ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ MỸ CHINH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ MỸ CHINH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có

nguồn gốc rõ ràng

Thái Nguyên, tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Tạ Mỹ Chinh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được đề tài: “ Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại

Từ, Tỉnh Thái Nguyên”. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Ban Giám hiệu, Phòng

Đào tạo, thầy cô giáo Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái

Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt

thời gian tôi học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của

thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong quá trình làm Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Tạ Mỹ Chinh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ ............................................................................................................................... 4

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã .................................................................. 4

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã ......................... 4

1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách xã ............................................... 17

1.1.3 Nội dung quản lý ngân sách xã ........................................................................ 18

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã ............................................... 26

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã ............................................................. 29

1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ngân sách xã ........................ 29

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đại Từ ................... 32

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 33

2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ...................................................... 36

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37

2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 37

iv

2.3.2 Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 38

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 39

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ ............................................. 39

3.1.1.Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 39

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 41

3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 45

3.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ. .................. 46

3.2.1. Kết quả thu, chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ .................. 46

3.2.2. Mối quan hệ cân đối Ngân sách nhà nước huyện Đại Từ ............................... 50

3.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ ........................................... 51

3.3.1 Căn cứ pháp lý về quản lý ngân sách xã .......................................................... 51

3.3.2 Bộ máy quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ .............................................. 53

3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 55

3.3.3 Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã. ...................................................... 66

3.3.4. Quyết toán ngân sách xã ................................................................................. 76

3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã ........................ 96

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại

Từ ............................................................................................................................ 101

3.4.1. Yếu tố khách quan ......................................................................................... 101

3.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................ 104

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ105

3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 105

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 106

Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 110

4.1.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ đến năm 2020 .................... 110

4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ đến năm 2020 .............................................................................................. 111

v

4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 112

4.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp ................................................................................ 113

4.3.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ................................................................................... 119

4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 121

4.4.1 Đối với Nhà nước và Chính phủ .................................................................... 121

4.4.2 Đối với Bộ Tài chính ...................................................................................... 122

4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................ 122

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 126

PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... 130

PHỤ LỤC 02 .......................................................................................................... 134

PHỤ LỤC 03 .......................................................................................................... 135

PHỤ LỤC 04 .......................................................................................................... 137

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 BTC Bộ tài chính

2 CBCC Cán bộ công chức

3 CCTL Cải cách tiền lương

4 CP Chính phủ

5 CSHT Cơ sở hạ tầng

6 HĐND HĐND

7 KBNN Kho bạc nhà nước

8 KTTT Kinh tế thị trường

9 KT-XH Kinh tế - Xã hội

10 MLNS Mục lục ngân sách

11 NĐ Nghị định

12 NNT Người nộp thuế

13 NQ Nghị quyết

14 NQD Ngoài quốc doanh

15 NSĐP Ngân sách địa phương

16 NSNN Ngân sách nhà nước

17 NS Ngân sách

18 NSX Ngân sách xã

19 QĐ Quyết định

20 QH Quốc hội

21 QLNN Quản lý nhà nước

22 SXKD Sản xuất kinh doanh

23 TT Thông tư

24 UBND Ủy ban nhân dân

25 XDCB Xây dựng cơ bản

26 XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 ...................... 41

Bảng 3.2 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ................ 48

Bảng 3.3. Cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 .................. 51

Bảng 3.4: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã huyện Đại Từ năm 2018 . 54

Bảng 3.5: Dự toán thu NSX huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 .......................... 59

Bảng 3.6: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ....... 61

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ ...................................................................................................... 64

Bảng 3.8: Kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ

giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 68

Bảng 3.9: Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -

2018 ......................................................................................................... 71

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ ........................................................................................... 74

Bảng 3.11: Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -

2018 ......................................................................................................... 79

Bảng 3.12: Quyết toán thu nội địa ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn

2016 - 2018 .............................................................................................. 84

Bảng 3.13: Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -

2018 ......................................................................................................... 89

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ ...................................................................................................... 95

Bảng 3.15: Số liệu thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng ngân sách tại các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ................................... 97

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đại Từ ..................................................................... 100

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam ............................................ 5

Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ........................... 56

Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết định dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ............... 57

Sơ đồ 3.3: Quy trình chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ......... 66

Sơ đồ 3.4: Quy trình chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ....................................... 70

Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ............................ 77

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018 .............................. 43

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành

lên nền tài chính quốc gia, nó là nguồn lực cần thiết để Nhà nước bảo đảm thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, NSNN còn là công cụ quan trọng để

Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô.

Trong hệ thống NSNN, Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là ngân sách

xã - NSX) là cấp ngân sách cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước,

sau ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. NSX có vai trò đặc

biệt đối với chính quyền địa phương, cụ thể là chính quyền cấp xã trong việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. NSX đủ mạnh thì có khả năng đáp ứng

được việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT – XH của địa phương. Chính vì

vậy, việc tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý NSX là một vấn đề luôn nhận

được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cũng như của chính quyền địa phương.

Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có nhiều

đơn vị hành chính nhất trong tỉnh với 30 xã, thị trấn. Trong những năm qua, cùng

với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự nỗ lực của chính quyền địa phương và

nhân dân trong toàn huyện Đại Từ nên kinh tế của huyện tăng trưởng và phát triển

khá nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có

được kết quả đó nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý NSNN, đặc

biệt sự thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng rất lớn của công tác quản lý NSX

khi thực hiện Luật NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được,

công tác quản lý NSX của huyện Đại Từ vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế như: số

liệu dự toán chưa bao quát hết nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX, luôn xảy ra tình

trạng chi vượt dự toán, bộ máy tổ chức thu nộp NSX chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn

tình trạng lãng phí ngân sách, cơ cấu chi chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng hạch toán

chưa rõ ràng, chính xác, …

Tăng cường công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ cần thiết nhằm nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng tiền, vốn, tài sản Nhà nước. Đối với huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện được thực hiện

2

tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng thời công tác quản lý chi NSX

có hiệu quả, chính là các yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

phát triển KT - XH của toàn huyện nói chung và của các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện nói riêng.

Trong thời gian tới, để công tác quản lý NSX thực sự hiệu quả, góp phần vào

sự phát triển KT-XH của huyện Đại Từ, cần thiết phải có những những phân tích,

đánh giá cụ thể và cần có các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản

lý NSX trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, trên cơ sở

đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện

Đại Từ nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSX, tạo nguồn lực tài

chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả từ đó góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSX.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai

đoạn 2016 - 2018.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý

NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các nội dung liên quan đến công tác quản lý NSX của các xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3

- Về thời gian: Số liệu sử dụng để đánh giá thực trạng được thu thập trong

giai đoạn 2016-2018, kết quả phỏng vấn thực hiện năm 2018, giải pháp cho giai

đoạn đến năm 2020.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác

quản lý NSX gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi ngân sách),

quyết toán NSX, công tác kiểm tra NSX và đề xuất các giải pháp tăng cường quản

lý NSX tại huyện Đại Từ cho giai đoạn đến năm 2020.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NSNN

nói chung, NSX nói riêng. Đưa ra kinh nghiệm về quản lý NSX của một số địa

phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Đại từ, tỉnh

Thái Nguyên.

* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý

NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đánh giá thực trạng

quản lý NSX trên địa bàn huyện, chỉ ra được những thành công, tồn tại và những

nguyên nhân chủ yếu. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng quản lý NSX

trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018. Từ đó đề xuất những giải pháp

nhằm tăng cường quản lý NSX trên địa bàn Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho giai đoạn

tới. Các kết quả nghiên cứu là tài liệu cho huyện Đại Từ nói riêng, các cơ quan chức

năng của tỉnh Thái Nguyên và các địa phương khác có điều kiện tương tự nói chung

trong việc xây dựng chính sách trong quản lý NSX.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của

luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã

1.1.1.1 Ngân sách nhà nước

a. Khái niệm Ngân sách nhà nước

Sự ra đời của NSNN là một tất yếu khách quan, gắn liền với tồn tại và phát

triển của Nhà nước.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra về khái niệm NSNN:

Theo Dương Đăng Chinh (2009) thì: “Ngân sách nhà nước phản ánh các

quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền

tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính

quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.

Tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI ngày 16

tháng 12 năm 2002 đã thông qua Luật Ngân sách (2002), trong đó đưa ra khái niệm

về NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Đến kỳ họp thứ chín, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII ngày 25

tháng 06 năm 2015 tiếp tục thông qua Luật NSNN (2015) có hiệu lực thi hành từ

năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước”. Đây có thể coi là khái niệm cơ bản và đầy đủ nhất trong

các khái niệm về NSNN. Khái niệm này đã thể hiện được khái quát nội dung và

mục đích của NSNN.

b. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN

* Hệ thống NSNN

Hệ thống NSNN có thể hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ

ràng buộc, chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi

cấp ngân sách.

5

Theo Điều 06 Luật NSNN (2015) thì hệ thống NSNN gồm có:

“1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.”

Theo quy định tại Điều 02 của Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015)

thì các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam gồm có:

“1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”

Từ các căn cứ trên có thể thấy, NSĐP sẽ bao gồm các cấp ngân sách sau:

- Thứ nhất, ngân sách tỉnh: bao gồm ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

- Thứ hai, ngân sách huyện: bao gồm ngân sách các huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thứ ba, NSX: bao gồm ngân sách các xã, phường, thị trấn.

Có thể khái quát hệ thống NSNN qua hình dưới đây:

NSNN

NSTƯ NSĐP

Ngân sách xã, phường, thị trấn Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ngân sách huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

6

Hình trên cho thấy, NSX là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN

và được quản lý, sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.

* Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền chủ động quản lý, sử dụng

NSNN, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc sử

dụng, quản lý NSNN, cần thiết phải tiến hành phân cấp quản lý NSNN. Thực chất

phân cấp quản lý NSNN là việc phân định rõ ranh giới quyền lực về quản lý NSNN

giữa các cấp chính quyền.

Theo quy định tại Điều 09 Luật NSNN (2015), nguyên tắc phân cấp quản lý

nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách được quy định như sau:

“1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được

phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa

phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.

3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực

hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc

phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với

phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của

mỗi cấp trên địa bàn.

4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc

ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải

pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng

cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo

đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy

quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ

chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền

để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với

cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.

7

6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân

chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các

địa phương.

7. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:

a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp

ngân sách;

b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có

thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp

trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;

c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được

xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,

tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng

cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;

d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa

phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán

thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.

Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động

trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng

thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng

thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo

quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở

địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân

khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự

cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối

từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần

8

trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp

ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi

quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.

9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác

và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa

phương khác, trừ các trường hợp sau:

a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên

địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra

thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định

tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;

b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của

mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;

c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác

khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.

10. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân

sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu

giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của

ngân sách trung ương” (Quốc hội, 2015).

c. Vai trò của NSNN

Vai trò tất yếu của ngân sách nhà nước ở mọi thời đại và trong mọi mô hình

kinh tế, là công cụ quan trọng của ngân sách nhà nước trong cơ chế thị trường.

Thứ nhất, huy động các nguồn lực tài chính.

Vai trò này được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà

nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi

phải có các nguồn lực tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu

cầu chi tiêu của nhà nước phải đáp ứng từ các nguồn thu của ngân sách nhà nước,

nhưng chủ yếu là từ thu thuế.

Thu, chi ngân sách nhà nước được xác lập trên nguyên tắc cân đối nhằm

đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh. Để thực hiện cân đối thu - chi ngân sách nhà

nước cần quan tâm những vấn đề sau:

- Mức huy động vào ngân sách nhà nước đối với các thành viên trong xã hội

9

qua thực hiện chính sách thuế và các khoản thu khác. Mức huy động cao hay thấp

- Tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội

đều có tác dụng tiêu cực.

được xác định căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà

nước trong từng thời kỳ. Vừa đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo cho

- Sử dụng đồng bộ các công cụ tài chính trong việc thực hiện chi tiêu ngân

đơn vị cơ sở có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng.

sách nhà nước, đảm bảo chi tiêu theo dự toán và thực hiện nguyên tắc chi tiết kiệm,

có hiệu quả.

Thứ hai, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.

- Kích thích sự tăng trưởng kinh tế.

Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước định hướng

việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và

chống độc quyền. Điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính

sách chi tiêu của ngân sách chính phủ để vừa kích thích vừa gây sức ép với các

doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.

- Góp phần ổn định giá cả thị trường, kiểm soát lạm phát.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào

quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả, chính phủ có

thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ

được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của ngân sách nhà nước. Bằng nguồn

cấp phát của ngân sách hàng năm, các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá và tài chính

được hình thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá

cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể

điều hoà quan hệ cung - cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo

vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định sản xuất.

- Giải quyết các vấn đề xã hội.

Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả

của bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động

10

xã hội, y tế, văn hoá có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này về cơ

bản thuộc về nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng những dịch vụ

kể trên được phân chia giữa những người tiêu dùng, những nguồn tài trợ để thực

hiện các nhiệm vụ đó lại được cấp phát từ ngân sách nhà nước. Như vậy, trong việc

thực hiện các nhiệm vụ chung toàn xã hội, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc

biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp nhất (Nguyễn Hữu Tài,2002).

1.1.1.2 Ngân sách xã

a. Khái niệm ngân sách xã

Theo quy định của Luật NSNN (2015): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

NSX là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN, nó có vai trò quan

trọng trong việc giúp chính quyền cấp xã có nguồn lực tài chính để đảm bảo thực

hiện các mục tiêu về phát triển KT-XH, giữ gìn giữ vững an ninh, quốc phòng trên

địa bàn xã. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau:

“NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung

phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các

chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực

hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an

ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.”

b. Vai trò của ngân sách xã

NSX là một bộ phận cấu thành nên NSNN cho nên nó có đầy đủ các vai trò

của NSNN. Tuy nhiên, vì NSX chỉ phục vụ cho chính quyền xã để thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của mình nên nó cũng có những vai trò có tính đặc thù riêng.

Thứ nhất, NSX tập trung, huy động các nguồn lực trong xã hội để đảm bảo

cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để bộ máy chính

quyền cấp xã tồn tại và hoạt động có hiệu quả, cần thiết phải có nguồn lực tài

chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu như chi quản lý hành chính, chi sinh hoạt phí,

chi mua sắm vật tư, trang thiết bị văn phòng,….

11

Hai là, NSX là công cụ tài chính chủ yếu để chính quyền xã điều chỉnh,

quản lý toàn bộ các hoạt động KT-XH của địa phương đi đúng hướng thông qua

các hoạt động thu và chi NSX. Cụ thể:

Thông qua hoạt động thu NSX, chính quyền xã có thể kiểm tra, kiểm soát

được các hoạt động SXKD trên địa bàn, đảm bảo các hoạt động SXKD phát triển

theo đúng định hướng mà Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương đã đề ra.

Ngoài ra, thông qua hoạt động thu NSX còn góp phần phát hiện và xử lý kịp thời

các trường hợp gian lận, trốn tránh nghĩa vụ với NSNN nói chung và NSX nói

riêng, đảm bảo công bằng xã hội.

Thông qua hoạt động chi NSX, đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ

máy chính quyền cấp xã. Bên cạnh đó, chi NSX còn đảm bảo cho việc thực hiện

các nhiệm vụ phát triển KT-XH, giữ vững an ninh, quốc phòng của địa phương.

Ba là, cùng với Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, bộ mặt

nông thôn hiện nay ngày càng thay đổi. Có thể thấy, bên cạnh việc huy động các

nguồn lực từ ngân sách cấp trên, từ nhân dân, không thể phủ nhận vai trò quan

trọng của NSX trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vùng

nông thôn. Với việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ góp phần tích

cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao đời sống vật

chất cho người dân.

Bốn là, NSX góp phần tích cực vào việc phát triển văn hóa xã hội ở nông thôn.

Với các khoản chi vào hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, NSX đã góp phần nâng

cao đời sống tinh thần cho người dân. Ngoài ra, các khoản chi cho các hoạt động thông

tin, truyền thông còn giúp cho người dân nắm bắt thông tin về các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, các hoạt động của địa phương một cách nhanh nhạy và

đầy đủ hơn, nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân (Nguyễn Ngọc Hùng, 2016).

c. Đặc điểm của NSX

Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã và

đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng

minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên

12

NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa

phương, đó là:

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của

cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;

- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi

ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông qua

hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:

Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ

sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào

quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.

Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu

này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).

Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá

trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ

sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...

Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc

biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi

phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ

sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là

công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói

cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn

13

vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi

(Nguyễn Ngọc Hùng, 2016).

d. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSX

Tại Điều 09 và Điều 10 Thông tư số 334/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính

ban hành ngày 30/12/2016 “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính

khác của xã, phường, thị trấn” đã quy định rõ về nguồn thu và nhiệm vụ chi của

NSX như sau:

* Một là, đối với nguồn thu của NSX

“1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử

dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường

xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm

vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này, HĐND cấp tỉnh xem xét

phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:

a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;

b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật;

c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy

định của pháp luật;

d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định

của pháp luật do cấp xã thực hiện;

đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,

đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí

theo quy định của pháp luật;

e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các

khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo

nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định

đưa vào ngân sách xã quản lý;

g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá

nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;

h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;

14

i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;

k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị

trấn với ngân sách cấp trên:

a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp

tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại

Khoản 2 Điều này cho ngân sách xã.

Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản 2

Điều này, ngân sách xã còn có thể được HĐND cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu

từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia

giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:

a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi

cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách

xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác

định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân

sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân

dân cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối

ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;

b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,

nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung

ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp

trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu

thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.

4. Ngoài các khoản thu quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chính quyền xã

không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.”

15

* Hai là, đối với nhiệm vụ chi của NSX

Chính quyền cấp xã sẽ sử dụng NSX để phục vụ cho các nhiệm vụ chi sau:

1. Chi đầu tư phát triển, gồm:

“a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ

nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo các

lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã

từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của

pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do HĐND xã quyết định

đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều

này” (Bộ Tài chính, 2016).

2. Các khoản chi thường xuyên, gồm:

“a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân

quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách

xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân

sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy

định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ

chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi

khác theo quy định của pháp luật;

c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;

d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ

chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa

bàn xã;

e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;

g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;

i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;

k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các

16

công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;

hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,

khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;

l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các

tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:

Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;

tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu HĐND; các khoản phụ cấp khác theo

quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí

điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh

tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố

định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã

và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;

Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu

theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);

Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;

m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã

nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ

việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm

1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;

trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;

n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật” (Bộ

Tài chính, 2016).

3. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, HĐND cấp tỉnh

quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình

hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương (Bộ Tài chính, 2016).

17

1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách xã

1.1.2.1 Khái niệm

* Khái niệm quản lý Ngân sách nhà nước

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề quản lý:

Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,

hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới

mục tiêu đã đề ra” .

Theo Khoa Khoa học Quản lý (2007): “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ

chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức,

lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”.

Thông qua các quan điểm trên có thể hiểu, quản lý là một quá trình trong đó

chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ phù hợp hợp để tác động lên đối tượng quản

lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Đối với hoạt động quản lý NSNN, đối tượng quản lý chính là hoạt động thu

chi NSNN, các công cụ để quản lý NSNN đó chính là Luật NSNN và các văn bản

dưới luật quy định về quản lý NSNN.

Vậy, có thể rút ra khái niệm về quản lý NSNN như sau: “Quản lý NSNN là

việc các chủ thể quản lý NSNN tác động và điều khiển hoạt động của NSNN thông

qua việc sử dụng các công cụ quản lý để nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.”

* Khái niệm Quản lý ngân sách xã

NSX là một bộ phận của NSNN, chính vì vậy quản lý NSX thực chất là quản

lý một bộ phận nhỏ trong quản lý NSNN, chỉ thu hẹp trong phạm vi một xã hoặc thị

trấn. Do đó, có thể hiểu: “Quản lý NSX là sự tác động của chính quyền xã lên

công tác quản lý NSX nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phát triển KT-

XH của địa phương.”

1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách xã

Nguyên tắc quản lý NSX được quy định rõ ràng tại Điều 06 Thông tư

344/2016/TT-BTC “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của

xã, phường, thị trấn” như sau:

“1. NSX do UBND xã xây dựng và quản lý, HĐND xã quyết định và giám sát.

18

2. Mọi khoản thu, chi NSX phải thực hiện quản lý qua KBNN theo quy định của

Luật NSNN.

3. Các khoản thu, chi NSX phải hạch toán kế toán, quyết toán theo mục lục

NSNN và chế độ kế toán của Nhà nước.

4. NSX phải được công khai theo quy định của Luật NSNN và các văn bản

hướng dẫn.”

1.1.3 Nội dung quản lý ngân sách xã

Cũng như các cấp ngân sách khác, NSX được tổ chức thực hiện và quản lý

theo bốn nội dung cơ bản, đó là: lập dự toán NSX, chấp hành dự toán NSX, quyết

toán NSX và thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX. Hiện nay, nội dung quản

lý NSX được quy định cụ thể tại Luật NSNN (2015) và tại Thông tư số 344/2016/TT-

BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “Quy định về quản lý ngân sách xã và các

hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” và các văn bản liên quan. Nội

dung cụ thể như sau:

a. Lập dự toán ngân sách

Lập dự toán là nội dung cần phải thực hiện đầu tư trong hoạt động quản lý

NSX. Đây thực chất là quá trình thiết lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách dự kiến có

thể đạt được trong kỳ kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu đó

dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu chi tiêu và khả năng thực hiện được của địa

phương. Đây là bước khởi đầu trong hoạt động quản lý NSX, do đó chất lượng công

tác này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, điều hành NSX, chính vì vậy, dự

toán NSX phải được lập dựa trên các căn cứ đảm bảo tính khoa học, tuân thủ trình

tự theo quy định. Cụ thể như sau:

* Đối với căn cứ lập dự toán

Khoản 02 Điều 11 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định công tác lập dự

toán NSX phải được dựa trên các căn cứ sau:

“a) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và

trật tự an toàn xã hội của xã;

b) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quy định;

19

c) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban

hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ

chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

d) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND cấp huyện thông báo;

đ) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước;

e) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã”

(Bộ Tài chính, 2016).

* Trình tự lập, quyết định dự toán, bố trí dự phòng và điều chỉnh dự toán NSX

Trình tự lập, quyết định dự toán NSX được quy định tại Khoản 03, khoản 04

và khoản 05 Điều 11 Thông tư 334/2016/TT-BTC như sau:

“3. Trình tự lập, quyết định dự toán NSX:

a) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế

xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi

phân cấp cho xã quản lý);

b) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm

vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ

chức mình;

c) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình Ủy

ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến

trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán NSX do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định

mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm

tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ

chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy

ban nhân dân xã;

đ) Quyết định dự toán NSX: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu,

chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự

toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi NSX

20

và phương án phân bổ NSX báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực

Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định

theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán NSX được

Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân

cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi

giao dịch để tổ chức thực hiện;

e) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán NSX,

trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng

nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà

nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.

4. NSX được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4%

tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,

thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm

vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của NSX mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân

dân xã quyết định sử dụng dự phòng NSX, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội

đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.

5. Điều chỉnh dự toán NSX hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu

cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc

có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã

hội xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội

đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện” (Bộ Tài

chính, 2016).

b. Chấp hành dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán thực chất là hoạt động tổ chức thực hiện thu, chi ngân

sách theo dự toán đã được duyệt. Quản lý chấp hành dự toán NSX bao gồm hai nội

dung chính đó là quản lý tổ chức thu và quản lý nhiệm vụ chi. Cụ thể như sau:

* Quản lý tổ chức thu

Tại Khoản 04 Điều 12 Thông tư 344/TT-BTC “Quy định về quản lý ngân sách

21

xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” quy định về quản lý tổ

chức thu NSX như sau:

“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có

nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy

định của pháp luật;

b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo

thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho

bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc

chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc

phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu,

thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp

ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản

thu khác của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu

ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật

hiện hành;

d) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:

Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu

phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các

khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;

Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:

Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước

nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về

nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng

các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự

toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và

đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt

cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.

Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã (bao

22

gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn

thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định việc

rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phương.

Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân xã

(theo mẫu biểu hiện hành); Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện:

đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch toán

chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung

và mục lục ngân sách nhà nước” (Bộ Tài chính, 2016).

* Quản lý nhiệm vụ chi

Khoản 05 Điều 12 Thông tư 344/2016/TT-BTC “Quy định về quản lý ngân

sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” đưa ra các nội

dung về quản lý nhiệm vụ chi NSX sau:

a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch UBND xã hoặc người

được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều

kiện sau:

“Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân

sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi

từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo

quyết định của cấp có thẩm quyền.

Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của

pháp luật về đầu tư công và xây dựng.

Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

quy định.

Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa

chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định” (Bộ Tài chính, 2016).

b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:

“Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý (chia ra từng tháng) gửi UBND xã.

Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị UBND xã rút tiền

tại KBNN hoặc quỹ tại xã để thanh toán.

Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với

UBND xã” (Bộ Tài chính, 2016).

23

c) Bộ phận tài chính, kế toán xã:

“Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức.

Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu

chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi

lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối

tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ

phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch UBND xã đề nghị Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi

phù hợp với nguồn thu.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sử

dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch UBND xã về những

vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý” (Bộ Tài chính, 2016).

d) Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền

“Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi thông qua ký

duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc tạm ứng kinh

phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định

của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi

phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự”

(Bộ Tài chính, 2016).

đ) Quy trình chi ngân sách xã:

“Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được HĐND quyết định, tiến độ

công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã

hoặc người được ủy quyền quyết định gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài

liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể, đầy đủ

chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước,

kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu số 14 kèm theo Thông tư này), tài

liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm

Bảng kê chi, chi tiết theo MLNS nhà nước (theo mẫu biểu số 15 kèm theo Thông tư

này), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng thời trên

chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.

24

Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.

KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc

người được sử dụng.

Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền

trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,

mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường

hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng

phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ

chi (theo mẫu biểu số 14 kèm theo Thông tư này) và Giấy đề nghị thanh toán tạm

ứng (theo mẫu biểu số 16 kèm theo Thông tư này) gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ

tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.

Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ hưởng phải được

thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền

mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống

Kho bạc Nhà nước).

Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế

toán xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân

sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ

thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định” (Bộ Tài chính, 2016).

e) Chi thường xuyên:

“Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán

bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội.

Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực

hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù

hợp” (Bộ Tài chính, 2016).

g) Chi ĐTPT:

“Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX phải thực hiện đầy đủ

theo quy định của pháp luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực

hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.

25

Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài

các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời

mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân; trong

quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát

đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy định.

Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tư công,

xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ

đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức” (Bộ Tài chính, 2016).

c. Quản lý quyết toán NSX

Quyết toán NSX là nội dung tiếp theo sau khi chấp hành dự toán NSX. Đó

thực chất là việc tổng hợp lại kết quả thực hiện dự toán NSX, từ đó đưa ra những

nhận xét, đánh giá về việc kết quả thực hiện ngân sách của năm ngân sách đó và rút

ra bài học kinh nghiệm cho các năm ngân sách tiếp theo.

Công tác quyết toán NSX hàng năm cần phải được thực hiện theo đúng trình

tự quy định. Hiện nay, trình tự quyết toán NSX được quy định cụ thể tại Điều 13

Thông tư 344/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính như sau:

“a) UBND xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hằng năm (theo

mẫu biểu số 07 đến mẫu biểu số 12 kèm theo Thông tư này) báo cáo Ban Kinh tế -

Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thường trực HĐND xã cho ý kiến trước khi báo cáo

Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư

ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ

kết dư ngân sách năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau;

c) Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để

gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN nơi giao

dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế toán xã;

d) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết

toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp

huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh” (Bộ Tài chính, 2016).

26

d. Thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX

Thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX là nội dung cuối cùng trong nội

dung quản lý NSX. Nếu công tác thanh tra, kiểm tra NSX được thực hiện thường

xuyên, tích cực sẽ góp phần phát hiện kịp thời những sai sót trong hoạt động NSX

và có biện pháp xử lý kịp thời. Do đó, công tác này cần phải được thực hiện trong

tất cả các khâu của quy trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết

toán NSX. Ngoài ra, công tác công khai hoạt động NSX sẽ là cơ sở quan trọng cho

chính quyền và nhân dân cùng tham gia giám sát hoạt động NSX, hạn chế được

những tiêu cực, lãng phí trong quản lý, sử dụng NSX.

Nội dung về công tác thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX được quy

định cụ thể tại Điều 14 Thông tư 344/TT-BTC như sau:

“1. HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã.

2. Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác

quản lý ngân sách xã.

3. Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị

định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật NSNN.

4. Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã

thực hiện theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công

khai NSNN” (Bộ Tài chính, 2016).

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã

a. Yếu tố khách quan

Thứ nhất, điều kiện KT-XH của địa phương

NSX là tổng hòa các mối quan hệ KT-XH, do vậy điều kiện KT-XH của địa

phương tác động không nhỏ tới hoạt động quản lý NSX. Nếu kinh tế tăng trưởng và

phát triển ổn định, sẽ góp phần tăng thu NSNN nói chung và NSX nói riêng, đảm

bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

mình và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu địa phương có tình hình xã hội ổn định, an

ninh trật tự được giữ vững sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào địa

phương, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, tăng thu cho NSX. Ngoài

ra, địa phương có trình độ dân trí cao, nhận thức đầy đủ vai trò và ý nghĩa của NSX

27

cũng sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc khuyến khích, động viên nguồn lực cho

NSX, hạn chế được tiêu cực, gian lận.

Thứ hai, nhận thức của chính quyền địa phương

Công tác quản lý NSX có được thực hiện hiệu quả hay không phụ thuộc

nhiều vào nhận thức của chính quyền địa phương đối với công tác này. Lãnh đạo

địa phương phải là người nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của quản lý NSX, nắm vững

các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý NSNN nói

chung và quản lý NSX nói riêng. Có như vậy thì lãnh đạo địa phương mới quản lý,

điều hành NSX được hiệu quả.

Thứ ba, chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý NSX

Công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản lý NSX chính là các chế độ,

chính sách về quản lý NSX. Với mỗi chế độ, chính sách được ban hành sẽ bao gồm

trong đó các nội dung và giải pháp cần thực hiện để đạt được các mục tiêu nhất định.

Nếu một hệ thống các chế độ, chính sách về quản lý NSX được ban hành một

cách đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nước trong

từng giai đoạn sẽ là cơ sở cho việc triển khai thực hiện quản lý NSX được thống

nhất, hiệu quả.

Thứ tư, sự hiểu biết và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân

về NSX

Công tác quản lý NSX muốn được triển khai thực hiện một cách hiệu quả không

thể thiếu được sự đồng thuận của người dân, đặc biệt là trong công tác quản lý thu NSX.

Nếu như người dân nhận thức được một cách rõ ràng, đầy đủ các chế độ, chính sách,

pháp luật của Đảng và Nhà nước về NSX thì họ sẽ tự giác chấp hành, tự giác thực hiện

nghĩa vụ của mình đối với NSNN nói chung và NSX nói riêng, tự đó sẽ hạn chế được

các hiện tượng gian lận, thất thu NSX.

Để đạt được điều này, đòi hỏi các cơ quan ban ngành cùng chính quyền địa

phương phải thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp

hành pháp luật về NSX cho người dân. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm tới công tác

tuyên truyền, giải thích làm cho người dân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ

của mình đối với NSX.

b. Yếu tố chủ quan

28

Một là, tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý thực chất là phân chia hệ thống quản lý thành các bộ

phận, đơn vị và xác định mối quan hệ giữa các bộ phận này với nhau. Hay nói cách

khác, tổ chức bộ máy quản lý là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

các bộ phận, đơn vị trong bộ máy và bố trí cán bộ làm việc tại các bộ phận, đơn vị

đó. Một bộ máy quản lý NSX được tổ chức một cách khoa học, số lượng cán bộ

đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ, phân giao rõ chức năng, nhiệm vụ đến từng cá

nhân, bộ phận sẽ giúp cho công việc được triển khai một cách trôi chảy, thuận lợi,

không bị chồng chéo, đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định mức độ hoàn thành

nhiệm vụ cũng như xác định trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận đối với kết quả

quản lý NSX.

Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

NSX cũng là yếu tố rất cần được quan tâm vì nó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công

tác quản lý NSX. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSX không chỉ được được

đánh giá thông qua tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn được đánh

giá cả ở tiêu chí phẩm chất đạo đức, chính trị. Đội ngũ cán bộ quản lý NSX có trình

độ chuyên môn giỏi, am hiểu về các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, có

phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần thượng tôn pháp luật sẽ giúp cho việc thực hiện

công tác quản lý NSX đem lại hiệu quả cao.

Hai là, mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX.

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, để có thể hiện đại hóa công tác

quản lý NSX không thể không chú trọng đến việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác quản lý NSX. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX bao

gồm: máy tính, máy in, máy fax, mạng internet, phòng làm việc cho cán bộ quản lý

NSX,….. Việc trang bị tốt các thiết bị này sẽ giúp cho công tác quản lý NSX giảm

bớt được chi phí hành thu, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực

hiện nghĩa vụ của mình với NSX, đồng thời cũng giúp cho việc cung cấp thông tin

về NSX đến các cơ quan, đơn vị liên quan được kịp thời, nhanh chóng, từng bước

tiến tới hiện đại hóa công tác quản lý NSX.

29

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã

1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ngân sách xã

1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Tiền Hải là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, có chiều dài bờ biển trên

23 km, diện tích tự nhiên trên 23 nghìn ha; nằm giữa hai cửa biển Trà Lý và Ba Lạt

của sông Hồng; là địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh - quốc

phòng ở vùng duyên hải Bắc bộ.

Trong những năm gần đây kinh tế huyện của huyện có bước tăng trưởng khá,

trở thành trọng điểm kinh tế của tỉnh Thái Bình. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5

năm 2012-2017 đạt trên 12% mỗi năm. Tính đến ngày 31/12/2017, tổng thu NSX

trên địa bàn huyện Tiền Hải là 302,9 tỷ đồng (đạt 131,8% dự toán tỉnh giao), tổng

chi NSX là 301,6 tỷ đồng (đạt 140% tỉnh giao). Tính đến 6 tháng đầu năm 2018, thu

NSX trên địa bàn huyện đạt 157,9 tỷ đồng (đạt 56,7% dự toán tỉnh giao), tổng chi là

131,7 tỷ đồng (bằng 52,6% dự toán tỉnh giao). Như vậy có thể thấy, số thu và chi

NSX của huyện Tiền Hải luôn đạt và vượt dự toán, luôn đảm bảo cân đối thu chi

ngân sách.

Sở dĩ, huyện Tiền Hải đạt được kết quả như trên là do chính quyền huyện cũng

như chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nhận thức rõ vai trò, tầm quan

trọng của NSX đối với việc sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền, đối với

việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của địa phương, do đó mà công tác quản lý

NSX trên địa bàn huyện luôn được quan tâm sát sao, một loạt các biện pháp đã

được triển khai để đạt được kết quả trên, cụ thể:

Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp quản lý NSX, phân định rõ trách nhiệm và

quyền hạn quản lý ngân sách cho chính quyền các xã, thị trấn.

Thứ hai, chú trọng dự toán thu, chi NSX. Số liệu dự toán phải bám sát vào

mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, phải được tính toán, phân bổ theo

MLNS. Bên cạnh đó, trong quá trình chấp hành dự toán, căn cứ vào khả năng thu và

nhiệm vụ chi ngân sách thực tế để rà soát, điều chỉnh dự toán kịp thời.

Thứ ba, để công tác thu NSX đem lại hiệu quả cao, địa phương đã tích cực,

chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan như các đội thu thuế, các tổ

30

chức đoàn thể tại địa phương để tổ chức thu ngân sách, tuân thủ và đảm bảo nguyên

tắc thu đúng, thu đủ, kịp thời và đúng hạn.

Thứ tư, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách của các xã, thị

trấn, đảm bảo các khoản chi được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Thứ năm, huyện Tiền Hải thường xuyên hướng dẫn các xã, thị trấn trong công

tác kế toán, hạch toán, đảm bảo tất cả các khoản thu chi ngân sách đều được phản

ánh đầy đủ, chính xác theo MLNS.

Thứ sáu, trong công tác quyết toán NSX, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện luôn

tuân thủ thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản có liên quan,

đặc biệt là Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “Quy

định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn”.

Thứ bảy, huyện Tiền Hải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của HĐND các

xã, thị trấn trong công tác giám sát hoạt động NSX, đồng thời yêu cầu bộ phận Tài

chính – Kế toán các xã, thị trấn phải phối hợp tích cực với KBNN huyện để kiểm

tra, giám sát các khoản chi ngân sách, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

Ngoài các giải pháp trên, để công tác quản lý NSX được thực hiện hiệu quả,

huyện còn thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn, triển khai các văn

bản mới có liên quan về quản lý NSX cho lãnh đạo và bộ phận Tài chính – Kế toán

của các xã, thị trấn để có thể nâng cao năng lực quản lý, điều hành NSX và hạn chế

được các sai phạm trong quá trình thực hiện (Phòng TC-KH huyện Tiền Hải, 2018)

1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang

Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam

của tỉnh Bắc Giang, huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà

Nội 50 km theo đường bộ.

Hiệp Hòa là huyện có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất lương thực, rau

màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản. Thêm vào đó, Hiệp Hòa lại có

giao thông thuận tiện, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển kinh tế,

tăng thu NSNN.

Trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện luôn quan

tâm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, chú trọng phát

31

triển với tốc độ tăng trưởng khá, chính trị, xã hội ổn định.. .thì mục tiêu quản lý tốt

NSX cũng luôn là mục tiêu quan trọng, đồng thời đây cũng là nền tảng tài chính

thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các cấp xã, huyện,

tỉnh đề ra. Kết quả cho thấy, trong những năm qua số thu NSX năm sau luôn cao

hơn năm trước, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, thực

hiện nhiệm vụ chi không vượt nhiều so với dự toán. Đạt được kết quả như vậy là do

huyện Hiệp Hòa đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý tốt NSX, cụ thể như sau:

Đối với công tác quản lý thu NSX: trong công tác lập dự toán, các xã, thị

trấn đã xác định các khoản thu một cách chặt chẽ, đảm bảo cơ sở khoa học và có kế

hoạch thu ngay từ đầu năm. Trong quá trình tổ chức thu, các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tổ chức thực hiện thu NSX được

hiệu quả như phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế,… Do đó, số thu NSX trên địa bàn

huyện ngày càng gia tăng, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên và chi

đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm của địa phương.

Đối với công tác quản lý chi NSX: thực hiện nhiệm vụ chi bám sát dự toán

và các chương trình MTQG đã được phê duyệt, đảm bảo chi đúng, chi đủ, tiết

kiệm và hiệu quả. Nhìn chung, các khoản chi thường xuyên đảm bảo cho hoạt

động của bộ máy chính quyền và cho các sự nghiệp như kinh tế, y tế, lương hưu

và ĐBXH,… Các khoản chi ĐTPT cũng được quản lý chặt chẽ, đúng trình tự, nội

dung và mục đích.

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX: UBND các xã, thị trấn

quản lý chặt chẽ toàn bộ các hoạt động của NSX. Bên cạnh đó, HĐND các xã, thị

trấn cũng thực hiện tốt vai trò thẩm định, phê chuẩn, giám sát NSX của mình.

Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác quản lý NSX, huyện Hiệp Hòa cũng như

các đơn vị trong toàn huyện rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ

cán công chức Tài chính – Kế toán xã. Các cán bộ này thường xuyên được đào tạo,

bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, về sử dụng các phần mềm kế toán,

quản lý hiện nay. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của đội

ngũ công chức Tài chính – Kế toán xã, đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý

NSX (Phòng TC-KH huyện Hiệp Hòa, 2018).

32

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đại Từ

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, Thái Bình và huyện

Hiệp Hòa, Bắc Giang có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý NSX cho

huyện Đại Từ như sau:

Ngay từ khâu lập dự toán, phải đảm bảo chất lượng dự toán, công tác dự toán

phải được dựa trên các cơ sở khoa học, số liệu dự toán bám sát tình hình thực tế của

địa phương và phải xây dựng kế hoạch thu, chi NSX ngay từ đầu năm sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác điều hành NSX.

Đối với công tác chấp hành dự toán: kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận Tài chính

– Kế toán các xã, thị trấn với các cơ quan thuế, các tổ chức đoàn thể tại địa phương

để thực hiện tốt công tác thu NSX, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Trong công tác chấp

hành dự toán chi, đảm bảo chi đúng nội dung, mục đích, tránh lãng phí.

Bên cạnh đó, để công tác quản lý NSX đạt hiệu quả cao cần đặc biệt chú

trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSX, đặc biệt là đội ngũ công

chức Tài chính – Kế toán tại các xã, thị trấn. Cụ thể, cần chú trọng công tác đào tạo,

bồi dưỡng và tập huấn để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức

Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn.

Ngoài ra, cần nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp

hành dự toán thu, chi NSX. Công tác này cần phải được thực hiện thường xuyên ở

tất cả các nội dung của quản lý NSX từ lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết

toán NSX.

33

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu

hỏi chính sau:

- Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -

2018 như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đại Từ?

- Để tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời

gian tới cần thực hiện những giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1 Nguồn thông tin phục vụ phân tích

Nguồn thông tin phục vụ phân tích trong đề tài được thu thập từ hai nguồn

gồm: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Cụ thể như sau:

* Nguồn thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập như sau:

- Những dữ liệu thứ cấp thu thập từ các sách, báo, tạp chí, Luật NSNN, các

văn kiện của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, thông tư, nghị định của các bộ, ban

ngành liên quan, các công trình nghiên cứu đã được xuất bản, công bố,...

- Các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các phòng,

ban chuyên môn của huyện Đại Từ; của các xã, thị trấn theo từng địa bàn, từng mốc

thời gian, từng giai đoạn, ...

- Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của huyện Đại Từ và của các đơn vị,

các xã, thị trấn từ các cơ quan: KBNN huyện, Chi cục Thuế huyện và cơ quan tổng

hợp là phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại Từ; bao gồm:

* Nguồn thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm các thông tin liên quan đến quản

lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, kết quả thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn

huyện Đại Từ từ năm 2016 đến năm 2018. Các thông tin này được thu thập từ lãnh

34

đạo, quản lý các cơ quan liên quan đến quản lý NSX như phòng TC-KH, lãnh đạo và

kế toán ngân sách các xã, thị trấn trực thuộc; tham vấn ý kiến các chuyên gia...

* Nguồn thu thập từ các chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để lấy

ý kiến của lãnh đạo lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo các xã, thị

trấn, các chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm đánh giá về hoạt động thu,

chi và quản lý NSX và những dự báo về chính sách quản lý NSX, những đổi mới

trong quản lý NSX trong tương lai để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung và

kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

2.2.1.2. Thu thập thông tin

* Đối với thông tin thứ cấp

Việc thu thập các thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thực hiện bằng

việc sử dụng các thông tin bao gồm:

- Từ các phòng, ban liên quan của tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ: các văn

kiện, nghị quyết; các số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Đại Từ; Các số

liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan; Báo cáo quyết toán NSNN huyện

Đại Từ 3 năm 2016, 2017 và 2018 và báo cáo quyết toán NSX của các đơn vị, các

xã, thị trấn từ các cơ quan.

- Dữ liệu từ Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Kinh tế & QTKD –

ĐHTN, Trung tâm học liệu - ĐHTN: thu thập một số công trình khoa học đã được

công bố tại Đại học Kinh tế & QTKD - ĐHTN như luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,

các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu.

- Từ Internet: đối với các thông tin từ sách, báo tạp chí được đăng tải trên các

Website, tác giả sử dụng công cụ Internet để tìm hiểu, tổng hợp phục vụ nghiên cứu.

* Đối với thông tin sơ cấp

Để củng cố thêm độ chính xác và phù hợp của các thông tin thu thập được,

đồng thời làm rõ thêm các luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành

thu thập thông tin sơ cấp, cụ thể:

- Mục đích điều tra: thu thập thêm thông tin về tình hình quản lý NSX trên địa

bàn huyện Đại Từ để củng cố thêm độ chính xác và sự phù hợp của các thông tin thứ

cấp thu thập được, đồng thời làm rõ thêm các luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu.

35

- Đối tượng điều tra: tiếp cận trực tiếp lãnh đạo, nhà quản lý các phòng, ban

liên quan huyện Đại Từ như: phòng TC-KH, lãnh đạo và kế toán ngân sách của các

xã, thị trấn của huyện Đại Từ, KBNN huyện Đại Từ.

- Số lượng điều tra:

+ Phòng TC-KH huyện Đại Từ: điều tra 01 người là lãnh đạo phòng trực

tiếp phụ trách mảng ngân sách, 02 cán bộ phụ trách quản lý NSX.

+ KBNN huyện Đại Từ: điều tra 01 người là Giám đốc/ Phó giám đốc KBNN

huyện Đại Từ, 01 cán bộ Phòng Kiểm soát chi và 01 cán bộ Phòng Kế toán Nhà nước.

+ Chi cục Thuế huyện Đại Từ: điều tra 10 người gồm 01 Chi cục trưởng, 03

Chi cục phó và 06 đội trưởng của 6 đội thuế trực thuộc Chi cục.

+ Lãnh đạo các xã, thị trấn: mỗi xã, thị trấn điều tra 01 Chủ tịch/Phó chủ tịch

UBND xã, thị trấn phụ trách khối kinh tế trong đó có mảng ngân sách. Huyện Đại Từ

có tất cả 30 đơn vị hành chính, do đó thực hiện điều tra 30 lãnh đạo các xã, thị trấn.

+ Công chức Tài chính – Kế toán xã, thị trấn: Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại

Từ có tất cả 28 xã và 02 thị trấn (thị trấn Hùng Sơn và thị trấn Quân Chu). Trong đó,

mỗi xã được biên chế 01 công chức Tài chính – Kế toán, mỗi thị trấn được biên chế

02 công chức Tài chính – Kế toán). Tác giả tiến hành phỏng vấn toàn bộ công chức

Tài chính – Kế toán tại các xã, thị trấn. Như vậy, tổng số công chức Tài chính – Kế

toán xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ được điều tra là 32 người.

Như vậy, tổng số người được điều tra là 78 người.

- Công cụ thu thập thông tin sơ cấp là bảng hỏi được thiết kế sẵn với các thông

tin gắn với bốn nội dung quản lý NSX được thể hiện trong Phụ lục 01.

- Các thước đo và thang đo được sử dụng:

Để đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tác giả sử dụng

thang đo Likert 5 điểm. Cụ thể:

Các biến quan sát trong phiếu điều tra được trả lời theo thang đo 5 mức độ từ 1

đến 5 với quy ước: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 -

đồng ý; 5 - rất đồng ý.

Kết quả điểm số trung bình của các đối tượng điều tra theo từng biến quan sát sẽ

phản ánh mức độ cảm nhận đối với công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ.

36

Giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n

= (5 - 1)/5 = 0,8

Với giá trị khoảng cách là 0,8, ý nghĩa của điểm số trung bình như sau:

Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình

STT Điểm trung bình Ý nghĩa

1,00 – 1,80 Rất không đồng ý 1

2 1,81 - 2,60 Không đồng ý

3 2,61 - 3,40 Bình thường

4 3,41 - 4,20 Đồng ý

5 4,21 - 5,00 Rất đồng ý

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Thời gian điều tra: tác giả bắt đầu tiến hành điều tra từ tháng 05/2019, thực

hiện điều tra trong thời gian khoảng 02 tuần.

- Phương pháp điều tra: điều tra trực tiếp hoặc gửi qua mail cho đối tượng

được điều tra.

2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin

2.2.2.1. Sàng lọc thông tin thu thập được.

Các thông tin thu thập được, trước khi đưa vào phân tích cần được sàng lọc,

xử lý. Việc sàng lọc thông tin thu thập được trước khi phân tích là cần thiết để tránh

những thông tin trùng lặp, những thông tin chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao.

Ngoài ra, việc sàng lọc thông tin thu thập được giúp tác giả có thể sắp xếp sử dụng

các thông tin phân tích theo thứ tự logic gắn với các nội dung của quản lý NSX và

lần lượt giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

- Phương pháp mô tả thống kê: phương pháp này được sử dụng để mô tả tính

chất, đặc tính cơ bản của một số dữ liệu sử dụng trong bài thông qua các cách thức

như sử dụng sơ đồ, biểu đồ, sử dụng các bảng số liệu nhằm chỉ rõ các phương thức

quản lý và quá trình thực hiện trong quản lý ngân sách xã. Đây là phương pháp sử

dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.

37

- Phương pháp so sánh thống kê: Phương pháp phân tích này được dùng để so

sánh tổng thu NSX giữa các năm; tổng chi NSX giữa các năm; sự biến động của các

khoản mục trong tổng thu, tổng chi NSX theo các tiêu thức phân loại khác nhau;

mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi NSX so với dự toán; cơ cấu thu, chi NSX theo

nội dung, theo cấp ngân sách,...

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng

* Tổng thu, chi NSX

- Tổng thu NSX

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô thu NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân

sách, giá trị tổng thu càng lớn cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSX

trên địa bàn càng cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau :

Tổng thu NSX = Thu NS hưởng theo phân cấp + Thu bổ sung từ NS cấp trên

+ Thu chuyển nguồn NS năm trước + Thu kết dư NS + Thu quản lý qua ngân sách

- Tổng chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô chi NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân sách.

Ngược lại với ý nghĩa của tổng thu NSX, giá trị tổng chi càng lớn, cho thấy hiệu quả

của hoạt động quản lý chi NSX còn thấp. Chỉ tiêu này được xác định như sau

Tổng chi NSX = Chi cân đối ngân sách + Chi chuyển trả ngân sách cấp trên

Trong đó: Chi cân đối ngân sách = Chi đầu tư phát triển + Chi thường xuyên +

Chi chương trình MTQG + Chi quản lý qua ngân sách + Chi chuyển nguồn.

* Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu/ chi NSX

Số thu/ chi NSX thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành dự

=

x 100

toán thu/ chi NSX

Dự toán thu/ chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành dự toán thu/chi NSX.

* Chênh lệch số thu/ chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động số thu/ chi NSX năm nay so với năm trước.

Chỉ tiêu này bao gồm 2 chỉ tiêu: Chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối.

Số thu/ chi NSX năm nay - Số thu/ chi NSX năm trước

Chênh lệch

=

x 100

tương đối

Số thu/ chi NSX năm trước

Chênh lệch tuyệt đối = Số thu/chi NSX năm nay – Số thu/chi NSX năm trước

38

* Cơ cấu thu/ chi NSX theo nội dung thu

Chỉ tiêu này phản ánh thành phần và tỷ trọng của từng nội dung thu/chi trong

tổng số thu/ chi NSX.

Số thu/ chi NSX theo từng nội dung Cơ cấu thu/chi NSX = x 100 theo nội dung thu Tổng thu/ chi NSX trên toàn huyện

* Cơ cấu thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn

Chỉ tiêu này phản ánh số thu/ chi NSX của từng xã, thị trấn chiếm bao nhiêu

% trong tổng số thu/ chi NSX trên toàn huyện.

Số thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn Cơ cấu thu/chi NSX = x 100 theo từng xã, thị trấn Tổng thu/ chi NSX trên toàn huyện

2.3.2 Các chỉ tiêu định tính

Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu định lương, tác giả còn kết hợp sử dụng

thêm các chỉ tiêu định tính được thể hiện trong bảng khảo sát các đối tượng liên quan

đến quản lý NSX để đánh giá về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện. Các chỉ

tiêu định lượng này được sắp xếp theo từng nội dung của quản lý NSX như sau:

- Đối với lập dự toán: các căn cứ lập dự toán có đảm bảo tính khoa học? Quy

trình lập dự toán có tuân thủ quy định? Dự toán có bao quát hết nguồn thu và nhiệm

vụ chi tại địa phương?,....

- Đối với chấp hành dự toán: trong quá trình thực hiện tổ chức thu, chi NSX

có sự tham gia của các bên liên quan? Sự phối hợp đó có chặt chẽ? Chấp hành dự

toán thu, chi NSX có trong phạm vi dự toán được giao?,...

- Đối với quyết toán: các khoản thu, chi NSX có được phản ánh đầy đủ,

chính xác, kịp thời vào báo cáo quyết toán?Công tác quyết toán có tuân thủ các quy

định về mặt thời gian, biểu mẫu?,....

- Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX: Những đơn vị nào thực hiện thanh tra,

kiểm tra NSX? Kết quả thanh tra, kiểm tra có phản ánh đúng tình hình thực hiện

NSX tại địa phương? Mức độ chấn chỉnh của các đơn vị sau khi được thanh tra,

kiểm tra như thế nào?,....

39

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ

3.1.1.Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Đại từ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái

Nguyên, có vị trí địa lý khá thuận lợi, chỉ cách Thành phố Thái Nguyên 25 Km, có

tọa độ trong khoảng từ 21°30′B đến 21°50′B và từ 105°32′Đ đến 105°42′Đ. Cụ thể:

- Phía Đông giáp huyện Phú Lương

- Phía Tây bắc và Đông nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ

- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và Thành phố Thái Nguyên

- Phía Bắc giáp huyện Định Hoá (UBND huyện Đại Từ, 2018).

3.1.1.2 Điều kiện địa hình

a) Về đồi núi: Do đặc điểm về vị trí địa lý nên huyện Đại Từ được bao bọc

xung quanh bởi các dãy núi ở cả 4 phía:

- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam Đảo ngăn cách giữa huyện Đại Từ và

tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.

- Phía Đông là dãy núi Pháo.

- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.

b) Sông ngòi thuỷ văn

Huyện Đại Từ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trồng trọt phát

triển nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân do có hệ thống sông,

suối, hồ, ao dày đặc với nguồn nước khá dồi dào. Chảy dọc trên địa bàn huyện là

sông Công với chiều dài chảy qua địa bàn huyện là hơn 24km. Bên cạnh đó, huyện

Đại Từ còn có hệ thống các suối như suối Cát Nê, La Bằng, Phục Linh, Quân

Chu,…. Đặc biệt, trên địa bàn huyện còn có hồ Núi Cốc với diện tích rộng 25km2,

dung tích 175 triệu km3, là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất và sinh

hoạt của người dân địa phương (UBND huyện Đại Từ, 2018).

40

3.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết

Đại Từ có khí hậu 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khí

hậu nóng ẩm và mưa nhiều. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió

chủ yếu là gió đông bắc, mưa ít, thời tiết hanh khô.

Vào mùa mưa, do mưa nhiều khí hậu thường ẩm ướt, độ ẩm khá cao, trung

bình từ 70 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp nên cây trồng thường bị thiếu nước vào vụ

đông. (UBND huyện Đại Từ, 2018).

3.1.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đại Từ là 57.848 ha. Trong đó: chủ yếu là

đất lâm nghiệp, chiếm đến hơn 48,43%, tiếp theo là đất nông nghiệp chiếm 28,3%,

đất chuyên dùng 10,7%; còn lại là đất thổ cư, chỉ chiếm 3,4%. Trong tổng diện tích

tự nhiên của huyện, hiện nay tổng diện tích đã và đang sử dụng vào các mục đích là

93,8%, còn lại là diện tích tự nhiên chưa sử dụng (UBND huyện Đại Từ, 2018).

3.1.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản

a) Tài nguyên rừng: Do điều kiện về vị trí địa lý, về khí hậu và về đất đai thổ

nhưỡng nên Đại Từ có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn. Cụ thể, tổng diện tích đất

lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ là 28.020 ha, trong đó rừng tự nhiên là

16.022 ha và rừng trồng từ 3 năm trở lên là 11.000 ha.

b) Tài nguyên khoáng sản: Đại Từ là huyện có tài nguyên khoáng sản dồi dào

được phân bổ trên 15 xã, thị trấn (trong tổng số 30 xã, thị trấn) trên địa bàn huyện.

Cụ thể:

- Đối với nhóm nguyên liệu cháy: Đại Từ có nhiều mỏ than với trữ lượng lớn

được phân bố ở 8 xã của huyện là: Yên Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Minh Tiến,

An Khánh, Cát Nê, trong đó trữ lượng lớn tập trung chủ yếu ở mỏ Làng Cẩm và mỏ

Núi Hồng.

- Đối với nhóm khoáng sản: Đại Từ có rất nhiều loại khoáng sản quý hiếm

như thiếc, vonfram, vàng, chì, kẽm, barit, pyrit, granit,… được phân bố ở rất nhiều

xã trong huyện, trong đó tập trung nhiều nhất tại mỏ đa kim Núi Pháo, đây là mỏ

khoáng sản trữ lượng lớn, góp phần quan trọng cho sự phát triển ngành công nghiệp

khai khoáng của huyện.

41

Ngoài ra, huyện Đại Từ còn là địa phương có nhiều nguồn vật liệu xây dựng:

gồm các mỏ đất sét, đá, cát, sỏi... (UBND huyện Đại Từ, 2018).

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Đặc điểm kinh tế

a. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo tích

cực của chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của các ngành, đoàn thể

chính trị xã hội, sự nỗ lực cố gắng vươn lên của nhân dân các dân tộc trong huyện,

tình hình KT-XH của huyện tiếp tục được giữ ổn định, phát triển và đạt được nhiều

kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản,

công nghiệp và TTCN, thương mại – dịch vụ đều thuận lợi, góp phần ổn định và

nâng cao đời sống, vật chất tinh thần của nhân dân.

Số liệu về giá trị sản xuất các ngành và tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ

được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018

So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017

2016

2017

2018

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%)

(Tỷ đồng)

(%)

- Nông, lâm,

2.050,00 2.132,21 2.218,35

82,2 104,01

86,14

104,04

thuỷ sản

- Công nghiệp -

7.593,80 9.161,62 9.859,50 1.567,82 120,65

697,88

107,62

TTCN

- Thương mại -

1.042,00 1.287,89 1.354,20

145,89 123,60

66,31

105,15

Dịch vụ

Tổng cộng

10.685,80 12.581,72 13.432,05 1.795,92 117,74

850,33

106,76

(Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Đại Từ 03 năm 2016, 2017 và 2018)

Qua bảng số liệu trên có thể thấy, tổng giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn

huyện Đại Từ có sự biến động qua các năm. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất là

10.685,80 tỷ đồng. Đến năm 2017, con số này tăng lên đạt 12.581,72 tỷ đồng, tương

ứng tăng 17,74%. Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất của huyện tiếp tục tăng lên

đạt 13.432,05 tỷ đồng, tức tăng 6,76% so với năm 2017. Cụ thể như sau:

42

Về nông, lâm, thủy sản: huyện Đại Từ đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp

trên từng lĩnh vực như: Đối với cây màu các loại: hỗ trợ và phát triển các vùng sản

xuất rau an toàn, tập trung tại các xã: Bình Thuận, Ký Phú, Vạn Thọ và TT Hùng

Sơn, hỗ trợ sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap ứng dụng công nghệ cao.

Đối với chương trình phát triển cây chè: tiếp tục chỉ đạo, chăm sóc phòng trừ sâu

bệnh diện tích chè kinh doanh và diện tích chè trồng mới, trồng thay thế,... nhờ triển

khai các biện pháp trên nên giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản của huyện

không ngừng tăng lên, từ 2.050 tỷ đồng năm 2016 lên 2.132,21 tỷ đồng năm 2017.

Đến năm 2018, giá trị sản xuất ngành này tiếp tục tăng lên đạt 2.218,35 tỷ đồng. Như

vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2016 – 2018, giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy

sản tăng trưởng khá đều, mỗi năm tăng xấp xỉ 4%.

Về công nghiệp và TTCN: giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN trên địa bàn

năm 2017 đạt 9.161,62 tỷ đồng, tương ứng tăng 20,65% so với năm 2016. Đến năm

2018, giá trị sản xuất ngành công nghiệp – TTCN tiếp tục tăng lên đạt 9.859,50 tỷ

đồng, tức tăng 7.62% so với năm 2017. Huyện Đại Từ đạt được kết quả như trên là

do huyện đã triển khai một loạt các biện pháp như tổ chức các buổi gặp mặt, đối

thoại với các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện để tháo gỡ khó khăn và thu hút đầu

tư, xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển Công nghiệp - Tiểu

thủ công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận 05 làng

nghề năm 2018, triển khai xây dựng Nhãn hiệu hàng hóa tập thể Chè Đại Từ,…

Về thương mại – dịch vụ: Trong thời gian qua, hoạt động thương mại trên địa bàn

được duy trì ổn định, thị trường hàng hoá đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân. Huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra,

phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Bên cạnh đó, huyện còn thực

hiện tốt công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các ngành

dịch vụ,... nhờ đó giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ của huyện không ngừng

tăng lên, từ 1.042 tỷ đồng năm 2016 lên 1.354,20 tỷ đồng năm 2018.

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Đại Từ đang có xu hướng

ngày càng tăng lên. Điều này góp phần không nhỏ vào việc tăng thu ngân sách cho

địa phương, đồng thời là điều kiện tốt cho địa phương thực hiện các chính sách kinh

tế - xã hội của mình.

43

b. Về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ trong giai

đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu ở Phụ lục 02 và biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 3.2)

Qua bảng số liệu phần Phụ lục 02 và biểu đồ 3.1 có thể thấy, cơ cấu kinh tế

của huyện Đại Từ chủ yếu nghiêng về ngành công nghiệp – TTCN và đang có xu

hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp – TTCN và ngành thương mại – dịch

vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Cụ thể như sau:

Năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN chiếm 71,06%, thương mại –

dịch vụ chiếm 9,75% và ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 19,18%.

Đến năm 2017, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN tăng lên, chiếm 72,82%

giá trị sản xuất của cả huyện, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ tăng lên chiếm

10,24%, ngành nông, lâm, thủy sản giảm xuống chỉ còn chiếm 16,95%.

Năm 2018, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN tiếp tục tăng lên chiếm

73,40% trong tổng giá trị sản xuất của huyện, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ

có sự giảm nhẹ xuống còn 10,08%, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản tiếp tục giảm

xuống chỉ còn chiếm 16,52%.

Như vậy, có thể thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đại Từ

44

là phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại

hóa của Đảng và Nhà nước.

3.1.2.2 Về văn hóa xã hội

a. Nguồn nhân lực:

Dân số Đại Từ hiện có 169.216 nhân khẩu. Trong đó, chủ yếu là dân số nông

nghiệp (chiếm 94%), còn lại là dân số thành thị (chỉ chiếm 6%).

Trong thời gian quan, huyện Đại Từ đã tích cực triển khai kế hoạch giải

quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động. Trong năm 2018, các cơ sở dạy nghề

đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề cho 1.668/1.500 học viên đạt 111,2% KH;

Phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm tốt công tác tư vấn đào tạo

nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động góp phần giải quyết việc làm mới

cho 3.326 lao động, đạt 110,86 % KH năm, trong đó xuất khẩu lao động là 120

người. (UBND huyện Đại Từ, 2018)

b. Về giáo dục và đào tạo

UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án

phát triển giáo dục huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2020 trong năm 2018. Tiếp tục

thực hiện đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các

hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường công tác

kiểm tra chuyên ngành; thanh tra hành chính tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

Tiếp tục chỉ đạo duy trì và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tổng số

trường đạt chuẩn quốc gia của huyện đạt 94/97 trường, bằng 96,9% (Bổ sung thêm

trường Phổ thông DTNT THCS Đại Từ) (UBND huyện Đại Từ, 2018).

c. Về y tế

Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được duy trì thực hiện

tốt, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; số lượt bệnh nhân được

khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế cơ sở năm 2018 là

97.267 lượt; tại Bệnh viện đa khoa huyện là 88.140 lượt.

Thực hiện tốt công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình và

các chương trình Y tế dự phòng. Tiếp tục chỉ đạo công tác xây dựng xã đạt tiêu chí

Quốc gia về y tế (UBND huyện Đại Từ, 2018).

45

d.Về du lịch

Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên thuận lợi nên Đại Từ có rất nhiều tiềm năng

trong phát triển du lịch. Đặc biệt là Khu du lịch Hồ Núi Cốc, khu du lịch đã đem lại

nguồn thu rất lớn cho ngân sách địa phương trong những năm qua. Ngoài ra, trên

địa bàn huyện còn có các khu di tích cũng rất thu hút khách du lịch đó là các khu di

tích: 27/7, Núi Văn, Núi Võ,…. Nhờ có sự quan tâm của chính quyền các cấp,

ngành dịch vụ du lịch huyện Đại Từ ngày càng phát triển, phát huy tiềm năng sẵn

có của mình (UBND huyện Đại Từ, 2018).

3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến quản lý ngân sách

Huyện Đại Từ nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, đây là điều kiện rất quan

xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Huyện Đại Từ chỉ cách trung tâm

thành phố Thái Nguyên hơn 20 km. Điều kiện cơ sở hạ tầng của huyện thuận lợi

hơn so với các huyện miền núi khác trong tỉnh, do đó việc tiếp cận sự tiến bộ về

khoa học kỹ thuật cũng thuận lợi hơn, góp phần quan trọng trong sản xuất nông lâm

nghiệp của địa phương.

Thêm vào đó, Đại Từ còn là huyện có tài nguyên khoáng sản rất phong

phú, đa dạng. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút và hình thành các cơ sở khai thác

khoáng sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển.

Ngoài ra, với vị trị địa lý của mình, huyện Đại Từ còn có điều kiện khí hậu

thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại vật nuôi và giống cây trồng, góp phần tích

cực cho sự phát triển các ngành nông lâm nghiệp của huyện.

Đại Từ cũng là huyện có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch. Trên địa bàn

huyện hiện nay có khu du lịch Hồ núi cốc kết hợp với các khu di tích như Núi Văn,

Núi Võ, 27/7,….

Tất cả những yếu tố trên góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của

huyện, góp phần tăng thu NSX nói riêng và NSNN trên địa bàn huyện nói chung.

Ngoài ra, trình độ dân trí của của huyện Đại Từ cũng ngày càng được

nâng lên, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thu chi NSX trên

địa bàn huyện.

46

Tuy nhiên, do số lượng các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ khá lớn, 30

xã, thị trấn, trải rộng trên địa bàn, mật độ dân cư không đồng đều nên gây khó khăn

cho việc quản lý, bao quát hết nguồn thu trên địa bàn.

3.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ.

3.2.1. Kết quả thu, chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ

Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp nên

kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Đại Từ đã đạt được nhiều kết quả đáng

khích lệ. Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện

qua bảng 3.2 dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, tổng số thu NSNN huyện Đại Từ liên tục gia

tăng trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể:

Tổng số thu NSNN huyện Đại Từ năm 2016 đạt 944.824,19 triệu đồng, đến

năm 2017, số thu này tăng lên đạt 1.160.038,21 triệu đồng, tương ứng tăng 22,78%.

Đến năm 2018, số thu này tiếp tục tăng lên đạt 1.371.495,21 triệu đồng, tương ứng

tăng 18,23% so với năm 2017.

Đối với tổng thu cân đối ngân sách, đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng thu NSNN huyện Đại Từ, luôn chiếm trên 90% trong tổng thu NSNN

của huyện. Tổng thu cân đối ngân sách năm 2016 đạt giá trị 872.225,84 triệu đồng,

năm 2017 là 1.155.330,22 triệu đồng và năm 2018 đạt là 1.370.440,78 triệu đồng.

Xét về cơ cấu trong tổng thu cân đối có thể thấy, các khoản thu cân đối hưởng theo

phân cấp chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu cân đối và tỷ trọng của nó không ổn

định qua các năm. Năm 2016, giá trị các khoản thu cân đối hưởng theo phân cấp chỉ

đạt 115.927,79 triệu đồng (chiếm 13,29% trong tổng thu cân đối), năm 2017 đạt

187.055,08 triệu đồng (chiếm 16,19%) và năm 2018 đạt 201.690,45 triệu đồng

(chiếm 14,72). Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng thu cân đối ngân sách, chiếm đến hơn 70% trong tổng thu cân đối.

Điều này cho thấy, các khoản thu cân đối của huyện còn thấp, chưa thể đáp ứng

được cho nhiệm vụ chi, do đó ngân sách huyện chủ yếu vẫn phải dựa vào hỗ trợ từ

ngân sách cấp trên.

Đối với thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên, khoản thu này chiếm tỷ trọng rất

47

nhỏ, gần như 0% trong tổng số thu NSNN của huyện. Điều này cho thấy tình hình

ngân sách của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện khá eo hẹp.

Đối với thu quản lý qua ngân sách, trong giai đoạn 2016 – 2018, giá trị và tỷ

trọng của khoản mục này giảm mạnh kể từ nă 2017. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

tình trạng này là do năm 2016 các khoản thu học phí vẫn được ghi nhận và thu

NSNN. Tuy nhiên, theo Luật phí, lệ phí năm 2015 thì học phí không nằm trong

danh mục phí, lệ phí (hiệu lực áp dụng từ 1/1/2017). Theo đó, kể từ năm 2017, các

khoản thu, chi học phí sẽ không được ghi thu ghi chi vào NSNN. Do đó, thu quản lý

qua ngân sách năm 2017 và 2018 giảm xuống (do không còn được ghi thu học phí).

Thêm vào đó, chỉ thu được từ tiền huy động, đóng góp.

48

Bảng 3.2 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

So sánh

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh 2017/2016

2018/2017

Phần thu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

TỔNG SỐ THU (A+B+C)

944.824,19 100,00 1.160.038,21 100,00 1.371.495,21 100,00

215.214,02 122,78

211.457,00

118,23

A. Tổng thu cân đối NS

872.225,84

92,32 1.155.330,22

99,59 1.370.440,78

99,92

283.104,38 132,46

215.110,56

118,62

1. Các khoản thu cân đối

115.927,79

13,29

187.055,08

16,19

201.690,45

14,72

71.127,29 161,35

14.635,37

107,82

hưởng theo phân cấp

2. Thu kết dư năm trước

4.435,28

0,51

18.557,51

1,61

36.580,39

2,67

14.122,23 418,41

18.022,88

197,12

3. Thu chuyển nguồn từ năm

147.985,59

16,97

94.314,61

8,16

38.102,34

2,78

(53.670,98)

63,73

(56.212,27)

40,40

trước

4. Thu bổ sung từ NS cấp

603.877,18

69,23

855.403,02

74,04 1.094.067,60

79,83

251.525,84 141,65

238.664,58

127,90

trên

Trong đó: + BS cân đối NS

233.481,00

38,66

616.600,61

72,08

613.705,60

56,09

383.119,61 264,09

(2.895,01)

99,53

+ BS có mục tiêu

370.396,18

61,34

238.802,41

27,92

480.362,00

43,91

(131.593,77)

64,47

241.559,59

201,15

B. Thu từ ngân sách cấp

0

0,00

219

0,02

40

0,00

219,00

-

(179,00)

18,26

dưới nộp lên

C. Thu quản lý qua Ngân

72.598,35

7,68

4.488,99

0,39

1.014,43

0,07

(68.109,36)

6,18

(3.474,56)

22,60

sách

TỔNG SỐ CHI (A+B+C)

926.266,68 100,00 1.123.457,82 100,00 1.323.529,72 100,00

197.191,14 121,29

200.071,90

117,81

49

So sánh

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh 2017/2016

2018/2017

Phần thu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

A. Tổng số chi cân đối NS

846.818,68

91,42

871.696,80

77,59 1.005.060,07

75,94

24.878,12 102,94

133.363,27

115,30

1. Chi đầu tư phát triển

81.572,61

9,63

117.975,13

13,53

223.919,47

22,28

36.402,52 144,63

105.944,34

189,80

2. Chi thường xuyên

584.772,26

69,06

651.476,19

74,74

676.340,82

67,29

66.703,93 111,41

24.864,63

103,82

3. Chi chuyển nguồn

94.314,61

11,14

38.132,04

4,37

43.591,47

4,34

(56.182,57)

40,43

5.459,43

114,32

4. Chi quản lý qua Ngân

72.936,51

8,61

3.953,06

0,45

6.034,85

0,60

(68.983,45)

5,42

2.081,79

152,66

sách

5. Chi Chương trình MTQG

12.922,69

1,53

60.160,37

6,90

55.173,46

5,49

47.237,68 465,54

(4.986,91)

91,71

B. Chi bổ sung cho NS cấp

0,00

0,00

221.542,02

19,72

318.288,42

24,05

221.542,02

-

96.746,40

143,67

dưới

C. Chi chuyển trả NS cấp

79.748,00

8,61

30.219,00

2,69

181,24

0,01

(49.529,00)

37,89

(30.037,76)

0,60

trên

(Nguồn: Quyết toán NSNN huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

50

Đối với chi NSNN huyện Đại Từ, tổng số chi NSNN huyện cũng tăng liên

tục qua các năm. Tổng chi NSNN huyện năm 2016 là 926.266,68 triệu đồng, năm

2017 là 1.123.457,82 triệu đồng. Đến năm 2018, tổng chi NSNN huyện tăng lên đạt

1.323.529,72 triệu đồng. Cụ thể như sau:

Trong tổng chi NSNN huyện Đại Từ, tổng số chi cân đối ngân sách luôn

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi NSNN huyện, chiếm trên 70%. Cụ thể,

năm 2016, tổng chi cân đối ngân sách là 846.818,68 triệu đồng (chiếm 91,42%

trong tổng chi), năm 2017 là 871.696,80 triệu đồng (chiếm 77,59%) và năm 2018 là

1.005.060,07 triệu đồng (chiếm 75,94%). Trong chi cân đối ngân sách, chi thường

xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ trọng của khoản mục này trong tổng chi cân đối

từ năm 2016 đến năm 2018 lần lượt là 69,06%, 74,74% và 67,29%. Ngoài ra, chi

đầu tư phát triển cũng rất được chú trọng, giá trị và tỷ trọng chi đầu tư phát triển

trong tổng chi cân đối của huyện cũng có xu hướng tăng mạnh và tăng liên tục qua

các năm, từ 81.572,61 triệu đồng năm 2016 (chiếm tỷ trọng 9,63% trong tổng chi

cân đối) tăng lên đạt giá trị 223.919,47 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 22,28%). Sự gia

tăng mạnh của chi đầu tư phát triển cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến công

tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Ngoài ra, chi chuyển nguồn, chi

quản lý qua ngân sách và chi chương trình MTQG chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng chi cân đối ngân sách huyện.

Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới cũng là một khoản chi chiếm tỷ trọng

tương đối lớn trong tổng chi ngân sách của huyện. Năm 2017, giá trị của khoản mục

này là 221.542,02 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,72% trong tổng chi ngân sách

huyện. Năm 2018, giá trị tăng lên đạt 318.288,42 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,05%

trong tổng chi ngân sách. Nguyên nhân của tình trạng này là nguồn thu cân đối của

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, các xã, thị trấn chưa thể tự cân

đối thu chi do đó vẫn cần có sự hỗ trợ từ ngân sách huyện.

3.2.2. Mối quan hệ cân đối Ngân sách nhà nước huyện Đại Từ

Để thấy được khả năng tự cân đối NSNN huyện Đại Từ, cần thiết phải tiến

hành so sánh giữa tổng chi cân đối NSNN huyện và tổng thu cân đối NSNN huyện

(không bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên). Số liệu cụ thể về mối quan hệ

51

cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng

số liệu dưới đây:

Bảng 3.3. Cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

TT

Nội dung

ĐVT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tổng thu cân đối NSNN

1

(Không bao gồm Thu bổ

Tr.đ

268.348,66

290.756,65

258.321,24

sung từ NS cấp trên)

2 Tổng chi cân đối NSNN

Tr.đ

846.818,68

871.696,80

1.005.060,07

3 Chênh lệch thu – chi

Tr.đ

(578.470,02)

(571.769,60)

(728.686,89)

4 Tỷ trọng thu/chi

%

31,69

34,41

27,50

(Nguồn: Quyét toán NSNN huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

Số liệu trong bảng cho thấy, tổng chi cân đối NSNN của huyện có sự gia tăng

liên tục qua các năm nhưng tổng thu cân đối NSNN (không bao gồm thu bổ sung từ

ngân sách cấp trên) lại có sự tăng giảm không ổn định. Xét về mặt giá trị, chênh

lệch thu chi NSNN huyện là rất lớn. Xét về mặt tỷ trọng có thể thấy, thu cân đối

NSNN huyện chỉ đủ để đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu chi ngân sách. Cụ thể, năm

2016 tỷ trọng thu/chi là 31,69%, năm 2017 tỷ trọng này tăng lên là 34,41% và đến

năm 2018, tỷ trọng này giảm xuống còn 27,50%. Như vậy có thể thấy, để có thể

thực hiện các nhiệm vụ chi cân đối, ngân sách huyện còn phụ thuộc rất lớn vào sự

hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Đặc biệt, tỷ trọng thu/chi cân đối ngân sách năm 2018

có sự giảm đi cho thấy khả năng tự cân đối ngân sách của huyện Đại Từ đang giảm

đi. Đây là một tín hiệu không tốt. Trong thời gian tới, huyện cần có các biện pháp

để tăng thu cân đối ngân sách, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi ngân sách, giảm sự phụ

thuộc vào ngân sách cấp trên.

3.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ

3.3.1 Căn cứ pháp lý về quản lý ngân sách xã

Việc quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực hiện dựa trên các

căn cứ pháp lý sau:

52

- Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ

“Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.”

- Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính

“vv hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành

kèm theo QĐ 94/2005/QĐ-BTC.”

- Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính vv “Quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của NĐ 163/2016/NĐ-CP.”

- Thông tư Số: 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài

chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,

thị trấn.”

- Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài

chính “Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2018.”

- Nghị quyết Số: 38/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND

tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần

trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kỳ

ổn định ngân sách 2017 – 2020.”

- Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND

tỉnh Thái Nguyên “Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân

sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”.

- Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên

“Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2017 của một số địa phương và phân

bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh Thái Nguyên”.

- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND ban hành ngày 13 tháng 07 năm 2018 của

HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp

huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; Quy định thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi

các báo cáo tài chính - ngân hàng đến các Ban của HĐND, Thường trực HĐND,

HĐND cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên.”

- Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của

HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn

53

trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.”

- Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của

HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các

khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kì ổn định ngân sách

2017-2020.”

Như vậy có thể thấy, việc quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đã được

thực hiện dựa trên đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của các bộ ban

ngành có liên quan và của HĐND tỉnh Thái Nguyên về quản lý NSX.

3.3.2 Bộ máy quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ

NSX được quản lý trực tiếp bởi một Ban Tài chính xã. Hiện nay, theo quy

định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), Nghị định số 92/2009/NĐ-

CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính

sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã” và Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ

“Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức

xã, phường, thị trấn” thì tại mỗi xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ có 01 Phó

Chủ tịch UBND xã, thị trấn phụ trách khối kinh tế trong đó có mảng ngân sách và

01 công chức Tài chính – Kế toán với nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:

“1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa

bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác

nguồn thu trên địa bàn cấp xã;

b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo

hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực

hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

54

c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế

toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,

tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết

toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân

cấp xã theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành

và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.”

* Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSX

Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ có tất cả 30 đơn vị hành chính cấp xã,

thị trấn, trong đó có 02 thị trấn được biên chế 02 công chức Tài chính – Kế toán,

còn các xã còn lại chỉ có 01 công chức Tài chính – Kế toán. Như vậy, có tất cả 32

công chức Tài chính – Kế toán và 30 Phó Chủ tịch UBND các xã, thị trấn phụ trách

mảng Tài chính – Kế toán tham gia quản lý NSX. Trong những năm qua, huyện Đại

Từ rất chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện nói riêng. Chính vì

vậy, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX ngày càng được nâng lên. Số liệu cụ thể

về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.4: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã huyện Đại Từ

năm 2018

Đơn vị tính: Người

Đại học và Trung Tổng số Chức danh Cao đẳng trên đại học cấp

Lãnh đạo UBND xã, thị trấn phụ 11 5 14 30 trách mảng ngân sách

Công chức Tài chính – Kế toán 9 2 21 32 xã, thị trấn

Tổng số 20 7 62 35

(Nguồn: Phòng Nội vụ, UBND huyện Đại Từ)

55

Bảng số liệu trên cho thấy, trong tổng số 30 lãnh đạo UBND xã, thị trấn phụ

trách mảng ngân sách thì có tới 14 người trình độ đại học và trên đại học, 11 người

trình độ cao đẳng, còn lại là trình độ trung cấp. Đối với công chức Tài chính – Kế

toán xã, thị trấn, trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 21/32 người, 09 người

trình độ cao đẳng và 02 người trình độ trung cấp. Xét về tổng thể, trong tổng số 62

cán bộ trực tiếp tham gia quản lý NSX tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại từ

có tới 35 người trình độ đại học và trên đại học (trên 50%), 20 người trình độ cao

đẳng và vẫn còn 07 người trình độ trung cấp.

Nhìn chung, đa phần cán bộ làm công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại

Từ có trình độ chuyên môn cao, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý

NSX trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ có trình độ

còn thấp (07 cán bộ trình độ trung cấp), do tuổi đời khá cao nên các cán bộ này ngại

tham gia học tập nâng cao trình độ. Để khắc phục tình trạng này, các xã, thị trấn cần

có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia các khóa đào

tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.

3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã

Lập dự toán là bước đầu tiên trong quy trình quản lý NSX. Việc lập dự toán

chính xác sẽ là cơ sở cho việc chấp hành thu, chi NSX được hiệu quả. Vì vậy, dự

toán phải được lập dựa trên các căn cứ khoa học và được lập theo đúng trình tự quy

định. Hàng năm, căn cứ vào các quy định về lập dự toán NSX, hướng dẫn của

UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Đại Từ,

phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ hướng dẫn các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện lập dự toán cho năm kế hoạch.

* Căn cứ lập dự toán

Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ xây dựng dự toán NSX dựa trên các

- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự

căn cứ sau đây:

- quy định của Nhà nước về thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm

ATXH của xã, thị trấn;

vụ chi NSX và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh Thái

Nguyên quy định;

56

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách;

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo;

- Tình hình chấp hành dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước,…

* Quy trình lập dự toán

Toàn bộ công tác lập dự toán bao gồm 03 nội dung cơ bản là lập dự toán,

quyết định dự toán và điều chỉnh dự toán. Hiện nay, toàn bộ công tác lập dự toán

NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được lập theo quy trình như sau:

- Lập dự toán

Các đơn vị thuộc xã, thị trấn

UBND xã, thị trấn Phòng TC-KH huyện Thường trực HĐND xã, thị trấn Bộ phận Tài chính – Kế toán xã, thị trấn

Đội thu thuế xã, thị trấn

Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1) Trước hết, Bộ phận tài chính, kế toán xã cùng với các đội thu thuế xã tiến

hành tính toán các khoản thu NSNN trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý trên địa

bàn xã, thị trấn quản lý. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào

chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiến hành lập dự

toán chi của đơn vị, tổ chức mình và gửi cho bộ phận Tài chính – Kế toán xã, thị

trấn để tổng hợp;

2) Tiếp theo, Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối

NSX trình UBND xã báo cáo Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trước khi

gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại Từ tổng hợp.

57

- Quyết định dự toán

UBND xã, thị trấn

Ban Kinh tế - Xã hội

Thường trực HĐND xã, thị trấn

HĐND xã, thị trấn

UBND huyện Phòng TC-KH huyện KBNN huyện

Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết định dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1) UBND xã, thị trấn sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX

của UBND cấp huyện sẽ tiến hành hoàn chỉnh dự toán thu, chi và phương án phân bổ

NSX trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Ban KT-XH xã thẩm tra, Thường trực

HĐND xã xem xét, cho ý kiến và trình HĐND xã quyết định theo thời hạn quy định.

2) HĐND xã xem xét và ra quyết định về dự toán NSX, sau đó UBND xã báo

cáo UBND huyện Đại Từ, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện

huyện Đại Từ để tổ chức thực hiện.

- Điều chỉnh dự toán

Việc điều chỉnh dự toán NSX hàng năm sẽ được thực hiện khi có yêu cầu của

UBND huyện Đại Từ nhằm đảm bảo phù hợp với định hướng chung của huyện

hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn.

Về cơ bản quy trình điều chỉnh dự toán gần giống với quy trình quyết định dự

toán. Gồm 1 số bước cơ bản sau:

1) UBND xã, thị trấn sẽ lập dự toán điều chỉnh sau đó báo cáo Ban Kinh tế -

Xã hội xã, Thường trực HĐND xã xem xét và cho ý kiến trước khi trình HĐND xã

quyết định.

58

2) Sau khi HĐND xã quyết định dự toán điều chỉnh, UBND xã báo cáo UBND

huyện Đại Từ.

Có thể thấy, quy trình lập dự toán như trên đã tuân thủ theo Thông tư Số

344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Về kết quả lập dự toán thu NSX

Kết quả dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua bảng 3.5

dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ tăng liên

tục trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể, năm 2016 dự toán tổng nguồn thu NSX, thị

trấn trên toàn huyện chỉ là 188.338 triệu đồng nhưng đến năm 2017, con số này tăng

lên là 219.824 triệu đồng, tương ứng tăng 16,72% so với năm 2016. Đến năm 2018,

con số này tiếp tục tăng lên là 298.909,44 triệu đồng, tức tăng 35,98% so với năm

2017. Có thể thấy, nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu là do dự toán thu bổ

sung từ ngân sách cấp trên tăng mạnh. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng nguồn thu NSX, thị trấn. Do định mức chi thường xuyên các năm 2017 và 2018

tăng nhiều so với năm 2016 nên dự toán thu bổ sung từ ngân sách cấp trên tăng cao,

khiến cho tổng dự toán thu NSX cũng tăng theo. Như vậy có thể thấy, tùy vào sự biến

động từng năm mà huyện Đại Từ đã xây dựng dự toán phù hợp và giao cho các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện.

59

Bảng 3.5: Dự toán thu NSX huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2017

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

Tổng nguồn thu NS xã, thị trấn

188.338,00

100,00 219.824,00

100,00 298.909,44

100,00

16,72

35,98

7.234,18

3,84

12.028,33

5,47

14.291,72

4,78

66,27

18,82

1. Thu NS hưởng theo phân cấp

- Các khoản thu NSX hưởng 100%

877,09

12,12

1.785,05

14,84

1.642,82

11,49

103,52

(7,97)

- Các khoản thu phân chia NSX

6.357,10

87,88

10.243,28

85,16

12.648,90

88,51

61,13

23,48

hưởng theo%

163.758,12

86,95 198.740,67

90,41 277.088,00

92,70

21,36

39,42

2. Thu bổ sung từ NS cấp trên

- Bổ sung cân đối

46.474,14

28,38 117.619,60

59,18 142.226,50

51,33

153,09

20,92

- Bổ sung có mục tiêu

117.283,98

71,62

81.121,07

40,82 134.861,50

48,67

(30,83)

66,25

6.472,02

3,44

5.452,06

2,48

2.944,15

0,98

(15,76)

(46,00)

3. Thu chuyển nguồn NS năm trước

0,00

0,00

0,00

-

-

4. Thu kết dư NS

10.873,68

5,77

3.602,94

1,64

4.585,57

1,53

(66,87)

27,27

5. Thu quản lý qua ngân sách

(Nguồn: Tổng hợp dự toán NSX, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

60

Xét về cơ cấu, có thể thấy trong dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ,

nguồn thu NSX chủ yếu từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, chiếm hơn 86,95%

trong tổng dự toán thu NSX năm 2016, đến năm 2018 con số này tăng lên là

92,70%. Dự toán nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được lập khá cao cũng

cho thấy các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa khai thác triệt để nguồn thu trên

địa bàn, vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại và sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên.

Đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp bao gồm các khoản thu NSX

hưởng 100% và các khoản thu phân chia NSX hưởng theo % chiếm tỷ trọng khá

nhỏ trong tổng dự thu NSX trên địa bàn huyện, chỉ chiếm 3,85% năm 2016, năm

2017 là 5,47% và năm 2018 là 4,78% trong tổng dự toán thu NSX.

Về kết quả lập dự toán chi NSX

Căn cứ vào Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND

tỉnh Thái Nguyên “Ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường

xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”, Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày

08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách

năm 2017 của một số địa phương và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh

Thái Nguyên” và các hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài

chính- Kế hoạch huyện Đại Từ đã hướng dẫn triển khai tới UBND các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện tổ chức thực hiện và đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách, chi

không vượt quá thu.

Kết quả dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua bảng

số liệu dưới đây:

Tổng dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có sự gia tăng liên tục

trong giai đoạn 2016 – 2018 nhưng luôn đảm bảo cân đối, chi không vượt quá thu.

Cụ thể theo Bảng 3.6:

61

Bảng 3.6: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2017

TT

Nội dung

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

A Tổng chi cân đối

188.338,00

100,00

219.824,00

100,00

298.909,44

100,00

16,72

35,98

(I+II+III+IV+V)

15.591,00

8,28

21.231,00

9,66

73.014,16

24,43

36,17

243,90

I

Chi đầu tư phát triển

141.937,00

75,36

153.067,00

69,63

180.977,20

60,55

7,84

18,23

II Chi thường xuyên

11.062,00

7,79

11.616,00

7,59

10.652,32

5,89

5,01

(8,30)

1

Chi quốc phòng

9.958,00

7,02

10.769,00

7,04

7.946,19

4,39

8,14

(26,21)

2

Chi an ninh

-

-

0,00

143,55

0,08

-

-

3

Chi SN GD&ĐT

-

-

0,00

401,14

0,22

-

-

4

Chi sự nghiệp y tế

5

Chi sự nghiệp phát thanh –

-

-

33

0,02

-

-

-

-

truyền hình

660

0,46

2.610,00

1,71

801,91

0,44

295,45

(69,28)

6

Chi SN văn hoá -TDTT

10.958,00

7,72

7.767,00

5,07

13.428,08

7,42

(29,12)

72,89

7

Chi lương hưu và ĐBXH

1.220,00

0,86

2.056,00

1,34

8.849,83

4,89

68,52

330,44

8

Chi sự nghiệp kinh tế

4.949,00

3,49

11.810,00

7,72

5.429,71

3,00

138,63

(54,02)

9

Chi SN BVMT

103.130,00

72,66

106.406,00

69,52

103.066,72

56,95

3,18

(3,14)

10 Chi quản lý nhà nước,

62

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2017

TT

Nội dung

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

Đảng, Đoàn thể

-

-

-

108,96

0,06

-

-

-

11 Chi khác ngân sách

11.360,00

6,03

43.681,00

19,87

43.647,37

14,60

284,52

(0,08)

III Chi chương trình MTQG

19.450,00

10,33

1.845,00

0,84

1.270,70

0,43

(90,51)

(31,13)

IV Chi quản lý qua ngân sách

-

-

-

-

-

-

-

-

V

Chi chuyển nguồn

B Chi chuyển trả ngân sách

-

-

-

-

-

-

-

-

cấp trên

188.338,00

100,00

219.824,00

100,00

298.909,44

100,00

16,72

35,98

TỔNG SỐ (A+B)

(Nguồn: Tổng hợp dự toán NSX, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

63

Trong tổng dự toán chi cân đối, chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn, tuy

nhiên tỷ trọng của chi thường xuyên trong tổng dự toán chi cân đối đang có xu hướng

giảm dần từ 75,36% năm 2016 xuống còn 60,55% năm 2018. Trong các khoản chi

thường xuyên, chủ yếu tập trung vào chi cho quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể.

Ngoài ra, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ cũng dự toán chi vào một số lĩnh

vực như quốc phòng, an ninh, sự nghiệp kinh tế, BVMT,… tuy nhiên các khoản chi

này vẫn được dự toán với tỷ trọng khá nhỏ trong tổng chi thường xuyên.

Ngoài ra, trong giai đoạn 2016 – 2018 các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại

Từ đã rất chú trọng vào chi đầu tư phát triển. Nhìn chung, các khoản chi đầu tư phát

triển được các xã, thị trấn lập dự toán dựa trên cơ sở các chương trình kế hoạch đã

được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi

cân đối có sự tăng mạnh từ 8,28% năm 2016 lên 9,66% năm 2017 và đến năm 2018

tăng lên đạt 24,43%.

* Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

Để có thêm các đánh giá khách quan về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ, tác giả đã thực hiện khảo sát 78 cán bộ có liên quan đến công tác

quản lý NSX trên địa bàn huyện.

Đối với công tác lập dự toán, tác giả đưa ra 07 tiêu chí đánh giá, tác giả đã

tổng hợp kết quả đánh giá qua bảng số liệu dưới đây:

64

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đại Từ

Tổng số Điểm đánh giá ĐTB Ý STT Tiêu chí phiếu nghĩa 1 2 3 4 5

1 Công tác lập dự toán Rất NSX được thực hiện đầy 78 0 0 0 51 27 4,35 đồng ý đủ hàng năm

2 Công tác lập dự toán Bình NSX đảm bảo về mặt 78 0 17 55 5 1 2,87 thường thời gian theo quy định

3 Lập dự toán NSX dựa Đồng 78 0 2 42 28 6 3,49 trên các căn cứ khoa học ý

4 Quy trình lập dự toán Bình 78 0 25 34 16 3 2,96 tuân thủ theo quy định thường

5 Quá trình lập dự toán Bình NSX có sự tham gia của 78 0 13 37 18 10 3,32 thường các bên liên quan

6 Dự toán NSX bao quát Bình hết nguồn thu trên địa 78 0 13 59 6 0 2,91 thường bàn quản lý

7 Dự toán NSX được công Bình 78 0 11 45 16 6 3,22 bố công khai thường

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Có thể thấy, trong số 07 tiêu chí được đưa ra để đánh giá về công tác lập dự

toán NSX, chỉ có duy nhất 01 tiêu chí được đánh giá ở mức rất đồng ý, 01 tiêu chí ở

mức đồng ý, còn lại chỉ được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể:

Tiêu chí “Công tác lập dự toán NSX được thực hiện đầy đủ hàng năm” là tiêu

chí được đánh giá cao nhất với điểm trung bình đạt 4,35 điểm. Hầu hết các đối

tượng khảo sát khi được hỏi đều cho rằng công tác lập dự toán NSX luôn được thực

hiện đầy đủ hàng năm.

65

Tiêu chí được đánh giá cao thứ hai là tiêu chí “Lập dự toán NSX dựa trên các

căn cứ khoa học” với điểm trung bình là 3,49 điểm. Thực tế khảo sát cho thấy, hầu

hết các xã, thị trấn đã xây dựng dự toán dựa trên các căn cứ khoa học như: Các

nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự ATXH của xã,

thị trấn; quy định của Nhà nước về thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi NSX và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh Thái

Nguyên quy định; Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; Số kiểm tra về dự

toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo; Tình hình chấp hành dự toán NSX

năm hiện hành và các năm trước,… Tuy nhiên, vẫn có 1 số ít xã, thị trấn chỉ căn cứ

vào số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo để xây dựng dự

toán thu, chi, công tác dự toán còn chưa thực chất, chưa thực sự được chú trọng.

Các tiêu chí được đánh giá ở mức bình thường đó là: “Công tác lập dự toán

NSX đảm bảo về mặt thời gian theo quy định”, “Quy trình lập dự toán tuân thủ theo

quy định”, “Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia của các bên liên quan”,

“Dự toán NSX bao quát hết nguồn thu trên địa bàn quản lý” và “Dự toán NSX

được công bố công khai”.

Một số cán bộ được khảo sát cho biết, hiện nay một số xã, thị trấn chưa

nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình lập dự toán thu theo thông tư số 344/TT-

BTC của Bộ Tài chính. Tại một số xã, thị trấn, các đơn vị, bộ phận thuộc xã không

xây dựng dự toán kinh phí để xã xây dựng dự toán chi, gây ảnh hưởng tới tổng hợp

dự toán NSX. Điều này cho thấy một số xã, thị trấn chưa tuân thủ quy trình lập dự

toán. Bên cạnh đó, một số xã, thị trấn xây dựng dự toán còn chậm, thậm chí đến

Ngoài ra, sự phối hợp giữa bộ phận Tài chính – Kế toán xã với các đơn vị

tháng 1 năm ngân sách vẫn chưa xây dựng xong dự toán.

thuộc xã, thị trấn để lập dự toán chi và với các đội thuế xã, thị trấn để lập dự toán

thu NSX cũng chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả. Chính những điều này đã khiến cho

công tác lập dự toán chưa sát với thực tế tại địa phương, gây ra những khó khăn

trong việc điều hành ngân sách khi thường xuyên phải điều chỉnh dự toán, không

kiểm soát hết nguồn thu cũng như nhiệm vụ chi.

Nhiều khoản chi được dự toán chưa bám sát vào định mức phân bổ mà HĐND

66

tỉnh quy định, còn tập trung nhiều vào chi đầu tư phát triển, đặc biệt là trong năm

2018, dự toán chi đầu tư phát triển chiếm trên 24,43% trong tổng chi cân đối, khiến

cho các khoản chi thường xuyên giảm xuống, có thể ảnh hưởng đến việc duy trì

hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, đến các hoạt động văn

hóa – TDTT, phát triển kinh tế tại địa phương,…

Công tác công khai dự toán ngân sách cũng không được đánh giá cao là bởi

một số xã, thị trấn chưa thực hiện tốt công tác này, nội dung công khai không đầy

đủ, thời gian công khai không đủ số ngày theo quy định.

Nhìn chung, công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ không được

đánh giá cao. Đây là vấn đề cần phải được các cấp, các ngành quan tâm trong thời

gian tới và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

3.3.3 Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã.

a. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã

Việc chấp hành dự toán thu NSX của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại

Từ được thực hiện theo quy trình như sau:

Các đối tượng phải nộp ngân sách

Cơ quan thuế UBND xã, thị trấn

KBNN huyện/ NHTM có tài khoản KBNN

Sơ đồ 3.3: Quy trình chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ và Chi cục thuế huyện Đại

Từ gửi thông báo thu đến các đối tượng có nghĩa vụ phải nộp ngân sách.

1) Các tổ chức, cá nhân và đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách sẽ căn cứ vào

thông báo thu của cơ quan thu hoặc của UBND xã, thực hiện nộp ngân sách bằng

67

một trong ba phương thức đó là nộp trực tiếp vào KBNN hoặc nộp vào tài khoản

của KBNN (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại NHTM nơi KBNN huyện Đại Từ

ủy nhiệm thu hoặc nộp trực tiếp cho các đội thu thuế hoặc UBND xã, thị trấn.

2) Đối với trường hợp các khoản thu ngân sách do UBND xã trực tiếp thu, thì

định kỳ các xã, thị trấn phải nộp vào KBNN theo quy định hoặc làm thủ tục nộp

ngân sách theo quy định.

3) Đối với các khoản thu như các loại thuế, phí, lệ phí... tức là các khoản thu

thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế thì việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu

khác của NSNN thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Về cơ bản, quy trình trên đã tuân thủ Thông tư 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài

chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,

thị trấn.”

Kết quả chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể

hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa

bàn huyện được thực hiện khá tốt, kết quả thu NSX giai đoạn 2016 – 2018 đều đạt

và vượt dự toán. Cụ thể, năm 2016 số thu NSX là 250.635,48 triệu đồng, đạt

133,08% so với dự toán. Năm 2017, mặc dù số thu NSX có sự sụt giảm nhẹ xuống

còn 246.871,12 triệu đồng nhưng vẫn đạt 112,30% so với dự toán. Đến năm 2018,

số thu NSX tăng lên là 346.930,95 triệu đồng, đạt 116,07% so với dự toán. Cụ thể

như sau:

68

Bảng 3.8: Kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

TT

Nội dung

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

Tổng nguồn thu NSX, thị

188.338,00

250.635,48

133,08 219.824,00

246.871,12

112,30 298.909,44

346.930,95

116,07

trấn

7.234,18

7.794,46

107,74

12.028,33

12.494,13

103,87

14.291,72

12.197,09

85,34

1. Thu NS hưởng theo phân cấp

- Các khoản thu NS xã hưởng

877,09

1.121,09

127,82

1.785,05

1.769,80

99,15

1.642,82

1.288,56

78,44

100%

- Các khoản thu phân chia NS

6.357,10

6.673,36

104,97

10.243,28

10.724,33

104,70

12.648,90

10.908,54

86,24

xã hưởng theo %

163.758,12

216.306,87

132,09 198.740,67

221.542,02

111,47 277.088,00

318.288,42

114,87

2. Thu bổ sung từ NS cấp trên

- Bổ sung cân đối

46.474,14

51.668,57

111,18 117.619,60

126.358,61

107,43 142.226,50

123.963,60

87,16

- Bổ sung có mục tiêu

117.283,98

164.638,29

140,38

81.121,07

95.183,41

117,34 134.861,50

194.324,81

144,09

Thu chuyển nguồn NS năm

6.472,02

5.807,71

89,74

5.452,06

6.384,40

117,10

2.944,15

3.847,42

130,68

3.

trước

1.822,59

-

4.420,88

-

9.504,15

-

4. Thu kết dư NS

10.873,68

18.903,86

173,85

3.602,94

2.029,68

56,33

4.585,57

3.093,86

67,47

5. Thu quản lý qua ngân sách

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn các năm 2016, 2017 và 2018)

69

Đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp, tình hình chấp hành dự toán thu

đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp có sự biến động theo chiều hướng giảm

dần mức độ hoàn thành dự toán. Năm 2016, mức độ hoàn thành dự toán của nguồn

thu này đạt 107,74% so với dự toán nhưng đến năm 2017 chỉ đạt được 103,87% dự

toán. Đến năm 2018, nguồn thu này không đạt dự toán, chỉ đạt được 85,34% dự toán.

Đặc biệt, trong năm 2018, cả 02 khoản thu hưởng theo phân cấp gồm các khoản thu

NSX hưởng 100% và các khoản thu phân chia NSX hưởng theo % đều không đạt dự

toán với tỷ lệ hoàn thành dự toán lần lượt là 78,44% và 86,24%.

Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cũng có sự biến động

qua các năm. Năm 2016 số thu này là 216.306,87 triệu đồng, đạt 132,09% so với dự

toán. Năm 2017, số thu này chỉ đạt 111,47% dự toán và đến năm 2018 đạt 114,87%

so với dự toán. Trong số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, khoản bổ sung có mục

tiêu có sự chênh lệch khá lớn giữa số quyết toán với số dự toán. Cụ thể, năm 2016

số thu bổ sung có mục tiêu tăng 40,38% so với dự toán và năm 2018 số thu này

cũng tăng 44,09% so với dự toán.

Đối với khoản thu quản lý qua ngân sách cũng có sự chênh lệch lớn giữa số

dự toán và số quyết toán. Năm 2016, thu quản lý qua ngân sách tăng 73,85% so với

dự toán nhưng đến năm 2017, số thu này chỉ đạt 56,33% so với dự toán và năm

2018 cũng chỉ đạt 67,47% so với dự toán.

Như vậy có thể thấy, có 02 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Một là, do

số liệu dự toán thu được lập chưa sát với tình hình thực tế. Hai là, do công tác thu

chưa thực sự hiệu quả.

b. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã

Công tác tổ chức thực hiện chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực

hiện theo quy trình cơ bản như sau:

70

Các tổ chức,

UBND xã, đơn vị thuộc KBNN huyện

thị trấn Đại Từ xã, thị trấn

Sơ đồ 3.4: Quy trình chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1) Trước hết, các tổ chức, đơn vị thuộc xã, thị trấn sẽ phải lập dự toán sử dụng

kinh phí hằng quý gửi UBND xã, thị trấn. Dự toán này phải được cụ thể, chi tiết cho

từng tháng. Khi các đơn vị, tổ chức có nhu cầu chi sẽ tiến hành làm các thủ tục đề

nghị UBND xã, thị trấn rút tiền tại KBNN huyện Đại từ hoặc quỹ tại xã, thị trấn để

thanh toán;

2) Bộ phận tài chính- kế toán xã, thị trấn sẽ căn cứ vào dự toán chi NSX đã

được HĐND xã, thị trấn quyết định, căn cứ vào tiến độ công việc để làm thủ tục chi

trình Chủ tịch UBND xã, thị trấn hoặc người được ủy quyền quyết định cùng với

các tài liệu cần thiết khác để gửi KBNN huyện Đại Từ.

3) Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu chi ngân sách, KBNN huyện Đại Từ sẽ

kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thanh toán thì thực hiện thanh toán cho tổ chức,

đơn vị thụ hưởng ngân sách.

4) Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài

chính - kế toán xã thực hiện thanh toán cho tổ chức, đơn vị thụ hưởng.

Kết quả chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn

2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

71

Bảng 3.9: Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Thực

TT

Nội dung

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

TH/DT

hiện

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

Tổng chi cân đối

188.338,00

246.213,81

130,73 219.824,00

237.147,97

107,88 298.909,44 337.934,75

113,06

A

(I+II+III+IV+V)

15.591,00

61.030,54

391,45

21.231,00

31.524,33

148,48

73.014,16 126.168,47

172,80

I Chi đầu tư phát triển

141.937,00

148.559,72

104,67 153.067,00

156.244,16

102,08 180.977,20 162.879,48

90,00

II Chi thường xuyên

11.062,00

11.414,87

103,19

11.616,00

13.108,92

112,85

10.652,32

14.120,72

132,56

1 Chi quốc phòng

9.958,00

10.140,40

101,83

10.769,00

11.379,92

105,67

7.946,19

11.804,06

148,55

2 Chi an ninh

-

146,14

2

-

143,55

146,42

102,00

-

3 Chi SN GD&ĐT

-

251,59

303,88

-

401,14

457,3

114,00

-

4 Chi sự nghiệp y tế

Chi sự nghiệp phát thanh –

-

-

33

33

100,00

-

-

-

-

5

truyền hình

660

601,68

91,16

2.610,00

3.858,44

147,83

801,91

1.005,04

125,33

6 Chi SN văn hoá -TDTT

10.958,00

15.775,02

143,96

7.767,00

7.178,09

92,42

13.428,08

9.278,80

69,10

7 Chi lương hưu và ĐBXH

1.220,00

422

34,59

2.056,00

2.156,24

104,88

8.849,83

9.858,71

111,40

8 Chi sự nghiệp kinh tế

4.949,00

4.567,82

92,30

11.810,00

8.770,87

74,27

5.429,71

3.008,06

55,40

9 Chi SN BVMT

103.130,00

104.964,98

101,78 106.406,00

109.157,06

102,59 103.066,72 113.095,11

109,73

10 Chi quản lý nhà nước, Đảng,

72

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Thực

TT

Nội dung

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

Thực hiện

TH/DT

Dự toán

TH/DT

hiện

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

Đoàn thể

-

275,22

-

295,74

-

108,96

105,26

96,60

-

11 Chi khác ngân sách

11.360,00

10.562,99

92,98

43.681,00

43.663,84

99,96

43.647,37

43.608,09

99,91

III Chi chương trình MTQG

19.450,00

19.676,16

101,16

1.845,00

1.868,22

101,26

1.270,70

3.067,48

241,40

IV Chi quản lý qua ngân sách

-

6.384,40

-

3.847,42

-

-

2.211,22

-

-

V Chi chuyển nguồn

Chi chuyển trả ngân sách

-

-

-

219

-

-

40,24

-

-

B

cấp trên

188.338,00

246.213,81

130,73 219.824,00

237.366,97

107,98 298.909,44 337.974,99

113,07

TỔNG SỐ(A+B)

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn các năm 2016, 2017 và 2018)

73

Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018 các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng chi NSX vượt quá dự toán. Năm 2016, tổng

chi NSX là 246.213,81 triệu đồng, vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tổng chi

NSX giảm xuống còn 237.366,97 triệu đồng, tỷ lệ vượt dự toán là là 7,98% và đến

năm 2018, tổng chi NSX đạt 337.974,99 triệu đồng, vượt 13,07% so với dự toán.

Cụ thể:

Đối với chi đầu tư phát triển: đây là các khoản chi nhằm đầu tư cho các công

trình xây dựng cơ bản như trụ sở xã, trường học, trạm y tế,… hay các công trình cơ

sở hạ tầng như công trình thủy lợi, giao thông, hạ tầng các khu dân cư,… Trong giai

đoạn 2016- 2018 số chi đầu tư phát triển luôn vượt dự toán. Đặc biệt trong năm 2016,

chi đầu tư phát triển là 61.030,54 triệu đồng, tương ứng đạt tỷ lệ 391,45% so với dự

toán, tỷ lệ quyết toán/dự toán các năm còn lại của khoản chi này các năm 2017 và

2018 lần lượt là 148,48% và 172,80%. Điều này cho thấy các xã, thị trấn đã chú trọng

nhiều hơn đến đầu tư phát triển. Tuy nhiên, cũng cần kiểm soát chặt chẽ các khoản

chi, tránh lãng phí.

Đối với chi thường xuyên: trong giai đoạn 2016 – 2018 số chi thường

xuyên NSX trên địa bàn huyện Đại Từ khá sát với số dự toán. Cụ thể, năm 2016 chi

thường xuyên là 148.559,72 triệu đồng, đạt 104,67% so với dự toán. Đến năm 2017,

tỷ lệ vượt dự toán chỉ là 2,08%. Đến năm 2018, số chi thường xuyên thậm chí còn

không đạt dự toán, tỷ lệ quyết toán/ dự toán chỉ đạt 90%. Trong chi thường xuyên,

chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể luôn chiếm tỷ trọng lớn và khoản chi này

khá sát với dự toán, năm 2016 tỷ lệ thực hiện/dự toán đạt 101,78%, năm 2017 tỷ lệ

này đạt 102,59% và năm 2018 là 109,73%. Bên cạnh đó, các khoản chi quốc phòng,

an ninh, chi sự nghiệp GD&ĐT, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa – TDTT đều đạt

và vượt dự toán. Các khoản chi lương hưu và ĐBXH, chi sự nghiệp BVMT thấp

hơn dự toán.

Ngoài ra, các khoản chi chương trình MTQG, chi quản lý qua ngân sách

cũng đều khá sát với dự toán.

* Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại

74

Từ được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX

trên địa bàn huyện Đại Từ

Tổng Điểm đánh giá Ý STT Tiêu chí ĐTB số nghĩa 1 2 3 4 5 phiếu

Chấp hành dự toán đúng

với ngân sách được giao Bình 1 cả về định mức và chi tiết 78 0 13 51 11 3 3,05 thường theo từng lĩnh vực, nhiệm

vụ thu, chi được giao

Có sự phối hợp chặt chẽ

với các cơ quan Nhà nước

Đồng liên quan tổ chức thu NSX 78 0 0 14 56 8 3,92 2 đúng, thu đủ, thu kịp thời ý

theo quy định của pháp

luật

Thực hiện chi các nhiệm

vụ chi đã bố trí trong dự

Bình toán bảo đảm kinh phí 78 0 21 33 16 8 3,14 3 theo đúng tiến độ thực thường

hiện và trong phạm vi dự

toán được giao

Thường xuyên đôn đốc,

kiểm tra các cơ quan, tổ

Bình chức, đơn vị, cá nhân có 78 0 16 45 12 5 3,08 4 trách nhiệm nộp đầy đủ, thường

đúng hạn các khoản thu phải

nộp vào NSNN

5 Tích cực tuyên truyền, phổ 78 0 19 42 16 1 2,99 Bình

75

Tổng Điểm đánh giá Ý số ĐTB STT Tiêu chí nghĩa 1 2 3 4 5 phiếu

biến, vận động tổ chức, cá thường

nhân thực hiện nghiêm nghĩa

vụ nộp ngân sách theo quy

định

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Trong số 05 tiêu chí được đưa ra để đánh giá thì chỉ có duy nhất 01 tiêu chí

được đánh giá ở mức đồng ý là tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

Nhà nước liên quan tổ chức thu NSX đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của

pháp luật”, 04 tiêu chí còn lại đều chỉ được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể

như sau:

Với tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước liên quan

tổ chức thu NSX đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật”. Các đối

tượng được khảo sát cho biết, các cơ quan liên quan đến thu NSX như Chi cục thuế,

KBNN huyện Đại Từ, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã phối hợp chặt chẽ với

UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu – chi NSX. Đặc biệt, hiện nay trong

quy trình tổ chức thu nộp thuế giữa cơ quan thuế và KBNN đã có sự tham gia của

các ngân hàng đã góp phần giảm bớt thời gian, chi phí cho các bên liên quan. Do

đó, họ đánh giá cao đối với tiêu chí này.

04 tiêu chí còn lại chỉ được đánh giá ở mức bình thường đó là “Chấp hành

dự toán đúng với ngân sách được giao cả về định mức và chi tiết theo từng lĩnh vực,

nhiệm vụ thu, chi được giao”, “Thực hiện chi các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự

toán bảo đảm kinh phí theo đúng tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được

giao”, “Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có

trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào NSNN” và “Tích

cực tuyên truyền, phổ biến, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ

nộp ngân sách theo quy định”.

Sở dĩ, các tiêu chí đánh giá về việc chấp hành dự toán thu, chi NSX chưa

76

được đánh giá cao là bởi: theo các đối tượng được khảo sát, hiện nay ở các xã, thị

trấn vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu phí, lệ

phí, khoản thu thuế của các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ,…. UBND của một số

xã, thị trấn chưa thực sự chú trọng đối với một số khoản thu trên địa bàn như là các

khoản thu có tỷ lệ điều tiết cho NSX thấp hoặc không liên quan đến việc điều tiết

cho xã. Do đó, dẫn tới nhiều khoản thu không đạt dự toán.

Sở dĩ một số khoản thu không đạt dự toán có thể do các nguyên nhân sau:

thứ nhất, số liệu dự toán chưa thực sự sát với tình hình thực tế của địa phương. Thứ

hai, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế do đó vẫn còn xảy

ra tình trạng nợ đọng thuế. Thứ ba, chưa có cơ chế, chính sách để khuyến khích,

động viên kịp thời đối với cán bộ thực hiện thu. Thứ tư, ý thức của một bộ phận

người dân trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao. Thứ năm, công tác

tuyên truyền pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế cho người dân chưa thường xuyên và

sâu rộng, khả năng truyền đạt, hướng dẫn của cán bộ tuyên truyền còn nhiều hạn

chế nên một số đối tượng chưa hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của họ.

Bên cạnh đó, đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX, một số khoản chi

vượt dự toán rất lớn như chi XDCB trong khi một số khoản chi khác như chi sự

nghiệp kinh tế còn rất hạn chế, thấp hơn dự toán. Ngoài nguyên nhân do việc lập dự

toán chi chưa sát với thực tế của từng địa phương, đơn vị thì nguyên nhân của tình

trạng này một phần còn là do công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng

kiểm soát chi qua KBNN huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế dẫn tới chi không đúng

nhiệm vụ, đối tượng được giao. Bên cạnh đó, còn do trình độ quản lý đầu tư XDCB

của một bộ phận cán bộ xã còn hạn chế. Triển khai đầu tư dàn trải do đó nợ đọng

trong đầu tư XDCB còn lớn.

3.3.4. Quyết toán ngân sách xã

Công tác quyết toán ngân sách ngày càng được các cấp chính quyền, địa

phương coi trọng. Hàng năm, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên đều ban hành văn bản

hướng dẫn các cấp ngân sách tỉnh và đơn vị dự toán về khóa sổ và lập báo cáo quyết

toán ngân sách. Trên cơ sở đó, phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện hướng dẫn,

đôn đốc các xã, thị trấn trong việc khóa sổ và quyết toán NSX. Nhờ đó, công tác

quyết toán NSX trong những năm gần đây đã có những sự tiến bộ rõ rệt.

77

Đối với UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ: có trách nhiệm tổ

chức, thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán NSX theo MLNS nhà nước

và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán

theo quy định.

Đối với KBNN huyện Đại Từ: định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực

hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND các xã, thị trấn theo quy định và báo

cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã, thị trấn.

Về thời gian chỉnh lý quyết toán NSX: thời gian kết thúc vào ngày 31 tháng 01

năm sau.

* Trình tự thực hiện quyết toán NSX:

HĐND xã, thị trấn UBND xã, thị trấn Ban Kinh tế - Xã hội Thường trực HĐND xã, thị trấn

Phòng TC- KH huyện

KBNN huyện

Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bước 1: Kết thúc năm tài chính, UBND các xã, thị trấn tiến hành lập báo cáo

quyết toán thu, chi NSX sau đó báo cáo với Ban KT-XH của xã, thị trấn để thẩm

tra, báo cáo thường trực HĐND xã, thị trấn xem xét, cho ý kiến trước khi báo cáo

HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC-KH huyện để tổng hợp.

Bước 2: Sau khi báo cáo quyết toán NSX được HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, báo

cáo Quyết toán này được lập thành 05 bản để gửi HĐND xã, UBND xã, Phòng TC-KH

huyện, KBNN huyện Đại Từ và 01 bản được lưu tại bộ phận tài chính - kế toán xã.

* Thời gian thực hiện:

78

- UBND xã, thị trấn báo cáo quyết toán gửi Phòng TC-KH huyện trước ngày

05/03 năm sau.

- Gửi báo cáo quyết toán thường trực HĐND cấp xã trước 7 ngày khai mạc

làm việc của kỳ họp HĐND giữa năm sau. HĐND cấp xã phê chuẩn báo cáo quyết

toán trước ngày 01/07 năm sau.

* Kết quả quyết toán thu NSX:

Kết quả quyết toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua

bảng số liệu dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, tổng thu NSX có sự biến động qua các năm theo

chiều hướng tăng lên, nhưng chủ yếu là do bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cơ cấu

các khoản thu cũng có sự thay đổi qua từng năm. Cụ thể như sau:

Năm 2016, khoản thu hưởng theo phân cấp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng nguồn thu NSX (chỉ chiếm 3,11%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

chiếm đến 86,30% tổng nguồn thu NSX. Còn lại là các khoản thu chuyển nguồn

ngân sách năm trước, thu kết dư ngân sách và thu quản lý qua ngân sách.

Năm 2017, cơ cấu các nguồn thu có sự thay đổi, trong đó, tỷ trọng thu ngân

sách hưởng theo phân cấp tăng lên, đạt 5,06% trong tổng nguồn thu NSX. Thu bổ

sung từ ngân sách cấp trên cũng tiếp tục tăng lên chiếm 89,74% trong tổng nguồn

thu NSX.

Đến năm 2018, tỷ trọng thu ngân sách hưởng theo phân cấp giảm xuống chỉ

còn chiếm 3,52% trong tổng nguồn thu NSX trong khi thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên lại tiếp tục tăng lên chiếm 91,74% trong tổng nguồn thu NSX. Điều này

cho thấy, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ ngày càng phụ thuộc vào sự hỗ

trợ của ngân sách cấp trên.

79

Bảng 3.11: Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Nội dung

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

Tổng nguồn thu NSX

250.635,48 100,00

246.871,12

100,00 346.930,95

100,00

(3.764,36)

(1,50)

100.059,83

40,53

Thu NS hưởng theo phân

1.

7.794,46

3,11

12.494,13

5,06

12.197,09

3,52

4.699,67

60,30

(297,04)

(2,38)

cấp

- Các khoản thu NSX

1.121,09

14,38

1.769,80

14,17

1.288,56

10,56

648,71

57,86

(481,24)

(27,19)

hưởng 100%

- Các khoản thu phân chia

6.673,36

85,62

10.724,33

85,83

10.908,54

89,44

4.050,97

60,70

184,21

1,72

NSX hưởng theo%

Thu bổ sung từ NS cấp

2.

216.306,87

86,30

221.542,02

89,74 318.288,42

91,74

5.235,15

2,42

96.746,40

43,67

trên

- Bổ sung cân đối

51.668,57

23,89

126.358,61

57,04 123.963,60

38,95

74.690,04

144,56

(2.395,01)

(1,90)

- Bổ sung có mục tiêu

164.638,29

76,11

95.183,41

42,96 194.324,81

61,05

(69.454,88)

(42,19)

99.141,40

104,16

Thu chuyển nguồn NS

3.

5.807,71

2,32

6.384,40

2,59

3.847,42

1,11

576,69

9,93

(2.536,98)

(39,74)

năm trước

4. Thu kết dư NS

1.822,59

0,73

4.420,88

1,79

9.504,15

2,74

2.598,29

142,56

5.083,27

114,98

5. Thu quản lý qua ngân sách

18.903,86

7,54

2.029,68

0,82

3.093,86

0,89

(16.874,18)

(89,26)

1.064,18

52,43

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

80

- Các khoản thu ngân sách hưởng 100%:

Đây là các khoản thu cố định của NSX như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, lệ

phí môn bài thu từ hộ, cá nhân kinh doanh, thu phạt ATGT, thu tịch thu, thu khác

tại xã, thu tiền phạt khác, thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác,…

Đây là các khoản thu trực tiếp phát sinh trên địa bàn, từ kinh tế hộ gia đình,

kinh tế cá thể chịu sự quản lý trực tiếp của xã,…Do đó, có thể thấy các khoản thu

này thường có quy mô nhỏ, phân tán và khó quản lý. Tuy nhiên, đây lại là nguồn

thu mà NSX được hưởng 100% nên chính quyền các xã, thị trấn thường sẽ tìm các

biện pháp để có thể tận thu được nguồn thu này một cách hiệu quả nhất để có thể

chủ động được nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ chi tại địa phương. Như vậy,

có thể thấy, mặc dù số thu từ nguồn này không lớn nhưng nó có ý nghĩa rất lớn đối

với nhu cầu chi tiêu của chính quyền các xã, thị trấn.

Tuy nhiên, số liệu trong bảng cho thấy, số thu từ nguồn thu này không nhiều,

năm 2016 đạt 1.121,09 triệu đồng, chiếm 14,38% trong tổng nguồn thu NSX hưởng

theo phân cấp, năm 2017 nguồn thu này đạt 1.769,80, chiếm tỷ trọng 14,17% trong

tổng nguồn thu hưởng theo phân cấp. Đến năm 2018, số thu từ nguồn này lại có xu

hướng giảm đi, chỉ đạt 1.288,56 triệu đồng, chỉ chiếm 10,56% trong tổng thu ngân

sách hưởng theo phân cấp. Điều này cho thấy, các xã, thị trấn cần có biện pháp để

quản lý tốt hơn nguồn thu này, không để xảy ra tình trạng thất thu.

- Các khoản thu phân chia NSX theo tỷ lệ %

Đây là các khoản thu NSX không được hưởng 100% mà phải thực hiện điều

tiết cho ngân sách cấp trên theo tỷ lệ điều tiết được HĐND tỉnh Thái Nguyên quyết

định. Theo Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thái Nguyên, các

khoản thu NSX phải điều tiết cho các ngân sách cấp trên gồm: thuế GTGT, TNDN,

tài nguyên từ các hộ cá nhân kinh doanh, thuế TNCN do Chi cục thuế quản lý thu,

phí sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ nhà đất,…

Số liệu trong bảng cho thấy, nguồn thu này chiếm đến hơn 80% trong tổng

thu ngân sách hưởng theo phân cấp. Tuy nhiên, xét về mặt giá trị thì nguồn thu này

vẫn khá thấp. Năm 2018 chỉ đạt 6.673,36 triệu đồng, năm 2017 đạt 10.724,33 triệu

đồng và năm 2018 đạt là 10.908,54 triệu đồng.

81

Có thể thấy, đây là khoản thu không lớn nhưng nó phát sinh trực tiếp trên địa

bàn các xã, thị trấn. Do đó, trong thời gian tới để có thể tăng số thu từ nguồn này, các

xã, thị trấn cần có biện pháp khuyến khích, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh

trên địa bàn quản lý, đồng thời có các cơ chế khen thưởng đối với các cán bộ thực

hiện tốt công tác quản lý thu và có hình thức xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân chưa

thực hiện thu đúng, thu đủ so với tiềm năng của xã, thị trấn. Đồng thời, tỉnh cũng cần

xem xét, điều chỉnh tăng tỷ lệ % điều tiết cho các xã, thị trấn để tạo động lực cho các

xã, thị trấn trong công tác quản lý thu và giúp các xã, thị trấn có thêm nguồn tài chính

để chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ chi tại địa phương.

- Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên có sự gia tăng liên tục cả về giá trị và tỷ

trọng trong giai đoạn 2016 – 2018. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm 02

khoản thu: thu bổ sung cân đối và thu bổ sung mục tiêu.

Về thu bổ sung cân đối, có thể thấy, nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

để bổ sung cân đối nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào các khoản thu ngân sách

hưởng theo phân cấp. Hiện nay, số thu ngân sách hưởng theo phân cấp tại các xã,

thị trấn trên địa bàn huyện là khá thấp, không đủ để đáp ứng nhu cầu chi cho nên

cần sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên để đảm bảo hoạt động của bộ máy chính quyền.

Nguyên nhân của tình trạng này là do điều kiện KT-XH của một số xã, thị trấn chưa

phát triển, do các xã, thị trấn chưa khai thác, quản lý tốt các nguồn thu trên địa bàn

quản lý, thêm vào đó, tỷ lệ % điều tiết cho NSX hiện nay còn thấp nên số thu ngân

sách của các xã, thị trấn không đủ bù đắp chi.

Về bổ sung có mục tiêu, khoản thu này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu

bổ sung từ ngân sách cấp trên. Năm 2016, số thu từ nguồn này là 164.638,29 triệu

đồng, năm 2017 giảm xuống còn 95.183,41 triệu đồng, đến năm 2018 tăng mạnh

lên đạt 194.324,81 triệu đồng. Nguyên nhân là do sau khi đã thu các khoản thu theo

quy định và huy động sự đóng góp từ các cá nhân, tập thể nhưng vẫn chưa đảm bảo

cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu giảm nghèo bền

vững, xây dựng NTM,… do đó vẫn cần phải nhận sự bổ sung, hỗ trợ từ ngân sách

cấp trên để có thể thực hiện các mục tiêu này.

82

- Khoản thu chuyển nguồn ngân sách năm trước

Khoản thu này phản ánh một số nhiệm vụ thu đã được bố trí trong dự toán

đầu năm nhưng chưa thực hiện được trong năm nên được chuyển sang năm sau để

thực hiện tiếp. Số liệu cho thấy, trong 2 năm 2016 và 2017, số thu chuyển nguồn

ngân sách năm trước còn khá lớn, nhưng đến năm 2018 số thu này đã giảm xuống.

Cụ thể, trong 3 năm 2016, 2017 và 2018 số thu chuyển nguồn ngân sách năm trước

lần lượt là 5.807,71 triệu đồng, 6.384,40 triệu đồng và 3.847,42 triệu đồng với tỷ

trọng trong tổng thu ngân sách tương ứng là 2,32%, 2,59% và 1,11%. Điều này cho

thấy sự nỗ lực của các xã, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, hạn chế

được số thu phải chuyển nguồn sang năm sau.

- Khoản thu quản lý qua ngân sách

Khoản thu quản lý qua ngân sách có sự sụt giảm mạnh trong giai đoạn 2016 –

2018. Năm 2016, tỷ trọng của khoản thu này chiếm tới 7,54% trong tổng thu NSX

nhưng đến năm 2017, tỷ trọng của nó chỉ con chiếm 0,82% và năm 2018 là 0,89%.

Các khoản thu quản lý qua ngân sách chủ yếu là các khoản huy động đóng góp của

nhân dân và của các tổ chức. Sở dĩ năm 2016 khoản thu này lớn là bởi một số xã, thị

trấn trên địa bàn huyện đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM,

phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trong toàn huyện lên gần 50%, trở

thành huyện có số xã đạt chuẩn nông thôn mới nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên. Trong

năm này, số ghi thu nhân dân đóng góp bằng NVL, ngày công xây dựng CSHT rất

lớn, hơn 16.944 triệu đồng, ngoài ra các xã, thị trấn còn thu đóng góp xây dựng

CSHT được bằng tiền với số tiền hơn 1.752 triệu đồng. Những năm sau, các khoản

huy động đóng góp khác giảm dần, năm 2017 chỉ huy động đóng góp được hơn 2 tỷ

đồng và năm 2018 là hơn 3 tỷ đồng.

Số liệu quyết toán chi tiết về thu nội địa NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai

đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu 3.12 dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, tổng thu nội địa NSX giai đoạn 2016 – 2018 có

sự biến động qua các năm, năm 2016 tổng thu nội địa NSX đạt 7.794,45 triệu đồng,

năm 2017 tăng lên đạt 12.494,13 triệu đồng, đến năm 2018 số thu này đạt là

12.197,09 triệu đồng. Cơ cấu các khoản thu nội địa cũng có sự thay đổi qua các

năm. Cụ thể như sau:

83

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các nguồn thu từ thuế

GTGT, thuế TNDN và thuế môn bài. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong

tổng thu nội địa NSX. Năm 2016, nguồn thu này chiếm đến 31,10% trong tổng thu

nội địa NSX, đến năm 2017 tỷ trọng nguồn thu này giảm xuống chỉ còn chiếm

25,39% và năm 2018 chiếm 27,17% trong tổng thu nội địa NSX. Trong nguồn thu

từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, thu từ thuế GTGT là chủ yếu, chiếm gần

100% trong tổng thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại thu từ thuế

TNDN và thuế môn bài chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên, số thu này giữa

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ có sự chênh lệch khá lớn, chủ yếu tập

trung ở các xã, thị trấn có điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Lệ phí trước bạ: khoản thu này có sự tăng lên về giá trị trong giai đoạn 2016 –

2018. Năm 2016, lệ phí trước bạ thu được là 624,09 triệu đồng, năm 2017 tăng lên

đạt 890,23 triệu đồng. Đến năm 2018, tiếp tục tăng lên đạt 1.119,97 triệu đồng. Đối

với khoản thu này, theo quy định về tỷ lệ phân chia ngân sách do HĐND tỉnh Thái

Nguyên quy định, ngân sách các xã, thị trấn chỉ được điều tiết đối với lệ phí trước bạ

nhà đất, còn đối với lệ phí trước bạ ô tô, xe máy phải điều tiết toàn bộ 100% về ngân

sách huyện. Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, nhu cầu về nhà đất

ngày càng nhiều, thị trường nhà đất ngày càng sôi động do đó đây cũng là một khoản

thu hết sức quan trọng đối với NSX. Trong thời gian tới, chính quyền các xã, thị trấn

cần hết sức chú trọng và có biện pháp để huy động một cách hiệu quả nguồn thu này

vào ngân sách.

84

Bảng 3.12: Quyết toán thu nội địa ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2017

T

Nội dung

Tỷ

Tỷ

Tỷ

T

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

Tổng thu nội địa NSX

7.794,45

100 12.494,13

100,00

12.197,09

100,00

450,26

3,74

(297,04)

(2,38)

1. Thuế xây dựng ngoại tỉnh

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

-

0,00

-

Thu từ khu vực kinh tế

2.423,94

31,10

3.172,19

25,39

3.314,15

27,17

(3.501,17)

(52,46)

141,96

4,48

2.

ngoài quốc doanh

1.772,89

73,14

3.170,69

99,95

3.313,70

99,99

1.397,80

78,84

143,01

4,51

- Thuế GTGT

0,00

1,50

0,05

0,45

0,01

1,50

-

(1,05)

(70,00)

- Thuế TNDN

0,00

0,00

(651,05)

(100,00)

0,00

-

- Lệ phí môn bài

651,05

26,86

3. Lệ phí trước bạ

624,09

8,01

890,23

1.119,97

266,14

42,64

229,74

25,81

7,13

9,18

156078,

Thuế sử dụng đất phi nông

0,19

0,00

296,74

2,38

161,32

1,32

296,55

(135,42)

(45,64)

4.

95

nghiệp

2.066,38

26,51

4.078,95

32,65

4.802,88

39,38

2.012,57

97,40

723,93

17,75

5. Thuế TNCN

1.558,76

20,00

2.286,23

18,30

1.510,21

12,38

727,47

46,67

(776,02)

(33,94)

6. Phí, lệ phí

7. Thu khác tại xã

1.121,09

14,38

556,46

4,45

1.232,96

10,11

(564,63)

(50,36)

676,50

121,57

- Thu hồi các khoản chi

0,00

-

148,00

26,60

0,00

0,00

148,00

-

(148,00)

(100,00)

năm trước

- Thu phạt ATGT

87,61

7,81

42,31

7,60

109,00

8,84

(45,30)

(51,71)

66,69

157,62

85

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016

2018/2017

T

Nội dung

Tỷ

Tỷ

Tỷ

T

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

- Thu tịch thu

0,00

0,00

8,01

0,65

0,00

-

8,01

-

- Thu tiền phạt khác

405,28

36,15

337,22

60,60

284,24

23,05

(68,06)

(16,79)

(52,98)

(15,71)

- Thu khác tại xã

628,2

56,03

28,93

5,20

831,70

67,46

(599,27)

(95,39)

802,77

2774,87

Thu từ quỹ đất công ích và

8.

0,00

1.213,34

9,71

55,60

0,46

1.213,34

-

(1.157,74)

(95,42)

thu hoa lợi công sản khác

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

86

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: số liệu trong bảng cho thấy, số thu từ

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nội địa.

Năm 2016, số thu từ nguồn này chỉ có 0,19 triệu đồng, đến năm 2017 có tăng lên

đạt 296,74 triệu đồng và năm 2018 là 161,32 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng

rất nhỏ trong tổng thu nội địa NSX.

Thuế TNCN: đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa

NSX. Trước đây, Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thái Nguyên

ban hành “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%)

phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến

năm 2015” quy định tỷ lệ điều tiết đối với thuế TNCN đối với các xã, chỉ được điều

tiết đối với thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản với tỷ lệ 70%, 30% điều tiết

về ngân sách huyện, còn lại thuế TNCN đối với các khoản thu khác điều tiết toàn bộ

100% về ngân sách tỉnh. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của

HĐND tỉnh Thái Nguyên ban hành “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh TN

thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020”, đối với các khoản TNCN do Cục thuế tỉnh

quản lý, điều tiết 100% về ngân sách tỉnh, đối với các khoản TNCN do Chi cục thuế

huyện quản lý, tỷ lệ điều tiết cho ngân sách các xã, thị trấn có thể là 30%, 50% hoặc

100% tùy từng xã, thị trấn, còn lại là điều tiết cho ngân sách huyện. Chính vì sự

thay đổi về tỷ lệ phân chia khoản TNCN này nên khiến cho khoản thu thuế TNCN

của các xã, thị trấn tăng lên, chiếm tỷ trọng cao tổng thu nội địa NSX.

Phí, lệ phí: các khoản thu này chủ yếu từ thu phí thuộc lĩnh vực nông, lâm,

thủy sản, công nghiệp, thương mại, thu phí chợ, lệ phí hộ tích, phí công chứng,

chứng thực giấy tờ,….đây là khoản thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng thu

nội địa NSX nhưng đang có xu hướng giảm dần. Năm 2016, khoản thu này đạt

1.558,76 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng thu phí, lệ phí. Năm 2017, giá

trị khoản thu này tăng lên đạt 2.286,23 triệu đồng, chiếm 18,30% trong cơ cấu thu

phí, lệ phí. Đến năm 2018, khoản thu này giảm xuống đạt 1.510,21triệu đồng, chỉ

còn chiếm 12,38% trong tổng thu phí, lệ phí. Các khoản thu phí, lệ phí này cũng chủ

yếu tập trung ở các xã, thị trấn có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế - xã hội phát

87

triển như thị trấn Hùng Sơn, xã Yên Lãng,… Đây là nguồn thu quan trọng của các

xã, thị trấn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác quản lý thu phí, lệ phí tại một số

đơn vị chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý, chưa tuân thủ sử dụng

các chứng từ theo quy định của cơ quan thuế trong quá trình thu, chưa sát sao trong

việc theo dõi sổ sách, dẫn tới việc thất thoát NSNN hoặc thu cao hơn mức quy định.

Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác: đây cũng là khoản thu

tương đối quan trọng đối với NSX, bao gồm 02 khoản: thu từ quỹ đất công, thu hoa

lợi công sản và thu từ tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất công, công ích.

Bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018, chỉ có năm 2017 và 2018

NSX có được khoản thu này. Trong đó, năm 2017 số thu này đạt giá trị cao, lên tới

1.213,34 triệu đồng, chiếm 9,71% tổng thu nội địa. Năm 2018, số thu này chỉ đạt

55,60 triệu đồng, chiếm 0,46% trong tổng thu nội địa NSX.

Ngoài ra, các xã, thị trấn còn thu được vào ngân sách các khoản thu khác

theo quy định gồm có: thu hồi các khoản thu năm trước, thu phạt ATGT, thu tịch

thu, thu tiền phạt khác, thu khác tại xã. Các khoản thu này chiếm tỷ trọng không

nhỏ trong tổng thu nội địa NSX. Đây là các khoản thu phát sinh không thường

xuyên nhưng cũng cần được chú trọng để đưa vào NSX.

Về kết quả quyết toán thu NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại

Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện trong Phụ lục 03.

Bảng số liệu tại Phụ lục 03 cho thấy, số thu ngân sách của từng xã, thị trấn có

sự thay đổi qua từng năm, đồng thời tỷ trọng về số thu ngân sách của từng xã, thị

trấn trong tổng thu NSX trên địa bàn toàn huyện cũng có sự thay đổi. Cụ thể:

Năm 2016, đơn vị có số thu NSX cao nhất là xã Tiên Hội với số thu lên tới

15.119,14 triệu đồng, chiếm 6,03% trong tổng số NSX của toàn huyện. Các đơn vị có

số thu cao tiếp theo là xã Yên Lãng, xã Phú Lạc, thị trấn Quân Chu, thị trấn Hùng

Sơn,…. Đơn vị có số thu thấp nhất là Tân Thái, NSX chỉ đạt 6.109,85 triệu đồng.

Năm 2017, Tiên Hội tiếp tục là đơn vị có số thu NSX cao nhất với 12.886,67

triệu đồng, Yên Lãng vẫn tiếp tục duy trì cao thứ hai với số thu NSX đạt 11.874,50

triệu đồng, tiếp theo đến thị trấn Hùng Sơn, xã Mỹ Yên,… Đơn vị có số thu ngân

sách thấp nhất là xã Tân Linh, chỉ đạt 5.900,22 triệu đồng.

88

Đến năm 2018, cơ cấu thu NSX của các xã, thị trấn trong tổng thu NSX trên

toàn huyện có sự thay đổi rõ ràng, ngoài các xã, thị trấn đạt số thu ngân sách cao từ

những năm trước như thị trấn Hùng Sơn, xã Yên Lãng, Tiên Hội thì nhiều đơn vị

vươn lên bứt phá với số thu cao như các xã Cù Vân, Ký Phú, Phú Lạc, Phú Xuyên,

thị trấn Quân Chu,… với số thu đạt trên 12.000 triệu đồng. Đơn vị có số thu thấp

nhất là xã Lục Ba nhưng cũng đạt tới 8.465,12 triệu đồng. Có thể nói, năm 2018 là

một năm với nhiều thành tựu kinh tế - xã hội nổi bật của huyện Đại Từ, đây là cơ sở

quan trọng cho việc tăng thu ngân sách các xã, thị trấn trên toàn huyện.

* Kết quả quyết toán chi NSX

Số liệu về quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 –

2018 được thể hiện qua bảng dưới đây:

89

Bảng 3.13: Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch 2018/2017

2017/2016

T

Nội dung

Tỷ

Tỷ

Tỷ

T

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

A Tổng chi cân đối

246.213,81 100,00

237.147,97

99,91 337.934,75

99,99

(9.065,84)

(3,68)

100.786,78

42,50

(I+II+III+IV+V)

61.030,54

24,79

31.524,33

13,29 126.168,47

37,34

(29.506,21)

(48,35)

94.644,14

300,23

I Chi đầu tư phát triển

148.559,72

60,34

156.244,16

65,88 162.879,48

48,20

7.684,44

5,17

6.635,32

4,25

II Chi thường xuyên

11.414,87

7,68

13.108,92

8,39

14.120,72

1.694,05

14,84

1.011,80

8,67

7,72

1 Chi quốc phòng

10.140,40

6,83

11.379,92

7,28

11.804,06

1.239,52

12,22

424,14

7,25

3,73

2 Chi an ninh

146,14

0,10

2

0,00

146,42

(144,14)

(98,63)

144,42

7.221,00

0,09

3 Chi SN GD&ĐT

251,59

0,17

303,88

0,19

457,3

52,29

20,78

153,42

50,49

0,28

4 Chi sự nghiệp y tế

5 Chi sự nghiệp phát thanh

-

-

33

0,02

-

-

33,00

100,00

-

-

– truyền hình

601,68

0,41

3.858,44

1.005,04

0,62

3.256,76

541,28

(2.853,40)

(73,95)

2,47

6 Chi SN văn hoá -TDTT

15.775,02

10,62

7.178,09

9.278,80

5,70

(8.596,93)

(54,50)

2.100,71

29,27

4,59

7 Chi lương hưu và ĐBXH

422

0,28

2.156,24

9.858,71

6,05

1.734,24

410,96

7.702,47

357,22

1,38

8 Chi sự nghiệp kinh tế

4.567,82

3,07

8.770,87

3.008,06

1,85

4.203,05

92,01

(5.762,81)

(65,70)

5,61

9 Chi SN BVMT

90

Chênh lệch

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch 2018/2017

2017/2016

T

Nội dung

Tỷ

Tỷ

Tỷ

T

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

10 Chi quản lý nhà nước,

104.964,98

70,66

109.157,06

69,86 113.095,11

69,43

4.192,08

3,99

3.938,05

3,61

Đảng, Đoàn thể

275,22

0,19

295,74

0,19

105,26

0,06

20,52

7,46

(190,48)

(64,41)

11 Chi khác ngân sách

10.562,99

4,29

43.663,84

18,41

43.608,09

12,90

33.100,85

313,37

(55,75)

(0,13)

III Chi chương trình MTQG

19.676,16

7,99

1.868,22

0,79

3.067,48

0,91

(17.807,94)

(90,51)

1.199,26

64,19

IV Chi quản lý qua NS

6.384,40

2,59

3.847,42

1,62

2.211,22

0,65

(2.536,98)

(39,74)

(1.636,20)

(42,53)

V Chi chuyển nguồn

B Chi chuyển trả ngân

-

-

219

0,09

40,24

0,01

219,00

100,00

(178,76)

(81,63)

sách cấp trên

246.213,81 100,00

237.366,97

100,00 337.974,99

100,00

(8.846,84)

(3,59)

100.608,02

42,39

TỔNG SỐ(A+B)

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

91

- Đối với chi đầu tư phát triển:

Kết quả quyết toán cho thấy, chi đầu tư phát triển có sự biến động qua các

năm. Năm 2016, chi đầu tư phát triển là 61.030,54 triệu đồng, chiếm 24,79% trong

tổng chi cân đối, đến năm 2017 giá trị chi đầu tư tăng giảm xuống còn 31.524,33

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,29% trong tổng chi cân đối và đến năm 2018 con số

này tăng mạnh lên đạt 126.168,47 triệu đồng, chiếm 37,34% tổng chi cân đối. Trong

những năm qua, do thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM

nên các khoản chi XDCB ở các xã, thị trấn tăng khá mạnh, điều này đã góp phần

thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên có thể thấy rằng, việc tăng đầu tư phát triển

sẽ giúp cho các địa phương phát triển được cơ sở hạ tầng, nâng cao được chất lượng

cuộc sống của người dân nhưng điều này sẽ ảnh hưởng tới việc phải điều chỉnh

giảm các khoản chi thường xuyên, có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thường

xuyên của địa phương như các phong trào văn hóa – thể thao, chi sự nghiệp kinh

tế,… và từ đó ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng các nguồn thu của địa phương.

- Đối với chi thường xuyên:

Giá trị khoản mục này có sự gia tăng liên tục trong 3 năm 2016, 2017 và

2018 nhưng về tỷ trọng có sự tăng giảm trong giai đoạn này. Cụ thể, chi thường

xuyên tăng liên tục từ 148.559,72 triệu đồng năm 2016 lên 156.244,16 triệu đồng

năm 2017 và tiếp tục tăng lên đạt 162.879,48 triệu đồng năm 2018 trong khi tỷ

trọng của khoản mục này trong tổng chi cân đối tăng từ 60,34% năm 2016 lên

65,88% năm 2017 và đến năm 2018 giảm xuống còn 48,20%. Nguyên nhân của sự

biến động này là do các yếu tố sau:

Chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể: đây là khoản chi luôn chiếm tỷ trọng

cao nhất trong tổng chi thường xuyên của các xã, thị trấn. Số liệu trong bảng cho

thấy, khoản chi này luôn chiếm xấp xỉ 70% tổng chi NSX. Đây là khoản chi để đảm

bảo hoạt động của các cơ quan chính quyền, Đảng và các tổ chức đoàn thể tại địa

phương như Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến

binh,….để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH tại địa phương.

Trong những năm qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ thực hiện chủ

trương của Đảng và Nhà nước trong việc tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, gắn

92

với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nên số lượng cán bộ, công chức

tại các xã, thị trấn đã giảm đi. Tuy nhiên, do định mức phân bổ NSX tăng lên, thêm

vào đó Nhà nước điều chỉnh tăng lương cơ sở cũng khiến cho tỷ trọng của khoản

chi này giảm đi rất ít trong cơ cấu chi thường xuyên NSX. Ngoài ra, thực tế tại một

số xã, thị trấn, khoản chi này chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ, tiết kiệm,

chưa thực hiện khoán chi hoạt động. Mặc dù hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành

các văn bản quy định rất rõ ràng về chế độ chi hội nghị, hội thảo, tiếp khác nhưng

thực tế một số xã, thị trấn vẫn chi vượt mức chi cho phép, đặc biệt là các khoản chi

tiếp khách.

Chi lương hưu và ĐBXH: phần lớn ngân sách ĐBXH để thực hiện chính

sách hỗ trợ cho đối tượng như: chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng, chi lương hưu, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội… (chiếm khoảng

78% tổng chi sự nghiệp đảm bảo xã hội); còn lại là chi hoạt động bộ máy của các

đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), trong đó có hoạt động của cơ sở trợ giúp xã

hội; chi thực hiện các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và các

khoản chi khác. Năm 2016, chi lương hưu và ĐBXH tại các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện Đại Từ là 15.775,02 triệu đồng, chiếm 10,62% trong tổng chi thường xuyên,

đến năm 2017 số chi này giảm xuống còn là 7.178,09 triệu đồng (chiếm tỷ trọng

4,59%). Đến năm 2018, số chi này tăng nhẹ lên đạt giá trị 9.278,80 triệu đồng

(chiếm tỷ trọng 5,7%). Khoản chi này có sự tăng giảm trên chủ yếu là do sự biến

động về số lượng cán bộ nghỉ hưu, số lượng các cụ cao tuổi và các đối tượng bảo

trợ xã hội khác. Ngoài ra, trong những năm qua, do thực hiện tốt các chính sách xã

hội về giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội nên đã giảm đi rất nhiều số lượng

người nghiện ma túy do đó kinh phí cho các cơ sở cai nghiện cũng giảm đi,...

Chi cho quốc phòng, an ninh: số liệu trong bảng cho thấy, giá trị của khoản

chi cho quốc phòng, an ninh tương đối ổn định cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng

chi thường xuyên NSX (chiếm xấp xỉ 7% – 8% trong tổng chi thường xuyên). Điều

này cho thấy, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ rất quan tâm đến công tác

quốc phòng, an ninh. Chính vì thế, tình hình an ninh trật tự ngày càng được ổn định,

thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng được củng cố và giữ vững.

93

Chi sự nghiệp kinh tế: trong 3 năm từ 2016 đến 2018, giá trị và tỷ trọng của

khoản chi sự nghiệp kinh tế tăng khá mạnh, từ 422 triệu đồng (chiếm tỷ trọng

0,28% tổng chi thường xuyên) lên 9.858,71 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 6,05%). Điều

này cho thấy sự quan tâm rất lớn của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ đối

với sự nghiệp phát triển kinh tế tại địa phương. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì phát

triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người dân, thay đổi bộ mặt của địa

phương và còn là cơ sở cho việc nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu NSX tại

địa phương.

Ngoài ra, sự biến động của các khoản chi khác như chi sự nghiệp BVMT, chi

sự nghiệp GD&ĐT, chi sự nghiệp y tế,… cũng ảnh hưởng tới sự biến động chi

thường xuyên NSX. Tuy nhiên, các khoản mục này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng chi thường xuyên NSX.

- Đối với chi Chương trình MTQG:

Chi Chương trình MTQG cũng có sự biến động trong giai đoạn này. Năm

2017, giá trị của khoản chi này là 43.663,84 triệu đồng, tương ứng bằng 313,37% so

với năm 2016. Đến năm 2018, khoản chi này tương đối ổn định, không chênh lệch

nhiều so với năm 2017. Trong những năm qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Đại Từ chủ yếu tập trung vào các chương trình MTQG xây dựng NTM, chương

trình MTQG về giảm nghèo bền vững và chương trình phòng chống ma túy, phòng

chống tội phạm.

- Đối với chi quản lý qua ngân sách:

Giá trị và tỷ trọng của khoản chi này giảm mạnh trong giai đoạn 2016 –

2018. Năm 2016, chi quản lý qua ngân sách là 19.676,16 triệu đồng (chiếm tỷ trọng

7,99% trong tổng chi cân đối), năm 2017, chi quản lý qua ngân sách giảm xuống chỉ

còn 1.868,22 triệu đồng (chiếm 0,79%) và đến năm 2018 giá trị khoản mục này là

3.067,48 triệu đồng (chiếm 0,91% trong tổng chi cân đối). Khoản chi này chủ yếu là

các khoản chi từ nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân, được ghi thu – chi

qua KBNN huyện Đại Từ.

- Đối với chi chuyển nguồn hàng năm:

Đây là các khoản chi thường không có trong dự toán nhưng khi đến cuối năm

94

lại phát sinh. Sở dĩ có các khoản chi chuyển nguồn là do một số xã, thị trấn có

nguồn thu từ ngân sách cấp trên để đầu tư XDCB nhưng đến cuối năm một số công

trình chưa hoàn thành, chưa kịp nghiệm thu hoặc một số công trình mới chưa kịp

khởi công nên không giải ngân được nguồn vốn này. Do đó, nguồn vốn này được

chuyển sang năm sau để thực hiện chi tiếp. Chi chuyển nguồn trong giai đoạn 2016

– 2018 có sự sụt giảm từ 6.384,40 triệu đồng năm 2016 xuống còn 3.847,72 triệu

đồng năm 2017, đến năm 2018 còn là 2.211,22 triệu đồng. Tương ứng với sự sụt

giảm về giá trị thì tỷ trọng của khoản chi này trong tổng chi cân đối cũng giảm

xuống lần lượt là 2,59%,1,62% và 0,65% trong 3 năm 2016, 2017 và 2018. Sự sụt

giảm này cho thấy tiến độ thực hiện các công trình XDCB tại các xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Đại Từ ngày càng được đẩy nhanh, hạn chế được việc đầu tư kéo dài

từ năm này sang năm khác.

Về số liệu quyết toán chi NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại

Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện tại Phụ lục 04.

Bảng số liệu tại Phụ lục 04 cho thấy số chi NSX của từng xã, thị trấn có sự

biến động qua các năm. Cụ thể:

Năm 2016, đơn vị có số chi ngân sách lớn nhất là xã Tiên Hội với tổng chi

ngân sách là 14.942,86 triệu đồng, chiếm 6,07% trong tổng chi NSX của toàn huyện.

Đơn vị có số chi NSX cao thứ hai trong toàn huyện là xã Yên Lãng, tiếp theo là các

xã Phú Lạc, thị trấn Hùng Sơn,… Đơn vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Tân

Thái chỉ với 5.824,42 triệu đồng, chiếm 2,37% trong tổng chi NSX của huyện.

Năm 2017, Tiên Hội là xã có số chi NSX lớn nhất trong toàn huyện với

11.984,61 triệu đồng, chiếm 5,05% trong tổng chi NSX của toàn huyện và các đơn

vị có số chi NSX cao tiếp theo lần lượt là: xã Yên Lãng, thị trấn Hùng Sơn,…. Đơn

vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Vạn Thọ với số chi NSX chỉ đạt 5.664,43

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,39% trong tổng chi NSX của huyện.

Đến năm 2018, số chi NSX của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện hầu hết

đều tăng lên. Trong đó, 02 đơn vị có số chi NSX cao nhất, xấp xỉ gần bằng nhau đó

là thị trấn Hùng Sơn và xã Yên Lãng với số chi NSX lần lượt là 19.550,76 triệu

đồng (chiếm tỷ trọng 5,79%), 19.517,37 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 5,78%). Các

95

đơn vị có số chi ngân sách cao tiếp theo là: Tiên Hội, thị trấn Quân Chu, Phú Lạc,

Cù Vân,… Đơn vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Lục Ba với số chi ngân sách

8.326,51 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 2,46%).

* Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã

Kết quả khảo sát về công tác quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đại Từ

Tổng Điểm đánh giá Ý

STT Tiêu chí số ĐTB nghĩa 1 2 3 4 5

phiếu

Số liệu quyết toán phản ánh

đầy đủ, chính xác, kịp thời Bình 78 0 17 44 12 5 3,06 1 toàn bộ các khoản thu, chi thường

NS

Nội dung báo cáo quyết toán Bình 2 đầy đủ các mẫu biểu, báo 78 0 5 54 13 6 3,26 thường cáo theo quy định

Nộp báo cáo cơ quan tài Bình 3 chính cấp trên đúng thời 78 0 23 42 11 2 2,90 thường gian, mẫu biểu quy định

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Trong số 03 tiêu chí được đưa ra để đánh giá về công tác quyết toán NSX trên

địa bàn huyện Đại Từ, cả 03 tiêu chí đều được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể:

Đối với tiêu chí: “Nội dung báo cáo quyết toán đầy đủ các mẫu biểu, báo

cáo theo quy định” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,26 điểm . Theo như

các đối tượng được khảo sát, hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều thực

hiện việc quyết toán NSX theo đúng các mẫu biểu, báo cáo theo quy định. Tuy

nhiên, vẫn còn một số xã, thị trấn đôi khi chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi

NSX theo chương, MLNS nên phải điều chỉnh, sửa chữa số liệu ảnh hưởng đến thời

96

gian tổng hợp báo cáo chung cho toàn huyện của phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện. Ngoài ra, một số xã, thị trấn còn lập thiếu biểu mẫu theo quy định.

Tiêu chí “Số liệu quyết toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ các

khoản thu, chi NS” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,06 điểm. Thực tế, tại

một số xã, thị trấn đã không thực hiện mở sổ theo dõi đối với một số khoản thu và không

nộp vào tài khoản tiền gửi của UBND xã, thị trấn được mở tại KBNN huyện Đại Từ.

Tiêu chí “Nộp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên đúng thời gian, mẫu biểu

quy định” cũng không được đánh giá cao vì vẫn còn tình trạng một số xã, thị trấn

nộp báo cáo chậm so với thời gian quy định.

3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã

Trong thời gian vừa qua, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý NSX luôn

nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp trên địa bàn huyện Đại Từ.

Tại các xã, thị trấn có Ban thanh tra nhân dân, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban

Thanh tra nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 66 và Điều 67 Chương VI Luật Thanh

tra số 56/2010/QH 12 ngày 15/11/2010, đối với hoạt động NSX, Ban Thanh tra nhân dân

cấp xã sẽ thực hiện việc giám sát các hoạt động thu, chi NSX. Hầu hết các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đại Từ đã thành lập Ban thanh tra nhân dân và các Ban thanh tra này

hoạt động ngày càng hiệu quả. Qua công tác thanh tra, đã kịp thời phát hiện và chấn

chỉnh một số sai phạm trong thực hiện NSX của một số xã, thị trấn. Bên cạnh đó, HĐND

xã, thị trấn cũng là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc giám sát thực hiện ngân sách

của xã, thị trấn, đảm bảo tuân thủ theo chế độ, chính sách hiện hành về quản lý NSX.

Bên cạnh đó, HĐND xã, thị trấn còn là cơ quan có trách nhiệm xem xét, quyết định dự

toán năm và ra nghị quyết điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo quyết

năm của bộ phận Tài chính – Kế toán và UBND các xã, thị trấn.

Đối với cấp huyện có sự tham gia của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại

Từ, Thanh tra huyện, KBNN huyện và Chi cục thuế huyện Đại Từ đối với công tác

thanh tra, kiểm tra việc thực hiện NSX trên địa bàn huyện. Trong đó, Phòng Tài chính

– Kế hoạch huyện Đại Từ là cơ quan thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối

với bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là

các quy trình, nghiệp vụ về ngân sách. Đối với Thanh tra huyện Đại Từ, căn cứ vào

97

kế hoạch công tác hàng năm, Thanh tra huyện sẽ phối hợp với phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện và các phòng chức năng khác để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động

thu, chi ngân sách của các xã, thị trấn. Ngoài ra, KBNN huyện Đại Từ cũng có chức

năng thường xuyên thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản thu chi của các xã, thị trấn,

đảm bảo NSX được chi tiêu đúng chính sách, chế độ, đúng thủ tục. Chi cục thuế

huyện Đại Từ cũng rất tích cực tham gia thanh tra, giám sát hoạt động thu NSX. Chi

cục thuế đã phối hợp với các ban ngành liên quan để tổ chức thu thuế, kịp thời điều

chỉnh, bổ sung các đối tượng nộp thuế, hạn chế tình trạng thất thu.

Tình hình thanh tra, kiểm tra việc thu, chi, quản lý sử dụng ngân sách tại các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.15: Số liệu thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng ngân sách tại các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018

Chênh lệch Chênh lệch

Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

(%) (%)

Tổng số cuộc Cuộc 4 5 5 25,00 0,00 thanh tra, kiểm tra

- Thường 4 4 4 0,00 0,00 Cuộc xuyên, định kỳ

- Đột xuất 1 1 0 - 0,00 Cuộc

Tỷ Số kiến nghị xử lý 54,62 37,11 75,83 (32,06) 104,34 đồng

Tỷ Số đã xử lý 33,47 19,22 46,14 (42,58) 140,06 đồng

Tỷ Số tồn đọng 21,15 17,89 29,72 (15,41) 66,13 đồng

Tỷ lệ xử lý % 61,28 51,79 60,85 (9,49) 9,06

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ)

Số liệu trong bảng trên cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018 có tất cả 14

cuộc thanh tra, kiểm tra về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các xã, thị trấn

98

trên địa bàn huyện. Trong đó, năm 2016 có 4 cuộc, 2017 có 5 cuộc và năm 2018 có

5 cuộc. Tuy nhiên có thể thấy, các cuộc thanh tra, kiểm tra đa số mang tính chất

thường xuyên, định kỳ, còn số cuộc thanh kiểm tra đột xuất chiếm tỷ lệ rất ít (Năm

2016 không có cuộc nào, năm 2017 và năm 2018 mỗi năm chỉ có 1 cuộc thanh kiểm

tra đột xuất, chiếm tỷ lệ 1/5). Với các cuộc thanh kiểm tra định kỳ, thường xuyên

hầu như đều có sự thông báo trước do đó các xã, thị trấn có thời gian để chuẩn bị,

hoàn thiện hồ sơ, tài liệu. Do đó, để có thể đánh giá chính xác việc quản lý, sử dụng

ngân sách của các xã, thị trấn cần tăng cường các cuôc thanh kiểm tra đột xuất.

Về vấn đề xử lý ngân sách, trong giai đoạn 2016 – 2018, qua thanh tra, kiểm

tra, số kiến nghị xử lý khá lớn, năm 2016 là 54,62 tỷ đồng, năm 2017 là 37,11 tỷ

đồng (giảm 32,06% so với năm 2016) nhưng đến năm 2018, số kiến nghị xử lý tăng

lên là 75,83 tỷ đồng (tương ứng tăng 104,34% so với năm 2017). Điều này cho thấy,

tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của nhiều xã, thị trấn còn nhiều hạn chế, cần

phải khắc phục và xử lý kịp thời trong thời gian tới.

Căn cứ vào số liệu về tình hình xử lý ngân sách theo kết luận thanh tra, kiểm

tra có thể thấy, số tồn đọng còn khá lớn, tỷ lệ xử lý chưa cao. Năm 2016, tỷ lệ xử lý

đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 51,79% và năm 2018 là

60,85%. Như vâỵ có thể thấy, công tác xử lý ngân sách sau thanh tra, kiểm tra còn

chậm trễ, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý, điều hành ngân sách các

năm tiếp theo.

Trong năm 2018, thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện Đại Từ,

thanh tra huyện Đại Từ đã thực hiện công tác thanh tra việc quản lý, sử dụng tài

chính NSX niên độ năm 2018 của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ. Kết

quả thanh tra cho thấy:

Về lập dự toán: một số xã, thị trấn không cung cấp được dự toán nhu cầu kinh phí

của từng bộ phận. Điều này cho thấy, các bộ phận có nhu cầu sử dụng ngân sách năm

2018 không lập dự toán trước cho bộ phận Tài chính – Kế toán xã tổng hợp lập dự toán

chung trình HĐND xã phê chuẩn. Trình tự lập dự toán chưa thực hiện đúng quy trình

được quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính

“Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.”

99

Về chấp hành dự toán thu, chi NSX: một số xã, thị trấn thực hiện chi quá thấp

so với dự toán như chi sự nghiệp BVMT, chi sự nghiệp kinh tế,…. Chi đầu tư phát

triển chưa có kế hoạch vốn cho từng công trình phù hợp với vốn huy động trong nhân

dân và vốn NSX nên còn nợ XDCB nhiều, vượt khả năng huy động.

Về quản lý, điều hành các khoản thu, chi tại xã, thị trấn: Đối với các khoản

huy động đóng góp XDCB, vẫn còn tình trạng có xã không thực hiện mở sổ sách theo

dõi thu riêng từng công trình và phản ánh kịp thời mọi đóng góp của nhân dân.

Không thực hiện báo cáo công khai thu, chi sử dụng các quỹ và nguồn vận động,

đóng góp của tổ chức, cá nhân. Một số khoản thu không thực hiện mở sổ theo dõi,

nộp vào tài khoản tiền gửi của UBND xã, thị trấn được mở tại KBNN huyện Đại Từ.

Ngoài ra, còn một số sai phạm về chứng từ như: hóa đơn không ghi tên người mua

hàng, không ghi ngày, tháng, năm, một số phiếu chi không có chữ ký người nhận,….

Về chấp hành chế độ kế toán, quyết toán NSX: tại một số đơn vị, sổ quỹ tiền

mặt không phản ánh đầy đủ các khoản chi thanh toán, chi tạm ứng; không theo dõi

thanh toán tạm ứng tiền mặt; chi ứng chậm thanh toán, thu hồi,…

Thông qua kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý NSX, đã

giúp cho chính quyền cấp trên và các cơ quan ban ngành kịp thời nắm được tình hình

thực hiện ngân sách, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

* Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ngân sách xã

và công khai ngân sách xã

Để có những đánh giá xác đáng hơn về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý

NSX, tác giả đã khảo sát các cán bộ liên quan quản lý NSX và thu được kết quả như

ở bảng dưới đây:

100

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách

xã trên địa bàn huyện Đại Từ

Tổng

Điểm đánh giá

STT

Tiêu chí

số

ĐTB Ý nghĩa

1

2

3

4

5

phiếu

HĐND xã, thị trấn phát huy

Không

1

tốt vai trò giám sát hoạt

78

4 38 25 11

0

2,55

đồng ý

động thu chi NSX

Hoạt động thanh tra, kiểm

tra quản lý NSX của các cơ

78

0

0 22 47

9

3,83 Đồng ý

2

quan liên quan được thực

hiện thường xuyên

Kết luận sau thanh tra, kiểm

3

tra phản ánh đúng tình hình

78

0

0 11 55 12

4,01 Đồng ý

quản lý NSX tại địa phương

Kết luận thanh tra, kiểm tra

4

78

0

0 18 36 24

4,08 Đồng ý

được công bố công khai

Đơn vị nghiêm túc chấn

chỉnh hoạt động quản lý

Bình

5

78

0 12 40 19

7

3,27

NSX sau khi được thanh

thường

tra, kiểm tra

Thực hiện công khai quyết

toán NSX đầy đủ về nội

Bình

6

78

0

3 49 25

1

3,31

dung và đảm bảo thời gian

thường

quy định

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý NSX trên

địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới, có

03/06 tiêu chí được đánh giá ở mức điểm đồng ý, 02 tiêu chí bị đánh giá ở mức bình

thường và 01 tiêu chí bị đánh giá ở mức không đồng ý. Cụ thể:

03 tiêu chí được đánh giá ở mức đồng ý là “Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX

được thực hiện thường xuyên”, “Kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng

101

tình hình quản lý NSX tại địa phương” và tiêu chí “Kết luận thanh tra, kiểm tra

được công bố công khai” với mức điểm đánh giá lần lượt là 3,83 điểm, 4,01 điểm

và 4,08 điểm.

02 tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức bình thường là “Đơn vị nghiêm túc chấn

chỉnh hoạt động quản lý NSX sau khi được thanh tra, kiểm tra” và “ Thực hiện

công khai quyết toán NSX đầy đủ về nội dung và đảm bảo thời gian quy định” bị

đánh giá với mức điểm trung bình lần lượt là 3,27 điểm và 3,31 điểm. Theo một số

đối tượng được khảo sát, một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ chưa nghiêm

túc trong việc thực hiện quy định về công khai quyết toán NSX. Việc công khai

quyết toán NSX chỉ mang tính hình thức, không đầy đủ nội dung công khai, thời

gian công khai không đủ số ngày theo quy định.

Tiêu chí bị đánh giá thấp nhất là “HĐND xã, thị trấn phát huy tốt vai trò

giám sát hoạt động thu chi NSX” chỉ với 2,55 điểm. Theo một số đối tượng được

khảo sát cho biết, Thực tế cho thấy, các cuộc giám sát của HĐND các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đại Từ thời gian qua được thực hiện chưa thường xuyên, chủ

yếu do Thường trực và Ban Kinh tế - Xã hội của HĐND thực hiện, công tác giám sát

của HĐND xã, thị trấn còn mang tính hình thức, kỹ năng giám sát chưa khoa học,….

Như vậy, có thể thấy công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ rất được các cơ quan cấp trên và cơ quan liên quan quan tâm. Công

tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên đã giúp phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các

sai phạm trong công tác quản lý NSX. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát của

chính các xã, thị trấn chưa thực sự được chú trọng, HĐND các xã, thị trấn có vai trò

chính trong việc giám sát thu chi NSX nhưng chưa phát huy hiệu quả vai trò của

mình.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đại Từ

3.4.1. Yếu tố khách quan

3.4.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSX, đặc biệt là

với quản lý thu NSX. Trong thời gian qua, do có phương án sản xuất cụ thể, tập

102

trung phát triển thế mạnh sản xuất chè của địa phương, đồng thời tăng cường thu

hút đầu tư vào một số lĩnh vực như khai thác khoảng sản, phát triển các khu du lịch,

tâm linh….nên huyện Đại Từ có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Năm 2017, tốc

độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,74% so với năm 2016, năm 2018 tốc độ tăng trưởng

kinh tế đạt 6,76% so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch dần theo

hướng đẩy mạnh sản xuất các ngành công nghiệp và TTCN, thương mại – dịch vụ,

giảm dần ngành nông, lâm, thủy sản. Nhờ đó, góp phần tăng thu ngân sách cho

huyện nói chung và cho ngân sách các xã, thị trấn nói riêng. Bên cạnh đó, do kinh tế

- xã hội huyện đang trên đà phát triển, đời sống và thu nhập của người dân tăng lên,

nhu cầu về các dịch vụ công cộng như văn hóa – TDTD, y tế, giáo dục tăng lên và

chất lượng của các dịch vụ này cũng cần phải tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó. Do

đó, đòi hỏi địa phương cũng phải chi nhiều hơn cho đầu tư phát triển để kiến thiết,

xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn, chi thường xuyên cho các sự nghiệp văn hóa –

TDTT, y tế,… cũng cần tăng lên.

3.4.1.2. Nhận thức của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý,

điều hành NSX. Về cơ bản, lãnh đạo huyện và lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện đều nhận thức rất rõ vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý NSX. Trong quy

trình quản lý NSX, trước hết là Thường trực HĐND xã và sau là HĐND xã có vai

trò quan trọng trong việc xem xét quyết định dự toán NSX, phê chuẩn quyết toán

NSX. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ,

HĐND cấp xã chưa nhận thức cũng như thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của

mình trong việc quyết định phân bổ ngân sách, giám sát tình hình chấp hành ngân

sách và phê chuẩn quyết toán NSX. Hoặc có thực hiện trách nhiệm trong việc quyết

định dự toán, quyết toán và giám sát tình hình thực hiện ngân sách nhưng chưa thật

sự hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới, cần thiết phải nâng cao nhận thức, trách

nhiệm của HĐND các xã, thị trấn để hoạt động thẩm tra, quyết định và giám sát của

HĐND về NSX được thực chất và chất lượng hơn.

3.4.1.3. Chế độ, chính sách của Nhà nước

Trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan liên

103

tục ban hành các văn bản và hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về quản lý NSNN nói chung

và quản lý NSX nói riêng. Luật NSNN (2015) là bộ luật được ban hành quy định

đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan về công tác quản lý

NSNN. Bộ Tài chính cũng đã ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn về quản lý

ngân sách, trong đó có Thông tư 344/2016/TT- BTC đã quy định rất rõ về quản lý

NSX. Bên cạnh các văn bản pháp luật về quản lý NSNN, HĐND tỉnh Thái Nguyên

cũng đã đề ra Nghị quyết ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán cho các

cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết ban hành quy định về phân cấp nguồn

thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên

địa bàn tỉnh cho từng thời kỳ, giai đoạn, đó là các Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-

HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về

định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm

2017”, Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của

HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các

khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kì ổn định ngân sách

2017-2020.”, Nghị quyết Số: 38/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của

HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ

phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên

thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020.”,…. Trên cơ sở đó, huyện Đại Từ cũng đã

ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình, nghiệp vụ quản lý NSX cho

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Nhờ có được các văn bản quy định rõ ràng, cụ

thể, đồng bộ về quản lý NSX nên các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nắm chắc được

các quy định về quản lý NSX, giúp cho công tác quản lý, điều hành NSX trên địa

bàn huyện được thực hiện trôi chảy, thống nhất.

3.4.1.4. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về thu NSX của các tổ chức, cá

nhân

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức người dân

huyện Đại Từ về trách nhiệm, nghĩa vụ đối với NSNN nói chung và NSX nói riêng

đang dần được nâng cao, đại bộ phận người dân đã hiểu rõ ý nghĩa và ích lợi của

công tác thu nộp thuế, phí và các khoản thu nộp vào NSNN. Tuy nhiên, do đặc điểm

104

địa bàn huyện trải rộng, vẫn còn một số xã ở khu vực vùng sâu vùng xa, nhiều dân

tộc thiểu số nên vẫn còn một bộ phận người dân chưa thấy được việc thực hiện

nghĩa vụ thuế, phí và các khoản đóng góp vào NSX là trách nhiệm của mọi công

dân, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế cũng như chính quyền địa phương trong

việc tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp khác; ý thức của

một số đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, do đó vẫn xảy ra tình trạng trốn

thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế điều này khiến cho NSX bị thất thu.

3.4.2. Yếu tố chủ quan

3.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX và trình độ cán bộ quản lý NSX

Về tổ chức bộ máy quản lý NSX, Ban Tài chính các xã, thị trấn là bộ phận

trực tiếp quản lý NSX. Trong đó có 01 lãnh đạo là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch

UBND xã, thị trấn làm trưởng ban và 01 công chức Tài chính – Kế toán xã. Về cơ

bản, tổ chức bộ máy quản lý NSX tại các xã, thị trấn khá đơn giản, gọn nhẹ.

Về trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX, căn cứ vào số liệu trong bảng 3.5

cho thấy, đa số các cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đều có trình độ

đại học trở lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ có trình độ trung cấp và

đa số các cán bộ này có tuổi đời đều khá cao. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới

khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp nhận những đổi mới trong cơ chế chính

sách về quản lý NSX,… từ đó có thể ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả công việc.

3.4.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX.

Để thực hiện công tác quản lý NSX được hiệu quả, chính xác, không thể

không chú trọng đến cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX. Cơ sở vật chất phục

vụ cho quản lý NSX đó chính là hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc

quản lý, truyền dẫn dữ liệu, các thiết bị như máy tính, máy in, máy fax, điều kiện

phòng làm việc cho các cán bộ quản lý NSX,.... Về cơ bản, cơ sở vật chất của các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã đáp ứng được cho nhu cầu quản lý NSX.

Cơ sở vật chất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian, chất lượng, hiệu quả

quản lý thu, chi NSX, đặc biệt là công tác quản lý thu. Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại

Từ đã triển khai hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử với sự tham gia của rất nhiều

các doanh nghiệp tại địa phương (gần 100% doanh nghiệp đăng ký kê khai và nộp

105

thuế điện tử). Với phương thức này, giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan

quản lý nhà nước rút ngắn được rất nhiều thời gian cũng như hỗ trợ tích cực cho

công tác quản lý NSX. Tại các xã, thị trấn cũng đã được trang bị đầy đủ máy tính,

mạng internet tuy nhiên phần lớn máy tính đã cũ, cấu hình thấp nên gặp rất nhiều

khó khăn trong việc triển khai một số ứng dụng mới, các phần mềm mới phục vụ

cho việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu,... Do đó, cần thiết phải có sự quan tâm đầu tư

đúng mức đối với cơ sở vật chất nói chung, hệ thống máy tính nói riêng cho các xã,

thị trấn để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý NSX.

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại

Từ

3.5.1. Những kết quả đạt được

a. Đối với công tác lập dự toán NSX

Công tác lập dự toán NSX nhận được sự quan tâm, chú trọng của các cấp,

các ngành. Công tác lập dự toán NSX được thực hiện đầy đủ hàng năm.

Việc lập dự toán NSX được dựa trên các căn cứ khoa học, đó là: Các

nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự ATXH của

từng xã, thị trấn; quy định pháp luật về NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND

cấp tỉnh Thái Nguyên quy định; Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện

Đại Từ thông báo,…

Tổng dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có sự gia tăng liên tục

trong giai đoạn 2016 – 2018 nhưng luôn đảm bảo cân đối, chi không vượt quá

thu. Trong đó, chú trọng vào dự toán chi cho đầu tư phát triển khi tỷ trọng dự

toán chi cho đầu tư phát triển trong tổng dự toán chi cân đối có sự tăng mạnh từ

8,28% năm 2016 lên đạt 24,43% năm 2018.

b. Đối với công tác chấp hành dự toán NSX

Công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện được thực hiện khá

tốt, kết quả thu NSX giai đoạn 2016 – 2018 đều đạt và vượt dự toán. Năm 2016, kết

quả thu NSX đạt 133,08% so với dự toán, năm 2017 tỷ lệ hoàn thành dự toán đạt

112,30% và năm 2018 là 116,07% so với dự toán.

106

Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục thuế, KBNN, phòng Tài chính – Kế

hoạch huyện Đại Từ với Ban tài chính các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu, chi

NSX đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Số thu NSX không ngừng

tăng lên qua các năm, tổng số thu NSX luôn đạt và vượt dự toán.

Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX, một số khoản chi bám sát dự

toán như chi chương trình MTQG, chi quản lý qua ngân sách,…. Bên cạnh đó, quy

trình chi NSX tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính.

c. Đối với công tác quyết toán NSX

Công tác thu chi NSX đã đi vào hệ thống một cách rõ ràng, quyết toán vấn

đề rành mạch. Bên cạnh đó, các xã, thị trấn đã mở đầy đủ hệ thống tài khoản thu chi

tại KBNN huyện Đại Từ và thực hiện quản lý, thu, chi qua KBNN huyện. Bên cạnh

đó, quy trình quyết toán được thực hiện đúng theo quy định.

d. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX

Thứ nhất, hiện nay trên địa bàn huyện, hầu hết các xã, thị trấn đã thành lập

Ban thanh tra nhân dân và các Ban thanh tra này hoạt động ngày càng hiệu quả. Qua

công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX được thực hiện thường xuyên, định kỳ

giúp phát hiện kịp thời và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các sai phạm trong quản

lý NSX.

Thứ hai, kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng tình hình quản lý

NSX tại địa phương.

Thứ ba, kết luận thanh tra, kiểm tra được công bố công khai, minh bạch.

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.5.2.1 Một số hạn chế cơ bản

a. Đối với công tác lập dự toán NSX

Một số xã, thị trấn chưa tuân thủ quy định về quy trình lập dự toán khi có

một số đơn vị, bộ phận thuộc xã không xây dựng dự toán kinh phí để xã xây dựng

dự toán chi, gây ảnh hưởng tới tổng hợp dự toán NSX. Bên cạnh đó, một số xã, thị

trấn còn xây dựng dự toán chậm thời gian theo quy định.

Sự phối hợp giữa bộ phận Tài chính – Kế toán xã với các đơn vị thuộc xã, thị

trấn để lập dự toán chi và với các đội thuế xã, thị trấn để lập dự toán thu NSX cũng

chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.

107

Số liệu dự toán chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương, chưa bám sát

vào định mức phân bổ được HĐND tỉnh quy định.

Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa khai thác triệt để nguồn thu trên địa

bàn, vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên khi số liệu

dự toán nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được lập khá cao, chiếm 92,70%

năm 2018.

Công tác công khai dự toán NSX không được thực hiện đầy đủ về nội dung

công khai và về số ngày công khai theo quy định.

b. Đối với công tác chấp hành dự toán NSX

Còn có sự chênh lệch khá lớn giữa số thực hiện và số dự toán.

Hiện nay, nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng thất thu, bỏ

sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu hưởng theo phân cấp. Năm 2016, mức độ

hoàn thành dự toán của nguồn thu này đạt 107,74% so với dự toán nhưng đến năm

2017 chỉ đạt được 103,87% dự toán. Đến năm 2018, nguồn thu này không đạt dự

toán, chỉ đạt được 85,34% dự toán. Bên cạnh đó, cơ cấu thu NSX chưa hợp lý, ngày

càng phụ thuộc và trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên khi tỷ trọng của thu

bổ sung từ ngân sách cấp trên liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2016, tỷ trọng

của thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chỉ là 86,30% nhưng đến năm 2017, tỷ lệ này

đã tăng lên đạt 89,74% và năm 2018 là 91,74% trong tổng thu NSX.

Ngoài ra, đa số các khoản chi đều vượt dự toán, đặc biệt là chi đầu tư phát

triển vượt dự toán rất nhiều trong khi một số nhiệm vụ chi lại thấp hơn dự toán được

giao như chi cho sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp BVMT,... Năm 2016, tổng chi

NSX vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 7,98% và đến

năm 2018, tổng chi NSX tiếp tục vượt 13,07% so với dự toán.

Cơ cấu chi cho thấy một số điểm bất hợp lý trong quá trình thực hiện như:

tập trung vào chi đầu tư quá lớn nhưng hiệu quả quản lý không cao, dẫn tới đầu tư

dàn trải, nợ đọng. Năm 2016, tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển chiếm 24,79% trong

tổng chi cân đối, đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 13,29% nhưng đến năm

2018, tỷ lệ này tăng mạnh chiếm 37,34% trong khi chi thường xuyên bị hạn hẹp,

điều này có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính

108

quyền, tới các hoạt động văn nghệ - thể thao, phát triển kinh tế,…. Bên cạnh đó, vẫn

có 1 số khoản chi thường xuyên vẫn lãng phí, đặc biệt là các khoản chi tiếp khách,

hội nghị,…

c. Đối với công tác quyết toán NSX

Thông qua việc phân tích và khảo sát về công tác quyết toán NSX cho thấy,

vẫn còn một bộ phận cán bộ tài chính – kế toán xã chưa nắm vững chuyên môn

nghiệp vụ về quyết toán NSX như: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX

theo chương, MLNS, mở thiếu sổ sách kế toán, lập thiếu biểu mẫu,….

Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng một số xã, thị trấn nộp báo cáo chậm so với

thời gian quy định.

d. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX

Các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan cấp trên và các cơ

quan liên quan còn hạn chế, chủ yếu mang tính chất thường xuyên, định kỳ và có

thông báo trước do đó các đơn vị có thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, che dấu

những sai phạm.

Tỷ lệ xử lý kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra chưa cao. Năm 2016, tỷ lệ xử lý

đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 51,79% và năm 2018 là 60,85%. Như vâỵ có

thể thấy, công tác xử lý ngân sách sau thanh tra, kiểm tra còn chậm trễ, điều này ảnh

hưởng không nhỏ tới việc quản lý, điều hành ngân sách các năm tiếp theo.

Mức độ nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động quản lý NSX của một số xã, thị

trấn sau khi được thanh tra, kiểm tra chưa cao, việc khắc phục sai phạm còn mang

tính đối phó.

Ngoài ra, một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ chưa nghiêm túc

trong việc thực hiện quy định về công khai quyết toán NSX. Việc công khai quyết

toán NSX chỉ mang tính hình thức, không đầy đủ nội dung công khai, thời gian

công khai không đủ số ngày theo quy định.

Bên cạnh đó, HĐND các xã, thị trấn chưa coi trọng và thực sự phát huy vai

trò trong việc giám sát thực hiện ngân sách của xã, thị trấn cũng như xem xét, quyết

định dự toán năm và ra nghị quyết điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo

quyết năm của bộ phận Tài chính – Kế toán và UBND các xã, thị trấn.

109

3.5.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

- Do ý thức chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quản lý NSX, nhất

là quản lý tiền mặt của một số xã, thị trấn chưa cao.

- Do hoạt động giám sát của HĐND xã về thực hiện quy chế dân chủ ở xã

chưa thực sự hiệu quả; nguồn vận động đóng góp của tổ chức và cá nhân không tổ

chức công khai đầy đủ.

- Do bộ phận tài chính – kế toán tại một số xã, thị trấn có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa nắm vững và đầy đủ các quy định của Luật

NSNN và các văn bản hướng dẫn.

- Do công tác tuyên truyền chưa thực sự được chú trọng, hình thức tuyên

truyền chưa phong phú, khả năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ tuyên truyền còn

hạn chế.

- Do chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, động viên kịp thời và thỏa

đáng đối với cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ thu.

- Do công tác kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế chưa được thực hiện

thường xuyên, tích cực do đó vẫn còn xảy ra tình trạng nợ đọng thuế.

- Do công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng kiểm soát chi qua

KBNN huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế dẫn tới chi không đúng nhiệm vụ, đối

tượng được giao.

- Do cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX còn chưa được trang

bị đầy đủ, đặc biệt là phần lớn máy tính đã cũ, cấu hình thấp nên gặp rất nhiều khó

khăn trong việc triển khai một số ứng dụng mới, các phần mềm mới phục vụ cho

việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu,...

Bên cạnh đó, còn do trình độ quản lý đầu tư XDCB của một bộ phận cán

bộ xã còn hạn chế. Triển khai đầu tư dàn trải do đó nợ đọng trong đầu tư XDCB

còn lớn,…

110

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ đến năm 2020

Trong “Báo cáo đánh giá tình hình KT-XH năm 2018 và phương hướng

nhiệm vụ đến năm 2020” của UBND huyện Đại Từ đã xác định rõ các mục tiêu

tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể như sau:

a. Mục tiêu tổng quát

“Phát triển kinh tế phải kết hợp với đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục thực

hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm

nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh. Ưu tiên nguồn lực và đẩy

nhanh tiến độ các công trình dự án, triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng

nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát huy các

giá trị văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; thực

hiện có hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;

thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi;

bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội” (UBND huyện Đại Từ, 2018).

b. Các chỉ tiêu cụ thể

“1. Phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020: 04 xã.

2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5%/năm.

3. Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 115 triệu

đồng/năm.

4. Sản lượng lương thực cả năm đạt 71.000 tấn.

5. Sản lượng chè búp tươi đạt 68.500 tấn. Diện tích chè trồng mới, trồng thay

thế 300 ha.

6. Sản lượng thịt hơi: 17.800 tấn/năm. Sản lượng thủy sản: 3.600 tấn/năm.

7. Diện tích trồng rừng tập trung: 250 ha

8. Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương tăng 10%

trở lên.

9. Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ tăng 14% trở lên.

111

10. Thu cân đối ngân sách trên địa bàn bao gồm cả thu cấp quyền sử dụng

đất 149.985 triệu đồng/năm.

11. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 99% (96/97 trường).

12. Duy trì 30/30 xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.

13. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2% trở lên.

14.Tạo việc làm mới trên 3.000 người

15. Phấn đấu đạt 90% gia đình văn hoá trở lên, 80% xóm, TDP văn hóa trở

lên, trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá.

16. Ổn định tỷ lệ che phủ rừng trên 46%.

17. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 9,4 %.

18. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95%.

19. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,2% trở lên

20. Tỉ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh 77% trở lên” (UBND huyện Đại

Từ, 2018).

4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đại Từ đến năm 2020

Tại Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách địa phương

năm 2018 của huyện Đại Từ, đã đề ra một số quan điểm và mục tiêu về tăng cường

quản lý NSX trên địa bàn huyện đến năm 2020 như sau:

a. Quan điểm về tăng cường quản lý NSX

Để có thể tăng cường quản lý NSX trong thời gian tới, UBND huyện Đại Từ

đã xác định công tác quản lý NSX cần được thực hiện dựa trên các quan điểm sau:

“Một là, tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ cần phải dựa

trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, dựa trên các

văn bản, quy định của pháp luật về quản lý NSX, dựa trên mục tiêu phát triển KT-

XH của tỉnh, của huyện, phù hợp với trình độ phát triển của huyện Đại Từ nói

chung và của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nói riêng.

Hai là, cần khai thác, đa dạng hóa nguồn thu, quản lý chặt chẽ các nguồn

thu NSX nhưng vẫn phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, cần động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân sách để đảm

112

bảo nguồn lực tài chính thực hiện các chiến lược phát triển KT-XH, đảm bảo hoạt

động của bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để các thành phần kinh tế đầu tư

phát triển sản xuất kinh doanh.

Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý chi NSX, cơ cấu lại chi thường xuyên và

chi đầu tư phát triển ở mức hợp lý, dựa trên định mức phân bổ các khoản chi do

HĐND tỉnh quy định. Quan tâm, chú trọng tới hiệu quả của các khoản chi NSX.

Cần xác định các khoản chi trọng tâm, những khoản chi thúc đẩy phát triển KT-XH

của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần tăng thu NSX.

Bốn là, phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý NSX, phân định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, bộ phận trong bộ máy quản lý NSX

đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý NSX” (UBND huyện Đại Từ, 2018).

b. Mục tiêu, nhiệm vụ về quản lý NSX

“Thứ nhất, chỉ đạo tốt công tác thu NSX trên địa bàn, phát triển, tạo nguồn

thu mới, đảm bảo thu ngân sách đạt và vượt dự toán. Phấn đấu tổng thu NSX

(không bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên) trên địa bàn huyện năm 2020

đạt 38.115 triệu đồng (trong đó, tăng thu ngân sách hưởng theo phân cấp là 7.350

triệu đồng, tăng thu quản lý qua ngân sách là 1.535 triệu đồng).

Thứ hai, tăng cường công tác quản lý giám sát chi ngân sách đảm bảo đúng

chế độ, tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ

chính trị của huyện. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

cho đội ngũ kế toán cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra tài chính, tài sản tại các

đơn vị sử dụng ngân sách. Tiếp tục thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về sử dụng kinh phí, thực hiện nghiêm việc công khai tài chính ngân sách theo quy

định” (UBND huyện Đại Từ, 2018).

4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Dựa trên mục tiêu phát triển KT-XH huyện Đại Từ và quan điểm về tăng

cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới. Tác giả mạnh

dạn đề xuất một số giải pháp sau nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa

bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên:

113

4.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp

4.3.1.1 Tăng cường công tác lập dự toán NSX

* Về dự toán thu NSX

Dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ phải được xây dựng dựa trên các

căn cứ khoa học, phải bám sát mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương,

khả năng thực hiện các chỉ tiêu KT-XH, các dự báo về tốc độ tăng trưởng của từng

ngành, từng lĩnh vực; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và các hoạt

động kinh tế khác trên địa bàn; tổng hợp đầy đủ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và

các khoản thu khác vào NSX theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và theo phân

cấp nguồn thu NSX do HĐND tỉnh Thái Nguyên quy định; tính đến sự biến động số

thu ngân sách do sự thay đổi của các văn bản pháp luật, do thu từ tăng cường kiểm

tra, thanh tra, thu từ nợ đọng những năm trước,…

Dự toán thu NSX trên địa bàn huyện phải bao quát đầy đủ tất cả nguồn thu

trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện.

Dự toán thu NSX phải phản ánh đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực

thu đối với từng địa bàn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu

khác NSX.

Ngoài ra, cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tăng cường công tác đôn

đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, tăng cường giám sát, quản lý,

chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.

Các xã, thị trấn cần phối hợp với các cơ quan liên quan như cơ quan thuế,

phòng Kế hoạch – Đầu tư huyện để nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp, cơ sở, đối tượng kinh doanh trên địa bàn để dự toán chính xác số thu thuế,

phí và các khoản thu khác của các đối tượng này.

Ngoài ra, trong quá trình lập dự toán cần phải tính toán đến sự ảnh hưởng của

các yếu tố như tình hình biến động giá cả, kinh tế, sự thay đổi các chế độ chính sách

của Nhà nước,… để đưa ra được những dự báo, điều chỉnh kịp thời dự toán trong

quá trình thực hiện.

* Về dự toán chi NSX

- Đối với chi đầu tư phát triển

114

Khi xây dựng dự toán chi ĐTPT, các xã, thị trấn cần dự toán chi tiết theo từng

lĩnh vực, đồng thời sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:

Thứ nhất, bố trí và ưu tiên vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện

các chương trình MTQG, các dự án có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH

của địa phương;

Thứ hai, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các

nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình

thức đối tác công tư; xử lý nợ đọng XDCB và thu hồi vốn ứng trước;

Thứ ba, sau khi đã ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trên, phần còn lại mới bố

trí cho các dự án mới nếu các dự án này có đảm bảo các quy định về đầu tư và thật

sự cần thiết đối với sự phát triển KT-XH của địa phương.

Ngoài ra, cần tập trung lồng ghép các chương trình, đồng thời đẩy mạnh xã hội

hóa để có thêm nguồn lực xã hội đầu tư cho các lĩnh vực khác như đầu tư nâng cấp

hệ thống các trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, các cơ sở đào tạo nghề,….

- Đối với chi thường xuyên

Dự toán chi thường xuyên xây dựng theo từng lĩnh vực, đảm bảo đúng chính

sách, chế độ và định mức phân bổ dự toán toán chi thường xuyên được HĐND tỉnh

Thái Nguyên quy định, tập trung kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng, nhiệm vụ

mới tăng thêm. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức

tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định, các khoản trích theo tiền lương thực hiện

theo Luật BHYT, lộ trình điều chỉnh của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn.

Rà soát lại một cách toàn diện tất cả các chương trình, đề án để thực hiện việc

lồng ghép các chương trình, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo giữa các chương

trình, gây lãng phí ngân sách. Sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên phù hợp

với từng xã, thị trấn và xác định lại cơ cấu các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng

cân đối NSX của mỗi xã, thị trấn; Các xã, thị trấn cần xây dựng dự toán chi thường

xuyên đảm bảo đúng tính chất, mục đích và đảm bảo tiết kiệm. Bên cạnh đó, hạn

chế tối đa về số lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, các

nhiệm vụ không cần thiết khác để tránh lãng phí ngân sách. Thực hiện đúng theo

thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ

công tác phí, chế độ chi hội nghị”.

115

Ngoài ra, đối với công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ hiện

nay còn có một vấn đề đáng quan tâm đó là quy trình lập dự toán NSX. Hiện nay,

một số đơn vị thuộc xã, thị trấn chưa lập dự toán chi gửi cho bộ phận Tài chính –

Kế toán xã tổng hợp dự toán NSX, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dự

toán. Do đó, bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn cần tích cực đôn đốc các

đơn vị thuộc xã, thị trấn quản lý thực hiện lập dự toán chi của đơn vị đó. Đối với

các đơn vị cố tình không lập thì báo cáo cấp trên để có biện pháp xử lý đối với các

đơn vị này.

4.3.1.2 Tăng cường công tác chấp hành dự toán

* Đối với chấp hành dự toán thu ngân sách xã

Hiện nay, công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

vẫn còn nhiều tồn tại khi có nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng

thất thu, bỏ sót nguồn thu. Để nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán thu NSX, cần

tập trung một số giải pháp sau:

Một là, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan: cần tận dụng hơn nữa sự

phối hợp giữa Chi cục thuế huyện, KBNN huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện, bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn và các ban, ngành có liên quan

để tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện Đại Từ ban hành các cơ chế, chính sách

phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên báo cáo tình hình nợ thuế, phân tích làm

rõ nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quyết liệt để thu hồi nợ đọng.

Quản lý tốt các nguồn thu về thuế, phí, lệ phí ở các xã, phường, thị trấn. Phòng

Tài chính – Kế hoạch huyện và bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn cần tích

cực phối hợp trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và giám sát việc thực

hiện nghĩa vụ thuế do đơn vị quản lý. Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai thu

NSX ngay từ đầu năm và thực hiện phân tích, dự báo, rà soát xác định đánh giá kịp

thời những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSX trên địa bàn, nhất là khi phát sinh

những nguồn thu mới.

Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi

trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy phát

triển sản xuất, tạo nguồn thu ổn định cho NSX.

116

Hai là, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin, mở rộng kê khai thuế trực tuyến qua mạng internet, hoàn thuế điện

tử, khai nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, rút ngắn thời gian kê khai

thuế cho người dân và DN.

Ngoài ra, mở rộng việc nộp thuế thông qua phối hợp, liên kết với hệ thống

ngân hàng thương mại, kết nối thông tin, chuyển khoản giữa các ngân hàng trên địa

bàn huyện: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP

Công thương, Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng

TMCP Kỹ thương… để giảm thiểu việc đi lại của người nộp thuế.

Ba là, tăng cường và đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế với việc

lập đoàn kiểm tra ngành, liên ngành trong lĩnh vực thuế; đồng thời, phối hợp với các

ngành, các cấp trên địa bàn huyện tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các

quy định, chính sách thuế, phát hiện những vi phạm về thuế và chống thất thu thuế.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo giữa các ngành, đơn vị giúp phát hiện và xử

lý các vi phạm một cách khách quan và công bằng. Thường xuyên rà soát các đối

tượng nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận,

khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế kéo dài,… nhằm thu đầy đủ các khoản thu vào

NSX, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Bốn là, tuyên dương khen thưởng kịp thời người nộp thuế tiêu biểu nhằm động

viên người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, qua đó nhân rộng điển

hình tiên tiến trong cộng đồng. Đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế về thuế,

công khai phê phán những vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng danh

sách các doanh nghiệp, cá nhân nợ thuế đúng quy trình quản lý nợ thuế nhằm tạo sự

công bằng và bình đẳng trong công đồng doanh nghiệp.

Năm là, có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với các

cán bộ thực tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Tuyên dương, khen thưởng trước tập thể để

làm tấm gương cho các cán bộ khác noi theo.

* Đối với chấp hành dự toán chi ngân sách xã

Hiện nay, công tác chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn

còn tình trạng chi vượt dự toán. Bên cạnh đó, cơ cấu chi chưa thực sự hợp lý khi tập

117

trung vào chi đầu tư quá lớn nhưng hiệu quả quản lý không cao, dẫn tới đầu tư dàn

trải, nợ đọng. Để giải quyết các vấn đề trên, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại

Từ cần triển khai các giải pháp sau:

Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ cần thực hiện chi trong phạm vi dự

toán được giao, tuân thủ đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, đảm bảo tiết

kiệm, không lãng phí. Không thực hiện các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi

trái với quy định của pháp luật hoặc sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với

những việc, nội dung sai chế độ quy định.

Bên cạnh đó, cần hạn chế việc ứng trước dự toán NSX, giảm số chi chuyển

nguồn sang năm sau. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư công; không để xảy

ra tình trạng nợ đọng khối lượng XDCB.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra,

kiểm tra giám sát và thực hiện, công khai minh bạch việc sử dụng NSX, đảm bảo

chi NSX theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quy định của pháp

luật. Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm về quản lý NSX

và tài sản của Nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra phát hiện, kiến nghị.

4.3.1.3 Tăng cường công tác quyết toán ngân sách xã

Thực tế kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại

Từ cho thấy, công tác quyết toán NSX vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục sớm

như: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX, mở thiếu sổ sách kế toán, lập

thiếu biểu mẫu, …. Để công tác quyết toán NSX được thống nhất, kịp thời và chính

xác cần thực hiện các biện pháp sau:

Một là, nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh Kế toán và Thống kê của Nhà nước,

tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc về nội dung chuyên môn của công tác quyết toán

trong các văn bản do Bộ Tài chính ban hành về hệ thống biểu mẫu, hướng dẫn khoá

sổ cuối năm, thời gian khóa sổ.

Hai là, trong quá trình kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu - chi NSX nếu phát

hiện các khoản thu không đúng quy định pháp luật phải hoàn trả lại cho người nộp;

đối với các khoản phải thu nhưng chưa thu được phải truy thu nộp vào NSX. Đối với

các khoản đã chi nhưng chi không đúng quy định phải được thu hồi lại vào NSX.

118

Ba là, các số liệu quyết toán phải là số thực thu, thực chi và phải được phản

ánh theo từng nội dung kinh tế, phản ánh đúng MLNS và trong dự toán năm được

duyệt. Bên cạnh đó, công tác quyết toán phải có thuyết minh, trong đó phân tích

một cách chi tiết nguyên nhân tăng, giảm các khoản thu và các lĩnh vực chi cho

ngân sách so với dự toán được phân bổ. Trên cơ sở đó, tìm ra được những ưu điểm

và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong quá trình quản lý NSX.

Bốn là, công tác quyết toán NSX phải chú trọng phân tích đến khâu phân

tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về NSX của huyện, đồng thời rút ra bài học

kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX ở các năm tiếp theo.

4.3.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ngân sách xã và công

khai ngân sách xã

- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX

Trong những năm gần đây, hoạt động giám sát ngân sách của HĐND các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ đã có nhiều cải tiến, đổi mới, chất lượng và

hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, so với chức năng, quyền hạn của

HĐND được pháp luật quy định, hoạt động giám sát NSX vẫn còn những hạn chế,

chưa phát huy hết vai trò giám sát NSX của mình. Thực tế cho thấy, các cuộc giám

sát của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ thời gian qua được thực

hiện chưa thường xuyên, chủ yếu do Thường trực và Ban Kinh tế - Xã hội của

HĐND thực hiện, công tác giám sát của HĐND xã, thị trấn còn mang tính hình

thức, kỹ năng giám sát chưa khoa học,…. Để khắc phục tình trạng này, cần thực

hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tại các Hội nghị, báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm, HĐND

huyện Đại Từ cần đánh giá, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của HĐND các xã, thị trấn

trong việc giám sát NSX, đồng thời tăng cường, chỉ đạo đôn đốc HĐND các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện thực hiện đúng chức năng giám sát của mình.

Thứ hai, đối với HĐND các xã, thị trấn cần thực hiện việc xem xét, thẩm

tra, xét duyệt dự toán và quyết toán NSX theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo công

khai minh bạch và khách quan. Sau khi xem xét, cần thể hiện rõ ý kiến đánh giá,

đảm bảo vừa chi tiết vừa tổng hợp.

119

Thứ ba, cần chú trọng công tác đào tào, bồi dưỡng nâng cao trình độ giám sát

cho các Đại biểu HĐND các xã, thị trấn để các Đại biểu đảm bảo năng lực chuyên

môn cần thiết và tinh thần trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình.

Thứ tư, để hoạt động giám sát đạt hiệu quả thì cũng cần bố trí kinh phí hợp lý

và các điều kiện vật chất khác cho HĐND, Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã

hội của HĐND hoạt động và thực hiện nhiệm vụ.

Ngoài ra, các xã, thị trấn thực hiện báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ

quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán NSX, báo cáo kết quả thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng hàng năm.

- Đối với công tác công khai tài chính, cần thực hiện một số giải pháp sau:

+ Thực hiện công khai đầy đủ nội dung và thời gian công khai theo quy định

hiện hành của Luật NSNN (2015) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Ngoài các hình thức công khai theo quy định, các xã, thị trấn cần lựa chọn hình thức

công khai phù hợp với từng địa phương để người dân có thể nắm rõ nội dung công

khai và giám sát được các nội dung này.

+ Các cơ quan có chức năng và các tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phương

cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách ở các xã, thị

trấn. Nếu phát hiện có đơn vị vi phạm chế độ công khai tài chính cần phản ánh kịp

thời đến cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các đơn vị này.

4.3.2 Nhóm giải pháp bổ trợ

4.3.2.1 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất

Trong thời gian tới, huyện Đại Từ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý NSX. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành NSX, việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý NSX là hết sức cần thiết. Thời gian tới,

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất đặc biệt là

nâng cấp hệ thống máy tính, đồng thời nâng cao trình độ tin học cho công chức Tài

chính – Kế toán xã, thị trấn để phục vụ công tác quản lý thu, chi NSX hiệu quả, đáp

ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, tiến tới xây dựng chính quyền

điện tử.

120

4.3.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã

Con người luôn là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động

quản lý và điều hành NSX. Cán bộ quản lý NSX phải là người có đủ trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì mới có thể triển khai và hoàn

thành tốt nhiệm vụ. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý NSX cần hết

sức được chú trọng, quan tâm.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý NSX cần được chú trọng theo

hướng chuyển đổi từ mô hình đào tạo cứng nhắc, mang nặng tính hình thức sang

đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí công việc và theo nhu cầu của cán bộ

quản lý NSX. Bên cạnh đó, cần đổi mới các phương thức giảng dạy cũng như đổi

mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý NSX

theo hướng sát với thực tế, phù hợp các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi

nhiệm vụ. Ngoài đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, còn cần coi trọng công tác giáo

dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý NSX để

không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân.

4.3.2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến quản lý ngân sách

Để quản lý NSX ngoài sự tham gia quản lý trực tiếp của Ban Tài chính các

xã, thị trấn, còn chịu sự quản lý của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ, các

cơ quan liên quan như Chi cục thuế, KBNN huyện. Chi cục thuế cũng như các đội

thuế tại các xã, thị trấn cần tích cực phối hợp với bộ phận Tài chính – Kế toán của

các xã, thị trấn trong việc lập dự toán thu cũng như trong quá trình tổ chức thu.

KBNN huyện Đại Từ cần tích cực phối hợp với các xã, thị trấn trong việc kiểm soát

thu, chi NSX qua KBNN. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện là cơ quan đầu mối,

tổng hợp các thông tin, báo cáo về dự toán và tình hình chấp hành dự toán, quyết

toán NSX của toàn huyện. Đồng thời, là cơ quan trực tiếp hướng dẫn các xã, thị trấn

chuyên môn nghiệp vụ quản lý NSX. Nếu như các cơ quan này có sự phối hợp tích

cực, chặt chẽ với nhau sẽ đảm bảo thông tin về thu, chi ngân sách, tình hình quản lý,

kiểm soát chi ngân sách cũng như báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm

được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác cho HĐND, UBND các xã, thị trấn và

121

cho cơ quan Nhà nước cấp trên, giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành các khoản

NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực hiện một cách kịp thời, hiệu quả..

4.3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thu ngân sách xã

Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn một bộ phận người dân chưa

hiểu hết ý nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN nói chung và NSX nói

riêng, do đó vẫn còn tình trạng nợ thuế hoặc gặp khó khăn trong công tác huy động,

đóng góp từ nhân dân. Do đó, tăng cường công tác tuyên truyền về thu NSNN nói

chung và NSX nói riêng là hết sức cần thiết.

Các xã, thị trấn cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền như: phối hợp với Đài

phát thanh và truyền hình huyện Đại Từ, trang thông tin điện tử huyện để đăng tải,

thông báo các chính sách, pháp luật về NSNN, về thuế; tuyên truyền qua loa phát

thanh của các xã, thị trấn và loa phát thanh tại từng thôn, xóm với các nội dung

phong phú hơn; tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan như tranh cổ động,

panô áp phích; tuyên truyền thông qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương như Hội

Phụ nữ, Hội Nông dân,…để người dân hiểu rõ hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ nộp

NSNN nói chung vào NSX nói riêng. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp hoạt động

ở địa phương, Chi cục thuế huyện có thể thường xuyên cập nhật và gửi các văn bản

mới nhất về chính sách thuế, phí và lệ phí, cải cách thủ tục hành chính thuế qua thư

điện tử đến doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt nhanh

chóng, kịp thời những chính sách mới về thuế của nhà nước.

4.4. Kiến nghị

4.4.1 Đối với Nhà nước và Chính phủ

- Nghiên cứu và sửa đổi luật NSNN phù hợp với bối cảnh đất nước hiện nay.

- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như

hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả của đầu ra. Quản lý NSNN theo kết

quả đầu ra được coi là công cụ để nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang

lại lợi ích tốt nhất cho xã hội, giúp cải thiện được chính sách công bằng và tăng

cường hiệu quả quản lý.

- Muốn đảm bảo tính độc lập tương đối của địa phương trong việc lập, quyết

định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương thì Chính phủ

122

cần loại bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho các địa phương, thay vào đó

là cơ chế thu, chi theo luật mà các địa phương phải chấp hành.

4.4.2 Đối với Bộ Tài chính

- Bộ Tài chính cần phải thực hiện tốt các chỉ đạo hướng dẫn của Nhà nước và

Chính phủ. Ngoài ra do đóng vai trò là cơ quan lãnh đạo chuyên môn, Bộ Tài chính

cần có những biện pháp đặc trưng riêng để góp phần quản lý việc thu – chi và sử

dụng NSX ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.

- Cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi

của NSNN. NSNN cần phải được công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết

toán. Công khai quy trình cấp phát, kiểm soát chi NSNN. Điều này cho phép xác

định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ

hưởng. Phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi trong nội bộ ngành tài chính và xác

định quy trình hợp lý quy trình kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN

đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.

- Cần sớm hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách, cần được

cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự

khác biệt giữa các vùng, miền.

- Hoàn thiện cơ chế sổ sách hóa đơn chứng từ. Đây là công cụ để các cấp ngân

sách nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý ngân sách của mình và dự kiến kế hoạch

Ngân sách năm sau. Đó cũng là phương tiện tối ưu để thực hiện kiểm tra, thanh tra

công tác ngân sách. Tuy nhiên trong tình hình mới đã có những thay đổi, chế độ hóa

đơn, chứng từ không còn phù hợp nữa đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần

nhanh chóng có những điều chỉnh cho phù hợp.

- Tăng cường công tác thanh tra Tài chính, cần chú ý tới chất lượng của những

đợt thanh tra cũng như việc lựa chọn những cán bộ làm công tác thanh tra cũng là

một vấn đề hết sức quan trọng.

4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên

- Cần thực hiện điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp,

trong đó chú trọng tăng định mức phân bổ chi thường xuyên như cho sự nghiệp

GD&ĐT, sự nghiệp bảo vệ môi trường, …

123

- HĐND tỉnh cần tăng tỷ lệ % điều tiết các khoản thu cho ngân sách cấp xã để

ngân sách cấp xã có thêm nguồn thu, tăng khả năng tự cân đối thu chi NSX..

- Cần có quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo giữa chính quyền địa phương với

các cơ quan ngành dọc như cơ quan thuế, KBNN trong quản lý thu chi ngân sách.

124

KẾT LUẬN

1. NSX là một bộ phận của NSNN, là điều kiện và là công cụ tài chính quan

trọng để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH trên

địa bàn. Vì vậy, chính quyền cấp xã muốn thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ

phát triển KT-XH của địa phương thì cần có một nguồn ngân sách đủ mạnh và bố

trí các khoản chi một cách hợp lý để đáp ứng những hoạt động đó. Do đó, chính

quyền cấp xã luôn quan tâm đến việc tăng cường công tác quản lý NSX.

Tại Việt Nam, công tác quản lý NSX là một vấn đề vô cùng bức thiết. Nhiều địa

phương trong những năm vừa qua đã cố gắng thực hiện quản lý NSX và đã đạt được

những kết quả bước đầu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, tồn tại.

Riêng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có vai trò rất quan

trọng và rất cấp thiết.

2. Thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018

đã thể hiện một số vấn đề đáng lưu ý sau đây:

Đối với công tác lập dự toán: một số xã, thị trấn chưa tuân thủ một số quy định về

quy trình lập dự toán, về công khai dự toán; chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị, bộ

phận có liên quan trong công tác lập dự toán do đó số liệu dự toán chưa sát với tình

hình thực tế tại địa phương.

Đối với công tác chấp hành dự toán: có sự chênh lệch khá lớn giữa số thực hiện

và số dự toán. Nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng thất thu, bỏ sót

nguồn thu. Cơ cấu thu NSX chưa hợp lý, còn phụ thuộc nhiều vào thu bổ sung từ ngân

sách cấp trên. Bên cạnh đó, đa số các khoản chi đều vượt dự toán. Năm 2016, tổng chi

NSX vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 7,98% và đến

năm 2018, tổng chi NSX tiếp tục vượt 13,07% so với dự toán.

Đối với công tác quyết toán: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX

theo chương, MLNS, mở thiếu sổ sách kế toán, lập thiếu biểu mẫu,…

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX: Các

cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất còn hạn chế, chủ yếu mang tính chất thường

xuyên, định kỳ; Tỷ lệ xử lý kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra chưa cao. Năm 2016,

tỷ lệ xử lý đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 51,79% và năm 2018 là 60,85%;

125

Mức độ nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động quản lý NSX của một số xã, thị trấn sau khi

được thanh tra, kiểm tra chưa cao, việc khắc phục sai phạm còn mang tính đối phó.

3. Mục tiêu về tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đến năm

2020 như sau: chỉ đạo tốt công tác thu NSX trên địa bàn, phát triển, tạo nguồn thu

mới, đảm bảo thu ngân sách đạt và vượt dự toán. Phấn đấu tổng thu NSX (không

bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên) trên địa bàn huyện năm 2020 đạt

38.115 triệu đồng (trong đó, tăng thu ngân sách hưởng theo phân cấp là 7.350 triệu

đồng, tăng thu quản lý qua ngân sách là 1.535 triệu đồng). Bên cạnh đó, tăng cường

công tác quản lý giám sát chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, tiết kiệm, chống lãng

phí và đảm bảo ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của huyện.

4. Để công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đạt được mục tiêu đề ra,

cần thiết phải thực hiện các giải pháp sau: tăng cường công tác lập dự toán NSX, tăng

cường công tác chấp hành dự toán, tăng cường công tác quyết toán và tăng cường công

tác thanh tra, kiểm tra NSX và công khai NSX. Bên cạnh đó, cũng cần thực hiện một

số giải pháp bổ trợ như: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quản lý NSX, đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX, tăng cường sự phối hợp

giữa các cơ quan liên quan đến quản lý NSX và tăng cường công tác thông tin, tuyên

truyền về thu NSX.

126

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thế Anh (2016), Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân

Uyên, tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học KT&QTKD, Đại học Thái

Nguyên.

2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12

năm 2017 của Bộ Tài chính “Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm

2018.”

3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016

Bộ trưởng Bộ Tài chính “Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

chính khác của xã, phường, thị trấn.”

4. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12

năm 2016 của Bộ Tài chính “Quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của nghị

định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số của của Luật Ngân sách nhà nước 2015”.

5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm

2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và

tài chính xã ban hành kèm theo QĐ 94/2005/QĐ-BTC”.

6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 97/2013/TT-BTC ngày 23/07/2013 Bộ

trưởng Bộ Tài chính “Quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.”

7. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010

của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia

các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền.”

8. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008

của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.”

9. Chi cục Thống kê huyện Đại Từ, Số liệu thống kê (2016, 2017, 2018).

10. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB

Học viện Tài chính, Hà Nội;

11. Chính phủ (2016), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm

2016 “Quy định chi tiết thi hành một số của của Luật Ngân sách nhà nước 2015.”

127

12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Giáo trình Cơ sở khoa học quản lý, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Khoa Khoa học quản lý (2007), Giáo trình Khoa học quản lý tập 01,

NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.

14. Đoàn Thị Ngọc Hà (2012), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các

phường trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ quản

lý kinh tế, Trường Đại học KT&QTKD, Đại học Thái Nguyên

15. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2016), Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND

ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các

cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020.”

16. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2016), Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-HĐND

ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về định mức

phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”.

17. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày

08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách

năm 2017 của một số địa phương và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh

Thái Nguyên”.

18. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2018), Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND ban

hành ngày 13 tháng 07 năm 2018 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định thời hạn

phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; Quy định thời

hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi các báo cáo tài chính - ngân hàng đến các Ban

của HĐND, Thường trực HĐND, HĐND cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên.”

19. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ban

hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định nguyên

tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách

địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.”

20. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban

hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy

128

định về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái

Nguyên thời kì ổn định ngân sách 2017-2020.”

21. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang

giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận án tiến sĩ, Trường Đại

học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

22. Nguyễn Ngọc Hùng (2016), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống

kê, Hà Nội.

23. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2009), Giáo trình Lý thuyết tài

chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;

24. Diệp Hồng Nhung (2017), Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học KT&QTKD, Đại

học Thái Nguyên.

25. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đại Từ (năm 2016, 2017, 2018),

Tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn.

26. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đại Từ ( năm 2016, 2017, 2018), Báo

cáo quyết toán ngân sách xã, thị trấn.

27. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hiệp Hòa (2018), Báo cáo quyết

toán ngân sách xã, thị trấn.

28. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tiền Hải (2018), Báo cáo kết quả

thực hiện dự toán ngân sách các xã, thị trấn năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018.

29. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật số

83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội ban hành “Luật Ngân

sách Nhà nước.”

30. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2002), Luật số

01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội ban hành “Luật Ngân

sách Nhà nước.”

31. Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên (năm 2016, 2017, 2018), Tổng hợp báo

cáo quyết toán ngân sách .

tệ, NXB Thống kê, Hà Nội.

32. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên) (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền

129

32. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (2007), Pháp lệnh số

34/2007PL/UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Thực

hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.”

33. UBND huyện Đại Từ (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình thực hiện

nhiệm vụ kinh tế xã hội.

130

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Phiếu khảo sát thu thập thông tin về quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học “Quản lý NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Kết quả khảo sát chỉ phục vụ mục đích khoa học

của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ kín và chỉ được công bố khi có

sự đồng ý của Quý vị./.

A. Thông tin cá nhân của người được khảo sát

- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………

- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..

- Điện thoại:…………………………Email…………………………………..

- Đơn vị công tác: ……………………………………………………………..

- Chức vụ: ……………………………………………………………………..

- Công việc đảm nhiệm: ……………………………………………………….

- Thời gian phỏng vấn:……………………………………………

B. Nội dung khảo sát

Đánh giá về 04 nội dung quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên gồm: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra

quản lý NSX với 05 thang điểm như sau: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý;

3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý. Cụ thể:

I. Lập dự toán

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

1 Công tác lập dự toán NSX được thực hiện

đầy đủ hàng năm

2 Công tác lập dự toán NSX đảm bảo về mặt

thời gian theo quy định

3 Lập dự toán NSX dựa trên các căn cứ khoa

131

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

học

4 Quy trình lập dự toán tuân thủ theo quy

định

5 Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia

của các bên liên quan

6 Dự toán NSX bao quát hết nguồn thu trên

địa bàn quản lý

7 Dự toán NSX được công bố công khai

II. Chấp hành dự toán

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn

huyện Đại Từ

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

Chấp hành dự toán đúng với ngân sách

1 được giao cả về định mức và chi tiết theo

từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao

Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

Nhà nước liên quan tổ chức thu NSX đúng, 2 thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp

luật

Thực hiện chi các nhiệm vụ chi đã bố trí

trong dự toán bảo đảm kinh phí theo đúng 3 tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán

được giao

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách 4 nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu

phải nộp vào NSNN

132

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

Tích cực tuyên truyền, phổ biến, vận động

5 tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ

nộp ngân sách theo quy định

III. Quyết toán NSX

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

Số liệu quyết toán phản ánh đầy đủ, chính 1 xác, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi NS

Nội dung báo cáo quyết toán đầy đủ các 2 mẫu biểu, báo cáo theo quy định

Nộp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên 3 đúng thời gian, mẫu biểu quy định

IV. Thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai

NSX trên địa bàn huyện Đại Từ

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

HĐND các xã, thị trấn phát huy tốt vai trò 1 giám sát hoạt động thu chi NSX

Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX được thực 2 hiện thường xuyên

Kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh 3 đúng tình hình quản lý NSX tại địa phương

Kết luận thanh tra, kiểm tra được công bố 4 công khai

Đơn vị nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động 5 quản lý NSX sau khi được thanh tra, kiểm

133

Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5

tra

Thực hiện công khai quyết toán NSX đầy

6 đủ về nội dung và đảm bảo thời gian quy

định

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!

134

PHỤ LỤC 02

Bảng: Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: %

So sánh So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

- Nông, lâm, thuỷ sản 19,18 16,95 16,52 (2,24) (0,43)

- Công nghiệp và TTCN 71,06 72,82 73,40 1,75 0,59

- Thương mại - Dịch vụ 9,75 10,24 10,08 0,48 (0,15)

- - Tổng cộng 100,00 100,00 100,00

(Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Đại Từ 03 năm 2016, 2017 và 2018)

135

PHỤ LỤC 03

Bảng: Quyết toán thu NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ

giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ Tỷ Tỷ STT Đơn vị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%) (%)

Tổng số

250.635,48

100,00

246.871,12

100,00

346.930,95 100,00

8.951,08

3,57

8.689,86

3,52

11.309,95

3,26

1 Phú Cường

7.677,66

3,06

8.591,11

3,48

12.697,67

3,66

2 Cù Vân

7.839,70

3,13

8.097,37

3,28

10.851,75

3,13

3 Đức Lương

8.109,80

3,24

8.986,11

3,64

9.471,21

2,73

4 Cát Nê

6.735,06

2,69

7.332,07

2,97

8.916,13

2,57

5 Hà Thượng

8.107,06

3,23

7.109,89

2,88

11.221,84

3,23

6 Hoàng Nông

9.578,89

3,82

8.936,73

3,62

11.899,73

3,43

7 Khôi Kỳ

7.594,71

3,03

7.011,14

2,84

12.420,13

3,58

8 Ký Phú

6.853,17

2,73

8.294,87

3,36

9.956,92

2,87

9 La Bằng

6.629,52

2,65

7.159,26

2,90

8.465,12

2,44

10 Lục Ba

7.920,23

3,16

7.504,88

3,04

11.622,19

3,35

11 Minh Tiến

7.991,05

3,19

9.010,80

3,65

9.401,83

2,71

12 Mỹ Yên

8.074,34

3,22

7.702,38

3,12

10.963,02

3,16

13 Na Mao

10.158,39

4,05

8.763,92

3,55

12.801,75

3,69

14 Phú Lạc

7.163,96

2,86

7.056,36

2,86

9.540,60

2,75

15 Phú Thịnh

8.363,25

3,34

8.237,64

3,34

12.177,28

3,51

16 Phú Xuyên

8.713,62

3,48

8.294,87

3,36

11.448,72

3,30

17 Phúc Lương

10.050,56

4,01

8.714,55

3,53

13.252,76

3,82

18 Quân Chu

7.140,36

2,85

5.900,22

2,39

9.020,20

2,60

19 Tân Linh

6.109,85

2,44

6.270,53

2,54

8.707,97

2,51

20 Tân Thái

15.119,14

6,03

12.886,67

5,22

19.011,82

5,48

21 Tiên Hội

9.450,49

3,77

10.714,21

4,34

19.740,37

5,69

22 TT Hùng Sơn

136

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ Tỷ Tỷ STT Đơn vị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%) (%)

6.618,79

2,64

7.356,76

2,98

9.783,45

2,82

23 TT Quân Thu

6.943,63

2,77

5.986,31

2,40

9.505,91

2,74

24 Vạn Thọ

8.190,97

3,27

7.825,81

3,17

10.512,01

3,03

25 Văn Yên

11.392,98

4,55

11.874,50

4,81

19.809,76

5,71

26 Yên Lãng

8.116,58

3,24

7.994,67

3,24

11.235,01

3,24

27 Phục Linh

8.219,79

3,28

8.096,34

3,28

9.956,92

2,87

28 Bình Thuận

7.871,76

3,14

7.753,53

3,14

9.679,37

2,79

29 Bản Ngoại

8.949,10

3,57

8.814,69

3,57

11.552,80

3,33

30 An Khánh

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)

137

PHỤ LỤC 04

Bảng: Quyết toán chi NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ

giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ

Tỷ

Tỷ

STT

Đơn vị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

Tổng số

246.213,81

100,00 237.147,97

100,00

337.934,75 100,00

1

Phú Cường

8.723,46

8.423,68

3,54

3,55

10.857,55

3,21

2

Cù Vân

7.530,11

8.531,14

3,06

3,60

12.189,77

3,61

3

Đức Lương

7.784,25

7.930,56

3,16

3,34

10.417,68

3,08

4

Cát Nê

8.102,70

8.857,08

3,29

3,73

9.376,50

2,77

5

Hà Thượng

6.712,53

6.818,83

2,73

2,88

8.759,48

2,59

6

Hoàng Nông

8.096,28

6.912,20

3,29

2,91

10.772,96

3,19

7

Khôi Kỳ

9.423,87

8.611,16

3,6

11.423,74

3,83

3,38

8

Ký Phú

7.288,61

6.520,36

2,96

2,75

11.923,32

3,53

9

La Bằng

6.812,49

8.114,23

2,77

3,42

9.558,64

2,83

10

Lục Ba

6.607,28

7.058,11

2,68

2,98

8.326,51

2,46

11

Minh Tiến

7.515,75

7.479,54

3,05

3,15

11.157,30

3,30

12

Mỹ Yên

7.988,03

8.867,04

3,24

3,74

9.213,79

2,73

13

Na Mao

8.046,25

7.163,21

3,27

3,02

10.524,50

3,11

14

Phú Lạc

10.045,07

8.350,45

4,08

3,52

12.545,72

3,71

15

Phú Thịnh

7.161,81

6.662,41

2,91

2,81

9.349,79

2,77

16

Phú Xuyên

8.312,29

8.061,01

3,38

3,40

11.933,73

3,53

17

Phúc Lương

8.583,42

7.714,23

3,49

3,25

11.219,75

3,32

18

Quân Chu

9.956,27

8.504,53

4,04

3,59

13.022,65

3,85

19

Tân Linh

7.036,05

5.787,20

2,86

2,44

8.959,40

2,65

20

Tân Thái

5.824,42

5.831,59

2,37

2,46

8.620,89

2,55

5,05

18.851,34

5,58

21

Tiên Hội

14.942,86

6,07

11.984,61

TT Hùng

3,76

22

4,33

19.550,76

5,79

Sơn

9.247,12

10.264,21

138

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ

Tỷ

Tỷ

STT

Đơn vị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

trọng

trọng

trọng

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

(%)

(%)

23 TT Quân Thu

6.209,44

2,52

7.241,79

3,05

9.392,11

2,78

24

Vạn Thọ

6.845,90

2,78

5.664,43

2,39

9.410,85

2,78

25

Văn Yên

8.187,36

3,33

7.778,01

3,28

10.465,75

3,10

4,66

19.517,37

5,78

26

Yên Lãng

11.284,57

4,58

11.043,29

27

Phục Linh

8.103,48

3,29

7.435,05

3,14

9.858,64

2,92

28

Bình Thuận

8.005,31

3,25

7.529,59

3,18

9.757,78

2,89

29

Bản Ngoại

7.556,63

3,07

7.210,78

3,04

9.485,79

2,81

30 An Khánh

8.280,20

3,36

8.797,66

3,71

11.490,69

3,40

(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)