ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÙY LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÙY LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu độc

lâ ̣p của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được

công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý

thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại

học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn này

Tôi xin chân trọng cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Quốc Tiến là thầy giáo

hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong quá trình

thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện Định Hóa.

Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã

quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này không tránh được những thiếu

sót, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp .

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ............................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và công tác quản lý Ngân sách xã ...................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu chi Ngân sách xã ................................... 5

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách xã ............... 9

1.1.3. Nội dung của công tác quản lý Ngân sách xã ................................................. 12

1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý Ngân sách xã ................................................... 21

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã ........................ 23

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã ............................................. 25

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách xã của một số địa phương ........................... 25

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Ngân sách xã cho huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 27

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 32

iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý ngân sách: .......................................... 33

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NS:................................................. 36

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 37

3.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 37

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 37

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 38

3.2. Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa ...................... 38

3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý Ngân

sách xã....................................................................................................................... 38

3.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý Ngân sách xã ..................... 44

3.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân sách xã ............................................... 46

3.2.4. Quyết toán NSX .............................................................................................. 76

3.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Ngân sách xã....................... 80

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã ........................... 82

3.3.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân

địa phương ................................................................................................................. 82

3.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã ............................ 83

3.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX ................... 85

3.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................... 85

3.4. Đánh giá công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 87

3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 87

3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 91

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý Ngân sách xã

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 96

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 98

v

4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triểu kinh tế - xã hội và quản lý Ngân sách

xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................. 98

4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 98

4.1.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 99

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 100

4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách xã .... 100

4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ....................................................... 107

4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý .................... 108

4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 109

4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................................... 109

4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban nhân

dân huyện Định Hóa ................................................................................................ 111

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 114

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 116

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Các chữ viết tắt Ký hiệu

Cơ sở hạ tầng 1 CSHT

Hoa lợi công sản 2 HLCS

Hoa lợi công sản 3 HLCS

Hội đồng nhân dân 4 HĐND

Hội đồng nhân dân 5 HĐND

Kho bạc nhà nước 6 KBNN

Lệ phí trước bạ 7 LPTB

Ngân sách 8 NS

Ngân sách địa phương 9 NSĐP

Ngân sách nhà nước 10 NSNN

Ngân sách trung ương 11 NSTW

Ngân sách xã 12 NSX

Thu nhập cá nhân 13 TNCN

Ủy ban nhân dân 14 UBND

Xây dựng cơ bản 15 XDCB

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSX ................. 43

Bảng 3.2: Dự toán thu Ngân sách xã huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016 ......... 52

Bảng 3.3: Dự toán chi Ngân sách xã huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016 ......... 54

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX ............................ 55

Bảng 3.5 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu Ngân sách xã ..................... 57

Bảng 3.6: So sánh tốc độ tăng/giảm các khoản thu Ngân sách xã ............................ 58

Bảng 3.7 : Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn .................. 59

Bảng 3.8: Tình hình thực hiện dự toán thu NSX trong cân đối tại một số xã .......... 61

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về việc huy động, đóng góp các quỹ

công và xây dựng CSHT nông thôn ........................................................ 65

Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX ............ 66

Bảng 3.11 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi Ngân sách xã ................... 67

Bảng 3.12: So sánh tốc độ tăng/giảm chi Ngân sách xã giai đoạn 2013 - 2016 ....... 68

Bảng 3.13: Quy mô và cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa ..................... 69

Bảng 3.14: Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSX giai đoạn 2013 - 2016 ......... 71

Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi NSX ........... 75

Bảng 3.16: Tổng hợp quyết toán Ngân sách xã giai đoạn 2013 - 2016 .................... 78

Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán NSX ........... 79

Bảng 3.18: Tình hình nợ thuế tính đến ngày 31/12/2016 ......................................... 95

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình lập dự toán Ngân sách xã .......................................................... 47

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSX tại huyện Định Hóa ......................... 39

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán NSX tại các xã .......... 41

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước là một công cụ chính sách quan trọng của mỗi quốc gia

trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Nó góp phần định hướng phát triển sản

xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và điều chỉnh đời sống xã hội. Quản lý Ngân

sách nhà nước có ý nghĩa vô cùng to lớn, góp phần tạo điều kiện tăng thu ngân sách

(NS) và sử dụng NS có hiệu quả hơn, giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,

nâng cao đời sống nhân dân. Một trong những cấp cấu thành Ngân sách nhà nước

(NSNN) là Ngân sách xã (NSX). Đây là cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ

thống NSNN. Ngân sách xã chiếm giữ vị trí vai trò rất quan trọng, là công cụ, phương

tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của mình trong quá trình quản lý kinh tế xã hội tại địa phương. Việc quản

lý NSX đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đặt ra như một nhiệm vụ quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta hiện nay.

Thời gian qua, việc quản lý điều hành NSX đã có nhiều thay đổi và dần đi

vào nề nếp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết có hiệu quả các vấn

đề xã hội từ cơ sở và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Luật Ngân sách Nhà

nước năm 2002 ra đời, có hiệu lực từ năm 2004 thay thế cho luật Ngân sách Nhà

nước năm 1996 và luật sửa đổi một số điều của luật Ngân sách Nhà nước năm 1998

là cơ sở pháp lý quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lý Ngân sách Nhà

nước, đồng thời thể hiện sự tập trung, thống nhất, phân cấp mạnh mẽ, tăng cường

quyền chủ động tài chính cho chính quyền cấp xã, nâng cao hiệu quả công tác quản

lý Ngân sách xã…Tuy nhiên, công tác quản lý NSX cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế

như: chưa phát huy được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp NS, chưa huy

động đủ nguồn lực tài chính giúp chính quyền cấp xã hoàn thành tốt chức năng

nhiệm vụ của mình. Vì thế việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý NSX để góp phần tăng cường nội lực tài chính, đẩy mạnh sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời phát huy vai trò của chính quyền

cấp xã trong việc chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kinh tế xã hội.

2

Định Hóa là một huyện miền núi thuần nông, thu nhập của người dân chủ yếu

từ nông nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển chưa cao, do đó nguồn thu

NSNN không nhiều. Trong khi đó, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT)

làm điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội là tương đối cao. Bên cạnh nguồn thu bổ

sung từ ngân sách cấp trên, huyện đã tích cực chỉ đạo việc quản lý, sử dụng NS theo

hướng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,

giữ vững trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý NS trên địa bàn nhất là quản

lý NSX còn nhiều khó khăn, bất cập như: Thu ngân sách chưa bao quát được hết các

nguồn, thất thu NS; Chi NS còn tình trạng lãng phí, thất thoát, nhất là trong lĩnh vực

xây dựng cơ bản (XDCB); Cân đối NS chưa bền vững; nợ XDCB nhiều không có

nguồn trả nợ; Công tác lập, chấp hành, quyết toán và thanh tra, kiểm tra còn mang

tính chất phân bổ, chưa bám sát tình hình thực tế của địa phương.

Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngân sách, phân tích

nhiều vấn đề như các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN, các giải pháp

nâng cao hiệu quả của hoạt động thu chi ngân sách, tại địa bàn các tỉnh khác

nhau...Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý ngân sách xã trên

địa bàn huyện Định Hóa.

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của NSX, công tác quản lý NSX và từ

thực tiễn quản lý NSX của huyện Định Hóa nói trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:

“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình, qua đó góp phần vào việc

hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý NSX ở địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSX.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên

nhân chủ yếu.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận về NSX và công tác quản lý NSX.

- Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý

NSX tại huyện Định Hóa; làm rõ những thành công, tồn tại hạn chế và nguyên

nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSX của huyện

Định Hóa trong thời gian tới.

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc

huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên.

- Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng để nghiên cứu được thu thập

trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách xã và

công tác quản lý ngân sách xã.

- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách

xã trên địa bàn huyện Định Hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân

sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa, để từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị

nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn nghiên cứu, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Thái

Nguyên nói chung.

- Kết quả nghiên cứu không những có ích cho đơn vị nghiên cứu mà có thể

dùng làm tài liệu tham khảo về công tác quản lý ngân sách xã cho các địa phương

khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

luận văn bao gồm 4 chương như sau:

4

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã và công tác quản lý

ngân sách xã.

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ

VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và công tác quản lý Ngân sách xã

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu chi Ngân sách xã

1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước và Ngân sách xã

a. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước

Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khóa XI, kỳ

họp thứ hai, thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách

2004, đã nêu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã

được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.

Ngân sách Nhà nước có chức năng phân phối các nguồn lực tài chính huy

động được để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế xã hội của quốc gia

và quản lý phân phối chi tiêu sao cho hiệu quả.

Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa

phương (NSĐP). NSĐP là NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.

Ngân sách địa phương gồm NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là

NS tỉnh), gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh; NS

huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) gồm NS cấp huyện

và NS các xã, thị trấn; NS các xã, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).

b. Khái niệm về Ngân sách xã

Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ

động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách

xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người

dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính

vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của

Nhà nước, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:

Ngân sách xã là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền Nhà nước

cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài

6

chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền kinh tế -

xã hội trên địa bàn xã. NSX là NS của chính quyền nhà nước cấp xã, do UBND xã xây

dựng, quản lý, điều hành, được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện.

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã

Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền

cấp cơ sở quản lý và điều hành.

Về mặt chủ thể: các hoạt động thu chi hình thành quỹ NS được các chủ thể

công tiến hành, chủ thể công ở đây là chính quyền Nhà nước cấp xã.

Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX là

quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng với một bên là

lợi ích chung của các chủ thể kinh tế khác. NSX không chỉ có mối quan hệ với các

chủ thể công trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể

của chính quyền cấp trên, các quan hệ này chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa

trên các quy phạm pháp luật.

Đặc điểm riêng: NSX có một số đặc điểm riêng có so với các cấp NS khác:

- Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là

một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí (vừa là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị

dự toán). Trên vị trí là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, ngân sách xã là toàn bộ dự

toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã quyết định và giám sát thực

hiện. Mặt khác do ngân sách xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các

đơn vị hưởng thụ ngân sách trực thuộc, nên ngân sách xã cũng chính là đơn vị dự

toán. Hai tư cách quản lý phải thống nhất trong một bộ máy quản lý. Chính đặc

điểm riêng này đã tác động ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý ngân sách xã như

tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán ngân sách xã, chế độ quyết toán và công

khai ngân sách xã.[13]

- NSX có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô

nhưng đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như:

thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu huy động đóng góp tự nguyện của

nhân dân để đầu tư xây dựng CSHT, ngoài ra một số khoản chi tại địa bàn xã

thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi chương trình

7

mục tiêu. Cấp xã có quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi, tuy

nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn thu của xã có hạn và còn

phải nhận trợ cấp của NS cấp trên.

1.1.1.3. Nội dung thu chi Ngân sách xã

a. Thu Ngân sách xã

Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các

khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân

dân (HĐND) xã quyết định đưa vào NSX quản lý. Thu NSX gồm: các khoản thu

NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với

NS cấp trên, thu bổ sung từ NS cấp trên.

Các khoản thu NSX hưởng 100%: Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn

bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư

gồm: Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; Thu từ các hoạt động sự

nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa

vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản (HLCS) khác theo quy định của pháp luật

do xã quản lý; Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân; Thu kết dư NSX

năm trước; Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật. [5]

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với NS cấp trên

gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ

gia đình; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ gia đình; Lệ phí trước bạ (LPTB) nhà,

đất. Các khoản thu này, NSX được hưởng theo tỷ lệ tối thiểu là 70%. Căn cứ vào

nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã và khả năng nguồn lực của từng địa phương,

HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX được hưởng cao hơn (tối đa là 100%)

Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND cấp

tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia

theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu NSX được hưởng 100%

nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. [5]

Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ NS cấp trên gồm thu

bổ sung cân đối NS và thu bổ sung có mục tiêu.

8

b. Nhiệm vụ chi của NSX

Chi ngân sách xã là việc UBND xã sử dụng ngân sách được HĐND xã quyết

định hàng năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã

theo quy định của pháp luật. Chi NSX gồm: chi ĐTPT và chi thường xuyên. HĐND

cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản

lý kinh tế xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ, khi phân cấp nhiệm vụ chi

cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi

ĐTPT và chi thường xuyên.

Chi ĐTPT gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội từ nguồn thu thuế, phí và thu khác phân cấp cho xã và thu bổ sung từ Ngân

sách cấp trên theo quy định hoàn toàn phụ thuộc phân cấp của HĐND cấp tỉnh. Chi

đầu tư đối với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội huy động đóng góp của

các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào

ngân sách xã quản lý.

Chi thường xuyên gồm: Các khoản chi mang tính chất thường xuyên, liên

tục: Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, các cơ quan Đảng cộng sản

Việt Nam ở xã; các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,…); Đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy

định; Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Chi cho công tác xã

hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý; Chi sự nghiệp y

tế; Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do

xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ,... riêng đối với thị trấn còn có nhiệm

vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây

xanh... (đối với thị trấn do NS cấp trên chi); Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự

nghiệp kinh tế; Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã có thời gian làm việc liên tục từ 15 năm

trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.

Căn cứ định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh quy

định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc

điểm và khả năng NS địa phương.

9

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách xã

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý ngân sách xã

a. Khái niệm quản lý Ngân sách xã

NSX là một bộ phận của NSNN, là nguồn tài chính tập trung quan trọng

trong hệ thống NSNN. NSX là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của

chính quyền cấp xã. Quản lý và điều hành NSX có tác dụng chi phối trực tiếp đến

các hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý NSX có phạm vi hẹp hơn khái niệm

về quản lý NSNN. Có thể hiểu về quản lý NSX như sau:

Quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là

sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với các hoạt

động thu, chi NSX; là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan Nhà

nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm

duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng được nhu cầu quản lý NSX của chính

quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở

địa phương.

b. Đặc điểm quản lý Ngân sách xã

Quản lý NSX có vai trò quan trọng trong hoạt động của xã, quản lý NSX

mang đầy đủ đặc điểm của quản lý NSNN. Thể hiện như sau:

Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và

toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSX. Việc lập dự toán

NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc gia

như: Cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi… Trong khâu chấp

hành dự toán NSX cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi quý, đồng thời kiểm soát chặt

chẽ thu, chi NSX trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải kiểm tra chặt

chẽ các báo cáo thu chi NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi

NSX năm. Như vậy trong một năm Ngân sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba

khâu, đó là: chấp hành NSX của chu trình hiện tại, quyết toán NSX của chu trình

trước và lập dự toán NSX cho chu trình tiếp theo, và cứ lặp đi lặp lại như vậy.

Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm

“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

10

Tính dân chủ thể hiện người dân cũng được tham gia quản lý theo luật. Nhân

dân phải được bàn và quyết định trực tiếp các vấn đề sau: Chủ trương và mức đóng

góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng (điện, đường,

trường, trạm xá, các công trình văn hóa thể thao…). Đồng thời nhân dân phải kiểm

tra, giám sát các hoạt động của HĐND và UBND xã.

Tính công khai thể hiện: Mọi hoạt động thu chi NSX phải rõ ràng minh bạch,

công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghị quyết của

HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan đến địa phương, dự toán

và quyết toán NSX hàng năm, dự toán và quyết toán thu chi các quỹ, dự án, các

khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công

cộng của xã và kết quả thực hiện các chương trình dự án do nhà nước, các tổ chức

cá nhân tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh tra kiểm tra, giải quyết các vụ việc

tiêu cực tham nhũng của cán bộ xã… tất cả phải được công khai hóa cho dân biết.

Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến. Quản lý NSX phải ngày

càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa học,

tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai

đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào

quản lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của

công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung.

Thứ tư: Quản lý NSX thể hiện bản chất pháp luật của Nhà nước đó. Trước

hết phải thực hiện đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước, theo quy định chung của

Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài

chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của pháp

luật, chi Ngân sách xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định của

Nhà nước. Thu chi NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh

hiện tượng thu để ngoài NS, tự đặt ra các khoản thu trái quy định, chi tiêu tùy tiện,

gây lãng phí, thất thoát NSX. Quản lý NSX phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực

hiện theo đúng các quy định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí;

các khoản thu khác tại xã phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước. Quản lý

các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách, các chính

sách chế độ của Nhà nước.

11

Ngoài ra quản lý NSX còn có đặc điểm riêng: Xã vừa là cấp ngân sách vừa là

đơn vị sử dụng ngân sách, vì vậy, quản lý NSX vừa mang tính chất quản lý của một

cấp ngân sách, vừa mang tính chất quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản

lý ngân sách trên địa bàn xã có liên quan đến uy tín, sự vững mạnh và phát triển của

chính quyền cấp cơ sở, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, là công tác

kinh tế - chính trị tổng hợp.

1.1.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã

Về thu NSX: khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn

thu theo quy định vào ngân sách; thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu phát sinh

kịp thời vào NSNN, quản lý chặt chẽ các khoản thu.

Về chi NSX: Các khoản chi tiêu phải đảm bảo nguyên tắc nằm trong dự toán,

đúng mục tiêu, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức nội dung chi và số kinh phí đã

chuẩn chi, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, được kiểm tra, kiểm

soát một cách chặt chẽ.

Về công tác lập, chấp hành, quyết toán NSX: để thực hiện chủ trương quản

lý tài chính thống nhất trên địa bàn xã, xây dựng NSX lành mạnh đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi quá trình lập, chấp hành, quyết toán NSX phải tuân

theo quy định của luật NSNN, thống nhất quản lý NS cấp xã.

Về thực hiện chế độ kế toán - tài chính NSX: Các hoạt động, nghiệp vụ phát

sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm

bảo cân đối NS. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính, chế độ kế

toán, tăng cường kỷ luật tài chính kế toán, ngăn ngừa các vi phạm chính sách chế độ

tài chính, có biện pháp xử lý kịp thời.

Về bộ máy tổ chức quản lý: chú trọng và từng bước quy định thành lập bộ

máy tổ chức quản lý NSX từ trung ương đến địa phương giúp cho việc quản lý và

điều hành NSX đi đúng hướng theo quy định của nhà nước. Nâng cao tính chủ

động, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng và quản lý

NSX. Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện

được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.

12

Về kỷ luật tài chính: Việc huy động, phân bổ các nguồn thu và nhiệm vụ chi

đúng mục lục NSNN, đúng mục đích, đúng đối tượng, có phân công trách nhiệm

gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý Ngân sách xã

- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Điều này thể hiện ở việc mọi khoản thu chi

NS và các khâu trong chu trình NSNN đều phải thực hiện khi có sự phê duyệt và dưới

sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời đảm bảo tính chủ động sáng tạo

của các địa phương, các tổ chức cá nhân trong hoạt động tổ chức thực hiện NS.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm

trước dân - là người nộp thuế - khoản thu chủ yếu cho NSNN hay không phụ thuộc

vào tính công khai minh bạch của NS.

- Nguyên tắc cân đối NS: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được

thực hiện khi có nguồn thu bù đắp.

- Nguyên tắc trung thực, có trách nhiệm thể hiện ở việc mỗi người dân có thể

nhìn nhận, đánh giá được hoạt động của chính quyền trong thực hiện NSNN.

Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng NS có hệ thống rõ ràng, cụ thể,

chính xác, trung thực.

- Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm: Các khoản chi phải có trong kế hoạch,

đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối

tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.

1.1.3. Nội dung của công tác quản lý Ngân sách xã

1.1.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực để thực hiện quản lý

Ngân sách xã

Bộ máy quản lý NSX nằm trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính

ngành Tài chính:

- Ở Trung ương: nằm trong Bộ tài chính (Vụ NSNN).

- Ở tỉnh: nằm trong Sở Tài chính (Phòng quản lý NSX).

- Ở cấp huyện: nằm trong phòng Tài chính - KH (Bộ phận quản lý NSX).

- Ở cấp xã: nằm trong UBND xã (Gồm trưởng ban, cán bộ kế toán, thủ quỹ).

13

Bộ máy tổ chức quản lý Ngân sách xã nếu được bố trí hợp lý, cán bộ trong

hệ thống có trình độ chuyên môn cao, tận tụy, trách nhiệm, không sách nhiễu, vụ

lợi cá nhân là điều kiện để thực hiện quản lý Ngân sách xã một cách hiệu quả. Tổ

chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng thất thu

thuế, trốn thuế, lậu thuế… và tránh được những nhân tố sẽ làm giảm thu của Ngân

sách xã.

1.1.3.2. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý Ngân sách xã

Các chính sách, chủ trương, cơ chế kinh tế của nhà nước, của chính quyền

địa phương nếu đảm bảo nhất quán, thông thoáng, ổn định, công bằng, công khai

minh bạch thì sẽ là yếu tố ảnh hưởng hết sức quan trọng trong việc quản lý Ngân

sách nói chung và quản lý Ngân sách xã nói riêng.

Các chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính như: chính

sách trích thưởng thu vượt kế hoạch vào Ngân sách địa phương, quyền chi phối

lượng dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng sẽ tạo

ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng động

sáng tạo trong việc khai thác các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở

địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu Ngân

sách và đảm bảo cân đối bền vững hệ thống ngân sách quốc gia.

1.1.3.3. Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý Ngân sách xã

Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính thì nội

dung quy trình quản lý NSX gồm 3 nội dung sau:

a. Lập dự toán Ngân sách xã

Lập dự toán Ngân sách xã nhằm huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế

độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể. Phân bổ ngân

sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội cấp xã và chính

sách, chế độ của Nhà nước; Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành

ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán NSX được công khai, minh bạch và

bảo đảm trách nhiệm giải trình.

Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ, Hướng dẫn của Bộ Tài chính,

hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, số kiểm tra ngân sách của huyện; Các chỉ tiêu tăng

14

trưởng kinh tế, xã hội, số quyết toán và tốc độ tăng thu, tăng chi của các năm trước,

số ước thực hiện thu chi ngân sách của năm kế hoạch; Tình hình tăng giảm đối tượng

chịu thuế, đối tượng nộp thuế, biên chế cán bộ xã và các phát sinh mới do chế độ,

chính sách, các dự án mới đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào năm kế

hoạch. Chính quyền xã lập dự toán NSX năm sau trình HĐND xã quyết định.

Đối với thu NSNN, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh

tế, tình hình thu thực tế các năm và các quy định về thu NS.

Đối với chi NSNN: Chi thường xuyên phải tuân theo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do các cơ quan có thẩm quyền quy định. Chi ĐTPT phải căn cứ vào những dự

án có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định và khả năng NS hàng năm.

* Trên cơ sở căn cứ được xác lập NSX được dự toán theo trình tự sau:

Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính

toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).

Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao

và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Ban

Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã để xem xét gửi

UBND huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán

NSX do UBND cấp tỉnh quy định.

Đối với năm đầu thời kỳ ổn định NS, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm

việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố

trí cân đối chung của NS địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định,

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán

NS khi UBND xã có yêu cầu.

* Sau đó đưa ra quyết định dự toán ngân sách xã:

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của UBND huyện,

UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình HĐND xã

quyết định trước ngày 31/12 năm trước. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã

quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,

đồng thời thông báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công

khai tài chính về NSNN.

15

Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:

- Dự toán thu NSX: Tổng hợp theo nội dung thu được phân cấp.

- Dự toán chi NSX: Tổng hợp theo nhiệm vụ chi được giao.

Dự toán chi tiết thu chi theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục

NSNN.

* Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm

Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu

của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động

lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình

HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện.

b. Chấp hành dự toán Ngân sách xã

Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài

chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách

năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm

tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính

của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn.

Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã

quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục NSNN theo

các nhóm mục gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

Căn cứ lập dự toán cả năm về khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý,

UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối

với những xã có nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài

chính cấp trên thực hiện cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có)

cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.

Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản NSX.

Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định

mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã. Riêng

những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực

tiếp các khoản thu của NSX vào KBNN, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định

ở mức phù hợp.

16

* Chấp hành dự toán thu ngân sách xã

UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ

và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN.

Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực

tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng

hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá

nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN. Đối với

các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của UBND xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là

phải nộp vào KBNN theo chế độ quy định. Đối với các xã ở xa KBNN, được phép để

tại xã sử dụng và định kỳ là thủ tục thu, chi ngân sách qua KBNN.

Tổ chức thu NS: Các Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan

thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời; Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn

cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban Tài chính xã, lập giấy nộp tiền

đến ngân hàng hoặc KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN; Trường hợp đối tượng phải

nộp NS không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN theo chế độ quy định thì:

Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, thì cơ quan thuế thu và

nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho các Ban Tài chính xã

thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế

độ quy định; Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của các Ban Tài chính xã,

các Ban Tài chính xã thu và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi

theo chế độ quy định. Chính quyền xã, các tổ chức, cá nhân không được phép giữ

lại nguồn thu của NS xã hoặc dùng nguồn thu NS xã để lập quỹ ngoài NS trái với

chế độ quy định. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách.

Đối với các quỹ công chuyên dùng của xã, các hoạt động tài chính sự nghiệp

khác, HĐND xã quyết định nhưng không đưa vào NSX theo chế độ quy định. Nội

dung, mức thu, phương thức quản lý thu chi quỹ theo quy định của từng quỹ và quy

định của HĐND xã.

Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN: Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã,

KBNN thống nhất với cơ quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ

quyền thu để cho các tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối

tượng nộp trực tiếp các khoản phải nộp NS xã vào KBNN. KBNN có trách nhiệm tổ

17

chức thu nhận và hạch toán ngay số tiền thu được vào NSNN. Đối với các khoản

thu đóng góp của dân: Căn cứ vào chứng từ vay và thu đóng góp từ dân của chính

quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu, ghi chi NS xã. Đối với những khoản huy động

bằng hiện vật như vật tư, tài sản, hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra

đồng Việt Nam để hạch toán theo thu NS xã do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Thu NSX qua cơ quan thu: KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu

trên địa bàn xã trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho

xã để xã chủ động trong điều hành NSX, phân loại đối tượng thu trực tiếp qua

KBNN, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa

bàn xã. KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ phần

trăm cho NS xã; Thực hiện hoàn trả các khoản thu NS xã theo lệnh của cơ quan có

thẩm quyền. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm

bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NS xã.

* Chấp hành dự toán chi Ngân sách xã

Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSX:

- Các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn,

định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, hiệu quả. Chấp hành quy định của

pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã

và công khai kết quả thu, chi tài chính.

- Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn

vị; Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện

chi NS, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng NS, phát hiện và báo cáo kịp

thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện

pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

- Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

- KBNN: Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát,

thanh toán kịp thời các khoản chi NS xã theo đúng quy định, tham gia với cơ quan

tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng

NSX và xác nhận số thực chi NSX qua KBNN.

Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện: Đã được ghi trong

dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có

18

thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng NS; Đúng chế độ,

tiêu chuẩn, định mức quy định; Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ

quyền quyết định chi; Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ

bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc ...cần phải thực hiện đấu thầu

hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quản lý chi ngân sách xã: Căn cứ vào dự toán chi và tiến độ công

việc, Ban Tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy

quyền quyết định, gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo

quy định. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng Lệnh chi NSX bằng tiền

mặt, KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng

hoặc người được sử dụng.; Trong những trường hợp thật cần thiết, được tạm ứng để

chi; Các khoản thanh toán NSX qua KBNN cho các đối tượng có tài khoản giao

dịch ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.

Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, các Ban Tài chính xã

phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSX, khi

làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và

Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.

Chi thường xuyên: Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ

công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp khác. Các khoản chi

thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng công việc, khả năng

của NSX tại thời điểm chi để chi cho phù hợp.

Chi ĐTPT:

- Việc quản lý vốn đầu tư XDCB của NSX phải thực hiện đầy đủ theo quy định

của Nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB và phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh

toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB của NSX thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

- Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện,

ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp

thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân. Quá

trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự án

do nhân dân cử. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được công khai cho nhân

dân biết.

19

- Thực hiện nhiệm vụ XDCB phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo

chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ XDCB, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.

c. Kế toán và quyết toán Ngân sách xã

Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và

quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện

báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi xã thực hiện giao dịch thực

hiện công tác kế toán thu, chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo

cáo tình hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã và báo cáo đột

xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.

Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.

Để thực hiện khoá sổ và quyết toán hàng năm, các Ban Tài chính xã thực

hiện các việc sau đây:

- Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện

pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào NS và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi

theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp

lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.

- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi

NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo Mục

lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp NS theo tỉ lệ quy định.

- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay phải xem xét xử lý hoặc hoàn

trả, trường hợp chưa xử lý được phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.

- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo

nguyên tắc sau:

Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu

nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu NS năm sau.

Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán NS năm, chỉ được chi trong niên độ

NS năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực hiện được

không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải chi nhưng

chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết

toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ

20

năm trước để chi và quyết toán vào NS năm trước; nếu được quyết định thực hiện

trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện

quyết toán vào chi NS năm sau.

* Quyết toán NSX hàng năm:

Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình

thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về

quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, Hội đồng

nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân...

- Các Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính -

Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện do UBND cấp tỉnh quy định.

- Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NS

xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NS xã. Kết dư năm trước

(nếu có) được chuyển vào thu NS năm sau.

- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để

gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN nơi xã

giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư NS), lưu các Ban Tài chính xã và thông báo

công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết

toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã

điều chỉnh.

- KBNN thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời các hoạt động

thu chi của NSX, thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành kỷ luật thu nộp vào

NSX được kịp thời đầy đủ, thực hiện điều tiết và hạch toán chính xác các khoản thu

NSX, khoản chi NSX theo đúng mục lục NSNN, xác nhận số thực chi NSX qua

Kho bạc làm căn cứ để xã quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên về tình hình sử

dụng NSX. Phân tích và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu cần thiết về

NSX cho các cấp chính quyền phục vụ cho việc quản lý, điều hành NSX, KBNN có

trách nhiệm tổng hợp báo cáo thu chi NSX qua KBNN để gửi cơ quan tài chính và

KBNN cấp trên.

21

Duyệt báo cáo quyết toán năm: Cơ quan quản lý xét duyệt từng khoản thu

chi phát sinh đúng pháp luật và chế độ. Thu chi phải hạch toán đúng mục lục

NSNN, đúng niên độ NS. Chứng từ thu chi phải đảm bảo hợp pháp. Sổ sách báo cáo

phải khớp với chứng từ và số liệu của KBNN.

1.1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Ngân sách xã

Kiểm tra, giám sát hoạt động NSX: HĐND xã giám sát việc thực hiện

thu, chi NSX. Các cơ quan tài chính cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn

quản lý NSX.

Kiểm tra được tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý NSX nhằm

đảm bảo cho các quy định về chế độ NSX, đảm bảo quy định về chế độ kế toán

được chấp hành nghiêm chỉnh, việc kiểm tra, kiểm toán phải được tiến hành một

cách thường xuyên ở tất cả các bước trong quản lý NSX. Kiểm tra để phát hiện ra

những vấn đề không đúng chế độ, không đúng pháp luật để từ đó có các biện pháp

xử lý kịp thời.

Nâng cao vai trò giám sát của HĐND xã đối với NSX, các cơ quan tài chính

cấp trên, đặc biệt là phòng Tài chính - kế hoạch huyện phải thường xuyên kiểm tra,

hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ cho quản lý NSX.

Công tác kiểm tra thường gắn với các cơ quan chủ quản của NSX như ngành

tài chính, Thuế, KBNN, cơ quan thanh tra,…

Đánh giá việc chấp hành thường thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết về tài

chính NS; các hội nghị giao ban, hội thảo chuyên đề, thông qua các kết luận thanh

tra, kiểm tra, kiểm toán NS. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi NS trong

một thời kỳ; đối chiếu việc chấp hành thực tế so với các chế độ, định mức, tiêu

chuẩn quy định hiện hành, phát hiện ra những sai sót, hạn chế trong công tác NSX,

có biện pháp xử lý kịp thời. Trên cơ sở đó có định hướng, biện pháp cho sự phát

triển của NSX trong giai đoạn sau.

1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý Ngân sách xã

Việc quản lý NSX phải đảm bảo những yêu cầu sau:

- Quản lý NSX nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa học.

Trong quá trình quản lý NSX vừa phải tuân thủ các kỷ luật hành chính; vừa phải sử

22

dụng các nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế, tài chính, kế toán; vừa phải tổ chức

hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các hoạt động tài chính - ngân sách nhưng

đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên.

Việc hướng dẫn quản lý, điều hành thu chi ngân sách phải bảo đảm tính khoa

học, bám sát dự toán được giao trên cơ sở tăng cường khai thác triệt để nguồn thu

để đảm bảo nguồn lực tài chính, đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm. Thường xuyên

kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý NSX, kịp thời xử lý những sai phạm trong

quản lý NSX.

- Đối với lập dự toán ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu

sau đây: Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nước, thời hạn

quy định; Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Đảm bảo nguyên

tắc cân đối ngân sách. Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các

hoạt động dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.

- Đối với việc chấp hành ngân sách là phải bảo đảm rằng ngân sách sẽ được

thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về khía cạnh tài chính

cũng như chính sách trong dự toán ngân sách. Điều chỉnh việc thực thi ngân sách

cho phù hợp với những thay đổi quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng là

một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm tránh gián đoạn hoặc giảm số lượng, chất

lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra cần giải quyết kịp thời những

vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời

vào ngân sách nhà nước và sử dụng một cách hiệu quả những nguồn lực tài chính

khan hiếm.

- Công tác kế toán và quyết toán NS: Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực

hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ

kế toán NSX hiện hành; thực hiện báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định.

Phản ánh đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, dễ hiệu và chính xác thông tin, số liệu về tình

hình thu, chi NS.

- Tổ chức bộ máy quản lý NSX phải gọn nhẹ, linh hoạt và thống nhất, đồng

bộ từ khâu tổ chức thu, quản lý cấp phát, kiểm soát chi tiêu từng công việc cụ thể.

Các bộ phận trong tổ chức bộ máy và các cán bộ quản lý NSX được phân công,

23

phân cấp rõ ràng. Cán bộ phụ trách quản lý NSX phải có trình độ chuyên môn, có

trách nhiệm với công việc.

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã

1.1.5.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân

địa phương

Kinh tế xã hội càng phát triển, thu nhập và ý thức trách nhiệm của người dân

càng cao thì việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước càng nhanh chóng, đơn giản,

nguồn thu cho NSNN càng lớn. Ngược lại, nếu kinh tế càng kém phát triển, thu nhập

của người dân thấp thì việc tập trung nguồn thu sẽ khó khăn hơn, vì họ không đủ điều

kiện kinh tế để đóng góp các khoản thu. Quy mô nguồn thu sẽ tác động đến nguồn chi.

Quy mô chi càng lớn, nhất là đầu tư vào CSHT kinh tế, kỹ thuật càng phát triển thì

càng thu hút được nhiều nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền

kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng lên và đóng góp nhiều hơn cho NSNN.

NS được thiết lập hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh tế - xã hội của xã

theo kế hoạch chung được nhà nước giao. Khi những mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội mang tính thực tiễn thì việc đầu tư NS vào đó sẽ có hiệu quả cao, quản lý

sẽ chặt chẽ hơn, khó có những khe hở cho tiêu cực phát sinh tránh lãng phí vốn

của nhà nước.

1.1.5.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã

Các quy định của cơ quan quản lý cấp trên về phạm vi, đối tượng thu nộp

NS, các quy định, chế độ phân cấp nhiệm vụ thu chi, chế độ định mức chi tiêu của

các cấp chính quyền; Quy định về chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan

nhà nước trong quá trình quản lý thu chi, sử dụng NS; Quy định về phân công công

việc, về trách nhiệm quyền hạn của cán bộ làm công tác quản lý NSX. Đó là điều

kiện để đảm bảo tính khả thi của quản lý NSX.

Các cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc vừa hoạt động độc lập vừa có mối

quan hệ ràng buộc, phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tổ

chức thu, quản lý chi NS đầy đủ, chính xác.

Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo để triển khai thực hiện chủ

trương chính sách của nhà nước, chế độ kế toán NSX và những quy định liên quan

đến quản lý NSX của huyện, vừa triển khai bằng văn bản, vừa kết hợp tổ chức

hướng dẫn cho các cán bộ của các Ban Tài chính.

24

Phòng Tài chính kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện chế độ thu chi NS,

thực hiện quy chế dân chủ về tài chính ở xã. Từ đó có biện pháp hướng dẫn, chấn

chỉnh ngay các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong việc

kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho xã để xã chủ động trong

điều hành NSX. KBNN huyện bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,

chi theo Mục lục NSNN, phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế, các tổ đội uỷ nhiệm

thu, các khu hành chính thực hiện thu theo địa bàn, từng lĩnh vực thu đồng thời

phân công cụ thể cho từng nhiệm vụ thu đảm bảo thu đúng, thu đủ.

1.1.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX

Cơ quan tài chính cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp

vụ quản lý NSX cho Ban Tài chính xã kiểm tra lập dự toán NSX. Việc chỉ đạo nghiệp

vụ một cách thường xuyên, chặt chẽ của cơ quan tài chính cấp trên sẽ tạo cho hoạt

động tài chính xã có nề nếp, chất lượng quản lý điều hành NSX tốt hơn và ngược lại.

NSX là một bộ phận của NSNN, trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội

trên địa bàn xã đều có sự chi phối của NSX, những người làm quản lý NS đòi hỏi

phải am hiểu chế độ tài chính, có trình độ nhất định về mọi mặt và chuyên sâu

nghiệp vụ quản lý thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu chung.

Tổ chức bộ máy quản lý NSX đòi hỏi phải thống nhất, đồng bộ từ khâu tổ

chức thu, quản lý cấp phát, kiểm soát chi tiêu từng công việc cụ thể. Các bộ phận

trong tổ chức bộ máy và các cán bộ quản lý NSX được phân công, phân cấp rõ ràng

thì NSNN được quản lý hiệu quả, chặt chẽ. Bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt,

phối hợp hoạt động nhịp nhàng. Nếu quy định chức năng nhiệm vụ các cấp không

rõ ràng thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy nhau. Trong điều kiện

hiện nay, cán bộ tài chính ở xã còn yếu về nghiệp vụ, phần lớn không được đào tạo

chính quy và thường không ổn định, do đó ảnh hưởng đến quản lý, điều hành NSX.

1.1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật

Ngoài các yếu tố về mức độ phát triển kinh tế, cơ chế chính sách của nhà

nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thì yếu tố về điều kiện cơ sở vật

chất kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý ngân sách xã. Nếu cơ sở

25

vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu không theo kịp sự phát triển của xã hội thì công

tác quản lý NSX sẽ không hiệu quả. Ngược lại nếu bộ máy quản lý NSX được trang

bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, hiện đại thì sẽ góp phần quản lý hiệu quả, tiết

kiệm chi phí vật chất. Trang thiết bị hiện đại mới có cơ hội tiếp cận và ứng dụng các

công nghệ quản lý hiện đại.

1.1.5.5 Việc thực hiện quy chế dân chủ, nguyên tắc công khai minh bạch

Việc thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương là một nguyên tắc quan trọng

trong quản lý NS. Thực hiện tốt phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra”. Mọi khoản huy động đóng góp của nhân dân để phục vụ lợi ích công phải

có phương án cụ thể được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và được

HĐND xã và các cơ quan chức năng phê duyệt về đối tượng đóng góp, mức thu nộp

và hình thức đóng góp. Việc sử dụng các khoản đóng góp này phải đúng mục đích

và công khai, có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan đoàn thể ở xã. Qua đó cũng

tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của các cấp chính quyền, các đoàn thể và nhân

dân trong xã đảm bảo cho việc thu chi tài chính tiết kiệm và hiệu quả.

Công khai dự toán, chấp hành, quyết toán, kết quả kiểm toán và thanh tra

NSNN cũng là một biện pháp kiểm tra việc xử lý sau thanh tra, kiểm toán, nhằm

nâng cao hiệu lực quản lý, phát hiện, đánh giá, nêu ra các sai phạm, những cán bộ,

đơn vị gây ra sai phạm và xử lý kịp thời.

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách xã của một số địa phương

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ

thuật của tỉnh Phú Thọ, là vùng đất có bề dày về lịch sử và truyền thống cách mạng,

có diện tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13 thị trấn nội thị và 10 xã ngoại thị, dân số

là 277.539 người (tính đến 31/12/2012). Phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc

là dãy núi Tam Đảo. Ở phía Tây - Tây Bắc thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền

thờ các vua Hùng.

Thành phố xác định lấy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng

nghề làm đòn bẩy, trong đó phát triển nhanh, mạnh các ngành có lợi thế về tài

26

nguyên như giấy, hóa chất, cơ khí, điện tử, công nghiệp phụ trợ; đồng thời đẩy

nhanh tốc độ xây dựng các khu công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và du lịch, trong đó

du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển ngày

càng đồng bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Về quản lý ngân sách, trong công tác lập dự toán các xã, thị trấn đã căn cứ

vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, dựa trên các chế độ, định

mức quy định, nắm bắt được các nhu cầu chi tiêu của các đơn vị, các ban ngành

đoàn thể của xã. Đối với các khoản thu điều tiết, trên cơ sở quy định chung của Nhà

nước, tùy từng năm mà HĐND tỉnh có quy định cụ thể cho từng khoản thu khác

nhau phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Các khoản thu bám sát dự toán thu. Việc tổ chức thu trên địa bàn đã được

các xã, thị trấn thực hiện cơ chế phân công trách nhiệm đến các đối tượng: Chính

quyền, Ban Tài chính xã (thị trấn) phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế, các tổ đội uỷ

nhiệm thu, các khu hành chính thực hiện thu theo địa bàn, từng lĩnh vực thu đồng

thời phân công cụ thể cho từng nhiệm vụ thu. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã (thị

trấn) phụ trách lĩnh vực kinh tế sẽ chịu trách nhiệm đôn đốc quản lý thu và giao trực

tiếp Ban Tài chính và cán bộ tài chính phụ trách thu NSX tổ chức thu.

Chi thường xuyên đảm bảo ít nhất ở mức tối thiểu cho hoạt động của bộ máy

chính quyền xã, khối đảng, đoàn thể. Các khoản chi được thực hiện theo các định

mức, chế độ, được lập chứng từ, hạch toán vào các loại sổ sách, lập các báo cáo và

quyết toán theo những nguyên tắc chi tiêu tài chính hiện hành. 100 % số xã, thị trấn

có nhà văn hoá khu dân cư, có trạm y tế, trường học, trụ sở khang trang, kiên cố;

đời sống kinh tế xã hội của địa phương được cải thiện.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, động viên khai thác các nguồn thu và sử dụng

có hiệu quả NSNN tăng tích lũy ngân sách nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện

đại hóa từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đảm bảo an ninh

quốc phòng. Thành phố Việt Trì đã có những phương hướng, biện pháp cụ thể để

hoàn thiện công tác quản lý NSX như sau:

- Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các bộ xã trên địa bàn.

Đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã, thị trấn sẽ hiểu sâu hơn về nghiệp

27

vụ, học hỏi được các đồng nghiệp, nắm bắt chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài

chính ngân sách, thuế, phí, quản lý đầu tư XDCB, tham mưu cho lãnh đạo UBND,

HĐND lập dự toán sát với thực tế, quản lý chặt chẽ nguồn thu, chi đảm bảo đúng

chính sách chế độ, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn ngân sách dùng cho chi

đầu tư XDCB.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý NSX.

- Quy định hệ thống sổ sách, biểu mẫu kế toán áp dụng cho các xã, thị trấn

trên địa bàn, cải tiến mẫu báo cáo tổng hợp quyết toán NSX đối với phòng Tài

chính - kế hoạch. Hệ thống sổ sách kế toán, báo biểu tổng hợp được quy định thống

nhất buộc các xã, thị trấn trên địa bàn thành phố phải thực hiện đầy đủ, thông qua

đó HĐND xã (thị trấn), phòng tài chính - kế hoạch dễ dàng giám sát, kiểm tra và

các xã thị trấn sẽ theo dõi các nguồn kinh phí sẽ chặt chẽ hơn. Cán bộ tài chính - kế

toán của các xã, thị trấn sẽ không mắc những lỗi về mở thiếu sổ sách, báo biểu kế

toán, quyết toán như trước đây

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là đơn vị làm tốt công tác quản lý NSX.

Là địa phương thuần nông, các khoản thu ngân sách chủ yếu từ phí, lệ phí; thu đấu

thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản; huy động đóng

góp của tổ chức, cá nhân, các khoản đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng… do

HĐND xã quyết định. Những năm qua, nhờ xây dựng dự toán ngân sách sát tình

hình, chủ động khai thác nguồn thu và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch

trong quá trình thực hiện đã tạo điều kiện cho xã đầu tư xây dựng các công trình phúc

lợi phục vụ phát triển KT-XH. Hàng năm, các khoản thu từ tiền sử dụng đất (mỗi

năm 0,2-0,3 ha) chiếm phần lớn trong tổng thu NSX được thực hiện đúng quy trình.

Các khoản thu phí và lệ phí, quỹ đất công ích, thu khác đều được tận dụng nguồn đáp

ứng nhu cầu chi NSX. Trong chi NSX, ngoài các khoản ưu tiên chi thường xuyên thì

việc chi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi được quan tâm. Để đạt được những

kết quả trên huyện Lạng Giang đã thực hiện tốt một số giải pháp sau:

- Việc triển khai hướng dẫn thực hiện Luật NSNN và các văn bản quy định

của Bộ Tài chính, của UBND tỉnh đối với người dân, hộ kinh doanh thường xuyên

28

được quan tâm, cho nên tránh được tình trạng nghi ngờ trong các khoản thu-chi ở

địa phương, nhất là lĩnh vực đầu tư XDCB.

- Việc lập dự toán NSX từ cơ sở bám sát tình hình thực tế; các nguồn thu trên

địa bàn được tận dụng triệt để, phân bổ kinh phí hợp lý; nhiệm vụ chi được tính

đúng, đủ, kịp thời... Hiện tổng thu ngân sách trên địa bàn Lạng Giang đạt khoảng 40

tỷ đồng/năm, trong đó chủ yếu là thu tiền sử dụng đất. Nguồn vốn này được đầu tư

xây dựng các công trình phúc lợi như hệ thống điện, đường giao thông, trường học,

trạm y tế... bảo đảm công khai minh bạch, hạn chế thấp nhất tình trạng lãng phí, sử

dụng không đúng mục đích.

- Các khoản thu, chi NSX đều được kiểm tra, phản ánh rõ ràng, minh bạch

dưới sự giám sát của HĐND xã, tạo niềm tin trong nhân dân. Đến nay, các trường

học, phòng học ở khu lẻ, trạm y tế đều được đầu tư xây dựng kiên cố đạt chuẩn

quốc gia; 60% đường giao thông ở các thôn, xóm được đổ bê tông xi măng; nhiều

công trình kênh, mương được xây dựng kiên cố bằng nguồn vốn này.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra báo cáo của phòng Tài chính-

Kế hoạch huyện.

- Đội ngũ cán bộ tài chính xã từng bước kiện toàn, phương tiện làm việc

được trang bị đáp ứng yêu cầu thực hiện kế toán máy, các văn bản về chế độ kế toán

mới thường xuyên được cập nhật. Kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND xã thường

xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính nên có ý thức trách nhiệm cao.

- Phát huy dân chủ, công khai minh bạch trong nội bộ đội ngũ cán bộ công

chức xã và nhân dân để tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời uốn nắn, khắc

phục những hạn chế, ngăn chặn dấu hiệu tiêu cực phát sinh. Bên cạnh đó ngành

chức năng của huyện còn tích cực hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở xã,

giúp UBND huyện chỉ đạo, điều hành sâu sát, góp phần quản lý tốt NSX.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Ngân sách xã cho huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Từ kinh nghiệm về quản lý NSX của một số tỉnh, thành phố trong nước có

thể rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện công tác quản lý NSX ở huyện Định Hóa

như sau:

29

- Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách đến nhân dân

và các hộ kinh doanh trên địa bàn hiểu, nắm bắt được chế độ chính sách.

- Hai là: Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quá trình quản lý

NSX nhất là cơ chế quản lý thu, chi NSX. Tăng cường tập huấn, nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức là công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện; nâng cao nghiệp vụ quản lý NS của chủ tài khoản nhất là trong quản lý đầu

tư XDCB.

- Ba là: Thống nhất mạnh dạn phân cấp NS cho cấp xã, thị trấn để các đơn vị

này chủ động trong khai thác nguồn thu tại địa phương để cân đối các nhiệm vụ chi

của mình.

- Bốn là: Nâng cao chất lượng lập dự toán NSX, cần thực hiện công khai,

dân chủ trong quản lý nguồn thu tại xã và trong phân bổ nhiệm vụ chi cho các

ngành để xây dựng dự toán sát với tình hình thực tế tại các xã, thị trấn.

- Năm là: Huy động đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các nguồn thu được

phân cấp vào NSX, thực hiện chi đúng, đủ, tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên chi con

người và nhiệm vụ chi đảm bảo anh sinh xã hội; quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư

xây dựng các công trình phúc lợi; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của ban

giám sát cộng đồng tại các xã.

- Sáu là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thu,

chi NSX và hoạt động tài chính khác ở thôn, khu dân cư; thực hiện công khai, dân

chủ trong việc huy động nguồn đầu tư các công trình phúc lợi đảm bảo nguyên tắc

"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".

- Bẩy là: Tăng cường chất lượng công tác kế toán, quyết toán NSX, thực hiện

phản ánh trung thực các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý ngân

sách xã.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cần phải giải quyết những

câu hỏi sau đây:

- Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2016 như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn

chế và nguyên nhân?

- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Để thu thập dữ liệu thứ cấp sử dụng cho việc nghiên cứu, tôi thu thập những

tài liệu như sau: Các sách giáo khoa và tài liệu tham khảo chuyên ngành; Các văn

bản về chủ trương, chính sách, chế độ, gồm: Luật, Nghị định, thông tư hướng dẫn

của Chính phủ, các bộ ngành liên quan (Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước…) về

quản lý NSX; Các báo cáo, số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội của huyện

Định Hóa như: báo cáo tình hình kinh tế xã hội các năm và phương hướng nhiệm

vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Báo cáo quyết toán NS huyện, các

xã trong Huyện và xã chọn mẫu nghiên cứu; Các văn bản khác có liên quan trong

phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu,

2.2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Để có được đánh giá khách quan về công tác quản lý NSX cũng như những

yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tác giả

tiến hành phương pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát, phỏng vấn xác suất một số

cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý NSX và một số đối tượng có đóng

góp nguồn thu vào NSNN tại xã.

Tác giả sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, từ tổng thể hiện tượng cần

nghiên cứu chọn ra một số đơn vị mang tính chất đại biểu cho tổng thể để điều tra.

Kết quả điều tra được dùng suy rộng cho tổng thể.

31

Bằng phương pháp xác định kích thước mẫu Slovin nhằm mang lại độ tin cậy

cao cho mẫu, tác giả tính toán mẫu điều tra như sau:

n = N/(1+ N*e2)

Trong đó:

N - Tổng thể mẫu

n - Mẫu

e - Sai số cho phép

Tổng số xã trên địa bàn huyện Định Hóa là 24 xã, thị trấn, tác giả xác định

kích thước mẫu điều tra mang tính chất đại biểu cho tổng thể chung là n = 24/ (1+

24*0,12) = 19 xã .

Tác giả dùng 02 mẫu bảng hỏi cho 02 đối tượng:

Thứ nhất là bảng hỏi giành cho cho đối tượng là các cán bộ, công chức, viên

chức tham gia làm công tác quản lý tài chính NSX trên địa bàn huyện và trên địa

bàn xã, thị trấn được chọn làm mẫu. Bao gồm: 19 chủ tịch xã (chủ tài khoản), 19 kế

toán NSX, và 2 cán bộ Phòng tài chính - Kế hoạch huyện. Nội dung khảo sát gồm

có thông tin về đối tượng được khảo sát, trình độ chuyên môn, các câu hỏi đánh giá

về công tác quản lý NSX...

Thứ hai là bảng hỏi giành cho đối tượng là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh

doanh (SXKD) và hộ gia đình (gọi chung là hộ) có đóng góp vào nguồn thu NSNN

tại xã. Tiến hành điều tra 100 hộ ngẫu nhiên tại 19 xã, thị trấn chọn làm mẫu. Nội

dung khảo sát gồm có thông tin về chủ hộ, tình hình sản xuất kinh doanh của hộ, số

khẩu lao động và thu nhập của hộ, về mức độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ

công tại địa phương, tình hình huy động và đóng góp các khoản đóng góp tự

nguyện thực hiện tại xã và các câu hỏi mở về nhận thức, quan điểm, kiến nghị của

các hộ về phương thức huy động, quản lý sử dụng nguồn kinh phí này,...

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Thông tin sơ cấp và thứ cấp sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân

loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng. Đối với các thông

tin là số liệu được nhập vào máy tính (sử dụng phần mềm excel) và tiến hành tổng

hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu.

32

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp phân tích định tính: Là phương pháp tiếp cận nhằm tìm ra cách

mô tả và phân tích đặc điểm của đối tượng từ quan điểm của nhà nghiên cứu, dựa

vào cách tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải thích, các phương tiện khảo sát kinh

nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ. Phương pháp này sẽ

cho phép phát hiện được những vấn đề quan trọng mà trong nghiên cứu trước đó có

thể chưa bao quát được.

Phương pháp phân tích này sẽ cung cấp được những thông tin toàn diện về đặc

điểm của môi trường xã hội nơi tiến hành nghiên cứu. Tác giả sẽ sử dụng dữ liệu thông

tin từ các kết quả phỏng vấn, từ các báo cáo của PhòngTài chính - Kế hoạch... Kết quả

của việc phân tích định tính này giúp tác giả nhìn nhận được một cách khái quát

những mặt đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSX

trên địa bàn huyện Định Hóa, chuỗi các sự kiện, vấn đề liên kết chặt chẽ với nhau sẽ

được mô tả, phân tích một cách đầy đủ, phản ánh tốt nhất bản chất thực tại về công

tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa.

- Phương pháp phân tích định lượng: Là quá trình nghiên cứu, sử dụng các

phương pháp khác nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và

diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố (hay các biến) với nhau.

Trong bài viết tác giải sử dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm mô

tả lại toàn bộ sự biến động của quá quản lý NSX giai đoạn 2013 - 2016 thông qua

các số liệu thống kê. Khái quát hóa kết quả trong việc phân tích số liệu để đưa ra dự

báo cho quá trình phân tích. Ngoài ra tác giả sử dụng nguồn dữ liệu từ kết quả

phỏng vấn với quy mô đủ lớn của các cán bộ tham gia vào quản lý NSX và các hộ

có đóng góp nguồn thu vào NSNN tại xã.

Các phương pháp phân tích định lượng được sử dụng bao gồm: phương

pháp phân tích thống kê mô tả để phản ánh được hiện trạng của vấn đề nghiên

cứu. Phương pháp phân tích so sánh theo chuỗi thời gian để thấy được các xu

hướng thay đổi.

- Phương pháp thống kê mô tả

Các số liệu thu thập trong luận văn về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, thời

tiết, đất đai, kinh tế xã hội, dân số, đặc biệt là số liệu về NS và quản lý NS như thu

33

chi, cơ cấu thu chi…được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu, các sơ đồ, biểu

đồ, thống kê số tuyệt đối, số tương đối… Trên cơ sở đó hệ thống hóa một cách khoa

học để tính toán, mô tả thực trạng, đặc điểm quản lý NSX nhằm phục vụ cho mục

tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định

xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Phương pháp so

sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So

sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các

chỉ tiêu. Phương pháp so sánh (so theo thời gian, theo vùng sinh thái, theo đặc điểm

dân tộc, theo giới tính) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu

phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu,

tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được

khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu. Phương pháp so

sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp so

sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời gian và không gian. Tùy theo mục

đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian

hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so

sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc tương đối hoặc số bình quân.

Bằng phương pháp cho sánh để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu kinh

tế, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong công tác quản lý NSX trên địa bàn trong

cùng một thời điểm hoặc giữa các thời điểm khác nhau. Từ đó, tìm ra nguyên nhân

của những thành công cũng như tồn tại hạn chế trong công tác quản lý NSX tại địa

bàn nghiên cứu. So sánh số liệu, quy trình của thời kỳ nghiên cứu và so với các quy

định mang tính chất pháp lý để đánh giá khách quan và trung thực vấn đề cần

nghiên cứu như tổng số thu chi, phân bổ NS, tỷ trọng, số bình quân…

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý ngân sách:

2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thu Ngân sách.

a. Tổng thu NSX:

= + + Tổng thu NSX Thu NS hưởng theo phân cấp Thu NS bổ sung từ cấp trên Thu chuyển nguồn (nếu có)

34

Trong đó: Thu NS hưởng theo phân cấp gồm các khoản thu Ngân sách xã,

thị trấn hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %.

Thu NS bổ sung từ cấp trên gồm các khoản thu bổ sung cân đối, bổ sung có

mục tiêu…

Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối. Dựa vào chỉ tiêu này đánh giá

được quy mô thu Ngân sách xã là lớn hay nhỏ.

b. Mức độ và tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành kế hoạch thu Ngân sách được

giao (dự toán thu):

Chênh lệch số tuyệt đối = Số thực hiện thu - Dự toán thu

Số thực hiện thu Tỷ lệ hoàn thành (%) = x 100 Dự toán thu

Trong đó: Số thực hiện thu là Tổng thu NSX; Bao gồm số thu của từng

nguồn thu theo sắc thuế hoặc theo khu vực kinh tế.

Dự toán thu là số thu ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện giao

cho các xã, thị trấn thực hiện trong năm Ngân sách.

Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối, dùng để đánh

giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu so với dự toán được giao.

c. Các chỉ tiêu so sánh số thu năm sau so với năm trước:

= - Mức tăng thu NSX Tổng thu NSX năm sau Tổng thu NSX năm trước

Tổng thu NSX năm sau Tổng thu NSX năm trước 100 = x Tốc độ tăng thu NSX (%) - Tổng thu NSX năm trước

Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối. Nó cho biết

nguồn thu NSX có tính ổn định hay biến động tăng, giảm qua các năm.

d. Tỷ trọng các nguồn thu:

Số thực hiện thu của từng nguồn thu Tỷ trọng các = x 100 nguồn thu (%) Tổng thu NSX

Trong đó: Số thực hiện thu của từng nguồn thu là số thực hiện thu Ngân sách

theo sắc thuế hoặc theo khu vực kinh tế. Cụ thể là: Thuế Thu nhập doanh nghiệp

35

(TNDN), thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế môn bài (MB), Thuế sử dụng đất

nông nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí trước bạ, thu phí - lệ phí, các

khoản thu về đất, thu tại xã, thu khác ngân sách; Thu từ kinh tế quốc doanh (QD),

Thu từ khu vực công thương nghiệp (CTN)- ngoài QD….

Qua chỉ tiêu này cho ta thấy tỷ trọng đóng góp vào NSX trên địa bàn của

từng nguồn thu, và cho biết nguồn thu nào đóng vai trò chủ đạo.

2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chi Ngân sách

a. Tổng chi Ngân sách xã:

Tổng chi Chi đầu tư phát Chi thường Chi chuyển nguồn = + + NSX triển xuyên (nếu có)

Chỉ tiêu này thể hiện bằng số tuyệt đối, cho biết quy mô chi NSX

b. Mức độ và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi NSX

Chênh lệch số Số thực hiện chi = Dự toán chi - tuyệt đối (Số quyết toán)

Số thực hiện chi Tỷ lệ chi so với dự = x 100 toán (%) Dự toán chi

Trong đó: Số thực hiện chi là Tổng chi NSX; Bao gồm số chi Đầu tư phát

triển, số chi thường xuyên…

Dự toán chi là kế hoạch chi ngân sách nhà nước do huyện giao cho các xã,

thị trấn.

Chỉ tiêu này thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối, giúp đánh giá mức

độ và tỷ lệ chi Ngân sách xã có vượt so với kế hoạch chi hay không.

c. So sánh mức chi NSX năm sau với năm trước:

= Tổng chi NSX năm sau Tổng chi NSX năm trước - Mức tăng (giảm) chi NSX

Tốc độ tăng chi - Tổng chi NSX năm sau Tổng chi NSX năm trước 100 = x NSX (%) Tổng chi NSX năm trước

Chỉ tiêu này cho biết sự biến động tăng hay giảm chi Ngân sách xã qua

các năm.

36

d. Cơ cấu chi NSX:

Chi NSX của từng nội dung Cơ cấu chi NSX = x 100 Tổng chi NSX

Trong đó: Chi NSX của từng nội dung bao gồm chi đầu tư phát triển, chi

thường xuyên. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi Ngân sách

xã từ đó đánh giá xem cơ cấu chi NSX là hợp lý hay chưa.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NS:

Đây là chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý NSX

trong từng thời kỳ. Bao gồm:

a. Các chỉ tiêu đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản

lý NS.

- Số lần rà soát bổ sung, cụ thể hóa cơ chế chính sách.

- Số lần tổ chức hội nghị, tuyên truyền, phổ biến chính sách.

b. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn

nhân lực.

- Tính hợp lý của tổ chức bộ máy quản lý NSX; Số lượng và trình độ đội ngũ

cán bộ thực hiện công tác quản lý.

c. Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý

- Chỉ tiêu kế hoạch thu, chi NSX ( công tác lập dự toán);

- Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch thu, chi NSX;

- Công tác kế toán & quyết toán NSX;

d. Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát (Kiểm tra, giám sát) NSX:

- Số lần kiểm tra công tác thu nộp Ngân sách;

- Số lần xử lý các vi phạm về nộp Ngân sách.

Ngoài ra trong bài còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá khác như chất

lượng nguồn thu, hiệu quả chi, công tác sổ sách, chứng từ, cơ cấu và tỷ trọng chi

thường xuyên…

37

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng toạ

độ từ 105029’ đến 105043’ kinh Đông, 21045’ đến 22030’ vĩ Bắc; phía tây - tây bắc giáp

tỉnh Tuyên Quang, phía bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam - đông nam giáp

huyện Đại Từ và Phú Lương; huyện lị là thị trấn Chợ Chu, Trung tâm huyện cách trung

tâm thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc. Huyện Định Hoá có 23 đơn vị

hành chính cấp xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã vùng cao khu vực III, 18 xã vùng núi

Khu vực II Và 1 thị trấn vùng núi thấp khu vực I. Toàn huyện có 23 xã nằm trong diện

đặc biệt khó khăn và huyện được công nhận là huyện ATK.

Huyện Định Hóa có tổng diện tích tự nhiên là: 522,72km2, chiếm 14,76%

diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19,3%,

diện tích đất lâm nghiệp chiếm 47,43%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 27,43%,

còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp. So với các huyện, thành phố, thị xã trong

tỉnh, Định Hóa là huyện có diện tích lớn thứ ba (sau các huyện Võ Nhai, Đại Từ).

Địa hình huyện Định Hóa chia làm hai vùng: vùng núi cao gồm địa bàn các

xã nằm ở vùng phía Bắc huyện: Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim

Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu;Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị

trấn Chợ Chu và các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định

Biên, Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn

Phú, Điềm Mặc, Phú Đình, Bình Thành. Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50

mét đến 200 mét, độ dốc nhỏ, có nhiều rừng già và những cánh đồng đất đai phì

nhiêu, rất thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu tự

cung, tự cấp cho nhân dân các dân tộc trong huyện.

Về khí hậu, huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, hàng năm

chia làm hai mùa nóng và lạnh. Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1655 mm.

38

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Định Hóa vốn là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp

kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang

tính chất tự cấp, tự túc là chính. Nên gặp không ít những khó khăn trong phát triển

kinh tế xã hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VI, Định Hoá cùng cả nước xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ thực hiện nền quản

lý kinh tế mới - Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Với sự quan tâm

của Đảng, Nhà nước sau gần 30 năm thực hiện đổi mới quản lý kinh tế từ năm 1986

đến năm 2015, nền kinh tế của huyện đã từng bước đạt được những kết quả đáng

khích lệ và có những bước tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Tổng giá

trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng dần qua các năm: năm 2013 tổng giá trị sản xuất

là 2.050,5 tỷ đồng; năm 2014 là 2.110,6 tỷ đồng; năm 2015 là 2.486,7 tỷ đồng. Cơ

cấu kinh tế được điều chỉnh theo hướng đa dạng hóa, nông - lâm nghiệp là nền tảng,

dịch vụ - du lịch là mũi nhọn, công nghiệp - xây dựng được quan tâm chú trọng; Văn

hóa- xã hội ngày càng phát triển; Quốc phòng- an ninh được tăng cường giữ vững.

Năm 2015, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm 34,5%; ngành thương mại - dịch

vụ là 58,3% và ngành công nghiệp - xây dựng là 7,2%.

Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học

và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Huyện đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông

thôn mới tại tất cả các xã, phấn đấu làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và thương mại, thúc đẩy phát triển nông

nghiệp nông thôn. Đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo

môi trường tốt cho phát triển kinh tế.

3.2. Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý Ngân sách xã

Bộ máy quản lý NSX là một hệ thống các tổ chức, cơ quan có mối liên hệ

với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX. Để bộ máy quản

lý NSX thực sự hoạt động có hiệu quả thì giữa các cơ quan, tổ chức tham giam vào

bộ máy quản lý phải làm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phối

hợp nhịp nhàng trong quá trình tác nghiệp.

39

Nhìn vào sơ đồ 3.1 dưới đây ta thấy các cơ quan thuế, KBNN và Tài chính

đều là các cơ quan riêng nhưng lại có liên quan với nhau, hỗ trợ nhau để quản lý

nguồn thu - chi NSX tại các xã, thị trấn phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương.

Sở Tài chính

Phòng Tài chính kế hoạch

UBND xã

Chi cục thuế huyện Kho bạc huyện

thuế huyện

Ngân hàng thương mại

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSX tại huyện Định Hóa

Huyện Định Hóa là một huyện miền núi, trình độ dân trí còn hạn chế hơn so

với một số địa phương khác. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NSX tại

huyện vẫn được sắp xếp theo đúng quy định. Cụ thể việc tổ chức bộ máy và công

tác cán bộ quản lý NSX tại huyện Định Hóa được quy định như sau: Tại Sở Tài

chính có phòng quản lý NS huyện xã và có một tổ quản lý NSX; ở Phòng Tài chính

- Kế hoạch huyện có một tổ chuyên quản NSX; tất cả các xã đều phải có Ban Tài

chính thuộc UBND xã.

UBND huyện là cơ quan quản lý hoạt động của NSX thông qua các báo cáo

của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan quản lý có trách nhiệm chỉ

đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của NSX ở huyện. Phòng Tài chính nhận dữ

liệu thu NSNN từ KBNN để thực hiện quản lý và điều hành NS.

Bộ phận quản lý ngân sách và NSX ở phòng Tài chính thực hiện một số

nhiệm vụ sau: Tham mưu cho UBND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán ngân

40

sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện; Theo dõi cấp phát cho các đơn vị, các

xã, thị trấn, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu,… Tổng hợp

báo cáo thu, chi NSNN cho UBND huyện, Sở Tài chính một cách kịp thời theo định

kỳ hoặc đột xuất; Phụ trách các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý

ngân sách, tài chính; Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn; Thực hiện

các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm đối với các đơn vị, các xã,

thị trấn trong huyện. Đồng thời thực hiện việc tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN

năm đối với cấp tỉnh.

KBNN huyện Định Hóa có một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Quản lý quỹ NS

huyện và NSX, tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn và điều tiết các khoản

thu đó cho các cấp NS theo chế độ quy định; thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả

các khoản chi của NS huyện, NSX và các khoản chi của NSTW, NS tỉnh theo uỷ

quyền hoặc dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ; Tổ chức

hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của Nhà nước được

giao cho KBNN quản lý. KBNN tổ chức các điểm thu thuế và các khoản thu khác

của NSNN đảm bảo thu đầy đủ, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi cho người nộp

thuế. Cung cấp thông tin về số thuế đã thu và chứng từ nộp ngân sách cho cơ quan

Thuế, Tài chính.

Chi cục thuế huyện thực hiện chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về các

khoản thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây

gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn, tổ chức

quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Lập dự toán thu thuế hàng năm, tuyên

truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế. Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực

tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại huyện Định Hóa,

Chi cục thuế đã ủy nhiệm cho các xã thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi

nông nghiệp.

Chi cục Thuế tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền

thuế về các khoản thu. Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết

quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN của người nộp thuế. Cung cấp thông tin

số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan, ban ngành liên quan và

41

Uỷ ban nhân dân quận, huyện,....Đội thuế liên xã, thị trấn: Giúp Chi cục Thuế quản

lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được

phân công.

Ngoài ra Ngân hàng thương mại cũng tham gia vào quá trình tổ chức thu

NSNN theo Dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế -

Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính. Cơ quan thuế và KBNN phối hợp với

Ngân hàng để nhận đầy đủ, kịp thời thông tin về chứng từ nộp thuế của người nộp

thuế thực hiện nộp thuế qua Ngân hàng. Trên địa bàn huyện Định Hóa chỉ có một

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, vì vậy quá trình nộp tiền vào

NSNN qua ngân hàng còn phải chờ đợi mất nhiều thời gian.

Bộ phận có trách nhiệm quản lý về NSX ở cấp dưới là Ban Tài chính các

xã, thị trấn.

UBND xã

Trưởng Ban tài chính

Kế toán Thủ quỹ

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán NSX tại các xã

Ban Tài chính các xã, thị trấn có trách nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt

động tài chính tại cấp xã, thị trấn, chịu trách nhiệm trước UBND, HĐND xã và

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện về kết quả các hoạt động tài chính cấp mình.

HĐND - UBND xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát quyết định các hoạt động tài

chính của NS cấp xã do Ban Tài chính xã tham mưu, trình lên.

Tại huyện Định Hóa, bộ máy quản lý NSX được bố trí như sau: Tại Phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện bố chí 02 cán bộ chuyên quản lý NSX; Ban tài chính

xã bao gồm 01 chủ tịch xã làm chủ tài khoản, 01 kế toán NS, 01 kế toán phụ trách

mảng XDCB và 01 thủ quỹ.

42

Chủ tịch UBND xã làm chủ tài khoản, là người phụ trách chung mọi hoạt

động và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy - HĐND - UBND về công tác quản lý,

chấp hành và quyết toán thu chi NSX hàng năm cũng như các hoạt động của Ban

tài chính xã.

Kế toán NSX: Là công chức chuyên trách trong lĩnh vực tài chính, là người

được giao nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Tài chính, Chủ tịch UBND xã trong công

tác quản lý hoạt động thu, chi NS của xã; chấp hành NSX; thực hiện tổng hợp báo

cáo thu, chi NS, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định và chịu trách nhiệm

trước Ban Tài chính, UBND xã về nghiệp vụ trong quá trình quản lý thu, chi NSX.

Kế toán XDCB là công chức chuyên trách trong lĩnh vực XDCB. Thực hiện

tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư, theo dõi, giám sát các công

trình XDCB, tiến hành nghiệm thu và hoàn thiện hồ sơ hoàn công trình quyết toán.

Thủ quỹ là người được gao nhiệm vụ quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của xã,

có trách nhiệm rút tiền mặt từ KBNN về quỹ, thu tiền mặt nhập quỹ hay xuất quỹ

khi có yêu cầu thu, chi; thực hiện báo cáo quỹ theo quy định, chịu trách nhiệm

trước Ban tài chính, UBND xã về công tác quản lý thu chi tiền mặt của xã.

Việc bố trí nhân lực chuyên phụ trách từng mảng đã góp phần giải quyết

công việc được nhanh chóng, hiệu quả… Tuy nhiên, với những xã có ít công trình

xây dựng hoặc vào thời gian có ít công trình được đầu tư xây dựng thì kế toán

XDCB dường như không được phát huy năng lực của mình. Hầu hết cán bộ tham

gia vào quản lý NSX đều được qua đào tạo trình độ từ Trung cấp trở lên, tuy nhiên

năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, do ít được va chạm với các nghiệp vụ

hoặc các nghiệp vụ phát sinh không mang tính thường xuyên.

Hiện nay, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của cán bộ tham gia trực tiếp

trong công tác quản lý NSX của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gồm 02 đồng

chí về chuyên môn 100% có trình độ Đại học. Trình độ chuyên môn của cán bộ

tham gia trực tiếp trong công tác quản lý Ngân sách xã tại các xã được tổng hợp

trong bảng 3.1.

Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy trình độ của Chủ tịch UBND xã (Chủ tài khoản)

năm 2014 có 05 đồng chí có trình độ Đại học chiếm 21%; trình độ Cao đẳng có 02

43

đồng chí chiếm 8%; trình độ Trung cấp có 15 đồng chí chiếm 63%; chưa qua đào

tạo có 02 đồng chí chiếm 8%, năm 2015 có 06 đồng chí có trình độ Đại học chiếm

25%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có 12 đồng

chí chiếm 50%; chưa qua đào tạo có 04 đồng chí chiếm 16,7%. Nhưng đến năm

2016 thì tỷ lệ này tương ứng là Đại học có 9 đ/c chiếm 37,5%; Cao đẳng có 02

chiếm 8,3%; Trung cấp có 13 đ/c chiếm 54%; chưa qua đào tạo không còn điều này

chứng tỏ trình độ chuyên môn quản lý của cán bộ Chủ tài khoản đã được quan tâm

đào tạo.

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSX

Trong đó

STT Tổng số Trình độ chuyên môn Chức danh Đại học

Cao đẳng 4 Trung cấp 48 Chưa qua đào tạo 10 Năm 2014 72 10 I

Chủ tài khoản 24 5 2 15 2 1

Kế toán NSX 24 4 0 17 3 2

Thủ quỹ NSX 24 1 2 16 5 3

II Năm 2015 72 17 5 43 7

Chủ tài khoản 24 6 2 12 4 1

Kế toán NSX 24 8 1 15 0 2

Thủ quỹ NSX 24 3 2 16 3 3

III Năm 2016 96 30 6 36 0

Chủ tài khoản 24 9 2 13 0 1

Kế toán NSX 48 28 4 16 0 2

Thủ quỹ NSX 24 7 2 15 0 3

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Định Hóa)

Trình độ của Kế toán NSX năm 2014 có 04 đồng chí có trình độ Đại học chiếm

16,7%; trình độ Cao đẳng có không; trình độ Trung cấp có 17 đồng chí chiếm 70,8%;

chưa qua đào tạo có 03 đồng chí chiếm 12,5% , năm 2015 có 08 đồng chí có trình độ

Đại học chiếm 33,3%; trình độ Cao đẳng có 01 đồng chí chiếm 4,2%; trình độ Trung

cấp có 15 đồng chí chiếm 63,0%; chưa qua đào tạo không. Nhưng đến năm 2016 thì tỷ

lệ này tương ứng là Đại học có 28 đ/c chiếm 58,3%; Cao đẳng có 04 chiếm 8,3%;

44

Trung cấp có 16 đ/c chiếm 33,3% ; chưa qua đào tạo không còn điều này chứng tỏ

trình độ chuyên môn quản lý của cán bộ Kế toán NSX đã được quan tâm đào tạo.

Trình độ của Thủ quỹ NSX năm 2014 có 01 đồng chí có trình độ Đại học

chiếm 4,2%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có

16 đồng chí chiếm 66,7%; chưa qua đào tạo 05 đồng chí chiếm 20,8%, năm 2015 có

03 đồng chí có trình độ Đại học chiếm 12,5%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí

chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có 16 đồng chí chiếm 66,7%; chưa qua đào tạo 03

đồng chí chiếm 12,5%. Nhưng đến năm 2016 thì tỷ lệ này tương ứng là Đại học có

07 đ/c chiếm 29,2%; Cao đẳng có 02 chiếm 8,3%; Trung cấp có 15 đ/c chiếm

62,5% ; chưa qua đào tạo không còn điều này chứng tỏ trình độ chuyên môn quản lý

của cán bộ Thủ quỹ NSX đã được quan tâm đào tạo.

Trong số cán bộ tại các xã, thị trấn có trình độ trung cấp gồm 36 đồng chí,

chủ yếu là những người đã nhiều tuổi (trong đó từ 40 đến 45 tuổi là 8 đồng chí

chiếm 22,2%, từ 45 đến 50 tuổi có 12 đồng chí chiếm 33,3%, còn lại trên 50 tuổi có

16 đồng chí chiếm 44,5%) đây là trở ngại không nhỏ cho việc hoàn thiện, nâng cao

năng lực quản lý điều hành NSX. Vì vậy, để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý NSX

trong thời gian tới thì yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ này phải nâng cao trình độ tin

học, trình độ kế toán máy.

3.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý Ngân sách xã

Tiếp tục thực hiện chủ trương của Nhà nước về tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp và các nhân. Chi cục Thuế Định Hóa đã tiến hành rà soát các cá nhân kinh

doanh trên địa bàn huyện và đề nghị miễn giảm thuế giá trị gia tăng cho các hộ kinh

doanh mới thành lập còn gặp khó khăn.

Các chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã được triển khai đồng

bộ, nhất quán đến các cán bộ làm công tác quản lý NSX. Cán bộ làm công tác quản

lý NSX tích cực tham gia góp ý cho các văn bản chưa phù hợp với tình hình hoạt

động của địa phương. Từ năm 2013 đến năm 2016 đã có 10 ý kiến của cán bộ quản

lý NSX được huyện ghi nhận để sửa đổi các văn bản quy định về quản lý NSX tại

địa phương. Tuy nhiên đối với các văn bản quy định về quản lý NSX của tỉnh hoặc

Trung ương thì các cán bộ tại đây chưa mạnh dạn tham gia ý kiến. Đơn cử như các

45

xã chưa mạnh dạn tham gia ý kiến về việc địa phương vẫn phải thực hiện chi hỗ trợ

các tổ chức chính trị nghề nghiệp như Hội người mù, hội khuyến học, chi cho công

tác phòng chống lụt bão hàng năm, chi công cho việc làm sạch mặt nước và khơi

thông dòng chảy của hệ thống kênh mương do UBND xã quản lý. Trong khi định

mức không rõ ràng, dự toán phân bổ không có, vì thế khi thực hiện nhiệm vụ này

UBND xã gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán qua KBNN.

Huyện đã có các chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có ý

thức chấp hành nghĩa vụ thuế tốt và có đóng góp số thu lớn cho NSNN. Năm

2015 có 3 hộ kinh doanh có đóng góp số thu lớn (trên 30 triệu một năm) vào NS

đã được huyện khen thưởng. Bên cạnh đó cũng có chính sách trích thưởng thu

vượt kế hoạch cho các xã; quyền chi phối lượng dư ngân sách cuối năm. Điều

này đã tạo động lực cho chính quyền địa phương trong việc khai thác triệt để các

nguồn thu ở địa phương.

Dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước, của tỉnh về quản lý NSX,

huyện đã tự xây dựng văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NS

cụ thể, rõ ràng và phù hợp với điều kiện địa phương. Qua đó giúp quản lý tốt nguồn

thu và thực hiện chi tiêu tiết kiệm.

Đổi mới hệ thống cơ chế quản lý NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân

cấp quản lý NS, phân định thu - chi giữa các cấp NS, mở rộng quyền chi phối quỹ

dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp dưới trong

hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý NS quốc gia.

Huyện Định Hóa luôn thực hiện đúng công tác quản lý NSNN theo Luật NS được

quy định. Hệ thống phối hợp chặt chẽ và thực hiện theo đúng chỉ đạo của cơ quan

quản lý cấp trên. Phối hợp giữa Phòng Tài chính kế hoạch đến các cơ quan, đơn vị,

dự toán và chấp hành NS; Phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Phòng Tài chính -

Kế hoạch với cơ quan Thuế, Kho bạc. Bên cạnh đó, chính quyền huyện cũng như

các xã trên địa bàn huyện Định Hóa thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong

quản lý NS, tăng cường đầu tư nuôi dưỡng các khoản thu. Với những mặt tích cực

đó, NS huyện nói chung và NS xã nói riêng đã nhận được sự quan tâm và cấp NS từ

cấp trên để tiến hành đầu tư xây dựng CSHT trên địa bàn huyện

46

Về tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn: Trong những năm gần

đây công tập huấn cho cán bộ quản lý NSX đã được các cơ quan và chính quyền địa

phương quan tâm. Từ năm 2014 đến 2016 Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, UBND

huyện Định Hóa kết hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa đã mở

trên 15 lớp tuyên truyền tập huấn triển khai văn bản mới và trên 30 lớp tập huấn

nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện

cho Chủ tài khoản Ngân sách, kế toán và thủ quỹ NSX.

Công tác tuyên truyền về ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật

về thuế nói riêng gần đây đã được chú trọng hơn. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức:

phát thanh trên loa của địa phương, trên truyền hình địa phương, tổ chức hội nghị...

Số lượng các cuộc tuyên truyền của Chi cục Thuế, của Phòng Tài chính - Kế hoạch,

Ủy ban nhân dân xã tăng dần qua các năm. Năm 2013 chỉ tiến hành tổng số 10 cuộc

tuyên truyền, nhưng đến năm 2016 có tới 25 cuộc truyên truyền. Trong đó tuyên

truyền bằng hình thức tổ chức hội nghị tuyên truyền giải đáp vướng mắc cho người

dân là 3 cuộc. Nội dung tuyên truyền chủ yếu là về chế độ và các thủ tục hành chính,

giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách…

3.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân sách xã

3.2.3.1 Quy trình quản lý ngân sách xã

Quy trình Ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân sách kể

từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang Ngân sách mới. Quy

trình Ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán NS (bao gồm chuẩn

bị và quyết định dự toán NS); chấp hành NS và quyết toán NS. Trên địa bàn huyện

Định Hóa thực hiện quản lý NSX theo quy trình, trình tự như sau:

a. Về quy trình lập dự toán

Khâu lập dự toán đã được các xã quan tâm và từng bước thực hiện theo luật

NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục lục NSNN, phù

hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND,

UBND các xã đặt ra trong năm, tạo thuận lợi hơn cho điều hành NS xã của chính

quyền và công tác kiểm soát thu, chi NS xã của KBNN. Qua đó, tạo cơ sở cho công

tác điều hành NSX của chính quyền cơ sở và sự kiểm soát chi của KBNN.

Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Định Hóa được thể hiện theo

sơ đồ dưới đây:

47

Hướng dẫn lập dự toán

Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán NS cho các xã.

Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và

giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.

QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ

8

1

6

7

9

UBND huyện (Phòng tài chính kế hoạch

5

4

3

2

10

UBND XÃ HĐND XÃ

Các ban ngành đoàn thể xã

Hình 1.1: Quy trình lập dự toán Ngân sách xã

Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã

Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX.

Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân

sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.

Bước (5): UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự

toán NSX.

Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn

chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.

Bước (7): Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán

ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có

yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn

chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.

48

Phân bổ và quyết định dự toán ngân sách xã

Bước (8): UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.

Bước (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu HĐND

xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và

quyết định dự toán ngân sách.

Bước (10): UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng thời gửi

Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công khai

dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12.

Qua tổng hợp 24 xã, thị trấn của huyện Định Hóa về công tác lập dự toán cho

thấy hầu hết các xã, thị trấn của huyện thực hiện theo đúng quy trình lập dự toán: căn

cứ vào tình hình thực tế các nguồn thu trên địa bàn, các mức thu được Nhà nước quy

định và thống kê được số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn để xây dựng dự toán thu;

căn cứ định mức phân bổ mà HĐND tỉnh quy định, tiến hành thảo luận với các ban,

ngành, đoàn thể về kế hoạch đầu tư trong năm để xây dựng dự toán chi. Các xã, thị

trấn còn lại chỉ căn cứ theo số giao dự toán của UBND huyện để xây dựng dự toán

thu, dự toán chi theo hình thức áp đặt, chính vì thế dự toán chỉ mang tính hình thức,

chưa kế hoạch hóa được tình hình thu, chi tại địa bàn nên trong quá trình điều hành

ngân sách thường phải điều chỉnh, không kiểm soát hết được nguồn thu.

Từ công tác thẩm định dự toán của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cho

thấy, việc xây dựng dự toán còn chưa được tốt như kỳ vọng, lác đác một số xã xa

xôi, vùng sâu vùng xa nên công tác xậy dựng dự toán còn gặp nhiều khó khăn, có

những đơn vị đến tháng 01, tháng 2 năm ngân sách dự toán mới xây dựng xong dự

toán. Một số xã, thị trấn còn gặp khó khăn trong việc lập, phân bổ dự toán chi theo

Mục lục NSNN, các số liệu trong các biểu mẫu gửi lên cấp trên còn bị tẩy xoá. Tình

trạng lập dự toán và gửi dự toán chậm so với thời gian quy định vẫn còn diễn ra tại

một số xã; việc lập dự toán chi tiết đầy đủ theo tháng, theo quý còn hạn chế.

b. Quy trình chấp hành dự toán Ngân sách xã

- Việc chấp hành thu ngân sách xã được tiến hành theo quy trình sau:

UBND các xã thu các khoản phí, lệ phí, thu đóng góp của dân để xây dựng

cơ sở vật chất cho xã và các khoản đóng góp khác như các khoản thu từ hoa lợi

công sản. Những khoản thu này có biên lai do cơ quan thuế và cơ quan tài chính

49

phát hành, sau đó nộp vào KBNN và được hưởng 100%, hoặc thực hiện ghi thu, ghi

chi theo quy định.

Bên cạnh đó UBND các xã thu các nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Định

Hóa bao gồm: thu NSX trong cân đối; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu

chuyển nguồn và các khoản thu ngoài cân đối.

Cuối cùng, định kỳ kế toán NSX thanh toán biên lai với Chi Cục thuế và

phòng Tài chính - KH huyện.

- Quy trình chi Ngân sách:

Căn cứ vào dự toán chi NSX đã được HĐND quyết định, tiến độ công việc,

kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền

quyết định gửi KBNN huyện và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của

pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu

mục theo quy định của mục lục NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu

chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê

chi, chi tiết theo mục lục NSNN, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng

từ chi, đồng thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;

Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.

KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc

người được sử dụng;

Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền

trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,

mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường

hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng

phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ

chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm gửi KBNN hhuyeenj làm thủ tục chuyển tạm

ứng sang thực chi NS;

Các khoản thanh toán NSX cho các đối tượng thụ hưởng phải được thực hiện

bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền mặt theo quy

định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN);

Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã,bkế toán xã phối

hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSX; khi làm

50

thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê

chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;

c. Trình tự quyết toán NSX:

- Khóa sổ kế toán cuối năm và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong

thời gian chỉnh lý quyết toán

Khoá sổ kế toán: Khoá sổ kế toán NSX cuối năm đựơc thực hiện vào thời

điểm cuối niên độ kế toán NSX tức là cuối ngày 31/12

Kết quả hoạt động của năm báo cáo được tập hợp thông qua việc khoá sổ kế

toán cuối năm là một trong những căn cứ để tiến hành lập dự toán cho những năm

ngân sách tiếp theo.

Thông qua việc khoá sổ kế toán cuối năm để đối chiếu, rà soát, phát hiện và

sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.

Chỉnh lý quyết toán NSX:. Trong khoảng thời gian được phép chỉnh lý

quyết toán do Bộ Tài chính quy định, kế toán xã phải đối chiếu và điều chỉnh những

sai sót trong quá trình hạch toán kế toán. Kế toán xã phải phối hợp với KBNN

huyện chỉnh lý quyết toán NSX, đảm bảo số liệu hạch toán đầy đủ, chính xác, khớp

đúng cả tổng số và chi tiết các khoản thu, chi theo mục lục NSX đã qui định.

- Lập báo cáo quyết toán NSX

Cuối niên độ, sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán và xử lý các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSX, kế toán xã phải

tiến hành lập báo cáo quyết toán NSX của năm trước theo đúng biểu mẫu quy định.

Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, rõ ràng dễ hiểu, cung cấp

đầy đủ những thông tin cần thiết cho UBND xã, HĐND xã và các cơ quan Nhà nước

cấp trên theo qui định; Nội dung trong các báo cáo quyết toán NSX phải theo đúng

các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán theo đúng

MLNSNN; Số liệu giải trình trong thuyết minh báo cáo quyết toán năm phải thống

nhất với số liệu trên các báo cáo quyết toán. Thuyết minh quyết toán năm phải giải

trình rõ được nguyên nhân đạt hay không đạt dự toán hoặc vượt dự toán được giao

theo từng chỉ tiêu thu, chi NSX. Từ đó đưa ra được những giải pháp kiến nghị nếu có;

Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi cho Phòng tài

chính - Kế hoạch huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN huyện.

51

- Kiểm toán quyết toán NSX

Kiểm toán NSX là một trong những công việc của Kiểm toán nhà nước. Quan

hệ giữa cơ quan kiểm toán nhà nước và UBND xã là quan hệ bắt buộc theo luật định.

Cơ quan kiểm toán Nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu kế

toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung đó.

- Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán NSX

Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán năm, số liệu trên sổ sách kế toán

phải khớp đúng với số liệu của KBNN và cơ quan thu, khi đó bộ phận kế toán NSX

có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán NSX trình UBND xã xem xét để gửi cho

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn.

Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của xã do HĐND xã phê chuẩn

có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do UBND xã đã gửi cho Phòng Tài chính

- Kế hoạch huyện, thì UBND xã phải báo cáo bổ sung, điều chỉnh gửi Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện. Báo cáo quyết toán NSX phải được HĐND xã phê chuẩn

kịp thời để gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện theo đúng thời gian quy định

của UBND tỉnh.

HĐND xã sẽ thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn quyết toán NSX trong kỳ

họp của HĐND. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công khai theo quy định của

Bộ Tài chính. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo

quyết toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu

HĐND xã điều chỉnh

3.2.3.2. Công tác lập dự toán NSX

a. Lập dự toán thu

Hàng năm căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình,

UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán thu NSX trình thường trực HĐND xã cho

ý kiến và gửi phòng Tài chính - KH huyện tổng hợp thành dự toán NSX trên địa bàn

huyện. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán, UBND huyện báo cáo

HĐND huyện chính thức giao dự toán thu cho các xã, thị trấn triển khai thực hiện.

Số liệu dự toán thu NSX theo chỉ tiêu kinh tế được thể hiện thông qua bảng 3.2.

52

Bảng 3.2: Dự toán thu NSX huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016

Dự toán

2014/2013

So sánh dự toán qua các năm 2015/2014

2016/2015

TT

Chỉ tiêu

Năm 2013 (tr.đ)

Năm 2014 (tr.đ)

Năm 2014 (tr.đ)

Năm 2015 (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

88.199

81.477

123.871

129.562

(6.722)

(7,6)

42.394

52,0

5.691

4,6

1.859

3.150

2.861

2.655

1.292

(289)

(9,2)

(207)

(7,2)

69,5

A

203

230

267

390

28

37

16,0

123

46,2

13,6

I

1.656

2.920

2.595

2.265

1.264

(326)

(11,2)

(330)

(12,7)

76,3

II

78.990

65.123

103.411

101.494

(13.867)

(17,6)

38.289

58,8

(1.918)

(1,9)

B

4.351

3.784

3.990

12.295

(567)

(13,0)

206

8.305

208,2

5,4

C

3.000

9.420

13.608

13.117

6.420

214,0

4.188

(490)

(3,6)

44,5

D

3.000

9.420

13.608

13.117

6.420

214,0

4.188

44,5

(490)

(3,6)

I

II

Tổng thu NSX (A+B+C+D) Thu NSX trong cân đối (I+II) Các khoản thu 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu chuyển nguồn Các khoản thu ngoài cân đối Các khoản đóng góp tự nguyện Thu bồi thường NN thu hồi đất

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

53

Nhìn chung dự toán thu NSX các năm đều tăng nhưng không đều như năm

2014 giảm 7,6% so với năm 2013, năm 2015 tăng 52% so với năm 2014, năm 2016

tăng 4,6% so với năm 2015. Nguyên nhân là do định mức chi thường xuyên năm

2015, năm 2016 tăng nhiều so với năm 2014, do đó mà dự toán thu bổ sung cân đối

tăng cao. Dự toán thu tại xã trong cân đối lại có xu hướng giảm. Như vậy, tuỳ thuộc

vào biến động của từng năm mà UBND huyện xây dựng dự toán thu NSX phù hợp,

sát thực tế để giao thu cho các xã, thị trấn thực hiện.

b. Lập dự toán chi

Đối với dự toán chi NSX, căn cứ định mức phân bổ dự toán từng thời kỳ NS

mà các đơn vị xây dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư

XDCB. Dự toán chi NSX đều tăng qua các năm: Năm 2014 dự toán tăng 5,1% so

với năm 2013, năm 2015 dự toán chi NSX tăng 22,7% so với năm 2014 và năm

2016 dự toán chi NSX tăng 17,2% so với năm 2015. Nhiệm vụ chi thường xuyên

năm sau cũng đều tăng hơn năm trước: năm 2014 tăng 14,3% so với nhiệm vụ chi

năm 2013, năm 2015 tăng 13,1% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 13,9% so với

năm 2015. Dự toán chi thường xuyên tăng qua các năm là do một số nhiệm vụ chi

bổ sung như chênh lệch lương, phụ cấp, các chế độ mà UBND tỉnh bổ sung, số liệu

dự toán chi được thể hiện tại bảng 3.3 cụ thể như sau:

54

Bảng 3.3: Dự toán chi NSX huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016

Dự toán

2014/2013

So sánh dự toán 2015/2014

2016/2015

TT

Chỉ tiêu

Năm 2013 (tr.đ)

Năm 2014 (tr.đ)

Năm 2014 (tr.đ)

Năm 2015 (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Số lượng (tr.đ)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tổng chi NSX

83.300

87.573

107.445

125.917

4.273

5,1

19.872

22,7

18.472

17,2

(A+B+C+D)

Chi đầu tư phát triển

14.194

8.589

18.118

24.165

(5.605)

(39,5)

9.528

110,9

6.047

33,4

A

Chi thường xuyên

69.106

78.984

89.328

101.752

9.878

14,3

10.344

13,1

12.425

13,9

B

(I+II+III+IV)

Chi cho quân sự,

10.823

10.593

11.341

13.714

(230)

(2,1)

748

7,1

2.373

20,9

I

an ninh

Chi các sự nghiệp

6.345

9.538

5.870

16.046

3.193

50,3

(3.668)

(38,5)

10.176

173,3

II

Chi QLNN, Đảng,

54.964

53.756

71.158

77.409

(1.208)

(2,2)

17.402

32,4

6.251

8,8

III

Đoàn thể

4.465

5.085

4.928

4.465

620

13,9

(157)

(3,1)

Chi khác

IV

-

-

-

Chi chuyển nguồn

C

Chi quản lý qua ngân

-

-

-

D

sách

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

55

Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán và cán bộ phòng

Tài chính về tình hình lập dự toán NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp tại bảng

3.4 dưới đây.

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX

trên địa bàn huyện Định Hóa

Trả lời

STT Nội dung điều tra Tổng số phiếu Phù hợp Chưa phù hợp Đúng quy định Chưa đúng quy định

Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp 1 40 6 34 của UBND xã có phù hợp không?

Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù 2 40 10 30 hợp chưa?

Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với 3 40 3 37 thực tế của địa phương?

UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX

4 đúng thời gian, hình thức, nội dung theo đúng 40 5 35

ơ

quy định chưa?

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)

Theo kết quả điều tra:

- 34/40 bằng 85% ý kiến được hỏi cho rằng phương pháp lập dự toán tổng

hợp từ UBND xã lên chưa phù hợp, do dự toán rất tổng hợp, không chi tiết cụ thể

từng nhiệm vụ chi, tính chứng minh thuyết phục không cao. Dự toán chưa xuất phát

từ cơ sở thôn, khu dân cư, các ban, ngành ở xã do đó chưa sát với tình hình thực tế,

công khai dân chủ chưa cao.

- Có 30/40 bằng 75% ý kiến được hỏi cho rằng thời gian lập dự toán thu, chi

NSX chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương vì trước 31/8 là UBND xã

đã phải tổng hợp dự toán thu, chi NSX năm sau báo cáo UBND huyện tổng hợp do

vậy việc đánh giá tình hình thực hiện năm ngân sách hiện tại để làm căn cứ lập dự

toán năm sau chưa sát.

56

- Có 30/40 bằng 75% ý kiến được hỏi cho rằng dự toán thu, chi NSX chưa

phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Một số xã, thị trấn chưa tổng hợp hết

nguồn thu được cân đối và bỏ sót nhiệm vụ chi thường xuyên để đáp ứng nhiệm vụ

của địa phương.

- Có 35/40 bằng 87,5% ý kiến được hỏi cho rằng thực hiện việc công khai dự

toán NSX tại đơn vị chưa đúng thời gian, nội dung và hình thức công khai.

3.2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán NSX

a. Chấp hành dự toán thu

Từ khi triển khai thực hiện Luật Ngân sách năm 2002, công tác quản lý

thu NSX qua KBNN trên địa bàn huyện Định Hóa ngày càng đi vào nề nếp. Các

khoản thu nộp vào KBNN được hạch toán kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân

sách. KBNN đã hướng dẫn cho kế toán xã ghi nộp đúng MLNS, đồng thời hạch

toán riêng cho từng xã, giúp cho xã hàng tháng đối chiếu và nắm được số thu và

tồn quỹ NSX.

57

Bảng 3.5 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Chỉ tiêu

KH (tr.đ)

TH (tr.đ)

% HTKH

KH (tr.đ)

TH (tr.đ)

% HTKH

KH (tr.đ)

TH (tr.đ)

% HTKH

KH (tr.đ)

TH (tr.đ)

% HTKH

88.199

132.846

150,6

81.477

137.737

169,1

123.871

192.205

155,2

129.562

209.305

161,5

1.859

2.841

152,9

3.150

3.815

121,1

2.861

3.875

135,4

2.655

3.952

148,9

A

203

291

143,7

230

375

163,1

267

577

216,2

390

479

122,8

I

1.656

2.550

154,0

2.920

3.440

117,8

2.595

3.298

127,1

2.265

3.472

153,3

II

Tổng thu NSX (A+B+C+D+E) Thu NSX trong cân đối (I+II) Các khoản thu 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

Thu kết dư

627

986

1.032

1.912

B

78.990

121.123

153,3

65.123

117.755

180,8

103.411

168.312

162,8

101.494

177.320

174,7

C

II

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên I Thu bổ sung cân đối Thu bổ sung có mục tiêu

D Thu chuyển nguồn

4.351

4.351

100,0

3.784

3.784

100,0

3.990

3.990

100,0

12.295

12.295

100,0

3.000

3.905

130,2

9.420

11.398

121,0

13.608

14.996

110,2

13.117

13.826

105,4

E

3.000

3.904,70

130,2

9.420

11.398

121,0

13.608

14.996

110,2

13.117

13.826

105,4

I

II

Các khoản thu ngoài cân đối Các khoản đóng góp tự nguyện Thu bồi thường NN thu hồi đất

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

58

Bảng 3.6: So sánh tốc độ tăng/giảm các khoản thu NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

Thực hiện

2014/2013

So sánh 2015/2014

2016/2015

TT

Chỉ tiêu

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Năm 2013 (tr.đ)

Năm 2014 (tr.đ)

Năm 2015 (tr.đ)

Năm 2016 (tr.đ)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tốc độ tăng/giảm (%)

Tổng thu NSX

132.846 137.737 192.205

209.305

4.891

3,7

54.467

39,5

17.100

8,9

(A+B+C+D+E)

Thu NSX trong cân đối

2.841

3.815

3.875

3.952

974

60

1,6

77

2,0

34,3

A

(I+II)

Các khoản thu 100%

291

375

577

479

84

201

53,7

(98)

(16,9)

29,0

I

Các khoản thu phân

2.550

3.440

3.298

3.472

889

34,9

(142)

(4,1)

175

5,3

II

chia theo tỷ lệ %

Thu kết dư

627

986

1.032

1.912

359

57,3

46

4,7

880

85,3

B

Thu bổ sung từ ngân

121.123 117.755 168.312

177.320

(3.368)

(2,8)

50.558

42,9

9.008

5,4

C

sách cấp trên

Thu chuyển nguồn

4.351

3.784

3.990

12.295

(567)

(13,0)

206

5,5

8.305

208,2

D

Các khoản thu ngoài

3.905

11.398

14.996

13.826

7.494

191,9

3.597

31,6

(1.170)

(7,8)

E

cân đối

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

59

Bảng 3.7 : Quy mô và cơ cấu các khoản thu NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

STT

Diễn giải

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

cấu

cấu

cấu

cấu

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

Tổng thu NSX

132.846 100 137.737 100 192.205 100 209.305 100

(A+B+C+D+E)

Thu NSX trong

2.841

2,1

3.815

2,8

3.875

2,0

3.952

1,9

A

cân đối (I+II)

Các khoản thu

291

375

577

479

0,2

I

0,2

0,3

0,3

100%

Các khoản thu

II

phân chia theo tỷ

2.550

3.440

3.298

3.472

1,7

1,9

2,5

1,7

lệ %

Thu kết dư

627

0,5

986

0,7

1.032

0,5

1.912

0,9

B

Thu bổ sung từ

121.123 91,2 117.755 85,5 168.312 87,6 177.320 84,7

C

NS cấp trên

Thu chuyển

4.351

3,3

3.784

2,7

3.990

2,1

12.295

5,9

D

nguồn

Các khoản thu

3.905

2,9

11.398

8,3

14.996

7,8

13.826

6,6

E

ngoài cân đối

Các khoản đóng

3.905

2,9

11.398

8,3

14.996

7,8

13.826

6,6

I

góp tự nguyện

Thu bồi thường

-

-

-

-

II

NN thu hồi đất

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Định Hóa)

Qua các bảng số liệu trên cho thấy tổng thu NSX trên địa bàn huyện qua 4

năm (2013-2016) đều tăng cao và vượt dự toán giao. Năm 2013 tổng thu NSX đạt

132.846 triệu đồng tăng 50,6% so với dự toán giao; Năm 2014 tổng thu NSX là

137.737 triệu đồng tăng 69,1% so với dự toán giao, tăng 3,7% so với tổng thu NSX

60

năm 2013. Năm 2015 tổng thu NSX đạt 192.205 triệu đồng tăng 55,2% so với dự

toán giao và tăng 39,5% so với năm 2014. Năm 2016 tổng thu NSX là 209.305 triệu

đồng tăng 61,5% so với dự toán giao và tăng 8,9% so với năm 2015. Tổng thu NSX

tăng là do nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên tăng mạnh như bổ sung lương, phụ

cấp, bổ sung các chương trình mục tiêu của tỉnh. Nguyên nhân thứ hai của sự tăng

thu ngân sách là ngành thuế có nhiều cố gắng, cải tiến hình thức, phương pháp thu,

tăng cường kiểm tra đôn đốc và phối hợp tốt hơn với UBND các xã và các ban

ngành trong quá trình thực hiện thu.

+ Tổng các khoản thu NSX trong cân đối cũng luôn đạt và vượt dự toán

nhưng tốc độ tăng qua các năm không cao: Năm 2013 khoản thu này đạt 2.841 triệu

đồng, vượt 52,9% so với dự toán; Năm 2014 khoản thu này đạt 3.815 triệu đồng,

vượt 21,1% so với dự toán và tăng 34,3% so với năm 2013; năm 2015 đạt 3.875

triệu đồng, vượt 35,4% so với dự toán và chỉ tăng 1,6% so với năm 2014; Năm

2016 đạt 3.952 triệu đồng, vượt 48,9% so với dự toán và tăng 2% so với năm 2015.

Thu NSX trong cân đối bao gồm các khoản thu xã được hưởng 100% và các khoản

thu phân chia theo tỷ lệ %. Chi tiết về số thu trong cân đối được thể hiện trong bảng

dưới đây:

61

Bảng 3.8: Tình hình thực hiện dự toán thu NSX trong cân đối tại một số xã trên địa bàn huyện Định Hóa

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Đơn vị thu

KH

TH

KH

TH

TH

KH

KH

TH

TH /KH

Thu ngoài quốc doanh

Thuế SDĐNN

- 5,4 13,1

99,3 171,6 - 223,2 87,1

- 9,0 15,1

- 5,0 11,0

Thuế sử dụng đất PNN

Phí, lệ phí

78,1 8,3 - 85,9 58,8 89,7 108,6

6,4 0,2 - 45,6 50,0 5,4 9,2

Thu khác

525,0 675,7 128,7 576,0 235,0 287,2 122,2 294,0 73,0 88,5 87,9 2.267,4 1.248,2 2.141,9 - 1,0 5,0 2,4 15,0 9,0 150,0 245,3 163,6 180,0 6,0 8,2 0,4 2,9 0,4 0,3 50,0 53,0 95,0 85,0 7,0 6,0 8,5 12,0 207,8 223,6 107,6 413,0 21,0 28,3 17,0 13,0 9,6 9,0 12,0 8,9 12,0 240,0 200,0 184,6

123,3 107,0 74,1 92,3

912,2 387,7 118,7 2.502,4 - 6,9 16,9 316,5 8,3 0,3 - 58,8 108,7 9,7 8,3 560,3 48,3 10,0 16,0 377,0

TH TH /KH /KH 158,4 658,0 729,0 110,8 93,2 131,9 338,0 315,0 100,8 84,0 162,6 84,7 142,5 110,4 1.707,6 2.433,0 180,2 138,2 187,3 137,6 175,8 190,0 532,5 280,3 6,0 5,0 119,8 137,7 0,3 - 77,6 0,5 114,2 0,4 - 44,2 88,5 50,0 117,5 79,5 60,2 114,4 132,0 101,7 12,0 11,8 138,0 119,4 69,3 17,3 14,5 90,6 135,7 542,4 491,3 118,4 59,2 50,0 170,6 148,1 44,4 30,0 76,9 102,1 15,8 15,5 133,3 157,1 371,0 373,4 100,6

770,9 341,3 58,4 1.470,0 - 4,0 16,0 350,0 5,0 - - 40,0 120,0 12,0 14,0 455,0 58,0 28,0 18,0 340,0

TH /KH 1.159,6 150,4 85,7 292,3 185,0 108,0 178,1 2.618,1 2,9 199,5 8,0 39,6 6,3 130,8 457,7 104,4 5,2 0,3 - 53,5 21,4 91,4 109,7 124,2 14,9 123,5 17,3 119,3 543,0 34,2 19,9 37,5 10,5 76,4 13,8 91,7 311,8

TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

62

- Thu ngoài quốc doanh: Đây là khoản thu từ thuế môn bài, thuế giá trị gia

tăng của các hộ kinh doanh. Khoản thu này luôn hoàn thành vượt dự toán và chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSX trong cân đối. Năm 2013 thu ngoài quốc

doanh là 2.141,9 triệu đồng, vượt dự toán 71,6%; năm 2014 thu ngoài quốc doanh là

2.502,4 triệu đồng vượt 10,4% so với dự toán giao, năm 2015 thu ngoài quốc doanh

là 2.433 triệu đồng, vượt 42,5% so với dự toán giao và năm 2016 thu ngoài quốc

doanh là 2.618,1 triệu đồng, vượt 78,1% so với dự toán giao. Tuy nhiên số thu này

chưa đồng đều giữa các khu vực. Tập trung chủ yếu ở một số xã có lợi thế về điều

kiện tự nhiên, đường xá đi lại hoặc có ngành nghề truyền thống.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Đây cũng là nguồn thu còn mới mẻ so với

một số địa phương. Số thu chưa cao nhưng đây cũng là nguồn thu quan trọng với

NSX, cần có cơ chế nuôi dưỡng nguồn thu hợp lý. Thu Thuế sử dụng đất nông nghiệp

luôn hoàn thành vượt kế hoạch giao, cụ thể: năm 2013 thu thuế sử dụng đất nông

nghiệp đạt 245,3 triệu đồng, vượt 63,6% kế hoạch giao; năm 2014 đạt 316,5 triệu

đồng, vượt 75,8% kế hoạch giao, năm 2015 đạt 532,5 triệu đồng, vượt 180,3% kế

hoạch giao và năm 2016 đạt 457,7 triệu đồng, vượt 30,8% kế hoạch giao.

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Khoản thu này không cao và thường

không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2013 thu thuế sử dụng đất PNN đạt 85,9% so với dự

toán, năm 2015 khoản thu này đạt 88,5% dự toán và năm 2016 chỉ đạt 53,5% dự toán.

Điều này là do thay đổi chính sách về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có sự miễn

giảm đối với đất ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Mặt khác

là do các hộ sử dụng đất để ở nhưng chưa được cấp phép chuyển đổi mục đích và cấp

giấy chứng nhận đất ở nên cũng không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

- Thu phí, lệ phí: Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu

NSX trong cân đối. Khoản thu này đều vượt kế hoạch được giao, năm 2013 thu phí,

lệ phí đạt 107,6% dự toán giao, năm 2014 đạt 135,7% dự toán giao và năm 2016 đạt

119,3% dự toán giao. Riêng năm 2015 chỉ đạt 90,6% dự toán giao. Điều này là do

một số xã thực hiện bàn giao việc thu phí chợ cho Ban quản lý chợ của huyện.

Qua số liệu tại 3 xã trong biểu trên cho thấy thu phí, lệ phí có số thu lớn tập

trung ở thị trấn Chợ Chu và các xã có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi, có ưu thế

63

về khai thác khoáng sản, nguyên vật liệu xây dựng, đất đá san lấp,.. Bên cạnh đó,

công tác quản lý thu phí, lệ phí tại đa số xã vẫn còn tình trạng buông lỏng việc sử

dụng chứng từ của cơ quan thuế khi thu và sổ sách theo dõi còn chưa thật chính xác

dẫn tới gây thất thoát cho NSNN hoặc thu cao hơn quy định.

- Thu khác: Ngoài các khoản thu được phân tích như trên, tại các xã, thị trấn

còn có các khoản thu khác. Các khoản thu này gồm có: thu tiền phạt hành chính và

phạt khác, thu bán thanh lý vật tư hàng hóa dự trữ, các khoản tịch thu, thu thanh lý

tài sản khấu hao máy móc thiết bị, … Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá trong tổng

thu NSX trong cân đối, là nguồn thu giúp các xã chủ động được tài chính. Các

khoản thu này không ổn định, phát sinh không thường xuyên và phụ thuộc nhiều

vào sự thay đổi ở các thời điểm khác nhau. Chính vì thế khoản thu này khó đoán

trước và khó kiểm soát, trong quá trình chấp hành thu cũng khó đưa ra biện pháp để

tăng thu triệt để, nhất là khi khoản thu chủ yếu là thu phạt

+ Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng lớn nhất, tuy

nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần trong tổng thu NSX. Cụ thể: năm 2013

thu bổ sung từ NS cấp trên chiếm 91,2% tổng thu NSX, năm 2014 thu bổ sung từ

NS cấp trên chiếm 85,5% tổng thu NSX, năm 2015 số thu bổ sung chiếm 87,6%

tổng thu NSX và năm 2016 số thu bổ sung chiếm 84,7% tổng thu NSX. Tuy tỷ

trọng trong tổng thu NSX giảm dần qua các năm nhưng số thu bổ sung từ NS cấp

trên lại tăng dần về giá trị và luôn vượt dự toán, cụ thể: năm 2013 là 121.123 triệu

đồng, vượt 53,3% so với dự toán; năm 2014 là 117.755 triệu đồng, vượt 80,8% so

với dự toán; năm 2015 là 168.312 triệu đồng, vượt 62,8% so với dự toán, tăng

42,9% so với năm 2014; năm 2016 là 177.320 triệu đồng, vượt 74,7% so với dự

toán, tăng 5,4% so với năm 2015. Nguyên nhân là do tăng chế độ lương, phụ cấp

cho cán bộ xã, thị trấn và bổ sung các chương trình mục tiêu xây dựng trường học,

đường giao thông, nhà văn hóa thôn, khu dân cư và các chương trình xây dựng nông

thôn mới. Tuy nhiên đây chỉ là khoản thu bổ sung mục tiêu cho các xã, thị trấn để

xây dựng trường học, đường giao thông, nhà văn hóa và các chường trình phát triển

xây dựng nông thôn mới.

64

+ Thu chuyển nguồn: Là khoản thu chuyển từ các khoản chi năm trước

chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được

bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh

lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp

tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau. Khoản thu này tăng, giảm không đều các

năm: năm 2013 thu chuyển nguồn là 4.351 triệu đồng; năm 2014 số thu này là 3.784

triệu đồng, giảm 13% so với năm 2013; năm 2015 thu chuyển nguồn là 3.990 triệu

đồng, tăng 5,5% so với năm 2014; năm 2016 thu chuyển nguồn là 12.295 triệu

đồng, tăng 208,2% so với năm 2015.

+ Các khoản thu ngoài cân đối luôn tăng cao và vượt dự toán: Năm 2013

tăng 30,2% so với dự toán, năm 2014 tăng 21% so với dự toán, 2015 tăng 10,2% so

với dự toán; năm 2016 tăng 5,4% so với dự toán. Khoản thu này chủ yếu là các

khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để nhằm xây dựng các công trình giao

thông, trường học, trạm y tế xã, nghĩa trang liệt sỹ và các công trình phúc lợi khác

của xã. Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng giảm dần qua các

năm, cụ thể: năm 2014 chiếm 8,3% tổng thu NSX, năm 2015 chiếm 7,8% tổng thu

NSX, năm 2016 chiếm 6,6% tổng thu NSX. Điều này là do hiệu quả của việc tuyên

truyền huy động nguồn vốn tự nguyện trong nhân dân còn hạn chế, nhất là vấn đề

công khai minh bạch việc sử dụng nguồn thu này.

Qua kết quả điều tra, với số lượng 100 phiếu điều tra về quan điểm đóng góp

các khoản tự nguyện cho thấy: 92/100 (chiếm 92%) các hộ gia đình, cá nhân ủng hộ

việc đóng góp phục vụ cho xây dựng kiến thiết, chi cho mục đích an sinh xã hội,

còn lại đa số người dân không quan tâm hoặc không tự nguyện thực hiện việc đóng

góp do các lý do như: mức đóng góp cao so với thu nhập của người dân; hoặc

không nhận thức được tầm quan trọng của nguồn thu từ đóng góp trong nhân dân;

trong đó lý do lớn nhất là chưa tin tưởng vào sự công khai minh bạch của bộ máy

quản lý và hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu trên, người dân có tâm lý lo ngại

không biết số tiền đó được sử dụng như thế nào, có đúng mục đích không.

65

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về việc huy động, đóng góp

các quỹ công và xây dựng CSHT nông thôn

TT Nội dung câu hỏi

Tổng số phiếu

Phù hợp

Đồng ý

Không đồng ý

Tỷ lệ %

Chưa phù hợp

Kết quả Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

1

100

89

89

11

11

2

100

97

97

3

3

3

100

92

92

8

8

4

100

90

90

10

10

5

100

92

92

8

8

Mức thu, mức đóng góp đã phù hợp chưa? Hình thức đóng góp dưới dạng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động có phù hợp không? Ông/bà có đồng ý nhận định việc sử dụng, quỹ đã công khai minh bạch? Ông/bà có đồng ý nhận định việc sử dụng các khoản đóng góp có hiệu quả? Ông bà có đồng ý việc tiếp tục huy động, đóng góp các quỹ không?

Tổng hợp

100

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra các hộ có tham gia đóng góp

số thu vào NSNN tại xã)

Về quản lý thu đóng góp, thực tế phần lớn các xã thực hiện ghi thu, ghi chi

vào NS xã và đã phản ánh được gần như đầy đủ hết các nguồn thu và nhiệm vụ chi

của NS xã vào NSNN, để tạm thu, tạm chi hoặc ứng cho các đơn vị nhận thầu xây

dựng hoặc để ngoài sổ sách. Đây là việc làm mà huyện cần phát huy trong những

năm tới, dần hoàn thiện hơn nữa để tránh đến mức tối đa thất thoát nguồn thu, thể

hiện sự đứng đắn trong quản lý.

Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình thực

hiện công tác quản lý thu NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.

66

Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX

trên địa bàn huyện Định Hóa

Trả lời

TT Nội dung điều tra Tăng Giảm Tổng số phiếu Hoàn thành Chưa hoàn thành Chấp hành tốt Chấp hành chưa tốt

40 37 3 1

40 30 10 2

40 7 33 3 Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào? UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa? Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)

Từ bảng điều tra:

- Có 37/40 bằng 92,5% ý kiến được hỏi cho rằng nguồn thu cân đối NSX có xu

hướng tăng dần, đây là yếu tố làm cho các xã giữ được chủ động trong quản lý NSX.

- Có 10/40 bằng 25% ý kiến được hỏi cho rằng nhiệm vụ thu NSX được

HĐND xã giao chưa hoàn thành kế hoạch do đó ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự

toán thu trên địa bàn huyện.

- Có 33/40 bằng 82,5% ý kiến được hỏi cho rằng ý thức chấp hành của doanh

nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình trong việc nộp các khoản thuế, phí chưa tốt.

b. Chấp hành dự toán chi NSX

Tổng chi NSX gồm có 3 khoản chi chủ yếu: Chi đầu tư phát triển; chi thường

xuyên và chi chuyển nguồn. Cơ bản các khoản chi NSX bám sát dự toán đầu năm

giao, thực hiện chi đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo tính công khai,

minh bạch và đúng qui trình của Luật Ngân sách. Tuy nhiên các khoản chi đều có

xu hướng tăng và vượt dự toán giao đầu năm giao. Năm 2013 tổng chi NSX là

131.860 triệu đồng; năm 2014 tổng chi NSX là 136.705 triệu đồng, tăng 3,7% so

với năm 2013; năm 2015 tổng chi NSX là 190.93 triệu đồng, tăng 39,2% so với

năm 2015; năm 2016 tổng chi NSX là 207.132 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm

2015; Số liệu cụ thể các khoản chi được thể hiện trong các bảng số liệu dưới đây:

67

Bảng 3.11. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Chỉ tiêu

KH (Tr.đ)

TH (Tr.đ)

% HTKH

KH (Tr.đ)

TH (Tr.đ)

% HTKH

KH (Tr.đ)

TH (Tr.đ)

% HTKH

KH (Tr.đ)

TH (Tr.đ)

% HTKH

83.300

131.860

158,3

87.573

136.705

156,1

107.445

190.293

177,1

125.917

207.132

164,5

14.194

21.605

152,2

8.589

13.178

153,4

18.118

26.720

147,5

24.165

57.706

238,8

A

69.106

102.567

148,4

78.984

108.105

136,9

89.328

136.198

152,5

101.752

142.901

140,4

B

10.823

14.616

135,1

10.593

16.145

152,4

11.341

17.442

153,8

13.714

17.183

125,3

I

6.345

14.129

222,7

9.538

14.075

147,6

5.870

15.145

258,0

16.046

24.438

152,3

II

1

2

1.030

1.477

143,5

1.218

1.478

121,4

1.177

280,0

420

923

962

104,1

3

457

1.066

233,3

178

228

128,0

190

136,0

140

188

210

111,7

4

3.016

6.745

223,7

155

255

165,2

161

112,8

143

172

223

130,0

5

1.842

4.840

262,7

7.988

12.114

151,7

5.167

13.617

263,5

14.763

23.043

156,1

6

121,8

54.964

70.826

128,9

53.756

70.963

71.158

96.618

77.409

94.268

132,0

135,8

III

Tổng chi NSX (A+B+C+D) Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên (I+II+III+IV) Chi cho quân sự, an ninh Chi các sự nghiệp Chi sự nghiệp giáo dục Chi sự nghiệp y tế Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin Chi sự nghiệp thể thao Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp xã hội Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể Chi khác

7.011 6.526

142,3

IV C Chi chuyển nguồn

2.996 3.784

4.465

6.921 3.990

5.085

6.993 12.295

155,0

137,5

4.928

-

D

3.905

11.432

14.996

Chi quản lý qua NS

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

68

Bảng 3.12: So sánh tốc độ tăng/giảm chi NSX giai đoạn 2013 - 2016

Chi NSX

So sánh

2015/2014

2014/2013

2016/2015

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Chỉ tiêu

Tốc độ

Tốc độ

Tốc độ

2013

2014

2015

2016

Số lượng

Số lượng

Số lượng

tăng/giảm

tăng/giảm

tăng/giảm

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(%)

(%)

Tổng chi NSX

131.860

136.705

190.293

207.132

4.845

3,7

53.587

39,2

31.835

16,7

(A+B+C+D)

Chi đầu tư phát triển

21.605

13.178

26.720

57.706

(8.427)

(39,0)

13.542

102,8

30.986

116,0

A

Chi thường xuyên

102.567

108.105

136.198

142.901

5.538

5,4

28.093

26,0

6.703

4,9

B

(I+II+III+IV)

Chi cho quân sự, an ninh

14.616

16.145

17.442

17.183

1.529

10,5

1.297

8,0

(259)

(1,5)

I

Chi các sự nghiệp

14.129

14.075

15.145

24.438

(54)

(0,4)

1.070

7,6

9.293

61,4

II

Chi QLNN, Đảng,

70.826

70.963

96.618

94.268

137

0,2

25.655

36,2

(2.350)

(2,4)

III

Đoàn thể

Chi khác

6.921

6.993

7.011

3.926

131,0

71

1,0

19

0,3

2.996

IV

Chi chuyển nguồn

3.990

12.379

6.526

206

5,5

210,3

(5.853)

(47,3)

8.389

3.784

C

Chi quản lý qua NS

11.432

14.996

7.528

192,8

31,2

3.563

3.905

D

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

69

Bảng 3.13: Quy mô và cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Diễn giải

Giá trị (tr.đ)

Giá trị (tr.đ)

Giá trị (tr.đ)

Giá trị (tr.đ)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

131.860 100,0 136.705 100 190.293 100 207.132 100

21.605

16,4

13.178

9,6

26.720 14,0 57.706 27,9

A

102.567 77,8 108.105 79,1 136.198 71,6 142.901 69,0

B

14.616

11,1

16.145 11,8 17.442

9,2

17.183

8,3

I

14.129

10,7

14.075 10,3 15.145

8,0

24.438 11,8

II

-

-

-

-

-

-

-

-

1

-

-

-

-

-

-

-

-

2

1.477

1,1

1.478

1,1

1.177

0,6

962

0,5

3

1.066

0,8

228

0,2

190

0,1

210

0,1

4

6.745

5,1

255

0,2

161

0,1

223

0,1

5

4.840

3,7

12.114

8,9

13.617

7,2

23.043 11,1

6

70.826

53,7

70.963 51,9 96.618 50,8 94.268 45,5

III

2.996

2,3

6.921

5,1

6.993

3,7

7.011

3,4

IV

3.784

2,9

3.990

2,9

12.379

6,5

6.526

3,2

C

3.905

3,0

11.432

8,4

14.996

7,9

-

D

Tổng chi NSX (A+B+C+D) Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên (I+II+III+IV) Chi cho quân sự, an ninh Chi các sự nghiệp Chi sự nghiệp giáo dục Chi sự nghiệp y tế Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin Chi sự nghiệp thể thao Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp xã hội Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể Chi khác Chi chuyển nguồn Chi quản lý qua ngân sách

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Định Hóa)

70

- Chi thường xuyên NSX chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSX và tăng

đều qua các năm: Năm 2013 chiếm 77,8% tổng chi NSX; năm 2014 chiếm 79,1% tổng

chi NSX, tăng 5,4% so với năm 2013; năm 2015 chiếm 71,6%, tăng 26% so với năm

2014; năm 2016 chiếm 69% trong tổng chi NSX, tăng 4,9% so với năm 2015. Nguyên

nhân là do chế độ chính sách về cải cách tiền lương tăng, một số chế độ chính sách

tăng do nhà nước bổ sung. Trong chi thường xuyên thì chi cho QLNN, Đảng, Đoàn thể

chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể năm 2013 chiếm 53,7% tổng chi NSX; năm 2014

chiếm 51,9% tổng chi NSX, tăng 0,2% so với năm 2013; năm 2015 chiếm 50,8% tổng

chi NSX, tăng 36,2% so với năm 2014; năm 2016 chiếm 45,5% tổng chi NSX, giảm

2,4% so với năm 2015. Chi cho các sự nghiệp (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa,

thông tin; sự nghiệp thể thao, sự nghiệp xã hội) cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi

NSX, cụ thể: năm 2013 chiếm 10,7% tổng chi NSX, năm 2014 chiếm 10,3% tổng chi

NSX, năm 2015 chiếm 8% tổng chi NSX và năm 2016 chiếm 11,8% tổng chi NSX.

Khoản chi cho các sự nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2015 tăng 7,6%

so với năm 2014, năm 2016 tăng 61,4% so với năm 2015.

Chi thường xuyên NSX đều vượt dự toán giao qua các năm, cụ thể: năm

2013 đạt 148,4% dự toán giao, năm 2014 đạt 136,9% dự toán giao, năm 2015 đạt

152,5% và năm 2016 đạt 140,4% so với dự toán đầu năm giao. Trong chi thường

xuyên NSX thì chi cho các sự nghiệp có tốc độ tăng nhanh và vượt dự toán cao nhất

như năm 2013 vượt 122,7% so với dự toán, năm 2014 vượt 47,6% so với dự toán,

năm 2015 vượt 158% so với dự toán; năm 2016 vượt 52,3% so với dự toán và tăng

61% so với năm 2015.

Chi thường xuyên NSX bao gồm 4 khoản chi chính là chi cho quân sự, an

ninh xã; chi các sự nghiệp; chi QLNN, Đảng, Đoàn thể và chi khác. Để biết được

kết quả chi thường xuyên tại các xã, thị trấn có sự biến động như thế nào tôi xin

phân tích chi tiết các khoản chi này.

71

Bảng 3.14: Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Diễn giải

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(%)

(%)

(%)

Chi thường

102.567 100,0 108.105 100 136.198 100 142.901 100

xuyên (I+II+III+IV)

14.616

14,3

16.145 14,9 17.442 12,8 17.183 12,0

I

Chi cho quân sự, an ninh

14.129

13,8

14.075 13,0 15.145 11,1 24.438 17,1

II

Chi các sự nghiệp

Chi sự nghiệp

-

-

-

-

-

-

-

1

-

giáo dục

2 Chi sự nghiệp y tế

-

-

-

-

-

-

-

-

1.477

1,4

1.478

1,4

1.177

0,9

962

0,7

3

Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin

Chi sự nghiệp thể

1.066

1,0

228

0,2

190

0,1

210

0,1

4

thao

Chi sự nghiệp

6.745

6,6

255

0,2

161

0,1

223

0,2

5

kinh tế

Chi sự nghiệp xã

4.840

4,7

12.114 11,2 13.617 10,0 23.043 16,1

6

hội

Chi QLNN,

70.826

69,1

70.963 65,6 96.618 70,9 94.268 66,0

III

Đảng, Đoàn thể

Chi khác

2.996

2,9

6.921

6,4

6.993

5,1

7.011

4,8

IV

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Định Hóa)

Trong 4 khoản chi này thì chi QLNN, Đảng, Đoàn thể là khoản chi quan

trọng nhất đối với các xã, thị trấn và chiếm tỷ trọng cao nhất, Đây là khoản chi

đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể trong

hệ thống chính trị tại cơ sở. Năm 2013 tổng chi là 70.826 triệu đồng chiếm

69,1%, năm 2014 tổng chi là 70.963 triệu đồng chiếm 65,6%, năm 2015 tổng chi

96.618 triệu đồng chiếm 70,9% và năm 2016 tổng chi là 94.268 triệu đồng chiếm

72

66% trong tổng chi NSX thường xuyên. Khoản chi này bao gồm chi lương, phụ cấp

cho cán bộ xã, thôn, khu dân cư theo chế độ, chi hoạt động thường xuyên như chi

mua báo chí, điện thoại, văn phòng phẩm, chi hội nghị, hội họp, chi các hoạt động

thường xuyên khác... Nhiệm vụ chi này đáp ứng cho bộ máy QLNN, Đảng, các

Đoàn thể (như Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Hội Phụ nữ

Việt Nam) tại các xã, thị trấn duy trì hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ chính trị,

nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại các địa phương. Nhìn chung khoản chi này

hàng năm đều tăng đặc biệt là năm 2015. Nguyên nhân là do định mức phân bổ

NSX tăng lên, do tăng lương, phụ cấp hàng năm, cụ thể chúng ta sẽ phân tích sâu

hơn ở phần đánh giá sự hoàn thành dự toán của khoản chi này.

Trong tổng chi cho các sự nghiệp thì khoản chi cho sự nghiệp xã hội chiếm

tỷ trọng cao nhất, tăng dần qua các năm. Năm 2013 chi cho sự nghiệp xã hội là

4.840 triệu đồng, chiếm 4,7% tổng chi thường xuyên NSX; năm 2014 chi cho sự

nghiệp xã hội là 12.114, chiếm 11,2% tổng chi thường xuyên NSX; năm 2015 chi

cho sự nghiệp xã hội là 13.617 triệu đồng, chiếm 10% tổng chi thường xuyên NSX

và năm 2016 là 23.043 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng chi thường xuyên NSX. Mục

đích của khoản chi này là đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước và địa phương

quy định cho các đối tượng nghỉ chế độ của cán bộ xã, các đối tượng hưởng chính

sách cứu tế xã hội. Khoản chi này tăng là do chế độ phụ cấp cho cán bộ hưu xã ngày

càng được tăng lên trong các năm và thực hiện một số chính sách mới như trợ cấp

thường xuyên cho các cụ cao tuổi.

Chi cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại địa phương ngày càng được quan tâm

và chiếm một tỷ trọng nhất định như năm 2013 chi 14.616 triệu đồng chiếm 14,3%

tổng chi thường xuyên NSX, năm 2014 chi 16.145 triệu đồng chiếm 14,9% tổng chi

thường xuyên NSX, 2015 tổng chi 17.442 triệu đồng chiếm 12,8% tổng chi thường

xuyên NSX và năm 2016 tổng chi là 17.183 triệu đồng chiếm 12% trong tổng chi

thường xuyên NSX; Điều này chứng tỏ nhiệm vụ chi cho quốc phòng, anh ninh trật tự

tại các xã, thị trấn đã được quan tâm, chú trọng chính vì vậy mà tình hình an ninh trật

tự, an toàn xã hội và thế trận quốc phòng toàn dân được củng cố và giữ vững.

73

Cuối cùng là khoản chi khác, khoản chi này thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng chi thường xuyên NSX, cụ thể năm 2013 chiếm 2,9%, năm 2014 chiếm

6,4%; năm 2015 chiếm 5,1%; năm 2016 chiếm 4,8% trong tổng chi thường xuyên

NSX. Khoản chi này chủ yếu là chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp như

hội Chữ thập đỏ, hội khuyến học, hội nạn nhân chất độc da cam đioxin…

Nhìn chung, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa đã thực hiện chi

tiêu tiết kiệm song do tính chất, nhiệm vụ chính trị phát sinh của từng địa phương

nên trong quá trình điều hành chi tiêu vẫn không tránh khỏi vượt chi và phải bổ

sung dự toán trong năm cho các đơn vị như bổ sung kinh phí cho công tác phòng

chống dịch cúm gia cầm, khắc phục hậu quả của các cơn bão gây ảnh hưởng đến

đời sống sản xuất của nhân dân, chi hỗ trợ công vớt bèo khơi thông dòng chảy, chi

hỗ trợ cho công tác xử lý vi phạm xây dựng nhà trên đất nông nghiệp.

- Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng chi NSX tuy

nhiên tỷ trọng khoản chi này trong tổng chi NSX có xu hướng tăng lên qua các

năm. Năm 2013 chi đầu tư phát triển là 21.605 triệu đồng, chiếm 16,4% tổng chi

NSX; năm 2014 là 13.178 triệu đồng, chiếm 9,6% tổng chi NSX; năm 2015 là

26.720 triệu đồng, chiếm 14% tổng chi NSX; năm 2016 là 57.706 triệu đồng, chiếm

27,9% tổng chi NSX.

Đối với chính quyền cấp xã, khoản chi đầu tư phát triển chủ yếu dùng chi

cho xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã như: Giao thông,

thuỷ lợi, trường, trạm y tế, trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, khu dân cư, nghĩa

trang liệt sĩ và một số công trình khác. Trong những năm qua thực hiện chủ chương

của Đảng và Nhà nước là tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới thì các khoản

chi đầu tư XDCB ở xã tăng khá nhanh làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi một cách

nhanh chóng, nhiều công trình XDCB đã phát huy được hiệu quả.

Chi đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đã góp phần to lớn thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn như tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về văn hoá - xã hội: tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy

và học, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính quyền cơ sở, góp phần ổn định về

an ninh, trật tự an toàn xã hội ở các xã, thôn xóm. Người dân tin tưởng vào đường

lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.

74

Chi ĐTPT của NSX gồm chi đầu tư XDCB và chi mua sắm, chủ yếu là chi

đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã, thị trấn từ nguồn

NSNN và huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho dự án thuộc thẩm quyền

quản lý của NSX như: Giao thông, thuỷ lợi, trường, trạm y tế, trụ sở UBND, nhà

văn hoá thôn, xóm và một số công trình khác. Khoản chi này luôn chi vượt dự toán

được giao. Năm 2013 vượt 52,2% so với dự toán giao, năm 2014 vượt 53,4% so với

dự toán giao, năm 2015 vượt 47,5% so với dự toán giao, năm 2016 vượt 138,8% so

với dự toán giao.

Trong giai đoạn năm 2013-2016 bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương

đã đầu tư xây dựng được nhiều công trình phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ

kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, nhất là các công trình hạ tầng cơ sở.

Về nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn NS do Trung ương, tỉnh, huyện hỗ

trợ; một phần vốn từ nguồn thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất được dùng để chi cho

ĐTPT được phân cấp thì một phần vốn hết sức quan trọng đó là: nguồn vốn huy

động, đóng góp từ trong dân, của các doanh nghiệp và các nguồn viện trợ, hỗ trợ

khác. Ngoài ra, hàng năm khi xã thu vượt dự toán đầu năm thì sẽ trích 50% vượt thu

đồng thời huyện hỗ trợ thêm để chi ĐTPT.

- Chi chuyển nguồn hàng năm hầu như không có trong kế hoạch nhưng đến

cuối năm lại phát sinh tăng. Nguyên nhân là do một số xã có nguồn thu từ Ngân

sách cấp trên cho đầu tư XDCB nhưng một số công trình chưa kịp thời nghiệm thu

khối lượng hoặc một số công trình xây dựng mới chưa kịp thời khởi công do đó

không giải ngân được nguồn vốn này phải chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện

chi tiếp. Khoản chi này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi NSX: năm 2013

chi chuyển nguồn là 3.784 triệu đồng chiếm 2,9% tổng chi NSX, năm 2014 là 3.990

triệu đồng chiếm 2,9% tổng chi NSX, năm 2015 là 12.379 triệu đồng chiếm 6,5%

tổng chi NSX và năm 2016 là 6.526 triệu đồng chiếm 3,2% tổng thu NSX.

- Chi quản lý qua ngân sách: Năm 2013 chi quản lý qua NS là 3905 triệu

đồng, chiếm 3% trong tổng chi NSX, năm 2014 chi quản lý qua NS là 11.432 triệu

đồng, chiếm 8,4% tổng chi NSX, năm 2015 chi quản lý qua NS là 14.996 triệu

đồng, chiếm 7,9% tổng chi NSX. Khoản chi này chủ yếu là chi từ nguồn thu đóng

góp tự nguyện của nhân dân, được thực hiện ghi thu - ghi chi qua KBNN.

75

Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình

thực hiện công tác quản lý chi NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.

Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi NSX trên

địa bàn huyện Định Hóa

Trả lời Tổng Chưa Chưa Không STT Nội dung điều tra số Đáp Phù Cần đáp phù cần phiếu ứng hợp thiết ứng hợp thiết

Định mức chi thường

xuyên NSX đảm bảo yêu 40 6 34 1 cầu duy trì hoạt động bộ

máy chính quyền chưa?

Mức phụ cấp cho cán bộ

2 thôn, khu dân cư phù 40 2 38

hợp chưa?

Quy trình quản lý vốn

3 đầu tư XDCB tại xã phù 40 3 37

hợp chưa?

Công trình phúc lợi có

giá trị dưới 1 tỷ đồng,

nguồn vốn chủ yếu do

nhân dân đóng góp tự 4 40 5 35 nguyện và NSNN hỗ trợ

dưới 20% cần thiết phải

lập hồ sơ báo cáo kinh tế

- kỹ thuật không?

- Qua điều tra có 34/40 chiếm 85% ý kiến cho rằng định mức chi thường

xuyên trong giai đoạn năm 2013 - 2016 còn thấp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho

bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, chi hỗ trợ các hội, tổ chức xã hội nghề

nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, Hội khuyến học.

76

- Qua điều tra có 38/40 chiếm 95% ý kiến cho rằng mức chi phụ cấp cho cán

bộ không chuyên trách ở xã, thôn, khu dân cư còn thấp.

- Qua điều tra có 37/40 chiếm 92,5% ý kiến cho rằng quy trình quản lý vốn

đầu tư XDCB tại các xã, thị trấn chưa phù hợp, do đó khi triển khai kế hoạch đầu tư

xây dựng các công trình phúc lợi tại các xã chưa sát thực tế, việc thẩm định nguồn

vốn đầu tư chưa chặt chẽ dẫn tới đến tình trạng nợ XDCB kéo dài gây áp lực cho

nền kinh tế nói chung và cho nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.

- Qua điều tra có 35/40 chiếm 87,5% ý kiến cho rằng các công trình phúc lợi

có giá trị dưới 1 tỷ đồng, nguồn vốn chủ yếu do nhân dân đóng góp tự nguyện và

NSNN hỗ trợ dưới 20% thì không cần thiết phải lập hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật

mà chỉ cần lập dự toán xây dựng công trình.

3.2.3.4. Quyết toán NSX

Hiện nay, huyện Định Hóa thực hiện quyết toán NSX theo Quyết định

92/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Chế độ kế

toán ngân sách và tài chính xã", phòng Tài chính đã tập trung chỉ đạo các đơn vị thực

hiện đúng quy trình nghiệp vụ hạch toán kế toán NSX; Thông tư số 146/2011/TT- BTC

ngày 26/10/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính

xã ban hành kèm theo Quyết định 92/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính.

Hàng năm căn cứ Luật NSNN năm 2002, Thông tư số 108/TT- BTC ngày

18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo

cáo quyết toán NSNN hàng năm; Theo hướng dẫn của sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên,

hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa tổ chức hướng dẫn khóa sổ và

lập báo cáo quyết toán năm cho các đơn vị trên địa bàn.

Hàng năm, cuối niên độ kế toán hết 31/12 hàng năm phòng Tài chính - KH

huyện tổng hợp khoá sổ kế toán NSX báo cáo sở Tài chính theo quy định. Nhiệm vụ

thu, chi NSX hàng năm được tổng hợp hoà chung vào thu chi ngân sách địa phương.

Trong thời gian chỉnh lý quyết toán đến hết 31/01 năm sau nhiệm vụ chi xây dựng cơ

bản vẫn được tiếp tục thanh toán nhưng với điều kiện khối lượng hoàn thành của các

công trình xây dựng cơ bản trước ngày 31/12 của năm ngân sách đó.

77

UBND các xã, thị trấn căn cứ số liệu thu, chi NSX phát sinh đến hết 31/01 tổng

hợp quyết toán thu, chi NSX báo cáo Thường trực HĐND xã và gửi về phòng Tài

chính-Kế hoạch huyện trước ngày 10/02. Phòng Tài chính - KH huyện tiến hành

thẩm tra, tổng hợp quyết toán báo cáo sở Tài chính tỉnh trước ngày 15/03 theo

quy định.

Nội dung của báo cáo Quyết toán NSX thực hiện theo Thông tư 60/2003/TT-

BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính bao gồm các mẫu biểu sau:

- Biểu cân đối quyết toán ngân sách

- Tổng hợp quyết toán thu NSX

- Tổng hợp quyết toán chi NSX

- Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

- Bảng cân đối tài khoản kế toán

- Thuyết minh tình hình tài chính NSX.

Ngoài ra để phụ vụ yêu cầu quản lý NSX của UBND tỉnh sau khi số liệu đã

được chỉnh lý kế toán NSX lập thêm các báo cáo sau:

Báo cáo nội dung TK tiền gửi NSX; Báo cáo tình hình nợ XDCB; Báo cáo

tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo tình hình thu, chi từ nguồn

đóng góp, vượt thu; Biểu tổng hợp chi chuyển nguồn; Báo cáo tình hình thu, chi

tiền sử dụng đất.

Nhìn chung, cán bộ kế toán các xã, thị trấn kịp thời cập nhật các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh trên sổ sách, chứng từ kế toán phục vụ cho công tác hạch toán kế

toán theo quy định. 100% các xã đã thực hiện quản lý NSX trên hệ thống phần mềm

kế toán theo quy định. Thời gian tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán NSX năm của

các đơn vị cơ bản đảm bảo.

78

Bảng 3.16: Tổng hợp quyết toán NSX trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016

Đơn vị: triệu đồng

Quyết toán

Quyết toán

Nội dung thu

Nội dung chi

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

2013

2014

2015

2016

Tổng số thu

132.846

137.737

192.205

209.305

Tổng số chi

131.860

136.705

190.293

207.132

I. Các khoản thu xã

291

375

577

479

I. Chi thường xuyên

102.567

108.105

136.198

142.901

hưởng 100%

II. Các khoản thu phân

2.550

3.440

3.298

3.472

II. Chi đầu tư phát triển

21.605

13.178

26.720

57.706

chia theo tỷ lệ %

III. Thu bổ sung

121.123

117.755

168.312

177.320

III. Chi chuyển nguồn

3.784

3.990

12.295

6.526

IV. Thu chuyển nguồn

4.351

3.784

3.990

12.295

IV. Chi quản lý qua NS

3904,71

11432,2

14995,6

V. Các khoản

thu

3.905

11.398

14.996

13.826

ngoài cân đối

Kết dư ngân sách

986

1.032

1.912

2.172

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)

79

Kết dư NSX là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX.

Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Qua

số liệu ở bảng trên cho thấy hàng năm NSX trên địa bàn huyện Định Hóa

đều có kết dư ngân sách. Năm 2013 kết dư 986 triệu đồng, năm 2014 kết dư

1.032 triệu đồng, năm 2015 kết dư1.912 triệu đồng và năm 2016 kết dư 2.172 triệu

đồng. Một số xã có kết dư NS là do các khoản thu thường dồn về cuối năm. Cho

nên các xã, thị trấn chưa kịp thực hiện phân bổ chi và thực hiện chi kịp thời.

Chưa kịp rà soát lại hết các nguồn thu, các nhiệm vụ chi trước ngày 31/12

năm tài chính.

Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình

kế toán và quyết toán NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.

Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán NSX trên

địa bàn huyện Định Hóa

Trả lời

Chưa

Chưa

Đúng

Tổng

STT

Phù

đúng

phù

quy

Có Không

hợp

quy

Nội dung điều tra số

hợp

định

định

phiếu

Thời gian chỉnh lý quyết toán 1 40 10 30 NSX như hiện nay phù hợp chưa?

Sử dụng phần mềm kế toán NSX 2 40 12 28 như hiện nay phù hợp chưa?

UBND xã tiến hành công khai

quyết toán NSX đúng thời gian, 3 40 15 25 hình thức, nội dung theo đúng quy

định chưa?

Công tác thẩm định quyết toán

4 NSX của phòng Tài chính- KH có 40 12 28

chặt chẽ không?

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)

80

Theo kết quả từ bảng điều tra:

- Có 30/40 bằng 75% ý kiến cho rằng thời gian chỉnh lý quyết toán NSX

chưa phù hợp với tình hình thực tế.

- Có 28/40 bằng 70% ý kiến cho rằng việc sử dụng phần mềm kế toán hiện

nay chưa phù hợp vì khó khăn cho việc đối chiếu số liệu kế toán NSX của Kho bạc

Nhà nước huyện với số liệu của UBND các xã.

- Có 25/40 bằng 62,5% ý kiến cho rằng thực hiện công khai quyết toán chưa

kịp thời, chưa đúng nội dung, hình thức theo quy định.

- Có 28/40 bằng 70% ý kiến cho rằng công tác thẩm định quyết toán NSX,

kiểm tra hàng năm của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện chưa chặt chẽ dẫn tới một

số đơn vị sai phạm trong quản lý, sử dụng NSX.

3.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện NSX

Đây là khâu vô cùng quan trọng trong việc quá trình thực hiện thu - chi NSX.

Bởi nó đánh giá được hầu như toàn bộ quy trình thực hiện có hiệu quả hay không,

đã làm được gì và còn hạn chế ở những điểm nào.

Thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra NSX bước đầu được các cấp chính

quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Phần lớn các xã đã thành lập ban thanh tra

nhân dân xã và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết thắc mắc, khiếu

kiện của nhân dân. Qua công tác kiểm tra, thanh tra đã kịp thời phát hiện và chấn

chỉnh việc hạch toán chứng từ khống… để tham ô, tham nhũng tiền đóng góp của

nhân dân.

Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước huyện Định Hóa trong những

năm gần đây đã phát huy hiệu quả. Qua công tác kiểm soát chi NS xã của KBNN,

nhiều khoản chi của NS xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vượt dự toán được

duyệt, sai tiêu chuẩn định mức, không đúng mục lục NSNN, chứng từ không hợp lệ,

thiếu hồ sơ chứng từ… đã hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán NSX,

giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán NSX của Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện cũng như công tác thanh tra, kiểm toán. Qua đó góp phần tăng cường nâng

cao chất lượng quản lý NSX, đưa dần công tác quản lý chi NS xã đi vào ổn định.

81

Việc thẩm định báo cáo quyết toán của các xã, thị trấn đã được Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện quan tâm chú trọng hơn. Năm 2013 Phòng Tài chính - Kế

hoạch đã thực hiện kiểm tra 6/24 xã, năm 2014 là 10/24 xã, năm 2015 là 13/24 xã

và năm 2016 là 15/24 xã. Nội dung kiểm tra chủ yếu về tính đầy đủ, chính xác,

khớp đúng số liệu quyết toán do địa phương lập, số quyết toán đã qua Kho bạc

Nhà nước huyện. Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2013 - 2016 hầu hết các đơn vị

được kiểm tra đều chấp hành Ngân sách theo quy định của Nhà nước. Một số đơn

vị có sai sót về hạch toán chứng từ và lỗi sai số học do tính toán. Tất cả các sai sót

đều đã được kiến nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch kiến nghị để các đơn vị chỉnh

sửa, khắc phục.

Trong giai đoạn năm 2014 - 2015 Đoàn kiểm toán Nhà nước cũng đã thực

hiện 3 cuộc kiểm toán trên địa bàn huyện, kiểm tra sử dụng và chấp hành Ngân

sách. Qua kiểm tra không có vấn đề vi phạm lớn, những vấn đề kiến nghị được xử

lý kịp thời như: thực hiện chi chuyển nguồn NSX đối với dự toán chi đầu tư XDCB

năm trước chưa sử dụng hết, thu hồi các khoản nợ còn tồn đọng của năm trước.

Chi cục Thuế Định Hóa cũng có đóng góp tích cực trong hoạt động thanh tra,

kiểm tra, giám sát tình hình thu NSX. Chi cục Thuế đã phối hợp cùng với các ngành

chức năng của huyện quan tâm chỉ đạo công tác thu trên địa bàn, kiểm tra quản lý

sổ bộ, kịp thời điều chỉnh bổ sung các đối tượng nộp thuế, hạn chế thất thu thuế.

Trong quá trình kiểm tra cơ quan Thuế đã phát hiện nhiều trường hợp có đơn xin

nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh, đã tiến hành lập biên bản và yêu cầu

nôp phạt vào NSNN. Cơ quan Thuế đã thực hiện kiểm tra và phát hiện ra hàng chục

hộ mới ra kinh doanh, đưa vào quản lý thu thuế. Trong năm 2015, Chi cục thuế đã

kết hợp với phòng tài chính kiểm tra quyết toán tài chính của 24 xã, thị trấn để kiểm

tra tình hình quản lý thu nộp lệ phí và phí, các khoản thu khác. Qua kiểm tra đã phát

hiện một số đơn vị không sử dụng biên lai để thu hoặc sử dụng sai chứng từ thu phí,

lệ phí đã kiến nghị nộp vào ngân sách. Đặc biệt qua kiểm tra đã truy thu hơn 30

triệu đồng tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong năm 2016, cơ quan Thuế đã

tiến hành kiểm tra doanh thu và chế độ sử dụng hoá đơn đối với các hộ kinh doanh

trên địa bàn, phát hiện 96 hộ có doanh thu thực tế cao hơn doanh thu thuế, đã tiến

82

hành điều chỉnh doanh thu với số thuế tăng gần 50 triệu đồng. Việc ủy nhiệm thu

thuế cho các xã thị trấn đối với một số khoản thu (thuế sử dụng đất nông nghiệp,

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…) cũng là một biện pháp tích cực góp phần tăng

thu cho NSNN nói chung và NSX nói riêng.

Ngoài ra, định kỳ thanh tra huyện cũng tiến hành kiểm tra theo chuyên đề

tình hình thực hiện Ngân sách tại một số xã. Tuy nhiên ban thanh tra huyện mới chỉ

quan tâm kiểm tra, giám sát tại các xã có công trình XDCB với giá trị lớn, chưa tiến

hành kiểm tra toàn diện về công tác quản lý NS của các xã.

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX

3.3.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân

địa phương

S ự phát triển kinh tế xã hội có tác động đến nguồn thu NSNN. Vì nguồn thu

chủ yếu của NS là từ thuế, phí, lệ phí từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu

nhập của người dân càng cao thì việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước càng

nhanh chóng, đơn giản. Và ngược lại nhất là với các khoản thu mang tính chất huy

động, tự nguyện đóng góp. Điều này thể hiện rõ qua số thu NS của từng nhóm xã

trên địa bàn huyện. Xã càng phát triển kinh tế thì số thu càng cao và ngược lại.

Bảng 3.18. Cơ cấu kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2015.

2013 2014 2015

Chỉ tiêu

Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu

Nông, lâm nghiệp Giá trị (tỷ đồng) 940 45,8 Giá trị (tỷ đồng) 769,6 36,5 Giá trị (tỷ đồng) 857,2 34,5

Thương mại & Dịch vụ 1.000 48,8 1.185 56,1 1.450,0 58,3

Công nghiệp, tiểu thu 110,5 5,4 156 7,4 179,5 7,2 công nghiệp

Tổng 2.050,5 100,0 2.110,6 100 2.486,7 100

(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội huyện Định Hóa)

Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định) trên địa bàn huyện tăng dần qua các

năm: năm 2013 tổng giá trị sản xuất là 2.050,5 tỷ đồng; năm 2014 là 2.110,6 tỷ

đồng; năm 2016 là 2.486,7 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo

83

hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực về thương mại - dịch vụ từ 48,8% lên

58,3%, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 5,4% lên 7,2%.

Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2013 - 2015 tăng từ 17,1 triệu

đồng/năm lên 25 triệu đồng/năm.

Điều kiện kinh tế của huyện Định Hóa phát triể tăng trong giai đoạn 2013 -

2015, tạo cơ sở ổn định và phát triển các mục tiêu đã đề ra. Khi có nền kinh tế phát

triển sẽ tác động tháo gỡ những khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường

sử dụng hiệu quả, thúc đẩy thu hút đầu tư. Đồng thời, khi kinh tế phát triển sẽ

khuyến khích, tạo hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng

cho các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư kinh doanh, tăng thu NS đối với một số

khoản thuế điều tiết về NSX. Tuy nhiên do các nguồn thu này chiếm tỷ trọng thấp

đo đó mà tổng thu NSX trên địa bàn huyện có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng

chậm. Tốc độ thu NSX trong cân đối trên địa bàn huyện năm 2014 tăng 34,3% so

với năm 2013; năm 2015 tăng 1,6% so với năm 2014; năm 2016 tăng 2% so với

năm 2015.

Trong giai đoạn 2011-2015, nguồn lực đầu tư phát triển vào vùng “An toàn

khu” Định Hóa tăng cao so với những năm trước. Tính đến hết năm 2015, Huyện đã

thu hút và huy động được 1.037 tỷ đồng nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển, trong

đó Huyện trực tiếp quản lý 829 tỷ đồng từ các nguồn vốn như: Vốn Chương trình

mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Vốn tài trợ

của các tổ chức, đơn vị trong nước và vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài, vốn

vay ODA; Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển; Ngân sách tỉnh hỗ trợ; Ngân sách

huyện tự cân đối; Nhân dân hiến đất, đối ứng xây dựng các công trình. Điều này đã

góp phần làm cho tăng thu NS huyện cũng như NSX.

3.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý NSX

Chính sách tổ chức, quản lý thu, chi NSX: Trong điều kiện nguồn thu ở xã

không đủ chi, đòi hỏi phải tăng cường quản lý thu chi có hiệu quả và thực hiện tiết

kiệm trong chi tiêu, phải có thứ tự ưu tiên, tránh sự phân phối dàn trải, dẫn tới lãng

phí không hiệu quả. Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN phù

hợp với thực tế, được sự đồng thuận của đông đảo nhân dân và người làm công tác

84

tài chính thì sẽ được hưởng ứng và thực hiện hiệu quả, tránh sinh ra tiêu cực, thất

thoát tiền của Nhà nước.

Luật quản lý thuế đã có hiệu lực thi hành, song văn bản hướng dẫn dưới luật,

các quy trình nghiệp vụ quản lý chưa ban hành kịp thời và đồng bộ, quá trình thực

hiện chưa mang lại hiệu quả cao. Trong quá trình thực hiện quản lý NS còn phải

điều chỉnh nhiều nghiệp vụ cho phù hợp với quy định. Mặc dù đã có sự chỉ đạo

trong việc cải cách hành chính trong quản lý thuế nhưng thực tế tại huyện Định Hóa

cho thấy vẫn có sự phiền hà về thủ tục trong việc kê khai tính thuế nộp thuế. Điều

này ảnh hưởng không nhỏ tới việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân kinh

doanh: khai không đúng, nộp thuế không kịp thời...

Huyện Định Hóa đã thực hiện tốt các chính sách khuyến khích khai thác các

nguồn lực tài chính như: khen thưởng đối với người nộp thuế có ý thức chấp hành

nghĩa vụ thuế tốt và có số nộp NSNN lớn, chính sách trích thưởng thu vượt kế

hoạch, quyền chi phối kết dư NS cuối năm… Qua đó đã tạo động lực cho người

kinh doanh tiếp tục hoạt động kinh doanh với quy mô lớn hơn, tăng thu cho NS;

Tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho chính quyền cấp xã phát huy tính năng động,

sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiệ hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa

phương. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư của xã hiện tại chủ yếu phụ thuộc vào nguồn

vốn NS từ cấp trên do vậy tổng thu NSX qua các năm có xu hướng tăng nhưng

không nhiều.

Trong những năm qua, với việc nắm rõ xu thế phát triển chung của thế giới

và Việt Nam, huyện Định Hóa đã thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác

quan hệ làm ăn buôn bán, khuyến khích các nhà đầu tư đến mua nông sản của

huyện và quảng bá hình ảnh của huyện để thu hút khách du lịch về vùng “An toàn

khu”. Với sự mở rộng về chính sách và thể chế kinh tế của huyện, trong những năm

qua đã có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và đã huyến

khích nhiều nhà đầu tư, thương lái tới thu mua nông sản. Đồng thời cũng thu hút số

lượng lớn khách đến tham quan du lịch khu ATK. Qua đó tạo công ăn việc làm,

tăng thu nhập cho người dân và góp phân tăng thu cho NSNN.

85

3.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX

Bộ máy quản lý NSX ở các xã, thị trấn gồm có Chủ tịch UBND xã là chủ tài

khoản, kế toán NSX và thủ quỹ NSX. Đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản

lý, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý NSX chính vì vậy mà nâng cao

hiệu lực quản lý NSX chúng ta cần phải từng bước nâng cao năng lực quản lý, điều

hành, thực hiện của đội ngũ cán bộ này. Nhận thức được tầm quan trọng của việc

nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp trong

quản lý NSX những năm gần đây Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Định Hóa đã

chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ đối với cán bộ xã nói chung và đội ngũ cán bộ tham gia quản lý

NSX nói riêng.

Thực tế cho thấy, chủ tài khoản thường xuyên có sự thay đổi do hết nhiệm

kỳ Chủ tịch UBND xã chuyển sang vị trí khác hoặc về nghỉ chế độ theo quy

định. Như sau mỗi kỳ Đại hội Đảng bộ tại các xã, thị trấn nhiệm kỳ thì có những

đồng chí Chủ tịch UBND xã mới được bầu, do đó số cán bộ này khi tham gia

công tác quản lý NSX chưa sâu sát đôi khi còn chỉ đạo chuyên môn thực hiện

chưa đúng các quy định.

Trình độ cán bộ quản lý có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động

quản lý NSX trên địa bàn huyện, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn trong

công tác quản lý mà yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn được đặt ra hàng đầu.

Trên địa bàn huyện Định Hóa hiện nay, do trình độ của một số kế toán còn hạn chế

nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng quyết toán NSX.

Qua khảo sát cho thấy có tới 30% số cán bộ được hỏi cho biết khối lượng

công việc của họ quá nhiều. Vì họ phải kiêm nhiệm cả về kế toán Ngân sách, cả kế

toán XDCB. Trong khi kế toán XDCB lại đảm nhiệm công việc thường xuyên là ủy

nhiệm thu thuế. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công việc kế

toán tại xã.

3.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý

NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Các máy tính được trang bị

86

chưa đáp ứng cho công việc quản lý NSX. Ở một số xã được trang bị máy tính từ

lâu nên đã cũ hay phải sửa chữa; . Còn 03 xã chưa được kết nối mạng vì vậy rất khó

khăn trong trao đổi dữ liệu với cấp trên hoặc đơn vị cùng cấp.

Trong thời gian gần đây, sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý

NSX trên địa bàn huyện Định Hóa đã có nhiều hướng tích cực, tuy chưa thể đáp

ứng hết nhu cầu nhưng qua đó đã nâng cao chất lượng quản lý ngân sách góp phần

cải thiện, phục vụ cho công tác quản lý NS. Các xã, thị trấn như: Chợ Chu, Bảo

Cường, Phúc Chu... đã được cung cấp trang thiết bị hiện đại, trên đà phát triển như

vây, hướng tương lai sẽ có nhiều biến chuyển tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm

thực hiện càng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ đề ra.

Bên cạnh đó thì còn 05 xã vẫn sử dụng máy tính cũ hay phải sửa chữa và

không kết nối được mạng internet. Vì vậy rất khó khăn trong khai thác, trao đổi dữ

liệu với cấp trên hoặc đơn vị cùng cấp. Trên địa bàn huyện còn 9 xã chỉ được trang

bị 01 máy tính cho 2 kế toán. Điều này gây khó khăn trong việc sử dụng phần mềm

kế toán hoặc khai thác dữ liệu cần thiết trên máy. Mặt khác trình độ tin học của cán

bộ làm công tác quản lý NSX chưa cao nên việc hạch toán trên máy tính còn chậm,

thường xuyên cần phải có sự hỗ trợ của cấp trên trong việc cập nhật các nghiệp vụ

vào ứng dụng kế toán;

3.3.5 Thực hiện quy chế dân chủ, nguyên tắc công khai minh bạch

Công khai tài chính là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý NS. Chính

quyền xã phải cung cấp đầy đủ cho nhân dân những thông tin về hoạt động tài chính

của xã. Thực hiện tốt phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Mọi

khoản huy động đóng góp của nhân dân để phục vụ lợi ích công phải có phương án

cụ thể được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, được HĐND xã và các

cơ quan chức năng phê duyệt về đối tượng đóng góp, mức thu nộp và hình thức

đóng góp. Việc sử dụng các khoản đóng góp này phải đúng mục đích và công khai,

có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan đoàn thể ở xã. Tất cả các khoản thu chi phải

được ghi chép đầy đủ và chính xác vào sổ sách kế toán và định kỳ thông qua kỳ họp

HĐND cho mọi người biết. Qua đó cũng tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của

các cấp chính quyền, các đoàn thể và nhân dân trong xã đảm bảo cho việc thu chi tài

chính tiết kiệm và hiệu quả.

87

Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân - là người nộp thuế -

khoản thu chủ yếu cho NSNN hay không phụ thuộc vào tính công khai minh

bạch của NS

Trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa cho thấy các xã đã

thực hiện công khai dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSX. Các số liệu dự

toán, quyết toán NSX được công khai và phản ánh cho đông đảo tầng lớp nhân dân

kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ trong công tác thu chi từ đó có những ý kiến

đóng góp thiết thực nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên việc công

khai chưa kịp thời, chưa đúng nội dung, hình thức theo quy định. Thể hiện là khi

tiến hành điều tra khảo sát thì có đến 87,5% ý kiến được hỏi cho rằng thực hiện việc

công khai dự toán NSX tại đơn vị chưa đúng thời gian, nội dung và hình thức công

khai; 62,5% ý kiến cho rằng thực hiện công khai quyết toán chưa kịp thời, chưa

đúng nội dung, hình thức theo quy định. Khoản đóng góp tự nguyện của người dân

có xu hướng giảm dần qua các năm, lý do lớn nhất là người dân chưa tin tưởng vào

sự công khai minh bạch của bộ máy quản lý và hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu

trên, người dân có tâm lý lo ngại không biết số tiền đó được sử dụng như thế nào,

có đúng mục đích không. Có 8% ý kiến được hỏi cho rằng việc sử dụng các quỹ

chưa công khai, minh bạch.

Bên cạnh đó, thực tế cho thấy trình độ của người dân còn nhiều hạn chế,

chưa tích cực thu thập và sử dụng thông tin về NS nên việc công khai tài chính hầu

như chưa phát huy được hiệu quả. Số lượng người dân theo dõi các bảng số liệu

niêm yết không nhiều, hầu như không quan tâm. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh công

tác giáo dục tuyên truyền đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng để người dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.

3.4. Đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Kết quả đạt được

3.4.1.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực để thực hiện quản lý NSX

Bộ máy quản lý nguồn NSX trên địa bàn huyện Định Hóa theo cơ chế đặc

thù, đảm bảo tính tự chủ cao trong quá trình hoạt động và đang ngày một hoàn thiện

hơn. Trong những năm gần đây, cơ cấu tổ chức, các đơn vị chức năng tại từng khu

88

vực địa phương tinh gọn, chú trọng các năng lực cốt lõi về hoạch định chiến lược,

xây dựng chính sách, phát triển nguồn lực và điều phối hệ thống. Các bộ phận thực

hiện quản lý Ngân sách xã đã có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau trong giải quyết

công việc.

Các cơ quan như Kho bạc Nhà nước, Phòng tài chính - kế hoạch huyện, chi

cục thuế đã phối kết hợp chặt chẽ với UBND xã trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt

động thu - chi NSX.

Dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế - Kho

bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính đã có sự tham gia của Ngân hàng trong việc

thu nộp thuế đã phần nào giảm bớt công việc cho KBNN, giành thời gian cho việc

kiểm soát chi tốt hơn.

Ngoài ra, để phát huy tính liên thông, liên kết, khai thác các thế mạnh sẵn có

của các đơn vị quản lý nguồn ngân sách tại từng địa phương, huyện Định Hóa còn

tổ chức nhiều chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm

vụ. Định hướng trong những năm tới, huyện Định Hóa tiếp tục hoàn thiện tổ chức

bộ máy hơn nữa, hướng đến từ nay đến năm 2020 sẽ hoàn thiện bộ máy với đội ngũ

cán bộ giàu chuyên môn, luôn bán sát, đi sâu vào địa phương.

3.4.1.2. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý NSX

Công tác xây dựng cơ chế, chính sách đã được Đảng và Ủy ban nhân huyện,

UBND các xã chú trọng quan tâm chỉ đạo. UBND huyện Định Hóa đã tổng hợp

được nhiều kiến nghị, đóng góp chính xác, phù hợp với yêu cầu, thực tế về quản lý

NSX của huyện lên UBND tỉnh. Thêm vào đó thường xuyên tổ chức hội nghị, hội

thảo so sánh và đề xuất ý kiến về tổng thu-chi của huyện so với Tỉnh, Trung ương.

Các chính sách của Nhà nước về quản lý NSX được triển khai đồng bộ, nhất

quán đến các cán bộ làm công tác quản lý NSX.

Huyện đã có các chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có ý

thức chấp hành nghĩa vụ thuế tốt và có đóng góp số thu lớn cho NSNN. Bên cạnh

đó cũng có chính sách trích thưởng thu vượt kế hoạch cho các xã; quyền chi phối

lượng dư ngân sách cuối năm. Điều này đã tạo động lực cho chính quyền địa

phương trong việc khai thác triệt để các nguồn thu ở địa phương.

89

3.4.1.3 Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý NSX

a. Công tác lập dự toán NSX

- Công tác xây dựng dự toán đã cơ bản đi vào nề nếp, đã bám sát các nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội, văn hoá ở xã và theo sự phân cấp của huyện. Nhiều xã đã xây

dựng dự toán trên tinh thần tích cực, chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ.

- Về thời gian lập dự toán, theo quy định trước ngày 15/8 hàng năm các xã

phải chuẩn bị các tài liệu để phục vụ cho việc xây dựng dự toán năm sau. Cơ bản

các xã đã bám sát hướng dẫn của tỉnh về định mức chi thường xuyên, về các chính

sách chế độ đối với cán bộ xã của Trung ương, của Tỉnh, chế độ hội nghị, công tác

phí, khen thưởng... và Nghị quyết của Đảng uỷ, của HĐND xã về phát triển kinh tế,

văn hoá - xã hội ở xã.

- Hàng năm sở Tài chính đều có văn bản hướng dẫn các xã xây dựng dự toán,

tỉnh đã ban hành định mức chi thường xuyên đối với NSX. Theo định mức chi cho

một xã được tính dựa trên tiêu thức dân số và số cán bộ. Định mức của tỉnh ban hành

cho NSX đã cơ bản khắc phục được tình trạng không công bằng trước đây đồng thời

đã góp phần tích cực trong việc tiết kiệm ngân sách cho chi thường xuyên.

- Việc giao dự toán NSX của tỉnh cho huyện và của huyện cho xã qua các

năm đã đảm bảo kịp thời hơn. Trước đây huyện thường giao dự toán vào tháng 1

hoặc tháng 2, từ năm 2007 tỉnh đã thực hiện giao dự toán vào tháng 12 năm trước

và huyện luôn thực hiện theo sự chỉ đạo của tỉnh.

- Các khoản thu, chi được tính toán phân bổ theo mục lục NSNN, đã tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hành NSX của chính quyền cơ sở và làm

căn cứ kiểm tra, kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước

b. Công tác chấp hành dự toán

- Số thu NSX có sự tăng trưởng qua các năm, đáp ứng một phần nhu cầu chi

tiêu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã.

- So với những năm trước đây việc điều hành thu chi NSX đã chủ động hơn

khắc phục được tình trạng thu chi tự do. Cơ bản các xã đã thực hiện theo dự toán

được HĐND xã phê duyệt từ đầu năm. Nhiều xã đã lập dự toán quý, dự toán tháng

để thực hiện.

90

- Các ban ngành ở xã đã có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình

trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi NSX của ngành mình. Từ đó đã tích cực chủ

động trong việc đôn đốc tăng thu, thực hiện chi tiêu tiết kiệm theo dự toán được duyệt.

- Việc điều hành NSX đã được KBNN huyện kiểm soát chặt chẽ hơn, khắc

phục được tình trạng điều hành theo "cảm tính” của các xã trước đây .

- Việc bổ sung dự toán từ nguồn tăng thu NSX đã cơ bản được thực hiện theo

đúng các quy định của luật NSNN. Vai trò của HĐND xã đã được thể hiện đúng

theo luật. Mọi khoản tăng thu về cơ bản đều được báo cáo và trình HĐND xã phê

duyệt bổ sung thực hiện.

- Việc điều hành chi NSX đã thực hiện tương đối tốt nguyên tắc "Tiền nào

việc ấy" các khoản thu cân đối chi thường xuyên đã được bố trí để chi thường

xuyên, các khoản thu dân đóng góp, thu tiền dử dụng đất đã đầu tư cho xây dựng

kết cấu hạ tầng.

- Việc bổ sung nguồn kinh phí hỗ trợ NSX theo kế hoạch đã được cấp tỉnh,

huyện thực hiện kịp thời phù hợp với điều kiện thực tế ở cấp xã. Nguồn bổ sung cân

đối chi thường xuyên đã được cấp vào những tháng đầu năm và những tháng xã

không có chỉ tiêu số thu. Khắc phục được tình trạng cấp dồn vào cuối năm như các

năm trước.

c. Công tác kế toán, quyết toán NSX

- Việc chi thu có đã đi vào hệ thống rõ ràng, quyết toán vấn đề rành mạch

theo sát kế hoạch đồng thời thực thực hiện mở đầy đủ hệ thống tài khoản thu, chi,

tiền gửi tại KBNN các huyện và thực hiện quản lý, kiểm soát thu, chi qua hệ thống

Kho bạc Nhà nước. Khắc phục được tình trạng nợ đọng sinh hoạt phí và công nợ

xây dựng cơ bản kéo dài.

- Để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành NSX ngày càng cao, huyện đã

quan tâm và chỉ đạo thường xuyên công tác bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ, bình

quân hàng năm có từ 3 - 5 cán bộ được đào tạo, tập huấn tại tỉnh (100% số xã được

huấn luyện qua các lớp ngắn hạn). Trong đó chủ yếu là đội ngũ chủ tài khoản NSX

và kế toán NSX.

- Về công tác quyết toán: Hầu hết các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt

việc lập báo cáo quyết toán năm đầy đủ và báo cáo các cơ quan chức năng đúng

91

thời gian quy định. Việc phê chuẩn quyết toán đã thực hiện theo đúng quy định:

Báo cáo quyết toán năm trước được thông qua HĐND xã vào kỳ họp đầu tiên của

năm sau và được HĐND xã phê chuẩn.

3.4.1.4. Hoạt động thanh tram kiểm tra giám sát:

Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra giám sát được thực hiện theo đúng

quy định. Công tác kiểm tra, giám sát về tình hình thực hiện NSX đã được ngày càng

được chú trọng quan tâm hơn. Số lượng các xã được phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện đã tiến hành thẩm định quyết toán đã tăng lên qua các năm. Qua đó đã kịp thời

chấn chỉnh và kiến nghị đối với các trường hợp có vi phạm về nguyên tắc quản lý

NSX. Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát đã được các cơ quan thuế, KBNN,

phòng Tài chính - Kế hoạch và chính quyền địa phương quan tâm và phối hợp chặt

chẽ với nhau. Qua đó công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đạt được nhiều điểm tích

cực, hạn chế nhiều sai sót, vi phạm góp phần không nhỏ vào tăng nguồn thu NSX tại

địa bàn huyện Định Hóa.

Ban thanh tra nhân dân của các xã đã bước đầu đã phát huy được hiệu quả của

việc giám sát các hoạt động thu chi NSX. Hội đồng nhân dân xã cũng đã tham gia

vào việc giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi NS, chính sách, chế độ hiện

hành của Nhà nước đối với UBND cấp xã.

Tuy hoạt động kiểm tra giám sát còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,

con người, song với sự quan tâm của cấp chính quyền địa phương, sự đồng lòng, nỗ

lực vượt qua khó khăn nên hoạt động kiểm tra, giám sát vẫn cố gắng hoàn thành

nhiệm vụ được giao. Định hướng trong thời gian tới, sẽ tập trung hoàn thiện, xây

dựng một đội ngũ cán bộ kiểm tra giám sát với chuyên môn cao, góp phần tạo ra sự

trong sạch, lành mạnh trong quản lý ngân sách tại huyện Định Hóa.

3.4.2. Những hạn chế

3.4.2.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý NSX

Số lượng cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyên trách quản lý NSX

còn ít, chỉ có 02 cán bộ. Vì vậy hiệu quả của việc thẩm định báo cáo quyết toán

của các xã chưa được kịp thời và số lượng các xã được tiến hành kiểm tra thực tế

còn ít.

92

Việc biên chế cho mỗi xã 01 cán bộ kế toán phụ trách về xây dựng cơ bản là

chưa phù hợp. Bởi vì, với những xã có ít công trình xây dựng hoặc vào thời gian có

ít công trình được đầu tư xây dựng thì kế toán XDCB dường như không được phát

huy năng lực của mình. Kế toán XDCB tuy đã được chuẩn hóa về trình độ chuyên

môn nghiệp vụ kế toán nhưng với công tác xây dựng còn nhiều hạn chế. Do đó công

tác thực hiện dự án, phê duyệt quyết toán các dự án còn chưa kịp thời dẫn tới một số

công trình đã hòa thành nhưng chưa có hồ sơ hoàn công, công việc nghiệm thu

nhiều trường hợp còn sơ sài, chưa đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định.

Cán bộ kế toán của xã có trình độ đào tạo là Trung cấp còn nhiều, chiếm

33,3% tổng số cán bộ làm kế toán xã. Vì vậy năng lực của một số cán bộ còn hạn

chế, trình độ tin học, kế toán máy của đa số cán bộ kế toán chưa tốt chưa đáp ứng

được yêu cầu của công việc. Hơn nữa do ít được va chạm với các nghiệp vụ hoặc

các nghiệp vụ phát sinh không mang tính thường xuyên vì vậy kế toán của một số

xã chưa giải quyết công việc kịp thời. Bên cạnh đó, do kế toán NSX còn yếu về

mặt nghiệp vụ nên việc thanh quyết toán qua Kho bạc nhà nước còn nhiều sai sót,

phải đi lại nhiều lần gây lãng phí về thời gian.

Cán bộ ủy nhiệm thu của xã còn nhiều hạn chế về năng lực, trình độ dẫn

đến ở một số xã quản lý nguồn thu còn lỏng lẻo, bỏ sót nguồn thu. Cán bộ ủy

nhiệm thu chưa làm việc hết mình và chưa bám sát vào thực tế địa phương. Vì vậy

năm 205 qua kiểm tra đã yêu cầu truy thu hơn 30 triệu đồng tiền thuế thu sử dụng

đất nông nghiệp nộp vào NSNN.

3.4.2.2 Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý NSX

Cán bộ quản lý NSX chưa mạnh dạn tham gia ý kiến vào các dự thảo văn

bản của tỉnh hoặc Trung ương. Việc mở các lớp tập huấn triển khai văn bản mới

chưa được kịp thời, dẫn đến kế toán thường phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ cho

phù hợp với quy định mới. Công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức

cho người dân chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Vì vậy người dân không hiểu

được hết lợi ích cộng đồng mang lại từ việc thực hiện các chính sách công,

nhất là trong việc tự nguyện đóng góp, hiến đất xây dựng đường làng, đường

giao thông thủy lợi nội đồng…nên không muốn hy sinh lợi ích cá nhân.

93

Trong giai đoạn 2013-2016, tuy có nhiều hội nghị tuyên truyền nhưng không

có hội nghị nào tuyên truyền, phổ biến về luật NSNN. Do vậy nhận thức về luật ngân

sách và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách của các cán bộ và nhân

dân còn hạn chế. Việc chấp hành Luật NSNN chưa triệt để, quản lý điều hành NSX

chưa chặt chẽ, nguồn thu ít, phụ thuộc vào trợ cấp từ NS cấp trên. Nguồn thu NSX

vốn đã ít, lại phải dàn trải, nếu không xây dựng được cơ chế quản lý NS phù hợp thì

các mục tiêu xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế,

các loại thu phí trung gian lớn, bộ máy quản lý chưa phát huy hết hiệu quả.

Việc triển khai thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng

biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các xã, thị trấn theo tinh thần Nghị

định 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ còn chậm.

3.4.2.3 Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý NSX

a. Công tác lập dự toán NSX.

Việc xây dựng dự toán chưa thực sự xây dựng từ cơ sở các ban ngành ở xã ,

chưa bám sát thực tế, dẫn đến bỏ sót nguồn thu và nhiệm vụ chi cần thiết như là các

khoản thu sự nghiệp, thu phí lệ phí, thu thuế các hộ kinh doanh nhỏ lẻ hàng quán

nơi hẻo lánh... Ban Tài chính xã đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu cho

chính quyền cấp xã đôn đốc, quản lý, khai thác tốt nguồn thu ở địa phương, khắc

phục sự lỏng lẻo trong quản lý nguồn thu này trong những năm trước đây.

Việc xây dựng dự toán NSX ở các xã đã cơ bản bám vào mục tiêu của

HĐND xã, tuy nhiên vẫn không lường hết được những khoản thu chi phát sinh rong

năm vì vậy số bổ sung dự toán hằng năm còn lớn.

Việc thảo luận dự toán NSX giữa cấp huyện và cấp xã chưa được thực hiện

bài bản khoa học. Việc xây dựng dự toán NSX của các xã căn cứ chủ yếu vào số

kiểm tra của cấp trên giao. Các đơn vị lập dự toán còn chậm, dẫn đến công tác tổng

hợp dự toán NS chưa kịp thời theo quy định.

b. Công tác chấp hành dự toán NSX

Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác chấp hành dự toán NSX thì

vẫn còn những tồn tại hạn chế như: Về thu NSX vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót

nguồn thu đặc biệt là các khoản thu phí lệ phí, khoản thu thuế từ các hộ kinh doanh

94

nhỏ lẻ hàng quán nơi hẻo lánh... Trách nhiệm của UBND các xã đối với một số

khoản thuế trên địa bàn là chưa cao (Đặc biệt là đối với một số khoản thuế không

liên quan đến việc điều tiết cho xã hoặc tỷ lệ điều tiết cho xã thấp).

Về chi NSX còn tình trạng điều hành chi vượt quá dự toán và khả năng NSX.

Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các xã chưa có nguồn chắc chắn đã tiến

hành xây dựng, bên thi công cứ ứng vốn trước cho xã. Việc chưa lường hết khoản

phát sinh nguyên nhân có một số xã do đặc thù riêng nhiều khoản thu và nhiệm vụ

chi phát sinh đột xuất không lường hết ngay từ đầu năm. Do vậy nếu không điều

chỉnh bổ sung dự toán kịp thời dễ gây ra tình trạng ách tắc trong khâu kiểm soát chi

tại kho bạc nhà nước. Cơ cấu chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSX hàng năm tuy

có tăng về số tuyệt đối nhưng chiếm tỷ lệ còn thấp trong tổng chi NSX.

Trong việc chấp hành dự toán chi XDCB, việc quy định trình tự thủ tục chi

XDCB phải đảm bảo theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý XDCB, đây

là một quy định chặt chẽ, tuy nhiên đối với cấp xã nhiều công trình XDCB gắn với

dân do dân góp, dân tự làm, việc bắt buộc phải tuân theo trình tự XDCB là khó thực

hiện và chưa phù hợp đối với các công trình dân tự làm.

Nhiều xã chưa quan tâm đến vấn đề quản lý tài sản công của cấp xã: Tài sản

cố định, trang thiết bị.... Bởi khi được hỏi người dân cho rằng tài sản đó không phải

của mình nên không cần bảo vệ.

Việc thu chi NSX qua Kho bạc Nhà nước đã dần đi vào nền nếp. Song thủ

tục, trình tự có nơi có lúc còn máy móc, cồng kềnh, lúng túng trong việc giải quyết

cho xã ghi thu, ghi chi ngày công, hiện vật, luân chuyển chứng từ... Việc bố trí, sắp

xếp lịch giao dịch giữa xã với KBNN có nơi chưa phù hợp, để dồn công việc vào

những ngày cuối tháng, cuối năm làm cho khối lượng công việc bị ùn tắc, việc kiểm

soát đối chiếu số liệu khó khăn.

c. Công tác kế toán, quyết toán NSX

Chế độ kế toán NSX và mục lục NSNN tuy đã được sắp xếp lại song vẫn

chưa thực sự đơn giản. Điều này khó xác định chính xác nguồn thu, nhiệm vụ chi

dẫn đến công tác quyết toán chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt phân tích.

Công tác quyết toán NSX đúng quy định nhưng đạt chất lượng chưa cao.

Việc sử dụng biên lai thu của một số xã chưa tuân thủ theo quy định. Còn một số xã

95

thu các khoản của dân không dùng biên lai mà dùng sổ thu. Còn hiện tượng một số

xã chưa thực sự chú trọng công tác khoá sổ và lập quyết toán NSX năm trước dẫn

đến việc lập quyết toán chậm hoặc không đúng mục lục ngân sách, hoặc số liệu

không khớp đúng với số kho bạc nhà nước... Việc thẩm tra số liệu quyết toán của

phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chưa kịp thời và chưa được đầy đủ.

3.4.2.4. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện NSX

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác kiểm tra, giám sát tình hình

thực hiện NSX cũng còn mặt hạn chế, yếu kém, quản lý thu chi còn lỏng lẻo dẫn

đến bỏ lọt, bỏ sót nguồn thu.

Hoạt động thanh kiểm tra của các cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra,

kiểm tra chưa lập kế hoạch cụ thể tử đầu năm. Các cuộc kiểm tra tiến hành trong

năm chủ yếu là các kiểm tra theo chuyên đề. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh

tra đôi khi chưa đạt tới mục tiêu đã định. Chưa có sự kiểm tra, kiểm soát về chuyên

môn nghiệp vụ đối với Ban tài chính các xã.

Ở một số xã, công tác giám sát của HĐND xã còn mang tính hình thức và

chưa có chất lượng, qua giám sát chưa phát hiện những sai phạm trong quá trình

điều hành NS của UBND xã để kiến nghị điều chỉnh kịp thời.

Việc thanh tra, kiểm tra chưa được thường xuyên, do đó mà tình trạng nợ

thuế vẫn còn diễn ra. Trong 4 năm từ năm 2013 đến 2016 tình trạng nợ kéo dài một

số khoản thuế như sau:

Bảng 3.19: Tình hình nợ thuế tính đến ngày 31/12/2016

STT Nội dung thu Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ

1 Thuế môn bài Năm 2013 Số tiền (tr.đ) 9 15 Năm 2014 Số tiền (tr.đ) 11 17 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền (tr.đ) 9 Số tiền (tr.đ) 8 16 18

2 Thuế GTGT 13 8 16 10 17 8 15 10

3 Thuế TNCN 13 6 20 7 17 6 18 7

Cộng 23 28 22 26

(Nguồn: Báo cáo nợ của Chi cục Thuế huyện Định Hóa)

Kiểm tra, giám sát trong quản lý NSX từ khâu lập dự toán do cơ quan Tài

chính các cấp đảm nhận và còn nặng theo chỉ tiêu phân bổ dự toán, chế độ, tiêu

96

chuẩn, định mức có phần không phù hợp với thực tế. Do vậy, việc kiểm tra, thanh

tra xét duyệt ở một số đơn vị chưa phù hợp, chưa hiệu quả.

Việc kiểm tra, thanh tra trong khi chi NSX được cơ quan Tài chính và Kho

bạc Nhà nước kiểm tra, xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp, hợp lệ của

chứng từ nhưng ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu của các đơn vị trực tiếp sử dụng

Ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra sau khi chi NSX do các cơ quan chức năng tiến

hành còn chồng chéo, với nhiều kết luật khác nhau, gây phiền hà cho hoạt động của

đơn vị trong năm kế hoạch.

Xử lý vi phạm trong việc quản lý NSX đôi khi chưa minh bạch, chưa

công bằng, còn chủ quan làm cho đơn vị bị xử lý không tôn trọng về kết quả xử

lý vi phạm.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định

Hóa do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy để khắc phục những tồn

tại không chỉ bó hẹp trong phạm vi xã, huyện mà nó còn cần phải có sự cải tiến

đồng bộ từ sự chỉ đạo, điều tiết của cấp trên đến sự thực hiện nhất quan ở cơ sở.

Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa bao gồm:

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Do hệ thống pháp luật và cơ chế tài chính chưa tạo hành lang pháp lý vững

chắc trong quản lý NS. Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức đã được

HĐND tỉnh ban hành nhưng chưa đầy đủ, kịp thời, chưa cụ thể. Ngoài ra, Nhà nước

thường xuyên sửa đổi bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình mới nên ảnh

hưởng đến công tác quản lý Ngân sách. Chế độ, chính sách cho cán bộ, nhất là cấp

cơ sở còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, quán triệt luật ngân sách đến cán bộ

và nhân dân trên địa bàn chưa sâu sắc,

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất là về công tác lập dự toán còn hạn chế, yếu kém, chất lượng lập dự

toán NSX chưa cao. Trình độ đội ngũ cán bộ phân tích và lập dự toán chưa chuyên

97

sâu. Công tác dự báo chưa tốt, chưa bám sát với tình hình phát triển kinh tế xã hội

tại địa phương. Số liệu dự toán chủ yếu là ước thực hiện năm trước để lập dự toán

cho năm kế hoạch.

Thứ hai là công tác chấp hành dự toán NSX: Vai trò lãnh đạo, năng lực quản

lý điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương trong việc chấp hành

dự toàn còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa

nghiêm. Tính chủ động của người đứng đầu trong giải quyết công việc thuộc phạm

vi được phân công từng nơi, từng lúc chưa được phát huy đúng mức. Tư tưởng

trông chờ, ỷ lại vào nguồn bổ sung của NS cấp trên vẫn tồn tại ở rất nhiều xã. Các

xã chưa có phương án để ổn định và phát triển nguồn thu qua các năm, tình trạng

thất thu, nợ đọng thuế vẫn xảy ra mà chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Công tác

quản lý chi chưa tốt, chưa lường hết khoản phát sinh trong năm, chưa có nguồn thu

chắc chắn đã tiến hành xây dựng.

Thứ ba là công tác quyết toán: Do trình độ nghiệp vụ kế toán của các đơn vị

còn yếu, đa số chức danh kế toán mới chỉ qua đào tạo trung cấp chưa qua đào tạo

bài bản về kế toán. Trong khi hệ thống sổ sách, tài khoản kế toán tương đối nhiều.

Chính vì thế các nghiệp vụ kế toán chưa được phản ánh kịp thời và đầy đủ, cuối

năm công tác khóa sổ lập báo cáo quyết toán ở một số xã thường xuyên chậm trễ,

dẫn đến công tác lập báo cáo quyết toán xã thường chậm.

Thứ tư là công tác thanh tra, giám sát chưa tốt, chưa thực hiện thường xuyên,

còn mang tính hình thức. HĐND xã chưa thực hiện tốt vai trò giám sát trong quản

lý NSX. Cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát chưa có chuyên môn cao, biên chế

có hạn; Xử lý các vi phạm trong quản lý NSX còn tình trạng nể nang, chưa có tính

răn đe đối với các đơn vị vi phạm.

Thứ năm là về tổ chức bộ máy quản lý NSX: Ngoài ra nguyên nhân của

những hạn chế trong công tác quản lý NSX đó là về tổ chức bộ máy quản lý chưa

quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, phân quyền trách nhiệm của từng cá nhân, tổ

chức trong công tác quản lý NSX. Trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác quản

lý NSX còn hạn chế.

98

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSX

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triểu kinh tế - xã hội và quản lý NSX trên

địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm tới, huyện Định Hóa tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

kinh tế; Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước và nguồn

lực huy động tại địa phương để phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục quan tâm xây

dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, du lịch và văn hoá; phát triển công nghiệp

và dịch vụ; quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, y tế, giáo dục; giữ

vững quốc phòng - an ninh, xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020, Định

Hoá có điều kiện vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Phát huy sức mạnh của nhân dân các dân tộc trong huyện, huy động tối đa

các nguồn lực, tập trung phát triển những ngành hàng có lợi thế về lao động, tài

nguyên, đất đai, thị trường phát triển phù hợp với quy hoạch công nghiệp của

huyện, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp; Không ngừng đầu tư đổi

mới công nghệ; Phát triển gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn tạo

sự phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đến năm 2020 đưa huyện Định Hóa ra

khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 từ 13% - 14,5%/năm. Cơ cấu

kinh tế: Thương mại - dịch vụ 44%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 33,2%; công

nghiệp xây dựng: 22,8%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 32 triệu

đồng/người/năm. Phấn đấu trên 90% các tuyến đường giao thông liên xã được nhựa

hóa hoặc bê tông hoá, 50% số đường liên thôn xóm, đường nội đồng được bê tông

hóa; Xây dựng hoàn thành các công trình hồ, đập đầu mối và kiên cố hóa 65% số

km kênh mương nội đồng, nâng diện tích tưới chủ động lên trên 75%; Xây dựng cơ

sở vật chất cho 75% số trường đạt chuẩn quốc gia; 90% số xã đạt tiêu chí quốc gia

99

về y tế; Có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. 100% hộ dân được sử dụng điện

lưới quốc gia với chất lượng tốt; trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp

vệ sinh; tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt trên 85%; xây dựng hoàn thành 02 khu xử lý rác thải rắn ta ̣i xã Phú Đình và xã Quy Kỳ.

- Về lĩnh vực xã hội: Giảm số hộ nghèo bình quân hàng năm từ 3% trở lên,

bảo đảm đến hết năm 2020 toàn huyện tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%. Giảm tỷ lệ trẻ

em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 14%; Giải quyết việc làm hàng năm trên

1.800 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 25%; Có 80% trở lên

số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trên 70% làng, bản văn hóa; trên 95%

cơ quan văn hóa.

4.1.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên

4.1.2.1 Quan điểm về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

Luật NSNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 đã được quốc hội khóa XIII thông

qua và có hiệu lực từ 01/01/2017. Đây đạo luật quan trọng tạo bước ngoặt mới trong

quản lý ngân sách nhà nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù

hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng

vào tiến trình cải cách tài chính công theo hướng hiện đại. Đồng thời Bộ Tài chính

cũng đã ban hành thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản

lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã.

Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý NSX tại địa phương và trên cơ sở

văn bản pháp lý mới, huyện Định Hóa sẽ tập trung cơ cấu lại NSNN theo hướng

phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện để tăng cường tính

chủ động của cấp ngân sách địa phương, xác định rõ nhiệm vụ trọng yếu như nâng

cao tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN, cụ thể tập trung cho đầu tư

cơ sở hạ tầng giao thông, đường điện, trường học, trạm xá theo chủ trương giai đoạn

II Quyết định 135/1998/QĐ-TTG ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển

kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.

100

Động viên về thuế, phí vào NSNN song phải giải quyết hài hoà được lợi ích

kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế

và tiến trình hội nhập khu vực, quốc tế, hạn chế tối đa tình trạng thất thu, trốn lậu

thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ mọi nguồn thu vào NSNN.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách trên địa bàn; tích cực

khai thác mọi nguồn thu cho ngân sách từ các khu vực kinh tế, đảm bảo sự bình

đẳng giữa các đối tượng, triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên, ưu tiên chi đầu

tư phát triển; Tổ chức tốt thực hiện dự toán thu, chi ngân sách đã được HĐND các

huyện, thành phố, thị xã thông qua hàng năm. Đảm bảo chi ngân sách phục vụ cho

việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội do đại hội Đảng bộ đề ra.

Chấp hành tốt Luật NSNN; Tiết kiệm trong chi tiêu, thực hiện tốt pháp lệnh

về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Tăng cường kiểm tra kiểm soát, đưa dần các

khoản chi ngân sách trên địa bàn đi vào nề nếp theo đúng chủ trương chính sách của

Đảng và Pháp luật của Nhà nước; Từng bước nâng số xã phường tự cân đối được

ngân sách. Khai thác triệt để mọi nguồn thu ngân sách từ các khu vực kinh tế, trong

đó huy động tối đa các nguồn thu trong nước để đáp ứng nhu cầu chi ngân sách.

4.1.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

Phấn đấu tăng thu NSX trong cân đối hàng năm từ 16% trở lên. Thực hiện

tiết kiệm các khoản chi thường xuyên. Hàng năm dành một khoản ngân sách hợp lý

để tập trung xây dựng nông thôn mới, nhất là các xã điểm giai đoạn 2015 - 2020.

Dành 10% tiền thu sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện cho công tác quy

hoạch, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khảo sát giá đất. Phấn đấu

đến năm 2020 số cán bộ làm công tác quản lý NSX có trình độ từ Đại học trở lên

đạt 60%.

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSX

a. Công tác lập dự toán NSX

Lập dự toán NS phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo; dựa trên các chế

101

độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi, đồng thời đảm bảo đúng thời

gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hộp lên, có như vậy mới sát đúng với thực tế

từng địa phương, đơn vị. Để tăng cường chất lượng công tác lập dự toán cần làm tốt

một số giải pháp sau:

- Xây dựng dự toán phải bám sát vào mục tiêu của HĐND để tự chủ những

khoản thu, chi phát sinh trong năm kế hoạch. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội của xã, dự báo về yếu tố tăng trưởng kinh tế, giá cả…để hạn chế tối đa việc phát

sinh bổ sung nhiệm vụ chi trong năm làm ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán NSX.

- Cơ quan thu trên địa bàn thực hiện rà soát, đối chiếu, quản lý, phát triển

nguồn thu mới và khai thác các nguồn thu hiện có nhằm thu đúng, thu đủ vào

NSNN, tạo môi trường kinh doanh công bằng lành mạnh, tránh tình trạng bỏ sót

nguồn thu như những năm qua; Chủ tịch UBND các xã thị trấn chỉ đạo bộ phận kế

toán lập dự toán thu, chi NSX phải bám sát vào chế độ, chính sách và tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương và gửi dự toán theo đúng thời gian quy định

- Theo luật NSNN mới đã quy định thời gian lập dự toán NSNN bắt đầu từ

15/5, vì vậy Phòng tài chính các huyện, thành phố phải sớm chấn chỉnh công tác

hướng dẫn xây dựng dự toán NSX hằng năm. Ngay từ tháng 4 cần hướng dẫn các

xã phân tích đánh giá tình hình thu chi những tháng đầu năm, dự báo tình hình thu

chi cả năm để chủ động xây dựng dự toán năm sau. Cần chủ động tính toán số kiểm

tra NSX ngay sau khi có định hướng của tỉnh đồng thời tổ chức thảo luận dự toán

NSX giữa cấp huyện và cấp xã để giúp xã xây dựng dự toán sát thực và chất lượng.

Qua đó giúp công tác xây dựng dự toán NSX được tiến hành bài bản, khoa học và

đúng theo yêu cầu.

- Thực hiện kết hợp giữa phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã và

phương pháp lập dự toán NSX từ cơ sở để xây dựng dự toán thu, chi NSX sát với

thực tế tại mỗi địa phương, từ đó mới tính được hết những nhiệm vụ chi trong năm

tránh được việc bỏ sót những nhiệm vụ chi cần thiết.

- Thực hiện tốt việc cam kết chi cho các chế độ, chính sách, định mức do

Nhà nước quy định; không được phép chi những khoản chi mà cấp trên chưa

phê chuẩn.

102

- Trong thời kỳ ổn định NSX đề nghị các xã, thị trấn cần đề xuất những

khoản chi phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương để khuyến nghị sở Tài

chính, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đề xuất với HĐND tỉnh xem xét.

- Để tính toán dự toán thu chính xác cần lập lại mối quan hệ chặt chẽ giữa

UBND xã với cơ quan thuế trong việc xác định các chỉ tiêu thu từ các khoản thuế.

- Cần xem xét việc giao nhiệm vụ chi thường xuyên theo mức trần thực hiện

để khi có tăng thu thường xuyên NSX thì cho HĐND cấp xã quyết định bổ sung

nhiệm vụ chi cho các hoạt động của xã.

b. Công tác chấp hành NSX

* Tiếp tục đổi mới quản lý thu NSX

Từ thực tiễn của huyện Định Hóa công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh

của địa phương gặp nhiều khó khăn. Để thực hiện được hướng hoàn thiện này, đổi

mới quản lý công tác quản lý thu thuế cần tập trung vào những nội dung sau:

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối tượng nộp thuế, nâng cao ý thức tự

giác chấp hành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Dần đưa ý thức chấp

hành pháp luật nói chung, Luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường

đạo đức xã hội.

- Đối với hộ cá thể sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ cơ quan thuế cần

có những biện pháp phù hợp để thuyết phục, vận động họ tự giác chấp hành nghĩa

vụ nộp thuế cho Nhà nước, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng này. Đối với các hộ kinh doanh lớn phải

yêu cầu họ thực hiện chế độ kế toán thống kê, chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ

theo quy định. Thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng doanh số phát sinh và thực

hiện chế độ trích nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Có biện pháp cụ thể trong

quản lý doanh số sát với thực tế kinh doanh của các hộ kinh doanh lớn thuộc các

ngành ăn uốn, vật liệu xây dựng, vận tải…để tính thuế

- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê

khai tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế để các đối

tượng nộp thuế tự thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, thực hiện tốt công tác kế

toán, quản lý hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định

đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Mở rộng hình thức tự tính, tự khai, tự nộp thuế,

103

thu hẹp dần hình thức nộp thuế khoán. Đối với các đối tượng còn phải nộp thuế theo

hình thức khoán, cần hoàn thiện quy trình xác định mức khoán đảm bảo công khai,

dân chủ, công bằng giữa các hộ được khoán; chống các hành vi tiêu cực trong việc

xác định mức khoán đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế từ khâu quản lý

đối tượng nộp thuế (đăng ký, cấp mã số thuế, theo dõi số liệu kê khai, nộp thuế,

quyết toán thuế), kiểm tra tờ khai, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu hoá đơn, xác định các

khoản nợ đọng thuế và ra thông báo phạt nộp chậm, vi phạm về thuế, quản lý hoá

đơn, chứng từ đến việc cung cấp dịch vụ thuế. Thiết lập mạng khai báo, kết nối

thông tin giữa các cơ quan thuế, doanh nghiệp, KBNN và UBND xã nơi doanh

nghiệp đặt trụ sở nhằm phối hợp trong công tác quản lý thuế. Thực hiện cưỡng chế

theo quy định đối với các đối tượng nợ thuế trên 90 ngày.

- Tiếp tục tăng cường việc thu thuế, các khoản thu NSX trực tiếp qua hệ

thống Ngân hàng, giảm việc thu tiền mặt vào KBNN, không thực việc thu qua cơ

quan thu. Áp dụng chính sách khen thưởng thích đáng để động viên, khuyến khích

các đối tượng nộp thuế trước hạn và đúng hạn. Phối hợp với các Ngân hàng Thương

mại tăng cường phương thức thanh toán qua thẻ ATM để thực hiện việc nộp thuế

vào KBNN bằng phương thức chuyển khoản qua thẻ ATM.

- Các xã cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ quan thuế để bổ sung kịp

thời vào sổ những hộ kinh doanh buôn bán mới xuất hiện trên địa bàn để tăng thu

cho NSX.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng của

địa phương, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,

phát huy mọi tiềm năng, nội lực trong dân, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước,

tập thể và người dân, đẩy mạnh phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, để

tập trung mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho việc xây

dựng nông thôn mới. Đối với các khoản đóng góp phải thực hiện đúng quy định tại

chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng

cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính

sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

104

- Quán triệt nguyên tắc mọi khoản thu NSX phải được quản lý chặt chẽ và

phải được tập trung đầy đủ vào NSNN và được quản lý chặt chẽ tại KBNN. Mọi

khoản thu NSX, ban tài chính xã và cơ quan thu phải phối hợp chặt chẽ, thường

xuyên, từ khâu lập dự toán thu đến khâu tổ chức tuyên truyền vận động, tổ chức

thu thuế.

- Đi đôi với việc tập trung mọi nguồn thu vào NSNN thì Chính quyền cấp xã

và cơ quan thu cũng phải hết sức quan tâm đến việc nuôi dưỡng nguồn thu, tạo cơ

chế, môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế có điều kiện, có cơ hội phát

triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu ngay trên chính mảnh đất quê hương mình.

* Tiếp tục đổi mới quản lý chi NSX

Trong quản lý chi NSX cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:

+ Đối với chi thường xuyên:

Cần sắp xếp và củng cố bộ máy chính quyền các cấp đảm bảo bộ máy quản lý

vừa gọn nhẹ, vừa hiệu quả, nhằm tiết kiệm cho chi quản lý hành chính, thực hiện

khoán chi để hạn chế đến mức tối đa các khoản chi không cần thiết. Khoản chi tiết

kiệm được chi thu nhập tăng thêm góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức.

- Trong thời kỳ ổn định ngân sách như hiện nay cũng làm hạn chế nguồn lực

của địa phương do các địa phương tăng chi thì tỷ lệ điều tiết thu bị tăng lên. Để điều

tiết nhiệm vụ chi hiệu quả các xã trong huyện phải dự trù được tỷ lệ tăng chi trong

thời kỳ ổn định từ 3 đến 5 năm.

- Thực tế cho thấy tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi

của các cấp chính quyền địa phương còn chưa tương xứng. Mặc dù, tỷ trọng chi

ngân sách địa phương tăng lên đáng kể song phần chi đó lại được trang trải từ

nguồn ngân sách cấp trên đo đó địa phương không thể tự cân đối ngân sách của địa

phương mình quản lý. Vì vậy, phải đưa ra công thức phù hợp để xác định quy mô

tổng nguồn ngân sách dùng để bổ sung cho địa phương.

- Tiến hành thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài

sản của các bộ phận, phát hiện ra và báo cáo kịp thời chủ tịch UBND xã về những

vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ

quy định.

105

- Những khoản chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được

mà nguồn dự phòng không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi, để có

nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó. Thực chất dự phòng ngân sách để khắc

phục hậu quả thiên tai, dịch họa và trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi cấp

thiết chưa được bố trí đủ dự toán ngân sách giao. UBND quyết định sử dụng dự

phòng NSX, định kỳ báo cáo chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, báo cáo HĐND tại

kỳ họp gần nhất.

- Tăng định mức chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định Ngân sách đáp ứng

đầy đủ yêu cầu cho bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, chi hỗ trợ các hội,

tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, Hội cựu

thanh niên xung phong, Hội khuyến học.

+ Đối với chi đầu tư phát triển:

- Tăng cường công tác thẩm định nguồn vốn đầu tư trước khi phê duyệt các

dự án đầu tư tại các xã, thị trấn để khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu

quả gây thất thoát kinh phí của Nhà nước. Mặt khác cũng giảm áp lực nợ công trong

đầu tư xây dựng cơ bản.

- Kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ các khoản chi đầu tư xây dựng góp phần

tích cực vào việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Theo tôi trong thời gian tới cần phải xây dựng quy chế kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư theo kết quả đầu ra, mà trước mắt làm thí điểm ở cấp xã. Tôi xin đề xuất

giải pháp kiểm soát vốn đầu tư theo kết quả đầu ra như sau:

Một là, Tất cả các gói thầu xây dựng, tư vấn thực hiện thông qua hợp đồng

kinh tế được tạm ứng ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng là 20% giá

trị hợp đồng. Riêng hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị được tạm ứng theo tiến độ

ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Hai là, đối với các gói thầu, các hạng mục công trình, những khoản chi thực

hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, hoặc hình thức tự thực hiện dự án. Sau khi

được tạm ứng theo quy định như trên, được chuyển sang tạm thanh toán theo tiến

độ và đề nghị của chủ đầu tư. Mọi vấn đề về khối lượng, giá trị thanh toán do chủ

đầu tư chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng phải có biên bản nghiệm thu có xác

106

nhận của cơ quan tư vấn giám sát. Khi tổng số vốn thanh toán bằng mức giá trị

khoán gọn thì coi như hợp đồng đã được thanh toán hết.

Ba là, đối với các hợp đồng thực hiện theo hình thức hợp đồng có điều chỉnh

giá, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian thì thực hiện thanh toán đến

90% số vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Sau khi có quyết toán

được phê duyệt thì thanh toán hết số vốn còn lại.

Đối với các chi phí khác thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt nhưng

phải tuân thủ đúng định mức, đơn giá và chế độ quy định hiện hành.

c)Công tác kế toán, quyết toán NSX

Để công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX đáp ứng yêu cầu quản lý

NSX trong thời gian tới chúng ta cần làm tốt một số nội dung sau:

- Trước khi khóa sổ cuối năm, kế toán xã cần đôn đốc thu nộp kịp thời tại

KBNN. Giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên quan đến chi ngân sách trong

năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản tạm thu ngân sách

còn đến cuối năm.

- Trên thực tế, việc thẩm tra số liệu quyết toán của phòng Tài chính - KH

huyện chưa kịp thời và chưa được đầy đủ vậy để hiệu quả quyết toán NSX tốt hơn

các xã trong huyện phải thường xuyên kiểm tra, rà soát thực hiện chấp hành dự toán

của địa phương và đưa ra quy chế bắt buộc với kế toán của địa phương đó bằng

hình thức phạt tiền và đánh giá thi đua của phòng.

- Báo cáo thu chi hàng tháng vẫn còn một số xã nộp chậm không đúng quy

định. Vậy, nhằm khuyến khích việc báo cáo đúng thời hạn huyện cần có biện pháp

động viên và quy chế bắt buộc như cần có quỹ riêng về khen thưởng và kỷ luật đối

với kế toán viên ở xã. Thậm chí có thể xa thải nếu nhiều lần làm chậm tiến độ báo

cáo thu chi tại xã đó.

- Một số xã chưa tuân thủ quy định sử dụng biên lai thu các khoản của dân.

Thực tiễn một số xã không dùng biên lai mà dùng sổ thu. Đối với những xã này cần

tuyên truyền cho cán bộ xã, thu ngân và kế toán xã sự cần thiết việc đồng bộ những

thủ tục nhà nước trong việc quản lý NS tránh hiện tượng thất thu và bỏ sót đặc biệt

là những khoản lệ phí và khoản phí tại xã.

107

- Thủ tục, trình tự thu chi NSX còn máy móc chưa đồng bộ. Nên đồng bộ dữ

liệu thu, chi NSX giữa cơ quan Tài chính, KBNN, Chi Cục thuế để việc đối chiếu,

theo dõi số liệu thuận lợi hơn, nhất là trong việc tổng hợp báo cáo quyết toán theo

mục lục NSNN.

- Điều chỉnh thời gian chỉnh lý quyết toán đến ngày 15/01 năm sau cho phù

hợp với tình hình thực tế.

4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung bảo đảm cho việc

chấp hành NS nghiêm minh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp

phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.

Hoàn thiện và xây dựng chuẩn các quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, kiểm

tra, kiểm soát theo dự toán được duyệt, đảm bảo theo chế độ và tiêu chuẩn định

mức, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, không có trong dự toán.

Tiếp tục khẳng định vai trò của KBNN trong việc phối hợp thu và kiểm soát chi NS,

giám sát các đơn vị trong thực hiện và chấp hành dự toán NSX. Giám sát việc chấp

hành kỷ cương, kỷ luật, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí Ngân sách.

Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với tất cả các đơn vị có sử dụng

vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành Luật kế toán, chế

độ hạch toán kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ, tình hình thực hiện nghĩa vụ thu,

nộp NS tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị với cơ

sở khắc phục những sai phạm trong quản lý ngân sách. Nếu cá nhân đơn vị nào vi

phạm pháp luật thì kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp Luật.

Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm tra.

Để khắc phụ sự chồng chéo trong họat động thanh tra, kiểm tra cần xây dựng

quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra theo

hướng: đối với một đơn vị và ùng một nội dung mỗi năm chỉ tiến hành thanh tra,

kiểm tra một lần; đoàn thanh tra sau phải sử dụng kết quả của đoàn thanh tra trước

(trừ trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo).

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đối với

NS của địa phương mình. Tăng cường sự giám sát của cán bộ, nhân viên, của nhân

dân nhằm thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.

108

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý

kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế. Nghiên cứu

ban hành quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân nhân xã, Chi cục Thuế huyện, phòng

Tài chính-Kế hoạch huyện, KBNN huyện để cung cấp thông tin và thực hiện đồng

bộ các biện pháp quản lý thuế.

4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý

Hoàn thiện bộ máy quản lý NSX cần theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu

quả nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, hoạt động chưa đúng chức

năng là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý. Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho

hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn,

tăng biên chế cho bộ phận thanh tra, kiểm tra, giám sát…

Cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng

tổ chức, cá nhân trong các khâu trong bộ máy quản lý, điều hành NSX, khắc phục

triệt để tình trạng chồng chéo trong hoạt động. Trong thực tế, phải thường xuyên

làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, bảo đảm cho hệ thống quản lý, điều

hành NSX thông suốt, kịp thời, có hiệu quả và đúng pháp luật.

Để tránh tình trạng thông đồng giữa cơ quan Thuế với đối tượng nộp thuế thì

chúng ta thực hiện việc quản lý thu trực tiếp qua hệ thống Ngân hàng Thương mại,

đẩy mạnh việc thu thuế, phí, lệ phí theo hình thức cá nhân nộp trực tiếp; về quản lý

chi NSX cũng tăng cường việc thanh toán qua hệ thống Ngân hàng Thương mại,

giảm dần việc thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN, tăng cường thanh toán trực tiếp

cho các đối tượng được hưởng qua tài khoản cá nhân hoặc thẻ ATM

Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong quản lý, điều hành NS

đúng pháp Luật và có hiệu quả là nhân tố con người. Do vậy phải chú trọng trong

công tác tuyển dụng cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công

chức làm việc trong lĩnh vực này, nhất là thực hiện các chủ trương, chính sách mới,

các nghiệp vụ mới phát sinh trong quá trình quản lý.

Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành NSX, cần chú

trọng đầu tư, trang thiết bị và các phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng công nghệ

thông tin một cách tối ưu trong quản lý, điều hành NSX.

109

Cán bộ tham gia quản lý, điều hành NSX cần nhận thức đúng đắn, toàn diện

về tầm quan trọng, trách nhiệm trong công tác quản lý NSX trên địa bàn. Để đội

ngũ cán bộ tham gia quản lý điều hành NSX làm tốt nhiệm vụ chúng ta cần:

- Tăng cường tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, điều hành NSX

của Chủ tài khoản như trong lĩnh vực quản lý tiền, tài sản công, nguồn tài nguyên: đất

đai, khoáng sản… bằng cách mở lớp bồi dưỡng sơ cấp về quản lý ngân sách theo

huyện vì một số xã đội ngũ này được hỏi chưa xác định được nguồn thu và nhiệm vụ

chi tại xã đó. Hàng năm, huyện nên tổ chức hội thi cán bộ quản lý giỏi và nghiệp vụ

vững vàng nhằm khuyến khích việc tự học và thi đua tại mỗi xã. Cần có chế độ

thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác quản lý NS.

Mặt khác, trình độ kế toán NSX còn chưa cao nên khuyến khích đi học nâng

cao trình độ, hỗ trợ kinh phí đối với những đối tượng này. Đặc biệt là bổ túc trình

độ tin học văn phòng và tham gia học lớp kế toán tổng hợp và kế toán thuế.

- Phát huy tốt vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong quá trình quản

lý, tránh tình trạng chủ quan duy ý chí sẽ dẫn tới mất đoàn kết nội bộ gây thất thoát

tiền của Nhà nước. Cần tuyên truyền học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh nêu cao tinh thần tự giác vì tập thể của mỗi cá nhân trong bộ máy quản lý.

4.3. Kiến nghị

Qua nghiên cứu lý luận, trên cơ sở thực trạng quản lý ngân sách cấp

xã và những kinh nghiệm mà học viên đã thu nhận được trong thời gian công tác,

học viên xin mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị đối với Trung ương và tỉnh Thái

Nguyên về những vấn đề liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX ở cấp

huyện, tỉnh Thái Nguyên, mong muốn giúp phần nâng cao hiệu quả công tác quản

lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh.

4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

+ Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị

sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN, xoá

bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp.

+ Hoàn thiện cơ chế quản lý NSNN, bảo đảm mọi khoản thu nộp trực tiếp

vào quỹ NSNN thông qua hệ thống kho bạc.

110

+ Tăng cường triệt để việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí đối với các cơ

quan hành chính sự nghiệp với lý do:

- Khoán chi hành chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp là việc

xác định tổng mức kinh phí mà đơn vị được hưởng. Song có điều kiện khác biệt cơ

bản là ở chỗ đơn vị được quyền sử dụng số tiền tiết kiệm được để bổ sung tiền

lương, thu nhập, khen thưởng cho cán bộ công nhân viên, bổ sung nguồn mua sắm

trang thiết bị phục vụ cho công việc và cải thiện điều kiện làm việc cho đơn vị.

- Xuất phát từ thực trạng nền hành chính nước ta là tổ chức bộ máy còn rất

cồng kềnh, biên chế đông, hiệu quả chất lượng công việc chưa cao, điều kiện làm

việc của nhiều cơ quan còn rất khó khăn, chi tiêu ngân sách lãng phí, trong khi

nguồn vốn NSNN còn ít, nên việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí sẽ góp phần tích

cực khắc phục tồn tại trên; Đối tượng khoán kinh phí hành chính là cơ quan hành

chính Nhà nước bao gồm cả các cơ quan Đảng, tổ chức Đoàn thể.

+ Hoàn thiện Luật NSNN về các vấn đề như phân cấp quản lý NSNN tuy

bước đầu tạo thế chủ động cho chính quyền địa phương nhưng có mặt còn hạn chế,

tiến hành chậm, chưa thực sự phát huy và khuyến khích thế mạnh ở địa phương.

Thủ tục cấp phát ngân sách còn rườm rà, qua nhiều khâu, tốn nhiều thời gian và

công sức của đơn vị thụ hưởng ngân sách.

+ Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu chuẩn thu, chi NSNN, rà soát các định

mức, tiêu chuẩn chi tiêu; Xóa bỏ các định mức, tiêu chuẩn chi lạc hậu; Ban hành đủ

các định mức có tính khoa học và khả thi cần thiết cho quản lý ngân sách. Do bức

xúc của tình hình, nhiều địa phương đã tự quy định một số chế độ riêng, ngoài quy

định của Trung ương. Để khắc phục tình trạng này, đề nghị phân cấp, phân quyền

cho địa phương được phép ban hành một số chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân

sách với những yêu cầu và điều kiện nhất định theo mức trong khung do Trung

ương quy định. Chính phủ cần thống nhất quản lý việc ban hành các chế độ tiêu

chuẩn định mức bao gồm:

Các định mức do trung ương ban hành; các định mức do trung ương quy định

mức khung, giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể sao cho phù hợp với

đặc điểm địa phương. Xây dựng khung định mức chi ngân sách với các hệ số khác

111

nhau để phù hợp với đặc điểm và khả năng ngân sách của từng cấp chính quyền;

Phù hợp với đặc điểm và điều kiện địa lý của các vùng, lãnh thổ; Phù hợp với quy

mô và tính chất đặc thù của cơ quan quản lý Nhà nước.

Áp dụng định mức khung chi theo công việc thay cho áp dụng định mức chi

theo biên chế như lâu nay. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chế độ trang thiết bị và

phương tiện làm việc phù hợp với từng loại chức danh công chức, viên chức để áp

dụng thống nhất trong các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở hệ thống định mức, tiêu

chuẩn chế độ trên, cho phép cơ quan, đơn vị được quyền điều chỉnh trong quá trình

thực hiện, phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng ngân sách của đơn vị. Những

yêu cầu cần đạt được trong việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn định mức, phải đảm

bảo căn cứ khoa học, phải phù hợp với thực tế và khả năng NSNN; phải tạo quyền

chủ động cho các đơn vị trong quá trình thực hiện.

4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban nhân dân

huyện Định Hóa

- Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự toán, giao kế hoạch thu chi

ngân sách. Cụ thể: Khắc phục việc phân bổ kinh phí hành chính theo đầu người,

không tính đến đặc thù của đơn vị; Phải đảm bảo phát huy quyền chủ động của các

xã đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của dự toán ngân sách để có sự trợ cấp cân

đối hợp lý; Giao chỉ tiêu ngân sách chậm nhất trong tháng 12 hàng năm.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thu, chi NSX hàng năm,

kịp thời ngăn chặn tham nhũng, lãng phí trong quản lý NSX.

- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tham gia

quản lý NSX tại các địa phương.

- Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học

công nghệ vào công tác quản lý ngân sách được đúng tầm, tạo ra sự đồng bộ, thống

nhất nhanh trong số liệu thu, chi giữa các ngành Tài chính - Kho bạc - Thuế đáp

ứng được theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng như phục vụ cân đối ngân sách

trên địa bàn huyện.

- Tăng cường nuôi dưỡng nguồn thu được phân cấp trên địa bàn nhất là

nguồn thu từ quỹ đất công ích, HLCS; nguồn thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng

112

đất; quản lý chặt chẽ các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp trên địa bàn để xây

dựng phương án thu sát với thực tế.

- Thực hiện chi tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi NSX nhất là các khoản

chi đầu tư XDCB.

- Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSX.

113

KẾT LUẬN

NSNN nói chung và NSX nói riêng là một trong những công cụ của chính

sách tài chính Nhà nước và địa phương để quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đáp ứng

những mục tiêu ổn định Kinh tế - Xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,

hoàn thiện quản lý NSX có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển

kinh tế, đáp ứng tốt nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước khi thực hiện các nhiệm

vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.

Trong khuôn khổ Luận văn này, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề

lý luận về quản lý NSX, thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa. Đề

tài đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định

Hóa, làm rõ những ưu điểm trong công tác quản lý NSX ở huyện… Đề tài cũng chỉ

ra những tồn tại hạn chế như: Tình trạng bỏ sót nguồn thu, thực hiện chi không

đúng mục đích, sai quy định, lãng phí, thất thoát vẫn còn xảy ra. Đồng thời nêu rõ

nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh,

yếu của công tác quản lý NSX trên địa bàn nghiên cứu và nguyên nhân của tình

hình, tác giả đã đưa ra một số số giải pháp, kiến nghị với hy vọng sẽ góp phần vào

việc hoàn thiện công tác quản lý NSX, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu đổi

mới tài chính NS của huyện Định Hóa. Với nội dung và kết quả nghiên cứu nêu

trên, đề tài đã hoàn thành được những mục tiêu nghiên cứu đề ra là: Hệ thống hóa

cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSX; Phân tích, đánh giá thực trạng

công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên.

Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, dù tác giả đã có nhiều cố gắng

và đã được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, các cán bộ trong phòng Tài chính kế

hoạch, các đơn vị liên quan, song bài Luận văn không tránh khỏi còn một số hạn

chế. Tác giả mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc

để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 về việc ban

hành “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã”

2. Bộ Tài chính, Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26/11/2011 về việc hướng dẫn

sửa đổi, bổ sung, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo

Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính, Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 về việc ban hành

quy trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN.

4. Bộ Tài chính, Quyết định số 94/QĐ-BTC về ban hành Chế độ kế toán NSX và

tài chính xã, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2005.

5. Bộ Tài chính, Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý

NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, thị trấn, thị trấn

6. Bộ Tài chính, Thông tư số 03/2005/TT-BTC này 06/01/2005 hướng dẫn thực

hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NS nhà nước và chế độ báo

cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.

7. Bộ Tài chính, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý

NS cuối năm và báo cáo quyết toán NS hàng năm.

8. Bộ Tài chính, Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2000 hướng dẫn thu

và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.

9. Bộ tài chính, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực

hiện Luật NSNN.

10. Bộ Tài chính, Thông tư số 79/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 hướng dẫn quản lý

vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSX, thị trấn, thị trấn.

11. Cù Hoàng Diệu (2011), Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm

toán ngân sách cấp xã, http://www.sav.gov.vn/1235-1-ndt/mot-so-giai-phap-

nang-cao-chat-luong-cong-tac-kiem-toan-ngan-sach-cap-xa-.sav.

12. Chính phủ, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật NSNN số 01/2002/QH11

13. Đảng bộ huyện Định Hóa (2015) Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện

Định Hóa lần thứ XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020), Định Hóa

115

14. Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2012), Giáo trình quản lý tài chính xã,

Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.

15. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2010), Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày

20/07/2010 của HĐND tỉnh Thái Nguyên Quy định về phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân

sách tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên

16. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2011), Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày

12/12/2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh, bổ sung quy định

về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh

Thái Nguyên, Thái Nguyên

17. Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV

ngày 06/05/2009 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức

18. Quốc hội, Luật số 02/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về NSNN

19. Quốc hội, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 về tổ chức Chính quyền địa phương.

20. UBND huyện Định Hóa (2010), “Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức huyện, xã thị trấn đến năm 2015”, Định Hóa.

21. UBND Huyện Định Hoá (2013, 2014, 2015), Tổng hợp quyết toán ngân sách

các năm 2013-2014-2015-2016 huyện Định Hoá, Định Hóa.

22. UBND huyện Định Hóa (2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo kinh tế - xã hội các

năm 2013, 2014, 2015 huyện Định Hóa, Định Hóa.

116

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho cán bộ, nhà quản lý, chuyên gia làm tài chính, NSX)

Phiếu số….

Họ tên cán bộ: .............................................................................................................

Địa chỉ: ........................................................................................................................

Chức vụ: ......................................................................................................................

Trình độ: .....................................................................................................................

Số điện thoại: ..............................................................................................................

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên", xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ tôi

trả lời các câu hỏi dưới đây. Thông tin trong bảng câu hỏi chỉ sử dụng vào mục đích

nghiên cứu đề tài, không sử dụng vào mục đích nào khác.

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

I. Thực trạng trình độ cán bộ quản lý NSX

1. Hiện nay khối lượng công việc của ông (bà) có phù hợp không?

Phù hợp Không phù hợp

2. Bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện hiện nay phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

3. Sự phối hợp giữa Chi Cục thuế, UBND xã trong quản lý nguồn thu NSX được

phân cấp chặt chẽ chưa?

Chặt chẽ Chưa chặt chẽ

II. Phân cấp quản lý NSNN

1. Phân cấp nguồn thu của HĐND tỉnh như hiện nay hợp lý chưa?

Hợp lý Chưa hợp lý

117

2. Phân cấp nhiệm vụ chi NSX như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chưa?

Đáp ứng Chưa đáp ứng

3. Tỷ lệ phân chia nguồn tăng thu như hiện nay (50% cải cách tiền lương, 50%

chi cho đầu tư XDCB) hợp lý chưa?

Hợp lý Chưa hợp lý

4. Việc quy định thời kỳ ổn định NSX từ 3 đến 5 năm phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

III. Công tác lập dự toán NSX

1. Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp của UBND xã có phù hợp?

Phù hợp Chưa phù hợp

2. Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

3. Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với thực tế của địa phương?

Phù hợp Chưa phù hợp

4. UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX đúng thời gian, hình thức, nội

dung theo đúng quy định chưa?

Đúng quy định Chưa đúng quy định

IV. Công tác chấp hành NSX

1. Nội dung thu NSX

1.1. Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào?

Tăng Giảm

1.2. UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa?

Hoàn thành Chưa hoàn thành

1.3. Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?

Chấp hành tốt Chấp hành chưa tốt

2. Nội dung chi NSX

2.1. Định mức chi thường xuyên NSX đảm bảo yêu cầu duy trì hoạt động bộ máy

chính quyền chưa?

Đáp ứng Chưa đáp ứng

118

2.2. Mức phụ cấp cho cán bộ thôn, khu dân cư phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

2.3. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

2.4. Công trình phúc lợi có giá trị dưới 1 tỷ đồng, nguồn vốn chủ yếu do nhân

dân đóng góp tự nguyện và NSNN hỗ trợ dưới 20% cần thiết phải lập hồ sơ báo

cáo kinh tế- kỹ thuật không?

Cần thiết Không cần thiết

V. Công tác kế toán và quyết toán NSX

1. Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

2. Sử dụng phần mềm kế toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

3. UBND xã tiến hành công khai quyết toán NSX đúng thời gian, hình thức, nội

dung theo đúng quy định chưa?

Đúng quy định Chưa đúng quy định

4. Công tác thẩm định quyết toán NSX của phòng Tài chính - KH có chặt chẽ không?

Có Không

Định Hóa, ngày.......tháng...... năm 201..

Người trả lời

Chú ý: Đánh dấu “X” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.

Chúc gia đình ông (bà) hạnh phúc!

119

PHỤ LỤC 02

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho người dân)

Phiếu số: ….....

Người thực hiện: Nguyễn Thùy Linh

Địa chỉ: Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh

Ngày điều tra: ...............................................................................................................

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý NSX tại

huyện Định Hóa”, xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ tôi trả lời các câu hỏi

dưới đây. Thông tin trong bảng câu hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu đề tài,

không sử dụng vào mục đích nào khác.

Cách trả lời: Xin ông (bà) đánh dấu (X) vào ô □ tương ứng với phương án trả

lời của ông (bà). Trường hợp có ý kiến khác, xin ông (bà) viết ý kiến vào dòng được

để trống phía dưới các phương án trả lời của câu hỏi.

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã hợp tác!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Câu 1.

- Họ và tên người được phỏng vấn: ..............................................................................

- Tuổi: ............................................................................................................................

- Giới tính: Nam Nữ

- Địa chỉ: (xóm) .............................................................................................................

Xã (Thị trấn): ………………………, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Câu 2. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: ......................................................... người

Câu 3. Thu nhập bình quân hàng tháng của ông (bà) là bao nhiêu?

< 1.000.000đ/tháng 1.000.000đ - 1.500.000đ/tháng

1.500.000đ - 2.000.000đ/tháng > 2.000.000đ/tháng

120

II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA

Câu 4. Ông (bà) có hài lòng với dịch vụ quản lý hành chính Nhà nước (công chứng,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu nộp các loại thuế,…) tại địa phương

của ông (bà) không?

Có Không

Nếu không thì vì những lý do nào sau đây:

Thủ tục phức tạp

Thời gian giải quyết công việc chậm

Thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công chức

Câu 5. Nhà nước đang chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó có

xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn (Đường giao thông thôn, xóm, đường ra

đồng, hệ thống kênh mương, nhà văn hóa thôn, xóm...). Ông (bà) có biết chương

trình này không?

Không biết Biết qua Biết rõ

Câu 6. Theo ông (bà), việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn có cần thiết đối với

mỗi gia đình, cộng đồng dân cư ở nông thôn hay không?

Cần thiết

Không cần thiết

Ý kiến khác: ..................................................................................................

Câu 7. Hiện nay, địa phương nơi ông (bà) cư trú đã và đang xây dựng các công

trình cơ sở hạ tầng nông thôn nào?

Đường giao thông thôn, xóm Đường ra đồng.

Hệ thống nước sạch Kênh mương.

Nhà văn hóa thôn, xóm Trường học.

Rãnh nước thải ở khu dân cư Trạm Y tế.

121

Câu 8. Theo ý kiến của ông (bà) nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay ở địa

phương (gồm có tiền của, vật tư, công lao động) được huy động từ những nguồn nào?

Nguồn của Nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện)

Nguồn của doanh nghiệp

Nguồn của nhân dân đóng góp

Nguồn của địa phương (xã, thị trấn)

Tất cả các nguồn trên

Ý kiến khác: ..................................................................................................

Câu 9. Ông (bà) đã tham gia đóng góp (tiền của, vật chất, công lao động) xây dựng

các công trình nào ở địa phương?

Đường giao thông thôn, xóm Đường ra đồng.

Hệ thống nước sạch Kênh mương.

Nhà văn hóa thôn, xóm Trường học.

Rãnh nước thải ở khu dân cư Trạm Y tế.

Câu 10. Theo ý kiến của ông (bà), việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay đã đáp ứng

với yêu cầu để phát triển nông thôn chưa?

Đáp ứng Đáp ứng một phần Chưa đáp ứng.

Câu 11. Theo ông (bà) việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng là vì lý

do nào sau đây?

Người dân chưa ủng hộ.

Không được sự quan tâm của cấp trên.

Do điều kiện thực tế địa hình khó khăn.

Ý kiến khác: ..................................................................................................

Câu 12. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các hộ có phải đóng góp không?

Có Không

Câu 13. Nếu có thì hộ tham gia đóng góp vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

bằng hình thức nào?

Bằng tiền Bằng công lao động

Bằng hiến đất Bằng vật tư

Không phải đóng góp gì (được hỗ trợ 100%)

122

Câu 14. Ông (bà) có tham gia đóng góp các quỹ dưới đây không?

Quỹ an ninh quốc phòng Quỹ vì trẻ thơ

Quỹ vì người nghèo Quỹ đền ơn đáp nghĩa

Quỹ khác

Câu 15. Hình thức đóng góp dưới dạng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động có

phù hợp không?

Phù hợp Không phù hợp

Câu 16. Ông (Bà) thấy mức thu, mức đóng góp đã phù hợp chưa?

Phù hợp Không phù hợp

Câu 17. Ông (Bà) có đồng ý nhận định việc sử dụng quỹ đã công khai, minh bạch?

Đồng ý Không đồng ý

Câu 18. Ông (Bà) có đồng ý nhận định việc sử dụng các khoản đóng góp có hiệu quả?

Đồng ý Không đồng ý

Câu 19. Ông (Bà) có ủng hộ việc tiếp tục huy động các nguồn lực để xây dựng cơ

sở hạ tầng và các quỹ khác ở địa phương không?

Đồng ý Không đồng ý

Câu 20. Lý do nào mà ông (bà) không ủng hộ việc tiếp tục huy động các nguồn lực

ở địa phương?

Không cần thiết

Cơ sở hạ tầng hiện nay (giao thông, thủy lợi) đã đạt yêu cầu.

Do điều kiện kinh tế của gia đình thấp.

Do quản lý nguồn vốn chưa tốt.

Câu 21. Theo ông (bà) để cơ sở hạ tầng nông thôn ở địa phương tốt hơn, cần có

điều kiện gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Chú ý: Đánh dấu “ X ” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.

Chúc gia đình ông (bà) hạnh phúc!