ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________
NGUYỄN HỒNG DIỆU
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________
NGUYỄN HỒNG DIỆU
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG
THÁI NGUYÊN – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu đã nêu trong Luận văn là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày … tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Hồng Diệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Đỗ Đình Long
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng…. năm 2020
Tác giả
Nguyễn Hồng Diệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hệ thống ngân
hàng thương mại ................................................................................................ 5
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng nhà nước ..................................................... 5
1.1.2. Khái quát về ngân hàng thương mại .............................................................. 8
1.1.3. Quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hệ thống các ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................ 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN tỉnh đối với các NHTM .. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý của NHNN đối với các NHTM ..................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của NHNN đối với các NHTM .......................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên
đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh ...................................................... 29
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 31
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.3.1. Chỉ tiêu về định hướng chiến lược, đóng góp xây dựng chính sách pháp luật
của nhà nước............................................................................................................ 34
2.3.2. Chỉ tiêu về tổ chức bộ máy hoạt động của các NHTM .............................. 34
2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức cấp và thu hồi giấy phép hoạt động ............................ 34
2.3.4. Chỉ tiêu về hoạt động thanh tra, giám sát các NHTM ................................ 35
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý của NHNN đối với các NHTM ........ 35
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .......................... 36
3.1. Giới thiệu chung về NHNN chi nhánh Thái Nguyên .............................. 36
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị ............................................................................ 38
3.1.3. Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh ........................................................ 40
3.1.4. Những kết quả đạt được trong thời gian qua .............................................. 42
3.2. Thực trạng quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với hệ thống
các NHTM trên địa bàn tỉnh............................................................................ 48
3.2.1. Quản lý của NHNN về định hướng chiến lược .......................................... 48
3.2.2. Quản lý của NHNN về tổ chức bộ máy, hoạt động của các NHTM ......... 52
3.2.3. Quản lý của NHNN về cấp và thu hồi giấy phép hoạt động ...................... 65
3.2.4. Quản lý của NHNN về thanh tra giám sát .................................................. 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN tỉnh đối với các NHTM Thái
Nguyên ............................................................................................................ 77
v
3.3.1. Yếu tố tác động bên ngoài ............................................................................ 77
3.3.2. Nhân tố tác động bên trong .......................................................................... 80
3.4. Đánh giá công tác quản lý của NHNN đối với hệ thống các NHTM trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 82
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 83
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
......................................................................................................................... 87
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý của NHNN
đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh ................................................ 87
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 87
4.1.2. Định hướng, mục tiêu ................................................................................... 88
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với hệ
thống các NHTM trên địa bàn tỉnh ................................................................. 90
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý của NHNN đối với các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 90
4.2.2. Giải pháp hoạch định chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025
.................................................................................................................................. 91
4.2.3. Hoàn thiện chính sách tiền tệ - ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển
nền kinh tế địa phương ........................................................................................... 92
4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng .................................... 93
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng ............................ 95
4.2.6. Các giải pháp tạo điều kiện, hỗ trợ trong quản lý của NHNN đối với các
NHTM tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 99
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 102
4.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam ................................................................ 102
vi
4.3.2. Kiến nghị với UBND, HĐND, các sở, ban ngành tại địa phương .......... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa
Bank of Japan (Ngân hàng Nhật Bản) BOJ
CSTT Chính sách tiền tệ
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCN Khách hàng cá nhân
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTTT Kinh tế thị trường
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
QLNN Quản lý Nhà nước
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGĐ Tổng giám đốc
TMCP Thương mại cổ phần
TTGSNH Thanh tra giám sát ngân hàng
TSĐB Tài sản đảm bảo
UBND Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................ 40
Bảng 3.2. Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn giai đoạn 2016-
2018 ................................................................................................. 44
Bảng 3.3. Hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 47
Bảng 3.4. Tình hình triển khai văn bản về QLNN với các NHTM trên địa bàn
tại Chi nhánh ................................................................................... 50
Bảng 3.5. Đánh giá về định hướng chiến lược của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên với các NHTM .................................................................. 51
Bảng 3.6. Tổng hợp người lao động tại NHTM tỉnh Thái Nguyên năm 2018 55
Bảng 3.7. Tình hình tổ chức cán bộ tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 56
Bảng 3.8. Đánh giá về công tác quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự của NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM .................................. 58
Bảng 3.9. Tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng tại NHNN Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................... 62
Bảng 3.10. Đánh giá về công tác quản lý các hoạt động của NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên với các NHTM ................................................... 64
Bảng 3.11. Tình hình cấp phép hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................................... 66
Bảng 3.12. Đánh giá về công tác quản lý các hoạt động của NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên với các NHTM ................................................... 67
Bảng 3.13. Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2018 ........ 71
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên với các NHTM .......................................................... 76
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...... 39
Hình 3.2. Quan hệ của hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 41
Hình 3.3. Quy mô và tổng tài sản của các NHTM trên địa bàn ...................... 42
Hình 3.4. Tổ chức bộ máy của các NHTM ..................................................... 53
Hình 3.5. Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........... 61
Hình 3.6. Tiền giả thu được qua kho quỹ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................................... 62
Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống thanh tra NHNN ..................................................... 69
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức trung gian tài chính có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với bất kỳ quốc gia nào, hệ
thống NHTM cũng giữ vai trò không thể thay thế trong việc cung cấp các
phương tiện thanh toán và huy động nguồn lực cho cả đầu vào và đầu ra của
quá trình kinh tế. Hệ thống NHTM phát triển ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NHTM được thể hiện trên
các phương diện: là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh; làm trung gian trong quá trình thanh toán góp phần
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng; góp phần điều tiết và kiểm
soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn; thu hút, mở rộng vốn đầu tư trong, ngoài
nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác; góp phần hình thành, duy trì và
phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định; tạo ra môi
trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương; là cầu
nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Có thể nói, NHTM
là một trong những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò to lớn trên đây, chính phủ các nước đều chú trọng
thực hiện quản lý vĩ mô đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), vai trò quản lý của các ngân hàng nhà
nước đối với các NHTM là rất quan trọng để vừa phát huy vai trò tích cực của
các trung gian tài chính đối với nền kinh tế, vừa phòng chống rủi ro trong hoạt
động ngân hàng. Chức năng quản lý nhà nước đối với các NHTM bao gồm:
quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về hoạt động tiền tệ; quản lý của
NHNN về hoạt động ngoại hối; quản lý của NHNN về hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, hệ thống NHTM nước ta nói chung và NHNN tỉnh Thái
Nguyên nói riêng vẫn thuộc diện quy mô nhỏ, năng lực tài chính thấp, mức độ
2
rủi ro cao, chất lượng tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền KTTT, nợ
xấu ngày càng tăng và có nguy cơ “đổ vỡ” mang tính hệ thống; vấn đề quản trị
điều hành, giữ an toàn hệ thống vẫn chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái nguyên đối
với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển bền vững các NHTM nói riêng và
KTXH tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý của
NHNN đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý của ngân hàng nhà
nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại ngân hàng nhà nước
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên và ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
2016-2018, số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 2-4/2019.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung quản lý của
NHNN đối với các NHTM trên các lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại
hối, thanh tra giám sát…
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
của NHNN đối với các NHTM.
Luận văn cho thấy những tồn tại và bất cập trong công tác quản lý của
NHNN tỉnh đối với các NHTM, phân tích các hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý của NHNN cấp
tỉnh đối với NHTM.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy về quản lý nhà nước nói chung và
quản lý của các NHNN chi nhánh tỉnh đối với các NHTM.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN đối với các
NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý của ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
4
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của ngân hàng nhà
nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hệ thống
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng nhà nước
NHNN có nguồn gốc từ ngân hàng phát hành, cho đến đầu thế kỷ XX,
ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ
II, do đúc kết những bài học kinh nghiệm từ việc chống đỡ cuộc Đại suy thoái
năm 1929-1933 cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế về sự cần
thiết của quản nhà nước đối với nền kinh tế, các nhà lãnh đạo chính trị đã nhận
thức được tầm quan trọng phải thành lập một NHNN đóng vai trò quản lý lưu
thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thống ngân hàng thống nhất trong
một nền kinh tế. Các NHNN được thành lập hoặc bằng cách quốc hữu hóa các
ngân hàng phát hành hiện có hoặc thành lập mới thuộc sở hữu nhà nước. Ở các
nước tư bản có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời thì thành lập NHNN bằng
cách quốc hữu hóa ngân hàng phát hành thông qua mua lại cổ phần của các
ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành (Anh, Pháp,...). Ở một số nước,
Nhà nước chỉ nắm cổ phần khống chế hoặc vẫn để thuộc sở hữu tư nhân nhưng
Nhà nước bổ nhiệm người điều hành (Nhật, Mỹ,...).
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012): NHNN là cơ quan đặc trách quản lý hệ
thống tiền tệ quốc gia và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ (CSTT).
Mục đích hoạt động của NHNN là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền,
kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự ổn định và an
toàn của hệ thống ngân hàng.
Như vậy, NHNN là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực
thuộc Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng
6
của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc
quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng nhà nước
NHNN là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, có chức năng phát hành giấy
bạc ngân hàng và thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng -
ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định và an toàn trong hoạt động
hệ thống ngân hàng. NHNN thực hiện chức năng quản lý không chỉ đơn thuần
bằng các luật lệ, các biện pháp hành chính, mà còn thông qua các nghiệp vụ
mang tính kinh doanh, tuy nhiên các hoạt động kinh doanh chỉ là phương tiện
để quản lý, tự nó không phải là mục đích sinh lời.
a. Ngân hàng độc quyền phát hành tiền
Đi liền với sự ra đời của NHNN, toàn bộ việc phát hành tiền được tập
trung vào NHNN theo thiết chế nhà nước độc quyền phát hành tiền. Ở một số
quốc gia, NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, còn tiền kim loại với
tư cách là tiền bổ trợ thì do Chính phủ phát hành. Giấy bạc ngân hàng do NHNN
phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp, với chức năng làm phương tiện
lưu thông và phương tiện thanh toán. Bên cạnh chức năng phát hành tiền,
NHNN còn thực hiện việc kiểm soát khối lượng tiền cung ứng được tạo ra từ
các NHTM bằng quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,… Như vậy,
NHNN không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ mà còn quản lý và điều tiết lượng
tiền cung ứng, thực hiện chính sách tiền tệ, đảm bảo ổn định giá trị nội tệ.
b. Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
NHNN thực hiện công việc tái chiết khấu hối phiếu đối với các ngân
hàng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này. Trong quá trình hoạt
động tín dụng của mình, các ngân hàng sử dụng vốn tập trung, huy động được
để cho vay đối với nền kinh tế. Khi xuất hiện nhu cầu tiền làm phương tiện
thanh toán nhưng lượng tiền mặt trong quỹ không đủ khả năng chi trả, các ngân
hàng này được NHNN cấp tín dụng theo những điều kiện nhất định, phù hợp
7
yêu cầu CSTT. Trong trường hợp có ngân hàng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh
hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, NHNN sẽ tái cấp vốn cho ngân
hàng đó. NHNN là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng, mở tài khoản
tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền tệ cho các ngân hàng.
c. Ngân hàng của Chính phủ
Chức năng này của NHNN thể hiện ở một số điểm sau: NHNN thuộc sở
hữu nhà nước; NHNN ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền của
mình về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; kiểm tra thực
hiện các văn bản pháp luật có liên quan; NHNN mở tài khoản, nhận và trả tiền
gửi của Kho bạc nhà nước; NHNN tổ chức thanh toán cho Kho bạc nhà nước
trong quan hệ thanh toán với các ngân hàng; NHNN làm đại lý cho Kho bạc
nhà nước trong một số nghiệp vụ; NHNN bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại
hối, các chứng từ có giá; NHNN cung cấp tín dụng và tạm ứng cho NSNN trong
những trường hợp cần thiết; NHNN thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động
tiền tệ – tín dụng và thanh toán đối nội, đối ngoại của đất nước; thay mặt Chính
phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín dụng và thanh toán với nước ngoài và tham
gia với cương vị là thành viên của một số tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế.
d. Chức năng quản lý nhà nước
NHNN là cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng
nhằm bảo đảm sự ổn định tiền tệ và an toàn cho hoạt động hệ thống nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. Chức năng quản lý nhà nước của
NHNN được cụ thể hóa trên các phương diện sau:
- NHNN thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho NHTM;
- NHNN quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy
chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn đòi hỏi các NHTM phải tuân thủ;
- NHNN điều tiết các hoạt động kinh doanh của NHTM bằng những biện
pháp kinh tế và hành chính như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín
dụng, ban hành chính sách lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí áp dụng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM,…;
8
- NHNN thanh tra và kiểm soát thường xuyên và toàn diện các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi
phạm pháp luật nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định,
an toàn và có hiệu quả;
- NHNN quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân
hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất
khả năng thanh toán,…
1.1.2. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hiện có nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM, nhưng nhìn chung đều
cho rằng, NHTM là một trung gian tài chính đi vay để cho vay; NHTM là tổ
chức đi vay tiền của công chúng rồi lại cho người khác vay và qua đó mà thu
lợi nhuận.
Tại Mỹ trong những năm 1980 đã quy định rằng “Bất kỳ một tổ chức nào
cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như
bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức
kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Theo Peter Rose, nhà kinh tế học Mỹ định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế”.
Đây là định nghĩa có nội hàm khá rộng nhưng phù hợp nhất vì nó dựa
trên việc xem xét những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Các lĩnh
vực hoạt động chủ yếu của NHTM gồm: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động
tín dụng; Hoạt động dịch vụ thanh toán; Hoạt động ngân quỹ; Các hoạt động
khác.
9
1.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), NHTM có 4 chức năng sau:
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM nhận tiền gửi của công
chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp
ứng cho nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ. Đối với khách hàng, khi gửi tiền
vào ngân hàng họ không những đảm bảo được an toàn về tài sản mà còn thu
được một khoản lợi nhuận từ ngân hàng. Đối với NHTM, chức năng này làm
cơ sở để thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn
chủ yếu để thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
- Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, cụ thể NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay. Đây là
hoạt động góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán,…
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của ngân NHTM. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở chức năng
trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Trong nền KTTT hiện nay, các chức năng của
NHTM ngày càng được gia tăng để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
10
1.1.3. Quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hệ thống các ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Henry Fayol (1949) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức
(gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát”.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012): “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống
xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một
cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ
chức của chủ thể lên các đối tượng nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Quản
lý là một quá trình vận động, trong đó luôn bao gồm chủ thể và đối tượng quản
lý. Khi tham gia vào quá trình quản lý, chủ thể quản lý thường chủ động tác
động lên các đối tượng bằng quyền lực.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý của ngân hàng nhà nước
NHNN là một tổ chức thuộc bộ máy nhà nước nên quản lý của NHNN
là một dạng quản lý nhà nước. Trong quản lý nhà nước, chủ thể tác động lên
đối tượng bằng quyền lực nhà nước theo thứ bậc quản lý. Nghĩa là cấp trên chỉ
đạo, điều hành cấp dưới, cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cấp trên theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan
(hay cá nhân có thẩm quyền) trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ
thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi và mối quan hệ
của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự phát triển ổn định bền vững toàn xã hội”.
Với vai trò, chức năng của mình, nhà nước có trách nhiệm quản lý mọi
đối tượng và quá trình kinh tế, xã hội nhằm đảm bảo cho các hoạt động diễn ra
trong khuôn khổ pháp luật. Trong nền KTTT, hệ thống NHTM đang tham gia
11
thực hiện vai trò lưu thông huyết mạch cho nền kinh tế; là một trong những tổ
chức trung gian tài chính quan trọng nhất; thực hiện các chính sách kinh tế, đặc
biệt là CSTT, là kênh dẫn vốn quan trọng cho cả đầu ra và đầu vào của nền kinh
tế; Sự ổn định của hệ thống NHTM sẽ đảm bảo cho sự vững mạnh của nền kinh
tế. Bởi vậy, NHTM trở thành đối tượng quản lý trọng yếu của nhà nước. Chính
phủ các nước đều cho rằng phải thống nhất quản lý nhà nước đối với các
NHTM, đồng thời hình thành một hệ thống cơ quan quản lý vĩ mô tương ứng
để định hướng và điều chỉnh mối quan hệ về tài chính - tín dụng đối với các
NHTM cho thích hợp.
Từ những luận giải trên, tác giả rút ra khái niệm Quản lý của ngân hàng
nhà nước đối với các ngân hàng thương mại là sự tác động có tổ chức, mang tính
quyền lực công của NHNN thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và
chính sách để điều chỉnh các quá trình và hành vi trong lĩnh vực NHTM nhằm
mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng.
1.1.3.3. Chủ thể và khách thể trong quản lý của NHNN đối với các ngân hàng
thương mại
Có thể nói, hoạt động quản lý được diễn ra thông qua sự tương tác giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Vì thế, yếu tố cấu thành chủ yếu cho hoạt
động quản lý của NHNN đối với các NHTM là Chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
- Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là NHNN, được Nhà nước ủy thác để
quản lý, giám sát hoạt động tài chính – tiền tệ nhằm đảm bảo cho thị trường
hoạt động được an toàn và phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Do hoạt động tiền tệ - ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của nền
kinh tế - xã hội, nên CSTT về hoạt động ngân hàng do NHNN phối hợp với
Chính phủ ban hành và giám sát thực hiện.
Với chức năng phát hành tiền và điều hành CSTT, NHNN có khả năng
ứng phó với các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng trong thị trường tài chính như
12
lạm phát, lãi suất, vốn khả dụng của các ngân hàng, từ đó tác động tới thị trường
tài chính. Phổ biến ở các nước hiện nay, NHNN là cơ quan đặc trách quản lý
hệ thống tiền tệ của quốc gia và chịu trách nhiệm thi hành CSTT. Mục đích
hoạt động của NHNN là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát
lãi suất, cứu cánh các NHTM có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các NHNN thuộc sở
hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính
phủ. NHNN chịu trách nhiệm trước Chính phủ hay Quốc hội về thực hiện quản
lý nhà nước đối với tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, thực hiện kiểm
tra, thanh tra, giám sát đối với những tổ chức này.
- Khách thể quản lý: là các NHTM hoạt động trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên. Các dịch vụ truyền thống của NHTM là huy động tiền gửi chủ yếu ở
dạng ngắn hạn, tài trợ thương mại chủ yếu dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu và làm dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, ngày nay dưới áp lực cạnh tranh
và thị trường phát triển, các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp, thực
hiện huy động vốn và cho vay trung dài hạn, đồng thời cung cấp hầu như toàn
bộ các dịch vụ ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM bao gồm nhiều loại khác nhau trên
cơ sở tiêu chí phân loại theo hình thức sở hữu, theo chiến lược kinh doanh,...
Trong nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả tiếp cận nghiên cứu khách thể
quản lý nhà nước là các NHTM theo hình thức sở hữu gồm có: Ngân hàng nhà
nước; Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.1.3.4. Vai trò của NHNN đối với các NHTM
- Vai trò định hướng, dẫn dắt: Cũng giống như mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội trong nền KTTT, hoạt động ngân hàng không thể thiếu được sự định hướng
của NHNN để tránh được những rủi ro trước các biến cố của thị trường. Quản
lý của NHNN đối với hệ thống ngân hàng mang tính vĩ mô thông qua việc tạo
điều kiện cho sự ra đời các ngân hàng trong nền KTTT như là vai trò của “bà
đỡ”, thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng về kinh tế; tạo môi trường pháp lý
13
phù hợp; xác định mục tiêu về ổn định tiền tệ và điều chỉnh mối quan hệ giữa
ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Cũng có thể nhà nước
xây dựng hệ thống ngân hàng nòng cốt bằng nguồn ngân sách để đảm nhận vai
trò dẫn dắt các ngân hàng thuộc khu vực tư nhân hoạt động theo định hướng;
tạo lập kết cấu hạ tầng, thông tin, công nghệ,...
- Vai trò khuyến khích, hỗ trợ: Để các NHTM hoạt động theo định
hướng, nhà nước sẽ tạo động lực, khuyến khích phát triển các tổ chức này thông
qua hệ thống CSTT và tiềm lực kinh tế nhà nước, làm đòn bẩy thúc đẩy hoạt
động ngân hàng ngày càng phát triển.
- Nhà nước tạo môi trường thuận lợi: Quản lý các hoạt động trong nền
kinh tế thị trường là hết sức phức tạp, mỗi tác động của chủ thể quản lý đều ảnh
hưởng đến quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, nhất là trong lĩnh vực nhạy cảm
như ngân hàng. Môi trường cho các NHTM hoạt động bao gồm cả chính trị,
pháp lý, kinh tế- xã hội,... trong đó môi trường pháp lý là quan trọng nhất. Sự
thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ
cho các pháp nhân kinh tế, nhất là đối với hệ thống NHTM. Vai trò của NHNN
ở đây là tạo lập được môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi, ổn định để các
chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng có thể phát triển trên cơ sở
cạnh tranh bình đẳng.
- Vai trò điều tiết, ngăn ngừa: Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các
quy luật vốn có của nó. Trong số đó, có những quy luật tác động làm gia tăng
động lực của các chủ thể, nhưng cũng có quy luật làm hạn chế mặt tích cực dẫn
đến sự thất bại của thị trường. Trước thực tế này, các quan hệ kinh tế rất cần có
bàn tay nhà nước để điều tiết hoạt động, tạo lập các cân đối vĩ mô trong nền
kinh tế. Đối với hoạt động các NHTM, gắn với sự lưu thông huyết mạch của
nền kinh tế càng phải cần có sự điều tiết thường xuyên của NHNN. Trong điều
kiện hiện nay, thị trường mở là công cụ quan trọng của NHNN trong việc điều
tiết lượng tiền cung ứng, bởi những ưu thế vốn có của nó giúp NHNN có thể
14
kiểm soát được lượng tiền lưu thông trên thị trường tự do, linh hoạt điều chỉnh
lượng tiền cung ứng, thay đổi các tình huống bất lợi trong lưu thông tiền tệ và
tiết kiệm chi phí và thời gian cho các hoạt động điều tiết tiền tệ. Vai trò điều
tiết, ngăn ngừa của NHNN còn được thực hiện thông qua các hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng.
1.1.3.5. Nội dung quản lý của NHNN tỉnh đối với các NHTM
a. Định hướng chiến lược phát triển đối với hoạt động của NHTM trên địa bàn
Việc xây dựng định hướng, chiến lược các chương trình phát triển nhằm
định hướng cho các NHTM. Những chiến lược, kế hoạch phát triển của NHNN
xây dựng phù hợp, khả thi sẽ tạo điều kiện cho các NHTM xây dựng chiến lược
phát triển hoạt động kinh doanh phù hợp, sát thực tế, khả thi. Thực tiễn quản lý
của NHNN đối với hoạt động của các NHTM cho thấy mục tiêu quản lý được
xác định rõ và quy định trong văn bản pháp luật, đây sẽ là căn cứ giúp cho việc
định hướng chính sách quản lý luôn hướng đến mục tiêu đã định.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, các NHNN chi nhánh cấp
tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến và kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Thông qua nhiều hình thức như sao chụp văn bản, tổ chức tập huấn,
truyền tin,… hệ thống văn bản pháp luật của ngành, của nhà nước, của chủ
trương, chính sách đã được truyền tải một cách rõ ràng và đầy đủ tới toàn bộ
các NHTM, qua đó giúp các cán bộ làm việc tại các NHTM hiểu và nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật, đưa hoạt động của các NHTM đi đúng theo hành
lang pháp lý, hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả.
b. Tổ chức bộ máy hoạt động của các NHTM
Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức tín dụng, NHTM thuộc quyền quản
lý của NHNN đã được quy định rõ ràng, cụ thể hơn và mở rộng phân cấp, nâng
cao vai trò quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn. Cơ cấu
tổ chức của các đơn vị cũng được đổi mới phù hợp hơn với chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị.
15
Các NHTM cần phải hoạt động theo cơ cấu tổ chức đã trình lên NHNN
và được duyệt. Ngoài ra, việc quy hoạch nhân sự, cán bộ của các NHTM cũng
được NHNN quy định cụ thể. Các cán bộ ngân hàng có quy định riêng về mã
ngạch, tiêu chuẩn cơ bản trong quá trình tuyển dụng. NHNN cũng quy định cụ
thể về số lượng thành viên, quy chế làm việc của HĐQT và các ủy ban (ủy ban
rủi ro, ủy ban nhân sự, ủy ban ALCO) của các NHTM. Trong đó, ủy ban nhân
sự của NHTM có chức năng tham mưu cho HĐQT về các vấn đề nhân sự như
bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, công tác đào tạo, tuyển dụng và đãi ngộ nhân
lực của ngân hàng.
Dưới giác độ kinh tế, nguồn nhân lực quyết định năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng. Việc thiếu hụt đội ngũ cán bộ có chất lượng và giàu kinh
nghiệm sẽ làm suy giảm năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, đồng thời
khiến ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro khi không có đủ nhân lực giỏi để phân
tích tình hình tài chính, kịp thời đưa ra cảnh báo sớm về những rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động ngân hàng, cũng như có quyết sách hiệu quả nhằm duy trì hoạt
động và sự phát triển của hệ thống trong mọi hoàn cảnh. Thực tế cho thấy, trình
độ quản lý và điều hành của cán bộ lãnh đạo, kỹ năng tác nghiệp, phong cách
và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng,… sẽ tạo nên hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với Ngành ngân hàng.
c. Tổ chức cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, quản lý hoạt động của các
NHTM
Theo thông tư số 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu
hồi giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng (TCTD) đã quy định rõ
vai trò quản lý nhà nước đối với các NHTM, NHNN có thẩm quyền cấp, thu
hồi giấy phép, chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của NHTM, Sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, điểm giao dịch của các
NHTM và việc chia tách, hợp nhất, sát nhập các NHTM dưới sự giám sát của
NHNN.
16
Theo đó, Thống đốc NHNN Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định cấp
giấy phép hoạt động đối với NHTM; chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động
của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của NHTM. Giám đốc NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ra quyết định
cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh; chấp thuận việc mở, chấm dứt
hoạt động phòng giao dịch, điểm giao dịch và việc chia tách, hợp nhất, sát nhập
của các NHTM trên địa bàn.
NHNN luôn đặc biệt quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức các NHTM,
công tác củng cố nhân sự, cán bộ điều hành tại các NHTM cũng được tăng
cường trên cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn cả về chuyên môn, nghiệp vụ, cả về
năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tuân thủ pháp
luật, có uy tín, tận tụy gắn bó với sự nghiệp phát triển của hệ thống NHTM.
Trong quá trình hoạt động, NHNN luôn giám sát chặt chẽ tổ chức và hoạt
động của các NHTM, theo đó phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan và
UBND các cấp trong việc xử lý, kiên quyết trong việc thực hiện tái cơ cấu, sát
nhập các NHTM còn thiếu năng lực về tài chính, cũng như hoạt động kém hiệu
quả, còn để tồn đọng nhiều nợ xấu và không có biện pháp thu hồi dứt điểm.
- Quản lý về công tác tiền tệ kho quỹ: thực hiện công tác phát hành, cung
ứng tiền mặt; khối lượng thu chi tăng, bội chi, đảm bảo an toàn kho quỹ.
- Quản lý về hoạt động nhận tiền gửi: NHNN chi nhánh cấp tỉnh có nhiệm
vụ chỉ đạo phát triển nguồn vốn huy động trên địa bàn.
- Quản lý lãi suất tiền gửi: chỉ đạo quản lý lãi suất huy động; tổ chức các
cuộc thanh, kiểm tra về lãi suất huy động vốn tại các NHTM. Thực hiện quản
lý nhà nước đối với bảo hiểm tiền gửi.
- Quản lý hoạt động cấp tín dụng: Chỉ đạo phát triển tín dụng, các quy
định về cấp tín dụng khác; chỉ đạo giảm nợ xấu và thực hiện các quy định về
đảm bảo an toàn; quản lý nhà nước về thông tin tín dụng.
- Quản lý hoạt động ngoại hối: quản lý các giao dịch vãng lai gồm cấp
17
giấy phép thu ngoại tệ mặt; mua bán, thu đổi ngoại tệ; quản lý kiều hối; Đầu tư
nước ngoài vào Thái Nguyên; quản lý các giao dịch vốn; cấp giấy xác nhận
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
d. Thanh tra giám sát các NHTM
Trong công tác quản lý của NHNN, Thanh tra, giám sát giữ vai trò hết
sức quan trọng. Với bối cảnh nền kinh tế thị trường, Nhà nước đang giảm sự
can thiệp vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm nâng cao tính tự chủ của
các doanh nghiệp, thay vào đó quản lý của NHNN được thực hiện bằng pháp
luật. Thanh tra, giám sát trở thành một công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực
hiện tốt chức năng quản lý của mình.
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống, là việc thanh
tra được tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và các tổ chức kinh
tế và cá nhân chính là khách hàng. Thanh tra trên cơ sở xem xét các văn bản,
thông tư chỉ đạo hướng dẫn thực hiện cơ chế của ngành, các báo cáo kết toán,
các thống kê số liệu, sổ sách hợp đồng liên quan đến quá trình huy động vốn
sử dụng vốn, công tác kế toán tài chính tại đơn vị. Qua thanh tra, NHNN thực
hiện đánh giá tính tuân thủ và thực thi pháp luật trong hoạt động ngân hàng;
kiểm soát tín dụng; xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng theo thẩm quyền. Phát hiện và cảnh bảo sớm các rủi ro có thể
phát sinh.
Bên cạnh việc thanh tra trực tiếp tại đơn vị thì một kênh thông tin vô
cùng hữu hiệu đối với việc thực hiện chức năng quản lý của NHNN đó là các
chỉ tiêu thu thập được thông qua hệ thống giám sát từ xa. Việc giám sát từ xa
cũng đã được nêu ra trong Luật các TCTD năm 2010. Về cơ bản đó là việc xử
lý, một hệ thống các thông tin dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng; số liệu
được thu thập, tổng hợp và xử lý chủ yếu chiết xuất từ bảng cân đối kế toán
(tháng) và các chỉ tiêu thống kê định kỳ (tuần, tháng, quý) của các TCTD giúp
các nhà quản lý vĩ mô nắm một cách thường xuyên tình hình. Ngoài thông tin
18
chiết xuất từ hệ thống, còn có thể thu thập thông tin từ kiểm soát nội bộ của
đơn vị, hoặc thông tin từ dư luận để phục vụ cho việc đánh giá hoạt động của
đơn vị đó.
Thanh tra, giám sát trước hết cũng phải tuân thủ, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thanh tra; sau đó qua hoạt động
giám sát từ xa, thu thập thông tin và số liệu nhiều kênh để phát hiện được những
rủi ro, đánh giá mức độ và ảnh hưởng của những rủi ro đó đến hoạt động ngân
hàng, của cả hệ thống ngân hàng để cảnh báo, kiến nghị, đề ra biện pháp xử lý
phù hợp, ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng và cho an toàn
hệ thống.
Thanh tra, giám sát là hoạt động được tiến hành thường xuyên, kịp thời,
nhằm đảm bảo tuân thủ luật pháp của các NHTM và khách hàng. Để hoạt động
này có hiệu quả cần có những điều kiện nhất định về nhân lực có trình độ đáp
ứng dược yêu cầu chuyên môn, cách thức tổ chức, kế hoạch tổ chức thực hiện
cụ thể, phân công trách nhiệm, cũng như các mục tiêu rõ ràng,.. Các sai phạm,
thiếu sót qua thanh tra, giám sát sớm được phát hiện, phân tích và có thông tin
phản hồi nhanh chóng, giúp xử lý nghiêm minh các vi phạm, đảm bảo nâng cao
hiệu lực quản lý của NHNN và điều chỉnh, bổ sung kịp thời những quy định,
cơ chế, chính sách pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quản lý của
NHNN cũng như quá trình hoạt động của các NHTM. Đồng thời, qua kết quả
từ hoạt động thanh tra, giám sát, NHNN sẽ có ý kiến kiến nghị với các NHTM,
cũng như các sở ban ngành có liên quan để đưa ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm ngăn chặn và xử lý những yếu kém giúp cho hệ thống các NHTM hoạt
động lành mạnh và đúng mục tiêu.
1.1.3.6. Các công cụ quản lý của NHNN đối với các NHTM
Hoạt động của các NHTM, có đặc thù khác biệt so với các lĩnh vực khác
và có nhiều rủi ro. Do đó NHNN thường quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động
của các NHTM thông qua việc sử dụng kết hợp các công cụ quản lý sau:
- Kế hoạch chiến lược phát triển của hệ thống các NHTM.
19
- Công cụ pháp luật bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh các hoạt động của các NHTM. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam đã ban hành luật chuyên ngành để quản lý hoạt động của
các NHTM. Đối với giao dịch ngân hàng vượt qua lãnh thổ quốc gia, còn được
điều chỉnh bởi các nguồn luật như các hiệp định, các quy tắc, thoả ước quốc tế.
Một số hoạt động của NHTM còn thuộc phạm vi điều chỉnh của các hệ thống
pháp luật khác, cụ thể ở Việt nam, đó là: Bộ Luật dân sự, Bộ Luật tố tụng dân
sự, Luật thi hành án dân sự, Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp... Như vậy, việc
vận dụng công cụ này một cách có hiệu quả đòi hỏi hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của các NHTM phải bảo đảm tính đồng
bộ, đầy đủ, thống nhất, tránh những xung đột pháp lý với các nguồn luật liên
quan khác và đáp ứng được các đòi hỏi của thực tiễn hoạt động NHTM phát sinh.
- Các công cụ của CSTT, NHNN thực hiện việc điều tiết hoạt động
NHTM nhằm đảm bảo hoạt động của các NHTM an toàn, lành mạnh và góp
phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Công cụ của CSTT bao gồm 5 công
cụ chính: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị
trường mở.
- Thanh tra giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và
hoạt động ngân hàng. Đối tượng mục đích của thanh tra ngân hàng là những tổ
chức và hoạt động của TCTD và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Thanh tra, giám sát ngân hàng hoạt động nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, phục
vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây được coi là công cụ khá hữu
hiệu hiện nay.
Hiện nay, trong phạm vi quản lý của NHNN cấp tỉnh, các công cụ được
sử dụng chủ yếu đó là: Định hướng, chiến lược phát triển hệ thống các NHTM,
công cụ pháp luật và công cụ thanh tra, giám sát ngân hàng.
* Các công cụ quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với các NHTM
20
Ở Việt Nam, nội dung này được hiến định trong Hiến pháp năm 1992
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) - Điều 84 (Khoản 4) quy định về thẩm
quyền của Quốc hội đối với chính sách tiền tệ: “Quyết định chính sách tài chính,
tiền tệ quốc gia”.
Hiến pháp năm 2013 - Điều 70 (Mục 4) quy định về thẩm quyền của
Quốc hội trong việc: “Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc
gia”.
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, NHNN đã xây dựng, ban hành thể
chế quản lý của NHNN nói chung và các chi nhánh NHNN cấp tỉnh đối với các
NHTM nói riêng.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010,quy định về vị trí và chức
năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo đó “Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là cơ quan ngang bộ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng phát hành tiền, là
ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”.
Điều 4, Luật này cũng xác định: “Hoạt động của NHNN nhằm ổn định
giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD;
bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN”.
Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, Quy định về việc thành
lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể TCTD; việc
thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh NHNNg, văn phòng đại diện của
TCTDnước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Luật NHNN và Luật các TCTD đã góp phần hình thành đồng bộ khuôn
khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn
kinh doanh tiền tệ- dịch vụ ngân hàng; tạo lập môi trường pháp lý minh bạch
và công bằng trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo
21
đảm an toàn hệ thống; điều chỉnh mọi hoạt động tiền tệ, ngân hàng không phân
biệt đối tượng tiến hành hoạt động ngân hàng.
Các qui định pháp luật có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng như: Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật Bảo hiểm tiền gửi; Luật Phòng,
chống rửa tiền; Pháp lệnh ngoại hối; Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Bộ luật
Dân sự; Luật Cạnh tranh; Luật Chứng khoán,... Với vai trò là cơ quan quản lý
nhà nước đối với các NHTM, thời gian qua NHNN đã đẩy mạnh việc hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý về điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng cho phù
hợp với yêu cầu phát triển KTTT định hướng XHCN và thông lệ quốc tế.
Một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan như:
- Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động
của NHTM, Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/2/2010 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 59;
- Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 20/4/2006 về khối ngân hàng nước
ngoài và Thông tư số 03/2007/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số
22; Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 Quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của TCTD, chi nhánh NHNNg;
- Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 ban hành Quy chế
về kiểm tra, kiểm soát nội bộ TCTD; Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày
01/8/2006 ban hành Quy chế về kiểm toán nội bộ TCTD.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN tỉnh đối với các NHTM
1.1.4.1. Yếu tố tác động bên ngoài
- Thể chế chính trị
Thể chế chính trị và chủ trương đường lối chính sách của Đảng cầm
quyền sẽ chi phối đến mục tiêu, phương hướng phát triển các hoạt động của
NHTM. Sự can thiệp về chính trị sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt
động của NHTM, từ đó tác động đến nội dung và biện pháp quản lý của NHNN
đối với hoạt động của các NHTM. Thể chế Nhà nước ảnh hưởng đến mô hình
22
quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM; cấu trúc và chức năng
của hệ thống cơ quan quản lý của NHNN đối với NHTM và hoạt động của các
NHTM được thiết lập ở mô hình nào và đặt ở vị trí nào đều chịu ảnh hưởng bởi
mô hình hệ thống tổ chức thiết chế nhà nước.
- Môi trường pháp lý
Quản lý đối với hoạt động của các NHTM chịu sự chi phối và phụ thuộc
vào môi trường pháp lý, bởi vì hiệu quả của công tác quản lý đối với hoạt động
của các NHTM phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Công tác quản lý còn phụ thuộc vào tính đồng bộ, kịp
thời, đầy đủ, chặt chẽ và nhất quán của các quy định pháp luật, cũng như ý thức
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các NHTM.
- Môi trường kinh tế vĩ mô
Tình trạng phát triển của nền kinh tế hay tính chu kỳ của nền kinh tế là
một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM. Môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự tăng
trưởng của các NHTM; từ đó giảm bớt áp lực và khó khăn cho hoạt động quản
lý đối với hoạt động của các NHTM. Ngược lại, sự bất ổn kinh tế vĩ mô có thể
gây tác động tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của các NHTM; từ đó làm
tăng áp lực và gây nhiều khó khăn cho hoạt động quản lý đối với hoạt động của
các NHTM.
- Môi trường cạnh tranh
Hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm, có mức độ
cạnh tranh cao và phức tạp. Trong thời gian qua, thị trường tài chính ngày càng
trở nên sôi động hơn do có sự tham gia của nhiều loại hình hoạt động ngân
hàng. Số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng đã dẫn đến sự
phức tạp trong quá trình hoạt động của các NHTM, đòi hỏi NHNN cấp tỉnh
phải có những cách thức quản lý hiệu quả hơn đối với các NHTM.
- Tình trạng Ngân sách nhà nước
23
Theo đó, mức bội chi ngân sách tăng làm gia tăng nhu cầu vay vốn từ
công chúng để tài trợ thiếu hụt. Hành vi phát hành công cụ nợ để huy động vốn
tài trợ nhu cầu thâm hụt ngân sách địa phương của chính quyền địa phương
hoặc huy động vốn của các cơ quan Chính phủ khác cũng có thể tác động làm
giảm lượng tiền gửi của hệ thống ngân hàng cũng như khối lượng tín dụng ngân
hàng có thể cung ứng cho nền kinh tế.
1.1.4.2. Yếu tố tác động bên trong
- Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt
động kinh doanh của tổ chức. Đối với hoạt động ngân hàng, một trong những
ngành nghề có mức độ rủi ro cao, thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò
quan trọng, đặc biệt là hoạt động quản lý. Do đó, để đạt được hiệu quả trong
quản lý NHTM thì NHNN cần phải có đội ngũ nhân sự trình độ cao, được đào
tạo hệ thống và có kiến thức sâu rộng về thị trường. Đặc biệt là kiến thức trong
lĩnh vực tham gia đầu tư vốn và hiểu biết những nội dung pháp luật có liên quan
đến hoạt động ngân hàng. Trong bố trí sử dụng, nhân sự của các NHNN cấp
tỉnh cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải thường xuyên bồi dưỡng những
kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung và những biến đổi
của nền KTTT. Ngoài ra, họ còn phải đảm bảo về tiêu chuẩn về đạo đức, sự
liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ NHNN cấp tỉnh thiếu trách nhiệm, vô tình
hay hữu ý vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngành ngân hàng nói chung
và hệ thống các NHTM trên địa bàn nói riêng.
- Sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là các định chế tài chính
đối với ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
Sự lớn mạnh và phát triển của các NHTM nhà nước, đang thực hiện vai
trò chi phối trong hệ thống ngân hàng, cùng với sự phát triển và ngày càng mở
rộng về quy mô vốn của các NHTM, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, các
công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm,... làm cho thị trường tài chính ngày
24
càng trở nên sôi động. Hiện trạng hoạt động của các NHTM là căn cứ để các
cơ quan quản lý có thẩm quyền nói chung, NHNN nói riêng xây dựng ban hành
hoặc bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm khắc
phục các tồn tại, hạn chế của NHTM; nó cũng là căn cứ để cơ quan quản lý có
thẩm quyền nói chung, NHNN nói riêng đề ra các biện pháp thúc đẩy hoạt động
của các NHTM phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ.
- Cơ chế, chính sách của NHNN tỉnh
Trong bất kỳ hệ thống quản lý nào, để tác động đến đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, chủ thể quản lý sử dụng hệ thống các công cụ
và phương thức quản lý. Đối với khách thể và đối tượng của quản lý cũng có ý
kiến phản hồi đối với chủ thể quản lý. hoạt động của các NHTM là căn cứ để các
cơ quan quản lý có thẩm quyền nói chung, NHNN nói riêng xây dựng ban hành
hoặc bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm khắc
phục các tồn tại, hạn chế của NHTM; nó cũng là căn cứ để cơ quan quản lý có
thẩm quyền nói chung, NHNN nói riêng đề ra các biện pháp thúc đẩy hoạt động
của các NHTM phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của NHNN tỉnh
Công tác quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM còn chịu
tác động bởi khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý của NHNN tỉnh sẽ
giúp cho việc tiếp nhận và xử lý báo cáo của các NHTM trên địa bàn theo định
kỳ hoặc bất thường một cách nhanh chóng, kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý của NHNN đối với các NHTM
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của NHNN đối với các NHTM
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý của NHNN đối với các NHTM của một số nước
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thành lập năm 1948, là Ngân hàng
Trung ương (NHTW) của Trung Quốc. Với việc Trung Quốc chính thức gia
25
nhập WTO vào ngày 11/12/2001, các Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh của Trung
Quốc đã thực hiện các chiến lược mới của ngành Ngân hàng.
- Các nguyên tắc cơ bản và Chiến lược trong giai đoạn mới Để xây dựng
chiến lược mở cửa trong thời kỳ mới, các Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh Quốc
đã tuân thủ 4 nguyên tắc sau: (i) Đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế trong
khuôn khổ tối ưu hoá; (ii) Có khả năng thúc đẩy cải cách ngân hàng, cạnh tranh
thị trường công bằng, hai bên cùng có lợi và nâng cao khả năng cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng Trung Quốc; (iii) Tuân thủ các cam kết WTO và tiếp tục
mở cửa khu vực ngân hàng nội địa tại các địa phương; (iv) Quá trình mở cửa
có quy định về thận trọng đi kèm để có thể duy trì sự ổn định của hệ thống ngân
hàng cấp tỉnh và đảm bảo an ninh tài chính.
- Các chính sách chủ yếu của NHNN cấp tỉnh tại Trung Quốc:
+ Tuân thủ các cam kết WTO và tiếp tục mở cửa hơn nữa với bên ngoài.
Để khuyến khích các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài triển khai kinh doanh,
NHNN cấp tỉnh tại Trung Quốc có chính sách ưu đãi trong việc thành lập cơ sở
mới và tiếp cận thị trường. Đưa ra chính sách định hướng thành lập tại địa
phương để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngân hàng có vốn đầu tư nước
ngoài. Các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài có thể tự lựa chọn hình thức
hoạt động phù hợp tại Trung Quốc theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Các pháp nhân thành lập tại địa phương của các NHNN cấp tỉnh được phép
cung cấp tất cả các dịch vụ bằng ngoại tệ và nội tệ, được hưởng quy chế đối xử
như các ngân hàng Trung Quốc.
+ Về giám sát phòng ngừa rủi ro: Trung Quốc cũng nhận thức được rằng
trong quá trình mở cửa sẽ phát sinh nhiều rủi ro khác nhau. Do vậy, việc nâng
cao năng lực thanh tra, sử dụng nhiều hơn nữa các phương pháp thanh tra hệ
thống, đa dạng và đặc thù để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân
hàng là rất cần thiết. Quá trình mở cửa lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc đi
kèm với thanh tra phòng ngừa nghiêm ngặt theo các chuẩn mực và thông lệ
26
quốc tế. Nguyên tắc thanh tra ngân hàng cơ bản tại các địa phương là “thực
hành thanh tra tổng hợp, quản lý rủi ro, tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng
cao tính minh bạch” trong khi trọng tâm của công tác thanh tra là giám sát các
loại hình rủi ro chủ yếu của các NHTM và các rủi ro hệ thống ngân hàng. Mục
đích của phương pháp tiếp cận này là củng cố hệ thống quản lý rủi ro và kiểm
soát của các NHTM, yêu cầu có một mức độ minh bạch cao hơn để có thể áp
dụng kỷ luật thị trường đối với các ngân hàng.
+ Thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thanh tra ngân hàng hiệu quả do
Uỷ ban Basel về thanh tra ngân hàng đề ra để tăng cường tính hiệu quả và minh
bạch của công tác thanh tra tại các địa phương cấp tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện
môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Mục tiêu của quá trình mở cửa
lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc là nâng cao khả năng cạnh tranh, xây dựng
một hệ thống ngân hàng lành mạnh,phát triển bền vững, huy động được cả các
nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển kinh tế.
b. Kinh nghiệm của Nhật Bản
NHTW Nhật Bản được gọi là Bank of Japan (BOJ) được thành lập năm
1882, là một công ty cổ phần mà vốn nhà nước ban đầu chỉ là 55 triệu Yên. Tuy
nhiên,hoạt động của BOJ phục vụ cho Nhà nước và thực tế các cổ đông tư nhân
không có quyền đưa ý kiến về chính sách của BOJ.
BOJ là ngân hàng có mức độ độc lập tương đối trong hoạt động. Ngoài
văn phòng chính ở Tokyo, BOJ còn có 31 chi nhánh ở khắp các địa phương và
những trụ sở đại diện ở NewYork, Paris, London, FrankFurt, Hong
Kong,...Hoạt động của BOJ có sự kết hợp chặt chẽ với Chính phủ Nhật trong
việc hướng tới các mục tiêu của nền kinh tế, thực hiện chính sách điều tiết một
cách hiệu quả.
Để ra các quyết định liên quan đến thực thi CSTT, luật cho phép BOJ
thiết lập một Hội đồng chính sách với 9 thành viên bao gồm Thống đốc, hai
Phó thống đốc, và sáu thành viên khác (không nhất thiết là người của NHTW
27
và điểm quan trọng nhất ở đây là không cho phép đại diện của chính phủ trong
hội đồng này). Các thành viên trong hội đồng sẽ bầu ra một người làm chủ tịch.
Hội đồng họp khi được chủ tịch triệu tập và ra quyết định theo phương thức bỏ
phiếu. Chủ tịch có trách nhiệm thông qua quyết định này để triển khai thực
hiện.Với hội đồng này, kết hợp với mục tiêu được ấn định, BOJ không bị chi
phối và đi lệch hướng trong quyết định thực thi CSTT.
Về vấn đề tài chính: các BOJ cấp tỉnh chịu rất nhiều sự chi phối của
Chính phủ (quy định về việc hỗ trợ thâm hụt ngắn hạn thông qua các khoản vay
không thế chấp). Tuy nhiên, BOJ nói chung và các địa phương cấp tỉnh nói
riêng được cho cơ chế tài chính riêng trong việc thiết lập chế độ tiền lương
nhằm thu hút nhân sự giỏi.
Về nhân sự: Vị trí Thống đốc được đề xuất bởi Thủ tướng và phải được
Quốc hội thông qua. Các thành viên trong Hội đồng Chính sách do Thủ tướng
bổ nhiệm và phục vụ với thời hạn 5 năm. Thủ tướng không có quyền sa thải
Thống đốc và các thành viên hội đồng do bất đồng quan điểm về CSTT, ngoại
trừ các trường hợp vi phạm pháp luật khác. Nội dung này được thể hiện như
một cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc duy trì tính độc lập của BOJ
quy định tại điều 25 của Luật BOJ.
Các nội dung thảo luận chính và các quyết định về CSTT của Hội đồng
Chính sách phải được công khai cho công chúng biết. Ngoài ra, việc báo cáo
định kỳ cho Bộ Tài chính, Quốc hội và trách nhiệm giải trình về điều hành
CSTT cũng được quy định rất rõ ràng, chặt chẽ trong Luật BOJ.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý của NHNN đối với các NHTM trong nước
a. Kinh nghiệm tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM tại NHNN tỉnh Hải Dương
Hiện nay trong cả nước, hoạt động ngân hàng phát triển rất nhanh với
nhiều hình thức phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Hải Dương là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, xét về số
28
lượng các ngân hàng thì Hải Dương là địa phương có nhiều các NHTM và phát
sinh nghiệp vụ với số lượng lớn. Trong những năm qua, Hải Dương luôn là tỉnh
đi đầu trong hệ thống NHNN về việc quản lý hoạt động của các NHTM một
cách có hiệu quả, cụ thể:
- Định hướng chiến lược phát triển đối với hoạt động của các NHTM:
các định hướng, chiến lược, kế hoạch trong quản lý hoạt động của các NHTM
luôn được NHNN tỉnh Hải Dương chủ động xây dựng, cập nhật phù hợp với
định hướng chung của NHNN Việt Nam và tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật, cơ
chế chính sách: NHNN tỉnh Hải Dương đã triển khai kịp thời các giải pháp/các
văn bản mới về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên cơ sở bám sát mục
tiêu, định hướng chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam và UBND tỉnh để
đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng các năm, tiếp tục tích cực tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
- Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động của các NHTM: NHNN tỉnh
Hải Dương đã triển khai tốt công tác cải cách hành chính nhằm đảm bảo hoàn
thành các nhiệm vụ đặt ra trên các lĩnh vực: cải cách thủ tục hành chính, tổ chức
bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách; áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008...
- Công tác thanh tra, giám sát: nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra
giám sát của NHNN tỉnh đối với hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất
lượng hoạt động của các NHTM.
b. Kinh nghiệm tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM tại Thành phố Đà Nẵng
NHNN thành phố Đà Nẵng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN
Việt Nam. Đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài
khoản theo quy định của pháp luật.
29
Xét về quy mô và hoạt động của các NHTM trên địa bàn Đà Nẵng, có
nhiều sự tương đồng với địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Hơn nữa, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, NHNN TP Đà Nẵng đã trở thành
điểm sáng trong việc tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của
NHTM, thể hiện ở một số nội dung sau:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật, cơ
chế chính sách: đạt hiệu quả cao trong tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển
khai thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành
của NHNN về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối đến các tổ chức tín
dụng, các tổ chức khác và người dân trên địa bàn; thiết lập kênh thông tin liên
lạc hiệu quả giữa NHNN cấp tỉnh và các NHTM, từ đó nắm bắt chính xác và
nhanh nhạy tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn, xử lý kịp thời
những trường hợp cấp bách trong thanh khoản, hoặc các vụ việc liên quan.
- Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động của các NHTM: thực hiện
tốt việc giám sát, chỉ đạo việc mua bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm
soát đặc biệt và giải thể TCTD trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý của NHNN chi nhánh Thái
Nguyên đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh
Từ kết quả thực tiễn công tác quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM tại một số địa phương, từ đó tác giả đưa ra một số bài học kinh
nghiệm sau:
- Cần tham mưu về các chính sách và hỗ trợ việc xây dựng, ban hành,
hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả, an
toàn, phát triển bền vững. Hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động ngân hàng theo hướng minh bạch, công bằng, phù hợp với từng loại hình
NHTM nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống cũng như phù
hợp với bản chất hoạt động của từng loại hình;
30
- Hoạch định chiến lược phát triển, xác định các công cụ và chính sách
tác động đến hoạt động của NHTM. Theo đó, các NHTM được thực sự tự chủ
(về tài chính, hoạt động, quản trị điều hành, tổ chức bộ máy, nhân sự), tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và được hoạt động trong khuôn khổ pháp lý
minh bạch, công khai, bình đẳng;
- Tăng cường quản lý, giám sát đối với hoạt động của NHTM. Phát triển hệ
thống thanh tra, giám sát ngân hàng theo hướng xây dựng hệ thống giám sát ngân
hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển ngân hàng Việt Nam và
thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát Ngân hàng như hiện đại
hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra – giám sát ngân hàng; đổi mới
hoạt động cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục
cấp phép; thực hiện đổi mới theo hướng tập trung, thống nhất, kết hợp thanh tra,
giám sát nhằm nâng cao kỷ luật của thị trường, đảm bảo các NHTM thực hiện
nghiêm quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Đổi mới chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng đối với đội
ngũ cán bộ có trình độ cao, chuyên môn sâu, tạo điều kiện thuận lợi để họ phát
huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của mình, cống hiến cho sự nghiệp chung của
đất nước;
- Xây dựng, phát triển hệ thống NHTM trong nền kinh tế có cấu trúc đa
dạng về sở hữu, có quy mô hoạt động đủ lớn và minh bạch đáp ứng đầy đủ các
chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới;
- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau để cung cấp thông tin, phản hồi, giải thích về các vấn đề dư luận quan tâm
liên quan đến hoạt động ngân hàng tạo sự đồng thuận trong xã hội và định
hướng hoạt động của ngành ngân hàng;
- Phối hợp đồng bộ công tác quản lý giữa NHNN, các cơ quan thuộc
Đảng, nhà nước sẽ tạo hiệu quả đồng bộ và góp phần đạt được mục tiêu chung
của quốc gia.
31
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với
hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh như thế nào?
- Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến công tác quản lý của NHNN chi nhánh
Thái Nguyên đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh?
- NHNN chi nhánh Thái Nguyên cần thực hiện những giải pháp nào để
tăng cường công tác quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với hệ
thống các NHTM trên địa bàn tỉnh?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp để phục vụ cho đề tài được lấy từ các nguồn sau:
- Báo cáo tổng kết về công tác quản lý của NHNN chi nhánh Thái
Nguyên đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh.
- Báo các thực hiện công việc hàng của NHNN chi nhánh Tỉnh Thái
Nguyên, các quy định hiện hành đối với các NHTM tronng các hoạt động của
mình.
- Các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các sở,
ban ngành, số liệu báo cáo thống kê chính thức hàng năm của các cơ quan chức
năng. Các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước đối với các
tổ chức tín dụng và quản lý của NHNN đối với các NHTM.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả thu thập số liệu sơ cấp bằng cách điều tra trực tiếp như sau:
- Đối tượng điều tra: các cán bộ nhân viên làm việc tại NHNN chi nhánh
Thái Nguyên và cán bộ nhân viên làm việc tại các chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số mẫu điều tra:
32
Hiện NHNN chi nhánh Thái Nguyên có 112 cán bộ đang làm việc, và hệ
thống các NHTM trên địa bàn có 31 chi nhánh với tổng số cán bộ công nhân
viên là 2.162 người. Áp dụng công thức của Felly David, tác giả tính quy mô
mẫu như sau:
n = = = 383
Trong đó:
n = Quy mô mẫu mong muốn
N = Tổng thể mẫu
Z = Độ lệch chuẩn, mức 1.96, tương ứng với mức 95% độ tin cậy
p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung
cụ thể, thường mức 50% (0.5)
d = Độ chính xác kỳ vọng, thường để ở mức 0.05
Điều tra, phỏng vấn cán bộ NHNN và các NHTM trên địa bàn tỉnh thông
qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới đối tượng điều tra.
- Nội dung của mẫu phiếu điều tra gồm: các tiêu chí và các chỉ tiêu liên
quan đến công tác quản lý của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh, qua
đó có đánh giá đúng về công tác quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên
trên địa bàn tỉnh.
- Thang đo của bảng hỏi: Để đánh giá hoạt động quản lý của NHNN đối
với các NHTM, luận văn sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ cho các câu hỏi.
Điểm trung bình của mỗi tiêu chí sẽ được dùng để đánh giá hoạt động quản lý
của NHNN của các đối tượng được khảo sát.
- Giá trị bình quân của thang đo Likert cho từng câu hỏi:
Xi = (∑ Xi*fi)/ (∑fi)
Trong đó:
Xi: là biến quan sát theo thang đo Likert
Fi: Số người trả lời cho giá trị Xi
33
-Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối của thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/ n = (5 -1)/ 5= 0,8
Từ đó ta có: Giá trị trung bình và ý nghĩa của thang đo Likert:
Rất không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt
1,00 – 1,80 1,81 – 2,60 2,61 – 3,40 3,41 – 4,20 4,21 – 5,00
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Số liệu được xứ lý trên phần mềm Excel trên máy tính. Đối với những
thông tin định lượng, tác giả tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số
tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, sơ đồ.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các
tiêu chí như hoạt động tín dụng, hoạt động tiền gửi, hoạt động ngoại hối, hoạt
động ngân hàng khác... Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ
ràng để có được những kết luận chính xác nhất đối với công tác quản lý của
NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Trên cơ sở thống kê, thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc
trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát tình hình quản lý của NHNN
chi nhánh Thái Nguyên đối với các NHTM, từ đó mô tả, đánh giá tình hình,
thực trạng quản lý của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh.
2.2.3.3. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh. Xử lý
số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động
của hiện tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để so sánh sự khác nhau
về tình hình quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với các NHTM
trong giai đoạn nghiên cứu của luận văn.
34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về định hướng chiến lược, đóng góp xây dựng chính sách
pháp luật của nhà nước
- Số lượt đóng góp, xây dựng các văn bản luật, Nghị định, Thông tư của
Chính phủ, các bộ, ngành và của NHNN;
- Số lượt văn bản đến liên quan đến phổ biến, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của các NHTM;
2.3.2. Chỉ tiêu về tổ chức bộ máy hoạt động của các NHTM
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ các NHTM: bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
khen thưởng,...
- Quản lý tổng tài sản có và tốc độ gia tăng tổng tài sản: Tài sản có của
NHTM là toàn bộ tài sản có giá trị mà ngân hàng hiện có quyền sở hữu hoặc có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Tài sản có của NHTM
bao gồm: Tiền mặt tại quỹ; Chứng từ có giá ngắn hạn; Đầu tư chứng khoán; dư
nợ tín dụng; Tài sản cố định, máy móc thiết bị…
- Quản lý công tác tiền tệ kho quỹ: số lượng tiền mặt phát hành, cung
ứng ra thị trường; khối lượng thu chi tăng, bội chi; tình hình đảm bảo an toàn
kho quỹ…
- Quản lý hoạt động nhận tiền gửi: cơ cấu nguồn vốn huy động, quản lý
lãi suất tiền gửi, kiểm tra về lãi suất huy động vốn
- Quản lý hoạt động cấp tín dụng: cơ cấu dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh,
chỉ đạo giảm nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng…
- Quản lý về hoạt động ngoại hối: quản lý các giao dịch vãng lai (cấp
giấy phép thu ngoại tệ mặt; mua bán, thu đổi ngoại tệ; quản lý kiều hối)…
2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức cấp và thu hồi giấy phép hoạt động
- Quản lý cấp phép hoạt động ngân hàng: thành lập NHTM, mở chi nhánh
huyện, đổi tên.
- Số lượng chi nhánh NHTM được cấp phép thành lập mới trên địa bàn;
35
- Số lượng các phòng giao dịch của các NHTM được mở mới trên địa
bàn.
2.3.4. Chỉ tiêu về hoạt động thanh tra, giám sát các NHTM
- Hoạt động thanh tra: số lần thanh tra tại chỗ, số lần kiểm tra, số kiến
nghị đưa ra.
- Số lượng các sai phạm thường gặp về nguyên tắc, điều kiện vay vốn;
hồ sơ tín dụng; thẩm định cho vay; sử dụng vốn vay sai mục đích; phân loại nợ;
trích dự phòng rủi ro…
- Các kiến nghị qua thanh tra: Từ các vi phạm trong hoạt động, thanh tra
NHNN sẽ có những kiến nghị phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối
với hoạt động tín dụng của các NHTM được phát huy.
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý của NHNN đối với các NHTM
- Mức độ kịp thời trong công tác xây dựng, phổ biến, triển khai các văn
bản pháp luật tại NHNN tỉnh Thái Nguyên;
- Mức độ phù hợp của trong các định hướng phát triển hoạt động của các
NHTM với chủ trương của nhà nước và mục tiêu phát triển kinh tế địa phương;
- Mức độ hiệu quả trong việc sử dụng các phương thức quản lý của
NHNN đối với hoạt động của các NHTM, gồm: quyền cấp phép; quyền kiểm
tra, thanh tra, giám sát; quyền thực thi pháp luật….
- Mức độ phù hợp trong phân công nhiệm vụ và chức năng của các phòng
ban chuyên môn của NHNN;
- Mức độ đáp ứng của Thanh tra, giám sát ngân hàng trong QLNN đối
với hoạt động của các NHTM;
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (các nhân tố ảnh hưởng) đến công
tác quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM.
36
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
3.1. Giới thiệu chung về NHNN chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
a. Lịch sử hình thành và phát triển NHNN Việt Nam
Tháng 12/1945 Nhà nước cho phát hành đồng bạc Việt Nam đầu tiên
được nhân dân ta hưởng ứng và hoan nghênh, gọi là “Tờ giấy bạc cụ Hồ”. Sự
ra đời của đồng tiền cách mạng đã góp phần quan trọng trong quá trình đấu
tranh với địch trên mặt trận tiền tệ, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá,
ổn định giá cả, đồng thời đảm bảo cho chi tiêu ngân sách.
Ngày 3/2/1947 tổ chức tín dụng đầu tiên của Việt Nam: Nhà tín dụng sản
xuất được thành lập nhằm “giúp vốn cho nhân dân phát triển sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp, đồng thời hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn và làm
hậu thuẫn cho chính sách giảm tức và hướng dẫn nhân dân đi vào con đường
làm ăn tập thể”.
Ngày 6/5/1951 tại Hang Bòng thuộc xã Tân Trào, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là cơ quan
ngang Bộ, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia là thành viên Chính phủ.
Ngày 21/01/1960 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phù hợp với Hiến pháp nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà 1959. Từ 1960 toàn Ngành đã có 221 Chi điểm Ngân hàng huyện,
41 Chi nhánh nghiệp vụ Ngân hàng quận, thị xã và các trung tâm kinh tế ở miền
Bắc. Ngoài ra có có trên 7.000 HTX tín dụng được thành lập và hoạt động trên
địa bàn nông thôn.
Từ bước khởi đầu thành công theo NĐ 53 ngày 26/3/1988 của Chính phủ
về tách hệ thống Ngân hàng thành Ngân hàng 2 cấp, ngày 24/5/1990 Nhà nước
37
ban hành 2 Pháp lệnh Ngân hàng, đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân
hàng Việt Nam. Theo Pháp lệnh, hệ thống Ngân hàng gồm 2 cấp: Ngân hàng
Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và là Ngân hàng
Trung ương; Các Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Sau một thời gian được thực tiễn kiểm
nghiệm, 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã được tổng kết lên thành 2 Luật Ngân hàng,
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998 (và đã được sửa
đổi bổ sung lần thứ nhất vào năm 2003).
Trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Việt Nam (NHNN và các
TCTD) đã có nhiều thành tích trong việc điều hành và thực thi các chính sách
tiền tệ nhằm phục vụ mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh
tế và kiểm soát lạm phát, từng bước nâng cao giá trị của đồng tiền Việt Nam.
b. Lịch sử hình thành và phát triển NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL (ngày 6/5/1951
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, ngày 18/5/1951, Chi nhánh Ngân
hàng Quốc gia tỉnh Thái Nguyên được thành lập với cơ cấu tổ chức gồm 3
phòng: Phòng nghiệp vụ, phòng kho quỹ, phòng Kế toán và 2 tổ công tác tại
các huyện.
Ngày 21/4/1965, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ra Quyết định số 103-
NQ-TVQH thành lập tỉnh Bắc Thái trên cơ sở hợp nhất 2 tỉnh Thái Nguyên và
Bắc Kạn. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên được đổi tên thành
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Thái. Trong thời kỳ này vai trò trung
tâm tiền tệ tín dụng, thanh toán của Ngân hàng đối với nền kinh tế khá rõ nét.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, tiền mặt
và thanh toán không dùng tiền mặt, phục vụ tích cực cho quá trình tài mở rộng
sản xuất kinh doanh; phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng cường các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
38
Từ tháng 10/1988 hệ thống Ngân hàng được hình thành 2 cấp: Ngân hàng
Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh. Theo tiến trình đó, từ tháng 10/1988
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Thái được tách làm 2 hệ thống: Hệ thống NHNN
gồm Chi nhánh NHNN tỉnh và 27 phòng đại diện tại các huyện và thị xã; Hệ
thống các Ngân hàng chuyên doanh gồm: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
(sau này đổi tên thành NHNo&PTNT); Ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Trong đó tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ngoài 9 phòng đại diện NHNN (trực thuộc NHNN tỉnh Bắc Thái) còn
có 9 Chi nhánh: Phát triển Nông nghiệp (trực thuộc NH Phát triển Nông nghiệp
tỉnh Bắc Thái); NH Công thương (trực thuộc NHCT Bắc Thái); NH Đầu tư và
Phát triển (trực thuộc NHĐT&PT Bắc Thái).
Ngày 6/11/1996, Quốc hội đã phê chuẩn việc chia tỉnh Bắc Thái thành 2
tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn nên Chi nhánh được đổi tên lại thành Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Sau ngày tái lập tỉnh là 01/07/1997, hệ
thống các ngân hàng ở Thái Nguyên được thành lập lại, bao gồm: Chi nhánh
NHNN tỉnh; chi nhánh ở huyện, thị; chi nhánh NHNo&PTNT; chi nhánh
NHĐT&PT.
Trong vòng hơn 20 năm từ năm 1997 đến nay, lần lượt các hệ thống
NHTM tiếp tục được thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn với các cơ sở
được rải đều ở các vùng miền trong tỉnh.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
NHNN tỉnh Thái Nguyên là đơn vị phụ thuộc của NHNN Việt Nam, chịu
sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc NHNN; có chức
năng tham mưu, giúp Thống đốc QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên
địa bàn tỉnh và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo uỷ
quyền của Thống đốc.
Chi nhánh là đơn vị hạch toán, kế toán phụ thuộc, có con dấu và bảng
cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
39
Căn cứ quyết định số 290/2014/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 2 năm 2014
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN
tỉnh, cơ cấu tổ chức của NHNN tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Thanh tra, giám sát ngân hàng và phòng Thanh toán, kế toán tin học có
con dấu riêng để dùng cho hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở nội dung của quyết định số 290, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã triển
khai và ban hành các quyết định số 201, 202, 203, 204, 205, 206/QĐ-THN ngày
24/3/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh
trong việc thực hiện chức năng quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các
NHTM. Theo đó, nhiệm vụ quản lý của NHNN chủ yếu tập trung tại thanh tra,
giám sát ngân hàng; công tác triển khai các văn bản quy phạm pháp luật chủ
yếu tập trung tại phòng nghiên cứu tổng hợp và kiểm soát nội bộ.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN tỉnh đã được quy định
rõ ràng, cụ thể hơn, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp nhiệm vụ
giữa các đơn vị tại trụ sở chính NHNN và mở rộng phân cấp, nâng cao vai trò
quản lý của NHNN tỉnh trên địa bàn.
40
3.1.3. Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội với các khu vực lân cận. Ngày 01/07/1997 khi thực hiện tách tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn, Thái Nguyên chỉ có sự hiện diện của các NHTM nhà nước.
Đến nay, hệ thống các NHTM trên địa bàn đã đa dạng về sở hữu, về loại hình
khác nhau và nhiều quy mô khác nhau đã tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn đa
dạng cho hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn.
Theo thống kê số liệu của NHNN tỉnh Thái Nguyên tính đến 31/12/2018,
có 31 chi nhánh cấp 1 của các NHTM trên địa bàn tỉnh tương ứng với đó là 108
phòng giao dịch của các ngân hàng. Mặc dù số lượng phòng giao dịch tương
đối lớn, nhưng các phòng giao dịch NHTM phân bổ không đều, tập trung hoạt
động chủ yếu ở những địa bàn kinh tế lớn là Thành phố Thái Nguyên, thị xã
Phổ Yên, huyện Đại Từ. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đứng đầu về số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch với 1 chi nhánh cấp
1, 10 chi nhánh cấp 3 với tổng số 31 phòng giao dịch. Tiếp đó là Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên với 1 chi nhánh cấp 1, 2 chi nhánh
cấp 3 và 18 phòng giao dịch. Đứng thứ ba là Ngân hàng TMCP Công thương
chi nhánh Thái Nguyên với 1 chi nhánh cấp 1 và 16 phòng giao dịch.
Bảng 3.1. Số lượng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: ngân hàng
Loại hình NHTM Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
NHTM Nhà nước 3 3 3
NHTM cổ phần 18 19 19
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1 1 1
Tổng 22 23 23
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Các NHTM trên địa bàn hiện nay đã từng bước được tổ chức theo mô
hình quản trị hiện đại, đã tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa các
41
phòng ban, chức danh. Nhìn chung, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát tại
các NHTM đảm bảo về số lượng; chất lượng từng bước được nâng lên, đáp ứng
theo các yêu cầu tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ chuyên môn theo quy định
của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM và Luật các TCTD năm 2010.
Hình 3.2. Quan hệ của hệ thống các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
42
3.1.4. Những kết quả đạt được trong thời gian qua
3.1.4.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
Các NHTM trên địa bàn là chi nhánh cấp 1 trực thuộc các NHTM, có
tổng tài sản có tương đối lớn so với các chi nhánh cùng loại trong toàn hệ thống
các ngân hàng. Trong những năm qua các chi nhánh NHTM trên địa bàn có sự
tăng trưởng khá về quy mô tổng tài sản có.
Hình 3.3. Quy mô và tổng tài sản của các NHTM trên địa bàn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm Năm So sánh So sánh Các NHTM 2016 2017 2018 2017/2016 (%) 2018/2017 (%)
NHTM Nhà nước 13.385 14.395 16.385 7,55 13,82
NHTM cổ phần 22.839 24.395 27.729 6,81 13,67
Ngân hàng 100% 1.030 1.218 1.387 18,25 13,88 vốn nước ngoài
Tổng 37.254 40.008 45.501 7,39 13,73
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Quy mô tổng tài sản của các NHTM trên địa bàn năm 2016 là 37.254 tỷ
đồng, đến năm 2017 tăng 7,39% và đạt giá trị 40.008 tỷ đồng. Đến năm 2018
giá trị tổng tài sản có sự gia tăng nhanh chóng với tỷ lệ tăng là 13,73% và đạt
giá trị 45.501 tỷ đồng. Điều này là do có sự gia tăng của một số chi nhánh các
ngân hàng trên địa bàn như: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương, Ngân hàng
TMCP Liên Việt,… Đồng thời, các ngân hàng cũng đa dạng hóa về các sản
phẩm, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng, làm cho dư nợ tại các ngân hàng được
mở rộng, dẫn đến tổng tài sản có của các NHTM trên địa bàn ngày càng tăng,
tốc độ tăng trưởng lớn.
Với số lượng các NHTM cổ phần trên địa bàn chiếm phần lớn trong tổng
số ngân hàng thì quy mô tài sản chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể năm 2016 tổng tài sản
của các ngân hàng TMCP cổ phần là 22.839 tỷ đồng; đến năm 2017 tăng 6,81%
43
và đạt giá trị 24.395 tỷ đồng và tiếp tục tăng lên 27.729 tỷ đồng (tương ứng tỷ
lệ tăng 13,67%).
Với tỷ lệ các NHTM nhà nước được cổ phần hóa ngày càng nhiều thì các
NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, tuy nhiên, với tiềm lực
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì tổng tài sản
của khối NHTM nhà nước cũng khá cao. Cụ thể năm 2016 tổng tài sản của khối
này là 13.385 tỷ đồng; năm 2017 tăng lên 14.395 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
7,55% và đến năm 2018 giá trị tổng tài sản là 16.385 tỷ đồng (tương ứng tỷ lệ
tăng là 13,82%).
Với chỉ một Ngân hàng nước ngoài trên địa bàn thì tổng tài sản của
Shinhan Bank không chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể năm 2016 tổng tài sản của Ngân
hàng nước ngoài là 1.030 tỷ đồng; đến năm 2017 giá trị tổng tài sản của nhóm
này là 1.218 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 18,25%. Và đến năm 2018 giá trị
tổng tài sản đạt 1.387 tỷ đồng và đạt tỷ lệ tăng là 13,88%.
3.1.4.2. Hoạt động huy động vốn
Các NHTM trên địa bàn có tình hình huy động vốn tăng trưởng tương
đối tốt trong giai đoạn 2016-2018. Tình hình huy động vốn của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thể hiện qua bảng sau:
44
Bảng 3.2. Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: tỷ đồng
I. TG theo kỳ hạn
Năm Năm Năm So sánh So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Không kỳ hạn
8.385 10.488 12.485 25,08 19,04
Thời gian < 12 tháng
18.375 21.863 25.336 18,98 15,89
Thời gian 12 tháng
II. TG theo thành phần kinh tế
TG của tổ chức kinh
11.944 14.532 16.168 21,67 11,26
tế
22.449 27.734 31.355 23,54 13,06
TG của cá nhân
16.255 19.149 22.634 17,80 18,20
Tổng 38.704 46.883 53.989 21,13 15,16
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
- Huy động vốn theo kỳ hạn tiền gửi:
Tiền gửi được chia làm 3 nhóm là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn dưới 12 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Theo cách phân
chia trên thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất:
Năm 2016 tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 18.375 tỷ đồng; đến năm 2017
tiền gửi tăng lên 18,98%, đạt mức 21.863 tỷ đồng. Năm 2018 tiền gửi kỳ hạn
dưới 12 tháng tăng lên 25.336 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 15,89%. Với các
loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng này, chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết
kiệm trong dân cư. Năm 2017 và 2018 do tình hình giảm lãi suất huy động như
vậy, nên lượng tiền gửi này có tỷ trọng giảm hơn so với năm 2016, tuy nhiên
các ngân hàng vẫn duy trì được lượng tiền huy động có kỳ hạn dưới 1 năm tăng
lên, giúp các ngân hàng đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của mình.
45
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn cũng liên tục tăng qua các năm và đặc
biệt là năm 2017 tăng 25,08% so với năm 2016. Năm 2018 tăng nhẹ hơn với
mức tăng đạt 19,04%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do các ngân hàng đã
tích cực trong việc tìm kiếm các khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch
thanh toán chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các ngân hàng rất
tích cực trong việc tiếp cận các doanh nghiệp liên kết với ngân hàng để trả
lương cho nhân viên qua tài khoản ATM, tiếp thị đến nhiều khách hàng cá nhân
mở thẻ thanh toán với chi phí ưu đãi và dịch vụ thanh toán. Chính điều này đã
giúp cho lượng tiền gửi không kỳ hạn gia tăng qua từng năm. Nguồn vốn không
kỳ hạn xét về mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp (2-
3%/năm), tuy nhiên tính ổn định của loại nguồn vốn này không cao, tăng giảm
thất thường phụ thuộc vào việc sử dụng vốn của người gửi. Do vậy, các ngân
hàng cần phải kiểm soát và duy trì tỷ trọng nguồn tiền này một cách hợp lý,
tránh rơi vào tình trạng bị động trong hoạt động kinh doanh, gây lãng phí cho
các ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên của các NHTM có xu hướng tăng
dần qua các năm do nguồn vốn trung – dài hạn giúp ngân hàng có được nguồn
vốn lớn hơn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng như các khoản vay trung
– dài hạn. Do lãi suất huy động đối với loại tiền gửi này thường cao hơn so với
các loại tiền gửi khác nên có một lượng khách hàng nhất định lựa chọn kỳ hạn
này. Việc duy trì một tỷ lệ nhất định nguồn vốn trung dài hạn là cần thiết vì nếu
tỷ lệ này quá thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động -
cho vay. Bởi vậy, các NHTM cần tiếp tục điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn huy động
theo kỳ hạn sao cho hợp lý.
- Huy động tiền gửi theo thành phần kinh tế
Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn tiền gửi huy động và tăng qua các năm trong giai đoạn 2016-2018. Cụ
46
thể năm 2016, lượng tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế là 22.449 tỷ đồng,
đến năm 2017 lượng tiền huy động được là 27.734 tỷ đồng và đến năm 2018 số
tiền huy động được là 31.355 tỷ đồng. Có 2 nguyên nhân chính để lý giải cho
những số liệu trên: thứ nhất, đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế; thứ hai, các tổ chức kinh tế này có nhu
cầu sử dụng vốn liên tục với giá trị lớn. Do vậy, để tăng thêm thu nhập đồng
thời đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tiền trong thanh toán của mình, các tổ chức
kinh tế thường lựa chọn hình thức gửi tiền có kỳ hạn dưới 12 tháng. Các khoản
tiền gửi thường là gửi với kỳ hạn 1 tháng hoặc theo tuần.
Tiền gửi của dân cư tuy chiếm một tỷ trọng không cao như các tổ chức
kinh tế, nhưng đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng. Do đặc
điểm vốn tiền gửi dân cư thường có quy mô lớn, bởi lẽ những khoản huy động
từ dân cư là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người
dân tích trữ sử dụng trong tương lai, thêm vào đó dân cư là đối tượng đông
nhất trong nền kinh tế, do đó về tổng thể thì tập trung vào đối tượng này sẽ
huy động được một nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM. Thêm vào đó, do
nguồn huy động từ dân cư là nguồn ổn định vì thường người dân khi gửi tiền
vào NHTM đều có mục đích là tích trữ cho tương lai, do đó có kế hoạch và
có thể dự báo được thời điểm tăng giảm. Còn nguồn vốn huy động từ các tổ
chức tín dụng, hay các tổ chức kinh tế khác thường không ổn định do sự dịch
chuyển liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế.
3.1.4.3. Hoạt động cho vay
Trong giai đoạn 2016-2018 hoạt động cho vay của các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có xu hướng ngày càng tăng lên, cụ thể được thể
hiện qua bảng sau:
47
Bảng 3.3. Hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
I. Cho vay theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn
22.347
25.549
27.437
14,33
7,39
Cho vay trung và dài
17.084
20.632
23.030
20,77
11,62
hạn
II. Cho vay theo loại hình khách hàng
Cho vay các TCKT
26.339
29.384
31.334
11,56
6,64
Cho vay KHCN
13.092
16.797
19.133
28,30
13,91
III. Phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Có TSĐB
36.694
41.948
44.886
14,32
7,00
Không có TSĐB
2.737
4.233
5.581
54,66
31,85
Tổng dư nợ cho vay
39.431
46.181
50.467
17,12
9,28
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
- Xét theo thời gian cho vay:
Cho vay ngắn hạn tại các NHTM vẫn là chủ yếu, điều này là hợp lý do
cân đối nguồn vốn tại các ngân hàng. Cụ thể cho vay ngắn hạn năm 2016 đạt
22.347 tỷ đồng và tăng lên 25.549 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,33%.
Năm 2018 tốc độ tăng đạt 7,39% và đạt doanh số 27.437 tỷ đồng. Dư nợ cho
vay trung và dài hạn của các NHTM năm 2016 là 17.084 tỷ đồng, năm 2018
đạt giá trị 23.030 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 20,77% và 11,62% vào
năm 2017 và 2018.
- Xét theo loại hình khách hàng:
Dư nợ cho vay của các NHTM tăng qua các năm từ 2016 đến 2018, chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là loại hình khách hàng tiềm năng,
cần tiếp tục mở rộng và đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn có hiệu
48
quả, nhằm từng bước thay đổi cơ cấu tín dụng và tìm kiếm thu nhập cũng như
góp phần chuyển dịch và phát triển kinh tế địa phương. Với nhóm khách hàng
cá nhân (KHCN), đây là phân đoạn thị trường đang có xu hướng tăng nhanh
của các NHTM và vẫn đang có xu hướng tăng nhanh với tốc độ tăng trong 2
năm 2017, 2018 tương ứng là 28,3% và 13,91%. Dư nợ cho vay khách hàng là
các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn hơn nhưng tốc độ tăng lên chậm hơn. Cụ
thể năm 2016 dư nợ cho vay là 26.339 tỷ đồng, đến năm 2017 dư nợ đạt 29.384
tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 11,56%. Năm 2018 tốc độ tăng dư nợ cho
vay khách hàng tổ chức kinh tế đạt 6,64% tương ứng đạt dư nợ 31.334 tỷ đồng.
- Xét theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
Việc phân loại hoạt động cho vay theo mức tín nhiệm sẽ góp phần giúp
ngân hàng quản lý danh mục cho vay theo tài sản đảm bảo và không có tài sản
đảm bảo để có thể xây dựng kế hoạch quản lý và bảo quản tài sản và có dự báo
về tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thông qua việc đánh giá
tài sản đảm bảo.
Hoạt động cho vay của các NHTM chủ yếu là đối với khách hàng có tài
sản đảm bảo, tỷ lệ các khoản vay không có tài sản đảm bảo chỉ là rất nhỏ. Cụ
thể năm 2016 giá trị các khoản vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) là 36.694 tỷ
đồng; đến năm 2017 giá trị các khoản vay có TSĐB tăng 14,32% và đạt giá trị
41.948 tỷ đồng. Đến năm 2018 giá trị các khoản vay có TSĐB tiếp tục tăng 7%
và đạt giá trị 44.886 tỷ đồng. Các khoản vay không có TSĐB năm 2016 là 2.737
tỷ đồng thì đến năm 2018 tăng lên 5.581 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng trong
hai năm 2017 và 2018 là 54,66% và 31,85%.
3.2. Thực trạng quản lý của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đối với hệ
thống các NHTM trên địa bàn tỉnh
3.2.1. Quản lý của NHNN về định hướng chiến lược
Quản lý đối với hoạt động NHTM được bắt đầu từ việc xác định rõ ràng
các mục tiêu, đề ra phương hướng phát triển. Đây là giai đoạn ban đầu quan
49
trọng của quản lý đối với hoạt động NHTM, quyết định tính đúng đắn của các
hoạt động kế tiếp. Các định hướng chiến lược phát triển của Nhà nước đối với
hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-
2018 thể hiện qua:
Thứ nhất, đề án phát triển ngành ngân hàng: Định hướng chiến lược
phát triển ngành ngân hàng được thể hiện rõ tại Đề án phát triển ngành Ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (theo Quyết định
số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Chính phủ) và mới đây nhất là
“Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” (Theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8 tháng 8 năm 2018).
Định hướng phát triển ngành ngân hàng được xác định dựa trên cơ sở: những
xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng; những mong muốn đạt
được; và khả năng có thể đạt được. Theo đó, mục tiêu của chiến lược là “Phát
triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng: các tổ chức tín dụng trong nước
đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền
vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công
nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông
lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực
ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với quá trình tự do
hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng ngày
càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030, bảo
đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các
dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển
bền vững”.
Tại Thái Nguyên, NHNN tỉnh đã tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện đề án: “Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng giai đoạn 2016-2020 trên
địa bàn tỉnh”. Với mục tiêu định hướng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đi đôi
với phát triển ngân hàng hiện đại, đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu
50
quả. UBND tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện hỗ trợ và chỉ đạo các sở ban,
ngành phối hợp, tạo thuận lợi cho ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh phát triển
đa dạng và theo đúng định hướng phát triển của địa phương.
Thứ hai, định hướng của NHNN hàng năm: Trên cơ sở Đề án phát
triển ngành Ngân hàng đến năm 2020, định hướng phát triển hoạt động của các
NHTM được NHNN xác định và quy định hàng năm cho các NHTM. Điển
hình, thông qua chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và hướng tín dụng đa dạng, phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, định hướng của NHNN tỉnh Thái Nguyên hàng năm: Hàng
năm, NHNN tỉnh Thái Nguyên thực hiện tổng kết hoạt động ngân hàng trong
năm trước và định hướng nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong năm tiếp
theo. Bám sát định hướng, NHNN xây dựng một số chỉ tiêu điều hành hoạt
động ngân hàng trên địa bàn như: Tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng dư
nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu…
Bảng 3.4. Tình hình triển khai văn bản về QLNN với các NHTM trên
địa bàn tại Chi nhánh
ĐVT: văn bản
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số văn bản đến 114 125 132
Số văn bản đi 126 141 157
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên luôn thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình về việc đóng góp xây dựng các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư
của Chính phủ, của các Bộ, ngành và của NHNN. Ngân hàng luôn nhận được
sự chỉ đạo của NHNN và các Bộ, ngành thể hiện ở số văn bản đến ngày càng
tăng trong giai đoạn 2016-2018. NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng luôn
sát sao trong việc chỉ đạo các NHTM trên địa bàn khi nhận được hướng dẫn,
quy định từ trên chỉ đạo xuống.
51
Tác giả tiến hành điều tra 383 cán bộ nhân viên tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên và một số NHTM trên địa bàn tỉnh, kết quả khảo sát về định
hướng phát triển của NHNN đối với các NHTM được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5. Đánh giá về định hướng chiến lược của NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5 ĐTB
11 37 114 143 78 3,63
Các văn bản được NHNN chi nhánh Thái Nguyên triển khai nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng được với tình hình thực tế.
13 32 68 145 125 3,88
Định hướng phát triển của NHNN chi nhánh tỉnh phù hợp với hoạt động của các NHTM
14 34 72 149 114 3,82
Định hướng phát triển của NHNN chi nhánh tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ kết quả khảo sát
Qua bảng trên có thể thấy, các chỉ tiêu đánh giá về sự phù hợp của định
hướng chiến lược của Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM
có mức điểm khá cao, 3,88 và 3,82 điểm. Điều này cho thấy, Chi nhánh NHNN
tỉnh Thái Nguyên đã có sự sát sao trong việc xây dựng định hướng, chiến lược
đối với các NHTM trên địa bàn.
Trong quy trình xây dựng văn bản, khâu tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành
đã được chú trọng cải cách nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp của các cơ quan.
NHNN đã tích cực, chủ động đề nghị các cơ quan liên quan (Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...) tham gia ý kiến vào
nhiều văn bản pháp luật trước khi ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành. Nhờ vậy, nhiều cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu về nội dung cũng như hình
thức, kỹ thuật xây dựng, phát huy tốt tác dụng trong thực tiễn.
52
Thực hiện chức năng quản lý của NHNN tại địa phương, NHNN tỉnh
Thái Nguyên đã chỉ đạo thống nhất trong thực thi, thể chế, đã thực hiện nghiêm
túc việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động
ngân hàng, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của NHNN đến các NHTM trong
tỉnh dưới nhiều hình thức: trực tiếp truyền đạt, tập huấn, sao chụp, ra văn bản
hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là những văn bản có tính pháp lý cao như: Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010, Luật thanh tra năm 2010, Sửa đổi Quy chế cho vay
đối với các tổ chức tín dụng năm 2005, Nghị định 96/2014/NĐ-CP của chính
phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ- ngân
hàng… Đó cũng là những căn cứ pháp lý mà NHNN tỉnh Thái Nguyên sử dụng
vào việc quản lý các NHTM trên địa bàn, hướng các NHTM hoạt động an toàn,
lành mạnh đi đúng hành lang pháp luật.
Tuy nhiên, việc triển khai các văn bản có liên quan đến hoạt động của
các NHTM trên địa bàn đã đem lại những hiệu quả nhất định, mức điểm được
đánh giá là 3,63 đạt loại tốt. Tuy nhiên, mức điểm này chỉ nằm ở mức thấp
trong khung điểm đánh giá tốt của thang đo Likert cho thấy NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên vẫn cần chú trọng hơn đến việc triển khai các văn bản một
cách nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng được tình hình thực tế.
3.2.2. Quản lý của NHNN về tổ chức bộ máy, hoạt động của các NHTM
3.2.2.1. Quản lý về tổ chức bộ máy, nhân sự
a. Quản lý tổ chức bộ máy NHTM
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa trên
mô hình kinh doanh truyền thống Hội sở - Chi nhánh - Phòng giao dịch.
Hội sở có đầy đủ các phòng như: phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng
thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng ngân quỹ, phòng hành
chính – tổ chức, phòng quan hệ quốc tế, phòng công nghệ thông tin,... Chi
nhánh, bao gồm chi nhánh cấp một và cấp hai ở các địa phương; Phòng giao
dịch hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh, thường mở ở những nơi đông
53
dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng.Tại trụ sở chính các NHTM đều
kết cấu chung với HĐQT, Ban điều hành và các Khối (Ban) hoặc Phòng chức
năng. Cơ cấu này được phân biệt chủ yếu với hai chức năng cơ bản là quản trị
điều hành và quản lí kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy của các NHTM được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 3.4. Tổ chức bộ máy của các NHTM
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Sau khi có Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định số 59/2009/NĐ-CP
ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM, cơ cấu tổ chức quản lý
của TCTD được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội
đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc; Cơ cấu tổ chức quản lý
54
của TCTD được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc.
- HĐQT, Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị có quyền nhân danh tổ
chức tín dụng để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của TCTD, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu.Nhiệm
kỳ của HĐQT, Hội đồng thành viên không quá 05 năm.
- Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ, nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, HĐQT, Hội đồng thành viên.
- Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất của TCTD,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
Với cơ cấu tổ chức hiện hành, sự quản lý về mặt hoạt động kinh doanh
không được tập trung cao, chủ yếu là xử lý phân tán. Hội sở chính ngân hàng
giao nhiều quyền năng cho chi nhánh, mức độ can thiệp sâu của hội sở vào hoạt
động kinh doanh của chi nhánh là không nhiều. Theo mô hình này, các chi
nhánh có tính chủ động cao, song độ rủi ro cũng tăng và lợi nhuận thu được
hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động của chi nhánh.
b. Công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ viên chức NHTM
Theo thống kê của NHNN tỉnh Thái Nguyên, tổng số nhân lực tại các
NHTM năm 2018 là 2.162 người, trong đó có trên 60% số người có trình độ từ
đại học trở lên. Nhìn chung, công chức, viên chức ngành ngân hàng có trình độ
cao hơn so với một số ngành khác. Trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu lao động, đặc biệt là viên chức của các NHTMCP. Cơ cấu
nhân lực theo độ tuổi tương đối trẻ, lao động có độ tuổi dưới 30 chiếm 43,71%;
từ 30-50 tuổi chiếm 39,59% và trên 50 tuổi trở lên chiếm 6,85%. Số lượng và
chất lượng cán bộ viên chức tại các NHTM được thể hiện qua bảng sau:
55
Bảng 3.6. Tổng hợp người lao động tại NHTM tỉnh Thái Nguyên
năm 2018
Đơn vị: người
Số lượng Chỉ tiêu Cơ cấu (%) Người
Tổng số CBVC của các NHTM 2162 100,0
1. Phân theo giới tính
- Nam 958 44,31
- Nữ 1204 55,69
2. Phân theo trình độ
- Trên đại học 148 6,85
- Đại học 1379 63,78
- Cao đẳng 476 22,02
- Trình độ khác 159 7,35
3. Phân theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi 945 43,71
- Từ 31-40 tuổi 856 39,59
- Từ 41-50 tuổi 213 9,85
- Trên 50 tuổi 148 6,85
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở các văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Nội vụ về tuyển dụng, NHNN đã xây dựng và dần hoàn thiện quy trình tuyển
dụng công chức đúng với các quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc thù
của Ngành. Việc tuyển dụng được dựa trên nhu cầu của từng vị trí công việc,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
Công tác tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức cũng có nhiều đổi mới. Tuyển dụng cán bộ đã từng bước được công
khai, minh bạch. Theo đó, tuyển dụng công chức loại C (tương đương ngạch
56
chuyên viên) đã sử dụng hình thức thi tuyển tập trung thay vì xét tuyển như
trước đây. Hàng năm, NHNN tỉnh đã xây dựng và trình kế hoạch nhân sự để
trung ương phê duyệt.
c. Công tác quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ
Công tác quy hoạch cũng được thực hiện theo Đề án “Xây dựng từng
bước nhóm cán bộ, công chức nòng cốt, trình độ cao, nghiệp vụ vững vàng, có
khả năng trở thành những chuyên gia trong từng lĩnh vực chuyên môn”. Qua
đó, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức quản lý: Thực hiện các
hướng dẫn của Đảng, Chính phủ, NHNN đã ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức quản lý. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp thuộc NHNN đã được thực hiện theo đúng
quy trình, thủ tục quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành, coi trọng tiêu
chuẩn năng lực phẩm chất, kết quả điều hành, xử lý công việc của cán bộ, công
chức, viên chức đảm bảo tính đồng bộ, trẻ hoá đội ngũ lãnh đạo, quản lý. Về
cơ bản, hầu hết các trường hợp được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đã phát huy tốt vai
trò lãnh đạo, quản lý tại mỗi cơ quan, đơn vị.
Bảng 3.7. Tình hình tổ chức cán bộ tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: Cán bộ
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hiệp y bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 2 1 2
Hiệp y khen thưởng TCTD 3 5 3
Hiệp y khen thưởng cán bộ 4 3 2
Chuẩn y nhân sự Quỹ TDND 3 - -
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã theo sát hoạt động của các
NHTM, các TCTD trên địa bàn, được thể hiện ở các hiệp y bổ nhiệm cán bộ,
57
hiệp y khen thưởng các TCTD mỗi năm có sự biến động không đều do hoạt
động của các TCTD trên địa bàn. Các cán bộ được khen thưởng vì đạt được
thành tích xuất sắc luôn nhận được sự tuyên dương kịp thời của Chi nhánh. Tuy
nhiên, số lượng các TCTD cũng như các cán bộ được khen thưởng còn ít so với
số lượng các NHTM có mặt trên địa bàn.
Công tác luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện chủ
trương của Trung ương về luân chuyển cán bộ, công chức, Thống đốc NHNN
ban hành Quyết định số 261/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế luân chuyển
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý Ngành ngân hàng. Tuy nhiên,
công tác luân chuyển này chưa có kế hoạch cụ thể và việc phối hợp thực hiện
giữa các cấp còn lúng túng nên kết quả thực hiện chưa rõ nét.
d. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Năm 2012, NHNN đã ban hành Quyết định số 219/QĐ-NHNN ngày
09/02/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Ngân hàng
giai đoạn 2011- 2020 nhằm triển khai các chương trình đào tạo phát triển toàn
diện nhân lực ngành Ngân hàng một cách bài bản, hiệu quả.
Các cán bộ, công chức được tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo, đào
tạo lại nhờ đó chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nâng lên, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn sâu tại NHNN cơ bản bước đầu được hình thành, có khả
năng đảm đương thực hiện được các nhiệm vụ; nâng cao khả năng tham mưu,
xử lý, giải quyết công việc cũng như kỹ năng quản lý điều hành. Cơ chế tiền
lương ổn định và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức được
cải thiện (chế độ thai sản, chế độ làm thêm giờ, chế độ ăn trưa,…), nhờ đó động
viên và khuyến khích cán bộ, công chức làm việc hiệu quả, có trách nhiệm với
công việc được giao.
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, NHNN đặc biệt quan tâm tới cán bộ,
công chức, viên chức thuộc 2 khối chức năng là chính sách và thanh tra, giám
58
sát. Việc đào tạo này được thực hiện theo Quyết định số 1905/QĐ-NHNN ngày
11/8/2010, về việc phê duyệt khung năng lực và khung chương trình đào tạo
cán bộ khối thanh tra, giám sát; Quyết định số 1657/QĐ-NHNN ngày 8/7/2010,
về việc phê duyệt khung năng lực và khung chương trình đào tạo các cán bộ
khối chính sách.
NHNN cũng đã ban hành Quy tắc ứng xử đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhằm giúp cán bộ, công chức, viên chức NHNN tuân thủ nghiêm các quy
định của pháp luật và nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
Bảng 3.8. Đánh giá về công tác quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự của
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
ĐTB
Cơ cấu tổ chức của NHTM hiện nay là hợp 17 29 63 168 106 3,83 lý
NHNN chi nhánh tỉnh thường xuyên có các
đợt đào tạo nâng cao năng lực cán bộ nhân 21 36 87 152 87 3,65
viên tại các NHTM
Năng lực của cán bộ, công chức tại NHNN
19 37 67 173 87 3,71 chi nhánh Thái Nguyên đã đáp ứng yêu cầu
quản lý.
Yêu cầu công tác tuyển dụng, quy hoạch và 24 34 58 164 103 3,75 sử dụng cán bộ của NHNN là phù hợp với
hoạt động của NHTM Nguồn: Tác giả tự tính toán từ kết quả khảo sát
Qua bảng trên có thể thấy, công tác quản lý về tổ chức bộ máy của các
NHTM hiện nay được đánh giá là khá phù hợp. Với cơ cấu phòng ban hiện tại
đã đủ để các NHTM thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
do việc kiểm soát hoạt động còn phân tán nên các Chi nhánh có quyền tự quyết
lớn, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả hệ thống NHTM.
59
Về công tác nhân sự thì Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên còn chưa
có các đợt đào tạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ viên chức tại các NHTM
thường xuyên, chủ yếu thực hiện khi có văn bản mới được ban hành hoặc hội
nghị thường niên của ngành ngân hàng tỉnh. Năng lực cán bộ, công chức của
NHNN chi nhánh tỉnh phần lớn đã đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động được
yêu cầu, tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ nhân viên đã làm việc từ lâu đời nên
tư duy còn bảo thủ, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Công tác tuyển dụng,
quy hoạch và sử dụng cán bộ tại các NHTM về cơ bản đã được thực hiện một
cách chủ động, nhằm đảm bảo yêu cầu công việc của các ngân hàng, tuy nhiên,
vẫn phải tuân thủ theo các quy định chung của NHNN nên một số nội dung còn
chưa đảm bảo theo đúng tình hình hiện tại.
3.2.2.2. Quản lý các hoạt động của NHTM
Với chức năng và nhiệm vụ được giao, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã thực
hiện đầy đủ 04 nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM
trên địa bàn:
- Triển khai và áp dụng các quy định của nhà nước đối với hoạt động của
các NHTM
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của các NHTM
trên địa bàn, đảm bảo tính đúng đắn;
- Tập trung giám sát bộ máy tổ chức và xem xét việc cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động đối với hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh;
- Thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về nghiệp vụ đối với
các hoạt động của các NHTM.
+ Quản lý hoạt động tín dụng
NHNN tỉnh Thái nguyên cũng tham gia điều tiết quá trình hoạt động của
các NHTM, tuy nhiên không làm mất đi tính tự chủ và chủ động trong hoạt
động của các NHTM. Căn cứ trên các số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý,
năm về các phát sinh trong hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh, thanh
60
tra giám sát chi nhánh sẽ xem xét đánh giá, phân tích các số liệu thực tế sau đó
tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh tổ chức các đoàn thanh, kiểm tra trực tiếp
xuống đơn vị.
Tại đơn vị, các cán bộ thanh tra sẽ xem xét căn cứ trên các hồ sơ tín dụng
phát sinh, quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và các văn bản liên quan đến
hoạt động này, từ đó đánh giá mức độ đáp ứng những điều kiện đã được quy
định, các quy trình cấp tín dụng có phù hợp với chế độ, đối tượng theo từng
hợp đồng hay không.
Từ thực tế những gì thu thập tại đơn vị, thanh tra giám sát chi nhánh sẽ
có những kiến nghị để giúp các NHTM đảm bảo hoạt động tín dụng của mình
thực hiện đúng quy định của nhà nước, cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng của mình và từ đó có những biện pháp thích hợp giúp hoạt
động tín dụng tại NHTM ngày càng phát triển và hạn chế được rủi ro.
Về tỷ lệ nợ xấu:
Được sự quan tâm của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, hoạt động
cấp tín dụng trên địa bàn liên tục có sự tăng trưởng như đã phân tích tại bảng
3.3. Cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng của NHNN đề ra. Tỷ lệ nợ xấu
cũng có xu hướng giảm dần do các NHTM trên địa bàn đều đã chú trọng đến
công tác thu hồi nợ xấu. Tình hình tỷ lệ nợ xấu được thể hiện cụ thể qua biểu
đồ sau:
61
0.9
0.83
0.63
1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
ĐVT: %
Hình 3.5. Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là khá thấp,
chưa đến 1% trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể năm 2016 tỷ lệ nợ xấu của các
NHTM là 0,9%; đến năm 2017 tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 0,63% và đến năm
2018 tăng lên 0,83%.
+ Quản lý chính sách tiền tệ
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động của các
NHTM, NHNN đã không ngừng hoàn thiện việc điều hành CSTT dựa theo
nguyên tắc thị trường. Điều hành CSTT được đổi mới từng bước trong việc xác
định mục tiêu CSTT, việc cung ứng tiền, điều tiết tiền tệ thông qua việc lựa
chọn sử dụng đồng bộ các công cụ CSTT. NHNN đã dần loại bỏ các công cụ
trực tiếp và chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp để nâng cao hiệu quả
của CSTT, các công cụ CSTT đã được thiết lập và từng bước hoàn thiện theo
thông lệ quốc tế.
Thực hiện công tác phát hành, cung ứng tiền mặt và cơ cấu tiền ra lưu
thông, tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
62
Bảng 3.9. Tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng tại NHNN Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng thu Tỷ đồng 63.374 63.142 64.738
Tổng chi Tỷ đồng 65.228 64.837 66.542
Bội chi (-) Tỷ đồng -1.854 -1.695 -1.804
Tốc độ tăng thu % - -0,37 2,53
Tốc độ tăng chi % - -0,60 2,63
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2016-2018, tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng
vẫn đang bội chi, cụ thể năm 2016 bội chi 1.854 tỷ đồng; năm 2017 giảm xuống
1.695 tỷ đồng và đến năm 2018 tăng lên 1.804 tỷ đồng. Để đảm bảo an toàn
kho quỹ, đảm bảo an ninh và bảo vệ tài sản do ngành ngân hàng quản lý và bảo
quản, NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 147 đơn vị, có
436 kiến nghị; đấu tranh, ngăn ngừa và chống tiền giả. Số lượng tiền giả thu
được qua hệ thống kho quỹ ngân hàng trên địa bàn như sau:
950
900
894
850
812
800
750
749
700
650
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
ĐVT: Tờ
Hình 3.6. Tiền giả thu được qua kho quỹ ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
63
Đến nay các công cụ CSTT đã được NHNN sử dụng trong điều hành
CSTT gồm: nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái
chiết khấu, tái cấp vốn và một số công cụ khác. Về cơ bản, CSTT đã đạt được
mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền; kiểm soát lạm phát; góp phần đảm bảo an
toàn hoạt động của hệ thống NHTM; nhờ đó mà các NHTM không ngừng đẩy
mạnh huy động vốn, cung ứng vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh.
+ Quản lý công tác thông tin báo cáo
Ngoài báo cáo giám sát từ xa, thì các NHTM còn thực hiện các báo cáo
khác theo các danh mục của các phòng, ban trong NHNN. Công tác thông tin
báo cáo đang được từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý tại NHTM và của NHNN. Tất cả các NHTM đã thực hiện
chế độ báo cáo với NHNN bằng chương trình truyền tin tự động; công tác thông
tin báo cáo đã đáp ứng yêu cầu của chế độ báo cáo theo Thông tư 31/2013/TT-
NHNN ngày 13/12/2013 và Thông tư số 35/2015/TT-NHNN đối với các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nên chất lượng báo cáo được nâng cao, theo thời
gian bảo đảm theo quy định và tiết kiệm được chi phí.
Với sự hỗ trợ tích cực của hệ thống thông tin hiện đại, các NHTM đã
thực hiện việc làm báo cáo tập trung, các thông tin được tổng hợp và trao đổi
với hội sở hàng ngày giúp việc nắm bắt số liệu một các kịp thời và đầy đủ. Bên
cạnh đó, việc cung cấp báo cáo cho NHNN chi nhánh tỉnh cũng chính xác và
nhanh chóng, giúp công tác quản lý, giám sát một cách thường xuyên và đảm
bảo nguồn thông tin chính xác.
64
Bảng 3.10. Đánh giá về công tác quản lý các hoạt động của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
ĐTB
Việc thực hiện công cụ CSTT trên địa bàn 14 24 53 178 114 3,92 đạt hiệu quả cao.
Công tác dự báo, thống kê về tiền tệ -
17 35 66 167 98 3,77 ngân hàng của NHNN chi nhánh Thái
Nguyên tốt
Hoạt động của NHNN chi nhánh Thái
7 21 45 188 122 4,04 Nguyên đảm bảo an toàn cho hoạt động
của hệ thống NHTM trên địa bàn. Công tác quản lý tín dụng của NHNN chi 16 32 58 176 101 3,82 nhánh Thái Nguyên đã đạt hiệu quả cao.
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ kết quả khảo sát
Qua bảng trên có thể thấy, công tác quản lý các hoạt động của các NHTM
của Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên được đánh giá khá tốt. Mức điểm cao
nhất thuộc về chỉ tiêu “Hoạt động của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đảm bảo
an toàn cho hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn” với số điểm trung
bình là 4,04. Điều này thể hiện, Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên luôn chú
trọng đến việc đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn, từ đó giúp các
NHTM hoạt động một cách hiệu quả.
“Việc thực hiện công cụ CSTT trên địa bàn đạt hiệu quả cao” cũng là
một chỉ tiêu được đánh giá tốt với số điểm 3,92. Chi nhánh NHNN tỉnh Thái
Nguyên đã thực hiện theo đúng quy định của NHNN về lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, tái cấp vốn đối với các NHTM.
Công tác quản lý tín dụng cũng được đánh giá với mức điểm khá cao là
3,82. Chi nhánh NHNN tỉnh đã chú trọng đến việc điều phối hoạt động tín dụng,
với các định hướng phát triển theo từng thời kỳ một cách phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội nên hoạt động tín dụng của các NHTM đạt được hiệu quả tốt.
65
Mức điểm thấp nhất là chỉ tiêu “Công tác dự báo, thống kê về tiền tệ -
ngân hàng của NHNN chi nhánh Thái Nguyên tốt” với số điểm trung bình là
3,77. Điều này là do công tác dự báo được thực hiện chủ yếu tại NHNN, các
chi nhánh có nhiệm vụ chủ yếu là thống kê tiền tệ, ngân hàng. Như vậy, công
tác quản lý các hoạt động của NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã được
NHNN thực hiện khá tốt, cần chú trọng phát huy và khắc phục những tồn tại.
3.2.3. Quản lý của NHNN về cấp và thu hồi giấy phép hoạt động
Theo thông tư số 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của TCTD
nước ngoài; các văn bản quy định về nghiệp vụ huy động vốn, tín dụng, bảo
lãnh…; Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN3 ngày 9/11/1999 của Thống đốc
NHNN quy định về việc giám sát hoạt động của các TCTD, hàng tháng Thanh
tra giám sát chi nhánh đã nhận đầy đủ các báo cáo cân đối, báo cáo tình hình
hoạt động và các báo cáo có liên quan khác của NHTM trên địa bàn.
Đội ngũ thanh tra, giám sát đã tiến hành phân tích các số liệu đánh giá tình
hình hoạt động, sự phát triển, mức độ an toàn của các NHTM. Tất cả các thông
tin thu thập được qua giám sát hàng tháng đều được tổng hợp báo cáo Ban giám
đốc chi nhánh để có hướng chỉ đạo cụ thể đối với từng NHTM và thực hiện chức
năng quản lý của NHNN đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn.
Việc cấp phép thành lập mới NHTM, chi nhánh NHNN hiện tại Luật các
TCTD và các văn bản hướng dẫn Luật. Cấp phép thành lập mới NHTMCP có
Luật các TCTD năm 2010; Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động NHTMCP.
Đối với việc cấp phép thành lập mới NHTM 100% vốn nước ngoài, chi
nhánh NHNNg có Luật Các TCTD năm 2010; Nghị định số 22/2006/NĐ-CP
ngày 28/2/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNNg,
NHLD, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện TCTD nước
66
ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 5/6/2007 hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP.
Căn cứ theo Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/9/2013 của thống
đốc NHNN Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của NHTM; Quyết
định số 290/2014/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 2 năm 2014 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thì NHNN tỉnh Thái Nguyên được giao nhiệm vụ
cấp phép hoạt động đối với chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM trên địa
bàn tỉnh. NHNN tỉnh Thái Nguyên luôn coi trọng công tác phát triển mạng lưới.
Bảng 3.11. Tình hình cấp phép hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: giấy phép
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 0 Thành lập Ngân hàng TMCP 1
10 8 Mở chi nhánh cấp huyện 9
16 15 Mở phòng giao dịch 14
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, qua các số liệu cụ thể về tình
hình hoạt động trên địa bàn cũng như sự cẩn trọng trong đánh giá sự cần thiết
của việc mở rộng các NHTM trên địa bàn, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã tham
mưu cho Thống đốc NHNN kịp thời cấp phép hoạt động các chi nhánh ngân
hàng trên địa bàn.
67
Bảng 3.12. Đánh giá về công tác quản lý các hoạt động của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
ĐTB
Các NHTM có thể dễ dàng thực hiện theo 16 28 49 157 133 3,95 quy trình cấp phép của NHNN
Công tác thu hồi giấy phép hoạt động 38 44 82 146 73 3,45 được thực hiện thường xuyên
Hoạt động cấp, thu hồi giấy phép hoạt
13 27 46 155 142 4,01 động của NHNN chi nhánh tỉnh được thực
hiện theo đúng quy định.
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ kết quả khảo sát
Công tác quản lý về cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động là một hoạt
động quan trọng, được thực hiện theo quy định của NHNN. Việc cấp phép đảm
bảo các yêu cầu sẽ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, tránh xảy ra
tình trạng phá sản, tái cơ cấu các NHTM. Hoạt động này luôn được NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo các quy định của NHNN với số điểm
trung bình là 4,01.
Quy trình xin cấp phép hoạt động đã được nêu rất rõ ràng trong các thông
tư, quyết định của NHNN nên hầu hết các NHTM khi muốn xin cấp phép trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên đều có thể thực hiện khá dễ dàng quy trình này. Chỉ
tiêu “Các NHTM có thể dễ dàng thực hiện theo quy trình cấp phép của NHNN”
được đánh giá với số điểm 3,95.
Cụ thể, trong giai đoạn 2016-2018, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã chấp
thuận thành lập 03 chi nhánh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương (2016); Ngân
hàng TMCP Quân đội (2017); Ngân hàng TMCP Lienvietpostbank (2017).
Ngoài ra, trong giai đoạn 2016-2018, NHNN tỉnh Thái Nguyên cũng chủ động
trong việc đánh giá sự cần thiết và cấp phép thành lập 14 phòng giao dịch của
các NHTM có chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn. Trong giai đoạn 2016-
68
2018, các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn đã hoạt động rất tốt với kết
quả hoạt động kinh doanh đều có xu hướng tăng dần lên, bởi vậy, Chi nhánh
NHNN tỉnh Thái Nguyên chưa thực hiện thu hồi giấy phép hoạt động của ngân
hàng nào. Tuy nhiên, các cán bộ ngân hàng vẫn theo dõi tình hình hoạt động
của các NHTM thông qua các con số thống kê để đảm bảo có thể thu hồi giấy
phép khi cần thiết.
3.2.4. Quản lý của NHNN về thanh tra giám sát
Cùng với chức năng điều hành CSTT, thanh tra giám sát ngân hàng sẽ là
trụ cột thứ hai để đảm bảo cho NHNN thực hiện có hiệu quả chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Theo quy định hiện
hành, thanh tra ngân hàng được tổ chức theo cấu trúc sau:
- Thanh tra ngân hàng tại trụ sở chính của NHNN gọi là thanh tra NHNN
trung ương;
- Thanh tra ngân hàng tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gọi là Thanh tra chi nhánh NHNN.
Với chức năng, nhiệm vụ của một NHNN chi nhánh tỉnh, Chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên thực hiện hoạt động thanh tra ngân hàng tại các chi nhánh trên địa
bàn của mình.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng được
quy định cụ thể trong Nghị định số 91/1999/NĐ-CP, và Nghị định 26/2014/NĐ-
CP ngày 7/4/2014; Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH) trực thuộc NHNN.
69
Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống thanh tra NHNN
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
70
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra giám sát ngân hàng - NHNN tỉnh Thái
Nguyên bao gồm 01 Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng; 02 Phó Chánh
Thanh tra, giám sát và 09 cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát (6 thanh tra
viên và 3 chuyên viên).
Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh: Các đơn vị thanh tra, giám sát
ngân hàng thuộc tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh, chịu sự hướng dẫn, chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cơ quan TTGSNH và chịu sự quản lý hành
chính của NHNN chi nhánh. Các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng thuộc
phạm vi quản lý của NHNN chi nhánh theo sự phân cấp, ủy quyền của Thống
đốc NHNN và quy định của pháp luật.
a. Thanh tra, giám sát tại chỗ
Đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra tại chỗ, các ngân hàng được lựa chọn
để thanh tra được xác định từ đầu các năm tài chính. Việc xác định các ngân
hàng để tiến hành thanh tra tại chỗ dựa trên cơ sở: các ngân hàng có nhiều tồn
tại, sai phạm cần tiếp tục chấn chỉnh, các ngân hàng hoạt động không hiệu quả
trong thời gian dài hoặc các ngân hàng đã hoạt động nhiều năm chưa được
thanh, kiểm tra. Đối với các cuộc kiểm tra đột xuất thường không xác định cụ
thể trong chương trình thanh tra. Việc quyết định kiểm tra dựa trên cơ sở kết
quả giám sát từ xa đối với các ngân hàng có dấu hiệu bất bình thường hoặc theo
sự chỉ đạo của Giám đốc NHNN tỉnh Thái Nguyên hoặc Cơ quan thanh tra,
giám sát NHNN Việt Nam trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào chương trình công tác thanh tra hàng năm của Cơ quan Thanh
tra, giám sát NHNN Việt Nam và tình hình thực tiễn ở địa phương, Thanh tra,
giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên đã chủ động xây dựng chương trình công
tác và kế hoạch thanh tra hàng năm và tích cực triển khai thực hiện.
Tổng số các cuộc thanh tra, kiểm tra trong 3 năm (2016-2018) là 127
cuộc. Con số này có xu hướng tăng qua các năm, điều này là phù hợp với sự
71
gia tăng của số lượng các NHTM trên địa bàn và phương hướng hoạt động
thanh tra kiểm tra do ban lãnh đạo chi nhánh xác định.
Bảng 3.13. Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: cuộc
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Kiểm tra điều kiện khai trương của
các chi nhánh
Kiểm tra quỹ đột xuất
-14,29 33,33 7 6 8
Kiểm tra an toàn kho quỹ
20,00 -16,67 5 6 5
Thanh tra/kiểm tra liên quan đến
-11,11 37,50 9 8 11
nghiệp vụ tín dụng
Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra
23 17 22 29,41 4,55
47 38 42 10,53 11,90
Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên
- Năm 2016, Thanh tra, giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện
38 cuộc thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: 7 cuộc kiểm tra điều kiện khai trương
của chi nhánh, phòng giao dịch; 5 cuộc kiểm tra quỹ đột xuất; và 9 cuộc kiểm
tra công tác an toàn kho quỹ; 17 cuộc thanh tra/kiểm tra liên quan đến nghiệp
vụ tín dụng tại các NHTM. Trong đó, có 12 cuộc thực hiện theo chương trình
của Chi nhánh và 5 cuộc thanh tra thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của Cơ
quan thanh tra giám sát, NHNN Việt Nam.
- Năm 2017, Thanh tra, giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện
42 cuộc thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: 6 cuộc kiểm tra điều kiện khai trương
PGD của các NHTM; 6 cuộc kiểm tra quỹ đột xuất; và 8 cuộc kiểm tra công
tác an toàn kho quỹ; 22 cuộc thanh tra/kiểm tra liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng tại các NHTM. Trong đó, có 16 cuộc thực hiện theo chương trình của Chi
nhánh và 6 cuộc thanh tra thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của Cơ quan
thanh tra giám sát, NHNN Việt Nam.
72
- Năm 2018, Thanh tra, giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện
47 cuộc thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: 8 cuộc kiểm tra điều kiện khai trương
PGD của các NHTM; 5 cuộc kiểm tra quỹ đột xuất; và 11 cuộc kiểm tra công
tác an toàn kho quỹ; và 23 cuộc thanh tra/kiểm tra liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng tại các NHTM. Trong đó, có 17 cuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch của Thanh tra chi nhánh, 6 cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện theo sự chỉ
đạo và hướng dẫn của Cơ quan thanh tra giám sát.
* Nội dung thanh tra, kiểm tra
Nội dung thanh tra ta tại chỗ có thể là một, một số hoặc toàn bộ nội dung
hoạt động của các NHTM tùy thuộc vào yêu cầu quản lý trong từng thời điểm.
Nhưng về cơ bản, thanh tra, giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên thực hiện những
nội dung chính sau: về hoạt động tín dụng chất lượng tín dụng, phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro, kiểm tra về thu phí hoạt động tín dụng, kiểm tra cho
vay lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, kiểm tra cho vay ngoại tệ, kiểm tra
cho vay lãi suất thỏa thuận, kiểm tra cho vay phi sản xuất…
Có thể nói thanh tra hoạt động tín dụng trong ngân hàng là một nội dung
chủ yếu, và trọng tâm của thanh tra tại chỗ, vì đây là nghiệp vụ chủ yếu, hoạt
động sinh lời chủ yếu nhưng cũng chính là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất
trong hoạt động của các NHTM. Nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay khi
dư nợ tín dụng chiếm khoảng 70-80% tài sản có và 90% thu nhập của NHTM
là thu từ hoạt động tín dụng. Thanh tra hoạt động tín dụng tập trung vào: Việc
chấp hành nguyên tắc, điều kiện vay vốn, trình tự thủ tục cấp tín dụng, thủ tục
thế chấp tài sản bảo đảm, chấp hành giới hạn tín dụng, xác định tính đúng đắn
trong việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, nhất là các nhóm nợ từ nhóm
2 một cách chính xác để phản ánh đúng đắn thực trạng chất lượng tín dụng, từ
đó có biện pháp kiến nghị, xử lý kịp thời với từng loại.
* Các sai phạm chủ yếu qua quá trình thanh tra
73
- Chấp hành chưa nghiêm túc cơ chế lãi suất do NHNN Việt Nam quy
định, còn xảy ra tình trạng cho vay có thu thêm các loại phí liên quan không
đúng quy định của NHNN.
- Những vi phạm về nguyên tắc vay vốn như: Khách hàng hoàn trả gốc
và lãi không đúng như kỳ hạn đã cam kết với ngân hàng dẫn đến các khoản vay
quá hạn và phát sinh các khoản nợ xấu; trường hợp khách hàng không sử dụng
vốn đúng mục đích như đã cam kết (Trường hợp NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Đồng Hỷ, ngân hàng TMCP ACB chi nhánh Thái Nguyên năm 2017).
- Cho vay sai đối tượng theo quy định tại Thông tư 01/2009/TT-NHNN
ngày 23/01/2009 của NHNN về cho vay theo lãi suất thỏa thuận được kiểm tra
(Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên năm 2016, Ngân hàng
TMCP SHB chi nhánh Thái Nguyên năm 2018...).
- Sai phạm về điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp
nhưng có điều lệ hoạt động không đúng với quy định của Luật Doanh nghiệp
hoặc bổ nhiệm kế toán trưởng là vợ/chồng, anh/chị/em ruột của Giám đốc
công ty cổ phần và hợp tác xã là không đúng với Luật Kế toán, luật Hợp tác
xã... (xảy ra ở hầu hết các chi nhánh NHTM nhà nước, ngân hàng TMCP trên
địa bàn);
- Sai phạm về hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn chưa đầy đủ, nhiều điểm bất
hợp lý như thiếu giấy đề nghị vay vốn, thiếu phương án sản xuất kinh doanh
hoặc phương án sản xuất kinh doanh không đúng với đăng ký kinh doanh (Ngân
hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Thái Nguyên năm 2016...); Hồ sơ pháp lý
chưa đầy đủ theo quy định như thiếu quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trưởng, chủ tịch Hội đồng quản trị…; Cho vay khách hàng thiếu hồ sơ, giấy tờ
chứng minh năng lực tài chính như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… của doanh nghiệp dẫn đến
khách hàng vay vốn đang khó khăn về mặt tài chính, kinh doanh thua lỗ nhưng
ngân hàng không nắm bắt được, vẫn tiếp tục giải ngân cho khách hàng, do đó
74
nhiều món vay phải gia hạn nhiều lần hoặc phải chuyển sang nhóm nợ xấu để
đưa vào xử lý (Ngân hàng BIDV năm 2016, Ngân hàng Agribank năm 2017...)
- Sai phạm về thẩm định khoản vay: Hoạt động thẩm định cho vay còn
thiếu chặt chẽ, cho vay theo hạn mức đối với cá nhân không đúng hướng dẫn
quy trình cho vay của ngân hàng cấp trên (Ngân hàng MSB chi nhánh Thái
Nguyên năm 2018, Ngân hàng NCB chi nhánh Thái Nguyên năm 2017...).
- Sai phạm về tài sản đảm bảo: Hồ sơ thế chế, hồ sơ bảo lãnh còn thiếu
hoặc không đảm bảo tính pháp lý; chưa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với máy
móc thiết bị được cầm cố để đảm bảo cho khoản vay theo quy định; cho vay
bằng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, khi tài sản đã hình thành nhưng
vẫn không tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hoặc tài sản đảm
bảo chưa được đăng ký xong theo quy định đã tiến hành giải ngân vốn vay cho
khách hàng (Ngân hàng MB chi nhánh Thái Nguyên năm 2017, Ngân hàng VIB
chi nhánh Thái Nguyên 2017...).
- Sai phạm về kiểm tra, giám sát vốn vay: Kiểm tra thực tế, đối chiếu nợ
vay phát hiện nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc
còn tình trạng tổ trưởng tổ vay vốn thu nợ gốc và lãi không nộp ngân hàng với
số tiền hàng chục triệu đồng (Ngân hàng TPBank chi nhánh Thái Nguyên năm
2018, Ngân hàng Techcombank năm 2017...)
b. Công tác giám sát từ xa
Các quy định về: giám sát từ xa; xếp loại NHTM; tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro… được xây dựng từng bước dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế đã góp phần phục vụ cho công tác giám sát bảo đảm an toàn cho từng NHTM
riêng lẻ, cũng như hệ thống NHTM.
Nội dung giám sát từ xa bao gồm việc đánh giá các nội dung sau của
NHTM: diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có; chất lượng tài sản Có;
vốn tự có; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; việc thực hiện quy
75
định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM... (Quyết định số
398/1999/QĐ-NHNN3 ngày 09/11/1999 của Thống đốc NHNN).
Các chuẩn mực quốc tế về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng
theo Basel I, II đã bắt đầu được nghiên cứu áp dụng và ngày càng được nâng
cao theo sự phát triển về quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Quy định xếp loại NHTMCP dựa trên nguyên tắc đánh
giá CAMEL nhằm đưa ra các thang điểm để xếp loại cụ thể đối với NHTMCP
theo thứ tự từ tốt đến xấu (phân hạng A, B, C, D) (Theo Quyết định số
06/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN).
Công tác giám sát được NHNN phân cấp quản lý cho các Chi nhánh
NHNN cấp tỉnh, thành phố làm đầu mối tiếp nhận báo cáo giám sát, file cân
đối, báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng trên
đi ̣a bàn để tổng hợp rồi truyền ra Cơ quan thanh tra, giám sát NH (Vụ giám sát
các TCTD thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng - NHNN Việt Nam);
các Chi nhánh NHNN tỉnh, TP phải chi ̣ u trách nhiệm về hoạt động của NHTM
cũng như các chi nhánh của NHTM trên địa bàn.
Thanh tra giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên đã có những thay đổi trong
nhận thức về công tác giám sát từ xa, về vị trí, tầm quan trọng và nội dung giám
sát từ xa đối với các TCTD nói chung và hoạt động tín dụng của từng NHTM
nói riêng. Đồng thời đề ra kế hoạch và tập trung triển khai giám sát một số nội
dung chủ yếu như: huy động vốn tại chỗ; phân tích chất lượng tài sản có (trong
đó chủ yếu đi sâu phân tích dư nợ cho vay, nợ xấu); các chỉ tiêu tài chính chủ
yếu ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của TCTD, những chỉ tiêu có tính
chất bất thường...
Hàng quý, tổ giám sát từ xa (có 01 đồng chí phó Chánh thanh tra, giám
sát phụ trách và 01 đồng chí Thanh tra viên thực hiện) sẽ có nhiệm vụ chạy
chương trình giám sát từ xa và tổng hợp báo cáo giám sát và phân tích hoạt
động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. NHNN tỉnh Thái Nguyên báo cáo
76
kết quả giám sát, phân tích hoạt động của các TCTD nói chung và hệ thống các
NHTM nói riêng. Báo cáo giám sát phân tích hoạt động của các TCTD trên địa
bàn sẽ được gửi về Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng để có dữ liệu đánh
giá và bổ sung vào kết quả giám sát của NHNN Việt Nam; đồng thời gửi đến
các đồng chí trong ban lãnh đạo NHNN tỉnh để các đồng chí lãnh đạo nắm bắt
và đánh giá được hoạt động của hệ thống các ngân hàng trên địa bàn.
Kết quả phân tích giám sát hàng tháng, quý được thông báo bằng văn
bản đến từng NHTM để cảnh báo cho các NHTM những vấn đề cần thiết và
kiến nghị các biện pháp để đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn,
hiệu quả và bền vững. Ngoài ra, việc thường xuyên giám sát thực sự đã làm cho
mỗi cán bộ thanh tra được phân công đã nắm chắc tình hình hoạt động của
NHTM nói chung và nhất là hoạt động tín dụng nói riêng. Đồng thời để từng
NHTM kịp thời phát huy những mặt tích cực, khắc phục chỉnh sửa những khiếm
khuyết.
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên với các NHTM
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
ĐTB
Cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát
NHTM của NHNN chi nhánh Thái 13 32 53 153 132 3,94
Nguyên là hợp lý.
NHNN chi nhánh Thái Nguyên đã có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý 32 43 67 142 99 3,61
nhà nước khác trong thanh tra, giám sát
hoạt động của NHTM. Quy trình hoạt động thanh tra, giám sát
tạo sự thuận tiện cho hoạt động của các 24 35 61 152 111 3,76
NHTM.
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ kết quả khảo sát
77
Trên cơ sở kết quả giám sát từ xa nhận được, bộ phận thanh tra tại chỗ
xây dựng các kế hoạch thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động
của từng NHTM để thẩm tra và kiểm chứng thực tế các kết quả do bộ phận
giám sát từ xa cung cấp, phát hiện các sai sót, nguy cơ trong hoạt động của
NHTM, từ đó có cảnh báo, khuyến nghị hoặc xử lý đối với NHTM.
Chỉ tiêu được đánh giá với mức điểm cao nhất là “Cơ cấu tổ chức bộ máy
thanh tra, giám sát NHTM của NHNN chi nhánh Thái Nguyên là hợp lý” với
số điểm trung bình là 3,94. Điều này cho thấy, NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên đã tuân thủ quy định về tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra và điều
này đã tạo thuận lợi trong quá trình làm việc.
Chỉ tiêu “Quy trình hoạt động thanh tra, giám sát tạo sự thuận tiện cho
hoạt động của các NHTM” được đánh giá với số điểm 3,76. Mức điểm này
chưa cao cho thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn tạo ra những sự bất tiện
đối với hoạt động của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
Chỉ tiêu được đánh giá với mức điểm thấp nhất 3,61 là “NHNN chi nhánh
Thái Nguyên đã có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước khác
trong thanh tra, giám sát hoạt động của NHTM”. Hầu hết các cuộc thanh tra,
kiểm tra của Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên là thực hiện theo kế hoạch
của NHNN hoặc kế hoạch của chi nhánh, chỉ có một số ít cuộc thanh tra, kiểm
tra là phối hợp với cơ quan thanh tra, giám sát khác.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN tỉnh đối với các NHTM
Thái Nguyên
3.3.1. Yếu tố tác động bên ngoài
a. Thể chế chính trị
Tỉnh ủy, UBND, HĐND và các cơ quan ban ngành luôn rất quan tâm
đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý của NHNN trong lĩnh
vực ngân hàng nói riêng. Với tư cách là một cơ quan trung ương đóng tại địa
phương, NHNN tỉnh Thái Nguyên luôn thực hiện tốt Quy chế phối hợp trao đổi
78
thông tin giữa NHNN với Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, tăng cường
công tác Quốc hội theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam.
NHNN tỉnh Thái Nguyên thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin theo
định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động tiền tệ ngân hàng cho đoàn đại biểu quốc
hội, thường trực HĐND… Qua các đợt tiếp xúc, giải trình, hệ thống ngân hàng
nói chung và NHNN tỉnh Thái Nguyên đã nhận được sự đồng thuận trong hoạt
động (đối với các NHTM) và trong QLNN (đối với NHNN) của các ĐBQH,
đại biểu HĐND, và cử tri trên địa bàn.
Về công tác phối hợp, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức lễ ký chương
trình phối hợp công tác với Ban dân vận tỉnh ủy Thái Nguyên, Ban thường trực
ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Quy chế phối hợp với sở lao động thương binh và
xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh Thái Nguyên, các chương trình,
quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị với mục đích tuyên truyền, tránh ý
kiến thiếu khách quan làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của NHNN đối với
hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
b. Môi trường kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên
Theo Báo cáo triển khai thực hiện Nghị quyết số 37, tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) bình quân của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2004-2018 tăng
12,8%/năm, giai đoạn 2004-2008 là 10,73%, giai đoạn 2014 đến nay là 20,13%;
trong đó năm 2015 tăng cao nhất là 33,2%. GRDP bình quân đầu người tăng từ
5,9 triệu đồng (năm 2004) lên 77,7 triệu đồng (năm 2018), gấp 13 lần, tương
đương 3.370 USD/người/năm vượt xa mục tiêu đến năm 2020 đạt 2.000
USD/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.
Tỉnh Thái Nguyên đang phát triển bền vững trên cơ sở thu hút đầu tư phát triển,
nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững. Với
những điều kiện kinh tế phát triển nhanh chóng, hiệu quả thì hoạt động quản lý
của NHNN với các NHTM cần đảm bảo an toàn và phát triển hiệu quả.
79
c. Môi trường pháp lý
Qua hơn 30 năm đổi mới, do đòi hỏi của thực tiễn khách quan và sức ép
khi gia nhập WTO, môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những tiến bộ đáng
kể. Việc xây dựng hành lang pháp lý dần hoàn thiện và tiệm cận với các điều
ước quốc tế và cam kết thực hiện các điều ước quốc tế khiến cho môi trường
pháp lý của Việt Nam ngày càng có những bước phát triển mới.
Những năm qua, Thái Nguyên đã có nhiều giải pháp tích cực cải thiện
môi trường pháp lý trên địa bàn. Điều đó thể hiện ở việc phổ biến, triển khai
các quy định pháp luật và tổ chức bộ máy hành chính thực hiện đúng chuẩn
mực pháp luật và thu được kết quả đáng ghi nhận, thể hiện qua chỉ tiêu “chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” (PCI).
Để ngày càng tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tỉnh đã và đang tập
trung thực hiện các giải pháp hiệu quả trong cải cách hành chính, nhất là thủ
tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về kinh tế- xã hội. Trong
đó, quan tâm cải cách chế độ công vụ, công chức, tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trách nhiệm quản lý, thực hiện nhiệm vụ công của bộ máy
nhà nước, công chức, viên chức,…đồng thời huy động sự chung tay của cộng
đồng các doanh nghiệp cùng đồng hành trong đổi mới cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh. Có thể nói, môi trường pháp luật ổn định đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM hoạt động cũng như hoạt động quản lý của NHNN của
NHNN tỉnh Thái Nguyên.
d. Môi trường cạnh tranh tại tỉnh Thái Nguyên
Các NHTM trên địa bàn có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhau nhưng nhìn
chung đều hoạt động tương đối tốt. Các ngân hàng đã thực hiện tốt chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng của Hội sở chính giao, cơ cấu tín dụng hợp lý, hiệu quả và an
toàn, tín dụng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tín
dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên. Thực hiện nghiêm túc quy định về tỷ giá, lãi
suất góp phần thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
80
đảm an toàn hệ thống. Hoạt động thanh toán có những bước phát triển, các
NHTM thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán cho nền kinh tế địa phương,
đảm bảo tính kịp thời trong thanh khoản, kết nối liên thông ATM, POS, thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Đảm bảo công tác an toàn kho quỹ. Cung
ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại…
NHNN tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các NHTM tích cực, chủ động triển
khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho
khách hàng vay, kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Nợ xấu được kiểm
soát, kiềm chế ở mức an toàn.
Hiện trạng hoạt động của các NHTM theo chiều hướng tích cực là tiền
đề để NHNN tỉnh xây dựng ban hành các cơ chế, biện pháp để thúc đẩy hoạt
động của các NHTM phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra.
e. Tình hình ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Năm 2019 tỉnh Thái Nguyên đã tự cân đối được thu – chi ngân sách, là
tỉnh thứ 17 của cả nước tự trang trải, cân đối được ngân sách. Lãnh đạo tỉnh đã
lăn lộn tìm cách phát triển, tìm nguồn lực phát triển, từ các dự án ODA cho đến
các dự án đầu tư. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
mời các doanh nghiệp nợ thuế lên làm việc về các khoản nợ thuế, kiên quyết
thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thành, thị quan tâm ưu tiên thanh toán
vốn cho các doanh nghiệp có ngân sách nhà nước còn nợ, để tạo điều kiện nộp
thuế vào ngân sách tỉnh. Chi cục Hải quan Thái Nguyên tăng cường các biện
pháp thu ngân sách, đảm bảo hoàn thành dự toán được giao. Ngân sách tỉnh
đảm bảo đã giúp NHNN cấp tỉnh đảm bảo được hoạt động của mình, quản lý
tốt các NHTM trên địa bàn.
3.3.2. Nhân tố tác động bên trong
a. Nguồn nhân lực tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một trung tâm về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực lớn
thứ ba của cả nước. Cùng với việc quan tâm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
81
yêu cầu tuyển dụng của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, Thái Nguyên
cũng đặc biệt quan tâm đầu tư có hiệu quả vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý các cấp. Các trường
Đại học, cao đẳng trên thị trường đã có các chuyên ngành về lĩnh vực tài chính
ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực quan trọng đáp ứng nhu cầu của NHNN và
các NHTM trên địa bàn.
b. Sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là các định chế tài chính đối
với ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
Hiện nay, các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày càng phát triển,
mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch với sự quản lý của NHNN. Với số
lượng các ngân hàng và các tổ chức tài chính ngày càng tăng, dịch vụ ngân
hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu của nhiều người dân trên địa bàn hơn. Theo giám
đốc NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên năm 2018 tiếp tục là năm thành công
trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Kết
quả tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh đã khẳng định các giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ là đúng hướng, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô. Các
NHTM tích cực, chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, tạo
điều kiện tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay, kiểm soát và nâng cao chất
lượng tín dụng.
d. Cơ chế, chính sách của NHNN chi nhánh Thái Nguyên
NHNN tỉnh Thái Nguyên xác định rõ mục tiêu tổng quát của cả hệ thống
trong năm tới đây là triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín
dụng và hoạt động ngân hàng trên cơ sở bám sát mục tiêu, định hướng, chỉ đạo
của Chính phủ, của NHNN Việt Nam và UBND tỉnh Thái Nguyên. Theo đó,
tập trung ổn định tiền tệ, hoạt động ngân hàng, triển khai đồng bộ các giải pháp
để giảm lãi suất cho vay, đảm bảo thanh khoản, an ninh, an toàn của các TCTD
trên địa bàn; tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng nhằm thúc đẩy
82
sản xuất kinh doanh, cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế góp phần hỗ trợ
tăng trưởng. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đảm bảo hoạt
động ổn định, an toàn, thông suốt kinh tế; quản lý hiệu quả hoạt động ngoại hối
và thị trường vàng trên địa bàn.
NHNN tỉnh Thái Nguyên luôn bám sát chỉ đạo điều hành của Thống đốc
NHNN Việt Nam về tăng cường sự chỉ đạo và giám sát hệ thống ngân hàng
trên địa bàn. Cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp chỉ đạo phối hợp
với UBND tỉnh Thái Nguyên để hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu
quả đóng góp và sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
e. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của NHNN tại tỉnh Thái Nguyên
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, CNTT thực sự là công cụ
hữu ích giúp công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, bộ máy hành chính của
ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên
đã chủ động ứng dụng các công nghệ mới trong quản lý để thực hiện tốt công
tác quản lý đối với các NHTM trên địa bàn.
3.4. Đánh giá công tác quản lý của NHNN đối với hệ thống các NHTM trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Những kết quả đạt được
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước đã có những cải
cách đáng kể. Ngân hàng Nhà nước không ngừng chú trọng việc cải cách tổ
chức và hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý, giám sát đối
với hoạt động của các Ngân hàng thương mại. NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên đã thực hiện chức năng NHTW đã hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ quản lý, giám sát đối với hoạt động của hệ thống các
NHTM trên địa bàn và ngược lại thông qua việc quản lý, giám sát đối với hoạt
động của các NHTM đã giúp NHNN nắm thông tin các NHTM một cách có hệ
thống, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác dự báo, phân tích, hoạch
định, điều hành chính sách, từ đó góp phần thực hiện tốt chức năng NHTW.
83
- Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN được đổi mới và
coi trọng. NHNN xem thanh tra, giám sát là công cụ nhằm giúp NHNN nâng
cao hiệu lực và hiệu quả quản lý đối với hoạt động của hệ thống các NHTM.
- Hoạt động quản lý của Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên đã góp
phần thúc đẩy các Ngân hàng thương mại nâng cao vai trò trung gian tài chính.
Thông qua hoạt động quản lý, mà NHNN tác động các NHTM ngày càng nâng
cao vai trò trung gian tài chính, cung ứng ngày càng đa dạng các dịch vụ ngân
hàng; hướng hoạt động của hệ thống các NHTM vào phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội theo chiến lược và kế hoạch đã đề ra.
- Hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước đã góp phần phát triển hệ
thống các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Hệ thống các NHTM ở Thái
Nguyên tăng lên về số lượng, đa dạng về loại hình sở hữu, với mạng lưới hoạt
động ngày càng mở rộng trong cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch
vụ tài chính - ngân hàng. Quy mô tổng tài sản có và vốn điều lệ của các NHTM
trên địa bàn tỉnh nhìn chung đều tăng lên qua các năm.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Hạn chế
Bộ máy tổ chức, hoạt động của các NHTM vẫn còn có những hạn chế
như: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT và TGĐ, Ban kiểm soát chưa được phân
định rõ ràng, hợp lý và chưa được chuyên môn hoá; trách nhiệm, phạm vi thực
hiện nhiệm vụ còn chồng chéo, cơ chế chịu trách nhiệm chưa rõ ràng; Ban Kiểm
soát chưa thể hiện vai trò giám sát tính tuân thủ trong quá trình hoạt động của
ngân hàng cũng như xem xét, đánh giá khách quan hoạt động của HĐQT. Các
văn bản hiện hành chưa quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành
viên HĐQT, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc. Chính vì vậy, cần có một khuôn
khổ pháp lý thống nhất để hướng dẫn các ngân hàng trong hệ thống quản trị
theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực tốt nhất.
- Hạn chế về cơ cấu tổ chức bộ máy
84
Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHNN từ trung ương đến các chi nhánh
còn mang đậm dấu ấn của cơ chế cũ, gắn chặt với địa giới hành chính. Quy mô
của hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh về chiều rộng (cả ở khu vực quản
lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn cồng kềnh, dàn trải, chưa có một cấu
trúc mang tính khoa học làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động còn ở mức
thấp so với khu vực. Việc tổ chức các chi nhánh NHNN tại 63 tỉnh, thành phố
vẫn duy trì một cơ cấu tổ chức giống nhau và đồng nhất chức năng, nhiệm vụ
đối với tất cả các chi nhánh đã làm giảm đi tính năng động, thực tế trong quản
lý, điều hành và không mang lại hiệu quả cao.
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chưa có các quy định rõ ràng, cụ thể
trong quản lý về vấn đề nhân lực và tổ chức hành chính đối với các NHTM trên
địa bàn tỉnh.
Chi nhánh NHNN tỉnh Thái Nguyên còn chưa quan tâm đến công tác
thống kê - dự báo, chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp
trong quản lý. Năng lực nghiên cứu, phân tích, dự báo và chuyên môn hoá sâu
của đơn vị còn hạn chế.
Việc xử lý nợ xấu đã đạt được kết quả bước đầu, nhưng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Thời gian qua NHNN tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng
trong việc chủ trì, phối hợp các sở ban, ngành có liên quan trong việc tham mưu
trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về việc đưa ra các giải pháp để phối
hợp và xử lý nợ xấu trên địa bàn.
Việc xử lý nợ xấu còn các khó khăn, vướng mắc khác từ môi trường kinh
tế; biện pháp bán tài sản đảm bảo, khởi kiện, thi hành án vẫn gặp nhiều khó
khăn về hàng lang pháp lý, uỷ quyền khởi kiện….Do đó, vấn đề giải quyết cơ
bản nợ xấu của các NHTM nếu chậm xử lý, giải quyết, không chỉ ảnh hưởng
đến hiệu quả quản lý của NHNN, mà còn ảnh hưởng đến tình hình tài chính,
khả năng cạnh tranh của NHTM sẽ bị suy giảm, thanh khoản toàn hệ thống
NHTM khó khăn và nguồn vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế sẽ giảm sút.
85
- Hoạt động thanh tra, giám sát chưa theo kịp với sự phát triển đối với
hoạt động của các NHTM Tuy hoạt động thanh tra, giám sát đối với hoạt động
của các NHTM trong những năm qua đã đạt được các kết quả đáng kể, nhằm
góp phần duy trì việc ổn định và phát triển hoạt động của các NHTM trên địa
bàn, nhưng hoạt động thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM
cũng còn một số vấn đề đặt ra.
Đối với giám sát từ xa: cơ chế giám sát từ xa chưa theo kịp với sự phát
triển của các NHTM và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế chỉ mới đáp ứng
được một số yêu cầu trong 25 nguyên tắc của Basel… Nguyên nhân là do những
điều kiện cần thiết cho việc áp dụng Thanh tra trên cơ sở rủi ro chưa được bảo
đảm, trong đó có trình độ nhân lực, khung pháp lý có liên quan và bản thân hạ
tầng quản trị rủi ro của NHTM.
3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Cơ chế quản lý tập trung quan liêu kéo dài và tác động đến tư tưởng
cán bộ, công chức, viên chức, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước nói chung, NHNN nói riêng.
- Hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy quản lý nhà
nước nói chung, trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Cán bộ lãnh đạo, quản
lý của ngành còn thiếu tư duy chiến lược, hạn chế tầm nhìn tổng thể, thậm
chí một số lãnh đạo NHTM còn nặng về chạy theo lợi nhuận trước mắt, thiếu
kiểm soát hoạt động chặt chẽ dẫn đến làm gia tăng rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
- Hạ tầng thông tin quản lý vẫn chưa đáp ứng được yêu yêu cầu hiện đại
hóa ngành ngân hàng. Tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện
đại nói chung, công nghệ thông tin nói riêng còn có những hạn chế. Công tác
thống kê, phân tích, dự báo đối với toàn hệ thống ngân hàng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển.
86
- Cơ chế điều hành và việc ban hành các quy định về hoạt động của các
NHTM còn nhiều bất cập và có hiệu lực chưa cao: Các văn bản liên quan đến
hoạt động của các NHTM đã được văn bản hóa và ban hành rộng rãi trong toàn
hệ thống, nhưng việc nắm bắt, theo dõi và thực hiện các quy định này còn gặp
nhiều khó khăn đối với các chi nhánh do các quy định được ban hành trong
nhiều văn bản khác nhau.
87
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý của
NHNN đối với hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh
4.1.1. Quan điểm
Với mục tiêu mở rộng và phát triển hoạt động của các NHTM trên địa
bàn tỉnh, NHNN tỉnh Thái Nguyên đã đề ra một số định hướng cụ thể để thực
hiện tốt hơn chức năng quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM
trên địa bàn như sau:
+ Tăng cường chức năng tạo lập môi trường của NHNN đối với các
TCTD nói chung và các NHTM nói riêng
Cụ thể: NHNN tỉnh thúc đẩy quá trình hoàn thiện, đồng bộ và kịp thời
khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh trên địa
bàn. Trên cơ sở các quy định pháp luật hiện tại, tiến hành rà soát để hình thành
các quy định pháp luật còn thiếu, chưa phù hợp, để các bổ sung và vận dụng;
xây dựng các định hướng chi tiết về phát triển hoạt động ngân hàng và đa dạng
dịch vụ ngân hàng; xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện và đảm
bảo lợi ích hợp pháp cho các NHTM và khách hàng tham gia vào quá trình kinh
doanh trên địa bàn…
+ Đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm
chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển NHNN trở thành NHTW
hiện đại trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế. Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý tại NHNN, triển khai việc cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất lượng và trình độ
cán bộ, công chức. Sắp xếp và hợp lý hóa lực lượng lao động tại NHNN chi
nhánh cho phù hợp với mô hình tổ chức mới, cơ chế quản lý mới cũng như yêu
88
cầu phát triển NHNN. Hoàn thiện hệ thống quy trình, chính sách quản lý lao
động đi đôi với xây dựng môi trường làm việc thân thiện, lành mạnh và cơ chế
khuyến khích bằng vật chất và cơ hội nghề nghiệp nhằm đảm bảo thu hút lực
lượng cán bộ giỏi theo hướng thu nhập bình quân của cán bộ, công chức NHNN
không thấp hơn thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên trong các ngân hàng.
Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý và
chuyên môn cho các cán bộ các cấp, đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp
và trách nhiệm cán bộ ngân hàng.
+ Đổi mới và phát triển hệ thống giám sát ngân hàng Trên cơ sở bộ máy
Thanh tra, giám sát ngân hàng hiện có, xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng
hiện đại và hữu hiệu, con người và phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện đúng các nguyên tắc,
chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng, cụ thể:
Đóng góp và thúc đẩy việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát
ngân hàng và hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.
Hiện đại hoá và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng. Đổi mới hoạt động cấp giấy phép thành lập và
hoạt động ngân hàng, đơn giản hoá thủ tục cấp phép. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các NHTM được thành lập và phát triển theo hướng bình đẳng trong tiếp
cận thị trường và kinh doanh dịch vụ tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiệp vụ
4.1.2. Định hướng, mục tiêu
Ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới, cần phải tập trung phấn đấu
nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động bắt kịp tốc độ phát triển của
ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực. Việt Nam đến năm 2020 phải
đảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng
89
động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời,
phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những
thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa.
Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có
thể chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ
bên trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức
năng trung gian và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì
phải có các định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực,
có các qui định quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và
cơ sở hạ tầng tài chính đáng tin cậy.
Mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM
Từ nay đến 2025, hệ thống NHTM Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước
đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với
qui mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường
tài chính, theo đó:
- NHNN tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng trung
ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng
cao niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của NHNN;
thực thi CSTT hiệu quả, chủ động với các công cụ CSTT (lãi suất, tỷ giá) mang
tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng
lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới;
- Các NHTM trong nước, có những đổi mới mạnh mẽ trong mô hình tổ
chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước
thành lập một số tập đoàn tài chính; đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh,
năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây dựng những
điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng vi mô, các
phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những
90
dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với
hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý của NHNN đối với các ngân hàng
thương mại
Để góp phần hoàn thiện quản lý đối với hoạt động NHTM, với chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, NHNN tỉnh Thái Nguyên cần chủ
động, tích cực, đảm bảo tiến độ, có biện pháp cụ thể và bố trí đủ nguồn nhân
lực, vật lực, để tham mưu, đóng góp ý kiến giúp NHNN Việt Nam xây dựng và
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo,
điều hành về tiền tệ, hoạt động ngân hàng xây dựng và ban hành các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, như sau: Nghị định giao
cho VAMC có thực quyền trong việc mua bán nợ xấu; Nghị định quy định trách
nhiệm của các cơ quan liên quan tham gia bảo đảm việc thu hồi, thu giữ, kiểm
kê tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua; Nghị định về các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng…; hay Thông tư quy
định về mua bán nợ của các TCTD, quy định về đảo nợ; Thông tư Liên tịch
giữa Bộ Tư pháp và một số bộ liên quan về thu hồi và xử lý tài sản đảm bảo để
tháo gỡ khó khăn cho TCTD; một số Thông tư quy định về ngoại hối… Đặc
biệt, cần chú trọng việc nâng cao chất lượng công tác đóng góp xây dựng ban
hành VBQPPL.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTM, đảm bảo cho các
NHTM thực sự tự chủ trong kinh doanh tiền tệ theo qui định pháp luật trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch. Quan hệ giữa NHNN và các
NHTM không chỉ là quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý, mà còn là quan
hệ kinh tế trên cơ sở các qui luật của thị trường. Về trách nhiệm của NHNN đối
với các NHTM cần được thay đổi theo hướng giảm bớt tiền kiểm, tăng cường
91
hậu kiểm và xử phạt hành chính nếu phát hiện có vi phạm để tăng cường tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi ngân hàng. Đồng thời nâng cao tính tuân
thủ, giảm các hoạt động mang tính chỉ định nhằm khuyến khích hoạt động mang
tính thương mại tại các ngân hàng.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, ủy thác và các cơ chế cấp tín dụng khác để tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước gắn với cải cách hành chính trên cơ sở hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001: 2008.
4.2.2. Giải pháp hoạch định chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm
2025
Trên cơ sở đánh giá tổng quát tình hình thực hiện Chiến lược đã ban hành
(công tác triển khai thực hiện; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; kết quả thực
hiện chiến lược đã đề ra), để thấy được rõ hơn các kết quả đạt được và chưa đạt
được thời gian qua, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra cho giai đoạn
sắp đến; tổ chức lấy ý kiến tham gia rộng rãi các NHTM, các tổ chức có liên
quan, các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước; để
từ đó xây dựng hoạch định chiến lược phát triển mới phù hợp, sát với thực tế,
khả thi.
Đây là một trong các công cụ quan trọng không chỉ góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của NHNN đối với hoạt động NHTM, mà còn định hướng cho
sự phát triển của hoạt động NHTM nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến, giai đoạn từ nay đến năm 2025.
Trong quá trình xây dựng một kế hoạch chiến lược, cần duy trì đối thoại
với các tổ chức có liên quan, các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia
trong và ngoài nước, đặc biệt là các NHTM. Sự tham gia của các NHTM vào
quá trình lập kế hoạch chiến lược sẽ tạo được sự quan tâm và đồng thuận từ các
NHTM, tăng tính minh bạch của việc ra quyết định và thực hiện quyết định.
92
Chuẩn hóa công tác xây dựng, công bố các báo cáo tài chính và các thông tin
liên quan khác của các TCTD, tăng cường áp dụng các chuẩn mực kế toán, báo
cáo, thông tin theo thông lệ quốc tế.
Hình thành và duy trì có hiệu quả các kênh đối thoại, tham vấn chính
sách giữa NHNN và các đối tác liên quan như: Tổ chức đối thoại thường xuyên
giữa NHNN với đại diện của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để trao
đổi thông tin về cơ chế, chính sách và tình hình thị trường; tăng cường vai trò
của Hiệp hội ngân hàng trong việc tham vấn chính sách, tuyên truyền, quảng
bá nhằm tạo được sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện những cơ chế,
chính sách của NHNN tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; chủ động đối thoại,
tham vấn với các đại diện của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các nhà khoa
học, các nhà quản lý, các tổ chức hiệp hội ngành nghề (chè, khoáng sản, dệt
may...) và các đối tác liên quan khác.
Các mục tiêu của kế hoạch chiến lược sẽ hợp lý và có tính khả thi. Việc
thực hiện các cuộc điều tra lấy ý kiến phản hồi từ các NHTM và các đơn vị có
liên quan là một biện pháp quan trọng để nâng cao cơ chế chịu trách nhiệm đối
với các NHTM và đồng thời cũng là công cụ để hỗ trợ cho việc xây dựng chiến
lược phát triển Ngân hàng của NHNN tỉnh Thái Nguyên.
4.2.3. Hoàn thiện chính sách tiền tệ - ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát
triển nền kinh tế địa phương
Trước mắt, NHNN cần kiên định lập trường điều hành CSTT chặt chẽ,
thận trọng và linh hoạt để đạt được mục tiêu xuyên suốt là ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát ở mức thấp, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm, tạo điều kiện duy trì lãi suất thấp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Để góp phần hoàn thiện quản lý đối với hoạt động NHTM, với chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, NHNN tỉnh Thái Nguyên cần chủ
động, tích cực, đảm bảo tiến độ, có biện pháp cụ thể và bố trí đủ nguồn nhân
lực, vật lực, để tham mưu, đóng góp ý kiến giúp NHNN Việt Nam xây dựng và
93
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo,
điều hành về tiền tệ, hoạt động ngân hàng xây dựng và ban hành các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh.
Xây dựng và hoàn thiện thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ
ngắn hạn tạo môi trường để áp dụng phổ biến các công cụ gián tiếp của chính
sách tiền tệ. Kiểm soát mọi kênh dẫn vốn trong thanh toán nội địa và thanh toán
với quốc tế. Đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác và tiện lợi cho hoạt động
thanh toán của hệ thống Kho bạc Nhà nước và của các ngân hàng qua Trung
tâm thanh toán này.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cơ chế, chính sách về tiền
tệ - ngân hàng đến mọi đối tượng trong xã hội để định hướng thị trường và tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội góp phần đưa chính sách nhanh chóng đi vào
cuộc sống, có hiệu quả tích cực hơn trong điều hành hệ thống ngân hàng phù
hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế địa phương.
4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
Hoàn thiện cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng (TTGSNH) hiện nay
theo hướng nâng cao tính độc lập, thống nhất về tổ chức, nhân sự, hoạt động
nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành công tác thanh tra, giám sát ngân hàng từ Trung
ương tới địa phương dưới sự quản lý của Thống đốc NHNN. Theo đó, Thanh
tra NHNN chi nhánh sẽ độc lập với chi nhánh NHNN và chỉ chịu sự quản lý,
chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Cơ
quan TTGSNH.
Tăng cường năng lực của hệ thống giám sát tài chính, trong đó tập trung
cấu trúc lại hệ thống giám sát tài chính hiện nay, đảm bảo tính đồng bộ và thống
nhất cả ba lĩnh vực: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; tăng thẩm quyền và
tính độc lập của cơ quan giám sát; tăng cường phối hợp giữa cơ quan giám sát
và cơ quan hoạch định chính sách, giữa giám sát cẩn trọng vi mô và giám sát
cẩn trọng vĩ mô.
94
Đảm bảo cho Cơ quan TTGSNH có đủ nguồn lực và vị trí tương đối độc
lập để phát huy vai trò thanh tra, giám sát nhằm duy trì sự phát triển an toàn và
lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Muốn phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống thanh tra ngân hàng,cần
phải xây dựng qui trình và thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên
cơ sở rủi ro và kết hợp với thanh tra, giám sát tuân thủ theo các nguyên tắc của
Uỷ ban Basel. Cụ thể là:
- Xây dựng hệ thống giám sát từ xa có khả năng cảnh báo sớm rủi ro đối
với các TCTD trong hoạt động ngân hàng:
+ Hệ thống giám sát an toàn vi mô theo phương pháp CAMELS nhằm
giám sát rủi ro đối với từng NHTM riêng lẻ, bao gồm: Hệ thống xếp hạng, đánh
giá các TCTD theo tiêu chuẩn CAMELS; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ
giám sát an toàn vi mô; hệ thống qui trình, công cụ, tiêu chuẩn, các kỹ năng
phân tích tài chính và hoạt động; giám sát và cảnh báo các loại rủi ro trong hoạt
động ngân hàng;
+ Hệ thống giám sát an toàn vĩ mô thực hiện giám sát các rủi ro, nguy
cơ đối với hệ thống NHTM, bao gồm: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ
lành mạnh tài chính; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám
sát an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp và qui trình phân tích, giám sát,
đặc biệt là cảnh báo sự ổn định, an toàn tài chính vĩ mô; báo cáo ổn định tài
chính hàng năm.
+ Kiểm soát khủng hoảng và các sự cố trong hoạt động ngân hàng bằng
cách xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, bao gồm cả các chính sách, qui trình,
thủ tục và giải pháp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các rủi ro có tính hệ thống
(khủng hoảng, mất khả năng thanh khoản và phá sản hàng loạt, rút tiền hàng
loạt,...).
- Xây dựng phương pháp hệ thống thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro. Phương
pháp này chủ yếu tập trung vào xem xét, đánh giá các rủi ro của NHTM, chất
95
lượng và hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro NHTM và khả năng chống đỡ rủi ro
của NHTM. Cụ thể:
+ Đánh giá hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM trên cơ sở quản trị rủi
ro. Tiến trình đánh giá bao gồm: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi
ro, kiểm soát rủi ro thông qua việc xem xét một số yếu tố quan trọng tác động
đến chất lượng và hiệu quả quản trị rủi ro của NHTM như: Vai trò giám sát của
HĐQT, vai trò của Ban điều hành, hệ thống đo lường, giám sát rủi ro và hệ
thống thông tin quản lý, hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
+ Hoàn thiện về phương pháp thanh tra tại chỗ theo hướng kết hợp giữa
thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa, đồng thời kết hợp giữa thanh tra việc chấp
hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra trên cơ sở rủi ro. Cụ thể là
việc đánh giá NHTM trên các mặt: Mức độ và xu hướng của rủi ro, năng lực
quản trị rủi ro và khả năng tài chính của NHTM để chống đỡ rủi ro có thể xảy
ra. Kết hợp giữa kiểm toán độc lập do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện
với thanh tra tại chỗ do Cơ quan TTGSNH thực hiện.
Kết quả kiểm toán là một kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho công tác
thanh tra, do vậy khai thác và sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ tại các NHTM
và kết quả kiểm toán độc lập của các công ty kiểm toán cần được coi trọng và
quan tâm đúng mức. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan TTGSNH có thể thuê
cơ quan kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán một số nội dung phục vụ cho
mục đích thanh tra. Việc khai thác kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập
của các thanh tra viên khi giám sát và thanh tra tại chỗ các NHTM phải được
thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong các báo cáo của thanh tra viên và cần được xem
là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ của thanh tra viên.
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng
Chất lượng đội ngũ nhân sự ngành ngân hàng giữ vai trò quyết định đối
với quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng. NHNN cần có chiến lược phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
96
theo qui hoạch cụ thể cho toàn hệ thống. Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý
cho đội ngũ nhân sự đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
nhiệm vụ công tác quản lý ngân hàng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xác định rõ nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành Ngân hàng là
đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và chuyên gia cao cấp. Tập trung kiện toàn,
nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt từ cấp phòng tại NHNN và các chi nhánh
tại tỉnh Thái Nguyên, cán bộ lãnh đạo của các NHTMNN; đào tạo đội ngũ
chuyên gia để có được lực lượng chuyên gia đầu ngành đối với những công
việc quan trọng như: hoạch định và điều hành chính sách, thanh tra giám sát,
thanh toán, công nghệ ngân hàng, phân tích đánh giá rủi ro...
- Để xây dựng và phát triển được đội ngũ này cần thực hiện một số biện
pháp cụ thể sau:
+ Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng, từ đó có chính
sách sử dụng, đánh giá và cơ chế đãi ngộ một cách xứng đáng;
+ Xây dựng chiến lược thu hút nhân tài, kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc đào tạo cần tránh làm
tràn lan, cần đi vào chuyên môn sâu từng lĩnh vực để đào tạo được những
chuyên gia giỏi mang tầm khu vực và quốc tế;
+ Tiếp tục chú trọng và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, có năng lực giỏi, phẩm
chất đạo đức tốt. Có thể nói đây là một trong những nhiệm vụ vừa mang tính
cấp bách, vừa có tầm chiến lược nhằm tạo ra lực lượng làm đầu tàu quan trọng
trong đội ngũ nhân sự, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
ngành ngân hàng trong quá trình hội nhập.
- Trước mắt cần tập trung đào tạo, huấn luyện các kỹ năng cần thiết để
tạo nguồn nhân lực có khả năng triển khai nhiệm vụ chiến lược trong từng lĩnh
vực hoạt động của NHNN:
97
+ Đối với nhân lực thực hiện hoạch định và điều hành chính sách, cần
trang bị kiến thức, kỹ năng về điều hành CSTT lạm phát mục tiêu bao gồm: xây
dựng và hoàn thiện bộ lãi suất chỉ đạo điều hành CSTT; xây dựng chương trình
tài chính trong khuôn khổ lập trình tài chính và áp dụng phục vụ cho hoạch
định chính sách; xây dựng cơ chế tác động CSTT; xây dựng chỉ số lạm phát cơ
bản làm cơ sở điều hành chính sách; kỹ năng phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô
và dự báo lạm phát thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu, đào tạo tại
chỗ kết hợp với học tập và nghiên cứu ở nước ngoài;
+ Đối với nhân sự thực hiện thanh tra, giám sát ngân hàng, cần trang bị
kiến thức, kỹ năng thanh tra giám sát dựa trên cơ sở rủi ro theo các chuẩn mực,
kỹ thuật thanh tra, giám sát tiên tiến trên thế giới, trong đó có Basel II và Basel
III; kỹ năng lập các báo cáo phân tích tài chính, kế toán, thanh tra tại chỗ, báo
cáo phân tích giám sát từ xa, thông qua các chương trình đào tạo cán bộ thanh
tra giám sát ngân hàng trung và dài hạn, chương trình tập huấn nghiệp vụ,
chương trình trao đổi kỹ năng và kinh nghiệm, chương trình luân chuyển cán
bộ lãnh đạo giữa các đơn vị trong Cơ quan TTGSNH cũng như giữa cơ quan
này và các chi nhánh NHNN, kết hợp giữa nguồn lực trong nước và hỗ trợ kỹ
thuật nước ngoài.
+ Đối với nhân sự thực hiện quản lý nhà nước về thanh toán và khối
nghiệp vụ, cần trang bị kiến thức, kỹ năng về giám sát và vận hành các hệ thống
thanh toán, quản lý và ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin. Duy trì và
phát triển nhanh nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường kiến thức, kỹ năng về quản trị ngân
hàng, quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế thông qua đào tạo:
+ Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý NHTM; áp
dụng yêu cầu tối thiểu đối với các cán bộ quản lý về trình độ đào tạo phù hợp
với từng loại hình, quy mô và phạm vi hoạt động của NHTM;
98
+ Xây dựng Chương trình đào tạo cán bộ kiểm soát, kiểm toán nội bộ
của NHTM; áp dụng yêu cầu tối thiểu về trình độ đào tạo đối với cán bộ làm
công tác kiểm soát, kiểm toán NHTM;
- Hướng dẫn thực hiện quy hoạch đào tạo phát triển đội ngũ nhân lực
chất lượng cao cho các mảng hoạt động chính của NHTM, tập trung nâng cao
kiến thức, kỹ năng về quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro,...
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
của NHNN một cách đồng bộ, toàn diện với những nội dung chủ yếu như:
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh cho các vị trí việc làm và tiêu
chuẩn nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức NHNN. Tổ chức đào
tạo đội ngũ làm việc trong bộ máy theo tiêu chuẩn chức danh đã ban hành.
Tuyển chọn, sắp xếp, bố trí sử dụng người đủ tiêu chuẩn theo chức danh, chứng
chỉ nghề nghiệp phù hợp với vị trí công việc;
+ Có cơ chế đãi ngộ hợp lý, tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận
lợi để phát huy tốt năng lực của cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành.
- Thực hiện đổi mới công tác quản lý đào tạo phát triển để nâng cao năng
lực thực hiện công việc của đội ngũ nhân sự trong ngành; thực hiện tốt công
tác quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và định hướng phát triển
cho từng tổ chức ngân hàng; xây dựng tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn nghề
nghiệp phù hợp với tính chất công việc ngân hàng, đảm bảo tương đương với
tiêu chuẩn các nước tiên tiến trong khu vực;
- Gắn việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức NHNN với
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong ngành theo hướng thiết kế các
chương trình đào tạo trên cơ sở yêu cầu cụ thể của từng đơn vị thuộc NHNN
hay của hệ thống ngân hàng; xây dựng mới và nâng cấp thực hiện các khung
chương trình đào tạo; xây dựng quy trình đào tạo chuẩn mực từ sự phân tích
nhu cầu đến đánh giá chất lượng đào tạo gắn với trách nhiệm người đứng đầu
đơn vị trực tiếp sử dụng lao động nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu các khóa
99
đào tạo. Thực hiện từng bước việc điều chỉnh chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo định hướng của quy trình chuẩn gồm: thay đổi về phương pháp tổ chức
đào tạo, giảng dạy, đánh giá chất lượng đào tạo,... Có cơ chế khuyến khích
các đơn vị trực tiếp sử dụng lao động (như Vụ/Cục, Chi nhánh NHNN,...)
tham gia sâu vào quá trình đào tạo nhân lực cho đơn vị mình (từ khâu phân
tích nhu cầu, thiết kế chương trình,... đến khâu đánh giá chất lượng sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng).
- Phân định rõ chức năng của một số cơ sở đào tạo thuộc NHNN trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành. Trong đó, các cơ sở đào tạo
tương đương đại học cần được xác định rõ chức năng đào tạo cơ bản, nền tảng
về kiến thức chuyên môn ngân hàng; Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng cần
được xác định rõ chức năng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước và nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng phục vụ yêu cầu phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của NHNN
và toàn ngành Ngân hàng. Việc phân định rõ ràng chức năng của các cơ sở đào
tạo sẽ hạn chế tình trạng trùng lặp trong đào tạo và giúp áp dụng có hiệu quả
các chương trình đào tạo cho từng đối tượng theo chức danh và vị trí việc làm.
4.2.6. Các giải pháp tạo điều kiện, hỗ trợ trong quản lý của NHNN đối với
các NHTM tại tỉnh Thái Nguyên
4.2.6.1. Phát triển nhanh hạ tầng công nghệ hiện đại ngành ngân hàng
Hiện đại hoá toàn diện, đồng bộ công nghệ ngân hàng của NHNN cấp
tỉnh và các NHTM trên các mặt về nghiệp vụ, quản lý và phương tiện kỹ thuật.
Tiếp cận nhanh, vận hành có hiệu quả và làm chủ được các ứng dụng công nghệ
ngân hàng tiên tiến.
- Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý của NHNN theo Dự án Hệ thống
thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng (FSMIMS) và triển khai đồng bộ
các dự án bổ trợ liên quan;
100
- Trên cơ sở kết quả của Dự án FSMIMS, xây dựng và triển khai tiếp một
số dự án để hỗ trợ, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin của NHNN đáp
ứng yêu cầu quản lý điều hành cho giai đoạn 2016-2020;
+ Đối với hoạt động thanh tra giám sát: Xây dựng hạ tầng công nghệ bao
gồm hệ thống công nghệ phần cứng, phần mềm ứng dụng, đường truyền. Thành
lập kho thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác thanh tra giám sát gồm: các
thông tin vĩ mô, vi mô, kết nối với kho dữ liệu của các NHTM để thu thập thông
tin; chia sẻ kết nối với kho dữ liệu của CIC, BHTG, cơ quan thanh tra giám sát
của Bộ Tài chính và các kho dữ liệu khác; xây dựng hệ thống thông tin cảnh
báo sớm và hệ thống giám sát an toàn vĩ mô;
+ Đối với lĩnh vực thanh toán: Nâng cấp, mở rộng hệ thống thanh toán
liên ngân hàng quốc gia theo hướng hiện đại an toàn, hiệu quả ngang tầm trình
độ phát triển của thế giới; xây dựng Trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục
vụ cho các giao dịch bán lẻ; kết nối hoạt động hệ thống thanh toán bù trừ và
quyết toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ với hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng của NHNN để thực hiện quyết toán trái phiếu Chính phủ tại
NHNN; kết nối hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với hệ thống Kho
bạc nhà nước và thực hiện việc thanh toán tập trung tài khoản Kho bạc Nhà
nước tại NHNN;
+ Ứng dụng công nghệ vào các hoạt động nghiệp vụ khác của NHNN
như: Cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao năng lực, tái cấu trúc tổ chức khối
chính sách; quản trị năng lực nội bộ: quản trị nguồn nhân lực, kiểm toán nội bộ
trên cơ sở rủi ro, văn phòng điện tử; xây dựng Trung tâm dữ liệu trung ương có
tính mở cao của NHNN; đổi mới cơ cấu tổ chức, quy trình hóa toàn bộ hoạt
động của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin ngành ngân hàng; hướng
tới cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
101
4.2.6.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, minh bạch hóa hoạt động ngân hàng
- Chuẩn hóa công tác xây dựng, công bố các báo cáo tài chính và các
thông tin liên quan khác của các TCTD, tăng cường áp dụng các chuẩn mực kế
toán, báo cáo, thông tin theo thông lệ quốc tế;
- Thực hiện Đề án Chương trình đánh giá ổn định khu vực tài chính
(FSAP); từng bước xây dựng và công bố Báo cáo lạm phát, Báo cáo ổn định tài
chính và một số báo cáo định kỳ đánh giá về tiền tệ và hoạt động khác của hệ
thống ngân hàng Việt Nam;
- Phát triển hệ thống thông tin tín dụng và hoạt động xếp hạng tín nhiệm
gồm: (i) Nâng cao năng lực của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC)
và cho phép phát triển thêm tổ chức thông tin tín dụng thuộc các thành phần
kinh tế khác theo luật pháp hiện hành nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và mở
rộng khả năng tiếp cận tín dụng của các thành phần kinh tế nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân; (ii) Xây dựng cơ sở pháp lý cho
việc thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các TCTD;
- Hình thành và duy trì có hiệu quả các kênh đối thoại, tham vấn chính
sách giữa NHNN và các đối tác liên quan như: Tổ chức đối thoại thường xuyên
giữa NHNN với đại diện của các NHTM để trao đổi thông tin về cơ chế, chính
sách và tình hình thị trường; tăng cường vai trò của Hiệp hội ngân hàng trong
việc tham vấn chính sách, tuyên truyền, quảng bá nhằm tạo được sự đồng thuận
trong việc triển khai thực hiện những cơ chế, chính sách của NHNN; chủ động
đối thoại, tham vấn với các đại diện của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức hiệp hội ngành nghề và các đối
tác liên quan khác.
4.2.6.3. Đổi mới hình thức quản lý, quy trình, nội dung trong việc thực hiện
chức năng quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Tất cả các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của các
đơn vị trong ngành ngân hàng đều là là hoạt động cung ứng dịch các dịch vụ
102
cho nền kinh tế và có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế. Đứng
trước những đòi hỏi bức thiết phải không ngừng cải thiện nâng cao hiệu quả
quản lý của NHNN, đổi mới hình thức quản lý, quy trình, nội dung trong việc
thực hiện chức năng quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM để
thể chế hóa kịp thời các chủ trương đường lối của Đảng, đặc biệt là sự vận hành
và điều tiết thị trường tiền tệ, bảo đảm an toàn và ổn định cho các TCTD.
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN cấp tỉnh theo hướng hiện đại nhằm
nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý của NHNN phù hợp với mô hình
tổ chức, bộ máy của các NHTM, đảm bảo tinh gọn và có hiệu quả.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các
NHTM trên địa bàn kể cả khi ngân hàng này đang hoạt động an toàn. Do hoạt
động kinh doanh và hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro nên đòi
hỏi cơ quan quản lý phải thực hiện tốt công tác thanh tra, giám sát một cách
thường xuyên. Đồng thời có biện pháp xử lý thích đáng đối với những NHTM
không tuân thủ đúng quy trình, thủ tục tín dụng.
Bám sát chủ trương của chính phủ, thực hiện tốt các định hướng về đổi
mới hoạt động của NHNN Việt Nam, tập trung xử lý tốt những vấn đề nảy sinh
trong quá trình quản lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. NHNN tỉnh Thái Nguyên xác
định ở đâu có các NHTM thì ở đó có sự quản lý của NHNN dưới những hình
thức khác nhau để làm chức năng ngân hàng của các ngân hàng và chức năng
quản lý của NHNN.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam
Thứ nhất, NHNN cần có kiến nghị với Quốc hội: nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật thi hành án dân sự và Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc
cho vay, xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ nhanh; Nghiên cứu và ban hành Luật
Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng…
103
Thứ hai, NHNN cần có kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có
liên quan:
- Sớm ban hành các nghị định quy định chi tiết luật nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho hoạt động quản lý của NHNN. Cụ thể: Nghị định giao cho VAMC có
thực quyền trong việc mua bán nợ xấu; Nghị định quy định trách nhiệm của các
cơ quan liên quan tham gia bảo đảm việc thu hồi, thu giữ, kiểm kê tài sản bảo
đảm của các khoản nợ xấu đã mua; Nghị định về các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong hoạt động ngân hàng;
- Điều hành chính sách kinh tế linh hoạt, ổn định tình hình kinh tế vĩ mô
trong trung và dài hạn: Môi trường vĩ mô là một trong những nhân tố khách
quan có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM cũng như hoạt động tín
dụng. Như đã phân tích ở trên, nền kinh tế trong và ngoài nước đang trong tình
trạng suy thoái, và có nhiều diễn biến bất ổn, đồng thời các chính sách vĩ mô
của chính phủ còn thiếu linh hoạt, làm tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động tín dụng
cũng như khó khăn trong công tác quản lý đối với NHTM.
Đồng thời, Chính phủ cần có một lộ trình giảm các biện pháp can thiệp
hành chính áp đặt lên nên kinh tế, giảm các thủ tục hành chính, chuyển hướng
điều hành nền kinh tế sang cơ chế thị trường, từ đó thiết lập một môi trường
kinh doanh, đầu tư, minh bạch, công khai nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực
trong nền kinh tế, đạt hiệu quả kinh tế cao trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng hợp lý.
Xét về dài hạn, Chính phủ cần ưu tiên thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
một cách toàn diện với trọng tâm là tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, tái cấu
trúc đầu tư công và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để xử lý dứt điểm những tồn
tại, khiếm khuyết trong nền kinh tế, khôi phục lòng tin của doanh nghiệp, người
dân, duy trì được trạng thái ổn định lâu dài và tăng trưởng kinh tế bền vững
trong trung và dài hạn.
- Phát triển các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp;
104
- Bộ Tư pháp sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về bán đấu giá khoản
nợ và tài sản đảm bảo, nhằm tạo hành lang pháp lý cho VAMC;
- Tòa án Nhân dân Tối cao có hướng dẫn cho Tòa án Nhân dân các cấp
tạo điều kiện cho VAMC trong việc chấp thuận nội dung hợp đồng ủy quyền
khởi kiện của VAMC cho NHTM theo hình thức bên được ủy quyền là pháp
nhân - NHTM.
Thứ ba, NHNN Việt Nam cần thực hiện một số hoạt động sau:
- Xây dựng Đề án Ngân hàng Trung ương hiện đại;
- Hoàn thiện quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ và mua bán nợ xấu;
- Ban hành các nghị định quy định về việc xử lý nợ xấu qua VAMC
Để góp phần thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu qua VAMC, NHNN cần
hoàn thiện và nhanh chóng ban hành các quy định liên quan đến cơ chế mua
bán nợ giữa các NHTM với VAMC và giữa VAMC với các đối tác mua nợ,
làm rõ quy trình thực hiện, tính chất pháp lý của giao dịch giữa các bên; cho
phép/không cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua nợ, tài sản xiết nợ của các
NHTM…
NHNN cần hoàn thiện khung chuẩn về xếp hạng tín dụng nội bộ để các
NHTM có căn cứ, định hướng và các tiêu chuẩn để hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của mình, định hướng theo thông lệ quốc tế. Công tác này
cần phải có một lộ trình nhất định để các NHTM thúc đẩy thực hiện và tuân
thủ, qua đó nâng cao chất lượng và quản lý tín dụng cho hệ thống ngân hàng.
4.3.2. Kiến nghị với UBND, HĐND, các sở, ban ngành tại địa phương
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM hoạt động, đặc biệt là hoạt động
cho vay, đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc xử lý tài sản bảo đảm;
- Tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhằm phục
vụ công tác quản lý của NHNN trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn có hiệu
quả và kịp thời.
105
- Các sở, ban ngành tại tỉnh Thái Nguyên cần tiếp tục phối hợp có hiệu
quả hơn nữa các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy mạnh phát triển sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh việc tiêu
thụ hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,… ổn định kinh
tế vĩ mô cả trước mắt và trong dài hạn.
- UBND tỉnh, huyện cần bảo đảm thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng, tái định cư để các dự án đầu tư phát triển, đặc biệt là các dự án ODA, vay
vốn tín dụng nước ngoài,… nhằm đẩy nhanh hơn nữa tỷ lệ giải ngân của các
NHTM, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư.
106
KẾT LUẬN
NHTM là nơi huy động phần lớn nguồn tiền của xã hội để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Do vậy hoạt động của hệ thống này không chỉ tác động
trực tiếp đến sự phát triển chung của nền kinh tế, mà còn ảnh hưởng đến sự an
toàn của nguồn tiền huy động từ người dân và tổ chức. Xuất phát từ vai trò đặc
biệt quan trọng của NHTM và trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý xã hội,
nên tất yếu cần có sự quản lý của NHNN đối với hệ thống NHTM nhằm đảm
bảo ổn định tình hình tài chính – tiền tệ của quốc gia trong mọi hoàn cảnh.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống NHTM trên địa bàn
tỉnh” đã đạt được một số kết quả nhất định như sau:
- Luận văn đã tổng hợp được một số cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động
ngân hàng, quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM, kinh nghiệm
tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM tại một số địa
phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM và công
tác quản lý của NHNN tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống NHTM trên địa bàn,
luận văn đã rút ra những thành tựu đạt được và những hạn chế và nguyên nhân
Theo đó, hoạt động quản lý của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã đạt được những kết quả nhất định về cơ cấu tổ chức; hoạt động
thanh tra, giám sát được đổi mới và coi trọng; hoạt động quản lý của NHNN
cấp tỉnh đã góp phần thúc đẩy các NHTM nâng cao vai trò trung gian tài chính
và phát triển hệ thống các NHTM trên địa bàn. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý
của NHNN tỉnh với các NHTM vẫn còn tồn tại những hạn chế về cơ chế giám
sát chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; việc xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó
khăn; công tác thống kê, dự báo chưa được quan tâm đúng mức...
- Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực trạng ở chương 2, tác
giả đã đề xuất một số giải pháp có tính ứng dụng thực tiễn, phù hợp với trình
107
độ quản lý và công nghệ của NHNN tỉnh Thái Nguyên, nhằm mục tiêu tăng
cường quản lý đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn gồm: hoàn thiện
hệ thống quản lý của NHNN đối với các NHTM; hoạch định chiến lược phát
triển ngành ngân hàng; hoàn thiện chính sách tiền tệ - ngân hàng phù hợp với
yêu cầu phát triển của địa phương; hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng và các giải pháp
tạo điều kiện, hỗ trợ trong quản lý của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Từ những căn cứ cụ thể trên, tác giả hi vọng việc đề xuất một hệ thống
giải pháp đồng bộ sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý
của NHNN tỉnh Thái Nguyên đối với các NHTM và là động lực thúc đẩy hệ
thống ngân hàng tiến nhanh, tiến vững chắc trên con đường hội nhập.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thương mại.
2. Chính phủ (2013), Nghị định 156/2013/NĐ-CP, Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3. Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lao
động, 2005.
4. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về
kinh tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
5. Henry Fayol (1949), General and industrial administration, Pitman,
London.
6. Hoàng Xuân Hòa, Trần Kim Anh (2013) : “Nợ xấu của các TCTD và các
giải pháp chiến lược”, Tạp chí Cộng sản điện tử, 19/11/2013.
7. Lê Vinh Danh (2005), “Chính sách tiền tệ và Điều tiết vĩ mô của Ngân
hàng trung ương”.
8. Lê Ngọc Lân (2011), “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội.
9. Lê Văn Tề (2004), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nxb Thống kê.
10. Nguyễn Thị Cúc (2012), Giáo trình “Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ”, Phần
2, NXB Phương Đông
11. Nguyễn Hương Giang (2010), “Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và
một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 23, tháng
12/2010.
12. Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị
trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2012), Giáo trình quản lý học, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
109
14. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Tiền tệ ngân hàng”, Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình “Tiền tệ - Ngân hàng”, Nxb Thống
kê.
16. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr.51.
17. NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết ngành ngân hàng
tỉnh Thái Nguyên các năm 2016, 2017, 2018.
18. Phan Thị Thu Hà (2007) “Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
19. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010
20. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
21. Trần Đình Ty (2002), Quản lý Nhà nước về tài chính, tiền tệ, NXB Lao
động, Lao động, Hà Nội.
22. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng kết 15 năm triển khai Nghị
quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
23. Viện Chiến lược Ngân hàng (2010), Đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Ngân hàng Nhà
nước 2010.
110
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa quý Ông/Bà!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu về quản lý của ngân hàng nhà nước chi
nhánh Thái Nguyên đối với NHTM trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay,
xin Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về các câu hỏi dưới đây: (Ý kiến của
Ông/bà được thể hiện bằng cách đánh dấu X vào ô theo phương án hỏi).
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên: …………………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….
Nơi làm việc: …………………………………………………………………
Bộ phận làm việc:..…….…………….………………………………………
Phần II: Đánh giá của cán bộ nhân viên về công tác quản lý của NHNN
tỉnh Thái Nguyên đối với hệ thống các NHTM.
Anh/Chị xin vui lòng lựa chọn các mức điểm theo mức độ đồng ý của Anh/Chị
với các nhận định được đưa ra dưới đây.
1- Rất không tốt 2- Không tốt 3- Bình thường
4- Tốt 5- Rất tốt
Yếu tố 1 2 3 4 5
triển khai nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng được với
tình hình thực tế.
Định
Định hướng phát triển của NHNN chi nhánh tỉnh phù hợp với hoạt động của các NHTM
hướng, chiến lược phát triển
Định hướng phát triển của NHNN chi nhánh tỉnh phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Việc thực hiện công cụ CSTT trên địa bàn đạt hiệu quả cao.
Câu hỏi Các văn bản được NHNN chi nhánh Thái Nguyên
111
1 2 3 4 5
của NHNN
Hoạt động của NHNN chi nhánh Thái Nguyên đảm
bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn.
Công tác quản lý tín dụng của NHNN chi nhánh Thái
Nguyên đã đạt hiệu quả cao.
Cơ cấu tổ chức của NHTM hiện nay là hợp lý
NHNN chi nhánh tỉnh thường xuyên có các đợt đào
tạo nâng cao năng lực cán bộ nhân viên tại các NHTM
Tổ chức bộ
máy, nhân
Năng lực của cán bộ, công chức tại NHNN chi nhánh Thái Nguyên đã đáp ứng yêu cầu quản lý.
lực
Yêu cầu công tác tuyển dụng, quy hoạch và sử dụng
cán bộ của NHNN là phù hợp với hoạt động của
NHTM
Các NHTM có thể dễ dàng thực hiện theo quy trình
cấp phép của NHNN
Tổ chức
Công tác thu hồi giấy phép hoạt động được thực hiện
cấp thu hồi
thường xuyên
giấy phép
Hoạt động cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của
hoạt động
NHNN chi nhánh tỉnh được thực hiện theo đúng quy
định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát NHTM của
NHNN chi nhánh Thái Nguyên là hợp lý.
Quản lý của NHNN
NHNN chi nhánh Thái Nguyên đã có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước khác trong thanh tra, giám sát hoạt động của NHTM.
về thanh tra giám sát
Quy trình hoạt động thanh tra, giám sát tạo sự thuận
tiện cho hoạt động của các NHTM.
Yếu tố Quản lý hoạt động Câu hỏi Công tác dự báo, thống kê về tiền tệ - ngân hàng của NHNN chi nhánh Thái Nguyên tốt
Xin chân thành cảm ơn quý ông/bà!