i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thành Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm gúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, các thầy cô, cơ quan, gia
đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Nguyệt,
ngƣời đã tận tình gúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế, khoa sau đại học,
các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các thầy, cô đã tạo điều kiện
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể
thực hiện hoàn thành luận văn này;
Cuối cùng xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã gúp đỡ, động viên tạo cho tôi niềm tin trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thành Long
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
NSNN DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ ................................................................................................. 5
1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã ....................................... 5
1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã ........................................................... 11
1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã ..................................................... 16
1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã. ............. 30
1.2 Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã .......................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới ........................................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................... 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 43
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình ............................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 48
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 48
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu ............................................ 48
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 49
iv
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 49
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............. 51
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân
sách xã tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 51
3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong
những năm vừa qua ......................................................................................... 52
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .. 56
3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại địa điểm nghiên cứu ..... 74
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình. ................................................................................................. 83
3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ. ............................................... 83
3.2.2. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ........... 84
3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính ........................................................................ 85
3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 85
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình. ................................................................................................................ 85
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình triển khai công tác quản lý
ngân sách xã .................................................................................................... 85
3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............................................. 88
3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình ................................................................................................................. 93
3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ............................. 93
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KBNN Kho bạc nhà nƣớc
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
NSTW Ngân sách Trung ƣơng
NSĐP Ngân sách địa phƣơng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Quy trình lập dự toán ngân sách xã 28
3.1 Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình 54
(2014-2016)
3.2 Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 58
3.3 Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 62
3.4 Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách 73
3.5 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014- 75
2016)
3.6 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy 76
3.7 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong 77
3.8 Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách 80
3.9 Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách. 81
3.10 Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách 83
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên sơ đồ Trang
1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc 7
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Trên
đà phát triển đó hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan
trọng, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân
đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Tuy nhiên, nguồn
lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nƣớc là có hạn, tình hình quản lý
ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Do đó, yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu
lực, hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nƣớc là hết sức
cần thiết không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp chính quyền địa
phƣơng phải thực hiện.
Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm
bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo
nhân dân triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Nhà
nƣớc vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần phải
có một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ
yếu do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và
tài chính xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học
càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính công, thế nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều địa phƣơng đã
không thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là
2
thời gian lập, chấp hành dự toán ngân sách chƣa gắn kết với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách đƣợc sử dụng kém hiệu quả và hiệu
lực. Một trong những cấp còn tồn tại chủ yếu là từ ngân sách cơ sở - Ngân
sách cấp xã.
Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật ngân sách nhà
nƣớc, ngân sách xã còn đƣợc hƣớng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các
Nghị quyết và chính sách của nhà nƣớc cấp tỉnh. Do vậy, công tác quản lý
ngân sách xã đƣợc thực hiện tốt là góp phần thực hiện thành công công tác
điều hành ngân sách địa phƣơng nói riêng và quản lý nhà nƣớc địa phƣơng
nói chung.
Thực tế công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những
năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu ngân sách luôn hoàn thành
vƣợt mức Nghị quyết HĐND tỉnh, góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuy nhiên, thu cân đối
ngân sách trong những năm qua mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng hơn 30% nhu
cầu chi thƣờng xuyên, trong khi đó thất thu thuế vẫn còn xảy ra trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,...tình trạng buôn lậu,
gian lận thƣơng mại và nợ đọng thuế đang có chiều hƣớng gia tăng, chƣa
đƣợc giải quyết triệt để; số thu ngân sách chƣa tƣơng ứng với tiềm năng phát
triển kinh tế của tỉnh;
Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh còn chƣa sát với thực
tế, trong năm ngân sách đang còn phải bổ sung dự toán cho các đơn vị để thực
hiện các nhiệm vụ phát sinh, việc quản lý chi các nguồn vốn còn chƣa chặt
chẽ, đang còn nhiều bất cập, việc thực hiện chi trả chế độ chính sách ở các
đơn vị còn chậm chƣa kịp thời.
Tóm lại quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác quản lý NSNN
3
chƣa thât sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chƣa tạo sự chủ động
cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã
có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt
động; việc phân công nhiệm vụ quản lý NSNN trện địa bàn còn nhiều bất cập,
chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị, quy trình cỏn rƣờm rà.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Tôi hi vọng rằng với nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nhỏ vào giải
quyết những tồn tại hiện nay và từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách tỉnh Hòa Bình.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhằm đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình. Đánh giá thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã
trên địa bàn Hòa Bình
4
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Kỳ
Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Cao Phong.
- Phạm vi về thời gian: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016 và định hƣớng phát triển đến năm 2020. Số liệu sơ cấp
điều tra trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Những thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp xã
Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân
phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ và
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Điều
này có nghĩa sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sản
xuất hàng hóa, với sự ra đời của nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân
sách Nhà nƣớc Việt Nam. Vì vậy ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu chi
trong dự toán của Nhà nƣớc cấp xã đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính
cho chính quyền Nhà nƣớc cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã
Ngân sách xã mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách Nhà
nƣớc; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt của với các cấp
ngân sách khác.
- Đặc điểm chung:
+ Ngân sách là một bảng liệt kê trong đó có dự kiến và cho phép thực
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó.
+ Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là
một năm.
6
+ Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền Nhà nƣớc cấp xã.
+ Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa học.
+ Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã đƣợc thực hiện theo
phƣơng thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
- Đặc điểm riêng: Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong
hệ thống ngân sách Nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí.
Đối với ngân sách cấp nhà nƣớc, các biểu hiện của nó rất đa dạng và
phong phú. Chẳng hạn các doanh nghiệp và ngƣời dân nộp thuế cho nhà nƣớc
góp phần hình thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời
doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, đầu tƣ, tài trợ vốn (nếu
có), đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo,
nguồn nhân lực) và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo về quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội và các phúc lợi công cộng khác. Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nƣớc phản ánh luật pháp hóa các hoạt động của nhà nƣớc bởi dự
toán thu chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết
định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật. Bằng quyền lực chính trị và
quyền lực chủ sở hữu, qua việc chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh
kết cấu, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân sách Nhà nƣớc tác
động vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc bố trí
ngân sách Nhà nƣớc thể hiện rất rõ nét tính ƣu tiên chiến lƣợc để giải quyết
nhiều vấn đề kinh tế chính trị do thực tế đặt ra. Nhƣ vậy bản chất của ngân
sách Nhà nƣớc là hệ thống những mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
7
Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo và
tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Đó là vai trò định hƣớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội,…
Ở Việt Nam hệ thống ngân sách Nhà nƣớc hiện nay bao gồm ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân
sách các đơn vị hành chính có cấp HĐND và UBND.
Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách Trung ƣơng
Ngân sách địa phƣơng
Ngân sách cấp tỉnh (Thành phố thuộc trung ương)
Ngân sách thành phố Ngân sách Ngân sách thuộc tỉnh cấp thị xã cấp huyện
Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước
Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc:
Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cụ thể:
8
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới, số
bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới
để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng trong địa phƣơng.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp xã đối với hệ thống ngân sách và phát
triển trên địa bàn xã
Ở Việt Nam chính quyền địa phƣơng nhƣ là cấp phụ thuộc trong hệ
thống phân cấp, hành động thay mặt chính quyền trung ƣơng, đƣợc phân cấp
thành chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, chính quyền cấp
quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, chính quyền cấp xã. Hệ thống chính
quyền nhƣ vậy gần nhƣ tƣơng ứng với mô hình phân cấp tài khóa truyền thống.
- Việc phát triển chính sách và đề ra chuẩn mực cung cấp dịch vụ đƣợc
quyết định ở mức quốc gia.
- Giám sát và đánh giá thực hiện ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi chính quyền địa phƣơng.
Nguồn lực hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc tài trợ từ phí, lệ phí
và thuế. Nhƣ vậy thực tiễn đặt ra cho chính quyền địa phƣơng một khối lƣợng
công việc rất lớn, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Bởi vì quản lý của chính
quyền cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị
an ở xã. Những công việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, đảm bảo an toàn địa phƣơng là những vấn đề quan trọng của chính
quyền cấp xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn lực tài chính tƣơng
xứng để thực thi chúng. Nguồn lực tài chính để đáp ứng những yêu cầu nêu
9
trên chủ yếu là ngân sách cấp xã. Là một bộ phận của ngân sách Nhà nƣớc do
vậy yêu cầu về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
phải tuân thủ theo Luật ngân sách, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo sự thống nhất
để thực hiện. Những đặc điểm của ngân sách xã hiện nay là do Ủy ban nhân
dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát.
Nhƣ vậy, với trách nhiệm trên thì ngân sách xã có một vị trí độc lập tƣơng
đối. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể của ngân sách địa phƣơng thì ngân sách
xã phụ thuộc vào Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
nhƣ: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi và điều chỉnh tỉ lệ % phân chia
giữa các cấp ngân sách địa phƣơng trong thời từng kỳ; quy định hƣớng dẫn
quản lý sao cho phù hợp với từng địa phƣơng; quy định về phân cấp đầu tƣ;
quy định về đào tạo, về bố trí cán bộ công tác ở ban tài chính xã. Chính vì vậy
ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hệ thống ngân sách và phát triển
địa bàn xã.
Thứ nhất: Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, làm giảm sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội
đi liền với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa... hình thành nên các trung tâm
thị trấn mới, làm giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
Thứ hai: Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng để chính
quyền cấp xã thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Đây là vai trò quan
trọng nhất, bởi vì mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc trên địa bàn xã đều dựa chủ
yếu vào nguồn lực tài chính ngân sách xã. Đồng thời ngân sách xã còn tài trợ
cho các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao để nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân và tài trợ thích hợp cho việc phát triển sự nghiệp giáo
dục, y tế góp phần nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba: Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền
nhà nƣớc cấp xã điều chỉnh các hoạt động của xã đi đúng hƣớng, thu hút vốn
10
dầu tƣ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội ở địa phƣơng. Chính quyền cấp xã
cũng nhƣ chính quyền cấp khác nói chung đều dùng các công cụ luật pháp, kế
hoạch, hành chính và tài chính để điều chỉnh các hoạt động nhằm hƣớng đến
mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân
sách là công cụ quan trọng nhất. Thông qua thu ngân sách chính quyền cấp xã
kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thông qua chi ngân
sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của chính quyền về quản lý xã hội. Bảo vệ lợi ích của ngƣời dân, các tổ
chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho đâu tƣ phát triển kinh doanh trên địa
bàn xã, thu hút đầu tƣ từ bên ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tiễn nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã
còn phụ thuộc nhiều vào các chính quyền cấp trên, do vậy chính quyền cấp xã
khó có thể đáp ứng đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân trong việc cung cấp hàng
hóa dịch vụ công cho xã hội. Theo lý thuyết quản lý công hiện tại không chỉ
quan tâm làm cái gì, mà còn quan tâm đến làm thế nào để thực hiện tốt hơn.
Lý thuyết này còn cho rằng cần tạo ra môi trƣờng kích thích mà trong đó
ngƣời quản lý còn đƣợc trao quyền nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực
và chịu trách nhiệm về kết quả. Đối với chính quyền cấp xã, chính quyền gần
dân nhất phải đƣợc phân cấp để chủ động hoàn thiện quản lý ngân sách nhằm
đáp ứng đƣợc sự thỏa mãn về khối lƣợng, chất lƣợng và các hàng hóa dịch vụ
công cho ngƣời dân. Hình thành lên một chuỗi các mối quan hệ tác động lẫn
nhau: Nguồn lực tài chính, hoạt động của chính quyền cấp xã, số lƣợng, chất
lƣợng hàng hóa dịch vụ công cung cấp cho xã hội, mức độ hài lòng của ngƣời
dân. Chính quyền cấp xã chủ động chủ động về nguồn lực tài chính thì hoạt
động của chính quyền cấp xã sẽ hiệu quả hơn. Điều đó đo lƣờng bởi số lƣợng,
chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và đƣợc thể hiện qua
11
mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó tác động ảnh hƣởng gia tăng
nguồn thu cho ngân sách xã. Theo lý thuyết kinh tế học tổ chức: Việc thiết kế
chính quyền đa cấp và xác định trách nhiệm các cấp chính quyền địa phƣơng
là các cấp chính quyền khác nhau đƣợc hình thành để đáp ứng nhu cầu của
công dân. Nghĩa là việc thiết kế phân cấp nên đảm bảo sao cho các cấp chính
quyền đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dân với chi phí thấp nhất.
Trong lĩnh vực tài chính công, Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015 tiếp tục
kế thừa các quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 hiện hành bảo
đảm tính thống nhất của NSNN và là hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng
bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hƣớng hội nhập quốc tế,
góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính công, đánh dấu một
bƣớc chuyển biến quan trọng của công tác đổi mới quản lý ngân sách Nhà
nƣớc theo hƣớng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn
cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp
tỉnh chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách
cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên để Luật ngân sách Nhà nƣớc
đƣợc thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phƣơng, cùng với
tiến trình cải cách ngân sách đƣợc thực hiện đòi hỏi có sự cam kết và hỗ trợ
của các nhà lãnh đạo cấp cao và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực của các
cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã.
1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã
1.1.2.1. Thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã đƣợc hình thành từ ba nguồn lớn sau:
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và xã đƣợc hƣởng 100% số
thu từ các khoản này (các khoản thu xã đƣợc hƣởng 100%).
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhƣng xã chỉ đƣợc hƣởng
1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ này thƣờng có sự thay đổi tùy
12
theo tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nƣớc (Các
khoản thu theo tỷ lệ điều tiết).
- Từ khoản thu đƣợc hình thành từ số chi ngân sách cấp trên để đảm
bảo cho sự cân đối của ngân sách xã (thu bổ sung từ ngân sách cấp trên).
Theo Luật NSNN năm 2015 các khoản thu dành cho ngân sách xã đƣợc
hƣởng tùy thuộc vào quyết định của HĐND tỉnh. Tuy vậy Bộ Tài chính cũng
khuyến cáo có thể đƣa ra các khoản thu sau vào danh mục dành cho xã đƣợc
hƣởng, cụ thể:
+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%
- Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
- Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;
13
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các
khoản thu trên.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định trên,
ngân sách xã còn có thể đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm
nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, các
khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
+Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự
toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp
cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm), đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chƣơng
trình, nhiệm vụ (nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình mục tiêu
của trung ƣơng; chƣơng trình, nhiệm vụ của địa phƣơng) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhƣng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng chƣa bố trí.
14
1.1.2.2. Chi của ngân sách xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nƣớc, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dƣới đây:
+ Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này;
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi
đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Các khoản chi thường xuyên:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lƣợng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
15
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
- Chi hoạt động thể dục, thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế nhƣ:
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định;
các hoạt động kinh tế khác;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc: Tiền lƣơng cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc; công tác phí; chi về hoạt
động, văn phòng, nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí bƣu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thƣờng
xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác
theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
16
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của
pháp luật;
- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng
01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình
chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc
phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng.
1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
* Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp
đầy đủ vào ngân sách nhà nƣớc.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
17
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi
khi chƣa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo
quy định của Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nƣớc.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
18
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách
- Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ
trợ các địa phƣơng.
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới
đƣợc ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
19
cấp dƣới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
+ Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách;
+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
đƣợc xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;
+ Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân
sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt
động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn
thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về
ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần
cho ngân sách cấp dƣới;
+ Kết thúc năm ngân sách, trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng hụt thu so
với dự toán do nguyên nhân khách quan thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân
sách cấp dƣới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc
20
tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên
thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa
phƣơng.
- Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ
của địa phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp sau:
+ Ngân sách cấp dƣới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn trong trƣờng hợp cần khẩn trƣơng huy động lực lƣợng cấp trên
khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trƣờng hợp cấp thiết khác để
bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
của địa phƣơng;
+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức
năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dƣới;
+ Sử dụng dự phòng ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ các địa phƣơng
khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
+ Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng.
1.1.3.2. Cân đối ngân sách Nhà nước
Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật đƣợc tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, theo
nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trƣờng hợp có khoản thu cần
gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì đƣợc bố trí tƣơng
ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban
hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách
trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
21
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế,
phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày
càng cao để chi đầu tƣ phát triển; trƣờng hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ
hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trƣờng hợp đặc
biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trƣờng hợp bội thu ngân
sách thì đƣợc sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà
nƣớc.
Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ
phát triển, không sử dụng cho chi thƣờng xuyên.
- Bội chi ngân sách trung ƣơng đƣợc bù đắp từ các nguồn sau:
+ Vay trong nƣớc từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng
Tổ quốc và các khoản vay trong nƣớc khác theo quy định của pháp luật;
+ Vay ngoài nƣớc từ các khoản vay của Chính phủ các nƣớc, các tổ
chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trƣờng quốc tế, không
bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi ngân sách địa phƣơng:
+ Chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh đƣợc bội chi; bội chi ngân sách
địa phƣơng chỉ đƣợc sử dụng để đầu tƣ các dự án thuộc kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Bội chi ngân sách địa phƣơng đƣợc bù đắp bằng các nguồn vay trong
nƣớc từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vay lại từ nguồn Chính
phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nƣớc khác theo quy định của
pháp luật;
+ Bội chi ngân sách địa phƣơng đƣợc tổng hợp vào bội chi ngân sách
nhà nƣớc và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện
đƣợc phép bội chi ngân sách địa phƣơng để bảo đảm phù hợp với khả năng trả
nợ của địa phƣơng và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nƣớc.
22
1.1.3.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
* Chu trình ngân sách xã
Chu trình ngân sách xã là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý
các hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc theo một trình tự khoa học nhất định.
Trình tự các bƣớc của các chu trình ngân sách kế tiếp nhau luôn có sự lặp lại
nhƣng ở mức độ cao hơn.
Trong một chu trình ngân sách phải bao gồm 3 khâu: lập dự toán ngân
sách Nhà nƣớc, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nƣớc.
Để thực hiện 3 khâu đó cần có thời gian hợp lý cho mỗi khâu. Do đó,
độ dài về thời gian của một chu trình ngân sách Nhà nƣớc có liên quan đến 3
năm ngân sách kế tiếp nhau. Trong đó thời gian của khâu chấp hành ngân
sách trùng với thời gian của năm ngân sách, thời gian của khâu lập dự toán và
quyết toán ngân sách lại phải đƣợc tiến hành ở năm ngân sách trƣớc và năm
ngân sách sau.
Tham gia vào các hoạt động trong một chu trình ngân sách có rất nhiều
các cơ quan đơn vị khác nhau để thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong
suốt chu trình ngân sách đó. Cụ thể:
- Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc chịu trách nhiệm quyết định dự toán,
giám sát quá trình chấp hành hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc.
- Chính phủ, UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý điều
hành hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà
nƣớc đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà nƣớc thông qua và các văn bản pháp
quy khác về quản lý ngân sách Nhà nƣớc đang có hiệu lực thi hành.
- Cơ quan chức năng đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý từng mặt
hoạt động của NSNN có trách nhiệm thực thi tốt các việc đã đƣợc phân công
trong quản lý NSNN.
23
- Các đơn vị các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân chịu trách
nhiệm trƣớc Chính phu, UBND các cấp về nghĩa vụ thu, nộp, quản lý, sử
dụng các khoản vốn NSNN và các yêu cầucụ thể trong quá trình quản lý khi
các cơ quan chức năng Nhà nƣớc yêu cầu.
* Lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách xã đƣợc coi là khâu mở đầu của một chu trình
ngân sách. Nó xác định các chỉ tiêu thu chi ngân sách cần phải thực hiện cho
năm ngân sách kế tiếp, đồng thời xác lập các biện pháp có thể áp dụng nhằm
đạt đƣợc các chỉ tiêu thu chi dự kiến. Lập dự toán ngân sách đƣợc coi là hoàn
thành khi dự toán đó đƣợc HĐND xã thảo luận và thông qua. Do vậy thời
gian tiến hành lập dự toán ngân sách cho một chu trình ngân sách kế tiếp phải
đƣợc thực thi ngay trong thời gian diễn ra chấp hành ngân sách của chu trình
ngân sách hiện tại.
Trong 3 khâu của chu trình ngân sách thì lập dự toán đƣợc coi là khâu
có tầm quan trọng đặc biệt đối với chu trình ngân sách xã vì:
- Nó xác định và dự toán tất cả các khả năng thu, nhu cầu chi dự kiến
có thể phát sinh trong năm kế hoạch để cân nhắc lựa chọn các phƣơng án
phân bổ ngân sách nhằm thiết lập cân đối ngân sách một cách vững chắc và
phản ánh trên các biểu mẫu dự toán trình cho các cơ quan Nhà nƣớc cớ thẩm
quyền xét duyệt.
- Quyền quyết định dự toán ngân sách xã thuộc về thẩm quyền của
HĐND xã sau đó giao lại cho UBND tổ chức chấp hành ngân sách xã. Nên
những nội dung thu, chi nào không đƣợc ghi vào trong dự toán hoặc không
đƣợc HĐND xét duyệt và thông qua thì không thể có cơ hội phát sinh.
- Các chỉ tiêu của dự toán thu chi ngân sách xã là một trong những căn
cứ pháp lý quan trọng để tổ chức chấp hành và quyết toán ngân sách xã. Đặc
biệt đối với những khoản chi ngân sách xã thì các chỉ tiêu trong dự toán chi
ngân sách là điều kiện quan trọng hàng đầu để KBNN thực hiện kiểm soát chi.
24
Đây là khâu rất quan trọng để xác định quy mô tổng thu vào ngân sách
và lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các nhiệm vụ chi.
Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định.
Việc lập dự toán ngân sách xã thực hiện theo các căn cứ pháp lý sau:
- Luật NSNN số 01/2002/QH11 của Quốc hội ngày 16/12/2002.
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng,
thị trấn.
- Luật số: 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà
nƣớc;
- Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
- Thông tƣ số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
- Quyết định của UBND tỉnh, UBND huyện về việc giao dự toán
NSNN hàng năm.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
25
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, là
định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trƣớc;
- Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
Nhìn chung cùng với Luật NSNN, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách xã tƣơng đối hoàn chỉnh,
việc giao nguồn thu, nhiệm vụ chi đã tạo sự chủ động trong việc lập dự toán
ngân sách xã. Tuy nhiên, căn cứ chủ yếu để cấp xã lập dự toán là văn bản của
Bộ Tài chính, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể của UBND cấp tỉnh, huyện. Chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ
Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định còn chung chung, chƣa cụ
thể hóa phù hợp với tình hình các xã; Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do
Uỷ ban nhân dân huyện thông báo mang tính chủ quan. Công tác lập dự toán
ngân sách thiếu tính tích cực; dự toán thu thƣờng là xây dựng thấp, dự toán
chi thƣờng là đƣa ra nhu cầu quá cao, trong khi khả năng cân đối ngân sách
của cấp trên còn rất khó khăn. Do đó, quá trình thảo luận giao kế hoạch ngân
sách rất khó thống nhất, thƣờng dẫn đến sự áp đặt số liệu của cơ quan quản lý
Ngân sách cấp trên.
* Quy trình lập dự toán ngân sách xã.
Quy trình lập dự toán ngân sách xã tại tỉnh Hòa Bình hiện nay gồm 7
bƣớc:
* Bƣớc 1: Nhận số giao kiểm tra dự toán
Hàng năm UBND xã, Kế toán ngân sách xã nhận số giao kiểm tra dự
toán (trƣớc ngày 15/10)
26
* Bƣớc 2: Tính toán tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn
Kế toán ngân sách xã tính toán tổng hơp các khoản thu ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý) (trƣớc ngày 31/10)
* Bƣớc 3: Lập dự toán thu, chi, cân đối ngân sách và tổng hợp ngân
sách địa phƣơng
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của
đơn vị tổ chức mình gửi về kế toán ngân sách xã.
- Kế toán ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã
theo biểu mẫu Bộ Tài chính quy định trình Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (trƣớc ngày 30/11).
* Bƣớc 4: Xem xét trình UBND huyện và Phòng Tài chính huyện
UBND, HĐND xã sau khi thống nhất dự toán gửi Uỷ ban nhân dân
huyện và Phòng tài chính huyện (Trƣớc ngày 10/12)
* Bƣớc 5: Hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ
ngân sách trình HĐND xã:
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ
ban nhân dân huyện, căn cứ dự toán của các ban, ngành, đoàn thể; căn cứ chế
độ chi tiêu, định mức chi do UBND tỉnh quy định Uỷ ban nhân dân xã hoàn
chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã trình Hội
đồng nhân dân xã quyết định (trƣớc ngày 31/12)
* Bƣớc 6: Báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính huyện đồng thời
công khai quyết dự toán ngân sách xã
Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định,
Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng tài chính huyện,
đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo
chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nƣớc (Chậm nhất 60 ngày)
27
* Bƣớc 7: Lƣu hồ sơ
Kế toán ngân sách xã lƣu hồ sơ theo quy định
Trình tự lập dự toán ngân sách xã tại tỉnh Hòa Bình khá toàn diện, phân
chia thành từng giai đoạn cụ thể, có sự phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng
cho từng đối tƣợng và thời gian thực hiện. Tuy nhiên việc lập dự toán ngân
sách xã chƣa đƣợc chủ động, chƣa có các văn bản hƣớng dẫn cụ thể từ cấp
tỉnh, cấp huyện. Bên cạnh đó, do thời gian quy định để thực hiện quy trình
chƣa hợp lý gây áp lực cho đơn vị lập dự toán.
Mặt khác, các xã không đƣợc tham gia hội thảo về định mức chi tiêu
của đơn vị mính nên dự toán mang tính tập trung, áp đặt. Quá trình lập dự
toán phụ thuộc phần lớn vào trình độ, chuyên môn về quản lý NSNN và các
quyết sách mang tầm chiến lƣợc.
Việc lập dự toán chứa có sự thống nhất từ dƣới lên, mới chỉ có sự chỉ
đạo từ trên xuống.
28
Bảng 1.1: Quy trình lập dự toán ngân sách xã
Tài liệu, biểu
Bƣớc
Trách nhiệm
Trình tự công việc
Thời gian
mẫu liên quan
- UBND xã
Các biểu mẫu
Bƣớc
Nhận số giao kiểm tra dự toán
- Kế toán ngân sách xã
Trƣớc 15/10
hƣớng dẫn của
1
Bộ Tài chính
Các biểu mẫu
Bƣớc
Tính toán tổng hợp thu NSNN trên địa bàn xã
- Kế toán ngân sách xã
Trƣớc 31/10
hƣớng dẫn của
2
Bộ Tài chính
Các biểu mẫu
Trƣớc ngày
Bƣớc
- Các ban, tổ chức thuộc
hƣớng dẫn của
30/11
3
UBND xã
Lập dự toán thu, chi, cân đối ngân sách xã và tổng hợp ngân sách địa phương
Bộ Tài chính
- Kế toán ngân sách xã
Trƣớc 10/12
Các biểu mẫu
Bƣớc
- UBND xã
hƣớng dẫn của
Xem xét trình UBND huyện và Phòng Tài chính huyện
4
- HĐND xã
BTC
Quyết định giao
Bƣớc
- UBND xã
Trƣớc 31/12
dự
toán
của
5
Hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã
UBND huyện
BC
trƣớc
Các biểu mẫu
31/01, Công
hƣớng dẫn của
Bƣớc
- UBND xã
khai
chậm
BTC
6
- Kế toán ngân sách xã
Báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính huyện đồng thời công khai dự toán ngân sách xã
nhất 60 ngày
Bƣớc
- Kế toán ngân sách xã
Theo quy định
Lưu hồ sơ
7
(Nguồn: Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính)
29
* Chấp hành ngân sách xã
Các chỉ tiêu trong dự toán ngân sách xã đã đƣợc HĐND xã thông qua
bắt buộc UBND xã và các ban ngành có liên quan phải triển khai và biến
chúng thành hiện thực, không đƣợc tự ý điều chỉnh. Nhằm nhấn mạnh nghĩa
vụ đó của UBND xã và các ban ngành có liên quan đến thu, chi ngân sách xã
nên ngƣời ta dùng thuật ngữ “Chấp hành ngân sách xã”. Việc chấp hành ngân
sách xã đạt đƣợc mức độ nào là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực
của các thành viên UBND, năng lực của trƣởng các ban ngành đoàn thể có
liên quan đến quản lý ngân sách xã. Sự bộc lộ năng lực trên phƣơng diện bày
là dễ so sánh hơn ở các phƣơng diện khác.
Chấp hành ngân sách xã là khâu thứ hai trong chu trình ngân sách xã.
Tại đây phải tổ chức quản lý sao cho các chỉ tiêu thu chi trong dự toán ngân
sách dần dần trở thành hiện thực. Trong khi các số liệu của các chỉ tiêu trong
dự toán mới chỉ là dự toán đoán nhƣng lại bắt buộc phải thực hiện nên kết quả
ra sau thì tùy thuộc vào chất lƣợng của quá trình chấp hành ngân sách mà
UBND và các ban ngành đoàn thể có trách nhiệm tổ chức. Do đó chấp hành
ngân sách là khâu có ý nghĩa quyết định đối với chu trình ngân sách.
* Quyết toán ngân sách xã
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân
sách xã. Nó nhằm tổng hợp phân tích đánh giá lại toàn bộ tình hình chấp hành
ngân sách xã một năm đã qua, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cần thiết cho công tác quản lý ngân sách xã ở những chu trình ngân sách kế tiếp.
Các tài liệu quyết toán ngân sách xã do Ban tài chính lập phải đảm bảo
cân đối giữa tổng thu với tổng chi có giải trình chi tiết cho các số liệu đƣợc
ghi trong quyết toán ngân sách xã theo đúng chế độ kế toán ngân sách xã đã
quy định. Hồ sơ quyết toán ngân sách xã do UBND xã trình HĐND xã xét
duyệt và phê chuẩn. HĐND xã có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ các tài
30
liệu trong hồ sơ quyết toán ngân sách xã và khẳng định tính hợp lệ của nó để
đi đến phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Chỉ sau khi HĐND xã đã biểu
quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách xã của năm đã qua thì các công việc
của chu trình ngân sách xã năm tới mới đƣợc kết thúc.
1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã.
Trong quản lý ngân sách, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Vấn đề tự cân đối ngân sách cấp xã là
chính quyền cấp xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách
trung dài hạn. Để cấp xã chủ động khai thác nguồn thu nhằm tăng thu cho
ngân sách giảm dần sự trợ cấp của ngân sách cấp trên và thực hiện nhiệm vụ
chi một cách tiết kiệm hiệu quả, để từng bƣớc tiến tới tự cân bằng ngân sách.
Nhƣ vậy tự cân đối ở đây không phải là cắt giảm chi tiêu, hoặc không cần sự
trợ cấp của chính quyền cấp trên, mà xem xét lại việc phân cấp các nguồn thu,
phân định lại trách nhiệm chi của chính quyền cấp xã đừng để nguồn lực đầu
tƣ bị phân bổ dàn trải, kém hiệu quả. Xác định lại những dịch vụ hàng hóa
công nào thì chính quyền cấp xã cung cấp, những dịch vụ hàng hóa công nào
do chính quyền cấp trên cung cấp. Trong trƣờng hợp các dịch vụ công có tính
lan tỏa, hoặc kinh tế quy mô rộng lớn thì cần phải có trợ cấp từ phía chính
quyền cấp trên. Mặt khác xã là một bộ phận thống nhất trong tổng thể nền kinh
tế, nên sự phát triển của địa phƣơng không thể đi chệch hƣớng sự phát triển của
đất nƣớc. Nhƣ vậy, để hƣớng tới vấn đề tự cân đối trong bối cảnh nguồn lực
tài chính còn hạn hẹp đặt ra cho chính quyền cấp xã những thách thức lớn lao.
Đó là phải tối đa hóa phân bổ nguồn lực, tức là phải tối đa hóa nguồn thu và
kiểm soát đƣợc nhu cầu sử dụng. Điều đó tạo ra những áp lực rất lớn đối với
chính quyền cấp xã.
Thứ nhất: Tăng cƣờng khai thác triệt để nguồn thu để đảm bảo đầy đủ
nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
31
phƣơng. Bởi vì quy mô và trình độ sản xuất của địa phƣơng trong trong hiện
tại sẽ quyết định sự phong phú, đa dạng và quy mô của ngân sách địa phƣơng.
Ngƣợc lại, chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng
có tác động ngƣợc trở lại sự phát triển xây dựng mở rộng quy mô của địa
phƣơng. Nguồn lực tập trung vào chính quyền cấp xã phụ thuộc vào những
nguồn sẵn có trong phạm vi địa phƣơng, sản xuất kinh doanh ở địa phƣơng
càng phát triển thì nguồn thu càng phong phú đa dạng do vậy quy mô tập
trung vào ngân sách càng lớn. Ngƣợc lại khi trình độ sản xuất càng phát triển,
đời sống đƣợc nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa dịch vụ công càng gia tăng,
điều này đòi hỏi chính quyền cấp xã phải gia tăng năng lực cung cấp.
Thứ hai: Việc phân bổ ngân sách từ chính quyền cho các hoạt động
quản lý nhà nƣớc, hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hóa công khai theo một
kế hoạch phân bổ hợp lý, giúp cho ban tài chính cấp xã kiểm soát đƣợc các
khoản chi, ngăn ngừa tình trạng tham nhũng và duy trì đƣợc khoảng cách
thâm hụt ở mức còn kiểm soát đƣợc. Hơn nữa tiến trình cải cách ngân sách
phải tập trung vào kết quả thực hiện hƣớng đến sự hài lòng của ngƣời dân
trong quá trình cung cấp dịch vụ hàng hóa công, chứ không dừng lại ở việc
mua sắm các yếu tố đầu vào.
Thứ ba: Việc lập dự toán thu chi ngân sách, chính quyền cấp xã cần
ƣớc tính một cách thận trọng về khoản thu cũng nhƣ chi thƣờng xuyên. Về
các khoản thu phải loại trừ những áp lực phải gia tăng các khoản đóng góp
của nhân dân. Trong chi ngân sách cần phải tính toán ở mức tối ƣu về giá cả
và khối lƣợng công việc hàng năm. Nói chung ngân sách thƣờng xuyên của
cấp xã phải đƣợc dự toán cho cân bằng giữa thu thƣờng xuyên và chi thƣờng
xuyên trƣớc các biến động kinh tế.
32
1.2. Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới
* Nhật bản
Chính phủ Nhật Bản quản lý NSNN áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách
linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách đƣợc công bằng. Phân
định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách.
Nhật Bản, bộ máy chính quyền nhà nƣớc chia thành: cấp trung ƣơng, cấp tỉnh
và cấp thành phố, thị xã và cấp xã. Cấp tỉnh, thành phố, thị xã và cấp xã là cấp
địa phƣơng. Quản lý chi NSNN chú trọng đến hiệu quả của chi ngân sách, có
tác động gì đến việc khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hƣởng
ngân sách chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của
đơn vị. Nhật Bản chuyển từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tƣ vấn; thông
qua hệ thống này, chính quyền địa phƣơng đó có thể thực hiện vay nợ mà
không cần có sự chấp thuận của Hội đồng địa phƣơng.
* Cộng hòa Liên bang Đức
Từ năm 2000, thông qua Ủy ban Ngân sách của Quốc hội Liên bang, nƣớc
này đã thí điểm thực hiện. Dự án thử nghiệm độ tin cậy và tác dụng của ngân sách
dựa trên sản phẩm đầu ra nhƣ là một công cụ điều hành định hƣớng đầu ra.
Ngân sách dựa trên đầu ra đƣợc coi nhƣ một Phụ lục cho kế hoạch ngân
sách và nó có tác dụng cung cấp cho các nhà quản lý, các nghị sĩ những thông
tin định hƣớng đầu ra. Việc điều hành ngân sách theo định hƣớng kết quả đầu
ra đƣợc xây dựng trên các điều luật nguyên tắc cơ bản, điều luật ngân sách
Liên bang, quy định điều hành ngân sách thông qua kết quả đƣợc định nghĩa
cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tham gia dự án thí điểm này có 6 cơ quan của Liên bang Đức: Cục
Thông tin báo chí, Trƣờng Cao đẳng quản lý công, Cục Thống kê, Cục Giao
thông đƣờng bộ, Cục Đƣờng sắt, Phòng Hải quan và Thuế tiêu thụ trực thuộc
33
Cục Thuế Hamburg. Ở cấp bang, phƣơng thức điều hành mới trên đƣợc thí
điểm tại bang Hessen với cơ chế khoán chi dựa trên kết quả, trong đó bao
gồm: Phân cấp và gắn trách nhiệm chuyên môn với trách nhiệm tài chính,
định hƣớng theo mục tiêu và hoạt động của cơ quan hành chính, cải cách ngân
sách và kế toán…
Các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xác định rõ ràng về trách nhiệm, kinh
phí và thẩm quyền để thực hiện theo một hệ thống phân cấp trách nhiệm cho
đơn vị đó trong khuôn khổ tài chính của mình và với khối lƣợng kết quả quy
định trƣớc tự quyết định việc sử dụng kinh phí phù hợp nhu cầu về thời gian,
bản chất và về nguyên tắc không vƣợt quá khuôn khổ tài chính cho phép.
Khi lập kế hoạch gắn với đầu ra, kế hoạch ngân sách bao gồm kế hoạch
công việc, kế hoạch kết quả và kế hoạch tài chính. Quyết toán ngân sách đƣợc
thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán kép có tính toán chi phí và hiệu quả thông qua
quyết toán kết quả, tài sản và tài chính đƣợc bổ sung trên báo cáo về công việc.
* NewZeland
Chính phủ nƣớc này đã tập trung vào vấn đề hiệu quả hoạt động của
các tổ chức công từ cuối thập kỷ 80, với việc xác định rõ hơn trách nhiệm đối
với chi phí và kết quả hoạt động cuối cùng.
Kinh nghiệm của NewZealand gắn việc phân bổ ngân sách với việc xác
định cụ thể các nhóm đầu ra tƣơng đồng về cấp độ, trong đó các đầu ra thuộc
cùng một nhóm phải tƣơng đồng về bản chất hoặc đồng nhất; có đầy đủ thông
tin về chất lƣợng, số lƣợng, thời gian, chi phí cho đầu ra để đủ phục vụ việc ra
quyết định; có sự ràng buộc trách nhiệm giữa ngƣời cung cấp với các nhà
quản lý và giữa nhà quản lý với ngƣời thực hiện hoạt động mua và các cơ
quan, ngƣời dân có trách nhiệm giám sát.
Trƣớc khi Quốc hội phê duyệt ban hành ngân sách, Chính phủ đƣa ra
những tuyên bố về chính sách bao gồm những mục tiêu cho ngân sách năm
34
tới và ít nhất 3 năm tiếp theo. Đây là căn cứ để các bộ xây dựng các chƣơng
trình ngân sách, trong đó các chƣơng trình mới đƣợc cân nhắc và thông qua,
công bố rõ ràng trong báo cáo cập nhật kinh tế và tài khóa ngân sách.
Báo cáo đƣa ra kế hoạch thu - chi tổng thể để thực hiện chiến lƣợc.
Cùng với đó. Chính phủ phải thông báo chiến lƣợc tài khóa của mình, báo cáo
về sự thống nhất giữa các quyết định ngân sách so với chiến lƣợc chính sách,
báo cáo chiến lƣợc tài khóa phải đƣa ra dự báo tài khóa về khoản thu - chi
ngân sách trong 10 năm tới.
* Na Uy
Nƣớc này đã thiết lập mô hình quản lý ngân sách dựa trên kết quả hoạt
động, qua đó hƣớng đến việc thực hiện một cách nghiêm túc, mang tính kỷ
luật tài chính cao liên quan đến khuôn mẫu kinh tế vĩ mô. Dựa vào cơ cấu tổ
chức của các cơ quan thuộc chính phủ, Na Uy đã vận dụng mô hình quản lý
ngân sách dựa trên kết quả hoạt động cũng nhƣ mô hình quản lý ngân sách
theo kế hoạch chi tiêu trung hạn vào quá trình quản lý NSNN và phản ánh
trong hệ thống kế toán của các đơn vị công với 6 công việc chính.
Hình thành các mục tiêu về hoạt động của các tổ chức công có thể đo
lƣờng đƣợc; sử dụng quy trình lập dự toán ngân sách theo hƣớng từ trên
xuống; phân cấp thực hiện ngân sách các đơn vị; phân cấp việc quản trị nguồn
nhân lực và chính sách quản lý số lƣợng, chất lƣợng nhân sự…
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam
*Quảng ngãi
Về xây dựng dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách: Trên cơ sở
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh và
hƣớng dẫn của Sở Tài chính, UBND huyện Tƣ Nghĩa đã phân bổ dự toán
trình Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ và trình HĐND huyện xem xét thông qua kịp
thời, đúng quy định, đồng thời UBND huyện đã ban hành Quyết định giao dự
35
toán, Quyết định ban hành quy chế quản lý điều hành ngân sách làm cơ sở
cho các đơn vị triển khai thực hiện. Dự toán thu, chi ngân sách cũng nhƣ quy
chế quản lý điều hành ngân sách từ năm 2011 - 2014 đã tập trung đẩy mạnh
việc thực hiện cơ chế tạo nguồn thu và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Việc
phân bổ và giao dự toán kịp thời, đảm bảo quy định đã tạo sự chủ động cho các
đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm kinh phí, hạn chế bổ sung ngoài dự toán. Đối
với việc phân bổ giao kế hoạch Vốn đầu tƣ đã thực hiện theo nguyên tắc ƣu tiên
trả nợ các dự án hoàn thành đƣợc phê duyệt quyết toán, các công trình chuyển tiếp
có hiệu quả và một số công trình dự án bức bách về phòng chống thiên tai, cố
gắng không dàn trải nguồn vốn đầu tƣ.
- Về điều hành chi ngân sách:
+ Chi đầu tƣ XDCB: Đã tập trung chỉ đạo rà soát từng dự án đầu tƣ, theo
từng nguồn vốn, thu hồi hoặc điều chuyển vốn đối với các dự án chƣa cấp
bách, hoặc chƣa triển khai đủ thủ tục theo tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011. Không phê duyệt các dự án đầu tƣ khi chƣa xác định rõ
nguồn vốn đầu tƣ tránh nợ đọng XDCB theo tinh thần Chỉ thị 14/CT-TTg
ngày 28/6/2013, nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tƣ XDCB.
Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các công
trình, nhất là xây dựng nông thôn mới.
+ Về chi thƣờng xuyên: UBND huyện đã chủ động rà soát, sắp xếp điều
hành các nguồn kinh phí, ƣu tiên kinh phí thực hiện các cơ chế chính sách phát
triển sản xuất, triển khai các mô hình, đề án phát triển kinh tế, giải ngân kinh phí
đảm bảo an sinh xã hội. Chỉ đạo các đơn vị chấp hành đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ tài chính theo quy định của Nhà nƣớc, chủ động sử dụng ngân sách trong
phạm vi dự toán đƣợc giao, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện
các Văn bản chỉ đạo của cấp trên, đã chỉ đạo rà soát, cắt giảm hoặc lùi thời gian
thực hiện các khoản chi chƣa thực sự cấp bách, nhất là các khoản chi mua
36
sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo, đi công tác, tham quan
học tập kinh nghiệm...; Thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc một cách
hợp lý để thực hiện, nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tiết
kiệm 10% chi thƣờng xuyên của năm 2011 và chi thƣờng xuyên 7 tháng còn
lại của năm 2013. Không ban hành các cơ chế chính sách khi chƣa cân đối
đƣợc nguồn vốn.
- Việc chấp hành các quy định về quyết toán ngân sách; Việc quyết toán
vốn đầu tƣ dự án hoàn thành đã đƣợc chỉ đạo thực hiện theo Thông tƣ
19/2011/TT-BTC, Thông tƣ 28/2012/TT-BTC, UBND huyện đã ban hành các
Văn bản chỉ đạo quyết toán các dự án hoàn thành, tổ chức họp quán triệt,
hƣớng dẫn thực hiện, nhất là các dự án tồn đọng, vì vậy cơ bản các dự án đã
đƣợc quyết toán kịp thời đúng quy định, qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã
thực hiện cắt giảm giá trị khối lƣợng không đúng chế độ, định mức và đơn giá.
- Tất cả các nội dung chi thƣờng xuyên, chi thực hiện các chƣơng
trình, đề án và chi mua sắm tài sản đều đƣợc chỉ đạo quyết toán kịp thời
ngay sau khi hoàn thành, đảm bảo định mức, chế độ và theo dự toán đƣợc
phê duyệt. Việc thẩm tra quyết toán và thông báo kết quả quyết toán ngân
sách cho các đơn vị dự toán đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 01/2007/TT-BTC.
Việc quyết toán NSNN hàng năm đƣợc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo
Luật NSNN, Hƣớng dẫn của ngành Tài chính, kinh phí quyết toán, khoá sổ
và kinh phí chuyển nguồn sang năm sau đƣợc thực hiện theo Thông tƣ
108/2008/TT-BTC.
- Tình hình thực hiện công khai sử dụng NSNN; Việc công khai dự toán,
quyết toán ngân sách đã đƣợc thực hiện nghiêm túc theo Quyết định
192/2004/QĐ-TTg, Thông tƣ 03/2005/TT-BTC. Hàng năm sau khi dự toán và
quyết toán NSNN cấp huyện đƣợc HĐND thông qua, UBND huyện đã ban
hành Quyết định công khai dự toán, quyết toán NSNN, đồng thời chỉ đạo các
37
đơn vị cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai tài chính, ngân sách theo quy
định. Nội dung công khai bao gồm: dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách; dự
toán, quyết toán chi XDCB cho các công trình dự án; dự toán, quyết toán chi các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia, bổ sung có mục tiêu...
Vì vậy, đã tạo sự chủ động cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách, góp phần ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn.
* Nghệ An
Việc cấp phát, quản lý vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện có trọng tâm,
trọng điểm, hạn chế đầu tƣ các công trình, dự án chƣa thực sự cấp bách. Kinh
phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia, kinh phí bổ sung có mục tiêu, các mô hình,
chƣơng trình, đề án, các cơ chế chính sách đƣợc ƣu tiên chỉ đạo thực hiện. Các
chƣơng trình tham quan, học tập kinh nghiệm, hội họp... đƣợc lồng nghép, triệt
để tiết kiệm theo đúng tinh thần Nghị quyết 11/CP. Nhìn chung tình hình thực
hiện các nhiệm vụ chi ngân sách cơ bản kịp thời, đảm bảo định mức, chế độ tài
chính hiện hành.
Việc mua sắm tài sản công đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc trình tự
thủ tục, nguyên tắc, định mức, đối tƣợng theo Nghị định 85/2009, Thông tƣ
68/2012/TT-BTC, Quyết định 170/2006/QĐ-TTg, Quyết định 61/2010/UBND
tỉnh, cũng nhƣ hạn chế mua sắm khi chƣa thực sự cần thiết theo đúng tinh
thần Nghị quyết 11/CP. Các gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đƣợc
triển khai theo quy trình xây dựng kế hoạch đấu thầu (để xác định mục đích,
nhu cầu, định mức, đối tƣợng, nguồn vốn và hình thức mua sắm), việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu đã đƣợc thực hiện theo hình thức đấu thầu hoặc chào hàng
cạnh tranh trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt giá. Tài sản sau khi mua
sắm đƣợc bàn giao đơn vị, cá nhân quản lý sử dụng, thực hiện tốt quy trình sử
dụng, bảo dƣỡng, vì vậy đã phát huy tốt hiệu quả, các đơn vị đã mở sổ theo
dõi tài sản, công khai theo quy định. [9]
38
Việc thực hiện cơ chế tự chủ biên chế, kinh phí theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, số 43/2006/NĐ-CP đƣợc đẩy mạnh, triển khai thực hiện
nghiêm túc và đạt kết quả đáng khích lệ, đã thúc đẩy việc rà soát, sắp xếp, bố trí sử
dụng công chức, viên chức phù hợp với năng lực chuyên môn và vị trí công tác,
đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động phấn đấu tăng thu, sử dụng tiết kiệm các
nguồn tài chính.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý ngân sách trên địa bàn Hòa Bình
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, giai đoạn 2011-2016, tỉnh Hòa Bình
đã thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu, nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%)
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ổn định trong 5 năm. Nhờ đó đã
góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phƣơng
tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực cho đầu tƣ
phát triển, đảm bảo nhiệm vụ chi đƣợc giao, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu chi
tại chỗ, nâng cao tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách và chịu
trách nhiệm của các cấp chính quyền. Trong quản lý chi thƣờng xuyên,
UBND tỉnh Hòa Bình đã ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên cho từng cấp ngân sách theo từng tiêu chí, cụ thể nhƣ định mức phân
bổ cho sự nghiệp giáo dục đƣợc tính theo số học sinh; định mức phân bổ cho
sự nghiệp đào tạo tính theo số chỉ tiêu đào tạo đƣợc giao; định mức phân bổ
sự nghiệp y tế tính theo giƣờng bệnh; chi quản lý hành chính tính 28 theo biên
chế… riêng sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học - công nghệ, tài nguyên
môi trƣờng phân bổ trên cơ sở dự toán chi do Trung ƣơng giao và khả năng
cân đối của NSĐP.
Tỉnh Hòa Bình cũng đã tiến hành giao các cơ quan hành chính nhà
nƣớc thực hiện tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ;
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
39
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Kết quả, các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập đƣợc giao tự chủ đã chủ động trong việc sử dụng biên chế,
tổ chức, thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, khai thác tối đa nguồn thu theo quy
định, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí đƣợc ngân
sách cấp và kinh phí đƣợc chi từ nguồn thu để lại, từ đó sắp xếp bộ máy hợp
lý, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phƣơng trên
địa bàn tỉnh bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ
các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên
tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND tỉnh thƣờng xuyên chỉ đạo các địa
phƣơng, các ngành chức năng tăng cƣờng công tác giám sát kiểm tra, kịp thời
uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trƣờng hợp chi sai, vƣợt chế độ, định mức
của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng thời vẫn tiếp tục thực hiện thực
hiện chế độ tự chủ cho 100% các cơ quan quản lý nhà nƣớc theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, thực hiện tự chủ cho 100% các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao
đối 29 với thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn
với nhiệm vụ chuyên môn, do đó chi thƣờng xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp
thời, sát với dự toán đƣợc giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp ngân sách xuống
các đơn vị trƣờng học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng ngân sách.
Chi đầu tƣ XDCB tập trung cho các công trình thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục
và các lĩnh vực an sinh xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách
các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng. Bằng việc
mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phƣơng
tỉnh Hòa Bình đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phƣơng
40
tăng trƣởng, ổn định chính trị xã hội. Tuy nhiên công tác quản lý chi ngân sách
tỉnh Hòa Bình cũng vấp phải những khó khăn, hạn chế đó là về cán bộ quản lý
ngân sách. Khối huyện, xã còn thiếu cán bộ cho công tác chủ đầu tƣ, khối các
đơn vị dự toán còn hạn chế về trình độ quản lý tài chính. Định mức chi ngân
sách chƣa đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trƣờng dẫn đến
việc bổ sung ngoài dự toán vẫn còn xảy ra, hầu hết các sự nghiệp đều phải bổ
sung mặc dù cuối năm vẫn phải chi chuyển nguồn sang năm sau.
* Bài học kinh nghiệm rút ra:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi ngân sách
nhà nƣớc và quản lý chi NSNN; tổ chức hệ thống ngân sách ở một số quốc
gia, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào
quản lý chi NSĐP của các tỉnh, nhƣ sau:
Một là, dù chế độ quản lý ngân sách của mỗi quốc gia khác nhau và dựa
trên cơ sở pháp lý ở các cấp độ khác nhau (có thể là một văn kiện pháp lý hay
một đạo luật), nhƣng trên cơ sở hiến pháp đƣợc xây dựng, tuỳ theo mô hình
cụ thể và trình độ phát triển, mỗi quốc gia đều có Luật quy định riêng về ngân
sách nhà nƣớc và đều thực hiện quản lý chặt chẽ trên cơ sở quy định của Luật.
Hai là, các địa phƣơng đều thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, có
hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc trên toàn bộ các khâu của chu trình ngân
sách (từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN).
Ba là, các địa phƣơng rất coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế
phục vụ cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên
quan đến chi ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và
vững chắc (vì ngân sách nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng liên quan đến
nhiều tổ chức; nhiều đối tƣợng; chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hƣởng,
đặc biệt là các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc).
41
Bốn là, các địa phƣơng khác nhau có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau, có phƣơng thức tạo lập ngân sách khác nhau nhƣng đều rất coi
trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách, nhất là cải cách
thể chế, cơ chế quản lý chi ngân sách cho phù hợp với tiến trình phát triển và
thông lệ quốc tế; cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính và tinh giản bộ
máy quản lý chi ngân sách ở các cấp; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ
quản lý để bồi dƣỡng nguồn thu, khai thác có hiệu quả nguồn thu ngân sách,
huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển; hƣớng quản lý chi ngân sách
theo kết quả đầu ra.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu
Những năm gần đây, việc nghiên cứu về quản lý NSNN đã và đang
đƣợc nhiều nhà khoa học, các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng quan
tâm nghiên cứu, cụ thể nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh
Quảng Nam”, tác giả Tạ Xuân Quan, Đại học Đà Nẵng, năm 2011
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý NSNN huyện chương Mỹ, Thành phố Hà
Nội” của tác giả Bùi Mạnh Thắng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên
địa bàn thị xã Sơn Tây – TP Hà Nội”, tác giả Lê Thị Thanh Vân – Học
viện tài chính, năm 2014.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”, tác giả Trịnh Thị Minh Thanh, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý NSNN trên địa bàn huyện Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Mai Phƣơng, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
42
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
của huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi”, tác giả Nguyễn Thị Hoa, Học viện
Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý NSNN của Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An”
của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2012.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình chƣa có công trình nào nghiên cứu
về quản lý NSNN tại xã. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của địa phƣơng.
43
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Hoà Bình là tỉnh miền núi, tiếp giáp với vùng đồng bằng
sông Hồng, có nhiều tuyến đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nối liền với các tỉnh Phú Thọ,
Sơn La, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Nội; là cửa ngõ của vùng núi Tây
Bắc, cách thủ đô Hà nội 73 km về phía Tây Nam. Phía Bắc Hoà Bình giáp Phú
Thọ và Hà Nội, phía Nam giáp Ninh Bình và Thanh Hoá, phía Đông giáp Hà
Nội và Hà Nam, phía Tây giáp Sơn La.
Tỉnh có 11 huyện, thành phố: Đà Bắc, Mai Châu, Tân lạc, Lạc Sơn, Kim
Bôi, Lƣơng Sơn, Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ, Kỳ Sơn, Cao Phong và Thành phố Hoà
Bình với 210 xã, phƣờng, thị trấn (08 phƣờng, 11 thị trấn và 191 xã).
Địa hình: Hoà Bình có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và
theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, phân chia thành 2 vùng: vùng núi cao nằm về
phía Tây Bắc có độ cao trung bình từ 600 – 700m, địa hình hiểm trở, diện tích
212.740 ha, chiếm 44,8% diện tích toàn vùng; vùng núi thấp nằm ở phía Đông
Nam, diện tích 262.202 ha, chiếm 55,2% diện tích toàn tỉnh, địa hình gồm các
dải núi thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 – 250, độ cao trung bình từ
100 – 200m.
Hoà Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mƣa; mùa hè
nóng, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23o C.
Tài nguyên đất: Tỉnh Hòa Bình có 466.252,86 ha diện tích đất tự nhiên.
Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 363.806 ha. Trong cơ cấu đất nông
nghiệp thì chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đất rừng sản xuất với 140.315 ha, chiếm
38,57%; tiếp đến là đất rừng phòng hộ 119.050 ha, chiếm 32,72%; đất trồng lúa
27.150 ha, chiếm 7,46% diện tích đất nông nghiệp.
44
Tài nguyên, khoáng sản: Khoáng sản là nguyên liệu vật liệu xây dựng và
nguyên liệu làm sứ: Ðất sét, đá vôi, đá granít...; khoáng sản kim loại nhƣ: Quặng
sắt mỏ nhỏ trữ lƣợng ít chƣa xác định, sắt, quặng đa kim (đồng, chì, kẽm, thuỷ
ngân, antimoan), vàng sa khoáng, khoáng sản phi kim loại nhƣ pirít, photphorít,
cao lanh...; khoáng sản than đã đƣợc khai thác rải rác ở huyện Kim Bôi, Lạc
Thuỷ, Lạc Sơn, có nhiều vỉa lộ thiên để khai thác với trữ lƣợng 1 triệu tấn.
Tài nguyên du lịch: Hoà Bình có cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp, văn hoá
lịch sử phong phú có thể phát triển du lịch dƣới nhiều hình thức. Cụ thể, 6 dân
tộc anh em: Mƣờng, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông với những nét văn hoá, phong
tục tập quán đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch văn hoá. Các
điểm du lịch nổi tiếng nhƣ: Ðộng Tiên, huyện Lạc Thủy, động Tiên Phi thành
phố Hòa Bình, các khu bảo tồn thiên nhiên, suối nƣớc khoáng Kim Bôi, hồ sông
Ðà và nhà máy thủy điện Hoà Bình lớn nhất Đông Nam Á; bản làng văn hóa
truyền thống các dân tộc trong tỉnh nhƣ bản Giang Mỗ dân tộc Mƣờng huyện Kỳ
Sơn, bản Lác, bản Văn dân tộc Thái huyện Mai Châu, Xóng Dƣớng dân tộc Dao
huyện Ðà Bắc... và nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, kiến trúc, ngành nghề
truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật dân gian của nhiều dân tộc
trong tỉnh phong phú, đa dạng, độc đáo là những sản phẩm của nền "Văn hóa
Hòa Bình".
Với vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc, tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng,
Hoà Bình còn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ tổ chức hội thảo, hội
nghị, nghỉ cuối tuần… là nơi kết nối các tua, tuyến du lịch với các tỉnh lân cận và
miền Bắc.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
* Về kinh tế:
Tình hình chung về kinh tế: Tốc độc tăng trƣởng kinh tế (GRDP) của tỉnh
những năm gần đây đạt gần 8%/năm, tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trƣởng bình
45
quân chung của cả vùng và cả nƣớc. Năm 2016, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình
quân đạt khoảng 7,62% (nông, lâm nghiệp thuỷ sản tăng 4,42%, công nghiệp –
xây dựng tăng 10,58%, dịch vụ tăng 6,72%); thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt
36,5 triệu đồng; lạm phát đƣợc kiểm soát với chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng
3,42%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.480 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ đạt 18.512 tỷ đồng. Thu hút 2 triệu lƣợt khách du lịch,
doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng. Thu NSNN trong cân đối đạt 2.909 tỷ đồng. Tổng
nguồn vốn tín dụng ƣớc đạt 16.983 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2015.
Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; đời sống nhân dân đƣợc
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% (còn khoảng 20,38%); văn hoá, xã hội có bƣớc
phát triển; tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia đạt 37,9%; tổng số ngƣời tham gia
BHYT đạt 92,2%; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ
vững, quốc phòng đƣợc đảm bảo.
Về thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp: Năm 2016, tỉnh có 65 dự án
đầu tƣ đƣợc quyết định chủ trƣơng đầu tƣ (trong đó có 01 dự án đầu tƣ nƣớc
ngoài với số vốn đăng ký là 03 triệu USD và 64 dự án đầu tƣ trong nƣớc với số
vốn đăng ký là 24.000 tỷ đồng), so với năm 2015 về số dự án tăng 68%, về vốn
đầu tƣ đăng ký tăng 313%. Cùng với đó, hoạt động của doanh nghiệp tiếp tục có
chuyển biến tích cực. Trong năm có 297 doanh nghiệp và 55 chi nhánh, văn
phòng đại diện đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký khoảng 3.200 tỷ
đồng. Đến hết năm 2016 toàn tỉnh có 2.115 doanh nghiệp đang hoạt động, trong
đó khu vực nhà nƣớc là 10 doanh nghiệp, khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài là 23 doanh nghiệp, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 2.082 doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở những địa bàn có điều kiện thuận
lợi về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, cụ thể: Địa bàn thành phố Hoà Bình có
1.050 doanh nghiệp, chiếm 50%; huyện Lƣơng Sơn có 345 doanh nghiệp, chiếm
16%; 9 huyện còn lại số doanh nghiệp chỉ chiếm 34%.
46
Công nghiệp – xây dựng: Khu vực công nghiệp – xây dựng phát triển
mạnh, giá trị sản xuất đạt mức tăng cao đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, chiếm 43,3% cơ cấu kinh tế. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2016 tăng
9,51% so với cùng kỳ năm trƣớc. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.480 tỷ
đồng. Một số sản phẩm có mức tăng trƣởng khá so với cùng kỳ năm trƣớc, nhƣ:
điện sản xuất, điện thƣơng phẩm, sản phẩm may, gạch xây dựng, xi măng, thiết
bị điện và điện tử tin học…
Thương mại - dịch vụ - du lịch: Tốc độ tăng trƣởng của ngành dịch vụ
bình quân hàng năm gần đây đạt 6,6%/năm, chiếm 32,9% cơ cấu kinh tế. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân tăng 25%/năm.
Toàn tỉnh có 453 doanh nghiệp và hơn 21.000 hộ kinh doanh cá thể hoạt động
thƣơng mại, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, thu hút gần 80 ngàn
lao động.
Hoạt động du lịch diễn ra sôi động gắn với các chƣơng trình lễ hội trong
năm. Trong những năm qua, lƣợng khách thăm quan, du lịch đến Hòa Bình duy
trì mức tăng trƣởng bình quân khá cao (20%). Năm 2014, Hòa Bình đón 305.576
lƣợt khách; năm 2015 đón 1.105.000 lƣợt khách và năm 2016, tổng khách du
lịch đến tỉnh Hòa Bình trong năm 2016 ƣớc đạt 2.000.000 lƣợt khách (trong đó,
khách quốc tế 220.000 lƣợt; khách nội địa 1.780.000 lƣợt); tổng doanh thu
khoảng 1.000 tỷ đồng.
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá, sản
xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016 phát
triển khá, chiếm 23,8% cơ cấu kinh tế. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm
ƣớc đạt 125,41 nghìn ha, an ninh lƣơng thực đƣợc bảo đảm, cơ cấu cây trồng
đƣợc chuyển đổi theo hƣớng tích cực. Công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo
vệ rừng đƣợc tăng cƣờng; thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền tới ngƣời dân về
các quy định quản lý và bảo vệ rừng. Trong năm 2016 trồng mới đƣợc 8,06
nghìn ha rừng tập trung, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,2%.
47
Kết cấu hạ tầng: Các đƣờng giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh nhƣ
quốc lộ 6 đi qua Hòa Bình dài 125km, nối liền Hà Nội, đồng bằng Bắc Bộ với Tây
Bắc và Thƣợng lào. Các tuyến đƣờng 12, 15, 21 nối liền Hòa Bình với các tỉnh
Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Nam. 100% số xã có đƣờng ô tô đến tận UBND xã.
* Về xã hội:
Dân số, lao động: Năm 2015, tỉnh Hòa Bình có số dân 824.325 ngƣời, mật độ dân số trung bình 179 ngƣời/km2 (Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662.5
km², chiếm 1,41% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam). Số ngƣời trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động chiếm khoản 65% tổng số dân, trong đó lao động
trong nông nghiệp chiếm khoảng 73%.
Trên địa bàn có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất 63,33%; Các dân tộc Mƣờng, Thái, Dao, Tầy, H’mông
là những cƣ dân sinh sống lâu đời tại địa phƣơng chính vì vậy những phong tục,
tập quán của các dân tộc này có sự ảnh hƣởng khá đậm nét đến đời sống văn
hóa, tinh thần cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.
Giáo dục đào tạo, y tế: Sự nghiệp giáo dục đƣợc phát triển toàn diện, chất
lƣợng dạy học đƣợc nâng cao ở các cấp học, bậc học. Năm học 2015 – 2016 tỷ
lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97,13%. Toàn tỉnh có 8.649
phòng học các cấp, trong đó phòng học kiên cố chiếm 83,7%. Tỷ lệ số trƣờng
đạt chuẩn quốc gia là 37,9%; tỷ lệ các xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học xóa mù chữ, tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đạt 100%.
Công tác xã hội hoá y tế phát triển mạnh, chú trọng nâng cao chất lƣợng
khám chữa bệnh, mạng lƣới y tế cơ sở đƣợc củng cố. Hết năm 2016, chỉ tiêu số
giƣờng bệnh/1 vạn dân đạt 23 giƣờng; số bác sĩ/1 vạn dân đạt 7,57 bác sĩ; tỷ lệ
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 25%; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế là
92,2%. Giảm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng cân nặng xuống 18%;
giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dƣới 1 tuổi xuống 15%; giảm tỷ suất tử vong trẻ
em dƣới 5 tuổi xuống 16,5%.
48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Với vị trí của tỉnh Hòa Bình cho thấy TP Hòa Bình là trung tâm kinh tế,
văn hóa của Tỉnh nên mọi hoạt động có ảnh hƣởng lớn đến tình hình kinh tế
chính trị - xã hội của tỉnh, các hoạt động kinh tế phát sinh của TP rất đa dạng
và phong phú mang nhiều nét đặc trƣng. Thu, chi ngân sách của Thành phố
(TP) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu, chi toàn tỉnh nên công tác quản lý
ngân sách TP Hòa Bình có nhiều điểm chung của nhóm các huyện có kinh tế
phát triển.
Đại diện có 3 huyện Cao Phong, Yên Thủy, Kỳ Sơn là 3 đơn vị nghiên
cứu đại diện cho các huyện miền núi với kinh tế chậm phát triển, chƣa cân đối
đƣợc ngân sách, hàng năm trên 90% ngân sách đƣợc trợ cấp từ ngân sách tỉnh
để phục vụ chi thƣờng xuyên trên địa bàn, ngoài ra một số đặc điểm khác nhƣ
nhân tố con ngƣời, công tác quản lý cán bộ…cũng mang nhiều nét chung của
các huyện miền núi.
Chính vì vậy luận văn đã chỉ ra đại diện 3 huyện và 1 thành phố đủ các
yếu tố, điều kiện để đại diện và nói nên đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội, hoạt động kinh tế phát sinh, các nét đặc trƣng nhất của công tác quản
lý ngân sách cấp xã trên địa bàn Hòa Bình.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
* Thông tin và số liệu thứ cấp
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa để thu thập thông tin, nội dung thông tin
gồm: thông tin, tài liệu về NSNN và NSX; Thông tin, tài liệu đƣợc khai thác
trên cơ sở các văn bản, báo cáo quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các
báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu,… có liên quan
về NSNN và NSX; Nguồn từ: Văn bản pháp luật, Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình;
các phòng, ban của các huyện Yên Thủy, Cao Phong, Kỳ Sơn (Nhƣ: Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng UBND, Phòng Thống kê,…), Ban Tài chính
của UBND các xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
49
* Thông tin và số liệu sơ cấp
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn về công tác quản lý tài chính ngân
sách xã, phƣờng đối với các bộ làm công tác tài chính - kế toán của các xã,
phƣờng của thành phố và ý kiến đánh giá của cán bộ phụ trách ngân sách xã
thuộc Phòng Tài chính - kế hoạch của huyện, thành phố, cán bộ theo dõi ngân
sách xã của Sở Tài chính Hòa Bình.
Dự kiến khảo sát 20 cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn các phòng tài
chính – kế hoạch huyện Yên Thủy, Cao Phong, Kỳ Sơn và 10 cán bộ đang
công tác tại Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp thống kê thông qua số
liệu đã thu thập mô tả quy mô thu, chi…một cách tổng thể cũng nhƣ đối với
từng chỉ tiêu của ngân sách xã, phƣờng.
- Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu thu, chi NSX
qua các năm, trên cơ sở đó đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch, mức
tăng thu, tăng chi NSX qua các năm.
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Tổng thu, tổng chi NSNN: Phản ánh mức độ thu vào ngân sách và
thực hiện nhiệm vụ chi của NSNN.
- Số thực hiện so với dự toán: Phản ánh kết quả thực hiện thu, chi NSNN
so với dự toán. Chỉ tiêu đƣợc tính = Số thu, chi NSNN TH/NT x 100%.
- Cơ cấu thu NSNN: Phản ánh tỷ lệ các khoản thu, chi chiếm trong tổng
thu, chi NSNN. Chỉ tiêu đƣợc tính = Số thu, chi chi tiết theo nội dung/Tổng
thu, chi NSNN x100%.
* Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu NSNN cấp xã
- Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%.
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, thu khác về thuế của các DN NQD trên
địa bàn xã quản lý.
50
+ Thuế môn bài; thuế tài nguyên thu từ DNNN trung ƣơng, DNN địa
phƣơng, DN ĐTNN, Các DN NQD.
+ Thu kết dƣ ngân sách cấp xã.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã, cấp huyện.
- Các khoản thu phân chia ngân sách nhà nước cấp xã hưởng theo tỷ lệ
phần trăm (%).
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB của các DN NQD trên địa bàn thành phố
do thanh phố quản lý thu.
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB hàng hóa dịch vụ trong nƣớc thù từ các
HTX, Kinh tế cá thể, Hộ gia đình.
+ Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá, từ khu tái định cƣ, từ cấp đất ở cho
hộ dân cƣ trên địa bàn xã.
* Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN cấp xã
- Chi đầu tƣ phát triển:
- Chi thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phƣơng đƣợc phân
cấp trong các lĩnh vực:
+ Sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề;
+ Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phƣơng
quản lý;
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự
nghiệp thể dục thể thao; Chi lƣơng và trợ cấp xã hội; Các hoạt động kinh tế;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng.
- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phƣơng.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dƣới.
51
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại tỉnh Hòa Bình
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân
sách xã tỉnh Hòa Bình
a) Đối với cơ quan Tài chính cấp tỉnh và huyện.
Từ sau năm 2003, Sở Tài chính các tỉnh trong đó có tỉnh Hòa Bình đã
sắp xếp các phòng chuyên môn theo hƣớng rút gọn theo hƣớng không tổ chức
phòng Quản lý Ngân sách xã. Với chức năng vàn nhiệm vụ của mình Sở Tài
chính tham mƣu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về công tác
quản lý tài chính - ngân sách xã; Hƣớng dẫn, bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ quản lý tài chính và kế toán NSX; phối hợp với cơ quan Tài
chính cấp huyện tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn thƣờng xuyên và theo chuyên đề
đối với các xã trên địa bàn.
Ở huyện: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố đều có tổ hoặc
bộ phận NSX từ 02 đến 03 ngƣời; mỗi ngƣời phụ trách từ 10-12 xã và do
đồng chí Trƣởng hoặc Phó trƣởng phòng phụ trách chung. Nhiệm vụ chủ yếu
của bộ phận NSX là giúp Trƣởng phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện công
tác hƣớng dẫn, kiểm tra việc xây dựng dự toán, quản lý tài chính, ngân sách
và thực hiện chế độ kế toán của UBND cấp xã trên địa bàn.
b) Đối với xã:
Mỗi xã đều thành lập Ban Tài chính xã theo quy định tại Thông tƣ
60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, theo đó có 01 Trƣởng
ban là Uỷ viên Uỷ ban xã và các thành viên là kế toán NSX, thủ quỹ là cán bộ
kiêm nhiệm.
52
Về công tác kiện toàn tổ chức bộ máy: Xác định đây là yếu tố quan
trọng để thực hiện hiệu quả công tác quản lý ngân sách. Những năm qua công
tác xây dựng tổ chức bộ máy NSX đƣợc cấp uỷ, chính quyền các cấp trong
tỉnh hết sức coi trọng. Thực hiện Chỉ thị số 03/2002/CT-BTC ngày 06/9/2002
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ tài chính cấp xã và Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ; đội ngũ cán bộ tài chính xã ở Hòa Bình đã đƣợc các cấp uỷ, chính
quyền địa phƣơng chú trọng kiện toàn theo hƣớng tiêu chuẩn hoá bằng cấp
chuyên môn làm công chức tài chính xã phải có bằng tốt nghiệp Trung cấp
Tài chính kế toán trở lên và theo lộ trình phù hợp để cán bộ trong độ tuổi có
kinh nghiệm công tác, nhƣng chƣa đủ bằng cấp chuyên môn theo quy định
đƣợc tạo điều kiện học bổ sung hoàn thiện.
3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
trong những năm vừa qua
Ngày 5/12/2016 HĐND tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổdự toán chi thƣờng xuyên ngân sách
địa phƣơng thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 – 2020;
Do tình hình lạm phát giá cả tăng cao, nhiều chính sách đồng bộ nhằm
đảm bảo an ninh xã hội đƣợc ban hành. Ngoài ra Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp đƣợc ban hành đã thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành.
Từ việc nghiên cứu các văn bản trên cho thấy thời gian nghiên cứu 2014-
2016 thuộc thời kỳ ổn định ngân sách năm 2014 là năm cuối cùng của giai
đoạn 2016-2020. Trong đó thể hiện sự đổi mới về văn bản của các cấp lãnh
đạo đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phƣơng.
Các khoản thu NSNN của thành phố bao gồm:
- Các khoản thu 100% (Phí, lệ phí;thu phạt, thu tịch thu, thu hồi các khoản
chi năm trƣớc, thu chuyển nguồn, thu khác ngân sách theo quy định,…).
53
- Các khoản thu điều tiết: Thu thuế công thƣơng nghiệp (khu vực quốc
doanh và ngoài quốc doanh gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, Lệ phí trƣớc bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử sử dụng đất, tiền thu đất,…
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm: Thu bổ sung cân đối ngân
sách; Thu bổ sung có mục tiêu.
Đối với các khoản thu điều tiết, trên cơ sở quy định chung của Nhà
nƣớc, tùy từng năm mà HĐND tỉnh có quy định cụ thể cho từng khoản thu
khác nhau để nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng.
Các khoản chi NSNN của thành phố bao gồm:
- Chi thƣờng xuyên: Chi trợ giá điện ảnh miền núi; Chi sự nghiệp kinh
tế; Chi sự nghiệp văn xã; Chi quản lý hành chính; Chi an ninh - quốc phòng;
Chi khác NSNN.
- Chi đầu tƣ phát triển gồm: Chi đầu tƣ XDCB; Chi đầu tƣ khác.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế về thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ta thấy một số vấn đề nhƣ sau:
Về thu NSNN: Từ Bảng 3.1 ta thấy thu NSNN hàng năm đều vƣợt so
với kế hoạch HĐND tỉnh giao (Năm 2014 vƣợt 29%; năm 2015 vƣợt 29%,
năm 2016 vƣợt 20%). Thu NSNN trên địa bàn tăng đáng kể qua các năm, năm
2014 thu NSNN trên địa bàn là 2.214.541 triệu đồng; năm 2015 là 2.530.669
triệu đồng; năm 2016 là 3.076.123 triệu đồng. Mặc dù thu NSNN trên địa bàn
đều tăng qua các năm nhƣng xét về cơ cấu thì vẫn còn thấp (năm 2014 chiếm
25,5% tổng thu NSNN của tỉnh, năm 2015 chiếm 26,5% tổng thu NSNN của
thành phố, năm 2016 chiếm 25,3% tổng thu NSNN của Tỉnh). Nguồn thu
NSNN của tỉnh vẫn chủ yếu là nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh chiếm
73% - 75% tổng thu ngân sách của tỉnh
54
Bảng 3.1. Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình (2014-2016)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
%
Nội dung
%
%
DT
TH
DT
TH
DT
TH
DT/TH
DT/TH
DT/TH
120
Tổng số thu
6.746.332 8.669.971
129 7.198.038 9.253.323
129 7.833.911 9.424.302
121
A. Tổng thu cân đối ngân sách
6.516.332 8.469.132
130 7.098.038 9.155.500
129 7.733.911 9.337.777
1. Thu điều tiết hƣởng theo phân cấp 1.861.995 1.994.315
107 2.139.120 2.411.396
113 2.768.330 2.891.579
104
2. Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng
4.654.337 5.288.259
114 4.958.918 5.542.276
112 4.965.581 5.357.315
108
2.105.106 2.105.106
100 2.105.106 2.105.106
100 2.105.106 2.105.106
Bổ sung cân đối
100
2.549.231 3.183.153
125 2.853.812 3.437.170
120 2.860.475 3.252.209
Bổ sung mục tiêu
114
3. Thu huy động theo khoản 3 điều 8
175.000
164.000
76.000
luật NSNN
4. Thu chuyển nguồn năm trƣớc
913.271
957.305
934.521
5. Thu ngân sách cấp dƣới hoàn trả
3.559
362
1.603
6. Thu kết dự ngân sách
94.728
80.161
76.759
87
98
87
B. Các khoản thu quản lý qua NSNN
230.000
200.839
100.000
97.823
100.000
86.525
117
Tổng số chi
6.746.332 8.570.515
127 7.198.038 9.120.102
127 7.833.912 9.167.566
5.674.156 5.980.375
111 6.429.818 6.651.111
103
Chi đầu tƣ phát triển
450.000
577.408
128
578.000
684.226
118
828.900
922.423
111
Chi thƣờng xuyên
5.106.136 5.389.867
106 5.357.440 6.050.604
113 5.485.478 5.727.389
104
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
1.300
1.300
100
1.300
1.300
100
1.300
1.300
100
Chi trả nợ vay huy động theo khoản
11.800
11.800
100
11.800
32.487
275
163.127
3, điều 8 Luật NS
2. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu
749.976 1.215.837
162 1.018.038 1.147.603
113 1.304.094 1.285.963
99
3. Chi tự nguồn tăng thu do điều
92.200
46.028
50
-
-
-
-
chỉnh dự toán
164.272
-
190.544
89.909
4. Chi từ nguồn huy động
959.605
-
934.520
1.049.879
5. Chi chuyển nguồn
3.559
-
13.482
4.179
6. Chi nộp ngân sách cấp trên
7. Chi bằng nguồn thu để lại quản lý
230.000
200.839
87
100.000
97.823
98
100.000
86.525
87
qua NSNN
1. Tổng chi cân đối ngân sách 55 105 6.080.000 6.736.130
Nguồn: Phòng Ngân sách Sở tài chính Hòa Bìn
56
Mặc dù là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, nhƣng trong những năm
qua, địa phƣơng đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, ngoài việc đảm bảo
chi thƣờng xuyên cho hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, thực hiện chế
độ, chính sách an sinh xã hội, thực hiện một số chính sách đặc thù do địa phƣơng
ban hành,… địa phƣơng còn tập trung nguồn lực cho đầu tƣ phát triển, cho xây
dựng nông thôn mới, từ đó đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phƣơng, bộ mặt nông thôn từng bƣớc đƣợc thay đổi. Từ Bảng 3.1 ta thấy tổng
chi NSNN hàng năm đều vƣợt dự toán đƣợc HĐND tỉnh giao, năm 2014 vƣợt
27%, năm 2015 vƣợt 27%, năm 2016 vƣợt 17%.
Chi thƣờng xuyên tăng cao là do bổ sung kinh phí thực hiện một số
chế độ, chính sách tăng thêm, một số nhiệm vụ đƣợc ngân sách trung ƣơng
hỗ trợ tăng trong năm, chi từ nguồn chuyển nguồn năm trƣớc sang, chi từ
nguồn tăng thu năm 2014, nguồn dự phòng ngân sách các cấp,... chi sự
nghiệp khoa học công nghệ đạt thực hiện đạt 90% dự toán giao, chi sự
nghiệp môi trƣờng thực hiện đạt 98% dự toán giao, là do phải tiết kiệm 10%
chi thƣờng xuyên để thực hiện cải cách tiền lƣơng, nên số thực đƣợc sử dụng
thấp hơn dự toán giao.
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
3.1.3.1. Quản lý thu ngân sách xã
Hiện nay, hầu hết các khoản thu thuế tại xã đội thuế các xã thu. Chi cục
thuế huyện tổ chức mỗi cụm xã, thị trấn một đội thuế để thu trực tiếp. Một số
xã, chi cục thuế ủy quyền cho xã thu. Riêng thuế nhà đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp ngành thuế uỷ quyền cho ban tài chính xã thu. Các khoản thuế
đều đƣợc thể hiện qua biên lại thu thuế; định kỳ ban tài chính xã làm giấy nộp
tiền vào KBNN. KBNN thực hiện điều tiết cho các cấp NS theo quy định.
KBNN đã phối hợp với ngành thuế và UBND các xã tổ chức thu thuế trực
57
tiếp từ các đối tƣợng nộp theo thông báo của cơ quan thuế đối với những xã
gần trụ sở KBNN.
Căn cứ vào quyết định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm phân chia
nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số dự toán thu ngân sách xã đƣợc giao. Các
xã, thị trấn tổ chức huy động các khoản thu NSX. Việc huy động nhu thế nào
lại tùy thuộc vào tính chất nguồn thu ngân sách xã. Ðối với ngân sách xã của
tỉnh Hòa Bình, có những khoản thu đuợc tổ chức thu ngay từ những tháng đầu
năm nhu thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, các khoản phí, lệ phí. Có những khoản thu đƣợc tổ chức thu vào
cuối năm nhƣ thu quỹ đất công, đất công ích, sau khi các tổ chức, cá nhân
đƣợc giao khoản tổ chức thu hoạch sản phẩm. Có một số khoản thu phát sinh
không đồng đều trong năm nhƣ thu khác ngân sách, thu tiền dền bù thiệt hại
khi nhà nuớc thu hồi dất.
Chính vì vậy, việc tổ chức huy dộng các nguồn thu NSX có ý nghiã
quan trọng nhằm đáp ứng các nhiệm vụ chi thuờng xuyên, nhiệm vụ phát sinh
dột xuất của xã. Những năm qua, công tác tham mƣu cho UBND các xã trong
công tác chấp hành dự toán thu đã có những tín hiệu tích cực. Hầu hết các xã
đều có sự đánh giá công tác thu hàng tháng, quý và đƣa ra các giải pháp tăng
cuờng công tác thu. Tuy nhiên chỉ có khoảng 20-30% số xã là công tác tham
mƣu đƣợc thực hiện một cách mạnh mẽ, hiệu quả; các xã còn lại chủ yếu đƣa
ra các giải pháp mang tính chung chung, chƣa có sự quyết liệt của cấp ủy
đảng và chính quyền địa phƣơng.
Trong 03 năm qua (2014 – 2016) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, lạm
phát, lãi suất cho vay tăng cao, bên cạnh đó nguồn vốn đầu tƣ công tiếp tục
cắt giảm, thiên tai, dịch bệnh thƣờng xuyên diễn ra. Trƣớc tình hình đó, dƣới
sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, bám sát Nghị quyết
58
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, chỉ đạo các cấp, các
ngành nỗ lực khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi về tiềm năng và thế
mạnh của địa phƣơng, tích cực triển khai tốt những chủ trƣơng chính sách về
thuế, khai thác triệt để các nguồn thu ngân sách trên địa bàn, tuyên truyền các
chính sách về thuế đến ngƣời dân nhằm duy trì, và tạo nguồn thu ổn định cho
ngân sách hàng năm.
Bảng 3.2. Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
STT
Nội dung thu
Năm 2014
Thu NSX
Thu NSX
Tổng cộng
So với năm 2014 (%) 109,5
So với năm 2015 (%) 97,8
1.070.666
1.172.657
1.146.705
A
Tổng thu cân đối
1.021.529
1.124.167
1.087.399
96,7
110
1 Các khoản thu điều tiết
50.333
53.901
55.250
102,5
107
2
111,5
995.782
96,3
3
18.592
99,5
84,5
926.882 22.098
1.033.783 18.694
4
đƣợc hƣởng theo phân cấp Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu chuyển nguồn từ năm trƣớc Thu kết dƣ
22.216
17.789
17.775
99,9
80,1
B Các khoản thu quản lý qua
98,7
49.133
48.490
59.306
122,3
NSNN
(Nguồn: Phòng ngân sách Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình)
Qua biểu trên ta thấy tổng thu ngân sách cấp xã của toàn tỉnh Hòa Bình
qua các năm không ngừng tăng lên. Nhìn chung thu tất cả các khoản mục thu
ngân sách hàng năm đều vƣợt so với dự toán. Năm 2014, tổng thu ngân sách
xã đạt 1.070.662 triệu đồng; Năm 2015, tổng thu ngân sách xã đạt 1.172.657
triệu đồng, bằng 109% so với thực hiện năm 2014; Năm 2016, tổng thu ngân
sách xã đạt 1.146.705 triệu đồng bằng 98% so với năm 2015.
Qua đó phản ánh chất lƣợng của dự toán chƣa cao, công tác lập dự toán
59
chƣa tính toán hêt nguồn thu, chƣa sát thực tế. Một số khoản thu không đƣợc
xây dựng trong dự toán hoặc dự toán phản ánh chƣa sát so với khả năng
nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
chính quyền xã trên địa bàn Hòa Bình. Vì chất lƣợng chƣa cao, chƣa bao quát
hết nhiệm vụ hàng năm, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
là chuyên môn nghiệp vụ của bản thân đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây
dựng dự toán xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm còn hạn chế.
+ Thu điều tiết được hưởng theo phân cấp
Các khoản thu hƣởng theo tỷ lệ điều tiết của NS cấp xã trên đia bàn
tỉnh Hòa Bình bao gồm: Thu từ phí, lệ phí; Thu từ khu vực công thƣơng
nghiệp – dịch vụ ngoài quốc doanh; lệ phí trƣớc bạ; thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; Thu kết dƣ ngân sách năm truớc; Thu khác….
Trong các nguồn thu của ngân sách cấp xã thì phí, lệ phí là một khoản thu
chiếm vai trò quan trọng trong tổng thu. Với mục tiêu nhằm đảm bảo công bằng,
phân bổ các nguồn lực hiệu quả và tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí . thì phí
và lệ phí đã đƣợc hình thành và chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ hiện nay và đối
với NSX, phạm vi thu không rộng thì vai trò của phí lệ phí càng to lớn.
Qua biểu cho thấy các khoản thu trong 3 năm biến động không đều. Thu
từ khu vực công thƣơng nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lới
trong tổng thu ngân sách trên địa bàn các xã, tỷ trọng nguồn thu chiếm khoảng
60% - 65%. Các khoản thu này duy trì ổn định và thu cao hơn so với năm trƣớc,
thực hiện thu đạt và vƣợt kế hoạch. Khoản thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp
năm 2015 giảm 92,6% và năm 2016 giảm 88%. Nhƣng đối với lệ phí trƣớc bạ
lại tăng năm 2015 tăng 118,7%, năm 2016 tăng 104,1%.
Đối với lệ phí truớc bạ đây là khoản thu từ hoạt động chuyển nhƣợng
trong mua bán đất đai của dân cƣ. Khoản thu này vào ngân sách cấp xã trong
những nam qua đều ổn định. Ðối với khoản lệ phí truớc bạ nhà dất thì các tổ
60
chức, cá nhân có nghĩa vụ tài chính đến chi cục thuế nộp theo thông báo của
cơ quan cấp giấy chứng nhận QSD đất, số thu này phát sinh trên địa bàn xã
nào thì sẽ thực hiện điều tiết 100% vào thu ngân sách xã đó (theo quy dịnh tại
Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND ngày 02/11/2010) và dùng dể chi các nhiệm
vụ thuờng xuyên của xã, thị trấn.
Các khoản thu phí hiện nay đƣợc phản ánh vào NSNN bằng hình thức
ghi thi, ghi chi nhƣng nhiều đơn vị không thực hiện ghi thu, ghi chi đầy đủ
kịp thời qua NSNN, nhiều đơn vị không nộp KBNN, để tọa chi tại đơn vị,
thoát ly việc kiểm soát chi tại Kho bạc, nhiều đơn vị không sử dụng biên lai
thu do cơ quan tài chính phát hành…
Mặt khác, tại tỉnh Hòa Bình theo thực tế phân cấp nguồn thu nhƣ hiện nay
thì hầu hết các xã thu ngân sách xã trên địa bàn không bảo đảm nhu cầu cho
thƣờng xuyên tại địa phƣơng. Nghĩa là các xã không có khả năng tự cân đối đƣợc,
khoản thâm hụt ngân sách cấp xã đều đƣợc bổ sung từ cấp trên. Tốc độ tăng thu
chƣa ổn định, phụ thuộc vào phát triển kinh tế và các chính sách thuế.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, đây là khoản thu lớn
trong tổng thu ngân sách của các xã. Trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc có
cấp ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Các cấp ngân sách này có
mối quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy
nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách địa phƣơng không tự
cân đối đƣợc thì ngân sách cấp trung ƣơng có trách nhiệm cấp bổ sung nguồn
vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng
dự toán. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn ngân sách ở cấp xã chƣa tự cân đối
đƣợc thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung cho ngân sách cấp duới,
hình thành nên một nguồn thu cho ngân sách cấp xã. Ngân sách cấp trên bổ
sung cho ngân sách cấp xã kinh phí thực hiện các chế dộ, chính sách mới: cải
61
cách tiền lƣơng, tăng trợ cấp cán bộ xã nghỉ việc, trợ cấp một lần, mai táng phí
cho cán bộ xã, kinh phí tăng cuờng công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Có thể thấy rằng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên nhìn chung tăng
theo các năm. Nguồn thu từ NS cấp trên bao gồm cả thu cân đối từ ngân sách
cấp trên và thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên từ năm 2014 đến
2016 biến động cụ thể: Năm 2014 thu 926.882 triệu đồng. Năm 2015 thu
1.033.783 triệu đồng, bằng 115% so với năm 2014; Năm 2016 thu 995.782
triệu đồng, đạt 130% so với dự toán giao, bằng 96% so với năm 2015.
Ðối với các khoản thu từ ngân sách cấp trên cấp xuống, cán bộ quản lý
tài chính các xã, huyện phải theo dõi cụ thể từng đợt cấp, mục đích cấp và
theo dõi toàn bộ quá trình giải ngân. Kế toán xã thực hiện rút dự toán từ ngân
sách cấp huyện về ngân sách cấp xã theo các quyết định giao, bổ sung dự toán
trong năm ngân sách. Các khoản thu này đuợc hạch toán theo mục lục ngân
sách tùy theo tính chất nguồn bổ sung (trợ cấp cân đối, bổ sung thực hiện
chuong trình mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện nhiệm vụ khác). Bên cạnh dó,
lãnh đạo các xã, lãnh đạo huyện thuờng xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra số thu
này về giá trị thu, tiến dộ thu để không làm ảnh huởng đến mục đích sử dụng
của các khoản thu.
Thu chuyển nguồn là khoản thực hiện nhiệm vụ chi năm trƣớc
chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Khoản thu này hằng năm đều cao
do kinh phí mục tiêu cuối năm mới chuyển về, ngân sách xã thực hiện chi
không kịp nên theo quy định xã phải chi chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
các chƣơng trình mục tiêu theo quy định: Năm 2014 thu 22.098 triệu đồng,
năm 2015 thu 18.694 triệu đồng chiếm 84,5% , năm 2016 thu 18.592 triệu
đồng chiếm 99,5%
* Khoản thu hƣởng 100%: bao gồm phí, lệ phí ,thu từ đất phí nông
nghiệp, thu góp của dân theo quy định, thu kết dƣ ngân sách. Đây là khoản
thu tƣơng đối lớn, là nguồn thu ổn định của ngân sách xã.
62
3.1.3.2. Quản lý chi ngân sách xã
Dự toán chi đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã
đƣợc dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã
đƣợc quy định, các xã tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân sách, nếu
thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng đánh giá
nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tƣợng; với chi ngân sách không thể đánh
giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô. Vấn đề quan trọng
hơn ở đây là tính mục tiêu và tính hiệu quả các khoản chi, vì thế đòi hỏi phải
đi sâu nghiên cứu xem xét từng khoản chi. Đối với chi ngân sách đƣợc phân
là hai nhóm chính là chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.
Bảng 3.3. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung chi
Năm 2014
T T
Chi NSX
Chi NSX
So với năm 2014 (%)
So với năm 2015 (%)
109,7
97,9
Tổng cộng
1.052.873
1.154.882
1.130.474
111,4
108,1
A Tổng chi cân đối
938.227
1.045.646
1.130.475
1 Chi đầu tƣ phát triển
32.924
45.408
137,9
46.085
101,5
2 Chi thƣờng xuyên
905.303
1.000.238
110,5
925.264
92,5
3
46.801
42.083
89,9
74.044
175,9
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu
4 Chi chuyển nguồn
18.694
18.592
99,5
25.772
138,6
5 Chi trả các khoản thu
4
6 Chi nộp NS cấp trên
18
71
394,4
0,0
98,7
122,3
B
49.133
48.490
59.306
Chi bằng nguồn thu để lại quản lý qua NSNN
Nguồn: Phòng ngân sách Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình
63
Chi NS xã nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản của chính quyền xã nhƣ:
Đảm bảo an ninh, quốc phòng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào
tạo, giao thông, kiến thiết thị chính, duy trì sự hoạt động của các cơ quan, các tổ
chức đoàn thể của xã và chi cho đầu tƣ phát triển. Trong những năm gần đây
việc quản lý chi NS xã về cơ bản đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, đáp ứng đƣợc mục tiêu đã đề ra. Chi NS xã năm 2014 chiếm tỷ
lệ 12,2 %; năm 2015 chi NS xã chiếm 12,6%; năm 2016 chi NS xã chiếm
12.05% trong tổng chi NS địa phƣơng. Chi NS xã đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là một trong những nguồn lực góp
phần quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng và phát triển của tỉnh. Thông qua đó
khơi dậy và phát huy đƣợc các tiềm lực kinh tế trong dân tham gia tích cực vào
quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phƣơng, nâng cao vai trò của chính
quyền cấp cơ sở trong quản lý kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Theo số liệu tại bảng 3.3 cho thấy chi qua các năm ngân sách cấp xã
đều chi vƣợt kế hoạch. Năm 2014, tổng chi ngân sách cấp xã là 1.052.873
triệu đồng, Năm 2015, tổng chi ngân sách cấp xã là 1.154.882 triệu đồng,
bằng 109% so với năm 2014; Năm 2016, tổng chi ngân sách cấp xã là
1.130.474 triệu đồng, bằng 107% so với năm 2014.
Chi đầu tư phát triển
Đối với cấp xã, khoản chi này chủ yếu dùng chi cho xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã nhƣ: Giao thông, thuỷ lợi, điện,
trƣờng, trạm y tế, trụ sở UBND, nhà văn hoá thôn, tổ dân phố và một số công
trình khác. Trong những năm qua thực hiện chủ chƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc là tập trung đầu tƣ xây dựng nông thôn mới thì các khoản chi đầu tƣ
XDCB ở xã tăng khá nhanh làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi một cách
nhanh chóng, nhiều công trình XDCB đã phát huy đƣợc hiệu quả.
64
Đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở đã góp phần to lớn thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn nhƣ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về văn hoá - xã hội: tạo điều kiện thuận lợi
cho việc dạy và học, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính quyền cơ sở,
góp phần ổn định về an ninh, trật tự an toàn xã hội ở các xã, thôn xóm. Ngƣời
dân tin tƣởng vào đuờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc trong công
cuộc CNH, HĐH đất nƣớc.
- Trong những năm qua nhiều trƣờng trung học cơ sở, tiểu học, mầm non
tiếp tục đƣợc kiên cố, tạo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc dạy và
học, tạo niểm tin cho phụ huynh học sinh và đông đảo quần chúng nhân dân.
Nhiều xã đầu tƣ xây dựng kiên cố trụ sở UBND xã và nhà sinh hoạt thôn, đây
là một trong những nội dung nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính, phục
vụ cho công tác quản lý và điều hành của cấp chính quyền cơ sở.
- Chƣơng trình xây dựng nâng cấp đƣờng giao thông nông thôn trong
thời gian qua đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu hiữa các
khu vực nông thôn, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và giao lƣu kinh tế,
dịch vụ với các vùng trong khu vực. Phong trào làm đƣờng giao thông nông
thôn đã góp phần nâng cao đời sống văn hoá, là một trong những yếu tố cơ
bản trong mô hình xây dựng làng văn hoá, góp phần đƣa nông thôn ngày càng
phát triển.
Chi thường xuyên của ngân sách xã
Chi thƣờng xuyên của NS xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bình quân
chiếm khoản từ 90-95 % trong tổng chi NS xã. Những năm gần đây khoản chi
này có xu thế tăng về số tuyệt đối nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng
cho hoạt động của chính quyền xã để thực hiện các chức năng của mình. Các
khoản chi này tăng là do Nhà nƣớc ban hành một số chính sách, chế độ ƣu đãi
với xã nhƣ tăng lƣơng, sinh hoạt phí, trợ cấp cho cán bộ xã, chế độ đối với tr-
65
ƣởng thôn, cán bộ an ninh, đoàn thể… Đối với chi thƣờng xuyên NS xã, các
xã đã chú trọng việc chi trả chế độ cho con ngƣời nhƣ: Tiền lƣơng, sinh hoạt
phí, phụ cấp cho cán bộ hƣu, cán bộ đƣơng chức, trƣởng thôn, bí thƣ chi bộ,
đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc cấp cơ sở, hoạt động của
Đảng và các đoàn thể. Công tác quản lý chi NS xã, thị trấn có tiến bộ hơn so
với những năm trƣớc, tổng thể chi NS vƣợt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý
chi đã đƣợc tăng cƣờng, vai trò của HĐND, ban thanh tra nhân dân đã phát
huy tác dụng trong việc kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tại xã. Các
khoản chi về cơ bản đảm bảo đúng luật, đúng đối tƣợng, đúng chính sách, chế
độ. Công tác hạch toán, kế toán trên máy đƣợc nhiều xã đã áp dụng thực hiện.
- Chi sự nghiệp kinh tế ở xã: mục đích chi cho duy tu, bảo dƣỡng đƣờng
xá, các công trình thuỷ lợi, hỗ trợ các chƣơng trình phát triển nông nghiệp,
sửa chữa chợ, các công trình công cộng . Trong đó chi cho sự nghiệp nông,
lâm, thuỷ sản luôn giữ đƣợc mức chi đều trong các năm, tuy nhiên cơ cấu chi
của các sự nghiệp trong tổng chi sự nghiệp kinh tế luôn có sự biến động do
ảnh hƣởng của các chƣơng trình do tỉnh và Trung ƣơng phát động. Chi cho sự
nghiệp kinh tế biến động từ khoảng 2% đến 4% trong chi thƣờng xuyên NS
xã, chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ trong tổng chi thƣờng xuyên chứng tỏ cấp xã
chƣa có sự quan tâm thoả đáng cho các sự nghiệp này.
- Chi sự nghiệp giáo dục: là khoản chi cho sự nghiệp giáo dục mầm non,
hỗ trợ giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, bổ túc văn hoá. Khoản chi này có
biến động nhƣng không lớn. Chi sự nghiệp giáo dục thƣờng chiếm tỷ trọng từ
1% đến 2% trong tổng chi thƣờng xuyên NS xã. Đây là mức chi hợp lý đối
với nhiệm vụ chi của cấp xã. Điều đó cũng thể hiện sự quan tâm của chính
quyền cấp xã đến sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên cấp xã trong những
năm tới, nhất là trong giai đoạn Đảng và Nhà nƣớc đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức và quá trình đô thị hoá ngày càng
66
nhanh của tỉnh Hòa Bình thì chính quyền cấp xã cần có sự quan tâm và đầu tƣ
nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục.
- Đối với sự nghiệp y tế: Là khoản chi thẻ bảo hiểm y tế cho các đối
tƣợng chính sách, cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, nguồn kinh phí này liên tục tăng
trong các năm mặc dù hàng năm UBND huyện đã thực hiện ra soát, kiểm tra
số thẻ trùng và đối tƣợng hƣởng không đúng chính sách, nhƣng nguồn kinh
tăng do tăng đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách và tăng mức đóng bảo hiểm y
tế tăng theo mức lƣơng cơ bản. Chi cho sự nghiệp y tế biến động từ khoảng
15% đến 18% trong chi thƣờng xuyên NS xã. Điều đó cho thấy sự quan tâm
của chính quyền đối với sức khỏe của nhân dân trong địa bàn xã.
- Đối với sự nghiệp văn hoá thông tin: đây là các hoạt động chi phục vụ
cho công tác truyền thanh, các hoạt động lễ hội, văn hoá nhằm tuyên truyền
đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của chính quyền các
cấp; các hoạt động nhằm gìn giữ truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và các
hoạt động tuyên truyền phổ biến cho nhân dân phòng ngừa các tệ nạn xã hội,
hoạt động mê tín dị đoan. Chi cho hoạt động này những năm gần đây cũng có
những biến động, chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin còn chiếm tỷ trọng
tƣơng đối thấp trong tổng chi thƣờng xuyên.
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong trổng chi
thƣờng xuyên và có sự biến động lớn giữa các năm, nguyên nhân do nguồn
kinh còn hạn hẹp.
- Đối với hoạt động bảo đảm xã hội bao gồm các khoản chi trợ cấp
lƣơng hƣu cho cán bộ xã, chi các hoạt động trợ cấp cho các gia đình khó
khăn, các đối tƣợng chính sách, gia đình thƣơng binh, liệt sĩ... Khoản chi này
những năm gần đây luôn có xu hƣớng tăng trong tổng chi thƣờng xuyên, tăng
từ 1% đến 2% từ năm 2014-2016, điều đó khẳng định ngày càng có sự quan
67
tâm của Đảng, chính quyền địa phƣơng tới công tác xã hội và những đối
tƣợng chính sách góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.
- Chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể: Đây là khoản chi khá lớn trong
tổng số chi NS xã chiếm trên 60% trong tổng chi thƣờng xuyên NS xã (năm
2014: 60%; năm 2015: 61%; năm 2007: 62,6%). Trong đó chi cho hoạt động
quản lý nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 70%. Đây là các khoản chi
đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy chính quyền xã, tuy nhiên hiện nay
việc chi tiêu quản lý hành chính của NS xã còn khá lớn và lãng phí. Theo số
liệu thống kê cho thấy, các khoản chi cho hội nghị, tiếp khách chiếm khoảng
20% tổng chi hành chính của xã, ngoài ra các khoản chi vật tƣ, văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc và các khoản chi nghiệp vụ khác… đều rất lớn. các
khoản chi này ở xã còn tồn tại nhiều vấn đề khá phức tạp đó là chứng từ thanh
toán còn nhiều chứng từ là giấy viết tay, nhiều chứng từ chi hội nghị, chƣa
đảm bảo tính pháp lý.
Dự toán chi đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã
đƣợc dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã
đƣợc quy định, các xã tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân sách, nếu
thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng đánh giá
nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tƣợng; với chi ngân sách không thể đánh
giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô.
3.1.3.3. Về công tác lập dự toán, tình hình thực hiện thu chi, quyết toán ngân
sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
việc lập dự toán ngân sách năm cũng đƣợc thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách. Phòng tài chính các xã, huyện, thành phố xem xét dự toán ngân
68
sách của các đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý, dự toán thu do cơ quan
thuế lập đƣợc xác định trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế và các chỉ tiêu có liên
quan, dự toán thu chi ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn; Lập dự toán thu chi
ngân sách huyện, dự toán các khoản kinh phí ủy quyền trình UBND huyện,
thành phố, thị xã để báo cáo thƣờng trực HĐND cấp huyện gửi Sở tài chính.
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu chi của UBND tỉnh, phòng
tài chính các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tham mƣu cho UBND đồng
cấp trình HĐND đồng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách. Căn cứ Nghị
quyết của HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi cho từng cơ quan trực thuộc.
Hàng năm, theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc, trình tự lập, gửi
thẩm quyền, quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thành phố, thị xã ở Hòa
Bình đƣợc thực hiện nhƣ sau: Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN
và ngân sách các cấp thực hiện theo đúng mẫu biểu của chế độ kế toán nhà
nƣớc; Ban tài chính phƣờng, xã lập quyết toán thu chi ngân sách xã trình
HĐND phƣờng xã phê duyệt. Sau khi đƣợc HĐND xã phƣờng phê chuẩn,
UBND xã, phƣờng báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi phòng tài chính
các huyện, thành phố.
Phòng tài chính các huyện, thành phố thẩm quyền quyết toán thu, chi
ngân sách phƣờng, xã, thị trấn; Lập quyết toán thu chi ngân sách các huyện,
thành phố; tổng hợp lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn các huyện, thành phố (bao gồm quyết toán các cấp) báo cáo UBND
huyện, thành phố, thị xã trình HĐND đồng cấp phê chuẩn, UBND báo cáo bổ
sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài Chính.
3.1.3.4. Công tác Kế toán và quyết toán ngân sách xã
* Đội ngũ kế toán
Hiện nay công tác kế toán ngân sách xã tại của một xã tại tỉnh Hòa
Bình chỉ có một biên chế. Một kế toán ngân sách xã vừa đảm nhận kế toán
69
quỹ ngân sách xã, vừa là kế toán chi tiêu cho các đơn vị dự toán, kế toán các
hoạt động tài chính.
Thực trạng chất lƣợng cán bộ làm công tác tài chính xã nhƣ sau:
Tổng số: 210 ngƣời, trong đó:
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông 210 ngƣời, chiếm 100%
+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 18 ngƣời chiếm 9%, trung cấp 104
ngƣời chiếm 49%, cao đẳng 50 ngƣời chiếm 24%, đại học 38 chiếm 18%.
+ Giới tính: nữ 78 ngƣời chiếm 37%, dân tộc 147 ngƣời chiếm 70%
+ Độ tuổi: dƣới 35 tuổi 114 ngƣời chiếm 54%, từ 35 đến 45 tuổi 80
ngƣời chiếm 38%, từ 45 đến 55 tuổi 16 ngƣời chiếm 8%.
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình)
Theo số liệu điều tra của Sở Nội vụ số cán bộ kế toán có trình độ cao
đẳng, đại học chủ yếu ở các xã thuộc thành phố và các huyện vùng động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Cá biệt vẫn còn một số kế toán xã thuộc vùng cao,
vùng sâu xa có trình độ sơ cấp.
Đội ngũ kế toán xã chƣa ổn định, vẫn còn có sự thay đổi sau thời kỳ
bầu cử HĐND. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã đã đƣợc quan tâm
hơn trong đào tạo bồi dƣỡng, tuy vậy trình độ chuyên môn vẫn chƣa thực sự
thông thạo.
Bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã còn yếu và thiếu, phần đông số
cán bộ tài chính kế toán xã, phƣờng chƣa đƣợc đào tạo có hệ thống và chuyên
môn hóa, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm, số ít đƣợc đào tạo tập huấn
ngắn hạn có phần nào giải quyết đƣợc những khó khăn về nghiệp vụ nhƣng
hiện nay thay đổi cán bộ kế toán thƣờng xuyên theo nhiệm kỳ bầu cử ở xã,
phƣờng cũng là một nguyên nhân gây ra trình độ chuyên môn hóa thấp. Là
một cấp ngân sách nhƣng đội ngũ cán bộ cán bộ làm công tác tài chính - ngân
sách xã ở một số nơi chỉ có một cán bộ nên việc tham mƣu sử dụng ngân sách
hiệu quả là một thách thức lớn đối với cán bộ ngân sách cấp xã.
70
* Kế toán ngân sách xã
+ Nhiệm vụ của kế toán ngân sách và tài chính xã
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự
nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động
tài chính khác của xã;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi
ngân sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử
dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình
sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác
của xã;
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình
quản lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên
dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mƣu, đề xuất với
UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội trên địa bàn xã.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra
HĐND xã phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trƣớc nhân dân theo quy
định của pháp luật và gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp vào ngân sách
nhà nƣớc.
+ Phương pháp kế toán
Kế toán ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phƣơng pháp “kế toán
kép”. Phƣơng pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký – Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm
bảo đảm sự cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí đƣợc cấp và tình hình sử
dụng kinh phí, giữa vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bƣớc sau:
71
- Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán;
- Kiểm tra và ký chứng từ kế toán;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán.
+ Hình thức kế toán
- Hình thức ghi sổ kép gồm 2 loại sổ:
Nhật ký - sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán máy: Sử dụng phần mềm kế toán
* Quyết toán ngân sách xã hàng năm:
- Kế toán xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm
trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn,
đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp.
Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm trƣớc 31/01
- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc lập
thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng
tài chính huyện, Kho bạc Nhà nƣớc huyện, lƣu Kế toán ngân sách xã và thông
báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán
thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
Qua điều tra khảo sát việc hạch toán, kế toán ngân sách xã, phƣờng chủ
yếu thực hiện theo phƣơng pháp ghi sổ.
Kế toán ngân sách xã đã thực hiện mở sổ sách kế toán tƣơng đối đầy đủ
theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán ngân sách xã và tài chính xã, Thông tƣ 146/2011/TT-
BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã.
72
Việc quản lý ngân sách xã đƣợc thực hiện quản lý theo Luật NSNN
nhƣng đến nay nhiều xã vẫn còn sử dụng phƣơng pháp ghi sổ đơn, một số xã
chỉ mới mở Nhật ký – Sổ cái và sổ quỹ tiền mặt là chủ yếu, có một vài xã mở
đƣợc sổ chi tiết thu, chi ngân sách nhƣng không đúng theo chế độ qui định.
Các khoản chi đều lập phiếu chi và chứng từ kế toán, tuy nhiên việc thiết lập
chứng từ ban đầu của nhiều xã còn chƣa đúng theo chế độ qui định. Cá biệt có
xã, phƣờng ở một số nội dung chỉ còn chƣa có chứng từ. Thời gian gửi báo
cáo quyết toán còn chậm so với quy định.
Việc áp dụng những công cụ để quản lý, kiểm soát tài chính của ngân
sách cấp xã nhƣ hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chừng từ thu – chi, hệ
thống số sách, biểu mẫu báo cáo, hệ thống mục lục ngân sách xã…khi thực
hiện chƣa có sự thống nhất giữa các xã và chƣa đúng theo chế độ qui định.
Theo Luật NSNN, Kho bạc Nhà nƣớc kiểm soát chi và tổ chức hạch
toán kế toán NSNN đồng thời qui định Phòng tài chính huyện thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã, tổng hợp lập quyết toán ngân sách của
cấp mình trình UBND các cấp. Tuy nhiên hiện nay Kho bạc Nhà nƣớc chỉ
tổng hợp báo cáo số thu, chi do cấp mình trực tiếp kiểm soát, trong khi Phòng
Tài chính phải tổng hợp, báo cáo toàn bộ các khoản thu, chi của ngân sách
cấp huyện và cấp xã do đó hệ thống mẫu biểu, số liệu tổng hợp trong báo cáo
của Phòng Tài chính và KBNN chƣa đồng nhất về chỉ tiêu, nội dung để có thể
so sánh, đối chiếu một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận lợi nhất là số liệu về
chi đầu tƣ, các khoản chi bằng lệnh chi tiền, các khoản bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho cấp dƣới.
Đây là khó khăn trong công tác kiểm toán báo cáo quyết toán Ngân
sách nhà nƣớc các cấp khi phải đối chiếu số liệu để xác định tính chính xác
của quyết toán thu, chi theo từng cấp ngân sách và Báo cáo quyết toán NSNN.
Thời gian chỉnh lý quyết toán hiện nay còn dài. Các nội dung công việc đƣợc
thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán chƣa đƣợc cụ thể trong Luật nên
nhiều nhiệm vụ đƣợc kéo dài trong thời gian gian chỉnh lý quyết toán.
73
3.1.3.5. Cân đối ngân sách xã
Trong quản lý ngân sách, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Vấn đề tự cân đối ngân sách cấp xã là chính quyền cấp
xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách trung dài hạn.
Những năm gần đây tỉnh Hòa Bình đã có nhiều thay đổi trong phân cấp
ngân sách nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách cấp huyện, cấp xã. Từ đó các
cấp chủ động trong cân đối thu chi.
Bảng 3.4. Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách
STT Tên các khoản thu Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã
1 100
100 2
3 50
100 100 100 4 5
6
7 8 100
9 100 100 100 100
10 64
Thu từ doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Thu từ cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Lệ phí trƣớc bạ - Trƣớc bạ tài sản - Trƣớc bạ nhà đất Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân - Do cấp huyện thu Thuế nhà đất Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thu phí, lệ phí: - Cấp huyện thu - Cấp xã thu Thu tiền sử dụng đất - Phát sinh trên địa bàn xã - Phát sinh trên địa bản phƣờng, thị trấn
16 80 100
12 100
100 13
11 Thu tiền cho thuê đất, mặt nƣớc Thu xử phạt vi phạm hành chính - Cấp huyện thu - Cấp xã thu Thu khác ngân sách - Cấp huyện thu - Cấp xã thu
100 100 (Nguồn: Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND ngày 05/12/2016)
74
Theo tỷ lệ điều tiết trên, chỉ có 04/210 xã tự cân đối đƣợc, đó là
Phƣờng Phƣơng Lâm, Phƣờng Đồng Tiến, Phƣờng Tân Thịnh, xã Sủ Ngòi
thuộc thành phố Hòa Bình.
Các xã thu đáp ứng từ 50% đến 80% chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Qua tiến hành điều tra, khảo sát số liệu thu chi ngân sách xã 04/10
huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình. Bao gồm: thành phố Hòa Bình, huyện Yên
Thủy, huyện Cao Phong, huyện Kỳ Sơn. Các đơn vị này đại diện cho các
vùng miền có đặc điểm khác nhau (thành phố trung tâm, miền núi vùng sâu,
vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số); Các đơn vị này có xã, phƣờng tự cân đối
đƣợc nguồn thu và có số thu cao; Có khả năng khai thác nguồn thu trên địa
bàn tƣơng đối lớn; Năng lực quản lý tài chính tốt.
3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại địa điểm nghiên cứu
3.1.4.1. Tình hình thu –chi ngân sách Nhà nước tại các xã nghiên cứu
Công tác lập dự toán đƣợc xác định là khâu rất quan trọng, nó quyết
định hoạt động thu chi ngân sách trong một năm của các xã.Vì vậy nó phải
đƣợc lập trên cơ sở các quy định theo các yêu cầu, đầy đủ căn cứ và đƣợc lập
theo đúng trình tự quy định. Để thấy rõ hơn về thực trạng công tác lập dự toán
ngân sách xã, trên cơ sở nghiên cứu quản lý ngân sách cấp xã tại 3 huyện trên
địa bàn Hòa Bình thông qua các biểu sau:
75
Bảng 3.5: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014-2016)
Đơn vị tính: nghìn đồng
2014
2015
2016
NỘI DUNG
Thu NSX Thu NSX
Thu NSX
So với 2015 (%)
I. TỐNG THU
61.387.000 62.735.000
65.292.161
So với 2014 (%)
2.100.000
2.161.000
102,9
2.156.936
99,8
1. Thu ngân sách đƣợc hƣởng theo phân cấp
Các khoản thu ngân
2.100.000
2.161.000
2.156.936
sách xã hƣởng 100%
2.Bổ sung từ ngân sách
52.599.000 58.479.000
111,2
58.486.000
100,0
cấp huyện
Bổ sung cân đối
21.447.000 21.447.000
21.447.000
Bổ sung mục tiêu
31.152.000 37.032.000
37.039.000
3. Thu kết dƣ
557.000
1.261.000
226,4
1.007.000
79,9
4. Thu chuyển nguồn
6.131.000
834.000
13,6
1.434.660
172,0
NS năm sau
5. Các khoản thu quản
-
-
-
2.207.565
-
lý qua NSNN
II. TỔNG CHI
62.146.876 66.210.800
64.183.736
1. Chi đầu tƣ phát triển
2.548.065
18.200
0,71
-
-
2. Chi chƣơng
trình
2.995.525
1.886.900
62,99
3.044.943
161,4
mục tiêu
3. Chi thƣờng xuyên
53.747.000 58.387.600
108,63
57.425.405
98,4
4. Chi chuyển nguồn
834.376
1.434.700
171,95
1.505.823
105,0
năm sau
5. Chi ngoài cân đối
2.021.910
4.483.400
221,74
2.207.565
49,2
Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Kỳ Sơn
76
Bảng 3.6: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy
(2014-2016)
Đơn vị tính: nghìn đồng
2014
2015
2016
NỘI DUNG
So với 2014
So với 2015
Thu NSX
Thu NSX
Thu NSX
(%)
(%)
I. TỐNG THU
70.004.000
85.814.000
82.067.000
1. Thu ngân sách
hƣởng
theo
2.788.000
2.928.000
105,0
2.720.000
92,9
đƣợc phân cấp
2.788.000
2.928.000
2.720.000
- Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%
60.987.000
74.286.000
121,8
72.533.000
97,6
2.Bổ sung từ ngân sách cấp huyện
Bổ sung cân đối
29.139.000
29.139.000
29.139.000
Bổ sung mục tiêu
31.848.000
45.147.000
3.394.000
3. Thu kết dƣ
932.000
802.000
86,1
579.000
72,2
4. Thu chuyển nguồn
3.102.000
2.068.000
66,7
3.319.000
160,5
NS năm sau
5. Các khoản
thu
2.195.000
5.730.000
261,0
2.916.000
50,9
quản lý qua ngân sách nhà nƣớc
II. TỔNG CHI
69.197.000
85.235.000
81.585.000
1. Chi đầu tƣ phát
600.000
1.140.000
190,00
2.754.000
241,6
triển
2. Chi chƣơng trình
3.827.000
5.600.000
146,33
6.384.000
114,0
mục tiêu
3. Chi thƣờng xuyên
60.507.000
69.447.000
114,78
64.802.000
93,3
4. Chi chuyển nguồn
2.068.000
3.318.000
160,44
4.729.000
142,5
năm sau
5. Chi ngoài cân đối
2.195.000
5.730.000
261,05
2.916.000
50,9
Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Yên Thủy
77
Bảng 3.7: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong
(2014-2016)
Đơn vị tính: nghìn đồng
2014
2015
2016
NỘI DUNG
Thu NS
So với 2014
So với 2015
Thu NS xã
Thu NS xã
xã
(%)
(%)
I. TỐNG THU
55.722.000
62.713.000
56.554.300
1.678.000
2.043.000
121,8
1.843.000
90,2
1. Thu ngân sách theo đƣợc hƣởng
phân cấp
1.678.000
2.043.000
1.843.000
Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%
51.072.000
58.763.000
115,1
52.420.000
89,2
2.Bổ sung từ ngân sách cấp huyện
Bổ sung cân đối
21.713.000
21.713.000
21.713.000
Bổ sung mục tiêu
29.359.000
37.050.000
30.707.000
3. Thu kết dƣ
874.000
116.000
13,3
231.000
199,1
82.000
93.000
113,4
60.300
64,8
4.Thu chuyển nguồn NS năm sau
2.016.000
1.698.000
84,2
2.000.000
117,8
5. Các khoản thu quản lý qua NSNN
II. TỔNG CHI
55.606.000
63.448.000
57.383.000
1. Chi đầu tƣ phát
1.507.000
126.000
8,36
535.000
35,5
triển
2. Chi chƣơng trình
1.930.000
3.035.000
157,25
5.258.000
173,2
mục tiêu
3. Chi thƣờng xuyên 49.220.000
57.986.000
117,81
48.663.000
83,9
4. Chi chuyển nguồn
933.000
603.000
64,63
927.000
153,7
năm sau
5. Chi ngoài cân đối
2.016.000
1.698.000
84,23
2.000.000
117,8
Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Cao Phong
78
Qua biểu trên ta thấy tổng thu ngân sách cấp xã của 3 huyện qua các
năm không ngừng tăng lên. Nhìn chung thu tất cả các khoản mục thu ngân
sách hàng năm đều vƣợt so với dự toán. Điều đó phản ánh chất lƣợng của dự
toán chƣa cao, công tác lập dự toán chƣa tính toán hết nguồn thu, chƣa sát
thực tế. Một số khoản thu không đƣợc xây dựng trong dự toán hoặc dự toán
phản ánh chƣa sát so với khả năng nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của chính quyền xã trên địa bàn tỉnh chất
lƣợng chƣa cao, chƣa bao quát hết nhiệm vụ hàng năm, một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm còn
hạn chế.
Nhìn vào bảng biểu 3.5, 3.6, 3.7 quyết toán thu, chi ngân sách xã của 3
huyện Kỳ Sơn, Yên Thủy, Cao Phong ta nhận thấy tình hình thu NSX không
có thay đổi và biến động lớn, các khoản thu đƣợc hƣởng theo phân cấp chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu các nguồn thu NSX bình quân chiếm 3% - 5%
trong tổng thu. Thu NSX chủ yếu từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. bình
quân chiếm từ 92% - 95% tổng thu NSX. Việc thực hiện thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên là cần thiết, vì nguồn thu trên địa bàn thấp, nguồn thu của các
xã, phƣờng không đồng đều, không đảm bảo cân đối NSX. Nguồn thu bổ
sung có mục tiêu tăng dần qua các năm, là một chủ trƣơng lớn của đảng và
nhà nuớc ta ƣu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, tạo
ra sự công bằng, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Tuy nhiên, nếu khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên càng lớn thì thực tế
cho thấy rằng nền kinh tế xã hội của địa phƣơng chƣa phát triển, đời sống dân
cƣ còn nghèo và hơn thế nữa nó vẫn tồn tại tình trạng cơ chế “xin cho” và
việc phân giao nguồn thu cho NSX còn hạn chế; Ðó cũng chính là điều kiện
nảy sinh những tiêu cực trong quản lý ngân sách. Vì vậy, chúng ta phải có
79
những quyết sách, những định hƣớng cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng, phấn đấu để ngân sách địa phƣơng có thể tự cân đối, tự đảm bảo, hạn
chế tối đa việc sử dụng kinh phí trợ cấp từ ngân sách cấp trên, giảm gánh
nặng cho ngân sách cấp trên.
Mặt khác chi NSX của 3 huyện chủ yếu tập trung chi thƣờng xuyên
chiếm 80% - 85% tổng chi NSX. Chi đầu tƣ phát triển rất thấp nhƣ huyện Cao
Phong năm 2016 chỉ 535.000.000 đồng, huyện Kỳ Sơn năm 2016 không bố trí
kinh phí để chi đầu tƣ phát triển. Điều đó cho thấy nguồn kinh phí để chi cho
NSX rất hạn hẹp. Mới chỉ đáp ứng đƣợc cơ bản các hoạt động chi thƣờng
xuyên. Để nâng cao đƣợc đời sống nhân dân cần phải có sự chung tay của các
cấp các ngành, hoàn thiện các thể chế quản lý, lồng gép các mô hình từ nguồn
vốn chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
Ngoài sự hỗ trợ nguồn lực của Nhà nƣớc, thì việc huy động sức dân, huy
động mọi nguồn lực trong xã hội là rất quan trọng.
3.1.4.2. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tỉnh Hòa Bình
thông qua phiếu khảo sát
* Đánh giá của đơn vị quản lý NSNN
Bộ máy quản lý NSNN từ huyện tới cơ sở chƣa thực sự năng động,
sáng tạo, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý NSNN còn nhiều
hạn chế công tác đào tạo đối với đội ngũ này chắp vá nên một số cán bộ cấp
xã năng lực quản lý chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu trong tình hình mới hiện
nay. Nhiều sai phạm trong lĩnh vực tài chính ngân sách đều do chủ quan trong
quản lý, điều hành ngân sách gây ra. Trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích và
lập dự toán chƣa chuyên sâu, chƣa có bộ phận chuyên trách cho lĩnh vực lập
dự toán.
Thời gian từ khi các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán để gửi cho
các cơ quan chức năng thẩm định quá ngắn, cấp trên chƣa đủ thời gian để
80
đánh giá phân tích dự toán của các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn. Số liệu
dự toán chủ yếu mang tính ƣớc tính từ thực hiện năm trƣớc để lập dự toán cho
năm kế hoạch.
Bảng 3.8: Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách.
MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. bình Yếu Kém
Lập dự toán NSNN
1 + Số ngƣời 10 15 5 0 0
33.33 16,66 + Tỷ lệ (%) 50 0 0
Chấp hành dự toán NSNN
2 + Số ngƣời 5 20 5 0 0
66,66 16.66 16,66 + Tỷ lệ (%) 0 0
Quyết toán NSNN
3 + Số ngƣời 10 15 5 0 0
33.33 16,66 + Tỷ lệ (%) 50 0 0
Kiểm tra, thanh tra NSNN
4 + Số ngƣời 10 15 5 0 0
+ Tỷ lệ (%) 50 0 0 33.33 16,66
Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.
Từ số liệu Bảng 3.8 đánh giá của các đối tƣợng quản lý NSNN trên cho
thấy công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và Kiểm tra, thanh
tra NSNN trong đó thực hiện kiểm tra, thanh tra cũng còn rất nhiều khó khăn,
trình độ chuyên môn không đồng đều, Thanh tra huyện không có cán bộ
chuyên sâu về lĩnh vực NSNN, việc đấu mối, phối kết hợp giữa các ngành để
triển khai nhiệm vụ đang còn lúng túng nên công tác kiểm tra, thanh tra không
đƣợc liên tục, chất lƣợng chƣa cao.
81
* Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hƣởng NSNN
Thực hiện tốt các chính sách nhƣ: Ngƣời có công với cách mạng, bảo
trợ xã hội; giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển
sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống ngƣời nghèo, vùng bị thiên tai,
dịch bệnh.
Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đáp ứng yêu cầu xuất
khẩu lao động.
Tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc
đến đúng đối tƣợng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.
Bảng 3.9: Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách.
MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. bình Yếu Kém
Lập dự toán NSNN
1 + Số ngƣời 10 15 25 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 30 50 0 0
Chấp hành dự toán NSNN
2 + Số ngƣời 10 15 25 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 30 50 0 0
Quyết toán NSNN
3 + Số ngƣời 10 20 20 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0
Kiểm tra, thanh tra NSNN
4 + Số ngƣời 10 20 20 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0
Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.
82
Từ số liệu Bảng 3.9 đánh giá của các đối tƣợng thụ hƣởng NSNN cần
thực hiện tốt công tác thẩm định dự án để tham mƣu cho UBND huyện quyết
định chủ trƣơng đầu tƣ; thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế dự toán;
thẩm định quyết toán công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng.
Việc quản lý chất lƣợng công trình đƣợc các cơ quan chuyên môn coi
trọng và tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các chủ đầu tƣ
và các nhà thầu liên quan. Cho thấy công tác lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán và Kiểm tra, thanh tra NSNN chƣa đáp ứng yêu cầu trong thời gian
tới cần phải xem xét chấn chỉnh cải thiện hơn nữa.
* Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hƣởng NSNN
Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một
số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN
theo quy định.
Trong năm các cơ quan thu nhƣ cơ quan Thuế, cơ quan tài chính,
UBND các xã, thị trấn, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ thu ngân sách đƣợc
tổ chức thu NSNN và không ngừng phát triển nguồn thu, tìm các biện pháp
khai thác, nuôi dƣỡng nguồn thu sao cho đạt và vƣợt tỷ lệ theo dự toán đƣợc
HĐND huyện phê chuẩn.
Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh
không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực
tiếp, song phải nộp Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định.
83
Bảng 3.10: Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách.
MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. Bình Yếu Kém
Lập dự toán NSNN
1 + Số ngƣời 55 25 10 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 50 30 0 0
Chấp hành dự toán NSNN
2 + Số ngƣời 10 25 15 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 50 30 0 0
Quyết toán NSNN
3 + Số ngƣời 10 20 20 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0
Kiểm tra, thanh tra NSNN
4 + Số ngƣời 10 20 20 0 0
+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0
Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.
Từ số liệu Bảng 3.10 đánh giá của các đối tƣợng thu nộp NSNN Cơ
quan quản lý thu đã phối hợp với các ngành; các xã, thị trấn triển khai đồng
bộ các biện pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, nắm rõ đƣợc nguồn thu,
đối tƣợng thu, tăng cƣờng kiểm tra, rà soát, điều chỉnh kịp thời mức thu cho
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Cho thấy công tác lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN chƣa đáp ứng yêu
cầu trong thời gian tới cần phải cải thiện hơn nữa
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ.
Trình độ và phƣơng pháp quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý có tác
84
động rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý nói chung và quản lý ngân
sách nói riêng. Nếu trình độ quản lý tốt và phƣơng pháp quản lý khoa học thì
hiệu quả quản lý sẽ rất cao và ngƣợc lại.
Tổ chức quản lý ngân sách huyện, chính quyền các cấp đều tổ chức bộ
máy tham mƣu giúp việc phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ
đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Mỗi cơ quan, đơn vị lại có mô hình
tổ chức bộ máy và cán bộ riêng để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình. Tuy vậy, hiệu quả hoạt động và chất lƣợng cán bộ của từng cơ
quan, đơn vị có tác động rất lớn tới chất lƣợng quản lý cả trong lĩnh vực kinh
tế - xã hội và ngân sách. Tổ chức bộ máy không khoa học và chất lƣợng
nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong phát triển kinh tế - xã hội
đồng thời lãng phí vốn, tiền và tài sản Nhà nƣớc.
Các chế độ, chính sách đều do con ngƣời trực tiếp triển khai thực hiện,
nếu đội ngũ cán bộ không có năng lực, trình độ thấp không nhận thức đúng
đắn và đầy đủ dễ dẫn đến sai phạm trong quá trình thực thi công vụ và hiệu
quả quản lý ngân sách thấp, thất thoát, lãng phí và dẫn đến sai phạm.
3.2.2. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện
Theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, các phƣơng thức thu thập
thông tin thủ công thực sự không còn phù hợp cả về chất lƣợng và thời gian.
Trong xu thế phát triển khoa học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng
các thành tựu của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Vì
vậy, việc thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin
và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là
nhiệm vụ của địa phƣơng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng ngân
sách. Việc phát triển hệ thống thông tin và nâng cao trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của huyện.
Nếu hệ thống thông tin và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
85
lý ngân sách tốt thì hiệu quả quản lý ngân sách cũng sẽ đạt kết quả cao và
ngƣợc lại.
3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính tạo hành lang pháp lý, giúp cho quá trình hình
thành, tạo lập sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ tất cả các lĩnh vực
ngân sách phải đảm bảo, là công cụ điều phối các nguồn lực, đảm bảo hài
hòa, cân đối và công bằng, hợp lý trong công tác quản lý tài chính nói chung
và quản lý ngân sách nói riêng, giúp thực hiện nguyên tắc thu đúng và đầy đủ,
chi tiêu tiết kiệm, hạn chế tình trạng sử dụng ngân sách lãng phí, thất thoát,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, cơ chế quản lý tài chính giúp
việc tổ chức bộ máy, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho bộ máy đó hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính
Hệ thống các chính sách trích thƣởng thu vƣợt kế hoạch vào ngân sách
các cấp ngân sách địa phƣơng, quyền chi phối kết dƣ ngân sách cuối năm và
sử dụng quỹ dự phòng đã tạo động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa
phƣơng, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện
hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phƣơng. Đây là động lực rất quan trọng
cho mở rộng nguồn thu, tăng thu ngân sách và đảm bảo cân đối bền vững cho
ngân sách địa phƣơng.
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
3.3.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai công tác quản
lý ngân sách xã
Trong quá trình hội nhập và phát triển, các đạo luật đƣợc Quốc hội ban
hành nhƣ Luật NSNN, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng
chống tham nhũng, Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu… đã có tác
86
động mạnh mẽ đến công tác quản lý tài chính - ngân sách. Cùng với nó, vai
trò giám sát của HĐND các cấp, sự quản lý, điều hành sát sao của các cấp
chính quyền địa phƣơng trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, trong đó có vấn
đề quản lý, điều hành NS xã ngày càng đƣợc nâng cao nên công tác quản lý
NS xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, kỷ luật tài chính đƣợc tăng cƣờng.
Sự công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong quản lý, điều hành NS cùng với việc thực hiện những chế tài
nghiêm minh, đã góp phần làm lành mạnh tài chính cấp cơ sở ở nƣớc ta, làm
gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng
trƣởng và góp phần ổn định an ninh - trật tự ở địa phƣơng..
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho xã theo luật NSNN đã tạo
điều kiện để xã tích cực khai thác nguồn thu, chủ động chi tiêu và giảm đƣợc
khối lƣợng công tác quản lý ở cấp trên.
- Công tác lập dự toán NS xã cơ bản đã dần dần đựơc thực hiện theo
quy định của luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật. Dự toán thu,
chi NS xã đã bám sát định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Chất lƣợng dự toán NS từng bƣớc đựơc nâng cao, năm sau cụ thể, chi tiết và
kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi NS đã đƣợc tính toán phân bổ
theo mục lục NSNN tạo cơ sở thuận lợi hơn cho công tác điều hành NS xã
của chính quyền cơ sở và công tác kiểm soát thu, chi NS xã của KBNN.
- Công tác quản lý, điều hành NS xã đƣợc chặt chẽ hơn và đang dần
dần đi vào nề nếp. Việc quản lý NS xã qua hệ thống KBNN đã góp phần làm
cho NS xã lành mạnh, đƣợc quản lý chặt chẽ và thống nhất hơn.
- Về công tác kế toán NS xã: cùng với việc triển khai thực hiện luật
NSNN, Bộ trƣởng Tài chính đã ban hành chế độ kế toán NS xã để chỉ đạo các
địa phƣơng thực hiện, tuy chế độ kế toán này còn một số tồn tại nhƣng đã tạo
điều kiện tiền đề cần thiết để nâng cao chất lƣợng quản lý NS xã.
87
- Công tác thanh tra, kiểm tra NS xã bƣớc đầu đƣợc các cấp chính
quyền địa phƣơng quan tâm, chú trọng. Phần lớn các xã đã thành lập ban
thanh tra nhân dân xã và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết
thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân. Qua công tác kiểm tra, thanh tra đã phát
hiện và xử lý tiêu cực ở các hoạt động bán, đấu thầu đất công và hoa lợi công
sản, hạch toán chứng từ khống… để tham ô, để ngoài sổ sách kế toán tiền thu
từ tiền bán đất, tham nhũng tiền đóng góp của nhân dân hoặc tiền công quỹ.
- Công tác quản lý thu NS xã qua hệ thống KBNN đã dần đi vào nề
nếp, các khoản thu NS xã nộp vào KBNN đã đƣợc thu và hạch toán kịp thời
cũng nhƣ điều tiết chính xác cho từng cấp NS. KBNN đã hƣớng dẫn cho kế
toán NS xã ghi nộp theo đúng mục lục NSNN, đồng thời hạch toán riêng cho
từng xã giúp cho xã hàng tháng đối chiếu nắm đƣợc số thu và tồn quỹ NS xã.
Quá trình này đã tạo nên thói quen mới, văn minh, các đối tƣợng chủ động
nộp thuế vào KBNN theo nghĩa vụ thay cho việc Nhà nƣớc phải đôn đốc và đi
thu thuế trực tiếp nhƣ trƣớc đây. Trong điều kiện hình thức thanh toán bằng
tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn, hầu hết các khoản thu NS xã là thu bằng tiền
mặt do đó công tác thu trực tiếp vào KBNN có một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tập trung kịp thời các khoản thu vào NSNN.
- Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác
thu NS xã đƣợc phân định rõ hơn. KBNN tổ chức thu nhận trực tiếp các
khoản thu NS xã vào KBNN, thực hiện hạch toán và điều tiết các khoản thu
đựơc phân cấp cho NS xã đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thu
NS xã theo đúng mục lục NSNN.
- Sự phối hợp giữa KBNN, Ban tài chính xã và cơ quan thuế, tài chính
trong việc đôn đốc, tập trung quản lý các nguồn thu NS xã đã tốt hơn, thƣờng
xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu đảm bảo các nguồn thu của NS xã đƣợc tập
trung đầy đủ, kịp thời.
88
- Qua công tác kiểm soát chi NS xã của KBNN, nhiều khoản chi của
NS xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vƣợt dự toán đƣợc duyệt, sai tiêu
chuẩn định mức, không đúng mục lục NSNN, chứng từ không hợp lệ, thiếu
hồ sơ chứng từ… đã góp phần tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý tài
chính tại xã, đƣa dần công tác quản lý chi NS xã đi vào ổn định.
- Chính quyền xã đã nhận thức đƣợc đầy đủ về trách nhiệm và quyền
hạn của mình trong việc quản lý, điều hành NS xã nhƣ một cấp NS hoàn
chỉnh theo luật NSNN. Từ đó, chủ động trong việc quản lý, điều hành NS một
cách có hiệu quả hơn.
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ: Tài chính, KBNN đã có điều kiện
tham gia vào việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chỉ đạo qúa trình lập, chấp
hành và quyết toán NS xã. các khoản chi của NS xã đƣợc chính quyền xã
giám sát một cách chặt chẽ thông qua nguyên tắc chuẩn chi NS xã; chi NS xã
đƣợc điều hành, quản lý theo dự toán, đƣợc kiểm tra, kiểm soát theo các tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu nên đƣợc đảm bảo chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn.
3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại tỉnh Hòa Bình
3.3.2.1. Thuận lợi
- Khâu lập dự toán ngân sách xã:
Đối với khâu lập dự toán bƣớc đầu đã đƣợc các xã trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình quan tâm và từng bƣớc thực hiện theo những quy định trong luật
NSNN. Khi lập dự toán thu, chi NSX đã đƣợc tính toán, phân bổ theo mục lục
NSNN, có xem xét tới yếu tố điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã
hội mà cấp trên đặt ra. Công tác lập dự toán thu ngân sách đã đƣợc xã phối
hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các
khoản thu đƣợc hƣởng 100% nhƣ thu phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích và
đất công, thu kết dƣ từ ngân sách năm trƣớc, ... đồng thời đã quán triệt mạnh
89
mẽ các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng dự toán chi
phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao đúng chế độ định mức tiêu chuẩn,
nhất là các khoản chi thƣờng xuyên nhƣ chi cho quản lý Nhà nƣớc, Đảng,
Đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NS của chính quyền xã và
sự kiểm soát chi của kho bạc Nhà nƣớc. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự
toán tại xã hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách
khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
- Khâu chấp hành dự toán ngân sách xã: Với dự toán NSX đƣợc lập
khoa học trong những năm qua xã đã chủ động quản lý huy động nguồn thu
và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên địa bàn, tiềm lực NSX
ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.
Đối với công tác thu ngân sách: Các xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đã chủ động phối hợp với các cơ quan thu, các tổ chức đoàn thể tổ chức khai
thác nguồn thu và nuôi dƣỡng nguồn thu đƣợc tốt hơn. Công tác thu đã đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn nhƣ với các khoản thu thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Bên cạnh đó cán bộ tài chính xã, huyện
đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN
thực hiện các khoản thu nộp theo đúng chế độ quy định và hình thức thu phải
có biên lai đã đƣợc quán triệt. Do đó, nguồn thu không những khai thác đƣợc
một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dƣỡng nguồn thu trong các năm qua
và các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn
định và đều tăng trong những năm qua giúp cho địa phƣơng bố trí đƣợc nguồn
vốn để tăng chi cho nhu cầu phát triển kinh tế.
Đối với công tác chi ngân sách: Các xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đã sử dụng và chủ động quản lý và điều hành các khoản chi ngân sách trong
tổng kinh phí đƣợc giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao
thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn đƣợc
90
giao.Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua trên địa bàn xã đã bƣớc
đầu nắm bắt phù hợp với điều kiện phát triển KT- XH trên địa bàn nhƣ với
việc tăng các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng nâng cao đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong
đợi. Các khoản chi thƣờng xuyên xã đã chú trọng phân bổ cho công tác dân
quân tự vệ, sự nghiệp xã hội, hoạt động y tế ... để đáp ứng cho nhu cầu phát
triển nâng cao đời sống tinh thần cũng nhƣ vật chất cho nhân dân. Ngoài ra
công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã đƣợc cán bộ
tài chính xã phối hợp với kho bạc Nhà nƣớc đã đƣợc đẩy mạnh, nhất là các
khoản chi đầy tƣ XDCB.
- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách xã:
Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã đƣợc tỉnh, huyện
chỉ đạo tất cả các xã thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định.
Khác với trƣớc kia công tác quyết toán hiện nay đã đƣợc chú trọng thực hiện
việc quyết toán theo đúng mục lục NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã đƣợc ghi
chép đầy đủ, đúng chế độ. Nhƣ vậy có thể thấy công tác quyết toán đã bƣớc
đầu đi vào nề nếp nhƣ công tác lập dự toán và chấp hành dự toán đặt ra.
3.3.2.2. Khó khăn
- Khó khăn khách quan
Hòa Bình là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng đƣợc
30% nhu cầu chi. Cho nên việc chủ động để bố trí ngân sách cho các cấp địa
phƣơng còn phụ thuộc vào phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách trung
ƣơng. Các nguồn thu ngân sách xã ở Hòa Bình bao gồm:
Thứ nhất: Nguồn thu từ bản thân nội lực của địa phƣơng nhƣ thu từ
thuế, phí, lệ phí và một số quỹ chuyên dùng. Nguồn thu này mang tính chất
tƣơng đối ổn định và có tính chiến lƣợc lâu dài. Ở cấp xã nguồn thu này còn
thấp, hơn nữa một số khoản thu thuế còn phân cấp theo tỷ lệ lớn cho ngân
sách cấp trên.
91
Thứ hai: Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, gồm bổ sung cân
đối ngân sách, bổ sung ngoài kế hoạch và bổ sung cân đối có mục tiêu. Nguồn
thu này vẫn còn mang tính chất xin - cho.
Thứ ba: Nguồn thu từ các cá nhân, tổ chức tài trợ, đây là nguồn thu
không ổm định mang tính chất nhất thời.
- Khó khăn chủ quan
+ Chính quyền cấp tỉnh chƣa mạnh dạn trao quyền chủ động cho chính
quyền cấp xã nhiệm vụ chi đầu tƣ phát triển, để giải quyết mâu thuẫn về nhu
cầu tăng chi đáp ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với khuyến khích
các đơn vị các tầng lớp dân cƣ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Mặt khác làm
giảm đi sự động viên đóng góp của các doanh nghiệp, ngƣời dân vào xây
dựng các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng của địa phƣơng.
+ Chƣa mạnh dạn phân cấp 100% các khoản thu và thực hiện ủy nhiệm
thu để cho chính quyền cấp xã có thể chủ động khai thác nguồn thu, tăng thu
ngân sách, nhằm từng bƣớc tiến tới tự cân đối ngân sách xã từng phần hoặc
toàn phần.
+ Trong chi ngân sách đã có những định mức cho từng nội dung cho
các xã nhƣng hết sức lạc hậu so với mức sinh hoạt và giá cả của nền kinh tế
thị trƣờng. Bởi vì các hệ thống định mức chi tiêu không đƣợc điều chỉnh trong
vòng 3 đến 5 năm, trong khi đó sự biến động về giá của thị trƣờng diễn ra liên
tục. Hệ thống tiền lƣơng và phụ cấp sinh hoạt phí của các cán bộ công chức
công tác tại xã lại thấp, mặc dù Nhà nƣớc đã tiến hành cải cách tiền lƣơng
nhiều lần. Thu nhập thấp cũng là mối dây liên hệ chặt chẽ với tình trạng tham
nhũng hiện nay.
+ Hầu hết các hàng hóa dịch vụ công tại địa bàn xã đều do khu vực
công cung cấp, đó là:
+ Các dịch vụ quản lý Nhà nƣớc nhƣ: Công chứng, cấp giấy phép kinh
doanh, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu…
92
+ Các hoạt động cho những ngƣời, tổ chức có nhu cầu nhƣ: Kiểm dịch
động thực vật, đo đạc lập bản đồ địa chính…
+ Các hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự cho dân chúng và địa phƣơng.
+ Các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục.
+ Các hàng hóa công, nhƣ: Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình phúc lợi.
Vì thế, việc chia sẻ gánh nặng chi phí của cộng đồng chƣa đƣợc động
viên tham gia tích cực. Nhƣ vậy với nguồn lực tài chính có hạn thì chính
quyền cấp xã khó có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu hàng hóa, dịch vụ công của
ngƣời dân.
3.3.2.3. Nguyên nhân
Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân tồn tại, trong đó có những
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Buông lỏng quản lý ngân sách xã: Ngân sách cấp xã đã có thời gian
dài bị thả nổi và chƣa đƣợc đƣa vào quản lý thống nhất trong hệ thống NSNN.
- Chế độ quản lý ngân sách cấp xã quá lạc hậu, chậm sửa đổi, trong lúc
những diễn biến kinh tế xã hội của đất nƣớc thì ngày một thay đổi. Là một
chính quyền trong hệ thống 4 cấp hiện nay theo luật pháp qui định nhƣng cơ
chế làm việc và đặc biệt là công cụ tài chính ngân sách cấp xã chƣa đủ mạnh
để thể hiện hết chức năng, vai trò của mình trong quản lý kinh tế - chính trị -
văn hóa – xã hội tại địa phƣơng.
- Chƣa đánh giá đúng vai trò của dự toán đối với ngân sách xã.
- Chế độ tiền lƣơng cho cán bộ, công chức xã chậm sửa đổi, không đảm
bảo cuộc sống nên việc thực hiện thu hút đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
trình độ chuyên môn về phục vụ công tác tài chính ngân sách tại xã hết sức
khó khăn.
- Tƣ tƣởng xem nhẹ ngân sách cấp xã đã ăn sâu vào đội ngũ làm công
tác quản lý tài chính ngân sách từ Trung ƣơng đến cơ sở là một thực tế phải
93
công nhận. Các cấp chính quyền địa phƣơng thì có tƣ tƣởng ỷ lại vào cấp trên
trong việc đổi mới chính sách quản lý ngân sách xã, phƣờng. Trong một thời
gian dài ngân sách cấp xã đã tồn tại và đƣợc nuôi dƣỡng bởi các cấp ngân
sách trong hệ thống NSNN bằng cơ chế bao cấp. Tuy có những điều kiện
thuận lợi hơn nhƣng trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, hỗ trợ cho ngân
sách cấp xã cũng chỉ trong chừng mực nhất định. Việc đƣa ngân sách xã vào
hệ thống NSNN không có nghĩa là những thực trạng nói trên sẽ đƣợc giải
quyết ngay. Thực tế để quản lý ngân sách cấp xã theo Luật NSNN lại đặt ra
nhiều vấn đề mới hơn nữa và tính bắt buộc, cấp thiết phải đề ra những giải
pháp cụ thể trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã từ cơ sở lên Trung ƣơng
lại càng cần thiết hơn.
- Phân cấp quản lý ngân sách chƣa tạo điều kiện cho chính quyền cấp
huyện và cấp xã hoàn toàn chủ động về thu và chi để phát triển Kinh tế - xã hội
và xóa đói giảm nghèo. Việc quản lý ngân sách cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu công khai dân chủ không đủ chi, ít đầu tƣ cho phát triển sản xuất. Hầu
hết các xã chƣa đƣợc phân cấp nhiệm vụ chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản.
3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình
3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
- Đảm bảo việc xác định các chi tiêu trong dự toán có căn cứ khoa học,
thực tiễn và việc chấp hành, quyết toán ngân sách giảm đƣợc các thủ tục hành
chính rƣờm rà không cần thiết.
- Tăng cƣờng sự phối hợp chia sẻ thông tin kinh tế - xã hội và tài chính
ngân sách giữa các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, Kho bạc Nhà nƣớc, các
ban, ngành, đoàn thể và ngƣời dân trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã.
- Nâng cao quyền tự chủ thực sự cấp xã trong công tác quản lý ngân
sách, chủ động về nguồn lực tài chính, trao quyền nhiều hơn cho chính quyền
94
cấp xã. Thiết lập dự toán ngân sách căn cứ trên tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phƣơng trong từng giai đoạn hƣớng hoàn thiện quản lý ngân
sách, trên cơ sở đẩy mạnh vai trò kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính –
kế hoạch cấp trên.
- Từng bƣớc xây dựng một dự toán ngân sách đơn giản hóa, công khai, dân
chủ, minh bạch trong quản lý ngân sách, hƣớng tới tự cân đối ngân sách cấp xã.
- Đảm bảo nâng cao hiệu quả và hoạt động của bộ máy quản lý ngân
sách xã.
- Tăng cƣờng phân cấp hơn nữa nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân
sách xã để khai thác tốt nguồn thu, tăng thu bảo đảm công bằng khi thực hiện
công tác thu thuế và quản lý chi tiêu công cấp cơ sở mang lại hiệu quả cao
hơn. Đảm bảo ngƣời dân hài lóng với việc chia sẻ chi phí thuế khi đƣợc thụ
hƣởng hàng hóa, dịch vụ công mà chính quyền cấp xã cung cấp.
- Động viên khuyến khích đƣợc ngƣời dân, các tổ chức tham gia đóng
góp nguồn lực tài chính để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Đồng
thời tạo điều kiện cho khu vực tƣ tham giai cung cấp dịch vụ, hàng hóa công
cho địa phƣơng.
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình
3.4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán ngân sách xã
Trong quản lý và điều hành ngân sách bao gồm lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách Nhà nƣớc. Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc là một khâu quan
trọng quyết định rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà
nƣớc. Lập dự toán ngân sách xã là bƣớc đầu tiên để hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách xã nhằm từng bƣớc trao quyền chủ động cho chính quyền cấp cơ
sở trong điều hành phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng. Tạo điều kiện cho công chúng bao gồm cả đối tác, ngƣời hƣởng thụ,
95
nhà đầu tƣ tham gia vào các giai đoạn của quá trình soạn lập và chấp hành
ngân sách Nhà nƣớc. Vì thế để công tác lập dự toán ngân sách xã đƣợc thực
hiện một cách có hiệu quả thì phải thực hiện các bƣớc sau:
- Hƣớng dẫn UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tƣ
phát triển các chƣơng trình kinh tế, các dự án đầu tƣ phát triển các thành phần
kinh tế trên địa bàn để phát triển kinh tế tăng nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu.
Đây là một khâu quan tọng trong tiến trình cải cách ngân sách, hình thành nên
những mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng. Từ những mục tiêu đó đề ra những chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội,
trong đó có những biện pháp, giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
để từng bƣớc đáp ứng nhu cầu chi ngân sách địa phƣơng.
- Hình thành đƣợc quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà
nƣớc và chính quyền huyện, xã trong việc lập kế hoạch thu hàng năm trên địa
bàn, tăng cƣờng ủy nhiệm thu cho UBND xã nhằm tăng thu, tận thu và khai
thác tốt các nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Ngƣời dân và các cơ quan đoàn thể trực tiếp tham gia thảo luận ngân
sách phục vụ cho các ngành, các cấp. Tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ,
công khai, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.
3.4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngân sách xã đủ năng lực
chuyên môn, chấp hành kỷ luật lao động.
- Cán bộ tài chính ngân sách phải là biên chế Nhà nƣớc và thực hiện
quản lý thống nhất theo nghành. Bên cạnh đó thực hiện chế độ, chính sách thu
hút, điều động cán bộ về xã; quan tâm đứng mức chế độ cải cách tiền lƣơng
cho đội ngũ cán bộ, công chức xã đảm bảo cuộc sống và an tâm công tác. Xây
dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng cho cán bộ công chức
cấp xã. Tổ chức lồng ghép các nội dung đào tạo với các dự án trên địa bàn
(Chƣơng trình phát triển nông thôn mới, dự án xóa đói giảm nghèo...)
96
- Nâng cao năng lực cán bộ cấp xã trong quản lý đầu tƣ xây dựng,
thông qua công tác đào tạo, tập huấn. Có năng lực quản lý công tác đầu tƣ
cộng với giám sát trực tiếp của ngƣời dân, tập thể hƣởng lợi từ dự án mang lại
sẽ làm cho công tác đầu tƣ trên địa bàn phát huy hiệu quả tốt hơn.
3.4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý ngân sách xã
- Xây dựng bản định mức chi tiêu áp dụng cho ngân sách cấp xã tại Hòa
Bình hợp lý hơn, khoa học hơn. Nghĩa là rà soát lại nội dung chi, mức chi phí
trong quản lý hành chính đối với các hoạt động của chính quyền cấp xã làm
cơ sở cho việc đánh giá những khoản chi hành chính cho cấp xã, hình thành
đề án quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị mình. Tổ chức lấy ý kiến của các xã
trong tỉnh và tổ chức hội thảo để định mức chi tiêu áp dụng cho ngân sách cấp
xã thực sự công khai, dân chủ phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Xây dựng những giải pháp cụ thể để ngân sách cấp xã thực hiện triệt
để Luật NSNN, tìm những biện pháp tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc nảy
sinh khi tổ chức ngân sách cấp xã theo Luật NSNN. Đó là: ngân sách xã phải
đƣợc quan tâm, chỉ đạo, quản lý điều hành thƣờng xuyên và tổ chức thực hiện
chặt chẽ nghiêm túc trong tất cả các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán và
thanh tra kiểm tra ngân sách; cần đánh giá đúng điều kiện kinh tế - xã hội do
xã quản lý để có phƣơng án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp,
tiến tới cân đối vững chắc ngân sách xã.
- Nghiên cứu hoàn thiện chế độ, định mức chi cho ngân sách xã,
phƣờng và thị trấn; ban hành thống nhất định mức vốn, đầu tƣ, quy mô, tính
chất công trình, dự án phải chuyển vốn sang Kho bạc nhà nƣớc để kiểm soát,
thanh toán theo quy định từ đó hạn chế đƣợc việc nhiều dự án do UBND xã
chịu trách nhiệm thanh toán từ ngân sách xã nằm ngoài nhiệm vụ kiểm soát
chi của Kho bạc nhà nƣớc không đủ hồ sơ thủ tục theo quy định
97
3.4.2.4. Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra công tác quản lý ngân sách xã.
Đây là một nội dung quan trọng, điều này hạn chế đƣợc những mặt tiêu
cực khi chính quyền cấp xã chủ động trong việc huy động và sử dụng nguồn
lực tài chính. Mặt khác làm cho những ngƣời hoạt động trong các cơ quan tài
chính cấp trên tham gia kiểm tra, giám sát phải nâng cao năng lực chuyên
môn để đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện công tác này.
Tăng cƣờng công tác giám sát kiểm tra lập, chấp hành, kế toán và quyết
toán ngân sách xã để công tác quản lý ngân sách xã ngày càng mang lại hiệu
quả cao hơn. Bời vì các định chế giám sát yếu kém thì khó kiểm soát hành
động tƣ lợi của các nhà quản lý và công chức xã trong việc tự chủ và phân bổ
nguồn lực tài chính gây nên các hiện tƣợng tham nhũng, lãng phí làm cho
hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội kém hiệu quả.
Theo dõi chặt chẽ, kiểm tra, đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế, hạn chế tối
đa phát sinh nợ mới. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế thất
thu ngân sách. Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ƣu tiên, cấp
thiết; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách tiết kiệm, chống lãng phí.
3.4.2.5. Tăng cường phân cấp ngân sách cho xã
Cần phải tăng cƣờng phân cấp ngân sách cho xã để tạo điều kiện cho
các cấp chính quyền cơ sở nhận thức rõ hơn vai trò quản lý tài chính của
mình. Chính quyền các xã nên xác định đƣợc rằng quản lý ngân sách có hiệu
quả nghĩa là tạo nguồn lực chó chính địa phƣơng mính phát triển. Nói cách
khác là nó tác động đến công việc và đời sống hàng ngày của ngƣời dân. Nếu
xã nào huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý thì hiệu quả kinh tế - xã hội
biểu hiện rõ rệt. Xã nào triển khai không rõ ràng thì chính xã đó bị tụt hậu về
tốc độ phát triển. Bên cạnh đó cơ chế xin cho không đè nặng lên các hoạt
động tài chính. Chính quyền cấp xã tự quyết và tự chịu trách nhiệm về những
việc làm của mình. Các xã sẽ quan tâm đầu tƣ phát triển nguồn thu phù hợp
98
với từng địa phƣơng. Họ sẽ phân chia và khoán sử dụng hợp lý quỹ đất công
ích và quỹ nông nghiệp. Việc tăng thi thì chính quyền cấp xã cũng đƣợc chủ
động sử dụng tăng chi thƣờng xuyên và tăng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản. Để
thực hiện tốt phân cấp ngân sách xã thì chính quyền các cấp của địa phƣơng
phải thực hiện tốt các vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình.
3.4.2.6. Đổi mới phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cho cấp xã
Chi đầu tƣ phát triển đƣợc xem là một khoản chi nhằm đáp ứng cho
việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, đồng thời có ý nghĩa
quan trọng trong mục tiêu tăng trƣởng kinh tế hiện nay. trong chi đầu tƣ phát
triển khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn. Chủ yếu tập trung
vào các dự án về giao thông, thủy lợi, trƣờng học, bệnh viện, thể dục thể thao
và các chƣơng trình giáo dục – văn hóa – xã hội ở các vùng sâu vùng xa.
Tại Hòa Bình việc chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đâng tập trung cho các
Ban quản lý dự án cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Đa số các công trình xây dựng cơ
bản vừa và nhỏ tại các địa phƣơng các xã phục vụ cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của các địa phƣơng đều do các ban quản lý của tỉnh và huyện
làm chủ đầu tƣ. Tuy có ƣu điểm đảm bảo đƣợc trình độ năng lực quản lý dự
án và trình độ chuyên môn nhƣng điều này không đảm bảo đƣợc sự gắn kết
giữa đầu tƣ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng.
Không đảm bảo đƣợc phù hợp giữa công tác đầu tƣ với mục tiêu chiến lƣợc
ƣu tiên, không gắn kết đƣợc giữa việc thiết lập phƣơng trình công và kế hoạch
chi thƣờng xuyên để sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả. Dẫn đến
việc phân bổ chi đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc chƣa hiệu quả mặt khác các
ban quản lý dự án cấp tỉnh thƣờng tập trung cho các dự án lớn, các dự án đầu
tƣ vừa và nhỏ thiếu vốn, công tác kiểm tra giám sát lỏng lẻo, ngƣời sử dụng,
ngƣời dân không đƣợc tham gia vào quá trình giám sát nên chất lƣợng công
trình kém, giá trị sử dụng thấp.
99
Để công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phƣơng mang lại
hiệu quả cao, tránh các tình trạng các hàng hóa công cung cấp cho xã hội phát
huy hiệu quả thấp nên tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản các dự án vừa và nhỏ cho chính quyền cấp xã. Điều này gắn liền với phân
cấp các nguồn thu cho ngân sách cấp xã nguồn tăng thu và tiết kiệm chi
thƣờng xuyên tập trung cho chi đầu tƣ xây dựng cơ bản gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Các công trình đƣợc đầu tƣ có chất
lƣợng tốt hơn, thi công đúng tiến độ và tạo điều kiện cho việc công khai, minh
bạch, giám sát cộng đồng, trách nhiệm giải trình và trống tham nhũng thực
hành tiết kiệm. Hơn thế nữa đối với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đầu tƣ từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật nên để hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách
xã quản lý. Bời vì nhiệm vụ chi này không thuộc nôi dung phân cấp của chính
quyền cấp trên, đồng thời nó có tác dụng khuyến khích động viên ngƣời dân
tham gia đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
3.4.3. Các kiến nghị
3.4.3.1. Kiến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh và hội đồng nhân dân tỉnh
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý ngân sách
Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền
địa phƣơng cần ổn định lâu dài, đặc biệt chú trọng cơ chế cho phép các địa
phƣơng, cơ sở mở rộng thêm nguồn thu tuỳ theo khả năng đặc thù của mình,
phù hợp với quy định của pháp luật. Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi nên thực hiện nhƣ sau:
Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nƣớc mỗi cấp đƣợc
hƣởng 100%. Đây đƣợc coi là nguồn thu chủ yếu của các cấp Ngân sách, vì
vậy, cần phân cấp mạnh hơn nguồn thu này cho ngân sách cấp dƣới. Mở rộng
danh mục đối tƣợng thu cho ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong các lĩnh vực
100
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại... với
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, nên mạnh dạn phân cho hai
cấp là Huyện và Xã, để đáp ứng nhu cầu chi tại cơ sở và khuyến khích quan
tâm tới các nguồn thu này.
Giảm nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách cần hoàn thiện theo
hƣớng: Giảm số lƣợng các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp.
Gắn trách nhiệm của cơ quan đƣợc phân cấp với hiệu quả chi NSNN:
Dự toán NSNN phải phản ánh trung thực nhu cầu chi tiêu và bảo đảm việc chi
tiêu đó mang lại hiệu quả. Đối với các dự án đầu tƣ, không phải dự án nào
cũng đạt hiệu quả kinh tế, tuy nhiên cũng cần đặt ra các tiêu chí để hạn chế
việc các cơ quan có thẩm quyền lạm dụng quyền quyết định đầu tƣ làm thất
thoát vốn NSNN. Còn đối với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, y tế, an sinh xã
hội thì hiệu quả chi có thể đánh giá đƣợc thông qua sự thay đổi về chất lƣợng
của dịch vụ công và sự thay đổi của dịch vụ y tế, giáo dục đƣợc cung cấp.
Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách nhà nƣớc
Để đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc về quản lý và điều hành Ngân sách
Nhà nƣớc. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính phải đƣợc thực hiện ở tất cả
các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị cơ sở nhằm đảm bảo pháp luật, chế độ
tài chính kế toán đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời phát hiện uốn nắn,
xử lý sai phạm. Nhƣ vậy, muốn có đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thì cần
phải có chế độ ƣu đãi, khuyến khích động viên kịp thời và phải quan tâm tới
trình độ, năng lực, trách nhiệm trong công việc của đội ngũ cán bộ để tránh
những tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nƣớc.
Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ
NSNN, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
101
3.4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Quy định ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân cấp quản lý các khoản thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trƣớc bạ nhà
đất; ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân cấp khoản thu lệ phí trƣớc bạ, không kể
lệ phí trƣớc bạ nhà, đất. Việc quyết định tỷ lệ % để lại cụ thể cho ngân sách
xã, thị trấn; do HĐND cấp tỉnh quyết định. Quy định này để tăng cƣờng
quyền hạn cho HĐND cấp tỉnh trong việc quyết định nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng phù hợp với thực tế của địa phƣơng.
Đối với các chƣơng trình hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách thuộc
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, đề nghị bãi bỏ hình thức hỗ trợ trực tiếp
cho ngƣời dân về tiền và hiện vật phục vụ cho sinh hoạt nhƣ: Hỗ trợ tiền điện,
hỗ trợ gạo... mà chỉ hỗ trợ dƣới hình thức hỗ trợ đầu tƣ và hỗ trợ đầu tƣ phát
triển để khuyến khích các đối tƣợng tự vƣơn lên trong cuộc sống và thoát
nghèo bền vững. Hình thức hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân làm cho ngƣời dân
không chịu lao động và ỉ lại vào chính sách của Nhà nƣớc để sinh sống, nhiều
hộ dân không muốn thoát nghèo. Mặt khác việc hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân
không mang tính chất lâu dài, mà chỉ là thời điểm do đó các hộ dân không thể
thoát nghèo bền vững đƣợc. Nếu có hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân chỉ nên hỗ
trợ cứu đói và hỗ trợ khi bị thiên tai hỏa hoạn theo quy định hiện tại.
102
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi phải
đặt ra nhiều vấn đề về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói
riêng. Một trong những vấn đề đó là tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách
các cấp trong những năm tới phù hợp với tốc độ phát triển chung của nền kinh
tế, đây là vấn đề rất đƣợc quan tâm và mang tính thời sự cao. Vì vậy, việc
tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách cấp xã ở Tỉnh Hòa Bình trong giai
đoạn hiện nay là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu chung của đất nƣớc.
Thông qua nghiên cứu thực tế, thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò
của NSX trong hệ thống NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý
NSX, cũng nhƣ vai trò của chính quyền cơ sở và sự cần thiết trong việc tăng
cƣờng quản lý NSX.
Thứ hai, đề tài đã phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý
NSX trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2016. Trên cơ sở đó đã chỉ
ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của công
tác quản lý NSX của tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua bằng những số liệu cụ
thể chứng minh cho thấy: công tác quản lý NSX đã đƣợc các cấp chính quyền
của tỉnh Hòa Bình quan tâm nhƣng chƣa đúng mức, cán bộ làm công tác quản
lý, nhất là đội ngũ cán bộ xã chƣa đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, để
từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm giải quyết và khắc phục những tồn tại, hạn
chế, thiếu sót trong công tác quản lý NSX.
Thứ ba, đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý NSX trong thời gian tới, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các
cấp nhằm tiếp tục tăng cƣờng công tác quản lý NSX, để NSX đi vào nề nếp.
Với khối lƣợng thời gian tìm hiểu thực tế không dài và trình độ lý luận còn
103
hạn chế chắc chắn còn những nhìn nhận chƣa hoàn chỉnh. Rất mong nhận
đƣợc ý kiến góp ý của các thầy, cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn,
góp phần vào công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng ngày một
hoàn thiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ái (2010), Giáo trình quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc, Học viện tài
chính Hà nội.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 163/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, phường, thị trấn
4. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 26/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
5. Cục thống kê tỉnh Hòa Bình, số liệu thống kê của tỉnh năm 2014-2016
6. Đặng Văn Dụ (2010), Giáo trình Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc, Học viên
Tài chính, Hà Nội.
7. Phƣơng thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý ngân sách Nhà nƣớc, Nhà
xuất bản Hà Nội.
8. Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình tài chính công, Trƣờng đại học kinh doanh và
công nghệ Hà nội.
9. Quốc Hội (2002): Luật ngân sách nhà nước.
10. Quốc Hội (2015): Luật ngân sách nhà nước.
11. Sở Tài chính Hòa Bình - Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách từ năm
2011 đến năm 2015.
12. Tỉnh ủy Hòa Bình (2016): Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XV.
13. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2010) - Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh Hòa Bình.
14. website: http://www.hoabinh.gov.vn; http://w.w.w.vi.wikipedia.org.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Thưa quý Ông, Bà!
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ: “ Hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” Mong
Ông/Bà vui lòng tham gia giúp đỡ tôi trả lời các câu hỏi sau đây.
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:……………………………………………………………………
2. Địa chỉ: …………………………….……………………………………
3. Đơn vị công tác:……………………………………………………………..
II. Ông, bà cho biết công tác quản lý NSNN của xã trong thời gian qua?
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
1.Công tác quản lý thu ngân sách có đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả ? có không
2.Công tác quản lý chi ngân sách có đảm bảo tính kịp thời ? có không
3.Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý NSNN đã đáp ứng nhu cầu? có không
4.Công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả? có không
5.Công tác lập dự toán có sát với thực tế không? có không
6.Việc lập báo cáo quyết toán đầy đủ kịp thời và đúng quy định của luật ngân sách không? có không
7.Công tác quyết toán ngân sách có hạn chế bất cập? có không
8.Trình độ của cán bộ quản lý đã đáp ứng yêu cầu của công việc chƣa? Có Không
III/ Ông bà cho biết Mức độ đồng ý của mình trong công tác quản lý
NSNN tại Hòa Bình (Đánh dấu x vào ô thương ứng)
ì
Mức độ đồng ý của ông, bà với các ý kiến sau?
á h K
u ế Y
1. Công tác lập dự toán NSNN
h n b g n m u t é ố r K T T
2. Công tác chấp hành dự toán NSNN
3. Công tác quyết toán NSNN
4. Công thanh tra, kiểm tra thu chi NSNN
IV. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Cắt giảm các thủ tục hành chính
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập danh sách, biểu mẫu.
Cung cấp thông tin kịp thời về chính sách cho ngƣời lao động
Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách.
Nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ quản lý
ngân sách
Đổi mới quy trình thu nộp ngân sách
Ý kiến khác……………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn Quý ông (bà)!