ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRƯỜNG MINH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRƯỜNG MINH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ

Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của tôi và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trọng luận văn đều đã được

chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trường Minh

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô

giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại

trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu

nhằm hoàn thành chương trình Cao học.

Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu

sắc tới TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình

thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu

luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện,

cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần

thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trường Minh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng và quản

lý ngân sách sử dụng ................................................................................. 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngân sách ................................................... 5

1.1.2. Một số khái niệm về Ngân sách sử dụng ................................................ 7

1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà sử dụng ............................................. 12

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách sử dụng tại trường

Đại học Chính trị ..................................................................................... 24

1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách sử dụng tại học viện nhà trường

quân đội ................................................................................................... 26

1.2.1. Kinh nghiệm của Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng ....................... 26

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Chính trị .............................. 35

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37

iv

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 37

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG ........... 40

3.1. Đặc điểm tình hình và nhiệm vụ của Trường Đại học Chính trị - Bộ

Quốc phòng có liên quan đến công tác lập, chấp hành và quyết toán

ngân sách ................................................................................................. 42

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế .............................. 42

3.1.2. Nhiệm vụ, tổ chức biên chế của ngành tài chính Nhà trường ............... 46

3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách sử dụng tại trường Đại học

chính trị - Bộ Quốc phòng....................................................................... 49

3.1.4. Một số đặc điểm trong bảo đảm tài chính ở Trường Đại học Chính trị ..... 50

3.2. Thực trạng Công tác quản lý NSSD giai đoạn 2016-2018 ở Trường

Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng ........................................................ 51

3.2.1. Lập dự toán ngân sách ........................................................................... 51

3.2.2. Chấp hành ngân sách ............................................................................. 59

3.2.3. Kế toán và quyết toán ngân sách sử dụng ............................................. 65

3.2.4. Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách sử dụng ............................................ 74

3.2.5. Đánh giá về công tác quản lý ngân sách sử dụng của trường Đại

học Chính trị qua kết quả điều tra ........................................................... 76

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách sử dụng tại trường Đại

học Chính trị ............................................................................................ 81

3.3.1. Yếu tố bên ngoài. .................................................................................. 81

3.3.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 83

3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách sử dụng ở Trường

Đại học Chính trị ..................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 86

v

3.4.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 92

3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 94

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH SỬ DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ ..... 96

4.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý ngân sách sử dụng ở

trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng ............................................ 96

4.1.1. Mục tiêu................................................................................................. 96

4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 96

4.2. Một số biện pháp tăng cường quản lý NSSD ở trường Đại học Chính

trị - Bộ Quốc phòng ................................................................................ 97

4.2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt cơ chế quản lý và nâng cao vai

trò lãnh đạo, năng lực chỉ huy, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chỉ huy

các cấp trong quản lý ngân sách sử dụng ................................................ 97

4.2.2. Nâng cao chất lượng chu trình quản lý ngân sách sử dụng ................ 102

4.2.3. Phát huy vai trò tham mưu của Ban Tài chính và tăng cường sự

phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ,

đơn vị trong tổ chức quản lý ngân sách sử dụng .................................. 104

4.2.4. Nghiên cứu xây dựng và cụ thể hóa các nội dung quản lý ngân

sách sử dụng trên cơ sở các văn bản quy định chế độ của cấp trên ...... 108

4.2.5. Thực hiện khoán chi đối với một số nội dung chi kinh phí nghiệp

vụ hành chính ........................................................................................ 110

4.2.6. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý ngân sách sử dụng ................... 112

4.2.7. Phát huy vai trò của kế toán, tăng cường kiểm soát chi ngân sách,

làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách sử dụng .................... 114

4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ....................................................................... 116

KẾT LUẬN .................................................................................................. 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Bộ Quốc phòng BQP

: Công nhân viên CNV

CNVQP : Công nhân viên quốc phòng

: Dự bị động viên DBĐV

: Dụng cụ cấp dưỡng DCCD

: Dự toán ngân sách DTNS

HSQ-BS : Hạ sĩ quan - Binh sĩ

: Học viên sĩ quan HVSQ

: Kho bạc nhà nước KBNN

: Ngân sách bảo đảm NSBĐ

: Ngân sách nhà nước NSNN

: Ngân sách quốc phòng NSQP

: Ngân sách sử dụng NSSD

QĐNDVN : Quân đội nhân dân Việt nam

: Quân nhân chuyên nghiệp QNCN

: Quyết toán ngân sách QTNS

: Quân trang thường xuyên QTTX

: Sản phẩm quốc phòng SPQP

: Sĩ quan SQ

: Sẵn sàng chiến đấu SSCĐ

: Tổng cục Hậu cần TCHC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: Tăng gia sản xuất TGSX

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng so sánh số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số thực chi

xin quyết toán ngân sách sử dụng 2016-2018 ............................................... 53

Bảng 3.2: Tổng hợp tình hình thực hiện quân số năm 2016 - 2018 ..................... 58

Bảng 3.3: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí nghiệp vụ hành chính giai

đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 61

Bảng 3.4: Tình hình tạm ứng và thanh toán kinh phí 2016, 2016, 2018 .............. 64

Bảng 3.5: Tình hình thực hiện chỉ tiêu ngân sách sử dụng từ 2016-2018 ............ 70

Bảng 3.6: Chi tiết thực hiện ngân sách sử dụng năm 2016- 2018 ........................ 71

Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về phân cấp quản lý

ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị (n=30) ................................. 77

Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về thực hiện quy

trình ngân sách nhà sử dụng ở Trường Đại học Chính trị (n=30) ................ 78

Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về một số điều kiện

trong quản lý ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị (n=30) .......... 79

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về kết quả quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý ngân sách nhà nước ở trường Đại học Chính trị (n=30) ........................... 80

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự lập dự toán ngân sách năm ............................................ 16

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy biên chế của Trường Đại học Chính trị .................... 45

Sơ đồ 3.2: Tổ chức ngành Tài chính Trường Đại học Chính trị ........................... 46

Sơ đồ 3.3: Quản lý và điều hành chi ngân sách sử dụng ở Ban Tài chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trường Đại học Chính trị ............................................................................... 49

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm qua ở Việt Nam kinh tế vĩ mô có những bước phát triển

tích cực, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh

và chủ quyền quốc gia được giữ vững, quan hệ đối ngoại được mở rộng. Tuy

nhiên do tác động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta còn gặp rất

nhiều các thách thức, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, giá cả thị

trường liên tục tăng cao. Toàn quân thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ,

Chỉ thị số 10 của BQP về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm

an sinh xã hội.

Trong các đơn vị dự toán quân đội, điều hành và quản lý ngân sách là

nội dung cơ bản, quan trọng nhất của công tác tài chính ở các đơn vị. Chất

lượng quản lý NSSD (Ngân sách sử dụng) có ý nghĩa quyết định đến chất

lượng và hiệu quả công tác tài chính của đơn vị. Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội

khoá XIII (25/6/2016) đã thông qua Luật ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Theo

đó, những quy định về quản lý Ngân sách sử dụng trong quân đội được đưa ra

và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2018. Đây là cơ sở pháp lý quan

trọng, đòi hỏi các đơn vị dự toán trong quân đội phải quán triệt, nắm vững nội

dung từng khâu của quá trình quản lý Ngân sách sử dụng, tổ chức thực hiện

đúng và đạt hiệu quả cao.

Trường Đại học Chính trị được thành lập năm 2008, theo quyết định số

69/2008/QĐ-BQP ngày 22/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nhiệm vụ

của Nhà trường được Đảng, Nhà nước và Quân đội giao ngày càng nặng nề,

khẩn trương, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trọng tâm là giáo dục đào tạo

và nghiên cứu khoa học, huấn luyện, công tác luyện tập sẵn sàng chiến đấu,

diễn tập vòng tổng hợp cuối khóa. Theo đó nhu cầu bảo đảm tài chính ngày

một tăng, nội dung chi phức tạp, phương thức bảo đảm phong phú, các đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trực thuộc đóng quân phân tán. Những vấn đề trên đòi hỏi công tác bảo đảm

2

và quản lý ngân sách cần phải được nâng cao về chất lượng để đáp ứng được

yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Trong những năm qua, việc quản lý Ngân sách sử dụng của Nhà trường

được thực hiện nghiêm túc theo những nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà

nước, quân đội và đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất

lượng công tác quản lý tài chính của đơn vị, đảm bảo cho Nhà trường hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, qua những năm đầu thực hiện công

tác quản lý Ngân sách sử dụng theo quy định mới ở Nhà trường đã và đang

bộc lộ một số tồn tại hạn chế, bất cập nhất định cần được khắc phục, đảm bảo

cho hoạt động tài chính và công tác quản lý ngân sách đi vào nề nếp và đúng

nguyên tắc: trong số 20 nội dung chi trong năm 2016 có 13 nội dung Cục Tài

chính bảo đảm 83-95 % có 7 nội dung Cục Tài chính bảo đảm 95 - 100%; năm

2017 có 8 nội dung Cục Tài chính bảo đảm từ 85 - 95% có 12 nội dung Cục Tài

chính bảo đảm 95-100%; năm 2018 có 9 nội dung Cục Tài chính đảm bảo 77-

95%. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn việc nghiên cứu đề tài “Tăng

cường quản lý Ngân sách sử dụng ở Trường Đại học chính trị” là đề tài

luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường

công tác quản lý Ngân sách sử dụng của trường Đại học Chính trị, góp phần

nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong quản lý ngân sách tiết kiệm, chống lãng phí

trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước

Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách sử dụng ở Trường Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học Chính trị - Bộ Quốc phòng.

3

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách sử

dụng tại trường Đại học Chính trị.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tăng cường quản lý ngân sách

sử dụng ở Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý Ngân sách sử dụng

ở Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trong trường Đại học

Chính trị - Bộ Quốc phòng.

Về thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập

trong khoảng thời gian từ 2016 - 2018.

Về nội dung: Công tác quản lý Ngân sách sử dụng quốc phòng thường

xuyên (phần chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ) ở Trường Đại học

Chính trị - Bộ Quốc phòng từ năm 2016 đến nay).

4. Ý nghĩa của đề tài

Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ

sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, ngân sách sử dụng, các nguyên

tắc quản lý chi ngân sách ở đơn vị dự toán quân đội và các nội dung chu trình

quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán quân dội.

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách sử

dụng tại trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng một cách chi tiết dưới

nhiều khía cạnh khác nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở đó đề

xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm tăng cường quản lý ngân sách

sử dụng tại nhà trường qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà nước.

4

Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể

giúp cho ngành tài chính trường Đại học Chính trị trong việc nắm bắt thực

trạng cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường cũng như

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách sử dụng tại trường.

Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,

có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách Nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý Ngân sách sử dụng trường Đại học

Chính trị - Bộ Quốc phòng.

Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng và quản

lý ngân sách sử dụng

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngân sách

1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách

Theo Từ điển Tiếng Việt “ngân sách” được định nghĩa “là tổng số thu

và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định". Theo đó ngân sách được

hiểu là một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một

chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Chủ thể đó

có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà nước. Nếu chủ thể đó là nhà

nước thì được gọi là ngân sách nhà nước. Trong thực tiễn hiện nay, ngân sách

nhà nước được hiểu là tài liệu Chính phủ trình bày “dự toán” các khoản thu và

chi tiêu của Chính phủ cho một năm tài chính, thường được thông qua bởi cơ

quan lập pháp. Ngân sách Chính phủ cũng được gọi là báo cáo tài chính hàng

năm của đất nước. Tài liệu này ước tính các khoản thu của Chính phủ và chi

tiêu chính phủ trong năm tài chính tiếp theo (Như Ý, 1998).

1.1.1.2. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước

Luật Ngân sách Nhà nước năm 2016 quy định: “Ngân sách Nhà nước là

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một

khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để

bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (có cụm từ “dự

toán”). Hiện nay đây là khái niệm chính thống, được thừa nhận rộng rãi và sử

phổ biến trong quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam.

Xem xét dưới góc độ quan hệ kinh tế: “Ngân sách nhà nước phản ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử

6

dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các

nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ

sở luật định”.

Về bản chất của NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước

với các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài

nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.

Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm: ngân sách Trung ương và ngân

sách địa phương (Quốc hội, 2016).

1.1.1.3. Khái niệm về Ngân sách quốc phòng

- Ngân sách quốc phòng là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước, là

toàn bộ các khoản thu chi của quân đội đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định và được thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của quân đội.

- Ngân sách quốc phòng bao gồm ngân sách các quân khu, quân đoàn,

quân binh chủng, các ngành và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

- Ngân sách quốc phòng phản ảnh những nguồn thu và nội dung chi chủ

yếu của tài chính quân đội… (Cục Tài chính, 2007).

1.1.1.4. Đơn vị dự toán quân đội

Đơn vị dự toán quân đội là những đơn vị chủ yếu làm nhiệm vụ huấn

luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu... được bảo đảm tài chính để thực hiện

nhiệm vụ từ nguồn ngân sách chi cho quốc phòng là cơ bản

Nghị định 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định

các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm: Bộ Quốc phòng là đơn vị

dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính; quân khu, quân đoàn, quân

chủng, binh chủng, tổng cục và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 2,

quan hệ trực tiếp với dự toán cấp 1; Nhà trường và đơn vị tương đương là đơn

vị dự toán cấp 3, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2.

Các học viện, nhà trường và đơn vị tương đương trực thuộc Bộ là đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vị dự toán cấp 3, được trực tiếp quan hệ với đơn vị dự toán cấp 1.

7

Trung đoàn và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 4, quan hệ

trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 3. Riêng lữ đoàn và trung đoàn độc lập là đơn

vị dự toán cấp 4, được quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2;

Các đơn vị trực thuộc không có ngân sách độc lập, là cấp dự toán chi

tiêu cơ sở, kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp để

chi và thanh, quyết toán kinh phí với cấp trên (Học viện Hậu cần, 2004).

1.1.2. Một số khái niệm về Ngân sách sử dụng

1.1.2.1. Khái niệm về Ngân sách sử dụng

Do đặc điểm hoạt động quốc phòng nên việc tổ chức hệ thống bảo đảm

cấp chi ngân sách trong quân đội có những nét đặc thù như: Trong Ngân sách

quốc phòng lại bao gồm ngân sách bảo đảm và ngân sách sử dụng.

Ngân sách bảo đảm là khoản kinh phí thuộc Ngân sách quốc phòng dự

chi hàng năm bảo đảm cho hoạt động của các ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn

quân thuộc Bộ Quốc phong.

Ngân sách sử dụng là khoản kinh phí thuộc Ngân sách quốc phòng dự

chi hàng năm bảo đảm cho mọi mặt hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Quốc

phòng (Cục Tài chính, 2007)

1.1.2.2. Nội dung ngân sách sử dụng ở đơn vị dự toán quân đội

Nội dung ngân sách quốc phòng thường xuyên (phần chi thanh toán cho

cá nhân và chi nghiệp vụ) ở đơn vị dự toán quân đội bao gồm:

- Chi bảo đảm cho cá nhân: tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn...

- Chi hoạt động của các ngành nghiệp vụ tại đơn vị… (Cục Tài chính, 2002).

1.1.2.3. Nhiệm vụ, vai trò của Công tác quản lý Ngân sách sử dụng trong hoạt

động tài chính ở đơn vị dự toán quân đội

- Công tác tài chính quân đội được tiến hành trên cơ sở Luật Ngân sách

Nhà nước, các quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính của Nhà nước,

Điều lệ công tác tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam và những quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Bộ Quốc phòng có liên quan đến công tác tài chính.

8

- Nhiệm vụ chủ yếu của công tác tài chính quân đội gồm:

+ Lập dự toán Ngân sách Nhà nước.

+ Chấp hành Ngân sách Nhà nước.

+ Kế toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước.

+ Tổ chức quản lý vốn và tài sản, quản lý giá, thực hiện nghiệp vụ về

kho bạc - ngân hàng có liên quan.

+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động tài chính của

các ngành, các đơn vị và các tổ chức kinh tế trong Quân đội.

- Công tác quản lý Ngân sách sử dụng là nội dung cơ bản, có ý nghĩa

quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính của đơn vị.

+ Quy định về lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước trong

quân đội là văn kiện pháp lý làm căn cứ cho hoạt động tài chính của đơn vị.

+ Chất lượng Công tác quản lý Ngân sách sử dụng là nhân tố cơ bản

trực tiếp quyết định chất lượng hoạt động tài chính của đơn vị.

+ Kết quả lập, chấp hành và Quyết toán ngân sách là những căn cứ

quan trọng để kiểm tra, đánh giá việc chấp hành đường lối của Đảng, chính

sách và luật pháp của Nhà nước, các quy định của Bộ Quốc phòng về công tác

quản lý tài chính (Cục Tài chính, 2002).

1.1.2.4. Đặc điểm các khoản chi thuộc Ngân sách sử dụng

Chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ là những khoản chi thuộc

nội dung chi thường xuyên của Ngân sách sử dụng cho các hoạt động quân

sự. Đặc điểm của chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ ở đơn vị dự

toán quân đội:

- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ chiếm tỷ trọng

lớn trong Ngân sách quốc phòng, trực tiếp quyết định đến việc hoàn thành

nhiệm vụ và nâng cao sức chiến đấu của đơn vị.

- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ mang tính ổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định khá rõ nét.

9

- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ có hiệu lực tác

động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng cho các hoạt

động quân sự.

- Phạm vi, mức độ chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ gắn chặt

với cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị và nhiệm vụ được giao (Cục Tài

chính, 2002).

1.1.2.5. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách sử dụng ở đơn vị dự toán quân đội

a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán

- Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình quản lý ngân sách. Xét

trên góc độ quản lý, dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng

về quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Từ đó, làm

nảy sinh nguyên tắc quản lý chi theo dự toán.

- Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi

ngân sách được thể hiện: Mọi nhu cầu chi dự kiến cho năm kế hoạch phải

được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt

của các cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự

toán chi của ngân sách thuộc về Quốc hội.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi, mỗi ngành, mỗi cấp,

mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt để phân bổ, sử

dụng và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách đã quy định.

- Định kỳ, theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành, các

cấp, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải

lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh. Dự toán chi được xác lập như thế

nào thì quyết toán chi cũng phải lập như vậy (Cục Tài chính, 2004).

b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu

của quản lý kinh tế, tài chính. Trong phân bổ, sử dụng các nguồn lực phải tính

toán với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả thể hiện:

10

- Xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng

đối tượng, tính chất công việc và phải có tính thực tiễn cao.

- Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng cho các loại hình đơn

vị, quản lý từng nhóm mục chi một cách phù hợp.

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động, các nhóm mục chi

đạt chất lượng cao.

- Khi đánh giá tính hiệu quả chi ngân sách phải có quan điểm toàn diện,

đạt được những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội... (Cục Tài chính, 2004).

c. Nguyên tắc thống nhất, cân đối ngân sách

Nguyên tắc thống nhất, cân đối ngân sách xuất phát từ cơ sở phải cân

đối giữa nhu cầu và khả năng của nền kinh tế, giữa thu ngân sách và chi

NSNN, giữa NSNN dự chi cho quốc phòng và nhu cầu chi tiêu quốc phòng

hàng năm.

Nguyên tắc thống nhất là mọi khoản thu, chi NSSD của mọi cấp, mọi

ngành đều được phản ánh vào kế hoạch thống nhất; được quản lý từ cấp BQP

đến các đơn vị dự toán cơ sở. Nguyên tắc cân đối được thể hiện trong khi các

khoản chi thuộc NSSD chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ nguồn kinh phí

xác định được đáp ứng (Cục Tài chính, 2004).

d. Nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng

Công khai NSSD là một nội dung của công khai tài chính, nhằm bảo

đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đơn vị, của mọi

quân nhân trong quá trình phân phối, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà

nước, Quân đội và các khoản thu tại đơn vị.

Công khai NSQP nói chung và công khai nội dung NSSD nói riêng

phải được thực hiện hàng năm, thực hiện công khai cả khâu lập DTNS và

quyết toán NSSD, số liệu và các thông tin công khai ngân sách phải bảo đảm

đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp với chế độ bảo mật tới từng đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiếp nhận thông tin theo những hình thức thích hợp (Cục Tài chính, 2004).

11

e. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác

Một trong những yêu cầu của quản lý ngân sách nói chung và quản lý

NSSD nói riêng là phải minh bạch, phải tạo môi trường trong suốt từ khâu lập

DTNS đến chấp hành ngân sách và QTNS. Minh bạch trong quản lý ngân

sách là một trong những yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách.

Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác đòi hỏi nội dung chi NSSD

khi xây dựng phải khoa học, rõ ràng và theo đúng hệ thống mục lục ngân sách

nhà nước áp dụng trong quân đội; dự toán thu, dự toán chi kinh phí được tính

toán một cách cụ thể, chính xác và đưa vào kế hoạch (Cục Tài chính, 2004).

f. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước

Thực hiện chi trực tiếp qua KBNN (Kho bạc Nhà nước) là một nguyên

tắc trong quản lý chi ngân sách.

- Để thực hiện nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN phải thể hiện:

+ Tất cả các khoản chi ngân sách phải được kiểm tra, kiểm soát một

cách chặt chẽ trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán.

+ Tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách phải mở tài

khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN.

+ Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm duyệt dự toán ngân sách của

các cơ quan, đơn vị cấp dưới…

+ Kho Bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ,

điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán theo đúng quy định… Thủ

trưởng cơ quan KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi

không đủ các điều kiện theo quy định…

+ Lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi

cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại (Cục Tài chính, 2004).

1.1.2.6. Yêu cầu quản lý ngân sách sử dụng

Ngân sách sử dụng là một bộ phận của NSQP. Quản lý NSSD phải đáp

ứng các yêu cầu của quản lý NSQP nói chung, yêu cầu quản lý NSSD nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

riêng, đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu quản lý tài chính cũng như

12

tính chất của nhiệm vụ cụ thể từng ngành, cụ thể là:

a. Quản lý ngân sách sử dụng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao

Ngân sách sử dụng có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến

đời sống, sức khoẻ của bộ đội, đến các hoạt động thường xuyên của đơn vị. Do

vậy, bảo đảm NSSD đúng, đủ, kịp thời cho các yêu cầu của các đơn vị trong Nhà

trường thực hiện nhiệm vụ là yêu cầu cơ bản hàng đầu, là trách nhiệm của cơ quan

tài chính các cấp trong quản lý và điều hành ngân sách (Học viện Hậu cần, 2004).

b. Quản lý ngân sách sử dụng phải liên tục, chặt chẽ, toàn diện trên tất

cả các khâu quản lý

Quản lý toàn diện là yêu cầu cơ bản trong quản lý tài chính đối với các

khoản kinh phí thuộc NSQP, đặc biệt là đối với NSSD nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng ngân sách; vật tư, tài sản trong mỗi cơ quan đơn vị. Biểu hiện tập

trung nhất của quản lý toàn diện là quản lý chặt chẽ, thường xuyên cả phần

tiền và hiện vật, cả trong khâu lập dự toán, chấp hành và QTNS, kiểm tra,

kiểm toán ngân sách kết hợp quản lý chặt chẽ chỉ tiêu phần tiền với quản lý

chỉ tiêu phần hiện vật được tiến hành ở các ngành cũng như từng cơ quan, đơn

vị sử dụng ngân sách (Học viện Hậu cần, 2004).

c. Tăng cường phân cấp ngân sách cho các đơn vị cơ sở

Phân cấp ngân sách là quá trình đơn vị cấp trên giao nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm nhất định cho đơn vị cấp dưới trong hoạt động quản lý ngân

sách. Phân cấp trong điều hành, quản lý ngân sách được xem như một phương

thức để tăng tính dân chủ, nâng cao tính chủ động cho dưới, đồng thời cũng

đề cao trách nhiệm của đơn vị cơ sở trong chi tiêu sử dụng ngân sách từ đó góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách (Học viện Hậu cần, 2004).

1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước

Một chu trình ngân sách có ba khâu nối tiếp nhau: Lập ngân sách, chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành ngân sách và QTNS. Trong một năm ngân sách, đồng thời có cả ba

13

khâu: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, QTNS của chu trình trước

và lập ngân sách của chu trình sau:

1.1.3.1. Quản lý chu trình ngân sách sử dụng

a. Lập dự toán ngân sách sử dụng

-Ý nghĩa tác dụng:

Quy trình quản lý ngân sách nói chung bao gồm các khâu lập, chấp

hành và QTNS, trong đó lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý

nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình quản lý ngân sách trong

một niên độ nhất định. Lập dự toán ngân sách thực chất là dự toán các khoản

thu, chi của ngân sách trong một niên độ nhất định, dự toán thu, chi ngân sách

được lập chính xác, đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ có tác dụng quan

trọng trong việc điều hành và quản lý ngân sách, là căn cứ để bảo đảm kinh

phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm kế hoạch.

Dự toán ngân sách lập ra được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao

cho đơn vị là căn cứ pháp lý đảm bảo cho quá trình cấp phát, chi tiêu ngân

sách đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, đúng nội dung và thanh quyết toán

chính xác. Đồng thời nó cũng là căn cứ để thực hiện kiểm tra, giám đốc tài

chính trước khi chi tiêu đối với các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách.

Dự toán ngân sách giúp cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị chỉ đạo các mặt

hoạt động công tác trong phạm vi đơn vị mình, đồng thời giúp cơ quan tài

chính cấp trên nắm được nhu cầu đơn vị mình (Cục Tài chính, 2002).

-Yêu cầu đối với dự toán ngân sách

Phải thể hiện được toàn bộ nhu cầu chi cho các mặt hoạt động và nguồn

thu tại đơn vị dựa trên hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đắn, phù hợp với thực tiễn.

14

Dự toán ngân sách năm phải lập theo đúng mẫu biểu, đúng thời gian

quy định và chi tiết đến từng tiểu mục, ngành của mục lục NSNN áp dụng

trong quân đội.

Lập trên cơ sở dự toán ngân sách của các ngành, các đơn vị cấp dưới

được phân tích theo ngành và lĩnh vực chi.

Đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng nội dung theo chỉ thị của Bộ Quốc

phòng và hướng dẫn của Cục Tài chính-BQP.

Chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, kèm theo báo cáo

thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.

Dự toán ngân sách năm phải do Thủ trưởng đơn vị ký, kèm theo báo

cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán, phân tích so sánh với số ước

thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra (Cục Tài chính, 2002).

-Căn cứ lập dự toán ngân sách

Để DTNS năm thực sự phát huy được ý nghĩa, tác dụng thì khi lập dự

toán phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:

Chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ trong năm được giao của đơn vị;

Số dự kiến giao DTNS, các chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên;

Tổ chức, biên chế, trang bị, quân số;

Các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, giá cả;

Khả năng huy động hàng tồn kho và huy động nguồn thu tại đơn vị;

Tình hình thực hiện DTNS năm trước, căn cứ vào số kiểm tra về dự

toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo (Cục Tài chính, 2002).

-Phương pháp lập dự toán ngân sách

Lập dự toán thu:

Khi lập dự toán thu phải căn cứ vào từng hoạt động thu cụ thể của đơn

vị và các chế độ có liên quan đến nội dung thu, số phải nộp và số được để lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi theo chế độ.

15

Lập dự toán chi:

Nội dung chi bao gồm: Chi bảo đảm cho cá nhân (tiền lương, phụ cấp,

trợ cấp, tiền ăn…); chi hoạt động của các ngành nghiệp vụ tại đơn vị.

Khi lập dự toán các nội dung chi phải phản ánh chi tiết đến mục, tiểu mục,

tiết mục, ngành theo dự toán về tổng số, số huy động tồn kho, số đảm bảo bằng

hiện vật và số tự chi bằng tiền. Kèm theo dự toán là bảng tổng hợp quân số, giải

trình phương pháp tính, thuyết minh những nội dung nhiệm vụ chi lớn.

Các đơn vị có nguồn thu được để lại theo chế độ để chi bổ sung kinh

phí phải lập dự toán chi phản ánh số thu được để lại, số chi theo mục, tiểu

mục, tiết mục của Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong Quân đội.

Lập dự toán chi có thể sử dụng những phương pháp tính khác nhau

hoặc sử dụng đồng thời các phương pháp như sau:

Phương pháp 1: Tính nhu cầu chi căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn số

lượng, thời gian phải bảo đảm.

Phương pháp 2: tính nhu cầu chi căn cứ vào chi phí thực hiện từng

nhiệm vụ, từng công việc cụ thể.

Phương pháp 3: Tính nhu cầu chi căn cứ vào số thực hiện (hoặc ước

thực hiện) của năm trước và các yếu tố sẽ thay đổi trong năm kế hoạch.

Phương pháp 4: Căn cứ vào giá dự toán (Tổng dự toán hoặc dự toán)

và tiến độ của từng dự án (Công trình, hạng mục công trình) trong năm kế

hoạch (Cục Tài chính, 2002).

-Trình tự, thủ tục lập dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách năm được lập theo trình tự: Đơn vị cấp trên thông

báo chỉ tiêu số kiểm tra (dự kiến số thu - chi) và hướng dẫn lập DTNS cho

đơn vị cấp dưới, đơn vị cấp dưới tiến hành lập DTNS năm gửi lên đơn vị cấp

trên, đơn vị cấp trên xét duyệt và thông báo chỉ tiêu chính thức cho đơn vị cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưới. Trình tự lập DTNS được thực hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.1)

16

Bộ Tài chính

Bộ Quốc phòng

Ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân

Đơn vị dự toán cấp 2 (quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, Bộ tư lệnh)

Đơn vị dự toán cấp 3 (Sư đoàn & tương đương)

Đơn vị dự toán cấp 4 (trung đoàn & tương đương)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự lập dự toán ngân sách năm

Giải thích sơ đồ:

Bộ Tài chính hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về DTNS năm cho

BQP (trước ngày 30/6 năm trước).

BQP thông báo số kiểm tra cho đơn vị cấp dưới theo từng cấp. Thời

gian thông báo cho đơn vị cấp 2, cấp 3 trực thuộc Bộ trước ngày 10/7 hàng năm.

Các ngành lập dự toán gửi BQP (Cục Tài chính) trước ngày 15/7. Các

đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 trực thuộc Bộ gửi dự toán trước ngày 20/7. BQP

tổng hợp, lập dự toán gửi Bộ Tài chính trước 30/9 năm trước.

Bộ Tài chính thông báo số chính thức đã được Chính phủ phê duyệt cho

BQP trước ngày 25/11 năm trước. BQP giao cho các ngành, các đơn vị theo

từng cấp, đơn vị dự toán cấp 2 giao DTNS cho các đơn vị trực thuộc xong

trước ngày 31/12 năm trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Sách Tài chính dự toán quân đội, Nxb QĐND)

17

- Điều chỉnh và bổ sung ngân sách

Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi có sự thay đổi về chế độ,

chính sách bảo đảm tài chính của Nhà nước, giá cả biến động lớn hoặc phát

sinh các công việc đột xuất quan trọng về quốc phòng và các nhiệm vụ chi

cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao

mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn chưa đáp ứng được thì các đơn vị

báo cáo cơ quan cấp trên quyết định, sau đó các đơn vị lập DTNS điều chỉnh

hoặc bổ sung gửi cơ quan tài chính cấp trên xét duyệt. Quá trình lập DTNS

điều chỉnh hoặc bổ sung cần chú ý một số nội dung sau:

Phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

Nếu nội dung điều chỉnh lớn, liên quan đến nhiều chỉ tiêu thì tiến hành

lập lại DTNS.

Phải đảm bảo tính thống nhất với dự toán năm cả về nội dung, hình

thức và mẫu biểu (Cục Tài chính, 2002).

-Công khai dự toán ngân sách năm

Đây là một nội dung công khai Tài chính, nhằm thực hiện quyền kiểm tra,

giám sát, thực hiện có hiệu quả pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Thủ trưởng đơn vị dự toán cơ sở (Cấp 4) công bố công khai dự toán

ngân sách đã được đơn vị dự toán cấp trên giao hàng năm (cả phần điều chỉnh

hoặc bổ sung trong năm) chi tiết đến từng mục chi theo mục lục ngân sách

được thông báo công khai tại Hội nghị quân chính hàng năm.

Thủ trưởng đơn vị dự toán ngân sách cấp 2, cấp 3 công bố công khai

cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc về dự toán ngân sách đã

được đơn vị dự toán cấp trên giao hàng năm (kể cả phần tăng, giảm trong

năm), kết quả phân bổ dự toán cho cấp dưới bằng hình thức công khai tại Hội

nghị quân chính (Cục Tài chính, 2002).

b. Chấp hành ngân sách

Chấp hành ngân sách là khâu cốt yếu, trọng tâm có ý nghĩa quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quản lý và điều hành ngân sách. Nếu lập DTNS là những yếu tố về khả

18

năng và dự kiến thì chấp hành ngân sách là biến khả năng, dự kiến thành hiện

thực. Chấp hành ngân sách tốt sẽ có tác động tích cực trong việc thực hiện

quyết toán ngân sách. Nội dung chấp hành DTNS gồm:

- Phân bổ và giao dự toán ngân sách

Sau khi được giao DTNS năm, các đơn vị dự toán từ cấp trực thuộc Bộ

trở xuống tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các đơn vị trực thuộc theo

nguyên tắc:

Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được

đơn vị dự toán cấp trên giao cả về tổng mức và chi tiết.

Dự toán giao cho các đơn vị cấp dưới phải được phân cho từng quý; với

các khoản chi có tính chất thường xuyên được bố trí kinh phí trong năm để

chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời

điểm nhất định như: xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản

chi có tính chất không thường xuyên khác thì bố trí theo tiến độ thực hiện.

Phương án phân bổ DTNS của đơn vị cho đơn vị cấp dưới phải gửi đơn

vị cấp trên trực tiếp thẩm tra. Nội dung thẩm tra gồm: Thẩm tra tính chính xác

giữa phân bổ của đơn vị với nội dung dự toán được giao; đảm bảo đúng chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Qua thẩm tra, nếu phát hiện

việc phân bổ không đảm bảo các yêu cầu trên thì đơn vị cấp trên yêu cầu đơn

vị cấp dưới điều chỉnh lại.

Đơn vị cấp 2 giao DTNS cho các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành

trước ngày 31/12 năm trước. Quyết định giao DTNS cho đơn vị cấp dưới gửi:

Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (biểu tổng hợp của các đơn vị), Kho bạc nhà

nước nơi đơn vị cấp dưới giao dịch (bản chi tiết của từng đơn vị; gửi qua đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vị cấp dưới) (Cục Tài chính, 2002).

19

- Cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách

Đây là bước thực hiện dự toán ngân sách, từ việc phân bổ kinh phí hàng

quý, chuyển tiền cho các ngành, các đơn vị để chi tiêu cho việc thực hiện các

nhiệm vụ chính trị, quân sự được giao.

Điều kiện cấp phát: Kinh phí được cấp phát để chi tiêu sử dụng phải có

trong dự toán ngân sách năm được duyệt, phải đúng chế độ tiêu chuẩn, định

mức của nhà nước và quân đội ban hành. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng

kinh phí hoặc người ủy quyền chuẩn chi. Có đầy đủ chứng từ liên quan, tùy

theo tính chất từng khoản chi (Cục Tài chính, 2002).

-Cấp phát các khoản chi ngân sách

Căn cứ vào dự toán năm được giao, số kinh phí được cấp vào tài khoản

tiền gửi đơn vị dự toán mở tại kho bạc nhà nước và tiến độ triển khai công

việc, thủ trưởng đơn vị lập giấy rút tiền ở tài khoản tiền gửi kho bạc nhà nước

để chi tiêu trực tiếp hoặc cấp cho các đơn vị cấp dưới.

Kho bạc nhà nước kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do

đơn vị gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện chi ngân sách.

Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao hoặc các khoản chi trả

cho cá nhân như lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn (đối với đơn vị chưa thực

hiện trả lương qua tài khoản) Kho bạc Nhà nước cấp phát thanh toán cho đơn

vị bằng tiền mặt; đơn vị phải tự chịu trách nhiệm kiểm soát chi theo các điều

kiện chi ngân sách.

Cấp phát bằng tiền mặt: Cấp cho các đơn vị cấp dưới không được mở

tài khoản, các khoản chi dưới 5 triệu đồng, các trường hợp khẩn cấp, đột xuất,

thanh toán chế độ cho cá nhân.

Quy trình cấp phát tiền mặt tại đơn vị: Căn cứ dự toán ngân sách được

duyệt và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, kế toán lập phiếu chi, trình trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng (ban) tài chính và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó thủ quỹ xuất tiền

20

cho đơn vị, cá nhân nhận tiền. Hình thức này phải chấp hành đúng chế độ

quản lý tiền mặt của nhà nước và quân đội (Cục Tài chính, 2002).

c.Quyết toán ngân sách

- Quyết toán ngân sách

Ý nghĩa tác dụng của quyết toán ngân sách

Quyết toán ngân sách là tập hợp, soát xét kết quả chấp hành DTNS

trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) khâu cuối cùng của quá trình quản

lý ngân sách, là chế độ tài chính cơ bản. Thông qua quá trình QTNS, cơ quan

tài chính và chỉ huy đơn vị nắm được tình hình nhận, cấp phát, sử dụng và

thanh toán các loại khoản kinh phí; tình hình chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn

nguyên tắc và kỷ luật tài chính; phân tích đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả

sử dụng ngân sách của từng người, từng đơn vị cho việc thực hiện nhiệm vụ

trong khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm), trên cơ sở đó mà có

những biện pháp sát thực để thực hiện tốt DTNS tiếp theo. Đồng thời, giúp

cho cơ quan tài chính và chỉ huy đơn vị cấp trên nắm được tình hình quản lý

ngân sách của đơn vị cấp dưới, đề ra các chủ trương, các biện pháp trong chỉ

đạo thực hiện DTNS.

Yêu cầu của QTNS

Để công tác QTNS thực sự phát huy được tác dụng, quá trình QTNS phải

quán triệt những yêu cầu: Trung thực, chính xác về số liệu; đầy đủ, toàn diện về

chỉ tiêu; chặt chẽ về thủ tục, trình tự và nhanh gọn kịp thời về thời gian.

Nguyên tắc quyết toán ngân sách

Đây là những quy định có tính bắt buộc các ngành, các đơn vị có chi tiêu

sử dụng ngân sách phải thực hiện triệt để nghiêm chỉnh quyết toán ngân sách.

Theo quy định của Luật NSNN, Điều lệ Công tác tài chính quân đội

NDVN và các văn bản pháp luật khác thì QTNS phải tuân theo một số nguyên

tắc chủ yếu sau: Các ngành, các đơn vị có chi tiêu sử dụng ngân sách cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ của ngành, đơn vị thì phải thực hiện QTNS; quyết toán phải đúng

21

nội dung chỉ tiêu DTNS; phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp, đúng chính sách,

chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được ban hành và đúng thời gian quy định.

Nội dung và các loại báo cáo quyết toán

Nội dung QTNS là tất cả các nội dung đã được cấp phát kinh phí theo

chỉ tiêu dự toán ngân sách của ngành, của đơn vị và sau khi chi tiêu, sử dụng;

được tổng hợp vào từng loại báo cáo quyết toán, theo quy định của BQP. Báo

cáo quyết toán gồm báo cáo quyết toán tháng và quý, tổng quyết toán ngân

sách năm.

- Báo cáo quyết toán tháng:

Là báo cáo quyết toán kinh phí thường xuyên tiền lương, phụ cấp, trợ

cấp, tiền ăn nhằm phản ánh các khoản chi ngân sách cho cá nhân về tiền

lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn. Đây là những khoản chi luôn chiếm tỷ trọng

lớn trong NSQP và gắn liền với quân số. Báo cáo quyết toán tháng phải phản

ánh trung thực, chính xác số thực chi về tiền lương, phụ cấp của SQ, QNCN,

CNVQP; HSQ-CS; số chi về tiền ăn các loại; chi ra quân.v.v…

Cùng với quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn là báo cáo

quân số quyết toán tài chính: hàng tháng, cơ quan tài chính phải tiến hành liên

thẩm đối chiếu quân số với cơ quan quân lực và cơ quan cán bộ của đơn vị;

mọi sự chênh lệch giữa quân số bảo đảm tài chính và quân số của quân lực,

của cán bộ đều phải được làm rõ. Báo cáo quyết toán quân số phải phản ánh

chính xác quân số quyết toán tháng; quân số tăng, giảm trong tháng theo các

nguyên nhân như: xuất ngũ, nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển v.v…

- Báo cáo quyết toán quý:

Báo cáo quyết toán kinh phí nghiệp vụ là loại báo cáo được thực hiện

theo định kỳ hàng quý, nhằm phản ánh các khoản chi ngân sách của các

ngành nghiệp vụ. Báo cáo quyết toán kinh phí nghiệp vụ phải phản ánh chính

xác, trung thực số thực chi kinh phí nghiệp vụ trong kỳ báo cáo theo từng loại

kinh phí, chi tiết theo Mục lục NSNN áp dụng trong quân đội (loại, khoản,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mục, tiểu mục, tiết mục, ngành).

22

Báo cáo quyết toán chi ưu đãi người có công với cách mạng: Như trợ

cấp ưu đãi đối với những người hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945, tiền

khởi nghĩa, thương tật trong chiến đấu và học tập công tác (Cục Tài chính, 2004).

Trình tự, thủ tục quyết toán tháng, quý

- Công tác chuẩn bị:

Cơ quan tài chính thu thập số liệu, tài liệu, tình hình thực tế ở các

ngành, các đơn vị làm cơ sở cho việc xét duyệt, tổng hợp quyết toán được

nhanh gọn, chính xác. Nắm lại những yếu tố làm cơ sở pháp lý cho việc xét

duyệt quyết toán như: Chỉ tiêu DTNS, chế độ, tiêu chuẩn, định mức...

- Lập báo cáo quyết toán:

Báo cáo quyết toán được lập từ đơn vị cơ sở trở lên (trung đoàn và

tương đương). Hàng tháng (quý), cơ quan tài chính đơn vị cấp cơ sở căn cứ

vào các chứng từ, tài liệu và tình hình đã thu thập được để tiến hành lập báo

cáo quyết toán tháng (quý) theo mẫu quy định đối với từng loại báo cáo quyết

toán, chi tiết theo mục, tiểu mục, tiết mục, ngành; trình thủ trưởng đơn vị xem

xét, thông qua và ký gửi báo cáo đơn vị cấp trên xét duyệt.

Báo cáo quyết toán của các ngành, các đơn vị được lập thành hai bản.

Nếu mỗi bản báo cáo gồm nhiều tờ rời thì mỗi tờ rời phải được đóng dấu của

đơn vị vào góc trên bên trái, trừ tờ cuối đã có chữ ký của thủ trưởng và đóng

dấu đơn vị.

Sau khi xét duyệt quyết toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ

quan tài chính lập báo cáo quyết toán chung của toàn đơn vị. Khi tiến hành

tổng hợp báo cáo quyết toán cần chú ý kiểm tra, đối chiếu các số liệu lần cuối,

trước khi báo cáo và thông qua chỉ huy đơn vị.

Báo cáo quyết toán khi thông qua có thể phải hoàn chỉnh lại theo ý kiến

của chỉ huy đơn vị; sau khi đã được người chỉ huy đơn vị ký xác nhận, báo

cáo quyết toán được gửi lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp theo quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về thời gian nộp báo cáo.

23

1.1.3.2. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách

Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán luôn là vấn đề được quan tâm

trong công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách

đúng pháp luật. Quá trình này có nhiều cơ quan tham gia nhưng chịu trách

nhiệm chính vẫn thuộc về thủ trưởng của các đơn vị dự toán. Đơn vị dự toán

cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản

lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn

các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình.

Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và

quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân, xem

xét giải quyết các đơn khiếu tố về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã xảy ra

trong hoạt động tài chính công. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp

NSNN, sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý khoản thu, chi tài chính phải

tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của NSNN

và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống

kê, theo chế độ kế toán và Mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên

quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của NSNN tại các đơn vị có sử

dụng vốn của NSNN. Quan hệ giữa cơ quan KTNN và đơn vị phải kiểm toán

là quan hệ bắt buộc theo luật định. Cơ quan KTNN xác nhận, đánh giá và

nhận xét các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán và

chịu trách nhiệm về các nội dung đó. Theo quy định của luật ngân sách,

KTNN có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo QTNS các

cấp và đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán được báo cáo Chính phủ, Quốc hội

và thực hiện trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán.

Tất cả các đơn vị dự toán phải tôn trọng và chấp hành nghiêm túc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những quy định về quản lý ngân sách và công tác kế toán.

24

Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra

trong phạm vi đơn vị mình, đảm bảo cho các quy định trong việc thu chi

NSNN trong đó có NSSD và về công tác kế toán được chấp hành nghiêm

minh và số liệu kế toán được báo cáo đầy đủ, trung thực, khách quan. Trong

quá trình kiểm tra nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định

của pháp luật phải được thu hồi ngay cho ngân sách.

Báo cáo thu, chi ngân sách của các đơn vị được cơ quan kiểm toán nhà

nước hoặc kiểm toán nội bộ kiểm toán theo quy định của Chính phủ và của

Bộ Quốc phòng (Cục Tài chính, 2004).

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách sử dụng tại trường Đại

học Chính trị

Quản lý Ngân sách sử dụng là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực

tài chính ngân sách. Quá trình quản lý ngân sách thường bị chi phối bởi các

nhân tố sau:

1.1.4.1. Yếu tố khách quan

Một là, chính sách vĩ mô của nhà nước. Nền kinh tế của một quốc gia

phụ thuộc lớn vào các chính sách vĩ mô mà quốc gia đó đang thực hiện, gồm

chính sách kinh tế, chính sách xã hội,… khi các chính sách vĩ mô phù

hợp,phát huy hiệu quả sẽ tác động tới sự cân bằng thu, chi NS, sự ổn định xã

hội. Các công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô gồm: chính sách tài chính,

chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại,…

Hai là, thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng quản lý tài chính

của các cấp quy định, chế định nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp; quy

định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định

chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản

lý ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế định

những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu, quy định, chế định những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên tắc trong việc quyết toán, thanh kiểm tra việc chi tiêu ngân sách.

25

1.1.4.2. Yếu tố chủ quan

Một là, tổ chức bộ máy quản lý. Cần xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy

tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được

quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là

mục tiêu cần hướng tới. Một cơ quan quản lý ngân sách có tổ chức hợp lý, có

trình độ, khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo duy trì tính thực thi của luật pháp,

đảm bảo tính công bằng trong giải quyết các vấn đề về quản lý ngân sách, qua

đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách.

Hai là, trình độ cán bộ quản lý. Con người là nhân tố quan trọng cho sự

phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường

đầu tư cho giáo dục, đào tạo và nghiên cứu sắp xếp bộ máy tổ chức đảm bảo

tinh gọn, hiệu quả. Trình độ chuyên môn, tính trách nhiệm, đạo đức nghề

nghiệp của các cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách

sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Việc kiện toàn tổ chức,

bồi dưỡng đào tạo cán bộ là những yếu tố mang tính chất quyết định cho sự

thành công của một hệ thống quản lý ngân sách. Đội ngũ cán bộ, nhân viên

thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi kế

toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và

ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ sẽ góp phần nâng

cao hiệu lực quản lý ngân sách ở trong Nhà trường.

Ba là, hệ thống thông tin, phương tiện quản lý. Theo yêu cầu của hội

nhập và phát triển, các phương thức thu thập thông tin thủ công thực sự không

còn phù hợp cả về chất lượng và thời gian, không còn phù hợp cả về độ chính

xác và an toàn. Theo sự phát triển của nền kinh tế, quản lý ngân sách ngày

càng phức tạp, đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ

ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách, điều này giúp tiết kiệm

không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan quản lý ngân sách mà còn kéo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo nhiều lợi ích khác như giúp cho các cơ quan chấp hành ngân sách chủ

26

động thực hiện tốt hơn theo quy định của luật ngân sách. Mức độ trang thiết

bị phục vụ công tác quản lý ngân sách của cơ quan quản lý ngân sách nhà

nước trong Nhà trường đảm bảo và áp dụng được trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan cũng ảnh hưởng lớn tới công

tác quản lý ngân sách.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước

1.2.1. Kinh nghiệm một số trường sử dụng NSNN

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng

Học viện Chính trị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là học viện cấp

quân sự cấp trung, có nhiệm vụ đào tạo cán bộ và sĩ quan chính trị có trình độ

về chính trị, quân sự cấp chiến dịch, chiến thuật. Trong những năm qua ngành

Tài chính của học viện thường xuyên được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của

Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện, sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp về chuyên

môn của Cục Tài chính/BQP. Đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân viên trong

ngành luôn đề cao trách nhiệm, đoàn kết, thống nhất hoàn thành tốt các nhiệm

vụ. Ngành Tài chính Học viên Chính trị đã quán triệt, tổ chức thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị các cấp và chỉ thị, hướng dẫn

của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Chủ động tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám

hiệu về tổ chức hoạt động Công tác Tài chính ở Học viện, quản lý, khai thác,

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, từng bước khắc phục khó khăn,

hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung tâm. Bảo đảm kinh phí đáp ứng cơ

bản yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học và đời sống

văn hoá tinh thần của cán bộ, giảng viên, học viên, công nhân viên chức quốc

phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong toàn Học viện.Trong năm 2017, 2018 Cục

Tài chính-BQP đến làm việc, thẩm định số liệu được đánh giá là đơn vị thực

hiện tốt công tác quản lý tài chính. Phục vụ tốt cho cuộc kiểm toán của Đoàn

kiểm toán Nhà nước, kết quả được Đoàn đánh giá là đơn vị thực hiện tốt công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác quản lý tiền và tài sản Nhà nước.Tháng 6/2016 Đoàn kiểm tra, giám sát

27

của QUTW về làm việc và kết luận ngành Tài chính trong Học viện thực hiện

tốt nguyên tắc tài chính. Kết quả đạt được trên các mặt công tác như sau:

Công tác kế hoạch ngân sách: Ngành tài chính của học viện trong

những năm qua luôn chấp hành nghiêm Nghị định 10/2004/NĐ-CP và Thông

tư 23/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 của liên Bộ Tài chính- BQP trong

việc, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước cũng như các thông tư

chỉ thị của cấp trên về chế độ, chính sách. Việc lập dự toán ngân sách, điều

hành ngân sách đúng theo yêu cầu quy định, đảm bảo tiến độ thời gian, sát

với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, cũng như biên chế tổ chức, đề cao tính dân

chủ, công khai, coi trọng vai trò quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.

Công tác chấp hành ngân sách và các chế độ tài chính: Ngành Tài

chính Học viện Chính trị lãnh đạo thực hiện chấp hành nghiêm Luật NSNN,

điều lệ công tác Tài chính Quân đội và các chế độ, quy định về quản lý điều

hành ngân sách cũng như các thông tư, chỉ thị của cấp trên về chính sách chế

độ; Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải

pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

và dự toán NSNN; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính- ngân sách Nhà Nước.

Chỉ thị số 340/CT-SQCT ngày 10/3/2009 của Giám đốc Học viện quy định về

việc sử dụng và quản lý ngân sách. Thông tư số 156/2005/TT-BQP ngày

11/10/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài

chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách trong Quân đội. Thông tư

157/2005/TT-BQP ngày 12/10/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện

quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn

ngân sách sử dụng. Trên cơ sở ngân sách sử dụng Bộ giao, ngay từ cuối năm

trước ngành Tài chính đã chủ động cấp ứng, cấp trước, gối đầu cho các đơn vị

tiền ăn, cấp trước lương, phụ cấp, trợ cấp đảm bảo chi tiêu ngay từ đầu năm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giúp cho các ngành sử dụng ngân sách đạt hiệu quả cao nhờ đó các đơn vị, cơ

28

quan đã chủ động tổ chức mua sắm vật tư, trang thiết bị, chi mua xăng dầu,

chi xây dựng cơ bản đã tránh được trượt giá tiết kiệm được ngân sách.

Đã đảm bảo kịp thời kinh phí cho nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện diễn tập,

củng cố thao trường, bãi tập, mô hình học cụ, phòng học chuyên dùng, bổ sung

tài liệu, giáo trình, vật chất huấn luyện, tổ chức đảm bảo ngân sách cho bảo

quản, bảo dưỡng, trang bị kỹ thuật, quản lý, bảo vệ kho tàng...Trong công tác

đảm bảo chú trọng đảm bảo thứ tự ưu tiên cho nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

Tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn được đảm bảo đúng chế độ, tiêu

chuẩn, đúng đối tượng, chính xác, kịp thời cấp phát đến tận tay cán bộ, học

viên. Học viện tổ chức cấp phát lương, phụ cấp thường xuyên trực tiếp từ

ngày mùng 01 đến 03 hàng tháng; cấp ứng trước lương từ 3 đến 5 tháng cho

các đồng chí có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. Duy trì có nề nếp việc liên

thẩm quân số với cơ quan Quân lực, Cán bộ để theo dõi quản lý quân số; để

không xảy ra việc trùng lĩnh, trùng cấp; thanh quyết toán đúng thời gian quy

định. Ngành Tài chính thường xuyên rà soát, đảm bảo đầy đủ các chế độ, tiểu

chuẩn cho bộ đội theo định mức, kế hoạch.

Bên cạnh đó ngành Tài chính có nhiều biện pháp đồng bộ chỉ đạo, đôn

đốc, hướng dẫn các ngành, các đơn vị thực hiện nhằm ổn định đời sống vật

chất cũng như tinh thần cho cán bộ, học viên, nhân viên góp phần hiệu quả

đáp ứng tốt nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học ở Học viện.

Công tác kiểm tra tài chính: Nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn ngân

sách, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng chính

sách, chế độ, đúng mục lục ngân sách, tiết kiệm hiệu quả. Hàng năm cơ quan

Tài chính lãnh đạo, chỉ đạo, lên kế hoạch kiểm tra các đơn vị, các ngành

nghiệp vụ ngay từ đầu năm việc chấp hành nguyên tắc chế độ tài chính.

Thông qua công tác thanh, kiểm tra kịp thời phát hiện và đề xuất với Đảng ủy,

Ban giám đốc, cơ quan chức năng xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tích cực đề xuất, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định phù

29

hợp với tình hình thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng công tác tài chính

của Học viện.

Công tác xây dựng ngành và thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng

đơn vị quản lý tài chính tốt”: Ngành duy trì và phát huy tốt phong trào thi đua

"Xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt" đã trở thành nền nếp thường xuyên

đối với cán bộ nhân viên ngành tài chính trong toàn Học viện. Cán bộ nhân

viên ngành tài chính từ đơn vị cơ sở đến Ngành Tài chính Học viện đều được

đào tạo cơ bản. Đội ngũ quản lý 100% trình độ trung cấp; Cán bộ ngành Tài

chính 100% có trình độ đại học, cao đẳng (01 đ/c là thạc sỹ), thường xuyên

kiện toàn ngành tài chính, chỉ đạo phong trào thi đua, tạo nên khí thế thi đua

sôi nổi, rộng khắp trong toàn Học viện, đạt được hiệu quả thiết thực.

Cán bộ, nhân viên tài chính yêu ngành, yêu nghề, tích cực tự học hỏi để

bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu

thực hiện nhiệm vụ Học viện trong tình hình mới.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Đại học tài chính - Marketing tại thành phố Hồ

Chí Minh

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ngày 24/10/2014,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế

hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2014-2017. Tự chủ

theo Nghị quyết 77/NĐ-CP được hiểu là khả năng độc lập và tự quản trị của

cơ sở giáo dục công lập.

Yêu cầu về tự chủ xuất phát từ nhu cầu nâng cao khả năng đáp ứng của

trường đại học với môi trường xã hội, kinh tế và thích ứng với sáng tạo và

công nghệ thay đổi. Cộng đồng đại học châu Âu đã xác định bốn thành phần

của tự chủ là: (1) Tự chủ học thuật; (2) tự chủ tài chính; (3) tự chủ tổ chức;

(4) tự chủ nhân sự. Trong phạm vi bài viết, các tác giả tập trung vào thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần tự chủ tài chính trong thành tố tự chủ của quản trị đại học.

30

Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Tài chính - Marketing

Đại học Tài chính - Marketing là trường đại học đầu tiên trực thuộc Bộ

Tài chính được giao thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77/NĐ-CP. Đối với

Trường, đây là niềm vinh dự khi được lãnh đạo Bộ tin tưởng giao nhiệm vụ,

đồng thời cũng có không ít thách thức trong quá trình thực hiện Đề án. Đề án

đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Tài chính -

Marketing giai đoạn 2015 - 2017, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23/03/2015.

* Mức học phí cho các năm học từ 2015 đến 2017: Trường đã dự toán

kinh phí đào tạo trung bình cho một sinh viên đại học chính quy trên cơ sở

những điều kiện cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong

giai đoạn 2015-2017, bao hàm cả việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội

và đối với người học cũng như giảm dần nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà

nước (NSNN) trong kinh phí đào tạo, bổ sung từ nguồn thu học phí và nguồn

thu tự tạo của trường.

Theo kết quả tính toán, mức học phí Đại học Tài chính - Marketing xây

dựng cho đề án tự chủ giai đoạn 2015-2017 và cam kết không thay đổi. Mức học

phí của trường đã tính đầy đủ các hoạt động đào tạo cho 1 sinh viên chính quy

(riêng khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất năm 2015-2016 mới chỉ tính

70% xuất chi cần thiết; năm 2016-2017: 80% và năm 2017-2018: 90%). Danh

mục các công việc đã tính đủ vào học phí bao gồm: Thủ tục nhập học, thẻ sinh

viên; Học các môn học theo chương trình đào tạo; Thi hết môn, tốt nghiệp lần 1,

thực hiện chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án lần 1 trong chương trình đào

tạo; Phúc khảo bài thi; Sử dụng thư viện và cơ sở vật chất, các thiết bị của trường

trong thời gian đào tạo, cấp bảng điểm chính; Phát bằng, tổ chức lễ tốt nghiệp.

Các chương trình đào tạo khác sẽ tính mức học phí theo hệ số quy đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(từ năm 2015-2016, mức thu chương trình chất lượng cao bằng 2,2 lần so với

31

đại trà - Khóa 2015 đang thu = 2,5 lần đại trà). Mức học phí trên được áp

dụng đối với các khóa tuyển sinh từ năm học 2015-2016. Các khóa đang học

mức thu học phí sẽ điều chỉnh tăng theo lộ trình và không vượt quá 30% so

với mức thu hiện hành.

* Các khoản thu học phí: Bên cạnh các hoạt động đào tạo đã tính đầy

đủ trong học phí, để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ người học,

Trường sẽ thực hiện các hoạt động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo gia tăng. Các

khoản này sẽ được tính toán và công khai các mức thu trên cơ sở lấy thu bù

đắp chi phí và có tích lũy. Các hoạt động này bao gồm: Đăng ký dự thi các hệ

đào tạo; Phí tuyển sinh các hệ đào tạo; Ôn thi tuyển sinh các hệ đào tạo; Ôn

tập và thi các môn (ngoài chương trình học) theo chuẩn đầu ra; Gia hạn thời

gian học tập các hệ đào tạo; Bồi dưỡng, bổ túc kiến thức; Thu tiền ký túc xá;

Thủ tục chuyển khóa, chuyển trường…

* Chế độ trả lương cho người lao động: Căn cứ Điều 18, khoản 2, Nghị

định 43/2006/NĐ-CP; Đại học Tài chính - Marketing xây dựng chế độ trả lương,

thu nhập như sau: Thực hiện thang bảng lương và mức lương cơ bản theo quy

định hiện hành; Quyết định tổng mức thu nhập cho người lao động trong năm

sau khi đã trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

Đại học Tài chính - Marketing xây dựng phương án phân phối thu nhập

tăng thêm dựa trên các tiêu chí:

- Vai trò công việc, kết quả thực hiện, thâm niên, chức danh, học vị.

Trường cam kết đảm bảo ổn định và gia tăng thu nhập thực tế của người lao

động trong thời kỳ tự chủ;

- Đảm bảo tiền lương được trả theo quy định của Nhà nước, được phân

phối công bằng trên cơ sở vai trò và hiệu quả công việc;

- Xây dựng và hoàn chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm trên tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thần dân chủ, công khai.

32

* Trích lập các quỹ: Sau khi thực hiện bù đắp các chi phí thường

xuyên, đảm bảo chất lượng cam kết và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước,

phần chênh lệch thu chi sẽ được phân phối: Trích tối thiểu 25% cho quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự

phòng ổn định thu nhập; Quỹ hỗ trợ sinh viên.

* Chế độ miễn, giảm, chính sách học bổng, tín dụng sinh viên: Căn cứ

Khoản 4, Điều 1 của Nghị quyết 77/NQ-CP, Trường xây dựng chính sách học

bổng khuyến khích học tập và hỗ trợ tín dụng cho sinh viên. Đối với các sinh

viên thuộc đối tượng chính sách, sinh viên nghèo, cận nghèo sẽ được miễn

giảm 100% học phí theo quy định của Nhà nước. Phần chênh lệch giữa mức

hỗ trợ của Nhà nước và mức học phí của Trường sẽ được Trường cấp bù toàn

bộ để đảm bảo các sinh viên thuộc đối tượng này được hưởng các chính sách

bằng và hơn các trường không tham gia thí điểm tự chủ.

Trường ưu tiên bố trí chỗ ở ký túc xá cho các đối tượng chính sách, sinh viên

nghèo, sinh viên khuyết tật và bị di chứng do ảnh hưởng của chất độc màu da cam.

Ngoài các đối tượng miễn, giảm học phí theo chính sách của Nhà nước, Trường sẽ

xây dựng chính sách học bổng khuyến khích học tập dành cho sinh viên học tập

xuất sắc, giỏi theo quy định và các sinh viên tài năng, sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn nhưng không thuộc được hưởng chính sách miễn giảm nêu trên.

* Quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên được xây dựng từ các nguồn: Trích

8% từ nguồn thu học phí đại học hệ chính quy để lập quỹ học bổng khuyến

khích học tập theo quy định tại thông tư 31/2013/TT-BGDĐT ngày 01/8/2013

của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trích từ chênh lệch thu chi hàng năm để lập quỹ

hỗ trợ sinh viên; Sử dụng nguồn thu từ lãi tiền gửi các ngân hàng thương mại;

Huy động cựu sinh viên, tổ chức doanh nghiệp khác tham gia đóng góp cho

quỹ hỗ trợ sinh viên. Trên cơ sở nguồn học bổng và mức học phí hàng năm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trường xây dựng chính sách học bổng và xác định mức học bổng.

33

* Tín dụng sinh viên: Trường liên kết với các ngân hàng thương mại

thực hiện chính sách tín dụng sinh viên gắn liền với quá trình quản lý đào tạo

của trường.

* Về đầu tư phát triển và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất: Trường tự

chủ trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu

hợp pháp để đầu tư cơ sở vật chất theo quy định chung của Nhà nước; Lập kế

hoạch vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng phát triển để đầu tư cơ sở hạ

tầng. Ngoài ra, khai thác tối đa các tài sản đã đầu tư trên đất để kinh doanh

dịch vụ, liên kết đào tạo, cho thuê đối với các hoạt động theo chức năng,

nhiệm vụ được giao của trường và theo quy định của pháp luật; Thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định về mua sắm tài sản công, quy định về đầu tư xây

dựng cơ bản của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Những thành công ban đầu

Về tài chính

Học phí: Đại học Tài chính - Marketing được thu học phí ổn định

theo mức thu đã nêu trong Đề án. Việc thực hiện tự chủ theo Nghị quyết

77/NQ-CP đã tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị được quyết định mức

học phí bình quân (của chương trình đại trà) và mức học phí cho từng

chương trình đào tạo theo nhu cầu người học và chất lượng đào tạo. Theo

đó, Đại học Tài chính - Marketing được thu học phí ổn định theo kế hoạch

nêu trong Đề án.

Trường được quyết định mức thu học phí đối với các chương trình đặc

thù theo đề án mở chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt. Việc được giao tự chủ xác định mức thu học phí giúp Trường tính

tương đối đầy đủ các chi phí cần thiết cấu thành trong giá dịch vụ đào tạo, từ

đó chủ động được các khoản chi và tích lũy để đầu tư.

Thu sự nghiệp, dịch vụ: Trường thực hiện các hoạt động dịch vụ và hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trợ đào tạo gia tăng để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ người học.

34

Khoản thu từ các hoạt động này được công khai trên cơ sở lấy thu bù đắp chi

phí và tích lũy hợp lý. Đây chính là việc đa dạng hóa các nguồn thu nhằm

tăng thu, đảm bảo hoạt động, tăng tích lũy, giảm bớt gánh nặng cho NSNN.

Tiền lương và thu nhập: Trường được quyết định thu nhập tăng thêm

của người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ, ngoài tiền lương ngạch, bậc

theo quy định của Nhà nước. Đây chính là một trong những động lực để Nhà

trường phát huy tốt nội lực, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, khai thác tốt và

triệt để các nguồn thu hợp pháp để từng bước cải thiện thu nhập chính đáng

cho người lao động, tăng tích lũy để đầu tư cơ sở vật chất.

Việc sử dụng nguồn thu: Các đơn vị được phép gửi các khoản thu từ học

phí và các khoản thu sự nghiệp khác vào ngân hàng thương mại (đây là điểm

mới vì trước đây nhà trường chỉ được phép gửi các khoản thu sự nghiệp khác).

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại được trích lập 05 quỹ (Bổ sung

thêm quỹ hỗ trợ sinh viên, trước đây là 04 quỹ), đây là một trong những nội

dung cốt lõi của Nghị quyết 77, đó là: “… giảm chi cho NSNN đồng thời

không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của sinh viên nghèo, sinh

viên là đối tượng chính sách…”

Chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách

Nhà nước tăng mức cho vay ưu đãi đối với sinh viên của các trường

được giao tự chủ, trong đó có Đại học Tài chính - Marketing. Điều này đã

giúp cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nhiều cơ hội được tiếp cận

nguồn vốn vay để tiếp tục đến trường hoàn thành ước mơ của bản thân. Đại

học Tài chính - Marketing hỗ trợ phần chênh lệch giữa mức học phí của

trường so với mức học phí được miễn, giảm theo quy định của nhà nước đối

với các sinh viên thuộc đối tượng chính sách, hộ nghèo.

Về công tác đầu tư mua sắm

Đề án đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học

Tài chính - Marketing giai đoạn 2015 - 2017, nêu rõ: “… tiếp tục thực hiện dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

án đầu tư xây dựng Trường đã được phê duyệt chủ trương đầu tư từ nguồn

35

NSNN và tích lũy của Trường trong Chiến lược phát triển Trường đã được Bộ

trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết định 2772/QĐ-BTC ngày

12/11/2013”. Như vậy, Đại học Tài chính - Marketing sẽ được NSNN tiếp tục

đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở trường để từng bước đảm bảo điều kiện giảng

dạy và học tập theo tinh thần Quyết định số 699/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 và

Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011. (https://baomoi.com/thuc-

trang-tu-chu-tai-chinh....)

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Chính trị

Qua kinh nghiệm quản lý ngân sách sử dụng của Học viện Chính trị, Bộ

Quốc phòng, có thể rút ra một số bài học đối với Trường Đại học chính trị

trong việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách sử dụng sau đây:

Cần phải tăng cường sự lãnh, chỉ đạo lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ,

Ban Giám hiệu Nhà trường, sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp về chuyên môn của

Cục Tài chính/BQP và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên

quan trong công tác quản lý ngân sách sử dụng, Nhà trường phải thực hiện

quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn

thực hiện.

Đối với công tác lập dự toán, chấp hành, quyết toán và quản lý ngân

sách phải chấp hành nghiêm các thông tư nghị định , chỉ thị của cấp trên về

chế độ, chính sách. Chỉ đạo các ngành chi tiết và chính xác trong lập kế

hoạch chi tiêu ngân sách năm, quý, tháng, đảm bảo các ngành chủ động trong

chi tiêu và sử dụng ngân sách hợp lý.

Đối với công tác thanh tra kiểm tra, Tăng cường việc kiểm tra thường

xuyên cũng như đột xuất các bếp ăn cũng như các ngành, các đơn vị sử dụng

ngân sách. Công tác kiểm tra, giám sát phải được coi trọng và thực hiện

thường xuyên, liên tục từ khâu phân bổ dự toán chỉ tiêu ngân sách, cho đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các quá trình cấp phát, thanh toán, quyết toán. Cơ chế giám sát từng bước đi

36

vào chiều sâu, thực hiện quyền làm chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ tài chính của thủ trưởng các cơ quan.

37

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào việc trả

lời một số các câu hỏi chính sau:

- Thực trạng công tác quản lý ngân sách sử dụng ở Trường Đại học

Chính trị những năm qua như thế nào ?

- Ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý ngân sách sử dụng của

Trường Đại học Chính trị như thế nào ?

- Để tăng cường công tác quản lý ngân sách sử dụng ở Trường Đại học

Chính trị trong giai đoạn tới cần thực hiện những biện pháp nào ?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá công tác quản lý ngân

sách sử dụng ở Trường Đại học Chính trị là theo chu trình ngân sách và các

nội dung của quản lý ngân sách nhà nước về kinh tế.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để thực hiện phân tích,

đánh giá nội dung nghiên cứu. Nguồn thông tin được thu thập từ các tài liệu,

công văn, báo cáo quyết toán đã được phê duyệt qua 3 năm 2016-2018 của

trường Đại học Chính trị .Trên cơ sở những số liệu thu thập sẽ tiến hành tổng

hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.

Thu thập thông tin sơ cấp để có được những ý kiến cụ thể của các cán

bộ quản lý và cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào các công tác liên quan

đến quản lý Ngân sách sử dụng của Trường Đại học Chính trị để làm rõ hơn

các nội dung quản lý ngân sách ngân sách sử dụng của Nhà trường. Thông tin,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số liệu được thu thập qua khảo sát, điều tra mẫu theo bảng hỏi, trong đó thiết

38

kế hệ thống câu hỏi phỏng vấn kín (câu hỏi đóng), kết hợp với câu hỏi mở,

nhằm tạo ra khả năng để người được phỏng vấn cung cấp nhiều thông tin,...

2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

a.Đối tượng khảo sát

Đối tượng điều tra là đại diện lãnh đạo các đơn vị có sử dụng ngân sách

và cán bộ nhân viên Phòng Đào tạo, Phòng Chính trị, Phòng Hậu cần - kỹ

thuật, Ban Tài chính…

b. Quy mô mẫu

Số mẫu điều tra là 30 người theo phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên,

chỉ khảo sát những cán bộ có liên quan đến công tác thực hiện quản lý Ngân

sách sử dụng nhằm thu thập các ý kiến đóng góp thêm kinh nghiệm để hoàn

thiện công tác quản lý NSSD dụng tại Nhà trường.

c. Phiếu khảo sát

Thang đo là công cụ dùng để mã hoá các biểu hiện khác nhau của các đặc

trưng nghiên cứu. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc trong đo lường các yếu tố tác

động đến các nội dung quản lý NSSD tại trường Đại học Chính trị gồm 5 bậc

như sau: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không ý kiến; 4-Đồng

ý; 4- Hoàn toàn đồng ý.

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối của tiêu chí:

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/ n = (5 -1)/ 5= 0,8

Từ đó ta có: Giá trị trung bình và ý nghĩa của tiêu chí Likert:

Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert

Mức Khoảng điêm Ý nghĩa

4.2 - 5.00 Hoàn toàn đồng ý 5

3.41 - 4.20 Đồng ý 4

2.61 - 3.40 Không ý kiến 3

1.81 - 2.60 Không đồng ý 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.00 - 1.80 Hoàn toàn không đồng ý 1

39

Tổng hợp ý kiến của các cán bộ để đánh giá mức độ của từng tiêu chí

đánh giá.

2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

Từ các số liệu thu thập được tiến hành kiểm tra,hiệu chỉnh lại sau đó

tiến hành phân tích, tổng hợp chọn lọc các yếu tố cần thiết để tổng hợp thành

các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học, đảm bảo độ tin cậy. Sử dụng phần mềm

Microsoft Excel 2010 và phần mềm xử lý số liệu chuyên ngành.

2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin

2.2.4.1. Phương pháp phân tích thông tin

a. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê là khoa học về các phương pháp thu nhập, tổ chức, trình bày,

xử lý và phân tích dữ liệu nhằm mục đích nghiên cứu các hiện tượng trong tự

nhiên, xã hội, kinh tế, kĩ thuật… Mọi sự vật hiện tượng đều có hai mặt lượng

và chất. Thống kê là thông qua xử lý về số lượng mà biết được toàn bộ bản

chất của vấn đề.

Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, đồ thị và tính toán số liệu

nhằm tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu,

tóm tắt tổng hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... với mục đích là mô tả thực trạng

sử dụng ngân sách và quản lý NSSD tại trường ĐH Chính trị.

b.Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so

sánh mức độ hoàn thành kế hoạch, so sánh giữa thực tế với định mức của nhà

nước về các khoản thu chi NSSD tại trường ĐH Chính trị ở những thời điểm

khác nhau trong những năm gần đây. Qua đó phân tích được những ưu điểm

và nhược điểm của hoạt động quản lý NSSD tại trường ĐH Chính trị.

+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ

phân tích so với kì gốc, kết quả so sánh này là biểu hiện số lượng, quy mô của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các hiện tượng kinh tế.

40

+ So sánh giản đơn bằng số tương đối: Số tương đối phản ánh kết cấu,

mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh

đối tượng nghiên cứu.

c. Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia

Được dùng để tham vấn ý kiến chuyên gia chuyên sâu về vấn đề nghiên

cứu. Các chuyên gia được hỏi ý kiến là các cán bộ lãnh đạo ngành, các cán bộ

công tác lâu năm trong công tác quản lý NSSD tại trường ĐH Chính trị, Những

ý kiến chuyên gia được tổng hợp lại đã giúp tác giả phát hiện vấn đề nghiên cứu

và phân tích để rút kết quả khảo sát và đề ra các giải pháp hoàn thiện.

2.2.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Thông tin sau khi thu thập sẽ được hệ thống hóa số liệu, đánh giá kết

quả đạt được; kết hợp với phân tích dữ liệu liên quan để phân tích vấn đề

nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận. Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ

thống bảng biểu để phân tích, đánh giá năng lực quản lý NSSD tại trường ĐH

Chính trị các 2016-2018.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện đối với NSNN giao

Số thu dự toán Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện đối với x 100 tỉnh giao (%) = Số thu thực hiện Tỉnh giao

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu dự toán so với

thực hiện theo nhiệm vụ được giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này càng

cao càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu phát triển

của đơn vị, tăng nguồn thu hàng năm.

- Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện đối với NSNN giao

Số thu dự toán Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện đối với x 100 Số thu thực hiện thành phố thành phố giao (%) = giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu dự toán so với

41

thực hiện theo nhiệm vụ thành phố giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này

càng cao càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán của đơn vị tốt, bám sát mục

tiêu phát triển của trường, tăng nguồn thu hàng năm.

- Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện đối với NSNN giao

Số chi dự toán Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện đối với x 100 tỉnh giao (%) = Số chi thực hiện Tỉnh giao

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chi dự toán so với

thực hiện theo nhiệm vụ được giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này càng

thấp càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu phát triển

của đơn vị, tiết kiệm ngân sách địa phương.

- Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện đối với NSNN giao

Số chi dự toán Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện đối với x 100 Số chi thực hiện thành phố thành phố giao (%) = giao

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chi dự toán so với

thực hiện theo nhiệm vụ được giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này càng

thấp càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của trường, tiết kiệm ngân sách cho đơn vị.

42

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG

3.1. Đặc điểm tình hình và nhiệm vụ của Trường Đại học Chính trị - Bộ

Quốc phòng

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế

3.1.1.1. Tổng quan về Trường Đại học Chính trị

Ngày 14 tháng 01 năm 1976, Bộ trưởng BQP ban hành Quyết định số

18/QĐ-BQP thành lập Trường Sĩ quan Chính trị (tiền thân của Trường Đại

học Chính trị hiện nay) có nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ chính trị viên

đại đội cho toàn quân. Sau 5 tháng làm công tác chuẩn bị, tháng 6 năm 1976,

Trường Sĩ quan Chính trị chính thức đi vào hoạt động độc lập - với tư cách là

một đơn vị trực thuộc BQP.

Ngày 03 tháng 10 năm 1978, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IV)

đã ban hành Quyết định số 28/QĐ-TW xác định Trường Sĩ quan Chính trị là

trường Đảng tập trung trong quân đội nằm trong hệ thống đại học Mác -

Lênin của quốc gia; có nhiệm vụ đào tạo cán bộ công tác đảng, công tác chính

trị (CTĐ, CTCT) cấp đại đội, bồi dưỡng giáo viên chính trị cho các nhà

trường quân đội, giúp nước bạn Lào và Căm-pu-chia đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ chính trị cơ sở. Ngày 16 tháng 12 năm 1981, BQP ban hành Quyết định số

418/QĐ-BQP đổi tên Trường Sĩ quan Chính trị thành Trường Đại học Chính

trị - quân sự.

Ngày 30 tháng 4 năm 1992, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp

bằng tốt nghiệp Cử nhân Cao đẳng ngành chính trị học cho học viên tốt

nghiệp của Trường Sĩ quan Chính trị - quân sự. Đây là sự kiện đánh dấu sự

hòa nhập của Nhà trường vào hệ thống các trường đại học và cao đẳng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cả nước.

43

Ngày 08 tháng 8 năm 1995, Bộ trưởng BQP ban hành Quyết định số

687/QĐ-BQP, sáp nhập Trường Sĩ quan Chính trị - quân sự vào Học viện

Chính trị quân sự (trở thành cơ sở II của Học viện Chính trị quân sự). Ngày

22 tháng 5 năm 2008, Bộ trưởng BQP ký Quyết định số 69/2008/QĐ-BQP,

thành lập Trường Sĩ quan Chính trị trực thuộc BQP. Sau 5 tháng khẩn trương

xúc tiến mọi công tác chuẩn bị, từ ngày 01 tháng 11 năm 2008, Trường Sĩ

quan Chính trị chính thức hoạt động độc lập.

Ngày 23 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết

định số 2344/QĐ-TTg, thành lập Trường Đại học Chính trị trên cơ sở nâng

cấp Trường Sĩ quan Chính trị. Trải qua hơn một phần ba thế kỷ xây dựng và

trưởng thành, Nhà trường đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ hoàn thành

xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Theo Quyết định của Bộ trưởng BQP, Trường Đại học Chính trị có

chức năng, nhiệm vụ:

- Chức năng: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị cấp phân đội và

nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn quân sự.

- Nhiệm vụ:

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị cấp phân đội có trình độ đại học;

+ Đào tạo chuyển loại cán bộ chính trị cấp phân đội.

+ Đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn cấp phân đội trình độ đại học.

+ Đào tạo sĩ quan và cán bộ chính trị cho quân đội nước ngoài khi được

giao nhiệm vụ.

+ Đào tạo sĩ quan dự bị.

+ Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh.

+ Đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Triết học Mác - Lênin; Chủ nghĩa xã hội

khoa học; Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước (bắt đầu từ năm 2016).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Sẵn sàng nhận, hoàn thành các nhiệm vụ khác khi được giao.

44

3.1.1.3. Tổ chức bộ máy biên chế của Trường Đại học Chính trị

- Ban Giám hiệu Nhà trường gồm: Hiệu trưởng, Chính ủy, Phó Chính

ủy, Các Hiệu phó.

- 05 phòng và 05 ban trực thuộc gồm: Văn phòng, Phòng Chính trị,

Phòng Đào tạo, Phòng Khoa học quân sự, Phòng Hậu cần - Kỹ thuật, Ban Tài

chính, Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo, Ban Quản lý

dự án, Ban Thông tin khoa học quân sự, Ban Sau đại học.

- 14 khoa giáo viên gồm: Khoa Công tác Đảng, công tác chính trị;

Khoa Triết học Mác- Lênin; Khoa Nhà nước và pháp luật; Khoa Lịch sử

Đảng; Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học; Khoa Kinh tế chính trị; Khoa Tư

tưởng Hồ Chí Minh; Khoa Tâm lý học quân sự; Khoa Sư phạm quân sự;

Khoa Chiến thuật; Khoa Quân sự chung; Khoa Bắn súng; Khoa Giáo dục thể

chất; Khoa Văn hóa, ngoại ngữ.

- 12 hệ, tiểu đoàn quản lý học viên gồm: Hệ: 1, 2, 3, 4; Tiểu đoàn: 1, 2,

3, 4, 5, 6, 8, Tiểu đoàn Quốc tế (9).

- Quân số biên chế của Nhà trường: 1.242 đ/c (không có học viên).

- Quân số có đến ngày 31/12/2018: 4.418 đ/c (gồm cả học viên) trong đó:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SQ: 1.896 đ/c ; QNCN: 302 đ/c; CNVQP: 86 đ/c ; HSQ - CS: 2.134 đ/c.

45

BAN GIÁM HIỆU

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ

KHỐI CÁC PHÒNG, BAN

HỌC VIÊN

H ệ

V ă n

C h ủ

T â m

L ị c h

T i ể u

T i ể u

V ă n

1

N h à

G i á o

C T Đ

K i n h

B ắ n g

Q u â n

C h i ế n

,

,

l ý

Q u ả n

2

,

B a n S a u

ý T r i ế t h ọ c

3

l ý

đ o à n

t à i c h í n h

B a n Q u ả n

B a n K h ả o

s ú n g

,

p h ò n g

KHỐI CÁC KHOA

P h ò n g H ậ u

1

h ọ c

t h u ậ t

4

C T C T

,

t i ể u

s ử Đ ả n g

t ế c h í n h

S ư p h ạ m q u â n

2

t h í

B a n T à i c h í n h

n

s ự c h u n g

c á c

P h ò n g Đ à o t ạ o

,

c ầ n

3

t r ị

P h ò n g C h í n h t r ị

s ự

đ ạ i h ọ c

h ó a – N g o ạ i

P h ò n g K h o a h ọ c

T ư t ư ở n g H ồ C h í

n ư ớ c & P h á p

n g h ĩ a X H K H

,

d ụ c t h ể c h ấ t

i c h í n h c á c h ệ , t i ể u

đ o à n

t à i c h í n h

4

l ý D ự á n

,

– K ỹ

n g ữ

5

đ o

h ệ , t i ể u

q u â n

đ o à n Q u ố c t ế ( 9 )

,

M i n h

l u ậ t

c á c

l ý t à i c h í n h c á c h ệ , t i ể u

đ

6

t i n K H Q S

s ự

,

8

h ệ ,

t h u ậ t

Giải thích:

Quan hệ chỉ huy

Quan hệ hiệp đồng

B a n T h ô n g

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy biên chế của Trường Đại học Chính trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Biên niên sự kiện trường Đại học Chính trị 1976-2018)

46

3.1.2. Nhiệm vụ, tổ chức biên chế của ngành tài chính Nhà trường

3.1.2.1. Tổ chức biên chế

Thủ trưởng BGH

Trợ lý ngân sách

Nhân viên thủ quỹ

Nhân viên kế toán

Trợ lý xây dựng cơ bản, Dự án

Nhân viên thu- chi, bảo hiểm

Các đơn vị trực thuộc Nhà trường BTC Nhà trường

Nhân viên Tài chính tại các ngành chi tiêu NS

Quản lý Tài chính cơ quan Nhà trường

Giải thích:

Quản lý Tài chính các hệ, tiểu đoàn

Quan hệ chỉ huy Quan hệ hiệp đồng Quan hệ chỉ đạo về nghiệp vụ Sơ đồ 3.2: Tổ chức ngành Tài chính Trường Đại học Chính trị

(Biên niên sự kiện Ban Tài chính - Đại học Chính trị 1976-2018)

- Ban Tài chính Nhà trường là đơn vị dự toán cấp 3, quan hệ trực tiếp

với đơn vị dự toán cấp 1.

- Tổ chức biên chế: theo biên chế 06 đ/c, gồm 03 sĩ quan; 03 quân nhân

chuyên nghiệp; quân số hiện tại có 09 đ/c trong đó:

SQ: 04 đ/c (1 đ/c trưởng Ban phụ trách chung, 01 đ/c phó trưởng Ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiêm phụ trách kinh phí nghiệp vụ hành chính, kinh phí nhà nước giao, 01 đ/c

47

trợ lý phụ trách kinh phí thường xuyên và 01 đ/c trợ lý theo dõi kinh phí xây

dựng cơ bản).

QNCN: 03 đ/c (01 đ/c nhân viên kế toán, 02 đ/c theo dõi kinh phí

thường xuyên)

CNVQP: 02 đ/c (01 đ/c nhân viên thủ quỹ, 01 đ/c theo dõi chi kinh phí

bảo hiểm xã hội, người có công)

- Chất lượng cán bộ, nhân viên:

Trình độ đại học: 07 đ/c = 77,7 %

Cao đẳng: 02 đ/c = 22,3

3.1.2.2. Nhiệm vụ của ngành Tài chính Trường Đại học Chính trị

- BTC là cơ quan trực thuộc Nhà trường, thực hiện nhiệm vụ tài chính

trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước và Điều lệ công tác tài chính Quân đội

Nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Thường vụ Đảng

ủy, BGH Nhà trường, do Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách, đồng thời, chịu sự

chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Cục Tài chính - BQP, có

những nhiệm vụ cơ bản sau:

+ Lập dự toán thu chi ngân sách của Nhà trường và báo cáo với BQP

(Cục Tài chính) các loại ngân sách gồm: NSBĐ, Ngân sách sử dụng, Ngân

sách xây dựng cơ bản, Ngân sách Nhà nước giao…

+ Tổ chức cấp phát, quản lý, thanh quyết toán các khoản kinh phí; tổng

hợp báo cáo quyết toán của Nhà trường hàng quý, hàng năm trình Hiệu

trưởng phê duyệt và báo cáo với Cục Tài chính - BQP.

+ Tổ chức quản lý các loại vốn và tài sản của Nhà nước, BQP giao.

Thực hiện chế độ kế toán - thống kê đúng theo quy định.

+ Tổ chức kiểm tra hoạt động tài chính của các cơ quan, đơn vị trực

thuộc Nhà trường có chi tiêu, sử dụng kinh phí do Nhà trường giao.

+ Giữ và quản lý các loại quỹ tiền mặt của Nhà trường, đồng thời bảo

đảm cấp phát cho các nhiệm vụ đột xuất của Nhà trường khi được Hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng phê duyệt.

48

3.1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách sử dụng

Công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý NSSD ở Nhà trường

nói riêng do BTC Nhà trường đảm nhiệm, trực tiếp là bộ phận quản lý NSSD

tổ chức thực hiện.

- Về phân cấp bảo đảm và quản lý NSSD:

+ Nhà trường trực tiếp quản lý chi tiêu.

+ Các ngành, đơn vị trực thuộc Nhà trường quản lý chi tiêu.

- Về điều hành chi NSSD: Hàng năm, Nhà trường hướng dẫn các ngành,

đơn vị lập DTNS trong đó có NSSD. Các ngành, đơn vị lập dự toán NSSD

năm sau gửi Nhà trường (qua BTC) trước ngày 01/7 năm trước.

Căn cứ vào thông tư, hướng dẫn và thông báo về số dự kiến giao DTNS

năm sau của Cục Tài chính, cơ quan Tài chính Nhà trường thực hiện:

+ Xác định và thông báo số dự kiến giao DTNS năm sau cho các

ngành, đơn vị trực thuộc đối với các khoản chi tiền ăn, kinh phí nghiệp vụ

hành chính.

+ Các đơn vị trực thuộc lập DTNS phần NSSD, tổng hợp báo cáo Nhà

trường. BTC kiểm tra xem xét DTNS của các đơn vị tổng hợp trình Hiệu

trưởng phê duyệt gửi Cục Tài chính - BQP theo quy định.

+ Nhà trường lập kế hoạch phân bổ và giao DTNS năm sau cho các

ngành, các đơn vị trước ngày 31/12.

+ Quá trình thực hiện dự toán, Thủ trưởng đơn vị có thể điều chỉnh

DTNS giữa các ngành, đơn vị đo yêu cầu nhiệm vụ trong phạm vi dự toán

được thông báo.

+ Về quyết toán NSSD: Các khoản chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền

ăn báo cáo quyết toán tháng, các khoản chi kinh phí nghiệp vụ hành chính

thực hiện báo cáo quyết toán quý.

+ Công tác tổ chức phân cấp, quản lý, điều hành NSSD tại Nhà trường

được thực hiện theo hệ thống tổ chức ngành tài chính quân đội và được thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện qua Sơ đồ 3.3.

Ban Giám hiệu Trường Đại học Chính trị

Cục Tài chính - BQP BQP

BTC Nhà trường

Các đơn vị, các ngành trực thuộc Nhà trường

Quản lý Tài chính các ngành, đơn vị

49

Bộ phận ngân sách sử dụng

Sơ đồ 3.3: Quản lý và điều hành chi ngân sách sử dụng ở Ban Tài chính

Trường Đại học Chính trị

(Nguồn: Quy chế quản lý tài chính trường Đại học Chính trị)

Giải thích:

Quan hệ hiệp đồng: lập, gửi dự toán phân bổ NSSD lên cấp trên, đối

chiếu số dự toán phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Nhà trường.

Quan hệ lãnh đạo, chỉ huy.

Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ: thông báo dự toán, cấp phát dự toán,

quyết toán chi NSSD, công tác kế toán.

3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách sử dụng tại trường Đại học

chính trị - Bộ Quốc phòng

- Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách sử dụng và công tác kế toán của

Nhà trường thực hiện theo

Công tác quản lý tài chính của Nhà trường luôn chấp hành nghiêm Luật

NSNN số 83/2016/QH13 ngày 25/6/2016, Điều lệ công tác Tài chính Quân

đội và các chế độ, quy định về quản lý điều hành ngân sách cũng như các

thông tư, chỉ thị của cấp trên về chính sách chế độ; Nghị định số 163/2016/

NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016

của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một

số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải

pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

và dự toán NSNN; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách Nhà Nước.

Triển khai thực hiện quy chế 499-QC/QUTW ngày 23/11/2011 của Quân ủy

trung ương về lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính; Quy

chế 707-QC/QUTW ngày 16/10/2014 của Quân ủy Trung ương lãnh đạo của

các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính trong Quân đội nhân dân Việt

Nam; Quy chế 414/2006 của ĐUQSTWW (nay là QUTW) về lãnh đạo các

cấp ủy Đảng đối với công tác; Quy chế số 686 - QC/ĐU ngày 02/4/2016 của

Đảng ủy Nhà trường lãnh đạo công tác tài chính trong Đảng bộ Trường Đại

học Chính trị nhiệm kỳ 2010 - 2016; Quy chế số 35-QC/ĐU ngày 30/10/2016

của Đảng ủy Nhà trường về lãnh đạo công tác tài chính nhiệm kỳ 2016-2020;

Nghị quyết số 387/NQ/ĐU ngày 03/4/2013 của Đảng ủy Nhà trường về lãnh

đạo công tác tài chính đến năm 2016 và những năm tiếp theo; Quyết định số

08/QĐ-SQCT ngày 08/01/2016 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính

của Trường Đại học Chính trị.

Thực hiện công tác công khai tài chính theo quy định của Luật Ngân

sách Nhà nước. Thông tư số 156/2005/TT-BQP ngày 11/10/2005 của Bộ

Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn

vị dự toán ngân sách trong Quân đội..

3.1.4. Một số đặc điểm trong bảo đảm tài chính ở Trường Đại học Chính trị

Công tác tài chính ở Nhà trường từ khi tái thành lập tháng 11/2008, và

chính thức đi vào hoạt động độc lập từ năm 2009; cơ quan Tài chính thường

xuyên biến động từ Ban nâng cấp lên Phòng (7/2009) sau đó lại kiện toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuống Ban (01/2013); đội ngũ cán bộ, nhân viên tài chính trình độ không đồng

51

đều, kinh nghiệm chuyên môn của một số đồng chí còn ít. Công tác BĐTC ở

Nhà trường về cơ bản cũng như những đặc điểm ở các đơn vị dự toán khác.

Tuy nhiên do tính chất nhiệm vụ của Nhà trường là giáo dục - đào tạo và

nghiên cứu khoa học nên có những nét khác biệt so với các đơn vị, đó là:

- Công tác BĐTC có nhiều biến động đột xuất, cùng một lúc đảm bảo

nhiều chế độ, chính sách với số lượng lớn

Trong hoạt động của Nhà trường hàng năm đều có sự phát triển, cả về

biên chế tổ chức, lực lượng và loại hình đào tạo. Công tác tài chính bảo đảm

cho nhiều hoạt động thường xuyên cũng như đột xuất. Bảo đảm cho nhiều đối

tượng, mỗi đối tượng có chính sách, chế độ tiêu chuẩn khác nhau (chế độ cho

học viên đi thực tập trong toàn quân có những chế độ đặc thù, mà Nhà trường

phải đảm bảo).

- Địa bàn BĐTC rộng, phân tán

Các đơn vị của Nhà trường đóng quân phân tán tại nhiều tỉnh, thành

phố (Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội). Đặc điểm này cũng tạo ra nhiều khó

khăn trong công tác bảo đảm, quản lý tài chính nhất là công tác điều hành

ngân sách.

- Có sự biến động thường xuyên về quân số

Quân số Nhà trường thường xuyên biến động, đối tượng đào tạo nhiều:

chính trị viên cấp phân đội; chuyển loại chính trị 06 tháng; văn bằng 2; cao

đẳng chuyên môn kỹ thuật; đào tạo cao đẳng, đại học Công an; Giáo dục quốc

phòng an ninh; giáo viên; đào tạo cán bộ cho nước bạn Lào, Campuchia…).

Đây là đặc điểm cần phải tính đến khi lập dự toán về kinh phí lương, phụ cấp,

trợ cấp, tiền ăn và các nội dung chi kinh phí nghiệp vụ khác.

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách sử dụng tại Trường Đại học Chính trị

giai đoạn 2016-2018

3.2.1. Lập dự toán ngân sách

a. Lập dự toán ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lập DTNS là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu

52

các nguồn tài chính, từ đó xác định các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ hàng năm một

cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm đáp ứng các nhu cầu chi

NSSD cho các nhiệm vụ của Nhà trường được BQP và Nhà nước giao.

Hằng năm, căn cứ vào thông tư hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao

dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, chỉ thị của Bộ Quốc phòng về xây dựng kế

hoạch bảo đảm và dự toán ngân sách năm sau, Cục Tài chính tiến hành:

- Xác định số dự kiến giao dự toán ngân sách năm sau cho các đơn vị trực

thuộc Bộ đối với các khoản chi tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí,

phép, ra quân (gọi chung là các khoản thanh toán cho cá nhân) báo cáo Bộ Quốc

phòng và thông báo cho các đơn vị trước ngày 15 tháng 7 năm trước.

- Hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, trọng tâm, biểu mẫu, thời gian lập

dự toán ngân sách năm.

- Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào chỉ thị của Bộ Quốc phòng về

xây dựng kế hoạch bảo đảm và dự toán ngân sách năm sau, hướng dẫn của

Cục Tài chính, số thông báo của Bộ về các khoản thanh toán cho các nhân và

các khoản được các ngành phân cấp chi tiến hành:

- Hướng dẫn các cơ quan nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc lập dự

toán ngân sách năm theo trình tự từ đơn vị cơ sở trở lên.

- Tổng hợp, lập dự toán ngân sách năm của đơn vị cấp mình báo cáo Bộ

trưởng (thông qua Cục Tài chính) trước ngày 30 tháng 9 năm trước.

Dự toán chi NSSD ở Nhà trường, được lập từ các đơn vị cơ sở, các

ngành nghiệp vụ và căn cứ vào: Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây

dựng và phát triển quân đội nói chung và nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo và

nghiên cứu khoa học nói riêng; tổ chức, biên chế và trang bị của Nhà trường;

hệ thống các chính sách, tiêu chuẩn, định mức, giá cả; số dự kiến giao DTNS

do Cục Tài chính - BQP, và mức tồn kho năm trước chuyển sang; kinh

nghiệm lập DTNS và tình hình thực hiện DTNS năm trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thực tế tình hình lập DTNS ở Trường Đại học Chính trị

53

Bảng 3.1: Bảng so sánh số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số thực chi xin quyết toán ngân sách sử dụng 2016-2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 năm 2017 Năm 2018 So sánh 2018/2016

So sánh 2018/2016

105.110 54.038 33.931 57.920 3.980 108.634 57.609 36.773 61.236 1.841 112.348 61.557 39.701 74.312 1.767 3,35 6,61 8,38 5,73 -53,74 3,42 6,85 7,96 21,35 -4,02

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lương, phụ cấp, trợ cấp tiền ăn Tiền lương Phụ cấp lương Các khoản đóng góp Các khoản thanh toán cá nhân Chi hỗ trợ và giải quyết việc làm Nghiệp vụ hành chính Tiền thưởng Phúc lợi tập thể Các khoản đóng góp Thanh toán dịch vụ công cộng Vật tư văn phòng Thông tin T.truyền liên lạc Hội nghị Công tác phí Chi phí thuê mướn SCTS c.trình c.sở hạ tầng KPTX Chi phí nghiệp vụ c.m từng ngành 1.647 9.210 812 13.318 175 5.028 232 3.550 325 8.153 17.384 2.100 10.889 530 10.505 211 5.327 276 3.887 387 10.046 29.708 1.862 11.153 542 8.779 278 5.284 308 4.260 157 17.007 17.661 27,5 18,23 -34,73 -21,12 20,57 5,95 18,97 9,49 19,08 23,22 70,89 -11,33 2,42 2,26 -16,43 31,75 -0,81 11,59 9,6 -59,43 69,29 -40,55

54

Chỉ tiêu Năm 2016 năm 2017 Năm 2018

So sánh 2018/2016 313,33 9,56 5,55 6,96 8,32 So sánh 2018/2016 -78,47 4,54 0,49 91,93 6,13 Chi về công tác XH Chi khác Chi cho công tác đảng ở cs và cấp trên Mua sắm TS dùng cho công tác CM Tổng cộng 300 18.935 1.154 5.735 340.937 1.240 20.746 1.218 6.134 369.295 267 21.688 1.224 11.773 391.927

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Báo cáo phân bổ DTNS các năm 2016 - 2018 của Trường Đại học Chính trị)

55

So sánh giữa số dự toán Nhà trường lập với chỉ tiêu Cục Tài chính - BQP

thông báo (Bảng 3.1) , trong số 20 nội dung chi trong năm 2016 có 13 nội dung

Cục Tài chính bảo đảm 83-95 % có 7 nội dung Cục Tài chính bảo đảm 95 -

100%; năm 2017 có 8 nội dung Cục Tài chính bảo đảm từ 85 - 95% có 12 nội

dung Cục Tài chính bảo đảm 95-100%; năm 2018 có 9 nội dung Cục Tài chính

đảm bảo 77-95%, có 10 nội dung Cục Tài chính đảm bảo 95-100%; như vậy về

cơ bản DTNS của đơn vị đã bám sát khả năng đảm bảo của BQP. Có một nội

dung trên thông báo cao hơn số đơn vị lập dự toán (Thanh toán cho cá nhân) do

thời điểm thông báo có sự thay đổi chế độ tiền ăn tăng (thông báo bằng

100,19%). Một nội dung lập DTNS căn cứ nhu cầu của đơn vị nhưng không tiên

lượng được chính xác khả năng bảo đảm của trên, theo chủ trương tiết kiệm với

chính sách tài khóa thắt chặt theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của

Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội: nội dung chi mua sắm vật tư văn phòng

phục vụ cho công tác chuyên môn (thông báo bằng 77,40% dự toán).

So sánh giữa số dự toán Nhà trường lập với số đơn vị thực hiện (Bảng

3.2), trong số 20 nội dung chi năm 2016 có 15 nội dung thực hiện từ 95-100%,

chỉ có 05 nội dung chi vượt dự toán; năm 2017 có 19 nội dung thực hiện 94-

100%, có 1 nội dung chi vượt dự toán; năm 2018 có 17 nội dung thực hiện 97-

100%, có 3 nội dung chi vượt dự, như vậy cơ bản DTNS đã dự báo tương đối

chính xác tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

Xét cả giai đoạn 3 năm thì chất lượng dự toán đơn vị lập năm 2018 có

chiều hướng tốt hơn. Tuy nhiên, DTNS năm vẫn có những nội dung chưa sát

đúng là do các ngành, đơn vị chưa nắm chắc yêu cầu, nhiệm vụ, khối lượng công

việc; đơn vị cũng chưa lường hết được sự ảnh hưởng của các nhân tố khách

quan, như: cơ chế quản lý kinh tế - tài chính quân sự; tình hình biến động.

Để có thêm cơ sở đánh giá tình hình chất lượng lập dự toán NSSD của

Nhà trường, nghiên cứu, phân tích tình hình thực hiện quân số năm 2016-2018

56

(Bảng 3.2). Quân số dự toán đơn vị lập so với quân số thực tế, nhìn chung chưa

sát. Vì vậy, cần thiết phải xem xét tình hình tăng, giảm quân số chi tiết tới từng

trường hợp để có thêm cơ sở điều chỉnh dự toán quân số năm sau sát hơn.

Phân tích tình hình quân số Bảng 3.2 cho thấy:

- Quân số dự toán (Kế hoạch) tăng, giảm không sát với tình hình quân

số thực hiện ở hầu hết các đối tượng:

Bảng 3.2: So sánh số kế hoạch tăng/giảm sử dụng NSSD tại

trường ĐH Chính trị giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Tr.đồng, %

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu

Chênh lệch (+) 1395 102,05

Chênh lệch (-) 1367 99,29

Chênh lệch (+) 1.532 96,64

Chênh lệch (-) 1.576 97,72

Chênh lệch (+) 1.605 97,21

Chênh lệch (-) 1.680 99,00

25

140

17

325

27

30

108,7

105,26

115,38

100,00

97,60

103,85

10

5

90

46

42

1

Sỹ quan Tỷ lệ Quân nhân chuyên nghiệp Tỷ lệ Công nhân viên quốc phòng Tỷ lệ Hạ sỹ quan - CS Tỷ lệ

90 1.652 102,35

90,2 2.176 100,09

83,33 1030 95,37

10 1.746 97,76

125 95,45 1030 2.077 91,23 100,29 (Nguồn: Trường ĐH Chính trị và tính toán của tác giả)

- Có sự chênh lệch đáng kể nêu trên thường rơi vào các trường hợp mà

tại thời điểm lập dự toán, BTC chưa có đủ các yếu tố làm căn cứ xác định

như: chỉ lệnh của trên về kế hoạch tuyển sinh, tuyển quân, tuyển CNVQP. Sự

phối hợp giữa BTC, các cơ quan nhân sự như: cán bộ, quân lực, chính sách…

chưa chặt chẽ, thống nhất.

Cụ thể các trường hợp: Đơn vị khác chuyển đến, hoặc chuyển đi đơn vị

khác; nhận tân binh; tuyển CNVQP, công chức QP; tuyển sinh; ra quân (nghỉ

hưu, phục viên, xuất ngũ…); thay đổi quân hàm; chuyển chế độ phục vụ.

Khi quân số dự toán không sát, đúng với thực tế dẫn đến chất lượng

tính toán các chỉ tiêu dự toán về kinh phí bị ảnh hưởng.

57

Qua công tác lập dự toán NSSD của Nhà trường qua các năm từ 2016 -

2018, rút ra một số nhận xét:

+ DTNS đã thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi dựa trên hệ thống chế độ

chính sách và tiêu chuẩn, định mức phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội.

+ Dự toán chi NSSD của Nhà trường đã được lập trên cơ sở DTNS của các

ngành, đơn vị trực thuộc, được phân tích theo nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.

+ Lập theo đúng mẫu biểu, thời gian và chi tiết đến tiểu mục, ngành của

Hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

+ DTNS năm của các đơn vị DTNS, các ngành gửi lên cấp trên do Hiệu

trưởng ký, kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, phân tích,

so sánh với ước tính thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.

Ban Tài chính đã chỉ đạo sát sao các cơ quan chuyên môn trong lập tự

toán ngân sách sử dụng dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức

quy định và nhu cầu thực tế sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của Nhà trường thời điểm hiện tại. Bám sát vào năm báo cáo để xây

dựng dự toán và các quy đinh khác của cơ quan Nhà nước, Bộ Quốc phòng có

thầm quyền quy định. Đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của

Trường Đại học Chính trị trong năm kế hoạch và giai đoạn tiếp theo. Từ đó làm

cơ sở thuận lợi cho những khâu chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.

58

Bảng 3.3: Tổng hợp tình hình thực hiện quân số năm 2016 – 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu

Sỹ quan

Sỹ quan

Sỹ quan

Hạ sỹ quan CS

Hạ sỹ quan CS

Hạ sỹ quan CS

Quân nhân chuyên nghiệp

Quân nhân chuyên nghiệp

Quân nhân chuyên nghiệp

Công nhân viên quốc phòng

Công nhân viên quốc phòng

Công nhân viên quốc phòng

667

87

254

229

234

678

86

213

678

86

229

213

1872

2110

418

85

1062

1767

1078

1850

650

314

78

70

1395

1030

25

10

1523

1746

1605

2058

325

30

1

46

1265

1030

140

5

1490

1614

1688

2077

27

17

90

42

2002

2110

303

90

1075

1880

303

974

2344

336

69

25

Quân số theo biên chế Quân số 01/01 Quân số tăng trong năm Quân số giảm trong năm Quân số hiện có 31/12

(Nguồn: Báo cáo quyết toán và tổng kết công tác tài chính 2016-2018)

59

Bảng 3.4: So sánh tình hình thực hiện quân số năm 2016 – 2018

ĐVT: %

So sánh 2016/2016

So sánh 2018/2016

Chỉ tiêu

Sỹ quan

Sỹ quan

Hạ sỹ quan CS

Hạ sỹ quan CS

Quân nhân chuyên nghiệp

Quân nhân chuyên nghiệp

Công nhân viên quốc phòng

Công nhân viên quốc phòng

Quân số theo biên chế Quân số 01/01

1,65 -43,27

-1,15 -16,26

-9,84 -24,88

-8,97 -8,24

0 1,51

0 4,7

0 107,01

0 -10,26

Quân số tăng trong năm

9,18

69,51

20

-90

5,38

17,87

983,33

4500

17,79

56,7

-87,86

1700

13,29

28,69

58,82

-53,33

Quân số giảm trong năm Quân số hiện có 31/12

-23,33

24,68

10,89

-46,3

-10,9

-9,4

0

-63,77 Qua bảng 3.3 và 3.4 nhận thấy quy mô quân số tại trường ĐH chính trị

giảm, quân số hiện có đến 31/12: năm 2017 giảm 46,3%, năm 2018 giảm

9,4% sỹ quan; hạ sỹ quan CS năm 2017 giảm 10,9%, năm 2018 tăng 24,68%;

quân nhân chuyên nghiệp năm 2017 không thay đổi, năm 2018 tăng thêm

10,89%; công nhân viên quốc phòng năm 2017 giảm 23,33%, năm 2018 giảm

63,77%. (Chi tiết phụ lục 2)

b. Phân bổ và giao dự toán ngân sách

Căn cứ vào dự toán ngân sách Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, dự

toán của các đơn vị, kết quả làm việc với các ngành, Cục Tài chính tiến hành:

-Tổng hợp, cân đối số phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, các

đơn vị, báo cáo Thủ trưởng Bộ và Đảng ủy Quân sự Trung ương trước ngày

05 tháng 12 năm trước.

Báo cáo phương án phân bổ dự toán ngân sách để Bộ Tài chính thẩm

tra sau khi có ý kiến của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và của Đảng ủy Quân sự

Trung ương.

Khi có thông báo kết quả thẩm tra của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ

Quốc phòng quyết định và tổ chức Hội nghị giao dự toán ngân sách năm sau

60

cho các đơn vị dự toán cấp II và cấp III trực thuộc trước ngày 15 tháng 12

năm trước.

Quyết định của Bộ giao dự toán ngân sách cho các đơn vị đồng gửi: Bộ

Tài chính (biểu tổng hợp các đơn vị), Kho bạc nhà nước Trung ương (biểu

tổng hợp các đơn vị), Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch (Bản chi tiết của

từng đơn vị).

Hàng năm, căn cứ DTNS được giao, BTC Nhà trường lập phương án

phân bổ tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng và phối hợp cùng các ngành triển khai

phân bổ NSSD trên cơ sở tổ chức, biên chế và nhu cầu tài chính thực hiện

nhiệm vụ được giao trong năm ngân sách của các đơn vị trực thuộc.

BTC vừa là cơ quan lập, tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng và Thường vụ

Đảng ủy Nhà trường trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết tài chính năm trước

và công khai, giao chỉ tiêu ngân sách năm sau. Đồng thời, BTC cũng là cơ

quan chủ trì tổ chức hội nghị giao chỉ tiêu ngân sách năm cho các cơ quan,

đơn vị trong toàn Nhà trường. Số liệu phân bổ ngân sách năm được tổng hợp

báo cáo Cục Tài chính - BQP thẩm định.

- Thực tế phân bổ chỉ tiêu chi NSSD

+ Về kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn:

Khoản lương, phụ cấp, trợ cấp BTC lập danh sách cấp phát trực tiếp

cho cán bộ, giảng viên, học viên, chiến sĩ, CNVQP trong Nhà trường, nên

không thực hiện phân bổ.

+ Về kinh phí nghiệp vụ hành chính:

Các khoản chi nghiệp vụ hành chính phân cấp cho các ngành, đơn vị

chi tiêu là chủ yếu. Chủ trương trên vừa tạo quyền chủ động chi tiêu cho đơn

vị, đồng thời, gắn chặt trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị có liên quan đến

chi tiêu sử dụng ngân sách, thông qua đó nâng cao chất lượng công tác quản

lý ngân sách.

61

Bảng 3.5: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí nghiệp vụ hành chính

giai đoạn 2016-2018

Mức

Nội dung

6200 Tiền thưởng

Năm 2016 100,00%

Năm 2017 100,00%

Năm 2018 100,00%

So sánh 2016/2016 0

So sánh 2018/2016 0

37,50%

38,40%

12,00%

2,4%

-68,75%

6250

khoản

100,00%

100,00%

100,00%

0

0

6300

100,00%

100,00%

100,00%

0

0

6500

tư văn

100,00%

100,00%

100,00%

0

0

6550

100,00%

100,00%

100,00%

0

0

6600

tin, truyền,

Phúc lợi tập thể Các đóng góp Thanh toán dịch vụ công cộng Vật phòng Thông tuyên liên lạc

6650 Hội nghị 6700 Công tác phí

0,00% 0,00%

0,00% 0,00%

0,00% 0,00%

0

0

100,00%

100,00%

100,00%

6750

0

100,00%

100,00%

97,07%

-2,93%

6900

0

0

99,00%

99,00%

99,00%

7000

0

0

53,24%

53,24%

53,24%

7150

Chi phí thuê mướn SCTS c.trình c.sở hạ tầng từ KPTX tại đ.vị Chi nghiệp vụ chuyên môn từng của ngành Chi về công tác XH

0

0

7750 Chi khác

100,00%

100,00%

100,00%

0

0

7850

100,00%

100,00%

100,00%

0

9050

99,12%

99,15%

99,15%

0,03%

0

9100

100,00%

100,00%

100,00%

0

Chi công tác Đảng ở cơ sở trên và cấp CS Mua sắm TS cho dùng công tác c.môn SCTS & cơ sở từ tầng hạ kinh phí đầu tư

0,07%

-2,27%

80,55%

80,61%

78,78%

Chung kinh phí NVHC

(Nguồn: Báo cáo phân bổ ngân sách 2016-2018 của trường Đại học Chính trị)

62

Qua phân tích số liệu về tỷ lệ phân bổ ngân sách nghiệp vụ hành chính

của Nhà trường từ 2016 - 2018 (Bảng 3.5) rút ra một số nhận xét:

- Tỷ lệ phân bổ các khoản chi thuộc nghiệp vụ hành chính cho các

ngành, đơn vị cơ bản là 100%, trừ một số NS như: phúc lợi tập thể, hội nghị,

công tác phí, chi về công tác người có công với cách mạng… chi tiêu trực tiếp

tại BTC.

- Trong khoản phúc lợi tập thể các năm 2016, 2016, 2018 tiền an, bồi

dưỡng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CNVQP được phân bổ về cho các

ngành quản lý và quyết toán. Từ năm 2018, theo quy định của Cục Tài chính -

BQP thì NS an, bồi dưỡng được tập trung chi và quyết toán trực tiếp tại BTC.

- Từ việc chủ động được số chi ngân sách của mình, các đơn vị đã có

nhiều biện pháp cân đối và tiết kiệm trong từng nội dung chi tiêu, vừa bảo

đảm hoàn thành nhiệm vụ vừa không chi quá số ngân sách được giao, đồng

thời tiết kiệm được kinh phí theo DTNS.

- Tuy vậy, trong phân bổ cho đơn vị cũng còn một số nội dung không

phân bổ cho các ngành, đơn vị như: phúc lợi tập thể, hội nghị, công tác phí,

chi về công tác xã hội... Lý do đặc thù của Trường là các khoa giáo viên, các

phòng, ban, hệ, tiểu đoàn không trực tiếp chi các loại kinh phí trên mà được

chi và quyết toán tập trung tại BTC.

3.2.2. Chấp hành ngân sách

Lập nhu cầu chi tiêu quý

Trên cơ sở chỉ tiêu ngân sách năm đã giao cho các ngành, BTC hướng

dẫn các ngành nghiệp vụ, lập kế hoạch chi tiêu ngân sách năm, trong đó chi

tiết cho từng quý.

Qua thực tiễn công tác lập nhu cầu chi quý, rút ra một số nhận xét

- Nội dung nhu cầu chi quý so với DTNS năm đầy đủ hơn, sát với

nhiệm vụ và nội dung chi. Thời gian lập và gửi báo cáo chi quý về cơ bản

đúng quy định.

63

- Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: chất lượng dự toán chi ở một số

ngành không bám sát nhu cầu, nhiệm vụ thực tế của từng quý mà chia đều cho

các tháng, quý trong năm, chưa cân đối tính toán kỹ đến các đặc điểm chi

mang tính chất không thường xuyên và khả năng bảo đảm ngân sách để xác

định số chi trong quý cho phù hợp…

Tổ chức cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách sử dụng

Tổ chức cấp phát và thanh toán kinh phí là những công việc nghiệp vụ

rất quan trọng của quá trình quản lý NSSD. Việc tổ chức triển khai thực hiện

các khâu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhiệm vụ, vai trò trách

nhiệm của BTC đơn vị có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến tính chính xác,

trung thực, đầy đủ, kịp thời của quá trình này.

Căn cứ vào DTNS năm được giao, nhu cầu chi quý, tháng và tiến độ

triển khai công việc, hồ sơ chứng từ chi tiêu của các ngành, các đơn vị, BTC

lập giấy rút DTNS chi tiết theo mục lục NSNN (loại - khoản - mục - tiểu mục)

gửi KBNN yêu cầu thanh toán.

KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do BTC gửi, thực hiện

việc thanh toán khi có đầy đủ các điều kiện chi ngân sách theo nguyên tắc chi

trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

- Đối với cấp phát lương, phụ cấp, trợ cấp

Cấp phát, thanh toán chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, chiến sĩ

trong đơn vị được BTC bảo đảm tập trung. Bảng cấp phát lương, phụ cấp

được lập riêng cho từng đối tượng: Sĩ quan, QNCN, Công nhân viên quốc

phòng, Hạ sĩ quan - Chiến sĩ và căn cứ vào quân số thực tế phải cấp phát cùng

với các hồ sơ giấy tờ có liên quan (như: sổ lương, giấy giới thiệu cung cấp tài

chính, quyết định thăng, giáng cấp quân hàm; quyết định nâng lương hoặc hạ

bậc lương…).

- Đối với cấp phát, thanh toán tiền ăn

64

Việc cấp phát tiền ăn cho các bếp ăn căn cứ vào dự toán quý, kế hoạch

chi tiêu hàng tháng của các đơn vị và kế hoạch bảo đảm lương thực, thực

phẩm của cơ quan hậu cần. BTC tiến hành cấp ứng kinh phí cho cơ quan quân

nhu để tổ chức mua sắm tập trung, sau đó nhập kho hoặc cấp thẳng xuống các

bếp ăn. Trên cơ sở đầy đủ chứng từ hợp lệ, BTC làm thủ tục hoàn ứng kinh

phí cho cơ quan hậu cần và hợp thức cấp phát kinh phí cho các đơn vị có tổ

chức bếp ăn. Định kỳ hàng tháng, căn cứ vào quân số ăn tại các bếp, BTC cấp

tiền mặt theo tỷ lệ nhất định và kế hoạch đã xác định (thường từ 20% - 25%).

Nhà trường thực hiện chủ trương của BQP về xã hội hóa công tác nuôi

quân đã thực hiện 03 bếp ăn bảo đảm cho 02 tiểu đoàn, 04 hệ quản lý học

viên. Trên cơ sở xây dựng định mức hợp lý đã được Cục Tài chính - BQP

duyệt giá, Nhà trường tổ chức đấu thầu và triển khai thực hiện bước đầu đạt

được kết quả nhất định. Giảm được biên chế lực lượng phục vụ, chất lượng

bữa ăn của bộ đội được giữ vững, nhà thầu mua sản phẩm tăng gia của đơn vị

theo giá quy định của hội đồng giá đơn vị.

- Đối với cấp phát, thanh toán kinh phí nghiệp vụ của các ngành

Qua số liệu thực tế 3 năm (2016 - 2018) một số ngành trong đơn vị

thường có số dư tạm ứng lớn trên TK312 và ít được thanh toán dứt điểm cuối

quý, cuối năm (Bảng 3.6).

Bảng 3.6: Tình hình tạm ứng và thanh toán kinh phí 2016 - 2018

ĐVT: triệu đồng

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu

Quân nhu

Doanh trại

Tác chiến

Quân nhu

Doanh trại

Tác chiến

Quân nhu

Doanh trại

Tác chiến

Phòng Chính trị

Phòng Chính trị

Phòng Chính trị

1500

7200

800

1600

7500

600

1760

7657

0

0

0

0

0

0

1327

6500

730

1528

7359

584

1741

7642

0

0

0

0

173

700

70

72

141

16

19

15

0

0

Số tạm ứng Số thanh toán Số còn lại

(Nguồn: Báo cáo QTNS năm 2016-2018 của Trường Đại học Chính trị)

65

Bảng 3.7: So sánh Tình hình tạm ứng và thanh toán kinh phí 2016-2018

ĐVT: %

So sánh 2017/2016

So sánh 2018/2017

Chỉ tiêu

Quân nhu

Doanh trại

Tác chiến

Quân nhu

Doanh trại

Tác chiến

Phòng Chính trị

Phòng Chính trị

1760

4,17

-100

-

10

2,09

-

-100

Số tạm ứng Số thanh toán Số còn lại

1741 19

3,85 -89,36

13,22 -79,86

13,94 -73,61

-100 -100

- -

- -

-100 -100 (Nguồn: Báo cáo QTNS năm 2016- 2018 của Trường Đại học Chính trị)

BTC cấp ứng kinh phí nghiệp vụ, cho các ngành tổ chức thực hiện chi

tiêu trên cơ sở số phân bổ kinh phí năm, nhu cầu chi quý, kế hoạch chi tiêu và

đề nghị của các ngành, các đơn vị.

Thực tế những năm trước đây, tình hình tạm ứng kinh phí của các

ngành thường chậm được thanh toán, còn đẻ dây dưa kéo dài qua năm sau,

quý sau; đến năm 2018 về cơ bản đã được khắc phục.

Việc cấp phát thanh toán các khoản kinh phí nghiệp vụ, ở một số ngành

vẫn còn bộc lộ những hạn chế: Tạm ứng kinh phí chưa căn cứ vào kế hoạch

được duyệt; số dư tạm ứng còn lớn, chậm thanh toán dứt điểm.

3.2.3. Kế toán và quyết toán ngân sách sử dụng

3.2.3.1. Công tác kế toán ngân sách sử dụng

Đơn vị dự toán các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế

toán NSNN theo chế độ kế toán đơn vị dự toán theo chế độ kế toán mới ban

hành. Công tác kế toán của Nhà trường thực hiện nghiêm theo Quyết định số

709/QĐ-CTC ngày 11/3/2016 của Cục trưởng Cục Tài - Bộ Quốc Phòng về

việc ban hành chế độ kế toán áp dụng trong Quân đội và các văn bản hướng

dẫn khác có liên quan. Các nghiệp vụ được theo dõi và tổng hợp trên phần

mềm kế toán được Cục Tài chính - BQP trang bị, mở đủ hệ thống sổ sách kế

toán, tài khoản đúng quy định, hạch toán các loại kinh phí, tài sản đúng nội

dung tính chất các tài khoản. Hàng tháng, cuối năm khoá sổ, kết sổ kịp thời,

66

phân tích các khoản tạm thu, tạm ứng rõ ràng, đầy đủ chính xác, lập báo cáo kế

toán đúng quy định. Chứng từ kế toán lưu trữ đầy đủ, khoa học, có nền nếp.

Thực hiện Nghị định 106/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ;

Thông tư số 74/2010/TT-BQP ngày 09/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

về quy định hạch toán kế toán và báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên

dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Nhà trường đã tổ chức hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Các đơn vị đã mở hệ

thống sổ sách theo dõi, quản lý việc nhập - xuất kho, thực hiện kiểm kê tài sản

vào thời điểm 0 giờ ngày 01/7 và cuối ngày 31/12 theo chế độ. Quản lý theo

dõi chặt chẽ vốn dự trữ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện luân phiên đổi hạt đúng

quy định.

Sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi kho bạc chặt chẽ, cuối tháng,

cuối năm đều thực hiện đối chiếu có xác nhận số dư của kho bạc. Thực hiện

nghiêm chế độ kiểm quỹ tiền mặt, sổ quỹ luôn khớp đúng với số liệu trên sổ

kế toán không có đơn vị nào xảy ra thâm hụt, mất mát.

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. BTC Nhà trường sử dụng các tài

khoản: 111, 112, 312, 331, 341, 461, 462, 463, 661,... và các tài khoản cấp 2,

cấp 3 của các tài khoản trên để phản ánh các nghiệp vụ nhận, cấp, chi, quyết

toán NSSD.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán, sử dụng sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết để hệ

thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá

trình bảo đảm, quản lý NSSD ở cơ quan Tài chính Nhà trường và các đơn vị

trực thuộc.

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, sử dụng các báo cáo quyết toán

kinh phí, báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về nhận, cấp phát, chi tiêu và

tổng hợp quyết toán chi NSSD phục vụ cho công tác quản lý tài chính, lãnh

đạo, chỉ huy đơn vị và cơ quan Tài chính cấp trên.

Quyết toán NSSD là khâu cuối cùng của chu trình sử dụng ngân sách

của công tác tài chính, là việc tổng kết quá trình thực hiện DTNS năm ở

67

Trường Đại học Chính trị. Được thực hiện theo phương pháp quyết toán

chứng từ gốc từ cơ sở nộp BTC xét duyệt.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm ngân sách, mọi khoản chi ngân sách

của tháng, quý, năm phải được tổng hợp quyết toán.

3.2.3.2. Công tác quyết toán ngân sách sử dụng

- Tình hình quyết toán ngân sách tháng

Quyết toán NS tháng ở đơn vị áp dụng đối với kinh phí thường xuyên

về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn. Thực tế 3 năm (2016 - 2018) quyết

toán lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn cho thấy: BTC đã làm tốt việc thẩm định

số liệu, xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán

của toàn Trường.

Những bảng thuyết minh, giải thích đều có xác nhận của cơ quan chức

năng (cơ quan cán bộ, quân lực, chính sách, quân y, hậu cần…) và chỉ huy

đơn vị.

Số liệu, tài liệu quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn hàng

tháng cơ bản khớp đúng với sổ kế toán và số liệu tổng quyết toán NS năm.

Tuy nhiên, trong quyết toán kinh phí thường xuyên, đơn vị vẫn còn một

số hạn chế như: số ngày ăn thực tế trong các tháng có tuyển sinh, tuyển quân,

ra quân chưa bảo đảm chính xác, số tiền ăn thêm làm nhiệm vụ ít được quản

lý, theo dõi cụ thể, chặt chẽ. Phương pháp tổng hợp quyết toán tháng chậm cải

tiến đổi mới…

- Tình hình quyết toán ngân sách quý

Quyết toán NS quý được áp dụng đối với các khoản kinh phí nghiệp vụ

của đơn vị. Trên cơ sở tình hình số liệu, tài liệu cấp phát, thanh toán kinh phí

nghiệp vụ hàng tháng, BTC tiến hành tổng hợp quyết toán NS quý theo đúng

quy định; về thời gian thường vào tuần đầu của tháng đầu quý sau. Trước khi

tổng hợp quyết toán, tiến hành rà soát, kiểm tra đối chiếu số tạm ứng, số hoàn

ứng, số đã thanh toán, kịp thời chính xác. Các hồ sơ, tài liệu thanh toán đều

kèm theo trong hồ sơ quyết toán.

68

- Tình hình quyết toán ngân sách năm

Quyết toán NSSD là việc tổng kết quá trình thực hiện DTNS năm, được

thực hiện theo phương pháp quyết toán tổng hợp từ cơ sở lên cấp Nhà trường.

Cuối năm ngân sách, đến ngày 31/12, mọi khoản chi ngân sách của

năm cũ được chấm dứt. BTC chỉ đạo các đơn vị lập báo cáo quyết toán từ các

ngành nghiệp vụ, cơ quan, đơn vị để báo cáo QTNS sử dụng với Cục Tài

chính - BQP.

Qua thực tế công tác tổng quyết toán NS và kết sổ cuối năm, trong 4

năm (2016 - 2018) ở đơn vị cho thấy tình hình cụ thể như sau:

+ Về công tác chuẩn bị

BTC đã bám sát mục đích, yêu cầu và thời gian quyết toán NS năm của

Cục Tài chính - BQP, từ đó báo cáo Đảng ủy và chỉ huy đơn vị về kế hoạch

quyết toán NS năm; thông báo cho các ngành, các đơn vị kế hoạch kiểm tra,

đối chiếu số liệu trong phạm vi đơn vị. Đồng thời trực tiếp đối chiếu số liệu

về chỉ tiêu dự toán, số kinh phí đã nhận của trên, số kinh phí đã cấp phát, số

quyết toán hàng quý và cả năm; phân công cán bộ, nhân viên trong BTC đôn

đốc các ngành khẩn trương thanh quyết toán các khoản kinh phí đã chi tiêu sử

dụng nhưng chưa tổng hợp đầy đủ để thanh quyết toán.

Đặc biệt chú ý kiểm tra lại toàn bộ tình hình các khoản thu nộp, các

khoản tạm thu, tạm ứng; không để dây dưa kéo dài.

Các khoản chi NS được bố trí trong DTNS năm nào chỉ được chi và

quyết toán trong niên độ NS năm đó (bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12

năm dương lịch). Thời hạn cuối cùng để rút DTNS ở KBNN nơi giao dịch là

cuối giờ làm việc ngày 31/12 hàng năm, tiền gửi cuối ngày 31/01 năm sau.

Hàng năm BTC làm tốt công tác thẩm định số liệu trước khi quyết toán,

cơ bản bảo đảm tính xác thực, khớp đúng của số liệu, tài liệu. Qua trình thẩm

định quyết toán, đồng thời là quá trình chỉnh lý số liệu cuối năm, nhằm hạch

toán tiếp các khoản thu, chi NS phát sinh từ 31/12 trở về trước nhưng chứng

69

từ đang luân chuyển, hạch toán chi các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh

toán và đối chiếu sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.

Trước khi lập báo cáo quyết toán NS năm, kế toán đơn vị thực hiện

khóa sổ kế toán theo đúng quy định hiện hành.

+ Tổng hợp lập báo cáo quyết toán NS năm

Khi các công việc ở khâu chuẩn bị cơ bản xong, BTC đơn vị tiến hành

tổng hợp lập báo cáo quyết toán NS năm.

Ngoài ra, đơn vị còn báo cáo tổng kết công tác tài chính năm, đánh giá

toàn diện các mặt đạt được cũng như chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và

nguyên nhân, làm cơ sở xây dựng và thực hiện DTNS năm sau tốt hơn.

+ Thẩm tra và phê duyệt quyết toán ngân sách sử dụng

Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị, các ngành cấp

dưới, BTC có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán của các đơn vị, thực

hiện xác nhận quyết toán và báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường.

Căn cứ thẩm tra quyết toán NS gồm: DTNS năm, quý của đơn vị đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo quyết toán năm, chứng từ kế

toán; biên bản và thông báo phê duyệt quyết toán tháng, quý, số kế toán và

các chế độ, tài liệu tài chính khác có liên quan.

Kết thúc thẩm tra, tiến hành lập biên bản thẩm tra số liệu, xác định rõ số

liệu chấp nhận quyết toán, số liệu chưa đủ cơ sở để quyết toán, những khoản

quyết toán không đúng chế độ đề nghị giảm quyết toán… Khi xét duyệt quyết

toán, tiến hành xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Các khoản

thu đúng chế độ, các khoản chi bảo đảm đầy đủ điều kiện chi ngân sách.

Báo cáo quyết toán NSSD năm của Nhà trường được lập trên cơ sở số

thanh quyết toán của các ngành, các đơn vị trong năm, số cấp trên phê duyệt

các quý và được phản ánh tổng hợp trên hệ thống các mẫu biểu báo cáo.

+ Tình hình thực hiện quyết toán ngân sách sử dụng

Nghiên cứu báo cáo quyết toán NSSD ở Trường Đại học Chính trị

trong bốn năm 2016 - 2018

70

Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chỉ tiêu ngân sách sử dụng từ 2016-2018

ĐVT: 1.000 đồng

Thừa (+)

Số quyết

Tỷ lệ

Năm

Nội dung

Chỉ tiêu

toán

(%)

Thiếu (-)

Lương, phụ cấp, trợ cấp,

254.180.500 253.050.805 1.129.695 99,556

tiền ăn

2016

-

Nghiệp vụ hành chính

78.634.864

80.654.032

102,568

2.019.168

262.518.952 262.220.470

298.482

99,886

Lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn

2017

Nghiệp vụ hành chính

97.126.504

99.565.502

102,511

- 2.438.998

Lương, phụ cấp, trợ cấp,

288.081.000 288.134.921

-53.921

100,019

tiền ăn

2018

Nghiệp vụ hành chính

92.692.602

93.511.734

-819.132 100,884

Nguồn: Báo cáo QTNS các năm 2016-2018 của Trường Đại học Chính trị

Qua số liệu phản ánh tình hình thực hiện chỉ tiêu NSSD trong bốn năm

từ 2016 - 2018 có thể thấy: tính chung về tổng thể NSSD cả bốn năm đều chi

vượt chỉ tiêu ngân sách trên giao.

Việc thiếu ngân sách ở nội dung chi thanh toán cho cá nhân có nguyên

nhân do Nhà trường có sự thay đổi về số lượng tuyển sinh quân sự, việc lập

dự toán và thực hiện chi tiêu có sự chênh lệch. Đây cũng là một vấn đề khó

trong khâu lập DTNS phần chi thanh toán cho cá nhân.

Phần chi nghiệp vụ hành chính hàng năm đều thiếu chỉ tiêu ngân sách,

năm 2016 thiếu 2.019.168 nghìn đồng, năm 2017 thiếu 2.438.998 nghìn đồng và

năm 2018 thiếu 819.132 nghìn đồng. Nghiên cứu chi tiết các nội dung chi nghiệp

vụ hành chính năm 2016, 2016, 2018 sẽ cho thấy rõ điều đó.

71

Bảng 3.9: Chi tiết thực hiện ngân sách sử dụng năm 2016- 2018

Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Mục

Nội dung

Số quyết

Tỷ lệ

Số quyết

Tỷ lệ

Số quyết

Tỷ lệ

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

toán

(%)

toán

(%)

toán

(%)

Lương, phụ cấp, trợ cấp tiền ăn

6000

Tiền lương

104.847.000 103.197.083

98,426 108.428.000 108.428.553

100,001 111.842.000 111.801.737

99,964

6100 Phụ cấp lương

53.838.500

55.331.795

102,774

57.119.000

57.119.891

100,002

60.375.000

60.355.680

99,968

6300 Các khoản đóng góp

33.866.000

32.186.515

95,041

36.681.000

36.382.339

99,186

39.653.000

39.766.408

100,286

6400 Các khoản thanh toán cá nhân

57.670.750

58.397.000

101,259

58.462.952

58.461.631

99,998

74.453.000

74.445.555

99,990

8000 Chi hỗ trợ và giải quyết việc làm

3.958.250

3.938.412

99,499

1.828.000

1.828.056

100,003

1.758.000

1.765.542

100,429

Nghiệp vụ hành chính

6200 Tiền thưởng

1.594.643

1.593.388

99,921

1.999.304

1.999.935

100,032

1.747.339

1.747.024

99,982

6250 Phúc lợi tập thể

7.688.750

9.412.500

122,419

10.154.000

10.049.578

98,972

9.580.000

9.334.944

97,442

6300 Các khoản đóng góp

737.500

737.500

100,000

528.000

528.000

100,000

540.000

540.000

100,000

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng

12.063.028

12.062.932

99,999

9.577.307

9.577.226

99,999

8.151.736

8.150.839

99,989

6550 Vật tư văn phòng

152.000

153.750

101,151

180.000

179.993

99,996

215.000

215.000

100,000

6600 Thông tin T.truyền liên lạc

4.720.051

4.823.500

102,192

5.069.057

5.021.096

99,054

5.033.450

4.963.787

98,616

6650 Hội nghị

198.250

198.241

99,995

250.000

250.000

100,000

260.000

260.000

100,000

6700 Công tác phí

3.305.500

3.303.750

99,947

3.700.000

3.700.000

100,000

4.000.000

4.000.000

100,000

6750 Chi phí thuê mướn

301.750

301.658

99,970

369.000

369.000

100,000

150.000

149.381

99,587

6900 SCTS c.trình c.sở hạ tầng KPTX

7.676.900

7.659.750

99,777

9.459.460

9.459.323

99,999

15.493.730

15.493.575

99,999

72

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Mục

Nội dung

Số quyết

Tỷ lệ

Số quyết

Tỷ lệ

Số quyết

Tỷ lệ

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

toán

(%)

toán

(%)

toán

(%)

7000 Chi phí nghiệp vụ c.m từng ngành

16.214.337

16.212.525

99,989

28.745.959

31.485.061

109,529

16.706.119

17.788.007

106,476

7150 Chi về công tác XH

278.500

451.750

162,208

1.160.000

1.096.766

94,549

240.000

365.390

152,246

7750 Chi khác

17.334.726

17.351.130

100,095

19.242.117

19.157.300

99,559

19.526.157

19.455.082

99,636

7850 Chi cho công tác đảng ở cs và cấp trên

1.136.000

1.136.000

100,000

1.200.000

1.200.008

100,001

1.216.000

1.215.830

99,986

9050 Mua sắm TS dùng cho công tác CM

5.232.929

5.255.658

100,434

5.492.300

5.492.216

99,998

9.833.071

9.832.874

99,998

Tổng cộng

332.815.364 333.704.837

100,267 359.645.456 361.785.972

100,595 380.773.602 381.646.655

100,229

(Nguồn: Báo cáo Quyết toán Ngân sách năm 2016- 2018 của Trường Đại học Chính trị)

73

Năm 2016 phần ngân sách thường xuyên có 02 nội dung vượt chỉ tiêu

ngân sách là chi phụ cấp lương (102,774%) và các khoản chi khác cho các

nhân (101,259%); năm 2017 có 03 nội dung của phần ngân sách thường

xuyên vượt chi tiêu ngân sách, tuy nhiên phần vượt chiếm tỷ lệ rất nhỏ đó là

chi cho tiền lương (100,001%), chi phụ cấp lương (100,002%), chi hỗ trợ giải

quyết việc làm (100,003%); Năm 2018 cũng có 02 nội dung thuộc mức lương,

phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn vượt chỉ tiêu ngân sách là các khoản đóng góp

(100,286%), chi hỗ trợ và giải quyết việc làm (100,429%); Các mục còn lại

thuộc phân ngân sách thường xuyên trong 03 năm còn sự chênh lệch chi

không hết chỉ tiêu nhưng đều là những tỷ lệ cho thấy sự chênh lệch giữa chỉ

tiêu và số quyết toán là rất nhỏ. Nguyên nhân là chỉ tiêu tuyển sinh quân sự

thay đổi do Bộ Quốc phòng điều chỉnh, quân số dự toán năm đơn vị lập so với

quân số thực hiện còn chênh lệch, các định mức bình quân về tiền lương, phụ

cấp lương, phụ cấp quân hàm đơn vị xác định cũng chưa sát đúng.

Trong số 15 nội dung chi nghiệp vụ hành chính có một số khoản chi

thừa, thiếu lớn xin chuyển năm sau: Năm 2016 nội dung chi phúc lợi tập thể

được thông báo 7.668.7510 đơn vị thực hiện chi 9.412.500 thiếu

1.723.750.000 đ tương đương 22,419%, chi về công tác xã hội được thông

báo 278.500.000đ, đơn vị thực hiện 451.750.000đ thiếu 173.250 đ tương

đương 62,208%; năm 2017 nội dung chi nghiệp vụ chuyên môn từng ngành

được thông báo 28.745.959.000 đơn vị thực hiện chi 31.485.061.000 thiếu

2.739.102 tương đương 9,529%; Năm 2018 nội dung chi nghiệp vụ chuyên

môn từng ngành được thông báo 16.706.119.000, đơn vị thực hiện chi

17.788.007.000 thiếu 1.081.888.000 tương đương 6,476%, nội dung chi về

công tác xã hội thống báo 240.000.000 thực hiện chi 365.390.000 thiếu

125.390 tương đương 52,246%.

Những khoản chi này đều là những khoản chi theo chế độ, chính sách

như: trợ cấp khó khăn đột xuất; chi an, bồi dưỡng cho người hưởng lương;

74

tem thư; đường xà phòng nuôi quân; trợ cấp tử tuất. Năm 2016, 2018 thiên tai

xảy ra nhiều ở miền trung nam bộ, các khoản chi về công tác xã hội, chi trợ

cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, nhân viên, HSQ, BS tăng. Các khoản trước

đây thường chi quá chỉ tiêu như công tác phí, thanh toán tiền điện, tiền nước,

bảo quản sửa chữa doanh trại,… những năm qua không còn xảy ra.

Trong những năm qua, công tác quyết toán NSSD ở Trường Đại học

Chính trị thực hiện có nền nếp. Song, trong công tác quyết toán NSSD vẫn

còn một số tồn tại, bất cập: Hiện tượng chi sai nội dung NS như lấy từ chi bảo

quản, bảo dưỡng sang chi cho mua sắm mới…; chứng từ chi tiêu ở một số nội

dung chi tiêu chưa hợp pháp, chưa đầy đủ các yếu tố của chứng từ; thiếu

phiếu báo giá… Một số trường hợp cá biệt chi vượt quá dự toán được duyệt,

chi không đúng nội dung, những trường hợp này đều phải báo cáo chỉ huy

đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết. Nhìn chung, những trường hợp đặc

biệt đó đều được xử lý đúng nguyên tắc. Điều quan trọng hơn là qua những vụ

việc đó, đã chấn chỉnh kịp thời những sai phạm góp phần tăng cường kỷ

cương trong việc chi tiêu, sử dụng NS của các ngành, các đơn vị.

Nhà trường đã tổ chức hội nghị quán triệt Chỉ thị số 10, Chương trình

hành động số 554 của Cục Tài chính - BQP và Chương trình hành động số

561/CTr-SQCT của Nhà trường về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày

24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Đình hoãn mua

sắm các trang thiết bị như điều hoà, tủ lạnh, sử dụng tiết kiệm 10% điện nước,

xăng dầu. Quản lý giám sát giá cả, tăng cường kiểm soát chi ngân sách, tăng

cường kiểm tra, thanh tra, tích cực tăng gia sản xuất tạo nguồn thu.

3.2.4. Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách sử dụng

3.2.4.1. Công tác kiểm tra chi ngân sách sử dụng

Theo quy định của Điều lệ công tác tài chính quân đội, hàng năm Nhà

trường đều xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra toàn diện.

75

Công tác kiểm tra chi NSSD được thực hiện thường xuyên ở các cấp, các đơn

vị có chi tiêu sử dụng NSSD. Trong kiểm tra đã thực hiện kiểm tra cả trước,

trong và sau khi chi tiêu.

BTC tổ chức kiểm tra định kỳ kết hợp kiểm tra đột xuất, ngoài ra còn

cùng các cơ quan có liên quan phối hợp tổ chức kiểm tra, tổng hợp báo cáo

Nhà trường, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý kinh phí,

vật tư, tài sản. Với việc thực hiện nhiều hình thức kiểm tra nên nhìn chung tình

trạng chi sai nội dung, chứng từ chi tiêu không đảm bảo tính pháp lý cơ bản đã

giảm rõ rệt so với những năm trước góp phần đưa công tác đảm bảo, quản lý tài

chính ngày càng nền nếp, đạt chất lượng tốt có ý nghĩa thiết thực.

Kết quả kiểm tra là cơ sở cho công tác thanh quyết toán, thanh tra kinh

phí và là một nội dung chấm điểm trong thực hiện phong trào thi đua “Xây

dựng đơn vị quản lý tài chính tốt” đối với các đơn vị.

3.2.4.2. Công tác thanh tra chi ngân sách sử dụng

Công tác thanh tra các khoản chi của NSNN nói chung và chi NSSD

nói riêng ở Nhà trường được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Nhà

trường, và các quy định của Nhà nước, Quân đội.

Thông qua công tác thanh tra chi NSSD tại các đơn vị trong Nhà trường

đã góp phần thúc đẩy các đơn vị trong quá trình chi tiêu đạt hiệu quả, chi tiêu

sử dụng kinh phí theo đúng thứ tự ưu tiên, có trọng tâm trọng điểm, đúng nội

dung và Mục lục NSNN, đồng thời vẫn bảo đảm yêu cầu bảo mật số liệu chi

tiêu của ngành.

Chấp hành Quyết định Thanh tra tài chính số 2066 của Cục trưởng Cục

Tài chính - BQP về việc thanh tra tài chính và kiểm tra thực hiện Chương

trình hành động của Chính phủ, của BQP về thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí và Nghị quyết 11 của Chính phủ đối với Trường Đại học Chính trị trong

năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, Đoàn kiểm tra của Cục Tài chính - BQP

kết luận ngành Tài chính Nhà trường hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ có

nhiều tiến bộ vững chắc.

76

Nhờ thực hiện tốt các chế độ kiểm tra, thanh tra chi NSSD nên đã góp

phần nâng cao hiệu quả chi tiêu nhanh, chống lãng phí, tham ô, đơn vị hoàn

thành nhiệm vụ được giao.

Hình 3.2: Quy mô số vụ và số tiền chi vi phạm tại

trường ĐH Chính trị giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Báo cáo Quyết toán Ngân sách 2016-2018 của

Trường Đại học Chính trị)

Qua hình 3.2 nhận thấy tình trạng chi sai còn diễn ra, năm 2016 có 3

vụ, vi phạm 31 triệu đồng, năm 2017 có 2 vụ, vi phạm 17 triệu đồng và năm

2018 vi phạm 2 vụ, vi phạm 14 triệu đồng. Dù không phải là số chi sai quá

lớn, quá nghiêm trọng nhưng chủ yêu ở nội dung chi sai, ghi sai hóa đơn,

chứng từ quyết toán chi,...

3.2.5. Đánh giá về công tác quản lý ngân sách sử dụng của trường Đại học

Chính trị qua kết quả điều tra

Qua thu thập phiếu điều tra 30 cán bộ có liên quan đến quản lý ngân

sách sử dụng của Trường Đại học Chính trị theo thang đo Likert 5 bậc trong

đo lường các yếu tố tác động đến các nội dung quản lý Ngân sách sử dụng ở

trường Đại học Chính trị gồm 5 bậc như sau: Bậc 5: Hoàn toàn đồng ý, Bậc

4: Đồng ý, Bậc 3: Không ý kiến, Bậc 2: Không đồng ý, Bậc 1: Hoàn toàn

77

không đồng ý. Kết quả đánh giá của các đối tượng tham gia phỏng vấn được

tổng hợp như sau:

3.2.5.1 Đánh giá về phân cấp quản lý ngân sách sử dụng

Ý kiến đánh giá về phân cấp quản lý ngân sách sử dụng của 30 cán bộ

trường Đại học Chính trị được điều tra được tổng hợp trong bảng 3.10. Trong

đó cho thấy quá nửa các cán bộ đều đồng ý rằng Phân cấp quản quản lý ngân

sách sử dụng tại Nhà trường đã đáp ứng được yêu cầu thực tế (24/30 cán bộ

đồng ý và hoàn toàn đồng ý – chiếm 80%); Có 24/30 cán bộ đồng ý và 4 cán

bộ hoàn toàn đồng ý với Mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách sử dụng

của Nhà trường (93,3%); 22/30 cán bộ đồng ý và 8 cán bộ hoàn toàn đồng ý

với nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách sử dụng của trường

Đại học Chính trị (100%).

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về phân cấp

quản lý ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị

Điểm

Ý

Hoàn

Hoàn

TB

nghĩa

toàn

Không

Không

Đồng

toàn

Tiêu chí đánh giá

không

điểm

đồng ý

ý kiến

ý

đồng

đông

BQ

ý

ý

Đồng

1. Phân cấp quản lý NSSD

-

1

8

4,03

5

16

ý

đã đáp ứng được yêu cầu

Đồng

2. Mục tiêu của phân cấp

-

-

4

4,07

2

24

ý

quản lý NSSD

Hoàn

toàn

3. Nguyên tắc cơ bản trong

-

-

-

22

8

4,27

đồng

phân cấp quản lý NSSD

ý

Đồng

Điểm trung bình

4,12

ý

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra thực tế của tác giả, năm 2018)

78

Như vậy, nhìn chung việc phân cấp quản lý ngân sách sử dụng ở trường

Đại học Chính trị đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực tế, điểm trung bình

đánh giá tiêu chí là 4.12 điểm, các cán bộ đều đồng ý công tác thực hiện khá

đảm bảo, tiêu chí “Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSSD” đạt 4.27

điể, hoàn toàn đồng ý. Như vậy, hầu hết các cán bộ đều nhất trí với mục tiêu

của phân cấp quản lý ngân sách sử dụng và nguyên tắc cơ bản trong phân cấp

quản lý ngân sách sử dụng của Nhà trường.

3.2.5.2 Đánh giá vê thực hiện quy trình ngân sách sử dụng

Ý kiến đánh giá về thực hiện quy trình ngân sách sử dụng của 30 cán

bộ trường Đại học Chính trị được điều tra tổng hợp trong bảng 3.8.

Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về thực hiện

quy trình ngân sách nhà sử dụng ở Trường Đại học Chính trị

Hoàn

Hoàn

Điểm

Ý nghĩa

toàn

Không

Không

Đồng

toàn

TB

điểm

Tiêu chí đánh giá

không

đồng ý

ý kiến

ý

đồng

BQ

đông ý

ý

1. Công

tác

lập,

phân bổ, giao dự

-

-

1

24

5

4,13 Đồng ý

toán NSSD

của

trường

2. Tình hình chấp

hành dự toán chi

-

7

3

15

5

3,6

Đồng ý

NSSD của trường

3. Công tác quyết

toán NSSD của Nhà

-

-

3

22

5

4,07 Đồng ý

trường

4. Công tác thanh

tra, kiểm tra NSSD

-

12

3

10

5

3,27

Không ý kiến

tại Nhà trường

Điểm trung bình

3,93 Đồng ý

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra thực tế của tác giả, năm 2018)

79

Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các cán bộ được điều tra đều đồng ý

với công tác lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách sử dụng của Nhà trường,

điểm trung bình đánh giá tiêu chí đạt 3.93 điểm.

Trong 4 tiêu chí đưa ra về thực hiện quy trình ngân sách nhà nước ở

Nhà trường thì có 2 tiêu chí có tỷ lệ đồng ý còn thấp, đó là Tình hình chấp

hành dự toán chi ngân sách sử dụng đạt 3.6 điểm và Công tác thanh tra, kiểm

tra ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.27 điểm, không ý kiến. Điều này

cho thấy việc lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách sử dụng của trường đã

thực hiện khá tốt, được các cán bộ nhất trí cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc

chấp hành dự toán chi ngân sách sử dụng và công tác thanh tra, kiểm tra ngân

sách sử dụng trong Nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất định dẫn đến một

số cán bộ chưa nhất trí với việc triển khai thực hiện của Nhà trường. Vì vậy,

Nhà trường cần xem xét lại việc chấp hành dự toán chi ngân sách sử dụng và

tăng cường hơn nữa việc công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách sử dụng để

đảm bảo thực hiện quy trình ngân sách sử dụng được tốt hơn.

3.2.5.3. Đánh giá một số điều kiện trong quản lý ngân sách sử dụng

Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về một số điều

kiện trong quản lý ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị

Điểm TB

Tiêu chí đánh giá

Không đồng ý

Không ý kiến

Đồng ý

Ý nghĩa điểm BQ

Hoàn toàn không đông ý -

Hoàn toàn đồng ý 5

3,9

Đồng ý

3

2

20

-

3

3,67 Đồng ý

5

3

19

-

4

3,73 Đồng ý

6

-

20

-

5

3,4

Đồng ý

10

3

12

-

7

3,9

Đồng ý

5

-

18

1. Hạn chế về thể chế tài chính 2. Cơ quan tham mưu quản lý ngân sách sử dụng 3. Nguồn nhân lực cho quản lý ngân sách 4. Phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến quản lý NSSD 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSSD Điểm trung bình

3,77 Đồng ý (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra thực tế của tác giả, năm 2018)

80

Kết quả đánh giá cán bộ được điều tra về một số điều kiện trong quản

lý ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị được tổng hợp trong bảng

đạt 3.77 điểm, xếp mức đồng ý, cho thấy hầu hết các cán bộ đều đồng ý với

các điều kiện trong quản lý ngân sách sử dụng của Nhà trường (trên 80%

đồng ý). Trong 5 điều kiện đưa ra thì tiêu chí: Phối hợp giữa các cơ quan liên

quan đến quản lý ngân sách có số cán bộ không đồng ý cao nhất (43,7%

không đồng ý) đạt 3.4 điểm. Như vậy cho thấy giữa các cơ quan liên quan đến

quản lý ngân sách sử dụng chưa phối hợp thực sự hiệu quả và chặt chẽ. Cần

phải tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan để nâng cao hiệu quả

quản lý ngân sách ở Nhà trường.

3.2.5.4. Đánh giá về kết quả quản lý ngân sách sử dụng

Ý kiến đánh giá về kết quả quản lý ngân sách sử dụng của 30 cán bộ

trường Đại học Chính trị được điều tra và tổng hợp trong bảng 3.13

Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra

về kết quả quản lý ngân sách nhà nước ở trường Đại học Chính trị

Tiêu chí đánh giá

Không đồng ý

Không ý kiến

Đồng ý

Điểm TB

Ý nghĩa điểm BQ

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đông ý

-

-

1

26

3

4,07 Đồng ý

-

-

5

22

3

3,93 Đồng ý

1. Kết quả quản lý chi cho cá nhân 2. Kết quả quản lý chi nghiệp vụ hành chính Điểm trung bình

4,00 Đồng ý (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra thực tế của tác giả, năm 2018)

Kết quả tổng hợp trong bảng 3.13 cho thấy điểm trung bình các tiêu chí

đạt 4.0 điểm, các cán bộ đánh giá cao nhất kết quả chi cho cá nhân (29/30 cán bộ

đồng ý - chiếm 96,67%) đạt 4.07 điểm, tiếp đó là kết quả công tác quản lý chi

nghiệp vụ hành chính (25/30 cán bộ đồng ý - chiếm 83,33%, đạt 3.93 điểm. Điều

đó cho thấy, công tác quản lý chi cho cá nhân và chi cho nghiệp vụ hành chính

được thực hiện khá tốt tạo sự nhất trí cao của các cán bộ.

81

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách sử dụng tại trường Đại

học Chính trị

3.3.1. Yếu tố bên ngoài.

a. Chính sách vĩ mô của nhà nước

Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết

luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội

nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết

số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013;

Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Nghị quyết số: 07/2016/NQ-HĐND

ngày 29/04/2016về việc quy định mức thu học phí đối với đào tạo trình độ

cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập chưa đảm bảo kinh phí chi

thường xuyên và chi đầu tư thuộc tỉnh quản lý từ năm học 2016-2017 đến

năm học 2020-2021.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 về quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Quyết định số:695/QĐ-TTg ngày 21/05/2015 kế hoạch triển khai thực

hiện Nghị định số:16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định

cơ chế tự chủ đối với sự nghiệp công lập.

82

Nghị định số: 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về

cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học

2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Quyết định 121/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 Phê duyệt quy hoạch

mạng lưới các trường Đại học và Cao đẳng Giai đoạn 2006-2020.

Nghị quyết số: 44/NQCP ngày 09/06/2014 ban hành chương trình hành

động triển khai thực hiện Nghị quyết số: 29-NQ-TW.

Nghị định số: 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Nghị định số: 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định mức lương cơ

sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Chủ trương, đường lối và chính sách về quản lý NSSD và các hoạt

động liên quan đến quản lý NSSD triển khai và thực hiện. Đây là căn cứ có

tính chất bản lề quan trọng giúp cho công tác quản lý NSSD có khả năng áp

dụng cho các trường, tuy nhiên, năng lực nội sinh yếu, yêu cầu thực tế rất

khác nhau nên việc vận dụng còn hạn chế cần nhiều thời gian để chuyển đổi

sang phương thức này.

b. Thể chế tài chính, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật

Quản lý Ngân sách sử dụng là một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng

tác động đến hiệu quả quản lý chi ngân sách sử dụng của Trường. Hệ thống

chính sách pháp luật và các văn bản chỉ đạo về thực hiện Luật ngân sách được

xây dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi

trường thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ngược

lại, nếu hệ thống chính sách pháp luật và các văn bản chỉ đạo thực hiện Luật

ngân sách phức tạp, không đồng bộ, thiếu chặt chẽ và chồng chéo sẽ gây khó

khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.

83

Công tác tài chính của Nhà trường các năm qua đã chấp hành nghiêm

Luật Ngân sách nhà nước, Điều lệ công tác tài chính quân đội và các chế độ, quy

định về quản lý điều hành ngân sách cũng như các Thông tư, Chỉ thị của cấp trên

về chính sách, chế độ. Chấp hành nghiêm các quy định của luật, các quy định

hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý tài chính, tài sản trong

quân đội. Các đơn vị trong toàn Trường đã quán triệt tổ chức triển khai thực hiện

nghiêm túc và đưa và nghị quyết lãnh đạo cảu Đảng ủy, chi bộ mình.

Nhà trường đã ban hành Nghị quyết số 387-NQ/ĐU ngày 03/4/2013

Nghị quyết của Đảng ủy Nhà trường về công tác tài chính đến năm 2016 và

những năm tiếp theo; Ban hành quy chế số 35-QC/ĐU ngày 30/10/2016 của

Đảng ủy Nhà trường về lãnh đạo công tác tài chính trong Đảng bộ Trường Sĩ

quan Chính trị nhiệm kỳ 2016-2020, Quy chế số 69/QC-ĐU ngày 31/12/2016

của Đảng ủy Nhà trường về lãnh đạo công tác đầu tư XDCB trong Đảng bộ

Trường Đại học Chính trị nhiệm kỳ 2016-2020. Trong năm qua đơn vị thực

hiện tốt quy chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính, đưa

công tác tài chính vào nền nếp, mang tính ổn định cao.Qua đó giải quyết mối

quan hệ công tác giữa cấp ủy và người chỉ huy đơn vị tạo được tính đoàn kết

thống nhất cao.

3.3.2. Yếu tố bên trong

a. Tổ chức bộ máy

CHÍNH PHỦ

BỘ QUỐC PHÒNG

TRƯỜNG ĐH CHÍNH TRỊ

Hình 3.3. Bộ máy quản lý ngân sách sử dụng tại trường ĐH Chính trị

(Nguồn: Trường ĐH Chính trị)

84

Căn cứ vào dự toán được Bộ quốc phòng quyết định, tiến độ công việc,

bộ phận tài chính, kế toán làm thủ tục chi trình Lãnh đạo nhà trường hoặc

người được ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm

theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải

ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục

lục ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ, tài liệu chứng minh.

Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi,

chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước (theo mẫu biểu số 15 kèm theo

Thông tư này), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi,

đồng thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền. Quy

trình quản lý ngân sách rất tinh gọn, hợp lý làm cho công tác quản lý NSSD

hiệu quả hơn rất nhiều, đây là nhân tố mang tính tích cực.

b.Trình độ cán bộ quản lý

Hàng năm Trường Đại học chính trị phối hợp với Phòng chế đô chính

sách – Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng mở các lớp tập huấn kịp thời tiếp cận

hiểu sâu, hiểu rõ về những chế độ, chính sách mới ban hành để nâng cao trình

độ, khả năng quản lý đảm bảo duy trì tính thực thi của luật pháp, đảm bảo tính

chính xác trong giải quyết các vấn đề về chi ngân sách sử dụng, qua đó góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách sử dụng. Vì vậy, trình độ

chuyên môn ngiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên tài chính trong Trường

đã được nâng lên rất nhiểu, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ được Nhà trường chú

trọng. Đội ngũ cán bộ trợ lý Tài chính quản lý Ngân sách sử dụng sâu về

nghiệp vụ, nắm chắc kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý,

có trình độ tin học, phẩm chất đạo đức tôt, có tinh thần phục vụ cao.

85

Bảng 3.14: Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách tại trường Đại học Chính trị

giai đoạn 2016-2018

So sánh 2017/2016

So sánh 2018/2017

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Số tuyệt

Số tương

Số tuyệt

Số tương

2016

2017

2018

đối

đối (%)

đối

đối (%)

Tổng số

39

43

43

10,26

0

4

0

Trình độ chuyên môn

Sau ĐH

8

12

17

4

50

5

41,67

Đại học

31

31

26

0

0

-5

-16,13

Trình độ lý luận chính trị

Cao cấp

6

10

16

4

66,67

6

60

Trung cấp

21

18

15

-3

-14,29

-3

-16,67

Cử nhân

12

15

12

3

25

-3

-20

(Nguồn: Trường Đại học chính trị)

Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy chất lượng cán bộ quản lý nâng cao đáng

kể, đa số có trình độ đại học, trình độ sau đại học có xu thế tăng quy mô hàng

năm, điều này thể hiện nhu cầu nâng cao công tác quản lý đòi hỏi cán bộ trau

dồi và tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ về tài chính, tài chính công, quản

lý nhà nước về kinh tế,…trong quá trình quản lý NSSD sao cho tiết kiệm và

hiệu quả. Bên cạnh đó chất lượng của cán bộ quản lý thể hiện qua trình độ lý

luận chính trị, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân

tăng cho thấy bản thân cán bộ thể hiện được vai trò và vận mệnh của mình

trong quản lý NSSD sao cho chi đúng mục lục, không tiếp tay cho thế lực thù

địch có hành vi gian lận, trục lợi và lạm dụng “tư nhân hóa”.

c. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý

Các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý ngân sách của Ban Tài

chính Nhà trường đảm bảo và áp dụng được trình độ ứng dụng công nghệ

thông tin trong các hoạt động của cơ quan. Theo sự phát triển của nền kinh tế

việc quản lý ngân sách ngày càng phức tạp, đòi hỏi phải chú trọng đầu tư cơ

86

sở vật chất, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân

sách, điều này giúp tiết kiệm không chỉ về nhân lực quản lý của cơ quan quản

lý ngân sách mà còn kéo theo nhiều lợi ích khác như giúp cho các Nhà trường

chấp hành ngân sách chủ động thực hiện tốt hơn theo quy định của luật ngân

sách. Nhà trường thường xuyên đầu tư bổ sung các máy móc, trang thiết bị,

cơ sở vật chất cho cơ quan quản lý ngân sách.

Bảng 3.15: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSSD

tại trường Đại học Chính trị giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Đơn vị

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Cổng điện tử 5 5 7

Song phương điện tử 9 11 11

(Nguồn: Trường Đại học Chính trị)

Trong công tác tập trung ngân quỹ nhà nước và công tác thanh toán chi

ngân sách đến các đơn vị thụ hưởng, từ 2016, Trường ĐH Chính trị đã hoàn

thành triển khai hệ thống thanh toán song phương điện tử tập trung giữa hệ

thống của nhà trường, KBNN với các hệ thống ngân hàng thương mại tại địa

bàn, với trên 11 tài khoản. Việc triển khai các hệ thống nói trên giúp cho

KBNN quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, cơ bản khắc phục được nhược

điểm của ngân quỹ phân tán trước đây, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh

toán, chi trả của ngân sách cho nhà trường. Nhờ có quản lý ngân quỹ nhà nước

tập trung đã giúp cho nhà trường có cơ sở để thực hiện chức năng điều hành

ngân quỹ theo hướng “hiệu quả”.

3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách sử dụng ở Trường

Đại học Chính trị

3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, công tác quản lý và điều hành ngân sách nói

chung, công tác quản lý NSSD nói riêng ở Trường Đại học Chính trị đã đi vào

87

nền nếp. Việc điều hành ngân sách về cơ bản đã thực hiện đúng nguyên tắc,

quy trình từ cơ sở đến Nhà trường; Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường lãnh

đạo, chỉ đạo công tác tài chính theo Quy chế và Nghị quyết của Đảng ủy Nhà

trường; Hiệu trưởng điều hành công tác tài chính theo Điều lệ công tác Tài

chính; ngành Tài chính Nhà trường thực hiện tốt chức năng tham mưu và tổ

chức thực hiện. Chất lượng lập DTNS của Nhà trường ngày càng tốt hơn,

DTNS đã phản ánh nhu cầu trong cân đối chung của NSQP. Những kết quả

đạt được trong quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị được thể hiện trên

các mặt công tác sau:

- Về quy trình NSSD: Công tác lập, phân bổ, giao dự toán NSSD của

trường theo đúng quy trình của Luật NSNN trong thực hiện các báo cáo;

Công tác quyết toán NSSD của Nhà trường đảm bảo.

- Về công tác lập dự toán ngân sách: nhìn chung đã đáp ứng được yêu

cầu của Luật NSNN, nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSSD, mục

tiêu của phân cấp quản lý NSSD, phân cấp quản lý NSSD đã đáp ứng được

yêu cầu. Cụ thể:

Lãnh đạo, chỉ huy và ngành Tài chính Nhà trường đã nhận thức được

tầm quan trọng của công tác kế hoạch ngân sách đối với việc nâng cao chất

lượng quản lý ngân sách. Ngành tài chính trong những năm qua luôn chấp

hành nghiêm quy định trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà

nước, cũng như các thông tư, chỉ thị của cấp trên về chế độ, chính sách. Việc

lập DTNS, điều hành ngân sách đảm bảo tiến độ thời gian, sát với yêu cầu

nhiệm vụ của đơn vị, cũng như biên chế tổ chức, đề cao tính dân chủ, công

khai, coi trọng vai trò quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.

Công tác kế hoạch ngân sách đã quán triệt được định hướng của BQP,

mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường trong lập DTNS, bảo vệ DTNS với các cơ

quan chức năng cấp trên.

88

Chất lượng DTNS năm ngày một nâng lên, các chỉ tiêu DTNS của BTC

lập tương đối sát khả năng bảo đảm của NSQP, các chỉ tiêu DTNS của các

đơn vị tương đối sát với DTNS do BTC Nhà trường phân bổ cho các đơn vị.

Trong lập và phân bổ DTNS đã căn cứ vào các cơ sở khoa học đó là chế độ

chính sách của Nhà nước và Quân đội; định mức, tiêu chuẩn, quân số, nhiệm

vụ trên giao và căn cứ vào kinh nghiệm lập DTNS các năm trước cũng như

chỉ tiêu QTNS năm trước. Vì vậy các nội dung chi tiêu trong DTNS tương đối

sát với yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường, không có sự chênh lệch lớn giữa

DTNS đơn vị lập với số chỉ tiêu phân bổ cũng như chỉ tiêu thực hiện DTNS.

DTNS đã được lập theo đúng trình tự, quy định của Cục Tài chính -

BQP, theo đúng hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong quân đội trong đó chi

tiết đến từng nội dung.

Trong khâu phân bổ ngân sách sử dụng, đã quán triệt chủ trương của

BQP về việc đổi mới phương thức bảo đảm ngân sách trong tình hình mới,

theo đó Nhà trường thực hiện phân cấp triệt để NSSD cho các đơn vị, các

ngành ngay từ đầu năm. Thực hiện có nền nếp chế độ công khai chỉ tiêu phân

bổ ngân sách cho các đơn vị góp phần thực hiện chủ trương dân chủ, công

khai và minh bạch trong phân phối và sử dụng NSNN. Trong quá trình đó, cơ

quan tài chính đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám

hiệu Nhà trường trong phân bổ và sử dụng NSSD.

Công tác kế hoạch ngân sách đã bám sát nhiệm vụ chính trị của các đơn

vị, BĐTC theo thứ tự ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, phục vụ cho nhiệm

vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng như huấn luyện sẵn sàng

chiến đấu, chiến đấu và bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho bộ đội; thực

hiện công khai tài chính gắn với thực hiện tốt Chương trình hành động của

Nhà trường về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Về công tác bảo đảm và quản lý NSSD

Đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường,

thường xuyên quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị

89

tạo ra những chuyển biến về nhận thức và thực hiện tốt chế độ quản lý sử

dụng ngân sách, chấp hành tốt quy chế dân chủ công khai tài chính. Bên cạnh

đó, đơn vị đã ứng dụng CNTT trong quản lý NSSD, nguồn nhân lực cho quản

lý ngân sách được đảm bảo.

Khai thác ngân sách đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục - đào tạo,

nghiên cứu khoa học, trang thiết bị dạy học, nhà ở, hội trường, giảng đường...

hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Quản lý chặt chẽ quân số, nắm chắc

các chế độ quy định, các yêu cầu nhiệm vụ chính trị, thực hiện tốt công tác

tham mưu trong việc chi tiêu, phân bổ ngân sách hợp lý, sát thực tế đảm bảo

khoa học, chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được các nhiệm vụ thường

xuyên cũng như đột xuất của Nhà trường.

Trên cơ sở quyết định giao DTNS năm cho các ngành, đơn vị, BTC

Nhà trường vị đã thực hiện tốt công tác bảo đảm và quản lý tài chính đối với

các khoản chi thuộc NSSD, cụ thể như sau:

+ Bảo đảm đầy đủ, kịp thời kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn cho

cán bộ, chiến sĩ trong toàn Nhà trường theo đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn

của Nhà nước, Quân đội ban hành, bảo đảm tốt đời sống sinh hoạt của bộ đội.

+ Bảo đảm theo đúng Thông tư 163/TT-BQP ngày 26/9/2006 của BQP

và hướng dẫn của Cục Tuyên huấn về chi cho công tác thi đua, khen thưởng;

bảo đảm tiêu chuẩn đời sống văn hoá, tinh thần theo Thông tư 24/TT-BQP

ngày 27/5/2009 của BQP.

+ Bảo đảm tốt kinh phí cho các ngành thực hiện việc mua sắm tài sản cố

định phục vụ công tác chuyên môn, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên và sửa

chữa lớn tài sản cố định và các nội dung chi hành chính khác. Tăng cường giám

sát trước, trong và sau chi tiêu đảm bảo việc sử dụng ngân sách hiệu quả.

+ Các nội dung chi thuộc NSSD của Nhà trường được cấp phát theo

DTNS quý do các cơ quan, đơn vị lập. Việc thực hiện cấp phát trong nhiều

năm qua luôn đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ chi NSSD của Nhà trường đã góp

phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

90

+ Quá trình chấp hành và quyết toán NSSD ở Nhà trường cũng như các

đơn vị trực thuộc đã bám sát vào DTNS và nội dung chi được thông báo nên

hiện tượng chi vượt dự toán, chi sai nội dung, lấy kinh phí ngành này chi cho

ngành khác đã giảm đáng kể.

+ Công tác kiểm soát chi đã được duy trì thường xuyên cả trước, trong

và sau khi chi tiêu. Đặc biệt là việc kiểm soát trước khi cấp phát, thanh toán

nên đã góp phần tích cực vào việc ngăn ngừa những sai phạm trong quản lý

tài chính, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong chi NSSD.

+ Trong mua sắm vật tư, trang bị đã chấp hành đúng quy định của BQP,

giá cả mua sắm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức tốt việc đấu

giá, đấu thầu trong mua sắm và cung ứng vật tư hàng hoá. BTC phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác kiểm kê, định giá, quản lý

tài sản Nhà trường theo Nghị định 106/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính

phủ; Thông tư số 74/2010/TT-BQP ngày 09/6/2010 của Bộ trưởng BQP về

quy định hạch toán kế toán và báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng,

tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc BQP.

+ Trong quản lý chi tiêu các nội dung thuộc kinh phí hành chính ở một

số nội dung chi tiêu như công tác phí, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ

công cộng, chi điện nước… đã thực hiện xây dựng các quy chế, quy định về

quản lý chi tiêu nên hiện tượng chi quá không còn xảy ra.

Tập trung bảo đảm tốt mức ăn theo quy định của BQP. Kinh phí tiền ăn

được quản lý chặt chẽ, chi tiết đến từng đối tượng. Tích cực nắm chắc giá cả

thị trường, phát huy có hiệu quả của hội đồng giá cả các cấp. Tổ chức trạm

chế biến giết mổ tập trung, phân phối điều hòa lương thực, thực phẩm trực

tiếp cho các bếp ăn, hạn chế hao hụt, thực hiện tốt việc cân đong tay ba tại các

bếp ăn. Chế độ tiêu chuẩn, chất lượng bữa ăn được duy trì tốt.

Nhà trường đã tổ chức tốt việc thẩm tra kế hoạch tăng gia sản xuất, dịch

vụ của đơn vị, báo cáo Đảng ủy Nhà trường quyết định về việc thu nộp của

91

các cơ quan, đơn vị theo đúng hướng dẫn của BQP; kiểm tra, đôn đốc các đơn

vị thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tham mưu giúp Đảng ủy, Ban

Giám hiệu có các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động làm

kinh tế, dịch vụ của Nhà trường đúng pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện

về vốn cho đơn vị tăng gia, cải thiện đời sống cán bộ, chiến sĩ. Mọi khoản thu,

chi được hạch toán rõ ràng, quản lý chặt chẽ, số thu được chủ yếu phục vụ đời

sống vật chất và tinh thần của cán bộ, chiến sĩ và bổ sung kinh phí hoạt động

của đơn vị.

- Về chấp hành các chế độ

Chấp hành chế độ công khai tài chính: Nhà trường thực hiện tốt công

tác công khai tài chính theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước. Thông tư

số 156/2005/TT-BQP ngày 11/10/2005 của BQP hướng dẫn thực hiện qui chế

công khai tài chính đối với các đơn vị DTNS trong Quân đội. Nhà Trường tổ

chức công khai mọi nguồn ngân sách, nguồn thu của đơn vị, qua đó giải quyết

tốt mối quan hệ công tác giữa cấp uỷ với người chỉ huy đơn vị tạo được tính

đoàn kết thống nhất cao. Thường xuyên thông báo, phổ biến tiêu chuẩn, chế

độ; công khai tài chính hàng ngày, hàng tháng được duy trì đều đặn, dân chủ.

Kết hợp ngày văn hoá tinh thần để giải đáp thắc mắc mọi ý kiến của cán bộ,

học viên, chiến sĩ về việc thực hiện chế độ tiêu chuẩn tại đơn vị, không để

tình trạng đơn thư vượt cấp xảy ra.

Chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ: Trong những năm gần đây, chứng

từ chi tiêu ở Nhà trường về cơ bản đã chấp hành nghiêm chế độ hóa đơn

chứng từ, các yếu tố pháp lý trong việc mua sắm hàng hóa. Các nội dung chi

lớn đều đã tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, hợp đồng, nghiệm thu

thanh lý hợp đồng, hoá đơn tài chính và thủ tục nhập kho theo đúng quy định.

Vì vậy không còn hiện tượng chi sai chế độ, trong mua sắm vật tư hàng hoá.

Chấp hành nghiêm các nguyên tắc, quy định về công tác kế toán thống

kê, hệ thống kế toán từ đơn vị cơ sở lên Nhà trường thống nhất và chặt chẽ.

92

Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và nộp báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9

tháng, năm NSSD đúng thời gian, chất lượng tốt. Chế độ báo cáo quyết toán,

tổng kết ngân sách năm được thực hiện nghiêm, đúng chế độ. Nhà trường

cũng như các đơn vị trong Nhà trường đã nắm vững những quy định, thủ tục

cấp phát kinh phí của KBNN, thủ tục giao dịch của ngân hàng, quản lý chặt

chẽ tiền mặt và tiền gửi bảo đảm an toàn tuyệt đối. Trong các năm 2016 -

2018 chưa phát hiện đơn vị nào trong Nhà trường có hiện tượng thâm hụt kho

quỹ, mất mát xảy ra.

- Về kết quả quản lý NSSD, cho thấy công tác chi cho cá nhân cán bộ

nhân viên trong trường được quan tâm và đảm bảo chế độ, quản lý chi nghiệp

vụ hành chính đảm bảo

3.4.2. Những hạn chế, bất cập

Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên, trong công tác quản lý

NSSD ở Trường Đại học Chính trị vẫn còn có những hạn chế, bất cập sau:

- Quy trình NSSD còn chưa đảm bảo ở khâu chấp hành dự toán chi

NSSD của trường, công tác thanh tra kiểm tra còn coi nhẹ, mang tính chất

nhắc nhở là chính.

- Lập dự toán ngân sách sử dụng

Chất lượng lập DTNS năm ở một số ngành, đơn vị chưa cao, một số nội

dung chi chưa được tính đúng, tính đủ và không điều chỉnh kịp thời nên còn

có những khoản thừa, thiếu lớn.

Quân số lập dự toán chưa sát với thực tế, quy trình lập DTNS chưa

được tuân thủ triệt để quy định, lập DTNS chưa thực sự bắt đầu từ đơn vị cơ

sở, việc bảo vệ ngân sách chưa đi vào nền nếp và chưa chặt chẽ.

Lập DTNS có tính các yếu tố tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ và

đúng định mức chi của ngành nghiệp vụ nhưng khả năng bảo đảm không đáp

ứng được, vì vậy còn có nội dung chi tiêu khi lập cao hơn số được thông báo.

93

Khâu quản lý kế hoạch chi, quản lý dự toán ở một số ngành còn nắm

chưa chắc, thực hiện chưa đúng trình tự quy định.

- Trong khâu chấp hành ngân sách sử dụng

Chất lượng công tác lập dự toán chi quý chưa cao, nhất là với các nội

dung chi tiền ăn, nghiệp vụ hành chính. Các ngành khi lập nhu cầu chi quý

thường chia đều một cách tương đối cho các tháng, các quý trong năm, chưa tính

đến yếu tố chi tiêu mang tính chất thời vụ để xác định số chi cho phù hợp.

Tham mưu, đề xuất chi NS chưa có trọng tâm, trọng điểm, chưa quán

triệt tốt chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nên một số nội

dung chi bảo quản sửa chữa, mua sắm… hiệu quả chưa cao.

Quản lý giá ở một số cơ quan, đơn vị chưa tốt. Hội đồng giá hoạt động

chưa tích cực, hiệu quả. Việc thực hiện kiểm kê, định giá tài sản cố định có

ngành tiến hành còn chậm, thiếu linh hoạt, chưa quan tâm đúng mức, và còn

biểu hiện nhầm, sót tài sản..

Một số cơ quan đơn vị chi tiêu ngân sách lớn (Phòng Đào tạo, Phòng

Chính trị, Ban Tác chiến - Văn phòng , Ban Quân nhu - Phòng Hậu cần kỹ thuật)

vẫn có hiện tượng chi một số khoản chưa kịp thời như: mua sắm vật tư, tài sản

đặc biệt là chi các loại bảo quản, sửa chữa, chưa chỉ đạo chi ngay hoặc khâu thiết

kế, lập dự toán chậm nên làm giảm hiệu quả chi ngân sách do giá cả biến động

tăng cao, tài sản, công trình muộn được đưa vào khai thác sử dụng.

Quá trình chấp hành ngân sách ở một số đơn vị trong Nhà trường ( Ban

Doanh trại - Phòng Hậu cần Kỹ thuật; Ban Tác chiến - Văn phòng) vẫn còn

hiện tượng điều chỉnh chỉ tiêu ngân sách của ngành này chi cho nội dung

thuộc mục chi khác, ngành khác. Công tác thanh toán sau khi chi tiêu ở một

số cơ quan, đơn vị với BTC (Quân nhu ứng kinh phí lương thực, thực phẩm

chất đốt; Phòng Chính trị và phòng Đào tạo ứng mua sắm trang thiết bị phục

vụ chuyên môn), chưa kịp thời, ứng chi nhiều nhưng quyết toán chậm.

Công tác tham mưu, đề xuất với chỉ huy cơ quan, đơn vị ở một số cán

bộ chuyên trách làm công tác tài chính còn có những hạn chế. Nắm chế độ

94

không chắc (kể cả chế độ quản lý và chế độ chính sách). Điều hành ngân sách

và xử lý tình huống chi kinh phí chưa linh hoạt.

Công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện

thường xuyên và triệt để, chưa nhận thức hết vai trò của các mặt công tác này

trong quản lý sử dụng tài chính, cũng như trong nâng cao chất lượng công tác chi

tiêu ngân sách. Nên đã hạn chế tác dụng của nó đối với công tác tài chính và với

việc ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong công tác quản lý NSSD.

- Trong khâu thanh quyết toán ngân sách sử dụng

Công tác bảo đảm về cơ bản đã kịp thời theo tiến độ chi ngân sách

nhưng việc tập hợp hồ sơ, chứng từ quyết toán trong nhiều năm qua thường

chậm, tập trung chủ yếu chi tiêu và thanh quyết toán dồn cuối năm vừa ảnh

hưởng đến công tác quyết toán vừa ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, kiểm

soát chi và hiệu quả chi tiêu.

Hoá đơn, chứng từ và hồ sơ chi tiêu cơ bản đảm bảo tính pháp lý, một

số nội dung chi ở một số ngành, đơn vị vẫn chưa đảm bảo tính pháp lý, thiếu

về thủ tục quy định hoặc sắp xếp chưa khoa học. Kiểm soát chứng từ của cơ

quan tài chính đôi lúc còn chưa chặt chẽ.

3.4.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân những mặt mạnh

- Công tác quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị đã luôn bám sát

định hướng chủ trương của BQP, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu

khoa học hàng năm của Trường đã được Quân uỷ Trung ương và xác định.

Trong quá trình thực hiện đã tuân thủ theo quy định, hướng dẫn của cơ quan

nghiệp vụ cấp trên.

- Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường cũng như các cơ quan, đơn vị đã

quán triệt và thực hiện tốt quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công

tác tài chính, đồng thời thực hiện công khai tài chính đúng quy định của BQP

từ Nhà trường đến các đơn vị trực thuộc.

95

- BTC đã làm tốt chức năng tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu

Nhà trường trong điều hành, phân bổ và quản lý NSSD. Thường xuyên hiệp

đồng chặt chẽ với các ngành khác và các đơn vị trong tổ chức thực hiện công

tác quản lý NSSD ở Nhà trường.

- Công tác BĐTC cho các nội dung chi NSSD đã luôn theo sát tình hình

thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, mọi khó khăn đã kịp thời báo cáo cho các cơ

quan chức năng giải quyết.

- Công tác quản lý tài chính có nền nếp, duy trì nghiêm các chế độ kỷ

luật tài chính, luôn quan tâm đến công tác thanh tra, tự kiểm tra.

Nguyên nhân mặt yếu

- Hàng năm, nguồn NSSD của Nhà trường đều tăng nhưng so với yêu

cầu nhiệm vụ của Nhà trường trong tình hình hiện nay còn thấp. Vì vậy, trong

quá trình triển khai ngân sách thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều bất cập. Lập

nhu cầu về dự toán NSSD của Nhà trường dựa trên tổ chức, biên chế, tiêu

chuẩn, chế độ và nhiệm vụ được giao nhưng thực tế số giao chỉ tiêu NS của

BQP chưa thể đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường.

- Các chế độ chính sách về định mức chi cho NSSD còn nhiều bất cập

như chưa đầy đủ, không phù hợp do chậm được điều chỉnh, Nhà trường đã

chủ động trên cơ sở dự toán được cấp xây dựng định mức chi cho các nội

dung mang tính chất đặc thù nhưng còn chậm, chưa đồng bộ thống nhất.

- Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch ngân sách, một số cơ

quan, đơn vị, cá nhân do chấp hành không nghiêm các quy định, có lúc, có

nơi còn đơn giản trong công tác quản lý dẫn đến các tồn tại, hạn chế trong

quản lý và chi tiêu sử dụng kinh phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả chi tiêu

ngân sách.

- Năng lực, trình độ chuyên môn tài chính của đội ngũ cán bộ, nhân

viên kiêm nhiệm công tác tài chính ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế,

thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo cơ bản.

96

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

SỬ DỤNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH TRỊ

4.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý ngân sách sử dụng ở

trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng

4.1.1. Mục tiêu

Mục tiêu của công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý NSSD nói

riêng được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại

học Chính trị nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã xác định: “Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý

chặt chẽ, sử dụng hiệu quả NS, đúng nguyên tắc; ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm,

trọng điểm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên cũng như đột xuất; thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; không để thâm hụt, thất thoát,

tồn đọng; thực hiện công bằng, dân chủ, công khai”.

Để thực hiện mục tiêu của Đảng uỷ Nhà trường, công tác quản lý NSSD

ở Nhà trường trong thời gian tới phải hướng vào các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới toàn diện, cơ bản, đồng bộ, mạnh mẽ

công tác tài chính nhằm nâng cao hiệu quả chi NSSD;

- Không ngừng củng cố và nâng cao năng lực công tác quản lý, điều

hành NSSD tại các cơ quan, đơn vị;

- Tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm trong công tác quản lý

chi NSSD đối với các đơn vị trực tiếp quản lý chi tiêu ngân sách;

- Sử dụng chi NSSD như một công cụ đắc lực thúc đẩy việc hoàn thành

mọi nhiệm vụ trên giao với chất lượng công việc tốt nhất, nhanh nhất, đáp

ứng yêu cầu xây dựng quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước

hiện đại”.

4.1.2. Phương hướng

- Thực hiện đúng cơ chế quản lý tài chính, xác định rõ trách nhiệm

trong quản lý NSSD.

97

- Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện NSSD, kết hợp quản lý chi tiêu

phần tiền với chi tiêu phần hiện vật theo hướng tiền tệ hoá.

- Tăng cường công khai số lượng danh mục ngân sách trong việc phân

bổ, quản lý chi tiêu NSSD tại các đơn vị cơ sở trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ.

- Tăng cường kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,

lãng phí, trong công tác quản lý NSSD.

- Hoàn thiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSSD

phù hợp với thực tế hoạt động của Nhà trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

được giao.

4.2. Một số biện pháp tăng cường quản lý NSSD ở trường Đại học Chính

trị - Bộ Quốc phòng

4.2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt cơ chế quản lý và nâng cao vai trò

lãnh đạo, năng lực chỉ huy, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chỉ huy các cấp trong

quản lý ngân sách sử dụng

- Tiếp tục quán triệt cơ chế quản lý ngân sách quốc phòng nói chung và

quản lý ngân sách sử dụng nói riêng theo Luật Ngân sách Nhà nước

Luật NSNN (ban hành ngày 25/6/2016) với mục đích để quản lý thống

nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính,

sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích

luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng

XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân

dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

Cần phải giáo dục, quán triệt cho mọi cơ quan, đơn vị và các cá nhân có

chi tiêu sử dụng kinh phí nhận thức được rằng việc chi tiêu, sử dụng kinh phí

ở đơn vị là sử dụng NSNN và chịu sự điều tiết của Luật trong các khâu lập,

chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và quyết toán ngân sách. Luật

98

NSNN còn quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khi sử dụng

NSNN. Mọi hành vi vi phạm một trong các khâu của quy trình quản lý ngân

sách đều là vi phạm pháp luật.

Việc giáo dục nâng cao nhận thức về cơ chế quản lý NSNN trong quân

đội đem lại tác dụng trên nhiều mặt:

+ Góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật và quan trọng hơn là ý

thức chấp hành pháp luật, chống lại tư tưởng không thực hiện theo pháp luật,

“lách luật”, xoá đi thói quen nhờn luật, hoặc tư tưởng “luật là luật, còn làm

theo lệ”, theo thói quen,… hướng tới một xã hội mọi người sống và làm việc

theo pháp luật.

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nói chung và NSQP ở đơn vị nói

riêng. Trong khi nguồn NSNN chi cho quốc phòng còn hạn hẹp, mất cân đối

khá lớn giữa nhu cầu và khả năng. Việc phân bổ NSNN cho quốc phòng và

cho từng nội dung chi tiêu đều được Quốc hội, BQP, các đơn vị tính toán kỹ

lưỡng. Nếu cá nhân, tổ chức chi tiêu đúng DTNS sẽ góp phần tăng hiệu quả

chi tiêu và những định hướng, đường lối của Nhà nước, của BQP, của đơn vị

được thực hiện.

+ Hạn chế được những tiêu cực trong chi tiêu sử dụng ngân sách, giữ

được cán bộ góp phần vào cuộc chiến chống tham nhũng, đặc biệt là tham

nhũng trong chi tiêu sử dụng ngân sách.

- Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với công

tác tài chính của Nhà trường

Vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với công tác Tài chính Quân đội

xuất phát từ nguyên tắc lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, đó là: Đảng lãnh

đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội và căn cứ vào Điều lệ

Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức đảng trong quân đội. Vai trò đó được thể

hiện trong toàn bộ quá trình hoạt động tài chính, cụ thể như sau: Công tác tài

chính quân đội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Quân uỷ Trung ương; ở các

cấp là sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng cùng cấp; thực hiện theo nguyên

tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

99

Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng đối với công tác tài chính quân

đội còn xuất phát từ chính quá trình hoạt động tài chính, nó bảo đảm cho công

tác tài chính quân đội hoạt động đúng đường lối, chính sách của Đảng và hoạt

động có hiệu quả. Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng đối với công tác tài

chính luôn được xem là một yếu tố có tính chất quyết định, là điều kiện tiên

quyết bảo đảm cho công tác tài chính phát huy vai trò tạo nguồn lực vật chất

trong quá trình xây dựng, trưởng thành, phát triển và thực hiện nhiệm vụ của

quân đội.

Vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng với công tác tài chính đã được cụ thể

hoá trong Quy chế số 402/QC-ĐUQSTW ngày 03/11/2006 nay là Quy chế số

499-QC/QUTW của Quân uỷ Trung ương về lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng

đối với công tác tài chính quân đội.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý NSSD Trường Đại học

Chính trị đã được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ Nhà trường, Đảng uỷ đã

có Quy chế lãnh đạo đối với công tác tài chính. Nhờ đó mà công tác tài chính

nói chung và công tác quản lý NSSD nói riêng ngày một nâng cao. Tuy nhiên,

sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng cũng còn một số hạn chế bất cập. Vai trò lãnh

đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ phòng, ban nghiệp vụ còn hạn chế

dẫn đến chưa thực hiện đúng các yêu cầu, nguyên tắc trong chi tiêu sử dụng tài

chính, còn để xảy ra chi sai nội dung, chậm trễ trong thanh, quyết toán.

Để nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với công tác quản lý

NSSD cần phải thực hiện tốt một số vấn đề chủ yếu sau

+ Đảng uỷ Nhà trường thực hiện sự lãnh đạo toàn diện cả về chính trị,

tư tưởng và tổ chức đối với công tác tài chính; lãnh đạo trực tiếp công tác

nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động của các phòng, ban nghiệp vụ,

các cơ quan và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực

hiện nhiệm vụ quản lý NSSD.

+ Các đảng uỷ viên cần phải có những am hiểu nhất định về công tác

quản lý NSSD; phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Quy chế của Quân

100

uỷ Trung ương về chế độ, nguyên tắc lãnh đạo của cấp uỷ Đảng với công tác

tài chính. Trên cơ sở đó mới nhận thức đúng vai trò, tác dụng và vị trí quan

trọng của công tác quản lý NSSD ở Nhà trường, đồng thời thấy rõ trách

nhiệm, quyền hạn của Đảng uỷ Nhà trường đến đâu trong công tác quản lý tài

chính. Kiên quyết chống lại các khuynh hướng hoặc là buông lỏng sự lãnh

đạo của cấp uỷ, coi việc quản lý NSSD là công việc của Thủ trưởng và ngành

Tài chính, hoặc can thiệp quá sâu, quá cụ thể vào công việc thuộc chức năng,

quyền hạn của người chủ tài khoản đơn vị và của cơ quan chỉ đạo về nghiệp

vụ tài chính.

+ Đảng uỷ thực hiện sự lãnh đạo trực tiếp công tác quản lý NSSD thông

qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm quy chế lãnh đạo của cấp uỷ

đối với công tác tài chính. Trên cơ sở quy chế lãnh đạo, Đảng uỷ cần phải có

các quyết định, nghị quyết chuyên đề, hoặc là đưa vào nghị quyết lãnh đạo

của Đảng uỷ Nhà trường. Những nghị quyết này phải thể hiện rõ những định

hướng quan trọng giúp cho Hiệu trưởng, Ban Tài chính và những cơ quan,

đơn vị liên quan đến công tác quản lý NSSD thực hiện.

- Nâng cao năng lực quản lý và điều hành ngân sách của người chỉ huy

các cấp

Theo Điều lệ công tác Tài chính Quân đội và theo Điều lệ quản lý bộ

đội, Hiệu trưởng là người chỉ huy cao nhất của Nhà trường, là chủ tài khoản

của Nhà trường, có quyền ra các quyết định trong đó có các quyết định về tài

chính và là người chịu trách nhiệm trước BQP, trước pháp luật về các hoạt

động tài chính của Nhà trường. Như vậy, Hiệu trưởng là người có quyền hạn

rất lớn trong công tác quản lý tài chính nói chung và trong công tác quản lý

NSSD nói riêng. Đồng thời, cũng có trách nhiệm rất nặng nề, đặc biệt trong

tình hình hiện nay toàn bộ chi tiêu sử dụng kinh phí của Nhà trường, yêu cầu

của công tác tài chính ngày càng phải minh bạch không chỉ trước Nhà trường,

trước BQP mà còn phải minh bạch trước pháp luật.

101

Đối với các đơn vị như phòng Đào tạo, phòng Hậu cần - Kỹ thuật,

phòng Chính trị,... có NS được phân bổ, chi tiêu. Người chỉ huy của các đơn

vị này cũng có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong điều hành, quản lý

chi tiêu NS của đơn vị mình. Vì vậy, nếu năng lực điều hành và chỉ đạo công

tác tài chính của người chỉ huy hạn chế sẽ làm cho hiệu quả công tác tài chính

của đơn vị không cao, dẫn đến tình trạng quyết định độc đoán, chủ quan

không có cơ sở khoa học.

Để nâng cao năng lực quản lý và điều hành ngân sách của người chỉ

huy các cấp cần phải thực hiện tốt một số vấn đề sau

+ Người chỉ huy phải thấy được vai trò của người chủ tài khoản của

đơn vị. Mặc dù bên cạnh còn có Đảng uỷ lãnh đạo, có cơ quan tài chính giúp

việc nhưng cá nhân người chỉ huy sẽ là người chịu trách nhiệm cuối cùng,

chịu trách nhiệm chủ yếu về các quyết định liên quan đến quản lý ngân sách.

+ Để công tác quản lý NSSD đi vào nền nếp và chuẩn hoá theo Luật

Ngân sách, người chỉ huy phải điều hành công tác tài chính bằng các quyết

định, chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch và phải phù hợp với nguyên tắc và kỷ luật

tài chính.

+ Người chỉ huy không ngừng học tập về mọi mặt liên quan đến điều

hành công tác tài chính. Trước hết cần nắm chắc những vấn đề cơ bản trong

quy định về công tác tài chính của người chỉ huy. Nghiên cứu để nắm được

những vấn đề thuộc về nghiệp vụ tài chính, những công việc cần phải làm

trong quản lý và điều hành ngân sách của đơn vị.

+ Người chỉ huy cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, biết tổ chức, động

viên các phong trào quần chúng, khơi dậy ý thức trách nhiệm của mọi người

trong công tác quản lý tài chính, biết tận dụng sự tham mưu của cơ quan tài

chính, sự đồng thuận của các cơ quan nghiệp vụ có liên quan đến chi tiêu sử

dụng kinh phí. Bởi vì cho dù chỉ huy trưởng là chủ tài khoản, là người ra các

quyết định về công tác tài chính nhưng người thực hiện lại là các bộ phận và

102

cá nhân trong đơn vị. Nếu không được sự ủng hộ, không có sự đồng thuận sẽ

dẫn đến hiệu quả công tác tài chính không cao, thậm chí người chỉ huy sẽ

không kiểm soát được các hoạt động kinh tế - tài chính trong đơn vị vốn đang

bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực của kinh tế thị trường.

4.2.2. Nâng cao chất lượng chu trình quản lý ngân sách sử dụng

Công tác quản lý NSSD là một chu trình ngân sách bao gồm các khâu lập,

chấp hành và quyết toán ngân sách. Do vậy, nâng cao chất lượng quản lý NSSD

phải nâng cao chất lượng ở tất cả các khâu của chu trình quản lý ngân sách.

Quy trình lập DTNS cần tuân thủ triệt để thứ tự các bước theo quy định

của Cục Tài chính - BQP, phải thực sự được lập từ đơn vị cơ sở đến cơ quan

Nhà trường, tổng hợp trên cơ sở các chế độ, định mức… dự toán của Nhà

trường về chất lượng phải được nâng lên vừa bảo đảm tính khoa học, đồng

thời bảo đảm tính khả thi của dự toán.

Dự toán NSSD của Nhà trường được coi là đạt chất lượng tốt trước hết

DTNS phải xác định được toàn bộ nhu cầu tài chính bảo đảm thanh toán cho

cá nhân từng đối tượng cụ thể (Sĩ quan, QNCN, Hạ sĩ quan - Chiến sĩ, Công

nhân viên chức quốc phòng) về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn… và bảo

đảm đủ yêu cầu kinh phí nghiệp vụ hành chính cho các đơn vị và cơ quan của

Nhà trường trong năm đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng nội dung theo chỉ

định của BQP và hướng dẫn của Cục Tài chính - BQP, của các ngành nghiệp

vụ toàn quân. Chi tiết theo mục lục NSNN trong quân đội kèm theo báo cáo

thuyết minh cơ sở, căn cứ để tính tổng chỉ tiêu thu, chi, phân tích theo từng

nguồn kinh phí, không vượt quá số dự kiến giao DTNS cả về chi tiết và tổng

mức được thông báo. Dự toán phải được lập trên cơ sở các căn cứ vững chắc

và có tính khả thi.

Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NSSD ở Nhà trường đòi hỏi

công tác lập DTNS phải bám chắc những căn cứ lập DTNS như: phương

hướng, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, tổ chức biên chế, quân số, trang bị,

103

chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Những căn cứ để lập dự toán có loại phải dự

tính, dự báo tương đối khoa học và chính xác như quân số, định hướng nhiệm

vụ, nội dung, mức độ công tác, có loại phải tuân thủ những định mức, chế độ,

tiêu chuẩn mang tính tương đối ổn định. Coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút

kinh nghiệm từ công tác lập DTNS của những năm trước để lập DTNS năm

kế hoạch có độ chính xác cao.

Trên cơ sở DTNS năm, BTC phối hợp cùng các cơ quan ngành nghiệp

vụ và đơn vị thực hiện tốt việc phân bổ dự toán NSSD có trọng tâm, trọng

điểm cho các đầu mối trực thuộc. Chú trọng phân cấp, phân quyền về ngân

sách một cách rõ ràng, cụ thể.

Phân cấp, phân quyền trong bảo đảm, quản lý NSSD thực chất là tăng

cường vai trò của đơn vị, của ngành nghiệp vụ cấp dưới trên cơ sở dự toán chi

quí, năm. Thực hiện phân bổ chỉ tiêu ngân sách một cách hợp lý. Quá trình

thực hiện DTNS cần phải phân bổ, thông báo giao DTNS, chỉ tiêu kinh phí

nghiệp vụ sớm, tạo điều kiện để các đơn vị hưởng ngân sách được chủ động.

Việc cấp phát, thanh toán NSSD phải dựa trên cơ sở hệ thống các tiêu chuẩn,

chế độ, định mức và trong DTNS được cấp. Chấp hành nghiêm các điều kiện

chi ngân sách, các khoản chi NSSD phải có trong DTNS, đúng định mức,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, có đủ chứng từ chi tiêu hợp pháp, được người có

thẩm quyền duyệt chi. Những khoản chi mua sắm lớn phải có đủ thủ tục đấu

thầu theo quy định, không cấp phát và thanh toán những khoản chi không có

trong dự toán hoặc vượt dự toán, đúng chỉ tiêu kinh phí được cấp, không ứng

chi khi chưa có nguồn; các khoản chi và quyết toán trong ngày như tiền ăn

phải có biện pháp quản lý, bảo đảm riêng cho từng đối tượng. Chấp hành

nghiêm chế độ chứng từ hoá đơn, thủ tục chi, thanh toán xong đợt chi tiêu

trước mới cấp phát đợt sau, thanh toán đúng nội dung, trung thực, chính xác,

kịp thời. Cấp phát và thanh toán chi NSSD phải đánh giá và nắm được hiệu

quả chi tiêu. Thực hiện tốt công tác thẩm định, thủ tục pháp lý trong chi tiêu

sử dụng kinh phí đối với các khoản thanh toán tập trung.

104

Quyết toán NSSD là khâu cuối cùng của chu trình quản lý NSSD, là

bước tập hợp, xem xét báo cáo kết quả việc chấp hành DTNS năm, quý.

Nâng cao chất lượng quyết toán NSSD ở các ngành, các đơn vị cần

thực hiện tốt công tác chuẩn bị về mặt số liệu, đôn đốc thanh quyết toán, kiểm

tra lại tình hình các khoản thu nộp, phải thu, phải trả. Tiến hành quyết toán

chi NSSD chặt chẽ về thủ tục quy định, trung thực về nội dung, chính xác về

số liệu, chế độ tiêu chuẩn, quân số. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị quyết toán

(đối chiếu số liệu, chỉnh lý quyết toán và xử lý số dư tài khoản tiền gửi, đối

chiếu công nợ…) theo quy định, kiên quyết không quyết toán những nội dung

chi sai, chi không đúng chế độ tiêu chuẩn, thiếu chứng từ hợp pháp.

Trên cơ sở tình hình số liệu quyết toán phải phân tích, đánh giá toàn

diện tình hình bảo đảm và quản lý NSSD, kết quả sử dụng kinh phí cả phần

các ngành nghiệp vụ tự chi và phần phân cấp cho các ngành, đơn vị cấp dưới

trực thuộc, cả phần bảo đảm bằng tiền và phần bảo đảm bằng hiện vật, cả nội

dung kinh tế và tính pháp lý, vừa khái quát hệ thống vừa chi tiết, cụ thể ở từng

nội dung chi kinh phí, từng ngành, đơn vị trực thuộc.

4.2.3. Phát huy vai trò tham mưu của Ban Tài chính và tăng cường sự phối

hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, đơn vị trong

tổ chức quản lý ngân sách sử dụng

Để làm tốt vai trò tham mưu của mình trong công tác quản lý NSSD cơ

chế điều hành công tác tài chính ở Trường Đại học Chính trị, BTC cần làm tốt

các việc sau:

- Chuẩn bị tốt các yếu tố để Đảng uỷ Nhà trường ra nghị quyết chuyên đề

về công tác tài chính và các nghị quyết khác có liên quan đến nội dung tài chính.

- Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cung cấp cho Hiệu trưởng Nhà trường

quản lý tốt các khâu của chu trình ngân sách, trong đó trọng tâm là khâu lập

kế hoạch ngân sách.

105

- Ngành tài chính đóng vai trò là trung tâm tổ chức hiệp đồng, chỉ đạo

về mặt nghiệp vụ trong suốt quá trình thực hành ngân sách đối với các phòng,

ban và đơn vị trong Nhà trường. Cơ quan tài chính phải tham mưu cho chỉ

huy các đơn vị trong việc soạn thảo các chỉ thị, mệnh lệnh, quy định về thực

hiện công tác quản lý và điều hành ngân sách.

Từ thực trạng công tác quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị cho

thấy việc nâng cao ý thức, trách nhiệm, kiến thức của các ngành, đơn vị, cá

nhân về công tác quản lý NSSD là việc làm cần thiết vì nó ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSSD. Để nâng cao

nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về quản lý

NSSD cần trang bị những kiến thức cơ bản chế độ công tác lập, chấp hành và

QTNS cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đặc biệt là người chỉ huy cơ quan,

đơn vị có liên quan đến chi tiêu NSSD làm cho mọi người có nhận thức đúng

về quản lý NSSD. BTC tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường

tiến hành một số biện pháp cụ thể sau:

Một là, tổ chức các lớp tập huấn cho các đối tượng nhằm phổ biến các

chế độ, thể lệ về tài chính quân đội, trang bị các kiến thức cơ bản về công tác

quản lý NS, lập, chấp hành và QTNS chú trọng NSSD như: vị trí, yêu cầu các

nguyên tắc và trình tự, thủ tục của việc tiến hành công tác lập, chấp hành và

QTNS nhằm giúp cho các cơ quan, đơn vị có chi tiêu NS chủ động thực hiện

chính xác và đúng quy định.

Nội dung này phải do BTC tổ chức thực hiện, muốn vậy BTC phải chủ

động đề xuất với thủ trưởng để được sự nhất trí, ủng hộ; đồng thời thông qua kế

hoạch, thời gian, đối tượng tập huấn và chương trình giáo án huấn luyện để thủ

trưởng phê duyệt. Tùy từng điều kiện cụ thể có thể lồng ghép vào chương trình

huấn luyện tại chức hàng năm của các đối tượng, đặc biệt quan tâm đối tượng là

chỉ huy cơ quan, đơn vị và cán bộ, nhân viên trực tiếp chi tiêu kinh phí.

106

Hai là, thông qua các văn bản quy định, chỉ thị, mệnh lệnh... của người

chỉ huy để phổ biến các quy định về công tác quản lý NSSD với các cơ quan,

đơn vị. Để các văn bản phát huy hiệu quả, tác dụng thì nội dung phải đầy đủ,

phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao, sát với tình hình thực tiễn của Nhà

trường. BTC phải làm công tác tham mưu giúp việc cho chỉ huy đơn vị trong

việc đưa ra các văn bản, hướng dẫn trong Nhà trường.

Ba là, đưa vào nội dung kiểm tra nhận thức về quản lý NS theo phân

cấp trong chương trình kiểm tra nhận thức các mặt công tác hàng năm của

Nhà trường, chú trọng về công tác quản lý NSSD.

Bốn là, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chế độ chính sách tài chính trong

đó chú trọng nội dung quản lý NSSD. Có thể lồng ghép cùng với dịp phát động

thi đua “Đơn vị quản lý tài chính tốt” hoặc ngày truyền thống của ngành Tài

chính Quân đội nhân dân Việt Nam (25/3/1946) cho các đồng chí chỉ huy cơ

quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ nhân viên, chuyên môn nghiệp vụ.

Năm là, sử dụng các hình thức, phương pháp tuyên truyền khác của

Nhà trường (đưa lên bản tin, lên mạng nội bộ của Nhà trường...), động viên

mọi ngành, mọi người phát huy tính tự giác, ý thức, trách nhiệm và tinh lầm

làm chủ tập thể trong thực hiện các chế độ quản lý tài chính trong đó có công

tác quản lý NSSD.

Sáu là, quy định rõ chế độ trách nhiệm đối với người trực tiếp chi tiêu

sử dụng NS, đề ra các biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi

phạm luật NS.

Các biện pháp cụ thể nêu trên đều nhằm nâng cao nhận thức, trách

nhiệm của mọi ngành, mọi đơn vị trong quản lý NSSD, song mỗi biện pháp

cụ thể lại chỉ có tác động được ở những khía cạnh khác nhau và thu được kết

quả nhất định. Do vậy, Nhà trường cần tiến hành đồng bộ và kết hợp cả 6 biện

pháp đã nêu trên.

107

Quản lý tài chính nói chung và quản lý NSSD nói riêng là công tác

nghiệp vụ tài chính có liên quan trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân

trong Nhà trường. Cơ quan Tài chính không thể độc lập tiến hành quản lý

NSSD nếu không có sự phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị và cá nhân

có chi tiêu sử dụng kinh phí. Chất lượng quản lý NSSD ngoài các yếu tố còn

phụ thuộc một phần không nhỏ vào việc phát huy vai trò, trách nhiệm và năng

lực chuyên môn của các cơ quan, bộ phận và cá nhân trực tiếp chi tiêu sử

dụng kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Chú trọng đề cao vai trò tham mưu trong công tác quản lý và điều hành

ngân sách của ngành tài chính.Cơ quan tài chính các cấp của Nhà trường là cơ

quan tham mưu cho Đảng ủy, chỉ huy các cấp về điều hành, quản lý chi tiêu

sử dụng NS các loại ở Nhà trường. Trong quá trình thực hiện chức năng,

nhiệm vụ tài chính, cơ quan tài chính luôn phải tham mưu trúng, đúng cho

Đảng ủy chỉ huy đơn vị về công tác tài chính. Việc tham mưu có ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan tài chính. Do vậy tùy

theo tính chất, nội dung, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể mà cơ quan tài chính cần có

nhiều biện pháp, phương pháp tham mưu tốt để quá trình thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình đạt kết quả cao.

Thực trạng của công tác quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị cho

thấy mối quan hệ phối hợp giữa BTC với các ngành nghiệp vụ có thời điểm,

có nội dung công việc chưa thống nhất, hiệu quả trong giải quyết mối quan hệ

chưa thực sự cao. Một số ngành còn chưa nắm vững nguyên tắc, thủ tục trong

công tác quản lý NSSD cụ thể là trong lập, chấp hành và QTNS, còn có hiện

tượng chi sai quy định, sử dụng chứng từ hóa đơn không hợp pháp, hợp lệ.

Nội dung, tính chất của mối quan hệ này: mối quan hệ hiệp đồng công

tác và kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ tài chính giữa BTC với các

ngành nghiệp vụ. Trong mối quan hệ này BTC thường thực hiện các công

việc chủ yếu như: hướng dẫn lập DTNS năm, dự toán chi tiêu quý và thông

108

báo phân bổ chỉ tiêu DTNS, cấp phát, thanh quyết toán, tiến hành công tác

kiểm tra tài chính, kiểm kê kho vật chất các ngành, chỉ đạo hướng dẫn các nội

dung về chế độ và nghiệp vụ tài chính; liên thẩm quân số; tham gia ký kết hợp

đồng kinh tế, thanh lý tài sản,...

Để sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa BTC với các ngành nghiệp

vụ, BTC phải nắm vững nguyên tắc, kỷ luật tài chính, vững về chuyên môn

nghiệp vụ, vận dụng khôn khéo, linh hoạt trong công tác, đoàn kết và tôn

trọng lẫn nhau, tránh cửa quyền, sách nhiễu, kiên quyết trong xử lý các vi

phạm về tài chính. Để thực hiện tốt giải pháp này, đòi hỏi phải có sự quan tâm

của lãnh đạo, chỉ huy Nhà trường, của cấp ủy, chỉ huy các cấp; đồng thời phải

có quy định rõ ràng về trách nhiệm của các ngành trong giải quyết mối quan

hệ công tác.

4.2.4. Nghiên cứu xây dựng và cụ thể hóa các nội dung quản lý ngân sách

sử dụng trên cơ sở các văn bản quy định chế độ của cấp trên

Hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi kinh phí là cơ sở quan

trọng để quản lý điều hành công tác bảo đảm tài chính của các đơn vị dự toán

ngân sách trong quân đội. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức phù hợp một mặt nó

phản ánh đúng quyền lợi của các đối tượng được thụ hưởng, đồng thời là

chuẩn mực quan trọng trong công tác bảo đảm, quản lý và chi tiêu kinh phí

ngày càng tốt hơn, cụ thể nó là cơ sở của công tác lập, cấp phát và quyết toán

ngân sách. Định mức, chế độ, tiêu chuẩn được hưởng xây dựng dựa trên tính

chất công việc. Đối với các nội dung chi tiêu thuộc phần thanh toán cho cá

nhân tuy cũng đã có nội dung chi được lưu ý như phụ cấp ngành, ăn thêm

QBC, phụ cấp độc hại… Tuy nhiên, trong thời gian tới trong việc cụ thể hoá

chế độ, tiêu chuẩn, định mức còn tiếp tục phải nghiên cứu như chế độ công

tác phí, tiền điện, nước, phúc lợi tập thể...

- Trong nội dung chi NSSD trước mắt cần tập trung xây dựng định mức

chi phần kinh phí nghiệp vụ hành chính.

109

+ Trước hết cần cụ thể hoá các định mức chi kinh phí phù hợp với khả

năng ngân sách được cấp của từng thời kỳ nhất định và coi đây là những

khoản chi tối thiểu, cần thiết, nhằm đảm bảo cho bộ máy của cơ quan đơn vị

được hoạt động bình thường. Xây dựng định mức chi kinh phí nghiệp vụ phải

trên cơ sở xác định định mức sử dụng các loại vật tư, văn phòng trung bình và

quân số được biên chế phù hợp với từng cấp.

Trên cơ sở định mức chi cho từng vị trí công việc và quân số, xác định

dự toán ngân sách cho những nội dung chi tiêu có thể định mức được theo

công thức:

n M = ∑ Di . qi i = 1

Trong đó:

M: dự toán ngân sách cho nội dung chi tiêu theo mục lục NSQP

Di: định mức chi cho nội dung công việc thứ i

qi: quân số theo biên chế thực hiện nội dung công việc thứ i.

(Hướng dẫn lập, chấp hành và QTNS Nhà nước trong Quân đội)

Đối với Nhà trường nghiên cứu và đưa vào thực tiễn hệ số điều chỉnh

khi lập dự toán kinh phí nghiệp vụ hàng năm; đối với các cơ quan, đơn vị ở

Nhà trường thì nên có hệ số định mức chi kinh phí nghiệp vụ cao hơn định

mức trung bình. Các phòng, ban, đơn vị có tính đặc thù riêng có thể được sử

dụng định mức, hệ số riêng.

+ Về lâu dài khi có đủ điều kiện nên thực hiện định mức chi theo công

việc có tính tới đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực thay cho định mức chi

theo biên chế như hiện nay. Trước mắt, cần rà soát lại các tiêu chuẩn, chế độ

quy định đang áp dụng trong Nhà trường, căn cứ vào các văn bản chế độ quy

định của trên đề xuất sửa đổi bổ sung các chế độ còn chưa hoàn chỉnh như

định mức sử dụng các loại tài sản công, trang thiết bị làm việc sinh hoạt,

phương tiện đi lại, chế độ công tác phí, chế độ sử dụng vật tư văn phòng

phẩm, chế độ chi tiếp khách, trang bị chính trị, chế độ chi tiêu trong hoạt động

110

giảng dạy, nghiên cứu khoa học… Cụ thể hoá những chuẩn mực chi tiêu là

yêu cầu cấp bách ở mỗi đơn vị để đảm bảo từng bước cân đối kinh phí và thực

hiện công bằng, công khai tại các sơ quan, đơn vị đang áp dụng, thực hiện do

chế độ chính sách của Nhà nước, của Quân đội còn quy định khái quát.

Mặt khác, để nâng cao chất lượng công tác quản lý NSSD ở Nhà

trường, về lâu dài luận văn đề nghị khi lập DTNS năm nên áp dụng việc tính

toán định mức đầu vào cho một học viên đào tạo như: Tiền ăn, phụ cấp, điện

nước, văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy học tập. v.v

Trong phạm vi cho phép cần điều chỉnh định mức cho phù hợp: dự toán

cấp cho thực hiện một nhiệm vụ do có nhiều nội dung chi định mức quá lạc

hậu không được điều chỉnh, sửa đổi nên không còn phù hợp, nghiên cứu cắt

bỏ những nội dung có thể khắc phục hoặc tận dụng hoặc huy động được để

tập trung nâng cao định mức chi cho những nội dung chính đảm bảo cho hoàn

thành nhiệm vụ mà không vượt tổng mức đầu tư.

4.2.5. Thực hiện khoán chi đối với một số nội dung chi kinh phí nghiệp vụ

hành chính

Mục tiêu của khoán chi không chỉ là việc giảm chi ngân sách mà còn

nhằm mục tiêu cao hơn đó là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của

bộ máy quản lý. Việc khoán chi ngân sách là rất cần thiết, có ý nghĩa thiết

thực. Đây là vấn đề khó đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có chi tiêu

sử dụng NSNN, đối với các đơn vị quân đội chắc chắn sẽ còn gặp khó khăn

hơn nhiều, nhưng là việc cần làm và phải làm.

Đối với Nhà trường, để việc thực hiện thí điểm khoán chi một số nội

dung kinh phí nghiệp vụ cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Trên cơ sở quân số biên chế của từng đơn vị, sẽ tiến hành khoán chi.

Với Nhà trường nên áp dụng 2 hình thức khoán đó là:

+ Khoán tổng mức chi kinh phí nghiệp vụ hành chính cho đơn vị.

+ Khoán một số mục chi kinh phí nghiệp vụ hành chính cần thiết.

111

Đối với hình thức khoán tổng mức chi kinh phí nghiệp vụ cho các

ngành, đơn vị các ngành chi tiêu NS, Nhà trường cần lựa chọn khoán thí điểm

để rút kinh nghiệm sau đó mới triển khai trên diện rộng. Những ngành, đơn vị

được giao nhiệm vụ khoán chi, ngoài việc có chức năng, nhiệm vụ ổn định đã

được giao và duyệt chỉ tiêu, biên chế ổn định còn phải có sự đoàn kết nội bộ

tốt, và phải được sự ủng hộ, đồng tình của cán bộ, chiến sỹ về chủ trương

khoán chi.

Các đơn vị thực hiện hình thức khoán một số mục chi kinh phí nghiệp

vụ như: chi sử dụng kinh phí điện, nước sinh hoạt, chi vật tư văn phòng, chi

công tác phí,… Đó là các khoản chi có liên quan trực tiếp tới ý thức tiết kiệm

của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên, nhân viên, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

- Về cơ sở để khoán chi: Trên cơ sở công thức xây dựng định mức chi

cho các nội dung chi NSSD, xác định mức kinh phí cho từng ngành. Sau khi

thực hiện khoán chi thí điểm cho cả 2 hình thức khoán trên, cuối năm cần

tổng kết, đánh giá từ đó rút kinh nghiệm, năm sau thực hiện ở diện rộng hơn

và tốt hơn.

Để thực hiện tốt việc khoán chi thì mọi người cần có sự chuyển biến

trong nhận thức về khoán chi, đây là biện pháp tốt để đơn vị chủ động chi tiêu

sử dụng ngân sách được cấp của đơn vị mình. Tăng cường trách nhiệm khi sử

dụng kinh phí và đảm bảo công bằng, công khai kinh phí trong đơn vị.

Đối với các khoản chi chưa thực hiện khoán, Nhà trường yêu cầu các

đơn vị có những biện pháp cụ thể để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi kinh

phí nghiệp vụ, cụ thể là:

- Xây dựng kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí ngay tại cơ quan, đơn vị mình và ngay từ khi được cấp có

thẩm quyền giao DTNS. Trong quá trình thực hiện cần quan tâm, phát hiện

sớm những trường hợp gây lãng phí, thất thoát NSNN và tìm ra nguyên nhân

để từ đó kịp thời có các biện pháp khắc phục. Đồng thời, phải xử lý nghiêm

112

đối với các trường hợp cố tình chi sai chế độ, gây lãng phí, thất thoát ngân

sách. Hết năm phải báo cáo bằng văn bản về cơ quan Tài chính Nhà trường về

việc thực hiện các kế hoạch chi tiêu tại đơn vị. Căn cứ vào kế hoạch và tình

hình thực hiện chi kinh phí nghiệp vụ tại các ngành, các đơn vị Nhà trường có

tổng kết, đánh giá lấy đó làm một trong những điều kiện, căn cứ cho công tác

thi đua, khen thưởng hàng năm của các đơn vị.

- Để thực hiện triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, BTC Nhà

trường cần phối hợp chặt chẽ cùng các cơ quan: Thanh tra, Uỷ ban Kiểm tra

Đảng uỷ Nhà trường nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản

chi tiêu kinh phí nghiệp vụ tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

4.2.6. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý ngân sách sử dụng

Để góp phần xây dựng ngành tài chính có chất lượng cao, điều hành hoạt

động tài chính lành mạnh, trong sạch, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước

một cách có hiệu lực và hiệu quả đối với NSSD, điều cốt yếu là phải xây dựng

được đội ngũ cán bộ sĩ quan, QNCN và CNVQP trực tiếp làm công tác bảo đảm,

quản lý tài chính có trình độ để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác quản lý.

Phải quan tâm đời sống vật chất, tinh thần, áp dụng, vận dụng các chế độ chính

sách nhằm động viên khuyến khích cho đội ngũ làm công tác tài chính.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ sĩ

quan, QNCN và CNVQP trực tiếp tham gia quản lý tài chính ở các ngành, các

đơn vị cơ sở luôn phải chú trọng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,

ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ,

từng bước hiện đại. Trước hết cần tổ chức thống kê, tổng hợp và đánh giá trình

độ năng lực một cách đầy đủ để có kế hoạch sắp xếp lại và có tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho đội ngũ cán bộ tài chính ở các đơn vị

trực thuộc có đầy đủ khả năng quản lý tốt tài chính ở đơn vị mình. Có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, có thể đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo tập trung nhưng

phải phấn đấu đội ngũ cán bộ tài chính của Nhà trường vừa có trình độ chuyên

113

môn vững vàng, vừa có năng lực quản lý, tham mưu tốt cho lãnh đạo, chỉ huy cơ

quan, đơn vị quản lý tốt NSSD ở đơn vị mình.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ sĩ quan, QNCN và

CNVQP, phát huy được sức mạnh của tập thể đơn vị mình, trước hết thủ

trưởng đơn vị phải là người gương mẫu đi đầu nhất và chịu trách nhiệm giáo

dục, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, chiến sỹ dưới quyền phải rèn luyện và nêu cao

tinh thần trách nhiệm đối với mọi hoạt động của đơn vị mình. Mỗi cán bộ sĩ

quan, QNCN ở cơ quan, đơn vị sử dụng NSSD chấp hành nghiêm chỉnh các

chế độ tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước, BQP ban hành và thường xuyên

phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo đảm, tổ chức chi tiêu kinh phí

nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc nhằm hạn chế việc chi sai nội dung ngân

sách được cấp; chấp hành tốt các quy định về quản lý, sử dụng NS, tài sản

Nhà nước theo quy định của pháp luật như chế độ chi mua sắm, sửa chữa

thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định…

Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý chi NSSD cần thực hiện một số

biện pháp sau:

- Xác định đúng trách nhiệm, quyền hạn của chủ tài khoản đơn vị trong

quản lý NSSD.

Thực tế công tác tổ chức, quản lý và điều hành chi NSSD tại các đơn vị

trực tiếp sử dụng NS để phục vụ công tác chuyên môn được tốt, phấn đấu

hoàn thành mọi công việc do cấp trên giao cho là công việc cần phải phối hợp

chặt chẽ giữa các ngành, các đơn vị trong việc phân công công việc, tổ chức

chi NSSD sao cho có hiệu quả; đòi hỏi người chỉ huy (chủ tài khoản) đơn vị

phải điều hành rất linh hoạt giữa công tác bảo đảm, công việc được giao và

trách nhiệm của người trực tiếp chi tiêu NSSD, trách nhiệm của chỉ huy đơn

vị trong việc giám sát hiệu quả chi tiêu kinh phí và thanh quyết toán.

- Tăng cường mối quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ huy, giữa các ngành và

đơn vị cấp dưới thuộc quyền.

114

Công tác bảo đảm và quản lý chi tiêu NSSD tại các đơn vị trực thuộc

cần được xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và chế độ phân cấp quản lý kinh

phí. Để công tác quản lý tốt, đòi hỏi người lãnh đạo và người chỉ huy các đơn

vị cần phải phối hợp nhịp nhàng với nhau trong việc phân công công việc,

công tác quản lý NSSD ở đơn vị.

4.2.7. Phát huy vai trò của kế toán, tăng cường kiểm soát chi ngân sách,

làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý ngân sách sử dụng

Chức năng của kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản ánh

mà kế toán phải thực sự là hệ thống thông tin kinh tế - tài chính cung cấp

chính xác, trung thực, kịp thời tình hình tăng, giảm, thu, chi cấp phát NSSD.

Chất lượng công tác kế toán trước hết thể hiện ở tính hữu ích của thông tin mà

kế toán cung cấp về tình hình thu, chi, sử dụng các nguồn kinh phí, đồng thời

phản ánh cả nội dung chi và mục chi ngân sách, phản ánh tình hình thu kinh

phí hoạt động từ trên cấp, từ các hoạt động làm kinh tế. Đặc biệt phải phân

tích tình hình quản lý, điều hành ngân sách thông qua hệ thống báo cáo tài

chính của kế toán để nắm tình hình đơn vị. Vì vậy, công tác kế toán là một nội

dung quan trọng hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý ngân sách nói

chung và NSSD nói riêng.

Để tăng cường vai trò công tác kế toán trong kiểm soát NSSD cần thực

hiện tốt một số biện pháp sau:

Một là, nâng cao vai trò kiểm soát chi NSSD của kế toán trên tất cả các

khâu từ dự toán chi NS, cấp phát, chi tiêu sử dụng đến thanh quyết toán. Chú

trọng việc kiểm soát điều kiện chi, kiểm soát chứng từ chi tiêu, thanh quyết

toán các nội dung NS.

Hai là, nâng cao chất lượng các báo cáo tài chính. Nội dung và số liệu

giữa các báo cáo có mối quan hệ khớp đúng và chặt chẽ. Thông qua hệ thống

báo cáo, cơ quan tài chính cấp trên hoặc thủ trưởng đơn vị đọc, phân tích và

115

nắm chắc được tình hình chi tiêu, sử dụng, thanh quyết toán NSSD của đơn

vị, từ đó có những quyết định và chỉ đạo kịp thời.

Tăng cường kiểm soát chi là một trong những nội dung quan trọng của

quá trình quản lý NSSD nhằm bảo đảm cho quá trình chấp hành NS thực hiện

đúng quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí đúng nội dung, đúng mục đích,

đúng nguyên tắc, tiết kiệm, hiệu quả cao. Tăng cường công tác kiểm soát chi

NSSD ngay từ khâu phê duyệt kế hoạch, dự toán đến khâu cấp phát, thanh

quyết toán. Duy trì thường xuyên khâu kiểm duyệt, kiểm tra chứng từ chi tiêu.

Chính sách, cơ chế và mức độ tiến hành kiểm soát chi trong giai đoạn này có

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng NSSD, có tác động tích cực đến công

tác quản lý tài chính ở các đơn vị trong toàn Nhà trường.

Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một nội dung, đồng thời là một công

cụ rất có hiệu lực của quản lý ngân sách. Luật Ngân sách Nhà nước quy định:

trong phạm vi quyền hạn nhiệm vụ của mình, cơ quan quản lý Nhà nước và

các đơn vị DTNS có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu, chi và

quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước. Thanh tra tài chính có nhiệm

vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật thu, chi và quản lý NS, kinh phí, quản

lý tài sản của Nhà nước của tổ chức, cá nhân. Kiểm toán nhằm xác định tính

đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán NSSD, quyết toán NS theo

luật kiểm toán Nhà nước. Do vậy, nâng cao chất lượng quản lý chi NSSD cần

thiết phải làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. Để thực hiện có hiệu

quả giải pháp này các cơ quan, đơn vị cần chú trọng một số nội dung sau:

+ Kiện toàn hệ thống kiểm tra, thanh tra tài chính và kiểm toán nội bộ,

lựa chọn những cán bộ công tâm, có năng lực phát hiện vấn đề, có trình độ

nghiệp vụ kế toán, tài chính giỏi, được đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật bố trí

vào các tổ chức kiểm tra, thanh tra NS nói chung, chi NSSD nói riêng.

+ Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính - kế toán theo Điều lệ

Công tác Tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam,

116

+ BTC Nhà trường, phải xác định kế hoạch tự kiểm tra công tác tài

chính, kế toán hàng năm trình Hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện đúng chức

trách, nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Thông qua thực hiện

công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để chấn chỉnh kịp thời những sai

phạm, thiếu sót trong công tác quản lý NSSD.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSSD ở Nhà

trường, cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ huy, xây dựng hệ thống

mạng nội bộ để điều hành, quản lý công tác tài chính giữa các cơ quan, đơn

vị. Trước mắt cần tập trung vào các nội dung chính là:

+ Nâng cấp, đổi mới hệ thống máy móc, trang thiết bị công nghệ thông

tin ở các đơn vị đầu mối trực thuộc các ngành nghiệp vụ thực hiện nối mạng

nội bộ, có lộ trình bồi dưỡng cán bộ tài chính, quản lý NS, kinh phí ngành có

trình độ khai thác sử dụng thiết bị công nghệ thông tin phục vụ điều hành

quản lý NS, đồng thời chú trọng công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.

+ Bám sát Cục Tài chính - BQP để chuẩn hóa chương trình phần mềm

tiện dụng trong quản lý NS. Đảm bảo tính năng phân tích và quản lý NSSD

của các đối tượng được cung cấp thông tin. Kết nối các phần mềm dữ liệu với

nhau, đồng thời có liên thông giữa BTC với các cơ quan chức năng có liên

quan trong quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị.

4.3. Một số kiến nghị, đề xuất

Đối với Bộ Quốc phòng (đơn vị dự toán cấp I)

Thứ nhất: biên chế tổ chức tinh gọn, từng bước thu hẹp chi phí cho

thường xuyên để tăng chi phí cho giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học và

cải tiến, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.

Thứ hai: kịp thời xây dựng ban hành các định mức, tiêu chuẩn phù hợp

với yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của đơn vị; bổ sung, sửa đổi những định mức

lạc hậu, không còn phù hợp. Đặc biệt là các định mức, tiêu chuẩn trong giáo

dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các học viện, nhà trường quân đội.

117

KẾT LUẬN

Ngân sách sử dụng tại trường Đại học chính trị là một bộ phận cấu

thành của Ngân sách Quốc phong, Ngân sách Nhà nước.

Quản lý tài chính nói chung và tăng cường quản lý Ngân sách sử dụng

ở trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng có ý nghĩa rất quan trọng trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ của quân đội và của Nhà trường. Với mục tiêu

góp phần tăng cường quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị, luận văn đã

tập trung nghiên cứu và đạt được các kết quả sau:

Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về công tác quản lý ngân sách nói

chung và quản lý NSSD nói riêng. Trong đó tập trung đề cập đến các nội

dung có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu như NSSD; yêu cầu, nguyên

tắc, tổ chức quản lý NSSD; vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng, các

tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý

NSSD trong các đơn vị dự toán quân đội.

Đây là những kiến thức cơ bản nhất mà mọi cán bộ, nhân viên ngành tài

chính quân đội phải nắm chắc, làm cơ sở để thực hiện nhiệm vụ, chức năng

quản lý NSQP nói chung, quản lý NSSD nói riêng. Đồng thời đây cũng là cơ

sở để phân tích thực trạng công tác quản lý NSSD ở Trường Đại học Chính trị.

Đã khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý NSSD ở Trường Đại

học Chính trị giai đoạn từ năm 2016 - 2018, trên cơ sở các lý luận cơ bản đã đề

cập làm rõ ở chương 1, soi dọi vào thực tiễn của Nhà trường, cho thấy: trong

những năm qua, công tác quản lý NSSD của Nhà trường đã có nhiều cố gắng,

đạt được kết quả tương đối tốt, cơ bản trong quản lý NSSD, đáp ứng nhu cầu,

góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ của Nhà trường. Tuy nhiên cũng còn tồn tại

một số khuyết điểm, hạn chế, bất cập trong các khâu về xây dựng và lập dự toán

ngân sách, về chấp hành thực hiện ngân sách, về c ông tác thanh tra kiểm tra cho

thấy công tác quản lý ngân sách sử dụng của Nhà trường chưa thực sự đáp ứng

được các quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

118

Trước yêu cầu đòi hỏi phải tăng cường quản lý NSQP nói chung,

NSSD nói riêng trong giai đoạn mới, trên cơ sở mục tiêu, phương hướng và

các hạn chế yếu kém, bất cập hiện nay của Nhà trường, luận văn đã đề xuất 7

giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSSD, góp phần nâng

cao chất lượng công tác tài chính của Nhà trường, bảo đảm đầy đủ, kịp thời,

quản lý chặt chẽ, có hiệu quả NSSD, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị trung

tâm của Nhà trường trong thời gian tới. Các đề xuất trên có cơ sở khoa học,

có tính khả thi, có thể vận dụng tốt ở Trường Đại học Chính trị và có thể vận

dụng vào các học viện, nhà trường, đơn vị dự toán khác trong quân đội.

119

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày

16/12/2002.

2. Bộ Quốc phòng (2001), Chỉ thị số 3300/2001/CT-BQP ngày 10/12/2001

về tăng cường quản lý sử dụng ngân sách quốc phòng trong tình hình hiện

nay, Hà Nội.

3. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 64/2004/CT-BQP ngày 13/9/2004 về

việc đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt,

Hà Nội.

4. Bộ Quốc phòng (2004), Chỉ thị số 66/2004/CT-BQP ngày 13/5/2004 về

thời gian lập, chấp hành và quyết toán NSNN theo Thông tư liên tịch số

23/2004 TTLT - BTC - ngày 26/3/2004, Hà Nội.

5. Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư số 156/2005/TT-BQP ngày 11/10/2005

hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ - TTg ngày 16/11/2004

về công khai tài chính ở đơn vị dự toán, Hà Nội.

6. Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư số 156/2005/TT-BQP ngày 11/10/2005

của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối

với các đơn vị dự toán ngân sách trong Quân đội, Hà Nội.

7. Bộ Quốc phòng (2016), Quyết định số 4418/QĐ-BQP ngày 11/11/2016 về

việc giao chỉ tiêu ngân sách Quốc phòng năm 2016, Hà Nội.

8. Bộ Quốc phòng (2016), Quyết định số 4375/QĐ-BQP ngày 11/11/2011 về

việc giao chỉ tiêu ngân sách Quốc phòng năm 2017, Hà Nội.

9. Bộ Quốc phòng (2016), Quyết định 5112/QĐ-BQP ngày 03/12/2016 của

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách năm

2018, Hà Nội.

10. Bộ Quốc phòng (2018), Quyết định số 4318/QĐ-BQP ngày 05/11/2012 về

việc giao chỉ tiêu ngân sách Quốc phòng năm 2018, Hà Nội.

11. Bộ Quốc phòng (2018), Chỉ thị 94/CT-BQP ngày 25/5/2018 của Bộ Quốc

Phòng về việc thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước

năm 2018, Hà Nội.

120

12. Bộ Quốc Phòng (2018), Quyết định số 436/QĐ-BQP ngày 21/02/2018 về

việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Hà Nội.

13. Bộ Tài chính (2016), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng

dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.

14. Chính phủ (2004), Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 7/1/2004 quy định

về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số

hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Hà Nội.

15. Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng (2016), Văn bản hướng dẫn lập, chấp

hành và quyết toán ngân sách nhà nước trong quân đội, Nxb Quân đội

nhân dân, Hà Nội.

16. Cục Tài chính (2002), Tài chính dự toán Quân đội, Nxb Quân đội nhân

dân, Hà Nội.

17. Cục Tài chính (2004), Văn bản hướng dẫn lập, chấp hành và QTNS Nhà

nước trong Quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

18. Cục Tài chính (2007), Điều lệ công tác Tài chính Quân đội Nhân dân Việt

Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

19. Cục Tài chính (2016), Kế toán dự toán quân đội, Nxb Quân đội nhân dân,

Hà Nội.

20. Học viện Hậu cần (2004), Giáo trình Tài chính dự toán Quân đội ở đơn vị

cơ sở, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

21. Phạm Quang Phiếu (2010), “Nâng cao chất lượng điều hành và quản lý ngân

sách năm 2010”, Tạp chí Tài chính quân đội số 6 - 2009, tr.101, Hà Nội.

22. Quân ủy trung ương (2011), Quy chế 499-QC/QUTW ngày 23/11/2011

của Quân ủy trung ương về lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công

tác tài chính (nay là quy chế 707-QC/QHTW ngày 16/10/2014), Hà Nội.

23. Quân ủy trung ương (2012), Nghị quyết 513-NQ/QUTW ngày 21/9/2012

của Quân ủy Trung ương về công tác tài chính quân đội đến năm 2020 và

những năm tiếp theo, Hà Nội.

24. Quốc hội (2016), Luật Ngân sách Nhà nước số: 83/2016/QH13 ngày

25/6/2016.

121

25. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự quốc phòng (2004), Từ điển bách

khoa quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

26. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng, Quyết định 08/QĐ-SQCT về việc

ban hành quy chế quản lý tài chính trường Đại học Chính trị, Bắc Ninh.

27. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng ( 2009), Chỉ thị số 340/CT-

SQCT ngày 10/3/2009 của Hiệu trưởng Nhà trường quy định về việc sử

dụng và quản lý ngân sách, Bắc Ninh.

28. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2013), Nghị quyết số

387/NQ/ĐU ngày 03/4/2013 của Đảng ủy Nhà trường về công tác tài

chính đến năm 2016 và những năm tiếp theo, Bắc Ninh.

29. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2016), Quy chế số 35-QC/ĐU

ngày 30/10/2016 của Đảng ủy Nhà trường về lãnh đạo công tác tài chính

trong Đảng bộ Trường Đại học Chính trị nhiệm kỳ 2016-2020, Bắc Ninh

30. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2016; 2016; 2018), Dự toán

ngân sách các năm 2016; 2016; 2018, Bắc Ninh.

31. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2016), Báo cáo quyết toán ngân

sách và tổng kết công tác tài chính năm 2016, ngày 31/01/2016, Bắc Ninh.

32. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2018), Báo cáo quyết toán ngân

sách và tổng kết công tác tài chính năm 2017, ngày 31/01/2018, Bắc Ninh.

33. Trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng (2018), Báo cáo quyết toán ngân

sách và tổng kết công tác tài chính năm 2018, ngày 31/01/2018, Bắc Ninh.

34. Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

122

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

Đánh giá công tác quản lý NSSD trường Đại học Chính trị

Mục đích của phiếu điều tra: Nhằm thu thập các thông tin cần thiết liên

quan đến công tác quản lý ngân sách sử dụng ở trường Đại học Chính trị.

Trên cơ sở đó nghiên cứ và tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách

sử dụng tại trường Đại học Chính trị. Việc thu thập thông tin phục vụ cho đề

tài luận văn thạc sĩ không sử dụng vào bất kỳ việc nào khác. Xin các đồng chí

vui lòng cung cấp một số thông tin theo những câu hỏi dưới đây. Rất mong

nhận được sự ủng hộ và hợp tác của các đồng chí.

Phần I: Thông tin cá nhân

- Họ và tên: ...............................................................................................

- Giới tính ................................. Năm sinh ................................................

- Trình độ chuyên môn: (Khoanh tròn vào trình độ tương ứng)

1. Trung cấp 3. Đại học 5. Tiến sỹ

2. Cao đẳng 4. Thạc sỹ 6. Trình độ khác

- Chức vụ: .................................................................................................

- Cơ quan, đơn vị công tác: ......................................................................

Phần II: Kết quả đánh giá

Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về công tác quản lý NSSD tại

trường Đại học Chính trị và đánh dấu (X) vào ô tương ứng theo mức độ hài

lòng như sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý;

2. Không đồng ý;

3. Không có ý kiến;

4. Đồng ý;

5.Hoàn toàn đồng ý;

123

I. Về chính sách quản lý NSNN

Phân cấp quản lý 1 2 3 4 5

1. Phân cấp quản lý NSSD đã đáp ứng được yêu cầu     

2. Mục tiêu của phân cấp quản lý NSSD     

3. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSSD     

Quản lý NSSD trường Đại học Chính trị 1 2 3 4 5

1. Công tác lập, phân bổ, giao dự toán NSSD của trường     

2. Tình hình chấp hành dự toán chi NSSD của trường     

3. Công tác quyết toán NSSD của Nhà trường     

4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSSD tại Nhà trường     

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSSD 1 2 3 4 5

1. Hạn chế về thể chế tài chính     

2. Cơ quan tham mưu quản lý ngân sách sử dụng     

3. Nguồn nhân lực cho quản lý ngân sách     

4. Phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến quản lý NSSD     

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSSD     

Kết quả quản lý ngân sách sử dụng của trường 1 2 3 4 5

1. Kết quả quản lý chi cho cá nhân     

2. Kết quả quản lý chi nghiệp vụ hành chính     

II. Sự quan tâm và ý kiến đề xuất của ông/bà về công tác quản lý ngân sách

1. Theo đồng chí để tăng cường công tác quản lý NSSD ở trường Đại

học Chính trị cần có giải pháp cơ bản nào?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Theo ông/ bà cần có giải pháp gì để quản lý tốt dự toán chi ở trường

Đại học Chính trị ?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

124

3. Theo ông/ bà cần có giải pháp nào để củng cố bộ máy và nâng cao

năng lực trình độ của cán bộ quản lý ngân sách tại Nhà trường ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Theo đồng chí cần có giải pháp nào để công tác thanh tra, kiểm tra

đạt hiệu quả cao ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Đồng chí có đề xuất gì đối với Trung ương, Bộ Quốc phòng, Cục Tài

chính về công tác quản lý ngân sử dụng tại Nhà trường ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin cám ơn đồng chí đã trả lời phiêu điều tra nay!

Ngày….tháng….năm 2018

Ngươi trả lơi phỏng vấn

125

PHỤ LỤC 2

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2018

Năm 2016

Nội dung

SQ

HSQCS

QNCN

CNVQP

+

KH

TH

KH

TH KH TH KH TH KH

TH

I. Q.số theo biên chế

667

87

254

234

1242

0

II. Quân số 01/01

1872

1803

2110

2085

418

412

85

84

4485

4384

III. Q.số tăng trong

năm

1395

1367

1030

1129

25

23

10

8

2460

2527

a. Tân binh

85

90

90

85

b. Tuyển sinh

500

482

523

5

2

530

1035

1007

c.

Tuyển

dụng

10

7

CNVQP

10

7

d. Đơn vị khác chuyển

đến

150

148

140

223

10

9

1

300

381

e. Thay đổi quân hàm

280

275

270

274

550

549

f. Chuyển chế độ phục

465

453

10

7

vụ

475

460

g. Tăng khác

IV. Q.số giảm trong

1265

1274

1030

1080

140

133

5

6

2440

2493

năm

20

18

15

12

a.Hưu

35

30

b. Phục viên

0

0

2

90

85

3

c. Xuất ngũ

90

90

d. Thôi việc

0

0

e. Đi đơn vị khác

965

970

310

327

15

10

4

1290

1311

280

275

270

274

g. Thay đổi quân hàm

550

549

h. Chuyển chế độ phục

360

356

110

102

5

2

vụ

460

475

9

38

6

i.Giảm khác

53

0

V. Q.số hiện có 31/12

2002

1896

2110

2134

303

302

90

86

4505

4418

VI. Q.số cấp phát

b.quân

980

1169

369

85

0

2603

năm 2017

Nội dung

SQ

HSQCS

QNCN

CNVQP

+

KH

TH

KH

TH KH TH KH TH KH

TH

126

Năm 2016

Nội dung

SQ

HSQCS

QNCN

CNVQP

+

KH

TH

KH

TH KH TH KH TH KH

TH

I. Q.số theo biên chế

678

86

229

213

1206

II. Quân số 01/01

1062

1767

314

78

3221

III. Q.số tăng trong

1523

1576

1746

1786

30

26

1

10

3300

3398

năm

121

118

a. Tân binh

118

121

490

503

535

15

10

1

2

495

b. Tuyển sinh

1001

1050

c.

Tuyển

dụng

7

CNVQP

0

7

d. Đơn vị khác chuyển

269

271

400

417

7

8

1

đến

676

697

510

546

708

694

e. Thay đổi quân hàm

1218

1240

f. Chuyển chế độ phục

249

249

8

8

vụ

257

257

g. Tăng khác

5

7

25

19

30

26

IV. Q.số giảm trong

1490

1652

1614

17

90

100

3215

3221

17

năm

3

18

14

1

a.Hưu

18

18

b. Phục viên

0

0

1

4

84

90

c. Xuất ngũ

84

95

d. Thôi việc

0

0

645

908

915

654

12

6

1

1

e. Đi đơn vị khác

1566

1576

745

694

515

546

g. Thay đổi quân hàm

1260

1240

h. Chuyển chế độ phục

242

245

5

6

5

6

vụ

252

257

20

21

i.Giảm khác

15

14

35

35

3299

1857

V. Q.số hiện có 31/12

1075

300

67

VI. Q.số cấp phát

b.quân

1064

1880

303

69

3316

Năm 2018

Nội dung

SQ

HSQCS

QNCN

CNVQP

+

KH

TH

KH

TH KH TH KH TH KH

TH

I. Q.số theo biên chế

678

86

229

213

1206

II. Quân số 01/01

1078

1850

650

70

3648

325

46

III. Q.số tăng trong

1605

1651

2058

2050

333

51

4034

4085

127

Năm 2016

Nội dung

SQ

HSQCS

QNCN

CNVQP

+

KH

TH

KH

TH KH TH KH TH KH

TH

năm

a. Tân binh

480

492

408

397

8

15

b. Tuyển sinh

1

2

897

906

c.

Tuyển

dụng

CNVQP

5

8

5

8

d. Đơn vị khác chuyển

đến

275

303

495

495

7

8

1

777

807

e. Thay đổi quân hàm

840

846

1130

1130

1970

1976

f. Chuyển chế độ phục

310

310

40

40

vụ

350

350

g. Tăng khác

10

10

25

28

35

38

IV. Q.số giảm trong

năm

26

1688

2077

2071

3826

3829

27

42

44

a.Hưu

4

5

1

2

10

10

16

16

b. Phục viên

0

0

c. Xuất ngũ

3

5

3

40

36

45

42

d. Thôi việc

0

0

e. Đi đơn vị khác

810

814

567

567

17

16

1

1

1395

1398

g. Thay đổi quân hàm

840

846

1135

1130

1975

1976

h. Chuyển chế độ phục

vụ

5

3

40

41

305

306

350

350

i.Giảm khác

15

15

30

32

45

47

3679

V. Q.số hiện có 31/12

974

336

25

2344

VI. Q.số cấp phát

b.quân

1024

2343

304

61

3732