ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KIM QUAN,

HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KIM QUAN,

HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Quốc Lập

Thái Nguyên - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Thị Quyên, xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do

cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, không sao

chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa

từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

i

Trần Thị Quyên

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Khoa học, Đại

học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên cứu và

tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại, nâng cao trình

độ năng lực của bản thân.

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Kiều Quốc Lập - người đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo - QLKH&HTQ các

thầy/cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Khoa học, Đại học

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu

cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.

Tôi xin gửi lời cám ơn đến các ban, ngành UBND huyện Yên Sơn; cán bộ, công

chức Ủy ban nhân dân xã Kim Quan cùng bà con nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi thu

thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho Luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên

cứu trên địa bàn.

Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn

bè đã luôn động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tôi trong suốt quá

trình học tập cũng như thực hiện luận văn.

Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài

liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ

bảo của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

ii

Trần Thị Quyên

MỤC LỤC

iii

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Những đóng góp của đề tài .......................................................................................... 2 4. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4 1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................... 4 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới .... 7 1.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan .......................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 8 1.2.1. Các vấn đề về môi trường và an toàn thực phẩm ở nông thôn Việt Nam ......... 8 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .................................... 14 1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 16 1.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới và thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .... 20 1.3. Tổng quan về nghiên cứu nông thôn mới và các nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam và trên thế giới ...................................................................................................... 23 1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang..................................................................... 25 1.4.1. Điều kiện tự nhiên xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......... 25 1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......... 29 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................... 33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 33 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 33 2.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 34 2.3.1. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................... 34 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 36 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 38

iv

3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................................. 38 3.1.1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch ............................................................................... 39 3.1.2. Tiêu chí số 2 - Giao thông ............................................................................... 39 3.1.3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi ................................................................................... 40 3.1.4. Tiêu chí số 4 - Điện ......................................................................................... 40 3.1.5. Tiêu chí số 5 - Trường học .............................................................................. 40 3.1.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa ............................................................ 41 3.1.7. Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn ...................................... 41 3.1.8. Tiêu chí số 8 - Thông tin và Truyền thông ..................................................... 41 3.1.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư ........................................................................... 41 3.1.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập ............................................................................. 42 3.1.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo ............................................................................. 42 3.1.12. Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm .......................................................... 42 3.1.13. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất ................................................................. 42 3.1.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo ............................................................ 42 3.1.15. Tiêu chí số 15 - Y tế ...................................................................................... 43 3.1.16. Tiêu chí số 16 - Văn hóa ............................................................................... 43 3.1.17. Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm ....................................... 43 3.1.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật ............................. 44 3.1.19. Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh ...................................................... 44 3.2. Thực trạng môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 48 3.2.1. Tình trạng sử dụng nước sinh hoạt .................................................................. 48 3.2.2. Nước thải và xử lý nước thải ........................................................................... 49 3.2.3. Rác thải sinh hoạt ............................................................................................ 50 3.2.4. Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm ...................................................... 52 3.2.5. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nông thôn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................................... 54 3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......................... 57 3.3.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ........... 57 3.3.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường ................................................................................. 57 3.3.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn ......................... 57 3.3.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch ......................................... 58 3.3.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định ........................................................ 58

v

3.3.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ......................................................................................................................... 58 3.3.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường .... 59 3.3.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm .......................................................................... 59 3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan ......................................... 61 3.4.1. Gia tăng dân số ................................................................................................ 61 3.4.2. Trình độ dân trí ................................................................................................ 62 3.4.3. Phát triển các ngành kinh tế ............................................................................ 65 3.4.4. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và vệ sinh ATTP .............. 70 3.5. Đề xuất các giải pháp về đích tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................. 71 3.5.1. Giải pháp chung nhằm về đích tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm .... 71 3.5.2. Giải pháp cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu thuộc tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm .................................................................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83 1. Kết luận ...................................................................................................................... 83 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87 PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ký hiệu

1 ATTP An toàn thực phẩm

2 BCĐ Ban Chỉ đạo

3 BCH Ban Chấp hành

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4

Bộ Tài nguyên Môi trường 5 BTNMT

6 BVMT Bảo vệ môi trường

7 BVTV Bảo vệ thực vật

8 BYT Bộ Y tế

9 CTR Chất thải rắn

10 HĐND Hội đồng nhân dân

11 MTQG Mục tiêu Quốc gia

12 MTTQ Mặt trận tổ quốc

13 NTM Nông thôn mới

14 QCVN Quy chuẩn Việt Nam

15 TCCP Tiêu chuẩn cho phép

16 TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc

17 THCS Trung học cơ sở

18 THPT Trung học phổ thông

19 UBND Ủy ban nhân dân

20 VSMT Vệ sinh môi trường

21 VSV Vi sinh vật

vi

22 XDNTM Xây dựng nông thôn mới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ....................................................................................... 6

Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................................. 27

Bảng 1.3. Các loại cây trồng phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................................. 29

Bảng 1.4. Các loại vật nuôi phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................................. 29

Bảng 1.5. Bảng tổng hợp hiện trạng dân số toàn xã ...................................................... 31

Bảng 1.6. Dân số xã Kim Quan tính theo thành phần lao động .................................... 31

Bảng 3.1. Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ................. 44

Bảng 3.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 48

Bảng 3.3. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................................. 49

Bảng 3.4. Lượng rác thải hàng ngày của các hộ gia đình tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 51

Bảng 3.5. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của người dân tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................................... 52

Bảng 3.6. Thực trạng nhà vệ sinh xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang . 52

Bảng 3.7. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 53

Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp đánh giá tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......... 60

Bảng 3.9. Hiện trạng và dự báo dân số xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................................. 62

Bảng 3.10. Số liệu điều tra về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT và ATTP của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................................. 63

Bảng 3.11. Ý kiến của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường và vệ sinh ATTP .......................................................... 63

Bảng 3.12. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vấn đề môi trường ..................................................................................................... 64

vii

Bảng 3.13. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vấn đề vệ sinh ATTP ................................................................................................ 64

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí địa lý xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ......... 25

Hình 3.1. Các loại cống thải của hộ gia đình tại xã Kim Quan, ......................... 50

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 50

Hình 3.2. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ở xã Kim Quan, ........................................ 53

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 53

Hình 3.3. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại xã Kim Quan, ............................... 62

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 62

Hình 3.4. Những loại phân bón được các hộ nông dân sử dụng ở xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 67

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò

quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị

quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về nông nghiệp,

nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt Chương

trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu

cụ thể đến năm 2020, cả nước có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Chương

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đã đem lại những

thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều

vùng nông thôn.

Yên Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp huyện

Chiêm Hóa (tỉnh Tuyên Quang); Phía Đông giáp các huyện Định Hóa (tỉnh Thái

Nguyên), Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Tây giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên

Quang), huyện Yên Bình (tỉnh Yên Bái); phía Nam giáp huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú

Thọ), huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang). Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2C đi qua

theo hướng Bắc Nam, quốc lộ 37 đi theo hướng Đông Tây là những trục giao thông

quan trọng thúc đẩy giao lưu kinh tế huyện Yên Sơn với các huyện trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang và các tỉnh lân cận.

Định hướng phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới là công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Trong những năm vừa qua kinh tế của huyện đã

có nhiều sự phát triển vượt bậc nâng cao đời sống nhân dân, tuy nhiên kéo theo đó là

vấn đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu xuất hiện đặc biệt là khu trung tâm thị trấn của

huyện và trung tâm các xã. Toàn huyện có 31 xã, 01 thị trấn đang thực hiện xây dựng

nông thôn mới trong đó xã Kim Quan là xã được bổ sung vào kế hoạch xây dựng nông

thôn mới của huyện Yên Sơn trong năm 2019.

Kim Quan là một trong những xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn của

huyện Yên Sơn, trình độ dân trí lại không đồng đều nên gây khó khăn trong quá trình

thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Kim Quan

cũng là xã đạt số tiêu chí thấp nhất trong 6 xã xây dựng nông thôn mới của huyện Yên

Sơn. Trong đó, có những tiêu chí đạt rất thấp như bình quân thu nhập của xã mới đạt

1

23 triệu đồng/người/năm, thấp hơn 10 triệu đồng so với yêu cầu đặt ra; đầu năm 2019,

xã còn trên 200 hộ nghèo, 41 nhà tạm. Để đạt các tiêu chí này, xã tập trung tuyên

truyền, vận động người dân khai thác tiềm năng, thế mạnh, đầu tư phát triển kinh tế;

mở rộng các mô hình kinh tế hiệu quả như trồng cây ăn quả, nuôi bò, trồng chè, nuôi

ong lấy mật... Xã tạo điều kiện để người lao động trong độ tuổi được đi xuất khẩu lao

động và làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đã có 200 lao động của

xã đi làm việc tại khu công nghiệp Thái Nguyên và Bắc Ninh với thu nhập từ 4,5 - 6

triệu đồng/người/tháng.

Tính đến 31/10/2019, xã đã đạt được 13/19 tiêu chí, còn lại 6 tiêu chí chưa hoàn

thành trong đó có tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm. Đây là một trong những

tiêu chí khó thực hiện nhất trong các tiêu chí chưa đạt của xã do tính không ổn định,

thường xuyên thay đổi và chịu ảnh hưởng từ các rào cản của các tiêu chí khác về hạ

tầng (như hệ thống đường, thu gom nước thải, tiêu thoát nước mưa...) cũng như phụ

thuộc vào ý thức, trách nhiệm của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất

giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng mô

hình nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” sẽ đưa ra

được các giải pháp giúp hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm cùng

với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá tổng quan thực trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trên địa bàn xã Kim Quan.

- Đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt chỉ tiêu về

tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan.

3. Những đóng góp của đề tài

3.1. Đóng góp về mặt khoa học

Đề tài cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện

tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong công cuộc xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn xã Kim Quan.

3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

- Đề tài xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Quan, huyện Yên

2

Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những hạn chế,

thách thức của các nhân tố tác động đến quá trình thực hiện tiêu chí Môi trường và an

toàn thực phẩm tại xã Kim Quan.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường

công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường và an toàn

thực phẩm.

- Quá trình nghiên cứu đề tài giúp nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra được

những kinh nghiệm thực tế, từ đó vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập

và nghiên cứu.

4. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 3 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

3

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm có liên quan

- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù

hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu

đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường

năm 2014).

- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy

thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

nhằm giữ môi trường trong lành (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Nông thôn

Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế -xã

hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa nông thôn,

người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật

độ dân số và số lượng dân cư.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm

tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một

cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ

tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.

- Phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan

điểm khác nhau.

Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận dân cư tụt

hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tiến kế sinh nhai ở

4

các vùng nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về

môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội

của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền

vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.

- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:

Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh

quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp

lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;

xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi

trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của

Đảng được tăng cường.

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm: 1: Quy

hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa,

7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin và truyền thông, 9: Nhà ở dân cư,

10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao động có việc làm, 13: Hình thức tổ chức

sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường và an toàn thực phẩm,

18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu

chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã

hội, nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,

nhóm 5: Hệ thống chính trị.

- Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17):

Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn

trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu

thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh

trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát

triển cây xanh ở các công trình công cộng.

Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong

Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, được chia thành 8 chỉ tiêu với các tỉ lệ được quy

định theo từng vùng (tỉnh Tuyên Quang thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc),

5

cụ thể như sau:

Bảng 1.1. Nội dung tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí

quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Chỉ tiêu TDMN phía TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí chung Bắc

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng ≥95% (≥60% ≥95% (≥50%

nước sạch) nước sạch) nước sạch hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh

doanh nuôi trồng thủy sản, làng 100% 100%

nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Đạt Đạt trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

UBND tỉnh quy định phù

17.4. Mai táng phù hợp với quy hợp với điều kiện thực tế và

định và theo quy hoạch phong tục tập quán của từng

dân tộc

Môi trường và an 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn 17 toàn thực phẩm và nước thải khu dân cư tập

trung, cơ sở sản xuất - kinh Đạt Đạt

doanh được thu gom, xử lý theo

quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà

tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp ≥85% ≥70%

vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có

chuồng trại chăn nuôi đảm bảo ≥70% ≥60%

vệ sinh môi trường

100% 100% 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tuân thủ các quy định về đảm

bảo an toàn thực phẩm

(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kèm theo Quyết định số

6

1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày

04/6/2010. Theo đó, mục tiêu chung của Chương trình nhằm: Xây dựng nông thôn mới

có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức

tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;

gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được

giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình cũng đề ra mục tiêu cụ thể như: đến năm

2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới và năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu

chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình phát triển

nông thôn toàn diện, quan tâm đến hầu hết các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông

thôn nên luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,

làm cho diện mạo nông thôn thay đổi khá toàn diện, đời sống vật chất, tinh thần của

người dân được cải thiện, người dân nhận thức được việc xây dựng NTM mang lại lợi

ích thiết thực, đồng thời xây dựng NTM cũng là trách nhiệm của người dân, do đó

nhận được sự ủng hộ và tham gia tích cực của người dân trong cộng đồng dân cư.

1.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan

- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có

hiệu lực từ ngày 01/01/2015;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy

hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định

chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất

thải và phế liệu;

- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

7

việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố

địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Văn bản số 2054/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã

nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Tuyên Quang về việc ban hành một số tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới tỉnh Tuyên

Quang, giai đoạn 2016 - 2020;

- Thông báo số 902-TB/TU ngày 13/3/2019 của Thường trực Tỉnh ủy Tuyên Quang

về kế hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thái Bình, xã Kim Quan, huyện Yên Sơn;

- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 20/3/2019 của UBND xã Kim Quan về thực

hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Quan năm 2019.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Các vấn đề về môi trường và an toàn thực phẩm ở nông thôn Việt Nam

a) Môi trường nông thôn ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 4/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu phấn đấu tỷ lệ số xã đạt

chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50%. Từ khi thực hiện

Chương trình nông thôn mới đến nay, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần

của cư dân nông thôn từng bước được nâng cao. Chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, điện. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về đời sống, cơ sở hạ tầng

cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Bên cạnh những mặt đạt được, môi trường nông thôn đang chịu sức ép ô nhiễm ngày càng lớn từ hoạt động dân sinh, sử dụng

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi… cũng như chịu sự tác động từ các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị lân cận. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý chất thải

8

rắn nông thôn chưa thực sự được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.

Môi trường không khí

Chất lượng môi trường không khí khu vực nông thôn còn khá tốt, nhiều vùng

chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên, có sự khác biệt về nồng độ các chất trong không

khí ở các vùng nông thôn tùy theo khu vực và hoạt động gây ô nhiễm.

Khu vực có chất lượng không khí tốt với nồng độ chất gây ô nhiễm thấp là khu

vực miền núi phía Bắc, các khu vực thuần nông, nơi hầu như chưa chịu tác động của các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi tập trung. Một số

nơi khác như khu vực ven đô, các khu vực dân cư đông đúc… có nồng độ các chất

trong không khí cao hơn song hầu hết các vùng chưa ghi nhận hiện tượng ô nhiễm.

Bên cạnh đó, một vài khu vực tại vùng nông thôn đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ, nơi bị ảnh hưởng bởi một số hoạt động làng nghề, điểm công nghiệp xen kẽ trong

khu dân cư, các cơ sở sản xuất, các trại chăn nuôi tập trung, khu vực xung quanh các

điểm khai thác khoáng sản, khu vực chôn lấp và đốt chất thải sinh hoạt cũng như xây

dựng hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn…

Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí xung quanh các khu vực làng nghề là

vấn đề tồn tại từ nhiều năm nay. Ở nước ta, làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia đình,

nằm xen kẽ trong khu dân cư nên ô nhiễm không khí mang tính cục bộ và gây ảnh

hưởng trực tiếp đến các hộ sản xuất cũng như các hộ dân xung quanh. Thành phần và

nồng độ các chất ô nhiễm không khí xung quanh các làng nghề và các cơ sở sản xuất phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất. Ô nhiễm mùi tập trung tại các làng nghề chế

biến lương thực, thực phẩm, giết mổ; ô nhiễm bụi phổ biến tại các làng nghề gốm sứ,

chế tác đá, đồ gỗ mỹ nghệ; ô nhiễm khí độc hại (SO2, NO2…) tập trung nhiều tại các làng nghề tái chế nhựa.

Bên cạnh vấn đề ô nhiễm mùi và khí thải tại các làng nghề, vấn đề ô nhiễm bụi

do khai thác khoáng sản cũng đang xảy ra cục bộ tại một số điểm, tập trung chủ yếu tại

vùng TDMNPB với nhiều loại khoáng sản khác nhau như than, sắt, đồng, apatit... Do

công nghệ còn lạc hậu, các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường còn hạn chế nên bụi phát sinh tại hầu hết các công đoạn sản xuất và có sự ảnh hưởng lớn đến môi trường không khí các khu vực dân cư nông thôn xung quanh.

Trong những năm gần đây, các cụm công nghiệp có xu hướng chuyển dần về khu

vực nông thôn, thực chất là xu hướng dịch chuyển ô nhiễm từ vùng này sang vùng khác, đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường không khí ở nông thôn. Một vài khu vực đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ với nồng độ chất ô nhiễm ở mức cao, một số nơi đã

9

vượt ngưỡng giới hạn cho phép của Quy chuẩn Việt Nam (QCVN): Khu vực xung quanh các nhà máy nhiệt điện, sản xuất thép, xi măng tại Hải Dương, Hải Phòng,…môi trường không khí đã bị ô nhiễm bụi, SO2, CO [2].

Môi trường nước

Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú với hệ thống sông, suối dày đặc cùng

với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng khắp các khu vực trên cả nước. Theo đánh giá,

nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua khu vực trung du, miền núi ít dân

cư, hoặc các sông chảy qua khu vực thuần nông vùng đồng bằng có chất lượng nước

còn khá tốt do chưa chịu tác động lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Môi

trường nước mặt tại hầu hết các vùng còn tương đối tốt, có thể sử dụng cho mục đích

tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một số nơi, nước mặt có dấu hiệu suy

giảm về chất lượng và ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và

ô nhiễm vi sinh. Khu vực có chất lượng nước mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lưu các

con sông, các khu vực ven đô, nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ các khu đô thị, nước

thải sinh hoạt, làng nghề...

Tùy theo địa bàn chảy qua và thành phần chất thải, nước thải tiếp nhận mà nước

mặt tại mỗi nơi sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Sự tác động liên

tục của các nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp... làm cho

chất lượng nước có sự biến động lớn, nguồn nước bị nhiễm bẩn với một số thông số ô

nhiễm vượt QCVN. Nước mặt tại khu vực Bắc Bộ và khu vực Đông Nam Bộ, nơi có

mật độ dân cư đông và hoạt động làng nghề, sản xuất công nghiệp phát triển có mức

độ ô nhiễm cao hơn nhiều so với khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Điển hình như

khu vực đồng bằng Bắc Bộ đã ghi nhận những thông số như COD, BOD5, TSS,

Coliform vượt QCVN [2].

Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực làng nghề cũng đang là vấn đề nóng tại một

số vùng nông thôn hiện nay, đặc biệt là tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Đối với

nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, vấn đề ô nhiễm nước mặt chủ yếu

là ô nhiễm chất dinh dưỡng và ô nhiễm vi sinh. Đối với nhóm làng nghề cơ kim khí

và làng nghề tái chế kim loại, hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt cũng

như trong đất đang là vấn đề đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý và bảo vệ

môi trường.

Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong những

nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt vùng Duyên hải miền Trung

và đồng bằng sông Cửu Long. Nước mặt khu vực nuôi trồng thủy sản có đặc trưng

chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh cao. Một số vùng nông thôn

đã xuất hiện ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy sản như các xã Thạch Phước, An

Thủy, An Nhơn (Bến Tre), nuôi tôm trên cát ở các xã Cát Khánh, Mỹ Đức, Mỹ Thành

10

(Bình Định)...

Bên cạnh đó, môi trường nước dưới đất tại một số khu vực nông thôn cũng đã +), kim loại nặng (Fe, As) và ô nhiễm vi có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ (NO3, NH4

sinh (Coliform, E.Coli), tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Theo

Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước quốc gia, kết quả phân tích chất

lượng nước dưới đất năm 2017 cho thấy hàm lượng các kim loại nặng tại một số khu

vực có giá trị vượt Tiêu chuẩn cho phép (TCCP) như: Hàm lượng Mn cao nhất tại

công trình quan trắc xã Sơn Đông, huyện Hoài Đức, Hà Nội là 7,16 mg/l cao hơn

TCCP (0,5mg/l), hàm lượng As cao nhất là 0,254 mg/l tại công trình quan trắc xã Thọ

An, huyện Đan Phượng, Hà Nội cao hơn TCCP (0,05mg/l). Tại Tây Nguyên, kết quả

phân tích cho thấy hàm lượng các kim loại nặng này đều có hàm lượng thấp hơn

TCCP [19].

Như vậy có thể thấy rằng, chất lượng nước dưới đất tại một số khu vực đã có sự

ô nhiễm cục bộ, thường gặp ở các khu vực nông thôn tập trung nhiều làng nghề, xung

quanh các khu, cụm công nghiệp phát triển.

Môi trường đất

Nhìn chung, chất lượng môi trường đất tại các vùng nông thôn hiện nay vẫn đáp

ứng tốt cho các nhu cầu sử dụng, đặc biệt là hoạt động canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên,

những năm gần đây, hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng hóa chất bảo vệ

thực vật (BVTV) ở khu vực nông thôn đã có sự gia tăng nhẹ. Nguyên nhân là do ảnh

hưởng từ chất thải sản xuất, việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu còn phổ biến

trong canh tác nông nghiệp cũng như ảnh hưởng từ các hóa chất BVTV tồn lưu.

Ở Việt Nam, phân bón hóa học được sử dụng còn phổ biến do ưu thế về chi phí

và hiệu quả nhanh chóng tác động lên cây trồng. Ở một số vùng thâm canh tăng vụ

cao, lượng phân bón hóa học sử dụng trong sản xuất nông nghiệp còn cao hơn. Khảo

sát ở tỉnh Lâm Đồng cho thấy mức sử dụng các loại phân bón thường cao hơn từ 30 -

40 %, đặc biệt đối với loại phân NPK thì lượng dùng lớn hơn tới 60%. Bên cạnh đó,

tập quán ở một số vùng phía Bắc còn sử dụng các loại phân bắc, phân chuồng tươi góp

phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường đất. Thêm vào đó thói quen vứt bừa bãi vỏ, bao

bì thuốc BVTV sau sử dụng ra đồng ruộng, kênh mương cũng là vấn đề đáng lo ngại.

Dư lượng thuốc BVTV theo nước mưa và nước tưới đi vào nguồn nước, thấm và tích

lũy gây ô nhiễm các tầng đất.

Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ các hóa chất BVTV tồn lưu là nguyên nhân chính dẫn

tới hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng hóa chất BVTV trong đất ở khu

vực nông thôn có sự gia tăng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong Danh mục

11

điểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm

trọng, đến tháng 4/2019, có 407/439 cơ sở theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg đã hoàn

thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để (chiếm tỷ lệ 92,71%); có 281/435 cơ sở theo

Quyết định số 1788/QĐ-TTg cơ sở đã hoàn thành xử lý triệt để (chiếm tỷ lệ 64,59%).

Ngoài ra, biến đổi khí hậu và sử dụng bất hợp lý các loại đất là những nhân tố

dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất trên cả nước. Hiện tượng thoái hóa đất đang làm ảnh

hưởng đến 50% diện tích đất toàn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở

các khu vực nông thôn. Một số loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên diện rộng như

rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở

đất. Thoái hóa đất do xói mòn, rửa trôi xảy ra nhiều ở các vùng đồi núi, có độ dốc và

mạng lưới sông suối dày đặc. Xu hướng này biểu hiện rõ nhất ở Tây Nguyên với hơn

30% tổng diện tích bị thoái hóa nặng, trong khi đó, ở vùng đồng bằng (sông Hồng, sông

Cửu Long) chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 4-14%. Tình trạng xâm nhập mặn sớm, xâm nhập

sâu, độ mặn cao và thời gian duy trì dài xảy ra phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long. Nước mặn xâm nhập sâu kết hợp với suy giảm nguồn nước ở hạ lưu đã gây ảnh

hưởng lớn đến nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua, hạn hán đã

xảy ra và gây thiệt hại nhiều mặt cho các vùng Nam Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ.

Hạn hán kéo dài, làm tăng nguy cơ cháy rừng và làm suy giảm đáng kể sức sản xuất của

đất. Sự gia tăng nhanh chóng diện tích hoang mạc ở các vùng khô hạn, bán khô hạn, kể

cả một số vùng ẩm ướt không chỉ do khí hậu và BĐKH, mà còn do sức ép của sự gia

tăng dân số và hoạt động sống của con người. Ngoài ra, ngập úng và sạt lở đất cũng xảy

ra khá phổ biến ở các vùng trũng, đồng bằng, khu vực ven sông... [2].

Chất thải rắn nông thôn

Hiện nay, chất thải rắn (CTR) không chỉ là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị

và thành phố lớn mà còn là của các vùng nông thôn trong toàn quốc. Cùng với sự phát

triển ngành nghề ở nông thôn, cũng như việc thay đổi tập quán sinh sống của người

dân làm cho CTR tại nông thôn gia tăng cả về thành phần, tính chất độc hại lẫn tải

lượng rác thải.

Khu vực trung du, miền núi diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt, CTR sinh

hoạt phát sinh không nhiều. Hầu như chưa có hoạt động thu gom, xử lý tập trung CTR

sinh hoạt tại các khu vực này. Chất thải hữu cơ được tận dụng cho chăn nuôi. Phần còn

lại chủ yếu được người dân tự xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp trong vườn nhà

hoặc đổ thải ra các khu vực công cộng. Tại các vùng ven đô thị, vùng đồng bằng tập

trung nhiều dân cư thì việc thu gom, xử lý CTR sinh hoạt đang đặt ra nhiều thách thức

lớn. Hiện tại, CTR tại các khu vực này đã được các tổ đội vệ sinh môi trường thu gom

12

và vận chuyển về các bãi chôn lấp. Hình thức bãi chôn lấp lộ thiên, hầu hết không có

hệ thống xử lý nước rỉ rác hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả gây ô nhiễm môi

trường xung quanh.

Bên cạnh đó, việc thu gom, xử lý chất thải từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV từ hoạt động trồng trọt hiện còn hạn chế. Tại một số địa phương, việc thu gom các loại

bao bì được áp dụng nhưng ở quy mô nhỏ. Bao bì thuốc BVTV được lưu trong các

thùng chứa hoặc bể xi măng cố định. Nhiều khi vẫn xảy ra tình trạng các loại vỏ bao

bì, vỏ chai hóa chất BVTV thường bị vứt bừa bãi tại ruộng, góc vườn, hoặc nguy hiểm hơn, có trường hợp còn vứt ngay đầu nguồn nước sinh hoạt.

Thực hiện tiêu chí 17 của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tại một số địa phương đã đẩy mạnh việc thành lập đơn vị thu gom CTR tập

trung. Việc thu gom, xử lý cũng mới bước đầu được áp dụng đối với CTR sinh hoạt.

Đối với các loại chất thải nguy hại và khó phân hủy như vỏ chai, lọ, bao bì thuốc

BVTV, việc thu gom và xử lý hiện còn rất hạn chế và gây ảnh hưởng đáng kể đến chất

lượng môi trường. Ngoài ra, việc xử lý các loại chất thải khác như rơm rạ, chất thải từ

chăn nuôi, hoạt động làng nghề… vẫn còn nhiều tồn tại, gây khó khăn cho công tác

bảo vệ môi trường khu vực nông thôn.

Có thể thấy rằng, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

nông nghiệp, nông thôn Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi tích cực: Kinh tế phát

triển, đời sống của người dân đang được nâng cao… Tuy nhiên, đi cùng với đó là sức

ép ngày càng lớn từ hoạt động dân sinh; sử dụng phân bón, thuốc BVTV bừa bãi trong

sản xuất nông nghiệp; hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, các nhà máy… lên

môi trường nông thôn, từ đó đã xuất hiện những khu vực có dấu hiệu ô nhiễm hoặc ô

nhiễm cục bộ. Chính vì vậy, cần có sự vào cuộc, chung tay của các cấp, các ngành

chức năng để có những giải pháp phù hợp làm giảm những bức xúc về môi trường

nông thôn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường nông thôn và phát triển

nông thôn bền vững.

b) Vấn đề an toàn thực phẩm ở Việt Nam

Hiện nay, tình hình an toàn thực phẩm (ATTP) đang là vấn đề nhức nhối trong xã hội, nó không chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển, kém phát triển mà còn ở cả những nước phát triển, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến. Thực phẩm là một

trong những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của người tiêu dùng. Tuy nhiên, vì những mục đích khác nhau, các nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những

biện pháp bảo quản, kích thích tăng trưởng không hợp lý. Ở Việt Nam, tình hình ATTP trong cả nước, nhất là khu vực đô thị, đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, do đó vấn đề ATTP ngày

13

càng trở nên nóng bỏng và được cộng đồng hết sức quan tâm.

Theo báo cáo của Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về an toàn thực

phẩm diễn ra ngày 11/01/2020, toàn quốc ghi nhận 76 vụ ngộ độc thực phẩm làm gần

2.000 người mắc, 1.918 người đi viện và 8 trường hợp tử vong trong năm 2019. Thách

thức lớn nhất là sản xuất nhỏ lẻ (với trên 8 triệu hộ) với nhiều nguy cơ về an toàn thực

phẩm, nhất là các thói quen, tập quán canh tác, sản xuất, mua bán, tiêu dùng nhỏ lẻ...

đòi hỏi phải tiếp tục tuyên truyền vận động và nhất là thúc đẩy việc hợp tác, liên kết

sản xuất quy mô lớn, chuyên canh, áp dụng quy trình tiên tiến. Việc kiểm soát giết mổ

gia súc, gia cầm, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, trong khu dân cư không đảm

bảo an toàn thực phẩm vẫn hết sức khó khăn. Thói quen lạm dụng thuốc bảo vệ thực

vật, tình trạng thuốc bảo vệ thực vật không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc

vẫn còn.

Từ năm 2017, tiêu chí bảo đảm an toàn thực phẩm đã được đưa vào là một

trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới, song song với tiêu chí Môi trường.

Công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm sạch được đẩy mạnh,

chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) chủ yếu là sản phẩm thực phẩm nông

nghiệp (thực phẩm, đồ uống, thảo dược…) thu hút sự hưởng ứng của cả nước. Bảo

đảm an toàn vệ sinh thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng, liên quan trực tiếp đến sức

khỏe của nhân dân, nòi giống, sức cạnh tranh của nền kinh tế, năng lực tiếp cận và mở

rộng thị trường quốc tế.

1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

* Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Là một nước nông nghiệp nhưng lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên

khiến Chính phủ Hàn Quốc bắt đầu đi tìm những phương hướng phát triển mới để xóa

đói, giảm nghèo. Sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính

phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào “Saemaulundong” - được hiểu là

“Phong trào đổi mới nông thôn” vào ngày 22/4/1970. Sự ra đời kịp thời của

“Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần

có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm nức

lòng nông dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaulundong”,

sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp

đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ

nông dân (674 nghìn won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644

nghìn won tương đương 537 USD). Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã

hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… Từ đó,

14

các phương thức sản xuất cũng được thay đổi rõ rệt sang cơ giới hóa, áp dụng công

nghệ cao, nhà lưới, nhà kính và sử dụng các giống lai tạo mới cho năng suất cao và

khả năng chống chịu lớn. “Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra

thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc [10].

* Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Đất nước Nhật Bản đã thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới từ

phong trào "Mỗi làng một sản phẩm". Từ năm 1979 Nhật Bản đã hình thành và phát

triển phong trào "Mỗi làng một sản phẩm" với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của

khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả đất nước Nhật Bản.

Ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào mỗi làng một sản phẩm, đó là: Địa phương

hóa rồi hướng tới toàn cầu; Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo và phát triển nguồn nhân

lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ

thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem

đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không

phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian [10].

* Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống, để thúc đẩy sự phát triển

bền vững của nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng

cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy

mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của các cá nhân và tập thể bằng cách mở

các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn;

tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong

nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như hội trợ triển lãm

hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên một cách

khoa học và hợp lý; xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ

cho nông nghiệp; Tập trung khai thác các ngành nông nghiệp mũi nhọn như sản xuất

hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ công nghiệp

chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;…

Với những chính sách và đường lối đúng đắn, nông thôn Thái Lan cũng đã

chuyển mình mạnh mẽ, tạo nên những kinh nghiệm và bài học quý giá cho các quốc

gia khác trong việc xây dựng và phát triển nông thôn mới [10].

* Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc

Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung Quốc đã

thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Việc thực hiện xây dựng NTM dựa

15

trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể

ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp.

Ngân sách nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng

để xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn,

nông dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách.

Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp. Đầu năm 2006 Trung Quốc xóa

bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2.600 năm. Ngân sách cho phát triển nông thôn tăng

lên. Xây dựng một cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông thôn. Sự

phân phối thu nhập quốc dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư

ngân sách và tài sản cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và nông thôn.

Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông nghiệp

hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính sách tài

chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ trợ về giá mua

giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc thiết bị

nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng

nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ, ngoài ra, bên cạnh giảm thu

phí và thuế với nông dân. Trung Quốc còn có chủ trương đảm bảo trong vòng 3 năm

xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời,

thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước định

hướng và trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm [20].

1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

a) Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương

trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng được triển

khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Mục tiêu đặt ra là xây dựng nông thôn mới có

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn

phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được

giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo

định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, cả nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận đạt chuẩn

nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm

vụ xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, bên

16

cạnh việc cải thiện điều kiện sinh sống, sản xuất còn góp phần thúc đẩy giao lưu hàng

hóa, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Đời sống kinh tế khu

vực nông thôn có nhiều khởi sắc và đây là một trong những kết quả rõ nét của Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Các bộ, ngành, địa phương triển khai

nhiều giải pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo tín hiệu của thị

trường; đầu tư cho cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp; thực hiện có hiệu

quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2016 - 2020; ưu tiên thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất

nông nghiệp sạch - an toàn. Kinh tế phát triển, góp phần giải quyết vấn đề việc làm,

nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân [8].

Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng có dấu hiệu nghiêm trọng ở

một số địa bàn, nhất là ở một số làng nghề. Rác thải sinh hoạt nông thôn ngày càng trở

thành một vấn đề phức tạp, chưa có biện pháp quản lý, giải quyết hiệu quả. Tình hình

ô nhiễm môi trường ở một số địa bàn nông thôn ngày càng phức tạp, khó xử lý, trong

đó có ô nhiễm nguồn nước ở các tuyến sông, kênh, mương. Chất lượng vệ sinh, an

toàn thực phẩm, nông sản trên phạm vi cả nước tuy có tiến bộ nhưng sự chuyển biến

chưa rõ nét, vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã hội quan tâm.

b) Xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương tại Việt Nam

Xây dựng nông thôn mới tại Hà Giang

Nếu như ở các tỉnh đồng bằng, xây dựng nông thôn mới (NTM) cần rất nhiều

nỗ lực thì với tỉnh Hà Giang, nhất là các huyện vùng biên giới như: Mèo Vạc, Đồng

Văn, Quản Bạ..., việc xây dựng NTM càng khó khăn gấp bội. Hà Giang là tỉnh có điều

kiện địa lý đồi núi chia cắt, sạt lở, lũ quét thường xuyên xảy ra. Thế nhưng, nhờ cách

làm phù hợp, các huyện vùng cao của tỉnh Hà Giang đã thu được kết quả ban đầu

trong xây dựng NTM.

Năm 2019 Hà Giang đặt mục tiêu thực hiện nâng tiêu chí nông thôn mới, toàn

tỉnh không còn xã đạt dưới 7 tiêu chí, hoàn thành 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tính

đến hết tháng 6/2019, tổng nguồn lực huy động để thực hiện chương trình xây dựng

nông thôn mới tại Hà Giang đạt gần 590 tỷ đồng, trong đó vốn xã hội hóa đạt khoảng

65 tỷ đồng. Triển khai chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành

nông nghiệp, tỉnh Hà Giang đã phân bổ 3 tỷ đồng cho các đơn vị thực hiện các hoạt

động có liên quan đến chương trình này như xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm,

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Chia sẻ về khó khăn trong quá trình triển khai chương trình xây dựng nông thôn

17

mới, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang Hà Thị Minh Hạnh cho rằng, để triển khai

chương trình xây dựng nông thôn mới, Hà Giang cần nhu cầu nguồn lực rất lớn. Tuy

nhiên, do là tỉnh nghèo nên việc bố trí nguồn lực rất hạn chế, việc bố trí lồng ghép các

nguồn lực và huy động xã hội hóa cũng đạt không cao [16].

Xây dựng nông thôn mới tại Yên Bái

Năm 2018, tỉnh Yên Bái có thêm 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã

về đích nông thôn mới của tỉnh lên 46 xã. Điển hình về xây dựng nông thôn mới tại Yên Bái là huyện Trấn Yên, từ xây dựng nông thôn mới, bức tranh huyện miền núi đã có

nhiều khởi sắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên. Đến nay, 100% thôn,

bản trong huyện có đường ô tô; trong đó, 65% đường đã được bê tông hóa. Các công

trình thủy lợi, chợ trung tâm xã, trường học, nhà văn hóa… trên địa bàn được kiên cố hóa, đảm bảo phục vụ cho giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Để có được kết quả này, Trấn Yên luôn đẩy mạnh các giải pháp để huy động nguồn lực

cho xây dựng nông thôn mới. Chỉ trong giai đoạn 2016 - 2018, huyện đã huy động được gần 110 tỷ đồng từ các nguồn cho xây dựng nông thôn mới. Tính đến hết năm 2018,

100% các xã trên địa bàn huyện Trấn Yên đạt từ 10 tiêu chí trở lên, trong đó có 15 xã đã

được tỉnh Yên Bái thẩm định, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Đối với tiêu chí nông

thôn mới cấp huyện cũng đạt 6/9 tiêu chí. Kinh nghiệm của Trấn Yên là xác định công

tác tuyên truyền như một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong xây dựng nông

thôn mới. Đối tượng cần tuyên truyền đầu tiên là cán bộ, công chức cấp xã thì sẽ tạo ra

nhận thức ngay từ cán bộ, công chức vì đó chính là lực lượng sẽ tuyên truyền đến người

dân hiểu được xây dựng nông thôn mới là phục vụ cho nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho chính bản thân người dân. Nhờ đó, Trấn Yên đã tạo được sự đồng thuận rất lớn

trong việc xây dựng nông thôn mới của huyện.

Tỉnh Yên Bái đã hình thành được các vùng chuyên canh như: vùng lúa chất

lượng cao; vùng cây ăn quả có múi, vùng trồng sơn tra, vùng quế…với tổng diện tích

trên 260 nghìn héc ta. Từ đó, góp phần thúc đẩy tăng trưởng bình quân của ngành

nông nghiệp đạt 4,5%/năm.

Mục tiêu của tỉnh là đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn của tỉnh đạt 32 triệu đồng/người/năm, gấp đôi so với năm 2015; toàn tỉnh có 64/157 xã đạt chuẩn nông thôn mới và Trấn Yên được công nhận là huyện nông thôn

mới [24].

Xây dựng nông thôn mới tại Tuyên Quang

Năm 2012 tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030. Theo kết quả rà soát, đánh giá tại thời điểm lập Đề án, tỉnh Tuyên Quang chưa có xã nào đạt tiêu chí môi

18

trường, tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 59,7%, tỷ lệ hộ được sử dụng nước

sạch theo quy chuẩn quốc gia đạt 37,6%; nghĩa trang, bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn các xã chưa được đưa vào quy hoạch; tỷ lệ số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh đạt 59,5%; tỷ

lệ số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 41,3%; tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ

sinh đạt 32,2%. Trên địa bàn tỉnh chưa có chính sách riêng để thực hiện các nội dung

của tiêu chí môi trường.

Nhìn chung, khu vực nông thôn của tỉnh Tuyên Quang những năm 2010-2012

chậm phát triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, người dân vẫn canh tác, chăn nuôi

theo phương thức truyền thống, chậm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Môi trường sống khu vực nông thôn khá trong lành, không có cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng. Tuy nhiên, công tác vệ sinh môi trường, cải tạo, xây dựng cảnh

quan xanh-sạch-đẹp chưa được quan tâm, ý thức của người dân về vệ sinh môi trường

còn thấp và chậm chuyển biến. Tỷ lệ nhà tắm, nhà tiêu vẫn còn rất thấp và chưa được

người dân quan tâm đầu tư, việc nuôi nhốt gia súc, gia cầm gần nhà ở, dưới gầm nhà,

chuồng trại chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh vẫn tồn tại ở nhiều địa phương trong tỉnh.

Ngoài những chính sách hỗ trợ hoạt động về bảo vệ môi trường theo quy định

của pháp luật hiện hành, tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho

công tác bảo vệ môi trường nông thôn như: Chính sách cho hội viên, nông dân được

vay vốn và hỗ trợ lãi suất tiền vay để xây dựng công trình nhà tiêu và hệ thống chuồng

trại chăn nuôi theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012, Quyết định số

303/QĐ-UBND ngày 24/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình hỗ trợ thu

gom, xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày

25/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình hỗ trợ xây dựng hầm Biogas và

nhà vệ sinh tự hoại hộ gia đình bằng vật liệu nhựa Composite cho các hộ di dân tái

định cư thủy điện Tuyên Quang và các hộ sở tại bị ảnh hưởng; Chương trình mở rộng

quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vốn vay Ngân hàng Thế giới

giai đoạn 2016-2020.

Năm 2015, sau 3 năm triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, tỉnh Tuyên Quang đã có 129/129 xã được phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới. Có 10 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 7,8% (tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 75,0%; 50% số hộ sử dụng nước sạch theo quy

19

chuẩn quốc gia; 65,5 % số cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường; 58,5% số hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể nước hợp vệ sinh; 52,8 % số hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; 10/129 xã có đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường; 11/129 xã có quy hoạch và quản lý nghĩa trang theo quy hoạch; 65% chất thải, nước thải khu vực nông

thôn được thu gom và xử lý theo quy định). Đến tháng 6 năm 2019, tỉnh Tuyên Quang có 38 xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm, đạt 29,46%.

1.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới và thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Tại Hội nghị tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, đến nay huyện đã huy động được trên 2.000 tỷ đồng đầu tư xây dựng: Trên 870km đường bê tông nông thôn; gần 230km kênh mương

nội đồng; trên 200 công trình trường, lớp học; trên 300 nhà văn hóa xã, thôn, bản và

hỗ trợ xóa gần 1.700 nhà tạm dột nát.

Huyện Yên Sơn cũng đã triển khai các dự án phát triển sản xuất như: Cải tạo vùng chè, nhãn, bưởi; Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu giấy; Chăn nuôi gia súc, gia

cầm, cá đặc sản… Nhiều nông sản xây dựng được nhãn hiệu hàng hóa, có sức cạnh

tranh trên thị trường.

Đến nay toàn huyện đã có 7/30 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Ước thu nhập của

người dân Yên Sơn năm 2019 đạt trên 30 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn

9%. Trong giai đoạn 2021-2025, huyện Yên Sơn phấn đấu 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Các công trình hạ tầng thiết yếu đảm bảo

tính kết nối, liên thông và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chất lượng cuộc sống của cư

dân nông thôn được nâng cao, thu nhập bình quân đến năm 2025 tăng ít nhất 1,6 lần so

với năm 2020.

* Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây

dựng nông thôn mới

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, từ

cấp huyện đến cấp xã đã được quan tâm, kiện toàn, củng cố, có sự phân công, phân

cấp phụ trách thực hiện tiêu chí và địa bàn cụ thể, công tác kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc

và giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở có trọng tâm, trọng điểm nên đã triển khai

kịp thời, có hiệu quả về thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng xã nông thôn mới.

Huyện Yên Sơn đã triển khai và huy động thực hiện nhiều cơ chế chính sách trong thực hiện tiêu chí 17 như: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách

tỉnh cho các xã xây dựng nông thôn mới, các nguồn vay hỗ trợ theo chính sách về thực hiện các chỉ tiêu thuộc tiêu chí.

Tại Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2011-2019 của huyện Yên Sơn, UBND huyện đã đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung của tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông

20

thôn mới như sau:

a) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định:

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86,09%.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: 70,23%.

b) Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

quy định về bảo vệ môi trường:

- Số cơ sở có hồ sơ về môi trường: có 1.280 cơ sở có kế hoạch/cam kết bảo vệ

môi trường.

- Tỷ lệ cơ sở có công trình xử lý chất thải: trên 97,4 % số cơ sở có biện pháp xử

lý nước thải.

- Tỷ lệ cơ sở có chuyển giao chất thải cho các đơn vị có chức năng, thu gom, xử lý chất thải: Việc vận chuyển chất thải mới được thực hiện đối với cơ sở ở địa bàn có

đơn vị triển khai thu gom, xử lý, còn lại các cơ sở tự thu gom và xử lý bằng phương

pháp chôn hoặc đốt.

c) Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn:

- Việc vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường

nơi công cộng được thực hiện thường xuyên; khu công cộng hạn chế được hiện tượng

xả nước thải, chất thải bừa bãi gây mất mỹ quan.

- Các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn các xã đã nhận thức, ý thức và chủ động

thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ không lầy lội.

d) Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, theo quy định cụ thể của

Ủy ban nhân dân tỉnh: Các xã trên địa bàn huyện mới được quy hoạch đất nghĩa trang,

chưa được đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng và có quy chế quản lý; Việc mai táng ở

các xã trên địa bàn vẫn thực hiện theo phong tục tập quán của địa phương.

e) Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất -

kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định:

- Đối với chất thải rắn:

+ Tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Trên địa bàn huyện có 05 đơn vị thực hiện về thu gom, xử lý rác thải tập trung thu gom rác tại một số khu vực đông dân cư như dọc các tuyến đường quốc lộ và trung tâm huyện.

+ Tình hình thu gom, xử lý chất thải sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp): Hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện đều tuân thủ các quy định về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo đúng quy định; phế phẩm, chất

21

thải nông nghiệp được tận dụng làm phân hữu cơ.

+ Tình hình thu gom, xử lý chất thải y tế: Tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện rác thải y tế đều thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý bằng phương

pháp đốt ở tại các lò đốt rác thải y tế đã được đầu tư cho bệnh viện và các trạm y tế xã.

+ Tình hình thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Trên địa bàn huyện đã

được Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang hỗ trợ đầu tư 124 bể chứa vỏ bao bì

thuốc BVTV sau sử dụng; thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đáp ứng được một số tiêu chí theo Thông tư liên tịch số

05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016.

- Về xử lý nước thải:

+ Tỷ lệ khu cân cư tập trung: Trên địa bàn các xã chưa có điểm thu gom, xử lý

nước thải trước khi thải ra môi trường.

+ Tỷ lệ hộ gia đình có biện pháp xử lý nước thải: Đạt trên 67%.

g) Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu đảm bảo vệ sinh đạt: 71,33%.

- Tỷ lệ hộ có nhà tắm hợp vệ sinh đạt: 67,72%.

- Tỷ lệ hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh đạt 71,33%.

h) Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường:

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có hồ sơ môi trường: Các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn các xã là do các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ nên không thuộc đối

tượng phải thực hiện lập hồ sơ về môi trường.

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi thu gom, xử lý chất thải: Trên 90% cơ sở chăn nuôi đều

được thu gom, xử lý chất thải về chăn nuôi.

- Các hình thức, biện pháp, mô hình thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi: lắp

đặt hầm biogas, ủ làm phân hữu cơ, lót đệm sinh học… để tận dụng lượng phân và

chất thải chăn nuôi.

i) Tỷ lệ hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Trên 90% số cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn đều được tập huấn và cam kết chấp hành thực hiện các quy định về

an toàn thực phẩm.

Nhận định về sự chuyển biến tích cực trong ý thức và sự tham gia của các tổ chức, người dân, cộng đồng; sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức

đoàn thể… đối với công tác bảo vệ môi trường nông thôn cho thấy đã có nhiều sự chuyển biến trong ý thức của người dân về thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí môi

22

trường và an toàn thực phẩm; các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp

quan tâm, chỉ đạo sát sao trong lộ trình, giai đoạn triển khai thực hiện tiêu chí 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm đối với cấp huyện, cấp xã. Tuy nhiên, ý thức chấp

hành các quy định của pháp luật, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm của một số ít

bộ phận của tổ chức, cá nhân còn chưa tốt; địa hình dốc, dân cư thưa thớt cũng gây nên

nhiều khó khăn cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;...

1.3. Tổng quan về nghiên cứu nông thôn mới và các nghiên cứu có liên quan ở

Việt Nam và trên thế giới

Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn

đề nông thôn là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh

đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta như: Công trình “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”

của tác giả Frans Ellits (1994); Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân

nông thôn ở các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet,

Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định.

Đặc biệt, sau khi chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai trên toàn

quốc, nhiều tác giả đã có nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này. Những vấn đề lý luận

cũng như thực tiễn về xây dựng NTM được đề cập trong cuốn “Xây dựng NTM:

Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc (2013) hay cuốn “Xây dựng

NTM: Khảo sát và đánh giá” của Trần Minh Yến (2013). Đồng thời, các tác giả cũng đề cập tới kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh

nghiệm rút ra cho Việt Nam.

Cuốn “Xây dựng NTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi

mới” của nhóm tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng phân tích khá cụ

thể, sâu sắc vai trò và thực tiễn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta trong tiến

trình phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp

và xây dựng NTM. Nghiên cứu cũng cho thấy, phát triển bền vững nông nghiệp, nông

thôn ở nước ta cần đảm bảo sự cân bằng trong phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái và giảm thiểu ô nhiễm, nhất là trong bối cảnh BĐKH, coi xây dựng NTM là một tiến trình phát triển lâu dài và toàn diện. Công trình cũng phân tích các nội dung cần thay đổi cho phù hợp với phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta, trong đó

có xác định cả việc thay đổi tư duy, cách thức xây dựng NTM [4]. Xây dựng NTM cụ thể đến cấp xã được đề cập trong nghiên cứu “Quy hoạch xây dựng NTM” của Đỗ Đức Viêm [22]. Nguyễn Thị Hoa (2015) với bài viết “Hoàn thiện điều kiện đảm bảo thực

hiện thành công chương trình MTQG về xây dựng NTM” làm rõ những quan điểm về:

(i) Các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công Chương trình MTQG về xây dựng NTM; (ii) Đối chiếu các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công Chương trình MTQG

23

về xây dựng NTM (nghiên cứu trường hợp tỉnh Hòa Bình); (iii) Đề xuất định hướng và

giải pháp hoàn thiện các điều kiện nhằm thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 [5]. Nhằm đúc kết những vấn đề lý luận NTM, Hoàng

Văn Hoan (2014) đã tập trung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp “Xây dựng mô

hình NTM vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta”.

Ngoài ra một số công trình nghiên cứu đã đưa những giải pháp thực hiện xây

dựng nông thôn mới như: “Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong mô hình xây dựng NTM ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Văn Hiệu

(2011) đã chỉ rõ sự tham gia của người dân phải bắt đầu từ công tác tuyên truyền, đưa

ra ý kiến xây dựng đóng góp, kiểm tra xử lý các hoạt động trong xây dựng mô hình

NTM hay công trình nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trương, tỉnh Nghệ An” của tác giả Phan Đình Hà (2011), đưa ra

giải pháp để đẩy mạnh nông thôn mới: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân tự

hiểu và tự giác thực hiện, tiếp tục vận động nhân dân chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, đẩy

mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị

xã hội nông thôn vững mạnh, vận động nhân dân hiến đất để xây dựng nông thôn mới,

xây dựng một số công trình liên xã, đẩy mạnh công tác quy hoạch và xây dựng các thị

trấn, thị tứ trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm sát sao đối với các địa

phương có nhiều thành phần dân tộc sinh sống, công trình của PGS.TSKH. Phan Xuân

Sơn và ThS. Lưu Văn Quảng (2015) đã trực tiếp bàn về chính sách, hơn nữa lại là chính sách liên quan đến nông nghiệp nông thôn và chính sách dân tộc trong cuốn

“Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay”.

Việt Nam với nền tảng là một quốc gia có nền nông nghiệp lâu đời, bên cạnh

việc hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước thì việc phát triển lĩnh vực nông nghiệp -

nông thôn cũng đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng. Các công trình

nghiên cứu trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh trong việc xây dựng nông thôn mới tại

một số nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam và một số địa phương trong cả nước.

Các nghiên cứu đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới như:

Các công cụ, chính sách về xây dựng nông thôn mới; việc tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị cũng như sự chung tay của toàn thể nhân dân; từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

Dựa trên các kết quả của các công trình nghiên cứu trên, đề tài luận văn có kế

thừa một số điểm chung về kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn, giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Tuy nhiên, với đặc thù là một xã miền núi còn nhiều khó khăn, phong tục tập quán của

đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu, ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường còn chưa cao… thì việc đạt chuẩn nông thôn mới tại xã nói chung và hoàn thành tiêu

24

chí Môi trường và an toàn thực phẩm nói riêng đang là một thách thức không chỉ cho

các nhà quản lý mà còn cho nhân dân sinh sống tại xã. Các nghiên cứu trong luận văn sẽ chỉ ra những khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới cũng như các giải

pháp để hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan, huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên xã

Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

1.4.1. Điều kiện tự nhiên xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

* Vị trí địa lý

Xã Kim Quan là một xã nằm ở phía Tây của huyện Yên Sơn, cách trung tâm

huyện lỵ Yên Sơn mới khoảng 51km về phía Tây Bắc, cách trung tâm thành phố Tuyên Quang 42 km về phía Tây theo tuyến Quốc lộ 2C, với tổng diện tích tự nhiên là

3.047,26 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên của huyện. Xã Kim Quan có vị trí địa lý:

- Phía Bắc giáp xã Trung Sơn;

- Phía Nam giáp xã Trung Yên (huyện Sơn Dương);

- Phía Đông giáp thôn Bum, xã Hùng Lợi;

- Phía Tây giáp xã Công Đa.

25

Hình 1.1. Vị trí địa lý xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

* Địa hình, địa mạo

Xã Kim Quan có địa hình chủ yếu là vùng núi thấp, dốc dần theo hướng Bắc-

Nam, hình thành 2 dạng địa hình đặc trưng:

- Vùng núi (độ cao 300-500m): Độ dốc trung bình 10-200 chiếm 66,75%; phân

bố đồng đều trên địa bàn xã, có khả năng phát triển cây lâu năm.

- Địa hình đồi thấp và đất bằng nằm dọc theo sông, suối và trong các thung

lũng. Vùng này chiếm 33,3% diện tích tự nhiên, có tiềm năng phát triển cây xanh

lương thực, rau màu và công nghiệp ngắn ngày.

* Địa chất công trình

Qua quan sát thực tế và khảo sát, xem xét một số các công trình đã xây dựng

kiên cố tại địa phương cho thấy: Nền đất khu vực tương đối ổn định, các công trình

xây dựng 2-3 tầng đầu xử lý móng ở mức đơn giản.

* Khí hậu

- Khí hậu của xã mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu

lục địa Bắc Á - Trung Hoa và chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ

tháng 4 đến tháng 9; Mùa đông hanh khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22-240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 160C, nhiệt độ các tháng mùa hè là 280C. Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 300C; Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 160C.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80-82%. Biến

động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm từ 76-82%.

* Thủy văn - Thủy lợi

Kim Quan có hệ thống sông và các nhánh suối nhỏ, phân bố không đồng đều trên

địa bàn. Sông Phó Đáy và hệ thống ao, hồ, sông ngòi kênh mương thủy lợi là nguồn

nước chính tưới cho đồng ruộng và cũng là hệ thống tưới tiêu trên địa bàn xã. Toàn xã

có 93,36 ha diện tích đất mặt nước ao hồ nhỏ, chiếm 3,06% tổng diện tích tự nhiên.

Mạng lưới thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của Sông Phó Đáy và các khe

suối nhỏ khác, những cánh đồng ven sông, suối này được bồi đắp một lớp phù sa mầu

mỡ thuận lợi cho cây mầu phát triển. Hàng năm lượng mưa khá nhiều, trung bình

khoảng 1.800-1.900mm/năm và phân bố không đồng đều theo mùa, mưa nhiều tập

trung vào tháng 7,8,9 trong năm gây ảnh hưởng đối với một số diện tích gieo trồng

mùa vụ.

Nguồn nước mặt của xã Kim Quan được cung cấp chủ yếu từ các con sông,

26

suối chạy qua xã.

* Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất

Trên địa bàn xã phần lớn diện tích là đất đỏ vàng trên đá sét (chiếm khoảng

40% diện tích), đất có thành phần cơ giới thịt trung bình độ dày tầng đất trên 120cm.

Ngoài ra còn có các loại đất vàng nhạt trên cát, đất xám bạc màu...

Tổng diện tích đất tự nhiên: 3.047,26 ha; bao gồm:

Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

TT Chỉ tiêu Hiện trạng (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 3.047,26 100

I ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.827,66 92,79

1 Đất sản xuất nông nghiệp 391,93 12,86

a Đất trồng cây hàng năm 285,28 9,36

Đất trồng lúa 151,82 4,98

Đất trồng cây hàng năm khác 133,45 4,38

b Đất trồng cây lâu năm 106,65 3,50

2 Đất lâm nghiệp 2.417,62 79,34

a Đất rừng sản xuất 1.937,22 63,57

b Đất rừng phòng hộ 480,40 15,76

3 Đất nuôi trồng thủy sản 18,11 0,59

II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 162,58 5,34

27,71 0,91 1 Đất ở

54,86 1,80 2 Đất chuyên dùng

a Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 3,95 0,13

b Đất rừng phòng hộ 0,00 0,00

c Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,33 0,04

d Đất có mục đích công cộng 1,26 0,04

e Đất sử dụng vào mục đích công cộng 49,58 1,63

3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 0,00 0,00

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6,98 0,23

5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 73,04 2,40

II ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 57,02 1,87

1 Đất bằng chưa sử dụng 31,43 1,03

25,59 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0,84

3 Núi đá không có rừng cây 0,00 0,00

27

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

- Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt của các thôn được cung cấp chủ yếu từ các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã và nước mưa tự nhiên (lượng mưa hàng năm khoảng 1.800 -1.900 mm). Nguồn nước mặt của xã chịu ảnh hưởng theo mùa, lượng nước dồi dào vào các tháng 7, tháng 8 hàng năm. Về cơ bản nguồn nước đã đáp ứng được yêu cầu của người dân trong sản xuất và sinh hoạt.

Nguồn nước ngầm: Kim Quan là một xã miền núi nên nguồn nước ngầm cũng có nhiều hạn chế, việc khai thác sử dụng nguồn nước của nhân dân trong xã chưa cao. Khi triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, đa số các hộ gia đình khai thác nguồn nước ngầm bằng cách đào giếng gia đình, tuy nhiên nguồn nước sinh hoạt chưa đáp ứng nhu cầu dùng cho sinh hoạt, nhất là vào mùa đông ít mưa, lượng nước khan hiếm.

- Tài nguyên rừng

Tại xã Kim Quan, đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019, diện tích đất lâm nghiệp của xã là 2.417,62 ha, chiếm 79,34% trong tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã và chiếm 85,5% trong nhóm đất nông nghiệp. Trong đó, Khuôn Hẻ là thôn nhiều rừng nhất xã Kim Quan với diện tích hơn 300 ha, trong đó có 200 ha rừng tự nhiên.

Diện tích đất lâm nghiệp đã được quy hoạch phân vùng phát triển và phân định thành các loại đất rừng chính gồm: rừng sản xuất, rừng tự nhiên. Trong đó diện tích đất rừng sản xuất chiếm tỷ lệ lớn. Rừng tái sinh có ở cả 8 thôn trong xã với gần 500 ha. Những diện tích này đã được giao cho hàng trăm hộ dân, cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ. Xã đã thực hiện trồng rừng sản xuất nguyên liệu giấy gắn với cơ sở chế biến trên toàn bộ diện tích đất rừng sản xuất hiện có tại các thôn trên địa bàn xã; chăm sóc rừng trồng đảm bảo đạt năng suất bình quân 100m3/ha; hướng dẫn các hộ trồng keo và cây có giá trị kinh tế, có thị trường tiêu thụ. Công tác trồng, chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ phát triển rừng được chính quyền và nhân dân trong xã thực hiện tương đối tốt, nhất là công tác chỉ đạo, vận động nhân dân phủ xanh đất trống đồi núi trọc cũng như tập trung thực hiện quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với từng cây, con theo hướng tập trung thành vùng sản xuất hàng hóa.

- Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường

Toàn xã có 7 dân tộc bao gồm: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Cao Lan, Mông, Hoa đang sinh sống trong 8 thôn. Sự giao hòa giữa các nền văn hóa của cộng đồng người bản địa và nền văn hóa miền xuôi của người Kinh đã mang lại những nét đặc trưng phong phú trong tập quán sinh hoạt cũng như kinh nghiệm sản xuất và văn hóa tín ngưỡng dân gian.

28

Nhìn chung, cảnh quan và môi trường của xã Kim Quan vẫn mang đặc trưng của miền núi: Với những dãy núi dài và cánh rừng tự nhiên, khí hậu ôn hòa trong lành, ít bị ô nhiễm.

1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

* Thực trạng phát triển kinh tế

Tổng sản lượng lương thực năm 2019 đạt 1.894,2/1.894,1 tấn đạt 100% kế

hoạch. Trong đó thóc 1.466,3 tấn, ngô 427,9 tấn. Bình quân lương thực trên đầu người

là 535 kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 23 triệu

đồng/người/năm. Tuy nhiên bình quân thu nhập không đều, chủ yếu tập trung ở các

thôn trung tâm xã, khu chợ, các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại.

- Trồng trọt:

Bảng 1.3. Các loại cây trồng phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang

Cây trồng

Diện tích gieo trồng (ha) 248,5 88 08 14,5 22 Đạt kế hoạch (%) 108 100 100 100 100 Năng suất bình quân (tạ/ha) 59 48,6 21,7 19,8 - Sản lượng (tấn) 1.466,3 427,9 17,3 28,7 -

34 567 - -

Lúa Ngô Lạc Đậu tương Khoai lang Cây ngô thức ăn gia súc Cây mía Chè Cây ăn quả 20 37,13 36,9 167 100 100 - - - - 272,91 -

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

- Lâm nghiệp: Năm 2019 xã Kim Quan đã trồng được 119/117 ha, đạt 102% kế hoạch. Diện tích đã khai thác 29,46/80 ha, đạt 37% kế hoạch; sản lượng 2,514/8.000m3,

đạt 31% kế hoạch.

- Chăn nuôi, thú y:

Bảng 1.4. Các loại vật nuôi phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Đơn vị tính Kế hoạch giao Các loại vật nuôi

Trâu Bò Lợn Gia cầm Cá con con con con ha 708 307 2.984 35.652 24,1 Số lượng thực tế 451 360 1.117 35.927 24,1 Đạt kế hoạch (%) 71 117 37,4 100,7 100

29

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

Công tác Thú y: UBND xã đã xây dựng kế hoạch tiêm phòng dịch bệnh trên đàn

gia súc vụ Đông xuân năm 2019 đến các thôn bản và triển khai tiêm phòng đạt kết quả:

Tiêm Lở mồm long móng đàn trâu 347/403 con đạt 86,1 %; đàn bò 203/299 con đạt 68

%; Tiêm tụ huyết trùng: Trâu 378/403 con đạt 93,7 %, đàn bò 242/299 con đạt 80,9 %;

Tiêm tụ huyết trùng lợn 300/782 con đạt 38,3%; Tụ huyết trùng gia cầm và Niucatson

3.200/14.900 con đạt 21,4 %; Tiêm phòng dại cho đàn chó 250/509 con đạt 49,1 %.

Trong năm 2019, xã cũng đã triển khai kế hoạch về phòng chống bệnh dịch tả

lợn Châu phi trên địa bàn. Thành lập các Ban chỉ đạo phòng, chống dịch tả lợn Châu

phi; thành lập tổ công tác phòng, chống dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn xã; thực hiện

công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ tại các chợ, các điểm kinh doanh, giết mổ, sản

phẩm thịt gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt việc kiểm soát, vận chuyển gia súc ra vào địa

bàn xã. Đến tháng 12/2019, trên địa bàn xã có đàn gia súc, gia cầm ổn định không có

dịch bệnh xảy ra.

- Hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp: Trên địa bàn xã có 03 hợp tác xã

Nông lâm nghiệp thực hiện các dịch vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; chuyển đổi

cơ cấu cây trồng - vật nuôi cho các hộ gia đình làm nông nghiệp trong xã.

- Công tác thủy lợi: Hệ thống công trình thủy lợi của xã cơ bản đáp ứng được

yêu cầu sản xuất nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Toàn xã đã thực hiện

kiên cố 19,815/26,984 km kênh mương nội đồng, đảm bảo diện tích đất trồng lúa 2 vụ

được tưới nước chủ động 98/111 ha, đạt 85,6%.

- Khu vực kinh tế dịch vụ: Trên địa bàn xã thường xuyên duy trì các phiên chợ,

tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến giao thương hàng hóa với chủng loại đa dạng.

- Thu ngân sách: UBND xã tập trung chỉ đạo bộ phận chuyên môn thu thuế, phí,

lệ phí theo quy định. Đến ngày 24/12/2019, tổng thu ngân sách thực hiện là

5.686.493.989 đồng, đạt 131,1 % kế hoạch và tổng chi ngân sách là 5.025.159.145 đồng,

đạt 115,9 % kế hoạch. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tại thời điểm

báo cáo là trên 49,7 tỷ đồng (Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn: trên 28,4 tỷ đồng; Phòng Giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội: 21,3 đồng).

* Dân số và lao động

Tổng dân số toàn xã là 837 hộ với 3.537 nhân khẩu. Tổng số lao động trên địa

bàn là 1.870 lao động. Tỉ lệ lao động nông nghiệp lớn với 1.309 người, chiếm 70%

tổng số lao động toàn xã; lâm nghiệp có 228 người chiếm 12,19%; công nghiệp có 53

30

người chiếm 2,83%; dịch vụ và thương mại có 280 người chiếm 14,97%.

Bảng 1.5. Bảng tổng hợp hiện trạng dân số toàn xã

Hiện trạng năm 2019 TT Tên thôn Số hộ Số khẩu

1 Khuân Quại 56 240

2 Khuân Điển 105 411

3 Khuổi Phát 73 347

4 Làng Thang 83 369

5 Làng Hản 107 440

6 Làng Nhà 165 650

7 Kim Thu Ngà 146 672

8 Khuân Hẻ 102 408

837 3.537 Tổng

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

Bảng 1.6. Dân số xã Kim Quan tính theo thành phần lao động

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2019

3.537 1 Tổng dân số

1,1 % 2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

3 Lao động

1.870 Người Tổng số lao động trong độ tuổi

70 3.1 Nông nghiệp (Tỷ lệ) %

12,19 3.2 Lâm nghiệp (Tỷ lệ) %

2,83 3.2 Công nghiệp (Tỷ lệ) %

14,97 3.4 Dịch vụ, thương mại (Tỷ lệ) %

4 Trình độ lao động

4.1 Đã qua đào tạo Người 898/1.870

48,02 % Tỷ lệ

4.2 Chưa qua đào tạo Người 972/1.870

51,98 % Tỷ lệ

31

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

* Thực trạng cơ sở hạ tầng

Về giao thông: Hệ thống giao thông tại xã chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của

người dân. Nhiều tuyến đường chưa được bê tông hóa nên còn gặp nhiều khó khăn

trong hoạt động giao thông và vận chuyển nông sản tại xã, đặc biệt là trong mùa mưa.

Về điện: Đến nay 100% số hộ trong toàn xã đã được sử dụng điện ổn định từ

mạng lưới điện quốc gia. Các công trình trong hệ thống điện do ngành điện quản lý

đầu tư và quản lý hiện nay có 8 trạm biến áp, hiện tại nguồn điện để sử dụng trong sinh

hoạt và sản xuất.

Về y tế: Trạm y tế xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế. Trạm có 2

dãy nhà xây, 1 dãy nhà 2 tầng gồm 10 gian, 1 dãy nhà xây 1 tầng. Có sân và vườn thuốc nam. Tổng diện tích sử dụng 3.850 m2 với diện tích xây dựng là 520 m2.

Về giáo dục: Trong những năm qua hệ thống cơ sở giáo dục - đào tạo của toàn

xã nói chung không ngừng đầu tư cải tạo để nâng cao chất lượng dạy và học, tỷ lệ số

phòng học bán kiên cố, kiên cố đạt trên 72%; chất lượng giáo dục và đào tạo được

nâng cao ở các cấp.

Bưu điện: Bưu điện văn hóa xã có 1 điểm. Diện tích chiếm đất là 105 m2 được

xây theo quy định của ngành Bưu chính viễn thông nhưng chưa đủ các thiết bị phục vụ

32

viễn thông theo quy định. Tại các thôn đã có điểm truy cập Internet.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại xã Kim Quan, huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu được thu thập từ năm 2017 đến năm 2019.

+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020.

- Giới hạn nội dung nghiên cứu:

Những vấn đề liên quan đến môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Nội dung nghiên cứu

1. Khái quát về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại

xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

3. Đánh giá thực trạng môi trường xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Tình trạng sử dụng nước sinh hoạt.

- Nước thải và xử lý nước thải.

- Rác thải sinh hoạt.

- Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

- Chất thải rắn, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.

- Tác động của ô nhiễm môi trường tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang.

4. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm tại xã Kim

Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy

33

định về bảo vệ môi trường.

- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.

- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất -

kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo

3 sạch.

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tuân thủ các quy

định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và an

toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang.

+ Về phía người dân.

+ Về tài chính.

+ Năng lực cán bộ.

+ Công tác kiểm tra giám sát.

6. Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường và an toàn

thực phẩm tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

+ Giải pháp về cơ chế, chính sách.

+ Giải pháp về truyền thông.

+ Giải pháp về công nghệ.

+ Giải pháp về đầu tư, tài chính.

2.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Quan điểm nghiên cứu

a) Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp khi nghiên cứu một vấn đề là việc nghiên cứu các đối

tượng trong tổng hoà các mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau. Các đối tượng có

mối quan hệ chặt chẽ và tạo thành một thể thống nhất. Do vậy, khi nghiên cứu không

thể tách rời các đối tượng nghiên cứu ra khỏi mối quan hệ với các đối tượng khác.

Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu hợp thành lãnh thổ,

đồng thời là công cụ đắc lực cho việc quy hoạch lãnh thổ và bảo vệ tài nguyên môi

34

trường (Ixatrenko, 1972).

Việc nghiên cứu tình hình thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm

trên địa bàn xã Kim Quan dựa trên quan điểm tổng hợp theo hướng: Nghiên cứu tổng

hợp các vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến hiện trạng môi trường như vấn đề sử dụng nước sạch, các nguồn rác thải, nước thải,

công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại hợp vệ sinh, đảm bảo an ninh lương thực,…;

nghiên cứu tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Quan, huyện Yên

Sơn, tỉnh Tuyên Quang, qua đó có được kiến thức tổng quan phục vụ cho việc đánh giá

công tác thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan.

b) Quan điểm hệ thống

Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ biện chứng với nhau, tạo thành một

thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ thống. Mỗi hệ thống lại có khả năng

phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động và tác động

tương hỗ lẫn nhau. Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một hệ thống có mối

quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào đó thay đổi sẽ kéo theo

sự thay đổi của tất cả các thành phần khác và có khi làm thay đổi cả hệ thống đó.

Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các

thành phần mà tuỳ thuộc vào mục tiêu đánh giá để lựa chọn đại diện có vai trò chủ

đạo, có tính chất quyết định đến thuộc tính cơ bản của tổng thể.

c) Quan điểm lãnh thổ

Quan điểm lãnh thổ hay quan điểm vùng đặc thù của khoa học địa lý. Mỗi đối

tượng địa lý là một hệ thống tự nhiên, gắn vào một lãnh thổ cụ thể, tại đó có một chuỗi

quá trình và hoàn cảnh không gian duy nhất, không lặp lại ở bất kỳ nơi nào trên bề mặt

Trái Đất. Vì vậy, tất cả các vấn đề nghiên cứu không được tách rời với không gian

lãnh thổ phân bố.

d) Quan điểm thực tiễn

Bất cứ một đề tài nghiên cứu nào cũng được xuất phát từ thực tiễn và được thực

tiễn kiểm chứng. Đề tài đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực

phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan xuất phát từ thực tiễn môi trường

và an ninh lương thực nông thôn đang dần bị đe dọa và cần được bảo vệ, từ đó nghiên

cứu và đưa ra một số đề xuất giúp thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.

e) Quan điểm phát triển bền vững

Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài

nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá trình phát

35

triển. Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế

và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích

tương tự trong tương lai.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất quan

trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát. Những tài liệu

này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các mục tiêu nghiên cứu.

* Thu thập số liệu thứ cấp: Xác định đối tượng, nội dung và dạng thông tin phải

thu thập gắn liền với đề tài luận văn: Các văn bản pháp quy có liên quan; Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; Các tài liệu về thực trạng môi

trường và an toàn thực phẩm của địa phương; Các tài liệu khoa học đã được công bố,

các thông tin đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; Các đề tài

luận văn có nội dung tương tự…

* Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra

phỏng vấn.

- Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin chung,

câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở; câu hỏi

ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.

- Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin số thành

viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên nước, đất, các vấn

đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án phúc lợi xã hội hiểu biết của

người dân về môi trường...

Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra (phần phụ lục):

- Đối với các hộ gia đình: Xã Kim Quan có 8 thôn (gồm: Khuân Quại, Khuân

Điển, Khuổi Phát, Làng Thang, Làng Hản, Làng Nhà, Kim Thu Ngà, Khuân Hẻ), mỗi

thôn sẽ điều tra ngẫu nhiên 10 hộ, tổng điều tra là 80 phiếu. Để có kết quả điều tra

khách quan nhưng chính xác và đầy đủ, tác giả chọn ngẫu nhiên các hộ trong từng thôn, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp, giới tính, thành phần dân tộc. Trong khi điều tra kết hợp quan sát thu thập số liệu khách quan.

- Đối với cơ quan công sở: Lập 1 phiếu thu thập từ các cán bộ tại UBND xã về dân số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai, tình trạng kinh tế, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn đề môi trường, các chương trình, chính

sách của địa phương... Có xác nhận của UBND xã.

Khi hoàn thành xong việc thu thập tài liệu, tác giả tiến hành xử lý với sự hỗ trợ

36

của các phần mềm xử lý số liệu (Excel) có đủ độ tin cậy, phục vụ mục đích nghiên cứu

đề tài. Các số liệu tồn tại ở dạng “thô” sẽ được xử lý thành số liệu ở dạng “tinh” nhờ việc áp dụng công thức tính toán, lập bảng biểu (hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển

các ngành kinh tế, trình độ dân trí, nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường…).

b) Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá

Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu có liên

quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội thảo, từ

internet, sách báo...) sau đó phân tích, so sánh, đánh giá theo từng vấn đề phục vụ cho

nội dung đề tài.

- Phương pháp so sánh: Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu, thực hiện so sánh với

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nhằm xác định các mặt đã đạt hoặc chưa đạt.

- Phương pháp đánh giá: được sử dụng để đánh giá những chỉ tiêu đã đạt được ở

mức độ nào (Tạm thời, ổn định, bền vững), những chỉ tiêu chưa đạt được, từ đó đưa ra

những giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế và hướng tới phát triển bền vững.

c) Phương pháp chuyên gia

- Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực môi

trường như các cán bộ tại Phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban chỉ đạo Chương trình

xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn để tìm hiểu về thực trạng và đưa ra các giải

pháp giúp xã Kim Quan đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm.

d)Phương pháp điều tra thực địa

- Thời gian khảo sát: từ tháng 9-12/2019.

- Nội dung khảo sát: Khảo sát thực tế hiện trạng môi trường ở các khu vực khác

nhau trong địa bàn xã, chụp ảnh tư liệu: Khu vực trung tâm xã, khu vực bãi rác, khu

37

vực suối, khu vực xa trung tâm...

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Ngay từ những ngày đầu bắt tay thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về

xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy xã Kim Quan đã củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo,

Ban Quản lý và Ban Phát triển xây dựng nông thôn mới. Để chương trình thực hiện có

hiệu quả, chính quyền xã Kim Quan đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua đội

ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và đội ngũ tuyên vận viên cấp ủy cơ sở. Thông

qua hệ thống truyền thanh xã; các buổi tiếp xúc đối thoại, họp dân, những nội dung cụ

thể về chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới sẽ được truyền tải

rộng rãi đến người dân. Hàng tháng, hàng quý, các thành viên trong Ban Chỉ đạo sẽ

báo cáo, đánh giá về công tác thực hiện các tiêu chí; đồng thời trực tiếp xuống các địa

bàn, các hộ gia đình để vận động, giải đáp những thắc mắc cho người dân để từ đó

giúp nhân dân nắm bắt được mục tiêu, tầm quan trọng của công tác chung tay xây

dựng nông thôn mới.

Bộ mặt nông thôn đã được thay đổi, thu nhập và đời sống của người dân đã

được cải thiện đáng kể, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác triển khai được tiến hành chủ

động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu

chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại vốn của Trung ương, tỉnh và của huyện, mà xác

định tiêu chí nào thuận lợi sẽ cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của

địa phương nhất là nguồn lực từ trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu

nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường đường làng, ngõ xóm, xanh -

sạch - đẹp.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là

nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ

thống chính trị ở xã trong việc xây dựng xã nông thôn mới. Từ đó các tiêu chí đã được

thực hiện tốt. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, UBND xã đã tiến

hành nâng cấp các tuyến giao thông, thủy lợi; phong trào vận động phát triển kinh tế

hợp tác; ý thức về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực

nên năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng được tăng lên, đời sống

vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo,

chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển.

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng Nông

38

thôn mới ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực. Chú trọng các mô hình phát

triển kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được

đầu tư xây dựng, an ninh, trật tự được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch

đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh. Tạo

được sự tin tưởng của nhân dân đối với công tác lãnh đạo của Đảng và chính

quyền. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã Kim Quan ngày càng phát triển, nâng cao

chất lượng cuộc sống cho người dân.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của Cấp ủy, Chính quyền, sự vào cuộc của các Đoàn

thể chính trị xã hội và sự đồng lòng ủng hộ, tích cực tham gia của người dân trên địa

bàn xã, đến 31/10/2019 xã đã đạt 13/19 tiêu chí, gồm: Tiêu chí số 1 - Quy hoạch; Tiêu

chí số 3 - Thủy lợi; Tiêu chí số 4 - Điện; Tiêu chí 8 - Thông tin và truyền thông; Tiêu

chí số 9 - Nhà ở dân cư; Tiêu chí 11 - Hộ nghèo; Tiêu chí 12 - Lao động có việc làm;

Tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14 - Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí 15 - Y tế;

Tiêu chí 16 - Văn hóa; Tiêu chí 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí

19 - Quốc phòng và an ninh. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch đã triển khai

theo đúng kế hoạch, lộ trình phát huy tính dân chủ và huy động được mọi nguồn lực để

đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật.

6 tiêu chí chưa hoàn thành, bao gồm: Tiêu chí số 2 - Giao thông; Tiêu chí số 5 -

Trường học; Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng

thương mại nông thôn; Tiêu chí số 10 - Thu nhập; Tiêu chí số 17- Môi trường và an

toàn thực phẩm.

3.1.1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch

UBND xã đã lập và phê duyệt quy hoạch: Quy hoạch chung xây dựng nông

thôn mới tỷ lệ 1/10.000; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã tỷ lệ 1/500; Quy hoạch

chi tiết 1/500 Nghĩa trang nhân dân xã, bãi tập kết rác thải tập trung tại Quyết định số

724/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân huyện. UBND xã đã tiến hành

cắm mốc chỉ giới phạm vi quy hoạch và có quy chế quản lý quy hoạch theo quy định.

Hiện nay cơ bản xã đã hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã.

Các quy hoạch đã được lập theo đúng quy định, quá trình tổ chức thực hiện phù

hợp với thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, được nhân dân đồng tình ủng hộ, góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền xã, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu

kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.2. Tiêu chí số 2 - Giao thông

39

Hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã gồm có:

- Đường Quốc lộ 2C: Gồm 01 tuyến chạy qua địa bàn xã với tổng chiều dài 10,2 km, hiện nền đường rộng 5,0m, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, mặt đường đã được nhựa

cứng theo thiết kế. Đây là tuyến đường quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của xã nói riêng.

- Đường trục xã, liên xã: Gồm 7 tuyến với tổng chiều dài là 25,77 km. Trong đó

có 14,6 km đã được cứng hóa.

- Đường trục thôn xóm: Gồm 37 tuyến với tổng chiều dài là 38,6 km. Trong đó

có 6,22 km đã được cứng hóa.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi

UBND xã Kim Quan đã huy động nguồn lực đầu tư xây dựng công trình đầu

mối và kiên cố hóa kênh mương đạt 73,43% (19,815/26,984 km kênh mương); thành

lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, hàng năm xây dựng và

triển khai Kế hoạch, Phương án phòng, chống thiên tai.

Diện tích đất trồng lúa 2 vụ được tưới chủ động đạt 98/111ha, đạt 85,6%; đảm

bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai

tại chỗ.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.4. Tiêu chí số 4 - Điện

Toàn xã có 8 trạm biến hạ áp đảm bảo đủ điện sinh hoạt và sản xuất kinh doanh

của địa phương. Hệ thống điện của xã đã đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, kinh

doanh của nhân dân; đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn của ngành điện. Hệ thống

dây 0,4kV cấp điện cho các thôn bản đã được nâng cấp đạt yêu cầu kỹ thuật về an toàn

sử dụng điện. Tổng số 837/837 hộ được sử dụng an toàn.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.5. Tiêu chí số 5 - Trường học

Trong những năm qua hệ thống cơ sở giáo dục - đào tạo của toàn xã nói chung không ngừng đầu tư cải tạo để nâng cao chất lượng dạy và học, tỷ lệ số phòng học bán kiên cố, kiên cố đạt trên 72%; hiện nay trên địa bàn xã không còn phòng học tranh tre

nứa lá; các điểm trường từ mầm non đến trường tiểu học được đặt tại các xóm có vị trí thuận lợi mang tính chất trung tâm theo địa bàn của xã; vì vậy chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng cao ở các cấp.

Cơ sở vật chất trường học được đầu tư đáng kể nhưng nhìn chung chưa đồng bộ và chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự phát triển (chủ yếu xây dựng phòng học, còn thiếu

40

nhiều phòng chức năng, phòng bộ môn). Một số trường còn thiếu diện tích theo quy

định. 02/03 trường học được UBND tỉnh Tuyên Quang công nhận đạt chuẩn, chiếm 66,67% (chưa đạt so với bộ tiêu chí >70%).

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa

Nhà văn hóa xã đã được xây dựng mới trên đất quy hoạch mới của xã có diện tích xây dựng là 300 m2. Cơ sở vật chất là nhà 1 tầng, được sử dụng là nơi hội họp và triển khai các hoạt động chính trị, xã hội của chính quyền địa phương xã. Với nguồn

vốn hỗ trợ đầu tư của nhà nước và nguồn vốn huy động nhân dân đóng góp, đến nay

toàn xã có 6/8 thôn có nhà văn hoá thôn đạt tiêu chuẩn 3, chưa đạt tiêu chuẩn 4, với tổng diện tích chiếm đất là 3.318 m2.

Hiện nay khu trung tâm xã quy hoạch mới đã có khu đất bố trí sân thể thao diện tích 5.400 m2, toàn xã chỉ có 4 thôn có sân thể thao phục vụ cho các hoạt động của nhân dân và chính quyền địa phương, được bố trí tại các thôn Khuôn Hẻ, Làng Thang, Làng Nhà, Kim Thu Ngà với tổng diện tích sử dụng đất là 9.142 m2. Tuy nhiên sân thể thao chưa đạt chuẩn.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.7. Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Hiện nay trên địa bàn xã đã có chợ trung tâm (Chợ số 1) nằm tại thôn Làng Nhà, tổng diện tích 2.230 m2; chợ họp 01 phiên/tuần và người dân mua sắm chủ yếu ở các cửa hàng nhỏ lẻ của các hộ nhân dân bán hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng ăn

uống, sửa chữa xe máy, vật tư nông lâm nghiệp, cắt tóc, trang điểm ... Các hoạt động

thương mại dịch vụ đã có nguồn thu đáng kể trong cơ cấu thu nhập của người dân trên

địa bàn xã. Các hạng mục của chợ còn thiếu như nhà vệ sinh, nhà làm việc của Ban quản

lý và bảo vệ, chưa có giếng nước phục vụ cho khu vệ sinh và phòng cháy chữa cháy.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.8. Tiêu chí số 8 - Thông tin và Truyền thông

Xã có 01 điểm phục vụ bưu chính, có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định. Xã đã triển khai nâng cấp đài phát thanh cơ sở, các thôn được trang bị hệ thống loa không dây; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của UBND xã.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư

Xã đã hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho 41/41 nhà; tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở

đạt tiêu chuẩn theo quy định là 646/837 hộ (chiếm 77,6%).

41

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập

Thu nhập của người dân trên địa bàn xã chủ yếu vẫn từ sản xuất nông, lâm

nghiệp. Bình quân thu nhập của xã mới đạt 23 triệu đồng/người/năm, thấp hơn 10 triệu

đồng so với yêu cầu đặt ra.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo

Đầu năm 2019, tổng số hộ nghèo toàn xã là 201/837 hộ, chiếm 24%,. Theo kết

quả rà soát của UBND xã, đến cuối năm 2019 số hộ nghèo còn 76/837 hộ, chiếm

9,08%. Đến nay có 63 cơ quan, đơn vị thuộc huyện, các tổ chức các nhân đã hỗ trợ

tiền mặt và hiện vật trị giá 2.114 triệu đồng cho 254 hộ nghèo, cận nghèo phát triển

sản xuất. Các ngân hàng đã giải ngân 2,4 tỷ đồng cho các hộ nghèo, cận nghèo vay.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.12. Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm

Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động là 1.612/1.768 lao

động, chiếm 91,2%.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.13. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất

Xã đã triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012; hướng dẫn

các hợp tác xã trên địa bàn thành lập trước thời điểm Luật Hợp tác xã năm 2012 có

hiệu lực chuyển đổi hoạt động theo đúng quy định; triển khai các chính sách hỗ trợ

hợp tác xã; xây dựng mô hình liên kết sản xuất giữa người dân và doanh nghiệp.

Hiện nay trên địa bàn xã có 03 hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm

2012 (Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp Kim Quan; Hợp tác xã chăn nuôi trâu,

bò Kim Quan; Hợp tác xã Chè Ngọc Thúy thôn Khuôn Hẻ); xã có mô hình liên kết sản

xuất gắn với tiêu thụ nông sản.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo

UBND xã Kim Quan đã triển khai các giải pháp tiếp tục duy trì phổ cập giáo

dục mần non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ

cập giáo dục trung học cơ sở; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được

tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tuyên truyền, vận động người dân

tham gia các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Xã đã được công nhận đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù

42

chữ, đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học

nghề) đạt 87% (181/208 học sinh); tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 48,02%

(898/1.870 lao động).

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.15. Tiêu chí số 15 - Y tế

UBND xã đã huy động nguồn lực xây dựng trạm y tế xã, thực hiện tốt công tác

khám, chữa bệnh trên địa bàn; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo

hiểm y tế. Đến nay tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 93,3%

(3.443/3.690 người); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao

theo tuổi) là 13,2% (45/339 cháu); trạm y tế xã đạt chuẩn theo Quyết định số 93/QĐ-

BYT ngày 01/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.16. Tiêu chí số 16 - Văn hóa

Trong năm 2019, UBND xã Kim Quan đã tổ chức triển khai thực hiện cuộc vận

động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng

nông thôn mới”; đẩy mạnh cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do

Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động và cuộc vận động “Xây dựng

gia đình 5 không, 5 sạch” do Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tuyên Quang phát động. Kết

quả thực hiện tiêu chí: 100% số thôn trên địa bàn xã đạt thôn văn hóa theo quy định

(08/08 thôn).

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.17. Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm

Bước đầu tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm đã đạt một số chỉ tiêu: Số

hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng

thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; Mai táng phù hợp với

quy định và theo quy hoạch; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ

sinh môi trường đạt 68,7%; 100% các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực

phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu chưa đạt, cụ thể: Chưa xây dựng cảnh quan,

môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Chất thải rắn trên địa bàn xã và nước thải khu

dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh chưa được thu gom, xử lý theo quy định;

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch mới chỉ đạt

61,2% (theo Bộ tiêu chí là ≥70%).

43

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Năm 2019, 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ xã

đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương

Đảng; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên

tiến; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; đảm bảo bình đẳng giới và phòng

chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh

vực của gia đình và đời sống xã hội.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.1.19. Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh

Lực lượng dân quân được xây dựng đảm bảo vững mạnh, chỉ tiêu thanh niên

nhập ngũ hàng năm đạt 100% chỉ tiêu giao; Tình hình an ninh, trật tự xã hội trên địa

bàn xã được giữ vững.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

Bảng 3.1. Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện

Yên Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

Đánh giá Hiện Chỉ tiêu vùng Tên trạng đến theo TT Nội dung tiêu chí TDMN tiêu chí năm 2019 chỉ phía Bắc tiêu

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã

được phê duyệt và được công bố công Đạt Đạt

khai đúng thời hạn Quy 1 Đạt 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch

hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực Đạt Đạt

hiện theo quy hoạch

100% 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện Chưa đạt (56,66%)

quanh năm 2 Giao thông Chưa đạt Chưa đạt 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, 50% (48,28%) đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm

44

2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy 100% Chưa đạt

lội vào mùa mưa (30,3%)

(50% được

cứng

hóa)

50% 2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm Chưa đạt (25,46%)

Đạt 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động 80% (85,6%) đạt từ 80% trở lên Thủy 3 Đạt lợi

3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng Đạt Đạt

chống thiên tai tại chỗ

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, Đạt 4 Điện Đạt 95% an toàn từ các nguồn (100%)

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu

giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở Chưa đạt Trường Chưa 70% 5 vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn (66,67%) học đạt

quốc gia

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường

đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt Đạt Chưa đạt

văn hóa, thể thao của toàn xã

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể Cơ sở Chưa thao cho trẻ em và người cao tuổi theo Đạt Chưa đạt 6 vật chất đạt quy định văn hóa

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa Chưa đạt hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục 100% (62,5%) vụ cộng đồng

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán,

trao đổi hàng hóa đảm bảo yêu cầu sau: Cơ sở 7.1. Có chợ nông thôn trong quy hoạch hạ tầng Đạt Đạt

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đạt chuẩn theo quy định 7 Chưa đạt 7.2. Có cơ sở bán lẻ khác ở nông thôn,

thương mại nông thôn Đạt Chưa đạt bao gồm: Siêu thị mini hoặc cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng tổng hợp đạt chuẩn

45

theo quy định

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính Đạt Đạt

8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet Đạt Đạt Thông

tin và Đạt Đạt 8 Đạt 8.3. Xã có đài truyền thanh và có ít nhất 2/3 hệ thống loa đến các thôn truyền

thông 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin Đạt Đạt trong công tác quản lý, điều hành

9.1. Nhà tạm, dột nát Không Đạt Nhà ở 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo Đạt Đạt 9 75% dân cư quy định (77,6%)

>36 triệu Chưa đạt Chưa Thu Thu nhập bình quân đầu người khu vực (triệu thôn đến năm 2020 nông 10 đồng (23 triệu) đạt nhập đồng/người)

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016- Đạt Hộ ≤12% 11 Đạt 2020 (9,06%) nghèo

Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong Lao Đạt độ tuổi lao động có khả năng tham gia >90% 12 động có Đạt (91,2%) lao động việc làm

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo

đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm Đạt Đạt Tổ

2012 chức 13 Đạt 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn sản

với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo Đạt Đạt xuất

bền vững

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu Đạt Đạt học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung

học cơ sở Giáo

14 Đạt

70% Đạt (87%) dục và đào tạo

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp)

14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào Đạt 25% tạo (48,02%)

>85% 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (85%) Đạt (93,3%)

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Đạt Đạt 15 Y tế Đạt

46

<26,7% 15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) Đạt (13,2%)

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa Đạt 70% 16 Đạt theo quy định (70%) (100%) Văn hóa

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ ≥90% (≥50% Đạt

sinh và nước sạch theo quy định nước (100%)

sạch)

Đạt 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo 100% (100%) quy định về bảo vệ môi trường

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường 100% Chưa đạt xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với quy định và Đạt Đạt theo quy hoạch: Môi

- Có vị trí nghĩa trang phù hợp với quy trường Đạt hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và an Chưa 17 - Đáp ứng được các quy định trong quy toàn đạt Đạt chuẩn về công trình nghĩa trang thực

phẩm 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải

khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh Đạt Chưa đạt

doanh được thu gom, xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể Chưa đạt chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm ≥70% (61,2%) bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ)

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại Đạt ≥60% chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (68,7%)

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, Đạt kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy 100% (100%) định về đảm bảo an toàn thực phẩm

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn Đạt Đạt

Hệ Đạt Đạt 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định thống

Đạt Đạt 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" 18 Đạt

18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt 100% Đạt loại khá trở lên

47

chính trị và tiếp cận pháp luật Đạt Đạt 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ Đạt Đạt những người dễ bị tổn thương trong các

lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội

19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành Đạt Đạt

các chỉ tiêu quốc phòng

19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, Quốc

phòng 19 Đạt trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không và An

để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã Đạt Đạt ninh

hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện

hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với

các năm trước

3.2. Thực trạng môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Tình trạng sử dụng nước sinh hoạt

Xã Kim Quan là xã có tiềm năng nước dồi dào, hệ thống sông và các nhánh

suối nhỏ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và nông nghiệp, công nghiệp của địa phương.

Tuy nhiên nguồn nước này phân bố không đồng đều. Hàng năm lượng mưa khá nhiều,

trung bình khoảng 1.800 - 1.900mm/năm, mưa nhiều tập trung vào tháng 7, 8, 9 trong

năm, gây ảnh hưởng tới một số diện tích gieo trồng mùa vụ.

Điều tra ngẫu nhiên 80 hộ gia đình tại 08 thôn trên địa bàn xã về các nguồn

cung cấp nước cũng như chất lượng nước dùng trong sinh hoạt tại các hộ gia đình cho

kết quả tại các bảng sau:

Bảng 3.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Nước máy Giếng khoan, giếng đào Nước tự nhiên (ao, sông, suối,..) Tổng Các nguồn cấp nước sinh hoạt

Lọc Lọc Lọc Không lọc Không lọc Không lọc

- - 8 22 47 3 Số hộ sử dụng 80

- - 10 27,5 58,75 3,75 Tỷ lệ (%) 100

48

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Bảng 3.3. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

STT Chất lượng Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)

1 Có mùi 1 1,25

2 Có vị 1 1,25

3 Khác 0 0

4 Không có vấn đề gì 78 97,5

Tổng 80 100 %

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Nhận xét: Qua thực tế điều tra trên địa bàn xã kết quả cho thấy hầu hết các hộ

đều sử dụng nước giếng khoan, giếng đào chiếm 90%. Do là nước nguồn nên người

dân hầu hết sử dụng trực tiếp ít qua hệ thống lọc. Tuy nhiên cũng có các hộ lọc nước

qua hệ thống bể lọc để sử dụng. Nhìn chung, bằng cảm quan cho thấy chất lượng

nguồn nước sinh hoạt tương đối tốt, hợp vệ sinh (không có mùi, vị khác lạ). Tuy nhiên,

để xác định rõ chất lượng nước có đảm bảo hay không cần phân tích chất lượng nước

để biết chính xác hơn. Bên cạnh việc sử dụng nước giếng khoan, giếng đào, người dân

còn sử dụng nguồn nước tại các công trình cấp nước tập trung được nhà nước đầu tư

tại thôn Làng Nhà, Khuổi Phát, Kim Thu Ngà.

3.2.2. Nước thải và xử lý nước thải

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã

bị thay đổi tính chất ban đầu của nó. Đây chính là một trong các nguồn gây ô nhiễm

nguồn nước.

Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của

họ, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (Cacbonhydrat protein,

mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nito, photphat,vi khuẩn có mùi khó chịu như

H2S, NH4...). Đặc trưng của chất thải sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau

(chất hữu cơ, chất vô cơ, vi sinh vật). Các vi sinh vật trong nước thải phần lớn là các

VSV gây bệnh (tả, thương hàn...). Việc sử dụng các loại cống thải đến nguồn tiếp nhận

cũng là yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Kết quả điều tra tại 80 hộ dân

49

về tình trạng các loại cống thải tại gia đình được thể hiện tại hình sau:

Hình 3.1. Các loại cống thải của hộ gia đình tại xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Nhận xét: Qua Hình 3.1 cho thấy hầu hết các hộ gia đình được phỏng vấn đều

có cống thoát nước thải, nhưng chủ yếu các hộ gia đình chỉ dùng các loại cống thải lộ

thiên chiếm 56,25%, do địa bàn dân cư phân bố không tập trung, cách xa nhau, mỗi

nhà một nơi, địa hình miền núi nhiều dốc. Bên cạnh đó còn một số hộ gia đình cống

thải không có nắp đậy chiếm tới 27,5%, những hộ gia đình này sau khi sử dụng nước

thừa được thải trực tiếp xuống ao nhà hoặc thải ra sông, mương, ruộng... cạnh nhà, ven

suối. Điều này ảnh hưởng đến cảnh quan và gây ô nhiễm môi trường khu vực.

Hiện nay xã chưa quy hoạch được cống thải chung, chưa có nguồn tiếp nhận

nước thải tập trung để xử lý nên nước thải sinh hoạt của người dân địa phương chủ yếu

được thải ra các dòng sông, kênh, mương để pha loãng.

3.2.3. Rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt tại các nguồn phát sinh khác nhau thì thành phần rác thải

cũng khác nhau:

+ Rác phát sinh từ các hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình, thành phần rác thải

này thường bao gồm chủ yếu là thực phẩm (rau, quả, thức ăn thừa...), túi nilon, giấy,

gỗ, thủy tinh, chai lọ, nhựa, tro than tổ ong... Ngoài ra rác hộ dân còn chứa một phần

nhỏ các chất nguy hại như pin, ắc quy, bóng đèn...

+ Rác phát sinh từ đường xá: Nguồn rác này do hoạt động giao thông đi lại trên

đường và các hộ dân sống 2 bên đường xả ra bừa bãi. Thành phần chủ yếu là cành, lá

50

cây, giấy vụn, túi nilon, xác chết động vật, cát, gạch, vôi vữa...

+ Rác phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Nguồn này phát sinh từ

các hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa, cửa hàng sửa chữa, các cơ sở sản

xuất đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng... Các chất thải tại các khu này là gỗ vụn, vải

vụn từ các cửa hàng may mặc, túi nilon, phần thừa của thực phẩm (rau củ quả, cơm

canh thừa), giấy lau từ các nhà hàng ăn uống...

+ Rác phát sinh từ các cơ quan công sở: Thành phần chủ yếu là giấy vụn, túi

nilon, chai nhựa, lá cây và một phần chất thải là thực phẩm...

+ Rác phát sinh từ chợ: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở

chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: Rau, củ, quả hư hỏng, rơm rạ,

giấy, túi nilon....

Rác thải trên địa bàn xã chủ yếu từ quá trình sinh hoạt của các hộ gia đình, các

điểm chợ. Rác thải từ hoạt động giao thông, từ các cơ quan trường học, công sở và các

cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.

Bảng 3.4. Lượng rác thải hàng ngày của các hộ gia đình tại xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Lượng rác Tỉ lệ STT Số hộ gia đình (kg/ngày) (%)

1 < 2kg 59 73,75

2 2-5kg 16 20

3 5-10kg 5 6,25

Khác 0 0

4 Tổng 80 100 %

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Trung bình các hộ thải ra một ngày khoảng 02 kg rác, với 3.537 hộ thì lượng

rác một ngày khoảng hơn 7 tấn. Lượng rác này tương đối lớn, nếu không được thu

gom, xử lý thì sẽ ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và sức khỏe của người dân.

* Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

Đặc thù của xã Kim Quan là xã miền núi, dân cư thưa thớt nên công tác thu

gom, vận chuyển và xử lý tập trung gặp nhiều khó khăn. Trên địa bàn xã chưa có điểm

và đơn vị thu gom rác thải. Rác thải bao gồm thực phẩm thừa và các loại chất thải rắn

khác không được thu gom, có mặt trên đường, bãi đất trống, trục lộ giao thông gây

mùi hôi thối, mất mỹ quan, ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt nguồn chất

thải rắn là nilon không phân hủy được sử dụng rất nhiều trong đời sống nhân dân đang

51

là vấn đề nhức nhối, chưa có hướng giải quyết triệt để.

Bảng 3.5. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của người dân tại xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

STT Hình thức đổ rác Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Hố rác riêng 71 88,75

2 Đổ rác ở bãi chung 0 0

3 Đổ rác tùy từng nơi 9 11,25

4 Được thu gom theo dịch vụ công ích 0 0

Tổng 80 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Nhận xét: Để đảm bảo vệ sinh môi trường sống, đảm bảo sức khỏe, rác thải sinh

hoạt của người dân hầu hết là do nhân dân tự xử lý bằng cách chôn lấp quanh vườn

nhà hoặc đổ vào hố rác riêng để đốt. Hiện nay theo chương trình nông thôn mới nhằm

đảm bảo vệ sinh môi trường, các hộ dân trên địa bàn xã đang được nhà nước tuyên

truyền, vận động chung tay hỗ trợ xây những hố rác riêng. Tuy nhiên, vẫn còn một số

không nhỏ các hộ vẫn chưa có hố rác và vứt bừa bãi. Tỷ lệ hộ dân vứt rác ra đường,

khu đất trống, hoặc vứt xuống cống rãnh, đổ ra sông... không đảm bảo vệ sinh, gây ô

nhiễm môi trường chiếm 11,25% số hộ được điều tra.

3.2.4. Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm

* Nhà vệ sinh hộ gia đình

Bảng 3.6. Thực trạng nhà vệ sinh xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

STT Kiểu nhà vệ sinh Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Không có 0 0

2 Hố xí tạm (tre nứa…) 11 13,75

3 Nhà vệ sinh kiên cố 43 53,75

4 Nhà vệ sinh tự hoại 26 32,5

Tổng 80 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Nhận xét: Đa số người dân đều có ý thức làm nhà vệ sinh, tuy nhiên tỷ lệ nhà vệ

sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn còn cao chiếm 14%. Hố xí chỉ được kê lên bằng tấm

ván, che kín xung quanh, thậm chí có hộ gia đình không che đậy gì. Khi trời mưa gió

ẩm ướt, ruồi nhặng, côn trùng phát triển gây mất vệ sinh. Trong thời gian tới để đảm

bảo đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, chính quyền xã cần hỗ trợ bà con xi

52

măng để xây bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh đạt chuẩn.

Ngoài ra, do địa bàn dân cư thưa thớt phần lớn nước thải từ nhà vệ sinh được

thải ra môi trường ngấm xuống đất. Một số hộ gia đình ven sông suối đã thải nước thải

xuống thẳng sông suối, đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước nếu

không có biện pháp xử lý. Kết quả điều tra về các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ

sinh của 80 hộ dân tại xã Kim Quan được thể hiện tại Bảng 3.7.

Bảng 3.7. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

STT Nguồn tiếp nhận Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Ngấm xuống đất 47 58,75

2 Sông suối... 5 6,25

3 Cống thải chung của địa phương 0 0

4 Bể tự hoại 28 35

Tổng 80 100

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

* Vấn đề chuồng trại

Hình 3.2. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ở xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Qua hình tỷ lệ kiểu chuồng trại cho thấy vẫn có 2,5% hộ gia đình không có

chuồng trại nuôi nhốt. Ở đây vật nuôi không được nuôi nhốt mà vẫn thả rông, người

dân thường buộc dưới gốc cây trong vườn nhà, không thu gom phân gia súc gây mất

vệ sinh. Mặc dù đã có 87,5% hộ gia đình có chuồng trại nhưng chuồng trại đặt liền kề

53

khu nhà ở chiếm 15%, điều này ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày trong

gia đình. Ruồi nhặng phát triển, mùi phân bốc lên gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra

do phong tục tập quán nhà sàn một số gia đình vẫn buộc gia súc dưới sàn nhà chiếm

tới 10%. Trong thời gian tới cần tuyên truyền vận động các hộ dân làm chuồng trại gia

súc ra xa nhà để đảm bảo vệ sinh.

* Vệ sinh an toàn thực phẩm

Theo kết quả điều tra, từ năm 2017 đến nay trên địa bàn xã Kim Quan chưa có

vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Các ban, ngành chức năng tại xã đã thường xuyên thanh

tra, kiểm tra an toàn thực phẩm tại các chợ, có biện pháp xử lý dứt điểm các cơ sở kinh

doanh tự phát; cũng như đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cách

sản xuất, chế biến, tiêu dùng rau, thịt an toàn; nói không với chất cấm trong chăn nuôi;

nâng cao nhận thức, làm rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh. Từ đó, nâng

cao ý thức của người dân trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến

thực phẩm và sản xuất nông - lâm - thủy sản.

3.2.5. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nông thôn xã Kim Quan, huyện Yên

Sơn, tỉnh Tuyên Quang

a) Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sức khoẻ của

người dân

Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của người dân, làm

xáo trộn cuộc sống thường ngày, gia tăng gánh nặng chi phí.

* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe người dân

Ô nhiễm không khí tại các vùng nông thôn có nguồn phát sinh từ nước thải,

chất thải từ các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; bụi bẩn và tiếng ồn từ các cơ sở

sản xuất... len lỏi khắp các đường làng, ngõ xóm khiến cuộc sống sinh hoạt của người

dân bị đảo lộn. Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe của con người bị suy

giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể tăng nhanh, chức năng phổi bị suy giảm, gây bệnh

hen suyễn, viêm phế quản, ung thư, suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi

thọ con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không khí là

những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 15 tuổi, người đang mang bệnh,

người thường xuyên phải làm việc ngoài trời...Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy

thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi

trường ô nhiễm. Tuy nhiên trên địa bàn xã Kim Quan hiện nay việc tác động của ô

nhiễm môi trường không khí tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư không lớn.

* Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khỏe người dân

Dân số tăng cộng với phát triển hạ tầng, khu công nghiệp cũng làm cho nhu cầu

54

sử dụng nước tăng, kéo theo lượng nước thải cũng tăng lên và nếu như khả năng thấm

của đất bị quá tải và không có hệ thống thu gom nước thải thì đất sẽ là nơi chứa mầm

mống gây bệnh. Từ đó làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Hiện nay phần lớn người dân xã Kim Quan sử dụng nguồn nước ngầm và nước

sông, suối để phục vụ sinh hoạt. Nếu nguồn nước này bị ô nhiễm, suy giảm hay cạn

kiệt, cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người dân cũng bị ảnh hưởng. Vào mùa khô

nguồn nước ít, độ làm sạch tự nhiên kém, nước sinh hoạt không được xử lý hoặc

không đủ nước để sinh hoạt, nguồn nước bị ô nhiễm thường gây nên các bệnh ngoài da

và tiêu hóa như: Mẩn ngứa, tiêu chảy, lỵ trực trùng, thương hàn, tả, viêm gan A, giun

sán... Các bệnh này làm cho con người dần bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt,

gây kém phát triển thậm chí còn tử vong, nhạy cảm nhất là đối với phụ nữ và trẻ em.

* Ảnh hưởng của ô nhiễm đất đến sức khỏe người dân

Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất đến sức khỏe con người thể hiện rõ

nhất ở sự tích tụ dư lượng thuốc BVTV, phân bón trong môi trường đất. Việc sử dụng

không đúng cách hoặc quá nhiều các loại phân bón, thuốc BVTV sẽ khiến cho cây

trồng không hấp thụ hết gây nên tình trạng tồn dư phân bón, thuốc BVTV trong đất, từ

đó tích lũy vào nông sản thực phẩm, gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm và những tác

động lâu dài, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Hiện nay trên địa bàn xã Kim

Quan chưa ghi nhận tình trạng ngộ độc thực phẩm do dư lượng thuốc BVTV tồn dư

trong nông sản gây nên.

* Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe người dân

Các loại chất thải rắn độc hại như vỏ thuốc BVTV phát sinh từ hoạt động trồng

trọt do người dân sau khi sử dụng vứt bỏ bừa bãi tại đồng ruộng; phế thải và chất thải

từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và sinh hoạt... nếu không được thu gom, xử lý

bảo đảm kỹ thuật và vệ sinh môi trường sẽ trở thành hiểm họa cho môi trường đất,

nước, không khí gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, làm gia tăng các bệnh về mắt,

hô hấp, các bệnh ngoài da, thậm chí cả bệnh ung thư.

b) Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế - xã hội

Ô nhiễm môi trường sẽ gây ra những thiệt hại không nhỏ trong hoạt động sản

xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản cũng như hoạt động phát triển du

lịch. Những vấn đề này không chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống người nông dân mà còn

gây ra những tổn thất lớn tới vấn đề phát triển kinh tế địa phương.

* Ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản

Ô nhiễm nguồn nước sẽ gây nên thiệt hại kinh tế đối với người dân nuôi trồng

thủy sản. Ô nhiễm môi trường nước sẽ làm nhiều ao hồ, sông ngòi trước đây là nơi

55

nuôi trồng rau, nuôi cá không sử dụng được... điều này sẽ gây thiệt hại kinh tế đối với

sản xuất nông nghiệp, thủy sản; làm tăng chi phí cho việc xử lý nước phục vụ sinh

hoạt của nhân dân nhất là đối với người nông dân có thu nhập thấp, làm cho cuộc sống

của họ càng khó khăn hơn.

* Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng chịu nhiều tác động tiêu cực do ô nhiễm

môi trường đất. Việc lạm dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong hoạt động sản

xuất nông nghiệp sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng

cây trồng. Hiện nay, hiện tượng đất nông nghiệp bị “chai cứng” do dư thừa phân bón

hóa học trong đất ngày càng trở nên phổ biến dẫn đến năng suất cây trồng bị giảm sút.

Sử dụng thuốc BVTV cũng gây nên tình trạng sản phẩm nông sản bị nhiễm độc, từ đó

ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị kinh tế của sản phẩm. Thu nhập của người nông

dân do đó cũng sẽ bị giảm đáng kể. Môi trường nước mặt (sông hồ, kênh mương) là

nguồn tưới tiêu chính trong hoạt động nông nghiệp. Khi chất lượng nước của hệ thống

này bị ô nhiễm dẫn tới những thiệt hại không nhỏ đối với hoạt động canh tác tại các

khu vực nông thôn.

Khí thải tại các khu vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở công nghiệp

nhỏ, làng nghề ở khu vực nông thôn, chưa qua xử lý có nồng độ cao các chất độc hại

như CO, NOx, SO2… cũng gây thiệt hại tới năng suất cây trồng và kinh tế.

* Ảnh hưởng đến hoạt động du lịch

Ô nhiễm môi trường tại địa phương sẽ khiến cho khách du lịch sẽ không muốn

quay trở lại dù ở đó những điều thú vị. Chính vì vậy, nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm

môi trường thì đây sẽ là yếu tố gây cản trở lớn tới các hoạt động phát triển du lịch, làm

giảm lượng khách du lịch dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại địa phương.

c) Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học

Tài nguyên sinh học là nguồn tài nguyên quý giá nhất, đóng vai trò lớn nhất đối

với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, hệ sinh

thái đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ sinh thái bị tác động và khai thác quá

mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp một cách báo động. Tốc độ tuyệt

chủng của các loài ngày một tăng. Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm mất các

chức năng của hệ sinh thái như điều hòa không khí, điều hòa nước, chống xói mòn,

đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng

lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai và các hậu quả cực đoan về khí hậu. Và hệ

quả cuối cùng là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên

56

nhiên, môi trường.

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây

dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

3.3.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

Trên địa bàn xã Kim Quan chưa được đánh giá trữ lượng nguồn nước ngầm.

Hiện nay các hộ dân trong xã sử dụng nước giếng khoan, giếng đào và được lọc qua hệ

thống lọc tại bể lọc của hộ gia đình. Bên cạnh đó cả xã có 03 công trình cấp nước sạch

tập trung được nhà nước đầu tư tại các thôn Làng Nhà, Khuổi Phát, Kim Thu Ngà. Đánh giá bằng cảm quan cơ bản hợp vệ sinh (không màu, không mùi, không tạp chất):

837 hộ/837 hộ đạt 100%.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

Qua quá trình khảo sát thực địa tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh

đạt ở mức độ ổn định.

3.3.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

quy định về bảo vệ môi trường

Trên địa bàn xã không có các nhà máy, doanh nghiệp, làng nghề, chỉ có các hộ

chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình, chưa hình thành các khu chăn nuôi

lớn theo hình thức trang trại, việc vệ sinh môi trường trong chăn nuôi được đảm bảo.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

Qua quá trình khảo sát thực địa các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt ở mức độ ổn định.

3.3.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

Tại xã Kim Quan, các phong trào, hoạt động vì môi trường xanh - sạch - đẹp đã

được UBND xã phối hợp với nhiều cơ quan ban ngành tuyên truyền, vận động người dân tham gia. Nhiều đoạn đường làng, ngõ, xóm đảm bảo xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động gây suy giảm môi trường. Tuy cảnh quan môi trường đã được cải thiện so với trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân chính là

do ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong những năm qua đã có bước chuyển

biến tích cực song vẫn còn một bộ phận người dân chưa tự giác tuân thủ các quy định

về bảo vệ môi trường: tình trạng xả rác bừa bãi ra đường làng, ngõ xóm vẫn còn xảy ra ở nhiều khu vực; nhiều nơi vẫn xuất hiện tình trạng gia súc phóng uế ra đường; ý thức

giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn chưa cao nên việc duy trì cảnh quan

xanh - sạch - đẹp chưa được thường xuyên.

Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã còn hạn chế. Năng lực quản lý môi trường của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của các tổ chức xã hội chưa đóng vai trò tích cực trong phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường.

57

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.3.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

Hiện nay trên địa bàn xã có 8 nghĩa trang tại 8 thôn. Việc xây dựng các nghĩa

trang này đã được thực hiện theo đúng quy hoạch của huyện; việc an táng người đã

mất thực hiện theo phong tục tập quán địa phương.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

3.3.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất

kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định

Hiện nay trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt chung,

nước thải sinh hoạt hiện chủ yếu đổ trực tiếp ra ruộng, sông, suối mà chưa qua xử

lý. Các cơ quan chức năng chưa tổ chức lấy mẫu phân tích chất lượng nước thải nên

chưa có cơ sở khẳng định chính xác nước thải sinh hoạt trên địa bàn xã Kim Quan

có bị ô nhiễm không.

Trên địa bàn xã cũng chưa có điểm tập kết rác thải cũng như đơn vị thu gom

rác. Rác thải sinh hoạt của người dân hầu hết là do nhân dân tự xử lý bằng cách

chôn lấp quanh vườn nhà và đổ ra các khu vực trũng gây mất vệ sinh môi trường.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

Hiện nay UBND xã đã đề nghị MTTQ xã chủ trì phối hợp với các tổ chức

thành viên, các thôn tuyên truyền vận động nhân dân tự thu gom, phân loại, xử lý

rác thải tại các hộ gia đình, đảm bảo vệ sinh môi trường.

3.3.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo

3 sạch

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3

sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ) nằm trong tiêu chí môi trường và an toàn thực

phẩm là một trong những tiêu chí xây dựng nông thôn mới mà nhiều xã, huyện đang

phấn đấu để hoàn thiện, đạt chuẩn các tiêu chí về nông thôn mới. UBND xã đã tích

cực huy động các nguồn lực đóng góp của nhân dân (bằng tiền, thóc, ngày công lao

động, hiến đất) trên cơ sở pháp lệnh dân chủ, kết hợp lồng ghép bố trí kinh phí từ các

dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đầu tư xây

dựng, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ở nông thôn.

Vì thế, tuy thời gian triển khai chương trình chưa dài nhưng bộ mặt nông thôn ở

xã đã có những bước chuyển biến tích cực. Đến nay nhiều hộ gia đình trong xã Kim

Quan đã có nhà tiêu, nhà tắm, bếp, bể chứa nước sạch nhưng bên cạnh đó vẫn còn các

58

hộ gia đình chưa có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sạch.

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ, tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới

đối với xã trung du miền núi phía Bắc được quy định là: ≥70% hộ có nhà tiêu, nhà

tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch. Tính đến 31/10/2019, số

hộ có nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh trên địa bàn xã là 513 hộ/837 hộ, đạt 61,2%.

Đánh giá: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

3.3.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ, tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm nông thôn mới đối với xã trung

du miền núi phía Bắc được quy định là: 60% hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi

đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hiện nay trên địa bàn xã có 470/684 hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ

sinh môi trường, đạt 68,7%.

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

Chỉ tiêu về tỷ lệ hộ chăn nuôi gia súc có chuồng trại hợp vệ sinh của xã có tính

biến động theo từng thời điểm (do tăng - giảm số lượng hộ nuôi; tính bền vững của

chuồng trại hoặc các công trình khí sinh học được xây dựng…) nên chưa thật sự ổn

định, bền vững. Do đó, các ngành các cấp cần tập trung thực hiện công tác tuyên

truyền vận động, hỗ trợ các hộ chăn nuôi phải có chuồng trại ổn định, đảm bảo vệ sinh.

3.3.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

Nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong phòng, chống sản

xuất, kinh doanh, sử dụng các loại vật tư nông nghiệp kém chất lượng, hóa chất độc

hại ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm, sức khỏe con người, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh

kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về điều kiện đảm bảo

an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Tăng

cường tuyên truyền, phổ biến về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia

sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản, thực phẩm. Hướng dẫn các cơ sở

sản xuất áp dụng sản xuất theo hướng an toàn, không sử dụng chất cấm, chất bảo quản,

phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục. Đồng thời, hướng dẫn

người tiêu dùng nhận biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có chứng nhận sản phẩm sạch.

Tổng kết năm 2019 tại xã Kim Quan cho thấy, 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất,

kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

59

Đánh giá: Đạt so với bộ tiêu chí.

Qua quá trình khảo sát thực địa tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh

thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP đạt ở mức độ tạm thời.

Đánh giá tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm: Chưa đạt.

Như vậy, qua đánh giá 8 chỉ tiêu của tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm

trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, ta có bảng sau:

Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp đánh giá tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang

STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Hiện trạng Đánh giá

100% Đạt 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định Chỉ tiêu của tỉnh Tuyên Quang ≥90% (≥50% nước sạch)

100% - Đạt

Đạt Chưa đạt Chưa đạt

Đạt Đạt Đạt

17 trường toàn Đạt Chưa đạt Chưa đạt Môi và an thực phẩm

≥70% 61,2% Chưa đạt

≥60% 68,7% Đạt

100% Đạt Đạt

60

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và an

toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, tiêu chí Môi trường

và an toàn thực phẩm là một trong những tiêu chí khó thực hiện nhất. Địa bàn xã rộng,

mật độ dân cư thấp nhưng không tập trung, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển

mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, thu nhập của người dân thấp. Dựa vào đặc

điểm của vùng ta xác định được các động lực chi phối môi trường là:

- Gia tăng dân số.

- Trình độ dân trí.

- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...

- Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước.

Việc xác định các động lực này giúp ta tìm hiểu và phân tích chính xác hơn

những nguồn gây ô nhiễm.

3.4.1. Gia tăng dân số

Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2019 là 3.537 người, 837 hộ gia đình với 7 dân

tộc anh em cùng chung sống bao gồm: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Cao Lan, Mông, Hoa.

Theo báo cáo của xã với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,1% dự báo đến hết

năm 2025 là 3.777 người. Dân số tăng nhanh do nhận thức của người dân về việc sinh

đẻ có kế hoạch còn hạn chế; trình độ dân trí chưa cao... sẽ tạo ra áp lực tới môi trường

và xã hội tại khu vực xã Kim Quan như sau:

- Đói nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo của xã là 229 hộ/837 hộ, chiếm 27,35 %.

- Khai thác tài nguyên: Phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi

trường đặc biệt có thể gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa

bàn gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.

- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Dân số tăng kéo theo lượng nước thải và rác thải

cũng tăng. Trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải, các hộ gia đình ven

đường thải trực tiếp chất thải ra cống rãnh, đường sá mà không qua xử lý, bên cạnh đó

hệ thống cống rãnh đã xuống cấp và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi

61

hôi thối, ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan.

Bảng 3.9. Hiện trạng và dự báo dân số xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang

Hiện trạng dân số

TT Tên thôn Năm 2015 Năm 2019

Dự kiến năm 2025 258 1 Khuân Quại 228 240

441 2 Khuân Điển 395 411

371 3 Khuổi Phát 331 347

393 4 Làng Thang 353 369

470 5 Làng Hản 420 440

693 6 Làng Nhà 622 650

718 7 Kim Thu Ngà 644 672

437 8 Khuân Hẻ 392 408

Tổng 3.386 3.537 3.777

(Nguồn: UBND xã Kim Quan, 2019)

3.4.2. Trình độ dân trí

Kim Quan là xã miền núi, vùng sâu vùng xa, có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất

nông lâm nghiệp; sản xuất hàng hóa dịch vụ kém hiệu quả cùng với kết cấu hạ tầng

kém phát triển. Việc chuyển dịch cơ cấu dân cư nông thôn và thành thị diễn ra chậm.

Kết quả điều tra ngẫu nhiên 80 hộ dân sống tại 8 thôn trên địa bàn xã cho thấy:

Hình 3.3. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Nhận xét: Trình độ dân trí ở đây còn rất thấp, đa số người dân chỉ học hết cấp I,

cấp II và cấp III rồi xây dựng gia đình và ở nhà sản xuất. Chỉ một số ít những hộ còn

62

trẻ những năm gần đây mới học cao đẳng đại học.

Bảng 3.10. Số liệu điều tra về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT và ATTP của

người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

STT Nguồn Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)

1 Sách 3 3,75

2 Báo chí 8 10

3 Đài, tivi 12 15

4 Từ cộng đồng 37 46,25

5 Đài phát thanh địa phương 14 17,5

Các phong trào tuyên truyền cổ động 6 7,5

6 Tổng 80 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Qua điều tra thực tế 80 hộ dân cho thấy nguồn tiếp nhận thông tin về vệ sinh

môi trường và ATTP của người dân còn hạn chế, chủ yếu qua cộng đồng, do vậy mức

độ thông tin và cường độ còn hạn chế. Tỷ lệ phổ biến tuyên truyền pháp luật về môi

trường và vệ sinh ATTP chưa cao.

Bảng 3.11. Ý kiến của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường và vệ sinh ATTP

STT Ý kiến Số gia đình Tỷ lệ (%)

41 51,25 1 Nâng cao nhận thức của người dân

2 19 23,75 Thường xuyên thu gom rác thải, chất thải

3 20 25 Tăng cường công tác quản lý của nhà nước

80 100,00 Tổng cộng

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Mặc dù các hộ nông dân ở đây có trình độ dân trí thấp tuy nhiên công cuộc xây

dựng nông thôn mới đã nâng cao nhận thức về VSMT và ATTP của mỗi gia đình, đa số

người dân đều đồng ý phải nâng cao nhận thức về BVMT, như làm chuồng trại xa nhà,

không phá rừng, vứt rác bừa bãi, xây dựng nhà tắm nhà tiêu hợp vệ sinh; đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm... Việc thu gom rác thải tập trung được nhân dân đồng tình cao.

63

Chỉ có một số gia đình không quan tâm đến VSMT đó là các hộ nghèo còn khó khăn.

Bảng 3.12. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang về vấn đề môi trường

Có Không

Số hộ Số hộ Nội dung phỏng vấn Tổng % %

gia đình gia đình

80 hộ 53 66,25 27 33,75 Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường (100%) không?

Nước thải từ sinh hoạt có phải là

nguồn gây ô nhiễm môi trường 46 57,5 34 42,5 80 hộ (100%) hay không?

Phế phụ phẩm nông nghiệp có 80 hộ phải là nguồn gây ô nhiễm môi 45 56,25 35 43,75 (100%) trường hay không?

Dân cư sinh sống xung quanh 80 hộ khu vực bãi rác có thường hay 61 76,25 19 23,75 (100%) mắc bệnh không?

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Bảng 3.13. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

Có Không

Số hộ Số hộ Nội dung phỏng vấn Tổng gia % % gia

đình đình

Vấn đề an toàn thực phẩm ở địa 80 hộ 79 98,75 1 1,25 phương có tốt không? (100%)

77 96,25 3 3,75 80 hộ (100%) Các sản phẩm được bày bán ở các chợ có an toàn vệ sinh thực phẩm không?

78 97,5 2 2,5 Nơi chế biến thực phẩm có sạch sẽ và an toàn không? 80 hộ (100%)

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Qua điều tra 80 hộ dân cho thấy trình độ nhận thức của người dân đã được nâng lên nhưng không đồng đều. Đa số người dân được hỏi đều biết và quan tâm đến môi

64

trường xung quanh mình ở (nguồn nước, các nguồn phát sinh chất thải... có ảnh hưởng

đến sinh hoạt không?) nhưng việc thực hiện còn rất hạn chế do điều kiện kinh tế và dân trí thấp. Tuy nhiên bên cạnh đó, nhận thức của người dân về vấn đề an toàn thực phẩm

đã được nâng cao, nhiều hộ được hỏi đều quan tâm đến việc ăn uống đảm bảo vệ sinh.

Như vậy, có thể thấy rằng trình độ dân trí thấp sẽ dẫn đến việc vệ sinh môi

trường không được đảm bảo. Nước thải, rác thải sinh hoạt... không được thu gom, xử

lý; các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường không được quan tâm... sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của con người; môi trường không được giữ gìn, cải tạo gây nên

suy giảm chất lượng môi trường.

3.4.3. Phát triển các ngành kinh tế

a) Nông nghiệp

Trồng trọt tại xã Kim Quan chủ yếu là trồng cây hàng năm như: Lúa, cây màu,

chè và rau các loại…Trong đó lúa và chè là chính. Kết quả ngành trồng trọt đạt được

trong năm 2019 đối với một số cây trồng chủ yếu như sau:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy 248,5/231 ha, đạt 108 % kế hoạch; thu hoạch

100 % diện tích gieo cấy (năng suất bình quân đạt 59/63,5 tạ/ha đạt 93 % kế hoạch,

sản lượng thu hoạch đạt 1.466,3/1.466,4 tấn đạt 100 % kế hoạch).

- Cây ngô: Diện tích trồng 88/88 ha, đạt 100 % kế hoạch, thu hoạch 100 % diện

tích gieo trồng (năng suất bình quân đạt 48,6/48,6 tạ/ha đạt 100 % kế hoạch, sản lượng

thu hoạch đạt 427,9/427,7 tấn đạt 100 % kế hoạch); Diện tích cây ngô vụ đông 15/4

ha, đạt 750 % kế hoạch.

- Cây lạc: Diện tích trồng 8/8 ha, đạt 100 % kế hoạch (trong đó trồng trên ruộng

một vụ 3 ha); thu hoạch 100 % diện tích gieo trồng (năng suất bình quân đạt 21,7/21,6

tạ/ha đạt 100 % kế hoạch, sản lượng thu hoạch đạt 17,3/17,2 tấn, đạt 101 % kế hoạch).

- Cây đậu tương: Diện tích trồng 14,5/14,5 ha, đạt 100 % kế hoạch (trong đó

trồng trên ruộng một vụ 4,5 ha); thu hoạch 100 % diện tích gieo trồng ( năng suất bình

quân đạt 19,8/19,8 tạ/ha đạt 100 % kế hoạch, sản lượng thu hoạch đạt 28,7/28,7 tấn đạt

100 % kế hoạch).

- Cây khoai lang: Diện tích trồng 22/22 ha, đạt 100 % kế hoạch (trong đó trồng

trên ruộng một vụ 2 ha).

- Cây rau: Trồng ruộng 02 vụ lúa 58/58 ha, đạt 100 % kế hoạch.

- Cây ngô thức ăn gia súc: Trồng ruộng 02 vụ 34/6 ha, đạt 567 % kế hoạch.

65

- Cây mía: Trồng 20/12 ha, đạt 167 % kế hoạch.

- Cây chè: Tiếp tục chăm sóc 37,13/37 ha diện tích chè hiện có, đạt 100 % kế

hoạch (trong đó diện tích chè cho sản phẩm 37,13/34,7 ha đạt 107 % kế hoạch). Sản

lượng chè đã thu hoạch đến kỳ báo cáo 272,91/292,3 tấn, đạt 93 % kế hoạch.

- Cây ăn quả: Tiếp tục chăm sóc 36,9 ha diện tích cây ăn quả hiện có và trồng

mới 10 ha cây hồng không hạt.

- Chăn nuôi: Đàn gia súc (trâu, bò), gia cầm ổn định: Đàn trâu: 451/708 con đạt

64 % so với kế hoạch; Đàn bò: 360/307 con, đạt 117 % so với kế hoạch; Đàn lợn:

1.117/2.984,1 con, đạt 37,4 % so với kế hoạch; Gia cầm: 35.927/35.651,9 con, đạt

100,7 % so với kế hoạch. Riêng đàn lợn trong năm 2019, trên địa bàn xã xảy ra dịch tả

lợn Châu Phi. Trước và trong khi dịch bệnh xảy ra, UBND xã Kim Quan đã triển khai

kế hoạch về phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn: Thành lập các Ban

chỉ đạo phòng, chống dịch tả lợn Châu phi, thành lập tổ công tác phòng, chống dịch tả

lợn Châu phi trên địa bàn xã, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ tại các

chợ, các điểm kinh doanh, giết mổ, sản phẩm thịt gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt việc

kiểm soát, vận chuyển gia súc ra vào địa bàn xã. Theo báo cáo số 660/BC-SNN ngày

20/12/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ ngày phát hiện ca bệnh

đầu tiên 20/7/2019 đến ngày có ca bệnh cuối cùng 01/9/2019 tại xã Kim Quan, số

lượng lợn mắc bệnh Dịch tả châu Phi và thực hiện tiêu hủy chỉ dừng lại ở 81 con. Điều

này cho thấy các cấp chính quyền xã và người dân đã thực hiện tốt công tác phòng

dịch, hạn chế dịch bệnh lây lan, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Xã đã xây dựng kế hoạch tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia súc vụ Đông xuân

năm 2019 đến các thôn bản và triển khai tiêm phòng đạt kết quả: Tiêm Lở mồm long

móng đàn trâu 347/403 con đạt 86,1 %; đàn bò 203/299 con đạt 68 %; Tiêm tụ huyết

trùng: Trâu 378/403 con đạt 93,7 %, đàn bò 242/299 con đạt 80,9 %; Tiêm tụ huyết

trùng lợn 300/782 con đạt 38,3%; Tiêm tụ huyết trùng gia cầm và Niucatson

3.200/14.900 con đạt 21,4 %; Tiêm phòng dại cho đàn chó 250/509 con đạt 49,1 %.

- Lâm nghiệp: Xã đã tăng cường sự phối kết hợp giữa các ban ngành và cơ sở

thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng; kiểm tra, kiểm soát việc khai thác,

vận chuyển, chế biến lâm sản trên địa bàn xã. Trong năm 2019 trên địa bàn xã không

để xảy ra cháy rừng.

Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường

Kim Quan là xã thuần nông nên cơ cấu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu là sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Chính vì vậy, các tác động đến môi trường chủ yếu từ

66

hoạt động nông nghiệp.

Hoạt động trồng trọt: Hiện nay người dân sử dụng ngày càng tăng thuốc bảo vệ

thực vật và phân bón hóa học, điều này đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường.

Đặc biệt là việc sử dụng rất tùy tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác

đang diễn ra khá phổ biến. Ngoài ra, còn có tình trạng không tuân thủ thời gian cách ly

sau khi phun thuốc, tình trạng vứt bao bì hóa chất BVTV bừa bãi sau sử dụng ra đồng

ruộng, cộng với thói quen rửa bình bơm và dụng cụ pha chế hóa chất không đúng nơi

quy định gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm không khí và ảnh hưởng tiêu cực

đến hệ sinh thái.

Hình 3.4. Những loại phân bón được các hộ nông dân sử dụng ở xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

(Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Qua số liệu điều tra thực tế tại xã Kim Quan cho thấy việc sử dụng phân hóa

học trong nông nghiệp tại xã còn rất phổ biến, chiếm 64%. Đây là nguyên nhân dẫn

đến ô nhiễm môi trường đất. Bên cạnh đó các gia đình nuôi gia súc thường tận dụng

phân ủ, phơi khô để bón cho cây trồng chiếm 31%, trong đó một số hộ sử dụng phân

để thu hồi nhiệt bằng hầm Biogas. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 5% số hộ vẫn có thói

quen sử dụng phân tươi bón cho cây trồng. Không những cây khó hấp thụ mà còn gây

nên ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.

Ngoài ra, mặc dù tại xã Kim Quan đã thực hiện chương trình thu gom bao bì

phân bón và thuốc BVTV (nhiều khu vực tại xã đã đặt các bể chứa vỏ bao bì), nhưng

vẫn không hiếm gặp những vỏ bao bì bị vứt bỏ bừa bãi trên đồng ruộng canh tác. Điều

tra ngẫu nhiên 80 hộ dân về phương pháp xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

67

sau sử dụng cho kết quả như sau:

Hình 3.5. Các phương pháp xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

sau sử dụng ở xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

(Số liệu điều tra thực tế 80 hộ gia đình)

Như vậy, có thể thấy hầu hết người dân đều có ý thức thu gom các loại vỏ bao bì

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào các bể chứa được đặt tại đồng ruộng.

Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận người dân (6,25% số hộ được điều tra) vứt các loại vỏ

này tại nơi sử dụng, hoặc xử lý không đúng cách (phương pháp chôn lấp chiếm 17,5%),

làm tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm. Thực tế điều

tra tại một số khu vực đồng ruộng cho thấy, mặc dù chính quyền xã đã đặt bể chứa vỏ

bao bì thuốc BVTV ngay sát đồng ruộng nhưng người dân vẫn vứt vỏ bao bì tại nơi sử

dụng, thậm chí vứt ngay cạnh chân bể chứa (Ảnh khảo sát thực tế tại Phụ lục).

Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi

trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây các

bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy mô

chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư. Nguyên

nhân chính là do kinh tế người dân còn thấp, đa số người nông dân còn hạn chế về khả

năng đầu tư cho chăn nuôi nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn

nuôi thường không được để ý...

b) Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn

Trên địa bàn xã không có hoạt động khai thác khoáng sản; sản xuất tiểu thủ

công nghiệp tại địa phương vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản

phẩm không mang tính cạnh tranh. Trên địa bàn xã hiện nay có 03 hợp tác xã Nông

68

lâm nghiệp thực hiện các dịch vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường:

Các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã nông thôn

trên địa bàn xã chưa phát triển mạnh nên tác động của các ngành này đến môi trường

chưa nhiều. Tuy nhiên, hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch sang các ngành phi

nông nghiệp, vì vậy sức ép môi trường cũng tăng lên.

Các nguồn thải trực tiếp của công nghiệp, hợp tác xã ảnh hưởng đến môi trường

chủ yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn. Tuy nhiên, việc phát triển hạ tầng

công nghiệp tại xã còn thiếu đồng bộ, nhận thức về BVMT chưa cao, chưa đánh giá

đúng mức vấn đề môi trường đối với phát triển bền vững. Quá trình giám sát của các cơ quan nhà nước còn chưa chặt chẽ, hiệu quả. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết

BVMT còn chậm.

- Chất thải rắn phát sinh ở các cơ sở sản xuất kinh doanh như mẩu gỗ, gạch vỡ,

vật liệu xây dựng thải bỏ trong quá trình xây dựng hạ tầng....

Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư cao,

quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước thải, rác thải

theo quy định.

- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành xây dựng đường sá, giao thông,

chế biến chè. Các chất gây ô nhiễm không khí chính là SO2, NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng.

- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông sản, chế

biến chè, chế biến gỗ. Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật.

c) Xây dựng

Trong những năm vừa qua kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Kim Quan tiếp

tục được đầu tư phát triển bảo đảm ngày càng đồng bộ và hoàn thiện, tạo nền tảng cơ

bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

Mạng lưới đường giao thông tại xã phát triển mạnh, nhất là đường ô tô đến

trung tâm các thôn. Các thôn đều có đường dân sinh, các tuyến đường liên xã thường

xuyên tiến hành duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo giao thông thông suốt. Cùng với đó là các công trình xóa nhà tạm, kéo điện, tiếp tục mở các tuyến đường mới, xây dựng trường trạm, các hộ sản xuất kinh doanh góp phần xây dựng bộ mặt của xã ngày càng khang trang, đổi mới.

Hiện nay các dự án xây dựng đô thị mới trên địa bàn xã rất chậm, đất hoang hóa

nhiều, hạ tầng kém, có nơi chưa triển khai.

- Việc phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung khu trung tâm xã chưa hoàn thiện, chưa đầu tư hệ thống xử lý môi trường, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải, chất

69

thải rắn tập trung.

- Hoạt động thi công xây dựng tại các công trình xây dựng phát sinh chất thải

rắn, bụi, tiếng ồn, do sự vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường mang theo bụi

khói và gây sạt lún các công trình giao thông ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh

quan đô thị.

- Tại khu vực trung tâm xã, các cụm dân cư tập trung do đó mật độ dân cư cao,

quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước thải, rác thải

theo quy định.

3.4.4. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm

Đi cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ô nhiễm môi

trường đã và đang trở thành vấn đề cấp bách. Dưới sự Lãnh đạo của các cấp ủy, chính

quyền, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã giúp cho bộ mặt

nông thôn xã Kim Quan thay đổi đáng kể. Công tác chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được tăng cường, tạo sự thống nhất

trong tổ chức và hành động từ xã đến thôn; Công tác tuyên truyền, vận động đã được

quan tâm đầu tư, công tác phối hợp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

giữa ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các

đoàn thể xã tiếp tục được phát huy và đạt được một số kết quả thiết thực; Công tác

kiểm tra, giám sát được tăng cường; qua đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế

để chấn chỉnh, khắc phục. Qua kết quả huy động, lồng ghép nguồn vốn thuộc các

chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình dự án hỗ trợ có mục tiêu đã đầu tư

nhiều công trình, dự án hạ tầng kỹ thuật ở xã, bộ mặt một số thôn có sự chuyển biến

tích cực… Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn bộc lộ một số khó khăn:

- Công tác chỉ đạo, điều hành còn nhiều hạn chế, yếu kém, việc phối hợp giữa

các thành viên trong ban chỉ đạo còn chưa đồng bộ; đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu

nên chưa theo dõi kịp những diễn biến ngày càng phức tạp của các vấn đề môi trường.

- Địa phương ưu tiên triển khai trước các tiêu chí hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ

bản, thay đổi mô hình sản xuất, chưa thật sự chú trọng trong tham gia xây dựng nông

thôn mới nói chung và thực hiện tiêu chí 17 nói riêng.

- Sự vào cuộc của chính quyền, các tổ chức xã hội tại xã chưa quyết liệt, thường

xuyên; Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia vào công tác BVMT tại

xã trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, ý thức của người dân trong BVMT chưa có

nhiều chuyển biến.

- Nguồn lực đầu tư cho BVMT còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu: Vốn đầu tư

cho thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải còn thấp và chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Bên

70

cạnh đó, nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các tiêu chí theo kế hoạch đề ra lớn, nhưng

vốn từ chương trình MTQG nông thôn mới trung ương, tỉnh, huyện phân bổ cho xã

thấp, do đó không đủ kinh phí đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời việc

phê duyệt danh mục đầu tư chậm do đó làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các tiêu

chí theo kế hoạch năm 2019.

3.5. Đề xuất các giải pháp về đích tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong

xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Kết quả nghiên cứu về thực trạng môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm tại

xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã cho thấy những thuận lợi cũng

như khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện các tiêu chí nói chung và tiêu chí Môi

trường và an toàn thực phẩm nói riêng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã.

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế,

tồn tại nhằm về đích tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm:

3.5.1. Giải pháp chung nhằm về đích tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm

a) Các giải pháp về cơ chế, chính sách, pháp luật về môi trường và an toàn

thực phẩm

* Các cơ quan, ban, ngành trung ương:

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện xây dựng tiêu chí môi trường và an toàn thực

phẩm trong xây dựng xã nông thôn mới áp dụng cho giai đoạn tới (2021-2025). Trong đó

đề nghị xây dựng bộ tiêu chí phân theo vùng để đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới

phù hợp với các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa (về tỷ lệ thu gom, phân loại chất thải rắn;

xây dựng nghĩa trang, bãi rác theo cụm xã…).

- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ UBND huyện và xã trong quản lý môi trường

và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò của cộng đồng

trong xây dựng nông thôn mới.

* Chính quyền xã:

- Đối với các chỉ tiêu chưa đạt hoặc chưa được đánh giá trong giai đoạn trước, xã

cần có lộ trình thực hiện và đánh giá lại nhằm đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn mới.

- Phát triển kinh tế nông thôn tại xã cần gắn với BVMT và các ngành nghề thân

thiện với môi trường như: du lịch sinh thái, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phát

triển dịch vụ môi trường. Giải quyết được những vấn đề có tính bức xúc của địa

phương như chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt…

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVMT nhằm đa dạng hóa nguồn lực BVMT

71

thông qua việc thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho BVMT, tăng cường sự

tham gia của các tổ chức đoàn thể, hợp tác xã, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện,

giám sát công tác BVMT tại địa phương.

- Đề nghị UBND xã tiến hành ngay việc rà soát lại toàn bộ các tiêu chí trên địa

bàn xã mình quản lý, đối chiếu với các tiêu chí và quy hoạch đã được duyệt.

- Bổ sung, điều chỉnh những nội dung chưa hợp lý trong quy hoạch để quy

hoạch đã được duyệt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, làm cơ sở cho các

ngành xem xét lồng ghép các nguồn vốn.

- Trong quá trình thực hiện chương trình, lưu ý không áp đặt một cách cứng

nhắc, máy móc các tiêu chí về nông thôn mới, mà cần điều chỉnh phù hợp thực tiễn

của địa phương nhằm đạt được sớm nhất mục tiêu của chương trình.

- Ban hành cơ chế chính sách triển khai thực hiện công tác bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm, xây dựng được nguồn nông sản an toàn cho thị trường và định hướng

cho người dân hướng đến sản phẩm sạch. Các ngành chức năng cần tính toán đối

tượng, mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện ngân sách của huyện, nên lựa chọn những

việc cần thiết thực hiện trước để chính sách đi vào cuộc sống. Từ đó, khuyến khích sản

xuất bảo đảm ATTP với quy mô lớn.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm các tổ chức, cá nhân

có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng

Khu vực nông thôn có đặc trưng là tính cộng đồng rất cao, vì vậy công tác

tuyên truyền thường có hiệu quả hơn khu vực đô thị. Việc nâng cao hiểu biết và ý thức

của toàn thể cộng đồng đối với lĩnh vực BVMT nói chung và công tác xây dựng NTM

nói riêng là việc làm thực sự cần thiết bởi mục đích cuối cùng chính là đem lại sự phát

triển bền vững. Do đó, cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật về bảo vệ môi trường, tập trung vào những vấn đề sau:

- Tập trung tuyên truyền các quy định của nhà nước về vấn đề môi trường và

đảm bảo ATTP bằng nhiều hình thức đến từng người tiêu dùng và cơ sở sản xuất kinh

doanh như: phát tờ rơi, pa nô, áp phích, phát túi thân thiện với môi trường... Tận dụng

tối đa hệ thống thông tin, truyền thông sẵn có ở địa phương nhằm tổ chức một cách

thường xuyên, liên tục trên loa phát thanh của các thôn tác hại của hành vi xả chất thải

bừa bãi ra môi trường, lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn; Tuyên truyền nhằm

nâng cao ý thức của người dân về tác hại của túi nilon và các sản phẩm nhựa dùng một

lần đối với môi trường và sức khỏe của con người, từ đó thay đổi dần thói quen sử

dụng túi nilon, hướng tới sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường (túi vải, các

72

sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như tre, mây, nứa...). Đặc biệt đưa công tác giáo

dục truyền thông về vấn đề môi trường và ATTP vào các dịp lễ, tết, các sự kiện lớn về

chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, kết hợp với việc tổ chức các hoạt động vệ sinh môi

trường vào các dịp như: Ngày Môi trường thế giới 05/6, Chiến dịch Làm cho thế giới

sạch hơn, Ngày Quốc khánh 02/9, Tết Nguyên đán, Ngày thứ 7 tình nguyện, Ngày chủ

nhật xanh, Ra quân Chiến dịch tình nguyện hè,…

- Tuyên truyền cho người dân hiểu tác hại của việc sử dụng nhiều phân hóa học,

lợi ích của việc áp dụng công nghệ sinh học, sử dụng phân hữu cơ đối với môi trường.

Thường xuyên tuyên truyền cho người dân không sử dụng bừa bãi thuốc BVTV; sử

dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đúng liều lượng và khi thật sự cần thiết

mới sử dụng. Từ đó hình thành thói quen tốt trong nếp sống hàng ngày.

- UBND xã cần tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, trường

học, các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn huyện trong công tác BVMT với chương

trình MTQG xây dựng NTM. Đưa vấn đề về BVMT vào chương trình học tại các cấp

học trên địa bàn xã, nhằm hình thành và tạo ra ý thức BVMT cho học sinh ngay từ khi

còn ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt quan tâm đến việc hình thành thói quen BVMT

cho đối tượng thiếu nhi như học sinh tiểu học, trung học cơ sở.

- Phân công cụ thể trách nhiệm thực hiện công tác thông tin, giáo dục và truyền

thông về môi trường và ATTP cho từng đơn vị và đoàn thể, từ đó có trách nhiệm lập

kế hoạch và triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông cho các nhóm

đối tượng đặc thù của ngành mình quản lý. Ngoài ra, sử dụng cách tiếp cận phù hợp

với từng đối tượng cụ thể để tuyên truyền, vận động, chú trọng hình thức truyền thông

trực tiếp, truyền thông theo nhóm nhỏ, tuyên truyền lưu động... Bên cạnh đó, phải lắng

nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của người dân để có biện pháp giải quyết, hỗ trợ.

- Thường xuyên tuyên truyền những tác hại do ô nhiễm môi trường và các thực

phẩm không đảm bảo gây ra cho sức khỏe con người và tuyên truyền, phổ biến rộng

rãi về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

NTM, đồng thời phân tích được lợi ích của việc bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy

định về an toàn thực phẩm đến đời sống người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội

trong các cuộc họp thường niên của từng khu vực.

- Đẩy mạnh hoạt động của các mô hình tự quản về BVMT tại các thôn, tại đó,

UBND xã sẽ kết hợp với thôn, xóm sử dụng nguồn nhân lực chưa có việc làm nhận

bao thầu do chính quyền địa phương bảo trợ, tuyên truyền và thực hiện các giải pháp

BVMT trên địa bàn. Trong đó, UBND xã lập kế hoạch chuyên môn nghiệp vụ cho tổ

73

vệ sinh môi trường của xã, kiểm tra việc quản lý chất lượng vệ sinh.

c) Giải pháp về công nghệ

Xã Kim Quan được coi là một trong những xã thuần nông, với hoạt động sản

xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ còn nhỏ lẻ và manh mún. Nông nghiệp là chủ

lực nhưng thực tế trình độ thâm canh, giá trị sản xuất còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy,

cần phải có các biện pháp ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong xử lý

chất thải; ứng dụng vào sản xuất, tư vấn và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống trên địa bàn nhằm nâng cao

giá trị sản xuất, tăng thu nhập cho nhà nông cũng như hạn chế mức thấp nhất các tác động tới môi trường. Các giải pháp cụ thể được đưa ra như sau:

- Khuyến khích áp dụng công nghệ sinh học trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp, vận động người dân sử dụng phân hữu cơ, hạn chế sử dụng phân hóa học.

- UBND xã cần tăng khả năng thu gom chất thải bằng cách tăng cường và đổi

mới trang thiết bị để theo kịp lượng chất thải ngày càng tăng. UBND xã phải cải thiện

mức độ phục vụ và mở rộng phạm vi thu gom như trang bị các xe tải nhỏ, xe đẩy thu

gom rác để phục vụ cho các đường phố hẹp, các thiết bị cân rác, nén ép rác.

- Bên cạnh đó, UBND xã cần có biện pháp giảm thiểu mùi hôi của bãi chôn lấp

bằng một số cách như: phủ mỗi lớp chất thải bằng một lớp đất sét nén chặt với độ dày

thích hợp (khoảng 20 cm); phủ bằng các vật liệu nhẹ như nylon, bạt…; sử dụng tinh

dầu thực vật để giảm mùi hôi; dùng chế phẩm sinh học nhằm thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ tạo sản phẩm cuối cùng không mùi và không độc hại; dùng vôi bột để

đuổi ruồi, muỗi, côn trùng. Xã viên làm việc trong bãi chôn lấp cần trang bị khẩu trang

và thiết bị bảo hộ cho công nhân, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cán bộ công nhân

viên làm việc trong bãi chôn lấp.

- Để giảm thiểu bụi và khí thải, các xe vận chuyển rác thải không được chở quá

tải, cần che chắn xe kín, tránh rơi vãi rác thải làm phát tán bụi và khí thải ra môi trường.

Đồng thời, UBND phải phun nước tưới ẩm tuyến đường giao thông trong khu vực xe

chuyên chở rác thải; sử dụng xe phun nước chuyên dùng vào thời điểm buổi sáng và chiều để hạn chế bụi, đặc biệt tăng số lần phun nước vào những ngày thời tiết khô, nóng.

d) Giải pháp về đầu tư, tài chính

- Vận dụng tối đa các cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực trong xã

hội, thu hút và kêu gọi đầu tư; tìm ra những phương thức đầu tư, vay vốn tín dụng, ưu đãi cho xây dựng cảnh quan, xử lý chất thải nông nghiệp và khu vực nông thôn. Huy động cộng đồng và khối doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn xã hoặc các khu vực lân

cận tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn.

- Chú trọng phân bổ nguồn lực, quan tâm đầu tư cho môi trường, tập trung vào

74

hạ tầng thu gom xử lý chất thải, thoát nước.

3.5.2. Giải pháp cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu thuộc tiêu chí Môi trường và an

toàn thực phẩm

Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm là một tiêu chí biến động, ngoài việc

chịu ảnh hưởng từ các rào cản của các tiêu chí khác về hạ tầng (hệ thống đường, thum

gom nước thải, tiêu thoát nước mưa...) thì còn phụ thuộc nhiều vào ý thức, trách nhiệm

của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã.

a) Giải pháp ưu tiên đối với các chỉ tiêu chưa đạt

* Về xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp

- UBND xã cần xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm; trong đó,

phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, tổ chức hội, đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn

thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân xã) phụ trách công tác vệ sinh môi

trường tại các khu vực công cộng của thôn, xã và các khu dân cư.

- Cần xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu;

hỗ trợ các tổ chức đoàn thể trong triển khai các mô hình cải thiện môi trường trong

khu dân cư nông thôn. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng các sáng kiến xanh,

sạch, đẹp trong khu dân cư nông thôn; giới thiệu các mẫu đường làng, ngõ xóm

xanh, sạch đẹp… Theo đó, hệ thống ao hồ sinh thái trong khu dân cư phải đảm bảo

mặt bằng thoáng, điều tiết khí hậu, tạo cảnh quan đẹp, có khả năng phát triển chăn

nuôi, thủy sản, tạo nguồn lợi kinh tế.

- Hệ thống cây xanh trong xã phải đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn

2m²/người. Không gian xanh trong NTM được gắn kết với nhau bằng dải cây xanh liên

tục trên các đường liên xã, liên thôn và nội đồng. Ưu tiên trồng cây xanh ở các địa

điểm công cộng như trụ sở xã, nhà trẻ, trường học, trạm y tế xã.

- Phát động toàn dân tham gia phong trào xây dựng quê hương xanh - sạch -

đẹp. Định kỳ mỗi tháng một lần tổ chức tổng vệ sinh môi trường với sự tham gia của

người dân, các công việc thiết thực như: Thu gom xử lý chất thải, rác thải, khơi thông

dòng chảy, nạo vét kênh mương, ao, hồ, hệ thống thoát nước; hình thành thói quen và

vệ sinh môi trường bắt đầu từ sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ đến sạch thôn, xóm, sạch

môi trường sống xung quanh. Đồng thời tổ chức trồng, tỉa và chăm sóc cây xanh nơi

công cộng, đường giao thông trong xã; thực hiện cải tạo vườn, xây dựng tường rào

hoặc trồng cây làm hàng rào.

* Về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản

xuất - kinh doanh

Ngày 08/5/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã có văn bản số

75

1276/UBND-TNMT về quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn. Trong đó, không

chấp thuận đầu tư các lò đốt, bãi chôn lấp rác thải quy mô cấp thôn, xã. Vì thế, UBND xã Kim Quan cần xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo vệ

sinh môi trường trên địa bàn xã Kim Quan trình UBND huyện Yên Sơn phê duyệt.

Giải pháp thu gom, xử lý chất thải, nước thải cụ thể như sau:

- Giải pháp về chất thải:

+ Thành lập tổ tự quản xây dựng nông thôn mới với 8 tổ/8 thôn, ban hành Quyết định, Quy chế hoạt động tổ tự quản, phương án bảo vệ môi trường; triển khai bổ

sung nội dung vào quy ước làng văn hóa 8 thôn, triển khai đặt biển cấm vứt rác ở các

vị trí trong thôn và biển tổ tự quản xây dựng NTM tại 8 thôn.

+ Tổ thu gom chất thải tại các thôn: Lịch trình và cách thức thu gom cần được thường xuyên theo dõi để lựa chọn phương thức phù hợp và giảm chi phí thu gom.

Khuyến khích thành lập hợp tác xã phụ trách công tác thu gom rác thải.

+ Trang bị những kiến thức cơ bản về thành phần, cách phân loại, xử lý và bỏ

rác thải hợp lý cho công nhân vệ sinh thu gom rác.

+ Căn cứ mức độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân để tăng mức

phí thu gom của các hộ dân hợp lý hơn, bổ sung xe chở rác để công tác thu gom, xử lý

đạt hiệu quả cao nhất.

+ Cải tạo, xây bờ bao cho khu tập kết, xử lý rác của các thôn trong toàn xã.

+ Định kỳ tuyên truyền trên đài phát thanh của thôn về công tác BVMT. Tập huấn phổ biến kiến thức xử lý rác thải tại nhà. Đồng thời phát tài liệu hướng dẫn về

phân loại rác tại nguồn cho người dân, lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn, tác hại,

tổn thất của việc không phân loại rác tại nguồn. Tuyên truyền, phổ biến để người dân

thấy được hiệu quả, lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn. Việc phân loại rác tại

nguồn là biện pháp quản lý chất thải rắn hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý

chất thải và tận dụng được lượng chất thải có thể tái sử dụng nâng cao hiệu quả kinh tế

và giảm chi phí xử lý chất thải.

+ Dùng thùng nhựa quy định để đựng rác: Hiện nay các gia đình trong xã thường dùng túi nilon, bao tải để đựng rác. Những loại đựng rác này không có nắp đậy, bốc mùi, thoát khí, nước rác thải chảy ra gây ô nhiễm cho chính gia đình các hộ dân. Vì vậy cần khắc phục bằng việc thay thế các dụng cụ đựng rác trên bằng các

thùng rác có nắp đậy đúng quy định. Tại các nơi công cộng, trường học, nhà văn hóa các thôn: bố trí thùng đựng rác 50m3 tại nơi hợp lý và có định kỳ đội VSMT thu nhận và đưa đến điểm tập kết.

+ Tiến hành thí điểm phân loại rác ngay tại nguồn, hộ gia đình, chứa trong thùng nhựa quy định tại một thôn, từ đó sẽ lan tỏa ra các thôn khác, nhân rộng mô hình

76

trong toàn xã. Khi đó, cần duy trì mô hình để tạo thói quen cho người dân.

+ Thành lập tổ cộng đồng kiểm tra giám sát, tổ tuyên truyền, tổ quản lý thực

hiện việc phân loại rác tại nguồn... Thành viên của tổ giám sát, tổ tuyên truyền, tổ quản

lý là những người thuộc các tổ chức đoàn thể của thôn như: Bí thư chi bộ, Trưởng

thôn, Chi trưởng Hội phụ nữ, Hội nông dân, Cựu chiến binh, Bí thư chi đoàn.

+ Thí điểm, và nhân rộng các mô hình thu gom xử lý rác thải nông nghiệp:

Tuyên truyền, giáo dục cho người dân về tác hại của thuốc BVTV với sức khỏe

con người, sự cần thiết phải thu gom loại rác thải này. Đồng thời xây dựng các quy chế

quản lý, thu gom rác thải nông nghiệp và xử phạt nghiêm trường hợp vi phạm.

Thí điểm bố trí một thùng đựng rác thải nông nghiệp (vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật) loại 50m3 tại một trục đường chính nội đồng với khoảng cách các thùng là

500m (có dán băng rôn, khẩu hiệu về BVMT vào thùng…) và định kỳ đội VSMT thu

nhận và đưa đến điểm tập kết; sau đó UBND xã chuyển giao cho UBND huyện. Hiện

nay UBND huyện Yên Sơn đã ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý vỏ bao bì

thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định.

Ưu tiên các biện pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh; tăng cường tận

thu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp (rơm, rạ, thân cây sau thu hoạch...).

- Giải pháp về xử lý rác thải:

+ Đối với rác thải tại khu dân cư tập trung: Bố trí các trạm trung chuyển chất thải

rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung không quá 2 ngày đêm.

Khoảng cách của trạm trung chuyển chất thải rắn đến ranh giới khu dân cư ≥ 20m. Khu

xử lý chất thải rắn được quy hoạch phải phù hợp với yêu cầu trước mắt và phát triển trong

tương lai. Khoảng cách ly vệ sinh từ khu xử lý đến ranh giới khu dân cư ≥ 300m.

Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong khoảng cách hợp lý tới nguồn phát sinh chất

thải, tại khu vực đất trống, không phá hoại cảnh quan thiên nhiên và nên đặt ở nơi

khuất gió. Bên cạnh đó, bố trí bãi chôn lấp cách xa nguồn nước mặt và các dòng chảy.

Ngoài ra cần ngăn ngừa sự rò rỉ của nước thải với nước ngầm bằng các lớp lót chống

thấm và thành đê bao của bãi chôn lấp. Các yêu cầu thiết kế về mặt bằng, đường vào

ra, rào chắn, biển hiệu phải tuân thủ đúng những quy định về mặt kỹ thuật, chú ý đến

lớp lót chống thấm, hệ thống đê kè xung quanh bãi rác. Thiết kế thêm hố thu nước rác

và trạm xử lý nước rác. Thiết kế bãi chôn lấp đảm bảo vệ sinh, hình thành các vành đai

bảo vệ, nhà điều hành với các khu vực khác và gắn với điều kiện địa lý (dòng chảy,

hướng gió...). Các vành đai cây xanh được bố trí dọc theo tường. Dải cây xanh được

coi như những dải phân cách ngăn cản gió mùa Đông Bắc vào mùa đông, tránh gió

Tây Nam vào mùa hè gây ảnh hưởng đến khu vực xử lý rác thải và gây ảnh hưởng đến

77

đời sống người dân quanh khu vực xử lý rác.

+ Đối với các hộ gia đình phân bố không tập trung: Vận động, hỗ trợ người dân

xây lò đốt rác thải gia đình.

+ Đối với lượng rác thải vô cơ sau khi phân loại: tùy theo dạng rác thải vô cơ

khác nhau có thể tái chế; phần còn lại không tái chế được thì xử lý tập trung, chôn lấp

hợp vệ sinh. Khuyến khích, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh thu mua phế liệu.

+ Đối với rác thải hữu cơ: chế biến thành phân hữu cơ; chôn lấp cùng phân gia súc trong đất ruộng, vườn để làm phân bón cho nông nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn,

phát tài liệu đơn giản hướng dẫn bà con nông dân cách ủ các phế phẩm nông nghiệp làm

phân hữu cơ; tuyên truyền lợi ích về kinh tế, môi trường và sức khỏe con người của việc

sử dụng lượng phân này cũng như tác hại lâu dài của việc sử dụng phân vô cơ.

- Giải pháp về nước thải:

+ Quy hoạch hệ thống thoát nước thải: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống

thoát nước thải hợp vệ sinh. Vì vậy, cần cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy

tràn, nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi trong các hộ dân,... Hệ thống thoát nước

thải cần phải được xây dựng đúng kỹ thuật như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...

Về lâu dài cần xây dựng mạng lưới hệ thống thoát nước thải trong toàn xã.

+ Quy hoạch xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân, từ các công trình

công cộng phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trước khi thải ra môi trường. Không

đổ nước thải chưa xử lý vào hố để tự thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Nước thải cần được thu gom, xử lý trong khu xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường.

Khuyến khích các hộ dân sử dụng bể tự hoại, cải tạo công trình, xây dựng mới

nhà tiêu hai ngăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Khuyến khích các hộ chăn nuôi xây hầm

biogas; vận động, hỗ trợ hộ chăn nuôi khó khăn xây dựng công trình biogas đạt tiêu

chuẩn vệ sinh. Vận động những hộ có công trình chăn nuôi không hợp vệ sinh thực

hiện cải tạo, xây dựng mới công trình chăn nuôi xa khu nhà ở dân cư.

Thường xuyên vận động người dân tham gia VSMT, khơi thông cống rãnh khu

vực ngõ mình đang sống theo định kỳ mỗi tháng một lần. Thành lập tổ cộng đồng kiểm tra giám sát, tổ tuyên truyền, tổ quản lý việc thực hiện xử lý nước thải.

* Về nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

Đến ngày 31/10/2019, số hộ có có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh

trên địa bàn xã đạt 61,2%, chưa đạt so với bộ tiêu chí. Năm 2020, UBND xã Kim Quan lập kế hoạch đạt trên 70%, vì thế cần có giải pháp cụ thể như sau:

- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể xã bám sát cơ sở; Đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, tập huấn nâng cao kiến thức cộng đồng về việc xây dựng và sử dụng nhà tắm,

nhà tiêu, bể chứa nước hợp vệ sinh. Từ đó dần thay đổi tập quán, thói quen sử dụng

78

nhà tiêu không hợp vệ sinh của người dân. Đồng thời, cử cán bộ đến hướng dẫn quy

cách xây dựng nhà tiêu theo mẫu quy định của Bộ Y tế, với những hộ gia đình không

có người trong độ tuổi lao động, hộ gia đình neo đơn, người già, UBND xã sẽ thuê

Hợp tác xã nông nghiệp đứng ra xây dựng.

- Rà soát, kiểm tra, vận động những hộ có nhà tiêu hiện không đạt tiêu chuẩn vệ

sinh cần sử dụng bể tự hoại, cải tạo công trình, xây dựng mới nhà tiêu hai ngăn đạt tiêu

chuẩn vệ sinh; Hỗ trợ xây dựng nhà tắm, nhà tiêu, bể chứa nước hợp vệ sinh cho một số hộ

gia đình chưa có hoặc chưa đảm bảo vệ sinh môi trường thuộc diện hoàn cảnh khó khăn.

b) Giải pháp duy trì, hoàn thiện các chỉ tiêu đã đạt

* Về nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

Hiện nay xã Kim Quan có 03 công trình cấp nước sạch tập trung tại thôn Làng

Nhà, Khuổi Phát, Kim Thu Ngà. Ngoài sử dụng nước tại các công trình này, tất cả các

hộ dân trong xã đều sử dụng nước giếng đào và giếng khoan. Nhìn chung nước sử

dụng trong toàn xã là hợp vệ sinh nhưng cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm

nguồn nước, nên trước mắt giải pháp được đưa ra về nước sinh hoạt cho người dân

trên địa bàn xã là:

- Thường xuyên tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng nguồn nước sạch cũng

như mối nguy hại của việc sử dụng nước không hợp vệ sinh đối với sức khỏe của

người dân. Đồng thời, biên soạn tài liệu giản đơn (áp phích, tờ gấp tuyên truyền...) với

các thông số cụ thể (khoảng cách nguồn nước so với nguồn gây ô nhiễm, thành giếng

cao bao nhiêu, nền sân giếng như thế nào?...) để người dân trong toàn xã biết được thế

nào là nguồn nước hợp vệ sinh, không hợp vệ sinh. Từ đó tạo nên thói quen tốt trong

nếp sống hàng ngày. Đối với các hộ dân sử dụng nước sát bờ sông, suối, tích cực tuyên

truyền vận động các hộ dân này xem xét lựa chọn các vị trí phù hợp để hạn chế tối đa

mức độ ảnh hưởng của mưa lũ tới chất lượng nước.

- Vận động các hộ dân sử dụng nước không hợp vệ sinh trong toàn xã cải tạo,

xây dựng mới giếng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Giới thiệu cho người dân về các công

nghệ xử lý nước và vận động người dân ứng dụng các công nghệ xử lý nước ngay tại

hộ gia đình như xây dựng bể lọc, mua máy lọc nước.... Bên cạnh đó, rà soát và hỗ trợ

những hộ có hoàn cảnh khó khăn xây dựng bể lọc, mua máy lọc nước.

- Tiếp tục đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt

tập trung theo quy mô xã hay liên xã nhằm đảm bảo khai thác nguồn nước hiệu quả,

bền vững. Ưu tiên sửa chữa và nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình cấp nước tập

trung đã được đầu tư xây dựng nhưng chưa đưa vào sử dụng hoặc kém hiệu quả.

Khuyến khích, thu hút, kêu gọi mọi hình thức đầu tư các công trình cấp nước sạch tập

79

trung. Đảm bảo mỗi thôn có 1 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

* Về cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy hải sản, làng nghề đảm bảo

quy định về vệ sinh môi trường

- Tuyên truyền cho các chủ trang trại về ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp

BVMT trong chăn nuôi. Khuyến khích các chủ trang trại tham gia tập huấn đào tạo kỹ

năng quản lý chất thải tổng hợp.

- Xây dựng quy chế Bảo vệ môi trường, vận động các cơ sở sản xuất tiểu thủ

công nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện tốt quy chế Bảo vệ môi trường.

- Triển khai ứng dụng mô hình xử lý nước thải sau hệ thống biogas. Trang trại

phải xây ngay hệ thống thu gom và xử lý nước thải, xử lý phân. Yêu cầu trang trại

chăn nuôi lợn tập trung cam kết BVMT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm các quy định về BVMT.

- Thành lập tổ giám sát việc thực hiện các quy định BVMT của các cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn với thành viên tổ là những cán bộ quản lý về môi trường

của xã, đặc biệt là phải có các tổ chức đoàn thể của thôn như: Bí thư Chi bộ, Trưởng

thôn, Chi trưởng các hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh; Bí thư Chi đoàn...

Thường xuyên kiểm tra, xử phạt nghiêm các cơ sở có hành vi vi phạm về BVMT.

- Hỗ trợ cho cấp xã kinh phí kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đánh giá chất

lượng các nguồn xả thải khi công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn

thực phẩm. Xây dựng yêu cầu vệ sinh môi trường và chỉ tiêu đánh giá đối với từng loại cơ sở sản xuất kinh doanh. Xây dựng các mô hình mẫu về xử lý chất thải trong các cơ

sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thanh kiểm tra và thực hiện các biện

pháp chế tài xử phạt đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

* Về mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mai táng theo đúng quy

định, trình tự cũng như tổ chức việc hiếu theo nếp sống mới. Ngoài ra, các cấp ủy,

chính quyền xã phải đề cao tinh thần tự giác của mỗi đảng viên. Ðảng viên thuộc dòng

họ, chi họ nào có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên trong dòng họ, chi họ của mình. Ðồng thời đưa các quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trong việc tang lễ vào quy chế xét thi đua khen thưởng với các thôn làng.

- Tiếp tục chôn cất tại các điểm chôn cất hiện có, chỉnh trang, cải tạo 8 nghĩa

trang nhân dân đảm bảo đạt tiêu chuẩn VSMT và có quy chế quản lý. Các nghĩa trang do thôn trực tiếp quản lý phải thực hiện theo quy ước của thôn.

- Nghiêm túc tổ chức triển khai xây dựng nghĩa trang hoặc cải tạo lại nghĩa

trang theo quy hoạch; thực hiện việc lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang với sự tham gia bàn bạc của các bậc cao niên trong làng, trong vùng nhằm đảm bảo phù hợp

80

với phong tục, tập quán của từng dân tộc. Nghĩa trang xây dựng phải bảo đảm các

phân khu chức năng, phân lô, kích thước, khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường; khuyến khích việc xây dựng mộ mới cùng một kích cỡ, kiểu dáng và màu sắc.

- Xây dựng các hàng rào bao quanh các khu nghĩa trang nhân dân, làm đường

vào, làm rãnh thoát nước, đặc biệt là tăng cường trồng hệ thống cây xanh.

- Ngoài quy định về việc tang, tu sửa mộ, chính quyền xã cần quan tâm đến việc quản lý và bảo vệ nghĩa trang: Mỗi nghĩa trang đều có quản trang đảm nhiệm việc giám sát, chôn cất, xây dựng và ra vào nghĩa trang; mỗi thôn đều có một Ban tổ chức tang lễ theo nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; trước khi chôn cất và xây dựng, người thân phải ký cam kết thực hiện đúng quy chế.

* Về chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý môi trường trong chăn nuôi bằng nhiều hình thức để truyền đạt đến người dân các kiến thức cơ bản, các chính sách, quy định của nhà nước về BVMT trong chăn nuôi. Từ đó nâng cao sự hiểu biết dẫn đến thay đổi hành vi và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý môi trường trong chăn nuôi.

- Đưa ra một số chính sách ưu đãi khác để tăng sức thu hút của cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường chăn nuôi: Vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn thuế sử dụng đất khi xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi...

- Thực hiện các biện pháp sản xuất sạch từ khâu lựa chọn con giống, đảm bảo các yêu cầu an toàn sinh học, sử dụng thức ăn chăn nuôi sạch để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm mùi hôi trong phân; xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh, xử lý chất thải chăn nuôi đạt các yêu cầu về môi trường, tận dụng chất thải chăn nuôi sau xử lý để làm phân bón…Sử dụng các chế phẩm vi sinh EM, EMUNIV, đệm lót sinh học để xử lý mùi hôi chuồng trại; Tách phân rắn ủ compost để thu hồi phân bón.

- Khuyến khích các hộ chăn nuôi xây hầm biogas, vận động những hộ có công trình chăn nuôi không hợp vệ sinh cải tạo, xây dựng mới công trình chăn nuôi xa khu nhà ở dân cư, thực hiện láng chuồng trại, thu gom phân và thực hiện ủ phân trước khi sử dụng; vận động, hỗ trợ hộ chăn nuôi khó khăn xây dựng công trình biogas đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

- Nước thải chăn nuôi và một phần phân rắn xử lý bằng biogas để thu hồi khí gas. Nước thải sau biogas cần được tiếp tục xử lý bằng các biện pháp sinh học như kênh ô xy hóa, hồ sinh học; tại bãi lọc tiến hành trồng cây và sử dụng chất thải đã qua lọc để tưới cho cây trồng nông nghiệp.

* Về các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm

bảo an toàn thực phẩm

81

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động tới từng hộ nông dân, chủ trang trại, doanh nghiệp thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, ký cam kết bảo đảm vệ

sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải công bố quy trình sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Xác định việc bảo đảm an toàn thực phẩm là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa.

- Hướng dẫn và giúp người dân nhận biết được thực phẩm an toàn và thực phẩm

không an toàn. Tăng cường hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý chất lượng nông sản và

thủy sản. Tuyên truyền tới người dân về việc lựa chọn những sản phẩm rau, củ, quả, thịt, cá... tươi, không bị biến đổi màu sắc, mùi vị; đối với thực phẩm bao gói sẵn cần quan

tâm đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, thời hạn sử dụng; các chỉ tiêu dinh dưỡng và

chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm ghi trên nhãn hàng. Bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách. Nói không với thực phẩm không đảm bảo an toàn.

- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản

xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản theo hướng an toàn. Xây dựng và phát

triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, thúc đẩy áp dụng

rộng rãi mô hình VietGAP, các mô hình sản xuất an toàn khác và phát triển hệ thống

phân phối thực phẩm an toàn. Bổ sung tiêu chí an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Không được sử dụng hóa chất phụ gia ngoài danh mục cho phép, nguyên liệu,

hóa chất, phụ gia không có nguồn gốc rõ ràng. Trường hợp có sử dụng phụ gia, hóa

chất trong quá trình sản xuất, chế biến phải tuân theo đúng hướng dẫn loại dùng cho

thực phẩm, có bao bì, nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (theo quy định tại Thông

tư 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý

phụ gia thực phẩm).

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất để tạo ra được

sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về an toàn cho người tiêu dùng.

- Chú trọng khâu sản xuất các thực phẩm an toàn, nâng cao ý thức của người

dân về vấn đề an toàn thực phẩm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã.

Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm là tiêu chí động, không ổn định và

thay đổi thường xuyên theo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy để có kết quả tốt phải có sự quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền cùng với sự quan tâm, hưởng ứng của toàn xã

82

hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu được trong luận văn, tôi đưa ra một số kết luận như sau:

Một là, công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan đã được đẩy mạnh,

bộ mặt nông thôn tại xã đã được thay đổi, thu nhập và đời sống của người dân đã được

cải thiện đáng kể, đảm bảo an sinh xã hội. Các tiêu chí đã thực hiện tốt, với phương

châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tiến hành nâng cấp các tuyến giao thông,

thủy lợi; phong trào vận động phát triển kinh tế hợp tác; ý thức về chuyển đổi cây

trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực nên cho năng suất, chất lượng, sản

lượng nông sản không ngừng được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người

dân được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được

thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng Nông thôn mới ngày càng được nhân dân

hưởng ứng tích cực... Tạo được sự tin tưởng của nhân dân đối với công tác lãnh đạo

của Đảng và chính quyền. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã Kim Quan ngày càng

phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Kết quả, đến 31/10/2019

xã đã đạt 13/19 tiêu chí. Tuy nhiên, còn 6 tiêu chí chưa đạt, bao gồm: Tiêu chí số 2 -

Giao thông; Tiêu chí số 5 - Trường học; Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu

chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí số 10 - Thu nhập; Tiêu chí số

17- Môi trường và an toàn thực phẩm.

Hai là, các điều kiện về vệ sinh môi trường và nước sạch cho người dân tại xã

Kim Quan chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu:

Nước dùng cho sinh hoạt của các hộ dân chủ yếu sử dụng trực tiếp từ nước

giếng đào và giếng khoan đạt 100%. Tuy nhiên vào mùa hanh khô mực nước giếng

thấp, không đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Ở nhiều thôn, một bộ

phận người dân vẫn thiếu ý thức, vứt rác bừa bãi, khiến rác thải dồn ứ ở nhiều nơi, gây

ảnh hưởng đến cảnh quan cũng như chính cuộc sống của người dân nơi đây. Mặt khác,

hiện nay trên địa bàn xã chưa có bãi rác tập trung, nên mặc dù người dân nhận thức

được việc đổ rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới chính cuộc sống

của họ nhưng do không biết đổ rác đi đâu nên việc xả rác ra đường làng, ngõ xóm vẫn

xảy ra. Trên địa bàn xã chưa có đội vệ sinh tự quản tại tất cả các thôn; một số thôn gần

trung tâm xã có đội vệ sinh tự quản nhưng chưa được duy trì thường xuyên, hoặc thu

gom chưa hiệu quả. Rác thải mới chỉ được tập kết tại bãi rác chứ đa số là chưa được

xử lý, hoặc xử lý chưa triệt để. Việc sử dụng thuốc BVTV còn bừa bãi; vỏ bao bì

83

thuốc BVTV chưa được thu gom, xử lý thường xuyên... Hệ thống thoát nước thải tại

địa phương chưa được chú trọng đầu tư. Hầu hết nước thải sinh hoạt, chăn nuôi,... đều

đổ trực tiếp ra môi trường, ngấm vào đất hoặc chảy vào ao, hồ,... vừa gây mất mỹ

quan, vừa tiềm ẩn nhiều khả năng lây lan dịch bệnh.

Ngoài ra, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh tại

xã mới chỉ đạt 61,2%. Hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường chỉ đạt

68,7%.

Địa phương đã xây dựng phong trào BVMT song chưa thường xuyên, liên tục.

Các đoàn thể chính trị xã hội tuy có phát động nhưng hiệu quả chưa cao.

Ba là, việc thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng

NTM tại xã đã có sự quan tâm, chú trọng nhất định, song mức độ quyết liệt và hiệu

quả thực hiện vẫn còn chưa được như mong muốn: 5/8 chỉ tiêu đã đạt, còn 3/8 chỉ tiêu

chưa đạt (Các chỉ tiêu chưa đạt gồm: Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch -

đẹp, an toàn; Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản

xuất - kinh doanh chưa được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà

tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch mới chỉ đạt 61,2%).

Như vậy, kết quả nghiên cứu về thực trạng xây dựng nông thôn mới nói chung

và việc thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm nói riêng tại xã Kim Quan,

huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cho thấy công tác xây dựng nông thôn mới đã được

cấp ủy, chính quyền địa phương xã quan tâm, chỉ đạo cũng như được sự ủng hộ của

người dân trên địa bàn xã. Tuy nhiên, việc hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn

thực phẩm vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.

Bốn là, xã Kim Quan có đặc thù là xã miền núi, diện tích tự nhiên rộng, địa

hình phức tạp, nhiều đồi núi, cơ sở hạ tầng kém phát triển, chưa được đầu tư đồng bộ;

dân cư thưa thớt, phân bố không đồng đều. Bên cạnh đó, trình độ dân trí còn thấp, đời

sống của đa số người dân trong xã còn thiều khó khăn; trên địa bàn có nhiều dân tộc

thiểu số sinh sống vẫn giữ thói quen sinh hoạt, sản xuất từ lâu đời, lạc hậu. Sự tiếp cận

của người dân đối với các quy định, chính sách của pháp luật về bảo vệ môi trường

còn hạn chế. Mặt khác, cấp cơ sở còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước

mà chưa phát huy được vai trò chủ thể của người dân... chính là các yếu tố tác động

đến việc thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm.

Năm là, xã Kim Quan cần có các giải pháp phù hợp với điều kiện từng địa

phương để thực hiện tốt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm, trong đó quan trọng

nhất là tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của

người dân trong việc quản lý và BVMT; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong

84

quá trình thực hiện; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất để việc thực hiện tiêu

chí số 17 được dễ dàng hơn; Tăng cường kiểm tra giám sát và nâng cao mức xử phạt vi

phạm môi trường; Tăng cường năng lực quản lý môi trường của các cấp cơ sở của xã,

tránh việc trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước mà mỗi cá nhân phải chủ động,

tích cực, sáng tạo trong công cuộc xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

2. Kiến nghị

Các cấp chính quyền tại Trung ương và địa phương sớm có hướng dẫn cụ thể về

cơ chế lồng ghép nguồn vốn thuộc các chương trình đang triển khai thực hiện, đặc biệt

là cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực hỗ trợ về môi trường, khuyến khích phát triển các

hình thức tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực môi trường. Điều

chỉnh một số tiêu chí NTM áp dụng đối với từng vùng, miền cho phù hợp với điều

kiện thực tế của từng địa phương; đồng thời, có quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ

máy giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp để thực hiện chương trình, đảm bảo tính thống

nhất từ Trung ương đến cơ sở.

* Đối với cơ quan địa phương:

- Triển khai các chính sách, quy định pháp luật về BVMT nông thôn một cách

hiệu quả; đặc biệt tập trung khuyến khích, xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy

ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và BVMT nông thôn.

- Đưa ra được hình thức tổ chức thực hiện có sự tham gia của cộng đồng và

người dân trên tất cả các lĩnh vực từ khâu đề xuất, lập đề án, tham gia ý kiến, đóng góp

tiền của, lao động đến quản lý, giám sát, sử dụng tài sản, công trình đó trong quá trình

thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm.

- Chủ động lựa chọn, xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT nông

thôn để tạo sự lan tỏa, phát huy và nhân rộng trong cộng đồng làng xã.

- Chủ động huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho

công tác BVMT nông thôn.

- Tăng cường triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu vực

nông thôn, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hóa chất BVTV, các chất hóa

học tồn lưu trong đất, kiểm soát chất thải từ các cơ sở sản xuất…

- Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công

nghệ, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn theo

hướng khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch hơn, phát triển bền vững,

hài hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT.

* Đối với hướng nghiên cứu tiếp theo:

85

Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kiến thức và vận dụng thực tế chưa

cao, nội dung nghiên cứu rộng nên đề tài chưa phản ánh và đánh giá hết được thực

trạng cũng như đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn

thực phẩm trên địa bàn nghiên cứu. Nên cần có đề tài nghiên cứu một cách chi tiết và

chuyên sâu để có thể đưa ra các giải pháp thiết thực áp dụng vào trong thực tế hơn nữa

giúp xã hoàn thành tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm trong công cuộc xây

86

dựng NTM trên địa bàn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải phát

triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia - Môi trường nông

thôn.

3. Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa (2004), “Chuyên đề Nông thôn Việt Nam ”,

Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội.

4. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (2013), Xây dựng NTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Quyền Đình Hà, Mai Thanh Cúc (2005), “Giáo trình phát triển nông thôn”,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Hoa (2015), “Hoàn thiện điều kiện đảm bảo thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Kinh tế và

Phát triển, số 220, tháng 10/2015, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

7. Đỗ Hương (2015), Xây dựng nông thôn mới: Nút thắt ở môi trường nông thôn, http://vea.gov.vn/vn/quanlymt/Quanlychatthai-caithien/caithienmt/Pages/Xây-

dựng-NTM-Nút-thắt-ở-môi-trường-nông-thôn.aspx

8. Trần Mai (2018), Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thiết thực nâng cao sống nhân dân, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa- đời

hoi/2018/51018/Xay-dung-nong-thon-moi-di-vao-chieu-sau-thiet-thuc-nang.aspx

9. Kiều Quốc Lập (2015), Tập bài giảng quy hoạch nông thôn mới, Trường Đại học

Khoa học - Đại học Thái Nguyên.

10. Phương Ly (2012), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á.

11. Linh Nhân (2016), “An toàn thực phẩm, vấn đề nóng bỏng hiện nay”, http://baolamdong.vn/doi-song/201604/an-toan-thuc-pham-van-de-nong-bong- hien-nay-2686157/

12. Phạm Ngọc Quế (2003), ""Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn’",

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

14. Võ Quý (2006), “Một số vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam: Thân thiện với thiên nhiên để phát triển bền vững", Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi

trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

87

15. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang (2019), Báo cáo số 125/BC-STNMT ngày 16/8/2019 về kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm

trong xây dựng xã nông thôn mới và Tiêu chí môi trường trong xây dựng huyện nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2020.

16. Minh Tâm - Minh Thu (2019), Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững ở Hà Giang, https://dantocmiennui.vn/nong-thon-moi/xay-dung-nong-thon-

moi-gan-voi-giam-ngheo-ben-vung-o-ha-giang/234197.html

17. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

18. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

19. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Bản tin thông báo, cảnh báo và dự báo tài nguyên nước dưới

đất năm 2017, vùng Đồng bằng Bắc Bộ - vùng Tây Nguyên.

20. Đào Thế Tuấn (2008), Chính sách nông thôn, nông dân và nông nghiệp mới ở Trung Quốc, http://ipsard.gov.vn/mobile/tID2273_--Chinh-sach-nong-thon-nong-

dan-va-nong-nghiep-moi-o-Trung-Quoc.html

21. UBND xã Kim Quan (2011), Đề án xây dựng nông thôn mới xã Kim Quan, huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020.

22. UBND xã Kim Quan (2019), Thuyết minh rà soát, điều chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2019.

23. Đỗ Đức Viêm (2014), Quy hoạch xây dựng NTM, Nxb Chính trị Quốc gia-sự thật,

Hà Nội.

24. Thừa Xuân (2019), Một năm khởi sắc xây dựng nông thôn mới tại Yên Bái, http://vov4.vov.vn/TV/chuyen-muc/mot-nam-khoi-sac-xay-dung-nong-thon-moi-

88

o-yen-bai-c1559-233539.aspx

PHỤ LỤC

1. Phiếu điều tra Các tổ chức và cơ quan địa phương (đính kèm báo cáo)

89

2. Phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân về tình hình đời sống, việc làm, môi trường của người dân (đính kèm báo cáo)

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN VĂN

Tình trạng vứt và đốt rác ven đường tại xã Kim Quan.

90

Điểm tập kết xe chở rác đẩy tay tại khu vực trung tâm xã Kim Quan.

Bể thu gom vỏ chứa bao bì thuốc BVTV tại xã Kim Quan.

91

Điều tra thực địa tại thôn Làng Hản, xã Kim Quan.