ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÙY LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÙY LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu độc
lâ ̣p của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này
Tôi xin chân trọng cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Quốc Tiến là thầy giáo
hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Định Hóa.
Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này không tránh được những thiếu
sót, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp .
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và công tác quản lý Ngân sách xã ...................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu chi Ngân sách xã ................................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách xã ............... 9
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý Ngân sách xã ................................................. 12
1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý Ngân sách xã ................................................... 21
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã ........................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã ............................................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách xã của một số địa phương ........................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Ngân sách xã cho huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 32
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý ngân sách: .......................................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NS:................................................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 37
3.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa ...................... 38
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý Ngân
sách xã....................................................................................................................... 38
3.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý Ngân sách xã ..................... 44
3.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân sách xã ............................................... 46
3.2.4. Quyết toán NSX .............................................................................................. 76
3.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Ngân sách xã....................... 80
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã ........................... 82
3.3.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân
địa phương ................................................................................................................. 82
3.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã ............................ 83
3.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX ................... 85
3.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................... 85
3.4. Đánh giá công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 87
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 87
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 91
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý Ngân sách xã
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 96
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 98
v
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triểu kinh tế - xã hội và quản lý Ngân sách
xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................. 98
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 98
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 99
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 100
4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách xã .... 100
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ....................................................... 107
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý .................... 108
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 109
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................................... 109
4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban nhân
dân huyện Định Hóa ................................................................................................ 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 114
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 116
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
Cơ sở hạ tầng 1 CSHT
Hoa lợi công sản 2 HLCS
Hoa lợi công sản 3 HLCS
Hội đồng nhân dân 4 HĐND
Hội đồng nhân dân 5 HĐND
Kho bạc nhà nước 6 KBNN
Lệ phí trước bạ 7 LPTB
Ngân sách 8 NS
Ngân sách địa phương 9 NSĐP
Ngân sách nhà nước 10 NSNN
Ngân sách trung ương 11 NSTW
Ngân sách xã 12 NSX
Thu nhập cá nhân 13 TNCN
Ủy ban nhân dân 14 UBND
Xây dựng cơ bản 15 XDCB
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSX ................. 43
Bảng 3.2: Dự toán thu Ngân sách xã huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016 ......... 52
Bảng 3.3: Dự toán chi Ngân sách xã huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016 ......... 54
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX ............................ 55
Bảng 3.5 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu Ngân sách xã ..................... 57
Bảng 3.6: So sánh tốc độ tăng/giảm các khoản thu Ngân sách xã ............................ 58
Bảng 3.7 : Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn .................. 59
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện dự toán thu NSX trong cân đối tại một số xã .......... 61
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về việc huy động, đóng góp các quỹ
công và xây dựng CSHT nông thôn ........................................................ 65
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX ............ 66
Bảng 3.11 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi Ngân sách xã ................... 67
Bảng 3.12: So sánh tốc độ tăng/giảm chi Ngân sách xã giai đoạn 2013 - 2016 ....... 68
Bảng 3.13: Quy mô và cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa ..................... 69
Bảng 3.14: Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSX giai đoạn 2013 - 2016 ......... 71
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi NSX ........... 75
Bảng 3.16: Tổng hợp quyết toán Ngân sách xã giai đoạn 2013 - 2016 .................... 78
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán NSX ........... 79
Bảng 3.18: Tình hình nợ thuế tính đến ngày 31/12/2016 ......................................... 95
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình lập dự toán Ngân sách xã .......................................................... 47
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSX tại huyện Định Hóa ......................... 39
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán NSX tại các xã .......... 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là một công cụ chính sách quan trọng của mỗi quốc gia
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Nó góp phần định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và điều chỉnh đời sống xã hội. Quản lý Ngân
sách nhà nước có ý nghĩa vô cùng to lớn, góp phần tạo điều kiện tăng thu ngân sách
(NS) và sử dụng NS có hiệu quả hơn, giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. Một trong những cấp cấu thành Ngân sách nhà nước
(NSNN) là Ngân sách xã (NSX). Đây là cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ
thống NSNN. Ngân sách xã chiếm giữ vị trí vai trò rất quan trọng, là công cụ, phương
tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình trong quá trình quản lý kinh tế xã hội tại địa phương. Việc quản
lý NSX đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đặt ra như một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta hiện nay.
Thời gian qua, việc quản lý điều hành NSX đã có nhiều thay đổi và dần đi
vào nề nếp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết có hiệu quả các vấn
đề xã hội từ cơ sở và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2002 ra đời, có hiệu lực từ năm 2004 thay thế cho luật Ngân sách Nhà
nước năm 1996 và luật sửa đổi một số điều của luật Ngân sách Nhà nước năm 1998
là cơ sở pháp lý quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước, đồng thời thể hiện sự tập trung, thống nhất, phân cấp mạnh mẽ, tăng cường
quyền chủ động tài chính cho chính quyền cấp xã, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Ngân sách xã…Tuy nhiên, công tác quản lý NSX cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế
như: chưa phát huy được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp NS, chưa huy
động đủ nguồn lực tài chính giúp chính quyền cấp xã hoàn thành tốt chức năng
nhiệm vụ của mình. Vì thế việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSX để góp phần tăng cường nội lực tài chính, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời phát huy vai trò của chính quyền
cấp xã trong việc chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kinh tế xã hội.
2
Định Hóa là một huyện miền núi thuần nông, thu nhập của người dân chủ yếu
từ nông nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển chưa cao, do đó nguồn thu
NSNN không nhiều. Trong khi đó, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT)
làm điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội là tương đối cao. Bên cạnh nguồn thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên, huyện đã tích cực chỉ đạo việc quản lý, sử dụng NS theo
hướng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
giữ vững trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý NS trên địa bàn nhất là quản
lý NSX còn nhiều khó khăn, bất cập như: Thu ngân sách chưa bao quát được hết các
nguồn, thất thu NS; Chi NS còn tình trạng lãng phí, thất thoát, nhất là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản (XDCB); Cân đối NS chưa bền vững; nợ XDCB nhiều không có
nguồn trả nợ; Công tác lập, chấp hành, quyết toán và thanh tra, kiểm tra còn mang
tính chất phân bổ, chưa bám sát tình hình thực tế của địa phương.
Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngân sách, phân tích
nhiều vấn đề như các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN, các giải pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động thu chi ngân sách, tại địa bàn các tỉnh khác
nhau...Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Định Hóa.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của NSX, công tác quản lý NSX và từ
thực tiễn quản lý NSX của huyện Định Hóa nói trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình, qua đó góp phần vào việc
hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý NSX ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSX.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên
nhân chủ yếu.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về NSX và công tác quản lý NSX.
- Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý
NSX tại huyện Định Hóa; làm rõ những thành công, tồn tại hạn chế và nguyên
nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSX của huyện
Định Hóa trong thời gian tới.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc
huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên.
- Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng để nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách xã và
công tác quản lý ngân sách xã.
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Định Hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa, để từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn nghiên cứu, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
- Kết quả nghiên cứu không những có ích cho đơn vị nghiên cứu mà có thể
dùng làm tài liệu tham khảo về công tác quản lý ngân sách xã cho các địa phương
khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn bao gồm 4 chương như sau:
4
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã và công tác quản lý
ngân sách xã.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃ
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách xã và công tác quản lý Ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu chi Ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước và Ngân sách xã
a. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khóa XI, kỳ
họp thứ hai, thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2004, đã nêu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước có chức năng phân phối các nguồn lực tài chính huy
động được để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
và quản lý phân phối chi tiêu sao cho hiệu quả.
Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP). NSĐP là NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
Ngân sách địa phương gồm NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
NS tỉnh), gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh; NS
huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) gồm NS cấp huyện
và NS các xã, thị trấn; NS các xã, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
b. Khái niệm về Ngân sách xã
Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ
động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách
xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính
vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:
Ngân sách xã là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền Nhà nước
cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài
6
chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền kinh tế -
xã hội trên địa bàn xã. NSX là NS của chính quyền nhà nước cấp xã, do UBND xã xây
dựng, quản lý, điều hành, được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền
cấp cơ sở quản lý và điều hành.
Về mặt chủ thể: các hoạt động thu chi hình thành quỹ NS được các chủ thể
công tiến hành, chủ thể công ở đây là chính quyền Nhà nước cấp xã.
Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX là
quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng với một bên là
lợi ích chung của các chủ thể kinh tế khác. NSX không chỉ có mối quan hệ với các
chủ thể công trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể
của chính quyền cấp trên, các quan hệ này chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa
trên các quy phạm pháp luật.
Đặc điểm riêng: NSX có một số đặc điểm riêng có so với các cấp NS khác:
- Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là
một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí (vừa là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị
dự toán). Trên vị trí là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, ngân sách xã là toàn bộ dự
toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã quyết định và giám sát thực
hiện. Mặt khác do ngân sách xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các
đơn vị hưởng thụ ngân sách trực thuộc, nên ngân sách xã cũng chính là đơn vị dự
toán. Hai tư cách quản lý phải thống nhất trong một bộ máy quản lý. Chính đặc
điểm riêng này đã tác động ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý ngân sách xã như
tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán ngân sách xã, chế độ quyết toán và công
khai ngân sách xã.[13]
- NSX có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô
nhưng đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như:
thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu huy động đóng góp tự nguyện của
nhân dân để đầu tư xây dựng CSHT, ngoài ra một số khoản chi tại địa bàn xã
thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi chương trình
7
mục tiêu. Cấp xã có quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi, tuy
nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn thu của xã có hạn và còn
phải nhận trợ cấp của NS cấp trên.
1.1.1.3. Nội dung thu chi Ngân sách xã
a. Thu Ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân
dân (HĐND) xã quyết định đưa vào NSX quản lý. Thu NSX gồm: các khoản thu
NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với
NS cấp trên, thu bổ sung từ NS cấp trên.
Các khoản thu NSX hưởng 100%: Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn
bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư
gồm: Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; Thu từ các hoạt động sự
nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa
vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản (HLCS) khác theo quy định của pháp luật
do xã quản lý; Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân; Thu kết dư NSX
năm trước; Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật. [5]
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với NS cấp trên
gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ gia đình; Lệ phí trước bạ (LPTB) nhà,
đất. Các khoản thu này, NSX được hưởng theo tỷ lệ tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã và khả năng nguồn lực của từng địa phương,
HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX được hưởng cao hơn (tối đa là 100%)
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND cấp
tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia
theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu NSX được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. [5]
Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ NS cấp trên gồm thu
bổ sung cân đối NS và thu bổ sung có mục tiêu.
8
b. Nhiệm vụ chi của NSX
Chi ngân sách xã là việc UBND xã sử dụng ngân sách được HĐND xã quyết
định hàng năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
theo quy định của pháp luật. Chi NSX gồm: chi ĐTPT và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản
lý kinh tế xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ, khi phân cấp nhiệm vụ chi
cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi
ĐTPT và chi thường xuyên.
Chi ĐTPT gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội từ nguồn thu thuế, phí và thu khác phân cấp cho xã và thu bổ sung từ Ngân
sách cấp trên theo quy định hoàn toàn phụ thuộc phân cấp của HĐND cấp tỉnh. Chi
đầu tư đối với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội huy động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý.
Chi thường xuyên gồm: Các khoản chi mang tính chất thường xuyên, liên
tục: Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, các cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam ở xã; các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,…); Đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy
định; Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Chi cho công tác xã
hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý; Chi sự nghiệp y
tế; Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do
xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ,... riêng đối với thị trấn còn có nhiệm
vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây
xanh... (đối với thị trấn do NS cấp trên chi); Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự
nghiệp kinh tế; Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã có thời gian làm việc liên tục từ 15 năm
trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.
Căn cứ định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng NS địa phương.
9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý ngân sách xã
a. Khái niệm quản lý Ngân sách xã
NSX là một bộ phận của NSNN, là nguồn tài chính tập trung quan trọng
trong hệ thống NSNN. NSX là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của
chính quyền cấp xã. Quản lý và điều hành NSX có tác dụng chi phối trực tiếp đến
các hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý NSX có phạm vi hẹp hơn khái niệm
về quản lý NSNN. Có thể hiểu về quản lý NSX như sau:
Quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với các hoạt
động thu, chi NSX; là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan Nhà
nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm
duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng được nhu cầu quản lý NSX của chính
quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở
địa phương.
b. Đặc điểm quản lý Ngân sách xã
Quản lý NSX có vai trò quan trọng trong hoạt động của xã, quản lý NSX
mang đầy đủ đặc điểm của quản lý NSNN. Thể hiện như sau:
Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và
toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSX. Việc lập dự toán
NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc gia
như: Cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi… Trong khâu chấp
hành dự toán NSX cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi quý, đồng thời kiểm soát chặt
chẽ thu, chi NSX trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải kiểm tra chặt
chẽ các báo cáo thu chi NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi
NSX năm. Như vậy trong một năm Ngân sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba
khâu, đó là: chấp hành NSX của chu trình hiện tại, quyết toán NSX của chu trình
trước và lập dự toán NSX cho chu trình tiếp theo, và cứ lặp đi lặp lại như vậy.
Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
10
Tính dân chủ thể hiện người dân cũng được tham gia quản lý theo luật. Nhân
dân phải được bàn và quyết định trực tiếp các vấn đề sau: Chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng (điện, đường,
trường, trạm xá, các công trình văn hóa thể thao…). Đồng thời nhân dân phải kiểm
tra, giám sát các hoạt động của HĐND và UBND xã.
Tính công khai thể hiện: Mọi hoạt động thu chi NSX phải rõ ràng minh bạch,
công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan đến địa phương, dự toán
và quyết toán NSX hàng năm, dự toán và quyết toán thu chi các quỹ, dự án, các
khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công
cộng của xã và kết quả thực hiện các chương trình dự án do nhà nước, các tổ chức
cá nhân tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh tra kiểm tra, giải quyết các vụ việc
tiêu cực tham nhũng của cán bộ xã… tất cả phải được công khai hóa cho dân biết.
Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến. Quản lý NSX phải ngày
càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa học,
tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào
quản lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của
công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung.
Thứ tư: Quản lý NSX thể hiện bản chất pháp luật của Nhà nước đó. Trước
hết phải thực hiện đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước, theo quy định chung của
Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của pháp
luật, chi Ngân sách xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định của
Nhà nước. Thu chi NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh
hiện tượng thu để ngoài NS, tự đặt ra các khoản thu trái quy định, chi tiêu tùy tiện,
gây lãng phí, thất thoát NSX. Quản lý NSX phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực
hiện theo đúng các quy định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí;
các khoản thu khác tại xã phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước. Quản lý
các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách, các chính
sách chế độ của Nhà nước.
11
Ngoài ra quản lý NSX còn có đặc điểm riêng: Xã vừa là cấp ngân sách vừa là
đơn vị sử dụng ngân sách, vì vậy, quản lý NSX vừa mang tính chất quản lý của một
cấp ngân sách, vừa mang tính chất quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản
lý ngân sách trên địa bàn xã có liên quan đến uy tín, sự vững mạnh và phát triển của
chính quyền cấp cơ sở, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, là công tác
kinh tế - chính trị tổng hợp.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã
Về thu NSX: khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn
thu theo quy định vào ngân sách; thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu phát sinh
kịp thời vào NSNN, quản lý chặt chẽ các khoản thu.
Về chi NSX: Các khoản chi tiêu phải đảm bảo nguyên tắc nằm trong dự toán,
đúng mục tiêu, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức nội dung chi và số kinh phí đã
chuẩn chi, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, được kiểm tra, kiểm
soát một cách chặt chẽ.
Về công tác lập, chấp hành, quyết toán NSX: để thực hiện chủ trương quản
lý tài chính thống nhất trên địa bàn xã, xây dựng NSX lành mạnh đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi quá trình lập, chấp hành, quyết toán NSX phải tuân
theo quy định của luật NSNN, thống nhất quản lý NS cấp xã.
Về thực hiện chế độ kế toán - tài chính NSX: Các hoạt động, nghiệp vụ phát
sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm
bảo cân đối NS. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính, chế độ kế
toán, tăng cường kỷ luật tài chính kế toán, ngăn ngừa các vi phạm chính sách chế độ
tài chính, có biện pháp xử lý kịp thời.
Về bộ máy tổ chức quản lý: chú trọng và từng bước quy định thành lập bộ
máy tổ chức quản lý NSX từ trung ương đến địa phương giúp cho việc quản lý và
điều hành NSX đi đúng hướng theo quy định của nhà nước. Nâng cao tính chủ
động, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng và quản lý
NSX. Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện
được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.
12
Về kỷ luật tài chính: Việc huy động, phân bổ các nguồn thu và nhiệm vụ chi
đúng mục lục NSNN, đúng mục đích, đúng đối tượng, có phân công trách nhiệm
gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý Ngân sách xã
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Điều này thể hiện ở việc mọi khoản thu chi
NS và các khâu trong chu trình NSNN đều phải thực hiện khi có sự phê duyệt và dưới
sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời đảm bảo tính chủ động sáng tạo
của các địa phương, các tổ chức cá nhân trong hoạt động tổ chức thực hiện NS.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm
trước dân - là người nộp thuế - khoản thu chủ yếu cho NSNN hay không phụ thuộc
vào tính công khai minh bạch của NS.
- Nguyên tắc cân đối NS: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được
thực hiện khi có nguồn thu bù đắp.
- Nguyên tắc trung thực, có trách nhiệm thể hiện ở việc mỗi người dân có thể
nhìn nhận, đánh giá được hoạt động của chính quyền trong thực hiện NSNN.
Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng NS có hệ thống rõ ràng, cụ thể,
chính xác, trung thực.
- Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm: Các khoản chi phải có trong kế hoạch,
đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối
tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý Ngân sách xã
1.1.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực để thực hiện quản lý
Ngân sách xã
Bộ máy quản lý NSX nằm trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính
ngành Tài chính:
- Ở Trung ương: nằm trong Bộ tài chính (Vụ NSNN).
- Ở tỉnh: nằm trong Sở Tài chính (Phòng quản lý NSX).
- Ở cấp huyện: nằm trong phòng Tài chính - KH (Bộ phận quản lý NSX).
- Ở cấp xã: nằm trong UBND xã (Gồm trưởng ban, cán bộ kế toán, thủ quỹ).
13
Bộ máy tổ chức quản lý Ngân sách xã nếu được bố trí hợp lý, cán bộ trong
hệ thống có trình độ chuyên môn cao, tận tụy, trách nhiệm, không sách nhiễu, vụ
lợi cá nhân là điều kiện để thực hiện quản lý Ngân sách xã một cách hiệu quả. Tổ
chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng thất thu
thuế, trốn thuế, lậu thuế… và tránh được những nhân tố sẽ làm giảm thu của Ngân
sách xã.
1.1.3.2. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý Ngân sách xã
Các chính sách, chủ trương, cơ chế kinh tế của nhà nước, của chính quyền
địa phương nếu đảm bảo nhất quán, thông thoáng, ổn định, công bằng, công khai
minh bạch thì sẽ là yếu tố ảnh hưởng hết sức quan trọng trong việc quản lý Ngân
sách nói chung và quản lý Ngân sách xã nói riêng.
Các chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính như: chính
sách trích thưởng thu vượt kế hoạch vào Ngân sách địa phương, quyền chi phối
lượng dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng sẽ tạo
ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng động
sáng tạo trong việc khai thác các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở
địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu Ngân
sách và đảm bảo cân đối bền vững hệ thống ngân sách quốc gia.
1.1.3.3. Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý Ngân sách xã
Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính thì nội
dung quy trình quản lý NSX gồm 3 nội dung sau:
a. Lập dự toán Ngân sách xã
Lập dự toán Ngân sách xã nhằm huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể. Phân bổ ngân
sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội cấp xã và chính
sách, chế độ của Nhà nước; Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành
ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán NSX được công khai, minh bạch và
bảo đảm trách nhiệm giải trình.
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ, Hướng dẫn của Bộ Tài chính,
hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, số kiểm tra ngân sách của huyện; Các chỉ tiêu tăng
14
trưởng kinh tế, xã hội, số quyết toán và tốc độ tăng thu, tăng chi của các năm trước,
số ước thực hiện thu chi ngân sách của năm kế hoạch; Tình hình tăng giảm đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế, biên chế cán bộ xã và các phát sinh mới do chế độ,
chính sách, các dự án mới đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào năm kế
hoạch. Chính quyền xã lập dự toán NSX năm sau trình HĐND xã quyết định.
Đối với thu NSNN, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh
tế, tình hình thu thực tế các năm và các quy định về thu NS.
Đối với chi NSNN: Chi thường xuyên phải tuân theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do các cơ quan có thẩm quyền quy định. Chi ĐTPT phải căn cứ vào những dự
án có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định và khả năng NS hàng năm.
* Trên cơ sở căn cứ được xác lập NSX được dự toán theo trình tự sau:
Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính
toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Ban
Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã để xem xét gửi
UBND huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán
NSX do UBND cấp tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định NS, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm
việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố
trí cân đối chung của NS địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán
NS khi UBND xã có yêu cầu.
* Sau đó đưa ra quyết định dự toán ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của UBND huyện,
UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình HĐND xã
quyết định trước ngày 31/12 năm trước. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã
quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
đồng thời thông báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công
khai tài chính về NSNN.
15
Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:
- Dự toán thu NSX: Tổng hợp theo nội dung thu được phân cấp.
- Dự toán chi NSX: Tổng hợp theo nhiệm vụ chi được giao.
Dự toán chi tiết thu chi theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục
NSNN.
* Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm
Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu
của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động
lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình
HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện.
b. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách
năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính
của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn.
Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã
quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục NSNN theo
các nhóm mục gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Căn cứ lập dự toán cả năm về khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý,
UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối
với những xã có nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài
chính cấp trên thực hiện cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có)
cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản NSX.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã. Riêng
những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực
tiếp các khoản thu của NSX vào KBNN, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định
ở mức phù hợp.
16
* Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN.
Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực
tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng
hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá
nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN. Đối với
các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của UBND xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là
phải nộp vào KBNN theo chế độ quy định. Đối với các xã ở xa KBNN, được phép để
tại xã sử dụng và định kỳ là thủ tục thu, chi ngân sách qua KBNN.
Tổ chức thu NS: Các Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan
thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời; Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn
cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban Tài chính xã, lập giấy nộp tiền
đến ngân hàng hoặc KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN; Trường hợp đối tượng phải
nộp NS không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN theo chế độ quy định thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, thì cơ quan thuế thu và
nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho các Ban Tài chính xã
thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế
độ quy định; Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của các Ban Tài chính xã,
các Ban Tài chính xã thu và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi
theo chế độ quy định. Chính quyền xã, các tổ chức, cá nhân không được phép giữ
lại nguồn thu của NS xã hoặc dùng nguồn thu NS xã để lập quỹ ngoài NS trái với
chế độ quy định. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách.
Đối với các quỹ công chuyên dùng của xã, các hoạt động tài chính sự nghiệp
khác, HĐND xã quyết định nhưng không đưa vào NSX theo chế độ quy định. Nội
dung, mức thu, phương thức quản lý thu chi quỹ theo quy định của từng quỹ và quy
định của HĐND xã.
Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN: Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã,
KBNN thống nhất với cơ quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ
quyền thu để cho các tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối
tượng nộp trực tiếp các khoản phải nộp NS xã vào KBNN. KBNN có trách nhiệm tổ
17
chức thu nhận và hạch toán ngay số tiền thu được vào NSNN. Đối với các khoản
thu đóng góp của dân: Căn cứ vào chứng từ vay và thu đóng góp từ dân của chính
quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu, ghi chi NS xã. Đối với những khoản huy động
bằng hiện vật như vật tư, tài sản, hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra
đồng Việt Nam để hạch toán theo thu NS xã do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Thu NSX qua cơ quan thu: KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu
trên địa bàn xã trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho
xã để xã chủ động trong điều hành NSX, phân loại đối tượng thu trực tiếp qua
KBNN, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa
bàn xã. KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ phần
trăm cho NS xã; Thực hiện hoàn trả các khoản thu NS xã theo lệnh của cơ quan có
thẩm quyền. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm
bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NS xã.
* Chấp hành dự toán chi Ngân sách xã
Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSX:
- Các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, hiệu quả. Chấp hành quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã
và công khai kết quả thu, chi tài chính.
- Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn
vị; Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chi NS, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng NS, phát hiện và báo cáo kịp
thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
- Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- KBNN: Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát,
thanh toán kịp thời các khoản chi NS xã theo đúng quy định, tham gia với cơ quan
tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng
NSX và xác nhận số thực chi NSX qua KBNN.
Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện: Đã được ghi trong
dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có
18
thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng NS; Đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định; Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi; Trường hợp sử dụng kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc ...cần phải thực hiện đấu thầu
hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý chi ngân sách xã: Căn cứ vào dự toán chi và tiến độ công
việc, Ban Tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy
quyền quyết định, gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo
quy định. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng Lệnh chi NSX bằng tiền
mặt, KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng
hoặc người được sử dụng.; Trong những trường hợp thật cần thiết, được tạm ứng để
chi; Các khoản thanh toán NSX qua KBNN cho các đối tượng có tài khoản giao
dịch ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, các Ban Tài chính xã
phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSX, khi
làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và
Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Chi thường xuyên: Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ
công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp khác. Các khoản chi
thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng công việc, khả năng
của NSX tại thời điểm chi để chi cho phù hợp.
Chi ĐTPT:
- Việc quản lý vốn đầu tư XDCB của NSX phải thực hiện đầy đủ theo quy định
của Nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB và phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB của NSX thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện,
ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp
thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân. Quá
trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự án
do nhân dân cử. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được công khai cho nhân
dân biết.
19
- Thực hiện nhiệm vụ XDCB phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo
chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ XDCB, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
c. Kế toán và quyết toán Ngân sách xã
Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện
báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi xã thực hiện giao dịch thực
hiện công tác kế toán thu, chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã và báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Để thực hiện khoá sổ và quyết toán hàng năm, các Ban Tài chính xã thực
hiện các việc sau đây:
- Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện
pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào NS và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi
theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp
lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.
- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi
NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo Mục
lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp NS theo tỉ lệ quy định.
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay phải xem xét xử lý hoặc hoàn
trả, trường hợp chưa xử lý được phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu
nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu NS năm sau.
Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán NS năm, chỉ được chi trong niên độ
NS năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực hiện được
không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải chi nhưng
chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết
toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ
20
năm trước để chi và quyết toán vào NS năm trước; nếu được quyết định thực hiện
trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện
quyết toán vào chi NS năm sau.
* Quyết toán NSX hàng năm:
Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình
thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về
quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân...
- Các Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
- Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NS
xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NS xã. Kết dư năm trước
(nếu có) được chuyển vào thu NS năm sau.
- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để
gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN nơi xã
giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư NS), lưu các Ban Tài chính xã và thông báo
công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết
toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh.
- KBNN thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời các hoạt động
thu chi của NSX, thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành kỷ luật thu nộp vào
NSX được kịp thời đầy đủ, thực hiện điều tiết và hạch toán chính xác các khoản thu
NSX, khoản chi NSX theo đúng mục lục NSNN, xác nhận số thực chi NSX qua
Kho bạc làm căn cứ để xã quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên về tình hình sử
dụng NSX. Phân tích và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu cần thiết về
NSX cho các cấp chính quyền phục vụ cho việc quản lý, điều hành NSX, KBNN có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo thu chi NSX qua KBNN để gửi cơ quan tài chính và
KBNN cấp trên.
21
Duyệt báo cáo quyết toán năm: Cơ quan quản lý xét duyệt từng khoản thu
chi phát sinh đúng pháp luật và chế độ. Thu chi phải hạch toán đúng mục lục
NSNN, đúng niên độ NS. Chứng từ thu chi phải đảm bảo hợp pháp. Sổ sách báo cáo
phải khớp với chứng từ và số liệu của KBNN.
1.1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Ngân sách xã
Kiểm tra, giám sát hoạt động NSX: HĐND xã giám sát việc thực hiện
thu, chi NSX. Các cơ quan tài chính cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn
quản lý NSX.
Kiểm tra được tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý NSX nhằm
đảm bảo cho các quy định về chế độ NSX, đảm bảo quy định về chế độ kế toán
được chấp hành nghiêm chỉnh, việc kiểm tra, kiểm toán phải được tiến hành một
cách thường xuyên ở tất cả các bước trong quản lý NSX. Kiểm tra để phát hiện ra
những vấn đề không đúng chế độ, không đúng pháp luật để từ đó có các biện pháp
xử lý kịp thời.
Nâng cao vai trò giám sát của HĐND xã đối với NSX, các cơ quan tài chính
cấp trên, đặc biệt là phòng Tài chính - kế hoạch huyện phải thường xuyên kiểm tra,
hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ cho quản lý NSX.
Công tác kiểm tra thường gắn với các cơ quan chủ quản của NSX như ngành
tài chính, Thuế, KBNN, cơ quan thanh tra,…
Đánh giá việc chấp hành thường thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết về tài
chính NS; các hội nghị giao ban, hội thảo chuyên đề, thông qua các kết luận thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán NS. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi NS trong
một thời kỳ; đối chiếu việc chấp hành thực tế so với các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn quy định hiện hành, phát hiện ra những sai sót, hạn chế trong công tác NSX,
có biện pháp xử lý kịp thời. Trên cơ sở đó có định hướng, biện pháp cho sự phát
triển của NSX trong giai đoạn sau.
1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý Ngân sách xã
Việc quản lý NSX phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Quản lý NSX nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa học.
Trong quá trình quản lý NSX vừa phải tuân thủ các kỷ luật hành chính; vừa phải sử
22
dụng các nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế, tài chính, kế toán; vừa phải tổ chức
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các hoạt động tài chính - ngân sách nhưng
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên.
Việc hướng dẫn quản lý, điều hành thu chi ngân sách phải bảo đảm tính khoa
học, bám sát dự toán được giao trên cơ sở tăng cường khai thác triệt để nguồn thu
để đảm bảo nguồn lực tài chính, đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý NSX, kịp thời xử lý những sai phạm trong
quản lý NSX.
- Đối với lập dự toán ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu
sau đây: Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nước, thời hạn
quy định; Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Đảm bảo nguyên
tắc cân đối ngân sách. Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các
hoạt động dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.
- Đối với việc chấp hành ngân sách là phải bảo đảm rằng ngân sách sẽ được
thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về khía cạnh tài chính
cũng như chính sách trong dự toán ngân sách. Điều chỉnh việc thực thi ngân sách
cho phù hợp với những thay đổi quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng là
một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm tránh gián đoạn hoặc giảm số lượng, chất
lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra cần giải quyết kịp thời những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
vào ngân sách nhà nước và sử dụng một cách hiệu quả những nguồn lực tài chính
khan hiếm.
- Công tác kế toán và quyết toán NS: Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực
hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ
kế toán NSX hiện hành; thực hiện báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, dễ hiệu và chính xác thông tin, số liệu về tình
hình thu, chi NS.
- Tổ chức bộ máy quản lý NSX phải gọn nhẹ, linh hoạt và thống nhất, đồng
bộ từ khâu tổ chức thu, quản lý cấp phát, kiểm soát chi tiêu từng công việc cụ thể.
Các bộ phận trong tổ chức bộ máy và các cán bộ quản lý NSX được phân công,
23
phân cấp rõ ràng. Cán bộ phụ trách quản lý NSX phải có trình độ chuyên môn, có
trách nhiệm với công việc.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách xã
1.1.5.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân
địa phương
Kinh tế xã hội càng phát triển, thu nhập và ý thức trách nhiệm của người dân
càng cao thì việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước càng nhanh chóng, đơn giản,
nguồn thu cho NSNN càng lớn. Ngược lại, nếu kinh tế càng kém phát triển, thu nhập
của người dân thấp thì việc tập trung nguồn thu sẽ khó khăn hơn, vì họ không đủ điều
kiện kinh tế để đóng góp các khoản thu. Quy mô nguồn thu sẽ tác động đến nguồn chi.
Quy mô chi càng lớn, nhất là đầu tư vào CSHT kinh tế, kỹ thuật càng phát triển thì
càng thu hút được nhiều nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng lên và đóng góp nhiều hơn cho NSNN.
NS được thiết lập hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh tế - xã hội của xã
theo kế hoạch chung được nhà nước giao. Khi những mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội mang tính thực tiễn thì việc đầu tư NS vào đó sẽ có hiệu quả cao, quản lý
sẽ chặt chẽ hơn, khó có những khe hở cho tiêu cực phát sinh tránh lãng phí vốn
của nhà nước.
1.1.5.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã
Các quy định của cơ quan quản lý cấp trên về phạm vi, đối tượng thu nộp
NS, các quy định, chế độ phân cấp nhiệm vụ thu chi, chế độ định mức chi tiêu của
các cấp chính quyền; Quy định về chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan
nhà nước trong quá trình quản lý thu chi, sử dụng NS; Quy định về phân công công
việc, về trách nhiệm quyền hạn của cán bộ làm công tác quản lý NSX. Đó là điều
kiện để đảm bảo tính khả thi của quản lý NSX.
Các cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc vừa hoạt động độc lập vừa có mối
quan hệ ràng buộc, phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tổ
chức thu, quản lý chi NS đầy đủ, chính xác.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo để triển khai thực hiện chủ
trương chính sách của nhà nước, chế độ kế toán NSX và những quy định liên quan
đến quản lý NSX của huyện, vừa triển khai bằng văn bản, vừa kết hợp tổ chức
hướng dẫn cho các cán bộ của các Ban Tài chính.
24
Phòng Tài chính kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện chế độ thu chi NS,
thực hiện quy chế dân chủ về tài chính ở xã. Từ đó có biện pháp hướng dẫn, chấn
chỉnh ngay các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong việc
kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho xã để xã chủ động trong
điều hành NSX. KBNN huyện bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo Mục lục NSNN, phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế, các tổ đội uỷ nhiệm
thu, các khu hành chính thực hiện thu theo địa bàn, từng lĩnh vực thu đồng thời
phân công cụ thể cho từng nhiệm vụ thu đảm bảo thu đúng, thu đủ.
1.1.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX
Cơ quan tài chính cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ quản lý NSX cho Ban Tài chính xã kiểm tra lập dự toán NSX. Việc chỉ đạo nghiệp
vụ một cách thường xuyên, chặt chẽ của cơ quan tài chính cấp trên sẽ tạo cho hoạt
động tài chính xã có nề nếp, chất lượng quản lý điều hành NSX tốt hơn và ngược lại.
NSX là một bộ phận của NSNN, trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội
trên địa bàn xã đều có sự chi phối của NSX, những người làm quản lý NS đòi hỏi
phải am hiểu chế độ tài chính, có trình độ nhất định về mọi mặt và chuyên sâu
nghiệp vụ quản lý thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu chung.
Tổ chức bộ máy quản lý NSX đòi hỏi phải thống nhất, đồng bộ từ khâu tổ
chức thu, quản lý cấp phát, kiểm soát chi tiêu từng công việc cụ thể. Các bộ phận
trong tổ chức bộ máy và các cán bộ quản lý NSX được phân công, phân cấp rõ ràng
thì NSNN được quản lý hiệu quả, chặt chẽ. Bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt,
phối hợp hoạt động nhịp nhàng. Nếu quy định chức năng nhiệm vụ các cấp không
rõ ràng thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy nhau. Trong điều kiện
hiện nay, cán bộ tài chính ở xã còn yếu về nghiệp vụ, phần lớn không được đào tạo
chính quy và thường không ổn định, do đó ảnh hưởng đến quản lý, điều hành NSX.
1.1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngoài các yếu tố về mức độ phát triển kinh tế, cơ chế chính sách của nhà
nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thì yếu tố về điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý ngân sách xã. Nếu cơ sở
25
vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu không theo kịp sự phát triển của xã hội thì công
tác quản lý NSX sẽ không hiệu quả. Ngược lại nếu bộ máy quản lý NSX được trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, hiện đại thì sẽ góp phần quản lý hiệu quả, tiết
kiệm chi phí vật chất. Trang thiết bị hiện đại mới có cơ hội tiếp cận và ứng dụng các
công nghệ quản lý hiện đại.
1.1.5.5 Việc thực hiện quy chế dân chủ, nguyên tắc công khai minh bạch
Việc thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương là một nguyên tắc quan trọng
trong quản lý NS. Thực hiện tốt phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”. Mọi khoản huy động đóng góp của nhân dân để phục vụ lợi ích công phải
có phương án cụ thể được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và được
HĐND xã và các cơ quan chức năng phê duyệt về đối tượng đóng góp, mức thu nộp
và hình thức đóng góp. Việc sử dụng các khoản đóng góp này phải đúng mục đích
và công khai, có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan đoàn thể ở xã. Qua đó cũng
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của các cấp chính quyền, các đoàn thể và nhân
dân trong xã đảm bảo cho việc thu chi tài chính tiết kiệm và hiệu quả.
Công khai dự toán, chấp hành, quyết toán, kết quả kiểm toán và thanh tra
NSNN cũng là một biện pháp kiểm tra việc xử lý sau thanh tra, kiểm toán, nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý, phát hiện, đánh giá, nêu ra các sai phạm, những cán bộ,
đơn vị gây ra sai phạm và xử lý kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách xã của một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ
thuật của tỉnh Phú Thọ, là vùng đất có bề dày về lịch sử và truyền thống cách mạng,
có diện tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13 thị trấn nội thị và 10 xã ngoại thị, dân số
là 277.539 người (tính đến 31/12/2012). Phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc
là dãy núi Tam Đảo. Ở phía Tây - Tây Bắc thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền
thờ các vua Hùng.
Thành phố xác định lấy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng
nghề làm đòn bẩy, trong đó phát triển nhanh, mạnh các ngành có lợi thế về tài
26
nguyên như giấy, hóa chất, cơ khí, điện tử, công nghiệp phụ trợ; đồng thời đẩy
nhanh tốc độ xây dựng các khu công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và du lịch, trong đó
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển ngày
càng đồng bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Về quản lý ngân sách, trong công tác lập dự toán các xã, thị trấn đã căn cứ
vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, dựa trên các chế độ, định
mức quy định, nắm bắt được các nhu cầu chi tiêu của các đơn vị, các ban ngành
đoàn thể của xã. Đối với các khoản thu điều tiết, trên cơ sở quy định chung của Nhà
nước, tùy từng năm mà HĐND tỉnh có quy định cụ thể cho từng khoản thu khác
nhau phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Các khoản thu bám sát dự toán thu. Việc tổ chức thu trên địa bàn đã được
các xã, thị trấn thực hiện cơ chế phân công trách nhiệm đến các đối tượng: Chính
quyền, Ban Tài chính xã (thị trấn) phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế, các tổ đội uỷ
nhiệm thu, các khu hành chính thực hiện thu theo địa bàn, từng lĩnh vực thu đồng
thời phân công cụ thể cho từng nhiệm vụ thu. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã (thị
trấn) phụ trách lĩnh vực kinh tế sẽ chịu trách nhiệm đôn đốc quản lý thu và giao trực
tiếp Ban Tài chính và cán bộ tài chính phụ trách thu NSX tổ chức thu.
Chi thường xuyên đảm bảo ít nhất ở mức tối thiểu cho hoạt động của bộ máy
chính quyền xã, khối đảng, đoàn thể. Các khoản chi được thực hiện theo các định
mức, chế độ, được lập chứng từ, hạch toán vào các loại sổ sách, lập các báo cáo và
quyết toán theo những nguyên tắc chi tiêu tài chính hiện hành. 100 % số xã, thị trấn
có nhà văn hoá khu dân cư, có trạm y tế, trường học, trụ sở khang trang, kiên cố;
đời sống kinh tế xã hội của địa phương được cải thiện.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, động viên khai thác các nguồn thu và sử dụng
có hiệu quả NSNN tăng tích lũy ngân sách nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đảm bảo an ninh
quốc phòng. Thành phố Việt Trì đã có những phương hướng, biện pháp cụ thể để
hoàn thiện công tác quản lý NSX như sau:
- Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các bộ xã trên địa bàn.
Đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã, thị trấn sẽ hiểu sâu hơn về nghiệp
27
vụ, học hỏi được các đồng nghiệp, nắm bắt chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài
chính ngân sách, thuế, phí, quản lý đầu tư XDCB, tham mưu cho lãnh đạo UBND,
HĐND lập dự toán sát với thực tế, quản lý chặt chẽ nguồn thu, chi đảm bảo đúng
chính sách chế độ, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn ngân sách dùng cho chi
đầu tư XDCB.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý NSX.
- Quy định hệ thống sổ sách, biểu mẫu kế toán áp dụng cho các xã, thị trấn
trên địa bàn, cải tiến mẫu báo cáo tổng hợp quyết toán NSX đối với phòng Tài
chính - kế hoạch. Hệ thống sổ sách kế toán, báo biểu tổng hợp được quy định thống
nhất buộc các xã, thị trấn trên địa bàn thành phố phải thực hiện đầy đủ, thông qua
đó HĐND xã (thị trấn), phòng tài chính - kế hoạch dễ dàng giám sát, kiểm tra và
các xã thị trấn sẽ theo dõi các nguồn kinh phí sẽ chặt chẽ hơn. Cán bộ tài chính - kế
toán của các xã, thị trấn sẽ không mắc những lỗi về mở thiếu sổ sách, báo biểu kế
toán, quyết toán như trước đây
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là đơn vị làm tốt công tác quản lý NSX.
Là địa phương thuần nông, các khoản thu ngân sách chủ yếu từ phí, lệ phí; thu đấu
thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản; huy động đóng
góp của tổ chức, cá nhân, các khoản đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng… do
HĐND xã quyết định. Những năm qua, nhờ xây dựng dự toán ngân sách sát tình
hình, chủ động khai thác nguồn thu và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch
trong quá trình thực hiện đã tạo điều kiện cho xã đầu tư xây dựng các công trình phúc
lợi phục vụ phát triển KT-XH. Hàng năm, các khoản thu từ tiền sử dụng đất (mỗi
năm 0,2-0,3 ha) chiếm phần lớn trong tổng thu NSX được thực hiện đúng quy trình.
Các khoản thu phí và lệ phí, quỹ đất công ích, thu khác đều được tận dụng nguồn đáp
ứng nhu cầu chi NSX. Trong chi NSX, ngoài các khoản ưu tiên chi thường xuyên thì
việc chi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi được quan tâm. Để đạt được những
kết quả trên huyện Lạng Giang đã thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Việc triển khai hướng dẫn thực hiện Luật NSNN và các văn bản quy định
của Bộ Tài chính, của UBND tỉnh đối với người dân, hộ kinh doanh thường xuyên
28
được quan tâm, cho nên tránh được tình trạng nghi ngờ trong các khoản thu-chi ở
địa phương, nhất là lĩnh vực đầu tư XDCB.
- Việc lập dự toán NSX từ cơ sở bám sát tình hình thực tế; các nguồn thu trên
địa bàn được tận dụng triệt để, phân bổ kinh phí hợp lý; nhiệm vụ chi được tính
đúng, đủ, kịp thời... Hiện tổng thu ngân sách trên địa bàn Lạng Giang đạt khoảng 40
tỷ đồng/năm, trong đó chủ yếu là thu tiền sử dụng đất. Nguồn vốn này được đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi như hệ thống điện, đường giao thông, trường học,
trạm y tế... bảo đảm công khai minh bạch, hạn chế thấp nhất tình trạng lãng phí, sử
dụng không đúng mục đích.
- Các khoản thu, chi NSX đều được kiểm tra, phản ánh rõ ràng, minh bạch
dưới sự giám sát của HĐND xã, tạo niềm tin trong nhân dân. Đến nay, các trường
học, phòng học ở khu lẻ, trạm y tế đều được đầu tư xây dựng kiên cố đạt chuẩn
quốc gia; 60% đường giao thông ở các thôn, xóm được đổ bê tông xi măng; nhiều
công trình kênh, mương được xây dựng kiên cố bằng nguồn vốn này.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra báo cáo của phòng Tài chính-
Kế hoạch huyện.
- Đội ngũ cán bộ tài chính xã từng bước kiện toàn, phương tiện làm việc
được trang bị đáp ứng yêu cầu thực hiện kế toán máy, các văn bản về chế độ kế toán
mới thường xuyên được cập nhật. Kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND xã thường
xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính nên có ý thức trách nhiệm cao.
- Phát huy dân chủ, công khai minh bạch trong nội bộ đội ngũ cán bộ công
chức xã và nhân dân để tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời uốn nắn, khắc
phục những hạn chế, ngăn chặn dấu hiệu tiêu cực phát sinh. Bên cạnh đó ngành
chức năng của huyện còn tích cực hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở xã,
giúp UBND huyện chỉ đạo, điều hành sâu sát, góp phần quản lý tốt NSX.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Ngân sách xã cho huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Từ kinh nghiệm về quản lý NSX của một số tỉnh, thành phố trong nước có
thể rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện công tác quản lý NSX ở huyện Định Hóa
như sau:
29
- Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách đến nhân dân
và các hộ kinh doanh trên địa bàn hiểu, nắm bắt được chế độ chính sách.
- Hai là: Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quá trình quản lý
NSX nhất là cơ chế quản lý thu, chi NSX. Tăng cường tập huấn, nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức là công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện; nâng cao nghiệp vụ quản lý NS của chủ tài khoản nhất là trong quản lý đầu
tư XDCB.
- Ba là: Thống nhất mạnh dạn phân cấp NS cho cấp xã, thị trấn để các đơn vị
này chủ động trong khai thác nguồn thu tại địa phương để cân đối các nhiệm vụ chi
của mình.
- Bốn là: Nâng cao chất lượng lập dự toán NSX, cần thực hiện công khai,
dân chủ trong quản lý nguồn thu tại xã và trong phân bổ nhiệm vụ chi cho các
ngành để xây dựng dự toán sát với tình hình thực tế tại các xã, thị trấn.
- Năm là: Huy động đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các nguồn thu được
phân cấp vào NSX, thực hiện chi đúng, đủ, tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên chi con
người và nhiệm vụ chi đảm bảo anh sinh xã hội; quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của ban
giám sát cộng đồng tại các xã.
- Sáu là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thu,
chi NSX và hoạt động tài chính khác ở thôn, khu dân cư; thực hiện công khai, dân
chủ trong việc huy động nguồn đầu tư các công trình phúc lợi đảm bảo nguyên tắc
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
- Bẩy là: Tăng cường chất lượng công tác kế toán, quyết toán NSX, thực hiện
phản ánh trung thực các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý ngân
sách xã.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cần phải giải quyết những
câu hỏi sau đây:
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2016 như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Để thu thập dữ liệu thứ cấp sử dụng cho việc nghiên cứu, tôi thu thập những
tài liệu như sau: Các sách giáo khoa và tài liệu tham khảo chuyên ngành; Các văn
bản về chủ trương, chính sách, chế độ, gồm: Luật, Nghị định, thông tư hướng dẫn
của Chính phủ, các bộ ngành liên quan (Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước…) về
quản lý NSX; Các báo cáo, số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội của huyện
Định Hóa như: báo cáo tình hình kinh tế xã hội các năm và phương hướng nhiệm
vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Báo cáo quyết toán NS huyện, các
xã trong Huyện và xã chọn mẫu nghiên cứu; Các văn bản khác có liên quan trong
phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu,
2.2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có được đánh giá khách quan về công tác quản lý NSX cũng như những
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tác giả
tiến hành phương pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát, phỏng vấn xác suất một số
cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý NSX và một số đối tượng có đóng
góp nguồn thu vào NSNN tại xã.
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, từ tổng thể hiện tượng cần
nghiên cứu chọn ra một số đơn vị mang tính chất đại biểu cho tổng thể để điều tra.
Kết quả điều tra được dùng suy rộng cho tổng thể.
31
Bằng phương pháp xác định kích thước mẫu Slovin nhằm mang lại độ tin cậy
cao cho mẫu, tác giả tính toán mẫu điều tra như sau:
n = N/(1+ N*e2)
Trong đó:
N - Tổng thể mẫu
n - Mẫu
e - Sai số cho phép
Tổng số xã trên địa bàn huyện Định Hóa là 24 xã, thị trấn, tác giả xác định
kích thước mẫu điều tra mang tính chất đại biểu cho tổng thể chung là n = 24/ (1+
24*0,12) = 19 xã .
Tác giả dùng 02 mẫu bảng hỏi cho 02 đối tượng:
Thứ nhất là bảng hỏi giành cho cho đối tượng là các cán bộ, công chức, viên
chức tham gia làm công tác quản lý tài chính NSX trên địa bàn huyện và trên địa
bàn xã, thị trấn được chọn làm mẫu. Bao gồm: 19 chủ tịch xã (chủ tài khoản), 19 kế
toán NSX, và 2 cán bộ Phòng tài chính - Kế hoạch huyện. Nội dung khảo sát gồm
có thông tin về đối tượng được khảo sát, trình độ chuyên môn, các câu hỏi đánh giá
về công tác quản lý NSX...
Thứ hai là bảng hỏi giành cho đối tượng là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh (SXKD) và hộ gia đình (gọi chung là hộ) có đóng góp vào nguồn thu NSNN
tại xã. Tiến hành điều tra 100 hộ ngẫu nhiên tại 19 xã, thị trấn chọn làm mẫu. Nội
dung khảo sát gồm có thông tin về chủ hộ, tình hình sản xuất kinh doanh của hộ, số
khẩu lao động và thu nhập của hộ, về mức độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
công tại địa phương, tình hình huy động và đóng góp các khoản đóng góp tự
nguyện thực hiện tại xã và các câu hỏi mở về nhận thức, quan điểm, kiến nghị của
các hộ về phương thức huy động, quản lý sử dụng nguồn kinh phí này,...
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sơ cấp và thứ cấp sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân
loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng. Đối với các thông
tin là số liệu được nhập vào máy tính (sử dụng phần mềm excel) và tiến hành tổng
hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu.
32
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích định tính: Là phương pháp tiếp cận nhằm tìm ra cách
mô tả và phân tích đặc điểm của đối tượng từ quan điểm của nhà nghiên cứu, dựa
vào cách tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải thích, các phương tiện khảo sát kinh
nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ. Phương pháp này sẽ
cho phép phát hiện được những vấn đề quan trọng mà trong nghiên cứu trước đó có
thể chưa bao quát được.
Phương pháp phân tích này sẽ cung cấp được những thông tin toàn diện về đặc
điểm của môi trường xã hội nơi tiến hành nghiên cứu. Tác giả sẽ sử dụng dữ liệu thông
tin từ các kết quả phỏng vấn, từ các báo cáo của PhòngTài chính - Kế hoạch... Kết quả
của việc phân tích định tính này giúp tác giả nhìn nhận được một cách khái quát
những mặt đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSX
trên địa bàn huyện Định Hóa, chuỗi các sự kiện, vấn đề liên kết chặt chẽ với nhau sẽ
được mô tả, phân tích một cách đầy đủ, phản ánh tốt nhất bản chất thực tại về công
tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Phương pháp phân tích định lượng: Là quá trình nghiên cứu, sử dụng các
phương pháp khác nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và
diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố (hay các biến) với nhau.
Trong bài viết tác giải sử dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm mô
tả lại toàn bộ sự biến động của quá quản lý NSX giai đoạn 2013 - 2016 thông qua
các số liệu thống kê. Khái quát hóa kết quả trong việc phân tích số liệu để đưa ra dự
báo cho quá trình phân tích. Ngoài ra tác giả sử dụng nguồn dữ liệu từ kết quả
phỏng vấn với quy mô đủ lớn của các cán bộ tham gia vào quản lý NSX và các hộ
có đóng góp nguồn thu vào NSNN tại xã.
Các phương pháp phân tích định lượng được sử dụng bao gồm: phương
pháp phân tích thống kê mô tả để phản ánh được hiện trạng của vấn đề nghiên
cứu. Phương pháp phân tích so sánh theo chuỗi thời gian để thấy được các xu
hướng thay đổi.
- Phương pháp thống kê mô tả
Các số liệu thu thập trong luận văn về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, thời
tiết, đất đai, kinh tế xã hội, dân số, đặc biệt là số liệu về NS và quản lý NS như thu
33
chi, cơ cấu thu chi…được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu, các sơ đồ, biểu
đồ, thống kê số tuyệt đối, số tương đối… Trên cơ sở đó hệ thống hóa một cách khoa
học để tính toán, mô tả thực trạng, đặc điểm quản lý NSX nhằm phục vụ cho mục
tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Phương pháp so
sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So
sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các
chỉ tiêu. Phương pháp so sánh (so theo thời gian, theo vùng sinh thái, theo đặc điểm
dân tộc, theo giới tính) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu,
tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được
khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu. Phương pháp so
sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp so
sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời gian và không gian. Tùy theo mục
đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian
hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc tương đối hoặc số bình quân.
Bằng phương pháp cho sánh để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu kinh
tế, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong công tác quản lý NSX trên địa bàn trong
cùng một thời điểm hoặc giữa các thời điểm khác nhau. Từ đó, tìm ra nguyên nhân
của những thành công cũng như tồn tại hạn chế trong công tác quản lý NSX tại địa
bàn nghiên cứu. So sánh số liệu, quy trình của thời kỳ nghiên cứu và so với các quy
định mang tính chất pháp lý để đánh giá khách quan và trung thực vấn đề cần
nghiên cứu như tổng số thu chi, phân bổ NS, tỷ trọng, số bình quân…
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý ngân sách:
2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thu Ngân sách.
a. Tổng thu NSX:
= + + Tổng thu NSX Thu NS hưởng theo phân cấp Thu NS bổ sung từ cấp trên Thu chuyển nguồn (nếu có)
34
Trong đó: Thu NS hưởng theo phân cấp gồm các khoản thu Ngân sách xã,
thị trấn hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %.
Thu NS bổ sung từ cấp trên gồm các khoản thu bổ sung cân đối, bổ sung có
mục tiêu…
Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối. Dựa vào chỉ tiêu này đánh giá
được quy mô thu Ngân sách xã là lớn hay nhỏ.
b. Mức độ và tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành kế hoạch thu Ngân sách được
giao (dự toán thu):
Chênh lệch số tuyệt đối = Số thực hiện thu - Dự toán thu
Số thực hiện thu Tỷ lệ hoàn thành (%) = x 100 Dự toán thu
Trong đó: Số thực hiện thu là Tổng thu NSX; Bao gồm số thu của từng
nguồn thu theo sắc thuế hoặc theo khu vực kinh tế.
Dự toán thu là số thu ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện giao
cho các xã, thị trấn thực hiện trong năm Ngân sách.
Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối, dùng để đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu so với dự toán được giao.
c. Các chỉ tiêu so sánh số thu năm sau so với năm trước:
= - Mức tăng thu NSX Tổng thu NSX năm sau Tổng thu NSX năm trước
Tổng thu NSX năm sau Tổng thu NSX năm trước 100 = x Tốc độ tăng thu NSX (%) - Tổng thu NSX năm trước
Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối. Nó cho biết
nguồn thu NSX có tính ổn định hay biến động tăng, giảm qua các năm.
d. Tỷ trọng các nguồn thu:
Số thực hiện thu của từng nguồn thu Tỷ trọng các = x 100 nguồn thu (%) Tổng thu NSX
Trong đó: Số thực hiện thu của từng nguồn thu là số thực hiện thu Ngân sách
theo sắc thuế hoặc theo khu vực kinh tế. Cụ thể là: Thuế Thu nhập doanh nghiệp
35
(TNDN), thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế môn bài (MB), Thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí trước bạ, thu phí - lệ phí, các
khoản thu về đất, thu tại xã, thu khác ngân sách; Thu từ kinh tế quốc doanh (QD),
Thu từ khu vực công thương nghiệp (CTN)- ngoài QD….
Qua chỉ tiêu này cho ta thấy tỷ trọng đóng góp vào NSX trên địa bàn của
từng nguồn thu, và cho biết nguồn thu nào đóng vai trò chủ đạo.
2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chi Ngân sách
a. Tổng chi Ngân sách xã:
Tổng chi Chi đầu tư phát Chi thường Chi chuyển nguồn = + + NSX triển xuyên (nếu có)
Chỉ tiêu này thể hiện bằng số tuyệt đối, cho biết quy mô chi NSX
b. Mức độ và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi NSX
Chênh lệch số Số thực hiện chi = Dự toán chi - tuyệt đối (Số quyết toán)
Số thực hiện chi Tỷ lệ chi so với dự = x 100 toán (%) Dự toán chi
Trong đó: Số thực hiện chi là Tổng chi NSX; Bao gồm số chi Đầu tư phát
triển, số chi thường xuyên…
Dự toán chi là kế hoạch chi ngân sách nhà nước do huyện giao cho các xã,
thị trấn.
Chỉ tiêu này thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối, giúp đánh giá mức
độ và tỷ lệ chi Ngân sách xã có vượt so với kế hoạch chi hay không.
c. So sánh mức chi NSX năm sau với năm trước:
= Tổng chi NSX năm sau Tổng chi NSX năm trước - Mức tăng (giảm) chi NSX
Tốc độ tăng chi - Tổng chi NSX năm sau Tổng chi NSX năm trước 100 = x NSX (%) Tổng chi NSX năm trước
Chỉ tiêu này cho biết sự biến động tăng hay giảm chi Ngân sách xã qua
các năm.
36
d. Cơ cấu chi NSX:
Chi NSX của từng nội dung Cơ cấu chi NSX = x 100 Tổng chi NSX
Trong đó: Chi NSX của từng nội dung bao gồm chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi Ngân sách
xã từ đó đánh giá xem cơ cấu chi NSX là hợp lý hay chưa.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NS:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý NSX
trong từng thời kỳ. Bao gồm:
a. Các chỉ tiêu đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản
lý NS.
- Số lần rà soát bổ sung, cụ thể hóa cơ chế chính sách.
- Số lần tổ chức hội nghị, tuyên truyền, phổ biến chính sách.
b. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn
nhân lực.
- Tính hợp lý của tổ chức bộ máy quản lý NSX; Số lượng và trình độ đội ngũ
cán bộ thực hiện công tác quản lý.
c. Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý
- Chỉ tiêu kế hoạch thu, chi NSX ( công tác lập dự toán);
- Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch thu, chi NSX;
- Công tác kế toán & quyết toán NSX;
d. Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát (Kiểm tra, giám sát) NSX:
- Số lần kiểm tra công tác thu nộp Ngân sách;
- Số lần xử lý các vi phạm về nộp Ngân sách.
Ngoài ra trong bài còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá khác như chất
lượng nguồn thu, hiệu quả chi, công tác sổ sách, chứng từ, cơ cấu và tỷ trọng chi
thường xuyên…
37
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng toạ
độ từ 105029’ đến 105043’ kinh Đông, 21045’ đến 22030’ vĩ Bắc; phía tây - tây bắc giáp
tỉnh Tuyên Quang, phía bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam - đông nam giáp
huyện Đại Từ và Phú Lương; huyện lị là thị trấn Chợ Chu, Trung tâm huyện cách trung
tâm thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc. Huyện Định Hoá có 23 đơn vị
hành chính cấp xã và 1 thị trấn, trong đó có 5 xã vùng cao khu vực III, 18 xã vùng núi
Khu vực II Và 1 thị trấn vùng núi thấp khu vực I. Toàn huyện có 23 xã nằm trong diện
đặc biệt khó khăn và huyện được công nhận là huyện ATK.
Huyện Định Hóa có tổng diện tích tự nhiên là: 522,72km2, chiếm 14,76%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19,3%,
diện tích đất lâm nghiệp chiếm 47,43%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 27,43%,
còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp. So với các huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh, Định Hóa là huyện có diện tích lớn thứ ba (sau các huyện Võ Nhai, Đại Từ).
Địa hình huyện Định Hóa chia làm hai vùng: vùng núi cao gồm địa bàn các
xã nằm ở vùng phía Bắc huyện: Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim
Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu;Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị
trấn Chợ Chu và các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định
Biên, Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn
Phú, Điềm Mặc, Phú Đình, Bình Thành. Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50
mét đến 200 mét, độ dốc nhỏ, có nhiều rừng già và những cánh đồng đất đai phì
nhiêu, rất thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu tự
cung, tự cấp cho nhân dân các dân tộc trong huyện.
Về khí hậu, huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, hàng năm
chia làm hai mùa nóng và lạnh. Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1655 mm.
38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Định Hóa vốn là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp
kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang
tính chất tự cấp, tự túc là chính. Nên gặp không ít những khó khăn trong phát triển
kinh tế xã hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, Định Hoá cùng cả nước xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ thực hiện nền quản
lý kinh tế mới - Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Với sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước sau gần 30 năm thực hiện đổi mới quản lý kinh tế từ năm 1986
đến năm 2015, nền kinh tế của huyện đã từng bước đạt được những kết quả đáng
khích lệ và có những bước tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Tổng giá
trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng dần qua các năm: năm 2013 tổng giá trị sản xuất
là 2.050,5 tỷ đồng; năm 2014 là 2.110,6 tỷ đồng; năm 2015 là 2.486,7 tỷ đồng. Cơ
cấu kinh tế được điều chỉnh theo hướng đa dạng hóa, nông - lâm nghiệp là nền tảng,
dịch vụ - du lịch là mũi nhọn, công nghiệp - xây dựng được quan tâm chú trọng; Văn
hóa- xã hội ngày càng phát triển; Quốc phòng- an ninh được tăng cường giữ vững.
Năm 2015, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm 34,5%; ngành thương mại - dịch
vụ là 58,3% và ngành công nghiệp - xây dựng là 7,2%.
Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học
và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Huyện đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới tại tất cả các xã, phấn đấu làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và thương mại, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp nông thôn. Đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo
môi trường tốt cho phát triển kinh tế.
3.2. Thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý Ngân sách xã
Bộ máy quản lý NSX là một hệ thống các tổ chức, cơ quan có mối liên hệ
với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX. Để bộ máy quản
lý NSX thực sự hoạt động có hiệu quả thì giữa các cơ quan, tổ chức tham giam vào
bộ máy quản lý phải làm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phối
hợp nhịp nhàng trong quá trình tác nghiệp.
39
Nhìn vào sơ đồ 3.1 dưới đây ta thấy các cơ quan thuế, KBNN và Tài chính
đều là các cơ quan riêng nhưng lại có liên quan với nhau, hỗ trợ nhau để quản lý
nguồn thu - chi NSX tại các xã, thị trấn phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương.
Sở Tài chính
Phòng Tài chính kế hoạch
UBND xã
Chi cục thuế huyện Kho bạc huyện
thuế huyện
Ngân hàng thương mại
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSX tại huyện Định Hóa
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi, trình độ dân trí còn hạn chế hơn so
với một số địa phương khác. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NSX tại
huyện vẫn được sắp xếp theo đúng quy định. Cụ thể việc tổ chức bộ máy và công
tác cán bộ quản lý NSX tại huyện Định Hóa được quy định như sau: Tại Sở Tài
chính có phòng quản lý NS huyện xã và có một tổ quản lý NSX; ở Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện có một tổ chuyên quản NSX; tất cả các xã đều phải có Ban Tài
chính thuộc UBND xã.
UBND huyện là cơ quan quản lý hoạt động của NSX thông qua các báo cáo
của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan quản lý có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của NSX ở huyện. Phòng Tài chính nhận dữ
liệu thu NSNN từ KBNN để thực hiện quản lý và điều hành NS.
Bộ phận quản lý ngân sách và NSX ở phòng Tài chính thực hiện một số
nhiệm vụ sau: Tham mưu cho UBND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán ngân
40
sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện; Theo dõi cấp phát cho các đơn vị, các
xã, thị trấn, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu,… Tổng hợp
báo cáo thu, chi NSNN cho UBND huyện, Sở Tài chính một cách kịp thời theo định
kỳ hoặc đột xuất; Phụ trách các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý
ngân sách, tài chính; Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn; Thực hiện
các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm đối với các đơn vị, các xã,
thị trấn trong huyện. Đồng thời thực hiện việc tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN
năm đối với cấp tỉnh.
KBNN huyện Định Hóa có một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Quản lý quỹ NS
huyện và NSX, tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn và điều tiết các khoản
thu đó cho các cấp NS theo chế độ quy định; thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả
các khoản chi của NS huyện, NSX và các khoản chi của NSTW, NS tỉnh theo uỷ
quyền hoặc dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ; Tổ chức
hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của Nhà nước được
giao cho KBNN quản lý. KBNN tổ chức các điểm thu thuế và các khoản thu khác
của NSNN đảm bảo thu đầy đủ, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi cho người nộp
thuế. Cung cấp thông tin về số thuế đã thu và chứng từ nộp ngân sách cho cơ quan
Thuế, Tài chính.
Chi cục thuế huyện thực hiện chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về các
khoản thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn, tổ chức
quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Lập dự toán thu thuế hàng năm, tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế. Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực
tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại huyện Định Hóa,
Chi cục thuế đã ủy nhiệm cho các xã thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi
nông nghiệp.
Chi cục Thuế tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền
thuế về các khoản thu. Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết
quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN của người nộp thuế. Cung cấp thông tin
số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan, ban ngành liên quan và
41
Uỷ ban nhân dân quận, huyện,....Đội thuế liên xã, thị trấn: Giúp Chi cục Thuế quản
lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được
phân công.
Ngoài ra Ngân hàng thương mại cũng tham gia vào quá trình tổ chức thu
NSNN theo Dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế -
Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính. Cơ quan thuế và KBNN phối hợp với
Ngân hàng để nhận đầy đủ, kịp thời thông tin về chứng từ nộp thuế của người nộp
thuế thực hiện nộp thuế qua Ngân hàng. Trên địa bàn huyện Định Hóa chỉ có một
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, vì vậy quá trình nộp tiền vào
NSNN qua ngân hàng còn phải chờ đợi mất nhiều thời gian.
Bộ phận có trách nhiệm quản lý về NSX ở cấp dưới là Ban Tài chính các
xã, thị trấn.
UBND xã
Trưởng Ban tài chính
Kế toán Thủ quỹ
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán NSX tại các xã
Ban Tài chính các xã, thị trấn có trách nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt
động tài chính tại cấp xã, thị trấn, chịu trách nhiệm trước UBND, HĐND xã và
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện về kết quả các hoạt động tài chính cấp mình.
HĐND - UBND xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát quyết định các hoạt động tài
chính của NS cấp xã do Ban Tài chính xã tham mưu, trình lên.
Tại huyện Định Hóa, bộ máy quản lý NSX được bố trí như sau: Tại Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện bố chí 02 cán bộ chuyên quản lý NSX; Ban tài chính
xã bao gồm 01 chủ tịch xã làm chủ tài khoản, 01 kế toán NS, 01 kế toán phụ trách
mảng XDCB và 01 thủ quỹ.
42
Chủ tịch UBND xã làm chủ tài khoản, là người phụ trách chung mọi hoạt
động và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy - HĐND - UBND về công tác quản lý,
chấp hành và quyết toán thu chi NSX hàng năm cũng như các hoạt động của Ban
tài chính xã.
Kế toán NSX: Là công chức chuyên trách trong lĩnh vực tài chính, là người
được giao nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Tài chính, Chủ tịch UBND xã trong công
tác quản lý hoạt động thu, chi NS của xã; chấp hành NSX; thực hiện tổng hợp báo
cáo thu, chi NS, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định và chịu trách nhiệm
trước Ban Tài chính, UBND xã về nghiệp vụ trong quá trình quản lý thu, chi NSX.
Kế toán XDCB là công chức chuyên trách trong lĩnh vực XDCB. Thực hiện
tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư, theo dõi, giám sát các công
trình XDCB, tiến hành nghiệm thu và hoàn thiện hồ sơ hoàn công trình quyết toán.
Thủ quỹ là người được gao nhiệm vụ quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của xã,
có trách nhiệm rút tiền mặt từ KBNN về quỹ, thu tiền mặt nhập quỹ hay xuất quỹ
khi có yêu cầu thu, chi; thực hiện báo cáo quỹ theo quy định, chịu trách nhiệm
trước Ban tài chính, UBND xã về công tác quản lý thu chi tiền mặt của xã.
Việc bố trí nhân lực chuyên phụ trách từng mảng đã góp phần giải quyết
công việc được nhanh chóng, hiệu quả… Tuy nhiên, với những xã có ít công trình
xây dựng hoặc vào thời gian có ít công trình được đầu tư xây dựng thì kế toán
XDCB dường như không được phát huy năng lực của mình. Hầu hết cán bộ tham
gia vào quản lý NSX đều được qua đào tạo trình độ từ Trung cấp trở lên, tuy nhiên
năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, do ít được va chạm với các nghiệp vụ
hoặc các nghiệp vụ phát sinh không mang tính thường xuyên.
Hiện nay, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của cán bộ tham gia trực tiếp
trong công tác quản lý NSX của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gồm 02 đồng
chí về chuyên môn 100% có trình độ Đại học. Trình độ chuyên môn của cán bộ
tham gia trực tiếp trong công tác quản lý Ngân sách xã tại các xã được tổng hợp
trong bảng 3.1.
Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy trình độ của Chủ tịch UBND xã (Chủ tài khoản)
năm 2014 có 05 đồng chí có trình độ Đại học chiếm 21%; trình độ Cao đẳng có 02
43
đồng chí chiếm 8%; trình độ Trung cấp có 15 đồng chí chiếm 63%; chưa qua đào
tạo có 02 đồng chí chiếm 8%, năm 2015 có 06 đồng chí có trình độ Đại học chiếm
25%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có 12 đồng
chí chiếm 50%; chưa qua đào tạo có 04 đồng chí chiếm 16,7%. Nhưng đến năm
2016 thì tỷ lệ này tương ứng là Đại học có 9 đ/c chiếm 37,5%; Cao đẳng có 02
chiếm 8,3%; Trung cấp có 13 đ/c chiếm 54%; chưa qua đào tạo không còn điều này
chứng tỏ trình độ chuyên môn quản lý của cán bộ Chủ tài khoản đã được quan tâm
đào tạo.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSX
Trong đó
STT Tổng số Trình độ chuyên môn Chức danh Đại học
Cao đẳng 4 Trung cấp 48 Chưa qua đào tạo 10 Năm 2014 72 10 I
Chủ tài khoản 24 5 2 15 2 1
Kế toán NSX 24 4 0 17 3 2
Thủ quỹ NSX 24 1 2 16 5 3
II Năm 2015 72 17 5 43 7
Chủ tài khoản 24 6 2 12 4 1
Kế toán NSX 24 8 1 15 0 2
Thủ quỹ NSX 24 3 2 16 3 3
III Năm 2016 96 30 6 36 0
Chủ tài khoản 24 9 2 13 0 1
Kế toán NSX 48 28 4 16 0 2
Thủ quỹ NSX 24 7 2 15 0 3
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Định Hóa)
Trình độ của Kế toán NSX năm 2014 có 04 đồng chí có trình độ Đại học chiếm
16,7%; trình độ Cao đẳng có không; trình độ Trung cấp có 17 đồng chí chiếm 70,8%;
chưa qua đào tạo có 03 đồng chí chiếm 12,5% , năm 2015 có 08 đồng chí có trình độ
Đại học chiếm 33,3%; trình độ Cao đẳng có 01 đồng chí chiếm 4,2%; trình độ Trung
cấp có 15 đồng chí chiếm 63,0%; chưa qua đào tạo không. Nhưng đến năm 2016 thì tỷ
lệ này tương ứng là Đại học có 28 đ/c chiếm 58,3%; Cao đẳng có 04 chiếm 8,3%;
44
Trung cấp có 16 đ/c chiếm 33,3% ; chưa qua đào tạo không còn điều này chứng tỏ
trình độ chuyên môn quản lý của cán bộ Kế toán NSX đã được quan tâm đào tạo.
Trình độ của Thủ quỹ NSX năm 2014 có 01 đồng chí có trình độ Đại học
chiếm 4,2%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có
16 đồng chí chiếm 66,7%; chưa qua đào tạo 05 đồng chí chiếm 20,8%, năm 2015 có
03 đồng chí có trình độ Đại học chiếm 12,5%; trình độ Cao đẳng có 02 đồng chí
chiếm 8,3%; trình độ Trung cấp có 16 đồng chí chiếm 66,7%; chưa qua đào tạo 03
đồng chí chiếm 12,5%. Nhưng đến năm 2016 thì tỷ lệ này tương ứng là Đại học có
07 đ/c chiếm 29,2%; Cao đẳng có 02 chiếm 8,3%; Trung cấp có 15 đ/c chiếm
62,5% ; chưa qua đào tạo không còn điều này chứng tỏ trình độ chuyên môn quản lý
của cán bộ Thủ quỹ NSX đã được quan tâm đào tạo.
Trong số cán bộ tại các xã, thị trấn có trình độ trung cấp gồm 36 đồng chí,
chủ yếu là những người đã nhiều tuổi (trong đó từ 40 đến 45 tuổi là 8 đồng chí
chiếm 22,2%, từ 45 đến 50 tuổi có 12 đồng chí chiếm 33,3%, còn lại trên 50 tuổi có
16 đồng chí chiếm 44,5%) đây là trở ngại không nhỏ cho việc hoàn thiện, nâng cao
năng lực quản lý điều hành NSX. Vì vậy, để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý NSX
trong thời gian tới thì yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ này phải nâng cao trình độ tin
học, trình độ kế toán máy.
3.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý Ngân sách xã
Tiếp tục thực hiện chủ trương của Nhà nước về tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và các nhân. Chi cục Thuế Định Hóa đã tiến hành rà soát các cá nhân kinh
doanh trên địa bàn huyện và đề nghị miễn giảm thuế giá trị gia tăng cho các hộ kinh
doanh mới thành lập còn gặp khó khăn.
Các chính sách của Nhà nước về quản lý Ngân sách xã được triển khai đồng
bộ, nhất quán đến các cán bộ làm công tác quản lý NSX. Cán bộ làm công tác quản
lý NSX tích cực tham gia góp ý cho các văn bản chưa phù hợp với tình hình hoạt
động của địa phương. Từ năm 2013 đến năm 2016 đã có 10 ý kiến của cán bộ quản
lý NSX được huyện ghi nhận để sửa đổi các văn bản quy định về quản lý NSX tại
địa phương. Tuy nhiên đối với các văn bản quy định về quản lý NSX của tỉnh hoặc
Trung ương thì các cán bộ tại đây chưa mạnh dạn tham gia ý kiến. Đơn cử như các
45
xã chưa mạnh dạn tham gia ý kiến về việc địa phương vẫn phải thực hiện chi hỗ trợ
các tổ chức chính trị nghề nghiệp như Hội người mù, hội khuyến học, chi cho công
tác phòng chống lụt bão hàng năm, chi công cho việc làm sạch mặt nước và khơi
thông dòng chảy của hệ thống kênh mương do UBND xã quản lý. Trong khi định
mức không rõ ràng, dự toán phân bổ không có, vì thế khi thực hiện nhiệm vụ này
UBND xã gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán qua KBNN.
Huyện đã có các chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có ý
thức chấp hành nghĩa vụ thuế tốt và có đóng góp số thu lớn cho NSNN. Năm
2015 có 3 hộ kinh doanh có đóng góp số thu lớn (trên 30 triệu một năm) vào NS
đã được huyện khen thưởng. Bên cạnh đó cũng có chính sách trích thưởng thu
vượt kế hoạch cho các xã; quyền chi phối lượng dư ngân sách cuối năm. Điều
này đã tạo động lực cho chính quyền địa phương trong việc khai thác triệt để các
nguồn thu ở địa phương.
Dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước, của tỉnh về quản lý NSX,
huyện đã tự xây dựng văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NS
cụ thể, rõ ràng và phù hợp với điều kiện địa phương. Qua đó giúp quản lý tốt nguồn
thu và thực hiện chi tiêu tiết kiệm.
Đổi mới hệ thống cơ chế quản lý NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân
cấp quản lý NS, phân định thu - chi giữa các cấp NS, mở rộng quyền chi phối quỹ
dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp dưới trong
hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý NS quốc gia.
Huyện Định Hóa luôn thực hiện đúng công tác quản lý NSNN theo Luật NS được
quy định. Hệ thống phối hợp chặt chẽ và thực hiện theo đúng chỉ đạo của cơ quan
quản lý cấp trên. Phối hợp giữa Phòng Tài chính kế hoạch đến các cơ quan, đơn vị,
dự toán và chấp hành NS; Phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Phòng Tài chính -
Kế hoạch với cơ quan Thuế, Kho bạc. Bên cạnh đó, chính quyền huyện cũng như
các xã trên địa bàn huyện Định Hóa thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
quản lý NS, tăng cường đầu tư nuôi dưỡng các khoản thu. Với những mặt tích cực
đó, NS huyện nói chung và NS xã nói riêng đã nhận được sự quan tâm và cấp NS từ
cấp trên để tiến hành đầu tư xây dựng CSHT trên địa bàn huyện
46
Về tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn: Trong những năm gần
đây công tập huấn cho cán bộ quản lý NSX đã được các cơ quan và chính quyền địa
phương quan tâm. Từ năm 2014 đến 2016 Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, UBND
huyện Định Hóa kết hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa đã mở
trên 15 lớp tuyên truyền tập huấn triển khai văn bản mới và trên 30 lớp tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện
cho Chủ tài khoản Ngân sách, kế toán và thủ quỹ NSX.
Công tác tuyên truyền về ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật
về thuế nói riêng gần đây đã được chú trọng hơn. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức:
phát thanh trên loa của địa phương, trên truyền hình địa phương, tổ chức hội nghị...
Số lượng các cuộc tuyên truyền của Chi cục Thuế, của Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Ủy ban nhân dân xã tăng dần qua các năm. Năm 2013 chỉ tiến hành tổng số 10 cuộc
tuyên truyền, nhưng đến năm 2016 có tới 25 cuộc truyên truyền. Trong đó tuyên
truyền bằng hình thức tổ chức hội nghị tuyên truyền giải đáp vướng mắc cho người
dân là 3 cuộc. Nội dung tuyên truyền chủ yếu là về chế độ và các thủ tục hành chính,
giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách…
3.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân sách xã
3.2.3.1 Quy trình quản lý ngân sách xã
Quy trình Ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân sách kể
từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang Ngân sách mới. Quy
trình Ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán NS (bao gồm chuẩn
bị và quyết định dự toán NS); chấp hành NS và quyết toán NS. Trên địa bàn huyện
Định Hóa thực hiện quản lý NSX theo quy trình, trình tự như sau:
a. Về quy trình lập dự toán
Khâu lập dự toán đã được các xã quan tâm và từng bước thực hiện theo luật
NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục lục NSNN, phù
hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND,
UBND các xã đặt ra trong năm, tạo thuận lợi hơn cho điều hành NS xã của chính
quyền và công tác kiểm soát thu, chi NS xã của KBNN. Qua đó, tạo cơ sở cho công
tác điều hành NSX của chính quyền cơ sở và sự kiểm soát chi của KBNN.
Quy trình lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Định Hóa được thể hiện theo
sơ đồ dưới đây:
47
Hướng dẫn lập dự toán
Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán NS cho các xã.
Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và
giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
8
1
6
7
9
UBND huyện (Phòng tài chính kế hoạch
5
4
3
2
10
UBND XÃ HĐND XÃ
Các ban ngành đoàn thể xã
Hình 1.1: Quy trình lập dự toán Ngân sách xã
Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã
Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX.
Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân
sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.
Bước (5): UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự
toán NSX.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn
chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.
Bước (7): Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán
ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có
yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn
chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.
48
Phân bổ và quyết định dự toán ngân sách xã
Bước (8): UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.
Bước (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu HĐND
xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và
quyết định dự toán ngân sách.
Bước (10): UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng thời gửi
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công khai
dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12.
Qua tổng hợp 24 xã, thị trấn của huyện Định Hóa về công tác lập dự toán cho
thấy hầu hết các xã, thị trấn của huyện thực hiện theo đúng quy trình lập dự toán: căn
cứ vào tình hình thực tế các nguồn thu trên địa bàn, các mức thu được Nhà nước quy
định và thống kê được số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn để xây dựng dự toán thu;
căn cứ định mức phân bổ mà HĐND tỉnh quy định, tiến hành thảo luận với các ban,
ngành, đoàn thể về kế hoạch đầu tư trong năm để xây dựng dự toán chi. Các xã, thị
trấn còn lại chỉ căn cứ theo số giao dự toán của UBND huyện để xây dựng dự toán
thu, dự toán chi theo hình thức áp đặt, chính vì thế dự toán chỉ mang tính hình thức,
chưa kế hoạch hóa được tình hình thu, chi tại địa bàn nên trong quá trình điều hành
ngân sách thường phải điều chỉnh, không kiểm soát hết được nguồn thu.
Từ công tác thẩm định dự toán của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cho
thấy, việc xây dựng dự toán còn chưa được tốt như kỳ vọng, lác đác một số xã xa
xôi, vùng sâu vùng xa nên công tác xậy dựng dự toán còn gặp nhiều khó khăn, có
những đơn vị đến tháng 01, tháng 2 năm ngân sách dự toán mới xây dựng xong dự
toán. Một số xã, thị trấn còn gặp khó khăn trong việc lập, phân bổ dự toán chi theo
Mục lục NSNN, các số liệu trong các biểu mẫu gửi lên cấp trên còn bị tẩy xoá. Tình
trạng lập dự toán và gửi dự toán chậm so với thời gian quy định vẫn còn diễn ra tại
một số xã; việc lập dự toán chi tiết đầy đủ theo tháng, theo quý còn hạn chế.
b. Quy trình chấp hành dự toán Ngân sách xã
- Việc chấp hành thu ngân sách xã được tiến hành theo quy trình sau:
UBND các xã thu các khoản phí, lệ phí, thu đóng góp của dân để xây dựng
cơ sở vật chất cho xã và các khoản đóng góp khác như các khoản thu từ hoa lợi
công sản. Những khoản thu này có biên lai do cơ quan thuế và cơ quan tài chính
49
phát hành, sau đó nộp vào KBNN và được hưởng 100%, hoặc thực hiện ghi thu, ghi
chi theo quy định.
Bên cạnh đó UBND các xã thu các nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Định
Hóa bao gồm: thu NSX trong cân đối; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu
chuyển nguồn và các khoản thu ngoài cân đối.
Cuối cùng, định kỳ kế toán NSX thanh toán biên lai với Chi Cục thuế và
phòng Tài chính - KH huyện.
- Quy trình chi Ngân sách:
Căn cứ vào dự toán chi NSX đã được HĐND quyết định, tiến độ công việc,
kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền
quyết định gửi KBNN huyện và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục theo quy định của mục lục NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu
chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê
chi, chi tiết theo mục lục NSNN, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng
từ chi, đồng thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.
KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc
người được sử dụng;
Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền
trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường
hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng
phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ
chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm gửi KBNN hhuyeenj làm thủ tục chuyển tạm
ứng sang thực chi NS;
Các khoản thanh toán NSX cho các đối tượng thụ hưởng phải được thực hiện
bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền mặt theo quy
định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN);
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã,bkế toán xã phối
hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSX; khi làm
50
thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê
chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;
c. Trình tự quyết toán NSX:
- Khóa sổ kế toán cuối năm và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
thời gian chỉnh lý quyết toán
Khoá sổ kế toán: Khoá sổ kế toán NSX cuối năm đựơc thực hiện vào thời
điểm cuối niên độ kế toán NSX tức là cuối ngày 31/12
Kết quả hoạt động của năm báo cáo được tập hợp thông qua việc khoá sổ kế
toán cuối năm là một trong những căn cứ để tiến hành lập dự toán cho những năm
ngân sách tiếp theo.
Thông qua việc khoá sổ kế toán cuối năm để đối chiếu, rà soát, phát hiện và
sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
Chỉnh lý quyết toán NSX:. Trong khoảng thời gian được phép chỉnh lý
quyết toán do Bộ Tài chính quy định, kế toán xã phải đối chiếu và điều chỉnh những
sai sót trong quá trình hạch toán kế toán. Kế toán xã phải phối hợp với KBNN
huyện chỉnh lý quyết toán NSX, đảm bảo số liệu hạch toán đầy đủ, chính xác, khớp
đúng cả tổng số và chi tiết các khoản thu, chi theo mục lục NSX đã qui định.
- Lập báo cáo quyết toán NSX
Cuối niên độ, sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán và xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSX, kế toán xã phải
tiến hành lập báo cáo quyết toán NSX của năm trước theo đúng biểu mẫu quy định.
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, rõ ràng dễ hiểu, cung cấp
đầy đủ những thông tin cần thiết cho UBND xã, HĐND xã và các cơ quan Nhà nước
cấp trên theo qui định; Nội dung trong các báo cáo quyết toán NSX phải theo đúng
các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán theo đúng
MLNSNN; Số liệu giải trình trong thuyết minh báo cáo quyết toán năm phải thống
nhất với số liệu trên các báo cáo quyết toán. Thuyết minh quyết toán năm phải giải
trình rõ được nguyên nhân đạt hay không đạt dự toán hoặc vượt dự toán được giao
theo từng chỉ tiêu thu, chi NSX. Từ đó đưa ra được những giải pháp kiến nghị nếu có;
Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi cho Phòng tài
chính - Kế hoạch huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN huyện.
51
- Kiểm toán quyết toán NSX
Kiểm toán NSX là một trong những công việc của Kiểm toán nhà nước. Quan
hệ giữa cơ quan kiểm toán nhà nước và UBND xã là quan hệ bắt buộc theo luật định.
Cơ quan kiểm toán Nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu kế
toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung đó.
- Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán NSX
Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán năm, số liệu trên sổ sách kế toán
phải khớp đúng với số liệu của KBNN và cơ quan thu, khi đó bộ phận kế toán NSX
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán NSX trình UBND xã xem xét để gửi cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn.
Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của xã do HĐND xã phê chuẩn
có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do UBND xã đã gửi cho Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện, thì UBND xã phải báo cáo bổ sung, điều chỉnh gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện. Báo cáo quyết toán NSX phải được HĐND xã phê chuẩn
kịp thời để gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện theo đúng thời gian quy định
của UBND tỉnh.
HĐND xã sẽ thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn quyết toán NSX trong kỳ
họp của HĐND. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công khai theo quy định của
Bộ Tài chính. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh
3.2.3.2. Công tác lập dự toán NSX
a. Lập dự toán thu
Hàng năm căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình,
UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán thu NSX trình thường trực HĐND xã cho
ý kiến và gửi phòng Tài chính - KH huyện tổng hợp thành dự toán NSX trên địa bàn
huyện. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán, UBND huyện báo cáo
HĐND huyện chính thức giao dự toán thu cho các xã, thị trấn triển khai thực hiện.
Số liệu dự toán thu NSX theo chỉ tiêu kinh tế được thể hiện thông qua bảng 3.2.
52
Bảng 3.2: Dự toán thu NSX huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016
Dự toán
2014/2013
So sánh dự toán qua các năm 2015/2014
2016/2015
TT
Chỉ tiêu
Năm 2013 (tr.đ)
Năm 2014 (tr.đ)
Năm 2014 (tr.đ)
Năm 2015 (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
88.199
81.477
123.871
129.562
(6.722)
(7,6)
42.394
52,0
5.691
4,6
1.859
3.150
2.861
2.655
1.292
(289)
(9,2)
(207)
(7,2)
69,5
A
203
230
267
390
28
37
16,0
123
46,2
13,6
I
1.656
2.920
2.595
2.265
1.264
(326)
(11,2)
(330)
(12,7)
76,3
II
78.990
65.123
103.411
101.494
(13.867)
(17,6)
38.289
58,8
(1.918)
(1,9)
B
4.351
3.784
3.990
12.295
(567)
(13,0)
206
8.305
208,2
5,4
C
3.000
9.420
13.608
13.117
6.420
214,0
4.188
(490)
(3,6)
44,5
D
3.000
9.420
13.608
13.117
6.420
214,0
4.188
44,5
(490)
(3,6)
I
II
Tổng thu NSX (A+B+C+D) Thu NSX trong cân đối (I+II) Các khoản thu 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu chuyển nguồn Các khoản thu ngoài cân đối Các khoản đóng góp tự nguyện Thu bồi thường NN thu hồi đất
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
53
Nhìn chung dự toán thu NSX các năm đều tăng nhưng không đều như năm
2014 giảm 7,6% so với năm 2013, năm 2015 tăng 52% so với năm 2014, năm 2016
tăng 4,6% so với năm 2015. Nguyên nhân là do định mức chi thường xuyên năm
2015, năm 2016 tăng nhiều so với năm 2014, do đó mà dự toán thu bổ sung cân đối
tăng cao. Dự toán thu tại xã trong cân đối lại có xu hướng giảm. Như vậy, tuỳ thuộc
vào biến động của từng năm mà UBND huyện xây dựng dự toán thu NSX phù hợp,
sát thực tế để giao thu cho các xã, thị trấn thực hiện.
b. Lập dự toán chi
Đối với dự toán chi NSX, căn cứ định mức phân bổ dự toán từng thời kỳ NS
mà các đơn vị xây dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư
XDCB. Dự toán chi NSX đều tăng qua các năm: Năm 2014 dự toán tăng 5,1% so
với năm 2013, năm 2015 dự toán chi NSX tăng 22,7% so với năm 2014 và năm
2016 dự toán chi NSX tăng 17,2% so với năm 2015. Nhiệm vụ chi thường xuyên
năm sau cũng đều tăng hơn năm trước: năm 2014 tăng 14,3% so với nhiệm vụ chi
năm 2013, năm 2015 tăng 13,1% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 13,9% so với
năm 2015. Dự toán chi thường xuyên tăng qua các năm là do một số nhiệm vụ chi
bổ sung như chênh lệch lương, phụ cấp, các chế độ mà UBND tỉnh bổ sung, số liệu
dự toán chi được thể hiện tại bảng 3.3 cụ thể như sau:
54
Bảng 3.3: Dự toán chi NSX huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016
Dự toán
2014/2013
So sánh dự toán 2015/2014
2016/2015
TT
Chỉ tiêu
Năm 2013 (tr.đ)
Năm 2014 (tr.đ)
Năm 2014 (tr.đ)
Năm 2015 (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Số lượng (tr.đ)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tổng chi NSX
83.300
87.573
107.445
125.917
4.273
5,1
19.872
22,7
18.472
17,2
(A+B+C+D)
Chi đầu tư phát triển
14.194
8.589
18.118
24.165
(5.605)
(39,5)
9.528
110,9
6.047
33,4
A
Chi thường xuyên
69.106
78.984
89.328
101.752
9.878
14,3
10.344
13,1
12.425
13,9
B
(I+II+III+IV)
Chi cho quân sự,
10.823
10.593
11.341
13.714
(230)
(2,1)
748
7,1
2.373
20,9
I
an ninh
Chi các sự nghiệp
6.345
9.538
5.870
16.046
3.193
50,3
(3.668)
(38,5)
10.176
173,3
II
Chi QLNN, Đảng,
54.964
53.756
71.158
77.409
(1.208)
(2,2)
17.402
32,4
6.251
8,8
III
Đoàn thể
4.465
5.085
4.928
4.465
620
13,9
(157)
(3,1)
Chi khác
IV
-
-
-
Chi chuyển nguồn
C
Chi quản lý qua ngân
-
-
-
D
sách
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
55
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán và cán bộ phòng
Tài chính về tình hình lập dự toán NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp tại bảng
3.4 dưới đây.
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX
trên địa bàn huyện Định Hóa
Trả lời
STT Nội dung điều tra Tổng số phiếu Phù hợp Chưa phù hợp Đúng quy định Chưa đúng quy định
Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp 1 40 6 34 của UBND xã có phù hợp không?
Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù 2 40 10 30 hợp chưa?
Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với 3 40 3 37 thực tế của địa phương?
UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX
4 đúng thời gian, hình thức, nội dung theo đúng 40 5 35
ơ
quy định chưa?
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)
Theo kết quả điều tra:
- 34/40 bằng 85% ý kiến được hỏi cho rằng phương pháp lập dự toán tổng
hợp từ UBND xã lên chưa phù hợp, do dự toán rất tổng hợp, không chi tiết cụ thể
từng nhiệm vụ chi, tính chứng minh thuyết phục không cao. Dự toán chưa xuất phát
từ cơ sở thôn, khu dân cư, các ban, ngành ở xã do đó chưa sát với tình hình thực tế,
công khai dân chủ chưa cao.
- Có 30/40 bằng 75% ý kiến được hỏi cho rằng thời gian lập dự toán thu, chi
NSX chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương vì trước 31/8 là UBND xã
đã phải tổng hợp dự toán thu, chi NSX năm sau báo cáo UBND huyện tổng hợp do
vậy việc đánh giá tình hình thực hiện năm ngân sách hiện tại để làm căn cứ lập dự
toán năm sau chưa sát.
56
- Có 30/40 bằng 75% ý kiến được hỏi cho rằng dự toán thu, chi NSX chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Một số xã, thị trấn chưa tổng hợp hết
nguồn thu được cân đối và bỏ sót nhiệm vụ chi thường xuyên để đáp ứng nhiệm vụ
của địa phương.
- Có 35/40 bằng 87,5% ý kiến được hỏi cho rằng thực hiện việc công khai dự
toán NSX tại đơn vị chưa đúng thời gian, nội dung và hình thức công khai.
3.2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán NSX
a. Chấp hành dự toán thu
Từ khi triển khai thực hiện Luật Ngân sách năm 2002, công tác quản lý
thu NSX qua KBNN trên địa bàn huyện Định Hóa ngày càng đi vào nề nếp. Các
khoản thu nộp vào KBNN được hạch toán kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân
sách. KBNN đã hướng dẫn cho kế toán xã ghi nộp đúng MLNS, đồng thời hạch
toán riêng cho từng xã, giúp cho xã hàng tháng đối chiếu và nắm được số thu và
tồn quỹ NSX.
57
Bảng 3.5 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Chỉ tiêu
KH (tr.đ)
TH (tr.đ)
% HTKH
KH (tr.đ)
TH (tr.đ)
% HTKH
KH (tr.đ)
TH (tr.đ)
% HTKH
KH (tr.đ)
TH (tr.đ)
% HTKH
88.199
132.846
150,6
81.477
137.737
169,1
123.871
192.205
155,2
129.562
209.305
161,5
1.859
2.841
152,9
3.150
3.815
121,1
2.861
3.875
135,4
2.655
3.952
148,9
A
203
291
143,7
230
375
163,1
267
577
216,2
390
479
122,8
I
1.656
2.550
154,0
2.920
3.440
117,8
2.595
3.298
127,1
2.265
3.472
153,3
II
Tổng thu NSX (A+B+C+D+E) Thu NSX trong cân đối (I+II) Các khoản thu 100% Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
Thu kết dư
627
986
1.032
1.912
B
78.990
121.123
153,3
65.123
117.755
180,8
103.411
168.312
162,8
101.494
177.320
174,7
C
II
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên I Thu bổ sung cân đối Thu bổ sung có mục tiêu
D Thu chuyển nguồn
4.351
4.351
100,0
3.784
3.784
100,0
3.990
3.990
100,0
12.295
12.295
100,0
3.000
3.905
130,2
9.420
11.398
121,0
13.608
14.996
110,2
13.117
13.826
105,4
E
3.000
3.904,70
130,2
9.420
11.398
121,0
13.608
14.996
110,2
13.117
13.826
105,4
I
II
Các khoản thu ngoài cân đối Các khoản đóng góp tự nguyện Thu bồi thường NN thu hồi đất
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
58
Bảng 3.6: So sánh tốc độ tăng/giảm các khoản thu NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
Thực hiện
2014/2013
So sánh 2015/2014
2016/2015
TT
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Năm 2013 (tr.đ)
Năm 2014 (tr.đ)
Năm 2015 (tr.đ)
Năm 2016 (tr.đ)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tốc độ tăng/giảm (%)
Tổng thu NSX
132.846 137.737 192.205
209.305
4.891
3,7
54.467
39,5
17.100
8,9
(A+B+C+D+E)
Thu NSX trong cân đối
2.841
3.815
3.875
3.952
974
60
1,6
77
2,0
34,3
A
(I+II)
Các khoản thu 100%
291
375
577
479
84
201
53,7
(98)
(16,9)
29,0
I
Các khoản thu phân
2.550
3.440
3.298
3.472
889
34,9
(142)
(4,1)
175
5,3
II
chia theo tỷ lệ %
Thu kết dư
627
986
1.032
1.912
359
57,3
46
4,7
880
85,3
B
Thu bổ sung từ ngân
121.123 117.755 168.312
177.320
(3.368)
(2,8)
50.558
42,9
9.008
5,4
C
sách cấp trên
Thu chuyển nguồn
4.351
3.784
3.990
12.295
(567)
(13,0)
206
5,5
8.305
208,2
D
Các khoản thu ngoài
3.905
11.398
14.996
13.826
7.494
191,9
3.597
31,6
(1.170)
(7,8)
E
cân đối
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
59
Bảng 3.7 : Quy mô và cơ cấu các khoản thu NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Cơ
Cơ
Cơ
Cơ
STT
Diễn giải
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
cấu
cấu
cấu
cấu
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng thu NSX
132.846 100 137.737 100 192.205 100 209.305 100
(A+B+C+D+E)
Thu NSX trong
2.841
2,1
3.815
2,8
3.875
2,0
3.952
1,9
A
cân đối (I+II)
Các khoản thu
291
375
577
479
0,2
I
0,2
0,3
0,3
100%
Các khoản thu
II
phân chia theo tỷ
2.550
3.440
3.298
3.472
1,7
1,9
2,5
1,7
lệ %
Thu kết dư
627
0,5
986
0,7
1.032
0,5
1.912
0,9
B
Thu bổ sung từ
121.123 91,2 117.755 85,5 168.312 87,6 177.320 84,7
C
NS cấp trên
Thu chuyển
4.351
3,3
3.784
2,7
3.990
2,1
12.295
5,9
D
nguồn
Các khoản thu
3.905
2,9
11.398
8,3
14.996
7,8
13.826
6,6
E
ngoài cân đối
Các khoản đóng
3.905
2,9
11.398
8,3
14.996
7,8
13.826
6,6
I
góp tự nguyện
Thu bồi thường
-
-
-
-
II
NN thu hồi đất
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Định Hóa)
Qua các bảng số liệu trên cho thấy tổng thu NSX trên địa bàn huyện qua 4
năm (2013-2016) đều tăng cao và vượt dự toán giao. Năm 2013 tổng thu NSX đạt
132.846 triệu đồng tăng 50,6% so với dự toán giao; Năm 2014 tổng thu NSX là
137.737 triệu đồng tăng 69,1% so với dự toán giao, tăng 3,7% so với tổng thu NSX
60
năm 2013. Năm 2015 tổng thu NSX đạt 192.205 triệu đồng tăng 55,2% so với dự
toán giao và tăng 39,5% so với năm 2014. Năm 2016 tổng thu NSX là 209.305 triệu
đồng tăng 61,5% so với dự toán giao và tăng 8,9% so với năm 2015. Tổng thu NSX
tăng là do nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên tăng mạnh như bổ sung lương, phụ
cấp, bổ sung các chương trình mục tiêu của tỉnh. Nguyên nhân thứ hai của sự tăng
thu ngân sách là ngành thuế có nhiều cố gắng, cải tiến hình thức, phương pháp thu,
tăng cường kiểm tra đôn đốc và phối hợp tốt hơn với UBND các xã và các ban
ngành trong quá trình thực hiện thu.
+ Tổng các khoản thu NSX trong cân đối cũng luôn đạt và vượt dự toán
nhưng tốc độ tăng qua các năm không cao: Năm 2013 khoản thu này đạt 2.841 triệu
đồng, vượt 52,9% so với dự toán; Năm 2014 khoản thu này đạt 3.815 triệu đồng,
vượt 21,1% so với dự toán và tăng 34,3% so với năm 2013; năm 2015 đạt 3.875
triệu đồng, vượt 35,4% so với dự toán và chỉ tăng 1,6% so với năm 2014; Năm
2016 đạt 3.952 triệu đồng, vượt 48,9% so với dự toán và tăng 2% so với năm 2015.
Thu NSX trong cân đối bao gồm các khoản thu xã được hưởng 100% và các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ %. Chi tiết về số thu trong cân đối được thể hiện trong bảng
dưới đây:
61
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện dự toán thu NSX trong cân đối tại một số xã trên địa bàn huyện Định Hóa
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Đơn vị thu
KH
TH
KH
TH
TH
KH
KH
TH
TH /KH
Thu ngoài quốc doanh
Thuế SDĐNN
- 5,4 13,1
99,3 171,6 - 223,2 87,1
- 9,0 15,1
- 5,0 11,0
Thuế sử dụng đất PNN
Phí, lệ phí
78,1 8,3 - 85,9 58,8 89,7 108,6
6,4 0,2 - 45,6 50,0 5,4 9,2
Thu khác
525,0 675,7 128,7 576,0 235,0 287,2 122,2 294,0 73,0 88,5 87,9 2.267,4 1.248,2 2.141,9 - 1,0 5,0 2,4 15,0 9,0 150,0 245,3 163,6 180,0 6,0 8,2 0,4 2,9 0,4 0,3 50,0 53,0 95,0 85,0 7,0 6,0 8,5 12,0 207,8 223,6 107,6 413,0 21,0 28,3 17,0 13,0 9,6 9,0 12,0 8,9 12,0 240,0 200,0 184,6
123,3 107,0 74,1 92,3
912,2 387,7 118,7 2.502,4 - 6,9 16,9 316,5 8,3 0,3 - 58,8 108,7 9,7 8,3 560,3 48,3 10,0 16,0 377,0
TH TH /KH /KH 158,4 658,0 729,0 110,8 93,2 131,9 338,0 315,0 100,8 84,0 162,6 84,7 142,5 110,4 1.707,6 2.433,0 180,2 138,2 187,3 137,6 175,8 190,0 532,5 280,3 6,0 5,0 119,8 137,7 0,3 - 77,6 0,5 114,2 0,4 - 44,2 88,5 50,0 117,5 79,5 60,2 114,4 132,0 101,7 12,0 11,8 138,0 119,4 69,3 17,3 14,5 90,6 135,7 542,4 491,3 118,4 59,2 50,0 170,6 148,1 44,4 30,0 76,9 102,1 15,8 15,5 133,3 157,1 371,0 373,4 100,6
770,9 341,3 58,4 1.470,0 - 4,0 16,0 350,0 5,0 - - 40,0 120,0 12,0 14,0 455,0 58,0 28,0 18,0 340,0
TH /KH 1.159,6 150,4 85,7 292,3 185,0 108,0 178,1 2.618,1 2,9 199,5 8,0 39,6 6,3 130,8 457,7 104,4 5,2 0,3 - 53,5 21,4 91,4 109,7 124,2 14,9 123,5 17,3 119,3 543,0 34,2 19,9 37,5 10,5 76,4 13,8 91,7 311,8
TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa TT Chợ Chu Trung Hội Bảo Cường Huyện Định Hóa
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
62
- Thu ngoài quốc doanh: Đây là khoản thu từ thuế môn bài, thuế giá trị gia
tăng của các hộ kinh doanh. Khoản thu này luôn hoàn thành vượt dự toán và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSX trong cân đối. Năm 2013 thu ngoài quốc
doanh là 2.141,9 triệu đồng, vượt dự toán 71,6%; năm 2014 thu ngoài quốc doanh là
2.502,4 triệu đồng vượt 10,4% so với dự toán giao, năm 2015 thu ngoài quốc doanh
là 2.433 triệu đồng, vượt 42,5% so với dự toán giao và năm 2016 thu ngoài quốc
doanh là 2.618,1 triệu đồng, vượt 78,1% so với dự toán giao. Tuy nhiên số thu này
chưa đồng đều giữa các khu vực. Tập trung chủ yếu ở một số xã có lợi thế về điều
kiện tự nhiên, đường xá đi lại hoặc có ngành nghề truyền thống.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Đây cũng là nguồn thu còn mới mẻ so với
một số địa phương. Số thu chưa cao nhưng đây cũng là nguồn thu quan trọng với
NSX, cần có cơ chế nuôi dưỡng nguồn thu hợp lý. Thu Thuế sử dụng đất nông nghiệp
luôn hoàn thành vượt kế hoạch giao, cụ thể: năm 2013 thu thuế sử dụng đất nông
nghiệp đạt 245,3 triệu đồng, vượt 63,6% kế hoạch giao; năm 2014 đạt 316,5 triệu
đồng, vượt 75,8% kế hoạch giao, năm 2015 đạt 532,5 triệu đồng, vượt 180,3% kế
hoạch giao và năm 2016 đạt 457,7 triệu đồng, vượt 30,8% kế hoạch giao.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Khoản thu này không cao và thường
không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2013 thu thuế sử dụng đất PNN đạt 85,9% so với dự
toán, năm 2015 khoản thu này đạt 88,5% dự toán và năm 2016 chỉ đạt 53,5% dự toán.
Điều này là do thay đổi chính sách về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có sự miễn
giảm đối với đất ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Mặt khác
là do các hộ sử dụng đất để ở nhưng chưa được cấp phép chuyển đổi mục đích và cấp
giấy chứng nhận đất ở nên cũng không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thu phí, lệ phí: Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu
NSX trong cân đối. Khoản thu này đều vượt kế hoạch được giao, năm 2013 thu phí,
lệ phí đạt 107,6% dự toán giao, năm 2014 đạt 135,7% dự toán giao và năm 2016 đạt
119,3% dự toán giao. Riêng năm 2015 chỉ đạt 90,6% dự toán giao. Điều này là do
một số xã thực hiện bàn giao việc thu phí chợ cho Ban quản lý chợ của huyện.
Qua số liệu tại 3 xã trong biểu trên cho thấy thu phí, lệ phí có số thu lớn tập
trung ở thị trấn Chợ Chu và các xã có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi, có ưu thế
63
về khai thác khoáng sản, nguyên vật liệu xây dựng, đất đá san lấp,.. Bên cạnh đó,
công tác quản lý thu phí, lệ phí tại đa số xã vẫn còn tình trạng buông lỏng việc sử
dụng chứng từ của cơ quan thuế khi thu và sổ sách theo dõi còn chưa thật chính xác
dẫn tới gây thất thoát cho NSNN hoặc thu cao hơn quy định.
- Thu khác: Ngoài các khoản thu được phân tích như trên, tại các xã, thị trấn
còn có các khoản thu khác. Các khoản thu này gồm có: thu tiền phạt hành chính và
phạt khác, thu bán thanh lý vật tư hàng hóa dự trữ, các khoản tịch thu, thu thanh lý
tài sản khấu hao máy móc thiết bị, … Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá trong tổng
thu NSX trong cân đối, là nguồn thu giúp các xã chủ động được tài chính. Các
khoản thu này không ổn định, phát sinh không thường xuyên và phụ thuộc nhiều
vào sự thay đổi ở các thời điểm khác nhau. Chính vì thế khoản thu này khó đoán
trước và khó kiểm soát, trong quá trình chấp hành thu cũng khó đưa ra biện pháp để
tăng thu triệt để, nhất là khi khoản thu chủ yếu là thu phạt
+ Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng lớn nhất, tuy
nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần trong tổng thu NSX. Cụ thể: năm 2013
thu bổ sung từ NS cấp trên chiếm 91,2% tổng thu NSX, năm 2014 thu bổ sung từ
NS cấp trên chiếm 85,5% tổng thu NSX, năm 2015 số thu bổ sung chiếm 87,6%
tổng thu NSX và năm 2016 số thu bổ sung chiếm 84,7% tổng thu NSX. Tuy tỷ
trọng trong tổng thu NSX giảm dần qua các năm nhưng số thu bổ sung từ NS cấp
trên lại tăng dần về giá trị và luôn vượt dự toán, cụ thể: năm 2013 là 121.123 triệu
đồng, vượt 53,3% so với dự toán; năm 2014 là 117.755 triệu đồng, vượt 80,8% so
với dự toán; năm 2015 là 168.312 triệu đồng, vượt 62,8% so với dự toán, tăng
42,9% so với năm 2014; năm 2016 là 177.320 triệu đồng, vượt 74,7% so với dự
toán, tăng 5,4% so với năm 2015. Nguyên nhân là do tăng chế độ lương, phụ cấp
cho cán bộ xã, thị trấn và bổ sung các chương trình mục tiêu xây dựng trường học,
đường giao thông, nhà văn hóa thôn, khu dân cư và các chương trình xây dựng nông
thôn mới. Tuy nhiên đây chỉ là khoản thu bổ sung mục tiêu cho các xã, thị trấn để
xây dựng trường học, đường giao thông, nhà văn hóa và các chường trình phát triển
xây dựng nông thôn mới.
64
+ Thu chuyển nguồn: Là khoản thu chuyển từ các khoản chi năm trước
chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được
bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh
lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp
tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau. Khoản thu này tăng, giảm không đều các
năm: năm 2013 thu chuyển nguồn là 4.351 triệu đồng; năm 2014 số thu này là 3.784
triệu đồng, giảm 13% so với năm 2013; năm 2015 thu chuyển nguồn là 3.990 triệu
đồng, tăng 5,5% so với năm 2014; năm 2016 thu chuyển nguồn là 12.295 triệu
đồng, tăng 208,2% so với năm 2015.
+ Các khoản thu ngoài cân đối luôn tăng cao và vượt dự toán: Năm 2013
tăng 30,2% so với dự toán, năm 2014 tăng 21% so với dự toán, 2015 tăng 10,2% so
với dự toán; năm 2016 tăng 5,4% so với dự toán. Khoản thu này chủ yếu là các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để nhằm xây dựng các công trình giao
thông, trường học, trạm y tế xã, nghĩa trang liệt sỹ và các công trình phúc lợi khác
của xã. Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng giảm dần qua các
năm, cụ thể: năm 2014 chiếm 8,3% tổng thu NSX, năm 2015 chiếm 7,8% tổng thu
NSX, năm 2016 chiếm 6,6% tổng thu NSX. Điều này là do hiệu quả của việc tuyên
truyền huy động nguồn vốn tự nguyện trong nhân dân còn hạn chế, nhất là vấn đề
công khai minh bạch việc sử dụng nguồn thu này.
Qua kết quả điều tra, với số lượng 100 phiếu điều tra về quan điểm đóng góp
các khoản tự nguyện cho thấy: 92/100 (chiếm 92%) các hộ gia đình, cá nhân ủng hộ
việc đóng góp phục vụ cho xây dựng kiến thiết, chi cho mục đích an sinh xã hội,
còn lại đa số người dân không quan tâm hoặc không tự nguyện thực hiện việc đóng
góp do các lý do như: mức đóng góp cao so với thu nhập của người dân; hoặc
không nhận thức được tầm quan trọng của nguồn thu từ đóng góp trong nhân dân;
trong đó lý do lớn nhất là chưa tin tưởng vào sự công khai minh bạch của bộ máy
quản lý và hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu trên, người dân có tâm lý lo ngại
không biết số tiền đó được sử dụng như thế nào, có đúng mục đích không.
65
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về việc huy động, đóng góp
các quỹ công và xây dựng CSHT nông thôn
TT Nội dung câu hỏi
Tổng số phiếu
Phù hợp
Đồng ý
Không đồng ý
Tỷ lệ %
Chưa phù hợp
Kết quả Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
1
100
89
89
11
11
2
100
97
97
3
3
3
100
92
92
8
8
4
100
90
90
10
10
5
100
92
92
8
8
Mức thu, mức đóng góp đã phù hợp chưa? Hình thức đóng góp dưới dạng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động có phù hợp không? Ông/bà có đồng ý nhận định việc sử dụng, quỹ đã công khai minh bạch? Ông/bà có đồng ý nhận định việc sử dụng các khoản đóng góp có hiệu quả? Ông bà có đồng ý việc tiếp tục huy động, đóng góp các quỹ không?
Tổng hợp
100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra các hộ có tham gia đóng góp
số thu vào NSNN tại xã)
Về quản lý thu đóng góp, thực tế phần lớn các xã thực hiện ghi thu, ghi chi
vào NS xã và đã phản ánh được gần như đầy đủ hết các nguồn thu và nhiệm vụ chi
của NS xã vào NSNN, để tạm thu, tạm chi hoặc ứng cho các đơn vị nhận thầu xây
dựng hoặc để ngoài sổ sách. Đây là việc làm mà huyện cần phát huy trong những
năm tới, dần hoàn thiện hơn nữa để tránh đến mức tối đa thất thoát nguồn thu, thể
hiện sự đứng đắn trong quản lý.
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình thực
hiện công tác quản lý thu NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.
66
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX
trên địa bàn huyện Định Hóa
Trả lời
TT Nội dung điều tra Tăng Giảm Tổng số phiếu Hoàn thành Chưa hoàn thành Chấp hành tốt Chấp hành chưa tốt
40 37 3 1
40 30 10 2
40 7 33 3 Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào? UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa? Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)
Từ bảng điều tra:
- Có 37/40 bằng 92,5% ý kiến được hỏi cho rằng nguồn thu cân đối NSX có xu
hướng tăng dần, đây là yếu tố làm cho các xã giữ được chủ động trong quản lý NSX.
- Có 10/40 bằng 25% ý kiến được hỏi cho rằng nhiệm vụ thu NSX được
HĐND xã giao chưa hoàn thành kế hoạch do đó ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự
toán thu trên địa bàn huyện.
- Có 33/40 bằng 82,5% ý kiến được hỏi cho rằng ý thức chấp hành của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình trong việc nộp các khoản thuế, phí chưa tốt.
b. Chấp hành dự toán chi NSX
Tổng chi NSX gồm có 3 khoản chi chủ yếu: Chi đầu tư phát triển; chi thường
xuyên và chi chuyển nguồn. Cơ bản các khoản chi NSX bám sát dự toán đầu năm
giao, thực hiện chi đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo tính công khai,
minh bạch và đúng qui trình của Luật Ngân sách. Tuy nhiên các khoản chi đều có
xu hướng tăng và vượt dự toán giao đầu năm giao. Năm 2013 tổng chi NSX là
131.860 triệu đồng; năm 2014 tổng chi NSX là 136.705 triệu đồng, tăng 3,7% so
với năm 2013; năm 2015 tổng chi NSX là 190.93 triệu đồng, tăng 39,2% so với
năm 2015; năm 2016 tổng chi NSX là 207.132 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm
2015; Số liệu cụ thể các khoản chi được thể hiện trong các bảng số liệu dưới đây:
67
Bảng 3.11. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Chỉ tiêu
KH (Tr.đ)
TH (Tr.đ)
% HTKH
KH (Tr.đ)
TH (Tr.đ)
% HTKH
KH (Tr.đ)
TH (Tr.đ)
% HTKH
KH (Tr.đ)
TH (Tr.đ)
% HTKH
83.300
131.860
158,3
87.573
136.705
156,1
107.445
190.293
177,1
125.917
207.132
164,5
14.194
21.605
152,2
8.589
13.178
153,4
18.118
26.720
147,5
24.165
57.706
238,8
A
69.106
102.567
148,4
78.984
108.105
136,9
89.328
136.198
152,5
101.752
142.901
140,4
B
10.823
14.616
135,1
10.593
16.145
152,4
11.341
17.442
153,8
13.714
17.183
125,3
I
6.345
14.129
222,7
9.538
14.075
147,6
5.870
15.145
258,0
16.046
24.438
152,3
II
1
2
1.030
1.477
143,5
1.218
1.478
121,4
1.177
280,0
420
923
962
104,1
3
457
1.066
233,3
178
228
128,0
190
136,0
140
188
210
111,7
4
3.016
6.745
223,7
155
255
165,2
161
112,8
143
172
223
130,0
5
1.842
4.840
262,7
7.988
12.114
151,7
5.167
13.617
263,5
14.763
23.043
156,1
6
121,8
54.964
70.826
128,9
53.756
70.963
71.158
96.618
77.409
94.268
132,0
135,8
III
Tổng chi NSX (A+B+C+D) Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên (I+II+III+IV) Chi cho quân sự, an ninh Chi các sự nghiệp Chi sự nghiệp giáo dục Chi sự nghiệp y tế Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin Chi sự nghiệp thể thao Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp xã hội Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể Chi khác
7.011 6.526
142,3
IV C Chi chuyển nguồn
2.996 3.784
4.465
6.921 3.990
5.085
6.993 12.295
155,0
137,5
4.928
-
D
3.905
11.432
14.996
Chi quản lý qua NS
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
68
Bảng 3.12: So sánh tốc độ tăng/giảm chi NSX giai đoạn 2013 - 2016
Chi NSX
So sánh
2015/2014
2014/2013
2016/2015
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
Chỉ tiêu
Tốc độ
Tốc độ
Tốc độ
2013
2014
2015
2016
Số lượng
Số lượng
Số lượng
tăng/giảm
tăng/giảm
tăng/giảm
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
Tổng chi NSX
131.860
136.705
190.293
207.132
4.845
3,7
53.587
39,2
31.835
16,7
(A+B+C+D)
Chi đầu tư phát triển
21.605
13.178
26.720
57.706
(8.427)
(39,0)
13.542
102,8
30.986
116,0
A
Chi thường xuyên
102.567
108.105
136.198
142.901
5.538
5,4
28.093
26,0
6.703
4,9
B
(I+II+III+IV)
Chi cho quân sự, an ninh
14.616
16.145
17.442
17.183
1.529
10,5
1.297
8,0
(259)
(1,5)
I
Chi các sự nghiệp
14.129
14.075
15.145
24.438
(54)
(0,4)
1.070
7,6
9.293
61,4
II
Chi QLNN, Đảng,
70.826
70.963
96.618
94.268
137
0,2
25.655
36,2
(2.350)
(2,4)
III
Đoàn thể
Chi khác
6.921
6.993
7.011
3.926
131,0
71
1,0
19
0,3
2.996
IV
Chi chuyển nguồn
3.990
12.379
6.526
206
5,5
210,3
(5.853)
(47,3)
8.389
3.784
C
Chi quản lý qua NS
11.432
14.996
7.528
192,8
31,2
3.563
3.905
D
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
69
Bảng 3.13: Quy mô và cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Diễn giải
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
131.860 100,0 136.705 100 190.293 100 207.132 100
21.605
16,4
13.178
9,6
26.720 14,0 57.706 27,9
A
102.567 77,8 108.105 79,1 136.198 71,6 142.901 69,0
B
14.616
11,1
16.145 11,8 17.442
9,2
17.183
8,3
I
14.129
10,7
14.075 10,3 15.145
8,0
24.438 11,8
II
-
-
-
-
-
-
-
-
1
-
-
-
-
-
-
-
-
2
1.477
1,1
1.478
1,1
1.177
0,6
962
0,5
3
1.066
0,8
228
0,2
190
0,1
210
0,1
4
6.745
5,1
255
0,2
161
0,1
223
0,1
5
4.840
3,7
12.114
8,9
13.617
7,2
23.043 11,1
6
70.826
53,7
70.963 51,9 96.618 50,8 94.268 45,5
III
2.996
2,3
6.921
5,1
6.993
3,7
7.011
3,4
IV
3.784
2,9
3.990
2,9
12.379
6,5
6.526
3,2
C
3.905
3,0
11.432
8,4
14.996
7,9
-
D
Tổng chi NSX (A+B+C+D) Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên (I+II+III+IV) Chi cho quân sự, an ninh Chi các sự nghiệp Chi sự nghiệp giáo dục Chi sự nghiệp y tế Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin Chi sự nghiệp thể thao Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp xã hội Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể Chi khác Chi chuyển nguồn Chi quản lý qua ngân sách
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Định Hóa)
70
- Chi thường xuyên NSX chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSX và tăng
đều qua các năm: Năm 2013 chiếm 77,8% tổng chi NSX; năm 2014 chiếm 79,1% tổng
chi NSX, tăng 5,4% so với năm 2013; năm 2015 chiếm 71,6%, tăng 26% so với năm
2014; năm 2016 chiếm 69% trong tổng chi NSX, tăng 4,9% so với năm 2015. Nguyên
nhân là do chế độ chính sách về cải cách tiền lương tăng, một số chế độ chính sách
tăng do nhà nước bổ sung. Trong chi thường xuyên thì chi cho QLNN, Đảng, Đoàn thể
chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể năm 2013 chiếm 53,7% tổng chi NSX; năm 2014
chiếm 51,9% tổng chi NSX, tăng 0,2% so với năm 2013; năm 2015 chiếm 50,8% tổng
chi NSX, tăng 36,2% so với năm 2014; năm 2016 chiếm 45,5% tổng chi NSX, giảm
2,4% so với năm 2015. Chi cho các sự nghiệp (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa,
thông tin; sự nghiệp thể thao, sự nghiệp xã hội) cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi
NSX, cụ thể: năm 2013 chiếm 10,7% tổng chi NSX, năm 2014 chiếm 10,3% tổng chi
NSX, năm 2015 chiếm 8% tổng chi NSX và năm 2016 chiếm 11,8% tổng chi NSX.
Khoản chi cho các sự nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2015 tăng 7,6%
so với năm 2014, năm 2016 tăng 61,4% so với năm 2015.
Chi thường xuyên NSX đều vượt dự toán giao qua các năm, cụ thể: năm
2013 đạt 148,4% dự toán giao, năm 2014 đạt 136,9% dự toán giao, năm 2015 đạt
152,5% và năm 2016 đạt 140,4% so với dự toán đầu năm giao. Trong chi thường
xuyên NSX thì chi cho các sự nghiệp có tốc độ tăng nhanh và vượt dự toán cao nhất
như năm 2013 vượt 122,7% so với dự toán, năm 2014 vượt 47,6% so với dự toán,
năm 2015 vượt 158% so với dự toán; năm 2016 vượt 52,3% so với dự toán và tăng
61% so với năm 2015.
Chi thường xuyên NSX bao gồm 4 khoản chi chính là chi cho quân sự, an
ninh xã; chi các sự nghiệp; chi QLNN, Đảng, Đoàn thể và chi khác. Để biết được
kết quả chi thường xuyên tại các xã, thị trấn có sự biến động như thế nào tôi xin
phân tích chi tiết các khoản chi này.
71
Bảng 3.14: Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Diễn giải
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
Chi thường
102.567 100,0 108.105 100 136.198 100 142.901 100
xuyên (I+II+III+IV)
14.616
14,3
16.145 14,9 17.442 12,8 17.183 12,0
I
Chi cho quân sự, an ninh
14.129
13,8
14.075 13,0 15.145 11,1 24.438 17,1
II
Chi các sự nghiệp
Chi sự nghiệp
-
-
-
-
-
-
-
1
-
giáo dục
2 Chi sự nghiệp y tế
-
-
-
-
-
-
-
-
1.477
1,4
1.478
1,4
1.177
0,9
962
0,7
3
Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin
Chi sự nghiệp thể
1.066
1,0
228
0,2
190
0,1
210
0,1
4
thao
Chi sự nghiệp
6.745
6,6
255
0,2
161
0,1
223
0,2
5
kinh tế
Chi sự nghiệp xã
4.840
4,7
12.114 11,2 13.617 10,0 23.043 16,1
6
hội
Chi QLNN,
70.826
69,1
70.963 65,6 96.618 70,9 94.268 66,0
III
Đảng, Đoàn thể
Chi khác
2.996
2,9
6.921
6,4
6.993
5,1
7.011
4,8
IV
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Định Hóa)
Trong 4 khoản chi này thì chi QLNN, Đảng, Đoàn thể là khoản chi quan
trọng nhất đối với các xã, thị trấn và chiếm tỷ trọng cao nhất, Đây là khoản chi
đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể trong
hệ thống chính trị tại cơ sở. Năm 2013 tổng chi là 70.826 triệu đồng chiếm
69,1%, năm 2014 tổng chi là 70.963 triệu đồng chiếm 65,6%, năm 2015 tổng chi
96.618 triệu đồng chiếm 70,9% và năm 2016 tổng chi là 94.268 triệu đồng chiếm
72
66% trong tổng chi NSX thường xuyên. Khoản chi này bao gồm chi lương, phụ cấp
cho cán bộ xã, thôn, khu dân cư theo chế độ, chi hoạt động thường xuyên như chi
mua báo chí, điện thoại, văn phòng phẩm, chi hội nghị, hội họp, chi các hoạt động
thường xuyên khác... Nhiệm vụ chi này đáp ứng cho bộ máy QLNN, Đảng, các
Đoàn thể (như Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Hội Phụ nữ
Việt Nam) tại các xã, thị trấn duy trì hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại các địa phương. Nhìn chung khoản chi này
hàng năm đều tăng đặc biệt là năm 2015. Nguyên nhân là do định mức phân bổ
NSX tăng lên, do tăng lương, phụ cấp hàng năm, cụ thể chúng ta sẽ phân tích sâu
hơn ở phần đánh giá sự hoàn thành dự toán của khoản chi này.
Trong tổng chi cho các sự nghiệp thì khoản chi cho sự nghiệp xã hội chiếm
tỷ trọng cao nhất, tăng dần qua các năm. Năm 2013 chi cho sự nghiệp xã hội là
4.840 triệu đồng, chiếm 4,7% tổng chi thường xuyên NSX; năm 2014 chi cho sự
nghiệp xã hội là 12.114, chiếm 11,2% tổng chi thường xuyên NSX; năm 2015 chi
cho sự nghiệp xã hội là 13.617 triệu đồng, chiếm 10% tổng chi thường xuyên NSX
và năm 2016 là 23.043 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng chi thường xuyên NSX. Mục
đích của khoản chi này là đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước và địa phương
quy định cho các đối tượng nghỉ chế độ của cán bộ xã, các đối tượng hưởng chính
sách cứu tế xã hội. Khoản chi này tăng là do chế độ phụ cấp cho cán bộ hưu xã ngày
càng được tăng lên trong các năm và thực hiện một số chính sách mới như trợ cấp
thường xuyên cho các cụ cao tuổi.
Chi cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại địa phương ngày càng được quan tâm
và chiếm một tỷ trọng nhất định như năm 2013 chi 14.616 triệu đồng chiếm 14,3%
tổng chi thường xuyên NSX, năm 2014 chi 16.145 triệu đồng chiếm 14,9% tổng chi
thường xuyên NSX, 2015 tổng chi 17.442 triệu đồng chiếm 12,8% tổng chi thường
xuyên NSX và năm 2016 tổng chi là 17.183 triệu đồng chiếm 12% trong tổng chi
thường xuyên NSX; Điều này chứng tỏ nhiệm vụ chi cho quốc phòng, anh ninh trật tự
tại các xã, thị trấn đã được quan tâm, chú trọng chính vì vậy mà tình hình an ninh trật
tự, an toàn xã hội và thế trận quốc phòng toàn dân được củng cố và giữ vững.
73
Cuối cùng là khoản chi khác, khoản chi này thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng chi thường xuyên NSX, cụ thể năm 2013 chiếm 2,9%, năm 2014 chiếm
6,4%; năm 2015 chiếm 5,1%; năm 2016 chiếm 4,8% trong tổng chi thường xuyên
NSX. Khoản chi này chủ yếu là chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp như
hội Chữ thập đỏ, hội khuyến học, hội nạn nhân chất độc da cam đioxin…
Nhìn chung, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa đã thực hiện chi
tiêu tiết kiệm song do tính chất, nhiệm vụ chính trị phát sinh của từng địa phương
nên trong quá trình điều hành chi tiêu vẫn không tránh khỏi vượt chi và phải bổ
sung dự toán trong năm cho các đơn vị như bổ sung kinh phí cho công tác phòng
chống dịch cúm gia cầm, khắc phục hậu quả của các cơn bão gây ảnh hưởng đến
đời sống sản xuất của nhân dân, chi hỗ trợ công vớt bèo khơi thông dòng chảy, chi
hỗ trợ cho công tác xử lý vi phạm xây dựng nhà trên đất nông nghiệp.
- Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng chi NSX tuy
nhiên tỷ trọng khoản chi này trong tổng chi NSX có xu hướng tăng lên qua các
năm. Năm 2013 chi đầu tư phát triển là 21.605 triệu đồng, chiếm 16,4% tổng chi
NSX; năm 2014 là 13.178 triệu đồng, chiếm 9,6% tổng chi NSX; năm 2015 là
26.720 triệu đồng, chiếm 14% tổng chi NSX; năm 2016 là 57.706 triệu đồng, chiếm
27,9% tổng chi NSX.
Đối với chính quyền cấp xã, khoản chi đầu tư phát triển chủ yếu dùng chi
cho xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã như: Giao thông,
thuỷ lợi, trường, trạm y tế, trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, khu dân cư, nghĩa
trang liệt sĩ và một số công trình khác. Trong những năm qua thực hiện chủ chương
của Đảng và Nhà nước là tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới thì các khoản
chi đầu tư XDCB ở xã tăng khá nhanh làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi một cách
nhanh chóng, nhiều công trình XDCB đã phát huy được hiệu quả.
Chi đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đã góp phần to lớn thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn như tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về văn hoá - xã hội: tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy
và học, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính quyền cơ sở, góp phần ổn định về
an ninh, trật tự an toàn xã hội ở các xã, thôn xóm. Người dân tin tưởng vào đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
74
Chi ĐTPT của NSX gồm chi đầu tư XDCB và chi mua sắm, chủ yếu là chi
đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã, thị trấn từ nguồn
NSNN và huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của NSX như: Giao thông, thuỷ lợi, trường, trạm y tế, trụ sở UBND, nhà
văn hoá thôn, xóm và một số công trình khác. Khoản chi này luôn chi vượt dự toán
được giao. Năm 2013 vượt 52,2% so với dự toán giao, năm 2014 vượt 53,4% so với
dự toán giao, năm 2015 vượt 47,5% so với dự toán giao, năm 2016 vượt 138,8% so
với dự toán giao.
Trong giai đoạn năm 2013-2016 bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương
đã đầu tư xây dựng được nhiều công trình phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, nhất là các công trình hạ tầng cơ sở.
Về nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn NS do Trung ương, tỉnh, huyện hỗ
trợ; một phần vốn từ nguồn thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất được dùng để chi cho
ĐTPT được phân cấp thì một phần vốn hết sức quan trọng đó là: nguồn vốn huy
động, đóng góp từ trong dân, của các doanh nghiệp và các nguồn viện trợ, hỗ trợ
khác. Ngoài ra, hàng năm khi xã thu vượt dự toán đầu năm thì sẽ trích 50% vượt thu
đồng thời huyện hỗ trợ thêm để chi ĐTPT.
- Chi chuyển nguồn hàng năm hầu như không có trong kế hoạch nhưng đến
cuối năm lại phát sinh tăng. Nguyên nhân là do một số xã có nguồn thu từ Ngân
sách cấp trên cho đầu tư XDCB nhưng một số công trình chưa kịp thời nghiệm thu
khối lượng hoặc một số công trình xây dựng mới chưa kịp thời khởi công do đó
không giải ngân được nguồn vốn này phải chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện
chi tiếp. Khoản chi này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi NSX: năm 2013
chi chuyển nguồn là 3.784 triệu đồng chiếm 2,9% tổng chi NSX, năm 2014 là 3.990
triệu đồng chiếm 2,9% tổng chi NSX, năm 2015 là 12.379 triệu đồng chiếm 6,5%
tổng chi NSX và năm 2016 là 6.526 triệu đồng chiếm 3,2% tổng thu NSX.
- Chi quản lý qua ngân sách: Năm 2013 chi quản lý qua NS là 3905 triệu
đồng, chiếm 3% trong tổng chi NSX, năm 2014 chi quản lý qua NS là 11.432 triệu
đồng, chiếm 8,4% tổng chi NSX, năm 2015 chi quản lý qua NS là 14.996 triệu
đồng, chiếm 7,9% tổng chi NSX. Khoản chi này chủ yếu là chi từ nguồn thu đóng
góp tự nguyện của nhân dân, được thực hiện ghi thu - ghi chi qua KBNN.
75
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình
thực hiện công tác quản lý chi NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi NSX trên
địa bàn huyện Định Hóa
Trả lời Tổng Chưa Chưa Không STT Nội dung điều tra số Đáp Phù Cần đáp phù cần phiếu ứng hợp thiết ứng hợp thiết
Định mức chi thường
xuyên NSX đảm bảo yêu 40 6 34 1 cầu duy trì hoạt động bộ
máy chính quyền chưa?
Mức phụ cấp cho cán bộ
2 thôn, khu dân cư phù 40 2 38
hợp chưa?
Quy trình quản lý vốn
3 đầu tư XDCB tại xã phù 40 3 37
hợp chưa?
Công trình phúc lợi có
giá trị dưới 1 tỷ đồng,
nguồn vốn chủ yếu do
nhân dân đóng góp tự 4 40 5 35 nguyện và NSNN hỗ trợ
dưới 20% cần thiết phải
lập hồ sơ báo cáo kinh tế
- kỹ thuật không?
- Qua điều tra có 34/40 chiếm 85% ý kiến cho rằng định mức chi thường
xuyên trong giai đoạn năm 2013 - 2016 còn thấp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho
bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, chi hỗ trợ các hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, Hội khuyến học.
76
- Qua điều tra có 38/40 chiếm 95% ý kiến cho rằng mức chi phụ cấp cho cán
bộ không chuyên trách ở xã, thôn, khu dân cư còn thấp.
- Qua điều tra có 37/40 chiếm 92,5% ý kiến cho rằng quy trình quản lý vốn
đầu tư XDCB tại các xã, thị trấn chưa phù hợp, do đó khi triển khai kế hoạch đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi tại các xã chưa sát thực tế, việc thẩm định nguồn
vốn đầu tư chưa chặt chẽ dẫn tới đến tình trạng nợ XDCB kéo dài gây áp lực cho
nền kinh tế nói chung và cho nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
- Qua điều tra có 35/40 chiếm 87,5% ý kiến cho rằng các công trình phúc lợi
có giá trị dưới 1 tỷ đồng, nguồn vốn chủ yếu do nhân dân đóng góp tự nguyện và
NSNN hỗ trợ dưới 20% thì không cần thiết phải lập hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật
mà chỉ cần lập dự toán xây dựng công trình.
3.2.3.4. Quyết toán NSX
Hiện nay, huyện Định Hóa thực hiện quyết toán NSX theo Quyết định
92/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Chế độ kế
toán ngân sách và tài chính xã", phòng Tài chính đã tập trung chỉ đạo các đơn vị thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ hạch toán kế toán NSX; Thông tư số 146/2011/TT- BTC
ngày 26/10/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính
xã ban hành kèm theo Quyết định 92/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Hàng năm căn cứ Luật NSNN năm 2002, Thông tư số 108/TT- BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo
cáo quyết toán NSNN hàng năm; Theo hướng dẫn của sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên,
hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa tổ chức hướng dẫn khóa sổ và
lập báo cáo quyết toán năm cho các đơn vị trên địa bàn.
Hàng năm, cuối niên độ kế toán hết 31/12 hàng năm phòng Tài chính - KH
huyện tổng hợp khoá sổ kế toán NSX báo cáo sở Tài chính theo quy định. Nhiệm vụ
thu, chi NSX hàng năm được tổng hợp hoà chung vào thu chi ngân sách địa phương.
Trong thời gian chỉnh lý quyết toán đến hết 31/01 năm sau nhiệm vụ chi xây dựng cơ
bản vẫn được tiếp tục thanh toán nhưng với điều kiện khối lượng hoàn thành của các
công trình xây dựng cơ bản trước ngày 31/12 của năm ngân sách đó.
77
UBND các xã, thị trấn căn cứ số liệu thu, chi NSX phát sinh đến hết 31/01 tổng
hợp quyết toán thu, chi NSX báo cáo Thường trực HĐND xã và gửi về phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện trước ngày 10/02. Phòng Tài chính - KH huyện tiến hành
thẩm tra, tổng hợp quyết toán báo cáo sở Tài chính tỉnh trước ngày 15/03 theo
quy định.
Nội dung của báo cáo Quyết toán NSX thực hiện theo Thông tư 60/2003/TT-
BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính bao gồm các mẫu biểu sau:
- Biểu cân đối quyết toán ngân sách
- Tổng hợp quyết toán thu NSX
- Tổng hợp quyết toán chi NSX
- Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Bảng cân đối tài khoản kế toán
- Thuyết minh tình hình tài chính NSX.
Ngoài ra để phụ vụ yêu cầu quản lý NSX của UBND tỉnh sau khi số liệu đã
được chỉnh lý kế toán NSX lập thêm các báo cáo sau:
Báo cáo nội dung TK tiền gửi NSX; Báo cáo tình hình nợ XDCB; Báo cáo
tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo tình hình thu, chi từ nguồn
đóng góp, vượt thu; Biểu tổng hợp chi chuyển nguồn; Báo cáo tình hình thu, chi
tiền sử dụng đất.
Nhìn chung, cán bộ kế toán các xã, thị trấn kịp thời cập nhật các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trên sổ sách, chứng từ kế toán phục vụ cho công tác hạch toán kế
toán theo quy định. 100% các xã đã thực hiện quản lý NSX trên hệ thống phần mềm
kế toán theo quy định. Thời gian tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán NSX năm của
các đơn vị cơ bản đảm bảo.
78
Bảng 3.16: Tổng hợp quyết toán NSX trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
Quyết toán
Quyết toán
Nội dung thu
Nội dung chi
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2013
2014
2015
2016
Tổng số thu
132.846
137.737
192.205
209.305
Tổng số chi
131.860
136.705
190.293
207.132
I. Các khoản thu xã
291
375
577
479
I. Chi thường xuyên
102.567
108.105
136.198
142.901
hưởng 100%
II. Các khoản thu phân
2.550
3.440
3.298
3.472
II. Chi đầu tư phát triển
21.605
13.178
26.720
57.706
chia theo tỷ lệ %
III. Thu bổ sung
121.123
117.755
168.312
177.320
III. Chi chuyển nguồn
3.784
3.990
12.295
6.526
IV. Thu chuyển nguồn
4.351
3.784
3.990
12.295
IV. Chi quản lý qua NS
3904,71
11432,2
14995,6
V. Các khoản
thu
3.905
11.398
14.996
13.826
ngoài cân đối
Kết dư ngân sách
986
1.032
1.912
2.172
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi NSX, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa)
79
Kết dư NSX là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX.
Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Qua
số liệu ở bảng trên cho thấy hàng năm NSX trên địa bàn huyện Định Hóa
đều có kết dư ngân sách. Năm 2013 kết dư 986 triệu đồng, năm 2014 kết dư
1.032 triệu đồng, năm 2015 kết dư1.912 triệu đồng và năm 2016 kết dư 2.172 triệu
đồng. Một số xã có kết dư NS là do các khoản thu thường dồn về cuối năm. Cho
nên các xã, thị trấn chưa kịp thực hiện phân bổ chi và thực hiện chi kịp thời.
Chưa kịp rà soát lại hết các nguồn thu, các nhiệm vụ chi trước ngày 31/12
năm tài chính.
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình
kế toán và quyết toán NSX tại các xã, thị trấn được tổng hợp dưới đây.
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán NSX trên
địa bàn huyện Định Hóa
Trả lời
Chưa
Chưa
Đúng
Tổng
STT
Phù
đúng
phù
quy
Có Không
hợp
quy
Nội dung điều tra số
hợp
định
định
phiếu
Thời gian chỉnh lý quyết toán 1 40 10 30 NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Sử dụng phần mềm kế toán NSX 2 40 12 28 như hiện nay phù hợp chưa?
UBND xã tiến hành công khai
quyết toán NSX đúng thời gian, 3 40 15 25 hình thức, nội dung theo đúng quy
định chưa?
Công tác thẩm định quyết toán
4 NSX của phòng Tài chính- KH có 40 12 28
chặt chẽ không?
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX)
80
Theo kết quả từ bảng điều tra:
- Có 30/40 bằng 75% ý kiến cho rằng thời gian chỉnh lý quyết toán NSX
chưa phù hợp với tình hình thực tế.
- Có 28/40 bằng 70% ý kiến cho rằng việc sử dụng phần mềm kế toán hiện
nay chưa phù hợp vì khó khăn cho việc đối chiếu số liệu kế toán NSX của Kho bạc
Nhà nước huyện với số liệu của UBND các xã.
- Có 25/40 bằng 62,5% ý kiến cho rằng thực hiện công khai quyết toán chưa
kịp thời, chưa đúng nội dung, hình thức theo quy định.
- Có 28/40 bằng 70% ý kiến cho rằng công tác thẩm định quyết toán NSX,
kiểm tra hàng năm của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện chưa chặt chẽ dẫn tới một
số đơn vị sai phạm trong quản lý, sử dụng NSX.
3.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện NSX
Đây là khâu vô cùng quan trọng trong việc quá trình thực hiện thu - chi NSX.
Bởi nó đánh giá được hầu như toàn bộ quy trình thực hiện có hiệu quả hay không,
đã làm được gì và còn hạn chế ở những điểm nào.
Thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra NSX bước đầu được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Phần lớn các xã đã thành lập ban thanh tra
nhân dân xã và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết thắc mắc, khiếu
kiện của nhân dân. Qua công tác kiểm tra, thanh tra đã kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh việc hạch toán chứng từ khống… để tham ô, tham nhũng tiền đóng góp của
nhân dân.
Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước huyện Định Hóa trong những
năm gần đây đã phát huy hiệu quả. Qua công tác kiểm soát chi NS xã của KBNN,
nhiều khoản chi của NS xã bị từ chối thanh toán do thanh toán vượt dự toán được
duyệt, sai tiêu chuẩn định mức, không đúng mục lục NSNN, chứng từ không hợp lệ,
thiếu hồ sơ chứng từ… đã hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán NSX,
giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán NSX của Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện cũng như công tác thanh tra, kiểm toán. Qua đó góp phần tăng cường nâng
cao chất lượng quản lý NSX, đưa dần công tác quản lý chi NS xã đi vào ổn định.
81
Việc thẩm định báo cáo quyết toán của các xã, thị trấn đã được Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện quan tâm chú trọng hơn. Năm 2013 Phòng Tài chính - Kế
hoạch đã thực hiện kiểm tra 6/24 xã, năm 2014 là 10/24 xã, năm 2015 là 13/24 xã
và năm 2016 là 15/24 xã. Nội dung kiểm tra chủ yếu về tính đầy đủ, chính xác,
khớp đúng số liệu quyết toán do địa phương lập, số quyết toán đã qua Kho bạc
Nhà nước huyện. Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2013 - 2016 hầu hết các đơn vị
được kiểm tra đều chấp hành Ngân sách theo quy định của Nhà nước. Một số đơn
vị có sai sót về hạch toán chứng từ và lỗi sai số học do tính toán. Tất cả các sai sót
đều đã được kiến nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch kiến nghị để các đơn vị chỉnh
sửa, khắc phục.
Trong giai đoạn năm 2014 - 2015 Đoàn kiểm toán Nhà nước cũng đã thực
hiện 3 cuộc kiểm toán trên địa bàn huyện, kiểm tra sử dụng và chấp hành Ngân
sách. Qua kiểm tra không có vấn đề vi phạm lớn, những vấn đề kiến nghị được xử
lý kịp thời như: thực hiện chi chuyển nguồn NSX đối với dự toán chi đầu tư XDCB
năm trước chưa sử dụng hết, thu hồi các khoản nợ còn tồn đọng của năm trước.
Chi cục Thuế Định Hóa cũng có đóng góp tích cực trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát tình hình thu NSX. Chi cục Thuế đã phối hợp cùng với các ngành
chức năng của huyện quan tâm chỉ đạo công tác thu trên địa bàn, kiểm tra quản lý
sổ bộ, kịp thời điều chỉnh bổ sung các đối tượng nộp thuế, hạn chế thất thu thuế.
Trong quá trình kiểm tra cơ quan Thuế đã phát hiện nhiều trường hợp có đơn xin
nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh, đã tiến hành lập biên bản và yêu cầu
nôp phạt vào NSNN. Cơ quan Thuế đã thực hiện kiểm tra và phát hiện ra hàng chục
hộ mới ra kinh doanh, đưa vào quản lý thu thuế. Trong năm 2015, Chi cục thuế đã
kết hợp với phòng tài chính kiểm tra quyết toán tài chính của 24 xã, thị trấn để kiểm
tra tình hình quản lý thu nộp lệ phí và phí, các khoản thu khác. Qua kiểm tra đã phát
hiện một số đơn vị không sử dụng biên lai để thu hoặc sử dụng sai chứng từ thu phí,
lệ phí đã kiến nghị nộp vào ngân sách. Đặc biệt qua kiểm tra đã truy thu hơn 30
triệu đồng tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong năm 2016, cơ quan Thuế đã
tiến hành kiểm tra doanh thu và chế độ sử dụng hoá đơn đối với các hộ kinh doanh
trên địa bàn, phát hiện 96 hộ có doanh thu thực tế cao hơn doanh thu thuế, đã tiến
82
hành điều chỉnh doanh thu với số thuế tăng gần 50 triệu đồng. Việc ủy nhiệm thu
thuế cho các xã thị trấn đối với một số khoản thu (thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…) cũng là một biện pháp tích cực góp phần tăng
thu cho NSNN nói chung và NSX nói riêng.
Ngoài ra, định kỳ thanh tra huyện cũng tiến hành kiểm tra theo chuyên đề
tình hình thực hiện Ngân sách tại một số xã. Tuy nhiên ban thanh tra huyện mới chỉ
quan tâm kiểm tra, giám sát tại các xã có công trình XDCB với giá trị lớn, chưa tiến
hành kiểm tra toàn diện về công tác quản lý NS của các xã.
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX
3.3.1. Mức độ phát triển kinh tế và thu nhập của các tổ chức kinh tế, người dân
địa phương
S ự phát triển kinh tế xã hội có tác động đến nguồn thu NSNN. Vì nguồn thu
chủ yếu của NS là từ thuế, phí, lệ phí từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu
nhập của người dân càng cao thì việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước càng
nhanh chóng, đơn giản. Và ngược lại nhất là với các khoản thu mang tính chất huy
động, tự nguyện đóng góp. Điều này thể hiện rõ qua số thu NS của từng nhóm xã
trên địa bàn huyện. Xã càng phát triển kinh tế thì số thu càng cao và ngược lại.
Bảng 3.18. Cơ cấu kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2015.
2013 2014 2015
Chỉ tiêu
Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu
Nông, lâm nghiệp Giá trị (tỷ đồng) 940 45,8 Giá trị (tỷ đồng) 769,6 36,5 Giá trị (tỷ đồng) 857,2 34,5
Thương mại & Dịch vụ 1.000 48,8 1.185 56,1 1.450,0 58,3
Công nghiệp, tiểu thu 110,5 5,4 156 7,4 179,5 7,2 công nghiệp
Tổng 2.050,5 100,0 2.110,6 100 2.486,7 100
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội huyện Định Hóa)
Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định) trên địa bàn huyện tăng dần qua các
năm: năm 2013 tổng giá trị sản xuất là 2.050,5 tỷ đồng; năm 2014 là 2.110,6 tỷ
đồng; năm 2016 là 2.486,7 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo
83
hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực về thương mại - dịch vụ từ 48,8% lên
58,3%, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 5,4% lên 7,2%.
Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2013 - 2015 tăng từ 17,1 triệu
đồng/năm lên 25 triệu đồng/năm.
Điều kiện kinh tế của huyện Định Hóa phát triể tăng trong giai đoạn 2013 -
2015, tạo cơ sở ổn định và phát triển các mục tiêu đã đề ra. Khi có nền kinh tế phát
triển sẽ tác động tháo gỡ những khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường
sử dụng hiệu quả, thúc đẩy thu hút đầu tư. Đồng thời, khi kinh tế phát triển sẽ
khuyến khích, tạo hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
cho các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư kinh doanh, tăng thu NS đối với một số
khoản thuế điều tiết về NSX. Tuy nhiên do các nguồn thu này chiếm tỷ trọng thấp
đo đó mà tổng thu NSX trên địa bàn huyện có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng
chậm. Tốc độ thu NSX trong cân đối trên địa bàn huyện năm 2014 tăng 34,3% so
với năm 2013; năm 2015 tăng 1,6% so với năm 2014; năm 2016 tăng 2% so với
năm 2015.
Trong giai đoạn 2011-2015, nguồn lực đầu tư phát triển vào vùng “An toàn
khu” Định Hóa tăng cao so với những năm trước. Tính đến hết năm 2015, Huyện đã
thu hút và huy động được 1.037 tỷ đồng nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển, trong
đó Huyện trực tiếp quản lý 829 tỷ đồng từ các nguồn vốn như: Vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Vốn tài trợ
của các tổ chức, đơn vị trong nước và vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài, vốn
vay ODA; Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển; Ngân sách tỉnh hỗ trợ; Ngân sách
huyện tự cân đối; Nhân dân hiến đất, đối ứng xây dựng các công trình. Điều này đã
góp phần làm cho tăng thu NS huyện cũng như NSX.
3.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý NSX
Chính sách tổ chức, quản lý thu, chi NSX: Trong điều kiện nguồn thu ở xã
không đủ chi, đòi hỏi phải tăng cường quản lý thu chi có hiệu quả và thực hiện tiết
kiệm trong chi tiêu, phải có thứ tự ưu tiên, tránh sự phân phối dàn trải, dẫn tới lãng
phí không hiệu quả. Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN phù
hợp với thực tế, được sự đồng thuận của đông đảo nhân dân và người làm công tác
84
tài chính thì sẽ được hưởng ứng và thực hiện hiệu quả, tránh sinh ra tiêu cực, thất
thoát tiền của Nhà nước.
Luật quản lý thuế đã có hiệu lực thi hành, song văn bản hướng dẫn dưới luật,
các quy trình nghiệp vụ quản lý chưa ban hành kịp thời và đồng bộ, quá trình thực
hiện chưa mang lại hiệu quả cao. Trong quá trình thực hiện quản lý NS còn phải
điều chỉnh nhiều nghiệp vụ cho phù hợp với quy định. Mặc dù đã có sự chỉ đạo
trong việc cải cách hành chính trong quản lý thuế nhưng thực tế tại huyện Định Hóa
cho thấy vẫn có sự phiền hà về thủ tục trong việc kê khai tính thuế nộp thuế. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân kinh
doanh: khai không đúng, nộp thuế không kịp thời...
Huyện Định Hóa đã thực hiện tốt các chính sách khuyến khích khai thác các
nguồn lực tài chính như: khen thưởng đối với người nộp thuế có ý thức chấp hành
nghĩa vụ thuế tốt và có số nộp NSNN lớn, chính sách trích thưởng thu vượt kế
hoạch, quyền chi phối kết dư NS cuối năm… Qua đó đã tạo động lực cho người
kinh doanh tiếp tục hoạt động kinh doanh với quy mô lớn hơn, tăng thu cho NS;
Tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho chính quyền cấp xã phát huy tính năng động,
sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiệ hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa
phương. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư của xã hiện tại chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
vốn NS từ cấp trên do vậy tổng thu NSX qua các năm có xu hướng tăng nhưng
không nhiều.
Trong những năm qua, với việc nắm rõ xu thế phát triển chung của thế giới
và Việt Nam, huyện Định Hóa đã thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác
quan hệ làm ăn buôn bán, khuyến khích các nhà đầu tư đến mua nông sản của
huyện và quảng bá hình ảnh của huyện để thu hút khách du lịch về vùng “An toàn
khu”. Với sự mở rộng về chính sách và thể chế kinh tế của huyện, trong những năm
qua đã có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và đã huyến
khích nhiều nhà đầu tư, thương lái tới thu mua nông sản. Đồng thời cũng thu hút số
lượng lớn khách đến tham quan du lịch khu ATK. Qua đó tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người dân và góp phân tăng thu cho NSNN.
85
3.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý NSX
Bộ máy quản lý NSX ở các xã, thị trấn gồm có Chủ tịch UBND xã là chủ tài
khoản, kế toán NSX và thủ quỹ NSX. Đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý NSX chính vì vậy mà nâng cao
hiệu lực quản lý NSX chúng ta cần phải từng bước nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, thực hiện của đội ngũ cán bộ này. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp trong
quản lý NSX những năm gần đây Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Định Hóa đã
chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ xã nói chung và đội ngũ cán bộ tham gia quản lý
NSX nói riêng.
Thực tế cho thấy, chủ tài khoản thường xuyên có sự thay đổi do hết nhiệm
kỳ Chủ tịch UBND xã chuyển sang vị trí khác hoặc về nghỉ chế độ theo quy
định. Như sau mỗi kỳ Đại hội Đảng bộ tại các xã, thị trấn nhiệm kỳ thì có những
đồng chí Chủ tịch UBND xã mới được bầu, do đó số cán bộ này khi tham gia
công tác quản lý NSX chưa sâu sát đôi khi còn chỉ đạo chuyên môn thực hiện
chưa đúng các quy định.
Trình độ cán bộ quản lý có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
quản lý NSX trên địa bàn huyện, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn trong
công tác quản lý mà yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn được đặt ra hàng đầu.
Trên địa bàn huyện Định Hóa hiện nay, do trình độ của một số kế toán còn hạn chế
nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng quyết toán NSX.
Qua khảo sát cho thấy có tới 30% số cán bộ được hỏi cho biết khối lượng
công việc của họ quá nhiều. Vì họ phải kiêm nhiệm cả về kế toán Ngân sách, cả kế
toán XDCB. Trong khi kế toán XDCB lại đảm nhiệm công việc thường xuyên là ủy
nhiệm thu thuế. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công việc kế
toán tại xã.
3.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý
NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Các máy tính được trang bị
86
chưa đáp ứng cho công việc quản lý NSX. Ở một số xã được trang bị máy tính từ
lâu nên đã cũ hay phải sửa chữa; . Còn 03 xã chưa được kết nối mạng vì vậy rất khó
khăn trong trao đổi dữ liệu với cấp trên hoặc đơn vị cùng cấp.
Trong thời gian gần đây, sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Định Hóa đã có nhiều hướng tích cực, tuy chưa thể đáp
ứng hết nhu cầu nhưng qua đó đã nâng cao chất lượng quản lý ngân sách góp phần
cải thiện, phục vụ cho công tác quản lý NS. Các xã, thị trấn như: Chợ Chu, Bảo
Cường, Phúc Chu... đã được cung cấp trang thiết bị hiện đại, trên đà phát triển như
vây, hướng tương lai sẽ có nhiều biến chuyển tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm
thực hiện càng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ đề ra.
Bên cạnh đó thì còn 05 xã vẫn sử dụng máy tính cũ hay phải sửa chữa và
không kết nối được mạng internet. Vì vậy rất khó khăn trong khai thác, trao đổi dữ
liệu với cấp trên hoặc đơn vị cùng cấp. Trên địa bàn huyện còn 9 xã chỉ được trang
bị 01 máy tính cho 2 kế toán. Điều này gây khó khăn trong việc sử dụng phần mềm
kế toán hoặc khai thác dữ liệu cần thiết trên máy. Mặt khác trình độ tin học của cán
bộ làm công tác quản lý NSX chưa cao nên việc hạch toán trên máy tính còn chậm,
thường xuyên cần phải có sự hỗ trợ của cấp trên trong việc cập nhật các nghiệp vụ
vào ứng dụng kế toán;
3.3.5 Thực hiện quy chế dân chủ, nguyên tắc công khai minh bạch
Công khai tài chính là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý NS. Chính
quyền xã phải cung cấp đầy đủ cho nhân dân những thông tin về hoạt động tài chính
của xã. Thực hiện tốt phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Mọi
khoản huy động đóng góp của nhân dân để phục vụ lợi ích công phải có phương án
cụ thể được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, được HĐND xã và các
cơ quan chức năng phê duyệt về đối tượng đóng góp, mức thu nộp và hình thức
đóng góp. Việc sử dụng các khoản đóng góp này phải đúng mục đích và công khai,
có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan đoàn thể ở xã. Tất cả các khoản thu chi phải
được ghi chép đầy đủ và chính xác vào sổ sách kế toán và định kỳ thông qua kỳ họp
HĐND cho mọi người biết. Qua đó cũng tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của
các cấp chính quyền, các đoàn thể và nhân dân trong xã đảm bảo cho việc thu chi tài
chính tiết kiệm và hiệu quả.
87
Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân - là người nộp thuế -
khoản thu chủ yếu cho NSNN hay không phụ thuộc vào tính công khai minh
bạch của NS
Trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa cho thấy các xã đã
thực hiện công khai dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSX. Các số liệu dự
toán, quyết toán NSX được công khai và phản ánh cho đông đảo tầng lớp nhân dân
kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ trong công tác thu chi từ đó có những ý kiến
đóng góp thiết thực nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên việc công
khai chưa kịp thời, chưa đúng nội dung, hình thức theo quy định. Thể hiện là khi
tiến hành điều tra khảo sát thì có đến 87,5% ý kiến được hỏi cho rằng thực hiện việc
công khai dự toán NSX tại đơn vị chưa đúng thời gian, nội dung và hình thức công
khai; 62,5% ý kiến cho rằng thực hiện công khai quyết toán chưa kịp thời, chưa
đúng nội dung, hình thức theo quy định. Khoản đóng góp tự nguyện của người dân
có xu hướng giảm dần qua các năm, lý do lớn nhất là người dân chưa tin tưởng vào
sự công khai minh bạch của bộ máy quản lý và hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu
trên, người dân có tâm lý lo ngại không biết số tiền đó được sử dụng như thế nào,
có đúng mục đích không. Có 8% ý kiến được hỏi cho rằng việc sử dụng các quỹ
chưa công khai, minh bạch.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy trình độ của người dân còn nhiều hạn chế,
chưa tích cực thu thập và sử dụng thông tin về NS nên việc công khai tài chính hầu
như chưa phát huy được hiệu quả. Số lượng người dân theo dõi các bảng số liệu
niêm yết không nhiều, hầu như không quan tâm. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh công
tác giáo dục tuyên truyền đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.
3.4. Đánh giá công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Kết quả đạt được
3.4.1.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực để thực hiện quản lý NSX
Bộ máy quản lý nguồn NSX trên địa bàn huyện Định Hóa theo cơ chế đặc
thù, đảm bảo tính tự chủ cao trong quá trình hoạt động và đang ngày một hoàn thiện
hơn. Trong những năm gần đây, cơ cấu tổ chức, các đơn vị chức năng tại từng khu
88
vực địa phương tinh gọn, chú trọng các năng lực cốt lõi về hoạch định chiến lược,
xây dựng chính sách, phát triển nguồn lực và điều phối hệ thống. Các bộ phận thực
hiện quản lý Ngân sách xã đã có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau trong giải quyết
công việc.
Các cơ quan như Kho bạc Nhà nước, Phòng tài chính - kế hoạch huyện, chi
cục thuế đã phối kết hợp chặt chẽ với UBND xã trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt
động thu - chi NSX.
Dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa Cơ quan Thuế - Kho
bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính đã có sự tham gia của Ngân hàng trong việc
thu nộp thuế đã phần nào giảm bớt công việc cho KBNN, giành thời gian cho việc
kiểm soát chi tốt hơn.
Ngoài ra, để phát huy tính liên thông, liên kết, khai thác các thế mạnh sẵn có
của các đơn vị quản lý nguồn ngân sách tại từng địa phương, huyện Định Hóa còn
tổ chức nhiều chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm
vụ. Định hướng trong những năm tới, huyện Định Hóa tiếp tục hoàn thiện tổ chức
bộ máy hơn nữa, hướng đến từ nay đến năm 2020 sẽ hoàn thiện bộ máy với đội ngũ
cán bộ giàu chuyên môn, luôn bán sát, đi sâu vào địa phương.
3.4.1.2. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý NSX
Công tác xây dựng cơ chế, chính sách đã được Đảng và Ủy ban nhân huyện,
UBND các xã chú trọng quan tâm chỉ đạo. UBND huyện Định Hóa đã tổng hợp
được nhiều kiến nghị, đóng góp chính xác, phù hợp với yêu cầu, thực tế về quản lý
NSX của huyện lên UBND tỉnh. Thêm vào đó thường xuyên tổ chức hội nghị, hội
thảo so sánh và đề xuất ý kiến về tổng thu-chi của huyện so với Tỉnh, Trung ương.
Các chính sách của Nhà nước về quản lý NSX được triển khai đồng bộ, nhất
quán đến các cán bộ làm công tác quản lý NSX.
Huyện đã có các chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có ý
thức chấp hành nghĩa vụ thuế tốt và có đóng góp số thu lớn cho NSNN. Bên cạnh
đó cũng có chính sách trích thưởng thu vượt kế hoạch cho các xã; quyền chi phối
lượng dư ngân sách cuối năm. Điều này đã tạo động lực cho chính quyền địa
phương trong việc khai thác triệt để các nguồn thu ở địa phương.
89
3.4.1.3 Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý NSX
a. Công tác lập dự toán NSX
- Công tác xây dựng dự toán đã cơ bản đi vào nề nếp, đã bám sát các nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội, văn hoá ở xã và theo sự phân cấp của huyện. Nhiều xã đã xây
dựng dự toán trên tinh thần tích cực, chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ.
- Về thời gian lập dự toán, theo quy định trước ngày 15/8 hàng năm các xã
phải chuẩn bị các tài liệu để phục vụ cho việc xây dựng dự toán năm sau. Cơ bản
các xã đã bám sát hướng dẫn của tỉnh về định mức chi thường xuyên, về các chính
sách chế độ đối với cán bộ xã của Trung ương, của Tỉnh, chế độ hội nghị, công tác
phí, khen thưởng... và Nghị quyết của Đảng uỷ, của HĐND xã về phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội ở xã.
- Hàng năm sở Tài chính đều có văn bản hướng dẫn các xã xây dựng dự toán,
tỉnh đã ban hành định mức chi thường xuyên đối với NSX. Theo định mức chi cho
một xã được tính dựa trên tiêu thức dân số và số cán bộ. Định mức của tỉnh ban hành
cho NSX đã cơ bản khắc phục được tình trạng không công bằng trước đây đồng thời
đã góp phần tích cực trong việc tiết kiệm ngân sách cho chi thường xuyên.
- Việc giao dự toán NSX của tỉnh cho huyện và của huyện cho xã qua các
năm đã đảm bảo kịp thời hơn. Trước đây huyện thường giao dự toán vào tháng 1
hoặc tháng 2, từ năm 2007 tỉnh đã thực hiện giao dự toán vào tháng 12 năm trước
và huyện luôn thực hiện theo sự chỉ đạo của tỉnh.
- Các khoản thu, chi được tính toán phân bổ theo mục lục NSNN, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hành NSX của chính quyền cơ sở và làm
căn cứ kiểm tra, kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước
b. Công tác chấp hành dự toán
- Số thu NSX có sự tăng trưởng qua các năm, đáp ứng một phần nhu cầu chi
tiêu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã.
- So với những năm trước đây việc điều hành thu chi NSX đã chủ động hơn
khắc phục được tình trạng thu chi tự do. Cơ bản các xã đã thực hiện theo dự toán
được HĐND xã phê duyệt từ đầu năm. Nhiều xã đã lập dự toán quý, dự toán tháng
để thực hiện.
90
- Các ban ngành ở xã đã có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi NSX của ngành mình. Từ đó đã tích cực chủ
động trong việc đôn đốc tăng thu, thực hiện chi tiêu tiết kiệm theo dự toán được duyệt.
- Việc điều hành NSX đã được KBNN huyện kiểm soát chặt chẽ hơn, khắc
phục được tình trạng điều hành theo "cảm tính” của các xã trước đây .
- Việc bổ sung dự toán từ nguồn tăng thu NSX đã cơ bản được thực hiện theo
đúng các quy định của luật NSNN. Vai trò của HĐND xã đã được thể hiện đúng
theo luật. Mọi khoản tăng thu về cơ bản đều được báo cáo và trình HĐND xã phê
duyệt bổ sung thực hiện.
- Việc điều hành chi NSX đã thực hiện tương đối tốt nguyên tắc "Tiền nào
việc ấy" các khoản thu cân đối chi thường xuyên đã được bố trí để chi thường
xuyên, các khoản thu dân đóng góp, thu tiền dử dụng đất đã đầu tư cho xây dựng
kết cấu hạ tầng.
- Việc bổ sung nguồn kinh phí hỗ trợ NSX theo kế hoạch đã được cấp tỉnh,
huyện thực hiện kịp thời phù hợp với điều kiện thực tế ở cấp xã. Nguồn bổ sung cân
đối chi thường xuyên đã được cấp vào những tháng đầu năm và những tháng xã
không có chỉ tiêu số thu. Khắc phục được tình trạng cấp dồn vào cuối năm như các
năm trước.
c. Công tác kế toán, quyết toán NSX
- Việc chi thu có đã đi vào hệ thống rõ ràng, quyết toán vấn đề rành mạch
theo sát kế hoạch đồng thời thực thực hiện mở đầy đủ hệ thống tài khoản thu, chi,
tiền gửi tại KBNN các huyện và thực hiện quản lý, kiểm soát thu, chi qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước. Khắc phục được tình trạng nợ đọng sinh hoạt phí và công nợ
xây dựng cơ bản kéo dài.
- Để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành NSX ngày càng cao, huyện đã
quan tâm và chỉ đạo thường xuyên công tác bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ, bình
quân hàng năm có từ 3 - 5 cán bộ được đào tạo, tập huấn tại tỉnh (100% số xã được
huấn luyện qua các lớp ngắn hạn). Trong đó chủ yếu là đội ngũ chủ tài khoản NSX
và kế toán NSX.
- Về công tác quyết toán: Hầu hết các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt
việc lập báo cáo quyết toán năm đầy đủ và báo cáo các cơ quan chức năng đúng
91
thời gian quy định. Việc phê chuẩn quyết toán đã thực hiện theo đúng quy định:
Báo cáo quyết toán năm trước được thông qua HĐND xã vào kỳ họp đầu tiên của
năm sau và được HĐND xã phê chuẩn.
3.4.1.4. Hoạt động thanh tram kiểm tra giám sát:
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra giám sát được thực hiện theo đúng
quy định. Công tác kiểm tra, giám sát về tình hình thực hiện NSX đã được ngày càng
được chú trọng quan tâm hơn. Số lượng các xã được phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện đã tiến hành thẩm định quyết toán đã tăng lên qua các năm. Qua đó đã kịp thời
chấn chỉnh và kiến nghị đối với các trường hợp có vi phạm về nguyên tắc quản lý
NSX. Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát đã được các cơ quan thuế, KBNN,
phòng Tài chính - Kế hoạch và chính quyền địa phương quan tâm và phối hợp chặt
chẽ với nhau. Qua đó công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đạt được nhiều điểm tích
cực, hạn chế nhiều sai sót, vi phạm góp phần không nhỏ vào tăng nguồn thu NSX tại
địa bàn huyện Định Hóa.
Ban thanh tra nhân dân của các xã đã bước đầu đã phát huy được hiệu quả của
việc giám sát các hoạt động thu chi NSX. Hội đồng nhân dân xã cũng đã tham gia
vào việc giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi NS, chính sách, chế độ hiện
hành của Nhà nước đối với UBND cấp xã.
Tuy hoạt động kiểm tra giám sát còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,
con người, song với sự quan tâm của cấp chính quyền địa phương, sự đồng lòng, nỗ
lực vượt qua khó khăn nên hoạt động kiểm tra, giám sát vẫn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Định hướng trong thời gian tới, sẽ tập trung hoàn thiện, xây
dựng một đội ngũ cán bộ kiểm tra giám sát với chuyên môn cao, góp phần tạo ra sự
trong sạch, lành mạnh trong quản lý ngân sách tại huyện Định Hóa.
3.4.2. Những hạn chế
3.4.2.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý NSX
Số lượng cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyên trách quản lý NSX
còn ít, chỉ có 02 cán bộ. Vì vậy hiệu quả của việc thẩm định báo cáo quyết toán
của các xã chưa được kịp thời và số lượng các xã được tiến hành kiểm tra thực tế
còn ít.
92
Việc biên chế cho mỗi xã 01 cán bộ kế toán phụ trách về xây dựng cơ bản là
chưa phù hợp. Bởi vì, với những xã có ít công trình xây dựng hoặc vào thời gian có
ít công trình được đầu tư xây dựng thì kế toán XDCB dường như không được phát
huy năng lực của mình. Kế toán XDCB tuy đã được chuẩn hóa về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ kế toán nhưng với công tác xây dựng còn nhiều hạn chế. Do đó công
tác thực hiện dự án, phê duyệt quyết toán các dự án còn chưa kịp thời dẫn tới một số
công trình đã hòa thành nhưng chưa có hồ sơ hoàn công, công việc nghiệm thu
nhiều trường hợp còn sơ sài, chưa đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định.
Cán bộ kế toán của xã có trình độ đào tạo là Trung cấp còn nhiều, chiếm
33,3% tổng số cán bộ làm kế toán xã. Vì vậy năng lực của một số cán bộ còn hạn
chế, trình độ tin học, kế toán máy của đa số cán bộ kế toán chưa tốt chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc. Hơn nữa do ít được va chạm với các nghiệp vụ hoặc
các nghiệp vụ phát sinh không mang tính thường xuyên vì vậy kế toán của một số
xã chưa giải quyết công việc kịp thời. Bên cạnh đó, do kế toán NSX còn yếu về
mặt nghiệp vụ nên việc thanh quyết toán qua Kho bạc nhà nước còn nhiều sai sót,
phải đi lại nhiều lần gây lãng phí về thời gian.
Cán bộ ủy nhiệm thu của xã còn nhiều hạn chế về năng lực, trình độ dẫn
đến ở một số xã quản lý nguồn thu còn lỏng lẻo, bỏ sót nguồn thu. Cán bộ ủy
nhiệm thu chưa làm việc hết mình và chưa bám sát vào thực tế địa phương. Vì vậy
năm 205 qua kiểm tra đã yêu cầu truy thu hơn 30 triệu đồng tiền thuế thu sử dụng
đất nông nghiệp nộp vào NSNN.
3.4.2.2 Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý NSX
Cán bộ quản lý NSX chưa mạnh dạn tham gia ý kiến vào các dự thảo văn
bản của tỉnh hoặc Trung ương. Việc mở các lớp tập huấn triển khai văn bản mới
chưa được kịp thời, dẫn đến kế toán thường phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ cho
phù hợp với quy định mới. Công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức
cho người dân chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Vì vậy người dân không hiểu
được hết lợi ích cộng đồng mang lại từ việc thực hiện các chính sách công,
nhất là trong việc tự nguyện đóng góp, hiến đất xây dựng đường làng, đường
giao thông thủy lợi nội đồng…nên không muốn hy sinh lợi ích cá nhân.
93
Trong giai đoạn 2013-2016, tuy có nhiều hội nghị tuyên truyền nhưng không
có hội nghị nào tuyên truyền, phổ biến về luật NSNN. Do vậy nhận thức về luật ngân
sách và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách của các cán bộ và nhân
dân còn hạn chế. Việc chấp hành Luật NSNN chưa triệt để, quản lý điều hành NSX
chưa chặt chẽ, nguồn thu ít, phụ thuộc vào trợ cấp từ NS cấp trên. Nguồn thu NSX
vốn đã ít, lại phải dàn trải, nếu không xây dựng được cơ chế quản lý NS phù hợp thì
các mục tiêu xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế,
các loại thu phí trung gian lớn, bộ máy quản lý chưa phát huy hết hiệu quả.
Việc triển khai thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các xã, thị trấn theo tinh thần Nghị
định 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ còn chậm.
3.4.2.3 Công tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý NSX
a. Công tác lập dự toán NSX.
Việc xây dựng dự toán chưa thực sự xây dựng từ cơ sở các ban ngành ở xã ,
chưa bám sát thực tế, dẫn đến bỏ sót nguồn thu và nhiệm vụ chi cần thiết như là các
khoản thu sự nghiệp, thu phí lệ phí, thu thuế các hộ kinh doanh nhỏ lẻ hàng quán
nơi hẻo lánh... Ban Tài chính xã đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu cho
chính quyền cấp xã đôn đốc, quản lý, khai thác tốt nguồn thu ở địa phương, khắc
phục sự lỏng lẻo trong quản lý nguồn thu này trong những năm trước đây.
Việc xây dựng dự toán NSX ở các xã đã cơ bản bám vào mục tiêu của
HĐND xã, tuy nhiên vẫn không lường hết được những khoản thu chi phát sinh rong
năm vì vậy số bổ sung dự toán hằng năm còn lớn.
Việc thảo luận dự toán NSX giữa cấp huyện và cấp xã chưa được thực hiện
bài bản khoa học. Việc xây dựng dự toán NSX của các xã căn cứ chủ yếu vào số
kiểm tra của cấp trên giao. Các đơn vị lập dự toán còn chậm, dẫn đến công tác tổng
hợp dự toán NS chưa kịp thời theo quy định.
b. Công tác chấp hành dự toán NSX
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác chấp hành dự toán NSX thì
vẫn còn những tồn tại hạn chế như: Về thu NSX vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót
nguồn thu đặc biệt là các khoản thu phí lệ phí, khoản thu thuế từ các hộ kinh doanh
94
nhỏ lẻ hàng quán nơi hẻo lánh... Trách nhiệm của UBND các xã đối với một số
khoản thuế trên địa bàn là chưa cao (Đặc biệt là đối với một số khoản thuế không
liên quan đến việc điều tiết cho xã hoặc tỷ lệ điều tiết cho xã thấp).
Về chi NSX còn tình trạng điều hành chi vượt quá dự toán và khả năng NSX.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các xã chưa có nguồn chắc chắn đã tiến
hành xây dựng, bên thi công cứ ứng vốn trước cho xã. Việc chưa lường hết khoản
phát sinh nguyên nhân có một số xã do đặc thù riêng nhiều khoản thu và nhiệm vụ
chi phát sinh đột xuất không lường hết ngay từ đầu năm. Do vậy nếu không điều
chỉnh bổ sung dự toán kịp thời dễ gây ra tình trạng ách tắc trong khâu kiểm soát chi
tại kho bạc nhà nước. Cơ cấu chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSX hàng năm tuy
có tăng về số tuyệt đối nhưng chiếm tỷ lệ còn thấp trong tổng chi NSX.
Trong việc chấp hành dự toán chi XDCB, việc quy định trình tự thủ tục chi
XDCB phải đảm bảo theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý XDCB, đây
là một quy định chặt chẽ, tuy nhiên đối với cấp xã nhiều công trình XDCB gắn với
dân do dân góp, dân tự làm, việc bắt buộc phải tuân theo trình tự XDCB là khó thực
hiện và chưa phù hợp đối với các công trình dân tự làm.
Nhiều xã chưa quan tâm đến vấn đề quản lý tài sản công của cấp xã: Tài sản
cố định, trang thiết bị.... Bởi khi được hỏi người dân cho rằng tài sản đó không phải
của mình nên không cần bảo vệ.
Việc thu chi NSX qua Kho bạc Nhà nước đã dần đi vào nền nếp. Song thủ
tục, trình tự có nơi có lúc còn máy móc, cồng kềnh, lúng túng trong việc giải quyết
cho xã ghi thu, ghi chi ngày công, hiện vật, luân chuyển chứng từ... Việc bố trí, sắp
xếp lịch giao dịch giữa xã với KBNN có nơi chưa phù hợp, để dồn công việc vào
những ngày cuối tháng, cuối năm làm cho khối lượng công việc bị ùn tắc, việc kiểm
soát đối chiếu số liệu khó khăn.
c. Công tác kế toán, quyết toán NSX
Chế độ kế toán NSX và mục lục NSNN tuy đã được sắp xếp lại song vẫn
chưa thực sự đơn giản. Điều này khó xác định chính xác nguồn thu, nhiệm vụ chi
dẫn đến công tác quyết toán chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt phân tích.
Công tác quyết toán NSX đúng quy định nhưng đạt chất lượng chưa cao.
Việc sử dụng biên lai thu của một số xã chưa tuân thủ theo quy định. Còn một số xã
95
thu các khoản của dân không dùng biên lai mà dùng sổ thu. Còn hiện tượng một số
xã chưa thực sự chú trọng công tác khoá sổ và lập quyết toán NSX năm trước dẫn
đến việc lập quyết toán chậm hoặc không đúng mục lục ngân sách, hoặc số liệu
không khớp đúng với số kho bạc nhà nước... Việc thẩm tra số liệu quyết toán của
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chưa kịp thời và chưa được đầy đủ.
3.4.2.4. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện NSX
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện NSX cũng còn mặt hạn chế, yếu kém, quản lý thu chi còn lỏng lẻo dẫn
đến bỏ lọt, bỏ sót nguồn thu.
Hoạt động thanh kiểm tra của các cơ quan, đơn vị có chức năng thanh tra,
kiểm tra chưa lập kế hoạch cụ thể tử đầu năm. Các cuộc kiểm tra tiến hành trong
năm chủ yếu là các kiểm tra theo chuyên đề. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh
tra đôi khi chưa đạt tới mục tiêu đã định. Chưa có sự kiểm tra, kiểm soát về chuyên
môn nghiệp vụ đối với Ban tài chính các xã.
Ở một số xã, công tác giám sát của HĐND xã còn mang tính hình thức và
chưa có chất lượng, qua giám sát chưa phát hiện những sai phạm trong quá trình
điều hành NS của UBND xã để kiến nghị điều chỉnh kịp thời.
Việc thanh tra, kiểm tra chưa được thường xuyên, do đó mà tình trạng nợ
thuế vẫn còn diễn ra. Trong 4 năm từ năm 2013 đến 2016 tình trạng nợ kéo dài một
số khoản thuế như sau:
Bảng 3.19: Tình hình nợ thuế tính đến ngày 31/12/2016
STT Nội dung thu Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ
1 Thuế môn bài Năm 2013 Số tiền (tr.đ) 9 15 Năm 2014 Số tiền (tr.đ) 11 17 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền (tr.đ) 9 Số tiền (tr.đ) 8 16 18
2 Thuế GTGT 13 8 16 10 17 8 15 10
3 Thuế TNCN 13 6 20 7 17 6 18 7
Cộng 23 28 22 26
(Nguồn: Báo cáo nợ của Chi cục Thuế huyện Định Hóa)
Kiểm tra, giám sát trong quản lý NSX từ khâu lập dự toán do cơ quan Tài
chính các cấp đảm nhận và còn nặng theo chỉ tiêu phân bổ dự toán, chế độ, tiêu
96
chuẩn, định mức có phần không phù hợp với thực tế. Do vậy, việc kiểm tra, thanh
tra xét duyệt ở một số đơn vị chưa phù hợp, chưa hiệu quả.
Việc kiểm tra, thanh tra trong khi chi NSX được cơ quan Tài chính và Kho
bạc Nhà nước kiểm tra, xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ nhưng ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu của các đơn vị trực tiếp sử dụng
Ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra sau khi chi NSX do các cơ quan chức năng tiến
hành còn chồng chéo, với nhiều kết luật khác nhau, gây phiền hà cho hoạt động của
đơn vị trong năm kế hoạch.
Xử lý vi phạm trong việc quản lý NSX đôi khi chưa minh bạch, chưa
công bằng, còn chủ quan làm cho đơn vị bị xử lý không tôn trọng về kết quả xử
lý vi phạm.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định
Hóa do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy để khắc phục những tồn
tại không chỉ bó hẹp trong phạm vi xã, huyện mà nó còn cần phải có sự cải tiến
đồng bộ từ sự chỉ đạo, điều tiết của cấp trên đến sự thực hiện nhất quan ở cơ sở.
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa bao gồm:
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do hệ thống pháp luật và cơ chế tài chính chưa tạo hành lang pháp lý vững
chắc trong quản lý NS. Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức đã được
HĐND tỉnh ban hành nhưng chưa đầy đủ, kịp thời, chưa cụ thể. Ngoài ra, Nhà nước
thường xuyên sửa đổi bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình mới nên ảnh
hưởng đến công tác quản lý Ngân sách. Chế độ, chính sách cho cán bộ, nhất là cấp
cơ sở còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, quán triệt luật ngân sách đến cán bộ
và nhân dân trên địa bàn chưa sâu sắc,
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất là về công tác lập dự toán còn hạn chế, yếu kém, chất lượng lập dự
toán NSX chưa cao. Trình độ đội ngũ cán bộ phân tích và lập dự toán chưa chuyên
97
sâu. Công tác dự báo chưa tốt, chưa bám sát với tình hình phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương. Số liệu dự toán chủ yếu là ước thực hiện năm trước để lập dự toán
cho năm kế hoạch.
Thứ hai là công tác chấp hành dự toán NSX: Vai trò lãnh đạo, năng lực quản
lý điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương trong việc chấp hành
dự toàn còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa
nghiêm. Tính chủ động của người đứng đầu trong giải quyết công việc thuộc phạm
vi được phân công từng nơi, từng lúc chưa được phát huy đúng mức. Tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào nguồn bổ sung của NS cấp trên vẫn tồn tại ở rất nhiều xã. Các
xã chưa có phương án để ổn định và phát triển nguồn thu qua các năm, tình trạng
thất thu, nợ đọng thuế vẫn xảy ra mà chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Công tác
quản lý chi chưa tốt, chưa lường hết khoản phát sinh trong năm, chưa có nguồn thu
chắc chắn đã tiến hành xây dựng.
Thứ ba là công tác quyết toán: Do trình độ nghiệp vụ kế toán của các đơn vị
còn yếu, đa số chức danh kế toán mới chỉ qua đào tạo trung cấp chưa qua đào tạo
bài bản về kế toán. Trong khi hệ thống sổ sách, tài khoản kế toán tương đối nhiều.
Chính vì thế các nghiệp vụ kế toán chưa được phản ánh kịp thời và đầy đủ, cuối
năm công tác khóa sổ lập báo cáo quyết toán ở một số xã thường xuyên chậm trễ,
dẫn đến công tác lập báo cáo quyết toán xã thường chậm.
Thứ tư là công tác thanh tra, giám sát chưa tốt, chưa thực hiện thường xuyên,
còn mang tính hình thức. HĐND xã chưa thực hiện tốt vai trò giám sát trong quản
lý NSX. Cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát chưa có chuyên môn cao, biên chế
có hạn; Xử lý các vi phạm trong quản lý NSX còn tình trạng nể nang, chưa có tính
răn đe đối với các đơn vị vi phạm.
Thứ năm là về tổ chức bộ máy quản lý NSX: Ngoài ra nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác quản lý NSX đó là về tổ chức bộ máy quản lý chưa
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, phân quyền trách nhiệm của từng cá nhân, tổ
chức trong công tác quản lý NSX. Trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác quản
lý NSX còn hạn chế.
98
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSX
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triểu kinh tế - xã hội và quản lý NSX trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm tới, huyện Định Hóa tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước và nguồn
lực huy động tại địa phương để phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục quan tâm xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, du lịch và văn hoá; phát triển công nghiệp
và dịch vụ; quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, y tế, giáo dục; giữ
vững quốc phòng - an ninh, xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020, Định
Hoá có điều kiện vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Phát huy sức mạnh của nhân dân các dân tộc trong huyện, huy động tối đa
các nguồn lực, tập trung phát triển những ngành hàng có lợi thế về lao động, tài
nguyên, đất đai, thị trường phát triển phù hợp với quy hoạch công nghiệp của
huyện, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp; Không ngừng đầu tư đổi
mới công nghệ; Phát triển gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn tạo
sự phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đến năm 2020 đưa huyện Định Hóa ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 từ 13% - 14,5%/năm. Cơ cấu
kinh tế: Thương mại - dịch vụ 44%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 33,2%; công
nghiệp xây dựng: 22,8%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 32 triệu
đồng/người/năm. Phấn đấu trên 90% các tuyến đường giao thông liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hoá, 50% số đường liên thôn xóm, đường nội đồng được bê tông
hóa; Xây dựng hoàn thành các công trình hồ, đập đầu mối và kiên cố hóa 65% số
km kênh mương nội đồng, nâng diện tích tưới chủ động lên trên 75%; Xây dựng cơ
sở vật chất cho 75% số trường đạt chuẩn quốc gia; 90% số xã đạt tiêu chí quốc gia
99
về y tế; Có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. 100% hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia với chất lượng tốt; trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh; tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt trên 85%; xây dựng hoàn thành 02 khu xử lý rác thải rắn ta ̣i xã Phú Đình và xã Quy Kỳ.
- Về lĩnh vực xã hội: Giảm số hộ nghèo bình quân hàng năm từ 3% trở lên,
bảo đảm đến hết năm 2020 toàn huyện tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%. Giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 14%; Giải quyết việc làm hàng năm trên
1.800 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 25%; Có 80% trở lên
số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trên 70% làng, bản văn hóa; trên 95%
cơ quan văn hóa.
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.1.2.1 Quan điểm về quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Luật NSNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 đã được quốc hội khóa XIII thông
qua và có hiệu lực từ 01/01/2017. Đây đạo luật quan trọng tạo bước ngoặt mới trong
quản lý ngân sách nhà nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng
vào tiến trình cải cách tài chính công theo hướng hiện đại. Đồng thời Bộ Tài chính
cũng đã ban hành thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản
lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã.
Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý NSX tại địa phương và trên cơ sở
văn bản pháp lý mới, huyện Định Hóa sẽ tập trung cơ cấu lại NSNN theo hướng
phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện để tăng cường tính
chủ động của cấp ngân sách địa phương, xác định rõ nhiệm vụ trọng yếu như nâng
cao tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN, cụ thể tập trung cho đầu tư
cơ sở hạ tầng giao thông, đường điện, trường học, trạm xá theo chủ trương giai đoạn
II Quyết định 135/1998/QĐ-TTG ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển
kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
100
Động viên về thuế, phí vào NSNN song phải giải quyết hài hoà được lợi ích
kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và tiến trình hội nhập khu vực, quốc tế, hạn chế tối đa tình trạng thất thu, trốn lậu
thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ mọi nguồn thu vào NSNN.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách trên địa bàn; tích cực
khai thác mọi nguồn thu cho ngân sách từ các khu vực kinh tế, đảm bảo sự bình
đẳng giữa các đối tượng, triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên, ưu tiên chi đầu
tư phát triển; Tổ chức tốt thực hiện dự toán thu, chi ngân sách đã được HĐND các
huyện, thành phố, thị xã thông qua hàng năm. Đảm bảo chi ngân sách phục vụ cho
việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội do đại hội Đảng bộ đề ra.
Chấp hành tốt Luật NSNN; Tiết kiệm trong chi tiêu, thực hiện tốt pháp lệnh
về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Tăng cường kiểm tra kiểm soát, đưa dần các
khoản chi ngân sách trên địa bàn đi vào nề nếp theo đúng chủ trương chính sách của
Đảng và Pháp luật của Nhà nước; Từng bước nâng số xã phường tự cân đối được
ngân sách. Khai thác triệt để mọi nguồn thu ngân sách từ các khu vực kinh tế, trong
đó huy động tối đa các nguồn thu trong nước để đáp ứng nhu cầu chi ngân sách.
4.1.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Phấn đấu tăng thu NSX trong cân đối hàng năm từ 16% trở lên. Thực hiện
tiết kiệm các khoản chi thường xuyên. Hàng năm dành một khoản ngân sách hợp lý
để tập trung xây dựng nông thôn mới, nhất là các xã điểm giai đoạn 2015 - 2020.
Dành 10% tiền thu sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện cho công tác quy
hoạch, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khảo sát giá đất. Phấn đấu
đến năm 2020 số cán bộ làm công tác quản lý NSX có trình độ từ Đại học trở lên
đạt 60%.
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSX
a. Công tác lập dự toán NSX
Lập dự toán NS phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo; dựa trên các chế
101
độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi, đồng thời đảm bảo đúng thời
gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hộp lên, có như vậy mới sát đúng với thực tế
từng địa phương, đơn vị. Để tăng cường chất lượng công tác lập dự toán cần làm tốt
một số giải pháp sau:
- Xây dựng dự toán phải bám sát vào mục tiêu của HĐND để tự chủ những
khoản thu, chi phát sinh trong năm kế hoạch. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của xã, dự báo về yếu tố tăng trưởng kinh tế, giá cả…để hạn chế tối đa việc phát
sinh bổ sung nhiệm vụ chi trong năm làm ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán NSX.
- Cơ quan thu trên địa bàn thực hiện rà soát, đối chiếu, quản lý, phát triển
nguồn thu mới và khai thác các nguồn thu hiện có nhằm thu đúng, thu đủ vào
NSNN, tạo môi trường kinh doanh công bằng lành mạnh, tránh tình trạng bỏ sót
nguồn thu như những năm qua; Chủ tịch UBND các xã thị trấn chỉ đạo bộ phận kế
toán lập dự toán thu, chi NSX phải bám sát vào chế độ, chính sách và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và gửi dự toán theo đúng thời gian quy định
- Theo luật NSNN mới đã quy định thời gian lập dự toán NSNN bắt đầu từ
15/5, vì vậy Phòng tài chính các huyện, thành phố phải sớm chấn chỉnh công tác
hướng dẫn xây dựng dự toán NSX hằng năm. Ngay từ tháng 4 cần hướng dẫn các
xã phân tích đánh giá tình hình thu chi những tháng đầu năm, dự báo tình hình thu
chi cả năm để chủ động xây dựng dự toán năm sau. Cần chủ động tính toán số kiểm
tra NSX ngay sau khi có định hướng của tỉnh đồng thời tổ chức thảo luận dự toán
NSX giữa cấp huyện và cấp xã để giúp xã xây dựng dự toán sát thực và chất lượng.
Qua đó giúp công tác xây dựng dự toán NSX được tiến hành bài bản, khoa học và
đúng theo yêu cầu.
- Thực hiện kết hợp giữa phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã và
phương pháp lập dự toán NSX từ cơ sở để xây dựng dự toán thu, chi NSX sát với
thực tế tại mỗi địa phương, từ đó mới tính được hết những nhiệm vụ chi trong năm
tránh được việc bỏ sót những nhiệm vụ chi cần thiết.
- Thực hiện tốt việc cam kết chi cho các chế độ, chính sách, định mức do
Nhà nước quy định; không được phép chi những khoản chi mà cấp trên chưa
phê chuẩn.
102
- Trong thời kỳ ổn định NSX đề nghị các xã, thị trấn cần đề xuất những
khoản chi phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương để khuyến nghị sở Tài
chính, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đề xuất với HĐND tỉnh xem xét.
- Để tính toán dự toán thu chính xác cần lập lại mối quan hệ chặt chẽ giữa
UBND xã với cơ quan thuế trong việc xác định các chỉ tiêu thu từ các khoản thuế.
- Cần xem xét việc giao nhiệm vụ chi thường xuyên theo mức trần thực hiện
để khi có tăng thu thường xuyên NSX thì cho HĐND cấp xã quyết định bổ sung
nhiệm vụ chi cho các hoạt động của xã.
b. Công tác chấp hành NSX
* Tiếp tục đổi mới quản lý thu NSX
Từ thực tiễn của huyện Định Hóa công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh
của địa phương gặp nhiều khó khăn. Để thực hiện được hướng hoàn thiện này, đổi
mới quản lý công tác quản lý thu thuế cần tập trung vào những nội dung sau:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối tượng nộp thuế, nâng cao ý thức tự
giác chấp hành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Dần đưa ý thức chấp
hành pháp luật nói chung, Luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường
đạo đức xã hội.
- Đối với hộ cá thể sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ cơ quan thuế cần
có những biện pháp phù hợp để thuyết phục, vận động họ tự giác chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng này. Đối với các hộ kinh doanh lớn phải
yêu cầu họ thực hiện chế độ kế toán thống kê, chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ
theo quy định. Thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng doanh số phát sinh và thực
hiện chế độ trích nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Có biện pháp cụ thể trong
quản lý doanh số sát với thực tế kinh doanh của các hộ kinh doanh lớn thuộc các
ngành ăn uốn, vật liệu xây dựng, vận tải…để tính thuế
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê
khai tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế để các đối
tượng nộp thuế tự thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, thực hiện tốt công tác kế
toán, quản lý hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định
đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Mở rộng hình thức tự tính, tự khai, tự nộp thuế,
103
thu hẹp dần hình thức nộp thuế khoán. Đối với các đối tượng còn phải nộp thuế theo
hình thức khoán, cần hoàn thiện quy trình xác định mức khoán đảm bảo công khai,
dân chủ, công bằng giữa các hộ được khoán; chống các hành vi tiêu cực trong việc
xác định mức khoán đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế từ khâu quản lý
đối tượng nộp thuế (đăng ký, cấp mã số thuế, theo dõi số liệu kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế), kiểm tra tờ khai, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu hoá đơn, xác định các
khoản nợ đọng thuế và ra thông báo phạt nộp chậm, vi phạm về thuế, quản lý hoá
đơn, chứng từ đến việc cung cấp dịch vụ thuế. Thiết lập mạng khai báo, kết nối
thông tin giữa các cơ quan thuế, doanh nghiệp, KBNN và UBND xã nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở nhằm phối hợp trong công tác quản lý thuế. Thực hiện cưỡng chế
theo quy định đối với các đối tượng nợ thuế trên 90 ngày.
- Tiếp tục tăng cường việc thu thuế, các khoản thu NSX trực tiếp qua hệ
thống Ngân hàng, giảm việc thu tiền mặt vào KBNN, không thực việc thu qua cơ
quan thu. Áp dụng chính sách khen thưởng thích đáng để động viên, khuyến khích
các đối tượng nộp thuế trước hạn và đúng hạn. Phối hợp với các Ngân hàng Thương
mại tăng cường phương thức thanh toán qua thẻ ATM để thực hiện việc nộp thuế
vào KBNN bằng phương thức chuyển khoản qua thẻ ATM.
- Các xã cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ quan thuế để bổ sung kịp
thời vào sổ những hộ kinh doanh buôn bán mới xuất hiện trên địa bàn để tăng thu
cho NSX.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng của
địa phương, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,
phát huy mọi tiềm năng, nội lực trong dân, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước,
tập thể và người dân, đẩy mạnh phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, để
tập trung mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho việc xây
dựng nông thôn mới. Đối với các khoản đóng góp phải thực hiện đúng quy định tại
chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính
sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
104
- Quán triệt nguyên tắc mọi khoản thu NSX phải được quản lý chặt chẽ và
phải được tập trung đầy đủ vào NSNN và được quản lý chặt chẽ tại KBNN. Mọi
khoản thu NSX, ban tài chính xã và cơ quan thu phải phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên, từ khâu lập dự toán thu đến khâu tổ chức tuyên truyền vận động, tổ chức
thu thuế.
- Đi đôi với việc tập trung mọi nguồn thu vào NSNN thì Chính quyền cấp xã
và cơ quan thu cũng phải hết sức quan tâm đến việc nuôi dưỡng nguồn thu, tạo cơ
chế, môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế có điều kiện, có cơ hội phát
triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu ngay trên chính mảnh đất quê hương mình.
* Tiếp tục đổi mới quản lý chi NSX
Trong quản lý chi NSX cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
+ Đối với chi thường xuyên:
Cần sắp xếp và củng cố bộ máy chính quyền các cấp đảm bảo bộ máy quản lý
vừa gọn nhẹ, vừa hiệu quả, nhằm tiết kiệm cho chi quản lý hành chính, thực hiện
khoán chi để hạn chế đến mức tối đa các khoản chi không cần thiết. Khoản chi tiết
kiệm được chi thu nhập tăng thêm góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách như hiện nay cũng làm hạn chế nguồn lực
của địa phương do các địa phương tăng chi thì tỷ lệ điều tiết thu bị tăng lên. Để điều
tiết nhiệm vụ chi hiệu quả các xã trong huyện phải dự trù được tỷ lệ tăng chi trong
thời kỳ ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thực tế cho thấy tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi
của các cấp chính quyền địa phương còn chưa tương xứng. Mặc dù, tỷ trọng chi
ngân sách địa phương tăng lên đáng kể song phần chi đó lại được trang trải từ
nguồn ngân sách cấp trên đo đó địa phương không thể tự cân đối ngân sách của địa
phương mình quản lý. Vì vậy, phải đưa ra công thức phù hợp để xác định quy mô
tổng nguồn ngân sách dùng để bổ sung cho địa phương.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài
sản của các bộ phận, phát hiện ra và báo cáo kịp thời chủ tịch UBND xã về những
vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ
quy định.
105
- Những khoản chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được
mà nguồn dự phòng không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi, để có
nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó. Thực chất dự phòng ngân sách để khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch họa và trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi cấp
thiết chưa được bố trí đủ dự toán ngân sách giao. UBND quyết định sử dụng dự
phòng NSX, định kỳ báo cáo chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, báo cáo HĐND tại
kỳ họp gần nhất.
- Tăng định mức chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định Ngân sách đáp ứng
đầy đủ yêu cầu cho bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, chi hỗ trợ các hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, Hội cựu
thanh niên xung phong, Hội khuyến học.
+ Đối với chi đầu tư phát triển:
- Tăng cường công tác thẩm định nguồn vốn đầu tư trước khi phê duyệt các
dự án đầu tư tại các xã, thị trấn để khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu
quả gây thất thoát kinh phí của Nhà nước. Mặt khác cũng giảm áp lực nợ công trong
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ các khoản chi đầu tư xây dựng góp phần
tích cực vào việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Theo tôi trong thời gian tới cần phải xây dựng quy chế kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư theo kết quả đầu ra, mà trước mắt làm thí điểm ở cấp xã. Tôi xin đề xuất
giải pháp kiểm soát vốn đầu tư theo kết quả đầu ra như sau:
Một là, Tất cả các gói thầu xây dựng, tư vấn thực hiện thông qua hợp đồng
kinh tế được tạm ứng ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng là 20% giá
trị hợp đồng. Riêng hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị được tạm ứng theo tiến độ
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Hai là, đối với các gói thầu, các hạng mục công trình, những khoản chi thực
hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, hoặc hình thức tự thực hiện dự án. Sau khi
được tạm ứng theo quy định như trên, được chuyển sang tạm thanh toán theo tiến
độ và đề nghị của chủ đầu tư. Mọi vấn đề về khối lượng, giá trị thanh toán do chủ
đầu tư chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng phải có biên bản nghiệm thu có xác
106
nhận của cơ quan tư vấn giám sát. Khi tổng số vốn thanh toán bằng mức giá trị
khoán gọn thì coi như hợp đồng đã được thanh toán hết.
Ba là, đối với các hợp đồng thực hiện theo hình thức hợp đồng có điều chỉnh
giá, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian thì thực hiện thanh toán đến
90% số vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Sau khi có quyết toán
được phê duyệt thì thanh toán hết số vốn còn lại.
Đối với các chi phí khác thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt nhưng
phải tuân thủ đúng định mức, đơn giá và chế độ quy định hiện hành.
c)Công tác kế toán, quyết toán NSX
Để công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX đáp ứng yêu cầu quản lý
NSX trong thời gian tới chúng ta cần làm tốt một số nội dung sau:
- Trước khi khóa sổ cuối năm, kế toán xã cần đôn đốc thu nộp kịp thời tại
KBNN. Giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên quan đến chi ngân sách trong
năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản tạm thu ngân sách
còn đến cuối năm.
- Trên thực tế, việc thẩm tra số liệu quyết toán của phòng Tài chính - KH
huyện chưa kịp thời và chưa được đầy đủ vậy để hiệu quả quyết toán NSX tốt hơn
các xã trong huyện phải thường xuyên kiểm tra, rà soát thực hiện chấp hành dự toán
của địa phương và đưa ra quy chế bắt buộc với kế toán của địa phương đó bằng
hình thức phạt tiền và đánh giá thi đua của phòng.
- Báo cáo thu chi hàng tháng vẫn còn một số xã nộp chậm không đúng quy
định. Vậy, nhằm khuyến khích việc báo cáo đúng thời hạn huyện cần có biện pháp
động viên và quy chế bắt buộc như cần có quỹ riêng về khen thưởng và kỷ luật đối
với kế toán viên ở xã. Thậm chí có thể xa thải nếu nhiều lần làm chậm tiến độ báo
cáo thu chi tại xã đó.
- Một số xã chưa tuân thủ quy định sử dụng biên lai thu các khoản của dân.
Thực tiễn một số xã không dùng biên lai mà dùng sổ thu. Đối với những xã này cần
tuyên truyền cho cán bộ xã, thu ngân và kế toán xã sự cần thiết việc đồng bộ những
thủ tục nhà nước trong việc quản lý NS tránh hiện tượng thất thu và bỏ sót đặc biệt
là những khoản lệ phí và khoản phí tại xã.
107
- Thủ tục, trình tự thu chi NSX còn máy móc chưa đồng bộ. Nên đồng bộ dữ
liệu thu, chi NSX giữa cơ quan Tài chính, KBNN, Chi Cục thuế để việc đối chiếu,
theo dõi số liệu thuận lợi hơn, nhất là trong việc tổng hợp báo cáo quyết toán theo
mục lục NSNN.
- Điều chỉnh thời gian chỉnh lý quyết toán đến ngày 15/01 năm sau cho phù
hợp với tình hình thực tế.
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung bảo đảm cho việc
chấp hành NS nghiêm minh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp
phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Hoàn thiện và xây dựng chuẩn các quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, kiểm
tra, kiểm soát theo dự toán được duyệt, đảm bảo theo chế độ và tiêu chuẩn định
mức, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, không có trong dự toán.
Tiếp tục khẳng định vai trò của KBNN trong việc phối hợp thu và kiểm soát chi NS,
giám sát các đơn vị trong thực hiện và chấp hành dự toán NSX. Giám sát việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí Ngân sách.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với tất cả các đơn vị có sử dụng
vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành Luật kế toán, chế
độ hạch toán kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ, tình hình thực hiện nghĩa vụ thu,
nộp NS tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị với cơ
sở khắc phục những sai phạm trong quản lý ngân sách. Nếu cá nhân đơn vị nào vi
phạm pháp luật thì kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp Luật.
Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm tra.
Để khắc phụ sự chồng chéo trong họat động thanh tra, kiểm tra cần xây dựng
quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra theo
hướng: đối với một đơn vị và ùng một nội dung mỗi năm chỉ tiến hành thanh tra,
kiểm tra một lần; đoàn thanh tra sau phải sử dụng kết quả của đoàn thanh tra trước
(trừ trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo).
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đối với
NS của địa phương mình. Tăng cường sự giám sát của cán bộ, nhân viên, của nhân
dân nhằm thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.
108
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế. Nghiên cứu
ban hành quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân nhân xã, Chi cục Thuế huyện, phòng
Tài chính-Kế hoạch huyện, KBNN huyện để cung cấp thông tin và thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản lý thuế.
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý
Hoàn thiện bộ máy quản lý NSX cần theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu
quả nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, hoạt động chưa đúng chức
năng là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý. Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho
hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn,
tăng biên chế cho bộ phận thanh tra, kiểm tra, giám sát…
Cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng
tổ chức, cá nhân trong các khâu trong bộ máy quản lý, điều hành NSX, khắc phục
triệt để tình trạng chồng chéo trong hoạt động. Trong thực tế, phải thường xuyên
làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, bảo đảm cho hệ thống quản lý, điều
hành NSX thông suốt, kịp thời, có hiệu quả và đúng pháp luật.
Để tránh tình trạng thông đồng giữa cơ quan Thuế với đối tượng nộp thuế thì
chúng ta thực hiện việc quản lý thu trực tiếp qua hệ thống Ngân hàng Thương mại,
đẩy mạnh việc thu thuế, phí, lệ phí theo hình thức cá nhân nộp trực tiếp; về quản lý
chi NSX cũng tăng cường việc thanh toán qua hệ thống Ngân hàng Thương mại,
giảm dần việc thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN, tăng cường thanh toán trực tiếp
cho các đối tượng được hưởng qua tài khoản cá nhân hoặc thẻ ATM
Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong quản lý, điều hành NS
đúng pháp Luật và có hiệu quả là nhân tố con người. Do vậy phải chú trọng trong
công tác tuyển dụng cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức làm việc trong lĩnh vực này, nhất là thực hiện các chủ trương, chính sách mới,
các nghiệp vụ mới phát sinh trong quá trình quản lý.
Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành NSX, cần chú
trọng đầu tư, trang thiết bị và các phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng công nghệ
thông tin một cách tối ưu trong quản lý, điều hành NSX.
109
Cán bộ tham gia quản lý, điều hành NSX cần nhận thức đúng đắn, toàn diện
về tầm quan trọng, trách nhiệm trong công tác quản lý NSX trên địa bàn. Để đội
ngũ cán bộ tham gia quản lý điều hành NSX làm tốt nhiệm vụ chúng ta cần:
- Tăng cường tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, điều hành NSX
của Chủ tài khoản như trong lĩnh vực quản lý tiền, tài sản công, nguồn tài nguyên: đất
đai, khoáng sản… bằng cách mở lớp bồi dưỡng sơ cấp về quản lý ngân sách theo
huyện vì một số xã đội ngũ này được hỏi chưa xác định được nguồn thu và nhiệm vụ
chi tại xã đó. Hàng năm, huyện nên tổ chức hội thi cán bộ quản lý giỏi và nghiệp vụ
vững vàng nhằm khuyến khích việc tự học và thi đua tại mỗi xã. Cần có chế độ
thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác quản lý NS.
Mặt khác, trình độ kế toán NSX còn chưa cao nên khuyến khích đi học nâng
cao trình độ, hỗ trợ kinh phí đối với những đối tượng này. Đặc biệt là bổ túc trình
độ tin học văn phòng và tham gia học lớp kế toán tổng hợp và kế toán thuế.
- Phát huy tốt vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong quá trình quản
lý, tránh tình trạng chủ quan duy ý chí sẽ dẫn tới mất đoàn kết nội bộ gây thất thoát
tiền của Nhà nước. Cần tuyên truyền học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh nêu cao tinh thần tự giác vì tập thể của mỗi cá nhân trong bộ máy quản lý.
4.3. Kiến nghị
Qua nghiên cứu lý luận, trên cơ sở thực trạng quản lý ngân sách cấp
xã và những kinh nghiệm mà học viên đã thu nhận được trong thời gian công tác,
học viên xin mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị đối với Trung ương và tỉnh Thái
Nguyên về những vấn đề liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX ở cấp
huyện, tỉnh Thái Nguyên, mong muốn giúp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
+ Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN, xoá
bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý NSNN, bảo đảm mọi khoản thu nộp trực tiếp
vào quỹ NSNN thông qua hệ thống kho bạc.
110
+ Tăng cường triệt để việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp với lý do:
- Khoán chi hành chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp là việc
xác định tổng mức kinh phí mà đơn vị được hưởng. Song có điều kiện khác biệt cơ
bản là ở chỗ đơn vị được quyền sử dụng số tiền tiết kiệm được để bổ sung tiền
lương, thu nhập, khen thưởng cho cán bộ công nhân viên, bổ sung nguồn mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho công việc và cải thiện điều kiện làm việc cho đơn vị.
- Xuất phát từ thực trạng nền hành chính nước ta là tổ chức bộ máy còn rất
cồng kềnh, biên chế đông, hiệu quả chất lượng công việc chưa cao, điều kiện làm
việc của nhiều cơ quan còn rất khó khăn, chi tiêu ngân sách lãng phí, trong khi
nguồn vốn NSNN còn ít, nên việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí sẽ góp phần tích
cực khắc phục tồn tại trên; Đối tượng khoán kinh phí hành chính là cơ quan hành
chính Nhà nước bao gồm cả các cơ quan Đảng, tổ chức Đoàn thể.
+ Hoàn thiện Luật NSNN về các vấn đề như phân cấp quản lý NSNN tuy
bước đầu tạo thế chủ động cho chính quyền địa phương nhưng có mặt còn hạn chế,
tiến hành chậm, chưa thực sự phát huy và khuyến khích thế mạnh ở địa phương.
Thủ tục cấp phát ngân sách còn rườm rà, qua nhiều khâu, tốn nhiều thời gian và
công sức của đơn vị thụ hưởng ngân sách.
+ Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu chuẩn thu, chi NSNN, rà soát các định
mức, tiêu chuẩn chi tiêu; Xóa bỏ các định mức, tiêu chuẩn chi lạc hậu; Ban hành đủ
các định mức có tính khoa học và khả thi cần thiết cho quản lý ngân sách. Do bức
xúc của tình hình, nhiều địa phương đã tự quy định một số chế độ riêng, ngoài quy
định của Trung ương. Để khắc phục tình trạng này, đề nghị phân cấp, phân quyền
cho địa phương được phép ban hành một số chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách với những yêu cầu và điều kiện nhất định theo mức trong khung do Trung
ương quy định. Chính phủ cần thống nhất quản lý việc ban hành các chế độ tiêu
chuẩn định mức bao gồm:
Các định mức do trung ương ban hành; các định mức do trung ương quy định
mức khung, giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể sao cho phù hợp với
đặc điểm địa phương. Xây dựng khung định mức chi ngân sách với các hệ số khác
111
nhau để phù hợp với đặc điểm và khả năng ngân sách của từng cấp chính quyền;
Phù hợp với đặc điểm và điều kiện địa lý của các vùng, lãnh thổ; Phù hợp với quy
mô và tính chất đặc thù của cơ quan quản lý Nhà nước.
Áp dụng định mức khung chi theo công việc thay cho áp dụng định mức chi
theo biên chế như lâu nay. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chế độ trang thiết bị và
phương tiện làm việc phù hợp với từng loại chức danh công chức, viên chức để áp
dụng thống nhất trong các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở hệ thống định mức, tiêu
chuẩn chế độ trên, cho phép cơ quan, đơn vị được quyền điều chỉnh trong quá trình
thực hiện, phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng ngân sách của đơn vị. Những
yêu cầu cần đạt được trong việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn định mức, phải đảm
bảo căn cứ khoa học, phải phù hợp với thực tế và khả năng NSNN; phải tạo quyền
chủ động cho các đơn vị trong quá trình thực hiện.
4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban nhân dân
huyện Định Hóa
- Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự toán, giao kế hoạch thu chi
ngân sách. Cụ thể: Khắc phục việc phân bổ kinh phí hành chính theo đầu người,
không tính đến đặc thù của đơn vị; Phải đảm bảo phát huy quyền chủ động của các
xã đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của dự toán ngân sách để có sự trợ cấp cân
đối hợp lý; Giao chỉ tiêu ngân sách chậm nhất trong tháng 12 hàng năm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thu, chi NSX hàng năm,
kịp thời ngăn chặn tham nhũng, lãng phí trong quản lý NSX.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tham gia
quản lý NSX tại các địa phương.
- Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học
công nghệ vào công tác quản lý ngân sách được đúng tầm, tạo ra sự đồng bộ, thống
nhất nhanh trong số liệu thu, chi giữa các ngành Tài chính - Kho bạc - Thuế đáp
ứng được theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng như phục vụ cân đối ngân sách
trên địa bàn huyện.
- Tăng cường nuôi dưỡng nguồn thu được phân cấp trên địa bàn nhất là
nguồn thu từ quỹ đất công ích, HLCS; nguồn thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng
112
đất; quản lý chặt chẽ các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp trên địa bàn để xây
dựng phương án thu sát với thực tế.
- Thực hiện chi tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi NSX nhất là các khoản
chi đầu tư XDCB.
- Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSX.
113
KẾT LUẬN
NSNN nói chung và NSX nói riêng là một trong những công cụ của chính
sách tài chính Nhà nước và địa phương để quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đáp ứng
những mục tiêu ổn định Kinh tế - Xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
hoàn thiện quản lý NSX có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, đáp ứng tốt nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước khi thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong khuôn khổ Luận văn này, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề
lý luận về quản lý NSX, thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa. Đề
tài đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định
Hóa, làm rõ những ưu điểm trong công tác quản lý NSX ở huyện… Đề tài cũng chỉ
ra những tồn tại hạn chế như: Tình trạng bỏ sót nguồn thu, thực hiện chi không
đúng mục đích, sai quy định, lãng phí, thất thoát vẫn còn xảy ra. Đồng thời nêu rõ
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh,
yếu của công tác quản lý NSX trên địa bàn nghiên cứu và nguyên nhân của tình
hình, tác giả đã đưa ra một số số giải pháp, kiến nghị với hy vọng sẽ góp phần vào
việc hoàn thiện công tác quản lý NSX, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu đổi
mới tài chính NS của huyện Định Hóa. Với nội dung và kết quả nghiên cứu nêu
trên, đề tài đã hoàn thành được những mục tiêu nghiên cứu đề ra là: Hệ thống hóa
cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSX; Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, dù tác giả đã có nhiều cố gắng
và đã được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, các cán bộ trong phòng Tài chính kế
hoạch, các đơn vị liên quan, song bài Luận văn không tránh khỏi còn một số hạn
chế. Tác giả mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc
để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 về việc ban
hành “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã”
2. Bộ Tài chính, Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày 26/11/2011 về việc hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo
Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính, Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 về việc ban hành
quy trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN.
4. Bộ Tài chính, Quyết định số 94/QĐ-BTC về ban hành Chế độ kế toán NSX và
tài chính xã, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2005.
5. Bộ Tài chính, Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý
NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, thị trấn, thị trấn
6. Bộ Tài chính, Thông tư số 03/2005/TT-BTC này 06/01/2005 hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NS nhà nước và chế độ báo
cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
7. Bộ Tài chính, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý
NS cuối năm và báo cáo quyết toán NS hàng năm.
8. Bộ Tài chính, Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2000 hướng dẫn thu
và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
9. Bộ tài chính, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực
hiện Luật NSNN.
10. Bộ Tài chính, Thông tư số 79/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 hướng dẫn quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSX, thị trấn, thị trấn.
11. Cù Hoàng Diệu (2011), Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm
toán ngân sách cấp xã, http://www.sav.gov.vn/1235-1-ndt/mot-so-giai-phap-
nang-cao-chat-luong-cong-tac-kiem-toan-ngan-sach-cap-xa-.sav.
12. Chính phủ, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN số 01/2002/QH11
13. Đảng bộ huyện Định Hóa (2015) Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Định Hóa lần thứ XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020), Định Hóa
115
14. Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2012), Giáo trình quản lý tài chính xã,
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
15. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2010), Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày
20/07/2010 của HĐND tỉnh Thái Nguyên Quy định về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân
sách tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên
16. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2011), Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày
12/12/2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh, bổ sung quy định
về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh
Thái Nguyên, Thái Nguyên
17. Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06/05/2009 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
18. Quốc hội, Luật số 02/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về NSNN
19. Quốc hội, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 về tổ chức Chính quyền địa phương.
20. UBND huyện Định Hóa (2010), “Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức huyện, xã thị trấn đến năm 2015”, Định Hóa.
21. UBND Huyện Định Hoá (2013, 2014, 2015), Tổng hợp quyết toán ngân sách
các năm 2013-2014-2015-2016 huyện Định Hoá, Định Hóa.
22. UBND huyện Định Hóa (2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo kinh tế - xã hội các
năm 2013, 2014, 2015 huyện Định Hóa, Định Hóa.
116
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ, nhà quản lý, chuyên gia làm tài chính, NSX)
Phiếu số….
Họ tên cán bộ: .............................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................
Chức vụ: ......................................................................................................................
Trình độ: .....................................................................................................................
Số điện thoại: ..............................................................................................................
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên", xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ tôi
trả lời các câu hỏi dưới đây. Thông tin trong bảng câu hỏi chỉ sử dụng vào mục đích
nghiên cứu đề tài, không sử dụng vào mục đích nào khác.
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
I. Thực trạng trình độ cán bộ quản lý NSX
1. Hiện nay khối lượng công việc của ông (bà) có phù hợp không?
Phù hợp Không phù hợp
2. Bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
3. Sự phối hợp giữa Chi Cục thuế, UBND xã trong quản lý nguồn thu NSX được
phân cấp chặt chẽ chưa?
Chặt chẽ Chưa chặt chẽ
II. Phân cấp quản lý NSNN
1. Phân cấp nguồn thu của HĐND tỉnh như hiện nay hợp lý chưa?
Hợp lý Chưa hợp lý
117
2. Phân cấp nhiệm vụ chi NSX như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chưa?
Đáp ứng Chưa đáp ứng
3. Tỷ lệ phân chia nguồn tăng thu như hiện nay (50% cải cách tiền lương, 50%
chi cho đầu tư XDCB) hợp lý chưa?
Hợp lý Chưa hợp lý
4. Việc quy định thời kỳ ổn định NSX từ 3 đến 5 năm phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
III. Công tác lập dự toán NSX
1. Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp của UBND xã có phù hợp?
Phù hợp Chưa phù hợp
2. Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
3. Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với thực tế của địa phương?
Phù hợp Chưa phù hợp
4. UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX đúng thời gian, hình thức, nội
dung theo đúng quy định chưa?
Đúng quy định Chưa đúng quy định
IV. Công tác chấp hành NSX
1. Nội dung thu NSX
1.1. Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào?
Tăng Giảm
1.2. UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa?
Hoàn thành Chưa hoàn thành
1.3. Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?
Chấp hành tốt Chấp hành chưa tốt
2. Nội dung chi NSX
2.1. Định mức chi thường xuyên NSX đảm bảo yêu cầu duy trì hoạt động bộ máy
chính quyền chưa?
Đáp ứng Chưa đáp ứng
118
2.2. Mức phụ cấp cho cán bộ thôn, khu dân cư phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
2.3. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
2.4. Công trình phúc lợi có giá trị dưới 1 tỷ đồng, nguồn vốn chủ yếu do nhân
dân đóng góp tự nguyện và NSNN hỗ trợ dưới 20% cần thiết phải lập hồ sơ báo
cáo kinh tế- kỹ thuật không?
Cần thiết Không cần thiết
V. Công tác kế toán và quyết toán NSX
1. Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
2. Sử dụng phần mềm kế toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
3. UBND xã tiến hành công khai quyết toán NSX đúng thời gian, hình thức, nội
dung theo đúng quy định chưa?
Đúng quy định Chưa đúng quy định
4. Công tác thẩm định quyết toán NSX của phòng Tài chính - KH có chặt chẽ không?
Có Không
Định Hóa, ngày.......tháng...... năm 201..
Người trả lời
Chú ý: Đánh dấu “X” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.
Chúc gia đình ông (bà) hạnh phúc!
119
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho người dân)
Phiếu số: ….....
Người thực hiện: Nguyễn Thùy Linh
Địa chỉ: Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh
Ngày điều tra: ...............................................................................................................
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý NSX tại
huyện Định Hóa”, xin ông (bà) vui lòng tham gia giúp đỡ tôi trả lời các câu hỏi
dưới đây. Thông tin trong bảng câu hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu đề tài,
không sử dụng vào mục đích nào khác.
Cách trả lời: Xin ông (bà) đánh dấu (X) vào ô □ tương ứng với phương án trả
lời của ông (bà). Trường hợp có ý kiến khác, xin ông (bà) viết ý kiến vào dòng được
để trống phía dưới các phương án trả lời của câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã hợp tác!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1.
- Họ và tên người được phỏng vấn: ..............................................................................
- Tuổi: ............................................................................................................................
- Giới tính: Nam Nữ
- Địa chỉ: (xóm) .............................................................................................................
Xã (Thị trấn): ………………………, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Câu 2. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: ......................................................... người
Câu 3. Thu nhập bình quân hàng tháng của ông (bà) là bao nhiêu?
< 1.000.000đ/tháng 1.000.000đ - 1.500.000đ/tháng
1.500.000đ - 2.000.000đ/tháng > 2.000.000đ/tháng
120
II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Câu 4. Ông (bà) có hài lòng với dịch vụ quản lý hành chính Nhà nước (công chứng,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu nộp các loại thuế,…) tại địa phương
của ông (bà) không?
Có Không
Nếu không thì vì những lý do nào sau đây:
Thủ tục phức tạp
Thời gian giải quyết công việc chậm
Thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công chức
Câu 5. Nhà nước đang chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó có
xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn (Đường giao thông thôn, xóm, đường ra
đồng, hệ thống kênh mương, nhà văn hóa thôn, xóm...). Ông (bà) có biết chương
trình này không?
Không biết Biết qua Biết rõ
Câu 6. Theo ông (bà), việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn có cần thiết đối với
mỗi gia đình, cộng đồng dân cư ở nông thôn hay không?
Cần thiết
Không cần thiết
Ý kiến khác: ..................................................................................................
Câu 7. Hiện nay, địa phương nơi ông (bà) cư trú đã và đang xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng nông thôn nào?
Đường giao thông thôn, xóm Đường ra đồng.
Hệ thống nước sạch Kênh mương.
Nhà văn hóa thôn, xóm Trường học.
Rãnh nước thải ở khu dân cư Trạm Y tế.
121
Câu 8. Theo ý kiến của ông (bà) nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay ở địa
phương (gồm có tiền của, vật tư, công lao động) được huy động từ những nguồn nào?
Nguồn của Nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện)
Nguồn của doanh nghiệp
Nguồn của nhân dân đóng góp
Nguồn của địa phương (xã, thị trấn)
Tất cả các nguồn trên
Ý kiến khác: ..................................................................................................
Câu 9. Ông (bà) đã tham gia đóng góp (tiền của, vật chất, công lao động) xây dựng
các công trình nào ở địa phương?
Đường giao thông thôn, xóm Đường ra đồng.
Hệ thống nước sạch Kênh mương.
Nhà văn hóa thôn, xóm Trường học.
Rãnh nước thải ở khu dân cư Trạm Y tế.
Câu 10. Theo ý kiến của ông (bà), việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay đã đáp ứng
với yêu cầu để phát triển nông thôn chưa?
Đáp ứng Đáp ứng một phần Chưa đáp ứng.
Câu 11. Theo ông (bà) việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng là vì lý
do nào sau đây?
Người dân chưa ủng hộ.
Không được sự quan tâm của cấp trên.
Do điều kiện thực tế địa hình khó khăn.
Ý kiến khác: ..................................................................................................
Câu 12. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các hộ có phải đóng góp không?
Có Không
Câu 13. Nếu có thì hộ tham gia đóng góp vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
bằng hình thức nào?
Bằng tiền Bằng công lao động
Bằng hiến đất Bằng vật tư
Không phải đóng góp gì (được hỗ trợ 100%)
122
Câu 14. Ông (bà) có tham gia đóng góp các quỹ dưới đây không?
Quỹ an ninh quốc phòng Quỹ vì trẻ thơ
Quỹ vì người nghèo Quỹ đền ơn đáp nghĩa
Quỹ khác
Câu 15. Hình thức đóng góp dưới dạng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động có
phù hợp không?
Phù hợp Không phù hợp
Câu 16. Ông (Bà) thấy mức thu, mức đóng góp đã phù hợp chưa?
Phù hợp Không phù hợp
Câu 17. Ông (Bà) có đồng ý nhận định việc sử dụng quỹ đã công khai, minh bạch?
Đồng ý Không đồng ý
Câu 18. Ông (Bà) có đồng ý nhận định việc sử dụng các khoản đóng góp có hiệu quả?
Đồng ý Không đồng ý
Câu 19. Ông (Bà) có ủng hộ việc tiếp tục huy động các nguồn lực để xây dựng cơ
sở hạ tầng và các quỹ khác ở địa phương không?
Đồng ý Không đồng ý
Câu 20. Lý do nào mà ông (bà) không ủng hộ việc tiếp tục huy động các nguồn lực
ở địa phương?
Không cần thiết
Cơ sở hạ tầng hiện nay (giao thông, thủy lợi) đã đạt yêu cầu.
Do điều kiện kinh tế của gia đình thấp.
Do quản lý nguồn vốn chưa tốt.
Câu 21. Theo ông (bà) để cơ sở hạ tầng nông thôn ở địa phương tốt hơn, cần có
điều kiện gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Chú ý: Đánh dấu “ X ” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.
Chúc gia đình ông (bà) hạnh phúc!