BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------
VÕ NGỌC TUYẾT
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ LẠM QUYỀN VÀ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CỦA CÔNG CHỨC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------
VÕ NGỌC TUYẾT
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ LẠM QUYỀN VÀ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CỦA CÔNG CHỨC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành Mã số : : Quản lý nhà nƣớc 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn ―Phân tích mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền
và dự định nghỉ việc dƣới tác động của động lực phụng sự công: nghiên cứu trƣờng
hợp của công chức Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh‖ là công trình
nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
hợp pháp, trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu./.
Ngƣời thực hiện đề tài Võ Ngọc Tuyết
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................9
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1 Giới thiệu ........................................................................................................1
1.1.1 Nền tảng của nghiên cứu .........................................................................1
1.1.2 Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................6
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................6
1.5 Cấu trúc luận văn ............................................................................................7
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ............9
2.1 Lý thuyết nền tảng ..........................................................................................9
2.1.1 Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên .........9
2.1.2 Quản lý lạm quyền .................................................................................12
2.1.3 Dự định nghỉ việc...................................................................................17
2.1.4 Động lực phụng sự công ........................................................................19
2.2 Khung khái niệm đề xuất cho nghiên cứu ....................................................22
2.2.1 Quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc...............................................22
2.2.2 Vai trò trung gian của động lực phụng sự công ....................................23
2.2.3 Khung khái niệm đề xuất .......................................................................25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH .........................27
3.2 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................29
3.3 Lựa chọn đối tƣợng khảo sát ........................................................................29
3.4 Lựa chọn thang đo ........................................................................................31
3.4.1 Quản lý lạm quyền .................................................................................31
3.4.2 Dự định nghỉ việc...................................................................................33
3.4.3 Động lực phụng sự công ........................................................................34
3.4.4 Lựa chọn các biến kiểm soát .................................................................36
3.5 Thiết kế bảng hỏi ..........................................................................................37
3.6 Lựa chọn thủ tục phân tích ...........................................................................41
3.6.1 Phân tích thống kê mô tả: ......................................................................41
3.6.2 Quy trình kiểm định giả thuyết ..............................................................41
3.6.3 Các tiêu chuẩn đánh giá mô hình ..........................................................42
3.7 Cỡ mẫu khảo sát ...........................................................................................46
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH ...................48
4.1 Khái quát chung về Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh ...........48
4.1.1 Tổng quan về Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh .............48
4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ..........................................................49
4.1.3 Biên chế và cơ cấu tổ chức ....................................................................50
4.2.1 Thủ tục thu thập thông tin ......................................................................51
4.2.2 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................52
4.3 Kiểm tra sự phù hợp của các thang đo .........................................................61
4.3.1 Tiêu chuẩn phân tích EFA .....................................................................62
4.3.2 Kiểm định thang đo ABS .......................................................................63
4.3.3 Kiểm định thang đo PSM ......................................................................64
4.3.4 Kiểm định thang đo TOI ........................................................................65
4.3.5 Phân tích độ liên kết giữa các khái niệm trong mô hình phân tích .......66
4.4 Phân tích CFA, SEM và kiểm định các giả thuyết ......................................66
4.4.1 Phân tích CFA ........................................................................................66
4.4.2 Kiểm định các giả thuyết của mô hình ..................................................67
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................72
5.2 Khuyến nghị ..................................................................................................74
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................75
* TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................77
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT VIẾT
TẮT
ABS Abusive Supervision Quản lý lạm quyền
AFI Absolute Fit Indices Chỉ số tƣơng thích tuyệt đối
APS Attractive to Public Service Mong muốn phụng sự công
AVE Average Variance Extracted Phƣơng sai trích trung bình
CBT Cognition Behaviour Theory Lý thuyết nhận thức, hành vi
CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích các nhân tố khẳng định
COM Compassion Lòng trắc ẩn
CPV Commitment to Public Value Cam kết giá trị công
CR Composite Reliability Độ tin cậy liên kết
Dual-Process Information DPIP Quy trình xử lý thông tin hai chiều Processing
DPT Dual-Process Theory Lý thuyết hai quá trình
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích các nhân tố khám phá
Chỉ số mức độ tƣơng thích của mô GFI Goodness of Fit Index hình
GOF Goodness of Fit Tƣơng thích tốt
Lý thuyết trao đổi lãnh đạo–nhân LMX Leader-Member Exchange Theory viên
MI Modification Index Hệ số điều chỉnh
NLB Negligent Behaviour Hành vi hờ hững
Chỉ số tƣơng thích không chuẩn NNFI Non-Normed Fit Index hoá
Principal Axis Factoring + Trích nhân tố & quay không vuông PAF góc Promax
Principal Component Analysis & PCA Trích nhân tố & quay vuông góc Varimax
PSM Public Service Motivation Động lực phụng sự công
Root Mean Square Error of Ƣớc lƣợng sai số bình phƣơng RMSEA Approximation trung bình
IR Indicator Reliability Độ tin cậy của chỉ số
Dự định chuyển sang công việc ITO Internal Turnover khác
JOS Job Satisfaction Hài lòng công việc
JOA Job Alternatives Lựa chọn công việc thay thế
JSB Job Search Behaviour Hành vi tìm kiếm công việc (khác)
SEM Structural Equation Model Mô hình cấu trúc tuyến tính
SES Self-sacrifice Sự hy sinh
SET Social Exchange Theory Lý thuyết trao đổi xã hội
SLM The Sequential Linkage Model Mô hình kết nối liên tục
The Standardized Root Mean SRMR Phần dƣ trung bình chuẩn hoá Residual
TLI The Tucker-Lewis Index Chỉ số Tucker-Lewis
TOI Turnover Intention Dự định nghỉ việc
TOV Voluntary Turnover Nghỉ việc tự nguyện
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TRA Theory of Reasoned Actions Lý thuyết hành động hợp lý
TVE Total Variance Explained Phƣơng sai trích
WOM Work Motivation Động lực trong công việc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các cách tiếp cận chính về phong cách lãnh đạo ............................................... 11
Bảng 2.2 Tóm lƣợc một số tiền tố và kết quả của quản lý lạm quyền trong tổ chức........ 16
Bảng 3.1 Thang đo khái niệm quản lý lạm quyền ............................................................. 32
Bảng 3.2 Thang đo khái niệm ý định nghỉ việc ................................................................. 34
Bảng 3.3 Thang đo khái niệm động lực phụng sự trong khu vực công ............................ 36
Bảng 3.4 Bảng so sánh thang đo gốc và thang đo đƣợc sử dụng trong mô hình .............. 38
Bảng 3.2 Các chỉ số kiểm định các mô hình EFA, CFA và mô hình SEM ...................... 46
Bảng 4.1 Thống kê mô tả tổng quát mẫu khảo sát............................................................. 52
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến thành phần trong mô hình .................................. 56
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm ABS ..................................... 57
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm TOI....................................... 58
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm PSM ..................................... 60
Bảng 4.6 Hệ số tải các nhân tố và tiêu chuẩn đo lƣờng thang đo ABS............................. 63
Bảng 4.7 Hệ số tải các nhân tố và tiêu chuẩn đo lƣờng thang đo PSM ............................ 65
Bảng 4.8 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm........................................................... 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Mô hình nhận thức – hành vi về quản lý lạm quyền trong tổ chức............14
Hình 2.2 Quá trình dẫn đến hành động nghỉ việc của nhân viên ..............................19
Hình 2.3 Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa ABS, PSM và TOI ......................26
Hình 3.1 Các bƣớc chính của quy trình nghiên cứu ..................................................27
Hình 3.2 Quy trình thiết kế khảo sát, thu thập thông tin ...........................................28
Hình 3.3 Mô hình 3 cấp quản lý truyền thống trong tổ chức ....................................30
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
1.1.1 Nền tảng của nghiên cứu
Lãnh đạo là chủ đề đƣợc nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực tâm lý học hành
vi và hành vi tổ chức. Phần lớn nghiên cứu về lãnh đạo chủ yếu tập trung vào hành
vi và phong cách quản lý giúp nhà lãnh đạo thành công, chẳng hạn nhƣ lãnh đạo
chuyển dạng (Bass, 1985), lãnh đạo chuẩn mực (Brown và Trvino, 2006) và lãnh
đạo chân chính (Bass và Steidlmeier, 1999). Trong vòng hai thập kỷ gần đây, các
nhà nghiên cứu lại chuyển sang hƣớng phân tích mặt trái của lãnh đạo, liên quan
đến các hành vi sai lệch của lãnh đạo làm ảnh hƣởng tiêu cực đến nhân viên và tổ
chức (Schyns và Schilling, 2003). Phong cách lãnh đạo này đƣợc hiểu nôm na là
‗lãnh đạo tiêu cực‘ hay là ―mặt tối của phong cách lãnh đạo‖ (Conger, 1990). Phong
cách lãnh đạo tiêu cực đƣợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên ý
nghĩa chung xuyên suốt các định nghĩa này đó là lãnh đạo sử dụng các phƣơng thức
tiêu cực để gây ảnh hƣởng và dẫn dắt nhân viên (Krasikova và cộng sự, 2013). Lãnh
đạo tiêu cực là khái niệm khá rộng với mục tiêu mô tả các hoạt động tiêu cực của
lãnh đạo bao gồm hành động tự tô vẽ bản thân thái quá và các thủ đoạn tiêu cực
khác (Paulhus và Williams, 2002); hành vi lãnh đạo khiêu khích nhân viên (Schat
và cộng sự, 2006); hành động bắt nạt nhân viên (Mikkesel và Einarsen, 2002); cản
trở hoạt động xã hội của nhân viên (Duffy và cộng sự, 2002) và quản lý lạm quyền
(Tepper, 2000).
Các nhà khoa học sử dụng thuật ngữ ‗quản lý lạm quyền‘ để nghiên cứu các
hành vi gây hấn (bằng lời nói hay không bằng lời) mà có thể ảnh hƣởng đến tâm lý
và cảm nhận của nhân viên (Tepper và cộng sự, 2001). Nhiều nghiên cứu chứng
minh rằng quản lý lạm quyền gây hậu quả và chi phí tiêu cực cho nhân viên và cho
tổ chức. Chẳng hạn, quản lý lạm quyền thƣờng đi đôi với mức độ vắng mặt của
nhân viên cao và làm giảm năng suất của nhân viên (Tepper và cộng sự, 2006).
Quản lý lạm quyền khi xuất hiện thƣờng xuyên và đạt đến một cƣờng độ nhất định
sẽ là mối bận tâm của tổ chức. Schat và cộng sự (2006) ƣớc tính rằng có khoảng
2
13% nhân viên từng chịu đựng phong cách quản lý lạm quyền, trong khi đó các
nghiên cứu còn lại phát hiện rằng có khoảng từ 10% đến 16% nhân viên từng trải
qua việc bị quản lý kiểu này (Namie, 2000). Một số hậu quả của quản lý lạm quyền
đƣợc các nhà nghiên cứu chuyển sang phí tổn cho xã hội hàng năm lên đến khoảng
23 tỷ USD cho hành vi né tránh công việc, chi phí chăm sóc sức khoẻ và giảm năng
suất làm việc của nhân viên (Tepper và cộng sự, 2006). Do vậy, quản lý lạm quyền
gây hậu quả tiêu cực rất rõ ràng không chỉ đến nhân viên mà còn đối với cả tổ chức.
Vì thế, việc tìm kiếm các yếu tố dự báo hành vi quản lý lạm quyền là cực kỳ quan
trọng nhằm giúp chúng ta có thêm kiến thức hiểu rõ hành vi, cũng nhƣ có những
giải pháp hợp lý cải thiện hoặc triệt tiêu phong cách lãnh đạo tiêu cực này trong tổ
chức. Tuy nhiên, các yếu tố cấu thành hành vi quản lý lạm quyền và hậu quả của nó
chƣa đƣợc hiểu rõ ràng, đặc biệt là trong các tổ chức công ở Việt Nam.
1.1.2 Vấn đề nghiên cứu
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi quản lý lạm quyền
và dự định nghỉ việc của nhân viên (Tepper và cộng sự, 2007; Mauritz và cộng sự,
2014; Palanski và cộng sự, 2014). Mặc dù các nghiên cứu này sử dụng thông tin thu
thập đƣợc từ các quốc gia và loại hình tổ chức khác nhau nhƣng kết quả khá đồng
nhất. Đó là, tổ chức nào có hiện diện hành vi quản lý lạm quyền thì ý định nghỉ việc
của nhân viên càng cao. Ý định nghỉ việc có thể đƣợc hiểu là ý định rời bỏ tổ chức
hay rời khỏi đơn vị này sang đơn vị khác trong cùng một tổ chức. Tuy nhiên, chƣa
có nghiên cứu nào cụ thể trong khu vực công ở Việt Nam cũng nhƣ thiếu vắng việc
xem xét vai trò điều tiết của động lực phụng sự công trong mối quan hệ giữa hai
biến nêu trên. Do vậy, nghiên cứu này sẽ phát triển mô hình lý thuyết về quản lý
lạm quyền với hành vi nghỉ việc dƣới dự điều tiết của động lực phụng sự công trong
các tổ chức công ở Việt Nam.
1.1.3 Lý do chọn đề tài
Theo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11
năm 2008, công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nƣớc, tổ chức
3
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. Có thể hiểu ngắn gọn, công chức là ngƣời lao động
cung cấp dịch vụ công. Công chức thể hiện vai trò của mình với chức trách công
việc qua kết quả thực hiện công việc đƣợc giao. Khi công chức không làm việc
năng nổ, tháo vát, có hiệu quả thì vấn đề nằm ở tổ chức (cơ quan nhà nƣớc) hoặc
bản thân công chức hoặc cả hai.
Trong thời gian qua, hệ thống chính trị ở Việt Nam đã từng bƣớc thay đổi
nhằm thích ứng với những thay đổi trong xã hội và nền kinh tế gắn với quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trƣờng, tạo điều
kiện thuận lợi cho những thảo luận thực chất hơn về các vấn đề chính sách cũng
nhƣ việc đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền. Hiện đại hóa nhà nƣớc cần
phải giải quyết các vấn đề liên quan đến ba trụ cột về hiệu lực của nhà nƣớc là xây
dựng bộ máy hành chính đồng bộ, tổ chức theo thứ bậc chặt chẽ và có tính kỷ luật,
áp dụng nguyên tắc thị trƣờng trong các quyết sách kinh tế và tăng cƣờng trách
nhiệm giải trình của nhà nƣớc thông qua việc huy động sự tham gia nhiều hơn của
ngƣời dân trong quá trình ra quyết sách cùng với các cơ chế truy cứu trách nhiệm
mạnh mẽ hơn. Việc xây dựng bộ máy hành chính đồng bộ, tổ chức theo thứ bậc
chặt chẽ và có tính kỷ luật chính là việc cải thiện hành chính công. Một trong những
yếu tố quan trọng để cải cách dịch vụ công là năng lực của đội ngũ công chức.
Trong một tổ chức, các công cụ, quy trình chỉ phát huy tác dụng khi có yếu tố con
ngƣời phù hợp. Ngoài chuyên môn, kỹ năng phù hợp với yêu cầu công tác, những
công việc cần tiếp xúc trực tiếp thì đòi hỏi thêm những kỹ năng mềm đối với ngƣời
4
thực thi nhiệm vụ. Những kỹ năng mềm giúp tăng thiện cảm của ngƣời dân với
công chức thì cũng chính là tăng thiện cảm của ngƣời dân với chính quyền. Muốn
vậy, công chức cần ―nâng cấp‖ bản thân mình, cả tri thức và tâm hồn, thông qua các
hoạt động hƣớng ngoại và học tập. Vì thế, hiệu quả công việc tăng lên góp phần
tăng giá trị bản thân. Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc đã xác định phải xây dựng
chính phủ kiến tạo trong nhiệm kỳ 2016 – 2021. Đó là Chính phủ liêm chính, hành
động vì ngƣời dân và doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có những biện pháp tác động
đến nhân viên sao cho với chế độ lƣơng bổng còn thấp, chƣa có sự thay đổi nhiều
trong thời gian sắp tới, áp lực công việc ngày một tăng cao nhƣng nhân viên vẫn
phải nỗ lực, gắn bó với công việc, đƣa các dịch vụ công chất lƣợng tốt nhất đến với
Nhân dân.
Theo Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, việc công chức tự trang bị các
kỹ năng, kiến thức cần thiết bên cạnh các lớp học do cơ quan quản lý tổ chức đã
nâng cao chất lƣợng công chức rõ rệt, thể hiện ở chất lƣợng tham mƣu, ban hành
chính sách ngày càng có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, thúc đẩy và huy động hiệu
quả các nguồn lực cho yêu cầu phát triển thành phố. Thực tế cho thấy, năng suất lao
động của công chức thành phố Hồ Chí Minh gấp 1,5 lần cả nƣớc, cƣờng độ kinh tế
gấp 34 lần cả nƣớc, dân số ngày càng tăng (chiếm tỉ lệ 9,1% dân số cả nƣớc) nhƣng
đất thì không tăng, làm cho mật độ dân số rất cao (Bình quân cả nƣớc là 280
ngƣời/km2, còn thành phố Hồ Chí Minh là 4.000 ngƣời/km2). Với đƣờng sá tăng
không đáng kể nhƣ hiện nay, ùn tắc giao thông là không tránh khỏi. Hội nghị tổng
kết năm 2016 của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đã báo cáo với
khối lƣợng công việc chuyên môn khá lớn, biên chế của đơn vị không tăng nhiều
nên công chức ở nhiều bộ phận phải làm tăng giờ kể cả thứ bảy, chủ nhật, đảm
đƣơng nhiều việc một lúc.
Do còn nhiều bất cập của chính sách tiền lƣơng hiện hành, chƣa tạo đƣợc động
lực làm việc cho công chức nhà nƣớc nên việc xây dựng đội ngũ công chức có năng
lực và giữ họ gắn bó, phục vụ tổ chức công không chỉ là việc chú trọng nhiều đến
yếu tố năng lực khi tuyển dụng công chức mà còn cần xét đến tinh thần, động lực
5
phụng sự công (public service motivation) của nhân viên, sự quan tâm đến nhân
viên, phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý. Vì thực tế hiện nay, hầu hết nhân
viên dành phần lớn cuộc sống của họ tại tổ chức nơi họ làm việc với ngƣời quản lý
và ngƣời này ảnh hƣởng trực tiếp đến công việc hàng ngày của nhân viên (Oldham
& Cumming, 1996). Trong nội bộ tổ chức, nếu ngƣời lãnh đạo không chia sẻ hoặc
kích thích tinh thần làm việc của nhân viên trong điều kiện áp lực công việc cao,
lƣơng bổng thấp sẽ làm giảm đi lòng nhiệt tình, sự tận tâm với công việc. Điều này
dẫn đến những tiêu cực trong thái độ làm việc nhƣ hành vi thờ ơ trong công việc, vô
cảm, không hết lòng phục vụ của một số công chức khiến cho ngƣời dân phải mất
nhiều thời gian chờ đợi làm thủ tục hành chính hơn, dẫn đến những nảy sinh tiêu
cực trong quá trình giải quyết hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tepper (2000)
đã tìm ra bằng chứng cho rằng các hình thức quản lý tiêu cực nhƣ quản lý lạm
quyền làm tăng ý định nghỉ việc của nhân viên.
Bên cạnh đó, Sở Giao thông vận tải TPHCM là tổ chức công có nhiều loại
hình cung cấp dịch vụ công đa dạng nên tác giả chọn đơn vị để thực hiện đề tài
“Phân tích mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc dưới tác động
của động lực phụng sự công: Nghiên cứu trường hợp của công chức Sở Giao thông
vận tải thành phố Hồ Chí Minh” nhằm kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ
giữa phong cách lãnh đạo lạm quyền với phản ứng của nhân viên. Đồng thời xem
xét động lực phụng sự công có ảnh hƣởng thế nào đến mối quan hệ trên nhằm đƣa
ra các khuyến nghị phù hợp để điều chỉnh hành vi của nhà quản lý theo hƣớng tích
cực, kích thích động lực phụng sự công của công chức và từ đó nâng cao hiệu quả
công việc của các tổ chức công.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phát triển mô hình và kiểm định các
giả thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa hành vi lạm quyền và ý định nghỉ việc
của nhân viên. Ngoài ra, yếu tố động lực phụng sự công đƣợc đƣa vào trong mô
hình nhƣ là biến điều tiết nhằm xem xét ảnh hƣởng của nó lên mối quan hệ giữa
6
quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc của nhân viên. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
nhƣ sau:
- Xem xét mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc của
nhân viên trong bối cảnh của tổ chức công ở Việt Nam
- Phân tích vai trò điều tiết của động lực phụng sự công trong mối quan hệ
giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc của nhân viên.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ ảnh hƣởng của hành vi quản
lý lạm quyền trong lên dự định nghỉ việc của cán bộ, công chức.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ quan sát hiện tƣợng quản lý lạm quyền dựa trên sự hiểu
biết và trải nghiệm từ nhân viên. Vì thế, quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung
vào các câu hỏi nhằm khám phá xem quản lý lạm quyền là một sự cảm nhận hay là
một thực tế (Harris và cộng sự, 2013) và ảnh hƣởng của nó lên dự định rời khỏi tổ
chức của nhân viên. Đối với tổ chức công, động lực phụng sự công đƣợc xem nhƣ
là yếu tố tồn tại sẵn có trong tố chất của công chức. Nhân viên có động cơ phụng sự
cộng đồng thƣờng có phản ứng khác với những nhân viên không có nhân tố này
trong cùng một tổ chức (Tuan Luu, 2017). Vì thế câu hỏi nghiên cứu dựa trên quan
điểm này gồm:
- Quản lý lạm quyền ảnh hƣởng gì đến dự định nghỉ việc của nhân viên?
- Vai trò của động lực phụng sự công điều chỉnh mối quan hệ này nhƣ thế
nào?
Dựa trên các câu hỏi nghiên cứu, bài viết sẽ xây dựng mô hình lý thuyết và hệ
thống các giả thuyết trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan.
Đồng thời, sử dụng thông tin thu thập đƣợc để kiểm định các giả thuyết và trả lời
các câu hỏi nghiên cứu.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài đó là mối quan hệ giữa lãnh đạo và
nhân viên, cụ thể là phong cách lãnh đạo lạm quyền và dự định nghỉ việc của nhân
7
viên. Ngoài ra, động lực phụng sự công cũng đƣợc xem xét nhƣ là biến trung gian
mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và thái độ của nhân viên trong tổ chức.
Đối tượng khảo sát đƣợc chọn là tổ chức công có nhiều loại hình cung cấp
dịch vụ công đa dạng nhƣ Sở Giao thông vận tải TPHCM nhằm đảm bảo tính khái
quát trong nhận định ảnh hƣởng của phong cách quản lý đến dự định nghỉ việc của
nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ của phong cách
lãnh đạo và phản ứng của nhân viên trong các tổ chức công. Mô hình lý thuyết đƣợc
phát triển dựa trên 3 yếu tố chính là: quản lý lạm quyền, động lực phụng sự công và
dự định nghỉ việc. Sở Giao thông vận tải TPHCM đƣợc chọn là tổ chức công đại
diện để thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, kiểm định giả thuyết và
mô hình lý thuyết.
1.5 Cấu trúc luận văn
Ngoài chƣơng giới thiệu, luận văn gồm 4 chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 2 – Lƣợc khảo nghiên cứu và mô hình lý thuyết: tác giả tập trung giới
thiệu các lý thuyết nền tảng, làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.
Bắt đầu từ việc thảo luận các lý thuyết nhƣ: lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết trao
đổi giữa lãnh đạo và nhân viên. Phần tiếp theo là thảo luận vai trò và ảnh hƣởng của
lãnh đạo trong tổ chức, đặc biệt là các tổ chức công lập. Trƣớc khi phát triển mô
hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ thảo luận về mô hình nhận
thức hành vi, các khái niệm của các biến có liên quan và mối quan hệ giữa các biến
dựa trên việc lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây.
Chƣơng 3 – Phƣơng pháp nghiên cứu: tập trung trình bày phƣơng pháp tiếp
cận của đề tài nghiên cứu và các công cụ đƣợc sử dụng nhằm phân tích, kiểm định
các giả thuyết hay trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đƣợc nêu từ những phần trƣớc.
Phần này bắt đầu từ việc giới thiệu phƣơng pháp luận nghiên cứu nhằm đánh giá
phƣơng pháp nghiên cứu định tính, định lƣợng hay phƣơng pháp kết hợp là phù hợp
đối với dạng nghiên cứu này. Tiếp theo sẽ xác định đối tƣợng nghiên cứu và điều
8
tra nhằm thu thập đƣợc thông tin xác thực, phù hợp với mô hình nghiên cứu. Các
thủ tục phân tích và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá mô hình thực nghiệm, kiểm
định giả thuyết cũng sẽ đƣợc trình bày trong phần này.
Chƣơng 4 – Phân tích kết quả khảo sát và kiểm định giả thuyết: Tập trung
kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đƣợc trình bày ở các phần
trƣớc. Thủ tục thu thập thông tin và xử lý số liệu sẽ đƣợc trình bày trƣớc khi phân
tích và mô tả thống kê các thông tin thu thập đƣợc. Các mô hình thực nghiệm sẽ
đƣợc thực hiện và so sánh nhằm lựa chọn mô hình thích hợp nhất để giải thích mô
hình. Cuối cùng, các chỉ số của mô hình thực nghiệm sẽ đƣợc đối chiếu với các tiêu
chuẩn đánh giá để xác định độ tin cậy, tính xác thực của các biến và sự phù hợp của
mô hình phân tích.
Chƣơng 5 – Kết luận và khuyến nghị: tác giả sẽ đƣa ra kết luận về mối quan
hệ giữa hành vi quản lý lạm quyền tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên
dƣới tác động của biến điều tiết là động lực phụng sự công của công chức Sở Giao
thông vận tải TPHCM; đề xuất một số khuyến nghị nhằm giảm bớt hành vi lạm
quyền của nhà quản lý, giảm ý định nghỉ việc của nhân viên, đồng thời nêu ra
những hạn chế của nghiên cứu.
9
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Trong phần này, tác giả tập trung giới thiệu các lý thuyết nền tảng, làm cơ sở
để xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài. Bắt đầu từ việc thảo luận các lý thuyết
nhƣ: lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên. Phần
tiếp theo là thảo luận vai trò và ảnh hƣởng của lãnh đạo trong tổ chức, đặc biệt là
các tổ chức công lập. Trƣớc khi phát triển mô hình lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu, tác giả sẽ thảo luận về mô hình nhận thức hành vi, các khái niệm của
các biến có liên quan và mối quan hệ giữa các biến dựa trên việc lƣợc khảo các
nghiên cứu trƣớc đây.
2.1 Lý thuyết nền tảng
Nghiên cứu này dựa trên một loạt các lý thuyết nền tảng về trao đổi xã hội
(Social Exchange Theory - SET), về sự trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên
(Leader-Member Exchange Theory - LMX), ảnh hƣởng của lãnh đạo trong tổ chức,
và khung lý thuyết về nhận thức và hành vi (Cognition-Behaviour Theory - CBT).
Các lý thuyết này đƣợc tóm lƣợc nhƣ sau:
2.1.1 Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên
2.1.1.a Lý thuyết Trao đổi xã hội (Social Exchange Theory)
Nghiên cứu này đƣợc giải thích dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội (SET). Theo
lý thuyết này, hành vi xã hội là kết quả trao đổi có lợi về vật chất hay phi vật chất
nhƣ ghi nhận công lao hay sự kính trọng. Các cá nhân theo đuổi các hành vi xã hội
luôn kỳ vọng nhận đƣợc cùng giá trị với đối tƣợng trao đổi. Quá trình trao đổi là
liên tục cho đến khi đạt điểm cân bằng trong trao đổi giữa các đối tƣợng có liên
quan trong xã hội. Theo Cropanzano và Mitchell (2005), lý thuyết SET có thể giúp
hiểu đƣợc cảm nhận của nhân viên cũng nhƣ các cách thức đánh giá của họ trong
các tình huống khác nhau. Cũng dựa trên lý thuyết SET, nhân viên duy trì mối quan
hệ tƣơng hỗ dựa trên phân tích lợi ích – chi phí của riêng họ vì cả hai ngƣời trong
quá trình trao đổi đều kỳ vọng nhận đƣợc lợi ích từ đối tƣợng trao đổi với mình.
10
Theo nguyên lý trao đổi của Blau (1964), hành xử sai lệch trong quản lý có thể
thúc đẩy các hành vi chống đối (Mitchell và Ambrose, 2007). Nhân viên bị nhà
quản lý đối xử lạm quyền sẽ tìm cách trả đũa bằng cách này hay cách khác
(Skarlicki và Folger, 2004). Theo Tepper và cộng sự (2001), nếu nhân viên nhận
thấy bị đối xử sai lệch thƣờng có hành vi chống lại các cách gây ảnh hƣởng của nhà
quản lý và thƣờng có những hành vi sai lệch hƣớng đến nhà quản lý (Innes và cộng
sự, 2005) cũng nhƣ tổ chức (Detert và cộng sự, 2007). Tƣơng tự, Skarlicki và
Folger (1997) cũng dựa trên lý thuyết SET và thông tin khảo sát để xác nhận rằng
nhân viên tìm kiếm cách chống đối lại nhà quản lý khi họ cảm nhận mình bị đối xử
không phù hợp hay thiếu công bằng. Sự chống đối lại phong cách lãnh đạo của nhà
quản lý đƣợc xem nhƣ là một hình thức của hành vi lệch chuẩn trong tổ chức. Kết
quả nghiên cứu của Skarlicki và Folger (2004) cho rằng, đối xử thiếu công bằng
làm tăng sự chống đối và là nguồn gốc xuất hiện hành vi lệch chuẩn của nhân viên
trong tổ chức. Ở cấp độ phản ứng cao hơn, nhân viên có khả năng tìm kiếm công
việc khác khi bị đối xử thiếu công bằng hay bị nhà quản lý lạm quyền (Tepper và
cộng sự, 2001).
2.1.1.b Lý thuyết Trao đổi lãnh đạo - nhân viên
Graen and Uhl-Bien (1995) cho rằng, có 3 cách tiếp cận chính về phong
cách lãnh đạo đƣợc tóm lƣợc nhƣ sau (Bảng 2.1):
11
Bảng 2.1 Các cách tiếp cận chính về phong cách lãnh đạo
Dựa vào nhà lãnh đạo Dựa vào mối quan hệ
Định nghĩa phong cách lãnh đạo? Hành vi phù hợp của ngƣời giữ vai trò lãnh đạo. Dựa vào ngƣời đi theo Năng lực và động lực để quản lý kết quả làm việc của nhân viên.
Hành vi cấu thành phong cách lãnh đạo? Trao quyền, hƣớng dẫn, hỗ trợ và từ bỏ sự kiểm soát.
Thiết lập và thông tin về tầm nhìn; truyền cảm hứng; ghi nhận và trao thƣờng đều đặn.
Thuận lợi
Xây dựng năng lực cho hầu hết ngƣời đi theo; lãnh đạo đƣợc tự do với nhiều trách nhiệm khác nhau.
Hạn chế
Phụ thuộc cao vào vai trò khởi xƣớng và khả năng của ngƣời đi theo. Tin tƣởng, kính trọng, trách nhiệm qua lại là yếu tố cấu thành sức ảnh hƣởng của các bên có liên quan. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với nhóm ngƣời đi theo; học hỏi lẫn nhau và chung sống với nhau. Hòa hợp các nhu cầu khác nhau của nhân viên; có thể phát hiện nhân viên xuất sắc từ những nhóm ngƣời khác nhau. Mất thời gian; phụ thộc vào mối quan hệ lâu dài giữa lãnh đạo và nhân viên.
Khi nào thì phù hợp?
Ngƣời đi theo có năng lực và tính cam kết công việc cao.
Đội cải tiến liên tục; nhóm ngƣời đi theo phải tƣơng đối khác biệt và ổn định; xây dựng mạng lƣới.
Nơi nào thì hiệu quả?
Tình huống thuận lợi cho lãnh đạo giữa các lựa chọn khó khăn.
Nhiệm vụ không có tính cấu trúc; vị trí quyền lực yếu và nhân viên không tuân phục lãnh đạo.
Lãnh đạo là tuyến đầu của tổ chức; hiểu biết chung về giá trị và sứ mạng của tổ chức; có thể khởi đầu cho sự thay đổi tổng thể. Phụ thuộc cao vào ngƣời lãnh đạo; vấn đề sẽ phát sinh khi lãnh đạo thay đổi hay theo đuổi mục tiêu không phù hợp. Thay đổi cơ bản; lãnh đạo truyền cảm hứng ở một nơi cụ thể; không có qua nhiều khác biệt giữa ngƣời đi theo. Các nhiệm vụ có tính cấu trúc; quyền lực của vị trí lãnh đạo cao; nhân viên chấp nhận phục tùng lãnh đạo.
12
Theo Bảng 2.1, rõ ràng Lý thuyết trao đổi lãnh đạo – nhân viên (LMX) khá
tƣơng thích với phong cách lãnh đạo dựa trên mối quan hệ. Phần khái niệm trung
tâm của Lý thuyết LMX đó là các quá trình lãnh đạo hiệu quả xảy ra khi lãnh đạo
và ngƣời đi theo có thể phát triển thành mối quan hệ lãnh đạo hoàn hảo (hay hợp tác
hoàn hảo) mà từ đó có thể đạt đƣợc nhiều lợi ích từ mối quan hệ này mang lại
(Graen & Uhl-Bien, 1991). Mô hình LMX cố gắng lý giải tác động của phong cách
lãnh đạo giữa mối quan hệ song phƣơng trong môi trƣờng của tổ chức (chẳng hạn
nhƣ lãnh đạo và ngƣời theo sau, giữa các đồng đội với nhau, nhân viên và mạng
lƣới công việc, cổ đông góp vốn, mạng lƣới nhà cung cấp…). Khi mối quan hệ tổng
hợp càng lớn thì mức ảnh hƣởng tích cực càng lớn và ngƣợc lại (Katz & Kahn,
1978). Mặc dù Lý thuyết LMX thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh
hƣởng của phong cách lãnh đạo tích cực, nhƣng cũng có thể xem xét dƣới góc cạnh
tiêu cực. Cụ thể, lãnh đạo tiêu cực sẽ làm phá vỡ mối quan hệ hoàn hảo (hay hợp tác
hoàn hảo) với nhân viên và từ đó có thể phá hủy các giá trị mà một mối quan hệ tốt
mang lại và ảnh hƣởng tiêu cực đến hành vi cũng nhƣ kết quả công việc của nhân
viên.
Nhƣ vậy, có thể sử dụng Lý thuyết trao đổi xã hội và Lý thuyết trao đổi lãnh
đạo – nhân viên làm cơ sở để phát triển khái niệm về phong cách lãnh đạo tiêu cực
dƣới góc nhìn của nhân viên. Mối quan hệ xã hội giữa lãnh đạo và nhân viên trong
tổ chức đƣợc kết nối thông qua giá trị mà mỗi bên nhận đƣợc. Tùy theo vai trò của
các bên mà giá trị mang lại khác nhau. Chẳng hạn, giá trị của lãnh đạo đảm bảo sự
ổn định của tổ chức, phát triển chiến lƣợc cũng nhƣ tạo động cơ cho nhân viên,
trong khi đó giá trị nhân viên mang lại đó là kỹ năng hoàn thành công việc hay tính
cam kết và trung thành với tổ chức. Khi lãnh đạo có hành vi tiêu cực, mối quan hệ
giữa lãnh đạo và nhân viên bị phá vỡ, nhân viên có thể có các hành vi chống đối
hoặc rời khỏi tổ chức. Lý thuyết trao đổi xã hội giúp hiểu rõ nền tảng mối quan hệ
giữa lãnh đạo và nhân viên, từ đó phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
phù hợp.
2.1.2 Quản lý lạm quyền
13
2.1.2.a Khái niệm
Quản lý lạm quyền đƣợc Mawritz, Folger, and Latham (2014) định nghĩa dựa
trên quan điểm của Tepper (2000) là nhận thức của cấp dƣới đối với nhà quản lý có
biểu hiện gây hấn bằng lời hay không bằng lời thƣờng xuyên với mình, trừ các hành
động gây hấn vật lý. Theo quan điểm của Palanski, Avey, and Jiraporn (2014) thì
quản lý lạm quyền đƣợc xem nhƣ là một điển hình tiêu cực trong phong cách lãnh
đạo ở các tổ chức. Khái niệm quản lý lạm quyền đƣợc hình thành dựa trên nhận
thức của cấp dƣới với cách hành xử của nhà quản lý thông qua những lời lẽ hoặc
những hành vi (trừ hành động vũ lực) không thân thiện với cấp dƣới của mình
(Tepper, 2000, tr. 178). Trong một nghiên cứu của mình, Tepper (2007) cho rằng,
quản lý lạm quyền là một chủ đề nghiên cứu quan trọng bởi có bằng chứng cho rằng
nó ảnh hƣởng tiêu cực đến khoảng 14% lao động ở Hoa Kỳ và gây thiệt hại cho các
công ty này khoảng 23 tỷ USD mỗi năm.
Một số hành động đƣợc xem nhƣ là lạm quyền nhƣ: có hành động thô lỗ hay
thiếu suy xét đối với nhân viên, trù dập nhân viên, đối xử thiếu công bằng, la mắng
nhân viên, nổi giận vô cớ, sử dụng các thủ đoạn ép buộc hoặc xâm phạm đến đời
sống riêng tƣ của nhân viên... đều đƣợc xem nhƣ là hành vi lạm quyền (Tepper,
2000; Tepper và cộng sự, 2006; Tepper và cộng sự, 2011). Thuật ngữ quản lý lạm
quyền khác với một số thuật ngữ tƣơng tự khác nhƣ là ―bạo ngƣợc tầm thƣờng‖ –
―petty tyranny‖ (Ashforth, 1997), ―quản lý gây hấn‖ – supervisor aggression (Schat
và cộng sự, 2006) hay ―bắt nạt ở nơi làm việc‖ – ―workplace bullying‖ (Hoel &
Cooper, 2000) ở chỗ là các hành vi này bao gồm các hành động vật lý. Điểm đáng
lƣu ý trong xác định hành vi quản lý lạm quyền là cảm nhận của nhân viên chứ
không chỉ là cảm xúc. Nói cách khác, nhân viên cảm nhận hành vi lạm quyền của
lãnh đạo là một yếu tố ngẫu nhiên, phụ thuộc vào đặc tính và nền tảng cá nhân cũng
nhƣ các yếu tố tình huống khác (Martinenko và cộng sự, 2013; Tepper, 2007).
Mặc dù quản lý lạm quyền là nhận thức tự nhiên, nhƣng nó không chỉ là một
dấu ấn tạm thời mà là yếu tố liên tục, kéo dài cho đến khi mối quan hệ lãnh đạo –
nhân viên bị chấm dứt hay cho đến khi nhà quản lý tự điều chỉnh hành vi của họ
14
(Tepper, 2000). Tepper (2000) cũng lƣu ý rằng, kết quả của hành vi quản lý lạm
quyền có thể phản ánh không đồng nhất (chẳng hạn, một nhà quản lý la mắng nhân
viên cũng có thể đơn giản làm tăng năng suất) hay có ác ý với nhân viên (chẳng hạn
nhƣ nhà quản lý làm bẽ mặt nhân viên của mình vì mục tiêu răn đe ngƣời khác).
Một đặc tính gây tranh cãi của quản lý lạm quyền đó là hành vi này đƣợc ổn định
qua thời gian (Tepper, 2000). Nói cách khác, hành vi lạm quyền đôi khi không bắt
nguồn từ phong cách của nhà lãnh đạo mà vì một lý do nào khác. Chẳng hạn, nhà
quản lý phê bình nhân viên trƣớc mặt ngƣời khác vì bản thân họ bị áp lực công việc
chứ họ không theo đuổi hành vi quản lý lạm quyền.
2.1.2.b Mô hình nhận thức – hành vi của quản lý lạm quyền
Mức độ phản ứng với quản lý lạm quyền khác nhau thì kết quả hành vi của
nhân viên cũng khác nhau. Simon và cộng sự (2015) đã phát triển và kiểm định mô
(+)
(+)
Giận
Hành vi lệch chuẩn
(+)
(+)
(+)
Sợ
Hành vi né tránh
Quản lý lạm quyền (ABS)
(-)
(+)
(+)
Lòng trắc ẩn
Hành vi công dân
(+)
(-)
hình nhận thức – hành vi về quản lý lạm quyền trong tổ chức nhƣ sau:
Hình 2.1 Mô hình nhận thức – hành vi về quản lý lạm quyền trong tổ chức
Simon và cộng sự (2013) cho rằng, kết quả của hành vi lạm quyền của nhà
quản lý dựa trên các phản ứng cảm nhận của nhân viên. Trƣờng hợp nhân viên cảm
thấy nổi giận với các hành vi quản lý lạm quyền, họ sẽ nuôi dƣỡng các hành vi lệch
chuẩn (bao gồm ý định nghỉ việc) làm phá vỡ các nguyên tắc, quy định chung và
gây thiệt hại đến ngƣời khác và của cả tổ chức. Ở cấp độ cảm nhận thấp hơn, nhân
viên cảm thấy sợ các nhà quản lý lạm quyền sẽ có xu hƣớng né tránh các hoạt động,
nhiệm vụ của tổ chức thông qua nhà quản lý trực tiếp. Điều này có thể dẫn đến các
15
hành vi thờ ơ trong công việc. Ngoài ra, Simon và cộng sự (2013) cũng đƣa ra bằng
chứng rằng, quản lý lạm quyền làm xói mòn hành vi công dân tổ chức; đồng thời
cũng cho rằng, nhân viên có lòng trắc ẩn (compassion) càng cao thì mức độ ảnh
hƣởng này càng thấp. Đây cũng là cơ sở để tác giả xây dựng mô hình tƣơng tác
hành vi của quản lý lạm quyền với ý định nghỉ việc và hành vi thờ ơ của nhân viên
dƣới sự điều tiết của động lực phụng sự công (PSM) trong tổ chức.
2.1.2.c Yếu tố hình thành khái niệm quản lý lạm quyền
Các nghiên cứu trƣớc đây cho rằng nhân tố hình thành đến nhận thức về quản
lý lạm quyền đến từ cả ba cấp: cấp tổ chức, cấp quản lý và nhân viên.
Đối với cấp tổ chức, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng, nhân viên bị quản lý
lạm quyền do sai lầm của tổ chức thƣờng có hành vi cản trở trực tiếp lên hoạt động
của tổ chức chứ không hẳn là chỉ cản trở công việc của nhà quản lý (Bowling &
Michel, 2011). Hơn nữa, các yếu tố bắt nguồn từ cấp quản lý cũng có thể khiến cho
nhân viên dƣới quyền cảm thấy bị lạm quyền. Ví dụ, các nhà nghiên cứu phát hiện
ra rằng, có mối quan hệ chặt giữa việc quản lý lạm quyền và sự suy sụp tinh thần
của nhân viên (Tepper, Duffy, Henle & Lambert, 2006). Cũng có nhiều nghiên cứu
tìm thấy rằng, môi trƣờng làm việc của tổ chức có thể nuôi dƣỡng hành vi lạm
quyền của nhà quản lý. Chẳng hạn, có nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ giữa việc
cảm nhận của nhà quản lý bị tổ chức đối xử thiếu công bằng với việc nhân viên cảm
nhận bị quản lý lạm quyền (Aryee, Chen, Sun & Debrah, 2007). Một số nghiên cứu
khác lại phát hiện rằng, nhà quản lý không đƣợc tổ chức đối xử tốt thƣờng chuyển
sự bực bội của mình nhân viên dƣới quyền. Hoobler và Brass (2006) cho rằng, nếu
nhà quản lý cảm thấy cam kết tâm lý bị tổ chức vi phạm thì nhân viên dƣới quyền
thƣờng có cảm nhận bị quản lý theo kiểu lạm quyền.
Đối với cấp quản lý, các nghiên cứu cho rằng bản thân tính cách của nhân viên
cũng ảnh hƣởng đến cảm nhận của họ về quản lý lạm quyền. Kết quả nghiên cứu
trƣớc đây cho thấy nhân viên có thái độ chống đối thƣờng hay cho rằng mình bị
quản lý lạm quyền, trong khi nơi nào có nhiều hoạt động trao đổi giữa lãnh đạo –
nhân viên (LMX) thì xu hƣớng ít có hành vi quản lý lạm quyền hơn (Martinko,
16
Harvey, Sikora & Douglas, 2011). Các nghiên cứu khác lại cho rằng, nhân viên có
nhiều cảm xúc tiêu cực thƣờng là nạn nhân của quản lý lạm quyền (Aquino, Grover,
Bradfiled & Allen, 1999) và thƣờng trở thành mục tiêu chung của các công kích
trong tổ chức (Tepper, 2007). Một số nguyên nhân hình thành hành vi quản lý lạm
quyền trong tổ chức và hậu quả của nó đƣợc trình bày nhƣ sau (Bảng 2.2):
Bảng 2.2 Tóm lƣợc một số tiền tố và kết quả của quản lý lạm quyền trong tổ chức
Tiền tố Hậu quả Hành vi quản lý lạm quyền
Cấp quản lý - Phê bình trƣớc ngƣời khác
Cấp tổ chức - Sai lầm cấu trúc tổ chức Cấp quản lý - Nhà quản lý bị suy sụp - Khiển trách, nổi giận vô tinh thần cớ
Đối với nhân viên - Hài lòng công việc thấp - Tỷ lệ nghỉ việc cao - Hài lòng cuộc sống thấp - Thiếu gắn bó công việc - Tăng xung đột công việc và gia đình
- Khả năng rối loạn tâm thần - Môi trƣờng làm việc - Đối xử nhà quản lý không tƣơng xứng và thiếu công bằng. cao - Cam kết tinh thần bị vi phạm
- Hành động thô lỗ - Trù dập nhân viên - Ép buộc phục tùng - Vi phạm quyền riêng tƣ - Các hành vi lạm quyền (không bằng hành động) khác - Thƣờng cáu giận - Luôn có cảm giác lo lắng - Xu hƣớng gây hấn với đồng nghiệp
- Tinh thần suy sụp - Căng thẳng công việc - Cảm nhận bị đối xử thiếu công bằng
- Thiếu vắng hành vi công dân - Có hành vi lệch chuẩn Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau (2018)
Nhìn chung, kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, họ có cùng một
nhận định về sự xuất hiện quản lý lạm quyền là do tƣơng tác giữa các nhân tố từ cấp
tổ chức cho đến quan hệ cá nhân trong tổ chức và thƣờng tác động tiêu cực đến
nhận thức, hành vi của nhân viên cũng nhƣ ảnh hƣởng gián tiếp đến hiệu quả công
việc trong tổ chức, bất kể là loại hình tổ chức nào. Nếu nhân viên nhận thức mình là
nạn nhân của quản lý lạm quyền nhƣ bị phê bình vô cớ hay bị trù dập thì đầu tiên sẽ
có nhận thức thất vọng, tinh thần suy sụp hay mức độ hài long công việc thấp. Nếu
17
tình trạng này kéo dài, nhân viên sẽ có những hành vi lệch chuẩn phá vỡ các nguyên
tắc chung của tổ chức hay có các hành vi chống đối, thiếu gắn bó công việc hay
xuất hiện dự định hay quyết định rời bỏ tổ chức.
2.1.3 Dự định nghỉ việc
2.1.3.a Khái niệm
Dự định nghỉ việc là nhận thức của nhân viên muốn rời bỏ tổ chức hiện tại để
tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp khác. Nhân viên rời bỏ tổ chức có thể làm ảnh hƣởng
đến tính năng động và khả năng vận hành cũng nhƣ kết quả của tổ chức. Các khoản
đầu tƣ của tổ chức để đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nhân viên có khả năng bị
mất nếu nhƣ nhân viên nghỉ việc. Carmeli & Weisberg (2006) xác định 3 yếu tố
quan trọng trong quá trình nhận thức nghỉ việc của nhân viên gồm: thờ ơ công việc,
dự định tìm kiếm công việc khác và cuối cùng là dự định nghỉ việc.
Mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản lý trực tiếp luôn là mối quan hệ quan
trọng và liên tục trong môi trƣờng làm việc. Nếu mối quan hệ này trở nên căng
thẳng bởi bất kỳ lý do gì (chẳng hạn nhƣ hành vi lạm quyền của nhà quản lý) đều có
thể gây ra các hệ quả tiêu cực khác nhau. Nhà quản lý trực tiếp có thể giữ vai trò
cực kỳ quan trọng trong đời sống của nhân viên bởi những tác động của họ lên thái
độ, hành vi và kết quả công việc của nhân viên. Nhà quản lý có thể giúp nhân viên
tận hƣởng môi trƣờng làm việc lành mạnh thông qua các hoạt động hợp tác. Điều
này cũng đồng nghĩa rằng, nhà quản lý trực tiếp đóng vai trò trung tâm trong việc
dẫn dắt và đánh giá kết quả của cấp dƣới, họ có thể cản trở hay hỗ trợ nhân viên tiếp
cận các nguồn lực của tổ chức bằng nhiều cách khác nhau. Trên thực tế, hành vi của
lãnh đạo là yếu tố quyết định đến dự định nghỉ việc của nhân viên.
Một trong những hậu quả quan trọng mà hành vi quản lý lạm quyền mang lại
đó là quyết định rời khỏi tổ chức của nhân viên cấp dƣới. Việc rời khỏi tổ chức của
nhân viên có thể làm giảm năng suất chung của tổ chức, làm giảm tinh thần của
nhân viên ở lại và làm tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Lý thuyết
trao đổi xã hội (Social Exchange Theory – SET) có thể lý giải nhân viên đoán trƣớc
bị quản lý lạm quyền không chỉ đơn thuần phản ứng lại đến nhà quản lý trực tiếp
18
mà còn phản ứng với tổ chức thông qua việc huỷ bỏ cam kết tổ chức của họ. Trong
nhiều trƣờng hợp, nhân viên còn lựa chọn các phƣơng thức chống đối lại nhà quản
lý lạm quyền trong trƣờng hợp họ không còn lựa chọn công việc nào khác. Theo
Tepper (2007), nhân viên cảm thấy nản chí hay không có tiếng nói trong tổ chức bởi
ảnh hƣởng của quản lý lạm quyền sẽ nghiêm túc xem xét mối liên kết của họ với tổ
chức. Các nhân viên này đầu tiên thờ ơ với công việc, phát triển ý định nghỉ việc
cho đến một mức độ nhất định, họ sẽ rời khỏi tổ chức. Dựa trên các nghiên cứu
trƣớc đây, tồn tại giả thuyết về mối quan hệ cùng chiều giữa quản lý lạm quyền và ý
định nghỉ việc của nhân viên.
Mặc dù hành động nghỉ việc của nhân viên luôn là mối quan tâm của các tổ
chức vì liên quan đến chi phí đào tạo và tuyển dụng của tổ chức. Tuy nhiên, nhiều
tổ chức lại quan tâm, xem xét đến các dự định nghề nghiệp, đặc biệt là dự định nghỉ
việc của nhân viên. So với nhân viên đã rời khỏi tổ chức, thì nhân viên có ý định
nghỉ việc vẫn gắn kết với tổ chức. Nhƣ vậy, việc tìm hiểu ý định nghỉ việc của nhân
viên không chỉ giúp tổ chức phát hiện những thiếu sót trong công tác quản lý nhân
sự mà còn có cơ hội tiết kiệm nguồn lực của tổ chức thông qua điều chỉnh các chính
sách để giữ chân nhân viên trƣớc khi họ quyết định nghỉ việc. Theo kết quả nghiên
cứu của Kalliath & Beck (2001), một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nhân
viên có ý định nghỉ việc và sau đó là nghỉ việc thực sự đó là do mối quan hệ căng
thẳng giữa nhà quản lý và nhân viên. Thông thƣờng, nhân viên có ý định nghỉ việc
khi môi trƣờng làm việc không đáp ứng với nhu cầu của nhân viên, cấu trúc tổ chức
không phù hợp hay động cơ khuyến khích của tổ chức không thỏa đáng. Phong cách
lãnh đạo tiêu cực là một trong những ảnh hƣởng trực tiếp đến ý định nghỉ việc của
nhân viên. Nếu nhân viên cảm nhận bị quản lý lạm quyền, nhẹ thì trì hoãn và không
tập trung công việc, nặng thì sẽ quyết định rời bỏ tổ chức.
2.1.3.b Quá trình nhận thức hành vi của dự định nghỉ việc
Nghiên cứu của Palanski et al. (2014) và cộng sự (2004) về khung lý thuyết
của nhận thức và hành vi nghỉ việc cho rằng, các nghiên cứu trƣớc đây quan tâm
đến hành vi tự nguyện nghỉ việc (TOV - Voluntary Turnover) của nhân viên thƣờng
19
tập trung vào vai trò tiền tố (antecedents) của hai biến: (1) Mức độ hài lòng công
việc (JOS) và (2) Hành vi lựa chọn công việc thay thế (JOA - Job Alternatives) với
các biến trung gian khác nhau (Griffeth và cộng sự, 2000; Holtom và cộng sự, 2008;
Lee & Mitchell, 1994). Tuyên nhiên, trên thực tế, Holtom và cộng sự (2008) đã chỉ
ra rằng, nghiên cứu JOS là nền tảng cơ bản của hầu hết các cách tiếp cận để tìm
hiểu dự định nghỉ việc của nhân viên (Turnover Intention – TOI).
Các tác giả này cũng chỉ ra rằng các nghiên cứu trƣớc đây đã đề xuất và ủng
hộ các mô hình nghiên cứu phản ứng hành vi TOI phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố
chính gồm: khác biệt đặc tính cá nhân, khác biệt về bối cảnh (chẳng hạn nhƣ đặc
tính tự nhiên của công việc hay văn hóa tổ chức), và thái độ của nhân viên. Các
nhóm này đƣợc xem nhƣ các tiền tố quan trọng cho một chuỗi các sự kiện dẫn đến
hành vi nghỉ việc tự nguyện (TOV). Holtom và cộng sự (2008) mô tả cụ thể rằng,
các yếu tố đặc tính cá nhân, bối cảnh, và thái độ của nhân viên có thể dẫn đến nhận
thức rời bỏ tổ chức (nhƣ TOI). Nhận thức này có thể lại dẫn đến hành vi rời bỏ tổ
chức (nhƣ JSB). Hành vi này lại có thể dẫn đến hành động rút lui trong công việc
(nhƣ vắng mặt không lý do ―absenteeism‖ hoặc trì trệ trong công việc ―lateness‖) và
Đặc tính cá nhân
Bối cảnh
Nhận thức Rút lui
Hành vi Rút lui
Hành động Rút lui
Quyết định Nghỉ việc
Thái độ
sau cùng là nghỉ việc thực sự.
Hình 2.2 Quá trình dẫn đến hành động nghỉ việc của nhân viên
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung khai thác khung lý thuyết của Holton
và cộng sự (2008). Trong đó, tập trung phân tích tác động của biến bối cảnh – quản
lý lạm quyền (ABS) lên nhận thức rút lui – dự định nghỉ việc (TOI) và hành vi rút
lui với biến trung gian - động lực phụng sự công (PSM – Public Service
Motivation).
2.1.4 Động lực phụng sự công
20
Động lực phụng sự công đƣợc định nghĩa là "khuynh hƣớng của một cá nhân
để đáp ứng với những động cơ chủ yếu hoặc duy nhất trong tổ chức công" (Perry &
Wise, 1990, tr. 368). Brewer và Selden (1998) mô tả động lực phụng sự công là
động lực làm cho các thành viên của các tổ chức cung cấp dịch vụ công một cách có
ý nghĩa. Rainey và Steinbauer (1999) có cái nhìn sâu xa rằng động lực phụng sự
công chính là ―động lực chung mang đầy tính vị tha trong việc phục vụ lợi ích của
nhóm đối tƣợng, khu vực, đất nƣớc, hay nhân loại" (tr. 23). Vandenabeele (2007)
tích hợp các định nghĩa khác nhau, theo đó động lực phụng sự công là ―niềm tin, giá
trị và tinh thần vƣợt qua giới hạn lợi ích cá nhân và tổ chức, quan tâm đến lợi ích
của một thực thể chính trị lớn hơn và thúc đẩy cá nhân hành xử chính đáng khi cần
thiết‖. Động lực phụng sự công bao hàm các yếu tố: (i) Cuốn hút vào việc xây dựng
chính sách công; (ii) Cam kết với lợi ích công; (iii) Hy sinh bản thân, và (iv) Đam
mê (Perry, 1996). Động lực phụng sự công là một lực đẩy mạnh mẽ đƣa ngƣời công
chức trong các tổ chức công vƣợt qua lợi ích cá nhân để phụng sự cộng đồng (Perry,
1996; Perry & Hondeghem, 2008). Các kết quả thực nghiệm cho thấy động lực dịch
vụ công có xu hƣớng tích cực liên quan đến sự hài lòng công việc, lựa chọn công
việc của khu vực công, hiệu suất cá nhân và tổ chức, cam kết tổ chức và công việc,
phù hợp với cá nhân tổ chức và hành vi công dân tổ chức (Ritz, Brewer, &
Neumann, 2016). Các nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa động cơ dịch vụ công
và ý định nghỉ việc phần lớn đều tìm thấy một mối quan hệ nghịch biến, có thể
đƣợc hiểu là một kết quả tích cực (Ritz, Brewer, & Neumann, 2016).
Động lực phụng sự công vừa là trạng thái, vừa ra một đặc tính (State and
Trait), nghĩa là động lực phụng sự công dƣờng nhƣ không thay đổi quá nhiều so với
mức độ cá nhân đạt đƣợc trong những năm làm việc của họ (Vogel và Kroll, 2016),
nhƣng thuộc tính này dƣờng nhƣ không phải là cố định hay biến động bất thƣờng và
các yếu tố trong tổ chức có thể tác động đến động lực phụng sự công. Các nghiên
cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện gần đây cung cấp hỗ trợ rõ ràng cho các nhà quản
lý và tổ chức nhằm sử dụng các yếu tố thuộc về quản lý và tổ chức để tạo đòn bẩy
thúc đẩy động lực phụng sự công trong nhân viên. Moynihan và Pandey (2007) thấy
21
rằng bối cảnh xã hội học, đƣợc thể hiện qua các biến số nhƣ trình độ học vấn cá
nhân và thành viên của các tổ chức nghề nghiệp, là một yếu tố quyết định quan
trọng cho động lực phụng sự công. Mặc dù vai trò của các yếu tố liên quan đến kinh
tế xã hội kéo dài, nhƣng yếu tố tổ chức tức thời, bao gồm cả quy tắc, nhiệm kỳ tổ
chức, quyền hạn theo phân cấp, và nỗ lực cải cách cũng có ảnh hƣởng đáng kể đến
động lực phụng sự công. Do đó, động lực phụng sự công có thể là sản phẩm của xã
hội hóa lâu dài, nhƣng có thể thay đổi bằng những ảnh hƣởng trực tiếp hơn trong
môi trƣờng tổ chức của một cá nhân. Bellé (2013) cho rằng "động cơ phụng sự công
là một trạng thái năng động, hoặc ít nhất là một đặc điểm thể hiện sự khác biệt đáng
kể trong mỗi cá nhân". Ông suy luận rằng bằng chứng từ nghiên cứu của ông về y tá
của Ý đã chứng minh rằng mức động lực phụng sự công không chỉ là cái có sẵn mà
các nhân viên mang đến cho tổ chức, mà động lực phụng sự công còn là sản phẩm
của quy trình của tổ chức. Trong một cuộc khảo sát với 528 sinh viên luật, Pedersen
(2015) động lực phụng sự công dƣờng nhƣ không thay đổi nhiều so với mức độ cá
nhân đạt đƣợc trong suốt những năm họ làm việc trong tổ chức. Tuy nhiên, thuộc
tính này dƣờng nhƣ không phải là cố định hay biến động bất thƣờng mà các yếu tố
trong tổ chức có thể ảnh hƣởng lên động lực này. Do đó, động lực phụng sự công có
thể nằm trong bản chất ngƣời nhân viên trƣớc khi vào tổ chức và có thể đƣợc nuôi
dƣỡng, phát triển trong tổ chức với những phƣơng thức lãnh đạo và quản lý phù
hợp.
Nghiên cứu của Perry (1997) trong việc xây dựng các yếu tố ảnh hƣởng đến
động lực phụng sự công không chỉ bị chi phối bởi các đặc tính bên trong của nhân
viên nhƣ: tín ngƣỡng, quan hệ gia đình, xã hội, nghề nghiệp, lý tƣởng chính trị mà
còn phụ thuộc nhiều vào bối cảnh của tổ chức nhƣ: cấu trúc tổ chức, môi trƣờng
làm việc, đặc tính công việc. Các đặc tính của tổ chức phụ thuộc nhiều vào phong
cách lãnh đạo của tổ chức đó. Phong cách lãnh đạo ảnh hƣởng đến cấu trúc tổ chức
và các thức vận hành của tổ chức (Hage, J., & Dewar, R.,1973) cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến văn hóa của tổ chức (Lok, P., & Crawford, J., 2004). Lý thuyết trao đổi
xã hội và Lý thuyết trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên cho thấy vai trò quan trọng
22
của các mối quan hệ trong tổ chức tác động đến sự thành công hay thất bại trong
việc vận hành cấu trúc tổ chức hiệu quả. Mặc dù, các nghiên cứu gần đây cho rằng,
động lực phụng sự công là đặc tính đặc trƣng của mỗi ngƣời nhƣng cũng có nghiên
cứu cho rằng, động lực phụng sự công nhiều hay ít còn phụ thuộc vào môi trƣờng
làm việc hay mối quan hệ giữa tổ chức – ngƣời quản lý và nhân viên. Mối quan hệ
hay cấu trúc tổ chức hiệu quả và cơ chế khen thƣởng phù hợp sẽ làm tăng động lực
phụng sự của nhân viên, và ngƣợc lại. Xét về đặc tính tự nhiên của động lực phụng
sự công cho thấy, cùng một nhân viên chịu tác động tiêu cực của quản lý lạm quyền
thì nhân viên có nhận thức phụng sự công cao hơn thƣờng ít chịu ảnh hƣởng hơn
những nhân viên có nhận thức thấp hơn. Để kiểm chứng nhận định này, phần tiếp
theo của đề tài sẽ phát triển khung khái niệm và thu thập các số liệu cần thiết để
kiểm chứng.
2.2 Khung khái niệm đề xuất cho nghiên cứu
2.2.1 Quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc
Nhƣ đã nêu ở phần trên, quản lý lạm quyền ảnh hƣởng tiêu cực không chỉ đến
tổ chức mà còn tác động tiêu cực đến hành vi của nhân viên. Ở cấp độ nhân viên, ở
các nhân viên khác nhau thì có mức nhận thức về hành vi lạm quyền khác nhau và
do đó, ảnh hƣởng đến kết quả công việc của nhân viên cũng khác nhau. Trong số
các tác động của hành vi quản lý lạm quyền, sự giảm sút mức độ cam kết và trung
thành của nhân viên bắt nguồn từ các hành vi lệch chuẩn ở cấp độ tổ chức và cá
nhân đều có thể dẫn đến ý định nghỉ việc của nhân viên (Turnley & Feldman,
1999). Theo Tett & Meyer (1993), dự định nghỉ việc là sự nhận thức và chuẩn bị
sẵn sàng cho việc rời khỏi tổ chức. Ý định nghỉ việc đƣợc xem là yếu tố quan trọng
để phát triển mô hình hành vi nghỉ việc của nhân viên (Abrams, Ando & Hinkle,
1998).
Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Actions – TRA) đƣợc đề
xuất bởi Fishbein và Ajzen (1975) có thể giúp xác định hành vi dự định nghỉ việc vì
lý thuyết này làm nổi bật vai trò trung gian của dự định (intention) giữa thái độ
(attitudes) và hành vi (behaviour). Do đó, thái độ khác nhau về bản thân, đồng
23
nghiệp, công việc, quản lý và khả năng có công việc thay thế đều có thể định hƣớng
hành vi ở lại hay rời bỏ tổ chức của nhân viên. Nhƣ vậy, theo lý thuyết, yếu tố dự
báo tốt nhất của hành động nghỉ việc đó là ý định rời bỏ tổ chức.
Có nhiều bằng chứng cho rằng ABS thƣờng gắn với các cảm xúc đau khổ của
nhân viên. Nghiên cứu của Tepper (2000) cho rằng ABS là dẫn đến tâm lý đau khổ
của nhân viên hay ảnh hƣởng đến sức khoẻ (Duffey và cộng sự, 2002), căng thẳng
trong công việc (Harris và cộng sự, 2005), vấn đề bia rƣợu (Bamberger &
Bacharach, 2006), thiếu cam kết cảm nhận (Aryee và cộng sự, 2007) và cảm giác
kiệt sức (Grandey và cộng sự, 2007). Các cảm xúc tiêu cực này có thể là điểm khởi
đầu cho các phản ứng về cảm giác và trực giác của nhân viên trong việc đánh giá lại
mức độ hài lòng trong công việc, nhận thức về nghỉ việc hay tìm một công việc
khác càng sớm càng tốt.
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây kết luận rằng rằng quản lý lạm quyền
(ABS – Abusive Supervision) làm tăng ý định nghỉ việc (TOI – Turnover Intention)
của nhân viên (Schat và cộng sự, 2006; Tepper, 2000) nhƣng các nghiên cứu này đã
không khảo sát điều gì đã xảy ra. Biến kiểm soát mức độ hài lòng (JOS – Job
Satisfaction) công việc của nhân viên có thể đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa
ABS và TOI của nhân viên, đặc biệt các nghiên cứu trƣớc đây đã chứng minh rằng
ABS ảnh hƣởng tiêu cực đến JOS (Tepper và cộng sự, 2004). Mở rộng hơn, tác giả
kỳ vọng rằng, biến động lực phụng sự công (PSM – Public Service Motivation) có
thể đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa ABS với TOI và hành vi hờ
hững của nhân viên (NLB – Negligent Behaviour).
Giả thuyết 1 (H1): Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa quản lý lạm quyền và
dự định nghỉ việc của nhân viên.
2.2.2 Vai trò trung gian của động lực phụng sự công
Garthrop (1998) xem phụng sự công là dựa trên ―ý niệm về bổn phận giống
nhƣ tình yêu hay cam kết mạnh mẽ về mặt tinh thần bên trong là căn nguyên của
khoảnh khắc mong muốn đƣợc phục vụ cộng đồng‖. Vì thế Rainey và Steinbauer
24
(1999) xem động lực phụng sự công (PSM) nhƣ là ―động cơ sẵn có trong việc
phụng sự một cộng đồng dân cƣ, địa phƣơng, quốc gia hay cho cả nhân loại‖.
Trong nỗ lực tổng hợp các định nghĩa về PSM, Vandenabeele (2007) cho rằng PSM
là ―niềm tin, giá trị và thái độ đƣợc đặt cao hơn lợi ích cá nhân và lợi ích của tổ
chức, quan tâm đến lợi ích của một tổng thể chính trị lớn hơn để thúc đẩy các hành
động phù hợp của cá nhân‖. Nói cách khác, PSM là nguồn động cơ của cá nhân
(gồm động cơ dựa trên: nhận thức, lý trí và cảm xúc) hƣớng đến các nhiệm vụ của
cộng đồng và các đối tƣợng có liên quan cả bên trong và bên ngoài tổ chức
(Braender & Andersen, 2013).
Liên quan đến ảnh hƣởng của PSM đến kết quả công việc, phân tích tổng hợp
của Warren & Chen (2013) cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa PSM và hiệu quả
công việc. Liên quan đến hành vi nhân viên, PSM có liên quan đến các hành vi tình
nguyện (Perry và cộng sự, 2008; Lee & Wilkins, 2011), kiên nhẫn trong công việc
(Andersen & Serritzlew, 2012), bền bỉ, năng suất và thận trọng (Belle, 2013). Ngoài
ra, Belle (2014) còn phát hiện ra rằng, PSM làm tăng hiệu ứng tích cực đối với
phong cách lãnh đạo chuyển dạng trong công việc. Điều này cũng có thể hiểu, sự
hiện diện của PSM sẽ làm dịu các ảnh hƣởng tiêu cực của phong cách lãnh đạo tiêu
cực nhƣ quản lý lạm quyền đến cá nhân và tổ chức.
Mặc dù các cá nhân trong cùng một đơn vị thì có cùng mức độ lạm quyền
trong quản lý nhƣ nhau. Tuy nhiên, cá nhân với các đặc tính khác nhau sẽ có cảm
nhận về mức độ lạm quyền khác nhau (Simon và cộng sự, 2015; Martinenko và
cộng sự, 2013; Tepper, 2007). Vì PSM đƣợc xác định là yếu tố tồn tại bên trong
mỗi cá nhân và các cá nhân khác nhau có PSM khác nhau (Rainey và Steinbauer,
1999). Do vậy, PSM có thể đóng vai trò giải thích sự khác biệt trong tƣơng tác giữa
nhân viên với nhân viên hay mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản lý. Đối với
công chức có PSM cao, họ thƣờng đề cao việc phụng sự cộng đồng và cam kết các
giá trị công (Kim và cộng sự, 2013). Vì thế, khi công chức cảm nhận thấy tổ chức
công phản ánh đúng vai trò cam kết cộng đồng và bảo vệ các giá trị công thông qua
cách thức điều hành của quản lý trực tiếp thì họ càng gắn bó với tổ chức công và
25
nhà quản lý. Điều này có thể lý giải là vì đây là cách duy nhất (thông qua nhà quản
lý và tổ chức công) để họ có thể đóng góp cho cộng đồng. Thêm vào đó, công chức
với nhận thức PSM cao thƣờng có biểu hiện của lòng trắc ẩn và sự hy sinh với
những ngƣời kém may mắn hơn trong tổ chức và cộng đồng (Kim và cộng sự, 2013;
Perry, 1996). Vì thế họ thƣờng chia sẻ lợi ích cá nhân và thƣờng hỗ trợ cho các hoạt
động của cộng đồng. Họ có thể tăng sự gắn bó và cam kết với tổ chức công và các
mục tiêu công. Do vậy, các công chức này cũng sẽ có các hành vi tiên phong trong
việc cải thiện cung cấp dịch vụ công, không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn vƣợt xa sự
mong đợi của tổ chức và ngƣời dân (Luu, 2017).
Hơn nữa, nhân viên có PSM cao thƣờng có giá trị về lòng vị tha và sự thấu
cảm cao, thậm chí chấp nhận hy sinh sự thuận tiện của cá nhân trong tổ chức vì lợi
ích chung (Kim và cộng sự, 2013; Perry, 1996). Vì vậy, họ có thể nhận thức mạnh
mẽ hơn về sự quan tâm của lãnh đạo đến nhân viên hơn những nhân viên có PSM
thấp hơn. Điều này có thể làm tăng mối quan hệ xã hội cũng nhƣ sự gắn kết mạnh
mẽ giữa công chức và tổ chức công.
Do đó, công chức có PSM cao thƣờng có xu hƣớng bỏ qua những hành vi tiêu
cực mang tính cá nhân của nhà quản lý (nhƣ quản lý lạm quyền) vì họ đặt mục tiêu
của tổ chức, cộng đồng lên trên lợi ích của cá nhân. Và cũng vì thế, những hậu quả
tiêu cực từ hành vi quản lý lạm quyền nhƣ ý định nghỉ việc hay hành vi lơ là trong
công việc của nhân viên có PSM cao thƣờng không mạnh mẽ bằng những nhân viên
có PSM thấp hơn. Nhƣ vậy, tác giả giả định rằng PSM có khả năng bảo vệ trƣớc các
hành vi gây nguy hại cho công việc và cho tổ chức, cụ thể nhƣ sau:
Giả thuyết 2 (H2): Quản lý lạm quyền có tác động tiêu cực đến PSM
Giả thuyết 3 (H3): PSM có quan mối quan hệ nghịch chiều với TOI
2.2.3 Khung khái niệm đề xuất
Dựa trên các giả thuyết đƣợc hình thành dựa trên các nghiên cứu trƣớc đây,
mô hình lý thuyết về quản lý lạm quyền và ý định nghỉ việc của nhân viên đƣợc mô
tả nhƣ sau (Hình 2.3):
26
Động lực phụng sự công (PSM)
H2 (-) H3 (-)
Dự định nghỉ việc (TOI) H1 (+) Quản lý lạm quyền (ABS)
Hình 2.3 Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa ABS, PSM và TOI
Mô hình lý thuyết và các giả thuyết nêu trên sẽ đƣợc kiểm định dựa trên các
khảo sát thực nghiệm. Phần tiếp theo sẽ trình bày cách thức lựa chọn thang đo cho
các biến của mô hình, lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và
các tiêu chuẩn kiểm định mô hình lý thuyết.
27
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
Phần này tập trung trình bày phƣơng pháp tiếp cận của đề tài nghiên cứu và
các công cụ đƣợc sử dụng nhằm phân tích, kiểm định các giả thuyết hay trả lời các
câu hỏi nghiên cứu đã đƣợc nêu từ những phần trƣớc. Phần này bắt đầu từ việc giới
thiệu phƣơng pháp luận nghiên cứu nhằm đánh giá phƣơng pháp nghiên cứu định
tính, định lƣợng hay phƣơng pháp kết hợp là phù hợp đối với dạng nghiên cứu này.
Tiếp theo sẽ xác định đối tƣợng nghiên cứu và điều tra nhằm thu thập đƣợc thông
tin xác thực, phù hợp với mô hình nghiên cứu. Các thủ tục phân tích và xây dựng
các tiêu chuẩn đánh giá mô hình thực nghiệm, kiểm định giả thuyết cũng sẽ đƣợc
trình bày trong phần này.
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện các bƣớc nghiên cứu nhƣ đề xuất của tác giả
Frankfort-Nachmias và cộng sự (2008) gồm 7 bƣớc chính xoay quanh lý thuyết nền
Xác định vấn đề
Tổng hợp
Xây dựng giả thuyết
Lý thuyết
Phân tích dữ liệu
Thiết kế nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Đo lường
tảng (Hình 3.1) nhƣ sau:
Hình 3.1 Các bƣớc chính của quy trình nghiên cứu
Bƣớc 1 – Xác định vấn đề nghiên cứu. Qua lƣợc khảo lý thuyết, tác giả phát
hiện rằng chƣa có nhiều nghiên cứu về hành vi lạm quyền và dự định nghỉ việc của
nhân viên trong tổ chức công ở Việt Nam. Các nghiên cứu quốc tế vẫn chƣa có
nghiên cứu nào phân tích vai trò điều tiết của động lực phụng sự công lên mối quan
hệ hai biến này.
28
Bƣớc 2 – Xây dựng giả thuyết. Cũng dựa trên lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc
đây để phát triển các giả thuyết và mô hình lý thuyết về quan hệ quản lý lạm quyền
và dự định nghỉ việc dƣới sự điều tiết của biến động lực phụng sự công.
Bƣớc 3 – Thiết kế nghiên cứu. Kết hợp định tính (30%) và định lƣợng (70%).
Phỏng vấn định tính để xác định thang đo phù hợp với đặc thù ở Việt Nam. Sử dụng
thang đo nghịch để kiểm định thông tin xác thực của mô hình. Phân tích định lƣợng
để thông kê và ƣớc lƣợng mối quan hệ giữa các biến và tính xác thực của mô hình.
Bƣớc 4 – Đo lƣờng. Sử dụng các thang đo Likert 5 điểm đối với các biến
trong mô hình.
Bƣớc 5- Thu thập số liệu. Đề tài tổ chức thu thập số liệu từ 2 nguồn: phỏng
vấn trực tiếp bằng bảng hỏi giấy và khảo sát trực tuyến qua công cụ Google Drive.
Bƣớc 6- Phân tích dữ liệu. Dữ liệu thu thập về sẽ đƣợc mã hóa và làm sạch số
liệu theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của mô hình. Kiểm định tính xác thực của các
biến, quan hệ các biến và giả thuyết của mô hình dựa trên các công cụ: phân tích
thống kê mô tả, đồ thị, bảng biểu và các thủ tục phân tích EFA, CFA và SEM.
Bƣớc 7- Tổng hợp, báo cáo kết quả. Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu để
đánh giá lại toàn bộ mô hình và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo. Các nghiên
Bước 1
Bước 3 - Xác định đối tượng phỏng vấn mục tiêu - Xác định cỡ mẫu - Chọn mẫu
- Phát triển lý thuyết - Xác định hình thức kh/sát - Viết câu hỏi khảo sát - Xác định người trả lời - Thiết kế bảng hỏi
Bước 2 - Hoạch định các bước thu ghi nhận thông tin - Phỏng vấn thí điểm để kiểm tra công cụ khảo sát
Bước 5 - Nhập dữ liệu vào máy tính - Loại dữ liệu thiếu tin cậy - Kiểm tra lại toàn bộ dữ liệu - Thực hiện phân tích thống kê và định lượng
Bước 4 - Xác định vị trí người được phỏng vấn - Tiến hành phỏng vấn - Thận trọng ghi nhận và thu thập thông tin, dữ liệu
Bước 6 - Mô tả phương pháp và kết quả nghiên cứu - Trình bày kết quả nghiên cứu để cộng đồng khoa học đánh giá và phản biện
cứu tiếp theo sẽ tiếp tục lại với chu trình nghiên cứu từ Bƣớc 1.
Hình 3.2 Quy trình thiết kế khảo sát, thu thập thông tin
29
3.2 Ý nghĩa của nghiên cứu
Trƣớc hết, nghiên cứu này giúp phác họa các khái niệm về quản lý lạm quyền
tồn tại trong các tổ chức. Quản lý lạm quyền tồn tại ở nhiều dạng khác nhau trong tổ
chức nhƣng chƣa đƣợc khái quát hóa và đƣợc giải thích cụ thể trong môi trƣờng học
thuật liên quan đến hành vi tổ chức ở Việt Nam. Các quan điểm khác nhau và các
loại hình quản lý lạm quyền trong tổ chức sẽ đƣợc trình bày ở các phần tiếp theo
của bài viết.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên thông tin thu
thập đƣợc từ Sở Giao thông vận tải TPHCM để giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn mối
quan hệ giữa hành vi quản lý lạm quyền với phản ứng của nhân viên thông qua ý
định nghỉ việc, cũng nhƣ hiểu rõ hơn vai trò điều tiết của động lực phụng sự công
trong tổ chức.
Cuối cùng, nghiên cứu này cũng hƣớng đến việc cải thiện cách hành xử của
nhà quản lý đối với nhân viên trong tƣơng lai; giúp giảm thiểu ý định nghỉ việc và
tạo điều kiện thúc đẩy động lực phụng sự công và tạo ra giá trị công trong các tổ
chức công ở Việt Nam.
Nhƣ đã đề cập từ các phần trƣớc, nghiên cứu này nhằm tìm kiếm sự nhận diện
và khám phá hành vi quản lý lạm quyền, đặc biệt là dƣới khía cạnh và đặc tính của
nhân viên trong tổ chức công. Theo Tepper (2007), lĩnh vực nghiên cứu này chủ
yếu theo hƣớng thực chứng (positivist approach). Phần lớn các nghiên cứu trƣớc
đây tập trung làm nổi bật các tiền tố (antecedents), kết quả (consequences) và các
nhân tố có liên quan đến ảnh hƣởng của quản lý lạm quyền. Vì thế, nghiên cứu này
cũng sẽ tiếp cận theo hƣớng thực chứng hơn là diễn dịch. Hơn nữa, theo Barry
Render và cộng sự (2011), các phƣơng pháp phân tích định lƣợng khá hữu dụng cho
việc ra quyết định và điều hành của các cấp quản lý. Do vậy, nghiên cứu này sử
dụng phương pháp phân tích kết hợp có ưu tiên định lượng để kiểm định mô hình lý
thuyết đã đƣợc đề xuất nhƣ trên.
3.3 Lựa chọn đối tƣợng khảo sát
30
Cấu trúc quản lý truyền thống gồm 3 cấp: quản lý cấp cao, cấp trung và quản
lý trực tiếp (Cole, 1998). Nhà quản lý tuyến đầu (‗first-line managers‘) còn đƣợc
gọi là quản lý trực tiếp hay là giám sát viên (supervisors) giữ vai trò cầu nối giữa
cấp quản lý và lực lƣợng phi quản lý và ngƣời lao động (Hales, 2015; Lennox,
Quản lý cấp cao
Quản lý cấp trung
Quản lý ‘tuyến đầu’
Nhân viên (Lực lượng phi quản lý)
2012).
Hình 3.3 Mô hình 3 cấp quản lý truyền thống trong tổ chức
Nguồn: Cole (1999, tr. 19)
Các nhà quản lý tuyến đầu có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: giám sát viên,
giám thị, đội trƣởng, nhóm trƣởng, đốc công, huấn luyện viên, ngƣời hỗ trợ, trƣởng
bộ phận chuyên môn, chuyền trƣởng, điều phối viên hay quản lý khu vực (Cole,
1998; Gilmour & Lansbury, 1979; Hales, 2005; Leonard & Holgert, 2004). Theo
khảo sát của Viện tâm lý học công nghiệp Anh Quốc, có khoảng 200 chức danh
khác nhau cho vị trí ‗giám sát viên‘ (Gilmour & Lansbury, 1979). Vì thế có nhiều
tên gọi khác nhau cho vị trí giám sát viên tùy theo chức năng, nhiệm vụ và văn hóa
của từng tổ chức hay từng quốc gia. Tuy nhiên, dựa trên vai trò quản lý, nghiên cứu
này thống nhất gọi nhà quản lý ‗tuyến đầu‖ hay ‗giám sát viên‘ là nhà quản lý trực
31
tiếp vì họ tiếp xúc và điều hành trực tiếp với nhân viên (lực lƣợng phi quản lý) hàng
ngày.
Việc lựa chọn cấp nhân viên là đối tƣợng khảo sát là vì họ là ngƣời chịu ảnh
hƣởng trực tiếp từ các hành vi cũng nhƣ phong cách lãnh đạo của nhà quản lý trực
tiếp. Theo Tepper (2000), các nhân viên tối thiểu có thời gian làm việc với lãnh đạo
trực tiếp từ 6 tháng trở lên thì sẽ đƣợc chọn để đƣa vào mô hình phân tích vì khoảng
thời gian này là vừa đủ để nhân viên cảm nhận đƣợc phong cách và hành vi lãnh
đạo điều hành của nhà quản lý. Đối với cấp quản lý, nghiên cứu này tập trung lựa
chọn cấp quản lý trực tiếp, có mối quan hệ công việc trực tiếp với nhân viên. Việc
lựa chọn cấp quản lý trực tiếp dựa trên Lý thuyết trao đổi xã hội và Lý thuyết trao
đổi lãnh đạo nhân viên. Các nghiên cứu trƣớc đây cho rằng, nhận thức về mối quan
hệ giữa lãnh đạo và nhân viên phụ thuộc vào thời gian và cƣờng độ trao đổi giữa
lãnh đạo và nhân viên (Tepper và cộng sự, 2008). Do vậy, đề tài tập trung lựa chọn
các quan sát có thời gian làm việc cùng một vị trí hay có mối quan hệ với lãnh đạo
trực tiếp ít nhất là 6 tháng để có những thông tin chính xác đánh giá mối quan hệ
giữa lãnh đạo và nhân viên.
3.4 Lựa chọn thang đo
Ngƣời tham gia khảo sát đƣợc đánh giá cảm nhận và nhận thức hành vi đều
dựa trên thang đo Likert có 5 lựa chọn theo cấp độ từ 1 = ―Hoàn toàn không đồng
ý‖ đến 5 = ―Hoàn toàn đồng ý‖, trừ các câu hỏi có ghi chú khác. Toàn bộ chi tiết
các thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này sẽ đƣợc trình bày chi tiết ở phần
phụ lục.
3.4.1 Quản lý lạm quyền
Mặc dù trong thời gian qua xuất hiện nhiều thang đo khác nhau, đƣợc các nhà
nghiên cứu sử dụng để đo hành vi quản lý lạm quyền trong tổ chức. Tuy nhiên, nhìn
chung các thang đo này đều dựa trên thang đo (15 hƣớng) của Tepper (2000) nhƣng
đƣợc điều chỉnh cho ngắn hơn để phù hợp với đặc thù văn hóa, tổ chức và đối tƣợng
nghiên cứu.
32
Nghiên cứu này sử dụng thang đo gốc của Tepper (2000) để đo lƣờng hành vi
lạm quyền hay khái niệm quản lý lạm quyền. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.1 Thang đo khái niệm quản lý lạm quyền
ID Thang đo
ABS1 Ngƣời quản lý coi thƣờng đề xuất của cấp dƣới
ABS2 Ngƣời quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc
ABS3 Ngƣời quản lý thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới
ABS4 Ngƣời quản lý thƣờng đánh giá thấp cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác
ABS5 Ngƣời quản lý can thiệp vào chuyện riêng tƣ của cấp dƣới
ABS6 Ngƣời quản lý hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dƣới đã từng mắc phải trƣớc đó
ABS7 Ngƣời quản lý không công nhận nỗ lực của cấp dƣới dành cho công việc
ABS8 Ngƣời quản lý thƣờng không nhận lỗi để bảo vệ cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác
ABS9 Ngƣời quản lý thất hứa với cấp dƣới
ABS10 Ngƣời quản lý trút giận lên cấp dƣới vì những lý do không liên quan
ABS11 Ngƣời quản lý bình luận tiêu cực về cấp dƣới cho ngƣời khác nghe
ABS12 Ngƣời quản lý đối xử thiếu chuẩn mực với cấp dƣới
ABS13 Ngƣời quản lý không cho tôi trao đổi với đồng nghiệp
ABS14 Ngƣời quản lý cho rằng cấp dƣới là ngƣời không có năng lực
ABS15 Ngƣời quản lý không trung thực với cấp dƣới
Ngƣời tham gia khảo sát sẽ đƣợc hỏi về mức độ thƣờng xuyên mà nhà quản lý
đối xử với mình trong thời gian qua thông qua thang đo Likert gồm 5 thứ bậc liên
tục từ 1 = ―Tôi không thể nhớ hay ông/bà ấy chƣa từng đối xử với tôi nhƣ vậy‖ đến
5 = ―Ông/bà ấy luôn đối xử với tôi nhƣ vậy‖.
33
3.4.2 Dự định nghỉ việc
Theo nghiên cứu của Tett and Meyer (1993), dự định nghỉ việc là nhận thức
có ý thức và có cân nhắc một cách thận trọng về dự định rời khỏi tổ chức. Để đo
lƣờng khái niệm này, tác giả đề xuất rằng nên đo lƣờng thông tin theo khoảng thời
gian cách nhau 6 tháng để đánh giá hết tác động ảnh hƣởng lên nhận thức của ngƣời
đƣợc phỏng vấn. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu bị giới hạn nên tác giả giả định
rằng các phản ứng về hành vi này có thể ảnh hƣởng từ các tác động (hay cú ―sốc‖)
cách thời điểm khảo sát ít nhất là 6 tháng về trƣớc. Để thực hiện điều này, tác giả
luận văn đã sử dụng biến kiểm soát để loại bỏ các quan sát có thời gian làm việc ở
vị trí hiện tại dƣới 7 tháng.
Trong kết quả lƣợc khảo các thang đo hành vi nghỉ việc của nhân viên dựa
trên Bảng hỏi đánh giá, đo lƣờng mức độ hài lòng tổ chức của bang Michigan
(Michigan Organisational Assessment Questionnaire Satisfaction Scale), tác giả
Bowling and Hammond (2008) cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều tập trung
nghiên cứu ý định nghỉ việc (31 mẫu, 12618 quan sát) hơn là hành vi nghỉ việc (7
mẫu, 3818 quan sát). Các thang đo về ý định nghỉ việc (TOI) dựa trên 6 nghiên cứu
của các tác giả nhƣ: Cook, T. D., Hepworth, S. J., Wall, T. D., & Warr, P. B.
(1981); Seashore, S. E., Lawler, E. E., Mirvis, P., & Cammann, C. (1982);
Mitchell, T.R., Holtom, B.C., Lee, T.W., Sablynski, C.J. & Erez, M. (2001); Jaros,
S. J. (1997); Larwood, L., Wright, T. A., Desrochers, S., & Dahir, V. (1998); Orvis,
Karin A.; Dudley, Nicole M.; Cortina, Jose M. (2008).
Hầu hết các nghiên cứu trên đều sử dụng thang đo 3 mục để đo lƣờng ý định
nghỉ việc của nhân viên. Tuy nhiên, đối với đặc thù ở các tổ chức công ở Việt Nam,
ý định rời khỏi tổ chức của công chức, viên chức thƣờng không rõ ràng mà thƣờng
có ý định chuyển sang nơi làm việc khác trong cùng một tổ chức (hay còn gọi là dự
định nghỉ việc nội bộ - Internal Turnover - ITO). Do vậy, trong nghiên cứu này, để
đo lƣờng khái niệm dự định nghỉ việc của nhân viên, tác giả sử dụng thang đo kết
hợp 4 yếu tố gồm: 3 yếu tố của tác giả Vigoda-Gadot and Kapun (2005) và 1 yếu tố
34
dự định nghỉ việc nội bộ của Nadler, Jenkins, Cammann, and Lawler (1975). Cụ thể
thang đo đo lƣờng khái niệm của dự định nghỉ việc nhƣ sau:
Bảng 3.2 Thang đo khái niệm ý định nghỉ việc
ID Thang đo
TOI1 Tôi thƣờng nghĩ đến việc rời khỏi tổ chức TOI2 Tôi có thể không gắn bó lâu dài với cơ quan/đơn vị này TOI3 Tôi thƣờng hay tìm hiểu mục việc làm trên các báo, đài và
internet
ITO1 Nếu tôi có cơ hội, tôi thích đƣợc luân chuyển đến các đơn vị/phòng/ban khác thuộc Sở.
3.4.3 Động lực phụng sự công
Thang đo gốc của Perry (1996) về động lực phụng sự công gồm 6 hƣớng (40
thang đo phụ) gồm: (1) hứng thú đến việc ra quyết định công; (2) cam kết phục vụ
các giá trị công; (3) công bằng xã hội; (4) bổn phận công dân; (5) lòng trắc ẩn và (6)
sự tự hy sinh. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây liên quan đến hành vi tổ chức
trong khu vực công vẫn dựa trên thang đo của Perry (1996) nhƣng thƣờng ngắn hơn
nhƣ các nghiên cứu của Camilleri (2007), Anderfuhren-Biget, Varone, Giauque,
and Ritz (2010), Coursey, Yang, and Pandey (2012), Wright, Christensen, and Isett
(2013), hay nghiên cứu của Kim et al. (2012).
Các tác giả này dựa trên hệ thuyết PSM 6 chiều của Perry (1996) và thông qua
các nghiên cứu thực nghiệm ở các văn hoá khác nhau để khái quát hoá khái niệm
của PSM gồm 4 hƣớng chính: (1) hứng thú đến việc ra quyết định công, (2) cam kết
phục vụ các giá trị công, (3) lòng trắc ẩn và (4) sự tự hy sinh. Công chức với PSM
thƣờng có biểu hiện tính cam kết của họ đến phụng sự cộng đồng, các giá trị công
và lợi ích chung (Kim và cộng sự, 2013; Perry, 1996). Cá nhân có càng cao thì ý
niệm phụng sự cộng đồng và giá trị công càng cao hơn ý niệm bảo vệ lợi ích cá
nhân (Brewer & Selden, 1998). Hơn nữa, công chức có nhận thức đầy đủ về PSM
thƣờng thể hiện lòng trắc ẩn của mình đến ngƣời khác bất kể họ đã từng quen biết
hay không (Perry, 1996). Với PSM, công chức thƣờng có xu hƣớng hy sinh hay đối
mặt với rủi ro lợi cá nhân để tạo ra một cộng đồng tốt hơn (Taylor, 2007). Họ sẵn
35
sàng cho đi lợi ích hay thuận lợi của cá nhân để ngƣời khác trong tổ chức cũng nhƣ
trong cộng đồng tốt hơn (Perry, 1996). Họ cũng biểu hiện sự sẵn lòng đảm nhiệm
các nhiệm vụ khó khăn trong công việc để tạo cơ hội cho ngƣời khác.
Do vậy, nghiên cứu này cũng sử dụng thang đo PSM 4 chiều (16 mục) đƣợc
sử dụng trong các nghiên cứu của của Wright et al. (2013) và của Kim et al. (2012)
gồm: (1) hứng thú đến việc ra quyết định công (chẳng hạn nhƣ ―Tham gia đóng góp
các hoạt động cộng đồng rất quan trọng với tôi‖), (2) cam kết phục vụ các giá trị
công (chẳng hạn nhƣ ―Tôi nghĩ rằng tạo cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời dân là rất
quan trọng‖), (3) lòng trắc ẩn (ví dụ nhƣ ―Tôi đồng cảm với những khó khăn của
ngƣời khác‖) và (4) sự tự hy sinh (chẳng hạn nhƣ ―Tôi chấp nhận chịu thiệt thòi của
bản thân nếu để góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn‖). Chi tiết thang đo để đo
lƣờng khái niệm PSM trong nghiên cứu này nhƣ sau:
36
Bảng 3.3 Thang đo khái niệm động lực phụng sự trong khu vực công
ID Thang đo
PSM1 Tôi ngƣỡng mộ những ngƣời làm việc phục vụ cho cộng đồng
PSM2 Tham gia ngăn chặn các vấn đề xã hội rất quan trọng với tôi PSM3 Theo tôi, dịch vụ công ích quan trọng cho ngƣời dân PSM4 Tham gia đóng góp các hoạt động cộng đồng rất quan trọng với tôi
PSM5 Tôi nghĩ rằng tạo cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời dân là rất quan trọng
PSM6 Ngƣời dân hoàn toàn có thể tin tƣởng vào việc nhà nƣớc cung cấp các dịch vụ công.
PSM7 Việc xây dựng các chính sách công nên dựa trên nền tảng bền vững trong tƣơng lai
PSM8 Đạo đức là yếu tố cần thiết cho mọi công chức, viên chức PSM9 Tôi cảm thông với những hoàn cảnh thiệt thòi của ngƣời yếu thế
PSM10 Tôi đồng cảm với những khó khăn của ngƣời khác
PSM11 Tôi cảm thấy rất khó chịu khi thấy ngƣời khác bị đối xử không công bằng
PSM12 Tôi quan tâm đến phúc lợi cho ngƣời yếu thế PSM13 Tôi chấp nhận chịu thiệt thòi của bản thân nếu để góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn
PSM14 Tôi luôn đặt bổn phận công dân lên hàng đầu PSM15 Tôi chấp nhận rủi ro cá nhân để giúp đỡ ngƣời yếu thế trong xã hội
PSM16 Tôi hoàn toàn ủng hộ các kế hoạch giúp ngƣời nghèo cải thiện cuộc sống, ngay cả khi nó ảnh hƣởng đến thu nhập của cá nhân tôi.
3.4.4 Lựa chọn các biến kiểm soát
Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, các nghiên
cứu của Xu, Huang, Lam, and Miao (2012) và Taylor (2010) lựa chọn các biến
kiểm soát gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, tôn giáo, tầng lớp xã hội,
nơi sinh sống, tình trạng chính trị, tình trạng công việc và thu nhập. Tuy nhiên, với
37
đặc thù của tổ chức công ở Việt Nam, tác giả sử dụng các biến kiểm soát linh hoạt
nhƣ sau:
- Năm sinh;
- Giới tính: 1 = Nam, 2 = Nữ;
- Tình trạng chính trị, gồm: 1 = Đoàn viên Đoàn TNCSHCM, 2 = Công
đoàn viên, 3 = Đảng viên, 4 = Không tham gia Đoàn/Hội nào;
- Trình độ chuyên môn, gồm: 1 = THPT hoặc thấp hơn, 2 = Trung
cấp/Cao đẳng; 3 = Đại học/Sau Đại học;
- Đơn vị đang công tác, gồm: 1 = Phòng/ban chuyên môn thuộc Sở, 2 =
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, 3 = Đảng/Đoàn thể chuyên trách, 4 =
Khác;
- Vị trí công tác hiện tại, gồm: 1 - Lãnh đạo cơ quan (Ban Giám đốc),
2= Trƣởng/Phó phòng, 3 = Cán bộ/Chuyên viên, 4 = Khác;
- Tổng thâm niên công tác trong khu vực nhà nƣớc? Trong đó, thời gian
làm việc với vị trí hiện tại?
Mục tiêu sử dụng biến thời gian làm việc ở vị trí hiện tại là nhằm loại trừ các
quan sát có mối quan hệ công việc với lãnh đạo dƣới 7 tháng nhằm giúp việc phân
tích hành vi phản ứng của nhân viên với phong cách lãnh đạo của nhà quản lý sát
với thực tế hơn.
3.5 Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi phỏng vấn gồm 3 phần:
- Phần 1 – Thông tin của ngƣời đƣợc phỏng vấn, gồm các biến kiểm soát đƣợc
chọn trong phần trình bày trên.
- Phần 2 – Thang đo Likert - 5 lựa chọn - cho các biến PSM và TOI với các
giá trị liên tục từ 1 = ―Hoàn toàn không đồng ý‖ đến 5 = ―Hoàn toàn đồng
ý‖.
- Phần 3 – Thang đo Likert - 5 lựa chọn - cho các biến ASB với các giá trị liên
tục từ 1 = ―Tôi không nhớ hay ông/bà ấy từng đối xử với tôi nhƣ vậy‖ đến 5
= ―Ông/bà ấy luôn đối xử với tôi nhƣ vậy‖.
38
Phần lớn các câu hỏi và thang đo đều đƣợc phiên dịch từ tiếng Anh nên nhiều
câu hỏi cần phải hiệu chỉnh cho phù hợp với đặc thù văn hóa chính trị ở Việt Nam.
Trên thực tế ở các tổ chức công ở Việt Nam, phần lớn các nhân viên rất ngại khi
phát biểu tiêu cực liên quan đến thể chế, chính trị và đặc biệt là ngƣời quản lý trực
tiếp của mình. Do vậy, trong quá trình xây dựng bảng hỏi, tác giả sử dụng phƣơng
pháp nghịch đảo đối với các câu hỏi quá tiêu cực đối với lãnh đạo hoặc phản ánh ý
kiến riêng tƣ (có ảnh hƣởng tiêu cực đến công việc của ngƣời đƣợc phỏng vấn).
Việc lựa chọn câu hỏi nghịch có hai mục tiêu quan trọng sau đây:
- Giảm sự e ngại khi đƣợc hỏi, và nhằm thu thập đƣợc thông tin chính xác từ
ngƣời đƣợc phỏng vấn;
- Kiểm tra tính xác thực thông tin cung cấp của ngƣời đƣợc phỏng vấn nhằm
có thể loại trừ các câu trả lời qua loa hoặc đánh ngẫu nhiên.
Một số câu hỏi nghịch đƣợc sử dụng nhƣ: ―Ngƣời quản lý thƣờng hay nhận lỗi
để bảo vệ cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác‖ hay ―Ngƣời quản lý luôn trung thực với
cấp dƣới‖. Tuy nhiên việc thiết kế bảng hỏi nghịch cũng có thể vô tình tạo ra một
hƣớng mới trong khái niệm quản lý lạm quyền. Bảng so sánh thang đo gốc và thang
đo đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
Bảng 3.4 Bảng so sánh thang đo gốc và thang đo đƣợc sử dụng trong mô hình
Tác giả Thang đo gốc Thang đo đƣợc sử dụng trong đề tài
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo Vigoda- Gadot and Kapun (2005)
Giữ nguyên thang đo
Nadler et al. (1975) Tôi thƣờng nghĩ đến việc rời khỏi tổ chức Tôi có thể không gắn bó lâu dài với cơ quan/đơn vị này Tôi thƣờng hay tìm hiểu mục việc làm trên các báo, đài và internet Nếu tôi có cơ hội, tôi thích đƣợc luân chuyển đến các đơn vị/phòng/ban khác thuộc Sở.
39
Tác giả Thang đo gốc
Quản lý lạm quyền (ABS) Thang đo đƣợc sử dụng trong đề tài
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo Tepper (2000)
Giữ nguyên thang đo Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo Ngƣời quản lý coi thƣờng đề xuất của cấp dƣới Ngƣời quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc Ngƣời quản lý thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới Ngƣời quản lý thƣờng đánh giá thấp cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác Ngƣời quản lý can thiệp vào chuyện riêng tƣ của cấp dƣới Ngƣời quản lý hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dƣới đã từng mắc phải trƣớc đó Ngƣời quản lý không công nhận nỗ lực của cấp dƣới dành cho công việc Ngƣời quản lý thƣờng không nhận lỗi để bảo vệ cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác Ngƣời quản lý thất hứa với cấp dƣới Ngƣời quản lý trút giận lên cấp dƣới vì những lý do không liên quan Ngƣời quản lý bình luận tiêu cực về cấp dƣới cho ngƣời khác nghe Ngƣời quản lý đối xử thiếu chuẩn mực với cấp dƣới Ngƣời quản lý không cho tôi trao đổi với đồng nghiệp Ngƣời quản lý cho rằng cấp dƣới là ngƣời không có năng lực Ngƣời quản lý không trung thực với cấp dƣới
40
Tác giả Thang đo gốc
Động lực phụng sự công (PSM)
Hứng thú trong các quyết định công
Thang đo đƣợc sử dụng trong đề tài Hứng thú trong các quyết định công Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Tôi ngƣỡng mộ những ngƣời làm việc phục vụ cho cộng đồng Tham gia ngăn chặn các vấn đề xã hội rất quan trọng với tôi Theo tôi, dịch vụ công ích quan trọng cho ngƣời dân Tham gia đóng góp các hoạt động cộng đồng rất quan trọng với tôi Cam kết phục vụ các giá trị công
Cam kết phục vụ các giá trị công Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Wright et al. (2013) Kim et al. (2012) Lòng trắc ẩn Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Sự hy sinh Giữ nguyên thang đo
Giữ nguyên thang đo
Tôi nghĩ rằng tạo cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời dân là rất quan trọng Ngƣời dân hoàn toàn có thể tin tƣởng vào việc nhà nƣớc cung cấp các dịch vụ công. Việc xây dựng các chính sách công nên dựa trên nền tảng bền vững trong tƣơng lai Đạo đức là yếu tố cần thiết cho mọi công chức, viên chức Lòng trắc ẩn Tôi cảm thông với những hoàn cảnh thiệt thòi của ngƣời yếu thế Tôi đồng cảm với những khó khăn của ngƣời khác Tôi cảm thấy rất khó chịu khi thấy ngƣời khác bị đối xử không công bằng Tôi quan tâm đến phúc lợi cho ngƣời yếu thế Giữ nguyên thang đo Sự hy sinh Tôi chấp nhận chịu thiệt thòi của bản thân nếu để góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn Tôi luôn đặt bổn phận công dân lên hàng đầu Giữ nguyên thang đo Giữ nguyên thang đo Tôi chấp nhận rủi ro cá nhân để giúp đỡ ngƣời yếu thế trong xã hội Tôi hoàn toàn ủng hộ các kế hoạch giúp ngƣời nghèo cải thiện cuộc sống, ngay cả khi nó ảnh hƣởng đến thu nhập của cá nhân tôi.
41
Tác giả Thang đo gốc
Thang đo đƣợc sử dụng trong đề tài
Xu et al. (2012)
Taylor (2010)
Các biến kiểm soát Giới tính Độ tuổi Thâm niên công tác Trình độ chuyên môn Tôn giáo Tầng lớp xã hội Nơi cƣ trú Tình trạng chính trị Vị trí công tác Đơn vị công tác Thu nhập Giới tính Độ tuổi Thâm niên công tác Trình độ chuyên môn Tình trạng chính trị Vị trí công tác Đơn vị công tác Thời gian làm ở vị trí hiện tại
Tác giả
3.6 Lựa chọn thủ tục phân tích
3.6.1 Phân tích thống kê mô tả:
Sử dụng thống kê mô tả các biến trong từng khái niệm, chủ yếu đo lƣờng giá
trị trung bình (Mean - M) và độ lệch chuẩn (standard deviation - SD) để đo lƣờng
hệ số sai biệt (coefficient of variation - CV). Hệ số CV đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số
giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình (CV = SD/M). Giá trị CV này càng cao thì
độ lệch chuẩn của thang đo càng lớn (hay giá trị trung bình càng thấp), thì thang đo
khái niệm này càng ít có ý nghĩa. Ngƣợc lại, CV càng thấp thì độ lệch chuẩn càng
thấp (hay giá trị trung bình càng cao) thì thang đo khái niệm này càng có ý nghĩa
quan trọng. Hệ số SV này sẽ đƣợc sử dụng để phân tích và mô tả cho từng khái
niệm của mô hình. Ngoài ra, các giá trị và đồ thị thống kê mô tả khác nhƣ: giá trị tối
đa/tối thiểu, biểu đồ tần suất hay đồ thị phân tán cũng sẽ đƣợc sử dụng để mô tả
mẫu khảo sát.
3.6.2 Quy trình kiểm định giả thuyết
Theo Joreskog (1993, tr.295), có 3 cách tiếp cận mô hình SEM: khẳng định
hoàn toàn (strictly confirmatory), các mô hình thay thế (alternative models) và mô
hình tổng hợp (model generating). Anderson và Gerbing (1988) mô tả cách tiếp cận
42
2 bƣớc gồm thiết lập mô hình đo lƣờng (measurement model) ở bƣớc đầu tiên và
sau đó kiểm tra mối quan hệ giữa các cấu trúc. Các tác giả này cho rằng, việc ứng
dụng cách tiếp cận mô hình tổng hợp là phù hợp nhất. Bƣớc đầu tiên trong mô hình
này đó là thiết lập mô hình một chiều, đáng tin cậy, và các công cụ đo lƣờng vững
chắc.
3.6.3 Các tiêu chuẩn đánh giá mô hình
Tất cả các mô hình sẽ đƣợc kiểm định hƣớng (dimensionality), độ tin cậy
(reliablity) và tính xác thực (validity) (Punch, 2005, tr.29)1.
3.6.3.a Tính đơn hướng và các chỉ số GFIs
Hƣớng đƣợc giải thích nhƣ là ―số các yếu tố tổng hợp hoặc các khái niệm tiềm
ẩn cần thiết để đo lƣờng mối quan hệ giữa các biến‖ (Netemeyer và cộng sự, 2003,
tr.27). Đối với các khái niệm ngoại sinh (chẳng hạn nhƣ các tiền tố), cần thiết sử
dụng kết hợp cả EFA và CFA để điều chỉnh quy mô và độ lớn của các yếu tố.
Độ tương thích của CFA, thƣờng đƣợc hiểu rằng mô hình lý thuyết CFA tạo ra
các ma trận hiệp phƣơng sai (covariance matrix) giữa các biến đƣợc quan sát (Hair
và cộng sự, 2010, tr.632), đƣợc đánh giá dựa trên 3 dạng chỉ số GOF khác nhau
gồm: thang đo tuyệt đối (absolute measures), thang đo tƣơng thích chặt (parsimony
fit measures) và thang đo tăng dần (incremental measures).
- Chỉ số tương thích tuyệt đối (AFIs – Absolute Fit Indices) bao gồm
các đo lƣờng nhằm đánh giá mức độ đặc trƣng của mô hình. Trị thống kê GOF ký hiệu là 2 đánh giá mức độ không nhất quán giữa ma trận
đồng phƣơng sai ƣớc lƣợng đƣợc và ma trận đồng phƣơng sai của mẫu quan sát (Hu & Bentler, 1999, tr.2). Trị thống kê 2 chuẩn hoá
(normed) là tỷ số giữa 2 và df phản ánh mức độ tƣơng thích mô hình
tốt tại giá trị 2.00 cho cỡ mẫu dƣới 400 (Backhaus và cộng sự, 2008).
1Có 4 dạng ý nghĩa về mặt kỹ thuật đối với tính hợp lệ của một nghiên cứu. Phù hợp tổng thể của một nghiên cứu liên quan đến mức độ tƣơng thích giữa các phần khác nhau trong một nghiên cứu. Phù hợp nội bộ đề cập đến thiết kế nghiên cứu và mức độ dữ liệu phản ảnh đƣợc thực trạng; phù hợp bên ngoài liên quan đến việc khái quát hoá kết quả nghiên cứu. Cuối cùng là phù hợp số liệu (cũng nhƣ phù hợp đo lƣờng) liên quan đến mức độ phù hợp của các công cụ đo lƣờng đƣợc sừ dụng (Bortz & Doring, 2006, tr. 200; Punch, 2005, tr.97). Phần này liên quan đến sự phù hợp của số liệu.
43
Một số nghiên cứu khác cho rằng Trị thống kê 2 chuẩn hoá nên tối
thiểu là 3.00 (chẳng hạn nhƣ Hair và cộng sự, 2010).
- Ước lượng của sai số bình quân trung bình (RMSEA – Root Mean Square Error of Approximation) hiệu chỉnh của trị thống kê 2 theo
hƣớng loại bỏ mô hình có cỡ mẫu lớn. Giá trị p-value liên quan đến
việc kiểm tra việc tƣơng thích gần (test of close fit) hay còn gọi là giá
trị p-close là xác suất của RMSEA 0.05 (Homburg & Baumgartner,
1998). Giá trị RMSEA nằm giữa từ 0.05 đến 0.08 thƣờng đƣợc dùng
để xác định mức độ tƣơng thích tốt (Hair và cộng sự, 2010).
- Phần dư trung bình chuẩn hoá (SRMR – The Standardized Root Mean
Residual) là thang đo chuẩn hoá cho kích cỡ phần dƣ, là sai biệt giữa
ma trận đồng phƣơng sai ƣớc lƣợng và ma trận đồng phƣơng sai của
mẫu. SRMR trên 0.1 đƣợc xem nhƣ là có vấn đề (Hair và cộng sự,
2010) và giá trị gần với 0.08 là phù hợp (Hu & Bentler, 1999).
- Chỉ số GFI là một chỉ số tuyệt đối khác đƣợc phát triển nhằm làm
giảm độ nhạy của cỡ mẫu. Quy tắc ngón tay cái truyền thống yêu cầu
giá trị tối thiểu 0.9 để chấp nhận mức độ tƣơng thích của mô hình,
trong khi các nghiên cứu khác yêu cầu giá trị cắt (cut-off value) tối
thiểu 0.95 (Hair và cộng sự, 2010).
- Chỉ số tương thích chặt (PFI – Parsimony Fit Indice) cung cấp thông
số đo lƣờng để so sánh giữa các mô hình, tính toán mức phức tạp
trong mô hình. Tƣơng tự với chỉ số GFI, giá trị cắt của chỉ số AGFI
đƣợc đề xuất là lớn hơn 0.9 hoặc 0.95.
- Chỉ số gia tăng độ tương thích (IFI – Incremental Fit Indices) đánh
giá mức độ tƣơng thích của các mô hình đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên mô
hình cơ sở. Quy tắc ngón tay cái thƣờng đề xuất các chỉ số CFI và TLI
lớn hơn 0.9, Hu và Bentler (1999) đề xuất giá trị cắt gần với giá trị
0.95 cho cả 2 chỉ số này.
3.6.3.b Kiểm định độ tin cậy của mô hình
44
Độ tin cậy đề cập đến tính nhất quán trong đo lƣờng một khái niệm (Bollen, 1989; Bryman, 2008)2. Nói ngắn gọn, giá trị cơ bản là ‗tính nhất quán‘ (Punch,
2005). Để thực hiện điều này, hƣớng, độ lớn và mức ý nghĩa của hệ số tải (factor
loadings), độ tin cậy của chỉ số (IR-Indicator Reliabilty), phƣơng sai trích trung
bình (AVE – Average Variance Extracted) và độ tin cậy tổng hợp (CR – Composite
Reliability) sẽ đƣợc xem xét. Hệ số tải nên theo hƣớng dự kiến và giá trị của chúng
khoảng 0.70 hoặc cao hơn (Hulland, Chow, & Lam, 1996).
- Độ tin cậy chỉ số (IR – Indicator Reliability) đề cập đến hệ số 2 hoặc hệ số R2, là phần phƣơng sai trong đo lƣờng đƣợc giải thích bởi các
biến ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ số (Bollen, 1989). Giá trị cắt
chính xác vào khoảng 0.40 hoặc 0.50 (Backhaus và cộng sự, 2008).
- Phương sai trích trung bình (AVE – Average Variance Extracted) mở
rộng khung logic của độ tin cậy các chỉ số (IR) và bổ sung nhiều đo
lƣờng. Giá trị AVE lớn hơn 0.50 đƣợc xem xét chấp nhận (Fornell &
Larcker, 1981).
- Độ tin cậy liên kết (CR – Composite Reliability) và hệ số Cronbach‘s
alpha () đo lƣờng độ tin cậy của các liên kết (chẳng hạn nhƣ các chỉ
số tuyến tính tổng hợp có trọng số cân bằng) (Bollen & Lennox,
1991). Cronbach‘s Alpha thƣờng đƣợc sử dụng truyền thống, nhƣng
chúng bộc lộ nhiều thiên lệch trong nhiều tình huống. Giá trị phù hợp
cho CR là 0.50 (Backhaus và cộng sự, 2008) hoặc lớn hơn 0.60
(Bagozzi & Yi, 1998; Homburg & Baumgartner, 1998).
3.6.3.c Kiểm định sự phù hợp
Trong mô hình SEM, có 4 loại giá trị phân biệt gồm: phù hợp về nội dung
(content validity), phù hợp với tiêu chuẩn (criterion validity), phù hợp về cấu trúc
(construct validity), phù hợp trong tính hội tụ và phân biệt (convergent and
discriminant validity) (Bollen, 1989).
2Độ tin cậy còn đƣợc xem nhƣ là giá trị hội tụ (convergent calidity) (Bagozzi & Phillips, 1982, tr.468; Fornell & Larcker, 1981, tr.45)
45
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu khảo sát định lƣợng để kiểm định các lý
thuyết đƣợc phát triển trong các chƣơng trƣớc. Dữ liệu chủ yếu thu thập từ cán bộ,
công chức nhà nƣớc thông qua các bảng câu hỏi trực tuyến và bảng câu hỏi trực
tiếp. Bảng câu hỏi đƣợc phát triển dựa trên các thang đo đo lƣờng hiện có và các
nghiên cứu trƣớc. Trƣớc khi thực hiện khảo sát, bảng câu hỏi đƣợc kiểm tra cả về
mặt định tính và mặt định lƣợng Có rất nhiều bƣớc cần thiết để kiểm tra các lý
thuyết với dữ liệu khảo sát. Đầu tiên là mô tả thống kê và hiệu chỉnh số liệu, sau đó
các mô hình đo lƣờng đƣợc thiết lập – đầu tiên là riêng phần, cuối cùng là kết hợp –
cho các cấu trúc nội sinh và ngoại sinh. Đối với cấu trúc nội sinh, phân tích EFA
đƣợc sử dụng để xác định số nhân tố trƣớc khi sử dụng phấn tích CFA. Sử dụng mô
hình cấu trúc tuyến tính để xác định các biến kiểm soát có liên quan và các lý thuyết
đƣợc kiểm tra ban đầu một cách riêng lẻ và sau đó kiểm tra toàn mô hình. Tất cả
các mô hình này đều đƣợc ƣớc lƣợng ở mức độ tổng hợp (từng phần) để kiểm tra độ
mạnh của các kết quả.
46
Các tiêu chuẩn đánh giá mô hình EFA, CFA và SEM đƣợc tóm lƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.6 Các chỉ số kiểm định các mô hình EFA, CFA và mô hình SEM
Giá trị ngƣỡng Danh mục
Sự phù hợp Tối thiểu - Tối ƣu
Trị thống kê/Kiểm định Không có hiện tƣợng Haywood 2/df 3.00 2.00
p RMSEA (p-close) SRMR (GFI) (AGFI) CFI 5% 8% ( 5%) 10% ( 90%) ( 90%) 90% - 5% - 8% ( 95%) ( 95%) 95%
90% 1.96 95% 2.56
0.63 0.40 ( 0.50) 0.70 0.50 0.70 0.50 0.60
TLI Hƣớng và ý nghĩa của hệ số tải (t-value) IR (AVE) Cronbach‘s Alpha CR Số biến đo lƣờng Phân tích định tính
Đánh giá EO bậc 2 tiêu
Đánh giá SEM
Giá trị phân biệt AVE > R2 Tƣơng thích tuyệt đối Tƣơng thích chặt Gia tăng độ tƣơng thích Giá trị hội tụ (Độ tin cậy) Tƣơng thích về nội dung Phù hợp về chuẩn Phù hợp về cấu trúc Mối quan hệ đƣợc dự báo Tiêu chuẩn Fornell- Lackner
Ghi chú: Tác giả chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu không có dấu ngoặc đơn
3.7 Cỡ mẫu khảo sát
Trong mô hình SEM, ma trận đồng phƣơng sai (k) đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên
các phƣơng trình có liên quan đến mô hình đƣợc giả định (Hair và cộng sự, 2010,
tr.631). Nhiều phƣơng pháp ƣớc lƣợng đƣợc sử dụng trong mô hình SEM, trong đó
47
phƣơng pháp thích hợp cực đại (ML – Maximum Likelihood) đƣợc sử dụng phổ
biến nhất. Phƣơng pháp ML có thể mang lại các kết quả không bị thiên lệch, đồng
nhất và hiệu quả, đồng thời cho phép kiểm định ý nghĩa các từng thông số trong bộ
số liệu phân phối chuẩn đa chiều (multivariate normally distributed data) (Anderson
& Gerbing, 1988, tr.412-413). ML là ƣớc lƣợng mạnh trong việc chống lại các vi
phạm các giả thuyết mang tính chuẩn tắc (Bollen, 1989, tr.126) hay về mặt sai số,
ƣớc lƣợng ML làm giảm nhẹ mức độ vi phạm (Backhaus, Erichson, Plinke &
Weiber, 2008, tr.124). Trong trƣờng hợp số liệu phân bố không chuẩn, Byrne
(2009) đề nghị sử dụng Phƣơng pháp định lƣợng tự do phân phối tiệm cận (ADF –
Asymptomatically Distribution Free) hoặc điều chỉnh thống kê kiểm định. Để sử
dụng phƣơng pháp ADF, cỡ mẫu quan sát phải đạt tối thiểu p*(p+1)/2, trong đó p là
số biến quan sát trong mô hình (AMOS 18; Byrne, 2009, tr.105). Nhƣ vậy, đối với
khoảng 45 biến, để có thể sử dụng phƣơng pháp ADF cần mẫu khảo sát tối thiểu
khoảng 1.035 quan sát và điều này là nhiệm vụ bất khả thi trong khoảng thời gian
nghiên cứu hẹp cho phép của đề tài. Do vậy, với khoảng hơn 400 quan sát, tác giả
sẽ lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng ML.
Theo Gorsuch (1983) thì phân tích các nhân tố EFA cần tối thiểu có 200 quan
sát. Riêng Hatcher (1994) cho rằng, số quan sát nên gấp 5 lần số biến. Nhƣ vậy, với
khoảng hơn 400 quan sát cho 45 biến thang đo thì nghiên cứu này thỏa các điều
kiện về cỡ mẫu của Gorsuch (1983) và Hatcher (1994).
48
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Phần này chủ yếu tập trung kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu đƣợc trình bày ở các phần trƣớc. Thủ tục thu thập thông tin và xử lý số
liệu sẽ đƣợc trình bày trƣớc khi phân tích và mô tả thống kê các thông tin thu thập
đƣợc. Các mô hình thực nghiệm sẽ đƣợc thực hiện và so sánh nhằm lựa chọn mô
hình thích hợp nhất để giải thích mô hình. Cuối cùng, các chỉ số của mô hình thực
nghiệm sẽ đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá để xác định độ tin cậy, tính
xác thực của các biến và sự phù hợp của mô hình phân tích.
4.1 Khái quát chung về Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1 Tổng quan về Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giao thông - Công chánh (nay là Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh) đƣợc thành lập theo Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất Sở Giao thông
vận tải và Sở Công trình đô thị với chức năng quản lý nhà nƣớc về hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật của thành phố trên các lĩnh vực giao thông đƣờng thuỷ, bộ
(cầu đƣờng, luồng lạch, kè cống, phao tiêu, vận tải, bốc xếp; bến cảng sông, biển,
bến xe, cấp thoát nƣớc; vỉa hè, chiếu sáng, công viên cây xanh, vệ sinh công cộng;
sản xuất công nghiệp thuộc ngành giao thông công chánh).
Ngày 21 tháng 3 năm 2005, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban
hành Quyết định số 1187/QĐ-UB đổi tên Sở Giao thông - Công chánh thành Sở
Giao thông - Công chính. Sau đó, nhằm sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phù hợp với quy định tại Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số
49
53/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 đổi tên Sở Giao thông - Công chính
thành Sở Giao thông vận tải.
Tuy nhiên, về chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh đã nhiều lần kiến nghị và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
chấp thuận cho Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đƣợc giao cho Sở Giao
thông vận tải tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố ngoài quản lý nhà nƣớc
về giao thông vận tải, gồm: đƣờng bộ; đƣờng thuỷ; vận tải; an toàn giao thông (theo
quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng); còn đƣợc giao thêm nhiệm vụ tham mƣu
cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nƣớc về kết cấu hạ tầng giao thông
khác (cấp thoát nƣớc, công viên cây xanh, chiếu sáng công cộng và bãi đỗ xe đô
thị...).
4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Theo Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, có chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà
nƣớc về các lĩnh vực: giao thông (đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa, đƣờng sắt đô thị );
vận tải; kết cấu hạ tầng giao thông (cấp thoát nƣớc, công viên cây xanh, chiếu sáng
và bãi đỗ xe đô thị ); an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố và theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải đƣợc quy định tập trung
các nội dung sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, chiến lƣợc, dự án thuộc
ngành giao thông vận tải.
- Tổ chức các biện pháp quản lý cụ thể trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông; quản lý vận tải, phƣơng tiện và ngƣời lái; quản lý cấp thoát
50
nƣớc; quản lý công viên cây xanh, quản lý chiếu sáng công cộng. Việc tổ chức
quản lý đƣợc đặt trong khuôn khổ quy định hiện hành, phù hợp với hƣớng dẫn
của Bộ chuyên ngành và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông
vận tải đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa, đƣờng sắt đô thị và bảo vệ công trình
giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
4.1.3 Biên chế và cơ cấu tổ chức
4.1.3.a Về biên chế
Căn cứ vào nhiệm vụ và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố đã giao
1.880 chỉ tiêu biên chế năm 2016 cho Sở Giao thông vận tải. Trong đó: 420 chỉ tiêu
biên chế hành chính và 1.460 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp (theo Quyết định số
204/QĐ-UBND-M ngày 02 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố). Sở
gồm có 17 đơn vị hành chính và sự nghiệp: Khu Quản lý giao thông đô thị
(QLGTĐT) số 1; Khu QLGTĐT số 2; Khu QLGTĐT số 3; Khu QLGTĐT số 4;
Khu Quản lý đƣờng thuỷ nội địa; Trung tâm quản lý đƣờng hầm sông Sài Gòn;
Trƣờng cao đẳng Giao thông vận tải TPHCM; Thanh tra Sở GTVT; Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới; Trung tâm đăng kiểm phƣơng tiện thuỷ nội địa; Ban quản lý đầu tƣ
dự án nạo vét luồng Soài Rạp (giai đoạn 2); Ban quản lý đầu tƣ dự án vệ sinh môi
trƣờng TPHCM; Cảng vụ đƣờng thuỷ nội địa TPHCM; và các Phòng thuộc Sở.
4.1.3.b Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thể hiện việc phân chia các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc về giao thông đô thị. Tổ chức bộ máy ở Sở Giao thông vận tải do
Giám đốc phụ trách chung, có một số Phó giám đốc giúp việc theo sự phân công
của Giám đốc. Giám đốc Sở do chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm. Phó
Giám đốc Sở do chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở, các chức danh khác của Sở (trƣởng, phó phòng thuộc Sở; giám đốc,
phó giám đốc đơn vị trực thuộc Sở) do Giám đốc Sở bổ nhiệm và miễn nhiệm theo
sự phân cấp quản lý cán bộ của Thành uỷ và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh.
51
Cơ chế quản lý, lãnh đạo tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc theo qui định là cơ
chế thủ trƣởng. Tức là cách thức lãnh đạo, làm việc trong đó ngƣời đứng đầu cơ
quan, tổ chức có toàn quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi vấn
đề trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức do mình quản lý. Chế độ thủ
trƣởng thƣờng đƣợc áp dụng trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
chuyên môn (Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân (Sở, Phòng, Ban, Ngành). Bộ trƣởng, Giám đốc Sở, Trƣởng Phòng... là những
ngƣời có toàn quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan,
tổ chức và chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về quyết định của mình.
4.2 Mẫu khảo sát
4.2.1 Thủ tục thu thập thông tin
Để thu thập thông tin, tác giả lựa chọn hai phƣơng phƣơng pháp chính là
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi giấy và phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng hỏi
online đƣợc thiết kế thông qua Google Drive. Hầu hết các câu hỏi đƣợc phiên dịch
từ tiếng Anh nên nhiều câu hỏi có thể làm ngƣời đọc không hiểu. Do vậy, trƣớc khi
tổ chức thu thập thông tin đại trà, tác giả đã tổ chức phỏng vấn sâu, trực tiếp các đối
tƣợng khác nhau, ở các vị trí khác nhau nhằm đảm bảo các câu hỏi đƣợc hiểu đúng
theo nghĩa gốc của nó. Dựa trên các ý kiến này, tác giả sẽ điều chỉnh lại bảng hỏi
(nhƣng vẫn đảm bảo sát nghĩa với câu hỏi gốc) trƣớc khi tổ chức thu thập thông tin
đại trà.
Nghiên cứu này dự kiến khảo sát khoảng 25% số lƣợng cán bộ công chức của
Sở Giao thông vận tải TPHCM, tƣơng ứng với khoảng 470 quan sát ở các đơn vị sự
nghiệp công lập và cả các đơn vị hành chính thuộc Sở. Trong đó, dự kiến phỏng vấn
bằng bản giấy là 400 và online thông qua goole drive là 70. Để đảm bảo tính ngẫu
nhiên, các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn nhƣ nhau không phân biệt độ tuổi, giới tính và
tổ chức hay chức năng công việc hiện tại. Sau khi tổng hợp số liệu, các quan sát có
thời gian làm việc ở vị trí hiện tại dƣới 7 tháng thì sẽ đƣợc loại ra vì theo Tepper
(2000), nhân viên nên có thời gian làm việc với lãnh đạo phải từ 6 tháng trở lên mới
52
đƣợc chọn đƣa vào mô hình phân tích vì phải đảm bảo thời gian làm việc để cảm
nhận phong cách lãnh đạo, điều hành của ngƣời quản lý trực tiếp.
4.2.2 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Kết quả phiếu thu đƣợc của cả hai loại phỏng vấn là 473 phiếu, gồm 120 phiếu
online và 353 phiếu giấy. Sau khi rà soát và lọc số liệu, tổng số phiếu hợp lệ là 442
phiếu, đạt khoảng 94% số phiếu thu thập đƣợc. Sau khi lọc số nhân viên có thời
gian làm việc ở vị trí hiện tại dƣới 7 tháng ra thì tổng mẫu còn 423 quan sát, chiếm
gần 90% số phiếu thu thập đƣợc. Thống kê mô tả mẫu khảo sát đƣợc trình bày theo
bảng sau:
Bảng 4.1 Thống kê mô tả tổng quát mẫu khảo sát
Tuổi Chính
Đào tạo Đơn vị Chức vụ trị Thâm niên trong KVC (tháng) Thời gian làm vị trí hiện tại (tháng)
423 423 423 423 423 423 423 N
Quan sát Bỏ sót 0
0 35.32 34.00 0 2.10 2.00 0 2.68 1.92 3.00 2.00 0 2.96 3.00 0 110.72 94.00 0 81.06 73.00
7.517 .792 .613 .365 1.032 73.690 53.321 Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
Phƣơng sai .628 .376 .133 1.065 5430.269 2843.110 56.50 2
19 1 1 1 1 7 7
59 4 3 4 22 426 388
Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa
4.2.2.a Đối với biến độ tuổi
Kết quả khảo sát mẫu cho thấy, độ tuổi trung bình mẫu khoảng 35 tuổi với độ
lệch chuẩn khoảng 7.5 tuổi. Độ tuổi thấp nhất quan sát đƣợc là 19 tuổi và độ tuổi
cao nhất là 59 tuổi. Biểu đồ tần suất cho thấy hầu hết cho thấy nhân viên trong mẫu
khảo sát phần lớn tập trung ở độ tuổi từ 28-38 tuổi. Điều này là thuận tiện cho việc
53
nghiên cứu hành vi viên chức vì đây là độ tuổi khá chín chắn để đánh giá hành vi
lạm quyền trong tổ chức.
4.2.2.b Giới tính
Mẫu quan sát, có 305 nam (72.1%) và 118
nữ. Với đặc thù của ngành giao thông, số lƣợng
nam chiếm gần ¾ mẫu quan sát là phù hợp và
phản ánh khá sát với tổng thể.
4.2.2.c Tình trạng chính trị
Hầu hết 99% ngƣời đƣợc phỏng vấn
tham gia ít nhất một tổ chức Đoàn thể chính
trị trong tổ chức. Trong đó, Đảng viên chiếm
đến gần 34% và Đoàn viên chiếm 26%.
4.2.2.d Trình độ học vấn
Có 75.4% ngƣời đƣợc phỏng vấn có
trình độ đại học và sau đại học; 16.8% ngƣời
có trình độ trung cấp/cao đẳng và phần còn
54
lại khoảng 7.8% ngƣời có trình độ THPT hoặc thấp hơn. Nhƣ vậy, nhân viên trong
mẫu khảo sát cũng phản ánh tính đại diện ở các trình độ khác nhau.
4.2.2.e Vị trí công tác
Có 85.3% cán bộ và chuyên viên trả
lời bảng khảo sát; khoảng 11% là lãnh đạo
cấp phòng ban và còn lại là lãnh đạo các
đơn vị và các đối tƣợng khác.
4.2.2.f Đơn vị công tác
Phần lớn thông tin thu thập đƣợc tập
trung ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
(chiếm 87%) và các phòng ban chuyên
môn (đơn vị hành chính) thuộc Văn phòng
Sở (11%). Tỷ lệ này là phù hợp với thực tế
tổng thể của Sở 1880 ngƣời, gồm 240 công chức (12.7%) và còn lại là viên chức ở
các đơn vị sự nghiệp.
4.2.2.g Thâm niên công tác
Thâm niên công tác và thời gian làm việc ở vị trí hiện tại
đƣợc tính theo đơn vị tháng vì thuận tiện cho việc lọc số liệu
đối với các quan sát có thời gian làm việc ở vị trí hiện tại dƣới
7 tháng. Kết quả khảo sát cho thấy, thâm niên làm việc trung
bình trong mẫu khảo sát là 111 tháng (tƣơng ứng với 9.3 năm)
và thời gian làm việc trung bình ở vị trí hiện tại (sau khi loại
trừ các quan sát có già trị nhỏ hơn 7 tháng) khoảng 81 tháng
(tƣơng ứng với khoảng 6.8 năm).
Biểu đồ tần suất cho thấy, phần lớn số ngƣời đƣợc phỏng
vấn có thâm niên dao động từ 80-110 tháng (khoảng 7-9 năm)
và thời gian làm việc ở vị trí hiện tại từ 60-100 tháng (khoảng
5-8 năm).
55
Đối với khoảng thời gian làm việc ở cùng một vị trí đủ dài, nhân viên hoàn
toàn có cơ sở để nhận xét phong cách lãnh đạo của nhà quản lý và hoàn toàn có thể
phản ánh sát với thực trạng mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức
công đƣợc lựa chọn.
4.2.2.h Thống kê mô tả thành phần các biến trong mô hình lý thuyết
Thống kê mô tả thông tin thu thập đƣợc liên quan đến các thành phần của các
biến trong mô hình lý thuyết nhƣ sau:
56
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến thành phần trong mô hình
N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis Std. Deviation
Statistic Statistic 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 423 Statistic Statistic Statistic Statistic 1.150 .963 .914 1.111 1.290 .864 1.061 -.083 1.165 .954 1.203 .906 1.624 1.176 .636 .880 .769 .046 -.013 -1.599 -1.057 -1.552 -1.011 -1.270 -.836 -.999 -2.405 -1.151 -.820 -1.379 -1.028 -.914 -1.047 -.409 -.952 .892 .853 .953 .960 .836 .974 1.000 1.258 .824 .889 .870 1.211 .926 .932 1.380 .885 1.222 1.136 1.111 .901 .867 .765 .763 .813 .880 .775 .775 .820 .704 .811 .765 .829 .763 .803 .850 1.80 1.80 1.97 1.87 1.66 2.01 1.96 3.12 1.72 1.81 1.72 2.20 1.74 1.80 2.39 1.90 2.32 2.83 2.83 4.25 4.10 4.38 4.16 4.27 3.99 4.27 4.57 4.16 4.22 4.24 4.17 4.02 4.22 3.69 3.97 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Std. Error Statistic 1.282 .711 .503 .913 1.411 .358 .826 -1.028 1.521 .345 1.246 -.086 2.836 .988 -.905 .450 -.372 -.829 -.712 3.042 1.370 3.452 2.010 2.075 .596 1.127 6.894 1.949 1.288 2.838 2.018 1.288 1.795 .222 1.304 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 .119 Std. Error .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237 .237
423 ABS1 ABS2 ABS3 ABS4 ABS5 ABS6 ABS7 ABS8 ABS9 ABS10 ABS11 ABS12 ABS13 ABS14 ABS15 TOI1 TOI2 TOI3 ITO1 PSM1 PSM2 PSM3 PSM4 PSM5 PSM6 PSM7 PSM8 PSM9 PSM10 PSM11 PSM12 PSM13 PSM14 PSM15 PSM16 Valid N (listwise)
57
Phân tích khái niệm Quản lý lạm quyền (ABS)
Khái niệm Quản lý lạm quyền (ABS) đƣợc đo lƣờng bởi 15 tiểu mục khác
nhau dựa trên thang đo Likert từ 1-5, với các giá trị trung bình (M), độ lệch chuẩn
SD) và hệ số sai biệt CV đƣợc trình bày theo bảng sau:
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm ABS
N Khái niệm ABS Hệ số CV(*) Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
423 3.12 1.258 0.40
423 1.80 0.853 0.47
423 423 1.72 1.97 0.824 0.953 0.48 0.48
423 2.01 0.974 0.48
423 1.81 0.889 0.49
423 1.80 0.892 0.50
423 1.66 0.836 0.50
423 1.72 0.870 0.51
423 1.96 1.000 0.51
423 1.87 0.960 0.51
423 1.80 0.932 0.52
423 1.74 0.926 0.53
423 2.20 1.211 0.55
423 2.39 1.380 0.58 ABS8- Ngƣời quản lý thƣờng đỗ lỗi cho nhân viên trƣớc mặt ngƣời khác ABS2- Ngƣời quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc ABS9- Ngƣời quản lý thất hứa với cấp dƣới ABS3- Ngƣời quản lý thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới ABS6- Ngƣời quản lý hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dƣới đã từng mắc phải trƣớc đó ABS10- Ngƣời quản lý trút giận lên cấp dƣới vì những lý do không liên quan ABS1- Ngƣời quản lý coi thƣờng đề xuất của cấp dƣới ABS5- Ngƣời quản lý can thiệp vào chuyện riêng tƣ của cấp dƣới ABS11- Ngƣời quản lý bình luận tiêu cực về cấp dƣới cho ngƣời khác nghe ABS7- Ngƣời quản lý không công nhận nỗ lực của cấp dƣới dành cho công việc ABS4- Ngƣời quản lý thƣờng đánh giá thấp cấp dƣới trƣớc mặt ngƣời khác ABS14- Ngƣời quản lý cho rằng cấp dƣới là ngƣời không có năng lực ABS13- Ngƣời quản lý không cho tôi trao đổi với đồng nghiệp ABS12- Ngƣời quản lý đối xử thiếu chuẩn mực với cấp dƣới ABS15- Ngƣời quản lý thƣờng không trung thực với cấp dƣới
Ghi chú: (*) Hệ số CV được xếp theo thứ tự tăng dần
Hệ số CV là hệ số đánh giá mức độ sai lệch so với vị trí trung bình của các
quan sát. Giá trị CV càng cao chứng tỏ giá trị của biến càng xa với giá trị trung bình
58
nên ý nghĩa càng thấp. Ngƣợc lại, giá trị CV càng thấp thì ý nghĩa biến càng cao và
gần với giá trị trung bình hơn. Bảng 4.3 cho thấy có 6 yếu tố quan trọng (có giá trị
CV nhỏ hơn 50%) hình thành khái niệm quản lý lạm quyền ở Sở Giao thông vận tải
TPHCM gồm:
- Ngƣời quản lý thƣờng đỗ lỗi cho nhân viên trƣớc mặt ngƣời khác;
- Ngƣời quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc;
- Ngƣời quản lý thất hứa với cấp dƣới;
- Ngƣời quản lý thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới;
- Ngƣời quản lý hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dƣới đã từng mắc
phải trƣớc đó;
- Ngƣời quản lý trút giận lên cấp dƣới vì những lý do không liên quan.
Điều này cho thấy, đây là những hành vi thƣờng xuyên xuất hiện trong tổ chức
công đƣợc khảo sát. Điều này có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong các chỉ số
thông kê mà còn trong thực tế. Có thể đƣợc xem nhƣ là một trong những cơ sở cơ
bản để xây dựng quy tắc ứng xử và cải thiện mối quan hệ giữa nhà quản lý và cấp
nhân viên.
Phân tích khái niệm dự định nghỉ việc (TOI)
Các yếu tố hình thành khái niệm TOI đƣợc trình bày theo Bảng 4.4 nhƣ sau:
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm TOI
N Khái niệm TOI Giá trị trung bình
Hệ Độ số lệch CV chuẩn 1.90 0.885 0.47 423
2.32 1.222 0.53 423
423 2.83 1.136 0.40
423 2.83 1.111 0.39 TOI1- Tôi thƣờng nghĩ đến việc rời khỏi tổ chức TOI2- Tôi có thể không gắn bó lâu dài với cơ quan/đơn vị này TOI3- Tôi thƣờng hay tìm hiểu mục việc làm trên các báo, đài và internet ITO1- Nếu tôi có cơ hội, tôi thích đƣợc luân chuyển đến các đơn vị/phòng/ban khác thuộc Sở
Dựa trên hệ số CV, có 3 yếu tố quan trọng hình thành khái niệm dự định nghỉ
việc của nhân viên Sở Giao thông vận tải TPHCM (theo thứ tự ƣu tiên) gồm:
59
- Nếu tôi có cơ hội, tôi thích đƣợc luân chuyển đến các đơn vị khác thuộc Sở;
- Tôi thƣờng hay tìm hiểu mục việc làm trên các báo, đài và internet;
- Tôi thƣờng nghĩ đến việc rời khỏi tổ chức.
Một trong những phát hiện thú vị khi so sánh giá trị trung bình của các thang
đo giữa hai biến ABS và TOI cho thấy, cả hai nhóm đều thấp hơn giá trị trung bình
của thang đo Likert (giá trị bằng 3). Điều này bƣớc đầu có thể nhận thấy mối quan
hệ cùng chiều giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc ở Sở Giao thông vận tải
TPHCM.
Phân tích khái niệm Động lực phụng sự công (PSM)
Khái niệm động lực phụng sự công đƣợc xem nhƣ là thang đo đa hƣớng với 4
hƣớng chính (16 chiều) gồm: hứng thú với dịch vụ công, cam kết, long trắc ẩn và sự
hy sinh. Mỗi hƣớng đƣợc hình thành bởi 4 chiều (yếu tố) đƣợc trình bày trong bảng
sau:
60
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các yếu tố hình thành khái niệm PSM
N Khái niệm PSM Giá trị TB Độ lệch chuẩn Hệ số CV(*)
423 4.22 0.704 0.17
423 4.57 0.775 0.17
423 4.38 0.765 0.17
423 4.22 0.763 0.18
423 4.27 0.775 0.18
423 4.17 0.765 0.18
423 4.16 0.763 0.18
423 4.27 0.813 0.19
423 4.24 0.811 0.19
423 4.16 0.820 0.20
423 4.02 0.829 0.21
423 4.10 0.867 0.21
423 4.25 0.901 0.21
423 3.97 0.850 0.21
423 3.69 0.803 0.22
423 3.99 0.880 0.22 PSM10- Trắc ẩn- Đồng cảm với những khó khăn của ngƣời khác PSM8- Cam kết - Đạo đức là yếu tố cần thiết cho mọi công chức, viên chức PSM3- Hứng thú - Dịch vụ công ích quan trọng cho ngƣời dân PSM14- Hy sinh - Luôn đặt bổn phận công dân lên hàng đầu PSM7- Cam kết - Chính sách công nên dựa trên nền tảng bền vững trong tƣơng lai PSM12- Trắc ẩn - Quan tâm đến phúc lợi cho ngƣời yếu thế PSM4- Hứng thú - Tham gia đóng góp các hoạt động cộng đồng PSM5- Cam kết - Tạo cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời dân PSM11- Trắc ẩn - Cảm thấy rất khó chịu khi thấy ngƣời khác bị đối xử không công bằng PSM9- Trắc ẩn - Cảm thông với những hoàn cảnh thiệt thòi của ngƣời yếu thế PSM13- Hy sinh - Chấp nhận chịu thiệt thòi của bản thân nếu để góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn PSM2- Hứng thú - Tham gia ngăn chặn các vấn đề xã hội PSM1- Hứng thú - Ngƣỡng mộ những ngƣời làm việc phục vụ cho cộng đồng PSM16- Hy sinh - Hoàn toàn ủng hộ các kế hoạch giúp ngƣời nghèo cải thiện cuộc sống PSM15- Hy sinh - Chấp nhận rủi ro cá nhân để giúp đỡ ngƣời yếu thế PSM6- Cam kết - Hoàn toàn tin tƣởng nhà nƣớc cung cấp các dịch vụ công
Ghi chú: (*) Hệ số CV được xếp theo thứ tự tăng dần
Bảng 4.5 cho thấy hầu hết các yếu tố hình thành thang đo PSM ít thiên lệch
với giá trị trung bình khi so với các yếu tố hình thành 2 thang đo ABS và TOI. Nếu
lấy mốc CV < 0.2 làm chuẩn thì hầu hết cán bộ, công chức Sở Giao thông vận tải
61
TPHCM quan tâm đến động lực phụng sự công chủ yếu phản ánh qua các yếu tố và
nhận thức (đƣợc xếp theo thứ tự ƣu tiên) nhƣ sau:
- Đồng cảm với những khó khăn của ngƣời khác (lòng trắc ẩn)
- Đạo đức là yếu tố cần thiết cho mọi công chức, viên chức (cam kết)
- Dịch vụ công ích quan trọng cho ngƣời dân (hứng thú)
- Luôn đặt bổn phận công dân lên hàng đầu (hy sinh)
- Chính sách công nên dựa trên nền tảng bền vững trong tƣơng lai (cam
kết)
- Quan tâm đến phúc lợi cho ngƣời yếu thế (lòng trắc ẩn)
- Tham gia đóng góp các hoạt động cộng đồng (hứng thú)
- Tạo cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời dân (cam kết)
- Cảm thấy rất khó chịu khi thấy ngƣời khác bị đối xử không công bằng
(lòng trắc ẩn)
Điều thú vị ở đây đó là động lực phụng sự công của hầu hết cán bộ, công chức
Sở đƣợc hình thành phần lớn ở hai hƣớng chính đó là: lòng trắc ẩn và tính cam kết
phục vụ cộng đồng. Xét đến giá trị trung bình cho thấy, các giá trị này đều lớn hơn
3 trong thang đo Likert. Điều này cũng có thể đƣa ra một nhận định ban đầu có liên
quan đến mối quan hệ nghịch biến giữa PSM và ABS hay giữa PSM và TOI (hai
biến ABS và TOI có các giá trị thang đo nhỏ hơn 3).
Mặc dù các công cụ thống kê mô tả đã có thể giúp nhận định các mối quan hệ
cơ bản giữa các khái niệm và thang đo. Tuy nhiên, để đo lƣờng đƣợc độ tin cậy và
tính xác thực thang đo của các khái niệm, cũng nhƣ cƣờng độ của mối quan hệ giữa
các biến cần có những phân tích sâu hơn. Do vậy, phần tiếp theo sẽ sử dụng các kỹ
thuật phân tích các nhân tố khám phá (EFA) và phân tích các nhân tố xác nhận
(CFA) cũng nhƣ mô hình SEM để có những phân tích cụ thể và kiểm định các giả
thuyết đƣợc xây dựng ở những phần trên.
4.3 Kiểm tra sự phù hợp của các thang đo
62
4.3.1 Tiêu chuẩn phân tích EFA
Để kiểm tra sự phù hợp của thang đo, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để
phân tích các nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố và các hƣớng của
thang đo trƣớc khi đƣa vào mô hình phân tích các nhân tố xác nhận (CFA).
Đối với thủ tục phân tích EFA, theo Mayers và cộng sự (2016) thì phƣơng
pháp trích Principal Components Analysis (PCA) nên đi cùng với phép xoay
Varimax vì đây là cách kết hợp phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên, vẫn
có thể sử dụng phƣơng pháp trích Princial Axis Factoring (PAF) kết hợp với một
phép xoay vuông góc nhƣ Promax (sẵn có trong SPSS) để phân tích EFA. Tùy theo
kích cỡ của mẫu mà sử dụng phƣơng pháp trích khác nhau. Theo Snook và cộng sự
(1989), phƣơng pháp trích PCA có thể không phù hợp khi cỡ mẫu nhỏ nhƣng đối
với cỡ mẫu lớn thì đây là phƣơng pháp tốt nhất. Riêng Gerbing và cộng sự (1998)
thì cho rằng phƣơng pháp PAF sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu tốt hơn phƣơng pháp
PCA. Tuy nhiên, họ cũng đề cập rằng, đối với các thang đo đơn hƣớng thì phƣơng
pháp trích PCA là phù hợp. Nhƣ vậy, đối với cỡ mẫu vừa phải thì và đơn hƣớng
nhƣ TOI thì sử dụng phương pháp PCA. Riêng thang đo đa hƣớng nhƣ ABS (do có
sử dụng thang đo nghịch chiều) và PSM thì sử dụng phương pháp trích PAF.
Đối với hệ số tải các nhân tố (FL - factor loadings), theo Hair và cộng sự
(1998) thì để đảm bảo mức ý nghĩa của EFA, giá trị FL tối thiểu phải lớn hơn 0.3.
Trƣờng hợp, FL>4 thì yếu tố đƣợc xem là quan trọng và >0.5 thì đƣợc xem là có ý
nghĩa thực tiễn. Nhƣ vậy, để đánh giá đƣợc thực tế của thang đo, nghiên cứu này sẽ
loại bỏ các yếu tố có FL nhỏ hơn 0.55. Đồng thời, để đảm bảo giá trị phân biệt giữa
các nhân tố, Jabnoun & Al-Tamimi (2003) cho rằng, giá trị chêch lệch tuyệt đối
giữa hai giá trị FL phải lớn hơn hoặc bằng 0.3. Nhƣ vậy, một yếu tố xuất hiện ở hai
biến với giá trị FL chênh lệch dƣới 0.3 sẽ bị loại ra khỏi biến phân tích.
Ngoài ra liên quan đến tiêu chuẩn lựa chọn thang đo, Nunnally & Burnstein
(1994) cho rằng các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ đƣợc chọn nếu có hệ số
63
Cronbach‘s Alpha từ 0.6 trở lên. Thủ tục kiểm định các thang đo trong mô hình
đƣợc trình bày nhƣ sau:
4.3.2 Kiểm định thang đo ABS
Sử dụng phƣơng pháp trích PAF và dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá EFA, các
nhân tố ABS1, ABS8, ABS10, và ABS13 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo ABS. Các
thông số chi tiết đƣợc trình bày ở Phụ lục A1.
Hệ số phƣơng sai trích 52.7% (> 50%) và hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
bằng 0.916 (> 0.5) với giá trị p-value < 0.01 nên phân tích các nhân tố là phù hợp.
Các biến quan sát có tƣơng quan với nhau và có ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ABS cho thấy, hệ số Cronbach‘s
Alpha (CA) bằng 0.875 (> 0.6) đảm bảo tiêu chuẩn đo lƣờng khái niệm của biến
ABS. Tuy nhiên, nếu loại bỏ các nhân tố ABS12 thì CA = 0.881 hay nếu bỏ nhân tố
ABS15 thì CA = 0.888 cao hơn thang đo hiện nay. Tiếp theo ta sẽ bỏ lần lƣợt nhân
tố ABS15 và ABS12 để đạt đƣợc giá trị CA cao nhất.
Nhƣ vậy, biến ABS đƣợc xây dựng dựa trên 9 nhân tố gồm: ABS2, ABS3,
ABS4, ABS5, ABS6, ABS7, ABS9, ABS11, ABS14 với phƣơng sai trích trên 50%,
KMO = 0.929 và p-value < 0.01. Hệ số tải các nhân tố của biến ABS nhƣ sau:
Bảng 4.6 Hệ số tải các nhân tố và tiêu chuẩn đo lƣờng thang đo ABS
Factor Matrixa
Factor KMO and Bartlett's Test
.929
ABS3 ABS2 ABS14 ABS4 ABS7 ABS5 ABS11 ABS9 ABS6 1 .775 .764 .756 .745 .742 .722 .701 .679 .617 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig. Cronbach’s Alpha Cumulative Eigenvalues 1926.143 36 .000 .907 57.62%
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 1 factors extracted. 3 iterations required.
64
Các nhân tố này sẽ đƣợc lựa chọn để phân tích các nhân tố xác nhận CFA và
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ở các phần tiếp theo.
4.3.3 Kiểm định thang đo PSM
Sử dụng phƣơng pháp trích PAF và dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá EFA, các
nhân tố PSM5, PSM6, PSM7, PSM8 và PSM14 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo PSM.
Các thông số chi tiết đƣợc trình bày ở Phụ lục A2. Theo đó, khái niệm PSM đƣợc
hình thành từ ba hƣớng chính với 11 nhân tố gồm: lòng trắc ẩn (4 nhân tố), hứng
thú với dịch vụ công (4 nhân tố) và sự hy sinh (3 nhân tố).
Hệ số phƣơng sai trích 51.6% (> 50%) và hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
bằng 0.905 (> 0.5) với giá trị p-value < 0.01 nên phân tích các nhân tố là phù hợp.
Các biến quan sát có tƣơng quan với nhau và có ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo PSM cho thấy, hệ số Cronbach‘s
Alpha (CA) bằng 0.872 (> 0.6) đảm bảo tiêu chuẩn đo lƣờng khái niệm của biến
PSM.
Nhƣ vậy, biến PSM đƣợc xây dựng dựa trên 11 nhân tố gồm: hứng thú với
dịch vụ công (PSM1, PSM2, PSM3, PSM4), lòng trắc ẩn (PSM9, PSM10, PSM11,
PSM12) và sự hy sinh (PSM13, PSM15, PSM16).
65
Bảng 4.7 Hệ số tải các nhân tố và tiêu chuẩn đo lƣờng thang đo PSM
Pattern Matrixa
Factor KMO and Bartlett's Test
.905 3
1 . PSM11- Lòng trắc ẩn Kaiser-Meyer-Olkin Measure 2 of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 792 1713.3 11
PSM12- Lòng trắc ẩn . df 55 733
PSM9- Lòng trắc ẩn . Sig. .000 687
. PSM10- Lòng trắc ẩn .872 Cronbach’s Alpha 604
. 51.6% 757
. Cumulative Eigenvalues 679
. 634
. 602
PSM2- Hứng thú với dịch vụ công PSM1- Hứng thú với dịch vụ công PSM4- Hứng thú với dịch vụ công PSM3- Hứng thú với dịch vụ công PSM15- Sự hy sinh . 708
PSM13- Sự hy sinh . 664
PSM16- Sự hy sinh . 663
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Các nhân tố này sẽ đƣợc lựa chọn để phân tích các nhân tố xác nhận CFA và
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ở các phần tiếp theo.
4.3.4 Kiểm định thang đo TOI
Sử dụng phƣơng pháp trích PCA và dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá EFA,
nhân tố TOI3 và IOT1 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo TOI. Các thông số chi tiết
đƣợc trình bày ở Phụ lục A3. Theo đó, khái niệm TOI1 và TOI2.
66
Hệ số phƣơng sai trích 67.7% (> 50%) và hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
bằng 0.505 (> 0.5) với giá trị p-value < 0.01 nên phân tích các nhân tố là phù hợp.
Các biến quan sát có tƣơng quan với nhau và có ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo TOI cho thấy, hệ số Cronbach‘s
Alpha (CA) thấp hơn tiêu chuẩn đo lƣờng nên khó hình thành một khái niệm chặt
về dự định nghỉ việc. Tuy nhiên, vẫn có thể kiểm tra ở bƣớc phân tích CFA và
SEM.
4.3.5 Phân tích độ liên kết giữa các khái niệm trong mô hình phân tích
Các nhân tố của các khái niệm sau khi đƣợc chọn sẽ đƣa vào phân tích đồng
thời. Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số KMO = 0.906 (> 0.5), phƣơng sai trích =
52.3% (> 50%) và các hệ số tải các nhân tố đều trên 0.6 (Phụ lục A4). Nhƣ vậy,
có thể đƣa các biến này làm dữ liệu để phân tích mô hình CFA và SEM ở các bƣớc
tiếp theo.
4.4 Phân tích CFA, SEM và kiểm định các giả thuyết
4.4.1 Phân tích CFA
Mô hình thực nghiệm SEM dựa trên các nhân tố đƣợc lựa chọn nhƣ sau:
67
Hình 4.1 Mô hình thực nghiệm về mối quan hệ giữa ABS, TOI và PSM
Theo các tiêu chuẩn đánh giá mô hình CFA thì các chỉ số nhƣ GFI, TLI và
CFI không đạt đƣợc giá trị tối thiểu (0.90) nên tính tƣơng thích của mô hình thực
nghiệm là chƣa đủ mạnh để khẳng định sự tồn tại của mô hình lý thuyết. Một trong
những nguyên nhân có thể xảy ra có thể là mức độ phân tán của dữ liệu quá lớn
hoặc cỡ mẫu chƣa đủ lớn. Ngoài ra, khái niệm hình thành biến TOI khá yếu cũng là
một trong những nguyên nhân khiến các chỉ số tƣơng thích của mô hình không đạt
yêu cầu.
4.4.2 Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Mối tƣơng quan giữa các biến đƣợc trình bày nhƣ bảng sau:
68
Bảng 4.8 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm
Estimate S.E. C.R. P Label
PSM <--- ASB -.175 .044 -4.006 ***
TOI <--- PSM -.091 .081 -1.126 .260
TOI <--- ASB .057 .051 1.118 .263
ABS14 <--- ASB 1.000
ABS11 <--- ASB .864 .060 14.403 ***
ABS9 <--- ASB .800 .057 14.036 ***
ABS7 <--- ASB 1.055 .069 15.378 ***
ABS6 <--- ASB .851 .068 12.527 ***
ABS5 <--- ASB .852 .057 14.822 ***
ABS4 <--- ASB 1.020 .066 15.498 ***
ABS3 <--- ASB 1.058 .065 16.283 ***
ABS2 <--- ASB .934 .058 16.042 ***
PSM1 <--- PSM 1.000
PSM2 <--- PSM .870 .091 9.582 ***
PSM3 <--- PSM .816 .081 10.063 ***
PSM4 <--- PSM .885 .082 10.745 ***
PSM9 <--- PSM .929 .088 10.558 ***
PSM10 <--- PSM .911 .078 11.644 ***
PSM11 <--- PSM 1.047 .090 11.629 ***
PSM12 <--- PSM 1.015 .086 11.849 ***
PSM13 <--- PSM .882 .088 10.055 ***
PSM15 <--- PSM .730 .083 8.837 ***
PSM16 <--- PSM .926 .090 10.244 ***
TOI2 <--- TOI 1.000
TOI1 <--- TOI 5.028 4.231 1.188 .235
69
Giả thuyết H1: ABS TOI (+)
Kết quả ƣớc lƣợng một cách tƣơng đối cho thấy quản lý lạm quyền (ABS) và
ý định nghỉ việc của nhân viên (TOI) có mối quan hệ đồng biến với nhau. Điều này
là phù hợp với giả thuyết H1. Vì p-value cao hơn 10% nên mối quan hệ này có ý
nghĩa thống kê chƣa đủ mạnh để đi đến kết luận mối tƣơng quan đồng biến này.
Tuy nhiên, đây cũng đƣợc xem nhƣ là một dấu hiệu phù hợp với giả thuyết ban đầu.
Nhƣ kết quả phân tích ở Bảng 4.3 cho thấy các yếu tố quan trọng hình thành
khái niệm quản lý lạm quyền ở Sở Giao thông vận tải TPHCM, tác giả có thể chỉ ra
những hành vi cụ thể nhƣ:
- Với thang đo Người quản lý thường đỗ lỗi cho nhân viên trước mặt người
khác ; Người quản lý không công nhận nỗ lực của cấp dưới dành cho công
việc: những hành vi cụ thể nhƣ khi đƣợc cấp trên khen về một kết quả mà
tập thể đã đạt đƣợc thì ngƣời quản lý sẽ nhận đó là do nỗ lực của cá nhân
mình đã chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc cấp dƣới thực hiện; tuy nhiên, khi bị phê
bình vì kết quả hoạt động không nhƣ mong đợi thì ngƣời quản lý sẽ biện
minh với cấp trên đây là lỗi của anh A, anh B vì đã không cố gắng để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣời quản lý không nghĩ rằng thành công ở bộ
phận mình quản lý là thành quả công tác của cả một tập thể hoặc những tồn
tại của đơn vị là có một phần lỗi của mình ở góc độ ngƣời đứng đầu. Đơn
giản, ngƣời quản lý chỉ nhận điều tốt về phần mình và phần chƣa tốt là lỗi
của cấp dƣới. Hành vi lạm quyền của nhà quản lý sẽ đƣợc công chức cảm
nhận rất rõ rệt qua cách ứng xử trong công việc hàng ngày.
- Với thang đo Người quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dưới là không đáng
cân nhắc và thang đo Người quản lý thường ít trao đổi với cấp dưới: Việc
không lắng nghe hoặc nghe nhƣng lƣu tâm đến ý kiến tham mƣu của cấp
dƣới sẽ dễ dẫn đến việc lạm quyền trong khi ra quyết định. Cụ thể có lãnh
đạo đơn vị bổ nhiệm nhân sự quản lý cấp phòng không đạt chuẩn chung theo
qui định (chỉ có bằng trung cấp trong khi yêu cầu phải có bằng đại học
70
chuyên ngành) dù cấp dƣới đã tham mƣu phản biện; và cá nhân đó đã bị
ngƣời quản lý thể hiện thái độ không hài lòng, khiến cho họ cảm thấy bị tổn
thƣơng và làm công chức bất mãn, không còn tôn trọng ngƣời lãnh đạo.
Giả thuyết H2: ABS PSM (-)
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy quản lý lạm quyền (ABS) và động lực phụng sự
công (PSM) có mối quan hệ nghịch biến với nhau. Điều này cho thấy, nếu nhân
viên có PSM càng cao thì cảm nhận về ABS càng thấp. Mối quan hệ này có mức ý
nghĩa thống kê rất cao cho thấy có thể khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa
ABS và PSM dựa trên số liệu thu thập đƣợc ở Sở GTVT TPHCM.
Với khối lƣợng công việc chuyên môn khá lớn, biên chế của đơn vị không
tăng nhiều nên công chức ở nhiều bộ phận phải làm tăng giờ kể cả thứ bảy, chủ
nhật, đảm đƣơng nhiều việc một lúc; bên cạnh đó, mức lƣơng của công chức tại các
cơ quan quản lý nhà nƣớc không đƣợc vƣợt quá hai lần mức lƣơng cơ bản và mức
lƣơng cơ sở thấp hơn mức lƣơng tối thiểu của các doanh nghiệp thì việc công chức
gắn bó với tổ chức công, chấp nhận lƣơng thấp đã thể hiện tính phụng sự, cống hiến
cho tổ chức, cộng đồng. Ngoài ra, công chức gắn bó với tổ chức công vì điều kiện
kinh tế gia đình khá tốt, hoặc theo truyền thống của gia đình từng phục vụ khu vực
công, thì có PSM cao và họ dễ dàng bỏ qua những hành vi lạm quyền của nhà quản
lý để tiếp tục công việc hàng ngày. Và ngƣợc lại, nếu PSM thấp thì công chức dễ bị
ức chế và tìm cách chống lại nhà quản lý bằng cách lơ là trong công việc hoặc tìm
kiếm thông tin, chuyển công tác sang đơn vị khác để chứng minh năng lực với lãnh
đạo cũ.
Giả thuyết H3: PSM TOI (-)
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy động lực phụng sự công (PSM) có mối quan hệ
nghịch biến với ý định nghỉ việc của nhân viên (TOI). Nhƣ vậy, PSM có vai trò
điều tiết ý định nghỉ việc của nhân viên là phù hợp với giả thuyết ban đầu. Tuy
nhiên, giá trị thống kê p-value cao không đủ cơ sở để khẳng định mối quan hệ
nghịch biến của hai biến này.
71
Với biến PSM đƣợc xây dựng dựa trên 11 nhân tố gồm: hứng thú với dịch vụ
công (PSM1, PSM2, PSM3, PSM4), lòng trắc ẩn (PSM9, PSM10, PSM11, PSM12)
và sự hy sinh (PSM13, PSM15, PSM16), việc kích thích PSM ở Sở Giao thông vận
tải thể hiện qua những chƣơng trình phục vụ tốt cho cộng đồng nhƣ công chức
xuống tận nơi thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe từ chất liệu giấy sang thẻ nhựa cho
ngƣời dân ở các huyện Cần Giờ, Củ Chi, Bình Chánh nhằm giúp ngƣời dân tiết
kiệm thời gian, chi phí đi đến địa điểm quy định (trung bình khoảng 30km), hoặc
thực hiện ngoài giờ hành chính để phục vụ công nhân ở Khu chế xuất Linh Trung;
hoặc việc sửa chữa cầu nông thôn (huyện Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè) từ nguồn vật
tƣ thu hồi nhằm tiết kiệm kinh phí cho địa phƣơng và đảm bảo an toàn giao thông
cho ngƣời dân đã giúp cho công chức nâng cao PSM vì đã đóng góp công sức của
mình để phục vụ tốt cho ngƣời dân. Từ đó, công chức dễ dàng bỏ qua hành vi quản
lý lạm quyền và từ bỏ ý định nghỉ việc để thực hiện những hành động phục vụ xã
hội một cách ý nghĩa.
Nhƣ vậy, trong phần phân tích mô hình này trong bối cảnh Sở cho thấy, mặc
dù các mối quan hệ có liên quan đến biến ý định nghỉ việc của nhân viên (TOI) ý
nghĩa thống kê thấp nhƣng bƣớc đầu khẳng định là có mối tƣơng quan giữa các biến
trong mô hình đƣợc giả định từ ban đầu. Tuy nhiên, có thể do đặc thù ở khu vực
công ở Việt Nam, công chức rất khó rời bỏ tổ chức của mình vì ràng buộc nhiều về
các yếu tố văn hóa, và chính trị tổ chức nên khái niệm về dự định nghỉ việc không
đủ mạnh để xác nhận mô hình lý thuyết. Do vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo cần
phân tích sâu và mở rộng mẫu khảo sát để kiểm định lại mô hình lý thuyết.
72
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ở Chƣơng 5, tác giả sẽ đƣa ra kết luận về mối quan hệ giữa hành vi quản lý
lạm quyền tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên dƣới tác động của biến điều
tiết là động lực phụng sự công của công chức Sở Giao thông vận tải TPHCM; đề
xuất một số khuyến nghị nhằm giảm bớt hành vi lạm quyền của nhà quản lý, giảm ý
định nghỉ việc của nhân viên, đồng thời nêu ra những hạn chế của nghiên cứu.
5.1 Kết luận
Dựa trên số liệu thu thập đƣợc từ 423 cán bộ, công chức Sở Giao thông vận tải
TPHCM, tác giả đã phát hiện rằng, có tồn tại rõ ràng hành vi lạm quyền và động lực
phụng sự công trong các đơn vị trực thuộc Sở. Tuy nhiên, ý định nghỉ việc thì chƣa
thực sự phản ánh rõ ràng do đặc thù tổ chức công ở Việt Nam. Cũng dựa trên kết
quả phân tích cho thấy, hành vi quản lý lạm quyền của nhà quản lý sẽ kích hoạt
động cơ rời khỏi công việc hoặc lơ là trong công việc và từ đó gián tiếp làm mất đi
hiệu năng chung của tổ chức. Tuy nhiên, cũng dựa trên kết quả phân tích số liệu cho
thấy, nhân viên càng có động lực phụng sự công càng cao thì mối quan hệ này càng
giảm. Nói cách khác nhân viên có động cơ tự nguyện cống hiến cho cộng đồng càng
cao thì những ảnh hƣởng tiêu cực từ nhà quản lý có hành vi lạm quyền càng thấp và
từ đó ý định nghỉ việc cũng đƣợc giảm nhẹ.
Thực trạng quản lý nhân sự tại Sở Giao thông vận tải TPHCM gặp trục trặc,
phòng Tổ chức cán bộ chủ yếu giải quyết sự vụ, đội ngũ công chức của phòng đa số
là cử nhân luật, không đƣợc đào tạo về lĩnh vực quản lý nhân sự nên các lãnh đạo
quản lý cấp phòng chƣa dành thời gian đầu tƣ, tìm hiểu và thống kê nguyên nhân
công chức nghỉ việc hoặc chuyển công tác sang đơn vị khác. Do đó, mô hình nghiên
cứu tác động đến thực trạng quản lý nhân sự của Sở Giao thông vận tải TPCHM có
thể giúp cho Ban Giám đốc Sở làm căn cứ để đề ra các giải pháp hợp lý nhƣ chỉ đạo
Phòng Tổ chức cán bộ Sở thu thập dữ liệu, thống kê tình hình biến động nhân sự tại
các đơn vị trực thuộc để từ đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm làm giảm đi yếu
tố quản lý lạm quyền của nhà quản lý các cấp và phát huy động lực phụng sự công
của công chức, giúp cho công chức gắn bó với tổ chức công lâu dài.
73
Kết quả phân tích số liệu cho thấy những hành vi lạm quyền thƣờng xuyên
xuất hiện trong Sở Giao thông vận tải nhƣ Ngƣời quản lý thƣờng đỗ lỗi cho nhân
viên trƣớc mặt ngƣời khác; cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc;
thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới… Điều này có thể đƣợc xem nhƣ là một trong
những cơ sở cơ bản để xây dựng quy tắc ứng xử và cải thiện mối quan hệ giữa nhà
quản lý và cấp nhân viên. Bên cạnh đó, biến động lực phụng sự công của công chức
hình thành phần lớn ở hai hƣớng chính, đó là: lòng trắc ẩn và tính cam kết phục vụ
cộng đồng. Do đó, công chức có động lực phụng sự công cao sẽ dễ bỏ qua những
hành động lạm quyền của nhà quản lý khi họ gặp phải. Các thƣớc đo lấy mẫu từ
công chức Sở Giao thông vận tải TPHCM có độ tin cậy khá cao. Thang đo yếu tố
quản lý lạm quyền (ABS) có hệ số Cronbach‘s Alpha = 0,907. Thang đo yếu tố
động lực phụng sự công (PSM) có hệ số Cronbach‘s Alpha = 0,872. Thang đo yếu
tố ý định nghỉ việc (TOI) có hệ số Cronbach‘s Alpha = 0,524.
Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy quản lý lạm quyền
(ABS) và ý định nghỉ việc của nhân viên (TOI) có mối quan hệ đồng biến với nhau.
Tuy giá trị p = 0,263 (> 10%) nhƣng đây là dấu hiệu phù hợp với giả thuyết ban đầu
và là tiền đề để thực hiện thêm các nghiên cứu sâu hơn ở các tổ chức công tại Việt
Nam.
Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy quản lý lạm quyền
(ABS) và động lực phụng sự công (PSM) có mối quan hệ nghịch biến với nhau với
mức ý nghĩa thống kê rất cao.
Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy động lực phụng sự
công (PSM) và dự định nghỉ việc của công chức có mối quan hệ nghịch biến với
nhau. Nhƣ vậy, PSM có vai trò điều tiết ý định nghỉ việc của công chức, có nghĩa là
nếu PSM cao thì sẽ làm giảm ý định nghỉ việc của công chức khi gặp các vấn đề trở
ngại trong công việc, cụ thể ở đây là công chức bị nhà quản lý đối xử lạm quyền.
Với kết quả nghiên cứu về khái niệm ABS, có 6 hành vi quản lý lạm quyền
thƣờng xuyên xuất hiện trong tổ chức công đƣợc khảo sát (có giá trị CV nhỏ hơn
50%), cụ thể: Ngƣời quản lý thƣờng đổ lỗi cho nhân viên trƣớc mặt ngƣời khác;
74
Ngƣời quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dƣới là không đáng cân nhắc; Ngƣời quản
lý thất hứa với cấp dƣới; Ngƣời quản lý thƣờng ít trao đổi với cấp dƣới; Ngƣời quản
lý thƣờng hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dƣới đã từng mắc phải trƣớc đó.
Với kết quả nghiên cứu về khái niệm PSM thì hầu hết PSM của công chức Sở
Giao thông vận tải đƣợc hình thành phần lớn ở hai hƣớng chính, đó là: lòng trắc ẩn
và tính cam kết phục vụ cộng đồng.
5.2 Khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý lạm quyền có mối quan hệ đồng biến với
dự định nghỉ việc của công chức và cả hai có mối quan hệ nghịch biến với động lực
phụng sự công. Do đó, để khắc phục hành vi quản lý lạm quyền nhằm nâng cao
động lực phụng sự công và giảm dự định nghỉ việc của công chức Sở Giao thông
vận tải TPHCM, cần thực hiện những việc sau:
- Thƣờng xuyên tập huấn kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhân sự cho các lãnh đạo
phòng tổ chức của các đơn vị; Phòng Tổ chức cán bộ Sở phải quản lý sự biến động
nhân sự của tất cả đơn vị trực thuộc Sở; phân tích nguyên nhân dẫn đến công chức
chuyển công tác trong nội bộ Sở hoặc nghỉ việc để từ đó tham mƣu kịp thời cho
lãnh đạo điều chỉnh các hành vi lạm quyền của các cấp quản lý nhằm giữ chân nhân
viên, ổn định tổ chức.
- Xây dựng qui định trách nhiệm của ngƣời đứng đầu một tổ chức (phòng, ban,
cơ quan, đơn vị), xây dựng những quy tắc ứng xử trong tổ chức và cải thiện mối
quan hệ của nhà quản lý với nhân viên.
- Hiện nay, việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức dựa theo
Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015. Tuy nhiên, những qui định
cụ thể lại không rõ ràng vì không có bảng lƣợng hóa công việc của một cấp quản lý
hoặc công chức mà chỉ dựa vào kết quả đánh giá của thủ trƣởng đơn vị, phòng ban.
Nếu lãnh đạo có hành vi lạm quyền thì công chức dễ bị đánh giá thiên lệch, bị đối
xử không công bằng làm ảnh hƣởng thu nhập tăng thêm cuối năm (tiền năng suất).
Đối với công chức có động lực phụng sự công cao thì họ dễ dàng bỏ qua, nhƣng
ngƣợc lại, công chức dễ chán nản, lơ là trong công việc, cung cấp dịch vụ công cho
75
ngƣời dân không tốt và dần dần họ tìm công việc mới và rời bỏ tổ chức. Do đó, cần
phải xây dựng bảng lƣợng hóa công việc để phục vụ việc đánh giá kết quả công tác
của nhà quản lý và công chức một cách cụ thể nhằm giảm hành vi lạm quyền của
nhà quản lý, đảm bảo sự công bằng, sự hài lòng trong công việc của công chức, từ
đó sẽ giúp tăng động lực phụng sự công và giảm ý định nghỉ việc.
- Thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm hoặc xin ý kiến của nhân viên khi bổ nhiệm
nhân sự quản lý một cách thực chất, không hình thức. Xây dựng qui chế bổ nhiệm,
miễn nhiệm cụ thể đối với từng chức danh quản lý trong cơ cấu bộ máy gắn với
hiệu quả công việc, sự gắn bó của nhân viên với tổ chức.
- Thực hiện công tác qui hoạch nhân sự quản lý công khai, minh bạch và thƣờng
xuyên để mỗi cá nhân, đặc biệt là nhà quản lý tự điều chỉnh hành vi, khắc phục sự
lạm quyền (nếu có) để đảm bảo tiêu chí đƣợc qui hoạch hoặc bổ nhiệm lại. Đồng
thời tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh để công chức tự học tập nâng cao trình
độ, rèn luyện kỹ năng, phục vụ tốt cho ngƣời dân liên hệ công tác và gắn bó lâu dài
với tổ chức, để có thể đƣợc qui hoạch, bổ nhiệm vào các vị trí quản lý trong đơn vị.
- Tổ chức những buổi đối thoại giữa ban lãnh đạo đơn vị với công chức định kỳ
hoặc đột xuất nhằm lắng nghe ý kiến, nguyện vọng cá nhân của công chức để lãnh
đạo các cấp có sự điều chỉnh hành vi phù hợp chuẩn mực qui định. Tránh thực hiện
hình thức, làm cho có hoặc nhà quản lý trù dập cấp dƣới khi nhận đƣợc sự góp ý về
hành vi quản lý lạm quyền của mình.
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Một trong những hạn chế đầu tiên của nghiên cứu này đó là chƣa phân tích kỹ
đặc tính văn hóa chính trị của tổ chức công ở Việt Nam có ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Trên thực tế, nhiều công bố cho rằng cán bộ,
công chức của tổ chức công ―rất khó bị đuổi việc‖ do đó, cho dù tồn tại nhiều cán
bộ không làm đƣợc việc (có thể từ do năng lực yếu kém, cũng có thể từ phong cách
lãnh đạo) nhƣng họ vẫn gắn bó và hƣởng lƣơng của tổ chức. Điều này làm phân tán
dữ liệu khảo sát và từ đó không có phản ánh đúng thực tế của khái niệm dự định
nghỉ việc.
76
Hạn chế thứ hai của nghiên cứu đó là mẫu phân tích còn hạn chế về số lƣợng
(để phân tích ADF) cũng nhƣ tính đa dạng của tổ chức (chỉ tập trung ở Sở Giao
thông vận tải TPHCM) nên chƣa phản ánh đƣợc tổng thể của tổ chức công nên
nhiều thông số chƣa đảm bảo ý nghĩa thống kê.
Hạn chế thứ ba là nghiên cứu chƣa thực hiện phân tích đặc tính tâm lý theo
từng nhóm đối tƣợng nam, nữ riêng biệt thông qua phỏng vấn trực tiếp vì mỗi nhóm
đối tƣợng sẽ có cảm xúc khác nhau trong nhìn nhận cách đối xử của lãnh đạo cấp
trên.
Dựa trên các hạn chế này, hƣớng nghiên cứu tiếp theo cần phân tích các nhân
tố đặc thù của văn hóa và chính trị của tổ chức có ảnh hƣởng đến dự định nghỉ việc
hay không? Và xem xét thay thế biến dự định nghỉ việc bằng hành vi lơ là trong
công việc thì có thể giải thích đƣợc những đặc thù của tổ chức công của Việt Nam.
77
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hƣơng (2009), Hành vi tổ chức, NXB. Đại học Kinh
tế Quốc dân.
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ X.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB. Hồng Đức.
Sở Giao thông vận tải TPHCM (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016 và Chương
trình năm 2017.
Tiếng Anh
Abrams, D., Ando K., & Hinkle S. (1998). Psychological attachment to the group:
Cross-cultural differences in organizational identification and subjective
norms as predictors of workers‘ turnover intentions. Personnel Social
Psychology Bulletin, 24, 1027–1039.
Andersen, L.B. and Serritzlew, S. (2012), ―Does public service motivation affect
the behavior of professionals?‖, International Journal of Public
Administration, Vol. 35 No. 1, pp. 19-29.
Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice:
A review and recommended two-step approach. Psychological Bulletin,
103(3), 411– 423.
Aquino, K., Griffeth, R. W., Allen, D. G., & Hom, P. W. (1997). Integrating justice
constructs into the turnover process: A test of a referent cognitions model.
Academy of Management Journal, 40, 1208–1227.
Aquino, K., Grover, S. L., Bradfield, M., & Allen, D. G. 1999. The effects of
negative affectivity, hierarchical status, and self-determination on workplace
victimization. Academy of Management Journal, 42: 260-272.
Aryee, S., Chen, Z. X., Sun, L., & Debrah, Y. A. (2007). Antecedents and outcomes
of abusive supervision: Test of a trickle-down model. Journal of Applied
78
Psychology, 92, 191–201
Ashforth, B.E. (1997), ―Petty tyranny in organizations: A preliminary examination
of antecedents and consequences‖, Canadian Journal of Administrative
Science, Vol. 14, pp. 126-140.
Atinga, Roger, Domfeh, Kwame, Kayi, Esinam, Abuosi, Aaron, & Dzansi, Gladys.
(2013). Effects of perceived workplace politics in hospitals on nurses'
behavioural intentions in Ghana (Vol. 22).
Avey, J.B., Wu, K. and Holley, E. (2015), ―The influence of abusive supervision
and job embeddedness on citizenship and deviance‖, Journal of Business
Ethics, Vol. 129 No. 3, pp. 721-731.
Backhaus, K., Erichson, B., Plinke, W., & Weiber, R. (2008). Multivariate Analyse
methoden: Eine anwendungsorientierte Einführung (12., vollst. überarb.
Aufl.). Sprin- ger-Lehrbuch. Berlin: Springer.
Bagozzi, R. P., & Phillips, L. W. (1982). Representing and testing organizational
theories: A holistic construal. Administrative Science Quarterly, 27(3), 459–
489.
Bagozzi, R. P., & Yi, Y. (1988). On the evaluation of structural equation models.
Journal of the Academy of Marketing Science, 16(1), 74–94.
Bamberger, P. A., & Bacharach, S. B. (2006). Abusive supervision and subordinate
problem drinking: Taking resistance, stress, and subordinate personality into
account. Human Relations, 59, 1–30.
Barry Render, Jr. Ralph M. Stair, Michael E. Hanna (2011). Quantitative Analysis
for Management (11 edition). Prentice Hall.
Bellé, N. (2013), ―Experimental evidence on the relationship between public service
motivation and job performance‖, Public Administration Review, Vol. 73 No.
1, pp. 143-153.
Bellé, N. (2014), ―Leading to Make a Difference: A Field Experiment on the
Performance Effects of Transformational Leadership, Perceived Social
79
Impact, and Public Service Motivation‖, Public Administration Research and
Theory, Vol. 24 No. 1, pp. 109-136.
Bentler, P. M., & Chou, C. P. (1987). Practical issues in structural modeling.
Sociological Methods and Research, 16(1), 78–117.
Blau, 1964 — P.M. Blau, Exchange and power in social life, Wiley, NY (1964)
Bollen, K. A. (1989). Structural equations with latent variables. Wiley series in
probability and mathematical statistics. New York, NY: Wiley.
Bollen, K. A. (2002). Latent variables in psychology and the social sciences.
Annual Review of Psychology, 53(1), 605.
Bollen, K. A., & Lennox, R. (1991). Conventional wisdom on measurement: A
struc- tural equation perspective. Psychological Bulletin, 110(2), 305–314.
Bozeman, B. (1987). All organizations are public: Bridging public and private
organizational theories (1st ed.). Jossey-Bass management series. San
Francisco, CA: Jossey-Bass.
Bozeman, B., & Kingsley, G. (1998). Risk culture in public and private
organizations. Public Administration Review, 58(2), 109–118.
Braender, M. and Andersen, L.B. (2013), ―Does deployment to war affect public
service motivation? A panel study of soldiers before and after their service in
Afghanistan‖, Public Administration Review, Vol. 73 No. 3, pp. 466-477.
Brehm, S.S. and Brehm, J.W. (1981), Psychological Reactance: A Theory of
Freedom and Control, Academic Press, New York, NY.
Brewer, G.A. and Selden, S.C. (1998), ―Whistle blowers in the federal civil service:
New evi- dence of the public service ethic‖, Journal of Public Administration
Research and Theory, Vol. 8 No. 3, pp. 413-440.
Bryman, A. (2008). Social research methods (3rd ed.). Oxford New York, NY:
Oxford University Press.
80
Burton, J.P. and Hoobler, J.M. (2011), ―Aggressive reactions to abusive
supervision: The role of interactional justice and narcissism‖, Scandinavian
Journal of Psychology, Vol. 52, pp. 389-398.
Cameron, L. D., & Leventhal, H. (2003). The self-regulation of health and illness
behavior. New York: Routledge.
Carmeli, A., & Weisberg, J. (2006). Exploring turnover intentions among three
professional groups of employees. Human Resource Development
International, 9(2), 191-206
Carson, D., Gilmore, A., Perry, C., & Gronhaug, K. (2001). Qualitative Marketing
Research
Cassell, C., & Johnson, P. (2006). Action research: explaining the diversity. Human
Relations, 59(6), 783-814.
http://dx.doi.org/10.1177/0018726706067080
Cavana, R. Y., Delahaye, B. L., & Sekaran, U. (2001). Applied Business Research:
Qualitative and Quantitative Methods (1st ed.). US & Australia: John Wiley &
Sons Australia, Ltd.
Chaiken, S., & Trope, Y. (1999). Dual-process theories in social psychology. New
York: Guilford Press.
Chun, Y. H., & Rainey, H. G. (2003). Goal ambiguity in U.S. Federal Agencies. A
paper prepared for the 2003 National Public Management Research
Conference, Washington DC.
Churchill, G. A., Jr. (1979). A paradigm for developing better measures of
marketing constructs. Journal of Marketing Research, 16(1), 64–73.
Cole, K. (1998). Supervision: Management in Action. New York & Sydney:
Prentice Hall.
Conger, J.A. (1990), ―The dark side of leadership‖, Organizational Dynamics, Vol.
19 No. 2, pp. 44-55.
Cook, T. D., Hepworth, S. J., Wall, T. D., & Warr, P. B. (1981). The experience of
81
work: A compendium and review of 249 measures and their use. New York:
Academic.
Creswell, J. W. (2007). Qualitative inquiry and research design: Choosing among
five traditions. Sage Publication.
Cropanzano, R., & Mitchell, M. S. (2005). Social exchange theory: An
interdisciplinary review. Journal of management, 31(6), 874-900.
DeConinck, J. B., & Stilwell, C. D. (1997). Incorporating organiza- tional justice,
role states, pay satisfaction and supervisor satisfaction in a model of turnover
intentions. Journal of Business Research, 57, 225–231.
Denzin, K. N., & Lincoln, S. Y. (2003). Introduction: The Discipline and Practice
of Qualitative Research. In N. K. Denzin, & Y. S. Lincoln, (Ed.), Qualitative
Research (3rd ed., pp. 1-32). Thousands Oaks, CA: Sage.
Detert, J.R., Treviño, L.K., Burris, E.R. and Andiappan, M. (2007), ―Managerial
modes of influence and counterproductivity in organizations: A longitudinal
business-unit-level investigation‖, Journal of Applied Psychology, Vol. 92, pp.
993-1005.
Dienesch, R.M., & Liden, R.C. (1986). Leader-member exchange model of
leadership: A critique and further development. Academy of Management
Review, 11, 618-634.
Duffy, M. K., Ganster, D., & Pagon, M. (2002). Social undermining in the
workplace. Academy of Management Journal, 45, 331–351.
Dupre, K. A., & Day, A. L. (2007). The effects of supportive management and job
quality on the turnover intentions and health of military personnel. Human
Resource Management, 46, 185–201.
Edwards, A., & Skinners, J. (2009). Research Paradigms in Qualitative Sports
Research Management. In A. E. J. Skinners (Ed.), Qualitative Research in
Sports Management (1st ed., p. 439). UK & USA: Elesiver Ltd.
Epstein, S. (1994). Integration of the cognitive and the psychody- namic
82
unconscious. American Psychologist, 49, 709–724.
Farrell, Dan, & Rusbult, Caryl E. (1992). Exploring the exit, voice, loyalty, and
neglect typology: The influence of job satisfaction, quality of alternatives, and
investment size. Employee Responsibilities and Rights Journal, 5(3), 201-218.
doi: 10.1007/BF01385048
Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with
unobservable variables and measurement error. Journal of Marketing
Research, 18(1), 39–50.
Frankfort Nachmias, Chava and David Nachmias (2008), Research Methods in the
Social Sciences, (7 edition), Worth Publishers 2008, Chapter 1.
Gawthrop, L. C. 1998. Public Service and Democracy: Ethical Imperatives for the
21st Century. Newark, NJ: Chatham House Publishers.
Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of
marketing research, 186-192.
Göbel, M., Vogel, R. and Weber, C. (2013), ―Management research on reciprocity:
A review of the literature‖, Business Research, Vol. 6 No. 1, pp. 34-53.
Gorsuch, R. L. (1983). Factor analysis, 2nd. Hillsdale, NJ: LEA.
Graen, G. B., Liden, R., & Hoel, W. (1982). Role of leadership in the employee
withdrawal process. Journal of Applied Psychology, 67, 868–872.
Graen, G.B., & Uhl-Bien, M. (1991a). The transformation of professionals into self-
managing and partially self-designing contributions: Toward a theory of
leader-making. Journal of Management Systems, 3(3), 33-48.
Graen, G.B., & Uhl-Bien, M. (1991b). Partnership-making applies equally well to
teammate-sponsor teammate-competence network, and teammate-teammate
relationships. Journal of Management Systems, 3(3), 49-54.
Grandey, A. A., Kern, J., & Frone, M. (2007). Verbal abuse from outsiders vs.
insiders: Comparing frequency, impact on emo- tional exhaustion, and the role
83
of emotional labor. Journal of Occupational Health Psychology, 12, 63–79.
Greenhaus, J. H., Parasuraman, A., & Wormley, W. M. (1990). Effects of race on
organizational experiences, job performance evaluations, and career outcomes.
Academy of Management Journal, 33, 64–86.
Griffeth, R. W., Hom, P. W., & Gaertner, S. (2000). A meta-analysis of antecedents
and correlates of employee turnover: Update, moderator tests, and research
implications for the next millen- nium. Journal of Management, 26, 463–488.
Guba, E. G., & Lincoln, Y. S. (1994). Competing paradigms in qualitative research.
In N. K. D. Y. S. Lincoln (Ed.), Handbook of qualitative research (pp. 105-
117). Thousand Oaks, CA: Sage.
Hage, J., & Dewar, R. (1973). Elite values versus organizational structure in
predicting innovation. Administrative science quarterly, 279-290.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, B. (1998). Multivariate data
analysis (5th ed., global ed.). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall.
Hair, J. F., Black, B., Babin, B., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data
analysis: A global perspective (7th ed., global ed.). Upper Saddle River, NJ:
Pearson.
Hair, J. F., Money, A. H., Samouel, P., & Page, M. (2007). Research methods for
business. Chichester West Sussex England, Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.
Harris, K. J., Harvey, P., Harris, R. B., & Cast, M. (2013). An Investigation of
Abusive Supervision, Vicarious Abusive Supervision, and Their Joint Impacts.
Journal of Social Psychology, 153(1), 38-50.
http://dx.doi.org/10.1080/00224545.2012.703709
Harris, K. J., Kacmar, K. M., & Boonthanum, R. (2005). The interrelationship
between abusive supervision, leader member exchange, and various outcomes.
Paper presented at the Annual Meeting of the Society for
Industrial/Organizational Psychology, Los Angeles.
Harris, K., Wheeler, A. R., & Kacmar, K. M. (2009). Leader-member exchange and
84
empowerment: Direct and interactive effects on job satisfaction, turnover
intentions, and performance. The Leadership Quarterly, 20, 371-382.
Harvey, P., Stoner, J., Hochwarter, W., & Kacmar, C. (2007). Coping with abusive
bosses: The neutralizing effects of ingratiation and positive affect on negative
employee outcomes. The Leadership Quarterly, 18, 264–280.
Hatcher, L. (1994). A step-by-step approach to using the SAS®System for factor
analysis and structural equation modeling. Cary, NC: SAS Institute Inc.
Hoel, H. and Cooper, C.L. (2001), ―Origins of bullying: Theoretical frameworks for
explaining workplace bullying‖, in Tehrani, N. (Ed.), Building a Culture of
Respect: Managing Bullying at Work, Taylor & Francis, London, pp. 3-19.
Holtom, B. C., Mitchell, T. R., Lee, T. W., & Eberly, M. B. (2008). Turnover and
retention research: A glance at the past, a closer review of the present, and a
venture into the future. Academy of Management Annals, 2, 231–274.
Holt, D. T., Rehg, M. T., Lin, J. H. S., & Miller, J. (2007). An application of the
unfolding model to explain turnover in a sample of military officers. Human
Resource Management, 46, 35–49.
Homburg, C., & Klarmann, M. (2006). Die Kausalanalyse in der empirischen
betriebswirtschaftlichen Forschung – Problemfelder und
Anwendungsempfehlungen. Die Betriebswirtschaft, 66(6), 727–748.
Hoobler, J., & Brass, D. (2006). Abusive supervision and family undermining as
displaced aggression. Journal of Applied Psychology, 91, 1125–1133.
Hulland, J., Chow, Y. H., & Lam, S. (1996). Use of causal models in marketing
research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2),
181–197.
Hu, L.-t., & Bentler, P. M. (1999). Cutoff criteria for fit indexes in covariance
structure analysis: Conventional criteria versus new alternatives. Structural
Equation Modeling, 6(1), 1.
Inness, M., Barling, J., & Turner, N. (2005). Understanding supervisor-targeted
85
aggression: awithin-person, between-jobs design. Journal of Applied
Psychology, 90(4), 731-739.
Jabnoun, N., & Hassan Al-Tamimi, H. A. (2003). Measuring perceived service
quality at UAE commercial banks. International Journal of Quality &
Reliability Management, 20(4), 458-472.
Jaros, S. J. (1997). An assessment of Meyer and Allen‘s (1991) three-component
model of organizational commitment and turnover intentions. Journal of
Vocational Behavior, 51, 319-337.
Joreskog, K.G., & Sorbom, D. (1989). Lisrel 7. A Guide to Program and
Applications Chicago: SPSS, Inc.
Kalliath, T. J., & Beck, A. (2001). Is the path to burnout and turnover paved by a
lack of supervisory support: A structural equations test. New Zealand Journal
of Psychology, 30(2), 72–78.
Katz, D., & Kahn, R.L. (1978). The Social Psychology of Organizations. 2nd
edition. New York: John Wiley & Sons.
Kim, S., W. Vandenabeele, B. E. Wright, L. B. Andersen, F. P. Cerase, R. K.
Christensen, C. Desmarais, et al. 2013. ―Investigating the Structure and
Meaning of Public Service Motivation across Populations: Developing an
International Instrument and Addressing Issues of Measurement Invariance.‖
Journal of Public Administration Research and Theory 23 (1): 79– 102.
doi:10.1093/jopart/mus027.
Kuhn, T. S. (1970). The Structure of scientific revolutions (2nd ed.). Chicago:
University of Chicago Press.
Larwood, L., Wright, T. A., Desrochers, S., & Dahir, V. (1998). Extending latent
role and psychological theories to predict intent to turnover and politics in
business organizations. Group & Organization Management, 23(2), 100–123.
Leck, Joanne D., & Saunders, David M. (1992). Hirschman's loyalty: Attitude or
behavior? Employee Responsibilities and Rights Journal, 5(3), 219-230. doi:
86
10.1007/BF01385049
Lee, T. M., & Mitchell, T. R. (1994). An alternative approach: The unfolding model
of voluntary employee turnover. Academy of Management Review, 19, 51–89.
Lee, T., Holtom, B. C., McDaniel, L. S., & Hill, J. W. (1999). The unfolding model
of voluntary turnover: A replication and extension. Academy of Management
Journal, 42, 450–462.
Lee, Y.J. and Wilkins, V.M. (2011), ―More similarities or more differences?
Comparing public and nonprofit managers‘ job motivations‖, Public
Administration Review, Vol. 71 No. 1, pp. 45-56.
Lian, Ferris, D.L., Morrison R. and Brown, D.J. (2014), ―Blame it on the supervisor
or the subordinate? Reciprocal relations between abusive supervision and
organizational deviance‖, Journal of Applied Psychology, Vol. 99 No. 4, pp.
651-664.
Liden, R.C., & Maslyn, J.M. (1993). Scale development of a MDM measure of
LMX. Paper presented at the Academy of Management annual meeting,
Atlanta, GA.
Liden, R.C., Wayne, S.J., & Stilwell, D. (1993). A longitudinal study on the early
development of leader-member exchange. Journal of Applied Psychology, 78,
662-674.
Liu, J., Kwan, H.K., Wu, L. and Wu, W. (2010), ―Abusive supervision and
subordinate supervisor-directed deviance: The moderating role of traditional
values and the mediating role of revenge cognitions‖, Journal of Occupational
and Organizational Psychology, Vol. 83, pp. 835-856.
Lok, P., & Crawford, J. (2004). The effect of organisational culture and leadership
style on job satisfaction and organisational commitment: A cross-national
comparison. Journal of management development, 23(4), 321-338.
Luu, T. (2017). Discretionary HR practices and proactive work behaviour: the
mediation role of affective commitment and the moderation roles of PSM and
87
abusive supervision. Public Management Review, 1-35.
Mackey, J.D., Frieder, R.E., Perrewé, P.L., Gallagher, V.C. and Brymer, R.A.
(2015), ―Em- powered employees as social deviants: The role of abusive
supervision”, Journal of Business Psychology, Vol. 30, pp. 149-162.
Marshall, C., & Rossman, G. B. (2006). Designing Qualitative Research (p. 262).
Martinenko, M.J., Harvey, P., Brees, J.R. and Mackey, J.D. (2013), ―A review of
abusive supervision research‖, Journal of Organizational Behavior, Vol. 34,
pp. 120-137.
Martinko, M., Harvey, P., Sikora, D., & Douglas, S. (2011). Perceptions of abusive
supervision: The role of subordinates‘ attribution styles. The Leadership
Quarterly, 22, 751-764.
Meyers, L. S., Gamst, G., & Guarino, A. J. (2016). Applied multivariate research:
Design and interpretation. Sage publications.
Mitchell, M.S. and Ambrose, M.L. (2007), ―Abusive supervision and workplace
deviance and the moderating effects of negative reciprocity beliefs‖, Journal
of Applied Psychology, Vol. 92 No. 4, pp. 1159-1168.
Mitchell, T.R., Holtom, B.C., Lee, T.W., Sablynski, C.J. & Erez, M. (2001). Why
people stay: Using job embeddedness to predict voluntary turnover. Academy
of Management Journal, 44, 1102-1121.
Monroe, Alan D. (2000). Essentials of Political Research. Westview
Niederman, F., Sumner, M., & Maertz, C. P. (2007). Testing and extending the
unfolding model of voluntary turnover to IT professionals. Human Resource
Management, 46, 331–347.
Neuman, W. L. (2011). Social Research Methods: Qualitative and Quantitative
Approaches (D. Musslewhite Ed. 7th ed.). USA: Allyn and Bacon.
Nunnally, JC, & Bernstein, IH (1994). Psychometric theory. Journal of
Psychoeducational Assessment, 17, 275-280.
Oldham, G. R., & Cummings, A. (1996). Employee creativity: Personal and
88
contextual factors at work. Academy of Management Journal, 39, 607–634.
Orvis, Karin A.; Dudley, Nicole M.; Cortina, Jose M. (2008). Conscientiousness
and reactions to psychological contract breach: A longitudinal field study.
Journal of Applied Psychology, 93:5, 1183-1193.
Perry, J. L. 1996. ―Measuring Public Service Motivation: An Assessment of
Construct Reliability and Validity.‖ Journal of Public Administration
Research and Theory 6 (1): 5–22. doi:10.1093/oxford- journals.jpart.a024303.
Perry, J.L., Brudney, J.L., Coursey, D. and Littlepage, L. (2008), ―What drives
morally committed citizens? A study of the antecedents of public service
motivation‖, Public Administration Review, Vol. 68 No. 3, pp. 445-458.
Phillips, E. M., & Pugh, D. S. (2000). How To Get a PhD: A Handbook for Students
and Their Supervisors (3rd
ed.).
Punch, K. F. (1998). Introduction to Social Research: Quantitative and Qualitative
Approaches (1st ed.). London,
Thousand Oaks California, New Delhi: SAGE Publications.
Rainey, H. G., and P. Steinbauer. 1999. ―Galloping Elephants: Developing
Elements of a Theory of Effective Government Organizations.‖ Journal of
Public Administration Research and Theory 9 (1): 1–32.
doi:10.1093/oxfordjournals.jpart.a024401.
Robinson, S. L., & Bennett, R. J. (1995). A typology of deviant workplace
behaviors: A multidimensional scaling study. Academy of Management
Journal, 38(2), 555-572.
Sale, J. M., Lohfeld, L., & Brazil, K. (2002). Revisiting the Quantitative-Qualitative
Debate: Implications for Mixed-Methods Research. Quality and Quantity,
36(1), 43-53. http://dx.doi.org/10.1023/A:1014301607592
Schat, A. C. H., Desmarais, S., & Kelloway, E. K. (2006). Exposure to workplace
aggression from multiple sources: Validation of a measure and test of a model.
89
Unpublished manuscript, McMaster University, Hamilton, Canada.
Schat, A. C., Frone, M. R., & Kelloway, E. K. (2006). Prevalence of workplace
aggression in the U.S. workforce: Findings from a national study. In E.
Kelloway, E. Kevin, J. Barling, J. Hurrell, (Eds.), Handbook of workplace
violence (pp. 47-89). Thousand Oaks, CA, US: Sage Publications, Inc.
Schriesheim, C.A., Neider, L.L., Scandura, T.A., & Tepper, B.J. (1992).
Development and preliminary validation of a new scale (LMX-6) to measure
leader-member exchange in organizations. Educational and Psychological
Measurement, 52, 135-147.
Schyns, B. and Schilling, J. (2003), ―How bad are the effects of bad leaders? A
meta-analysis of destructive leadership and its outcomes‖, Leadership
Quarterly, Vol. 24 No. 1, pp. 138-158.
Seashore, S. E., Lawler, E. E., Mirvis, P., & Cammann, C. (1982). Observing and
measuring organizational change: A guide to field practice. New York:
Wiley.
Simon, L. S., Hurst, C., Kelley, K., & Judge, T. A. (2015). Understanding cycles of
abuse: A multimotive approach. Journal of applied psychology, 100(6), 1798.
Skarlicki and Folger, 2004 — D.P. Skarlicki and R. Folger, Broadening our
understanding of organizational retaliatory behavior. In: R.W. Griffin and
A.m. O‘Leary-Kelly, Editors, The dark side of organizational behavior,
Jossey-Bass, San Francisco, CA (2004), pp. 373–402
Sloman, S. A. (1996). The empirical case for two systems of reasoning.
Psychological Bulletin, 119, 3–22.
Slovic, P., Peters, E., Finucane, L. M., & MacGregor, D. G. (2005). Affect, risk,
decision making. Health Psychology, 24, S35–S40.
Snook, S. C., & Gorsuch, R. L. (1989). Component analysis versus common factor
analysis: A Monte Carlo study. Psychological Bulletin, 106(1), 148.
90
Song, M., Wang, T., & Parry, M. E. (2010). Do market information processes
improve new venture performance? Journal of Business Venturing, 25(6),
556–568.
Taylor, J. 2007. ―The Impact of Public Service Motives on Work Outcomes in
Australia4A Comparative Multi-Dimensional Analysis.‖ Public
Administration 85 (4): 931–959. doi:10.1111/ padm.2007.85.issue-4.
Tedeschi, J. T. & Felson, R. B. (1994). Violence, aggression, and coercive actions.
Washington, DC: American Psychological Association.
Tepper, B. J., Carr, J., Breaux, D. M., Geider, S., Hu, C., & Hua, W. (2009).
Abusive supervision, intentions to quit, and employees‘ workplace deviance:
A power/dependence analysis. Organizational Behavior and Human Decision
Processes, 109, 156-167.
Tepper, B. J. (2000). Consequences of abusive supervision. Academy of
Management Journal 43, 178–190.
Tepper, B. J. (2007). Abusive supervision in work organizations: Review, synthesis,
and directions for future research. Journal of Management, 33, 261–289.
Tepper, B. J., Duffy, M. K., Henle, C. A., & Lambert, L. S. (2006). Procedural
injustice, victim precipitation and abusive supervision. Personnel Psychology,
59, 101–123.
Tepper, B. J., Duffy, M. K., Hoobler, J. M., & Ensley, M. D. (2004). Moderators of
the relationship between coworkers‘ organizational citizenship behavior and
fellow employees‘ attitudes. Journal of Applied Psychology, 89, 455–465.
Tepper, B. J., Duffy, M. K., & Shaw, J. D. (2001). Personality moderators of the
relationships between abusive supervision and subordinates‘ resistance.
Journal of Applied Psychology, 86, 974–983.
Tepper, B. J., Moss, S. E., & Duffy, M. K. (2011). Predictors of abusive
supervision: Supervisor perceptions of deep-level dissimilarity, relationship
conflict, and subordinate performance. Academy of Management Journal, 54,
91
279–294.
Tett, R. P., & Meyer, J. P. (1993). Job satisfaction, organizational commitment,
turnover intention: Path analyses based on meta-analytic findings. Personnel
Psychology, 46, 259– 293.
Todd, R. M., Cunningham, W. A., Anderson, A. K., and Thompson, E. (2012).
Affect-biased attention as emotion regulation. Trends Cogn. Sci. (Regul.
Ed.) 16, 365–372.
Turnley, W. H., & Feldman, D. C. (1999). The impact of psychological contract
violations on exit, voice, loyalty, and neglect. Human relations, 52(7), 895-
922.
Vandenabeele, W. 2007. ―Toward a Public Administration Theory of Public Service
Motivation: An Institutional Approach.‖ Public Management Review 9 (4):
545–556. doi:10.1080/ 14719030701726697.
Wang, R. and Jiang, J. (2014), ―How narcissistic employees respond to abusive
supervision: Two roles of narcissism in decreasing perception and increasing
deviance‖, Psychological Reports: Employment Psychology & Marketing,
Vol. 115 No. 2, pp. 372-380.
Warren, D.C. and Chen, L. (2013), ―The relationship between public service
motivation and performance‖, in Ringquist, E. (Ed.), Meta-Analysis for Public
Management and Policy, Jossey-Bass, San Francisco, CA, pp. 442-474.
Wei, F. and Si, S. (2013), ―Tit for tat? Abusive supervision and counterproductive
work behaviors: The moderating effects of locus of control and perceived
mobility‖, Asia Pacific Journal of Management, Vol. 30, pp. 281-296.
Zellars, K.L., Tepper, B.J. and Duffy, M.K. (2002), ―Abusive supervision and
subordinates' organizational citizenship behaviour‖, Journal of Applied
Psychology, Vol. 87, pp. 1068-1076.
Anderfuhren-Biget, Simon, Varone, Frédéric, Giauque, David, & Ritz, Adrian. (2010). Motivating Employees of the Public Sector: Does Public Service
92
Motivation Matter? International Public Management Journal, 13(3), 213- 246. doi: 10.1080/10967494.2010.503783
Bowling, Nathan A., & Hammond, Gregory D. (2008). A meta-analytic examination of the construct validity of the Michigan Organizational Assessment Questionnaire Job Satisfaction Subscale. Journal of Vocational Behavior, 73(1), 63-77. doi: https://doi.org/10.1016/j.jvb.2008.01.004 Camilleri, Emanuel. (2007). Antecedents affecting public service motivation. Personnel Review, 36(3), 356-377. doi: 10.1108/00483480710731329 Coursey, David, Yang, Kaifeng, & Pandey, Sanjay K. (2012). Public Service Motivation (PSM) and Support for Citizen Participation: A Test of Perry and Vandenabeele‘s Reformulation of PSM Theory. Public Administration Review, 72(4), 572-582. doi: 10.1111/j.1540-6210.2011.02581.x
Graen, George B., & Uhl-Bien, Mary. (1995). Relationship-based approach to leadership: Development of leader-member exchange (LMX) theory of leadership over 25 years: Applying a multi-level multi-domain perspective. The Leadership Quarterly, 6(2), 219-247. doi: https://doi.org/10.1016/1048- 9843(95)90036-5
Kim, Sangmook, Vandenabeele, Wouter, Wright, Bradley E, Andersen, Lotte Bøgh, Cerase, Francesco Paolo, Christensen, Robert K, . . . Liu, Bangcheng. (2012). Investigating the structure and meaning of public service motivation across populations: Developing an international instrument and addressing issues of measurement invariance. Journal of Public Administration Research and Theory, 23(1), 79-102.
Mawritz, Mary B., Folger, Robert, & Latham, Gary P. (2014). Supervisors' exceedingly difficult goals and abusive supervision: The mediating effects of hindrance stress, anger, and anxiety. Journal of Organizational Behavior, 35(3), 358-372. doi: 10.1002/job.1879
Nadler, David A, Jenkins, G Douglas, Cammann, Cortlandt, & Lawler, Edward E. (1975). The Michigan organizational assessment package: Progress report II. Ann Arbor: University of Michigan, Institute for Social Research.
Palanski, Michael, Avey, James B., & Jiraporn, Napatsorn. (2014). The Effects of Ethical Leadership and Abusive Supervision on Job Search Behaviors in the Turnover Process. Journal of Business Ethics, 121(1), 135-146. doi: 10.1007/s10551-013-1690-6
Perry, James L. (1996). Measuring Public Service Motivation: An Assessment of Construct Reliability and Validity. Journal of Public Administration Research and Theory, 6(1), 5-22. doi: 10.1093/oxfordjournals.jpart.a024303 Taylor, Jeannette. (2010). Public service motivation, civic attitudes and actions of public, nonprofit and private sector employees. Public Administration, 88(4), 1083-1098. doi: 10.1111/j.1467-9299.2010.01870.x
Tett, Robert P., & Meyer, John P. (1993). Job satisfaction, organizational commitment, turnover intention, and turnover: path analyses based on meta-
93
findings. Personnel Psychology, 46(2), 259-293. doi: analytic 10.1111/j.1744-6570.1993.tb00874.x
Policy & 251-276. Politics, sectors. 33(2), Vigoda-Gadot, Eran, & Kapun, Danit. (2005). Perceptions of politics and perceived performance in public and private organisations: a test of one model across two doi: 10.1332/0305573053870185
Wright, Bradley E., Christensen, Robert K., & Isett, Kimberley Roussin. (2013). Motivated to Adapt? The Role of Public Service Motivation as Employees Face Organizational Change. Public Administration Review, 73(5), 738-747. doi: 10.1111/puar.12078
Xu, Erica, Huang, Xu, Lam, Catherine K., & Miao, Qing. (2012). Abusive supervision and work behaviors: The mediating role of LMX. Journal of Organizational Behavior, 33(4), 531-543. doi: 10.1002/job.768
94
Phụ lục 1. Bảng hỏi và thang đo
95
96
97
Phụ lục 2. Kết quả phân tích các nhân tố
2.1. Kiểm định thang đo khái niệm ABS
Bƣớc 1. Phân tích thang đo đƣợc chọn sau khi loại bỏ các nhân tố ABS1, ABS8, ABS10 và ABS13.
KMO and Bartlett's Test
.916
Approx. Chi-Square
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 2136.69 0 55 .000
98
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance Cumulati ve % % of Variance Cumulati ve % Total
Fact or 1 49.213 49.213 45.028 45.028 4.902 Tot al 4.95 3
2 12.159 61.372 .852 7.749 52.777 2.097
3 6.635 68.007
4 5.308 73.314
5 5.146 78.461
6 4.573 83.034
7 4.099 87.133
8 3.923 91.056
9 3.233 94.289
10 2.968 97.257
11 2.743 100.000 Tot al 5.4 13 1.3 38 .73 0 .58 4 .56 6 .50 3 .45 1 .43 2 .35 6 .32 7 .30 2
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
99
Pattern Matrixa
Factor
2 1
.804
.763
.761
.730
.726
.685
.685
.685
.630
.788
.657
AB S5 AB S14 AB S4 AB S3 AB S11 AB S7 AB S2 AB S9 AB S6 AB S12 AB S15 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. Bƣớc 2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach‘s Alpha)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha
.890 11 .875
100
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
.855 .731 .575 19.29 44.127
.855 .587 .719 19.13 43.209
.858 .536 .668 19.23 43.723
.862 .622 .498 19.43 45.431
.395 .549 19.09 45.009 .866
19.14 42.932 .540 .702 .855
45.642 19.37 .443 .611 .863
45.017 19.38 .473 .631 .861
45.398 18.90 .324 .384 .881
43.833 19.29 .537 .683 .857
44.732 18.71 .352 .292 .888
AB S2 AB S3 AB S4 AB S5 AB S6 AB S7 AB S9 AB S11 AB S12 AB S14 AB S15 Nếu loại bỏ hai nhân tố ABS12 ABS15 thì hệ số Cronbach‘s Alpha cao hơn, độ tin cậy thang đo sẽ cao hơn. Bƣớc 3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach‘s Alpha) sau khi loại bỏ biến ABS15
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha
.896 10 .888
101
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
.575 .742 .870 16.91 36.378
.731 .869 .587 16.74 35.510
.873 .683 .531 16.85 35.946
.875 .658 .496 17.05 37.313
.569 16.70 37.044 .395 .881
16.76 35.289 .871 .710 .538
37.609 16.99 .441 .877 .637
37.038 16.99 .656 .472 .875
38.696 16.52 .303 .907 .153
36.008 16.91 .536 .702 .872
ABS 2 ABS 3 ABS 4 ABS 5 ABS 6 ABS 7 ABS 9 ABS 11 ABS 12 ABS 14 Nếu loại bỏ hai nhân tố ABS12 thì hệ số Cronbach‘s Alpha cao hơn, độ tin cậy thang đo sẽ cao hơn. Bƣớc 4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach‘s Alpha) sau khi loại bỏ biến ABS12, ABS15
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha
.908 9 .907
102
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
.893 .559 .726 14.71 31.068
.893 .731 .584 14.54 30.135
.895 .703 .530 14.65 30.337
.685 .493 14.85 31.566 .896
14.51 31.345 .391 .587 .904
29.963 14.56 .706 .533 .895
32.028 14.79 .440 .642 .899
31.453 14.79 .665 .471 .897
30.485 14.71 .536 .713 .894
AB S2 AB S3 AB S4 AB S5 AB S6 AB S7 AB S9 AB S11 AB S14 Bƣớc 5. Xác nhận lại các hệ số tải các nhân tố và hệ số KMO của các nhân tố còn lại hình thành khái niệm ABS
KMO and Bartlett's Test
.929
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1926.14 3 36 .000
df Sig.
103
Factor Matrix
Factor 1 .775 .764 .756 .745 .742 .722 .701 .679 .617
ABS3 ABS2 ABS14 ABS4 ABS7 ABS5 ABS11 ABS9 ABS6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 1 factors extracted. 3 iterations required.
2.2. Kiểm định thang đo khái niệm PSM
Bƣớc 1. Phân tích thang đo đƣợc chọn sau khi loại bỏ các nhân tố PSM5, PSM6, PSM7, PSM8 và PSM14 KMO and Bartlett's Test
.905
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1713.31 1 55 .000
df Sig.
104
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadingsa Initial Eigenvalues
% of Variance Cumulati ve % Total % of Variance Cumulati ve %
Fact or 1 44.483 44.483 40.152 40.152 3.776 Tot al 4.41 7 2 11.024 55.507 .706 6.414 46.566 3.438
3 9.332 64.839 .549 4.991 3.154 51.557
4 5.528 70.367
5 4.996 75.363
6 4.735 80.098
7 4.500 84.598
8 4.204 88.803
9 4.188 92.990
10 3.787 96.777
11 3.223 100.000 Tot al 4.8 93 1.2 13 1.0 26 .60 8 .55 0 .52 1 .49 5 .46 2 .46 1 .41 7 .35 5
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
105
Pattern Matrixa
3 Factor 2 1 .792 .733 .687 .604
.757
.679
.634
.602
.708 .664 .663
PSM11- Lòng trắc ẩn PSM12- Lòng trắc ẩn PSM9- Lòng trắc ẩn PSM10- Lòng trắc ẩn PSM2- Hứng thú với dịch vụ công PSM1- Hứng thú với dịch vụ công PSM4- Hứng thú với dịch vụ công PSM3- Hứng thú với dịch vụ công PSM15- Sự hy sinh PSM13- Sự hy sinh PSM16- Sự hy sinh Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Bƣớc 2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach‘s Alpha) Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha
.874 11 .872
106
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
41.10 28.409 .574 .404 .861
41.24 29.042 .528 .375 .865
40.97 29.592 .547 .375 .863
41.19 29.108 .613 .426 .859
PSM1- Hứng thú với dịch vụ công PSM2- Hứng thú với dịch vụ công PSM3- Hứng thú với dịch vụ công PSM4- Hứng thú với dịch vụ công PSM9- Lòng trắc ẩn PSM10- Lòng trắc ẩn PSM11- Lòng trắc ẩn PSM12- Lòng trắc ẩn PSM13- Sự hy sinh PSM15- Sự hy sinh PSM16- Sự hy sinh 41.19 41.13 41.11 41.18 41.33 41.65 41.37 .553 .643 .641 .662 .544 .474 .570 .382 .463 .502 .515 .389 .327 .401 .863 .857 .856 .855 .863 .868 .861
29.165 29.328 28.527 28.721 29.174 29.928 28.813
107
2.3. Kiểm định thang đo khái niệm TOI
Bƣớc 1. Phân tích thang đo đƣợc chọn sau khi loại bỏ các nhân tố TOI3 và IOT1 KMO and Bartlett's Test
.505
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
56.513 1 .000
Approx. Chi-Square df Sig. Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
% of Variance Total Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Compone nt 1 2 Total 1.355 .645 67.731 32.269 1.355 67.731 Cumulative % 67.731
Cumulative % 67.731 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
.823
.823
TOI2- Dự định nghỉ việc TOI1- Dự định nghỉ việc Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
108
Bƣớc 2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach‘s Alpha) Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha
.524 2 .504
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
2.32 1.494 .355 .126 .
1.90 .783 .355 .126 . TOI1- Dự định nghỉ việc TOI2- Dự định nghỉ việc
109
2.4. Kiểm định các khái niệm trong mô hình
Bƣớc 1. Phân tích thang đo đƣợc chọn
KMO and Bartlett's Test
.906
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 3954.15 0 231 .000
df Sig.
110
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulati ve % % of Variance Cumulati ve %
Fact or 1 5.097 28.588 28.588 26.480 26.480
2 18.299 46.887 16.207 42.687 4.016 Tot al 5.82 6 3.56 5 3 6.096 52.984 .803 3.651 46.338 3.766
4 5.482 58.466 .709 3.223 49.561 3.110
5 4.862 63.328 .596 2.709 52.270 1.730
6 3.483 66.811
7 2.996 69.807
8 2.846 72.654
9 2.787 75.441
10 2.572 78.013
11 2.375 80.387
12 2.230 82.617
13 2.152 84.769
14 2.082 86.851
15 2.036 88.887
16 1.955 90.842
17 1.783 92.625
18 1.656 94.281 Tot al 6.2 89 4.0 26 1.3 41 1.2 06 1.0 70 .76 6 .65 9 .62 6 .61 3 .56 6 .52 2 .49 0 .47 3 .45 8 .44 8 .43 0 .39 2 .36 4
111
19 1.570 95.851
20 1.529 97.381
21 1.365 98.746
22 1.254 100.000 .34 5 .33 6 .30 0 .27 6
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
112
Pattern Matrixa
Factor 3 4 5 2 1
.792
.773
.745
.741
.738
.736
.701
.651
.645
.784 .741 .661 .629
.786
.667
.604
.585
.805 .537 .533
.690
.563
ABS14- Quản lý lạm quyền ABS5- Quản lý lạm quyền ABS3- Quản lý lạm quyền ABS7- Quản lý lạm quyền ABS2- Quản lý lạm quyền ABS4- Quản lý lạm quyền ABS11- Quản lý lạm quyền ABS6- Quản lý lạm quyền ABS9- Quản lý lạm quyền PSM11- Lòng trắc ẩn PSM12- Lòng trắc ẩn PSM10- Lòng trắc ẩn PSM9- Lòng trắc ẩn PSM2- Hứng thú với dịch vụ công PSM1- Hứng thú với dịch vụ công PSM4- Hứng thú với dịch vụ công PSM3- Hứng thú với dịch vụ công PSM15- Sự hy sinh PSM16- Sự hy sinh PSM13- Sự hy sinh TOI2- Dự định nghỉ việc TOI1- Dự định nghỉ việc Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.