ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––
BÙI ĐỨC BIÊN
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––
BÙI ĐỨC BIÊN
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI ĐỨC THỌ
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Đức Biên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Bùi Đức Thọ, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều
ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Đức Biên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG .................................................... 5
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước ............................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước ............................................ 5
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước ............................................................... 8
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .................................................. 10
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương .................................................. 14
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách địa phương ......................... 14
1.2.2. Sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách địa phương ........................... 15
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương ............................... 22
1.2.4. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách địa phương ....... 31
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP ............................. 37
1.3. Cơ sở thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách địa phương .................... 40
iv
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phân cấp quản
lý ngân sách địa phương .................................................................................. 40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 44
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 47
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .............................................. 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2011-2015 ........................................................................................... 51
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh .............................. 51
3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ..................................................................... 51
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ........................................ 53
3.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 56
3.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định
mức ở địa phương ........................................................................................... 56
3.2.2. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân
sách ở địa phương ........................................................................................... 59
3.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
3.3.2. Một số tồn tại, hạn chế .......................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp và điều hành ngân
sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 86
v
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 88
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 ........................................................................................................ 88
4.1.1. Quan điểm định hướng .......................................................................... 88
4.1.2. Mục tiêu định hướng ............................................................................. 89
4.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 90
4.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 91
4.2.2. Quan điểm ............................................................................................. 92
4.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách và điều hành ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................. 95
4.3.1. Hoàn thiện quy trình ngân sách ở địa phương ...................................... 96
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 98
4.3.3. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước
các cấp .......................................................................................................... 105
4.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phân cấp quản lý NSĐP ..... 106
4.3.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 107
4.4. Các điều kiện để hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 110
4.5. Kiến nghị ................................................................................................ 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O .......................................................................... 119
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
GTGT Giá trị gia tăng 1
TNDN Thu nhập doanh nghiệp 2
HĐND Hội đồng nhân dân 3
UBND Ủy ban nhân dân 4
NSNN Ngân sách nhà nước 5
NSTW Ngân sách trung ương 6
NSĐP Ngân sách địa phương 7
KBNN Kho bạc nhà nước 8
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 62
Bảng 3.2. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
năm 2011-2015 ............................................................................... 63
Bảng 3.3. Tỷ trọng thu ngân sách các cấp giai đoạn năm 2011-2015 ............ 63
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố giai đoạn
năm 2011-2015 ............................................................................... 64
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 73
Bảng 3.6. Tổng hợp chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015 .......................................................... 74
Bảng 3.7. Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2011-2015 .............. 75
Bảng 3.8. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2011 - 2015 .................. 75
Hình:
Hình 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam ................................................ 9
Hình 1.2: Hệ thống phân cấp quản lý ngân sách theo mô hình lồng ghép ................. 9
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng phân cấp quản lý đã và đang được thực hiện rộng khắp trên
thế giới. Về bản chất, đó là sự chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ
quan, tổ chức nhà nước ở nhiều cấp độ theo các mục tiêu khác nhau tùy vào
đặc điểm chính trị, kinh tế ở mỗi quốc gia. Phân cấp quản lý ngân sách giữa
các cấp chính quyền là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà
nước về các vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước. Đây là nội dung cốt lõi trong phân cấp quản lý của nhà nước. Cùng với
sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính thì NSNN cũng được phân cấp
quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và
phân bổ một cách hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm
của quốc gia, nó còn tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển hài hòa
về kinh tế xã hội. Sự phân cấp có thể là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về
chính trị, kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Mỗi quốc gia đều có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi địa phương
đều có từng vùng miền khác nhau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành
chính, lãnh thổ vùng miền, hình thành các cấp hành chính là đặc trưng của
Nhà nước. Do đó, để góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển,
cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN giữa các cấp ngân sách ở địa phương,
là giải pháp quan trọng vừa động viên được các nguồn thu tiềm tàng, vừa tạo
cơ chế để các nguồn tài chính được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu
cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, vừa tạo quyền tự chủ cho
các cấp chính quyền địa phương. Nguồn thu ngân sách là có hạn, trong khi
nhu cầu chi tiêu lớn, do vậy phân cấp quản lý ngân sách đòi hỏi phải thực
hiện đúng theo các quy định của pháp luật về NSNN. Theo đó, nhiều vấn đề
tồn tại của phân cấp quản lý ngân sách địa phương đã được xử lý, khắc phục.
2
Ngoài những thành tựu đạt được, thực tiễn cho thấy cơ chế phân cấp
quản lý ngân sách ở địa phương vẫn còn tồn tại những bất cập cần phải được
hoàn thiện, nhằm đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, tăng tính chủ
động của các cấp chính quyền ở địa phương trong khai thác các nguồn thu tại
chỗ và bố trí chi tiêu hợp lý.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, qua hơn 10 năm thực hiện Luật ngân
sách nhà nước từ năm 2002 với cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, các cấp
chính quyền từ tỉnh đến xã đã tăng tính chủ động tích cực, phát huy cao độ
tính tự chủ trong quản lý ngân sách cấp mình, bước đầu quan tâm khai thác,
nuôi dưỡng nguồn thu hạn chế bớt tình trạng thụ động, trông chờ ỷ lại vào
ngân sách cấp trên. Tuy nhiên, do bối cảnh kinh tế liên tục thay đổi, xu hướng
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, cải cách hành chính địa
phương,… nên phân cấp quản lý ngân sách địa phương chưa kịp thích ứng,
chưa tạo động lực khai thác nguồn thu, tình trạng dây dưa, trốn lậu thuế, thất
thu thuế còn diễn ra khá phổ biến, … Mặt khác, một số chính sách của Nhà
nước thay đổi như: Thuế bảo vệ môi trường thay thế cho khoản phí xăng dầu,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay thế cho Luật thuế nhà đất, … cũng ảnh
hưởng đến việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương.
Để phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở trong việc quản lý
khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu đáp ứng yêu cầu chi thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách nhà nước, việc hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa
phương cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của tỉnh Thái Nguyên là
rất cần thiết.
Trước những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên
cứu “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phương phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách địa phương trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách
địa phương (NSĐP).
- Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong giai
đoạn 2011 - 2015, đặc biệt là kể từ khi luật NSNN sửa đổi (năm 2002) có hiệu
lực thi hành từ 2004 đến nay.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP giai
đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác phân cấp
quản lý NSĐP, đặc biệt là vai trò của các cấp chính quyền địa phương trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong việc quản lý, điều hành ngân sách địa
phương, góp phần quan trọng đảm bảo nguồn lực ngân sách để phát triển
kinh tế xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách tại tỉnh
Thái Nguyên và các vấn đề có liên quan.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 - 2015.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích các quan
điểm, ý nghĩa vai trò, nội dung của NSNN, bản chất của phân cấp quản lý
NSĐP và những yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP. Từ đó đề
xuất các giải pháp, nguyên tác cần quán triệt trong quá trình hoạch định chính
sách phân cấp quản lý NSĐP, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế,
chính sách hiện hành trong phân cấp quản lý NSĐP mà trọng tâm là cơ chế
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để
làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế, tồn tại vướng mắc để rút ra bài học kinh
nghiệm, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể với những bước đi thích hợp để
hướng tới thực hiện cơ chế phân cấp quản lý NSĐP trong thời kỳ đổi mới,
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý ngân
sách địa phương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước
1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước
Khi nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn tài lực để đáp ứng các khoản
chi tiêu của mình, hay nói cách khác đó là điều kiện để xuất hiện NSNN. Như
vậy, khái niệm NSNN xuất hiện sau khái niệm nhà nước. Song khái niệm
NSNN ra đời trong lịch sử chỉ khi quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển mạnh.
Đó chính là điều kiện đủ để xuất hiện NSNN.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
NSNN là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
công. NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp [5].
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định
của chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là nhà nước thì được gọi là NSNN.
Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002 thì [14]: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Với khái niệm trên, có thể hiểu NSNN trên các khía cạnh [5]:
6
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài
chính của nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, nó có vị trí quan
trọng góp phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và
từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng quỹ ngân sách là duy trì sự tồn
tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì
NSNN do nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để nhà nước kiểm soát vĩ
mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm
vi tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất
toàn xã hội.
Thu NSNN là hoạt động tạo lập quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước là quỹ NSNN. Thực chất đây là quá trình nhà nước sử dụng các quyền
lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận nguồn lực của xã
hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước hình thành nên quỹ NSNN.
Nguồn thu là nơi tạo ra số thu, nơi chứa số thu. Như trên đã nói thu
NSNN là một quá trình tác động của nhà nước thì nguồn thu chính là đối
tượng của quá trình thu đó. Nguồn thu thể hiện các nguồn tài chính được huy
động vào NSNN.
Chi NSNN là quá trình nhà nước, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành
phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập nên để đảm bảo điều
kiện vật chất cho nhà nước, nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động bình thường của
bộ máy nhà nước, phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao
phó cho nhà nước.
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bản dự toán thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
7
năm hoặc một số năm. Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ
NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an
ninh, quốc phòng, quản lý hành chính,… từ quỹ NSNN và bảng dự toán này
phải được Quốc hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
tài chính luôn vận động giữa một bên là nhà nước một bên là các chủ thể kinh
tế tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa nhà
nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể
đó thành thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các
chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy, bản chất của ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế, tài chính
giữa nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại
thu nhập do các chủ thể kinh tế sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời
bản chất chính trị của ngân sách nhà nước. Bản chất chính trị của ngân sách
nhà nước gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền.
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách trên hai phương diện [5]:
Một là, nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong
đó là ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, ngân sách nhà nước
luôn có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Hai là, ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác
động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền
kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hoá,
động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngân
8
sách, cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của
kinh tế thị trường, đồng thời khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị
trường, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng
và hiệu quả kinh tế - xã hội;
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách. Việc xây dựng hệ thống NSNN của nước ta hiện nay dựa trên các
nguyên tắc sau [5]:
Một là, Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Đó là điều
kiện quan trọng để đưa mọi hoạt động thu chi của NSNN ở các cấp đi đúng
quỹ đạo quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước, tạo nên mối liên hệ gắn bó
hữu cơ giữa các cấp ngân sách làm cho hoạt động ngân sách phù hợp với sự
vận động của các phạm trù kinh tế tài chính khác.
Hai là, Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN,
vừa phát huy sức mạnh của cả hệ thống vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo
của mỗi cấp cơ sở trong việc xử lý các vấn đề của ngân sách. Trong hệ thống
NSNN, ngân sách Trung ương (NSTW) đóng vai trò chủ đạo trong việc thực
hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc. Hoạt
động thu chi của NSTW có ảnh hưởng lớn đến các mặt cân đối lớn trong đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân sách địa phương là công cụ tài chính
quan trọng giúp chính quyền địa phương thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương đồng thời là công cụ góp phần
thực hiện sự giám sát của nhà nước đối với các mặt hoạt động kinh tế - xã hội
trên một vùng lãnh thổ nhất định.
9
Ngân sách nhà nước
Hình 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
Ngân sách Trung ương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách xã
Ngân sách địa phương
(Nguồn: Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước, 2010)
Ở nước ta tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Hệ thống NSNN gồm: ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách Trung ương
Ngân sách xã
(Nguồn: Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước, 2010)
Hình 1.2: Hệ thống phân cấp quản lý ngân sách theo mô hình lồng ghép
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Điều này phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền nhà nước ta hiện nay. Ngân sách địa phương bao gồm:
10
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh).
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện).
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Cả 4 cấp ngân sách này hợp chung thành NSNN, trong đó ngân sách
Trung ương giữ vai trò chủ đạo; ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã lồng ghép vào nhau và hợp chung lại thành ngân sách địa
phương. Theo hiến pháp năm 1992 của Việt Nam thì Quốc hội quyết định và
phân bổ NSNN, tức là quyết định cả ngân sách trung ương và ngân sách các
cấp chính quyền địa phương. Đây là điểm khác biệt cần lưu ý so với nhiều
nước trên thế giới và cũng là điểm khó khăn trong việc quyết định phân bổ
ngân sách hàng năm.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng cần phải
xây dựng được một hệ thống ngân sách hợp lý, với viê ̣c phân cấp quản lý phù
hơ ̣p nhằm mục tiêu phân phối, sử dụng ngân sách có hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chính quyền cấp dưới trên cơ sở đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
giữa cấp trên và cấp dưới. Phục vụ tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm
bảo an ninh quốc phòng, xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
thị trường phát triển, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh
tiến trình cải cách kinh tế.
- Tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, văn bản quy
phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị cơ sở. Bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất
11
về nguồn lực để đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô của trung ương và sự thông
suốt của hệ thống nhưng tôn trọng quyền tự chủ của địa phương. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở từng
địa phương.
- Góp phần đẩy mạnh và tăng tính hiệu quả của phân cấp quản lý nhà
nước về tài chính giữa trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển;
phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều
kiện thực tế, phù hợp với xu hướng hội nhập với thể chế phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của trung
ương và địa phương trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; giải quyết tốt
mối quan hệ tài chính giữa ngành và địa bàn lãnh thổ…
- Xác định chính xác nội dung, địa chỉ, trách nhiệm và gắn với chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thông qua phân cấp, khắc phục được các chồng
chéo hoặc thiếu sót trong từng nội dung quản lý. Đảm bảo phân cấp phù hợp
với thực tế của cơ quan được giao nhiệm vụ, khắc phục tình trạng lúng túng,
trì trệ trong triển khai thực hiện; đảm bảo phát huy được vai trò quản lý nhà
nước về tài chính.
1.1.3.2. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Đối với quản lý hành chính nhà nước [5]
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là công cụ cần thiết khách
quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành chính và có tác động quan
trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ trung ương đến địa phương.
Ngân sách nhà nước cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính
quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương hoạt động. Tuy nhiên, phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước không phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp
hành chính mà nó có tính độc lập tương đối trong việc thực hiện mục tiêu
phân phối hợp lý nguồn lực quốc gia. Một cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
12
hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp chính quyền nhà nước thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Ngược lại phân cấp không hợp lý sẽ gây cản trở
khó khăn đối với quá trình quản lý của các cấp hành chính nhà nước.
* Đối với điều hành vĩ mô của nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước gắn các hoạt động của ngân sách
nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm
tập trung đầy đủ, kịp thời đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc
gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ
đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động của các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều
kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả
nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà nước tốt hơn, điều
chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các
cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô
ngân sách nhà nước.
Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước có tác động quan trọng đến
hoạt động điều hành vĩ mô của nhà nước thông qua chính sách tài khoá, vì mức
độ phân cấp giữa trung ương và địa phương có tác động lớn đối với mục tiêu
điều chỉnh kinh tế bằng chính sách tài khoá của nhà nước. Chính sách tài khoá
là công cụ quan trọng nhất trong tay nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô. Chủ
trương và định hướng thu chi ngân sách nhà nước theo hướng “nới lỏng” hay
“thắt chặt” là những biện pháp cốt yếu của Chính phủ để ứng phó với những
diễn biến của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng, ổn định và phát
triển bền vững. Nếu mức độ phân cấp tập trung về phía trung ương lớn thì quá
trình điều chỉnh được thực thi nhanh hơn và ngược lại nếu mức độ phân cấp tập
13
trung về phía địa phương nhiều hơn sẽ dẫn đến thời gian điều chỉnh chậm hơn
bởi vì khi địa phương được phân cấp mạnh thì quyền hạn trong thu, chi ngân
sách địa phương được mở rộng và linh hoạt hơn. Chính vì vậy cần xây dựng
một phương án phân cấp hợp lý để vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
chính sách tài khoá vừa tránh được việc tập trung quá cáo.
* Đối với các địa phương
Phân cấp quản lý ngân sách địa phương là yếu tố hết sức quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế địa phương, đồng thời cũng là phương tiện quan
trọng để nhà nước thực hiện việc điều hoà, phân phối lại nguồn lực giữa trung
ương với địa phương và giữa các địa phương với nhau. Phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp sẽ khai thác tốt được thế mạnh của địa phương trong
việc phân phối và sử dụng các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế địa
phương. Thông qua cơ chế phân cấp trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cũng như cơ cấu của các chương trình, mục tiêu, dự án mà nhà nuớc có
thể phân bổ lại nguồn lực giữa các địa phương đảm bảo sự phát triển tương
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phù hợp có ý nghĩa quan trọng
đối đồng đều, cân đối và giảm bớt những bất công.
trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý ngân sách quốc gia, thực hiện tiết kiệm
nguồn lực. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước còn có ảnh hưởng quan
trọng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong nước, là nhân tố tác động
nhạy cảm đến các vấn đề thuộc về chính sách xã hội.
Như vậy, khẳng định sự tồn tại của hệ thống ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã dẫn đến yêu cầu tất
yếu là phải phân giao nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền nhà nước các
cấp đối với các vấn đề thuộc về ngân sách nhà nước. Để thực hiện được yêu
cầu này, cần thiết phải xây dựng được các nguyên tắc phân cấp và phải triệt
để tôn trọng các nguyên tắc đó khi xây dựng phương án phân cấp.
14
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách địa phương
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 26) có quy
định nguyên tắc: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, có phân
công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp. Điều
này cũng được thể hiện trong tổ chức hệ thống NSNN, tạo nên các cấp ngân
sách tương ứng với các cấp chính quyền nhà nước.
Luật NSNN năm 2002 quy định: NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm (Điều 3).
Phân cấp quản lý NSNN chính là giải quyết các mối quan hệ giữa chính
quyền Nhà nước Trung ương và các cấp chính quyền địa phương liên quan
đến hoạt động thu chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NSNN.
Phân cấp quản lý NSĐP phân định trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ và lợi
ích giữa cơ quan chính quyền nhà nước các cấp ở địa phương trong việc xử lý
các vấn đề của hoạt động NSNN.
Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương người ta thường
hiểu theo nghĩa trực diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi
giữa các cấp chính quyền địa phương. Thực chất, nội dung phân cấp rộng hơn
nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương
trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội
dung sau: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu
và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
Về chế độ, chính sách trong phân cấp quản lý NSĐP cần làm rõ những
câu hỏi sau: Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách,
định mức, tiêu chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?
15
Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi đây
luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều sự bất đồng nhất trong
quá trình xây dựng và phát triển các đề án phân cấp quản lý ngân sách. Sự
khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương,
sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền
trong cả nước. Vì vậy, bất kỳ phương án phân chia, trợ cấp nào cũng khó làm
hài lòng các cấp chính quyền địa phương. Ổn định ngân sách trong một
khoảng thời gian và bổ sung theo mục tiêu có lẽ là phương thức hữu hiệu để
giảm bớt sự ỷ lại cũng như điều hòa lợi ích giữa các địa phương.
Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước qua 3 khâu: lập dự
toán ngân sách; chấp hành và quyết toán ngân sách cũng cần được phân định
rõ ràng, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp chính quyền.
1.2.2. Sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách địa phương
Khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
ngân sách cho địa phương là một tất yếu khách quan. Điều đó xuất phát từ
những lý do sau đây:
- Theo mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam, chính quyền được
tổ chức thành 4 cấp: trung ương, tỉnh, huyện, xã. Mỗi cấp chính quyền đều có
chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Do vậy cần có nguồn tài chính nhất định để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó. Để phù hợp với cơ chế kinh
tế mới, phù hợp với phân cấp quản lý hành chính, việc phân cấp quản lý ngân
sách cho các cấp chính quyền địa phương sẽ làm cho việc bố trí chi tiêu hiệu
quả hơn so với việc áp đặt từ trên xuống.
- Việc phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương tạo động lực khuyến
khích các cấp chính quyền địa phương chủ động, sáng tạo khai thác các nguồn
lực trên địa bàn một cách có hiệu quả, phát huy tính độc lập, tự chủ cũng như
lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa bàn ở địa phương nhằm thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
16
- Phân cấp quản lý ngân sách là một bộ phận cấu thành của phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, có tác động qua lại lẫn nhau. Việc đẩy mạnh phân cấp
quản lý ngân sách cho địa phương sẽ góp phần đẩy mạnh phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Theo lý thuyết kinh tế học công cộng, hàng hóa công cộng được phân
chia làm hai loại: hàng hóa công cộng có tầm ảnh hưởng toàn quốc hay liên
vùng như quốc phòng, an ninh, ngoại giao… thì do NSTW đảm nhiệm; những
hàng hóa công cộng gắn với một khu vực nhất định ở địa phương như: đường
xá nông thôn, chiếu sáng, cấp thoát nước, vệ sinh… chỉ có chính quyền địa
phương mới nắm rõ nguyện vọng, số lượng, chất lượng, những loại cần cung
cấp và khả năng ngân sách tài trợ. Do vậy, chỉ có chính quyền địa phương
mới thực hiện cung cấp loại hàng hóa công cộng này có hiệu quả nhất. Để có
nguồn tài chính cung cấp hàng hóa công cộng ở địa phương thì phải phân
định quyền và nhiệm vụ thu, chi cho cấp chính quyền trước đó.
Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình mới, đất nước ta đang trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt ra những
yêu cầu mới phải tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế nói chung,
về phân cấp quản lý tài chính ngân sách nói riêng. Cụ thể về mặt lý thuyết, sự
cần thiết được lý giải theo 3 hướng sau:
Một là, hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý ngân sách là yêu cầu cần thiết do
sự vận động của các dòng tài chính luôn luôn gắn kết với các hoạt động kinh
tế trong không gian và thời gian với những hình thức và phương thức theo các
quan hệ tỷ lệ nhất định về lượng. Đó là mối quan hệ tương tác qua lại: một
chiều là các hoạt động kinh tế muốn thông suốt phải có sự bảo đảm của nguồn
lực tài chính; chiều ngược lại kết quả của các hoạt động kinh tế lại tạo ra phần
giá trị mới gia tăng, đó là nguồn bổ sung cho nguồn lực tài chính.
17
Sự gắn kết thể hiện một trong quá trình hoạt động kinh tế và sự vận
động của dòng tài chính. Ở đầu vào của các hoạt động kinh tế nguồn vốn ngân
sách là một nguồn lực quan trọng. Việc phân bổ nguồn lực này: nhiều, ít, kịp
thời, hay không kịp thời là vô cùng quan trọng. Nó có thể là nguồn vốn chủ
yếu, cũng có thể là vốn "mồi" bảo đảm cho sự hình thành và thắng lợi của các
chủ trương phát triển kinh tế.
Ở đầu ra, kết quả đầu ra tốt là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và sự
vận động tài chính cùng kỳ vọng. Đầu ra dưới dạng hàng hoá đáp ứng yêu cầu
của thị trường, đầu ra dưới dạng giá trị với phần giá trị gia tăng ngày càng lớn
là nguồn bổ sung cho ngân sách.
Trong mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào. Đầu ra chính là mục tiêu, là
căn cứ để quyết định đầu tư quyết định phân bổ đầu vào. Cách phân bổ đầu
vào theo các định mức sử dụng chưa thể hiểu được quan hệ khăng khít này.
Nếu có thể kết quả đầu ra là căn cứ quyết định để ngân sách phân bổ nguồn
lực tài chính ngân sách thì hiệu quả kinh tế sẽ được nâng cao.
Trong quá trình sử dụng sự gắn kết giữa hoạt động kinh tế và vận động
tài chính phải đồng bộ trong thời gian, không gian theo những quan hệ tỷ lệ
về lượng nhất định. Việc quản lý của nhà nước trong giai đoạn này là vô cùng
quan trọng, đòi hỏi sự chặt chẽ, sát sao, đồ ng thời yêu cầu phải luôn luôn
hoàn thiê ̣n phân cấp để có thể đáp ứ ng đươ ̣c các yêu cầu đó
Hai là, hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý ngân sách để nhằm bảo đảm mối
quan hệ chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý ngân sách.
Phân cấp ngân sách là một bộ phận quan trọng trong nội dung phân cấp quản
lý kinh tế giữa các cấp chính quyền. Do đó, phân cấp quản lý ngân sách đến
đâu? như thế nào? phải căn cứ vào chủ trương chung về phân cấp quản lý
kinh tế. Ngược lại, phân cấp ngân sách đúng sẽ có tác động quan trọng bảo
đảm sự thành công của phân cấp quản lý kinh tế. Phân cấp ngân sách là một
đòn bẩy kinh tế khuyến khích các địa phương chủ động khai thác các tiềm
18
năng, thế mạnh của địa phương mình trong phát triển kinh tế địa phương và
đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước.
Ba là, hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý ngân sách là cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch hoá và quản lý bản thân ngân sách.
Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ, không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lý, tiết
kiệm thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ rõ ràng, có quyền lực. Các
khoản thu, chi lại có số lượng lớn, ở nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương cụ
thể: theo đà phát triển kinh tế thì số lượng khoản thu ngày càng lớn, đa dạng.
Nhà nước Trung ương không thể quản lý tốt nếu không phân quản lý ngân
sách cho các địa phương, các ngành, các lĩnh vực. Chỉ có phân cấp hợp lý
Trung ương mới có thể tập trung quản lý các nguồn thu, các khoản chi lớn
quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội chung của
cả nước hoặc từng vùng lãnh thổ rộng lớn, trong quá trình đó viê ̣c hoàn thiê ̣n
phân cấp quản lý càng có tác đô ̣ng rõ rê ̣t. Hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý kinh
tế, trong đó có phân cấp quản lý ngân sách hợp lý sẽ phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của các ngành, các địa phương trong phát triển ngành và địa
phương cụ thể.
Vận dụng 3 hướng lý giải trên đối với việc hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý
ngân sách cho cấp tỉnh (thành phố) có thể thấy các vấn đề liên quan đến thực
tiễn cụ thể như sau:
- Những vấn đề phát triển kinh tế vùng và quản lý sự phát triển vùng
đang được quan tâm trên thế giới. Theo sự phân chia cấp vị vùng thường thấy
có các vùng lớn, vùng hành chính kinh tế cấp tỉnh (thành phố); vùng hành
chính - kinh tế cấp huyện trong đó vùng hành chính kinh tế cấp tỉnh (thành
phố) được sự quan tâm đặc biệt. Lý do là vì: cấp tỉnh (thành phố) là một cấp
kinh tế, có những đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội đều có thể phân biệt giữa
chúng với nhau. Tỉnh (thành phố) là vùng kinh tế lại có bộ máy hành chính
làm chủ thể quản lý (khác với các cấp vì vùng lớn không có bộ máy hành
19
chính làm chủ thể quản lý). Sự trùng hợp của cấp vị vùng kinh tế với cấp hành
chính tạo nên những sự thuận lợi đối với việc nghiên cứu, quản lý kinh tế.
Việc nghiên cứu phân cấp ngân sách nhà nước, do đó cũng thuận lợi
bởi cấp tỉnh vừa là cấp chính quyền, vừa là cấp phân cấp quản lý ngân sách,
vừa là một cấp vị vùng kinh tế. Thực tiễn luôn biến đổ i, phân cấp quản lý
ngân sách ta ̣i địa phương luôn phải hoàn thiện để đáp ứ ng đươ ̣c các yêu cầu
thực tiễn đề ra đố i vớ i vấn đề phân cấp ngân sách ta ̣i đi ̣a phương.
- Hoàn thiện phân cấp quản lý kinh tế, cũng như phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước cho cấp tỉnh (thành phố) là nhằm ngày càng đảm bảo yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội địa phương theo các điều kiê ̣n thực tế. Phát triển kinh
tế đó là sự tăng trưởng (mức tăng lượng của cải trong một thời kỳ nhất định);
là sự thay đổi cơ bản cơ cấu nền kinh tế; là sự gia tăng chất lượng cuộc sống,
mức độ công bằng, dân chủ, đặc biệt là khối lượng, chất lượng, hiệu quả của
sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển ngày càng cao hơn.
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà của phát triển bền vững về
kinh tế, phát triển bền vững về xã hội; và sự phát triển bền vững về môi
trường. Trong đó phát triển bền vững về kinh tế được hiểu là sự duy trì nhịp
độ tăng trưởng theo thời gian trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả
cao. Phát triển bền vững về xã hội được hiểu là việc nêu cao mục tiêu phát
triển con người cho thế hệ hôm nay và cho thế hệ tương lai. Phát triển bền
vững về mặt xã hội là sự phát triển tổng hợp các yếu tố: mức sống (vật chất,
tinh thần), sự bình đẳng (kể cả bình đẳng thể lệ). Sự tin cậy, khả năng liên kết
và an toàn xã hội.
Phát triển bền vững về môi trường được hiểu là các quyết định kinh tế
hiện tại bảo đảm bảo tồn và tái sinh các hệ sinh thái; bảo đảm chất lượng môi
trường cho hiện tại và cho tương lai; bảo đảm nguồn lực, cơ sở vật chất cho
hiện tại và cho tương lai…
20
Phát triển kinh tế của một tỉnh (thành phố) khác với phát triển của một
quốc gia như các công cụ, tác nhân, quản lý… có nhiều quan niệm khác nhau:
phát triển địa phương được nhìn nhận từ thu nhập, việc làm; phát triển địa
phương là các hoạt động tăng cường đầu tư vào vùng; phát triển vùng là các
hình thức nhằm cải thiện phúc lợi địa phương, phát triển địa phương là phát
huy lợi thế so sánh nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp và khuyến
khích sự hình thành của doanh nghiệp mới.
Các quan niệm trên không sai nhưng mới chỉ đề cập đến từng khía
cạnh, cần có một cách hiểu đầy đủ hơn: Phát triển địa phương là căn cứ vào
nhu cầu của thị trường từng địa phương khai thác các tiềm năng, thế mạnh tự
nhiên, kinh tế xã hội của mình; xây dựng các lợi thế cạnh tranh, thu hút các
nguồn lực đầu tư vào địa bàn; tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát huy
tính chủ động, tích cực mở rộng kinh doanh trên cơ sở gắn chiến lược phát
triển doanh nghiệp với chiến lược phát triển địa phương, chiến lược phát triển
quốc gia, cùng hướng tới hiệu quả kinh tế tối đa và sự hài hoà giữa các bên,
phấn đấu thoả mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của sản xuất, đời sống địa
phương, tạo lập vị thế và khả năng đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển của
kinh tế xã hội cả nước.
Như vậy, mục tiêu phát triển địa phương không chỉ nâng cao thu nhập,
gia tăng phúc lợi địa phương, mà còn nhằm nâng cao khả năng đóng góp của
địa phương vào sự phát triển chung của cả nước, qua đó, mà nâng cao vị thế
của mình. Để phát triển địa phương có nhiều con đường khai thác tiềm năng,
xây dựng các lợi thế cạnh tranh, thu hút các nguồn lực từ ngoài vào; tạo môi
trường thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp, coi trọng, khuyến khích doanh
nghiệp mở rộng kinh doanh…
Như vậy, xu thế phân cấp quản lý cho địa phương đồ ng thờ i ngày càng
hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý ngân sách là không thể đảo ngược. Từ những
năm cuối của thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay các nhà kinh tế học cho rằng
21
nhiệm vụ của chính quyền địa phương là tập trung vào xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đó có các nội dung: bảo đảm
cơ sở hạ tầng; tổ chức hợp tác giữa khu vực tư nhân và nhà nước; đầu tư tạo
lợi thế so sánh cho địa phương.
Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, chính quyền địa phương phải có
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong đó đặc biệt quan tâm
đến phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn; Tạo môi trường đầu tư mang
tính cạnh tranh; Khuyến khích, có sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả những hợp
tác; Phát triển đào tạo và giáo dục; Hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân; Xu thế trên là gợi ý cho phân cấp quản lý kinh tế trong đó đặc biệt
là sự phân cấp NSNN cho các địa phương bởi lẽ:
- Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý gì thì phải được phân cấp
nguồn tài chính cho việc bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.
- Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý lĩnh vực kinh tế nào thì phải
bảo toàn, phát triển vốn tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Các nhiệm vụ phân cấp quản lý ngân sách mà Trung ương phân cấp,
địa phương phải bảo đảm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cao, đúng pháp luật
nhà nước.
Có thể nó i, phân cấp quản lý NSNN và hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý
NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động
kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời,
đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng
chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Viê ̣c hoàn thiê ̣n phân cấp
quản lý NSNN theo hướ ng đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương
tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền
ngân sách từ trung ương đến đi ̣a phương mà còn tạo điều kiện phát huy được
22
các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Nó cho
phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt
hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời,
hoàn thiê ̣n phân cấp quản lý NSNN sẽ nhằ m tác động thúc đẩy phân cấp quản
lý kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN là phải bảo đảm sự tăng cường
giữa hệ thống ngân sách với hệ thống hành chính, đảm bảo vai trò chủ đạo
của ngân sách cấp trên, phát huy tính năng động sáng tạo của ngân sách cấp
dưới; đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia; bảo đảm tính công
bằng, hiệu quả, khách quan trong toàn hệ thống.
1.2.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của
NSNN, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia chia ranh giới quyền
lực về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội
dung phân cấp quản lý ngân sách địa phương về cơ bản bao gồm 3 nội dung
chủ yếu sau:
Một là, phân cấp về ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức:
Trong quản lý NSNN, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có vai
trò vị trí hết sức quan trọng. Đó không chỉ là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi tiêu, mà còn là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân
sách của cấp chính quyền.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức tiêu chuẩn, phạm
vi, mức độ của mỗi cấp chính quyền, cơ sở pháp lý này được dựa trên hiến
pháp hoặc các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang pháp lý
23
cho việc chuyển giao các thẩm quyền gắn với trách nhiệm tương ứng với
quyền lực đã được phân cấp, đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, không gây
sự rối loạn trong phân cấp nhà nước.
Theo quy định của luật NSNN năm 2002 đã phân cấp rộng hơn cho
chính quyền cấp tỉnh trong công tác quản lý và điều hành ngân sách các cấp ở
địa phương. Về cơ bản, nhà nước Trung ương giữ vai trò quyết định các loại
thu như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
thực hiện thống nhất trong cả nước.
Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí
gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý
hành chính nhà nước của chính quyền địa phương và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để xây dựng kết
cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh, được quyết định chế độ chi
ngân sách phù hợp với đặc điểm của địa phương. Riêng chế độ chi có tính
chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của
các bộ ngành, lĩnh vực.
Hai là, phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương:
Có thể nói đây luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều
bất đồng nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản
lý ngân sách. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều
giữa các địa phương, sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
giữa các vùng miền trong cả nước.
Ngân sách Trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng
không gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phương như: Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô,… hoặc không đủ căn cứ chính xác để
phân chia như: Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất, nhiệm
24
vụ chiến lược quan trọng của Quốc gia như: Chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế –
xã hội , chi quốc phòng an ninh, chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do
Trung ương quản lý…và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu, chi
ngân sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu để bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như:
Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá
nhân đối với người có thu nhập cao.
Nhiệm vụ chi NSĐP gắn liền với nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế –
xã hội, quốc phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý, việc đẩy mạnh
phân cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên xã hội và trình độ quản
lý ở các vùng miền khác nhau, là động lực quan trọng để khơi dậy các khả
năng của địa phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của nhà nước trên phạm vi
từng địa phương.
Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung cho ngân sách cấp
dưới, dưới hai hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp
được quy định cụ thể tại điều 31, 32, 33, 34 Luật NSNN năm 2002. Trong đó
quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương như sau:
* Nguồn thu ngân sách địa phương gồm:
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% theo cơ chế phân cấp hiện tại, các
khoản thu mà NSĐP được hưởng 100% gồm các khoản thu như: Thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu nộp ngân sách khác, cụ thể:
+ Thu từ thuế: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên
hoạt động dầu khí); thuế môn bài; thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Thu từ phí và lệ phí: Lệ phí trước bạ, phần nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan đơn vị thuộc địa
phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu.
25
+ Các khoản thu ngoài thuế: Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí; tiền đền bù
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, thu nhập từ vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ của cấp tỉnh, viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của
pháp luật, thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị
do địa phương quản lý .
+ Các khoản thu khác: Huy động từ tổ chức cá nhân theo quy định của
pháp luật, đóng góp của tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, thu từ đầu
tư xây dựng các công tình thiết kế hạ tầng, thu kết dư NSĐP, các khoản thu
phạt, tịch thu và thu ngân sách, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển
nguồn từ năm trước chuyển sang.
Các khoản thu chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung ương (NSTW)
và NSĐP, các khoản thu chung cả NSTW và NSĐP cùng hưởng theo tỷ lệ %
gồm 05 loại chủ yếu. Đây là những khoản có số thu lớn, có tính đàn hồi cao,
nhạy cảm với hoạt động kinh tế, có tính điều tiết cao, cụ thể là:
+ Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
hạch toán toàn ngành.
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá tiêu thụ trong nước.
+ Phí xăng dầu.
Tỷ lệ phần trăm các khoản thu phân chia các khoản thu chính là cái
"van" điều chỉnh nguồn thu giữa các địa phương, bảo đảm sự phát triển hài
hoà giữa các địa phương. Địa phương nào có điều kiện phát triển kinh tế
thuận lợi, có nguồn thu lớn thì tỷ lệ (%) này thấp; ngược lại, địa phương nào
26
kinh tế chậm phát triển, nguồn thu nhỏ thì tỷ lệ này tăng lên. Tỷ lệ phân chia
này do Chính phủ quyết định cho tất cả các khoản thu phân chia, được xác
định riêng cho từng tỉnh (thành phố).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu (và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới) được ổn định từ 35 năm (gọi là
thời kỳ ổn định ngân sách). Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương
được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa
phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách
cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết thu nộp về ngân sách cấp trên
(đối với các địa phương có điều tiết ngân sách về cấp trên).
Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh (thành phố) với ngân sách
huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm: thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền
huyện, xã theo nguyên tắc (phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế; phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi ổn định
theo thời gian của thời kỳ ổn định ngân sách. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân
sách sẽ có sự điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) và bảo đảm các yêu cầu sau:
- Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp
tăng cường quản lý thu, chống thất thu, hạn chế phân chia các nguồn thu quy
mô nhỏ cho nhiều cấp.
- Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với khoản thu: thuế
chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất.
27
- Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50%
khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất).
Như vậy, Luật ngân sách năm 2002 một mặt khẳng định quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu ngân sách của cấp huyện, xã;
mặt khác lại mở rộng nguồn thu và quyền tự chủ của cấp xã, huyện bằng cách
quy định cấp xã được hưởng tối thiểu là 70% (5 nguồn thu) và cấp huyện
được hưởng 50% nguồn thu lệ phí trước bạ. (Luật ngân sách 1996 chưa quy
định như vậy).
Luật ngân sách 2002 quy định các tỷ lệ 70% và 50% chỉ là % tối thiểu.
HĐND tỉnh vẫn là cơ quan quy định nguồn thu và tỷ lệ phân chia. Tỷ lệ phân
chia của TW cho tỉnh và tỉnh với cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc:
mỗi địa phương có một tỷ lệ chung đối với tất cả các khoản thu phân chia (tỷ
lệ thống nhất cho các khoản thu thuộc diện phân chia). Tỷ lệ này được tính
theo công thức dưới đây và thông báo cho các địa phương vào năm đầu của
thời kỳ ổn định.
Bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên: chỉ các địa phương nghèo (tổng
các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia được mở đến 100% mà vẫn
không đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi được giao) mới có khoản thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên để cân đối cấp dưới, đây là nguồn thu của ngân
sách cấp dưới.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách cấp tỉnh do
Quốc hội quyết định; đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương do
HĐND cấp trên quyết định.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa
phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch số chi và
nguồn thu ngân sách cấp dưới (thu 100% và phân được hưởng tỷ lệ % từ các
khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương).
28
Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm
vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các phân cấp quản lý, chế độ mới do cấp trên ban hành
chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân
sách các cấp có liên quan; Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia
giao cho các cơ quan địa phương thực hiện. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo
dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu
chương trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương, nằm trong quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới
đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Hỗ trợ một phần để xử lý các khó khăn đột xuất, khắc
phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau
khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính địa phương
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu; Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết,
cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối
ngân sách cấp trên và yêu cầu cụ thể của mục tiêu của cấp dưới. Việc sử dụng
vốn bổ sung theo mục tiêu phải đúng mục tiêu quy định.
* Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý.
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật .
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
29
- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho ĐP).
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội,tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý.
+ Chương trình Quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý
+ Trợ giá theo chính sách của nhà nước.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
NSĐP được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được phân chia
theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định. Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
+ Các khoản thu NSĐP được hưởng 100%.
+ Các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP, phần NSĐP
được hưởng.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa
phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và
30
nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ %
từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương).
Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân
định trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Yêu
cầu chung của cơ chế phân cấp chu trình ngân sách là phải đơn giản, khoa
học, vừa nâng cao trách nhiệm quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương, vừa phát huy tính năng động sáng tạo của chính quyền cơ sở
Phân cấp quản lý NSNN thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước trong một chu trình NSNN gồm tất cả các chính quyền nhà
nước trong một chu trình NSNN gồm tất cả các khâu: lập dự toán ngân sách,
duyệt thông qua tới chấp hành, quyết toán, thanh tra, kiểm tra ngân sách. Yêu
cầu của nội dung này đặt ra là giải quyết mối quan hệ về mức độ tham gia,
điều hành và kiểm soát của các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý nhà nước
và các cơ quan chuyên môn trong từng khâu quản lý ngân sách.
HĐND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong việc quyết định dự
toán NSĐP, phân bổ dự toán chi cho các sở, ban ngành theo từng lĩnh vực cụ
thể, quyết định bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Ngoài ra HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ :
+ Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương.
+ Quyết định tỷ lệ % phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa
phương, đối với phần NSĐP được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa
NSTW với NSĐP và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở
địa phương.
Ngoài ra việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp
cho Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định cụ thể cho từng cấp ở địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài
chính chỉ thực hiện vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo
chỉ thực hiện khi địa phương có đề nghị.
31
1.2.4. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách địa phương
Để việc phân cấp quản lý địa phương có hiệu quả, đạt được các mục
tiêu đề ra thì phải đảm bảo các nguyên tăc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc 1: Phân cấp quản lý ngân sách địa phương phải phù hợp và
đồng bộ với phân cấp tổ chức bộ máy hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Việc tổ chức bộ máy hành chính thường được quy định trong hiến
pháp. Do đó để đảm bảo cơ sở pháp lý cho cơ chế phân cấp quản lý NSNN
phải triệt để tôn trọng những quy định trong hiến pháp có liên quan tới lĩnh
vực này.
Phân cấp quản lý NSNN ở các cấp chính quyền địa phương không tách
rời với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng
và nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của
mỗi cấp chính quyền. Do đó, cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy
mô, nhiệm vụ từng cấp hành chính để có quy định phân thành một cấp ngân
sách hay chỉ là một đơn vị dự toán phân cấp quản lý NSNN phải gắn với mô
hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải phù hợp và tương xứng với mô hình tổ
chức các cơ quan công quyền, gắn với thực trạng nền kinh tế và phải được
đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề,
tối độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân phối thu nhập. Thực
trạng kinh tế mỗi địa phương sẽ quyết định đến nguồn lực tài chính ở địa
phương đó. Phân cấp nguồn lực tài chính ở mỗi địa phương phải quan hệ chặt
chẽ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân cấp nhiệm vụ chi
phải gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cấp chính
quyền địa phương, đặc biệt là những vấn đề liên quan mật thiết đến đời sống
dân cư trên địa bàn.
Phân cấp quản lý NSNN còn cần phải chú ý đến quan hệ giữa quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Kết hợp giữa quản lý theo ngành với
32
quản lý theo lãnh thổ là một trong nhưng nguyên tăc quan trọng trong quản lý
nhà nước về kinh tế - xã hội.
Yêu cầu quản lý theo ngành đòi hỏi không được nhận thức một cách
lệch lạc là Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ở trung ương quản lý các công
việc của trung ương còn chính quyền địa phương và các sở thì quản lý các
công việc của địa phương. Cần xoá bỏ sự phân biệt một cách máy móc về
kinh tê trung ương và kinh tế địa phương và cho rằng có cơ cấu kinh tế trung
ương riêng, cơ cấu kinh tế địa phương riêng dẫn đến nhưng quyết định đi
ngược lại cơ cấu kinh tế thống nhất có tính chiến lược của quốc gia.
Yêu cầu quản lý theo lãnh thổ đảm bảo sự phát triển tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị - khoa học, văn hoá - xã hội
trên một đơn vị hành chính lãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện và
khai thác tối đa, có hiệu quả cao nhất mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân
biệt ngành, thành phần kinh tế - xã hội, cấp nhà nước quản lý trực tiếp.
Sự quản lý theo ngành hay lĩnh vực và sự quản lý theo lãnh thổ tất yếu
phải được kết hợp và thống nhất với nhau theo luật pháp nhà nước và dưới sự
điều hành thống nhất của hệ thống nhà nước. Chính sách phân cấp quản lý
NSNN, nhất là những quy định có tác động trực tiếp đến phân bổ ngân sách
cho các ngành, các địa phương cần phải chú ý tôn trọng nguyên tắc này.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và đồng thời tạo vị
trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
NSNN là công cụ quan trọng phục vụ cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp. Trong đó, các nhiệm vụ, mục
tiêu chung của đất nước lại chủ yếu được tập trung cho bộ máy nhà nước ở
trung ương. Vì thế trung ương phải được dành một phần ngân sách thích đáng
cho việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp bao trùm trên
phạm vi cả nước.
33
Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách
quan bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung
cấp những hàng hoá và dịch vụ công có tính chất quốc gia. Hơn nữa nó còn có
vai trò điều tiết, điều hoà đảm bảo công bằng giữa các địa phương.
Một NSTW giữ vai trò chủ đạo phải là một ngân sách nắm giữ các
nguồn thu quan trọng, đủ để nhà nước thông qua đó thực hiện việc điều tiết
các mặt hoạt động của nền kinh tế thông qua chính sách tài khoá.
Bên cạnh đó, tạo cho địa phương sự độc lập tương đối là việc làm hết
sức cần thiết. Phân cấp, trao quyền cho địa phương về ngân sách một cách
hợp lý sẽ giúp cho địa phương có thể chủ động và tích cực phát huy trách
nhiệm trong việc xây dựng, phát triển địa phương, đáp ứng được yêu cầu
nguyên vọng của dân.
Làm cho ngân sách địa phương có khả năng độc lập nhất định trước hết
là việc trao cho địa phương quyền tạo lập nguồn thu, quyền hưởng những
nguồn thu tương xứng với nhiệm vụ của mình. Tính độc lập của ngân sách địa
phương thể hiện ở chỗ sau khi được phân cấp nhiệm vụ thu và chi thì chính
quyền địa phương phải được toàn quyền quyết định ngân sách của mình (lập
ngân sách, chấp hành và quyết toán ngân sách), chỉ chịu sự rằng buộc vào cấp
trên ở nhưng vấn đề có tính nguyên tắc lớn để không ảnh hưởng đến cân bằng
tổng thể. Như vậy, nên tránh sự can thiệp quá sâu của chính quyền cấp trung
ương vào vấn đề xây dựng và quyết định ngân sách của cấp địa phương. Nói
như vậy không có nghĩa là chính quyền địa phương thoát ly khỏi sự chỉ đạo
của trung ương, ngân sách địa phương thoát khỏi hệ thống NSNN. Trong bất
kỳ trường hợp nào cũng phải đảm bảo sự thống nhất của hệ thống NSNN. Sự
thống nhất này thể hiện ở chỗ: Loại chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức
về thu, chi NSNN nhất thiết phải thi hành thống nhất trong cả nuớc để đảm
bảo công bằng thì trung ương ban hành; loại nào có thể cho địa phương vận
dụng thì trung ương ban hành khung; loại nào chỉ thực hiện do đặc điểm riêng
có ở địa phương thì giao địa phương ban hành.
34
Nguyên tắc 3: Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả,
hạn chế những khâu trung gian không cần thiết.
Đảm bảo tính hiệu quả là việc tìm kiếm mối quan hệ phù hợp nhất giữa
mục đích cần đạt được và các nguồn lực được sử dụng.
Nguyên tắc về tính hiệu quả bao hàm hai nội dung là tính kinh tế và
tính hiệu suất. Tính kinh tế đòi hỏi phải đạt được kết quả cụ thể với đầu vào
nguồn lực nhỏ nhất. Tính hiệu suất thì yêu cầu đạt được kết quả tốt nhất có
thể với nguồn lực đầu vào định trước.
Tính hiệu quả trong phân cấp quản lý NSNN thể hiện ở hai khía cạnh là
hiệu quả chung do những quy định về phân cấp tạo ra và hiệu quả khi xem xét
nhưng phí tổn do thực hiện phân cấp gây ra.
Ở khía cạnh thứ nhất có liên quan chặt chẽ đến phạm vi phân giao quản
lý nguồn thu và nhiệm vụ chi tiêu. Đối với vấn đề phân định nguồn thu và
phân cấp quản lý nguồn thu phải làm sao đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu theo luật pháp quy định với chi phí thấp nhất. Vấn
đề giao kinh phí cho địa phương thực hiện nhưng công việc gì cũng phải cân
nhắc để công việc đó được thực hiện tốt nhất mà không tốn kém, lãng phí.
Ở khía cạnh thứ hai thấy rõ ràng là thêm một cấp ngân sách là phát sinh
thêm chi phí quản lý điều hành của bản thân cấp đó và cả các cấp khác có liên
quan. Cho nên cần thiết phải hạn chế đến mức thấp nhất các cấp ngân sách
trung gian ít hiệu quả, thay thế bằng phương thức chuyển giao nguồn tài chính
thích hợp hơn.
Nguyên tắc 4: Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo công bằng.
Công bằng trong phân cấp được đặt ra bởi vì giữa các địa phương trong
một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển kinh tế
khác nhau, nếu một cơ chế phân cấp như nhau được áp dụng cho tất cả các địa
phương thì sẽ dẫn đến bất công bằng và tạo ra khoảng cách chênh lệch ngày
càng lớn giữa các địa phương về phát triển kinh tế - xã hội. Những vùng đô
35
thị có thể ngày cành phát triển hiện đại nhanh chóng, còn những vùng nông
thôn, miền núi có nguy cơ tụt hậu do thiếu nguồn lực đầu tư.
Mặt khác, công bằng cần được đặt ra là vì: phần lớn các nguồn lực tài
chính của nhà nước có được là nhờ vào đóng góp bắt buộc của công dân
(thông qua các phương thức khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp). Các khoản
đóng góp đó của cư dân nơi này đôi khi lại được nhà nước thu về ở một nơi
khác, dẫn đến việc nguồn thu phát sinh ở một địa phương nhất định không
phản ánh đúng mức độ đóng góp của địa phương đó cho nhà nước.
Chính vì vậy nhiệm vụ thu, chi giao cho địa phương phải căn cứ vào
yêu cầu cân đối chung trong cả nước nhưng phải tránh tình trạng do kết quả
phân cấp mà một số địa phương được lợi một số địa phương khác bị thiệt.
Nhiệm vụ của nhà nước là phải điều hoà được hệ thống NSNN, việc xây dựng
một cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN giữa trung ương và
địa phương là công cụ chủ yếu để thực hiện việc điều hoà đó. Nhà nước đóng
vai trò là người điều phối thông qua NSNN.
Nguyên tắc này rất khó thực hiện vì sự khác nhau rất lớn giữa các địa
phương về nhiều mặt. Để khắc phục, phải kết hợp các nguyên tắc trên, đặc
biệt là nguyên tắc đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW. Có 3 phương pháp
điều hoà ngân sách giữa các cấp:
- Phân cấp nguồn thu: Khi phân cấp nguồn thu chú trọng khả năng đáp
ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp
chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó.
Trên cơ sở nguồn thu ngân sách các cấp được hưởng, các cấp chính
quyền lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, và dự toán chi ngân sách địa
phương. Về nguyên tắc NSĐP không được bội chi nên khi cân đối NSĐP,
nguồn thu NSĐP được hưởng không đáp ứng được yêu cầu chi của địa
phương thì sẽ áp dụng phương pháp bổ sung cân đối.
36
- Bổ sung cân đối: Bổ sung cân đối nhằm đảm bảo cho chính quyền cấp
dưới cân đối nguồn thu ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số
chênh lệch giữa số chi và nguồn thi của ngân sách cấp dưới được hưởng.
- Bổ sung có mục tiêu: Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp
dưới thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành
chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân
sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cở sở khả năng cân đối của ngân
sách các cấp có liên quan.
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao cho các địa
phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có
thẩm quyền giao.
+ Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối
với yêu cầu phát triển - kinh tế xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch
và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Hỗ trợ xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tại nạn
trên diện rộng với mức nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng
dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu.
+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.
+ Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng
nguồn kinh phí bổ sung theo đúng quy định hiện hành.
37
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP
1.2.5.1. Bối cảnh và xu thế phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương không
có sự biến động lớn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ổn định, khi nền kinh
tế, chính trị, xã hội bất ổn định thì nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh
hưởng, nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc
phòng và giải quyết các vấn đề xã hội phải thay đổi theo chiều hướng khác.
Khi nền kinh tế càng phát triển khả năng tích luỹ của nền kinh tế càng
lớn, khả năng chi cho đầu tư phát triển càng cao. Như vậy cơ chế phân cấp
quản lý nhà nước cũng vì thế mà thay đổi cho phù hợp.
Trong điều kiện hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới đang là nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý
NSNN ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Bởi lẽ sự tác động của toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của nhà nước
trong thời kỳ mới. Trong thời kỳ hội nhập, nhà nước không can thiệp sâu sắc
và trực tiếp vào nền kinh tế mà chỉ đóng vai trò người cầm cân nảy mực, tạo
môi trường hành lang pháp lý cho nền kinh tế ở tầm vĩ mô, việc đầu tư trực
tiếp cho nền kinh tế bằng nguồn vốn NSNN chỉ tập trung ở những khâu trọng
yếu không có khả năng thu hồi vốn và đáp ứng các nhu cầu phúc lợi xã hội.
Vì vậy đây là nhân tố gây ảnh hưởng tới phân cấp quản lý NSNN.
1.2.5.2. Tính chất cung cấp hàng hoá công cộng
Hàng hoá công cộng được hiểu là các hàng hoá, dịch vụ mà việc sử
dụng nó của các chủ thể này không làm cản trở tới việc sử dụng các chủ thể
khác. Có thể nói đó là các hàng hoá mà tất cả mọi người đều có thể sử dụng
và lợi ích từ việc sử dụng đó đối với bất kỳ chủ thể nào cũng hoàn toàn độc
lập với các chủ thể khác cùng sử dụng.
38
Trong quản lý hành chính nhà nước, chính quyền nhà nước các cấp vừa
phải đảm bảo chức năng quản lý vừa phải đảm bảo chức năng phục vụ công
cộng cho xã hội. Phần lớn các hàng hoá công cộng đều được cung cấp bởi khu
vực công (chính quyền nhà nước ở trung ương và địa phương).
Hàng hoá công cộng được cung cấp ở phạm vi quốc gia như: Quốc
phòng, an ninh, phát thanh truyền hình trung ương; ở phạm vi địa phương như
phát thanh, truyền hình, đường giao thông, khu vui chơi giải trí thể thao của
các cấp chính quyền địa phương…
Đây là yếu tố căn bản khi phân giao quyền hạn và trách nhiệm giữa các
cấp trong bộ máy chính quyền giữa trung ương và địa phương trong việc cung
cấp hàng hoá công cộng. Điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ đòi hỏi phải
phân chia nguồn lực từ NSNN, đây chính là tiền đề để phân cấp quản lý
NSĐP cho từng cấp chính quyền địa phương.
1.2.5.3. Đặc điểm tự nhiên, xã hội ở địa phương
Đây là một nhân tố có tính đặc thù mà cần được quan tâm. Tính đặc thù
đó thường được biểu hiện ở những đặc điểm tự nhiên về địa hình, vùng có tài
nguyên, có địa thế hay có điều kiện xã hội đặc biệt. Ở những vùng, những địa
phương này có thể coi là một đối tượng đặc biệt của cơ chế phân cấp dẫn tới
những nội dung phân cấp đặc thù cho phù hợp.
Sự đa dạng về mặt xã hội tạo ra sự khác biệt về nhu cầu, sở thích đối
với hàng hóa dịch vụ công do mức thu nhập tạo ra. Khi sự khác biệt nảy sinh
thì đòi hỏi cơ chế phân cấp phù hợp sẽ mang lại hiệu quả hơn.
1.2.5.4. Mức độ phân cấp về quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa các
cấp chính quyền
Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ nảy
sinh yêu cầu hình thành những cấp NSNN tương ứng với từng cấp hành chính
đó. Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần, bởi vì có nhiều cách khác nhau
39
trong việc chuyển giao một bộ phận trong tổng thể các nguồn tài chính cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của mỗi đơn vị hành chính.
Thực chất của quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là quá
trình phân giao nguồn lực tài chính quốc gia cho các cấp chính quyền phân
phối, sử dụng. Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền về kinh tế -
xã hội nói chung và tài chính nói riêng có tính quyết định đến hiệu quả việc
sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Gắn với trình độ tổ chức, quản lý nhất
định có mức phân cấp quản lý phù hợp, phổ biến theo 2 loại hình sau:
- Phân quyền: là việc phân giao quyền hạn, nghĩa vụ cho các cấp trong
hệ thống; mỗi cấp chính quyền được quyền quyết định về các vấn đề đã được
giao. Khi đã thực hiện phân quyền, chính quyền cấp trên công nhận quyền tự
quản của các cấp dưới; các cấp chính quyền được tự chủ trong việc quyết định
các hoạt động trong phạm vi quản lý hành chính của mình phù hợp với Luật,
các quy định chung của chính quyền cấp hơn. Với mô hình này, các cấp chính
quyền ở địa phương cần được tự quản cao về mặt tài chính, có một ngân sách
độc lập tương xứng với quyền tự quản của mình. Do vậy cần hình thành các
cấp ngân sách ở địa phương.
- Tản quyền: là biện pháp tổ chức quyền lực hành chính của nhà nước mà
qua đó các cơ quan Trung ương uỷ nhiệm cho các cơ quan địa phương quyền
quản lý hành chính, tổ chức thực hiện các phân cấp quản lý do Trung ương ban
hành. Trung ương chuyển một phần quyền lực của mình cho các cơ quan của
nhà nước tại địa phương và bổ nhiệm các công chức ở địa phương để đại diện
cho các cơ quan Trung ương nhằm thực hiện các nhiệm vụ của mình tại địa
phương; các cơ quan ở địa phương hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan
Trung ương về các hoạt động của mình. Trong mô hình này, hoạt động của các
cơ quan nhà nước địa phương do ngân sách cấp trên đảm bảo, do đó không cần
hình thành một cấp ngân sách riêng cho các đơn vị hành chính.
40
Từ nhận thức như trên đã có cơ sở đề ra các nguyên tắc, các yêu cầu
trong việc xây dựng cơ chế phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên một cách khách quan. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu
quả, thực tế nhằm đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp hiện hành
1.3. Cơ sở thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phân cấp quản lý
ngân sách địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng thực hiện phân cấp quản lý ngân sách giai đoạn
2011 – 2015 theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
HĐND thành phố.
* Về phân cấp nguồn thu:
- Đối với các khoản thu từ doanh nghiệp như: Thu thuế giá trị gia tăng,
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài; chỉ phân cấp cho các quận, huyện
hưởng 100% khoản thu thuế môn bài và thuế tài nguyên thu từ các doanh
nghiệp nguồn quốc doanh do quận quản lý và tổ chức thu. Khoản thuế giá trị
gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh do quận, huyện thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách thành phố,
ngân sách quận, huyện và ngân sách xã, phường thị trấn.
Đối với khoản thu có số thu lớn như thù từ doanh nghiệp Trung ương,
doanh nghiệp địa phương, thu xổ số kiến thiết, lệ phí trước bạ phương tiện
vận tải, thuế thu nhập, phí xăng dầu ngân sách thành phố hưởng 100% sau khi
phân chia với ngân sách Trung ương.
- Đối với thu tiền sử dụng đất: Phân cấp cho cả 3 cấp thành phố, quận,
huyện và xã, phường.
- Đối với các khoản thu còn lại phân cấp cho ngân sách quận, huyện và
ngân sách xã, phường, thị trấn.
41
* Về phân cấp chi:
Thực hiện theo quy định của Luật phân cấp nhiệm vụ chi theo phân cấp
quản lý kinh tế xã hội; nhiệm vụ do cấp nào quản lý thì phân cấp chi cho cấp đó.
Riêng đối với sự nghiệp giáo dục ngoài chi đối với khu vực phổ thông
trung học theo phân cấp thì thành phố còn đảm nhận cả chi thường xuyên sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn quận Kiến An, Hải An, thị xã Đồ Sơn và các
huyện ngoài thành và thực hiện bằng hình thức uỷ quyền quản lý dự toán
ngân sách tỉnh cho các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
Các quận huyện chỉ đảm nhận chi tăng cường cơ sở vật chất cho các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do quận quản lý. Riêng 3 quận
Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân được giao đảm nhiệm thêm toàn bộ chi
thường xuyên cho các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở do quận
quản lý.
Cấp xã được phân cấp chi quản lý hành chính và các sự nghiệp do xã
quản lý tuy nhiên không có nhiệm vụ chi sự nghiệp đào tạo.
Việc phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách ở Hải Phòng cơ bản
đảm bảo quy định của Luật; tập trung nguồn thu cho ngân sách thành phố để
đảm bảo nguồn lực cho điều hoà nguồn thu giữa các cấp ngân sách và thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; tuy
nhiên còn hạn chế như: Giao tập trung nhiệm vụ thu đối với các doanh nghiệp
Trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho
Cục thuế thành phố thu là quá lớn; không gắn trách nhiệm thu và phân cấp
nguồn thu trên địa bàn cho cấp huyện nên chưa tạo sự quan tâm thích đáng
của chính quyền cấp quận nơi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Việc chưa phân cấp chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục cho quận
huyện là chưa đảm bảo theo quy định về phân cấp quản lý giáo dục là: Cấp
tỉnh quản lý trường trung học phổ thông, cấp huyện quản lý đối với các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học.
42
Nhu cầu đào tạo cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã về
nâng cao trình độ cán bộ chính quyền cơ sở đang là yêu cầu quan trọng nhưng
cấp xã chưa được phân cấp chi đào tạo là chưa phù hợp thực tiễn, chưa
khuyến khích cán bộ cấp xã đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 thực hiện
phân cấp quản lý ngân sách theo Nghị quyết số 146/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của HĐND tỉnh.
*Về phân cấp nguồn thu:
- Đối với các khoản thu thuế môn bài; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hoá dịch vụ trong nước; thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp từ các hoạt động chính của các đơn vị hạch toán toàn ngành); thuế tài
nguyên; tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp nhà nước Trung
ương, địa phương trên địa bàn thành phố Nam Định thực hiện phân chi cho
ngân sách cấp tỉnh 100%.
Trong khi đó thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động
chính của các đơn vị hạch toán ngành); thuế tài nguyên của các doanh nghiệp
nhà nước Trung ương và địa phương, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện (trừ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Nam Định)
phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%.
Thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế tài nguyên; tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định phân chia như
sau: ngân sách tỉnh 50%, ngân sách thành phố 50%.
Thực hiện phân cấp nguồn thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn cho
thấy tỉnh Nam Định đã xây dựng phân chia phù hợp với sự phát triển kinh tế -
xã hội và nguồn thu phát sinh trên địa bàn.
43
Toàn bộ khoản thu từ doanh nghiệp trên địa bàn các huyện thực hiện
điều tiết cho ngân sách huyện 100%, có tác dụng động viên khuyến khích cấp
huyện đẩy mạnh quản lý khai thác nguồn thu một cách bền vững. Đối với số
thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định (tỉnh lỵ) có số
lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, số thu nộp ngân sách lớn cần thiết
phải phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách thành phố để đảm bảo
ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Tỉnh Nam Định thực hiện phân
chia nguồn thu hướng về cấp xã để có nguồn xây dựng nông thôn mới. Cụ
thể: Trích 30% để chi cho quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-
CP; số còn lại được để lại toàn bộ cho ngân sách huyện, ngân sách xã.
+ Thu tiền sử dụng đất tại các xã, thị trấn: Ngân sách tỉnh 30% (để chi
cho quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP); ngân sách huyện,
thành phố 20%; ngân sách xã, thị trấn 50%.
Riêng số thu tiền sử dụng đất tại thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thuỷ
và thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu: Ngân sách tỉnh 30% (để chi cho quỹ
phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP); ngân sách thị trấn 70% để
tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng Khu du lịch Thịnh Long và Quất Lâm.
+ Thu tiền sử dụng đất tại các phường của thành phố Nam Định: Ngân
sách tỉnh 30% (để chi cho quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-
CP); ngân sách thành phố 70%.
- Số thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước (sau khi trừ các
khoản chi phí và hỗ trợ theo quy định của pháp luật) được phân chia như sau:
+ Ngân sách tỉnh 30% (để chi cho quỹ phát triển theo Nghị định số
69/2009/NĐ-CP);
+ Ngân sách huyện 70% để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới.
+ Ngân sách thành phố 70% để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố trung tâm vùng.
44
* Về phân cấp nhiệm vụ chi:
Thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội.
Trong phân cấp chi đầu tư XDCB ngân sách tỉnh ngoài phân chi đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý. Chi
trả nợ các khoản ngân sách tỉnh vay, huy động đến hạ trả; còn dành nguồn để
chi đầu tư cho các dự án tái định cư và vốn đối ứng dự án WB của thành phố
Nam Định, các dự án của huyện Nghĩa Hưng, huyện Hải Hậu, huyện Trực
Ninh theo Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND
tỉnh Nam Định; chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các cơ quan địa phương thực hiện; các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo quy định của pháp luật.
Đối với chi bảo đảm xã hội bao gồm: Chi thăm hỏi các đối tượng chính
sách; chi cho các trung tâm phòng chống tệ nạn xã hội cấp huyện; chi trợ giúp
thường xuyên và mai táng phí cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ; chi
thực hiện chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh theo Nghị định
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ; đối tượng trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; chi các hoạt động đảm bảo xã hội khác
theo quy định của pháp luật và chế độ hiện hành… được phân cấp cho ngân
sách cấp huyện thực hiện.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Qua tìm hiểu phân cấp quản lý NSĐP tại thành phố Hải Phòng và tỉnh
Nam Định, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên như sau:
- Việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền luôn bám sát
nội dung phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội và bộ máy hành chính. Ngân
45
sách cấp trên luôn giữ vai trò chủ đạo, ngân sách cấp dưới có tính tự chủ và
độc lập tương đối.
- Trong phân cấp quản lý ngân sách, các địa phương đều tuân thủ các
nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc trung thực, công khai, nguyên tắc đầy đủ
và trọn vẹn của ngân sách nhà nước.
- Về phân cấp nguồn thu: Chính quyền cấp trên quản lý các nguồn thu
lớn để đảm bảo vai trò chủ đạo và điều tiết với chính quyền cấp dưới. Ngân
sách cấp dưới được phân giao các nguồn thu ổn định để đảm bảo nhu cầu chi
theo chức năng nhiệm vụ được giao. Phần lớn các chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn định mức đều do Trung ương ban hành, chính quyền địa phương được
phân cấp ban hành một số loại thuế, phí và lệ phí nhỏ, phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
- Về phân cấp nhiệm vụ chi: Trong phân cấp nhiệm vụ chi luôn gắn liền
với nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp chính quyền, phụ thuộc vào sự phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Nhưng nhìn chung, mục tiêu của
phân cấp nhiệm vụ chi phải nhằm tạo ra những dịch vụ công cộng thuận tiện
cho người dân với chi phí thấp nhất. Chính quyền địa phương thường được
phân cấp chi cung cấp những dịch vụ công cộng mang tính chất địa phương
như giao thông, điện, nước, cứu hỏa... nhằm tăng cường chất lượng và hiệu
quả của những dịch vụ công này.
- Trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến địa phương, chính
quyền địa phương được phân cấp ban hành một số định mức tiêu chuẩn phù
hợp với khả năng NSĐP và trong giới hạn khung do Trung ương quy định.
- Về tính phụ thuộc của NSĐP: NSĐP luôn đóng vai trò phụ thuộc vào
NSTW, ngân sách cấp dưới phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. Chính quyền
trung uơng kiểm soát, chi phối hoạt động tài chính của chính quyền địa
phương, chính quyền cấp trên kiểm soát chi phối hoạt động tài chính của
chính quyền cấp dưới thông qua trợ cấp bổ sung, chính sách thu, chi, nguồn
thu phân giao cho địa phương.
46
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
hiện nay như thế nào?
- Công tác phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gặp
những khó khăn bất cập gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên?
- Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới ra sao?
- Qua thực trạng đó cần kiến nghị gì đối với cấp Trung ương và địa
phương để thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ngân sách?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ
những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh
giả thuyết. Phương pháp thu thập số liệu từ các bảng biểu, báo cáo sơ kết, tổng
kết hàng năm của Bộ Tài chính, UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính tỉnh
Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê, Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015 cụ thể như:
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015
- Báo cáo tổng kết năm của Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015
- Báo cáo tổng kết năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê, Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- Các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố có liên quan
đến đề tài như các bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ…
47
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tác giả cập nhật
và tính toán tổng hợp, so sánh qua hệ thống các bảng biểu. Việc xử lý số liệu
đề tài sử dụng công cụ Microsoft Excel.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để
phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong đề tài này tác giả
thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu bằng các bảng
biểu, biểu đồ... để đánh giá tình hình tăng, giảm các chỉ tiêu có liên quan đến
các nhiệm vụ chủ yếu, kết quả thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa
phương ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015. Qua đó thấy được đánh giá
được thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài
có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của hiện
tượng trên cơ sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ
các nguồn khác nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay
không ổn định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả
để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.
So sánh các vấn đề có cùng nội dung ở những thời điểm khác nhau để
thấy được xu thế biến động của đối tượng nghiên cứu. Sự so sánh được thể
hiện thông qua con số tuyệt đối và tương đối của các số liệu thu thập.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong đề tài để đánh giá sự biến
động các chỉ tiêu của quy trình thu, chi ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
48
Công thức tính:
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính: Δi = yi –y1; i=2,3,…
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian.
Tốc độ phát triển có thể biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục
đích nghiên cứu, đề tài nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
Tốc độ phát triển liên hoàn: được dùng để phản ánh tốc độ phát triển
của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
Công thức tính: ; i= 2,3,…n
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
Tốc độ phát triển định gốc: được dùng để phản ánh tốc độ phát triển
của hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Công thức tính: i= 2,3,…n
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phương được đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu/tiêu chí sau đây:
49
* Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác phân cấp quản lý NSĐP
- Tỷ trọng thu trong các lĩnh vực (%)
- Tốc độ và tỷ trọng chi NSĐP với GDP (%)
- So sánh mức độ thu, chi các năm trên địa bàn (%)
- Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tư, chi thường xuyên trong NSĐP (%)
- Cơ cấu chi đầu tư phát triển (%);
* Các tiêu chí đánh giá công tác phân cấp ban hành chế độ, chính sách
thu chi và quản lý ngân sách
- Chính sách được ban hành đúng thẩm quyền.
- Chính sách được ban hành tuân theo hướng dẫn thực hiện, phù hợp theo
khung quy định của nhà nước
- Hệ thống chính sách ban hành đầy đủ
* Các tiêu chí đánh giá công tác phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi
- Gắn nguồn thu với nhiệm vụ chi và khả năng quản lý của từng cấp chính
quyền địa phương.
Bao gồm các khoản thu ngân sách về thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương trên địa bàn được quy định tại Khoản 2 Điều 30, Khoản 1, Khoản 3 Điều
32 Luật Ngân sách nhà nước.
Đây là tiêu chí nhằm đảm bảo nguồn lực để các cấp chủ động thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý
nguồn thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho
nhiều cấp; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau đối với từng khoản
thu cũng như giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.
50
- Tăng cường nguồn thu cho ngân sách cấp dưới: Điều này giúp cho các
cấp chính quyền địa phương tăng tính chủ động trong việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tránh tình trạng thụ động,
trông chờ vào ngân sách cấp trên, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân sách.
- Tăng thu ngân sách một cách ổn định, bền vững: Chính quyền địa
phương phải có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tăng khả năng phát triển kinh tế, xã hội.
- Cơ cấu nguồn thu chuyển dịch theo hướng tích cực, đó là nâng dần tỷ
trọng nguồn thu thuế, phí, lệ phí trong cơ cấu nguồn thu của địa phương, giảm tỷ
trọng nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Phân cấp nguồn thu phải đảm bảo tiêu chí phục vụ tốt công tác quản lý,
kiểm tra, theo dõi nguồn thu của các cấp ngân sách.
Không thực hiện phân cấp và phân chia khoản thu thuế vừa theo tỷ lệ
phần trăm (%) vừa theo giá trị tuyệt đối. Không thực hiện Tỷ lệ phân chia của
các khoản thu có số thu nhỏ khác với khoản thu có số thu lớn.
- Đảm bảo tuân thủ tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình
và ngân sách cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia. Riêng ngân sách xã,
thị trấn và ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tỷ lệ (%) phân
chia tối thiểu về một số khoản thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật
Ngân sách nhà nước.
* Tiêu chí đánh giá chu trình ngân sách
Đảm bảo đúng quy trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật
* Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phân cấp quản lý NSĐP
- Kết quả huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
- Sự phát triển về mặt kinh tế - xã hội của địa phương
51
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh
3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi vùng cao, nằm trong vùng trung du và
miền núi phía Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn;
phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc; Tuyên Quang.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế - văn hoá của tỉnh Thái Nguyên,
cách thủ đô Hà Nội 80km về phía Bắc.
Tỉnh Thái Nguyên có tài nguyên thiên nhiên không lớn nhưng đa dạng
và phong phú, là cơ sở để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản khẳng định là ngành mũi nhọn của tỉnh.
Thái Nguyên có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và lịch sử:
Hồ Núi Cốc là một cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm năng lớn để phát triển
du lịch; An toàn khu ATK Định Hoá, đền thờ Bác Hồ là nơi ghi nhiều dấu ấn
lịch sử cách mạng, đồng thời lại có cảnh quan thiên nhiên đẹp, thu hút nhiều
du khách khắp nơi trong cả nước.
Vị trí địa lý của Thái Nguyên ở vào thế khó khăn so với nhiều tỉnh khác
trong vùng, không có cửa khẩu biên giới nên việc giao lưu kinh tế, thu hút
nguồn lực để đầu tư gặp nhiều khó khăn.
Năm 2015 dân số toàn tỉnh khoảng 1.17 triệu người, có 9 đơn vị hành
chính cấp huyện (6 huyện, 2 thành phố và 1 thị xã), 180 đơn vị hành chính
cấp xã, trong đó có 140 xã, 30 phường, 10 thị trấn, với 8 dân tộc anh em đang
sinh sống trên địa bàn tỉnh chủ yếu là người Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,
Dao… Dân số phân bổ không đều. Dân số nông thôn chiếm 76,1% và dân số
52
thành thị chiếm 23,9%. Số người trong độ tuổi lao động là 679.623 người
(chiếm 60,1% tổng dân số).
Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã có bước phát triển
nhanh và tương đối toàn diện cả về kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Cơ
cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng dần tỷ trọng
các ngành phi nông nghiệp và giảm tương đối các ngành nông nghiệp. Kết
cấu hạ tầng được đầu tư và có bước phát triển đáng kể. Nhiều lĩnh vực văn
hoá, xã hội, xoá đói giảm nghèo đã đạt đuợc kết quả quan trọng.
Bên cạnh nhưng thuận lợi và kết quả đã đạt được thì tỉnh Thái Nguyên
còn gặp rất nhiều khó khăn như:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức
thấp, đặc biệt là hệ thống giao thông. Chưa có sự chuyển biến đáng kể về chất
lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp và cán bộ quản
lý có năng lực ở địa phương còn hạn chế.
- Môi trường đầu tư chưa thực sự cạnh tranh, công tác xúc tiến đầu tư
chưa được các ngành, các cấp quan tâm thoả đáng nên thu hút vốn đầu tư còn
yếu. Các công trình công nghiệp địa phương quy mô còn nhỏ bé, công nghệ
lạc hậu, thiếu vốn, kết quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
- Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ, nơi có
trình độ dân trí còn thấp, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng
sâu, vùng xa, vùng cao cho nên việc tiếp thu kiến thức văn hoá, quản lý kinh
tế và tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất bị hạn chế.
Như vậy, xem xét một cách tổng thể mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng đến
nay nền kinh tế Thái Nguyên vẫn còn ở mức trung bình so với mặt bằng
chung của cả nước. Từ đó ảnh hưởng nhiều tới phân cấp quản lý ngân sách
điạ phương trên địa bàn.
53
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015 "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh;
phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, tạo tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại trước năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn
hoá, y tế, đào tạo của cả nước”
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,
UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh phê duyệt và ra Nghị quyết số 34/2010/NQ-
HĐND ngày 10/12/2010 Về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2015; trên cơ sở đó, UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa
phương đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015.
Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-
2015, cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng đứng trước những thời cơ,
thuận lợi đó là kế thừa những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội sau 25 năm
đổi mới; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định; hệ thống pháp luật tiếp
tục được đổi mới, hoàn thiện; hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu, rộng...
đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011-2015 đạt 13,1%,
vượt mục tiêu đề ra (tăng từ 12-13%) cao hơn mức bình quân chung của cả
nước và các địa phương trong vùng Trung du miền núi phía Bắc, trong đó tốc
độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 20,7% (mục tiêu
16,5%), khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng 7,7% (mục tiêu 13,5%); khu
vực nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,1% (mục tiêu 4,5%). Cơ cấu kinh tế
54
tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ 39,5% năm 2010 lên 49% năm
2015; nông nghiệp giảm từ 21,3% xuống còn 16,9%.
Quy mô nền kinh tế và năng lực sản xuất các ngành đều tăng, GDP năm
2015 (tính theo giá so sánh năm 2010) tăng 1,85 lần so với đầu nhiệm kỳ.
GDP năm 2015 (tính theo giá hiện hành) ước đạt 55.238 tỷ đồng, gấp 2,6 lần
so với đầu nhiệm kỳ. GDP bình quân đầu người ước đạt 46,4 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng tăng từ 39,5% năm 2010 lên 47% năm 2015; nông nghiệp giảm từ
21,3% xuống còn 17,5%;
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển biến tích cực. Tỷ lệ lao động nông,
lâm nghiệp, thủy sản trong tổng số lao động giảm từ 66,72% đầu nhiệm kỳ
xuống còn 49% năm 2015, bình quân giảm khoảng 3%/năm; cơ cấu lao động
trong công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,61% đầu nhiệm kỳ lên 25,8% năm
2015; dịch vụ từ 17,67% đầu nhiệm kỳ lên 25,2% năm 2015.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2015 ước
đạt 365 nghìn tỷ đồng, gấp 14,54 lần so với đầu nhiệm kỳ. Sản xuất công
nghiệp phát triển, ngoài các sản phẩm truyền thống của tỉnh trong lĩnh vực
luyện kim, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng
sản, Thái Nguyên đã thu hút được dự án công nghiệp điện tử, công nghệ với quy
mô sản xuất rất lớn của tập đoàn Samsung, từng bước hình thành cụm ngành
công nghệ cao tại Thái Nguyên góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội
ngành công nghiệp từ khai thác, chế biến thô sang công nghiệp lắp ráp, chế tạo.
và công nghiệp phụ trợ. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp 3 năm 2011-
2013 bình quân 1,8%/năm, tuy nhiên trong 2 năm 2014-2015 có sự tăng đột phá
bình quân 272%/năm. Bình quân 5 năm 2011-2015 dự kiến tăng 70,8%/năm,
vượt xa mục tiêu kế hoạch đề ra 20%/năm. Bình quân 5 năm 2011-2015 dự kiến
tăng 60%/năm, vượt xa mục tiêu kế hoạch đề ra (kế hoạch là 20%)
55
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 6,18%/năm,
vượt mục tiêu đề ra là 6%. Sản lượng lương thực có hạt trên địa bàn tỉnh bình
quân đạt 440 nghìn tấn/năm, bình quân đầu người đạt 382kg/năm. Cây chè
được trồng mới và trồng cải tạo hàng năm đạt 1.334ha, giá trị sản phẩm tạo ra
từ cây chè ước đạt 1.900 tỷ, chiếm 27% tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Về xuất khẩu, nhờ có sản phẩm xuất khẩu mới nên giá trị xuất khẩu
trên địa bàn thực hiện năm 2015 ước đạt 17,5 tỷ đô la Mỹ, gấp 138 lần so với
đầu nhiệm kỳ. Bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 182%, vượt xa so với mục
tiểu kế hoạch đề ra.
Thu ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 đạt 23.602 tỷ đồng, tăng
bình quân 20%/năm (nếu không kể thu tiền sử dụng đất, tăng bình quân
23,7%/năm so với mục tiêu tăng 20%), tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước đạt 12% GDP; Tổng thu ngân sách trong cân đối năm 2015 đạt 7.284,7
tỷ đồng, bằng 150,9% dự toán (vượt thu gần 2.500 tỷ đồng). Tỷ trọng chi đầu
tư đầu tư phát triển trong ngân sách so với đầu nhiệm kỳ tăng từ 34,51% lên
37%; Chi ngân sách nhà nước đáp ứng được các nhiệm vụ chi quan trọng của
địa phương, tăng chi cho các lĩnh vực quan trọng như giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ, môi trường.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề được quan tâm đầu tư phát
triển; công tác quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản được tăng cường.
Giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ ước tính đến năm 2015 gấp 1,45
lần so với đầu nhiệm kỳ, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,7%. Hoạt động
thương mại, dịch vụ đã có nhiều tiến bộ và đạt mức tăng trưởng khá. Dịch vụ
bưu chính, viễn thông tiếp tục được đầu tư, nâng cấp và mở rộng từng bước
đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhân dân. Dịch vụ du lịch từng bước
được phát triển với nhiều loại hình, mỗi năm thu hút trên 1 triệu lượt người
trong và ngoài nước đến Thái Nguyên.
56
Công tác xây dựng nông thôn mới luôn được quan tâm thực hiện, tỉnh
thực hiện cơ chế ứng xi măng để hỗ trợ các địa phương thực hiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng; đến hết năm 2015 đã có 40 xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới; tỉnh Thái Nguyên là 1 trong 13 địa phương của toàn quốc
được Chủ tịch nước tặng Huân Chương lao động Nhất và thưởng 01 công
trình trị giá 30 tỷ đồng. Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, tạo việc làm cho người lao động tiếp tục được quan tâm và có
bước phát triển rõ rệt; Công tác an sinh xã hội được đảm bảo; Quốc phòng an
ninh tiếp tục được củng cố, giữ vững.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm
cho kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. Nước ta đang hội nhập ngày càng
sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, nên cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, thêm vào đó là nội
tại nền kinh tế còn nhiều yếu kém, chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh
tranh thấp, nợ công tăng cao, tình hình dịch bệnh, thiên tai tiếp tục diễn biến
phức tạp đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân...
3.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định
mức ở địa phương
- Trong lĩnh vực thu ngân sách: Trên cơ sở quy định của Luật NSNN,
Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành, cơ quan
Trung ương, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên đã kịp thời ban hành các văn
bản nhằm tăng cường quản lý các khoản thu, huy động kịp thời các nguồn lực
vào NSNN. Hiện tại, địa phương đã ban hành một số văn bản về thu NSNN
đang áp dụng thực hiện như: Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày
04/5/2010 của HĐND tỉnh v/v quy định mức thu phí mới và điều chỉnh bổ
57
sung một số loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 08/2012/NQ-
HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh v/v Quy định mức thu học phí đối với
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2012 - 2013,
mức thu phí đấu giá và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị
quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 07/5/2013 của HĐND tỉnh về điều chỉnh
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên; Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 06/8/2013 của HĐND
tỉnh về quy định mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) để lại, phương thức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô
tô và tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
50/2014/NQ-HĐND ngày 28/7/2014 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung
mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
51/2014/NQ-HĐND ngày 28/7/2014 của HĐND tỉnh về quy định, điều chỉnh,
bổ sung mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
72/2015/NQ-HĐND ngày 18/5/2015 của HĐND tỉnh về quy định điều chỉnh,
bổ sung mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,…
- Trong lĩnh vực chi ngân sách: Nhằm tăng cường thẩm quyền của
chính quyền cấp tỉnh, Luật NSNN năm 2002 phân cấp cho HĐND cấp tỉnh
được phép ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức để phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương. Căn cứ các tiêu chuẩn
định mức và chế độ chính sách theo quy định của nhà nước hiện hành, HĐND
tỉnh, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản trong lĩnh vực chi
ngân sách hiện đang áp dụng như: Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày
04/5/2010 của HĐND tỉnh v/v quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 04/5/2010 của
58
HĐND tỉnh v/v quy định mức độ hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp tỉnh Thái Nguyên; Nghị
quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 04/5/2010 của HĐND tỉnh v/v quy định
hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 09/2012/NQ-
HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về quy định: Kinh phí bảo đảm cho
công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; Chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên
truyền lưu động; Chế độ chi tiêu tài chính đối với các hoạt động thể thao và
các giải thi đấu thể thao; Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh
Về quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
20/2012/NQ-HĐND ngày 15/12/2012 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ
trợ kinh phí hoạt động của các Chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tại
các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc các
xã khu vực II; Mức trích từ các khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 07/5/2013 của
HĐND tỉnh về quy định mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia
quản lý và hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên tại các Trung tâm Học tập
cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị
quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 07/5/2013 Nghị quyết Quy định nội dung
chi, mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày 06/8/2013
của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc
hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
18/2013/NQ-HĐND ngày 06/8/2013 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ
59
cho Ban lâm nghiệp xã, thị trấn; Phó Ban lâm nghiệp xã, thị trấn và Tổ trưởng
Tổ bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy rừng thôn, bản trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Nghị quyết số 29/2013/NQ-HĐND ngày 23/12/2013 của HĐND tỉnh
về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Nghị quyết số 30/2013/NQ-HĐND ngày 23/12/2013 của HĐND tỉnh
về quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyến cán
bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 42/2014/NQ-HĐND ngày
28/5/2014 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 43/2014/NQ-HĐND ngày
28/5/2014 Nghị quyết quy định mức thù lao đối với người giữ chức danh lãnh
đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Thái Nguyên; Nghị
quyết số 44/2014/NQ-HĐND ngày 28/5/2014 của HĐND tỉnh về quy định
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc
thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục -
Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông;
Nghị quyết số 52/2014/NQ-HĐND ngày 28/7/2014 của HĐND tỉnh về quy
định mức chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết
số 66/2014/NQ-HĐND ngày 23/12/2014 của HĐND tỉnh về quy định mức
thù lao hàng tháng đối với thành viên đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
3.2.2. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân
sách ở địa phương
Căn cứ quy định Luật NSNN năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật NSNN, Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về
60
hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ, HĐND tỉnh
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của
HĐND tỉnh quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm
2011 đến năm 2015.
3.2.2.1. Về phân cấp nguồn thu
* Phân cấp nguồn thu giữa các cấp NSĐP chia làm hai nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã, phường hưởng 100%.
- Nhóm 2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Việc quy định tỷ lệ (%) phân chia giữa các cấp ngân sách đối với một
số khoan thu như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất có căn cứ vào đặc điểm kinh tế - xã
hội, tính chất khu vực của từng huyện, thị xã, thành phố.
Hiện tại phân cấp nguồn thu giữa các cấp NSĐP thực hiện theo Nghị
quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của HĐND tỉnh quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015, cụ thể:
- Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
+ Thuế giá trị gia tăng thu từ các doanh nghiệp do trung ương, địa
phương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp do trung ương,
địa phương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không kể thuế
thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các doanh nghiệp do trung ương, địa
phương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí;
61
+ Các khoản thu khác phát sinh từ các doanh nghiệp do trung ương, địa
phương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Thuế thu nhập cá nhân (trừ thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất
động sản);
+ Phí xăng, dầu;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật (trừ phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản);
+ Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật;
+ Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước
cho ngân sách cấp tỉnh;
+ Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
+ Thu tiền cho thuê đất;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
+ Các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
+ Thu tiền từ hoạt động sự nghiệp ngân sách cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
62
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước
cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Thu kết dư ngân sách huyện;
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
+ Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
- Các khoản thu ngân sách cấp xã, thị trấn hưởng 100%:
+ Thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, thị trấn;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp thu cho ngân sách xã,
thị trấn theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
+ Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách xã, thị trấn theo quy
định của pháp luật;
+ Các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách xã, thị trấn theo quy
định của pháp luật;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
+ Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn;
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
* Kết quả thực hiện qua các năm giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2015
Năm
Tăng với năm trước (%) 134,4% 110,7% 113,5% 110,2% 147,0%
Dự toán (Triệu đồng) 2.915.000 3.420.000 3.700.000 4.252.000 4.828.000
% hoàn thành KH 125,6% 118,6% 124,5% 119,4% 155,0%
2011 2012 2013 2014 2015
Thực hiện (Triệu đồng) 3.661.959 4.056.301 4.606.705 5.077.654 7.484.844 Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
63
Kết quả thu ngân sách của tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ này đạt tốc
độ tăng nhanh, năm 2011 là năm đầu tiên tỉnh miền núi Thái Nguyên đạt được
số thu trên 3000 tỷ. Kết quả thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
giai đoạn năm 2011-2015
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
3.661.959
4.056.301
4.606.705
5.077.654
7.484.844
3.252.867 2.975.090
3.539.460 3.087.182
3.926.260 3.378.471
4.914.420 4.164.760
7.320.081 5.899.536
277.777
452.278
547.789
749.660
1.420.545
Tổng thu NSNN trên địa bàn Thu cân đối ngân sách - Thu nội địa - Thu từ hoạt động xuất, nhập khấu Thu quản lý qua NS
163.234
409.092
680.445
164.763
516.841 Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Nguồn thu ngân sách các cấp ở địa phương được thể hiện trong bảng 3.3
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 3.3. Tỷ trọng thu ngân sách các cấp giai đoạn năm 2011-2015
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
A. Tổng thu NSNN trên địa bàn
- Thu nội địa
3.252.867 2.975.090
3.539.460 3.087.182
3.926.260 3.378.471
4.914.420 4.164.760
7.320.081 5.899.536
- Thu xuất, nhập khấu
277.777
452.278
547.789
749.660
1.420.545
B. Thu ngân sách các cấp
3.661.959
4.056.301
4.606.705
5.077.654
7.484.844
I. Thu NSTW
292.196
470.999
578.197
801.703
1.520.693
II. Thu NSĐP 1. Thu ngân sách cấp tỉnh
3.369.763 1.816.781
3.585.302 1.988.344
4.028.508 2.342.807
4.275.951 2.385.870
5.964.155 3.792.348
2. Thu ngân sách cấp huyện
1.460.630
1.505.004
1.530.174
1.732.761
2.018.541
3. Thu ngân sách cấp xã
92..352
91.954
155.527
157.320
153.266
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.3 cho thấy trên cơ sở kết quả thực hiện thu NSNN qua các năm,
nguồn thu NSTW được hưởng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, chủ yếu là nguồn thu xuất nhập khẩu. Riêng năm 2015
nguồn thu NSTW tăng mạnh do có mặt hàng xuất khẩu của công ty Samsung.
Đối với nguồn thu NSĐP: Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh hưởng chiếm
tỷ trọng lớn nhất, hàng năm đều có chiều hướng tăng lên: năm 2011 thu ngân
sách cấp tỉnh hưởng chiếm 53,9% tổng thu NSĐP, năm 2012 là 55,5% tổng
64
thu NSĐP, 2013 là 58,2% tổng thu NSĐP, 2014 là 55,8% tổng thu NSĐP,
2015 là 63,6% tổng thu NSĐP. Nguyên nhân là do một số khoản thu có số thu
lớn, hàng năm có tốc độ tăng cao như thu doanh nghiệp nhà nước trung ương,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu tiền sử dụng đất, thuế thu nhập cá
nhân là những khoản thu ngân sách tỉnh được hưởng 100%, ngân sách huyện
và ngân sách xã không được hưởng.
Tỷ trọng thu ngân sách cấp huyện qua các năm có xu hướng giảm đi:
năm 2011 là 43,3%; năm 2012 là 41,9%; năm 2013 là 37,9%; năm 2014 là
40,5%; năm 2015 là 33,8%. Tỷ trọng nguồn thu ngân sách xã được hưởng
chiếm tỷ trọng rất thấp dưới 4% và có xu hướng giảm dần.
Nguyên nhân là do một số khoản thu có số thu lớn, hàng năm có tốc độ
tăng cao như thu doanh nghiệp nhà nước trung ương, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân… là những khoản thu ngân sách
tỉnh hưởng 100%, ngân sách huyện và xã không được hưởng.
Đối với các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, mặc dù ngân sách
địa phương không được hưởng (Ngân sách Trung ương hưởng 100%) nhưng
cũng được tỉnh rất quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị: Triệu đồng
giai đoạn năm 2011-2015
STT
Nội dung
Năm 2014 Năm 2015
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
3.573.601
4.194.831
4.498.525
5.060.185
5.878.231
1
1.552.982 1.596.958 1.685.701
1.890.081 2.171.807
-
1.506.571 1.538.193 1.570.026
1.770.383 2.045.779
Nguồn thu NS huyện, thị xã, TP Các khoản thu được hưởng theo phân cấp NSĐP được hưởng theo tỷ lệ phân cấp Thu quản lý qua NS
-
46.411
58.765
115.675
119.698
126.028
Thu BS từ NS cấp tỉnh
2
1.678.968 2.197.878 2.506.374
2.820.786 3.201.342
Thu chuyển nguồn
3
341.651
399.995
306.450
349.319
505.083
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
65
Bảng số liệu về thu ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã giai đoạn
2011-2015 cho thấy với quy định tăng cường phân cấp nguồn thu và tỷ lệ %
phân chia cho cấp huyện, cấp xã đã làm cho số thu ngân sách cấp huyện, cấp
xã được hưởng theo phân cấp tăng nhanh qua các năm. Số thu ngân sách cấp
huyện và cấp xã được hưởng theo phân cấp năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách mới đã tăng 54% so với năm 2010 (số thu theo tỷ lệ phân cấp
năm 2010: 1.006.668trđ) và đến năm 2015 thì con số này là: 115%. Số thu
ngân sách cấp huyện, cấp xã tăng đều ở các khoản thu được hưởng 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách chính quyền địa
phương. Các khoản thu ngân sách cấp huyện, cấp xã được hưởng 100% chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách cấp huyện, cấp xã được hưởng theo
phân cấp đã khẳng định nguyên tắc của phân cấp nguồn thu: các khoản thu
được hưởng 100% là nguồn thu chủ yếu của mỗi cấp ngân sách huyện, xã.
Điều đó chứng tỏ việc tăng cường phân cấp cho cấp huyện, cấp xã đã phát
huy hiệu quả tích cực. Khuyến khích chính quyền cấp huyện, cấp xã quan tâm
quản lý, nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu ngân sách cấp huyện, cấp xã
hưởng 100%.
Trong phân cấp NSĐP, điểm đáng lưu ý nhất đó là thực hiện Luật
NSNN năm 2002, việc phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã được tăng cường
nhiều hơn, theo đó ngân sách xã được hưởng 70% đối với các khoản thu: thuế
nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí
trước bạ nhà, đất. Khoản thu tiền sử dụng đất cũng được điều chỉnh theo
hướng tăng tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp huyện, cấp xã để có thêm
nguồn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phân cấp, khuyến khích đẩy mạnh
đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất có thu tiền; Luật NSNN năm 2002 cũng
quy định khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước và
phí xăng dầu là nguồn thu phân chia giữa NSTW và NSĐP (trước đây là
khoản thu NSTW hưởng 100%). Nhờ vậy đã khuyến khích các địa phương
66
tăng cường công tác quản lý tài chính, ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân
sách, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả góp phần thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của từng địa phương và cả
nước theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đảng bộ địa tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.2.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi
Nhìn chung, việc phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP là tương đối ổn định;
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được phân cấp
tương tự như trong Luật NSNN năm 1996. Khi Luật NSNN năm 2002 được
ban hành (thay thế Luật NSNN năm 1996), có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004, chỉ quy định nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP. HĐND cấp tỉnh
có nhiệm vụ quy định phân cấp nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa
phương. Tuy nhiên, do phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách ở
địa phương theo Luật NSNN năm 1996 tương đối khoa học, phù hợp với đặc
điểm tình hình của từng cấp chính quyền nên việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ
chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương cơ bản vẫn giữ ổn định như trước
khi có Luật NSNN năm 2002.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh được
phân cấp đảm nhiệm những nhiệm vụ chi lớn, có tính chất ảnh hưởng đến
toàn vùng, thể hiện ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong NSĐP.
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của tỉnh theo quy định của Pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các cơ quan địa phương thực hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật;
67
b) Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác do cấp tỉnh quản lý:
+ Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, phổ thông dân tộc nội trú và các
hoạt động giáo dục khác;
+ Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn
và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Chi cho phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
+ Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội
và các hoạt động xã hội khác;
+ Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn
hoá khác;
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển
cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục,
thể thao khác;
+ Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự
nghiệp khoa học, công nghệ khác;
+ Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và
các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường;
+ Sự nghiệp Nông nghiệp, thuỷ lợi và lâm nghiệp; duy tu bảo dưỡng
các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp,
công tác khuyến nông, khuyến lâm; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
68
+ Sự nghiệp thị chính khác do cấp tỉnh quản lý;
+ Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự
nghiệp địa chính khác do tỉnh quản lý;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác;
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp tỉnh;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh: Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định mà các tổ chức trên có hoạt
động gắn với nhiệm vụ của tỉnh thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
các cơ quan thuộc tỉnh thực hiện;
- Chi nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị quyết số:
03/2010/NQ- HĐND ngày 28/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái nguyên;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật;
c) Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3
điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
69
e) Chi bổ sung Quỹ phát triển đất của tỉnh;
f) Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
g) Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh
năm sau.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh cho cấp huyện;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật;
b) Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác:
+ Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, Nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông
dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
+ Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Chi hỗ trợ cho phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
+ Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội
và các hoạt động xã hội khác;
+ Bảo tồn, bảo, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các
giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt
động thể dục, thể thao khác;
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công
nghệ khác;
70
+ Các sự nghiệp khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến đường;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ lợi: Duy tu các công
trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, công tác khuyến nông,
khuyến lâm; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản;
+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác;
+ Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự
nghiệp địa chính khác theo phân cấp của tỉnh;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác;
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách huyện đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp huyện;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh: Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp ở huyện (nếu có);
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
tỉnh phân cấp cho các cơ quan cấp huyện thực hiện;
71
- Chi nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị quyết số:
03/2010/NQ- HĐND ngày 28/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái nguyên;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật;
c) Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
d) Chi hoàn trả ngân sách tỉnh các khoản phải trả theo quy định;
đ) Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách
cấp huyện năm sau.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh;
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của Pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách
xã quản lý;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi thường xuyên:
- Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị
trấn quản lý (đối với phường không có nhiệm vụ chi này mà do ngân sách cấp
trên chi):
- Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác của
trạm y tế xã;
72
- Chi hoạt động văn hoá thông tin, thể dục, thể thao, phát thanh và các
hoạt động thông tin khác do xã quản lý;
- Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học,
công nghệ khác, hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp;
- Chi nhiệm vụ bảo vệ môi trường do Hội đồng nhân dân cấp huyện
phân cấp;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do xã quản lý:
+ Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà văn
hoá, nhà thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục, thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp thoát nước công cộng...; riêng đối với thị trấn còn có
nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên cây xanh (đối với phường do ngân sách cấp trên chi);
+ Hỗ trợ sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ lợi: sửa chữa duy
tu các công trình thuỷ lợi; công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ rừng;
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: Chi huấn
luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các
khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi do ngân sách xã bảo
đảm theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm chi ngân sách
xã bảo đảm theo Quy định của Pháp luật; chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở cấp xã;
73
- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc xã: Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và
các khoản thu khác (nếu có);
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do xã quản lý
như: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định; chi
thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hỗ trợ hoạt động, phụ cấp cho các đoàn thể, các đối tượng ở xóm,
thôn, bản, tổ dân phố... theo quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật .
c) Chi chuyển nguồn từ NS xã năm trước sang NS xã năm sau.
* Kết quả thực hiện qua các năm giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015
Dự toán
Thực hiện
Năm
% hoàn thành KH
Tăng với năm trước (%)
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
2011
6.057.819
7.037.043
116,0
21,8
2012
5.671.449
8.165.622
143,9
16,0
2013
6.802.081
9.128.261
134,2
11,8
2014
6.893.330
9.543.170
138,4
4,5
2015
8.269.250
11.768.653
142,3
23,3
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Kết quả chi ngân sách của tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ này cho thấy
quy mô ngày càng lớn, năm 2011 đạt 7.037.043 triệu đồng, năm 2015 đạt
11.768.653 triệu đồng. Kết quả thể hiện ở bảng 3.6
74
Bảng 3.6. Tổng hợp chi ngân sách địa phương trên địa bàn
Đơn vị: Triệu đồng
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng chi ngân sách
7.094.862
8.165.622
9.128.261
9.543.170
11.768.653
địa phương
Chi đầu tư phát triển
1.249.535
1.345.648
1.510.796
1.697.405
2.500.120
Chi thường xuyên
3.526.461
4.637.880
5.109.838
5.881.662
6.315.330
Trả nợ gốc lãi vay
186.500
41.375
Chi BS quỹ dự trữ
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
Chi chuyển nguồn
919.144
513.295
762.881
1.087.016
1.663.169
Chi chương trình
808.927
1.123.153
1.068.433
714.235
1.124.150
MTQG, 135, khác
Chi từ nguồn để lại
403.295
503.271
675.313
161.853
164.885
quản lý qua NS
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Số liệu về chi ngân sách địa phương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2015 (Bảng 3.6) tăng nhanh và tăng đều qua từng năm, riêng năm 2011 chi
thường xuyên giảm do 1 số khoản chi chưa đủ điều kiện quyết toán như: Chi
sự nghiệp kinh tế giảm 51,445 triệu đồng (giảm 11,4%); chi sự nghiệp Giáo
dục – Đào tạo giảm 42.381 triệu đồng (giảm 3%); chi quản lý hành chính
giảm 45.510 triệu đồng (giảm 5,6%); chi sự nghiệp môi trường giảm 4.915
triệu đồng (giảm 4,7%). Chi ngân sách năm 2015 tăng 103% so với năm 2010
(Chi NS năm 2010: 5.777.105 trđ) trong đó chi thường xuyên tăng gấp 2 lần.
Chi đầu tư phát triển năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới
tăng 1,4 lần so với năm 2010 (Chi năm 2010 đạt: 876.096 trđ) và có xu hướng
tăng dần theo từng năm.
Hiện tại phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp NSĐP theo Nghị quyết số
13/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu,
75
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015, cụ thể:
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 3.7. Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2011-2015
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
2.945.521
3.388.951
3.488.140
3.995.426
4.643.404
Nội dung Tổng chi ngân sách cấp huyện Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
765.806 1.706.305 320.294
699.181 2.302.754 243.030
594.666 2.464.035 277.786
705.799 2.736.298 423.223
1.064.208 2.959.179 500.617
121.814
99.726
111.640
78.510
57.067
31.302
44.260
40.013
51.596
62.334
Chi chuyển nguồn Chi chương trình MTQG, 135, khác Chi bằng nguồn thu để lại đơn vị
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 3.8. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2011 - 2015
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng chi ngân sách
595.151
773.293
968.939
1.027.320
1.189.096
cấp xã, phường
Chi đầu tư phát triển
55.337
97.957
145.342
97.063
150.063
Chi thường xuyên
459.174
576.421
668.274
748.182
831.713
Chi chuyển nguồn
46.773
30.832
30.087
44.421
49.551
Chi chương trình
9.736
42.137
39.327
58.986
83.564
MTQG, 135, khác
Chi bằng nguồn thu
24.131
25.946
85.909
78.699
74.206
để lại đơn vị
Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN các năm 2011-2015, UBND tỉnh Thái Nguyên
Số liệu về chi ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã giai đoạn 2011-
2015 cho thấy nhờ việc tăng cường phân cấp nguồn thu và các chế độ chính
sách về thưởng vượt thu (đặc biệt là cấp lại cho cấp huyện 100% vượt thu tiền
sử dụng đất phần ngân sách cấp tỉnh so dự toán HĐND tỉnh giao) đã giúp cho
cấp huyện, cấp xã có nguồn để thực hiện nhiệm vụ chi. Đối với cấp huyện,
76
tổng chi ngân sách năm 2015 tăng 25% so với năm 2011, chi thường xuyên
tăng 57%, chi đầu tư phát triển tăng 37%. Đối với ngân sách cấp xã, tổng chi
ngân sách năm 2015 tăng 25% so với năm 2011 trong đó chi cho đầu tư phát
triển tăng 22%, chi thường xuyên tăng 46%. Tốc độ chi thường xuyên tăng
cao hơn tốc độ chi đầu tư phát triển do trong giai đoạn này tỉnh đã tập trung
bố trí nguồn ngân sách để chi thực hiện các chế độ chính sách tại cơ sở, đảm
bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách cấp huyện năm 2011 và năm 2010,
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới và năm cuối của thời kỳ ổn định
ngân sách trước, có sự gia tăng cao cho thấy nguồn thu ngân sách huyện để
đáp ứng nhiệm vụ chi được tăng cường.
3.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được
- Với cơ chế phân cấp quản lý ngân sách hiện hành các cấp chính quyền
địa phương từ tỉnh đến xã đã bước đầu quan tâm khai thác, nuôi dưỡng nguồn
thu. Việc phân cấp nguồn thu gắn liền với nhiệm vụ chi của từng cấp ngân
sách, vì vậy nhiệm vụ thu ngân sách luôn được coi là công tác trọng tâm. Các
cấp chính quyền địa phương đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp, các đơn
vị trực thuộc quan tâm thu ngân sách tốt, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo
luật định để có nguồn thực hiện nhiệm vụ chi được giao. Do vậy, các cấp
chính quyền địa phương đã từng bước chủ động trong hoạt động ngân sách,
hạn chế được tình trạng thụ động, trông chờ, ỷ lại vào ngân sách cấp trên.
- Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực ngân sách được luật hóa và từng bước được nâng cao, đối
với HĐND các cấp, quyền hạn về quản lý ngân sách đã được nâng lên một
bước đáng kể, vai trò giám sát của HĐND các cấp trong lĩnh vực ngân sách
từng bước được nâng cao. HĐND các cấp từ tỉnh đến xã có quyền quyết định
ngân sách cấp mình; Chủ động quyết định các biện pháp tăng thu, tiết kiệm
77
chi tiêu, tập trung nguồn lực cho những mục tiêu quan trọng của địa phương.
Chính quyền các cấp địa phương bước đầu chủ động sắp xếp, phân bổ ngân
sách và khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của địa phương. Đặc biệt theo quy định của Luật NSNN năm 2002,
HĐND cấp tỉnh có quyền quyết định thu một số khoản thu về phí, lệ phí, các
khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ. Trong các năm qua, HĐND tỉnh
đều giao số thu cao hơn mức chính phủ giao, các huyện, thị xã đều giao số thu
cao hơn số thu UBND tỉnh giao và thực tế đã hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu trên. Số tăng thu ngân sách mỗi cấp được hưởng sẽ được ưu tiên bố trí chi
mua sắm trang thiết bị, chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
- Luật NSNN quy định cho phép ổn định NSĐP từ 3-5 năm. Trong thời
gian đó nếu NSĐP tăng thu (phần thu NSĐP được hưởng) thì sẽ được tăng chi
tương ứng. NSTW thưởng NSĐP có nguồn thu nộp NSTW cao hơn mức dự
toán giao. Đây là động lực quan trọng giúp các địa phương chủ động khai thác
nguồn lực tại địa phương, bố trí sắp xếp chi tiêu có hiệu quả. Tỉnh cũng thực
hiện cơ chế này đối với cấp huyện. Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số
thu nộp NSNN vượt cả về tổng số và số phân chia về ngân sách cấp tỉnh so
với dự toán do HĐND tỉnh giao (sau khi đã loại trừ phần giao cho cục thuế
quản lý thu, nộp tại kho bạc nhà nước huyện, thị xã; số thu hồi các khoản chi
năm trước; số thu của ngân sách các cấp trả các khoản thu năm trước và các
khoản thu phản ánh qua NSNN) thì được ngân sách tỉnh cấp lại 100% số vượt
thu tiền sử dụng đất và 50% số thu vượt các khoản thu cân đối chi thường
xuyên sau khi đã trừ phần làm lương theo quy định.
- Từng bước phân cấp mạnh nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách
xã. Ngân sách xã dần khẳng định vị trí quan trọng trong NSĐP. Qua phân cấp
nguồn thu gắn liền trách nhiệm quản lý, các xã, phường, thị trấn đã bước đầu
tích cực khai thác nguồn thu gắn liền với nuôi dưỡng nguồn thu, chủ động bố
78
trí chi tiêu. Quy mô thu ngân sách xã tăng dần qua các năm, năm 2011 trung
bình 3.307 triệu đồng/xã, đến năm 2015 trung bình 6.673 triệu đồng/xã gấp
hơn 2 lần với năm 2011. Cấp xã điều hành ngân sách chủ động hơn, hạn chế
tình trạng trông chờ vào trợ cấp của ngân sách cấp huyện. Qua phân cấp
nhiệm vụ chi cho xã, ngân sách xã đã có dự toán chi thực sự và điều hành
theo dự toán, giảm dần tình trạng lập dự toán chiếu lệ, hình thức. Tình trạng
nợ, đi vay để chi có xu hướng giảm. Các khoản thu, chi ngân sách xã được
quản lý qua KBNN đúng trình tự và thủ tục quy định. Nhờ đó đã góp phần
hạn chế và ngăn ngừa được những tiêu cực trong quản lý ngân sách xã, chất
lượng dự toán ngân sách xã đã từng bước được nâng cao. Các khoản thu, chi
ngân sách xã được tính toán, phân bổ theo đúng mục lục NSNN đã tạo thuận
lợi cho công tác điều hành ngân sách của chính quyền cơ sở.
- Trước đây việc thu tiền sử dụng đất là khoản thu phân chia giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, hiện nay tại một số huyện đối với những dự
án do huyện quản lý là khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% không phải
phân chia cho ngân sách tỉnh. Như vậy đã làm tăng cường nguồn thu từ cấp
quyền sử dụng đất cho ngân sách huyện.
- Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương của tỉnh đã quan tâm đến đặc điểm kinh tế, địa lý,
dân cư, từng vùng: Thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc
doanh là khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã thuộc tỉnh phân chia cho ngân sách
cấp huyện hưởng 100% tổng số thu phát sinh trên địa bàn. Phát sinh trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên phân chia theo tỷ lệ ngân sách tỉnh hưởng 30%,
ngân sách thành phố hưởng 70% tổng số thu.
- Thu tiền lệ phí trước bạ ngân sách tỉnh không hưởng, làm tăng nguồn
thu cho ngân sách huyện, xã.
79
- Từ năm 2010, ngân sách huyện được hưởng thêm khoản phí khai thác
tài nguyên khoáng sản để phục vụ chi bảo vệ môi trường ở địa phương, làm
tăng cường nguồn thu cho huyện. Trước đây khoản thu này do ngân sách tỉnh
hưởng và được đưa vào cân đối chung.
Nhìn chung cơ chế phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp ngân sách
ở tỉnh Thái Nguyên đã bám sát Luật NSNN và đặc điểm của địa phương.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp chính quyền ở địa phương đã được
quy định cụ thể, rõ ràng. Chính quyền địa phương đã bước đầu chủ động
trong việc xây dựng và phân bổ ngân sách cấp mình, chủ động khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương. Việc bố trí chi tiêu ngân sách hiệu quả hơn,
hạn chế tình trạng cấp trên can thiệp vào công việc của cấp dưới, góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đảm bảo ngân sách xã, thị trấn
được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu phân chia như thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử
dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất.
3.3.2. Một số tồn tại, hạn chế
Thứ nhất: Hiện nay, quy trình ngân sách địa phương ở nước ta còn lồng
ghép trong quy trình ngân sách nói chung. Cụ thể: quy định thẩm quyền quyết
định ngân sách còn chồng chéo, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương
thực sự làm chủ ngân sách của mình. Luật NSNN quy định: Quốc hội quyết
định dự toán NSNN gồm NSNN và NSĐP; Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán thu, chi NSNN cho địa phương. Trong khi đó Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 quy định: HĐND quyết định dự toán NSĐP. Như vậy là có
3 cơ quan: Quốc hội, Chính phủ, HĐND cùng quyết định NSĐP. Trong khi
đó vai trò của HĐND ở tình trạng thiếu chủ động, quyết định lại những vấn đề
mà cấp trên đã quyết định và giao nhiệm vụ. Tương tự như vậy, HĐND cấp
huyện, xã quyết định dự toán NSĐP mà UBND cấp trên giao. Cơ chế trên
đảm bảo tính thống nhất của NSNN, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách
80
trong hành chính. Tuy nhiên, việc giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi NSNN cho
cấp dưới lại dẫn đến trùng lặp, giảm tính chủ động, năng động và trách nhiệm
của HĐND các cấp trong quyết định ngân sách. Hạn chế này trách nhiệm
thuộc về cấp ngân sách trung ương.
Hai là: Quy trình ngân sách địa phương còn mang nặng tính hình thức
và trong quá trình điều hành ngân sách còn thiếu tính năng động, sáng tạo.
- Việc xét duyệt, quyết định NSĐP của HĐND các cấp còn mang tính
hình thức, chưa có thực quyền. Có nguyên nhân do dự toán NSĐP đã được
Trung ương quyết định (Quốc hội quyết định dự toán NSNN đã bao hàm cả
dự toán NSĐP). Nhưng cũng có nguyên nhân do các thành viên của UBND
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu HĐND nên việc thông qua ngân sách đã được
thực hiện ở UBND tỉnh trước. Thông thường, trước khi trình HĐND, UBND
đã thông qua nhiều lần Hội nghị bao gồm Chủ tịch và các Phó chủ tịch, hội
nghị họp UBND tỉnh, sau đó hoàn chỉnh báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy, thậm
chí Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Vì vậy, các vấn đề chung đã được tập
thể xem xét khá kỹ. Hơn nữa, thời gian họp của HĐND có hạn (thường là 3
kỳ họp/năm), các đại biểu chưa có điều kiện được thông báo về dự toán ngân
sách địa phương để nghiên cứu và phát biểu ý kiến có chất lượng.
- Chấp hành NSĐP về hình thức là khá chặt chẽ và bảo đảm được
nhiệm vụ quản lý ngân sách, nhất là có sự phối hợp của hệ thống thuế, hệ
thống KBNN. Việc chấp hành ngân sách của các cấp chính quyền và của cơ
quan tài chính chủ động hơn. Tuy nhiên, chấp hành NSĐP cũng bộc lộ một số
vấn đề tồn tại: HĐND các cấp quyết định NSĐP (về danh nghĩa), nhưng trên
thực tế chưa thực hiện tốt việc giám sát để thúc đẩy chấp hành ngân sách có
hiệu quả. UBND các cấp chấp hành NSĐP rất bị động, vì ngân sách hầu hết
các cấp ở địa phương là thu không đủ chi, phải nhờ trợ cấp bổ sung từ cấp
trên. Việc trợ cấp của ngân sách cấp trên lại phụ thuộc vào nguồn thu của
ngân sách cấp trên và nếu không kịp thời, bên dưới trở lên bị động, lúng túng
81
do thiếu kinh phí. Hơn nữa, tính phổ biến của NSĐP là đầu năm thu ít, chi
nhiều, thu chi không cập nhật. Trong khi chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa cơ quan tài chính, Thuế, Kho bạc làm cho cơ quan tài chính có nơi, có
lúc bị động và luôn đặt NSĐP trước tình hình căng thẳng. Một số địa phương
chưa tích cực khai thác nguồn thu để đảm bảo chi, chưa phát huy thế mạnh và
tiềm năng của địa phương, chưa đầu tư vào sản xuất để khai thác tạo nguồn
thu lâu dài, dựa vào vay nợ lớn. Nhìn chung, tính năng động sáng tạo của địa
phương còn hạn chế trong việc điều hành NSĐP. Thiếu những tiêu chuẩn định
mức chi có cơ sở khoa học, làm nảy sinh tình trạng thu nhiều, chi nhiều và
ngược lại thu ít, chi ít. Vì lẽ đó, hoạt động của các chính quyền cùng cấp là
như nhau, nhưng nguồn trang trải là khác nhau, gây ra mất công bằng: nơi chi
tiêu cao, nơi không có chi cho cùng một mục tiêu, một công việc. Chi ngân
sách cho dịch vụ công và phúc lợi công cho dân cư các địa phương chênh lệch
nhau lớn. Hạn chế này trách nhiệm thuộc về cấp NSĐP.
Ba là: Thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong việc ban hành chế
đô, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chưa rõ ràng, cụ thể. Theo quy định của
Luật NSNN, phần lớn các chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương ban hành. Nhưng trên thực tế, trung ương không
thể ban hành đầy đủ, bao quát mọi lĩnh vực, chưa phù hợp với thực tế, có quy
định phù hợp với địa phương này nhưng chưa phù hợp với với địa phương
khác. Nhiều quyết định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chưa sát tình hình
thực tế, thiếu tính khả thi, mức chi vẫn còn eo hẹp, chưa bảo đảm đầy đủ các
chế độ chính sách một số đã lạc hậu như:
- Trong ngành GD-ĐT, hiện toàn ngành có 673 cơ sở giáo dục, trong
đó, Sở trực tiếp quản lý 46 đơn vị. Từ năm 2011-2015, tổng kinh phí tự chủ
được giao và thực hiện các đơn vị dự toán trực thuộc Sở là 1.086 tỷ đồng,
trong đó chi lương chiếm 88,67%, còn lại 11,33% là chi khác. Với định mức
phân bổ tỷ lệ chi khác hàng năm được quy định tại Nghị quyết số 12 trong
82
toàn ngành GD-ĐT là rất thấp so với nhu cầu hoạt động tối thiểu chung của
nhà trường. Chỉ có năm đầu 2011 thì còn tương đối ổn định, các năm tiếp theo
của giai đoạn, các đơn vị gặp rất nhiều khó khăn, kinh phí không đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu hoạt động cũng như phục vụ cho việc dạy và học trong
các nhà trường. Nguyên nhân do khi xây dựng định mức chi khác được tính
theo mức lương cơ sở 730 nghìn đồng, trong khi các năm sau, mức lương cơ
sở nhiều lần được điều chỉnh, hiện là 1.210.000 đồng. Thêm vào đó, hoạt
động trong nhà trường ngày càng tăng lên; các định mức chi cho các hoạt
động biến động theo thị trường. Khó khăn này lại càng lớn hơn đối với các
đơn vị có quy mô nhỏ, ít cán bộ, giáo viên; các trường xa trung tâm thành
phố, cũng như đối với các trường chuyên biệt… Để đáp ứng yêu cầu của tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương trong quản lý và điều hành ngân sách,
tỉnh đã tự ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn định mức chi như chi cô giáo
mầm non ngoài biên chế, phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ
dân phố… Dẫn đến tình trạng không thống nhất về chính sách giữa các tỉnh,
ảnh hưởng đến công bằng xã hội.
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế thực hiện theo Thông tư số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các
bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao
gồm chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ
thuật, chi phí tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp thực
hiện từ tháng 9/2016. Do vậy, định mức phân bổ cho các bệnh viện cần tính
toán lại cho phù hợp; ngoài ra định mức chi thường xuyên cho hoạt động của
trạm y tế còn thấp, ảnh hưởng tới phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
- Định mức phân bổ chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể: Mặc dù
trong Nghị quyết số 12 đã quy định tiêu chí bổ sung đảm bảo chi hoạt động
tối thiểu 30% tổng chi quản lý hành chính, và đã thực hiện điều chỉnh (cả cấp
83
tỉnh và huyện), tuy nhiên định mức phân bổ theo quy định hiện hành còn thấp,
khó khăn đối với địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cũng như việc thực
hiện Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Định mức phân bổ chi bộ máy các đơn vị sự nghiệp: Ngoài việc đảm
bảo chi lương, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương, Nghị quyết số 12 áp
dụng định mức phân bổ chung đối với các loại hình đơn vị sự nghiệp; do vậy
chưa thật sự phù hợp giữa đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp không
có nguồn thu hoặc nguồn thu không đáng kể.
- Định mức phân bổ sự nghiệp phát thanh truyền hình: Mức khoán kinh
phí cho Đài PT-TH tỉnh còn thấp, phải bổ sung ngoài định mức.
- Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội: Định mức theo Nghị quyết số
12 đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách cho các đối tượng, tuy nhiên
chưa phân bổ kinh phí đảm bảo hoạt động sự nghiệp chung, dẫn đến khó khăn
cho các địa phương.
Đây là điểm hạn chế lớn trong phân cấp ban hành chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức. Hạn chế này trách nhiệm thuộc về cấp NSTW và NSĐP.
Bốn là: Nguồn thu, nhiệm vụ chi được xác định và giao ổn định từ 3
đến 5 năm song thực tế chưa thực hiện sự ổn định này. Một số nhiệm vụ mới
do bộ, ngành trung ương quyết định nhưng NSĐP vẫn phải bố trí một phần
theo tỷ lệ nhất định (ví dụ: Kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ, kinh phí
của các trung tâm học tập cộng đồng, tăng chi cho sự nghệp giáo dục, khoa
học công nghệ) làm nảy sinh tình trạng không công bằng giữa địa phương có
số thu lớn và địa phương có nguồn thu còn hạn chế, gây khó khăn cho quá
trình điều hành ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, đặc biệt là các địa phương có số thu thấp, khả năng vượt thu hạn chế.
Hạn chế này trách nhiệm thuộc về cấp NSTW .
84
Năm là: Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên còn có những hạn chế, nhất là phân cấp nguồn thu.
- Về phân cấp nguồn thu:
+ Một số chế độ chính sách của nhà nước thay đổi như: Thuế bảo vệ
môi trường; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; … và các văn bản bổ sung,
sửa đổi khác; cần thiết phải hệ thống hóa lại để thực hiện thống nhất trong
toàn tỉnh.
+ Đối với các khoản 100%: Tuy cả 3 cấp ngân sách ở địa phương đều
có các khoản thu 100%, nhưng ngân sách tỉnh được phân cấp phần lớn các
nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn; Ngân sách huyện, ngân sách xã chỉ
được phân cấp những nguồn thu nhỏ lẻ, phân tán, không chắc chắn và không
phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế, không có tính chất thuế.
+ Phức tạp nhất là quy định về tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập cá nhân năm
2011: Đầu thời kỳ ổn định ngân sách, số thu thuế thu nhập cá nhân, ngân sách
tỉnh hưởng 100% theo quy định tại Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND
+ Cần tăng cường tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất cho ngân
sách cấp xã (tối thiểu 70%) để có nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về phân cấp nhiệm vụ chi:
+ Đối với lĩnh vực chi đầu tư phát triển: Ngân sách cấp huyện và ngân
sách cấp xã đã được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản các công
trình kết cấu kinh tế xã hội do cấp huyện, xã quản lý. Tại Nghị quyết
13/2010/NQ-HĐND đã quy định tiêu chí định mức phân bổ nguồn vốn chi
đầu tư phát triển. Nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện thì việc quản lý,
phân bổ thanh quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn tập trung do ngân sách cấp
tỉnh, kết quả là tỷ lệ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách cấp tỉnh chiếm tỷ
trọng cao, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ
85
yếu từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và
từ các nguồn khác. Điều này làm hạn chế tính chủ động của chính quyền cơ
sở, hạn chế trong công tác quản lý giám sát thi công và chất lượng công trình,
hiệu quả đầu tư không cao.
Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp y tế: Theo hướng dẫn của các Bộ ngành
trung ương thì các Trung tâm y tế, Chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình; chi
cục an toàn vệ sinh thực phẩm tuyến huyện trực thuộc sở Y tế. UBND tỉnh
Thái Nguyên đã ra quyết định chuyển giao các Trạm y tế xã, phường, thị trấn
thuộc UBND các huyện, thành phố thị xã về Sở Y tế quản lý. Do vậy từ năm
2009 toàn bộ kinh phí chi sự nghiệp y tế thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp tỉnh, điều này có phần ảnh hưởng tới chức năng quản lý nhà nước của
chính quyền cấp huyện. Cũng do việc chuyển giao nhiệm vụ đó, nên số bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện có sự thay đổi,
không ổn định được trong cả thời kỳ 2011-2015.
Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Tuy địa phương thực
hiện phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp giáo dục đào tạo cho ngân sách huyện,
nhưng khoản chi này của cấp huyện lại do cấp tỉnh chỉ định. Điều này là do
trung ương chỉ định khoản chi này cho ngân sách toàn tỉnh, do vậy tỉnh phải
thực hiện “phân chia” khoản chi này cho các huyện đảm bảo không thấp hơn
mức chi trung ương giao. Hàng năm số tăng thu các huyện phải phân bổ phần
lớn vào chi sự nghiệp giáo dục, tuy không dư thừa nhưng các nội dung chỉ
quan trọng khác của địa phương không có nguồn thực hiện.
Phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương thiếu tính
khách quan, mang tính chủ quan áp đặt từ trên xuống. Phương pháp xác định
chỉ tiêu là một yếu tố quan trọng xác định hiệu quả về mặt phân bổ, nhưng
trong quá trình lập dự toán ngân sách thì chính quyền địa phương chỉ được lập
dự toán những yêu cầu chi tiêu trên cơ sở những định mức chi do Bộ Tài
chính quy định cùng với các định mức vật chất và định mức nhân sự trong
86
từng lĩnh vực cụ thể do các Bộ chủ quản quy định. Tính không khách quan
còn thể hiện ở chỗ trung ương quy định một số định mức chi còn chưa thật
hợp lý và hiệu quả và tỉnh Thái Nguyên cũng quy định trên cơ sở của trung
ương là cơ sở phân bổ ngân sách, đã làm ảnh hưởng đến tỉnh hiệu quả và bình
đẳng trong phân cấp nhiệm vụ chi. Hạn chế này trách nhiệm thuộc về cấp
ngân sách địa phương.
Qua nghiên cứu chương 3 cho thấy, phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên về mặt nội dung đã có những chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương cũng
bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Những hạn chế tồn tại này một phần do những
bất cập của cơ chế phân cấp của trung ương, bên cạnh đó là những hạn chế
của địa phương. Từ những tồn tại đã chỉ ra, luận văn đã rút ra bài học kinh
nghiệm trong phân cấp quản lý ngân sách địa phương để tiếp tục hoàn thiện
trong thời gian tới.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp và điều hành ngân
sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế nêu trên. Có thể
liệt kê một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Luật NSNN qua 10 năm thực hiện phát sinh một số bất cập trong đó
có những bất cập trong phân cấp quản lý ngân sách như: Về phân cấp nguồn
thu đối với 5 khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã; quy định về thời kỳ
ổn định ngân sách; về thẩm quyền ban hành chế độ, chính sách; về việc NSĐP
hỗ trợ cho các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn…
- Chưa xây dựng được cơ chế phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân
sách huyện, xã một cách phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương
trong tỉnh nên chưa khuyến khích, tạo động lực cho địa phương tăng thêm.
- Các định mức chi tiêu do tỉnh ban hành còn ít và chỉ liên quan đến các
khoản chi nhỏ hoặc tạm thời.
87
- Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước chưa
được ban hành đầy đủ, kịp thời, chậm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế.
- Việc ban hành các định mức chi tiêu chủ yếu hướng đến việc kiểm
soát chi tiêu thông qua các đầu vào. Điều đó khuyến khích các địa phương và
đơn vị sử dụng ngân sách tìm mọi cách tăng số lượng đầu vào mà không quan
tâm đến đầu ra hoặc kết quả hoạt động không ràng buộc giữa việc sử dụng
ngân sách và hiệu quả chi tiêu.
- Phân cấp chưa trên cơ sở tăng cường năng lực quản lý, hỗ trợ điều
kiện, cơ sở vật chất cho cấp dưới. Năng lực, trình độ cán bộ tài chính, ngân
sách chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là cán
bộ quản lý tài chính ngân sách xã.
- Việc phân cấp nguồn thu chưa đi đôi với phân cấp quản lý thu gây
ảnh hưởng đến nguồn thu của các cấp ngân sách. Chẳng hạn trường hợp Cục
thuế tỉnh quản lý thu một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang thực hiện điều
tiết 100% số thu về ngân sách tỉnh, trong năm ngân sách nếu có sự điều
chuyển doanh nghiệp đó về huyện thì sẽ thực hiện điều tiết 100% số thu cho
ngân sách cấp huyện. Điều đó gây ảnh hưởng rất lớn trong việc điều hành
ngân sách, tạo nên cơ chế “xin - cho” các doanh nghiệp trong các cơ quan
quản lý thu giữa tỉnh và huyện.
88
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020
4.1.1. Quan điểm định hướng
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế và
các nguồn lực vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững,
đưa Thái Nguyên trở thành tỉnh có trình độ phát triển ở mức khá của vùng
trung du miền núi phía Bắc và cả nước.
b) Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản
xuất với thị trường; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Tập trung phát triển
công nghiệp, dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quy mô
hàng hóa lớn, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhanh chóng tạo ra yếu tố bên
trong vững mạnh, tranh thủ lợi thế từ bên ngoài, gắn Thái Nguyên trong mối
quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng trung du miền núi phía Bắc, các đô
thị của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ để thu hút vốn đầu tư và công nghệ
mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
c) Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, khuyến khích
mọi người cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội.
d) Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội
nhằm trước hết tạo công ăn việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quan tâm thỏa đáng về cơ sở hạ tầng kỹ
89
thuật và phúc lợi xã hội đối với khu vực nông thôn, phấn đấu giảm hộ
nghèo tới mức thấp nhất.
e) Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi
trường sinh thái và khai thác tài nguyên hợp lý, hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế với quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh.
4.1.2. Mục tiêu định hướng
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng nhanh
và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động, đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa,
công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển công
nghiệp với nhịp độ tăng trưởng cao, mở rộng và phát triển các loại hình dịch
vụ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi
với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến
năm 2020, Thái Nguyên trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và
công nghiệp theo hướng hiện đại.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng bình quân hàng
năm 10%.
2 - Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 : Công nghiệp - Xây dựng: 52-53%, khu
vực dịch vụ: 36-37%; khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản: 11-12%
3 - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm: 15%
4 - Giá trị nông lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4%/năm.
90
5- Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 8-9 %.
6- Thu ngân sách nhà nước trong cân đối bình quân tăng 16%/năm
(không bao gồm thu tiền sử dụng đất).
7- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 85-86 triệu đồng
(tương đương 3.300 USD)
8- Đến năm 2020 có 50 % xã đạt chuẩn nông thôn mới.
9- Cũng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; phấn đấu
đến năm 2020 có 80% số trường đạt chuẩn quốc gia; có 8% học sinh dân tộc
thiểu số được học tại các trường dân tộc nội trú thuộc tỉnh.
10- Đến năm 2020 có >90% hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá; 70% làng, bản tổ
dân phố đạt chuẩn văn hoá; >90% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá.
11- Đến năm 2020 có 80% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo tiêu
chí mới), giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10%;
số giường bệnh/vạn dân đạt 44-45 giường;
12- Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân hàng năm 15.000
người, trong đó xuất khẩu lao động 1000 người. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ nghề từ 26-28%.
13- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm đạt 1,8-2 % (theo chuẩn
nghèo hiện hành)
14- Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 50 %; có 95% số hộ được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;trên 80% khu công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải tập trung; 95% rác thải sinh hoạt, rác thải y tế được xử lý, 60%
nước thải sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn B.
4.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSĐP là nhiệm vụ quan trọng,
nhằm tạo cơ sở kinh tế vững mạnh, yếu tố vật chất cơ bản cho cả 3 cấp chính
quyền địa phương thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên quá
91
trình tổ chức thực hiện phân cấp quản lý NSĐP ở địa phương nào cũng rất
phức tạp, bao gồm nhiều mối quan hệ, những mối quan hệ này lại phụ thuộc
chặt chẽ vào nội dung và cơ chế phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Khi cơ chế
phân cấp quản lý kinh tế- xã hội thay đổi thì cơ chế phân cấp quản lý NSNN
cũng phải thay đổi theo, mà yếu tố quan trọng trong phâp cấp quản lý NSNN
là phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở mỗi cấp ngân sách. Như vậy có thể
khẳng định mục tiêu, quan điểm trong việc hoàn thiện cơ chế phân cấp quản
lý NSNN là đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên, tức là đảm bảo
khả năng cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng của ngân
sách cấp trên, nhưng đồng thời, cơ chế đó phải đảm bảo tính độc lập của ngân
sách cấp dưới, tức là sau khi được phân cấp quản lý ngân sách thì chính quyền
các cấp được quyền quyết định ngân sách của mình. Như vậy sẽ đảm bảo
được nguyên tắc độc lập của các cấp ngân sách, nhưng không thoát ly sự kiểm
tra giám sát của ngân sách cấp trên trong việc chỉ đạo, chi phối, điều hòa,
kiểm tra, kiểm soát ngân sách cấp dưới; đảm bảo cân đối ngân sách các cấp,
hạn chế bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp dưới. Những mục tiêu, quan điểm
cụ thể đó là:
4.2.1. Mục tiêu
a. Tạo môi trường tài chính ngân sách lành mạnh nhằm giải phóng và
phát triển nguồn lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng,
sử dụng có hiệu quả nguồn NSĐP, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, ổn định phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế cao, bền
vững, thực hiện xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh xã hội.
b. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, đảm bảo tính thống nhất về
thể chế của NSĐP và vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên, đồng thời phát
huy tính chủ động sáng tạo của ngân sách các cấp chính quyền cơ sở trong
quản lý và sử dụng NSĐP. Từng bước đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo
kết quả thực hiện các công việc được NSĐP cấp kinh phí.
92
c. Nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn
vị sử dụng kinh phí từ NSĐP.
d. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong công tác quản
lý NSĐP.
e. Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
f. Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý chi NSNN ở địa phương,
phát huy tối đa tính sáng tạo của các cấp ngân sách của tỉnh Thái Nguyên
trong việc khai thác các nguồn thu và mở rộng đầu tư phát triển.
4.2.2. Quan điểm
4.2.2.1. Phân cấp quản lý NSNN phải thực hiện đồng bộ, phù hợp và gắn với
phân cấp quản lý hành chính về kinh tế - xã hội
Đây là quan điểm có tính chất mở đầu, đặt nền móng cho việc hình
thành cơ chế phân cấp quản lý NSNN. Vì phân cấp quản lý ngân sách chính là
hệ quả của việc phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, cho nên phải phù hợp và gắn
chặt với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội. Phân cấp quản lý ngân sách phải
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội; phải dựa trên cơ sở các chức
năng và nhiệm vụ quản lý hành chính về kinh tế - xã hội của các cấp chính
quyền. Từ đó, hình thành các nguồn kinh phí đủ đảm bảo cho việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của các cấp chính quyền.
Chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương nói riêng và
nhà nước nói chung trong nền kinh tế thị trường không phải là can thiệp trực
tiếp vào mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội, mà cần trở lại chức năng vốn
có của mình là quản lý hành chính; còn chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện. Những
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp chính quyền được cụ thể hóa
trong các luật cơ bản của nhà nước, phải triệt để tôn trọng những quy định của
Hiến pháp và các Luật tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
93
Hơn nữa, kinh tế thị trường không có sự chia cắt giữa kinh tế trung
ương và kinh tế địa phương mà chỉ có một nền kinh tế thống nhất. Do vậy, hệ
thống NSNN phải thống nhất đòi hỏi cơ chế phân cấp phải thông suốt, đồng
bộ. Phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, một mặt
phải phù hợp với phân cấp quản lý hành chính về kinh tế - xã hội, mặt khác
phải đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia.
4.2.2.2. Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
cấp trên và tính chủ động, sáng tạo của ngân sách cấp dưới
Cơ chế phân cấp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung, thống
nhất với phân cấp, phân quyền. Phân cấp quá mức ngân sách sẽ dẫn đến phân
tán, manh mún, làm yếu vai trò chỉ đạo của ngân sách cấp trên; ngược lại, tập
trung quá mức sẽ dẫn đến tệ quan liêu, độc đoán của cấp trên và làm cho cấp
dưới bị động, ỷ lại.
Để bảo đảm tính tập trung, thống nhất thì ngân sách tỉnh phải tập trung
các nguồn lực chiếm tỷ trọng lớn, giữ vai trò chủ đạo, vừa đảm bảo đáp ứng
các nhiệm vụ chi trọng yếu, những chính sách xã hội lớn, thực thi các nhiệm
vụ chung, vừa có điều kiện chi viện, chi phối, điều hòa sự mất cân đối trong
phát triển giữa các huyện với nhau.
Xu hướng ngày nay là phân cấp nhiều hơn và rộng rãi hơn cho chính
quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở. Những công việc trực tiếp
phục vụ nhu cầu chung của cộng đồng dân cư trên địa bàn cần được giao cho
cấp cơ sở. Như vậy, NSĐP nói chung, ngân sách cấp huyện nói riêng, một
mặt vẫn mang tính phụ thuộc, nhưng mặt khác cần được phát huy tính chủ
động, năng động, sáng tạo trong việc khai thác nguồn thu và phân bổ chi tiêu.
4.2.2.3. Phân cấp phải đảm bảo ổn định cả nguồn thu và nhiệm vụ chi tương
đối lâu dài, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và có tính khả
thi trong quá trình thực hiện
- Sự phân công, phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội là cơ sở
của phân cấp quản lý NSNN. Vì vậy, trên cơ sở phân định rõ ràng nhiệm vụ
94
và quyền hạn của chính quyền các cấp huyện, cấp xã phường sẽ tương ứng có
các nhiệm vụ chi và nguồn thu ổn định lâu dài.
- Về thu, đó là những khoản thu để các cấp chính quyền địa phương
bảo đảm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đã được phân cấp. Việc hình thành
nguồn thu ở địa phương có nhiều cách khác nhau. Có thể toàn bộ số thu trên
địa bàn tỉnh được tập trung về ngân sách tỉnh sau đó chuyển về cấp phát cho
mọi nhu cầu chi tiêu của địa phương. Có thể phân định nguồn thu của địa
phương thành 3 nguồn chính: các khoản thu ổn định (hay còn gọi là thu
100%), các khoản thu phân chia và các khoản được nhận trợ cấp từ ngân sách
cấp trên.
- Về chi, đó là những nhiệm vụ gắn với thực tế quản lý trên địa bàn
từng cấp chính quyền như bảo vệ trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh công cộng, dịch vụ điện nước, cống rãnh, xây dựng và quản lý đường
giao thông ở địa phương, xây dựng nhà ở, bảo vệ môi trường, giáo dục phổ
thông, y tế cơ sở, văn hóa xã hội…Những nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền địa phương cần được gắn với các nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội với
tư cách là điều kiện, cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cấp
chính quyền đó. Khi đó, về phương diện kế hoạch hóa và điều hành ngân
sách, chính quyền địa phương sẽ được tự chủ hơn, góp phần thúc đẩy nhanh
hơn quá trình xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp ở địa phương, xóa bỏ sự bao
cấp từ NSNN
4.2.2.4. Phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm tính công bằng, hợp lý, bao
quát đầy đủ các hoạt động thu và chi của NSNN
Quan điểm này đòi hỏi khi thực hiện phân cấp cần tránh tình trạng do
kết quả phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi mà một số địa phương được lợi (chi
nhiều, thu ít), một số địa phương khác lại bị thiệt thòi (thu nhiều, chi ít). Do
sự khác nhau giữa các địa phương về trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh còn rất lớn về nhiều mặt (thị trường, dân số, khả năng nguồn
95
thu…). Vì thế đòi hỏi việc phân cấp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi
địa phương, không thể áp dụng một mô hình phân cấp chung cho tất cả các
khu vực hành chính, vì điều kiện đó sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý,
làm giảm ý nghĩa của phân cấp.
Để đảm bảo tính công bằng, hợp lý giữa các địa phương, cần tăng
cường sức mạnh của ngân sách tỉnh, ngân sách cấp trên trong việc chi viện,
chi phối cho các địa phương có điều kiện khó khăn, nguồn thu không đủ đáp
ứng các nhiệm vụ chi, nhưng cần tránh khuynh hướng cân đối thay cho các
địa phương sẽ tạo ra tâm lý ỷ lại, dựa dẫm, ngại vượt khó, không phát huy
tính năng động, sáng tạo. Thông qua cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới sẽ góp phần bảo đảm tính công bằng, hợp lý giữa các địa
phương của tỉnh Thái Nguyên.
4.2.2.5. Kế thừa và phát huy những mặt tích của cơ chế phân cấp quản lý
NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2015
Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ chế phân cấp ngân sách địa
phương giai đoạn 2011- 2015 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như: phân
cấp nguồn thu phù hợp với phân cấp quản lý, từ đó tác động tích cực đến công
tác khai thác nguồn thu ngân sách; phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách các cấp
phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội…Do vậy trong quá trình xây dựng cơ chế phân cấp quản lý NSĐP cho các
giai đoạn sau của tỉnh Thái Nguyên cần tiếp thu, kế thừa những ưu điểm của
cơ chế phân cấp giai đoạn 2011 -2015; làm cơ sở vận dụng phù hợp với đặc
điểm tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội ở từng vùng, từng địa bàn hành
chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
4.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách và điều hành ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi NSNN là yếu tố quan trọng trong cơ
chế phân cấp quản lý NSNN. Xét về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy
96
trong phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ở địa phương phải luôn đảm bảo cho
ngân sách cấp trên giữ vai trò chủ đạo, đảm nhận những nhiệm vụ chi chính
và quan trọng để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đảm bảo sự phát triển
cân đối, hợp lý giữa các vùng, các địa phương.
Trên cơ sở các chế độ, chính sách, định mức, chi tiêu quy định hiện
hành, chính quyền địa phương có quyền quyết định và phân bổ ngân sách cấp
mình phù hợp với nhu cầu và quyền lợi của nhân dân địa phương trong khuôn
khổ pháp luật, mở rộng thêm nguồn thu theo khả năng, đặc thù của mình, tạo
động lực để cho cơ sở chăm lo phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu, bố trí chi
hợp lý và hiệu quả.
Việc ổn định lâu dài nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách
ở địa phương có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo cho địa phương tính chủ động,
sáng tạo trong quản lý và điều hành ngân sách. Mặt khác ổn định ngân sách
cũng chính là tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động xây dựng các
cân đối lớn phục vụ chiến lược ổn định phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển của nền tài chính ngân sách,
nguồn thu tăng lên đáp ứng ngày càng nhiều hơn các nhu cầu chi tiêu của
ngân sách. Ngược lại, nếu không ổn định ngân sách sẽ làm cho các cấp chính
quyền bị động trong việc phân bổ nguồn lực tài chính cho các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Với những nhận thức như vậy, để hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên được thực hiện như sau:
4.3.1. Hoàn thiện quy trình ngân sách ở địa phương
Phân cấp quản lý NSĐP găn liền với hệ thống NSNN. Do vậy vấn đề
hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP nên được xem xét cùng với việc hoàn
thiện hệ thống NSNN nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả hoạt động
của hệ thống NSNN. Với hệ thống hành chính nhà nước hiện nay được tổ
chức theo cơ cấu hình tháp gồm 4 cấp: Trung ương và 3 cấp chính quyền địa
97
phương: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Trong việc kiện toàn bộ máy chính
quyền địa phương chỉ nên để cấp tỉnh, cấp xã là 2 cấp kế hoạch ngân sách và
bỏ bớt cấp huyện. Ở cấp xã cần nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý cho
cán bộ chủ chốt hơn nữa. Ở cấp huyện không cần có UBND và HĐND. Cấp
huyện chỉ là cơ quan chỉ đạo các xã thực hiện những chủ trương chính sách
của cấp tỉnh, chính sách pháp luật chung của trung ương. Như vậy hệ thống
NSNN ở nước ta chi cần có 3 cấp: trung ương, tỉnh, xã. Điều này nhằm xoá
bỏ tính lồng ghép của hệ thống NSNN, nhằm làm cho quyền hạn của từng cấp
ngân sách được quy định rõ ràng hơn. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay thì
chưa thực hiện ngay được mô hình ngân sách không lồng ghép do việc phân
cấp kinh tế - xã hội giữa các cấp chính quyền địa phương là chưa thống nhất,
đặc biệt trong bối cảnh thí điểm không tổ chức HĐND ở một số quận, huyện,
phường theo Nghị quyết trung ương 5 khoá X, theo đó không có ngân sách ở
một số quận, huyện và phường sẽ rất phức tạp khi thiết kế nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương.
Do vậy vấn đề hoàn thiện hệ thống NSNN ở nước ta nên theo hướng
sau: Trước mắt (năm 2016 và 1 vài năm tiếp theo) hệ thống NSNN ở nước ta
vẫn bao gồm 4 cấp ngân sách như hiện nay. Đồng thời sửa đổi một số nội
dung cho phù hợp: Quốc hội chỉ quyết định tổng chi NSNN, bao gồm chi
NSTW và chi NSĐP. Đối với NSĐP không quyết định chi tiết theo các lĩnh
vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính, dự phòng ngân sách và không quyết định trong tổng chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ. Việc sửa đổi này sẽ tạo quyền chủ động hơn cho
địa phương trong việc quyết định ngân sách. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu
thực hiện phương án xoá bỏ tính lồng ghép trong hệ thống NSNN tạo tiền đề
đi dần tới thông lệ quốc tế, gắn với việc sửa đổi Hiến pháp và các Luật có liên
quan để đưa vào thực hiện trong vài năm tới. Những giải pháp tiếp theo để
98
hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nêu dưới
đây trên cơ sở tiếp tục thực hiện hệ thống NSNN gồm 4 cấp có sự sửa đổi bổ
sung như trên.
- Quy định về thời kỳ ổn định ngân sách: Theo quy định của Luật
NSNN, thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Thực tế Quốc hội đã quyết định
thời kỳ ổn định ngân sách trong các giai đoạn vừa qua là 3 năm (2004-2006)
và 4 năm (2007-2010) 5 năm (2011-2015 kéo dài sang năm 2016) chưa phù
hợp và gắn kết với kế hoach phát triển kinh tế xã hội 5 năm. Đề nghị điều
chỉnh lại thời kỳ ổn định ngân sách là 5 năm.
- Đổi mới cơ cấu thành viên HĐND các cấp để đảm bảo tính khách
quan trong việc xem xét và quyết định NSĐP. Ngoài việc đưa ra các tiêu
chuẩn của thành viên HĐND các cấp, cần quy định một tỷ lệ hợp lý thành
viên UBND trong cơ cấu HĐND để khắc phục tình trạng quyết định ngân
sách một cách hình thức.
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước của tỉnh Thái Nguyên
Cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi NSNN của địa phương hiện
này vẫn còn phụ thuộc cơ bản về cơ sở pháp lý và cơ chế phân cấp do trung
ương quy định. Cơ chế phân cấp do trung ương quy định đã và đang tồn tại
nhiều hạn chế, dẫn đến việc phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi của địa phương
cũng tồn tại nhiều bất cập chung. Ngoài những kiến nghị đối với trung ương,
tác giả xin đưa ra một số giải pháp đối với phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi
của tỉnh Thái Nguyên như sau:
4.3.2.1. Về phân cấp nguồn thu
Một là, Tập trung các nguồn thu quan trọng cho ngân sách cấp tỉnh để
phát huy vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh, nhằm điều hoà cân đối chung
99
trong toàn tỉnh. Muốn vậy cần tâp trung nuôi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu
mới, khai thác tốt các nguồn thu để tăng nhanh số thu nộp vào ngân sách. Cần
tập trung huy động nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển của địa phương, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được…
Hai là, tăng cường phân cấp một số nguồn thu cho ngân sách cấp huyện,
xã để tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào ngân sách nhà nước, khuyến
khích các địa phương chủ động nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu.
+ Đối với thu thuộc lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hiện nay ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%, các khoản
thu này nên mạnh dạn phân cấp cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
để đáp ứng các nhu cầu chi tại cơ sở và khuyến khích quan tâm đến nguồn thu
này, đầu tư tại chỗ để phát triển kinh tế địa phương. Đặc biệt cần mạnh dạn
phân cấp nhiều hơn nữa nguồn thu cho ngân sách cấp xã, tiến tới phù hợp với
quy định mới về hệ thống ngân sách không lồng ghép.
+ Đối với khoản thu tiền cấp quyền sử dụng đất:
Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trong đó có quy định về cơ chế huy động
vốn: Huy động tối đa nguồn lực địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển
khai thực hiện chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân
sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 1282/QĐ-
UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Về phê duyệt xây dựng Chương trình
nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm
2020. Để tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã, đề nghị phân chia tỷ lệ điều
tiết nguồn thu tiền sử dụng đất (sau khi đã trừ chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng, các chi phí khác liên quan; trích lập Quỹ phát triển đất theo quy định)
100
số thu nộp ngân sách được coi như 100% và phân chia giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương trong đó ngân sách cấp xã được hưởng theo một tỷ lệ
phân chia nhất định tối thiểu là 70%, nhằm tăng nguồn thu cho NS cấp xã.
+ Đối với khoản thu thuế bảo vệ môi trường
Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012
thay thế cho khoản phí xăng dầu. Theo Thông tư số 177/2011/TT-BTC ngày
06/12/2011 của Bộ Tài chính về tổ chức và thực hiện dự toán NSNN năm
2012 quy định để phù hợp với phân cấp ngân sách hiện hành, xác định khoản
thuế bảo vệ môi trường là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP. Đới với
NSĐP đây chính là khoản thuế thay cho khoản thu phí xăng dầu. Vì vậy đề
nghị quy định khoản thu thuế bảo vệ môi trường là khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP và thực hiện phân chia giống như khoản thu phí xăng dầu
trước đấy, đó là phân chia cho ngân sách tỉnh 100%.
+ Đối với khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012 thay thế cho khoản thu thuế nhà đất. Theo Thông tư số
177/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính về tổ chức và thực hiện
dự toán NSNN năm 2012 quy định để phù hợp với phân cấp ngân sách hiện
hành, xác định khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thu NSĐP
hưởng 100%. Vì vậy đề nghị quy định khoản thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền của NSĐP và thực
hiện phân chia giống như phân chia thuế nhà đất trước đây. Đó là phân chia
cho ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 70%.
Ba là, việc phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cần theo nguyên tắc đảm
bảo tối đa nguồn thu tại chỗ đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên. Thái
Nguyên là một tỉnh nghèo, phần lớn tất cả các huyện, hầu hết các xã đều chưa
cân đối được thu chi, vì vậy trong phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi nên giảm
bớt các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương, nên quy định
101
theo hướng nguồn thu cấp nào thu, cấp đó hưởng, ví dụ đối với khoản thu
thuế nhà đất nên quy định cho ngân sách xã hưởng 100%, thực chất khoản thu
này không lớn, do đó không cần thiết phải phân chia cho nhiều cấp ngân sách.
Làm được điều này sẽ có nhiều tác dụng: không phải xây dựng các tỷ lệ điều
tiết giữa các cấp ngân sách, tránh được việc nguồn thu nhỏ phân chia cho
nhiều cấp, rồi cấp dưới lại phải nhận bổ sung từ cấp trên; tạo động lực cho
ngân sách cấp cơ sở quan tâm nuôi dưỡng, khai thác tốt nguồn thu.
4.3.2.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi
Phân cấp nhiệm vụ chi theo quy định của địa phương căn bản phù hợp
với các quy định của trung ương, đáp ứng được yêu cầu thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên trong thực tế
thực hiện việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương
còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Trong thời gian tới, tính cần phải rà soát lại toàn
bộ các quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội để xác định nhiệm vụ chi
của từng cấp ngân sách. Hiện nay Thủ tướng Chính phủ đang yêu cầu các Bộ
ngành, các địa phương đánh giá thực tế phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, để Chính phủ tổng hợp, sửa đổi, thực hiện từ năm
2016. Bản luận văn này xem xét vấn đề phân cấp quản lý kinh tế - xã hội theo
các quy định hiện hành.
Trong điều kiện nguồn thu từ kinh tế trên địa bàn chiếm tỷ trọng thấp,
phải nhận bổ sung ngân sách từ trung ương. Vì vậy công tác chi ngân sách tại
địa phương cần phải được bố trí một cách hợp lý, cân đối giữa chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên. Đồng thời, việc quản lý chi ngân sách phải hết sức
tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Với những quy định cụ thể về phân cấp cần thực hiện tổ chức quản lý
các khoản chi sao cho hợp lý ở từng cấp ngân sách và trên địa bàn toàn tỉnh
để vừa tiết kiệm được các khoản chi vừa mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho
102
địa phương. Theo đó, luận văn đưa ra nhóm giải pháp cơ bản về phân cấp
nhiệm vụ chi như sau:
- Chi đầu tư phát triển: đây là khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế. Cơ sở
vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản
chi đầu tư phát triển của NSNN, là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng
trưởng và phát triển xã hội.
Nhằm tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương thì việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cho ngân
sách cấp dưới cần thực hiện một cách đồng bộ từ việc xây dựng định mức
phân bổ, phân cấp nhiệm vụ chi đến việc đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp
dưới. Ngân sách cấp dưới cần được phân cấp nhiệm vụ chi xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa
phương quản lý, các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp
luật. Đối với thành phố, thị xã có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước và các công trình
phúc lợi khác. Có như vậy mới tạo cho chính quyền cấp dưới thực hiện được
chức năng nhiệm vụ của mình, tạo tính chủ động sáng tạo để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Việc quản lý chi xây dựng cơ bản ở các cấp ngân sách cần thực hiện
đầy đủ các nguyên tắc trong quản lý và cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Nhân vấn đề này, kiến nghị với Trung ương nghiên cứu bổ sung
quy định trong Luật NSNN về quyền hạn, trách nhiệm của người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư và trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong quản lý vốn
đầu tư phát triển từ nguồn NSNN. Hiện nay Luật NSNN chưa quy định cụ thể
điều này, trong tổ chức thực hiện thì cơ quan kế hoạch bố trí, phân bổ vốn; cơ
quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thành toán; cơ quan tài
103
chính có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư. Việc phân công trách nhiệm này
là chưa phù hợp, do vậy làm ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
là mục tiêu của việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển.
- Chi sự nghiệp kinh tế: Định mức phân bổ sự nghiệp kinh tế được tính
theo tỷ lệ 3,7% chi thường xuyên các lĩnh vực chi đã tính được theo định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách nêu trên đồng thời phân bổ thêm các xã 15
triệu đồng/xã/năm. Đồng thời các địa phương được bổ sung thêm một phần
kinh phí để thực hiện chi hoạt động môi trường và đô thị. Tuy nhiên, định
mức trên còn thấp kiến nghị tăng mức chi cho lĩnh vực này.
* Chi sự nghiệp kinh tế cấp tỉnh:
- Chi bộ máy: Định mức phân bổ theo biên chế được giao, phân bổ như
các sự nghiệp khác.
- Các nội dung chi khác: Căn cứ vào nhiệm vụ và khả năng ngân sách,
UBND tỉnh sẽ trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân
sách hàng năm.
* Chi sự nghiệp kinh tế cấp huyện: Tính bằng tỷ lệ 5% so với tổng chi
thường xuyên
* Chi sự nghiệp kinh tế cấp xã: 25 triệu đồng/xã/năm (tăng 1,7 lần so
với định mức năm 2011).
Kinh phí miễn thu thủy lợi phí, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được
phân bổ trên cơ sở mức hỗ trợ của Trung ương.
- Chi sự nghiệp y tế: Cần thực hiện đúng quy định tại Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/1012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập; từ năm 2017 nguồn kinh phí sự nghiệp y tế ưu tiên
104
dành nguồn mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng và nguồn cho công tác
dự phòng.
- Chi sự nghiệp môi trường: Bảo vệ môi trường hiện nay là một vấn đề
cấp bách, đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp của nhiều cấp, nhiều
ngành, và của cả người dân. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được thực hiện
từ cấp cơ sở. Điều này cho thấy cần phải phân cấp hợp lý nhiệm vụ chi cho
ngân sách cấp huyện, xã, khi đã phân cấp thì cần phân cấp rõ ràng: ngân sách
cấp tỉnh làm việc gì, ngân sách cấp huyện, xã làm việc gì. Cần phân cấp nhiều
hơn nữa nhiệm vụ chi này cho ngân sách xã, cấp xã cần phải đảm nhiệm công
tác tuyên truyền phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường, hỗ trợ công tác vệ sinh
môi trường, thu gom rác thải, sửa chữa nâng cấp hệ thống rãnh thoát nước
thuộc phạm vi quản lý…; ngân sách cấp huyện có nhiệm vụ hướng dẫn kỹ
thuật, đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị, nghiên cứu, thử nghiệm, khảo
sát các vấn đề liên quan đến môi trường và thu gom xử lý rác thải tập trung.
Cần phân cấp mạnh hơn nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã: Đi đôi với
việc tăng cường nguồn thu cho ngân sách xã, phải mở rộng hơn nhiệm vụ chi
tiêu cho cấp xã, giảm các nhiệm vụ có tính chất trung gian của cấp huyện để
nâng cao trách nhiệm trong việc cải thiện chất lượng các dịch vụ cung cấp
trực tiếp cho các xã như giáo dục, giao thông nông thôn.
4.3.2.3. Những giải pháp mang tính bổ trợ để phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách
Phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi là vấn đề trung tâm của phân cấp
quản lý NSNN. Để vận hành các giải pháp hoàn thiện phân cấp nguồn thu
nhiệm vụ chi ở địa phương có hiệu quả theo những đề xuất ở trên, cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp bổ trợ sau đây:
Một là, tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
105
Hai là, xây dựng mô hình quản lý thu thuế; tăng cường sự quản lý của
các cấp chính quyền, phản ánh số thu đúng địa bàn.
Bà là, hoàn thiện các văn bản có tính pháp lý.
Bốn là, nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý điều hành ngân sách.
4.3.3. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước
các cấp
Để khắc phục hạn chế, bất cập trong việc phân cấp nguồn thu không
gắn liền với phân cấp quản lý thu, đảm bảo ổn định trong việc điều hành ngân
sách, nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, công khai, minh bạch trong việc
quản lý nguồn thu và thực hiện tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh, hàng năm cơ quan Thuế, cơ
quan Kho bạc nhà nước các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Cục thuế tỉnh báo cáo UBND tỉnh danh sách các DNNN Trung ương;
DNNN địa phương; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh khác, đăng
ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (được
giao nhiệm vụ thu theo Quyết định giao dự toán hàng năm của UBND tỉnh);
đồng thời gửi Kho bạc nhà nước tỉnh và Sở Tài chính ngay sau khi UBND
tỉnh có quyết định giao dư toán ngân sách, làm cơ sở để thực hiện phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.
- Kho bạc nhà nước các cấp căn cứ danh sách doanh nghiệp do cơ quan
thuế gửi đến để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
theo quy định.
Trong năm ngân sách, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp nộp thuế vào
ngân sách tỉnh hoặc ngân sách huyện thì vẫn thực hiện tỷ lệ phân chia các
khoản thu của doanh nghiệp đó như đầu năm. trường hợp có doanh nghiệp
mới thành lập, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Kho bạc
106
nhà nước làm căn cứ thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp theo quy định.
4.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phân cấp quản lý NSĐP
Tiếp tục tăng cường công tác thanh, kiểm tra quản lý sử dụng ngân
sách, phát hiện và chấn chỉnh những vi phạm về chế độ chính sách. Nghiên
cứu trình cấp có thẩm quyền quy định chuyển việc kiểm soát, kiểm tra trước
sang kiểm tra sau và cần có chế tài quy định cụ thể đối với các trường hợp vi
phạm về quản lý sử dụng ngân sách, nghĩa vụ nộp thuế. Tăng cường kỷ luật,
đề cao trách nhiệm của các đơn vị trước pháp luật. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong phân cấp NSĐP.
Cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan thanh tra,
kiểm tra như Thanh tra tỉnh, Ủy ban Kiểm tra đảng, Thanh tra tài chính,
Thanh tra thuế, Kho bạc và các cơ quan có chức năng thanh kiểm tra khác,
đảm bảo tránh chống chéo, trùng lắp. Đối với một đơn vị và cùng một nội
dung một năm chỉ nên tiến hành thanh, kiểm tra một lần, trừ trường hợp đặc
biệt, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Nghiên cứu bỏ quy định về xét duyệt, thẩm định quyết toán của cơ
quan tài chính đối với các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách, vì thực tế Kho
bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát chứng từ thu, chi của đơn vị trước khi chi;
đồng thời các cơ quan tài chính và chủ quản không có thời gian, lực lượng để
xét duyệt, thẩm định quyết toán của tất cả các đơn vị dự toán và các cấp ngân
sách. Mặt khác thời gian quy định để cho việc xét duyệt, thẩm điịnh quyết
toán và tổng hợp quyết toán ngắn cho nên hầu hết các cơ quan đơn vị đều
thực hiện tổng hợp quyết toán xong rồi mới tiến hành xét duyệt, kiểm tra. Do
đó, đề nghị sửa đổi theo hướng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm về
tính chính xác của báo cáo quyết toán; thay việc xét duyệt, thẩm định quyết
toán bằng việc kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách tài chính của cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính cấp trên. Việc kiểm tra này có thể trong
107
năm hoặc sau khi kết thúc năm tùy thuộc vào thời gian, lực lượng và tính cần
thiết đối với từng đơn vị sử dụng ngân sách; có thể kiểm tra đối với những
đơn vị có biểu hiện không chấp hành đúng các quy định…
4.3.5. Một số giải pháp khác
4.3.5.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý ngân sách
địa phương
Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong điều hành ngân sách
địa phương đúng luật và hiệu quả là nhân tố con người hoạt động trong lĩnh
vực tài chính ngân sách. Tài chính ngân sách là vấn đề phức tạp, hơn nữa quy
định về quản lý điều hành ngân sách luôn phải thay đổi cho phù hợp với tình
hình thực tiễn và yêu cầu đổi mới, do vậy phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức để họ nắm vững chuyên môn,
nghiệp vụ, có khả năng ứng phó nhanh, tham mưu cho lãnh đạo điều hành các
cấp ngân sách địa phương xử lý công việc kịp thời, đúng hướng.
- Tuyển dụng cán bộ có trình độ cao, làm việc đúng chuyên ngành.
- Có kế hoạch tăng cường đào tạo, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm
chất đạo đức, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công chức.
- Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức.
- Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý ngân sách bằng cách
đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công
tác. Bên cạnh đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải chú ý bồi dưỡng kiến
thức về quản lý nhà nước, kinh tế, thị trường, ngoại ngữ, tin học…
- Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ công chức,
xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý làm sai trong quản lý ngân sách
4.3.5.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy
nhà nước
- Nghiên cứu xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thuộc
thẩm quyền của địa phương để tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
108
ban hành. Việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn định,mức chi tiêu cần có căn
cứ khoa học, dựa trên cơ sở khả năng cân đối của NSĐP.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tài chính
ngân sách nhằm tạo điều kiện cho tài chính ngân sách thực sự là công cụ mở
đường trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Giảm bớt các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt cơ chế một cửa trong
việc xử lý các công việc, tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách.
4.3.5.3. Đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách
Trước sự phát triển ngày càng đa dạng, quy mô ngày càng lớn của các
hoạt động tài chính ngân sách, việc quản lý đối với các hoạt động này ngày
càng phức tạp, kiểm soát khó khăn. Phương pháp quản lý thủ công, truyền
thống ngày càng bộc lộ những nhược điểm cần phải khắc phục. Việc ứng
dụng tin học vào hoạt động quản lý ngân sách là một trong những biện pháp
rất quan trọng, cần thiết nhằm hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý ngân sách.
Cần phải đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin để đưa ứng dụng
khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách tạo sự đồng bộ, thống
nhất nhanh trong số liệu thu, chi giữa các cơ quan Tài chính - Thuế - Kho bạc,
phục vụ công tác cân đối ngân sách các cấp, nâng cao hiệu quả của chu trình
ngân sách.
4.3.5.4. Biện pháp thực hiện những giải pháp về quản lý ngân sách tỉnh
Thái Nguyên
- Quản lý ngân sách tỉnh
+ Khuyến nghị với trung uơng kịp thời sửa đổi hoặc bổ sung các quy
định không còn phù hợp, đặc biệt là tỷ lệ phân định các nguồn thu giữa
NSTW với NSĐP, các định mức chi tiêu lỗi thời và nâng cao quyền tự chủ
trong NSĐP của UBND tỉnh.
109
+ Nâng cao chất lượng phân bổ ngân sách theo nguyên tắc công bằng,
công khai, minh bạch; khắc phục tình trạng “xin - cho” hoặc đầu tư dàn trải
gâ lãng phí và kém hiệu quả trên địa bàn của tỉnh.
+ Mở rộng quyền quyết định cho địa phương về hạn mức đầu tư của
nước ngoài và huy động vốn cho NSĐP bằng phát hành trái phiếu khi cần
thiết phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
+ Hoàn chỉnh kịp thời các định mức chi tiêu của NSĐP cho phù hợp
với nhu cầu thực tế trong thực thi NSĐP.
+ Tổ chức chặt chẽ quy trình quản lý ngân sách, đặc biệt là khâu chấp
hành NSĐP, bằng sự phối hợp quản lý một cách đồng bộ, có hiệu quả của các
cơ quan hữu quan: Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan,
Ngân hàng và các thể chế thanh tra, kiểm tra NSĐP.
- Quản lý ngân sách huyện
+ Điều chỉnh hợp lý các tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách
tỉnh và huyện - thị; nhằm khuyến khích chính quyền cấp huyện thực sự quan
tâm khai thác các nguồn thu ở địa phương.
+ Nâng cao quyền tự quyết ngân sách của UBND huyện, thị để đảm
bảo tính xác thực trong hoạt động ngân sách huyện, thị.
- Quản lý ngân sách xã
+ Xây dựng ngân sách xã thành một khâu hoàn chỉnh và thực sự trở
thành một bộ phận cấu thành ngân sách tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý thống nhất của NSĐP.
+ Mở rộng quyền tự chủ cho UBND xã trên một số khoản chi tiêu về an
sinh xã hội và công ích của địa phương để đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý
chính quyền cấp xã.
+ Khuyến khích chính quyền cấp xã khai thác các nguồn thu tiềm năng
ở xã và được hưởng một tỷ lệ cao để lại cho ngân sách xã trên các khoản thu
đó, nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
110
4.4. Các điều kiện để hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương không phải
là một vấn đề đơn lẻ, mà tính hiệu quả của nó phụ thuộc nhiều yếu tố khác.
Để hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, cần đảm bảo một số điều kiện sau:
- Ổn định về pháp lý: đây là điều kiện căn bản để thực hiện có hiệu quả
cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương. Chỉ khi có sự ổn định về pháp
lý thì phân cấp quản lý ngân sách địa phương mới có nền tảng để được thực
hiện ổn định, mới tạo ra sự chủ động cho các cấp chính quyền trong việc thực
hiện nhiệm vụ của cấp mình. Khi quy định về pháp lý thay đổi, không ổn
định, kéo theo đó là cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương bị ảnh
hưởng rất lớn, gây khó khăn, bị động, lúng túng trong việc điều hành ngân
sách. Một ví dụ mà bản luận văn đã đề cập ở trên, là sự thay đổi những quy
định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân và thuế chuyển quyền sử dụng đất,
dẫn đến chính quyền địa phương phải có những sự thay đổi về việc phân chia
nguồn thu thuế thu nhập cá nhân cho các cấp chính quyền địa phương, đã làm
ngân sách cấp xã rất khó khăn, bị động vì nguồn thu của ngân sách cấp xã bị
giảm, không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu. Do đó vấn đề ổn định về mặt
pháp lý có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp
hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ở địa phương.
Những chế độ, quy định có tính pháp lý của nhà nước nên được nghiên cứu
với một tầm nhìn bao quát, toàn diện để đảm bảo thực hiện ổn định trong một
thời gian dài, ít nhất cũng đảm bảo ổn định trong một giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội nhất định, tránh tình trạng ban hành các quy định pháp lý một cách
chồng chéo như hiện nay.
- Năng lực trình độ: Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức
nhà nước là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ một mục tiêu
111
nào của nhà nước, do đó để đảm bảo thực hiện tốt những giải pháp hoàn thiện
cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi NSNN ở địa phương thì việc nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là vô cùng quan trọng.
Việc đề ra cơ chế phân cấp sao cho hiệu quả nhất, tổ chức thực hiện và giải
quyết các vấn đề phát sinh đều cần đến đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Để có
được điều đó, ngoài những chính sách đào tạo cán bộ do trung ương ban hành,
thì ở địa phương cũng cần có một chế độ thu hút người tài, đào tạo đội ngũ
cán bộ hiện có cả về chuyên môn, phẩm chất đạo đức chính trị, tin học, ngoại
ngữ… Đối với tỉnh Thái Nguyên, nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ cho các cơ
quan nhà nước rất dồi dào, do Thái Nguyên có nhiều trường đại học có uy tín
trong cả nước. Đây là lợi thế của địa phương, cần khai thác có hiệu quả.
- Điều kiện cơ sở vật chất: Trong điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật
như hiện nay, không chỉ có vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, mà
bất kỳ nhiệm vụ, cơ chế nào của nhà nước muốn được thực hiện tốt, có hiệu
quả đều cần phải có cơ sở vật chất, điều kiện làm việc tốt, nhất là trong điều
kiện ngành Tài chính - Thuế - Kho bạc nhà nước đang triển khai hệ thống
Tabmis trong quản lý hoạt động thu chi NSNN. Hiện nay Bộ Tài chính đang
triển khai đề án hiện đại hoá tin học ngành tài chính, cũng nhằm đảm bảo điều
kiện về cơ sở vật chất tốt nhất cho hoạt động quản lý NSNN. Thực tế hiện
nay, điều kiện cơ sở vật chất các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Thái
Nguyên còn bị hạn chế rất nhiều; do điều kiện của địa phương còn khó khăn,
đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính quan tâm tới vấn đề này đối với nhưng địa
phương mà nguồn ngân sách còn khó khăn như tỉnh Thái Nguyên, để góp
phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ quản lý
NSNN trên địa bàn.
4.5. Kiến nghị
- Hiện nay Luật NSNN quy định khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hoá dịch vụ trong nước và thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất trong nước
112
là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP có trụ sở doanh nghiệp đóng
trên địa bàn. Kiến nghị nên quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm phân chia tổng số
thu thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước và thuế GTGT
hàng sản xuất trong nước trong cả nước giừa NSTW và NSĐP. Sau đó thực
hiện phân chia tổng số thuế ngân sách các địa phương hưởng cho từng địa
phương theo các tiêu chi về dân số, về sức mua… Đồng thời kiến nghị trung
ương chú ý đến nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Các khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP chỉ nên tập trung vào một số tỉnh, thành phố có nguồn thu
lớn, còn đối với các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách
như tỉnh Thái Nguyên thì không cần phải phân chia mà dành 100% số thu cho
NSĐP được hưởng.
- Theo quy định của Luật NSNN, thuế TNDN hạch toán toàn ngành là
khoản thu NSTW hưởng 100%. Kiến nghị nên bỏ khái niệm này, toàn bộ thuế
thu nhập doang nghiệp được đưa vào khoản thu phân chia giữa NSTW và
NSĐP (bao gồm cả địa phương có trụ sở chính của doanh nghiệp và địa
phương có cơ sở hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp).
- Luật NSNN quy định ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70% của 5
khoản thu là thu là thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình; lệ phí trước bạ nhà đất. Kiến nghị không nên ấn định ngân sách cấp xã
hưởng tối thiểu 70% mà chỉ quy định phải phân cấp cho ngân sách xã. Giao
HĐND tỉnh quyết định phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Đề xuất hướng sửa đổi: Kiến nghị chỉ quy định 5 khoản thu trên phải
phân cấp cho cấp xã. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với 5
khoản thu cho ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định theo tình hình thực tế
của địa phương.
- Về số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP trong thời kỳ ổn định
ngân sách và vấn đề sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải tăng khả
113
năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân
sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ % điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Trong thực tế thực hiện, quy định này rất khó thực hiện do số thu của các
địa phương tuy có tăng, nhưng mức tăng khác nhau (tùy thuộc vào khả
năng phát triển kinh tế của từng địa phương). Mặt khác, nhu cầu chi tăng
nhanh hàng năm do thực hiện thêm nhiều chế độ, chính sách mới như: cải
cách tiền lương, thực hiện chính sách trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã
hội, chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, … Do
đó, hầu hết các tỉnh, thành phố nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương,
cũng như cấp huyện nhận trợ cấp từ ngân sách cấp tỉnh có tốc độ tăng thu
ngân sách thông thường nhỏ hơn tốc độ tăng chi ngân sách làm cho số trợ
cấp hàng năm đều có xu hướng tăng lên để đáp ứng các nhiệm vụ chi. Đề
xuất nên quy định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới hàng năm được xem xét tăng lên theo khả năng tự cân đối của
ngân sách cấp trên để khắc phục một phần chênh lệch giữa các địa
phương và bỏ quy định sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân
sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về ngân sách
cấp trên.
- Nên xác định một cơ chế xác định số bổ sung, hỗ trợ của NSTW để
đảm bảo sự phát triển đồng đều và đảm bảo tính công bằng trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trung ương không nên căn cứ vào
chênh lệch dự toán thu - dự toán chi của từng địa phương để bổ sung như cơ
chế hiện hành. Bởi vì cơ sở lập dự toán chưa thực sự đầy đủ và thống nhất,
chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan gây ra sự không đồng đều giữa các địa
phương. Nên căn cứ vào khả năng thu của từng địa phương so với khả năng
thu bình quân của cả nước; căn cứ vào điều kiện về dân số, điều kiện tự nhiên
và xã hội theo từng vùng lãnh thổ.
114
- Về việc ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn. Hiện nay Luật NSNN quy định không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Chính phủ. Trong tổ chức thực hiện, đã có một số địa
phương có điều kiện về ngân sách thực hiện hỗ trợ thêm nguồn cho các cơ
quan trung ương ở địa phương (Kiểm toán, cơ quan tư pháp, công an, quân
đội,…) việc hỗ trợ này đã tạo thêm nguồn lực tài chính cho các cơ quan trung
ương để thực hiện nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
Kiến nghị giữ quy định mang tính nguyên tắc như Luật NSNN hiện hành.
Việc quy định cụ thể các trường hợp được sử dụng ngân sách cấp này để hỗ
trợ cho các nhiệm vụ chi của cấp khác được hướng dẫn cụ thể trong Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật NSNN, trong đó quy định địa phương
có điều kiện về ngân sách được phép hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ
quan trung ương.
- Hiện nay theo quy định của Luật NSNN, thì khoản thu từ hoạt
động XNK trung ương hưởng 100%. Đây cũng là xuất phát từ nguyên tắc
đảm bảo tính công bằng, vì có địa phương có cửa khẩu, hoặc có vị trí
thuận lợi thì nguồn thu này rất lớn, trong khi nhiều địa phương thì nguồn
thu này không đáng kể. NSTW hưởng 100% nguồn thu này để điều hoà
chung. Tuy nhiên quy định này lại không khuyến khích được các địa
phương quản lý tốt nguồn thu này, vì thực tế đây chỉ là khoản thu hộ.
Kiến nghị với trung ương, đối với các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách thì dành khoản thu này địa phương hưởng 100%, vừa hạn chế
bổ sung từ ngân sách cấp trên, hơn nữa khuyến khích các địa phương
quản lý tốt hơn nguồn thu này, từ đó hiệu quả mang lại sẽ cao hơn. Đối
với các địa phương đã cân đối được ngân sách, thì khoản thu này nên
phân chia theo một tỷ lệ hợp lý cho ngân sách địa phương.
115
- Về cơ chế điều hoà nguồn thu trong trường hợp thu ngân sách có biến
động tăng, giảm đột biến trong thời kỳ ổn định ngân sách: Trong một số
trường hợp, do cơ sở tính thu năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách chưa bao
quát, lường hết được nhưng yếu tố phát sinh mới trong thời kỳ ổn định nên
một số địa phương có tăng thu đột biến hoặc cơ sở tính chưa sát làm giảm số
thu lớn. Tuy nhiên Luật NSNN hiện hành không có quy định về vấn đề này,
nên trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh nhiều bất cập. Kiến nghị bổ
sung quy định trong trường hợp NSĐP có tăng giảm thu đột biến trong kỳ ổn
định ngân sách thì Chính phủ trình Uỷ ban thương vụ Quốc hội quyết định
biện pháp điều chỉnh số tăng, giảm thu cho phù hợp.
- Về chi chuyển nguồn NSNN năm trước chưa sử dụng sang năm sau
sử dụng tiếp, đã tháo gỡ vướng mắc trong việc xử lý nguồn cho các nhiệm vụ
đã được bố trí dự toán nhưng chưa thực hiện được hoặc đã thực hiện nhưng
chưa hết cũng như khắc phục tình trạng “chạy chi vào cuối năm”. Tuy nhiên,
số chi chuyển nguồn ngày càng có xu hướng tăng qua các năm, năm sau cao
hơn năm trước. Đề xuất sửa đổi: Quy định rõ những nội dung chi được
chuyển nguồn sang năm sau. Dự kiến chỉ chuyển nguồn chi đầu tư XDCB,
chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học, kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ và
một số nhiệm vụ cần thiết khác.
116
Tóm tắt chương 4
Trong chương này, luận văn đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu
trong hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương của tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới, trong đó cần chú ý tới những vấn đề sau:
- Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở địa phương phải được thực
hiện đồng bộ, phù hợp và gắn với phân cấp quản lý hành chính, kinh tế - xã
hội. Phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên và tính tự chủ của
ngân sách cấp dưới.
- Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp cần được ổn định
lâu dài, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng cấp chính
quyền địa phương.
Tăng quyền chủ động cho chính quyền cấp dưới trong khai thác nguồn
thu, hạn chế việc phải bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Trên quan điểm, mục tiêu hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân
sách địa phương trong thời gian tới, cùng với việc đánh giá các ưu nhược
điểm, những vấn đề cần khắc phục của cơ chế phân quản lý ngân sách địa
phương trong giai đoạn vừa qua của tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSĐP.
117
KẾT LUẬN
Phân cấp quản lý ngân sách địa phương là nội dung quan trọng của phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là các cấp chính
quyền cơ sở trong việc quản lý khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu đáp ứng yêu
cầu chi thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua công tác phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã bám sát Luật ngân sách nhà nước, đặc điểm của địa
phương và đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Nguồn thu và nhiệm vụ
chi cho từng cấp chính quyền địa phương đã được quy định cụ thể, rõ ràng.
Chính quyền địa phương đã bước đầu chủ động trong việc xây dựng và phân
bổ ngân sách cấp mình, chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. Việc chi tiêu ngân sách hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng cấp trên can
thiệp vào công việc của cấp dưới.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác phân cấp quản lý ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng bộc lộ những tồn tại cần
phải khắc phục: quy trình ngân sách địa phương ở nước ta còn nồng ghép
trong quy trình ngân sách nói chung, còn mang nặng tính hình thức, do quy
định về thẩm quyền của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế độ tiêu
chuẩn định mức chưa rõ ràng, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi còn nhiều
bất cập, nhất là phân cấp nguồn thu...
Sau khi nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và vận dụng những kiến thức lý luận về quản lý NSNN nói
chung, quản lý NSĐP nói riêng, luận văn đã đề xuất hệ thống các phương
hướng, giải pháp và những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý
NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần
phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập
118
môi trường tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực,
phân bổ một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn
NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên. Do điều
kiện thời gian và khả năng tiếp cận vấn đề còn hạn chế, nên mặc dù tác giả có
nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa vấn đề này./.
119
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O
1. Bộ Tài chính: Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN.
2. Chính phủ: Các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật NSNN.
3. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015), Tài liệu điều tra đất đai con người tỉnh
Thái Nguyên năm 2015.
4. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lần thứ XII.
5. Phương Hồng Hà (2010)”Giáo trình Quản lý ngân sách nhà nước”
6. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010) “Nghị quyết số 12/2010/NQ-
HĐND ngày 20/7/2010 của HĐND tỉnh về Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách tỉnh Thái Nguyên thực hiện từ năm 2011-2015”.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010) “Nghị quyết số 13/2010/NQ-
HĐND ngày 20/7/2010 của HĐND tỉnh Thái Nguyên quy định về nguồn
thu nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách trong tỉnh và tỷ lệ % phân chia
các khoản thu ngân sách tỉnh được hưởng giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2011-2015”
8. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010) “Nghị quyết số 02/2010/NQ-
HĐND ngày 04/5/2010 của HĐND tỉnh v/v quy định mức thu phí mới và
điều chỉnh bổ sung một số loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên”.
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010) “Nghị quyết số 34/2010/NQ-
HĐND ngày 10/12/2010 Về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015”
10. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2012) Nghị quyết số 19/2012/NQ-
HĐND ngày 15/12/2012 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung quy định
về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh
Thái Nguyên năm 2011 - 2015; bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước
năm 2011.
120
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013) “Nghị quyết số 10/2013/NQ-
HĐND ngày 07/5/2013 của HĐND tỉnh về điều chỉnh mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
12. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014) “Nghị quyết số 51/2014/NQ-
HĐND ngày 28/7/2014 của HĐND tỉnh về quy định, điều chỉnh, bổ sung
mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
13. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2015) “Nghị quyết số 72/2015/NQ-
HĐND ngày 18/5/2015 của HĐND tỉnh về quy định điều chỉnh, bổ sung mức
thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
14. Luật ngân sách nhà nước 2002
15. Sở Tài chính Thái Nguyên “Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh
Thái Nguyên các năm 2010; 2011; 2012; 2013; 2014; 2015”.
16. Tổng cục thuế: Một số văn bản pháp luật về thuế.
17. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011-2015) “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội và phương hướng nhiệm vụ các năm từ 2011 – 2015”.
18. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011-2015) “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Nguyên các năm từ 2011 - 2015”
19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011-2015) “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh 5 năm từ 2016 – 2020”
20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011-2015) “Quyết định số 901/2004/QĐ-UB
ngày 26/4/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về cơ chế quản lý
điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2004 (Quyết
định số 901/2004/QĐ-UB)”.
21. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011-2015) “Quyết định số 3078/QĐ-UBND
ngày 23/4/2009 của UBND tỉnh về việc chuyển giao các Trạm y tế xã,
phường, thị trấn thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã về Sở Y tế
quản lý”
22. Vụ chính sách, Bộ Tài chính: Văn bản pháp luật về phí và lệ phí.