ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠ MỸ CHINH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠ MỸ CHINH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có
nguồn gốc rõ ràng
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Tạ Mỹ Chinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài: “ Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại
Từ, Tỉnh Thái Nguyên”. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, thầy cô giáo Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong quá trình làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Tạ Mỹ Chinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ ............................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã .................................................................. 4
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã ......................... 4
1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách xã ............................................... 17
1.1.3 Nội dung quản lý ngân sách xã ........................................................................ 18
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã ............................................... 26
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã ............................................................. 29
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ngân sách xã ........................ 29
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đại Từ ................... 32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ...................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 37
iv
2.3.2 Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 38
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ ............................................. 39
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 39
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 41
3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 45
3.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ. .................. 46
3.2.1. Kết quả thu, chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ .................. 46
3.2.2. Mối quan hệ cân đối Ngân sách nhà nước huyện Đại Từ ............................... 50
3.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ ........................................... 51
3.3.1 Căn cứ pháp lý về quản lý ngân sách xã .......................................................... 51
3.3.2 Bộ máy quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ .............................................. 53
3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 55
3.3.3 Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã. ...................................................... 66
3.3.4. Quyết toán ngân sách xã ................................................................................. 76
3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã ........................ 96
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại
Từ ............................................................................................................................ 101
3.4.1. Yếu tố khách quan ......................................................................................... 101
3.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................ 104
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ105
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 105
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 106
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 110
4.1.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ đến năm 2020 .................... 110
4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ đến năm 2020 .............................................................................................. 111
v
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 112
4.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp ................................................................................ 113
4.3.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ................................................................................... 119
4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 121
4.4.1 Đối với Nhà nước và Chính phủ .................................................................... 121
4.4.2 Đối với Bộ Tài chính ...................................................................................... 122
4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................ 122
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 126
PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... 130
PHỤ LỤC 02 .......................................................................................................... 134
PHỤ LỤC 03 .......................................................................................................... 135
PHỤ LỤC 04 .......................................................................................................... 137
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BTC Bộ tài chính
2 CBCC Cán bộ công chức
3 CCTL Cải cách tiền lương
4 CP Chính phủ
5 CSHT Cơ sở hạ tầng
6 HĐND HĐND
7 KBNN Kho bạc nhà nước
8 KTTT Kinh tế thị trường
9 KT-XH Kinh tế - Xã hội
10 MLNS Mục lục ngân sách
11 NĐ Nghị định
12 NNT Người nộp thuế
13 NQ Nghị quyết
14 NQD Ngoài quốc doanh
15 NSĐP Ngân sách địa phương
16 NSNN Ngân sách nhà nước
17 NS Ngân sách
18 NSX Ngân sách xã
19 QĐ Quyết định
20 QH Quốc hội
21 QLNN Quản lý nhà nước
22 SXKD Sản xuất kinh doanh
23 TT Thông tư
24 UBND Ủy ban nhân dân
25 XDCB Xây dựng cơ bản
26 XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 ...................... 41
Bảng 3.2 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ................ 48
Bảng 3.3. Cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 .................. 51
Bảng 3.4: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã huyện Đại Từ năm 2018 . 54
Bảng 3.5: Dự toán thu NSX huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 .......................... 59
Bảng 3.6: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ....... 61
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ ...................................................................................................... 64
Bảng 3.8: Kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 68
Bảng 3.9: Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -
2018 ......................................................................................................... 71
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ ........................................................................................... 74
Bảng 3.11: Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -
2018 ......................................................................................................... 79
Bảng 3.12: Quyết toán thu nội địa ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn
2016 - 2018 .............................................................................................. 84
Bảng 3.13: Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -
2018 ......................................................................................................... 89
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ ...................................................................................................... 95
Bảng 3.15: Số liệu thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng ngân sách tại các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018 ................................... 97
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Đại Từ ..................................................................... 100
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam ............................................ 5
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ........................... 56
Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết định dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ............... 57
Sơ đồ 3.3: Quy trình chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ......... 66
Sơ đồ 3.4: Quy trình chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ....................................... 70
Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ ............................ 77
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018 .............................. 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành
lên nền tài chính quốc gia, nó là nguồn lực cần thiết để Nhà nước bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, NSNN còn là công cụ quan trọng để
Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô.
Trong hệ thống NSNN, Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là ngân sách
xã - NSX) là cấp ngân sách cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước,
sau ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. NSX có vai trò đặc
biệt đối với chính quyền địa phương, cụ thể là chính quyền cấp xã trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. NSX đủ mạnh thì có khả năng đáp ứng
được việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT – XH của địa phương. Chính vì
vậy, việc tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý NSX là một vấn đề luôn nhận
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cũng như của chính quyền địa phương.
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có nhiều
đơn vị hành chính nhất trong tỉnh với 30 xã, thị trấn. Trong những năm qua, cùng
với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự nỗ lực của chính quyền địa phương và
nhân dân trong toàn huyện Đại Từ nên kinh tế của huyện tăng trưởng và phát triển
khá nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có
được kết quả đó nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý NSNN, đặc
biệt sự thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng rất lớn của công tác quản lý NSX
khi thực hiện Luật NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được,
công tác quản lý NSX của huyện Đại Từ vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế như: số
liệu dự toán chưa bao quát hết nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX, luôn xảy ra tình
trạng chi vượt dự toán, bộ máy tổ chức thu nộp NSX chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn
tình trạng lãng phí ngân sách, cơ cấu chi chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng hạch toán
chưa rõ ràng, chính xác, …
Tăng cường công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ cần thiết nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng tiền, vốn, tài sản Nhà nước. Đối với huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện được thực hiện
2
tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng thời công tác quản lý chi NSX
có hiệu quả, chính là các yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển KT - XH của toàn huyện nói chung và của các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện nói riêng.
Trong thời gian tới, để công tác quản lý NSX thực sự hiệu quả, góp phần vào
sự phát triển KT-XH của huyện Đại Từ, cần thiết phải có những những phân tích,
đánh giá cụ thể và cần có các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý NSX trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
Đại Từ nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSX, tạo nguồn lực tài
chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả từ đó góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSX.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai
đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến công tác quản lý NSX của các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để đánh giá thực trạng được thu thập trong
giai đoạn 2016-2018, kết quả phỏng vấn thực hiện năm 2018, giải pháp cho giai
đoạn đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác
quản lý NSX gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi ngân sách),
quyết toán NSX, công tác kiểm tra NSX và đề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý NSX tại huyện Đại Từ cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NSNN
nói chung, NSX nói riêng. Đưa ra kinh nghiệm về quản lý NSX của một số địa
phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Đại từ, tỉnh
Thái Nguyên.
* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý
NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đánh giá thực trạng
quản lý NSX trên địa bàn huyện, chỉ ra được những thành công, tồn tại và những
nguyên nhân chủ yếu. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng quản lý NSX
trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018. Từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường quản lý NSX trên địa bàn Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho giai đoạn
tới. Các kết quả nghiên cứu là tài liệu cho huyện Đại Từ nói riêng, các cơ quan chức
năng của tỉnh Thái Nguyên và các địa phương khác có điều kiện tương tự nói chung
trong việc xây dựng chính sách trong quản lý NSX.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và ngân sách xã
1.1.1.1 Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Sự ra đời của NSNN là một tất yếu khách quan, gắn liền với tồn tại và phát
triển của Nhà nước.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra về khái niệm NSNN:
Theo Dương Đăng Chinh (2009) thì: “Ngân sách nhà nước phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.
Tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI ngày 16
tháng 12 năm 2002 đã thông qua Luật Ngân sách (2002), trong đó đưa ra khái niệm
về NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Đến kỳ họp thứ chín, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII ngày 25
tháng 06 năm 2015 tiếp tục thông qua Luật NSNN (2015) có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. Đây có thể coi là khái niệm cơ bản và đầy đủ nhất trong
các khái niệm về NSNN. Khái niệm này đã thể hiện được khái quát nội dung và
mục đích của NSNN.
b. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
* Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN có thể hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
ràng buộc, chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi
cấp ngân sách.
5
Theo Điều 06 Luật NSNN (2015) thì hệ thống NSNN gồm có:
“1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.”
Theo quy định tại Điều 02 của Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015)
thì các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam gồm có:
“1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”
Từ các căn cứ trên có thể thấy, NSĐP sẽ bao gồm các cấp ngân sách sau:
- Thứ nhất, ngân sách tỉnh: bao gồm ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Thứ hai, ngân sách huyện: bao gồm ngân sách các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thứ ba, NSX: bao gồm ngân sách các xã, phường, thị trấn.
Có thể khái quát hệ thống NSNN qua hình dưới đây:
NSNN
NSTƯ NSĐP
Ngân sách xã, phường, thị trấn Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ngân sách huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
6
Hình trên cho thấy, NSX là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN
và được quản lý, sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
* Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền chủ động quản lý, sử dụng
NSNN, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc sử
dụng, quản lý NSNN, cần thiết phải tiến hành phân cấp quản lý NSNN. Thực chất
phân cấp quản lý NSNN là việc phân định rõ ranh giới quyền lực về quản lý NSNN
giữa các cấp chính quyền.
Theo quy định tại Điều 09 Luật NSNN (2015), nguyên tắc phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách được quy định như sau:
“1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo
đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ
chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền
để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với
cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
7
6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương.
7. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng
cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;
d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng
thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng
thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở
địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân
khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự
cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần
8
trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.
9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác
và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa
phương khác, trừ các trường hợp sau:
a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
10. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân
sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương” (Quốc hội, 2015).
c. Vai trò của NSNN
Vai trò tất yếu của ngân sách nhà nước ở mọi thời đại và trong mọi mô hình
kinh tế, là công cụ quan trọng của ngân sách nhà nước trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, huy động các nguồn lực tài chính.
Vai trò này được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà
nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi
phải có các nguồn lực tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước phải đáp ứng từ các nguồn thu của ngân sách nhà nước,
nhưng chủ yếu là từ thu thuế.
Thu, chi ngân sách nhà nước được xác lập trên nguyên tắc cân đối nhằm
đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh. Để thực hiện cân đối thu - chi ngân sách nhà
nước cần quan tâm những vấn đề sau:
- Mức huy động vào ngân sách nhà nước đối với các thành viên trong xã hội
9
qua thực hiện chính sách thuế và các khoản thu khác. Mức huy động cao hay thấp
- Tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội
đều có tác dụng tiêu cực.
được xác định căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà
nước trong từng thời kỳ. Vừa đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo cho
- Sử dụng đồng bộ các công cụ tài chính trong việc thực hiện chi tiêu ngân
đơn vị cơ sở có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng.
sách nhà nước, đảm bảo chi tiêu theo dự toán và thực hiện nguyên tắc chi tiết kiệm,
có hiệu quả.
Thứ hai, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
- Kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước định hướng
việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền. Điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính
sách chi tiêu của ngân sách chính phủ để vừa kích thích vừa gây sức ép với các
doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần ổn định giá cả thị trường, kiểm soát lạm phát.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ
được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của ngân sách nhà nước. Bằng nguồn
cấp phát của ngân sách hàng năm, các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá và tài chính
được hình thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá
cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể
điều hoà quan hệ cung - cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định sản xuất.
- Giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả
của bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động
10
xã hội, y tế, văn hoá có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này về cơ
bản thuộc về nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng những dịch vụ
kể trên được phân chia giữa những người tiêu dùng, những nguồn tài trợ để thực
hiện các nhiệm vụ đó lại được cấp phát từ ngân sách nhà nước. Như vậy, trong việc
thực hiện các nhiệm vụ chung toàn xã hội, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc
biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp nhất (Nguyễn Hữu Tài,2002).
1.1.1.2 Ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN (2015): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
NSX là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN, nó có vai trò quan
trọng trong việc giúp chính quyền cấp xã có nguồn lực tài chính để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu về phát triển KT-XH, giữ gìn giữ vững an ninh, quốc phòng trên
địa bàn xã. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau:
“NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các
chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an
ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.”
b. Vai trò của ngân sách xã
NSX là một bộ phận cấu thành nên NSNN cho nên nó có đầy đủ các vai trò
của NSNN. Tuy nhiên, vì NSX chỉ phục vụ cho chính quyền xã để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình nên nó cũng có những vai trò có tính đặc thù riêng.
Thứ nhất, NSX tập trung, huy động các nguồn lực trong xã hội để đảm bảo
cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để bộ máy chính
quyền cấp xã tồn tại và hoạt động có hiệu quả, cần thiết phải có nguồn lực tài
chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu như chi quản lý hành chính, chi sinh hoạt phí,
chi mua sắm vật tư, trang thiết bị văn phòng,….
11
Hai là, NSX là công cụ tài chính chủ yếu để chính quyền xã điều chỉnh,
quản lý toàn bộ các hoạt động KT-XH của địa phương đi đúng hướng thông qua
các hoạt động thu và chi NSX. Cụ thể:
Thông qua hoạt động thu NSX, chính quyền xã có thể kiểm tra, kiểm soát
được các hoạt động SXKD trên địa bàn, đảm bảo các hoạt động SXKD phát triển
theo đúng định hướng mà Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương đã đề ra.
Ngoài ra, thông qua hoạt động thu NSX còn góp phần phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp gian lận, trốn tránh nghĩa vụ với NSNN nói chung và NSX nói
riêng, đảm bảo công bằng xã hội.
Thông qua hoạt động chi NSX, đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã. Bên cạnh đó, chi NSX còn đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển KT-XH, giữ vững an ninh, quốc phòng của địa phương.
Ba là, cùng với Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, bộ mặt
nông thôn hiện nay ngày càng thay đổi. Có thể thấy, bên cạnh việc huy động các
nguồn lực từ ngân sách cấp trên, từ nhân dân, không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của NSX trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vùng
nông thôn. Với việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ góp phần tích
cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân.
Bốn là, NSX góp phần tích cực vào việc phát triển văn hóa xã hội ở nông thôn.
Với các khoản chi vào hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, NSX đã góp phần nâng
cao đời sống tinh thần cho người dân. Ngoài ra, các khoản chi cho các hoạt động thông
tin, truyền thông còn giúp cho người dân nắm bắt thông tin về các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, các hoạt động của địa phương một cách nhanh nhạy và
đầy đủ hơn, nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân (Nguyễn Ngọc Hùng, 2016).
c. Đặc điểm của NSX
Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã và
đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên
12
NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông qua
hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào
quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc
biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi
phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ
sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói
cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn
13
vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi
(Nguyễn Ngọc Hùng, 2016).
d. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSX
Tại Điều 09 và Điều 10 Thông tư số 334/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
ban hành ngày 30/12/2016 “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn” đã quy định rõ về nguồn thu và nhiệm vụ chi của
NSX như sau:
* Một là, đối với nguồn thu của NSX
“1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này, HĐND cấp tỉnh xem xét
phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:
a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật;
d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện;
đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí
theo quy định của pháp luật;
e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý;
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
14
i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị
trấn với ngân sách cấp trên:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp
tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại
Khoản 2 Điều này cho ngân sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản 2
Điều này, ngân sách xã còn có thể được HĐND cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu
từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi
cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách
xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác
định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối
ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung
ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp
trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
4. Ngoài các khoản thu quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chính quyền xã
không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.”
15
* Hai là, đối với nhiệm vụ chi của NSX
Chính quyền cấp xã sẽ sử dụng NSX để phục vụ cho các nhiệm vụ chi sau:
1. Chi đầu tư phát triển, gồm:
“a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo các
lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do HĐND xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều
này” (Bộ Tài chính, 2016).
2. Các khoản chi thường xuyên, gồm:
“a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân
quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ
chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa
bàn xã;
e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;
i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
16
công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;
hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu HĐND; các khoản phụ cấp khác theo
quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí
điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh
tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố
định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã
và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm
1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;
trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật” (Bộ
Tài chính, 2016).
3. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, HĐND cấp tỉnh
quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình
hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương (Bộ Tài chính, 2016).
17
1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách xã
1.1.2.1 Khái niệm
* Khái niệm quản lý Ngân sách nhà nước
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề quản lý:
Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra” .
Theo Khoa Khoa học Quản lý (2007): “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ
chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”.
Thông qua các quan điểm trên có thể hiểu, quản lý là một quá trình trong đó
chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ phù hợp hợp để tác động lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Đối với hoạt động quản lý NSNN, đối tượng quản lý chính là hoạt động thu
chi NSNN, các công cụ để quản lý NSNN đó chính là Luật NSNN và các văn bản
dưới luật quy định về quản lý NSNN.
Vậy, có thể rút ra khái niệm về quản lý NSNN như sau: “Quản lý NSNN là
việc các chủ thể quản lý NSNN tác động và điều khiển hoạt động của NSNN thông
qua việc sử dụng các công cụ quản lý để nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.”
* Khái niệm Quản lý ngân sách xã
NSX là một bộ phận của NSNN, chính vì vậy quản lý NSX thực chất là quản
lý một bộ phận nhỏ trong quản lý NSNN, chỉ thu hẹp trong phạm vi một xã hoặc thị
trấn. Do đó, có thể hiểu: “Quản lý NSX là sự tác động của chính quyền xã lên
công tác quản lý NSX nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phát triển KT-
XH của địa phương.”
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
Nguyên tắc quản lý NSX được quy định rõ ràng tại Điều 06 Thông tư
344/2016/TT-BTC “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn” như sau:
“1. NSX do UBND xã xây dựng và quản lý, HĐND xã quyết định và giám sát.
18
2. Mọi khoản thu, chi NSX phải thực hiện quản lý qua KBNN theo quy định của
Luật NSNN.
3. Các khoản thu, chi NSX phải hạch toán kế toán, quyết toán theo mục lục
NSNN và chế độ kế toán của Nhà nước.
4. NSX phải được công khai theo quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn.”
1.1.3 Nội dung quản lý ngân sách xã
Cũng như các cấp ngân sách khác, NSX được tổ chức thực hiện và quản lý
theo bốn nội dung cơ bản, đó là: lập dự toán NSX, chấp hành dự toán NSX, quyết
toán NSX và thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX. Hiện nay, nội dung quản
lý NSX được quy định cụ thể tại Luật NSNN (2015) và tại Thông tư số 344/2016/TT-
BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “Quy định về quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” và các văn bản liên quan. Nội
dung cụ thể như sau:
a. Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán là nội dung cần phải thực hiện đầu tư trong hoạt động quản lý
NSX. Đây thực chất là quá trình thiết lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách dự kiến có
thể đạt được trong kỳ kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu đó
dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu chi tiêu và khả năng thực hiện được của địa
phương. Đây là bước khởi đầu trong hoạt động quản lý NSX, do đó chất lượng công
tác này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, điều hành NSX, chính vì vậy, dự
toán NSX phải được lập dựa trên các căn cứ đảm bảo tính khoa học, tuân thủ trình
tự theo quy định. Cụ thể như sau:
* Đối với căn cứ lập dự toán
Khoản 02 Điều 11 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định công tác lập dự
toán NSX phải được dựa trên các căn cứ sau:
“a) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội của xã;
b) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định;
19
c) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ
chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND cấp huyện thông báo;
đ) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước;
e) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã”
(Bộ Tài chính, 2016).
* Trình tự lập, quyết định dự toán, bố trí dự phòng và điều chỉnh dự toán NSX
Trình tự lập, quyết định dự toán NSX được quy định tại Khoản 03, khoản 04
và khoản 05 Điều 11 Thông tư 334/2016/TT-BTC như sau:
“3. Trình tự lập, quyết định dự toán NSX:
a) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế
xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi
phân cấp cho xã quản lý);
b) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ
chức mình;
c) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình Ủy
ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến
trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán NSX do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm
tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ
chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân xã;
đ) Quyết định dự toán NSX: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi NSX
20
và phương án phân bổ NSX báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực
Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định
theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán NSX được
Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để tổ chức thực hiện;
e) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán NSX,
trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng
nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.
4. NSX được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4%
tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm
vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của NSX mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân
dân xã quyết định sử dụng dự phòng NSX, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.
5. Điều chỉnh dự toán NSX hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc
có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã
hội xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội
đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện” (Bộ Tài
chính, 2016).
b. Chấp hành dự toán ngân sách
Chấp hành dự toán thực chất là hoạt động tổ chức thực hiện thu, chi ngân
sách theo dự toán đã được duyệt. Quản lý chấp hành dự toán NSX bao gồm hai nội
dung chính đó là quản lý tổ chức thu và quản lý nhiệm vụ chi. Cụ thể như sau:
* Quản lý tổ chức thu
Tại Khoản 04 Điều 12 Thông tư 344/TT-BTC “Quy định về quản lý ngân sách
21
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” quy định về quản lý tổ
chức thu NSX như sau:
“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo
thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho
bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc
phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu,
thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp
ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản
thu khác của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành;
d) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu
phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các
khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng
các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự
toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và
đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt
cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.
Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã (bao
22
gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn
thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định việc
rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân xã
(theo mẫu biểu hiện hành); Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện:
đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch toán
chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung
và mục lục ngân sách nhà nước” (Bộ Tài chính, 2016).
* Quản lý nhiệm vụ chi
Khoản 05 Điều 12 Thông tư 344/2016/TT-BTC “Quy định về quản lý ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn” đưa ra các nội
dung về quản lý nhiệm vụ chi NSX sau:
a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch UBND xã hoặc người
được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều
kiện sau:
“Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân
sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi
từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định.
Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa
chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định” (Bộ Tài chính, 2016).
b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
“Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý (chia ra từng tháng) gửi UBND xã.
Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị UBND xã rút tiền
tại KBNN hoặc quỹ tại xã để thanh toán.
Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với
UBND xã” (Bộ Tài chính, 2016).
23
c) Bộ phận tài chính, kế toán xã:
“Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức.
Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu
chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi
lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối
tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ
phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch UBND xã đề nghị Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi
phù hợp với nguồn thu.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sử
dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch UBND xã về những
vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý” (Bộ Tài chính, 2016).
d) Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền
“Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi thông qua ký
duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc tạm ứng kinh
phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự”
(Bộ Tài chính, 2016).
đ) Quy trình chi ngân sách xã:
“Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được HĐND quyết định, tiến độ
công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã
hoặc người được ủy quyền quyết định gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài
liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể, đầy đủ
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước,
kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu số 14 kèm theo Thông tư này), tài
liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm
Bảng kê chi, chi tiết theo MLNS nhà nước (theo mẫu biểu số 15 kèm theo Thông tư
này), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng thời trên
chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.
24
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.
KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc
người được sử dụng.
Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền
trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường
hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng
phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ
chi (theo mẫu biểu số 14 kèm theo Thông tư này) và Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng (theo mẫu biểu số 16 kèm theo Thông tư này) gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ
tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ hưởng phải được
thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền
mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước).
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế
toán xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân
sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ
thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định” (Bộ Tài chính, 2016).
e) Chi thường xuyên:
“Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán
bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội.
Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực
hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù
hợp” (Bộ Tài chính, 2016).
g) Chi ĐTPT:
“Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX phải thực hiện đầy đủ
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực
hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
25
Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài
các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời
mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân; trong
quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy định.
Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tư công,
xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ
đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức” (Bộ Tài chính, 2016).
c. Quản lý quyết toán NSX
Quyết toán NSX là nội dung tiếp theo sau khi chấp hành dự toán NSX. Đó
thực chất là việc tổng hợp lại kết quả thực hiện dự toán NSX, từ đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá về việc kết quả thực hiện ngân sách của năm ngân sách đó và rút
ra bài học kinh nghiệm cho các năm ngân sách tiếp theo.
Công tác quyết toán NSX hàng năm cần phải được thực hiện theo đúng trình
tự quy định. Hiện nay, trình tự quyết toán NSX được quy định cụ thể tại Điều 13
Thông tư 344/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính như sau:
“a) UBND xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hằng năm (theo
mẫu biểu số 07 đến mẫu biểu số 12 kèm theo Thông tư này) báo cáo Ban Kinh tế -
Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thường trực HĐND xã cho ý kiến trước khi báo cáo
Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư
ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ
kết dư ngân sách năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau;
c) Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để
gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN nơi giao
dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế toán xã;
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh” (Bộ Tài chính, 2016).
26
d. Thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX
Thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX là nội dung cuối cùng trong nội
dung quản lý NSX. Nếu công tác thanh tra, kiểm tra NSX được thực hiện thường
xuyên, tích cực sẽ góp phần phát hiện kịp thời những sai sót trong hoạt động NSX
và có biện pháp xử lý kịp thời. Do đó, công tác này cần phải được thực hiện trong
tất cả các khâu của quy trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết
toán NSX. Ngoài ra, công tác công khai hoạt động NSX sẽ là cơ sở quan trọng cho
chính quyền và nhân dân cùng tham gia giám sát hoạt động NSX, hạn chế được
những tiêu cực, lãng phí trong quản lý, sử dụng NSX.
Nội dung về công tác thanh tra, kiểm tra, công khai hoạt động NSX được quy
định cụ thể tại Điều 14 Thông tư 344/TT-BTC như sau:
“1. HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã.
2. Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác
quản lý ngân sách xã.
3. Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật NSNN.
4. Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
thực hiện theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công
khai NSNN” (Bộ Tài chính, 2016).
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách xã
a. Yếu tố khách quan
Thứ nhất, điều kiện KT-XH của địa phương
NSX là tổng hòa các mối quan hệ KT-XH, do vậy điều kiện KT-XH của địa
phương tác động không nhỏ tới hoạt động quản lý NSX. Nếu kinh tế tăng trưởng và
phát triển ổn định, sẽ góp phần tăng thu NSNN nói chung và NSX nói riêng, đảm
bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu địa phương có tình hình xã hội ổn định, an
ninh trật tự được giữ vững sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào địa
phương, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, tăng thu cho NSX. Ngoài
ra, địa phương có trình độ dân trí cao, nhận thức đầy đủ vai trò và ý nghĩa của NSX
27
cũng sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc khuyến khích, động viên nguồn lực cho
NSX, hạn chế được tiêu cực, gian lận.
Thứ hai, nhận thức của chính quyền địa phương
Công tác quản lý NSX có được thực hiện hiệu quả hay không phụ thuộc
nhiều vào nhận thức của chính quyền địa phương đối với công tác này. Lãnh đạo
địa phương phải là người nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của quản lý NSX, nắm vững
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý NSNN nói
chung và quản lý NSX nói riêng. Có như vậy thì lãnh đạo địa phương mới quản lý,
điều hành NSX được hiệu quả.
Thứ ba, chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý NSX
Công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản lý NSX chính là các chế độ,
chính sách về quản lý NSX. Với mỗi chế độ, chính sách được ban hành sẽ bao gồm
trong đó các nội dung và giải pháp cần thực hiện để đạt được các mục tiêu nhất định.
Nếu một hệ thống các chế độ, chính sách về quản lý NSX được ban hành một
cách đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nước trong
từng giai đoạn sẽ là cơ sở cho việc triển khai thực hiện quản lý NSX được thống
nhất, hiệu quả.
Thứ tư, sự hiểu biết và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân
về NSX
Công tác quản lý NSX muốn được triển khai thực hiện một cách hiệu quả không
thể thiếu được sự đồng thuận của người dân, đặc biệt là trong công tác quản lý thu NSX.
Nếu như người dân nhận thức được một cách rõ ràng, đầy đủ các chế độ, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về NSX thì họ sẽ tự giác chấp hành, tự giác thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với NSNN nói chung và NSX nói riêng, tự đó sẽ hạn chế được
các hiện tượng gian lận, thất thu NSX.
Để đạt được điều này, đòi hỏi các cơ quan ban ngành cùng chính quyền địa
phương phải thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp
hành pháp luật về NSX cho người dân. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm tới công tác
tuyên truyền, giải thích làm cho người dân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ
của mình đối với NSX.
b. Yếu tố chủ quan
28
Một là, tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý thực chất là phân chia hệ thống quản lý thành các bộ
phận, đơn vị và xác định mối quan hệ giữa các bộ phận này với nhau. Hay nói cách
khác, tổ chức bộ máy quản lý là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các bộ phận, đơn vị trong bộ máy và bố trí cán bộ làm việc tại các bộ phận, đơn vị
đó. Một bộ máy quản lý NSX được tổ chức một cách khoa học, số lượng cán bộ
đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ, phân giao rõ chức năng, nhiệm vụ đến từng cá
nhân, bộ phận sẽ giúp cho công việc được triển khai một cách trôi chảy, thuận lợi,
không bị chồng chéo, đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định mức độ hoàn thành
nhiệm vụ cũng như xác định trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận đối với kết quả
quản lý NSX.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
NSX cũng là yếu tố rất cần được quan tâm vì nó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công
tác quản lý NSX. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSX không chỉ được được
đánh giá thông qua tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn được đánh
giá cả ở tiêu chí phẩm chất đạo đức, chính trị. Đội ngũ cán bộ quản lý NSX có trình
độ chuyên môn giỏi, am hiểu về các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, có
phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần thượng tôn pháp luật sẽ giúp cho việc thực hiện
công tác quản lý NSX đem lại hiệu quả cao.
Hai là, mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX.
Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, để có thể hiện đại hóa công tác
quản lý NSX không thể không chú trọng đến việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác quản lý NSX. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX bao
gồm: máy tính, máy in, máy fax, mạng internet, phòng làm việc cho cán bộ quản lý
NSX,….. Việc trang bị tốt các thiết bị này sẽ giúp cho công tác quản lý NSX giảm
bớt được chi phí hành thu, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ của mình với NSX, đồng thời cũng giúp cho việc cung cấp thông tin
về NSX đến các cơ quan, đơn vị liên quan được kịp thời, nhanh chóng, từng bước
tiến tới hiện đại hóa công tác quản lý NSX.
29
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ngân sách xã
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Tiền Hải là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, có chiều dài bờ biển trên
23 km, diện tích tự nhiên trên 23 nghìn ha; nằm giữa hai cửa biển Trà Lý và Ba Lạt
của sông Hồng; là địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh - quốc
phòng ở vùng duyên hải Bắc bộ.
Trong những năm gần đây kinh tế huyện của huyện có bước tăng trưởng khá,
trở thành trọng điểm kinh tế của tỉnh Thái Bình. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5
năm 2012-2017 đạt trên 12% mỗi năm. Tính đến ngày 31/12/2017, tổng thu NSX
trên địa bàn huyện Tiền Hải là 302,9 tỷ đồng (đạt 131,8% dự toán tỉnh giao), tổng
chi NSX là 301,6 tỷ đồng (đạt 140% tỉnh giao). Tính đến 6 tháng đầu năm 2018, thu
NSX trên địa bàn huyện đạt 157,9 tỷ đồng (đạt 56,7% dự toán tỉnh giao), tổng chi là
131,7 tỷ đồng (bằng 52,6% dự toán tỉnh giao). Như vậy có thể thấy, số thu và chi
NSX của huyện Tiền Hải luôn đạt và vượt dự toán, luôn đảm bảo cân đối thu chi
ngân sách.
Sở dĩ, huyện Tiền Hải đạt được kết quả như trên là do chính quyền huyện cũng
như chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nhận thức rõ vai trò, tầm quan
trọng của NSX đối với việc sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền, đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của địa phương, do đó mà công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện luôn được quan tâm sát sao, một loạt các biện pháp đã
được triển khai để đạt được kết quả trên, cụ thể:
Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp quản lý NSX, phân định rõ trách nhiệm và
quyền hạn quản lý ngân sách cho chính quyền các xã, thị trấn.
Thứ hai, chú trọng dự toán thu, chi NSX. Số liệu dự toán phải bám sát vào
mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, phải được tính toán, phân bổ theo
MLNS. Bên cạnh đó, trong quá trình chấp hành dự toán, căn cứ vào khả năng thu và
nhiệm vụ chi ngân sách thực tế để rà soát, điều chỉnh dự toán kịp thời.
Thứ ba, để công tác thu NSX đem lại hiệu quả cao, địa phương đã tích cực,
chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan như các đội thu thuế, các tổ
30
chức đoàn thể tại địa phương để tổ chức thu ngân sách, tuân thủ và đảm bảo nguyên
tắc thu đúng, thu đủ, kịp thời và đúng hạn.
Thứ tư, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách của các xã, thị
trấn, đảm bảo các khoản chi được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ năm, huyện Tiền Hải thường xuyên hướng dẫn các xã, thị trấn trong công
tác kế toán, hạch toán, đảm bảo tất cả các khoản thu chi ngân sách đều được phản
ánh đầy đủ, chính xác theo MLNS.
Thứ sáu, trong công tác quyết toán NSX, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện luôn
tuân thủ thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản có liên quan,
đặc biệt là Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “Quy
định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn”.
Thứ bảy, huyện Tiền Hải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của HĐND các
xã, thị trấn trong công tác giám sát hoạt động NSX, đồng thời yêu cầu bộ phận Tài
chính – Kế toán các xã, thị trấn phải phối hợp tích cực với KBNN huyện để kiểm
tra, giám sát các khoản chi ngân sách, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Ngoài các giải pháp trên, để công tác quản lý NSX được thực hiện hiệu quả,
huyện còn thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn, triển khai các văn
bản mới có liên quan về quản lý NSX cho lãnh đạo và bộ phận Tài chính – Kế toán
của các xã, thị trấn để có thể nâng cao năng lực quản lý, điều hành NSX và hạn chế
được các sai phạm trong quá trình thực hiện (Phòng TC-KH huyện Tiền Hải, 2018)
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam
của tỉnh Bắc Giang, huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà
Nội 50 km theo đường bộ.
Hiệp Hòa là huyện có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất lương thực, rau
màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản. Thêm vào đó, Hiệp Hòa lại có
giao thông thuận tiện, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển kinh tế,
tăng thu NSNN.
Trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện luôn quan
tâm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, chú trọng phát
31
triển với tốc độ tăng trưởng khá, chính trị, xã hội ổn định.. .thì mục tiêu quản lý tốt
NSX cũng luôn là mục tiêu quan trọng, đồng thời đây cũng là nền tảng tài chính
thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các cấp xã, huyện,
tỉnh đề ra. Kết quả cho thấy, trong những năm qua số thu NSX năm sau luôn cao
hơn năm trước, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, thực
hiện nhiệm vụ chi không vượt nhiều so với dự toán. Đạt được kết quả như vậy là do
huyện Hiệp Hòa đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý tốt NSX, cụ thể như sau:
Đối với công tác quản lý thu NSX: trong công tác lập dự toán, các xã, thị
trấn đã xác định các khoản thu một cách chặt chẽ, đảm bảo cơ sở khoa học và có kế
hoạch thu ngay từ đầu năm. Trong quá trình tổ chức thu, các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tổ chức thực hiện thu NSX được
hiệu quả như phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế,… Do đó, số thu NSX trên địa bàn
huyện ngày càng gia tăng, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên và chi
đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm của địa phương.
Đối với công tác quản lý chi NSX: thực hiện nhiệm vụ chi bám sát dự toán
và các chương trình MTQG đã được phê duyệt, đảm bảo chi đúng, chi đủ, tiết
kiệm và hiệu quả. Nhìn chung, các khoản chi thường xuyên đảm bảo cho hoạt
động của bộ máy chính quyền và cho các sự nghiệp như kinh tế, y tế, lương hưu
và ĐBXH,… Các khoản chi ĐTPT cũng được quản lý chặt chẽ, đúng trình tự, nội
dung và mục đích.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX: UBND các xã, thị trấn
quản lý chặt chẽ toàn bộ các hoạt động của NSX. Bên cạnh đó, HĐND các xã, thị
trấn cũng thực hiện tốt vai trò thẩm định, phê chuẩn, giám sát NSX của mình.
Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác quản lý NSX, huyện Hiệp Hòa cũng như
các đơn vị trong toàn huyện rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán công chức Tài chính – Kế toán xã. Các cán bộ này thường xuyên được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, về sử dụng các phần mềm kế toán,
quản lý hiện nay. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của đội
ngũ công chức Tài chính – Kế toán xã, đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý
NSX (Phòng TC-KH huyện Hiệp Hòa, 2018).
32
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đại Từ
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, Thái Bình và huyện
Hiệp Hòa, Bắc Giang có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý NSX cho
huyện Đại Từ như sau:
Ngay từ khâu lập dự toán, phải đảm bảo chất lượng dự toán, công tác dự toán
phải được dựa trên các cơ sở khoa học, số liệu dự toán bám sát tình hình thực tế của
địa phương và phải xây dựng kế hoạch thu, chi NSX ngay từ đầu năm sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác điều hành NSX.
Đối với công tác chấp hành dự toán: kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận Tài chính
– Kế toán các xã, thị trấn với các cơ quan thuế, các tổ chức đoàn thể tại địa phương
để thực hiện tốt công tác thu NSX, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Trong công tác chấp
hành dự toán chi, đảm bảo chi đúng nội dung, mục đích, tránh lãng phí.
Bên cạnh đó, để công tác quản lý NSX đạt hiệu quả cao cần đặc biệt chú
trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSX, đặc biệt là đội ngũ công
chức Tài chính – Kế toán tại các xã, thị trấn. Cụ thể, cần chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng và tập huấn để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức
Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn.
Ngoài ra, cần nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp
hành dự toán thu, chi NSX. Công tác này cần phải được thực hiện thường xuyên ở
tất cả các nội dung của quản lý NSX từ lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán NSX.
33
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu
hỏi chính sau:
- Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 -
2018 như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đại Từ?
- Để tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời
gian tới cần thực hiện những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Nguồn thông tin phục vụ phân tích
Nguồn thông tin phục vụ phân tích trong đề tài được thu thập từ hai nguồn
gồm: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Cụ thể như sau:
* Nguồn thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập như sau:
- Những dữ liệu thứ cấp thu thập từ các sách, báo, tạp chí, Luật NSNN, các
văn kiện của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, thông tư, nghị định của các bộ, ban
ngành liên quan, các công trình nghiên cứu đã được xuất bản, công bố,...
- Các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các phòng,
ban chuyên môn của huyện Đại Từ; của các xã, thị trấn theo từng địa bàn, từng mốc
thời gian, từng giai đoạn, ...
- Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của huyện Đại Từ và của các đơn vị,
các xã, thị trấn từ các cơ quan: KBNN huyện, Chi cục Thuế huyện và cơ quan tổng
hợp là phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại Từ; bao gồm:
* Nguồn thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm các thông tin liên quan đến quản
lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, kết quả thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Đại Từ từ năm 2016 đến năm 2018. Các thông tin này được thu thập từ lãnh
34
đạo, quản lý các cơ quan liên quan đến quản lý NSX như phòng TC-KH, lãnh đạo và
kế toán ngân sách các xã, thị trấn trực thuộc; tham vấn ý kiến các chuyên gia...
* Nguồn thu thập từ các chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để lấy
ý kiến của lãnh đạo lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo các xã, thị
trấn, các chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm đánh giá về hoạt động thu,
chi và quản lý NSX và những dự báo về chính sách quản lý NSX, những đổi mới
trong quản lý NSX trong tương lai để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung và
kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
2.2.1.2. Thu thập thông tin
* Đối với thông tin thứ cấp
Việc thu thập các thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thực hiện bằng
việc sử dụng các thông tin bao gồm:
- Từ các phòng, ban liên quan của tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ: các văn
kiện, nghị quyết; các số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Đại Từ; Các số
liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan; Báo cáo quyết toán NSNN huyện
Đại Từ 3 năm 2016, 2017 và 2018 và báo cáo quyết toán NSX của các đơn vị, các
xã, thị trấn từ các cơ quan.
- Dữ liệu từ Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Kinh tế & QTKD –
ĐHTN, Trung tâm học liệu - ĐHTN: thu thập một số công trình khoa học đã được
công bố tại Đại học Kinh tế & QTKD - ĐHTN như luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,
các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
- Từ Internet: đối với các thông tin từ sách, báo tạp chí được đăng tải trên các
Website, tác giả sử dụng công cụ Internet để tìm hiểu, tổng hợp phục vụ nghiên cứu.
* Đối với thông tin sơ cấp
Để củng cố thêm độ chính xác và phù hợp của các thông tin thu thập được,
đồng thời làm rõ thêm các luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành
thu thập thông tin sơ cấp, cụ thể:
- Mục đích điều tra: thu thập thêm thông tin về tình hình quản lý NSX trên địa
bàn huyện Đại Từ để củng cố thêm độ chính xác và sự phù hợp của các thông tin thứ
cấp thu thập được, đồng thời làm rõ thêm các luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu.
35
- Đối tượng điều tra: tiếp cận trực tiếp lãnh đạo, nhà quản lý các phòng, ban
liên quan huyện Đại Từ như: phòng TC-KH, lãnh đạo và kế toán ngân sách của các
xã, thị trấn của huyện Đại Từ, KBNN huyện Đại Từ.
- Số lượng điều tra:
+ Phòng TC-KH huyện Đại Từ: điều tra 01 người là lãnh đạo phòng trực
tiếp phụ trách mảng ngân sách, 02 cán bộ phụ trách quản lý NSX.
+ KBNN huyện Đại Từ: điều tra 01 người là Giám đốc/ Phó giám đốc KBNN
huyện Đại Từ, 01 cán bộ Phòng Kiểm soát chi và 01 cán bộ Phòng Kế toán Nhà nước.
+ Chi cục Thuế huyện Đại Từ: điều tra 10 người gồm 01 Chi cục trưởng, 03
Chi cục phó và 06 đội trưởng của 6 đội thuế trực thuộc Chi cục.
+ Lãnh đạo các xã, thị trấn: mỗi xã, thị trấn điều tra 01 Chủ tịch/Phó chủ tịch
UBND xã, thị trấn phụ trách khối kinh tế trong đó có mảng ngân sách. Huyện Đại Từ
có tất cả 30 đơn vị hành chính, do đó thực hiện điều tra 30 lãnh đạo các xã, thị trấn.
+ Công chức Tài chính – Kế toán xã, thị trấn: Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại
Từ có tất cả 28 xã và 02 thị trấn (thị trấn Hùng Sơn và thị trấn Quân Chu). Trong đó,
mỗi xã được biên chế 01 công chức Tài chính – Kế toán, mỗi thị trấn được biên chế
02 công chức Tài chính – Kế toán). Tác giả tiến hành phỏng vấn toàn bộ công chức
Tài chính – Kế toán tại các xã, thị trấn. Như vậy, tổng số công chức Tài chính – Kế
toán xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ được điều tra là 32 người.
Như vậy, tổng số người được điều tra là 78 người.
- Công cụ thu thập thông tin sơ cấp là bảng hỏi được thiết kế sẵn với các thông
tin gắn với bốn nội dung quản lý NSX được thể hiện trong Phụ lục 01.
- Các thước đo và thang đo được sử dụng:
Để đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tác giả sử dụng
thang đo Likert 5 điểm. Cụ thể:
Các biến quan sát trong phiếu điều tra được trả lời theo thang đo 5 mức độ từ 1
đến 5 với quy ước: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 -
đồng ý; 5 - rất đồng ý.
Kết quả điểm số trung bình của các đối tượng điều tra theo từng biến quan sát sẽ
phản ánh mức độ cảm nhận đối với công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ.
36
Giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n
= (5 - 1)/5 = 0,8
Với giá trị khoảng cách là 0,8, ý nghĩa của điểm số trung bình như sau:
Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình
STT Điểm trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Rất không đồng ý 1
2 1,81 - 2,60 Không đồng ý
3 2,61 - 3,40 Bình thường
4 3,41 - 4,20 Đồng ý
5 4,21 - 5,00 Rất đồng ý
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Thời gian điều tra: tác giả bắt đầu tiến hành điều tra từ tháng 05/2019, thực
hiện điều tra trong thời gian khoảng 02 tuần.
- Phương pháp điều tra: điều tra trực tiếp hoặc gửi qua mail cho đối tượng
được điều tra.
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
2.2.2.1. Sàng lọc thông tin thu thập được.
Các thông tin thu thập được, trước khi đưa vào phân tích cần được sàng lọc,
xử lý. Việc sàng lọc thông tin thu thập được trước khi phân tích là cần thiết để tránh
những thông tin trùng lặp, những thông tin chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao.
Ngoài ra, việc sàng lọc thông tin thu thập được giúp tác giả có thể sắp xếp sử dụng
các thông tin phân tích theo thứ tự logic gắn với các nội dung của quản lý NSX và
lần lượt giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
- Phương pháp mô tả thống kê: phương pháp này được sử dụng để mô tả tính
chất, đặc tính cơ bản của một số dữ liệu sử dụng trong bài thông qua các cách thức
như sử dụng sơ đồ, biểu đồ, sử dụng các bảng số liệu nhằm chỉ rõ các phương thức
quản lý và quá trình thực hiện trong quản lý ngân sách xã. Đây là phương pháp sử
dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.
37
- Phương pháp so sánh thống kê: Phương pháp phân tích này được dùng để so
sánh tổng thu NSX giữa các năm; tổng chi NSX giữa các năm; sự biến động của các
khoản mục trong tổng thu, tổng chi NSX theo các tiêu thức phân loại khác nhau;
mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi NSX so với dự toán; cơ cấu thu, chi NSX theo
nội dung, theo cấp ngân sách,...
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng
* Tổng thu, chi NSX
- Tổng thu NSX
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô thu NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân
sách, giá trị tổng thu càng lớn cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSX
trên địa bàn càng cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Tổng thu NSX = Thu NS hưởng theo phân cấp + Thu bổ sung từ NS cấp trên
+ Thu chuyển nguồn NS năm trước + Thu kết dư NS + Thu quản lý qua ngân sách
- Tổng chi NSX
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô chi NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân sách.
Ngược lại với ý nghĩa của tổng thu NSX, giá trị tổng chi càng lớn, cho thấy hiệu quả
của hoạt động quản lý chi NSX còn thấp. Chỉ tiêu này được xác định như sau
Tổng chi NSX = Chi cân đối ngân sách + Chi chuyển trả ngân sách cấp trên
Trong đó: Chi cân đối ngân sách = Chi đầu tư phát triển + Chi thường xuyên +
Chi chương trình MTQG + Chi quản lý qua ngân sách + Chi chuyển nguồn.
* Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu/ chi NSX
Số thu/ chi NSX thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành dự
=
x 100
toán thu/ chi NSX
Dự toán thu/ chi NSX
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành dự toán thu/chi NSX.
* Chênh lệch số thu/ chi NSX
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động số thu/ chi NSX năm nay so với năm trước.
Chỉ tiêu này bao gồm 2 chỉ tiêu: Chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối.
Số thu/ chi NSX năm nay - Số thu/ chi NSX năm trước
Chênh lệch
=
x 100
tương đối
Số thu/ chi NSX năm trước
Chênh lệch tuyệt đối = Số thu/chi NSX năm nay – Số thu/chi NSX năm trước
38
* Cơ cấu thu/ chi NSX theo nội dung thu
Chỉ tiêu này phản ánh thành phần và tỷ trọng của từng nội dung thu/chi trong
tổng số thu/ chi NSX.
Số thu/ chi NSX theo từng nội dung Cơ cấu thu/chi NSX = x 100 theo nội dung thu Tổng thu/ chi NSX trên toàn huyện
* Cơ cấu thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn
Chỉ tiêu này phản ánh số thu/ chi NSX của từng xã, thị trấn chiếm bao nhiêu
% trong tổng số thu/ chi NSX trên toàn huyện.
Số thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn Cơ cấu thu/chi NSX = x 100 theo từng xã, thị trấn Tổng thu/ chi NSX trên toàn huyện
2.3.2 Các chỉ tiêu định tính
Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu định lương, tác giả còn kết hợp sử dụng
thêm các chỉ tiêu định tính được thể hiện trong bảng khảo sát các đối tượng liên quan
đến quản lý NSX để đánh giá về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện. Các chỉ
tiêu định lượng này được sắp xếp theo từng nội dung của quản lý NSX như sau:
- Đối với lập dự toán: các căn cứ lập dự toán có đảm bảo tính khoa học? Quy
trình lập dự toán có tuân thủ quy định? Dự toán có bao quát hết nguồn thu và nhiệm
vụ chi tại địa phương?,....
- Đối với chấp hành dự toán: trong quá trình thực hiện tổ chức thu, chi NSX
có sự tham gia của các bên liên quan? Sự phối hợp đó có chặt chẽ? Chấp hành dự
toán thu, chi NSX có trong phạm vi dự toán được giao?,...
- Đối với quyết toán: các khoản thu, chi NSX có được phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời vào báo cáo quyết toán?Công tác quyết toán có tuân thủ các quy
định về mặt thời gian, biểu mẫu?,....
- Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX: Những đơn vị nào thực hiện thanh tra,
kiểm tra NSX? Kết quả thanh tra, kiểm tra có phản ánh đúng tình hình thực hiện
NSX tại địa phương? Mức độ chấn chỉnh của các đơn vị sau khi được thanh tra,
kiểm tra như thế nào?,....
39
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Đại từ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái
Nguyên, có vị trí địa lý khá thuận lợi, chỉ cách Thành phố Thái Nguyên 25 Km, có
tọa độ trong khoảng từ 21°30′B đến 21°50′B và từ 105°32′Đ đến 105°42′Đ. Cụ thể:
- Phía Đông giáp huyện Phú Lương
- Phía Tây bắc và Đông nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ
- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và Thành phố Thái Nguyên
- Phía Bắc giáp huyện Định Hoá (UBND huyện Đại Từ, 2018).
3.1.1.2 Điều kiện địa hình
a) Về đồi núi: Do đặc điểm về vị trí địa lý nên huyện Đại Từ được bao bọc
xung quanh bởi các dãy núi ở cả 4 phía:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam Đảo ngăn cách giữa huyện Đại Từ và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía Đông là dãy núi Pháo.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.
b) Sông ngòi thuỷ văn
Huyện Đại Từ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trồng trọt phát
triển nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân do có hệ thống sông,
suối, hồ, ao dày đặc với nguồn nước khá dồi dào. Chảy dọc trên địa bàn huyện là
sông Công với chiều dài chảy qua địa bàn huyện là hơn 24km. Bên cạnh đó, huyện
Đại Từ còn có hệ thống các suối như suối Cát Nê, La Bằng, Phục Linh, Quân
Chu,…. Đặc biệt, trên địa bàn huyện còn có hồ Núi Cốc với diện tích rộng 25km2,
dung tích 175 triệu km3, là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân địa phương (UBND huyện Đại Từ, 2018).
40
3.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Đại Từ có khí hậu 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khí
hậu nóng ẩm và mưa nhiều. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió
chủ yếu là gió đông bắc, mưa ít, thời tiết hanh khô.
Vào mùa mưa, do mưa nhiều khí hậu thường ẩm ướt, độ ẩm khá cao, trung
bình từ 70 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp nên cây trồng thường bị thiếu nước vào vụ
đông. (UBND huyện Đại Từ, 2018).
3.1.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đại Từ là 57.848 ha. Trong đó: chủ yếu là
đất lâm nghiệp, chiếm đến hơn 48,43%, tiếp theo là đất nông nghiệp chiếm 28,3%,
đất chuyên dùng 10,7%; còn lại là đất thổ cư, chỉ chiếm 3,4%. Trong tổng diện tích
tự nhiên của huyện, hiện nay tổng diện tích đã và đang sử dụng vào các mục đích là
93,8%, còn lại là diện tích tự nhiên chưa sử dụng (UBND huyện Đại Từ, 2018).
3.1.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản
a) Tài nguyên rừng: Do điều kiện về vị trí địa lý, về khí hậu và về đất đai thổ
nhưỡng nên Đại Từ có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn. Cụ thể, tổng diện tích đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ là 28.020 ha, trong đó rừng tự nhiên là
16.022 ha và rừng trồng từ 3 năm trở lên là 11.000 ha.
b) Tài nguyên khoáng sản: Đại Từ là huyện có tài nguyên khoáng sản dồi dào
được phân bổ trên 15 xã, thị trấn (trong tổng số 30 xã, thị trấn) trên địa bàn huyện.
Cụ thể:
- Đối với nhóm nguyên liệu cháy: Đại Từ có nhiều mỏ than với trữ lượng lớn
được phân bố ở 8 xã của huyện là: Yên Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Minh Tiến,
An Khánh, Cát Nê, trong đó trữ lượng lớn tập trung chủ yếu ở mỏ Làng Cẩm và mỏ
Núi Hồng.
- Đối với nhóm khoáng sản: Đại Từ có rất nhiều loại khoáng sản quý hiếm
như thiếc, vonfram, vàng, chì, kẽm, barit, pyrit, granit,… được phân bố ở rất nhiều
xã trong huyện, trong đó tập trung nhiều nhất tại mỏ đa kim Núi Pháo, đây là mỏ
khoáng sản trữ lượng lớn, góp phần quan trọng cho sự phát triển ngành công nghiệp
khai khoáng của huyện.
41
Ngoài ra, huyện Đại Từ còn là địa phương có nhiều nguồn vật liệu xây dựng:
gồm các mỏ đất sét, đá, cát, sỏi... (UBND huyện Đại Từ, 2018).
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
a. Về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo tích
cực của chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của các ngành, đoàn thể
chính trị xã hội, sự nỗ lực cố gắng vươn lên của nhân dân các dân tộc trong huyện,
tình hình KT-XH của huyện tiếp tục được giữ ổn định, phát triển và đạt được nhiều
kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp và TTCN, thương mại – dịch vụ đều thuận lợi, góp phần ổn định và
nâng cao đời sống, vật chất tinh thần của nhân dân.
Số liệu về giá trị sản xuất các ngành và tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018
So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
(%)
(Tỷ đồng)
(%)
- Nông, lâm,
2.050,00 2.132,21 2.218,35
82,2 104,01
86,14
104,04
thuỷ sản
- Công nghiệp -
7.593,80 9.161,62 9.859,50 1.567,82 120,65
697,88
107,62
TTCN
- Thương mại -
1.042,00 1.287,89 1.354,20
145,89 123,60
66,31
105,15
Dịch vụ
Tổng cộng
10.685,80 12.581,72 13.432,05 1.795,92 117,74
850,33
106,76
(Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Đại Từ 03 năm 2016, 2017 và 2018)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, tổng giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn
huyện Đại Từ có sự biến động qua các năm. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất là
10.685,80 tỷ đồng. Đến năm 2017, con số này tăng lên đạt 12.581,72 tỷ đồng, tương
ứng tăng 17,74%. Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất của huyện tiếp tục tăng lên
đạt 13.432,05 tỷ đồng, tức tăng 6,76% so với năm 2017. Cụ thể như sau:
42
Về nông, lâm, thủy sản: huyện Đại Từ đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp
trên từng lĩnh vực như: Đối với cây màu các loại: hỗ trợ và phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, tập trung tại các xã: Bình Thuận, Ký Phú, Vạn Thọ và TT Hùng
Sơn, hỗ trợ sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap ứng dụng công nghệ cao.
Đối với chương trình phát triển cây chè: tiếp tục chỉ đạo, chăm sóc phòng trừ sâu
bệnh diện tích chè kinh doanh và diện tích chè trồng mới, trồng thay thế,... nhờ triển
khai các biện pháp trên nên giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản của huyện
không ngừng tăng lên, từ 2.050 tỷ đồng năm 2016 lên 2.132,21 tỷ đồng năm 2017.
Đến năm 2018, giá trị sản xuất ngành này tiếp tục tăng lên đạt 2.218,35 tỷ đồng. Như
vậy, có thể thấy trong giai đoạn 2016 – 2018, giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy
sản tăng trưởng khá đều, mỗi năm tăng xấp xỉ 4%.
Về công nghiệp và TTCN: giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN trên địa bàn
năm 2017 đạt 9.161,62 tỷ đồng, tương ứng tăng 20,65% so với năm 2016. Đến năm
2018, giá trị sản xuất ngành công nghiệp – TTCN tiếp tục tăng lên đạt 9.859,50 tỷ
đồng, tức tăng 7.62% so với năm 2017. Huyện Đại Từ đạt được kết quả như trên là
do huyện đã triển khai một loạt các biện pháp như tổ chức các buổi gặp mặt, đối
thoại với các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện để tháo gỡ khó khăn và thu hút đầu
tư, xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển Công nghiệp - Tiểu
thủ công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận 05 làng
nghề năm 2018, triển khai xây dựng Nhãn hiệu hàng hóa tập thể Chè Đại Từ,…
Về thương mại – dịch vụ: Trong thời gian qua, hoạt động thương mại trên địa bàn
được duy trì ổn định, thị trường hàng hoá đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra,
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Bên cạnh đó, huyện còn thực
hiện tốt công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các ngành
dịch vụ,... nhờ đó giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ của huyện không ngừng
tăng lên, từ 1.042 tỷ đồng năm 2016 lên 1.354,20 tỷ đồng năm 2018.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Đại Từ đang có xu hướng
ngày càng tăng lên. Điều này góp phần không nhỏ vào việc tăng thu ngân sách cho
địa phương, đồng thời là điều kiện tốt cho địa phương thực hiện các chính sách kinh
tế - xã hội của mình.
43
b. Về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ trong giai
đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu ở Phụ lục 02 và biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 3.2)
Qua bảng số liệu phần Phụ lục 02 và biểu đồ 3.1 có thể thấy, cơ cấu kinh tế
của huyện Đại Từ chủ yếu nghiêng về ngành công nghiệp – TTCN và đang có xu
hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp – TTCN và ngành thương mại – dịch
vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Cụ thể như sau:
Năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN chiếm 71,06%, thương mại –
dịch vụ chiếm 9,75% và ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 19,18%.
Đến năm 2017, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN tăng lên, chiếm 72,82%
giá trị sản xuất của cả huyện, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ tăng lên chiếm
10,24%, ngành nông, lâm, thủy sản giảm xuống chỉ còn chiếm 16,95%.
Năm 2018, tỷ trọng ngành công nghiệp – TTCN tiếp tục tăng lên chiếm
73,40% trong tổng giá trị sản xuất của huyện, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ
có sự giảm nhẹ xuống còn 10,08%, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản tiếp tục giảm
xuống chỉ còn chiếm 16,52%.
Như vậy, có thể thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đại Từ
44
là phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa của Đảng và Nhà nước.
3.1.2.2 Về văn hóa xã hội
a. Nguồn nhân lực:
Dân số Đại Từ hiện có 169.216 nhân khẩu. Trong đó, chủ yếu là dân số nông
nghiệp (chiếm 94%), còn lại là dân số thành thị (chỉ chiếm 6%).
Trong thời gian quan, huyện Đại Từ đã tích cực triển khai kế hoạch giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động. Trong năm 2018, các cơ sở dạy nghề
đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề cho 1.668/1.500 học viên đạt 111,2% KH;
Phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm tốt công tác tư vấn đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động góp phần giải quyết việc làm mới
cho 3.326 lao động, đạt 110,86 % KH năm, trong đó xuất khẩu lao động là 120
người. (UBND huyện Đại Từ, 2018)
b. Về giáo dục và đào tạo
UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
phát triển giáo dục huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2020 trong năm 2018. Tiếp tục
thực hiện đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các
hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường công tác
kiểm tra chuyên ngành; thanh tra hành chính tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Tiếp tục chỉ đạo duy trì và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tổng số
trường đạt chuẩn quốc gia của huyện đạt 94/97 trường, bằng 96,9% (Bổ sung thêm
trường Phổ thông DTNT THCS Đại Từ) (UBND huyện Đại Từ, 2018).
c. Về y tế
Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được duy trì thực hiện
tốt, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; số lượt bệnh nhân được
khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế cơ sở năm 2018 là
97.267 lượt; tại Bệnh viện đa khoa huyện là 88.140 lượt.
Thực hiện tốt công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình và
các chương trình Y tế dự phòng. Tiếp tục chỉ đạo công tác xây dựng xã đạt tiêu chí
Quốc gia về y tế (UBND huyện Đại Từ, 2018).
45
d.Về du lịch
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên thuận lợi nên Đại Từ có rất nhiều tiềm năng
trong phát triển du lịch. Đặc biệt là Khu du lịch Hồ Núi Cốc, khu du lịch đã đem lại
nguồn thu rất lớn cho ngân sách địa phương trong những năm qua. Ngoài ra, trên
địa bàn huyện còn có các khu di tích cũng rất thu hút khách du lịch đó là các khu di
tích: 27/7, Núi Văn, Núi Võ,…. Nhờ có sự quan tâm của chính quyền các cấp,
ngành dịch vụ du lịch huyện Đại Từ ngày càng phát triển, phát huy tiềm năng sẵn
có của mình (UBND huyện Đại Từ, 2018).
3.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến quản lý ngân sách
Huyện Đại Từ nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, đây là điều kiện rất quan
xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Huyện Đại Từ chỉ cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên hơn 20 km. Điều kiện cơ sở hạ tầng của huyện thuận lợi
hơn so với các huyện miền núi khác trong tỉnh, do đó việc tiếp cận sự tiến bộ về
khoa học kỹ thuật cũng thuận lợi hơn, góp phần quan trọng trong sản xuất nông lâm
nghiệp của địa phương.
Thêm vào đó, Đại Từ còn là huyện có tài nguyên khoáng sản rất phong
phú, đa dạng. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút và hình thành các cơ sở khai thác
khoáng sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển.
Ngoài ra, với vị trị địa lý của mình, huyện Đại Từ còn có điều kiện khí hậu
thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại vật nuôi và giống cây trồng, góp phần tích
cực cho sự phát triển các ngành nông lâm nghiệp của huyện.
Đại Từ cũng là huyện có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch. Trên địa bàn
huyện hiện nay có khu du lịch Hồ núi cốc kết hợp với các khu di tích như Núi Văn,
Núi Võ, 27/7,….
Tất cả những yếu tố trên góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, góp phần tăng thu NSX nói riêng và NSNN trên địa bàn huyện nói chung.
Ngoài ra, trình độ dân trí của của huyện Đại Từ cũng ngày càng được
nâng lên, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thu chi NSX trên
địa bàn huyện.
46
Tuy nhiên, do số lượng các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ khá lớn, 30
xã, thị trấn, trải rộng trên địa bàn, mật độ dân cư không đồng đều nên gây khó khăn
cho việc quản lý, bao quát hết nguồn thu trên địa bàn.
3.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ.
3.2.1. Kết quả thu, chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đại Từ
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp nên
kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Đại Từ đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ. Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện
qua bảng 3.2 dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, tổng số thu NSNN huyện Đại Từ liên tục gia
tăng trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể:
Tổng số thu NSNN huyện Đại Từ năm 2016 đạt 944.824,19 triệu đồng, đến
năm 2017, số thu này tăng lên đạt 1.160.038,21 triệu đồng, tương ứng tăng 22,78%.
Đến năm 2018, số thu này tiếp tục tăng lên đạt 1.371.495,21 triệu đồng, tương ứng
tăng 18,23% so với năm 2017.
Đối với tổng thu cân đối ngân sách, đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu NSNN huyện Đại Từ, luôn chiếm trên 90% trong tổng thu NSNN
của huyện. Tổng thu cân đối ngân sách năm 2016 đạt giá trị 872.225,84 triệu đồng,
năm 2017 là 1.155.330,22 triệu đồng và năm 2018 đạt là 1.370.440,78 triệu đồng.
Xét về cơ cấu trong tổng thu cân đối có thể thấy, các khoản thu cân đối hưởng theo
phân cấp chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu cân đối và tỷ trọng của nó không ổn
định qua các năm. Năm 2016, giá trị các khoản thu cân đối hưởng theo phân cấp chỉ
đạt 115.927,79 triệu đồng (chiếm 13,29% trong tổng thu cân đối), năm 2017 đạt
187.055,08 triệu đồng (chiếm 16,19%) và năm 2018 đạt 201.690,45 triệu đồng
(chiếm 14,72). Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu cân đối ngân sách, chiếm đến hơn 70% trong tổng thu cân đối.
Điều này cho thấy, các khoản thu cân đối của huyện còn thấp, chưa thể đáp ứng
được cho nhiệm vụ chi, do đó ngân sách huyện chủ yếu vẫn phải dựa vào hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên.
Đối với thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên, khoản thu này chiếm tỷ trọng rất
47
nhỏ, gần như 0% trong tổng số thu NSNN của huyện. Điều này cho thấy tình hình
ngân sách của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện khá eo hẹp.
Đối với thu quản lý qua ngân sách, trong giai đoạn 2016 – 2018, giá trị và tỷ
trọng của khoản mục này giảm mạnh kể từ nă 2017. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng này là do năm 2016 các khoản thu học phí vẫn được ghi nhận và thu
NSNN. Tuy nhiên, theo Luật phí, lệ phí năm 2015 thì học phí không nằm trong
danh mục phí, lệ phí (hiệu lực áp dụng từ 1/1/2017). Theo đó, kể từ năm 2017, các
khoản thu, chi học phí sẽ không được ghi thu ghi chi vào NSNN. Do đó, thu quản lý
qua ngân sách năm 2017 và 2018 giảm xuống (do không còn được ghi thu học phí).
Thêm vào đó, chỉ thu được từ tiền huy động, đóng góp.
48
Bảng 3.2 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
So sánh
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh 2017/2016
2018/2017
Phần thu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
TỔNG SỐ THU (A+B+C)
944.824,19 100,00 1.160.038,21 100,00 1.371.495,21 100,00
215.214,02 122,78
211.457,00
118,23
A. Tổng thu cân đối NS
872.225,84
92,32 1.155.330,22
99,59 1.370.440,78
99,92
283.104,38 132,46
215.110,56
118,62
1. Các khoản thu cân đối
115.927,79
13,29
187.055,08
16,19
201.690,45
14,72
71.127,29 161,35
14.635,37
107,82
hưởng theo phân cấp
2. Thu kết dư năm trước
4.435,28
0,51
18.557,51
1,61
36.580,39
2,67
14.122,23 418,41
18.022,88
197,12
3. Thu chuyển nguồn từ năm
147.985,59
16,97
94.314,61
8,16
38.102,34
2,78
(53.670,98)
63,73
(56.212,27)
40,40
trước
4. Thu bổ sung từ NS cấp
603.877,18
69,23
855.403,02
74,04 1.094.067,60
79,83
251.525,84 141,65
238.664,58
127,90
trên
Trong đó: + BS cân đối NS
233.481,00
38,66
616.600,61
72,08
613.705,60
56,09
383.119,61 264,09
(2.895,01)
99,53
+ BS có mục tiêu
370.396,18
61,34
238.802,41
27,92
480.362,00
43,91
(131.593,77)
64,47
241.559,59
201,15
B. Thu từ ngân sách cấp
0
0,00
219
0,02
40
0,00
219,00
-
(179,00)
18,26
dưới nộp lên
C. Thu quản lý qua Ngân
72.598,35
7,68
4.488,99
0,39
1.014,43
0,07
(68.109,36)
6,18
(3.474,56)
22,60
sách
TỔNG SỐ CHI (A+B+C)
926.266,68 100,00 1.123.457,82 100,00 1.323.529,72 100,00
197.191,14 121,29
200.071,90
117,81
49
So sánh
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh 2017/2016
2018/2017
Phần thu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
A. Tổng số chi cân đối NS
846.818,68
91,42
871.696,80
77,59 1.005.060,07
75,94
24.878,12 102,94
133.363,27
115,30
1. Chi đầu tư phát triển
81.572,61
9,63
117.975,13
13,53
223.919,47
22,28
36.402,52 144,63
105.944,34
189,80
2. Chi thường xuyên
584.772,26
69,06
651.476,19
74,74
676.340,82
67,29
66.703,93 111,41
24.864,63
103,82
3. Chi chuyển nguồn
94.314,61
11,14
38.132,04
4,37
43.591,47
4,34
(56.182,57)
40,43
5.459,43
114,32
4. Chi quản lý qua Ngân
72.936,51
8,61
3.953,06
0,45
6.034,85
0,60
(68.983,45)
5,42
2.081,79
152,66
sách
5. Chi Chương trình MTQG
12.922,69
1,53
60.160,37
6,90
55.173,46
5,49
47.237,68 465,54
(4.986,91)
91,71
B. Chi bổ sung cho NS cấp
0,00
0,00
221.542,02
19,72
318.288,42
24,05
221.542,02
-
96.746,40
143,67
dưới
C. Chi chuyển trả NS cấp
79.748,00
8,61
30.219,00
2,69
181,24
0,01
(49.529,00)
37,89
(30.037,76)
0,60
trên
(Nguồn: Quyết toán NSNN huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
50
Đối với chi NSNN huyện Đại Từ, tổng số chi NSNN huyện cũng tăng liên
tục qua các năm. Tổng chi NSNN huyện năm 2016 là 926.266,68 triệu đồng, năm
2017 là 1.123.457,82 triệu đồng. Đến năm 2018, tổng chi NSNN huyện tăng lên đạt
1.323.529,72 triệu đồng. Cụ thể như sau:
Trong tổng chi NSNN huyện Đại Từ, tổng số chi cân đối ngân sách luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi NSNN huyện, chiếm trên 70%. Cụ thể,
năm 2016, tổng chi cân đối ngân sách là 846.818,68 triệu đồng (chiếm 91,42%
trong tổng chi), năm 2017 là 871.696,80 triệu đồng (chiếm 77,59%) và năm 2018 là
1.005.060,07 triệu đồng (chiếm 75,94%). Trong chi cân đối ngân sách, chi thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ trọng của khoản mục này trong tổng chi cân đối
từ năm 2016 đến năm 2018 lần lượt là 69,06%, 74,74% và 67,29%. Ngoài ra, chi
đầu tư phát triển cũng rất được chú trọng, giá trị và tỷ trọng chi đầu tư phát triển
trong tổng chi cân đối của huyện cũng có xu hướng tăng mạnh và tăng liên tục qua
các năm, từ 81.572,61 triệu đồng năm 2016 (chiếm tỷ trọng 9,63% trong tổng chi
cân đối) tăng lên đạt giá trị 223.919,47 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 22,28%). Sự gia
tăng mạnh của chi đầu tư phát triển cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến công
tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Ngoài ra, chi chuyển nguồn, chi
quản lý qua ngân sách và chi chương trình MTQG chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng chi cân đối ngân sách huyện.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới cũng là một khoản chi chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng chi ngân sách của huyện. Năm 2017, giá trị của khoản mục
này là 221.542,02 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,72% trong tổng chi ngân sách
huyện. Năm 2018, giá trị tăng lên đạt 318.288,42 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,05%
trong tổng chi ngân sách. Nguyên nhân của tình trạng này là nguồn thu cân đối của
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, các xã, thị trấn chưa thể tự cân
đối thu chi do đó vẫn cần có sự hỗ trợ từ ngân sách huyện.
3.2.2. Mối quan hệ cân đối Ngân sách nhà nước huyện Đại Từ
Để thấy được khả năng tự cân đối NSNN huyện Đại Từ, cần thiết phải tiến
hành so sánh giữa tổng chi cân đối NSNN huyện và tổng thu cân đối NSNN huyện
(không bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên). Số liệu cụ thể về mối quan hệ
51
cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng
số liệu dưới đây:
Bảng 3.3. Cân đối thu chi NSNN huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
TT
Nội dung
ĐVT
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng thu cân đối NSNN
1
(Không bao gồm Thu bổ
Tr.đ
268.348,66
290.756,65
258.321,24
sung từ NS cấp trên)
2 Tổng chi cân đối NSNN
Tr.đ
846.818,68
871.696,80
1.005.060,07
3 Chênh lệch thu – chi
Tr.đ
(578.470,02)
(571.769,60)
(728.686,89)
4 Tỷ trọng thu/chi
%
31,69
34,41
27,50
(Nguồn: Quyét toán NSNN huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
Số liệu trong bảng cho thấy, tổng chi cân đối NSNN của huyện có sự gia tăng
liên tục qua các năm nhưng tổng thu cân đối NSNN (không bao gồm thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên) lại có sự tăng giảm không ổn định. Xét về mặt giá trị, chênh
lệch thu chi NSNN huyện là rất lớn. Xét về mặt tỷ trọng có thể thấy, thu cân đối
NSNN huyện chỉ đủ để đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu chi ngân sách. Cụ thể, năm
2016 tỷ trọng thu/chi là 31,69%, năm 2017 tỷ trọng này tăng lên là 34,41% và đến
năm 2018, tỷ trọng này giảm xuống còn 27,50%. Như vậy có thể thấy, để có thể
thực hiện các nhiệm vụ chi cân đối, ngân sách huyện còn phụ thuộc rất lớn vào sự
hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Đặc biệt, tỷ trọng thu/chi cân đối ngân sách năm 2018
có sự giảm đi cho thấy khả năng tự cân đối ngân sách của huyện Đại Từ đang giảm
đi. Đây là một tín hiệu không tốt. Trong thời gian tới, huyện cần có các biện pháp
để tăng thu cân đối ngân sách, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi ngân sách, giảm sự phụ
thuộc vào ngân sách cấp trên.
3.3. Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ
3.3.1 Căn cứ pháp lý về quản lý ngân sách xã
Việc quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực hiện dựa trên các
căn cứ pháp lý sau:
52
- Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
“Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.”
- Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính
“vv hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành
kèm theo QĐ 94/2005/QĐ-BTC.”
- Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính vv “Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của NĐ 163/2016/NĐ-CP.”
- Thông tư Số: 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn.”
- Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài
chính “Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2018.”
- Nghị quyết Số: 38/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND
tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kỳ
ổn định ngân sách 2017 – 2020.”
- Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND
tỉnh Thái Nguyên “Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”.
- Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
“Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2017 của một số địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh Thái Nguyên”.
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND ban hành ngày 13 tháng 07 năm 2018 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; Quy định thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi
các báo cáo tài chính - ngân hàng đến các Ban của HĐND, Thường trực HĐND,
HĐND cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên.”
- Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
53
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.”
- Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kì ổn định ngân sách
2017-2020.”
Như vậy có thể thấy, việc quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đã được
thực hiện dựa trên đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của các bộ ban
ngành có liên quan và của HĐND tỉnh Thái Nguyên về quản lý NSX.
3.3.2 Bộ máy quản lý ngân sách xã tại huyện Đại Từ
NSX được quản lý trực tiếp bởi một Ban Tài chính xã. Hiện nay, theo quy
định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), Nghị định số 92/2009/NĐ-
CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã” và Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ
“Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn” thì tại mỗi xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ có 01 Phó
Chủ tịch UBND xã, thị trấn phụ trách khối kinh tế trong đó có mảng ngân sách và
01 công chức Tài chính – Kế toán với nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
“1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
54
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.”
* Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSX
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ có tất cả 30 đơn vị hành chính cấp xã,
thị trấn, trong đó có 02 thị trấn được biên chế 02 công chức Tài chính – Kế toán,
còn các xã còn lại chỉ có 01 công chức Tài chính – Kế toán. Như vậy, có tất cả 32
công chức Tài chính – Kế toán và 30 Phó Chủ tịch UBND các xã, thị trấn phụ trách
mảng Tài chính – Kế toán tham gia quản lý NSX. Trong những năm qua, huyện Đại
Từ rất chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện nói riêng. Chính vì
vậy, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX ngày càng được nâng lên. Số liệu cụ thể
về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.4: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã huyện Đại Từ
năm 2018
Đơn vị tính: Người
Đại học và Trung Tổng số Chức danh Cao đẳng trên đại học cấp
Lãnh đạo UBND xã, thị trấn phụ 11 5 14 30 trách mảng ngân sách
Công chức Tài chính – Kế toán 9 2 21 32 xã, thị trấn
Tổng số 20 7 62 35
(Nguồn: Phòng Nội vụ, UBND huyện Đại Từ)
55
Bảng số liệu trên cho thấy, trong tổng số 30 lãnh đạo UBND xã, thị trấn phụ
trách mảng ngân sách thì có tới 14 người trình độ đại học và trên đại học, 11 người
trình độ cao đẳng, còn lại là trình độ trung cấp. Đối với công chức Tài chính – Kế
toán xã, thị trấn, trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 21/32 người, 09 người
trình độ cao đẳng và 02 người trình độ trung cấp. Xét về tổng thể, trong tổng số 62
cán bộ trực tiếp tham gia quản lý NSX tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại từ
có tới 35 người trình độ đại học và trên đại học (trên 50%), 20 người trình độ cao
đẳng và vẫn còn 07 người trình độ trung cấp.
Nhìn chung, đa phần cán bộ làm công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại
Từ có trình độ chuyên môn cao, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý
NSX trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ có trình độ
còn thấp (07 cán bộ trình độ trung cấp), do tuổi đời khá cao nên các cán bộ này ngại
tham gia học tập nâng cao trình độ. Để khắc phục tình trạng này, các xã, thị trấn cần
có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán là bước đầu tiên trong quy trình quản lý NSX. Việc lập dự toán
chính xác sẽ là cơ sở cho việc chấp hành thu, chi NSX được hiệu quả. Vì vậy, dự
toán phải được lập dựa trên các căn cứ khoa học và được lập theo đúng trình tự quy
định. Hàng năm, căn cứ vào các quy định về lập dự toán NSX, hướng dẫn của
UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Đại Từ,
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ hướng dẫn các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện lập dự toán cho năm kế hoạch.
* Căn cứ lập dự toán
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ xây dựng dự toán NSX dựa trên các
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự
căn cứ sau đây:
- quy định của Nhà nước về thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
ATXH của xã, thị trấn;
vụ chi NSX và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh Thái
Nguyên quy định;
56
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo;
- Tình hình chấp hành dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước,…
* Quy trình lập dự toán
Toàn bộ công tác lập dự toán bao gồm 03 nội dung cơ bản là lập dự toán,
quyết định dự toán và điều chỉnh dự toán. Hiện nay, toàn bộ công tác lập dự toán
NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được lập theo quy trình như sau:
- Lập dự toán
Các đơn vị thuộc xã, thị trấn
UBND xã, thị trấn Phòng TC-KH huyện Thường trực HĐND xã, thị trấn Bộ phận Tài chính – Kế toán xã, thị trấn
Đội thu thuế xã, thị trấn
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1) Trước hết, Bộ phận tài chính, kế toán xã cùng với các đội thu thuế xã tiến
hành tính toán các khoản thu NSNN trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý trên địa
bàn xã, thị trấn quản lý. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiến hành lập dự
toán chi của đơn vị, tổ chức mình và gửi cho bộ phận Tài chính – Kế toán xã, thị
trấn để tổng hợp;
2) Tiếp theo, Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối
NSX trình UBND xã báo cáo Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trước khi
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại Từ tổng hợp.
57
- Quyết định dự toán
UBND xã, thị trấn
Ban Kinh tế - Xã hội
Thường trực HĐND xã, thị trấn
HĐND xã, thị trấn
UBND huyện Phòng TC-KH huyện KBNN huyện
Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết định dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1) UBND xã, thị trấn sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX
của UBND cấp huyện sẽ tiến hành hoàn chỉnh dự toán thu, chi và phương án phân bổ
NSX trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Ban KT-XH xã thẩm tra, Thường trực
HĐND xã xem xét, cho ý kiến và trình HĐND xã quyết định theo thời hạn quy định.
2) HĐND xã xem xét và ra quyết định về dự toán NSX, sau đó UBND xã báo
cáo UBND huyện Đại Từ, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện
huyện Đại Từ để tổ chức thực hiện.
- Điều chỉnh dự toán
Việc điều chỉnh dự toán NSX hàng năm sẽ được thực hiện khi có yêu cầu của
UBND huyện Đại Từ nhằm đảm bảo phù hợp với định hướng chung của huyện
hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn.
Về cơ bản quy trình điều chỉnh dự toán gần giống với quy trình quyết định dự
toán. Gồm 1 số bước cơ bản sau:
1) UBND xã, thị trấn sẽ lập dự toán điều chỉnh sau đó báo cáo Ban Kinh tế -
Xã hội xã, Thường trực HĐND xã xem xét và cho ý kiến trước khi trình HĐND xã
quyết định.
58
2) Sau khi HĐND xã quyết định dự toán điều chỉnh, UBND xã báo cáo UBND
huyện Đại Từ.
Có thể thấy, quy trình lập dự toán như trên đã tuân thủ theo Thông tư Số
344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về kết quả lập dự toán thu NSX
Kết quả dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua bảng 3.5
dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ tăng liên
tục trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể, năm 2016 dự toán tổng nguồn thu NSX, thị
trấn trên toàn huyện chỉ là 188.338 triệu đồng nhưng đến năm 2017, con số này tăng
lên là 219.824 triệu đồng, tương ứng tăng 16,72% so với năm 2016. Đến năm 2018,
con số này tiếp tục tăng lên là 298.909,44 triệu đồng, tức tăng 35,98% so với năm
2017. Có thể thấy, nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu là do dự toán thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên tăng mạnh. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn thu NSX, thị trấn. Do định mức chi thường xuyên các năm 2017 và 2018
tăng nhiều so với năm 2016 nên dự toán thu bổ sung từ ngân sách cấp trên tăng cao,
khiến cho tổng dự toán thu NSX cũng tăng theo. Như vậy có thể thấy, tùy vào sự biến
động từng năm mà huyện Đại Từ đã xây dựng dự toán phù hợp và giao cho các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
59
Bảng 3.5: Dự toán thu NSX huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
Tổng nguồn thu NS xã, thị trấn
188.338,00
100,00 219.824,00
100,00 298.909,44
100,00
16,72
35,98
7.234,18
3,84
12.028,33
5,47
14.291,72
4,78
66,27
18,82
1. Thu NS hưởng theo phân cấp
- Các khoản thu NSX hưởng 100%
877,09
12,12
1.785,05
14,84
1.642,82
11,49
103,52
(7,97)
- Các khoản thu phân chia NSX
6.357,10
87,88
10.243,28
85,16
12.648,90
88,51
61,13
23,48
hưởng theo%
163.758,12
86,95 198.740,67
90,41 277.088,00
92,70
21,36
39,42
2. Thu bổ sung từ NS cấp trên
- Bổ sung cân đối
46.474,14
28,38 117.619,60
59,18 142.226,50
51,33
153,09
20,92
- Bổ sung có mục tiêu
117.283,98
71,62
81.121,07
40,82 134.861,50
48,67
(30,83)
66,25
6.472,02
3,44
5.452,06
2,48
2.944,15
0,98
(15,76)
(46,00)
3. Thu chuyển nguồn NS năm trước
0,00
0,00
0,00
-
-
4. Thu kết dư NS
10.873,68
5,77
3.602,94
1,64
4.585,57
1,53
(66,87)
27,27
5. Thu quản lý qua ngân sách
(Nguồn: Tổng hợp dự toán NSX, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
60
Xét về cơ cấu, có thể thấy trong dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ,
nguồn thu NSX chủ yếu từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, chiếm hơn 86,95%
trong tổng dự toán thu NSX năm 2016, đến năm 2018 con số này tăng lên là
92,70%. Dự toán nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được lập khá cao cũng
cho thấy các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa khai thác triệt để nguồn thu trên
địa bàn, vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại và sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên.
Đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp bao gồm các khoản thu NSX
hưởng 100% và các khoản thu phân chia NSX hưởng theo % chiếm tỷ trọng khá
nhỏ trong tổng dự thu NSX trên địa bàn huyện, chỉ chiếm 3,85% năm 2016, năm
2017 là 5,47% và năm 2018 là 4,78% trong tổng dự toán thu NSX.
Về kết quả lập dự toán chi NSX
Căn cứ vào Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND
tỉnh Thái Nguyên “Ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”, Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách
năm 2017 của một số địa phương và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh
Thái Nguyên” và các hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài
chính- Kế hoạch huyện Đại Từ đã hướng dẫn triển khai tới UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện tổ chức thực hiện và đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách, chi
không vượt quá thu.
Kết quả dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua bảng
số liệu dưới đây:
Tổng dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có sự gia tăng liên tục
trong giai đoạn 2016 – 2018 nhưng luôn đảm bảo cân đối, chi không vượt quá thu.
Cụ thể theo Bảng 3.6:
61
Bảng 3.6: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
TT
Nội dung
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
A Tổng chi cân đối
188.338,00
100,00
219.824,00
100,00
298.909,44
100,00
16,72
35,98
(I+II+III+IV+V)
15.591,00
8,28
21.231,00
9,66
73.014,16
24,43
36,17
243,90
I
Chi đầu tư phát triển
141.937,00
75,36
153.067,00
69,63
180.977,20
60,55
7,84
18,23
II Chi thường xuyên
11.062,00
7,79
11.616,00
7,59
10.652,32
5,89
5,01
(8,30)
1
Chi quốc phòng
9.958,00
7,02
10.769,00
7,04
7.946,19
4,39
8,14
(26,21)
2
Chi an ninh
-
-
0,00
143,55
0,08
-
-
3
Chi SN GD&ĐT
-
-
0,00
401,14
0,22
-
-
4
Chi sự nghiệp y tế
5
Chi sự nghiệp phát thanh –
-
-
33
0,02
-
-
-
-
truyền hình
660
0,46
2.610,00
1,71
801,91
0,44
295,45
(69,28)
6
Chi SN văn hoá -TDTT
10.958,00
7,72
7.767,00
5,07
13.428,08
7,42
(29,12)
72,89
7
Chi lương hưu và ĐBXH
1.220,00
0,86
2.056,00
1,34
8.849,83
4,89
68,52
330,44
8
Chi sự nghiệp kinh tế
4.949,00
3,49
11.810,00
7,72
5.429,71
3,00
138,63
(54,02)
9
Chi SN BVMT
103.130,00
72,66
106.406,00
69,52
103.066,72
56,95
3,18
(3,14)
10 Chi quản lý nhà nước,
62
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
TT
Nội dung
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
Đảng, Đoàn thể
-
-
-
108,96
0,06
-
-
-
11 Chi khác ngân sách
11.360,00
6,03
43.681,00
19,87
43.647,37
14,60
284,52
(0,08)
III Chi chương trình MTQG
19.450,00
10,33
1.845,00
0,84
1.270,70
0,43
(90,51)
(31,13)
IV Chi quản lý qua ngân sách
-
-
-
-
-
-
-
-
V
Chi chuyển nguồn
B Chi chuyển trả ngân sách
-
-
-
-
-
-
-
-
cấp trên
188.338,00
100,00
219.824,00
100,00
298.909,44
100,00
16,72
35,98
TỔNG SỐ (A+B)
(Nguồn: Tổng hợp dự toán NSX, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
63
Trong tổng dự toán chi cân đối, chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn, tuy
nhiên tỷ trọng của chi thường xuyên trong tổng dự toán chi cân đối đang có xu hướng
giảm dần từ 75,36% năm 2016 xuống còn 60,55% năm 2018. Trong các khoản chi
thường xuyên, chủ yếu tập trung vào chi cho quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể.
Ngoài ra, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ cũng dự toán chi vào một số lĩnh
vực như quốc phòng, an ninh, sự nghiệp kinh tế, BVMT,… tuy nhiên các khoản chi
này vẫn được dự toán với tỷ trọng khá nhỏ trong tổng chi thường xuyên.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2016 – 2018 các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại
Từ đã rất chú trọng vào chi đầu tư phát triển. Nhìn chung, các khoản chi đầu tư phát
triển được các xã, thị trấn lập dự toán dựa trên cơ sở các chương trình kế hoạch đã
được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi
cân đối có sự tăng mạnh từ 8,28% năm 2016 lên 9,66% năm 2017 và đến năm 2018
tăng lên đạt 24,43%.
* Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
Để có thêm các đánh giá khách quan về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ, tác giả đã thực hiện khảo sát 78 cán bộ có liên quan đến công tác
quản lý NSX trên địa bàn huyện.
Đối với công tác lập dự toán, tác giả đưa ra 07 tiêu chí đánh giá, tác giả đã
tổng hợp kết quả đánh giá qua bảng số liệu dưới đây:
64
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đại Từ
Tổng số Điểm đánh giá ĐTB Ý STT Tiêu chí phiếu nghĩa 1 2 3 4 5
1 Công tác lập dự toán Rất NSX được thực hiện đầy 78 0 0 0 51 27 4,35 đồng ý đủ hàng năm
2 Công tác lập dự toán Bình NSX đảm bảo về mặt 78 0 17 55 5 1 2,87 thường thời gian theo quy định
3 Lập dự toán NSX dựa Đồng 78 0 2 42 28 6 3,49 trên các căn cứ khoa học ý
4 Quy trình lập dự toán Bình 78 0 25 34 16 3 2,96 tuân thủ theo quy định thường
5 Quá trình lập dự toán Bình NSX có sự tham gia của 78 0 13 37 18 10 3,32 thường các bên liên quan
6 Dự toán NSX bao quát Bình hết nguồn thu trên địa 78 0 13 59 6 0 2,91 thường bàn quản lý
7 Dự toán NSX được công Bình 78 0 11 45 16 6 3,22 bố công khai thường
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Có thể thấy, trong số 07 tiêu chí được đưa ra để đánh giá về công tác lập dự
toán NSX, chỉ có duy nhất 01 tiêu chí được đánh giá ở mức rất đồng ý, 01 tiêu chí ở
mức đồng ý, còn lại chỉ được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể:
Tiêu chí “Công tác lập dự toán NSX được thực hiện đầy đủ hàng năm” là tiêu
chí được đánh giá cao nhất với điểm trung bình đạt 4,35 điểm. Hầu hết các đối
tượng khảo sát khi được hỏi đều cho rằng công tác lập dự toán NSX luôn được thực
hiện đầy đủ hàng năm.
65
Tiêu chí được đánh giá cao thứ hai là tiêu chí “Lập dự toán NSX dựa trên các
căn cứ khoa học” với điểm trung bình là 3,49 điểm. Thực tế khảo sát cho thấy, hầu
hết các xã, thị trấn đã xây dựng dự toán dựa trên các căn cứ khoa học như: Các
nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự ATXH của xã,
thị trấn; quy định của Nhà nước về thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh Thái
Nguyên quy định; Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; Số kiểm tra về dự
toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo; Tình hình chấp hành dự toán NSX
năm hiện hành và các năm trước,… Tuy nhiên, vẫn có 1 số ít xã, thị trấn chỉ căn cứ
vào số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện Đại Từ thông báo để xây dựng dự
toán thu, chi, công tác dự toán còn chưa thực chất, chưa thực sự được chú trọng.
Các tiêu chí được đánh giá ở mức bình thường đó là: “Công tác lập dự toán
NSX đảm bảo về mặt thời gian theo quy định”, “Quy trình lập dự toán tuân thủ theo
quy định”, “Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia của các bên liên quan”,
“Dự toán NSX bao quát hết nguồn thu trên địa bàn quản lý” và “Dự toán NSX
được công bố công khai”.
Một số cán bộ được khảo sát cho biết, hiện nay một số xã, thị trấn chưa
nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình lập dự toán thu theo thông tư số 344/TT-
BTC của Bộ Tài chính. Tại một số xã, thị trấn, các đơn vị, bộ phận thuộc xã không
xây dựng dự toán kinh phí để xã xây dựng dự toán chi, gây ảnh hưởng tới tổng hợp
dự toán NSX. Điều này cho thấy một số xã, thị trấn chưa tuân thủ quy trình lập dự
toán. Bên cạnh đó, một số xã, thị trấn xây dựng dự toán còn chậm, thậm chí đến
Ngoài ra, sự phối hợp giữa bộ phận Tài chính – Kế toán xã với các đơn vị
tháng 1 năm ngân sách vẫn chưa xây dựng xong dự toán.
thuộc xã, thị trấn để lập dự toán chi và với các đội thuế xã, thị trấn để lập dự toán
thu NSX cũng chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả. Chính những điều này đã khiến cho
công tác lập dự toán chưa sát với thực tế tại địa phương, gây ra những khó khăn
trong việc điều hành ngân sách khi thường xuyên phải điều chỉnh dự toán, không
kiểm soát hết nguồn thu cũng như nhiệm vụ chi.
Nhiều khoản chi được dự toán chưa bám sát vào định mức phân bổ mà HĐND
66
tỉnh quy định, còn tập trung nhiều vào chi đầu tư phát triển, đặc biệt là trong năm
2018, dự toán chi đầu tư phát triển chiếm trên 24,43% trong tổng chi cân đối, khiến
cho các khoản chi thường xuyên giảm xuống, có thể ảnh hưởng đến việc duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, đến các hoạt động văn
hóa – TDTT, phát triển kinh tế tại địa phương,…
Công tác công khai dự toán ngân sách cũng không được đánh giá cao là bởi
một số xã, thị trấn chưa thực hiện tốt công tác này, nội dung công khai không đầy
đủ, thời gian công khai không đủ số ngày theo quy định.
Nhìn chung, công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ không được
đánh giá cao. Đây là vấn đề cần phải được các cấp, các ngành quan tâm trong thời
gian tới và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
3.3.3 Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã.
a. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Việc chấp hành dự toán thu NSX của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại
Từ được thực hiện theo quy trình như sau:
Các đối tượng phải nộp ngân sách
Cơ quan thuế UBND xã, thị trấn
KBNN huyện/ NHTM có tài khoản KBNN
Sơ đồ 3.3: Quy trình chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ và Chi cục thuế huyện Đại
Từ gửi thông báo thu đến các đối tượng có nghĩa vụ phải nộp ngân sách.
1) Các tổ chức, cá nhân và đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách sẽ căn cứ vào
thông báo thu của cơ quan thu hoặc của UBND xã, thực hiện nộp ngân sách bằng
67
một trong ba phương thức đó là nộp trực tiếp vào KBNN hoặc nộp vào tài khoản
của KBNN (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại NHTM nơi KBNN huyện Đại Từ
ủy nhiệm thu hoặc nộp trực tiếp cho các đội thu thuế hoặc UBND xã, thị trấn.
2) Đối với trường hợp các khoản thu ngân sách do UBND xã trực tiếp thu, thì
định kỳ các xã, thị trấn phải nộp vào KBNN theo quy định hoặc làm thủ tục nộp
ngân sách theo quy định.
3) Đối với các khoản thu như các loại thuế, phí, lệ phí... tức là các khoản thu
thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế thì việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu
khác của NSNN thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Về cơ bản, quy trình trên đã tuân thủ Thông tư 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài
chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn.”
Kết quả chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể
hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa
bàn huyện được thực hiện khá tốt, kết quả thu NSX giai đoạn 2016 – 2018 đều đạt
và vượt dự toán. Cụ thể, năm 2016 số thu NSX là 250.635,48 triệu đồng, đạt
133,08% so với dự toán. Năm 2017, mặc dù số thu NSX có sự sụt giảm nhẹ xuống
còn 246.871,12 triệu đồng nhưng vẫn đạt 112,30% so với dự toán. Đến năm 2018,
số thu NSX tăng lên là 346.930,95 triệu đồng, đạt 116,07% so với dự toán. Cụ thể
như sau:
68
Bảng 3.8: Kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
TT
Nội dung
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
Tổng nguồn thu NSX, thị
188.338,00
250.635,48
133,08 219.824,00
246.871,12
112,30 298.909,44
346.930,95
116,07
trấn
7.234,18
7.794,46
107,74
12.028,33
12.494,13
103,87
14.291,72
12.197,09
85,34
1. Thu NS hưởng theo phân cấp
- Các khoản thu NS xã hưởng
877,09
1.121,09
127,82
1.785,05
1.769,80
99,15
1.642,82
1.288,56
78,44
100%
- Các khoản thu phân chia NS
6.357,10
6.673,36
104,97
10.243,28
10.724,33
104,70
12.648,90
10.908,54
86,24
xã hưởng theo %
163.758,12
216.306,87
132,09 198.740,67
221.542,02
111,47 277.088,00
318.288,42
114,87
2. Thu bổ sung từ NS cấp trên
- Bổ sung cân đối
46.474,14
51.668,57
111,18 117.619,60
126.358,61
107,43 142.226,50
123.963,60
87,16
- Bổ sung có mục tiêu
117.283,98
164.638,29
140,38
81.121,07
95.183,41
117,34 134.861,50
194.324,81
144,09
Thu chuyển nguồn NS năm
6.472,02
5.807,71
89,74
5.452,06
6.384,40
117,10
2.944,15
3.847,42
130,68
3.
trước
1.822,59
-
4.420,88
-
9.504,15
-
4. Thu kết dư NS
10.873,68
18.903,86
173,85
3.602,94
2.029,68
56,33
4.585,57
3.093,86
67,47
5. Thu quản lý qua ngân sách
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn các năm 2016, 2017 và 2018)
69
Đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp, tình hình chấp hành dự toán thu
đối với các khoản thu hưởng theo phân cấp có sự biến động theo chiều hướng giảm
dần mức độ hoàn thành dự toán. Năm 2016, mức độ hoàn thành dự toán của nguồn
thu này đạt 107,74% so với dự toán nhưng đến năm 2017 chỉ đạt được 103,87% dự
toán. Đến năm 2018, nguồn thu này không đạt dự toán, chỉ đạt được 85,34% dự toán.
Đặc biệt, trong năm 2018, cả 02 khoản thu hưởng theo phân cấp gồm các khoản thu
NSX hưởng 100% và các khoản thu phân chia NSX hưởng theo % đều không đạt dự
toán với tỷ lệ hoàn thành dự toán lần lượt là 78,44% và 86,24%.
Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cũng có sự biến động
qua các năm. Năm 2016 số thu này là 216.306,87 triệu đồng, đạt 132,09% so với dự
toán. Năm 2017, số thu này chỉ đạt 111,47% dự toán và đến năm 2018 đạt 114,87%
so với dự toán. Trong số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, khoản bổ sung có mục
tiêu có sự chênh lệch khá lớn giữa số quyết toán với số dự toán. Cụ thể, năm 2016
số thu bổ sung có mục tiêu tăng 40,38% so với dự toán và năm 2018 số thu này
cũng tăng 44,09% so với dự toán.
Đối với khoản thu quản lý qua ngân sách cũng có sự chênh lệch lớn giữa số
dự toán và số quyết toán. Năm 2016, thu quản lý qua ngân sách tăng 73,85% so với
dự toán nhưng đến năm 2017, số thu này chỉ đạt 56,33% so với dự toán và năm
2018 cũng chỉ đạt 67,47% so với dự toán.
Như vậy có thể thấy, có 02 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Một là, do
số liệu dự toán thu được lập chưa sát với tình hình thực tế. Hai là, do công tác thu
chưa thực sự hiệu quả.
b. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã
Công tác tổ chức thực hiện chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực
hiện theo quy trình cơ bản như sau:
70
Các tổ chức,
UBND xã, đơn vị thuộc KBNN huyện
thị trấn Đại Từ xã, thị trấn
Sơ đồ 3.4: Quy trình chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1) Trước hết, các tổ chức, đơn vị thuộc xã, thị trấn sẽ phải lập dự toán sử dụng
kinh phí hằng quý gửi UBND xã, thị trấn. Dự toán này phải được cụ thể, chi tiết cho
từng tháng. Khi các đơn vị, tổ chức có nhu cầu chi sẽ tiến hành làm các thủ tục đề
nghị UBND xã, thị trấn rút tiền tại KBNN huyện Đại từ hoặc quỹ tại xã, thị trấn để
thanh toán;
2) Bộ phận tài chính- kế toán xã, thị trấn sẽ căn cứ vào dự toán chi NSX đã
được HĐND xã, thị trấn quyết định, căn cứ vào tiến độ công việc để làm thủ tục chi
trình Chủ tịch UBND xã, thị trấn hoặc người được ủy quyền quyết định cùng với
các tài liệu cần thiết khác để gửi KBNN huyện Đại Từ.
3) Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu chi ngân sách, KBNN huyện Đại Từ sẽ
kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thanh toán thì thực hiện thanh toán cho tổ chức,
đơn vị thụ hưởng ngân sách.
4) Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài
chính - kế toán xã thực hiện thanh toán cho tổ chức, đơn vị thụ hưởng.
Kết quả chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn
2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
71
Bảng 3.9: Chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Thực
TT
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
TH/DT
hiện
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
Tổng chi cân đối
188.338,00
246.213,81
130,73 219.824,00
237.147,97
107,88 298.909,44 337.934,75
113,06
A
(I+II+III+IV+V)
15.591,00
61.030,54
391,45
21.231,00
31.524,33
148,48
73.014,16 126.168,47
172,80
I Chi đầu tư phát triển
141.937,00
148.559,72
104,67 153.067,00
156.244,16
102,08 180.977,20 162.879,48
90,00
II Chi thường xuyên
11.062,00
11.414,87
103,19
11.616,00
13.108,92
112,85
10.652,32
14.120,72
132,56
1 Chi quốc phòng
9.958,00
10.140,40
101,83
10.769,00
11.379,92
105,67
7.946,19
11.804,06
148,55
2 Chi an ninh
-
146,14
2
-
143,55
146,42
102,00
-
3 Chi SN GD&ĐT
-
251,59
303,88
-
401,14
457,3
114,00
-
4 Chi sự nghiệp y tế
Chi sự nghiệp phát thanh –
-
-
33
33
100,00
-
-
-
-
5
truyền hình
660
601,68
91,16
2.610,00
3.858,44
147,83
801,91
1.005,04
125,33
6 Chi SN văn hoá -TDTT
10.958,00
15.775,02
143,96
7.767,00
7.178,09
92,42
13.428,08
9.278,80
69,10
7 Chi lương hưu và ĐBXH
1.220,00
422
34,59
2.056,00
2.156,24
104,88
8.849,83
9.858,71
111,40
8 Chi sự nghiệp kinh tế
4.949,00
4.567,82
92,30
11.810,00
8.770,87
74,27
5.429,71
3.008,06
55,40
9 Chi SN BVMT
103.130,00
104.964,98
101,78 106.406,00
109.157,06
102,59 103.066,72 113.095,11
109,73
10 Chi quản lý nhà nước, Đảng,
72
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Thực
TT
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
Thực hiện
TH/DT
Dự toán
TH/DT
hiện
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
Đoàn thể
-
275,22
-
295,74
-
108,96
105,26
96,60
-
11 Chi khác ngân sách
11.360,00
10.562,99
92,98
43.681,00
43.663,84
99,96
43.647,37
43.608,09
99,91
III Chi chương trình MTQG
19.450,00
19.676,16
101,16
1.845,00
1.868,22
101,26
1.270,70
3.067,48
241,40
IV Chi quản lý qua ngân sách
-
6.384,40
-
3.847,42
-
-
2.211,22
-
-
V Chi chuyển nguồn
Chi chuyển trả ngân sách
-
-
-
219
-
-
40,24
-
-
B
cấp trên
188.338,00
246.213,81
130,73 219.824,00
237.366,97
107,98 298.909,44 337.974,99
113,07
TỔNG SỐ(A+B)
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn các năm 2016, 2017 và 2018)
73
Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018 các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng chi NSX vượt quá dự toán. Năm 2016, tổng
chi NSX là 246.213,81 triệu đồng, vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tổng chi
NSX giảm xuống còn 237.366,97 triệu đồng, tỷ lệ vượt dự toán là là 7,98% và đến
năm 2018, tổng chi NSX đạt 337.974,99 triệu đồng, vượt 13,07% so với dự toán.
Cụ thể:
Đối với chi đầu tư phát triển: đây là các khoản chi nhằm đầu tư cho các công
trình xây dựng cơ bản như trụ sở xã, trường học, trạm y tế,… hay các công trình cơ
sở hạ tầng như công trình thủy lợi, giao thông, hạ tầng các khu dân cư,… Trong giai
đoạn 2016- 2018 số chi đầu tư phát triển luôn vượt dự toán. Đặc biệt trong năm 2016,
chi đầu tư phát triển là 61.030,54 triệu đồng, tương ứng đạt tỷ lệ 391,45% so với dự
toán, tỷ lệ quyết toán/dự toán các năm còn lại của khoản chi này các năm 2017 và
2018 lần lượt là 148,48% và 172,80%. Điều này cho thấy các xã, thị trấn đã chú trọng
nhiều hơn đến đầu tư phát triển. Tuy nhiên, cũng cần kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi, tránh lãng phí.
Đối với chi thường xuyên: trong giai đoạn 2016 – 2018 số chi thường
xuyên NSX trên địa bàn huyện Đại Từ khá sát với số dự toán. Cụ thể, năm 2016 chi
thường xuyên là 148.559,72 triệu đồng, đạt 104,67% so với dự toán. Đến năm 2017,
tỷ lệ vượt dự toán chỉ là 2,08%. Đến năm 2018, số chi thường xuyên thậm chí còn
không đạt dự toán, tỷ lệ quyết toán/ dự toán chỉ đạt 90%. Trong chi thường xuyên,
chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể luôn chiếm tỷ trọng lớn và khoản chi này
khá sát với dự toán, năm 2016 tỷ lệ thực hiện/dự toán đạt 101,78%, năm 2017 tỷ lệ
này đạt 102,59% và năm 2018 là 109,73%. Bên cạnh đó, các khoản chi quốc phòng,
an ninh, chi sự nghiệp GD&ĐT, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa – TDTT đều đạt
và vượt dự toán. Các khoản chi lương hưu và ĐBXH, chi sự nghiệp BVMT thấp
hơn dự toán.
Ngoài ra, các khoản chi chương trình MTQG, chi quản lý qua ngân sách
cũng đều khá sát với dự toán.
* Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán ngân sách xã
Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại
74
Từ được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán NSX
trên địa bàn huyện Đại Từ
Tổng Điểm đánh giá Ý STT Tiêu chí ĐTB số nghĩa 1 2 3 4 5 phiếu
Chấp hành dự toán đúng
với ngân sách được giao Bình 1 cả về định mức và chi tiết 78 0 13 51 11 3 3,05 thường theo từng lĩnh vực, nhiệm
vụ thu, chi được giao
Có sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan Nhà nước
Đồng liên quan tổ chức thu NSX 78 0 0 14 56 8 3,92 2 đúng, thu đủ, thu kịp thời ý
theo quy định của pháp
luật
Thực hiện chi các nhiệm
vụ chi đã bố trí trong dự
Bình toán bảo đảm kinh phí 78 0 21 33 16 8 3,14 3 theo đúng tiến độ thực thường
hiện và trong phạm vi dự
toán được giao
Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, tổ
Bình chức, đơn vị, cá nhân có 78 0 16 45 12 5 3,08 4 trách nhiệm nộp đầy đủ, thường
đúng hạn các khoản thu phải
nộp vào NSNN
5 Tích cực tuyên truyền, phổ 78 0 19 42 16 1 2,99 Bình
75
Tổng Điểm đánh giá Ý số ĐTB STT Tiêu chí nghĩa 1 2 3 4 5 phiếu
biến, vận động tổ chức, cá thường
nhân thực hiện nghiêm nghĩa
vụ nộp ngân sách theo quy
định
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Trong số 05 tiêu chí được đưa ra để đánh giá thì chỉ có duy nhất 01 tiêu chí
được đánh giá ở mức đồng ý là tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
Nhà nước liên quan tổ chức thu NSX đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của
pháp luật”, 04 tiêu chí còn lại đều chỉ được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể
như sau:
Với tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước liên quan
tổ chức thu NSX đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật”. Các đối
tượng được khảo sát cho biết, các cơ quan liên quan đến thu NSX như Chi cục thuế,
KBNN huyện Đại Từ, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã phối hợp chặt chẽ với
UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu – chi NSX. Đặc biệt, hiện nay trong
quy trình tổ chức thu nộp thuế giữa cơ quan thuế và KBNN đã có sự tham gia của
các ngân hàng đã góp phần giảm bớt thời gian, chi phí cho các bên liên quan. Do
đó, họ đánh giá cao đối với tiêu chí này.
04 tiêu chí còn lại chỉ được đánh giá ở mức bình thường đó là “Chấp hành
dự toán đúng với ngân sách được giao cả về định mức và chi tiết theo từng lĩnh vực,
nhiệm vụ thu, chi được giao”, “Thực hiện chi các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự
toán bảo đảm kinh phí theo đúng tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được
giao”, “Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào NSNN” và “Tích
cực tuyên truyền, phổ biến, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ
nộp ngân sách theo quy định”.
Sở dĩ, các tiêu chí đánh giá về việc chấp hành dự toán thu, chi NSX chưa
76
được đánh giá cao là bởi: theo các đối tượng được khảo sát, hiện nay ở các xã, thị
trấn vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu phí, lệ
phí, khoản thu thuế của các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ,…. UBND của một số
xã, thị trấn chưa thực sự chú trọng đối với một số khoản thu trên địa bàn như là các
khoản thu có tỷ lệ điều tiết cho NSX thấp hoặc không liên quan đến việc điều tiết
cho xã. Do đó, dẫn tới nhiều khoản thu không đạt dự toán.
Sở dĩ một số khoản thu không đạt dự toán có thể do các nguyên nhân sau:
thứ nhất, số liệu dự toán chưa thực sự sát với tình hình thực tế của địa phương. Thứ
hai, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế do đó vẫn còn xảy
ra tình trạng nợ đọng thuế. Thứ ba, chưa có cơ chế, chính sách để khuyến khích,
động viên kịp thời đối với cán bộ thực hiện thu. Thứ tư, ý thức của một bộ phận
người dân trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao. Thứ năm, công tác
tuyên truyền pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế cho người dân chưa thường xuyên và
sâu rộng, khả năng truyền đạt, hướng dẫn của cán bộ tuyên truyền còn nhiều hạn
chế nên một số đối tượng chưa hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của họ.
Bên cạnh đó, đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX, một số khoản chi
vượt dự toán rất lớn như chi XDCB trong khi một số khoản chi khác như chi sự
nghiệp kinh tế còn rất hạn chế, thấp hơn dự toán. Ngoài nguyên nhân do việc lập dự
toán chi chưa sát với thực tế của từng địa phương, đơn vị thì nguyên nhân của tình
trạng này một phần còn là do công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng
kiểm soát chi qua KBNN huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế dẫn tới chi không đúng
nhiệm vụ, đối tượng được giao. Bên cạnh đó, còn do trình độ quản lý đầu tư XDCB
của một bộ phận cán bộ xã còn hạn chế. Triển khai đầu tư dàn trải do đó nợ đọng
trong đầu tư XDCB còn lớn.
3.3.4. Quyết toán ngân sách xã
Công tác quyết toán ngân sách ngày càng được các cấp chính quyền, địa
phương coi trọng. Hàng năm, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên đều ban hành văn bản
hướng dẫn các cấp ngân sách tỉnh và đơn vị dự toán về khóa sổ và lập báo cáo quyết
toán ngân sách. Trên cơ sở đó, phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện hướng dẫn,
đôn đốc các xã, thị trấn trong việc khóa sổ và quyết toán NSX. Nhờ đó, công tác
quyết toán NSX trong những năm gần đây đã có những sự tiến bộ rõ rệt.
77
Đối với UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ: có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán NSX theo MLNS nhà nước
và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán
theo quy định.
Đối với KBNN huyện Đại Từ: định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực
hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND các xã, thị trấn theo quy định và báo
cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã, thị trấn.
Về thời gian chỉnh lý quyết toán NSX: thời gian kết thúc vào ngày 31 tháng 01
năm sau.
* Trình tự thực hiện quyết toán NSX:
HĐND xã, thị trấn UBND xã, thị trấn Ban Kinh tế - Xã hội Thường trực HĐND xã, thị trấn
Phòng TC- KH huyện
KBNN huyện
Sơ đồ 3.5: Quy trình quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Bước 1: Kết thúc năm tài chính, UBND các xã, thị trấn tiến hành lập báo cáo
quyết toán thu, chi NSX sau đó báo cáo với Ban KT-XH của xã, thị trấn để thẩm
tra, báo cáo thường trực HĐND xã, thị trấn xem xét, cho ý kiến trước khi báo cáo
HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC-KH huyện để tổng hợp.
Bước 2: Sau khi báo cáo quyết toán NSX được HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, báo
cáo Quyết toán này được lập thành 05 bản để gửi HĐND xã, UBND xã, Phòng TC-KH
huyện, KBNN huyện Đại Từ và 01 bản được lưu tại bộ phận tài chính - kế toán xã.
* Thời gian thực hiện:
78
- UBND xã, thị trấn báo cáo quyết toán gửi Phòng TC-KH huyện trước ngày
05/03 năm sau.
- Gửi báo cáo quyết toán thường trực HĐND cấp xã trước 7 ngày khai mạc
làm việc của kỳ họp HĐND giữa năm sau. HĐND cấp xã phê chuẩn báo cáo quyết
toán trước ngày 01/07 năm sau.
* Kết quả quyết toán thu NSX:
Kết quả quyết toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thể hiện qua
bảng số liệu dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, tổng thu NSX có sự biến động qua các năm theo
chiều hướng tăng lên, nhưng chủ yếu là do bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cơ cấu
các khoản thu cũng có sự thay đổi qua từng năm. Cụ thể như sau:
Năm 2016, khoản thu hưởng theo phân cấp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn thu NSX (chỉ chiếm 3,11%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
chiếm đến 86,30% tổng nguồn thu NSX. Còn lại là các khoản thu chuyển nguồn
ngân sách năm trước, thu kết dư ngân sách và thu quản lý qua ngân sách.
Năm 2017, cơ cấu các nguồn thu có sự thay đổi, trong đó, tỷ trọng thu ngân
sách hưởng theo phân cấp tăng lên, đạt 5,06% trong tổng nguồn thu NSX. Thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên cũng tiếp tục tăng lên chiếm 89,74% trong tổng nguồn
thu NSX.
Đến năm 2018, tỷ trọng thu ngân sách hưởng theo phân cấp giảm xuống chỉ
còn chiếm 3,52% trong tổng nguồn thu NSX trong khi thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên lại tiếp tục tăng lên chiếm 91,74% trong tổng nguồn thu NSX. Điều này
cho thấy, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ ngày càng phụ thuộc vào sự hỗ
trợ của ngân sách cấp trên.
79
Bảng 3.11: Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TT
Nội dung
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng nguồn thu NSX
250.635,48 100,00
246.871,12
100,00 346.930,95
100,00
(3.764,36)
(1,50)
100.059,83
40,53
Thu NS hưởng theo phân
1.
7.794,46
3,11
12.494,13
5,06
12.197,09
3,52
4.699,67
60,30
(297,04)
(2,38)
cấp
- Các khoản thu NSX
1.121,09
14,38
1.769,80
14,17
1.288,56
10,56
648,71
57,86
(481,24)
(27,19)
hưởng 100%
- Các khoản thu phân chia
6.673,36
85,62
10.724,33
85,83
10.908,54
89,44
4.050,97
60,70
184,21
1,72
NSX hưởng theo%
Thu bổ sung từ NS cấp
2.
216.306,87
86,30
221.542,02
89,74 318.288,42
91,74
5.235,15
2,42
96.746,40
43,67
trên
- Bổ sung cân đối
51.668,57
23,89
126.358,61
57,04 123.963,60
38,95
74.690,04
144,56
(2.395,01)
(1,90)
- Bổ sung có mục tiêu
164.638,29
76,11
95.183,41
42,96 194.324,81
61,05
(69.454,88)
(42,19)
99.141,40
104,16
Thu chuyển nguồn NS
3.
5.807,71
2,32
6.384,40
2,59
3.847,42
1,11
576,69
9,93
(2.536,98)
(39,74)
năm trước
4. Thu kết dư NS
1.822,59
0,73
4.420,88
1,79
9.504,15
2,74
2.598,29
142,56
5.083,27
114,98
5. Thu quản lý qua ngân sách
18.903,86
7,54
2.029,68
0,82
3.093,86
0,89
(16.874,18)
(89,26)
1.064,18
52,43
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
80
- Các khoản thu ngân sách hưởng 100%:
Đây là các khoản thu cố định của NSX như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, lệ
phí môn bài thu từ hộ, cá nhân kinh doanh, thu phạt ATGT, thu tịch thu, thu khác
tại xã, thu tiền phạt khác, thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác,…
Đây là các khoản thu trực tiếp phát sinh trên địa bàn, từ kinh tế hộ gia đình,
kinh tế cá thể chịu sự quản lý trực tiếp của xã,…Do đó, có thể thấy các khoản thu
này thường có quy mô nhỏ, phân tán và khó quản lý. Tuy nhiên, đây lại là nguồn
thu mà NSX được hưởng 100% nên chính quyền các xã, thị trấn thường sẽ tìm các
biện pháp để có thể tận thu được nguồn thu này một cách hiệu quả nhất để có thể
chủ động được nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ chi tại địa phương. Như vậy,
có thể thấy, mặc dù số thu từ nguồn này không lớn nhưng nó có ý nghĩa rất lớn đối
với nhu cầu chi tiêu của chính quyền các xã, thị trấn.
Tuy nhiên, số liệu trong bảng cho thấy, số thu từ nguồn thu này không nhiều,
năm 2016 đạt 1.121,09 triệu đồng, chiếm 14,38% trong tổng nguồn thu NSX hưởng
theo phân cấp, năm 2017 nguồn thu này đạt 1.769,80, chiếm tỷ trọng 14,17% trong
tổng nguồn thu hưởng theo phân cấp. Đến năm 2018, số thu từ nguồn này lại có xu
hướng giảm đi, chỉ đạt 1.288,56 triệu đồng, chỉ chiếm 10,56% trong tổng thu ngân
sách hưởng theo phân cấp. Điều này cho thấy, các xã, thị trấn cần có biện pháp để
quản lý tốt hơn nguồn thu này, không để xảy ra tình trạng thất thu.
- Các khoản thu phân chia NSX theo tỷ lệ %
Đây là các khoản thu NSX không được hưởng 100% mà phải thực hiện điều
tiết cho ngân sách cấp trên theo tỷ lệ điều tiết được HĐND tỉnh Thái Nguyên quyết
định. Theo Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thái Nguyên, các
khoản thu NSX phải điều tiết cho các ngân sách cấp trên gồm: thuế GTGT, TNDN,
tài nguyên từ các hộ cá nhân kinh doanh, thuế TNCN do Chi cục thuế quản lý thu,
phí sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ nhà đất,…
Số liệu trong bảng cho thấy, nguồn thu này chiếm đến hơn 80% trong tổng
thu ngân sách hưởng theo phân cấp. Tuy nhiên, xét về mặt giá trị thì nguồn thu này
vẫn khá thấp. Năm 2018 chỉ đạt 6.673,36 triệu đồng, năm 2017 đạt 10.724,33 triệu
đồng và năm 2018 đạt là 10.908,54 triệu đồng.
81
Có thể thấy, đây là khoản thu không lớn nhưng nó phát sinh trực tiếp trên địa
bàn các xã, thị trấn. Do đó, trong thời gian tới để có thể tăng số thu từ nguồn này, các
xã, thị trấn cần có biện pháp khuyến khích, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn quản lý, đồng thời có các cơ chế khen thưởng đối với các cán bộ thực
hiện tốt công tác quản lý thu và có hình thức xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân chưa
thực hiện thu đúng, thu đủ so với tiềm năng của xã, thị trấn. Đồng thời, tỉnh cũng cần
xem xét, điều chỉnh tăng tỷ lệ % điều tiết cho các xã, thị trấn để tạo động lực cho các
xã, thị trấn trong công tác quản lý thu và giúp các xã, thị trấn có thêm nguồn tài chính
để chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ chi tại địa phương.
- Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên có sự gia tăng liên tục cả về giá trị và tỷ
trọng trong giai đoạn 2016 – 2018. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm 02
khoản thu: thu bổ sung cân đối và thu bổ sung mục tiêu.
Về thu bổ sung cân đối, có thể thấy, nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
để bổ sung cân đối nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào các khoản thu ngân sách
hưởng theo phân cấp. Hiện nay, số thu ngân sách hưởng theo phân cấp tại các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện là khá thấp, không đủ để đáp ứng nhu cầu chi cho nên
cần sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên để đảm bảo hoạt động của bộ máy chính quyền.
Nguyên nhân của tình trạng này là do điều kiện KT-XH của một số xã, thị trấn chưa
phát triển, do các xã, thị trấn chưa khai thác, quản lý tốt các nguồn thu trên địa bàn
quản lý, thêm vào đó, tỷ lệ % điều tiết cho NSX hiện nay còn thấp nên số thu ngân
sách của các xã, thị trấn không đủ bù đắp chi.
Về bổ sung có mục tiêu, khoản thu này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên. Năm 2016, số thu từ nguồn này là 164.638,29 triệu
đồng, năm 2017 giảm xuống còn 95.183,41 triệu đồng, đến năm 2018 tăng mạnh
lên đạt 194.324,81 triệu đồng. Nguyên nhân là do sau khi đã thu các khoản thu theo
quy định và huy động sự đóng góp từ các cá nhân, tập thể nhưng vẫn chưa đảm bảo
cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu giảm nghèo bền
vững, xây dựng NTM,… do đó vẫn cần phải nhận sự bổ sung, hỗ trợ từ ngân sách
cấp trên để có thể thực hiện các mục tiêu này.
82
- Khoản thu chuyển nguồn ngân sách năm trước
Khoản thu này phản ánh một số nhiệm vụ thu đã được bố trí trong dự toán
đầu năm nhưng chưa thực hiện được trong năm nên được chuyển sang năm sau để
thực hiện tiếp. Số liệu cho thấy, trong 2 năm 2016 và 2017, số thu chuyển nguồn
ngân sách năm trước còn khá lớn, nhưng đến năm 2018 số thu này đã giảm xuống.
Cụ thể, trong 3 năm 2016, 2017 và 2018 số thu chuyển nguồn ngân sách năm trước
lần lượt là 5.807,71 triệu đồng, 6.384,40 triệu đồng và 3.847,42 triệu đồng với tỷ
trọng trong tổng thu ngân sách tương ứng là 2,32%, 2,59% và 1,11%. Điều này cho
thấy sự nỗ lực của các xã, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, hạn chế
được số thu phải chuyển nguồn sang năm sau.
- Khoản thu quản lý qua ngân sách
Khoản thu quản lý qua ngân sách có sự sụt giảm mạnh trong giai đoạn 2016 –
2018. Năm 2016, tỷ trọng của khoản thu này chiếm tới 7,54% trong tổng thu NSX
nhưng đến năm 2017, tỷ trọng của nó chỉ con chiếm 0,82% và năm 2018 là 0,89%.
Các khoản thu quản lý qua ngân sách chủ yếu là các khoản huy động đóng góp của
nhân dân và của các tổ chức. Sở dĩ năm 2016 khoản thu này lớn là bởi một số xã, thị
trấn trên địa bàn huyện đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM,
phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trong toàn huyện lên gần 50%, trở
thành huyện có số xã đạt chuẩn nông thôn mới nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên. Trong
năm này, số ghi thu nhân dân đóng góp bằng NVL, ngày công xây dựng CSHT rất
lớn, hơn 16.944 triệu đồng, ngoài ra các xã, thị trấn còn thu đóng góp xây dựng
CSHT được bằng tiền với số tiền hơn 1.752 triệu đồng. Những năm sau, các khoản
huy động đóng góp khác giảm dần, năm 2017 chỉ huy động đóng góp được hơn 2 tỷ
đồng và năm 2018 là hơn 3 tỷ đồng.
Số liệu quyết toán chi tiết về thu nội địa NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai
đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu 3.12 dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, tổng thu nội địa NSX giai đoạn 2016 – 2018 có
sự biến động qua các năm, năm 2016 tổng thu nội địa NSX đạt 7.794,45 triệu đồng,
năm 2017 tăng lên đạt 12.494,13 triệu đồng, đến năm 2018 số thu này đạt là
12.197,09 triệu đồng. Cơ cấu các khoản thu nội địa cũng có sự thay đổi qua các
năm. Cụ thể như sau:
83
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các nguồn thu từ thuế
GTGT, thuế TNDN và thuế môn bài. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng thu nội địa NSX. Năm 2016, nguồn thu này chiếm đến 31,10% trong tổng thu
nội địa NSX, đến năm 2017 tỷ trọng nguồn thu này giảm xuống chỉ còn chiếm
25,39% và năm 2018 chiếm 27,17% trong tổng thu nội địa NSX. Trong nguồn thu
từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, thu từ thuế GTGT là chủ yếu, chiếm gần
100% trong tổng thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại thu từ thuế
TNDN và thuế môn bài chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên, số thu này giữa
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ có sự chênh lệch khá lớn, chủ yếu tập
trung ở các xã, thị trấn có điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Lệ phí trước bạ: khoản thu này có sự tăng lên về giá trị trong giai đoạn 2016 –
2018. Năm 2016, lệ phí trước bạ thu được là 624,09 triệu đồng, năm 2017 tăng lên
đạt 890,23 triệu đồng. Đến năm 2018, tiếp tục tăng lên đạt 1.119,97 triệu đồng. Đối
với khoản thu này, theo quy định về tỷ lệ phân chia ngân sách do HĐND tỉnh Thái
Nguyên quy định, ngân sách các xã, thị trấn chỉ được điều tiết đối với lệ phí trước bạ
nhà đất, còn đối với lệ phí trước bạ ô tô, xe máy phải điều tiết toàn bộ 100% về ngân
sách huyện. Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, nhu cầu về nhà đất
ngày càng nhiều, thị trường nhà đất ngày càng sôi động do đó đây cũng là một khoản
thu hết sức quan trọng đối với NSX. Trong thời gian tới, chính quyền các xã, thị trấn
cần hết sức chú trọng và có biện pháp để huy động một cách hiệu quả nguồn thu này
vào ngân sách.
84
Bảng 3.12: Quyết toán thu nội địa ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
T
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
T
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng thu nội địa NSX
7.794,45
100 12.494,13
100,00
12.197,09
100,00
450,26
3,74
(297,04)
(2,38)
1. Thuế xây dựng ngoại tỉnh
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
-
0,00
-
Thu từ khu vực kinh tế
2.423,94
31,10
3.172,19
25,39
3.314,15
27,17
(3.501,17)
(52,46)
141,96
4,48
2.
ngoài quốc doanh
1.772,89
73,14
3.170,69
99,95
3.313,70
99,99
1.397,80
78,84
143,01
4,51
- Thuế GTGT
0,00
1,50
0,05
0,45
0,01
1,50
-
(1,05)
(70,00)
- Thuế TNDN
0,00
0,00
(651,05)
(100,00)
0,00
-
- Lệ phí môn bài
651,05
26,86
3. Lệ phí trước bạ
624,09
8,01
890,23
1.119,97
266,14
42,64
229,74
25,81
7,13
9,18
156078,
Thuế sử dụng đất phi nông
0,19
0,00
296,74
2,38
161,32
1,32
296,55
(135,42)
(45,64)
4.
95
nghiệp
2.066,38
26,51
4.078,95
32,65
4.802,88
39,38
2.012,57
97,40
723,93
17,75
5. Thuế TNCN
1.558,76
20,00
2.286,23
18,30
1.510,21
12,38
727,47
46,67
(776,02)
(33,94)
6. Phí, lệ phí
7. Thu khác tại xã
1.121,09
14,38
556,46
4,45
1.232,96
10,11
(564,63)
(50,36)
676,50
121,57
- Thu hồi các khoản chi
0,00
-
148,00
26,60
0,00
0,00
148,00
-
(148,00)
(100,00)
năm trước
- Thu phạt ATGT
87,61
7,81
42,31
7,60
109,00
8,84
(45,30)
(51,71)
66,69
157,62
85
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
T
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
T
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
- Thu tịch thu
0,00
0,00
8,01
0,65
0,00
-
8,01
-
- Thu tiền phạt khác
405,28
36,15
337,22
60,60
284,24
23,05
(68,06)
(16,79)
(52,98)
(15,71)
- Thu khác tại xã
628,2
56,03
28,93
5,20
831,70
67,46
(599,27)
(95,39)
802,77
2774,87
Thu từ quỹ đất công ích và
8.
0,00
1.213,34
9,71
55,60
0,46
1.213,34
-
(1.157,74)
(95,42)
thu hoa lợi công sản khác
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
86
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: số liệu trong bảng cho thấy, số thu từ
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nội địa.
Năm 2016, số thu từ nguồn này chỉ có 0,19 triệu đồng, đến năm 2017 có tăng lên
đạt 296,74 triệu đồng và năm 2018 là 161,32 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng thu nội địa NSX.
Thuế TNCN: đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa
NSX. Trước đây, Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thái Nguyên
ban hành “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến
năm 2015” quy định tỷ lệ điều tiết đối với thuế TNCN đối với các xã, chỉ được điều
tiết đối với thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản với tỷ lệ 70%, 30% điều tiết
về ngân sách huyện, còn lại thuế TNCN đối với các khoản thu khác điều tiết toàn bộ
100% về ngân sách tỉnh. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh Thái Nguyên ban hành “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh TN
thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020”, đối với các khoản TNCN do Cục thuế tỉnh
quản lý, điều tiết 100% về ngân sách tỉnh, đối với các khoản TNCN do Chi cục thuế
huyện quản lý, tỷ lệ điều tiết cho ngân sách các xã, thị trấn có thể là 30%, 50% hoặc
100% tùy từng xã, thị trấn, còn lại là điều tiết cho ngân sách huyện. Chính vì sự
thay đổi về tỷ lệ phân chia khoản TNCN này nên khiến cho khoản thu thuế TNCN
của các xã, thị trấn tăng lên, chiếm tỷ trọng cao tổng thu nội địa NSX.
Phí, lệ phí: các khoản thu này chủ yếu từ thu phí thuộc lĩnh vực nông, lâm,
thủy sản, công nghiệp, thương mại, thu phí chợ, lệ phí hộ tích, phí công chứng,
chứng thực giấy tờ,….đây là khoản thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng thu
nội địa NSX nhưng đang có xu hướng giảm dần. Năm 2016, khoản thu này đạt
1.558,76 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng thu phí, lệ phí. Năm 2017, giá
trị khoản thu này tăng lên đạt 2.286,23 triệu đồng, chiếm 18,30% trong cơ cấu thu
phí, lệ phí. Đến năm 2018, khoản thu này giảm xuống đạt 1.510,21triệu đồng, chỉ
còn chiếm 12,38% trong tổng thu phí, lệ phí. Các khoản thu phí, lệ phí này cũng chủ
yếu tập trung ở các xã, thị trấn có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế - xã hội phát
87
triển như thị trấn Hùng Sơn, xã Yên Lãng,… Đây là nguồn thu quan trọng của các
xã, thị trấn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác quản lý thu phí, lệ phí tại một số
đơn vị chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý, chưa tuân thủ sử dụng
các chứng từ theo quy định của cơ quan thuế trong quá trình thu, chưa sát sao trong
việc theo dõi sổ sách, dẫn tới việc thất thoát NSNN hoặc thu cao hơn mức quy định.
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác: đây cũng là khoản thu
tương đối quan trọng đối với NSX, bao gồm 02 khoản: thu từ quỹ đất công, thu hoa
lợi công sản và thu từ tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất công, công ích.
Bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018, chỉ có năm 2017 và 2018
NSX có được khoản thu này. Trong đó, năm 2017 số thu này đạt giá trị cao, lên tới
1.213,34 triệu đồng, chiếm 9,71% tổng thu nội địa. Năm 2018, số thu này chỉ đạt
55,60 triệu đồng, chiếm 0,46% trong tổng thu nội địa NSX.
Ngoài ra, các xã, thị trấn còn thu được vào ngân sách các khoản thu khác
theo quy định gồm có: thu hồi các khoản thu năm trước, thu phạt ATGT, thu tịch
thu, thu tiền phạt khác, thu khác tại xã. Các khoản thu này chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong tổng thu nội địa NSX. Đây là các khoản thu phát sinh không thường
xuyên nhưng cũng cần được chú trọng để đưa vào NSX.
Về kết quả quyết toán thu NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại
Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện trong Phụ lục 03.
Bảng số liệu tại Phụ lục 03 cho thấy, số thu ngân sách của từng xã, thị trấn có
sự thay đổi qua từng năm, đồng thời tỷ trọng về số thu ngân sách của từng xã, thị
trấn trong tổng thu NSX trên địa bàn toàn huyện cũng có sự thay đổi. Cụ thể:
Năm 2016, đơn vị có số thu NSX cao nhất là xã Tiên Hội với số thu lên tới
15.119,14 triệu đồng, chiếm 6,03% trong tổng số NSX của toàn huyện. Các đơn vị có
số thu cao tiếp theo là xã Yên Lãng, xã Phú Lạc, thị trấn Quân Chu, thị trấn Hùng
Sơn,…. Đơn vị có số thu thấp nhất là Tân Thái, NSX chỉ đạt 6.109,85 triệu đồng.
Năm 2017, Tiên Hội tiếp tục là đơn vị có số thu NSX cao nhất với 12.886,67
triệu đồng, Yên Lãng vẫn tiếp tục duy trì cao thứ hai với số thu NSX đạt 11.874,50
triệu đồng, tiếp theo đến thị trấn Hùng Sơn, xã Mỹ Yên,… Đơn vị có số thu ngân
sách thấp nhất là xã Tân Linh, chỉ đạt 5.900,22 triệu đồng.
88
Đến năm 2018, cơ cấu thu NSX của các xã, thị trấn trong tổng thu NSX trên
toàn huyện có sự thay đổi rõ ràng, ngoài các xã, thị trấn đạt số thu ngân sách cao từ
những năm trước như thị trấn Hùng Sơn, xã Yên Lãng, Tiên Hội thì nhiều đơn vị
vươn lên bứt phá với số thu cao như các xã Cù Vân, Ký Phú, Phú Lạc, Phú Xuyên,
thị trấn Quân Chu,… với số thu đạt trên 12.000 triệu đồng. Đơn vị có số thu thấp
nhất là xã Lục Ba nhưng cũng đạt tới 8.465,12 triệu đồng. Có thể nói, năm 2018 là
một năm với nhiều thành tựu kinh tế - xã hội nổi bật của huyện Đại Từ, đây là cơ sở
quan trọng cho việc tăng thu ngân sách các xã, thị trấn trên toàn huyện.
* Kết quả quyết toán chi NSX
Số liệu về quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 –
2018 được thể hiện qua bảng dưới đây:
89
Bảng 3.13: Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chênh lệch 2018/2017
2017/2016
T
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
T
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
A Tổng chi cân đối
246.213,81 100,00
237.147,97
99,91 337.934,75
99,99
(9.065,84)
(3,68)
100.786,78
42,50
(I+II+III+IV+V)
61.030,54
24,79
31.524,33
13,29 126.168,47
37,34
(29.506,21)
(48,35)
94.644,14
300,23
I Chi đầu tư phát triển
148.559,72
60,34
156.244,16
65,88 162.879,48
48,20
7.684,44
5,17
6.635,32
4,25
II Chi thường xuyên
11.414,87
7,68
13.108,92
8,39
14.120,72
1.694,05
14,84
1.011,80
8,67
7,72
1 Chi quốc phòng
10.140,40
6,83
11.379,92
7,28
11.804,06
1.239,52
12,22
424,14
7,25
3,73
2 Chi an ninh
146,14
0,10
2
0,00
146,42
(144,14)
(98,63)
144,42
7.221,00
0,09
3 Chi SN GD&ĐT
251,59
0,17
303,88
0,19
457,3
52,29
20,78
153,42
50,49
0,28
4 Chi sự nghiệp y tế
5 Chi sự nghiệp phát thanh
-
-
33
0,02
-
-
33,00
100,00
-
-
– truyền hình
601,68
0,41
3.858,44
1.005,04
0,62
3.256,76
541,28
(2.853,40)
(73,95)
2,47
6 Chi SN văn hoá -TDTT
15.775,02
10,62
7.178,09
9.278,80
5,70
(8.596,93)
(54,50)
2.100,71
29,27
4,59
7 Chi lương hưu và ĐBXH
422
0,28
2.156,24
9.858,71
6,05
1.734,24
410,96
7.702,47
357,22
1,38
8 Chi sự nghiệp kinh tế
4.567,82
3,07
8.770,87
3.008,06
1,85
4.203,05
92,01
(5.762,81)
(65,70)
5,61
9 Chi SN BVMT
90
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chênh lệch 2018/2017
2017/2016
T
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
T
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
10 Chi quản lý nhà nước,
104.964,98
70,66
109.157,06
69,86 113.095,11
69,43
4.192,08
3,99
3.938,05
3,61
Đảng, Đoàn thể
275,22
0,19
295,74
0,19
105,26
0,06
20,52
7,46
(190,48)
(64,41)
11 Chi khác ngân sách
10.562,99
4,29
43.663,84
18,41
43.608,09
12,90
33.100,85
313,37
(55,75)
(0,13)
III Chi chương trình MTQG
19.676,16
7,99
1.868,22
0,79
3.067,48
0,91
(17.807,94)
(90,51)
1.199,26
64,19
IV Chi quản lý qua NS
6.384,40
2,59
3.847,42
1,62
2.211,22
0,65
(2.536,98)
(39,74)
(1.636,20)
(42,53)
V Chi chuyển nguồn
B Chi chuyển trả ngân
-
-
219
0,09
40,24
0,01
219,00
100,00
(178,76)
(81,63)
sách cấp trên
246.213,81 100,00
237.366,97
100,00 337.974,99
100,00
(8.846,84)
(3,59)
100.608,02
42,39
TỔNG SỐ(A+B)
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
91
- Đối với chi đầu tư phát triển:
Kết quả quyết toán cho thấy, chi đầu tư phát triển có sự biến động qua các
năm. Năm 2016, chi đầu tư phát triển là 61.030,54 triệu đồng, chiếm 24,79% trong
tổng chi cân đối, đến năm 2017 giá trị chi đầu tư tăng giảm xuống còn 31.524,33
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,29% trong tổng chi cân đối và đến năm 2018 con số
này tăng mạnh lên đạt 126.168,47 triệu đồng, chiếm 37,34% tổng chi cân đối. Trong
những năm qua, do thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM
nên các khoản chi XDCB ở các xã, thị trấn tăng khá mạnh, điều này đã góp phần
thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên có thể thấy rằng, việc tăng đầu tư phát triển
sẽ giúp cho các địa phương phát triển được cơ sở hạ tầng, nâng cao được chất lượng
cuộc sống của người dân nhưng điều này sẽ ảnh hưởng tới việc phải điều chỉnh
giảm các khoản chi thường xuyên, có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thường
xuyên của địa phương như các phong trào văn hóa – thể thao, chi sự nghiệp kinh
tế,… và từ đó ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng các nguồn thu của địa phương.
- Đối với chi thường xuyên:
Giá trị khoản mục này có sự gia tăng liên tục trong 3 năm 2016, 2017 và
2018 nhưng về tỷ trọng có sự tăng giảm trong giai đoạn này. Cụ thể, chi thường
xuyên tăng liên tục từ 148.559,72 triệu đồng năm 2016 lên 156.244,16 triệu đồng
năm 2017 và tiếp tục tăng lên đạt 162.879,48 triệu đồng năm 2018 trong khi tỷ
trọng của khoản mục này trong tổng chi cân đối tăng từ 60,34% năm 2016 lên
65,88% năm 2017 và đến năm 2018 giảm xuống còn 48,20%. Nguyên nhân của sự
biến động này là do các yếu tố sau:
Chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể: đây là khoản chi luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng chi thường xuyên của các xã, thị trấn. Số liệu trong bảng cho
thấy, khoản chi này luôn chiếm xấp xỉ 70% tổng chi NSX. Đây là khoản chi để đảm
bảo hoạt động của các cơ quan chính quyền, Đảng và các tổ chức đoàn thể tại địa
phương như Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến
binh,….để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH tại địa phương.
Trong những năm qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong việc tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, gắn
92
với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nên số lượng cán bộ, công chức
tại các xã, thị trấn đã giảm đi. Tuy nhiên, do định mức phân bổ NSX tăng lên, thêm
vào đó Nhà nước điều chỉnh tăng lương cơ sở cũng khiến cho tỷ trọng của khoản
chi này giảm đi rất ít trong cơ cấu chi thường xuyên NSX. Ngoài ra, thực tế tại một
số xã, thị trấn, khoản chi này chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ, tiết kiệm,
chưa thực hiện khoán chi hoạt động. Mặc dù hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành
các văn bản quy định rất rõ ràng về chế độ chi hội nghị, hội thảo, tiếp khác nhưng
thực tế một số xã, thị trấn vẫn chi vượt mức chi cho phép, đặc biệt là các khoản chi
tiếp khách.
Chi lương hưu và ĐBXH: phần lớn ngân sách ĐBXH để thực hiện chính
sách hỗ trợ cho đối tượng như: chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, chi lương hưu, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội… (chiếm khoảng
78% tổng chi sự nghiệp đảm bảo xã hội); còn lại là chi hoạt động bộ máy của các
đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), trong đó có hoạt động của cơ sở trợ giúp xã
hội; chi thực hiện các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và các
khoản chi khác. Năm 2016, chi lương hưu và ĐBXH tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Đại Từ là 15.775,02 triệu đồng, chiếm 10,62% trong tổng chi thường xuyên,
đến năm 2017 số chi này giảm xuống còn là 7.178,09 triệu đồng (chiếm tỷ trọng
4,59%). Đến năm 2018, số chi này tăng nhẹ lên đạt giá trị 9.278,80 triệu đồng
(chiếm tỷ trọng 5,7%). Khoản chi này có sự tăng giảm trên chủ yếu là do sự biến
động về số lượng cán bộ nghỉ hưu, số lượng các cụ cao tuổi và các đối tượng bảo
trợ xã hội khác. Ngoài ra, trong những năm qua, do thực hiện tốt các chính sách xã
hội về giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội nên đã giảm đi rất nhiều số lượng
người nghiện ma túy do đó kinh phí cho các cơ sở cai nghiện cũng giảm đi,...
Chi cho quốc phòng, an ninh: số liệu trong bảng cho thấy, giá trị của khoản
chi cho quốc phòng, an ninh tương đối ổn định cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng
chi thường xuyên NSX (chiếm xấp xỉ 7% – 8% trong tổng chi thường xuyên). Điều
này cho thấy, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ rất quan tâm đến công tác
quốc phòng, an ninh. Chính vì thế, tình hình an ninh trật tự ngày càng được ổn định,
thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng được củng cố và giữ vững.
93
Chi sự nghiệp kinh tế: trong 3 năm từ 2016 đến 2018, giá trị và tỷ trọng của
khoản chi sự nghiệp kinh tế tăng khá mạnh, từ 422 triệu đồng (chiếm tỷ trọng
0,28% tổng chi thường xuyên) lên 9.858,71 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 6,05%). Điều
này cho thấy sự quan tâm rất lớn của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế tại địa phương. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì phát
triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người dân, thay đổi bộ mặt của địa
phương và còn là cơ sở cho việc nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu NSX tại
địa phương.
Ngoài ra, sự biến động của các khoản chi khác như chi sự nghiệp BVMT, chi
sự nghiệp GD&ĐT, chi sự nghiệp y tế,… cũng ảnh hưởng tới sự biến động chi
thường xuyên NSX. Tuy nhiên, các khoản mục này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng chi thường xuyên NSX.
- Đối với chi Chương trình MTQG:
Chi Chương trình MTQG cũng có sự biến động trong giai đoạn này. Năm
2017, giá trị của khoản chi này là 43.663,84 triệu đồng, tương ứng bằng 313,37% so
với năm 2016. Đến năm 2018, khoản chi này tương đối ổn định, không chênh lệch
nhiều so với năm 2017. Trong những năm qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Đại Từ chủ yếu tập trung vào các chương trình MTQG xây dựng NTM, chương
trình MTQG về giảm nghèo bền vững và chương trình phòng chống ma túy, phòng
chống tội phạm.
- Đối với chi quản lý qua ngân sách:
Giá trị và tỷ trọng của khoản chi này giảm mạnh trong giai đoạn 2016 –
2018. Năm 2016, chi quản lý qua ngân sách là 19.676,16 triệu đồng (chiếm tỷ trọng
7,99% trong tổng chi cân đối), năm 2017, chi quản lý qua ngân sách giảm xuống chỉ
còn 1.868,22 triệu đồng (chiếm 0,79%) và đến năm 2018 giá trị khoản mục này là
3.067,48 triệu đồng (chiếm 0,91% trong tổng chi cân đối). Khoản chi này chủ yếu là
các khoản chi từ nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân, được ghi thu – chi
qua KBNN huyện Đại Từ.
- Đối với chi chuyển nguồn hàng năm:
Đây là các khoản chi thường không có trong dự toán nhưng khi đến cuối năm
94
lại phát sinh. Sở dĩ có các khoản chi chuyển nguồn là do một số xã, thị trấn có
nguồn thu từ ngân sách cấp trên để đầu tư XDCB nhưng đến cuối năm một số công
trình chưa hoàn thành, chưa kịp nghiệm thu hoặc một số công trình mới chưa kịp
khởi công nên không giải ngân được nguồn vốn này. Do đó, nguồn vốn này được
chuyển sang năm sau để thực hiện chi tiếp. Chi chuyển nguồn trong giai đoạn 2016
– 2018 có sự sụt giảm từ 6.384,40 triệu đồng năm 2016 xuống còn 3.847,72 triệu
đồng năm 2017, đến năm 2018 còn là 2.211,22 triệu đồng. Tương ứng với sự sụt
giảm về giá trị thì tỷ trọng của khoản chi này trong tổng chi cân đối cũng giảm
xuống lần lượt là 2,59%,1,62% và 0,65% trong 3 năm 2016, 2017 và 2018. Sự sụt
giảm này cho thấy tiến độ thực hiện các công trình XDCB tại các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Đại Từ ngày càng được đẩy nhanh, hạn chế được việc đầu tư kéo dài
từ năm này sang năm khác.
Về số liệu quyết toán chi NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại
Từ giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện tại Phụ lục 04.
Bảng số liệu tại Phụ lục 04 cho thấy số chi NSX của từng xã, thị trấn có sự
biến động qua các năm. Cụ thể:
Năm 2016, đơn vị có số chi ngân sách lớn nhất là xã Tiên Hội với tổng chi
ngân sách là 14.942,86 triệu đồng, chiếm 6,07% trong tổng chi NSX của toàn huyện.
Đơn vị có số chi NSX cao thứ hai trong toàn huyện là xã Yên Lãng, tiếp theo là các
xã Phú Lạc, thị trấn Hùng Sơn,… Đơn vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Tân
Thái chỉ với 5.824,42 triệu đồng, chiếm 2,37% trong tổng chi NSX của huyện.
Năm 2017, Tiên Hội là xã có số chi NSX lớn nhất trong toàn huyện với
11.984,61 triệu đồng, chiếm 5,05% trong tổng chi NSX của toàn huyện và các đơn
vị có số chi NSX cao tiếp theo lần lượt là: xã Yên Lãng, thị trấn Hùng Sơn,…. Đơn
vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Vạn Thọ với số chi NSX chỉ đạt 5.664,43
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,39% trong tổng chi NSX của huyện.
Đến năm 2018, số chi NSX của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện hầu hết
đều tăng lên. Trong đó, 02 đơn vị có số chi NSX cao nhất, xấp xỉ gần bằng nhau đó
là thị trấn Hùng Sơn và xã Yên Lãng với số chi NSX lần lượt là 19.550,76 triệu
đồng (chiếm tỷ trọng 5,79%), 19.517,37 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 5,78%). Các
95
đơn vị có số chi ngân sách cao tiếp theo là: Tiên Hội, thị trấn Quân Chu, Phú Lạc,
Cù Vân,… Đơn vị có số chi ngân sách thấp nhất là xã Lục Ba với số chi ngân sách
8.326,51 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 2,46%).
* Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã
Kết quả khảo sát về công tác quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đại Từ
Tổng Điểm đánh giá Ý
STT Tiêu chí số ĐTB nghĩa 1 2 3 4 5
phiếu
Số liệu quyết toán phản ánh
đầy đủ, chính xác, kịp thời Bình 78 0 17 44 12 5 3,06 1 toàn bộ các khoản thu, chi thường
NS
Nội dung báo cáo quyết toán Bình 2 đầy đủ các mẫu biểu, báo 78 0 5 54 13 6 3,26 thường cáo theo quy định
Nộp báo cáo cơ quan tài Bình 3 chính cấp trên đúng thời 78 0 23 42 11 2 2,90 thường gian, mẫu biểu quy định
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Trong số 03 tiêu chí được đưa ra để đánh giá về công tác quyết toán NSX trên
địa bàn huyện Đại Từ, cả 03 tiêu chí đều được đánh giá ở mức bình thường. Cụ thể:
Đối với tiêu chí: “Nội dung báo cáo quyết toán đầy đủ các mẫu biểu, báo
cáo theo quy định” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,26 điểm . Theo như
các đối tượng được khảo sát, hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều thực
hiện việc quyết toán NSX theo đúng các mẫu biểu, báo cáo theo quy định. Tuy
nhiên, vẫn còn một số xã, thị trấn đôi khi chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi
NSX theo chương, MLNS nên phải điều chỉnh, sửa chữa số liệu ảnh hưởng đến thời
96
gian tổng hợp báo cáo chung cho toàn huyện của phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện. Ngoài ra, một số xã, thị trấn còn lập thiếu biểu mẫu theo quy định.
Tiêu chí “Số liệu quyết toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ các
khoản thu, chi NS” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,06 điểm. Thực tế, tại
một số xã, thị trấn đã không thực hiện mở sổ theo dõi đối với một số khoản thu và không
nộp vào tài khoản tiền gửi của UBND xã, thị trấn được mở tại KBNN huyện Đại Từ.
Tiêu chí “Nộp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên đúng thời gian, mẫu biểu
quy định” cũng không được đánh giá cao vì vẫn còn tình trạng một số xã, thị trấn
nộp báo cáo chậm so với thời gian quy định.
3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã
Trong thời gian vừa qua, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý NSX luôn
nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp trên địa bàn huyện Đại Từ.
Tại các xã, thị trấn có Ban thanh tra nhân dân, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thanh tra nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 66 và Điều 67 Chương VI Luật Thanh
tra số 56/2010/QH 12 ngày 15/11/2010, đối với hoạt động NSX, Ban Thanh tra nhân dân
cấp xã sẽ thực hiện việc giám sát các hoạt động thu, chi NSX. Hầu hết các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Đại Từ đã thành lập Ban thanh tra nhân dân và các Ban thanh tra này
hoạt động ngày càng hiệu quả. Qua công tác thanh tra, đã kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh một số sai phạm trong thực hiện NSX của một số xã, thị trấn. Bên cạnh đó, HĐND
xã, thị trấn cũng là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc giám sát thực hiện ngân sách
của xã, thị trấn, đảm bảo tuân thủ theo chế độ, chính sách hiện hành về quản lý NSX.
Bên cạnh đó, HĐND xã, thị trấn còn là cơ quan có trách nhiệm xem xét, quyết định dự
toán năm và ra nghị quyết điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo quyết
năm của bộ phận Tài chính – Kế toán và UBND các xã, thị trấn.
Đối với cấp huyện có sự tham gia của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại
Từ, Thanh tra huyện, KBNN huyện và Chi cục thuế huyện Đại Từ đối với công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện NSX trên địa bàn huyện. Trong đó, Phòng Tài chính
– Kế hoạch huyện Đại Từ là cơ quan thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối
với bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là
các quy trình, nghiệp vụ về ngân sách. Đối với Thanh tra huyện Đại Từ, căn cứ vào
97
kế hoạch công tác hàng năm, Thanh tra huyện sẽ phối hợp với phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện và các phòng chức năng khác để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động
thu, chi ngân sách của các xã, thị trấn. Ngoài ra, KBNN huyện Đại Từ cũng có chức
năng thường xuyên thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản thu chi của các xã, thị trấn,
đảm bảo NSX được chi tiêu đúng chính sách, chế độ, đúng thủ tục. Chi cục thuế
huyện Đại Từ cũng rất tích cực tham gia thanh tra, giám sát hoạt động thu NSX. Chi
cục thuế đã phối hợp với các ban ngành liên quan để tổ chức thu thuế, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các đối tượng nộp thuế, hạn chế tình trạng thất thu.
Tình hình thanh tra, kiểm tra việc thu, chi, quản lý sử dụng ngân sách tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.15: Số liệu thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng ngân sách tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 - 2018
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
(%) (%)
Tổng số cuộc Cuộc 4 5 5 25,00 0,00 thanh tra, kiểm tra
- Thường 4 4 4 0,00 0,00 Cuộc xuyên, định kỳ
- Đột xuất 1 1 0 - 0,00 Cuộc
Tỷ Số kiến nghị xử lý 54,62 37,11 75,83 (32,06) 104,34 đồng
Tỷ Số đã xử lý 33,47 19,22 46,14 (42,58) 140,06 đồng
Tỷ Số tồn đọng 21,15 17,89 29,72 (15,41) 66,13 đồng
Tỷ lệ xử lý % 61,28 51,79 60,85 (9,49) 9,06
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ)
Số liệu trong bảng trên cho thấy, trong giai đoạn 2016 – 2018 có tất cả 14
cuộc thanh tra, kiểm tra về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các xã, thị trấn
98
trên địa bàn huyện. Trong đó, năm 2016 có 4 cuộc, 2017 có 5 cuộc và năm 2018 có
5 cuộc. Tuy nhiên có thể thấy, các cuộc thanh tra, kiểm tra đa số mang tính chất
thường xuyên, định kỳ, còn số cuộc thanh kiểm tra đột xuất chiếm tỷ lệ rất ít (Năm
2016 không có cuộc nào, năm 2017 và năm 2018 mỗi năm chỉ có 1 cuộc thanh kiểm
tra đột xuất, chiếm tỷ lệ 1/5). Với các cuộc thanh kiểm tra định kỳ, thường xuyên
hầu như đều có sự thông báo trước do đó các xã, thị trấn có thời gian để chuẩn bị,
hoàn thiện hồ sơ, tài liệu. Do đó, để có thể đánh giá chính xác việc quản lý, sử dụng
ngân sách của các xã, thị trấn cần tăng cường các cuôc thanh kiểm tra đột xuất.
Về vấn đề xử lý ngân sách, trong giai đoạn 2016 – 2018, qua thanh tra, kiểm
tra, số kiến nghị xử lý khá lớn, năm 2016 là 54,62 tỷ đồng, năm 2017 là 37,11 tỷ
đồng (giảm 32,06% so với năm 2016) nhưng đến năm 2018, số kiến nghị xử lý tăng
lên là 75,83 tỷ đồng (tương ứng tăng 104,34% so với năm 2017). Điều này cho thấy,
tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của nhiều xã, thị trấn còn nhiều hạn chế, cần
phải khắc phục và xử lý kịp thời trong thời gian tới.
Căn cứ vào số liệu về tình hình xử lý ngân sách theo kết luận thanh tra, kiểm
tra có thể thấy, số tồn đọng còn khá lớn, tỷ lệ xử lý chưa cao. Năm 2016, tỷ lệ xử lý
đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 51,79% và năm 2018 là
60,85%. Như vâỵ có thể thấy, công tác xử lý ngân sách sau thanh tra, kiểm tra còn
chậm trễ, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý, điều hành ngân sách các
năm tiếp theo.
Trong năm 2018, thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện Đại Từ,
thanh tra huyện Đại Từ đã thực hiện công tác thanh tra việc quản lý, sử dụng tài
chính NSX niên độ năm 2018 của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ. Kết
quả thanh tra cho thấy:
Về lập dự toán: một số xã, thị trấn không cung cấp được dự toán nhu cầu kinh phí
của từng bộ phận. Điều này cho thấy, các bộ phận có nhu cầu sử dụng ngân sách năm
2018 không lập dự toán trước cho bộ phận Tài chính – Kế toán xã tổng hợp lập dự toán
chung trình HĐND xã phê chuẩn. Trình tự lập dự toán chưa thực hiện đúng quy trình
được quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
“Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.”
99
Về chấp hành dự toán thu, chi NSX: một số xã, thị trấn thực hiện chi quá thấp
so với dự toán như chi sự nghiệp BVMT, chi sự nghiệp kinh tế,…. Chi đầu tư phát
triển chưa có kế hoạch vốn cho từng công trình phù hợp với vốn huy động trong nhân
dân và vốn NSX nên còn nợ XDCB nhiều, vượt khả năng huy động.
Về quản lý, điều hành các khoản thu, chi tại xã, thị trấn: Đối với các khoản
huy động đóng góp XDCB, vẫn còn tình trạng có xã không thực hiện mở sổ sách theo
dõi thu riêng từng công trình và phản ánh kịp thời mọi đóng góp của nhân dân.
Không thực hiện báo cáo công khai thu, chi sử dụng các quỹ và nguồn vận động,
đóng góp của tổ chức, cá nhân. Một số khoản thu không thực hiện mở sổ theo dõi,
nộp vào tài khoản tiền gửi của UBND xã, thị trấn được mở tại KBNN huyện Đại Từ.
Ngoài ra, còn một số sai phạm về chứng từ như: hóa đơn không ghi tên người mua
hàng, không ghi ngày, tháng, năm, một số phiếu chi không có chữ ký người nhận,….
Về chấp hành chế độ kế toán, quyết toán NSX: tại một số đơn vị, sổ quỹ tiền
mặt không phản ánh đầy đủ các khoản chi thanh toán, chi tạm ứng; không theo dõi
thanh toán tạm ứng tiền mặt; chi ứng chậm thanh toán, thu hồi,…
Thông qua kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý NSX, đã
giúp cho chính quyền cấp trên và các cơ quan ban ngành kịp thời nắm được tình hình
thực hiện ngân sách, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
* Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ngân sách xã
và công khai ngân sách xã
Để có những đánh giá xác đáng hơn về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý
NSX, tác giả đã khảo sát các cán bộ liên quan quản lý NSX và thu được kết quả như
ở bảng dưới đây:
100
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Đại Từ
Tổng
Điểm đánh giá
STT
Tiêu chí
số
ĐTB Ý nghĩa
1
2
3
4
5
phiếu
HĐND xã, thị trấn phát huy
Không
1
tốt vai trò giám sát hoạt
78
4 38 25 11
0
2,55
đồng ý
động thu chi NSX
Hoạt động thanh tra, kiểm
tra quản lý NSX của các cơ
78
0
0 22 47
9
3,83 Đồng ý
2
quan liên quan được thực
hiện thường xuyên
Kết luận sau thanh tra, kiểm
3
tra phản ánh đúng tình hình
78
0
0 11 55 12
4,01 Đồng ý
quản lý NSX tại địa phương
Kết luận thanh tra, kiểm tra
4
78
0
0 18 36 24
4,08 Đồng ý
được công bố công khai
Đơn vị nghiêm túc chấn
chỉnh hoạt động quản lý
Bình
5
78
0 12 40 19
7
3,27
NSX sau khi được thanh
thường
tra, kiểm tra
Thực hiện công khai quyết
toán NSX đầy đủ về nội
Bình
6
78
0
3 49 25
1
3,31
dung và đảm bảo thời gian
thường
quy định
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý NSX trên
địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới, có
03/06 tiêu chí được đánh giá ở mức điểm đồng ý, 02 tiêu chí bị đánh giá ở mức bình
thường và 01 tiêu chí bị đánh giá ở mức không đồng ý. Cụ thể:
03 tiêu chí được đánh giá ở mức đồng ý là “Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX
được thực hiện thường xuyên”, “Kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng
101
tình hình quản lý NSX tại địa phương” và tiêu chí “Kết luận thanh tra, kiểm tra
được công bố công khai” với mức điểm đánh giá lần lượt là 3,83 điểm, 4,01 điểm
và 4,08 điểm.
02 tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức bình thường là “Đơn vị nghiêm túc chấn
chỉnh hoạt động quản lý NSX sau khi được thanh tra, kiểm tra” và “ Thực hiện
công khai quyết toán NSX đầy đủ về nội dung và đảm bảo thời gian quy định” bị
đánh giá với mức điểm trung bình lần lượt là 3,27 điểm và 3,31 điểm. Theo một số
đối tượng được khảo sát, một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ chưa nghiêm
túc trong việc thực hiện quy định về công khai quyết toán NSX. Việc công khai
quyết toán NSX chỉ mang tính hình thức, không đầy đủ nội dung công khai, thời
gian công khai không đủ số ngày theo quy định.
Tiêu chí bị đánh giá thấp nhất là “HĐND xã, thị trấn phát huy tốt vai trò
giám sát hoạt động thu chi NSX” chỉ với 2,55 điểm. Theo một số đối tượng được
khảo sát cho biết, Thực tế cho thấy, các cuộc giám sát của HĐND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Đại Từ thời gian qua được thực hiện chưa thường xuyên, chủ
yếu do Thường trực và Ban Kinh tế - Xã hội của HĐND thực hiện, công tác giám sát
của HĐND xã, thị trấn còn mang tính hình thức, kỹ năng giám sát chưa khoa học,….
Như vậy, có thể thấy công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ rất được các cơ quan cấp trên và cơ quan liên quan quan tâm. Công
tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên đã giúp phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các
sai phạm trong công tác quản lý NSX. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát của
chính các xã, thị trấn chưa thực sự được chú trọng, HĐND các xã, thị trấn có vai trò
chính trong việc giám sát thu chi NSX nhưng chưa phát huy hiệu quả vai trò của
mình.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đại Từ
3.4.1. Yếu tố khách quan
3.4.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSX, đặc biệt là
với quản lý thu NSX. Trong thời gian qua, do có phương án sản xuất cụ thể, tập
102
trung phát triển thế mạnh sản xuất chè của địa phương, đồng thời tăng cường thu
hút đầu tư vào một số lĩnh vực như khai thác khoảng sản, phát triển các khu du lịch,
tâm linh….nên huyện Đại Từ có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Năm 2017, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 17,74% so với năm 2016, năm 2018 tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 6,76% so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch dần theo
hướng đẩy mạnh sản xuất các ngành công nghiệp và TTCN, thương mại – dịch vụ,
giảm dần ngành nông, lâm, thủy sản. Nhờ đó, góp phần tăng thu ngân sách cho
huyện nói chung và cho ngân sách các xã, thị trấn nói riêng. Bên cạnh đó, do kinh tế
- xã hội huyện đang trên đà phát triển, đời sống và thu nhập của người dân tăng lên,
nhu cầu về các dịch vụ công cộng như văn hóa – TDTD, y tế, giáo dục tăng lên và
chất lượng của các dịch vụ này cũng cần phải tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó. Do
đó, đòi hỏi địa phương cũng phải chi nhiều hơn cho đầu tư phát triển để kiến thiết,
xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn, chi thường xuyên cho các sự nghiệp văn hóa –
TDTT, y tế,… cũng cần tăng lên.
3.4.1.2. Nhận thức của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý,
điều hành NSX. Về cơ bản, lãnh đạo huyện và lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện đều nhận thức rất rõ vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý NSX. Trong quy
trình quản lý NSX, trước hết là Thường trực HĐND xã và sau là HĐND xã có vai
trò quan trọng trong việc xem xét quyết định dự toán NSX, phê chuẩn quyết toán
NSX. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ,
HĐND cấp xã chưa nhận thức cũng như thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của
mình trong việc quyết định phân bổ ngân sách, giám sát tình hình chấp hành ngân
sách và phê chuẩn quyết toán NSX. Hoặc có thực hiện trách nhiệm trong việc quyết
định dự toán, quyết toán và giám sát tình hình thực hiện ngân sách nhưng chưa thật
sự hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới, cần thiết phải nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của HĐND các xã, thị trấn để hoạt động thẩm tra, quyết định và giám sát của
HĐND về NSX được thực chất và chất lượng hơn.
3.4.1.3. Chế độ, chính sách của Nhà nước
Trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan liên
103
tục ban hành các văn bản và hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về quản lý NSNN nói chung
và quản lý NSX nói riêng. Luật NSNN (2015) là bộ luật được ban hành quy định
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan về công tác quản lý
NSNN. Bộ Tài chính cũng đã ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn về quản lý
ngân sách, trong đó có Thông tư 344/2016/TT- BTC đã quy định rất rõ về quản lý
NSX. Bên cạnh các văn bản pháp luật về quản lý NSNN, HĐND tỉnh Thái Nguyên
cũng đã đề ra Nghị quyết ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán cho các
cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết ban hành quy định về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên
địa bàn tỉnh cho từng thời kỳ, giai đoạn, đó là các Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-
HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm
2017”, Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kì ổn định ngân sách
2017-2020.”, Nghị quyết Số: 38/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên
thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020.”,…. Trên cơ sở đó, huyện Đại Từ cũng đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình, nghiệp vụ quản lý NSX cho
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Nhờ có được các văn bản quy định rõ ràng, cụ
thể, đồng bộ về quản lý NSX nên các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nắm chắc được
các quy định về quản lý NSX, giúp cho công tác quản lý, điều hành NSX trên địa
bàn huyện được thực hiện trôi chảy, thống nhất.
3.4.1.4. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về thu NSX của các tổ chức, cá
nhân
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức người dân
huyện Đại Từ về trách nhiệm, nghĩa vụ đối với NSNN nói chung và NSX nói riêng
đang dần được nâng cao, đại bộ phận người dân đã hiểu rõ ý nghĩa và ích lợi của
công tác thu nộp thuế, phí và các khoản thu nộp vào NSNN. Tuy nhiên, do đặc điểm
104
địa bàn huyện trải rộng, vẫn còn một số xã ở khu vực vùng sâu vùng xa, nhiều dân
tộc thiểu số nên vẫn còn một bộ phận người dân chưa thấy được việc thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí và các khoản đóng góp vào NSX là trách nhiệm của mọi công
dân, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế cũng như chính quyền địa phương trong
việc tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp khác; ý thức của
một số đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, do đó vẫn xảy ra tình trạng trốn
thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế điều này khiến cho NSX bị thất thu.
3.4.2. Yếu tố chủ quan
3.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX và trình độ cán bộ quản lý NSX
Về tổ chức bộ máy quản lý NSX, Ban Tài chính các xã, thị trấn là bộ phận
trực tiếp quản lý NSX. Trong đó có 01 lãnh đạo là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND xã, thị trấn làm trưởng ban và 01 công chức Tài chính – Kế toán xã. Về cơ
bản, tổ chức bộ máy quản lý NSX tại các xã, thị trấn khá đơn giản, gọn nhẹ.
Về trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX, căn cứ vào số liệu trong bảng 3.5
cho thấy, đa số các cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đều có trình độ
đại học trở lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ có trình độ trung cấp và
đa số các cán bộ này có tuổi đời đều khá cao. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới
khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp nhận những đổi mới trong cơ chế chính
sách về quản lý NSX,… từ đó có thể ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả công việc.
3.4.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX.
Để thực hiện công tác quản lý NSX được hiệu quả, chính xác, không thể
không chú trọng đến cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX. Cơ sở vật chất phục
vụ cho quản lý NSX đó chính là hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc
quản lý, truyền dẫn dữ liệu, các thiết bị như máy tính, máy in, máy fax, điều kiện
phòng làm việc cho các cán bộ quản lý NSX,.... Về cơ bản, cơ sở vật chất của các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã đáp ứng được cho nhu cầu quản lý NSX.
Cơ sở vật chất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian, chất lượng, hiệu quả
quản lý thu, chi NSX, đặc biệt là công tác quản lý thu. Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại
Từ đã triển khai hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử với sự tham gia của rất nhiều
các doanh nghiệp tại địa phương (gần 100% doanh nghiệp đăng ký kê khai và nộp
105
thuế điện tử). Với phương thức này, giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan
quản lý nhà nước rút ngắn được rất nhiều thời gian cũng như hỗ trợ tích cực cho
công tác quản lý NSX. Tại các xã, thị trấn cũng đã được trang bị đầy đủ máy tính,
mạng internet tuy nhiên phần lớn máy tính đã cũ, cấu hình thấp nên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc triển khai một số ứng dụng mới, các phần mềm mới phục vụ
cho việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu,... Do đó, cần thiết phải có sự quan tâm đầu tư
đúng mức đối với cơ sở vật chất nói chung, hệ thống máy tính nói riêng cho các xã,
thị trấn để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý NSX.
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đại
Từ
3.5.1. Những kết quả đạt được
a. Đối với công tác lập dự toán NSX
Công tác lập dự toán NSX nhận được sự quan tâm, chú trọng của các cấp,
các ngành. Công tác lập dự toán NSX được thực hiện đầy đủ hàng năm.
Việc lập dự toán NSX được dựa trên các căn cứ khoa học, đó là: Các
nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự ATXH của
từng xã, thị trấn; quy định pháp luật về NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND
cấp tỉnh Thái Nguyên quy định; Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện
Đại Từ thông báo,…
Tổng dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có sự gia tăng liên tục
trong giai đoạn 2016 – 2018 nhưng luôn đảm bảo cân đối, chi không vượt quá
thu. Trong đó, chú trọng vào dự toán chi cho đầu tư phát triển khi tỷ trọng dự
toán chi cho đầu tư phát triển trong tổng dự toán chi cân đối có sự tăng mạnh từ
8,28% năm 2016 lên đạt 24,43% năm 2018.
b. Đối với công tác chấp hành dự toán NSX
Công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện được thực hiện khá
tốt, kết quả thu NSX giai đoạn 2016 – 2018 đều đạt và vượt dự toán. Năm 2016, kết
quả thu NSX đạt 133,08% so với dự toán, năm 2017 tỷ lệ hoàn thành dự toán đạt
112,30% và năm 2018 là 116,07% so với dự toán.
106
Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục thuế, KBNN, phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Đại Từ với Ban tài chính các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu, chi
NSX đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Số thu NSX không ngừng
tăng lên qua các năm, tổng số thu NSX luôn đạt và vượt dự toán.
Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX, một số khoản chi bám sát dự
toán như chi chương trình MTQG, chi quản lý qua ngân sách,…. Bên cạnh đó, quy
trình chi NSX tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính.
c. Đối với công tác quyết toán NSX
Công tác thu chi NSX đã đi vào hệ thống một cách rõ ràng, quyết toán vấn
đề rành mạch. Bên cạnh đó, các xã, thị trấn đã mở đầy đủ hệ thống tài khoản thu chi
tại KBNN huyện Đại Từ và thực hiện quản lý, thu, chi qua KBNN huyện. Bên cạnh
đó, quy trình quyết toán được thực hiện đúng theo quy định.
d. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX
Thứ nhất, hiện nay trên địa bàn huyện, hầu hết các xã, thị trấn đã thành lập
Ban thanh tra nhân dân và các Ban thanh tra này hoạt động ngày càng hiệu quả. Qua
công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX được thực hiện thường xuyên, định kỳ
giúp phát hiện kịp thời và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các sai phạm trong quản
lý NSX.
Thứ hai, kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng tình hình quản lý
NSX tại địa phương.
Thứ ba, kết luận thanh tra, kiểm tra được công bố công khai, minh bạch.
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.5.2.1 Một số hạn chế cơ bản
a. Đối với công tác lập dự toán NSX
Một số xã, thị trấn chưa tuân thủ quy định về quy trình lập dự toán khi có
một số đơn vị, bộ phận thuộc xã không xây dựng dự toán kinh phí để xã xây dựng
dự toán chi, gây ảnh hưởng tới tổng hợp dự toán NSX. Bên cạnh đó, một số xã, thị
trấn còn xây dựng dự toán chậm thời gian theo quy định.
Sự phối hợp giữa bộ phận Tài chính – Kế toán xã với các đơn vị thuộc xã, thị
trấn để lập dự toán chi và với các đội thuế xã, thị trấn để lập dự toán thu NSX cũng
chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.
107
Số liệu dự toán chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương, chưa bám sát
vào định mức phân bổ được HĐND tỉnh quy định.
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa khai thác triệt để nguồn thu trên địa
bàn, vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên khi số liệu
dự toán nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được lập khá cao, chiếm 92,70%
năm 2018.
Công tác công khai dự toán NSX không được thực hiện đầy đủ về nội dung
công khai và về số ngày công khai theo quy định.
b. Đối với công tác chấp hành dự toán NSX
Còn có sự chênh lệch khá lớn giữa số thực hiện và số dự toán.
Hiện nay, nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng thất thu, bỏ
sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu hưởng theo phân cấp. Năm 2016, mức độ
hoàn thành dự toán của nguồn thu này đạt 107,74% so với dự toán nhưng đến năm
2017 chỉ đạt được 103,87% dự toán. Đến năm 2018, nguồn thu này không đạt dự
toán, chỉ đạt được 85,34% dự toán. Bên cạnh đó, cơ cấu thu NSX chưa hợp lý, ngày
càng phụ thuộc và trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên khi tỷ trọng của thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2016, tỷ trọng
của thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chỉ là 86,30% nhưng đến năm 2017, tỷ lệ này
đã tăng lên đạt 89,74% và năm 2018 là 91,74% trong tổng thu NSX.
Ngoài ra, đa số các khoản chi đều vượt dự toán, đặc biệt là chi đầu tư phát
triển vượt dự toán rất nhiều trong khi một số nhiệm vụ chi lại thấp hơn dự toán được
giao như chi cho sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp BVMT,... Năm 2016, tổng chi
NSX vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 7,98% và đến
năm 2018, tổng chi NSX tiếp tục vượt 13,07% so với dự toán.
Cơ cấu chi cho thấy một số điểm bất hợp lý trong quá trình thực hiện như:
tập trung vào chi đầu tư quá lớn nhưng hiệu quả quản lý không cao, dẫn tới đầu tư
dàn trải, nợ đọng. Năm 2016, tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển chiếm 24,79% trong
tổng chi cân đối, đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 13,29% nhưng đến năm
2018, tỷ lệ này tăng mạnh chiếm 37,34% trong khi chi thường xuyên bị hạn hẹp,
điều này có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
108
quyền, tới các hoạt động văn nghệ - thể thao, phát triển kinh tế,…. Bên cạnh đó, vẫn
có 1 số khoản chi thường xuyên vẫn lãng phí, đặc biệt là các khoản chi tiếp khách,
hội nghị,…
c. Đối với công tác quyết toán NSX
Thông qua việc phân tích và khảo sát về công tác quyết toán NSX cho thấy,
vẫn còn một bộ phận cán bộ tài chính – kế toán xã chưa nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ về quyết toán NSX như: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX
theo chương, MLNS, mở thiếu sổ sách kế toán, lập thiếu biểu mẫu,….
Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng một số xã, thị trấn nộp báo cáo chậm so với
thời gian quy định.
d. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX
Các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan cấp trên và các cơ
quan liên quan còn hạn chế, chủ yếu mang tính chất thường xuyên, định kỳ và có
thông báo trước do đó các đơn vị có thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, che dấu
những sai phạm.
Tỷ lệ xử lý kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra chưa cao. Năm 2016, tỷ lệ xử lý
đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 51,79% và năm 2018 là 60,85%. Như vâỵ có
thể thấy, công tác xử lý ngân sách sau thanh tra, kiểm tra còn chậm trễ, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới việc quản lý, điều hành ngân sách các năm tiếp theo.
Mức độ nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động quản lý NSX của một số xã, thị
trấn sau khi được thanh tra, kiểm tra chưa cao, việc khắc phục sai phạm còn mang
tính đối phó.
Ngoài ra, một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ chưa nghiêm túc
trong việc thực hiện quy định về công khai quyết toán NSX. Việc công khai quyết
toán NSX chỉ mang tính hình thức, không đầy đủ nội dung công khai, thời gian
công khai không đủ số ngày theo quy định.
Bên cạnh đó, HĐND các xã, thị trấn chưa coi trọng và thực sự phát huy vai
trò trong việc giám sát thực hiện ngân sách của xã, thị trấn cũng như xem xét, quyết
định dự toán năm và ra nghị quyết điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo
quyết năm của bộ phận Tài chính – Kế toán và UBND các xã, thị trấn.
109
3.5.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
- Do ý thức chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quản lý NSX, nhất
là quản lý tiền mặt của một số xã, thị trấn chưa cao.
- Do hoạt động giám sát của HĐND xã về thực hiện quy chế dân chủ ở xã
chưa thực sự hiệu quả; nguồn vận động đóng góp của tổ chức và cá nhân không tổ
chức công khai đầy đủ.
- Do bộ phận tài chính – kế toán tại một số xã, thị trấn có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa nắm vững và đầy đủ các quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn.
- Do công tác tuyên truyền chưa thực sự được chú trọng, hình thức tuyên
truyền chưa phong phú, khả năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ tuyên truyền còn
hạn chế.
- Do chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, động viên kịp thời và thỏa
đáng đối với cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ thu.
- Do công tác kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế chưa được thực hiện
thường xuyên, tích cực do đó vẫn còn xảy ra tình trạng nợ đọng thuế.
- Do công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng kiểm soát chi qua
KBNN huyện Đại Từ còn nhiều hạn chế dẫn tới chi không đúng nhiệm vụ, đối
tượng được giao.
- Do cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX còn chưa được trang
bị đầy đủ, đặc biệt là phần lớn máy tính đã cũ, cấu hình thấp nên gặp rất nhiều khó
khăn trong việc triển khai một số ứng dụng mới, các phần mềm mới phục vụ cho
việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu,...
Bên cạnh đó, còn do trình độ quản lý đầu tư XDCB của một bộ phận cán
bộ xã còn hạn chế. Triển khai đầu tư dàn trải do đó nợ đọng trong đầu tư XDCB
còn lớn,…
110
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ đến năm 2020
Trong “Báo cáo đánh giá tình hình KT-XH năm 2018 và phương hướng
nhiệm vụ đến năm 2020” của UBND huyện Đại Từ đã xác định rõ các mục tiêu
tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể như sau:
a. Mục tiêu tổng quát
“Phát triển kinh tế phải kết hợp với đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục thực
hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh. Ưu tiên nguồn lực và đẩy
nhanh tiến độ các công trình dự án, triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng
nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát huy các
giá trị văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; thực
hiện có hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi;
bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội” (UBND huyện Đại Từ, 2018).
b. Các chỉ tiêu cụ thể
“1. Phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020: 04 xã.
2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5%/năm.
3. Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 115 triệu
đồng/năm.
4. Sản lượng lương thực cả năm đạt 71.000 tấn.
5. Sản lượng chè búp tươi đạt 68.500 tấn. Diện tích chè trồng mới, trồng thay
thế 300 ha.
6. Sản lượng thịt hơi: 17.800 tấn/năm. Sản lượng thủy sản: 3.600 tấn/năm.
7. Diện tích trồng rừng tập trung: 250 ha
8. Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương tăng 10%
trở lên.
9. Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ tăng 14% trở lên.
111
10. Thu cân đối ngân sách trên địa bàn bao gồm cả thu cấp quyền sử dụng
đất 149.985 triệu đồng/năm.
11. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 99% (96/97 trường).
12. Duy trì 30/30 xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
13. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2% trở lên.
14.Tạo việc làm mới trên 3.000 người
15. Phấn đấu đạt 90% gia đình văn hoá trở lên, 80% xóm, TDP văn hóa trở
lên, trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá.
16. Ổn định tỷ lệ che phủ rừng trên 46%.
17. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 9,4 %.
18. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95%.
19. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,2% trở lên
20. Tỉ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh 77% trở lên” (UBND huyện Đại
Từ, 2018).
4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đại Từ đến năm 2020
Tại Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách địa phương
năm 2018 của huyện Đại Từ, đã đề ra một số quan điểm và mục tiêu về tăng cường
quản lý NSX trên địa bàn huyện đến năm 2020 như sau:
a. Quan điểm về tăng cường quản lý NSX
Để có thể tăng cường quản lý NSX trong thời gian tới, UBND huyện Đại Từ
đã xác định công tác quản lý NSX cần được thực hiện dựa trên các quan điểm sau:
“Một là, tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ cần phải dựa
trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, dựa trên các
văn bản, quy định của pháp luật về quản lý NSX, dựa trên mục tiêu phát triển KT-
XH của tỉnh, của huyện, phù hợp với trình độ phát triển của huyện Đại Từ nói
chung và của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nói riêng.
Hai là, cần khai thác, đa dạng hóa nguồn thu, quản lý chặt chẽ các nguồn
thu NSX nhưng vẫn phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, cần động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân sách để đảm
112
bảo nguồn lực tài chính thực hiện các chiến lược phát triển KT-XH, đảm bảo hoạt
động của bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh.
Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý chi NSX, cơ cấu lại chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển ở mức hợp lý, dựa trên định mức phân bổ các khoản chi do
HĐND tỉnh quy định. Quan tâm, chú trọng tới hiệu quả của các khoản chi NSX.
Cần xác định các khoản chi trọng tâm, những khoản chi thúc đẩy phát triển KT-XH
của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần tăng thu NSX.
Bốn là, phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý NSX, phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, bộ phận trong bộ máy quản lý NSX
đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý NSX” (UBND huyện Đại Từ, 2018).
b. Mục tiêu, nhiệm vụ về quản lý NSX
“Thứ nhất, chỉ đạo tốt công tác thu NSX trên địa bàn, phát triển, tạo nguồn
thu mới, đảm bảo thu ngân sách đạt và vượt dự toán. Phấn đấu tổng thu NSX
(không bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên) trên địa bàn huyện năm 2020
đạt 38.115 triệu đồng (trong đó, tăng thu ngân sách hưởng theo phân cấp là 7.350
triệu đồng, tăng thu quản lý qua ngân sách là 1.535 triệu đồng).
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý giám sát chi ngân sách đảm bảo đúng
chế độ, tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ
chính trị của huyện. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ kế toán cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra tài chính, tài sản tại các
đơn vị sử dụng ngân sách. Tiếp tục thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí, thực hiện nghiêm việc công khai tài chính ngân sách theo quy
định” (UBND huyện Đại Từ, 2018).
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Dựa trên mục tiêu phát triển KT-XH huyện Đại Từ và quan điểm về tăng
cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới. Tác giả mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp sau nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên:
113
4.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp
4.3.1.1 Tăng cường công tác lập dự toán NSX
* Về dự toán thu NSX
Dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ phải được xây dựng dựa trên các
căn cứ khoa học, phải bám sát mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương,
khả năng thực hiện các chỉ tiêu KT-XH, các dự báo về tốc độ tăng trưởng của từng
ngành, từng lĩnh vực; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và các hoạt
động kinh tế khác trên địa bàn; tổng hợp đầy đủ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác vào NSX theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và theo phân
cấp nguồn thu NSX do HĐND tỉnh Thái Nguyên quy định; tính đến sự biến động số
thu ngân sách do sự thay đổi của các văn bản pháp luật, do thu từ tăng cường kiểm
tra, thanh tra, thu từ nợ đọng những năm trước,…
Dự toán thu NSX trên địa bàn huyện phải bao quát đầy đủ tất cả nguồn thu
trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện.
Dự toán thu NSX phải phản ánh đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực
thu đối với từng địa bàn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu
khác NSX.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tăng cường công tác đôn
đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, tăng cường giám sát, quản lý,
chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.
Các xã, thị trấn cần phối hợp với các cơ quan liên quan như cơ quan thuế,
phòng Kế hoạch – Đầu tư huyện để nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp, cơ sở, đối tượng kinh doanh trên địa bàn để dự toán chính xác số thu thuế,
phí và các khoản thu khác của các đối tượng này.
Ngoài ra, trong quá trình lập dự toán cần phải tính toán đến sự ảnh hưởng của
các yếu tố như tình hình biến động giá cả, kinh tế, sự thay đổi các chế độ chính sách
của Nhà nước,… để đưa ra được những dự báo, điều chỉnh kịp thời dự toán trong
quá trình thực hiện.
* Về dự toán chi NSX
- Đối với chi đầu tư phát triển
114
Khi xây dựng dự toán chi ĐTPT, các xã, thị trấn cần dự toán chi tiết theo từng
lĩnh vực, đồng thời sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
Thứ nhất, bố trí và ưu tiên vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình MTQG, các dự án có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH
của địa phương;
Thứ hai, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình
thức đối tác công tư; xử lý nợ đọng XDCB và thu hồi vốn ứng trước;
Thứ ba, sau khi đã ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trên, phần còn lại mới bố
trí cho các dự án mới nếu các dự án này có đảm bảo các quy định về đầu tư và thật
sự cần thiết đối với sự phát triển KT-XH của địa phương.
Ngoài ra, cần tập trung lồng ghép các chương trình, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hóa để có thêm nguồn lực xã hội đầu tư cho các lĩnh vực khác như đầu tư nâng cấp
hệ thống các trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, các cơ sở đào tạo nghề,….
- Đối với chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên xây dựng theo từng lĩnh vực, đảm bảo đúng chính
sách, chế độ và định mức phân bổ dự toán toán chi thường xuyên được HĐND tỉnh
Thái Nguyên quy định, tập trung kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng, nhiệm vụ
mới tăng thêm. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức
tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định, các khoản trích theo tiền lương thực hiện
theo Luật BHYT, lộ trình điều chỉnh của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn.
Rà soát lại một cách toàn diện tất cả các chương trình, đề án để thực hiện việc
lồng ghép các chương trình, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo giữa các chương
trình, gây lãng phí ngân sách. Sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên phù hợp
với từng xã, thị trấn và xác định lại cơ cấu các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng
cân đối NSX của mỗi xã, thị trấn; Các xã, thị trấn cần xây dựng dự toán chi thường
xuyên đảm bảo đúng tính chất, mục đích và đảm bảo tiết kiệm. Bên cạnh đó, hạn
chế tối đa về số lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, các
nhiệm vụ không cần thiết khác để tránh lãng phí ngân sách. Thực hiện đúng theo
thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị”.
115
Ngoài ra, đối với công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ hiện
nay còn có một vấn đề đáng quan tâm đó là quy trình lập dự toán NSX. Hiện nay,
một số đơn vị thuộc xã, thị trấn chưa lập dự toán chi gửi cho bộ phận Tài chính –
Kế toán xã tổng hợp dự toán NSX, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dự
toán. Do đó, bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn cần tích cực đôn đốc các
đơn vị thuộc xã, thị trấn quản lý thực hiện lập dự toán chi của đơn vị đó. Đối với
các đơn vị cố tình không lập thì báo cáo cấp trên để có biện pháp xử lý đối với các
đơn vị này.
4.3.1.2 Tăng cường công tác chấp hành dự toán
* Đối với chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Hiện nay, công tác chấp hành dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
vẫn còn nhiều tồn tại khi có nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng
thất thu, bỏ sót nguồn thu. Để nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán thu NSX, cần
tập trung một số giải pháp sau:
Một là, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan: cần tận dụng hơn nữa sự
phối hợp giữa Chi cục thuế huyện, KBNN huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện, bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn và các ban, ngành có liên quan
để tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện Đại Từ ban hành các cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên báo cáo tình hình nợ thuế, phân tích làm
rõ nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quyết liệt để thu hồi nợ đọng.
Quản lý tốt các nguồn thu về thuế, phí, lệ phí ở các xã, phường, thị trấn. Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện và bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn cần tích
cực phối hợp trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và giám sát việc thực
hiện nghĩa vụ thuế do đơn vị quản lý. Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai thu
NSX ngay từ đầu năm và thực hiện phân tích, dự báo, rà soát xác định đánh giá kịp
thời những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSX trên địa bàn, nhất là khi phát sinh
những nguồn thu mới.
Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất, tạo nguồn thu ổn định cho NSX.
116
Hai là, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, mở rộng kê khai thuế trực tuyến qua mạng internet, hoàn thuế điện
tử, khai nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, rút ngắn thời gian kê khai
thuế cho người dân và DN.
Ngoài ra, mở rộng việc nộp thuế thông qua phối hợp, liên kết với hệ thống
ngân hàng thương mại, kết nối thông tin, chuyển khoản giữa các ngân hàng trên địa
bàn huyện: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương, Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng
TMCP Kỹ thương… để giảm thiểu việc đi lại của người nộp thuế.
Ba là, tăng cường và đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế với việc
lập đoàn kiểm tra ngành, liên ngành trong lĩnh vực thuế; đồng thời, phối hợp với các
ngành, các cấp trên địa bàn huyện tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các
quy định, chính sách thuế, phát hiện những vi phạm về thuế và chống thất thu thuế.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo giữa các ngành, đơn vị giúp phát hiện và xử
lý các vi phạm một cách khách quan và công bằng. Thường xuyên rà soát các đối
tượng nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận,
khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế kéo dài,… nhằm thu đầy đủ các khoản thu vào
NSX, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bốn là, tuyên dương khen thưởng kịp thời người nộp thuế tiêu biểu nhằm động
viên người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, qua đó nhân rộng điển
hình tiên tiến trong cộng đồng. Đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế về thuế,
công khai phê phán những vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng danh
sách các doanh nghiệp, cá nhân nợ thuế đúng quy trình quản lý nợ thuế nhằm tạo sự
công bằng và bình đẳng trong công đồng doanh nghiệp.
Năm là, có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với các
cán bộ thực tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Tuyên dương, khen thưởng trước tập thể để
làm tấm gương cho các cán bộ khác noi theo.
* Đối với chấp hành dự toán chi ngân sách xã
Hiện nay, công tác chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn
còn tình trạng chi vượt dự toán. Bên cạnh đó, cơ cấu chi chưa thực sự hợp lý khi tập
117
trung vào chi đầu tư quá lớn nhưng hiệu quả quản lý không cao, dẫn tới đầu tư dàn
trải, nợ đọng. Để giải quyết các vấn đề trên, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại
Từ cần triển khai các giải pháp sau:
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ cần thực hiện chi trong phạm vi dự
toán được giao, tuân thủ đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, đảm bảo tiết
kiệm, không lãng phí. Không thực hiện các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi
trái với quy định của pháp luật hoặc sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với
những việc, nội dung sai chế độ quy định.
Bên cạnh đó, cần hạn chế việc ứng trước dự toán NSX, giảm số chi chuyển
nguồn sang năm sau. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư công; không để xảy
ra tình trạng nợ đọng khối lượng XDCB.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra giám sát và thực hiện, công khai minh bạch việc sử dụng NSX, đảm bảo
chi NSX theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quy định của pháp
luật. Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm về quản lý NSX
và tài sản của Nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra phát hiện, kiến nghị.
4.3.1.3 Tăng cường công tác quyết toán ngân sách xã
Thực tế kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại
Từ cho thấy, công tác quyết toán NSX vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục sớm
như: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX, mở thiếu sổ sách kế toán, lập
thiếu biểu mẫu, …. Để công tác quyết toán NSX được thống nhất, kịp thời và chính
xác cần thực hiện các biện pháp sau:
Một là, nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh Kế toán và Thống kê của Nhà nước,
tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc về nội dung chuyên môn của công tác quyết toán
trong các văn bản do Bộ Tài chính ban hành về hệ thống biểu mẫu, hướng dẫn khoá
sổ cuối năm, thời gian khóa sổ.
Hai là, trong quá trình kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu - chi NSX nếu phát
hiện các khoản thu không đúng quy định pháp luật phải hoàn trả lại cho người nộp;
đối với các khoản phải thu nhưng chưa thu được phải truy thu nộp vào NSX. Đối với
các khoản đã chi nhưng chi không đúng quy định phải được thu hồi lại vào NSX.
118
Ba là, các số liệu quyết toán phải là số thực thu, thực chi và phải được phản
ánh theo từng nội dung kinh tế, phản ánh đúng MLNS và trong dự toán năm được
duyệt. Bên cạnh đó, công tác quyết toán phải có thuyết minh, trong đó phân tích
một cách chi tiết nguyên nhân tăng, giảm các khoản thu và các lĩnh vực chi cho
ngân sách so với dự toán được phân bổ. Trên cơ sở đó, tìm ra được những ưu điểm
và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong quá trình quản lý NSX.
Bốn là, công tác quyết toán NSX phải chú trọng phân tích đến khâu phân
tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về NSX của huyện, đồng thời rút ra bài học
kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX ở các năm tiếp theo.
4.3.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ngân sách xã và công
khai ngân sách xã
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX
Trong những năm gần đây, hoạt động giám sát ngân sách của HĐND các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ đã có nhiều cải tiến, đổi mới, chất lượng và
hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, so với chức năng, quyền hạn của
HĐND được pháp luật quy định, hoạt động giám sát NSX vẫn còn những hạn chế,
chưa phát huy hết vai trò giám sát NSX của mình. Thực tế cho thấy, các cuộc giám
sát của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ thời gian qua được thực
hiện chưa thường xuyên, chủ yếu do Thường trực và Ban Kinh tế - Xã hội của
HĐND thực hiện, công tác giám sát của HĐND xã, thị trấn còn mang tính hình
thức, kỹ năng giám sát chưa khoa học,…. Để khắc phục tình trạng này, cần thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tại các Hội nghị, báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm, HĐND
huyện Đại Từ cần đánh giá, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của HĐND các xã, thị trấn
trong việc giám sát NSX, đồng thời tăng cường, chỉ đạo đôn đốc HĐND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện thực hiện đúng chức năng giám sát của mình.
Thứ hai, đối với HĐND các xã, thị trấn cần thực hiện việc xem xét, thẩm
tra, xét duyệt dự toán và quyết toán NSX theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo công
khai minh bạch và khách quan. Sau khi xem xét, cần thể hiện rõ ý kiến đánh giá,
đảm bảo vừa chi tiết vừa tổng hợp.
119
Thứ ba, cần chú trọng công tác đào tào, bồi dưỡng nâng cao trình độ giám sát
cho các Đại biểu HĐND các xã, thị trấn để các Đại biểu đảm bảo năng lực chuyên
môn cần thiết và tinh thần trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình.
Thứ tư, để hoạt động giám sát đạt hiệu quả thì cũng cần bố trí kinh phí hợp lý
và các điều kiện vật chất khác cho HĐND, Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã
hội của HĐND hoạt động và thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài ra, các xã, thị trấn thực hiện báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ
quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán NSX, báo cáo kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng hàng năm.
- Đối với công tác công khai tài chính, cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Thực hiện công khai đầy đủ nội dung và thời gian công khai theo quy định
hiện hành của Luật NSNN (2015) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ngoài các hình thức công khai theo quy định, các xã, thị trấn cần lựa chọn hình thức
công khai phù hợp với từng địa phương để người dân có thể nắm rõ nội dung công
khai và giám sát được các nội dung này.
+ Các cơ quan có chức năng và các tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phương
cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách ở các xã, thị
trấn. Nếu phát hiện có đơn vị vi phạm chế độ công khai tài chính cần phản ánh kịp
thời đến cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các đơn vị này.
4.3.2 Nhóm giải pháp bổ trợ
4.3.2.1 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
Trong thời gian tới, huyện Đại Từ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý NSX. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành NSX, việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý NSX là hết sức cần thiết. Thời gian tới,
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất đặc biệt là
nâng cấp hệ thống máy tính, đồng thời nâng cao trình độ tin học cho công chức Tài
chính – Kế toán xã, thị trấn để phục vụ công tác quản lý thu, chi NSX hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, tiến tới xây dựng chính quyền
điện tử.
120
4.3.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã
Con người luôn là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động
quản lý và điều hành NSX. Cán bộ quản lý NSX phải là người có đủ trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì mới có thể triển khai và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý NSX cần hết
sức được chú trọng, quan tâm.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý NSX cần được chú trọng theo
hướng chuyển đổi từ mô hình đào tạo cứng nhắc, mang nặng tính hình thức sang
đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí công việc và theo nhu cầu của cán bộ
quản lý NSX. Bên cạnh đó, cần đổi mới các phương thức giảng dạy cũng như đổi
mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý NSX
theo hướng sát với thực tế, phù hợp các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi
nhiệm vụ. Ngoài đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, còn cần coi trọng công tác giáo
dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý NSX để
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân.
4.3.2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến quản lý ngân sách
xã
Để quản lý NSX ngoài sự tham gia quản lý trực tiếp của Ban Tài chính các
xã, thị trấn, còn chịu sự quản lý của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đại Từ, các
cơ quan liên quan như Chi cục thuế, KBNN huyện. Chi cục thuế cũng như các đội
thuế tại các xã, thị trấn cần tích cực phối hợp với bộ phận Tài chính – Kế toán của
các xã, thị trấn trong việc lập dự toán thu cũng như trong quá trình tổ chức thu.
KBNN huyện Đại Từ cần tích cực phối hợp với các xã, thị trấn trong việc kiểm soát
thu, chi NSX qua KBNN. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện là cơ quan đầu mối,
tổng hợp các thông tin, báo cáo về dự toán và tình hình chấp hành dự toán, quyết
toán NSX của toàn huyện. Đồng thời, là cơ quan trực tiếp hướng dẫn các xã, thị trấn
chuyên môn nghiệp vụ quản lý NSX. Nếu như các cơ quan này có sự phối hợp tích
cực, chặt chẽ với nhau sẽ đảm bảo thông tin về thu, chi ngân sách, tình hình quản lý,
kiểm soát chi ngân sách cũng như báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm
được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác cho HĐND, UBND các xã, thị trấn và
121
cho cơ quan Nhà nước cấp trên, giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành các khoản
NSX trên địa bàn huyện Đại Từ được thực hiện một cách kịp thời, hiệu quả..
4.3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thu ngân sách xã
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn một bộ phận người dân chưa
hiểu hết ý nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN nói chung và NSX nói
riêng, do đó vẫn còn tình trạng nợ thuế hoặc gặp khó khăn trong công tác huy động,
đóng góp từ nhân dân. Do đó, tăng cường công tác tuyên truyền về thu NSNN nói
chung và NSX nói riêng là hết sức cần thiết.
Các xã, thị trấn cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền như: phối hợp với Đài
phát thanh và truyền hình huyện Đại Từ, trang thông tin điện tử huyện để đăng tải,
thông báo các chính sách, pháp luật về NSNN, về thuế; tuyên truyền qua loa phát
thanh của các xã, thị trấn và loa phát thanh tại từng thôn, xóm với các nội dung
phong phú hơn; tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan như tranh cổ động,
panô áp phích; tuyên truyền thông qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương như Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân,…để người dân hiểu rõ hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ nộp
NSNN nói chung vào NSX nói riêng. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp hoạt động
ở địa phương, Chi cục thuế huyện có thể thường xuyên cập nhật và gửi các văn bản
mới nhất về chính sách thuế, phí và lệ phí, cải cách thủ tục hành chính thuế qua thư
điện tử đến doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt nhanh
chóng, kịp thời những chính sách mới về thuế của nhà nước.
4.4. Kiến nghị
4.4.1 Đối với Nhà nước và Chính phủ
- Nghiên cứu và sửa đổi luật NSNN phù hợp với bối cảnh đất nước hiện nay.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như
hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả của đầu ra. Quản lý NSNN theo kết
quả đầu ra được coi là công cụ để nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang
lại lợi ích tốt nhất cho xã hội, giúp cải thiện được chính sách công bằng và tăng
cường hiệu quả quản lý.
- Muốn đảm bảo tính độc lập tương đối của địa phương trong việc lập, quyết
định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương thì Chính phủ
122
cần loại bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho các địa phương, thay vào đó
là cơ chế thu, chi theo luật mà các địa phương phải chấp hành.
4.4.2 Đối với Bộ Tài chính
- Bộ Tài chính cần phải thực hiện tốt các chỉ đạo hướng dẫn của Nhà nước và
Chính phủ. Ngoài ra do đóng vai trò là cơ quan lãnh đạo chuyên môn, Bộ Tài chính
cần có những biện pháp đặc trưng riêng để góp phần quản lý việc thu – chi và sử
dụng NSX ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
- Cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi
của NSNN. NSNN cần phải được công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết
toán. Công khai quy trình cấp phát, kiểm soát chi NSNN. Điều này cho phép xác
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ
hưởng. Phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi trong nội bộ ngành tài chính và xác
định quy trình hợp lý quy trình kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN
đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.
- Cần sớm hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách, cần được
cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự
khác biệt giữa các vùng, miền.
- Hoàn thiện cơ chế sổ sách hóa đơn chứng từ. Đây là công cụ để các cấp ngân
sách nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý ngân sách của mình và dự kiến kế hoạch
Ngân sách năm sau. Đó cũng là phương tiện tối ưu để thực hiện kiểm tra, thanh tra
công tác ngân sách. Tuy nhiên trong tình hình mới đã có những thay đổi, chế độ hóa
đơn, chứng từ không còn phù hợp nữa đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần
nhanh chóng có những điều chỉnh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác thanh tra Tài chính, cần chú ý tới chất lượng của những
đợt thanh tra cũng như việc lựa chọn những cán bộ làm công tác thanh tra cũng là
một vấn đề hết sức quan trọng.
4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- Cần thực hiện điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp,
trong đó chú trọng tăng định mức phân bổ chi thường xuyên như cho sự nghiệp
GD&ĐT, sự nghiệp bảo vệ môi trường, …
123
- HĐND tỉnh cần tăng tỷ lệ % điều tiết các khoản thu cho ngân sách cấp xã để
ngân sách cấp xã có thêm nguồn thu, tăng khả năng tự cân đối thu chi NSX..
- Cần có quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo giữa chính quyền địa phương với
các cơ quan ngành dọc như cơ quan thuế, KBNN trong quản lý thu chi ngân sách.
124
KẾT LUẬN
1. NSX là một bộ phận của NSNN, là điều kiện và là công cụ tài chính quan
trọng để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH trên
địa bàn. Vì vậy, chính quyền cấp xã muốn thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ
phát triển KT-XH của địa phương thì cần có một nguồn ngân sách đủ mạnh và bố
trí các khoản chi một cách hợp lý để đáp ứng những hoạt động đó. Do đó, chính
quyền cấp xã luôn quan tâm đến việc tăng cường công tác quản lý NSX.
Tại Việt Nam, công tác quản lý NSX là một vấn đề vô cùng bức thiết. Nhiều địa
phương trong những năm vừa qua đã cố gắng thực hiện quản lý NSX và đã đạt được
những kết quả bước đầu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, tồn tại.
Riêng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ có vai trò rất quan
trọng và rất cấp thiết.
2. Thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018
đã thể hiện một số vấn đề đáng lưu ý sau đây:
Đối với công tác lập dự toán: một số xã, thị trấn chưa tuân thủ một số quy định về
quy trình lập dự toán, về công khai dự toán; chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị, bộ
phận có liên quan trong công tác lập dự toán do đó số liệu dự toán chưa sát với tình
hình thực tế tại địa phương.
Đối với công tác chấp hành dự toán: có sự chênh lệch khá lớn giữa số thực hiện
và số dự toán. Nhiều khoản thu không đạt dự toán, vẫn còn tình trạng thất thu, bỏ sót
nguồn thu. Cơ cấu thu NSX chưa hợp lý, còn phụ thuộc nhiều vào thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên. Bên cạnh đó, đa số các khoản chi đều vượt dự toán. Năm 2016, tổng chi
NSX vượt dự toán là 30,73%. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 7,98% và đến
năm 2018, tổng chi NSX tiếp tục vượt 13,07% so với dự toán.
Đối với công tác quyết toán: chưa phản ánh chính xác số liệu thu chi NSX
theo chương, MLNS, mở thiếu sổ sách kế toán, lập thiếu biểu mẫu,…
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX: Các
cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất còn hạn chế, chủ yếu mang tính chất thường
xuyên, định kỳ; Tỷ lệ xử lý kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra chưa cao. Năm 2016,
tỷ lệ xử lý đạt 61,28%, đến năm 2017 tỷ lệ này là 51,79% và năm 2018 là 60,85%;
125
Mức độ nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động quản lý NSX của một số xã, thị trấn sau khi
được thanh tra, kiểm tra chưa cao, việc khắc phục sai phạm còn mang tính đối phó.
3. Mục tiêu về tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đến năm
2020 như sau: chỉ đạo tốt công tác thu NSX trên địa bàn, phát triển, tạo nguồn thu
mới, đảm bảo thu ngân sách đạt và vượt dự toán. Phấn đấu tổng thu NSX (không
bao gồm thu bổ sung từ ngân sách cấp trên) trên địa bàn huyện năm 2020 đạt
38.115 triệu đồng (trong đó, tăng thu ngân sách hưởng theo phân cấp là 7.350 triệu
đồng, tăng thu quản lý qua ngân sách là 1.535 triệu đồng). Bên cạnh đó, tăng cường
công tác quản lý giám sát chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, tiết kiệm, chống lãng
phí và đảm bảo ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của huyện.
4. Để công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ đạt được mục tiêu đề ra,
cần thiết phải thực hiện các giải pháp sau: tăng cường công tác lập dự toán NSX, tăng
cường công tác chấp hành dự toán, tăng cường công tác quyết toán và tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra NSX và công khai NSX. Bên cạnh đó, cũng cần thực hiện một
số giải pháp bổ trợ như: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quản lý NSX, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX, tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan liên quan đến quản lý NSX và tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về thu NSX.
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Anh (2016), Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học KT&QTKD, Đại học Thái
Nguyên.
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Bộ Tài chính “Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm
2018.”
3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
Bộ trưởng Bộ Tài chính “Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn.”
4. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính “Quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số của của Luật Ngân sách nhà nước 2015”.
5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm
2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và
tài chính xã ban hành kèm theo QĐ 94/2005/QĐ-BTC”.
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 97/2013/TT-BTC ngày 23/07/2013 Bộ
trưởng Bộ Tài chính “Quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.”
7. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền.”
8. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.”
9. Chi cục Thống kê huyện Đại Từ, Số liệu thống kê (2016, 2017, 2018).
10. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB
Học viện Tài chính, Hà Nội;
11. Chính phủ (2016), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 “Quy định chi tiết thi hành một số của của Luật Ngân sách nhà nước 2015.”
127
12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Giáo trình Cơ sở khoa học quản lý, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Khoa Khoa học quản lý (2007), Giáo trình Khoa học quản lý tập 01,
NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
14. Đoàn Thị Ngọc Hà (2012), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các
phường trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ quản
lý kinh tế, Trường Đại học KT&QTKD, Đại học Thái Nguyên
15. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2016), Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020.”
16. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2016), Nghị quyết Số: 39/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2017”.
17. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị số số 28/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Về việc điều chỉnh dự toán ngân sách
năm 2017 của một số địa phương và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh
Thái Nguyên”.
18. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2018), Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND ban
hành ngày 13 tháng 07 năm 2018 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định thời hạn
phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; Quy định thời
hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi các báo cáo tài chính - ngân hàng đến các Ban
của HĐND, Thường trực HĐND, HĐND cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên.”
19. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND ban
hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “Quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.”
20. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2017), Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ban
hành ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên “vv bổ sung quy
128
định về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái
Nguyên thời kì ổn định ngân sách 2017-2020.”
21. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận án tiến sĩ, Trường Đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Ngọc Hùng (2016), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống
kê, Hà Nội.
23. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2009), Giáo trình Lý thuyết tài
chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;
24. Diệp Hồng Nhung (2017), Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học KT&QTKD, Đại
học Thái Nguyên.
25. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đại Từ (năm 2016, 2017, 2018),
Tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn.
26. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đại Từ ( năm 2016, 2017, 2018), Báo
cáo quyết toán ngân sách xã, thị trấn.
27. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hiệp Hòa (2018), Báo cáo quyết
toán ngân sách xã, thị trấn.
28. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tiền Hải (2018), Báo cáo kết quả
thực hiện dự toán ngân sách các xã, thị trấn năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018.
29. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội ban hành “Luật Ngân
sách Nhà nước.”
30. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2002), Luật số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội ban hành “Luật Ngân
sách Nhà nước.”
31. Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên (năm 2016, 2017, 2018), Tổng hợp báo
cáo quyết toán ngân sách .
tệ, NXB Thống kê, Hà Nội.
32. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên) (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền
129
32. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (2007), Pháp lệnh số
34/2007PL/UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.”
33. UBND huyện Đại Từ (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế xã hội.
130
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Phiếu khảo sát thu thập thông tin về quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học “Quản lý NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Kết quả khảo sát chỉ phục vụ mục đích khoa học
của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ kín và chỉ được công bố khi có
sự đồng ý của Quý vị./.
A. Thông tin cá nhân của người được khảo sát
- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………
- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..
- Điện thoại:…………………………Email…………………………………..
- Đơn vị công tác: ……………………………………………………………..
- Chức vụ: ……………………………………………………………………..
- Công việc đảm nhiệm: ……………………………………………………….
- Thời gian phỏng vấn:……………………………………………
B. Nội dung khảo sát
Đánh giá về 04 nội dung quản lý NSX trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên gồm: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra
quản lý NSX với 05 thang điểm như sau: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý;
3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý. Cụ thể:
I. Lập dự toán
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Công tác lập dự toán NSX được thực hiện
đầy đủ hàng năm
2 Công tác lập dự toán NSX đảm bảo về mặt
thời gian theo quy định
3 Lập dự toán NSX dựa trên các căn cứ khoa
131
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
học
4 Quy trình lập dự toán tuân thủ theo quy
định
5 Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia
của các bên liên quan
6 Dự toán NSX bao quát hết nguồn thu trên
địa bàn quản lý
7 Dự toán NSX được công bố công khai
II. Chấp hành dự toán
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác chấp hành dự toán NSX trên địa bàn
huyện Đại Từ
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Chấp hành dự toán đúng với ngân sách
1 được giao cả về định mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao
Có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
Nhà nước liên quan tổ chức thu NSX đúng, 2 thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp
luật
Thực hiện chi các nhiệm vụ chi đã bố trí
trong dự toán bảo đảm kinh phí theo đúng 3 tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán
được giao
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách 4 nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu
phải nộp vào NSNN
132
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, vận động
5 tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ
nộp ngân sách theo quy định
III. Quyết toán NSX
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác quyết toán NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Số liệu quyết toán phản ánh đầy đủ, chính 1 xác, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi NS
Nội dung báo cáo quyết toán đầy đủ các 2 mẫu biểu, báo cáo theo quy định
Nộp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên 3 đúng thời gian, mẫu biểu quy định
IV. Thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai NSX
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NSX và công khai
NSX trên địa bàn huyện Đại Từ
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
HĐND các xã, thị trấn phát huy tốt vai trò 1 giám sát hoạt động thu chi NSX
Thanh tra, kiểm tra quản lý NSX được thực 2 hiện thường xuyên
Kết luận sau thanh tra, kiểm tra phản ánh 3 đúng tình hình quản lý NSX tại địa phương
Kết luận thanh tra, kiểm tra được công bố 4 công khai
Đơn vị nghiêm túc chấn chỉnh hoạt động 5 quản lý NSX sau khi được thanh tra, kiểm
133
Điểm đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
tra
Thực hiện công khai quyết toán NSX đầy
6 đủ về nội dung và đảm bảo thời gian quy
định
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!
134
PHỤ LỤC 02
Bảng: Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: %
So sánh So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
- Nông, lâm, thuỷ sản 19,18 16,95 16,52 (2,24) (0,43)
- Công nghiệp và TTCN 71,06 72,82 73,40 1,75 0,59
- Thương mại - Dịch vụ 9,75 10,24 10,08 0,48 (0,15)
- - Tổng cộng 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Đại Từ 03 năm 2016, 2017 và 2018)
135
PHỤ LỤC 03
Bảng: Quyết toán thu NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ Tỷ Tỷ STT Đơn vị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%) (%)
Tổng số
250.635,48
100,00
246.871,12
100,00
346.930,95 100,00
8.951,08
3,57
8.689,86
3,52
11.309,95
3,26
1 Phú Cường
7.677,66
3,06
8.591,11
3,48
12.697,67
3,66
2 Cù Vân
7.839,70
3,13
8.097,37
3,28
10.851,75
3,13
3 Đức Lương
8.109,80
3,24
8.986,11
3,64
9.471,21
2,73
4 Cát Nê
6.735,06
2,69
7.332,07
2,97
8.916,13
2,57
5 Hà Thượng
8.107,06
3,23
7.109,89
2,88
11.221,84
3,23
6 Hoàng Nông
9.578,89
3,82
8.936,73
3,62
11.899,73
3,43
7 Khôi Kỳ
7.594,71
3,03
7.011,14
2,84
12.420,13
3,58
8 Ký Phú
6.853,17
2,73
8.294,87
3,36
9.956,92
2,87
9 La Bằng
6.629,52
2,65
7.159,26
2,90
8.465,12
2,44
10 Lục Ba
7.920,23
3,16
7.504,88
3,04
11.622,19
3,35
11 Minh Tiến
7.991,05
3,19
9.010,80
3,65
9.401,83
2,71
12 Mỹ Yên
8.074,34
3,22
7.702,38
3,12
10.963,02
3,16
13 Na Mao
10.158,39
4,05
8.763,92
3,55
12.801,75
3,69
14 Phú Lạc
7.163,96
2,86
7.056,36
2,86
9.540,60
2,75
15 Phú Thịnh
8.363,25
3,34
8.237,64
3,34
12.177,28
3,51
16 Phú Xuyên
8.713,62
3,48
8.294,87
3,36
11.448,72
3,30
17 Phúc Lương
10.050,56
4,01
8.714,55
3,53
13.252,76
3,82
18 Quân Chu
7.140,36
2,85
5.900,22
2,39
9.020,20
2,60
19 Tân Linh
6.109,85
2,44
6.270,53
2,54
8.707,97
2,51
20 Tân Thái
15.119,14
6,03
12.886,67
5,22
19.011,82
5,48
21 Tiên Hội
9.450,49
3,77
10.714,21
4,34
19.740,37
5,69
22 TT Hùng Sơn
136
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ Tỷ Tỷ STT Đơn vị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%) (%)
6.618,79
2,64
7.356,76
2,98
9.783,45
2,82
23 TT Quân Thu
6.943,63
2,77
5.986,31
2,40
9.505,91
2,74
24 Vạn Thọ
8.190,97
3,27
7.825,81
3,17
10.512,01
3,03
25 Văn Yên
11.392,98
4,55
11.874,50
4,81
19.809,76
5,71
26 Yên Lãng
8.116,58
3,24
7.994,67
3,24
11.235,01
3,24
27 Phục Linh
8.219,79
3,28
8.096,34
3,28
9.956,92
2,87
28 Bình Thuận
7.871,76
3,14
7.753,53
3,14
9.679,37
2,79
29 Bản Ngoại
8.949,10
3,57
8.814,69
3,57
11.552,80
3,33
30 An Khánh
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)
137
PHỤ LỤC 04
Bảng: Quyết toán chi NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ
STT
Đơn vị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
Tổng số
246.213,81
100,00 237.147,97
100,00
337.934,75 100,00
1
Phú Cường
8.723,46
8.423,68
3,54
3,55
10.857,55
3,21
2
Cù Vân
7.530,11
8.531,14
3,06
3,60
12.189,77
3,61
3
Đức Lương
7.784,25
7.930,56
3,16
3,34
10.417,68
3,08
4
Cát Nê
8.102,70
8.857,08
3,29
3,73
9.376,50
2,77
5
Hà Thượng
6.712,53
6.818,83
2,73
2,88
8.759,48
2,59
6
Hoàng Nông
8.096,28
6.912,20
3,29
2,91
10.772,96
3,19
7
Khôi Kỳ
9.423,87
8.611,16
3,6
11.423,74
3,83
3,38
8
Ký Phú
7.288,61
6.520,36
2,96
2,75
11.923,32
3,53
9
La Bằng
6.812,49
8.114,23
2,77
3,42
9.558,64
2,83
10
Lục Ba
6.607,28
7.058,11
2,68
2,98
8.326,51
2,46
11
Minh Tiến
7.515,75
7.479,54
3,05
3,15
11.157,30
3,30
12
Mỹ Yên
7.988,03
8.867,04
3,24
3,74
9.213,79
2,73
13
Na Mao
8.046,25
7.163,21
3,27
3,02
10.524,50
3,11
14
Phú Lạc
10.045,07
8.350,45
4,08
3,52
12.545,72
3,71
15
Phú Thịnh
7.161,81
6.662,41
2,91
2,81
9.349,79
2,77
16
Phú Xuyên
8.312,29
8.061,01
3,38
3,40
11.933,73
3,53
17
Phúc Lương
8.583,42
7.714,23
3,49
3,25
11.219,75
3,32
18
Quân Chu
9.956,27
8.504,53
4,04
3,59
13.022,65
3,85
19
Tân Linh
7.036,05
5.787,20
2,86
2,44
8.959,40
2,65
20
Tân Thái
5.824,42
5.831,59
2,37
2,46
8.620,89
2,55
5,05
18.851,34
5,58
21
Tiên Hội
14.942,86
6,07
11.984,61
TT Hùng
3,76
22
4,33
19.550,76
5,79
Sơn
9.247,12
10.264,21
138
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ
STT
Đơn vị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
23 TT Quân Thu
6.209,44
2,52
7.241,79
3,05
9.392,11
2,78
24
Vạn Thọ
6.845,90
2,78
5.664,43
2,39
9.410,85
2,78
25
Văn Yên
8.187,36
3,33
7.778,01
3,28
10.465,75
3,10
4,66
19.517,37
5,78
26
Yên Lãng
11.284,57
4,58
11.043,29
27
Phục Linh
8.103,48
3,29
7.435,05
3,14
9.858,64
2,92
28
Bình Thuận
8.005,31
3,25
7.529,59
3,18
9.757,78
2,89
29
Bản Ngoại
7.556,63
3,07
7.210,78
3,04
9.485,79
2,81
30 An Khánh
8.280,20
3,36
8.797,66
3,71
11.490,69
3,40
(Nguồn: Báo cáo quyêt toán NSX, thị trấn huyện Đại Từ các năm 2016, 2017 và 2018)