BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ:CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI

HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ:CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRƢƠNG THỊ MINH SÂM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực khách quan, có xuất xứ rõ ràng, dựa trên số

liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Những số liệu, kết luận trong luận văn

chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Lời cam đoan của em là đúng sự

thật và em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận đƣợc sự

hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và các

bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành

tới:

Ban Giám hiệu và quý thầy cô đã giảng dạy, Khoa Sau đại học Học viện Hành

chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập

và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trƣơng Thị Minh Sâm Nguyên cán bộ

viện khoa học xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh, ngƣời cô kính mến đã nhiệt tình giúp đỡ,

dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng bảo vệ đề cƣơng đã cho

em những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu để hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện,

các đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, các đồng chí kế toán ngân sách xã và

Phòng Nội vụ Huyện, Thanh tra Huyện, Hội đồng nhân dân Huyện đã tạo điều kiện giúp

đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Cảm ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ và động viên em trong suốt

quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Linh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ............................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài : .................................................. 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4

3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6

5.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................... 6

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................... 6

5.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin: ............................................................. 6

5.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin................................................................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7

6.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 7

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn: ..................................................... 7

7. Kết cấu và nội dung của luận văn ................................................................. 8

7.1. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ........................................ 9

1. 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................ 9

1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc..................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc ................................................... 10

1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc ....................................................... 12

1.1.4. Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc .......................................................... 13

1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ............................................... 14

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ .................... 17

1.2.1 Khái niệm quản lý Ngân sách xã ........................................................ 17

1.2.2 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nƣớc cấp xã................................... 18

1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ............................................... 30

1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP XÃ .......................................................................................................... 30

1.3.1. Hệ thống văn bản – cơ sở hình thành nên hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã ................................................................................... 30

1.3.2. Tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã ............................................. 31

1.3.3. Việc triển khai thực hiện Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách xã ......................... 32

1.3.4. Trình độ và ý thức chấp hành của các cá nhân thuộc UBND các xã liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân sách.................................................. 33

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở MỘT SỐ ĐỊA

PHƢƠNG ........................................................................................................ 33

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh . 33

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........ 36

1.4.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tỉnh An Giang ................................. 39

1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớ cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp ........................................... 39

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP XÃ .......................................................................................................... 42

TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP .................................. 42

2.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH

BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................................... 42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 42

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2016 – 2018 ................. 44

2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. .......... 46

2.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI

HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................... 47

2.2.1 Quy định phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp

trong chu kỳ ổn định ngân sách từ năm 2016 - 2018 ................................... 47

2.2.2 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................. 50

2.2.3 Thực trạng trong quản lý, điều hành ngân sách xã: ............................ 53

2.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ở huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp. ............................................................................................................ 69

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP...................................... 74

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 74

2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp: ........................................................... 77

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp: ........................... 82

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ........ 86

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ............... 86

THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ......................................................... 86

3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH,

TỈNH ĐỒNG THÁP ....................................................................................... 86

3.1.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ...................................................... 86

3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp: ............................................................ 87

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ...................... 89

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngân sách cấp xã ....................... 89

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán và phân bổ dự toán ......... 90

3.2.3. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã ......... 91

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng quản lý từ các hoạt động sự nghiệp của xã ..... 93

3.2.5. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính cấp xã ..................... 93

3.2.6. Tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện ...................................................................................................................... 94

3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm .................................................................. 95

3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 97

3.3.1. Kiến nghị chung ................................................................................. 97

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................... 98

3.3.3. Kiến nghị Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................ 98

3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã .............................................. 99

3.3.5. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý chi ngân sách xã ............................................................................................... 100

KẾT LUẬN .................................................................................................. 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC : Bộ tài chính

HĐND : Hội đồng nhân dân

KBNN : Kho bạc nhà nƣớc

KTXH : Kinh tế xã hội

NSNN : Ngân sách nhà nƣớc

NSX : Ngân sách xã

PTCKH : Phòng Tài chính – Kế hoạch

QLNN : Quản lý nhà nƣớc

STC : Sở Tài chính

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ...................................................... 14

Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp ............. 42

Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình

giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 51

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu – chi ngân sách xã giai đoạn 2016-2018……….57

Bảng 2.3: Tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai

đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 59

Bảng 2.4 Phân tích Tình hình chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh

Bình giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................ 61

Bảng 2.5 : Thống kê trình độ chuyên môn, tin học của đội ngũ cán bộ phụ

trách quản lý ngân sách xã và trong thực hiện công tác kế toán tài chính ngân

sách cấp xã ...................................................................................................... 73

-1-

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong hệ thống tài chính, Ngân sách Nhà nƣớc là bộ phận chủ đạo, là

điều kiện vật chất quan trọng của Nhà nƣớc do hiến pháp qui định, là công cụ

quan trọng của Nhà nƣớc có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.

Trong hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc. Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi

chung là ngân sách xã), là một bộ phận của Ngân sách Nhà nƣớc thuộc phạm

vi điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nƣớc, do Uỷ ban nhân dân xã xây

dựng, quản lý. Ngân sách xã có những điểm khác với ngân sách các cấp:

Ngân sách xã, vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán của ngân

sách xã. Mọi khoản thu, chi và thanh toán các khoản cho ngƣời thụ hƣởng đều

do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định. Toàn bộ các khoản chi của ngân

sách xã đều liên quan đến lợi ích của xã, đều có tác động trực tiếp đến đời

sống kinh tế - xã hội ở xã. Do những đặc điểm nhƣ vậy nên công tác quản lý

tài chính ngân sách xã rất đa dạng và phức tạp.

Do vậy, quản lý Ngân sách Nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách xã

nói riêng luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Trong

bối cảnh chung của đất nƣớc, huyện Thanh Bình nằm phía Bắc của tỉnh Đồng

Tháp với diện tích tự nhiên 344,54 km2 có 01 thị trấn, 12 xã gồm có 04

khóm, 51 ấp và 43.075 hộ dân, trong những năm qua, công tác quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã tại Huyện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, góp

phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị

và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã nói riêng và của cả Huyện nói

chung. Từ đó đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi cho ngân sách xã trong đó nguồn thu ngân sách xã hàng năm

vƣợt cao hơn so với dự toán. Tuy nhiên trong công tác quản lý ngân sách nhà

-2-

nƣớc cấp xã vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục tập trung vào các nội

dung: nguồn thu ngân sách xã không đủ chi, chƣa khai thác hết nguồn thu

sẵn có của xã nhƣ nguồn thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản

khác, dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại nhiều đơn vị xã, thị trấn (đơn

vị cấp xã) thấp, không sát với thực tế do đó thƣờng xuyên phải điều chỉnh,

việc chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã chƣa thực sự tốt, chƣa

gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện ngân sách vào việc lập, chấp hành

dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã, hồ sơ, chứng từ thanh toán chi

thƣờng xuyên ngân sách xã tại một bộ phận chƣa đầy đủ theo đúng quy định,

việc quản lý và kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã của Kho bạc Nhà

nƣớc Huyện còn có những vấn đề chƣa phù hợp, cơ chế quản lý chi ngân sách

xã trong nhiều trƣờng hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề cấp bách

không đƣợc đáp ứng kịp thời hoặc chƣa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng

túng. Mặt khác do quản lý lỏng lẻo, trình độ chuyên môn về quản lý tài chính

của chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra

ngân sách xã còn ít, cho thấy cần có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã góp phần tạo động lực cho chính

quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng

nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn. Xuất phát từ vấn đề trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý

ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp” để làm

đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài :

Nghiên cứu vấn đề “Quản lý ngân sách xã” là vấn đề đƣợc nhiều nhà

khoa học quan tâm, tiêu biểu có các công trình sau:

Sách Giáo trình quản lý tài chính trong tổ chức công, PGS-TS Lê Chi Mai

-3-

(2017), NXB Học viện Hành chính Quốc Gia đã đƣa ra khái quát nội dung về

quản lý tài chính trong tổ chức công, lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết

toán.

Sách Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phƣơng, thực trạng và

giải pháp, PGS-TS Lê Chi Mai (2006), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội đã

đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phân cấp quản lý Ngân sách Nhà

nƣớc cho chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam trong đó có chính quyền cấp

huyện.

Luận án tiến sỹ kinh tế của Tô Thị Hiền (2012) “ Nâng cao hiệu quả

quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn

2020” Trƣờng đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập những

vấn đề chung về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh, huyện, xã từ đó đƣa ra

những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nƣớc.

Luận văn thạc sỹ của Vũ Hoàng Long (2015) “Quản lý Ngân sách xã

huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh” Trƣờng đại học kinh tế Hà Nội đã đề cập

những thực trạng trong quá trình quản lý ngân sách xã tại huyện Kỳ Anh và

đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại

huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh.

Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai” tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2009), Trƣờng đại học kinh tế Hồ

Chí Minh đã nêu tổng quát về thực trạng trong công tác quản lý ngân sách

cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đƣa ra giải pháp để hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Bài viết của Hồ Quang Hải (tạp chí tài chính số 2 – 2014) “Hoàn thiện

quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa phƣơng” bài viết đề cập thực

trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn thị xã Cửa Lò và đề xuất

một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu ngân

-4-

sách xã trên địa bàn trong thời gian tới.

Có thể nói việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nƣớc ta trong những năm

qua có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan từ

trung ƣơng đến các địa phƣơng trong cả nƣớc. Các công trình nghiên cứu trên

đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN; quản lý thu –chi

NSNN, những vấn đề nghiên cứu đó đã đề cập đến các vấn đề chung, một số

công trình đã lâu nên không theo kịp và khó giải quyết vấn đề trong tình hình

đổi mới hiện nay. Vì vậy đề tài này về quản lý ngân sách nói chung, ngân

sách cấp xã nói riêng không phải là đề tài mới, nhƣng xét tại huyện Thanh

Bình trong những năm gần đây với những thay đổi trong quản lý ngân sách

thì đây là vấn đề mới, cần phải nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp có hiệu

quả tốt hơn trong thời gian tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn, làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn,

đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình

theo luật ngân sách nhà nƣớc năm 2015, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện

công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng

Tháp cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để có thể hoàn thành mục đích nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu dƣới đây:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, quản

lý ngân sách xã.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại

huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2018.

-5-

- Đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công

tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã trong thời gian tới, để làm cho hoạt

động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng

Tháp đạt hiệu quả, thực hiện tốt các nhiệm vụ của hệ thống chính trị, hoàn

thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn tập trung vào công tác quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, từ năm 2016

đến nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Phạm vi nội dung:

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc

cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp trên 4 nội dung cơ bản sau:

Lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách cấp xã

Công tác điều hành quản lý ngân sách xã

Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã

Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với công tác quản lý ngân sách

xã.

4.2.2. Chủ thể

Ủy ban Nhân dân Huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, Ủy ban

nhân dân các xã thị trấn, các ban, ngành Huyện có liên quan thực hiện.

4.2.3. Không gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh

Bình, tỉnh Đồng Tháp.

4.2.4. Về thời gian nghiên cứu:

Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo, văn bản khác trong

-6-

khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh

Đồng Tháp đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nƣớc về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý ngân sách xã.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính

khách quan, khoa học, luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính và kết hợp

với phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin cụ thể:

5.3. Phương pháp thu thập thông tin:

Thông tin về thành tựu nghiên cứu mới nhất của các đồng nghiệp, các

cơ quan, cá nhân đã đƣợc công bố trên các trang thông tin điện tử, các phƣơng

tiện thông tin đại chúng; thông tin từ các văn bản của các cơ quan trung ƣơng:

văn bản quy định chính sách, luật kế toán, luật ngân sách nhà nƣơc,…. Thu

thập số liệu từ các báo cáo, số liệu thống kê của cục thống kê, Uỷ ban nhân

dân Huyện, Hội đồng nhân dân Huyện và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện

Thanh Bình và số liệu từ các cuộc phỏng vấn của chủ tịch Ủy ban nhân dân

các xã thị trấn và kế toán ngân sách xã.

5.4. Phương pháp xử lý thông tin

+ Xử lý logic đối với các thông tin định tính.

+ Xử lý toán học đối với các thông tin định lƣợng, sử dụng phƣơng

pháp thống kê mô tả, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị để mô tả thực trạng quản lý

ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp.

+ Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp để chỉ ra nguyên nhân hạn chế quản

-7-

lý ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp và đƣa ra các giải pháp

góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Bình tỉnh

Đồng Tháp trong những năm tiếp theo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc,

luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về

công tác quản lý ngân sách xã, sự cần thiết khách quan phải nâng cao quản lý

công tác thu – chi ngân sách cấp xã, qua đó giúp tác giả nghiên cứu cũng nhƣ

ngƣời đọc nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về ngân sách xã, quản lý ngân

sách xã, nắm đƣợc những quy định cụ thể của Nhà nƣớc, của các cơ quan

chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện

Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2018.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn:

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp

xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, so sánh với hệ thống văn bản pháp

luật hiện hành và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Từ đó, đề

xuất những giải pháp mang tính khả thi đối với các xã thị trấn để hoàn thiện

công tác quản lý ngân sách xã.

Trên cơ sở lý luận và qua thực trạng quản lý ngân sách xã hiện nay,

luận văn chỉ ra một số điểm mới của luật ngân sách năm 2015, thông tƣ

60/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính quy định về quản lý ngân

sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và thông tƣ

344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính quy định về quản lý

ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và từ đó

đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân

sách xã trong thời gian tới, góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân

-8-

sách xã trong giai đoạn mới.

7. Kết cấu và nội dung của luận văn

7.1. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản

phụ lục, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về Ngân sách nhà nƣớc và quản lý Ngân

sách xã

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện

Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách

nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

-9-

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ

1. 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc

Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc “NSNN” có từ lâu và ngày nay đƣợc

dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc

độ khác nhau. Song quan niệm NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và

thực tiễn của nƣớc ta hiện nay là:

NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc

cơ quan Nhà nƣớc có chức năng thẩm quyền quyết định và thực hiện trong

một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo luật định.

Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài

chính mổ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều

nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản

thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước (Keynes,

1096).

Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nước là

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong

một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Thực chất, Ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh

gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của

Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia

nhằm thực hiện các cức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.

-10-

1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nƣớc vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc

vừa là công cụ hữu ích để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và

giải quyết các vấn đề xã hội bao gồm các đặc điểm sau.

- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn

gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến

hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nƣớc là một bộ luật tài

chính đặc biệt, bởi lẽ trong Ngân sách nhà nƣớc các chủ thể của nó đƣợc thiết

lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan nhƣ hiến pháp, các luật

thuế,…Mặt khác, bản thân Ngân sách nhà nƣớc vừa cũng là một bộ luật do

Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt

buộc các chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân thủ.

- Thứ hai, Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc

và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy

nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nƣớc

vừa và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các

quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài

chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế – xã hội, các tầng lớp

dân cƣ…

- Thứ ba, Ngân sách nhà nƣớc vừa là một bản dự toán thu chi. Các cơ

quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có

liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp

theo. Thu, chi Ngân sách nhà nƣớc vừa là cơ sở để thực hiện các chính sách

của Chính phủ. Chính sách nào mà không đƣợc dự kiến trong Ngân sách nhà

nƣớc vừa thì sẽ không đƣợc thực hiện các nguồn từ ngân sách. Chính vì nhƣ

vậy việc thông qua Ngân sách nhà nƣớc là một sự kiện chính trị quan trọng,

nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội

-11-

mà không thông qua Ngân sách nhà nƣớc, thì điều đó thể hiện sự thất bại của

Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, có thể gây ra mâu thuẫn về chính

trị.

- Thứ tƣ, Ngân sách nhà nƣớc vừa là một bộ phận chủ yếu của hệ thống

tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc,

tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia

đình. Trong đó tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính

quốc gia. Tài chính nhà nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn

bộ nền kinh tế – xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung

một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua

thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động

đƣợc, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ

vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện

các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.

- Thứ năm, đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc vừa luôn gắn liền với

tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ

tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong

kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà

vua và các tầng lớp dân cƣ, quan lại, thƣơng nhân, thợ thuyền và các nƣớc

chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của ngân sách chủ

yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện

nay (Nhà nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa hoặc Nhà nƣớc Xã hội chủ nghĩa), ngân

sách đƣợc dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp, quyền

quyết định là của toàn dân đƣợc thực hiện thông qua Quốc hội. Ngân sách nhà

nƣớc vừa đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung thu – chi,

đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.

-12-

1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

Sự tồn tại và phát triển không ngừng của định chế ngân sách nhà

nƣớc cho tới ngày nay đã chứng tỏ vai trò không thể thiếu của NSNN

trong đời sống xã hội và thế giới đƣơng đại. Vai trò ảnh hƣởng của ngân

sách nhà nƣớc bao trùm lên rất nhiều lĩnh vực, trong đó đáng kể nhất là sự

ảnh hƣởng của ngân sách nhà nƣớc tới khu vực công và khu vực tƣ nhân.

Trƣớc hết, đối với khu vực công, ngân sách nhà nƣớc là công cụ để Nhà

nƣớc thực hiện việc điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động điều tiết

này đƣợc thực hiện thông qua việc huy động các nguồn tài nguyên nhƣ thuế,

phí, lệ phí hay các khoản vay nợ của Nhà nƣớc từ cổ phiếu, trái phiếu hoặc

vay nợ nƣớc ngoài để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu thiết yếu của nhà nƣớc

về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh và hoạt động của

bộ máy nhà nƣớc. Khi đó, ngân sách nhà nƣớc là công cụ không gì thay

thế đƣợc để Chính phủ thực hiện thành công các chính sách của mình. Trong

tƣơng lai NSNN vẫn sẽ đóng vai trò là công cụ, phƣơng tiện hiệu quả,

không gì thay thế đƣợc để thực thi các chƣơng trình hoạt động của Chỉnh phủ.

Bên cạnh đó giữa khu vực công và khu vực tƣ luôn có mối quan hệ ảnh

hƣởng lẫn nhau, bổ trợ cho nhau nên việc vận hành hệ thống ngân sách của

Chính phủ tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ tới khu vực tƣ nhân mà ở đó các cá

nhân, hộ gia đình hay các doanh nghiệp là những chủ thể bị điều tiết thu nhập.

Thông qua công cụ ngân sách, Chính phủ điều tiết một phần thu nhập của một

nhóm ngƣời này để san sẽ cho một nhóm ngƣời khác, góp phần đem lại sự

công bằng tƣơng đối về thu nhập giữa các giai tầng xã hội, đồng thời xây

dựng hệ thống đƣờng sá, cầu cống, công trình phúc lợi công cộng, hệ thống

quốc phòng, an ninh mà khu vực tƣ nhân không thể cung cấp hoặc không muốn

cung cấp. Nói cách khác, ngân sách nhà nƣớc nhƣ một cái “máy lọc” mà qua đó

các nguồn lực nhƣ (lợi tức quốc gia) nhất là tài lực sẽ đƣợc phân phối (thông

-13-

qua chính sách thu ngân sách) và phân phối lại (thông qua chính sách chi tiêu

của Chính phủ) theo một kế hoạch chi tiết, cụ thể và hoàn hảo.

Với các vai trò là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng

nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà ngƣời; là công cụ thúc đẩy sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định

và bền vững; Và là công cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả thị trƣờng

rất mạnh mẽ cho ta thấy ngân sách nhà ngƣời giữ một vị trí rất quan trọng

trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của

đất ngƣời.

1.1.4. Hệ thống Ngân sách Nhà nước

- Khái niệm hệ thống ngân sách nhà nước

Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối

quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của

mỗi cấp ngân sách.

Ở nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ

máy Nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh

tế xã hội của đất nƣớc.

- Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước

Theo Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung

cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà

nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Chính sự ra đời của hệ

thống chính quyền Nhà nƣớc nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ

thống NSNN nhiều cấp.

- Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam

Hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách

-14-

địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính

các cấp có HĐND và UBND.

Hệ thống NSNN ở nƣớc ta hiện nay phù hợp với mô hình tổ chức chính

quyền Nhà nƣớc, vì thế ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách quận,

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); và ngân

sách cấp phƣờng, xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Cụ thể hóa hệ thống NSNN bằng sơ đồ sau:

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Ngân sách NS tỉnh, thành

Đảng CSVN,

CTN, QH, CP, phố trực thuộc TW

Tòa án, Viện

NS Bộ, cơ quan NS quận, huyện,

ngang bộ, cơ quan thuộc CP thị xã, TP trực thuộc tỉnh, TP

NS cơ quan trực NS xã, phƣờng,

thuộc bộ, ngành

N G Â N S Á C H Đ A P H Ƣ Ơ N G

thị trấn

N G Â N S Á C H T R U N G Ƣ Ơ N G

ở TW

Sơ đồ 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nước

1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

-15-

Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và

quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc

quản lý ngân sách nhà nƣớc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý NSNN là tổng hợp các qui phạm

pháp luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các

quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân định trách nhiệm, quyền hạn

của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc

và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc phân giao

nguồn thu và chi của ngân sách các cấp.

Nội dung phân cấp giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền trung

ƣơng và chính quyền địa phƣơng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt

động của NSNN trên 3 nội dung: Quan hệ về mặt chính sách, chế độ; Quan hệ

vật chất (nguồn thu và nhiệm vụ chi) và quan hệ về quản lý theo chu trình

NSNN.

Nguyên tắc phân cấp quản lý và quan hệ giữa các cấp ngân sách

* Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng

đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

* Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các

nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ

trợ các địa phƣơng theo hình thức bổ sung có mục tiêu.

* Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động

thực hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp

tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách

ở địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

* Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào theo luật định do ngân sách cấp

đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi

-16-

ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng

cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự

án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân

cấp.

* Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy

quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện

nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới

đƣợc ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy

quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.

* Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu

phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho

ngân sách cấp dƣới trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch công bằng, phát

triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.

* Trong thời kỳ ổn định ngân sách:

- Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp

ngân sách;

- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có

thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;

- Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới

đƣợc xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và

các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp

trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;

- Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách

địa phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt

-17-

động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn

thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên.

* Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả năng

tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung

cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc tăng

tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia

giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện

các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phƣơng.

* Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp

khác và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ

của địa phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp đặc biệt.

* Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của

ngân sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia

nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm vai

trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng.

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.2.1 Khái niệm quản lý Ngân sách xã

Theo thông tƣ 344/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/12/2016 qui

định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng,

thi trấn qui định “ Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống

NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động

khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính

sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban

nhân dân (UBND) xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân (HĐND) xã

quyết định, giám sát”.

Nhƣ vậy quản lý ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát

sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính

-18-

quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính

quyền nhà nƣớc cấp xã trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.

1.2.2 Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã

1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã

Hiện nay quản lý Ngân sách Nhà nƣớc nói chung và quản lý Ngân sách

xã nói riêng điều chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nƣớc và các văn

bản pháp luật khác có liên quan cụ thể: Luật ngân sách nhà nƣớc ngày

25/6/2015; Nghị định 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định

chi tiết luật ngân sách năm 2015; Thông tƣ 342/2016/TT-BTC ngày

30/12/2016 qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của nghị định

số 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của luật ngân sách nhà nƣớc; thông tƣ 60/2003/TT-BTC, ngày

23/6/2003 của Bộ tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt

động tài chính khác của xã, phƣờng thị trấn và thông tƣ 344/2016/TT-BTC

ngày 30/12/2016 qui định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính

khác của xã, phƣờng, thi trấn.

1.2.2.2. Quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước cấp xã

* Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã:

Nguồn thu ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định trong phân cấp

nguồn thu. Căn cứ vào tình hình thực tế để UBND cấp tỉnh trình HĐND

cùng cấp xem xét phân cấp cho ngân sách xã các khoản thu sau:

+ Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%: Là các khoản thu

giành cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính

đảm bảo các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Khi phân

cấp nguồn thu căn cứ vào quy mô thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội

và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn thu tại chỗ cân đối với nhiệm vụ chi

thƣờng xuyên. Theo quy định hiện hành các khoản thu sau xã đƣợc hƣởng

-19-

100%:

- Các khoản phí, lệ phí thu giao cho xã tổ chức thu theo quy định.

- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân

sách nhà nƣớc theo qui định của pháp luật.

- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo

qui định của pháp luật.

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo qui

định của pháp luật do cấp xã thực hiện.

- Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ

quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo qui định của pháp luật, sau khi trừ đi

chi phí theo qui định của pháp luật.

- Thu đấu thầu, thu các khoản theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và

hoa lợi công sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.

- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm:

các khoản huy động đóng góp theo theo qui định của pháp luật, các khoản

đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do

Hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý.

- Viện trợ không hoàn lại của tổ chức quốc tế, các tổ chức

khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

- Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc

- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang.

- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với

ngân sách cấp trên: Theo quy định hiện nay thì nguồn thu chủ yếu do ngành

thuế đảm nhiệm. Tỷ lệ điều tiết phần trăm sẽ do HĐND tỉnh quyết định, khi

thu đƣợc ngân sách xã sẽ đƣợc hƣởng một phần điều tiết theo quy định. Đây

là khoản thu để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp xã đồng thời gắn trách

-20-

nhiệm của xã trong công tác quản lý việc đóng nộp thuế trên địa bàn. Nguồn

thu này gồm:

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ hộ gia đình

- Lệ phí môn bài

- Lệ phí trƣớc bạ nhà đất

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã

Thu bổ sung cân đối ngân sách xã nhằm bù đắp chênh lệch giữa dự toán

chi đƣợc giao và dự toán thu. Số cân đối bổ sung đƣợc xác định ngay từ đầu

năm. Đây là nguồn để đảm bảo cho các đơn vị có số thu thấp không cân đối

đƣợc chi, và trên thực tế hiện nay các xã vẫn đang chủ yếu dựa vào nguồn này là

chính.

Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu có bổ sung do ngân sách

cấp trên bổ sung cho xã để thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Ví

dụ: bổ sung kinh phí cấp tiền điện cho hộ nghèo, kinh phí sữa chữa đƣờng....

Việc tổ chức thu ngân sách, quản lý, nuôi dƣỡng, khai thác và tập trung

đẩy đủ mọi nguồn thu theo quy định vào ngân sách nhà nƣớc sẽ góp phần làm

cho ngân sách xã lớn mạnh bảo đảm nguồn chi cho địa phƣơng. Muốn thực

hiện thu đúng thu đủ thì việc thu ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc qui

định.

* Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã:

+ Chi đầu tƣ phát triển: Chi đầu tƣ phát triển gồm 2 khoản chính đó là

chi xây dựng cơ bản và chi đầu tƣ phát triển. Các khoản chi này tập trung chủ

yếu vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phƣơng: điện, đƣờng, trƣờng,

trạm....Chi khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, đây là khoản chi

tƣơng đối lớn trong tổng mức chi của cấp xã.

+ Chi thƣờng xuyên: Đây là khoản chi nhằm duy trì bộ máy và phục

-21-

vụ các hoạt động gồm:

- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ chính sách đối với lực

lƣợng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ

- Chi an ninh trật tự an toàn xã hội

- Chi sự nghiệp giáo dục

- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng chuyển giao công nghệ

- Chi sự nghiệp y tế

- Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin

- Chi sự nghiệp thể dục, thể thao.

- Chi hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bao gồm thu gom, xử lý rác thải.

- Chi các hoạt động kinh tế: Duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải tạo

các công trình phúc lợi....

- Sự nghiệp xã hội:

- Chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, tổ chức chính trị và các tổ chức chính

trị xã hội

- Chi công tác xã hội do xã quản lý

- Chi khác

- Tiết kiệm 10% để đảm bảo an sinh xã hội

- Trả nợ tạm ứng ngân sách

- Dự phòng

- Chi chuyển nguồn sang năm sau (nếu có)

- Chi ngân sách xã chƣa qua kho bạc

- Tạm ứng xây dựng cơ bản.

1.2.2.3. Quản lý quy trình Ngân sách xã

- Lập dự toán ngân sách xã

Thứ nhất, Dự toán cấp huyện lập:

Hàng năm theo định kỳ vào quý III của năm, C h i cụ c t huế và

-22-

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện sẽ tham mƣu cho UBND Huyện xây

dựng dự toán thu - chi ngân sách giao cho các xã. Trên cơ sở đó UBND

huyện thông qua và trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Sau khi có

Nghị quyết của HĐND huyện, sẽ giao cho UBND huyện triển khai nghị

quyết bằng cách ra quyết định giao chỉ tiêu thu - chi cho từng xã.

Trên cơ sở các khoản thu và chi, xã nào còn thiếu sẽ đƣợc cân đối

bổ sung từ ngân sách cấp trên, xã nào dƣ sẽ phải nộp lên ngân sách cấp trên.

Căn cứ Quyết định giao dự toán thu - chi của huyện để UBND xã trình

HĐND cùng cấp quyết định dự toán của xã. Thông thƣờng dự toán của

HĐND huyện giao cho xã chỉ là một số nguồn cụ thể.

Thứ hai, Dự toán cấp xã:

- Lập dự toán ngân sách xã:

Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban

nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.

Dự toán ngân sách xã đƣợc lập trên cơ sở các căn cứ sau:

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh

quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã;

- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn

thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ

tƣớng Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo;

- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm

trƣớc. Các bƣớc lập dự toán ngân sách xã:

- Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội

thu thuế xã (nếu có) đối chiếu, tính toán lại các khoản thu ngân sách nhà nƣớc

-23-

trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).

- Các đơn vị, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức

năng nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi

của tổ chức mình.

- Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân

sách xã trình Uỷ ban nhân dân xã báo cáo thƣờng trực Hội đồng nhân

dân xã xem xét cho ý kiến trƣớc khi gửi Uỷ ban nhân dân huyện và

phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân

sách xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính – Kế

hoạch huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã

thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa

phƣơng. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài

chính – Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán

ngân sách khi có đề nghị Uỷ ban nhân dân xã.

- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định

giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân

dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã

trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc Hội

đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân

huyện, phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán ngân

sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà

nƣớc.

Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các

trƣờng hợp có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp

với định hƣớng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng

-24-

nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.

* Chấp hành dự toán ngân sách xã

Căn cứ dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách

xã cả năm đã đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã

phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ gửi Kho bạc Nhà

nƣớc nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các

khoản chi; đồng thời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện để báo cáo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) là chủ tài

khoản thu, chi ngân sách xã.

Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.

Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nƣớc, điều kiện đi lại khó khăn, chƣa thể

thực hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào

Kho bạc Nhà nƣớc thì cho phép để lại chủ động chi theo qui định và trong

phạm vi dự toán đã đƣợc hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng

tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nƣớc tại

kho bạc Nhà nƣớc theo qui định.

Tổ chức thu ngân sách: Chủ tịch ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ

phận tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo

thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, đơn vị,

cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu

hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà

nƣớc hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc Nhà nƣớc tại ngân hàng thƣơng

mại nơi Kho bạc Nhà nƣớc ủy nhiệm thu phối hợp thu. Đối với các khoản thu

ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho

bạc Nhà nƣớc theo quy định. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác

của ngân sách nhà nƣớc thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân

-25-

sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật

hiện hành. Việc luân chuyển chứng từ đƣợc thực hiện theo quy trình kiểm

soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách: Khi thực hiện quyết định

chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết

định chi phải kiểm tra bảo đảm các khoản chi đáp ứng đúng dự toán đƣợc

giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, chứng từ hồ sơ thanh toán

phải hợp lệ, hợp pháp và đúng qui định của pháp luật.

* Kế toán và quyết toán ngân sách xã

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thự chiện công tác hạch

toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nƣớc và

chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ kế toán ngân sách xã

hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo qui định. Kho

bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi ngân sách xã,

tồn quỹ ngân sách xã gửi ủy ban nhân dân xã theo qui định và báo cáo đột

xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã.

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31

tháng 01 năm sau.

Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân

dân xã cần thực hiện các việc sau:

- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự

toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết

kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải

chủ động có phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các

nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã.s

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch đối chiếu tất

cả các khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ,

-26-

chính xác các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra lại

số thu đƣợc phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.

- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét

xử lý hoặc hoàn trả, trƣờng hợp chƣa xử lý đƣợc, thì phải làm thủ tục

chuyển sang năm sau.

- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm đƣợc thực

hiện theo nguyên tắc:

+ Các khoản thu phải nộp chậm nhất ttrƣớc cuối giờ làm việc

ngày 31 tháng 12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách

năm sau.

+ Nhiệm vụ chi đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ đƣợc

chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết

ngày 31 tháng 01 năm sau chƣa thực hiện không đƣợc chuyển sang năm sau

chi tiếp, trừ một số khoản chi đƣợc chuyển nguồn sang năm sau theo qui

định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12

năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

ngân sách nhà nƣớc để thực hiện và hạch toán kế toán, quyết toán vào ngân

sách năm sau.

+ Số dƣ tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng

12 (nếu có) đƣợc chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ qui

định.

Quy trình quyết toán ngân sách xã hằng năm: Ủy ban nhân dna xã

báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm theo mẫu qui định, báo

cáo Ban kinh tế - xã hội xã để thẩm tra, báo cáo thƣờng trực hội đồng nhân

dân xã cho ý kiến trƣớc khi báo cáo hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng

thời gửi phòng Tài chính - kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo

cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính - kế hoạch huyện do Uỷ ban nhân

-27-

dân cấp tỉnh quy định.

- Quyết toán chi ngân sách xã không đƣợc lớn hơn quyết toán thu

ngân sách xã. Kết dƣ ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu

và số thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dƣ năm trƣớc (nếu có) đƣợc

chuyển vào thu ngân sách năm sau.

- Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán đƣợc

lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã,

phòng Tài chính – kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch

(để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân sách), lƣu bộ phận tài chính, kế toán xã.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo

cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo

Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.

* Kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã

Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã

Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hƣớng dẫn công

tác quản lý ngân sách xã, giám sát của cộng đồng thực hiện theo qui định tại

Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của

chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà

nƣớc.Công khai tài chính – ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của

xã thực hiện theo qui định tại thông tƣ của Bộ Tài chính hƣớng dẫn.

1.2.2.4. Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã

- Quản lý tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách của xã là các quỹ do cơ

quan có thẩm quyền quyết định thành lập và các khoản đóng góp trên nguyên

tắc tự nguyện của nhân dân do khóm ấp huy động đã đƣợc Hội đồng nhân dân

xã quyết định nhƣng không đƣa vào ngân sách xã theo chế độ quy định.Nội

dung, mức mức và phƣơng thức quản lý thu, chi thực hiện theo qui định của

Nhà nƣớc và quy định của Hội đồng nhân dân xã. Bộ phận tài chính, kế toán

-28-

xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý, kinh phí của các quỹ chƣa

sử dụng hết trong năm đƣợc chuyển sang năm sau. Ủy ban nhân dân xã báo

cáo kết quả hoạt động hằng năm của từng quỹ cho hội đồng nhân dân xã,

Phòng Tài chính – Kế họach huyện.

- Quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã gồm các khoản

thu, chi phát sinh từ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa

thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, hồ, đất đai, tài

nguyên, bến bãi và các hoạt động sự nghiệp khác do Ủy ban nhân dân xã trực

tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ qui định và đƣợc quản lý theo

nguyên tắc Ủy ban nhân dân xã gioa cho các bộ phận, tổ chức, cá nhân, hộ gia

đình của xã trực tiếp thực hiện từng hoạt động sự nghiệp và phải lập kê hoạch

tài chính hằng năm trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt đồng thời Ủy ban

nhân dân xã có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả tài

chính hàng năm của từng hoạt động sự nghiệp trình Hội đồng nhân dân. Hội

đồng nhân dân xã giám sát các hoạt động sự nghiệp. Bộ phận tài chính, kế

toán xã giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp

của xã và hƣớng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đƣợc giao thực

hiện các hoạt động sự nghiệp trong việc tổ chức hạch toán và quyết toán thu,

chi.

- Quản lý các hoạt động tài chính của thôn bản là các khoản đóng

góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ

thể phục vụ cho lợi ích chung của cộng động thôn, bản do thôn, bản trực tiếp

huy động và không đƣa vào ngân sách xã. Việc huy động chỉ đƣợc thực hiện

sau khi có sự thống nhất, tự nguyện của nhân dân về chủ trƣơng, mức huy

động và phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã phải hƣớng

dẫn thôn, bản mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các khoản thu, chi và công

khai với nhân dân kết quả huy động, sử dụng các nguồn tài chính này. Trƣờng

-29-

hợp tiền huy động chƣa sử dụng thôn, bản có thể nhờ xã gửi tiền huy động

vào tài khoản tiền gửi của xã tại Kho bạc Nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại.

Bộ phận tài chính, kế toán có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã hƣớng

dẫn,kiểm tra về tài chính đối với hoạt động tài chính khóm, ấp.

- Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã là hoạt động tài chính

ngân sách của các tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc quản lý theo điều lệ của từng

tổ chức, không đƣa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính

khác của Ủy ban nhân dân xã. Các tổ chức Đảng, đoàn thể ở xã phải cử ngƣời

mở sổ sách theo dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và thực

hiện chế độ báo cáo, công khai tài chính theo qui định của từng tổ chức. Các

khoản đƣợc ủy thác thu hộ, chi hộ gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ do

các tổ chức, cơ quan khác ủy thác thu hộ, chi hộ. Bộ phận tài chính, kế toán

xã giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện các khoản đƣợc ủy thác thu hộ, chi hộ

theo chế độ qui định, mở sổ sách theo dõi riêng từng khoản và không đƣợc

thực hiện thu, chi ngoài phạm vi đƣợc ủy thác.

1.2.2.5. Kiểm tra, thanh tra ngân sách xã:

Kiểm tra tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý ngân

sách xã. Kiểm tra là một biện pháp nhằm đảm bảo cho các quy định về chế độ

ngân sách xã, đảm bảo quy định về chế độ kế toán đƣợc chấp hành nghiêm

chỉnh, việc kiểm tra, kiểm toán phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên

và ở tất cả các bƣớc trong quản lý ngân sách xã.

Nâng cao vai trò giám sát của HĐND xã đối với công tác ngân sách

xã; các cơ quan tài chính cấp trên, đặc biệt là phòng Tài chính - kế hoạch

huyện, thành, thị phải thƣờng xuyên kiểm tra, hƣớng dẫn về mặt chuyên môn

nghiệp vụ cho công tác quản lý ngân sách xã. Việc tiến hành kiểm tra nội bộ

là vô cùng quan trọng; đồng thời UBND cấp trên, các cơ quan chức năng, các

cơ quan bảo vệ pháp luật sẵn sàng vào cuộc khi có dấu hiệu để tìm ra, ngăn

-30-

chặn, xử lý những sai phạm,…từ đó làm cho ngân sách xã hoạt động theo

đúng quỹ đạo, hiệu quả, nền tài chính lành mạnh.

Hình thức kiểm tra bao gồm:

Kiểm tra định kỳ: Đây là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra đƣợc tiến hành đối với hoạt động

của ngân sách xã trong một thời gian nhất định.

Kiểm tra đột xuất: Đây là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng một cách đột xuất, thƣờng khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thƣ

khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.

Kiểm tra thƣờng xuyên: Đây là công tác kiểm tra thƣờng xuyên

trong quá trình hoạt động của ngân sách xã. Công tác kiểm tra thƣờng gắn với

các cơ quan chủ quản của ngân sách xã nhƣ ngành tài chính, thuế, KBNN…

1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã

Bộ máy quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tập trung chủ yếu tại Ủy

ban nhân dân xã gồm: HĐND xã, UBND xã, Bộ phận tài chính, kế toán xã,

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Chi cục Thuế huyện, Kho bạc Nhà

nƣớc và các cơ quan chuyên môn. Trong đó chủ tịch Ủy ban nhân dân

xã UBND xã là chủ tài khoản; phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan trực

thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách cấp xã. Chi cục Thuế và Kho bạc

Nhà nƣớc huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo của ngành dọc Cục Thuế tỉnh và

KBNN tỉnh và UBND huyện, có nhiệm vụ thu ngân sách và chi ngân sách để

thực hiện nhiệm vụ của tỉnh, của huyện và của xã.

1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP XÃ

1.3.1. Hệ thống văn bản – cơ sở hình thành nên hoạt động quản lý

ngân sách nhà nước cấp xã

* Luật ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn Luật ngân sách

-31-

nhà nƣớc: Đối với luật NSNN có vai trò định hƣớng đối với toàn bộ hoạt

đồng Tài chính - ngân sách của các quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể,

trong đó quy định yếu tố vật chất (mức thu – chi); phân công trách nhiệm giữa

các đơn vị trong bộ máy nhà nƣớc và thời gian có hiệu lực.

* Luật NSNN có tác động sâu rộng đến toàn bộ lĩnh vực thu, chi ngân

sách là căn cứ để Nghị định của Chính phủ, thông tƣ của Bộ Tài chính và các

văn bản có liên quan đến tài chính – ngân sách là yếu tố pháp lý cao nhất cho

công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.

Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn Luật NSNN theo thẩm quyền

đƣợc Quốc hội giao trong luật và cụ thể hóa một số vấn đề chƣa đƣợc quy

định trong Luật NSNN.

Thông tƣ của Bộ Tài chính hƣớng dẫn Nghị định của Chính phủ theo

thẩm quyền đƣợc Chính phủ giao trong luật Nghị định và cụ thể hóa một số

vấn đề chƣa đƣợc quy định trong Nghị định.

* Chiến lƣợc ngành Tài chính

Chiến lƣợc tài chính giai đoạn 2016-2020 đã xác định các nhóm giải

pháp chính nhấn mạnh đến cải cách quản lý tài chính công nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu

quả chấp hành, sử dụng NSNN, tăng cƣờng sự gắn kết giữa chi NSNN với

việc thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội, kinh tế - xã hội, cải thiện số

lƣợng và chất lƣợng các dịch vụ công cộng. Hiện đại hóa công nghệ tài chính,

công nghệ kiểm soát chi qua KBNN, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

trong quản lý tài chính-NSNN phù hợp với tiến trình hội nhập.

1.3.2. Tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã

Hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi NSNN là căn cứ rất quan

trọng trong xây dựng dự toán, chấp hành dự toán và quản lý NSNN, trong đó

có hoạt động quản lý NSX.

-32-

Bộ tiêu chuẩn, chế độ, định mức đầy đủ; phù hợp với tình hình thực tế,

tiếp cận đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng linh hoạt và có tính cạnh tranh sẽ

giúp cho UBND xã minh bạch trong chấp hành ngân sách, phản ánh đúng giá

trị thị trƣờng và giúp cho thói quen phản ánh đúng giá trị của các khoản chi

của cán bộ UBND các xã.

Ngƣợc lại nếu tiêu chuẩn, chế độ không rõ ràng, điều chỉnh không hết

các lĩnh vực chi, định mức chi thấp hơn so với thực tế hoặc cao hơn thực tế sẽ

dẫn đến gian dối trong lập hồ sơ, chứng từ chi tiêu hoặc tạo nên tham nhũng,

lãng phí trong chi NSX.

1.3.3. Việc triển khai thực hiện Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã

Hóa đơn là chứng từ trong thanh toán, là thủ tục có giá trị pháp lý cao

nhất khi kết thúc một giao dịch mua bán về hàng hóa, dịch vụ (chứng từ) làm

cơ sở để xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch đó,

đồng thời nó là cơ sở để xác định doanh thu đối với một doanh nghiệp, hộ

kinh doanh hạch toán, kế toán, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh

doanh đó với NSNN. Nghị định của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng

hóa, cung ứng dịch vụ là một văn bản quy phạm pháp luật rất quan trọng

trong quản lý tài chính, ngân sách.

Trong bối cảnh mật độ phân bố doanh nghiệp, hộ kinh doanh hạch toán,

kế toán tại các phƣờng, xã xa trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố rất

thấp, HHDV cung cấp cho các đơn vị cấp xã chủ yếu do các bên cung cấp là

đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên và chƣa có hoá đơn cung cấp, triển

khai thực hiện tốt Nghị định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại

địa phƣơng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất

lƣợng hồ sơ, chứng từ chi HHDV của các đơn vị cấp xã, các khoản chi TX

NSX cho mua sắm HHDV đảm bảo đúng các điều kiện thanh toán theo quy

-33-

định của Luật NSNN trƣớc khi thực hiện thanh toán chi NSX qua KBNN.

1.3.4. Trình độ và ý thức chấp hành của các cá nhân thuộc UBND

các xã liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân sách

Về nguyên tắc thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác các

khoản chi, trong chi NSX Chủ tịch UBND xã là ngƣời chị trách nhiệm với sự

tham mƣu về chuyên môn là Ban tài chính xã. Chất lƣợng KSC phụ thuộc

nhiều vào nhận thức của Chủ tịch UBND các xã và trình độ nghiệp vụ của

Ban tài chính xã. Chủ tịch UBND xã đƣợc hình thành theo nhiệm kỳ và đồng

thời thƣờng không đƣợc đào tạo từ các chuyên ngành tài chính – ngân hàng

do vậy nhận thức về ngân sách có phần hạn chế, các thành viên trong Ban tài

chính xã rất khác với trình độ của các công chức tại các Sở, Ban, Ngành ở

tỉnh và huyện... đây là yếu tố rất quan trọng cần xem xét trong quá trình KSC

NSX.

Về ý thức chấp hành các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh

vực ngân sách sẽ quyết định tính tuân thủ trong KSC. Nếu ý thức chấp hành

tốt (cả hình thức lẫn nội dung) sẽ tạo nên chất lƣợng KSC NSX tốt và ngƣợc

là nếu có ý thức hợp thức hóa các khoản chi dẫn đến chất lƣợng KSC kém gây

thất thoát, lãng phí NSNN và phá vỡ dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao

đầu năm.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở MỘT SỐ ĐỊA

PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà

Tỉnh

Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Phía Bắc và

Tây Bắc giáp huyện Cẩm Xuyên, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Quảng

Bình, phía Đông giáp Biển Đông Cùng. Trong công tác quản lý ngân sách xã ở

huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh đƣợc thực hiện nhƣ sau:

-34-

Thứ nhất, công tác công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm.

Việc công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổ

chức, cá nhân trong quản lý, điều hành ngân sách cùng với việc thực hiện

những chế tài nghiêm minh, đã góp phần làm lành mạnh tài chính cấp xã,

làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng

trƣởng và góp phần ổn định an ninh - trật tự ở địa phƣơng.

Chính quyền xã đã nhận thức đƣợc đầy đủ về trách nhiệm và quyền

hạn của mình trong việc quản lý, điều hành ngân sách xã nhƣ một cấp ngân

sách hoàn chỉnh theo luật ngân sách nhà nƣớc. Từ đó, chủ động trong việc

quản lý, điều hành ngân sách một cách có hiệu quả hơn.

Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho xã theo luật ngân sách nhà

nƣớc đã tạo điều kiện để xã tích cực khai thác nguồn thu, chủ động chi tiêu

và giảm đƣợc khối lƣợng công tác quản lý ở cấp trên.

Thứ hai, Việc chấp hành các nguyên tắc và nâng cao chất lượng lập dự

toán. Tất cả các xã thị trấn trên địa bàn Huyện khi lập dự toán thu, chi ngân

sách xã đều đã bám sát định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Chất lƣợng dự toán ngân sách từng bƣớc đựơc nâng cao; năm sau cụ thể, chi

tiết và kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi ngân sách đã đƣợc tính

toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nƣớc tạo cơ sở thuận lợi hơn cho

công tác điều hành ngân sách xã của chính quyền cơ sở và công tác kiểm soát

thu, chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà mƣớc.

Thứ ba, Công tác quản lý, điều hành ngân sách xã.

Công tác quản lý ngân sách xã qua hệ thống kho bạc nhà nƣớc đã góp

phần làm cho ngân sách xã lành mạnh, đƣợc quản lý chặt chẽ và thống nhất.

Công tác kế toán ngân sách xã: cùng với việc triển khai thực hiện

luật ngân sách nhà nƣớc, các văn bản về chế độ kế toán ngân sách xã để chỉ

đạo các địa phƣơng thực hiện bảo đảm sát đúng với tình hình thực tế. Hàng

-35-

năm, phối hợp tốt với Công ty phần mềm MISA tập huấn định kỳ về nghiệp

vụ, phần mềm kế toán; tổ chức giao ban hàng quý với Chủ tài khoản và

kế toán ngân sách để đánh giá công tác thu, chi; những kết quả đạt đƣợc

và những hạn chế do nguyên nhân nào gây ra; bàn bạc giải pháp cụ thể cho

thời gian tiếp theo. Tổ chức luân chuyển kế toán ngân sách xã giữa các xã

trong vùng để nhằm công khai, minh bạch và cải cách hành chính về công

tác tài chính.

Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ngân sách xã

được quan tâm, chú trọng.

Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã đƣợc các cấp chính quyền

quan tâm, chú trọng, 100% số xã đã thành lập ban thanh tra nhân dân và tổ

chức thanh tra định kỳ hàng tháng, hàng quý. Hoạt động hiệu quả, qua

công tác kiểm tra, thanh tra đã phát hiện và xử lý, chấn chỉnh kịp thời các

hành vi sai phạm, góp phần giải quyết thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân.

Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra quyết toán

trung bình 65 công trình XDCB; đã thông báo cắt giảm khối lƣợng không

hợp lý, trung bình 1,2 tỷ đồng/năm. Cử các cán bộ chuyên quản vào thứ 7,

Chủ nhật hàng tuần về cơ sở nắm bắt, hƣớng dẫn nghiệp vụ, nhất là về giải

ngân nguồn vốn nông thôn mới.

Công tác kiểm toán đƣợc tăng cƣờng nên đã phát hiện, chấn chỉnh đƣợc

nhiều sai sót trong thu chi ngân sách cấp xã, thu về cho ngân sách nhà nƣớc

hàng chục tỷ đồng.

Thứ năm, Quản lý kịp thời công tác thu, chi ngân sách qua KBNN.

Công tác quản lý thu ngân sách xã qua hệ thống kho bạc nhà nƣớc Kỳ

Anh đã dần đi vào nề nếp, các khoản thu ngân sách xã nộp vào kho bạc nhà

nƣớc đã đƣợc đôn đốc thu và hạch toán kịp thời, cũng nhƣ điều tiết chính xác

cho từng cấp ngân sách. Trong điều kiện hình thức thanh toán bằng tiền mặt

-36-

còn chiếm tỷ trọng lớn, hầu hết các khoản thu ngân sách tại xã là thu

bằng tiền mặt, do đó công tác thu trực tiếp vào kho bạc nhà nƣớc có một ý

nghĩa hết sức quan trọng. Sự phối hợp giữa kho bạc nhà nƣớc Kỳ Anh, Ban

tài chính xã và cơ quan thuế, tài chính trong việc đôn đốc, tập trung quản lý

các nguồn thu ngân sách xã đã tốt hơn, thƣờng xuyên có sự kiểm tra, đối

chiếu đảm bảo các nguồn thu của ngân sách xã đƣợc tập trung đầy đủ, kịp

thời.

Qua công tác kiểm soát chi ngân sách xã của kho bạc nhà nƣớc, nhiều

khoản chi của ngân sách xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vƣợt dự toán

đƣợc duyệt, sai tiêu chuẩn định mức, chƣa có nguồn để thực hiện, không đúng

mục lục ngân sách nhà nƣớc, chứng từ không hợp lệ, thiếu hồ sơ chứng từ…

đã góp phần tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại xã, góp phần

công tác quản lý chi ngân sách xã đi vào ổn định.

Thứ sáu, Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành tài chính chặt

chẽ, nhanh chóng và kịp thời.

Ngành Tài chính, kho bạc nhà nƣớc, ngành thuế và các xã đã phát huy

các điều kiện và cử cán bộ chuyên môn, có trách nhiệm, nhiệt tình tham gia

vào việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chỉ đạo quá trình lập, chấp hành và

quyết toán ngân sách xã. Các khoản chi của ngân sách xã đƣợc chính quyền

xã giám sát một cách chặt chẽ thông qua nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức

chi ngân sách xã; chi ngân sách xã đƣợc điều hành, quản lý theo dự toán,

đƣợc kiểm tra, kiểm soát theo các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nên đƣợc

đảm bảo chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ nƣớc ta, có địa hình

trung du chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Nam trung bộ đến đồng bằng Nam

bộ, tƣơng đối bằng phẳng có độ cao trung bình dƣới 100m so với mực

-37-

nƣớc biển, giảm dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Có diện tích 5.903,94

km2 chiếm 1,76% diện tích cả nƣớc và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của

vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng

điểm phía Nam, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đƣờng

huyết mạch quốc gia đi qua nhƣ quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến

đƣờng sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng nhƣ giao

thƣơng với cả nƣớc đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với

Tây Nguyên. Để quản lý ngân sách xã ngày càng hoàn thiện tỉnh Đồng Nai

đã ban hành định mức chi thƣờng xuyên, giúp cấp xã có cơ sở lập dự toán

chi ngân sách và điều hành chi ngân sách thuận tiện, và mang tính công

bằng trong việc thảo luận và giao dự toán chi hàng năm.

- Ủy nhiệm cho cấp xã trực tiếp điều hành cán bộ UNT theo nhiệm

vụ thu đƣợc UBND huyện giao đã gắn trách nhiệm của chủ tịch UBND xã

với công tác quản lý thu ngân sách cấp xã, vì nếu cấp xã thu không đạt dự

toán thì bị mất cân đối chi ngân sách cấp xã. Giai đoạn 2007 – 2009 là giai

đoạn bức phá của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi. Tỉnh đã phân

cấp mạnh cho chính quyền cấp huyện và cấp xã. Từ việc trƣớc năm 2007

không có một xã, phƣờng, thị trấn nào trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tự cân

đối đƣợc giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi. Đến giai đoạn 2007 – 2009, số

lƣợng các xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối đƣợc nâng dần lên một cách rõ rệt:

năm 2007 có 28/171 đơn vị xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối; năm 2008 có

41/171 xã, phƣờng, thị trấn tự cân đối; năm 2009 có 31/171 xã, phƣờng,thị

trấn tự cân đối (theo dự toán năm 2009), không phải nhận trợ cấp cân đối

từ ngân sách cấp trên. Việc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi của mỗi cấp

chính quyền, tỷ lệ % phân chia nguồn thu đƣợc ổn định trong thời kỳ ổn

định ngân sách đã phát huy tính chủ động và tự chủ của mỗi cấp chính

-38-

quyền trong quản lý và điều hành ngân sách, nhất là cấp xã. Chính quyền

cấp xã đã chủ động trong việc tự quyết định ngân sách của cấp mình trên

cơ sở Quyết định dự toán thu chi đƣợc giao. Chủ động trong việc xây dựng

dự toán thu chi phù hợp với tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn đáp

ứng mức cao nhất cho các nhu cầu phát sinh do nhiệm vụ phát triển KT-XH

của địa phƣơng đặt ra.

- Công tác quản lý ngân sách cấp xã ngày càng đƣợc củng cố và chặt

chẽ hơn. Mọi khoản thu, chi đều đƣợc thể hiện vào ngân sách qua KBNN

huyện theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Hạn chế tối đa việc tiêu cực,

gây thất thoát lãng phí ngân sách, tiền của của nhân dân.

- Công tác kế toán và quản lý ngân sách đã đƣợc tin học hóa hoàn

toàn, sử dụng phần mềm kế toán ngân sách xã trong việc hạch toán toàn

bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do vậy việc lập biểu mẫu thanh toán,

quyết toán và mở sổ sách kế toán cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao chất

lƣợng, thực hiện đúng quy định hơn. Công tác kế toán ngân sách đƣợc thực

hiện khoa học, chặt chẽ và hiệu quả hơn.

- Tỉnh chú trọng công tác đào tạo cán bộ cơ sở, kế toán ngân sách

cấp xã. Nhờ vậy trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã nói chung và của kế

toán ngân sách cấp xã nói riêng đƣợc nâng lên rất nhiều, hiện tại có khoảng

trên 50% số lƣợng cán bộ kế toán ngân sách cấp xã có trình độ trung cấp

hặc cao đẳng đang học lớp liên thông đại học hoặc hoàn chỉnh đại học

chuyên ngành kế toán, tài chính. Phòng TC-KH cấp huyện có thành lập bộ

phận chuyên quản ngân sách cấp xã, giúp chính quyền cấp xã thực hiện tốt

về công tác quản lý ngân sách.

- Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ngày càng đƣợc quan tâm

sâu sát hơn. Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện sự vụ sự việc vi

phạm chế độ, chính sách kịp thời chấn chỉnh không để gây hậu quả nghiêm

-39-

trọng trong quản lý ngân sách.

1.4.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tỉnh An Giang

An Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm phí Tây Nam

Tổ quốc; phía Tây Bắc giáp Campuchia, với đƣờng biên giới quốc gia dài

khoảng 95 km. Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Thá, phía Đông

Nam giáp tỉnh Cần Thơ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Kiêng Giang.

Trong công tác quản lý ngân sách xã tỉnh An Giang xây dựng ngân sách xã

thành một khâu hoàn chỉnh và thực sự trở thành một bộ phận cấu thành

ngân sách tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thống nhất của ngân

sách địa phƣơng.

- Mở rộng quyền tự chủ cho Ủy ban nhân dân xã trên một số khoản

chi tiêu về an sinh xã hội và công ích của địa phƣơng để đáp ứng kịp thời nhu

cầu quản lý chính quyền cấp xã.

- Khuyến kích chính quyền cấp xã khai thác các nguồn thu tiềm

năng của xã và đƣợc hƣởng một tỷ lệ cao để lại cho ngân sách xã trên các

khoản thu đó, nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới của tỉnh An Giang.

1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý ngân sách

nhà nướ cấp xã tại Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp

Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý ngân sách xã tại một số địa

phƣơng trong cả nƣớc, trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại

huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ:

Một là, luôn phải tuân thủ và siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng tài chính - ngân

sách, cần tuân thủ các quy định của pháp luật nhất là trong lĩnh vực đầu

tƣ xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ các khoản thu phát

sinh trên địa bàn và tham mƣu kịp thời các văn bản điều hành về ngân sách

cho ngƣời trực tiếp quản lý.

Hai là, cần quan tâm, kiểm soát chặt chẽ quy trình lập dự toán, chấp

-40-

hành dự toán, kế toán và trong quyết toán thu, chi ngân sách xã cần chú

trọng đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi ngân sách xã.

Ba là, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân

nhận thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế, tự giác kê khai nộp thuế,

chỉ đạo điều hành thu đúng, đầy đủ và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Bốn là, cần áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân sách

nhƣ phần mềm kế toán ngân sách xã; thƣờng xuyên tập huấn về chế độ, chuyên

môn cho kế toán và chủ tịch UBND xã - thị trấn để không mất nhiều thời gian

và lúng túng trong thực hiện. Đồng thời Bố trí, sắp xếp cán bộ am hiểu công

việc, đúng chuyên môn, có trách nhiệm.

Năm là, Hàng quí Phòng Tài chính cần phải mời Kho bạc, kế toán và chủ

tịch UBND xã - thị trấn họp thƣờng kỳ nhằm giải quyết các khó khăn, vƣớng

mắc và đề xuất hƣớng tới thực hiện tốt hơn.

-41-

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, luận văn đã xây dựng khung lý thuyết với những

vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc nhất là

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã và đã đi sâu tìm hiểu khái niệm quản lý ngân

sách xã, nội dung quản lý ngân sách xã và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách xã, chƣơng này cũng đề cập đến kinh nghiệm quản lý ngân sách xã

của một số địa phƣơng, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp. Điều đó sẽ làm

cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại

huyện trong chƣơng 2 và đƣa ra giải pháp hoàn thiện ở chƣơng 3.

-42-

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ

TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

2.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN

VIỆC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN

THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thanh Bình là huyện vùng sâu, nằm phía Bắc tỉnh Đồng Tháp với diện tích tự nhiên là 344,54 Km2, gồm 12 xã và 01 thị trấn, dân số trung bình

156.749 ngƣời; phía Tây Bắc giáp huyện Hồng Ngự, phía Tây và Tây Nam

giáp tỉnh An Giang, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tam Nông, phía

Đông giáp huyện Cao Lãnh.

Huyện đƣợc chia ra làm 3 vùng: vùng 5 xã cù lao sông Tiền gồm các

xã: Tân Long, Tân Huề, Tân Hòa, Tân Quới, Tân Bình; vùng ven quốc lộ 30

gồm 3 xã và 01 thị trấn: An Phong, Tân Thạnh, Bình Thành và thị trấn Thanh

Bình; vùng sâu có 4 xã: Tân Phú, Tân Mỹ, Phú Lợi và Bình Tấn.

Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp

-43-

Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Thanh Bình mang đặc tính chung của

vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt : Mùa khô từ tháng

12 đến tháng 4, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 270c, ẩm độ trung bình là 85% và lƣợng mƣa trung bình là 1.400

mm/năm. Về khí hậu thời tiết của huyện là khá thuận lợi để phát triển nhiều

loại cây trồng và vật nuôi.

Thủy văn chịu tác động 3 yếu tố : Mƣa nội đồng, lủ, thủy triều biển

đông; hàng năm hình thành hai mùa rõ rệt :

- Mùa kiệt : Từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, chế độ thủy triều trên

sông, kênh chịu tác động trực tiếp của thủy triều biển đông.

- Mùa lũ : Từ tháng 7 đến tháng 11 đạt đỉnh lũ vào tháng 10 làm ngập

hầu hết diện tích đất tự nhiên tòan huyện.

*Về tài nguyên và thổ nhƣởng:

- Tài nguyên đất :

Qua kết quả điều tra của Phân viện quy họach và thiết kế nông nghiệp

Miền Nam thì huyện Thanh Bình có các nhóm đất sau :

+ Đất phù sa: Chiếm 60% diện tích tòan huyện. Đất phù sa phân bố

theo sông rạch và vùng cù lao sông Tiền; hàng năm đƣợc bù đắp bởi lƣợng

phù sa mới.

+ Đất nhiểm phèn: Chiếm 40% diện tích huyện, tập trung ở các xã vùng

sâu : Bình Tấn, Bình Thành, Tân Mỹ và Phú Lợi.

- Về tài nguyên khóang sản: Theo số liệu của ngành địa chất tài

nguyên khóang sản của huyện nghèo chủng lọai và trữ lƣợng; riêng huyện có

2 nguồn tài nguyên khóang sản có trữ lƣợng nhiều là cát sông Tiền và đất sét.

Với những đăc điểm và các yếu tố tự nhiên nên huyện Thanh Bình có

điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Về sản

xuất nông nghiệp (theo số liệu đến năm 2017), diện tích trồng lúa Đông xuân

-44-

là 20.499 ha với năng suất bình quân khoản 129.041 tấn/ha; diện tích lúa hè

thu và thu đông là 28.532 ha với năng suất bình quân khoản 163.045

tấn/ha.Tổng sản lƣợng lúa cả năm đạt 292.086 tấn, tính ra sản lƣợng bình

quân đầu ngƣời trong huyện là 1.863 kg/ngƣời/năm.

Thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của huyện không những là vùng

lúa chất lƣợng cao mà còn có diện tích hoa màu và cây công nghiệp ngắn

ngày khác. trong đó tỷ lệ diện tích trồng giống lúa có chất lƣợng xuất khẩu

chiếm 85% .

Về nuôi trồng thủy sản cũng phát triển rất mạnh. Đó là phong trào nuôi

tôm trên ruộng lúa, nuôi cá rô, cá lóc trên đồng và trong ao hầm, nuôi cá Bóng

tƣợng, trong năm gần đây (năm 2003, 2004) trong huyện đang phát triển thêm

mô hình nuôi cá tra vùng bãi bồi ven sông Tiền, nuôi cá điêu hồng trong lồng

bè ,nuôi cá sấu ... để bán xuất khẩu.

Về chăn nuôi gia súc, gia cầm nhƣ: Trâu, bò, lợn, dê, gà, vịt, huyện

Thanh Bình đạt tổng sản lƣợng trung bình trong tỉnh số lƣợng chăn nuôi năm

2017 của huyện: Gia cầm trên 571.370 con, 138 trâu, 5.058 bò, lợn 10.190

con, dê 718 con.

Về xây dựng kết cấu hạ tầng đến nay tuy mức đầu tƣ thấp so với yêu

cầu phát triển của huyện nhƣng cũng đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Đến nay ở huyện

đã hoàn thành mạng lƣới điện nông thôn đƣa điện phục vụ đến các xã vùng

sâu. Hệ thống cầu đƣờng nông thôn sau lũ lụt đƣợc tái thiết nhanh chóng, với

lộ nông thôn ở 5 xã cù lao đƣợc tráng nhựa, cùng với các lộ khác đƣợc nâng

cấp và trãi đá, đến nay đảm bảo lƣu thông đi lại đƣợc thông suốt đến các xóm

ấp, không còn cầu khỉ. Về mạng lƣới thông tin liên lạc đã đƣợc phủ kín khắp

các xã.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2016 – 2018

- Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :

-45-

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu (giá so sánh

2010), ƣớc thực hiện đến năm 2018 là 9.570 tỷ đồng, đạt 70,72%. Tốc độ tăng

trƣởng bình quân ƣớc thực hiện trong 3 năm (2016 - 2018) tăng 4,08%/năm,

trong đó: ngành nông, lâm, thuỷ sản 4.363,7 tỷ đồng, đạt 78,81%, tốc độ tăng

3,14%; ngành công nghiệp 4.643,7 tỷ đồng, đạt 61,89%, tốc độ tăng 7,70%;

ngành xây dựng 562,5 tỷ đồng, đạt 97,16%, tốc độ tăng 22,56%.

Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc tăng bình quân 10,8%/năm; thu

nhập bình quân đầu ngƣời năm 2017 là 34.440.000 đồng/ngƣời/năm; ƣớc thực

hiện đến cuối năm 2018 là 37.500.000 đồng/ngƣời/năm.

+ Sản xuất nông nghiệp : Tổng diện tích lúa và hoa màu gieo trồng hàng

năm đạt chỉ tiêu đề ra, cơ cấu giống lúa chất lƣợng cao chiếm 95%. Tổng diện

tích vƣờn cây ăn trái là 904 ha/800 ha. Ƣớc giá trị sản phẩm thu hoạch từ

trồng trọt bình quân hàng năm đạt 116/102 triệu đồng/ha; giá trị sản phẩm thu

hoạch nuôi trồng thuỷ sản 9.150/5.728 triệu đồng/ha mặt nƣớc.

+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ: Huyện có 01

Cụm công nghiệp Bình Thành đã đƣợc Tỉnh phê duyệt quy hoạch Cụm Công

nghiệp Tân Thạnh với diện tích 74,374 ha.Từ đầu 2015 đến nay trên địa bàn

huyện có nhiều dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng và đi vào hoạt động ( nhƣ Nhà

máy chế biến nông sản Việt Đức; cơ sở may mặc Phụng Nguyên; cơ sở may

mặc Đại Nam và 07 cơ sở thu mua ớt quy mô lớn,...).

+ Về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Toàn Huyện có 120 doanh

nghiệp (lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản 26, xây dựng - công nghiệp 32, thƣơng

mại - dịch vụ 62), đến nay, trên địa bàn Huyện có 167 doanh nghiệp (tăng 47).

Từ năm 2015 đến cuối năm 2017, tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa

bàn đạt 55.724 triệu đồng, các doanh nghiệp đã giải quyết việc làm cho khoảng

3.000 lao động.

-46-

Mạng lƣới thƣơng mại phát triển đa dạng, rộng khắp, hệ thống chợ nông thôn

đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp, tạo thuận lợi cho việc giao lƣu, trao đổi hàng hoá.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ đến cuối năm 2018 ƣớc đạt 5.782 tỷ đồng, đạt

67,76% kế hoạch.

- Về huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển tổng nguồn vốn huy

động đầu tƣ phát triển là 562,5 tỷ đồng (trong đó, vốn ngân sách là 246 tỷ

đồng).

- Lĩnh vực văn hoá - xã hội: Toàn huyện có 67 điểm trƣờng (bao gồm 03

trƣờng trung học phổ thông). Nhìn chung, trong 3 năm qua tình hình kinh tế xã

hội của huyện đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Giá trị sản xuất đều

qua các năm, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng

tích cực. Tình hình ANTT và an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, công tác xây dựng

nông thôn mới của huyện đã đạt đƣợc nhiều thành quả to lớn. Hoạt động đầu

tƣ xây dựng ngày càng đƣợc hoàn thiện, hệ thống cơ sở hạ tầng thêm khang

trang và hiện đại.

2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác

quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng

Tháp.

Tình hình thời tiết, giá cả luôn có những biến động không thuận lợi cho

sản xuất kinh doanh, việc kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số ngành

chủ yếu: xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải hàng

hóa, kinh doanh môtô xe máy, kinh doanh dịch vụ ăn uống, điều có doanh số

thấp, thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do một

số chủ đất không cƣ trú tại địa bàn, một số hộ đi làm ăn xa và ý thức chấp

hành thuế của một số ngƣời nộp thuế không tốt; một số khác do đầu tƣ không

hiệu quả.

Hiện nay các xã không thực hiện ủy nhiệm thu thuế, cán bộ quản lý địa

-47-

bàn mỏng; Mặt khác huyện Thanh Bình là một huyện thuần nông nên các giải

pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công

tác quản lý thuế nhƣ: quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt,

quản lý đăng ký kinh doanh. Hiện nay, hình thức thanh toán bằng tiền mặt

còn diễn ra phổ biến trong nền kinh tế do vậy ngành thuế không thể kiểm tra,

kiểm soát đƣợc quá trình thanh toán, thu nhập của các đối tƣợng chịu thuế dẫn

đến việc tính toán số thuế phải nộp không chính xác, làm thất thu thuế cho

ngân sách.

Thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp ảnh hƣởng đến sức mua của

ngƣời dân tại các chợ xã còn thấp làm cho các hộ kinh doanh đều có doanh số

thấp làm cho việc thu thuế môn bài gặp khó khăn từ đó làm ảnh hƣởng đến

nguồn thu ngân sách xã.

2.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI

HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

2.2.1 Quy định phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách các

cấp trong chu kỳ ổn định ngân sách từ năm 2016 - 2018

Hàng năm UBND huyện ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân

sách nhà nƣớc và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách nhà nƣớc cho các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện chi tiết phân cấp nguồn thu ngân sách cấp

huyện, ngân sách cấp xã và nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã nhƣ sau:

- Phân cấp nguồn thu ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã gồm:

 Các khoản thu ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng 100%:

+ Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp

luật:

- Phí đo đạc lập bản đồ địa chính;

- Phí chợ xã;

- Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải sinh hoạt;

- Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân;

-48-

- Lệ phí chứng thực;

- Các khoản phí, lệ phí khác theo qui định của pháp luật;

+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách xã theo qui định

của pháp luật

- Thu cho thuê quầy bán hàng;

- Thu sự nghiệp khác;

+ Thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công ích, quỹ đất công

+ Thu xử phạt hành chính trong các lĩnh vực nộp vào ngân sách xã

theo quy định của pháp luật, kể cả thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực an

toàn giao thông do cấp xã thực hiện;

+ Các khoản thu huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nƣớc trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;

+ Việ trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ngoài nƣớc trực tiếp

cho xã theo chế độ quy định;

+ Các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp

luật;

+ Thu chuyển nguồn năm trƣớc chuyển sang năm sau của ngân sách

xã;

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;

+ Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc của cấp xã.

 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách cấp huyện và

cấp xã

+ Lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh;

+ Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất;

+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

-49-

Đối với 04 khoản thu này ngân sách huyện giao cho ngân sách xã, thị

trấn hƣởng 100%.

- Nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã:

 Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã:

+ Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn:

- Các khoản thu điều tiết từ thuế (phân chia theo tỷ lệ %) gồm:

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí môn bài, lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.

- Thu các khoản thu tại xã gồm: phí và lệ phí, thu hoạt động kinh

tế sự nghiệp, các khoản thu khác tại xã.

+ Thu ngân sách xã:

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %, khoản thu này xã đƣợc

hƣởng 100% theo phân cấp quản lý giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách

cấp xã.

- Thu các khoản thu tại xã

 Dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã gồm các khoản chi thuộc nhiệm

vụ của ngân sách cấp xã gồm:

+ Chi thƣờng xuyên gồm:

- Chi sự nghiệp kinh tế;

- Chi sự nghiệp môi trƣờng;

- Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, bố trí nhiệm vụ chi hoạt động

Trung tâm học tập cộng đồng;

- Chi sự nghiệp văn hóa – thông tin;

- Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình;

- Chi sự nghiệp thể dục thể thao;

- Chi đảm bảo xã hội;

- Chi hoạt động quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể;

- Chi an ninh;

-50-

- Chi quốc phòng;

- Chi khác ngân sách

+ Dự phòng ngân sách dùng để sử dụng khắc phục thiên tai, thực hiện

các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm.

2.2.2 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn

huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018

Hàng năm UBND huyện ra quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách

nhà nƣớc cho các xã, thi trấn trên địa bàn huyện ban hành dự toán thu chi cho

từng xã, số bổ sung cân đối trong năm để các xã không đủ nguồn thu bù đắp

nhiệm vụ chi căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn để phân bổ nhiệm vụ

trong năm cho hợp lý. Hàng năm ngân sách cấp huyện điều bổ sung cân đối

ngân sách và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện để

các địa phƣơng thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế - xã hội, tình hình thu, chi

ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn đƣợc thể hiện ở bảng 2.2 dƣới đây.

-51-

Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh

Bình giai đoạn 2016 - 2018

ĐVT: Triệu đồng

Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018

1 Tổng thu 99.924 105.525 131.911

1.1 Thu ngân sách hƣởng theo phân cấp 5.998 8.395 7.322

Thu bổ sung từ ngân sách cấp 84.601 79.319 104.708 1.2 huyện

21.859 47.552 47.552 1.2.1 Bổ sung cân đối

62.742 31.767 57.156 1.2.2 Bổ sung mục tiêu

8.211 6.755 13.645 Thu kết dƣ ngân sách 1.3

10.110 6.236 Thu chuyển nguồn 1.4

Các khoản thu quản lý qua NSNN 1.114 946 1.5

93.169 91.930 114.406 2 Tổng chi

83.059 85.694 104.272 2.1 Chi NSNN

22.722 3.449 196 2.1.1 Chi đầu tƣ

2.1.2 Chi thƣờng xuyên 60.337 82.195 104.076

2.2 Chi chuyển nguồn sang năm sau 10.110 6.236 10.134

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình

140,000,000

120,000,000

100,000,000

80,000,000

Tổng thu

Tổng chi

60,000,000

40,000,000

20,000,000

0

-52-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu – chi ngân sách xã giai đoạn 2016-2018

Qua bảng 2.2 và biểu đồ tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã

giai đoạn 2016, 2017 và năm 2018 cho thấy tổng thu các năm sau tăng hơn

năm trƣớc nhƣ: tổng thu năm 2018 tăng 31.987 triệu đồng so với năm 2016

tăng gần 32% và năm 2017 tăng 5.601 triệu đồng so với năm 2016 tăng 5,6

%, nhƣng trên thực tế thì thu NSNN (từ thuế, phí…) tăng không đáng kể mà

chủ yếu là tăng nguồn thu bổ sung từ ngân sách huyện, cho thấy các xã chƣa

có cách thức quản lý thu tại địa phƣơng tốt, chƣa hạn chế thất thoát nguồn thu

ngân sách nhà nƣớc và thu hút đầu tƣ tạo nguồn thu mới để góp phần tăng thu

địa phƣơng.

Tuy nhiên tổng chi cũng tăng đột biến từ 93.169 triệu đồng năm 2016 lên

đến 114.406 triệu đồng năm 2018, tăng đến 21% tƣơng đƣơng với 21.237

triệu đồng chủ yếu chi thƣờng xuyên tăng mạnh là do ba lần tăng lƣơng cơ sở

năm năm 2016 từ 1.150.000đ lên 1.210.000đ mức tăng 60.000đ, năm 2017 từ

1.210.000đ lên 1.300.000đ mức tăng 90.000đ và năm 2018 từ 1.300.000đ lên

1.390.000đ mức tăng 90.000đ, nhƣng qua tình hình thực tế vẫn thấy các hoạt

-53-

động chi thƣờng xuyên chƣa giảm bớt, hội nghị khánh tiết vẫn nhiều dẫn đến

chi thƣờng xuyên vẫn rất lớn. Qua đó cho thấy mặc dù thu ngân sách có tăng

nhƣng tốc độ tăng chi ngân sách vẫn rất lớn, đồng thời chi thƣờng xuyên vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách nhà nƣớc so với chi đầu tƣ thì quá thấp

làm ảnh hƣởng sự phát triển của địa phƣơng. năm 2017 giảm 1.239 triệu đồng

so với năm 2016 đạt 99% nguyên nhân do chi đầu tƣ phát triển giảm 19.273

triệu đồng do năm 2017 một số xã đã đạt nông thôn mới nên chi đầu tƣ giảm.

Qua bảng 2.2, cho thấy nguồn thu của xã không bù đắp đƣợc nguồn chi,

mà cần nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn rất lớn. Năm 2016 ngân

sách thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 84.601 triệu đồng chiếm 85% tổng thu

NSX, đến 2018 ngân sách thu bổ sung đến 104.708 triệu đồng chiếm 79,4%

tổng thu NSX, tỉ lệ này là quá lớn so với thu NSNN. Do đó, UBND các xã

cần tăng cƣờng hơn nữa các nguồn thu mà nhất là nguồn thu cho ngân sách

xã để giảm dần thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhƣng cũng đừng tận dụng

quá làm ảnh hƣởng đến đời sống, sinh hoạt của các tiểu thƣơng trên địa bàn,

cần thu hút nuôi dƣỡng các nguồn thu mới, quan tâm các nguồn thu sẵn có để

tạo nguồn thu lâu dài cho NSX.

2.2.3 Thực trạng trong quản lý, điều hành ngân sách xã:

2.2.3.1. Lập dự toán, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế biến động nhƣng công tác

lập dự toán ngân sách xã đã đảm bảo đƣơc yêu cầu đặt ra. Để dự toán ngân

sách của xã mang tính hiện thực, hàng năm, theo định kỳ vào cuối quý 3,

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì cùng phối hợp với chi cục thuế

Huyện và các ngành chuyên môn của Huyện, đối chiếu và thống nhất các số

liệu thu, chi ngân sách đã thực hiện và ƣớc thực hiện cả năm. Sau đó mời các

xã cùng làm việc để rà soát, đối chiếu lại các nguồn thu và nhiệm vụ chi

của năm sau, thống nhất và chốt số liệu cụ thể.

-54-

Sau khi hoàn thành số liệu với các xã, thị trấn, phòng Tài chính - Kế

hoạch tham mƣu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng dự toán thu, chi cho

các xã, thị trấn năm tiếp theo. Sau khi có quyết định giao dự toán thu, chi của

Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện s ẽ t h a m m ƣ u

Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện cho ý kiến và quyết

định giao dự toán thu, chi ngân sách thời gian diễn ra vào tháng 12 của năm.

Sau khi Hội đồng nhân dân huyện ra nghị quyết phê chuẩn dự toán

thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên sơ sở đó Ủy ban nhân dân Huyện ra quyết

định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho các xã, thị trấn trên địa

bàn Huyện.

Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho các xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Bình, bộ phận tài chính kế toán xã sẽ hoàn

chỉnh dự toán tham mƣu cho ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã

ra nghị quyết phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách xã vào kỳ họp Hội đồng

nhân dân cuối năm. Ủy ban nhân dân xã triển khai Nghị quyết của Hội đồng

nhân dân xã bằng quyết định giao nhiệm dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc

tại đơn vị mình, công khai tại xã và gửi quyết định giao dự toán thu, chi ngân

sách xã và dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nƣớc gửi về phòng Tài

chính - kế hoạch huyện để thẩm định và gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn

cứ thanh toán và kiểm soát chi. Tất cả các khoản chi ngân sách cấp xã đều

đƣợc KBNN tiến hành kiểm soát chi. Một khoản chi đƣợc xem là hợp lý

phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: đã ghi trong dự toán đƣợc giao;

Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định; Đƣợc Chủ tịch UBND xã

hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.

Để cân đối ngân sách xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung cân đối cho ngân

sách xã để bù đắp phần thâm hụt cho nguồn thu không đủ nhiệm vụ chi cấp

xã. Hàng quí, UBND xã sẽ gửi đến KBNN giấy rút dự toán bổ sung từ cấp

-55-

trên với số tiền theo quyết định giao dự toán bổ sung cân đối và mục tiêu của

UBND huyện ký từ đầu năm.

Trong năm, có phát sinh nhiệm vụ chi của NS cấp xã thì NS cấp huyện

sẽ ra quyết định cấp kinh phí bổ sung có mục tiêu làm căn cứ để UBND xã

gửi KBNN giấy rút dự toán bổ sung từ cấp trên, đồng thời gửi hồ sơ nhập dự

toán để rút kinh phí chi theo nhiệm vụ dƣợc giao.

Các dự toán phát sinh của UBND xã đƣợc UBND huyện giao trong năm

(trừ dự toán giao đầu năm) thì hầu hết là cấp kinh phí ở nguồn không giao tự

chủ không giao khoán, nên cuối năm dự toán không sử dụng hết sẽ bị hủy bỏ,

trừ 6 nguồn kinh phí đƣợc chuyển sang năm sau theo luật ngân sách số

83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.

Thực chất của quá trình thảo luận dự toán thu, chi ngân sách

xã.Cấp xã lập dự toán luôn xây dựng số thu tối thiểu, số chi theo yêu cầu

tối đa; Trong khi cấp huyện thì ngƣợc lại, số thu khi giao thƣờng mang tính

áp đặt để cấp xã phấn đấu khai thác triệt để nguồn thu trên địa bàn, đồng

thời đảm bảo chi tiêu theo định mức thống nhất. Từ đó dẫn đến tình trạng

chƣa tích cực trong việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách xã. Dự toán

thu, chi ngân sách xã đƣợc chi ra từng quí, tháng để điều hành. Căn cứ vào

dự toán đƣợc giao bộ phần tài chính kế toán xã phối hợp với cán bộ thuế

phụ trách địa bàn tiến hành thu và phân bổ theo dự toán. Cán bộ thu thuế và

kế toán ngân sách xã là ngƣời thực hiện công tác thu nộp các nguồn thu

ngân sách xã vào KBNN, KBNN có trách nhiệm hạch toán kịp thời,

chính xác các khoản thu ngân sách cấp xã vào tài khoản ngân sách xã

đúng chƣơng, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nƣớc.

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Bình khi

phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh,

quản lý hành chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách đã đảm bảo đúng dự

-56-

toán chi đƣợc Ủy ban nhân dân huyện giao cả về tổng mức và chi tiết theo

từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi đã đảm bảo đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên khi thực hiện,

công tác quản lý chƣa đƣợc đồng đều và chặt chẽ đã phát sinh nhiều bất cập,

có các yếu tố khách quan và chủ quan đã làm ảnh hƣởng đến dự toán nhƣ

chi thƣờng xuyên, chi các sự nghiệp quá cao (nhƣ xã Bình Thành, Tân Thạnh,

An Phong...); còn chi cho hoạt động của các cơ quan đoàn thể ( nhƣ Đoàn

thanh niên, Hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ) không đồng đều,

nhiều xã chi thực tế quá cao, vƣợt nhiều lần so với dự toán, còn một số xã chi

chỉ đạt so với dự toán.

Các xã đã phân bổ bố trí dự phòng ngân sách xã, thị trấn đúng số liệu

mức dự phòng đã đƣợc ủy ban nhân dân huyện giao để chủ động thực

hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh… theo quy

định của Luật Ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, khi thực hiện một số xã

chƣa nắm bắt rõ bản chất của nguồn dự phòng nên hạch toán chƣa đúng, còn

mang tính chất vận dụng, biến thể cho phù hợp với các nội dung chi.

Theo quy định ngoài số tiết kiệm 10% chi thƣờng xuyên tăng thêm so

với năm trƣớc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cần thực hiện tiết kiệm thêm

10% chi thƣờng xuyên trong năm (không kể tiền lƣơng, phụ cấp các khoản

có tính chất từ lƣơng và các khoản chi cho con ngƣời theo chế độ) để thực

hiện cải cách tiền lƣơng. Cuối năm các xã sử dụng số tiết kiệm 10% để chi

thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức cấp xã trung bình khoản 1.200.000

đồng/ ngƣời/ năm.

* Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã

- Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh

Bình giai đoạn 2016 – 2018.

-57-

Trong những năm qua tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại

huyện Thanh Bình đã đạt và vƣợt chỉ tiêu đề ra đƣợc thể hiện ở bảng 2.3 dƣới

đây:

-58-

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

TT Chỉ tiêu Dự toán Tỷ lệ % Dự toán Quyết toán Tỷ lệ % Dự toán Quyết toán Tỷ lệ

Thu ngân sách xã 6.490 92,4 3.991 8.395 210 4.608 7.321 Quyết toán 5.997 % 204 1 hƣởng theo phân cấp

Các khoản thu NSX 3.974 3.033 76,3 1.325 5.200 392 4.608 7.321 204 - hƣởng 100%

Các khoản thu NSX 2.516 2.964 117,8 2.666 3.195 120 - hƣởng theo tỷ lệ (%)

Thu bổ sung từ ngân 51.646 84.601 163 59.677 79.318 132,9 59.914 104.708 175 2 sách cấp huyện

21.859,5 21.859 100 47.552 47.552 47.552 47.552 100 100 - Bổ sung cân đối

- Bổ sung có mục tiêu 29.786,5 62.742 210,6 12.125 31.766 12.362 57.156 462 262

3 Thu kết dƣ ngân sách 8.211 6.755 13.645

4 Thu chuyển nguồn 10.110 6.236

Các khoản thu quản lý 1.114 947 5 qua NSNN

-59-

Nguồn cải cách tiền 810 6 lƣơng

Tổng số thu 58.136 99.923 171,9 64.398 105.525 163,7 131.910

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình

Bảng 2.3: Tình hình thu ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 - 2018

Qua bảng 2.3 cho thấy tình hình thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018

cụ thể nhƣ:

-60-

* Đối với các khoản thu xã hƣởng 100% gồm có: Phí, lệ phí, thu tiền

cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc, thu khác, thu từ quỹ đất công

ích và thu hoa lợi công sản trong năm 2016 số thu này chỉ đạt 92,4% so với

dự toán, nhƣng đến năm 2017, năm 2018 số thu này tăng trung bình 110% so

với dự toán.

* Đối với các khoản điều tiết theo tỷ lệ %: Chỉ còn 04 khoản, đó là

thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trƣớc bạ nhà đất,

thuế sử dụng đất nông nghiệp, n g â n s á c h h u yệ n g i a o c h o n g â n s á c h

x ã h ƣở n g ( 1 0 0 % ) Từ đó, số thu phân chia theo tỷ lệ % của các xã, thị

trấn tăng lên rõ rệt, bình quân tăng 20%/năm.

* Đối với thu quản lý qua ngân sách: các xã, thị trấn đẩy mạnh công

tác xã hội hóa trên lĩnh vực giao thông nông thôn khoản thu này chiếm 1,1%

tổng số thu ngân sách xã thể hiện phần lớn là thu từ nguồn đóng góp tự

nguyện của nhân dân để đầu tƣ cơ sở hạ tầng của địa phƣơng. cho thấy

công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai

đoạn 2016 – 2018 đã đạt và vƣợt mức yêu cầu đề ra.

2.2.3.2.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện

Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018.

Tình hình chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình giai

đoạn 2016 - 2018 đƣợc thể hiện ở bảng 2.4 dƣới đây:

-61-

ĐVT: triệu đồng

Tỷ Năm Năm Năm Tổng lệ STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 cộng (%)

I Chi đầu tƣ phát triển 21.608 3.449 196 25.253 8.7

II Chi thƣờng xuyên 60.337 82.195 104.076 246.608 85

1 Chi an ninh - quốc phòng 12.693 13.824 14.431 40.948 14.2

Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo 2 và dạy nghề 2.520 2.453 4.973 1.72

4 Chi sự nghiệp văn hoá - thông tin 429 716 1.024 2.169 0.75

Chi sự nghiệp phát thanh – truyền

hình 956 501 2.373 0.82 916

5 Chi sự nghiệp thể dục - thể thao 582 330 1.122 0.39 210

Chi bảo vệ môi trƣờng 10 126 136 0.05

Chi các hoạt động kinh tế 12.162 10.748 22.910 7.9

Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 437 26.885 27.548 9.5 226

0.3 770 Chi sự nghiệp kinh tế - môi trƣờng 770

Chi quản lý hành chính, Đảng,

Đoàn thể 44.973 50.817 47.538 143.328 50

6 Chi khác ngân sách 120 171 40 331 0.1

Chi từ nguồn để lại đơn vị chi III 1.114 1.114 0.39 quản lý qua NSNN

10.111 6.236 16.347 5.6 IV Chi chuyển nguồn sang năm sau

Tổng cộng 93.170 91.880 104.272 289.322 100

Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thanh Bình

Bảng 2.4 Phân tích Tình hình chi ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện

Thanh Bình giai đoạn 2016 – 2018

-62-

Kết quả từ bảng 2.4 cho thấy chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã của huyện

các năm qua không ngừng tăng lên, nhất là từ năm 2016 trở lại đây khi tỉnh

tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Năm 2016 tổng chi ngân

sách xã là 93.170 triệu đồng, đến năm 2018 đã là 104.272 triệu đồng, tăng gần

1,2 lần so với năm 2016. Phân tích chi trên từng lĩnh vực ta thấy:

- Chi đầu tƣ: năm 2016 thực hiện là 21.608 triệu đồng, chiếm 23% tổng

chi ngân sách xã hàng năm, đến năm 2018 thực hiện 196 triệu đồng, chiếm

0,2% tổng chi ngân sách xã hàng năm. Chúng ta thấy chi đầu tƣ có xu hƣớng

giảm, tuy nhiên nếu đi sâu vào phân tích khoản chi này ta thấy:

+ Trong tổng chi đầu tƣ của năm 2016 là 21.608 tỷ đồng tất cả những

nhiệm vụ chi này đều phục vụ cho việc phát triển KTXH ở địa phƣơng chủ

yếu đầu tƣ xây dựng kiên cố hóa trƣờng lớp, đê điều, cống đập, đầu tƣ vào các

tiêu chí để đáp ứng nhu cầu nông thôn mới; tƣơng ứng nhƣ vậy chi đầu tƣ của

năm 2018 là 196 triệu đồng cũng thực hiện những nhiệm vụ chính trị của địa

phƣơng. Qua đó có thể thấy chi đầu tƣ tỷ lệ tƣơng đối ổn định qua các năm,

chủ yếu lấy thu bù chi, nguồn thu ổn định thì chi cũng tƣơng đối ổn định.

- Chi thƣờng xuyên: hàng năm đều tăng lên năm 2016 tổng chi thƣờng

xuyên là 60.337 triệu đồng chiếm 65% tổng chi ngân sách, đến năm 2018 là

104.076 triệu đồng, chiếm 100% tổng chi ngân sách xã. Các khoản chi này

mặc dù có tăng nhƣng thực tế vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên

của xã. Nhìn chung ngân sách xã đã bố trí tƣơng đối hợp lý các khoản chi

thƣờng xuyên, ƣu tiên cho an ninh – quốc phòng, đảm bảo chi cho sự nghiệp

kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực hiện

cải cách tiền lƣơng, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợp

với khả năng ngân sách.

-63-

2.3.3.4. Thực trạng kế toán và quyết toán ngân sách

Bộ phận tài chính kế toán xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch

toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quyết toán ngân sách cấp

xã theo đúng quy định của Luật kế toán, chế độ kế toán ngân sách xã hiện

hành và đảm bảo hạch toán đúng mục lục NSNN quy định.

- Công tác kế toán ngân sách cấp xã:

Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác kế toán ngân sách cấp xã là Quyết

định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của bộ Tài chính ban hành chế

độ kế toán ngân sách và tài chính cấp xã, Quyết định số 63/2008/QĐ-BTc

ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành mã nhiệm vụ chi ngân

sách nhà nƣớc và Thông tƣ số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016

quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nƣớc (áp dụng từ năm ngân sách

2017).

Thực hiện chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo Quyết

định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ t r ƣ ở n g B ộ Tài

chính ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính cấp xã và Thông tƣ

số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế

toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số

94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ t r ƣ ở n g B ộ Tài chính, bộ

phận kế toán ngân sách cấp xã phải mở 16 loại sổ sách kế toán và mở

thêm 7 loại sổ theo yêu cầu quản lý; Với 9 loại tài khoản và 19 số hiệu

tài khoản cấp I, 18 số hiệu tài khoản cấp II. Định kỳ hàng tháng lập 03

mẫu báo cáo, quyết toán năm gồm có 9 mẫu báo cáo. Việc phân bổ dự

toán, thanh toán, quyết toán mất nhiều thời gian và thủ tục rƣờm rà. Theo

quy định bắt buộc cấp xã phải phân bổ dự toán chi tiết đến từng chƣơng,

loại, khoản, mục và tiểu mục ngay từ đầu năm gởi KBNN. Tuy nhiên trong

quá trình điều hành nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã, do tình hình thực tế

-64-

không giống nhƣ dự toán phân bổ đầu năm, dẫn đến việc cấp xã phải điều

chỉnh dự toán nhiều lần.

Hiện tại Bộ Tài chính đã cung cấp phần mềm kế toán ngân sách cấp xã

KTXA phiên bản 6.5 cho các địa phƣơng. Với phần mềm này công việc của

kế toán ngân sách cấp xã giảm đi rất nhiều thay cho công tác ghi chép sổ thủ

công trƣớc kia. Tuy nhiên, phần mềm phiên bản 6.5 chƣa hỗ trợ cho việc lập

các chứng từ giao dịch với kho bạc nhƣ (bảng xác nhận số dự tiền gửi, mẫu

giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút dự toán ngân sách...) và cũng còn

một vài xã sử dụng phần mền gặp khó khắn trong việc lên báo cáo, in sổ sách

kế toán, phải nhờ đến cán bộ chuyên quản của Phòng Tài chính – Kế hoạch

trực tiếp đến xã để hƣớng dẫn sử dụng phần mềm. Bên cạnh đa phần kế toán

ngân sách xã không lập danh mục trình thanh lý tài sản và các công trình xây

dựng cơ bản do xã làm chủ đầu tƣ khi công trình hoàn thành thƣờng chủ đầu

tƣ không thuê các trung tâm dịch vụ tài chính để lập báo cáo quyết toán hoàn

thành và ghi tăng tài sản.

- Công tác quyết toán:

Thực hiện Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài

chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của

xã và thông tƣ 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính quy

định về quản lý ngân sách xã và và các hoạt động tài chính khác của xã,

phƣờng thị trấn (áp dụng từ năm ngân sách 2017). Ngay trong tháng 12 bộ

phận kế toán xã phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện

pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các

nhu cầu chi theo dự toán. Trƣờng hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có

phƣơng án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các nguồn tài

chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã. Phối hợp với

Kho bạc Nhà nƣớc huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi

-65-

ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,

chi theo Mục lục ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra lại số thu đƣợc phân chia giữa

các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định và tiến hành thực hiện công tác quyết

toán nhƣ sau: Căn cứ vào báo cáo thu chi năm do KBNN in gửi các xã, bộ

phận kế toán ngân sách xã tiến hành, rà soát đối chiếu các khoản thu cũng

nhƣ chi. Sau khi số liệu khớp đúng, tiến hành lập báo cáo quyết toán theo

quy định báo cáo Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân xã để thẩm tra

trƣớc ngày 20 tháng 5 năm sau (đồng thời gửi phòng Tài chính - kế hoạch

huyện), báo cáo thƣờng trực hội đồng nhân dân xã cho ý kiến chậm nhất 05

ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho

phòng Tài chính - kế hoạch huyện thực hiện theo Nghị quyết số

164/2018/NQ-HĐND, ngày 18 tháng 7 năm 2018 qui định thời gian gửi báo

kế hoạch tài chính – ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn địa phƣơng

quyết toán ngân sách hàng năm; giao dự toán và phân bổ ngân sách hàng

năm; quyết định và phân bổ giao kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, hàng năm;

phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách; hệ thống biểu mẫu phục vụ báo

cáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn,

báo cáo quyết toán đƣợc lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã,

Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính – kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nƣớc

huyện nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dƣ ngân sách), lƣu bộ phận tài

chính, kế toán xã và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã 01 bản để nhân

dân địa phƣơng biết.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo

cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót cần điều chỉnh,

xuất toán khoản chi không đúng quy định, phòng TC- KH huyện phải báo

cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.

-66-

2.2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát công khai hoạt động

ngân sách xã

Theo qui định Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi

ngân sách xã, Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hƣớng dẫn

công tác quản lý ngân sách xã, giám sát của cộng đồng thực hiện theo qui

định tại Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016

của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà

nƣớc.

- Công tác giám sát HĐND cấp xã:

Hiện tại HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình đã tổ chức

bình quân một năm từ 04 đến 05 lần giám sát việc thực hiện điều hành dự

toán thu chi ngân sách cấp xã. HĐND cấp xã giám sát việc xây dựng và

quyết định phân bổ dự toán của ngân sách cấp xã đã đảm bảo đáp ứng đƣợc

mục tiêu phát triển KT-XH của địa phƣơng, phù hợp với đƣờng lối, chính

sách của Đảng, Nhà nƣớc chƣa; và nhất là việc sử dụng ngân sách có

hiệu quả, tiết kiệm và có đƣợc thực hiện đúng Luật NSNN hay không.

Từ đó có biện pháp chấn chỉnh, điều chỉnh việc điều hành quản lý ngân sách

của UBND cấp xã, giúp KT-XH của địa phƣơng phát triển đúng hƣớng. Tuy

nhiên, cũng còn một số nơi HĐND cấp xã chƣa quan tâm đến công tác giám

sát, chƣa phát huy hết vai trò, chức năng của mình trong việc tổ chức

giám sát công tác điều hành quản lý nhà nƣớc của UBND cấp xã. Phần lớn

do không nắm vững các quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý ngân

sách. Điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng xây dựng dự toán, quyết định

dự toán cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp để tổ chức hoàn thành Nghị quyết

đề ra và làm hạn chế quyền lực của HĐND cấp xã. Bên cạnh đó thành viên

kinh Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân xã là cán bộ công chức của xã

hƣởng lƣơng và kinh phí hoạt động thƣờng xuyên từ ngân sách xã nên chất

-67-

lƣợng hiệu quả các cuộc giám sát còn hạn chế.

- Công tác kiểm tra, hƣớng dẫn của phòng Tài chính – kế hoạch cấp

huyện: Định kỳ hàng năm, phòng TC - KH tổ chức kiểm tra công tác quản

lý ngân sách cấp xã, chủ yếu tập trung những nội dung: đảm bảo tổ chức

thực hiện các khoản thu ngân sách cấp xã quản lý qua KBNN huyện; Quản

lý các nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân, mở sổ sách theo dõi

chi tiết các công trình xã hội hóa; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chi

thƣờng xuyên có đảm bảo đúng các chính sách chế độ, định mức quy

định; Kiểm tra việc thực hiện chi đầu tƣ XDCB có đúng trình tự quy định;

Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán ngân sách cấp xã; Việc hạch toán các

khoản thu chi theo mục lục NSNN; Ngoài việc hƣớng dẫn bộ phận kế toán

ngân sách xã về nghiệp vụ kế toán ngân sách, kịp thời chấn chỉnh những sai

sót trong quá trình triển khai thực hiện thu chi ngân sách, giúp xã tổ chức

thực hiện công tác kế toán đúng quy định, quản lý chặt chẽ các nguồn thu

ngân sách cũng nhƣ nguồn nhân dân đóng góp, đảm bảo chi ngân sách

đúng định mức, chế độ;

Qua công tác kiểm tra nhận thấy kế toán ngân sách xã thƣờng mắc phải

một số lỗi nhƣ mở sổ sách chi tiết từng loại quỹ không đầy đủ, việc hạch

toán các khoản chi chƣa đúng mục lục NSNN, việc đối chiếu tồn quỹ tiền

mặt giữa kế toán với thủ quỹ chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, việc đối

chiếu các khoản thu – chi với KBNN thƣờng chủ quan dựa vào báo cáo của

KBNN mà không đối chiếu trên chứng từ giao dịch nên nên dẫn đến số chi, số

thu của xã A thì KBNN hạch toán vào xã B, chƣa kịp thời phát hiện những

khoản điều tiết do KBNN hạch toán chƣa đúng theo tỷ lệ đƣợc phân cấp.

Ngoài ra giữa KBNN huyện và phòng TC-KH huyện đôi lúc chƣa thống

nhất chung trong việc thực hiện các văn bản của Trung ƣơng cũng nhƣ địa

phƣơng.

-68-

- Công tác thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Nhà nước huyện

Những năm gần đây, Thanh tra nhà nƣớc huyện đã góp phần quan

trọng trong việc chấn chỉnh công tác quản lý ngân sách cấp xã, cũng nhƣ

việc ghi chép sổ sách, hạch toán kế toán.Qua thanh tra, UBND cấp xã ý

thức trách nhiệm hơn trong việc quản lý chặt chẽ nguồn thu cũng nhƣ việc

đảm bảo chi tiêu đúng định mức quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên,

cũng còn một vài nơi, cán bộ thanh tra chƣa qua đào tạo chuyên môn về quản

lý ngân sách xã chƣa nên chƣa chất lƣợng và hiệu quả các cuộc thanh tra

chƣa cao chƣa, còn lúng túng trong việc kết luận các sai phạm buông lỏng

quản lý, gây thất thoát ngân sách. Từ năm 2016 đến năm 2018 đã triển khai

tiến hành và kết thúc 28 cuộc thanh tra về lĩnh vực hành chính. Qua thanh tra,

có 295 kiến nghị. Trong đó có 34 kiến nghị xử lý kinh tế số tiền

1.500.532.633 đồng (16 kiến nghị thu hồi số tiền 902.827.739 đồng (trong đó

vi phạm lĩnh quản lý ngân sách xã 736.527.453 đồng) đạt 96,13 % và 18 kiến

nghị xử lý kinh tế khác 561.368.869 đồng); 236 kiến nghị chấn chỉnh công tác

quản lý; 23 kiến nghị kiểm điểm vai trò trách nhiệm đối với 1 tập thể và 37 cá

nhân, (trong đó 02 cá nhân bị cách chức, 01 cá nhân buộc thôi việc, 04 cá nhân

kỷ luật hình thức khiển trách về mặt Đảng và 30 cá nhân kiểm điểm rút kinh

nghiệm); 02 kiến nghị chuyển cơ quan điều tra/ 02 vụ.

2.2.3.6. Thực trạng trong công tác quản lý các hoạt động tài chính khác

của cấp xã

- Quản lý tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách của xã là các quỹ do cơ

quan có thẩm quyền quyết định thành lập nhƣ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo

trợ trẻ em thực trạng trong công tác quản lý loại quỹ này hàng năm Ủy ban

nhân dân xã không lập dự toán thu và kế toán không mở đầy đủ các loại sổ

theo qui định chứng từ thanh quyết toán chƣa đảm bảo qui định.

- Quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã gồm các khoản

-69-

thu, chi phát sinh từ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa

thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, hồ, đất đai, tài

nguyên, bến bãi và các hoạt động sự nghiệp khác....hạch toán vào thu, chi

ngân sách xã theo qui định.Tuy nhiên nguồn thu của các hoạt động sự nghiệp

trên không đủ để chị cho hoạt động sự nghiệp nhƣ nguồn thu từ bán hoa chi

của các chợ xã không đủ để cân đối cho nhiệm vụ chi của các chợ.v.v..

- Quản lý các hoạt động tài chính của thôn bản là các khoản đóng góp

trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ thể

phục vụ cho lợi ích chung của cộng động thôn, bản do thôn, bản trực tiếp huy

động và không đƣa vào ngân sách xã. Nhƣ quỹ tƣơng trợ đóng góp khi trong

ấp có ngƣời chết thì mỗi hộ gia đình trong ấp đóng 20.000 đồng/ hộ để lo chi

phí mai táng, quỹ thăm hỏi ốm đau.... Tuy nhiên trong công tác quản lý các

khoản thu trên chƣa chặt chẽ còn một vài thôn tạm ứng số tiền trên để chi sữa

chữa cầu, đƣờng.

- Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã là hoạt động tài chính

ngân sách của các tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc quản lý theo điều lệ của từng

tổ chức, không đƣa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính

khác của Ủy ban nhân dân xã. Nhƣ nguồn thu đảng phí, đoàn phí, hội phí của

các tổ chức đoàn thể và ủy thác thu hộ của ngân hành chính sách. Cán bộ

đƣợc phân công phụ trách quản lý đối với cán khoản thu này thƣờng là kiêm

nhiệm nên mở các mẫu sổ theo dõi chƣa đầy đủ, để tồn tiền mặt tại xã nhiều

hơn rất nhiều lần so với nhiệm vụ chi có xã để tồn quỹ tiền mặt từ nguồn thu

Đảng phí lên đến hàng trăm triệu đồng dễ xãy ra tình trạng chiếm dụng tiền

quỹ tạm thời.

2.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã ở huyện Thanh Bình tỉnh

Đồng Tháp.

2.2.4.1. Giới thiệu về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:

-70-

Phòng Tài chính – Kế hoạch là một hệ thống các phòng, ban chuyên

môn trực thuộc UBND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, là bộ phận tham

mƣu, giúp việc cho UBND huyện về các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính,

giá, kế hoạch và đầu tƣ trong phạm vi phân cấp theo đúng chính sách, pháp

luật, các quy định của nhà nƣớc. Với nhiệm vụ chủ yếu: tổng hợp, xây dựng

kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; quản lý tài chính ngân sách đối với các cơ

quan hành chính sự nghiệp, các xã, thị trấn trên địa nàn toàn huyện. Hiện nay,

phòng Tài chính - kế hoạch gồm 2 bộ phận là: bộ phận Quản lý ngân sách nhà

nƣớc và kế hoạch hóa. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của

Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND huyện Thanh Bình. Chức năng nhiệm

vụ của từng bộ phận - từng cấp: Bộ phận quản lý ngân sách: Đây là bộ phận

chuyên quản lý, theo dõi về mảng ngân sách toàn huyện, thực hiện một số

nhiệm vụ nhƣ sau:

- Tham mƣu cho UBND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán ngân

sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện.

- Thƣờng xuyên thực hiện việc theo dõi cấp phát kinh phí cho các đơn vị,

các xã, thị trấn, các công trình xây dựng cơ bản, các chƣơng trình mục tiêu,…

- Tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN cho UBND huyện, Sở Tài chính một

cách kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất.

- Phụ trách các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý ngân

sách, tài chính (chuyên quản).

- Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn.

- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm

đối với các đơn vị, các xã, thị trấn trong huyện.

- Tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN năm đối với cấp tỉnh. Đây là bộ

phận chủ yếu làm công tác tham mƣu cho UBND huyện về xây dựng kế

hoạch nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện của huyện.

-71-

Bên cạnh đó bộ phận này còn đƣợc giao quản lý một số chƣơng trình, dự án

của huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là một bộ phận quan trọng để

tham mƣu cho UBND huyện trong quá trình quản lý ngân sách của huyện,

đảm bảo cân đối và tăng trƣởng qua các năm, giúp thúc đẩy kinh tế, văn hóa,

xã hội của huyện phát triển. Ngân sách xã, thị trấn là một bộ phận không thể

tách rời của ngân sách huyện, nó có ảnh hƣởng chung đến tình hình thu, chi

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện.

2.2.4.2. Ban Tài chính cấp xã

a. Chức năng, nhiệm vụ:

Ban Tài chính xã, thị trấn có trách nhiệm tham mƣu giúp Đảng uỷ, Hội

đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý tài chính, ngân sách xã

và các hoạt động tài chính khác theo quy định của nhà nƣớc và chịu sự chỉ

đạo, hƣớng dẫn của UBND cấp xã và cơ quan tài chính cấp huyện; Xây dựng

dự toán ngân sách xã theo hƣớng dẫn của cơ quan Tài chính cấp trên trình

UBND xã xem xét, để trình Hội đồng nhân dân xã phê duyệt. Phối hợp với cơ

quan thuế và các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức thu ngân sách trên địa

bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy

định của Nhà nƣớc.

Tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

chính khác của xã theo phân cấp. Quản lý các quỹ công chuyên dùng của xã

(Quỹ hoa lợi công sản, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ phòng chống thiên tai…)

và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân do huy động đã đƣợc Hội

đồng nhân dân xã phê duyệt. Quản lý tài sản công tại xã theo phân cấp quản

lý tài sản theo quy định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Quản lý các hoạt động sự nghiệp của xã, bao gồm các hoạt động của Trạm Y

tế, Trƣờng mầm non, các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, các

hoạt động quản lý đò, chợ, đầm ao hồ, đất đai, tài nguyên, bến bãi do UBND

-72-

xã trực tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định. Kiểm tra, giám

sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sự nghiệp

ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp đảm bảo thực

hiện mục tiêu và tiến độ theo quy định của pháp luật. Quản lý thống nhất các

hoạt động tài chính có liên quan đến quản lý tài sản công tại xã: Quản lý đất

đai, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ trụ sở xã, trƣờng học, đƣờng

giao thông nông thôn, công trình thủy lợi…, đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân

sách và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc lập báo

cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình Uỷ ban nhân dân xã xem

xét trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, gửi báo cáo theo quy định của

Luật Ngân sách Nhà nƣớc.

b. Tổ chức bộ máy và biên chế

Theo quy định tại Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của

Bộ Tài chính Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của

xã, phƣờng, thị trấn, thì UBND các cấp có kế hoạch cụ thể từng bƣớc củng cố

Ban Tài chính của các xã để Ban Tài chính xã thực hiện tốt chức năng giúp

UBND xã quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã theo chế độ

quy định. Chức danh và số lƣợng cán bộ của Ban Tài chính xã căn cứ tại Nghị

định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số

lƣợng, một số chế độ chính sách đố với cán bộ, công chức xã phƣờng, thị trấn

và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban Tài chính xã

thƣờng có 3 ngƣời: 1 cán bộ Tài chính kế toán thu, cán bộ tài chính kế toán

chi và 1 thủ quỹ. Cán bộ Tài chính kế toán chi là ngƣời phụ trách công tác tài

chính, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công

tác quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã. Cán bộ Tài chính kế

toán chi phải là ngƣời có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tối thiểu trung cấp

-73-

tài chính kế toán; Cán bộ tài chính kế toán thu có nhiệm vụ giúp cán bộ tài

chính quản lý hoạt động thu, chi NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã;

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã và Huyện bố trí tất cả 26

cán bộ kế toán cấp xã mỗi xã 02 cán bộ tài chính kế toán (01 cán bộ phụ

trách tổng hợp ngân sách, 01 cán bộ phụ trách nguồn thu), toàn bộ đã

đạt trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn, có 34

ngƣời có trình độ đại học (chiếm 87%), 05 ngƣời đạt trình độ cao đẳng, trung

cấp chuyên (đạt 13%), số cán bộ này phần lớn từ 31 đến 45 tuổi, thể hiện

tại bảng 2.5.

Bảng 2.5 : Thống kê trình độ chuyên môn, tin học của đội ngũ cán bộ phụ

trách quản lý ngân sách xã và trong thực hiện công tác kế toán tài chính

ngân sách cấp xã

Chỉ tiêu Số tuyệt đối (ngƣời) Số tƣơng đối (%)

39 100 I. Trình độ chuyên môn

34 87 1. Đại học

5 13 2.Cao đẳng, trung cấp

100 II. Trình độ Tin học

20 51 - Trình độ B hoặc trung cấp

17 44 - Trình độ A

2 5 - Chƣa qua đào tạo

100 III.Độ tuổi

9 23 - Dƣới 30

19 49 - Từ 31 đến 45

11 28 - Trên 45

Nguồn Phòng Nội vụ huyện Thanh Bình

-74-

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã

Dƣới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, trong những

năm qua huyện Thanh Bình đã đạt nhiều kết quả khả quan trong công tác thu

ngân sách. Huyện đã luôn hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán thu

đƣợc giao, năm sau cao hơn năm trƣớc, đảm bảo nguồn lực tài chính để huyện

hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi

các Nghị quyết về phát triển KTXH của huyện do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ

VIII đề ra.

Công tác thu thuế, xác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách

huyện nói chung và ngân sách nhà nƣớc cấp xã nói riêng nên những năm qua

Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với

công tác thu ngân sách nói chung mà nhất là công tác thu thuế môn bài, lệ phí

trƣớc bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu phí, lệ phí đối các khoản này

ngân sách huyện giao cho xã hƣởng một trăm phần trăm. Nhìn chung các xã

thị trấn đã chủ động triển khai quyết liệt nhiều biện pháp quản lý thu, khai

thác nguồn thu, chống thất thu, hoàn thành dự toán thu đƣợc giao và quyết

toán kịp thời với cơ quan Thuế. Chi cục thuế huyện cũng đã thƣờng xuyên

kiểm tra việc chấp hành chế độ và quyết toán thu nộp phí, lệ phí của các xã thị

trấn trên địa bàn huyện. Công tác ghi thu ghi chi các khoản phí, lệ phí đƣợc để

lại quản lý chi qua ngân sách đƣợc thực hiện kịp thời, đúng quy định. Qua

thanh tra, kiểm tra định kỳ chƣa phát hiện xã thị trấn nào tự ý đặt ra các khoản

phí, lệ phí ngoài quy định. Từ đó công tác quản lý thu thuế đã đạt những kết

quả to lớn. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện không ngừng đƣợc

củng cố và tăng cƣờng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuế đã có bƣớc thay đổi rõ

-75-

nét về trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến việc

hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán ngân sách hàng năm đƣợc tỉnh

giao. Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hƣớng tích cực, công khai,

dân chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác chấp

hành nghĩa vụ thuế ngày càng đƣợc nâng lên.

- Về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã

Quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Bình trong những

năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kế, quy mô chi ngân sách không

ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn.

Thứ nhất, Chi đầu tƣ phát triển chủ yếu đầu tƣ xây dựng kiên cố hóa

trƣờng lớp, đê điều, cống đập, đầu tƣ vào các tiêu chí để đáp ứng nhu cầu

nông thôn mới của địa phƣơng và có 02 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.

Thứ hai, đối với quản lý chi thƣờng xuyên. Kết quả quản lý chi thƣờng

xuyên của các xã thị trấn đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

- Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên ngày càng tăng và

mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã. Ngoài các khoản chi

thƣờng xuyên, ngân sách xã đã đáp ứng các nhu cầu có tính đột xuất nhất là

trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng, đảm bảo chi cho sự nghiệp kinh tế, thực

hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực hiện cải cách tiền

lƣơng, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợp với khả

năng ngân sách. Từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển KTXH của địa

phƣơng.

- Việc lập dự toán các xã thị trấn đã bám sát các định mức phân bổ ngân

sách và định mức sử dụng NSNN ban hành cũng nhƣ nhiệm vụ chính trị địa

phƣơng mình, chất lƣợng dự toán ngân sách từng bƣớc đựơc nâng cao; năm

sau cụ thể, chi tiết và kịp thời hơn năm trƣớc. Các khoản thu, chi ngân sách

đã đƣợc tính toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nƣớc tạo cơ sở

-76-

thuận lợi hơn cho công tác điều hành ngân sách xã của chính quyền cơ sở và

công tác kiểm soát thu, chi ngân sách xã của Kho bạc nhà nƣớc; việc chấp

hành dự toán đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi thƣờng xuyên đƣợc quản lý sử

dụng đúng mục đích, tiết kiệm, công tác kiểm soát chi của Kho bạc ngày

càng chặt chẽ hơn; Dự toán thu, chi ngân sách xã đƣợc niêm yết công khai

dân chủ.

- Các xã thị trấn thực hiện khoán kinh phí hành chính theo Nghị định

130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định

117/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ

sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ;

Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Nghị

định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ. Bƣớc

đầu đã mang lại những kết quả tích cực, hiệu quả hoạt động, tính chủ động

trong thực hiện nhiệm vụ công tác đã đƣợc nâng lên một bƣớc. Các xã thị trấn

đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn, giảm các chức

danh những ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã, thực hiện cải cách

thủ tục hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

ISO 9001: 2008. Hàng năm các xã thị trấn đã đề ra quy chế chi tiêu nội bộ

làm cho ý thức tiết kiệm chống lãng phí đƣợc nâng lên, việc thực hiện dân

chủ trong hoạt động của đơn vị đi vào thực chất hơn. Thu nhập của cán bộ,

công chức cấp xã đƣợc nâng lên, đời sống đƣợc cải thiện đáng kể. Qua kiểm

tra quyết toán các xã thị trấn cho thấy thu nhập mỗi cán bộ, công chức cấp xã

tăng thêm từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng/ngƣời/tháng, đây cũng là mức

tăng đáng kể đối với ngƣời hƣởng lƣơng nhà nƣớc.

- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đạt đƣợc những kết quả rất

khả quan. Các xã thị trấn đƣợc giao quyền tự chủ tài chính đã từng bƣớc cải

tiến và nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong việc quản lý khai thác các chợ xã và

-77-

các quỹ đất công và mở rộng nguồn thu sự nghiệp đƣợc chú trọng hơn, ý thức

sử dụng kinh phí tiết kiệm hơn, thu nhập của cán bộ công chức cấp xã tăng

lên đáng kể.

- Công tác kế toán và quản lý ngân sách đã đƣợc tin học hóa hoàn

toàn, hiện tại Bộ Tài chính đã cung cấp phần mềm kế toán ngân sách cấp xã

phiên bản 6.5 tạo thuận lợi trong việc hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, do vậy việc lập biểu mẫu thanh toán, quyết toán và mở sổ

sách kế toán cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao chất lƣợng, thực hiện đúng quy

định hơn.

- Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ngày càng đƣợc quan tâm

sâu sát hơn. Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện sự vụ sự việc vi

phạm chế độ, chính sách kịp thời chấn chỉnh không để gây hậu quả nghiêm

trọng trong quản lý ngân sách.

- Công tác quản lý các hoạt động tài chính khác của cấp xã ngày càng

đi vào nề nếp và hàng quí có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn cấp trên

về việc thu, chi của các hoạt động tài chính.

- Hàng năm Sở Tài chính – kế hoạch tổ chức cài đặt nâng cấp phần

mềm kế toán cho các xã, định kỳ 02 năm Sở Tài chính – kế hoạch tổ chức các

lớp tập huấn cho chủ tịch và kế toán ngân sách xã trong công tác quản lý ngân

sách xã.

2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước

cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp:

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã

tại huyện Thanh Bình trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là:

- Trong quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã

Thứ nhất, Công tác kế hoạch hoá nguồn thu chƣa đƣợc coi trọng đúng

mức. Đây là một trong những hạn chế lớn hiện nay về công tác quản lý thu

-78-

ngân sách. Cơ quan quản lý thu ngân sách chƣa làm tốt công tác kế hoạch hóa

các nguồn thu để từ đó có biện pháp quản lý và thu đúng, thu đủ. Hạn chế này

thể hiện ở chỗ chƣa nắm chắc đƣợc khả năng nguồn thu trên địa bàn bao gồm

các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát sinh để từ đó có biện pháp đa dạng

hóa các nguồn thu.

Thứ hai, công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chƣa có cơ sở vững

chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Dự toán thu là cơ sở để

điều hành, quản lý thu ngân sách nhƣng chƣa đƣợc xây dựng một cách có

khoa học, thƣờng dựa trên tình hình thu ngân sách năm hiện hành. Tuy nhiên

trong thực tiễn xây dựng dự toán thƣờng dựa vào yếu tố chủ quan, kinh

nghiệm. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân công tác kế hoạch hóa

nguồn thu còn yếu, ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan là thƣờng bị áp

đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân sách nhất là thu thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp, lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, lệ phí trƣớc bạ nhà

đất.

Thứ tư, Tình trạng nguồn thu của xã không bù đắp đƣợc nguồn chi, mà

cần nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn rất lớn. Do UBND chƣa tập

trung khai thác các nguồn thu mà nhất là nguồn thu cho ngân sách xã nhƣ

nguồn thu, thu các hoạt động kinh tế và thu hoa lợi công sản, tiền thuê quầy

bán hàng của các chợ xã...

Thứ năm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã và công tác phối

hợp với ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn hạn chế. Lãnh đạo

UBND các xã, thị trấn chƣa thật sự quan tâm đến công tác thuế, chƣa phát

huy đƣợc vai trò của Hội đồng tƣ vấn thuế ở địa phƣơng, một số nơi còn có tƣ

tƣởng không chỉ đạo, không phối hợp thì cũng đã có ngành thuế thu, ngân

sách địa phƣơng thì nghiễm nhiên đƣợc hƣởng theo tỷ lệ điều tiết đã đƣợc

HĐND tỉnh quy định.

-79-

Thứ sáu, trong quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp xã hàng năm

đều vƣợt chỉ tiêu đƣợc giao là tín hiệu đáng mừng. Nhƣng thực tế các xã

chạy chỉ tiêu bằng cách lấy kinh phí đƣợc trích để lại cho cán bộ thu bù

lắp số thu để đạt so với dự toán dẫn đến bỏ sót nguồn thu mới phát sinh.

- Trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã

+ Chi đầu tư phát triển

Thứ nhất, Trình độ chuyên môn về công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản

còn hạn chế từ đó chất lƣợng các công tác tƣ vấn chƣa cao nhất là tƣ vấn lập

dự án, lập thiết kế dự toán dẫn đến nhiều sai sót về khối lƣợng, đơn giá, định

mức kinh tế kỹ thuật cho nên tính chính xác về tổng mức đầu tƣ các công

trình chƣa cao, bố trí vốn cũng không chính xác. Công tác thẩm định dự án,

thẩm định thiết kế dự toán cũng còn nhiều sai sót.

Thứ hai, công tác nghiệm thu còn sơ sài, chƣa đảm bảo đầy đủ thủ tục

theo quy định. Chất lƣợng công trình chƣa đƣợc quản lý một cách chặt chẽ,

chất lƣợng kém, mau xuống cấp; chất lƣợng công tác tƣ vấn giám sát chƣa

cao, nhiều đơn vị tƣ vấn giám sát không đảm bảo có mặt tại hiện trƣờng đúng

theo quy định của hợp đồng, chất lƣợng giám sát kém, có trƣờng hợp còn

thông đồng với bên thi công làm cho chất lƣợng công trình không đảm bảo.

Thứ ba, công tác lập báo cáo quyết toán hoàn thành các công trình do

Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tƣ thƣờng chủ đầu không biết lập hồ sơ

quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.

+ Chi thường xuyên

- Về định mức chi: Huyện Thanh Bình là đơn vị hành chính thuộc tỉnh

nên huyện không có thẩm quyền ban hành các định mức phân bổ ngân sách,

thẩm quyền này thuộc về HĐND và UBND tỉnh. Trong giai đoạn 2012-2017

tỉnh đã hai lần ban hành các định mức phân bổ ngân sách cho các thời kỳ ổn

định ngân sách 2012-2014 và 2015-2017, các định mức này tƣơng đối toàn

-80-

diện trên các lĩnh vực để làm cơ sở xây dựng dự toán chi ngân sách cho các

cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên các định mức này

cũng bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện:

+ Căn cứ để xây dựng định mức chƣa đủ cơ sở khoa học vững chắc,

chƣa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều khi

vẫn còn mang tính bình quân. Đối với xã các định mức phần lớn chỉ dựa trên

tiêu chí dân số mà chƣa xem xét đến điều kiện KTXH và các yếu tố đặc thù

của từng nơi. Nhƣ định mức chi cho các tổ chức đoànn thể xã hội.

+ Định mức phân bổ chƣa phù hợp với thực tiễn và thƣờng lạc hậu khá

xa so với nhu cầu. Điều này thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính,

dẫn đến trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp

khó khăn, nhất là các xã có tổng hệ số lƣơng cao thì gặp khó khăn. Điều này

cũng gây khó khăn trong công tác quản lý của ngành tài chính, phải xem xét

bổ sung dự toán chi thƣờng xuyên mới đảm bảo hoạt động của đơn vị dẫn đến

chi hành chính thƣờng xuyên vƣợt dự toán.

- Trong Công tác lập dự toán ngân sách xã

+ Công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức thiếu

dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.

+ Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách còn chậm về

thời gian theo quy định, thƣờng là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian

giữa kỳ họp HĐND huyện và HĐND xã quá ngắn.

- Trong công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

+ Việc phân bổ dự toán của các xã chƣa thực hiện tốt, đôi khi chƣa

khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế,

nhƣ chi hoạt động văn hóa, thông tin; phát thanh truyền thanh; thể dục thể

thao.

+ Do việc phân bổ dự toán chƣa thực sự sát hợp với nhu cầu chi nên

-81-

thƣờng xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung

gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của

KBNN cùng cấp.

+ Tình trạng lãng phí trong chi thƣờng xuyên ngân sách xã còn lớn và

tƣơng đối phổ biến. Thể hiện chi tổ chức hội nghị, mua sắm trang thiết bị,

không đúng tiêu chuẩn, định mức.

+ Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định,

tuy nhiên cũng còn nhiều trƣờng hợp bị “lọt lƣới”, mặt khác công tác cải cách

thủ tục hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn

cứng nhắc, gây khó khăn cho các xã trong quan hệ giao dịch với kho bạc.

+ Công tác công khai ngân sách xã chƣa đƣợc quan tâm thực hiện một

cách nghiêm túc, thƣờng chỉ công khai việc huy động và sử dụng các quỹ tài

chính ngoài ngân sách, các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ

sở hạ tầng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc.

- Trong công tác quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã

+ Báo cáo quyết toán của các xã thƣờng chƣa đảm bảo theo quy định về

thời gian, hệ thống mẫu biểu .

+ Chất lƣợng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của

Phòng Tài chính – Kế hoạch chƣa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chƣa

kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà

thƣờng chỉ rút kinh nghiệm.

- Trong công tác quản lý các hoạt động tài chính khác của xã trên địa

bàn Huyện còn nhiều hạn chế trong việc theo dõi, hạch toán các khoản thu,

chi các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để thực hiện chƣơng trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn chƣa đúng quy định khá phổ

biến.

-82-

- Trong bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã: số lƣợng và trình độ

chuyên môn của cán bộ chủ chốt của Ủy ban nhân dân các xã chƣa đƣợc nhƣ

kỳ vọng, cán bộ UBND xã liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài chính – ngân

sách là Chủ tịch UBND xã và cán bộ kế toán – tài chính.

Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện Thanh Bình tại thời điểm

năm 2018 thì không có cán bộ chủ chốt nào của các xã có trình độ chuyên

môn về quản lý tài chính – kế toán. Bên cạnh đó nhiệm vụ của kế toán ngân

sách xã rất nhiều, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có chuyên môn giỏi, sâu để

tham mƣu cho Chủ tịch UBND cấp xã điều hành nhiệm vụ thu, chi ngân

sách và thực hiện công tác kế toán. Trong khi đó một số địa phƣơng thay

đổi kế toán ngân sách xã liên tục nhƣ xã Tân Phú, thị trấn Thanh Bình, xã

Tân Mỹ, ảnh hƣởng đến công tác kế toán ngân sách cấp xã.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách

nhà nước cấp xã tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp:

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình. Dƣới đây là những nguyên nhân

chủ yếu sau:

- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã hiện nay của

HĐND tỉnh Đồng Tháp còn mang tính bình quân chung, chƣa thấy hết đặc

thù của huyện Thanh Bình và chƣa phù hợp với thực tế yêu cầu của địa

phƣơng, phân cấp nguồn thu NSX đƣợc hƣởng theo phân cấp thấp, chủ yếu

các xã, thị trấn thuộc huyện phải dựa vào thu bổ sung cân đối của ngân sách

cấp trên.

- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng đối

với công tác thu thuế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa phát huy tốt vai trò

của UBND các xã, thị trấn và Hội đồng tƣ vấn thuế của địa phƣơng trong vấn

đề công khai thuế, hiệp thƣơng mức thuế, ấn định thuế, dẫn đến số thuế giữa

các hộ cùng ngành nghề chƣa đảm bảo sự công bằng; các cấp chính quyền địa

-83-

phƣơng cũng chƣa thật sự quan tâm đến công tác thu phí, lệ phí, xem đây là khoản

thu nhỏ nên thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện, chƣa tận dụng hết những điều kiện

thuận lợi của địa phƣơng mình để tăng cƣờng khai thác nguồn thu,…… trong

công tác chi đầu tƣ xây dựng cơ bản năng lực của các chủ đầu tƣ ở các xã, thị

trấn không đồng đều và còn yếu; các xã thực hiện khoán biên chế và kinh phí

quản lý hành chính chƣa nhận thức đúng tinh thần của Nghị định

130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định

117/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, chỉ coi đơn

thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức mà chƣa chú ý gắn với việc

sắp xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công

tác.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán ngày một nâng cao nhƣng

cũng còn một số hạn chế nhƣ một số cán bộ trẻ nhiệt huyết, năng động nhƣng

lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn hoặc trái ngành và do yếu tố tiền lƣơng chƣa

thật sự hấp dẫn để thu hút những ngƣời có trình độ về công tác lâu dài ở bộ

phận tài chính – kế toán của xã do công việc nhiều, trách nhiệm cao mà lƣơng

lại chƣa phù hợp.

- HĐND chƣa thể hiện hết vai trò của mình trong việc quyết định dự

toán, quyết toán thu, chi ngân sách của địa phƣơng. Trách nhiệm của các tổ

chức, cá nhân trong quá trình xét duyệt dự toán, quyết toán ngân sách xã chƣa

đƣợc đề cao, không cân nhắc cẩn trọng đến tổng số thu, tổng số chi, cơ cấu

thu, chi và mức độ của mỗi chỉ tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán.

- Công tác đào tạo cán bộ còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mới chỉ

đảm bảo chuẩn hoá về mặt hình thức chứ chƣa thật sự sâu về chất lƣợng, Sở

Tài chính đã mở các lớp tập huấn về sử dụng phần mềm kế toán cho các xã thị

trấn và tập huấn bồi dƣỡng về công tác quản lý ngân sách xã, nhƣng kết quả

chƣa cao.

- Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nƣớc chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức, mới dừng ở việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ

-84-

thanh toán thực chi, chƣa quan tâm đến việc kiểm soát chi trên giấy đề nghị

thanh toán tạm ứng và kiểm soát theo dự toán do HĐND quyết định.

- Chƣa quy định rõ trách nhiệm của chủ tịch ủy ban nhân dân xã trong

việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có

vụ việc vi phạm về quản lý ngân sách xã xảy ra thƣờng khó quy trách nhiệm

cá nhân. Tình trạng không ít chủ tịch xã vẫn còn tƣ tƣởng vận dụng tuỳ tiện,

thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi ngân sách. Mặt khác, do

thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo dẫn đến tình trạng

ngƣời thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách thì

không đƣợc khen thƣởng; ngƣời sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì không bị

xử lý.

- Việc kiểm tra, kiểm toán không thƣờng xuyên, nó chỉ có tính chất

trọng điểm. Việc xử lý sau khi kết luận kiểm tra thực hiện chƣa đƣợc nghiêm,

nhiều đơn vị vẫn dây dƣa và thực hiện chậm.

-85-

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, luận văn trình bày khái quát bối cảnh kinh tế xã hội

huyện Thanh Bình. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc

cấp xã đối với công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, công khai

ngân sách, công tác kiểm tra giám sát, công tác quản lý các hoạt động tài

chính khác, công tác tổ chức bộ máy, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, nêu lên những tồn tại và

nguyên nhân cần khắc phục, cải tiến nhằm từng bƣớc hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình.

-86-

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN

THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH

BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện

Thanh Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030

* Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng hệ thống chính trị chất lƣợng, phục vụ nguyện vọng chính

đáng của Nhân dân. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo nền tảng phát triển công nghiệp -

xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho các tổ

chức, doanh nghiệp. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

- xã hội. Xây dựng môi trƣờng văn hóa, con ngƣời văn hoá và phát huy các giá

trị văn hoá của địa phƣơng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân,

bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. [12]

* Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu (giá so

sánh 2010) 13.619 tỷ đồng. Tốc độ tăng 7,79%/năm;

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 5.537 tỷ đồng. Tốc độ

tăng 4,12%/ năm;

- Giá trị sản xuất công nghiệp 7.503 tỷ đồng. Tốc độ tăng 11,01%/ năm;

- Giá trị sản xuất xây dựng 579 tỷ đồng. Tốc độ tăng 11,01%/ năm

-87-

(2) phấn đấu năm 2020, thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 50 triệu đồng

(tăng 1,97 lần so với năm 2015);

(3) phấn đấu đến năm 2020, có 06 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới

(Bình Thành, Tân Huề, Tân Quới, Tân Long, Tân Hòa, Bình Tấn), nâng tổng

số 07/12 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (bao gồm xã Tân Bình); 05 xã còn lại

cơ bản đạt từ 16 tiêu chí (An Phong, Tân Thạnh, Tân Mỹ, Tân Phú, Phú Lợi);

(4) Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tăng bình quân 10%/năm (loại

trừ các yếu tố do thay đổi cơ chế, chính sách);

(5) Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2%/năm (theo chuẩn nghèo giai

đoạn 2016-2020);

(6) Dân số tham gia bảo hiểm y tế từ 80% trở lên;

(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% trở lên, trong đó: đào tạo nghề

48%; số lao động đƣợc tạo việc làm hàng năm từ 2.300 lao động (trong đó,

bình quân hàng năm có 70 lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng);

(8) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị, cụm tuyến dân cƣ đƣợc thu gom xử lý

đạt 91%; chất thải y tế đƣợc thu gom xử lý đạt 100%;

(9) Phấn đấu số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đạt tỷ lệ

theo quy định.

3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã

tại huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp:

Từ quan điểm mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội, các phƣơng án tăng

trƣởng GDP của huyện Thanh bình đến năm 2020 đã đặt ra cho huyện các

chiến lƣợc, nội dung hành động cụ thể trên tất cả mọi lĩnh vực của đời số

Kinh tế - Xã hội. Thanh Bình trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu phải tiếp

tục hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Quản lý ngân sách nhà

nƣớc cấp xã góp phần tạo ra sự ổn định về KTXH trên địa bàn tạo lập, phân

-88-

phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tƣ để thực hiện mục

tiêu chiến lƣợc phát triển KTXH của huyện đến năm 2020.

Việc hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh

Bình trong thời gian tới cần dựa trên các quan điểm sau:

Thứ nhất, Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn về

công tác quản lý ngân sách xã để cán bộ chuyên môn và chủ tịch Ủy ban

Nhân dân các xã tổ chức, thực hiện và quản lý ngân sách xã ngày càng tốt hơn

Thứ hai, Tập trung rà soát các căn cứ, tiêu chuẩn định mức của nhà

nƣớc qui định để làm căn cứ lập dự toán, cần khảo sát nắm chắc tình hình

hoạt động cùng các cơ sở kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn

và các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách xã để xây dựng dự toán thu,

chi sát thực tế và khoa học

Thứ ba, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và

đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, yêu cầu các khoản chi NSNN phải

đƣợc sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm. Do vậy công tác quản lý thu phải đảm

bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện

đối với ngƣời nộp thuế, việc quản lý chặt chẽ, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế

độ các khoản chi NS xã góp phần thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn

lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, chống các hiện tƣợng tiêu cực, chi

tiêu lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh

hoá nền tài chính quốc gia.

Thứ tƣ, Tổ chức, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, quyết toán

theo mục lục ngân sách nhà nƣớc và các chế độ kế toán ngân sách xã hiện

hành.

Thứ năm, Nâng cao khả năng khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu từ các

hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa thông tin, thể dục thể

-89-

thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, ao, đất đai, tài nguyên, bến bãi...do Ủy

ban Nhân dân xã quản lý

Thƣ sáu, Tăng cƣờng kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà

nƣớc huyện, phải kiểm soát trực tiếp trên chứng từ thanh toán tạm ứng hoặc

rút thực chi nhằm phòng ngừa sai xót trong công tác tài chính kế toán

Thứ bảy, Hội đồng Nhân dân xã cần thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát

việc thực hiện thu, chi ngân sách xã. Qui định trách nhiệm đối với cán bộ

chuyên quản của Phòng Tài chính – Kế hoạch khi đơn vị cấp dƣới có xãy ra

sai sót trong quá trình quản lý ngân sách xã

Thƣ tám, Phải kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác thanh tra,

kiểm tra lĩnh vực quản lý ngân sách xã, triển khai thực hiện tốt công tác kiểm

tra, giám sát kịp thời, đúng trọng tâm phát hiện thiếu sót, giúp cho địa phƣơng

tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắt.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP XÃ TẠI HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngân sách cấp xã

Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn về công tác

quản lý ngân sách xã để cán bộ chuyên môn và chủ tịch Ủy ban Nhân dân các

xã tổ chức, thực hiện và quản lý ngân sách xã ngày càng tốt hơn, Chú trọng

đầu tƣ các trang thiết bị và các phƣơng tiện hỗ trợ làm việc (nhƣ máy tính

xách tay, phần mềm, internet...), sử dụng công nghệ thông tin một cách tối

ƣu trong quản lý, điều hành ngân sách. Có quy định chặt chẽ, cụ thể về việc

quản lý, tuyển chọn, sử dụng và thay thế đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã

hợp lý giữa các cấp chính quyền và ngành chuyên môn vì theo phân cấp ngân

sách thì ngân sách xã là cấp ngân sách cần phải có đội ngũ cán bộ có

chuyên môn, nghiệp vụ, tránh tình trạng đội ngũ này thay đổi khi có yêu

cầu về nhân sự kế toán của các ngành chuyên môn cấp huyện, làm cho

-90-

công tác quản lý ngân sách xã không đi vào nề nếp, hoạt động kém hiệu quả.

Tuyển dụng, bố trí những ngƣời có năng lực trình độ chuyên môn, đạo

đức; đƣợc thƣờng xuyên đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao trình độ

chuyên môn và cập nhật thông tin các văn bản quy phạm pháp luật.

Hƣớng dẫn kịp thời để tránh sai sót trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Hiện nay nguồn thu ngân sách xã ngày càng phát triển và mở rộng

về quy mô, đa dạng và phong phú. Các giải pháp nêu trên sẽ đáp ứng đƣợc

các yêu cầu, nhiệm vụ chi trong tình hình mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ

quản lý ngân sách cần đƣợc đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống,

ngoài các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân sách, quản lý tài sản cần

đƣợc phổ cập kiến thức về kinh tế nông thôn, đầu tƣ xây dựng cơ bản, các

chính sách chế độ, kiến thức về pháp luật... Trong xu thế hiện nay đội ngũ

quản lý ngân sách cấp xã nên đƣợc đào tạo các khóa về quản lý kinh tế tránh

tình trạng đội ngũ cán bộ xã hiện nay chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm.

Việc quản lý ngân sách cấp xã ngày càng nặng nề, nhất là xu

hƣớng phân cấp ngày càng nhiều cho cơ sở. Điều này sẽ tạo gánh nặng cho

cơ sở khi khi mà lƣợng cán bộ thực hiện nhiệm vụ này còn yếu và thiếu.

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán và phân bổ dự toán

Tập trung rà soát các căn cứ, tiêu chuẩn định mức của nhà nƣớc qui

định để làm căn cứ lập dự toán kết hợp với việc khảo sát nắm chắc tình hình

hoạt động cùng các cơ sở kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn

và các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách xã để xây dựng dự toán thu,

chi sát thực tế và khoa học góp phần thu đủ, thu đúng, không bỏ sót nguồn

thu.

Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các xã thị trấn trong

nhiệm vụ chi thƣờng xuyên nhằm hạn chế các nội dung chi hội nghị, sữ chữa

-91-

nhỏ tài sản, mua sắm trang thiết bị để tránh tình trạnh điều chỉnh dự toán ngân

sashc xã nhiều lần trong năm

Các cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cần quán triệt đến tất

cả các ban ngành đoàn thể xã chấp hành nghiêm dự toán phân bổ ngay đầu

năm tránh tình trạng ỷ lại phụ thuộc vào Ủy ban nhân dân xã.

Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ cụ thể để cuối năm dễ dàng phân tích

số kết dƣ để chi thu nhập tăng thên cho tất cả cán bộ công chức cấp xã góp

phần tăng thu nhập cho từng cán bộ công chức.

3.2.3. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã

- Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách xã:

+ Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành thuế với các ngành có

liên quan và với UBND các xã, thị trấn. cần tiến hành rà soát lại các loại phí

và lệ phí tại địa phƣơng để từ đó có biện pháp đề xuất bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ

những khoản thu phí và lệ phí đặt ra bất hợp lý. Đồng thời qua thực tiễn quản

lý cần đề xuất HĐND tỉnh xem xét ban hành một số loại phí, lệ phí mới thuộc

thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh cũng nhƣ điều chỉnh mức thu một số

loại phí, lệ phí đã ban hành quá lâu, không còn phù hợp với thực tiễn.

- Nhà nƣớc phải tiến hành luật hóa các khoản thu phí và lệ phí nhằm

đảm bảo công bằng nhƣng đồng thời có tính pháp lý gắn trách nhiệm của

ngƣời dân về vấn đề này.

- Đối với tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc: PTCKH

phải tích cực tham mƣu cho UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi

trƣờng và các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, giao đất, đấu giá

quyền sử dụng đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất, tích cực cải cách các thủ

tục hành chính liên quan đến đất đai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân

dân trong việc đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tích cực áp

dụng các biện pháp cần thiết để thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,

-92-

mà các tổ chức, cá nhân còn nợ đến thời hạn phải nộp NSNN và giao cho

ngân sách xã hƣởng 100%.

- Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách xã:

+ Xây dựng định mức phân bổ chi đồng điều và phù hợp với thực tiễn

qui định chi tiết các khoản chi thƣờng xuyên nhất là kinh phí hoạt động của

cán bộ công chức cấp xã.

+ Các cấp ủy chính quyền địa phƣơng tăng cƣờng triển khai quán triệt ý

thức chấp hành dự toán cho tất cả các ban ngành đoàn thể xã và cán bộ công

chức cấp xã để tránh tinh trạng chi vƣợt dự toán phải điều chỉnh dự toán và

mục lục ngân sách nhà nƣớc.

+ Cần phải có đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã có số dân ít

nhƣ Tân Mỹ, Phú Lợi, Bình Tấn tổng số dân của 03 xã này gần bằng tổng số

dân của một xã có dân số nhiều nhƣ xã Bình Thành nhƣng hệ thống tổ chức

bộ máy hành chính vẫn giống nhau dẫn đến ngân sách Huyện hàng năm phải

chi bổ sung cân đối cho nhiệm vụ chi quản lý hành chính cấp xã cao. Nếu sáp

nhập các đơn vị hành chính các xã thì mỗi năm ngân sách nhà nƣớc sẽ tiết

kiệm chi bổ sung cân đối ngân sách cho các xã thị trấn gần 15 tỷ đồng. Do

vậy Huyện cần xây dựng đề án sắp xếp sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã

có dân số ít để gọn bộ máy hành chính

+ Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân

sách nhà nƣớc, thực hiện rà soát lại các chế độ chính sách đã lạc hậu để bổ

sung, điều chỉnh bằng các chế độ chính sách mới phù hợp với thực tế.

+ Nâng cao chất lƣợng nghiệm thu các công trình do xã làm chủ đầu tƣ

phát huy vai trò giam sát cộng đồng của Ban thanh nhân dân xã, quản lý chặt

chẽ chất lƣợng công trình, thực hiện giám sát độc lập để nâng cao chất lƣợng

công trình. Phòng Tài chính – kế hoạch phải có biện pháp chế tài đối với các

chủ đàu tƣ không lập báo cáo quyết toán hoàn thành các công trình do Ủy ban

-93-

nhân dân xã làm chủ đầu tƣ thƣờng chủ đầu không biết lập hồ sơ quyết toán

vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.

3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý từ các hoạt động sự nghiệp của

Nâng cao nhận thức của lãnh đạo địa phƣơng trong việc tổ chức các

khoản thu ngoài thuế. Ngành tài chính cần phối hợp với các ngành có liên

quan để quản lý tốt các khoản thu ngoài thuế. Các khoản thu ngoài thuế ở

huyện Thanh Bình chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Do đó cần

phải công khai hóa các khoản thu ngoài thuế một cách minh bạch để mọi

ngƣời dân mọi tổ chức biết để thực hiện tốt khắc phục tình trạng hiện nay các

khoản thu này không đƣợc công bố công khai dẫn đến tình trạng vận dụng tùy

tiện sai nguyên tắc chế độ và thiếu tính công bằng.

3.2.5. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính cấp xã

Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán

bộ, công chức Nhà nƣớc, tập thể ngƣời lao động và nhân dân trong việc thực

hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà

nƣớc; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo

quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vị vi phạm

chế độ quản lý tài chính; đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh việc công khai tài chính các cấp ngân sách cần

thực hiện một số giải pháp sau:

- Xác định đúng nội dung, phạm vi số liệu cần công khai theo quy định.

Lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng địa phƣơng để nhân dân, cán

bộ, công chức có thể nắm rõ nội dung công khai và giám sát đƣợc các nội

dung này. Ngoài các hình thức công khai nhƣ lâu nay, đối với xã, thị trấn cần đặt

biệt chú ý đến việc công khai các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng

cơ sở hạ tầng, đây là một nội dung trong thực tế thƣờng hay bỏ sót gây nhiều thắc

-94-

mắc trong nhân dân.

- Các cơ quan có chức năng và các ban ngành đoàn thể chính trị cần

tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách ở các địa phƣơng. Kịp

thời đề xuất xử lý các đơn vị vi phạm chế độ công khai tài chính.

3.2.6. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước

huyện

Trong công tác chi thƣờng xuyên cần phải kiểm soát trực tiếp trên chứng

từ thanh toán tạm ứng hoặc rút thực chi nhằm phòng ngừa sai xót trong công

tác tài chính kế toán Cán bộ kiểm soát chi NSNN cần tăng cƣờng quản lý,

kiểm soát chi, đảm bảo chặt chẽ, theo đúng chế độ, định mức quy định, tổ

chức kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi bằng Lệnh chi tiền, các khoản chi

tiền mặt đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và đúng đối tƣợng đƣợc phép chi

bằng lệnh chi tiền, chi tiền mặt theo quy định hiện hành. Kiên quyết từ chối

thanh toán các khoản chi bằng tiền mặt do đơn vị dự toán đề nghị không đúng

nội dung đƣợc phép chi bằng tiền mặt theo thông tƣ 164/2011/TT-BTC ngày

17 tháng 11 năm 2011 và thông tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 về Quy

định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.

Thực hiện tạm dừng thanh toán một số khoản chi chƣa thực sự cấp thiết

theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong trƣờng hợp xảy ra

thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp xã để ƣu tiên xử lý các nhiệm vụ chi

quan trọng. Đồng thời, trong năm nếu có nghị quyết của chính phủ về việc

tạm dừng các khoản chi mua sắm, sửa chữa đƣợc giao dự toán đầu năm nhƣng

chƣa triển khai thực hiện, phê duyệt dự toán, chƣa tổ chức đấu thầu thì KBNN

cần kiên quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân

sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng trừ các khoản đƣợc phép thực hiện

theo quy định của pháp luật hoặc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép thực hiện.

-95-

- Khi kiểm soát chi phải bám sát dự toán đƣợc cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt, việc kiểm soát dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách xã phải căn cứ

vào quyết định giao dự toán của UBND huyện, nghị quyết HĐND xã và quyết

định của UBND xã để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị -

xã hội tại địa phƣơng.

Tăng cƣờng không dùng tiền mặt trong thanh toán, KBNN cần có kiến

nghị với UBND huyện để UBND huyện làm việc với ngân hàng thƣơng mại

trên địa bàn huyện cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ ATM, tạo điều

kiện thuận lợi cho các đối tƣợng rút tiền chi tiêu. Thực hiện nghiêm theo

thông tƣ 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 và thông tƣ

13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 về Quy định quản lý thu, chi bằng tiền

mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đối với các khoản mua sắm, sửa chữa,

xây dựng; thực hiện triệt để việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài

khoản của ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ, ngƣời nhận thầu xây lắp, đề

nghị các cấp có thẩm quyền quy định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng

NSNN khi đi mua hàng hóa phải thanh toán bằng chuyển khoản cho ngƣời

cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

- KBNN phải kiểm soát chặt chẽ nguồn dự phòng đƣợc phân bổ đảm bảo

chỉ sử dụng với mục đích chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa

hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách

khác phát sinh ngoài dự toán, cũng nhƣ nguồn kết dƣ và phần chuyển nguồn

sang năm sau nhằm tránh đơn vị chi sai mục đích nguồn kinh phí.

3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và

xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm

Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà

nƣớc trong công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp

phát hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính,

-96-

ngân sách, đồng thời qua đó phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách,

chế độ quản lý chi để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác

kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan,

khi kết luận phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối với đơn vị đƣợc thanh

tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm đƣợc để phát huy và những việc chƣa

làm đƣợc để đơn vị có hƣớng khắc phục sửa chữa.

Để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách xã

trên địa bàn huyện cần tập trung vào các giải pháp sau:

- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra,

đặt biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn nhƣ: Công tác quản

lý thu, chi ngân sách của cấp xã, thị trấn.

- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ

làm công tác thanh tra, thƣờng xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới

không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản lý nhà nƣớc mà còn nhiều kiến

thức tổng hợp khác.

- Phải đổi mới phƣơng thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân

sách xã và thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu

quả sau thực hiện chi ngân sách.

- Tăng cƣờng công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra

ở địa phƣơng để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây

khó khăn, ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của địa phƣơng đƣợc thanh

tra.

- Xử lý nghiêm minh các sai phạm đƣợc phát hiện để nâng cao hiệu lực

của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử

lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai

phạm.

- Hàng năm Hội đồng Nhân dân xã cần xây dựng chƣơng trình giám sát

-97-

đối với việc quản lý ngân sách xã để ngăn ngừa các sai phạm mới manh nha.

Cần Qui định trách nhiệm đối với cán bộ chuyên quản của Phòng Tài chính –

Kế hoạch khi đơn vị cấp dƣới có xãy ra sai sót trong quá trình quản lý ngân

sách xã

- Định kỳ hàng quí phòng Tài chính- Kế hoạch nên chƣng dụng tạm thời

cán bộ kế toán xã giỏi về chuyên môn để tham gia đoàn kiểm tra theo kế hoạch

đề ra của phòng nhằm hƣớng dẫn các xã thực hiện tốt hơn công tác quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị chung

(1) Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp giữa các cấp chính quyền địa

phƣơng, nhằm bảo đảm yêu cầu tiện lợi trong mối quan hệ ngân sách; nâng

cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các xã; phát huy mọi lợi thế riêng

có về vật chất, tinh thần và trí tuệ của địa phƣơng trong điều hành ngân sách.

(2) UBND Huyện cần chỉ đạo các các phòng, ban, ngành liên quan phối

hợp UBND các xã làm tốt khâu lập, phân bổ và thẩm định dự toán ngân sách

xã trên địa bàn.

(3) Trong khâu phân bổ ngân sách, tăng cƣờng hệ thống định mức và

các tiêu chí phân bổ đảm bảo khoa học, phù hợp thực tế và đảm bảo tiết kiệm,

tiến tới xóa bỏ việc phân bổ theo cơ chế “xin - cho” khá phổ biến nhƣ hiện

nay. cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ

quan, các cấp ngân sách trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng

mục đích, đúng đối tƣợng và có hiệu quả. Xác định nâng cao hơn vai trò,

trách nhiệm quyền hạn của chủ tài khoản, vai trò của thủ trƣởng đơn vị trong

việc sử dụng NSNN.

-98-

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính

(1) Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản về quản

lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Ban hành những quy định cụ thể về quy

trình, thủ tục chi ngân sách theo dự toán tiến tới chấm dứt hình thức Lệnh chi

tiền, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách và vừa đảm

bảo quản lý ngân sách một cách hiệu quả, chặt chẽ.

(2) Xây dựng và ban hành một quy chế chặt chẽ trong việc đăng ký,

theo dõi, quản lý, giám sát đối với các Nhà cung cấp; bổ sung điều kiện khi

các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu, mua sắm với khu vực công

là đơn vị phải tham gia đăng ký và đƣợc cấp mã Nhà cung cấp, đƣợc quản lý

và theo dõi, quản lý trên hệ thống của Bộ Tài chính để khi thanh toán biết

đƣợc chính xác thông tin nhà cung cấp.

3.3.3. Kiến nghị Kho bạc Nhà nước

Về điều kiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc

qua KBNN theo thông tƣ số 161/2012/TT-BTC, đối với kiểm soát chi thƣờng

xuyên ngân sách xã cần có những quy định bổ sung cụ thể nhƣ:.

- Chi tạm ứng: Nên quy định riêng việc hoàn tạm ứng vì rất khó thực

hiện nhƣ quy định trong thông tƣ 161/2012/TT-BTC (tạm ứng trong tháng

trƣớc phải hoàn tạm ứng chậm nhất vào cuối tháng sau) đối với chi thƣờng

xuyên NSX, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa.

- Chi thanh toán: Nên nới rộng một số quy định trong việc kiểm soát

chi thƣờng xuyên đối với ngân sách xã và cần phân biệt vùng, miền (nhất là

các xã vùng sâu, vùng xa) cụ thể nhƣ:

+ Thông tƣ số 164/2011/TT-BTC) là phải thanh toán bằng chuyển

khoản;

+ Thông tƣ 153/2010/TT-BTC là từ 2 trăm ngàn trở lên phải viết hoá

đơn thanh toán;

-99-

+ Thông tƣ số 68/2012/TT-BTC về hình thức chỉ định, lựa chọn thầu

khi sửa chữa mua sắm.

3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã

(1) UBND các xã, thị trấn cần kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền bổ

sung nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách tại xã. Đây là bộ

phận nhân lực có tính ổn định cao và tham mƣu có hiệu quả đối với Chủ tịch

UBND cấp xã.

Khi nguồn nhân lực đã đủ, UBND các xã cần gửi lực lƣợng này đi đào

tạo, bồi dƣỡng các lớp ngắn ngày về tài chính – ngân sách để nâng cao nghề

và thƣờng xuyên tiếp cận với KBNN để đƣợc hƣớng dẫn nghiệp vụ về chi

NSNN.

Đây là yếu tố quyết định hiệu quả trong chi NSNN, vì nguồn nhân lực

này không chịu tác động của yếu tố nhiệm kỳ, do vậy nếu chất lƣợng nguồn

nhân lực này tốt sẽ có hiệu quả trong dài hạn nên các xã cần chú ý đến vấn đề

này.

Chủ Tài khoản (Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời ủy quyền) là ngƣời

đứng đầu chính quyền cấp xã cần có sự am hiểu nhất định về quản lý kinh tế

nói chung và quản lý tài chính ngân sách xã nói riêng do đó chủ tịch xã cần

phải đƣợc đào tạo về quản lý tài chính.

(2) Nâng cao ý thức chấp hành quy trình, chế độ, định mức chi NSX,

vấn đề này càng cần thiết trong bối cảnh hệ thống chính sách chế độ còn lạc

hậu, định mức chi thấp so với thực tế (xu hƣớng hợp thức hóa hồ sơ chứng từ

trong chi tiêu).

Phải khảo sát và ban hành định mức chi cụ thể cho từng lĩnh vực: quản

lý hành chính, chi hoạt động của Đảng, các đoàn thể, sự nghiệp văn hóa, y tế,

giáo dục, an ninh quốc phòng…để các xã có căn cứ phân bổ dự toán và kiểm

soát chi đối với bộ phận trực thuộc đƣợc thụ hƣởng Ngân sách xã.

-100-

(3) Ngay từ đầu các nhiệm kỳ công tác của Chủ tịch UBND cấp xã, nếu

các đồng chí Chủ tịch chƣa đƣợc đào tạo các lớp tài chính-ngân sách thì cần

có kiến nghị với UBND cấp huyện cử các đồng chí này đƣợc đào tạo ngay, có

nhƣ vậy mới tránh đƣợc việc quyết định các khoản chi theo ý chủ quan và

không hiểu đƣợc ý kiến tham mƣu của bộ phận tài chính-ngân sách tại xã.

(4) Tiếp cận và thực hiện lộ trình cải cách trong lĩnh vực hành chính

của Chính phủ; Đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ - kỹ thuật; Trang bị phần

mềm ứng dụng, tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức công nghệ thông tin của công

chức KBNN cấp huyện nhằm đồng bộ hóa các phần mềm từ đó giúp cho công

tác tài chính-ngân sách tại xã hiệu quả hơn và đồng thời qua đó cũng giúp cho

KBNN cấp huyện giảm tải nhân lực trong việc nhập hồ sơ, chứng từ khi kiểm

soát chi các món chi theo nhu cầu của UBND các xã.

3.3.5. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý

chi ngân sách xã

Một là, cơ quan tài chính

- Cơ quan Tài chính huyện khi nhập dự toán chuyển giao cho ngân sách

xã để cấp kinh phí (trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục tiêu) cần thông báo và

gửi quyết định phân bổ bằng giấy đến KBNN huyện để theo dõi (hàng tháng

có sự đối chiếu với cơ quan kho bạc và đơn vị xã về tình hình cấp phát và sử

dụng dự toán theo từng quyết định đƣợc giao).

Những tình huống xử lý công việc của KBNN huyện với đơn vị xã rất

cần đến sự can thiệp và phối kết hợp giải quyết của bộ phận quản lý ngân sách

xã thuộc phòng Tài chính huyện.

- Nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các xã trong việc lập dự toán

chi ngân sách hàng năm. Phòng Tài chính hạn chế cho phép điều chỉnh dự

toán và kết chuyển nguồn sang năm sau (trừ trƣờng hợp đặc biệt theo chế độ

quy định). Hạn chế việc cho phép chuyển số dƣ tạm ứng qua nhiều năm và

-101-

kiên quyết xử lý thu hồi đối với các trƣờng hợp tạm ứng kéo dài. Ngoài biện

pháp cắt giảm dự toán tƣơng ứng năm sau để khấu trừ, cấp thẩm quyền cần có

các biện pháp xử lý hành chính hữu hiệu khác để buộc đơn vị hoàn trả lại cho

NSNN khoản kinh phí đã tạm ứng không có hồ sơ thanh toán.

- Để thuận lợi trong công tác KSC TX NSX, đề nghị Phòng Tài chính

huyện hàng tháng, quý nên có những cuộc họp giao ban có thành phần tham

dự là ngƣời trực tiếp liên quan đến NSX (Chủ tịch, kế toán), nhằm tháo gỡ

những vƣớng mắc trong công việc, cùng nhau nắm bắt tình hình thực tế tại địa

phƣơng để công tác KSC TX NSX mang lại chất lƣợng và hiệu quả cao.

Hai là, cơ quan Thuế

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý hóa đơn bán hàng, cấp

hóa đơn lẻ đối với các trƣờng hợp kinh doanh không thƣờng xuyên.

- Cần có điều kiện bắt buộc là phải mở tài khoản thanh toán tại ngân

hàng đối với các đối tƣợng đến làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp mã số

thuế nhằm tạo điều kiện cho KBNN trong quá trình kiểm soát chi thanh toán

không dùng tiền mặt.

- Đề nghị xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hóa đơn do doanh

nghiệp, hộ kinh doanh đã phát hành. Đây là yêu cầu thiết thực trong kiểm soát

chi nói riêng và quản lý tài chính ngân sách nói chung, hƣớng tới mục tiêu

minh bạch thông tin, chống gian lận trọng quá trình quản lý tài chính ngân

sách.

- Cho phép các cơ quan quản lý NSNN có thể tra cứu đƣợc thông tin về

tình hình mở tài khoản thanh toán, sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, hộ

kinh doanh…phục vụ cho quá trình kiểm soát chi của KBNN.

Ba là, KBNN, Phòng Tài chính huyện cần tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ

hơn nữa trong việc theo dõi dự toán đƣợc cấp, đối chiếu chính xác số dự toán

cấp, số đã chi của đơn vị, số dự toán còn lại. Từ đó có biện pháp chỉ đạo đơn

-102-

vị thực hiện đúng Luật. Khẩn trƣơng, phối hợp chặt chẽ với các ngành địa

phƣơng triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ Luật thực hành tiết kiệm và

chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng sau khi Quốc hội thông qua

nhằm chuyển biến về quản lý sử dụng hiệu quả NSNN và tài sản nhà nƣớc.

Bốn là, có quy định rõ ràng về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật

chất đối với các cơ quan và ngƣời đứng đầu các cơ quan trong việc quản lý và

sử dụng ngân sách. Chẳng hạn, có chế tài xử lý cụ thể về việc chậm giao dự

toán so với thời gian quy định của Luật NSNN để buộc các cơ quan có thẩm

quyền phải giao dự toán cho các ĐVSDNS ngay từ đầu năm. Hoặc khi phát

hiện khoản chi sai chế độ thì thủ trƣởng ĐVSDNS cần phải bị xử lý chứ

không chỉ đơn thuần là KBNN từ chối thanh toán...

Năm là, tăng cƣờng các biện pháp thực hiện các phƣơng thức cấp phát

trực tiếp đến ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thời gian tới cần thực hiện

nghiêm chỉnh và có lộ trình phù hợp đối với công tác thanh toán không dùng

tiền mặt trong nội bộ hệ thống KBNN theo hƣớng chuyển dần công tác này

sang hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Cần quy định cụ thể đối với những nhà

cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công phải có tài khoản tại ngân hàng

hoặc KBNN. Có chế tài, xử lý cụ thể đối với đơn vị vi phạm, nhằm để thủ

trƣởng đơn vị có trách nhiệm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền

mặt, hạn chế và tiến tới chấm dứt thanh toán từ NSNN bằng tiền mặt.

-103-

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3 của luận văn, tác giả đã trình bày những phƣơng hƣớng và

giải pháp với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp trong những năm tới

đây.

Trong nhiều giải pháp, chúng tôi tập trung đƣa ra một số giải pháp dựa

trên kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp

xã tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Nhƣ giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ

chức quản lý ngân sách cấp xã; giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác lập dự

toán và phân bổ dự toán; giải pháp đổi mới công tác quản lý thu ngân sách

nhà nƣớc cấp xã; giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý từ các hoạt động sự

nghiệp của xã; giải pháp đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp

xã; giải pháp kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện; công

khai tài chính.

-104-

KẾT LUẬN

Quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà nƣớc

cấp xã nói nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: Nguyên tắc kiểm soát

chi, điều kiện kiểm soát chi, quy trình quản lý chi, hệ thống cơ chế chính sách

quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc theo luật định; tổ

chức thực hiện cơ chế chính sách về quản lý tài chính, ngân sách; trình độ và

nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức; điều kiện tự nhiên, tình hình phát

triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng; trình độ năng lực của ngƣời thực hiện

ngân sách; việc kiểm soát chấp hành dự toán chi NSX trong chu trình ngân

sách; sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ khi ứng dựng

và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý tài chính, ngân sách.

Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã chính là phải hoàn thiện những yếu

tố nói trên với mục tiêu nâng cao chất lƣợng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nƣớc. Đồng thời làm lành mạnh

nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng

nguồn lực tài nói chung và ngân sách xã nói riêng, đáp ứng đƣợc nhu cầu

trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nƣớc ta.

Nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ sở những vấn đề lý luận về kiểm soát

chi ngân sách xã trong đó làm rõ nội dung quản lý ngân sách xã, các nhân tố

ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã để thống kê, tổng hợp tình hình

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình. Trên cơ sở thực

trạng này đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cần khắc

phục qua đó chỉ ra nguyên nhân sinh ra những hạn chế đó.

Trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã tìm ra với

những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã đã

xác định, với góc độ nghiên cứu của Phóng Tài chính – Kế hoạch huyện, tác

giả nghiên cứu tập trung vào kiến nghị những vấn đề liên quan trực tiếp hoặc

-105-

gián tiếp đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã. Với mong muốn

sẽ góp một phần những hiểu biết của mình cho sự phát triển của huyện Thanh

Bình, tỉnh Đồng Tháp.

Nhƣ đã trình bày, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả

nghiên cứu khó tránh khỏi những vấn đề chƣa nghiên cứu tới và hạn chế trong

vấn đề đã nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp bổ sung

của các thầy, cô, bạn bè và các đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn

thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn./.

-106-

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2005), Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 về

việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Hà Nội.

2. Bộ tài chính (2011), Thông tư 146/2011/TT-BTC, ngày 26/10/2011 hướng

dẫn bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo

Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, ngày 12/12/2005 về việc ban hành chế độ

kế toán ngân sách và tài chính xã, Hà Nội.

3. Bộ tài chính (2016), Thông tư 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 Qui

định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã

phường, thị trấn, Hà Nội.

4. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định

130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 và 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013

sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày

17/10/2005 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và

kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.

5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị định

163/2016/NĐ-CP, ngày 21/12/2016 Qui định chi tiết thi hành một số điều

của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.

6. Đảng bộ huyện Thanh Bình (2015-2020), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng

lần thứ VIII huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

7. Hồ Quang Hải “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa

phương” tạp chí tài chính số 2 -2014.

8. Tô Thị Hiền (2012) “ Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước

tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020” Luận án tiến sỹ

kinh tế, Trƣờng đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

-107-

9. Nguyễn Thị Thùy Linh (2009), “Quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Hồ Chí

Minh.

10. Vũ Hoàng Long (2015) “Quản lý Ngân sách xã huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà

Tỉnh” Luận văn thạc sỹ, Trƣờng đại học kinh tế Hà Nội.

11. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương,

thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

12. Lê Chi Mai (2017), Giáo trình quản lý tài chính trong tổ chức công,

NXB Học viện Hành chính Quốc Gia.

13. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo

cáo xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước các năm (2015, 2016,

2017) huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng tháp.

14. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật ngân

sách nhà nước số 83/2015/QH13, ngày 16/12/2012, Hà Nội.

15. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình

hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân

huyện Thanh Bình tỉnh Đồng tháp qua các năm 2015,2016,2017.

16. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng

hợp quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình,

tỉnh Đồng Tháp.

17. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), chỉ tiêu kinh tế

- xã hội các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng tháp.

18. Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Bình (2015, 2016, 2017), Kế hoạch phân

bổ dự toán ngân sách các năm 2015, 2016, 2017 huyện Thanh Bình, tỉnh

Đồng Tháp.

19. Website:www.mof.gov.vn.

20. Website:www.tapchitaichinh.vn.

-1-

PHỤ LỤC

Bảng phỏng vấn: Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài

các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại

huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu

Đồng chí Huỳnh Văn Bá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

để trả lời một số nội dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.

Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh

hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.

Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao

nhƣ đạt 6.215 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên

4.539 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng

cân đối ngân sách cấp xã gồm:

- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng

đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã

- Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế, phí lệ phí làm ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

-2-

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Năng lực cán bộ tài chính cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên

làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chu kỳ ổn định ngân sách làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà

nƣớc cấp xã.

- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh

hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chính sách khen thƣởng, vƣợt thu làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Khả năng cân đối ngân sách.

-3-

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài các nguyên nhân ảnh

hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình,

tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số nội

Đồng chí Nguyễn Thị Diễm, kế toán ngân sách phụ trách tổng hợp cung Ủy ban nhân dân xã Tân Quới

huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.

Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh

hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.

Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao

nhƣ đạt 6.114 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên

5.172 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng

cân đối ngân sách cấp xã gồm:

- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng

đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã

- Chính sách thuế, phí, lệ phí đa dạng, phù hợp làm ảnh hƣởng đến quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Quy trình, thủ tục hành chính thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

-4-

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên

làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ % phân chia cho ngân sách cấp xã của cấp có

thẩm quyền quy định) làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh

hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Khả năng cân đối ngân sách.

-5-

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài các nguyên nhân ảnh

hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại huyện Thanh Bình,

tỉnh Đồng Tháp. Xin đồng chí cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số nội

Đồng chí Lê Văn Đoàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

dung mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.

Hỏi: Thƣa đống chí từ năm 2016 đến năm 2018 nguyên nhân nào làm ảnh

hƣởng đến khả năng cân đối ngân sách cấp xã.

Trả lời mặc dù kết quả thu ngân sách xã trong những năm qua đạt khá cao

nhƣ đạt 9.964 triệu đồng trong đó thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên

8.628 triệu đồng từ đó cho thấy các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng

cân đối ngân sách cấp xã gồm:

- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trƣởng kinh tế làm ảnh hƣởng

đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã

- Chính sách thuế, phí, lệ phí đa dạng, phù hợp làm ảnh hƣởng đến quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế, phí lệ phí làm ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

-6-

- Quy trình, thủ tục hành chính thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách làm ảnh hƣởng đến

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Năng lực cán bộ tài chính cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Số lƣợng cán khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xã và cấp trên

làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ % phân chia cho ngân sách cấp xã của cấp có

thẩm quyền quy định) làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chu kỳ ổn định ngân sách làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà

nƣớc cấp xã.

- Phân cấp chi và đình mức chi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến quản

lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Tổ chức bộ máy chín quyền cấp xã làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã làm ảnh

hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chính sách khen thƣởng, vƣợt thu làm ảnh hƣởng đến quản lý ngân

sách nhà nƣớc cấp xã.

- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu làm ảnh hƣởng đến quản lý

ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Công khai, giám sát của cộng đồng trong quản lý làm ảnh hƣởng đến

-7-

quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.

- Khả năng cân đối ngân sách.