ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ MINH THỦY QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS BÙI HUY NHƢỢNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Thủy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kin h tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Thủy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ...................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN .................................................. 5
1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn ................................. 5
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn ...................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam .......................... 6
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ............................... 8
1.2. Những vấn đề về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp ......... 10
1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp
nông thôn ........................................................................................................ 10
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ..................... 12
1.3. Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ............................................ 15
1.3.1. Quản lý môi trường ............................................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ... 24
1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ....................... 26
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý và xử lý môi trường của một số nước trên thế giới ... 26
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh ............................................. 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 38
2.2.3. Phương phân tích số liệu ....................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ............................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường .................................................. 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ......................................... 41
3.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 41
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 41
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh .... 43
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 46
3.2. Tổng quan về môi trường tỉnh Quảng Ninh ............................................. 50
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 50
3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí .......................................................... 51
3.2.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 52
3.3. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh .... 53
3.3.1. Các hoạt động quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh ...................... 53
3.3.2. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp ......................................... 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ........ 64
3.4.1. Chính sách về bảo vệ môi trường .......................................................... 64
3.4.2. Nhân lực tham gia quản lý môi trường .................................................. 66
3.4.3. Vốn đầu tư cho quản lý môi trường ....................................................... 67
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.4.4. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nông
nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 69
3.5. Đánh giá chung về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 69
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69
3.5.2.Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 70
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại ............................................................................... 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 73
4.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 73
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 74
4.2.1. Điều chỉnh bổ sung các công cụ kinh tế quản lý môi trường ................ 74
4.2.2. Tăng cường thực hiên thu thuế, phí và lệ phí môi trường ..................... 75
4.2.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực............................................................ 76
4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường ................ 77
4.2.5. Hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn ............ 79
4.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ...... 80
4.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân
về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững ....... 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 82
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
MT : Môi trường
MTNN : Môi trường nông nghiệp
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
QLMT : Quản lý môi trường
QLMTNN : Quản lý môi trường nông nghiệp
QLNN : Quản lý nông nghiệp
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng nước tại tỉnh Quảng Ninh ................ 50
Bảng 3.2. Chất lượng không khí tại một số điểm khoan trắc ......................... 52
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất sản xuất nông nghiệp tại một số
huyện của tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 52
Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp ..................................................................................... 55
Bảng 3.5. Tình hình thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................. 57
Bảng 3.6. Hiện trạng thu gom chất thải rắn trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh .... 58
Bảng 3.7. Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 58
Bảng 3.8. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới thuế, phí bảo vệ
môi trường được ban hành .............................................................. 62
Bảng 3.9. Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trường của tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................... 67
Bảng 3.10. Công tác thanh tra môi trường của tỉnh Quảng Ninh .................. 68
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................... 42
Biểu đồ 3.1. Chi ngân sách nhà nước cho BVMT của tỉnh Quảng Ninh........ 54
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, với khoảng 72% dân số đang sống ở
khu vực nông thôn. Qua hơn 10 năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã
được khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải
thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm
thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.
Trong thời gian qua, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống
cho nông dân, xóa đói giảm nghèo tại nhiều địa phương. Theo số liệu tổng kết
của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng góp 22,1% GDP, 23,8%
sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao động cả nước song rõ ràng
sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi trường.
Tuy nhiên, ở nhiều nơi, công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông
nghiệp và ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức: phần lớn các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực chưa có báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
chưa đúng kỹ thuật; tình trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát, thiếu
quy hoạch dẫn tới ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở một số nơi;
nhiều tỉnh chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, thiếu
hệ thống thu gom và xử lý chất thải; nhiều làng nghề tiếp tục phát triển dựa
vào sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu; chưa có phong trào thu gom, xử lý
rác thải ở nông thôn. Những tồn tại trên đã gây ra ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí ảnh hưởng xấu tới phát triển kinh tế và sức khỏe cộng đồng.
Việc quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay là hết sức
cần thiết. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với công tác
quản lý, và bảo vệ môi trường.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Những năm qua, cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả
nước, nông nghiệp Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong đó,
tốc độ tăng trưởng ổn định bình quân 4%/năm; tỷ lệ che phủ rừng năm 2014
đạt 53,5%, là mức cao so với các tỉnh thành trong cả nước. Tỷ trọng (GDP)
ngành nông nghiệp tỉnh tuy chiếm không lớn trong cơ cấu kinh tế chung của
địa phương nhưng đóng vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh
tế của tỉnh. Nông nghiệp là ngành mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho
gần 50% dân cư; cung cấp nông sản hàng hóa cho thị trường du lịch, công
nghiệp và hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Hiện tại, cơ cấu nông nghiệp
tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, các vùng sản xuất tập
trung dần được hình thành; công tác thu hút kêu gọi đầu tư ứng dụng khoa
học công nghệ, kinh doanh và chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp đang có
những chuyển biến khởi sắc. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô chuồng trại
nhưng vẫn áp dụng phương thức chăn nuôi theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà,
chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vô tư thải ra
kênh, thói quen trong canh tác và lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật của bà con
nông dân, trung bình mỗi năm nông dân tỉnh Quảng Ninh sử dụng hết hơn 40
tấn thuốc bảo vệ thực vật thì tương ứng sẽ có hơn 4 tấn rác thải từ bao bì bảo
quản được thải ra môi trường.... Công tác quản lý bảo vệ môi trường song
song với phát triển nông nghiệp nông thôn là điều cần thiết. Chính vì lý do đó,
tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mục đích đánh giá
thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh và đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Bằng việc đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tại tỉnh Quảng Ninh, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nói
chung và quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh
Quảng Ninh.
Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý môi trường
nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn
là nghiên cứu về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh
thông qua đánh giá thực trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn
của tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành
nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vị nghiên cứu về thời gian: Các chỉ tiêu nghiên cứu, số liệu
nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Đề tài hệ thống hoá, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn; Phân tích thực
trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh thời
gian qua, chỉ ra những nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới.
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý
của tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường quản lý môi
trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được xây
dựng trên 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nông
nghiệp nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại
tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn
Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh
học - kỹ thuật. Một mặt, cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo những quy luật sinh
học nhất định, trong đó con người không thể ngăn cản quá trình phát sinh,
phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn
những quy luật để có những giải pháp thích hợp với chúng. Mặt khác, quan
trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi
ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm cuối cùng. (Phạm Vân Ðình và cộng sự, 1997).
Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp
nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn được định nghĩa là khu vực dân cư
tập trung chủ yếu làm nghề nông.
Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hoá thấp và thu nhập mức sống của dân cư thấp.
Khái niệm trên chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Với khái niệm trên thì nông thôn có những đặc trưng cơ bản như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân. Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp, bao gồm
tất cả các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản... Ngoài ra là
còn có các hoạt động phi nông nghiệp khác như công nghiệp, dịch vụ… Các
hoạt động sản xuất và dịch vụ này phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
cộng đồng nông thôn.
Nông thôn có mật độ dân cư thấp, dân cư chủ yếu tập trung ở các khu
vực thành thị, còn khu vực nông thôn thì dân cư lại phân tán, mật độ phân bố
thấp, không đồng đều. Mật độ dân cư ở các vùng nông thôn cũng không giống
nhau. Ở vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung dân cư
đông hơn những vùng miền núi, địa hình đi lại khó khăn, điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt…
Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, có trình độ tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất hàng hoá thấp. Sự lạc hậu, thấp kém của cơ sở hạ tầng như
giao thông, điện, trường, trạm, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc… đã khiến
cho vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật,
thị trường để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa
xã hội cho người dân.
Nông thôn trải trên địa bàn rộng lớn nên nó mang tính chất đa dạng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, về
các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Đó chính là tiềm lực to lớn về tài
nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản…
1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Thứ nhất, Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát
triển lâu đời. Do đó có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản
xuất. Mặc dù tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại
vào sản xuất nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng những kỹ thuật cũ để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
sản xuất, không muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù
hợp, bảo thủ, trì trệ này để phát triển ngành nông nghiệp.
Thứ hai, Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con
người. Lương thực là sản phẩm chỉ có ngành nông nghiệp sản xuất ra. Theo
thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được sinh tồn là nhu cầu quan trọng
nhất. Chính vì vậy, nước nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực.
Thứ ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai:
Mỗi vùng có những đặc trưng riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp
với phát triển sản xuất một số loại nông sản nhất định, tạo nên đặc sản của
từng vùng. Mỗi vùng tìm cho mình những sản phẩm thích hợp để phát triển,
khai thác lợi thế. Sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, hoàn cảnh khách quan không can thiệp được, do đó mang tính rủi ro
cao. Khả năng thất thu, mất mùa có thể do các nguyên nhân như lũ lụt, mưa
bão, hỏa hoạn, bệnh dịch… Do đó cần có những chính sách bảo hiểm để giảm
những rủi ro đó.Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng
lớn lao động trong ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ. Cần đa
dạng hóa sản phẩm, thâm canh tăng vụ để vừa khai thác tư liệu lao động,
tạo thu nhập và giải quyết tình trạng thất nghiệp mùa vụ.
Thứ tư, Nông nghiệp là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động.
Công việc trong ngành này không đòi hỏi trình độ cao, việc dễ làm
nhưng đòi hỏi nhiều về lao động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết việc
làm cho người lao động. Tuy nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp nên hiện
tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện lao động trong ngành nông nghiệp còn
chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ
nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang ngành sử dụng nhiều
vốn, nâng cao năng suất.
Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng về giá trị
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
sản xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng lao động và sản phẩm
có xu hướng giảm trong quá trình phát triển. Sự biến động này chịu sự tác
động của quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dung, nó tạo nên sự ổn định, đảm
bảo an toàn cho phát triển.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản:
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một
phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
1.2. Những vấn đề về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn
1.2.1.1. Môi trường và môi trường nông nghiệp nông thôn
Khái niệm
Môi trường (Environment), được hiểu chung là tất cả những gì
xung quanh chúng ta.
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các tác giả có những định nghĩa
khác nhau. Masn và Langenhim (1957) cho rằng môi trường là tổng hợp các
yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật. Joe
Whiteney (1993) thì cho rằng môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể,
có liên quan mật thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như:
đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozôn, sự đa dạng
các loài. Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging (Trung Quốc) định nghĩa môi
trường là hoàn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và con
người đó không thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó.
Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc (UNEP) định nghĩa “Môi
trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác
động lên từng cá thể hay cả cộng đồng.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (1994), Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
Như vậy, môi trường nông nghiệp nông thôn là tất cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất nông nghiệp của con
người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh
quan, quan hệ xã hội,...
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người thường được phân thành:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý,
hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều
chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả,
không khí, động thực vật, đất, nước,... Môi trường tự nhiên cho ta không khí
để thở, đất để xây nhà cửa, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp cho con người
các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với
con người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau.
Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn
khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm
cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu
đô thị, công viên...
1.2.1.2. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi
trường có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau, phát sinh từ
các quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Nguồn tự nhiên bao gồm các hiện tượng như núi lửa, dông, bão, tố, lốc, lũ
bùn đá, lũ quét, lũ lụt,... các quá trình thối rữa xác động thực vật,... vừa trực tiếp
tạo ra, vừa góp phần phát tán các vật chất gây ô nhiễm vào môi trường.
- Nguồn nhân tạo các chất gây ô nhiễm, xuất phát từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, vui chơi
giải trí,... có biến trình thải thay đổi theo thời gian. Nguồn thải công nghiệp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
thường mang tính điểm, tập trung, cường độ, tổng lượng lớn, nông nghiệp
và sinh hoạt mang tính diện, giao thông vận tải mang tính tuyến. Đặc điểm
chung của các quá trình thải nhân tạo hiện nay là lượng thải lớn, tập trung,
cường độ thải lớn, thay đổi theo thời gian, chất thải đa thể, đa dạng.
Khái niệm ô nhiễm môi trường theo quan điểm kinh tế học phụ thuộc
vào 2 yếu tố: tác động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối
với tác động ấy. Tác động vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học
như thay đổi gen di truyền, giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến mùa
màng hoặc sức khoẻ con người. Tác động cũng có thể mang tính hoá học
như ảnh hưởng của mưa axít đối với các công trình, nhà cửa…
Phản ứng của con người đối với các tác động nói trên có thể là sự
không hài lòng, buồn phiền, lo lắng và những thay đổi liên quan đến lợi ích.
Khi có ô nhiễm vật lý không có nghĩa là sẽ có ô nhiễm về mặt kinh tế. Ô
nhiễm về mặt kinh tế chỉ xuất hiện khi con người bắt đầu nhận thấy các tác
động vật lý của ô nhiễm làm suy giảm lợi ích của mình. Nếu một người, bị
tác động vật lý của chất thải nhưng lại hoàn toàn bàng quan với tác động đó,
thì cũng xem như không có ô nhiễm về kinh tế (ví dụ một số người có thể vẫn
ngủ ngon và không quan tâm đến những tiếng ồn xung quanh).
Như vậy có thể nói ô nhiễm môi trường là một dạng ngoại ứng mà ở
đó tác động được tạo ra bên trong một hoạt động hoặc quá trình sản xuất hay
tiêu dùng nào đó nhưng lại gây ra những chi phí không được tính đến cho
những hoạt động hoặc quá trình khác bên ngoài.
Nếu những chi phí ngoại ứng này được thanh toán hoặc đền bù bằng
một hình thức nào đó thì có thể xem như ngoại ứng ô nhiễm đã được giải
quyết và ta gọi đó là "nội hoá các chi phí ngoại ứng".
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
Nước ta là một nước nông nghiệp, khoảng 72% dân số đang sống ở khu
vực nông thôn. Qua nhiều năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những bước
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã được
khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải
thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm
thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.
Theo số liệu tổng kết của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng
góp 22,1% GDP, 23,8% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao
động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi
trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, làm thuỷ lợi đến nuôi trồng thuỷ sản, các làng nghề...
đã và đang kéo theo hệ lụy: đụng vào đâu cũng vấp phải tình trạng ô nhiễm
trầm trọng. Các vấn đề môi trường đáng được quan tâm hiện nay trong lĩnh
vực phát triển nông nghiệp nông thôn đó là ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi
gia súc gia cầm, ô nhiễm do lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học, ô nhiễm do các hoạt động sản suất tại làng nghề và vấn đề về vệ sinh
môi trường nông thôn…
Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV và phân
bón đang ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và môi trường. Từ năm 2000 tới
nay, nước ta sử dụng 33-75 nghìn tấn thuốc BVTV mỗi năm, gấp 2 - 3 lần so
với thời gian 1991 - 2000. Trong năm 2007, ngành nông nghiệp đã "ngốn" tới
75.800 tấn thành phẩm thuốc BVTV, gấp đôi lượng thuốc của năm
2000. (Nhức nhối môi trường ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, Tiền phong
online ngày 02 tháng 11 năm 2008)
Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ dịch hại, tùy tiện
không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, thời gian cách ly của từng loại thuốc đã
dẫn đến nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh thực phẩm
và đồng ruộng bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón hóa học nhằm nâng cao năng
suất cây trồng cùng để lại một lượng tồn dư lớn trong đất. Nhìn chung, lượng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
phân bón hoá học ở nước ta sử dụng còn ở mức trung bình cho 1 ha gieo
trồng, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa là 150 - 180kg/ha), so với Hà Lan 758
kg/ha, Nhật 430kg/ha, Hàn Quốc - 467kg/ha, Trung Quốc - 390 kg/ha. Tuy
nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến MT nông nghiệp và nông thôn với
3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; Bón phân
không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm; Chất lượng phân bón không đảm
bảo, các loại phân bón N - P - K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở
nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm bảo chất lượng đăng ký,
nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không đúng khối lượng đang là những áp lực
chính cho nông dân và môi trường đất.
Ô nhiễm từ các làng nghề cũng rất ghê gớm. Hiện cả nước có khoảng
1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực đồng
bằng sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472
làng nghề các loại, tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây, Thái Bình và
Bắc Ninh,... Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp,
thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và
đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nông thôn, tác động xấu tới chất lượng
môi trường đất, nước, không khí và sức khoẻ của dân làng nghề. Kết quả phân
tích chất lượng nước thải một số làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy,
đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt BOD5,
COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần..
Vệ sinh môi trường nông thôn gần như chưa được kiểm soát; chất thải
trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp bị xả bừa bãi; chưa có hệ thống thu
gom phế thải để xử lý; 30% dân số nông thôn chưa được tiếp cận nguồn nước
hợp vệ sinh. Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi năm lượng rác thải phát sinh ở
khu vực nông thôn khoảng 100 triệu tấn và đến năm 2010 sẽ lên đến 145 triệu
tấn/năm, nhưng lượng rác được thu gom hiện chỉ đạt khoảng 30- 40% và chưa
được xử lý triệt để.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Bên cạnh các vấn đề đó, môi trường nông nghiệp nông thôn
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn từ biến đổi khí
hậu toàn cầu, sự sa mạc hóa, sự xả thải các chất thải độc hại từ các hoạt động
phát triển công nghiệp… điều này đang là những thách thức to lớn trong việc
hoạch định các chiến lược phát triển của ngành trong tương lai. Những mâu
thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thiếu hệ thống
văn bản, tổ chức quản lý, xử lý các vấn đề môi trường… đang là những rào
cản rất lớn trong việc đưa ra những giải pháp ngăn chặn và giảm thiểu những
tác động bất lợi đó.
1.3. Quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn
1.3.1. Quản lý môi trường
1.3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
QLMT là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện
công tác QLMT của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Giải pháp
QLMT rất đa dạng, mỗi giải pháp có một chức năng và phạm vi tác động
nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Giải pháp QLMT có thể phân loại
theo chức năng, đó là: Giải pháp điều chỉnh vĩ mô như pháp luật và chính
sách; Giải pháp tác động trực tiếp tới hoạt động KT-XH như các quy định
hành chính, quy định xử phạt…và giải pháp kinh tế. Giải pháp QLMT có
thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản như giải pháp pháp luật và
chính sách, các giải pháp kinh tế, các giải pháp kỹ thuật quản lý và công cụ
giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức MT.
Quản lý môi trường nông nghiệp
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về QLMTNN. Theo một
số tác giả, thuật ngữ QLMTNN bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà
nước về MTNN và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về
MTNN. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu là tăng cường hiệu quả của
hệ thống sản xuất (ví dụ hệ thống QLMT theo ISO 14.001) và bảo vệ sức
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
khoẻ của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của
các hoạt động SXNN. Nội dung QLNN về MTN N có ý nghĩa quan trọng
đối với mọi người dân, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động
sống bình thường của dân cư. Như vậy: QLMTNN là một hoạt động trong
lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người
dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với
các vấn đề MT có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định
lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
QLMTN N được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp như luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục…
Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều
kiện cụ thể của quá trình SXNN.
1.3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường
Quản lý môi trường phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều
kiện cụ thể của từng đối tượng quản lý. Ở nước ta, quản lý môi trường cần
dựa vào những nguyên tắc sau:
* Bảo đảm tính hệ thống
Môi trường là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp
thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu
thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tượng trong hệ
thống môi trường, nhiệm vụ của quản lý môi trường là đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân
đối, hài hòa hướng tới mục tiêu đã định.
* Bảo đảm tính tổng hợp
Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác
nhau, dù dưới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt
động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trường. Vì thế, trong khi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
hoạch định chính sách quản lý môi trường cần phải tính đến tác động tổng
hợp và hậu quả của chúng.
* Bảo đảm tính liên tục và nhất quán
Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển
thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng. Đặc tính này quy định tính
nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường, đòi hỏi không
ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng như năng lực quản
lý vĩ mô của Nhà nước.
* Bảo đảm tập trung dân chủ
Quản lý môi trường được thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần
phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong
quản lý môi trường. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở trong bàn bạc, quyết
định các vấn đề có liên quan tới môi trường theo phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngược lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn
khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, tráng lãng phí nguồn lực
xã hội.
* Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Mỗi thành phần môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh
sáng,… thường do từng ngành quản lý và sử dụng, nhưng các thành phần môi
trường không chỉ phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể. Trong
khi một yếu tố môi trường có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau.
Do đó nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường.
* Kết hợp hài hòa các loại lợi ích
Quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển do con người
tiến hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát triển
bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện
vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
lý môi trường là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có hiệu quả
hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.
* Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với
quản lý kinh tế, quản lý xã hội
Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến một xã hội bền
vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh
tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược phát
triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng hợp, thông qua quá trình hòa
nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào các kế hoạch và đầu tư vào
kinh tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý của Nhà nước.
* Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản
lý môi trường, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia để giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tư vật chất
và tài chính có trọng điểm
1.3.1.3. Các công cụ quản lý trong môi trường nông nghiệp
a. Công cụ pháp luật và chính sách
Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô bao gồm các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia, các văn bản dưới luật, và chính sách MT quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương. Công cụ này được gọi là công cụ pháp lý.
- Về pháp luật: Thông thường, hệ thống luật về MTNN của một vùng
bao gồm hai bộ phận chính là luật chung và luật về sử dụng các thành phần
của MTNN hoặc MTNN cụ thể ở địa phương. Luật chung gọi là Luật BVMT,
còn Luật BVMT áp dụng trong SXNN là các luật thành phần của môi
trường. Đây là công cụ quan trọng và đã có những thành công trong QLMT
nông nghiệp ở hầu hết các nước trên thế giới.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
- Về chính sách: Chính sách MTN N là công cụ chỉ đạo toàn bộ
hoạt động BVMT thuỷ sản và MT trên phạm vi địa phương trong thời gian
dài (10 - 15 năm trở lên). Chính sách phải nêu lên mục tiêu và định hướng,
phải hợp lý, có cơ sở vững chắc về khoa học và thực tiễn.Trên cơ sở chiến
lược MT, các cơ quan QLNN về tài nguyên và MT tiến hành các nhiệm vụ cụ
thể như (i) Xã hội hoá công tác MTNN, (ii) Phối hợp quốc tế trong BVMT.
- Công cụ kỹ thuật quản lý: Đây là công cụ thực hiện vai trò kiểm soát
và giám sát của nhà nước về chất lượng và thành phần MT NTTS, về sự
hình thành và phân bố ÔNMT. Công cụ kỹ thuật quản lý có tác dụng hỗ trợ
hai công cụ nói trên. Công cụ này đang thực hiện thành công ở các nền kinh
tế phát triển. Công cụ kỹ thuật quản lý bao gồm các biện pháp chính sau đây:
+ Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Bao gồm hệ thống
quan sát, đo đạc, các thông số kỹ thuật về MT, tạo nên cơ sở dữ liệu thống
nhất của địa phương. Các công cụ này có vai trò quyết định tính đúng đắn,
độ chính xác của việc đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến tình trạng SXNN
và MT trong tương lai.
+ Tổ chức bộ máy quản lý: Môi trường có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với SXNN là hệ thống chung, trong đó SXNN là yếu tố quan trọng của
môi trường, MT được quản lý chung trong hệ thống QLNN về môi trường.
+ Nghiên cứu và triển khai khoa học kỹ thuật và công nghệ: Môi
trường nông nghiệp được tiến hành trên cơ sở khoa học, kỹ thuật và công
nghệ liên ngành ở trình độ cao. Các nước phát triển đã tiến hành nghiên cứu
và phát triển (R&D) và chọn cách vận dụng kinh nghiệm của các nước đã
làm vào hoàn cảnh cụ thể của nước mình để tìm ra nhiều giải pháp khả thi
khi tiến hành BVMT cho chính mình.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường Để đảm bảo thực thi hiệu
quả các quy định của luật pháp, nhà nước tiến hành công tác thanh tra MT
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
và giám sát việc khai thác thuỷ sản thông qua các cơ quan QLNN về môi trường
nông nghiệp, nông thôn và môi trường.
b. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
BVMT là sự nghiệp quần chúng, có huy động được tất cả người dân
tham gia BVMT nông nghiệp thì công tác BVMT mới thành công. Vì vậy,
giáo dục và truyền thông MT có vai trò to lớn trong sự nghiệp BVMT NTTS
của mỗi địa phương.
Giáo dục môi trường Mục đích của giáo dục MT là nhằm vận dụng
những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách
bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Giáo dục MT cũng bao hàm
cả học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng thuỷ
sản và tránh những thảm hoạ MT. Hơn nữa, giáo dục MT NTTS bao hàm
cả việc đạt được những kỹ năng, có những động cơ và cam kết hành động,
để giải quyết những vấn đề MTNN hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới
nảy sinh.
c. Các công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công
cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến
hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường.
Một số công cụ kinh tế chủ yếu sẽ được đề cập dưới đây:
- Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu
như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng,
thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...
Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng
công nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện
địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt
đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
thoái môi trường ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động
càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu
thuế cao hơn. Việc xác định đúng đắn phương pháp tính thuế tài nguyên là rất
quan trọng sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, kỹ thuật
và năng lực quản lý nhằm làm giảm tổn thất tài nguyên, đặc biệt là các tài
nguyên không tái tạo.
- Thuế/phí môi trường: Thuế/phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm
đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm
phải trả tiền”. Thuế/phí môi trường nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích
người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn
thu cho Ngân sách. Hiện tại ở nhiều nước, nguồn thu từ thuế môi trường được
sử dụng cho Ngân sách chung của Chính phủ như các nguồn thu thuế khác;
còn nguồn thu từ phí môi trường sẽ được dành riêng để chi cho các hoạt động
bảo vệ môi trường như để thu gom xử lý phế thải, nước thải, khắc phục ô
nhiễm, hỗ trợ các nạn nhân của ô nhiễm...
Trên thực tế, thuế/phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác
nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế/phí đánh vào nguồn ô
nhiễm, thuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm, phí đánh vào người sử dụng.
- Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường: Giấy phép xả thải có
thể mua bán được (Tradeable Emission Permit) là khái niệm chỉ loại thị
trường trong đó hàng hoá là các giấy phép thải khí hoặc nước thải, người bán
là các đơn vị sở hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để
xả thải. Thị trường này vận hành theo quy luật cung cầu như các thị trường
thông thường nhưng lại có đặc điểm gần giống thị trường chứng khoán ở chỗ
giao dịch các chứng chỉ, các giấy phép mang một giá trị nhất định với giá cả
được định đoạt theo chủ quan, kỳ vọng và dự báo của các bên tham gia giao
dịch. Nguyên lý cơ bản của thị trường giấy phép thải (hay thị trường môi
trường) là việc đặt ra giới hạn tối đa về lượng khí thải hoặc nước thải nào đó ở
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
mức thống nhất với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Một
khi tổng lượng thải cho phép thấp hơn lượng thải mà các đơn vị hoạt động
trong vùng muốn thải thì sẽ tạo nên sự khan hiếm về quyền được thải và làm
cho nó có giá ở thị trường.
Để thực hiện công cụ này, trước hết Nhà nước phải xác định mức sử
dụng môi trường chấp nhận được để trên cơ sở đó phát hành giấy phép. Việc
này không đơn giản và cũng đòi hỏi chi phí thực hiện khá lớn. Sau khi quy
định mức thải tối đa trong vùng, có thể phát không giấy phép cho các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn dựa trên một số căn cứ nào đó hoặc tổ chức bán
đấu giá. Cách thực hiện được nhiều người tán thành nhất là phân phối giấy
phép dựa vào mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác động môi trường của từng
doanh nghiệp, nói cách khác là thừa kế quyền được thải quá khứ. Khi đã có
giấy phép, các doanh nghiệp tự do giao dịch, mua đi bán lại số giấy phép đó;
giá giấy phép trên thị trường sẽ điều tiết nhu cầu trong phạm vi tổng hạn mức.
- Hệ thống đặt cọc - hoàn trả: Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong
hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các
sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền
(đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản
phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom
phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu
hủy theo cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu
dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại.
Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà
người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một
cách an toàn đối với môi trường.
- Ký quỹ môi trường: Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng
cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
hệ thống đặt cọc - hoàn trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt
động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các
giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm sự
cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó
tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Trợ cấp môi trường: Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp
đỡ các ngành công - nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi
trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc
khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng được đối với việc xử lý
ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và
triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi trường hoặc các công nghệ
xử lý ô nhiễm.
- Nhãn sinh thái: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước cấp
cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất
và sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm đó. Được dán nhãn sinh thái là
một sự khẳng định uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất. Các sản phẩm
được dán nhãn sinh thái thường có sức mạnh cạnh tranh cao và giá bán ra thị
trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại. Như vậy, nhãn sinh thái
là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý
của khách hàng. Rất nhiều nhà sản xuất đã và đang đầu tư để sản phẩm của
mình được công nhận là sản phẩm “xanh”, được dán nhãn sinh thái và điều
kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hơn. Nhãn sinh thái
thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế thải (như cao
su...), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có tác động xấu đến môi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm có ảnh hưởng tốt đến môi trường.
- Quỹ môi trường: Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế
được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối
các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải
thiện chất lượng môi trường.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi hay tình hình tuân
thủ các quy định QLMT nói chung, QLMT cho phát triển SXNN nói riêng.
Ảnh hưởng của các yếu tố này tuỳ thuộc vào thể chế luật pháp, tình trạng
nền kinh tế, vấn đề đạo đức, văn hoá của mỗi cộng đồng cũng như mỗi
quốc gia, phụ thuộc vào mỗi cá nhân, chủ đơn vị sản xuất kinh doanh…
Các chương trình nhằm tăng cường tình hình chấp hành quy định
QLMT thường đạt được hiệu quả cao nếu các chương trình đó bao gồm một
loạt cách tiếp cận để thay đổi hành vi. Các cách tiếp cận có thể được phân
thành hai nhóm: (1) Tăng cường sự tuân thủ thông qua giáo dục truyền
thông và các biện pháp khuyến khích, (2) Xác định và hành động để buộc
những người vi phạm phải tuân thủ quy định. Các chương trình khác sẽ có
những nỗ lực hay nhấn mạnh vào nhóm tiếp cận này hay nhóm tiếp cận khác
tuỳ thuộc vào văn hoá và thể chế luật pháp.
Một cách phân loại khác về các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực
thi chính sách QLMT nói chung, QLMT cho phát triển SXNN nói riêng là
phân chia các yếu tố này theo nội dung của chính sách và các tác nhân tham
gia vào quá trình quản lý và thực thi chính sách. Theo đó các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình thực thi chính sách QLMT có cách phân loại thành các
nhóm yếu tố sau:
Nhóm các yếu tố liên quan đến nội dung chính sách QLMT cho
SXNN: các yếu tố này bao gồm bản chất, nội dung của các chính sách
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
quản lý đã được xây dựng, chẳng hạn như tính thích hợp trong nội dung
chính sách, tính khả thi khi triển khai chính sách trong thực tiễn. Mặc dù
Chính phủ và ngành nông nghiệp đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật
liên quan đến BVMT. Chính vì thế, hiệu lực thực thi các chính sách như
vậy trong thực tế còn rất yếu
Nhóm yếu tố liên quan đến cơ quan thực thi chính sách QLMT khu vực
nông nghiệp (cơ quan quản lý): Cơ quan thực thi chính sách bao gồm các cơ
quan từ trung ương đến địa phương, các cơ quan đóng vai trò là chủ trì thực
hiện và các cơ quan phối hợp thực thi. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan
thực thi chính sách, điều kiện về nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, các
trang thiết bị phục vụ quá trình thực thi, cơ chế phối hợp trong quá trình
thực thi chính sách, cách thức triển khai các hoạt động để thực thi chính
sách.Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ giúp Chính phủ
QLNN về môi trường nông nghiệp. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm xây dựng hay thiết kế các công cụ chính sách trong quản lý môi
trường nông nghiệp để Chính phủ thông qua. Bộ Tài nguyên được hỗ trợ
bởi các đơn vị trực thuộc bộ, sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh,
phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, và một số Bộ ban ngành có
liên quan khác như Bộ Tài chính (thu và quản lý phí MT), Bộ Kế hoạch
đầu tư.
Nhóm các yếu tố liên quan đến cộng đồng: Cộng đồng bao gồm cộng
đồng dân cư là những người trực tiếp hay gián tiếp bị ảnh hưởng do
ÔNMT gây ra bởi các hộ sản xuất . Hành động chấp nhận hay phản đối tình
trạng ÔNMT do chủ thể gây ô nhiễm gây ra cũng đóng vai trò quan trọng có
ảnh hưởng đến tình hình chấp hành các quy định QLMT cho phát triển SXNN
của chủ thể gây ô nhiễm.
Cộng đồng là nhóm người có những đặc điểm về thái độ, cách ứng
xử, tập quán sinh hoạt và ước muốn tương đối giống nhau, cùng sống trong
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
một bối cảnh tự nhiên - kinh tế - xã hội xác định. Hay nói một cách khác,
cộng đồng được xác định là tất cả những người đang sống hoặc làm việc
trong một khu vực địa lý nhất định. Cộng đồng cũng có thể bao gồm những
tổ chức xã hội do cộng đồng lập ra để đại diện cho cấc quan điểm của họ.
Những quyết định về quy hoạch, kế hoạch quản lý BVMTNN sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống cộng đồng. Ngược lại trong hầu hết
các trường hợp thì cộng đồng là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
quản lý môi trường địa phương. Chính vì vậy ý kiến, hành động của cộng đồng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản lý môi trường nông nghiệp. Thực
tiễn đã cho thấy, nếu những kế hoạch phát triển hoặc quy hoạch môi trường
phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của cộng đồng thì cộng đồng sẽ ủng
hộ và tự giác tuân theo những kế hoạch đó. Đây chính là nền tảng dẫn đến sự
thành công trong công tác quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn.
1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý và xử lý môi trường của một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Quản lý hiệu quả môi trường nông thôn mới ở Trung Quốc
Cùng với tiến trình nhất thể hóa thành thị - nông thôn và sự tiến bộ
trong xây dựng, các địa phương trên cả nước đang phát triển một môi trường
nông thôn mới, sinh thái và thân thiện với môi trường, đặc biệt là vấn đề xây
dựng công trình xử lý rác thải. Quản lý hiệu quả môi trường nông thôn chính
là quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống sông ngòi, cây
xanh, thu gom và xử lý rác thải, mỗi hạng mục quản lý đều cần phải có tiêu
chuẩn và yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên đối với quản lý hiệu quả và dài hạn thì 4
vấn đề nêu trên cần phải có kế hoạch thực hiện dài hạn.
Quản lý hiệu quả và lâu dài môi trường nông thôn được thể hiện qua 4
phương diện sau: Một là quản lý và bảo vệ hệ thống đường giao thông nông
thôn. Đường giao thông ở nông thôn thường được người dân tận dụng để phơi
rơm rạ, thậm chí là đổ rác thải xây dựng và chất thải trong sản xuất nông
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
nghiệp ra đường, chính vì thế hệ thống cống rãnh thoát nước mưa cũng bị ảnh
hưởng, mặt đường, vỉa hè, mặt cầu không được làm sạch thường xuyên, vỉa
hè lòng đường bị lồi lõm, sụt lún, cây xanh hai bên đường cũng không được
chăm sóc cẩn thận, vì thế cần phải có biện pháp mạnh để bảo quản đường
giao thông nông thôn, có quy định rõ ràng về sử dụng đường giao thông và
yêu cầu đơn vị bảo trì bảo dưỡng đường có trách nhiệm định kỳ bảo dưỡng ít
nhất là 95% diện tích mặt đường giao thông trong khu vực. Hai là quản lý và
bảo vệ hệ thống sông ngòi. Đường bao 2 bên bờ sông và kênh rạch cần được
làm sạch, mặt nước và lòng sông, lòng kênh cần được thường xuyên nạo vét
và vớt rác thải, không để bèo tấm bao phủ mặt sông, mặt kênh. Đặc biệt cơ
quan chức năng phải có quy định quản lý rõ ràng với việc xả thải của khu
công nghiệp, khu vực xây dựng, khu sản xuất nông nghiệp; nước thải sinh
hoạt và nước thải ô nhiễm của khu công nghiệp phải qua xử lý mới được xả ra
sông, ngòi. Ba là việc quản lý cây xanh ở khu vực nông thôn. Thường thì
vành đai xanh tập trung ở khu vực nông thôn, chính vì thế hệ thống cây xanh
cần được chăm sóc cẩn thận, đặc biệt là những cây lấy gỗ lâu năm, thường
xuyên phun thuốc trị sâu bệnh, trồng xen kẽ cây tán rộng với cây bụi nhỏ,
nghiêm cấm hành vi phá hoại hay khai thác cây lấy gỗ bừa bãi. Bốn là vấn đề
thu gom và xử lý rác thải. Thực hiện xử lý rác thải theo mô hình hệ thống thu
gom - vận chuyển - xử lý rác thải từ làng đến thị trấn đến huyện, rác thải sinh
hoạt ở nông thôn được thu gom rồi nén lại thành khối, đóng vào thùng rồi vận
chuyển đến nhà máy xử lý rác thải (hoặc bãi rác tập trung).
Việc quản lý lâu dài và hiệu quả 4 vấn để kể trên của môi trường nông
thôn chính là tiêu chuẩn để phát triển nông thôn mới, và cũng là yếu tố căn
bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn Trung Quốc hiện nay.
Tăng cƣờng kiểm tra, quản lý lâu dài và hiệu quả
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
Yếu tố căn bản để làm nên mô hình quản lý hiệu quả lâu dài môi trường
nông thôn chính là “Quản lý nhất thể hóa trên mọi phương diện”, đặc biệt là
vấn đề rác thải nông thôn.
Cụ thể, chính quyền địa phương phải xác định được tiêu chuẩn xử lý
rác thải tại khu vực quản lý, xác định khối lượng rác thải thu gom và xử lý
theo ngày, lập kế hoạch theo dõi kiểm tra định kỳ, quản lý và theo dõi việc
thu gom và làm sạch môi trường của nhân viên vệ sinh môi trường; Lên kế
hoạch định kỳ nạo vét lòng sông, kênh, rạch, sửa chữa bảo dưỡng đường nông
thôn, chăm sóc cây xanh và phòng chống dịch bệnh theo mùa cho cây, với
mỗi công việc cụ thể cần xác định rõ chi phí, có kế hoạch chi tiêu hợp lý,
những đơn vị chuyên trách có trách nhiệm báo cáo công việc và nguồn chi rõ
ràng cho lãnh đạo cấp trên.
Ngoài ra mỗi địa phương cũng cần phải có bộ máy tổ chức quản lý chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đồng thời xử phạt những hành vi vi phạm gây
thiệt hại cho địa phương về đường sá, sông ngòi, cây xanh, hoặc vứt rác thải
bừa bãi, đặc biệt là kiểm tra chặt chẽ quy trình xử lý nước thải, rác thải của
khu công nghiệp và khu sản xuất. Việc quản lý môi trường nông thôn có đạt
được hiệu quả hay không phụ thuộc vào biện pháp quản lý cụ thể của từng địa
phương và công tác thanh kiểm tra của các ban ngành có liên quan. Chỉ cần
kiên trì và duy trì tốt hệ thống quản lý theo quy chuẩn thì mục đích cải tạo
nông thôn ngày một đẹp hơn, sạch hơn, đời sống của người nông dân được
nâng cao hơn là điều hoàn toàn có thể đạt được trong tương lai không xa.
Quy tắc đánh giá công tác quản lý môi trường nông thôn có đạt hiệu
quả hay không dựa trên 3 điểm: Một là ý thức làm việc của nhân viên vệ sinh
môi trường ở địa phương và người quản lý, 1 tháng đánh giá kiểm điểm 1 lần;
Hai là thị trấn, xã có trách nhiệm với việc quản lý và chi ngân sách cho hoạt
động vệ sinh môi trường không, công việc này thực hiện theo quý (3 tháng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
đánh giá 1 lần); Ba là thành phố, huyện kiểm tra đột xuất công tác quản lý
chất lượng môi trường nông thôn, chủ yếu là đánh giá tình hình tổng thể và kế
hoạch quản lý dài hạn. Dựa vào việc đánh giá theo 3 quy tắc này, lãnh đạo địa
phương có thể nắm bắt được tình hình quản lý thực tế, hiệu quả của công tác
quản lý và điều chỉnh nguồn chi ngân sách hợp lý cho từng khu vực.
Điều kiện tiên quyết để quản lý hiệu quả và dài hạn
Để thực hiện được việc quản lý hiệu quả và dài hạn “4 vấn đề trong
nhất thể hóa nông thôn” cần phải có 3 điều kiện sau: Thứ nhất là xác định chủ
thể thực hiện công tác quản lý tại địa phương. Giao thông nông thôn, quản lý
và bảo vệ hệ thống sông ngòi, xanh hóa nông thôn, thu gom và xử lý rác thải
là 4 vấn đề cần có 4 đơn vị chức năng khác nhau quản lý, căn cứ vào nguyên
tắc quản lý nhất thể hóa yêu cầu các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm thiết
lập đơn vị chuyên trách từng vấn đề, có người đứng đầu quản lý và có cơ cấu
hoạt động rõ ràng, có quyền hạn, thống nhất quản lý, thống nhất tiêu chuẩn,
thống nhất kinh phí, và xác định nguồn thu cho địa phương (nếu có). Hai là
cần phải có một hệ thống vận hành hoàn chỉnh. Bốn đơn vị quản lý 4 lĩnh vực
khác nhau thì sẽ có quy tắc và phương pháp hoạt động riêng, tuy nhiên cũng
cần có sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý và giám sát công việc,
và cần có sự tham gia và ủng hộ của người dân cũng như các doanh nghiệp
sản xuất. Ba là vấn đề kinh phí hoạt động. Tại khu vực thị trấn, làng xã thì hệ
thống xử lý rác thải còn thô sơ, kinh phí đầu tư thấp, chủ yếu là chôn lấp rác
thải, có nhiều loại rác không thể phân hủy cũng không được qua xử lý, để lâu
sẽ ảnh hướng đến môi trường, thậm chí sẽ ảnh hưởng cả đến nguồn nước
ngầm, nước sông ngòi. Vì thế, cần có kinh phí đầu tư thích hợp cho làng, xã
để chính quyền địa phương có đội ngũ làm vệ sinh môi trường chuyên nghiệp,
có thiết bị thu gom rác và xây dựng cơ sở xử lý rác thải ngay tại địa phương.
Công tác quản lý cây xanh, nạo vét sông ngòi, bảo trì đường thôn, xóm cũng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
mất khoản chi phí không nhỏ, vì thế chính quyền địa phương cũng cần có kế
hoạch chi tiêu ngân sách để bổ sung thêm thiết bị phục vụ cho công việc như
máy cắt cỏ, thuyền, xe tưới nước… Ngân sách nhà nước cấp có hạn, do đó để
có đủ chi phí cho mọi hoạt động của địa phương thì lãnh đạo cần có biện pháp
quản lý chặt chẽ, đồng thời kêu gọi sự hỗ trợ của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Các nước khác
+ Ở Mỹ, kể từ sau khủng hoảng tài chính năm 2008 đang có một sự
xem xét lại chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng việc làm, áp dụng chiến lược “Tái công nghiệp hóa”.
Tháng 11 năm 2009 tổng thống Obama đưa ra mô hình tăng trưởng của Mỹ
phải chuyển sang mô hình tăng trưởng bền vững. Trong chiến lược “Tái công
nghiệp hóa” cho giai đoạn 10 năm tới nhằm phát triển công nghệ mới dự kiến
đầu tư 15.000.000 USD hỗ trợ cho các nguồn năng lượng mới, khuyến khích
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Mỹ muốn trở thành nhà lãnh đạo sạch trong công nghệ.
Hướng tiếp cận mới theo cách “Kinh tế các bon thấp”, giảm thiểu phát thải
khí nhà kính. Cách tiếp cận ở Mỹ luôn lấy tiêu chí hiệu quả Kinh tế để thực
thi chính sách, động lực thị trường thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thực thi bảo
vệ môi trường có khoa học và kế hoạch rõ ràng chia theo giai đoạn, trước
hết người dân phải hiểu, thứ đến phải có can thiệp khoa học và cuối cùng thực
hiện theo chương trình kế hoạch đã có. Tuy nhiên tuỳ theo đặc trưng từng
vùng có kế hoạch khác nhau, ví dụ vùng cần bảo vệ nguồn nước có chương
trình riêng của lĩnh vực này, bảo vệ đất hay duy trì đa dạng sinh học có
chương trình cụ thể thích hợp cho từng loại đất. Trong nông nghiệp, sản xuất
sản phẩm hữu cơ và kết hợp nhiều loại sản phẩm khác nhau trong một trang
trại sản xuất được chủ trang trại phát huy cao độ. Cây trồng vật nuôi được kết
hợp và phù hợp với đặc điểm sinh thái của nơi sản xuất, duy trì chất lượng
đất. Tại trang trại sản xuất nông nghiệp, xu hướng tiết kiệm năng lượng, sử
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
dụng năng lượng mặt trời khá phổ biến. Chủ trang trại luôn tính toán hiệu quả
kinh tế của các phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với tiêu
thụ thông qua việc hoàn thiện sản phẩm từ khâu thu hoạch đến đóng gói, đưa
trực tiếp sản phẩm tới các siêu thị để đến người tiêu dùng nhanh nhất, hạn chế
chi phí qua trung gian, tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hầm Biogas, trợ cấp cho
năng lượng sạch được thực hiện ở các vùng sản xuất nông nghiệp và chăn
nuôi quy mô lớn. Cơ quan dịch vụ sản xuất nông trại- FSA (Farm Service
Agency) khuyến khích trang trại không sử dụng hoá chất diệt côn trùng và các
dịch vụ hỗ trợ khoa học kỹ thuật khác. Trong công nghiệp, vấn đề được chú
trọng nhất là tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng thay thế nhằm hạn
chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Để quyết định lựa chọn theo hướng nào, bài
toán kinh tế được tính toán theo vận hành của cơ chế thị trường theo phương
án trước mắt và dài hạn. Xu hướng sử dụng năng lượng mặt trời từ việc sản
xuất ra nhiều tấm pin đã và đang được triển khai, hiện nay có khoảng 22
thành phố đã sản xuất và sử dụng, không chỉ giải quyết công ăn việc làm, mà
còn tiết kiệm năng lượng, mang lại hiệu quả và tiếp cận theo hướng các bon
thấp. Những nơi chịu nhiều rủi ro của thiên nhiên và con người như New
Olean, sau cơn bão Cachina, nhiều vùng không có người quay lại sinh sống ở
các ngôi nhà cũ. Chính quyền địa phương đã thiết lập lại quy hoạch khu dân
cư mới với nguồn đóng góp vốn của chính phủ, cộng đồng và các nhà tài trợ
khác, quy hoạch mới tính tới ảnh hưởng của bão, lụt và phù hợp hơn với điều
kiện sinh thái tự nhiên của vùng. Từ hướng tiếp cận kinh tế Các bon thấp, đối
với phát triển đô thị, những khu đô thị mới, chẳng hạn khu vực sân bay cũ nay
không còn sử dụng ở gần thành phố Austin thuộc bang Taxes, được quy
hoạch lại chuyển đổi sang phát triển khu dân cư sinh sống, một tổ chức phi lợi
nhuận với sự tài trợ của Chính phủ và tham gia của nhiều doanh nghiệp, tiến
hành quy hoạch, thiết kế các ngôi nhà và toàn bộ khu dân cư thân thiện môi
trường, các ngôi nhà xanh được hình thành (Green houses). Những ngôi nhà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
đó so với các kiểu nhà trước đây sẽ tiết kiệm năng lượng nhiều hơn, sử dụng
năng lượng mặt trời, mang lại lợi ích nhiều hơn cho chủ hộ sử dụng. Hệ thống
hạ tầng đồng bộ từ đường sá, thu gom phân loại và xử lý rác, các công nghệ
mới được đưa vào ngôi nhà, không gian xanh phù hợp. Khái niệm “Nhà
không dây điện” đã xuất hiện. Xu hướng mới xây dựng nhà công sở cũng đã
được thiết kế và xây dựng ở thành phố Austin, thuộc bang Texat, một ngôi
nhà công sở được thiết kế theo dạng ngôi nhà xanh, tiết kiệm năng lượng, sử
dụng được nước mưa thiên nhiên, các vật dụng trang trí tận dụng chất thải và
nhiều sáng kiến khác được đưa vào là hướng tiếp cận mới đã được thực hiện ở
Mỹ. Hệ thống giao thông, nhất là đối với các đường cao tốc quy hoạch giải
phân cách xanh là yêu cầu bắt buộc. Mặc dù cách giải quyết ở Mỹ theo kiểu
“Kinh tế Các bon thấp”, nhưng với cách tiếp cận đó cũng là nội dung hướng
tới phát triển “Nền kinh tế xanh”.
+ Các nước Tây Âu và Nhật bản, xu hướng phát triển cũng hướng tới
“Nền kinh tế sạch”, “Kinh tế Các bon thấp” và phát triển “Nền kinh tế xanh”,
các nước này đã trải qua một thời kỳ dài của quá trình công nghiệp hóa và
cũng đã phải trả giá cho suy giảm tài nguyên và chất lượng môi trường. Từ
thập kỷ 70 của thế kỷ XX, xu hướng phát triển đã có sự thay đổi, quan điểm
thân thiện với môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên thông qua chuyển
đổi mô hình phát triển đầu tư vào khoa học công nghệ, xử lý ô nhiễm, giảm
thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải (3R). Hiện nay đang hướng tới lộ trình
thực hiện và thúc đẩy các ngành sản xuất sạch và phát triển các ngành các bon
thấp mới hình thành, nằm trong hệ thống kinh tế toàn cầu của nhóm nước
công nghiệp phát triển (OECD), Tây Âu ra sức thúc đẩy đưa các chỉ tiêu về
các bon thấp vào hệ thống quy định quốc tế, với sự ra đời của tiêu chuẩn
chứng nhận quốc tế về “Dấu chân các bon” đã mở màn cho quá trình này.
Còn Nhật bản tích cực xu hướng giảm thiểu các bon thông qua Nghị định thư
Kyoto, thực hiện triệt để chiến lược 3R “Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
chất thải” và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. EU dự kiến trước năm
2013 sẽ đầu tư 105.000.000.000 € để phát triển “nền kinh tế sạch”. Còn Nhật
bản từ cuối năm 2009 phát động chiến lược tăng trưởng mới, tập trung vào hai
ngành công nghiệp mới là ngành môi trường và năng lượng, ngành y tế, với
việc đầu tư vào hai ngành này dự kiến đến năm 2020 tạo ra thị trường mới
tương đương 1 triệu tỷ Yên. Ở Autralia, bảo vệ tài nguyên và môi cơ bản dựa
trên đặc thù của hệ sinh thái, dựa trên tiếp cận biên và khả năng chịu đựng của
hệ sinh thái để có phương án khai thác sử dụng, quy hoạch và bảo vệ hợp lý.
+ Nhóm các nước mới nổi lên nhờ quá trình công nghiệp hóa như Hàn
quốc, Singapore. Từ những năm 80 của thế kỷ XX họ không phải trả giá
nhiều cho môi trường nhờ tiếp nhận công nghệ mới của các nước công nghiệp
phát triển và những bài học kinh nghiệm của các nước đó trước đây. Mô hình
phát triển của các nước này ngay từ đầu đã chú trọng tới môi trường và tiết
kiệm tài nguyên, chính vì vậy họ đã rút ngắn khoảng cách phát triển không
chỉ đạt mục tiêu kinh tế mà chú trọng tới môi trường. Hiện nay các nước này
tiếp tục phát triển theo xu hướng “Tăng trưởng xanh”, “Kinh tế các bon thấp”
và hướng tới nền kinh tế xanh.
+ Các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo và trình độ phát
triển trung bình ở châu Á, châu Phi và châu mỹ La Tinh. Ở các nước này trình
độ công nghệ thấp hơn các nước phát triển, sản xuất chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, sẽ
bị lôi kéo vào xu thế phát triển mới. Tuy nhiên theo nội hàm phát triển “Kinh
tế xanh”, đây sẽ là cơ hội cho các nước này tham gia để khôi phục nguồn tài
nguyên tái tạo, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi
trường, tăng phúc lợi và giảm nghèo. Việc tiếp cận mô hình phát triển “kinh
tế xanh” sẽ đặt ra nhiều thách thức, nhất là nguồn vốn đầu tư, công nghệ và
năng lực thực thi. Để vượt qua được những thách thức đó, các nước đang phát
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
triển không chỉ phải phát huy nội lực mà còn cần có sự trợ giúp của các nước
phát triển, nhất là nguồn vốn, công nghệ và nâng cao năng lực thực thi.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của một số địa phương ở nước ta
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Hải Dương hiện có khoảng 20.000 ha diện tích đất nông nghiệp nhờ
việc áp dụng khoa học kỹ vào sản xuất nên năng suất và sản lượng giống vật
nuôi, cây trồng ngày càng tăng, nhưng đồng thời ô nhiễm và suy giảm chất
lượng môi trường nông nghiệp cũng xuất hiện ngày càng nhiều và trầm trọng
thêm. Nguyên nhân chủ yếu do vấn đề qui hoạch sử dụng quá nhiều thuốc
trừ sâu,phân bón hóa học, thức ăn vật nuôi không được xử lý và vấn đề khí
thải khi bơm cạn nước ao để thu hoạch thủy sản. Những giải pháp cụ thể
BVMT NT tại Hải Dương bao gồm:
Ban hành chính sách khuyến khích các hộ nông dân trong tỉnh sử dụng
chế phẩm sinh học trong xử lý nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từ
năm 2012 đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều hộ nuôi thủy sản
ở 10 huyện, thị xã, gồm: Ninh Giang, Thanh Miện, Kinh Môn, Tứ Kỳ, Cẩm
Giàng, Thanh Hà, Gia Lộc, Nam Sách, Bình Giang và Chí Linh sử dụng chế
phẩm sinh học BIOF. BIOF được tạo ra từ các chủng vi sinh vật hữu ích ủ với
phân chuồng, lân, đạm và vôi bột. Trong quá trình ủ, vi sinh vật có tác dụng
khử mùi phân chuồng, khi rắc xuống ao sẽ sinh sản sinh vật hữu ích làm thức
ăn cho cá. Xử lý đáy ao nuôi bằng chế phẩm BIOF giúp cho ao nuôi luôn
sạch, tạo nguồn thức ăn tự nhiên, nâng cao chất lượng thủy sản và hạn chế ô
nhiễm môi trường (Tổng cục Thủy sản, 2013b).
Một số xã của Hải Dương, chính quyền địa phương khuyến khích mô
hình kết hợp quản lý cộng đồng và HTX nhằm bảo vệ môi trường. Các nhóm
hộ trong làng cùng nhau sử dụng biện pháp BVMT, quản lý, hạn chế thải
nước bị ô nhiễm ra môi trường. Cộng đồng dưới sự hướng dẫn của HTX đã
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
khuyến cáo xã viên cùng kiểm soát, hướng dẫn và chỉ những hộ có sử dụng
chế phẩm sinh học thì mới được thải nước ra môi trường.
1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của tỉnh Bắc Ninh
Hiện nay, nhiều tỉnh do mục tiêu hướng tới tăng trưởng kinh tế nên
khuyến cáo, hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
Các biện pháp hướng dẫn chủ yếu tập trung vào kỹ thuật để tăng năng suất.
Gần đây các biện pháp quản lý môi trường và xử lý môi trường cũng được
chú trọng hơn. Tại tỉnh Bắc Ninh, các hộ nông dân đã được hướng dẫn xử lý
rác thải từ nông nghiệp để không gây ô nhiễm môi trường. Trong chăn nuôi
nuôi trông thủy sản các hộ NTTS đã được hướng dẫn hàng tuần theo dõi,
kiểm tra môi trường nước: nhiệt độ, ô xy hòa tan trong nước, pH bằng sử
dụng các bộ test đơn giản để đánh giá môi trường nước. Khi các chỉ số môi
trường nước không tốt, nông dân NTTS đã sử dụng (và được hướng dẫn
dùng) vôi bột và chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN và PTNT xử lý
ao nuôi.
Ngoài ra ở một số xã tỉnh Hà Nam như Mỹ Thọ (huyện Bình Lục), Đức
Lý (huyện Lý Nhân), Thanh Hải (huyện Thanh Liêm) đã cùng với chính
quyền địa phương tổ chức và thực hiện dồn điển, đổi ao, tạo thành các khu
vực nuôi tập trung kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả trên bờ ao và cũng dễ
kiểm soát bệnh dịch và xử lý môi trường nước. Để có thể kiểm soát dịch
bệnh, BVMT và tăng thu nhập cho hộ nuôi, cơ sở hạ tầng khu nuôi cũng đang
được cải tạo và chú ý. Dựa trên các kết quả giai đoạn 2000-2010, các HTX
NTTS và các HTX chăn nuôi – thủy sản đã và đang được thành lập để giúp
nông dân trong các khâu sản xuất, dịch vụ giống, thức ăn, hóa chất xử lý cải
tạo môi trường nuôi, cũng như tăng thu nhập của họ.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Từ kinh nghiệm bảo vệ môi trường trên thế giới và một số địa phương
của Việt Nam, bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh trong công tác
quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn là:
- Thứ nhất, thay đổi cách nhìn nhận mới có tính tổng hợp, bảo vệ tài
nguyên và môi trường phải dựa trên cơ sở nền tảng của hệ sinh thái, nghĩa là
không quản lý đơn lẻ một thành phần nào mà tiếp cận dựa trên tính đặc thù
của từng hệ sinh thái để đảm bảo sự liên kết và cân đối hài hòa của các thành
phần tự nhiên trong hệ sinh thái vốn có của nó, không phá vỡ thành phần cấu
trúc cũng như chức năng vốn có của hệ sinh thái.
- Thứ hai, thay đổi cách thức nhìn nhận trong quản lý đối với bảo vệ tài
nguyên và môi trường so với trước đây giữa cách nhìn nhận quản lý truyền
thống với cách nhìn nhận quản lý mới đối với hệ sinh thái.
- Thứ ba, xem xét lại sự đề cao đối với con người trong hệ thống tự
nhiên dẫn đến tàn phá thiên nhiên, phải coi con người như là thành phần quan
trọng của tự nhiên để điều chỉnh hành vi của mình. Con người sống được và
tồn tại được là nhờ vào thiên nhiên gồm các nguồn tài nguyên và môi trường
tự nhiên. Thiên nhiên là cơ sở tiền đề cho sự sống và phát triển của con người.
- Thứ tư, từ bỏ phương thức phát triển kinh tế cũ của mô hình “Kinh tế
nâu”, hướng tới chuyển đổi mô hình phát triển mới, theo một cấu trúc kinh tế
mà hiện nay các nước đang tiếp cân, đó là “Kinh tế xanh”, không chỉ mang lại
phúc lợi cho còn người mà phải duy trì và phát triển hệ sinh thái. Muốn vậy
bên cạnh khai thác phải đầu tư trở lại cho tự nhiên để phục hồi hệ sinh thái.
Đối với những tài nguyên không tái tạo nguồn lợi thu được cần gìn giữ và đầu
tư cho phát triên, chẳng hạn như đầu tư cho vốn con người.
- Thứ năm, trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ tài nguyên và môi trường cần có sự kết hợp hài hòa
giữa các giải pháp quản lý gồm các giải pháp về điều hành và kiểm soát với
các giải pháp kinh tế. Nên tảng của các giải pháp này là thay đổi nhận thức
của con người, chú trọng tới đạo đức, khơi dậy cái “tâm” của con người đối
với thiên nhiên. Ngoài ra cần phải lượng giá được tài sản của thiên nhiên để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
có sự so sánh giữa các phương án lựa chọn phục vụ cho thiết kế chính sách và
lựa chọn trong bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh, các câu hỏi nghiên cứu được sử dụng đó là:
1- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nào được sử dụng quản lý môi
trường nông nghiệp nông thôn?
2- Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh
Quảng Ninh một số năm gần đây như thế nào?
3- Những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, và nguyên nhân của
các tồn tại hạn chế trong quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh
Quảng Ninh là gì?
4- Giải pháp nào được sử dụng để nâng tăng cường quản lý môi trường
nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài phân tích dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
khác nhau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Đối với nguồn số liệu đươ ̣c thu thập tại tỉnh Quảng Ninh: báo cáo kinh
tế xã hội, báo cáo về nông nghiệp nông thôn, báo cáo về môi trường, báo cáo
môi trường nông nghiệp nông thôn...và các tài liệu liên quan khác từ năm 2012 đến 2014. Tâ ̣p trung thu thập số liệu từ các Sở, ban, ngành liên quan
như: Sở Tài nguyên môi trường, Cục Thống kê....
Đối với nguồn số liệu bên ngoài, tác giả sử dụng và tham khảo các báo
cáo, các tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu có công trình nghiên cứu
liên quan tới quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn. Các bài viết đăng
trên báo, tạp chí khoa học chuyên ngành . Các tài li ệu giáo trình, các báo cáo
luâ ̣n án tiến sĩ.... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp thu thập dữ liệu và thiết kế nghiên cứu định lượng,
nhằm hỗ trợ tìm hiểu về một vấn đề, đối tượng, hiện tượng hay mối liên hệ
giữa các hiện tượng, được thể hiện qua các chỉ tiêu và số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân... Từ đó đưa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những
dự báo cho tương lai dựa trên số liệu đã thu thập nghiên cứu.
Phương pháp thông kê nghiên cứu các chỉ tiêu kinh doanh bằng việc
mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để
phân tích tình hình kinh tế, xã hội, tình hình quản lý môi trường... của tỉnh
Quảng Ninh.
Đề tài sẽ tập hợp các số liệu về chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội, số
liệu về môi trường... của tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự
, Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được các kết luận về kết quả
hiệu quả quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn của tỉnh Quảng Ninh
theo từng năm.
Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế;
trong luận văn sử dụng phương pháp này để xác định mức độ biến động của
môi trường nông nghiệp nông thôn, tình hình kinh tế, xã hội... của tỉnh Quảng
Ninh thông qua các năm 2012, 2013, 2014.. Phương pháp này dùng để đối
chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế khách quan đã được lượng hóa cùng nội
dung và tính chất tương tự thông qua các tỷ số, so sánh các nguồn khác nhau
về thời gian, không gian để có nhận xét đúng đắn về công tác quản lý môi
trường nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương
2.3.1.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%);
- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng); - Thu ngân sách trên đi ̣a bàn (tỷ đồng); - Thu nhập bình quân đầu người (VND);
- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế
của tỉnh (%)
2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%);
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
- Số lao động được giải quyết việc làm (người);
- Tỷ lệ hộ được dùng điện; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh (%)
- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%)
- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS; tiểu học
đúng độ tuổi (%).
- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (%)
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường
2.3.2.1. Môi trường không khí bị ô nhiễm
Trong sản xuất nông nghiệp thì môi trường không khí được xác định rõ
ràng nhất, nó chứa đựng các khí thải chủ yếu sau:
Hàm lượng bụi trong không khí, Axeton, Buty; Axetat...
Hơi hoá chất (Hơi hoá chất, hơi kiềm)
Hàm lượng các khí SO2, CO2 và NO2...
2.3.2.2. Môi trường nguồn nước bị ô nhiễm
Gồm rất nhiều những chỉ tiêu qua đo đạc, chủ yếu là các chỉ tiêu sau:
- Nước thải có các thông số: độ màu, độ cứng (theo CaCO3), tính axit
và giá trị độ pH trong nước...
- Các kim loại trong nước như: Fe, Zn, Ni... cũng như dầu mỡ, Phenol
và khoáng chất...
- Hàm lượng các chất hữu cơ...
2.3.2.3. Môi trường đất bị ô nhiễm
Chất thải rắn nông nghiệp gồm: phế phụ phẩm từ trồng trọt (rơm, rạ,
trấu, cám, thân, lá cây, vỏ, lõi ngô); phân gia súc (lợn trâu, bò, dê), phân gia
cầm (gà, vịt, ngan); bao bì đóng gói, chai lọ thuốc BVTV, thuốc trừ sâu, thuốc
thú y; túi đựng hoá chất nông nghiệp, phân bón; xác động vật chết (gà toi, lở
mồm long móng) chứa các vi trùng gây bệnh;… làm ô nhiễm đất sản xuất.
2.3.2.4. Tiếng ồn và các yếu tố khí hậu
Các yếu tố vi khí hậu khu vực dân cư biểu hiện khá rõ ảnh hưởng của
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
bụi tại tất cả các khu vực lấy mẫu đất phân tích, đặc biệt là khí hậu tại khu vực sản xuất thép có giá trị đo vượt nhiệt độ môi trường nền trên 5 - 60C.
Tiếng ồn là loại ô nhiễm đặc trưng, chỉ tiêu này được đánh giá mức độ
ô nhiễm tiếng ồn theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi ven biển, thuộc vùng
duyên hải Đông Bắc Việt Nam, một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng
của đất nước.
Quảng Ninh có tổng diện tích toàn tỉnh là: 6.110,8 km2, đất liền chiếm
87%, còn 13% là đảo, có chiều dài từ Bắc xuống Nam dài 102 km, từ Đông
sang Tây dài 195 km, gồm 09 huyện, 04 thành phố và 01 thị xã với 184 xã,
phường, thị trấn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
Cảng biển đã tạo cho Quảng Ninh trở thành một tỉnh cửa ngõ quan
trọng của Việt Nam trong quá trình giao lưu thương mại với các đối tác trên
thế giới. Địa hình phức tạp, nổi bật nhất là cánh cung Nam Châu Lĩnh - Yên
Tử hướng Đông bắc - Tây nam, ngăn chặn ảnh hưởng của biển đối với vùng
khuất sau núi, tạo nên sự phân hoá mạnh mẽ của khí hậu giữa các vùng.
Khí hậu thời tiết ở Quảng Ninh thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, lượng
mưa trung bình là 1.675 mm nhiệt độ trung bình tháng 6 là 28,50C, tháng 1 là
16,50C nhiệt độ thấp nhất là 40C, cao nhất là 420C, khí hậu thời tiết Quảng
Ninh vừa thuận lợi vừa khắc nghiệt đối với sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, đồng thời ảnh hưởng lớn đến các hoạt động du lịch dịch vụ và sản
xuất nông lâm ngư nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên: Quảng Ninh có những tiềm năng, tự nhiên
đa dạng và phong phú. Than đá Quảng Ninh có trữ lượng lớn ước tính
khoảng hơn 3 tỷ tấn, cho phép hàng năm khai thác từ 30 - 50 triệu tấn, có Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
chất lượng nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh than đá, Quảng Ninh có đá
vôi, đất sét để sản xuất xi măng, gạch chịu nhiệt, gạch ngói, đất cao lanh,
cát trắng, đá ốp lát …v.v.
Cùng với tiềm năng lớn về khoáng sản, Quảng Ninh còn là tỉnh có thế
mạnh về lâm nghiệp, có diện tích rừng tự nhiên là 213.496 ha, có những loại
gỗ quý như: dẻ, lim, ngát, đỗ quyên, thông, táu… Diện tích đồi núi trọc có thể
trồng rừng còn rất lớn, đó là cơ sở để Quảng Ninh có thể phát triển mạnh
trồng rừng.
Về nông nghiệp: Quảng Ninh có trên 74.000 ha đất canh tác, đất hoang
hoá chua mặn còn nhiều.
Về thuỷ hải sản: Quảng Ninh là vùng biển có nhiều giống thuỷ sản và
đặc sản có trữ lượng lớn, có giá trị kinh tế cao, ngoài việc thuận lợi về đánh
bắt thuỷ hải sản, Quảng Ninh là tỉnh có vị trí rất thuận lợi cho cho việc nuôi
trồng các loại thuỷ hải sản trên biển, bãi bồi…Có thể nói Quảng Ninh là nơi
hội tụ các loại đặc sản quý hiếm cả ở rừng và ở biển.
Tài nguyên du lịch cảnh đẹp của Quảng Ninh được thể hiện tập trung ở
Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long với kỳ quan thiên nhiên nổi tiếng đã hai lần được UNESCO công nhận, có diện tích 1.553 km2, gồm 1.969 hòn đảo. Ngoài
ra Quảng Ninh có bờ biển tuyệt vời với nhiều bãi tắm tự nhiên như: Trà Cổ,
Minh Châu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Cô Tô… khu du lịch Tuần Châu, Yên
Tử… là những địa danh mà hàng năm đã thu hút từ 2,5 - 3 triệu lượt khách
tham quan du lịch.
Tóm lại: Có thể nói thiên nhiên đã ưu đãi cho Quảng Ninh "một vùng
đất, vùng trời, vùng biển", đó là yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hoà” tạo điều
kiện cho Quảng Ninh có thể phát triển trong tương lai để trở thành vùng kinh
tế trọng điểm của cả nước.
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
3.1.2.1. Dân số và lao động
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Dân số: Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2012, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381 người, trong đó
nữ có 558.793 người; Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh
50,3% đứng thứ 3 trên toàn quốc (sau TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng). Dân
số ở khu vực nông thôn là 568.442 người. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số
dân trung bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến
2010 là 1,3% (trung bình cả nước là 1,2%). Mật độ dân số của Quảng Ninh
hiện là 188 người/km2. Tỷ lệ số dân trên 6 tuổi biết chữ chiếm 92,5%, tỷ lệ
dân số tốt nghiệp phổ thông trung học xấp xỉ 50%, đó là cơ sở thuận lợi cho
Quảng Ninh phát triển đào tạo nghề và tiếp thu các kiến thức khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và quản lý là điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh tận dụng lợi
thế về lực lượng lao động phục vụ cho sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội.
Lao động: Theo số liệu thống kê năm 2012, số người trong độ tuổi lao
động là 92.248, chiếm tỷ lệ trên 52,3% tổng dân số. Đây là tỷ lệ tương đối cao
so với một số vùng khác, nguyên nhân do cơ cấu dân số lứa tuổi trẻ chiếm tỷ
lệ rất cao (trên 70% dân số là lứa tuổi dưới 34). Tuy nhiên trong độ tuổi lao
động chỉ có 95,42% số người đang lao động trong các ngành kinh tế, số còn
lại đang đi học hoặc không có khả năng lao động.
3.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản
a. Tài nguyên biển và bờ biển
Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường khai thác hải
sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ
và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có
nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho
việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, thị
xã Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, thị xã Móng Cái và huyện Hải Hà.
b. Tài nguyên đất
Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong đó 75,370ha
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích
đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng
cây ăn quả. Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất nông nghiệp chỉ chiếm
10%, đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng còn lớn (chiếm 43,8%)
tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.
c. Tài nguyên nước
Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc. Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m3
phát sinh trên toàn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những nơi có
mưa lớn. Cũng như lượng mưa trong năm, dòng chảy của sông ngòi ở Quảng
Ninh cũng chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng
nước chiếm 75-80% tổng lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến
tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng lượng nước trong năm.
Nước ngầm : Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng
Cẩm Phả là 6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày.
d. Tài nguyên khoáng sản
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có
nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố
trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy
tinh, đá vôi…được tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh (Than đá: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí - Đông
Triều; Các mỏ đá vôi: Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao lanh: Hải Hà, Bình
Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thành phố Móng Cái… Các mỏ nước khoáng:
Cẩm Phả, Tiên Yên).
e. Tài nguyên rừng
Quảng Ninh có 243.833,2 ha rừng và đất rừng (chiếm 40% diện tích đất
tự nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%. Còn lại là
rừng trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng khoảng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng
cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn.
f. Tài nguyên du lịch biển
Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước,
có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng như vịnh Hạ Long - 2 lần
được Unesco xếp hạng di sản thiên nhiên thế giới và trở thành 1 trong 7 kỳ
quan thiên nhiên mới của thế giới.
Ngoài ra tỉnh Quảng Ninh còn có Vịnh Bái Tử Long cùng các hải
đảo và nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng như Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc
Vừng, Trà Cổ, Bãi Cháy, Ti Tốp cùng hàng trăm di tích lịch sử kiến trúc
nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao vào loại nhất của cả nước.
Với bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, nhiều khu du lịch hiện đại tầm
cỡ quốc tế, hàng năm Quảng Ninh đã thu hút hàng triệu lượt khách trong và
ngoài nước đến thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng và hội thảo.
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế
3.1.3.1 GDP và cơ cấu công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2008, 2009,
2010, 2011, 2012 lần lượt là 13,0, 10,6, 12,3, 12,1, 7,4; trung bình giai đoạn
2008 - 2011 là 12%/năm, cao gấp 1,8 lần tốc độ tăng trưởng GDP của cả
nước (là 7%). GDP bình quân đầu người trong năm 2011 là 2.264 USD, cao
gấp 1,65 lần giá trị bình quân của cả nước (là 1.375 USD).
Về cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp chiếm 53%, ngành dịch vụ
chiếm 42%, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5%. Khai khoáng và du lịch
là các ngành kinh tế chủ đạo của Quảng Ninh, nhưng các ngành kinh tế khác
cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
3.1.3.2 Ngành công nghiệp
Các trung tâm công nghiệp quan trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là
trung tâm nhiệt điện than (Nhiệt điện Quảng Ninh, Mông Dương, Cẩm Phả, Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Mạo Khê, Uông Bí), trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng (các nhà máy xi
măng Cẩm Phả, Thăng Long, Hạ Long, các nhà máy sản xuất gạch ngói
chất lượng cao), trung tâm công nghiệp đóng tàu. Hiện nay, sản xuất công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh phát triển theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp
khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến. Hiện tại trên
địa bàn tỉnh đã và đang hình thành các khu công nghiệp như khu công nghiệp
Cái Lân, khu công nghiệp Việt Hưng (Hạ Long), Đông Mai, Đầm Nhà Mạc
(Quảng Yên), Phương Nam (Uông Bí), Hải Yên (Móng Cái), khu công
nghiệp cảng biển Hải Hà và một số cụm công nghiệp khác góp phần đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh.
Theo Quy hoạch Tổng thể Phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong số 11 KCN và 4 KKT tại tỉnh
Quảng Ninh chỉ có 04 KCN đang hoạt động, trong khi đó các KCN khác
đang trong giai đoạn xây dựng hoặc đang được quy hoạch.
Để thúc đẩy phát triển các KCN ở các địa phương, đặc biệt là ở tỉnh
Quảng Ninh, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số
386/2012/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ
đầu tư và các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, các KCN sẽ phát
triển mạnh mẽ trong thời gian tới giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
3.1.3.3.Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quảng Ninh,
đóng góp 3.476 tỷ đồng (6%) trong tổng GDP năm 2011 (giá thực tế 2011).
Các hoạt động nông nghiệp trải đều trên 14 huyện thị của tỉnh Quảng Ninh,
nhưng chủ yếu tập trung ở các huyện Hải Hà, Đông Triều, Hoành Bồ và
Quảng Yên. Trong ngành nông nghiệp, các hoạt động lớn nhất là trồng trọt,
chăn nuôi, và thủy sản, lần lượt chiếm 47% và 43% tổng GDP nông
nghiệp.Kết quả cụ thể trên từng lĩnh vực như sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
- Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây hàng năm duy trì ổn định trên
120 ngàn ha; trong đó, đặc biệt chú trọng sản xuất lương thực, diện tích lúa
hàng năm đạt trên 68 ngàn ha; sản lượng cây lương thực có hạt trong 5 năm
qua đã có sự tăng trưởng khá, đạt từ 42,5 vạn tấn trở lên (năm 2011 đạt 47,06
vạn tấn), bình quân lương thực đầu người đạt trên 330 kg/người/năm đảm bảo
an ninh lương thực. Giữ ổn định diện tích chè trên 15,6 ngàn ha, hàng năm hỗ
trợ trồng thay thế giống chè cũ bằng các giống có năng suất, chất lượng cao
đạt trên 500 ha; sản lượng chè búp tươi năm 2013 ước đạt 129 ngàn tấn, tăng
26,66 ngàn tấn so với năm 2008.
- Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu 71,7 ngàn con, đàn bò 89,01 ngàn con,
đàn lợn 749,5 ngàn con, đàn gia cầm 11,13 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi
các loại năm 2013 ước đạt 127 ngàn tấn tăng 51,59 ngàn tấn so với năm 2008.
Tỷ lê ̣ các giống lơ ̣n lai , bò lai liên tục tăng . Bước đầu hình thành các cơ sở chăn nuôi hàng hóa tập trung, an toàn dịch bệnh, như: Chăn nuôi gà an toàn
sinh học, gà nhiều cựa; chăn nuôi lợn quy mô lớn; tập trung hỗ trợ phát triển
chăn nuôi bò thịt chất lượng cao.
- Lâm nghiệp: Diện tích trồng mới rừng tập trung giai đoạn 2009 - 2013
đạt 34,12 ngàn ha, trong đó trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 1,05 ngàn
ha; khoán bảo vệ rừng hàng năm 33,4 ngàn ha; độ che phủ rừng tăng từ
47,8% năm 2008 lên 50,2% năm 2013. Bước đầu đã có sự đầu tư thâm canh trồng rừng sản xuất, sản lượng gỗ khai thác năm 2012 đạt 355,7 ngàn m3, tăng 138,05 ngàn m3 so với năm 2008.
- Thủy sản: Tổng diện tích nuôi thủy sản hàng năm đạt trên 9,5 ngàn ha;
sản lượng thủy sản năm 2013 ước đạt 26,4 ngàn tấn tăng 10 ngàn tấn so với năm
2008. Tập trung chỉ đạo mở rộng diện tích một số giống thuỷ sản có giá trị kinh tế
cao như: Rô phi đơn tính, Chép lai V1..., ứng dụng thành công kỹ thuật sản xuất
một số giống thuỷ đặc sản như: Cá Anh Vũ, cá Lăng chấm; hàng năm triển khai
chương trình tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
3.1.3.4 Ngành du lịch
Du lịch là một trong ngành kinh tế chính của tỉnh Quảng Ninh và
được coi là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế trong tương lai.
Quảng Ninh có hai danh thắng trọng điểm, nổi bật cả về giá trị thiên nhiên
và văn hóa cần được khai thác đúng tầm tiềm năng thực sự, đó là Vịnh Hạ
Long và vịnh Bái Tử Long. Hai vịnh này là báu vật thiên nhiên đặc biệt nhất
của tỉnh với cấu tạo địa chất độc đáo và cảnh quan tuyệt đẹp. Hai vịnh này
cũng có hệ thực vật và động vật đặc biệt, góp phần cho sự đa dạng sinh học
nói chung của tỉnh. Vịnh Hạ Long sở hữu thương hiệu đặc biệt và đã được
công nhận là Di sản thế giới và là một trong bảy Kỳ quan thiên nhiên mới.
Vịnh Bái Tử Long vẫn chưa được phát triển nhưng có nhiều khu vực hoang
sơ để phát triển du lịch cao cấp. Các sản phẩm văn hóa nổi bật của tỉnh có
thể kể đến là là Yên Tử, kinh đô Phật giáo của Việt Nam, làng chài nổi trên
Vịnh Hạ Long, cũng như 626 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh.
3.1.3.5. Ngành khai thác than
Than khai thác tại Quảng Ninh chiếm trên 90% tổng sản lượng than
cả nước. Quảng Ninh có bể than lớn cung cấp chủ yếu là anthraxit với hàm
lượng các-bon cao. Tổng tài nguyên trữ lượng ước đạt khoảng 8,8 tỷ tấn trên diện tích khoảng 1.000 km2 (130 km chiều dài và 6 - 10 km chiều rộng) từ Đông Triều đến Cẩm Phả. Trong đó, khoảng 3,9 tỷ tấn thuộc tài nguyên trữ
lượng cấp A, B, C1, C2, chiếm 44,6% tổng tài nguyên trữ lượng Bể than
Đông Bắc. Trong triển vọng đến 2020, Quảng Ninh tiếp tục duy trì là nguồn
sản xuất than chính của cả nước. Quy hoạch quốc gia về khai thác than do
Chính phủ phê duyệt cho thấy Quảng Ninh cần tăng sản lượng than từ 45 tr.
tấn trong năm 2010 lên 55-58 tr. tấn trong năm 2015 và 59-64 triệu tấn trong
năm 2020 để thực hiện nghĩa vụ cung cấp than phẩm cấp thấp để sản xuất
điện. Điều này đồng nghĩa với tăng trưởng GĐP ngành than là 3,5% giai đoạn
2010-2015, và 3,1 % giai đoạn 2015-2020.
3.1.3.6. Ngành giao thông vận tải
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Số lượng, chất lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách trên các
phương tiện được nâng lên hàng năm. Khối lượng hàng hóa vận chuyển
ước tính tăng trung bình 13,4%/năm. Đường bộ và đường sắt chiếm 37%
lưu lượng hàng hóa, còn đường sông và đường biển chiếm 63%. Khối lượng
hành khách vận chuyển đã tăng gấp đôi từ 12.3 triệu hành khách lên 27,6
triệu hành khách trong giai đoạn 2006-2010 và đa số được vận chuyển qua
đường bộ. Kinh tế cảng biển, hoạt động cung ứng tàu biển, kho ngoại quan,
tạm nhập tái xuất...cũng phát triển mạnh.
3.1.3.7 Ngành thương mại
Tổng mức bán l hàng hóa, doanh thu dịch vụ toàn tỉnh Quảng Ninh
tăng bình quân 19,1%/năm với hai trung tâm thương mại chính là Hạ Long và
Móng Cái. Giá trị thương mại qua tỉnh năm 2011 là 12 tỷ USD, trong đó 3,4
tỷ USD là kim ngạch nhập khẩu (chiếm 28,2%), 3,3 tỷ USD kim ngạch xuất
khẩu (chiếm 27,1%) và 5,4 tỷ USD giao dịch quá cảnh (giao dịch quá. cảnh
bao gồm tạm nhập tái xuất nhanh, chiếm 44,7%).
3.2. Tổng quan về môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước
Hiện nay toàn tỉnh có 75% số hộ có nước sạch sử dụng trong sinh hoạt
hằng ngày và trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng
không hợp lí nguồn nước để nuôi trồng thuỷ sản, tình trạng xả rác bừa bãi, tình
trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, nước thải công nghiệp không qua quá trình
xử lí thải trực tiếp xuống ao hồ, sông rạch làm cho nguồn nước ngày ngày càng ô
nhiễm. Năm 2014, tình trạng nắng nóng kéo dài làm cho nước mặn ngày càng
xâm nhập sâu vào nội đồng , nguồn nước bị cạn kiệt. Việc ô nhiễm nguồn nước
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại tỉnh Quảng Ninh
TT
Điểm lấy mẫu
PH
COND (ms/cm)
TURB (mg/l)
DO (mg/l)
SAL (%)
TDS (mg/l)
BOD5 (mg/l)
Coliform (MNP/100ml)
COD (mg/l)
As (mg/l)
1 Nước sông Vàng Danh
6,64
0,56
17
6,78
-
564
168.5
73333
282
<0,001
tại đập Lán Tháp
6,91
0,23
77
7.34
-
657
288
75000
320
<0,001
2 Sông Vàng Danh sau hợp lưu với suối Than Thùng
3 Suối Giải Oan, Yên Tử. 7,65
0,06
13
7.09
0,0
342
298
40000
311
-
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7,09
0,305
12
6.9
0,0
129
270
-
300
-
-
-
-
-
-
-
334
-
350
-
4 Nước hồ Yên Trung 5 Nước sông Đá Bạc, dưới chân cầu qua sông trên đường 10
6,97
1,19
119
7.78
0,05
652
211
62000
367
0,065
6 Sông Hang Ma, dưới chân cầu qua sông trên đường 10 7 Cầu Tân Yên
trên
7,95
1,67
45
7.39
0,07
-
123
16050
438
-
đường 18
8 Đập sông Uông gần
7,73
0,188
207
6.91
0,0
556
187
13000
224
<0,001
đường 18
8,32
0,22
3
8.2
0,0
95
15000
118
<0,001
9 TXL nước Lán Tháp, nước thô trước khi vào bể lắng.
>=2 >=6
<4 <25
40*
20 80
0.001 0.002
51
TCVN 5942 – 1995 cột A 6-8.5 TCVN 5942 – 1995 cột B 5.5-9
5000 10000 Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
Ghi chú: - COND (Conductivity): Độ dẫn điện; - TURB (Turbility): Độ đục; - DO: Độ hòa tan oxy trong nước; - SAL (Salt): Độ muối; - TDS (Total dissolved Solid): Tổng chất rắn hòa tan; - BOD5 (Biological Oxygen Dissolve): Lượng ô xi sinh học hòa tan (được đo sau khi ủ 5 ngày ở nhiệt độ 200C); - Coliform: Vi khuẩn; - COD (Chemical oxygen dissolve): Lượng ô xi hóa học hòa tan; - As: Asen.
Nhận xét:
- Chất lượng môi trường nước của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục bị suy giảm
do ảnh hưởng các chất phát thải của hoạt động khai thác, chế biến than, sản
xuất nông nghiệp....
- Các chỉ số chất lượng môi trường nước chủ yếu: BOD, COD,
Coliform, As đều cao, vì vậy cần phải có các biện pháp quản lý hiệu quả và
hợp lý các nguồn gây ô nhiễm và tài nguyên nước của tỉnh.
3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí
Nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh tập trung vào chăn nuôi và nuôi
trồng thuỷ hải sản. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ở khu vực
nông thôn chưa phát triển nên mức độ ô nhiễm không khí chưa đến mức trầm.
Qua theo dõi, lấy mẫu, phân tích chất lượng không khí ở một số điểm có mật
độ giao thông và mật độ dân cư cao trong khu vực, bao gồm: chợ Cầu Ngang,
bến xe Cửa Ông, bền phà Cẩm Phả. Kết quả cho thấy hiện trạng môi trường Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
không khí của tỉnh Quảng Ninh tại một số điểm quan trắc như sau:
Bảng 3.2. Chất lƣợng không khí tại một số điểm khoan trắc
Chợ Cầu Bến xe Bên phà TCVN Chỉ tiêu Ngang Cửa Ông Cẩm Phả 5937-1995
Bụi 0,26 0,21 0,34 <0,3
0,04 0,075 0,077 <0,5 SO2
NO2
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
Chì 0,034 2 x 10-4 0,01 3,2 x 10-4 0,065 4,1 x10-4 <0,4 <5 x 10-3
Qua kết quả quan trắc tại một số điểm tại tỉnh Quảng Ninh so sánh với
tiêu chuẩn cho phép TCVN (5937 – 1995), tiêu chuẩn chất lượng không khí ở
khu vực nông thôn, có thể rút ra kết luận:
- Môi trường không khí ở khu vực nông thôn của tỉnh Quảng Ninh còn
tương đối tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm CO; NO2 và SO2.
- Chỉ tiêu bụi ở một số điểm nằm ở mức gần tiêu chuẩn cho phép.
Riêng ở bến phà Cẩm Phả đã cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
3.2.3. Hiện trạng môi trường đất
Nền nông nghiệp trong những năm gần đây tăng trưởng khá nhờ quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Tuy nhiên mặt trái của quá trình tăng
trưởng này là chất lượng môi trường ngày một đi xuống, trong đó có cả môi
trường đất. Qua kết quả phân tích chất lượng đất quan trắc năm 2014 ta nhận
thấy hầu như tất cả các vị trí đều có giá trị các chất ô nhiễm nằm trong giới
hạn cho phép theo quy định tại cột 1 QCVN 03/2008, quy định về chất lượng
đất sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất sản xuất nông nghiệp tại
một số huyện của tỉnh Quảng Ninh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Kết quả STT Chỉ tiêu Đơn vị Đ1 Đ2 Đ3 Đ4
5,3 1 - 6,5 7,5 7,7 pHKCl
2 Tổng N % 0,151 0,099 0,127 0,113
3 Tổng P % 0,59 1,62 0,59 0,75
4 Zn % 0,0136 0,008 0,0123 0,0107
5 Pb % 0,0018 0,0041 0,0035 0,0020
Nguồn: Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh, năm 2014
6 Cu % 0,0021 0,0006 0,0014 0,0007
Ghi chú: Đ1: Đất trong khu vực huyện Cô Tô (đất ruộng)
Đ2: Đất trong khu vực sản xuất huyện Hoành Bồ
Đ3: Đất tại khu vực thị xã Cẩm Phả
Đ4: Đất tại khu vực đê sông huyện Đầm Hà
Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy:
- Độ pH trầm tích ở khu vực dân cư sinh sống (đất ruộng) và ở khu
vực sản xuất đều có tính axit (5,3-6,5). Tại khu vực gần sông, pH trầm
tích trung tính hơn (7,5-7,7).
- Về đặc tính dinh dưỡng, nhìn chung các yếu tố tổng N, tổng P trong
đất đều cao hơn so với đất tự nhiên và đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng (giá trị tổng N từ 0,099-0,151% và tổng P từ 0,59-1,62).
- Hàm lượng kim loại như Zn dao động trong khoảng 0,008-0,0136%;
Pb khoảng 0,0018-0,0041%; Cu dao động trong khoảng 0,0006-0,0021%.
Hàm lượng các ion kim loại Zn, Pb, Cu trong đất tại tỉnh Quảng Ninh đều
cao hơn so với đất tại một số địa phương khác.
3.3. Thực trạng quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh
3.3.1. Các hoạt động quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Công tác hỗ trợ của chính quyền địa phương thể hiện thông qua các
hoạt động như chi ngân sách cho các hoạt động BVMT, nghiên cứu và tổ
chức ứng dụng các đề tài khoa học cho công tác BVMT và thông qua hoạt
động hợp tác quốc tế BVMT
3.3.2.1. Về chi ngân sách cho các hoạt động BVMT
Chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học và BVMT tăng
dần về số tuyệt đối qua các năm, nhưng tỷ trọng so với tổng chi ngân sách
trên địa bàn lại giảm: Năm 2012 là 4.805 triệu đồng, chiếm 0,84% so với
tổng chi ngân sách, năm 2013 tăng 1.473 triệu đồng nhưng chỉ chiếm
0,55% so với tổng chi ngân sách, tức là giảm 0,29% so với năm 2012. Sự
giảm về số tuyệt đối này là do các năm gần đây, số chi cho hoạt động
nghiên cứu khoa học giảm, còn số chi cho BVMT tăng lên. Năm 2012,
tổng chi ngân sách cho hoạt động BVMT (không tính chi thường xuyên và
các sự nghiệp khác) là 849 triệu đồng tăng lên 1.455 triệu đồng vào năm
2013 và năm 2014 là 1.548 triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm - Sở tài chính tỉnh Quảng Ninh
Biểu đồ 3.1. Chi ngân sách nhà nước cho BVMT của tỉnh Quảng Ninh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
3.3.2.2. Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý môi trường
Công tác hỗ trợ kỹ thuật đã được triển khai trong những năm qua với
nhiều hình thức nhưng vẫn còn nhiều hạn chế để thay đổi được ứng xử của
hộ gia đình. Nội dung tuy đã được thực hiện, bước đầu thay đổi được nhận
thức của người nông dân nhưng vẫn còn quá thấp so với yêu cầu và hiệu
quả đạt không cao, nguyên nhân là do chưa tìm ra phương pháp và cơ chế hỗ
trợ kỹ thuật hợp lý.
Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật được triển khai thông qua các lớp tập
huấn, huấn luyện, xây dựng mô hình kỹ thuật, cử cán bộ xuống địa bàn
trực tiếp hướng dẫn giám sát MT NTTS. Đến hết năm 2014, tỉnh Quảng
Ninh đã triển khai được 500 lớp tập huấn chương trình sản xuất nông nghiệp
thân thiện với môi trường (bao gồm cả chương trình học dài hạn và ngắn
hạn) (Bảng 3.4). Hỗ trợ kỹ thuật được triển khai ở cả khâu tập huấn, huấn
luyện đến xây dựng các mô hình trình diễn để tuyên truyền, phổ biến nhưng
do phương pháp chưa phù hợp, quy mô nhỏ, tản mát; cơ chế hỗ trợ chưa hợp
lý nên hiệu quả chưa cao.
Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng
trong sản xuất nông nghiệp
Tác động đến môi trƣờng sản xuất nông nghiệp
STT
Hoạt động
Kết quả
Tồn tại
1
Giám sát môi trường
- Các hộ được nâng cao hiểu
Tổng diện tích thường
dịch bệnh từ hoạt động
biết trong kiểm soát MT dịch
xuyên được kiểm soát
SXNN
bệnh SXNN; kết quả sản xuất
MT mới chỉ chiếm
được nâng cao;
17%. Như vậy vẫn còn
- Người dân được nâng cao
83% diện tích SXNN
nhận thức kiểm soát MT và
cần phải được kiểm
dịch bệnh trong SXNN.
soát.
2
Xây dựng mô hình
- Trong quá trình triển khai
- Phần lớn các mô
chuyển giao kỹ thuật
20ha SXNN phát hiện có bệnh
hình sau khi kết thúc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và đã được xử lý kịp thời không
không được mở rộng
để bệnh phát triển ra diện
rộng.
- Tăng khả năng tiếp cận các
TBKT cho người dân
3
Cử cán bộ kỹ
thuật
- Tăng tỷ lệ người dân sản xuất
- Cán bộ khuyến nông
xuống hướng dẫn trực
nông nghiệp được hướng dẫn
phần lớn chưa có kiến
tiếp
kỹ thuật cụ thể.
thức cơ bản
về
- Tăng cường vai trò, trách
BVMT và kiểm soát
nhiệm của chính quyền địa
MT, dịch bệnh nên khi
phương đối với MTN N
phát hiện các vấn đề
bệnh dịch còn gặp
khó khăn
56
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
3.3.2.3. Hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT
Hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT ở tỉnh Quảng Ninh đã đạt được
những kết quả như sau:
- Xây dựng thành công mô hình ”Cộng đồng tham gia quản lý ô nhiễm
môi trường” tài một số địa phương trên cơ sở hợp tác với Canada trong khuôn
khổ dự án môi trường Việt Nam - Canada. Với sự trợ giúp của các chuyên gia
trong và ngoài nước, Sở đã tư vấn giúp cho UBND một số xã thành lập và vận
hành có hiệu quả bộ máy thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các thôn.
- Năm 2012, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp cận với các tổ chức
Chính phủ và Phi Chính phủ của các nước: Cộng hòa Séc, Canada và Hàn
Quốc về nghiên cứu mô hình quản lý môi trường cộng đồng tại khu vực sản
xuất nông nghiệp.
Hoạt động hợp tác quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc BVMT nói
chung và BVMT khu vực sản xuất nông nghiệp nói riêng, nó không chỉ giúp cho
địa phương tranh thủ được nguồn vốn đầu tư to lớn mà thông qua hoạt động hợp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
tác chúng ta còn có cơ hội tiếp cận và tận dụng được công nghệ xử lý môi trường
tiên tiến, kinh nghiệm tổ chức hoạt động chống ô nhiễm hiệu quả của thế giới.
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu, song hiệu quả hợp tác còn hạn chế,
chưa tìm kiếm được nhiều kênh hợp tác, chưa tận dụng được xu thế quốc tế hóa
hoạt động BVMT để phục vụ cho hoạt động BVMT trên địa bàn.
3.3.2. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp
3.3.2.1. Các công cụ kinh tế
a. Công tác thu phí BVMT
* Đối nước thải
Phí bảo vệ môi trường đối với nước hoạt hiện nay ở khu vực nông thôn
mới chỉ áp dụng đối với các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Số phí thu
được ở trên cùng với nguồn ngân sách bổ sung hàng năm được sử dụng
cho hoạt động bảo vệ môi trường như đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp, nạo
vét hệ thống thoát nước thải góp phần hạn chế, kiểm soát được tình trạng ô
nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm do nước thải sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh nói riêng. Tình hình thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012- 2014 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5. Tình hình thu phí nƣớc thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Đồng
Năm
2012 Tổng phí báo (vnđ) 492.758.010 Tổng phí thu đƣợc (vnđ) 355.325.056 Tỷ lệ đạt đƣợc (%) 71,25
2013 596.212.527 458.463.972 76,89
2014 683.135.356 584.979.352 85,63
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ đạt được của việc thu phí nước thải không
cao chỉ đạt trung bình trên 70% trong giai đoạn năm 2012- 2014 do: có nhiều
khu vực chính trị, khu vực đặc biệt được UBND tỉnh ra quyết định miễn thu phí
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
nước thải điều đó gây ra thất thoát trong quá trình thu phí nước thải.
* Đối với chất thải rắn
Theo các số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hệ số phát thải
chất rắn trong nông nghiệp năm 2014 ở tỉnh Quảng Ninh là 0,25
kg/người/ngày (khu vực nông thôn). Trên cơ sở số liệu điền tra ở khu vực
nông thôn tại bảng 3.6, ước tính khối lượng và tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại
tỉnh Quảng Ninh cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Hiện trạng thu gom chất thải rắn trên đại bàn
tỉnh Quảng Ninh
TT Đơn vị hành
chính Hạ Long Hải Hà Tiên Yên Ba Chẽ Cô Tô Bình Liêu
Đầm Hà
Vân Đồn Hoành Bồ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Khối lƣợng CTR phát sinh (tấn) 138,718 21,109 23,500 17,401 31,122 32,840 44,777 36,637 38,445
Khối lƣợng CTR thu gom (tấn) 96,18 7,81 3,05 5,74 8,81 14,12 9,40 11,72 11,15
Tỷ lệ CTR thu gom (%) 70% 37% 13% 33% 28,3% 43% 21% 32% 29%
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh
Công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được
duy trì từ nguồn ngân sách hàng năm và một phần xã hội hóa từ thu phí thu
gom từ các hộ dân. Khối lượng chất thải rắn trong toàn tỉnh được thu gom
đạt khoảng 43%, trong đó tỷ lệ thu gom tại khu vực nông thôn rất thấp.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trường nông thôn ngày một trầm trọng như hiện nay.
Bảng 3.7. Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị: Đồng
Tổng phải thu Tổng thu đƣợc Tỷ lệ đạt đƣợc Năm (vnđ) (vnđ) (%)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
2012 355.755.974 183.338.465 51,54
2013 419.251.129 218.935.700 52,03
2014 512.086.866 303.098.200 55,23
Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh
Tỷ lệ thu phí chất thải rắn không cao chỉ đạt trên 50%chủ yếu là
do: một số huyện chưa thực hiện theo đúng quy định về thu phí vệ sinh môi
trường, không thực hiện trích nộp ngân sách nhà nước hoặc trích nộp không
đúng quy định.
Ưu điểm:
- Giảm thiểu các hành vi gây hại đến môi trường, đặc biệt nếu kết hợp
với các công cụ hành chính.
- Mức phí và lệ phí đưa ra thấp nên tạo được sự đồng tình của người
dân và doanh nghiệp.
- Tạo thu nhập và khoản thu để bù đắp chi phí để bảo vệ môi trường.
Nhược điểm:
- Chi phí quản lý có thể cao hơn mức phí và lệ phí thu được dẫn đến thu
phí, lệ phí không hiệu quả trên phương diện kinh tế.
Với mức phí quá thấp nhà sản xuất sẵn sàng chấp nhận đóng phí để thải
vào môi trường
b. Công tác thu thuế BVMT
Tại tỉnh Quảng Ninh, thuế Bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ
đầu năm 2013. Các khoản thu thuế bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư giải quyết các vấn đề về môi
trường, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong
cộng đồng.
Việc áp dụng thu thuế đối với lĩnh vực môi trường đã làm cho các hộ
gia đình có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động
bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
dụng các tiến bộ KH-KT để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường.
Tuy vậy, xét trên khía cạnh tác động đến bảo vệ môi trường, chính sách
thuế bảo vệ môi trường hiện hành còn có những hạn chế nhất định, đó là:
Trong các chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường chỉ là
mục tiêu lồng ghép, không phải là mục tiêu chính, nên tác dụng của chúng còn
hạn chế. Việc khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường,
khuyến khích đầu tư vào các dự án làm sạch môi trường, không thu thuế nhập
khẩu hoặc thu mức thuế suất thấp khi mua các sản phẩm, thiết bị môi trường
liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường chỉ góp một phần nào đó vào mục
tiêu bảo vệ môi trường chứ chưa tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và
hoạt động sản xuất các sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường.
Tại tỉnh Quảng Ninh, thuế bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ năm
2013, số thuế thu được năm 2013 là 124.266 triệu đồng. Tuy nhiên, quá trình
thu thuế, quản lý và sử dụng thuế gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như sau:
- Luật thuế bảo vệ môi trường mới được đưa vào áp dụng chưa có các
văn bản hướng dẫn cụ thể gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng.
- Thuế bảo vệ môi trường làm cho các sản phẩm tăng giá.
c . Quỹ môi trường
Quỹ môi trường được thành lập theo Quyết định số 48/2008/QĐ-
UB ngày 25/7/2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Ban đầu Quỹ được thành
lập với mục đích hỗ trợ tài chính để đầu tư công nghệ xử lý chất thải, đổi
mới thiết bị máy móc, cải thiện chất lượng môi trường ở khu công nghiệp
Việt Hưng, Hải Yên và các vùng lân cận. Quỹ được hỗ trợ bởi Chính phủ
Canada và cơ quan phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP). Tuy nhiên, Quỹ
môi trường cho phát triển SXNN của tỉnh Quảng Ninh đến nay vẫn chưa
được thành lập..
3.3.2.2. Công cụ pháp luật và chính sách
Để triển khai thực thi có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
và Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đã cụ thể hoá
và lồng ghép các chủ trương, chính sách, của đảng và nhà nước về công tác
bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, quy chế
hoạt động cụ thể của tỉnh, như:
- Hỗ trợ quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải sản xuất nông
nghiệp của cấp huyện. Qua đó đã hướng dẫn cấp huyện mô hình tổ chức thu
gom, quản lý rác thải và trang bị nhiều thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải,
góp phần nâng cao năng lực quản lý và nhận thức đối với công tác quản lý môi
trường ở cấp huyện.
- Ban hành các chính sách chính sách ưu đãi về tín dụng thông qua hoạt
động của Quỹ bảo vệ môi trường, giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh có điều
kiện để đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường cho các cấp, các ngành thông qua các kế hoạch truyền thông và
triển khai Nghị Quyết liên tịch của các tổ chức chính trị xã hội với ngành tài
nguyên và môi trường.
- Tăng cường triển khai thực hiện chương trình quản lý khai thác hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trong chương trình đã có nhiều đề tài, dự
án ứng dụng các công nghệ tái chế, xử lý chất thải, sản xuất sạch được thực hiện.
- Thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những
năm qua tỉnh Quảng Ninh đã cụ thể hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản
chỉ đạo điều hành của tỉnh phù hợp với điều kiện thực thi ở tỉnh, các chính
sách về công tác bảo vệ môi trường, ban hành các văn bản, quy định về công
tác bảo vệ môi trường tại địa phương và phê duyệt nhiều chương trình, kế
hoạch, dự án phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Bảng 3.8. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới thuế, phí bảo vệ môi trƣờng đƣợc ban hành
Cơ quan
STT
Số hiệu văn bản
Ngày cấp
Nội dung
Hiệu lực
ban hành
Chỉ thị triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối
09/2004-CT-NB
15/4/2004
UBND tỉnh
Hết hiệu lực
1
với nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy định mức thu phí, chế độ nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn
Còn hiệu lực
2
2367/QĐ-UBND
07/10/2004
UBND tỉnh
tỉnh Quảng Ninh
Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
Còn hiệu lực
6 2
3
11/2010/ QĐ-UBND
10/6/2010
UBND tỉnh
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
Hết hiệu lực
4
61/2011/ QĐ-UBND
20/12/2011
UBND tỉnh
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ban hành bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên
5
18/2014/QĐ-UBND
20/6/2013
UBND tỉnh
Còn hiệu lực
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quy định mức giá dịch vụ vệ sinh môi trường
6
35/2014/QĐ –UBND
29/8/2014
UBND tỉnh
Còn hiệu lực
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
63
Nhìn chung các văn bản đã được ban hành kịp thời đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý.Tuy nhiên tỉnh Quảng Ninh chưa có chính sách riêng về
QLMT nông nghiệp nông thôn nhưng trong thời gian qua cũng đã được đầu
tư nhiều mặt do vận dụng các chính sách về MT và phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, một số chính sách còn có những hạn chế và bất cập như
chưa cụ thể, khó áp dụng và còn chồng chéo,....
3.3.2.3. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
Tổ chức tham gia của công đồng vào giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường nói chung và môi trường khu vực nông thônnói riêng được chính
quyền tỉnh Quảng Ninh hết sức coi trọng và quan tâm. Hàng loạt các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục về môi trường và BVMT được triển khai, các cấp
các ngành cùng với các tổ chức chính trị, đoàn thể như Tỉnh đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Liên đoàn lao động... trong toàn bộ hệ thống chính trị cũng vào
cuộc, phối kết hợp nhằm nâng cao ý thức BVMT của người dân nhất là với
làng nghề. Kết quả bước đầu đã tạo ra được phong trào BVMT rộng khắp,
từng bước nâng cao được nhận thức của người dân về BVMT. Tuy nhiên, tác
động và hiệu quả thực tế của công tác này còn thấp, chưa lôi kéo được sự
tham gia đông đảo của cộng đồng vào giải quyết vấn đề o nhiễm môi trường
đặc biệt là tại các làng nghề.
Công tác tuyên truyền và giáo dục về môi trường chưa thực sự được
chú trọng trong sản xuất nông nghiệp, nội dung tuyên truyền không sâu, còn
mang nặng tính hình thức, phong trào như: tập huấn, mít tinh hưởng ứng
những ngày lễ về môi trường hay ra quân, chưa tập trung vào tư vấn chính
sách và pháp luật. Do đó, công tác này thường chỉ mới tác động phần nào đến
nhận thức mà chưa đi vào giải quyết những vấn đề cụ thể phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của từng xã, từng hộ gia đình. Nhiều hộ chưa được chỉ dẫn cụ
thể về luật bảo vệ môi trường và còn hiểu môi trường một cách chung chung,
hoặc ngay như những nghị định triển khai luật môi trường cũng không được
64
hiểu một cách cụ thể. Bên cạnh đó, đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên
không được cung cấp đầy đủ kiến thức và tài liệu về BVMT, chỉ tham gia cho
có phong trào nên hiệu quả của công tác tuyên truyền càng thấp đồng thời càn
gây lãng phí ngân sách.
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn
3.4.1. Chính sách về bảo vệ môi trường
Tại Điều 81 của Luật BVMT (2005) quy định nước thải của tất cả các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phải
được tập trung thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Điều 82 của Luật
BVMT qui định các đối tượng phải xây dựng hệ thống nước thải.
Tại Quyết định 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày
26/06/2002) và Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 8/8/2011)
quy định trích 50% tiền thu phí BVMT từ các cơ sở để chuyển về Quỹ
BVMT Việt Nam, nhưng tại Nghị định 60 lại quy định tất cả các khoản thu từ
các loại phí và lệ phí của các đơn vị đóng trên địa bàn được để lại ngân
sách địa phương 100%. Đây chính là mâu thuẫn, vướng mắc trong việc thực
hiện chính sách BVMT.
Bên cạnh đó Quyết định 64 cũng quy định trích 10% kinh phí dành
cho hoạt động QLNN về BVMT. Quy định này không rõ ràng, cụ thể vì hoạt
động QLNN về MT rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, khó xác định
được cụ thể. Điều này gây khó khăn cho Bộ Tài chính và Bộ TN và MT khi
xác định số tiền cần bổ sung vào kinh phí hoạt động hàng năm cho Quỹ
BVMT. Mặt khác, điều này còn mâu thuẫn với Luật Ngân sách Nhà nước vì
theo quy định của Luật Ngân sách thì không được phép ”trích lại”. Do vậy
đến nay phần trích này vẫn chưa được thực hiện.
Việc thực hiện xử lý nước thải của các hộ SXNN hiện nay còn hạn
chế. Các địa phương chưa có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung, đây là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và mạch nước ngầm,
lưu vực sông của địa phương.
65
Nguyên nhân tồn tại trên do các quy định hiện hành về QLMT cho phát
triển SXNN bộc lộ nhiều bất cập, chưa hoàn chỉnh. Ví dụ Nghị định
67/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định tỷ lệ lấp đầy dưới 70% tại KCN thì
chưa phải xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Điều này dẫn đến nhiều
KCN có nhiều đường xả nước thải và rất khó kiểm soát tình trạng ÔNMT.
*.Công tác thu phí bảo vệ môi trường
Việc thu phí và lệ phí BVMT NTTS chưa thực hiện được và còn gặp
nhiều khó khăn do chưa có những hướng dẫn thực hiện rõ ràng, do năng
lực thực hiện ở cấp cơ sở còn yếu. Hiện mới chỉ thực hiện được việc thu
phí nước thải ở các khu công nghiệp nhưng cũng không quan tâm đến lượng
ô nhiễm ở địa phương. Số tiền phí này về Quỹ BVMT còn rất thấp, chỉ đạt
dưới 10% (quy định là 40%).
Còn nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong việc thu phí
BVMT SXNN. Việc yêu cầu nộp tờ khai nộp phí, kiểm tra chính xác của các
tờ khai nộp phí này thông qua việc đo đếm, lấy mẫu phân tích ở tất cả các
hộ, trang trại là một việc làm tốn rất nhiều công sức và nguồn lực tài chính.
Hơn nữa, việc quy định tiếp nhận khác nhau với mức phí thải khác nhau cũng
làm cho chế độ thu phí trở nên phức tạp và khó khăn khi triển khai.Việc thu
phí nhằm hai mục đích là để hạn chế ÔNMT và tạo nguồn thu để trang trải
các chi phí hành chính (thu phí, lấy mẫu phân tích...) và tạo nguồn kinh phí
cho Quỹ BVMT. Tuy nhiên, cơ chế thu phí hiện nay khó có thể đạt được
đồng thời cả hai mục đích này. Bởi để thu được phí thì lượng thải từ các
hộ, trang trại chăn nuôi à nuôi trồng thủy sản phải lớn và do vậy khó đạt được
mục tiêu giảm ÔNMT.
Có thể thấy rằng số tiền phí phải nộp nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng
đến việc khuyến khích áp dụng các biện pháp giảm ÔNMT tại các hộ,. Cần
phải có sự điều chỉnh về mức thu phí thì mới có tác dụng khuyến khích
các hộ, trang trại áp dụng các biện pháp xử lý ÔNMT.
66
3.4.2. Nhân lực tham gia quản lý môi trường
Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp công tác QLMT nói chung,
QLMT cho phát triển SXNN nói riêng của tỉnh Quảng Ninh gồm 3 cấp: cấp
sở (Sở TNMT), cấp huyện (phòng TNMT) và cấp phường xã (cán bộ
QLMT). Ngoài ra, các cán bộ thuộc các cơ quan của Sở NN và PTNT,
phòng kinh tế, các trung tâm khuyến nông cũng tham gia quản lý và BVMT.
Theo kết quả khảo sát thì nguồn nhân lực cấp tỉnh và cấp huyện vẫn chỉ
tập trung vào quản lý đất đai. Số lượng cán bộ QLMT còn mỏng, không đủ sức
quản lý các vấn đề MT trong thành phố do số lượng các cơ sở sản xuất kinh
doanh, làng nghề, các khu công nghiệp, các khu sản xuất và chế biến trong
lĩnh vực nông nghiệp là rất lớn và liên tục tăng lên. Hơn nữa cán bộ có
chuyên môn quản lý về MT còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực mô i
t r ườ n g n ô n g n g h i ệ p . Đến nay toàn tỉnh mới có 2 huyện (huyện Hoành
Bồ, Bình Liêu) có cán bộ được đào tạo chính quy về QLMT khu vực nông
nghiệp làm việc tại phòng kinh tế huyện để thực hiện chuyên môn còn lại các
huyện khác đều do cán bộ phòng kinh tế huyện kiêm nhiệm.
Có thể nói nguồn nhân lực phục vụ QLMT nói chung, QLMT cho
phát triển SXNN nói riêng còn thiếu và yếu về chất lượng (Bảng 3.9). Vì
vậy việc kiểm tra, thanh tra tình hình vi phạm các quy định về BVMT chưa
được thực hiện và không phản ánh được đầy đủ tình hình ÔNMT trong quá
trình phát triển SXNN. Mặt khác, thù lao cho cán bộ làm công tác QLMT
không cao, chi phí đi lại cho cán bộ, tình hình cung cấp các thiết bị còn hạn
chế. Điều này dẫn đến nhiều cán bộ QLMT chưa nhiệt tình với công việc
quản lý của mình.
67
Bảng 3.9. Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trƣờng của
tỉnh Quảng Ninh
Số lƣợng
Cấp
Ghi chú
(ngƣời)
1.Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng ninh
-Chi cục môi trường
15
Hầu hết cán bộ
có trình độ ĐH
-Phòng thanh tra Sở phụ trách chuyên môn môi
3
và có chuyên
trường
môn về QLMT
-Trung tâm/Trạm khoan trắc và phân tích môi
20
trường
2.Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh
Cán bộ phụ trách
chuyên môn về
-Trung tâm khuyến nông
9
nông nghiệp
Cán bộ về lĩnh
3.Phòng tài nguyên và môi trường
4
vực môi trường
4.Cán bộ cấp xã làm nhiệm vụ QLMT và kỹ
Huyện Hoàng
2
thuật nông nghiệp
Bồ, Bình Liêu
Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh
3.4.3. Vốn đầu tư cho quản lý môi trường
Theo báo cáo, tổng vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
(CSHT) khu vực nông thôn của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 là
1.385 tỷ đồng, trong khi đó khu vực nông thôn là 520 tỷ triệu đồng (chiếm
37,52% của toàn tỉnh)). Theo Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2012
vốn đầu tư cho SXNN chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn (khoảng
5,15% tổng vốn) đầu tư toàn tỉnh. Điều này cho thấy rằng vốn đầu tư cho
SXNN chưa tương xứng với sự phát triển của ngành.
Do đầu tư vào SXNN có độ rủi ro cao nên hầu hết các nhà đầu tư tư nhân
sẽ chọn đầu tư vào các lĩnh vực khác thuộc danh mục, lĩnh vực ưu đãi đầu tư có
lợi nhuận cao, đặc biệt là ít rủi ro hơn. Đầu tư cho SXNN chủ yếu vẫn là từ hộ
68
nên nhỏ lẻ, manh mún. Đây là khó khăn và thách thức đối với ngành nông
nghiệp trong thời gian tới, nếu không được hỗ trợ của tỉnh về vốn đầu tư và
chính sách ưu đãi riêng thì ngành nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa
học về BVMT của Thành phố tăng qua các năm nhưng tỷ trọng so với tổng
chi ngân sách hầu như không tăng hoặc tăng chậm và đặc biệt chi ngân sách
cho BVMT khu vực nông nghiệp nông thôn thì chưa được chú ý đến. Chi
sự nghiệp BVMT k h u v ự c nông nghiệp chủ yếu là phục vụ cho công
trình về kênh mương, đầu tư CSHT kỹ thuật.
Chủ trương chi không dưới 1% ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
MT đã được triển khai. Tuy vậy, các huyện phân bổ và sử dụng nguồn
kinh phí này còn dàn trải, kém hiệu quả. Việc phân bổ, thực hiện nguồn chi
ở nhiều huyện chưa có sự tham gia của cơ quan chuyên môn (Sở TN và MT ;
Sở NN và PTNT). Chưa thực hiện được việc thu thuế, phí và lệ phí BVMT vì
vậy chưa đủ kinh phí để đầu tư các công trình xử lý MT nói chung và xử lý
nước thải, nước cấp cho nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra, kinh phí phân bổ
cho việc triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình tuân thủ các
quy định QLMT cho phát triển SXNN tại các hộ và trang trại chăn nuôi là
rất hạn hẹp. Việc thanh, kiểm tra chỉ tiến hành được tại một số ít các cơ sở
sản xuất. Đây chính là một trong những nguyên nhân hạn chế tình hình
chấp hành các quy định QLMT.
Bảng 3.10. Công tác thanh tra môi trƣờng của tỉnh Quảng Ninh
Cơ sở thực thực hiện
Nội dung
Số lƣợng
thanh tra
Chủ trì
Phối hợp
Thực hiện pháp luật
- Sở TN và MT
- Phòng TN và MT huyện
BVMT
35
- Sở NN và PTNT
- Phòng kinh tế huyện
Thanh tra theo kế
30
- Sở TN và MT
- Phòng TN và MT huyện
hoạch
- Sở NN và PTNT
- Phòng kinh tế huyện
Thanh tra đột xuất
25
- Sở TN và MT
- Phòng TN và MT huyện
- Sở NN và PTNT
- Phòng kinh tế huyện
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh
69
3.4.4.Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nông
nghiệp, nông thôn
Việc thực thi chính sách kinh tế và QLMT cho phát triển SXNN đòi hỏi
có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trên địa bàn, bao gồm: Sở TN
và MT, Sở NN và PTNT, Chi cục môi trường, Trung tâm Quan trắc môi
trường; Trung tâm Khuyến nông, Phòng TN và MT, Phòng Kinh tế. Tuy
nhiên trong thực tế việc phối kết hợp giữa các đơn vị này còn hạn chế. Chính
quyền địa phương không tham gia tích cực trong việc QLMT, quản lý hoạt
động nước xả thải, nộp phí BVMT, tuyên truyền và vận động xây dựng hệ
thống xử lý nước thải... Điều này do cơ chế phối kết hợp giữa các đơn vị
chưa rõ ràng, chính quyền địa phương không nhận được kinh phí hoặc
không rõ cơ chế phân chia lợi ích khi tham gia các hoạt động QLMT nông
nghiệp nông thôn.
3.5. Đánh giá chung về quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh
3.5.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung tỉnh Quảng Ninh đã thưc hiện tương đối tốt việc quản lý
môi trường nông nghiệp nông thôn cụ thể như sau:.
- Tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện các chính sách và hành lang pháp lý
về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn.
- Nguồn ngân sách đầu tư cho sự nghiệp QLMT trong những năm qua đã
có bước chuyển biến tích cực, nhiều dự án môi trường nông nghiệp, nông thôn
đang được xây dựng, dần dần từng bước cải thiện môi trường nông thôn.
- Các công cụ quản lý môi trường đã thực hiện tốt góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất nông nghiệp cụ thể:
- Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT đã
được triển khai sâu rộng, đa dạng các hình thức tuyên truyền và phối hợp
nhiều cơ quan tổ chức thực hiện.
70
+ Các khoản thu thuế, phí bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho việc đầu tư giải quyết các vấn đề
môi trường, đồng thời tạo các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường của cộng đồng.
+ Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đã được sử dụng vào các mục đích
như: Cải tạo. nâng cấp hệ thống cống rãnh, thoát nước, cải tạo môi trường các
khu vực sông, hồ, quy hoạch xây dựng các khu xử lý rác thải, cải tạo môi
trường tại các địa phương,… Ngoài ra nguồn thu này còn được phân cho Chi
cục bảo vệ môi trường,
+ Quỹ Bảo vệ môi trường để thực hiện các nhiệm vụ truyền thông bảo
vệ môi trường góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của cộng
đồng. Qua công tác thu phí cho thấy, các quy định của chính sách thuế, phí
hiện hành đã có tác động tích cực đến bảo vệ môi trường. Việc quy định ưu
đãi thuế đối với lĩnh vực sản xuất đã làm cho hộ có ý thức hơn trong việc tìm
các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình
gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để
giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc đẩy các hộ nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, sử dụng nguyên liệu mới thay thế
nguyên liệu hoá thạch để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường,
khuyến khích người dân khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm.
- Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT đã
được triển khai sâu rộng, đa dạng các hình thức tuyên truyền và phối hợp
nhiều cơ quan tổ chức thực hiện.
3.5.2.Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được việc QLMT nông nghiệp,nông thôn
còn gặp phải một số hạn chế sau:
71
- Các mức phí đưa ra còn thấp chưa tạo được động lực để người dân
và các hộ giảm thải xuống mức tối thiểu, họ sẵn sàng trả tiền phí để thải ra
MT mà không quan tâm tới việc gây tổn hại chất lượng MT.
- Các quy định pháp luật và công tác quản lý còn thiếu tính chặt chẽ
dẫn tới tình trạng các hộ gia đìnhlợi dụng sơ hở trong các luật định để thải
các chất độc hại ra MT mà không chịu bất kỳ phí tổn nào.
- Đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát có trình độ chuyên môn thiếu nhiều
nên không thể theo dõi thường xuyên việc xả thải của các hộ, các thiết bị và
công nghệ phục vụ cho việc xác định nồng độ ô nhiễm thiếu, cũ và lạc hậu nên
không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc phân tích mẫu không đủ điều kiện để
thực hiện hết nên chủ yếu dựa vào tinh thần tự nguyện của các hộ SXNN, do đó
các hộ tìm cách để giảm mức phí phải nộp xuống mức thấp nhất.
- Quyền sở hữu không được phân định rõ ràng, tài nguyên và dịch
vụ MT được coi như tài sản chung ai cũng có quyền sử dụng và không
phải trả tiền. Điều này đã dẫn đến tình trạng cộng đồng không có ý thức
trong việc sử dụng tài nguyên và chi trả cho các dịch vụ làm sạch môi trường.
- Hệ thống chính sách về MT NT còn thiếu, các quy định chung chung,
thiếu sự lồng ghép, thiếu các quy định cụ thể về BVMT trong chính sách
phát triển KT-XH.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu sự phối hợp và trao đổi
thông tin không kịp thời. Ở cấp huyện, cấp xã và thôn, trang thiết bị hầu
như không có, việc thu thập số liệu, thông tin môi trường chủ yếu là phỏng
đoán, số liệu điều tra và thống kê phải qua các cơ quan và tổ chức khác.
- Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cho BVMT khu vực nông thôn chưa
phát huy hiệu quả, nhiều dự án bị bỏ dở gây lãng phí tiền của Nhà nước.
- Công tác truyền thông về MT còn quá ít về số lượng, đơn điệu về nội
dung bởi vậy chưa thu hút được sự quan tâm của người dân NTTS. Công tác
thanh tra, kiểm tra ở các cấp QLMT chưa thường xuyên, triệt để. Các biện
pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật BVMT còn mang nặng tình cảm.
72
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại
Các quy định hiện hành về QLMT cho phát triển SXNN bộc lộ nhiều
bất cập, chưa hoàn chỉnh. Ví dụ Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ
quy định tỷ lệ lấp đầy dưới 70% tại KCN thì chưa phải xây dựng trạm xử lý
nước thải tập trung. Điều này dẫn đến nhiều KCN có nhiều đường xả nước
thải và rất khó kiểm soát tình trạng ÔNMT.
Trong việc thu phí BVMT SXNN. Việc yêu cầu nộp tờ khai nộp phí,
kiểm tra chính xác của các tờ khai nộp phí này thông qua việc đo đếm, lấy
mẫu phân tích ở tất cả các hộ, trang trại là một việc làm tốn rất nhiều công
sức và nguồn lực tài chính. Hơn nữa, việc quy định tiếp nhận khác nhau với
mức phí thải khác nhau cũng làm cho chế độ thu phí trở nên phức tạp và khó
khăn khi triển khai.Việc thu phí nhằm hai mục đích là để hạn chế ÔNMT
và tạo nguồn thu để trang trải các chi phí hành chính (thu phí, lấy mẫu
phân tích...) và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ BVMT. Tuy nhiên, cơ chế thu
phí hiện nay khó có thể đạt được đồng thời cả hai mục đích này. Bởi để thu
được phí thì lượng thải từ các hộ, trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản phải lớn do vậy khó đạt được mục tiêu giảm ÔNMT.
Do đời sống người dân ở khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn nên một
bộ phận dân cư chưa có ý thức bảo vệ môi trường trong sinh hoạt và sản xuất.
Ngoài ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường còn do sự phối hợp và
trao đổi thông tin giữa các đơn vị QLMT ở cấp xã, huyện, thành phố chưa
thực sự chặt chẽ, thường xuyên. Điều này dẫn đến tình trạng các cấp cơ sở
thiếu thông tin về luật và chính sách có liên quan đến MT.
73
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn
tỉnh Quảng Ninh
- Công tác bảo vệ môi trường phải được lồng ghép và thể hiện cụ thể
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành; các chiến lược, kế
hoạch, phương án quy hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và
được Bộ phê duyệt; công tác kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư do Bộ quản lý phải
được thực hiện định kỳ, thường xuyên.
- Chú trọng việc phòng ngừa và nâng cao năng lực kiểm soát ô nhiễm
trong quá trình sản xuất; xác định và xử lý chất thải ngay tại nguồn phát thải;
hoàn thiện quy hoạch mạng lưới quan trắc, nâng cao năng lực quan trắc và
cảnh báo môi trường trong các lĩnh vực sản xuất của ngành.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải; khuyến khích
tái sử dụng chất thải trong quá trình sản xuất thông qua hệ sinh thái tự nhiên
hoặc bằng công nghệ sinh học; tăng cường quản lý an toàn sinh học động thực
vật biến đổi gen và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường; nghiên cứu xây dựng quỹ bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực
sản xuất của ngành; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, khuyến khích các
tổ chức, cá nhân đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chính sách chi trả
dịch vụ môi trường.
74
- Bảo vệ môi trường nông thôn: tăng cường công tác quy hoạch và quản
lý môi trường trong phát triển làng nghề, cụm công nghiệp chế biến nông lâm
sản, trại chăn nuôi tập trung; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các dịch
vụ thu gom chất thải rắn ở nông thôn, xây dựng và nhân rộng các mô hình xã
hội hóa công tác quản lý chất thải rắn ở nông thôn.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: phổ
biến, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004
của Bộ Chính trị, các chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương,
đường lối của Đảng và Chính phủ, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường
tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến phát
triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lồng ghép chương trình tuyên
truyền bảo vệ môi trường trong các hoạt động phát triển cộng đồng; đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý môi trƣờng nông nghiệp
nông thôn tỉnh Quảng Ninh
4.2.1. Điều chỉnh bổ sung các công cụ kinh tế quản lý môi trường
- Cần tiến hành rà soát các quy định về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản để đảm bảo sự thống
nhất và đồng bộ với các quy định về thuế bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
môi trường trong đó có vấn đề xử lý vi phạm trong lĩnh vực nộp phí bảo vệ
môi trường, hoàn thiện các quy định về chậm nộp phí ... Đẩy mạnh giám sát
thực hiện và áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm khắc để xử lý các trường
hợp vi phạm về kê khai, nộp thuế, phí bảo vệ môi trường.
- Cần xây dựng một quy trình thống nhất từ việc thu, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường để tránh sự chồng chéo giữa các đơn vị quản lý
nhà nước.
75
- Hội đồng nhân dân cần đưa ra quyết định để quy định cụ thể về việc
tập trung nguồn thu phí bảo vệ môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường địa
phương để tập trung nguồn lực kinh tế cho công tác bảo vệ môi trường.
4.2.2. Tăng cường thực hiên thu thuế, phí và lệ phí môi trường
Hiện nay, thuế, phí và lệ phí môi trường đã có qui định, nhưng tình
hình thực hiện còn hạn chế do số lượng hộ SXNN nhiều, phân tán và thiếu
chế tài cụ thể, cấp cơ sở cũng chưa triển khai và người dân cũng chưa mong
muốn nộp khoản này. Nếu nộp sẽ làm tăng chi phí sản xuất của hộ nên nhiều
hộ tránh né. Hơn nữa, từ trước đến nay các hộ chưa quen phải nộp các loại phí
và lệ phí BVMT. Quá trình này sẽ mất nhiều thời gian nên cần thực hiện từng
bước để người nuôi có thể chấp nhận được.Do đó cần thực hiện một số giải
pháp sau:
- Xác định mức nộp phí, lệ phí BVMT vừa phải cho các hộ. Trước mắt
công tác tính toán thải ô nhiễm từ SXNN còn khó khăn, có thể tính thu ở mức
tối thiểu để hộ quen dần; Mức thu nên tính theo diện tích sản xuất của hộ.
- Triển khai thu phí, lệ phí BVMT thông qua cộng đồng: Người ở khu
vực nông thôn chủ yếu là nông dân, tính cộng đồng thường cao, họ sẽ dễ
dàng chấp nhận các hoạt động theo hàng xóm, cộng đồng. Mỗi làng/xóm
(hay thôn) có thể cử 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, động viên
những hộ tham gia, kết hợp với trạm khuyến nông tuyên truyền lợi ích của
việc BVMT và trách nhiệm tham gia BVMT. (Cần có kinh phí hỗ trợ công
tác thu dựa trên thực tế lượng tiền thu được để khuyến khích nhóm trưởng).
Cần kết hợp phương pháp quản lý cộng đồng và tổ chức, thành lập các hội
nghề tại các thôn, các xã
- Các chương trình khuyến nông, xây dựng mô hình mới chỉ nên tập trung
vào những hộ có tham gia và tham gia tích cực thực hiện nộp phí, lệ phí BVMT.
- Minh bạch thông tin: các hộ tham gia đóng phí, lệ phí môi trường,
các hộ sản xuất rau màu an toàn cần được công bố (thông qua mạng, phát
76
thanh,...). Đây cũng là biện pháp nhằm tuyên dương những hộ tích cực tham
gia đóng góp phí và lệ phí.
- Kinh phí thu được từ phí và lệ phí môi trường cần bổ sung cho quỹ
môi trường và sử dụng trở lại cho hộ nhằm bảo vệ môi trường (tuyên
truyền, tập huấn cho hộ SXNN thân thiện với môi trường).
4.2.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng (và cả tuyển dụng) lực lượng cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn về môi trường. Bởi cán bộ kỹ thuật hiện nay của ngành
môi trường còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời
gian tới. Vì vậy tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện theo những nội dung sau:
* Đối với cơ quan nhà nước
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về
chuyên ngành thuỷ sản và MT thuỷ sản, chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học, cán bộ kỹ
thuật, cán bộ khuyến ngư.
- Có chính sách bắt buộc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ quản lý, nghiên cứu và cán bộ làm công tác khuyến ngư.
Đào tạo cán bộ trên đại học cho cán bộ Sở, trung tâm, huyện công tác trong
lĩnh vực TS để họ có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ BVMT
* Đối với cán bộ, nhân viên kỹ thuật
- Tự học hỏi, nâng cao trình độ, đăng kí tham gia các lớp đào tạo,
tập huấn về QLMT;
- Tổ chức tập huấn cho các hộ dân về phương pháp tổ chức sản xuất,
quản lý cộng đồng, BVMT để người dân học tập và đúc rút kinh nghiệm.
- Phổ biến, chia sẻ các kinh nghiệm BVMT trong SXNN từ các xã
trong huyện và các huyện khác.
77
* Đối với các hộ và cá nhân
- Các hộ SXNN cần tự bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật. Các hộ
cần đề xuất với các trạm khuyến nông về nội dung các lớp tập huấn, tự tổ
chức các lớp cùng sở thích để trao đổi về ứng dụng kỹ thuật;
- Chia sẻ kinh nghiệm với các hộ SXNN khác trong xã và trong
vùng về BVMT.
4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường
Bộ Tài nguyên và MT sẽ là đơn vị đầu mối chủ trì, lập kế hoạch
cho quá trình thực hiện các giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển SXNN,
chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện QLMT. Bộ NN và PTNT
chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai, áp dụng các giải pháp kinh tế
và QLMT cho phát triển SXNN chỉ đạo lồng ghép nội dung của các giải
pháp vào quá trình phát triển. Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ quá trình thực
hiện các giải pháp đó. Khuyến khích, hướng dẫn người sử dụng thực hiện
tốt chính sách, giải pháp đã được đề ra. Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch
tổng thể của việc thực hiện các chính sách, giải pháp để cân đối, điều chỉnh
và phân bổ nguồn vốn cần thiết, kể cả nguồn tài trợ nước ngoài, đảm bảo việc
thực hiện BVMT và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.
Các cơ quan thông tin đại chúng giữ vai trò quan trọng trong việc đưa
tin về BVMT và QLMT nông nghiệp đến với người dân. Đồng thời phản
ánh kịp thời những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. Thúc đẩy
mối quan tâm, ủng hộ và hưởng ứng của toàn xã hội đối với lĩnh vực MT.
Tóm lại, để các giải pháp kinh tế và QLMT nông nghiệp, nông thôn có
thể thực hiện được tốt cần có sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương
trong việc ban hành, thực thi, kiểm soát, nhất là giải quyết tranh chấp liên
quan đến MT. Ở các bộ, ngành và địa phương cần thành lập các ban chuyên
trách về BVMT:
78
- Nhóm điều hành cấp Trung ương bao gồm các chuyên gia của các bộ,
ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ chính là (i) Tổng hợp hàng năm về
MTNN và theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, giải
pháp; (ii) Xây dựng kế hoạch tập huấn và chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn
thực hiện BVMT trong SXNN cho cán bộ các cơ quan, ban ngành cấp trung
ương và thành phố; (iii) Thực hiện thí điểm các mô hình BVMT trong
S X N N tại một số huyện điển hình; (iv) Tổng hợp nhu cầu và hỗ trợ việc
thực hiện BVMT trong SXNN; (v) Giúp Bộ TN và MT hoạch định chiến lược
truyền thông.
- Nhóm điều hành cấp tỉnh bao gồm các chuyên viên của các sở,
ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ chính là (i) Tham gia QLMT ; (ii) Hỗ
trợ kỹ thuật và kỹ năng hướng dẫn thực hiện cho nhóm cán bộ chuyên trách về
BVMT nông nghiệp cấp huyện; (iii) Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ chuyên
trách cấp huyện và xã; (iv) Tổ chức thực hiện các hoạt động; (v) Phối hợp, lồng
ghép các hoạt động liên ngành về BVMT trong SXNN.
- Nhóm điều hành cấp huyện bao gồm các chuyên viên về QLMT, có
chức năng (i) Tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện BVMT trong tuyến xã,
tổng hợp báo cáo gửi huyện và thành phố; (ii) Tư vấn cho cộng đồng/ hộ gia
đình/ những người thực hiện các chính sách về phát triển SXNN, chính
sách BVMT trong SXNN nhằm giúp họ thực hiện đúng các chính sách và
lựa chọn giải pháp thích hợp; (iii) Hỗ trợ công tác tập huấn về hướng dẫn
thực hiện BVMT trong SXNN ở xã và thôn; (iv) Báo cáo định kỳ cho sở, ban
ngành cấp thành phố.
- Nhóm điều hành cấp xã bao gồm các ban, ngành đoàn thể liên quan ở
xã, có nhiệm vụ (i) Xây dựng kế hoạch và thực hiện BVMT trong SXNN
đồng thời vận động cộng đồng tại xã, lồng ghép với các chương trình phát
triển SXNN và MT hiện hành; (ii) Lựa chọn cán bộ xã, thôn có nhiệm vụ
hỗ trợ tập huấn và giám sát tình hình thực hiện BVMT trong SXNN tại cấp
xã; (iii) Theo dõi và báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện.
79
- Cộng tác viên cơ sở bao gồm các trưởng thôn, cán bộ phụ nữ và các
đoàn thể khác, có nhiệm vụ (i) Hướng dẫn và thúc đẩy thực hiện BVMT
trong SXNN ở cấp thôn; (ii) Tổ chức hoạt động cung cấp thông tin về MT
trong SXNN thông qua họp nhóm, họp cộng đồng.
4.2.5. Hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
Việc hỗ trợ tài chính bao gồm định chế nhằm thực thi hiệu quả các hoạt
động tài chính, khuyến khích hỗ trợ tài chính của Nhà nước nhằm phát
triển và BVMT, trong đó bao gồm hoạt động hỗ trợ vốn, các hoạt động
cung ứng, hỗ trợ huy động vốn và phát triển thị trường vốn trong các hộ nông
dân.Để thực hiện được yêu cầu đó tỉnh Quảng Ninh cần tiến hành những
nhiệm vụ sau:
- Trích từ nguồn ngân sách của địa phương: ngân sách giành cho sự
nghiệp môi trường chiếm 1% trong tổng chi ngân sách của địa phương.
- Hỗ trợ vốn vay của Quỹ BVMT Quốc gia để có kinh phí BVMT
khu vực nông thôn. Các hộ dân có thể tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ này thông
qua các chương trình hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải.
- Khuyến kích các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các tổ chức tín
dụng tham gia vào việc cung cấp tài chính cho BVMT.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào công tác BVMT
bằng các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị, giá thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, lãi suất tín dụng.
- Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
tranh thủ nguồn tài trợ của Quỹ Môi trường toàn cầu, khuyến khích các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn ODA giành cho đầu tư BVMT của
tỉnh và ngành nông nghiệp.
- Thành lập Quỹ BVMT: nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng
các mô hình xử lý ô nhiễm trên địa bàn, tập trung cho xử lý ÔNMT trong
80
các hộ dân. Quỹ lấy nguồn kinh phí hoạt động từ thuế, phí BVMT, từ
ngân sách Nhà nước, từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, vay vốn từ Quỹ BVMT quốc gia... Nhằm đảm bảo tính hiệu
quả đồng vốn đầu tư của Quỹ, thực hiện mục tiêu chỉ hỗ trợ cho những dự
án về BVMT khu vực nông thôn, các dự án xây dựng công trình xử lý nước
thải, các dự án đa dạng hoá sinh học...
4.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường
Chú trọng nâng cao nhận thức BVMT cho nhân dân, thực hiện giáo dục
môi trường cho cộng đồng thông qua các mô hình quần chúng tham gia
BVMT, đưa giáo dục môi trường vào trường học.
Xã hội hóa công tác BVMT: nhằm huy động ở mức cao nhất sự tham
gia của xã hội vào công tác BVMT theo phương châm “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”. Nội dung gồm: xác lập các cơ chế khuyên khích, đề cao
vai trò của các tổ chức đoàn thể, đưa nội dung này vào hoạt động của các tổ
dân cư và khuyến khích cộng đồng, các thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động BVMT, tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào đánh giá tác
động môi trường và giám sát thực hiện.
Tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ môi trường. Tiếp
tục hoàn thiện cơ quan BVMT cấp huyện, xã, phường, đặc biệt là tại
các khu vực có làng nghề.
Nâng cao nhận thức và giáo dục BVMT thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin
đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về BVMT. Tổ chức biên soạn hệ
thống chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về
trách nhiệm BVMT của người công dân; phổ cập và nâng cao hiểu biết về
môi trường, cung cấp thông tin về BVMT; cổ động liên tục cho các phong
trào toàn dân BVMT, nêu gương điển hình trong hoạt động BVMT.
Nâng cao nhận thức BVMT thông qua các lớp học, tập huấn, nâng cao
nhận thức về môi trường và các hoạt động cộng đồng khác.Tăng cường thu
81
hút cán bộ giỏi cho lĩnh vực hoạt động, đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo
lại cán bộ.
Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học; lồng ghép các
kiến thức môi trường một cách khoa học với một khối lượng hợp lý trong
các chương trình giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các cơ sở giáo
dục- đào tạo tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên, đất
nước, ý thức tự giác BVMT của học sinh tại các trường học, đặc biệt tại các
trường mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông.
Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện các
chủ trương, chính sách và pháp luật BVMT ở địa phương, cơ sở. Cộng
đồng trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường.
4.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân
về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh -
truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học, công nghệ và môi
trường, hệ thống Đài truyền thanh các huyện, thành phố, Đài truyền thanh xã,
phường, thị trấn và các cuộc tập huấn kỹ thuật sản xuất, kiến thức phục vụ đời
sống nhân dân ở cơ sở lồng ghép với nội dung phổ biến quan điểm của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Thông qua Hội chợ triển lãm và trang thông tin điện tử của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Trung tâm Thông tin xúc tiến Thương
mại - Du Lịch, trang thông tin điện tử của Sở khoa học và Công nghệ... dễ
tuyên truyền giới thiệu về tình hình sản xuất và sản phẩm nông nghiệp do các
hộ gia đình của tỉnh sản xuất.
Thông qua các đợt tuyên truyền nhân Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường, ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch
hơn và các tài liệu tuyên truyền về vệ sinh môi trường nông thôn để nâng cao
nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về bảo vệ
môi trường sống, trong đó có bảo vệ môi trường trong khu vực nông thôn.
82
Tổ chức tuyên truyền thông qua các tờ rơi, panô, áp phích và tổ chức
tại cơ sở một số cuộc thi tìm hiểu về làng nghề và về môi trường sống. Tuyên
truyền phổ biến các biện pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác
BVMT trong nhân dân. Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các
cấp ủy đảng, chính quyền về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề
môi trường, khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính
hình thức, tư duy coi nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc cho việc áp dụng thuế
BVMT, các cơ quan Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện
hành, hình thành hệ thống các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
theo hướng thống nhất, công bằng, hiện đại và hội nhập, khắc phục tình trạng
chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ trách nhiệm và thiếu khả thi.
- Hệ thống pháp luật về môi trường phải tương thích, đồng bộ trong
tổng thể hệ thống pháp luật chung của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.Song song với hoàn thiện các văn bản pháp luật, cần đẩy mạnh “kinh tế
hóa” trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, tăng cường áp dụng hình thức đấu
thầu quyền thăm dò khoáng sản, đấu giá mỏ để tăng thu cho ngân sách Nhà
nước và lựa chọn được tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm tham gia
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; nâng cao tính thống nhất,
tránh chồng chéo trong quản lý; tăng cường phân cấp cho các địa phương
quản lý khoáng sản; chú trọng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật...
-Tiếp tục yêu cầu hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi
bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý
83
của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ
lợi ích quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các
sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ
quốc tế.
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường đến cấp phường,
xã; KCN&CX. Phấn đấu không còn cán bộ kiêm nhiệm hoạt động QLMT.
Phải có chính sách đảm bảo hoàn tất đấu nối nước thải toàn bộ và đảm
bảo xử lý chung đạt yêu cầu trước năm 2015 cho tất cả các KCN trên địa bàn.
Tăng cường thực thi pháp luật về BVMT trên địa bàn, chú trọng công
tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chất lượng MT trong thời gian đến.
Đề nghị UBND thành phố trong việc tăng cường các điểm quan trắc,
tần suất và kinh phí thực hiện quan trắc môi trường. Đẩy mạnh công tác xử
lý các điểm nóng môi trường, thực hiện có hiệu quả đề án tỉnh môi trường
giai đoạn 2015 -2020.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường, giáo dục môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành
thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp trong xã hội.
84
KẾT LUẬN
Thực hiện giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển nông nghiệp là
nhiệm vụ tất yếu của SXNN theo hướng PTBV hiện nay. Mối liên hệ giữa
MT với SXNN đã và đang tồn tại. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên
cứu, đúc rút kinh nghiệm trong phối hợp các chính sách MT và SXNN. Mối
quan hệ kinh tế và QLMT cho phát triển nông nghiệp nông thôn không chỉ là
phát triển KT-XH là nguyên nhân phát sinh các vấn đề MT; Mà MT có ảnh
hưởng ngược lại đối với phát triển KT-XH. BVMT ngày nay ở mức độ khác
nhau đã được coi như công cụ hay động lực cho phát triển kinh tế. Việc thực
thi các chính sách MT gắn với phát triển KT-XH nói chung và phát triển nông
nghiệp nói riêng ở nước ta đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong BVMT, có thể sử dụng các giải pháp kinh tế và QLMT khác
nhau. Hiện nay có các xu hướng khác nhau về sử dụng công cụ kinh tế như
người gây ô nhiễm cần phải trả phí hay người muốn có MT “sạch” cần trả phí.
Về bản chất các công cụ này chính là các giải pháp kinh tế và QLMT. Tùy
theo từng nước, từng vùng mà áp dụng các công cụ này ở các mức độ khác
nhau. Luận án đã phác hoạ bức tranh toàn cảnh về tình hình quản lý môi
trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh với những nội dung sau:
Một là, Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận về nông nghiệp
nông thôn; về môi trường, về phát triển bền vững; về tính tất yếu phải quản lý
nhà nước đối với vấn đề BVMT và các công cụ nhà nước để quản lý ô nhiễm
môi trường.
Hai là, Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh. Xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới
công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn.
Ba là, Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước của tỉnh Quảng Ninh về môi trường và BVMT tại khu vực nông thôn.
85
Tác giả hy vọng với những phân tích đánh giá và các giải pháp được
đưa ra trong phạm vi luận văn của mình sẽ được triển khai vào thực tế trong
tương lai gần và mang lại kết quả quan trọng việc quản lý môi trường nông
nghiệp nông thôn.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Hoài Anh (2011), Thuế bảo vệ môi trường kinh nghiệm của
một số nước và bài học cho Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh
doanh quốc tế, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.
2. Ban Khoa giáo trung ương (2003), Bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường (2000), Báo cáo
của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị các bên đối tác trong lĩnh vực môi
trường, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường (2001), Giới
thiệu về công cụ kinh tế và khả năng áp dụng trong quản lý môi trường ở
Việt Nam, Hà Nội.
5. Bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, Báo cáo Đề tài “Nghiên cứu tình
hình thực thi các chính sách quản lý nước thải công nghiệp ở miền Bắc
Việt Nam”, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
6. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống kê, Hà Nội.
7. Trịnh Thị Long (2008), Phí nước thải với vấn đề bảo vệ môi trường,
Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ 2008, Viện Khoa học Thủy
Lợi miền Nam.
8.Nguyễn Thị Kim Nga (2005), Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường,
NXB đại học quốc gia Hà Nội.
9.Nguyễn Xuân Quảng (2009), Giáo trình thuế, NXB Đại học Giao Thông
Vận Tải, Hà Nội.
10.Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh (2013), Báo cáo tổng kết công
tác năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014, Quảng Ninh.
87
11. Sở Tài nguyên và môi trường Quảng Ninh (2014), Báo cáo tổng kết công
tác năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014.
12. Lê Thị Minh Thuần (2011), Nghiên cứu hiện trạng công tác thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường, Trường Đại học khoa
học tự nhiên, Hà Nội.
II.TÀI LIỆU TIẾNG ANH
13. Anthony Charles (2001), Sustainable fishery system, Saint Mary
University, Halifax, Nova Scotia, Canada.
14. Catherine Zhang (2009), China adopts new aquaculture technology, A
report from from Beijing, China. Available online at
http://www.seafoodsource.com/en/news/ aquaculture/13787-china-adopts-
new-aquaculture-technology, Downloaded on 20 September 2013.
15. Chu Thai Hoanh, To Phuc Tuong, John W. Gowing, and Bill Hardy
(2006), Environment and Livelihoods in TropicalCoastal Zones: Managing
Agriculture - Fishery - Aquaculture Conflicts, CAB International
Publication, Printed and bound in the UK by Biddles, Norfolk.
16. David N. Harris (2010), Extending low-cost fish farming in Thailand: an
ACIAR– World Vision collaborative program, ACIAR Impact Assessment
Series, ACIAR, Australia.
17. FAO Fisheries and Aquaculture Department (2012), The State of world
fisheries and aquaculture 2012, FAO outlook, Rome, Italy.
18. Gujarati, Demojar (2004), Basic Econometrics, 4th Edition, New York,
McGraw-Hill Inc.
19. Mark Godfrey (2012), China’s water cleanup brings mixed blessings, A
report from from Beijing, China, Available online at
http://www.seafoodsource.com/en/ news/environment-
sustainability/17120-china-s-water-cleanup-brings-mixed- blessings,
88
Downloaded on 20 September 2013.
20. Morgan G.R, (1995), Optimal fisheries quota allocation under a
transferable quota (TO) management system, Marine Policy, Vol.19, No.5,
pp:379-390.
21. Netherlands Business Support Office (NBSO) (2010). An overview of
China’s Aquaculture, A report, Dalian, China.
22. Primavera J.H (2006), Overcoming the impact of aquaculture on the
coastal zone, Ocean & Coastal Management, 49 (2006): 531-545.
23. The Fish Site (2013), Associations Vow to Increase Sustainable
Fishing, Production, Available online at
http://www.thefishsite.com/fishnews/21714/ associations-vow- to-
increase-sustainable-fishing-production.
24. Wooldridge, J. M. (2005), Introductory Econometrics: A Modern
Approach, Third Edition, Australia; Cincinnati, Ohio : South-Western
College Pub.
25. Zilong Tan, Cedric Komar and William J. Enright (2006), Health
management practices for cage aquaculture in Asia - a key component for
sustainability, Proceedings of the 2nd International Symposium on Cage
Aquaculture in Asia (CAA2), 3-8 July 2006, Hangzhou, China.