ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MINH THỦY QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS BÙI HUY NHƢỢNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và

chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc

hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong

luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Thủy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý môi trường nông nghiệp

nông thôn tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động

viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất

tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và

nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,

phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái

Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

dẫn PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kin h tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các

bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành

nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Thủy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ...................................... 3

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI

TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN .................................................. 5

1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn ................................. 5

1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn ...................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam .......................... 6

1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ............................... 8

1.2. Những vấn đề về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp ......... 10

1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp

nông thôn ........................................................................................................ 10

1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ..................... 12

1.3. Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ............................................ 15

1.3.1. Quản lý môi trường ............................................................................... 15

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ... 24

1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ....................... 26

1.4.1. Kinh nghiệp quản lý và xử lý môi trường của một số nước trên thế giới ... 26

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh ............................................. 34

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 38

2.2.3. Phương phân tích số liệu ....................................................................... 38

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ............................... 39

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường .................................................. 40

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG

NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ......................................... 41

3.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 41

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 41

3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh .... 43

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 46

3.2. Tổng quan về môi trường tỉnh Quảng Ninh ............................................. 50

3.2.1. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 50

3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí .......................................................... 51

3.2.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 52

3.3. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh .... 53

3.3.1. Các hoạt động quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh ...................... 53

3.3.2. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp ......................................... 57

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ........ 64

3.4.1. Chính sách về bảo vệ môi trường .......................................................... 64

3.4.2. Nhân lực tham gia quản lý môi trường .................................................. 66

3.4.3. Vốn đầu tư cho quản lý môi trường ....................................................... 67

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.4.4. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nông

nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 69

3.5. Đánh giá chung về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................................... 69

3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69

3.5.2.Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 70

3.5.3. Nguyên nhân tồn tại ............................................................................... 72

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 73

4.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................................... 73

4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông

thôn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 74

4.2.1. Điều chỉnh bổ sung các công cụ kinh tế quản lý môi trường ................ 74

4.2.2. Tăng cường thực hiên thu thuế, phí và lệ phí môi trường ..................... 75

4.2.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực............................................................ 76

4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường ................ 77

4.2.5. Hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn ............ 79

4.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ...... 80

4.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân

về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững ....... 81

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82

4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 82

4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 83

KẾT LUẬN .................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường

KT - XH : Kinh tế - Xã hội

MT : Môi trường

MTNN : Môi trường nông nghiệp

ÔNMT : Ô nhiễm môi trường

QLMT : Quản lý môi trường

QLMTNN : Quản lý môi trường nông nghiệp

QLNN : Quản lý nông nghiệp

SXNN : Sản xuất nông nghiệp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng nước tại tỉnh Quảng Ninh ................ 50

Bảng 3.2. Chất lượng không khí tại một số điểm khoan trắc ......................... 52

Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất sản xuất nông nghiệp tại một số

huyện của tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 52

Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sản xuất

nông nghiệp ..................................................................................... 55

Bảng 3.5. Tình hình thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn 2012-2014 .............................................................................. 57

Bảng 3.6. Hiện trạng thu gom chất thải rắn trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh .... 58

Bảng 3.7. Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 58

Bảng 3.8. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới thuế, phí bảo vệ

môi trường được ban hành .............................................................. 62

Bảng 3.9. Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trường của tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................... 67

Bảng 3.10. Công tác thanh tra môi trường của tỉnh Quảng Ninh .................. 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................... 42

Biểu đồ 3.1. Chi ngân sách nhà nước cho BVMT của tỉnh Quảng Ninh........ 54

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là một nước nông nghiệp, với khoảng 72% dân số đang sống ở

khu vực nông thôn. Qua hơn 10 năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những

bước chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã

được khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải

thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm

thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.

Trong thời gian qua, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển

nông thôn đã mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống

cho nông dân, xóa đói giảm nghèo tại nhiều địa phương. Theo số liệu tổng kết

của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng góp 22,1% GDP, 23,8%

sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao động cả nước song rõ ràng

sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi trường.

Tuy nhiên, ở nhiều nơi, công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông

nghiệp và ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức: phần lớn các chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực chưa có báo cáo

đánh giá môi trường chiến lược; việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

chưa đúng kỹ thuật; tình trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát, thiếu

quy hoạch dẫn tới ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở một số nơi;

nhiều tỉnh chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, thiếu

hệ thống thu gom và xử lý chất thải; nhiều làng nghề tiếp tục phát triển dựa

vào sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu; chưa có phong trào thu gom, xử lý

rác thải ở nông thôn. Những tồn tại trên đã gây ra ô nhiễm môi trường đất,

nước, không khí ảnh hưởng xấu tới phát triển kinh tế và sức khỏe cộng đồng.

Việc quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay là hết sức

cần thiết. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với công tác

quản lý, và bảo vệ môi trường.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

Những năm qua, cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả

nước, nông nghiệp Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong đó,

tốc độ tăng trưởng ổn định bình quân 4%/năm; tỷ lệ che phủ rừng năm 2014

đạt 53,5%, là mức cao so với các tỉnh thành trong cả nước. Tỷ trọng (GDP)

ngành nông nghiệp tỉnh tuy chiếm không lớn trong cơ cấu kinh tế chung của

địa phương nhưng đóng vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh

tế của tỉnh. Nông nghiệp là ngành mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho

gần 50% dân cư; cung cấp nông sản hàng hóa cho thị trường du lịch, công

nghiệp và hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Hiện tại, cơ cấu nông nghiệp

tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, các vùng sản xuất tập

trung dần được hình thành; công tác thu hút kêu gọi đầu tư ứng dụng khoa

học công nghệ, kinh doanh và chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp đang có

những chuyển biến khởi sắc. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô chuồng trại

nhưng vẫn áp dụng phương thức chăn nuôi theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà,

chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vô tư thải ra

kênh, thói quen trong canh tác và lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật của bà con

nông dân, trung bình mỗi năm nông dân tỉnh Quảng Ninh sử dụng hết hơn 40

tấn thuốc bảo vệ thực vật thì tương ứng sẽ có hơn 4 tấn rác thải từ bao bì bảo

quản được thải ra môi trường.... Công tác quản lý bảo vệ môi trường song

song với phát triển nông nghiệp nông thôn là điều cần thiết. Chính vì lý do đó,

tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh

Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mục đích đánh giá

thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh và đề

xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông

thôn tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Bằng việc đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông

thôn tại tỉnh Quảng Ninh, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường

quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nói

chung và quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nói riêng.

Đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh

Quảng Ninh.

Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên

nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông

thôn tỉnh Quảng Ninh.

Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý môi trường

nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý môi trường nông nghiệp

nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn

là nghiên cứu về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh

thông qua đánh giá thực trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn

của tỉnh.

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành

nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vị nghiên cứu về thời gian: Các chỉ tiêu nghiên cứu, số liệu

nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2014.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn

Đề tài hệ thống hoá, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và

cơ sở thực tiễn về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn; Phân tích thực

trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh thời

gian qua, chỉ ra những nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh trong thời

gian tới.

Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý

của tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường quản lý môi

trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được xây

dựng trên 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nông

nghiệp nông thôn

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại

tỉnh Quảng Ninh

Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp

nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG

NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn

1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn

Khái niệm nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.

Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh

học - kỹ thuật. Một mặt, cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm

năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo những quy luật sinh

học nhất định, trong đó con người không thể ngăn cản quá trình phát sinh,

phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn

những quy luật để có những giải pháp thích hợp với chúng. Mặt khác, quan

trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi

ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản

phẩm cuối cùng. (Phạm Vân Ðình và cộng sự, 1997).

Khái niệm về nông thôn

Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp

nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn

ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn được định nghĩa là khu vực dân cư

tập trung chủ yếu làm nghề nông.

Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm

nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng

kém phát triển, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng

hoá thấp và thu nhập mức sống của dân cư thấp.

Khái niệm trên chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều

kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

Với khái niệm trên thì nông thôn có những đặc trưng cơ bản như sau:

Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao

gồm chủ yếu là nông dân. Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp, bao gồm

tất cả các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản... Ngoài ra là

còn có các hoạt động phi nông nghiệp khác như công nghiệp, dịch vụ… Các

hoạt động sản xuất và dịch vụ này phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho

cộng đồng nông thôn.

Nông thôn có mật độ dân cư thấp, dân cư chủ yếu tập trung ở các khu

vực thành thị, còn khu vực nông thôn thì dân cư lại phân tán, mật độ phân bố

thấp, không đồng đều. Mật độ dân cư ở các vùng nông thôn cũng không giống

nhau. Ở vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung dân cư

đông hơn những vùng miền núi, địa hình đi lại khó khăn, điều kiện tự nhiên

khắc nghiệt…

Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, có trình độ tiếp cận thị trường,

trình độ sản xuất hàng hoá thấp. Sự lạc hậu, thấp kém của cơ sở hạ tầng như

giao thông, điện, trường, trạm, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc… đã khiến

cho vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật,

thị trường để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa

xã hội cho người dân.

Nông thôn trải trên địa bàn rộng lớn nên nó mang tính chất đa dạng về

điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, về

các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Đó chính là tiềm lực to lớn về tài

nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản…

1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam

Thứ nhất, Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát

triển lâu đời. Do đó có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản

xuất. Mặc dù tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại

vào sản xuất nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng những kỹ thuật cũ để

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

sản xuất, không muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù

hợp, bảo thủ, trì trệ này để phát triển ngành nông nghiệp.

Thứ hai, Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con

người. Lương thực là sản phẩm chỉ có ngành nông nghiệp sản xuất ra. Theo

thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được sinh tồn là nhu cầu quan trọng

nhất. Chính vì vậy, nước nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực.

Thứ ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai:

Mỗi vùng có những đặc trưng riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp

với phát triển sản xuất một số loại nông sản nhất định, tạo nên đặc sản của

từng vùng. Mỗi vùng tìm cho mình những sản phẩm thích hợp để phát triển,

khai thác lợi thế. Sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc lớn vào điều kiện

tự nhiên, hoàn cảnh khách quan không can thiệp được, do đó mang tính rủi ro

cao. Khả năng thất thu, mất mùa có thể do các nguyên nhân như lũ lụt, mưa

bão, hỏa hoạn, bệnh dịch… Do đó cần có những chính sách bảo hiểm để giảm

những rủi ro đó.Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao động

vừa là tư liệu lao động.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng

lớn lao động trong ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ. Cần đa

dạng hóa sản phẩm, thâm canh tăng vụ để vừa khai thác tư liệu lao động,

tạo thu nhập và giải quyết tình trạng thất nghiệp mùa vụ.

Thứ tư, Nông nghiệp là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động.

Công việc trong ngành này không đòi hỏi trình độ cao, việc dễ làm

nhưng đòi hỏi nhiều về lao động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết việc

làm cho người lao động. Tuy nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp nên hiện

tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện lao động trong ngành nông nghiệp còn

chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ

nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang ngành sử dụng nhiều

vốn, nâng cao năng suất.

Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng về giá trị

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

sản xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng lao động và sản phẩm

có xu hướng giảm trong quá trình phát triển. Sự biến động này chịu sự tác

động của quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động.

1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh

tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống

sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng

trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa

rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.

Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã

hội: Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để

cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dung, nó tạo nên sự ổn định, đảm

bảo an toàn cho phát triển.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong

phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là

những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên

ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông

nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và

không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời

sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính

chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội

của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng

phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu

vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước

đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư

sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực

nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát

triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông

nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải

phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển

công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia

trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công

nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp

bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào

thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự

thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp

đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,

nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực

nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy

công nghiệp và dịch vụ phát triển.

Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản:

Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy

móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một

phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản.

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển

bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi

trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng

nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và

nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ

con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ

văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát

triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và

tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

1.2. Những vấn đề về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp

1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn

1.2.1.1. Môi trường và môi trường nông nghiệp nông thôn

Khái niệm

Môi trường (Environment), được hiểu chung là tất cả những gì

xung quanh chúng ta.

Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các tác giả có những định nghĩa

khác nhau. Masn và Langenhim (1957) cho rằng môi trường là tổng hợp các

yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật. Joe

Whiteney (1993) thì cho rằng môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể,

có liên quan mật thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như:

đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozôn, sự đa dạng

các loài. Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging (Trung Quốc) định nghĩa môi

trường là hoàn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và con

người đó không thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó.

Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc (UNEP) định nghĩa “Môi

trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác

động lên từng cá thể hay cả cộng đồng.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (1994), Môi trường bao

gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với

nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,

phát triển của con người và thiên nhiên.

Như vậy, môi trường nông nghiệp nông thôn là tất cả các nhân tố tự

nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất nông nghiệp của con

người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh

quan, quan hệ xã hội,...

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

Phân loại môi trường

Môi trường sống của con người thường được phân thành:

Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý,

hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều

chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả,

không khí, động thực vật, đất, nước,... Môi trường tự nhiên cho ta không khí

để thở, đất để xây nhà cửa, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp cho con người

các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.

Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với

con người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau.

Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn

khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm

cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao

gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành

những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu

đô thị, công viên...

1.2.1.2. Ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi

trường có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.

Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau, phát sinh từ

các quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo.

- Nguồn tự nhiên bao gồm các hiện tượng như núi lửa, dông, bão, tố, lốc, lũ

bùn đá, lũ quét, lũ lụt,... các quá trình thối rữa xác động thực vật,... vừa trực tiếp

tạo ra, vừa góp phần phát tán các vật chất gây ô nhiễm vào môi trường.

- Nguồn nhân tạo các chất gây ô nhiễm, xuất phát từ các hoạt động

sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, vui chơi

giải trí,... có biến trình thải thay đổi theo thời gian. Nguồn thải công nghiệp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

thường mang tính điểm, tập trung, cường độ, tổng lượng lớn, nông nghiệp

và sinh hoạt mang tính diện, giao thông vận tải mang tính tuyến. Đặc điểm

chung của các quá trình thải nhân tạo hiện nay là lượng thải lớn, tập trung,

cường độ thải lớn, thay đổi theo thời gian, chất thải đa thể, đa dạng.

Khái niệm ô nhiễm môi trường theo quan điểm kinh tế học phụ thuộc

vào 2 yếu tố: tác động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối

với tác động ấy. Tác động vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học

như thay đổi gen di truyền, giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến mùa

màng hoặc sức khoẻ con người. Tác động cũng có thể mang tính hoá học

như ảnh hưởng của mưa axít đối với các công trình, nhà cửa…

Phản ứng của con người đối với các tác động nói trên có thể là sự

không hài lòng, buồn phiền, lo lắng và những thay đổi liên quan đến lợi ích.

Khi có ô nhiễm vật lý không có nghĩa là sẽ có ô nhiễm về mặt kinh tế. Ô

nhiễm về mặt kinh tế chỉ xuất hiện khi con người bắt đầu nhận thấy các tác

động vật lý của ô nhiễm làm suy giảm lợi ích của mình. Nếu một người, bị

tác động vật lý của chất thải nhưng lại hoàn toàn bàng quan với tác động đó,

thì cũng xem như không có ô nhiễm về kinh tế (ví dụ một số người có thể vẫn

ngủ ngon và không quan tâm đến những tiếng ồn xung quanh).

Như vậy có thể nói ô nhiễm môi trường là một dạng ngoại ứng mà ở

đó tác động được tạo ra bên trong một hoạt động hoặc quá trình sản xuất hay

tiêu dùng nào đó nhưng lại gây ra những chi phí không được tính đến cho

những hoạt động hoặc quá trình khác bên ngoài.

Nếu những chi phí ngoại ứng này được thanh toán hoặc đền bù bằng

một hình thức nào đó thì có thể xem như ngoại ứng ô nhiễm đã được giải

quyết và ta gọi đó là "nội hoá các chi phí ngoại ứng".

1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

Nước ta là một nước nông nghiệp, khoảng 72% dân số đang sống ở khu

vực nông thôn. Qua nhiều năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những bước

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã được

khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải

thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm

thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.

Theo số liệu tổng kết của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng

góp 22,1% GDP, 23,8% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao

động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi

trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn

nuôi gia súc, gia cầm, làm thuỷ lợi đến nuôi trồng thuỷ sản, các làng nghề...

đã và đang kéo theo hệ lụy: đụng vào đâu cũng vấp phải tình trạng ô nhiễm

trầm trọng. Các vấn đề môi trường đáng được quan tâm hiện nay trong lĩnh

vực phát triển nông nghiệp nông thôn đó là ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi

gia súc gia cầm, ô nhiễm do lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón

hóa học, ô nhiễm do các hoạt động sản suất tại làng nghề và vấn đề về vệ sinh

môi trường nông thôn…

Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV và phân

bón đang ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và môi trường. Từ năm 2000 tới

nay, nước ta sử dụng 33-75 nghìn tấn thuốc BVTV mỗi năm, gấp 2 - 3 lần so

với thời gian 1991 - 2000. Trong năm 2007, ngành nông nghiệp đã "ngốn" tới

75.800 tấn thành phẩm thuốc BVTV, gấp đôi lượng thuốc của năm

2000. (Nhức nhối môi trường ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, Tiền phong

online ngày 02 tháng 11 năm 2008)

Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ dịch hại, tùy tiện

không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, thời gian cách ly của từng loại thuốc đã

dẫn đến nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh thực phẩm

và đồng ruộng bị ô nhiễm.

Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón hóa học nhằm nâng cao năng

suất cây trồng cùng để lại một lượng tồn dư lớn trong đất. Nhìn chung, lượng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

phân bón hoá học ở nước ta sử dụng còn ở mức trung bình cho 1 ha gieo

trồng, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa là 150 - 180kg/ha), so với Hà Lan 758

kg/ha, Nhật 430kg/ha, Hàn Quốc - 467kg/ha, Trung Quốc - 390 kg/ha. Tuy

nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến MT nông nghiệp và nông thôn với

3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; Bón phân

không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm; Chất lượng phân bón không đảm

bảo, các loại phân bón N - P - K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở

nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm bảo chất lượng đăng ký,

nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không đúng khối lượng đang là những áp lực

chính cho nông dân và môi trường đất.

Ô nhiễm từ các làng nghề cũng rất ghê gớm. Hiện cả nước có khoảng

1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực đồng

bằng sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472

làng nghề các loại, tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây, Thái Bình và

Bắc Ninh,... Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp,

thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và

đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nông thôn, tác động xấu tới chất lượng

môi trường đất, nước, không khí và sức khoẻ của dân làng nghề. Kết quả phân

tích chất lượng nước thải một số làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy,

đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt BOD5,

COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần..

Vệ sinh môi trường nông thôn gần như chưa được kiểm soát; chất thải

trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp bị xả bừa bãi; chưa có hệ thống thu

gom phế thải để xử lý; 30% dân số nông thôn chưa được tiếp cận nguồn nước

hợp vệ sinh. Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi năm lượng rác thải phát sinh ở

khu vực nông thôn khoảng 100 triệu tấn và đến năm 2010 sẽ lên đến 145 triệu

tấn/năm, nhưng lượng rác được thu gom hiện chỉ đạt khoảng 30- 40% và chưa

được xử lý triệt để.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

Bên cạnh các vấn đề đó, môi trường nông nghiệp nông thôn

Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn từ biến đổi khí

hậu toàn cầu, sự sa mạc hóa, sự xả thải các chất thải độc hại từ các hoạt động

phát triển công nghiệp… điều này đang là những thách thức to lớn trong việc

hoạch định các chiến lược phát triển của ngành trong tương lai. Những mâu

thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thiếu hệ thống

văn bản, tổ chức quản lý, xử lý các vấn đề môi trường… đang là những rào

cản rất lớn trong việc đưa ra những giải pháp ngăn chặn và giảm thiểu những

tác động bất lợi đó.

1.3. Quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn

1.3.1. Quản lý môi trường

1.3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường

QLMT là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện

công tác QLMT của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Giải pháp

QLMT rất đa dạng, mỗi giải pháp có một chức năng và phạm vi tác động

nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Giải pháp QLMT có thể phân loại

theo chức năng, đó là: Giải pháp điều chỉnh vĩ mô như pháp luật và chính

sách; Giải pháp tác động trực tiếp tới hoạt động KT-XH như các quy định

hành chính, quy định xử phạt…và giải pháp kinh tế. Giải pháp QLMT có

thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản như giải pháp pháp luật và

chính sách, các giải pháp kinh tế, các giải pháp kỹ thuật quản lý và công cụ

giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức MT.

Quản lý môi trường nông nghiệp

Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về QLMTNN. Theo một

số tác giả, thuật ngữ QLMTNN bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà

nước về MTNN và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về

MTNN. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu là tăng cường hiệu quả của

hệ thống sản xuất (ví dụ hệ thống QLMT theo ISO 14.001) và bảo vệ sức

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

khoẻ của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của

các hoạt động SXNN. Nội dung QLNN về MTN N có ý nghĩa quan trọng

đối với mọi người dân, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động

sống bình thường của dân cư. Như vậy: QLMTNN là một hoạt động trong

lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người

dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với

các vấn đề MT có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định

lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.

QLMTN N được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp như luật

pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục…

Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều

kiện cụ thể của quá trình SXNN.

1.3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường

Quản lý môi trường phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều

kiện cụ thể của từng đối tượng quản lý. Ở nước ta, quản lý môi trường cần

dựa vào những nguyên tắc sau:

* Bảo đảm tính hệ thống

Môi trường là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp

thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu

thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tượng trong hệ

thống môi trường, nhiệm vụ của quản lý môi trường là đưa ra các quyết định

quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân

đối, hài hòa hướng tới mục tiêu đã định.

* Bảo đảm tính tổng hợp

Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác

nhau, dù dưới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt

động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trường. Vì thế, trong khi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

hoạch định chính sách quản lý môi trường cần phải tính đến tác động tổng

hợp và hậu quả của chúng.

* Bảo đảm tính liên tục và nhất quán

Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển

thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng. Đặc tính này quy định tính

nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường, đòi hỏi không

ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng như năng lực quản

lý vĩ mô của Nhà nước.

* Bảo đảm tập trung dân chủ

Quản lý môi trường được thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần

phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong

quản lý môi trường. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở trong bàn bạc, quyết

định các vấn đề có liên quan tới môi trường theo phương châm “dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngược lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn

khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, tráng lãng phí nguồn lực

xã hội.

* Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ

Mỗi thành phần môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh

sáng,… thường do từng ngành quản lý và sử dụng, nhưng các thành phần môi

trường không chỉ phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể. Trong

khi một yếu tố môi trường có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau.

Do đó nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh

thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường.

* Kết hợp hài hòa các loại lợi ích

Quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển do con người

tiến hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát triển

bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện

vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

lý môi trường là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có hiệu quả

hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.

* Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với

quản lý kinh tế, quản lý xã hội

Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến một xã hội bền

vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết

hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh

tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược phát

triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng hợp, thông qua quá trình hòa

nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào các kế hoạch và đầu tư vào

kinh tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý của Nhà nước.

* Tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản

lý môi trường, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.

Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc

gia để giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tư vật chất

và tài chính có trọng điểm

1.3.1.3. Các công cụ quản lý trong môi trường nông nghiệp

a. Công cụ pháp luật và chính sách

Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô bao gồm các văn bản về luật quốc tế

và luật quốc gia, các văn bản dưới luật, và chính sách MT quốc gia, các

ngành kinh tế, các địa phương. Công cụ này được gọi là công cụ pháp lý.

- Về pháp luật: Thông thường, hệ thống luật về MTNN của một vùng

bao gồm hai bộ phận chính là luật chung và luật về sử dụng các thành phần

của MTNN hoặc MTNN cụ thể ở địa phương. Luật chung gọi là Luật BVMT,

còn Luật BVMT áp dụng trong SXNN là các luật thành phần của môi

trường. Đây là công cụ quan trọng và đã có những thành công trong QLMT

nông nghiệp ở hầu hết các nước trên thế giới.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

- Về chính sách: Chính sách MTN N là công cụ chỉ đạo toàn bộ

hoạt động BVMT thuỷ sản và MT trên phạm vi địa phương trong thời gian

dài (10 - 15 năm trở lên). Chính sách phải nêu lên mục tiêu và định hướng,

phải hợp lý, có cơ sở vững chắc về khoa học và thực tiễn.Trên cơ sở chiến

lược MT, các cơ quan QLNN về tài nguyên và MT tiến hành các nhiệm vụ cụ

thể như (i) Xã hội hoá công tác MTNN, (ii) Phối hợp quốc tế trong BVMT.

- Công cụ kỹ thuật quản lý: Đây là công cụ thực hiện vai trò kiểm soát

và giám sát của nhà nước về chất lượng và thành phần MT NTTS, về sự

hình thành và phân bố ÔNMT. Công cụ kỹ thuật quản lý có tác dụng hỗ trợ

hai công cụ nói trên. Công cụ này đang thực hiện thành công ở các nền kinh

tế phát triển. Công cụ kỹ thuật quản lý bao gồm các biện pháp chính sau đây:

+ Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Bao gồm hệ thống

quan sát, đo đạc, các thông số kỹ thuật về MT, tạo nên cơ sở dữ liệu thống

nhất của địa phương. Các công cụ này có vai trò quyết định tính đúng đắn,

độ chính xác của việc đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến tình trạng SXNN

và MT trong tương lai.

+ Tổ chức bộ máy quản lý: Môi trường có mối quan hệ gắn bó mật

thiết với SXNN là hệ thống chung, trong đó SXNN là yếu tố quan trọng của

môi trường, MT được quản lý chung trong hệ thống QLNN về môi trường.

+ Nghiên cứu và triển khai khoa học kỹ thuật và công nghệ: Môi

trường nông nghiệp được tiến hành trên cơ sở khoa học, kỹ thuật và công

nghệ liên ngành ở trình độ cao. Các nước phát triển đã tiến hành nghiên cứu

và phát triển (R&D) và chọn cách vận dụng kinh nghiệm của các nước đã

làm vào hoàn cảnh cụ thể của nước mình để tìm ra nhiều giải pháp khả thi

khi tiến hành BVMT cho chính mình.

+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường Để đảm bảo thực thi hiệu

quả các quy định của luật pháp, nhà nước tiến hành công tác thanh tra MT

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

và giám sát việc khai thác thuỷ sản thông qua các cơ quan QLNN về môi trường

nông nghiệp, nông thôn và môi trường.

b. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường

BVMT là sự nghiệp quần chúng, có huy động được tất cả người dân

tham gia BVMT nông nghiệp thì công tác BVMT mới thành công. Vì vậy,

giáo dục và truyền thông MT có vai trò to lớn trong sự nghiệp BVMT NTTS

của mỗi địa phương.

Giáo dục môi trường Mục đích của giáo dục MT là nhằm vận dụng

những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách

bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Giáo dục MT cũng bao hàm

cả học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng thuỷ

sản và tránh những thảm hoạ MT. Hơn nữa, giáo dục MT NTTS bao hàm

cả việc đạt được những kỹ năng, có những động cơ và cam kết hành động,

để giải quyết những vấn đề MTNN hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới

nảy sinh.

c. Các công cụ kinh tế

Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công

cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt

động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến

hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường.

Một số công cụ kinh tế chủ yếu sẽ được đề cập dưới đây:

- Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu

như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng,

thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...

Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng

công nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện

địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt

đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

thoái môi trường ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động

càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu

thuế cao hơn. Việc xác định đúng đắn phương pháp tính thuế tài nguyên là rất

quan trọng sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, kỹ thuật

và năng lực quản lý nhằm làm giảm tổn thất tài nguyên, đặc biệt là các tài

nguyên không tái tạo.

- Thuế/phí môi trường: Thuế/phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm

đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm

phải trả tiền”. Thuế/phí môi trường nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích

người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn

thu cho Ngân sách. Hiện tại ở nhiều nước, nguồn thu từ thuế môi trường được

sử dụng cho Ngân sách chung của Chính phủ như các nguồn thu thuế khác;

còn nguồn thu từ phí môi trường sẽ được dành riêng để chi cho các hoạt động

bảo vệ môi trường như để thu gom xử lý phế thải, nước thải, khắc phục ô

nhiễm, hỗ trợ các nạn nhân của ô nhiễm...

Trên thực tế, thuế/phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác

nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế/phí đánh vào nguồn ô

nhiễm, thuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm, phí đánh vào người sử dụng.

- Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường: Giấy phép xả thải có

thể mua bán được (Tradeable Emission Permit) là khái niệm chỉ loại thị

trường trong đó hàng hoá là các giấy phép thải khí hoặc nước thải, người bán

là các đơn vị sở hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để

xả thải. Thị trường này vận hành theo quy luật cung cầu như các thị trường

thông thường nhưng lại có đặc điểm gần giống thị trường chứng khoán ở chỗ

giao dịch các chứng chỉ, các giấy phép mang một giá trị nhất định với giá cả

được định đoạt theo chủ quan, kỳ vọng và dự báo của các bên tham gia giao

dịch. Nguyên lý cơ bản của thị trường giấy phép thải (hay thị trường môi

trường) là việc đặt ra giới hạn tối đa về lượng khí thải hoặc nước thải nào đó ở

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

mức thống nhất với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Một

khi tổng lượng thải cho phép thấp hơn lượng thải mà các đơn vị hoạt động

trong vùng muốn thải thì sẽ tạo nên sự khan hiếm về quyền được thải và làm

cho nó có giá ở thị trường.

Để thực hiện công cụ này, trước hết Nhà nước phải xác định mức sử

dụng môi trường chấp nhận được để trên cơ sở đó phát hành giấy phép. Việc

này không đơn giản và cũng đòi hỏi chi phí thực hiện khá lớn. Sau khi quy

định mức thải tối đa trong vùng, có thể phát không giấy phép cho các doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn dựa trên một số căn cứ nào đó hoặc tổ chức bán

đấu giá. Cách thực hiện được nhiều người tán thành nhất là phân phối giấy

phép dựa vào mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác động môi trường của từng

doanh nghiệp, nói cách khác là thừa kế quyền được thải quá khứ. Khi đã có

giấy phép, các doanh nghiệp tự do giao dịch, mua đi bán lại số giấy phép đó;

giá giấy phép trên thị trường sẽ điều tiết nhu cầu trong phạm vi tổng hạn mức.

- Hệ thống đặt cọc - hoàn trả: Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong

hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các

sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền

(đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản

phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom

phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu

hủy theo cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu

dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại.

Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà

người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một

cách an toàn đối với môi trường.

- Ký quỹ môi trường: Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng

cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.

Nguyên lý hoạt động của hệ thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

hệ thống đặt cọc - hoàn trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu

các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt

động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các

giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm sự

cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô

nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó

tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.

- Trợ cấp môi trường: Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp

đỡ các ngành công - nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi

trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc

khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng được đối với việc xử lý

ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và

triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi trường hoặc các công nghệ

xử lý ô nhiễm.

- Nhãn sinh thái: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước cấp

cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất

và sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm đó. Được dán nhãn sinh thái là

một sự khẳng định uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất. Các sản phẩm

được dán nhãn sinh thái thường có sức mạnh cạnh tranh cao và giá bán ra thị

trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại. Như vậy, nhãn sinh thái

là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý

của khách hàng. Rất nhiều nhà sản xuất đã và đang đầu tư để sản phẩm của

mình được công nhận là sản phẩm “xanh”, được dán nhãn sinh thái và điều

kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hơn. Nhãn sinh thái

thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế thải (như cao

su...), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có tác động xấu đến môi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc hoạt động sản

xuất, kinh doanh sản phẩm có ảnh hưởng tốt đến môi trường.

- Quỹ môi trường: Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế

được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối

các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải

thiện chất lượng môi trường.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi hay tình hình tuân

thủ các quy định QLMT nói chung, QLMT cho phát triển SXNN nói riêng.

Ảnh hưởng của các yếu tố này tuỳ thuộc vào thể chế luật pháp, tình trạng

nền kinh tế, vấn đề đạo đức, văn hoá của mỗi cộng đồng cũng như mỗi

quốc gia, phụ thuộc vào mỗi cá nhân, chủ đơn vị sản xuất kinh doanh…

Các chương trình nhằm tăng cường tình hình chấp hành quy định

QLMT thường đạt được hiệu quả cao nếu các chương trình đó bao gồm một

loạt cách tiếp cận để thay đổi hành vi. Các cách tiếp cận có thể được phân

thành hai nhóm: (1) Tăng cường sự tuân thủ thông qua giáo dục truyền

thông và các biện pháp khuyến khích, (2) Xác định và hành động để buộc

những người vi phạm phải tuân thủ quy định. Các chương trình khác sẽ có

những nỗ lực hay nhấn mạnh vào nhóm tiếp cận này hay nhóm tiếp cận khác

tuỳ thuộc vào văn hoá và thể chế luật pháp.

Một cách phân loại khác về các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực

thi chính sách QLMT nói chung, QLMT cho phát triển SXNN nói riêng là

phân chia các yếu tố này theo nội dung của chính sách và các tác nhân tham

gia vào quá trình quản lý và thực thi chính sách. Theo đó các yếu tố ảnh

hưởng đến tình hình thực thi chính sách QLMT có cách phân loại thành các

nhóm yếu tố sau:

Nhóm các yếu tố liên quan đến nội dung chính sách QLMT cho

SXNN: các yếu tố này bao gồm bản chất, nội dung của các chính sách

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

quản lý đã được xây dựng, chẳng hạn như tính thích hợp trong nội dung

chính sách, tính khả thi khi triển khai chính sách trong thực tiễn. Mặc dù

Chính phủ và ngành nông nghiệp đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật

liên quan đến BVMT. Chính vì thế, hiệu lực thực thi các chính sách như

vậy trong thực tế còn rất yếu

Nhóm yếu tố liên quan đến cơ quan thực thi chính sách QLMT khu vực

nông nghiệp (cơ quan quản lý): Cơ quan thực thi chính sách bao gồm các cơ

quan từ trung ương đến địa phương, các cơ quan đóng vai trò là chủ trì thực

hiện và các cơ quan phối hợp thực thi. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan

thực thi chính sách, điều kiện về nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, các

trang thiết bị phục vụ quá trình thực thi, cơ chế phối hợp trong quá trình

thực thi chính sách, cách thức triển khai các hoạt động để thực thi chính

sách.Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ giúp Chính phủ

QLNN về môi trường nông nghiệp. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách

nhiệm xây dựng hay thiết kế các công cụ chính sách trong quản lý môi

trường nông nghiệp để Chính phủ thông qua. Bộ Tài nguyên được hỗ trợ

bởi các đơn vị trực thuộc bộ, sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh,

phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, và một số Bộ ban ngành có

liên quan khác như Bộ Tài chính (thu và quản lý phí MT), Bộ Kế hoạch

đầu tư.

Nhóm các yếu tố liên quan đến cộng đồng: Cộng đồng bao gồm cộng

đồng dân cư là những người trực tiếp hay gián tiếp bị ảnh hưởng do

ÔNMT gây ra bởi các hộ sản xuất . Hành động chấp nhận hay phản đối tình

trạng ÔNMT do chủ thể gây ô nhiễm gây ra cũng đóng vai trò quan trọng có

ảnh hưởng đến tình hình chấp hành các quy định QLMT cho phát triển SXNN

của chủ thể gây ô nhiễm.

Cộng đồng là nhóm người có những đặc điểm về thái độ, cách ứng

xử, tập quán sinh hoạt và ước muốn tương đối giống nhau, cùng sống trong

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

một bối cảnh tự nhiên - kinh tế - xã hội xác định. Hay nói một cách khác,

cộng đồng được xác định là tất cả những người đang sống hoặc làm việc

trong một khu vực địa lý nhất định. Cộng đồng cũng có thể bao gồm những

tổ chức xã hội do cộng đồng lập ra để đại diện cho cấc quan điểm của họ.

Những quyết định về quy hoạch, kế hoạch quản lý BVMTNN sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống cộng đồng. Ngược lại trong hầu hết

các trường hợp thì cộng đồng là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia

quản lý môi trường địa phương. Chính vì vậy ý kiến, hành động của cộng đồng

đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản lý môi trường nông nghiệp. Thực

tiễn đã cho thấy, nếu những kế hoạch phát triển hoặc quy hoạch môi trường

phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của cộng đồng thì cộng đồng sẽ ủng

hộ và tự giác tuân theo những kế hoạch đó. Đây chính là nền tảng dẫn đến sự

thành công trong công tác quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn.

1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn

1.4.1. Kinh nghiệp quản lý và xử lý môi trường của một số nước trên thế giới

1.4.1.1. Quản lý hiệu quả môi trường nông thôn mới ở Trung Quốc

Cùng với tiến trình nhất thể hóa thành thị - nông thôn và sự tiến bộ

trong xây dựng, các địa phương trên cả nước đang phát triển một môi trường

nông thôn mới, sinh thái và thân thiện với môi trường, đặc biệt là vấn đề xây

dựng công trình xử lý rác thải. Quản lý hiệu quả môi trường nông thôn chính

là quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống sông ngòi, cây

xanh, thu gom và xử lý rác thải, mỗi hạng mục quản lý đều cần phải có tiêu

chuẩn và yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên đối với quản lý hiệu quả và dài hạn thì 4

vấn đề nêu trên cần phải có kế hoạch thực hiện dài hạn.

Quản lý hiệu quả và lâu dài môi trường nông thôn được thể hiện qua 4

phương diện sau: Một là quản lý và bảo vệ hệ thống đường giao thông nông

thôn. Đường giao thông ở nông thôn thường được người dân tận dụng để phơi

rơm rạ, thậm chí là đổ rác thải xây dựng và chất thải trong sản xuất nông

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

nghiệp ra đường, chính vì thế hệ thống cống rãnh thoát nước mưa cũng bị ảnh

hưởng, mặt đường, vỉa hè, mặt cầu không được làm sạch thường xuyên, vỉa

hè lòng đường bị lồi lõm, sụt lún, cây xanh hai bên đường cũng không được

chăm sóc cẩn thận, vì thế cần phải có biện pháp mạnh để bảo quản đường

giao thông nông thôn, có quy định rõ ràng về sử dụng đường giao thông và

yêu cầu đơn vị bảo trì bảo dưỡng đường có trách nhiệm định kỳ bảo dưỡng ít

nhất là 95% diện tích mặt đường giao thông trong khu vực. Hai là quản lý và

bảo vệ hệ thống sông ngòi. Đường bao 2 bên bờ sông và kênh rạch cần được

làm sạch, mặt nước và lòng sông, lòng kênh cần được thường xuyên nạo vét

và vớt rác thải, không để bèo tấm bao phủ mặt sông, mặt kênh. Đặc biệt cơ

quan chức năng phải có quy định quản lý rõ ràng với việc xả thải của khu

công nghiệp, khu vực xây dựng, khu sản xuất nông nghiệp; nước thải sinh

hoạt và nước thải ô nhiễm của khu công nghiệp phải qua xử lý mới được xả ra

sông, ngòi. Ba là việc quản lý cây xanh ở khu vực nông thôn. Thường thì

vành đai xanh tập trung ở khu vực nông thôn, chính vì thế hệ thống cây xanh

cần được chăm sóc cẩn thận, đặc biệt là những cây lấy gỗ lâu năm, thường

xuyên phun thuốc trị sâu bệnh, trồng xen kẽ cây tán rộng với cây bụi nhỏ,

nghiêm cấm hành vi phá hoại hay khai thác cây lấy gỗ bừa bãi. Bốn là vấn đề

thu gom và xử lý rác thải. Thực hiện xử lý rác thải theo mô hình hệ thống thu

gom - vận chuyển - xử lý rác thải từ làng đến thị trấn đến huyện, rác thải sinh

hoạt ở nông thôn được thu gom rồi nén lại thành khối, đóng vào thùng rồi vận

chuyển đến nhà máy xử lý rác thải (hoặc bãi rác tập trung).

Việc quản lý lâu dài và hiệu quả 4 vấn để kể trên của môi trường nông

thôn chính là tiêu chuẩn để phát triển nông thôn mới, và cũng là yếu tố căn

bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn Trung Quốc hiện nay.

Tăng cƣờng kiểm tra, quản lý lâu dài và hiệu quả

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

Yếu tố căn bản để làm nên mô hình quản lý hiệu quả lâu dài môi trường

nông thôn chính là “Quản lý nhất thể hóa trên mọi phương diện”, đặc biệt là

vấn đề rác thải nông thôn.

Cụ thể, chính quyền địa phương phải xác định được tiêu chuẩn xử lý

rác thải tại khu vực quản lý, xác định khối lượng rác thải thu gom và xử lý

theo ngày, lập kế hoạch theo dõi kiểm tra định kỳ, quản lý và theo dõi việc

thu gom và làm sạch môi trường của nhân viên vệ sinh môi trường; Lên kế

hoạch định kỳ nạo vét lòng sông, kênh, rạch, sửa chữa bảo dưỡng đường nông

thôn, chăm sóc cây xanh và phòng chống dịch bệnh theo mùa cho cây, với

mỗi công việc cụ thể cần xác định rõ chi phí, có kế hoạch chi tiêu hợp lý,

những đơn vị chuyên trách có trách nhiệm báo cáo công việc và nguồn chi rõ

ràng cho lãnh đạo cấp trên.

Ngoài ra mỗi địa phương cũng cần phải có bộ máy tổ chức quản lý chịu

trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đồng thời xử phạt những hành vi vi phạm gây

thiệt hại cho địa phương về đường sá, sông ngòi, cây xanh, hoặc vứt rác thải

bừa bãi, đặc biệt là kiểm tra chặt chẽ quy trình xử lý nước thải, rác thải của

khu công nghiệp và khu sản xuất. Việc quản lý môi trường nông thôn có đạt

được hiệu quả hay không phụ thuộc vào biện pháp quản lý cụ thể của từng địa

phương và công tác thanh kiểm tra của các ban ngành có liên quan. Chỉ cần

kiên trì và duy trì tốt hệ thống quản lý theo quy chuẩn thì mục đích cải tạo

nông thôn ngày một đẹp hơn, sạch hơn, đời sống của người nông dân được

nâng cao hơn là điều hoàn toàn có thể đạt được trong tương lai không xa.

Quy tắc đánh giá công tác quản lý môi trường nông thôn có đạt hiệu

quả hay không dựa trên 3 điểm: Một là ý thức làm việc của nhân viên vệ sinh

môi trường ở địa phương và người quản lý, 1 tháng đánh giá kiểm điểm 1 lần;

Hai là thị trấn, xã có trách nhiệm với việc quản lý và chi ngân sách cho hoạt

động vệ sinh môi trường không, công việc này thực hiện theo quý (3 tháng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

đánh giá 1 lần); Ba là thành phố, huyện kiểm tra đột xuất công tác quản lý

chất lượng môi trường nông thôn, chủ yếu là đánh giá tình hình tổng thể và kế

hoạch quản lý dài hạn. Dựa vào việc đánh giá theo 3 quy tắc này, lãnh đạo địa

phương có thể nắm bắt được tình hình quản lý thực tế, hiệu quả của công tác

quản lý và điều chỉnh nguồn chi ngân sách hợp lý cho từng khu vực.

Điều kiện tiên quyết để quản lý hiệu quả và dài hạn

Để thực hiện được việc quản lý hiệu quả và dài hạn “4 vấn đề trong

nhất thể hóa nông thôn” cần phải có 3 điều kiện sau: Thứ nhất là xác định chủ

thể thực hiện công tác quản lý tại địa phương. Giao thông nông thôn, quản lý

và bảo vệ hệ thống sông ngòi, xanh hóa nông thôn, thu gom và xử lý rác thải

là 4 vấn đề cần có 4 đơn vị chức năng khác nhau quản lý, căn cứ vào nguyên

tắc quản lý nhất thể hóa yêu cầu các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm thiết

lập đơn vị chuyên trách từng vấn đề, có người đứng đầu quản lý và có cơ cấu

hoạt động rõ ràng, có quyền hạn, thống nhất quản lý, thống nhất tiêu chuẩn,

thống nhất kinh phí, và xác định nguồn thu cho địa phương (nếu có). Hai là

cần phải có một hệ thống vận hành hoàn chỉnh. Bốn đơn vị quản lý 4 lĩnh vực

khác nhau thì sẽ có quy tắc và phương pháp hoạt động riêng, tuy nhiên cũng

cần có sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý và giám sát công việc,

và cần có sự tham gia và ủng hộ của người dân cũng như các doanh nghiệp

sản xuất. Ba là vấn đề kinh phí hoạt động. Tại khu vực thị trấn, làng xã thì hệ

thống xử lý rác thải còn thô sơ, kinh phí đầu tư thấp, chủ yếu là chôn lấp rác

thải, có nhiều loại rác không thể phân hủy cũng không được qua xử lý, để lâu

sẽ ảnh hướng đến môi trường, thậm chí sẽ ảnh hưởng cả đến nguồn nước

ngầm, nước sông ngòi. Vì thế, cần có kinh phí đầu tư thích hợp cho làng, xã

để chính quyền địa phương có đội ngũ làm vệ sinh môi trường chuyên nghiệp,

có thiết bị thu gom rác và xây dựng cơ sở xử lý rác thải ngay tại địa phương.

Công tác quản lý cây xanh, nạo vét sông ngòi, bảo trì đường thôn, xóm cũng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

mất khoản chi phí không nhỏ, vì thế chính quyền địa phương cũng cần có kế

hoạch chi tiêu ngân sách để bổ sung thêm thiết bị phục vụ cho công việc như

máy cắt cỏ, thuyền, xe tưới nước… Ngân sách nhà nước cấp có hạn, do đó để

có đủ chi phí cho mọi hoạt động của địa phương thì lãnh đạo cần có biện pháp

quản lý chặt chẽ, đồng thời kêu gọi sự hỗ trợ của doanh nghiệp.

1.4.1.2. Các nước khác

+ Ở Mỹ, kể từ sau khủng hoảng tài chính năm 2008 đang có một sự

xem xét lại chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, tăng việc làm, áp dụng chiến lược “Tái công nghiệp hóa”.

Tháng 11 năm 2009 tổng thống Obama đưa ra mô hình tăng trưởng của Mỹ

phải chuyển sang mô hình tăng trưởng bền vững. Trong chiến lược “Tái công

nghiệp hóa” cho giai đoạn 10 năm tới nhằm phát triển công nghệ mới dự kiến

đầu tư 15.000.000 USD hỗ trợ cho các nguồn năng lượng mới, khuyến khích

các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, Mỹ muốn trở thành nhà lãnh đạo sạch trong công nghệ.

Hướng tiếp cận mới theo cách “Kinh tế các bon thấp”, giảm thiểu phát thải

khí nhà kính. Cách tiếp cận ở Mỹ luôn lấy tiêu chí hiệu quả Kinh tế để thực

thi chính sách, động lực thị trường thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thực thi bảo

vệ môi trường có khoa học và kế hoạch rõ ràng chia theo giai đoạn, trước

hết người dân phải hiểu, thứ đến phải có can thiệp khoa học và cuối cùng thực

hiện theo chương trình kế hoạch đã có. Tuy nhiên tuỳ theo đặc trưng từng

vùng có kế hoạch khác nhau, ví dụ vùng cần bảo vệ nguồn nước có chương

trình riêng của lĩnh vực này, bảo vệ đất hay duy trì đa dạng sinh học có

chương trình cụ thể thích hợp cho từng loại đất. Trong nông nghiệp, sản xuất

sản phẩm hữu cơ và kết hợp nhiều loại sản phẩm khác nhau trong một trang

trại sản xuất được chủ trang trại phát huy cao độ. Cây trồng vật nuôi được kết

hợp và phù hợp với đặc điểm sinh thái của nơi sản xuất, duy trì chất lượng

đất. Tại trang trại sản xuất nông nghiệp, xu hướng tiết kiệm năng lượng, sử

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

dụng năng lượng mặt trời khá phổ biến. Chủ trang trại luôn tính toán hiệu quả

kinh tế của các phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với tiêu

thụ thông qua việc hoàn thiện sản phẩm từ khâu thu hoạch đến đóng gói, đưa

trực tiếp sản phẩm tới các siêu thị để đến người tiêu dùng nhanh nhất, hạn chế

chi phí qua trung gian, tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hầm Biogas, trợ cấp cho

năng lượng sạch được thực hiện ở các vùng sản xuất nông nghiệp và chăn

nuôi quy mô lớn. Cơ quan dịch vụ sản xuất nông trại- FSA (Farm Service

Agency) khuyến khích trang trại không sử dụng hoá chất diệt côn trùng và các

dịch vụ hỗ trợ khoa học kỹ thuật khác. Trong công nghiệp, vấn đề được chú

trọng nhất là tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng thay thế nhằm hạn

chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Để quyết định lựa chọn theo hướng nào, bài

toán kinh tế được tính toán theo vận hành của cơ chế thị trường theo phương

án trước mắt và dài hạn. Xu hướng sử dụng năng lượng mặt trời từ việc sản

xuất ra nhiều tấm pin đã và đang được triển khai, hiện nay có khoảng 22

thành phố đã sản xuất và sử dụng, không chỉ giải quyết công ăn việc làm, mà

còn tiết kiệm năng lượng, mang lại hiệu quả và tiếp cận theo hướng các bon

thấp. Những nơi chịu nhiều rủi ro của thiên nhiên và con người như New

Olean, sau cơn bão Cachina, nhiều vùng không có người quay lại sinh sống ở

các ngôi nhà cũ. Chính quyền địa phương đã thiết lập lại quy hoạch khu dân

cư mới với nguồn đóng góp vốn của chính phủ, cộng đồng và các nhà tài trợ

khác, quy hoạch mới tính tới ảnh hưởng của bão, lụt và phù hợp hơn với điều

kiện sinh thái tự nhiên của vùng. Từ hướng tiếp cận kinh tế Các bon thấp, đối

với phát triển đô thị, những khu đô thị mới, chẳng hạn khu vực sân bay cũ nay

không còn sử dụng ở gần thành phố Austin thuộc bang Taxes, được quy

hoạch lại chuyển đổi sang phát triển khu dân cư sinh sống, một tổ chức phi lợi

nhuận với sự tài trợ của Chính phủ và tham gia của nhiều doanh nghiệp, tiến

hành quy hoạch, thiết kế các ngôi nhà và toàn bộ khu dân cư thân thiện môi

trường, các ngôi nhà xanh được hình thành (Green houses). Những ngôi nhà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

đó so với các kiểu nhà trước đây sẽ tiết kiệm năng lượng nhiều hơn, sử dụng

năng lượng mặt trời, mang lại lợi ích nhiều hơn cho chủ hộ sử dụng. Hệ thống

hạ tầng đồng bộ từ đường sá, thu gom phân loại và xử lý rác, các công nghệ

mới được đưa vào ngôi nhà, không gian xanh phù hợp. Khái niệm “Nhà

không dây điện” đã xuất hiện. Xu hướng mới xây dựng nhà công sở cũng đã

được thiết kế và xây dựng ở thành phố Austin, thuộc bang Texat, một ngôi

nhà công sở được thiết kế theo dạng ngôi nhà xanh, tiết kiệm năng lượng, sử

dụng được nước mưa thiên nhiên, các vật dụng trang trí tận dụng chất thải và

nhiều sáng kiến khác được đưa vào là hướng tiếp cận mới đã được thực hiện ở

Mỹ. Hệ thống giao thông, nhất là đối với các đường cao tốc quy hoạch giải

phân cách xanh là yêu cầu bắt buộc. Mặc dù cách giải quyết ở Mỹ theo kiểu

“Kinh tế Các bon thấp”, nhưng với cách tiếp cận đó cũng là nội dung hướng

tới phát triển “Nền kinh tế xanh”.

+ Các nước Tây Âu và Nhật bản, xu hướng phát triển cũng hướng tới

“Nền kinh tế sạch”, “Kinh tế Các bon thấp” và phát triển “Nền kinh tế xanh”,

các nước này đã trải qua một thời kỳ dài của quá trình công nghiệp hóa và

cũng đã phải trả giá cho suy giảm tài nguyên và chất lượng môi trường. Từ

thập kỷ 70 của thế kỷ XX, xu hướng phát triển đã có sự thay đổi, quan điểm

thân thiện với môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên thông qua chuyển

đổi mô hình phát triển đầu tư vào khoa học công nghệ, xử lý ô nhiễm, giảm

thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải (3R). Hiện nay đang hướng tới lộ trình

thực hiện và thúc đẩy các ngành sản xuất sạch và phát triển các ngành các bon

thấp mới hình thành, nằm trong hệ thống kinh tế toàn cầu của nhóm nước

công nghiệp phát triển (OECD), Tây Âu ra sức thúc đẩy đưa các chỉ tiêu về

các bon thấp vào hệ thống quy định quốc tế, với sự ra đời của tiêu chuẩn

chứng nhận quốc tế về “Dấu chân các bon” đã mở màn cho quá trình này.

Còn Nhật bản tích cực xu hướng giảm thiểu các bon thông qua Nghị định thư

Kyoto, thực hiện triệt để chiến lược 3R “Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

chất thải” và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. EU dự kiến trước năm

2013 sẽ đầu tư 105.000.000.000 € để phát triển “nền kinh tế sạch”. Còn Nhật

bản từ cuối năm 2009 phát động chiến lược tăng trưởng mới, tập trung vào hai

ngành công nghiệp mới là ngành môi trường và năng lượng, ngành y tế, với

việc đầu tư vào hai ngành này dự kiến đến năm 2020 tạo ra thị trường mới

tương đương 1 triệu tỷ Yên. Ở Autralia, bảo vệ tài nguyên và môi cơ bản dựa

trên đặc thù của hệ sinh thái, dựa trên tiếp cận biên và khả năng chịu đựng của

hệ sinh thái để có phương án khai thác sử dụng, quy hoạch và bảo vệ hợp lý.

+ Nhóm các nước mới nổi lên nhờ quá trình công nghiệp hóa như Hàn

quốc, Singapore. Từ những năm 80 của thế kỷ XX họ không phải trả giá

nhiều cho môi trường nhờ tiếp nhận công nghệ mới của các nước công nghiệp

phát triển và những bài học kinh nghiệm của các nước đó trước đây. Mô hình

phát triển của các nước này ngay từ đầu đã chú trọng tới môi trường và tiết

kiệm tài nguyên, chính vì vậy họ đã rút ngắn khoảng cách phát triển không

chỉ đạt mục tiêu kinh tế mà chú trọng tới môi trường. Hiện nay các nước này

tiếp tục phát triển theo xu hướng “Tăng trưởng xanh”, “Kinh tế các bon thấp”

và hướng tới nền kinh tế xanh.

+ Các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo và trình độ phát

triển trung bình ở châu Á, châu Phi và châu mỹ La Tinh. Ở các nước này trình

độ công nghệ thấp hơn các nước phát triển, sản xuất chủ yếu dựa vào nông

nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, sẽ

bị lôi kéo vào xu thế phát triển mới. Tuy nhiên theo nội hàm phát triển “Kinh

tế xanh”, đây sẽ là cơ hội cho các nước này tham gia để khôi phục nguồn tài

nguyên tái tạo, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi

trường, tăng phúc lợi và giảm nghèo. Việc tiếp cận mô hình phát triển “kinh

tế xanh” sẽ đặt ra nhiều thách thức, nhất là nguồn vốn đầu tư, công nghệ và

năng lực thực thi. Để vượt qua được những thách thức đó, các nước đang phát

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

triển không chỉ phải phát huy nội lực mà còn cần có sự trợ giúp của các nước

phát triển, nhất là nguồn vốn, công nghệ và nâng cao năng lực thực thi.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của một số địa phương ở nước ta

1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Hải Dương hiện có khoảng 20.000 ha diện tích đất nông nghiệp nhờ

việc áp dụng khoa học kỹ vào sản xuất nên năng suất và sản lượng giống vật

nuôi, cây trồng ngày càng tăng, nhưng đồng thời ô nhiễm và suy giảm chất

lượng môi trường nông nghiệp cũng xuất hiện ngày càng nhiều và trầm trọng

thêm. Nguyên nhân chủ yếu do vấn đề qui hoạch sử dụng quá nhiều thuốc

trừ sâu,phân bón hóa học, thức ăn vật nuôi không được xử lý và vấn đề khí

thải khi bơm cạn nước ao để thu hoạch thủy sản. Những giải pháp cụ thể

BVMT NT tại Hải Dương bao gồm:

Ban hành chính sách khuyến khích các hộ nông dân trong tỉnh sử dụng

chế phẩm sinh học trong xử lý nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từ

năm 2012 đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều hộ nuôi thủy sản

ở 10 huyện, thị xã, gồm: Ninh Giang, Thanh Miện, Kinh Môn, Tứ Kỳ, Cẩm

Giàng, Thanh Hà, Gia Lộc, Nam Sách, Bình Giang và Chí Linh sử dụng chế

phẩm sinh học BIOF. BIOF được tạo ra từ các chủng vi sinh vật hữu ích ủ với

phân chuồng, lân, đạm và vôi bột. Trong quá trình ủ, vi sinh vật có tác dụng

khử mùi phân chuồng, khi rắc xuống ao sẽ sinh sản sinh vật hữu ích làm thức

ăn cho cá. Xử lý đáy ao nuôi bằng chế phẩm BIOF giúp cho ao nuôi luôn

sạch, tạo nguồn thức ăn tự nhiên, nâng cao chất lượng thủy sản và hạn chế ô

nhiễm môi trường (Tổng cục Thủy sản, 2013b).

Một số xã của Hải Dương, chính quyền địa phương khuyến khích mô

hình kết hợp quản lý cộng đồng và HTX nhằm bảo vệ môi trường. Các nhóm

hộ trong làng cùng nhau sử dụng biện pháp BVMT, quản lý, hạn chế thải

nước bị ô nhiễm ra môi trường. Cộng đồng dưới sự hướng dẫn của HTX đã

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

khuyến cáo xã viên cùng kiểm soát, hướng dẫn và chỉ những hộ có sử dụng

chế phẩm sinh học thì mới được thải nước ra môi trường.

1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của tỉnh Bắc Ninh

Hiện nay, nhiều tỉnh do mục tiêu hướng tới tăng trưởng kinh tế nên

khuyến cáo, hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp.

Các biện pháp hướng dẫn chủ yếu tập trung vào kỹ thuật để tăng năng suất.

Gần đây các biện pháp quản lý môi trường và xử lý môi trường cũng được

chú trọng hơn. Tại tỉnh Bắc Ninh, các hộ nông dân đã được hướng dẫn xử lý

rác thải từ nông nghiệp để không gây ô nhiễm môi trường. Trong chăn nuôi

nuôi trông thủy sản các hộ NTTS đã được hướng dẫn hàng tuần theo dõi,

kiểm tra môi trường nước: nhiệt độ, ô xy hòa tan trong nước, pH bằng sử

dụng các bộ test đơn giản để đánh giá môi trường nước. Khi các chỉ số môi

trường nước không tốt, nông dân NTTS đã sử dụng (và được hướng dẫn

dùng) vôi bột và chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN và PTNT xử lý

ao nuôi.

Ngoài ra ở một số xã tỉnh Hà Nam như Mỹ Thọ (huyện Bình Lục), Đức

Lý (huyện Lý Nhân), Thanh Hải (huyện Thanh Liêm) đã cùng với chính

quyền địa phương tổ chức và thực hiện dồn điển, đổi ao, tạo thành các khu

vực nuôi tập trung kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả trên bờ ao và cũng dễ

kiểm soát bệnh dịch và xử lý môi trường nước. Để có thể kiểm soát dịch

bệnh, BVMT và tăng thu nhập cho hộ nuôi, cơ sở hạ tầng khu nuôi cũng đang

được cải tạo và chú ý. Dựa trên các kết quả giai đoạn 2000-2010, các HTX

NTTS và các HTX chăn nuôi – thủy sản đã và đang được thành lập để giúp

nông dân trong các khâu sản xuất, dịch vụ giống, thức ăn, hóa chất xử lý cải

tạo môi trường nuôi, cũng như tăng thu nhập của họ.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Từ kinh nghiệm bảo vệ môi trường trên thế giới và một số địa phương

của Việt Nam, bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh trong công tác

quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn là:

- Thứ nhất, thay đổi cách nhìn nhận mới có tính tổng hợp, bảo vệ tài

nguyên và môi trường phải dựa trên cơ sở nền tảng của hệ sinh thái, nghĩa là

không quản lý đơn lẻ một thành phần nào mà tiếp cận dựa trên tính đặc thù

của từng hệ sinh thái để đảm bảo sự liên kết và cân đối hài hòa của các thành

phần tự nhiên trong hệ sinh thái vốn có của nó, không phá vỡ thành phần cấu

trúc cũng như chức năng vốn có của hệ sinh thái.

- Thứ hai, thay đổi cách thức nhìn nhận trong quản lý đối với bảo vệ tài

nguyên và môi trường so với trước đây giữa cách nhìn nhận quản lý truyền

thống với cách nhìn nhận quản lý mới đối với hệ sinh thái.

- Thứ ba, xem xét lại sự đề cao đối với con người trong hệ thống tự

nhiên dẫn đến tàn phá thiên nhiên, phải coi con người như là thành phần quan

trọng của tự nhiên để điều chỉnh hành vi của mình. Con người sống được và

tồn tại được là nhờ vào thiên nhiên gồm các nguồn tài nguyên và môi trường

tự nhiên. Thiên nhiên là cơ sở tiền đề cho sự sống và phát triển của con người.

- Thứ tư, từ bỏ phương thức phát triển kinh tế cũ của mô hình “Kinh tế

nâu”, hướng tới chuyển đổi mô hình phát triển mới, theo một cấu trúc kinh tế

mà hiện nay các nước đang tiếp cân, đó là “Kinh tế xanh”, không chỉ mang lại

phúc lợi cho còn người mà phải duy trì và phát triển hệ sinh thái. Muốn vậy

bên cạnh khai thác phải đầu tư trở lại cho tự nhiên để phục hồi hệ sinh thái.

Đối với những tài nguyên không tái tạo nguồn lợi thu được cần gìn giữ và đầu

tư cho phát triên, chẳng hạn như đầu tư cho vốn con người.

- Thứ năm, trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã

hội chủ nghĩa, bảo vệ tài nguyên và môi trường cần có sự kết hợp hài hòa

giữa các giải pháp quản lý gồm các giải pháp về điều hành và kiểm soát với

các giải pháp kinh tế. Nên tảng của các giải pháp này là thay đổi nhận thức

của con người, chú trọng tới đạo đức, khơi dậy cái “tâm” của con người đối

với thiên nhiên. Ngoài ra cần phải lượng giá được tài sản của thiên nhiên để

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

có sự so sánh giữa các phương án lựa chọn phục vụ cho thiết kế chính sách và

lựa chọn trong bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đánh giá công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh

Quảng Ninh, các câu hỏi nghiên cứu được sử dụng đó là:

1- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nào được sử dụng quản lý môi

trường nông nghiệp nông thôn?

2- Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh

Quảng Ninh một số năm gần đây như thế nào?

3- Những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, và nguyên nhân của

các tồn tại hạn chế trong quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh

Quảng Ninh là gì?

4- Giải pháp nào được sử dụng để nâng tăng cường quản lý môi trường

nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài phân tích dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn

khác nhau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

Đối với nguồn số liệu đươ ̣c thu thập tại tỉnh Quảng Ninh: báo cáo kinh

tế xã hội, báo cáo về nông nghiệp nông thôn, báo cáo về môi trường, báo cáo

môi trường nông nghiệp nông thôn...và các tài liệu liên quan khác từ năm 2012 đến 2014. Tâ ̣p trung thu thập số liệu từ các Sở, ban, ngành liên quan

như: Sở Tài nguyên môi trường, Cục Thống kê....

Đối với nguồn số liệu bên ngoài, tác giả sử dụng và tham khảo các báo

cáo, các tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu có công trình nghiên cứu

liên quan tới quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn. Các bài viết đăng

trên báo, tạp chí khoa học chuyên ngành . Các tài li ệu giáo trình, các báo cáo

luâ ̣n án tiến sĩ.... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy

tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các

chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các

bảng biểu, đồ thị.

2.2.3. Phương phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp thu thập dữ liệu và thiết kế nghiên cứu định lượng,

nhằm hỗ trợ tìm hiểu về một vấn đề, đối tượng, hiện tượng hay mối liên hệ

giữa các hiện tượng, được thể hiện qua các chỉ tiêu và số tuyệt đối, số tương

đối, số bình quân... Từ đó đưa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những

dự báo cho tương lai dựa trên số liệu đã thu thập nghiên cứu.

Phương pháp thông kê nghiên cứu các chỉ tiêu kinh doanh bằng việc

mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để

phân tích tình hình kinh tế, xã hội, tình hình quản lý môi trường... của tỉnh

Quảng Ninh.

Đề tài sẽ tập hợp các số liệu về chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội, số

liệu về môi trường... của tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để

xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.

Phương pháp so sánh gồm các dạng:

+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau

+ So sánh các đối tượng tương tự

, Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được các kết luận về kết quả

hiệu quả quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn của tỉnh Quảng Ninh

theo từng năm.

Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế;

trong luận văn sử dụng phương pháp này để xác định mức độ biến động của

môi trường nông nghiệp nông thôn, tình hình kinh tế, xã hội... của tỉnh Quảng

Ninh thông qua các năm 2012, 2013, 2014.. Phương pháp này dùng để đối

chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế khách quan đã được lượng hóa cùng nội

dung và tính chất tương tự thông qua các tỷ số, so sánh các nguồn khác nhau

về thời gian, không gian để có nhận xét đúng đắn về công tác quản lý môi

trường nông nghiệp nông thôn của tỉnh.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương

2.3.1.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%);

- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng); - Thu ngân sách trên đi ̣a bàn (tỷ đồng); - Thu nhập bình quân đầu người (VND);

- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế

của tỉnh (%)

2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%);

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

- Số lao động được giải quyết việc làm (người);

- Tỷ lệ hộ được dùng điện; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh (%)

- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%)

- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS; tiểu học

đúng độ tuổi (%).

- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (%)

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường

2.3.2.1. Môi trường không khí bị ô nhiễm

Trong sản xuất nông nghiệp thì môi trường không khí được xác định rõ

ràng nhất, nó chứa đựng các khí thải chủ yếu sau:

Hàm lượng bụi trong không khí, Axeton, Buty; Axetat...

Hơi hoá chất (Hơi hoá chất, hơi kiềm)

Hàm lượng các khí SO2, CO2 và NO2...

2.3.2.2. Môi trường nguồn nước bị ô nhiễm

Gồm rất nhiều những chỉ tiêu qua đo đạc, chủ yếu là các chỉ tiêu sau:

- Nước thải có các thông số: độ màu, độ cứng (theo CaCO3), tính axit

và giá trị độ pH trong nước...

- Các kim loại trong nước như: Fe, Zn, Ni... cũng như dầu mỡ, Phenol

và khoáng chất...

- Hàm lượng các chất hữu cơ...

2.3.2.3. Môi trường đất bị ô nhiễm

Chất thải rắn nông nghiệp gồm: phế phụ phẩm từ trồng trọt (rơm, rạ,

trấu, cám, thân, lá cây, vỏ, lõi ngô); phân gia súc (lợn trâu, bò, dê), phân gia

cầm (gà, vịt, ngan); bao bì đóng gói, chai lọ thuốc BVTV, thuốc trừ sâu, thuốc

thú y; túi đựng hoá chất nông nghiệp, phân bón; xác động vật chết (gà toi, lở

mồm long móng) chứa các vi trùng gây bệnh;… làm ô nhiễm đất sản xuất.

2.3.2.4. Tiếng ồn và các yếu tố khí hậu

Các yếu tố vi khí hậu khu vực dân cư biểu hiện khá rõ ảnh hưởng của

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

bụi tại tất cả các khu vực lấy mẫu đất phân tích, đặc biệt là khí hậu tại khu vực sản xuất thép có giá trị đo vượt nhiệt độ môi trường nền trên 5 - 60C.

Tiếng ồn là loại ô nhiễm đặc trưng, chỉ tiêu này được đánh giá mức độ

ô nhiễm tiếng ồn theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP

NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi ven biển, thuộc vùng

duyên hải Đông Bắc Việt Nam, một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng

của đất nước.

Quảng Ninh có tổng diện tích toàn tỉnh là: 6.110,8 km2, đất liền chiếm

87%, còn 13% là đảo, có chiều dài từ Bắc xuống Nam dài 102 km, từ Đông

sang Tây dài 195 km, gồm 09 huyện, 04 thành phố và 01 thị xã với 184 xã,

phường, thị trấn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh

Cảng biển đã tạo cho Quảng Ninh trở thành một tỉnh cửa ngõ quan

trọng của Việt Nam trong quá trình giao lưu thương mại với các đối tác trên

thế giới. Địa hình phức tạp, nổi bật nhất là cánh cung Nam Châu Lĩnh - Yên

Tử hướng Đông bắc - Tây nam, ngăn chặn ảnh hưởng của biển đối với vùng

khuất sau núi, tạo nên sự phân hoá mạnh mẽ của khí hậu giữa các vùng.

Khí hậu thời tiết ở Quảng Ninh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, lượng

mưa trung bình là 1.675 mm nhiệt độ trung bình tháng 6 là 28,50C, tháng 1 là

16,50C nhiệt độ thấp nhất là 40C, cao nhất là 420C, khí hậu thời tiết Quảng

Ninh vừa thuận lợi vừa khắc nghiệt đối với sản xuất công nghiệp, nông

nghiệp, đồng thời ảnh hưởng lớn đến các hoạt động du lịch dịch vụ và sản

xuất nông lâm ngư nghiệp.

Tài nguyên thiên nhiên: Quảng Ninh có những tiềm năng, tự nhiên

đa dạng và phong phú. Than đá Quảng Ninh có trữ lượng lớn ước tính

khoảng hơn 3 tỷ tấn, cho phép hàng năm khai thác từ 30 - 50 triệu tấn, có Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

chất lượng nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh than đá, Quảng Ninh có đá

vôi, đất sét để sản xuất xi măng, gạch chịu nhiệt, gạch ngói, đất cao lanh,

cát trắng, đá ốp lát …v.v.

Cùng với tiềm năng lớn về khoáng sản, Quảng Ninh còn là tỉnh có thế

mạnh về lâm nghiệp, có diện tích rừng tự nhiên là 213.496 ha, có những loại

gỗ quý như: dẻ, lim, ngát, đỗ quyên, thông, táu… Diện tích đồi núi trọc có thể

trồng rừng còn rất lớn, đó là cơ sở để Quảng Ninh có thể phát triển mạnh

trồng rừng.

Về nông nghiệp: Quảng Ninh có trên 74.000 ha đất canh tác, đất hoang

hoá chua mặn còn nhiều.

Về thuỷ hải sản: Quảng Ninh là vùng biển có nhiều giống thuỷ sản và

đặc sản có trữ lượng lớn, có giá trị kinh tế cao, ngoài việc thuận lợi về đánh

bắt thuỷ hải sản, Quảng Ninh là tỉnh có vị trí rất thuận lợi cho cho việc nuôi

trồng các loại thuỷ hải sản trên biển, bãi bồi…Có thể nói Quảng Ninh là nơi

hội tụ các loại đặc sản quý hiếm cả ở rừng và ở biển.

Tài nguyên du lịch cảnh đẹp của Quảng Ninh được thể hiện tập trung ở

Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long với kỳ quan thiên nhiên nổi tiếng đã hai lần được UNESCO công nhận, có diện tích 1.553 km2, gồm 1.969 hòn đảo. Ngoài

ra Quảng Ninh có bờ biển tuyệt vời với nhiều bãi tắm tự nhiên như: Trà Cổ,

Minh Châu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Cô Tô… khu du lịch Tuần Châu, Yên

Tử… là những địa danh mà hàng năm đã thu hút từ 2,5 - 3 triệu lượt khách

tham quan du lịch.

Tóm lại: Có thể nói thiên nhiên đã ưu đãi cho Quảng Ninh "một vùng

đất, vùng trời, vùng biển", đó là yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hoà” tạo điều

kiện cho Quảng Ninh có thể phát triển trong tương lai để trở thành vùng kinh

tế trọng điểm của cả nước.

3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh

3.1.2.1. Dân số và lao động

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

Dân số: Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và

nhà ở năm 2012, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381 người, trong đó

nữ có 558.793 người; Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh

50,3% đứng thứ 3 trên toàn quốc (sau TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng). Dân

số ở khu vực nông thôn là 568.442 người. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số

dân trung bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến

2010 là 1,3% (trung bình cả nước là 1,2%). Mật độ dân số của Quảng Ninh

hiện là 188 người/km2. Tỷ lệ số dân trên 6 tuổi biết chữ chiếm 92,5%, tỷ lệ

dân số tốt nghiệp phổ thông trung học xấp xỉ 50%, đó là cơ sở thuận lợi cho

Quảng Ninh phát triển đào tạo nghề và tiếp thu các kiến thức khoa học, kỹ

thuật, công nghệ và quản lý là điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh tận dụng lợi

thế về lực lượng lao động phục vụ cho sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội.

Lao động: Theo số liệu thống kê năm 2012, số người trong độ tuổi lao

động là 92.248, chiếm tỷ lệ trên 52,3% tổng dân số. Đây là tỷ lệ tương đối cao

so với một số vùng khác, nguyên nhân do cơ cấu dân số lứa tuổi trẻ chiếm tỷ

lệ rất cao (trên 70% dân số là lứa tuổi dưới 34). Tuy nhiên trong độ tuổi lao

động chỉ có 95,42% số người đang lao động trong các ngành kinh tế, số còn

lại đang đi học hoặc không có khả năng lao động.

3.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản

a. Tài nguyên biển và bờ biển

Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường khai thác hải

sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ

và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có

nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho

việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, thị

xã Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, thị xã Móng Cái và huyện Hải Hà.

b. Tài nguyên đất

Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong đó 75,370ha

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích

đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng

cây ăn quả. Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất nông nghiệp chỉ chiếm

10%, đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng còn lớn (chiếm 43,8%)

tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.

c. Tài nguyên nước

Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc. Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m3

phát sinh trên toàn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những nơi có

mưa lớn. Cũng như lượng mưa trong năm, dòng chảy của sông ngòi ở Quảng

Ninh cũng chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng

nước chiếm 75-80% tổng lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến

tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng lượng nước trong năm.

Nước ngầm : Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng

Cẩm Phả là 6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày.

d. Tài nguyên khoáng sản

Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có

nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố

trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy

tinh, đá vôi…được tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh (Than đá: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí - Đông

Triều; Các mỏ đá vôi: Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao lanh: Hải Hà, Bình

Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thành phố Móng Cái… Các mỏ nước khoáng:

Cẩm Phả, Tiên Yên).

e. Tài nguyên rừng

Quảng Ninh có 243.833,2 ha rừng và đất rừng (chiếm 40% diện tích đất

tự nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%. Còn lại là

rừng trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng khoảng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng

cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn.

f. Tài nguyên du lịch biển

Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước,

có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng như vịnh Hạ Long - 2 lần

được Unesco xếp hạng di sản thiên nhiên thế giới và trở thành 1 trong 7 kỳ

quan thiên nhiên mới của thế giới.

Ngoài ra tỉnh Quảng Ninh còn có Vịnh Bái Tử Long cùng các hải

đảo và nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng như Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc

Vừng, Trà Cổ, Bãi Cháy, Ti Tốp cùng hàng trăm di tích lịch sử kiến trúc

nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao vào loại nhất của cả nước.

Với bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, nhiều khu du lịch hiện đại tầm

cỡ quốc tế, hàng năm Quảng Ninh đã thu hút hàng triệu lượt khách trong và

ngoài nước đến thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng và hội thảo.

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế

3.1.3.1 GDP và cơ cấu công nghiệp

Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2008, 2009,

2010, 2011, 2012 lần lượt là 13,0, 10,6, 12,3, 12,1, 7,4; trung bình giai đoạn

2008 - 2011 là 12%/năm, cao gấp 1,8 lần tốc độ tăng trưởng GDP của cả

nước (là 7%). GDP bình quân đầu người trong năm 2011 là 2.264 USD, cao

gấp 1,65 lần giá trị bình quân của cả nước (là 1.375 USD).

Về cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp chiếm 53%, ngành dịch vụ

chiếm 42%, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5%. Khai khoáng và du lịch

là các ngành kinh tế chủ đạo của Quảng Ninh, nhưng các ngành kinh tế khác

cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn.

3.1.3.2 Ngành công nghiệp

Các trung tâm công nghiệp quan trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là

trung tâm nhiệt điện than (Nhiệt điện Quảng Ninh, Mông Dương, Cẩm Phả, Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Mạo Khê, Uông Bí), trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng (các nhà máy xi

măng Cẩm Phả, Thăng Long, Hạ Long, các nhà máy sản xuất gạch ngói

chất lượng cao), trung tâm công nghiệp đóng tàu. Hiện nay, sản xuất công

nghiệp tỉnh Quảng Ninh phát triển theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp

khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến. Hiện tại trên

địa bàn tỉnh đã và đang hình thành các khu công nghiệp như khu công nghiệp

Cái Lân, khu công nghiệp Việt Hưng (Hạ Long), Đông Mai, Đầm Nhà Mạc

(Quảng Yên), Phương Nam (Uông Bí), Hải Yên (Móng Cái), khu công

nghiệp cảng biển Hải Hà và một số cụm công nghiệp khác góp phần đẩy

nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh.

Theo Quy hoạch Tổng thể Phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong số 11 KCN và 4 KKT tại tỉnh

Quảng Ninh chỉ có 04 KCN đang hoạt động, trong khi đó các KCN khác

đang trong giai đoạn xây dựng hoặc đang được quy hoạch.

Để thúc đẩy phát triển các KCN ở các địa phương, đặc biệt là ở tỉnh

Quảng Ninh, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số

386/2012/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ

đầu tư và các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, các KCN sẽ phát

triển mạnh mẽ trong thời gian tới giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

3.1.3.3.Ngành nông nghiệp

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quảng Ninh,

đóng góp 3.476 tỷ đồng (6%) trong tổng GDP năm 2011 (giá thực tế 2011).

Các hoạt động nông nghiệp trải đều trên 14 huyện thị của tỉnh Quảng Ninh,

nhưng chủ yếu tập trung ở các huyện Hải Hà, Đông Triều, Hoành Bồ và

Quảng Yên. Trong ngành nông nghiệp, các hoạt động lớn nhất là trồng trọt,

chăn nuôi, và thủy sản, lần lượt chiếm 47% và 43% tổng GDP nông

nghiệp.Kết quả cụ thể trên từng lĩnh vực như sau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

- Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây hàng năm duy trì ổn định trên

120 ngàn ha; trong đó, đặc biệt chú trọng sản xuất lương thực, diện tích lúa

hàng năm đạt trên 68 ngàn ha; sản lượng cây lương thực có hạt trong 5 năm

qua đã có sự tăng trưởng khá, đạt từ 42,5 vạn tấn trở lên (năm 2011 đạt 47,06

vạn tấn), bình quân lương thực đầu người đạt trên 330 kg/người/năm đảm bảo

an ninh lương thực. Giữ ổn định diện tích chè trên 15,6 ngàn ha, hàng năm hỗ

trợ trồng thay thế giống chè cũ bằng các giống có năng suất, chất lượng cao

đạt trên 500 ha; sản lượng chè búp tươi năm 2013 ước đạt 129 ngàn tấn, tăng

26,66 ngàn tấn so với năm 2008.

- Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu 71,7 ngàn con, đàn bò 89,01 ngàn con,

đàn lợn 749,5 ngàn con, đàn gia cầm 11,13 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi

các loại năm 2013 ước đạt 127 ngàn tấn tăng 51,59 ngàn tấn so với năm 2008.

Tỷ lê ̣ các giống lơ ̣n lai , bò lai liên tục tăng . Bước đầu hình thành các cơ sở chăn nuôi hàng hóa tập trung, an toàn dịch bệnh, như: Chăn nuôi gà an toàn

sinh học, gà nhiều cựa; chăn nuôi lợn quy mô lớn; tập trung hỗ trợ phát triển

chăn nuôi bò thịt chất lượng cao.

- Lâm nghiệp: Diện tích trồng mới rừng tập trung giai đoạn 2009 - 2013

đạt 34,12 ngàn ha, trong đó trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 1,05 ngàn

ha; khoán bảo vệ rừng hàng năm 33,4 ngàn ha; độ che phủ rừng tăng từ

47,8% năm 2008 lên 50,2% năm 2013. Bước đầu đã có sự đầu tư thâm canh trồng rừng sản xuất, sản lượng gỗ khai thác năm 2012 đạt 355,7 ngàn m3, tăng 138,05 ngàn m3 so với năm 2008.

- Thủy sản: Tổng diện tích nuôi thủy sản hàng năm đạt trên 9,5 ngàn ha;

sản lượng thủy sản năm 2013 ước đạt 26,4 ngàn tấn tăng 10 ngàn tấn so với năm

2008. Tập trung chỉ đạo mở rộng diện tích một số giống thuỷ sản có giá trị kinh tế

cao như: Rô phi đơn tính, Chép lai V1..., ứng dụng thành công kỹ thuật sản xuất

một số giống thuỷ đặc sản như: Cá Anh Vũ, cá Lăng chấm; hàng năm triển khai

chương trình tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

3.1.3.4 Ngành du lịch

Du lịch là một trong ngành kinh tế chính của tỉnh Quảng Ninh và

được coi là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế trong tương lai.

Quảng Ninh có hai danh thắng trọng điểm, nổi bật cả về giá trị thiên nhiên

và văn hóa cần được khai thác đúng tầm tiềm năng thực sự, đó là Vịnh Hạ

Long và vịnh Bái Tử Long. Hai vịnh này là báu vật thiên nhiên đặc biệt nhất

của tỉnh với cấu tạo địa chất độc đáo và cảnh quan tuyệt đẹp. Hai vịnh này

cũng có hệ thực vật và động vật đặc biệt, góp phần cho sự đa dạng sinh học

nói chung của tỉnh. Vịnh Hạ Long sở hữu thương hiệu đặc biệt và đã được

công nhận là Di sản thế giới và là một trong bảy Kỳ quan thiên nhiên mới.

Vịnh Bái Tử Long vẫn chưa được phát triển nhưng có nhiều khu vực hoang

sơ để phát triển du lịch cao cấp. Các sản phẩm văn hóa nổi bật của tỉnh có

thể kể đến là là Yên Tử, kinh đô Phật giáo của Việt Nam, làng chài nổi trên

Vịnh Hạ Long, cũng như 626 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh

trên địa bàn tỉnh.

3.1.3.5. Ngành khai thác than

Than khai thác tại Quảng Ninh chiếm trên 90% tổng sản lượng than

cả nước. Quảng Ninh có bể than lớn cung cấp chủ yếu là anthraxit với hàm

lượng các-bon cao. Tổng tài nguyên trữ lượng ước đạt khoảng 8,8 tỷ tấn trên diện tích khoảng 1.000 km2 (130 km chiều dài và 6 - 10 km chiều rộng) từ Đông Triều đến Cẩm Phả. Trong đó, khoảng 3,9 tỷ tấn thuộc tài nguyên trữ

lượng cấp A, B, C1, C2, chiếm 44,6% tổng tài nguyên trữ lượng Bể than

Đông Bắc. Trong triển vọng đến 2020, Quảng Ninh tiếp tục duy trì là nguồn

sản xuất than chính của cả nước. Quy hoạch quốc gia về khai thác than do

Chính phủ phê duyệt cho thấy Quảng Ninh cần tăng sản lượng than từ 45 tr.

tấn trong năm 2010 lên 55-58 tr. tấn trong năm 2015 và 59-64 triệu tấn trong

năm 2020 để thực hiện nghĩa vụ cung cấp than phẩm cấp thấp để sản xuất

điện. Điều này đồng nghĩa với tăng trưởng GĐP ngành than là 3,5% giai đoạn

2010-2015, và 3,1 % giai đoạn 2015-2020.

3.1.3.6. Ngành giao thông vận tải

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Số lượng, chất lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách trên các

phương tiện được nâng lên hàng năm. Khối lượng hàng hóa vận chuyển

ước tính tăng trung bình 13,4%/năm. Đường bộ và đường sắt chiếm 37%

lưu lượng hàng hóa, còn đường sông và đường biển chiếm 63%. Khối lượng

hành khách vận chuyển đã tăng gấp đôi từ 12.3 triệu hành khách lên 27,6

triệu hành khách trong giai đoạn 2006-2010 và đa số được vận chuyển qua

đường bộ. Kinh tế cảng biển, hoạt động cung ứng tàu biển, kho ngoại quan,

tạm nhập tái xuất...cũng phát triển mạnh.

3.1.3.7 Ngành thương mại

Tổng mức bán l hàng hóa, doanh thu dịch vụ toàn tỉnh Quảng Ninh

tăng bình quân 19,1%/năm với hai trung tâm thương mại chính là Hạ Long và

Móng Cái. Giá trị thương mại qua tỉnh năm 2011 là 12 tỷ USD, trong đó 3,4

tỷ USD là kim ngạch nhập khẩu (chiếm 28,2%), 3,3 tỷ USD kim ngạch xuất

khẩu (chiếm 27,1%) và 5,4 tỷ USD giao dịch quá cảnh (giao dịch quá. cảnh

bao gồm tạm nhập tái xuất nhanh, chiếm 44,7%).

3.2. Tổng quan về môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Hiện trạng môi trường nước

Hiện nay toàn tỉnh có 75% số hộ có nước sạch sử dụng trong sinh hoạt

hằng ngày và trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng

không hợp lí nguồn nước để nuôi trồng thuỷ sản, tình trạng xả rác bừa bãi, tình

trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, nước thải công nghiệp không qua quá trình

xử lí thải trực tiếp xuống ao hồ, sông rạch làm cho nguồn nước ngày ngày càng ô

nhiễm. Năm 2014, tình trạng nắng nóng kéo dài làm cho nước mặn ngày càng

xâm nhập sâu vào nội đồng , nguồn nước bị cạn kiệt. Việc ô nhiễm nguồn nước

ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại tỉnh Quảng Ninh

TT

Điểm lấy mẫu

PH

COND (ms/cm)

TURB (mg/l)

DO (mg/l)

SAL (%)

TDS (mg/l)

BOD5 (mg/l)

Coliform (MNP/100ml)

COD (mg/l)

As (mg/l)

1 Nước sông Vàng Danh

6,64

0,56

17

6,78

-

564

168.5

73333

282

<0,001

tại đập Lán Tháp

6,91

0,23

77

7.34

-

657

288

75000

320

<0,001

2 Sông Vàng Danh sau hợp lưu với suối Than Thùng

3 Suối Giải Oan, Yên Tử. 7,65

0,06

13

7.09

0,0

342

298

40000

311

-

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7,09

0,305

12

6.9

0,0

129

270

-

300

-

-

-

-

-

-

-

334

-

350

-

4 Nước hồ Yên Trung 5 Nước sông Đá Bạc, dưới chân cầu qua sông trên đường 10

6,97

1,19

119

7.78

0,05

652

211

62000

367

0,065

6 Sông Hang Ma, dưới chân cầu qua sông trên đường 10 7 Cầu Tân Yên

trên

7,95

1,67

45

7.39

0,07

-

123

16050

438

-

đường 18

8 Đập sông Uông gần

7,73

0,188

207

6.91

0,0

556

187

13000

224

<0,001

đường 18

8,32

0,22

3

8.2

0,0

95

15000

118

<0,001

9 TXL nước Lán Tháp, nước thô trước khi vào bể lắng.

>=2 >=6

<4 <25

40*

20 80

0.001 0.002

51

TCVN 5942 – 1995 cột A 6-8.5 TCVN 5942 – 1995 cột B 5.5-9

5000 10000 Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

Ghi chú: - COND (Conductivity): Độ dẫn điện; - TURB (Turbility): Độ đục; - DO: Độ hòa tan oxy trong nước; - SAL (Salt): Độ muối; - TDS (Total dissolved Solid): Tổng chất rắn hòa tan; - BOD5 (Biological Oxygen Dissolve): Lượng ô xi sinh học hòa tan (được đo sau khi ủ 5 ngày ở nhiệt độ 200C); - Coliform: Vi khuẩn; - COD (Chemical oxygen dissolve): Lượng ô xi hóa học hòa tan; - As: Asen.

Nhận xét:

- Chất lượng môi trường nước của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục bị suy giảm

do ảnh hưởng các chất phát thải của hoạt động khai thác, chế biến than, sản

xuất nông nghiệp....

- Các chỉ số chất lượng môi trường nước chủ yếu: BOD, COD,

Coliform, As đều cao, vì vậy cần phải có các biện pháp quản lý hiệu quả và

hợp lý các nguồn gây ô nhiễm và tài nguyên nước của tỉnh.

3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí

Nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh tập trung vào chăn nuôi và nuôi

trồng thuỷ hải sản. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ở khu vực

nông thôn chưa phát triển nên mức độ ô nhiễm không khí chưa đến mức trầm.

Qua theo dõi, lấy mẫu, phân tích chất lượng không khí ở một số điểm có mật

độ giao thông và mật độ dân cư cao trong khu vực, bao gồm: chợ Cầu Ngang,

bến xe Cửa Ông, bền phà Cẩm Phả. Kết quả cho thấy hiện trạng môi trường Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

không khí của tỉnh Quảng Ninh tại một số điểm quan trắc như sau:

Bảng 3.2. Chất lƣợng không khí tại một số điểm khoan trắc

Chợ Cầu Bến xe Bên phà TCVN Chỉ tiêu Ngang Cửa Ông Cẩm Phả 5937-1995

Bụi 0,26 0,21 0,34 <0,3

0,04 0,075 0,077 <0,5 SO2

NO2

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

Chì 0,034 2 x 10-4 0,01 3,2 x 10-4 0,065 4,1 x10-4 <0,4 <5 x 10-3

Qua kết quả quan trắc tại một số điểm tại tỉnh Quảng Ninh so sánh với

tiêu chuẩn cho phép TCVN (5937 – 1995), tiêu chuẩn chất lượng không khí ở

khu vực nông thôn, có thể rút ra kết luận:

- Môi trường không khí ở khu vực nông thôn của tỉnh Quảng Ninh còn

tương đối tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm CO; NO2 và SO2.

- Chỉ tiêu bụi ở một số điểm nằm ở mức gần tiêu chuẩn cho phép.

Riêng ở bến phà Cẩm Phả đã cao hơn tiêu chuẩn cho phép.

3.2.3. Hiện trạng môi trường đất

Nền nông nghiệp trong những năm gần đây tăng trưởng khá nhờ quá

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Tuy nhiên mặt trái của quá trình tăng

trưởng này là chất lượng môi trường ngày một đi xuống, trong đó có cả môi

trường đất. Qua kết quả phân tích chất lượng đất quan trắc năm 2014 ta nhận

thấy hầu như tất cả các vị trí đều có giá trị các chất ô nhiễm nằm trong giới

hạn cho phép theo quy định tại cột 1 QCVN 03/2008, quy định về chất lượng

đất sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất sản xuất nông nghiệp tại

một số huyện của tỉnh Quảng Ninh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Kết quả STT Chỉ tiêu Đơn vị Đ1 Đ2 Đ3 Đ4

5,3 1 - 6,5 7,5 7,7 pHKCl

2 Tổng N % 0,151 0,099 0,127 0,113

3 Tổng P % 0,59 1,62 0,59 0,75

4 Zn % 0,0136 0,008 0,0123 0,0107

5 Pb % 0,0018 0,0041 0,0035 0,0020

Nguồn: Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh, năm 2014

6 Cu % 0,0021 0,0006 0,0014 0,0007

Ghi chú: Đ1: Đất trong khu vực huyện Cô Tô (đất ruộng)

Đ2: Đất trong khu vực sản xuất huyện Hoành Bồ

Đ3: Đất tại khu vực thị xã Cẩm Phả

Đ4: Đất tại khu vực đê sông huyện Đầm Hà

Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy:

- Độ pH trầm tích ở khu vực dân cư sinh sống (đất ruộng) và ở khu

vực sản xuất đều có tính axit (5,3-6,5). Tại khu vực gần sông, pH trầm

tích trung tính hơn (7,5-7,7).

- Về đặc tính dinh dưỡng, nhìn chung các yếu tố tổng N, tổng P trong

đất đều cao hơn so với đất tự nhiên và đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông

Hồng (giá trị tổng N từ 0,099-0,151% và tổng P từ 0,59-1,62).

- Hàm lượng kim loại như Zn dao động trong khoảng 0,008-0,0136%;

Pb khoảng 0,0018-0,0041%; Cu dao động trong khoảng 0,0006-0,0021%.

Hàm lượng các ion kim loại Zn, Pb, Cu trong đất tại tỉnh Quảng Ninh đều

cao hơn so với đất tại một số địa phương khác.

3.3. Thực trạng quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh

3.3.1. Các hoạt động quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Công tác hỗ trợ của chính quyền địa phương thể hiện thông qua các

hoạt động như chi ngân sách cho các hoạt động BVMT, nghiên cứu và tổ

chức ứng dụng các đề tài khoa học cho công tác BVMT và thông qua hoạt

động hợp tác quốc tế BVMT

3.3.2.1. Về chi ngân sách cho các hoạt động BVMT

Chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học và BVMT tăng

dần về số tuyệt đối qua các năm, nhưng tỷ trọng so với tổng chi ngân sách

trên địa bàn lại giảm: Năm 2012 là 4.805 triệu đồng, chiếm 0,84% so với

tổng chi ngân sách, năm 2013 tăng 1.473 triệu đồng nhưng chỉ chiếm

0,55% so với tổng chi ngân sách, tức là giảm 0,29% so với năm 2012. Sự

giảm về số tuyệt đối này là do các năm gần đây, số chi cho hoạt động

nghiên cứu khoa học giảm, còn số chi cho BVMT tăng lên. Năm 2012,

tổng chi ngân sách cho hoạt động BVMT (không tính chi thường xuyên và

các sự nghiệp khác) là 849 triệu đồng tăng lên 1.455 triệu đồng vào năm

2013 và năm 2014 là 1.548 triệu đồng.

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm - Sở tài chính tỉnh Quảng Ninh

Biểu đồ 3.1. Chi ngân sách nhà nước cho BVMT của tỉnh Quảng Ninh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

3.3.2.2. Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý môi trường

Công tác hỗ trợ kỹ thuật đã được triển khai trong những năm qua với

nhiều hình thức nhưng vẫn còn nhiều hạn chế để thay đổi được ứng xử của

hộ gia đình. Nội dung tuy đã được thực hiện, bước đầu thay đổi được nhận

thức của người nông dân nhưng vẫn còn quá thấp so với yêu cầu và hiệu

quả đạt không cao, nguyên nhân là do chưa tìm ra phương pháp và cơ chế hỗ

trợ kỹ thuật hợp lý.

Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật được triển khai thông qua các lớp tập

huấn, huấn luyện, xây dựng mô hình kỹ thuật, cử cán bộ xuống địa bàn

trực tiếp hướng dẫn giám sát MT NTTS. Đến hết năm 2014, tỉnh Quảng

Ninh đã triển khai được 500 lớp tập huấn chương trình sản xuất nông nghiệp

thân thiện với môi trường (bao gồm cả chương trình học dài hạn và ngắn

hạn) (Bảng 3.4). Hỗ trợ kỹ thuật được triển khai ở cả khâu tập huấn, huấn

luyện đến xây dựng các mô hình trình diễn để tuyên truyền, phổ biến nhưng

do phương pháp chưa phù hợp, quy mô nhỏ, tản mát; cơ chế hỗ trợ chưa hợp

lý nên hiệu quả chưa cao.

Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng

trong sản xuất nông nghiệp

Tác động đến môi trƣờng sản xuất nông nghiệp

STT

Hoạt động

Kết quả

Tồn tại

1

Giám sát môi trường

- Các hộ được nâng cao hiểu

Tổng diện tích thường

dịch bệnh từ hoạt động

biết trong kiểm soát MT dịch

xuyên được kiểm soát

SXNN

bệnh SXNN; kết quả sản xuất

MT mới chỉ chiếm

được nâng cao;

17%. Như vậy vẫn còn

- Người dân được nâng cao

83% diện tích SXNN

nhận thức kiểm soát MT và

cần phải được kiểm

dịch bệnh trong SXNN.

soát.

2

Xây dựng mô hình

- Trong quá trình triển khai

- Phần lớn các mô

chuyển giao kỹ thuật

20ha SXNN phát hiện có bệnh

hình sau khi kết thúc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và đã được xử lý kịp thời không

không được mở rộng

để bệnh phát triển ra diện

rộng.

- Tăng khả năng tiếp cận các

TBKT cho người dân

3

Cử cán bộ kỹ

thuật

- Tăng tỷ lệ người dân sản xuất

- Cán bộ khuyến nông

xuống hướng dẫn trực

nông nghiệp được hướng dẫn

phần lớn chưa có kiến

tiếp

kỹ thuật cụ thể.

thức cơ bản

về

- Tăng cường vai trò, trách

BVMT và kiểm soát

nhiệm của chính quyền địa

MT, dịch bệnh nên khi

phương đối với MTN N

phát hiện các vấn đề

bệnh dịch còn gặp

khó khăn

56

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

3.3.2.3. Hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT

Hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT ở tỉnh Quảng Ninh đã đạt được

những kết quả như sau:

- Xây dựng thành công mô hình ”Cộng đồng tham gia quản lý ô nhiễm

môi trường” tài một số địa phương trên cơ sở hợp tác với Canada trong khuôn

khổ dự án môi trường Việt Nam - Canada. Với sự trợ giúp của các chuyên gia

trong và ngoài nước, Sở đã tư vấn giúp cho UBND một số xã thành lập và vận

hành có hiệu quả bộ máy thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các thôn.

- Năm 2012, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp cận với các tổ chức

Chính phủ và Phi Chính phủ của các nước: Cộng hòa Séc, Canada và Hàn

Quốc về nghiên cứu mô hình quản lý môi trường cộng đồng tại khu vực sản

xuất nông nghiệp.

Hoạt động hợp tác quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc BVMT nói

chung và BVMT khu vực sản xuất nông nghiệp nói riêng, nó không chỉ giúp cho

địa phương tranh thủ được nguồn vốn đầu tư to lớn mà thông qua hoạt động hợp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

tác chúng ta còn có cơ hội tiếp cận và tận dụng được công nghệ xử lý môi trường

tiên tiến, kinh nghiệm tổ chức hoạt động chống ô nhiễm hiệu quả của thế giới.

Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu, song hiệu quả hợp tác còn hạn chế,

chưa tìm kiếm được nhiều kênh hợp tác, chưa tận dụng được xu thế quốc tế hóa

hoạt động BVMT để phục vụ cho hoạt động BVMT trên địa bàn.

3.3.2. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp

3.3.2.1. Các công cụ kinh tế

a. Công tác thu phí BVMT

* Đối nước thải

Phí bảo vệ môi trường đối với nước hoạt hiện nay ở khu vực nông thôn

mới chỉ áp dụng đối với các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Số phí thu

được ở trên cùng với nguồn ngân sách bổ sung hàng năm được sử dụng

cho hoạt động bảo vệ môi trường như đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp, nạo

vét hệ thống thoát nước thải góp phần hạn chế, kiểm soát được tình trạng ô

nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm do nước thải sinh hoạt trên địa bàn

tỉnh nói riêng. Tình hình thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2012- 2014 được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.5. Tình hình thu phí nƣớc thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2012-2014

Đơn vị: Đồng

Năm

2012 Tổng phí báo (vnđ) 492.758.010 Tổng phí thu đƣợc (vnđ) 355.325.056 Tỷ lệ đạt đƣợc (%) 71,25

2013 596.212.527 458.463.972 76,89

2014 683.135.356 584.979.352 85,63

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ đạt được của việc thu phí nước thải không

cao chỉ đạt trung bình trên 70% trong giai đoạn năm 2012- 2014 do: có nhiều

khu vực chính trị, khu vực đặc biệt được UBND tỉnh ra quyết định miễn thu phí

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

nước thải điều đó gây ra thất thoát trong quá trình thu phí nước thải.

* Đối với chất thải rắn

Theo các số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hệ số phát thải

chất rắn trong nông nghiệp năm 2014 ở tỉnh Quảng Ninh là 0,25

kg/người/ngày (khu vực nông thôn). Trên cơ sở số liệu điền tra ở khu vực

nông thôn tại bảng 3.6, ước tính khối lượng và tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại

tỉnh Quảng Ninh cụ thể như sau:

Bảng 3.6. Hiện trạng thu gom chất thải rắn trên đại bàn

tỉnh Quảng Ninh

TT Đơn vị hành

chính Hạ Long Hải Hà Tiên Yên Ba Chẽ Cô Tô Bình Liêu

Đầm Hà

Vân Đồn Hoành Bồ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Khối lƣợng CTR phát sinh (tấn) 138,718 21,109 23,500 17,401 31,122 32,840 44,777 36,637 38,445

Khối lƣợng CTR thu gom (tấn) 96,18 7,81 3,05 5,74 8,81 14,12 9,40 11,72 11,15

Tỷ lệ CTR thu gom (%) 70% 37% 13% 33% 28,3% 43% 21% 32% 29%

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh

Công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được

duy trì từ nguồn ngân sách hàng năm và một phần xã hội hóa từ thu phí thu

gom từ các hộ dân. Khối lượng chất thải rắn trong toàn tỉnh được thu gom

đạt khoảng 43%, trong đó tỷ lệ thu gom tại khu vực nông thôn rất thấp.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi

trường nông thôn ngày một trầm trọng như hiện nay.

Bảng 3.7. Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: Đồng

Tổng phải thu Tổng thu đƣợc Tỷ lệ đạt đƣợc Năm (vnđ) (vnđ) (%)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

2012 355.755.974 183.338.465 51,54

2013 419.251.129 218.935.700 52,03

2014 512.086.866 303.098.200 55,23

Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh

Tỷ lệ thu phí chất thải rắn không cao chỉ đạt trên 50%chủ yếu là

do: một số huyện chưa thực hiện theo đúng quy định về thu phí vệ sinh môi

trường, không thực hiện trích nộp ngân sách nhà nước hoặc trích nộp không

đúng quy định.

Ưu điểm:

- Giảm thiểu các hành vi gây hại đến môi trường, đặc biệt nếu kết hợp

với các công cụ hành chính.

- Mức phí và lệ phí đưa ra thấp nên tạo được sự đồng tình của người

dân và doanh nghiệp.

- Tạo thu nhập và khoản thu để bù đắp chi phí để bảo vệ môi trường.

Nhược điểm:

- Chi phí quản lý có thể cao hơn mức phí và lệ phí thu được dẫn đến thu

phí, lệ phí không hiệu quả trên phương diện kinh tế.

Với mức phí quá thấp nhà sản xuất sẵn sàng chấp nhận đóng phí để thải

vào môi trường

b. Công tác thu thuế BVMT

Tại tỉnh Quảng Ninh, thuế Bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ

đầu năm 2013. Các khoản thu thuế bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu

cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư giải quyết các vấn đề về môi

trường, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong

cộng đồng.

Việc áp dụng thu thuế đối với lĩnh vực môi trường đã làm cho các hộ

gia đình có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động

bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

dụng các tiến bộ KH-KT để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường.

Tuy vậy, xét trên khía cạnh tác động đến bảo vệ môi trường, chính sách

thuế bảo vệ môi trường hiện hành còn có những hạn chế nhất định, đó là:

Trong các chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường chỉ là

mục tiêu lồng ghép, không phải là mục tiêu chính, nên tác dụng của chúng còn

hạn chế. Việc khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường,

khuyến khích đầu tư vào các dự án làm sạch môi trường, không thu thuế nhập

khẩu hoặc thu mức thuế suất thấp khi mua các sản phẩm, thiết bị môi trường

liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường chỉ góp một phần nào đó vào mục

tiêu bảo vệ môi trường chứ chưa tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và

hoạt động sản xuất các sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường.

Tại tỉnh Quảng Ninh, thuế bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ năm

2013, số thuế thu được năm 2013 là 124.266 triệu đồng. Tuy nhiên, quá trình

thu thuế, quản lý và sử dụng thuế gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như sau:

- Luật thuế bảo vệ môi trường mới được đưa vào áp dụng chưa có các

văn bản hướng dẫn cụ thể gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng.

- Thuế bảo vệ môi trường làm cho các sản phẩm tăng giá.

c . Quỹ môi trường

Quỹ môi trường được thành lập theo Quyết định số 48/2008/QĐ-

UB ngày 25/7/2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Ban đầu Quỹ được thành

lập với mục đích hỗ trợ tài chính để đầu tư công nghệ xử lý chất thải, đổi

mới thiết bị máy móc, cải thiện chất lượng môi trường ở khu công nghiệp

Việt Hưng, Hải Yên và các vùng lân cận. Quỹ được hỗ trợ bởi Chính phủ

Canada và cơ quan phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP). Tuy nhiên, Quỹ

môi trường cho phát triển SXNN của tỉnh Quảng Ninh đến nay vẫn chưa

được thành lập..

3.3.2.2. Công cụ pháp luật và chính sách

Để triển khai thực thi có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

và Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đã cụ thể hoá

và lồng ghép các chủ trương, chính sách, của đảng và nhà nước về công tác

bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, quy chế

hoạt động cụ thể của tỉnh, như:

- Hỗ trợ quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải sản xuất nông

nghiệp của cấp huyện. Qua đó đã hướng dẫn cấp huyện mô hình tổ chức thu

gom, quản lý rác thải và trang bị nhiều thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải,

góp phần nâng cao năng lực quản lý và nhận thức đối với công tác quản lý môi

trường ở cấp huyện.

- Ban hành các chính sách chính sách ưu đãi về tín dụng thông qua hoạt

động của Quỹ bảo vệ môi trường, giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh có điều

kiện để đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo

vệ môi trường cho các cấp, các ngành thông qua các kế hoạch truyền thông và

triển khai Nghị Quyết liên tịch của các tổ chức chính trị xã hội với ngành tài

nguyên và môi trường.

- Tăng cường triển khai thực hiện chương trình quản lý khai thác hiệu quả

tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trong chương trình đã có nhiều đề tài, dự

án ứng dụng các công nghệ tái chế, xử lý chất thải, sản xuất sạch được thực hiện.

- Thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị

về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những

năm qua tỉnh Quảng Ninh đã cụ thể hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản

chỉ đạo điều hành của tỉnh phù hợp với điều kiện thực thi ở tỉnh, các chính

sách về công tác bảo vệ môi trường, ban hành các văn bản, quy định về công

tác bảo vệ môi trường tại địa phương và phê duyệt nhiều chương trình, kế

hoạch, dự án phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Bảng 3.8. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới thuế, phí bảo vệ môi trƣờng đƣợc ban hành

Cơ quan

STT

Số hiệu văn bản

Ngày cấp

Nội dung

Hiệu lực

ban hành

Chỉ thị triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối

09/2004-CT-NB

15/4/2004

UBND tỉnh

Hết hiệu lực

1

với nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Quy định mức thu phí, chế độ nộp phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn

Còn hiệu lực

2

2367/QĐ-UBND

07/10/2004

UBND tỉnh

tỉnh Quảng Ninh

Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí

Còn hiệu lực

6 2

3

11/2010/ QĐ-UBND

10/6/2010

UBND tỉnh

bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và

sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác

Hết hiệu lực

4

61/2011/ QĐ-UBND

20/12/2011

UBND tỉnh

khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Ban hành bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên

5

18/2014/QĐ-UBND

20/6/2013

UBND tỉnh

Còn hiệu lực

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Quy định mức giá dịch vụ vệ sinh môi trường

6

35/2014/QĐ –UBND

29/8/2014

UBND tỉnh

Còn hiệu lực

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

63

Nhìn chung các văn bản đã được ban hành kịp thời đáp ứng yêu cầu

công tác quản lý.Tuy nhiên tỉnh Quảng Ninh chưa có chính sách riêng về

QLMT nông nghiệp nông thôn nhưng trong thời gian qua cũng đã được đầu

tư nhiều mặt do vận dụng các chính sách về MT và phát triển nông

nghiệp. Tuy nhiên, một số chính sách còn có những hạn chế và bất cập như

chưa cụ thể, khó áp dụng và còn chồng chéo,....

3.3.2.3. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường

Tổ chức tham gia của công đồng vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi

trường nói chung và môi trường khu vực nông thônnói riêng được chính

quyền tỉnh Quảng Ninh hết sức coi trọng và quan tâm. Hàng loạt các hoạt

động tuyên truyền, giáo dục về môi trường và BVMT được triển khai, các cấp

các ngành cùng với các tổ chức chính trị, đoàn thể như Tỉnh đoàn thanh niên,

Hội phụ nữ, Liên đoàn lao động... trong toàn bộ hệ thống chính trị cũng vào

cuộc, phối kết hợp nhằm nâng cao ý thức BVMT của người dân nhất là với

làng nghề. Kết quả bước đầu đã tạo ra được phong trào BVMT rộng khắp,

từng bước nâng cao được nhận thức của người dân về BVMT. Tuy nhiên, tác

động và hiệu quả thực tế của công tác này còn thấp, chưa lôi kéo được sự

tham gia đông đảo của cộng đồng vào giải quyết vấn đề o nhiễm môi trường

đặc biệt là tại các làng nghề.

Công tác tuyên truyền và giáo dục về môi trường chưa thực sự được

chú trọng trong sản xuất nông nghiệp, nội dung tuyên truyền không sâu, còn

mang nặng tính hình thức, phong trào như: tập huấn, mít tinh hưởng ứng

những ngày lễ về môi trường hay ra quân, chưa tập trung vào tư vấn chính

sách và pháp luật. Do đó, công tác này thường chỉ mới tác động phần nào đến

nhận thức mà chưa đi vào giải quyết những vấn đề cụ thể phù hợp với điều

kiện, hoàn cảnh của từng xã, từng hộ gia đình. Nhiều hộ chưa được chỉ dẫn cụ

thể về luật bảo vệ môi trường và còn hiểu môi trường một cách chung chung,

hoặc ngay như những nghị định triển khai luật môi trường cũng không được

64

hiểu một cách cụ thể. Bên cạnh đó, đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên

không được cung cấp đầy đủ kiến thức và tài liệu về BVMT, chỉ tham gia cho

có phong trào nên hiệu quả của công tác tuyên truyền càng thấp đồng thời càn

gây lãng phí ngân sách.

3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn

3.4.1. Chính sách về bảo vệ môi trường

Tại Điều 81 của Luật BVMT (2005) quy định nước thải của tất cả các

cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phải

được tập trung thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Điều 82 của Luật

BVMT qui định các đối tượng phải xây dựng hệ thống nước thải.

Tại Quyết định 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày

26/06/2002) và Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 8/8/2011)

quy định trích 50% tiền thu phí BVMT từ các cơ sở để chuyển về Quỹ

BVMT Việt Nam, nhưng tại Nghị định 60 lại quy định tất cả các khoản thu từ

các loại phí và lệ phí của các đơn vị đóng trên địa bàn được để lại ngân

sách địa phương 100%. Đây chính là mâu thuẫn, vướng mắc trong việc thực

hiện chính sách BVMT.

Bên cạnh đó Quyết định 64 cũng quy định trích 10% kinh phí dành

cho hoạt động QLNN về BVMT. Quy định này không rõ ràng, cụ thể vì hoạt

động QLNN về MT rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, khó xác định

được cụ thể. Điều này gây khó khăn cho Bộ Tài chính và Bộ TN và MT khi

xác định số tiền cần bổ sung vào kinh phí hoạt động hàng năm cho Quỹ

BVMT. Mặt khác, điều này còn mâu thuẫn với Luật Ngân sách Nhà nước vì

theo quy định của Luật Ngân sách thì không được phép ”trích lại”. Do vậy

đến nay phần trích này vẫn chưa được thực hiện.

Việc thực hiện xử lý nước thải của các hộ SXNN hiện nay còn hạn

chế. Các địa phương chưa có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải

tập trung, đây là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và mạch nước ngầm,

lưu vực sông của địa phương.

65

Nguyên nhân tồn tại trên do các quy định hiện hành về QLMT cho phát

triển SXNN bộc lộ nhiều bất cập, chưa hoàn chỉnh. Ví dụ Nghị định

67/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định tỷ lệ lấp đầy dưới 70% tại KCN thì

chưa phải xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Điều này dẫn đến nhiều

KCN có nhiều đường xả nước thải và rất khó kiểm soát tình trạng ÔNMT.

*.Công tác thu phí bảo vệ môi trường

Việc thu phí và lệ phí BVMT NTTS chưa thực hiện được và còn gặp

nhiều khó khăn do chưa có những hướng dẫn thực hiện rõ ràng, do năng

lực thực hiện ở cấp cơ sở còn yếu. Hiện mới chỉ thực hiện được việc thu

phí nước thải ở các khu công nghiệp nhưng cũng không quan tâm đến lượng

ô nhiễm ở địa phương. Số tiền phí này về Quỹ BVMT còn rất thấp, chỉ đạt

dưới 10% (quy định là 40%).

Còn nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong việc thu phí

BVMT SXNN. Việc yêu cầu nộp tờ khai nộp phí, kiểm tra chính xác của các

tờ khai nộp phí này thông qua việc đo đếm, lấy mẫu phân tích ở tất cả các

hộ, trang trại là một việc làm tốn rất nhiều công sức và nguồn lực tài chính.

Hơn nữa, việc quy định tiếp nhận khác nhau với mức phí thải khác nhau cũng

làm cho chế độ thu phí trở nên phức tạp và khó khăn khi triển khai.Việc thu

phí nhằm hai mục đích là để hạn chế ÔNMT và tạo nguồn thu để trang trải

các chi phí hành chính (thu phí, lấy mẫu phân tích...) và tạo nguồn kinh phí

cho Quỹ BVMT. Tuy nhiên, cơ chế thu phí hiện nay khó có thể đạt được

đồng thời cả hai mục đích này. Bởi để thu được phí thì lượng thải từ các

hộ, trang trại chăn nuôi à nuôi trồng thủy sản phải lớn và do vậy khó đạt được

mục tiêu giảm ÔNMT.

Có thể thấy rằng số tiền phí phải nộp nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng

đến việc khuyến khích áp dụng các biện pháp giảm ÔNMT tại các hộ,. Cần

phải có sự điều chỉnh về mức thu phí thì mới có tác dụng khuyến khích

các hộ, trang trại áp dụng các biện pháp xử lý ÔNMT.

66

3.4.2. Nhân lực tham gia quản lý môi trường

Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp công tác QLMT nói chung,

QLMT cho phát triển SXNN nói riêng của tỉnh Quảng Ninh gồm 3 cấp: cấp

sở (Sở TNMT), cấp huyện (phòng TNMT) và cấp phường xã (cán bộ

QLMT). Ngoài ra, các cán bộ thuộc các cơ quan của Sở NN và PTNT,

phòng kinh tế, các trung tâm khuyến nông cũng tham gia quản lý và BVMT.

Theo kết quả khảo sát thì nguồn nhân lực cấp tỉnh và cấp huyện vẫn chỉ

tập trung vào quản lý đất đai. Số lượng cán bộ QLMT còn mỏng, không đủ sức

quản lý các vấn đề MT trong thành phố do số lượng các cơ sở sản xuất kinh

doanh, làng nghề, các khu công nghiệp, các khu sản xuất và chế biến trong

lĩnh vực nông nghiệp là rất lớn và liên tục tăng lên. Hơn nữa cán bộ có

chuyên môn quản lý về MT còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực mô i

t r ườ n g n ô n g n g h i ệ p . Đến nay toàn tỉnh mới có 2 huyện (huyện Hoành

Bồ, Bình Liêu) có cán bộ được đào tạo chính quy về QLMT khu vực nông

nghiệp làm việc tại phòng kinh tế huyện để thực hiện chuyên môn còn lại các

huyện khác đều do cán bộ phòng kinh tế huyện kiêm nhiệm.

Có thể nói nguồn nhân lực phục vụ QLMT nói chung, QLMT cho

phát triển SXNN nói riêng còn thiếu và yếu về chất lượng (Bảng 3.9). Vì

vậy việc kiểm tra, thanh tra tình hình vi phạm các quy định về BVMT chưa

được thực hiện và không phản ánh được đầy đủ tình hình ÔNMT trong quá

trình phát triển SXNN. Mặt khác, thù lao cho cán bộ làm công tác QLMT

không cao, chi phí đi lại cho cán bộ, tình hình cung cấp các thiết bị còn hạn

chế. Điều này dẫn đến nhiều cán bộ QLMT chưa nhiệt tình với công việc

quản lý của mình.

67

Bảng 3.9. Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trƣờng của

tỉnh Quảng Ninh

Số lƣợng

Cấp

Ghi chú

(ngƣời)

1.Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng ninh

-Chi cục môi trường

15

Hầu hết cán bộ

có trình độ ĐH

-Phòng thanh tra Sở phụ trách chuyên môn môi

3

và có chuyên

trường

môn về QLMT

-Trung tâm/Trạm khoan trắc và phân tích môi

20

trường

2.Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh

Cán bộ phụ trách

chuyên môn về

-Trung tâm khuyến nông

9

nông nghiệp

Cán bộ về lĩnh

3.Phòng tài nguyên và môi trường

4

vực môi trường

4.Cán bộ cấp xã làm nhiệm vụ QLMT và kỹ

Huyện Hoàng

2

thuật nông nghiệp

Bồ, Bình Liêu

Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh

3.4.3. Vốn đầu tư cho quản lý môi trường

Theo báo cáo, tổng vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng

(CSHT) khu vực nông thôn của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 là

1.385 tỷ đồng, trong khi đó khu vực nông thôn là 520 tỷ triệu đồng (chiếm

37,52% của toàn tỉnh)). Theo Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2012

vốn đầu tư cho SXNN chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn (khoảng

5,15% tổng vốn) đầu tư toàn tỉnh. Điều này cho thấy rằng vốn đầu tư cho

SXNN chưa tương xứng với sự phát triển của ngành.

Do đầu tư vào SXNN có độ rủi ro cao nên hầu hết các nhà đầu tư tư nhân

sẽ chọn đầu tư vào các lĩnh vực khác thuộc danh mục, lĩnh vực ưu đãi đầu tư có

lợi nhuận cao, đặc biệt là ít rủi ro hơn. Đầu tư cho SXNN chủ yếu vẫn là từ hộ

68

nên nhỏ lẻ, manh mún. Đây là khó khăn và thách thức đối với ngành nông

nghiệp trong thời gian tới, nếu không được hỗ trợ của tỉnh về vốn đầu tư và

chính sách ưu đãi riêng thì ngành nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.

Những năm gần đây chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa

học về BVMT của Thành phố tăng qua các năm nhưng tỷ trọng so với tổng

chi ngân sách hầu như không tăng hoặc tăng chậm và đặc biệt chi ngân sách

cho BVMT khu vực nông nghiệp nông thôn thì chưa được chú ý đến. Chi

sự nghiệp BVMT k h u v ự c nông nghiệp chủ yếu là phục vụ cho công

trình về kênh mương, đầu tư CSHT kỹ thuật.

Chủ trương chi không dưới 1% ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp

MT đã được triển khai. Tuy vậy, các huyện phân bổ và sử dụng nguồn

kinh phí này còn dàn trải, kém hiệu quả. Việc phân bổ, thực hiện nguồn chi

ở nhiều huyện chưa có sự tham gia của cơ quan chuyên môn (Sở TN và MT ;

Sở NN và PTNT). Chưa thực hiện được việc thu thuế, phí và lệ phí BVMT vì

vậy chưa đủ kinh phí để đầu tư các công trình xử lý MT nói chung và xử lý

nước thải, nước cấp cho nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra, kinh phí phân bổ

cho việc triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình tuân thủ các

quy định QLMT cho phát triển SXNN tại các hộ và trang trại chăn nuôi là

rất hạn hẹp. Việc thanh, kiểm tra chỉ tiến hành được tại một số ít các cơ sở

sản xuất. Đây chính là một trong những nguyên nhân hạn chế tình hình

chấp hành các quy định QLMT.

Bảng 3.10. Công tác thanh tra môi trƣờng của tỉnh Quảng Ninh

Cơ sở thực thực hiện

Nội dung

Số lƣợng

thanh tra

Chủ trì

Phối hợp

Thực hiện pháp luật

- Sở TN và MT

- Phòng TN và MT huyện

BVMT

35

- Sở NN và PTNT

- Phòng kinh tế huyện

Thanh tra theo kế

30

- Sở TN và MT

- Phòng TN và MT huyện

hoạch

- Sở NN và PTNT

- Phòng kinh tế huyện

Thanh tra đột xuất

25

- Sở TN và MT

- Phòng TN và MT huyện

- Sở NN và PTNT

- Phòng kinh tế huyện

Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh

69

3.4.4.Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nông

nghiệp, nông thôn

Việc thực thi chính sách kinh tế và QLMT cho phát triển SXNN đòi hỏi

có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trên địa bàn, bao gồm: Sở TN

và MT, Sở NN và PTNT, Chi cục môi trường, Trung tâm Quan trắc môi

trường; Trung tâm Khuyến nông, Phòng TN và MT, Phòng Kinh tế. Tuy

nhiên trong thực tế việc phối kết hợp giữa các đơn vị này còn hạn chế. Chính

quyền địa phương không tham gia tích cực trong việc QLMT, quản lý hoạt

động nước xả thải, nộp phí BVMT, tuyên truyền và vận động xây dựng hệ

thống xử lý nước thải... Điều này do cơ chế phối kết hợp giữa các đơn vị

chưa rõ ràng, chính quyền địa phương không nhận được kinh phí hoặc

không rõ cơ chế phân chia lợi ích khi tham gia các hoạt động QLMT nông

nghiệp nông thôn.

3.5. Đánh giá chung về quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn tỉnh

Quảng Ninh

3.5.1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung tỉnh Quảng Ninh đã thưc hiện tương đối tốt việc quản lý

môi trường nông nghiệp nông thôn cụ thể như sau:.

- Tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện các chính sách và hành lang pháp lý

về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn.

- Nguồn ngân sách đầu tư cho sự nghiệp QLMT trong những năm qua đã

có bước chuyển biến tích cực, nhiều dự án môi trường nông nghiệp, nông thôn

đang được xây dựng, dần dần từng bước cải thiện môi trường nông thôn.

- Các công cụ quản lý môi trường đã thực hiện tốt góp phần giảm thiểu

ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất nông nghiệp cụ thể:

- Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT đã

được triển khai sâu rộng, đa dạng các hình thức tuyên truyền và phối hợp

nhiều cơ quan tổ chức thực hiện.

70

+ Các khoản thu thuế, phí bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu

cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho việc đầu tư giải quyết các vấn đề

môi trường, đồng thời tạo các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo

vệ môi trường của cộng đồng.

+ Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đã được sử dụng vào các mục đích

như: Cải tạo. nâng cấp hệ thống cống rãnh, thoát nước, cải tạo môi trường các

khu vực sông, hồ, quy hoạch xây dựng các khu xử lý rác thải, cải tạo môi

trường tại các địa phương,… Ngoài ra nguồn thu này còn được phân cho Chi

cục bảo vệ môi trường,

+ Quỹ Bảo vệ môi trường để thực hiện các nhiệm vụ truyền thông bảo

vệ môi trường góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của cộng

đồng. Qua công tác thu phí cho thấy, các quy định của chính sách thuế, phí

hiện hành đã có tác động tích cực đến bảo vệ môi trường. Việc quy định ưu

đãi thuế đối với lĩnh vực sản xuất đã làm cho hộ có ý thức hơn trong việc tìm

các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình

gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để

giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc đẩy các hộ nghiên cứu,

ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, sử dụng nguyên liệu mới thay thế

nguyên liệu hoá thạch để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường,

khuyến khích người dân khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài

nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm.

- Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT đã

được triển khai sâu rộng, đa dạng các hình thức tuyên truyền và phối hợp

nhiều cơ quan tổ chức thực hiện.

3.5.2.Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được việc QLMT nông nghiệp,nông thôn

còn gặp phải một số hạn chế sau:

71

- Các mức phí đưa ra còn thấp chưa tạo được động lực để người dân

và các hộ giảm thải xuống mức tối thiểu, họ sẵn sàng trả tiền phí để thải ra

MT mà không quan tâm tới việc gây tổn hại chất lượng MT.

- Các quy định pháp luật và công tác quản lý còn thiếu tính chặt chẽ

dẫn tới tình trạng các hộ gia đìnhlợi dụng sơ hở trong các luật định để thải

các chất độc hại ra MT mà không chịu bất kỳ phí tổn nào.

- Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát có trình độ chuyên môn thiếu nhiều

nên không thể theo dõi thường xuyên việc xả thải của các hộ, các thiết bị và

công nghệ phục vụ cho việc xác định nồng độ ô nhiễm thiếu, cũ và lạc hậu nên

không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc phân tích mẫu không đủ điều kiện để

thực hiện hết nên chủ yếu dựa vào tinh thần tự nguyện của các hộ SXNN, do đó

các hộ tìm cách để giảm mức phí phải nộp xuống mức thấp nhất.

- Quyền sở hữu không được phân định rõ ràng, tài nguyên và dịch

vụ MT được coi như tài sản chung ai cũng có quyền sử dụng và không

phải trả tiền. Điều này đã dẫn đến tình trạng cộng đồng không có ý thức

trong việc sử dụng tài nguyên và chi trả cho các dịch vụ làm sạch môi trường.

- Hệ thống chính sách về MT NT còn thiếu, các quy định chung chung,

thiếu sự lồng ghép, thiếu các quy định cụ thể về BVMT trong chính sách

phát triển KT-XH.

- Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu sự phối hợp và trao đổi

thông tin không kịp thời. Ở cấp huyện, cấp xã và thôn, trang thiết bị hầu

như không có, việc thu thập số liệu, thông tin môi trường chủ yếu là phỏng

đoán, số liệu điều tra và thống kê phải qua các cơ quan và tổ chức khác.

- Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cho BVMT khu vực nông thôn chưa

phát huy hiệu quả, nhiều dự án bị bỏ dở gây lãng phí tiền của Nhà nước.

- Công tác truyền thông về MT còn quá ít về số lượng, đơn điệu về nội

dung bởi vậy chưa thu hút được sự quan tâm của người dân NTTS. Công tác

thanh tra, kiểm tra ở các cấp QLMT chưa thường xuyên, triệt để. Các biện

pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật BVMT còn mang nặng tình cảm.

72

3.5.3. Nguyên nhân tồn tại

Các quy định hiện hành về QLMT cho phát triển SXNN bộc lộ nhiều

bất cập, chưa hoàn chỉnh. Ví dụ Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ

quy định tỷ lệ lấp đầy dưới 70% tại KCN thì chưa phải xây dựng trạm xử lý

nước thải tập trung. Điều này dẫn đến nhiều KCN có nhiều đường xả nước

thải và rất khó kiểm soát tình trạng ÔNMT.

Trong việc thu phí BVMT SXNN. Việc yêu cầu nộp tờ khai nộp phí,

kiểm tra chính xác của các tờ khai nộp phí này thông qua việc đo đếm, lấy

mẫu phân tích ở tất cả các hộ, trang trại là một việc làm tốn rất nhiều công

sức và nguồn lực tài chính. Hơn nữa, việc quy định tiếp nhận khác nhau với

mức phí thải khác nhau cũng làm cho chế độ thu phí trở nên phức tạp và khó

khăn khi triển khai.Việc thu phí nhằm hai mục đích là để hạn chế ÔNMT

và tạo nguồn thu để trang trải các chi phí hành chính (thu phí, lấy mẫu

phân tích...) và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ BVMT. Tuy nhiên, cơ chế thu

phí hiện nay khó có thể đạt được đồng thời cả hai mục đích này. Bởi để thu

được phí thì lượng thải từ các hộ, trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy

sản phải lớn do vậy khó đạt được mục tiêu giảm ÔNMT.

Do đời sống người dân ở khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn nên một

bộ phận dân cư chưa có ý thức bảo vệ môi trường trong sinh hoạt và sản xuất.

Ngoài ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường còn do sự phối hợp và

trao đổi thông tin giữa các đơn vị QLMT ở cấp xã, huyện, thành phố chưa

thực sự chặt chẽ, thường xuyên. Điều này dẫn đến tình trạng các cấp cơ sở

thiếu thông tin về luật và chính sách có liên quan đến MT.

73

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn

tỉnh Quảng Ninh

- Công tác bảo vệ môi trường phải được lồng ghép và thể hiện cụ thể

trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành; các chiến lược, kế

hoạch, phương án quy hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và

được Bộ phê duyệt; công tác kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong báo

cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư do Bộ quản lý phải

được thực hiện định kỳ, thường xuyên.

- Chú trọng việc phòng ngừa và nâng cao năng lực kiểm soát ô nhiễm

trong quá trình sản xuất; xác định và xử lý chất thải ngay tại nguồn phát thải;

hoàn thiện quy hoạch mạng lưới quan trắc, nâng cao năng lực quan trắc và

cảnh báo môi trường trong các lĩnh vực sản xuất của ngành.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng

công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải; khuyến khích

tái sử dụng chất thải trong quá trình sản xuất thông qua hệ sinh thái tự nhiên

hoặc bằng công nghệ sinh học; tăng cường quản lý an toàn sinh học động thực

vật biến đổi gen và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ

môi trường; nghiên cứu xây dựng quỹ bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực

sản xuất của ngành; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, khuyến khích các

tổ chức, cá nhân đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chính sách chi trả

dịch vụ môi trường.

74

- Bảo vệ môi trường nông thôn: tăng cường công tác quy hoạch và quản

lý môi trường trong phát triển làng nghề, cụm công nghiệp chế biến nông lâm

sản, trại chăn nuôi tập trung; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các dịch

vụ thu gom chất thải rắn ở nông thôn, xây dựng và nhân rộng các mô hình xã

hội hóa công tác quản lý chất thải rắn ở nông thôn.

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: phổ

biến, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004

của Bộ Chính trị, các chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương,

đường lối của Đảng và Chính phủ, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường

tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến phát

triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lồng ghép chương trình tuyên

truyền bảo vệ môi trường trong các hoạt động phát triển cộng đồng; đa dạng hóa

các hình thức tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.

4.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý môi trƣờng nông nghiệp

nông thôn tỉnh Quảng Ninh

4.2.1. Điều chỉnh bổ sung các công cụ kinh tế quản lý môi trường

- Cần tiến hành rà soát các quy định về phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản để đảm bảo sự thống

nhất và đồng bộ với các quy định về thuế bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực

môi trường trong đó có vấn đề xử lý vi phạm trong lĩnh vực nộp phí bảo vệ

môi trường, hoàn thiện các quy định về chậm nộp phí ... Đẩy mạnh giám sát

thực hiện và áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm khắc để xử lý các trường

hợp vi phạm về kê khai, nộp thuế, phí bảo vệ môi trường.

- Cần xây dựng một quy trình thống nhất từ việc thu, quản lý và sử

dụng phí bảo vệ môi trường để tránh sự chồng chéo giữa các đơn vị quản lý

nhà nước.

75

- Hội đồng nhân dân cần đưa ra quyết định để quy định cụ thể về việc

tập trung nguồn thu phí bảo vệ môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường địa

phương để tập trung nguồn lực kinh tế cho công tác bảo vệ môi trường.

4.2.2. Tăng cường thực hiên thu thuế, phí và lệ phí môi trường

Hiện nay, thuế, phí và lệ phí môi trường đã có qui định, nhưng tình

hình thực hiện còn hạn chế do số lượng hộ SXNN nhiều, phân tán và thiếu

chế tài cụ thể, cấp cơ sở cũng chưa triển khai và người dân cũng chưa mong

muốn nộp khoản này. Nếu nộp sẽ làm tăng chi phí sản xuất của hộ nên nhiều

hộ tránh né. Hơn nữa, từ trước đến nay các hộ chưa quen phải nộp các loại phí

và lệ phí BVMT. Quá trình này sẽ mất nhiều thời gian nên cần thực hiện từng

bước để người nuôi có thể chấp nhận được.Do đó cần thực hiện một số giải

pháp sau:

- Xác định mức nộp phí, lệ phí BVMT vừa phải cho các hộ. Trước mắt

công tác tính toán thải ô nhiễm từ SXNN còn khó khăn, có thể tính thu ở mức

tối thiểu để hộ quen dần; Mức thu nên tính theo diện tích sản xuất của hộ.

- Triển khai thu phí, lệ phí BVMT thông qua cộng đồng: Người ở khu

vực nông thôn chủ yếu là nông dân, tính cộng đồng thường cao, họ sẽ dễ

dàng chấp nhận các hoạt động theo hàng xóm, cộng đồng. Mỗi làng/xóm

(hay thôn) có thể cử 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, động viên

những hộ tham gia, kết hợp với trạm khuyến nông tuyên truyền lợi ích của

việc BVMT và trách nhiệm tham gia BVMT. (Cần có kinh phí hỗ trợ công

tác thu dựa trên thực tế lượng tiền thu được để khuyến khích nhóm trưởng).

Cần kết hợp phương pháp quản lý cộng đồng và tổ chức, thành lập các hội

nghề tại các thôn, các xã

- Các chương trình khuyến nông, xây dựng mô hình mới chỉ nên tập trung

vào những hộ có tham gia và tham gia tích cực thực hiện nộp phí, lệ phí BVMT.

- Minh bạch thông tin: các hộ tham gia đóng phí, lệ phí môi trường,

các hộ sản xuất rau màu an toàn cần được công bố (thông qua mạng, phát

76

thanh,...). Đây cũng là biện pháp nhằm tuyên dương những hộ tích cực tham

gia đóng góp phí và lệ phí.

- Kinh phí thu được từ phí và lệ phí môi trường cần bổ sung cho quỹ

môi trường và sử dụng trở lại cho hộ nhằm bảo vệ môi trường (tuyên

truyền, tập huấn cho hộ SXNN thân thiện với môi trường).

4.2.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng (và cả tuyển dụng) lực lượng cán bộ kỹ

thuật có chuyên môn về môi trường. Bởi cán bộ kỹ thuật hiện nay của ngành

môi trường còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời

gian tới. Vì vậy tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện theo những nội dung sau:

* Đối với cơ quan nhà nước

- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về

chuyên ngành thuỷ sản và MT thuỷ sản, chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng

cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học, cán bộ kỹ

thuật, cán bộ khuyến ngư.

- Có chính sách bắt buộc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

đối với cán bộ quản lý, nghiên cứu và cán bộ làm công tác khuyến ngư.

Đào tạo cán bộ trên đại học cho cán bộ Sở, trung tâm, huyện công tác trong

lĩnh vực TS để họ có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ BVMT

* Đối với cán bộ, nhân viên kỹ thuật

- Tự học hỏi, nâng cao trình độ, đăng kí tham gia các lớp đào tạo,

tập huấn về QLMT;

- Tổ chức tập huấn cho các hộ dân về phương pháp tổ chức sản xuất,

quản lý cộng đồng, BVMT để người dân học tập và đúc rút kinh nghiệm.

- Phổ biến, chia sẻ các kinh nghiệm BVMT trong SXNN từ các xã

trong huyện và các huyện khác.

77

* Đối với các hộ và cá nhân

- Các hộ SXNN cần tự bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật. Các hộ

cần đề xuất với các trạm khuyến nông về nội dung các lớp tập huấn, tự tổ

chức các lớp cùng sở thích để trao đổi về ứng dụng kỹ thuật;

- Chia sẻ kinh nghiệm với các hộ SXNN khác trong xã và trong

vùng về BVMT.

4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường

Bộ Tài nguyên và MT sẽ là đơn vị đầu mối chủ trì, lập kế hoạch

cho quá trình thực hiện các giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển SXNN,

chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện QLMT. Bộ NN và PTNT

chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai, áp dụng các giải pháp kinh tế

và QLMT cho phát triển SXNN chỉ đạo lồng ghép nội dung của các giải

pháp vào quá trình phát triển. Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ quá trình thực

hiện các giải pháp đó. Khuyến khích, hướng dẫn người sử dụng thực hiện

tốt chính sách, giải pháp đã được đề ra. Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch

tổng thể của việc thực hiện các chính sách, giải pháp để cân đối, điều chỉnh

và phân bổ nguồn vốn cần thiết, kể cả nguồn tài trợ nước ngoài, đảm bảo việc

thực hiện BVMT và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.

Các cơ quan thông tin đại chúng giữ vai trò quan trọng trong việc đưa

tin về BVMT và QLMT nông nghiệp đến với người dân. Đồng thời phản

ánh kịp thời những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. Thúc đẩy

mối quan tâm, ủng hộ và hưởng ứng của toàn xã hội đối với lĩnh vực MT.

Tóm lại, để các giải pháp kinh tế và QLMT nông nghiệp, nông thôn có

thể thực hiện được tốt cần có sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương

trong việc ban hành, thực thi, kiểm soát, nhất là giải quyết tranh chấp liên

quan đến MT. Ở các bộ, ngành và địa phương cần thành lập các ban chuyên

trách về BVMT:

78

- Nhóm điều hành cấp Trung ương bao gồm các chuyên gia của các bộ,

ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ chính là (i) Tổng hợp hàng năm về

MTNN và theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, giải

pháp; (ii) Xây dựng kế hoạch tập huấn và chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn

thực hiện BVMT trong SXNN cho cán bộ các cơ quan, ban ngành cấp trung

ương và thành phố; (iii) Thực hiện thí điểm các mô hình BVMT trong

S X N N tại một số huyện điển hình; (iv) Tổng hợp nhu cầu và hỗ trợ việc

thực hiện BVMT trong SXNN; (v) Giúp Bộ TN và MT hoạch định chiến lược

truyền thông.

- Nhóm điều hành cấp tỉnh bao gồm các chuyên viên của các sở,

ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ chính là (i) Tham gia QLMT ; (ii) Hỗ

trợ kỹ thuật và kỹ năng hướng dẫn thực hiện cho nhóm cán bộ chuyên trách về

BVMT nông nghiệp cấp huyện; (iii) Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ chuyên

trách cấp huyện và xã; (iv) Tổ chức thực hiện các hoạt động; (v) Phối hợp, lồng

ghép các hoạt động liên ngành về BVMT trong SXNN.

- Nhóm điều hành cấp huyện bao gồm các chuyên viên về QLMT, có

chức năng (i) Tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện BVMT trong tuyến xã,

tổng hợp báo cáo gửi huyện và thành phố; (ii) Tư vấn cho cộng đồng/ hộ gia

đình/ những người thực hiện các chính sách về phát triển SXNN, chính

sách BVMT trong SXNN nhằm giúp họ thực hiện đúng các chính sách và

lựa chọn giải pháp thích hợp; (iii) Hỗ trợ công tác tập huấn về hướng dẫn

thực hiện BVMT trong SXNN ở xã và thôn; (iv) Báo cáo định kỳ cho sở, ban

ngành cấp thành phố.

- Nhóm điều hành cấp xã bao gồm các ban, ngành đoàn thể liên quan ở

xã, có nhiệm vụ (i) Xây dựng kế hoạch và thực hiện BVMT trong SXNN

đồng thời vận động cộng đồng tại xã, lồng ghép với các chương trình phát

triển SXNN và MT hiện hành; (ii) Lựa chọn cán bộ xã, thôn có nhiệm vụ

hỗ trợ tập huấn và giám sát tình hình thực hiện BVMT trong SXNN tại cấp

xã; (iii) Theo dõi và báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện.

79

- Cộng tác viên cơ sở bao gồm các trưởng thôn, cán bộ phụ nữ và các

đoàn thể khác, có nhiệm vụ (i) Hướng dẫn và thúc đẩy thực hiện BVMT

trong SXNN ở cấp thôn; (ii) Tổ chức hoạt động cung cấp thông tin về MT

trong SXNN thông qua họp nhóm, họp cộng đồng.

4.2.5. Hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn

Việc hỗ trợ tài chính bao gồm định chế nhằm thực thi hiệu quả các hoạt

động tài chính, khuyến khích hỗ trợ tài chính của Nhà nước nhằm phát

triển và BVMT, trong đó bao gồm hoạt động hỗ trợ vốn, các hoạt động

cung ứng, hỗ trợ huy động vốn và phát triển thị trường vốn trong các hộ nông

dân.Để thực hiện được yêu cầu đó tỉnh Quảng Ninh cần tiến hành những

nhiệm vụ sau:

- Trích từ nguồn ngân sách của địa phương: ngân sách giành cho sự

nghiệp môi trường chiếm 1% trong tổng chi ngân sách của địa phương.

- Hỗ trợ vốn vay của Quỹ BVMT Quốc gia để có kinh phí BVMT

khu vực nông thôn. Các hộ dân có thể tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ này thông

qua các chương trình hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các công

trình xử lý nước thải.

- Khuyến kích các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các tổ chức tín

dụng tham gia vào việc cung cấp tài chính cho BVMT.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào công tác BVMT

bằng các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị, giá thuê đất, thuế thu

nhập doanh nghiệp, lãi suất tín dụng.

- Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,

tranh thủ nguồn tài trợ của Quỹ Môi trường toàn cầu, khuyến khích các dự

án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn ODA giành cho đầu tư BVMT của

tỉnh và ngành nông nghiệp.

- Thành lập Quỹ BVMT: nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng

các mô hình xử lý ô nhiễm trên địa bàn, tập trung cho xử lý ÔNMT trong

80

các hộ dân. Quỹ lấy nguồn kinh phí hoạt động từ thuế, phí BVMT, từ

ngân sách Nhà nước, từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước, vay vốn từ Quỹ BVMT quốc gia... Nhằm đảm bảo tính hiệu

quả đồng vốn đầu tư của Quỹ, thực hiện mục tiêu chỉ hỗ trợ cho những dự

án về BVMT khu vực nông thôn, các dự án xây dựng công trình xử lý nước

thải, các dự án đa dạng hoá sinh học...

4.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường

Chú trọng nâng cao nhận thức BVMT cho nhân dân, thực hiện giáo dục

môi trường cho cộng đồng thông qua các mô hình quần chúng tham gia

BVMT, đưa giáo dục môi trường vào trường học.

Xã hội hóa công tác BVMT: nhằm huy động ở mức cao nhất sự tham

gia của xã hội vào công tác BVMT theo phương châm “Nhà nước và nhân

dân cùng làm”. Nội dung gồm: xác lập các cơ chế khuyên khích, đề cao

vai trò của các tổ chức đoàn thể, đưa nội dung này vào hoạt động của các tổ

dân cư và khuyến khích cộng đồng, các thành phần kinh tế tham gia vào

hoạt động BVMT, tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào đánh giá tác

động môi trường và giám sát thực hiện.

Tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ môi trường. Tiếp

tục hoàn thiện cơ quan BVMT cấp huyện, xã, phường, đặc biệt là tại

các khu vực có làng nghề.

Nâng cao nhận thức và giáo dục BVMT thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin

đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về BVMT. Tổ chức biên soạn hệ

thống chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về

trách nhiệm BVMT của người công dân; phổ cập và nâng cao hiểu biết về

môi trường, cung cấp thông tin về BVMT; cổ động liên tục cho các phong

trào toàn dân BVMT, nêu gương điển hình trong hoạt động BVMT.

Nâng cao nhận thức BVMT thông qua các lớp học, tập huấn, nâng cao

nhận thức về môi trường và các hoạt động cộng đồng khác.Tăng cường thu

81

hút cán bộ giỏi cho lĩnh vực hoạt động, đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo

lại cán bộ.

Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học; lồng ghép các

kiến thức môi trường một cách khoa học với một khối lượng hợp lý trong

các chương trình giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các cơ sở giáo

dục- đào tạo tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên, đất

nước, ý thức tự giác BVMT của học sinh tại các trường học, đặc biệt tại các

trường mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông.

Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện các

chủ trương, chính sách và pháp luật BVMT ở địa phương, cơ sở. Cộng

đồng trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường.

4.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân

về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh -

truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học, công nghệ và môi

trường, hệ thống Đài truyền thanh các huyện, thành phố, Đài truyền thanh xã,

phường, thị trấn và các cuộc tập huấn kỹ thuật sản xuất, kiến thức phục vụ đời

sống nhân dân ở cơ sở lồng ghép với nội dung phổ biến quan điểm của Đảng,

Nhà nước và của tỉnh về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

Thông qua Hội chợ triển lãm và trang thông tin điện tử của Uỷ ban

nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Trung tâm Thông tin xúc tiến Thương

mại - Du Lịch, trang thông tin điện tử của Sở khoa học và Công nghệ... dễ

tuyên truyền giới thiệu về tình hình sản xuất và sản phẩm nông nghiệp do các

hộ gia đình của tỉnh sản xuất.

Thông qua các đợt tuyên truyền nhân Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ

sinh môi trường, ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch

hơn và các tài liệu tuyên truyền về vệ sinh môi trường nông thôn để nâng cao

nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về bảo vệ

môi trường sống, trong đó có bảo vệ môi trường trong khu vực nông thôn.

82

Tổ chức tuyên truyền thông qua các tờ rơi, panô, áp phích và tổ chức

tại cơ sở một số cuộc thi tìm hiểu về làng nghề và về môi trường sống. Tuyên

truyền phổ biến các biện pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; đẩy

mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác

BVMT trong nhân dân. Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các

cấp ủy đảng, chính quyền về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề

môi trường, khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính

hình thức, tư duy coi nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý

nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc cho việc áp dụng thuế

BVMT, các cơ quan Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện

hành, hình thành hệ thống các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

theo hướng thống nhất, công bằng, hiện đại và hội nhập, khắc phục tình trạng

chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ trách nhiệm và thiếu khả thi.

- Hệ thống pháp luật về môi trường phải tương thích, đồng bộ trong

tổng thể hệ thống pháp luật chung của nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa.Song song với hoàn thiện các văn bản pháp luật, cần đẩy mạnh “kinh tế

hóa” trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, tăng cường áp dụng hình thức đấu

thầu quyền thăm dò khoáng sản, đấu giá mỏ để tăng thu cho ngân sách Nhà

nước và lựa chọn được tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm tham gia

hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; nâng cao tính thống nhất,

tránh chồng chéo trong quản lý; tăng cường phân cấp cho các địa phương

quản lý khoáng sản; chú trọng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật...

-Tiếp tục yêu cầu hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi

bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý

83

của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ

lợi ích quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các

sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ

quốc tế.

4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường đến cấp phường,

xã; KCN&CX. Phấn đấu không còn cán bộ kiêm nhiệm hoạt động QLMT.

Phải có chính sách đảm bảo hoàn tất đấu nối nước thải toàn bộ và đảm

bảo xử lý chung đạt yêu cầu trước năm 2015 cho tất cả các KCN trên địa bàn.

Tăng cường thực thi pháp luật về BVMT trên địa bàn, chú trọng công

tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chất lượng MT trong thời gian đến.

Đề nghị UBND thành phố trong việc tăng cường các điểm quan trắc,

tần suất và kinh phí thực hiện quan trắc môi trường. Đẩy mạnh công tác xử

lý các điểm nóng môi trường, thực hiện có hiệu quả đề án tỉnh môi trường

giai đoạn 2015 -2020.

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trường, giáo dục môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành

thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp trong xã hội.

84

KẾT LUẬN

Thực hiện giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển nông nghiệp là

nhiệm vụ tất yếu của SXNN theo hướng PTBV hiện nay. Mối liên hệ giữa

MT với SXNN đã và đang tồn tại. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên

cứu, đúc rút kinh nghiệm trong phối hợp các chính sách MT và SXNN. Mối

quan hệ kinh tế và QLMT cho phát triển nông nghiệp nông thôn không chỉ là

phát triển KT-XH là nguyên nhân phát sinh các vấn đề MT; Mà MT có ảnh

hưởng ngược lại đối với phát triển KT-XH. BVMT ngày nay ở mức độ khác

nhau đã được coi như công cụ hay động lực cho phát triển kinh tế. Việc thực

thi các chính sách MT gắn với phát triển KT-XH nói chung và phát triển nông

nghiệp nói riêng ở nước ta đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Trong BVMT, có thể sử dụng các giải pháp kinh tế và QLMT khác

nhau. Hiện nay có các xu hướng khác nhau về sử dụng công cụ kinh tế như

người gây ô nhiễm cần phải trả phí hay người muốn có MT “sạch” cần trả phí.

Về bản chất các công cụ này chính là các giải pháp kinh tế và QLMT. Tùy

theo từng nước, từng vùng mà áp dụng các công cụ này ở các mức độ khác

nhau. Luận án đã phác hoạ bức tranh toàn cảnh về tình hình quản lý môi

trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh với những nội dung sau:

Một là, Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận về nông nghiệp

nông thôn; về môi trường, về phát triển bền vững; về tính tất yếu phải quản lý

nhà nước đối với vấn đề BVMT và các công cụ nhà nước để quản lý ô nhiễm

môi trường.

Hai là, Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường nông nghiệp

nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh. Xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới

công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn.

Ba là, Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà

nước của tỉnh Quảng Ninh về môi trường và BVMT tại khu vực nông thôn.

85

Tác giả hy vọng với những phân tích đánh giá và các giải pháp được

đưa ra trong phạm vi luận văn của mình sẽ được triển khai vào thực tế trong

tương lai gần và mang lại kết quả quan trọng việc quản lý môi trường nông

nghiệp nông thôn.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Hoài Anh (2011), Thuế bảo vệ môi trường kinh nghiệm của

một số nước và bài học cho Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh

doanh quốc tế, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.

2. Ban Khoa giáo trung ương (2003), Bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường (2000), Báo cáo

của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị các bên đối tác trong lĩnh vực môi

trường, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường (2001), Giới

thiệu về công cụ kinh tế và khả năng áp dụng trong quản lý môi trường ở

Việt Nam, Hà Nội.

5. Bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, Báo cáo Đề tài “Nghiên cứu tình

hình thực thi các chính sách quản lý nước thải công nghiệp ở miền Bắc

Việt Nam”, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, NXB

Thống kê, Hà Nội.

7. Trịnh Thị Long (2008), Phí nước thải với vấn đề bảo vệ môi trường,

Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ 2008, Viện Khoa học Thủy

Lợi miền Nam.

8.Nguyễn Thị Kim Nga (2005), Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường,

NXB đại học quốc gia Hà Nội.

9.Nguyễn Xuân Quảng (2009), Giáo trình thuế, NXB Đại học Giao Thông

Vận Tải, Hà Nội.

10.Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh (2013), Báo cáo tổng kết công

tác năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014, Quảng Ninh.

87

11. Sở Tài nguyên và môi trường Quảng Ninh (2014), Báo cáo tổng kết công

tác năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014.

12. Lê Thị Minh Thuần (2011), Nghiên cứu hiện trạng công tác thu phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện

Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường, Trường Đại học khoa

học tự nhiên, Hà Nội.

II.TÀI LIỆU TIẾNG ANH

13. Anthony Charles (2001), Sustainable fishery system, Saint Mary

University, Halifax, Nova Scotia, Canada.

14. Catherine Zhang (2009), China adopts new aquaculture technology, A

report from from Beijing, China. Available online at

http://www.seafoodsource.com/en/news/ aquaculture/13787-china-adopts-

new-aquaculture-technology, Downloaded on 20 September 2013.

15. Chu Thai Hoanh, To Phuc Tuong, John W. Gowing, and Bill Hardy

(2006), Environment and Livelihoods in TropicalCoastal Zones: Managing

Agriculture - Fishery - Aquaculture Conflicts, CAB International

Publication, Printed and bound in the UK by Biddles, Norfolk.

16. David N. Harris (2010), Extending low-cost fish farming in Thailand: an

ACIAR– World Vision collaborative program, ACIAR Impact Assessment

Series, ACIAR, Australia.

17. FAO Fisheries and Aquaculture Department (2012), The State of world

fisheries and aquaculture 2012, FAO outlook, Rome, Italy.

18. Gujarati, Demojar (2004), Basic Econometrics, 4th Edition, New York,

McGraw-Hill Inc.

19. Mark Godfrey (2012), China’s water cleanup brings mixed blessings, A

report from from Beijing, China, Available online at

http://www.seafoodsource.com/en/ news/environment-

sustainability/17120-china-s-water-cleanup-brings-mixed- blessings,

88

Downloaded on 20 September 2013.

20. Morgan G.R, (1995), Optimal fisheries quota allocation under a

transferable quota (TO) management system, Marine Policy, Vol.19, No.5,

pp:379-390.

21. Netherlands Business Support Office (NBSO) (2010). An overview of

China’s Aquaculture, A report, Dalian, China.

22. Primavera J.H (2006), Overcoming the impact of aquaculture on the

coastal zone, Ocean & Coastal Management, 49 (2006): 531-545.

23. The Fish Site (2013), Associations Vow to Increase Sustainable

Fishing, Production, Available online at

http://www.thefishsite.com/fishnews/21714/ associations-vow- to-

increase-sustainable-fishing-production.

24. Wooldridge, J. M. (2005), Introductory Econometrics: A Modern

Approach, Third Edition, Australia; Cincinnati, Ohio : South-Western

College Pub.

25. Zilong Tan, Cedric Komar and William J. Enright (2006), Health

management practices for cage aquaculture in Asia - a key component for

sustainability, Proceedings of the 2nd International Symposium on Cage

Aquaculture in Asia (CAA2), 3-8 July 2006, Hangzhou, China.