ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ

TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ

TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có

tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội

dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích

nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn

luận văn của tôi -PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, ngƣời đã dành nhiều thời gian và tâm

huyết hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong suốt quá trình

nghiên cứu, Thày đã rất nhiệt tình trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu rộng

về lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý của Thày chính là tiền đề giúp tôi

đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô, Khoa Kinh tế chính trị, Phòng

Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Công ty Mua bán nợ

Việt Nam nơi tôi công tácđã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp cho tôi hoàn thành tốt luận

văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGVỀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ ..................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 5

1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 5

1.1.2. Vấn đề đặt ra để tiếp tục nghiên cứu ................................................ 8

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mua và xử lý nợ ....................................... 9

1.2.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................. 9

1.2.2. Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ ................................................ 15

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ: ........ 22

1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của một số nƣớc

trên thế giới và bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam ............... 23

1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới ................. 23

1.3.2. Bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam .......................... 27

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................... 29

2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 29

2.1.1.Nguồn tài liệu và thông tin nghiên cứ u ........................................... 29 2.1.2. Xử lý thông tin dữ liệu .................................................................... 29

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 29

2.2.1. Phương pháp thống kê - so sánh .................................................... 29

2.2.2. Phương pháp phân tích- tổng hợp .................................................. 30

2.2.3. Các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu ................................ 31

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ

XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM ............................................... 33

3.1. Lƣợc sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty

Mua bán nợ Việt Nam .................................................................................. 33

3.1.1. Lược sử hình thành ......................................................................... 33

3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................... 33

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của DATC .................................................... 35

3.1.4. Sự khác nhau giữa DATC và VAMC .............................................. 36

3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công

ty Mua bán nợ Việt Nam .............................................................................. 37

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu ................... 37

3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu .. 39

3.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động mua, xử lý nợ xấu tại DATC ........... 45

3.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua, xử lý nợ xấu của

DATC ......................................................................................................... 46

3.3. Thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu từ 2014 - 2016 tại

DATC ........................................................................................................... 48

3.3.1. Các kết quả đạt được của hoạt động mua và xử lý nợ ................... 48

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................... 68

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU ......................................... 68

CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM ......................................................... 68

4.1. Phƣơng hƣớng và yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động mua và xử lý

nợ xấu tại Công ty mua bán nợ Việt Nam ................................................... 68

4.1.1. Phương hướng ................................................................................ 68

4.1.2.Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC . 69

4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

xấu của DATC ............................................................................................. 70

4.2.1. Nhóm giải pháp đối với quản lý hoạt động mua nợ ....................... 70

4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động xử lý nợ .................................. 76

4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của

DATC ......................................................................................................... 80

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động mua và

xử lý nợ ...................................................................................................... 84

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀ I LIÊ ̣U THAM KHẢ O .................................................................. 91

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản AMC 1

CSH Chủ sở hữu 2

3 DATC Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam

4 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

5 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

6 NHTM Ngân hàng thƣơng mại

7 NHTW Ngân hàng trung ƣơng

8 NPLs Nợ tồn đọng

9 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

10 SXKD Sản xuất kinh doanh

11 TCTD Tổ chức tín dụng

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng 12 VAMC ViệtNam

13 VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Bảng Nội dung Trang

Bảng 3.1 Tỷ lệ giao dịch mua nợ thành công từ năm 2014-2016 52 1

Bảng 3.2 Doanh số mua nợ từ năm 2014-2016 53 2

Bảng 3.3 Thu hồi nợ từ năm 2014 -2016 58 3

Bảng 3.4 Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2014-2016 60 4

Bảng 3.5 Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2014-2016 61 5

Bảng 3.6 Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2016 62 6

ii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trƣờng, để hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh

nghiệp ngoài vốn tự có thì còn phải vay vốn ngân hàng. Mối liên hệ vay - cho vay

đã hình thành sợi dây công nợ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Do nhiều nguyên

nhân, nên có không ít doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nƣớc gặp khó khăn

trong sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì

vậy, trong hệ thống ngân hàng luôn tồn tại nợ xấu. Khi nợ xấu xảy ra ngay lập tức

tác động tiêu cực cho cả doanh nghiệp vay và ngân hàng cho vay. Nếu nợ xấu ở mức

cao sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối tài chính; sẽ làm đình đốn hoạt động của hệ

thống ngân hàng và kéo theo đó là sự đình đốn hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp và gây nguy hiểm cho an toàn nền tài chính quốc gia; dẫn đến khủng

hoảng kinh tế, xã hội.

Thị trƣờng mua bán nợ dần hình thành nhƣ một yếu tố khách quan, góp phần

quan trọng làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình cổ phần

hóa, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN). Đây là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế Việt

Nam. Hoạt động mua bán nợ đã và đang đƣợc xem là một lối thoát của các doanh

nghiệp gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh (SXKD)

hiện nay. Vì vậy, phát triển thị trƣờng mua bán nợ (đặc biệt là nợ xấu) sẽ giúp khai

thông dòng vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn.

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam tiền thân là Công ty Mua bán nợ và tài

sản tồn đọng của doanh nghiệp (Công ty Mua bán nợ Việt Nam/DATC) là doanh

nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt đƣợc Chính phủ thành lập (Bộ Tài chính làm chủ sở

hữu vốn nhà nƣớc) với mục tiêu để xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp tại Ngân

hàng thƣơng mại, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh

nghiệp, giảm quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thƣơng mại, thúc đẩy quá

trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Thông qua hoạt động mua, bán

1

xử lý nợ xấu giúp các doanh nghiệp giải phóng đƣợc lƣợng “vốn chết” trở lại thành

vốn hoạt động, tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh để phát triển.

Nhiệm vụ chính của DATC là mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của

doanh nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để bảo đảm cho các

khoản nợ) bằng các hình thức: Thỏa thuận, đấu giá hoặc chỉ định của các cấp có

thẩm quyền. DATC thực hiện xử lý và thu hồi nợ, tài sản dƣới nhiều hình thức: Thu

nợ, bán nợ, bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, cấn trừ nợ bằng tài sản.v.v.

Trong thời gian qua, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC đã đạt đƣợc

những thành công đáng kể. Đặc biệt là hoạt động mua nợ để tái cơ cấu doanh

nghiệp khách nợ, một trong những hoạt động đặc thù của DATC. Nhiều doanh

nghiệp sau khi đƣợc DATC xử lý nợ và cơ cấu lại đã phục hồi và làm ăn ổn định.

Bên cạch mục tiêu hồi sinh và phát triển doanh nghiệp, hoạt động mua và xử lý nợ

xấu đến nay đã mang lại hiệu quả kinh tế cho DATC, hoàn thành nhiệm vụ bảo toàn

vốn nhà nƣớc giao.

Làm thế nào để phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động mua và xử

lý nợ xấu của DATC là một câu hỏi lớn cần phải có câu trả lời thỏa đáng. Với mong

muốn góp phần trả lời câu hỏi trên, học viên lựa chọn: “Quản lý hoạt động mua và

xử lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý kinh tế của mình.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Làm thế nào để quản lý hoạt động mua và xử lý nợtại Công ty Mua bán nợ

Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn?

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu, phân tíchthực trạng quản lý hoạt động mua và

xử lý nợ xấu của DATC giai đoạn 2014-2016, luận văn đề xuất một số giải pháp

nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ

Việt Nam, phát huy tối đa năng lực và hiệu quả của DATC trong việc xử lý nợ xấu

tại các ngân hàng thƣơng mại, các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN.

2

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động

mua và xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ Việt Nam.

- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty

Mua bán nợ Việt Nam giai đoạn 2014-2016.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử

lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượngnghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và

thực tiễn trong quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty Mua bán nợ

Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu.

- Về không gian: Nghiên cứu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại

Công ty Mua bán nợ Việt Nam.

- Về thời gian: Số liệu đƣợc tham khảo từ hoạt động mua và xử lý nợ xấu của

các ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thƣơng mại) từ năm 2014-2016tại Công ty

Mua bán nợ Việt Nam.

5. Ý nghĩa của đề tài

Luận văn đƣợc hoàn thành sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận

và thực tiễn trong quản lý hoạt động mua và xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, cung

cấp cơ sở khoa học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý Công ty Mua bán nợ Việt Nam

tham khảo vận dụng trong quản lý hoạt động mua bán nợ của Công ty.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng

nhƣ sau:

Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung vềquản lý hoạt

động mua và xử lý nợ.

3

Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu .

Chƣơng 3. Thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC.

Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động mua và

xử lý nợ xấu tại DATC.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ

1.1. Tổng quan nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Xử lý nợ xấu là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của nhiều

quốc gia, nhằm giải quyết hậu quả và ứng phó với khủng hoảng tài chính. Vì vậy,

công tác xử lý nợ xấu đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên

cứu, trong đó tiêu biểu là:

1. - Bài báo“Coorporate sector Restructuring, The Role of Government in Times of

Crisis” của tác giả Mark R.Stone (2002) đăng trên Tạp chí Economic issues No.31,

International Monetary Fund. Trong bài viết, tác giả nêu rõ chính phủ phải đóng vai

trò hàng đầu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp quy mô lớn trong giai đoạn khủng

hoảng. Để chính sách tái cơ cấu doanh nghiệp thành công thì phải thực hiện theo

trình tự: đầu tiên chính phủ phải xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô và pháp lý nhƣ

cải cách hệ thống pháp lý và thuế để đặt nền tảng cho tái cơ cấu thành công, sau đó

thiết lập các ƣu đãi thích hợp cho các ngân hàng nhƣ bán nợ xấu cho công ty mua bán

nợ và tái cấp vốn để khơi thông dòng vốn tín dụng, cuối cùng là đến tái cơ cấu doanh

nghiệp. Luận văn này kế thừa những quan điểm nêu trên của tác giả để có giải pháp

cải cách hệ thống pháp lý của Việt Nam nhƣ: ban hành chính sách miễn, giảm thuế

tồn đọng đối với những doanh nghiệp thuộc diện tái cơ cấu, tạo điều kiện để hoạt

động xử lý nợ thông qua tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC đƣợc thuận lợi.

- Bài báo “The Role of KAMCO in Resolving Nonperforming Loans in the

Republic of Korea” của tác giả Dong He (2004) đăng trên Tạp chí IMF Working

Paper No WP/04/172, International Monetary Fund. Trong bài viết, tác giả đã nêu

tƣơng đối đầy đủ các phƣơng pháp xử lý nợ xấu của công ty mua bán nợ nhƣ: bán

tài sản thế chấp, cơ cấu lại nợ, thu nợ từ khách nợ, bán đấu giá nợ, chứng khoán hóa

nợ xấu. Tuy nhiên, tác giả chƣa làm rõ nội dung của từng phƣơng pháp xử lý nợ.

Các hạn chế này sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này.

5

- Bài báo “Xử lý nợ tồn đọng doanh nghiệp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế: Kinh

nghiệm Hàn Quốc và bài học với Việt Nam” của tác giả Phạm Mạnh Thƣờng

(2005) đăng trên Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 10 (114)

trang 23-37. Trong phần thứ hai của bài viết, tác giả đã trình bày hoạt động mua và

xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) trong giai đoạn

khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 tại Hàn Quốc. Về định giá mua nợ xấu, giai

đoạn trƣớc tháng 7/1998 do chƣa có thị trƣờng và do yêu cầu phải xử lý nhanh nợ

xấu nên KAMCO sử dụng phƣơng pháp đơn giản để mua nợ xấu nhanh nhằm tăng

cƣờng thanh khoản cho các định chế tài chính, giá mua nợ đối với nợ có tài sản thế

chấp từ 70% đến 75% giá trị hợp lý của tài sản thế chấp (giá trị hợp lý của tài sản

thế chấp là giá thấp nhất khi so sánh 3 loại giá nhƣ sau: “giá thẩm định – nghĩa vụ

trả nợ ƣu tiên”, giá trị sổ sách của nợ xấu và giá trị tài sản thế chấp tối đa), đối với

nợ không có tài sản thế chấp thì giá mua nợ từ 10% đến 20% giá trị sổ sách đối với

nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4), giá mua nợ từ 1% đến 3% giá trị sổ sách đối với nợ có

khả năng mất vốn (nợ nhóm 5); từ tháng 8/1998 đến tháng 7/1999 KAMCO tính giá

mua nợ tƣơng đƣơng 45% giá trị thanh lý của tài sản thế chấp, đối với nợ không có

tài sản thế chấp thì giá mua nợ khoảng 3% giá trị sổ sách; từ tháng 7/1999 KAMCO

tính giá mua nợ theo giá trị hiện tại của dòng tiền thu hồi dự tính theo một tỷ suất

chiết khấu hợp lý. Về phƣơng pháp xử lý nợ, tác giả chỉ nêu khái quát các biện pháp

xử lý nợ xấu của KAMCO nhƣ bán nợ thông qua đấu thầu quốc tế, chứng khoán

hóa nợ, tịch biên và bán đấu giá tài sản thế chấp, thu hồi nợ, bán nợ cho các nhà đầu

tƣ, bán nợ cho các AMC, bán nợ cho các công ty tái cơ cấu (CRC), chứng khoán

hóa nợ xấu, tác giả chƣa trình bày nội dung của các phƣơng pháp xử lý nợ. Luận

văn sẽ tiếp tục nghiên cứu để trình bày các nội dung phƣơng pháp xử lý nợ của công

ty mua bán nợ.

- Bài báo “Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo

gỡ” của tác giả Nguyễn Thị Mùi (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 trang 6

Trong bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và đề

xuất các cơ chế xử lý nợ xấu của NHTM nhƣ trích lập dự phòng rủi ro theo quy

6

định, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, chủ động phối hợp với khách nợ để cơ

cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ đối với khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời

nhƣng có triển vọng kinh doanh, giảm lãi suất và cho vay vốn mới nhằm giúp doanh

nghiệp tiêu thụ đƣợc sản phẩm để có điều kiện trả nợ, bán nợ cho các AMC và

DATC. Luận văn này kế thừa những cơ chế xử lý nợ xấu của NHTM do tác giả đề

xuất để vận dụng vào trƣờng hợp xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ.

- Bài báo “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn

Thị Kim Thanh (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11-2012 trang 14-20. Trong

bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam và một số

giải pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng thời tác giả đã đề xuất

một số giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của

một số quốc gia trên thế giới nhƣ: chính phủ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho công ty

mua bán nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua bán nợ nhƣ

quyền tịch thu tài sản, quyền khôi phục lại hoạt động của doanh nghiệp khách nợ để

tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu; áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với

trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính nhƣ chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần,

chứng khoán hóa nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tƣ. Luận văn này kế

thừa những nghiên cứu của tác giả về các biện pháp xử lý nợ xấu nêu trên.

- Bài báo “Trả giá vì chậm phản ứng nợ xấu, bài học từ Nhật Bản” của tác

giả Phan Hoài Hiệp (2012) đăng trên Tạp chí Đầu tƣ chứng khoán số 145 (1241)

trang 22-23. Trong bài viết, tác giả đã phân tích: khi nợ xấu của hệ thống các TCTD

tăng cao trong thập niên 1990, Nhật Bản đã thành lập Công ty xử lý và thu hồi nợ

(RCC), Công ty tái thiết công nghiệp (IRCJ) và các Quỹ tái thiết tƣ nhân để mua lại

nợ xấu của các tổ chức tài chính. Để xử lý nợ xấu, RCC đã áp dụng các biện pháp

nhƣ bán tài sản bảo đảm, lấy tài sản bảo đảm để đầu tƣ làm tăng giá trị rồi bán lại

cho nhà đầu tƣ, thu nợ trực tiếp từ khách nợ, bán nợ. Nhiệm vụ của IRCJ là mua lại

các khoản nợ xấu có giá trị lớn để tái cơ cấu, phục hồi doanh nghiệp thông qua các

biện pháp nhƣ xóa bớt nợ cho doanh nghiệp, bán tài sản không sinh lời của doanh

nghiệp để thu nợ, giảm vốn của doanh nghiệp, chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần, tái

7

thiết hoạt động của doanh nghiệp, cử ngƣời trực tiếp quản lý điều hành doanh

nghiệp. Sau khi doanh nghiệp hoạt động ổn định thì IRCJ chuyển nhƣợng vốn cổ

phần và bán nợ cho nhà đầu tƣ khác. Tuy nhiên, trong bài báo tác giả chƣa trình bày

nội dung các biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ. Luận văn này kế thừa

những quan điểm của tác giả về các biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ nhƣ

bán tài sản bảo đảm, thu nợ trực tiếp, bán nợ, các biện pháp tái cơ cấu để phục hồi

doanh nghiệp và sẽ nghiên cứu để làm rõ nội dung của các biện pháp xử lý nợ này

của các công ty mua bán nợ.

2. - Bài báo “Hiện trạng thị trƣờng mua bán nợ Việt Nam và chính sách phát triển”

của tác giả Đào Duy Huân (2013) đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 8 trang

21-26. Trong phần một của bài viết, tác giả đã lập luận hoạt động mua bán nợ xấu là

lối thoát cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, thoát khỏi

khủng hoảng, khi nợ xấu đƣợc xử lý sẽ ổn định tài chính trong nƣớc và nâng cao sức

cạnh tranh cho các định chế tài chính. Luận văn này kế thừa những lý luận về xử lý

nợ xấu thông qua hoạt động mua bán nợ theo trình bày của tác giả. Trong phần hai và

phần ba của bài viết, tác giả đánh giá thực trạng nợ xấu tại Việt Nam hiện nay đáng

báo động, trong khi đó thị trƣờng mua bán nợ tại Việt Nam chƣa phát triển, năng lực

tài chính của các AMC trực thuộc NHTM còn hạn chế. Trong phần bốn của bài viết,

tác giả đề xuất một số chính sách nhằm hình thành và phát triển thị trƣờng mua bán

nợ Việt Nam. Luận văn này kế thừa các đề xuất của tác giả nhằm tạo điều kiện cho

thị trƣờng mua bán nợ phát triển nhƣ miễn các loại thuế cho các hoạt động mua bán

nợ, xã hội hóa hoạt động mua bán nợ, phát triển thị trƣờng trái phiếu.

1.1.2. Vấn đề đặt ra để tiếp tục nghiên cứu

Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động mua, bánnợ và đƣa

ra các giải pháp để xử lý nợ xấu, tuy nhiên khác với nhiều công ty mua bán nợ trên

thế giới đƣợc Chính phủ thành lập vì mục tiêu phi lợi nhuận,Công ty Mua bán nợ

Việt Nam là đơn vị thực hiện đồng thời 2 chức năng: bên cạnh việc xử lý nợ xấu để

lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở

hữu DNNN, DATC còn phải thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mua bán nợ, bảo toàn

8

và phát triển vốn nhà nƣớc. Với thực tế công tác tại DATC, học viên nhận thấy cần

có một nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

xấu tạiDATC hiện nay từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp với hoạt động đặc thù của

công ty và đề xuất các kiến nghị về cơ chế, chính sách trong hoạt động mua bán nợ

nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý cho thị trƣờng mua bán nợ nói chung và phát huy

vai trò là công cụ xử lý nợ của Chính phủ giúp ổn định thị trƣờng nợ xấu và thực

hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong thời gian tới

1.2. Cơ sở lý luậnvà thực tiễn về mua và xử lýnợ

1.2.1. Các khái niệm có liên quan

1.2.1.1.Nợ xấu, mua và bán nợ trên thị trường tài chính

* Nợ xấu:

Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund: IMF),

một khoản nợ đƣợc xem là nợ xấu khi việc chi trả tiền lãi và gốc quá hạn 90 ngày

hoặc nhiều hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày tiền lãi đƣợc vốn hóa, hoặc nợ

đƣợc gia hạn hoặc việc thanh toán dòng tiền trễ hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do

xác đáng để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ. Định nghĩa này đƣợc xem nhƣ là

định nghĩa khá bao quát và đầy đủ về nợ xấu.

Theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử

lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm theo Quyết

định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam, thì nợ xấu “là

các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4)

và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)”

- Các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn dƣới 90 ngày

theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6

của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.

- Các khoản nợ thuộc nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

9

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn từ 90 ngày đến

180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6

của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.

- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn trên 180 ngày

theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 5 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6

của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.

Các khoản nợ đƣợc phân vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo khoản 3 và

khoản 4 Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 là:

+ Trong trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với TCTD

mà có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì TCTD bắt

buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ có rủi ro

cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.

+ Các khoản nợ mà TCTD có đủ cơ sở đánh giá là khả năng trả nợ của khách

hàng bị suy giảm thì TCTD chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào

các nhóm nợ có rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng khái niệm nợ xấu của Việt Nam đã tiếp cận với

khái niệm nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế. Về cơ bản, nợ xấu đƣợc xác định dựa

trên hai yếu tố: 1) thời hạn quá hạn thanh toán và 2) nghi ngờ khả năng trả nợ của

khách hàng bị suy giảm.

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

Nguyên nhân bên ngoài:Nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên, như hạn

hán, bảo lũ, sạt lỡ đất...Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh tếnhư khủng hoảng

kinh tế tài chính toàn cầu, khủng hoảng kinh tế trong nước... đã ảnh hưởng xấu đế

10

hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không có

khả năng tra nợ đúng hạn.

Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay làm phát sinh nợ xấu thông thƣờng

là: khách hàng sử dụng nợ vay quá mức, sử dụng vốn vay sai mục đích, năng lực

quản trị điều hành yếu kém, cung cấp thông tin không trung thực, rủi ro, đạo đức

của khách hàng vay.

Nguyên nhân bên trong:Năng lực quản lý yếu kém của ngân hàng; trình độ

yếu kém của cán bộ ngân hàng; rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng. Các nguyên

nhân này cũng dẫn đến nợ xấu trong nền kinh tế.

* Mua, bán nợ trên thị trường

3. Hoạt động mua, bán nợ đã tồn tại trên thế giới từ nhiều năm trƣớc đây, chẳng hạn

nhƣ tại Mỹ, mua bán nợ đã xuất hiện từ hơn 100 năm trƣớc và thị trƣờng mua bán nợ

bắt đầu phát triển mạnh từ năm 1989. Giao dịch mua bán nợ đƣợc thực hiện thông

qua thị trƣờng thứ cấp, nơi mà các ngân hàng, các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các công ty

bảo hiểm, quỹ hƣu trí, các tổ chức xử lý nợ... thực hiện các giao dịch mua, bán các

khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức và cơ chế khác nhau.

4. Trong cuốn sách “Financial Institutions Management” tái bản lần thứ sáu của tác

giả Anthony Saunders, Marcia Millon Cornett (2007), mua bán nợ đƣợc định nghĩa

nhƣ sau: “Việc mua bán nợ ngân hàng xảy ra khi ngân hàng cho vay một khoản nợ

và bán khoản nợ đó cho một người mua bên ngoài thông qua hình thức mua bán nợ

có truy đòi hoặc không truy đòi”.

5. Mua bán nợ có truy đòi (recourse) là hình thức mua bán mà bên bán nợ cam kết

bảo đảm khả năng thanh toán của khách hàng vay cho bên mua nợ, trong trƣờng hợp

khách hàng vay không trả đƣợc nợ khi đến hạn thanh toán thì bên mua nợ có quyền

truy đòi bên bán nợ thanh toán khoản nợ đó cho bên mua nợ. Trong trƣờng hợp này

thì bên bán nợ vẫn theo dõi khoản nợ đã bán trên tài khoản ngoại bảng và vẫn phải

chịu một phần rủi ro tín dụng.

11

Đối với hình thức mua bán nợ không truy đòi (without recourse) thì khoản

nợ đã bán đƣợc loại ra khỏi tài khoản nội bảng và ngoại bảng của bên bán nợ, toàn

bộ rủi ro tín dụng đƣợc chuyển sang cho bên mua nợ.

6. Theo Khoản 1 Điều 3 của Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban

hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của NHNN Việt

Nam, thì: “Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ

chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ”.

Nghiên cứu khái niệm trên cần lƣu ý:

Chủ thể bán nợ:Bên bán nợ trong thị trƣờng mua bán nợ trên thế giới thƣờng

là các ngân hàng lớn, ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng đầu tƣ, các công ty xử lý

nợ. Bên mua nợ trong thị trƣờng mua bán nợ thƣờng là các ngân hàng đầu tƣ, quỹ

đầu tƣ mạo hiểm, ngân hàng trong nƣớc, ngân hàng nƣớc ngoài, các công ty bảo

hiểm và quỹ hƣu trí, các quỹ tƣơng hỗ, các tổ chức xử lý nợ xấu.

Các phương thức mua bán nợ:Trong thị trường mua bán nợ của các nước trên

thế giới, thường có hai phương thức mua bán nợ là: mua bán nợ theo cơ chế tham

gia và mua bán nợ theo cơ chế chuyển nhượng.

Mua bán nợ tham gia là việc bên bán nợ bán một phần khoản nợ cho vay cho

bên mua nợ, nhƣng bên mua nợ bị hạn chế về kiểm soát hợp đồng cho vay và quyền

đối với bên vay. Đặc điểm của mua bán nợ tham gia là:Không có sự chuyển giao

quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ cho bên mua nợ, bên bán nợ vẫn duy trì quyền

sở hữu đối với khoản nợ. Bên mua nợ không có quyền trực tiếp thay đổi các điều

khoản của hợp đồng tín dụng ban đầu đƣợc ký kết giữa bên cho vay và bên vay. Bên

mua nợ không có quyền đòi nợ trực tiếp từ bên vay nợ.Khi mua nợ tham gia, bên mua

nợ phải chịu nhiều rủi ro. Trong trƣờng hợp bên bán nợ phá sản, khoản nợ mà bên

mua nợ đã mua đƣợc xem nhƣ là nghĩa vụ không bảo đảm của bên bán nợ.

Chuyển nhƣợng nợ, là việc bên bán nợ bán thực sự một phần hoặc toàn bộ

khoản cho vay cho bên mua nợ và chuyển quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ.

Chuyển nhƣợng nợ có các đặc điểm: Toàn bộ quyền sở hữu khoản nợ đƣợc chuyển

12

giao cho bên mua nợ. Bên mua nợ có quyền thỏa thuận trực tiếp với bên vay để thay

đổi các điều khoản của hợp đồng tín dụng ban đầu, quyền đòi nợ trực tiếp từ bên vay.

Nhƣ vậy, giữa chuyển nhƣợng nợ và mua bán nợ tham gia có những điểm

khác biệt cơ bản. Chuyển nhƣợng nợ là bán đứt khoản nợ, quyền sở hữu khoản nợ

đƣợc chuyển giao cho bên mua nợ, bên mua nợ có quyền trực tiếp đối với bên vay.

Trong khi đó, đối với mua bán nợ tham gia thì bên mua nợ không đƣợc sở hữu

khoản nợ và bị hạn chế về quyền đối với bên vay.

1.2.1.2. Xử lý nợ xấu

* Chính sách xử lý nợ xấu: Trong điều kiện nợ xấu ở mức bình thƣờng,

chƣa đe dọa đến sự an toàn hệ thống tài chính của quốc gia thì việc xử lý nợ xấu

đƣợc thực hiện theo cơ chế ngân hàng tự xử lý. Tuy nhiên, một khi nợ xấu của các

TCTD tích tụ đến một quy mô khá lớn, đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống

tài chính, chính phủ các nƣớc thƣờng có những chính sách can thiệp nhằm ứng phó

với khủng hoảng và giải quyết hậu quả của nợ xấu nhƣ sau:

- Nhà nước hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm cho

các ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Để giúp các ngân hàng duy trì hoạt

động bình thƣờng và tránh xảy ra hiện tƣợng rút tiền gửi hàng loạt trong toàn hệ

thống, chính phủ thông qua NHTW sử dụng các công cụ khác nhau nhƣ tái cấp vốn,

cho vay trên thị trƣờng mở, thị trƣờng liên ngân hàng để hỗ trợ thanh khoản cho các

NHTM, ngăn chặn hiệu ứng đỗ vỡ hàng loạt, ảnh hƣởng đến an toàn của hệ thống.

- Tái cấp vốn và cơ cấu nợ: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các thành phần kinh

tế vay vốn từ NHTW với lãi suất và kỳ hạn ƣu đãi để thanh toán nợ vay NHTM.

Ngoài ra, chính phủ còn tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách mua cổ phần của các

NHTM để gia tăng thanh khoản cho ngân hàng.

- Thành lập các tổ chức xử lý nợ xấu: Để giải quyết nợ xấu, ngoài việc hỗ

trợ thanh khoản cho các ngân hàng, chính phủ còn thành lập các tổ chức với quyền

hạn đặc biệt để xử lý nợ xấu. Thông thƣờng chính phủ các nƣớc thành lập các công

ty xử lý nợ để tiếp nhận hoặc mua lại nợ xấu từ các ngân hàng và tổ chức tài chính

để xử lý thu hồi.

13

Đối với Việt Nam, chính sách xử lý nợ xấu đƣợc chia làm 2 thời kỳ:

- Giai đoạn từ năm 1990-2000: Nhà nƣớc áp dụng cơ chế kê khai, lên lƣới

để thanh toán bù trừ công nợ phải thu, phải trả của DNNN thông qua hệ thống Ban

thanh toán nợ từ Trung ƣơng đến các Bộ, ngành, địa phƣơng. Xét trên phƣơng diện

lý thuyết, chính sách kê khai bù trừ nợ có tác dụng giải quyết nhanh và dứt điểm

tình trạng nợ nần dây dƣa giữa các DNNN, giữa DNNN và NHTM Nhà nƣớc, giữa

DNNN với NSNN. Tuy nhiên, do cơ chế này mang nặng tính hành chính nên nợ

xấu trong các NHTM Nhà nƣớc không đƣợc giải quyết nhanh và dứt điểm.

- Giai đoạn sau năm 2000 đến nay: Chính phủ cho phép các NHTM thành

lập các AMC và các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nƣớc để xử lý nợ xấu của

hệ thống NHTM.

* Mô hình tổ chức xử lý nợ xấu:

- Mô hình AMC trực thuộc NHTM: vào năm 2001, thông qua Quyết định số

151/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 Chính phủ cho phép thành lập các AMC trực

thuộc NHTM để xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Cho đến nay, đã có khoảng 27

AMC trực thuộc các NHTM. Do nguồn vốn của các AMC khá nhỏ, quy định pháp lý

cho hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam còn thiếu nên các AMC này không đủ điều

kiện xử lý nợ xấu của ngân hàng mẹ, hoạt động của các AMC này là quản lý, khai

thác tài sản xấu cho ngân hàng mẹ.

- Mô hình các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nước: Nhằm mục đích

xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM và hỗ trợ sắp xếp đổi mới DNNN có nợ xấu, vào

năm 2003 Chính phủ thành lập DATC trực thuộc Bộ Tài chính để mua và xử lý nợ

xấu của các NHTM. DATC là tổ chức xử lý nợ xấu tập trung đầu tiên do Chính phủ

thành lập nhƣng không có địa vị pháp lý đặc biệt nào so với các công ty mua bán nợ

trên thế giới.

Vào năm 2013, khi nợ xấu gia tăng đến mức báo động, Chính phủ tiếp tục

thành lập thêm một tổ chức xử lý nợ tập trung là VAMC trực thuộc NHNN. Mục

tiêu hoạt động của VAMC là không vì mục tiêu lợi nhuận, đƣợc Chính phủ trao cho

một số thẩm quyền đặc biệt nhƣ (1) phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của

14

TCTD; (2) hỗ trợ tài chính cho khách nợ nhƣ cho vay trực tiếp, bảo lãnh vay vốn,

mua trái phiếu doanh nghiệp; (3) buộc các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% phải bán

nợ cho VAMC. Sau một thời gian tập trung mua nợ, VAMC cũng đã triển khai xử

lý nợ xấu để thu hồi, tạo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.

Nhƣ vậy, để giải quyết nợ xấu, ứng phó với khủng hoảng tài chính, ngoài

các biện pháp hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn và cơ cấu lại nợ cho các NHTM,

chính phủ các nƣớc thƣờng thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu.

Điều này chứng tỏ rằng, các công ty mua bán nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng

trong việc giải quyết nợ xấu của nền kinh tế.

1.2.2. Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

* Khái niệm quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ là quá trình xây dựng và thực thi chiến

lƣợc, chính sách quản lý và kế hoạch kinh doanh trong hoạt động mua và xử lý nợ

nhằm đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụđã đề ra trong từng giai đoạn thời kỳ khác

nhau của công ty mua bán nợ.

* Mục tiêu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

- Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ nhằm thực hiện mục tiêu góp phần

giảm quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM theo chủ trƣơng của Chính phủ, thúc

đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nƣớc.

- Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ nhằm thực hiện các định hƣớng chiến

lƣợc của công ty, hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.

- Đảm bảo việc thực hiệnđúng vàvận dụng triệt để cơ chế chính sách,phát

huy đƣợc các lợi thế, các kinh nghiệm đúc kết trong thực tiễn hoạt động mua và xử

lý nợ nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch kinh doanh của Công ty.

1.2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

a, Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

- Lập kế hoạch hoạt động mua nợ:

Kế hoạch mua nợ đƣợc xây dựng dựa trên các căn cứ sau:

15

- Căn cứ thị trƣờng nợ xấu của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, để đánh

giá nhu cầu xử lý nợ xấu của các đơn vị làm cơ sở xây dựng kế hoạch mua nợ xấu.

- Bên cạnh yếu tố nguồn hàng, cần phân tích, đánh giá về các tổ chức có

chức năng kinh doanh mua bán nợ xấu trên thị trƣờng. Theo thống kê, ngoài DATC

hiện nay có khoảng 24 tổ chức kinh doanh mua bán nợ. Việc xác địnhcác đối thủ

cạnh tranh là căn cứ để công ty tính toán khối lƣợng nợ xấu dự kiến có thể mua trên

thị trƣờng, việc tính toán dựa vào các ƣu điểm, thế mạnh của Công ty nhƣ vốn lớn;

kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực mua, bán, xử lý nợ xấu; trình độ nhân sự...

- Căn cứ chiến lƣợc, định hƣớng phát triển của Công ty để xây dựng kế

hoạch mua nợ nhằm đảm bảo mục tiêu thực hiện nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời,

quy mônguồn vốn của đơn vị rất quan trọng trong việc quyết định cơ cấu và giá trị

các khoản nợ xấu có thể mua nhằm đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch mua nợ.

- Lập kế hoạch hoạt động xử lý nợ

+ Kế hoạch xử lý nợ đƣợc xây dựng căn cứ vào các phƣơng án nợ đã mua,

triển khai thực hiện công tác tái cơ cấu, bán nợ, thu hồi nợ qua các biện pháp bán tài

sản đảm bảo, khởi kiện...

+ Lập kế hoạch xử lý nợ phải bám vào các chỉ tiêu kế hoạch nhƣ doanh thu,

doanh số, lợi nhuận...tính theo năm tài chính và thực hiện nguyên tắc bảo toàn và

phát triển vốn.

+ Kế hoạch xử lý nợ xây dựng trên nguyên tắc kế thừa, tiếp tục các phƣơng

án đang xử lý và mục tiêu thực hiện nhiệm vụ chính trị của công ty.

b, Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ:

* Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch quản lý mua và xử lý nợ:

- DATC là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, Bộ Tài chính làmchủ sở hữu

vốn. Hội đồng thành viên Công ty Mua bán nợ Việt Nam đƣợc Bộ Tài chính ủy

quyền thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động của DATC.

- Thực hiện chức năng quản lý, Hội đồng thành viên giao cho Tổng giám đốc

và các phó Tổng giám đốc (Ban điều hành) tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt

động mua và xử lý nợ trong toàn Công ty.

16

- Ban điều hành giao kế hoạch mua và xử lý nợ đến từng đơn vị thực

hiệnnghiệp vụ mua, bán nợvới các chỉ tiêu cụ thể. Việc thực hiện hoạt động mua và

xử lý nợ diễn ra tại các Ban Mua bán nợ của Hội sở chính và các phòng mua bán nợ

thuộc Chi nhánh, Trung tâm của công ty, trong suốt quá trình thực hiện sẽ chịu sự

quản lý, điều hành của các Phó tổng giám đốc phụ trách.Công tác quản lý và điều

hành thực hiện đảm bảo nguyên tắc rõ ràng trách nhiệm từng đơn vị, từng bộ phận,

tránh chồng chéo.

- Quá trình thực hiện: tất cả các phƣơng án mua nợ, phƣơng án xử lý nợ đều

phải thực hiện theo nguyên tắc trong hoạt động mua bán nợ: Phƣơng án mua nợ

phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, có phƣơng án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và

phát triển vốn của Công ty.

- Các phƣơng án mua nợ, tài sản chỉ đƣợc thực hiện khi đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy trình mua nợ do Hội đồng thành viên

ban hành.

* Các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển đổi

100% vốn nhà nƣớc thàng công ty cổ phần;

- Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ ban hành Điều

kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

- Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử

lý xấu nợ của các tổ chức tín dụng;

- Thông tƣ số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính về ban

hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (thay

thế Thông tƣ số 79/2011/TT-BTC ngày 08/06/2011);

- Thông tƣ số 57/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn bàn giao, xử lý

các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do

Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ (thay thế Thông tƣ số 38/2006/TT-BTC ngày

10/5/2006);

17

- Ngoài ra có một số quy định về mua bán xử lý nợ mang tính đặc thù quy

định riêng cho một số tổ chức nhƣ: AMCs, VAMC, gồm: Nghị định số

206/2013/NĐ-CP ngày 9/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của DN do nhà

nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của

Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các

tổ chức tín dụng Việt Nam; Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của

Thủ tƣớng Chính phủ về một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao

dịch, niêm yết trên TTCK của DNNN; Thông tƣ 09/2015/TT-NHNN quy định về

hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài ... và

còn có 1 số cơ chế đặc thù theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ nhƣ

xử lý nợ Vinashin, Vinalines.

* Xây dựng quy trình quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

Căn cứ các quy định nhà nƣớc đối với hoạt động mua bán nợ trên thị trƣờng,

DATCđã xây dựng và ban hành “Quy trình mua và xử lý nợ” ngày 19/03/2009của

Tổng giám đốc Công ty Mua bán nợ Việt Nam để quản lý hoạt động mua, xử lý nợ

tại DATC.

- Nguyên tắc thực hiện

+ Hồ sơ của chủ nợ đề nghị bán nợ cho Công ty hoặc các Chi nhánh, Trung

tâm thuộc Công ty đều phải thực hiện thủ tục đăng ký văn bản đến tại bộ phận văn

thƣ theo quy định.

+ Các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động mua, xử lý nợ phải chủ động tiếp

cận thông tin, khai thác thị trƣờng mua, xử lý nợ.

+ Điều kiện xem xét xây dựng phƣơng án mua, xử lý nợ (trừ trƣờng hợp mua

bán nợ theo chỉ định của Thủ tƣớng Chính phủ): Khoản nợ có hồ sơ đảm bảo tính pháp

lý, không có tranh chấp, khách nợ còn tồn tại và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc văn bản đề

nghị bán nợ của khách hàng, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ mua nợ có

trách nhiệm chủ động liên hệ thu thập thông tin để xây dựng phƣơng án mua, xử lý

18

nợ báo cáo Trƣởng đơn vị hoặc Tổng giám đốc xem xét, quyết định để trả lời bằng

cho khách hàng.

- Quy trình mua nợ xấu gồm các bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Thu thập, kiểm tra hồ sơ nợ

- Văn bản đề nghị bán nợ của chủ nợ;

- Các tài liệu chứng minh quyền sở hữu khoản nợ:

- Các biện pháp bảo đảm cho khoản nợ (đối với khoản nợ có tài sản bảo đảm

hoặc biện pháp bảo đảm khác);

- Báo cáo tài chính của khách nợ 03 năm trƣớc liền kề hoặc báo cáo tài chính

tại thời điểm gần nhất kể từ thời điểm chào bán nợ của chủ nợ;

- Hồ sơ pháp lý của khách nợ: Đăng ký kinh doanh, điều lệ, danh sách cổ

đông...; Các giấy tờ khác liên quan đến khoản nợ.

Bước 2: Thu thập thông tin về khách nợ

- Tiếp xúc với chủ nợ và cơ quan có liên quan: Để thu thập thông tin về

khoản nợ, về khách nợ, sơ bộ giá bán nợ.

- Tiếp xúc với khách nợ để thu thập các thông tin: Nắm bắt các thông tin về

thực trạng hoạt động SXKD (báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, về nợ phải thu, nợ phải trả, tình trạng các khoản nợ, các cam kết đã có

giữa khách nợ và chủ nợ, đánh giá khả năng trả nợ...).

- Lập Biên bản thỏa thuận với khách nợ các nội dung chính về phƣơng án xử

lý nợ (đặc biệt là kế hoạch trả nợ).

Sau khi kết thúc quá trình thu thập thông tin của khách nợ, đơn vị xử lý hồ sơ

nợ có đánh giá sơ bộ về khoản nợ, chủ động thảo luận và đề nghị chủ nợ đề xuất

bằng văn bản giá bán nợ làm cơ sở xây dựng phƣơng án mua nợ.

Bước 3: Xây dựng phương án sơ bộ mua nợ

Nội dung phƣơng án sơ bộ mua nợ gồm:

- Thông tin tổng quát về chủ nợ, khách nợ.

- Phân loại nợ theo đối tƣợng, nguồn gốc phát sinh, thời hạn thanh toán.

- Đánh giá tình hình SXKD của khách nợ, khả năng thu hồi nợ.

19

- Đánh giá về tài sản bảo đảm khoản nợ.

- Đề xuất giá mua nợ trong biên độ giá tối thiểu và giá tối đa trên nguyên tắc

bảo toàn vốn và có hiệu quả của phƣơng án mua nợ.

- Phân tích các biện pháp xử lý thu hồi nợ khác nhau (nhƣ mua nợ để thu hồi,

mua nợ để bán, mua nợ để tái cơ cấu...) và đề xuất lựa chọn biện pháp xử lý nợ có

hiệu quả nhất cho DATC.

Bước 4: Thẩm định, phê duyệt phương án mua nợ

Sau khi xem xét phƣơng án sơ bộ, Trƣởng đơn vị sẽ trình Tổng giám đốc

quyết định các vấn đề sau:

- Phê duyệt phƣơng án mua nợ, giá mua nợ, định hƣớng xử lý nợ.

- Yêu cầu đơn vị lập phƣơng án tiếp tục hoàn thiện phƣơng án.

- Quyết định không mua nợ, trƣờng hợp này cá nhân hoặc đơn vị đƣợc giao

nhiệm vụ xử lý hồ sơ sẽ dự thảo văn bản trả lời khách hàng và trình Trƣởng đơn vị

hoặc Tổng giám đốc ký theo thẩm quyền.

Đối với các phƣơng án không thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc:

- Yêu cầu đơn vị lập phƣơng án tiếp tục hoàn chỉnh rình cấp có thẩm quyền

hoặc cáo cáo phƣơng án sơ bộ xin chủ trƣơng của cấp có thẩm quyền.

Bước 5:Đàm phán, ký kết hợp đồng mua nợ, thanh toán hợp đồng

- Đàm phán giá mua nợ: Trên cơ sở giá mua đã đƣợc phê duyệt Tổng giám

đốc hoặc đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ sẽ thực hiện đàm phán với chủ nợ.

Việc đàm phán giá mua nợ bằng văn bản hoặc đàm phán trực tiếp theo nguyên tắc

bảo vệ quyền lợi của Công ty, nếu đàm phán trực tiếp thì các bên phải ghi nhận nội

dung đàm phán bằng văn bản.

- Ký kết hợp đồng: Sau khi thống nhất giá mua nợ và các điều khoản cơ bản

của hợp đồng mua bán nợ thì cá nhân hoặc đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ

sẽ dự thảo Hợp đồng mua bán nợ (theo mẫu của quy trình) trình Trƣởng đơn vị hoặc

Tổng giám đốc ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết.

- Sau khi ký kết, hợp đồng sẽ đƣợc chuyển sang Ban Tài chính kế toán làm

thủ tục thanh toán tiền cho bên bán nợ. Đồng thời, đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý

20

tiếp nhận hồ sơ bản chính, làm thủ tục chuyển giao quyền chủ nợ mới và các thủ tục

liên quan khác để hoàn thành hồ sơ mua nợ.

- Quy trình xử lý nợ:

Các hình thức xử lý nợ:

+ Bán nợ: bán các khoản nợ đã mua theo các hình thức thỏa thuận, chào giá

cạnh tranh hoặc đấu giá công khai theo quy định; Bán tài sản bảo đảm nợ, bao gồm

cả quyền sử dụng đất của khoản nợ đã mua.

+ Thu nợ trực tiếp: Tổ chức thu hồi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức

cung cấp dịch vụ thu nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Nhận tài sản bù trừ nợ,

bao gồm cả quyền sử dụng đất trên cơ sở phƣơng án sử dụng tài sản có hiệu quả.

Khởi kiện ra Tòa án để áp dụng các biện pháp tố tụng thu hồi nợ.

+ Thu hồi nợ qua tái cơ cấu: Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhƣ khoanh nợ, giãn

nợ,... cho phù hợp với phƣơng án tái cơ cấu và khả năng trả nợ của khách nợ; xem

xét xóa một phần lãi vay theo tiến độ trả nợ; điều chỉnh mức lãi suất khoản nợ cho

phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ; Xử lý xóa nợ gắn với phƣơng án tái cơ

cấu và chuyển nợ thành vốn góp.

- Trình tựxử lý nợ:

+ Bán nợ:

. Thực hiện thủ tục thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá khoản nợ (tài sản

đảm bảo) làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá, bán thỏa thuận thu hồi nợ.

. Thực hiện thủ tục bán đấu giá, bán thỏa thuận theo quy định để thu hồi nợ

theo phƣơng án xử lý nợ đã đƣợc phê duyệt.

. Thực hiện thanh toán, quyết toán hồ sơ mua bán nợ theo quy định.

+ Thu hồi nợ:

. Tổ chức thu hồi nợ trực tiếp: thực hiện các thủ tục khoanh nợ, giãn nợ, giảm một

phần lãi đối với các khách nợ tạm thời gặp khó và có thiện chí trả để thu hồi nợ.

. Khởi kiện ra Tòa án để áp dụng các biện pháp tố tụng nhƣ thông qua cơ quan

Thi hành án để cƣỡng chế thu nợ, quyết định có hiệu lực của Tòa để thu hồi nợ..

. Thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thu nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

+ Thu hồi nợ qua tái cơ cấu doanh nghiệp:

21

. Xử lý xóa nợ gắn với phƣơng án tái cơ cấu và chuyển nợ thành vốn góp.

. Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhƣ khoanh nợ, giãn nợ,... cho phù hợp với phƣơng

án tái cơ cấu và khả năng trả nợ của khách nợ.

c, Kiểm tra, giám sát hoạt động mua và xử lý nợ:

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch: Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch kinh

doanh đã đƣợc Tổng giám đốc giao cho từng đơn vị, Bộ phận kế hoạch của Công

tytiến hành rà soát, kiểm tra,báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch mua, xử lý nợtheo

định kỳ hàng tháng/quý/năm.

- Kiểm tra, giám sát các phƣơng án mua nợ: Ban kiểm soát, bộ phận thẩm định

đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, thẩm định các phƣơng án mua nợ, phƣơng

án xử lý nợ trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký kết nhằm đảm bảo các

phƣơng án đƣợc thực hiện đúng chế độ chính sách, quy trình, kiểm tra tính pháp lý

nhằm tránh rủi ro, đánh giá hiệu quả của phƣơng án.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và kết quả xử lý nợ: Căn cứ các báo cáo kết

quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng của từng đơn vị để kiểm tra kết quả từng phƣơng

án xử lý nợ, đánh giá hiệu quả và tiến độ từng phƣơng án. Kịp thời điều chỉnh, bổ

sung các biện pháp riêng biệt cho từng phƣơng án nhằm đạt hiệu quả đã đề ra.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ:

* Nhóm nhân tố bên ngoài:

- Giá bán nợ xấu:Giá bán nợ của các ngân hàng luôn là yếu tố ảnh hƣởng

đến giao dịch mua bán nợ. Nguyên nhân do bên bán luôn muốn bán nợ xấu với giá

cao mà bên mua chỉ muốn mua với giá thấp vì sợ rủi ro, khó thu hồi vốn. Đây là

nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự thành công của các giao dịch mua bán nợ.

- Nhân tố thuộc về khách nợ: Thái độ hợp tác của khách nợ với chủ nợ mới

giúp cho quá trình thu thập thông tin và xử lý nợ nhanh chóng và thuận lợi hơn rất

nhiều. Không phải khách nợ nào cũng hợp tác trong việc cung cấp thông tin để

DATC xử lý, thu hồi nợ sau khi mua.

22

- Môi trường pháp lý: Khung pháp lý của Việt Nam chƣa đủ mạnh để điều

tiết hoạt động mua bán nợ, tạo lập môi trƣờng hoạt động minh bạch, bình đẳng nên

hoạt động mua bán nợ vẫn gặp nhiều khó khăn.

* Nhóm nhân tố nội tại của công ty mua bán nợ Việt Nam:

- Nguồn lực của công ty mua bán nợ: Quy mô nguồn vốn và trình độ nhân

lực của công ty mua bán nợ phải đủ lớn và chuyên nghiệp để có thể tham gia mua

và xử lý khối lƣợng lớn nợ xấu đang tồn đọng trong các ngân hàng hiện nay.

- Chính sách mua và xử lý nợ xấu: Chính sách mua và xử lý nợ xấu củacông

ty mua bán nợ còn chƣa đa dạng, chƣa chia sẻ đƣợc rủi ro và thúc đẩy đƣợc hoạt

động mua và xử lý nợ.

1.3. Kinh nghiệmquản lý hoạt độngmua và xử lý nợ xấu của một sốnƣớc trên

thế giới và bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới

* Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Do nền kinh tế Hàn Quốc chủ yếu dựa vào vay nợ và việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

rút vốn trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 đã khiến Hàn Quốc khủng hoảng tài

chính. Tổng nợ xấu của Hàn Quốc cuối tháng 3/1998 là 118 nghìn tỷ won, chiếm

khoảng 27% GDP. Để giải quyết nợ xấu, chính phủ Hàn Quốc sử dụng biện pháp:

Một là, buộc các tổ chức tài chính phải tự xử lý các khoản nợ quá hạn trên 6

tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao.

Hai là, Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) mua lại một phần nợ xấu

còn lại là các khoản nợ quá hạn thanh toán từ ba đến sáu tháng để xử lý

KAMCO định giá nợ xấu dựa trên khả năng thu hồi nợ và giá trị tài sản bảo

đảm. Trƣớc tháng 7/1998 khi chƣa có thị trƣờng mua bán nợ, KAMCO mua nợ xấu

với giá từ 70%-75% giá trị tài sản thế chấp, từ tháng 8/1998-7/1999 KAMCO mua

nợ theo giá khoảng 45% giá trị thanh lý của tài sản thế chấp, từ tháng 8/1999

KAMCO tính giá mua nợ là giá trị hiện tại của dòng tiền thu hồi dự tính theo tỷ suất

chiết khấu hợp lý.

23

Sau khi mua nợ, KAMCO tiến hành phân loại nợ xấu theo từng nhóm để phát

hành chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bán nợ xấu thông qua đấu thầu

trong nƣớc và quốc tế. Do Hàn Quốc ban hành kịp thời Luật chứng khoán hóa nên

đã thúc đẩy việc bán nợ xấu cho các công ty có chức năng chứng khoán hóa, sau đó

bán lại chứng khoán cho nhà đầu tƣ. Hàn Quốc là quốc gia đã thành công trong việc

thu hút các nhà đầu tƣ quốc tế tham gia mua nợ xấu và chứng khoán có tài sản bảo

đảm, thông qua đó kích thích các nhà đầu tƣ trong nƣớc tham gia thị trƣờng. Bên

cạnh đó, KAMCO còn sử dụng biện pháp tịch thu tài sản bảo đảm để bán, giữ nợ

xấu để cơ cấu lại nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, chuyển nợ thành vốn cổ phần nếu

doanh nghiệp khách nợ có khả năng phục hồi, giảm lãi suất, giãn nợ. Ngoài ra,

KAMCO còn liên doanh với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập các công ty xử lý

nợ xấu. Thông qua các công ty liên doanh, KAMCO đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của

các chuyên gia nƣớc ngoài về quản lý tài sản và xử lý nợ xấu.

Từ năm 1997 đến 2002, KAMCO đã thu hồi đƣợc 30,3 nghìn tỷ won, tỷ lệ thu

hồi đạt 46,8% tổng giá trị sổ sách của nợ xấu đã mua. Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức

tài chính Hàn Quốc đã giảm từ 17,7% vào năm 1998 còn 3,9% vào năm 2002, và

Hàn Quốc đã thành công trong vấn đề xử lý nợ xấu. Nguyên nhân thành công là do

chính phủ Hàn Quốc đã can thiệp nhanh chóng, kịp thời và toàn diện vào quá trình

xử lý nợ xấu, ban hành kịp thời Luật chứng khoán hóa để tạo điều kiện cho chứng

khoán hóa nợ xấu thành công, thúc đẩy thị trƣờng mua bán nợ phát triển. Nguyên

nhân khác dẫn đến thành công là do KAMCO đã học hỏi đƣợc kiến thức và kinh

nghiệm của các chuyên gia nƣớc ngoài trong việc quản lý tài sản và xử lý nợ xấu.

* Kinh nghiệm của Trung Quốc

Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại Trung Quốc là do cơ chế kế hoạch hóa tập trung,

các NHTM nhà nƣớc cho các DNNN và các dự án của nhà nƣớc vay theo chỉ định của

chính phủ. Do bị chi phối bởi yếu tố chính trị nên khi cho vay, các NHTM nhà nƣớc

không thông qua quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ, vì thế đã xảy ra rủi ro tín dụng.

Để xử lý nợ xấu, Trung Quốc thực hiện các biện pháp:

Một là, thành lập các công ty quản lý tài sản (AMCs).

24

Từ năm 1999 đến năm 2003, chính phủ Trung Quốc thành lập bốn AMC trực

thuộc bốn NHTM nhà nƣớc quy mô lớn để giải quyết nợ xấu của bốn NHTM nhà

nƣớc này, với tổng số dƣ nợ xấu khoảng 1,4 nghìn tỷ NDT, chiếm 19% GDP.

Hai là, chỉ đạo AMC mua nợ xấutheo giá thị trường

Trƣớc năm 2004, Chính phủ Trung Quốc quy định các AMC phải mua nợ

xấu theo giá sổ sách, trong khi giá thị trƣờng của nợ xấu ƣớc tính chỉ bằng khoảng

20% giá trị sổ sách, điều này đã gây thua lỗ cho các AMC và làm cho các AMC mất

động lực để tối đa hóa giá trị thu hồi. Do vậy, từ năm 2004, chính phủ Trung Quốc

cho phép các AMC mua nợ xấu theo giá thị trƣờng.

Ba là, sử dụng linh hoạt các biện pháp xử lý nợ xấu.

Để xử lý nợ xấu, các AMC đã sử dụng các biện pháp nhƣ: bán nợ xấu thông

qua đấu thầu quốc tế; thanh lý tài sản; bán tài sản cho các nhà đầu tƣ chứng khoán

nợ xấu; cơ cấu lại nợ; tái cơ cấu doanh nghiệp; chuyển nợ thành vốn cổ phần tại

doanh nghiệp khách nợ.

Cuối năm 2001, Huarong AMC đã bán đấu giá nợ xấu cho hai tổ chức đầu tƣ

quốc tế với giá trúng thầu là 21% giá trị sổ sách của nợ xấu. Chứng khoán hóa các

khoản nợ xấu ở Trung Quốc đƣợc thực hiện bởi các AMC và các NHTM, tỷ lệ thu

hồi từ 10% đến 30% giá trị sổ sách của nợ xấu. Vào năm 1999 các AMC đã mua lại

nợ xấu của bốn NHTM nhà nƣớc tại 580 DNNN quy mô lớn để tái cơ cấu doanh

nghiệp, chuyển nợ thành vốn cổ phần tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cam kết

mua lại cổ phần của AMC trong vòng 10 năm với giá thỏa thuận trƣớc. Ngoài ra,

AMC đƣợc quyền ƣu tiên thoái vốn sau khi cổ phiếu của doanh nghiệp đƣợc niêm

yết trên thị trƣờng chứng khoán.

Đến tháng 12/2004, bốn AMC này đã thu đƣợc số tiền mặt với tỷ lệ 20% giá

trị sổ sách nợ xấu mua lại, thấp hơn so với các nƣớc trong khu vực. Tỷ lệ thu hồi

của các AMC Trung Quốc thấp là do chất lƣợng tài sản kém, các AMC đƣợc miễn

kiểm toán nên gây ra tình trạng thiếu minh bạch tại các AMC, công tác kiểm soát

nội bộ kém và phát sinh tham nhũng, điều này đã làm nản lòng các nhà đầu tƣ. Hơn

nữa, do biện pháp chứng khoán hóa của Trung Quốc đƣợc thực hiện theo Luật ủy

25

thác (Trust Law) đƣợc ban hành năm 2001 nên biện pháp chứng khoán hóa của

Trung Quốc không thành công.

* Kinh nghiệm của Malaysia

Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã đẩy Malaysia từ một nền

kinh tế tăng trƣởng cao và ổn định rơi vào tình trạng suy thoái, tỷ lệ nợ xấu trong hệ

thống tài chính tăng mạnh từ 3% vào tháng 9/1997 lên đến khoảng 18% vào cuối

năm 1998.

Một là, để giải quyết nợ xấu, chính phủ Malaysia đã thành lập tổ chức xử lý

nợ xấu có tên gọi là Danaharta vào tháng 6/1998.

Mục tiêu hoạt động của Danaharta là làm giảm tỷ lệ nợ xấu, tối đa hóa giá trị

thu hồi, không vì lợi nhuận. Để hỗ trợ Danaharta, chính phủ Malaysia đã ban hành

đạo luật trao quyền pháp lý đặc biệt cho Danaharta nhƣ (i) quyền chỉ định ngƣời quản

lý đặc biệt để quản lý, tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, (ii) quyền tịch biên và bán

tài sản bảo đảm nợ mà không cần thông qua Tòa án.

Hai là, mua nợ theo cơ chế thị trường, phân chia giá trị thặng dư ròng cho

bên bán nợ.

Giá mua nợ không có tài sản bảo đảm là 10% giá trị sổ sách; đối với nợ có

tài sản bảo đảm, giá mua dựa trên giá trị tài sản bảo đảm đã đƣợc các thẩm định

viên chuyên nghiệp xác định. Nhằm khuyến khích các tổ chức tài chính bán nợ xấu

nhanh, Danaharta đã sử dụng cơ chế phân chia giá trị thặng dƣ ròng cho bên bán nợ

(giá trị thặng dƣ ròng = giá trị thu hồi – giá mua nợ xấu – chi phí xử lý nợ xấu),

trong đó 80% trả cho ngƣời bán nợ, Danaharta đƣợc hƣởng 20%.

Ba là, phân loại nợ xấu thành các nhóm để có hướng giải quyết.

Để đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị thu hồi, Danaharta phân loại nợ xấu thành 3

nhóm: nhóm 1 là những khách nợ có khả năng phục hồi; nhóm 2 gồm những khách

nợ không thể phục hồi; nhóm 3 gồm những khoản nợ ngoại tệ. Đối với các khoản

nợ mà khách nợ có khả năng phục hồi, Danaharta sử dụng biện pháp mềm là cơ cấu

lại thời hạn trả nợ, bán nợ, chứng khoán hóa nợ xấu. Đối với các khoản nợ mà

khách nợ không có khả năng phục hồi, Danaharta sử dụng biện pháp cứng là bán tài

26

sản bảo đảm, lấy tài sản để sửa chữa rồi bán lại, sử dụng các biện pháp pháp lý để

thu hồi nợ. Đối với nợ xấu bằng ngoại tệ, Danaharta bán cho các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài thông qua đấu thầu quốc tế.

Đến tháng 5/2005, Danaharta đã thu hồi đƣợc 30,35 tỷ RM, trong đó tiền mặt

là 27,47 tỷ RM, tài sản khác (nợ còn lại đã cơ cấu, bất động sản, cổ phiếu) là 2,88 tỷ

RM đã đƣợc giao cho đơn vị khác của Bộ Tài chính tiếp tục xử lý thu hồi sau khi

Danaharta đóng cửa. Tỷ lệ thu hồi từ xử lý nợ xấu của Danaharta là 64% tổng mệnh

giá nợ xấu đã mua, cao hơn các quốc gia khác trong khu vực. Đến tháng 9/2005 tỷ

lệ nợ xấu của toàn hệ thống tài chính Malaysia đã giảm từ 18% vào cuối năm 1998

còn 4,8% vào tháng 9/2005.

Nhƣ vậy, có thể nói rằng Danaharta đã thành công trong việc xử lý nợ xấu

của Malaysia. Nguyên nhân thành công là do chính phủ Malaysia kịp thời ban hành

đạo luật trao quyền pháp lý đặc biệt cho Danaharta để xử lý nợ xấu đƣợc thuận lợi;

bên cạnh đó, Danaharta đã có cơ chế chia sẻ lợi ích, tạo động lực cho các tổ chức tài

chính bán nợ xấu cho Danaharta nhanh hơn.

1.3.2. Bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam

Từ kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới, có thể rút ra một số

kinh nghiệm đối với công ty mua bán nợ Việt Nam nhƣ sau:

Thứ nhất, về việc thành lập các công ty mua bán nợ

Để xử lý nợ xấu, các nƣớc đều thành lập các công ty mua bán nợ, chẳng

hạn:Hàn Quốc thành lập Công ty quản lý tài sản (KAMCO) mua lại một phần nợ xấu;

Trung Quốc thành lập 4 công ty quản lý tài sản (AMCs) trực thuộc bốn NHTM nhà

nƣớc;Malaysia đã thành lập tổ chức xử lý nợ xấu có tên gọi là Danaharta. Các nƣớc

đều xác địnhNHTMcó nợ xấu phải tự xử lý nợ xấu do mình gây ra. Trong đó

NHTM có thể tự xử lý nợ nhóm 4 và nhóm 5 nhƣ trƣờng hợp của Hàn Quốc bằng

quỹ dự phòng rủi ro, bán tài sản bảo đảm nợ vay, thu hồi nợ trực tiếp từ khách nợ,

ghi nhận tổn thất vào chi phí hoạt động kinh doanh; đối với nợ nhóm 3 thì bán cho

các công ty mua bán nợ.

Thứ hai, hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường mua bán nợ hoạt động.

27

Chính phủ cần hoàn thiện khung pháp lý thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển

thị trƣờng mua bán nợ. Để xử lý nợ xấu nhanh và hiệu quả, Chính phủ trao quyền tịch

thu tài sản bảo đảm nợ cho các chủ nợ để quá trình xử lý nợ xấu diễn ra nhanh hơn.

Ngoài ra, Chính phủ phải tăng cƣờng chỉ đạo công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm toán

các công ty mua bán nợ để minh bạch hoạt động, tránh gây ra tiêu cực, tham nhũng tại

các công ty mua bán nợ, làm cho việc xử lý nợ xấu đƣợc minh bạch và có hiệu quả.

Thứ ba, chia sẻ lợi ích với bên bán nợ

Để khuyến khích các NHTM bán nợ xấu, công ty mua bán nợ cần thực hiện cơ chế

chia sẻ lợi ích với bên bán nợ nhƣ trƣờng hợp Danaharta của Malaysia. Ngoài ra, để việc

xử lý nợ xấu đạt hiệu quả thì các công ty mua bán nợ có thể vận dụng mô hình liên

doanh với các tổ chức xử lý nợ chuyên nghiệp nƣớc ngoài để thu hút dòng vốn từ nƣớc

ngoài phục vụ việc xử lý nợ xấu, học hỏi đƣợc kiến thức và kinh nghiệm quản lý tài sản

và xử lý nợ xấu từ nƣớc ngoài, thúc đẩy quá trình phát triển thị trƣờng mua bán nợ.

Thứ tư, đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ xấu

Để xử lý nợ xấu, công ty mua bán nợ Việt Nam phải sử dụng linh hoạt các

biện pháp. Trên cơ sở phân loại đánh giá chính xác các loại nợ xấu, từ đó áp dụng

từng biện pháp phù hợp để thu hồi nợ. Trong các biện pháp thu hồi nợ phải đặc biệt

quan tâm đến biện pháp tái cơ cấu lại doanh nghiệp khi đã mua nợ.

*

* *

Chƣơng 1 của luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễnvề quản

lý hoạt động mua và xử lý nợ trong thị trƣờng tài chính.Đồng thời, đã trình bày kinh

nghiệm quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của một số công ty mua bán nợ trên

thế giới và bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam.

Những nội dung đã đƣợc trình bày trong chƣơng 1 là cơ sở cho việc phân tích

thực trạngquản lý hoạt động mua, xử lý nợ của DATC ở chƣơng 3và đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC ở

chƣơng 4.

28

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình nghiên cứu

2.1.1.Nguồn tài liệu và thông tin nghiên cứ u

Khi nghiên cứu luận vă n tác giảđã sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp thu thập dƣ̃ liệu thƣ́

cấp, các dƣ̃ liệu thu thập bao gồm có:

- Thu thập các vă n bản pháp luật, các chủ trƣơng, chính sách trong hoa ̣t động

tài chính,ngân hàng đang sử dụng tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam.

- Thu thập thông tin, số liệu tƣ̀ các bài báo, các công trình nghiên cƣ́ u về hoa ̣t

động mua bán nợ trong và ngoài nƣớc thông qua các Tạp chí chuyên ngành tài

chính, qua Internet và thƣ viện lƣu trữ của cơ quan.

- Thu thập tài liệu các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý, xƣ̉

lý nơ ̣ xấu của hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

-Thu thập các quy trình, quy chế, chính sách liên quan đến hoa ̣t đ ộng mua,

bán xử lý nợ tồn đọng của Công ty Mua bán nợ Việt Nam.

- Thu thập số liệu thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tổng kết,

đánh giá hoạt động mua và xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp của Công ty Mua bán

nợ Việt Nam tƣ̀ 2014 đến 2016.

2.1.2. Xử lý thông tin dữ liệu

Thông tin đi ̣nh lƣợng thu thập đƣợc tƣ̀ các báo cáo, tài liệu thống kê, tác giả

đã sắp xếp theo h ệ thống các chỉ tiêu cần phân tích để làm b ộc lộ ra các mối liên hệ

của các chỉ tiêu.

Các số liệu có thể đƣợc trình bày dƣới dạng các tiêu chí, các thờ i kỳ và đƣợc

xƣ̉ lý bằng phần mềm Excel 2010.

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thố ng kê - so sánh

Đây là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh, để

so sánh xác đ ịnh xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích. Để

tiến hành phƣơng pháp nàykhi thống kê số liệu cần xác định số gốc để so sánh, xác

29

định điều kiện để so sánh, mục tiêu so sánh.

Phƣơng pháp thống kê - so sánh đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 của luận văn

nhằm so sánh sự biến động các ch ỉ tiêu của hoạt động mua và xử lý nợ trong suốt thời kỳ từ 2014 - 2016. Qua các chỉ tiêu so sánh làm cơ sở phân tích, đánh giá kết

quả của từng hoạt động mua, bán, tái cơ cấu nợ xấu của DATC

- Xác định số gốc để so sánh:

+ Khi nghiên cứu biến động, tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu, số gốc để so

sánh là chỉ tiêu ở kỳ trƣớc.

- Điều kiện để so sánh đƣợc các chỉ tiêu kinh tế:

+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu

+ Đảm bảo tính thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu

+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các ch ỉ tiêu về cả số lƣợng, thời

gian và giá trị.

- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:

+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tƣơng đối đối

cùng xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

+ Mức biến động tuyệt đối: đƣợc xác đ ịnh trên cơ sở so sánh tr ị số của chỉ

tiêu giữa hai kỳ: kỳ này và kỳ trƣớc.

+ Mức độ biến động tƣơng đối: là kết quả so sánh mức thay đổi tƣơng đối số

liệu giữa hai kỳ.

Trong luận văn đã sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh các chỉ tiêu sau:

- Tronghoạt động mua nợ: tỷ lệ mua nợ thành công; doanh số mua nợ, doanh

thu mua nợ của các năm...

- Trong hoạt động xử lý nợ: tỷ lệ thu hồi nợ, bán nợ, tái cơ cấu ...

- Kết quả kinh doanh của hoạt động mua, xử lý nợ qua các năm.

2.2.2. Phương pháp phân tích- tổng hợp

Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích , nhƣng lại hỗ trợ cho

quá trình phân tích đ ể tìm ra cái chung cái khái quát . Từ những kết quả nghiên cứu

từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung , tìm ra

30

đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn th ể của đối tƣơng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta

hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách m ạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung ph ức

tạp từ những yếu tố bộ phận.

Trong luận văn của mình, tác gi ả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng

hợp ngay từ khi mới tiếp cận đề tài, tác gi ả đã thu thập những tài liệu, công trình

nghiên cứu có liên quan đến việc mua, bán nợ trên thị trƣờng tài chính, tất cả những

tài liệu này đƣợc phân tích, tổng hợp tìm ra những cơ sở lý luận chung nhất, có một

cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài. Trong chƣơng 3 để đánh giá thực trạngquản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC, tác giả phân tích những số

liệu từ báo cáo k ết quả kinh doanh theo các n ội dung nghiên cứu, tổng hợp thành

các bảng số liệu làm căn cứ đƣa ra các đánh giá về kết quả của hoạt động mua, xử

lý nợ của DATC từ 2014-2016. Thông qua đó chỉ ra các vấn đề cần giải quyết trong

thực trạng của DATC, đề ra những giải pháp đồng bộ để hoàn thiện và phát huy hơn

nữa hiệu quả và năng lực xử lý nợ xấu của DATC.

2.2.3. Các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu

Bƣớc 1: Tác giả đã nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở

lý luận của các vấn đề về nợ xấu, mua và bán nợ xấu trên thị trƣờng tài chính. Bƣớc

này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên c ứu tại chƣơng1, trong đótác giả chủ yếu

thu thập, tham khảo tài liệu từ các bài báo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc qua Tạp chí tài chính hoặc internet. Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập

thông tin, dữ liệucủa cáccông trình nghiên cứu khoa học, các bài báo vềhiện trạng

của nợ xấu trong hệ thống ngân hàng và nêu ra một số mô hình hay phƣơng pháp để

xử lý nợ xấu. Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,

phân tích, tổng hợp… để liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung

quan trọng liên quan đến hoạt động mua bán nợ xấu trên thị trƣờng tài chính.Tại

chƣơng 1, tác giả đã phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các tác giả khác để

31

kế thừa và tiếp tục nghiên cứu các vấn đề chƣa đƣợc giải quyết.

Bƣớc 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích trong quản lýhoạt động

mua, xử lý nợ xấu của DATC từ năm 2014 đến năm 2016. Bƣớc này chủ yếu phục

vụ cho chƣơng 3. Trong bƣớc này tác gi ả thu thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các

báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của DATC. Các số liệu này đƣợc

xử lý bằng phần mềm Exell. Trong đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô

tả, tổng hợp, phân tích, so sánh đ ể thu thập thông tin, phân tích số liệu về kết quả

hoạt động kinh doanh, chỉ ra những mặt hạn chế của hoạt động mua và xử lý nợ xấu

của DATC.

Bƣớc 3: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

xấucủa DATC giai đoạn 2014 - 2016, tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện

và phát huy hiệu quả quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC.

32

CHƢƠNG3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA

VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

3.1. Lƣợc sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty Mua

bán nợ Việt Nam

3.1.1.Lược sử hình thành

Ngày 05 tháng 06 năm 2003 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

109/2003/QĐ-TTg thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh

nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính. DATC hoạt động theo giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh số 0106000093 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày

12 tháng 12 năm 2003, DATC có trụ sở chính tại 51 Quang Trung, quận Hai Bà Trƣng,

thành phố Hà Nội.

Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tƣớng Chính

phủ, DATC đƣợc thành lập để xử lý nợ xấu và tài sản không cần dùng, chờ thanh

lý, vật tƣ hàng hóa kém phẩm chất, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài

chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi DNNN.

Việc ra đời của DATC gắn liền với định hƣớng chính trị và phát triển kinh tế

của nhà nƣớc theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng khóa IX là nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN và

NHTM Nhà nƣớc, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính cho các doanh nghiệp

trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

3.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý

Trong những ngày đầu thành lập, tổng số nhân viên của DATC khoảng 20

ngƣời, là những cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh

nghiệp, đƣợc điều động từ Cục Tài chính doanh nghiệp (thuộc Bộ Tài chính) sang

làm nòng cốt để xây dựng và phát triển DATC. Đến nay, DATC đã có 12Ban chức

năng tại Hội sở chính, 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, 01

Trung tâm giao dịch, tƣ vấn mua bán nợ tại Hà Nội, tổng số nhân viên của DATC

khoảng 185 ngƣời.

33

Mô hình tổ chức quản lý của DATC bao gồm Hội đồng thành viên, Kiểm

soát viên, Ban giám đốc, các Ban chức năng, các Chi nhánh và Trung tâm trực

thuộc.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nƣớc và thực hiện chức năng giám sát

hoạt động của DATC là Bộ Tài chính.

- Cơ quan quản lý của DATC là Hội đồng thành viên gồm có 5 thành viên,

đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng thành viên.

- Giúp việc cho Hội đồng thành viên là các Kiểm soát viên, trong đó có

Kiểm soát viên chuyên ngành của Bộ Tài chính.

- Cơ quan điều hành của DATC là Ban giám đốc gồm có Tổng giám đốc, 4

phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo

pháp luật của DATC.

Hội đồng thành viên

Kiểm soát viên

Ban Giám đốc

Vănphò ng

Ban Thƣ ký

Ban Hợp tác

Ban Pháp chế

Ban Tổ chức nhân sự

Ban Tài chính Kế toán

Ban Quản lý đầu tƣ

Ban Mua bán nợ 3

Ban Tiếp nhận, xử lý

Ban Khai thác tài sản

Ban Mua bán nợ 1

Ban Mua bán nợ 2

Chi nhánh TP ĐN

Trung tâm Hà Nội

Chi nhánh TP HCM

Sơ đồ tổ chức của DATC

34

- Bộ máy giúp việc gồm 12Ban chức năng, 02 Chi nhánh tại thành phố Hồ

Chí Minh và Đà Nẵng, 01 Trung tâm giao dịch, tƣ vấn mua bán nợ tại Hà Nội.

Qua thời gian hoạt động hơn 10 năm, DATC đã thiết lập đƣợc quan hệ kinh

doanh với hệ thống các NHTM trong nƣớc nhƣ BIDV, Vietcombank, Vietinbank,

Agribank và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nƣớc.

Ngoài ra, DATC cũng đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xử

lý nợ xấu với nhiều tổ chức nhƣ WB, ADB, KAMCO, WOORI, Công ty tƣ vấn

Luật Baker & Mckenzie, Ernst & Young...nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho

DATC. Có thể nói, đây là hƣớng đi đúng đắn giúp DATC học hỏi đƣợc những kinh

nghiệm, kỹ thuật xử lý nợ xấu từ các tổ chức tài chính quốc tế, tạo tiền đề cho

DATC phát triển thành một tổ chức xử lý nợ xấu chuyên nghiệp trong nền kinh tế

Việt Nam.

3.1.3.Chức năng, nhiệm vụcủa DATC

- Chức năng của DATC

Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc thành lập DATC và Thông tƣ số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của

Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC, có thể thấy

DATC thực hiện đồng thời hai chức năng:

- Chức năng kinh doanh: DATC sử dụng vốn nhà nƣớc giao để kinh doanh

những ngành nghề đã đăng ký (chủ yếu là mua, bán nợ xấu và tài sản tồn đọng) theo

nguyên tắc thị trƣờng, đảm bảo có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nƣớc giao.

- Chức năng chính trị - xã hội: DATC đƣợc xác định là công cụ của Chính

phủ để xử lý nợ xấu của NHTM tại các doanh nghiệp, nhằm góp phần lành mạnh

hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp và các NHTM, thúc đẩy chuyển đổi sở

hữu DNNN.

- Nhiệm vụ của DATC:

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC ban hành kèm theo Thông tƣ

số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính, DATC đƣợc giao nhiệm vụ

là mua các khoản nợ tồn đọng để xử lý thu hồi.

35

Nhƣ vậy, cùng với các TCTD và định chế tài chính khác, DATC đã đƣợc

Chính phủ giao nhiệm vụ xử lý nợ xấu trong hệ thống các TCTD, hỗ trợ xử lý tài

chính và tái cơ cấu doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng.

Các hoạt động của DATC đƣợc quy định nhƣ sau:

+ Mua các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng bằng các hình thức: thỏa thuận trực

tiếp với chủ nợ; mua thông qua đấu thầu, đấu giá; mua theo chỉ định của Chính phủ.

+ Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị

doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN. Đây không phải là nhiệm vụ

kinh doanh của DATC. Các khoản nợ phải thu khó đòi và tài sản kém, mất phẩm

chất, không cần dùng bị loại khỏi giá trị sổ sách của DNNN khi cổ phần hóa đƣợc

DATC tiếp nhận và xử lý thu hồi nộp NSNN.

+ Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua bằng các biện pháp: đòi nợ trực tiếp

từ khách nợ hoặc đòi nợ thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động

hợp pháp tại Việt Nam; bán các khoản nợ và tài sản đã mua theo phƣơng thức thỏa

thuận trực tiếp, chào giá cạnh tranh, đấu giá công khai; tái cơ cấu doanh nghiệp

khách nợ; sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tƣ, tổ chức SXKD, liên

doanh khai thác tài sản.

+ Đƣợc sử dụng vốn để đầu tƣ trực tiếp bằng các hình thức mua cổ phiếu,

trái phiếu, góp vốn liên doanh và thoái vốn để thu hồi vốn đầu tƣ.

+ Triển khai các hoạt động tƣ vấn và môi giới về xử lý nợ, mua bán và sáp

nhập doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp.

+ Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, bán đấu giá nợ và tài sản.

Theo quy định, hoạt động chính của DATC là mua và xử lý nợ tồn đọng của

các chủ nợ. Trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua và xử lý nợ xấu của các

NHTM. Đây là hoạt động trọng tâm, phù hợp với mục tiêu của Chính phủ trong giai

đoạn tái cơ cấu hệ thống TCTD Việt Nam.

3.1.4.Sự khác nhau giữa DATC và VAMC

Từ chức năng và nhiệm vụ của DATC có thể thấy rõ sự khác nhau cả về mô

hình cũng nhƣ mục tiêu hoạt động giữa Công ty Mua bán nợ Việt Nam - DATC và

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam - VAMC:

36

- Hai tổ chức có cùng chức năng xử lý nợ xấu quốc gia, nhƣng VAMC mua

và xử lý nợ xấu của các TCTD nhằm tái cấu trúc ngân hàng, hoạt động không vì

mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, DATC nhƣ một tổ chức tái thiết doanh nghiệp,

mua nợ xấu thực hiện cơ cấu phục hồi doanh nghiệp vay nợ. VAMC hoạt động theo

nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận, còn DATC hoạt động phải

bảo toàn và phát triển vốn Nhà nƣớc.

- Theo quy định, các ngân hàng có nợ xấu trên 3% là phải bán cho VAMC,

VAMC mua nợ bằng giá trị ghi sổ và trả bằng trái phiếu đặc biệt, sau khi bán nợ

cho VAMC các ngân hàng vẫn phải tiếp tục trích lập dự phòng và cùng với VAMC

để thu hồi nợ. Còn DATC mua nợ xấu theo nguyên tắc tự nguyện đàm phán, mua

theo giá thị trƣờng, thanh toán bằng tiền mặt, đây là giao dịch mua đứt bán đoạn,

các ngân hàng sau khi bán nợ cho DATC sẽ tất toán ngay đƣợc khoản nợ.

- VAMC sau khi mua nợ xấu sẽ xử lý thu hồi nợ, nếu sau 5 năm chƣa xử lý đƣợc

VAMC có thể trả về TCTD để xử lý bằng khoản đã trích lập dự phòng. DATC thực hiện

mua khoản nợ xấu khi đã rà soát đánh giá khách hàng và xác định hƣớng thu hồi nợ, mua

nợ gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp để thu hồi nợ. DATC mua lại quyền chủ nợ từ các

ngân hàng và thực hiện các giải pháp xử lý để thu hồi nợ nhƣng trọng tâm là cơ cấu lại

doanh nghiệp vay để tạo giá trị gia tăng cho giao dịch mua bán nợ.

Tuy có sự khác nhau về quy mô hay phƣơng thức mua và xử lý nợ xấu

nhƣng cả DATC và VAMC ra đời đã làm cho mô hình xử lý nợ xấu của Việt Nam

có sự thay đổi, dịch chuyển dần từ mô hình phân tán sang mô hình tập trung. Cả hai

mô hình này cũng đƣợc kỳ vọng sẽ góp phần xử lý mối họa nợ xấu đang làm chậm

bƣớc phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.

3.2.Phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty

Mua bán nợ Việt Nam

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC

3.2.1.1. Kế hoạch mua nợ

Thực hiện chủ trƣơng của Chính phủ, nhiệm vụ của Bộ Tài chính giao và

mục tiêu phát triển ổn định, bền vững trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của

37

DATC, Ban Giám đốc chỉ đạo bộ phận Kế hoạch, thị trƣờng thực hiện xây dựng kế

hoạch mua và xử lý nợ của Công ty để trình Bộ Tài chính phê duyệt.

- Kế hoạch mua nợ của DATC trong giai đoạn hiện nay dựa trên chủ trƣơng

của Chính phủ tập trung chỉ đạo tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm

là các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu (đề án 1085); tái cơ cấu doanh nghiệp,

đặc biệt là tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp nhà nƣớc, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nƣớc, tạo

bƣớc chuyển biến mạnh mẽ. Do đó, nhu cầu xử lý nợ xấu trong các tổ chức tín dụng

và doanh nghiệp sẽ gia tăng cả số lƣợng và giá trị, đây là điểm thuận lợi cho DATC

có nhiều lựa chọn khi lập kế hoạch mua nợ.

- Bên cạnh thuận lợi trên, việc ra đời của Nghị định 69/NĐ-CP của Chính

phủ ban hành cơ chế mở cho các tổ chức tƣ nhân kinh doanh hoạt động mua bán nợ

lại tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt hơn trong thị trƣờng mua bán nợ khi nhiều tổ chức

tƣ nhân (hơn 20 công ty mua bán nợ được thành lập), cá nhân tham gia hoạt động

mua bán nợ. Tuy nhiên, đây cũng là sự tạo lập làm cho thị trƣờng mua bán nợ ngày

càng lớn mạnh, là cơ hội cho DATC phát huy lợi thế kinh nghiệm dày dạn trong

hoạt động mua và bán nợ hơn 10 năm qua.

Phân tích, đánh giá các khó khăn, thách thức là cơ sở đểDATC tính toán lập

kế hoạch mua nợ sát thực, đảm bảo khả năng hiện thực các chỉ tiêu tài chính:kinh

doanh phải có lãi; doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc; bảo toàn và phát triển vốn

nhà nƣớc.

3.2.1.2. Kế hoạch xử lý nợ

Việc lập kế hoạch xử lý nợ của DATC dựa trên nguyên tắc:

- Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm xử lý nợ xấu để tái cơ cấu doanh nghiệp,

thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN;

-Kế thừa các phƣơng án đang xử lý;

- Lập kế hoạch xử lý nợ bám sát theo kế hoạch mua nợ đảm bảo hoàn thành

các mục tiêu tài chính đã đề ra đối với hoạt động mua, xử lý nợ.

38

3.2.2.Tổ chức triển khai thực hiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu

3.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch quản lý mua và xử lý nợ:

- Hội đồng thành viên là cấp cao nhất ra quyết định phê duyệt, ký kết hoặc

giao cho Tổng giám đốc ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng mua, xử lý nợ

của DATC.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong Công ty, Ban Giám đốc

tổ chức quản lý hoạt động mua và xử lý nợ của toàn Công ty. Việc thực hiện hoạt

động mua và xử lý nợ sẽ diễn ra các Ban nghiệp vụ Mua bán nợ 1, Ban Mua bán nợ

2, Ban Mua bán nợ 3 của Hội sở chính và 3 Phòng Mua bán nợ của 2 Chi nhánh và

Trung tâm Hà Nội. Các đơn vị thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ chịu sự quản lý và

điều hành trực tiếp của Trƣởng đơn vị và các Phó tổng giám đốc phụ trách.

- Các phƣơng án mua, phƣơng án xử lý nợ sẽ đƣợc kiểm tra, đánh giá của bộ

phận thẩm định trƣớc khi trình Tổng giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt,

ký kết. Việc thẩm định các phƣơng án nhằm quản lý hoạt động mua, xử lý nợ đảm

bảo đúng chế độ chính sách, quy trình, ngăn ngừa rủi ro, đảm bảo tính khả thi và

hiệu quả của mỗi phƣơng án.

- Các Ban nghiệp vụ Tài chính kế toán, bộ phận Kế hoạch, bộ phận Quản lý

đầu tƣ thực hiện các báo cáo phục vụ việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả trong

công tác quản lý hoạt động mua và xử lý nợ của Công ty.

3.2.2.2. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý hoạt động mua và xử lý

nợsử dụng tại DATC

Các văn bản về cơ chế chính sách liên quan đến quản lý hoạt động mua bán,

xử lý nợ và tài sản, tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC chủ yếu ở cấp Thông tƣ của

Bộ Tài chính, các văn bản cấp Nghị định, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ

hƣớng dẫn, xử lý nợ áp dụng chung cho các doanh nghiệp. Một số văn bản chủ yếu

nhƣ sau:

- Thông tƣ số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính về ban

hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (thay

thế Thông tƣ số 79/2011/TT-BTC ngày 08/06/2011);

39

- Các chính sách mua, xử lý nợ và quy trình mua, xử lý nợ của công ty đƣợc

xây dựng căn cứ các quy định tạiThông tƣ số 57/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn bàn giao, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi

sở hữu doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ (thay thế Thông tƣ số

38/2006/TT-BTC ngày 10/5/2006) và Thông tƣ 134/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016

của Bộ Tài chính về ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Mua

bán nợ Việt Nam, đây là các quy định quản lý hoạt động mua, xử lý nợ.

- Quyết định số 08/QĐ-MBN ngày 19/03/2009 ban hành Quy trình mua và xử

lý nợ của Tổng giám đốc Công ty Mua bán nợ Việt Nam.

3.2.2.3. Các chính sách quản lý hoạt động mua và xử lý nợ của DATC

- Chính sách mua nợ

+ Đối tượng mua nợ: DATC đƣợc phép mua tất cả các khoản nợ phải thu mà

các chủ nợ có nhu cầu bán, bao gồm: nợ xấu của NHTM, các khoản nợ phải thu của

các thành phần kinh tế. Trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua nợ xấu của

các NHTM.

+ Thanh toán tiền mua nợ: DATC sử dụng 100% tiền mặt để thanh toán tiền

mua nợ. Mặc dù theo quy định thì DATC có quyền phát hành trái phiếu để mua nợ

xấu, nhƣng từ khi thành lập cho đến nay, DATC chƣa thực hiện nghiệp vụ này.

+ Phương thức mua nợ: DATC mua nợ theo cơ chế chuyển nhƣợng nợ

(assigment) và không truy đòi (without recourse), các hình thức mua nợ là thỏa

thuận trực tiếp với chủ nợ, theo chỉ định của Thủ tƣớng Chính phủ. Từ khi thành lập

cho đến nay, DATC chƣa mua nợ theo hình thức đấu thầu, đối với việc mua nợ theo

chỉ định của Thủ tƣớng Chính phủ thì rất ít, hình thức mua nợ chủ yếu của DATC là

thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ.

+ Nguyên tắc mua nợ:

Theo quy định của Bộ Tài chính, DATC chỉ đƣợc thực hiện mua nợ khi đảm

bảo các nguyên tắc nhƣ sau:

. Phƣơng án mua nợ phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, có phƣơng án thu hồi

vốn khả thi, bảo toàn và phát triển vốn.

40

. Việc mua nợ chỉ đƣợc thực hiện khi có phƣơng án đƣợc cấp có thẩm quyền

phê duyệt, phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật và quy trình mua nợ do Hội đồng

quản trị DATC ban hành.

. Việc mua nợ có thể thực hiện cho từng khoản nợ hay theo nhóm gồm nhiều

khoản nợ khác nhau của cùng một chủ nợ hoặc nhiều chủ nợ.

. Khi mua nợ theo chỉ định của Thủ tƣớng Chính phủ, Hội đồng thành viên

hoặc Tổng giám đốc theo phân cấp, ủy quyền, triển khai thực hiện trên cơ sở

phƣơng án mua phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ.

. Không mua nợ khi khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh quyền

chủ nợ, việc xử lý nợ thiếu khả thi và không có hiệu quả.

+ Định giá nợ xấu để mua lại: theo quy định của Bộ Tài chính, nguyên tắc

định giá nợ xấu của DATC phải dựa vào khả năng thu hồi thực tế của các khoản nợ,

có tính đến chi phí hợp lý có liên quan đến việc mua và xử lý thu hồi khoản nợ đó

và khả năng sinh lời của DATC.

- Chính sách xử lý nợ

Sau khi mua nợ, tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách nợ, DATC áp

dụng các chính sách xử lý, thu hồi nợ nhƣ sau:

+ Đối với các khách nợ có khả năng phục hồi: đây là những khách nợ tạm

thời gặp khó khăn về tài chính nhƣng có khả năng phục hồi SXKD. Đối với nhóm

khách nợ này, DATC vận dụng phƣơng pháp xử lý mềm nhƣ cơ cấu lại thời hạn trả

nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ; khoanh nợ gốc không tính lãi cho

khách nợ trong một thời hạn nhất định, miễn giảm lãi, điều chỉnh lãi suất để khuyến

khích khách nợ trả nợ; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ. Phƣơng pháp xử lý mềm

nhằm tạo điều kiện để khách nợ phục hồi SXKD, tạo nguồn trả nợ cho DATC.

+ Đối với các khách nợ không có khả năng phục hồi: DATC sử dụng

phƣơng pháp xử lý cứng nhƣ khởi kiện ra Tòa án buộc khách nợ trả nợ, bán tài sản

bảo đảm để thu hồi nợ, bán lại nợ thông qua phƣơng thức đấu giá công khai cho các

nhà đầu tƣ trong nƣớc.

Có thể nhận thấy rằng, chính sách mua và xử lý nợ xấu của DATC cũng

tƣơng tự nhƣ Danaharta của Malaysia, tạo điều kiện để DATC có thể tối đa hóa giá

41

trị thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, nghiệp vụ bán nợ thông qua đấu thầu công khai cho

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và chứng khoán hóa nợ xấu chƣa đƣợc DATC thực hiện, dẫn

đến kéo dài tiến độ xử lý, thu hồi nợ đã mua và gia tăng rủi ro cho DATC khi nắm

giữ khoản nợ lâu dài để xử lý, thu hồi.

3.2.2.4. Thực hiện các tác động quản lý hoạt động mua và xử lý nợ tại DATC

Một là,quản lý hoạt động muanợ: nợ xấu đƣợc các NHTM bán cho Công ty

Mua bán nợ chủ yếu theo cơ chế chuyển nhƣợng nợ; phƣơng thức mua bán nợ xấu có

thể là mua bán nợ có truy đòi hoặc mua bán nợ không truy đòi. Khi thực hiện mua nợ

theo cơ chế chuyển nhƣợng nợ và không truy đòi thì Công ty Mua bán nợ chịu hoàn

toàn rủi ro. Công ty Mua bán nợ thực hiện mua nợ xấu theo hình thức thỏa thuận trực

tiếp với bên bán nợ hoặc đấu giá công khai. Định giá nợ xấu là công việc quan trọng

và khó khăn đối với các công ty mua bán nợ. Hiện nay, chƣa có phƣơng pháp chuẩn

để định giá nợ xấu, thông thƣờng các công ty mua bán nợ định giá mua nợ xấu dựa

vào khả năng thu hồi nợ, giá trị và khả năng thanh khoản của tài sản bảo đảm, chi phí

để xử lý thu hồi nợ.

Hai là, quản lý hoạt động xử lý nợ sau khi mua: Sau khi mua nợ xấu và

nhận chuyển giao quyền chủ nợ, Công ty Mua bán nợ trở thành chủ nợ mới của các

khoản nợ xấu đó. Để xử lý thu hồi nợ xấu, Công ty Mua bán nợ sử dụng các biện

pháp nhƣ sau:

- Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: Cách thức này đƣợc áp dụng khi khách nợ

tạm thời gặp khó khăn về tài chính nhƣng có thiện chí trả nợ. Các biện pháp hỗ trợ

đi kèm là: cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ,

giảm lãi suất. Đây là cách thức vừa ít tốn kém chi phí và thời gian, vừa tạo điều kiện

cho khách nợ duy trì và phát triển SXKD, tạo nguồn trả nợ cho công ty mua bán nợ.

- Tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ: Thông thƣờngcác doanh nghiệp có nợ

xấu đều có đặc điểm là: (1) tình hình tài chính không lành mạnh nhƣ quy mô nợ

phải trả lớn, tổng nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản, lỗ lũy kế lớn dẫn đến vốn chủ sở

hữu bị giảm hoặc mất vốn chủ sở hữu, mất khả năng thanh khoản, thiếu vốn kinh

doanh; (2) hoạt động SXKD yếu kém, thua lỗ, năng lực quản trị điều hành yếu kém.

42

Để tái cơ cấu doanh nghiệp, công ty mua bán nợ phải phân tích thực trạng tài chính,

hoạt động SXKD của khách nợ, nếu đánh giá khách nợ có khả năng phục hồi, giá trị

doanh nghiệp khi phục hồi lớn hơn giá trị thanh lý doanh nghiệp thì Công ty Mua

bán nợ áp dụng biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp để thu hồi nợ. Nội dung tái cơ

cấu doanh nghiệp gồm:

+ Tái cơ cấu tài chính: để lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh

nghiệp, Công ty Mua bán nợ triển khai một số biện pháp nhƣ đề nghị cổ đông hiện

hữu thực hiện giảm vốn cổ phần để đảm bảo vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm

về giá trị thực tại thời điểm đánh giá; chuyển một phần nợ xấu thành vốn cổ phần

tại doanh nghiệp, gia hạn nợ, giảm lãi suất, xóa bớt nợ cho doanh nghiệp; bổ sung

nguồn vốn mới cho doanh nghiệp hoạt động nhƣ phát hành cổ phần cho các nhà đầu

tƣ, tìm kiếm ngân hàng cho vay vốn mới.

+ Tái cơ cấu hoạt động: để có thể giám sát chặt chẽ quá trình tái cơ cấu hoạt

động của doanh nghiệp, Công ty Mua bán nợ sẽ cử ngƣời đảm nhiệm các chức vụ

trong bộ máy điều hành doanh nghiệp từ vị trí cao nhất đến các cấp trung gian

(trƣởng, phó phòng ban). Nội dung biện pháp tái cơ cấu hoạt động của doanh

nghiệp là: cắt giảm chi phí, tổ chức lại hoạt động SXKD, đầu tƣ đổi mới công nghệ,

nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp, tổ chức lại thị trƣờng, tổ chức lại nhân sự,

cắt giảm lao động, tập trung vào hoạt động SXKD cốt lõi, cắt giảm những hoạt

động SXKD thua lỗ, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp phục

hồi thì Công ty Mua bán nợ thực hiện thu hồi nợ, bán vốn cổ phần đã góp bằng nợ

xấu tại doanh nghiệp.

Có thể nói rằng, tái cơ cấu doanh nghiệp là công việc hết sức khó khăn và

phức tạp. Để tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc thành công thì đòi hỏi phải có sự đồng

thuận của tất cả các chủ nợ, cổ đông, ban lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ và

các ngân hàng tài trợ vốn mới.

- Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu: chứng khoán hóa là quá trình phát

hành chứng khoán nợ trên cơ sở bảo đảm bởi dòng tiền mặt tƣơng lai sẽ thu đƣợc từ

một nhóm tài sản tài chính sẵn có. Để chứng khoán hóa các khoản nợ xấu, Công ty

43

Mua bán nợ phân loại và tập hợp các khoản nợ xấu theo từng nhóm rồi bán lại cho

một trung gian đặc biệt (Special Purpose Vehicle: SPV), sau đó SPV sẽ phát hành

các chứng khoán có tài sản bảo đảm (là dòng tiền mặt thu hồi từ nhóm nợ xấu đó) ra

công chúng.

Nhân tố quyết định chất lƣợng của chứng khoán phát hành là khả năng sinh

lời của các tài sản bảo đảm, chứ không phải là nhà phát hành. Kết quả của quá trình

chứng khoán hóa là các tài sản có tính thanh khoản kém trở thành chứng khoán có

tính thanh khoản cao hơn đƣợc giao dịch trên thị trƣờng vốn. Khi thực hiện chứng

khoán hóa, Công ty Mua bán nợ có thể thu hồi vốn mua nợ nhanh, chia sẻ rủi ro với

các nhà đầu tƣ.

Chứng khoán hóa nợ xấu mang lại nhiều mặt tích cực nhƣ cung cấp thêm sản

phẩm tài chính cho thị trƣờng vốn, đa dạng hóa các nguồn tài trợ, tạo ra một nguồn

tài trợ vốn dài hạn, là công cụ đa dạng hóa rủi ro. Tuy nhiên, chứng khoán hóa còn

có nhiều rủi ro đi kèm. Để triển khai nghiệp vụ chứng khoán hóa thành công thì đòi

hỏi thị trƣờng mua bán nợ phải phát triển, có hệ thống các cơ quan xếp hạng tín

nhiệm có uy tín để xác định chính xác mức độ rủi ro của từng loại chứng khoán, bảo

đảm quyền lợi cho nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, phải có một khuôn khổ pháp lý hoàn

thiện về chứng khoán hóa nhƣ thị trƣờng vốn phát triển, các quy định pháp luật để

quy định nghiệp vụ chứng khoán hóa, điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham

gia vào quá trình chứng khoán hóa và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tƣ.

- Bán nợ: mục đích của việc bán nợ là để rút ngắn thời gian xử lý nợ, tạo

thanh khoản và giảm thiểu rủi ro cho Công ty Mua bán nợ. Phƣơng thức bán nợ là

bán thỏa thuận hoặc bán đấu giá, bán lẻ từng khoản nợ hoặc bán theo lô nhiều

khoản nợ.

- Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh: đối với các khoản nợ xấu

không thể cơ cấu lại nợ, Công ty Mua bán nợ phải xử lý các tài sản bảo đảm để thu

hồi nợ theo các hình thức: tịch thu tài sản để gán trừ nợ, sau đó sửa chữa nâng cấp

tài sản để bán lại, tự tổ chức bán hoặc ủy thác cho công ty dịch vụ bán đấu giá bán

tài sản, thỏa thuận chủ tài sản đứng chủ bán tài sản để trả nợ.

44

Đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba, Công ty Mua bán nợ

yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay. Xử lý tài sản bảo đảm và đòi

nợ bên bảo lãnh không phải là biện pháp ƣu tiên của Công ty Mua bán nợ, vì thủ tục

xử lý rất phức tạp, mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí, hiệu quả thu hồi thƣờng

không cao.

- Sử dụng các biện pháp pháp lý để xử lý thu hồi nợ: biện pháp này đƣợc

Công ty Mua bán nợ áp dụng khi khách nợ không hợp tác, thiếu thiện chí trả nợ.

Cách thức thực hiện biện pháp này là Công ty Mua bán nợ khởi kiện khách nợ ra

Tòa án để buộc khách nợ trả nợ, chuyển giao tài sản bảo đảm nợ, phát mại tài sản

của khách nợ, yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản để

thu hồi nợ.

Việc sử dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ thƣờng ít đem lại hiệu quả

cao cho Công ty Mua bán nợ vì thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian cho việc xử lý

tài sản để thu hồi nợ, tốn kém chi phí.

3.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động mua, xử lý nợ xấu tại DATC

Hội đồng thành viên thực hiện vai trò quản lý, giám sát hoạt động mua bán

nợ của Công ty sẽ tổ chức việc quản lý, kiểm soát và điều hành nhằm sử dụng có

hiệu quả vốn và các nguồn lực đƣợc Nhà nƣớc giao trong hoạt động mua xử lý nợ.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong Công ty để tổ chức thực

hiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động mua và xử lý nợ của toàn Công

ty theo cả chiều ngang và chiều dọc. Các đơn vị thực hiện hoạt động mua, xử lý nợ

sẽ chịu sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc hoặc các Phó tổng giám đốc theo phân

công, đảm bảo cho sự điều hành luôn thống nhất, kịp thời, không chồng chéo.

- Kiểm tra, giám sát kế hoạch mua và xử lý nợ:

Bộ phận kế hoạch, thị trƣờng là đơn vị đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ rà soát,

kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng kỳ của Công ty.

Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm của Công ty và các báo cáo dự báo thị trƣờng đảm bảo

kế hoạch kinh doanh của Công ty theo đúng định hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm

45

đƣợccấp trên giao và phù hợp với thị trƣờng.Thực hiện giám sát tiến độ thực hiện

kế hoạch của từng đơn vị đảm bảo hoàn thành kế hoạch kinh doanh của Công ty.

- Kiểm tra, giám sát thực hiện các phương án mua, xử lý nợ: Ban kiểm soát

và bộ phận thẩm định của Công ty thực hiện chức năng thẩm định các phƣơng án

mua, xử lý nợ trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền ký kết, đảm bảo các phƣơng án

đƣợc thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ chính sách của nhà nƣớc, giảm nguy cơ rủi

ro và đảm bảo tính khả thi của các phƣơng án mua, xử lý nợ của Công ty.

- Kiểm soát thực hiện quy trình mua, xử lý: Thông qua sự phối hợp công tác

giữa các Ban nghiệp vụ trong công ty đảm bảo việc thực hiện các quy trình, quy chế

quản lý hoạt động mua, xử lý nợ luôn chặt chẽ, rõ ràng trách nhiệm trong từng

khâu, từng bộ phận. Kịp thời phát hiện, điều chỉnh các vƣớng mắc phát sinh trong

quá trình thực hiện.Sau khi phƣơng án mua, xử lý nợ đƣợc Ban nghiệp vụ mua bán

nợ trình cấp có thẩm quyền ký kết

- Hệ thống các báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh và các báo

cáo theo quy định của Nhà nƣớc và quy định quản lý của Công ty đƣợc thực hiện

đầy đủ luôn phát huy hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

của Công ty.

3.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua, xử lý nợ xấu của DATC

* Nhóm nhân tố bên ngoài:

- Nhân tố thuộc về ngân hàng bán nợ: Thông thƣờng những khoản nợ xấu

mà ngân hàng muốn bán ra có chất lƣợng xấu và khó thu hồi, do đó giá mua bán nợ

sẽ thấp hơn giá trị sổ sách của nó. Nếu khoản nợ đƣợc bán ra thì ngân hàng sẽ gánh

chịu tổn thất và ghi nhận khoản lỗ vào kết quả kinh doanh. Do tâm lý sợ trách

nhiệm hoặc do thông tin bất đối xứng nên ngân hàng muốn bán nợ xấu với giá cao,

trong khi đó bên mua nợ muốn mua nợ với giá thấp vì sợ rủi ro, khó thu hồi nên dẫn

đến giao dịch mua bán nợ không thành công.

Ngoài ra, những ngân hàng có vấn đề về thanh khoản, có nguy cơ không đảm

bảo quy định về an toàn vốn thì có xu hƣớng muốn bán nợ hơn.

46

- Nhân tố thuộc về khách nợ: Trƣớc khi mua nợ, Công ty Mua bán nợ phải

khảo sát, thu thập thông tin của khách nợ để phân tích, đánh giá, quyết định có mua

nợ hay không và đề xuất giá mua nợ là bao nhiêu. Trong trƣờng hợp khách nợ

không muốn hợp tác trong việc cung cấp thông tin thì Công ty Mua bán nợ sẽ gặp

khó khăn khi đánh giá nợ xấu. Lý do khách nợ không hợp tác là do thiếu hiểu biết

về lợi ích khi nợ xấu đƣợc xử lý, chủ sở hữu và ban lãnh đạo doanh nghiệp sợ mất

quyền lợi khi Công ty Mua bán nợ tham gia tái cơ cấu, kiểm soát, thay đổi cơ cấu sở

hữu và quản lý cấp cao của doanh nghiệp khách nợ. Sự bất hợp tác từ phía khách nợ

cũng gây khó khăn cho Công ty Mua bán nợ trong việc xử lý tài sản bảo đảm, thu

hồi nợ sau khi mua.

- Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: Các giao dịch mua bán nợ diễn ra

nhanh hay chậm, giá trị thu hồi nợ xấu cao hay thấp phần lớn phụ thuộc vào sự phát

triển của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển đi lên thì sẽ kích thích đầu tƣ, tài

sản bảo đảm nợ xấu có giá trị và dễ thanh khoản hơn, các doanh nghiệp khách nợ có

điều kiện phục hồi, do đó việc xử lý thu hồi nợ xấu sẽ đƣợc thuận lợi, làm cho giao

dịch mua bán nợ xấu sẽ đƣợc thực hiện nhiều và nhanh hơn.

- Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: Để tạo điều kiện cho hoạt động mua

bán các khoản nợ xấu đƣợc diễn ra thuận lợi, nhà nƣớc phải ban hành khung pháp

lý đủ mạnh để điều tiết hoạt động mua bán nợ, tạo lập môi trƣờng hoạt động minh

bạch, bình đẳng và thông suốt. Nếu điều kiện này không đƣợc đáp ứng hoặc đáp

ứng chậm trễ thì hoạt động mua bán nợ sẽ gặp khó khăn. Ví dụ trƣờng hợp của

Trung Quốc, tại thời điểm thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu, do thiếu Luật chứng

khoán hóa nên các dự án chứng khoán hóa phải đƣợc thực hiện theo Luật ủy thác

(Trust Law), do đó giải pháp chứng khoán hóa tại Trung Quốc không thành công.

Ngƣợc lại, do ban hành Luật chứng khoán hóa kịp thời nên Hàn Quốc đã đạt đƣợc

nhiều thành công khi chứng khoán hóa nợ xấu.

* Nhóm nhân tố nội tại của Công ty Mua bán nợ Việt Nam:

- Nguồn lực của Công ty Mua bán nợ: Mua bán nợ xấu là hoạt động có nhiều

rủi ro do chất lƣợng tài sản rất xấu và khó thu hồi, thời gian thu hồi nợ xấu thƣờng

47

kéo dài nhiều năm. Trong khi đó giao dịch mua bán nợ thƣờng đƣợc thực hiện theo

phƣơng thức chuyển nhƣợng nợ, nghĩa là Công ty Mua bán nợ phải thanh toán ngay

tiền mua nợ cho bên bán nợ. Để có thể tham gia mua khối lƣợng lớn nợ xấu từ các

ngân hàng thì đòi hỏi quy mô nguồn vốn của Công ty Mua bán nợ phải đủ lớn.

- Trình độ nhân lựccủa Công ty Mua bán nợ: Hoạt động mua và xử lý nợ xấu

có hai vấn đề phức tạp nhất là (1) định giá nợ xấu và (2) xử lý thu hồi nợ xấu. Để

giải quyết đƣợc hai vấn đề nêu trên, đòi hỏi Công ty Mua bán nợ phải có những

chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kế toán, kiểm toán, định giá,

chứng khoán, mua bán sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp. Nếu thiếu đội ngũ

chuyên gia này thì Công ty Mua bán nợ sẽ gặp nhiều rủi ro trong quản lý hoạt động

mua bán nợ xấu.

- Chính sách mua và xử lý nợ của DATC: Một trong những nhân tố quyết

định mức độ thành công của giao dịch mua bán nợ là chính sách mua và xử lý nợ

của Công ty Mua bán nợ. Các chính sách này phải phù hợp với lợi ích của các bên

mua, bán nợ xấu nhằm tạo động lực cho việc chuyển giao nợ xấu nhanh hơn và xử

lý nợ có hiệu quả.

Đối với chính sách mua nợ, nếu bên mua nợ định giá mua nợ xấu hợp lý và

chia sẻ lợi ích với bên bán nợ (phân chia lợi nhuận từ thu hồi nợ xấu) thì quá trình

chuyển giao nợ xấu sẽ diễn ra nhanh hơn. Ngƣợc lại, quá trình chuyển giao nợ xấu

sẽ diễn ra chậm hơn và kéo dài.

Về chính sách xử lý nợ của DATC, nếu biện pháp xử lý nợ xấu của Công ty

kém đa dạng sẽ dẫn đến khó thu hồi nợ xấu, thời gian thu hồi có thể kéo dài.

3.3. Đánh giáquản lýhoạt động mua và xử lý nợ xấu từ 2014 - 2016 tại DATC

3.3.1.Các kết quả đạt được của hoạt động mua và xử lý nợ

Hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam tuy còn mới mẻ và gặp nhiều khó khăn

nhƣng Công ty Mua bán nợ Việt Nam đã đạt cố gắng phấn đấu và đạt đƣợc những

thành công đáng kể, kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro nhƣng hoạt động mua và xử lý

nợ xấu vẫn đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nƣớc theo yêu cầu nhiệm vụ

đƣợc giao. Các kết quả đạt đƣợc thể hiện qua một số nội dung sau:

48

* Đối với hoạt độngmua nợ:

Một là, chủ động nắm thông tin về nợ xấu

Theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc thành lập DATC, thì DATC có quyền khai thác thông tin, dữ liệu có liên

quan để phục vụ hoạt động mua bán nợ tại các cơ quan quản lý chuyên ngành nhƣ:

cơ quan thuế, cơ quan tài chính, NHTM, cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở giao dịch

chứng khoán … nhằm đảm bảo cho hoạt động mua bán nợ có hiệu quả. Tuy nhiên,

trên thực tế DATC cũng chỉ đơn thuần là một doanh nghiệp kinh doanh nợ xấu, hoạt

động theo luật doanh nghiệp, có địa vị pháp lý bình đẳng với các doanh nghiệp

khác. Vì vậy, DATC không có đủ thẩm quyền pháp lý đặc biệt để yêu cầu các cơ

quan nhà nƣớc, các NHTM cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về nợ xấu để phục vụ

cho hoạt động mua bán nợ của DATC. Để có thông tin về nợ xấu, DATC chủ động

tiếp cận thông qua hai kênh nhƣ sau:

Kênh thứ nhất là thông qua các NHTM. DATC chủ động tiếp xúc với các

NHTM nhằm khai thác danh mục nợ xấu để mua lại, hoặc các NHTM chủ động

chào bán nợ xấu cho DATC.

Kênh thứ hai làthông qua các khách nợ có nợ xấuphải trả các NHTM. Các

doanh nghiệp khách nợ chủ động đề nghị DATC mua nợ xấu của NHTM tại doanh

nghiệp để hỗ trợ cơ cấu lại khoản nợ hoặc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ.

Hai là, thực hiện chặt chẽ các bước mua nợ xấu trong từng phương án, tránh

rủi ro và tăng khả năng thu hồi

Sau khi có thông tin về các khoản nợ xấu, DATC có văn bản đề nghị các chủ

nợ bán các khoản nợ xấu đó cho DATC, đồng thời đề nghị chủ nợ cung cấp đầy đủ

hồ sơ liên quan đến khoản nợ để DATC xem xét, đánh giá, quyết định mua nợ. Quy

trình mua nợ xấu của DATC gồm có 5 bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Thu thập, kiểm tra hồ sơ nợ

Khi nhận đƣợc hồ sơ nợ do chủ nợ cung cấp, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ có

trách nhiệm kiểm tra hồ sơ có liên quan đến khoản nợ bao gồm:

49

- Văn bản của chủ nợ đề nghị bán nợ.

- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu khoản nợ nhƣ hồ sơ tín dụng, biên bản

đối chiếu công nợ trong thời gian gần nhất nhƣng không quá 3 tháng kể từ ngày

nhận hồ sơ nợ.

- Hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba.

- Đăng ký giao dịch bảo đảm cho khoản nợ, giấy tờ pháp lý chứng minh

quyền sở hữu của khách nợ đối với tài sản bảo đảm.

- Chứng thƣ thẩm định giá tài sản bảo đảm cho khoản nợ do tổ chức có chức

năng định giá cung cấp.

- Báo cáo tài chính của khách nợ 3 năm trƣớc liền kề hoặc báo cáo tài chính

tại thời điểm gần nhất kể từ thời điểm bán nợ của chủ nợ.

- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp khách nợ nhƣ giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động của khách nợ, danh sách cổ đông, các

quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện theo pháp luật và kế toán trƣởng của doanh

nghiệp khách nợ.

Trong trƣờng hợp thiếu hồ sơ thì cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ chủ động liên

hệ với chủ nợ để bổ sung. Đối với trƣờng hợp tuy chƣa đủ hồ sơ, nhƣng sau khi

kiểm tra thấy có đủ cơ sở để xác định khoản nợ không đủ điều kiện mua thì cán bộ

đƣợc giao nhiệm vụ lập tờ trình kèm dự thảo văn bản từ chối mua nợ báo cáo cấp có

thẩm quyền xem xét, quyết định.

Bước 2: Thu thập thông tin về khách nợ, thỏa thuận sơ bộ với khách nợ về

phương án xử lý nợ, đề nghị chủ nợ đề xuất giá bán nợ

Đơn vị xử lý hồ sơ nợ có trách nhiệm trực tiếp làm việc với khách nợ để thu

thập thông tin về khách nợ gồm:

- Ngành nghề kinh doanh, mô hình tổ chức, nhân sự.

- Tình hình tài chính, kết quả SXKD, phƣơng án SXKD của khách nợ.

- Các cam kết thanh toán nợ giữa khách nợ và các chủ nợ khác.

- Lập biên bản thỏa thuận với khách nợ về định hƣớng xử lý nợ.

50

Sau khi kết thúc quá trình thu thập thông tin của khách nợ, đơn vị xử lý hồ sơ

nợ có đánh giá sơ bộ về khoản nợ, chủ động thảo luận và đề nghị chủ nợ đề xuất

bằng văn bản giá bán nợ làm cơ sở xây dựng phƣơng án mua nợ.

Bước 3: Xây dựng phương án mua nợ

Kết thúc quá trình thu thập thông tin có liên quan khoản nợ, cá nhân đƣợc

giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xây dựng phƣơng án mua nợ báo cáo cấp có thẩm quyền

phê duyệt. Nội dung phƣơng án mua nợ gồm:

- Thông tin tổng quát về chủ nợ, khách nợ.

- Phân loại khoản nợ theo đối tƣợng khách nợ, nguồn gốc phát sinh, thời hạn

thanh toán.

- Đánh giá thực trạng tài chính, tài sản của khách nợ.

- Đánh giá về tài sản bảo đảm khoản nợ.

- Đánh giá tình hình SXKD của khách nợ, khả năng thu hồi nợ.

- Đề xuất giá mua nợ trong biên độ giá tối thiểu và giá tối đa.

- Phân tích các biện pháp xử lý thu hồi nợ khác nhau và đề xuất lựa chọn

biện pháp xử lý nợ có hiệu quả nhất cho DATC.

Bước 4: Thẩm định, phê duyệt phương án mua nợ

Đối với các phƣơng án mua nợ do các Chi nhánh, Trung tâm trực thuộc xây

dựng thì Ban mua bán nợ của Hội sở chính có trách nhiệm thẩm định và trình cho

Ban giám đốc xem xét. Đối với phƣơng án mua nợ do Ban mua bán nợ của Hội sở

chính xây dựng thì đƣợc trình thẳng cho Ban giám đốc. Ban giám đốc có trách

nhiệm báo cáo Hội đồng thành viên phê duyệt phƣơng án mua nợ trong toàn DATC.

Trên cơ sở phƣơng án mua nợ do Ban giám đốc trình, Hội đồng thành viên tổ

chức lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên để làm cơ sở bác bỏ hay chấp

thuận phƣơng án mua nợ do Ban giám đốc trình. Trong trƣờng hợp chấp thuận

phƣơng án mua nợ, Hội đồng thành viên ban hành nghị quyết phê duyệt phƣơng án

mua nợ để Tổng giám đốc thông báo cho các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ triển khai

đàm phán giá mua nợ với bên bán nợ và ký kết hợp đồng mua nợ.

51

Bước 5:Đàm phán, ký kết hợp đồng mua nợ, thanh toán hợp đồng và làm các

thủ tục chuyển giao quyền chủ nợ

Trên cơ sở giá mua nợ đƣợc duyệt, đơn vị đƣợc giao xử lý hồ sơ nợ thực

hiện đàm phán với chủ nợ về giá mua khoản nợ. Khi giá mua bán nợ đƣợc bên bán

nợ chấp thuận, đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ nợ phối hợp với chủ nợ dự

thảo hợp đồng mua bán nợ để cấp có thẩm quyền của hai bên trực tiếp ký kết hợp

đồng hoặc ủy quyền ký kết hợp đồng mua bán nợ. Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý

nợ chuyển hồ sơ cho Ban Tài chính kế toán DATC thực hiện thanh toán hợp đồng

cho bên bán nợ.

Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý nợ phối hợp với bên bán nợ để tiếp nhận hồ

sơ và nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ nhƣ sau:

- Tiếp nhận bản chính của toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản nợ và tài sản

bảo đảm, hồ sơ pháp lý của khách nợ từ bên bán nợ, biên bản xác nhận và chuyển

giao nợ 3 bên giữa bên bán nợ, DATC (bên mua nợ) và khách nợ.

- Đề nghị chủ nợ phát hành văn bản thông báo khách nợ và các bên có liên

quan về việc đã bán và chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho DATC.

Sau khi nhận chuyển giao đầy đủ hồ sơ nợ và quyền sở hữu khoản nợ, đơn vị

ký hợp đồng mua nợ phải thực hiện đăng ký lại giao dịch bảo đảm, triển khai công

tác xử lý nợ đã mua.

Ba là, kết quả mua nợ xấu của Công ty năm sau cao hơn năm trước

Thực hiện chủ trƣơng của Chính phủ đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, sắp xếp

lại các ngân hàng thƣơng mại yếu kém,tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc

thông qua cổ phần hoá,DATC chủ độngnỗ lực gia tăng mua lại nợ xấu của các tổ

chức tín dụng. Thực hiện nhiều giải pháp linh hoạt, thay đổi phƣơng thức tiếp cận

khai thác nợ xấu từ các tổ chức tín dụng (kể cả nợ xấu tại các doanh nghiệp) khối

lƣợng nợ xấu đƣợc DATC mua lại đã tăng đáng kể. Từ 2014 đến 2016, DATC đã ký

kết 71 hợp đồng mua nợ vớigiá trị sổ sách khoản nợ là 14.688 tỷ đồng.

52

Bảng 3.1: Tỷ lệ giao dịch mua nợ thành công từ năm 2014-2016

Đơn vị: tỷ VND

Tỷ lệ giao dịch Nợ chào bán Nợ mua thành công thành công (%) Năm

Số giao Giá trị sổ Hợp đồng Giá trị sổ Giá trị Giao dịch dịch sách đã ký sách sổ sách

2014 43 3.349,0 19 2.009,4 44,0 60,0

2015 34 6.282,8 22 4.869,4 64,7 77,5

2016 46 9.849,1 30 7.809,2 65,2 79,3

71 72,3 Cộng 123 19.480,8 14.688,0 58,0

(Nguồn: báo cáo của DATC và tính toán của tác giả)

- Tỷ lệ giao dịch mua nợ thành công(Bảng 3.1)

Từ năm2014 đến 2016, tổng số giao dịch chào bán nợ của các chủ nợ là

123giao dịch với giá trị sổ sách của nợ là 19.480,9 tỷ đồng, DATC thực hiện ký kết

thành công đƣợc 71hợp đồng mua nợ với giá trị sổ sách của nợ là 14.688 tỷ đồng, tỷ

lệ giao dịch thành công bình quân đối với hợp đồng mua nợ là 58,0%, khối lƣợng

nợ giao dịch thành công chiếm tỷ lệ 72,3% trên tổng giá trị sổ sách của nợ đƣợc

chào bán, với tỷ lệ giao dịch thành công năm sau cao hơn năm trƣớc (bảng 3.1).

Nhƣ vậy, còn52 giao dịch mua bán nợ với giá trị nợ 4.792,8 tỷ đồng không

đƣợc giao dịch thành công giữa hai bên. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giao dịch

giữa DATC và các chủ nợ là các NHTM không thành công. Nguyên nhân chủ yếu

là do thông tin bất đối xứng giữa DATC và các NHTM, NHTM muốn bán nợ với

giá cao vì sợ bị tổn thất nhiều, trong khi đó DATC trả giá mua nợ với giá thấp do

chất lƣợng các khoản nợ rất xấu. Những khoản nợ đƣợc chào bán mà hồ sơ pháp lý

của tài sản bảo đảm không rõ ràng, tài sản không đƣợc bên bán nợ đăng ký giao

dịch bảo đảm thì DATC cũng từ chối mua nợ vì ngại rủi ro do không xử lý đƣợc tài

sản bảo đảm để thu hồi nợ. Ngoài ra, DATC thƣờng mua bán từng khoản nợ riêng

53

lẻ, ít thực hiện mua bán theo lô nhiều khoản nợ nên khối lƣợng nợ xấu đƣợc mua

bán giữa NHTM và DATC bị hạn chế.

- Doanh số mua nợ

Bảng 3.2: Doanh số mua nợ từ năm 2014-2016

Giá trị sổ sách Giá mua Giá mua/sổ sách % tăng doanh số Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) (%)

2.009,4 742,6 36,9 37,3 2014

4.869,4 1.861,9 38,2 150,7 2015

7.809,2 2.245,5 28,8 20,6 2016

14.688,0 4.850,0 34,6 69,5 Cộng

Nguồn: báo cáo thống kê của DATC và tính toán của tác giả

Bên cạnh việcđổi mới và hoàn thiện quy trình mua nợ, tập trung đẩy mạnh

việc triển khai các phƣơng án mua nợ thoả thuận của các NHTM, giai đoạn này

DATC còn đƣợc cấp bổ sung tăng vốn điều lệ lên 6.000 tỷ đồng, đây cũng làđiều

kiện thuận lợi giúp doanh số mua nợ của DATC gia tăng mạnh. Doanh số mua năm

sau cao hơn năm trƣớc và đạt mức 2.245,5 tỷ đồng vào năm 2016 (Bảng 3.2).

* Đối với hoạt động xử lý nợ:

Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển giao quyền chủ nợ từ bên bán nợ,

DATC đã sử dụng tốt các biện pháp xử lý, thu hồi nợ nhƣ sau:

- Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: DATC sử dụng biện pháp này đối với các

khách nợ tạm thời gặp khó khăn tài chính nhƣng có khả năng trả nợ cho DATC.

Nhằm hỗ trợ khách nợ cải thiện tình hình tài chính, DATC sử dụng các giải pháp hỗ

trợ đi kèm nhƣ (i) cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của

khách nợ, (ii) xóa nợ lãi vay nếu khách nợ thanh toán dứt điểm nợ gốc trong vòng

một năm kể từ ngày DATC mua nợ, (iii) điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với khả

năng trả nợ của khách nợ, lãi suất áp dụng đối với DNNN bằng với lãi suất cho vay

tín dụng đầu tƣ nhà nƣớc do VDB thông báo từng thời điểm, đối với đối tƣợng khác

thì cộng thêm 1%/năm.

54

-Bán nợ: biện pháp bán nợ đƣợc DATC áp dụng đối với từng khoản nợ riêng

lẻ khó thu hồi và thƣờng là sau khi đã có đối tác đề nghị mua lại khoản nợ đó.

Phƣơng thức bán nợ là đấu giá công khai, chào giá cạnh tranh hoặc bán thỏa thuận.

Phƣơng thức bán thỏa thuận chỉ đƣợc thực hiện sau khi nợ đƣợc bán đấu giá công

khai hoặc chào giá cạnh tranh nhƣng không thành công nhằm đảm bảo tính minh

bạch trong hoạt động mua, bán nợ.

- Bán tài sản bảo đảm: biện pháp bán tài sản bảo đảm đƣợc DATC sử dụng

trong trƣờng hợp tài sản không phục vụ cho hoạt động SXKD chính của khách nợ, tài

sản không có khả năng sinh lời, cơ sở sản xuất của khách nợ khi khách nợ không có

khả năng phục hồi. Để triển khai bán tài sản bảo đảm, DATC phải thỏa thuận với

khách nợ thuê các tổ chức có chức năng định giá, bán đấu giá tài sản thực hiện. Số

tiền thu hồi đƣợc do bán tài sản bảo đảm sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên quan

nhƣ chi phí thẩm định giá, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí bảo vệ tài sản, lệ phí,

nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định sẽ đƣợc chuyển trả cho DATC để thu hồi nợ.

- Khởi kiện ra Tòa án để thu hồi nợ: biện pháp này đƣợc DATC sử dụng khi

khách nợ thiếu thiện chí trả nợ.

- Tái cơ cấu doanh nghiệp: biện pháp này đƣợc áp dụng đối với các doanh

nghiệp mà DATC đánh giá có khả năng phục hồi SXKD. Quy trình tái cơ cấu doanh

nghiệp của DATC nhƣ sau:

Bước 1: Xây dựng phương án tái cơ cấu:

Trên cơ sở định hƣớng xử lý nợ đã đƣợc Hội đồng thành viên phê duyệt tại

phƣơng án mua nợ, các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý nợ phối hợp với doanh

nghiệp khách nợ xây dựng phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp trình Ban giám đốc

xem xét. Nội dung phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp bao gồm:

- Thông tin tổng quát về khách nợ nhƣ loại hình doanh nghiệp, ngành nghề

hoạt động, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

- Các phân tích, đánh giá về:

+ Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp gồm ban lãnh đạo, các phòng ban, phân

xƣởng sản xuất, lực lƣợng lao động và trình độ tay nghề của công nhân.

55

+ Tình trạng máy móc thiết bị, nhà xƣởng của doanh nghiệp.

+ Khả năng khai thác nguyên liệu đầu vào, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và

thị phần của doanh nghiệp.

+ Thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra thua lỗ trong

hoạt động SXKD.

+ Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp từ 3 đến 5 năm kể từ khi DATC tái cơ

cấu doanh nghiệp.

+ Kế hoạch trả nợ cho các chủ nợ.

- Dự tính vốn bằng tiền để bổ sung vốn lƣu động và đầu tƣ, bảo dƣỡng, sửa

chữa máy móc thiết bị, nhà xƣởng cho doanh nghiệp. Dự kiến nguồn tài trợ vốn từ

vay ngân hàng, phát hành cổ phần mới.

- Xác định lại vốn điều lệ của doanh nghiệp, dự kiến phát hành thêm cổ phần

cho các nhà đầu tƣ để thu tiền mặt bổ sung vốn cho doanh nghiệp, phát hành thêm

cổ phần cho DATC theo hình thức DATC chuyển nợ thành vốn cổ phần để giảm áp

lực trả nợ và chi phí tài chính cho doanh nghiệp.

- Đề xuất các biện pháp xử lý nợ cho doanh nghiệp nhƣ xóa một phần nợ, cơ

cấu lại nợ, chuyển nợ góp vốn, điều chỉnh lãi suất.

- Tính toán hiệu quả thu hồi nợ của DATC.

Bước 2: Thẩm định, phê duyệt phương án tái cơ cấu

Tất cả các phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp do các đơn vị trong toàn Công

ty xây dựng đều đƣợc giao cho bộ phận thẩm định tại hội sở chính kiểm tra, đánh

giá và báo cáo Ban giám đốc xem xét trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Trong

trƣờng hợp chƣa chấp thuận phƣơng án tái cơ cấu, Ban giám đốc có văn bản thông

báo cho các đơn vị bổ sung, hoàn thiện phƣơng án tái cơ cấu để Ban giám đốc trình

Hội đồng thành viên phê duyệt.Sau khi trình Hội đồng thành viên lấy ý kiến các

thành viên trong hội đồng để thông qua các nội dung của phƣơng án. Nếu đa số quá

bán các thành viên Hội đồng thành viên chấp thuận phƣơng án tái cơ cấu thì Chủ

tịch Hội đồng thành viên ban hành nghị quyết phê duyệt phƣơng án và thông báo

cho Ban giám đốc triển khai thực hiện phƣớng án tái cơ cấu.

56

Bước 3: Tổ chức triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu

Sau khi phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc Hội đồng thành viênphê duyệt,

Tổng giám đốc thông báo cho các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý nợ tổ chức triển

khai thực hiện phƣơng án nhƣ sau:

Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa

- Lập biên bản thỏa thuận với doanh nghiệp về các nội dung cơ bản nhƣ mức

vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ, phƣơng án phát hành cổ phần.

- Đối với doanh nghiệp chƣa xác định giá trị doanh nghiệp thì đề nghị doanh

nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, trình cơ quan có thẩm quyền

là các Bộ, Ủy ban Nhân dân thành phố hoặc tỉnh, các Tổng công ty phê duyệt giá trị

doanh nghiệp. Sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp, nếu

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bị âm thì DATC có văn bản cam kết xóa nợ tƣơng

ứng số âm vốn chủ sở hữu, giúp doanh nghiệp cân bằng tài chính, đủ điều kiện

chuyển đổi sở hữu sang công ty cổ phần.

- Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ phối hợp với doanh nghiệp để trình cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt phƣơng án cổ phần hóa. Tổ chức triển khai thực hiện phƣơng án tái

cơ cấu đƣợc duyệt.

Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình khác

- Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xử lý nợ làm việc với doanh nghiệp để thỏa

thuận các nội dung cơ bản của phƣơng án xử lý tài chính nhƣ cơ cấu vốn điều lệ

mới, phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ, chuyển nợ thành vốn góp cổ phần

của DATC tại doanh nghiệp, giá bán cổ phần.

- Đề nghị doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính, xác định những tồn tại

tài chính để làm cơ sở cho DATC xử lý nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Yêu cầu doanh nghiệp tổ chức đại hội đồng cổ đông bất thƣờng để ban

hành nghị quyết thông qua phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp.

- DATC và doanh nghiệp phối hợp tổ chức thực hiện phƣơng án tái cơ cấu

doanh nghiệp.

57

Nhìn chung, biện pháp xử lý nợ của DATC tƣơng tự với các công ty mua bán

nợ trên thế giới, nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, việc

thực hiện xử lý nợ của DATC còn kém đa dạng hơn so với các công ty mua bán nợ

trên thế giới. DATC chƣa sử dụng biện pháp chứng khoán hóa nợ xấu, liên doanh

với các nhà đầu tƣ để xử lý nợ xấu. Nếu thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu, liên

doanh với các nhà đầu tƣ để xử lý nợ xấu thì DATC có thể rút ngắn thời gian thu

hồi nợ, phân tán đƣợc rủi ro.

-Kết quả xử lý nợ:

Trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016, DATC đã xử lý thu hồi nợ đạt giá

trị thu hồi là 4.102,5 tỷ đồng (gồm thu trực tiếp 2.804 tỷ đồng và bán nợ 1.298,5).

Đồng thời, đạt giá trị chuyển nợ thành vốn góp thông qua biện pháp tái cơ cấu

doanh nghiệp khách nợ là 397,4 tỷ đồng.

Đơn vị tính: Tỷ VND

Bảng 3.3: Tổng số thu xử lý nợ từ năm 2014 –2016

Tái cơ cấu DN

Tổng số đã xử lý

Năm

Bán nợ

Thu nợ trực tiếp

Số lƣợng DN

Thu bằng tiền

Tái cơ cấu

Chuyển nợ góp vốn

3,0

2,0

4,0

267,7 1.459,1 1.077,1

5,0 350,7 46,0 61,6 243,1

Cấn trừ nợ bằng tài sản 6,0 46,7 34,0 12,7 -

37 7 6 24

4.102,4 734,1 1.750,5 1.617,8 91,17%

1,0 2.803,9 1.298,5 1. Thu hồi 466,4 Năm 2014 291,4 Năm 2015 Năm 2016 540,7 2. Tỷ trọng (%) 62,31% 28,86% Tổng số xử lý

7 = 2 + 3 8 = 5+6 397,4 80,0 74,3 243,1 8,83% 4.499,8

-Sử dụng nhiều cách thức xử lý nợ:

+ Thu nợ trực tiếp: biện pháp này đƣợc DATC áp dụng đối với những doanh

nghiệp tạm thời gặp khó khăn về tài chính.Từ năm 2014 đến năm 2016,DATC tăng

cƣờng hoạt động thu hồi nợ của các doanh nghiệp đã mua. Bên cạnh việc linh hoạt áp

dụng các chính sách giãn nợ, điều chỉnh lãi suất, xóa nợ lãi để khuyến khích khách nợ

trả nợ nhanh, DATC đã thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả nhƣ cấn trừ nợ bằng tài

58

sản đảm bảo đã đạt kết quả cao. Doanh thu thu hồi nợ trực tiếp của các doanh nghiệp

khách nợ đạtgiá trị 2.804 tỷ đồng, chiếm 68,3% tổng số tiền thu hồi nợ.

+ Bán nợ:Trƣớc đây DATC thƣờng áp dụng bán nợ đối với từng khoản nợ

riêng lẻ khó thu hồi và thƣờng là sau khi đã có đối tác đề nghị mua lại khoản nợ

đó.Từ năm 2014 đến nay, DATC đã đổi mới phƣơng thức hoạt động, tập trung mua

nợ và kết hợp tìm kiếm khách hàng để có thể chuyển nhƣợng, xử lý ngay các khoản

nợ sau khi DATC mua từ chủ nợ để nhanh chóng thu hồi vốn cho DATC. Xử lý nợ

xấu đã mua qua biện pháp bán nợ đạt số tiền 1.298,5 tỷ đồng, chiếm 31,7% giá trị

thu hồi từ 2014 - 2016.

+ Tái cơ cấu doanh nghiệp: có thể nói rằng, xử lý nợ xấu thông qua biện

pháp tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ là biện pháp rất mới mẻ tại Việt Nam, biện

pháp này hầu nhƣ ít đƣợc các NHTM sử dụng do đây là nghiệp vụ phức tạp, các

NHTM không chuyên môn hóa trong lĩnh vực này. Tái cơ cấu doanh nghiệp đã

đƣợc DATC triển khai từ năm 2007 đến nay và hiện nay trên thị trƣờng chỉ có

DATC đang thực hiện thành công hoạt động này.

Theo hình thức này, DATC sẽ thực hiện cơ cấu lại tài chính cho doanh nghiệp

khách nợ gặp khó khăn nhƣ: xóa một phần nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh

lãi suất, chuyển một phần nợ thành vốn cổ phần, tìm kiếm nhà đầu tƣ chiến lƣợc tham

gia góp vốn bằng tiền, hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý để giúp doanh nghiệp khách nợ

cơ cấu lại tổ chức quản lý và hoạt động SXKD để duy trì và phát triển sau khi đƣợc

tái cơ cấu, tạo nguồn trả nợ. Các giải pháp thu hồi nợ đƣợc DATC áp dụng là thỏa

thuận với doanh nghiệp bán bớt những tài sản bảo đảm không sinh lời để trả nợ cho

DATC, thu hồi nợ từ nguồn khấu hao và lợi nhuận sau thuế sau khi doanh nghiệp

phục hồi SXKD, thu cổ tức, thoái vốn cổ phần tại doanh nghiệp.

Phát huy thế mạnh và kinh nghiệm tích lũy đƣợc, từ 2014 đến 2016 DATC

đẩy mạnh thực hiện đã tái cơ cấu thêm 37 doanh nghiệp,sau khi xử lý tài chính số nợ

chuyển thành vốn cổ phần tại các doanh nghiệp trong kỳ là 397,4 tỷ đồng (Bảng 3.3).

Thông qua hoạt động xử lý nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp DATC đã

thực hiện tốt mục tiêu “góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp,

59

thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi DNNN”. Nhìn chung, các doanh nghiệp

đƣợc DATC tái cơ cấu đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động SXKD,

sớm ổn định sản xuất và có lợi nhuận sau khi đƣợc tái cơ cấu. Các doanh nghiệp

này góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, trả đƣợc phần lớn nợ

đọng thuế và BHXH trƣớc thời điểm đƣợc DATC tái cơ cấu.

Có thể đánh giá sự thành côngtrong tái cơ cấu của DATC quachỉ tiêu thoái

vốn tại các doanh nghiệp DATC tái cơ cấu. Trong quá trình tái cơ cấu doanh

nghiệp, DATC thực hiện việc chuyển nợ thành vốn cổ phần tại doanh nghiệp theo tỷ

lệ 1:1 (giá trị nợ bằng giá trị vốn cổ phần). Hoạt động thoái vốn là bƣớc tiếp theo

của quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp, nhằm quay vòng vốn để tiếp tục phục vụ cho

hoạt động kinh doanh, cũng là nội dung để xác định hiệu quả của phƣơng án tái cơ

cấu. Theo quy định, sau khi tham gia tái cấu trúc doanh nghiệp DATC phải có kế

hoạch thoái vốn để thu hồi vốn trong thời hạn không quá 5 năm. Từ năm 2014 đến

2016, DATC đã thực hiện thoái vốn góp tại 59 doanh nghiệp (bao gồm thoái toàn

bộ và thoái một phần). DATC đã áp dụng phƣơng thức bán cả lô cổ phần hoặc bán

cả lô cổ phần kèm nợ phải thu để thu nhanh toàn bộ vốn của DATC tại DN. Phƣơng

thức thoái vốn đều thực hiện theo hình thức bán đấu giá công khai, minh bạch và

nhằm mục tiêu bảo toàn vốn của DATC đầu tƣ tại doanh nghiệp.Số tiền đã thu hồi

tại 59 doanh nghiệp là 610,5 tỷ đồng, đạt 103% so với giá trị sổ sách 594,9 tỷ đồng

Bảng 3.4: Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2014-2016

Vốn góp đã thoái Chênh lệch

Giá trị SS Số tiền thu đƣợc Giá trị Tỷ lệ thu hồi Năm

(Tỷ VND) (Tỷ VND) (Tỷ VND) (%)

9,1 107,2 2014 (18 TH) 127,4 136,5

0,0 100,0 2015 (24 TH) 323,6 323,6

6,4 103,9 2016 (17 TH) 144,0 150,4

15,6 103,9 Cộng (59DN) 594,9 610,5

Nguồn: báo cáo của DATC và tính toán của tác giả

60

Nhƣ vậy, hoạt động thoái vốn cổ phần của DATC trong thời gian vừa qua đã

thành công, đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu khi giá chuyển

nhƣợng cổ phần cao hơn giá trị vốn góp.

- Lợi nhuận của hoạt động mua bán nợ (Bảng 3.5):

Kết quả hoạt động mua vàxử lý nợ xấu của DATC (bảng 3.5) trong giai đoạn

từ 2014 đến 2016 đạt hiệu quả tƣơng đối tốt. Kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro

nhƣng hoạt động mua và xử lý nợ xấu vẫn đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà

nƣớc theo yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.

Bảng 3.5: Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2014-2016

Chi phí Lợi nhuận Doanh thu Chi phí trực Trích lập trƣớc thuế Năm Giá vốn tiếp dự phòng

(Tỷ NVD) (Tỷ NVD) (Tỷ NVD) (Tỷ NVD) (Tỷ NVD)

734,1 605,4 37,7 16,6 74,5 2014

1.750,5 1.513,9 35,6 114,8 86,2 2015

1.617,8 1.424,4 13.3 61,3 118.8 2016

Cộng 4.102,5 3.543,6 78,8 192,7 279.5

Nguồn: báo cáo của DATC và tính toán của tác giả

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC trong thời gian vừa qua đã có

những thành công nhất định trên nhiều phƣơng diện kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy

nhiên, bên cạnh những thành công đó, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC

vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là các hạn chế sau đây:

* Hạn chế đối với hoạt động mua nợ:

- Nợ xấu do DATC mua và xử lý là quá thấp

Nợ xấu trong toàn hệ thống TCTD Việt Nam trong những năm vừa qua gia

tăng liên tục và luôn ở mức cao, tốc độ tăng dƣ nợ xấu bình quân luôn cao hơn tốc

độ tăng dƣ nợ tín dụng. Theo NHNN, đến cuối năm 2016 tổng dƣ nợ xấu của toàn

hệ thống TCTD ở mức khoảng 154.636 tỷ đồng. Tuy nhiên, tổng giá trị nợ xấu do

61

DATC mua và xử lý luỹ kế đến hết 2016 chỉ ở mức 18.934,2 tỷ đồng là quá thấp so

với dƣ nợ xấu của toàn hệ thống TCTD.

Bảng 3.6: Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2016 Tổng dƣ nợ Dƣ nợ xấu Dƣ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ Cuối năm (Tỷ VND) (Tỷ VND) %

2009 43.885 1.750.000 2,51

2010 48.264 2.271.500 2,12

2011 80.967 2.444.911 3,31

T6/2012 256.000 2.560.904 10,00

T2/2013 176.258 2.917.985 6,04

T9/2013 152.600 3.300.985 4,62

T12/2013 125.555 3.477.985 3,61

2014 145.200 4.467.692 3,25

2015 123549 4.845.059 2,55

2016 154.636 5.505.406 2,81

(Nguồn: số liệu báo cáo của NHNN và tính toán của tác giả)

* Hạn chế đối với hoạt động xử lý nợ xấu

- Biện pháp xử lý nợ xấu còn thiếu sự đa dạng

Các biện pháp xử lý nợ xấu mà DATC sử dụng là: Thu nợ trực tiếp, bán nợ,

tái cơ cấu doanh nghiệp, bán tài sản bảo đảm nợ. Trong các biện pháp xử lý nợ nêu

trên, DATC chủ yếu sử dụng biện pháp thu nợ trực tiếp từ doanh nghiệp khách nợ,

tái cơ cấu doanh nghiệp,bán nợ và bán tài sản bảo đảm khoản nợ, không có biện

pháp chứng khoán hóa nợ xấu và liên doanh với các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc

để xử lý nợ xấu. Điều này cho thấy, biện pháp xử lý nợ xấu của DATC còn thiếu sự

đa dạng, thiếu những biện pháp thu hồi nợ nhanh, không phân tán đƣợc rủi ro. Nếu

DATC vẫn duy trì các biện pháp xử lý nợ nhƣ hiện tại thì tiến độ thu hồi nợ xấu của

DATC sẽ kéo dài và hoạt động mua bán nợ sẽ gặp nhiều rủi ro.

- Hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp còn hạn chế

Theo quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp thì DATC thực hiện mua nợ trƣớc,

sau đó mới thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp khách nợ thực hiện kiểm toán,

62

xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức phê duyệt phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp

để làm cơ sở triển khai phƣơng án tái cơ cấu. Một khi DATC không đạt đƣợc các

thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp thì DATC chƣa thể triển khai tái cơ cấu

doanh nghiệp, làm cho quá trình tái cơ cấu kéo dài và có thể thất bại, gây ra rủi ro

cho DATC vì đã mua nợ.

Bên cạnh đó, việc DATC không giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong

giai đoạn từ khi mua nợ đến khi chuyển nợ góp vốn, cử ngƣời tham gia vào Hội

đồng quản trị để giám sát doanh nghiệp khách nợ có thể gây ra rủi ro cho DATC.

Bởi vì, bản thân các doanh nghiệp đƣợc tái cơ cấu rất yếu kém về tài chính, yếu

kém trong công tác quản trị doanh nghiệp, nên có khả năng tiếp tục thua lỗ nếu

không đƣợc giám sát chặt chẽ, làm cho tình hình doanh nghiệp ngày càng xấu đi và

khả năng thu hồi nợ của DATC sẽ bị suy giảm.

Ngoài ra, DATC còn thiếu đội ngũ cán bộ có kỹ năng chuyên nghiệp tái cơ

cấu và quản lý hoạt động doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn

đến tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc DATC tái cơ cấu thành công chƣa cao.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC trong thời gian vừa qua có nhiều

hạn chế, bất cập, do những nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:

- Nguyên nhân khách quan:

Một là, do mâu thuẫn giữa các mục tiêu hoạt động của DATC.

DATC là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính, đƣợc

thành lập từ năm 2003 với nhiệm vụ chính là mua lại các khoản nợ xấu của các

NHTM để xử lý, hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp. Tuy nhiên, DATC lại đƣợc yêu cầu

phải có hiệu quả kinh tế trong mỗi giao dịch mua bán nợ, bảo toàn và phát triển vốn

nhà nƣớc giao giống nhƣ một doanh nghiệp kinh doanh thuần túy, không có một ƣu

đãi đặc biệt nào. Trên thực tế, mua và xử lý nợ xấu là hoạt động gặp rất nhiều rủi ro

do các khoản nợ xấu xét về bản chất có chất lƣợng rất xấu, dễ gây thua lỗ cho

DATC. Yêu cầu phải có lãi trong mỗi giao dịch mua bán nợ làm cho DATC có xu

hƣớng ngại rủi ro và thận trọng trong mỗi giao dịch mua bán nợ. Để đảm bảo mục

63

tiêu bảo toàn vốn và có lợi nhuận, DATC chỉ chọn mua những khoản nợ có khả

năng đem lại hiệu quả cho DATC.Do đó, số lƣợng các giao dịch mua nợ và quy mô

nợ xấu do DATC mua và xử lý trong thời gian vừa qua còn quá thấp so với yêu cầu

của nền kinh tế.

Hai là, thẩm quyền của DATC còn hạn chế, khung pháp lý quản lý hoạt động

mua và xử lý nợ xấu của Việt Nam còn thiếu, chưa hoàn thiện.

Từ kinh nghiệm quản lý xử lý nợ xấu của các nƣớc trên thế giới cho thấy, để

xử lý nợ xấu thành công thì chính phủ cần phải có những cơ chế pháp lý đặc biệt

trao cho các tổ chức xử lý nợ quốc gia và xây dựng khung pháp lý hoàn thiện cho

hoạt động mua bán nợ, tạo điều kiện cho thị trƣờng mua bán nợ phát triển. Đối với

DATC thì từ khi thành lập đến nay chƣa đƣợc Chính phủ trao bất cứ thẩm quyền

pháp lý đặc biệt nào trong hoạt động mua bán nợ, sau khi mua lại nợ xấu thì quyền

chủ nợ của DATC cũng tƣơng tự nhƣ quyền của các chủ nợ trƣớc đó là các NHTM,

do vậy việc xử lý thu hồi nợ của DATC cũng gặp khó khăn nhƣ các NHTM.

Một trong những rào cản lớn đối với xử lý nợ xấu tại Việt Nam là do Việt

Nam thiếu một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động mua bán và xử lý nợ xấu.

Hiện nay, Việt Nam chƣa có Luật chứng khoán hóa nên DATC chủ yếu áp dụng các

biện pháp xử lý nợ truyền thống nhƣ đòi nợ trực tiếp, bán nợ, tái cơ cấu doanh

nghiệp mà không có cơ sở áp dụng kỹ thuật xử lý nợ thông qua chứng khoán hóa.

Do đó, tiến độ mua và xử lý nợ của DATC còn chậm, DATC không phân tán đƣợc

rủi ro cho các nhà đầu tƣ khi xử lý nợ xấu.

Để quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc diễn ra thuận lợi, chính phủ Hàn Quốc

đã ban hành Luật tái cơ cấu doanh nghiệp (Corporate Restructuring Promotion Act).

Theo luật này thì các doanh nghiệp có nợ xấu phải tự nguyện nộp đơn cho các chủ nợ

chính để xin tái cơ cấu và phải chấp thuận các điều khoản tái cơ cấu do chủ nợ chính đƣa

ra, nếu chủ sở hữu doanh nghiệp không chấp thuận thì buộc phải chuyển sang Tòa án để

thanh lý doanh nghiệp, điều này buộc chủ sở hữu doanh nghiệp phải lựa chọn việc tái cơ

cấu thông qua chủ nợ vì đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn so với thanh lý, phá sản. Do Việt

Nam chƣa có Luật tái cơ cấu doanh nghiệp nên DATC phải mất nhiều thời gian để thỏa

64

thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp về các nội dung tái cơ cấu, làm cho tiến độ tái cơ cấu

doanh nghiệp của DATC kéo dài. Đối với doanh nghiệp có nợ xấu, nếu càng kéo dài thời

gian tái cơ cấu thì giá trị doanh nghiệp càng suy giảm, do đó cơ hội tái cơ cấu thành công

không cao.

Mặc dù Việt Nam đã có Luật phá sản, Nghị định giao dịch bảo đảm và

những quy định pháp luật khác có liên quan đến xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, thủ tục

pháp lý để phá sản doanh nghiệp còn rƣờm rà và kéo dài, DATC không có quyền tự

quyết khi xử lý tài sản bảo đảm của khách nợ. Do vậy, việc thu hồi nợ của DATC

cũng gặp nhiều khó khăn và tiến độ thu hồi nợ bị kéo dài.

Ba là, thiếu sự hợp tác xử lý nợ từ NHTM và khách nợ.

Nợ xấu nếu đƣợc xử lý sớm và nhanh thông qua phƣơng thức bán nợ thì các

NHTM có nợ xấu phải thu và doanh nghiệp có nợ xấu phải trả đều đạt đƣợc nhiều lợi

ích. Tuy nhiên, với tâm lý ngại trách nhiệm do phải ghi nhận khoản lỗ khi bán nợ xấu với

giá thấp nên nhiều NHTM chào bán các khoản nợ xấu với giá rất cao, có những khoản

nợ có chất lƣợng rất xấu nhƣng các NHTM chào bán với giá từ 80% đến 100% giá trị sổ

sách của khoản nợ. Vì chất lƣợng nợ rất xấu, khả năng thu hồi không lớn và thời gian thu

hồi kéo dài nên DATC có xu hƣớng trả giá mua nợ thấp, nên nhiều giao dịch mua bán nợ

giữa NHTM với DATC không thành công. Bên cạnh đó, các NHTM có xu hƣớng che

giấu nợ xấu, không công khai danh mục nợ xấu khi DATC tiếp cận để mua lại, làm cho

hoạt động khai thác nợ xấu của DATC gặp khó khăn.

Đối với các doanh nghiệp có nợ xấu phải trả, do tâm lý sợ mất quyền lợi khi

DATC tham gia kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua hoạt động tái cơ

cấu nên nhiều doanh nghiệp thiếu hợp tác với DATC, đặc biệt là việc DATC

chuyển nợ góp vốn để trở thành cổ đông chi phối tại doanh nghiệp. Đây là nguyên

nhân dẫn đến quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC bị kéo dài do không đạt

đƣợc sự đồng thuận của khách nợ.

- Nguyên nhân chủ quan:

Một là, cơ cấu tổ chức quản lý của DATC còn bất cập.

Mua nợ xấu và tái cơ cấu doanh nghiệp là hai hoạt động tách biệt, đòi hỏi

cán bộ trong mỗi hoạt động phải có kinh nghiệm, kỹ năng và chuyên môn khác

65

nhau. Tuy nhiên, thực trạng tổ chức và quản lý của DATC đối với hai hoạt động này

còn bất cập do DATC chƣa thành lập hai bộ phận chuyên biệt để thẩm định phƣơng

án mua nợ và triển khai tái cơ cấu doanh nghiệp. Hơn nữa, hoạt động tái cơ cấu

doanh nghiệp lại do các bộ phận mua nợ đảm trách. Sự bất cập này là một trong

những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC trong thời

gian vừa qua không cao do cán bộ làm công tác mua nợ thiếu kỹ năng về tái cơ cấu

doanh nghiệp. Hơn nữa, do phải đảm trách hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp nên

các bộ phận mua nợ thiếu tập trung khai thác nợ xấu để mua, làm hạn chế giao dịch

và khối lƣợng nợ xấu đƣợc mua bán giữa DATC và các NHTM.

Hai là, quy mô nguồn vốn của DATC còn hạn chế.

Qua thực trạng khối lƣợng nợ xấu còn tồn trong hệ thống các tổ chức tín dụng

và năng lực thực tế của DATC thì trong dài hạnDATC vẫn cần phải bổ sung nguồn

vốn chủ sở hữu để thực hiện mua lại và xử lý những khoản nợ xấu có giá trị lớn của

các NHTM trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời cũng nhằm tăng năng lực để giải

quyết nhanh nợ xấu trong nền kinh tế.

Ba là, DATC chưa có cơ chế khuyến khích các NHTM bán nợ xấu.

Cơ chế mua nợ xấu mà DATC đã và đang áp dụng là mua đứt bán đoạn, không

có truy đòi, DATC chỉ thanh toán cho NHTM bán nợ số tiền tƣơng ứng với giá trị hợp

đồng mua bán nợ, ngoài ra DATC không chia sẻ bất kỳ lợi ích nào cho NHTM sau khi

việc thu hồi nợ của DATC có hiệu quả cao. Cơ chế mua nợ này không khuyến khích

NHTM chuyển giao nhanh nợ xấu cho DATC. Bởi vì với giá mua nợ mà DATC đã đàm

phán ở mức thấp, các NHTM luôn nghĩ rằng DATC sẽ có lời khi mua lại nợ xấu nên

muốn bán nợ với mức giá cao hơn, từ đó làm cho quá trình đàm phán mua nợ kéo dài và

thậm chí có nhiều giao dịch mua bán nợ không thành công.

* Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết từ thực trạng quản lý hoạt

động mua và xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ Việt Nam

Từ thực trạng quản lý hoạt động mua, xử lý nợ của Công ty Mua bán nợ Việt

Nam thời gian qua, đã và đang nổi lên các vấn đề cần giải quyết nhƣ sau:

Một là, mâu thuẫn giữa chức năng nhiệm vụ nặng nề với thực trạng tổ chức

biên chế, năng lực của cán bộ nhân viên Công ty Mua bán nợ Việt Nam

66

Công ty Mua bán nợ Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hết sức nặng nề nhƣ

đã phân tích ở trên. Để có thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ đƣợc giao đòi hỏi

DATC phải có hệ thống tổ chức mạnh; biên chế đủ về số lƣợng; chất lƣợng nhân

lực đảm bảo. Trong khi đó hiện nay, tổ chức biên chế của DATC còn thiếu, chƣa

đồng bộ, năng lực của một bộ phận cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế. Đây là một

mâu thuẫn đòi hỏi trong thời gian tới DATC phải có giải pháp giải quyết. Để giải

quyết mâu thuẫn này, thời gian tới phải có giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân sự, bồi

dƣỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên của DATC.

Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ Công ty Mua bán nợ Việt Nam

với thực trạng cơ chế chính sách của nước ta trong lĩnh vực này còn thiếu, chưa

đồng bộ hiện nay.

Để DATC có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, khẳng định

đƣợc vai trò vị trí của DATC trong hoạt động mua và xử lý nợ xấu, đòi hỏi phải có

môi trƣờng pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Trong khi đó, lĩnh vực mua bán nợ mới thực

hiện ở nƣớc ta, nên hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách còn thiếu, chƣa đồng bộ.

Đây là một mâu thuẫn cần phải đƣợc tập trung giải quyết trong thời gian tới.

*

* *

Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, phƣơng

thức hoạt động của DATC, phân biệt sự khác nhau giữa 2 tổ chức xử lý nợ DATC và

VAMC, luận văn tập trung đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế

trong quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC trong thời gian từ 2014-2016;

qua đó phân tích làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và chỉ ra những mâu thuẫn

cần giải quyết từ thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC.

Việc đánh giá những thành công, hạn chế trong hoạt động của DATC và

tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở để

đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ của

DATC sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 4.

67

CHƢƠNG4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU

CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

4.1. Phƣơng hƣớng và yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

xấu tại Công ty mua bán nợ Việt Nam

4.1.1. Phương hướng

* Phương hướng chung

Hoàn thiện tổ chức biên chế, cơ chế chính sách, tăng cƣờng năng lực tài

chính phấn đấu đƣaDATC: “trở thành tập đoàn tài chính kinh doanh đa ngành nghề

với các hoạt động: mua bán nợ xấu; mua bán, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp;

quản lý khai thác tài sản; đầu tƣ tài chính; cung cấp các dịch vụ tƣ vấn tài chính bổ

trợ cho hoạt động xử lý nợ xấu”.

* Phương hướng mục tiêu cụ thể

Mặc dù trong chiến lƣợc phát triển dài hạn, DATC sẽ phát triển nhiều hoạt

động khác nhau, nhƣng hoạt động mua và xử lý nợ xấu là hoạt động chính, trọng

tâm và xuyên suốt, gắn chặt với nhiệm vụ chính trị của DATC. Để triển khai chiến

lƣợc phát triển dài hạn, DATC đã xác định các mục tiêu cần phải thực hiện nhƣ sau:

- Nợ xấu mua và xử lý đến năm 2020 khoảng 32.000 tỷ đồng.

- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nƣớc giao.

Để thực hiện đƣợc mục tiêu nêu trên, DATC đã đề ra những nhiệm vụ trọng

tâm nhƣ sau:

- Đẩy mạnh công tác mua và xử lý nợ xấu trong nền kinh tế góp phần giảm

quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM theo chủ trƣơng của Chính phủ.

- Tăng cƣờng hợp tác với các NHTM, AMC, VAMC và các tổ chức tài chính

có tiềm lực để xử lý nợ xấu nhanh và có hiệu quả.

- Tiếp tục hỗ trợ xử lý nợ, phục hồi các doanh nghiệp yếu kém nói chung và

DNNN kinh doanh thua lỗ, mất vốn nhà nƣớc nói riêng để góp phần thúc đẩy quá

trình chuyển đổi sở hữu DNNN theo chủ trƣơng của Chính phủ.

68

- Từng bƣớc mở rộng các hoạt động quản lý và khai thác tài sản, thẩm định

giá, bán đấu giá tài sản và các dịch vụ có liên quan hỗ trợ xử lý nợ xấu.

4.1.2.Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC

Thực trạng nợ xấu ở mức cao và tồn đọng qua nhiều năm trong hệ thống

NHTM cho thấy rằng hiện đang tồn tại một lƣợng lớn tài sản đang bị lãng phí,

không sinh lời trong hệ thống NHTM và các doanh nghiệp. Đây vừa là cơ hội, vừa

là nhiệm vụ mà DATC phải thực hiện nhằm nhanh chóng chuyển hóa những tài sản

sử dụng kém hiệu quả này thành những tài sản sinh lời, mang lại hiệu quả cho các

NHTM, doanh nghiệp và cho toàn xã hội.

Trong bối cảnh thực trạng nợ xấu của hệ thống TCTD hiện nay, để thực hiện

đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ xử lý nợ xấu theo yêu cầu của Chính phủ thì DATC cần

phải nâng cao năng lực tài chính; củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt

động mua và xử lý nợ; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động mua và xử lý nợ.

- Về nâng cao năng lực tài chính: trƣớc mắt DATC cần sử dụng triệt để

nguồn vốn nhà nƣớc cấp để mua nợ xấu, về lâu dài thì DATC cần phải bổ sung

nguồn vốn hoạt động.

- Về cơ cấu tổ chức quản lý: hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của DATC còn

nhiều bất cập. Do đó, hiệu quả hoạt động mua bán nợ của DATC trong thời gian

qua chƣa cao. Để trở thành tổ chức xử lý nợ xấu chuyên nghiệp thì DATC cần phải

củng cố, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức quản lý của mình theo hƣớng chuyên môn

hóa. Bên cạnh đó, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác mua nợ,

tái cơ cấu doanh nghiệp cũng cần đƣợc nâng cao để đáp ứng với nhiệm vụ xử lý nợ

xấu của DATC.

- Về cơ chế, chính sách: trƣớc mắt DATC cần phải sửa đổi, bổ sung và hoàn

thiện các quy định còn bất cập nhƣ quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp. Ngoài ra, để

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua và xử lý nợ xấu trong thời gian tới, góp

phần hình thành và phát triển thị trƣờng mua, bán nợ có tổ chức, DATC cần nghiên

cứu để đề xuất Chính phủ, Bộ Tài chính hoàn thiện và ban hành mới các quy định

69

pháp lý có liên quan hoạt động mua và xử lý nợ xấu để tạo quyền ƣu tiên cho

DATC khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; ban hành Luật chứng khoán hóa để

DATC có thể đa dạng hóa biện pháp xử lý nợ, phân tán rủi ro, tạo điều kiện phát

triển thị trƣờng mua bán nợ; ban hành Luật tái cơ cấu doanh nghiệp để hoạt động tái

cơ cấu của DATC đƣợc thuận lợi.

4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiệnquản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu

của DATC

Vấn đề xử lý nợ xấu của các TCTD mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể trong

nền kinh tế. Một mặt, xử lý nợ xấu giúp cho các TCTD cải thiện thanh khoản, cải thiện

hệ số an toàn vốn, lành mạnh tình hình tài chính và có điều kiện tăng trƣởng tín dụng,

nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, xử lý nợ xấu giúp tháo gỡ khó

khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ. Xử lý nợ xấu là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách trong giai đoạn hiện nay và đƣợc Chính phủ, NHNN và

nhiều Bộ, ngành quan tâm.

DATC là một công cụ của Chính phủ để xử lý nợ xấu, đƣợc thành lập và

hoạt động hơn mƣời năm nay và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định trong hoạt

động mua,bán xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động mua và xử lý nợ xấu

của DATC vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, có nhiều nguyên nhân gây ra những hạn

chế đó. Để hoạt động mua và xử lý nợ của DATC ngày càng đƣợc hoàn thiện, đáp

ứng đƣợc yêu cầu xử lý nợ xấu của Chính phủ và Bộ Tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp

phục hồi SXKD, DATC có thể nghiên cứu, triển khai thực hiện một số nhóm giải

pháp nhƣ sau:

4.2.1. Nhóm giải pháp đối vớiquản lýhoạt động mua nợ

Khắc phục hạn chế trong công tác mua nợ, DATC phải nâng cao năng lực

của mình để làm sao mua đƣợc những món nợ mà có khả năng bán, thu hồi đƣợc

vốn và có lãi.

Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:

70

Một là, cải thiện năng lực tài chính để mua nợ xấu

Có thể thấy rằng, hoạt động mua bán nợ xấu của DATC tuy có lợi nhuận

nhƣng không cao. Tuy nhiên, với vai trò là công cụ của Chính phủ để xử lý nợ xấu,

DATC nên tập trung nguồn vốn để mua nợ xấu thay vì đa dạng hóa các hoạt động

đầu tƣ không liên quan đến mục tiêu xử lý nợ xấu cho nền kinh tế.

Do quy mô hoạt động của DATC chƣa lớn nên nguồn lực tài chính hiện tại

của DATC có thể tài trợ đầy đủ cho hoạt động mua bán nợ xấu của nó. Tuy nhiên,

với quy mô nợ xấu lớn trong nền kinh tế nhƣ hiện nay, nếu tham gia sâu hơn vào

quá trình xử lý nợ xấu, tái cơ cấu doanh nghiệp thì DATC cần phải có một nguồn

lực tài chính lớn hơn nữa. Vì vậy, về lâu dài thì DATC cần phải tính đến phƣơng án

gia tăng quy mô nguồn vốn để mua nợ xấu, quy mô nguồn vốn tăng thêm sẽ tùy

thuộc vào chiến lƣợc phát triển của DATC trong từng thời kỳ.

Hai là, xây dựng chính sách mua nợ có chia sẻ lợi ích với bên bán nợ, tạo

động lực để bên bán nợ chuyển giao nợ xấu

Hiện nay DATC đang mua nợ xấu theo phƣơng thức mua bán nợ không truy

đòi, hình thức mua nợ là thỏa thuận trực tiếp với các NHTM. Do tình trạng thông

tin bất đối xứng nên các NHTM muốn bán nợ với giá cao vì sợ tổn thất lớn khi bán

nợ với giá thấp, trong khi đó do chất lƣợng nợ rất xấu nên DATC có xu hƣớng trả

giá mua nợ thấp vì lo ngại rủi ro. Những lý do nêu trên dẫn đến thời gian đàm phán

mua bán nợ giữa DATC và các NHTM thƣờng kéo dài, có những giao dịch mua bán

nợ không thành công. Việc kéo dài thời gian đàm phán mua bán nợ là không có lợi

cho cả NHTM và DATC, bởi vì nếu không giải quyết nhanh nợ xấu thì tình hình tài

chính và SXKD của doanh nghiệp khách nợ ngày càng tồi tệ, tài sản bảo đảm nợ

ngày càng xuống cấp, lạc hậu, hƣ hỏng, gây khó khăn và tốn kém chi phí, thời gian

cho quá trình phục hồi doanh nghiệp, không tối đa hóa đƣợc giá trị thu hồi nợ xấu.

Nhằm giải quyết tình trạng thông tin bất đối xứng giữa bên bán nợ và bên mua nợ,

khuyến khích các NHTM có động lực bán nợ xấu, DATC nên nghiên cứu chính

sách mua nợ có phân chia lợi ích với bên bán nợ nhƣ sau:

71

- Khi đàm phán mua nợ với bên bán nợ, DATC đƣa ra giá mua nợ hợp lý ban

đầu và đƣợc bên bán nợ chấp thuận.

- DATC và bên bán nợ ký hợp đồng mua bán nợ, DATC thanh toán cho bên

bán nợ với số tiền bằng với giá mua nợ ban đầu đƣợc hai bên thỏa thuận, bên bán

nợ chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC.

- Trong hợp đồng mua bán nợ, DATC cam kết phân phối toàn bộ số tiền thu hồi

nợ thực tế từ khách nợ nhƣ sau: DATC ƣu tiên thu trƣớc giá vốn mua nợ ban đầu cộng

với chi phí xử lý thu hồi nợ và chi phí vốn của DATC. Số tiền thu hồi còn lại sẽ đƣợc

phân chia cho DATC và bên bán nợ theo một tỷ lệ nhất định, chẳng hạn tỷ lệ phân chia

là 10% cho DATC và 90% còn lại cho bên bán nợ.

Chi phí xử lý thu hồi nợ của DATC bao gồm: chi phí quản lý của DATC tính

theo tỷ lệ % cố định trên tổng số tiền đã thu hồi; những chi phí hợp lý có liên quan

trực tiếp đến thu hồi nợ mà DATC đã bỏ ra nhƣ chi phí bảo vệ tài sản, chi phí thẩm

định giá, bán đấu giá tài sản, chi phí thuê luật sƣ khởi kiện, phí thi hành án, thuế

DATC phải nộp. Chi phí sử dụng vốn của DATC có thể bằng với lãi suất trái phiếu

Chính phủ kỳ hạn từ 5 đến 10 năm.

Trong trƣờng hợp DATC mua lại nhiều khoản nợ tại một khách nợ thì số tiền

thu hồi tăng thêm (ngoài giá vốn mua nợ, chi phí vốn mua nợ và chi phí quản lý của

DATC, tỷ lệ % đƣợc hƣởng của DATC tính trên số chênh lệch) sẽ đƣợc phân chia

cho từng chủ nợ theo tỷ lệ giá bán nợ ban đầu của từng chủ nợ trên tổng giá bán nợ

của các chủ nợ.

Những thuận lợi của cơ chế này là: dễ tính toán, giải quyết đƣợc tình trạng

thông tin bất đối xứng giữa DATC và bên bán nợ, khuyến khích bên bán nợ có động

lực chuyển giao nhanh nợ xấu cho DATC, tạo động lực cho DATC tối đa hóa giá trị

thu hồi nợ xấu để bù đắp chi phí mua và thu hồi nợ, hƣởng thêm lợi ích đƣợc phân

chia từ số tiền thu hồi tăng thêm.

Ba là, chú trọng đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của khách nợ

Trong hoạt động mua và xử lý nợ xấu, DATC cần phải xác định rằng khách nợ

là ngƣời trả nợ cho DATC. Nếu hoạt động SXKD của doanh nghiệp khách nợ gặp

72

khó khăn thì khả năng thu hồi nợ của DATC sẽ thấp. Để xác định đƣợc nguyên nhân

dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp khách nợ bị khó khăn, không trả đƣợc nợ vay

ngân hàng đầy đủ và đúng hạn, DATC phải đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài

chính của doanh nghiệp khách nợ. Trong thời gian vừa qua, việc đánh giá các chỉ tiêu

tài chính của doanh nghiệp khách nợ đƣợc DATC thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, DATC

chƣa chú trọng đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp khách nợ, dẫn

đến tỷ lệ tái cơ cấu doanh nghiệp thành công không cao. Nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này là do quy trình mua nợ của DATC chƣa hƣớng dẫn cán bộ làm công tác

mua nợ đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp khách nợ.

Để đảm bảo phƣơng án mua nợ và xử lý thu hồi nợ đạt đƣợc hiệu quả, trong

quy trình mua nợ DATC cần phải quy định và hƣớng dẫn công tác đánh giá các chỉ

tiêu phi tài chính của doanh nghiệp khách nợ nhƣ: đánh giá nhà cung cấp, khách

hàng, vấn đề kiện tụng liên quan khách nợ, sự tuân thủ trong sử dụng vốn vay, khả

năng kiểm soát tình hình tài chính, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý của ban lãnh

đạo doanh nghiệp, rủi ro ngành nghề hoạt động. Việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài

chính phải đƣợc thực hiện trƣớc khi mua nợ, do cán bộ làm công tác mua nợ thực

hiện và có thể đánh giá nhƣ sau:

- Ngành nghề hoạt động của khách nợ: khả năng thu hồi nợ của DATC sau khi

mua nợ tùy thuộc vào trạng thái ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp khách nợ trong

từng giai đoạn. Do đó, DATC cần phải đánh giá kỹ lƣỡng rủi ro về ngành nghề hoạt

động của khách nợ trƣớc khi mua nợ. Đối với những ngành nghề có rủi ro cao thì DATC

có thể từ chối mua nợ hoặc mua nợ với giá mua thấp để đảm bảo hiệu quả hoạt động

mua bán nợ. Có thể thấy rằng, ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây dựng

trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay là ngành có rủi ro cao do bị ảnh hƣởng của việc cắt

giảm đầu tƣ công của Chính phủ và thị trƣờng bất động sản đóng băng. Do chƣa chú

trọng công tác đánh giá rủi ro về ngành nghề nên tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong hai

ngành nghề này đƣợc tái cơ cấu thành công là không cao.

- Hệ thống nhà cung cấp: nếu số lƣợng nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu,

vật tƣ ... cho doanh nghiệp là ít, có hiện tƣợng nhà cung cấp ép giá thì đây là dấu

73

hiệu không tốt cho doanh nghiệp khách nợ. Bởi vì, nếu doanh nghiệp khách nợ

không đáp ứng đƣợc các thỏa thuận thanh toán thì nhà cung cấp có thể ngừng cung

cấp nguyên nhiên vật liệu, vật tƣ ..., dẫn đến khách nợ gặp khó khăn trong SXKD.

Ngoài ra, việc thao túng giá của nhà cung cấp có thể đẩy chi phí, giá thành sản

phẩm của doanh nghiệp khách nợ tăng cao, khó cạnh tranh. Để khắc phục nhƣợc

điểm này, DATC có thể hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa nhà cung cấp trong suốt

quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Hệ thống khách hàng tiêu thụ sản phẩm: nếu khách nợ có rất ít khách hàng

thì đây có thể là dấu hiệu không tốt cho khách nợ. Bởi vì, nếu khách hàng thay đổi

chính sách kinh doanh hay bị phá sản thì khách nợ có khả năng mất toàn bộ khách

hàng, gặp khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm, doanh thu tiêu thụ giảm sút. Để giải

quyết vấn đề này, DATC cần hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa khách hàng, mở rộng

thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

- Vấn đề đáp ứng kịp thời các yêu cầu thông tin: để điều hành SXKD có hiệu

quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có kịp thời và đầy đủ các thông tin về nguồn lực,

tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, thị trƣờng, kế hoạch tài chính và SXKD của

doanh nghiệp. Nếu khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin của khách nợ là không kịp

thời và đầy đủ thì có dấu hiệu công tác quản trị, điều hành, nhân sự của khách nợ

yếu kém, khách nợ thiếu nhận thức về hoạt động SXKD và quản lý nguồn lực của

mình. Do đó, DATC cần hỗ trợ khách nợ cải thiện công tác quản trị, điều hành, nếu

cần thiết thì có phƣơng án thay thế nhân sự của khách nợ.

- Kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ quản lý của ban lãnh đạo: nếu ban lãnh

đạo của doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ quản lý hoạt động

SXKD của doanh nghiệp thì DATC cần phải hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các kỹ

năng cần thiết hay tƣ vấn trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành SXKD trong

suốt quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Hành vi gian lận trong nội bộ khách nợ: hành vi gian lận trong nội bộ khách

nợ có thể tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: khách nợ thỏa thuận với nhà

cung cấp để mua bán vật tƣ, nguyên vật liệu đầu vào với giá cao hơn giá thị trƣờng

74

để trục lợi; khách nợ thỏa thuận với khách hàng bán sản phẩm với giá thấp hơn giá

thị trƣờng, bán hàng không có hóa đơn, chứng từ để trục lợi; móc ngoặc trong đấu

thầu xây dựng cơ bản để trục lợi; chiếm đoạt công quỹ để sử dụng vào mục đích cá

nhân nhƣng không hoàn trả ... Những hành vi gian lận trong nội bộ khách nợ sẽ làm

tăng chi phí SXKD, đẩy giá thành sản phẩm tăng cao, làm cho khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp bị yếu kém, gây thua lỗ và dẫn đến nhiều hệ lụy khác cho doanh

nghiệp. Trong quá trình đánh giá khách nợ trƣớc khi quyết định mua nợ, DATC cần

phải tìm hiểu kỹ nội bộ khách nợ có hành vi gian lận hay không để có giải pháp

khắc phục trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhƣ cải thiện các quy trình quản

lý, quy chế nội bộ của khách nợ. Trong trƣờng hợp cần thiết thì DATC phải tính

đến phƣơng án thay đổi ban lãnh đạo của doanh nghiệp và những cá nhân có hành

vi gian lận.

- Kiện tụng liên quan đến khách nợ: trong quá trình hoạt động SXKD, đôi

khi khách nợ gặp phải những vụ kiện tụng, tranh chấp pháp lý do vi phạm hợp

đồng, không trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Hậu quả của những vụ kiện tụng và tranh

chấp pháp lý có thể dẫn đến hậu quả là khách nợ bị kê biên tài sản thế chấp, bán cơ

sở sản xuất chính, thậm chí bị tuyên bố phả sản doanh nghiệp. Vì vậy, DATC phải

tìm hiểu rõ các vụ kiện tụng, tranh chấp pháp lý này có ảnh hƣởng đến khả năng trả

nợ, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ hay không, từ đó mới quyết định

mua hay từ chối mua nợ.

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật: khi tham gia vào hoạt động SXKD

thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và quy định

đặc thù liên quan đến ngành nghề hoạt động của từng doanh nghiệp cụ thể, chẳng

hạn nhƣ quy định về vấn đề môi trƣờng, điều kiện kinh doanh, ... Việc doanh

nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật có thể dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp

bị phạt vi phạm hành chính và buộc phải có hành động khắc phục, nếu tái phạm

nhiều lần hoặc vi phạm nặng thì sẽ bị áp dụng những chế tài mạnh hơn nhƣ thu hồi

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, buộc phải đóng cửa doanh nghiệp. Để giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động mua bán nợ, DATC phải tìm hiểu kỹ càng sự tuân thủ

75

các quy định pháp luật của khách nợ, nếu đánh giá không kỹ hoặc không đánh giá

vấn đề này thì DATC sẽ gặp nhiều rủi ro sau khi đã mua nợ.

- Ngoài ra, DATC cũng cần phải đánh giá kỹ các loại rủi ro tài chính của

khách nợ nhƣ rủi ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất, đồng thời có những giải pháp thích hợp

để hạn chế rủi ro trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ.

Việc đánh giá kỹ các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp khách nợ sẽ giúp

DATC định giá mua nợ hợp lý hoặc từ chối mua nợ, hỗ trợ cho DATC những thông

tin cần thiết để triển khai tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc thành công, giúp doanh

nghiệp có khả năng phục hồi nhanh, hoạt động SXKD có lợi nhuận, tăng khả năng

thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro cho DATC.

4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động xử lý nợ

Căn cứ các tồn tại trong thực tiễn hoạt động xử lý nợ tại DATC, việc xử lý

nợ giữ vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động mua và xử lý nợ của

DATC. Bởi vì, trong kinh tế thị trƣờng thì việc mua hàng là dễ dàng song bán hàng

là khâu quyết định. Do đó, DATC cần phải nghiên cứu, đa dạng hóa các biện pháp

để làm sao bán đƣợc nợ đã mua đạt hiệu quả tốt nhất.

Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:

Một là, tập trung phân loại, xử lý thu hồi các khoản nợ đã mua

Bản chất của các khoản nợ này là nợ xấu nên có nguy cơ rủi ro cao cho

DATC nếu không có giải pháp xử lý, thu hồi nợ phù hợp và kịp thời. Để giảm thiểu

rủi ro, DATC cần phải tập trung phân loại, đánh giá lại khả năng thu hồi nợ để có

chính sách xử lý phù hợp đối với từng khoản nợ, cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, đối với khách nợ có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả SXKD

tốt, thực hiện trả nợ đúng kế hoạch thì DATC cần duy trì thu nợ đối với nhóm

khách nợ này nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thu hồi.

Thứ hai, đối với khách nợ có khả năng trả nợ nhƣng tình hình tài chính chƣa

lành mạnh thì có thể áp dụng biện pháp miễn giảm lãi theo tiến độ trả nợ gốc nhằm

tạo động lực cho khách nợ trả nợ nhanh cho DATC. Việc miễn giảm lãi cho khách

76

nợ phải đảm bảo phƣơng án xử lý nợ của DATC có hiệu quả, bù đắp đƣợc giá vốn

mua nợ cộng với chi phí vốn mua nợ và chi phí quản lý thu hồi nợ của DATC.

Thứ ba, đối với khách nợ chây ỳ, thiếu thiện chí, không hợp tác trả nợ thì

DATC cần kiên quyết áp dụng biện pháp khởi kiện ra Tòa án để buộc khách nợ trả

nợ. Trong thời gian vừa qua, DATC ít sử dụng biện pháp này vì lý do thủ tục pháp

lýrất rƣờm rà, mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, đối với những đối tƣợng khách nợ

chây ỳ không trả nợ thì đây là giải pháp cuối cùng DATC cần phần thực hiện để thu

hồi đƣợc nợ.

Thứ tư, đối với các doanh nghiệp đã tái cơ cấu thành công, DATC cần nhanh

chóng phối hợp với doanh nghiệp đủ điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên Sở giao

dịch chứng khoán để thoái vốn. Giải pháp này sẽ giúp cho DATC nhanh chóng bán

đƣợc cổ phiếu để thu hồi vốn, bởi vì giao dịch mua bán cổ phiếu thông qua kênh Sở

giao dịch chứng khoán đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm. Trong trƣờng hợp doanh

nghiệp chƣa đủ điều kiện niêm yết thì DATC có thể tìm kiếm nhà đầu tƣ chiến lƣợc

để thực hiện thoái vốn.

Thứ năm, đối với các doanh nghiệp có thời gian tái cơ cấu kéo dài, kém hiệu

quả thì DATC cần tăng cƣờng tìm kiếm nhà đầu tƣ để bán nợ kèm thoái vốn để

nhanh chóng thu hồi vốn.

Thứ sáu, nhanh chóng hỗ trợ tái cơ cấu đối với các doanh nghiệp có tiềm

năng phục hồi. Để bổ sung vốn mới cho doanh nghiệp hoạt động, DATC cần đàm

phán với các NHTM cho doanh nghiệp vay vốn, đồng thời cần tăng cƣờng tìm kiếm

nhà đầu tƣ chiến lƣợc có tiềm lực tài chính, hoạt động SXKD cùng ngành nghề với

doanh nghiệp để cùng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp. Việc lựa chọn nhà đầu tƣ

chiến lƣợc có hoạt động SXKD cùng ngành nghề với doanh nghiệp tái cơ cấu là

hoàn toàn có lợi cho DATC và doanh nghiệp, bởi vì nhà đầu tƣ có thể hỗ trợ tái cơ

cấu hoạt động SXKD và tái cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp, cộng thêm

việc tái cơ cấu tài chính của DATC sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi

nhanh hơn, gia tăng khả năng thu hồi nợ cho DATC.

77

Việc tập trung phân loại các khoản nợ đã mua theo những tiêu chí hợp lý

giúp DATC có những biện pháp xử lý nợ thích hợp và kịp thời, có khả năng thu hồi

nợ nhanh hơn, tạo dòng tiền để thu mua tiếp những khoản nợ mới của các NHTM.

Hai là, đa dạng cách thức xử lý nợ

Mục tiêu của các công ty mua bán nợ trên thế giới là thu hồi nợ nhanh, tối đa

hóa giá trị thu hồi và phân tán rủi ro. Để thu hồi nợ sau khi mua, các tổ chức xử lý

nợ xấu trên thế giới, chẳng hạn nhƣ KAMCO của Hàn Quốc, đã sử dụng nhiều biện

pháp xử lý nợ khác nhau nhƣ: đòi nợ trực tiếp, bán nợ, bán tài sản bảo đảm, tái cơ

cấu doanh nghiệp, hợp tác với các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để thành lập các

công ty liên doanh xử lý nợ xấu, chứng khoán hóa nợ xấu. Mục tiêu của việc đa

dạng hóa các biện pháp xử lý nợ là nhằm thu hồi nhanh nợ xấu và giảm thiểu rủi ro

cho các tổ chức xử lý nợ.

Hiện nay, DATC đang sử dụng những biện pháp xử lý nợ truyền thống nhƣ

đòi nợ trực tiếp từ khách nợ, bán tài sản bảo đảm, bán nợ, tái cơ cấu tài chính doanh

nghiệp. Ngoại trừ biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp, những biện pháp xử lý nợ còn

lại mà DATC đang áp dụng cũng tƣơng tự nhƣ cách làm của các NHTM. Nhằm rút

ngắn thời gian xử lý nợ và tối đa hóa giá trị thu hồi, DATC cần nghiên cứu, áp dụng

các biện pháp xử lý nợ nhƣ sau:

- Chia tách, sáp nhập doanh nghiệp. Đây là biện pháp nhằm loại bỏ những

hoạt động kinh doanh yếu kém, tận dụng lợi thế về vốn, thị trƣờng, thƣơng hiệu sản

phẩm .. của mỗi doanh nghiệp riêng lẻ để sáp nhập thành một doanh nghiệp mạnh

hơn, gia tăng giá trị doanh nghiệp. Qua quá trình hoạt động hơn mƣời năm, DATC

hiện đang sở hữu danh mục nợ đa dạng, trong đó có 89 doanh nghiệp tái cơ cấu hoạt

động trong mƣời ngành nghề khác nhau, có những doanh nghiệp đã đƣợc tái cơ cấu

nhƣng hiệu quả hoạt động kém và còn nhiều doanh nghiệp đang trong quá trình

chuẩn bị tái cơ cấu. DATC có thể sử dụng biện pháp chia tách, sáp nhập doanh

nghiệp để tiếp tục tái cơ cấu các doanh nghiệp này, đặc biệt là các doanh nghiệp

hoạt động trong ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.

78

- Lấy tài sản để trừ nợ, sau đó sửa chữa và nâng cấp tài sản để bán lại hoặc cho

thuê, liên doanh khai thác. Mặc dù, Bộ Tài chính cho phép DATC đƣợc thực hiện

nghiệp vụ này, nhƣng trong thời gian vừa qua DATC chƣa triển khai thực hiện vì

chƣa phát triển đƣợc đội ngũ có kỹ năng quản lý, khai thác tài sản, sợ mất danh tiếng

khi khởi kiện con nợ ra Tòa án để lấy tài sản thế chấp, hơn nữa do thủ tục chuyển

giao tài sản từ con nợ sang DATC phức tạp và kéo dài. Tuy nhiên, DATC cần nghiên

cứu áp dụng biện pháp này để thu hồi nợ, khi con nợ thiếu thiện chí trả nợ thì DATC

nên thực hiện giải pháp khởi kiện ra Tòa án để lấy tài sản trừ nợ hoặc khi con nợ chấp

thuận giao tài sản thì DATC phải tiếp nhận, tổ chức quản lý và khai thác tài sản ngay.

Những tài sản DATC có thể tiếp nhận, quản lý, khai thác là trụ sở làm việc, nhà máy

sản xuất, quyền sử dụng đất, hệ thống kho tàng, phƣơng tiện vận tải.

Trƣớc khi lấy tài sản để trừ nợ, DATC nên tập trung đánh giá các chỉ tiêu sau:

+ Tình trạng pháp lý của tài sản nhƣ: quyền sở hữu tài sản; tình trạng thế

chấp, cầm cố của tài sản; hạn chế của việc chuyển nhƣợng tài sản.

+ Mức độ hoàn thiện của tài sản.

+ Chi phí dự kiến cần phải bỏ ra để tiếp tục hoàn thiện tài sản nhƣ chi phí

sửa chữa, bảo dƣỡng, cải tạo, nâng cấp, bảo vệ, quản lý tài sản; chi phí cần thiết

khắc phục môi trƣờng; các nghĩa vụ có liên quan đến tài sản nhƣ tiền thuê đất, tiền

thuế và phí phải nộp …

+ Thời gian cần thiết để hoàn thiện tài sản.

+ Khả năng giá bán tài sản sau khi hoàn thiện.

Toàn bộ các khoản thu nhập từ tài sản và chi phí có liên quan đến tài sản

đƣợc quy về hiện tại với tỷ suất chiết khấu hợp lý. Khi giá trị hiện tại ròng (NPV)

của các dòng thu chi là dƣơng thì DATC nhận tài sản để bán, quản lý và khai thác.

- Chứng khoán hóa nợ xấu. Đây là biện pháp đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới

áp dụng nhƣng với điều kiện là thị trƣờng chứng khoán phát triển, nhà nƣớc phải có

những quy định pháp lý để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham gia quá trình

chứng khoán hóa, minh bạch thông tin. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, do

thị trƣờng chứng khoán chƣa phát triển, nhà nƣớc chƣa có quy định pháp lý điều

79

chỉnh hoạt động chứng khoán hóa, thiếu minh bạch thông tin nên tại Việt Nam chƣa

có hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu. Tuy nhiên, với định hƣớng là tổ chức xử lý

nợ xấu chuyên nghiệp, DATC cần nghiên cứu việc xử lý nợ xấu thông qua biện

pháp chứng khoán hóa, trên cơ sở đó kiến nghị Chính phủ xem xét ban hành những

quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu, tạo tiền đề cho

DATC xử lý nợ theo cách thức này.

Ba là, liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để xử lý nợ

Trong thời gian vừa qua, quy mô nợ xấu do DATC mua và xử lý còn rất thấp so

với nợ xấu của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân gây ra vấn đề này là do

DATC ngại rủi ro, hơn nữa do nguồn lực tài chính của DATC còn hạn chế. Để có thể gia

tăng xử lý nợ xấu cho các NHTM và phân tán rủi ro, DATC có thể lựa chọn giải pháp

liên doanh với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xử lý nợ xấu, đối tác liên doanh phải có tiềm

lực tài chính và chuyên môn cao trong lĩnh xử lý nợ xấu. Điều này hoàn toàn khả thi vì

điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC cho phép DATC đƣợc liên doanh, hợp tác với

các tổ chức nƣớc ngoài trong lĩnh vực xử lý nợ xấu. Hơn nữa, trong nhiều năm nay,

DATC đã hợp tác với KAMCO của Hàn Quốc để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong

lĩnh vực xử lý nợ xấu. Đây là đối tác có tiềm lực tài chính mạnh, đã xử lý nợ xấu thành

công trong giai đoạn khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 tại Hàn Quốc, có thể hỗ

trợ tốt cho DATC trong kỹ thuật xử lý nợ xấu và xây dựng cơ chế, chính sách xử lý nợ

xấu để kiến nghị nhà nƣớc ban hành. Ngoài ra, việc liên doanh với nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài sẽ giúp cho DATC học hỏi đƣợc kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động xử lý nợ

xấu, thông qua đó DATC có điều kiện nâng cao chuyên môn và kỹ năng xử lý nợ xấu

cho đội ngũ cán bộ của mình.

4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của DATC

Đây là các giải phápquan trọng nhằmkhắc phục hạn chế về nhân sự đặc biệt

nhân sự trong công tác tái cơ cấu đƣợc nêu trong mục 3. Bởi vì, con ngƣời luôn là

yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động, vấn đề này đã đƣợc Đảng ta xác định

trong các văn kiện đại hội đảng. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của

80

DATC nói chung, cũng nhƣ các bộ phận của DATC nói riêng thực chất là hoàn

thiện bộ máy, liên quan đến con ngƣời.

Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:

Một là, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

Thứ nhất, trƣớc mắt nên thành lập bộ phận chuyên thực hiện nghiệp vụ tái cơ

cấu doanh nghiệp. Bộ phận tái cơ cấu doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập các kế

hoạch và chiến lƣợc xử lý nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu, triển khai hoạt động tái cơ

cấu tài chính, tái cơ cấu hoạt động và tái cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khách nợ.

- Đối với tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp: bộ phận tái cơ cấu doanh nghiệp sẽ

hỗ trợ việc tìm kiếm nguồn tài trợ để bơm vốn mới cho các doanh nghiệp sắp phá sản

hoạt động; cơ cấu lại nợ nhƣ gia hạn thời hạn thanh toán, giảm lãi suất, chuyển nợ xấu

thành vốn góp nhằm giảm áp lực trả nợ cho doanh nghiệp, đàm phán với các chủ nợ

khác để cơ cấu lại nợ và giảm lãi suất cho khách nợ.

- Đối với tái cơ cấu hoạt động SXKD: bộ phận tái cơ cấu sẽ thực hiện thanh

lý những tài sản không sinh lời của khách nợ để thu hồi nợ, tập trung vào hoạt động

kinh doanh cốt lõi; hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức lại quá trình SXKD nhƣ: tìm kiếm

nguồn cung cấp vật liệu đầu vào với giá rẻ hơn và chất lƣợng tốt hơn, đa dạng hóa

nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào để tránh sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nhà

cung cấp; mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và đa dạng hóa khách hàng để tăng

trƣởng doanh thu, tránh sự phụ thuộc của doanh nghiệp đối với khách hàng; đầu tƣ

đổi mới công nghệ, cắt giảm chi phí hoạt động, gia tăng lợi nhuận và tối đa hóa giá

trị doanh nghiệp.

- Đối với tái cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: bộ phận tái cơ cấu sẽ

hỗ trợ sửa đổi các quy trình, quy chế quản trị và hoạt động của doanh nghiệp, tìm

kiếm nhân sự hoặc đề xuất cử cán bộ đảm trách các vị trí quản lý tại doanh nghiệp

từ giám đốc cho đến trƣởng, phó các phòng ban để kiểm soát hoạt động, nâng cao

hiệu quả quản trị, điều hành của doanh nghiệp.

Trong thời gian qua, DATC chủ yếu tập trung hoạt động xử lý nợ xấu gắn

với tái cơ cấu doanh nghiệp. Mặc dù, hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC

81

đã mang lại những thành công nhất định nhƣng tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc tái cơ cấu

thành công chƣa cao. Một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động tái cơ cấu

doanh nghiệp chƣa có hiệu quả là do DATC chƣa chuyên môn hóa hoạt động tái cơ

cấu, công việc tái cơ cấu doanh nghiệp do bộ phận mua bán nợ đảm trách, trong khi

đó kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm của bộ phận tái cơ cấu doanh nghiệp có

nhiều khác biệt so với bộ phận mua bán nợ. Vì vậy, việc DATC thành lập bộ phận

tái cơ cấu doanh nghiệp là cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả tái cơ cấu doanh

nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ của DATC.

Nhân sự cho bộ phận tái cơ cấu doanh nghiệp có thể đƣợc lựa chọn những nhân

viên từ bộ phận mua bán nợ và tuyển dụng thêm từ bên ngoài. Các kỹ năng, chuyên

môn và kinh nghiệm đòi hỏi bộ phận tái cơ cấu phải đáp ứng là: am hiểu ngành

nghề hoạt động của các doanh nghiệp; có kinh nghiệm tái cơ cấu hoạt động doanh

nghiệp; có chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động sáp nhập và mua lại,

quản lý tài sản, chứng khoán; hiểu biết các quy định pháp luật liên quan đến doanh

nghiệp, tài chính và ngân hàng; có kỹ năng đàm phán với các chủ nợ, cổ đông của

doanh nghiệp, các đối tác chiến lƣợc đầu tƣ vốn vào doanh nghiệp tái cơ cấu.

Thứ hai, tăng cƣờng giám sát hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc tái cơ cấu.

Cơ chế giám sát có thể thực hiện bằng cách DATC cử cán bộ giám sát doanh nghiệp

ngay sau khi mua nợ thông qua thỏa thuận với doanh nghiệp; tuyển dụng các chuyên

gia có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, sau đó bổ

nhiệm các chuyên gia này giữ các vị trí chủ chốt tại doanh nghiệp để phối hợp với

DATC triển khai tái cơ cấu, điều hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong

trƣờng hợp cần thiết, DATC có thể bổ nhiệm cán bộ của DATC nắm giữ các vị trí

cấp phó, trƣởng phòng ban của doanh nghiệp để tăng cƣờng giám sát hoạt động của

doanh nghiệp trong suốt quá trình tái cơ cấu. Sau khi doanh nghiệp phục hồi, DATC

cần tính đến phƣơng án thoái vốn và bán nợ, chuyển giao quyền quản lý, sở hữu

doanh nghiệp cho các nhà đầu tƣ khác và rút cán bộ của mình để phục vụ tái cơ cấu

doanh nghiệp khác.

82

Thứ ba, thành lập bộ phận thẩm định để thẩm định các phƣơng án mua nợ.

Trong hoạt động mua bán nợ xấu, DATC phải bỏ tiền ra trƣớc để mua nợ và thu hồi

dần khoản tiền đó trong nhiều năm, cho nên hoạt động mua bán nợ xấu của DATC

đƣợc xem là hoạt động đầu tƣ dài hạn, gặp nhiều rủi ro. Hiện nay, DATC chƣa có

bộ phận chuyên thẩm định các phƣơng án mua nợ, phƣơng án mua nợ do đơn vị

mua bán nợ của Hội sở chính xây dựng không đƣợc thẩm định nên có thể gây ra rủi

ro cho DATC. Hơn nữa, do phải đảm trách thêm việc thẩm định các phƣơng án mua

nợ của các Chi nhánh và Trung tâm trực thuộc xây dựng nên công tác khai thác, thu

mua nợ xấu của Ban mua bán nợ của Hội sở chính bị hạn chế. Để giảm thiểu rủi ro

trong hoạt động mua bán nợ và gia tăng hoạt động khai thác, thu mua nợ xấu của

Ban mua bán nợ của Hội sở chính thì DATC cần phải thành lập bộ phận chuyên

thẩm định phƣơng án mua nợ tại Hội sở chính, các Chi nhánh và Trung tâm.

Hai là, sửa đổi, hoàn thiện quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp

Hầu hết các doanh nghiệp có nợ xấu phải trả đƣợc DATC tái cơ cấu đều có

chung đặc điểm là tình hình tài chính không lành mạnh, kinh doanh thua lỗ, thiếu

vốn hoạt động, mất khả năng thanh toán nợ, lỗ lũy kế lớn và lâm vào tình trạng phá

sản. Do vậy, hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua phƣơng thức xử lý nợ

xấu là hoạt động khá phức tạp và mang lại nhiều rủi ro cho DATC. Muốn tái cơ cấu

doanh nghiệp thành công, DATC phải nghiên cứu kỹ thực trạng tài chính, hoạt động

kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp để xây

dựng phƣơng án tái cơ cấu toàn diện trên các phƣơng diện tài chính, hoạt động, tổ

chức của doanh nghiệp. Để có cơ sở xây dựng phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp,

thông thƣờng DATC đƣa ra các điều kiện đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng, làm

cơ sở để DATC xây dựng phƣơng án tái cơ cấu, chủ sở hữu doanh nghiệp phải chấp

thuận phƣơng án tái cơ cấu do DATC đƣa ra. Một khi DATC đã mua nợ và chủ sở

hữu doanh nghiệp không đồng thuận với phƣơng án tái cơ cấu thì DATC sẽ gánh

chịu rủi ro.

Trong quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp, DATC thực hiện mua nợ trƣớc rồi

mới thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp khách nợ về các điều kiện tái cơ cấu

83

và đề nghị chủ sở hữu doanh nghiệp khách nợ phê duyệt phƣơng án tái cơ cấu

doanh nghiệp do DATC đề xuất. Việc quy định nhƣ vậy sẽ gây ra rủi ro cho DATC

nếu chủ sở hữu doanh nghiệp không chấp thuận các điều kiện tái cơ cấu của DATC.

Bởi vì, với tƣ cách là chủ nợ thì DATC không có quyền lực pháp lý đặc biệt nào để

ép buộc khách nợ phải tuân theo các điều kiện tái cơ cấu do DATC đƣa ra. Để đảm

bảo an toàn cho DATC trong hoạt động mua bán nợ xấu, DATC cần phải sửa đổi

quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc nhƣ sau: DATC chỉ mua nợ

sau khi doanh nghiệp khách nợ đã đáp ứng các điều kiện tái cơ cấu do DATC đƣa ra

nhƣ kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, phê duyệt phƣơng án tái cơ cấu doanh

nghiệp do DATC đề xuất, nếu doanh nghiệp khách nợ không hợp tác hoặc không

thỏa mãn các yêu cầu của DATC thì DATC từ chối mua nợ.

Ngoài ra, đối với các trƣờng hợp tái cơ cấu doanh nghiệp thì trƣớc khi quyết

định mua nợ, DATC phải thực hiện đàm phán toàn diện với tất cả các chủ nợ về giá

bán nợ, cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất, xóa nợ, chuyển nợ góp vốn. Kết quả đàm phán

phải đƣợc ghi thành văn bản để ràng buộc trách nhiệm của các chủ nợ khi DATC

thực hiện phƣơng án tái cơ cấu doanh nghiệp. Nếu việc này đƣợc thực hiện sẽ có lợi

cho doanh nghiệp tái cơ cấu và DATC, bởi vì gánh nặng nợ nần của doanh nghiệp

sẽ đƣợc các chủ nợ cùng chia sẻ, DATC giảm bớt tổn thất khi phải một mình gánh

vác việc xóa nợ cho doanh nghiệp, tránh việc các chủ nợ khác kiện tụng đòi nợ

doanh nghiệp.

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động mua vàxử lý nợ

Đây là giải pháp cơ bản quyết định đến hiệu quả hoạt động mua và xử lý nợ của

DATC. Bởi vì, hoạt động mua và bán nợ ở trên thế giới thì có từ lâu, song ở Việt Nam

thì mới có từ 2003. Vì vậy khung khổ luật pháp, cơ chế chính sách để cho hoạt động

này tiến hành còn thiếu, cần phải đƣợc bổ sung, hoàn thiện.

Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:

Một là, hoàn thiện khung pháp lý tạo thuận lợi cho thị trường mua, bán nợ

xấu phát triển

84

Xét trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn, để thị trƣờng mua bán nợ hình

thành thì phải có bên có nhu cầu bán nợ (cung), bên tham gia mua nợ (cầu) và hệ

thống pháp lý, cơ chế, chính sách điều tiết hoạt động mua bán nợ, tạo điều kiện cho

thị trƣờng vận hành thông suốt. Hiện nay, thị trƣờng mua bán nợ Việt Nam đang

trong giai đoạn hình thành, nhiều NHTM có nợ xấu với quy mô lớn cần đƣợc xử lý,

bên cạnh đó các tổ chức mua bán nợ xấu cũng tƣơng đối nhiều, với hơn 20 AMC

của các NHTM và 02 công ty mua bán nợ của nhà nƣớc là DATC và VAMC. Tuy

nhiên, khối lƣợng nợ xấu đƣợc xử lý bởi các công ty mua bán nợ trong thời gian

vừa qua là không nhiều, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những rào cản

đối với hoạt động mua bán nợ là khung khổ pháp lý cho hoạt động mua bán nợ chƣa

hoàn thiện. Theo kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, để xử lý nợ xấu, chính

phủ các nƣớc có quyết tâm chính trị rất lớn trong việc ban hành luật pháp, cơ chế,

chính sách tạo điều kiện cho thị trƣờng mua bán nợ phát triển nhƣ Luật chứng

khoán hóa, Luật tái cơ cấu doanh nghiệp, trao cho các chủ nợ quyền tịch thu tài sản

bảo đảm của con nợ để xử lý thu hồi nợ … Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay

chƣa có những bộ luật này, quyền của chủ nợ bị hạn chế, thị trƣờng trái phiếu cũng

chƣa phát triển nên hạn chế sự hình thành và phát triển của thị trƣờng mua bán nợ.

Để thị trƣờng mua bán nợ phát triển, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp lý,

cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu nhƣ: hoàn thiện cơ chế

xử lý tài sản bảo đảm theo hƣớng trao quyền cho các công ty mua bán nợ tịch biên

tài sản bảo đảm của con nợ để xử lý thu hồi trong trƣờng hợp con nợ vi phạm cam

kết thanh toán nợ;ban hành Luật chứng khoán hóa để các công ty mua bán nợ xử lý

nợ xấu thông qua kỹ thuật chứng khoán hóa, kích thích các nhà đầu tƣ tham gia đầu

tƣ, mua bán các trái phiếu đƣợc bảo đảm bằng dòng tiền thu hồi từ các khoản nợ

xấu, tạo thanh khoản cho các NHTM và công ty mua bán nợ, chia sẻ lợi ích và rủi

ro giữa các chủ thể tham gia mua bán trái phiếu này; ban hành Luật tái cơ cấu doanh

nghiệp để điều chỉnh hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp ngoài thủ tục Tòa án, dựa

trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp khách nợ và các chủ nợ về các điều kiện tái cơ

cấu nhƣ xóa nợ, chuyển nợ góp vốn, cơ cấu lại nợ, điều chỉnh lãi suất, cho vay vốn

85

mới, giảm vốn cổ phần của cổ đông hiện hữu của doanh nghiệp đƣợc tái cơ cấu.

Luật tái cơ cấu doanh nghiệp cho phép chủ nợ và con nợ thỏa thuận xử lý nợ nhanh

hơn so với thủ tục phá sản doanh nghiệp, giảm bớt tổn thất cho các bên khi phải xử

lý nợ thông qua thủ tục Tòa án vì tốn kém thời gian và chi phí.

Hai là, cải thiện chính sách thuế tạo thuận lợi cho hoạt động xử lý nợ xấu

- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động mua bán nợ. Chính

phủ cần xem xét miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động xử lý nợ

xấu của DATC nhằm giúp DATC có điều kiện gia tăng nguồn vốn để mua và xử lý

nợ xấu cho nền kinh tế. Ngoài ra, việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với hoạt động xử lý nợ xấu còn có tác dụng kích thích các chủ thể khác trong nền

kinh tế tham gia vào hoạt động xử lý nợ xấu, thúc đẩy quá trình hình thành và phát

triển thị trƣờng mua bán nợ xấu.

- Khoanh, gia hạn nộp thuế tồn đọng đối với doanh nghiệp tái cơ cấu. Khi

thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn, lâm vào phá sản,

DATC và các chủ nợ khác cùng nhau thực hiện các biện pháp giảm nợ, khoanh nợ,

gia hạn nợ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi. Tuy nhiên, do Luật thuế

không quy định trƣờng hợp khoanh nợ, gia hạn nợ thuế tồn đọng cho các doanh

nghiệp thuộc diện tái cơ cấu nên các cơ quan thuế luôn gây áp lực buộc doanh

nghiệp trả nợ, phạt lãi chậm trả, không cho phép phát hành hóa đơn bán hàng …

gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Xét về phƣơng diện pháp lý, các khoản nợ

thuế của doanh nghiệp là các khoản nợ không có tài sản bảo đảm và không đƣợc

xem là khoản nợ ƣu tiên, cho nên khả năng thu hồi nợ thuế tồn đọng đối với các

doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là rất thấp, thậm chí không thu đƣợc. Vì

vậy, với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tái

cơ cấu phục hồi SXKD, góp phần tăng trƣởng kinh tế và giải quyết việc làm, thu

nhập cho ngƣời lao động thì nhà nƣớc cũng phải có trách nhiệm xử lý nợ cho doanh

nghiệp nhƣ các chủ nợ khác thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về cơ

chế khoanh, giãn thời hạn nộp thuế tồn đọng cho các doanh nghiệp có khó khăn về

tài chính đƣợc cơ cấu lại.

86

Ba là, sửa đổi, bổ sung các quy định đang hạn chế hoạt động của DATC

Xét về mặt nguyên tắc, doanh nghiệp đƣợc phép làm những gì pháp luật

không cấm. Tuy nhiên, trên thực tế thì các doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ đƣợc làm

những việc mà luật pháp cho phép và đƣợc thể hiện bằng các quy định của pháp

luật. Đối với DNNN thì ngoài những quy định của pháp luật chung, DNNN còn

phải tuân thủ các quy định của các cơ quan nhà nƣớc trực tiếp quản lý. Vì cơ quan

chủ quản của DATC là Bộ Tài chính nên hoạt động của DATC đƣợc điều chỉnh bởi

các quy định của Bộ Tài chính.

Trong thời gian vừa qua, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC còn

nhiều hạn chế do vƣớng mắc các quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của

DATC đƣợc Bộ Tài chính ban hành nhƣ: việc quy định DATC phải áp dụng lãi suất

cho vay tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc của VDB để tính lãi cho khách nợ, trong đó

tăng lãi suất 1%/năm đối với khách nợ không phải DNNN; không cho phép DATC

cho vay vốn mới đối với các doanh nghiệp đƣợc tái cơ cấu; chỉ cho phép DATC xóa

nợ lãi cho khách nợ không thuộc diện tái cơ cấu với điều kiện khách nợ hoàn trả đủ

nợ gốc cho DATC trong vòng một năm kể từ ngày DATC mua nợ.

Nhằm tạo điều kiện cho DATC có quyền chủ động trong hoạt động mua và

xử lý nợ xấu, Bộ Tài chính cần xem xét sửa đổi những hạn chế, vƣớng mắc về cơ

chế, chính sách trong hoạt động của DATC đƣợc quy định trong Điều lệ tổ chức

hoạt động của DATC nhƣ sau:

- Về cơ chế tính lãi cho khách nợ: cho phép DATC áp dụng một mức lãi suất

để tính lãi cho tất cả các đối tƣợng khách nợ, không phân biệt đối xử đối với các

thành phần kinh tế để tạo cơ chế bình đẳng trong hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp. Bỏ quy định DATC phải áp dụng lãi suất của VDB để tính lãi cho

khách nợ, bởi vì khi lãi suất thị trƣờng giảm nhƣng lãi suất của VDB chƣa điều

chỉnh giảm kịp thời thì sẽ gây bất lợi cho khách nợ, trƣờng hợp ngƣợc lại thì sẽ gây

bất lợi cho DATC. Để giải quyết vấn đề này, Bộ Tài chính nên cho phép DATC tự

quyết định mức lãi suất để tính lãi cho khách nợ, nhƣng không thấp hơn mức lãi

suất cho vay bình quân của các NHTM theo từng thời điểm.

87

- Về cơ chế cho vay, bảo lãnh: các doanh nghiệp có nợ xấu đều có chung tình

trạng là tình hình tài chính yếu kém, thiếu vốn hoạt động, việc tiếp cận vay vốn ngân

hàng gặp khó khăn. Nếu DATC không cho doanh nghiệp vay vốn mới thì doanh

nghiệp phải huy động vốn thông qua phát cổ phần mới cho nhà đầu tƣ. Tuy nhiên,

việc phát hành cổ phần thƣờng mất nhiều thời gian, làm cho quá trình phục hồi doanh

nghiệp kéo dài, kế hoạch tái cơ cấu của DATC có thể bị thất bại. Do đó, để triển khai

tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc thuận lợi thì Bộ Tài chính nên cho phép DATC cho

doanh nghiệp vay vốn, bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn mới để phục hồi hoạt động

SXKD trong giai đoạn đầu tái cơ cấu. Khi doanh nghiệp có nguồn trả nợ thì vốn cho

vay mới của DATC đƣợc ƣu tiên thu hồi trƣớc các khoản nợ tồn đọng khác.

- Về cơ chế chiết khấu trả nợ: việc quy định DATC chỉ đƣợc xóa nợ lãi khi

khách nợ trả đủ nợ gốc trong vòng một năm là thiếu khả thi trong trƣờng hợp khoản

nợ gốc lớn nhƣng nợ lãi ít, không đủ hấp dẫn để khách nợ bố trí nguồn vốn để trả

nợ. Trong một số trƣờng hợp, để giải quyết dứt điểm khoản nợ xấu, khách nợ mong

muốn chủ nợ hỗ trợ xóa bớt nợ. Nếu đạt đƣợc thỏa thuận, khách nợ sẽ cố gắng bố trí

nguồn vốn để trả nợ dứt điểm. Kỹ thuật này gọi là chiết khấu để khách nợ trả hết nợ

(discount pay off), cả hai bên khách nợ và chủ nợ đều có lợi (win-win). Vì vậy, để

khuyến khích khách nợ trả nợ nhanh, Bộ Tài chính nên để cho DATC tự quyết định

cơ chế chiết khấu trả nợ cho từng khách nợ, với điều kiện là DATC phải có hiệu quả

khi thực hiện chiết khấu trả nợ đối với mỗi trƣờng hợp.

88

KẾT LUẬN

Thực trạng nợ xấu của các NHTM ở mức cao đang đƣợc Chính phủ, NHNN,

các Bộ ngành quan tâm. Nợ xấu với quy mô lớn và tồn tại lâu trong hệ thống

NHTM làm cho tình hình tài chính của NHTM yếu kém, làm tắc nghẽn dòng vốn

tín dụng trong nền kinh tế, gây đình đốn hoạt động SXKD của doanh nghiệp, có thể

dẫn đến khủng hoảng tài chính. Vì vậy, việc xử lý nợ xấu trở nên cấp bách, đòi hỏi

cần có sự tham gia của Chính phủ, NHNN, các Bộ ngành, NHTM, các chủ thể khác

trong nền kinh tế.

DATC là công cụ của Chính phủ nhằm thực hiện nhiệm vụ mua và xử lý nợ

xấu của các NHTM, hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp để phục hồi SXKD. Qua hơn

mƣời năm hoạt động, DATC đã có những thành công nhất định trong hoạt động

mua và xử lý nợ xấu, góp phần cải thiện thanh khoản, hệ số an toàn vốn, giảm tỷ lệ

nợ xấu của các NHTM; đồng thời, DATC đã góp phần làm lành mạnh tình hình tài

chính, phục hồi SXKD của các doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu

DNNN theo chủ trƣơng của Chính phủ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và giải quyết

các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, hoạt động mua và xử lý nợ của DATC vẫn

còn những hạn chế nhất định. Với mục tiêu đặt ra của đề tài là nghiên cứu nhằm

phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý

hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC, kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc một số

vấn đề cơ bản nhƣ sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt

động mua bán nợ trong thị trƣờng tài chính bao gồm: khái niệm, phƣơng thức mua

bán nợ, các chủ thể tham gia thị trƣờng, lợi ích của mua bán nợ; đồng thời, luận văn

cũng đã làm rõ khái niệm nợ xấu, nguyên nhân phát sinh và tác động của nợ xấu,

chính sách xử lý nợ xấu, nội dung quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của các

công ty mua bán nợ, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

của các công ty mua bán nợ.

89

Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ

xấu của DATC. Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét, đánh giá những thành công,

những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế đối với hoạt động mua và

xử lý nợ của DATC, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt

động mua và xử lý nợ xấu tại DATC.

Thứ ba, luận văn đã đề xuất đƣợc các giải pháp cơ bản đối với DATC và

kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, NHNN, các Bộ ngành và các cơ quan nhà

nƣớc liên quan nhằm góp phần hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu

tại DATC trong thời gian tới.

Để xử lý nợ xấu thành công, không những đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía

DATC, mà còn đòi hỏi quyết tâm chính trị cao của Chính phủ, Bộ Tài chính,

NHNN, các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng,

các Tổng công ty Nhà nƣớc và sự hợp tác từ phía NHTM và doanh nghiệp khách

nợ./.

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Viê ̣t

1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tƣ số 38/2006/TT-BTC ngày 10/5/2006 về việc hƣớng

dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận,

xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 1494/QĐ-BTC ngày 30/6/2010 về việc phê duyệt

đề án chuyển đổi Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam. Hà Nội.

3. Bộ Tài chính, 2015. Thông tƣ số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 về việc Ban

hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ

Việt Nam. Hà Nội.

4. Phan Hoài Hiệp, 2012. Trả giá vì chậm phản ứng nợ xấu, bài học từ Nhật Bản.Tạp

chí Đầu tư chứng khoán, số 145,tr. 22-23.

5. Đào Duy Huân, 2013. Hiện trạng thị trƣờng mua bán nợ Việt Nam và chính sách

phát triển.Tạp chíPhát triển và Hội nhập, số 18,tr. 21-26.

6. Tô Ngọc Hƣng, 2012. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài

học cho Việt Nam. Tạp chíKhoa học đào tạo ngân hàng, số 125,tr. 60-70.

7. Nguyễn Thị Mùi, 2012. Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp

tháo gỡ.Tạp chí Tài chính, số 11, tr. 6-12.

8. Ngân hàng nhà nƣớc, 2005. Quyết đi ̣nh số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành

qui đi ̣nh về phân loa ̣i nơ ̣, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ngày 22/04/2005. Hà Nội.

9. Ngân hàng nhà nƣớc, 2006. Quyết đi ̣nh số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 về

việc ban hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng. Hà Nội.

10. Ngân hàng thế giới, 2013.Điểm lại cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam.Ngân hàng

thế giới tại Việt Nam. Hà Nội.

11. Quỹ tín thác ASEM II, 2006. Dự án hỗ trợ xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh

nghiệp. Hà Nội.

91

12. Nguyễn Thị Kim Thanh, 2012. Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam.Tạp chí

Tài chính, số 11, tr. 14-20.

13. Thủ tƣớng chính phủ, 2003. Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 về

việc Thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Hà Nội.

14. Phạm Mạnh Thƣờng, 2005. Xử lý nợ tồn đọng doanh nghiệp thúc đẩy tái cơ cấu kinh

tế: Kinh nghiệm Hàn Quốc và bài học với Việt Nam. Tạp chí Những vấn đề kinh tế

chính trị thế giới, số 10(114), tr.23-37.

15. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế năm 2016 và dự

báo năm 2017.

Tiếng Anh

16. Anthony Saunders and Marcia Millon Cornett, 2007.Financial Institutions

Management. McGraw-Hill, USA.

17. Dong He, 2004. The Role of KAMCO in Resolving Nonperforming Loans in the

Republic of Korea.IMF working paper No 04/72, International Monetary Fund.

18. Mark R.Stone, 2002. Corporate sector Restructuring,The Role of Government in

Times of Crisis.Economic issues No.31, International Monetary Fund.

19. Organization for Co-operation and Development – OECD, 2003.Maximising Value

of Non-Performing Assets. Forum for Asian Insolvency Reform, World Bank.

92