ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TRẦN HOÀNG HIỆP
XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TRẦN HOÀNG HIỆP
XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỌ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên
cứu từ những tài liệu tham khảo, thực tế tại Công ty cổ phần may Sơn Hà.
Tôi xin cam đoan với đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sơn Hà” là không sao chép từ luận văn, luận án của ai
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20….
NGƢỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, Trường Đại học Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin
chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy, động viên, giúp đỡ của các Giáo sư,
Tiến sỹ, thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội trong suốt khóa học.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS . Nguyễn Mạnh Hùng. Thầy đã luôn tâ ̣n tình hướ ng dẫn , đi ̣nh hướ ng và gó p ý giú p đỡ tôi vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành luâ ̣n văn này . Đến nay tôi đã hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sơn Hà”.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, các bạn đồng khóa
tại lớp QLKT3 – K24, Khoa Kinh tế chính trị Đại học kinh tế, ĐH Quốc gia
Hà Nội; đồng nghiệp tại Công ty cổ phần may Sơn Hà đã giúp đỡ, hỗ trợ giúp
tôi hoàn thành tốt khóa học và luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NGÀNH MAY MẶC ...................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. .................................................................. 4
1.1.1 Các bài báo, tạp chí .................................................................................. 4
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về xây dựng chiến lược kinh doanh có
liên quan. ........................................................................................................... 7
1.2 Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngành may mặc.................................................................................................. 8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa cơ bản của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành may mặc. ..................................................................................... 11
1.2.3. Nội dung chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành may mặc. 12
Xây dựng và lựa chọn chiến lược ................................................................... 15
1.2.4. Chủ thể quy trình các bước công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh
trong ngành may mặc. ..................................................................................... 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh ..... 23
1.3 Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của một số doanh nghiệp và
bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần may Sơn Hà. ................................ 29
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty cổ
phần may Việt Tiến ......................................................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may
mặc đầu tư thương mại Thành Công ............................................................... 30
1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Công ty cổ phần may Sơn Hà ................. 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG........ 32
2.1. Địa điểm, đối tượng và quy trình nghiên cứu .......................................... 32
2.1.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 32
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1 Phương pháp thu thập tình hình số liệu ................................................. 33
2.2.2. Phương pháp xử lý tình hình số liệu. .................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ........................................................ 37
3.1. Phân tích về thị trường may mặc( môi trường bên ngoài) ....................... 37
3.1.1. Môi trường vĩ mô .................................................................................. 37
3.1.2. Môi trường vi mô .................................................................................. 42
3.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.................................................. 48
3.2. Phân tích tổng quan Công ty cổ phần may Sơn Hà. ................................ 49
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty. ........................................... 49
3.2.2 Ngành nghề kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động. ..................... 50
3.2.3 Cơ cấu tổ chức. ....................................................................................... 51
3.2.4 Các loại sản phẩm sản xuất chủ yếu. ..................................................... 56
3.2.5. Phân tích môi trường bên trong ............................................................ 57
3.2.6 Hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ..... 71
3.2.7 Ma trận đánh giá môi trường bên trong ................................................. 73
3.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và hình thành ma trận SWOT. . 74
CHƢƠNG 4: CHIẾN LƢỢC KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ
THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠN HÀ ................................................................................... 80
4.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà. ..................... 80
4.1.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của Công ty ............................................. 80
4.1.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh giai đoạn 2018-2028. ........................ 83
4.2.Các giải pháp thực hiện chiến lược ........................................................... 85
4.2.1 Xây dựng chính sách giá. ....................................................................... 85
4.2.2.Chính sách giao tiếp khuyếch trương. .................................................... 89
4.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác bán hàng. ................................................... 91
4.2.4 Thâm nhập thị trường quốc tế. ............................................................... 96
4.2.5 Phát triển sản phẩm và đa dạng hoá ....................................................... 97
4.2.6 Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển: .......................................... 99
4.2.7.Tăng cường quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn .................................. 100
4.2.8 Phát triển nguồn nhân lực .................................................................... 102
4.2.9.Tạo động lực cho người lao động ........................................................ 102
4.3. Điều kiện để thực hiện chiến lược ......................................................... 103
4.4. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 107
4.4.1. Với các cơ quan quản lý Nhà nước, bộ ngành, địa phương. ............... 107
4.4.2. Với Tập đoàn dệt may Việt Nam. ...................................................... 107
4.4.3. Với Thị xã Sơn Tây. ............................................................................ 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 CLKD Chiến lược kinh doanh
3 SXKD Sản xuất kinh doanh
4 CT Công ty
5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
i
6 DN Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG
TRANG
TT BẢNG NỘI DUNG
1 Bảng 1.1 Ma trận SWOT 18
2 Bảng 1.2 Bảng phân tích tóm tắt mô hình PEST++ 26
3 Bảng 3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 48
4 Chỉ tiêu tổng sản lượng sản xuất đạt được trong năm Bảng 3.2 57 2015 – 2016
5 Bảng 3.3 Cơ cấu lao động của công ty 58
6 Bảng 3.4 Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị doanh thu 58
7 Bảng 3.5 Tỉ suất lợi nhuận trên một lao động 60
8 Bảng 3.6 Tình hình sử dụng tài sản của Công ty 61
9 62 Bảng 3.7 Bảng tỉ suất doanh thu trên vốn của Công ty
10 63 Bảng 3.8 Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty
11 Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty 64
12 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Bảng 3.10 66 ba năm gần đây
13 Bảng tổng hợp TSCĐ của công ty Cổ phần may Sơn Bảng 3.11 69 Hà năm 2016
13 Tình hình máy móc thiết bị về mặt hiện vật của Công ty Bảng 3.12 70 năm 2016
Bảng 3.13 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 73
Bảng 3.14 Ma trận SWOT của Công ty cổ phần may Sơn Hà 74
ii
14 Bảng 4.1 Chủng loại sản phẩm của công ty 98
DANH MỤC HÌNH
TT HÌNH
NỘI DUNG TRANG
1 Hình 1.1 Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 23
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may 2 Hình 2.1 33 Sơn Hà
iii
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may 3 Himh3.2 52 Sơn Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
SƠ ĐỒ NỘI DUNG TRANG
1 Sơ đồ 1.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 24
(Mô hình PEST)
2 Sơ đồ 1.3 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của 27
iv
Michael Porter
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tại các hội thảo về Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) gần đây, nhiều chuyên gia khẳng định: ngành may mặc Việt Nam có
sức cạnh tranh quốc tế, có tiềm năng được hưởng lợi từ các hiệp định thương
mại (FTA) nói chung và từ Hiệp định CPTPP nói riêng. Đây là lý do mà may
mặc là ngành ưu tiên hàng đầu trong đàm phán CPTPP. Đối với ngành may
mặc, đây cũng là những thách thức vô cùng to lớn, do hầu hết các doanh
nghiệp chưa chuẩn bị sẵn sàng cho sự đàm phán và ký kết hiệp định CPTPP.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng trở nên sâu rộng như hiện nay, vấn đề
cạnh tranh luôn là một câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự
nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, sự chủ động sắc bén khi
đưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời.
Công ty cổ phần may Sơn Hà là một trong những doanh nghiệp trong
ngành May mặc. Công ty đã gặp không ít khó khăn trước sự cạnh tranh của
các đối thủ nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Do đó chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần may Sơn Hà giai đoạn 2018 – 2028 hết sức quan
trọng và thật sự cần thiết.
Việc ký kết hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
các doanh nghiệp Việt Nam có cả cơ hội và thách thức đan xen, việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là rất quan trọng. Với sân chơi CPTPP,
các trò chơi đòi hỏi trí tuệ hơn, tầm nhìn dài hạn hơn.
Ngành may mặc Việt Nam đang đứng trước cơ hội tăng trưởng nhanh
của nhu cầu thị trường, tuy nhiên cùng với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực, áp lực cạnh tranh cũng ngày càng gia tăng. Phần thắng sẽ thuộc
về doanh nghiệp biết xây dựng mục tiêu, tận dụng thời cơ và thế mạnh để
1
khắc phục điểm yếu và vượt qua thử thách. Nói cách khác, để tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường cần phải có chiến lược hợp lý. Đây cũng là điểm
yếu của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
Công ty cổ phần may Sơn Hà là một trong những đơn vị sản xuất trong
ngành may mặc cũng đứng trước áp lực cạnh tranh ngày càng cao về tìm kiếm
con đường, cách thức thích ứng với cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh để định hướng phát triển Công
ty phát huy được tiềm năng thế mạnh, định hướng rõ thị trường mục tiêu, thị
trường chức năng. Hoàn thiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, xây dựng hoàn thiện
hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số đo lường đánh giá, các mục tiêu rõ ràng và sát
với thực tế. Vì vậy để tiếp tục đứng vững trên thị trường và thích ứng được
với những biến đổi không ngừng đang diễn ra trong môi trường kinh doanh
đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Xây dựng chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sơn Hà " có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Từ những thuận lợi và thách thức làm thế nào để Công ty cổ phần may
Sơn Hà có chiến lược kinh doanh phù hợp trong thời gian tới?
1.3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, thực tiễn xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành may mặc và phân tích đánh giá
thực trạng môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của Công ty cổ phần
may Sơn Hà đề xuất chiến lược kinh doanh và giải pháp thực hiện chiến lược
kinh doanh phù hợp cho Công ty cổ phần may Sơn Hà.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh ở các
doanh nghiệp trong ngành may mặc tại Việt Nam.
- Tổng hợp một số kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh ở một
2
số doanh nghiệp may mặc và rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty.
- Đánh giá thực trạng môi trường bên trong, môi trường bên ngoài và
tình hình sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sơn Hà giai đoạn 2018 - 2028.
- Đề xuất chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà giai
đoạn 2018 - 2028 đáp ứng yêu cầu hội nhập mà vẫn phát huy được các lợi thế
sẵn có.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà giai đoạn 2018 - 2028.
1.4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài đi sâu môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Công
ty nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh khoa học phù hợp với Công ty.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Việc phân tích môi trường kinh doanh (môi trường bên trong, môi
trường bên ngoài), phân tích thực trạng của Công ty cổ phần may Sơn Hà
được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016.
- Chiến lược kinh doanh của Công ty được xây dựng đến năm 2028 với
mục tiêu đưa doanh nghiệp trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu
trong ngành may mặc.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được thiết kế theo bố cục gồm: 04 chương chính, kết luận, tài
liệu tham khảo, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành may mặc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
Chương 3: Thực trạng môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần
may Sơn Hà.
Chương 4: Chiến lược kinh doanh và các giải pháp để thực hiện chiến
3
lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà .
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH MAY MẶC
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là đầu tư, sử
dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường.
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đạt được
hiệu quả cao nhất có thể một cách bền vững. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là kết so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp
với các phần nguồn lực huy động, sử dụng cho các lợi ích đó. Đối với doanh
nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, việc định hướng chiến lược và điều chỉnh chỉnh chiến lược kịp thời, có
cơ sở thường đem lại những lợi ích to lớn.
Thực hiện nghiên cứu về Xây dựng Chiến lược kinh doanh của Công ty
cổ phần may Sơn Hà, tác giả đã tìm hiểu các tài liệu viết về chiến lược kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các bài báo, tạp chí và các tài liệu
liên quan đến ngành may mặc, các đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sỹ liên
quan đến xây dựng chiến lược kinh doanh.
1.1.1 Các bài báo, tạp chí
1) Bài báo “May mặc Việt Nam ngày càng chịu sức ép cạnh tranh với
Trung Quốc, Myanmar” (11/2017) của tác giả Chung Thủy trên VOV đã nêu
rõ cạnh tranh trên thị trường may mặc trên thế giới ngày càng khốc liệt. Bên
cạnh những lợi thế, tiềm năng của ngành may mặc, các chuyên gia trong
ngành thừa nhận, do phương thức sản xuất chủ yếu là gia công cho các đơn
hàng nước ngoài nên tỷ lệ giá trị gia tăng không cao. Điểm yếu nhất hiện nay
4
là chưa phát triển được chuỗi cung ứng may mặc khiến giá trị gia tăng toàn
ngành thấp hơn so với nhiều nước trên thế giới.
Áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các nước trong khu vực như Trung
Quốc, Myanmar, Campuchia... Các nước này không chỉ đột phá về thị phần
xuất khẩu mà ngay tại thị trường trong nước, các chính sách về bảo hiểm, đất
đai, thuế... đều thấp hơn so với Việt Nam.
Đây thực sự là một bài toán khó cho các doanh nghiệp may mặc trong nước
đối với công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm lĩnh thị trường.
2) Bài báo “May mặc Việt Nam - thách thức và cơ hội” (7/2016)
của tác giả Nguyễn Minh trên Người lao động đã chỉ ra hiện tại ngành may
mặc Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt ở tất cả lĩnh vực: giá,
năng suất lao động, rào cản kỹ thuật với một số nước, thời gian giao hàng
ngày càng rút ngắn... Trong khi đó, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà
nước lại có những điều chỉnh chưa bắt kịp với tình hình chung của ngành.
Bên cạnh đó khó khăn lớn của doanh nghiệp may mặc hiện nay là đang thiếu
trầm trọng nguồn nhân lực và quản trị.
Bài báo cũng đã đề cập đến các vướng mắc mà các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực may mặc gặp phải đó là cần có đội ngũ chuyên gia trong
vấn đề quản trị doanh nghiệp và nguồn nhân lực chất lượng cao.
3) Bài báo " Công nghiệp 4.0 tác động gì đến ngành may mặc Việt
Nam" (11/2017) của tác giả Nguyễn Quỳnh trên VOV. Theo bài báo cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (công nghiệp 4.0) với sự phát triển bùng nổ của
công nghệ thông tin và Internet sẽ tạo ra các lợi thế hết sức to lớn. Cuộc cách
mạng này sẽ góp phần nâng cao mức thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống
khi các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra với chi phí thấp, việc thực hiện được
đơn giản hóa.
Tuy nhiên, công nghiệp 4.0 dự báo cũng đặt ra nhiều vấn đề cho các
5
ngành sản xuất. Đó là nguy cơ mất việc làm cao đối với một số ngành thâm
dụng lao động, may mặc. Theo một báo cáo mới đây của ILO, máy móc công
nghệ của công nghiệp 4.0 có thể thay thế 85% lao động may mặc của Việt
Nam trong vài thập kỷ tới.
Những vấn đề đặt ra đối với chính sách phát triển ngành may mặc trong
bối cảnh công nghiệp 4.0, đối với ngành may mặc, một ngành có tính thời
trang cao, có nhiều công đoạn sản xuất, công nghiệp 4.0 khó có thể đồng loạt
thay thế lao động tay chân của con người trong thời gian ngắn, nhất là công
đoạn may. Tuy nhiên, công nghiệp 4.0 vẫn làm gia tăng nguy cơ mất việc làm
đối với lao động may mặc, đặc biệt là lao động có trình độ thấp và ở những
công đoạn dễ thay thế bằng máy móc, song mức độ tác động ở mỗi công đoạn
sản xuất may mặc cũng khác nhau.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có nhận thức đúng, tìm hiểu kỹ
về công nghiệp 4.0, sự tác động của nó đến ngành may mặc bằng cái nhìn
thực tế, khách quan phù hợp với đặc điểm của một ngành sản xuất hàng hóa
theo xu hướng thời trang, thị hiếu, thời tiết, vùng miền, tôn giáo, sản phẩm
nhiều đẳng cấp với giá cả hợp lý. Doanh nghiệp may mặc cần xác định các
công việc trong dây chuyền sản xuất, có thể tự động hóa theo phương châm
vừa áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động vừa quan tâm sử
dụng nguồn lao động dồi dào của Việt Nam. các doanh nghiệp cần chuẩn bị
nguồn lực (con người, vốn, công nghệ) để có thể từng bước hiện đại hóa các
khâu đã lựa chọn. Đồng thời, liên kết với đối tác, khách hàng để nắm bắt xu
hướng, nhu cầu đối với các loại sản phẩm, có nguy cơ di chuyển sản xuất về
lại thị trường đang tiêu thụ.
Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu, tham khảo các bản tin định kỳ hàng
tháng của Hiệp hội may mặc Việt Nam, Tạp chí may mặc, Tạp chí có liên
6
quan đến ngành may mặc, ...
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về xây dựng chiến lược kinh doanh
có liên quan.
- Luận văn thạc sĩ (2015), “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH Hải Anh” của tác giả Nguyễn Thị Huyền. Đề tài đã nghiên cứu thực
trạng hoạt động của Công ty TNHH Hải Anh và nghiên cứu sang các công ty
cạnh tranh trong kinh doanh đất và than làm nguyên liệu sản xuất gạch ốp lát
và sành sứ từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty đến năm 2020.
- Luận văn thạc sĩ (2009), “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty
cổ phần 32 đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Văn Bình. Đề tài đã nghiên cứu
thực trạng và xây dựng được một chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho
Công ty cổ phần 32 - một công ty sản xuất các mặt hàng da - giầy, dép, hàng
may mặc và kinh doanh nguyên vật liệu may mặc, da giày cung cấp cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Luận văn thạc sĩ (2011), “Chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty cổ
phần may Việt Tiến và các giải pháp thực hiện” của tác giả Nguyễn Nguyễn Thị
Minh Hương. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng, đánh giá sự ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài và bên trong đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
may mặc, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cho chiến lược kinh
doanh đến năm 2020 của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.
- Luận văn thạc sĩ (2015), “Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm
2020 của Công ty TNHH NATSTEEL VINA” của tác giả Ngô Đình Khôi. Đề
tài đã phân tích thực trạng, đưa ra một số chiến lược và đề xuất lựa chọn giải
pháp chiến lược tối ưu để áp dụng cho Công ty TNHH NATSTEEL VINA.
- Luận văn thạc sỹ (2014), “Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
may mặc đầu thương mại Thành Công giai đoạn 2013 - 2020" của tác giả
Châu Minh Tuấn. Nghiên cứu đã đánh giá khá toàn diện về thực trạng sản
7
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may mặc đầu thương mại Thành Công,
tìm ra những lợi thế, những yếu kém, những cơ hội và đe dọa từ đó xây dựng
chiến lược công ty đến năm 2020.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng các bài báo, tạp chí,
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về chủ đề xây dựng chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các công trình này bước đầu hệ thống hóa và giải quyết được
một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến chủ đề như đã đưa ra được các
khái niệm, các nội dung, các nhân tố ảnh hưởng...Tuy nhiên dưới góc độ là một
doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc và đặc biệt là đối với Công ty cổ phần
may Sơn Hà với những thế mạnh về nguồn nhân lực, quy trình sản xuất, thị
trường truyền thống thì vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu, đề cập đến
chiến lược kinh doanh. Do vậy luận văn có tính mới và có ý nghĩa lý luận, thực
tiễn, đặc biệt là đối với Công ty cổ phần may Sơn Hà.
1.2 Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành may mặc
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Chiến lược kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học quan tâm nghiên
cứu và đã đưa ra nhiều định nghĩa khác về thuật ngữ “chiến lược kinh doanh”
như:
Theo Alfed Chandler: “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản,
dài hạn của doanh nghiệp đồng thời phải lựa chọn cách thức và tiến trình hành
động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo M.Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế canh
tranh vững chắc để phòng thủ”.
Theo General Ailleret: “Chiến lược là những con đường, những
phương tiện vận dụng để đạt được mục tiêu đã được xác định thông qua
8
những chính sách”.
Theo William J´.Glueck: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để bảo đảm rằng các mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn được định nghĩa theo 6 yếu tố dưới đây:
- Thị trường sản phẩm: Cơ hội của doanh nghiệp tùy thuộc vào sản phẩm của
nó, thị trường mà nó phục vụ, các nhà cạnh tranh mà nó có thể đương đầu hay
né tránh và mức độ hội nhập của nó.
- Mức độ đầu tư: Có thể chọn lựa những khả năng sau: đầu tư mở rộng hoặc
đầu tư thâm nhập thị trường , đầu tư để duy trì vị thế hiện tại, giảm thiểu đầu
tư để rút lui, hoặc thanh lý để giải thể doanh nghiệp.
- Chiến lược chức năng: Cách thức cạnh tranh có thể dồn vào một hay nhiều
chức năng sau đây: Chiến lược sản phẩm, chiến lược vị thế, Chiến lược giá
cả, chiến lược phân phối, chiến lược sản xuất, chiến lược công nghệ thông tin,
chiến lược phân khúc, chiến lược toàn cầu.
- Tài sản chiến lược và năng lực chiến lược: Năng lực chiến lược là những
khía cạnh vượt trội của doanh nghiệp. Tài sản chiến lược là sức mạnh tài
nguyên của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Khi ra chiến lược cần chú ý
đến phí tổn cũng như sự có thể tạo lập, duy trì tài sản và năng lực làm cơ sở
cho lợi thế cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp.
- Sự phân bổ tài nguyên: Tài nguyên tài chính và các tài nguyên phi tài chính
như nhà xưởng, thiết bị, con người tất cả đều phải được phân bổ. Quyết định
phân bổ là yếu tố then chốt đối với chiến lược.
- Tác dụng hiệp đồng giữa các doanh nghiệp: chỉ những doanh nghiệp đạt
được tác dụng hiệp đồng mới có lợi thế vượt trội so với những doanh nghiệp
9
bỏ qua hoặc không khai thác được tác dụng hiệp đồng này.
Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản cụ thể : “Chiến lược
kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa
các biện pháp( sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian( thời cơ,
thách thức) với không gian( lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích
môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp”
Chiến lược kinh doanh được nhìn nhận như một nguyên tắc, một tôn
chỉ trong kinh doanh. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn thành công trong kinh
doanh, điều kiện tiên quyết phải có chiến lược kinh doanh hay tổ chức thực
hiện chiến lược tốt.
Tuy còn có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù
chiến lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan
niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:
- Chiến lược kinh doanh có tính định hướng trong một thời gian dài nó
đưa ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh cho từng ngành nghề sản phẩm cụ
thể đồng thời xác định rõ các nhiệm vụ cơ bản, những giải pháp và từng bước
đạt được mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh có tính linh hoạt, mềm dẻo .Vì chiến lược kinh
doanh được xây dựng trên cơ sở dự báo thị trường tương lai mà thị trường thì
luôn biến động. Để cho chiến lược phù hợp đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu đề ra thì chiến lược phải linh động, mềm dẻo trước sự biến
động của thị trường.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng theo thời gian dài (5 năm hoặc
10 năm) do vậy chiến lược kinh doanh mang tính lộ trình và khi có chiến lược
dài hạn thì sẽ thường được cụ thể hoá bằng những chiến lược ngắn hạn hơn đó
còn gọi là kế hoạch
10
- Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục từ khâu xây đựng đến
khâu thực hiện, kiểm tra giám sát
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ
sở phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ
chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào
nhóm quản trị viên cấp cao để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài
hạn, sự bí mật thông tin trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành may mặc là tổng
thể các sứ mệnh, tầm nhìn, các mục tiêu, các phương án, các giải pháp chiến
lược và giữa các kế hoạch chiến lược có sự liên kết, thống nhất với nhau
trong đó thì yếu tố thị trường là hết sức quan trọng.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa cơ bản của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành may mặc.
Trong cơ chế thị trường việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh
doanh có ý nghĩa quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong ngành may mặc.
Lịch sử kinh doanh trên thế giới đã từng chứng kiến không ít người gia
nhập thương trường kinh doanh từ một số vốn ít ỏi, nhưng họ đã nhanh chóng
thành đạt và đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác nhờ có được chiến lược
kinh doanh đúng.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp định hướng được
hướng đi vươn tới tương lai bằng sự nỗ lực của chính mình; giúp doanh
nghiệp xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời
11
kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong doanh
nghiệp hoặc cơ quan, nhằm khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực, phát
huy những lợi thế và nắm bắt những cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở theo
dõi một cách liên tục những sự kiện xảy ra cả bên trong cũng như bên ngoài
doanh nghiệp, nắm được xu hướng biến đổi của thị trường; cùng với việc triển
khai thực hiện chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với thị
trường, và thậm chí còn làm thay đổi cả môi trường hoạt động để chiếm lĩnh
vị trí cạnh tranh, đạt được doanh lợi cao, tăng năng suất lao động, cải thiện
môi trường, cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thành công hay thất bại phụ thuộc vào một trong những yếu tố quan
trọng là doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào.
1.2.3. Nội dung chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành may
mặc.
Chiến lược của doanh nghiệp là một quá trình, được tiến hành qua
nhiều phương thức tách rời nhau xuất phát từ cơ cấu, hành vi và văn hoá của
doanh nghiệp mà chiến lược được diễn ra. Tuy vậy, có thể rút ra hai khía cạnh
quan trọng nhất của quá trình hình thành chiến lược, đó là sự hình thành và sự
triển khai chiến lược. Hai khía cạnh này có mối quan hệ hữu cơ trong thực tế
nhưng lại hoàn toàn tách rời trong mục đích phân tích. Việc quyết định xem
chiến lược nên như thế nào có thể được tiếp cận một cách hoàn toàn duy lý.
Và như vậy quá trình hình thành chiến lược bao gồm các hoạt động sau: đó là
quá trình phân tích những cơ hội và thách thức trong môi trường hoạt động
của công ty gắn liền với những ước lượng và rủi ro của các cơ hội thay thế có
thể xác định. Trước khi có sự lựa chọn, cần phải phân tích điểm mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc đánh giá một cách khách quan khả năng của công ty trong
12
việc tiếp cận nhu cầu thị trường và khả năng đối phó được những rủi ro kèm
theo là rất cần thiết. Sự lựa chọn chiến lược xuất phát từ việc phối hợp cơ hội
và khả năng của công ty tại một mức rủi ro có thể chấp nhận gọi là chiến lược
kinh tế.
Sứ mệnh, Tầm nhìn và mục tiêu chiến lược.
Tầm nhìn:
Mục tiêu từng thời kỳ có thể thay đổi, nhưng tầm nhìn, tôn chỉ định
hướng của doanh nghiệp phải mang tính dài hạn và phải được phổ biến sâu
rộng trong toàn doanh nghiệp để mỗi thành viên hiểu, toàn tâm, toàn ý thực
hiện. Chính những điều này góp phần tạo nên phần hồn cho một doanh
nghiệp.
Tầm nhìn định hướng và các giá trị cốt lõi của một doanh nghiệp là một
hình kim tự tháp có mặt đáy là một hình vuông, thì vị trí của tầm nhìn nằm ở
đỉnh của kim tự tháp, còn bốn cạnh đáy của kim tự tháp chính là bốn giá trị
nền tảng mà tầm nhìn của công ty phải hướng đến hay thỏa mãn được. Bốn
cạnh đáy của kim tự tháp đó là: Khách hàng; người lao động trong doanh
nghiệp; các cổ đông; và cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt động. Điều này có
nghĩa là định hướng theo tầm nhìn chiến lược đó, các hoạt động của doanh
nghiệp phải mang lại giá trị cho cả bốn nhóm trên. Nếu xem nhẹ một yếu tố
nào, tầm nhìn định hướng sẽ thiếu đi sự vững chắc của một hình khối kim tự
tháp, tượng trưng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Tầm nhìn là
một thông điệp cụ thể hóa sứ mệnh thành một mục tiêu mang tính động viên;
nêu lên sự cần thiết của những cải tiến mang tính sống còn đối với doanh
nghiệp, tạo ra niềm tin nơi tương lai của doanh nghiệp và nhắm đến mục tiêu
biến điều không thể thành có thể.
Sứ mệnh:
Sứ mệnh là bản tuyên ngôn thể hiện phần giá trị cốt lõi của doanh
13
nghiệp. Nó diễn đạt những điều quan trọng, những đóng góp của doanh
nghiệp về mặt kinh doanh lẫn cuộc sống; nói lên phương châm kinh doanh
của doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp đó trên thương trường và những
điều mà doanh nghiệp cam kết sẽ tuân thủ. Phát biểu sứ mệnh cần phải súc
tích nhưng bao hàm đầy đủ ý nghĩa nền tảng, cần mang tính động viên và thể
Khi xây dựng bản sứ mệnh không những cần xem xét mong muốn của người
chủ sở hữu, nhà lãnh đạo mà còn phải chú ý tới các nhân tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
hiện sự ổn định lâu dài.
Mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu là cái chuẩn đích, là những thành quả mà doanh nghiệp phấn
đấu để đạt được trong tương lai nào đó. Việc thiết lập các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Xây dựng mục tiêu qua ba
giai đoạn: (1) Xác định chức năng nhiệm vụ (sứ mệnh) - là mệnh đề cố định
về mục đích của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp
tương tự khác; (2) Đề ra mục tiêu dài hạn - là các kết quả mong muốn được
đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài; (3) Mục tiêu ngắn hạn - các
mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và phải nêu ra được các kết quả tiêu
đích một cách chi tiết.
Mục tiêu chiến lược bao gồm các đặc điểm sau:
- Mục tiêu phải mang tính định lượng.
thực hiện được, nếu không sẽ là phiêu lưu hoặc phản tác dụng. Do đó, nếu mục tiêu
quá cao thì người thực hiện sẽ chán nản, mục tiêu quá thấp thì sẽ không có tác dụng.
- Mục tiêu phải mang tính khả thi: một mục tiêu đặt ra phải có khả năng
- Mục tiêu phải mang tính nhất quán: các mục tiêu đề ra phải phù hợp với
nhau để quá trình thực hiện một mục tiêu này không cản trở đến việc thực
hiện các mục tiêu khác. Các mục tiêu trái ngược thường gây ra những mâu
14
thuẫn nội bộ doanh nghiệp, do vậy cần phải phân loại thứ tự ưu tiên cho các
mục tiêu. Tuy nhiên các mục tiêu không phải hoàn toàn nhất quán với nhau,
khi đó cần có những giải pháp dung hòa trong việc thực hiện các mục tiêu đề
ra.
- Mục tiêu phải hợp lý: Con người là yếu tố quan trọng nó vừa là chủ thể
vừa là đối tượng do đó phải bảo đảm tính hợp lý.
chỉnh được cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường nhằm tránh được những
nguy cơ và tận dụng những cơ hội. Tuy vậy, khi thay đổi những mục tiêu cũng cần
phải thận trọng vì sự thay đổi này phải đi đôi với những thay đổi tương ứng trong
các chiến lược liên quan cũng như các kế hoạch hành động.
- Mục tiêu phải mang tính linh hoạt những mục tiêu đề ra phải có thể điều
- Mục tiêu phải cụ thể: mục tiêu cần làm rõ liên quan đến những vấn đề
gì? Tiến độ thực hiện như thế nào? Và kết quả cuối cùng cần đạt được? Mục
tiêu càng cụ thể thì càng dễ hoạch định chiến lược thực hiện mục tiêu đó.
Tính cụ thể bao gồm cả việc định lượng các mục tiêu, các mục tiêu cần được
xác định dưới dạng các chỉ tiêu cụ thể.
Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn vừa phải căn cứ vào bản tuyên bố
sứ mệnh vừa phải tính đến sự tác động của các yếu tố khách quan khác. Đó là
các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Việc xây dựng và lựa chọn chiến lược đó là việc thiết lập lên các mục
tiêu dài hạn và tạo ra các chiến lược thay thế, lựa chọn ra trong số đó một vài
chiến lược để theo đuổi. Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược nhằm
định ra hàng loạt những hành động mà nó có thể giúp cho doanh nghiệp đạt
tới sứ mệnh cũng như các mục tiêu mà nó đặt ra. Chiến lược hiện tại của
doanh nghiệp, các mục tiêu và sứ mệnh, kết hợp với phân tích đánh giá môi
trường bên ngoài, bên trong để đưa ra việc đánh giá và sản sinh các chiến
15
lược hỗ trợ.
Doanh nghiệp không thể nào lựa chọn lần lượt từng chiến lược thay thế
bởi lẽ sẽ mất rất nhiều thời gian và không có tính hiệu quả. Vì thế cần phải chọn
lấy một tập hợp chiến lược được xem là tối ưu nhất để phát triển nó và phải có
sự cân nhắc tính toán chi tiết những thuận lợi, bất lợi, chi phí và lợi ích có thể
đem lại từ chiến lược này.
Các doanh nghiệp khi muốn thực hiện việc phân tích và lựa chọn chiến
lược cho mình, trước hết cần phải nắm chắc vấn đề về mục tiêu dài hạn, bản
chất của nó, tiếp đến cần phải hiểu rõ về khung công việc của một quá trình
hoạch định chiến lược tổng hợp, những phương pháp và cách thức vận dụng,
trong đó đặc biệt là việc sử dụng các mô hình để có được những chiến lược
như ma trận SWOT, GREAT.
* Ma trận tổng hợp SWOT:
Điểm mạnh: Điểm mạnh của một doanh nghiệp bao gồm các nguồn
lực và khả năng có thể sử dụng như cơ sở, nền tảng để phát triển lợi thế cạnh
tranh, ví dụ như: Bằng sáng chế; Nhãn hiệu có tên tuổi; Được khách hàng
đánh giá là danh tiếng tốt; Lợi thế chi phí thấp do có bí quyết sản xuất riêng;
Khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài nguyên thiên nhiên cao cấp; Khả
năng tiếp cận dễ dàng với các mạng lưới phân phối.
Điểm yếu: Những đặc điểm sau đây có thể bị coi là điểm yếu: Không có
bảo hộ bằng sáng chế; Nhãn hiệu ít người biết đến; Bị khách hàng cho rằng có
tiếng xấu; Cơ cấu vận hành đòi hỏi chi phí cao; Ít khả năng tiếp cận với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; Ít khả năng tiếp cận với các kênh phân phối chính.
Cơ hội : Việc phân tích môi trường bên ngoài có thể hé mở những cơ
hội mới để tạo ra lợi nhuận và phát triển, chẳng hạn như: Nhu cầu khách hàng
chưa được đáp ứng đầy đủ; Sự xuất hiện công nghệ mới; Quy định lỏng lẻo;
Sự xoá bỏ các rào cản thương mại quốc tế.
16
Nguy cơ: Những thay đổi của hoàn cảnh, môi trường bên ngoài có thể
tạo ra nguy cơ đối với doanh nghiệp: Thị hiếu khách hàng chuyển từ sản
phẩm của doanh nghiệp sang sản phẩm khác; Sự xuất hiện sản phẩm thay thế;
17
Các quy định luật pháp mới; Hàng rào thương mại quốc tế chặt chẽ hơn.
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
Môi trƣờng bên ngoài
O- Cơ hội T- Nguy cơ/Thách thức Phân tích môi trƣờng 1.......... 1..........
2.......... 2..........
S- Điểm S-O: Phát huy điểm S-T: Chiến lược sử dụng mạnh mạnh để tận dụng cơ và phát huy điểm mạnh 1.......... hội, định hướng kinh để hạn chế và né tránh 2.......... Môi doanh những nguy cơ rủi ro 3............ trƣờng
bên W-T: Chiến lược khắc
trong W-O: Khắc phục phục khó khăn bên trong
W- Điểm yếu điểm yếu để tận dụng và cần chuẩn bị kỹ để
cơ hội vượt qua thách thức từ
bên ngoài
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản:
S-O: Nhằm sử dụng và theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những điểm
mạnh của doanh nghiệp, định hướng kinh doanh trên thị truờng .
W-O: Nhằm khắc phục những điểm yếu để tận dụng và theo đuổi các
cơ hội từ bên ngoài .
S-T: Nhằm sử dụng và xác định rõ cách mà doanh nghiệp có thể sử
dụng các lợi thế của mình để giảm thiệt hại đối với những thách thức bên
ngoài .
W-T: Nhằm thiết lập một kế hoạch phòng thủ để ngăn ngừa và khắc
phục điểm yếu của doanh nghiệp khỏi những thách thức của môi trường bên
18
ngoài.
Các nhiệm vụ, giải pháp chiến lược
Chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí thì: Doanh nghiệp phấn đấu để có chi
phí thấp nhất trong ngành kinh doanh của mình .
Các giải pháp thực hiện chiến lược này như sau:
- Doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí thấp có thể lựa chọn mức khác biệt hóa
về sản phẩm thấp. Với quyết định này trong chiến lược của doanh nghiệp cần
tạo ra sự khác biệt của sản phẩm khi biết chắc chắn khách hàng cần một đặc
tính mới gì đó của sản phẩm.
- Doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí thấp thường bỏ qua một số đoạn của thị
trường khác mà chỉ tập trung vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ để phục vụ
khách hàng trung bình trong thị trường có tính đại trà, phổ thông.
- Lợi dụng ưu thế về kỹ thuật- công nghệ, thay thế nguyên vật liệu rẻ tiền,
lợi thế chi phí về nhân công hay sự hỗ trợ của chính phủ …để đặt ra giá thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng- Đây là cơ sở để tăng cầu,
tăng quy mô sản xuất.
- Chú trọng phát triển các năng lực đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu phát
triển, hoàn thiện công nghệ, thay thế vật liệu rẻ tiền nhưng vẫn bảo đảm chất
lượng sản phẩm, tăng cường quản trị nguồn nhân lực, tổ chức lưu kho,vận
chuyển tối ưu.
- Tiết kiệm chi phí cố định chi phí quảng cáo, chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí bảo quản phương tiện… do tăng quy mô sản xuất.
Chiến lƣợc khác biệt hoá: Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược khác
biệt chọn một mức độ khác biệt hoá cao để giành lợi thế cạnh tranh. Sự khác
biệt hoá về sản phẩm có thể đạt được bằng ba cách: chất lượng, sự cải tiến và
đáp ứng khách hàng. Cải tiến là cực kỳ quan trọng với các sản phẩm phức tạp.
19
Với sản phẩm như vậy thì các đặc tính mới là nguồn gốc của khác biệt hoá.
Do khác biệt hoá tập trung vào việc đáp ứng khách hàng, doanh nghiệp nên
cung cấp dịch vụ sau bán hàng và hỗ trợ kỹ thuật một cách toàn diện. Cuối
cùng, một sản phẩm hấp dẫn khách hàng có thể trở thành một nguồn gây ra sự
khác biệt. Sự hấp dẫn có thể là yếu tố gắn với thanh thế hay địa vị xã hội,
nhóm tuổi hay nhóm kinh tế xã hội. Trên thực tế, cơ sở của sự khác biệt là vô
tận. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược khác biệt hoá phải cố gằng tự làm
khác biệt hoá càng nhiều càng tốt. Càng ít sự tương tự với các đối thủ, doanh
nghiệp càng được bảo vệ trước sự cạnh tranh và cảng mở rộng sự hấp dẫn thị
trường.
Cuối cùng, trong việc lựa chọn khả năng khác biệt để doanh nghiệp theo đuổi,
doanh nghiệp tạo sự khác biệt cần tập trung vào những chức năng tổ chức mà
có thể là nguồn lợi thế khác biệt của nó. Sự khác biệt dựa trên khả năng cải
tiến và công nghệ phụ thược vào chức năng R&D. Các cố gắng cải thiện phục
vụ khách hàng phụ thuộc vào chất lượng cửa chức năng bán hàng.
Chiến lƣợc trọng tâm hóa: Doanh nghiệp theo đuổi lợi thế về chi phí
hoặc lợi thế do khác biệt nhưng chỉ trong nhóm khách hàng hoặc thị trường
hạn chế. Mục tiêu của chiến lược này là tập trung đáp ứng nhu cầu của một
nhóm khách hàng theo khu vực địa lý, theo thu nhập hoặc theo nghề nghiệp.
Các giải pháp thực hiện chiến lược:
- Doanh nghiệp phải theo đuổi thành công một sự khác biệt hóa hoặc là khác
biệt hóa sản phẩm hạ thấp chi phí tới mức có thể dẫn đến cạnh tranh thắng lợi
trên thương trường.
- Doanh nghiệp cần chọn một phân khúc thị trường hay một nhóm khách
hàng phù hợp nhất với khả năng của mình để phục vụ.
Có các phương án tiếp thị hoặc tập trung vào chiến lược phân phối như: Phát
triển hệ thống kênh phân phối vào kênh chủ lực, lựa chọn và tăng cường đội
20
ngũ mạnh cho toàn kênh phân phối, gắn bó chặt chẽ các mắt xích trong hệ
thống kênh phân phối..đủ mạnh để bảo đảm thắng lợi trong kinh doanh.
1.2.4. Chủ thể quy trình các bước công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh
trong ngành may mặc.
Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần phải xây dựng cho mình
một quy trình chiến lược bài bản, đầy đủ và mang tính khả thi, do vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải biết xác định lợi thế cạnh tranh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Trong đó lợi thế cạnh tranh được xác định ưu tiên là trung tâm để phân tích và
xây dựng chiến lược. Lợi thế cạnh tranh có thể là khả năng tầm nhìn chiến lược
của lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực tài chính,
nhân sự, mối quan hệ với các đối tác, hệ thống mạng lưới khách hàng, khả năng
thích ứng với môi trường thay đổi. Căn cứ vào nhiệm vụ này, cấp lãnh đạo sẽ
định ra các mục tiêu, những mục tiêu này được dẫn dắt bằng kiến thức thực tế và
cả môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của doanh nghiệp. Các bước
21
quy trình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhiệm vụ / Sứ mệnh
Mục tiêu
Lập chiến lược
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
Giải pháp thực hiện
Đánh giá kết quả
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Các giai đoạn của quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh:
- Giai đoạn hình thành chiến lược: Lựa chọn sứ mệnh và các mục tiêu
chủ yếu; Phân tích môi trường bên ngoài; Phân tích môi trường bên trong;
Lựa chọn các chiến lược.
- Giai đoạn thực hiện chiến lược: Thiết kế cấu trúc chiến lược; Thiết kế
hệ thống kiểm soát. Việc thực thi chiến lược có thành công hay thất bại không
chỉ phụ thuộc vào chất lượng của chiến lược mà còn phụ thuộc vào khả năng
của nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo phải đưa ra các giải pháp về nguồn nhân lực,
nguồn lực tài chính, tổ chức quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất... nhằm
thực hiện được các chiến lược kinh doanh đã thiết lập.
- Giai đoạn đánh giá chiến lược: Xác định mức độ đạt được các mục tiêu
22
chiến lược. Trong quá trình thực hiện chiến lược phải thường xuyên tổ chức
kiểm tra xem xét các chiến lược có được tiến hành như kế hoạch hay không.
Nếu chiến lược chưa đạt thì ta phải xem xét nguyên nhân từ đâu. Do hoàn
cảnh bên ngoài hay do nội bộ doanh nghiệp. Do đó khi lập chiến lược kinh
doanh ta cần rà soát kiểm tra tính khả thi của chiến lược để kịp thời điều
chỉnh bổ sung những điều không phù hợp và đánh giá lại hiệu quả chiến lược
kinh doanh sau một thời gian thực hiện.
Ở mỗi giai đoạn này đều có những công việc khác nhau nhưng chúng có quan
hệ mật thiết và bổ sung cho nhau.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh
1.2.5.1.Môi trường bên ngoài.
Việc phân tích môi trường bên ngoài là cụ thể hoá những cơ hội từ môi
trường mà doanh nghiệp nên nắm bắt và những nguy cơ cũng từ môi trường
mang đến có thể gây thách thức cho doanh nghiệp.
a. Môi trường vĩ mô
Ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô bao
23
gồm các yếu tố sau:
Chính trị Pháp luật
Văn hoá xã hội
Các đối thủ tiềm tàng
Quyền năng nhà cung cấp
Quyền năng khách hàng
Sản phẩm thay thế
Các đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp
Công nghệ
Kinh tế
Sơ đồ 1.2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp (Mô hình PEST)
Môi trƣờng kinh tế:
- Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh
vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp
và các ngành.
- Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong
đó doanh nghiệp hoạt động. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty
có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan
trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô: tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất, tỷ suất hối đoái, tỷ lệ lạm phát.
Môi trƣờng chính trị- luật pháp:
- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của
24
các cơ hội và đe dọa từ môi trường
- Cần phân tích: các triết lý, các chính sách mới có liên quan của quản lý
nhà nước; Luật chống độc quyền, luật thuế; các ngành lựa chọn để điều chỉnh
hay ưu tiên; Luật lao động; những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý
Nhà nước có thể tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay
của các doanh nghiệp.
- Trên phạm vi toàn cầu các công ty cũng phải đối mặt với hàng loạt
các vấn đề đáng quan tâm về chính trị pháp luật: các chính sách thương mại,
các rào cản bảo hộ có tính quốc gia.
Môi trƣờng văn hoá – xã hội:
Liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa.
- Các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội.
- Thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe dọa.
Môi trƣờng công nghệ:
- Thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội. Công nghệ
bao gồm: các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến
thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra là các sản phẩm, các
quá trình và các vật liệu mới.
- Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe
dọa.
- Thay đổi công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập
cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.
- Trong không gian toàn cầu, các cơ hội và đe dọa của công nghệ tác
động lên mọi doanh nghiệp: bằng việc mua từ bên ngoài hay tự sáng tạo ra
công nghệ mới.
Môi trƣờng tự nhiên:
Phân đoạn nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến: dân
25
số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, phân phối thu nhập.
Bảng 1.2. Bảng phân tích tóm tắt mô hình PEST++
Luật chống độc quyền Luật lao động Luật thuế Chính trị -Pháp Chính sách và triết lý giáo dục Các triết lý điều chỉnh luật
Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ tiết kiệm cá nhân Lãi suất Mức tiết kiệm của doanh nghiệp Cán cân thương mại Kinh tế GDP /ngân sách
Quan tâm môi trường Lực lượng lao động nữ Dịch chuyển công việc và yêu Đa dạng hoá lao động thích nghề nghiệp Văn hoá - xã Thái độ về chất lượng Thay đổi về quan niệm với sản hội làm việc phẩm
Cải tiến sản phẩm Tập trung của tư nhân và hỗ trợ Công nghệ Áp dụng kiến thức Chính phủ về R&D
Khí hậu, sinh thái
Dân số Cộng đồng dân tộc Môi trƣờng tự
Cấu trúc tuổi Phân bố thu nhập nhiên
Phân bố địa lý
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
b. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô gồm các yếu tố bên ngoài tác động trực diện đến
doanh nghiệp. Quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản
xuất kinh doanh đó. Theo mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael
Porter thì cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ
chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: (1) Sức mạnh của nhà cung cấp;
26
(2) Sức mạnh của khách hàng; (3) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm
tàng; (4) Đe dọa của sản phẩm thay thế; (5) Mức độ cạnh tranh giữa các công
Đe doạ từ đối thủ
tiềm năng
ty trong ngành. Mối quan hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Cạnh tranh
Quyền năng của
giữa các doanh nghiệp
Quyền năng của nhà
hiện có trong ngành
khách hàng
cung cấp
Đe doạ các sản
phẩm thay thế
Sơ đồ 1.3. Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Michael E. Porter, Competitive Stratery, New York: Freepress, 1980)
Bất kỳ đối tượng kinh doanh nào cũng chịu tác động của 5 lực lượng
cạnh tranh dưới đây:
(1) Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại.
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép cho ngành làm cho cường độ cạnh tranh gay gắt hơn. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh lên các đối thủ:
+ Tình trạng ngành: nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ
cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành: ngành tập trung hay phân tán.
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries): giống như các rào cản gia nhập
ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của
27
doanh nghiệp trở nên khó khăn.
(2) Nguy cơ từ các đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm năng nhiều
hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như
tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành.
(3) Quyền năng của người mua.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng thường gây áp lực
với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ
là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
(4) Quyền năng của các nhà cung cấp.
Số lượng và quy mô nhà cung cấp, khả năng thay thế sản phẩm của nhà
cung cấp, thông tin về nhà cung cấp. Nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu
và thiết bị đầu vào cho doanh nghiệp nên họ có thể đe dọa khi họ có thể thúc
ép nâng giá hoăc phải giảm yêu cầu đầu vào. Cơ hội khi chúng ta có thể ép
giảm giá và yêu cầu chất lượng cao hơn.
(5) Đe dọa của các sản phẩm, dịch vụ thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Sự xuất
hiện của sản phẩm thay thế rất đa dạng và phức tạp, tạo ra nguy cơ cạnh tranh
về giá rất mạnh đối với sản phẩm cũ. Nhân tố thúc đẩy mạnh nhất của sản
phẩm thay thế là sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ .
Bước cuối cùng trong việc tổ chức đánh giá môi trường bên ngoài là
28
đánh giá và xếp hạng các cơ hội và thách thức.
1.2.5.2. Môi trường bên trong.
Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong nhằm tìm ra những
điểm mạnh điểm yếu. Bao gồm những điều kiện hoàn cảnh bên trong của tổ
chức có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. Thường là các yếu tố:
- Nhân lực. Khi nghiên cứu yếu tố này cần làm rõ các khía cạnh: cơ cấu
nhân lực, phân bổ và sử dụng nhân lực, trình độ chuyên môn, …..
- Tài chính. Khi nghiên cứu yếu tố này cần xem xét các nội dung: khả
năng nguồn tài chính so với yêu cầu nhiệm vụ, khả năng huy động nguồn tài
chính, cách thức phân bổ nguồn tài chính ….
- Công nghệ. Xem xét mức độ hiện đại của máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
- Marketing: Nghiên cứu hoạt động marketing để mở mở rộng thị trường
và tìm kiếm khách hàng mới.
- Nền nếp của tổ chức. Là tổng hợp những kinh nghiệm, cá tính và bầu
không khí của tổ chức. Khi nghiên cứu yếu tố này cần xem xét khả năng hoạt
động độc lập của các cá nhân, mức độ hợp tác và đoàn kết, các tiêu chuẩn sử
dụng để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên…
Phân tích môi trường bên trong sẽ giúp tổ chức nhận thức rõ hơn các điểm
mạnh cần phát huy và các điểm yếu cần hạn chế.
1.3 Kinh nghiệm xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của một số doanh
nghiệp và bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần may Sơn Hà.
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty cổ
phần may Việt Tiến
Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến xây dựng chiến lược kinh doanh
đến năm 2020. Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến có năng lực sản xuất
kinh doanh ngành may mặc với các sản phẩm bình dân, giá cả hợp lý, phù
hợp với nhiều đối tượng biết đến và có một hệ thống kênh phân phối rộng
29
khắp trong cả nước. Tuy nhiên, công ty cũng đang phải đối mặt với những
khó khăn như: tình hình tài chính, công tác nghiên cứu và phát triển, năng lực
marketing, năng lực của hệ thống quản trị. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị
trường cả trong và ngoài nước ngày càng gay gắt khốc liệt, để đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững, đòi hỏi công ty phải có những giải pháp chiến lược
cơ bản: Chuyển từ chủ trương phát triển theo chiều rộng sang tập trung phát
triển theo chiều sâu với những bước đi thận trọng, vững chắc. Chiến lược
kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến: Tập trung vào những
nhân tố then chốt. Với tư tưởng chỉ đạo của chiến lược chung, một lộ trình
thực hiện các chiến lược chức năng được thiết lập.
Các chiến lược bộ phận được xác định thời điểm và thời gian triển khai
thực hiện. Trước khi triển khai thực hiện, các chiến lược có một giai đoan
nghiên cứu khả thi nhằm tìm kiếm lựa chọn các giải pháp, nguồn lực, xây
dựng các kế hoạch tác nghiệp và các hình thức để có thể triển khai thực hiện
chiến lược một cách có hiệu quả nhất.
Giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược là giai đoạn doanh nghiệp tập
trung nguồn lực để thực hiện các giải pháp chiến lược, kế hoạch đã vạch ra.
Thời gian triển khai chiến lược là khoảng thời gian diễn ra sự biến đổi về
lượng các yếu tố, để đến cuối giai đoạn này diễn ra biến đổi về chất của các
yếu tố được mong đợi.
Kinh nghiệm được chỉ ra đối với Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến
là thuê chuyên gia nước ngoài để xây dựng chiến lược kinh doanh. Khi xây
dựng chiến lược kinh doanh thì Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến rất chú
trọng đến khâu tổ chức thực hiện.
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
may mặc đầu tư thương mại Thành Công
Công ty cổ phần may mặc đầu tư thương mại Thành Công đã thời gian
hoạt động khá lâu năm năm trong ngành may mặc. Công ty cổ phần may mặc
30
đầu tư thương mại Thành Công với suốt hơn 4 thập kỷ qua, Công ty cổ phần
may mặc đầu tư thương mại Thành Công luôn nỗ lực tạo dựng mối quan hệ
hợp tác tốt đẹp với các đối tác trên cơ sở mang lại lợi ích song phương, không
ngừng phát triển hoạt động kinh doanh của mình, mang đến cho khách hàng
sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Sản phẩm của Công ty cũng
tương đối đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã phù hợp với nhiều đối
tượng khác nhau trên thị trường. Công ty cổ phần may mặc đầu tư thương mại
Thành Công đã xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 là: thâm nhập
và phát triển thị trường mới cụ thể là thị trường Nga và Trung Đông.
Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
may mặc đầu tư thương mại Thành Công là một doanh nghiệp có thương hiệu
của ngành may mặc Việt Nam thì Công ty xác định yếu tố quan trọng nhất
thành công của một chiến lược là phải điều tra, khảo sát đúng thực tế của
doanh nghiệp và nắm bắt được thị trường. Chính vì vậy để xây dựng chiến
lược thì Công ty rất chú trọng đến thống kê, điều tra khảo sát số liệu bên
trong, bên ngoài và Công ty đầu tư rất lớn cho việc đó.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Công ty cổ phần may Sơn Hà
Qua các chiến lược kinh doanh của các Công ty trong ngành may mặc
thì Công ty cổ phần may Sơn Hà có thể rút ra các bài học kinh nghiệm sau đó
để xây dựng hoàn thiện chiến lược kinh doanh phù hợp:
- Bố trí chọn đội ngũ chuyên gia am hiểu, những người nắm vững được thực
tế Công ty, đặc biệt là có thể thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài để tư vấn xây
dựng chiến lược và tiến hành điều tra khảo sát.
- Bên cạnh việc xây dựng được một chiến lược kinh doanh còn phải quan tâm
đến việc thực hiện triển khai chiến lược trên thực tế.
- Ngoài ra còn tạo được sự thống nhất, nhất trí trong tập thể từ ban lãnh đạo
31
Công ty đến toàn thể công nhân viên trong Công ty.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG
2.1. Địa điểm, đối tƣợng và quy trình nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Văn phòng trụ sở Công ty cổ phần may Sơn Hà..
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến xây dựng chiến lược
kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà.
2.1.2. Quy trình nghiên cứu
Bƣớc 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận về Chiến lược, chiến lược kinh doanh,
các yếu tố cạnh tranh và các khả năng vận dụng các chiến lược kinh doanh
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin từ các nguồn thông tin tại Công ty cổ phần
may Sơn Hà.
Bƣớc 3: Xử lý số liệu thu thập được.
Bƣớc 4: Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng và các yếu tố liên
quan đến chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà dựa trên
các số liệu đã thu thập được.
Bƣớc 5: Dự thảo chiến lược cho Công ty.
32
Bƣớc 6: Đề xuất giải pháp tổ chức chiến lược.
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Phân tích, đánh giá
Dự thảo chiến lược
Cơ sở lý luận
Đề xuất giải pháp
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu xây dựng chiến lược
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả,
phân tích tổng hợp, so sánh, phương pháp nghiên cứu hệ thống dựa trên thu
thập và nghiên cứu số liệu. Tài liệu từ một số nguồn thứ cấp có độ tin cậy để
phân tích và đưa ra các đánh giá, nhận xét, kết luận và những giải pháp có
tính khả thi cao góp phần hình thành chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ
phần may Sơn Hà.
2.2.1 Phương pháp thu thập tình hình số liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, phân tích và đề xuất các giải
pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà
giai đoạn 2018 - 2028.
Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa được xử lý, được thu thập lần
33
đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các
cuộc điều tra hay thống kê.
Khách hàng của Công ty cổ phần may Sơn Hà tương đối đa dạng, gồm
nhiều đối tượng khác nhau và trải nhiều quốc gia. Ngoài ra do điều kiện thời
gian có hạn nên khi thực hiện luận văn này, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu
thứ cấp mà không tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua điều tra
phỏng vấn.
Dữ liệu thứ cấp: Có nguồn gốc từ số liệu sơ cấp đã được phân tích,
giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn số liệu thứ cấp như: bài báo, tập
san chuyên đề, biên bản hội nghị, bài báo khoa học, luận văn, số liệu thống
kê.
Các số liệu thứ cấp mà tác giả đã tìm kiếm và thu thập về tình hình phát
triển của thị trường hàng may mặc thông qua các bài báo, các tạp chí và cả
những nghiên cứu khoa học. Đồng thời tác giả thu thập thông qua các nguồn
thông tin tin cậy qua các số liệu đã được công bố của Tập đoàn may mặc Việt
Nam và các số liệu báo cáo của Công ty cổ phần may Sơn Hà.
Dữ liệu có thể được thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp từ các đối tượng
cần nghiên cứu bằng 3 phương pháp sau: Phương pháp thống kê mô tả;
Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp.
2.2.2. Phương pháp xử lý tình hình số liệu.
a. Phƣơng pháp thống kê mô tả.
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau: tình hình
lao động của doanh nghiệp, vốn, công nghệ, mặt hàng.... Có nhiều kỹ thuật thống
kê được sử dụng như: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ
liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu; biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về
dữ liệu; thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
34
Luận văn sử dụng phương pháp này để phản ánh tình hình cơ bản, các
thông tin liên quan phục vụ cho luận văn thông qua các số tương đối, số tuyệt
đối và số bình quân thể hiện ở các biểu, bảng số liệu, đồ thị và sơ đồ.
Phương pháp thống kê mô tả được cụ thể hóa ở Chương 3. Trong Chương
3 tác giả đã sử dụng số liệu để thống kê về tình hình lao động của Công ty : số
lượng lao động, trình độ lao động, giới tính, tính chất công việc, năng suất lao
động, tỷ suất lợi nhuận trên lao động. Thống kê về năng lực tài chính: vốn, doanh
thu, khả năng thanh toán. Thống kê về năng lực công nghệ, thiết bị.
b. Phƣơng pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một số chỉ tiêu kỳ gốc để thấy rõ
được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Chỉ tiêu để so
sánh thường là: Chỉ tiêu của kỳ này với chỉ tiêu của kỳ trước, năm nay so với
năm trước. Điều kiện để so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với các
yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương
pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: so sánh tương đối và
so sánh tuyệt đối. So sánh tương đối là tỉ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. So sánh tuyệt đối dựa
trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên cứu
khoa học. Mục đích của việc so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để quyết định lựa chọn.
Bài luận văn này tác giả kết hợp cả hai hình thức so sánh tương đối và
tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ hỗ trợ cho nhau từ đó giúp tác giả vừa có được
những chỉ tiêu cụ thể, vừa thấy được mức độ biến động của các đối tượng
35
phân tích.
Phương pháp so sánh được sử dụng ở phần kinh nghiệm. Bài học kinh
nghiệm được rút ra qua các chiến lược kinh doanh của các Công ty trong
ngành may mặc thì Công ty cổ phần may Sơn Hà đã có thể rút ra các bài học
kinh nghiệm cho mình để từ đó xây dựng hoàn thiện chiến lược kinh doanh
phù hợp trong môi trường vĩ mô và môi trường vi mô của Công ty.
c. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp phân tích để phục vụ cho việc đánh giá những số liệu
thống kê. Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến thành công, thất bại, nguyên nhân của những hạn chế và đề
xuất chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà.
Phương pháp phân tích tổng hợp được cụ thể hóa ở Chương 1 và
Chương 4. Trong bài luận văn này tác giả sử dụng kết hợp cả hai loại chỉ tiêu
định tính và định lượng để phân tích các thông tin, dữ liệu liên quan đến từng
nội dung đề cập, nghiên cứu, qua đó nêu ra được những đánh giá, nhận xét và
các kết quả với số liệu cụ thể. Sau khi phân tích, so sánh sẽ rút ra các kết luận
36
mang tính khái quát.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
3.1. Phân tích về thị trƣờng may mặc( môi trƣờng bên ngoài)
3.1.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1.1. Yếu tố kinh tế
Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự
báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của thị trường hàng
hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến kinh tế
nước ta, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước. Ở trong
nước, bên cạnh những thuận lợi từ dấu hiệu khởi sắc của năm 2015, kinh tế nước
ta đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết,
biến đổi khí hậu. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, tình trạng hạn hán tại Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu
Long, bão lũ và sự cố môi trường biển tại các tỉnh miền Trung đã ảnh
hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, địa phương tập
trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07/01/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm
2016. Đồng thời, ban hành hàng loạt các Nghị quyết để chỉ đạo, giải quyết
những vấn đề cấp bách, khắc phục khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn
định đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái như: Nghị quyết số 19-
2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-
37
2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 60/NQ-CP
ngày 08/7/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016; các Nghị quyết phiên
họp thường kỳ của Chính phủ. Với những đổi mới mạnh mẽ và sự chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội nước ta năm
2016 đã vượt qua khó khăn, thách thức.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với năm
2015, trong đó quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý
IV tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của
năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra, nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong
nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp thì
đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công, khẳng định tính đúng đắn,
kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ
đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện.
Cũng trong năm 2016, các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu may mặc với
Việt Nam như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar đưa ra các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp may mặc bao gồm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu, đặc biệt là chính sách phá giá đồng
nội tệ của Trung Quốc, Ân Độ, Indonesia, nhằm thu hút đơn hàng, khách
hàng, gây khó khăn cho doanh nghiệp May mặc Việt Nam.
Trong năm 2016, tình hình may mặc thế giới không khả quan. Các quốc
gia nhập khẩu may mặc chính là Mỹ, EU, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng
nhập khẩu hàng hóa may mặc rất thấp, hoặc suy giảm. Cụ thể, nhập khẩu may
mặc của thị trường Mỹ năm 2016 ước đạt 113,8 tỷ USD, giảm 4,84% so với
38
năm 2015; nhập khẩu may mặc của Nhật Bản ước đạt 34,7 tỷ USD, giảm
1,7%; nhập khẩu may mặc của Hàn Quốc ước đạt 13,3 tỷ USD, giảm 4,03%.
Riêng thị trường Châu Âu có tín hiệu khả quan hơn với mức tăng trưởng nhập
khẩu may mặc là 5,12%, ước đạt 260 tỷ USD.
Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành May mặc Việt Nam năm 2016 ước đạt 28,3
tỷ USD, chỉ tăng 5% so với năm 2015. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đi Mỹ
đạt 11,8 tỷ USD, tăng 5,8%; đi EU đạt 3,7 tỷ USD, tăng 6,3%; đi Nhật Bản
đạt 3,1 tỷ USD, tăng 5,4%, đi Hàn Quốc đạt 2,6 tỷ USD, tăng 5,1%. Mặc dù
kim ngạch xuất khẩu may mặc Việt Nam chỉ tăng trưởng một con số trong
năm 2016, nhưng xét trong tổng thể toàn cầu cũng như các biến động kinh tế,
chính trị lớn tại các thị trường chính thì đây là một nỗ lực đáng ghi nhận.
Tuy gặp nhiều khó khăn, song trong năm 2016, Tập đoàn May mặc Việt Nam
đã nỗ lực phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra như: Kết quả
sản xuất kinh doanh hợp cộng năm 2016 toàn Tập đoàn (chỉ bao gồm các đơn
vị Tập đoàn có vốn), giá trị sản xuất công nghiệp ( theo giá thực tế) ước đạt
38.353 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu ( tính đủ)
ước đạt 2.511 triệu USD (tăng 5% so với năm 2015). Kim ngạch nhập khẩu (
tính đủ) ước đạt 1.135 triệu USD (tăng 5% so với năm 2015). Doanh thu hợp
cộng toàn Tập đoàn ước đạt 41.337 tỷ đồng (tăng 5% so với năm 2015). Lợi
nhuận trước thuế hợp cộng toàn Tập đoàn ( không bao gồm đơn vị phụ
thuộc) ước đạt 1.430 tỷ đồng (tăng 9% so với năm 2015). Trong năm 2016,
Tập đoàn May mặc Việt Nam đã tạo việc ổn định cho 82.607 người, thu nhập
bình quân ước đạt 6,7 triệu đồng/người/tháng, tăng 8% so với năm 2015.
3.1.1.2. Yếu tố công nghệ
Hiện nay, để ngành công nghiệp may mặc đủ mạnh phục vụ chiến lược
xuất khẩu, bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư, các doanh nghiệp cần phải
chú trọng đến đầu tư công nghệ mới.
39
Thực trạng của ngành trong những năm gần đây đã cho thấy, những
doanh nghiệp có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ thì việc cung ứng
nguyên phụ liệu đã có được một bước chuyển biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo
được cho việc cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm, các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam có dịp tiếp cận những qui trình công nghệ mới và
ký kết được các nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát
triển ngành.
Thị trường thiết bị và công nghệ may mặc của Việt Nam hiện nay đã
phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu
vào công nghệ may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy
vậy, với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ
liệu, trong vài năm tới, thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự
bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia
vào hoạt động kinh doanh. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ
hội để mua được các loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ.
3.1.1.3. Yếu tố văn hóa - xã hội - dân số
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có những chuyển biến tiến bộ. Các chỉ tiêu
về tuyển sinh, phổ cập giáo dục, tạo việc làm,... Hoạt động dạy nghề và đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài được chú trọng hơn. Các hội chợ công
nghiệp thiết bị và sàn giao dịch công nghệ được tổ chức ở một số nơi, thúc
đẩy hình thành thị trường khoa học và công nghệ.
Ngành may mặc chịu ảnh hưởng bởi yếu tố dân số ở mỗi khu vực địa lý khá
lớn. Dân số vừa là yếu tố cung cấp nguồn lao động cho doanh nghiệp may mặc,
vừa là yếu tố quyết định quy mô nhu cầu hàng may mặc. Đây là nguồn cung cấp
lực lượng lao động khá lớn cho các doanh nghiệp may mặc. Thế nhưng, chất
lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động
có trình độ chuyên môn, chưa có một chế độ qui hoạch cụ thể nào cho việc đào
40
tạo cải thiện đội ngũ lao động trẻ chưa có tay nghề, hay tay nghề thấp. Vừa qua
dân số Việt Nam đã cán mốc 90 triệu người (công bố của Tổng cục dân số ngày
01 tháng 11 năm 2013). Thị trường nội địa ngành may mặc vẫn còn bỏ ngỏ để
các cường quốc may mặc nước ngoài thao túng, chiếm lĩnh .
3.1.1.4. Yếu tố chính trị - luật pháp
Tình hình chính trị, xã hội ổn định. Nhân dân tin tưởng vào đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, yên tâm phấn khởi đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh. Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và
đấu tranh phòng chống các loại tội phạm được tăng cường. Quốc phòng và an
ninh được giữ vững.
Công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính tại
những lĩnh vực có nhiều bức xúc trong xã hội như: đăng ký kinh doanh,
chứng nhận đầu tư, thủ tục hải quan, thu thuế, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp, công chứng,…đã có những bước tiến mới, được nhân dân và doanh
nghiệp đồng tình.
Công tác rà soát và xây dựng thể chế được chú trọng hơn. Việc phân cấp
cho cấp dưới được đẩy mạnh. Cơ chế “một cửa” được mở rộng thực hiện ở
nhiều nơi. Bộ máy Chính phủ đã được sắp xếp lại theo đúng chủ trương giảm
đầu mối, hình thành bộ quản lý đa ngành, nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu
quả và bảo đảm liên tục nhiệm vụ.
Điều đặc biệt quan trọng là nhà nước có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư và phát triển ngành may mặc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
trong việc tích lũy vốn, tái đầu tư mở rộng sản xuất, giảm thuế xuất nhập
khẩu, dùng hạn ngạch nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước… Các chính
sách này đã hỗ trợ các doanh nghiệp rất nhiều. Tuy nhiên khi mở cửa các
doanh nghiệp sẽ phải đối đầu với nạn hàng ngoại nhập ồ ạt tràn vào thị trường
trong nước dẫn đến sức cạnh trạnh trên thị trường nội địa gây gắt hơn bằng
sản phẩm với mẫu mã đa dạng, chất lượng cao và giá rẻ hơn. Đây cũng là áp
41
lực cho Công ty cổ phần may Sơn Hà.
3.1.2. Môi trường vi mô
3.1.2.1. Các đối thủ tiềm ẩn
Về nội tại, những rào cản cần phải sớm khắc phục đó là ngành công
nghiệp dệt và phụ trợ của Việt Nam còn rất hạn chế, dẫn đến 80% nguyên phụ
liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài đã làm cho giá trị gia tăng trong ngành may
mặc không cao. Trong lĩnh vực may xuất khẩu, phần lớn vẫn theo phương
thức gia công, thiết kế mẫu mốt chưa phát triển... hiệu quả sản xuất thấp. Mặt
khác, hầu hết các doanh nghiệp may mặc đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên
khả năng huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ,
trang thiết bị... năng lực quảng cáo tiếp thị hạn chế nên phần lớn các doanh
nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu.
Tình trạng thiếu công nhân thường xuyên xảy ra tại các thành phố lớn,
mối quan hệ lao động tiền lương đang có chiều hướng phức tạp, nhiều cuộc
đình công tự phát đã xảy ra tại các thành phố và khu công nghiệp tập trung đã
ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư... đây là
một trong những điểm yếu cần khắc phục để đưa ngành công nghiệp may mặc
Việt Nam phát triển hơn nữa. Kim ngạch xuất khẩu ngành May mặc VN năm
2013 dự kiến đã đạt 19,3 tỉ USD, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho gần 3
triệu lao động.
Theo quy hoạch phát triển ngành may mặc Việt Nam đến năm 2015, tầm
nhìn 2020, năm 2020 toàn ngành may mặc sẽ sản xuất được hơn 2.000 triệu
m2 vải dệt thô và dệt kim trong đó xuất khẩu khoảng 1.800 triệu m2. Do đó
để đạt được mục tiêu này nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mới gia nhập ngành may mặc như: vốn đầu tư thấp, trình độ kỹ thuật
không cao cũng có thể mở cơ sở nhỏ hay chính sách thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
Các doanh nghiệp này ra đời sau, họ được tạo điều kiện đầu tư và áp dụng
42
công nghệ mới hơn hẳn các công ty trong ngành sẽ đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao và với dịch vụ tốt sẽ tạo nhiều áp lực trên thị
trường nội địa. Đặc biệt trong thời gian gần đây ngày càng xuất hiện nhiều cơ sở
sản xuất nhỏ, công ty nhỏ chuyên sản xuất các sản phẩm thời trang, xuất khẩu
theo sát nhu cầu thị trường, với lợi thế là cơ sở nhỏ chi phí sản xuất, mặt bằng
thấp nên giá thành rất thấp, dễ thích nghi với môi trường hơn.
Về thị trường xuất khẩu, đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong lĩnh vực
may mặc đó vẫn là các cường quốc trong ngành may mặc như Trung Quốc, kế
đến là Ấn Độ, Bangladesh…lợi thế của họ là dân số đông, trẻ chi phí sản xuất
rất thấp
3.1.2.2. Các đối thủ hiện tại trong ngành
Ngành may mặc là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất
gay gắt. Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực trong sản xuất, kinh
doanh để tồn tại, phát triển trong giai đoạn hiện nay như: khan hiếm nguồn
nhân lực, chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao. Hiện
nay số lượng công ty hoạt động trong ngành này rất lớn, từ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cho đến các công ty rất lớn, đều muốn mở rộng và phát triển sản
xuất. Nó đã tạo ra cho Công ty cổ phần may Sơn Hà rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, bên cạnh các đối thủ trong nước chúng ta còn phải đối mặt với các
cường quốc trong ngành may mặc như Trung Quốc, Ấn Độ, tạo nên một hệ
thống các đối thủ cạnh tranh trong ngành, có thể được phân thành hai nhóm:
đối thủ cạnh tranh trong nước và đối thủ cạnh tranh ngoài nước:
Đối thủ cạnh tranh trong nƣớc
Công ty cổ phần may Sơn Hà có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng đối
thủ chính có những mặt hàng và thị trường gần giống Công ty cổ phần may
Sơn Hà có thể kể đến là Công ty cồ phần May Phương Đông, Công ty cổ phần
may mặc Thắng Lợi, Công ty may Hồ Gươm. Các doanh nghiệp này đều có
những ưu nhược điểm nhất định tạo nên được vị thế chắc chắn trong ngành
43
may mặc. Ngoài ra còn rất nhiều các công ty may mặc khác với nhiều sản
phẩm, chiến lược đặc biệt như may Việt tiến, May 10, và các doanh nghiệp tư
nhân khác…
Đối thủ cạnh tranh ngoài nƣớc
Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam nói chung, Công ty cổ phần
may Sơn Hà nói riêng là thị trường Mỹ, Châu Âu, Canada... hiện nay công ty
đang phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, các
nước ASEAN, đặc biệt trong thời gian đến dự kiến Việt Nam sẽ tham gia vào
CPTPP (Hiệp định Đối tác xuyên Thái bình Dương mới), yêu cầu sản phẩm
may mặc phải được sản xuất từ khâu sợi trở đi tại các nước CPTPP. Đây là
một thách thức lớn của may mặc Việt Nam nói chung, Công ty cổ phần may
Sơn Hà nói riêng. Đồng thời Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng xuất
khẩu các loại hàng may mặc rất cao. Ngành may mặc Trung Quốc cũng phát
triển lĩnh vực công nghiệp sản xuất nguyên liệu, chủ động hoàn toàn được sợi
bông, sợi hóa học, tơ lụa, vải nguyên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm… Mặt khác,
ngành cơ khí dệt của Trung Quốc đã có những bước phát triển mạnh trong
thời gian qua, sản xuất hoàn chỉnh dây chuyền kéo sợi, máy dệt hiện đại theo
chuyển giao công nghệ từ các nước châu Âu với giá thành rẻ.
Chúng ta cũng lưu ý Ấn Độ, Ấn Độ nhắm vào thị trường dệt, quần áo
may sẵn Mỹ với tốc độ tăng trưởng 40-42%/năm, Ấn Độ hoàn toàn có thể trở
thành nước xuất khẩu may mặc hàng đầu thế giới. Sở dĩ Ấn Độ đạt được tốc
độ tăng trưởng ngoạn mục như vậy là nhờ nhiều công ty của Châu Âu, Mỹ đã
chuyển sang Ấn Độ để tận dụng lợi thế chi phí rẻ ở đất nước này.
Các đối thủ cạnh tranh khác: ngoài các cường quốc xuất khẩu hàng may
mặc như Trung Quốc, Ấn Độ, còn có Pakistan, Malaysia, Philippines,
Singapore, Bangladesh… cũng là các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao.
Các nước này đã được EU bãi bỏ thuế nhập khẩu đối với hàng may mặc từ
sau cuộc thảm họa sóng thần năm 2004, với những ưu đãi này giúp cho các
44
đối thủ có sức cạnh tranh càng mạnh hơn.
3.1.2.3. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Công ty cổ phần may Sơn Hà được biết đến là một trong những doanh
nghiệp còn khiêm tốn của ngành may mặc Việt Nam. Nói đến Công ty Cổ
phần may Sơn Hà mọi người nghĩ ngay đến sản phẩm Jacket các loại
Tuy nhiên hiện nay, nhiều sản phẩm may mặc được làm từ chất liệu bằng
vải, len, sợi tổng hợp xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Các sản phẩm
này có chất lượng tương đương nhưng giá rẻ hơn. Một số khách hàng chọn
sản phẩm này để thay thế áo Jacket của Công ty cổ phần may Sơn Hà. Đây
cũng là một áp lực đòi hỏi Công ty phải không ngừng tạo ra sản phẩm có sức
cạnh tranh để thu hút và giữ được khách hàng.
3.1.2.4. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc đưa các sản phẩm vào hệ thống
phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn trở ngại vì các áp lực về giá và
chất lượng. Hầu hết các sản phẩm như may mặc, da giầy rất khó xâm nhập vào
các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật,… nếu không qua hệ thống phân phối.
Đối với người người tiêu dùng, khi được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ
thích hợp từ vô số nhà cung cấp khác nhau, họ sẽ tạo ra sức ép rất mạnh buộc
Công ty cổ phần may Sơn Hà tuân thủ quy luật cạnh tranh kinh tế, đặc biệt là
về giá cả, chất lượng và dịch vụ.
Đối với khách hàng trong nước: Nhu cầu may mặc trên thị trường ngày
càng phong phú và đa dạng, thị hiếu của họ luôn thay đổi theo sự phát triển
của thế giới. Nếu như công ty không đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì họ
sẽ nhanh chóng rời bỏ và tìm nhà cung cấp khác tốt hơn. Hiện nay, nhiều
công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường với nhiều chủng loại sản
phẩm khác nhau, giá cả rất cạnh tranh, chính sách tín dụng hấp dẫn. Khách
hàng có khả năng lựa chọn các sản phẩm khác nhau, gây áp lực cho công ty.
Họ luôn đòi hỏi Công ty đưa ra sản phẩm có chất lượng tương đương hàng
45
ngoại với giá cả thấp đã tạo nhiều bất lợi cho hoạt động của công ty.
Đối với khách hàng nước ngoài: Chủ yếu là khách hàng truyền thống,
các tập đoàn bán lẻ. Do vậy, hoạt động sản xuất của công ty lệ thuộc quá
nhiều vào các đơn đặt hàng của khách, họ luôn gây sức ép đối với công ty
như: ép giảm giá, thay đổi mẫu mã, chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu có
giá cao, hay nhà cung cấp xa nhà máy của công ty, không thực hiện đúng hợp
đồng, đưa ra những lý do về chất lượng, an toàn lao động để trì hoãn không
thanh toán tiền hàng hoặc yêu cầu giao hàng sớm,...bởi vì doanh thu xuất
khẩu của công ty quá phụ thuộc vào các khách hàng này cũng như công ty
chưa tổ chức được kênh phân phối rộng khắp. Trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam và các nước, sẽ tạo cơ hội cho công ty tìm kiếm và phát
triển nhiều thị trường mới trên thế giới. Như vậy, để duy trì được khách hàng,
công ty cần phải tổ chức nghiên cứu và theo dõi chặt chẽ thị trường để sản
xuất ra sản phẩm có chất lượng và người tiêu dùng cần.
3.1.2.5 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung cấp
Số lượng và qui mô nhà cung cấp hiện tại của công ty rất lớn, tương lai
ngày càng có nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư cho ngành may mặc hơn,
từ đó công ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất. Tuy nhiên, do một số tính chất
đặc thù của sản phẩm buộc Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài vì nguồn
nguyên liệu trong nước không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên chi
phí rất cao: 80% nguyên liệu (bông, xơ) mua trong nước và 20% còn lại phải
nhập từ Nga, Trung Quốc, Đài Loan, Châu Phi,…
Ngoài ra, công ty còn phải nhập khẩu gần 100% hóa chất, thuốc nhuộm,
chất hoàn tất,…từ Nhật, Trung Quốc, Singapore.. Chính vì vậy hầu như
Thành Công phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung cấp nước ngoài. Khi có biến
động thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của
công ty như: nhà cung cấp đột ngột tăng giá, biến động giá cả thế giới, bất ổn
chính trị, tiến độ cung cấp trễ, chất lượng không tốt, hay công ty nhập về để
46
dự trữ nhiều sẽ ứ động vốn đôi khi giá giảm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Áp lực từ nhà cung cấp trong nƣớc
- Đối với phụ liệu may: phần lớn là công ty mua các loại phụ liệu may:
dây kéo, nút, giấy lót, keo dựng, móc áo, nhãn các loại, thùng carton,…được
cung cấp từ rất nhiều nhà cung cấp nhỏ. Lợi thế từ các nhà cung cấp này là
tương đối ổn định và tiến độ cung cấp nhanh và theo sát những nhu cầu của
công ty, thời gian thanh toán chậm. Tuy nhiên các nhà cung cấp này cũng chỉ
ở qui mô nhỏ và số lượng cung cấp bị hạn chế có một số nguyên phụ liệu
không có ngay, phải chờ thời gian họ đi mua lại nơi khác và nhập khẩu.
- Đối với bông xơ : khoảng 80% số lượng bông xơ công ty phải mua
trong nước, đây là các nhà cung cấp bông xơ tương đối lớn và ổn định và có
mối quan hệ từ rất lâu của công ty, tuy nhiên thời gian cung cấp của họ chậm,
chủng loại sợi rất ít, thời gian thanh toán rất ngắn,…
- Đối với các loại nguyên vật liệu khác như xăng dầu, linh kiện máy móc,
than,… các nhà cung cấp này có lợi thế là rất dễ đặt hàng, rất nhanh trong
việc giao hàng. Tuy nhiên các nhà cung cấp này chỉ mang tính tạm thời,
không ổn định, và phải thanh toán ngay khi mua hàng.
Áp lực từ nhà cung cấp nƣớc ngoài
Khoảng 20% bông xơ và gần 100% hóa chất thuốc nhuộm công ty phải nhập
khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài, các nhà cung cấp này tương đối lớn và
ổn định, tuy nhiên phải đặt hàng trong thời gian dài, số lượng đặt hàng phải
lớn và giá cả luôn biến động theo thị trường thế giới, họ chỉ đồng ý bán theo
hình thức thanh toán của họ. Vì vậy khó đòi bồi thường hay trả hàng khi chất
lượng không đảm bảo Hiện tại công ty đang tìm kiếm các nhà cung cấp mới
ổn định hơn để thay thế những nhà cung cấp cũ không đạt yêu cầu. Phân tích,
đánh giá lại toàn bộ hệ thống nhà cung cấp ký các hợp đồng cung cấp dài hạn
đối với các nhà cung cấp có năng lực ổn định để giảm bớt rủi ro và giảm chi
47
phí sản xuất khi có biến động về giá cả và khan hiếm hàng trên thị trường. Vì
thế áp lực đối với nhà cung cấp trong nước vẫn nhẹ hơn nhà cung cấp nước
ngoài, tuy nhiên việc đòi tăng giá và khan hiếm hàng đối với các nhà cung cấp
trong nước cũng thường xuyên xảy ra.
3.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Kết hợp phân tích các yếu tố bên ngoài với phương pháp tham khảo ý
kiến chuyên gia để lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
Phương pháp thiết lập ma trận EFE:
Bảng 3.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
STT Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Phân Loại Điêm quan trọng Mức độ quan trọng
01 0.12 4 0.48
02 0.11 3 0.33
03 0.09 2 0.18
04 0.10 3 0.30 Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng may mặc Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trợ vốn,.. Thị trường nội địa với dân số 91,5 triệu dân và mức sống ngày càng được nâng cao Thị trường xuất khẩu cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là hàng may mặc Trung Quốc
05 Nguồn lao động với giá nhân công rẻ 0.10 3 0.30
06 0.10 3 0.30
07 0.09 1 0.09
08 0.11 2 0.22
09 0.10 2 0.20
10 0.08 2 0.16 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào may mặc Việt Nam (FDI) liên tục tăng Xuất phát điểm của may mặc Việt Nam còn thấp, công nghiệp phụ trợ chưa thực sự phát triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao. Các thị trường lớn vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước Các doanh nghiệp FDI tạo ra sự cạnh tranh đáng kể với các doanh nghiệp trong nước về đơn hàng, nguyên liệu đầu vào, lao động. Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, năng suất lao động chưa cao
1.00 2.56
48
TỔNG CỘNG
Nhận xét: Điểm số quan trọng trung bình của Công ty là 2.56 cho thấy phản
ứng của công ty là tương đối , đã tận dụng ít nhiều cơ hội để hạn chế nguy cơ.
Điểm nhấn trong hoạt động sản xuất của Công ty chính là quy trình sản xuất
khép kín, đòng thời đáp ứng được yêu cầu khắt khe về rào cản vệ sinh, an
toàn môi trường. Đây là điều kiện để Công ty có thể xâm nhập vào các thị
trường mới.
3.2. Phân tích tổng quan Công ty cổ phần may Sơn Hà.
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
3.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần may Sơn Hà.
Công ty Cổ phần may Sơn Hà tiền thân là “ Xí nghiệp may điện Sơn
Tây” được thành lập ngày 05/6/1969, là một đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Sở Công nghiệp Hà Tây.
Trải qua 52 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã mang nhiều tên
gọi khác nhau cho phù hợp với nhiệm vụ của từng giai đoạn.
Ngày 05/6/1969 “Xí nghiệp may điện Sơn Tây” được thành lập với nhiệm
vụ chuyên may các loại quân nhu phục vụ cho các đơn vị lực lượng vũ trang trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: quân phục chiến sĩ, áo bông, chăn màn,…
Năm 1989 do yêu cầu của tình hình thực tế xí nghiệp vừa sản xuất hàng
quân phục vừa nhận hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, theo Nghị
định thư giữa Việt Nam - Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu được đổi tên
thành “Xí nghiệp may Sơn Tây”. Trong giai đoạn này Liên Xô và các nước
Đông Âu tan rã làm cho thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, mặt khác Mỹ bao
vây cấm vận làm cho nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn “Xí nghiệp may
điện Sơn Tây” có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình đó các cơ quan chức
năng có liên quan đã cố gắng giải quyết, mở rộng thị trường và giúp đỡ các
doanh nghiệp thoát khỏi tình thế khó khăn này.
49
Trước đòi hỏi của thị trường cũng như của thế giới, ngày 29/4/1993
theo quyết định số 223/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tây, “Xí nghiệp may Sơn
Tây” được đổi tên thành “Công ty may thêu xuất nhập khẩu Sơn Hà” thuộc
ban tài chính quản trị tỉnh uỷ Hà Tây.
Hoà chung sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu thế hội nhập của đất
nước, “Công ty may thêu xuất nhập khẩu Sơn Hà” thực hiện cổ phần hoá theo
quyết định số 825/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tây và đến ngày 04/4/2003
theo quyết định số 403/QĐ - UB của UBND tỉnh Hà Tây “Công ty Cổ phần
may Sơn Hà” chính thức được thành lập. Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1.2 Tên, trụ sở, tư cách pháp nhân, hình thức hoạt động.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty cổ phần may Sơn Hà
- Tên giao dịch quốc tế: Son Ha garment joint stoock company
- Tên viết tắt: SonHa.co
- Trụ sở chính: 208 Lê Lợi - Sơn Tây - Hà Nội
- Điện thoại: 0433 832 088/89
- Fax: 0433 833 035
- Email: Sonha.gel@sonhagmt.com.vn
- Công ty có tài khoản tại: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
- Số tài khoản: 43.2100.2137.002 1357
- Mã số thuế: 0500 436 556
3.2.2 Ngành nghề kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu
- Kinh doanh các thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may.
Công ty Cổ phần may Sơn Hà là doanh nghiệp hoạt động theo luật
doanh nghiệp Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất hàng may mặc. Hoạt động
50
sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường chủ yếu của
công ty là:Đông âu, Mỹ, Châu Âu, Canađa,…
Khách hàng chủ yếu của công ty là những hãng quần áo như: Weather
Proof, Sear, Fore Caster, Umbro, Wal-Mart, Ecko, Columbia, K-Mart, A&F,…
Tỷ trọng theo thị trường xuất khẩu của Công ty:
Mỹ: 60% Nhật Bản: 5%
Châu Âu: 30% Các nước khác: 5%
3.2.3 Cơ cấu tổ chức.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hay
thấp điều đó phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần may Sơn Hà là một đơn vị hạch toán kế toán và kinh doanh
độc lập, tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến. Mặc dù là một doanh nghiệp
nhỏ nhưng bộ máy quản lý của công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống
dưới. Để đảm bảo nhu cầu quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả
công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gồm: Hội đồng quản trị,
giám đốc điều hành, các phòng ban và ba phân xưởng sản xuất với tổng số
51
cán bộ công nhân viên là: 1.432 người.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIAM ĐỐC
Phòng KD-XNK
Phòng KT -TV
Phòng TCHC
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng III
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Tổ may 9 -16
Tổ may 17 - 20
Tổ may 1- 8
Tổ hoàn thành III
Tổ cắt may I
Tổ hoàn thành I
Tổ cắt may II
Tổ hoàn thành II
Tổ cắt may III
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ kiểm tra, giám sát
52
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Sơn Hà
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Trong công ty thì hội đồng quản trị là tổ chức cao nhất, quyết định mọi
công việc trong quá trình sản xuất. Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông
đại diện cho quyền lợi của các cổ đông khác trong Công ty. Do điều kiện
không thể họp liên tục nên hội đồng cổ đông bầu ra một người đại diện cho họ
và giám sát quá trình hoạt động của Công ty đó là Chủ tịch hội đồng quản trị.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Do hội đồng quản trị bầu ra, là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ như sau:
+ Lập chương trình hoạt động của HĐQT
+ Tổ chức thông qua quyết định của HĐQT
+ Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Chủ tọa đại hội cổ đông
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
- Giám đốc điều hành: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc điều hành phải chịu mọi trách nhiệm, mọi hoạt động của công ty
trước hội đồng quản trị và trước pháp luật. Xây dựng chiến lược phát triển
công ty, phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy công ty
và các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, trình
HĐQT phê duyệt. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng đối với các
cán bộ. Là người đại diện hợp pháp cho công ty trong việc khởi kiện có liên
quan đến quyền lợi của công ty được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của HĐQT và giám đốc công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ đón tiếp khách, phụ trách
công tác tổ chức bộ máy các phòng ban, các phân xưởng của công ty. Phòng
hành chính còn có nhiệm vụ kiểm tra giám sát công việc đồng thời sắp xếp bố
53
trí cán bộ công nhân viên của công ty, kết hợp với phòng kế toán chi trả lương
cho người lao động. Công tác cán bộ nhân viên trong công ty, phòng này có
trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ lý lịch của nhân viên trong công ty, quản lý
về các mặt của công nhân như: Thời gian nghỉ ốm, nghỉ ăn ca,…Ngoài ra,
phòng còn có chức năng xây dựng nhu cầu về công nhân hàng năm, thực hiện
công tác tuyển công nhân thời vụ và tổ chức việc xây dựng các định mức kỹ
thuật trong sản xuất, quản lý, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách nhà nước
đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng tổ chức hành chính bao
gồm 20 người trong đó bao gồm cả bộ phận bảo vệ, bộ phận y tế và bộ phận
vệ sinh công cộng.
+ Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra công nhân lúc giờ vào ca và
tan ca từ đó có những nhắc nhở hợp lý. Đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ tài sản
của công ty, của cán bộ công nhân viên, đảm bảo trật tự an ninh quanh khu
vực dây chuyền sản xuất.
+ Bộ phận y tế: Gồm 2 người có nhiệm vụ thay nhau trực ở phòng y tế
của công ty nhằm cấp cứu kịp thời những sự cố đáng tiếc xảy ra trong sản
xuất. Ngoài ra còn có nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho công nhân và
cùng với phòng kế toán thực hiện các chính sách nhà nước cho công nhân
như: BHYT, BHXH,…
+ Bộ phận vệ sinh công cộng: Có nhiệm vụ dọn dẹp vệ sinh tong khu
vực hành chính.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có trách nhiệm tham mưu cho
giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh doanh trong và ngoài nước. Giám
sát việc thực hiện hợp đồng trong công ty đảm bảo giao hàng đúng tiến độ.
Nhiệm vụ của phòng KDXNK là khai thác mọi khả năng tiềm tàng của thị
trường trong và ngoài nước. Tìm kiếm bạn hàng và đối tác cho công ty. Đồng
thời phải thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch
54
của công ty. Bên cạnh đó, phòng KDXNK phải cung ứng vật tư cho các đơn
vị sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách đều đặn. Trước khi
xuất trả hàng cho khách thì phải kiểm tra cả về số lượng cũng như chất lượng
của thành phẩm. Liên hệ với bộ phận hải quan, làm các thủ tục để xuất hàng
cho khách.
Phòng KDXNK gồm 20 người được chia làm các bộ phận:
+ Bộ phận kho tàng: Giám sát về kho bài của công ty, giám sát việc để
vật tư trong kho để tránh mối mọt.
+ Bộ phận lái xe: Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá ra cảng để xuất
cho khách hàng cũng như vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về công ty.
+ Bộ phận xuất nhập khẩu: Có trách nhiệm giao hàng cho khách, đảm
bảo đủ số lượng và thời gian.
+ Bộ phận kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của công ty trong
từng thời kỳ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát về kỹ thuật trong quá trình
sản xuất, tiến hành sửa chữa máy móc, thiết bị trong phân xưởng cũng như
trong toàn công ty. Đảm bảo quản lý vận hành dây truyền an toàn trong quá
trình sản xuất. Có nhiệm vụ thiết kế, may mẫu thử, kiểm tra mẫu sau khi may,
lập dự án kỹ thuật cho các mã hàng khác nhau. Kiểm tra định kỳ máy móc,
trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ sản xuất trong các phân xưởng. áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, đồng thời
giảm chi phí giá thành. Thực hiện biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, sự
cố chủ quan, phòng chống cháy nổ.
Cơ cấu phòng kỹ thuật gồm 45 chia thành 6 bộ phận:
+ Bộ phận cơ điện: Gồm 5 người, có nhiệm vụ đảm bảo hệ thống điện,
bảo dưỡng máy móc thiết bị trong công ty.
+ Bộ phận kỹ thuật công nghệ: Gồm 7 người, có nhiệm vụ giám sát
55
kiểm tra kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
+ Bộ phận giác sơ đồ mẫu: Gồm 8 người, có nhiệm vụ phác thảo sơ đồ
mẫu từng loại mã hàng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
+ Bộ phận may mẫu: Gồm 7 người, có nhiệm vụ may thử mẫu cùng với
khách hàng, rồi phổ biến xuống cho công nhân để may hàng cho khách.
+ Bộ phận KCS gồm 13 người có nhiệm vụ kiểm tra hàng ra hàng ngày.
+ Bộ phận thiết kế gồm 5 người có nhiệm vụ thiết kế mẫu trước khi
may, tạo mẫu thô và mẫu hoàn chỉnh của từng mã hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kế toán,
chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo và
thực hiện các chính sách kinh tế tài chính trong công ty, chỉ đạo hạch toán
kinh tế nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn.
+ Định kỳ lập báo cáo tài chính cũng như các báo cáo liên quan
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế, chế độ
hạch toán và chế độ tài chính của doanh nghiệp.
- Các phân xƣởng sản xuất: Đây là các đơn vị trực tiếp sản xuất, có nhiệm
vụ thực hiện các công đoạn của quá trình sản xuất trực tiếp từ khâu cắt, may,
thêu, in, mài, sau đó chuyển sang thùa khuyết, đính khuy, dập cúc, vệ sinh
sạch, là phẳng, gấp bao gói gài mác và cuối cùng là đóng hộp, nhập kho sản
phẩm hoàn thành.
3.2.4 Các loại sản phẩm sản xuất chủ yếu.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là áo Jacket, áo Jilê, quần sooc, quần áo dài, bộ
56
thể thao,…và những sản phẩm được đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Bảng 3.2: Chỉ tiêu tổng sản lượng sản xuất đạt được trong năm 2015 – 2016
Tốc độ
Chỉ tiêu tổng sản tăng TT ĐVT 2015 2016 lƣợng trƣởng
(%)
Sản 1 Tổng sản lƣợng 12.898.500 13.801.750 107,02 phẩm
2 Áo Jacket 5.104.320 6.738.420 132,01 SP
3 Áo Sơ mi 3.988.760 4.057.270 101,71 SP
4 Sản phẩm khác 3.805.420 3.006.060 78,99 SP
3.2.5. Phân tích môi trường bên trong
3.2.5.1. Nguồn nhân lực
Trong các doanh nghệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần may
Sơn Hà nói riêng đều cần có đội ngũ lao động trực tiếp đông đảo để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất. Hiện nay, Công ty đang tạo công ăn việc làm cho hơn
1.000 lao động trên địa bàn khu vực thị xã Sơn Tây, về số lượng thì đông đảo.
Tuy nhiên, về mặt trình độ do đặc thu của nghành may mặc chủ yếu lực lượng
57
lao động của Công ty là lao động thủ công và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động của công ty
Giới tính Trình độ
Năm Tổng Nam Nữ ĐH CĐ,TC LĐPT
86 922
20 2014 2015 102 1086 25 2016 198 1234 30 30 45 50 958 1118 1352 Tính chất công việc LĐTrực LĐGián tiếp tiếp 922 86 1108 80 1357 75 1008 1188 1432
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty cổ phần may Sơn Hà )
Qua bảng trên ta thấy lao động của công ty chủ yếu là nữ. Phân theo
tính chất công việc, lao động của Công ty được chia thành 2 loại: Lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp tăng dần qua các
năm chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng sản xuất, lao động gián tiếp giảm
dần qua các năm chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty đã được tinh giản bớt,
nhằm tăng tính hiệu quả của bộ máy quản lý. Do đội ngũ công nhân đa số là
nữ nên Công ty sẽ gặp phải một số khó khăn, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
Để thấy được hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ta đi phân tích
bảng sau:
Bảng 3.4: Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị doanh thu
So sánh
2016/2015
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Đơn vị tính
Chênh lệch Chênh lệch Tỷ lệ (%) 2015/2014 Tỷ lệ (%)
93.340 100.844 14.705 18 7.504 8 Trđ
số 78.635 Người 1.008 1.188 1.432 180 17,9 244 20,5
bình 78.011 78.569 70.422 558 0,72 8.147 10,3
Tổng doanh thu Tổng lao động NSLĐ quân Nđ/ng/ năm
(Nguồn: Phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính - Công ty Cổ phần may
58
Sơn Hà )
Nhìn vào chỉ tiêu năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu ở
bảng trên ta thấy. Số lượng lao động của Công ty tăng dần qua 3 năm cụ thể
năm 2015 tăng so với 2014 là 180 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,9%;
năm 2016 tăng so với 2015 là 244 người tương ứng với mức tăng là 20,5%.
Nhưng ngược lại, mức tăng năng suất lao động bình quân theo doanh thu lại
tăng rất chậm cụ thể năm 2015 tăng so với 2014 là 0,72% tương ứng với mức
tăng là 558.000 đồng/người/năm; năm 2016 so với 2015 giảm 10,3% tương
ứng với mức giảm là 8.147.000 đồng/người/năm. Điều này chứng tỏ Công ty
sử dụng nguồn nhân lực chưa hiệu quả. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này
là do tính đặc thù của công nhân nghành may chủ yếu là lao động phổ thông
trình độ tay nghề còn hạn chế, chủ yếu lao động trực tiếp là công nhân nữ,
tuổi còn trẻ nên Công ty gặp phải một số khó khăn khách quan mang lại như:
Công nhân nghỉ đẻ, chăm sóc con ốm …điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất.
Tóm lại, căn cứ vào các chỉ tiêu về doanh thu và năng suất lao động
bình bình quân theo doanh thu của Công ty qua 3 năm ta thấy doanh thu tăng
đều ở các năm, song năng xuất lao động bình quân theo doanh thu còn tăng
chậm, thậm trí năm sau còn giảm hơn so với năm trước ở năm 2016. Đây là
một khó khăn mang tính đặc thù về nguồn nhân lực của toàn nghành may mà
Công ty cần phải khắc khục. Công ty cần đưa ra những chiến lược tuyển
dụng, đào tạo nhằm thu hút nguồn lao động có chất lượng, có tay nghề để đáp
ứng yêu cầu của quá trình sản xuất từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh cho Công
ty mình.
Ngoài ra, để biết bình quân một lao động của Công ty có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm ta có thể phân tích chỉ tiêu tỉ suất lợi
59
nhuận trên một lao động và được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5: Tỉ suất lợi nhuận trên một lao động
So sánh
2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Đơn vị tính
2015/2014 Tỷ lệ (%) Chên h lệch Chênh lệch Tỷ lệ (%)
trđ lợi 4.844 34 7.502 40 14.113 18.957 26.460 .
Người 1.008 1.188 1.432 180 17,9 244 20,5
bình 14.001 15.957 18.478 1.956 13,97 2.521 15,8 Nđ/ng/nă m Tổng nhuận Tổng số lao động NSLĐ quân
(Nguồn: Phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính - Công ty Cổ phần may
Sơn Hà )
Qua bảng trên cho thấy tỉ suất lợi nhuận trên một lao động năm 2015
tăng so với 2014 là 13,97% tương ứng với mức tăng là 1.956.000
đồng/người/năm, năm 2016 tăng so với 2015 là 15,8% tương ứng với mức
tăng là 2.521.000 đồng/người/năm. Điều này chứng tỏ Công ty quản lý và sử
dụng nguồn lao động chưa đem lại hiệu quả cao. Công ty đã không ngừng đầu
tư về cơ sở vật chất, trang thiết bi, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm vượt
qua những khó khăn trước mắt đảm bảo tổng lợi nhuận gộp vẫn tăng đều qua
các năm, đứng vững trên thương trường cạnh tranh gay gắt.
Tóm lại, năm 2016 là năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và các
công ty may mặc nói riêng cũng như Công ty cổ phần may Sơn Hà song với
việc đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bi, mở rộng sản xuất kinh doanh,
Công ty vẫn đảm bảo kinh doanh làm ăn có lãi, tạo thêm công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động. Công ty luôn đưa ra khẩu hiệu “ Tăng thu
nhập, giảm giờ làm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động” từ đó
60
phát huy tối đa năng lực của người lao động.
3.2.5.2. Năng lực tài chính
a. Tình hình sử dụng vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi Công ty phải có
một cơ cấu tài sản hợp lý, tùy thuộc vào lĩnh vực sản xuất, quy mô sản suất
mà xác định cơ cấu tài sản cho phù hợp. Tình hình tài chính của Công ty là tốt
hay không nó cũng phần nào thể hiện qua cơ cấu tài sản. Sau đây ta đi xem
xét tình hình tăng giảm tài sản của Công ty qua 2 năm gần đây và nó được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng tài sản của Công ty
Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Giá trị (nghìn đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (nghìn đồng) Giá trị (nghìn đồng)
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Tỷ trọng (%) 29.790.310 77 8.743.378 23 38.533.689 100 93.340.704 9.190.849 Tỷ trọng (%) 14.188.942 48 43.979.252 85 7.497.604 15 -1.245.774 14 51.476.857 100 12.943.168 34 7.504.122 100.844.826 8 5.947.862 64 15.138.771
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty Cổ phần may Sơn Hà )
Căn cứ vào bảng phân tích số liệu về tình hình sử dụng tài sản (vốn)
của Công ty ta thấy việc sử dụng tài sản là có hiệu quả. Tài sản ngắn hạn của
Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 với tỷ lệ tăng là: 48%, tài sản dài
hạn năm 2016 lại giảm so với năm 2015 với tỉ lệ giảm là: 14% ; doanh thu và
lợi nhuận cũng tăng với tỉ lệ tăng lần lượt là: 8% và 64% . Trên thực tế, tài
sản ngắn hạn năm 2016 tăng so với 2015 ngược lại tài sản dài hạn lại giảm so
với 2015. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2016 cũng tăng so
với năm 2015, cụ thể tỉ lệ tăng từ 77% lên 85%, ngược lại tỉ trọng tài sản dài
hạn lại giảm xuống từ 23% xuống 15% . Nguyên nhân của điều này là do năm
2016 Công ty có một lượng lớn tài sản cố định đã hết khấu hao, phải thanh lý
61
mặc dù Công ty có xây thêm hệ thống kho, xưởng may, mua thêm một số
thiết bị chuyên dùng như máy may điện tử, máy đính bo… nhưng chưa nhiều
so với lượng tài sản đã thanh lý đi. Vì vậy, làm cho tỉ trọng tài sản dài hạn
giảm xuống và tài sản ngắn hạn tăng lên. Đây là một nguyên nhân cần phải
khắc phục, vì việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị là vấn đề cần
thiết khi yêu cầu công việc ngày càng đòi hỏi cao hơn về trình độ khoa học kỹ
thuật, và mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, ta đi xem xét các chỉ
tiêu tỉ suất doanh thu và lợi nhuận trên tài sản (trên vốn).
Tỉ suất doanh thu trên vốn năm 2015 và 2016 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7: Bảng tỉ suất doanh thu trên vốn của Công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Doanh thu Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tỉ suất DT trên Tổng tài sản Tỉ suất DT trên tài sản ngắn hạn Tỉ suất DT trên tài sản dài han Năm 2015 93.340.704 38.533.688 29.790.310 8.743.378 2,4 3,1 10,7
Năm 2016 100.844.826 51.476.856 43.979.252 7.497.604. 2 2,3 13,5 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty Cổ phần may Sơn Hà )
Tỉ suất doanh thu trên vốn cho ta thấy một đồng vốn Công ty bỏ ra đạt
được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2015, tỉ suất doanh thu trên tổng tài
sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của Công ty lần lượt là: 2,4; 3,1; 10,7;
nghĩa là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được 2,4 đồng doanh thu, một
đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thu được 3,1 đồng doanh thu, một đồng tài sản dài
hạn bỏ ra thu được 10,7 đồng doanh thu.
Năm 2016 các tỉ suất lần lượt là: 2; 2,3 và 13,5 điều này cho thấy việc sử
dụng vốn của Công ty năm 2016 so với năm 2015 là kém hiệu quả hơn, lý do có
thể là năm 2016 là năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Vì vậy, nó đem lại khó
khăn đối với tất cả các doanh nghiệp. Hơn nữa, năm 2016 là năm Công ty bước 62
đầu đầu tư nhiều vào việc xây thêm hệ thống kho, xưởng may, mua thêm một số
thiết bị chuyên dùng như máy may điện tử, máy đính bo…nên việc sử dụng và
vận hành chắc chắn sẽ chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm 2015 và 2016 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Lợi nhuận Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tỉ suất LN trên Tổng tài sản Tỉ suất LN trên tài sản ngắn hạn Tỉ suất LN trên tài sản dài han Năm 2015 9.190.849 38.533.688 29.790.310 8.743.378 0,24 0,31 1,05 Năm 2016 15.138.771 51.476.856 43.979.252 7.497.604. 0,29 0,34 2,02
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty cổ phần may Sơn Hà )
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cho ta thấy một đồng vốn Công ty bỏ ra đạt
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2015 tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là 0,24 nghĩa là mỗi
đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo được 0,24 đồng lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận
trên tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lần lượt là: 0,31 và 1,05 nghĩa là cứ
một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 0,31 đồng lợi nhuận và một đồng tài sản
dài hạn sẽ tạo ra 1,05 đồng lợi nhuận.
Năm 2016, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (tổng tài sản), tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn lần lượt là: 0,29; 0,34 và 2,02.
Như vậy, khi xem xét bảng tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của
Công ty, ta thấy việc đầu tư của Công ty luôn có hiệu quả và có xu hướng
63
tăng qua các năm.
b. Khả năng thanh toán
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty
STT Chỉ tiêu Công thức 2014 2015 2016
Hệ số thanh toán
Nợ ngắn hạn
TSNH-Tồn kho
1 hiện hành 1,2 1,8 2,4
Hệ số thanh toán
Nợ ngắn hạn
2 nợ ngắn hạn TSNH 1,3 1,9 2,4
Hệ số thanh toán
Nợ ngắn hạn
Tiền mặt 3 tức thời 0,1 0,28 0,41
Hệ số doanh lợi LNTT
Doanh thu
4 theo doanh thu 0,043 0,098 0,15
Hệ số doanh lợi
Vốn SXKD
Qua bảng trên ta thấy hệ số thanh toán tức thời của công ty cả 3 năm
LNTT 5 theo vốn SXKD 0,26 0,43 0,17
lần lượt là: 0,1; 0,28; 0,41 đều nhỏ hơn 0,5 nguyên nhân là do khả năng
chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu và hàng tồn kho là còn khó
khăn, như vậy khả năng thanh toán tức thời của công ty là còn chưa đáp ứng
được. Tuy nhiên, khả năng thanh toán tức thời có xu hướng tăng dần qua 3
năm đây là một dấu hiệu khả quan về tình hình thanh toán cua Công ty.
64
Nhìn vào hệ số thanh toán hiện hành và hệ số doanh lợi tăng dần qua 3 năm
điều này chứng tỏ Công ty ngày càng thành công hơn trong nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của mình.
c. Kết quả kinh doanh của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần may Sơn Hà được chỉ đạo thống
nhất, đồng bộ từ trên xuống dưới. Bộ máy, quy trình sản xuất được sắp xếp lại
một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty đã trang bị máy
móc thiết bị đầy đủ và hiện đại phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau 6 năm thực hiện cổ phần hoá giá trị doanh nghiệp của công ty đã
65
tăng lên đáng kể. Dưới đây là kết quả mà công ty đạt được trong 3 năm qua.
Bảng 3.10: Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm gần đây
Đơn vị tính: VNĐ
2015 so với 2014 2016 so với 2015
TT Chỉ tiêu 2015 2014 2016 Chênh lệch Chênh lệch
DT bán hàng
213.180
Tỷ lệ (%) 8 7.504.122.010 8 7.504.122.010 1 1.960.260 40 7.502.161.780 2.261.464.032 273
467.414.929 228.022.677
198.917.816 342.987.000
3 5.807.830.759 166 4.447.753.490 5.704.999.174
1 2 Các khoản giảm trừ DT 3 DT thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 LN gộp về bán hàng 6 DT hđ TC 7 CPTC 8 CP QLDN 9 LN từ HĐKD 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác 13 Tổng LN trước thuế 14 Thuế TNDN 15 LN sau thuế của DN 16 Tỷ suất lợi nhuận /DT(%) Tỷ lệ (%) 18 78.635 .375.469 93.340.704.697 100.844.826.747 14.705.429.228 22 76.635.062.289 93.340.704.697 100.844.826.747 16.705.642.408 15 9.860.807.390 64.521.899.836 74.382.707.221 34 4.844.835.020 14.113.162.456 18.957.997.476 1.479.579.845 1.012.164.916 217 29.104.861 10.913.776.707 11.256.763.704 9.151.708.756 3.438.777.998 40.240.259 1.100.000 39.140.259 9.190.849.015 3.438.777.998 804.199.289 367.365.166 8.386.649.726 3.071.412.832 9 3,9 74.384.667.489 26.460.159.258 4.101.065.877 15.704.517.196 14.856.707.939 290.136.363 8.132.307 282.004.056 15.138.771.995 2.006.963.992 13.131.748.003 13,2 5.572.071.017 167 436.834.123 119 5.315.236.849 173 36,14 40 16 249.896.104 621 7.032.307 639 62 242.863.797 5.947.862.957 64 1.202.764.703 150 4.745.098.274 60 63,23
66
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty Cổ phần may Sơn Hà )
Qua bảng báo cáo trên ta thấy:
- Tổng doanh thu trong ba năm đều có xu hướng tăng. Doanh thu năm
2015 so với năm 2014 tăng 18% tương ứng với tăng 14.075.429.228. Đến
năm 2016 doanh thu của Công ty tăng so với năm 2015 là 8% tương đương
với tăng 7.504.122.050. Nguyên nhân tăng là do Công ty đã tìm ra các giải
pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Doanh thu thuần qua các năm liên tục tăng, năm 2014 doanh thu
thuần của công ty đạt 76.635.062.298 thì đến năm 2016 doanh thu thuần của
công ty đã tăng vọt đạt 100.844.826.747. Việc doanh thu thuần tăng như vậy
là do trong năm 2015 và 2016 công ty đã hạn chế được tối đa các khoản giảm
trừ doanh thu. Như trong năm 2014 khoản giảm trừ là 213.180 đồng thì trong
năm 2015 và 2016 là không có. Điều này cho thấy Công ty đã nâng cao được
chất lượng sản phẩm.
- Giá vốn của năm 2015 so với 2014 tăng 15% tương ứng với tăng
9.896.807.390 nhưng đến năm 2016 giá vốn so với năm 2015 tăng 1% tương
ứng với tăng 1.960.260 do công ty đã thực hiện tốt các giải pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất của người lao
động. Đây là kết quả của một sự nỗ lực của toàn công ty.
- Một vấn đề nổi bật trong ba năm vừa qua là tốc độ tăng doanh thu
hoạt động tài chính rất nhanh và mạnh, đây là một điều bất ngờ. Nếu như năm
2014 doanh thu tài chính của Công ty chỉ đạt 467.414.929 đồng thì đến năm
2015 đã tăng 217% tương ứng với tăng 1.012.164.916. Nhưng đến năm 2016
doanh thu hoạt động tài chính của công ty đã tăng lên vượt bậc tăng 273%
tương ứng với tăng 2.261.464.032 đồng.
- Chí phí quản lý doanh nghiệp của Công ty có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2008 là 10.913.776.707 đến năm 2015 tăng 3% tương ứng với mức
67
tăng 342.987.000. Nhưng đến năm 2016 đã tăng 40% tương ứng với tăng
4.447.753.490 do Công ty Cổ phần may Sơn Hà là Công ty chủ yếu sản xuất
hàng xuất khẩu nên vấn đề quản lý rất được chú trọng. Ngày nay, khi quy mô
sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng thì yêu cầu quản lý càng phải
chú trọng hơn điều đó làm cho chi phí quản lý của Công ty tăng qua các năm.
- Lợi nhuận trước thuế của Công ty được hình thành từ hai nguồn đó là
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác. Tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty tăng qua ba năm đó là một kết quả đáng mừng
của Công ty. Lợi nhuận trước năm 2014 là 3.438.777.998 đến năm 2015 tăng
167% tương ứng với tăng 5.572.071.017 đồng và đến năm 2016 đã tăng tiếp
tục thêm 64% tương ứng với tăng 5.947.862.975 đồng. Nguyên nhân là do:
Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu,
năm 2014 đạt 3.438.777.998 năm 2015 đạt 9.151.708.756 tăng 166% tương
ứng với tăng 5.807.830.758. Đến năm 2016 lợi nhuận tiếp tục tăng thêm 16%
tương ứng với tăng 5.704.999.174 đồng. Đạt được thành quả đó là do trong
năm 2016 nền kinh tế thế giới có nhiều khởi sắc mới, nhờ Công ty thực hiện
tốt các chiến lược phát triển đa dạng các mẫu mã sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh, làm cho uy tín và chỗ đứng của công ty trên thị trường trong
và ngoài nước ngày càng được khẳng định. Bên cạnh đó, lý do lợi nhuận
trước thuế tăng là do lợi nhuận khác của Công ty có sự biến động lớn. Năm
2014 lợi nhuận khác là không có nhưng trong năm 2015 và 2016 chỉ tiêu lợi
nhuận khác của Công ty đã có sự tăng lên rất lớn. Cụ thể năm 2014 là
39.140.259 đồng nhưng đến năm 2016 đã tăng thêm 62% tương ứng với mức
tăng 242.863.797 đồng.
Từ bảng số liệu trên ta thấy Công ty Cổ phần may Sơn Hà luôn tự vận
động tìm ra hướng đi của mình để phát triển và mở rộng sản xuất nhằm đứng
68
vững trên thương trường nghành may mặc hiện nay.
3.2.5.4. Năng lực về công nghệ, thiết bị
Trong những năm gần đây Công ty đã trang bị thêm máy móc, thiết bị
đảm bảo cho nhu cầu hoạt động sản xuất hiện tai. Vì vậy, Công ty đã sản xuất
được đa dạng hơn các mặt hàng, về chất lượng, mẫu mã sản phẩm đã đáp ứng
được cho những khách hàng quốc tế. Mặt khác, năng suất lao động của công
nhân ngày càng tăng nên Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn và đạt
được những thành tựu nhất định.
Số liệu thể hiện giá trị máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện tại của
công ty may Sơn Hà
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp TSCĐ của công ty Cổ phần may Sơn Hà
năm 2016
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT Tên tài sản Nguyên giá
I TSCĐ HH 12.362.609.857
1 Nhà cửa 6.903.055.401
2 Vật liệu kiến trúc 529.299.871
3 Phương tiện vận tải 330.389.000
4 Máy móc thiết bị 4.432.915.865
5 Dụng cụ quản lý 66.949.720
II TSCĐ VH 968.714.031
III 13.331.323.888 TSCĐHH+TSCĐVH
IV TSCĐ đã KH hết 2.911.433.486
V 16.242.757.374 TSCĐ
(Nguồn: Phòng kỹ thuật - Công ty Cổ phần may Sơn Hà )
Số liệu thể hiện số lượng máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện
69
tại của công ty may Sơn Hà
Bảng 3.12: Tình hình máy móc thiết bị về mặt hiện vật của Công ty năm 2016
Máy móc thiết bị
Nhãn hiệu Số lƣợng
4 Cơ khí Gia Lâm 4 TAJIMA 2 Lectra 8 KM 10 Gia lam garment textile mechanical, KM 14 Tacking 13 Brother, juki, siruba 19 Brother, juki, siruba 60 Brother, juki, siruba 508 Goldwheel, Juki, Siruba 125 Juki, brother, siruba Juki brother
Juki Juki, brother
Máy kiểm vải Máy thêu Máy gác mẫu Máy cắt thủ công Máy cắt vòng Máy cắt thẳng Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ Máy vắt sổ 2 kim 4 chỉ Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Máy may 1 kim Máy may 2 kim Máy may 2 kim chi tiết Máy may tự động Máy Zich zac Máy cắt cạnh Máy trần chun Máy đính cúc Máy thùa Máy dập cúc ô rê Máy đính bo Máy ép Máy dán Máy ép thân Nồi hơi Bàn là hơi Bàn là khô Bệ là hơi Bệ là thường Máy dũ kim 8 4 Unicon 3 Juki 88 Tacking 8 Kansai, siruba 10 10 50 Tacking 50 Brother 4 Fiblon 7 Golden master 2 Fiblon 2 BACH KHOA 56 Silver star 9 Silver star 56 Gia lam garment textile mechanical 9 Gia lam garment textile mechanical 3 Hunter Nă m SD 4 3 4 4 5 4 5 5 5 5 5 6 4 5 4 5 5 5 5 4 4 6 3 4 5 5 5 5 5
70
(Nguồn : Phòng kỹ thuật- Công ty Cổ phần may Sơn Hà)
Qua bảng số liệu thể hiện giá trị tài sản cố định trên ta thấy:
- Tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty là: 16.242.757.374 đồng,
trong đó:
- Tài sản cố định hữu hình là: 12.362.609.857 đồng, chiếm 76,1% tổng
tài sản cố định
- Tài sản cố định vô hình là: 968.714.031 đồng, chiếm 6% tổng tài sản
cố định
- Tài sản cố định đã khấu hao hết: 2.911.433.486 đồng, chiếm 17,9%
tổng tài sản cố định
Do công ty là doanh nghiệp sản xuất nên tài sản cố định hữu hình
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguyên giá tài sản cố định là 76,1% tương ứng
với mức giá trị là: 13.331.323.888, đã khấu hao hết 2.911.433.486 tương ứng
với 17,9%. Điều đó chứng tỏ tài sản cố định của công ty còn tương đối mới,
còn đảm bảo được cho quá trình sản xuất trong thời gian tới của công ty.
Nhìn vào số liệu thể hiện số lượng máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ hiện tại của công ty, thông qua thông tin về nhãn hiệu của máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ của Công ty ta thấy trình độ công nghệ chưa cao,
máy móc thiết bị chỉ ở mức trung bình.
Công ty cần sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ để có thể phát huy hiệu quả
sử dụng tốt nhất TSCĐ. Năm 2016 máy móc thiết bị của công ty tăng lên cả
về số lượng và giá trị, việc chú trọng đầu tư vào tài sản cố định đã góp phần
làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên
thị trường may mặc hiện nay.
3.2.6 Hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua hoạt động Marketing, Công ty sẽ gây dựng được uy tín của
71
chính mình trên thị trường may mặc, tạo dựng lòng tin với khách hàng. Đồng
thời giúp Công ty có được thông tin quý giá về hoạt động của thị trường cũng
như sự biến động về giá cả vật liệu, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và
luật pháp…Có như vậy Công ty mới xây dựng được chiến lược kinh doanh
đúng đắn, đặc biệt trong việc tìm kiếm thị trường.
Để xây dựng được chính sách Marketing cho riêng mình, trước tiên Công
ty phải xác định được chiến lược, mục tiêu sản xuất kinh doanh. Cần phải hình
dung được các chức năng hoạt động của Marketing trong công ty như: hoạt động
làm phù hợp với các điều kiện thị trường và hoạt động làm ảnh hưởng tích cực
đến các điều kiện thị trường. Hoạt động làm phù hợp với các điều kiện thị trường
ở đây được hiểu là các hoạt động của Công ty nhằm tạo ra những tiền đề để Công
ty có thể sản xuất được những sản phẩm hay dịch vụ phù hợp nhất, đáp ứng tốt
nhất những mong muốn của khách hàng cả về phương diện chất lượng, kỹ thuật,
mỹ thuật lẫn phương diện kinh tế của sản phẩm hay dịch vụ. Hoạt động làm ảnh
hưởng tích cực tới các điều kiện thị trường phải kể tới với những hoạt động điển
hình như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, xây dựng mối quan hệ công chúng hay
các hoạt động yểm trợ bán hàng…
Để tổ chức một cách có hiệu quả nhất tất cả các hoạt động Marketing,
lãnh đạo Công ty phải hình dung ra tất cả các công việc đó, xắp xếp chúng
vào các phân hệ chức năng một cách có hệ thống và tổ chức phối hợp các
hoạt độngnày một cách tốt ưu trong hệ thống tổ chức của công ty. Nhưng
trước tiên, Công ty phải xác định cho mình một hình thức hoạt động
Marketing dựa trên tình hình thực tế. Với quy mô và mô hình hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty nên thành lập một bộ phận
Marketing để đảm trách các vấn đề sau:
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá
72
- Chính sách giao tiếp khuyếch trương
3.2.7 Ma trận đánh giá môi trường bên trong
Kết hợp phân tích các yếu tố bên trong với phương pháp tham khảo ý
kiến chuyên gia để lập ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).
Phương pháp thiết lập ma trận IFE:
Bảng 3.13: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
STT Các yếu tố bên trong chủ yếu Phân Loại Điêm quan trọng
01 Có thị trường truyền thống Mức độ quan trọng 0.14 0.56 4
02 0.09 0.18 2
03 0.08 00.24 3
Có nhiêu kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa sang thị trường lớn như Đông âu, Mỹ, Nhật, EU Công nhân có tay nghê kỹ thuật cao, được đào tạo chuyên môn, có khả năng đáp ứng được những đơn hàng lớn đòi hỏi cao.
04 Khả năng tài chính lành mạnh 0.08 0.16 2
05 0.1 0.3 3
06 0.1 0.30 3
07 0.1 0.30 3
08 0.07 0.14 2 Nguôn cung cấp nguyên vật liệu tương đối ôn định, tỷ lệ nội địa hóa ở mức cao. Công ty đang sở hữu sản phẩm Jacket chủ lực khi nói đến công ty mọi người thường biết đến Thị trường xuất khẩu rộng lớn, được phân phối bởi các tập đoàn lớn . Uy tín thương hiệu ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế
09 Mặt hàng còn phổ thông chưa đa dạng. 10 May XK phần lớn theo hình thức gia công 0.08 0.09 0.16 0,18 2 2
11 0.07 0.07 1 Chưa có chiến lược đào tạo bài bản nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.00 TÔNG CỘNG 2.59
Nhận xét: Điểm số quan trọng tổng cộng là 2.59 cho thấy năng lực nội tại của
73
Công ty ở trên mức trung bình không nhiều.
3.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trƣờng và hình thành ma trận
SWOT.
Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và môi trường
bên trong của Công ty nhận biết được các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và
điểm yếu. Từ những kết quả phân tích có thể hình thành ma trận SWOT của
Công ty cổ phần may Sơn Hà như ở bảng 3.15.
Bảng 3.14: Ma trận SWOT của Công ty cổ phần may Sơn Hà
CƠ HỘI (O) ĐE DOẠ (T)
O1.Việc Việt Nam hội T1. Xuất phát điểm
nhập ngày càng sâu rộng của may mặc Việt
hơn vào nền kinh tế khu Nam còn thấp, công
vực và thế giới tạo điều nghiệp phụ trợ chưa
kiện tiếp cận thị trường tốt thực sự phát triển,
hơn cho hàng may mặc nguyên phụ liệu chủ
O2. Thị trường nội địa với yếu nhập khẩu, tỷ lệ
dân số 91,5 triệu dân và gia công cao,...là
mức sống ngày càng được thách thức lớn khi hội SWOT nâng cao là cơ hội lớn cho nhập kinh tế toàn cầu
các doanh nghiệp may T2. Thị trường xuất
mặc khẩu cạnh tranh khốc
O3. Những cam kết của liệt đặc biệt là hàng
Việt Nam đối với cải cách may mặc Trung Quốc
và phát triển kinh tế đã tạo T3. Xu hướng thời
được sức hấp dẫn đối với trang của khách hàng
các nhà đầu tư, và mở ra thay đổi liên tục.
những thị trường mới và T4. Mặc dù chính
74
các quan hệ hợp tác mới. sách của Chính phủ
O4. Nguồn lao động với khuyến khích đầu tư
giá nhân công rẻ vào ngành công
O5. Đầu tư trực tiếp nước nghiệp phụ trợ nhưng
ngoài vào may mặc Việt các địa phương có xu
Nam (FDI) liên tục tăng, hướng không thu hút
đặc biệt trong giai đoạn đầu tư vào các ngành
gần đây khi kỳ vọng về dệt nhuộm vì vấn đề
TPP và FTA EU-Việt môi trường.
Nam tăng lên. Các doanh T5 Các doanh nghiệp
nghiệp FDI thường có FDI tạo ra sự cạnh
trình độ công nghệ, kỹ tranh đáng kể với các
thuật cao sẽ giúp nâng cao doanh nghiệp trong
năng lực cạnh tranh của nước về đơn hàng,
may mặc Việt Nam nguyên liệu đầu vào,
lao động
ĐIỂM MẠNH (S) PHỐI HỢP SO PHỐI HỢP ST
S1. Có thị trường truyền S1,2,3,4,5 + O1,2,3,4,5 S1,2,3,4,5 + T1,2,3,4:
thống Chiến lược mở rộng thị Chiến lược đa dạng
S2.Có nhiều kinh trường thông qua thâm hóa sản phẩm
nghiệm trong sản xuất và nhập thị trường mới và
xuất khẩu phát triển thị trường đã
S3. Công nhân có tay có
nghề kỹ thuật cao, được
đào tạo chuyên môn có
đủ năng lực
S4. Chất lượng sản phẩm
75
và uy tín thương hiệu
của công ty ngày càng
được nâng cao trên
trường quốc tế
S5.Tình hình tài chính
lành mạnh, tương đối ổn
định nó thể hiện ở chỗ:
Có tính độc lập tự chủ
cao về mặt tài chính, khả
năng thanh toán các
khoản nợ là tốt
ĐIỂM YẾU (W) PHỐI HỢP WO PHỐI HỢP WT
W1. May xuất khẩu phần W1,2,4+O1,2,3,4,5,6: W3,4,5,6+T1,2,3,4:
lớn theo phương thức gia Chú trọng hoạt động Chú trọng quản lý
công, khâu thiết kế chưa Marketing chất lượng sản
phát triển, tỷ lệ làm hàng phẩm
theo phương thức FOB
thấp
W2. Mặt hàng còn phổ
thông, chưa đa dạng.
Vẫn chưa thể sản xuất
xuất khẩu theo số lượng
lớn các mặt hàng yêu
cầu hàm lượng kỹ thuật
cao
W3. Quy mô sản xuất
nhỏ, khả năng huy động
76
vốn đầu tư thấp, hạn chế
khả năng đổi mới công
nghệ, trang thiết bị.
W4. Chưa có chiến lược
đào tạo bài bản nguồn
nhân lực chất lượng cao
và đội ngũ thiết kế có
khả năng cạnh tranh với
các DN khác
W5. Kỹ năng quản lý
sản xuất và kỹ thuật còn
kém, năng suất lao động
chưa cao
W6. Năng lực tiếp thị
còn hạn chế, chưa xây
dựng được thương hiệu
riêng của mình trên thị
trường trong và ngoài
Từ kết quả phân tích ma trận SWOT, trên cơ sở khai thác tối đa điểm
nước.
mạnh, khắc phục các điểm yếu của Công ty và tận dụng các cơ hội, tránh các
nguy cơ từ môi trường bên ngoài mang lại, ta có 4 nhóm chiến lược chính để
Công ty có thể lựa chọn thực hiện, như:
- Nhóm chiến lược SO: Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội
Chiến lược mở rộng thị trường .
Thâm nhập, phát triển thị trường cũng như xuất khẩu là một trong
77
những chiến lược phát triển của công ty, phù hợp với chiến lược phát triển
ngành may mặc với “mũi nhọn về xuất khẩu”. Công ty luôn chú trọng xuất
khẩu vào thị trường lớn như Đông âu, Mỹ, EU và Nhật Bản. Bên cạnh đó
công ty tiếp tục duy trì và phát triển thị phần ở miền bắc thông qua các đại lý
ở các tỉnh. Đối tượng khách hàng mà công ty nhắm tới vẫn là những người có
thu nhập trung bình.
- Nhóm chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để tránh các nguy cơ.
ST1: Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
Khi mức sống của nhân dân ngày càng tăng, nhu cầu về quần áo thời
trang của mọi lứa tuổi cũng tăng lên. Công ty có thể tận dụng cơ hội liên
doanh, liên kết để mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ thiết kế
chuyên nghiệp và tình hình tài chính tốt, hệ thống phân phối có quy mô lớn.
Đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành đa dạng hóa sản phẩm.Mặc dù
nhu cầu thị trường về các sản phẩm may mặc có nhiều thay đổi do thị hiếu
của khách hàng thay đổi liên tục. Với các thế mạnh sẵn có, doanh nghiệp có
thể tạo ra những sản phẩm có tính thời trang hơn để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng để lôi kéo khách hàng về phía mình
- Nhóm chiến lược WO: Tận dụng các cơ hội để giảm thiểu điểm yếu.
Chú trọng hoạt động Marketing.
Xây dựng chiến lược marketing rõ ràng, tập trung nghiên cứu các
phương pháp marketing mà các đối thủ trong và ngoài nước đang thực hiện có
hiệu quả.
Mở rộng thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt
quan tâm đến các thị trường lớn.
Nâng cao hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, các chương trình xúc tiến thương mại
để quảng bá thương hiệu. Nhanh chóng nắm bắt thông tin thị trường nhằm
78
giúp công ty có những chính sách kinh doanh đúng đắn. Nghiên cứu kỹ các
nhu cầu hiện nay của thị trường nước ngoài
- Nhóm chiến lược WT: Khắc phục các điểm yếu và tránh các đe dọa.
WT1: Chiến lược quản lý chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường. Khi nền
kinh tế phát triển, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng cao, thì chất lượng
sản phẩm ngày càng được chú trọng. Đặc biệt để đưa được sản phẩm vào thị
trường khó tính như Mỹ và Châu Âu thì chất lượng sản phẩm phải đạt tới
“chất lượng quốc tế” và phải được một tổ chức có uy tín chứng nhận. Vì vậy
xâm nhập vào các thị trường khó tính, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một danh tiếng về chất lượng. Do vậy công ty cần có biện pháp cụ thể để giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong đó chiến lược mở rộng thị trường thông qua việc thâm nhập thị trường
79
mới và phát triển thị trường đã có được coi là cốt lõi
CHƢƠNG 4: CHIẾN LƢỢC KINH DOANH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ
4.1. Chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần may Sơn Hà.
4.1.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của Công ty
Căn cứ xác định:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy ngành may mặc Việt
Nam nhanh chóng phát triển, thâm nhập vào thị trường khu vưc và thế giới.
Hình ảnh ngành may mặc Việt Nam như một quốc gia sản xuất và xuất khẩu
tiềm năng, thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng và ổn định, thị
trường nội địa với hơn 90 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng. Ngành
du lịch phát triển là cơ hội để ngành may mặc phát triển theo hướng xuất
khẩu tại chỗ.
Ngành may mặc Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt,
toàn diện của Trung Quốc và một số quốc gia khác, chịu sức ép về thuế
“chống bán phá giá” khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU. Nguyên vật
liệu phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu, chưa hình thành được thị trường
nguyên phụ liệu ngành may mặc tập trung. Là ngành sử dụng nhiều lao động
xã hội, năng suất lao động thấp, và lao động dịch chuyển và biến động lớn.
Công ty cổ phần may Sơn Hà có năng lực sản xuất kinh doanh ngành
may mặc với các sản phẩm bình dân, giá cả hợp lý, phù hợp với nhiều đối
tượng. Tuy nhiên, công ty cũng đang phải đối mặt với những khó khăn như:
tình hình tài chính, công tác nghiên cứu và phát triển, năng lực marketing,
năng lực của hệ thống quản trị. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường cả
trong và ngoài nước ngày càng gay gắt khốc liệt, để đảm bảo mục tiêu phát
80
triển bền vững, đòi hỏi công ty phải có những giải pháp chiến lược cơ bản:
Chuyển từ chủ trương phát triển theo chiều rộng sang tập trung phát triển
theo chiều sâu với những bước đi thận trọng, vững chắc.
Sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp
- Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống là Đông âu và thị
trường trong nước, mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường mới trong
nước và quốc tế.
- Ổn định và phát triển sản xuất. Tiếp tục đầu tư và đổi mới công nghệ
nâng cao năng lực sản xuất; kinh doanh có hiệu quả; đảm bảo cổ tức theo kế
hoạch cho các cổ đông và gia tăng phần đóng góp cho ngân sách nhà nước
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát
triển nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ với các doanh nghiệp hàng đầu
trong ngành.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản
lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9001 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức
trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên
doanh trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt
là nguyên liệu chính- nhằm cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu
& nội địa.
Mục tiêu dài hạn của Công ty
Mục tiêu dài hạn được xác định cho thời gian là 3-5 năm và định
hướng cho 10 năm. Mục đích của ban lãnh đạo Công ty là tăng trưởng ổn
định những ngành nghề hiện tại của Công ty để làm cơ sở vững chắc phát
triển những dự án chiến lược theo hướng đa dạng hoá; tất cả không ngoài 4
mục tiêu của hoạt động kinh doanh đó là:
1- Giữ vững và chiếm lĩnh thị trường truyền thống .
81
2- Thâm nhập và phát triển thị trường mới .
3- Cải thiện môi trường làm việc .
4- Lợi ích cho xã hội, cộng đồng
Đạt được 4 mục tiêu của hoạt động kinh doanh này thực chất không
phải chỉ là ý muốn của ban quản trị hàng đầu của doanh nghiệp, mà thực tế,
còn là mong muốn của các nhân viên và các cổ đông, mặc dù có thể có những
khác biệt về mức độ mong muốn giữa ba phía. Tuy nhiên, do Công ty hoạt
động trong một môi trường luôn biến chuyển: những nhu cầu khách hàng, bầu
không khí xã hội xung quanh Công ty, thứ bậc và năng lực của các đối thủ
cạnh tranh… tất cả đều năng động; do đó lãnh vực kinh doanh, chiến lược
kinh doanh của Công ty cũng phải thay đổi theo thời gian.
Công ty đƣa ra những mục tiêu dài hạn sau đây:
-Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một Công ty lớn mạnh có vị trí
quan trọng trong ngành may mặc, là một trong những công ty may mặc hàng
đầu của Việt Nam. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Giữ vững liên hệ với khách hàng truyền thống.
- Mở rộng vững chắc thị trường tiêu thụ sản phẩm tại các khu vực miền Bắc,
miền Trung và tiến tới xuất khẩu các sản phẩm của mình.
- Đa dạng hoá sản phẩm theo hướng phát triển sản phẩm hàng may mặc tự
thiết kế và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing tiến tới thành lập bộ phận làm marketing
một cách chuyên nghiệp
Mục trước mắt của Công ty
82
- Nghiên cứu cải tiến quảng cáo sản phẩm, tài trợ quảng bá hình ảnh và
thương hiệu của công ty, kết hợp bán hàng có hiệu quả.
- Nghiên cứu đầu tư cho bao bì sản phẩm nhằm tăng khả năng chống hàng
nhái, hàng giả. Tiếp tục hoàn thiện công nghệ đang sử dụng.
- Tiếp tục mua sắm các trang thiết bị cho văn phòng, thí nghiệm, mua sắm các
phương tiện vận tải nhằm tăng cường năng lực vận chuyển và bốc xếp.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất .
- Thực hiện dự án mở rộng sản xuất : Thực hiện tiếp các gói thầu xây lắp nhà
xưởng, kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm.
- Tái cấu trúc lại nguồn nhân lực tại công ty: thành lập thêm phòng Marketing
để chuyên sâu phục vụ cho công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm nhằm tiến
tới mục tiêu mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
4.1.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh giai đoạn 2018-2028.
Trong chương 3 đã phân tích, đánh giá môi trường vi mô, môi trường vĩ
mô, những điểm mạnh, điểm yếu, phân tích các yếu tố hình thành chiến lược
kinh doanh công ty. Từ đó tác giả đề xuất các chiến lược kinh doanh tổng
quát cho công ty giai đoạn 2018-2028 đó là: Chiến lược mở rộng thị trường
thông qua thâm nhập thị trường mới (Mỹ, EU...) và chiếm lĩnh thị trường
đang có (Đông âu, miền bắc...)
.Các lý do để tác giả lựa chọn các chiến lược tổng quát trên là:
- Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và tham gia vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình này việc thâm nhập và phát triển thị trường (nhất là việc Việt
Nam đàm phán ký kết các hiệp định tự do: Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái bình dương (CPTPP), Hiệp định FTA EU - Việt Nam), đa
dạng hóa, phát triển sản phẩm .
- Mục tiêu chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
83
phần may Sơn Hà trong thời gian tới là phấn đấu giữ vững kết quả kinh doanh
trong các năm trước. Trong điều kiện môi trường kinh doanh nhiều biến động
cùng với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp may mặc trong nước
cũng như ở nước ngoài, Công ty cần thiết phải duy trì được thị trường hiện
có, đồng thời phải liên tục mở rộng chiếm lĩnh các phần thị trường khác.
- Hiện tại, sản phẩm của Công ty đang được tiêu thụ chủ yếu xuất khẩu
còn ở thị trường trong nước sản phẩm của Công ty ít được biết đến. Do vậy,
Công ty cổ phần may Sơn Hà cần phải mở rộng thị trường về mặt địa lý với
những sản phẩm hiện có vào các thị trường mới để từng bước chiếm lĩnh
được một khu vực thị trường rộng lớn, tăng khối lượng bán của Công ty. Nếu
phát hiện có cơ hội để mở rộng thị trường theo hướng đa dạng hoá kinh
doanh, Công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng về tính khả thi, khả năng và mục
tiêu của Công ty để đầu tư đưa vào sản xuất kinh doanh.
Duy trì thị trường hay giữ được các khách hàng hiện có rất quan trọng đối
với Công ty. Có hai nhóm biện pháp để duy trì thị trường hiện tại của mình
- Công ty cần dựng lên những rào cản chống lại việc các khách hàng
hiện tại của mình chuyển sang nhà cung ứng khác. Với nhóm biện pháp này
công ty có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hàng may mặc được
thiết kế, sản phẩm theo yêu cầu cụ thể của từng khách hàng. Nếu khách hàng
hiện tại chuyển sang người cung ứng khác họ sẽ phải mất thời gian và chi phí
để người sản xuất đó đưa ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của họ.
Nghiên cứu chính sách bán hàng đưa ra giá cả phù hợp và mức chiết khấu cho
các nhà phân phối, đại lý hợp lý.
- Công ty đảm bảo mức độ thoả mãn của khách hàng cao, khi đó đối
thủ cạnh tranh khó có thể khắc phục được những rào cản đơn thuần. Công ty
có thể tăng các lợi ích tài chính đối với các khách hàng hiện tại bằng các công
cụ như giảm giá, chiết khấu tăng và vận chuyển hàng miễn phí đối với các
84
khách mua hàng của công ty một cách thường xuyên. Công ty có thể tăng
cường gắn bó với khách hàng bằng cách thường xuyên liên lạc với khách
hàng từ đó nắm chắc những nhu cầu, mong muốn của từng khách hàng và
đảm bảo dịch vụ cho từng khách hàng. Nếu có thể công ty nên tạo ra mối liên
hệ về cơ cấu cũng như tăng cường những hoạt động quan tâm tới khách hàng
như dịch vụ tư vấn miễn phí, vận chuyển tới các địa điểm khách hàng yêu
cầu, bảo hành miễn phí sản phẩm của mình.
4.2.Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc
4.2.1 Xây dựng chính sách giá.
Việc quyết định giá cả của một sản phẩm là một quyết định hết sức
quan trọng đối với một doanh nghiệp vì : giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ, nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng trong việc
mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả tác động mạnh đến thu nhập và do
đó nó cũng tác động mạnh đến lợi nhuận của công ty. Vì thế chính sách giá cả
không được quy định một cách cứng nhắc khi đưa ra thị trường. Nó cần được
xem xét lại định kỳ trong suốt „vòng đời sản phẩm’. Mặc dù hiện nay trên thị
trường cạnh tranh về giá cả đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh các mặt
khác như: chất lượng, mẫu mã, điều kiện giao hàng, dịch vụ sau bán hàng.
Tuy vậy, nó vẫn giữ vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Do đó việc định giá cho sản phẩm sơn chủ yếu dựa vào các yêu cầu về
phía doanh nghiệp và thị trường cụ thể là:
- Chi phí sản xuất sản phẩm.
- Quan hệ giữa giá và chất lượng sản phẩm.
- Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh, giá của các đối thủ cạnh tranh.
- Tiềm năng của thị trường.
85
Chính sách giá cả ở đây không chỉ đi sâu vào việc xác định giá bán cụ
thể cho từng loại sản phẩm của công ty, mà ở đây chính sách giá cả của công
ty phải dựa trên giá cả của thị trường. Công ty nên đưa ra các loại chính sách
giá sau:
Chính sách giá ngang bằng.
Công ty nên sử dụng chính sách với giá ngang bằng trên thị trường cho
những sản phẩm không có nhiều khác biệt với những sản phẩm của các công
ty khác. Do việc định giá ngang bằng này công ty có thể bán được nhiều hàng
hoá hơn vì khách hàng rất coi trọng uy tín của công ty.
♦ Chính sách giá cao.
Do đặc điểm của sản phẩm quần áo nên các chỉ tiêu về chất lượng và
màu sắc được đánh giá rất cao. Chỉ tiêu về giá cả ít được cân nhắc hơn các chỉ
tiêu khác. Vì vậy, công ty cần thực hiện các chiến lược giá cao đối với các sản
phẩm là thế mạnh của công ty . Việc định giá cao cho những sản phẩm này sẽ
mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho công ty.
Ngoài ra, những sản phẩm thông dụng có cùng chất lượng, do các công
ty trong nước sản xuất mà những sản phẩm này công ty đã đầu tư và nghiên
cứu cải tiến công nghệ sản xuất, chỉ tiêu kỹ thuật, sản phẩm có chất lượng tốt
hơn thì công ty nên định giá cao hơn. Đối với sản phẩm có ít nhà sản xuất
hoặc chỉ có công ty sản xuất thì công ty cũng nên định giá cao hơn.
Chính sách giá phân biệt.
Đối với chính sách này công ty cần chú trọng thực hiện ở những khúc
đoạn thị trường khác nhau. Tại thị trường Mỹ và Châu Âu là đoạn thị trường
mà công ty đã tạo được thế mạnh vững chắc nhất. Tại những đoạn thị trường
này công ty nên định giá cao hơn để thu lại các chi phí giao dịch, đại lý và hệ
thống kênh phân phối. Công ty thực hiện chiết khấu cho các đại lý và nhân
viên tiếp thị thấp hơn những khu vực khác. Lợi nhuận thu được ở đoạn thị
86
trường này công ty nên trích ra một phần để đầu tư vào quảng cáo, kích thích
tiêu thụ. Một phần để cung cấp cho hoạt động mở rộng thị trường Mỹ, EU,
Nhật Bản và thâm nhập thị trường còn lại.
Đối với các thị trường khác ( ngoài Đông âu, Mỹ, EU, Nhật Bản) mục
tiêu của công ty là thâm nhập thị trường nên công ty cần quyết định mức giá
thấp tương đối so với đoạn thị trường khác để công ty vừa bán được nhiều sản
phẩm vừa là tiền đề cơ hội để công ty quảng cáo sản phẩm của mình thu hút
khách hàng nâng cao uy tín của công ty. Đối với đoạn thị trường này, công ty
đưa ra mức giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh
nhằm lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang lấy sản phẩm
sơn của công ty. Tuy nhiên, việc định giá thấp cũng như con dao hai lưỡi. Giá
thấp có thể gây ra một cuộc cạnh tranh về giá, nếu giá quá thấp thì công ty có
thể bị thua lỗ nhiều. Mặt khác, giá thấp có thể gây tâm lý e ngại cho người
mua cho rằng sản phẩm chất lượng kém tồn kho quá lâu không bán được, đây
là dấu hiệu sản phẩm tiếp tục giảm giá, tình hình tài chính không tốt đẹp của
công ty. Vì vậy, để xác định mức giá tối ưu công ty cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng thị trường để từ đó đưa ra mức giá phù hợp.
Các hình thức giảm giá- chiết khấu.
Để khuyến khích khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty, tăng
lượng sản phẩm tiêu thụ cần áp dụng các hình thức giảm giá thích hợp.
Để khuyến khích khách hàng tăng khối lượng mua sản phẩm trong một
lần cần sử dụng chính sách giá như giảm giá với mức mua 1 số lượng sản
phẩm nhất định. Công ty hiện tại chỉ sử dụng mức chiết khấu cố định là 1%
với các loại nên để khuyến khích khách mua hàng với số lượng lớn hơn mỗi
lần cần đưa ra tỷ lệ chiết khấu tăng theo doanh thu của công ty.
Công ty giảm giá cho những người mua nhiều hàng trong một thời gian
nhất định, có thể là một tháng hoặc trong vòng nửa năm hay dài hơn nữa
87
nhằm khuyến khích họ mua hàng với khối lượng lớn và tần suất mua hàng
nhanh hơn.
Đối với các khách hàng là các đại lý luôn mua với khối lượng lớn và ổn
định có thể tăng mức hoa hồng đại lý. Hiện nay, tỷ lệ hoa hồng của các đại lý
là 5% thì công ty có thể tăng thêm từ 1- 2%.
Hiện nay, việc thanh toán đủ tiền trước khi lấy hàng đã hạn chế phần
nào khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty của khách hàng, đặc biệt là các
khách hàng ít vốn nhưng có tiềm năng tiêu thụ lớn. Công ty có thể cho ưu đãi
thanh toán chậm trong khoảng một thời gian cụ thể là một tháng, nếu thanh
toán luôn thì công ty có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng chính sản phẩm
của công ty.
Công ty có thể thực hiện việc giảm giá cho các khách hàng thường
xuyên mua với khối lượng lớn bằng cách vận chuyển miễn phí cho họ. Do đó
giá bán trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống.
Nhu cầu sử dụng hàng may mặc trong các dịp cuối năm, lễ, tết tăng. Do
đó, công ty nên giảm giá từ 3 – 5% trong những dịp này để đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, thu hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín của công ty, giành thắng
lợi trong cạnh tranh.
Ngoài ra, để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cần áp dụng các mức giá
khác nhau cho từng đoạn thị trường nhằm khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các thị trường mục tiêu giữ nguyên mức giá bán đồng thời áp dụng
các hình thức chiết giá linh hoạt để giữ vững, ổn định và phát triển thị trường.
Đối với các thị trường có sức tiêu thụ trung bình giảm giá bán 2% để
khuyến khích, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ.
Đối với các thị trường có sức tiêu thụ nhỏ, các địa bàn vùng sâu vùng
xa giảm giá bán 4% nhằm mục đích thâm nhập, mở rộng và từng bước chiếm
lĩnh thị trường.
88
Doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng mong muốn
là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng khi doanh nghiệp quyết định giảm giá bán
trong những trường hợp nhất định, tức là lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm
sẽ giảm nhưng thay vì đó, nó sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ
với khối lượng lớn, nhiều hơn, làm tăng nhanh vòng quay của vốn, tổng lợi
nhuận thu được có thể còn lớn hơn.
Tóm lại, công ty phải luôn có một chính sách giá linh hoạt và năng động,
không được quá cứng nhắc để luôn thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi đối
tượng khách hàng và đem lại hiệu quả cao cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
4.2.2.Chính sách giao tiếp khuyếch trương.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc phát triển các lĩnh vực
kinh doanh thì việc mở rộng thị trường, nâng cao thị phần cũng hết sức quan
trọng. Thị phần nói lên sức chi phối thị trường của doanh nghiệp, nó xác định
vai trò thống trị thị trường của doanh nghiệp. Muốn có được thị phần lớn thì
chính sách giao tiếp khuyếch trương sản phẩm là không thể thiếu trong hoạt
động marketing của Công ty.
Hiện tại chính sách giao tiếp khuyếch trương của Công ty cổ phần may
Sơn Hà là rất kém và không chuyên nghiệp .Vì vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả chiếm lĩnh thị phần của Công ty, điều này thể hiện ở chỗ chiến
dịch quảng cáo của Công ty còn quá sơ sài, hầu như việc quảng cáo trên báo,
đài, truyền hình là không có, trên báo mạng thì thông tin quá ít, hình ảnh
quảng cáo không hấp dẫn người đọc, mạng lưới các đại lý - cửa hàng giới
thiệu sản phẩm còn thưa và chưa vươn tới các trung tâm lớn.
Khi xây dựng các chính sách giao tiếp khuyếch trương, Công ty cổ
phần may Sơn Hà phải chú ý nắm vững những đặc điểm nổi bật của hoạt động
khuyếch trương như sau:
+ Quan hệ giữa Công ty với khách hàng là quan hệ trực tiếp, có định hướng
89
và có rất nhiều đối tượng ở những lứa tuổi, thành phần khác nhau
+ Khách hàng của Công ty là quảng đại quần chúng
+ Mục tiêu giao tiếp, khuyếch trương là tuyên truyền về danh tiếng và uy tín
của Công ty, sản phẩm hay nhãn hiệu của sản phẩm.
Hoạt động giao tiếp khuyếch trương là những hoạt động bề nổi của
Marketing, chính vì thế Công ty phải lựa chọn được mục tiêu và các công cụ,
biện pháp thích hợp để thực hiện. Do đó, mục tiêu giao tiếp khuyếch trương
của Công ty cần phải được tiến hành theo từng giai đoạn.
* Giao tiếp khuyếch trương trước khi sản xuất:
Đây là giai đoạn tiếp cận để chuẩn bị bước vào sản xuất sản phẩm. Vì
vậy, Công ty cần phải tuyên truyền càng nhiều càng tốt về hình ảnh, năng lực
và uy tín của mình, mặt khác cũng phải thu lượm thông tin từ khách hàng cho
việc xây dựng chiến lược và chính sách sản xuất.
* Giao tiếp khuyếch trương trong giai đoạn sản xuất:
Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn này là vẫn tiếp tục quảng bá về
hình ảnh, năng lực và uy tín của mình đồng thời nhằm giành được những thị
phần mới. Cụ thể Công ty cổ phần may Sơn Hà cần quảng cáo nhiều hơn về
sản phẩm của mình trên báo chí, truyền hình, quảng cáo trên mạng cần chi tiết
hơn, sử dụng những hình ảnh hấp dấn hơn để thu hút khách hàng. Công ty có
thể quảng bá hình ảnh của mình bằng cách tham gia vào các hoạt động bảo trợ
xã hội như: Làm từ thiện, tài trợ cho các hoạt động xã hội hay đỡ đầu cho các
tổ chức xã hội…cách này cũng rất hiệu quả mà một số Công ty đã từng làm.
Phát triển thị trường trong nước, hiện tại mạng lưới đại lý giới thiệu
sản phẩm của Công ty còn rất hẹp và không ở các trung tâm kinh tế như: Phú
Thọ, Hòa Bình, Sơn La, Bắc Giang cần phải mở rộng thêm ra các trung tâm
kinh tế của nước ta như: Trung tâm thành phố Hà Nội, Hải phong, Đà nẵng vì
ở các thị trường này có nhu cầu về hàng may mặc là cao hơn các thị trường
90
khác ở trong nước.
* Giao tiếp trong giai đoạn sau khi sản xuất hay khi đã giành được các hợp
đồng, các đơn đặt hàng của khách hàng:
Nhiều Công ty đã sai lầm khi coi nhẹ hoạt động giao tiếp trong giai
đoạn này, họ cho rằng khi đã ký kết được hợp đồng hay đã nhận được đơn đặt
hàng là xong. Nhưng trên thực tế, nhiệm vụ của hoạt động giao tiếp trong giai
đoạn này cũng rất quan trọng. Công ty nên gây dựng mối quan hệ với khách
hàng để kịp thời điều chỉnh những thay đổi, hoặc sửa chữa những sai sót trong
quá trình sản xuất, xây dựng thiện cảm của khách hàng đối Công ty, củng cố
vị trí của Công ty nhằm xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ truyền thống,
lâu dài với khách hàng, giữ vững thị phần và hy vọng nhận được các đơn đặt
hàng mới.
* Giao tiếp sau khi kết thúc một đơn đặt hàng:
Công ty cần phải nhận thức được rằng chi phí cho việc duy trì mối quan
hệ với khách hàng ít hơn nhiều so với chi phí cho việc gây dựng mối quan hệ
mới. Trong ngành may mặc việc thiết lập mối quan hệ làm ăn mới là vô cùng
khó khăn, đặc biệt là đối với thị trường nước ngoài. Do đó, khi thực hiện xong
một đơn đặt hàng mà chưa có đơn đặt hàng mới, Công ty vẫn phải thường
xuyên gặp gỡ các khách hàng cũ để duy trì mối quan hệ.
4.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác bán hàng.
Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng:
Thành lập bộ phận marketing chuyên trách:
Công ty cần thúc đẩy hoạt động bán hàng tại Công ty, các Chi nhánh,
Cửa hàng bằng những việc làm cụ thể như: thành lập bộ phận marketing
chuyên trách, giao nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đội ngũ tiếp thị và bán
hàng... để lực lượng này có thể thâm nhập vào thị trường nắm bắt thông tin
về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh và đề xuất những giải pháp kinh
91
doanh mới.
Tương ứng với từng chiến lược kinh doanh của Công ty, đội ngũ tiếp
thị bán hàng sẽ đảm trách các nhiệm vụ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu
cụ thể:
+ Chẳng hạn, nếu Công ty áp dụng chiến lược kinh doanh là tập trung vào
sản phẩm hoặc muốn tung ra một sản phẩm mới thì bộ phận nghiên cứu thị
trường phải thâu nhập những thông tin phù hợp về sản phẩm mới đang được
Công ty khác tung ra và thị trường đón nhận chúng như thế nào. Song song
với việc làm này, bộ phận này phải làm cho những khách hàng hiện tại cũng
như tiềm năng nhận thức đầy đủ về những ưu thế của sản phẩm của Công ty,
đồng thời có phưong án quảng cáo và chiêu thị hữu hiệu để tác động đến hành
vi mua hàng thực tế của khách hàng.
+ Trường hợp Công ty áp dụng chiến lược phát triển thị trường cho một sản
phẩm nào đó, bộ phận nghiên cứu thị trường cần phải thu thập thông tin về
nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng hiện có tại thị trường đó nhằm
làm cơ sở xây dựng chiến lược và định vị sản phẩm. Sau khi quyết định đầu
tư vào thị trường, bộ phận này lại có trách nhiệm tác động đến hành vi mua
hàng của khách hàng.
+ Trường hợp Công ty áp dụng chính sách giảm giá, đội ngũ tiếp thị và bán
hàng cũng phải gánh vác nhiều trách nhiệm hơn là chỉ đặt ra một giá bán thấp.
Đội ngũ này phải nỗ lực để bán được lượng sản phẩm nhiều hơn, đồng thời lại
phải cắt giảm các chi phí phân phối và tiếp thị song song với việc giảm giá
thành ở các khâu.
Giảm thiểu thời gian của một thương vụ:
Việc rút ngắn thời gian của một thương vụ có được bắt nguồn từ khâu
kế hoạch bao gồm kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư; kế đến là các khâu
xử lý thông tin đặt hàng như chuẩn mẫu, duyệt mẫu, tính giá; cuối cùng là
92
khâu giao hàng. Ngoài ra còn phải kể đến các thủ tục hành chính trong suốt
quá trình thực hiện các nghiệp vụ . Như vậy, để thực hiện việc rút ngắn thời
gian giao hàng này, Công ty cần đơn giản hóa các thủ tục và thực hiện tốt
khâu kế hoạch, dịch vụ.
Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng:
Dịch vụ bán hàng bao gồm thái độ bán hàng, thời gian giao hàng đúng
yêu cầu của khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề chuyên chở, hỗ
trợ kỹ thuật trước và sau bán hàng, quan tâm giải quyết khiếu nại của khách
hàng v.v. Vấn đề thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng cũng là hành động nâng
cao hình ảnh của Công ty bằng việc tạo cho Công ty một danh tiếng như là
một nhà chuyên gia trong lãnh vực đó.
Công tác xúc tiến bán hàng:
- Tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm hoặc tại các quầy đại lý
bán hàng của công ty nên chú ý đến kỹ thuật trưng bày sản phẩm tại quầy
hàng. Hình thức này có liên quan đến việc sử dụng các vật liệu trưng bày như
áp phích, giá để hàng, bảng hiệu, các sản phẩm, băng rôn, khung để bảng giá
làm sao cho thật đẹp mắt, ấn tượng và kích thích, thu hút được người tiêu
dùng. Nó được sử dụng như một cách để nhắc nhở lại các quảng cáo sản
phẩm trên phương tiện truyền thông.
- Bán hàng có thưởng: công ty có thể thưởng cho khách hàng mua sản
phẩm của mình tuỳ theo số lượng cụ thể, có thể là bằng tiền hoặc các loại chổi
quét sơn, súng phun sơn hoặc có thể là chính sản phẩm sơn của công ty. Hình
thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với người tiêu dùng, vì người tiêu dùng lúc
đó coi nhà sản xuất biết quan tâm đến khách hàng và tự bản thân họ thấy vai
trò của mình trở nên quan trọng hơn.
- Quà tặng : quà tặng có nhiều hình thức phong phú: Tặng quà trực tiếp,
có thể gửi qua bưu điện....Quà tặng ở đây có thể là các sản phẩm của công ty,
93
có thể là các vật phẩm như áo phông, mũ, bút bi... có biểu tượng và quảng cáo
về công ty hoặc có thể là bằng tiền. Việc tặng quà này có thể sử dụng đối với
tất cả các loại khách hàng: có thể là các khách hàng thường xuyên, khách
hàng tiêu dùng nhiều sản phẩm, khách hàng chưa bao giờ sử dụng nay thử sử
dụng lần đầu. Thời gian và địa điểm tặng quà cũng cần phải chú ý quan tâm
sao cho có ý nghĩa nhất đối với người tiêu dùng thì coi như mới đạt được mục
đích của việc tặng quà. Công ty có thể tổ chức việc tặng quà vào các dịp lễ, tết
hay các ngày lễ kỷ niệm đặc biệt. Quà tặng trực tiếp nên là những sản phẩm
hàng quảng cáo của công ty, bởi vì vừa có tác dụng sử dụng cho khách hàng,
vừa có tác dụng quảng cáo cho công ty. Công ty nên kết hợp giữa các yếu tố
thời gian, địa điểm, quà tặng và đặc biệt cả kỹ năng của người tặng quà làm
sao hài hòa và tạo ấn tượng tốt nhất cho khách hàng về việc sử dụng sản phẩm
của công ty.
- Hàng mẫu: hàng mẫu là một trong những kỹ thuật xúc tiến bán có
hiệu quả nhất. Đối với những sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến một vài tính
năng kỹ thuật thì công ty nên sử dụng hình thức phát hàng mẫu cho các đối
tượng khách hàng công nghiệp hoặc cho các công trình lớn mà đã, đang và
chưa sử dụng sản phẩm sơn của công ty để họ so sánh về chất lượng, từ đó
dẫn đến quyết định mua hàng. Ngoài ra, công ty cũng phát hàng mẫu cho các
đại lý và thông qua đại lý để đến với các khách hàng là người tiêu dùng. Điều
này sẽ kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm này, nhưng đây là
một công cụ xúc tiến bán tốn kém nhất, chủ yếu do chi phí đóng gói và phân
phối cao, đó là chưa kể đến giá trị bản thân của sản phẩm trong mẫu hàng.
- Công ty phải có kế hoạch hàng năm tổ chức các cuộc hội nghị khách
hàng, hội thảo để thông qua đó thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, duy
trì tốt hệ thống thông tin liên lạc giữa công ty và các hệ thống phân phối,
khách hàng nhằm nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, sức tiêu thụ sản
94
phẩm, đồng thời có những chính sách động viên kịp thời các khách hàng
nhằm đem lại hiệu quả cao. Thông qua các cuộc hội nghị này có thể quảng
cáo, giới thiệu các sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến, giới thiệu các loại mẫu
mã, bao bì, các dịch vụ kèm theo.... có thể phổ biến, trao đổi kinh nghiệm,
thông tin về các sản phẩm. Cũng qua các cuộc hội nghị này, công ty có thể
thu thập các thông tin về ưu nhược điểm của sản phẩm mình để tìm cách khắc
phục, cải tiến và tìm hiểu các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, nhận biết
các vấn đề tồn tại cần phải giải quyết để nhằm thoả mãn tốt nhất các yêu cầu
của khách hàng và qua các cuộc hội nghị này Công ty có thể ký kết được
những hợp đồng lớn.
Ngoài ra, công ty cần phải chú ý đặc biệt đến hoạt động bán hàng cá
nhân. Hiện nay, đội ngũ bán hàng của công ty là lực lượng khá quan trọng
khoảng 10 nhân viên. Đội ngũ bán hàng trực tiếp không chỉ tiêu thụ một khối
lượng sản phẩm sơn cho công ty mà còn giúp công ty trong việc giới thiệu,
phổ biến, hướng dẫn khách hàng đến với sản phẩm của công ty. Họ là sợi dây
kết nối giữa khách hàng với công ty, thu thập thông tin thị trường, từ đó công
ty có thể đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng, phát hiện những nhu
cầu mới để phát triển sản phẩm phù hợp.....Để nâng cao hoạt động bán hàng
trực tiếp, công ty cần nâng cao yêu cầu tuyển dụng nhân sự đối với đội ngũ
này, thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo huấn luyện ngắn ngày về các
kiến thức cơ bản về sản phẩm, nâng cao trình độ nghiệp vụ bán hàng, đồng
thời cũng chú trọng đến các hình thức khuyến khích vật chất như thưởng, trả
hoa hồng cao cho những nhân viên bán được nhiều sản phẩm hoặc vượt mức
kế hoạch, công nhận thành tích sự tiến bộ của nhân viên, tạo cơ hội thăng tiến
cho nhân viên... Những biện pháp này nếu được tổ chức tốt sẽ có tác dụng rất
lớn trong việc tạo động lực cho nhân viên làm việc. Với một đội ngũ nhân
viên có đầy đủ chuyên môn trong giao tiếp ứng xử, nhanh nhẹn trong hoạt
95
động chào hàng sẽ đem lại một nguồn thu không nhỏ cho công ty không chỉ là
về hiện vật mà là sự uy tín và hình ảnh đẹp của công ty. Các nhân viên bán
hàng này có thể đến liên hệ tại các công ty, các công trình, các dự án lớn đã,
đang và chưa sử dụng sản phẩm của công ty. Vì khách hàng của công ty chủ
yếu là khách hàng công nghiệp nên có rất nhiều người tham gia vào quá trình
mua sản phẩm. Do đó, các nhân viên bán hàng phải tìm hiểu xem ai là người
quyết định chủ yếu trong việc mua sản phẩm để từ đó tìm cách tiếp cận và
thuyết phục họ mua sản phẩm của công ty.
Công ty cũng cần triệt để sử dụng phương thức quảng cáo trên bao bì của sản
phẩm. Trong mỗi thùng carton đóng kiện cần có một tờ rơi quảng cáo cho
người tiêu dùng phân biệt được với sản phẩm giả cũng như nêu rõ các lợi ích
khi tiêu dùng sản phẩm. Bên ngoài thùng carton có in biểu tượng của công ty,
địa chỉ liên hệ và các nội dung ngắn gọn về chất lượng sản phẩm.
4.2.4 Thâm nhập thị trường quốc tế.
Chiến lược thị trường xuất khẩu dựa trên ưu thế về sản phẩm.
Với ưu điểm là các sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Sơn Hà đa
dạng về chủng loại và mẫu mã. Do đó nếu doanh nghiệp khai thác được thị
trường quốc tế mà bắt đầu bằng thị trường Mỹ, Châu âu thì đấy là một lợi thế
vô cùng to lớn về thương hiệu, Công ty phải tìm ra được các sản phẩm có tính
cạnh tranh cao, có những ưu điểm hơn hẳn các sản phẩm cùng loại của công
ty khác, tập trung khai thác sản phẩm này trên thị trường mới, tạo chỗ đứng
vững chắc và uy tín cho thương hiệu của sản phẩm đó. Khi đã thâm nhập sâu
vào thị trường này, đa dạng hoá sản phẩm, từ đó mở rộng ra các sản phẩm
khác, từng bước chiếm lĩnh thị trường.
Chiến lược thị trường xuất khẩu dựa trên ưu thế về giá cả.
Cũng giống như chiến lược dựa trên ưu thế về sản phẩm, chỉ khác là trong
chiến lược này, doanh nghiệp thâm nhập thị trường dựa trên lợi thế cạnh tranh
96
về giá cả thấp hơn các mặt hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Điều này
đang là lợi thế rất lớn đối với Công ty cổ phần may Sơn Hà vì hầu hết các sản
phẩm của công ty có giá bán thấp hơn nhiều các công ty cùng loại khác. Một
điều nữa là công ty nhập khẩu nguyên liệu của một số nước thông qua đó có
thể ký kết trao đổi giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm mà công ty làm ra.
Tuy nhiên, khi sử dụng chiến lược này, doanh nghiệp xuất khẩu phải có tiềm
lực khá mạnh về tài chính. Bởi lẽ, trong chiến lược này, ban đầu, nhà xuất
khẩu phải bán sản phẩm cùng loại với giá rẻ hơn, ưu đãi hơn đối thủ cạnh
tranh để từng bước chiếm lĩnh thị trường. Sau khi đã có vị trí và lòng tin của
người tiêu dùng, nhà xuất khẩu mới dần tăng giá bán để thu hồi lại phần thua
lỗ ban đầu. Chiến lược này thường được áp dụng với thị trường các nước
đang phát triển vì tại các thị trường này yếu tố giá cả luôn được người tiêu
dùng quan tâm hàng đầu.
4.2.5 Phát triển sản phẩm và đa dạng hoá
Cần xây dựng các giải pháp phát triển và hoàn thiện sản phẩm may
mặc. Khi xây dựng chính sách này, trước hết phải nhận thức rõ khả năng và
hạn chế của Công ty. Phải luôn tìm tòi ý tưởng mới về sáng tạo sản phẩm may
mặc và tổ chức sản xuất xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Phải kịp thời
nắm bắt những nhu cầu thị trường về sản phẩm may mặc, về nguồn cung cấp
vật tư để định hướng thị trường cho công ty và từ đó chuẩn bị những phương
án, biện pháp tổ chức sản xuất cho phù hợp. Thường xuyên theo dõi quá trình
áp dụng các biện pháp công nghệ và tổ chức sản xuất mới để kịp thời điều
chỉnh và cải tiến, đổi mới sản phẩm may mặc của mình.
Tiếp tục sử dụng chiến lược đa dạng hóa đồng tâm.
Để trở thành một đơn vị đứng vững và phát triển trên thị trường may
mặc, thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của thị trường, việc mở rộng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh là xu thế chung của các doanh nghiệp ở Việt Nam
97
nói chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng. Điều này giúp cho các
doanh nghiệp có thể tận dụng được các ưu thế của mình để tăng lợi nhuận,
đồng thời giảm bớt rủi ro.
Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh Công ty cần:
- Tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với các khách hàng hiện có.
- Sử dụng triệt để mối quan hệ với các nhà cung ứng về nguyên vật liệu, các
máy móc thiết bị, tài chính…
- Thu thập đầy đủ, chính xác và nhanh chóng thông tin thị trường, thông tin
về đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo và tinh xảo, kiểu dáng, mẫu mã
đẹp, phù hợp với thẩm mỹ của xã hội đương đại.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị
trường trong nước và quốc tế, vì sản phẩm của Công ty may Sơn Hà hiện tại
còn rất ít về chủng loại so với các đối thủ cạnh tranh
Bảng sau sẽ trình bày các chủng loại sản phẩm của Công ty.
Bảng 4.1: Chủng loại sản phẩm của công ty
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tên Sản Phẩm Áo lông vũ Áo Jacket Áo Jilê Áo vây Áo nỉ Áo thun Sơ mi Bộ thể thao Quần yếm Quần Jean Quần sooc Quần áo dài
98
(Nguồn: Công ty Cổ phần may Sơn Hà)
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần:
- Đổi mới, nâng cao năng lực máy móc thiết bị - dây chuyền sản xuất và
nguồn nhân lực, hệ thống thông tin cũng như trình độ quản lý.
- Phòng kỹ thuật và kinh doanh cùng với các cán bộ cấp phân xưởng phải làm
tốt việc kiểm soát chất lượng của cả hệ thống.
- Tìm và nhập các nguồn nguyên vật liệu của các nhà cung cấp có uy tín.
4.2.6 Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển:
Hiện nay, chức năng nghiên cứu và phát triển của Công ty được phân
chia như sau:
- Bộ phận marketing, kinh doanh : thu thập thông tin, tìm hiểu thị hiếu,
nhu cầu của thị trường về các sản phẩm liên quan đến ngành hàng Công ty
đang sản xuất và chế biến hoặc các sản phẩm nằm trong chiến lược phát triển,
đa dạng hóa sản phẩm. Xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật có chuyên môn cao.
Khuyến khích phát huy sáng kiến trong toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty, lấy hiệu quả ứng dụng trong thực tiễn làm thước đo chủ yếu, bên
cạnh đó cần tăng cường hợp tác với các cơ sở nghiên cứu khoa học, kết hợp
với các Viện Khoa học và các trường Đại học lớn để thực hiện các đề tài
mang tính đột, phá sáng tạo
- Thành lập bộ phận Nghiên Cứu và phát triển đảm nhiệm công việc
nghiên cứu và sản xuất thử mẫu mã, màu sắc của sản phẩm; tiến hành các thí
nghiệm trên mẫu để tìm ra công thức mới, áp dụng nguyên liệu mới cho quá
trình sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm; theo dõi quá trình sản xuất
thử tại phòng thí nghiệm cũng như tại các nhà máy sản xuất; nghiên cứu đề
xuất các đề tài nghiên cứu cấp Công ty, cấp Bộ… để cải tiến quá trình sản
xuất và chất lượng sản phẩm của Công ty.
99
Tuy nhiên để đạt được trình độ sản xuất cao hơn, doanh nghiệp không nhất
thiết phải đầu tư ồ ạt. Vấn đề là phải kết hợp khai thác hiệu quả những máy
móc đó với đầu tư mới những bộ phận quan trọng, giữa tự nghiên cứu thiết kế
với mua mới hoặc liên kết cùng nghiên cứu. Yêu cầu này không đơn thuần
xuất phát từ thực tế eo hẹp về vốn kinh doanh mà nó cũng đảm bảo cho doanh
nghiệp giữ ổn định giá thành sản xuất, từng bước nâng cao trình độ nghiên
cứu khoa học, trình độ kỹ thuật - công nghệ của doanh nghiệp, đảm bảo sức
cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp vào thời điểm hiện tại cũng như
trong tương lai.
4.2.7.Tăng cường quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn
a. Quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn.
* Quản lý các khoản phải thu.
Việc công nợ thu hồi chậm làm cho nguồn vốn và khả năng đáp ứng
vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế nhất là trong thời
kỳ Công ty thực hiện chiến lược mở rộng sản xuất. Do vậy, để khắc phục tình
trạng này Công ty phải có các chính sách như: Khi ký kết hợp đồng mua bán
phải rõ ràng về phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, ngoài ra có thể
áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán
trước hạn nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn ngắn hạn cho Công ty
- Chú trọng công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi ra
quyết định cho khách hàng nợ như: Năng lực tài chính, tư cách pháp nhân,
tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh …
- Các chứng từ từ các khoản phải thu phải đảm bảo phản ánh được quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ giải quyết tranh chấp.
- Khi quyết định cho khách hàng nợ, Công ty cần phải tính đến rủi ro vỡ nợ,
rủi ro giảm giá trị của sản phẩm do ảnh hưởng của lạm phát và các khoản phí
tổn trong việc thu nợ.
100
- Công ty nên sắp xếp thời gian khách hàng nợ lệch nhau sao cho lượng cần
thu được đều đặn, tránh căng thẳng về ngân quĩ và tránh tình trạng dư thừa
giả tạo.
- Đối với các khoản cho vay nội bộ: Công ty cần khuyến khích các đơn vị
thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận.
* Quản lý tiền mặt.
Công ty cần xác định lượng tiền ra vào trong từng thời kỳ để có biện
pháp phù hợp trong quản lý ngân quĩ. Hiện tại, nhu cầu tiền mặt của Công ty
thường tăng, giảm vào những mùa vụ nhất định. Vì vậy, Công ty cần phải tính
nhu cầu nguyên vật liệu, tạm ứng … trên cơ sở đó xác định số tiền đi vay cho
phù hợp.
* Quản lý tốt công tác dự trữ
- Tính toán khối lượng dự trữ nguyên vật liệu phù hợp, tránh tình trạng ứ
đọng vốn và gây gián đoạn trong quá trình sản xuất.
- Tính toán dự trữ các sản phẩm may một cách hợp lý về mặt kinh tế nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ cao điểm.
b. Quản lý sử dụng tài sản cố định.
- Quản lý chặt chẽ về mặt số lượng máy móc, thiết bị nhà xưởng, không để
mất mát, hư hỏng trước thời gian dự tính khấu hao. Công ty nên phân cấp
quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận phụ trách, nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của người sử dụng giúp kéo dài tuổi thọ đồng thời khai thác có
hiệu quả công suất của tài sản cố định.
- Cần phân loại tài sản cố định để xác định chính xác mức độ hao mòn của
chúng. Hàng năm phải tiến hành đánh giá lại giá trị của tài sản cố định. Xử lý
dứt điểm các tài sản lạc hậu, không cần dùng để thu hồi vốn.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản cố định theo kỳ kế hoạch:
tháng, quí, năm. Cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra và
việc thu hồi giá trị còn lại của máy móc, thiết bị. Đây là căn cứ để đưa ra
101
quyết định tài chính: đó là tiếp tục kéo dài tuổi thọ hay thanh lý để đổi mới tài
sản cố định
- Sử dụng triệt để cơ chế thưởng phạt công minh với những người có phát
minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật, những cá nhân, bộ phận quản lý và sử dụng
tài sản cố định.
4.2.8 Phát triển nguồn nhân lực
- Tái cấu trúc lại nguồn nhân lực Công ty: thành lập thêm phòng
Marketing.
- Xây dựng những chính sách cụ thể, rõ ràng trong việc tuyển dụng, đào tạo
sử dụng và phát triển nghề nghiệp cho các nhà quản lý và người lao động.
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực sẽ xác định rõ
được mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản cho việc
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được các yêu cầu khi thực
hiện đổi mới tổ chức quản lý của công ty.
- Chú trọng đào tạo lực lượng marketing, lực lượng nghiên cứu thị
trường. Công ty khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ các kỹ năng, tri thức
giữa các thành viên trong công ty trên tinh thần một tập thể không ngừng học
tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
- Có thể cử các đoàn cán bộ công nhân viên đi học tập kinh nghiệm của
các Công ty may trong và ngoài nước.
- Tuyển dụng các nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao cho
phòng marketing, nghiên cứu phát triển thị trường, thiết kế sản phẩm. Đồng
thời tuyển dụng lực lượng lao động có tay nghề cao và đủ trình độ thực hiện
các quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm.
4.2.9.Tạo động lực cho người lao động
- Cải cách chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp với thu nhập của thị
trường, tạo động lực khuyến khích người lao động an tâm với công việc, tạo
ra những sản phẩm có chất lượng, năng suất cao.
102
- Thực hiện nghiêm túc chế độ giám sát, kiểm tra kết hợp cơ chế
thưởng hợp lý kích thích người lao động làm việc có hiệu quả. Tạo cơ hội cho
tất cả người lao động tự trau dồi kiến thức, không ngừng học tập nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện. Xây dựng và duy trì mối
quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên. Phát huy tinh thần sáng tạo, hăng say
làm việc của người lao động.
- Ưu tiên những người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
bằng cách chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần. Tạo môi trường và tâm lý
làm việc thoải mái cho người lao động như tổ chức các đợt tham quan học
tập, văn nghệ thể thao, thi tay nghề, thăm hỏi động viên đến gia đình của
người lao động.
- Luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của người lao động, đảm bảo
tính công bằng trong đãi ngộ. Xây dựng nhà ăn tập thể, nhà ở tập thể tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động quê xa hay gia đình người lao động chưa có
chỗ ở ổn định để yên tâm công tác.
4.3. Điều kiện để thực hiện chiến lƣợc
4.3.1 Nguồn lực
Trong 3 yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất đó là: Đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động, thiếu một trong 3 yếu tố trên thì quá
trình sản xuất sẽ không được thực hiện. Song trong 3 yếu tố trên thì con người
là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định. Muốn thực hiện được chiến
lược đã chọn, doanh nghiệp phải có một số lượng lao động phù hợp, cơ cấu
lao động hợp lý, trình độ lành nghề cao. Để đạt được mục tiêu trên thì trong
việc quản lý nguồn nhân lực là công tác mang tính chiến lược lâu dài, có ý
nghĩa kinh tế sâu sắc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, điều này càng quan
trọng hơn đối với Công ty có đặc thù là số lượng lao động trực tiếp rất lớn.
103
Lực lượng lao động này lại chủ yếu là lao động phổ thông, đa số là không
được đào tạo bài bản, trong số đó có những lao động chỉ làm việc mang tính
chất thời vụ không gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Vì vậy, việc đào tạo
nguồn nhân lực ở Công ty càng trở thành một yêu cầu cấp thiết. Năng lực của
một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân
và tính thống nhất của tập thể, của bộ máy làm việc. Khả năng phối hợp giữa
các cá nhân và các bộ phận mang tính quyết định đến chất lượng và thời gian
hoàn thành công việc. Do vậy Công ty phải thường xuyên tạo những cơ hội
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên để có thể đáp ứng được với
xu hướng thay đổi của xã hội.
Công việc này được thực hiện cho từng đơn vị, từng vị trí trong toàn
công ty. Muốn có đội ngũ lao động tốt và có năng lực thì khâu tuyển chọn đầu
tiên là vô cùng quan trọng. Hàng năm Công ty cần có kế hoạch trước cho việc
thi và tuyển chọn đầu vào, xác định số lượng và tiêu chuẩn cho từng vị trí
tuyển dụng. Hơn nữa cần công khai trong công tác tuyển dụng cũng như kết
quả tuyển dụng.
Sử dụng đúng người, đúng việc nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi
cá nhân và để hạn chế việc ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất. Tinh giản bộ máy
hành chính sao cho gọn nhẹ nhưng vẫn hiệu quả, thông thường số lao động
gián tiếp không quá 10% trên tổng số lao động toàn Công ty. Mọi chức năng
nhiệm vụ phải được phân công rõ ràng, cụ thể đến từng người.
Do môi trường kinh doanh luôn thay đổi, các phương pháp và phương
tiện quản lý luôn đổi mới, do vậy cần chú trọng cập nhật thông tin, nâng cao
kỹ năng quản lý của lãnh đạo. Đội ngũ lãnh đạo chính là những người sẽ
hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của toàn
Công ty, do vậy sự hiểu biết cũng như sự nhạy bén, linh hoạt của người lãnh
đạo có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại hay suy vong của các doanh nghiệp.
104
Hiện tại tuổi trung bình của đội ngũ lãnh đạo quản lý trong Công ty may Sơn
Hà cao, đội ngũ kế cận còn mỏng về lực lượng và trình độ vì vậy đào tạo đội
ngũ lãnh đạo kế cận là cần thiết. Lãnh đạo phải là người có đạo đức và lối
sống lành mạnh, phải luôn gần gũi với cấp dưới, nắm bắt tâm tư, tình cảm của
họ để có chính sách thỏa đáng, làm thỏa mãn các nhu cầu chính đáng về vật
chất và tinh thần của mọi thành viên. Lãnh đạo đối xử tốt với cấp dươi thì họ
sẽ nhiệt tình cống hiến cho lợi ích của doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo phải
làm việc có nguyên tắc nhưng cũng phải thật gần gũi với nhân viên.
Ngoài yếu tố về con người để thực hiện chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sơn Hà trong giai đoạn 2018 - 2028 thì các yếu tố về tài
chính cũng rất quan trọng.
Để thực hiện được chiến lược đã chọn thì nhu cầu về vốn của công ty là
rất lớn. Các giải pháp cần thực hiện để có đủ nguồn vốn cho hoạt động:
Công ty đã huy động vốn từ các cổ đông, vay vốn từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
Vay ngân hàng: giữ vững quan hệ và uy tín, tranh thủ tận dụng nguồn
vốn cho vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tổ
chức tín dụng đã có mối quan hệ lâu dài với công ty như : Ngân hàng
Agribank, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Techcombank ...
Sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả: công ty có kế hoạch sử dụng vốn
vay hiệu quả, tránh trường hợp đầu tư quá mức vào công nghệ không phù hợp
mà dẫn đến thiếu vốn lưu động sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh
doanh, mất khả năng chi trả nợ. Phấn đấu nâng cao vòng quay vốn cho từng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ được tồn kho theo hạn mức tối thiểu cho
105
phép.
4.3.2 Quản lý sản xuất kinh doanh
Để thực hiện chiến lược đã chọn Công ty cần nâng cao hiệu quả ở khâu
điều hành và kế hoạch sản xuất: bố trí đúng người vào đúng vị trí để phát huy
cao nhất năng lực công tác của người lao động và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Quản lý chất lượng là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mức chất lượng sản phẩm
mong muốn, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc hình thành và đảm
bảo chất lượng trong các khâu nghiên cứu, triển khai và sản xuất, mà còn phải
theo dõi chất lượng sản phẩm trong các khâu lưu thông phân phối và sử dụng.
Hay nói khác đi quản lý chất lượng là một hoạt động tổng hợp, nó không phải
là công việc của riêng ai, mà là trách nhiệm chung của từng thành viên trong
doanh nghiệp, trong các cấp quản lý và cả chính người tiêu dùng.
Ý thức được điều đó Công ty cổ phần may Sơn Hà đã xây dựng cho
mình một hệ thống quản lý chất lượng. Tiến hành giao khoán chí phí về cho
tổ tự quản, tự chịu trách nhiệm và đẩy mạnh sản xuất thông qua tiết kiệm,
giảm chi phí ở từng công đoạn. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
theo dõi, kiểm soát và hiệu chỉnh hao phí cho phù hợp hơn. Đồng thời, kiểm
soát chi phí được đặt ra ngay từ đầu, khoán chi phí, tìm vật tư thay thế với giá
rẻ có chất lượng tương đương. Giao chỉ tiêu năng suất cụ thể cho từng công
nhân, từng công đoạn, từng lộ trình phát triển kèm theo chế độ khen thưởng
khi đạt kế hoạch. Áp dụng công nghệ, máy móc thiết bị mới để tăng năng suất
tại một sô bộ phận, một số công đoạn sản xuất. Định kỳ rà soát quy trình công
nghệ, định mức lại hao phí lao động, chuyên môn hóa theo đơn hàng, theo
chuyền, theo bộ phận. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều độ xuyên suốt
qui trình sản xuất khép kín có biện pháp xử lý sớm nhất nếu gặp sự cố. Xây
106
dựng và dự báo kế hoạch giao hàng, nhu câu vật tư, phân tích dự báo từ xa về
nguồn cung cấp, bố trí đủ cung cấp cho sản xuất. Kiểm soát chế độ bằng phần
mềm quản lý sản xuất của công ty, duy trì và thực hiện tôt quy chế làm việc
giữa các bộ phận. Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đưa vào quá
trình sản xuất, làm tốt ngay từ khâu đâu của quy trình công nghệ. Kiểm tra lại
qua từng công đoạn sản xuất, loại bỏ ngay những sản phẩm bị lỗi trong sản
xuất và kiểm tra kỹ khi nhập kho và xuất xưởng.
4.4. Đề xuất, kiến nghị
4.4.1. Với các cơ quan quản lý Nhà nước, bộ ngành, địa phương.
- Để hỗ trợ ngành may mặc phát triển, kiến nghị Chính phủ áp dụng
thuế ưu đãi cho xuất khẩu. Chỉ đạo hệ thống ngân hàng không cắt giảm định
mức tín dụng đối với các doanh nghiệp may mặc.
- Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi trong hoạt động xuất
nhập khẩu, (thuế, thanh toán quốc tế,...) tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
dệt may phát triển. Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính, góp phần quản
lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Thường xuyên tổ chức
hội chợ dệt may, thiết lập mạng lưới xúc tiến thương mại tại thị trường nước
ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia, có nhiều cơ hội trong
việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư và ký kết các hợp đồng xuất
khẩu.
- Kiến nghị các cơ quan quản lý khác như Bộ Công Thương, Tổng cục
Hải quan và Cục quản lý thị trường cần quyết liệt hơn trong việc xử lý, ngăn
chặn và chấm dứt các đơn vị có hành vi chuyển tải bất hợp pháp hàng may
mặc, đừng vì lợi ích cục bộ mà làm giảm uy tín hàng may mặc, dễ dẫn đến
việc Hoa Kỳ áp đặt thuế chống bán phá giá cho hàng may mặc Việt Nam.
4.4.2. Với Tập đoàn dệt may Việt Nam.
Vai trò của Tập đoàn dệt may Việt Nam được xác định là tăng cường hỗ
107
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp thông qua các giải pháp sau:
Tập đoàn cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức, tổ chức lại mô
hình hoạt động để thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm
thị trường, nguồn nguyên liệu, giúp liên kết các doanh nghiệp với nhau để mở
rộng năng lực sản xuất, là đại diện hữu hiệu để phản ánh nhu cầu, yêu cầu của
doanh nghiệp tới Chính phủ.
Tập đoàn cũng cần có bộ phận, nhóm tổ chức thu thập, phân tích và xử
lý thông tin về thị trường, về yêu cầu của nhà nhập khẩu, về chính sách nhập
khẩu của thị trường nhập khẩu và sự biến động của chính sách nhằm cập nhật
kịp thời cho doanh nghiệp, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp trong công tác tiếp cận thị trường. Từ đó có chiến lược tổ chức sản
xuất và xuất khẩu cho phù hợp.
Phân nhóm doanh nghiệp, đồng thời đề xuất những giải pháp về chuyên
môn hoá nhằm giúp những doanh nghiệp có cùng ngành hàng, hoặc ngành
hàng hỗ trợ liên kết với nhau thành những nhóm chia sẻ kinh nghiệm tổ chức
quản lý, công nghệ, công tác xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực và
phát triển thị trường.
Với tư cách đại diện cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Tập
đoàn dệt may Việt Nam phải làm đầu mối tiếp xúc những tổ chức như Hiệp
hội dệt may các nước trong khu vực và các thị trường xuất khẩu lớn của Việt
Nam, những tổ chức dệt may của thế giới. nhằm hỗ trợ thông tin cho doanh
nghiệp trên tầm vĩ mô, giúp nâng cao công nghệ sản xuất, và công nghệ quản
lý của doanh nghiệp. Tập đoàn có thể làm vai trò đầu mối để góp phần đẩy
mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ quốc tế chuyên
ngành trong và ngoài nước. Tập đoàn có thể điều phối giá gia công, giá bán
sản phẩm đối với các thành viên trong Tập đoàn, tạo sức mạnh chung và đảm
bảo không có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong
108
ngành và trong Tập đoàn, tránh sức ép về giá từ khách hàng nước ngoài.
4.4.3. Với Thị xã Sơn Tây.
- Cần quan tâm hơn trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở
hạ tầng, đường sá, môi trường để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đóng
trên địa bàn trong việc giao thương hàng hóa, đảm bảo sản xuất ổn định.
- Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường
đầu tư sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong
109
ngành may mặc.
KẾT LUẬN
Để thích ứng với nhiều thách thức thì việc xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp là hết sức quan trọng. Đối với Công ty cổ phần may Sơn Hà
thời gian qua do chưa xây dựng chiến lược kinh doanh nên Công ty chưa phát
huy hết được tiềm lực của mình, trong thời gian tới để phát triển bền vững,
tận dụng cơ hội và vượt qua được thách thức thì việc xây dựng chiến lược
kinh doanh là hết sức quan trọng.
Đối với xây dựng chiến lược lược kinh doanh của các doanh nghiệp
may cũng gồm các yếu tố tổng thể các sứ mệnh, tầm nhìn, các mục tiêu, các
phương án, các giải pháp chiến lược và giữa các kế hoạch chiến lược có sự
liên kết, thống nhất với nhau trong đó thì yếu tố thị trường là hết sức quan
trọng là nội dung cốt lõi của chiến lược.
Các công ty may tùy theo đặc điểm, điều kiện của mình có thể xây
dựng chiến lược kinh doanh khác nhau. Công ty cổ phần may Sơn Hà cũng đã
rút ra được nhiều kinh nghiệm để xây dựng hoàn thiện chiến lược kinh doanh
của mình.
Công ty cổ phần may Sơn Hà với các thế mạnh của mình: có thị trường
truyền thống, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu, công nhân có
tay nghề, chất lượng sản phẩm và uy tín ngày càng được nâng cao đã xây
dựng chiến lược kinh doanh: Chiến lược mở rộng thị trường thông qua
thâm nhập thị trường mới (Mỹ, EU...) và chiếm lĩnh thị trường đang có
(Đông âu, miền bắc...)
Kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp bước đầu của một cá
nhân luôn có tâm huyết với ngành may mặc nói chung và Công ty cổ phầm may
Sơn Hà nói riêng. Tuy nhiên, dù đã rất nỗ lực, song vì điều kiện thời gian nên luận
văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu. Bởi vậy tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
110
của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn và các bạn đồng nghiệp gần xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng viêt
1. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may Sơn Hà trong các năm
2014; 2015; 2016.
2. Báo kinh tế Châu Thái Bình Dương, “Ngành May mặc Việt Nam; cơ
hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Nguồn
www.vietnamtextile.org.
3. Thanh Bình, 2009. Việt Nam đứng thứ 113 về môi trường kinh doanh
thuận lợi, Bản tin VNEXPRESS.
4. Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê .
5. Nguyễn Thị Liên Diệp, 2005. Quản trị học, NXB thống kê.
6. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần may Sơn Hà .
7. Hà Nam Khánh Giao,2004. Quản trị chiến lược công ty; Nhà xuất bản
thống kê năm .
8. Đào Duy Huân và Trần Thanh Mẫn,2006. Quản trị học trong toàn cầu
hóa, NXB Thống kê năm .
9. Ngô Kim Thanh,2012. Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân
10. Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell (Bùi Văn Đông dịch)
(2000), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
11. Vũ Ngọc Phùng, Phan Thị Niệm, 1999. Chiến lược kinh doanh, NXB Thống Kê .
12. Nguyễn Tấn Phước, 1999. Quản trị chiến lược & chính sách kinh
doanh, NXB Đồng Nai.
13. Phan Thị Ngọc Thuận, 2005. Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá
nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật.
14. Tổng cục thống kê, 1999. Tư liệu kinh tế xã hội 61 tỉnh và thành phố;
111
NXB Thống kê.
15. Văn kiện Đại Hội lần thứ 10 của Đảng cộng sản Việt nam; năm 1991.
16. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2005. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê .
Tài liệu tiếng anh
17. BenjaminGomesCasseres, 2005. Phương pháp cạnh tranh giành chiến
thắng -NXB Văn hóa thông tin .
18. Fred R.David, 2006. Khái luận về quản trị chiến lược; Nhà xuất bản thống kê .
19. Charrles W.L.Hill và Gareth R.Jones (1995), Quản trị chiến lược; Nhà
xuất bản Houghton Miflin Company.
20. Philip Kotler,1997. Quản trị Marketing -Nhà xuất bản thống kê
21. Fred R.David, 2006. Concepts of Strategic Management Khái luận về
quản trị Chiến lược.
22. Michael.E. Porter: Chiến lược cạnh tranh- NXB trẻ.
website
www.vinatex.com.vn
www.s.cafef.vn
www.vnexpress.net
www.vietbao.vn
www.sonhagmt.com.vn
www.nld.com.vn
112
www.vov.vn