i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thành Long

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận

đƣợc sự quan tâm gúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, các thầy cô, cơ quan, gia

đình và bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Nguyệt,

ngƣời đã tận tình gúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận

văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế, khoa sau đại học,

các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các thầy, cô đã tạo điều kiện

hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể

thực hiện hoàn thành luận văn này;

Cuối cùng xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, đồng nghiệp và bạn

bè đã gúp đỡ, động viên tạo cho tôi niềm tin trong quá trình học tập và nghiên

cứu đề tài.

Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận

văn là trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thành Long

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

NSNN DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH CẤP XÃ ................................................................................................. 5

1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ......................................................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã ....................................... 5

1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã ........................................................... 11

1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã ..................................................... 16

1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã. ............. 30

1.2 Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã .......................... 32

1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới ........................................... 32

1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................... 34

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 43

2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình ............................................................... 43

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 43

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 44

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 48

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 48

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu ............................................ 48

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 49

iv

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 49

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51

3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............. 51

3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân

sách xã tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 51

3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong

những năm vừa qua ......................................................................................... 52

3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .. 56

3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại địa điểm nghiên cứu ..... 74

3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình. ................................................................................................. 83

3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ. ............................................... 83

3.2.2. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ........... 84

3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính ........................................................................ 85

3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 85

3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình. ................................................................................................................ 85

3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình triển khai công tác quản lý

ngân sách xã .................................................................................................... 85

3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............................................. 88

3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình ................................................................................................................. 93

3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ............................. 93

3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 94

KẾT LUẬN ................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ

DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT Giá trị gia tăng

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

KBNN Kho bạc nhà nƣớc

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

NSTW Ngân sách Trung ƣơng

NSĐP Ngân sách địa phƣơng

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Quy trình lập dự toán ngân sách xã 28

3.1 Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình 54

(2014-2016)

3.2 Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 58

3.3 Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 62

3.4 Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách 73

3.5 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014- 75

2016)

3.6 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy 76

3.7 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong 77

3.8 Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách 80

3.9 Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách. 81

3.10 Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách 83

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên sơ đồ Trang

1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc 7

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực

và quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Trên

đà phát triển đó hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan

trọng, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân

đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã

hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Tuy nhiên, nguồn

lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nƣớc là có hạn, tình hình quản lý

ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong sử

dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Do đó, yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu

lực, hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nƣớc là hết sức

cần thiết không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp chính quyền địa

phƣơng phải thực hiện.

Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm

bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo

nhân dân triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Nhà

nƣớc vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần phải

có một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ

yếu do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và

tài chính xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học

càng cần thiết hơn bao giờ hết.

Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa

phƣơng đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn

lực tài chính công, thế nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều địa phƣơng đã

không thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là

2

thời gian lập, chấp hành dự toán ngân sách chƣa gắn kết với kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách đƣợc sử dụng kém hiệu quả và hiệu

lực. Một trong những cấp còn tồn tại chủ yếu là từ ngân sách cơ sở - Ngân

sách cấp xã.

Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật ngân sách nhà

nƣớc, ngân sách xã còn đƣợc hƣớng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các

Nghị quyết và chính sách của nhà nƣớc cấp tỉnh. Do vậy, công tác quản lý

ngân sách xã đƣợc thực hiện tốt là góp phần thực hiện thành công công tác

điều hành ngân sách địa phƣơng nói riêng và quản lý nhà nƣớc địa phƣơng

nói chung.

Thực tế công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những

năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu ngân sách luôn hoàn thành

vƣợt mức Nghị quyết HĐND tỉnh, góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực

hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuy nhiên, thu cân đối

ngân sách trong những năm qua mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng hơn 30% nhu

cầu chi thƣờng xuyên, trong khi đó thất thu thuế vẫn còn xảy ra trên nhiều

lĩnh vực, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,...tình trạng buôn lậu,

gian lận thƣơng mại và nợ đọng thuế đang có chiều hƣớng gia tăng, chƣa

đƣợc giải quyết triệt để; số thu ngân sách chƣa tƣơng ứng với tiềm năng phát

triển kinh tế của tỉnh;

Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh còn chƣa sát với thực

tế, trong năm ngân sách đang còn phải bổ sung dự toán cho các đơn vị để thực

hiện các nhiệm vụ phát sinh, việc quản lý chi các nguồn vốn còn chƣa chặt

chẽ, đang còn nhiều bất cập, việc thực hiện chi trả chế độ chính sách ở các

đơn vị còn chậm chƣa kịp thời.

Tóm lại quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác quản lý NSNN

3

chƣa thât sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chƣa tạo sự chủ động

cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã

có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt

động; việc phân công nhiệm vụ quản lý NSNN trện địa bàn còn nhiều bất cập,

chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị, quy trình cỏn rƣờm rà.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện

công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.

Tôi hi vọng rằng với nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nhỏ vào giải

quyết những tồn tại hiện nay và từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý ngân

sách tỉnh Hòa Bình.

2. Mục tiêu của nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhằm đề xuất giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.

- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình. Đánh giá thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân

sách cấp xã trên địa bàn.

- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã

trên địa bàn Hòa Bình

4

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Kỳ

Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Cao Phong.

- Phạm vi về thời gian: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm

2012 đến năm 2016 và định hƣớng phát triển đến năm 2020. Số liệu sơ cấp

điều tra trong năm 2017.

4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.

- Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Những thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân sách cấp xã

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

- Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa

bàn tỉnh Hòa Bình.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã

- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

- Kết luận

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH CẤP XÃ

1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp xã

Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó

phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân

phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ và

đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Điều

này có nghĩa sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sản

xuất hàng hóa, với sự ra đời của nhà nƣớc.

Ở Việt Nam, ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân

sách Nhà nƣớc Việt Nam. Vì vậy ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu chi

trong dự toán của Nhà nƣớc cấp xã đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền

quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính

cho chính quyền Nhà nƣớc cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng

nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã

Ngân sách xã mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách Nhà

nƣớc; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt của với các cấp

ngân sách khác.

- Đặc điểm chung:

+ Ngân sách là một bảng liệt kê trong đó có dự kiến và cho phép thực

hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó.

+ Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là

một năm.

6

+ Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính

quyền Nhà nƣớc cấp xã.

+ Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ

và khoa học.

+ Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã đƣợc thực hiện theo

phƣơng thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.

- Đặc điểm riêng: Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong

hệ thống ngân sách Nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí.

Đối với ngân sách cấp nhà nƣớc, các biểu hiện của nó rất đa dạng và

phong phú. Chẳng hạn các doanh nghiệp và ngƣời dân nộp thuế cho nhà nƣớc

góp phần hình thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời

doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, đầu tƣ, tài trợ vốn (nếu

có), đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo,

nguồn nhân lực) và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo về quốc phòng an ninh, trật tự an

toàn xã hội và các phúc lợi công cộng khác. Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân

sách Nhà nƣớc phản ánh luật pháp hóa các hoạt động của nhà nƣớc bởi dự

toán thu chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết

định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật. Bằng quyền lực chính trị và

quyền lực chủ sở hữu, qua việc chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh

kết cấu, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân sách Nhà nƣớc tác

động vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc bố trí

ngân sách Nhà nƣớc thể hiện rất rõ nét tính ƣu tiên chiến lƣợc để giải quyết

nhiều vấn đề kinh tế chính trị do thực tế đặt ra. Nhƣ vậy bản chất của ngân

sách Nhà nƣớc là hệ thống những mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội phát

sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm

đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.

7

Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo và

tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Đó là vai trò định hƣớng phát

triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã

hội,…

Ở Việt Nam hệ thống ngân sách Nhà nƣớc hiện nay bao gồm ngân sách

trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân

sách các đơn vị hành chính có cấp HĐND và UBND.

Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách cấp tỉnh (Thành phố thuộc trung ương)

Ngân sách thành phố Ngân sách Ngân sách thuộc tỉnh cấp thị xã cấp huyện

Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước

Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc:

Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân

cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cụ thể:

8

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối.

Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý

Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải

chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.

Không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác.

- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới, số

bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới

để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng trong địa phƣơng.

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp xã đối với hệ thống ngân sách và phát

triển trên địa bàn xã

Ở Việt Nam chính quyền địa phƣơng nhƣ là cấp phụ thuộc trong hệ

thống phân cấp, hành động thay mặt chính quyền trung ƣơng, đƣợc phân cấp

thành chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, chính quyền cấp

quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, chính quyền cấp xã. Hệ thống chính

quyền nhƣ vậy gần nhƣ tƣơng ứng với mô hình phân cấp tài khóa truyền thống.

- Việc phát triển chính sách và đề ra chuẩn mực cung cấp dịch vụ đƣợc

quyết định ở mức quốc gia.

- Giám sát và đánh giá thực hiện ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.

- Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi chính quyền địa phƣơng.

Nguồn lực hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc tài trợ từ phí, lệ phí

và thuế. Nhƣ vậy thực tiễn đặt ra cho chính quyền địa phƣơng một khối lƣợng

công việc rất lớn, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Bởi vì quản lý của chính

quyền cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị

an ở xã. Những công việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn

hóa xã hội, đảm bảo an toàn địa phƣơng là những vấn đề quan trọng của chính

quyền cấp xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn lực tài chính tƣơng

xứng để thực thi chúng. Nguồn lực tài chính để đáp ứng những yêu cầu nêu

9

trên chủ yếu là ngân sách cấp xã. Là một bộ phận của ngân sách Nhà nƣớc do

vậy yêu cầu về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã

phải tuân thủ theo Luật ngân sách, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo sự thống nhất

để thực hiện. Những đặc điểm của ngân sách xã hiện nay là do Ủy ban nhân

dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát.

Nhƣ vậy, với trách nhiệm trên thì ngân sách xã có một vị trí độc lập tƣơng

đối. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể của ngân sách địa phƣơng thì ngân sách

xã phụ thuộc vào Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện

nhƣ: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi và điều chỉnh tỉ lệ % phân chia

giữa các cấp ngân sách địa phƣơng trong thời từng kỳ; quy định hƣớng dẫn

quản lý sao cho phù hợp với từng địa phƣơng; quy định về phân cấp đầu tƣ;

quy định về đào tạo, về bố trí cán bộ công tác ở ban tài chính xã. Chính vì vậy

ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hệ thống ngân sách và phát triển

địa bàn xã.

Thứ nhất: Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, làm giảm sự cách biệt

giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội

đi liền với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa... hình thành nên các trung tâm

thị trấn mới, làm giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.

Thứ hai: Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng để chính

quyền cấp xã thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Đây là vai trò quan

trọng nhất, bởi vì mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc trên địa bàn xã đều dựa chủ

yếu vào nguồn lực tài chính ngân sách xã. Đồng thời ngân sách xã còn tài trợ

cho các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao để nâng cao đời sống

tinh thần của nhân dân và tài trợ thích hợp cho việc phát triển sự nghiệp giáo

dục, y tế góp phần nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Thứ ba: Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền

nhà nƣớc cấp xã điều chỉnh các hoạt động của xã đi đúng hƣớng, thu hút vốn

10

dầu tƣ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội ở địa phƣơng. Chính quyền cấp xã

cũng nhƣ chính quyền cấp khác nói chung đều dùng các công cụ luật pháp, kế

hoạch, hành chính và tài chính để điều chỉnh các hoạt động nhằm hƣớng đến

mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân

sách là công cụ quan trọng nhất. Thông qua thu ngân sách chính quyền cấp xã

kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ

theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thông qua chi ngân

sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt

động của chính quyền về quản lý xã hội. Bảo vệ lợi ích của ngƣời dân, các tổ

chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho đâu tƣ phát triển kinh doanh trên địa

bàn xã, thu hút đầu tƣ từ bên ngoài.

Tuy nhiên, trong thực tiễn nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã

còn phụ thuộc nhiều vào các chính quyền cấp trên, do vậy chính quyền cấp xã

khó có thể đáp ứng đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân trong việc cung cấp hàng

hóa dịch vụ công cho xã hội. Theo lý thuyết quản lý công hiện tại không chỉ

quan tâm làm cái gì, mà còn quan tâm đến làm thế nào để thực hiện tốt hơn.

Lý thuyết này còn cho rằng cần tạo ra môi trƣờng kích thích mà trong đó

ngƣời quản lý còn đƣợc trao quyền nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực

và chịu trách nhiệm về kết quả. Đối với chính quyền cấp xã, chính quyền gần

dân nhất phải đƣợc phân cấp để chủ động hoàn thiện quản lý ngân sách nhằm

đáp ứng đƣợc sự thỏa mãn về khối lƣợng, chất lƣợng và các hàng hóa dịch vụ

công cho ngƣời dân. Hình thành lên một chuỗi các mối quan hệ tác động lẫn

nhau: Nguồn lực tài chính, hoạt động của chính quyền cấp xã, số lƣợng, chất

lƣợng hàng hóa dịch vụ công cung cấp cho xã hội, mức độ hài lòng của ngƣời

dân. Chính quyền cấp xã chủ động chủ động về nguồn lực tài chính thì hoạt

động của chính quyền cấp xã sẽ hiệu quả hơn. Điều đó đo lƣờng bởi số lƣợng,

chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và đƣợc thể hiện qua

11

mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó tác động ảnh hƣởng gia tăng

nguồn thu cho ngân sách xã. Theo lý thuyết kinh tế học tổ chức: Việc thiết kế

chính quyền đa cấp và xác định trách nhiệm các cấp chính quyền địa phƣơng

là các cấp chính quyền khác nhau đƣợc hình thành để đáp ứng nhu cầu của

công dân. Nghĩa là việc thiết kế phân cấp nên đảm bảo sao cho các cấp chính

quyền đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dân với chi phí thấp nhất.

Trong lĩnh vực tài chính công, Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015 tiếp tục

kế thừa các quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 hiện hành bảo

đảm tính thống nhất của NSNN và là hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng

bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hƣớng hội nhập quốc tế,

góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính công, đánh dấu một

bƣớc chuyển biến quan trọng của công tác đổi mới quản lý ngân sách Nhà

nƣớc theo hƣớng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn

cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp

tỉnh chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách

cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên để Luật ngân sách Nhà nƣớc

đƣợc thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phƣơng, cùng với

tiến trình cải cách ngân sách đƣợc thực hiện đòi hỏi có sự cam kết và hỗ trợ

của các nhà lãnh đạo cấp cao và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực của các

cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã.

1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã

1.1.2.1. Thu ngân sách xã

Thu ngân sách xã đƣợc hình thành từ ba nguồn lớn sau:

- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và xã đƣợc hƣởng 100% số

thu từ các khoản này (các khoản thu xã đƣợc hƣởng 100%).

- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhƣng xã chỉ đƣợc hƣởng

1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ này thƣờng có sự thay đổi tùy

12

theo tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nƣớc (Các

khoản thu theo tỷ lệ điều tiết).

- Từ khoản thu đƣợc hình thành từ số chi ngân sách cấp trên để đảm

bảo cho sự cân đối của ngân sách xã (thu bổ sung từ ngân sách cấp trên).

Theo Luật NSNN năm 2015 các khoản thu dành cho ngân sách xã đƣợc

hƣởng tùy thuộc vào quyết định của HĐND tỉnh. Tuy vậy Bộ Tài chính cũng

khuyến cáo có thể đƣa ra các khoản thu sau vào danh mục dành cho xã đƣợc

hƣởng, cụ thể:

+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%

- Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà

nƣớc theo quy định của pháp luật;

- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo

quy định của pháp luật;

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy

định của pháp luật do cấp xã thực hiện;

- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ

quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ

đi các chi phí theo quy định của pháp luật;

- Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:

các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng

góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng

nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các

cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;

- Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc;

- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;

13

- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các

khoản thu trên.

Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định trên,

ngân sách xã còn có thể đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm

nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, các

khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.

+Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

- Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự

toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp

cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ

phần trăm), đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm

trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối của

ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân

cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách

cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;

- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chƣơng

trình, nhiệm vụ (nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình mục tiêu

của trung ƣơng; chƣơng trình, nhiệm vụ của địa phƣơng) hoặc chế độ, chính

sách mới do cấp trên ban hành nhƣng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực

hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng chƣa bố trí.

14

1.1.2.2. Chi của ngân sách xã

Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà

nƣớc, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng

Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế-

xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dƣới đây:

+ Chi đầu tư phát triển:

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ

nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo

các lĩnh vực chi đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này;

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy

định của pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng

nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi

đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này.

+ Các khoản chi thường xuyên:

- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lƣợng

dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc

đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi

khác theo quy định của pháp luật;

- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ

chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các

khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;

15

- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm

vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên

địa bàn xã;

- Chi hoạt động văn hóa, thông tin;

- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

- Chi hoạt động thể dục, thể thao;

- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;

- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải

tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình

khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế nhƣ:

khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định;

các hoạt động kinh tế khác;

- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và

các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định

của pháp luật:

Chi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc: Tiền lƣơng cho cán bộ, công

chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các

khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc; công tác phí; chi về hoạt

động, văn phòng, nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí bƣu điện,

điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thƣờng

xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác

theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;

Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến

16

binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)

sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);

Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của

pháp luật;

- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ

xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã

nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng

01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình

chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;

- Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc

phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng.

1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã

1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã

* Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước

- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu

quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản

lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.

- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp

đầy đủ vào ngân sách nhà nƣớc.

- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và

chế độ thu theo quy định của pháp luật.

- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp

có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự

17

toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi

khi chƣa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối

lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.

- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,

giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển

nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và

những chính sách quan trọng khác.

- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo

đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà

nƣớc.

- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức

chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự

bảo đảm; ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo

quy định của Chính phủ.

- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của

ngân sách nhà nƣớc.

- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng

vốn ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của

pháp luật có liên quan.

- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài

chính nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ

vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của

ngân sách nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc

thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài

18

chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm

vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.

* Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ

giữa các cấp ngân sách

- Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng

đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

- Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các

nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ

trợ các địa phƣơng.

- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động

thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa

phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và

trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;

việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách

phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của

ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án sử dụng

vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.

- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy

quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện

nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới

đƣợc ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy

quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân

chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách

19

cấp dƣới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa

phƣơng.

- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:

+ Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các

cấp ngân sách;

+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan

có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân

sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;

+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới

đƣợc xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và

các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp

trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;

+ Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân

sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt

động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn

thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về

ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần

cho ngân sách cấp dƣới;

+ Kết thúc năm ngân sách, trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng hụt thu so

với dự toán do nguyên nhân khách quan thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân

sách cấp dƣới theo khả năng của ngân sách cấp trên.

- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả

năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ

sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc

20

tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu

phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên

thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa

phƣơng.

- Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp

khác và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ

của địa phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp sau:

+ Ngân sách cấp dƣới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng

trên địa bàn trong trƣờng hợp cần khẩn trƣơng huy động lực lƣợng cấp trên

khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trƣờng hợp cấp thiết khác để

bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội

của địa phƣơng;

+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức

năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dƣới;

+ Sử dụng dự phòng ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ các địa phƣơng

khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.

+ Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của

ngân sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia

nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm

vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng.

1.1.3.2. Cân đối ngân sách Nhà nước

Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định

của pháp luật đƣợc tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, theo

nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trƣờng hợp có khoản thu cần

gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì đƣợc bố trí tƣơng

ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban

hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách

trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.

21

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế,

phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày

càng cao để chi đầu tƣ phát triển; trƣờng hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ

hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trƣờng hợp đặc

biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trƣờng hợp bội thu ngân

sách thì đƣợc sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà

nƣớc.

Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ

phát triển, không sử dụng cho chi thƣờng xuyên.

- Bội chi ngân sách trung ƣơng đƣợc bù đắp từ các nguồn sau:

+ Vay trong nƣớc từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng

Tổ quốc và các khoản vay trong nƣớc khác theo quy định của pháp luật;

+ Vay ngoài nƣớc từ các khoản vay của Chính phủ các nƣớc, các tổ

chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trƣờng quốc tế, không

bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

- Bội chi ngân sách địa phƣơng:

+ Chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh đƣợc bội chi; bội chi ngân sách

địa phƣơng chỉ đƣợc sử dụng để đầu tƣ các dự án thuộc kế hoạch đầu tƣ công

trung hạn đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

+ Bội chi ngân sách địa phƣơng đƣợc bù đắp bằng các nguồn vay trong

nƣớc từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vay lại từ nguồn Chính

phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nƣớc khác theo quy định của

pháp luật;

+ Bội chi ngân sách địa phƣơng đƣợc tổng hợp vào bội chi ngân sách

nhà nƣớc và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện

đƣợc phép bội chi ngân sách địa phƣơng để bảo đảm phù hợp với khả năng trả

nợ của địa phƣơng và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nƣớc.

22

1.1.3.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã

* Chu trình ngân sách xã

Chu trình ngân sách xã là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý

các hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc theo một trình tự khoa học nhất định.

Trình tự các bƣớc của các chu trình ngân sách kế tiếp nhau luôn có sự lặp lại

nhƣng ở mức độ cao hơn.

Trong một chu trình ngân sách phải bao gồm 3 khâu: lập dự toán ngân

sách Nhà nƣớc, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nƣớc.

Để thực hiện 3 khâu đó cần có thời gian hợp lý cho mỗi khâu. Do đó,

độ dài về thời gian của một chu trình ngân sách Nhà nƣớc có liên quan đến 3

năm ngân sách kế tiếp nhau. Trong đó thời gian của khâu chấp hành ngân

sách trùng với thời gian của năm ngân sách, thời gian của khâu lập dự toán và

quyết toán ngân sách lại phải đƣợc tiến hành ở năm ngân sách trƣớc và năm

ngân sách sau.

Tham gia vào các hoạt động trong một chu trình ngân sách có rất nhiều

các cơ quan đơn vị khác nhau để thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong

suốt chu trình ngân sách đó. Cụ thể:

- Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc chịu trách nhiệm quyết định dự toán,

giám sát quá trình chấp hành hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc.

- Chính phủ, UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý điều

hành hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà

nƣớc đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà nƣớc thông qua và các văn bản pháp

quy khác về quản lý ngân sách Nhà nƣớc đang có hiệu lực thi hành.

- Cơ quan chức năng đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý từng mặt

hoạt động của NSNN có trách nhiệm thực thi tốt các việc đã đƣợc phân công

trong quản lý NSNN.

23

- Các đơn vị các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân chịu trách

nhiệm trƣớc Chính phu, UBND các cấp về nghĩa vụ thu, nộp, quản lý, sử

dụng các khoản vốn NSNN và các yêu cầucụ thể trong quá trình quản lý khi

các cơ quan chức năng Nhà nƣớc yêu cầu.

* Lập dự toán ngân sách xã

Lập dự toán ngân sách xã đƣợc coi là khâu mở đầu của một chu trình

ngân sách. Nó xác định các chỉ tiêu thu chi ngân sách cần phải thực hiện cho

năm ngân sách kế tiếp, đồng thời xác lập các biện pháp có thể áp dụng nhằm

đạt đƣợc các chỉ tiêu thu chi dự kiến. Lập dự toán ngân sách đƣợc coi là hoàn

thành khi dự toán đó đƣợc HĐND xã thảo luận và thông qua. Do vậy thời

gian tiến hành lập dự toán ngân sách cho một chu trình ngân sách kế tiếp phải

đƣợc thực thi ngay trong thời gian diễn ra chấp hành ngân sách của chu trình

ngân sách hiện tại.

Trong 3 khâu của chu trình ngân sách thì lập dự toán đƣợc coi là khâu

có tầm quan trọng đặc biệt đối với chu trình ngân sách xã vì:

- Nó xác định và dự toán tất cả các khả năng thu, nhu cầu chi dự kiến

có thể phát sinh trong năm kế hoạch để cân nhắc lựa chọn các phƣơng án

phân bổ ngân sách nhằm thiết lập cân đối ngân sách một cách vững chắc và

phản ánh trên các biểu mẫu dự toán trình cho các cơ quan Nhà nƣớc cớ thẩm

quyền xét duyệt.

- Quyền quyết định dự toán ngân sách xã thuộc về thẩm quyền của

HĐND xã sau đó giao lại cho UBND tổ chức chấp hành ngân sách xã. Nên

những nội dung thu, chi nào không đƣợc ghi vào trong dự toán hoặc không

đƣợc HĐND xét duyệt và thông qua thì không thể có cơ hội phát sinh.

- Các chỉ tiêu của dự toán thu chi ngân sách xã là một trong những căn

cứ pháp lý quan trọng để tổ chức chấp hành và quyết toán ngân sách xã. Đặc

biệt đối với những khoản chi ngân sách xã thì các chỉ tiêu trong dự toán chi

ngân sách là điều kiện quan trọng hàng đầu để KBNN thực hiện kiểm soát chi.

24

Đây là khâu rất quan trọng để xác định quy mô tổng thu vào ngân sách

và lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các nhiệm vụ chi.

Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban

nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết

định.

Việc lập dự toán ngân sách xã thực hiện theo các căn cứ pháp lý sau:

- Luật NSNN số 01/2002/QH11 của Quốc hội ngày 16/12/2002.

- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN.

- Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy

định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng,

thị trấn.

- Luật số: 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.

- Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà

nƣớc;

- Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ

Tài chính.

- Thông tƣ số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ

Tài chính.

- Quyết định của UBND tỉnh, UBND huyện về việc giao dự toán

NSNN hàng năm.

- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh

và trật tự an toàn xã hội của xã;

- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp nguồn

thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

25

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm

quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, là

định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện

thông báo;

- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trƣớc;

- Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.

Nhìn chung cùng với Luật NSNN, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban

hành các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách xã tƣơng đối hoàn chỉnh,

việc giao nguồn thu, nhiệm vụ chi đã tạo sự chủ động trong việc lập dự toán

ngân sách xã. Tuy nhiên, căn cứ chủ yếu để cấp xã lập dự toán là văn bản của

Bộ Tài chính, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể của UBND cấp tỉnh, huyện. Chế độ,

tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ

Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định còn chung chung, chƣa cụ

thể hóa phù hợp với tình hình các xã; Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do

Uỷ ban nhân dân huyện thông báo mang tính chủ quan. Công tác lập dự toán

ngân sách thiếu tính tích cực; dự toán thu thƣờng là xây dựng thấp, dự toán

chi thƣờng là đƣa ra nhu cầu quá cao, trong khi khả năng cân đối ngân sách

của cấp trên còn rất khó khăn. Do đó, quá trình thảo luận giao kế hoạch ngân

sách rất khó thống nhất, thƣờng dẫn đến sự áp đặt số liệu của cơ quan quản lý

Ngân sách cấp trên.

* Quy trình lập dự toán ngân sách xã.

Quy trình lập dự toán ngân sách xã tại tỉnh Hòa Bình hiện nay gồm 7

bƣớc:

* Bƣớc 1: Nhận số giao kiểm tra dự toán

Hàng năm UBND xã, Kế toán ngân sách xã nhận số giao kiểm tra dự

toán (trƣớc ngày 15/10)

26

* Bƣớc 2: Tính toán tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn

Kế toán ngân sách xã tính toán tổng hơp các khoản thu ngân sách nhà

nƣớc trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý) (trƣớc ngày 31/10)

* Bƣớc 3: Lập dự toán thu, chi, cân đối ngân sách và tổng hợp ngân

sách địa phƣơng

- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng

nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của

đơn vị tổ chức mình gửi về kế toán ngân sách xã.

- Kế toán ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã

theo biểu mẫu Bộ Tài chính quy định trình Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Chủ

tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (trƣớc ngày 30/11).

* Bƣớc 4: Xem xét trình UBND huyện và Phòng Tài chính huyện

UBND, HĐND xã sau khi thống nhất dự toán gửi Uỷ ban nhân dân

huyện và Phòng tài chính huyện (Trƣớc ngày 10/12)

* Bƣớc 5: Hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ

ngân sách trình HĐND xã:

Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ

ban nhân dân huyện, căn cứ dự toán của các ban, ngành, đoàn thể; căn cứ chế

độ chi tiêu, định mức chi do UBND tỉnh quy định Uỷ ban nhân dân xã hoàn

chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã trình Hội

đồng nhân dân xã quyết định (trƣớc ngày 31/12)

* Bƣớc 6: Báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính huyện đồng thời

công khai quyết dự toán ngân sách xã

Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định,

Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng tài chính huyện,

đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo

chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nƣớc (Chậm nhất 60 ngày)

27

* Bƣớc 7: Lƣu hồ sơ

Kế toán ngân sách xã lƣu hồ sơ theo quy định

Trình tự lập dự toán ngân sách xã tại tỉnh Hòa Bình khá toàn diện, phân

chia thành từng giai đoạn cụ thể, có sự phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng

cho từng đối tƣợng và thời gian thực hiện. Tuy nhiên việc lập dự toán ngân

sách xã chƣa đƣợc chủ động, chƣa có các văn bản hƣớng dẫn cụ thể từ cấp

tỉnh, cấp huyện. Bên cạnh đó, do thời gian quy định để thực hiện quy trình

chƣa hợp lý gây áp lực cho đơn vị lập dự toán.

Mặt khác, các xã không đƣợc tham gia hội thảo về định mức chi tiêu

của đơn vị mính nên dự toán mang tính tập trung, áp đặt. Quá trình lập dự

toán phụ thuộc phần lớn vào trình độ, chuyên môn về quản lý NSNN và các

quyết sách mang tầm chiến lƣợc.

Việc lập dự toán chứa có sự thống nhất từ dƣới lên, mới chỉ có sự chỉ

đạo từ trên xuống.

28

Bảng 1.1: Quy trình lập dự toán ngân sách xã

Tài liệu, biểu

Bƣớc

Trách nhiệm

Trình tự công việc

Thời gian

mẫu liên quan

- UBND xã

Các biểu mẫu

Bƣớc

Nhận số giao kiểm tra dự toán

- Kế toán ngân sách xã

Trƣớc 15/10

hƣớng dẫn của

1

Bộ Tài chính

Các biểu mẫu

Bƣớc

Tính toán tổng hợp thu NSNN trên địa bàn xã

- Kế toán ngân sách xã

Trƣớc 31/10

hƣớng dẫn của

2

Bộ Tài chính

Các biểu mẫu

Trƣớc ngày

Bƣớc

- Các ban, tổ chức thuộc

hƣớng dẫn của

30/11

3

UBND xã

Lập dự toán thu, chi, cân đối ngân sách xã và tổng hợp ngân sách địa phương

Bộ Tài chính

- Kế toán ngân sách xã

Trƣớc 10/12

Các biểu mẫu

Bƣớc

- UBND xã

hƣớng dẫn của

Xem xét trình UBND huyện và Phòng Tài chính huyện

4

- HĐND xã

BTC

Quyết định giao

Bƣớc

- UBND xã

Trƣớc 31/12

dự

toán

của

5

Hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã

UBND huyện

BC

trƣớc

Các biểu mẫu

31/01, Công

hƣớng dẫn của

Bƣớc

- UBND xã

khai

chậm

BTC

6

- Kế toán ngân sách xã

Báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính huyện đồng thời công khai dự toán ngân sách xã

nhất 60 ngày

Bƣớc

- Kế toán ngân sách xã

Theo quy định

Lưu hồ sơ

7

(Nguồn: Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính)

29

* Chấp hành ngân sách xã

Các chỉ tiêu trong dự toán ngân sách xã đã đƣợc HĐND xã thông qua

bắt buộc UBND xã và các ban ngành có liên quan phải triển khai và biến

chúng thành hiện thực, không đƣợc tự ý điều chỉnh. Nhằm nhấn mạnh nghĩa

vụ đó của UBND xã và các ban ngành có liên quan đến thu, chi ngân sách xã

nên ngƣời ta dùng thuật ngữ “Chấp hành ngân sách xã”. Việc chấp hành ngân

sách xã đạt đƣợc mức độ nào là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực

của các thành viên UBND, năng lực của trƣởng các ban ngành đoàn thể có

liên quan đến quản lý ngân sách xã. Sự bộc lộ năng lực trên phƣơng diện bày

là dễ so sánh hơn ở các phƣơng diện khác.

Chấp hành ngân sách xã là khâu thứ hai trong chu trình ngân sách xã.

Tại đây phải tổ chức quản lý sao cho các chỉ tiêu thu chi trong dự toán ngân

sách dần dần trở thành hiện thực. Trong khi các số liệu của các chỉ tiêu trong

dự toán mới chỉ là dự toán đoán nhƣng lại bắt buộc phải thực hiện nên kết quả

ra sau thì tùy thuộc vào chất lƣợng của quá trình chấp hành ngân sách mà

UBND và các ban ngành đoàn thể có trách nhiệm tổ chức. Do đó chấp hành

ngân sách là khâu có ý nghĩa quyết định đối với chu trình ngân sách.

* Quyết toán ngân sách xã

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân

sách xã. Nó nhằm tổng hợp phân tích đánh giá lại toàn bộ tình hình chấp hành

ngân sách xã một năm đã qua, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm

cần thiết cho công tác quản lý ngân sách xã ở những chu trình ngân sách kế tiếp.

Các tài liệu quyết toán ngân sách xã do Ban tài chính lập phải đảm bảo

cân đối giữa tổng thu với tổng chi có giải trình chi tiết cho các số liệu đƣợc

ghi trong quyết toán ngân sách xã theo đúng chế độ kế toán ngân sách xã đã

quy định. Hồ sơ quyết toán ngân sách xã do UBND xã trình HĐND xã xét

duyệt và phê chuẩn. HĐND xã có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ các tài

30

liệu trong hồ sơ quyết toán ngân sách xã và khẳng định tính hợp lệ của nó để

đi đến phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Chỉ sau khi HĐND xã đã biểu

quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách xã của năm đã qua thì các công việc

của chu trình ngân sách xã năm tới mới đƣợc kết thúc.

1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã.

Trong quản lý ngân sách, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện

nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Vấn đề tự cân đối ngân sách cấp xã là

chính quyền cấp xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách

trung dài hạn. Để cấp xã chủ động khai thác nguồn thu nhằm tăng thu cho

ngân sách giảm dần sự trợ cấp của ngân sách cấp trên và thực hiện nhiệm vụ

chi một cách tiết kiệm hiệu quả, để từng bƣớc tiến tới tự cân bằng ngân sách.

Nhƣ vậy tự cân đối ở đây không phải là cắt giảm chi tiêu, hoặc không cần sự

trợ cấp của chính quyền cấp trên, mà xem xét lại việc phân cấp các nguồn thu,

phân định lại trách nhiệm chi của chính quyền cấp xã đừng để nguồn lực đầu

tƣ bị phân bổ dàn trải, kém hiệu quả. Xác định lại những dịch vụ hàng hóa

công nào thì chính quyền cấp xã cung cấp, những dịch vụ hàng hóa công nào

do chính quyền cấp trên cung cấp. Trong trƣờng hợp các dịch vụ công có tính

lan tỏa, hoặc kinh tế quy mô rộng lớn thì cần phải có trợ cấp từ phía chính

quyền cấp trên. Mặt khác xã là một bộ phận thống nhất trong tổng thể nền kinh

tế, nên sự phát triển của địa phƣơng không thể đi chệch hƣớng sự phát triển của

đất nƣớc. Nhƣ vậy, để hƣớng tới vấn đề tự cân đối trong bối cảnh nguồn lực

tài chính còn hạn hẹp đặt ra cho chính quyền cấp xã những thách thức lớn lao.

Đó là phải tối đa hóa phân bổ nguồn lực, tức là phải tối đa hóa nguồn thu và

kiểm soát đƣợc nhu cầu sử dụng. Điều đó tạo ra những áp lực rất lớn đối với

chính quyền cấp xã.

Thứ nhất: Tăng cƣờng khai thác triệt để nguồn thu để đảm bảo đầy đủ

nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa

31

phƣơng. Bởi vì quy mô và trình độ sản xuất của địa phƣơng trong trong hiện

tại sẽ quyết định sự phong phú, đa dạng và quy mô của ngân sách địa phƣơng.

Ngƣợc lại, chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng

có tác động ngƣợc trở lại sự phát triển xây dựng mở rộng quy mô của địa

phƣơng. Nguồn lực tập trung vào chính quyền cấp xã phụ thuộc vào những

nguồn sẵn có trong phạm vi địa phƣơng, sản xuất kinh doanh ở địa phƣơng

càng phát triển thì nguồn thu càng phong phú đa dạng do vậy quy mô tập

trung vào ngân sách càng lớn. Ngƣợc lại khi trình độ sản xuất càng phát triển,

đời sống đƣợc nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa dịch vụ công càng gia tăng,

điều này đòi hỏi chính quyền cấp xã phải gia tăng năng lực cung cấp.

Thứ hai: Việc phân bổ ngân sách từ chính quyền cho các hoạt động

quản lý nhà nƣớc, hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hóa công khai theo một

kế hoạch phân bổ hợp lý, giúp cho ban tài chính cấp xã kiểm soát đƣợc các

khoản chi, ngăn ngừa tình trạng tham nhũng và duy trì đƣợc khoảng cách

thâm hụt ở mức còn kiểm soát đƣợc. Hơn nữa tiến trình cải cách ngân sách

phải tập trung vào kết quả thực hiện hƣớng đến sự hài lòng của ngƣời dân

trong quá trình cung cấp dịch vụ hàng hóa công, chứ không dừng lại ở việc

mua sắm các yếu tố đầu vào.

Thứ ba: Việc lập dự toán thu chi ngân sách, chính quyền cấp xã cần

ƣớc tính một cách thận trọng về khoản thu cũng nhƣ chi thƣờng xuyên. Về

các khoản thu phải loại trừ những áp lực phải gia tăng các khoản đóng góp

của nhân dân. Trong chi ngân sách cần phải tính toán ở mức tối ƣu về giá cả

và khối lƣợng công việc hàng năm. Nói chung ngân sách thƣờng xuyên của

cấp xã phải đƣợc dự toán cho cân bằng giữa thu thƣờng xuyên và chi thƣờng

xuyên trƣớc các biến động kinh tế.

32

1.2. Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã

1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới

* Nhật bản

Chính phủ Nhật Bản quản lý NSNN áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách

linh hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách đƣợc công bằng. Phân

định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách.

Nhật Bản, bộ máy chính quyền nhà nƣớc chia thành: cấp trung ƣơng, cấp tỉnh

và cấp thành phố, thị xã và cấp xã. Cấp tỉnh, thành phố, thị xã và cấp xã là cấp

địa phƣơng. Quản lý chi NSNN chú trọng đến hiệu quả của chi ngân sách, có

tác động gì đến việc khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hƣởng

ngân sách chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của

đơn vị. Nhật Bản chuyển từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tƣ vấn; thông

qua hệ thống này, chính quyền địa phƣơng đó có thể thực hiện vay nợ mà

không cần có sự chấp thuận của Hội đồng địa phƣơng.

* Cộng hòa Liên bang Đức

Từ năm 2000, thông qua Ủy ban Ngân sách của Quốc hội Liên bang, nƣớc

này đã thí điểm thực hiện. Dự án thử nghiệm độ tin cậy và tác dụng của ngân sách

dựa trên sản phẩm đầu ra nhƣ là một công cụ điều hành định hƣớng đầu ra.

Ngân sách dựa trên đầu ra đƣợc coi nhƣ một Phụ lục cho kế hoạch ngân

sách và nó có tác dụng cung cấp cho các nhà quản lý, các nghị sĩ những thông

tin định hƣớng đầu ra. Việc điều hành ngân sách theo định hƣớng kết quả đầu

ra đƣợc xây dựng trên các điều luật nguyên tắc cơ bản, điều luật ngân sách

Liên bang, quy định điều hành ngân sách thông qua kết quả đƣợc định nghĩa

cả về số lƣợng và chất lƣợng.

Tham gia dự án thí điểm này có 6 cơ quan của Liên bang Đức: Cục

Thông tin báo chí, Trƣờng Cao đẳng quản lý công, Cục Thống kê, Cục Giao

thông đƣờng bộ, Cục Đƣờng sắt, Phòng Hải quan và Thuế tiêu thụ trực thuộc

33

Cục Thuế Hamburg. Ở cấp bang, phƣơng thức điều hành mới trên đƣợc thí

điểm tại bang Hessen với cơ chế khoán chi dựa trên kết quả, trong đó bao

gồm: Phân cấp và gắn trách nhiệm chuyên môn với trách nhiệm tài chính,

định hƣớng theo mục tiêu và hoạt động của cơ quan hành chính, cải cách ngân

sách và kế toán…

Các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ xác định rõ ràng về trách nhiệm, kinh

phí và thẩm quyền để thực hiện theo một hệ thống phân cấp trách nhiệm cho

đơn vị đó trong khuôn khổ tài chính của mình và với khối lƣợng kết quả quy

định trƣớc tự quyết định việc sử dụng kinh phí phù hợp nhu cầu về thời gian,

bản chất và về nguyên tắc không vƣợt quá khuôn khổ tài chính cho phép.

Khi lập kế hoạch gắn với đầu ra, kế hoạch ngân sách bao gồm kế hoạch

công việc, kế hoạch kết quả và kế hoạch tài chính. Quyết toán ngân sách đƣợc

thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán kép có tính toán chi phí và hiệu quả thông qua

quyết toán kết quả, tài sản và tài chính đƣợc bổ sung trên báo cáo về công việc.

* NewZeland

Chính phủ nƣớc này đã tập trung vào vấn đề hiệu quả hoạt động của

các tổ chức công từ cuối thập kỷ 80, với việc xác định rõ hơn trách nhiệm đối

với chi phí và kết quả hoạt động cuối cùng.

Kinh nghiệm của NewZealand gắn việc phân bổ ngân sách với việc xác

định cụ thể các nhóm đầu ra tƣơng đồng về cấp độ, trong đó các đầu ra thuộc

cùng một nhóm phải tƣơng đồng về bản chất hoặc đồng nhất; có đầy đủ thông

tin về chất lƣợng, số lƣợng, thời gian, chi phí cho đầu ra để đủ phục vụ việc ra

quyết định; có sự ràng buộc trách nhiệm giữa ngƣời cung cấp với các nhà

quản lý và giữa nhà quản lý với ngƣời thực hiện hoạt động mua và các cơ

quan, ngƣời dân có trách nhiệm giám sát.

Trƣớc khi Quốc hội phê duyệt ban hành ngân sách, Chính phủ đƣa ra

những tuyên bố về chính sách bao gồm những mục tiêu cho ngân sách năm

34

tới và ít nhất 3 năm tiếp theo. Đây là căn cứ để các bộ xây dựng các chƣơng

trình ngân sách, trong đó các chƣơng trình mới đƣợc cân nhắc và thông qua,

công bố rõ ràng trong báo cáo cập nhật kinh tế và tài khóa ngân sách.

Báo cáo đƣa ra kế hoạch thu - chi tổng thể để thực hiện chiến lƣợc.

Cùng với đó. Chính phủ phải thông báo chiến lƣợc tài khóa của mình, báo cáo

về sự thống nhất giữa các quyết định ngân sách so với chiến lƣợc chính sách,

báo cáo chiến lƣợc tài khóa phải đƣa ra dự báo tài khóa về khoản thu - chi

ngân sách trong 10 năm tới.

* Na Uy

Nƣớc này đã thiết lập mô hình quản lý ngân sách dựa trên kết quả hoạt

động, qua đó hƣớng đến việc thực hiện một cách nghiêm túc, mang tính kỷ

luật tài chính cao liên quan đến khuôn mẫu kinh tế vĩ mô. Dựa vào cơ cấu tổ

chức của các cơ quan thuộc chính phủ, Na Uy đã vận dụng mô hình quản lý

ngân sách dựa trên kết quả hoạt động cũng nhƣ mô hình quản lý ngân sách

theo kế hoạch chi tiêu trung hạn vào quá trình quản lý NSNN và phản ánh

trong hệ thống kế toán của các đơn vị công với 6 công việc chính.

Hình thành các mục tiêu về hoạt động của các tổ chức công có thể đo

lƣờng đƣợc; sử dụng quy trình lập dự toán ngân sách theo hƣớng từ trên

xuống; phân cấp thực hiện ngân sách các đơn vị; phân cấp việc quản trị nguồn

nhân lực và chính sách quản lý số lƣợng, chất lƣợng nhân sự…

1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam

*Quảng ngãi

Về xây dựng dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách: Trên cơ sở

Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh và

hƣớng dẫn của Sở Tài chính, UBND huyện Tƣ Nghĩa đã phân bổ dự toán

trình Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ và trình HĐND huyện xem xét thông qua kịp

thời, đúng quy định, đồng thời UBND huyện đã ban hành Quyết định giao dự

35

toán, Quyết định ban hành quy chế quản lý điều hành ngân sách làm cơ sở

cho các đơn vị triển khai thực hiện. Dự toán thu, chi ngân sách cũng nhƣ quy

chế quản lý điều hành ngân sách từ năm 2011 - 2014 đã tập trung đẩy mạnh

việc thực hiện cơ chế tạo nguồn thu và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Việc

phân bổ và giao dự toán kịp thời, đảm bảo quy định đã tạo sự chủ động cho các

đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm kinh phí, hạn chế bổ sung ngoài dự toán. Đối

với việc phân bổ giao kế hoạch Vốn đầu tƣ đã thực hiện theo nguyên tắc ƣu tiên

trả nợ các dự án hoàn thành đƣợc phê duyệt quyết toán, các công trình chuyển tiếp

có hiệu quả và một số công trình dự án bức bách về phòng chống thiên tai, cố

gắng không dàn trải nguồn vốn đầu tƣ.

- Về điều hành chi ngân sách:

+ Chi đầu tƣ XDCB: Đã tập trung chỉ đạo rà soát từng dự án đầu tƣ, theo

từng nguồn vốn, thu hồi hoặc điều chuyển vốn đối với các dự án chƣa cấp

bách, hoặc chƣa triển khai đủ thủ tục theo tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg

ngày 15/10/2011. Không phê duyệt các dự án đầu tƣ khi chƣa xác định rõ

nguồn vốn đầu tƣ tránh nợ đọng XDCB theo tinh thần Chỉ thị 14/CT-TTg

ngày 28/6/2013, nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tƣ XDCB.

Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các công

trình, nhất là xây dựng nông thôn mới.

+ Về chi thƣờng xuyên: UBND huyện đã chủ động rà soát, sắp xếp điều

hành các nguồn kinh phí, ƣu tiên kinh phí thực hiện các cơ chế chính sách phát

triển sản xuất, triển khai các mô hình, đề án phát triển kinh tế, giải ngân kinh phí

đảm bảo an sinh xã hội. Chỉ đạo các đơn vị chấp hành đúng tiêu chuẩn, định mức,

chế độ tài chính theo quy định của Nhà nƣớc, chủ động sử dụng ngân sách trong

phạm vi dự toán đƣợc giao, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện

các Văn bản chỉ đạo của cấp trên, đã chỉ đạo rà soát, cắt giảm hoặc lùi thời gian

thực hiện các khoản chi chƣa thực sự cấp bách, nhất là các khoản chi mua

36

sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo, đi công tác, tham quan

học tập kinh nghiệm...; Thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc một cách

hợp lý để thực hiện, nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tiết

kiệm 10% chi thƣờng xuyên của năm 2011 và chi thƣờng xuyên 7 tháng còn

lại của năm 2013. Không ban hành các cơ chế chính sách khi chƣa cân đối

đƣợc nguồn vốn.

- Việc chấp hành các quy định về quyết toán ngân sách; Việc quyết toán

vốn đầu tƣ dự án hoàn thành đã đƣợc chỉ đạo thực hiện theo Thông tƣ

19/2011/TT-BTC, Thông tƣ 28/2012/TT-BTC, UBND huyện đã ban hành các

Văn bản chỉ đạo quyết toán các dự án hoàn thành, tổ chức họp quán triệt,

hƣớng dẫn thực hiện, nhất là các dự án tồn đọng, vì vậy cơ bản các dự án đã

đƣợc quyết toán kịp thời đúng quy định, qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã

thực hiện cắt giảm giá trị khối lƣợng không đúng chế độ, định mức và đơn giá.

- Tất cả các nội dung chi thƣờng xuyên, chi thực hiện các chƣơng

trình, đề án và chi mua sắm tài sản đều đƣợc chỉ đạo quyết toán kịp thời

ngay sau khi hoàn thành, đảm bảo định mức, chế độ và theo dự toán đƣợc

phê duyệt. Việc thẩm tra quyết toán và thông báo kết quả quyết toán ngân

sách cho các đơn vị dự toán đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 01/2007/TT-BTC.

Việc quyết toán NSNN hàng năm đƣợc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo

Luật NSNN, Hƣớng dẫn của ngành Tài chính, kinh phí quyết toán, khoá sổ

và kinh phí chuyển nguồn sang năm sau đƣợc thực hiện theo Thông tƣ

108/2008/TT-BTC.

- Tình hình thực hiện công khai sử dụng NSNN; Việc công khai dự toán,

quyết toán ngân sách đã đƣợc thực hiện nghiêm túc theo Quyết định

192/2004/QĐ-TTg, Thông tƣ 03/2005/TT-BTC. Hàng năm sau khi dự toán và

quyết toán NSNN cấp huyện đƣợc HĐND thông qua, UBND huyện đã ban

hành Quyết định công khai dự toán, quyết toán NSNN, đồng thời chỉ đạo các

37

đơn vị cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai tài chính, ngân sách theo quy

định. Nội dung công khai bao gồm: dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách; dự

toán, quyết toán chi XDCB cho các công trình dự án; dự toán, quyết toán chi các

chƣơng trình mục tiêu quốc gia, bổ sung có mục tiêu...

Vì vậy, đã tạo sự chủ động cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã nâng cao hiệu

quả sử dụng ngân sách, góp phần ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn.

* Nghệ An

Việc cấp phát, quản lý vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện có trọng tâm,

trọng điểm, hạn chế đầu tƣ các công trình, dự án chƣa thực sự cấp bách. Kinh

phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia, kinh phí bổ sung có mục tiêu, các mô hình,

chƣơng trình, đề án, các cơ chế chính sách đƣợc ƣu tiên chỉ đạo thực hiện. Các

chƣơng trình tham quan, học tập kinh nghiệm, hội họp... đƣợc lồng nghép, triệt

để tiết kiệm theo đúng tinh thần Nghị quyết 11/CP. Nhìn chung tình hình thực

hiện các nhiệm vụ chi ngân sách cơ bản kịp thời, đảm bảo định mức, chế độ tài

chính hiện hành.

Việc mua sắm tài sản công đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc trình tự

thủ tục, nguyên tắc, định mức, đối tƣợng theo Nghị định 85/2009, Thông tƣ

68/2012/TT-BTC, Quyết định 170/2006/QĐ-TTg, Quyết định 61/2010/UBND

tỉnh, cũng nhƣ hạn chế mua sắm khi chƣa thực sự cần thiết theo đúng tinh

thần Nghị quyết 11/CP. Các gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đƣợc

triển khai theo quy trình xây dựng kế hoạch đấu thầu (để xác định mục đích,

nhu cầu, định mức, đối tƣợng, nguồn vốn và hình thức mua sắm), việc tổ chức

lựa chọn nhà thầu đã đƣợc thực hiện theo hình thức đấu thầu hoặc chào hàng

cạnh tranh trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt giá. Tài sản sau khi mua

sắm đƣợc bàn giao đơn vị, cá nhân quản lý sử dụng, thực hiện tốt quy trình sử

dụng, bảo dƣỡng, vì vậy đã phát huy tốt hiệu quả, các đơn vị đã mở sổ theo

dõi tài sản, công khai theo quy định. [9]

38

Việc thực hiện cơ chế tự chủ biên chế, kinh phí theo Nghị định số

130/2005/NĐ-CP, số 43/2006/NĐ-CP đƣợc đẩy mạnh, triển khai thực hiện

nghiêm túc và đạt kết quả đáng khích lệ, đã thúc đẩy việc rà soát, sắp xếp, bố trí sử

dụng công chức, viên chức phù hợp với năng lực chuyên môn và vị trí công tác,

đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động phấn đấu tăng thu, sử dụng tiết kiệm các

nguồn tài chính.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý ngân sách trên địa bàn Hòa Bình

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, giai đoạn 2011-2016, tỉnh Hòa Bình

đã thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu, nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%)

phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ổn định trong 5 năm. Nhờ đó đã

góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phƣơng

tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực cho đầu tƣ

phát triển, đảm bảo nhiệm vụ chi đƣợc giao, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu chi

tại chỗ, nâng cao tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách và chịu

trách nhiệm của các cấp chính quyền. Trong quản lý chi thƣờng xuyên,

UBND tỉnh Hòa Bình đã ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng

xuyên cho từng cấp ngân sách theo từng tiêu chí, cụ thể nhƣ định mức phân

bổ cho sự nghiệp giáo dục đƣợc tính theo số học sinh; định mức phân bổ cho

sự nghiệp đào tạo tính theo số chỉ tiêu đào tạo đƣợc giao; định mức phân bổ

sự nghiệp y tế tính theo giƣờng bệnh; chi quản lý hành chính tính 28 theo biên

chế… riêng sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học - công nghệ, tài nguyên

môi trƣờng phân bổ trên cơ sở dự toán chi do Trung ƣơng giao và khả năng

cân đối của NSĐP.

Tỉnh Hòa Bình cũng đã tiến hành giao các cơ quan hành chính nhà

nƣớc thực hiện tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý

hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ;

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

39

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định

số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Kết quả, các cơ quan hành chính, đơn vị

sự nghiệp công lập đƣợc giao tự chủ đã chủ động trong việc sử dụng biên chế,

tổ chức, thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, khai thác tối đa nguồn thu theo quy

định, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí đƣợc ngân

sách cấp và kinh phí đƣợc chi từ nguồn thu để lại, từ đó sắp xếp bộ máy hợp

lý, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phƣơng trên

địa bàn tỉnh bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ

các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên

tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND tỉnh thƣờng xuyên chỉ đạo các địa

phƣơng, các ngành chức năng tăng cƣờng công tác giám sát kiểm tra, kịp thời

uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trƣờng hợp chi sai, vƣợt chế độ, định mức

của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng thời vẫn tiếp tục thực hiện thực

hiện chế độ tự chủ cho 100% các cơ quan quản lý nhà nƣớc theo Nghị định

130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, thực hiện tự chủ cho 100% các đơn vị sự

nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao

đối 29 với thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn

với nhiệm vụ chuyên môn, do đó chi thƣờng xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp

thời, sát với dự toán đƣợc giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp ngân sách xuống

các đơn vị trƣờng học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng ngân sách.

Chi đầu tƣ XDCB tập trung cho các công trình thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục

và các lĩnh vực an sinh xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách

các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng. Bằng việc

mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phƣơng

tỉnh Hòa Bình đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phƣơng

40

tăng trƣởng, ổn định chính trị xã hội. Tuy nhiên công tác quản lý chi ngân sách

tỉnh Hòa Bình cũng vấp phải những khó khăn, hạn chế đó là về cán bộ quản lý

ngân sách. Khối huyện, xã còn thiếu cán bộ cho công tác chủ đầu tƣ, khối các

đơn vị dự toán còn hạn chế về trình độ quản lý tài chính. Định mức chi ngân

sách chƣa đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trƣờng dẫn đến

việc bổ sung ngoài dự toán vẫn còn xảy ra, hầu hết các sự nghiệp đều phải bổ

sung mặc dù cuối năm vẫn phải chi chuyển nguồn sang năm sau.

* Bài học kinh nghiệm rút ra:

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi ngân sách

nhà nƣớc và quản lý chi NSNN; tổ chức hệ thống ngân sách ở một số quốc

gia, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào

quản lý chi NSĐP của các tỉnh, nhƣ sau:

Một là, dù chế độ quản lý ngân sách của mỗi quốc gia khác nhau và dựa

trên cơ sở pháp lý ở các cấp độ khác nhau (có thể là một văn kiện pháp lý hay

một đạo luật), nhƣng trên cơ sở hiến pháp đƣợc xây dựng, tuỳ theo mô hình

cụ thể và trình độ phát triển, mỗi quốc gia đều có Luật quy định riêng về ngân

sách nhà nƣớc và đều thực hiện quản lý chặt chẽ trên cơ sở quy định của Luật.

Hai là, các địa phƣơng đều thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, có

hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc trên toàn bộ các khâu của chu trình ngân

sách (từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN).

Ba là, các địa phƣơng rất coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế

phục vụ cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên

quan đến chi ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và

vững chắc (vì ngân sách nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng liên quan đến

nhiều tổ chức; nhiều đối tƣợng; chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hƣởng,

đặc biệt là các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc).

41

Bốn là, các địa phƣơng khác nhau có trình độ phát triển kinh tế - xã hội

khác nhau, có phƣơng thức tạo lập ngân sách khác nhau nhƣng đều rất coi

trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách, nhất là cải cách

thể chế, cơ chế quản lý chi ngân sách cho phù hợp với tiến trình phát triển và

thông lệ quốc tế; cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính và tinh giản bộ

máy quản lý chi ngân sách ở các cấp; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ

quản lý để bồi dƣỡng nguồn thu, khai thác có hiệu quả nguồn thu ngân sách,

huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển; hƣớng quản lý chi ngân sách

theo kết quả đầu ra.

1.3. Tổng quan các nghiên cứu

Những năm gần đây, việc nghiên cứu về quản lý NSNN đã và đang

đƣợc nhiều nhà khoa học, các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng quan

tâm nghiên cứu, cụ thể nhƣ:

- Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh

Quảng Nam”, tác giả Tạ Xuân Quan, Đại học Đà Nẵng, năm 2011

- Luận văn thạc sĩ “Quản lý NSNN huyện chương Mỹ, Thành phố Hà

Nội” của tác giả Bùi Mạnh Thắng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính

trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013.

- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên

địa bàn thị xã Sơn Tây – TP Hà Nội”, tác giả Lê Thị Thanh Vân – Học

viện tài chính, năm 2014.

- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh”, tác giả Trịnh Thị Minh Thanh, Học viện Chính trị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011.

- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý NSNN trên địa bàn huyện Sầm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Mai Phƣơng, Học viện Chính

trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.

42

- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

của huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi”, tác giả Nguyễn Thị Hoa, Học viện

Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011.

- Luận văn thạc sĩ “Quản lý NSNN của Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An”

của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2012.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình chƣa có công trình nào nghiên cứu

về quản lý NSNN tại xã. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề

cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của địa phƣơng.

43

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Hoà Bình là tỉnh miền núi, tiếp giáp với vùng đồng bằng

sông Hồng, có nhiều tuyến đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nối liền với các tỉnh Phú Thọ,

Sơn La, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Nội; là cửa ngõ của vùng núi Tây

Bắc, cách thủ đô Hà nội 73 km về phía Tây Nam. Phía Bắc Hoà Bình giáp Phú

Thọ và Hà Nội, phía Nam giáp Ninh Bình và Thanh Hoá, phía Đông giáp Hà

Nội và Hà Nam, phía Tây giáp Sơn La.

Tỉnh có 11 huyện, thành phố: Đà Bắc, Mai Châu, Tân lạc, Lạc Sơn, Kim

Bôi, Lƣơng Sơn, Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ, Kỳ Sơn, Cao Phong và Thành phố Hoà

Bình với 210 xã, phƣờng, thị trấn (08 phƣờng, 11 thị trấn và 191 xã).

Địa hình: Hoà Bình có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và

theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, phân chia thành 2 vùng: vùng núi cao nằm về

phía Tây Bắc có độ cao trung bình từ 600 – 700m, địa hình hiểm trở, diện tích

212.740 ha, chiếm 44,8% diện tích toàn vùng; vùng núi thấp nằm ở phía Đông

Nam, diện tích 262.202 ha, chiếm 55,2% diện tích toàn tỉnh, địa hình gồm các

dải núi thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 – 250, độ cao trung bình từ

100 – 200m.

Hoà Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mƣa; mùa hè

nóng, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23o C.

Tài nguyên đất: Tỉnh Hòa Bình có 466.252,86 ha diện tích đất tự nhiên.

Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 363.806 ha. Trong cơ cấu đất nông

nghiệp thì chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đất rừng sản xuất với 140.315 ha, chiếm

38,57%; tiếp đến là đất rừng phòng hộ 119.050 ha, chiếm 32,72%; đất trồng lúa

27.150 ha, chiếm 7,46% diện tích đất nông nghiệp.

44

Tài nguyên, khoáng sản: Khoáng sản là nguyên liệu vật liệu xây dựng và

nguyên liệu làm sứ: Ðất sét, đá vôi, đá granít...; khoáng sản kim loại nhƣ: Quặng

sắt mỏ nhỏ trữ lƣợng ít chƣa xác định, sắt, quặng đa kim (đồng, chì, kẽm, thuỷ

ngân, antimoan), vàng sa khoáng, khoáng sản phi kim loại nhƣ pirít, photphorít,

cao lanh...; khoáng sản than đã đƣợc khai thác rải rác ở huyện Kim Bôi, Lạc

Thuỷ, Lạc Sơn, có nhiều vỉa lộ thiên để khai thác với trữ lƣợng 1 triệu tấn.

Tài nguyên du lịch: Hoà Bình có cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp, văn hoá

lịch sử phong phú có thể phát triển du lịch dƣới nhiều hình thức. Cụ thể, 6 dân

tộc anh em: Mƣờng, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông với những nét văn hoá, phong

tục tập quán đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch văn hoá. Các

điểm du lịch nổi tiếng nhƣ: Ðộng Tiên, huyện Lạc Thủy, động Tiên Phi thành

phố Hòa Bình, các khu bảo tồn thiên nhiên, suối nƣớc khoáng Kim Bôi, hồ sông

Ðà và nhà máy thủy điện Hoà Bình lớn nhất Đông Nam Á; bản làng văn hóa

truyền thống các dân tộc trong tỉnh nhƣ bản Giang Mỗ dân tộc Mƣờng huyện Kỳ

Sơn, bản Lác, bản Văn dân tộc Thái huyện Mai Châu, Xóng Dƣớng dân tộc Dao

huyện Ðà Bắc... và nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, kiến trúc, ngành nghề

truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật dân gian của nhiều dân tộc

trong tỉnh phong phú, đa dạng, độc đáo là những sản phẩm của nền "Văn hóa

Hòa Bình".

Với vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc, tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng,

Hoà Bình còn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ tổ chức hội thảo, hội

nghị, nghỉ cuối tuần… là nơi kết nối các tua, tuyến du lịch với các tỉnh lân cận và

miền Bắc.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

* Về kinh tế:

Tình hình chung về kinh tế: Tốc độc tăng trƣởng kinh tế (GRDP) của tỉnh

những năm gần đây đạt gần 8%/năm, tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trƣởng bình

45

quân chung của cả vùng và cả nƣớc. Năm 2016, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình

quân đạt khoảng 7,62% (nông, lâm nghiệp thuỷ sản tăng 4,42%, công nghiệp –

xây dựng tăng 10,58%, dịch vụ tăng 6,72%); thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt

36,5 triệu đồng; lạm phát đƣợc kiểm soát với chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng

3,42%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.480 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng

hóa và doanh thu dịch vụ đạt 18.512 tỷ đồng. Thu hút 2 triệu lƣợt khách du lịch,

doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng. Thu NSNN trong cân đối đạt 2.909 tỷ đồng. Tổng

nguồn vốn tín dụng ƣớc đạt 16.983 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2015.

Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; đời sống nhân dân đƣợc

cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% (còn khoảng 20,38%); văn hoá, xã hội có bƣớc

phát triển; tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia đạt 37,9%; tổng số ngƣời tham gia

BHYT đạt 92,2%; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ

vững, quốc phòng đƣợc đảm bảo.

Về thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp: Năm 2016, tỉnh có 65 dự án

đầu tƣ đƣợc quyết định chủ trƣơng đầu tƣ (trong đó có 01 dự án đầu tƣ nƣớc

ngoài với số vốn đăng ký là 03 triệu USD và 64 dự án đầu tƣ trong nƣớc với số

vốn đăng ký là 24.000 tỷ đồng), so với năm 2015 về số dự án tăng 68%, về vốn

đầu tƣ đăng ký tăng 313%. Cùng với đó, hoạt động của doanh nghiệp tiếp tục có

chuyển biến tích cực. Trong năm có 297 doanh nghiệp và 55 chi nhánh, văn

phòng đại diện đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký khoảng 3.200 tỷ

đồng. Đến hết năm 2016 toàn tỉnh có 2.115 doanh nghiệp đang hoạt động, trong

đó khu vực nhà nƣớc là 10 doanh nghiệp, khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài là 23 doanh nghiệp, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 2.082 doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở những địa bàn có điều kiện thuận

lợi về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, cụ thể: Địa bàn thành phố Hoà Bình có

1.050 doanh nghiệp, chiếm 50%; huyện Lƣơng Sơn có 345 doanh nghiệp, chiếm

16%; 9 huyện còn lại số doanh nghiệp chỉ chiếm 34%.

46

Công nghiệp – xây dựng: Khu vực công nghiệp – xây dựng phát triển

mạnh, giá trị sản xuất đạt mức tăng cao đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh, chiếm 43,3% cơ cấu kinh tế. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2016 tăng

9,51% so với cùng kỳ năm trƣớc. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.480 tỷ

đồng. Một số sản phẩm có mức tăng trƣởng khá so với cùng kỳ năm trƣớc, nhƣ:

điện sản xuất, điện thƣơng phẩm, sản phẩm may, gạch xây dựng, xi măng, thiết

bị điện và điện tử tin học…

Thương mại - dịch vụ - du lịch: Tốc độ tăng trƣởng của ngành dịch vụ

bình quân hàng năm gần đây đạt 6,6%/năm, chiếm 32,9% cơ cấu kinh tế. Tổng

mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân tăng 25%/năm.

Toàn tỉnh có 453 doanh nghiệp và hơn 21.000 hộ kinh doanh cá thể hoạt động

thƣơng mại, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, thu hút gần 80 ngàn

lao động.

Hoạt động du lịch diễn ra sôi động gắn với các chƣơng trình lễ hội trong

năm. Trong những năm qua, lƣợng khách thăm quan, du lịch đến Hòa Bình duy

trì mức tăng trƣởng bình quân khá cao (20%). Năm 2014, Hòa Bình đón 305.576

lƣợt khách; năm 2015 đón 1.105.000 lƣợt khách và năm 2016, tổng khách du

lịch đến tỉnh Hòa Bình trong năm 2016 ƣớc đạt 2.000.000 lƣợt khách (trong đó,

khách quốc tế 220.000 lƣợt; khách nội địa 1.780.000 lƣợt); tổng doanh thu

khoảng 1.000 tỷ đồng.

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá, sản

xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016 phát

triển khá, chiếm 23,8% cơ cấu kinh tế. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm

ƣớc đạt 125,41 nghìn ha, an ninh lƣơng thực đƣợc bảo đảm, cơ cấu cây trồng

đƣợc chuyển đổi theo hƣớng tích cực. Công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo

vệ rừng đƣợc tăng cƣờng; thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền tới ngƣời dân về

các quy định quản lý và bảo vệ rừng. Trong năm 2016 trồng mới đƣợc 8,06

nghìn ha rừng tập trung, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,2%.

47

Kết cấu hạ tầng: Các đƣờng giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh nhƣ

quốc lộ 6 đi qua Hòa Bình dài 125km, nối liền Hà Nội, đồng bằng Bắc Bộ với Tây

Bắc và Thƣợng lào. Các tuyến đƣờng 12, 15, 21 nối liền Hòa Bình với các tỉnh

Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Nam. 100% số xã có đƣờng ô tô đến tận UBND xã.

* Về xã hội:

Dân số, lao động: Năm 2015, tỉnh Hòa Bình có số dân 824.325 ngƣời, mật độ dân số trung bình 179 ngƣời/km2 (Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662.5

km², chiếm 1,41% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam). Số ngƣời trong độ tuổi

lao động có khả năng lao động chiếm khoản 65% tổng số dân, trong đó lao động

trong nông nghiệp chiếm khoảng 73%.

Trên địa bàn có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mƣờng

chiếm tỷ trọng lớn nhất 63,33%; Các dân tộc Mƣờng, Thái, Dao, Tầy, H’mông

là những cƣ dân sinh sống lâu đời tại địa phƣơng chính vì vậy những phong tục,

tập quán của các dân tộc này có sự ảnh hƣởng khá đậm nét đến đời sống văn

hóa, tinh thần cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.

Giáo dục đào tạo, y tế: Sự nghiệp giáo dục đƣợc phát triển toàn diện, chất

lƣợng dạy học đƣợc nâng cao ở các cấp học, bậc học. Năm học 2015 – 2016 tỷ

lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97,13%. Toàn tỉnh có 8.649

phòng học các cấp, trong đó phòng học kiên cố chiếm 83,7%. Tỷ lệ số trƣờng

đạt chuẩn quốc gia là 37,9%; tỷ lệ các xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập

giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học xóa mù chữ, tiểu học đúng độ tuổi và

phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đạt 100%.

Công tác xã hội hoá y tế phát triển mạnh, chú trọng nâng cao chất lƣợng

khám chữa bệnh, mạng lƣới y tế cơ sở đƣợc củng cố. Hết năm 2016, chỉ tiêu số

giƣờng bệnh/1 vạn dân đạt 23 giƣờng; số bác sĩ/1 vạn dân đạt 7,57 bác sĩ; tỷ lệ

xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 25%; tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế là

92,2%. Giảm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng cân nặng xuống 18%;

giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dƣới 1 tuổi xuống 15%; giảm tỷ suất tử vong trẻ

em dƣới 5 tuổi xuống 16,5%.

48

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Với vị trí của tỉnh Hòa Bình cho thấy TP Hòa Bình là trung tâm kinh tế,

văn hóa của Tỉnh nên mọi hoạt động có ảnh hƣởng lớn đến tình hình kinh tế

chính trị - xã hội của tỉnh, các hoạt động kinh tế phát sinh của TP rất đa dạng

và phong phú mang nhiều nét đặc trƣng. Thu, chi ngân sách của Thành phố

(TP) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu, chi toàn tỉnh nên công tác quản lý

ngân sách TP Hòa Bình có nhiều điểm chung của nhóm các huyện có kinh tế

phát triển.

Đại diện có 3 huyện Cao Phong, Yên Thủy, Kỳ Sơn là 3 đơn vị nghiên

cứu đại diện cho các huyện miền núi với kinh tế chậm phát triển, chƣa cân đối

đƣợc ngân sách, hàng năm trên 90% ngân sách đƣợc trợ cấp từ ngân sách tỉnh

để phục vụ chi thƣờng xuyên trên địa bàn, ngoài ra một số đặc điểm khác nhƣ

nhân tố con ngƣời, công tác quản lý cán bộ…cũng mang nhiều nét chung của

các huyện miền núi.

Chính vì vậy luận văn đã chỉ ra đại diện 3 huyện và 1 thành phố đủ các

yếu tố, điều kiện để đại diện và nói nên đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế -

xã hội, hoạt động kinh tế phát sinh, các nét đặc trƣng nhất của công tác quản

lý ngân sách cấp xã trên địa bàn Hòa Bình.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

* Thông tin và số liệu thứ cấp

Sử dụng phƣơng pháp kế thừa để thu thập thông tin, nội dung thông tin

gồm: thông tin, tài liệu về NSNN và NSX; Thông tin, tài liệu đƣợc khai thác

trên cơ sở các văn bản, báo cáo quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các

báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu,… có liên quan

về NSNN và NSX; Nguồn từ: Văn bản pháp luật, Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình;

các phòng, ban của các huyện Yên Thủy, Cao Phong, Kỳ Sơn (Nhƣ: Phòng

Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng UBND, Phòng Thống kê,…), Ban Tài chính

của UBND các xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

49

* Thông tin và số liệu sơ cấp

Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn về công tác quản lý tài chính ngân

sách xã, phƣờng đối với các bộ làm công tác tài chính - kế toán của các xã,

phƣờng của thành phố và ý kiến đánh giá của cán bộ phụ trách ngân sách xã

thuộc Phòng Tài chính - kế hoạch của huyện, thành phố, cán bộ theo dõi ngân

sách xã của Sở Tài chính Hòa Bình.

Dự kiến khảo sát 20 cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn các phòng tài

chính – kế hoạch huyện Yên Thủy, Cao Phong, Kỳ Sơn và 10 cán bộ đang

công tác tại Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp thống kê thông qua số

liệu đã thu thập mô tả quy mô thu, chi…một cách tổng thể cũng nhƣ đối với

từng chỉ tiêu của ngân sách xã, phƣờng.

- Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu thu, chi NSX

qua các năm, trên cơ sở đó đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch, mức

tăng thu, tăng chi NSX qua các năm.

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tổng thu, tổng chi NSNN: Phản ánh mức độ thu vào ngân sách và

thực hiện nhiệm vụ chi của NSNN.

- Số thực hiện so với dự toán: Phản ánh kết quả thực hiện thu, chi NSNN

so với dự toán. Chỉ tiêu đƣợc tính = Số thu, chi NSNN TH/NT x 100%.

- Cơ cấu thu NSNN: Phản ánh tỷ lệ các khoản thu, chi chiếm trong tổng

thu, chi NSNN. Chỉ tiêu đƣợc tính = Số thu, chi chi tiết theo nội dung/Tổng

thu, chi NSNN x100%.

* Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu NSNN cấp xã

- Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%.

+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, thu khác về thuế của các DN NQD trên

địa bàn xã quản lý.

50

+ Thuế môn bài; thuế tài nguyên thu từ DNNN trung ƣơng, DNN địa

phƣơng, DN ĐTNN, Các DN NQD.

+ Thu kết dƣ ngân sách cấp xã.

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã, cấp huyện.

- Các khoản thu phân chia ngân sách nhà nước cấp xã hưởng theo tỷ lệ

phần trăm (%).

+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB của các DN NQD trên địa bàn thành phố

do thanh phố quản lý thu.

+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB hàng hóa dịch vụ trong nƣớc thù từ các

HTX, Kinh tế cá thể, Hộ gia đình.

+ Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá, từ khu tái định cƣ, từ cấp đất ở cho

hộ dân cƣ trên địa bàn xã.

* Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN cấp xã

- Chi đầu tƣ phát triển:

- Chi thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phƣơng đƣợc phân

cấp trong các lĩnh vực:

+ Sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề;

+ Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phƣơng

quản lý;

+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự

nghiệp thể dục thể thao; Chi lƣơng và trợ cấp xã hội; Các hoạt động kinh tế;

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng.

- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phƣơng.

- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp

dƣới.

51

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại tỉnh Hòa Bình

3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân

sách xã tỉnh Hòa Bình

a) Đối với cơ quan Tài chính cấp tỉnh và huyện.

Từ sau năm 2003, Sở Tài chính các tỉnh trong đó có tỉnh Hòa Bình đã

sắp xếp các phòng chuyên môn theo hƣớng rút gọn theo hƣớng không tổ chức

phòng Quản lý Ngân sách xã. Với chức năng vàn nhiệm vụ của mình Sở Tài

chính tham mƣu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về công tác

quản lý tài chính - ngân sách xã; Hƣớng dẫn, bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên

môn cho cán bộ quản lý tài chính và kế toán NSX; phối hợp với cơ quan Tài

chính cấp huyện tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn thƣờng xuyên và theo chuyên đề

đối với các xã trên địa bàn.

Ở huyện: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố đều có tổ hoặc

bộ phận NSX từ 02 đến 03 ngƣời; mỗi ngƣời phụ trách từ 10-12 xã và do

đồng chí Trƣởng hoặc Phó trƣởng phòng phụ trách chung. Nhiệm vụ chủ yếu

của bộ phận NSX là giúp Trƣởng phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện công

tác hƣớng dẫn, kiểm tra việc xây dựng dự toán, quản lý tài chính, ngân sách

và thực hiện chế độ kế toán của UBND cấp xã trên địa bàn.

b) Đối với xã:

Mỗi xã đều thành lập Ban Tài chính xã theo quy định tại Thông tƣ

60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, theo đó có 01 Trƣởng

ban là Uỷ viên Uỷ ban xã và các thành viên là kế toán NSX, thủ quỹ là cán bộ

kiêm nhiệm.

52

Về công tác kiện toàn tổ chức bộ máy: Xác định đây là yếu tố quan

trọng để thực hiện hiệu quả công tác quản lý ngân sách. Những năm qua công

tác xây dựng tổ chức bộ máy NSX đƣợc cấp uỷ, chính quyền các cấp trong

tỉnh hết sức coi trọng. Thực hiện Chỉ thị số 03/2002/CT-BTC ngày 06/9/2002

của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội

ngũ cán bộ tài chính cấp xã và Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của

Chính phủ; đội ngũ cán bộ tài chính xã ở Hòa Bình đã đƣợc các cấp uỷ, chính

quyền địa phƣơng chú trọng kiện toàn theo hƣớng tiêu chuẩn hoá bằng cấp

chuyên môn làm công chức tài chính xã phải có bằng tốt nghiệp Trung cấp

Tài chính kế toán trở lên và theo lộ trình phù hợp để cán bộ trong độ tuổi có

kinh nghiệm công tác, nhƣng chƣa đủ bằng cấp chuyên môn theo quy định

đƣợc tạo điều kiện học bổ sung hoàn thiện.

3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

trong những năm vừa qua

Ngày 5/12/2016 HĐND tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành Quy định

nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổdự toán chi thƣờng xuyên ngân sách

địa phƣơng thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 – 2020;

Do tình hình lạm phát giá cả tăng cao, nhiều chính sách đồng bộ nhằm

đảm bảo an ninh xã hội đƣợc ban hành. Ngoài ra Luật thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp đƣợc ban hành đã thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành.

Từ việc nghiên cứu các văn bản trên cho thấy thời gian nghiên cứu 2014-

2016 thuộc thời kỳ ổn định ngân sách năm 2014 là năm cuối cùng của giai

đoạn 2016-2020. Trong đó thể hiện sự đổi mới về văn bản của các cấp lãnh

đạo đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phƣơng.

Các khoản thu NSNN của thành phố bao gồm:

- Các khoản thu 100% (Phí, lệ phí;thu phạt, thu tịch thu, thu hồi các khoản

chi năm trƣớc, thu chuyển nguồn, thu khác ngân sách theo quy định,…).

53

- Các khoản thu điều tiết: Thu thuế công thƣơng nghiệp (khu vực quốc

doanh và ngoài quốc doanh gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh

nghiệp, Lệ phí trƣớc bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử sử dụng đất, tiền thu đất,…

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm: Thu bổ sung cân đối ngân

sách; Thu bổ sung có mục tiêu.

Đối với các khoản thu điều tiết, trên cơ sở quy định chung của Nhà

nƣớc, tùy từng năm mà HĐND tỉnh có quy định cụ thể cho từng khoản thu

khác nhau để nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng.

Các khoản chi NSNN của thành phố bao gồm:

- Chi thƣờng xuyên: Chi trợ giá điện ảnh miền núi; Chi sự nghiệp kinh

tế; Chi sự nghiệp văn xã; Chi quản lý hành chính; Chi an ninh - quốc phòng;

Chi khác NSNN.

- Chi đầu tƣ phát triển gồm: Chi đầu tƣ XDCB; Chi đầu tƣ khác.

Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.

Qua nghiên cứu tình hình thực tế về thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình ta thấy một số vấn đề nhƣ sau:

Về thu NSNN: Từ Bảng 3.1 ta thấy thu NSNN hàng năm đều vƣợt so

với kế hoạch HĐND tỉnh giao (Năm 2014 vƣợt 29%; năm 2015 vƣợt 29%,

năm 2016 vƣợt 20%). Thu NSNN trên địa bàn tăng đáng kể qua các năm, năm

2014 thu NSNN trên địa bàn là 2.214.541 triệu đồng; năm 2015 là 2.530.669

triệu đồng; năm 2016 là 3.076.123 triệu đồng. Mặc dù thu NSNN trên địa bàn

đều tăng qua các năm nhƣng xét về cơ cấu thì vẫn còn thấp (năm 2014 chiếm

25,5% tổng thu NSNN của tỉnh, năm 2015 chiếm 26,5% tổng thu NSNN của

thành phố, năm 2016 chiếm 25,3% tổng thu NSNN của Tỉnh). Nguồn thu

NSNN của tỉnh vẫn chủ yếu là nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh chiếm

73% - 75% tổng thu ngân sách của tỉnh

54

Bảng 3.1. Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình (2014-2016)

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

%

Nội dung

%

%

DT

TH

DT

TH

DT

TH

DT/TH

DT/TH

DT/TH

120

Tổng số thu

6.746.332 8.669.971

129 7.198.038 9.253.323

129 7.833.911 9.424.302

121

A. Tổng thu cân đối ngân sách

6.516.332 8.469.132

130 7.098.038 9.155.500

129 7.733.911 9.337.777

1. Thu điều tiết hƣởng theo phân cấp 1.861.995 1.994.315

107 2.139.120 2.411.396

113 2.768.330 2.891.579

104

2. Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng

4.654.337 5.288.259

114 4.958.918 5.542.276

112 4.965.581 5.357.315

108

2.105.106 2.105.106

100 2.105.106 2.105.106

100 2.105.106 2.105.106

Bổ sung cân đối

100

2.549.231 3.183.153

125 2.853.812 3.437.170

120 2.860.475 3.252.209

Bổ sung mục tiêu

114

3. Thu huy động theo khoản 3 điều 8

175.000

164.000

76.000

luật NSNN

4. Thu chuyển nguồn năm trƣớc

913.271

957.305

934.521

5. Thu ngân sách cấp dƣới hoàn trả

3.559

362

1.603

6. Thu kết dự ngân sách

94.728

80.161

76.759

87

98

87

B. Các khoản thu quản lý qua NSNN

230.000

200.839

100.000

97.823

100.000

86.525

117

Tổng số chi

6.746.332 8.570.515

127 7.198.038 9.120.102

127 7.833.912 9.167.566

5.674.156 5.980.375

111 6.429.818 6.651.111

103

Chi đầu tƣ phát triển

450.000

577.408

128

578.000

684.226

118

828.900

922.423

111

Chi thƣờng xuyên

5.106.136 5.389.867

106 5.357.440 6.050.604

113 5.485.478 5.727.389

104

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

1.300

1.300

100

1.300

1.300

100

1.300

1.300

100

Chi trả nợ vay huy động theo khoản

11.800

11.800

100

11.800

32.487

275

163.127

3, điều 8 Luật NS

2. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu

749.976 1.215.837

162 1.018.038 1.147.603

113 1.304.094 1.285.963

99

3. Chi tự nguồn tăng thu do điều

92.200

46.028

50

-

-

-

-

chỉnh dự toán

164.272

-

190.544

89.909

4. Chi từ nguồn huy động

959.605

-

934.520

1.049.879

5. Chi chuyển nguồn

3.559

-

13.482

4.179

6. Chi nộp ngân sách cấp trên

7. Chi bằng nguồn thu để lại quản lý

230.000

200.839

87

100.000

97.823

98

100.000

86.525

87

qua NSNN

1. Tổng chi cân đối ngân sách 55 105 6.080.000 6.736.130

Nguồn: Phòng Ngân sách Sở tài chính Hòa Bìn

56

Mặc dù là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, nhƣng trong những năm

qua, địa phƣơng đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, ngoài việc đảm bảo

chi thƣờng xuyên cho hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, thực hiện chế

độ, chính sách an sinh xã hội, thực hiện một số chính sách đặc thù do địa phƣơng

ban hành,… địa phƣơng còn tập trung nguồn lực cho đầu tƣ phát triển, cho xây

dựng nông thôn mới, từ đó đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa

phƣơng, bộ mặt nông thôn từng bƣớc đƣợc thay đổi. Từ Bảng 3.1 ta thấy tổng

chi NSNN hàng năm đều vƣợt dự toán đƣợc HĐND tỉnh giao, năm 2014 vƣợt

27%, năm 2015 vƣợt 27%, năm 2016 vƣợt 17%.

Chi thƣờng xuyên tăng cao là do bổ sung kinh phí thực hiện một số

chế độ, chính sách tăng thêm, một số nhiệm vụ đƣợc ngân sách trung ƣơng

hỗ trợ tăng trong năm, chi từ nguồn chuyển nguồn năm trƣớc sang, chi từ

nguồn tăng thu năm 2014, nguồn dự phòng ngân sách các cấp,... chi sự

nghiệp khoa học công nghệ đạt thực hiện đạt 90% dự toán giao, chi sự

nghiệp môi trƣờng thực hiện đạt 98% dự toán giao, là do phải tiết kiệm 10%

chi thƣờng xuyên để thực hiện cải cách tiền lƣơng, nên số thực đƣợc sử dụng

thấp hơn dự toán giao.

3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

3.1.3.1. Quản lý thu ngân sách xã

Hiện nay, hầu hết các khoản thu thuế tại xã đội thuế các xã thu. Chi cục

thuế huyện tổ chức mỗi cụm xã, thị trấn một đội thuế để thu trực tiếp. Một số

xã, chi cục thuế ủy quyền cho xã thu. Riêng thuế nhà đất, thuế sử dụng đất

nông nghiệp ngành thuế uỷ quyền cho ban tài chính xã thu. Các khoản thuế

đều đƣợc thể hiện qua biên lại thu thuế; định kỳ ban tài chính xã làm giấy nộp

tiền vào KBNN. KBNN thực hiện điều tiết cho các cấp NS theo quy định.

KBNN đã phối hợp với ngành thuế và UBND các xã tổ chức thu thuế trực

57

tiếp từ các đối tƣợng nộp theo thông báo của cơ quan thuế đối với những xã

gần trụ sở KBNN.

Căn cứ vào quyết định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm phân chia

nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số dự toán thu ngân sách xã đƣợc giao. Các

xã, thị trấn tổ chức huy động các khoản thu NSX. Việc huy động nhu thế nào

lại tùy thuộc vào tính chất nguồn thu ngân sách xã. Ðối với ngân sách xã của

tỉnh Hòa Bình, có những khoản thu đuợc tổ chức thu ngay từ những tháng đầu

năm nhu thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất

nông nghiệp, các khoản phí, lệ phí. Có những khoản thu đƣợc tổ chức thu vào

cuối năm nhƣ thu quỹ đất công, đất công ích, sau khi các tổ chức, cá nhân

đƣợc giao khoản tổ chức thu hoạch sản phẩm. Có một số khoản thu phát sinh

không đồng đều trong năm nhƣ thu khác ngân sách, thu tiền dền bù thiệt hại

khi nhà nuớc thu hồi dất.

Chính vì vậy, việc tổ chức huy dộng các nguồn thu NSX có ý nghiã

quan trọng nhằm đáp ứng các nhiệm vụ chi thuờng xuyên, nhiệm vụ phát sinh

dột xuất của xã. Những năm qua, công tác tham mƣu cho UBND các xã trong

công tác chấp hành dự toán thu đã có những tín hiệu tích cực. Hầu hết các xã

đều có sự đánh giá công tác thu hàng tháng, quý và đƣa ra các giải pháp tăng

cuờng công tác thu. Tuy nhiên chỉ có khoảng 20-30% số xã là công tác tham

mƣu đƣợc thực hiện một cách mạnh mẽ, hiệu quả; các xã còn lại chủ yếu đƣa

ra các giải pháp mang tính chung chung, chƣa có sự quyết liệt của cấp ủy

đảng và chính quyền địa phƣơng.

Trong 03 năm qua (2014 – 2016) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, lạm

phát, lãi suất cho vay tăng cao, bên cạnh đó nguồn vốn đầu tƣ công tiếp tục

cắt giảm, thiên tai, dịch bệnh thƣờng xuyên diễn ra. Trƣớc tình hình đó, dƣới

sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, bám sát Nghị quyết

58

của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, chỉ đạo các cấp, các

ngành nỗ lực khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi về tiềm năng và thế

mạnh của địa phƣơng, tích cực triển khai tốt những chủ trƣơng chính sách về

thuế, khai thác triệt để các nguồn thu ngân sách trên địa bàn, tuyên truyền các

chính sách về thuế đến ngƣời dân nhằm duy trì, và tạo nguồn thu ổn định cho

ngân sách hàng năm.

Bảng 3.2. Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2015

Năm 2016

STT

Nội dung thu

Năm 2014

Thu NSX

Thu NSX

Tổng cộng

So với năm 2014 (%) 109,5

So với năm 2015 (%) 97,8

1.070.666

1.172.657

1.146.705

A

Tổng thu cân đối

1.021.529

1.124.167

1.087.399

96,7

110

1 Các khoản thu điều tiết

50.333

53.901

55.250

102,5

107

2

111,5

995.782

96,3

3

18.592

99,5

84,5

926.882 22.098

1.033.783 18.694

4

đƣợc hƣởng theo phân cấp Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu chuyển nguồn từ năm trƣớc Thu kết dƣ

22.216

17.789

17.775

99,9

80,1

B Các khoản thu quản lý qua

98,7

49.133

48.490

59.306

122,3

NSNN

(Nguồn: Phòng ngân sách Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình)

Qua biểu trên ta thấy tổng thu ngân sách cấp xã của toàn tỉnh Hòa Bình

qua các năm không ngừng tăng lên. Nhìn chung thu tất cả các khoản mục thu

ngân sách hàng năm đều vƣợt so với dự toán. Năm 2014, tổng thu ngân sách

xã đạt 1.070.662 triệu đồng; Năm 2015, tổng thu ngân sách xã đạt 1.172.657

triệu đồng, bằng 109% so với thực hiện năm 2014; Năm 2016, tổng thu ngân

sách xã đạt 1.146.705 triệu đồng bằng 98% so với năm 2015.

Qua đó phản ánh chất lƣợng của dự toán chƣa cao, công tác lập dự toán

59

chƣa tính toán hêt nguồn thu, chƣa sát thực tế. Một số khoản thu không đƣợc

xây dựng trong dự toán hoặc dự toán phản ánh chƣa sát so với khả năng

nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của

chính quyền xã trên địa bàn Hòa Bình. Vì chất lƣợng chƣa cao, chƣa bao quát

hết nhiệm vụ hàng năm, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này

là chuyên môn nghiệp vụ của bản thân đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây

dựng dự toán xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm còn hạn chế.

+ Thu điều tiết được hưởng theo phân cấp

Các khoản thu hƣởng theo tỷ lệ điều tiết của NS cấp xã trên đia bàn

tỉnh Hòa Bình bao gồm: Thu từ phí, lệ phí; Thu từ khu vực công thƣơng

nghiệp – dịch vụ ngoài quốc doanh; lệ phí trƣớc bạ; thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp; Thu kết dƣ ngân sách năm truớc; Thu khác….

Trong các nguồn thu của ngân sách cấp xã thì phí, lệ phí là một khoản thu

chiếm vai trò quan trọng trong tổng thu. Với mục tiêu nhằm đảm bảo công bằng,

phân bổ các nguồn lực hiệu quả và tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí . thì phí

và lệ phí đã đƣợc hình thành và chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống

kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ hiện nay và đối

với NSX, phạm vi thu không rộng thì vai trò của phí lệ phí càng to lớn.

Qua biểu cho thấy các khoản thu trong 3 năm biến động không đều. Thu

từ khu vực công thƣơng nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lới

trong tổng thu ngân sách trên địa bàn các xã, tỷ trọng nguồn thu chiếm khoảng

60% - 65%. Các khoản thu này duy trì ổn định và thu cao hơn so với năm trƣớc,

thực hiện thu đạt và vƣợt kế hoạch. Khoản thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp

năm 2015 giảm 92,6% và năm 2016 giảm 88%. Nhƣng đối với lệ phí trƣớc bạ

lại tăng năm 2015 tăng 118,7%, năm 2016 tăng 104,1%.

Đối với lệ phí truớc bạ đây là khoản thu từ hoạt động chuyển nhƣợng

trong mua bán đất đai của dân cƣ. Khoản thu này vào ngân sách cấp xã trong

những nam qua đều ổn định. Ðối với khoản lệ phí truớc bạ nhà dất thì các tổ

60

chức, cá nhân có nghĩa vụ tài chính đến chi cục thuế nộp theo thông báo của

cơ quan cấp giấy chứng nhận QSD đất, số thu này phát sinh trên địa bàn xã

nào thì sẽ thực hiện điều tiết 100% vào thu ngân sách xã đó (theo quy dịnh tại

Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND ngày 02/11/2010) và dùng dể chi các nhiệm

vụ thuờng xuyên của xã, thị trấn.

Các khoản thu phí hiện nay đƣợc phản ánh vào NSNN bằng hình thức

ghi thi, ghi chi nhƣng nhiều đơn vị không thực hiện ghi thu, ghi chi đầy đủ

kịp thời qua NSNN, nhiều đơn vị không nộp KBNN, để tọa chi tại đơn vị,

thoát ly việc kiểm soát chi tại Kho bạc, nhiều đơn vị không sử dụng biên lai

thu do cơ quan tài chính phát hành…

Mặt khác, tại tỉnh Hòa Bình theo thực tế phân cấp nguồn thu nhƣ hiện nay

thì hầu hết các xã thu ngân sách xã trên địa bàn không bảo đảm nhu cầu cho

thƣờng xuyên tại địa phƣơng. Nghĩa là các xã không có khả năng tự cân đối đƣợc,

khoản thâm hụt ngân sách cấp xã đều đƣợc bổ sung từ cấp trên. Tốc độ tăng thu

chƣa ổn định, phụ thuộc vào phát triển kinh tế và các chính sách thuế.

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, đây là khoản thu lớn

trong tổng thu ngân sách của các xã. Trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc có

cấp ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Các cấp ngân sách này có

mối quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy

nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách địa phƣơng không tự

cân đối đƣợc thì ngân sách cấp trung ƣơng có trách nhiệm cấp bổ sung nguồn

vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng

dự toán. Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn ngân sách ở cấp xã chƣa tự cân đối

đƣợc thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung cho ngân sách cấp duới,

hình thành nên một nguồn thu cho ngân sách cấp xã. Ngân sách cấp trên bổ

sung cho ngân sách cấp xã kinh phí thực hiện các chế dộ, chính sách mới: cải

61

cách tiền lƣơng, tăng trợ cấp cán bộ xã nghỉ việc, trợ cấp một lần, mai táng phí

cho cán bộ xã, kinh phí tăng cuờng công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

Có thể thấy rằng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên nhìn chung tăng

theo các năm. Nguồn thu từ NS cấp trên bao gồm cả thu cân đối từ ngân sách

cấp trên và thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên từ năm 2014 đến

2016 biến động cụ thể: Năm 2014 thu 926.882 triệu đồng. Năm 2015 thu

1.033.783 triệu đồng, bằng 115% so với năm 2014; Năm 2016 thu 995.782

triệu đồng, đạt 130% so với dự toán giao, bằng 96% so với năm 2015.

Ðối với các khoản thu từ ngân sách cấp trên cấp xuống, cán bộ quản lý

tài chính các xã, huyện phải theo dõi cụ thể từng đợt cấp, mục đích cấp và

theo dõi toàn bộ quá trình giải ngân. Kế toán xã thực hiện rút dự toán từ ngân

sách cấp huyện về ngân sách cấp xã theo các quyết định giao, bổ sung dự toán

trong năm ngân sách. Các khoản thu này đuợc hạch toán theo mục lục ngân

sách tùy theo tính chất nguồn bổ sung (trợ cấp cân đối, bổ sung thực hiện

chuong trình mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện nhiệm vụ khác). Bên cạnh dó,

lãnh đạo các xã, lãnh đạo huyện thuờng xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra số thu

này về giá trị thu, tiến dộ thu để không làm ảnh huởng đến mục đích sử dụng

của các khoản thu.

Thu chuyển nguồn là khoản thực hiện nhiệm vụ chi năm trƣớc

chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Khoản thu này hằng năm đều cao

do kinh phí mục tiêu cuối năm mới chuyển về, ngân sách xã thực hiện chi

không kịp nên theo quy định xã phải chi chuyển sang năm sau để tiếp tục chi

các chƣơng trình mục tiêu theo quy định: Năm 2014 thu 22.098 triệu đồng,

năm 2015 thu 18.694 triệu đồng chiếm 84,5% , năm 2016 thu 18.592 triệu

đồng chiếm 99,5%

* Khoản thu hƣởng 100%: bao gồm phí, lệ phí ,thu từ đất phí nông

nghiệp, thu góp của dân theo quy định, thu kết dƣ ngân sách. Đây là khoản

thu tƣơng đối lớn, là nguồn thu ổn định của ngân sách xã.

62

3.1.3.2. Quản lý chi ngân sách xã

Dự toán chi đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã

đƣợc dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội của địa phƣơng, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã

đƣợc quy định, các xã tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân sách, nếu

thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng đánh giá

nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tƣợng; với chi ngân sách không thể đánh

giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô. Vấn đề quan trọng

hơn ở đây là tính mục tiêu và tính hiệu quả các khoản chi, vì thế đòi hỏi phải

đi sâu nghiên cứu xem xét từng khoản chi. Đối với chi ngân sách đƣợc phân

là hai nhóm chính là chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.

Bảng 3.3. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung chi

Năm 2014

T T

Chi NSX

Chi NSX

So với năm 2014 (%)

So với năm 2015 (%)

109,7

97,9

Tổng cộng

1.052.873

1.154.882

1.130.474

111,4

108,1

A Tổng chi cân đối

938.227

1.045.646

1.130.475

1 Chi đầu tƣ phát triển

32.924

45.408

137,9

46.085

101,5

2 Chi thƣờng xuyên

905.303

1.000.238

110,5

925.264

92,5

3

46.801

42.083

89,9

74.044

175,9

Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu

4 Chi chuyển nguồn

18.694

18.592

99,5

25.772

138,6

5 Chi trả các khoản thu

4

6 Chi nộp NS cấp trên

18

71

394,4

0,0

98,7

122,3

B

49.133

48.490

59.306

Chi bằng nguồn thu để lại quản lý qua NSNN

Nguồn: Phòng ngân sách Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình

63

Chi NS xã nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản của chính quyền xã nhƣ:

Đảm bảo an ninh, quốc phòng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào

tạo, giao thông, kiến thiết thị chính, duy trì sự hoạt động của các cơ quan, các tổ

chức đoàn thể của xã và chi cho đầu tƣ phát triển. Trong những năm gần đây

việc quản lý chi NS xã về cơ bản đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh, đáp ứng đƣợc mục tiêu đã đề ra. Chi NS xã năm 2014 chiếm tỷ

lệ 12,2 %; năm 2015 chi NS xã chiếm 12,6%; năm 2016 chi NS xã chiếm

12.05% trong tổng chi NS địa phƣơng. Chi NS xã đóng vai trò quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là một trong những nguồn lực góp

phần quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng và phát triển của tỉnh. Thông qua đó

khơi dậy và phát huy đƣợc các tiềm lực kinh tế trong dân tham gia tích cực vào

quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phƣơng, nâng cao vai trò của chính

quyền cấp cơ sở trong quản lý kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.

Theo số liệu tại bảng 3.3 cho thấy chi qua các năm ngân sách cấp xã

đều chi vƣợt kế hoạch. Năm 2014, tổng chi ngân sách cấp xã là 1.052.873

triệu đồng, Năm 2015, tổng chi ngân sách cấp xã là 1.154.882 triệu đồng,

bằng 109% so với năm 2014; Năm 2016, tổng chi ngân sách cấp xã là

1.130.474 triệu đồng, bằng 107% so với năm 2014.

Chi đầu tư phát triển

Đối với cấp xã, khoản chi này chủ yếu dùng chi cho xây dựng các công

trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã nhƣ: Giao thông, thuỷ lợi, điện,

trƣờng, trạm y tế, trụ sở UBND, nhà văn hoá thôn, tổ dân phố và một số công

trình khác. Trong những năm qua thực hiện chủ chƣơng của Đảng và Nhà

nƣớc là tập trung đầu tƣ xây dựng nông thôn mới thì các khoản chi đầu tƣ

XDCB ở xã tăng khá nhanh làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi một cách

nhanh chóng, nhiều công trình XDCB đã phát huy đƣợc hiệu quả.

64

Đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở đã góp phần to lớn thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn nhƣ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về văn hoá - xã hội: tạo điều kiện thuận lợi

cho việc dạy và học, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính quyền cơ sở,

góp phần ổn định về an ninh, trật tự an toàn xã hội ở các xã, thôn xóm. Ngƣời

dân tin tƣởng vào đuờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc trong công

cuộc CNH, HĐH đất nƣớc.

- Trong những năm qua nhiều trƣờng trung học cơ sở, tiểu học, mầm non

tiếp tục đƣợc kiên cố, tạo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc dạy và

học, tạo niểm tin cho phụ huynh học sinh và đông đảo quần chúng nhân dân.

Nhiều xã đầu tƣ xây dựng kiên cố trụ sở UBND xã và nhà sinh hoạt thôn, đây

là một trong những nội dung nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính, phục

vụ cho công tác quản lý và điều hành của cấp chính quyền cơ sở.

- Chƣơng trình xây dựng nâng cấp đƣờng giao thông nông thôn trong

thời gian qua đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu hiữa các

khu vực nông thôn, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và giao lƣu kinh tế,

dịch vụ với các vùng trong khu vực. Phong trào làm đƣờng giao thông nông

thôn đã góp phần nâng cao đời sống văn hoá, là một trong những yếu tố cơ

bản trong mô hình xây dựng làng văn hoá, góp phần đƣa nông thôn ngày càng

phát triển.

Chi thường xuyên của ngân sách xã

Chi thƣờng xuyên của NS xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bình quân

chiếm khoản từ 90-95 % trong tổng chi NS xã. Những năm gần đây khoản chi

này có xu thế tăng về số tuyệt đối nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng

cho hoạt động của chính quyền xã để thực hiện các chức năng của mình. Các

khoản chi này tăng là do Nhà nƣớc ban hành một số chính sách, chế độ ƣu đãi

với xã nhƣ tăng lƣơng, sinh hoạt phí, trợ cấp cho cán bộ xã, chế độ đối với tr-

65

ƣởng thôn, cán bộ an ninh, đoàn thể… Đối với chi thƣờng xuyên NS xã, các

xã đã chú trọng việc chi trả chế độ cho con ngƣời nhƣ: Tiền lƣơng, sinh hoạt

phí, phụ cấp cho cán bộ hƣu, cán bộ đƣơng chức, trƣởng thôn, bí thƣ chi bộ,

đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc cấp cơ sở, hoạt động của

Đảng và các đoàn thể. Công tác quản lý chi NS xã, thị trấn có tiến bộ hơn so

với những năm trƣớc, tổng thể chi NS vƣợt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý

chi đã đƣợc tăng cƣờng, vai trò của HĐND, ban thanh tra nhân dân đã phát

huy tác dụng trong việc kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tại xã. Các

khoản chi về cơ bản đảm bảo đúng luật, đúng đối tƣợng, đúng chính sách, chế

độ. Công tác hạch toán, kế toán trên máy đƣợc nhiều xã đã áp dụng thực hiện.

- Chi sự nghiệp kinh tế ở xã: mục đích chi cho duy tu, bảo dƣỡng đƣờng

xá, các công trình thuỷ lợi, hỗ trợ các chƣơng trình phát triển nông nghiệp,

sửa chữa chợ, các công trình công cộng . Trong đó chi cho sự nghiệp nông,

lâm, thuỷ sản luôn giữ đƣợc mức chi đều trong các năm, tuy nhiên cơ cấu chi

của các sự nghiệp trong tổng chi sự nghiệp kinh tế luôn có sự biến động do

ảnh hƣởng của các chƣơng trình do tỉnh và Trung ƣơng phát động. Chi cho sự

nghiệp kinh tế biến động từ khoảng 2% đến 4% trong chi thƣờng xuyên NS

xã, chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ trong tổng chi thƣờng xuyên chứng tỏ cấp xã

chƣa có sự quan tâm thoả đáng cho các sự nghiệp này.

- Chi sự nghiệp giáo dục: là khoản chi cho sự nghiệp giáo dục mầm non,

hỗ trợ giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, bổ túc văn hoá. Khoản chi này có

biến động nhƣng không lớn. Chi sự nghiệp giáo dục thƣờng chiếm tỷ trọng từ

1% đến 2% trong tổng chi thƣờng xuyên NS xã. Đây là mức chi hợp lý đối

với nhiệm vụ chi của cấp xã. Điều đó cũng thể hiện sự quan tâm của chính

quyền cấp xã đến sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên cấp xã trong những

năm tới, nhất là trong giai đoạn Đảng và Nhà nƣớc đẩy mạnh sự nghiệp CNH,

HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức và quá trình đô thị hoá ngày càng

66

nhanh của tỉnh Hòa Bình thì chính quyền cấp xã cần có sự quan tâm và đầu tƣ

nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục.

- Đối với sự nghiệp y tế: Là khoản chi thẻ bảo hiểm y tế cho các đối

tƣợng chính sách, cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,

vùng theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, nguồn kinh phí này liên tục tăng

trong các năm mặc dù hàng năm UBND huyện đã thực hiện ra soát, kiểm tra

số thẻ trùng và đối tƣợng hƣởng không đúng chính sách, nhƣng nguồn kinh

tăng do tăng đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách và tăng mức đóng bảo hiểm y

tế tăng theo mức lƣơng cơ bản. Chi cho sự nghiệp y tế biến động từ khoảng

15% đến 18% trong chi thƣờng xuyên NS xã. Điều đó cho thấy sự quan tâm

của chính quyền đối với sức khỏe của nhân dân trong địa bàn xã.

- Đối với sự nghiệp văn hoá thông tin: đây là các hoạt động chi phục vụ

cho công tác truyền thanh, các hoạt động lễ hội, văn hoá nhằm tuyên truyền

đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của chính quyền các

cấp; các hoạt động nhằm gìn giữ truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và các

hoạt động tuyên truyền phổ biến cho nhân dân phòng ngừa các tệ nạn xã hội,

hoạt động mê tín dị đoan. Chi cho hoạt động này những năm gần đây cũng có

những biến động, chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin còn chiếm tỷ trọng

tƣơng đối thấp trong tổng chi thƣờng xuyên.

- Chi sự nghiệp thể dục thể thao chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong trổng chi

thƣờng xuyên và có sự biến động lớn giữa các năm, nguyên nhân do nguồn

kinh còn hạn hẹp.

- Đối với hoạt động bảo đảm xã hội bao gồm các khoản chi trợ cấp

lƣơng hƣu cho cán bộ xã, chi các hoạt động trợ cấp cho các gia đình khó

khăn, các đối tƣợng chính sách, gia đình thƣơng binh, liệt sĩ... Khoản chi này

những năm gần đây luôn có xu hƣớng tăng trong tổng chi thƣờng xuyên, tăng

từ 1% đến 2% từ năm 2014-2016, điều đó khẳng định ngày càng có sự quan

67

tâm của Đảng, chính quyền địa phƣơng tới công tác xã hội và những đối

tƣợng chính sách góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội và nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.

- Chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể: Đây là khoản chi khá lớn trong

tổng số chi NS xã chiếm trên 60% trong tổng chi thƣờng xuyên NS xã (năm

2014: 60%; năm 2015: 61%; năm 2007: 62,6%). Trong đó chi cho hoạt động

quản lý nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 70%. Đây là các khoản chi

đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy chính quyền xã, tuy nhiên hiện nay

việc chi tiêu quản lý hành chính của NS xã còn khá lớn và lãng phí. Theo số

liệu thống kê cho thấy, các khoản chi cho hội nghị, tiếp khách chiếm khoảng

20% tổng chi hành chính của xã, ngoài ra các khoản chi vật tƣ, văn phòng

phẩm, thông tin liên lạc và các khoản chi nghiệp vụ khác… đều rất lớn. các

khoản chi này ở xã còn tồn tại nhiều vấn đề khá phức tạp đó là chứng từ thanh

toán còn nhiều chứng từ là giấy viết tay, nhiều chứng từ chi hội nghị, chƣa

đảm bảo tính pháp lý.

Dự toán chi đƣợc xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã

đƣợc dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội của địa phƣơng, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã

đƣợc quy định, các xã tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân sách, nếu

thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng đánh giá

nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tƣợng; với chi ngân sách không thể đánh

giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô.

3.1.3.3. Về công tác lập dự toán, tình hình thực hiện thu chi, quyết toán ngân

sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,

việc lập dự toán ngân sách năm cũng đƣợc thực hiện theo quy định của Luật

ngân sách. Phòng tài chính các xã, huyện, thành phố xem xét dự toán ngân

68

sách của các đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý, dự toán thu do cơ quan

thuế lập đƣợc xác định trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế và các chỉ tiêu có liên

quan, dự toán thu chi ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn; Lập dự toán thu chi

ngân sách huyện, dự toán các khoản kinh phí ủy quyền trình UBND huyện,

thành phố, thị xã để báo cáo thƣờng trực HĐND cấp huyện gửi Sở tài chính.

Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu chi của UBND tỉnh, phòng

tài chính các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tham mƣu cho UBND đồng

cấp trình HĐND đồng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách. Căn cứ Nghị

quyết của HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định giao nhiệm

vụ thu, chi cho từng cơ quan trực thuộc.

Hàng năm, theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc, trình tự lập, gửi

thẩm quyền, quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thành phố, thị xã ở Hòa

Bình đƣợc thực hiện nhƣ sau: Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN

và ngân sách các cấp thực hiện theo đúng mẫu biểu của chế độ kế toán nhà

nƣớc; Ban tài chính phƣờng, xã lập quyết toán thu chi ngân sách xã trình

HĐND phƣờng xã phê duyệt. Sau khi đƣợc HĐND xã phƣờng phê chuẩn,

UBND xã, phƣờng báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi phòng tài chính

các huyện, thành phố.

Phòng tài chính các huyện, thành phố thẩm quyền quyết toán thu, chi

ngân sách phƣờng, xã, thị trấn; Lập quyết toán thu chi ngân sách các huyện,

thành phố; tổng hợp lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nƣớc trên

địa bàn các huyện, thành phố (bao gồm quyết toán các cấp) báo cáo UBND

huyện, thành phố, thị xã trình HĐND đồng cấp phê chuẩn, UBND báo cáo bổ

sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài Chính.

3.1.3.4. Công tác Kế toán và quyết toán ngân sách xã

* Đội ngũ kế toán

Hiện nay công tác kế toán ngân sách xã tại của một xã tại tỉnh Hòa

Bình chỉ có một biên chế. Một kế toán ngân sách xã vừa đảm nhận kế toán

69

quỹ ngân sách xã, vừa là kế toán chi tiêu cho các đơn vị dự toán, kế toán các

hoạt động tài chính.

Thực trạng chất lƣợng cán bộ làm công tác tài chính xã nhƣ sau:

Tổng số: 210 ngƣời, trong đó:

+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông 210 ngƣời, chiếm 100%

+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 18 ngƣời chiếm 9%, trung cấp 104

ngƣời chiếm 49%, cao đẳng 50 ngƣời chiếm 24%, đại học 38 chiếm 18%.

+ Giới tính: nữ 78 ngƣời chiếm 37%, dân tộc 147 ngƣời chiếm 70%

+ Độ tuổi: dƣới 35 tuổi 114 ngƣời chiếm 54%, từ 35 đến 45 tuổi 80

ngƣời chiếm 38%, từ 45 đến 55 tuổi 16 ngƣời chiếm 8%.

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình)

Theo số liệu điều tra của Sở Nội vụ số cán bộ kế toán có trình độ cao

đẳng, đại học chủ yếu ở các xã thuộc thành phố và các huyện vùng động lực

phát triển kinh tế - xã hội. Cá biệt vẫn còn một số kế toán xã thuộc vùng cao,

vùng sâu xa có trình độ sơ cấp.

Đội ngũ kế toán xã chƣa ổn định, vẫn còn có sự thay đổi sau thời kỳ

bầu cử HĐND. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã đã đƣợc quan tâm

hơn trong đào tạo bồi dƣỡng, tuy vậy trình độ chuyên môn vẫn chƣa thực sự

thông thạo.

Bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã còn yếu và thiếu, phần đông số

cán bộ tài chính kế toán xã, phƣờng chƣa đƣợc đào tạo có hệ thống và chuyên

môn hóa, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm, số ít đƣợc đào tạo tập huấn

ngắn hạn có phần nào giải quyết đƣợc những khó khăn về nghiệp vụ nhƣng

hiện nay thay đổi cán bộ kế toán thƣờng xuyên theo nhiệm kỳ bầu cử ở xã,

phƣờng cũng là một nguyên nhân gây ra trình độ chuyên môn hóa thấp. Là

một cấp ngân sách nhƣng đội ngũ cán bộ cán bộ làm công tác tài chính - ngân

sách xã ở một số nơi chỉ có một cán bộ nên việc tham mƣu sử dụng ngân sách

hiệu quả là một thách thức lớn đối với cán bộ ngân sách cấp xã.

70

* Kế toán ngân sách xã

+ Nhiệm vụ của kế toán ngân sách và tài chính xã

- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các

quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự

nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động

tài chính khác của xã;

- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi

ngân sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử

dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình

sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác

của xã;

- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình

quản lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên

dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mƣu, đề xuất với

UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính

trị, xã hội trên địa bàn xã.

- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra

HĐND xã phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trƣớc nhân dân theo quy

định của pháp luật và gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp vào ngân sách

nhà nƣớc.

+ Phương pháp kế toán

Kế toán ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phƣơng pháp “kế toán

kép”. Phƣơng pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái

hoặc Nhật ký – Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm

bảo đảm sự cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí đƣợc cấp và tình hình sử

dụng kinh phí, giữa vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.

+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bƣớc sau:

71

- Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán;

- Kiểm tra và ký chứng từ kế toán;

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán.

+ Hình thức kế toán

- Hình thức ghi sổ kép gồm 2 loại sổ:

Nhật ký - sổ cái

Sổ kế toán chi tiết

- Hình thức kế toán máy: Sử dụng phần mềm kế toán

* Quyết toán ngân sách xã hàng năm:

- Kế toán xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm

trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn,

đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp.

Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm trƣớc 31/01

- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc lập

thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng

tài chính huyện, Kho bạc Nhà nƣớc huyện, lƣu Kế toán ngân sách xã và thông

báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.

- Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán

thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân

huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.

Qua điều tra khảo sát việc hạch toán, kế toán ngân sách xã, phƣờng chủ

yếu thực hiện theo phƣơng pháp ghi sổ.

Kế toán ngân sách xã đã thực hiện mở sổ sách kế toán tƣơng đối đầy đủ

theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc

ban hành chế độ kế toán ngân sách xã và tài chính xã, Thông tƣ 146/2011/TT-

BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ

sung Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã.

72

Việc quản lý ngân sách xã đƣợc thực hiện quản lý theo Luật NSNN

nhƣng đến nay nhiều xã vẫn còn sử dụng phƣơng pháp ghi sổ đơn, một số xã

chỉ mới mở Nhật ký – Sổ cái và sổ quỹ tiền mặt là chủ yếu, có một vài xã mở

đƣợc sổ chi tiết thu, chi ngân sách nhƣng không đúng theo chế độ qui định.

Các khoản chi đều lập phiếu chi và chứng từ kế toán, tuy nhiên việc thiết lập

chứng từ ban đầu của nhiều xã còn chƣa đúng theo chế độ qui định. Cá biệt có

xã, phƣờng ở một số nội dung chỉ còn chƣa có chứng từ. Thời gian gửi báo

cáo quyết toán còn chậm so với quy định.

Việc áp dụng những công cụ để quản lý, kiểm soát tài chính của ngân

sách cấp xã nhƣ hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chừng từ thu – chi, hệ

thống số sách, biểu mẫu báo cáo, hệ thống mục lục ngân sách xã…khi thực

hiện chƣa có sự thống nhất giữa các xã và chƣa đúng theo chế độ qui định.

Theo Luật NSNN, Kho bạc Nhà nƣớc kiểm soát chi và tổ chức hạch

toán kế toán NSNN đồng thời qui định Phòng tài chính huyện thẩm định

quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã, tổng hợp lập quyết toán ngân sách của

cấp mình trình UBND các cấp. Tuy nhiên hiện nay Kho bạc Nhà nƣớc chỉ

tổng hợp báo cáo số thu, chi do cấp mình trực tiếp kiểm soát, trong khi Phòng

Tài chính phải tổng hợp, báo cáo toàn bộ các khoản thu, chi của ngân sách

cấp huyện và cấp xã do đó hệ thống mẫu biểu, số liệu tổng hợp trong báo cáo

của Phòng Tài chính và KBNN chƣa đồng nhất về chỉ tiêu, nội dung để có thể

so sánh, đối chiếu một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận lợi nhất là số liệu về

chi đầu tƣ, các khoản chi bằng lệnh chi tiền, các khoản bổ sung từ ngân sách

cấp trên cho cấp dƣới.

Đây là khó khăn trong công tác kiểm toán báo cáo quyết toán Ngân

sách nhà nƣớc các cấp khi phải đối chiếu số liệu để xác định tính chính xác

của quyết toán thu, chi theo từng cấp ngân sách và Báo cáo quyết toán NSNN.

Thời gian chỉnh lý quyết toán hiện nay còn dài. Các nội dung công việc đƣợc

thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán chƣa đƣợc cụ thể trong Luật nên

nhiều nhiệm vụ đƣợc kéo dài trong thời gian gian chỉnh lý quyết toán.

73

3.1.3.5. Cân đối ngân sách xã

Trong quản lý ngân sách, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện nhiệm

vụ chi và cân đối ngân sách. Vấn đề tự cân đối ngân sách cấp xã là chính quyền cấp

xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách trung dài hạn.

Những năm gần đây tỉnh Hòa Bình đã có nhiều thay đổi trong phân cấp

ngân sách nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách cấp huyện, cấp xã. Từ đó các

cấp chủ động trong cân đối thu chi.

Bảng 3.4. Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách

STT Tên các khoản thu Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã

1 100

100 2

3 50

100 100 100 4 5

6

7 8 100

9 100 100 100 100

10 64

Thu từ doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Thu từ cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Lệ phí trƣớc bạ - Trƣớc bạ tài sản - Trƣớc bạ nhà đất Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân - Do cấp huyện thu Thuế nhà đất Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thu phí, lệ phí: - Cấp huyện thu - Cấp xã thu Thu tiền sử dụng đất - Phát sinh trên địa bàn xã - Phát sinh trên địa bản phƣờng, thị trấn

16 80 100

12 100

100 13

11 Thu tiền cho thuê đất, mặt nƣớc Thu xử phạt vi phạm hành chính - Cấp huyện thu - Cấp xã thu Thu khác ngân sách - Cấp huyện thu - Cấp xã thu

100 100 (Nguồn: Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND ngày 05/12/2016)

74

Theo tỷ lệ điều tiết trên, chỉ có 04/210 xã tự cân đối đƣợc, đó là

Phƣờng Phƣơng Lâm, Phƣờng Đồng Tiến, Phƣờng Tân Thịnh, xã Sủ Ngòi

thuộc thành phố Hòa Bình.

Các xã thu đáp ứng từ 50% đến 80% chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Qua tiến hành điều tra, khảo sát số liệu thu chi ngân sách xã 04/10

huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình. Bao gồm: thành phố Hòa Bình, huyện Yên

Thủy, huyện Cao Phong, huyện Kỳ Sơn. Các đơn vị này đại diện cho các

vùng miền có đặc điểm khác nhau (thành phố trung tâm, miền núi vùng sâu,

vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số); Các đơn vị này có xã, phƣờng tự cân đối

đƣợc nguồn thu và có số thu cao; Có khả năng khai thác nguồn thu trên địa

bàn tƣơng đối lớn; Năng lực quản lý tài chính tốt.

3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại địa điểm nghiên cứu

3.1.4.1. Tình hình thu –chi ngân sách Nhà nước tại các xã nghiên cứu

Công tác lập dự toán đƣợc xác định là khâu rất quan trọng, nó quyết

định hoạt động thu chi ngân sách trong một năm của các xã.Vì vậy nó phải

đƣợc lập trên cơ sở các quy định theo các yêu cầu, đầy đủ căn cứ và đƣợc lập

theo đúng trình tự quy định. Để thấy rõ hơn về thực trạng công tác lập dự toán

ngân sách xã, trên cơ sở nghiên cứu quản lý ngân sách cấp xã tại 3 huyện trên

địa bàn Hòa Bình thông qua các biểu sau:

75

Bảng 3.5: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014-2016)

Đơn vị tính: nghìn đồng

2014

2015

2016

NỘI DUNG

Thu NSX Thu NSX

Thu NSX

So với 2015 (%)

I. TỐNG THU

61.387.000 62.735.000

65.292.161

So với 2014 (%)

2.100.000

2.161.000

102,9

2.156.936

99,8

1. Thu ngân sách đƣợc hƣởng theo phân cấp

Các khoản thu ngân

2.100.000

2.161.000

2.156.936

sách xã hƣởng 100%

2.Bổ sung từ ngân sách

52.599.000 58.479.000

111,2

58.486.000

100,0

cấp huyện

Bổ sung cân đối

21.447.000 21.447.000

21.447.000

Bổ sung mục tiêu

31.152.000 37.032.000

37.039.000

3. Thu kết dƣ

557.000

1.261.000

226,4

1.007.000

79,9

4. Thu chuyển nguồn

6.131.000

834.000

13,6

1.434.660

172,0

NS năm sau

5. Các khoản thu quản

-

-

-

2.207.565

-

lý qua NSNN

II. TỔNG CHI

62.146.876 66.210.800

64.183.736

1. Chi đầu tƣ phát triển

2.548.065

18.200

0,71

-

-

2. Chi chƣơng

trình

2.995.525

1.886.900

62,99

3.044.943

161,4

mục tiêu

3. Chi thƣờng xuyên

53.747.000 58.387.600

108,63

57.425.405

98,4

4. Chi chuyển nguồn

834.376

1.434.700

171,95

1.505.823

105,0

năm sau

5. Chi ngoài cân đối

2.021.910

4.483.400

221,74

2.207.565

49,2

Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Kỳ Sơn

76

Bảng 3.6: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy

(2014-2016)

Đơn vị tính: nghìn đồng

2014

2015

2016

NỘI DUNG

So với 2014

So với 2015

Thu NSX

Thu NSX

Thu NSX

(%)

(%)

I. TỐNG THU

70.004.000

85.814.000

82.067.000

1. Thu ngân sách

hƣởng

theo

2.788.000

2.928.000

105,0

2.720.000

92,9

đƣợc phân cấp

2.788.000

2.928.000

2.720.000

- Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%

60.987.000

74.286.000

121,8

72.533.000

97,6

2.Bổ sung từ ngân sách cấp huyện

Bổ sung cân đối

29.139.000

29.139.000

29.139.000

Bổ sung mục tiêu

31.848.000

45.147.000

3.394.000

3. Thu kết dƣ

932.000

802.000

86,1

579.000

72,2

4. Thu chuyển nguồn

3.102.000

2.068.000

66,7

3.319.000

160,5

NS năm sau

5. Các khoản

thu

2.195.000

5.730.000

261,0

2.916.000

50,9

quản lý qua ngân sách nhà nƣớc

II. TỔNG CHI

69.197.000

85.235.000

81.585.000

1. Chi đầu tƣ phát

600.000

1.140.000

190,00

2.754.000

241,6

triển

2. Chi chƣơng trình

3.827.000

5.600.000

146,33

6.384.000

114,0

mục tiêu

3. Chi thƣờng xuyên

60.507.000

69.447.000

114,78

64.802.000

93,3

4. Chi chuyển nguồn

2.068.000

3.318.000

160,44

4.729.000

142,5

năm sau

5. Chi ngoài cân đối

2.195.000

5.730.000

261,05

2.916.000

50,9

Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Yên Thủy

77

Bảng 3.7: Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong

(2014-2016)

Đơn vị tính: nghìn đồng

2014

2015

2016

NỘI DUNG

Thu NS

So với 2014

So với 2015

Thu NS xã

Thu NS xã

(%)

(%)

I. TỐNG THU

55.722.000

62.713.000

56.554.300

1.678.000

2.043.000

121,8

1.843.000

90,2

1. Thu ngân sách theo đƣợc hƣởng

phân cấp

1.678.000

2.043.000

1.843.000

Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%

51.072.000

58.763.000

115,1

52.420.000

89,2

2.Bổ sung từ ngân sách cấp huyện

Bổ sung cân đối

21.713.000

21.713.000

21.713.000

Bổ sung mục tiêu

29.359.000

37.050.000

30.707.000

3. Thu kết dƣ

874.000

116.000

13,3

231.000

199,1

82.000

93.000

113,4

60.300

64,8

4.Thu chuyển nguồn NS năm sau

2.016.000

1.698.000

84,2

2.000.000

117,8

5. Các khoản thu quản lý qua NSNN

II. TỔNG CHI

55.606.000

63.448.000

57.383.000

1. Chi đầu tƣ phát

1.507.000

126.000

8,36

535.000

35,5

triển

2. Chi chƣơng trình

1.930.000

3.035.000

157,25

5.258.000

173,2

mục tiêu

3. Chi thƣờng xuyên 49.220.000

57.986.000

117,81

48.663.000

83,9

4. Chi chuyển nguồn

933.000

603.000

64,63

927.000

153,7

năm sau

5. Chi ngoài cân đối

2.016.000

1.698.000

84,23

2.000.000

117,8

Nguồn: Báo cáo QT ngân sách huyện Cao Phong

78

Qua biểu trên ta thấy tổng thu ngân sách cấp xã của 3 huyện qua các

năm không ngừng tăng lên. Nhìn chung thu tất cả các khoản mục thu ngân

sách hàng năm đều vƣợt so với dự toán. Điều đó phản ánh chất lƣợng của dự

toán chƣa cao, công tác lập dự toán chƣa tính toán hết nguồn thu, chƣa sát

thực tế. Một số khoản thu không đƣợc xây dựng trong dự toán hoặc dự toán

phản ánh chƣa sát so với khả năng nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội của chính quyền xã trên địa bàn tỉnh chất

lƣợng chƣa cao, chƣa bao quát hết nhiệm vụ hàng năm, một trong những

nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là chuyên môn nghiệp vụ của bản thân

đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm còn

hạn chế.

Nhìn vào bảng biểu 3.5, 3.6, 3.7 quyết toán thu, chi ngân sách xã của 3

huyện Kỳ Sơn, Yên Thủy, Cao Phong ta nhận thấy tình hình thu NSX không

có thay đổi và biến động lớn, các khoản thu đƣợc hƣởng theo phân cấp chiếm

tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu các nguồn thu NSX bình quân chiếm 3% - 5%

trong tổng thu. Thu NSX chủ yếu từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. bình

quân chiếm từ 92% - 95% tổng thu NSX. Việc thực hiện thu bổ sung từ ngân

sách cấp trên là cần thiết, vì nguồn thu trên địa bàn thấp, nguồn thu của các

xã, phƣờng không đồng đều, không đảm bảo cân đối NSX. Nguồn thu bổ

sung có mục tiêu tăng dần qua các năm, là một chủ trƣơng lớn của đảng và

nhà nuớc ta ƣu tiên cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, tạo

ra sự công bằng, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Tuy nhiên, nếu khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên càng lớn thì thực tế

cho thấy rằng nền kinh tế xã hội của địa phƣơng chƣa phát triển, đời sống dân

cƣ còn nghèo và hơn thế nữa nó vẫn tồn tại tình trạng cơ chế “xin cho” và

việc phân giao nguồn thu cho NSX còn hạn chế; Ðó cũng chính là điều kiện

nảy sinh những tiêu cực trong quản lý ngân sách. Vì vậy, chúng ta phải có

79

những quyết sách, những định hƣớng cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa

phƣơng, phấn đấu để ngân sách địa phƣơng có thể tự cân đối, tự đảm bảo, hạn

chế tối đa việc sử dụng kinh phí trợ cấp từ ngân sách cấp trên, giảm gánh

nặng cho ngân sách cấp trên.

Mặt khác chi NSX của 3 huyện chủ yếu tập trung chi thƣờng xuyên

chiếm 80% - 85% tổng chi NSX. Chi đầu tƣ phát triển rất thấp nhƣ huyện Cao

Phong năm 2016 chỉ 535.000.000 đồng, huyện Kỳ Sơn năm 2016 không bố trí

kinh phí để chi đầu tƣ phát triển. Điều đó cho thấy nguồn kinh phí để chi cho

NSX rất hạn hẹp. Mới chỉ đáp ứng đƣợc cơ bản các hoạt động chi thƣờng

xuyên. Để nâng cao đƣợc đời sống nhân dân cần phải có sự chung tay của các

cấp các ngành, hoàn thiện các thể chế quản lý, lồng gép các mô hình từ nguồn

vốn chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.

Ngoài sự hỗ trợ nguồn lực của Nhà nƣớc, thì việc huy động sức dân, huy

động mọi nguồn lực trong xã hội là rất quan trọng.

3.1.4.2. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tỉnh Hòa Bình

thông qua phiếu khảo sát

* Đánh giá của đơn vị quản lý NSNN

Bộ máy quản lý NSNN từ huyện tới cơ sở chƣa thực sự năng động,

sáng tạo, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý NSNN còn nhiều

hạn chế công tác đào tạo đối với đội ngũ này chắp vá nên một số cán bộ cấp

xã năng lực quản lý chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu trong tình hình mới hiện

nay. Nhiều sai phạm trong lĩnh vực tài chính ngân sách đều do chủ quan trong

quản lý, điều hành ngân sách gây ra. Trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích và

lập dự toán chƣa chuyên sâu, chƣa có bộ phận chuyên trách cho lĩnh vực lập

dự toán.

Thời gian từ khi các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán để gửi cho

các cơ quan chức năng thẩm định quá ngắn, cấp trên chƣa đủ thời gian để

80

đánh giá phân tích dự toán của các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn. Số liệu

dự toán chủ yếu mang tính ƣớc tính từ thực hiện năm trƣớc để lập dự toán cho

năm kế hoạch.

Bảng 3.8: Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách.

MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. bình Yếu Kém

Lập dự toán NSNN

1 + Số ngƣời 10 15 5 0 0

33.33 16,66 + Tỷ lệ (%) 50 0 0

Chấp hành dự toán NSNN

2 + Số ngƣời 5 20 5 0 0

66,66 16.66 16,66 + Tỷ lệ (%) 0 0

Quyết toán NSNN

3 + Số ngƣời 10 15 5 0 0

33.33 16,66 + Tỷ lệ (%) 50 0 0

Kiểm tra, thanh tra NSNN

4 + Số ngƣời 10 15 5 0 0

+ Tỷ lệ (%) 50 0 0 33.33 16,66

Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.

Từ số liệu Bảng 3.8 đánh giá của các đối tƣợng quản lý NSNN trên cho

thấy công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và Kiểm tra, thanh

tra NSNN trong đó thực hiện kiểm tra, thanh tra cũng còn rất nhiều khó khăn,

trình độ chuyên môn không đồng đều, Thanh tra huyện không có cán bộ

chuyên sâu về lĩnh vực NSNN, việc đấu mối, phối kết hợp giữa các ngành để

triển khai nhiệm vụ đang còn lúng túng nên công tác kiểm tra, thanh tra không

đƣợc liên tục, chất lƣợng chƣa cao.

81

* Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hƣởng NSNN

Thực hiện tốt các chính sách nhƣ: Ngƣời có công với cách mạng, bảo

trợ xã hội; giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển

sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống ngƣời nghèo, vùng bị thiên tai,

dịch bệnh.

Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn, từng bƣớc

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đáp ứng yêu cầu xuất

khẩu lao động.

Tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc

đến đúng đối tƣợng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.

Bảng 3.9: Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách.

MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. bình Yếu Kém

Lập dự toán NSNN

1 + Số ngƣời 10 15 25 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 30 50 0 0

Chấp hành dự toán NSNN

2 + Số ngƣời 10 15 25 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 30 50 0 0

Quyết toán NSNN

3 + Số ngƣời 10 20 20 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0

Kiểm tra, thanh tra NSNN

4 + Số ngƣời 10 20 20 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0

Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.

82

Từ số liệu Bảng 3.9 đánh giá của các đối tƣợng thụ hƣởng NSNN cần

thực hiện tốt công tác thẩm định dự án để tham mƣu cho UBND huyện quyết

định chủ trƣơng đầu tƣ; thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế dự toán;

thẩm định quyết toán công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng.

Việc quản lý chất lƣợng công trình đƣợc các cơ quan chuyên môn coi

trọng và tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các chủ đầu tƣ

và các nhà thầu liên quan. Cho thấy công tác lập dự toán, chấp hành dự toán,

quyết toán và Kiểm tra, thanh tra NSNN chƣa đáp ứng yêu cầu trong thời gian

tới cần phải xem xét chấn chỉnh cải thiện hơn nữa.

* Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hƣởng NSNN

Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,

phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật.

Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một

số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN

theo quy định.

Trong năm các cơ quan thu nhƣ cơ quan Thuế, cơ quan tài chính,

UBND các xã, thị trấn, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ thu ngân sách đƣợc

tổ chức thu NSNN và không ngừng phát triển nguồn thu, tìm các biện pháp

khai thác, nuôi dƣỡng nguồn thu sao cho đạt và vƣợt tỷ lệ theo dự toán đƣợc

HĐND huyện phê chuẩn.

Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh

không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp

trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực

tiếp, song phải nộp Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định.

83

Bảng 3.10: Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách.

MỨC ĐỘ TT TIÊU CHÍ Tốt Khá T. Bình Yếu Kém

Lập dự toán NSNN

1 + Số ngƣời 55 25 10 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 50 30 0 0

Chấp hành dự toán NSNN

2 + Số ngƣời 10 25 15 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 50 30 0 0

Quyết toán NSNN

3 + Số ngƣời 10 20 20 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0

Kiểm tra, thanh tra NSNN

4 + Số ngƣời 10 20 20 0 0

+ Tỷ lệ (%) 20 40 40 0 0

Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế.

Từ số liệu Bảng 3.10 đánh giá của các đối tƣợng thu nộp NSNN Cơ

quan quản lý thu đã phối hợp với các ngành; các xã, thị trấn triển khai đồng

bộ các biện pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, nắm rõ đƣợc nguồn thu,

đối tƣợng thu, tăng cƣờng kiểm tra, rà soát, điều chỉnh kịp thời mức thu cho

phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Cho thấy công tác lập dự toán,

chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN chƣa đáp ứng yêu

cầu trong thời gian tới cần phải cải thiện hơn nữa

3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa

bàn tỉnh Hòa Bình.

3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ.

Trình độ và phƣơng pháp quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý có tác

84

động rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý nói chung và quản lý ngân

sách nói riêng. Nếu trình độ quản lý tốt và phƣơng pháp quản lý khoa học thì

hiệu quả quản lý sẽ rất cao và ngƣợc lại.

Tổ chức quản lý ngân sách huyện, chính quyền các cấp đều tổ chức bộ

máy tham mƣu giúp việc phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ

đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Mỗi cơ quan, đơn vị lại có mô hình

tổ chức bộ máy và cán bộ riêng để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của mình. Tuy vậy, hiệu quả hoạt động và chất lƣợng cán bộ của từng cơ

quan, đơn vị có tác động rất lớn tới chất lƣợng quản lý cả trong lĩnh vực kinh

tế - xã hội và ngân sách. Tổ chức bộ máy không khoa học và chất lƣợng

nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong phát triển kinh tế - xã hội

đồng thời lãng phí vốn, tiền và tài sản Nhà nƣớc.

Các chế độ, chính sách đều do con ngƣời trực tiếp triển khai thực hiện,

nếu đội ngũ cán bộ không có năng lực, trình độ thấp không nhận thức đúng

đắn và đầy đủ dễ dẫn đến sai phạm trong quá trình thực thi công vụ và hiệu

quả quản lý ngân sách thấp, thất thoát, lãng phí và dẫn đến sai phạm.

3.2.2. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện

Theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, các phƣơng thức thu thập

thông tin thủ công thực sự không còn phù hợp cả về chất lƣợng và thời gian.

Trong xu thế phát triển khoa học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng

các thành tựu của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Vì

vậy, việc thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin

và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là

nhiệm vụ của địa phƣơng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng ngân

sách. Việc phát triển hệ thống thông tin và nâng cao trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của huyện.

Nếu hệ thống thông tin và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

85

lý ngân sách tốt thì hiệu quả quản lý ngân sách cũng sẽ đạt kết quả cao và

ngƣợc lại.

3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính

Cơ chế quản lý tài chính tạo hành lang pháp lý, giúp cho quá trình hình

thành, tạo lập sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ tất cả các lĩnh vực

ngân sách phải đảm bảo, là công cụ điều phối các nguồn lực, đảm bảo hài

hòa, cân đối và công bằng, hợp lý trong công tác quản lý tài chính nói chung

và quản lý ngân sách nói riêng, giúp thực hiện nguyên tắc thu đúng và đầy đủ,

chi tiêu tiết kiệm, hạn chế tình trạng sử dụng ngân sách lãng phí, thất thoát,

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, cơ chế quản lý tài chính giúp

việc tổ chức bộ máy, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho bộ máy đó hoàn thành

tốt nhiệm vụ.

3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính

Hệ thống các chính sách trích thƣởng thu vƣợt kế hoạch vào ngân sách

các cấp ngân sách địa phƣơng, quyền chi phối kết dƣ ngân sách cuối năm và

sử dụng quỹ dự phòng đã tạo động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa

phƣơng, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện

hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phƣơng. Đây là động lực rất quan trọng

cho mở rộng nguồn thu, tăng thu ngân sách và đảm bảo cân đối bền vững cho

ngân sách địa phƣơng.

3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình.

3.3.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai công tác quản

lý ngân sách xã

Trong quá trình hội nhập và phát triển, các đạo luật đƣợc Quốc hội ban

hành nhƣ Luật NSNN, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng

chống tham nhũng, Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu… đã có tác

86

động mạnh mẽ đến công tác quản lý tài chính - ngân sách. Cùng với nó, vai

trò giám sát của HĐND các cấp, sự quản lý, điều hành sát sao của các cấp

chính quyền địa phƣơng trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, trong đó có vấn

đề quản lý, điều hành NS xã ngày càng đƣợc nâng cao nên công tác quản lý

NS xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, kỷ luật tài chính đƣợc tăng cƣờng.

Sự công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá

nhân trong quản lý, điều hành NS cùng với việc thực hiện những chế tài

nghiêm minh, đã góp phần làm lành mạnh tài chính cấp cơ sở ở nƣớc ta, làm

gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng

trƣởng và góp phần ổn định an ninh - trật tự ở địa phƣơng..

Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho xã theo luật NSNN đã tạo

điều kiện để xã tích cực khai thác nguồn thu, chủ động chi tiêu và giảm đƣợc

khối lƣợng công tác quản lý ở cấp trên.

- Công tác lập dự toán NS xã cơ bản đã dần dần đựơc thực hiện theo

quy định của luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật. Dự toán thu,

chi NS xã đã bám sát định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Chất lƣợng dự toán NS từng bƣớc đựơc nâng cao, năm sau cụ thể, chi tiết và

kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi NS đã đƣợc tính toán phân bổ

theo mục lục NSNN tạo cơ sở thuận lợi hơn cho công tác điều hành NS xã

của chính quyền cơ sở và công tác kiểm soát thu, chi NS xã của KBNN.

- Công tác quản lý, điều hành NS xã đƣợc chặt chẽ hơn và đang dần

dần đi vào nề nếp. Việc quản lý NS xã qua hệ thống KBNN đã góp phần làm

cho NS xã lành mạnh, đƣợc quản lý chặt chẽ và thống nhất hơn.

- Về công tác kế toán NS xã: cùng với việc triển khai thực hiện luật

NSNN, Bộ trƣởng Tài chính đã ban hành chế độ kế toán NS xã để chỉ đạo các

địa phƣơng thực hiện, tuy chế độ kế toán này còn một số tồn tại nhƣng đã tạo

điều kiện tiền đề cần thiết để nâng cao chất lƣợng quản lý NS xã.

87

- Công tác thanh tra, kiểm tra NS xã bƣớc đầu đƣợc các cấp chính

quyền địa phƣơng quan tâm, chú trọng. Phần lớn các xã đã thành lập ban

thanh tra nhân dân xã và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết

thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân. Qua công tác kiểm tra, thanh tra đã phát

hiện và xử lý tiêu cực ở các hoạt động bán, đấu thầu đất công và hoa lợi công

sản, hạch toán chứng từ khống… để tham ô, để ngoài sổ sách kế toán tiền thu

từ tiền bán đất, tham nhũng tiền đóng góp của nhân dân hoặc tiền công quỹ.

- Công tác quản lý thu NS xã qua hệ thống KBNN đã dần đi vào nề

nếp, các khoản thu NS xã nộp vào KBNN đã đƣợc thu và hạch toán kịp thời

cũng nhƣ điều tiết chính xác cho từng cấp NS. KBNN đã hƣớng dẫn cho kế

toán NS xã ghi nộp theo đúng mục lục NSNN, đồng thời hạch toán riêng cho

từng xã giúp cho xã hàng tháng đối chiếu nắm đƣợc số thu và tồn quỹ NS xã.

Quá trình này đã tạo nên thói quen mới, văn minh, các đối tƣợng chủ động

nộp thuế vào KBNN theo nghĩa vụ thay cho việc Nhà nƣớc phải đôn đốc và đi

thu thuế trực tiếp nhƣ trƣớc đây. Trong điều kiện hình thức thanh toán bằng

tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn, hầu hết các khoản thu NS xã là thu bằng tiền

mặt do đó công tác thu trực tiếp vào KBNN có một ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc tập trung kịp thời các khoản thu vào NSNN.

- Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác

thu NS xã đƣợc phân định rõ hơn. KBNN tổ chức thu nhận trực tiếp các

khoản thu NS xã vào KBNN, thực hiện hạch toán và điều tiết các khoản thu

đựơc phân cấp cho NS xã đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các khoản thu

NS xã theo đúng mục lục NSNN.

- Sự phối hợp giữa KBNN, Ban tài chính xã và cơ quan thuế, tài chính

trong việc đôn đốc, tập trung quản lý các nguồn thu NS xã đã tốt hơn, thƣờng

xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu đảm bảo các nguồn thu của NS xã đƣợc tập

trung đầy đủ, kịp thời.

88

- Qua công tác kiểm soát chi NS xã của KBNN, nhiều khoản chi của

NS xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vƣợt dự toán đƣợc duyệt, sai tiêu

chuẩn định mức, không đúng mục lục NSNN, chứng từ không hợp lệ, thiếu

hồ sơ chứng từ… đã góp phần tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý tài

chính tại xã, đƣa dần công tác quản lý chi NS xã đi vào ổn định.

- Chính quyền xã đã nhận thức đƣợc đầy đủ về trách nhiệm và quyền

hạn của mình trong việc quản lý, điều hành NS xã nhƣ một cấp NS hoàn

chỉnh theo luật NSNN. Từ đó, chủ động trong việc quản lý, điều hành NS một

cách có hiệu quả hơn.

- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ: Tài chính, KBNN đã có điều kiện

tham gia vào việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chỉ đạo qúa trình lập, chấp

hành và quyết toán NS xã. các khoản chi của NS xã đƣợc chính quyền xã

giám sát một cách chặt chẽ thông qua nguyên tắc chuẩn chi NS xã; chi NS xã

đƣợc điều hành, quản lý theo dự toán, đƣợc kiểm tra, kiểm soát theo các tiêu

chuẩn, định mức chi tiêu nên đƣợc đảm bảo chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn.

3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong

quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại tỉnh Hòa Bình

3.3.2.1. Thuận lợi

- Khâu lập dự toán ngân sách xã:

Đối với khâu lập dự toán bƣớc đầu đã đƣợc các xã trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình quan tâm và từng bƣớc thực hiện theo những quy định trong luật

NSNN. Khi lập dự toán thu, chi NSX đã đƣợc tính toán, phân bổ theo mục lục

NSNN, có xem xét tới yếu tố điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã

hội mà cấp trên đặt ra. Công tác lập dự toán thu ngân sách đã đƣợc xã phối

hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các

khoản thu đƣợc hƣởng 100% nhƣ thu phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích và

đất công, thu kết dƣ từ ngân sách năm trƣớc, ... đồng thời đã quán triệt mạnh

89

mẽ các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng dự toán chi

phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao đúng chế độ định mức tiêu chuẩn,

nhất là các khoản chi thƣờng xuyên nhƣ chi cho quản lý Nhà nƣớc, Đảng,

Đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NS của chính quyền xã và

sự kiểm soát chi của kho bạc Nhà nƣớc. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự

toán tại xã hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách

khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

- Khâu chấp hành dự toán ngân sách xã: Với dự toán NSX đƣợc lập

khoa học trong những năm qua xã đã chủ động quản lý huy động nguồn thu

và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên địa bàn, tiềm lực NSX

ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.

Đối với công tác thu ngân sách: Các xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

đã chủ động phối hợp với các cơ quan thu, các tổ chức đoàn thể tổ chức khai

thác nguồn thu và nuôi dƣỡng nguồn thu đƣợc tốt hơn. Công tác thu đã đảm

bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn nhƣ với các khoản thu thuế nhà

đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Bên cạnh đó cán bộ tài chính xã, huyện

đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN

thực hiện các khoản thu nộp theo đúng chế độ quy định và hình thức thu phải

có biên lai đã đƣợc quán triệt. Do đó, nguồn thu không những khai thác đƣợc

một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dƣỡng nguồn thu trong các năm qua

và các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn

định và đều tăng trong những năm qua giúp cho địa phƣơng bố trí đƣợc nguồn

vốn để tăng chi cho nhu cầu phát triển kinh tế.

Đối với công tác chi ngân sách: Các xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

đã sử dụng và chủ động quản lý và điều hành các khoản chi ngân sách trong

tổng kinh phí đƣợc giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao

thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn đƣợc

90

giao.Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua trên địa bàn xã đã bƣớc

đầu nắm bắt phù hợp với điều kiện phát triển KT- XH trên địa bàn nhƣ với

việc tăng các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ sở

hạ tầng nâng cao đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong

đợi. Các khoản chi thƣờng xuyên xã đã chú trọng phân bổ cho công tác dân

quân tự vệ, sự nghiệp xã hội, hoạt động y tế ... để đáp ứng cho nhu cầu phát

triển nâng cao đời sống tinh thần cũng nhƣ vật chất cho nhân dân. Ngoài ra

công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã đƣợc cán bộ

tài chính xã phối hợp với kho bạc Nhà nƣớc đã đƣợc đẩy mạnh, nhất là các

khoản chi đầy tƣ XDCB.

- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách xã:

Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã đƣợc tỉnh, huyện

chỉ đạo tất cả các xã thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định.

Khác với trƣớc kia công tác quyết toán hiện nay đã đƣợc chú trọng thực hiện

việc quyết toán theo đúng mục lục NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã đƣợc ghi

chép đầy đủ, đúng chế độ. Nhƣ vậy có thể thấy công tác quyết toán đã bƣớc

đầu đi vào nề nếp nhƣ công tác lập dự toán và chấp hành dự toán đặt ra.

3.3.2.2. Khó khăn

- Khó khăn khách quan

Hòa Bình là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng đƣợc

30% nhu cầu chi. Cho nên việc chủ động để bố trí ngân sách cho các cấp địa

phƣơng còn phụ thuộc vào phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách trung

ƣơng. Các nguồn thu ngân sách xã ở Hòa Bình bao gồm:

Thứ nhất: Nguồn thu từ bản thân nội lực của địa phƣơng nhƣ thu từ

thuế, phí, lệ phí và một số quỹ chuyên dùng. Nguồn thu này mang tính chất

tƣơng đối ổn định và có tính chiến lƣợc lâu dài. Ở cấp xã nguồn thu này còn

thấp, hơn nữa một số khoản thu thuế còn phân cấp theo tỷ lệ lớn cho ngân

sách cấp trên.

91

Thứ hai: Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, gồm bổ sung cân

đối ngân sách, bổ sung ngoài kế hoạch và bổ sung cân đối có mục tiêu. Nguồn

thu này vẫn còn mang tính chất xin - cho.

Thứ ba: Nguồn thu từ các cá nhân, tổ chức tài trợ, đây là nguồn thu

không ổm định mang tính chất nhất thời.

- Khó khăn chủ quan

+ Chính quyền cấp tỉnh chƣa mạnh dạn trao quyền chủ động cho chính

quyền cấp xã nhiệm vụ chi đầu tƣ phát triển, để giải quyết mâu thuẫn về nhu

cầu tăng chi đáp ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với khuyến khích

các đơn vị các tầng lớp dân cƣ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Mặt khác làm

giảm đi sự động viên đóng góp của các doanh nghiệp, ngƣời dân vào xây

dựng các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng của địa phƣơng.

+ Chƣa mạnh dạn phân cấp 100% các khoản thu và thực hiện ủy nhiệm

thu để cho chính quyền cấp xã có thể chủ động khai thác nguồn thu, tăng thu

ngân sách, nhằm từng bƣớc tiến tới tự cân đối ngân sách xã từng phần hoặc

toàn phần.

+ Trong chi ngân sách đã có những định mức cho từng nội dung cho

các xã nhƣng hết sức lạc hậu so với mức sinh hoạt và giá cả của nền kinh tế

thị trƣờng. Bởi vì các hệ thống định mức chi tiêu không đƣợc điều chỉnh trong

vòng 3 đến 5 năm, trong khi đó sự biến động về giá của thị trƣờng diễn ra liên

tục. Hệ thống tiền lƣơng và phụ cấp sinh hoạt phí của các cán bộ công chức

công tác tại xã lại thấp, mặc dù Nhà nƣớc đã tiến hành cải cách tiền lƣơng

nhiều lần. Thu nhập thấp cũng là mối dây liên hệ chặt chẽ với tình trạng tham

nhũng hiện nay.

+ Hầu hết các hàng hóa dịch vụ công tại địa bàn xã đều do khu vực

công cung cấp, đó là:

+ Các dịch vụ quản lý Nhà nƣớc nhƣ: Công chứng, cấp giấy phép kinh

doanh, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu…

92

+ Các hoạt động cho những ngƣời, tổ chức có nhu cầu nhƣ: Kiểm dịch

động thực vật, đo đạc lập bản đồ địa chính…

+ Các hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự cho dân chúng và địa phƣơng.

+ Các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục.

+ Các hàng hóa công, nhƣ: Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội, các công trình phúc lợi.

Vì thế, việc chia sẻ gánh nặng chi phí của cộng đồng chƣa đƣợc động

viên tham gia tích cực. Nhƣ vậy với nguồn lực tài chính có hạn thì chính

quyền cấp xã khó có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu hàng hóa, dịch vụ công của

ngƣời dân.

3.3.2.3. Nguyên nhân

Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân tồn tại, trong đó có những

nguyên nhân chủ yếu sau:

- Buông lỏng quản lý ngân sách xã: Ngân sách cấp xã đã có thời gian

dài bị thả nổi và chƣa đƣợc đƣa vào quản lý thống nhất trong hệ thống NSNN.

- Chế độ quản lý ngân sách cấp xã quá lạc hậu, chậm sửa đổi, trong lúc

những diễn biến kinh tế xã hội của đất nƣớc thì ngày một thay đổi. Là một

chính quyền trong hệ thống 4 cấp hiện nay theo luật pháp qui định nhƣng cơ

chế làm việc và đặc biệt là công cụ tài chính ngân sách cấp xã chƣa đủ mạnh

để thể hiện hết chức năng, vai trò của mình trong quản lý kinh tế - chính trị -

văn hóa – xã hội tại địa phƣơng.

- Chƣa đánh giá đúng vai trò của dự toán đối với ngân sách xã.

- Chế độ tiền lƣơng cho cán bộ, công chức xã chậm sửa đổi, không đảm

bảo cuộc sống nên việc thực hiện thu hút đội ngũ cán bộ, công chức có đủ

trình độ chuyên môn về phục vụ công tác tài chính ngân sách tại xã hết sức

khó khăn.

- Tƣ tƣởng xem nhẹ ngân sách cấp xã đã ăn sâu vào đội ngũ làm công

tác quản lý tài chính ngân sách từ Trung ƣơng đến cơ sở là một thực tế phải

93

công nhận. Các cấp chính quyền địa phƣơng thì có tƣ tƣởng ỷ lại vào cấp trên

trong việc đổi mới chính sách quản lý ngân sách xã, phƣờng. Trong một thời

gian dài ngân sách cấp xã đã tồn tại và đƣợc nuôi dƣỡng bởi các cấp ngân

sách trong hệ thống NSNN bằng cơ chế bao cấp. Tuy có những điều kiện

thuận lợi hơn nhƣng trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, hỗ trợ cho ngân

sách cấp xã cũng chỉ trong chừng mực nhất định. Việc đƣa ngân sách xã vào

hệ thống NSNN không có nghĩa là những thực trạng nói trên sẽ đƣợc giải

quyết ngay. Thực tế để quản lý ngân sách cấp xã theo Luật NSNN lại đặt ra

nhiều vấn đề mới hơn nữa và tính bắt buộc, cấp thiết phải đề ra những giải

pháp cụ thể trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã từ cơ sở lên Trung ƣơng

lại càng cần thiết hơn.

- Phân cấp quản lý ngân sách chƣa tạo điều kiện cho chính quyền cấp

huyện và cấp xã hoàn toàn chủ động về thu và chi để phát triển Kinh tế - xã hội

và xóa đói giảm nghèo. Việc quản lý ngân sách cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu

kém, thiếu công khai dân chủ không đủ chi, ít đầu tƣ cho phát triển sản xuất. Hầu

hết các xã chƣa đƣợc phân cấp nhiệm vụ chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản.

3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình

3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã

- Đảm bảo việc xác định các chi tiêu trong dự toán có căn cứ khoa học,

thực tiễn và việc chấp hành, quyết toán ngân sách giảm đƣợc các thủ tục hành

chính rƣờm rà không cần thiết.

- Tăng cƣờng sự phối hợp chia sẻ thông tin kinh tế - xã hội và tài chính

ngân sách giữa các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, Kho bạc Nhà nƣớc, các

ban, ngành, đoàn thể và ngƣời dân trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã.

- Nâng cao quyền tự chủ thực sự cấp xã trong công tác quản lý ngân

sách, chủ động về nguồn lực tài chính, trao quyền nhiều hơn cho chính quyền

94

cấp xã. Thiết lập dự toán ngân sách căn cứ trên tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của địa phƣơng trong từng giai đoạn hƣớng hoàn thiện quản lý ngân

sách, trên cơ sở đẩy mạnh vai trò kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính –

kế hoạch cấp trên.

- Từng bƣớc xây dựng một dự toán ngân sách đơn giản hóa, công khai, dân

chủ, minh bạch trong quản lý ngân sách, hƣớng tới tự cân đối ngân sách cấp xã.

- Đảm bảo nâng cao hiệu quả và hoạt động của bộ máy quản lý ngân

sách xã.

- Tăng cƣờng phân cấp hơn nữa nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân

sách xã để khai thác tốt nguồn thu, tăng thu bảo đảm công bằng khi thực hiện

công tác thu thuế và quản lý chi tiêu công cấp cơ sở mang lại hiệu quả cao

hơn. Đảm bảo ngƣời dân hài lóng với việc chia sẻ chi phí thuế khi đƣợc thụ

hƣởng hàng hóa, dịch vụ công mà chính quyền cấp xã cung cấp.

- Động viên khuyến khích đƣợc ngƣời dân, các tổ chức tham gia đóng

góp nguồn lực tài chính để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Đồng

thời tạo điều kiện cho khu vực tƣ tham giai cung cấp dịch vụ, hàng hóa công

cho địa phƣơng.

3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình

3.4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán ngân sách xã

Trong quản lý và điều hành ngân sách bao gồm lập, chấp hành và quyết

toán ngân sách Nhà nƣớc. Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc là một khâu quan

trọng quyết định rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà

nƣớc. Lập dự toán ngân sách xã là bƣớc đầu tiên để hoàn thiện công tác quản

lý ngân sách xã nhằm từng bƣớc trao quyền chủ động cho chính quyền cấp cơ

sở trong điều hành phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa

phƣơng. Tạo điều kiện cho công chúng bao gồm cả đối tác, ngƣời hƣởng thụ,

95

nhà đầu tƣ tham gia vào các giai đoạn của quá trình soạn lập và chấp hành

ngân sách Nhà nƣớc. Vì thế để công tác lập dự toán ngân sách xã đƣợc thực

hiện một cách có hiệu quả thì phải thực hiện các bƣớc sau:

- Hƣớng dẫn UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tƣ

phát triển các chƣơng trình kinh tế, các dự án đầu tƣ phát triển các thành phần

kinh tế trên địa bàn để phát triển kinh tế tăng nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu.

Đây là một khâu quan tọng trong tiến trình cải cách ngân sách, hình thành nên

những mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa

phƣơng. Từ những mục tiêu đó đề ra những chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội,

trong đó có những biện pháp, giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn

để từng bƣớc đáp ứng nhu cầu chi ngân sách địa phƣơng.

- Hình thành đƣợc quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà

nƣớc và chính quyền huyện, xã trong việc lập kế hoạch thu hàng năm trên địa

bàn, tăng cƣờng ủy nhiệm thu cho UBND xã nhằm tăng thu, tận thu và khai

thác tốt các nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc.

- Ngƣời dân và các cơ quan đoàn thể trực tiếp tham gia thảo luận ngân

sách phục vụ cho các ngành, các cấp. Tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ,

công khai, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

3.4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngân sách xã đủ năng lực

chuyên môn, chấp hành kỷ luật lao động.

- Cán bộ tài chính ngân sách phải là biên chế Nhà nƣớc và thực hiện

quản lý thống nhất theo nghành. Bên cạnh đó thực hiện chế độ, chính sách thu

hút, điều động cán bộ về xã; quan tâm đứng mức chế độ cải cách tiền lƣơng

cho đội ngũ cán bộ, công chức xã đảm bảo cuộc sống và an tâm công tác. Xây

dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng cho cán bộ công chức

cấp xã. Tổ chức lồng ghép các nội dung đào tạo với các dự án trên địa bàn

(Chƣơng trình phát triển nông thôn mới, dự án xóa đói giảm nghèo...)

96

- Nâng cao năng lực cán bộ cấp xã trong quản lý đầu tƣ xây dựng,

thông qua công tác đào tạo, tập huấn. Có năng lực quản lý công tác đầu tƣ

cộng với giám sát trực tiếp của ngƣời dân, tập thể hƣởng lợi từ dự án mang lại

sẽ làm cho công tác đầu tƣ trên địa bàn phát huy hiệu quả tốt hơn.

3.4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý ngân sách xã

- Xây dựng bản định mức chi tiêu áp dụng cho ngân sách cấp xã tại Hòa

Bình hợp lý hơn, khoa học hơn. Nghĩa là rà soát lại nội dung chi, mức chi phí

trong quản lý hành chính đối với các hoạt động của chính quyền cấp xã làm

cơ sở cho việc đánh giá những khoản chi hành chính cho cấp xã, hình thành

đề án quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị mình. Tổ chức lấy ý kiến của các xã

trong tỉnh và tổ chức hội thảo để định mức chi tiêu áp dụng cho ngân sách cấp

xã thực sự công khai, dân chủ phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Xây dựng những giải pháp cụ thể để ngân sách cấp xã thực hiện triệt

để Luật NSNN, tìm những biện pháp tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc nảy

sinh khi tổ chức ngân sách cấp xã theo Luật NSNN. Đó là: ngân sách xã phải

đƣợc quan tâm, chỉ đạo, quản lý điều hành thƣờng xuyên và tổ chức thực hiện

chặt chẽ nghiêm túc trong tất cả các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán và

thanh tra kiểm tra ngân sách; cần đánh giá đúng điều kiện kinh tế - xã hội do

xã quản lý để có phƣơng án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp,

tiến tới cân đối vững chắc ngân sách xã.

- Nghiên cứu hoàn thiện chế độ, định mức chi cho ngân sách xã,

phƣờng và thị trấn; ban hành thống nhất định mức vốn, đầu tƣ, quy mô, tính

chất công trình, dự án phải chuyển vốn sang Kho bạc nhà nƣớc để kiểm soát,

thanh toán theo quy định từ đó hạn chế đƣợc việc nhiều dự án do UBND xã

chịu trách nhiệm thanh toán từ ngân sách xã nằm ngoài nhiệm vụ kiểm soát

chi của Kho bạc nhà nƣớc không đủ hồ sơ thủ tục theo quy định

97

3.4.2.4. Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra công tác quản lý ngân sách xã.

Đây là một nội dung quan trọng, điều này hạn chế đƣợc những mặt tiêu

cực khi chính quyền cấp xã chủ động trong việc huy động và sử dụng nguồn

lực tài chính. Mặt khác làm cho những ngƣời hoạt động trong các cơ quan tài

chính cấp trên tham gia kiểm tra, giám sát phải nâng cao năng lực chuyên

môn để đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện công tác này.

Tăng cƣờng công tác giám sát kiểm tra lập, chấp hành, kế toán và quyết

toán ngân sách xã để công tác quản lý ngân sách xã ngày càng mang lại hiệu

quả cao hơn. Bời vì các định chế giám sát yếu kém thì khó kiểm soát hành

động tƣ lợi của các nhà quản lý và công chức xã trong việc tự chủ và phân bổ

nguồn lực tài chính gây nên các hiện tƣợng tham nhũng, lãng phí làm cho

hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội kém hiệu quả.

Theo dõi chặt chẽ, kiểm tra, đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế, hạn chế tối

đa phát sinh nợ mới. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế thất

thu ngân sách. Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ƣu tiên, cấp

thiết; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách tiết kiệm, chống lãng phí.

3.4.2.5. Tăng cường phân cấp ngân sách cho xã

Cần phải tăng cƣờng phân cấp ngân sách cho xã để tạo điều kiện cho

các cấp chính quyền cơ sở nhận thức rõ hơn vai trò quản lý tài chính của

mình. Chính quyền các xã nên xác định đƣợc rằng quản lý ngân sách có hiệu

quả nghĩa là tạo nguồn lực chó chính địa phƣơng mính phát triển. Nói cách

khác là nó tác động đến công việc và đời sống hàng ngày của ngƣời dân. Nếu

xã nào huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý thì hiệu quả kinh tế - xã hội

biểu hiện rõ rệt. Xã nào triển khai không rõ ràng thì chính xã đó bị tụt hậu về

tốc độ phát triển. Bên cạnh đó cơ chế xin cho không đè nặng lên các hoạt

động tài chính. Chính quyền cấp xã tự quyết và tự chịu trách nhiệm về những

việc làm của mình. Các xã sẽ quan tâm đầu tƣ phát triển nguồn thu phù hợp

98

với từng địa phƣơng. Họ sẽ phân chia và khoán sử dụng hợp lý quỹ đất công

ích và quỹ nông nghiệp. Việc tăng thi thì chính quyền cấp xã cũng đƣợc chủ

động sử dụng tăng chi thƣờng xuyên và tăng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản. Để

thực hiện tốt phân cấp ngân sách xã thì chính quyền các cấp của địa phƣơng

phải thực hiện tốt các vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình.

3.4.2.6. Đổi mới phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cho cấp xã

Chi đầu tƣ phát triển đƣợc xem là một khoản chi nhằm đáp ứng cho

việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, đồng thời có ý nghĩa

quan trọng trong mục tiêu tăng trƣởng kinh tế hiện nay. trong chi đầu tƣ phát

triển khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn. Chủ yếu tập trung

vào các dự án về giao thông, thủy lợi, trƣờng học, bệnh viện, thể dục thể thao

và các chƣơng trình giáo dục – văn hóa – xã hội ở các vùng sâu vùng xa.

Tại Hòa Bình việc chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đâng tập trung cho các

Ban quản lý dự án cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Đa số các công trình xây dựng cơ

bản vừa và nhỏ tại các địa phƣơng các xã phục vụ cho nhiệm vụ phát triển

kinh tế xã hội của các địa phƣơng đều do các ban quản lý của tỉnh và huyện

làm chủ đầu tƣ. Tuy có ƣu điểm đảm bảo đƣợc trình độ năng lực quản lý dự

án và trình độ chuyên môn nhƣng điều này không đảm bảo đƣợc sự gắn kết

giữa đầu tƣ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng.

Không đảm bảo đƣợc phù hợp giữa công tác đầu tƣ với mục tiêu chiến lƣợc

ƣu tiên, không gắn kết đƣợc giữa việc thiết lập phƣơng trình công và kế hoạch

chi thƣờng xuyên để sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả. Dẫn đến

việc phân bổ chi đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc chƣa hiệu quả mặt khác các

ban quản lý dự án cấp tỉnh thƣờng tập trung cho các dự án lớn, các dự án đầu

tƣ vừa và nhỏ thiếu vốn, công tác kiểm tra giám sát lỏng lẻo, ngƣời sử dụng,

ngƣời dân không đƣợc tham gia vào quá trình giám sát nên chất lƣợng công

trình kém, giá trị sử dụng thấp.

99

Để công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phƣơng mang lại

hiệu quả cao, tránh các tình trạng các hàng hóa công cung cấp cho xã hội phát

huy hiệu quả thấp nên tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng cơ

bản các dự án vừa và nhỏ cho chính quyền cấp xã. Điều này gắn liền với phân

cấp các nguồn thu cho ngân sách cấp xã nguồn tăng thu và tiết kiệm chi

thƣờng xuyên tập trung cho chi đầu tƣ xây dựng cơ bản gắn với mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Các công trình đƣợc đầu tƣ có chất

lƣợng tốt hơn, thi công đúng tiến độ và tạo điều kiện cho việc công khai, minh

bạch, giám sát cộng đồng, trách nhiệm giải trình và trống tham nhũng thực

hành tiết kiệm. Hơn thế nữa đối với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội đầu tƣ từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy

định của pháp luật nên để hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách

xã quản lý. Bời vì nhiệm vụ chi này không thuộc nôi dung phân cấp của chính

quyền cấp trên, đồng thời nó có tác dụng khuyến khích động viên ngƣời dân

tham gia đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

3.4.3. Các kiến nghị

3.4.3.1. Kiến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh và hội đồng nhân dân tỉnh

Hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý ngân sách

Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền

địa phƣơng cần ổn định lâu dài, đặc biệt chú trọng cơ chế cho phép các địa

phƣơng, cơ sở mở rộng thêm nguồn thu tuỳ theo khả năng đặc thù của mình,

phù hợp với quy định của pháp luật. Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ

chi nên thực hiện nhƣ sau:

Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nƣớc mỗi cấp đƣợc

hƣởng 100%. Đây đƣợc coi là nguồn thu chủ yếu của các cấp Ngân sách, vì

vậy, cần phân cấp mạnh hơn nguồn thu này cho ngân sách cấp dƣới. Mở rộng

danh mục đối tƣợng thu cho ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong các lĩnh vực

100

nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại... với

thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, nên mạnh dạn phân cho hai

cấp là Huyện và Xã, để đáp ứng nhu cầu chi tại cơ sở và khuyến khích quan

tâm tới các nguồn thu này.

Giảm nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách cần hoàn thiện theo

hƣớng: Giảm số lƣợng các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp.

Gắn trách nhiệm của cơ quan đƣợc phân cấp với hiệu quả chi NSNN:

Dự toán NSNN phải phản ánh trung thực nhu cầu chi tiêu và bảo đảm việc chi

tiêu đó mang lại hiệu quả. Đối với các dự án đầu tƣ, không phải dự án nào

cũng đạt hiệu quả kinh tế, tuy nhiên cũng cần đặt ra các tiêu chí để hạn chế

việc các cơ quan có thẩm quyền lạm dụng quyền quyết định đầu tƣ làm thất

thoát vốn NSNN. Còn đối với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, y tế, an sinh xã

hội thì hiệu quả chi có thể đánh giá đƣợc thông qua sự thay đổi về chất lƣợng

của dịch vụ công và sự thay đổi của dịch vụ y tế, giáo dục đƣợc cung cấp.

Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách nhà nƣớc

Để đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc về quản lý và điều hành Ngân sách

Nhà nƣớc. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính phải đƣợc thực hiện ở tất cả

các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị cơ sở nhằm đảm bảo pháp luật, chế độ

tài chính kế toán đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời phát hiện uốn nắn,

xử lý sai phạm. Nhƣ vậy, muốn có đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thì cần

phải có chế độ ƣu đãi, khuyến khích động viên kịp thời và phải quan tâm tới

trình độ, năng lực, trách nhiệm trong công việc của đội ngũ cán bộ để tránh

những tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nƣớc.

Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra đối với các cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ

NSNN, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra đối với các cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

101

3.4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính

Quy định ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân cấp quản lý các khoản thu

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh

doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trƣớc bạ nhà

đất; ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân cấp khoản thu lệ phí trƣớc bạ, không kể

lệ phí trƣớc bạ nhà, đất. Việc quyết định tỷ lệ % để lại cụ thể cho ngân sách

xã, thị trấn; do HĐND cấp tỉnh quyết định. Quy định này để tăng cƣờng

quyền hạn cho HĐND cấp tỉnh trong việc quyết định nguồn thu, nhiệm vụ chi

cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng phù hợp với thực tế của địa phƣơng.

Đối với các chƣơng trình hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách thuộc

huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, đề nghị bãi bỏ hình thức hỗ trợ trực tiếp

cho ngƣời dân về tiền và hiện vật phục vụ cho sinh hoạt nhƣ: Hỗ trợ tiền điện,

hỗ trợ gạo... mà chỉ hỗ trợ dƣới hình thức hỗ trợ đầu tƣ và hỗ trợ đầu tƣ phát

triển để khuyến khích các đối tƣợng tự vƣơn lên trong cuộc sống và thoát

nghèo bền vững. Hình thức hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân làm cho ngƣời dân

không chịu lao động và ỉ lại vào chính sách của Nhà nƣớc để sinh sống, nhiều

hộ dân không muốn thoát nghèo. Mặt khác việc hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân

không mang tính chất lâu dài, mà chỉ là thời điểm do đó các hộ dân không thể

thoát nghèo bền vững đƣợc. Nếu có hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân chỉ nên hỗ

trợ cứu đói và hỗ trợ khi bị thiên tai hỏa hoạn theo quy định hiện tại.

102

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi phải

đặt ra nhiều vấn đề về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói

riêng. Một trong những vấn đề đó là tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách

các cấp trong những năm tới phù hợp với tốc độ phát triển chung của nền kinh

tế, đây là vấn đề rất đƣợc quan tâm và mang tính thời sự cao. Vì vậy, việc

tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách cấp xã ở Tỉnh Hòa Bình trong giai

đoạn hiện nay là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu chung của đất nƣớc.

Thông qua nghiên cứu thực tế, thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò

của NSX trong hệ thống NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý

NSX, cũng nhƣ vai trò của chính quyền cơ sở và sự cần thiết trong việc tăng

cƣờng quản lý NSX.

Thứ hai, đề tài đã phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý

NSX trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2016. Trên cơ sở đó đã chỉ

ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của công

tác quản lý NSX của tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua bằng những số liệu cụ

thể chứng minh cho thấy: công tác quản lý NSX đã đƣợc các cấp chính quyền

của tỉnh Hòa Bình quan tâm nhƣng chƣa đúng mức, cán bộ làm công tác quản

lý, nhất là đội ngũ cán bộ xã chƣa đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, để

từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm giải quyết và khắc phục những tồn tại, hạn

chế, thiếu sót trong công tác quản lý NSX.

Thứ ba, đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác

quản lý NSX trong thời gian tới, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các

cấp nhằm tiếp tục tăng cƣờng công tác quản lý NSX, để NSX đi vào nề nếp.

Với khối lƣợng thời gian tìm hiểu thực tế không dài và trình độ lý luận còn

103

hạn chế chắc chắn còn những nhìn nhận chƣa hoàn chỉnh. Rất mong nhận

đƣợc ý kiến góp ý của các thầy, cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn,

góp phần vào công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng ngày một

hoàn thiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Ái (2010), Giáo trình quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc, Học viện tài

chính Hà nội.

2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của

Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Nghị định số 163/NĐ-CP.

3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của

Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

chính khác của xã, phường, phường, thị trấn

4. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 26/12/2016 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

5. Cục thống kê tỉnh Hòa Bình, số liệu thống kê của tỉnh năm 2014-2016

6. Đặng Văn Dụ (2010), Giáo trình Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc, Học viên

Tài chính, Hà Nội.

7. Phƣơng thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý ngân sách Nhà nƣớc, Nhà

xuất bản Hà Nội.

8. Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình tài chính công, Trƣờng đại học kinh doanh và

công nghệ Hà nội.

9. Quốc Hội (2002): Luật ngân sách nhà nước.

10. Quốc Hội (2015): Luật ngân sách nhà nước.

11. Sở Tài chính Hòa Bình - Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách từ năm

2011 đến năm 2015.

12. Tỉnh ủy Hòa Bình (2016): Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XV.

13. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2010) - Kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh Hòa Bình.

14. website: http://www.hoabinh.gov.vn; http://w.w.w.vi.wikipedia.org.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Thưa quý Ông, Bà!

Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ: “ Hoàn thiện công

tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” Mong

Ông/Bà vui lòng tham gia giúp đỡ tôi trả lời các câu hỏi sau đây.

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:……………………………………………………………………

2. Địa chỉ: …………………………….……………………………………

3. Đơn vị công tác:……………………………………………………………..

II. Ông, bà cho biết công tác quản lý NSNN của xã trong thời gian qua?

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

1.Công tác quản lý thu ngân sách có đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả ?  có  không

2.Công tác quản lý chi ngân sách có đảm bảo tính kịp thời ?  có  không

3.Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý NSNN đã đáp ứng nhu cầu?  có  không

4.Công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả?  có  không

5.Công tác lập dự toán có sát với thực tế không?  có  không

6.Việc lập báo cáo quyết toán đầy đủ kịp thời và đúng quy định của luật ngân sách không?  có  không

7.Công tác quyết toán ngân sách có hạn chế bất cập?  có  không

8.Trình độ của cán bộ quản lý đã đáp ứng yêu cầu của công việc chƣa?  Có  Không

III/ Ông bà cho biết Mức độ đồng ý của mình trong công tác quản lý

NSNN tại Hòa Bình (Đánh dấu x vào ô thương ứng)

ì

Mức độ đồng ý của ông, bà với các ý kiến sau?

á h K

u ế Y

1. Công tác lập dự toán NSNN

h n b g n m u t é ố r K T T     

2. Công tác chấp hành dự toán NSNN     

3. Công tác quyết toán NSNN     

4. Công thanh tra, kiểm tra thu chi NSNN     

IV. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG

Cắt giảm các thủ tục hành chính

Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập danh sách, biểu mẫu.

Cung cấp thông tin kịp thời về chính sách cho ngƣời lao động

Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách.

Nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ quản lý

ngân sách

Đổi mới quy trình thu nộp ngân sách

Ý kiến khác……………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn Quý ông (bà)!