BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ:CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ:CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRƢƠNG THỊ MINH SÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực khách quan, có xuất xứ rõ ràng, dựa trên số
liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Những số liệu, kết luận trong luận văn
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Lời cam đoan của em là đúng sự
thật và em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Mỹ Linh
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và các
bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu và quý thầy cô đã giảng dạy, Khoa Sau đại học Học viện Hành
chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trƣơng Thị Minh Sâm Nguyên cán bộ
viện khoa học xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh, ngƣời cô kính mến đã nhiệt tình giúp đỡ,
dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng bảo vệ đề cƣơng đã cho
em những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu để hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện,
các đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, các đồng chí kế toán ngân sách xã và
Phòng Nội vụ Huyện, Thanh tra Huyện, Hội đồng nhân dân Huyện đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ và động viên em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ............................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài : .................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
5.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................... 6
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................... 6
5.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin: ............................................................. 6
5.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn: ..................................................... 7
7. Kết cấu và nội dung của luận văn ................................................................. 8
7.1. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ........................................ 9
1. 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................ 9
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc..................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc ................................................... 10
1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc ....................................................... 12
1.1.4. Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc .......................................................... 13
1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ............................................... 14
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ .................... 17
1.2.1 Khái niệm quản lý Ngân sách xã ........................................................ 17
1.2.2 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nƣớc cấp xã................................... 18
1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ............................................... 30
1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ .......................................................................................................... 30
1.3.1. Hệ thống văn bản – cơ sở hình thành nên hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã ................................................................................... 30
1.3.2. Tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã ............................................. 31
1.3.3. Việc triển khai thực hiện Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách xã ......................... 32
1.3.4. Trình độ và ý thức chấp hành của các cá nhân thuộc UBND các xã liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân sách.................................................. 33
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh . 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........ 36
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tỉnh An Giang ................................. 39
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớ cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp ........................................... 39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ .......................................................................................................... 42
TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP .................................. 42
2.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH
BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2016 – 2018 ................. 44
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. .......... 46
2.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................... 47
2.2.1 Quy định phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp
trong chu kỳ ổn định ngân sách từ năm 2016 - 2018 ................................... 47
2.2.2 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................. 50
2.2.3 Thực trạng trong quản lý, điều hành ngân sách xã: ............................ 53
2.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ở huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp. ............................................................................................................ 69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP...................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp: ........................................................... 77
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp: ........................... 82
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ........ 86
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ............... 86
THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ......................................................... 86
3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP ....................................................................................... 86
3.1.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................... 86
3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp: ............................................................ 87
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ...................... 89
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngân sách cấp xã ....................... 89
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán và phân bổ dự toán ......... 90
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã ......... 91
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng quản lý từ các hoạt động sự nghiệp của xã ..... 93
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính cấp xã ..................... 93
3.2.6. Tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện ...................................................................................................................... 94
3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm .................................................................. 95
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 97
3.3.1. Kiến nghị chung ................................................................................. 97
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................... 98
3.3.3. Kiến nghị Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................ 98
3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã .............................................. 99
3.3.5. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý chi ngân sách xã ............................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nƣớc
KTXH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NSX : Ngân sách xã
PTCKH : Phòng Tài chính – Kế hoạch
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
STC : Sở Tài chính
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ...................................................... 14
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp ............. 42
Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu – chi ngân sách xã giai đoạn 2016-2018……….57
Bảng 2.3: Tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 59
Bảng 2.4 Phân tích Tình hình chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh
Bình giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................ 61
Bảng 2.5 : Thống kê trình độ chuyên môn, tin học của đội ngũ cán bộ phụ
trách quản lý ngân sách xã và trong thực hiện công tác kế toán tài chính ngân
sách cấp xã ...................................................................................................... 73
-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong hệ thống tài chính, Ngân sách Nhà nƣớc là bộ phận chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng của Nhà nƣớc do hiến pháp qui định, là công cụ
quan trọng của Nhà nƣớc có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Trong hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc. Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi
chung là ngân sách xã), là một bộ phận của Ngân sách Nhà nƣớc thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nƣớc, do Uỷ ban nhân dân xã xây
dựng, quản lý. Ngân sách xã có những điểm khác với ngân sách các cấp:
Ngân sách xã, vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán của ngân
sách xã. Mọi khoản thu, chi và thanh toán các khoản cho ngƣời thụ hƣởng đều
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định. Toàn bộ các khoản chi của ngân
sách xã đều liên quan đến lợi ích của xã, đều có tác động trực tiếp đến đời
sống kinh tế - xã hội ở xã. Do những đặc điểm nhƣ vậy nên công tác quản lý
tài chính ngân sách xã rất đa dạng và phức tạp.
Do vậy, quản lý Ngân sách Nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách xã
nói riêng luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Trong
bối cảnh chung của đất nƣớc, huyện Thanh Bình nằm phía Bắc của tỉnh Đồng
Tháp với diện tích tự nhiên 344,54 km2 có 01 thị trấn, 12 xã gồm có 04
khóm, 51 ấp và 43.075 hộ dân, trong những năm qua, công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã tại Huyện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, góp
phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã nói riêng và của cả Huyện nói
chung. Từ đó đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi cho ngân sách xã trong đó nguồn thu ngân sách xã hàng năm
vƣợt cao hơn so với dự toán. Tuy nhiên trong công tác quản lý ngân sách nhà
-2-
nƣớc cấp xã vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục tập trung vào các nội
dung: nguồn thu ngân sách xã không đủ chi, chƣa khai thác hết nguồn thu
sẵn có của xã nhƣ nguồn thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
khác, dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại nhiều đơn vị xã, thị trấn (đơn
vị cấp xã) thấp, không sát với thực tế do đó thƣờng xuyên phải điều chỉnh,
việc chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã chƣa thực sự tốt, chƣa
gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện ngân sách vào việc lập, chấp hành
dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã, hồ sơ, chứng từ thanh toán chi
thƣờng xuyên ngân sách xã tại một bộ phận chƣa đầy đủ theo đúng quy định,
việc quản lý và kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã của Kho bạc Nhà
nƣớc Huyện còn có những vấn đề chƣa phù hợp, cơ chế quản lý chi ngân sách
xã trong nhiều trƣờng hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề cấp bách
không đƣợc đáp ứng kịp thời hoặc chƣa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng
túng. Mặt khác do quản lý lỏng lẻo, trình độ chuyên môn về quản lý tài chính
của chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra
ngân sách xã còn ít, cho thấy cần có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã góp phần tạo động lực cho chính
quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Xuất phát từ vấn đề trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp” để làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài :
Nghiên cứu vấn đề “Quản lý ngân sách xã” là vấn đề đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm, tiêu biểu có các công trình sau:
Sách Giáo trình quản lý tài chính trong tổ chức công, PGS-TS Lê Chi Mai
-3-
(2017), NXB Học viện Hành chính Quốc Gia đã đƣa ra khái quát nội dung về
quản lý tài chính trong tổ chức công, lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết
toán.
Sách Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phƣơng, thực trạng và
giải pháp, PGS-TS Lê Chi Mai (2006), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội đã
đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nƣớc cho chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam trong đó có chính quyền cấp
huyện.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Tô Thị Hiền (2012) “ Nâng cao hiệu quả
quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
2020” Trƣờng đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập những
vấn đề chung về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh, huyện, xã từ đó đƣa ra
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nƣớc.
Luận văn thạc sỹ của Vũ Hoàng Long (2015) “Quản lý Ngân sách xã
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh” Trƣờng đại học kinh tế Hà Nội đã đề cập
những thực trạng trong quá trình quản lý ngân sách xã tại huyện Kỳ Anh và
đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai” tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2009), Trƣờng đại học kinh tế Hồ
Chí Minh đã nêu tổng quát về thực trạng trong công tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đƣa ra giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bài viết của Hồ Quang Hải (tạp chí tài chính số 2 – 2014) “Hoàn thiện
quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa phƣơng” bài viết đề cập thực
trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn thị xã Cửa Lò và đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu ngân
-4-
sách xã trên địa bàn trong thời gian tới.
Có thể nói việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nƣớc ta trong những năm
qua có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan từ
trung ƣơng đến các địa phƣơng trong cả nƣớc. Các công trình nghiên cứu trên
đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN; quản lý thu –chi
NSNN, những vấn đề nghiên cứu đó đã đề cập đến các vấn đề chung, một số
công trình đã lâu nên không theo kịp và khó giải quyết vấn đề trong tình hình
đổi mới hiện nay. Vì vậy đề tài này về quản lý ngân sách nói chung, ngân
sách cấp xã nói riêng không phải là đề tài mới, nhƣng xét tại huyện Thanh
Bình trong những năm gần đây với những thay đổi trong quản lý ngân sách
thì đây là vấn đề mới, cần phải nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp có hiệu
quả tốt hơn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn, làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn,
đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình
theo luật ngân sách nhà nƣớc năm 2015, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng
Tháp cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể hoàn thành mục đích nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dƣới đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, quản
lý ngân sách xã.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2018.
-5-
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã trong thời gian tới, để làm cho hoạt
động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng
Tháp đạt hiệu quả, thực hiện tốt các nhiệm vụ của hệ thống chính trị, hoàn
thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn tập trung vào công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, từ năm 2016
đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp trên 4 nội dung cơ bản sau:
Lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách cấp xã
Công tác điều hành quản lý ngân sách xã
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã
Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với công tác quản lý ngân sách
xã.
4.2.2. Chủ thể
Ủy ban Nhân dân Huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, Ủy ban
nhân dân các xã thị trấn, các ban, ngành Huyện có liên quan thực hiện.
4.2.3. Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh
Bình, tỉnh Đồng Tháp.
4.2.4. Về thời gian nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo, văn bản khác trong
-6-
khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý ngân sách xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính
khách quan, khoa học, luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính và kết hợp
với phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin cụ thể:
5.3. Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin về thành tựu nghiên cứu mới nhất của các đồng nghiệp, các
cơ quan, cá nhân đã đƣợc công bố trên các trang thông tin điện tử, các phƣơng
tiện thông tin đại chúng; thông tin từ các văn bản của các cơ quan trung ƣơng:
văn bản quy định chính sách, luật kế toán, luật ngân sách nhà nƣơc,…. Thu
thập số liệu từ các báo cáo, số liệu thống kê của cục thống kê, Uỷ ban nhân
dân Huyện, Hội đồng nhân dân Huyện và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Thanh Bình và số liệu từ các cuộc phỏng vấn của chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã thị trấn và kế toán ngân sách xã.
5.4. Phương pháp xử lý thông tin
+ Xử lý logic đối với các thông tin định tính.
+ Xử lý toán học đối với các thông tin định lƣợng, sử dụng phƣơng
pháp thống kê mô tả, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị để mô tả thực trạng quản lý
ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp.
+ Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp để chỉ ra nguyên nhân hạn chế quản
-7-
lý ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp và đƣa ra các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh
Đồng Tháp trong những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc,
luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý ngân sách xã, sự cần thiết khách quan phải nâng cao quản lý
công tác thu – chi ngân sách cấp xã, qua đó giúp tác giả nghiên cứu cũng nhƣ
ngƣời đọc nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về ngân sách xã, quản lý ngân
sách xã, nắm đƣợc những quy định cụ thể của Nhà nƣớc, của các cơ quan
chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2018.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp
xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, so sánh với hệ thống văn bản pháp
luật hiện hành và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Từ đó, đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi đối với các xã thị trấn để hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách xã.
Trên cơ sở lý luận và qua thực trạng quản lý ngân sách xã hiện nay,
luận văn chỉ ra một số điểm mới của luật ngân sách năm 2015, thông tƣ
60/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính quy định về quản lý ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và thông tƣ
344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính quy định về quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và từ đó
đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân
sách xã trong thời gian tới, góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân
-8-
sách xã trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
7.1. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản
phụ lục, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về Ngân sách nhà nƣớc và quản lý Ngân
sách xã
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách
nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
-9-
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1. 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc
Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc “NSNN” có từ lâu và ngày nay đƣợc
dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc
độ khác nhau. Song quan niệm NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và
thực tiễn của nƣớc ta hiện nay là:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc
cơ quan Nhà nƣớc có chức năng thẩm quyền quyết định và thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo luật định.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài
chính mổ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản
thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước (Keynes,
1096).
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thực chất, Ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các cức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
-10-
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc
vừa là công cụ hữu ích để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và
giải quyết các vấn đề xã hội bao gồm các đặc điểm sau.
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn
gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nƣớc là một bộ luật tài
chính đặc biệt, bởi lẽ trong Ngân sách nhà nƣớc các chủ thể của nó đƣợc thiết
lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan nhƣ hiến pháp, các luật
thuế,…Mặt khác, bản thân Ngân sách nhà nƣớc vừa cũng là một bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt
buộc các chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc
và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy
nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nƣớc
vừa và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các
quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế – xã hội, các tầng lớp
dân cƣ…
- Thứ ba, Ngân sách nhà nƣớc vừa là một bản dự toán thu chi. Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có
liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp
theo. Thu, chi Ngân sách nhà nƣớc vừa là cơ sở để thực hiện các chính sách
của Chính phủ. Chính sách nào mà không đƣợc dự kiến trong Ngân sách nhà
nƣớc vừa thì sẽ không đƣợc thực hiện các nguồn từ ngân sách. Chính vì nhƣ
vậy việc thông qua Ngân sách nhà nƣớc là một sự kiện chính trị quan trọng,
nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội
-11-
mà không thông qua Ngân sách nhà nƣớc, thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, có thể gây ra mâu thuẫn về chính
trị.
- Thứ tƣ, Ngân sách nhà nƣớc vừa là một bộ phận chủ yếu của hệ thống
tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc,
tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia
đình. Trong đó tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính
quốc gia. Tài chính nhà nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn
bộ nền kinh tế – xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung
một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua
thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động
đƣợc, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ
vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn gắn liền với
tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ
tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong
kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà
vua và các tầng lớp dân cƣ, quan lại, thƣơng nhân, thợ thuyền và các nƣớc
chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ
yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện
nay (Nhà nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa hoặc Nhà nƣớc Xã hội chủ nghĩa), ngân
sách đƣợc dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp, quyền
quyết định là của toàn dân đƣợc thực hiện thông qua Quốc hội. Ngân sách nhà
nƣớc vừa đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung thu – chi,
đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
-12-
1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Sự tồn tại và phát triển không ngừng của định chế ngân sách nhà
nƣớc cho tới ngày nay đã chứng tỏ vai trò không thể thiếu của NSNN
trong đời sống xã hội và thế giới đƣơng đại. Vai trò ảnh hƣởng của ngân
sách nhà nƣớc bao trùm lên rất nhiều lĩnh vực, trong đó đáng kể nhất là sự
ảnh hƣởng của ngân sách nhà nƣớc tới khu vực công và khu vực tƣ nhân.
Trƣớc hết, đối với khu vực công, ngân sách nhà nƣớc là công cụ để Nhà
nƣớc thực hiện việc điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động điều tiết
này đƣợc thực hiện thông qua việc huy động các nguồn tài nguyên nhƣ thuế,
phí, lệ phí hay các khoản vay nợ của Nhà nƣớc từ cổ phiếu, trái phiếu hoặc
vay nợ nƣớc ngoài để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu thiết yếu của nhà nƣớc
về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh và hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc. Khi đó, ngân sách nhà nƣớc là công cụ không gì thay
thế đƣợc để Chính phủ thực hiện thành công các chính sách của mình. Trong
tƣơng lai NSNN vẫn sẽ đóng vai trò là công cụ, phƣơng tiện hiệu quả,
không gì thay thế đƣợc để thực thi các chƣơng trình hoạt động của Chỉnh phủ.
Bên cạnh đó giữa khu vực công và khu vực tƣ luôn có mối quan hệ ảnh
hƣởng lẫn nhau, bổ trợ cho nhau nên việc vận hành hệ thống ngân sách của
Chính phủ tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ tới khu vực tƣ nhân mà ở đó các cá
nhân, hộ gia đình hay các doanh nghiệp là những chủ thể bị điều tiết thu nhập.
Thông qua công cụ ngân sách, Chính phủ điều tiết một phần thu nhập của một
nhóm ngƣời này để san sẽ cho một nhóm ngƣời khác, góp phần đem lại sự
công bằng tƣơng đối về thu nhập giữa các giai tầng xã hội, đồng thời xây
dựng hệ thống đƣờng sá, cầu cống, công trình phúc lợi công cộng, hệ thống
quốc phòng, an ninh mà khu vực tƣ nhân không thể cung cấp hoặc không muốn
cung cấp. Nói cách khác, ngân sách nhà nƣớc nhƣ một cái “máy lọc” mà qua đó
các nguồn lực nhƣ (lợi tức quốc gia) nhất là tài lực sẽ đƣợc phân phối (thông
-13-
qua chính sách thu ngân sách) và phân phối lại (thông qua chính sách chi tiêu
của Chính phủ) theo một kế hoạch chi tiết, cụ thể và hoàn hảo.
Với các vai trò là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng
nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà ngƣời; là công cụ thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định
và bền vững; Và là công cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả thị trƣờng
rất mạnh mẽ cho ta thấy ngân sách nhà ngƣời giữ một vị trí rất quan trọng
trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của
đất ngƣời.
1.1.4. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
- Khái niệm hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của
mỗi cấp ngân sách.
Ở nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy Nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc.
- Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Theo Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung
cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà
nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Chính sự ra đời của hệ
thống chính quyền Nhà nƣớc nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp.
- Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách
-14-
địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có HĐND và UBND.
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta hiện nay phù hợp với mô hình tổ chức chính
quyền Nhà nƣớc, vì thế ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); và ngân
sách cấp phƣờng, xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Cụ thể hóa hệ thống NSNN bằng sơ đồ sau:
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ngân sách NS tỉnh, thành
Đảng CSVN,
CTN, QH, CP, phố trực thuộc TW
Tòa án, Viện
Ị
NS Bộ, cơ quan NS quận, huyện,
ngang bộ, cơ quan thuộc CP thị xã, TP trực thuộc tỉnh, TP
NS cơ quan trực NS xã, phƣờng,
thuộc bộ, ngành
N G Â N S Á C H Đ A P H Ƣ Ơ N G
thị trấn
N G Â N S Á C H T R U N G Ƣ Ơ N G
ở TW
Sơ đồ 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
-15-
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc
quản lý ngân sách nhà nƣớc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý NSNN là tổng hợp các qui phạm
pháp luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân định trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc
và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc phân giao
nguồn thu và chi của ngân sách các cấp.
Nội dung phân cấp giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền trung
ƣơng và chính quyền địa phƣơng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt
động của NSNN trên 3 nội dung: Quan hệ về mặt chính sách, chế độ; Quan hệ
vật chất (nguồn thu và nhiệm vụ chi) và quan hệ về quản lý theo chu trình
NSNN.
Nguyên tắc phân cấp quản lý và quan hệ giữa các cấp ngân sách
* Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
* Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ
trợ các địa phƣơng theo hình thức bổ sung có mục tiêu.
* Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp
tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
* Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào theo luật định do ngân sách cấp
đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi
-16-
ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự
án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân
cấp.
* Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới
đƣợc ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
* Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dƣới trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.
* Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
- Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
- Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
đƣợc xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;
- Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách
địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt
-17-
động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn
thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên.
* Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc tăng
tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện
các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phƣơng.
* Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ
của địa phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp đặc biệt.
* Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm vai
trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1 Khái niệm quản lý Ngân sách xã
Theo thông tƣ 344/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/12/2016 qui
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng,
thi trấn qui định “ Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động
khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính
sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban
nhân dân (UBND) xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân (HĐND) xã
quyết định, giám sát”.
Nhƣ vậy quản lý ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính
-18-
quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền nhà nƣớc cấp xã trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.
1.2.2 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
Hiện nay quản lý Ngân sách Nhà nƣớc nói chung và quản lý Ngân sách
xã nói riêng điều chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nƣớc và các văn
bản pháp luật khác có liên quan cụ thể: Luật ngân sách nhà nƣớc ngày
25/6/2015; Nghị định 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết luật ngân sách năm 2015; Thông tƣ 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của nghị định
số 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật ngân sách nhà nƣớc; thông tƣ 60/2003/TT-BTC, ngày
23/6/2003 của Bộ tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và thông tƣ 344/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 qui định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, phƣờng, thi trấn.
1.2.2.2. Quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước cấp xã
* Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã:
Nguồn thu ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định trong phân cấp
nguồn thu. Căn cứ vào tình hình thực tế để UBND cấp tỉnh trình HĐND
cùng cấp xem xét phân cấp cho ngân sách xã các khoản thu sau:
+ Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%: Là các khoản thu
giành cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính
đảm bảo các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Khi phân
cấp nguồn thu căn cứ vào quy mô thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội
và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn thu tại chỗ cân đối với nhiệm vụ chi
thƣờng xuyên. Theo quy định hiện hành các khoản thu sau xã đƣợc hƣởng
-19-
100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu giao cho xã tổ chức thu theo quy định.
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân
sách nhà nƣớc theo qui định của pháp luật.
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
qui định của pháp luật.
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo qui
định của pháp luật do cấp xã thực hiện.
- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo qui định của pháp luật, sau khi trừ đi
chi phí theo qui định của pháp luật.
- Thu đấu thầu, thu các khoản theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và
hoa lợi công sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo theo qui định của pháp luật, các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do
Hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý.
- Viện trợ không hoàn lại của tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.
- Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên: Theo quy định hiện nay thì nguồn thu chủ yếu do ngành
thuế đảm nhiệm. Tỷ lệ điều tiết phần trăm sẽ do HĐND tỉnh quyết định, khi
thu đƣợc ngân sách xã sẽ đƣợc hƣởng một phần điều tiết theo quy định. Đây
là khoản thu để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp xã đồng thời gắn trách
-20-
nhiệm của xã trong công tác quản lý việc đóng nộp thuế trên địa bàn. Nguồn
thu này gồm:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ hộ gia đình
- Lệ phí môn bài
- Lệ phí trƣớc bạ nhà đất
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Thu bổ sung cân đối ngân sách xã nhằm bù đắp chênh lệch giữa dự toán
chi đƣợc giao và dự toán thu. Số cân đối bổ sung đƣợc xác định ngay từ đầu
năm. Đây là nguồn để đảm bảo cho các đơn vị có số thu thấp không cân đối
đƣợc chi, và trên thực tế hiện nay các xã vẫn đang chủ yếu dựa vào nguồn này là
chính.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu có bổ sung do ngân sách
cấp trên bổ sung cho xã để thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Ví
dụ: bổ sung kinh phí cấp tiền điện cho hộ nghèo, kinh phí sữa chữa đƣờng....
Việc tổ chức thu ngân sách, quản lý, nuôi dƣỡng, khai thác và tập trung
đẩy đủ mọi nguồn thu theo quy định vào ngân sách nhà nƣớc sẽ góp phần làm
cho ngân sách xã lớn mạnh bảo đảm nguồn chi cho địa phƣơng. Muốn thực
hiện thu đúng thu đủ thì việc thu ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc qui
định.
* Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã:
+ Chi đầu tƣ phát triển: Chi đầu tƣ phát triển gồm 2 khoản chính đó là
chi xây dựng cơ bản và chi đầu tƣ phát triển. Các khoản chi này tập trung chủ
yếu vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phƣơng: điện, đƣờng, trƣờng,
trạm....Chi khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, đây là khoản chi
tƣơng đối lớn trong tổng mức chi của cấp xã.
+ Chi thƣờng xuyên: Đây là khoản chi nhằm duy trì bộ máy và phục
-21-
vụ các hoạt động gồm:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ chính sách đối với lực
lƣợng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ
- Chi an ninh trật tự an toàn xã hội
- Chi sự nghiệp giáo dục
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng chuyển giao công nghệ
- Chi sự nghiệp y tế
- Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin
- Chi sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải.
- Chi các hoạt động kinh tế: Duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải tạo
các công trình phúc lợi....
- Sự nghiệp xã hội:
- Chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, tổ chức chính trị và các tổ chức chính
trị xã hội
- Chi công tác xã hội do xã quản lý
- Chi khác
- Tiết kiệm 10% để đảm bảo an sinh xã hội
- Trả nợ tạm ứng ngân sách
- Dự phòng
- Chi chuyển nguồn sang năm sau (nếu có)
- Chi ngân sách xã chƣa qua kho bạc
- Tạm ứng xây dựng cơ bản.
1.2.2.3. Quản lý quy trình Ngân sách xã
- Lập dự toán ngân sách xã
Thứ nhất, Dự toán cấp huyện lập:
Hàng năm theo định kỳ vào quý III của năm, C h i cụ c t huế và
-22-
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện sẽ tham mƣu cho UBND Huyện xây
dựng dự toán thu - chi ngân sách giao cho các xã. Trên cơ sở đó UBND
huyện thông qua và trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Sau khi có
Nghị quyết của HĐND huyện, sẽ giao cho UBND huyện triển khai nghị
quyết bằng cách ra quyết định giao chỉ tiêu thu - chi cho từng xã.
Trên cơ sở các khoản thu và chi, xã nào còn thiếu sẽ đƣợc cân đối
bổ sung từ ngân sách cấp trên, xã nào dƣ sẽ phải nộp lên ngân sách cấp trên.
Căn cứ Quyết định giao dự toán thu - chi của huyện để UBND xã trình
HĐND cùng cấp quyết định dự toán của xã. Thông thƣờng dự toán của
HĐND huyện giao cho xã chỉ là một số nguồn cụ thể.
Thứ hai, Dự toán cấp xã:
- Lập dự toán ngân sách xã:
Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Dự toán ngân sách xã đƣợc lập trên cơ sở các căn cứ sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn
thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trƣớc. Các bƣớc lập dự toán ngân sách xã:
- Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội
thu thuế xã (nếu có) đối chiếu, tính toán lại các khoản thu ngân sách nhà nƣớc
-23-
trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi
của tổ chức mình.
- Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân
sách xã trình Uỷ ban nhân dân xã báo cáo thƣờng trực Hội đồng nhân
dân xã xem xét cho ý kiến trƣớc khi gửi Uỷ ban nhân dân huyện và
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân
sách xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã
thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa
phƣơng. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán
ngân sách khi có đề nghị Uỷ ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân
dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã
trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc Hội
đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện, phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán ngân
sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà
nƣớc.
Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các
trƣờng hợp có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp
với định hƣớng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng
-24-
nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
* Chấp hành dự toán ngân sách xã
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách
xã cả năm đã đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã
phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ gửi Kho bạc Nhà
nƣớc nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi; đồng thời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện để báo cáo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) là chủ tài
khoản thu, chi ngân sách xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nƣớc, điều kiện đi lại khó khăn, chƣa thể
thực hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào
Kho bạc Nhà nƣớc thì cho phép để lại chủ động chi theo qui định và trong
phạm vi dự toán đã đƣợc hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng
tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nƣớc tại
kho bạc Nhà nƣớc theo qui định.
Tổ chức thu ngân sách: Chủ tịch ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ
phận tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, đơn vị,
cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu
hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nƣớc hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc Nhà nƣớc tại ngân hàng thƣơng
mại nơi Kho bạc Nhà nƣớc ủy nhiệm thu phối hợp thu. Đối với các khoản thu
ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho
bạc Nhà nƣớc theo quy định. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác
của ngân sách nhà nƣớc thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân
-25-
sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành. Việc luân chuyển chứng từ đƣợc thực hiện theo quy trình kiểm
soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách: Khi thực hiện quyết định
chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết
định chi phải kiểm tra bảo đảm các khoản chi đáp ứng đúng dự toán đƣợc
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, chứng từ hồ sơ thanh toán
phải hợp lệ, hợp pháp và đúng qui định của pháp luật.
* Kế toán và quyết toán ngân sách xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thự chiện công tác hạch
toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nƣớc và
chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ kế toán ngân sách xã
hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo qui định. Kho
bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi ngân sách xã,
tồn quỹ ngân sách xã gửi ủy ban nhân dân xã theo qui định và báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31
tháng 01 năm sau.
Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân
dân xã cần thực hiện các việc sau:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự
toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết
kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải
chủ động có phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các
nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã.s
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch đối chiếu tất
cả các khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ,
-26-
chính xác các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra lại
số thu đƣợc phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét
xử lý hoặc hoàn trả, trƣờng hợp chƣa xử lý đƣợc, thì phải làm thủ tục
chuyển sang năm sau.
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Các khoản thu phải nộp chậm nhất ttrƣớc cuối giờ làm việc
ngày 31 tháng 12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách
năm sau.
+ Nhiệm vụ chi đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ đƣợc
chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết
ngày 31 tháng 01 năm sau chƣa thực hiện không đƣợc chuyển sang năm sau
chi tiếp, trừ một số khoản chi đƣợc chuyển nguồn sang năm sau theo qui
định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nƣớc để thực hiện và hạch toán kế toán, quyết toán vào ngân
sách năm sau.
+ Số dƣ tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng
12 (nếu có) đƣợc chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ qui
định.
Quy trình quyết toán ngân sách xã hằng năm: Ủy ban nhân dna xã
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm theo mẫu qui định, báo
cáo Ban kinh tế - xã hội xã để thẩm tra, báo cáo thƣờng trực hội đồng nhân
dân xã cho ý kiến trƣớc khi báo cáo hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng
thời gửi phòng Tài chính - kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo
cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính - kế hoạch huyện do Uỷ ban nhân
-27-
dân cấp tỉnh quy định.
- Quyết toán chi ngân sách xã không đƣợc lớn hơn quyết toán thu
ngân sách xã. Kết dƣ ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu
và số thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dƣ năm trƣớc (nếu có) đƣợc
chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc
lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã,
phòng Tài chính – kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch
(để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân sách), lƣu bộ phận tài chính, kế toán xã.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo
Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
* Kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã
Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã
Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hƣớng dẫn công
tác quản lý ngân sách xã, giám sát của cộng đồng thực hiện theo qui định tại
Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà
nƣớc.Công khai tài chính – ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã thực hiện theo qui định tại thông tƣ của Bộ Tài chính hƣớng dẫn.
1.2.2.4. Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã
- Quản lý tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách của xã là các quỹ do cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập và các khoản đóng góp trên nguyên
tắc tự nguyện của nhân dân do khóm ấp huy động đã đƣợc Hội đồng nhân dân
xã quyết định nhƣng không đƣa vào ngân sách xã theo chế độ quy định.Nội
dung, mức mức và phƣơng thức quản lý thu, chi thực hiện theo qui định của
Nhà nƣớc và quy định của Hội đồng nhân dân xã. Bộ phận tài chính, kế toán
-28-
xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý, kinh phí của các quỹ chƣa
sử dụng hết trong năm đƣợc chuyển sang năm sau. Ủy ban nhân dân xã báo
cáo kết quả hoạt động hằng năm của từng quỹ cho hội đồng nhân dân xã,
Phòng Tài chính – Kế họach huyện.
- Quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã gồm các khoản
thu, chi phát sinh từ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, hồ, đất đai, tài
nguyên, bến bãi và các hoạt động sự nghiệp khác do Ủy ban nhân dân xã trực
tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ qui định và đƣợc quản lý theo
nguyên tắc Ủy ban nhân dân xã gioa cho các bộ phận, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình của xã trực tiếp thực hiện từng hoạt động sự nghiệp và phải lập kê hoạch
tài chính hằng năm trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt đồng thời Ủy ban
nhân dân xã có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả tài
chính hàng năm của từng hoạt động sự nghiệp trình Hội đồng nhân dân. Hội
đồng nhân dân xã giám sát các hoạt động sự nghiệp. Bộ phận tài chính, kế
toán xã giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp
của xã và hƣớng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đƣợc giao thực
hiện các hoạt động sự nghiệp trong việc tổ chức hạch toán và quyết toán thu,
chi.
- Quản lý các hoạt động tài chính của thôn bản là các khoản đóng
góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ
thể phục vụ cho lợi ích chung của cộng động thôn, bản do thôn, bản trực tiếp
huy động và không đƣa vào ngân sách xã. Việc huy động chỉ đƣợc thực hiện
sau khi có sự thống nhất, tự nguyện của nhân dân về chủ trƣơng, mức huy
động và phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã phải hƣớng
dẫn thôn, bản mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các khoản thu, chi và công
khai với nhân dân kết quả huy động, sử dụng các nguồn tài chính này. Trƣờng
-29-
hợp tiền huy động chƣa sử dụng thôn, bản có thể nhờ xã gửi tiền huy động
vào tài khoản tiền gửi của xã tại Kho bạc Nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại.
Bộ phận tài chính, kế toán có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã hƣớng
dẫn,kiểm tra về tài chính đối với hoạt động tài chính khóm, ấp.
- Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã là hoạt động tài chính
ngân sách của các tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc quản lý theo điều lệ của từng
tổ chức, không đƣa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính
khác của Ủy ban nhân dân xã. Các tổ chức Đảng, đoàn thể ở xã phải cử ngƣời
mở sổ sách theo dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và thực
hiện chế độ báo cáo, công khai tài chính theo qui định của từng tổ chức. Các
khoản đƣợc ủy thác thu hộ, chi hộ gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ do
các tổ chức, cơ quan khác ủy thác thu hộ, chi hộ. Bộ phận tài chính, kế toán
xã giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện các khoản đƣợc ủy thác thu hộ, chi hộ
theo chế độ qui định, mở sổ sách theo dõi riêng từng khoản và không đƣợc
thực hiện thu, chi ngoài phạm vi đƣợc ủy thác.
1.2.2.5. Kiểm tra, thanh tra ngân sách xã:
Kiểm tra tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý ngân
sách xã. Kiểm tra là một biện pháp nhằm đảm bảo cho các quy định về chế độ
ngân sách xã, đảm bảo quy định về chế độ kế toán đƣợc chấp hành nghiêm
chỉnh, việc kiểm tra, kiểm toán phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên
và ở tất cả các bƣớc trong quản lý ngân sách xã.
Nâng cao vai trò giám sát của HĐND xã đối với công tác ngân sách
xã; các cơ quan tài chính cấp trên, đặc biệt là phòng Tài chính - kế hoạch
huyện, thành, thị phải thƣờng xuyên kiểm tra, hƣớng dẫn về mặt chuyên môn
nghiệp vụ cho công tác quản lý ngân sách xã. Việc tiến hành kiểm tra nội bộ
là vô cùng quan trọng; đồng thời UBND cấp trên, các cơ quan chức năng, các
cơ quan bảo vệ pháp luật sẵn sàng vào cuộc khi có dấu hiệu để tìm ra, ngăn
-30-
chặn, xử lý những sai phạm,…từ đó làm cho ngân sách xã hoạt động theo
đúng quỹ đạo, hiệu quả, nền tài chính lành mạnh.
Hình thức kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra định kỳ: Đây là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra đƣợc tiến hành đối với hoạt động
của ngân sách xã trong một thời gian nhất định.
Kiểm tra đột xuất: Đây là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
năng một cách đột xuất, thƣờng khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.
Kiểm tra thƣờng xuyên: Đây là công tác kiểm tra thƣờng xuyên
trong quá trình hoạt động của ngân sách xã. Công tác kiểm tra thƣờng gắn với
các cơ quan chủ quản của ngân sách xã nhƣ ngành tài chính, thuế, KBNN…
1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã
Bộ máy quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tập trung chủ yếu tại Ủy
ban nhân dân xã gồm: HĐND xã, UBND xã, Bộ phận tài chính, kế toán xã,
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Chi cục Thuế huyện, Kho bạc Nhà
nƣớc và các cơ quan chuyên môn. Trong đó chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã UBND xã là chủ tài khoản; phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan trực
thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách cấp xã. Chi cục Thuế và Kho bạc
Nhà nƣớc huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo của ngành dọc Cục Thuế tỉnh và
KBNN tỉnh và UBND huyện, có nhiệm vụ thu ngân sách và chi ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ của tỉnh, của huyện và của xã.
1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ
1.3.1. Hệ thống văn bản – cơ sở hình thành nên hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã
* Luật ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn Luật ngân sách
-31-
nhà nƣớc: Đối với luật NSNN có vai trò định hƣớng đối với toàn bộ hoạt
đồng Tài chính - ngân sách của các quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể,
trong đó quy định yếu tố vật chất (mức thu – chi); phân công trách nhiệm giữa
các đơn vị trong bộ máy nhà nƣớc và thời gian có hiệu lực.
* Luật NSNN có tác động sâu rộng đến toàn bộ lĩnh vực thu, chi ngân
sách là căn cứ để Nghị định của Chính phủ, thông tƣ của Bộ Tài chính và các
văn bản có liên quan đến tài chính – ngân sách là yếu tố pháp lý cao nhất cho
công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.
Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn Luật NSNN theo thẩm quyền
đƣợc Quốc hội giao trong luật và cụ thể hóa một số vấn đề chƣa đƣợc quy
định trong Luật NSNN.
Thông tƣ của Bộ Tài chính hƣớng dẫn Nghị định của Chính phủ theo
thẩm quyền đƣợc Chính phủ giao trong luật Nghị định và cụ thể hóa một số
vấn đề chƣa đƣợc quy định trong Nghị định.
* Chiến lƣợc ngành Tài chính
Chiến lƣợc tài chính giai đoạn 2016-2020 đã xác định các nhóm giải
pháp chính nhấn mạnh đến cải cách quản lý tài chính công nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu
quả chấp hành, sử dụng NSNN, tăng cƣờng sự gắn kết giữa chi NSNN với
việc thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội, kinh tế - xã hội, cải thiện số
lƣợng và chất lƣợng các dịch vụ công cộng. Hiện đại hóa công nghệ tài chính,
công nghệ kiểm soát chi qua KBNN, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
trong quản lý tài chính-NSNN phù hợp với tiến trình hội nhập.
1.3.2. Tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã
Hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi NSNN là căn cứ rất quan
trọng trong xây dựng dự toán, chấp hành dự toán và quản lý NSNN, trong đó
có hoạt động quản lý NSX.
-32-
Bộ tiêu chuẩn, chế độ, định mức đầy đủ; phù hợp với tình hình thực tế,
tiếp cận đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng linh hoạt và có tính cạnh tranh sẽ
giúp cho UBND xã minh bạch trong chấp hành ngân sách, phản ánh đúng giá
trị thị trƣờng và giúp cho thói quen phản ánh đúng giá trị của các khoản chi
của cán bộ UBND các xã.
Ngƣợc lại nếu tiêu chuẩn, chế độ không rõ ràng, điều chỉnh không hết
các lĩnh vực chi, định mức chi thấp hơn so với thực tế hoặc cao hơn thực tế sẽ
dẫn đến gian dối trong lập hồ sơ, chứng từ chi tiêu hoặc tạo nên tham nhũng,
lãng phí trong chi NSX.
1.3.3. Việc triển khai thực hiện Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Hóa đơn là chứng từ trong thanh toán, là thủ tục có giá trị pháp lý cao
nhất khi kết thúc một giao dịch mua bán về hàng hóa, dịch vụ (chứng từ) làm
cơ sở để xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch đó,
đồng thời nó là cơ sở để xác định doanh thu đối với một doanh nghiệp, hộ
kinh doanh hạch toán, kế toán, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh đó với NSNN. Nghị định của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ là một văn bản quy phạm pháp luật rất quan trọng
trong quản lý tài chính, ngân sách.
Trong bối cảnh mật độ phân bố doanh nghiệp, hộ kinh doanh hạch toán,
kế toán tại các phƣờng, xã xa trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố rất
thấp, HHDV cung cấp cho các đơn vị cấp xã chủ yếu do các bên cung cấp là
đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên và chƣa có hoá đơn cung cấp, triển
khai thực hiện tốt Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại
địa phƣơng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất
lƣợng hồ sơ, chứng từ chi HHDV của các đơn vị cấp xã, các khoản chi TX
NSX cho mua sắm HHDV đảm bảo đúng các điều kiện thanh toán theo quy
-33-
định của Luật NSNN trƣớc khi thực hiện thanh toán chi NSX qua KBNN.
1.3.4. Trình độ và ý thức chấp hành của các cá nhân thuộc UBND
các xã liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân sách
Về nguyên tắc thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác các
khoản chi, trong chi NSX Chủ tịch UBND xã là ngƣời chị trách nhiệm với sự
tham mƣu về chuyên môn là Ban tài chính xã. Chất lƣợng KSC phụ thuộc
nhiều vào nhận thức của Chủ tịch UBND các xã và trình độ nghiệp vụ của
Ban tài chính xã. Chủ tịch UBND xã đƣợc hình thành theo nhiệm kỳ và đồng
thời thƣờng không đƣợc đào tạo từ các chuyên ngành tài chính – ngân hàng
do vậy nhận thức về ngân sách có phần hạn chế, các thành viên trong Ban tài
chính xã rất khác với trình độ của các công chức tại các Sở, Ban, Ngành ở
tỉnh và huyện... đây là yếu tố rất quan trọng cần xem xét trong quá trình KSC
NSX.
Về ý thức chấp hành các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh
vực ngân sách sẽ quyết định tính tuân thủ trong KSC. Nếu ý thức chấp hành
tốt (cả hình thức lẫn nội dung) sẽ tạo nên chất lƣợng KSC NSX tốt và ngƣợc
là nếu có ý thức hợp thức hóa các khoản chi dẫn đến chất lƣợng KSC kém gây
thất thoát, lãng phí NSNN và phá vỡ dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao
đầu năm.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tỉnh
Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Phía Bắc và
Tây Bắc giáp huyện Cẩm Xuyên, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Quảng
Bình, phía Đông giáp Biển Đông Cùng. Trong công tác quản lý ngân sách xã ở
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh đƣợc thực hiện nhƣ sau:
-34-
Thứ nhất, công tác công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm.
Việc công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong quản lý, điều hành ngân sách cùng với việc thực hiện
những chế tài nghiêm minh, đã góp phần làm lành mạnh tài chính cấp xã,
làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng
trƣởng và góp phần ổn định an ninh - trật tự ở địa phƣơng.
Chính quyền xã đã nhận thức đƣợc đầy đủ về trách nhiệm và quyền
hạn của mình trong việc quản lý, điều hành ngân sách xã nhƣ một cấp ngân
sách hoàn chỉnh theo luật ngân sách nhà nƣớc. Từ đó, chủ động trong việc
quản lý, điều hành ngân sách một cách có hiệu quả hơn.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho xã theo luật ngân sách nhà
nƣớc đã tạo điều kiện để xã tích cực khai thác nguồn thu, chủ động chi tiêu
và giảm đƣợc khối lƣợng công tác quản lý ở cấp trên.
Thứ hai, Việc chấp hành các nguyên tắc và nâng cao chất lượng lập dự
toán. Tất cả các xã thị trấn trên địa bàn Huyện khi lập dự toán thu, chi ngân
sách xã đều đã bám sát định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Chất lƣợng dự toán ngân sách từng bƣớc đựơc nâng cao; năm sau cụ thể, chi
tiết và kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi ngân sách đã đƣợc tính
toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nƣớc tạo cơ sở thuận lợi hơn cho
công tác điều hành ngân sách xã của chính quyền cơ sở và công tác kiểm soát
thu, chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà mƣớc.
Thứ ba, Công tác quản lý, điều hành ngân sách xã.
Công tác quản lý ngân sách xã qua hệ thống kho bạc nhà nƣớc đã góp
phần làm cho ngân sách xã lành mạnh, đƣợc quản lý chặt chẽ và thống nhất.
Công tác kế toán ngân sách xã: cùng với việc triển khai thực hiện
luật ngân sách nhà nƣớc, các văn bản về chế độ kế toán ngân sách xã để chỉ
đạo các địa phƣơng thực hiện bảo đảm sát đúng với tình hình thực tế. Hàng
-35-
năm, phối hợp tốt với Công ty phần mềm MISA tập huấn định kỳ về nghiệp
vụ, phần mềm kế toán; tổ chức giao ban hàng quý với Chủ tài khoản và
kế toán ngân sách để đánh giá công tác thu, chi; những kết quả đạt đƣợc
và những hạn chế do nguyên nhân nào gây ra; bàn bạc giải pháp cụ thể cho
thời gian tiếp theo. Tổ chức luân chuyển kế toán ngân sách xã giữa các xã
trong vùng để nhằm công khai, minh bạch và cải cách hành chính về công
tác tài chính.
Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ngân sách xã
được quan tâm, chú trọng.
Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã đƣợc các cấp chính quyền
quan tâm, chú trọng, 100% số xã đã thành lập ban thanh tra nhân dân và tổ
chức thanh tra định kỳ hàng tháng, hàng quý. Hoạt động hiệu quả, qua
công tác kiểm tra, thanh tra đã phát hiện và xử lý, chấn chỉnh kịp thời các
hành vi sai phạm, góp phần giải quyết thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân.
Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra quyết toán
trung bình 65 công trình XDCB; đã thông báo cắt giảm khối lƣợng không
hợp lý, trung bình 1,2 tỷ đồng/năm. Cử các cán bộ chuyên quản vào thứ 7,
Chủ nhật hàng tuần về cơ sở nắm bắt, hƣớng dẫn nghiệp vụ, nhất là về giải
ngân nguồn vốn nông thôn mới.
Công tác kiểm toán đƣợc tăng cƣờng nên đã phát hiện, chấn chỉnh đƣợc
nhiều sai sót trong thu chi ngân sách cấp xã, thu về cho ngân sách nhà nƣớc
hàng chục tỷ đồng.
Thứ năm, Quản lý kịp thời công tác thu, chi ngân sách qua KBNN.
Công tác quản lý thu ngân sách xã qua hệ thống kho bạc nhà nƣớc Kỳ
Anh đã dần đi vào nề nếp, các khoản thu ngân sách xã nộp vào kho bạc nhà
nƣớc đã đƣợc đôn đốc thu và hạch toán kịp thời, cũng nhƣ điều tiết chính xác
cho từng cấp ngân sách. Trong điều kiện hình thức thanh toán bằng tiền mặt
-36-
còn chiếm tỷ trọng lớn, hầu hết các khoản thu ngân sách tại xã là thu
bằng tiền mặt, do đó công tác thu trực tiếp vào kho bạc nhà nƣớc có một ý
nghĩa hết sức quan trọng. Sự phối hợp giữa kho bạc nhà nƣớc Kỳ Anh, Ban
tài chính xã và cơ quan thuế, tài chính trong việc đôn đốc, tập trung quản lý
các nguồn thu ngân sách xã đã tốt hơn, thƣờng xuyên có sự kiểm tra, đối
chiếu đảm bảo các nguồn thu của ngân sách xã đƣợc tập trung đầy đủ, kịp
thời.
Qua công tác kiểm soát chi ngân sách xã của kho bạc nhà nƣớc, nhiều
khoản chi của ngân sách xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vƣợt dự toán
đƣợc duyệt, sai tiêu chuẩn định mức, chƣa có nguồn để thực hiện, không đúng
mục lục ngân sách nhà nƣớc, chứng từ không hợp lệ, thiếu hồ sơ chứng từ…
đã góp phần tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại xã, góp phần
công tác quản lý chi ngân sách xã đi vào ổn định.
Thứ sáu, Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành tài chính chặt
chẽ, nhanh chóng và kịp thời.
Ngành Tài chính, kho bạc nhà nƣớc, ngành thuế và các xã đã phát huy
các điều kiện và cử cán bộ chuyên môn, có trách nhiệm, nhiệt tình tham gia
vào việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chỉ đạo quá trình lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách xã. Các khoản chi của ngân sách xã đƣợc chính quyền
xã giám sát một cách chặt chẽ thông qua nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách xã; chi ngân sách xã đƣợc điều hành, quản lý theo dự toán,
đƣợc kiểm tra, kiểm soát theo các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nên đƣợc
đảm bảo chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ nƣớc ta, có địa hình
trung du chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Nam trung bộ đến đồng bằng Nam
bộ, tƣơng đối bằng phẳng có độ cao trung bình dƣới 100m so với mực
-37-
nƣớc biển, giảm dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Có diện tích 5.903,94
km2 chiếm 1,76% diện tích cả nƣớc và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của
vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng
điểm phía Nam, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đƣờng
huyết mạch quốc gia đi qua nhƣ quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến
đƣờng sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng nhƣ giao
thƣơng với cả nƣớc đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với
Tây Nguyên. Để quản lý ngân sách xã ngày càng hoàn thiện tỉnh Đồng Nai
đã ban hành định mức chi thƣờng xuyên, giúp cấp xã có cơ sở lập dự toán
chi ngân sách và điều hành chi ngân sách thuận tiện, và mang tính công
bằng trong việc thảo luận và giao dự toán chi hàng năm.
- Ủy nhiệm cho cấp xã trực tiếp điều hành cán bộ UNT theo nhiệm
vụ thu đƣợc UBND huyện giao đã gắn trách nhiệm của chủ tịch UBND xã
với công tác quản lý thu ngân sách cấp xã, vì nếu cấp xã thu không đạt dự
toán thì bị mất cân đối chi ngân sách cấp xã. Giai đoạn 2007 – 2009 là giai
đoạn bức phá của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi. Tỉnh đã phân
cấp mạnh cho chính quyền cấp huyện và cấp xã. Từ việc trƣớc năm 2007
không có một xã, phƣờng, thị trấn nào trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tự cân
đối đƣợc giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi. Đến giai đoạn 2007 – 2009, số
lƣợng các xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối đƣợc nâng dần lên một cách rõ rệt:
năm 2007 có 28/171 đơn vị xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối; năm 2008 có
41/171 xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối; năm 2009 có 31/171 xã, phƣờng,thị
trấn tự cân đối (theo dự toán năm 2009), không phải nhận trợ cấp cân đối
từ ngân sách cấp trên. Việc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi của mỗi cấp
chính quyền, tỷ lệ % phân chia nguồn thu đƣợc ổn định trong thời kỳ ổn
định ngân sách đã phát huy tính chủ động và tự chủ của mỗi cấp chính
-38-
quyền trong quản lý và điều hành ngân sách, nhất là cấp xã. Chính quyền
cấp xã đã chủ động trong việc tự quyết định ngân sách của cấp mình trên
cơ sở Quyết định dự toán thu chi đƣợc giao. Chủ động trong việc xây dựng
dự toán thu chi phù hợp với tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn đáp
ứng mức cao nhất cho các nhu cầu phát sinh do nhiệm vụ phát triển KT-XH
của địa phƣơng đặt ra.
- Công tác quản lý ngân sách cấp xã ngày càng đƣợc củng cố và chặt
chẽ hơn. Mọi khoản thu, chi đều đƣợc thể hiện vào ngân sách qua KBNN
huyện theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Hạn chế tối đa việc tiêu cực,
gây thất thoát lãng phí ngân sách, tiền của của nhân dân.
- Công tác kế toán và quản lý ngân sách đã đƣợc tin học hóa hoàn
toàn, sử dụng phần mềm kế toán ngân sách xã trong việc hạch toán toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do vậy việc lập biểu mẫu thanh toán,
quyết toán và mở sổ sách kế toán cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao chất
lƣợng, thực hiện đúng quy định hơn. Công tác kế toán ngân sách đƣợc thực
hiện khoa học, chặt chẽ và hiệu quả hơn.
- Tỉnh chú trọng công tác đào tạo cán bộ cơ sở, kế toán ngân sách
cấp xã. Nhờ vậy trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã nói chung và của kế
toán ngân sách cấp xã nói riêng đƣợc nâng lên rất nhiều, hiện tại có khoảng
trên 50% số lƣợng cán bộ kế toán ngân sách cấp xã có trình độ trung cấp
hặc cao đẳng đang học lớp liên thông đại học hoặc hoàn chỉnh đại học
chuyên ngành kế toán, tài chính. Phòng TC-KH cấp huyện có thành lập bộ
phận chuyên quản ngân sách cấp xã, giúp chính quyền cấp xã thực hiện tốt
về công tác quản lý ngân sách.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ngày càng đƣợc quan tâm
sâu sát hơn. Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện sự vụ sự việc vi
phạm chế độ, chính sách kịp thời chấn chỉnh không để gây hậu quả nghiêm
-39-
trọng trong quản lý ngân sách.
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm phí Tây Nam
Tổ quốc; phía Tây Bắc giáp Campuchia, với đƣờng biên giới quốc gia dài
khoảng 95 km. Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Thá, phía Đông
Nam giáp tỉnh Cần Thơ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Kiêng Giang.
Trong công tác quản lý ngân sách xã tỉnh An Giang xây dựng ngân sách xã
thành một khâu hoàn chỉnh và thực sự trở thành một bộ phận cấu thành
ngân sách tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thống nhất của ngân
sách địa phƣơng.
- Mở rộng quyền tự chủ cho Ủy ban nhân dân xã trên một số khoản
chi tiêu về an sinh xã hội và công ích của địa phƣơng để đáp ứng kịp thời nhu
cầu quản lý chính quyền cấp xã.
- Khuyến kích chính quyền cấp xã khai thác các nguồn thu tiềm
năng của xã và đƣợc hƣởng một tỷ lệ cao để lại cho ngân sách xã trên các
khoản thu đó, nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới của tỉnh An Giang.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý ngân sách
nhà nướ cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý ngân sách xã tại một số địa
phƣơng trong cả nƣớc, trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ:
Một là, luôn phải tuân thủ và siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng tài chính - ngân
sách, cần tuân thủ các quy định của pháp luật nhất là trong lĩnh vực đầu
tƣ xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ các khoản thu phát
sinh trên địa bàn và tham mƣu kịp thời các văn bản điều hành về ngân sách
cho ngƣời trực tiếp quản lý.
Hai là, cần quan tâm, kiểm soát chặt chẽ quy trình lập dự toán, chấp
-40-
hành dự toán, kế toán và trong quyết toán thu, chi ngân sách xã cần chú
trọng đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi ngân sách xã.
Ba là, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
nhận thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế, tự giác kê khai nộp thuế,
chỉ đạo điều hành thu đúng, đầy đủ và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Bốn là, cần áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân sách
nhƣ phần mềm kế toán ngân sách xã; thƣờng xuyên tập huấn về chế độ, chuyên
môn cho kế toán và chủ tịch UBND xã - thị trấn để không mất nhiều thời gian
và lúng túng trong thực hiện. Đồng thời Bố trí, sắp xếp cán bộ am hiểu công
việc, đúng chuyên môn, có trách nhiệm.
Năm là, Hàng quí Phòng Tài chính cần phải mời Kho bạc, kế toán và chủ
tịch UBND xã - thị trấn họp thƣờng kỳ nhằm giải quyết các khó khăn, vƣớng
mắc và đề xuất hƣớng tới thực hiện tốt hơn.
-41-
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã xây dựng khung lý thuyết với những
vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc nhất là
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã và đã đi sâu tìm hiểu khái niệm quản lý ngân
sách xã, nội dung quản lý ngân sách xã và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách xã, chƣơng này cũng đề cập đến kinh nghiệm quản lý ngân sách xã
của một số địa phƣơng, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp. Điều đó sẽ làm
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại
huyện trong chƣơng 2 và đƣa ra giải pháp hoàn thiện ở chƣơng 3.
-42-
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
VIỆC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Bình là huyện vùng sâu, nằm phía Bắc tỉnh Đồng Tháp với diện tích tự nhiên là 344,54 Km2, gồm 12 xã và 01 thị trấn, dân số trung bình
156.749 ngƣời; phía Tây Bắc giáp huyện Hồng Ngự, phía Tây và Tây Nam
giáp tỉnh An Giang, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tam Nông, phía
Đông giáp huyện Cao Lãnh.
Huyện đƣợc chia ra làm 3 vùng: vùng 5 xã cù lao sông Tiền gồm các
xã: Tân Long, Tân Huề, Tân Hòa, Tân Quới, Tân Bình; vùng ven quốc lộ 30
gồm 3 xã và 01 thị trấn: An Phong, Tân Thạnh, Bình Thành và thị trấn Thanh
Bình; vùng sâu có 4 xã: Tân Phú, Tân Mỹ, Phú Lợi và Bình Tấn.
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp
-43-
Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Thanh Bình mang đặc tính chung của
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt : Mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 270c, ẩm độ trung bình là 85% và lƣợng mƣa trung bình là 1.400
mm/năm. Về khí hậu thời tiết của huyện là khá thuận lợi để phát triển nhiều
loại cây trồng và vật nuôi.
Thủy văn chịu tác động 3 yếu tố : Mƣa nội đồng, lủ, thủy triều biển
đông; hàng năm hình thành hai mùa rõ rệt :
- Mùa kiệt : Từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, chế độ thủy triều trên
sông, kênh chịu tác động trực tiếp của thủy triều biển đông.
- Mùa lũ : Từ tháng 7 đến tháng 11 đạt đỉnh lũ vào tháng 10 làm ngập
hầu hết diện tích đất tự nhiên tòan huyện.
*Về tài nguyên và thổ nhƣởng:
- Tài nguyên đất :
Qua kết quả điều tra của Phân viện quy họach và thiết kế nông nghiệp
Miền Nam thì huyện Thanh Bình có các nhóm đất sau :
+ Đất phù sa: Chiếm 60% diện tích tòan huyện. Đất phù sa phân bố
theo sông rạch và vùng cù lao sông Tiền; hàng năm đƣợc bù đắp bởi lƣợng
phù sa mới.
+ Đất nhiểm phèn: Chiếm 40% diện tích huyện, tập trung ở các xã vùng
sâu : Bình Tấn, Bình Thành, Tân Mỹ và Phú Lợi.
- Về tài nguyên khóang sản: Theo số liệu của ngành địa chất tài
nguyên khóang sản của huyện nghèo chủng lọai và trữ lƣợng; riêng huyện có
2 nguồn tài nguyên khóang sản có trữ lƣợng nhiều là cát sông Tiền và đất sét.
Với những đăc điểm và các yếu tố tự nhiên nên huyện Thanh Bình có
điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Về sản
xuất nông nghiệp (theo số liệu đến năm 2017), diện tích trồng lúa Đông xuân
-44-
là 20.499 ha với năng suất bình quân khoản 129.041 tấn/ha; diện tích lúa hè
thu và thu đông là 28.532 ha với năng suất bình quân khoản 163.045
tấn/ha.Tổng sản lƣợng lúa cả năm đạt 292.086 tấn, tính ra sản lƣợng bình
quân đầu ngƣời trong huyện là 1.863 kg/ngƣời/năm.
Thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của huyện không những là vùng
lúa chất lƣợng cao mà còn có diện tích hoa màu và cây công nghiệp ngắn
ngày khác. trong đó tỷ lệ diện tích trồng giống lúa có chất lƣợng xuất khẩu
chiếm 85% .
Về nuôi trồng thủy sản cũng phát triển rất mạnh. Đó là phong trào nuôi
tôm trên ruộng lúa, nuôi cá rô, cá lóc trên đồng và trong ao hầm, nuôi cá Bóng
tƣợng, trong năm gần đây (năm 2003, 2004) trong huyện đang phát triển thêm
mô hình nuôi cá tra vùng bãi bồi ven sông Tiền, nuôi cá điêu hồng trong lồng
bè ,nuôi cá sấu ... để bán xuất khẩu.
Về chăn nuôi gia súc, gia cầm nhƣ: Trâu, bò, lợn, dê, gà, vịt, huyện
Thanh Bình đạt tổng sản lƣợng trung bình trong tỉnh số lƣợng chăn nuôi năm
2017 của huyện: Gia cầm trên 571.370 con, 138 trâu, 5.058 bò, lợn 10.190
con, dê 718 con.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng đến nay tuy mức đầu tƣ thấp so với yêu
cầu phát triển của huyện nhƣng cũng đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Đến nay ở huyện
đã hoàn thành mạng lƣới điện nông thôn đƣa điện phục vụ đến các xã vùng
sâu. Hệ thống cầu đƣờng nông thôn sau lũ lụt đƣợc tái thiết nhanh chóng, với
lộ nông thôn ở 5 xã cù lao đƣợc tráng nhựa, cùng với các lộ khác đƣợc nâng
cấp và trãi đá, đến nay đảm bảo lƣu thông đi lại đƣợc thông suốt đến các xóm
ấp, không còn cầu khỉ. Về mạng lƣới thông tin liên lạc đã đƣợc phủ kín khắp
các xã.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2016 – 2018
- Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
-45-
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu (giá so sánh
2010), ƣớc thực hiện đến năm 2018 là 9.570 tỷ đồng, đạt 70,72%. Tốc độ tăng
trƣởng bình quân ƣớc thực hiện trong 3 năm (2016 - 2018) tăng 4,08%/năm,
trong đó: ngành nông, lâm, thuỷ sản 4.363,7 tỷ đồng, đạt 78,81%, tốc độ tăng
3,14%; ngành công nghiệp 4.643,7 tỷ đồng, đạt 61,89%, tốc độ tăng 7,70%;
ngành xây dựng 562,5 tỷ đồng, đạt 97,16%, tốc độ tăng 22,56%.
Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc tăng bình quân 10,8%/năm; thu
nhập bình quân đầu ngƣời năm 2017 là 34.440.000 đồng/ngƣời/năm; ƣớc thực
hiện đến cuối năm 2018 là 37.500.000 đồng/ngƣời/năm.
+ Sản xuất nông nghiệp : Tổng diện tích lúa và hoa màu gieo trồng hàng
năm đạt chỉ tiêu đề ra, cơ cấu giống lúa chất lƣợng cao chiếm 95%. Tổng diện
tích vƣờn cây ăn trái là 904 ha/800 ha. Ƣớc giá trị sản phẩm thu hoạch từ
trồng trọt bình quân hàng năm đạt 116/102 triệu đồng/ha; giá trị sản phẩm thu
hoạch nuôi trồng thuỷ sản 9.150/5.728 triệu đồng/ha mặt nƣớc.
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ: Huyện có 01
Cụm công nghiệp Bình Thành đã đƣợc Tỉnh phê duyệt quy hoạch Cụm Công
nghiệp Tân Thạnh với diện tích 74,374 ha.Từ đầu 2015 đến nay trên địa bàn
huyện có nhiều dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng và đi vào hoạt động ( nhƣ Nhà
máy chế biến nông sản Việt Đức; cơ sở may mặc Phụng Nguyên; cơ sở may
mặc Đại Nam và 07 cơ sở thu mua ớt quy mô lớn,...).
+ Về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Toàn Huyện có 120 doanh
nghiệp (lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản 26, xây dựng - công nghiệp 32, thƣơng
mại - dịch vụ 62), đến nay, trên địa bàn Huyện có 167 doanh nghiệp (tăng 47).
Từ năm 2015 đến cuối năm 2017, tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn đạt 55.724 triệu đồng, các doanh nghiệp đã giải quyết việc làm cho khoảng
3.000 lao động.
-46-
Mạng lƣới thƣơng mại phát triển đa dạng, rộng khắp, hệ thống chợ nông thôn
đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp, tạo thuận lợi cho việc giao lƣu, trao đổi hàng hoá.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ đến cuối năm 2018 ƣớc đạt 5.782 tỷ đồng, đạt
67,76% kế hoạch.
- Về huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển tổng nguồn vốn huy
động đầu tƣ phát triển là 562,5 tỷ đồng (trong đó, vốn ngân sách là 246 tỷ
đồng).
- Lĩnh vực văn hoá - xã hội: Toàn huyện có 67 điểm trƣờng (bao gồm 03
trƣờng trung học phổ thông). Nhìn chung, trong 3 năm qua tình hình kinh tế xã
hội của huyện đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Giá trị sản xuất đều
qua các năm, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng
tích cực. Tình hình ANTT và an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, công tác xây dựng
nông thôn mới của huyện đã đạt đƣợc nhiều thành quả to lớn. Hoạt động đầu
tƣ xây dựng ngày càng đƣợc hoàn thiện, hệ thống cơ sở hạ tầng thêm khang
trang và hiện đại.
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng
Tháp.
Tình hình thời tiết, giá cả luôn có những biến động không thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh, việc kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số ngành
chủ yếu: xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải hàng
hóa, kinh doanh môtô xe máy, kinh doanh dịch vụ ăn uống, điều có doanh số
thấp, thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do một
số chủ đất không cƣ trú tại địa bàn, một số hộ đi làm ăn xa và ý thức chấp
hành thuế của một số ngƣời nộp thuế không tốt; một số khác do đầu tƣ không
hiệu quả.
Hiện nay các xã không thực hiện ủy nhiệm thu thuế, cán bộ quản lý địa
-47-
bàn mỏng; Mặt khác huyện Thanh Bình là một huyện thuần nông nên các giải
pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công
tác quản lý thuế nhƣ: quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt,
quản lý đăng ký kinh doanh. Hiện nay, hình thức thanh toán bằng tiền mặt
còn diễn ra phổ biến trong nền kinh tế do vậy ngành thuế không thể kiểm tra,
kiểm soát đƣợc quá trình thanh toán, thu nhập của các đối tƣợng chịu thuế dẫn
đến việc tính toán số thuế phải nộp không chính xác, làm thất thu thuế cho
ngân sách.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp ảnh hƣởng đến sức mua của
ngƣời dân tại các chợ xã còn thấp làm cho các hộ kinh doanh đều có doanh số
thấp làm cho việc thu thuế môn bài gặp khó khăn từ đó làm ảnh hƣởng đến
nguồn thu ngân sách xã.
2.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.2.1 Quy định phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách các
cấp trong chu kỳ ổn định ngân sách từ năm 2016 - 2018
Hàng năm UBND huyện ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nƣớc và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách nhà nƣớc cho các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện chi tiết phân cấp nguồn thu ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã và nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã nhƣ sau:
- Phân cấp nguồn thu ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã gồm:
Các khoản thu ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng 100%:
+ Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp
luật:
- Phí đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Phí chợ xã;
- Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải sinh hoạt;
- Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân;
-48-
- Lệ phí chứng thực;
- Các khoản phí, lệ phí khác theo qui định của pháp luật;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách xã theo qui định
của pháp luật
- Thu cho thuê quầy bán hàng;
- Thu sự nghiệp khác;
+ Thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công ích, quỹ đất công
+ Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực nộp vào ngân sách xã
theo quy định của pháp luật, kể cả thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực an
toàn giao thông do cấp xã thực hiện;
+ Các khoản thu huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
+ Việ trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ngoài nƣớc trực tiếp
cho xã theo chế độ quy định;
+ Các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp
luật;
+ Thu chuyển nguồn năm trƣớc chuyển sang năm sau của ngân sách
xã;
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
+ Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc của cấp xã.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách cấp huyện và
cấp xã
+ Lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
-49-
Đối với 04 khoản thu này ngân sách huyện giao cho ngân sách xã, thị
trấn hƣởng 100%.
- Nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã:
Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã:
+ Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn:
- Các khoản thu điều tiết từ thuế (phân chia theo tỷ lệ %) gồm:
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí môn bài, lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
- Thu các khoản thu tại xã gồm: phí và lệ phí, thu hoạt động kinh
tế sự nghiệp, các khoản thu khác tại xã.
+ Thu ngân sách xã:
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %, khoản thu này xã đƣợc
hƣởng 100% theo phân cấp quản lý giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã.
- Thu các khoản thu tại xã
Dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã gồm các khoản chi thuộc nhiệm
vụ của ngân sách cấp xã gồm:
+ Chi thƣờng xuyên gồm:
- Chi sự nghiệp kinh tế;
- Chi sự nghiệp môi trƣờng;
- Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, bố trí nhiệm vụ chi hoạt động
Trung tâm học tập cộng đồng;
- Chi sự nghiệp văn hóa – thông tin;
- Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
- Chi đảm bảo xã hội;
- Chi hoạt động quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể;
- Chi an ninh;
-50-
- Chi quốc phòng;
- Chi khác ngân sách
+ Dự phòng ngân sách dùng để sử dụng khắc phục thiên tai, thực hiện
các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm.
2.2.2 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018
Hàng năm UBND huyện ra quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nƣớc cho các xã, thi trấn trên địa bàn huyện ban hành dự toán thu chi cho
từng xã, số bổ sung cân đối trong năm để các xã không đủ nguồn thu bù đắp
nhiệm vụ chi căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn để phân bổ nhiệm vụ
trong năm cho hợp lý. Hàng năm ngân sách cấp huyện điều bổ sung cân đối
ngân sách và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện để
các địa phƣơng thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế - xã hội, tình hình thu, chi
ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn đƣợc thể hiện ở bảng 2.2 dƣới đây.
-51-
Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh
Bình giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 Tổng thu 99.924 105.525 131.911
1.1 Thu ngân sách hƣởng theo phân cấp 5.998 8.395 7.322
Thu bổ sung từ ngân sách cấp 84.601 79.319 104.708 1.2 huyện
21.859 47.552 47.552 1.2.1 Bổ sung cân đối
62.742 31.767 57.156 1.2.2 Bổ sung mục tiêu
8.211 6.755 13.645 Thu kết dƣ ngân sách 1.3
10.110 6.236 Thu chuyển nguồn 1.4
Các khoản thu quản lý qua NSNN 1.114 946 1.5
93.169 91.930 114.406 2 Tổng chi
83.059 85.694 104.272 2.1 Chi NSNN
22.722 3.449 196 2.1.1 Chi đầu tƣ
2.1.2 Chi thƣờng xuyên 60.337 82.195 104.076
2.2 Chi chuyển nguồn sang năm sau 10.110 6.236 10.134
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình
140,000,000
120,000,000
100,000,000
80,000,000
Tổng thu
Tổng chi
60,000,000
40,000,000
20,000,000
0
-52-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu – chi ngân sách xã giai đoạn 2016-2018
Qua bảng 2.2 và biểu đồ tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã
giai đoạn 2016, 2017 và năm 2018 cho thấy tổng thu các năm sau tăng hơn
năm trƣớc nhƣ: tổng thu năm 2018 tăng 31.987 triệu đồng so với năm 2016
tăng gần 32% và năm 2017 tăng 5.601 triệu đồng so với năm 2016 tăng 5,6
%, nhƣng trên thực tế thì thu NSNN (từ thuế, phí…) tăng không đáng kể mà
chủ yếu là tăng nguồn thu bổ sung từ ngân sách huyện, cho thấy các xã chƣa
có cách thức quản lý thu tại địa phƣơng tốt, chƣa hạn chế thất thoát nguồn thu
ngân sách nhà nƣớc và thu hút đầu tƣ tạo nguồn thu mới để góp phần tăng thu
địa phƣơng.
Tuy nhiên tổng chi cũng tăng đột biến từ 93.169 triệu đồng năm 2016 lên
đến 114.406 triệu đồng năm 2018, tăng đến 21% tƣơng đƣơng với 21.237
triệu đồng chủ yếu chi thƣờng xuyên tăng mạnh là do ba lần tăng lƣơng cơ sở
năm năm 2016 từ 1.150.000đ lên 1.210.000đ mức tăng 60.000đ, năm 2017 từ
1.210.000đ lên 1.300.000đ mức tăng 90.000đ và năm 2018 từ 1.300.000đ lên
1.390.000đ mức tăng 90.000đ, nhƣng qua tình hình thực tế vẫn thấy các hoạt
-53-
động chi thƣờng xuyên chƣa giảm bớt, hội nghị khánh tiết vẫn nhiều dẫn đến
chi thƣờng xuyên vẫn rất lớn. Qua đó cho thấy mặc dù thu ngân sách có tăng
nhƣng tốc độ tăng chi ngân sách vẫn rất lớn, đồng thời chi thƣờng xuyên vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách nhà nƣớc so với chi đầu tƣ thì quá thấp
làm ảnh hƣởng sự phát triển của địa phƣơng. năm 2017 giảm 1.239 triệu đồng
so với năm 2016 đạt 99% nguyên nhân do chi đầu tƣ phát triển giảm 19.273
triệu đồng do năm 2017 một số xã đã đạt nông thôn mới nên chi đầu tƣ giảm.
Qua bảng 2.2, cho thấy nguồn thu của xã không bù đắp đƣợc nguồn chi,
mà cần nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn rất lớn. Năm 2016 ngân
sách thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 84.601 triệu đồng chiếm 85% tổng thu
NSX, đến 2018 ngân sách thu bổ sung đến 104.708 triệu đồng chiếm 79,4%
tổng thu NSX, tỉ lệ này là quá lớn so với thu NSNN. Do đó, UBND các xã
cần tăng cƣờng hơn nữa các nguồn thu mà nhất là nguồn thu cho ngân sách
xã để giảm dần thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhƣng cũng đừng tận dụng
quá làm ảnh hƣởng đến đời sống, sinh hoạt của các tiểu thƣơng trên địa bàn,
cần thu hút nuôi dƣỡng các nguồn thu mới, quan tâm các nguồn thu sẵn có để
tạo nguồn thu lâu dài cho NSX.
2.2.3 Thực trạng trong quản lý, điều hành ngân sách xã:
2.2.3.1. Lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế biến động nhƣng công tác
lập dự toán ngân sách xã đã đảm bảo đƣơc yêu cầu đặt ra. Để dự toán ngân
sách của xã mang tính hiện thực, hàng năm, theo định kỳ vào cuối quý 3,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì cùng phối hợp với chi cục thuế
Huyện và các ngành chuyên môn của Huyện, đối chiếu và thống nhất các số
liệu thu, chi ngân sách đã thực hiện và ƣớc thực hiện cả năm. Sau đó mời các
xã cùng làm việc để rà soát, đối chiếu lại các nguồn thu và nhiệm vụ chi
của năm sau, thống nhất và chốt số liệu cụ thể.
-54-
Sau khi hoàn thành số liệu với các xã, thị trấn, phòng Tài chính - Kế
hoạch tham mƣu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng dự toán thu, chi cho
các xã, thị trấn năm tiếp theo. Sau khi có quyết định giao dự toán thu, chi của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện s ẽ t h a m m ƣ u
Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện cho ý kiến và quyết
định giao dự toán thu, chi ngân sách thời gian diễn ra vào tháng 12 của năm.
Sau khi Hội đồng nhân dân huyện ra nghị quyết phê chuẩn dự toán
thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên sơ sở đó Ủy ban nhân dân Huyện ra quyết
định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho các xã, thị trấn trên địa
bàn Huyện.
Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Bình, bộ phận tài chính kế toán xã sẽ hoàn
chỉnh dự toán tham mƣu cho ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã
ra nghị quyết phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách xã vào kỳ họp Hội đồng
nhân dân cuối năm. Ủy ban nhân dân xã triển khai Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã bằng quyết định giao nhiệm dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc
tại đơn vị mình, công khai tại xã và gửi quyết định giao dự toán thu, chi ngân
sách xã và dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nƣớc gửi về phòng Tài
chính - kế hoạch huyện để thẩm định và gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn
cứ thanh toán và kiểm soát chi. Tất cả các khoản chi ngân sách cấp xã đều
đƣợc KBNN tiến hành kiểm soát chi. Một khoản chi đƣợc xem là hợp lý
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: đã ghi trong dự toán đƣợc giao;
Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định; Đƣợc Chủ tịch UBND xã
hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.
Để cân đối ngân sách xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung cân đối cho ngân
sách xã để bù đắp phần thâm hụt cho nguồn thu không đủ nhiệm vụ chi cấp
xã. Hàng quí, UBND xã sẽ gửi đến KBNN giấy rút dự toán bổ sung từ cấp
-55-
trên với số tiền theo quyết định giao dự toán bổ sung cân đối và mục tiêu của
UBND huyện ký từ đầu năm.
Trong năm, có phát sinh nhiệm vụ chi của NS cấp xã thì NS cấp huyện
sẽ ra quyết định cấp kinh phí bổ sung có mục tiêu làm căn cứ để UBND xã
gửi KBNN giấy rút dự toán bổ sung từ cấp trên, đồng thời gửi hồ sơ nhập dự
toán để rút kinh phí chi theo nhiệm vụ dƣợc giao.
Các dự toán phát sinh của UBND xã đƣợc UBND huyện giao trong năm
(trừ dự toán giao đầu năm) thì hầu hết là cấp kinh phí ở nguồn không giao tự
chủ không giao khoán, nên cuối năm dự toán không sử dụng hết sẽ bị hủy bỏ,
trừ 6 nguồn kinh phí đƣợc chuyển sang năm sau theo luật ngân sách số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
Thực chất của quá trình thảo luận dự toán thu, chi ngân sách
xã.Cấp xã lập dự toán luôn xây dựng số thu tối thiểu, số chi theo yêu cầu
tối đa; Trong khi cấp huyện thì ngƣợc lại, số thu khi giao thƣờng mang tính
áp đặt để cấp xã phấn đấu khai thác triệt để nguồn thu trên địa bàn, đồng
thời đảm bảo chi tiêu theo định mức thống nhất. Từ đó dẫn đến tình trạng
chƣa tích cực trong việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách xã. Dự toán
thu, chi ngân sách xã đƣợc chi ra từng quí, tháng để điều hành. Căn cứ vào
dự toán đƣợc giao bộ phần tài chính kế toán xã phối hợp với cán bộ thuế
phụ trách địa bàn tiến hành thu và phân bổ theo dự toán. Cán bộ thu thuế và
kế toán ngân sách xã là ngƣời thực hiện công tác thu nộp các nguồn thu
ngân sách xã vào KBNN, KBNN có trách nhiệm hạch toán kịp thời,
chính xác các khoản thu ngân sách cấp xã vào tài khoản ngân sách xã
đúng chƣơng, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nƣớc.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Bình khi
phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh,
quản lý hành chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách đã đảm bảo đúng dự
-56-
toán chi đƣợc Ủy ban nhân dân huyện giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi đã đảm bảo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên khi thực hiện,
công tác quản lý chƣa đƣợc đồng đều và chặt chẽ đã phát sinh nhiều bất cập,
có các yếu tố khách quan và chủ quan đã làm ảnh hƣởng đến dự toán nhƣ
chi thƣờng xuyên, chi các sự nghiệp quá cao (nhƣ xã Bình Thành, Tân Thạnh,
An Phong...); còn chi cho hoạt động của các cơ quan đoàn thể ( nhƣ Đoàn
thanh niên, Hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ) không đồng đều,
nhiều xã chi thực tế quá cao, vƣợt nhiều lần so với dự toán, còn một số xã chi
chỉ đạt so với dự toán.
Các xã đã phân bổ bố trí dự phòng ngân sách xã, thị trấn đúng số liệu
mức dự phòng đã đƣợc ủy ban nhân dân huyện giao để chủ động thực
hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh… theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, khi thực hiện một số xã
chƣa nắm bắt rõ bản chất của nguồn dự phòng nên hạch toán chƣa đúng, còn
mang tính chất vận dụng, biến thể cho phù hợp với các nội dung chi.
Theo quy định ngoài số tiết kiệm 10% chi thƣờng xuyên tăng thêm so
với năm trƣớc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cần thực hiện tiết kiệm thêm
10% chi thƣờng xuyên trong năm (không kể tiền lƣơng, phụ cấp các khoản
có tính chất từ lƣơng và các khoản chi cho con ngƣời theo chế độ) để thực
hiện cải cách tiền lƣơng. Cuối năm các xã sử dụng số tiết kiệm 10% để chi
thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức cấp xã trung bình khoản 1.200.000
đồng/ ngƣời/ năm.
* Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã
- Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh
Bình giai đoạn 2016 – 2018.
-57-
Trong những năm qua tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại
huyện Thanh Bình đã đạt và vƣợt chỉ tiêu đề ra đƣợc thể hiện ở bảng 2.3 dƣới
đây:
-58-
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TT Chỉ tiêu Dự toán Tỷ lệ % Dự toán Quyết toán Tỷ lệ % Dự toán Quyết toán Tỷ lệ
Thu ngân sách xã 6.490 92,4 3.991 8.395 210 4.608 7.321 Quyết toán 5.997 % 204 1 hƣởng theo phân cấp
Các khoản thu NSX 3.974 3.033 76,3 1.325 5.200 392 4.608 7.321 204 - hƣởng 100%
Các khoản thu NSX 2.516 2.964 117,8 2.666 3.195 120 - hƣởng theo tỷ lệ (%)
Thu bổ sung từ ngân 51.646 84.601 163 59.677 79.318 132,9 59.914 104.708 175 2 sách cấp huyện
21.859,5 21.859 100 47.552 47.552 47.552 47.552 100 100 - Bổ sung cân đối
- Bổ sung có mục tiêu 29.786,5 62.742 210,6 12.125 31.766 12.362 57.156 462 262
3 Thu kết dƣ ngân sách 8.211 6.755 13.645
4 Thu chuyển nguồn 10.110 6.236
Các khoản thu quản lý 1.114 947 5 qua NSNN
-59-
Nguồn cải cách tiền 810 6 lƣơng
Tổng số thu 58.136 99.923 171,9 64.398 105.525 163,7 131.910
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình
Bảng 2.3: Tình hình thu ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018
Qua bảng 2.3 cho thấy tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018
cụ thể nhƣ:
-60-
* Đối với các khoản thu xã hƣởng 100% gồm có: Phí, lệ phí, thu tiền
cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc, thu khác, thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản trong năm 2016 số thu này chỉ đạt 92,4% so với
dự toán, nhƣng đến năm 2017, năm 2018 số thu này tăng trung bình 110% so
với dự toán.
* Đối với các khoản điều tiết theo tỷ lệ %: Chỉ còn 04 khoản, đó là
thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trƣớc bạ nhà đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, n g â n s á c h h u yệ n g i a o c h o n g â n s á c h
x ã h ƣở n g ( 1 0 0 % ) Từ đó, số thu phân chia theo tỷ lệ % của các xã, thị
trấn tăng lên rõ rệt, bình quân tăng 20%/năm.
* Đối với thu quản lý qua ngân sách: các xã, thị trấn đẩy mạnh công
tác xã hội hóa trên lĩnh vực giao thông nông thôn khoản thu này chiếm 1,1%
tổng số thu ngân sách xã thể hiện phần lớn là thu từ nguồn đóng góp tự
nguyện của nhân dân để đầu tƣ cơ sở hạ tầng của địa phƣơng. cho thấy
công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai
đoạn 2016 – 2018 đã đạt và vƣợt mức yêu cầu đề ra.
2.2.3.2.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện
Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018.
Tình hình chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai
đoạn 2016 - 2018 đƣợc thể hiện ở bảng 2.4 dƣới đây:
-61-
ĐVT: triệu đồng
Tỷ Năm Năm Năm Tổng lệ STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 cộng (%)
I Chi đầu tƣ phát triển 21.608 3.449 196 25.253 8.7
II Chi thƣờng xuyên 60.337 82.195 104.076 246.608 85
1 Chi an ninh - quốc phòng 12.693 13.824 14.431 40.948 14.2
Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo 2 và dạy nghề 2.520 2.453 4.973 1.72
4 Chi sự nghiệp văn hoá - thông tin 429 716 1.024 2.169 0.75
Chi sự nghiệp phát thanh – truyền
hình 956 501 2.373 0.82 916
5 Chi sự nghiệp thể dục - thể thao 582 330 1.122 0.39 210
Chi bảo vệ môi trƣờng 10 126 136 0.05
Chi các hoạt động kinh tế 12.162 10.748 22.910 7.9
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 437 26.885 27.548 9.5 226
0.3 770 Chi sự nghiệp kinh tế - môi trƣờng 770
Chi quản lý hành chính, Đảng,
Đoàn thể 44.973 50.817 47.538 143.328 50
6 Chi khác ngân sách 120 171 40 331 0.1
Chi từ nguồn để lại đơn vị chi III 1.114 1.114 0.39 quản lý qua NSNN
10.111 6.236 16.347 5.6 IV Chi chuyển nguồn sang năm sau
Tổng cộng 93.170 91.880 104.272 289.322 100
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình
Bảng 2.4 Phân tích Tình hình chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện
Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018
-62-
Kết quả từ bảng 2.4 cho thấy chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã của huyện
các năm qua không ngừng tăng lên, nhất là từ năm 2016 trở lại đây khi tỉnh
tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Năm 2016 tổng chi ngân
sách xã là 93.170 triệu đồng, đến năm 2018 đã là 104.272 triệu đồng, tăng gần
1,2 lần so với năm 2016. Phân tích chi trên từng lĩnh vực ta thấy:
- Chi đầu tƣ: năm 2016 thực hiện là 21.608 triệu đồng, chiếm 23% tổng
chi ngân sách xã hàng năm, đến năm 2018 thực hiện 196 triệu đồng, chiếm
0,2% tổng chi ngân sách xã hàng năm. Chúng ta thấy chi đầu tƣ có xu hƣớng
giảm, tuy nhiên nếu đi sâu vào phân tích khoản chi này ta thấy:
+ Trong tổng chi đầu tƣ của năm 2016 là 21.608 tỷ đồng tất cả những
nhiệm vụ chi này đều phục vụ cho việc phát triển KTXH ở địa phƣơng chủ
yếu đầu tƣ xây dựng kiên cố hóa trƣờng lớp, đê điều, cống đập, đầu tƣ vào các
tiêu chí để đáp ứng nhu cầu nông thôn mới; tƣơng ứng nhƣ vậy chi đầu tƣ của
năm 2018 là 196 triệu đồng cũng thực hiện những nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng. Qua đó có thể thấy chi đầu tƣ tỷ lệ tƣơng đối ổn định qua các năm,
chủ yếu lấy thu bù chi, nguồn thu ổn định thì chi cũng tƣơng đối ổn định.
- Chi thƣờng xuyên: hàng năm đều tăng lên năm 2016 tổng chi thƣờng
xuyên là 60.337 triệu đồng chiếm 65% tổng chi ngân sách, đến năm 2018 là
104.076 triệu đồng, chiếm 100% tổng chi ngân sách xã. Các khoản chi này
mặc dù có tăng nhƣng thực tế vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên
của xã. Nhìn chung ngân sách xã đã bố trí tƣơng đối hợp lý các khoản chi
thƣờng xuyên, ƣu tiên cho an ninh – quốc phòng, đảm bảo chi cho sự nghiệp
kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực hiện
cải cách tiền lƣơng, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợp
với khả năng ngân sách.
-63-
2.3.3.4. Thực trạng kế toán và quyết toán ngân sách
Bộ phận tài chính kế toán xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch
toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quyết toán ngân sách cấp
xã theo đúng quy định của Luật kế toán, chế độ kế toán ngân sách xã hiện
hành và đảm bảo hạch toán đúng mục lục NSNN quy định.
- Công tác kế toán ngân sách cấp xã:
Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác kế toán ngân sách cấp xã là Quyết
định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của bộ Tài chính ban hành chế
độ kế toán ngân sách và tài chính cấp xã, Quyết định số 63/2008/QĐ-BTc
ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành mã nhiệm vụ chi ngân
sách nhà nƣớc và Thông tƣ số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016
quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nƣớc (áp dụng từ năm ngân sách
2017).
Thực hiện chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo Quyết
định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ t r ƣ ở n g B ộ Tài
chính ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính cấp xã và Thông tƣ
số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế
toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ t r ƣ ở n g B ộ Tài chính, bộ
phận kế toán ngân sách cấp xã phải mở 16 loại sổ sách kế toán và mở
thêm 7 loại sổ theo yêu cầu quản lý; Với 9 loại tài khoản và 19 số hiệu
tài khoản cấp I, 18 số hiệu tài khoản cấp II. Định kỳ hàng tháng lập 03
mẫu báo cáo, quyết toán năm gồm có 9 mẫu báo cáo. Việc phân bổ dự
toán, thanh toán, quyết toán mất nhiều thời gian và thủ tục rƣờm rà. Theo
quy định bắt buộc cấp xã phải phân bổ dự toán chi tiết đến từng chƣơng,
loại, khoản, mục và tiểu mục ngay từ đầu năm gởi KBNN. Tuy nhiên trong
quá trình điều hành nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã, do tình hình thực tế
-64-
không giống nhƣ dự toán phân bổ đầu năm, dẫn đến việc cấp xã phải điều
chỉnh dự toán nhiều lần.
Hiện tại Bộ Tài chính đã cung cấp phần mềm kế toán ngân sách cấp xã
KTXA phiên bản 6.5 cho các địa phƣơng. Với phần mềm này công việc của
kế toán ngân sách cấp xã giảm đi rất nhiều thay cho công tác ghi chép sổ thủ
công trƣớc kia. Tuy nhiên, phần mềm phiên bản 6.5 chƣa hỗ trợ cho việc lập
các chứng từ giao dịch với kho bạc nhƣ (bảng xác nhận số dự tiền gửi, mẫu
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút dự toán ngân sách...) và cũng còn
một vài xã sử dụng phần mền gặp khó khắn trong việc lên báo cáo, in sổ sách
kế toán, phải nhờ đến cán bộ chuyên quản của Phòng Tài chính – Kế hoạch
trực tiếp đến xã để hƣớng dẫn sử dụng phần mềm. Bên cạnh đa phần kế toán
ngân sách xã không lập danh mục trình thanh lý tài sản và các công trình xây
dựng cơ bản do xã làm chủ đầu tƣ khi công trình hoàn thành thƣờng chủ đầu
tƣ không thuê các trung tâm dịch vụ tài chính để lập báo cáo quyết toán hoàn
thành và ghi tăng tài sản.
- Công tác quyết toán:
Thực hiện Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã và thông tƣ 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và và các hoạt động tài chính khác của xã,
phƣờng thị trấn (áp dụng từ năm ngân sách 2017). Ngay trong tháng 12 bộ
phận kế toán xã phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện
pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các
nhu cầu chi theo dự toán. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có
phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các nguồn tài
chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã. Phối hợp với
Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi
-65-
ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo Mục lục ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra lại số thu đƣợc phân chia giữa
các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định và tiến hành thực hiện công tác quyết
toán nhƣ sau: Căn cứ vào báo cáo thu chi năm do KBNN in gửi các xã, bộ
phận kế toán ngân sách xã tiến hành, rà soát đối chiếu các khoản thu cũng
nhƣ chi. Sau khi số liệu khớp đúng, tiến hành lập báo cáo quyết toán theo
quy định báo cáo Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân xã để thẩm tra
trƣớc ngày 20 tháng 5 năm sau (đồng thời gửi phòng Tài chính - kế hoạch
huyện), báo cáo thƣờng trực hội đồng nhân dân xã cho ý kiến chậm nhất 05
ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho
phòng Tài chính - kế hoạch huyện thực hiện theo Nghị quyết số
164/2018/NQ-HĐND, ngày 18 tháng 7 năm 2018 qui định thời gian gửi báo
kế hoạch tài chính – ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn địa phƣơng
quyết toán ngân sách hàng năm; giao dự toán và phân bổ ngân sách hàng
năm; quyết định và phân bổ giao kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, hàng năm;
phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách; hệ thống biểu mẫu phục vụ báo
cáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn,
báo cáo quyết toán đƣợc lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã,
Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính – kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nƣớc
huyện nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân sách), lƣu bộ phận tài
chính, kế toán xã và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã 01 bản để nhân
dân địa phƣơng biết.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót cần điều chỉnh,
xuất toán khoản chi không đúng quy định, phòng TC- KH huyện phải báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
-66-
2.2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát công khai hoạt động
ngân sách xã
Theo qui định Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi
ngân sách xã, Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hƣớng dẫn
công tác quản lý ngân sách xã, giám sát của cộng đồng thực hiện theo qui
định tại Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà
nƣớc.
- Công tác giám sát HĐND cấp xã:
Hiện tại HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình đã tổ chức
bình quân một năm từ 04 đến 05 lần giám sát việc thực hiện điều hành dự
toán thu chi ngân sách cấp xã. HĐND cấp xã giám sát việc xây dựng và
quyết định phân bổ dự toán của ngân sách cấp xã đã đảm bảo đáp ứng đƣợc
mục tiêu phát triển KT-XH của địa phƣơng, phù hợp với đƣờng lối, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc chƣa; và nhất là việc sử dụng ngân sách có
hiệu quả, tiết kiệm và có đƣợc thực hiện đúng Luật NSNN hay không.
Từ đó có biện pháp chấn chỉnh, điều chỉnh việc điều hành quản lý ngân sách
của UBND cấp xã, giúp KT-XH của địa phƣơng phát triển đúng hƣớng. Tuy
nhiên, cũng còn một số nơi HĐND cấp xã chƣa quan tâm đến công tác giám
sát, chƣa phát huy hết vai trò, chức năng của mình trong việc tổ chức
giám sát công tác điều hành quản lý nhà nƣớc của UBND cấp xã. Phần lớn
do không nắm vững các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý ngân
sách. Điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng xây dựng dự toán, quyết định
dự toán cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp để tổ chức hoàn thành Nghị quyết
đề ra và làm hạn chế quyền lực của HĐND cấp xã. Bên cạnh đó thành viên
kinh Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân xã là cán bộ công chức của xã
hƣởng lƣơng và kinh phí hoạt động thƣờng xuyên từ ngân sách xã nên chất
-67-
lƣợng hiệu quả các cuộc giám sát còn hạn chế.
- Công tác kiểm tra, hƣớng dẫn của phòng Tài chính – kế hoạch cấp
huyện: Định kỳ hàng năm, phòng TC - KH tổ chức kiểm tra công tác quản
lý ngân sách cấp xã, chủ yếu tập trung những nội dung: đảm bảo tổ chức
thực hiện các khoản thu ngân sách cấp xã quản lý qua KBNN huyện; Quản
lý các nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân, mở sổ sách theo dõi
chi tiết các công trình xã hội hóa; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chi
thƣờng xuyên có đảm bảo đúng các chính sách chế độ, định mức quy
định; Kiểm tra việc thực hiện chi đầu tƣ XDCB có đúng trình tự quy định;
Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán ngân sách cấp xã; Việc hạch toán các
khoản thu chi theo mục lục NSNN; Ngoài việc hƣớng dẫn bộ phận kế toán
ngân sách xã về nghiệp vụ kế toán ngân sách, kịp thời chấn chỉnh những sai
sót trong quá trình triển khai thực hiện thu chi ngân sách, giúp xã tổ chức
thực hiện công tác kế toán đúng quy định, quản lý chặt chẽ các nguồn thu
ngân sách cũng nhƣ nguồn nhân dân đóng góp, đảm bảo chi ngân sách
đúng định mức, chế độ;
Qua công tác kiểm tra nhận thấy kế toán ngân sách xã thƣờng mắc phải
một số lỗi nhƣ mở sổ sách chi tiết từng loại quỹ không đầy đủ, việc hạch
toán các khoản chi chƣa đúng mục lục NSNN, việc đối chiếu tồn quỹ tiền
mặt giữa kế toán với thủ quỹ chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, việc đối
chiếu các khoản thu – chi với KBNN thƣờng chủ quan dựa vào báo cáo của
KBNN mà không đối chiếu trên chứng từ giao dịch nên nên dẫn đến số chi, số
thu của xã A thì KBNN hạch toán vào xã B, chƣa kịp thời phát hiện những
khoản điều tiết do KBNN hạch toán chƣa đúng theo tỷ lệ đƣợc phân cấp.
Ngoài ra giữa KBNN huyện và phòng TC-KH huyện đôi lúc chƣa thống
nhất chung trong việc thực hiện các văn bản của Trung ƣơng cũng nhƣ địa
phƣơng.
-68-
- Công tác thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Nhà nước huyện
Những năm gần đây, Thanh tra nhà nƣớc huyện đã góp phần quan
trọng trong việc chấn chỉnh công tác quản lý ngân sách cấp xã, cũng nhƣ
việc ghi chép sổ sách, hạch toán kế toán.Qua thanh tra, UBND cấp xã ý
thức trách nhiệm hơn trong việc quản lý chặt chẽ nguồn thu cũng nhƣ việc
đảm bảo chi tiêu đúng định mức quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên,
cũng còn một vài nơi, cán bộ thanh tra chƣa qua đào tạo chuyên môn về quản
lý ngân sách xã chƣa nên chƣa chất lƣợng và hiệu quả các cuộc thanh tra
chƣa cao chƣa, còn lúng túng trong việc kết luận các sai phạm buông lỏng
quản lý, gây thất thoát ngân sách. Từ năm 2016 đến năm 2018 đã triển khai
tiến hành và kết thúc 28 cuộc thanh tra về lĩnh vực hành chính. Qua thanh tra,
có 295 kiến nghị. Trong đó có 34 kiến nghị xử lý kinh tế số tiền
1.500.532.633 đồng (16 kiến nghị thu hồi số tiền 902.827.739 đồng (trong đó
vi phạm lĩnh quản lý ngân sách xã 736.527.453 đồng) đạt 96,13 % và 18 kiến
nghị xử lý kinh tế khác 561.368.869 đồng); 236 kiến nghị chấn chỉnh công tác
quản lý; 23 kiến nghị kiểm điểm vai trò trách nhiệm đối với 1 tập thể và 37 cá
nhân, (trong đó 02 cá nhân bị cách chức, 01 cá nhân buộc thôi việc, 04 cá nhân
kỷ luật hình thức khiển trách về mặt Đảng và 30 cá nhân kiểm điểm rút kinh
nghiệm); 02 kiến nghị chuyển cơ quan điều tra/ 02 vụ.
2.2.3.6. Thực trạng trong công tác quản lý các hoạt động tài chính khác
của cấp xã
- Quản lý tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách của xã là các quỹ do cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập nhƣ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo
trợ trẻ em thực trạng trong công tác quản lý loại quỹ này hàng năm Ủy ban
nhân dân xã không lập dự toán thu và kế toán không mở đầy đủ các loại sổ
theo qui định chứng từ thanh quyết toán chƣa đảm bảo qui định.
- Quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã gồm các khoản
-69-
thu, chi phát sinh từ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, hồ, đất đai, tài
nguyên, bến bãi và các hoạt động sự nghiệp khác....hạch toán vào thu, chi
ngân sách xã theo qui định.Tuy nhiên nguồn thu của các hoạt động sự nghiệp
trên không đủ để chị cho hoạt động sự nghiệp nhƣ nguồn thu từ bán hoa chi
của các chợ xã không đủ để cân đối cho nhiệm vụ chi của các chợ.v.v..
- Quản lý các hoạt động tài chính của thôn bản là các khoản đóng góp
trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ thể
phục vụ cho lợi ích chung của cộng động thôn, bản do thôn, bản trực tiếp huy
động và không đƣa vào ngân sách xã. Nhƣ quỹ tƣơng trợ đóng góp khi trong
ấp có ngƣời chết thì mỗi hộ gia đình trong ấp đóng 20.000 đồng/ hộ để lo chi
phí mai táng, quỹ thăm hỏi ốm đau.... Tuy nhiên trong công tác quản lý các
khoản thu trên chƣa chặt chẽ còn một vài thôn tạm ứng số tiền trên để chi sữa
chữa cầu, đƣờng.
- Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã là hoạt động tài chính
ngân sách của các tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc quản lý theo điều lệ của từng
tổ chức, không đƣa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính
khác của Ủy ban nhân dân xã. Nhƣ nguồn thu đảng phí, đoàn phí, hội phí của
các tổ chức đoàn thể và ủy thác thu hộ của ngân hành chính sách. Cán bộ
đƣợc phân công phụ trách quản lý đối với cán khoản thu này thƣờng là kiêm
nhiệm nên mở các mẫu sổ theo dõi chƣa đầy đủ, để tồn tiền mặt tại xã nhiều
hơn rất nhiều lần so với nhiệm vụ chi có xã để tồn quỹ tiền mặt từ nguồn thu
Đảng phí lên đến hàng trăm triệu đồng dễ xãy ra tình trạng chiếm dụng tiền
quỹ tạm thời.
2.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ở huyện Thanh Bình tỉnh
Đồng Tháp.
2.2.4.1. Giới thiệu về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:
-70-
Phòng Tài chính – Kế hoạch là một hệ thống các phòng, ban chuyên
môn trực thuộc UBND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, là bộ phận tham
mƣu, giúp việc cho UBND huyện về các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính,
giá, kế hoạch và đầu tƣ trong phạm vi phân cấp theo đúng chính sách, pháp
luật, các quy định của nhà nƣớc. Với nhiệm vụ chủ yếu: tổng hợp, xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; quản lý tài chính ngân sách đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp, các xã, thị trấn trên địa nàn toàn huyện. Hiện nay,
phòng Tài chính - kế hoạch gồm 2 bộ phận là: bộ phận Quản lý ngân sách nhà
nƣớc và kế hoạch hóa. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND huyện Thanh Bình. Chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận - từng cấp: Bộ phận quản lý ngân sách: Đây là bộ phận
chuyên quản lý, theo dõi về mảng ngân sách toàn huyện, thực hiện một số
nhiệm vụ nhƣ sau:
- Tham mƣu cho UBND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán ngân
sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện.
- Thƣờng xuyên thực hiện việc theo dõi cấp phát kinh phí cho các đơn vị,
các xã, thị trấn, các công trình xây dựng cơ bản, các chƣơng trình mục tiêu,…
- Tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN cho UBND huyện, Sở Tài chính một
cách kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Phụ trách các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý ngân
sách, tài chính (chuyên quản).
- Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn.
- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm
đối với các đơn vị, các xã, thị trấn trong huyện.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN năm đối với cấp tỉnh. Đây là bộ
phận chủ yếu làm công tác tham mƣu cho UBND huyện về xây dựng kế
hoạch nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện của huyện.
-71-
Bên cạnh đó bộ phận này còn đƣợc giao quản lý một số chƣơng trình, dự án
của huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là một bộ phận quan trọng để
tham mƣu cho UBND huyện trong quá trình quản lý ngân sách của huyện,
đảm bảo cân đối và tăng trƣởng qua các năm, giúp thúc đẩy kinh tế, văn hóa,
xã hội của huyện phát triển. Ngân sách xã, thị trấn là một bộ phận không thể
tách rời của ngân sách huyện, nó có ảnh hƣởng chung đến tình hình thu, chi
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện.
2.2.4.2. Ban Tài chính cấp xã
a. Chức năng, nhiệm vụ:
Ban Tài chính xã, thị trấn có trách nhiệm tham mƣu giúp Đảng uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý tài chính, ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác theo quy định của nhà nƣớc và chịu sự chỉ
đạo, hƣớng dẫn của UBND cấp xã và cơ quan tài chính cấp huyện; Xây dựng
dự toán ngân sách xã theo hƣớng dẫn của cơ quan Tài chính cấp trên trình
UBND xã xem xét, để trình Hội đồng nhân dân xã phê duyệt. Phối hợp với cơ
quan thuế và các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức thu ngân sách trên địa
bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy
định của Nhà nƣớc.
Tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã theo phân cấp. Quản lý các quỹ công chuyên dùng của xã
(Quỹ hoa lợi công sản, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ phòng chống thiên tai…)
và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân do huy động đã đƣợc Hội
đồng nhân dân xã phê duyệt. Quản lý tài sản công tại xã theo phân cấp quản
lý tài sản theo quy định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quản lý các hoạt động sự nghiệp của xã, bao gồm các hoạt động của Trạm Y
tế, Trƣờng mầm non, các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, các
hoạt động quản lý đò, chợ, đầm ao hồ, đất đai, tài nguyên, bến bãi do UBND
-72-
xã trực tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sự nghiệp
ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp đảm bảo thực
hiện mục tiêu và tiến độ theo quy định của pháp luật. Quản lý thống nhất các
hoạt động tài chính có liên quan đến quản lý tài sản công tại xã: Quản lý đất
đai, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ trụ sở xã, trƣờng học, đƣờng
giao thông nông thôn, công trình thủy lợi…, đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân
sách và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc lập báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình Uỷ ban nhân dân xã xem
xét trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, gửi báo cáo theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nƣớc.
b. Tổ chức bộ máy và biên chế
Theo quy định tại Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của
xã, phƣờng, thị trấn, thì UBND các cấp có kế hoạch cụ thể từng bƣớc củng cố
Ban Tài chính của các xã để Ban Tài chính xã thực hiện tốt chức năng giúp
UBND xã quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã theo chế độ
quy định. Chức danh và số lƣợng cán bộ của Ban Tài chính xã căn cứ tại Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lƣợng, một số chế độ chính sách đố với cán bộ, công chức xã phƣờng, thị trấn
và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban Tài chính xã
thƣờng có 3 ngƣời: 1 cán bộ Tài chính kế toán thu, cán bộ tài chính kế toán
chi và 1 thủ quỹ. Cán bộ Tài chính kế toán chi là ngƣời phụ trách công tác tài
chính, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công
tác quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã. Cán bộ Tài chính kế
toán chi phải là ngƣời có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tối thiểu trung cấp
-73-
tài chính kế toán; Cán bộ tài chính kế toán thu có nhiệm vụ giúp cán bộ tài
chính quản lý hoạt động thu, chi NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã;
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã và Huyện bố trí tất cả 26
cán bộ kế toán cấp xã mỗi xã 02 cán bộ tài chính kế toán (01 cán bộ phụ
trách tổng hợp ngân sách, 01 cán bộ phụ trách nguồn thu), toàn bộ đã
đạt trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn, có 34
ngƣời có trình độ đại học (chiếm 87%), 05 ngƣời đạt trình độ cao đẳng, trung
cấp chuyên (đạt 13%), số cán bộ này phần lớn từ 31 đến 45 tuổi, thể hiện
tại bảng 2.5.
Bảng 2.5 : Thống kê trình độ chuyên môn, tin học của đội ngũ cán bộ phụ
trách quản lý ngân sách xã và trong thực hiện công tác kế toán tài chính
ngân sách cấp xã
Chỉ tiêu Số tuyệt đối (ngƣời) Số tƣơng đối (%)
39 100 I. Trình độ chuyên môn
34 87 1. Đại học
5 13 2.Cao đẳng, trung cấp
100 II. Trình độ Tin học
20 51 - Trình độ B hoặc trung cấp
17 44 - Trình độ A
2 5 - Chƣa qua đào tạo
100 III.Độ tuổi
9 23 - Dƣới 30
19 49 - Từ 31 đến 45
11 28 - Trên 45
Nguồn Phòng Nội vụ huyện Thanh Bình
-74-
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã
Dƣới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, trong những
năm qua huyện Thanh Bình đã đạt nhiều kết quả khả quan trong công tác thu
ngân sách. Huyện đã luôn hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán thu
đƣợc giao, năm sau cao hơn năm trƣớc, đảm bảo nguồn lực tài chính để huyện
hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi
các Nghị quyết về phát triển KTXH của huyện do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
VIII đề ra.
Công tác thu thuế, xác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách
huyện nói chung và ngân sách nhà nƣớc cấp xã nói riêng nên những năm qua
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với
công tác thu ngân sách nói chung mà nhất là công tác thu thuế môn bài, lệ phí
trƣớc bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu phí, lệ phí đối các khoản này
ngân sách huyện giao cho xã hƣởng một trăm phần trăm. Nhìn chung các xã
thị trấn đã chủ động triển khai quyết liệt nhiều biện pháp quản lý thu, khai
thác nguồn thu, chống thất thu, hoàn thành dự toán thu đƣợc giao và quyết
toán kịp thời với cơ quan Thuế. Chi cục thuế huyện cũng đã thƣờng xuyên
kiểm tra việc chấp hành chế độ và quyết toán thu nộp phí, lệ phí của các xã thị
trấn trên địa bàn huyện. Công tác ghi thu ghi chi các khoản phí, lệ phí đƣợc để
lại quản lý chi qua ngân sách đƣợc thực hiện kịp thời, đúng quy định. Qua
thanh tra, kiểm tra định kỳ chƣa phát hiện xã thị trấn nào tự ý đặt ra các khoản
phí, lệ phí ngoài quy định. Từ đó công tác quản lý thu thuế đã đạt những kết
quả to lớn. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện không ngừng đƣợc
củng cố và tăng cƣờng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuế đã có bƣớc thay đổi rõ
-75-
nét về trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến việc
hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán ngân sách hàng năm đƣợc tỉnh
giao. Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hƣớng tích cực, công khai,
dân chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác chấp
hành nghĩa vụ thuế ngày càng đƣợc nâng lên.
- Về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình trong những
năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kế, quy mô chi ngân sách không
ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn.
Thứ nhất, Chi đầu tƣ phát triển chủ yếu đầu tƣ xây dựng kiên cố hóa
trƣờng lớp, đê điều, cống đập, đầu tƣ vào các tiêu chí để đáp ứng nhu cầu
nông thôn mới của địa phƣơng và có 02 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
Thứ hai, đối với quản lý chi thƣờng xuyên. Kết quả quản lý chi thƣờng
xuyên của các xã thị trấn đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên ngày càng tăng và
mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã. Ngoài các khoản chi
thƣờng xuyên, ngân sách xã đã đáp ứng các nhu cầu có tính đột xuất nhất là
trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng, đảm bảo chi cho sự nghiệp kinh tế, thực
hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực hiện cải cách tiền
lƣơng, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợp với khả
năng ngân sách. Từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển KTXH của địa
phƣơng.
- Việc lập dự toán các xã thị trấn đã bám sát các định mức phân bổ ngân
sách và định mức sử dụng NSNN ban hành cũng nhƣ nhiệm vụ chính trị địa
phƣơng mình, chất lƣợng dự toán ngân sách từng bƣớc đựơc nâng cao; năm
sau cụ thể, chi tiết và kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi ngân sách
đã đƣợc tính toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nƣớc tạo cơ sở
-76-
thuận lợi hơn cho công tác điều hành ngân sách xã của chính quyền cơ sở và
công tác kiểm soát thu, chi ngân sách xã của Kho bạc nhà nƣớc; việc chấp
hành dự toán đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi thƣờng xuyên đƣợc quản lý sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, công tác kiểm soát chi của Kho bạc ngày
càng chặt chẽ hơn; Dự toán thu, chi ngân sách xã đƣợc niêm yết công khai
dân chủ.
- Các xã thị trấn thực hiện khoán kinh phí hành chính theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định
117/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ;
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ. Bƣớc
đầu đã mang lại những kết quả tích cực, hiệu quả hoạt động, tính chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ công tác đã đƣợc nâng lên một bƣớc. Các xã thị trấn
đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn, giảm các chức
danh những ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã, thực hiện cải cách
thủ tục hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008. Hàng năm các xã thị trấn đã đề ra quy chế chi tiêu nội bộ
làm cho ý thức tiết kiệm chống lãng phí đƣợc nâng lên, việc thực hiện dân
chủ trong hoạt động của đơn vị đi vào thực chất hơn. Thu nhập của cán bộ,
công chức cấp xã đƣợc nâng lên, đời sống đƣợc cải thiện đáng kể. Qua kiểm
tra quyết toán các xã thị trấn cho thấy thu nhập mỗi cán bộ, công chức cấp xã
tăng thêm từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng/ngƣời/tháng, đây cũng là mức
tăng đáng kể đối với ngƣời hƣởng lƣơng nhà nƣớc.
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đạt đƣợc những kết quả rất
khả quan. Các xã thị trấn đƣợc giao quyền tự chủ tài chính đã từng bƣớc cải
tiến và nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong việc quản lý khai thác các chợ xã và
-77-
các quỹ đất công và mở rộng nguồn thu sự nghiệp đƣợc chú trọng hơn, ý thức
sử dụng kinh phí tiết kiệm hơn, thu nhập của cán bộ công chức cấp xã tăng
lên đáng kể.
- Công tác kế toán và quản lý ngân sách đã đƣợc tin học hóa hoàn
toàn, hiện tại Bộ Tài chính đã cung cấp phần mềm kế toán ngân sách cấp xã
phiên bản 6.5 tạo thuận lợi trong việc hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, do vậy việc lập biểu mẫu thanh toán, quyết toán và mở sổ
sách kế toán cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao chất lƣợng, thực hiện đúng quy
định hơn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ngày càng đƣợc quan tâm
sâu sát hơn. Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện sự vụ sự việc vi
phạm chế độ, chính sách kịp thời chấn chỉnh không để gây hậu quả nghiêm
trọng trong quản lý ngân sách.
- Công tác quản lý các hoạt động tài chính khác của cấp xã ngày càng
đi vào nề nếp và hàng quí có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn cấp trên
về việc thu, chi của các hoạt động tài chính.
- Hàng năm Sở Tài chính – kế hoạch tổ chức cài đặt nâng cấp phần
mềm kế toán cho các xã, định kỳ 02 năm Sở Tài chính – kế hoạch tổ chức các
lớp tập huấn cho chủ tịch và kế toán ngân sách xã trong công tác quản lý ngân
sách xã.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp:
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã
tại huyện Thanh Bình trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là:
- Trong quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã
Thứ nhất, Công tác kế hoạch hoá nguồn thu chƣa đƣợc coi trọng đúng
mức. Đây là một trong những hạn chế lớn hiện nay về công tác quản lý thu
-78-
ngân sách. Cơ quan quản lý thu ngân sách chƣa làm tốt công tác kế hoạch hóa
các nguồn thu để từ đó có biện pháp quản lý và thu đúng, thu đủ. Hạn chế này
thể hiện ở chỗ chƣa nắm chắc đƣợc khả năng nguồn thu trên địa bàn bao gồm
các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát sinh để từ đó có biện pháp đa dạng
hóa các nguồn thu.
Thứ hai, công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chƣa có cơ sở vững
chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Dự toán thu là cơ sở để
điều hành, quản lý thu ngân sách nhƣng chƣa đƣợc xây dựng một cách có
khoa học, thƣờng dựa trên tình hình thu ngân sách năm hiện hành. Tuy nhiên
trong thực tiễn xây dựng dự toán thƣờng dựa vào yếu tố chủ quan, kinh
nghiệm. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân công tác kế hoạch hóa
nguồn thu còn yếu, ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan là thƣờng bị áp
đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân sách nhất là thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, lệ phí trƣớc bạ nhà
đất.
Thứ tư, Tình trạng nguồn thu của xã không bù đắp đƣợc nguồn chi, mà
cần nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn rất lớn. Do UBND chƣa tập
trung khai thác các nguồn thu mà nhất là nguồn thu cho ngân sách xã nhƣ
nguồn thu, thu các hoạt động kinh tế và thu hoa lợi công sản, tiền thuê quầy
bán hàng của các chợ xã...
Thứ năm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã và công tác phối
hợp với ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn hạn chế. Lãnh đạo
UBND các xã, thị trấn chƣa thật sự quan tâm đến công tác thuế, chƣa phát
huy đƣợc vai trò của Hội đồng tƣ vấn thuế ở địa phƣơng, một số nơi còn có tƣ
tƣởng không chỉ đạo, không phối hợp thì cũng đã có ngành thuế thu, ngân
sách địa phƣơng thì nghiễm nhiên đƣợc hƣởng theo tỷ lệ điều tiết đã đƣợc
HĐND tỉnh quy định.
-79-
Thứ sáu, trong quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã hàng năm
đều vƣợt chỉ tiêu đƣợc giao là tín hiệu đáng mừng. Nhƣng thực tế các xã
chạy chỉ tiêu bằng cách lấy kinh phí đƣợc trích để lại cho cán bộ thu bù
lắp số thu để đạt so với dự toán dẫn đến bỏ sót nguồn thu mới phát sinh.
- Trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã
+ Chi đầu tư phát triển
Thứ nhất, Trình độ chuyên môn về công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản
còn hạn chế từ đó chất lƣợng các công tác tƣ vấn chƣa cao nhất là tƣ vấn lập
dự án, lập thiết kế dự toán dẫn đến nhiều sai sót về khối lƣợng, đơn giá, định
mức kinh tế kỹ thuật cho nên tính chính xác về tổng mức đầu tƣ các công
trình chƣa cao, bố trí vốn cũng không chính xác. Công tác thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế dự toán cũng còn nhiều sai sót.
Thứ hai, công tác nghiệm thu còn sơ sài, chƣa đảm bảo đầy đủ thủ tục
theo quy định. Chất lƣợng công trình chƣa đƣợc quản lý một cách chặt chẽ,
chất lƣợng kém, mau xuống cấp; chất lƣợng công tác tƣ vấn giám sát chƣa
cao, nhiều đơn vị tƣ vấn giám sát không đảm bảo có mặt tại hiện trƣờng đúng
theo quy định của hợp đồng, chất lƣợng giám sát kém, có trƣờng hợp còn
thông đồng với bên thi công làm cho chất lƣợng công trình không đảm bảo.
Thứ ba, công tác lập báo cáo quyết toán hoàn thành các công trình do
Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tƣ thƣờng chủ đầu không biết lập hồ sơ
quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.
+ Chi thường xuyên
- Về định mức chi: Huyện Thanh Bình là đơn vị hành chính thuộc tỉnh
nên huyện không có thẩm quyền ban hành các định mức phân bổ ngân sách,
thẩm quyền này thuộc về HĐND và UBND tỉnh. Trong giai đoạn 2012-2017
tỉnh đã hai lần ban hành các định mức phân bổ ngân sách cho các thời kỳ ổn
định ngân sách 2012-2014 và 2015-2017, các định mức này tƣơng đối toàn
-80-
diện trên các lĩnh vực để làm cơ sở xây dựng dự toán chi ngân sách cho các
cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên các định mức này
cũng bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện:
+ Căn cứ để xây dựng định mức chƣa đủ cơ sở khoa học vững chắc,
chƣa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều khi
vẫn còn mang tính bình quân. Đối với xã các định mức phần lớn chỉ dựa trên
tiêu chí dân số mà chƣa xem xét đến điều kiện KTXH và các yếu tố đặc thù
của từng nơi. Nhƣ định mức chi cho các tổ chức đoànn thể xã hội.
+ Định mức phân bổ chƣa phù hợp với thực tiễn và thƣờng lạc hậu khá
xa so với nhu cầu. Điều này thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính,
dẫn đến trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp
khó khăn, nhất là các xã có tổng hệ số lƣơng cao thì gặp khó khăn. Điều này
cũng gây khó khăn trong công tác quản lý của ngành tài chính, phải xem xét
bổ sung dự toán chi thƣờng xuyên mới đảm bảo hoạt động của đơn vị dẫn đến
chi hành chính thƣờng xuyên vƣợt dự toán.
- Trong Công tác lập dự toán ngân sách xã
+ Công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức thiếu
dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.
+ Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách còn chậm về
thời gian theo quy định, thƣờng là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian
giữa kỳ họp HĐND huyện và HĐND xã quá ngắn.
- Trong công tác chấp hành dự toán ngân sách xã
+ Việc phân bổ dự toán của các xã chƣa thực hiện tốt, đôi khi chƣa
khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế,
nhƣ chi hoạt động văn hóa, thông tin; phát thanh truyền thanh; thể dục thể
thao.
+ Do việc phân bổ dự toán chƣa thực sự sát hợp với nhu cầu chi nên
-81-
thƣờng xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung
gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của
KBNN cùng cấp.
+ Tình trạng lãng phí trong chi thƣờng xuyên ngân sách xã còn lớn và
tƣơng đối phổ biến. Thể hiện chi tổ chức hội nghị, mua sắm trang thiết bị,
không đúng tiêu chuẩn, định mức.
+ Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định,
tuy nhiên cũng còn nhiều trƣờng hợp bị “lọt lƣới”, mặt khác công tác cải cách
thủ tục hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn
cứng nhắc, gây khó khăn cho các xã trong quan hệ giao dịch với kho bạc.
+ Công tác công khai ngân sách xã chƣa đƣợc quan tâm thực hiện một
cách nghiêm túc, thƣờng chỉ công khai việc huy động và sử dụng các quỹ tài
chính ngoài ngân sách, các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc.
- Trong công tác quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã
+ Báo cáo quyết toán của các xã thƣờng chƣa đảm bảo theo quy định về
thời gian, hệ thống mẫu biểu .
+ Chất lƣợng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của
Phòng Tài chính – Kế hoạch chƣa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chƣa
kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà
thƣờng chỉ rút kinh nghiệm.
- Trong công tác quản lý các hoạt động tài chính khác của xã trên địa
bàn Huyện còn nhiều hạn chế trong việc theo dõi, hạch toán các khoản thu,
chi các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn chƣa đúng quy định khá phổ
biến.
-82-
- Trong bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã: số lƣợng và trình độ
chuyên môn của cán bộ chủ chốt của Ủy ban nhân dân các xã chƣa đƣợc nhƣ
kỳ vọng, cán bộ UBND xã liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài chính – ngân
sách là Chủ tịch UBND xã và cán bộ kế toán – tài chính.
Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện Thanh Bình tại thời điểm
năm 2018 thì không có cán bộ chủ chốt nào của các xã có trình độ chuyên
môn về quản lý tài chính – kế toán. Bên cạnh đó nhiệm vụ của kế toán ngân
sách xã rất nhiều, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có chuyên môn giỏi, sâu để
tham mƣu cho Chủ tịch UBND cấp xã điều hành nhiệm vụ thu, chi ngân
sách và thực hiện công tác kế toán. Trong khi đó một số địa phƣơng thay
đổi kế toán ngân sách xã liên tục nhƣ xã Tân Phú, thị trấn Thanh Bình, xã
Tân Mỹ, ảnh hƣởng đến công tác kế toán ngân sách cấp xã.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình. Dƣới đây là những nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã hiện nay của
HĐND tỉnh Đồng Tháp còn mang tính bình quân chung, chƣa thấy hết đặc
thù của huyện Thanh Bình và chƣa phù hợp với thực tế yêu cầu của địa
phƣơng, phân cấp nguồn thu NSX đƣợc hƣởng theo phân cấp thấp, chủ yếu
các xã, thị trấn thuộc huyện phải dựa vào thu bổ sung cân đối của ngân sách
cấp trên.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng đối
với công tác thu thuế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa phát huy tốt vai trò
của UBND các xã, thị trấn và Hội đồng tƣ vấn thuế của địa phƣơng trong vấn
đề công khai thuế, hiệp thƣơng mức thuế, ấn định thuế, dẫn đến số thuế giữa
các hộ cùng ngành nghề chƣa đảm bảo sự công bằng; các cấp chính quyền địa
-83-
phƣơng cũng chƣa thật sự quan tâm đến công tác thu phí, lệ phí, xem đây là khoản
thu nhỏ nên thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện, chƣa tận dụng hết những điều kiện
thuận lợi của địa phƣơng mình để tăng cƣờng khai thác nguồn thu,…… trong
công tác chi đầu tƣ xây dựng cơ bản năng lực của các chủ đầu tƣ ở các xã, thị
trấn không đồng đều và còn yếu; các xã thực hiện khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính chƣa nhận thức đúng tinh thần của Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định
117/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, chỉ coi đơn
thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức mà chƣa chú ý gắn với việc
sắp xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công
tác.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán ngày một nâng cao nhƣng
cũng còn một số hạn chế nhƣ một số cán bộ trẻ nhiệt huyết, năng động nhƣng
lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn hoặc trái ngành và do yếu tố tiền lƣơng chƣa
thật sự hấp dẫn để thu hút những ngƣời có trình độ về công tác lâu dài ở bộ
phận tài chính – kế toán của xã do công việc nhiều, trách nhiệm cao mà lƣơng
lại chƣa phù hợp.
- HĐND chƣa thể hiện hết vai trò của mình trong việc quyết định dự
toán, quyết toán thu, chi ngân sách của địa phƣơng. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong quá trình xét duyệt dự toán, quyết toán ngân sách xã chƣa
đƣợc đề cao, không cân nhắc cẩn trọng đến tổng số thu, tổng số chi, cơ cấu
thu, chi và mức độ của mỗi chỉ tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán.
- Công tác đào tạo cán bộ còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mới chỉ
đảm bảo chuẩn hoá về mặt hình thức chứ chƣa thật sự sâu về chất lƣợng, Sở
Tài chính đã mở các lớp tập huấn về sử dụng phần mềm kế toán cho các xã thị
trấn và tập huấn bồi dƣỡng về công tác quản lý ngân sách xã, nhƣng kết quả
chƣa cao.
- Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nƣớc chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, mới dừng ở việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
-84-
thanh toán thực chi, chƣa quan tâm đến việc kiểm soát chi trên giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng và kiểm soát theo dự toán do HĐND quyết định.
- Chƣa quy định rõ trách nhiệm của chủ tịch ủy ban nhân dân xã trong
việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có
vụ việc vi phạm về quản lý ngân sách xã xảy ra thƣờng khó quy trách nhiệm
cá nhân. Tình trạng không ít chủ tịch xã vẫn còn tƣ tƣởng vận dụng tuỳ tiện,
thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi ngân sách. Mặt khác, do
thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo dẫn đến tình trạng
ngƣời thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách thì
không đƣợc khen thƣởng; ngƣời sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì không bị
xử lý.
- Việc kiểm tra, kiểm toán không thƣờng xuyên, nó chỉ có tính chất
trọng điểm. Việc xử lý sau khi kết luận kiểm tra thực hiện chƣa đƣợc nghiêm,
nhiều đơn vị vẫn dây dƣa và thực hiện chậm.
-85-
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, luận văn trình bày khái quát bối cảnh kinh tế xã hội
huyện Thanh Bình. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp xã đối với công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, công khai
ngân sách, công tác kiểm tra giám sát, công tác quản lý các hoạt động tài
chính khác, công tác tổ chức bộ máy, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, nêu lên những tồn tại và
nguyên nhân cần khắc phục, cải tiến nhằm từng bƣớc hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình.
-86-
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH
BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện
Thanh Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030
* Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống chính trị chất lƣợng, phục vụ nguyện vọng chính
đáng của Nhân dân. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo nền tảng phát triển công nghiệp -
xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho các tổ
chức, doanh nghiệp. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Xây dựng môi trƣờng văn hóa, con ngƣời văn hoá và phát huy các giá
trị văn hoá của địa phƣơng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. [12]
* Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu (giá so
sánh 2010) 13.619 tỷ đồng. Tốc độ tăng 7,79%/năm;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 5.537 tỷ đồng. Tốc độ
tăng 4,12%/ năm;
- Giá trị sản xuất công nghiệp 7.503 tỷ đồng. Tốc độ tăng 11,01%/ năm;
- Giá trị sản xuất xây dựng 579 tỷ đồng. Tốc độ tăng 11,01%/ năm
-87-
(2) phấn đấu năm 2020, thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 50 triệu đồng
(tăng 1,97 lần so với năm 2015);
(3) phấn đấu đến năm 2020, có 06 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới
(Bình Thành, Tân Huề, Tân Quới, Tân Long, Tân Hòa, Bình Tấn), nâng tổng
số 07/12 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (bao gồm xã Tân Bình); 05 xã còn lại
cơ bản đạt từ 16 tiêu chí (An Phong, Tân Thạnh, Tân Mỹ, Tân Phú, Phú Lợi);
(4) Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tăng bình quân 10%/năm (loại
trừ các yếu tố do thay đổi cơ chế, chính sách);
(5) Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2%/năm (theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2016-2020);
(6) Dân số tham gia bảo hiểm y tế từ 80% trở lên;
(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% trở lên, trong đó: đào tạo nghề
48%; số lao động đƣợc tạo việc làm hàng năm từ 2.300 lao động (trong đó,
bình quân hàng năm có 70 lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng);
(8) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị, cụm tuyến dân cƣ đƣợc thu gom xử lý
đạt 91%; chất thải y tế đƣợc thu gom xử lý đạt 100%;
(9) Phấn đấu số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đạt tỷ lệ
theo quy định.
3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp:
Từ quan điểm mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội, các phƣơng án tăng
trƣởng GDP của huyện Thanh bình đến năm 2020 đã đặt ra cho huyện các
chiến lƣợc, nội dung hành động cụ thể trên tất cả mọi lĩnh vực của đời số
Kinh tế - Xã hội. Thanh Bình trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu phải tiếp
tục hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp xã góp phần tạo ra sự ổn định về KTXH trên địa bàn tạo lập, phân
-88-
phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tƣ để thực hiện mục
tiêu chiến lƣợc phát triển KTXH của huyện đến năm 2020.
Việc hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh
Bình trong thời gian tới cần dựa trên các quan điểm sau:
Thứ nhất, Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn về
công tác quản lý ngân sách xã để cán bộ chuyên môn và chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các xã tổ chức, thực hiện và quản lý ngân sách xã ngày càng tốt hơn
Thứ hai, Tập trung rà soát các căn cứ, tiêu chuẩn định mức của nhà
nƣớc qui định để làm căn cứ lập dự toán, cần khảo sát nắm chắc tình hình
hoạt động cùng các cơ sở kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
và các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách xã để xây dựng dự toán thu,
chi sát thực tế và khoa học
Thứ ba, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và
đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, yêu cầu các khoản chi NSNN phải
đƣợc sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm. Do vậy công tác quản lý thu phải đảm
bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện
đối với ngƣời nộp thuế, việc quản lý chặt chẽ, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ các khoản chi NS xã góp phần thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, chống các hiện tƣợng tiêu cực, chi
tiêu lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh
hoá nền tài chính quốc gia.
Thứ tƣ, Tổ chức, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, quyết toán
theo mục lục ngân sách nhà nƣớc và các chế độ kế toán ngân sách xã hiện
hành.
Thứ năm, Nâng cao khả năng khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu từ các
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa thông tin, thể dục thể
-89-
thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, ao, đất đai, tài nguyên, bến bãi...do Ủy
ban Nhân dân xã quản lý
Thƣ sáu, Tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nƣớc huyện, phải kiểm soát trực tiếp trên chứng từ thanh toán tạm ứng hoặc
rút thực chi nhằm phòng ngừa sai xót trong công tác tài chính kế toán
Thứ bảy, Hội đồng Nhân dân xã cần thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện thu, chi ngân sách xã. Qui định trách nhiệm đối với cán bộ
chuyên quản của Phòng Tài chính – Kế hoạch khi đơn vị cấp dƣới có xãy ra
sai sót trong quá trình quản lý ngân sách xã
Thƣ tám, Phải kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác thanh tra,
kiểm tra lĩnh vực quản lý ngân sách xã, triển khai thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát kịp thời, đúng trọng tâm phát hiện thiếu sót, giúp cho địa phƣơng
tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắt.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngân sách cấp xã
Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn về công tác
quản lý ngân sách xã để cán bộ chuyên môn và chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
xã tổ chức, thực hiện và quản lý ngân sách xã ngày càng tốt hơn, Chú trọng
đầu tƣ các trang thiết bị và các phƣơng tiện hỗ trợ làm việc (nhƣ máy tính
xách tay, phần mềm, internet...), sử dụng công nghệ thông tin một cách tối
ƣu trong quản lý, điều hành ngân sách. Có quy định chặt chẽ, cụ thể về việc
quản lý, tuyển chọn, sử dụng và thay thế đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã
hợp lý giữa các cấp chính quyền và ngành chuyên môn vì theo phân cấp ngân
sách thì ngân sách xã là cấp ngân sách cần phải có đội ngũ cán bộ có
chuyên môn, nghiệp vụ, tránh tình trạng đội ngũ này thay đổi khi có yêu
cầu về nhân sự kế toán của các ngành chuyên môn cấp huyện, làm cho
-90-
công tác quản lý ngân sách xã không đi vào nề nếp, hoạt động kém hiệu quả.
Tuyển dụng, bố trí những ngƣời có năng lực trình độ chuyên môn, đạo
đức; đƣợc thƣờng xuyên đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn và cập nhật thông tin các văn bản quy phạm pháp luật.
Hƣớng dẫn kịp thời để tránh sai sót trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay nguồn thu ngân sách xã ngày càng phát triển và mở rộng
về quy mô, đa dạng và phong phú. Các giải pháp nêu trên sẽ đáp ứng đƣợc
các yêu cầu, nhiệm vụ chi trong tình hình mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý ngân sách cần đƣợc đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống,
ngoài các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân sách, quản lý tài sản cần
đƣợc phổ cập kiến thức về kinh tế nông thôn, đầu tƣ xây dựng cơ bản, các
chính sách chế độ, kiến thức về pháp luật... Trong xu thế hiện nay đội ngũ
quản lý ngân sách cấp xã nên đƣợc đào tạo các khóa về quản lý kinh tế tránh
tình trạng đội ngũ cán bộ xã hiện nay chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm.
Việc quản lý ngân sách cấp xã ngày càng nặng nề, nhất là xu
hƣớng phân cấp ngày càng nhiều cho cơ sở. Điều này sẽ tạo gánh nặng cho
cơ sở khi khi mà lƣợng cán bộ thực hiện nhiệm vụ này còn yếu và thiếu.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán và phân bổ dự toán
Tập trung rà soát các căn cứ, tiêu chuẩn định mức của nhà nƣớc qui
định để làm căn cứ lập dự toán kết hợp với việc khảo sát nắm chắc tình hình
hoạt động cùng các cơ sở kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
và các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách xã để xây dựng dự toán thu,
chi sát thực tế và khoa học góp phần thu đủ, thu đúng, không bỏ sót nguồn
thu.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các xã thị trấn trong
nhiệm vụ chi thƣờng xuyên nhằm hạn chế các nội dung chi hội nghị, sữ chữa
-91-
nhỏ tài sản, mua sắm trang thiết bị để tránh tình trạnh điều chỉnh dự toán ngân
sashc xã nhiều lần trong năm
Các cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cần quán triệt đến tất
cả các ban ngành đoàn thể xã chấp hành nghiêm dự toán phân bổ ngay đầu
năm tránh tình trạng ỷ lại phụ thuộc vào Ủy ban nhân dân xã.
Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ cụ thể để cuối năm dễ dàng phân tích
số kết dƣ để chi thu nhập tăng thên cho tất cả cán bộ công chức cấp xã góp
phần tăng thu nhập cho từng cán bộ công chức.
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã
- Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách xã:
+ Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành thuế với các ngành có
liên quan và với UBND các xã, thị trấn. cần tiến hành rà soát lại các loại phí
và lệ phí tại địa phƣơng để từ đó có biện pháp đề xuất bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ
những khoản thu phí và lệ phí đặt ra bất hợp lý. Đồng thời qua thực tiễn quản
lý cần đề xuất HĐND tỉnh xem xét ban hành một số loại phí, lệ phí mới thuộc
thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh cũng nhƣ điều chỉnh mức thu một số
loại phí, lệ phí đã ban hành quá lâu, không còn phù hợp với thực tiễn.
- Nhà nƣớc phải tiến hành luật hóa các khoản thu phí và lệ phí nhằm
đảm bảo công bằng nhƣng đồng thời có tính pháp lý gắn trách nhiệm của
ngƣời dân về vấn đề này.
- Đối với tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc: PTCKH
phải tích cực tham mƣu cho UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng và các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, giao đất, đấu giá
quyền sử dụng đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất, tích cực cải cách các thủ
tục hành chính liên quan đến đất đai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân
dân trong việc đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tích cực áp
dụng các biện pháp cần thiết để thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
-92-
mà các tổ chức, cá nhân còn nợ đến thời hạn phải nộp NSNN và giao cho
ngân sách xã hƣởng 100%.
- Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách xã:
+ Xây dựng định mức phân bổ chi đồng điều và phù hợp với thực tiễn
qui định chi tiết các khoản chi thƣờng xuyên nhất là kinh phí hoạt động của
cán bộ công chức cấp xã.
+ Các cấp ủy chính quyền địa phƣơng tăng cƣờng triển khai quán triệt ý
thức chấp hành dự toán cho tất cả các ban ngành đoàn thể xã và cán bộ công
chức cấp xã để tránh tinh trạng chi vƣợt dự toán phải điều chỉnh dự toán và
mục lục ngân sách nhà nƣớc.
+ Cần phải có đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã có số dân ít
nhƣ Tân Mỹ, Phú Lợi, Bình Tấn tổng số dân của 03 xã này gần bằng tổng số
dân của một xã có dân số nhiều nhƣ xã Bình Thành nhƣng hệ thống tổ chức
bộ máy hành chính vẫn giống nhau dẫn đến ngân sách Huyện hàng năm phải
chi bổ sung cân đối cho nhiệm vụ chi quản lý hành chính cấp xã cao. Nếu sáp
nhập các đơn vị hành chính các xã thì mỗi năm ngân sách nhà nƣớc sẽ tiết
kiệm chi bổ sung cân đối ngân sách cho các xã thị trấn gần 15 tỷ đồng. Do
vậy Huyện cần xây dựng đề án sắp xếp sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã
có dân số ít để gọn bộ máy hành chính
+ Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân
sách nhà nƣớc, thực hiện rà soát lại các chế độ chính sách đã lạc hậu để bổ
sung, điều chỉnh bằng các chế độ chính sách mới phù hợp với thực tế.
+ Nâng cao chất lƣợng nghiệm thu các công trình do xã làm chủ đầu tƣ
phát huy vai trò giam sát cộng đồng của Ban thanh nhân dân xã, quản lý chặt
chẽ chất lƣợng công trình, thực hiện giám sát độc lập để nâng cao chất lƣợng
công trình. Phòng Tài chính – kế hoạch phải có biện pháp chế tài đối với các
chủ đàu tƣ không lập báo cáo quyết toán hoàn thành các công trình do Ủy ban
-93-
nhân dân xã làm chủ đầu tƣ thƣờng chủ đầu không biết lập hồ sơ quyết toán
vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý từ các hoạt động sự nghiệp của
xã
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo địa phƣơng trong việc tổ chức các
khoản thu ngoài thuế. Ngành tài chính cần phối hợp với các ngành có liên
quan để quản lý tốt các khoản thu ngoài thuế. Các khoản thu ngoài thuế ở
huyện Thanh Bình chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Do đó cần
phải công khai hóa các khoản thu ngoài thuế một cách minh bạch để mọi
ngƣời dân mọi tổ chức biết để thực hiện tốt khắc phục tình trạng hiện nay các
khoản thu này không đƣợc công bố công khai dẫn đến tình trạng vận dụng tùy
tiện sai nguyên tắc chế độ và thiếu tính công bằng.
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính cấp xã
Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán
bộ, công chức Nhà nƣớc, tập thể ngƣời lao động và nhân dân trong việc thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà
nƣớc; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo
quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vị vi phạm
chế độ quản lý tài chính; đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh việc công khai tài chính các cấp ngân sách cần
thực hiện một số giải pháp sau:
- Xác định đúng nội dung, phạm vi số liệu cần công khai theo quy định.
Lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng địa phƣơng để nhân dân, cán
bộ, công chức có thể nắm rõ nội dung công khai và giám sát đƣợc các nội
dung này. Ngoài các hình thức công khai nhƣ lâu nay, đối với xã, thị trấn cần đặt
biệt chú ý đến việc công khai các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng
cơ sở hạ tầng, đây là một nội dung trong thực tế thƣờng hay bỏ sót gây nhiều thắc
-94-
mắc trong nhân dân.
- Các cơ quan có chức năng và các ban ngành đoàn thể chính trị cần
tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách ở các địa phƣơng. Kịp
thời đề xuất xử lý các đơn vị vi phạm chế độ công khai tài chính.
3.2.6. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
huyện
Trong công tác chi thƣờng xuyên cần phải kiểm soát trực tiếp trên chứng
từ thanh toán tạm ứng hoặc rút thực chi nhằm phòng ngừa sai xót trong công
tác tài chính kế toán Cán bộ kiểm soát chi NSNN cần tăng cƣờng quản lý,
kiểm soát chi, đảm bảo chặt chẽ, theo đúng chế độ, định mức quy định, tổ
chức kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi bằng Lệnh chi tiền, các khoản chi
tiền mặt đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và đúng đối tƣợng đƣợc phép chi
bằng lệnh chi tiền, chi tiền mặt theo quy định hiện hành. Kiên quyết từ chối
thanh toán các khoản chi bằng tiền mặt do đơn vị dự toán đề nghị không đúng
nội dung đƣợc phép chi bằng tiền mặt theo thông tƣ 164/2011/TT-BTC ngày
17 tháng 11 năm 2011 và thông tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 về Quy
định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
Thực hiện tạm dừng thanh toán một số khoản chi chƣa thực sự cấp thiết
theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong trƣờng hợp xảy ra
thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp xã để ƣu tiên xử lý các nhiệm vụ chi
quan trọng. Đồng thời, trong năm nếu có nghị quyết của chính phủ về việc
tạm dừng các khoản chi mua sắm, sửa chữa đƣợc giao dự toán đầu năm nhƣng
chƣa triển khai thực hiện, phê duyệt dự toán, chƣa tổ chức đấu thầu thì KBNN
cần kiên quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân
sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng trừ các khoản đƣợc phép thực hiện
theo quy định của pháp luật hoặc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép thực hiện.
-95-
- Khi kiểm soát chi phải bám sát dự toán đƣợc cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, việc kiểm soát dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã phải căn cứ
vào quyết định giao dự toán của UBND huyện, nghị quyết HĐND xã và quyết
định của UBND xã để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị -
xã hội tại địa phƣơng.
Tăng cƣờng không dùng tiền mặt trong thanh toán, KBNN cần có kiến
nghị với UBND huyện để UBND huyện làm việc với ngân hàng thƣơng mại
trên địa bàn huyện cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ ATM, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đối tƣợng rút tiền chi tiêu. Thực hiện nghiêm theo
thông tƣ 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 và thông tƣ
13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 về Quy định quản lý thu, chi bằng tiền
mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đối với các khoản mua sắm, sửa chữa,
xây dựng; thực hiện triệt để việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài
khoản của ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ, ngƣời nhận thầu xây lắp, đề
nghị các cấp có thẩm quyền quy định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng
NSNN khi đi mua hàng hóa phải thanh toán bằng chuyển khoản cho ngƣời
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- KBNN phải kiểm soát chặt chẽ nguồn dự phòng đƣợc phân bổ đảm bảo
chỉ sử dụng với mục đích chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách
khác phát sinh ngoài dự toán, cũng nhƣ nguồn kết dƣ và phần chuyển nguồn
sang năm sau nhằm tránh đơn vị chi sai mục đích nguồn kinh phí.
3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và
xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm
Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà
nƣớc trong công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp
phát hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính,
-96-
ngân sách, đồng thời qua đó phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách,
chế độ quản lý chi để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác
kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan,
khi kết luận phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối với đơn vị đƣợc thanh
tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm đƣợc để phát huy và những việc chƣa
làm đƣợc để đơn vị có hƣớng khắc phục sửa chữa.
Để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra,
đặt biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn nhƣ: Công tác quản
lý thu, chi ngân sách của cấp xã, thị trấn.
- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, thƣờng xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới
không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản lý nhà nƣớc mà còn nhiều kiến
thức tổng hợp khác.
- Phải đổi mới phƣơng thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân
sách xã và thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu
quả sau thực hiện chi ngân sách.
- Tăng cƣờng công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra
ở địa phƣơng để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây
khó khăn, ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của địa phƣơng đƣợc thanh
tra.
- Xử lý nghiêm minh các sai phạm đƣợc phát hiện để nâng cao hiệu lực
của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử
lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai
phạm.
- Hàng năm Hội đồng Nhân dân xã cần xây dựng chƣơng trình giám sát
-97-
đối với việc quản lý ngân sách xã để ngăn ngừa các sai phạm mới manh nha.
Cần Qui định trách nhiệm đối với cán bộ chuyên quản của Phòng Tài chính –
Kế hoạch khi đơn vị cấp dƣới có xãy ra sai sót trong quá trình quản lý ngân
sách xã
- Định kỳ hàng quí phòng Tài chính- Kế hoạch nên chƣng dụng tạm thời
cán bộ kế toán xã giỏi về chuyên môn để tham gia đoàn kiểm tra theo kế hoạch
đề ra của phòng nhằm hƣớng dẫn các xã thực hiện tốt hơn công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị chung
(1) Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp giữa các cấp chính quyền địa
phƣơng, nhằm bảo đảm yêu cầu tiện lợi trong mối quan hệ ngân sách; nâng
cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các xã; phát huy mọi lợi thế riêng
có về vật chất, tinh thần và trí tuệ của địa phƣơng trong điều hành ngân sách.
(2) UBND Huyện cần chỉ đạo các các phòng, ban, ngành liên quan phối
hợp UBND các xã làm tốt khâu lập, phân bổ và thẩm định dự toán ngân sách
xã trên địa bàn.
(3) Trong khâu phân bổ ngân sách, tăng cƣờng hệ thống định mức và
các tiêu chí phân bổ đảm bảo khoa học, phù hợp thực tế và đảm bảo tiết kiệm,
tiến tới xóa bỏ việc phân bổ theo cơ chế “xin - cho” khá phổ biến nhƣ hiện
nay. cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ
quan, các cấp ngân sách trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng
mục đích, đúng đối tƣợng và có hiệu quả. Xác định nâng cao hơn vai trò,
trách nhiệm quyền hạn của chủ tài khoản, vai trò của thủ trƣởng đơn vị trong
việc sử dụng NSNN.
-98-
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
(1) Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản về quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Ban hành những quy định cụ thể về quy
trình, thủ tục chi ngân sách theo dự toán tiến tới chấm dứt hình thức Lệnh chi
tiền, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách và vừa đảm
bảo quản lý ngân sách một cách hiệu quả, chặt chẽ.
(2) Xây dựng và ban hành một quy chế chặt chẽ trong việc đăng ký,
theo dõi, quản lý, giám sát đối với các Nhà cung cấp; bổ sung điều kiện khi
các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu, mua sắm với khu vực công
là đơn vị phải tham gia đăng ký và đƣợc cấp mã Nhà cung cấp, đƣợc quản lý
và theo dõi, quản lý trên hệ thống của Bộ Tài chính để khi thanh toán biết
đƣợc chính xác thông tin nhà cung cấp.
3.3.3. Kiến nghị Kho bạc Nhà nước
Về điều kiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc
qua KBNN theo thông tƣ số 161/2012/TT-BTC, đối với kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách xã cần có những quy định bổ sung cụ thể nhƣ:.
- Chi tạm ứng: Nên quy định riêng việc hoàn tạm ứng vì rất khó thực
hiện nhƣ quy định trong thông tƣ 161/2012/TT-BTC (tạm ứng trong tháng
trƣớc phải hoàn tạm ứng chậm nhất vào cuối tháng sau) đối với chi thƣờng
xuyên NSX, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa.
- Chi thanh toán: Nên nới rộng một số quy định trong việc kiểm soát
chi thƣờng xuyên đối với ngân sách xã và cần phân biệt vùng, miền (nhất là
các xã vùng sâu, vùng xa) cụ thể nhƣ:
+ Thông tƣ số 164/2011/TT-BTC) là phải thanh toán bằng chuyển
khoản;
+ Thông tƣ 153/2010/TT-BTC là từ 2 trăm ngàn trở lên phải viết hoá
đơn thanh toán;
-99-
+ Thông tƣ số 68/2012/TT-BTC về hình thức chỉ định, lựa chọn thầu
khi sửa chữa mua sắm.
3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã
(1) UBND các xã, thị trấn cần kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền bổ
sung nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách tại xã. Đây là bộ
phận nhân lực có tính ổn định cao và tham mƣu có hiệu quả đối với Chủ tịch
UBND cấp xã.
Khi nguồn nhân lực đã đủ, UBND các xã cần gửi lực lƣợng này đi đào
tạo, bồi dƣỡng các lớp ngắn ngày về tài chính – ngân sách để nâng cao nghề
và thƣờng xuyên tiếp cận với KBNN để đƣợc hƣớng dẫn nghiệp vụ về chi
NSNN.
Đây là yếu tố quyết định hiệu quả trong chi NSNN, vì nguồn nhân lực
này không chịu tác động của yếu tố nhiệm kỳ, do vậy nếu chất lƣợng nguồn
nhân lực này tốt sẽ có hiệu quả trong dài hạn nên các xã cần chú ý đến vấn đề
này.
Chủ Tài khoản (Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời ủy quyền) là ngƣời
đứng đầu chính quyền cấp xã cần có sự am hiểu nhất định về quản lý kinh tế
nói chung và quản lý tài chính ngân sách xã nói riêng do đó chủ tịch xã cần
phải đƣợc đào tạo về quản lý tài chính.
(2) Nâng cao ý thức chấp hành quy trình, chế độ, định mức chi NSX,
vấn đề này càng cần thiết trong bối cảnh hệ thống chính sách chế độ còn lạc
hậu, định mức chi thấp so với thực tế (xu hƣớng hợp thức hóa hồ sơ chứng từ
trong chi tiêu).
Phải khảo sát và ban hành định mức chi cụ thể cho từng lĩnh vực: quản
lý hành chính, chi hoạt động của Đảng, các đoàn thể, sự nghiệp văn hóa, y tế,
giáo dục, an ninh quốc phòng…để các xã có căn cứ phân bổ dự toán và kiểm
soát chi đối với bộ phận trực thuộc đƣợc thụ hƣởng Ngân sách xã.
-100-
(3) Ngay từ đầu các nhiệm kỳ công tác của Chủ tịch UBND cấp xã, nếu
các đồng chí Chủ tịch chƣa đƣợc đào tạo các lớp tài chính-ngân sách thì cần
có kiến nghị với UBND cấp huyện cử các đồng chí này đƣợc đào tạo ngay, có
nhƣ vậy mới tránh đƣợc việc quyết định các khoản chi theo ý chủ quan và
không hiểu đƣợc ý kiến tham mƣu của bộ phận tài chính-ngân sách tại xã.
(4) Tiếp cận và thực hiện lộ trình cải cách trong lĩnh vực hành chính
của Chính phủ; Đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ - kỹ thuật; Trang bị phần
mềm ứng dụng, tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức công nghệ thông tin của công
chức KBNN cấp huyện nhằm đồng bộ hóa các phần mềm từ đó giúp cho công
tác tài chính-ngân sách tại xã hiệu quả hơn và đồng thời qua đó cũng giúp cho
KBNN cấp huyện giảm tải nhân lực trong việc nhập hồ sơ, chứng từ khi kiểm
soát chi các món chi theo nhu cầu của UBND các xã.
3.3.5. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý
chi ngân sách xã
Một là, cơ quan tài chính
- Cơ quan Tài chính huyện khi nhập dự toán chuyển giao cho ngân sách
xã để cấp kinh phí (trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục tiêu) cần thông báo và
gửi quyết định phân bổ bằng giấy đến KBNN huyện để theo dõi (hàng tháng
có sự đối chiếu với cơ quan kho bạc và đơn vị xã về tình hình cấp phát và sử
dụng dự toán theo từng quyết định đƣợc giao).
Những tình huống xử lý công việc của KBNN huyện với đơn vị xã rất
cần đến sự can thiệp và phối kết hợp giải quyết của bộ phận quản lý ngân sách
xã thuộc phòng Tài chính huyện.
- Nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các xã trong việc lập dự toán
chi ngân sách hàng năm. Phòng Tài chính hạn chế cho phép điều chỉnh dự
toán và kết chuyển nguồn sang năm sau (trừ trƣờng hợp đặc biệt theo chế độ
quy định). Hạn chế việc cho phép chuyển số dƣ tạm ứng qua nhiều năm và
-101-
kiên quyết xử lý thu hồi đối với các trƣờng hợp tạm ứng kéo dài. Ngoài biện
pháp cắt giảm dự toán tƣơng ứng năm sau để khấu trừ, cấp thẩm quyền cần có
các biện pháp xử lý hành chính hữu hiệu khác để buộc đơn vị hoàn trả lại cho
NSNN khoản kinh phí đã tạm ứng không có hồ sơ thanh toán.
- Để thuận lợi trong công tác KSC TX NSX, đề nghị Phòng Tài chính
huyện hàng tháng, quý nên có những cuộc họp giao ban có thành phần tham
dự là ngƣời trực tiếp liên quan đến NSX (Chủ tịch, kế toán), nhằm tháo gỡ
những vƣớng mắc trong công việc, cùng nhau nắm bắt tình hình thực tế tại địa
phƣơng để công tác KSC TX NSX mang lại chất lƣợng và hiệu quả cao.
Hai là, cơ quan Thuế
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý hóa đơn bán hàng, cấp
hóa đơn lẻ đối với các trƣờng hợp kinh doanh không thƣờng xuyên.
- Cần có điều kiện bắt buộc là phải mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng đối với các đối tƣợng đến làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp mã số
thuế nhằm tạo điều kiện cho KBNN trong quá trình kiểm soát chi thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Đề nghị xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hóa đơn do doanh
nghiệp, hộ kinh doanh đã phát hành. Đây là yêu cầu thiết thực trong kiểm soát
chi nói riêng và quản lý tài chính ngân sách nói chung, hƣớng tới mục tiêu
minh bạch thông tin, chống gian lận trọng quá trình quản lý tài chính ngân
sách.
- Cho phép các cơ quan quản lý NSNN có thể tra cứu đƣợc thông tin về
tình hình mở tài khoản thanh toán, sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh…phục vụ cho quá trình kiểm soát chi của KBNN.
Ba là, KBNN, Phòng Tài chính huyện cần tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ
hơn nữa trong việc theo dõi dự toán đƣợc cấp, đối chiếu chính xác số dự toán
cấp, số đã chi của đơn vị, số dự toán còn lại. Từ đó có biện pháp chỉ đạo đơn
-102-
vị thực hiện đúng Luật. Khẩn trƣơng, phối hợp chặt chẽ với các ngành địa
phƣơng triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ Luật thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng sau khi Quốc hội thông qua
nhằm chuyển biến về quản lý sử dụng hiệu quả NSNN và tài sản nhà nƣớc.
Bốn là, có quy định rõ ràng về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật
chất đối với các cơ quan và ngƣời đứng đầu các cơ quan trong việc quản lý và
sử dụng ngân sách. Chẳng hạn, có chế tài xử lý cụ thể về việc chậm giao dự
toán so với thời gian quy định của Luật NSNN để buộc các cơ quan có thẩm
quyền phải giao dự toán cho các ĐVSDNS ngay từ đầu năm. Hoặc khi phát
hiện khoản chi sai chế độ thì thủ trƣởng ĐVSDNS cần phải bị xử lý chứ
không chỉ đơn thuần là KBNN từ chối thanh toán...
Năm là, tăng cƣờng các biện pháp thực hiện các phƣơng thức cấp phát
trực tiếp đến ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thời gian tới cần thực hiện
nghiêm chỉnh và có lộ trình phù hợp đối với công tác thanh toán không dùng
tiền mặt trong nội bộ hệ thống KBNN theo hƣớng chuyển dần công tác này
sang hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Cần quy định cụ thể đối với những nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công phải có tài khoản tại ngân hàng
hoặc KBNN. Có chế tài, xử lý cụ thể đối với đơn vị vi phạm, nhằm để thủ
trƣởng đơn vị có trách nhiệm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, hạn chế và tiến tới chấm dứt thanh toán từ NSNN bằng tiền mặt.
-103-
Tiểu kết chƣơng 3
Chƣơng 3 của luận văn, tác giả đã trình bày những phƣơng hƣớng và
giải pháp với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp trong những năm tới
đây.
Trong nhiều giải pháp, chúng tôi tập trung đƣa ra một số giải pháp dựa
trên kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp
xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Nhƣ giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý ngân sách cấp xã; giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác lập dự
toán và phân bổ dự toán; giải pháp đổi mới công tác quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc cấp xã; giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý từ các hoạt động sự
nghiệp của xã; giải pháp đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp
xã; giải pháp kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện; công
khai tài chính.
-104-
KẾT LUẬN
Quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp xã nói nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: Nguyên tắc kiểm soát
chi, điều kiện kiểm soát chi, quy trình quản lý chi, hệ thống cơ chế chính sách
quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc theo luật định; tổ
chức thực hiện cơ chế chính sách về quản lý tài chính, ngân sách; trình độ và
nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức; điều kiện tự nhiên, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng; trình độ năng lực của ngƣời thực hiện
ngân sách; việc kiểm soát chấp hành dự toán chi NSX trong chu trình ngân
sách; sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ khi ứng dựng
và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý tài chính, ngân sách.
Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã chính là phải hoàn thiện những yếu
tố nói trên với mục tiêu nâng cao chất lƣợng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nƣớc. Đồng thời làm lành mạnh
nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng
nguồn lực tài nói chung và ngân sách xã nói riêng, đáp ứng đƣợc nhu cầu
trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nƣớc ta.
Nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ sở những vấn đề lý luận về kiểm soát
chi ngân sách xã trong đó làm rõ nội dung quản lý ngân sách xã, các nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã để thống kê, tổng hợp tình hình
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình. Trên cơ sở thực
trạng này đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cần khắc
phục qua đó chỉ ra nguyên nhân sinh ra những hạn chế đó.
Trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã tìm ra với
những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã đã
xác định, với góc độ nghiên cứu của Phóng Tài chính – Kế hoạch huyện, tác
giả nghiên cứu tập trung vào kiến nghị những vấn đề liên quan trực tiếp hoặc
-105-
gián tiếp đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Với mong muốn
sẽ góp một phần những hiểu biết của mình cho sự phát triển của huyện Thanh
Bình, tỉnh Đồng Tháp.
Nhƣ đã trình bày, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả
nghiên cứu khó tránh khỏi những vấn đề chƣa nghiên cứu tới và hạn chế trong
vấn đề đã nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp bổ sung
của các thầy, cô, bạn bè và các đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
-106-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2005), Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 về
việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2011), Thông tư 146/2011/TT-BTC, ngày 26/10/2011 hướng
dẫn bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo
Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 về việc ban hành chế độ
kế toán ngân sách và tài chính xã, Hà Nội.
3. Bộ tài chính (2016), Thông tư 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 Qui
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
phường, thị trấn, Hà Nội.
4. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định
130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 và 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày
17/10/2005 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị định
163/2016/NĐ-CP, ngày 21/12/2016 Qui định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.
6. Đảng bộ huyện Thanh Bình (2015-2020), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng
lần thứ VIII huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
7. Hồ Quang Hải “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa
phương” tạp chí tài chính số 2 -2014.
8. Tô Thị Hiền (2012) “ Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020” Luận án tiến sỹ
kinh tế, Trƣờng đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
-107-
9. Nguyễn Thị Thùy Linh (2009), “Quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Hồ Chí
Minh.
10. Vũ Hoàng Long (2015) “Quản lý Ngân sách xã huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tỉnh” Luận văn thạc sỹ, Trƣờng đại học kinh tế Hà Nội.
11. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương,
thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Chi Mai (2017), Giáo trình quản lý tài chính trong tổ chức công,
NXB Học viện Hành chính Quốc Gia.
13. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo
cáo xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước các năm (2015, 2016,
2017) huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng tháp.
14. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13, ngày 16/12/2012, Hà Nội.
15. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân
huyện Thanh Bình tỉnh Đồng tháp qua các năm 2015,2016,2017.
16. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng
hợp quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp.
17. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), chỉ tiêu kinh tế
- xã hội các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng tháp.
18. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Kế hoạch phân
bổ dự toán ngân sách các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình, tỉnh
Đồng Tháp.
19. Website:www.mof.gov.vn.
20. Website:www.tapchitaichinh.vn.
-1-
PHỤ LỤC
Bảng phỏng vấn: Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài
các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu
Đồng chí Huỳnh Văn Bá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
để trả lời một số nội dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.
Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh
hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.
Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao
nhƣ đạt 6.215 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
4.539 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng
cân đối ngân sách cấp xã gồm:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng
đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã
- Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế, phí lệ phí làm ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
-2-
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Năng lực cán bộ tài chính cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên
làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chu kỳ ổn định ngân sách làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp xã.
- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh
hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chính sách khen thƣởng, vƣợt thu làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Khả năng cân đối ngân sách.
-3-
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài các nguyên nhân ảnh
hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số nội
Đồng chí Nguyễn Thị Diễm, kế toán ngân sách phụ trách tổng hợp cung Ủy ban nhân dân xã Tân Quới
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.
Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh
hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.
Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao
nhƣ đạt 6.114 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
5.172 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng
cân đối ngân sách cấp xã gồm:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng
đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã
- Chính sách thuế, phí, lệ phí đa dạng, phù hợp làm ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Quy trình, thủ tục hành chính thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
-4-
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên
làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ % phân chia cho ngân sách cấp xã của cấp có
thẩm quyền quy định) làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh
hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Khả năng cân đối ngân sách.
-5-
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài các nguyên nhân ảnh
hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số nội
Đồng chí Lê Văn Đoàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.
Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh
hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.
Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao
nhƣ đạt 9.964 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
8.628 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng
cân đối ngân sách cấp xã gồm:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng
đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã
- Chính sách thuế, phí, lệ phí đa dạng, phù hợp làm ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế, phí lệ phí làm ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
-6-
- Quy trình, thủ tục hành chính thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Năng lực cán bộ tài chính cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên
làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ % phân chia cho ngân sách cấp xã của cấp có
thẩm quyền quy định) làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chu kỳ ổn định ngân sách làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp xã.
- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh
hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chính sách khen thƣởng, vƣợt thu làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp xã.
- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý
ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến
-7-
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Khả năng cân đối ngân sách.