ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DIỆP HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DIỆP HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu độc

lâ ̣p của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được

công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Diệp Hồng Nhung

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý

thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh là

thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong

quá trình thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ.

Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã

quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này không tránh được những thiếu

sót, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp .

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Diệp Hồng Nhung

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH XÃ ................................................................................................................... 5

1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước ..................................................... 5

1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước .................................................... 5

1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ................................................... 9

1.2. Tổng quan về ngân sách xã ................................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã .......................................................... 11

1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã ..................................................... 14

1.2.3. Vai trò của ngân sách xã ................................................................................. 18

1.2.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ......................................................... 19

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã ............................... 28

1.3. Thực tiễn về quản lý ngân sách xã ..................................................................... 31

1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ......................................... 31

1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 32

1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 34

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36

iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu? ........................................................................................... 36

2.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................... 36

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 36

2.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 38

2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 40

2.3.1. Nguồn thông tin phục vụ phân tích ................................................................. 40

2.3.2. Thu thập thông tin ........................................................................................... 41

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................................... 42

2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 42

2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 42

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 47

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 47

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 47

3.1.2. Một số nét tổng quát về thu, chi NSNN và hệ thống quản lý ngân sách

xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ................................................................................. 51

3.2. Thực trạng Quản lý ngân sách xã tại huyện Đồng Hỷ ....................................... 60

3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 60

3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã ...................................................... 68

3.2.3. Quyết toán NSX .............................................................................................. 72

3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 90

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã .................................. 92

3.3.1. Nhận thức của chính quyền địa phương .......................................................... 92

3.3.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước ................................................................... 93

3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Ngân sách xã ................... 94

3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực

hiện nghĩa vụ đối với NSX. ....................................................................................... 94

3.3.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX ............... 94

3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ qua

phiếu điều tra ............................................................................................................. 95

v

3.4.1. Đánh giá công tác lập dự toán NSX ................................................................ 95

3.4.2. Đánh giá công tác chấp hành dự toán NSX .................................................... 98

3.4.3. Đánh giá công tác quyết toán NSX ................................................................. 99

3.4.4. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra ................................................................... 99

3.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............ 100

3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 100

3.5.2. Hạn chế .......................................................................................................... 101

3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 102

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN.... 105

4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ................ 105

4.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................................... 105

4.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 105

4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ đến năm 2020................................................................................ 107

4.2.1. Quan điểm về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ .................................................................................................................. 107

4.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ... 109

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 110

4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp ............................................................................... 110

4.3.2. Các giải pháp bổ trợ ...................................................................................... 114

4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 118

4.4.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ....................................................... 118

4.4.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 118

4.4.3. Đối với các địa phương trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .................................. 120

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 126

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

Bổ sung BS 1

Bộ tài chính BTC 2

Chính phủ CP 3

Cơ sở hạ tầng CSHT 4

Hội đồng nhân dân HĐND 5

Kho bạc nhà nước KBNN 6

Kinh tế thị trường KTTT 7

Kinh tế - Xã hội KT-XH 8

Mục lục ngân sách MLNS 9

Nghị định NĐ 10

Nghị quyết NQ 11

Ngoài quốc doanh NQD 12

Ngân sách NS 13

Ngân sách địa phương NSĐP 14

Ngân sách nhà nước NSNN 15

Ngân sách xã NSX 16

Quyết định QĐ 17

Quốc hội QH 18

Quản lý nhà nước QLNN 19

Sản xuất kinh doanh SXKD 20

Tài chính - Kế hoạch TC-KH 21

Thông tư TT 22

Ủy ban nhân dân UBND 23

Xây dựng cơ bản XDCB 24

Xã hội chủ nghĩa XHCN 25

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016 ............................. 48

Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ................... 49

Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2016 ............................ 50

Bảng 3.4 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ............. 53

Bảng 3.5. Mối quan hệ thu chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016........ 55

Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 59

Bảng 3.7: Dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 64

Bảng 3.8: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 -

2016 ......................................................................................................... 66

Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm ....... 69

Bảng 3.10: Tổng hợp chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm ..................... 71

Bảng 3.11: Quyết toán thu NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 75

Bảng 3.12: Quyết toán thu bổ sung ngân sách xã giai đoạn 2014 - 2016 ................. 77

Bảng 3.13: Quyết toán thu NSX theo sắc thuế ......................................................... 80

Bảng 3.15: Quyết toán chi NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 85

Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn sâu về lập dự toán NSX ........................................... 96

Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn sâu về chấp hành dự toán NSX ............................... 98

Bảng 4.1: Mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ......... 106

Bảng 4.2: Mục tiêu quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ...... 109

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước .................................................................. 9

Hình 2.1: Khung phân tích quản lý NSX .................................................................. 39

Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, thị trấn tại huyện Đồng Hỷ............. 58

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán NSX tại huyện Đồng Hỷ ...................................... 60

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 .......... 79

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà

nước (NSNN). NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt

đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính

quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa

trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính

quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, việc ưu tiên cho phát triển

nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó, ngoài việc

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi,… thì

còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ

thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Đặc biệt,

phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã,

vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân

sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện

các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản

lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ

thống NSNN, ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan

tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng,

nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở.

Chính vì lý do đó, cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước

(NSNN), Đảng và nhà nước còn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản

lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước: Luật NSNN số

47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ

sung một số điều của Luật NSNN năm 1996; Luật số 01/2002/QH11 - Luật NSNN;

Luật NSNN số 83/2015/QH13 (có hiệu lực từ 1/1/2017).

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều

vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được hoàn

thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc, ngày càng

2

lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của ngân sách nhà

nước và nền tài chính quốc gia.

Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên,

phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Phú Lương, phía Đông giáp tỉnh

Bắc Giang, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình. Toàn huyện

có 15 xã và 3 thị trấn và là địa bàn có nguồn thu và nhu cầu chi lớn trong tỉnh.

Trong những năm qua kinh tế của Huyện phát triển ổn định, đời sống vật chất tinh

thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ vào sự đóng góp

không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở

nông thôn có sự đóng rất lớn của công tác quản lý ngân sách xã khi thực hiện Luật

NSNN. Mặc dù vậy, bên cạnh những mặt đã làm được ngân sách xã của huyện

Đồng Hỷ cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế như: việc lập dự toán chưa bám sát

thực tế tại địa phương, một số khoản thu chưa đạt so với dự toán, hầu hết các khoản

chi đều vượt dự toán, công tác quyết toán vẫn còn tình trạng hạch toán chưa rõ ràng,

chính xác, công tác thanh, kiểm tra còn mang tính hình thức, chồng chéo,…

Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý NSX góp phần

hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSX trên địa bàn huyện, hướng tới sự phát triển bền

vững đòi hỏi cần có những những phân tích, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm

hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục đích

đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn

góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, từ đó

đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã thuộc huyện Đồng Hỷ

3

giai đoạn 2014 - 2016, chỉ ra những kết quả cùng những vấn đề còn tồn tại và

nguyên nhân chủ yếu của chúng.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách

xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi ngân sách), quyết toán

ngân sách xã, công tác kiểm tra ngân sách xã và ảnh hưởng của nó đến đời sống

kinh tế - xã hội địa phương.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, thị

trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập

trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả phỏng vấn sâu năm 2016.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung,

ngân sách xã nói riêng. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số

huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.

* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn phân tích và

đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra được những

thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu

thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

4

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước

1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về NSNN

NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên

cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Liên quan đến khái niệm NSNN,

đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau:

Theo Dương Đăng Chinh (2009, trang 67) thì: “Ngân sách nhà nước phản

ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài

chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.

Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài

chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập

(tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,

gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

Luật NSNN năm 2002 (được thông qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XI

ngày 16 tháng 12 năm 2002): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực

hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/06/2015 có hiệu lực thi hành từ

năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là khái niệm có thể coi là cơ bản nhất trong các khái

niệm về NSNN.

Ngoài ra còn nhiều quan điểm khác nhau về NSNN, có thể tổng hợp các

quan điểm đó thuộc 3 nhóm sau đây:

+ Nhóm thứ nhất cho rẳng, NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm của

Nhà nước. Cách quan niệm đó đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai đoạn

của quá trình ngân sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của NSNN.

6

+ Nhóm thứ hai cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Cách

quan niệm đó đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được NSNN và cũng nêu lên

được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế cũng thường thấy, thu

của Nhà nước đưa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà nước cũng xuất từ quỹ tiền tệ

ấy. Nhưng các quan điểm này chưa phản ánh được vị trí cân đối vĩ mô của NSNN

trong nền kinh tế quốc dân.

+ Quan điểm thuộc nhóm thứ ba thì cho rằng NSNN là hệ thống các quan hệ

kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và

phân phối các nguồn tài chính. Chỗ đúng của quan niệm này là nói lên được NSNN

chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhưng nó lại không nói lên được thực thể NSNN là

gì? Quan hệ kinh tế đó có phải là quan hệ tài chính - ngân sách không?

Các quan điểm trên không có sự khác nhau quá lớn, hoàn toàn có thể xích lại

gần nhau. Dựa trên cơ sở phân tích đó và quan sát hiện thực có thể khái niệm

NSNN như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước

đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một

năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Từ khái niệm và cách tiếp cận nêu ở trên, có thể rút ra một số điểm đặc trưng

của ngân sách nhà nước như sau:

- Ngân sách nhà nước là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực

hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà nước, bộ, xí nghiệp,

gia đình, cá nhân).

- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định

- Ngân sách nhà nước tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường là

một năm.

Ba điểm đặc trưng trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về ngân sách nhà

nước. Nói cách khác, về mặt khái niệm, có thể hiểu ngân sách nhà nước là dự toán

(kế hoạch) thu - chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định

(thường là một năm).

Gắn liền với khái niệm NSNN là khái niệm về năm ngân sách. Năm ngân

sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa), mà trong

đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê chuẩn của quốc hội có hiệu

7

lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một

năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước

một khác. Đa số các nước, năm ngân sách trùng với năm dương lịch tức là bắt đầu

từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên,

Malaisia, Philippin,... Ở các nước khác, thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân

sách thường rơi vào tháng 3, như: Apgranixtan (bắt đầu từ ngày 21/3 năm trước và

kết thúc vào ngày 20/3 năm sau), tháng 4, như: Anh, Nhật, Canada, Hongkong, Ấn

Độ, Inđônêxia, Singapore (bắt đầu từ ngày 01/4 năm trước và kết thúc vào ngày

31/3 năm sau). Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào

ngày 31/12 hàng năm.

1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước

NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định

sự phát triển của nền KT-XH mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ

sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai

trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của

Nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN

có các vai trò chủ yếu sau:

Một là, NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu

chi tiêu của Nhà nước

Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt

động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có

những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ

các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN

mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.

Hai là, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát.

Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà

doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là

cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị

trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột

biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh

nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.

8

Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế

phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như

người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm

bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình

thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.

Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, NSNN còn tác động đến thị trường

tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát

hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng

khoán trên thị trường vốn... qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.

Ba là, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất

Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế

và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác

nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần

kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những

vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng

thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào CSHT, vào các ngành kinh tế

mũi nhọn. nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã

hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Bốn là, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư

Nền KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo

giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập

hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là

công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc

thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt,... Các sắc thuế này không

những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần điều tiết một phần thu nhập

của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của

NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng

chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình. là

nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp (Dương Thị Bình

Minh và Sử Đình Thành, 2009).

9

1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN

1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước

Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ

cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.

Luật NSNN năm 2002, quy định hệ thống NSNN gồm ngân sách trung ương

và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị

hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của

Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành thì ngân sách các

cấp bao gồm:

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách

tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, tỉnh

thuộc tỉnh.

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.

- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Ngân sách Nhà nước

Ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương

NS huyện, quận, thị xã, thành phố NS xã, phường, thị trấn NS tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển

đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được

quản lý theo quy định của luật pháp.

10

1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các

cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân

sách nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực

về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm các nguyên tắc chủ yếu sau:

Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh

của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;

Hai là: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định

nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:

- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,

dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô

của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương

chưa cân đối được thu, chi ngân sách.

- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực

hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an

toàn xã hội trong phạm vi quản lý.

Ba là: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện

phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã

được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để

quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.

Bốn là: Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu

và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật Ngân sách nhà

nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu

giữa ngân sách các cấp (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2002).

11

1.2. Tổng quan về ngân sách xã

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã

1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã

Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn

khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.

Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước thì “quỹ” xã

(mà bây giờ gọi là NSX) cũng được hình thành và phát triển như một tất yếu khách

quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở cơ sở. Trải qua các

giai đoạn khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức

năng nhiệm vụ nhất định. Ví dụ như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại

Đinh, Lê, Trần, Lý... gọi là hương xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành

cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4

cấp ở nước ta.

Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt

các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX được

quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ được phép chi trong phạm vi 50 quan, xã

nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại

phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dưới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp

công tác quản lý NSX chưa được quan tâm, coi trọng do ảnh hưởng của cơ chế tập

trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX được quản lý theo Luật NSNN.

Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế

quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự

quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn

bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như: Luật NSNN số

01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số

94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành

chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã,... Đây thực sự là một bước phát triển mới

trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ

thống NSNN, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà

nước, các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện. Thông qua tổ chức bộ

máy theo các cấp chính quyền, Nhà nước kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng như

12

kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn

với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Sự tồn

tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là

một tất yếu khách quan.

1.2.1.2. Khái niệm ngân sách xã

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, phân

định thành ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương

là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ

quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị

hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã).

Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm

bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ

động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách

xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người

dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính

vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của

Nhà nước, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:

Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ

tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên

là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo

thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính

trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.

Như vậy có thể hiểu NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong

dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện

nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

1.2.1.3. Đặc điểm ngân sách xã

Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã

và đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng

minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên

13

NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa

phương, đó là:

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của

cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;

- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi

ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông

qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm

bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng sau đây:

Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp

cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu

vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.

Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu

này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).

Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá

trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ

sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...

Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt

(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối

lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở

trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là

công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói

cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn

vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

14

1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã

Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết

mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN.

Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là

phải nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy

việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý

kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý

Nhà nước của cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có

sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

1.2.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã

Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khoá XI

thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các

địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu

cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:

- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của

Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;

- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân

sách địa phương;

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã

không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu

đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật

Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;

Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi

của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ương thực hiện việc

điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở

địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với

cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn; phân cấp tối đa

nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các nhiệm vụ chi thường

xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ

sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã

phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phương cũng có thể tham

15

khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC

ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX như sau:

* Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%

Đây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài

chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô

giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyêntắc đảm bảo tối đa

nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ thu chi thườngxuyên. Khi phân cấp nguồn

thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu sau đây:

- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định;

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản;

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế

độ quy định;

- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân;

- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho NSX;

- Thu kết dư NSX năm trước;

- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.

* Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Thuế nhà đất;

- Tiền cấp quyền sử dụng đất;

- Lệ phí trước bạ nhà, đất;

- Thuế môn bài.

Đối với các khoản thu trên, NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào

nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX

được hưởng cao hơn, tối đa là 100%.

Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có

thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ

phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu được hưởng

100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.

Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định

từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Để giảm bớt khối lượng

nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.

16

* Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên

Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và

mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể

nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân đối được thì

ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp

ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó

hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong

điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu

chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho

NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được quy định như sau:

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa

dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân

cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung

này được xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và được giao ổn định từ 3 - 5 năm.

- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã thực

hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu

trái với quy định của pháp luật.

1.2.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã

Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện

các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục tiêu

chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp

tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường xuyên cho

ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:

* Chi đầu tư phát triển: Các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích

tích luỹ, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trước khi quyết định

đầu tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo

cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu tư dàn trải khi chưa có nguồn đảm

bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách.

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,

không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.

17

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của từng

xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định

theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:

a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:

+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.

+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ

+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.

+ Công tác phí.

+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí

bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.

+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.

+ Chi khác theo chế độ quy định.

b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.

c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt

Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).

d) Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo

chế độ quy định.

e) Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:

+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự

vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã.

Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc

nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ

an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.

+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.

g) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

do xã quản lý.

+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không

kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán

18

bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi

thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.

+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.

h) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ,

lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn

quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).

i) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang

thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.

k) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ

tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa,

thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình

cấp và thoát nước công cộng...

l) Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến

lâm, kiến thiết thị chính, SN giao thông theo chế độ quy định.

m) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

1.2.3. Vai trò của ngân sách xã

Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được kết cấu chặt chẽ

và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước theo mục tiêu chung của quốc

gia, kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung và quyền lợi vật chất của từng xã, dựa trên

cơ sở sử dụng nguồn tài chính tại chỗ có hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. NSX là nhân tố góp phần thực hiện thành

công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Ngân sách xã là một cấp, một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà

NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN. Tuy nhiên nó có những đặc thù và vai trò

riêng biệt được thể hiện:

Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn

tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt

động của bộ máy chính quyền Nhà nước thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như

vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm nhiệm.

Thứ hai: NSX là một công cụ Tài chính quan trọng để chính quyền xã quản

lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực

được phân cấp, được thể hiện thông qua:

19

- Hoạt động thu ngân sách: Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã thực

hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi

theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. thu ngân sách còn góp phần thực

hiện các chính sách về công bằng xã hội... Việc thực hiện các chế độ thu phạt vi

phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm góp phần răn đe, giáo dục chấp hành

đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

- Hoạt động chi ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động

của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo

được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền; chi NSX có vai trò

quan trọng trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội.

Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng vùng

nông thôn. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ thống giao thông

liên thôn, liên xã được xây dựng và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư

dần được hình thành. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế

thuần nông sang kinh tế sản xuất hàng hóa, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn

về giáo dục và y tế.

Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.

Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được quan

tâm góp phần nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Chi NSX để phát triển hệ

thống truyền hình, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức văn hóa của mọi người,

loại bỏ những thủ tục lạc hậu.

1.2.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã

1.2.4.1. Khái niệm Quản lý ngân sách xã

* Khái niệm quản lý NSNN

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể

quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp

nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với

quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các

vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý,

mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn (Tô

Thiện Hiền, 2012).

20

Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà

nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong

quản lý NSNN cần được nhận thức đầy đủ.

Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà

nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ

thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.

Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể hơn

đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.

Trong quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp

quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:

- Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý

trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khuôn mẫu đã định

và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý NSNN.

- Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN

muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô

điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.

- Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh

tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ

chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.

- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý

và điều hành các hoạt động quản lý NSNN được xem như một loại công cụ quản lý

có vai trò đặc biệt quan trọng.

- Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính

sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các

định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,...

- Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong

quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu chí

đánh giá hiệu quả quản lý NSNN.

Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng khác nhau

nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.

Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý NSNN

như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc

21

sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động

và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

* Khái niệm Quản lý ngân sách xã

Quản lý ngân sách xã thực chất là quản lý một bộ phận nhỏ trong Quản lý

NSNN, phạm vi quản lý thu hẹp trong một xã hoặc thị trấn. Vậy, có thể hiểu Quản

lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nước nói chung (bộ máy chính quyền xã)

lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Công tác quản lý ngân sách xã gồm: quản lý quy trình ngân sách (quản lý

thu, quản lý chi), quản lý thanh tra kiểm tra ngân sách.

1.2.4.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã

- Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 đã quy định:

“Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế toán,

quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ". Thực hiện nguyên tắc trên tất cả các khoản

thu chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng Luật quy định:

Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng chính sách chế độ quy định,

các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và nộp đầy đủ vào ngân sách

nhà nước, và hạch toán đúng mục lục ngân sách, đúng chế độ kế toán, đồng thời khai

thác triệt để mọi nguồn thu, bồi dưỡng phát triển các nguồn thu, phát triển kinh tế xã

hội ở xã, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho

ngân sách xã. Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán

được duyệt và được kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính phải

tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, thực hiện tốt kiểm

soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân sách đến

việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách nhất là

trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB.

- Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ của

Nhà nước, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để giảm nhẹ

gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân dân đối với chi

tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tư XDCB để xây dựng kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn, nông dân.

22

- Nguyên tắc ổn định ngân sách và tự chiu trách nhiệm trước pháp luật và

Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều tiết và bổ sung ngân sách được giao ổn

định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn định ngân sách). Trong những năm này chính

quyền xã phải chủ động bố trí ngân sách, xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở

nhiệm vụ cấp trên giao và tiềm năng thế mạnh của xã, để khai thác hiệu quả các

nguồn thu, xây dựng phương án thu ngân sách hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu

chi của xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội của xã trong năm và tự chịu

trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về quản lý ngân sách ở xã mình.

- Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai tài

chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTC Của Bộ Tài chính là

phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ sung

ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết quả hoạt động của các hoạt động tài

chính khác hàng năm của xã. Với các hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở

UBND xã, thông báo trước kỳ họp HĐND xã, và gửi UBND huyện, Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện trực tiếp quản lý.

1.2.4.3. Nội dung quản lý ngân sách xã

Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình

khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.

Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002;

Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số

60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách

xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng

dẫn hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về Chu

trình quản lý ngân sách xã như sau:

a. Lập dự toán ngân sách

Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý,

điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu

các nguồn tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến

có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế tài

23

chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu và giao chi. Lập dự

toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách làm cơ sở, nền tảng

của các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách cho nên khi lập dự

toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi

dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

của nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi người lập phải tính

toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu tiềm

năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm bảo bao quát hết nhiệm vụ

chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.

- Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều

kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện

dở dang.

- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu

chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt

quá nguồn thu được hưởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dưới mọi hình thức,

chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.

- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng

mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt,

đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

* Căn cứ lập dự toán

Dự toán ngân sách xã được lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác

lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương đối chính xác, khoa học. Các căn cứ

lập dự toán ngân sách xã bao gồm:

- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX

và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;

24

- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân sách

năm hiện hành.

- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)

* Trình tự lập dự toán ngân sách xã

tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp

- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ

cho xã quản lý).

- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Uỷ ban

được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.

nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét

gửi Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính huyện làm

ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới

theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp

theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban

nhân dân xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.

* Trình duyệt và Quyết định dự toán ngân sách xã

Sau khi hệ thống biểu mẫu dự toán NSX được xây dựng đầy đủ, ban tài chính

xã có trách nhiệm lập bản thuyết minh dự toán nhằm tạo điều kiện cho việc xét duyệt

dự toán NSX được nhanh chóng, xác thực. Trong bản thuyết minh phải nêu rõ một số

nội dung cơ bản như sau: căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán, cơ cấu thu chi

NSX dự kiến năm kế hoạch có phù hợp với định hướng ổn định và phát triển kinh tế

xã hội do UBND xã đã quyết định hay không. Sự thay đổi thu chi NSX dự kiến năm

kế hoạch so với năm báo cáo, lý do của sự thay đổi, các biện pháp về kinh tế, tài

chính và hành chính để thực hiện tốt các dự toán NSX. Bản thuyết minh sau khi lập

xong với các biểu mẫu dự toán hợp thành hồ sơ dự toán NSX. Ban tài chính có trách

nhiệm báo cáo với chủ tịch UBND xã xem xét hồ sơ dự toán NSX. Nếu cần thiết chủ

tịch UBND xã có thể yêu cầu ban tài chính xã sửa đổi bổ sung cho hợp lý. Sau khi

trưởng ban tài chính xã chỉnh lại dự toán theo chỉ đạo, dự toán NSX sẽ được trình cho

chủ tịch UBND xã. Dự toán NSX đã được chủ tịch UBND xã chấp thuận sẽ gửi cho

phòng Tài chính huyện xem xét tổng hợp báo cáo UBND huyện và trình HĐND

huyện phê chuẩn dự toán NSX vào kỳ họp cuối năm.

25

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban

nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương

án phân bổ ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán

ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo

Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự

toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách

nhà nước.

* Điều chỉnh dự toán NSX

Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có

yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung

hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân

dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.

b. Chấp hành dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của một chu trình ngân sách,

là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực

hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách được duyệt. Để quản lý khâu chấp

hành dự toán ngân sách cần tiến hành quản lý tốt các nội dung sau:

* Quản lý quá trình thu

+ Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm

tra các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào ngân sách Nhà

nước. Trường hợp cần thiết có thể thu cho một năm nhưng chỉ trong nhiệm kỳ của

Hội đồng nhân dân.

+ Khuyến khích các đối tượng thu nộp ngân sách trực tiếp tại Kho bạc Nhà

nước, trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của

cơ quan nào cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới Kho bạc Nhà nước

để nộp vào ngân sách.

+ Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách.

+ Trường hợp phải hoàn trả thu ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ

số tiền đã thu vào ngân sách xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối

tượng được hoàn trả.

26

+ Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định.

+ Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, phòng Tài chính huyện căn cứ

vào dự toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi từng quý và khả năng cân

đối ngân sách huyện thông báo và cấp bổ sung ngân sách hàng quý cho xã chủ động

điều hành ngân sách.

* Quản lý nhiệm vụ chi

Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã:

- Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục

đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.

- Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính

xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại Kho

bạc hoặc quỹ tại xã để thanh toán.

- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán

sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ

chức, đơn vị.

- Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.

- Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,

Đối với Ban Tài chính xã:

trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên

tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ

thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời.

chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp

đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

- Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong

Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:

phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm

về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính

chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự.

27

Nguyên tắc chi

+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã được ghi trong dự toán,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.

+ Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trường hợp thanh

toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nước kiểm

tra, đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.

+ Trong trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước

cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua

sắm nhỏ... được tạm ứng ngân sách để chi; khi có đủ chứng từ hợp lệ Ban Tài chính

xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc

Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.

+ Các khoản thanh toán từ ngân sách qua Kho bạc Nhà nước cho các đối

tượng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc ở Ngân hàng phải được

thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.

+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính

xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi thu - ghi chi để

quản lý qua ngân sách xã.

- Đối với chi thường xuyên:

+ Ưu tiên trả lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ lương và

các khoản phụ cấp.

+ Các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình tổ

chức thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm để thực hiện chi

cho phù hợp.

- Đối với chi đầu tư phát triển:

+ Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo

quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh.

+ Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của

nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời quá trình thu nộp và sử

dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.

Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của ban

giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được

thông báo công khai cho nhân dân biết.

28

c. Quản lý quyết toán Ngân sách

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách. Đó là

việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn

bộ kết quả hoạt động cảu một năm ngấn sách, từ đó rút ra ưu nhược điểm và bài học

kinh nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo. Do vậy, quản lý khâu quyết toán

ngân sách cần làm những công việc sau:

- Ban Tài chính xã lập Báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi cho Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm cho

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau.

- Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách

xã, kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi

ngân sách xã. Toàn bộ số kết dư được chuyển vào vượt thu ngân sách năm sau.

- Báo cáo quyết toán được phê duyệt lập thành 5 bản để gửi HĐND xã,

UBND xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, lưu Ban Tài chính xã và thông báo

công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết

toán thu - chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu

cầu HĐND xã điều chỉnh.

d. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách

Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách là yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác

quản lý ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã thường được HĐND

xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện.

Các đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận

thanh tra, kiểm tra của mình.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra tài chính trong việc thanh

tra quản lý, sử dụng ngân sách nược quy nịnh trong văn bản riêng của Chính phủ.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã

1.2.5.1. Nhận thức của chính quyền địa phương

Lãnh đạo của địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải được quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách

29

và thanh tra kiểm tra ngân sách. Khi có nhận thức đúng đắn về quản lý ngân sách

thì sẽ có những định hướng cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách.

1.2.5.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước

Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản

lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập

hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt

tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chính sách tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến

lược của Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi

người trong xã hội. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là một bộ

phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống

KT-XH của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.

Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ phù hợp với nhu cầu

phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là một bảo đảm vững

chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả.

1.2.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý

Trình độ quản lý của con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành

công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ tới sự thành công của công tác quản lý ngân sách.

Chất lượng cán bộ quản lý kinh tế được thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu sau:

Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện qua trình độ và năng

lực chuyên môn được đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc học, học vị của họ,

ngạch, bậc công chức và họ được đào tạo dưới hình thức nào... Ngoài ra còn có thể

được đánh giá thông qua các chỉ tiêu khác như thâm niên công tác, vị trí công tác

mà người đó đã từng nắm giữ, khả năng thành thạo công việc, cách giao việc và sử

dụng nhân viên trong quá trình thực hiện quản lý...

Để có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi nếu chỉ tập trung vào việc nâng cao

trình độ chuyên môn thì chưa đủ, bởi lẽ một cán bộ quản lý tốt ngoài có trình độ

chuyên môn giỏi thì cúng cần phải có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt. Như vậy

phẩm chất đạo đức chính trị là rất quan trọng đối với mỗi cán bộ quản lý ngân sách.

Phẩm chất đạo đức của người cán bộ quản lý bao gồm cả đạo đức cá nhân như dũng

cảm, cẩn thận, quả quyết sửa lỗi của mình...; cả những phẩm chất cần có trong quan

30

hệ với mọi người, với công việc, họ không chỉ làm cho mình trong sạch, tiến bộ mà

họ còn biết cách làm cho mọi người xung quanh cúng trong sạch và tiến bộ.

Cùng với đó, đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ quản lý ngân

sách nói riêng cần phải có có đạo đức chính trị cách mạng, đặc biệt là trong tình

hình thế giới luôn luôn biến động hiện nay. Họ phải luôn là những người trung

thành với sự nghiệp cách mạng của đất nước; biết đặt lợi ích của đất nước, của tập

thể lên trên lợi ích của bản thân; luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, làm một tấm

gương sáng cho mọi người xung quanh mà đặc biệt là với quần chúng nhân dân; và

họ có ý thức không ngừng học tập vươn lên để tự hoàn thiện mình.

1.2.5.4. Về sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực

hiện nghĩa vụ đối với NSX

Đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

của công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng. Việc thực hiện nghĩa vụ

đối với NSX là trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của các tổ chức và cá nhân. Trách

nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có thể thực hiện được khi các tổ chức, cá nhân có nghĩa

vụ đối với NSX có ý thức tự giác chấp hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ,

các văn bản pháp luật về thu NSX. Các tổ chức và cá nhân có hiểu rõ và tự giác

chấp hành chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về NSX mới tạo được tính

đồng thuận giữa các cơ quan quản lý NSX và các tổ chức, cá nhân khi triển khai các

biện pháp quản lý NSX. Khi đạt được tính đồng thuận thì việc triển khai các biện

pháp quản lý NSX mới dễ dàng và đạt được hiệu quả cao.

Để đạt được tính đồng thuận, công tác quản lý NSX phải giải quyết nhiều

vấn đề. Một trong những vấn đề đó là tuyên truyền, giải thích làm cho các tổ chức,

cá nhân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với NSX.

1.2.5.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX.

Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX có ảnh

hưởng to lớn đến hiệu quả của công tác quản lý NSX. Nếu cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác quản lý NSX được trang bị tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc giảm chi

phí hành thu, cung cấp thông tin về NSX một cách kịp thời, tạo thuận lợi cho tổ

chức và cá nhân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ đối với NSX, từng bước hiện đại

hóa công tác quản lý NSX.

31

1.3. Thực tiễn về quản lý ngân sách xã

1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

Trong những năm gần đây, Huyện ủy - UBND huyện đã tích cực lãnh đạo,

chỉ đạo các ngành chức năng và UBND các xã, thị trấn tập trung thực hiện có hiệu

quả công tác thu ngân sách Nhà nước và thu chi ngân sách xã. Các khoản thu đã

được phân bổ sớm cho các ngành và các xã, thị trấn trên cơ sở dự toán được giao và

điều kiện thực tế của ngành, địa phương; đảm bảo sự công bằng và minh bạch. Do

vậy, kết quả thu ngân sách của nhiều xã, thị trấn trên địa bàn huyện nhiều năm đạt

và vượt kế hoạch.

Bên cạnh những kết quả đạt được như vậy, vẫn còn tồn tại một số xã có số

thu thấp như: Đồng Kỳ, Đồng Hưu, Đông Sơn, Tân Sỏi, Canh Nậu, Đồng Tiến, An

Thượng, Tiến Thắng, Tam Hiệp, Đồng Tâm và thị trấn Bố Hạ. Trong công tác chi

ngân sách xã, xuất phát từ việc chưa bám sát chỉ tiêu pháp lệnh về thu - chi ngân

sách, quản lý lỏng lẻo nên một số xã đã thực hiện chi sai quy định, chi vượt thu gây

mất cân đối và thâm hụt ngân sách dẫn đến nợ công, đặc biệt là nợ đầu tư XDCB ở

cấp xã tăng cao;. Để kịp thời khắc phục những bất cập nêu trên, đẩy nhanh tiến độ

thu ngân sách Nhà nước, quản lý chặt chẽ công tác chi ngân sách xã Chủ tịch

UBND huyện đã yêu cầu các ngành chức năng của huyện và UBND các xã, thị trấn

cần khẩn trương thực hiện các biện pháp cấp bách sau:

Thứ nhất, đối với công tác thu ngân sách Nhà nước: Giao Chi cục Thuế

huyện phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả

các giải pháp phát huy, khai thác tốt nguồn thu ở các xã, thị trấn theo dự toán đã

phân bổ. Tiếp tục tổ chức thu đối với các khoản đã hoàn thành nhưng còn tiềm năng

để bù đắp cho các khoản khó khăn, phấn đấu hoàn thành vượt mức được giao. Giao

UBND các xã, thị trấn tăng cường phối hợp, chỉ đạo cán bộ chuyên môn, cán bộ ủy

nhiệm thu trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách; đẩy mạnh công tác định giá tài

sản, đất đai sát với giá giao dịch thực tế trong việc xác định thuế thu nhập cá nhân

của người tham gia chuyển nhượng. Đồng thời chỉ đạo cán bộ địa chính xã rà soát,

thống kê thực hiện đúng quy trình cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất theo

Quyết định số 191/2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang để

tăng thu cho ngân sách địa phương.

32

Thứ hai, đối với công tác quản lý chi ngân sách xã: Giao Phòng Tài chính -

KH tăng cường rà soát, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trong việc cân đối nguồn thu

để có biện pháp giảm chi tương ứng; trước mắt đảm bảo kinh phí chi lương cho cán

bộ, công chức, người lao động; sau đó là thực hiện thanh quyết toán, giảm nợ

XDCB của địa phương. Giao UBND các xã tăng cường phối hợp, chỉ đạo cán bộ kế

toán ngân sách xã trong việc tham mưu thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng quy

định; quản lý chặt chẽ các nhiệm vụ chi, giảm thâm hụt ngân sách; bố trí đủ và thực

hiện giải ngân thanh toán kịp thời đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực văn hóa -

xã hội, hoạt động của đài truyền thanh ở cơ sở;

Thứ ba, đối với công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Giao Chi cục

Thuế huyện tăng cường phối hợp với UBND các xã, thị trấn chỉ đạo đẩy nhanh tiến

độ thu thuế SDĐ PNN. Giao Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện và UBND các

xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên tuyền, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp và việc thu các khoản thuế, phí khác ở địa phương.

Thứ tư, việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ đối với xe

mô tô: Giao cho UBND các xã thành lập Ban chỉ đạo ở cấp xã và Tổ thu Phí sử

dụng đường bộ đối với xe mô tô tại các thôn, bản, phố; lồng ghép tuyên truyền thực

hiện công tác thu Phí năm 2017 với các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa

phương. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Chi cục Thuế, Kho bạc

Nhà nước hướng dẫn các xã, thị trấn tổ chức ghi thu, ghi chi vào ngân sách số kinh

phí được trích để lại tại đơn vị theo quy định (Cổng thông tin điện tử Sở Tài chính

tỉnh Thái Nguyên).

1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Phú Bình là huyện Trung du miền núi nằm của tỉnh Thái Nguyên, cách trung

tâm tỉnh khoảng 26km về phía nam. cách Thủ đô Hà Nội khoảng hơn 100 km và

tỉnh Bắc Ninh khoảng 50 km. Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính cấp xã và

thị trấn Hương Sơn, trong đó có 7 xã miền núi. Các xã của huyện được chia làm 3

vùng. Vùng 1 thuộc tả ngạn Sông Máng gồm 8 xã: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá,

Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thanh, Bảo Lý và Tân Hoà. Vùng 2 gồm thị trấn Hương

Sơn và 6 xã vùng nước máng sông Cầu: Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành,

Thanh Ninh, và Tân Đức. Vùng 3 là vùng nước máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu,

Nga My, Điềm Thuỵ, Thượng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ.

33

Trong giai đoạn vừa qua, các cấp chính quyền đã luôn quan tâm và chỉ đạo sát

sao công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú Bình. Nguồn ngân sách xã

đã cung cấp nguồn kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy

nhà nước cở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ thoe

luật định, giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế-xã hội

trên địa bàn điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng hướng, là nguồn kinh phí quan trọng

giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các cấp

ủy đảng đề ra. Mặc dù, trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện còn

tồn tại một số hạn chế như: nội dung các khoản thu thì được phân cấp ổn định, nhưng

việc phân cấp quản lý các đối tượng thu cụ thể chưa ổn định. Không đánh giá đúng

khả năng huy động nguồn thu trên địa bàn cũng như tính toán kỹ các nhiệm vụ chi

phát sinh trong năm nên chất lượng công tác xây dựng dự toán chưa được cao. Tuy

nhiên, công tác quản lý Ngân sách xã của huyện cơ bản được củng cố và tăng cường.

Hiệu quả việc quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước và ngân sách xã đạt được nhiều

thành tựu đáng khích lệ, nhiều kinh nghiệm sâu sắc:

- Công tác phân cấp quản lý NSX trên địa bàn huyện khá rõ ràng đã tăng

cường quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền cấp xã, làm cho NSX trở thành

một cấp ngân sách hoàn chỉnh. Đây là đòn bẩy có tác động mạnh mẽ tới chính

quyền xã trong việc quản lý khai thác nguồn thu bố trí các khoản chi một cách linh

hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng xã, thị trấn.

- Dự toán thu, chi của đã được tính toán, phân bổ theo mục lục ngân sách,

phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND và

UBND xã đặt ra trong năm. Dự toán của các xã đã được lập cơ bản theo đúng trình

tự, nội dung dự toán đảm bảo đúng yêu cầu quy quy định, chất lượng công tác xây

dựng dự toán ngày càng được nâng cao, về cơ bản đã xác định được các nguồn thu,

nhiệm vụ chi trong năm phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội.

- Đối với công tác thu Ngân sách xã đã chủ động phối hợp với các cơ quan

thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu được

tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn như với

các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp... Đối

với công tác chi huyện đã chủ động quản lý các xã và điều hành các khoản chi ngân

sách trong tổng kinh phí được giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng

cao thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

34

- Việc quyết toán NSX được các xã thực hiện theo đúng quy định của Luật

NSNN, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ tài chính về việc

hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập báo cáo quyết toán hàng năm và các văn

bản hướng dẫn hiện hành của cấp có thẩm quyền. Quyết toán ngân sách xã đảm bảo

nguyên tắc cân đối giữa thu và chi, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cơ bản

phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã.

- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã được cán

bộ Ban Tài chính xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các

khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản. Luôn hướng việc chi ngân sách đảm bảo chặt

chẽ về mặt thủ tục, chứng từ quyết toán, đúng chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định

mức hiện hành của Nhà nước, chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, kịp thời

ngăn chặn và đẩy lùi tham ô, lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nước (Cổng

thông tin điện tử Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên).

1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên

Qua kinh nghiệm quản lý ngân sách của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có thể rút ra một số bài học đối với huyện Đồng

Hỷ trong việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã sau đây:

* Đối với lập dự toán

Một là, việc xây dựng dự toán NSX phải căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện

hành về quản lý NSX; kế hoạch và tình tình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Hai là, việc lập dự toán ngân sách năm được thực hiện theo quy định của

Luật ngân sách, đảm bảo khoa học, thực hiện theo đúng trình tự chặt chẽ và nguyên

tắc của quá trình quản lý NSX.

Ba là, trình tự lập dự toán NSX phải có sự tham gia phối hợp của các ban

ngành liên quan (Thuế, TC-KH),...

Bốn là, coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc lập dự

toán ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội.

* Đối với hoạt động chấp hành dự toán NSX

Một là, cần có sự quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng,

chính quyền các địa phương trong việc tổ chức thu, chi NSX theo dự toán đã được

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

35

Hai là, tổ chức bộ máy quản lý NSX phải không ngừng được tăng cường và

củng cố gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thu, chi NSX

Ba là, công tác quản lý NSX đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính

Bốn là, không ngừng tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ

nộp NSNN cho các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.

* Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra

Một là, thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành

dự toán thu, chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,

định mức của Nhà nước. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn

vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh

toán và chế độ chính sách của Nhà nước. Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối

kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán ngân sách.

Hai là, công tác thanh kiểm tra quản lý NSX phải được thực hiện thường

xuyên và xử lý kịp thời các vướng mắc trong thực hiện các nội dung quản lý NSX.

36

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu?

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời được một số

các câu hỏi chính sau:

- Quản lý NSX được dựa trên những có sở lý luận và thực tiễn gì?

- Quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ bao gồm những nội dung gì? Đã

đạt được những kết quả như thế nào và còn những hạn chế tồn tại gì và tại sao?

- Cần có những giải pháp gì nhằm hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Trong luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp tiếp cận bao gồm:

- Tiếp cận hệ thống: Phương pháp này bắt đầu từ việc mô tả hệ thống các

đơn vị kinh tế, cơ quan, ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ và các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có liên quan đến công tác quản lý NSX. Từ

hệ thống đó, việc khai thác thông tin sẽ được tiến hành thông qua các công cụ đánh

giá, tại các thời điểm điều tra nghiên cứu và kênh thu thập thông tin.v.v...Dựa vào

các thông tin được thu thập được, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên

cứu khác nhau để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.

- Tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên: Hoạt động quản lý NSX nhấn mạnh

đến các chủ thể chịu trách nhiệm quản lý NSX được giao nhiệm vụ trên địa bàn.

Đối với hoạt động quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thì

các chủ thể tham gia ở đây gồm: HĐND, UBND huyện; Phòng Tài chính - Kế

hoạch; Phòng Tài nguyên - Môi trường; Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước huyện

Đồng Hỷ; HĐND, UBND các xã, thị trấn trực thuộc huyện. Việc tiếp cận được thực

hiện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị nhằm thu thập thông tin về

quản lý NSX và sự tham gia của các cơ quan, đơn vị vào hoạt động quản lý NSX

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

37

- Tiếp cận chính sách: Việc giải quyết vấn đề nghiên cứu được đặt ra của

luận văn trên cơ sở nghiên cứu những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên

quan. Những văn bản này bao gồm:

+ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002

+ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015

+ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi

tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách Nhà nước

+ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị

định số 60/2003/NĐ-CP.

+ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ qui định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ

về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này có hiệu lực

từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 thay thế nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006

của Chính phủ qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành

chính đối với các cơ quan nhà nước.

+ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ

sung một số điều của nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính

phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí

quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

+ Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ

chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập.

+ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của

Chính phủ.

+ Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài

chính về quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa

ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

38

+ Các Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 -

2015; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2021

+ Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND, ngày 20/07/2010 của HĐND tỉnh Thái

Nguyên quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân

chia các khoản thu giữa Ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2011

đến năm 2015.

+ Các Quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Đồng Hỷ về

việc giao chỉ tiêu và Dự toán Ngân sách Nhà nước từ năm 2014 - 2016

+ Các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán, báo cáo quyết toán Ngân sách

hàng năm của Bộ Tài chính và Sở Tài chính Thái Nguyên.

2.2.2. Khung phân tích

Khung phân tích là một công cụ hữu ích giúp tìm hiểu các vấn đề một cách

có trình tự và logic. Đề tài sử dụng khung phân tích để sắp xếp trật tự các nội dung

nghiên cứu, xây dựng hướng đi cho đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và

đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Khung phân tích sử dụng trong luận văn

được xây dựng theo chiều đi từ việc phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội

dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Từ đó đưa ra được các giải pháp, kết luận

cho vấn đề nghiên cứu.

Trên cơ sở tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về NSX và quản lý NSX, kết

hợp sử dụng các phương pháp thu thập thông tin với các phương pháp phân tích phù

hợp, tác giả xây dựng khung phân tích về quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Khung phân tích được thể hiện qua hình 2.1 dưới đây:

Phương pháp

mô tả

Phương pháp so sánh

Phương pháp chuyên gia

Phương pháp phân tích

39

Giải pháp hoàn

Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ bao gồm những nội dung gì và được thực hiện như thế nào?

thiện quản lý

NSX trên địa bàn

- Hoạt động quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 đã đạt được những kết quả như thế nào và còn những hạn chế tồn tại gì?

huyện Đồng Hỷ,

- Cần có những giải pháp gì nhằm hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới?

tỉnh Thái Nguyên

Quy trình nội dung quản lý NSX - Lập dự toán thu NSX - Chấp hành dự toán NSX - Quyết toán NSX - Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý NSX

Mục tiêu 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSX 2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới

Thu thập thông tin - Thông tin sơ cấp - Thông tin thứ cấp

Hình 2.1: Khung phân tích quản lý NSX

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả trên cơ sở tham vấn ý kiến chuyên gia)

40

2.3. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1. Nguồn thông tin phục vụ phân tích

Nguồn thông tin phục vụ phân tích trong đề tài được thu thập từ hai nguồn

gồm: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Cụ thể như sau:

* Nguồn thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập như sau:

- Những dữ liệu thứ cấp từ các sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết,

các công trình đã được xuất bản, các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên

cứu, số liệu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, kinh

tế xã hội của huyện Đồng Hỷ. Ngoài ra tác giả Luận văn còn tham khảo các kết quả

nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những số

liệu này được thu thập bằng cách đọc, trích dẫn như trích dẫn tài liệu tham khảo.

- Các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các phòng,

ban chuyên môn của huyện Đồng Hỷ; của các xã, thị trấn theo từng địa bàn, từng

mốc thời gian, từng giai đoạn, từng nguồn thu, nhiệm vụ chi...

- Báo cáo quyết toán hàng năm của huyện Đồng Hỷ và của các đơn vị, các

xã, thị trấn từ các cơ quan: KBNN huyện, Chi cục thuế huyện và cơ quan tổng hợp

là phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ; bao gồm:

+ Tổng hợp chung quyết toán Ngân sách Nhà nước huyện Đồng Hỷ năm

2014, 2015 và 2016.

+ Các loại Báo cáo: Tổng hợp, chi tiết, thuyết minh báo cáo quyết toán Ngân

sách Nhà nước của UBND huyện Đồng Hỷ năm 2014, 2015 và 2016.

+ Đối với cấp xã, thị trấn: tổng hợp, chi tiết, thuyết minh báo cáo quyết toán

Ngân sách Nhà nước các xã, thị trấn năm 2014, 2015 và 2016.

* Nguồn thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm các thông tin liên quan đến

quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, kết quả thực hiện thu, chi NSNN trên

địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm 2014 đến năm 2016. Các thông tin này được thu

thập từ lãnh đạo, quản lý các cơ quan liên quan đến quản lý NSX như phòng TC -

KH, lãnh đạo và kế toán ngân sách các xã, thị trấn trực thuộc; tham vấn ý kiến các

chuyên gia...

41

2.3.2. Thu thập thông tin

* Đối với thông tin thứ cấp

Việc thu thập các thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thực hiện bằng

việc sử dụng các thông tin bao gồm:

- Từ các phòng, ban liên quan của tỉnh Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ: các

văn kiện, nghị quyết; các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu

thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

của huyện Đồng Hỷ; Các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan; Báo

cáo quyết toán hàng năm của huyện Đồng Hỷ và của các đơn vị, các xã, thị trấn từ

các cơ quan.

- Dữ liệu từ Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Kinh tế & QTKD -

ĐHTN: đối với các công trình khoa học đã được công bố tại Đại học Kinh tế &

QTKD, Đại học Thái Nguyên như luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các bài báo

khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

- Từ Internet: đối với các thông tin từ sách, báo tạp chí được đăng tải trên các

Website, tác giả sử dụng công cụ Internet để tìm hiểu, tổng hợp phục vụ nghiên cứu.

* Đối với thông tin sơ cấp

- Tiếp cận trực tiếp lãnh đạo, nhà quản lý các phòng, ban liên quan của tỉnh

Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ như: phòng TC-KH, lãnh đạo và kế toán ngân sách

của các xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ.

- Từ các chuyên gia, nhà quản lý lĩnh vực có liên quan: để củng cố thêm độ

chính xác và phù hợp của các thông tin thu thập được, đồng thời làm rõ thêm các

luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu.

Công cụ thu thập thông tin sơ cấp là bảng hỏi được thiết kế sẵn với các thông

tin gắn với bốn nội dung quản lý NSX được thể hiện trong Phụ lục 01. Nội dung

chính của bảng hỏi bao gồm:

+ Về công tác lập dự toán NSNN: thời gian; căn cứ lập dự toán; các bên

tham gia công tác lập dự toán.....

+ Tổ chức thu, nộp NSNN: tổ chức bộ máy thu nộp; hiệu quả hoạt động của bộ

máy tổ chức thu, nộp; những khó khăn trong quá trình tổ chức thu, nộp; sự tham gia

của các bên vào quá trình thu nộp; tình trạng nợ thu NSNN; lý do nợ thu NSNN...

+ Quyết toán NSNN: thời gian quyết toán; những yêu cầu của quyết toán NSNN...

42

+ Hoạt động thanh, kiểm tra công tác thu, nộp NSNN: thời gian thực hiện

thanh, kiểm tra; tần suất thực hiện thanh, kiểm tra; những khó khăn trong thực hiện

hoạt động thanh, kiểm tra; những nội dung thanh, kiểm tra...

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin

2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu

2.4.1.1. Sàng lọc số liệu

Các thông tin thu thập được, trước khi đưa vào phân tích cần được sàng lọc,

xử lý. Việc sàng lọc thông tin thu thập được trước khi phân tích là cần thiết để tránh

những thông tin trùng lặp, những thông tin chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao.

Ngoài ra, việc sàng lọc thông tin thu thập được giúp tác giả có thể sắp xếp sử dụng

các thông tin phân tích theo thứ tự logic gắn với các nội dung của quản lý NSX và

lần lượt giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra.

2.4.1.2. Phương pháp tổng hợp và hình thức trình bày số liệu

Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh đảm bảo đạt

được các yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc.

- Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp

theo các khoản thu theo cấp quản lý (TW, tỉnh, huyện, xã) và theo năm.

- Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Excel.

2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

- Phương pháp mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số

bình quân, các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến động NSX. Đây là

phương pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh

tổng thu NSX giữa các năm; tổng chi NSX giữa các năm; mức độ hoàn thành kế

hoạch thu, chi NSX so với dự toán, so sánh tỷ lệ tăng trưởng số thu, chi NSX năm

nay với năm trước; cơ cấu thu, chi NSX theo nội dung, theo từng sắc thuế...

- So sánh cân đối tài chính Ngân sách: Dựa trên các cân đối về tài chính để

đánh giá cơ cấu các khoản thu, chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng để lấy ý kiến

của lãnh đạo lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo các xã, thị trấn, các

chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm đánh giá về hoạt động thu, chi và quản lý

43

NSX và những dự báo về chính sách quản lý NSX, những đổi mới trong quản lý

NSX trong tương lai để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung và kiểm chứng kết quả

nghiên cứu.

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong luận văn bao gồm:

* Tổng thu, chi NSX

- Tổng thu NSX

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô thu NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân

sách, giá trị tổng thu càng lớn cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSX

trên địa bàn càng cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau :

Tổng thu NSX = Thu NS hưởng theo phân cấp + Thu bổ sung từ NS cấp

trên + Thu chuyển nguồn NS năm trước + Thu kết dư NS + Thu quản lý qua

ngân sách + Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên

Thu ngân sách hưởng theo phân cấp: là số thu ngân sách xã, thị trấn được

hưởng 100% hoặc được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định của Luật

NSNN, quyết định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của HĐND tỉnh, các hướng

dẫn của Sở Tài chính tỉnh.

Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: là khoản thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên cho những xã có số thu không đủ cân đối chi thường xuyên, hoặc do Nhà

nước ban hành chính sách chế độ làm tăng nhiệm vụ chi của NSX. Ngoài ra khoản

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên còn là khoản hỗ trợ có mục tiêu để địa phương

đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội.

Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước: Khoản thu này phản ánh một số

nhiệm vụ thu đã không được bố trí trong dự toán đầu năm hoặc một số nhiệm vụ chi

không đủ kiều kiện để thanh toán trong năm nên được chuyển sang năm sau.

- Tổng chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô chi NSX trên địa bàn huyện trong năm ngân

sách. Ngược lại với ý nghĩa của tổng thu NSX, giá trị tổng chi càng lớn, cho

thấy hiệu quả của hoạt động quản lý chi NSX còn thấp. Chỉ tiêu này được xác

định như sau:

Tổng chi NSX = Chi cân đối ngân sách + Chi chuyển nguồn

44

Trong đó: Chi cân đối ngân sách = Chi đầu tư phát triển + Chi thường xuyên

Chi đầu tư phát triển là quá trình các xã, thị trấn phân phối và sử dụng quỹ

NSX để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư

hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc

đầy phát triển kinh tế xã hội.

Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSX để đáp ứng

các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ở

cấp xã về quản lý kinh tế xã hội. Chi thường xuyên theo quy định của luật NSNN

bao gồm: chi cho con người; chi cho nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm, sửa chữa

nhỏ và chi khác.

Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để

thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ

sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong

được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau.

* Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu/ chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu/ chi NSX trên địa bàn có đạt được so với dự

toán thu/ chi NSX được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay không.

Tỷ lệ hoàn thành

Số thu/ chi chi NSX thực hiện

dự toán thu/ chi

=

x 100

Dự toán thu/ chi NSX

NSX

Chỉ tiêu này hay được sử dụng trong thực tế quản lý NSX trên địa bàn. Chỉ

tiêu này là căn cứ để cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX điều chỉnh

dự toán NSX, tuy nhiên việc điều chỉnh dự toán phải được phân tích chi tiết các

nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu/ chi NSX cao hay thấp.

* Tỷ lệ tăng trưởng số thu/ chi NSX

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ tăng trưởng số thu/ chi NSX năm nay so với năm

trước. Trong thực tế hoạt động quản lý thu NSX, chỉ tiêu này cho thấy nếu tỷ lệ tăng

trưởng số thu NSX tốt đồng nghĩa với việc số thu NSX năm nay cao hơn so với

cùng kỳ của năm trước.

Số thu/ chi NSX năm nay - Số thu/ chi NSX năm trước

Tỷ lệ tăng trưởng

=

x 100

số thu/ chi NSX

Số thu/ chi NSX năm trước

45

Đây là chỉ tiêu cũng hay được sử dụng trong thực tế quản lý NSX của các địa

phương, đơn vị.

* Cơ cấu thu/ chi NSX theo nội dung thu

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu của từng nội dung thu trong tổng số thu/ chi

NSX.

Số thu/ chi NSX theo từng nội dung Cơ cấu thu/chi NSX = x 100 theo nội dung thu Tổng thu/ chi NSX

Nội dung thu NSX bao gồm: thu NS hưởng theo phân cấp, thu bổ sung từ NS

cấp trên, thu chuyển nguồn NS năm trước, thu kết dư NS, thu quản lý qua ngân

sách, thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên.

Nội dung chi NSX bao gồm: chi cân đối ngân sách và chi chuyển nguồn

Chi cân đối ngân sách gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

* Cơ cấu thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng số thu/ chi NSX của từng xã, thị trấn trong tổng

số thu/ chi NSX trên toàn huyện.

Cơ cấu thu/chi Số thu/ chi NSX theo từng xã, thị trấn

NSX theo từng xã, = x 100

Tổng thu/ chi NSX trên toàn huyện thị trấn

* Mối quan hệ thu chi NSNN

- Tỷ trọng thu/chi cân đối NSNN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cân đối NSNN, cho biết số thu cân đối NSNN

đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nhu cầu chi cân đối NSNN.

Tổng thu cân đối NSNN Tỷ lệ thu/ chi cân = x 100 đối NSNN Tổng chi cân đối NSNN

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số thu NSNN trên địa bàn có khả năng đáp

ứng càng cao nhu cầu chi cân đối của địa phương và ngược lại.

Ngoài ra, chỉ tiêu này không chỉ là sự tương quan giữa tổng thu và tổng chi

mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu các khoản thu và cơ cấu các khoản

chi của ngân sách nhà nước.

46

- Tỷ trọng ngân sách tỉnh cấp bổ sung trên tổng chi

Số ngân sách tỉnh cấp bổ sung là khoản ngân sách tỉnh bổ sung cho ngân sách

huyện nhằm bảo đảm cho chính quyền huyện cân đối ngân sách cấp mình để thực

hiện nhiệm vụ được giao.

Chỉ tiêu này cho biết để đáp ứng nhu cầu tổng chi cân đối NSNN trên địa bàn

huyện thì ngân sách tỉnh cần cấp bổ sung bao nhiêu, chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần

trăm trên tổng chi.

Số NS tỉnh cấp bổ sung Tỷ trọng NS tỉnh cấp = x 100 bổ sung/ Tổng chi Tổng chi cân đối NSNN

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số thu NSNN trên địa bàn huyện thấp, không

đáp ứng được nhu cầu chi cân đối NSNN của huyện và tỉnh phải cấp bổ sung ngân

sách cho huyện và ngược lại.

47

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ

3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Đồng Hỷ là một huyện trung du-miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh

Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3 km theo quốc lộ

1B. Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Phú Lương, phía

Nam giáp với huyện Phú Bình và Thành phố Thái Nguyên, phía Bắc giáp huyện

Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Có tọa độ địa lý 21032,-21°51’ độ vĩ Bắc; 105°46,-

106°04’ độ kinh Đông.

Với đặc trưng của vùng đất trung du miền núi, Đồng Hỷ có thế mạnh về

nông nghiệp, địa bàn lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có đường quốc

lộ 1B đi qua, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các mặt hàng nông,

lâm sản của mình. Trên địa bàn huyện có dòng Sông Cầu chảy qua hàng năm được

bồi đắp một lượng phù sa lớn từ con Sông Cầu. Trên địa bàn huyện có nhiều khu

vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền với nhau thành một cánh đồng lớn, có

hệ thống tưới tiêu tốt rất thuận tiện cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.

* Địa hình

Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 45.524,44 ha, có 3 thị trấn và 15 xã,

là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp không đồng nhất, có độ cao trung

bình khoảng 100m so với mặt nước biển, địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây

Nam, cao nhất là xóm Lung Phượng - xã Văn Lăng, xóm Mỏ Ba - xã Tân Long trên

600m. Thấp nhất là xã Huống Thượng 20m. Vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình núi

cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe suối, độ cao trung bình ở đây là 120m. Huyện

có nhiều đồi núi, dốc cao, khe suối, có những cánh đồng xen lẫn đồi thấp do mưa

lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, sản phẩm xói mòn bồi tụ đã tạo thành nhiều cánh đồng

lúa nước của huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang, phía Nam của huyện

có phần đất đai tương đối bằng phẳng.

48

* Đất đai

Diện tích đất tự nhiên là 45.524,44 ha, Đồng Hỷ là huyện có diện tích tự

nhiên lớn thứ ba của tỉnh (sau huyện Võ Nhai và Đại Từ), bình quân diện tích tự

nhiên trên đầu người là 0,49 ha, cao hơn bình quân của tỉnh 0,14 ha/ người. Cơ cấu

diện tích các loại đất trong huyện được thể hiện ở bảng sau:

Tổng diện tích đất tự nhiên của Đồng Hỷ là 45.524,44 ha, đất lâm nghiệp có

rừng chiếm 53,38% tổng diện tích đất tự nhiên, sau đó đến đất nông nghiệp là

13.602,70 ha, chiếm 29,88 % tổng diện tích tự nhiên của huyện và đất chưa sử dụng

chiếm 4,21% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đồng Hỷ (bảng 3.1).

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 45.524,44 100

1. Đất nông nghiệp 13.602,70 29,88

2. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 332,33 0,73

3. Đất lâm nghiệp có rừng 24.300,95 53,38

4. Đất ở 1.315,66 2,89

5. Đất chuyên dùng 4.056,23 8,91

6. Đất chưa sử dụng 1.916,58 4,21

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ)

3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ

a. Điều kiện kinh tế

* Tăng trưởng và phát triển kinh tế giai đoạn 2014 - 2016

Kinh tế của huyện giai đoạn 2014 - 2016 có bước phát triển khá toàn diện

trên các lĩnh vực, góp phần làm thay đổi bức tranh kinh tế - xã hội của huyện. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn này đạt 11,74%. Cụ thể, bảng 3.2 thể

hiện tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 như sau:

- Sản xuất nông, lâm, thủy sản: tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

đạt được kết quả tích cực; cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp; cơ cấu cây trồng từng bước

chuyển đổi sang những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao;... góp phần nâng cao giá

trị sản phẩm. Tuy nhiên, tình hình thời tiết có diễn biến bất lợi, một số diện tích cây

trồng phát sinh sâu bệnh gây hại, song các cơ quan chuyên môn đã thường xuyên

bám sát địa bàn hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh, triển khai kịp thời các cơ

49

chế, chính sách hỗ trợ sản xuất góp phần hoàn thành tốt các chỉ tiêu về sản xuất

nông nghiệp. Năm 2016, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của huyện vẫn đạt

1.453,78 tỷ đồng, bằng tăng 5,04% so với năm 2015.

Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

So sánh 2015/2014 Tỷ lệ Giá trị (%) (Tỷ đồng)

So sánh 2016/2015 Tỷ lệ Giá trị (%) (Tỷ đồng)

1.336,55 1.379,33 1.453,78

42,77

103,20

74,46

105,40

2.890,00 3.379,01 3.702,47

489,01

116,92

323,46

109,57

- Nông, lâm, thuỷ sản - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 1.635,52 1.970,08 2.156,54

334,56

120,46

186,46

109,46

131,56

114,78

91,7

108,69

5.862,07 6.728,42 7.312,80

Tổng cộng

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ 2016)

- Sản xuất công nghiệp và xây dựng: trong những năm gần đây, tình hình sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sự phục hồi và phát triển, các doanh nghiệp

đã chủ động trong đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, chủ động tìm kiếm

thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm và lĩnh vực là thế mạnh của

địa phương như: sản xuất và chế biến quặng sắt, vật liệu xây dựng, khai thác và chế

biến lâm sản, chế biến nông sản, đặc biệt là sản phẩm chè,... Đồng thời các cấp chính

quyền đã tích cực phối hợp tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển. Chính

điều đó khiến cho giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng của huyện liên tục tăng

qua các năm, từ 2.890 tỷ đồng năm 2014 lên 3.379,01 tỷ đồng năm 2015, tương ứng

tăng 16,92% . Đến năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng

lên đạt, 3.702,47 tỷ đồng, tương ứng tăng 9,57% so với năm 2015.

- Dịch vụ: tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đang có xu hướng ngày càng

tăng, năm 2015 giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 20,26% so với năm 2014 và năm

2016 tiếp tục tăng lên 9,46% so với năm 2015. Sở dĩ, có sự tăng trưởng của ngành

dịch vụ là do lĩnh vực dịch vụ được quan tâm phát triển; kết cấu hạ tầng được đầu

tư nâng cấp, xây mới với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cơ bản đáp ứng

50

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ bình quân hằng năm tăng 12,93%. Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa. Dịch vụ bưu chính

viễn thông phát triển nhanh, đảm bảo thông tin liên lạc tới các xóm, bản trên địa

bàn. Dịch vụ tài chính ngân hàng có mức tăng trưởng khá. Hằng năm, nguồn vốn tín

dụng huy động tăng bình quân 23,2%, dư nợ tín dụng tăng 10,7%. Một số loại hình

dịch vụ mới như: Dịch vụ tư vấn pháp lý, bất động sản… từng bước được hình

thành, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của

nhân dân (UBND huyện Đồng Hỷ, 2014, 2015, 2016).

* Về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, được sự chỉ

đạo của các cấp, các ban ngành, huyện Đồng Hỷ đã có những bước đi nhằm chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phù hợp

với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế

chung của huyện Đồng Hỷ được thể hiện qua Bảng 3.3.

Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2016

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

- Nông, lâm, thuỷ sản 26,60 23,63 22,80 20,50 19,88

- Công nghiệp và xây dựng 48,13 54,81 49,30 50,22 50,63

- Dịch vụ 25,27 21,56 27,90 29,28 29,49

Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

Qua số liệu Bảng 3.3 cho thấy:, Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016

cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch nhanh, hướng chuyển dịch là cơ cấu kinh tế

nông nghiệp giảm, tỷ trọng của ngành nông nghiệp bắt đầu giảm xuống từ 26,60%

năm 2012 xuống còn 19,88% năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng dần từ

48,13% năm 2012 lên 50,63% năm 2016 và tỷ trọng ngành dịch vụ cũng có xu

hướng tăng lên từ 25,27% năm 2014 lên 29,49% năm 2016 (UBND huyện Đồng

Hỷ, 2014, 2015, 2016).

51

b. Điều kiện dân số và lao động

Trong giai đoạn 2014 - 2016, huyện Đồng Hỷ có tỷ lệ giảm sinh mỗi năm

0,15%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,1%/năm;

Cũng trong giai đoạn này, huyện đã tạo việc làm mới bình quân mỗi năm cho

trên 1.800 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45%, tỷ lệ này khá cao so với

các địa phương khác trong vùng.

3.1.2. Một số nét tổng quát về thu, chi NSNN và hệ thống quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

3.1.2.1. Kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Thời gian qua huyện Đồng Hỷ luôn xác định công tác quản lý NSNN là

nhiệm vụ chính trị quan trọng theo tinh thần các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên

cùng với các mục tiêu kế hoạch của ngành Thuế đề ra từng năm. Mặc dù phải đối

mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của

Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đồng Hỷ và của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ngay

từ những ngày đầu của năm kế hoạch cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán

bộ công chức Chi cục thuế và sự ủng hộ tích cực từ phía người nộp thuế trên địa

bàn đã đem lại kết quả tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2014 - 2016

điều này được thể hiện cụ thể qua bảng 3.4 như sau (Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Đồng Hỷ, 2014, 2015, 2016):

* Thu NSNN huyện Đồng Hỷ

Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có sự biến động qua các năm.

Cụ thể, tổng thu NSNN trên địa bàn tăng từ 558.889,89 triệu đồng năm 2014 lên

629.891,93 triệu đồng năm 2015, tức tăng 12,70% so với năm 2014 nhưng đến

năm 2016, tổng thu NSNN trên địa bàn đã giảm xuống, đạt 617.305,71 triệu đồng,

tức đạt 98%% so với năm 2015. Trong đó, tỷ trọng của tổng thu cân đối NSNN

trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện khá ổn định, chiếm trên 90% tổng thu

NSNN huyện.

Đối với thu cân đối ngân sách, các nguồn thu chiếm tỷ trọng cao chủ yếu là

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cụ thể:

52

- Các khoản thu ngân sách hưởng 100% mặc dù có sự tăng lên về giá trị qua

các năm nhưng tỷ trọng của khoản thu này vẫn thấp trong tổng thu cân đối, chỉ

chiếm khoảng 12% - 17% trong tổng thu cân đối.

- Các khoản thu theo tỷ lệ phần trăm, thu kết dư năm trước, thu chuyển

nguồn từ năm trước chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu cân đối.

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu

cân đối ngân sách huyện Đồng Hỷ. Cụ thể, năm 2014, tỷ trọng của khoản thu này là

79,045%, năm 2015 là 76,39% và năm 2016 là 73,46%. Tỷ trọng của khoản thu này

trong tổng thu cân đối khá cao nhưng đang có xu hướng giảm dần, đây là dấu hiệu

đáng mừng cho thấy huyện Đồng Hỷ đang nỗ lực rất nhiều trong việc giảm sự phụ

thuộc vào ngân sách cấp trên.

- Thu từ ngân sách cấp dưới và thu quản lý qua ngân sách chiếm tỷ trọng rất

nhỏ trong tổng thu NSNN của huyện.

53

Bảng 3.4 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

Phần thu

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

2015/ 2014

2016/ 2015

Giá trị (Triệu đồng) 629.891,93 625.435,89 90.229,93 3.922,90 818,85 52.665,10 477.799,10 180.511,00 297.288,10 0 4.456,04 629.387,75 625.224,11 82.289,73 407.717,24 99.540,81 35.676,34 0 4.163,64

Giá trị (Triệu đồng) 617.305,71 612.793,45 104.174,89 2.727,05 504,17 55.230,11 450.157,23 211.573,90 238.583,33 0 4.512,26 617.818,49 613.493,76 67.484,31 429.445,63 104.512,56 12.051,25 0 4.324,73

100,00 99,27 17,00 0,45 0,08 9,01 73,46 47,00 53,0 0,00 0,73 100,00 99,30 11,00 70,00 17,04 1,96 0,00 0,70

100,00 99,29 14,43 0,63 0,13 8,42 76,39 37,78 62,22 0,00 0,71 100,00 99,34 13,16 65,21 15,92 5,71 0,00 0,66

112,7 112,62 125,34 102,13 47,6 135,51 108,85 103,11 112,66 0 127,13 112,78 112,81 352,95 105,96 106,51 67,74 0 118,79

98 97,98 115,45 69,52 61,57 104,87 94,21 117,21 80,25 - 101,26 98,16 98,12 82,01 105,33 104,99 33,78 - 103,87

TỔNG SỐ THU (A+B+C) A. Tổng thu cân đối NS 1. Các khoản thu NS hưởng 100% 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 3. Thu kết dư năm trước 4. Thu chuyển nguồn từ năm trước 5. Thu bổ sung từ NS cấp trên Trong đó: + BS cân đối NS + BS có mục tiêu B. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên C. Thu quản lý qua Ngân sách TỔNG SỐ CHI (A+B+C) A. Tổng số chi cân đối NS 1. Chi đầu tư phát triển 2. Chi thường xuyên 3. Chi bổ sung cho NS cấp dưới 4. Chi chuyển nguồn sang năm sau B. Chi nộp ngân sách cấp trên C. Chi quản lý qua Ngân sách

558.889,89 555.350,30 71.988,82 3.841,02 1.720,30 38.865,45 438.934,72 175.058,50 263.876,22 34,58 3.505,01 558.071,03 554.225,14 23.314,97 384.786,41 93.458,66 52.665,10 340,88 3.505,01

100,00 99,37 12,96 0,69 0,3 7,00 79,04 39,88 60,12 0,01 0,63 100,00 99,31 4,21 69,43 16,86 9,50 0,06 0,63

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

54

* Chi NSNN huyện Đồng Hỷ

Tổng chi NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 2014 - 2016 có

sự tăng giảm thất thường. Sự biến động này do nhiều nguyên nhân. Trong đó chủ

yếu là do chi cân đối ngân sách biến động, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng chi cân đối, chiếm trên 99% tổng chi cân đối. Ngoài ra, còn do sự biến

động của khoản chi nộp ngân sách cấp trên và chi nộp qua ngân sách. Cụ thể:

- Trong tổng chi cân đối, chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn

nhất. Khoản chi này được ngân sách huyện sử dụng thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ của mình. Giá trị của khoản chi này tăng dần qua các năm. Trong thời gian tới,

huyện Đồng Hỷ cần có biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí đối với

khoản chi này.

- Căn cứ vào nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện từng năm

mà các khoản chi đầu tư có sự thay đổi. Có thể thấy, tỷ trọng của khoản chi đầu tư

phát triển đã có sự tăng lên. Cụ thể, năm 2014 khoản thu này chỉ chiếm 4,21%

nhưng đến năm 2016 khoản thu này đã tăng lên, chiếm 11% trong tổng chi cân đối.

Điều này cho thấy huyện Đồng Hỷ đã quan tâm nhiều đến đầu tư cơ sở hạ tầng,

kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa thúc đầy phát triển kinh

tế xã hội của địa phương.

- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong

tổng chi cân đối của NSNN huyện Đồng Hỷ. Năm 2014, giá trị của khoản chi này là

93.458,66 triệu đồng, chiếm 16,86% trong tổng chi ngân sách. Năm 2015 là

99.540,81 triệu đồng, chiếm 15,92% và đến năm 2016 là 104.512,56 triệu đồng,

chiếm 17,04% trong tổng chi cân đối. Do các khoản thu ngân sách xã, thị trấn

thường rất thấp nên hàng năm, huyện phải cấp bổ sung ngân sách cho các xã, thị

trấn để các địa phương cân đối ngân sách, thực hiện nhiệm vụ chi và các chương

trình mục tiêu các cấp.

- Ngoài ra, chi nộp ngân sách cấp trên và chi quản lý qua ngân sách cũng

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi ngân sách của huyện, chiếm chưa đến 1% tổng

chi ngân sách.

3.1.2.2. Mối quan hệ cân đối NSNN huyện Đồng Hỷ

Đồng Hỷ là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, với hoạt động kinh tế chủ

yếu vẫn là nông nghiệp, xuất phát điểm về kinh tế thấp hơn so với một số huyện,

55

thành phố, thị xã trong tỉnh. Do đó, thu NSNN không đáp ứng đủ nhu cầu chi

thường xuyên của NSĐP, hàng năm ngân sách tỉnh Thái Nguyên vẫn phải cấp bổ

sung trên dưới 80% tổng chi cân đối NSĐP. Có thể thấy mối quan hệ cân đối thu

chi NSNN của huyện Đồng Hỷ ở bảng 3.5 dưới đây (Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Đồng Hỷ, 2014, 2015, 2016):

Qua bảng 3.5 có thể thấy, tỷ trọng thu cân đối NSĐP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng chi cân đối NSĐP và đang có xu hướng tăng lên, năm 2014 chiếm

21,01%, năm 2015 tăng lên 23,61% và năm 2016 tăng lên là 26,51% Điều này cho

thấy số thu NSNN trên địa bàn huyện mới chỉ đáp ứng một phần tổng chi cân đối

NSĐP của huyện, tuy nhiên với tốc độ gia tăng số thu NSNN như những năm vừa

qua, đặc biệt là năm 2015 thì mức độ thu cân đối NSĐP để đáp ứng chi cân đối

NSĐP ngày càng tăng lên.

Bảng 3.5. Mối quan hệ thu chi NSNN huyện Đồng Hỷ

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm TT Nội dung 2015/ 2016/ 2014 2015 2016 2014 2015

1 Tổng chi cân đối NSNN 554.225,14 625.224,11 613.493,76 112,81 98,12

Tổng thu cân đối NSNN

2 (Không bao gồm Thu bổ 116.415,58 147.636,79 162.636,22 126,82 110,16

sung từ NS cấp trên)

3 Tỷ trọng thu/chi (%) 21,01 23,61 26,51 112,42 112,27

4 NS tỉnh cấp bổ sung 438.934,72 477.799,10 450.157,23 108,85 94,21

Tỷ trọng NS tỉnh cấp bổ 5 79,20 76,42 73,38 96,49 96,02 sung/Tổng chi (%)

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

Do số thu NSNN trên địa bàn không đủ cho nhu cầu chi cân đối của địa

phương, nên việc cân đối ngân sách của huyện gặp nhiều khó khăn, ngân sách chủ

yếu đáp ứng nhu cầu cho chi thường xuyên, việc cân đối ngân sách cho nhu cầu đầu

tư phát triển còn rất hạn chế. Do đó, việc thực hiện nhiệm vụ chi của huyện vẫn

phải dựa vào nguồn NSNN tỉnh Thái Nguyên cấp bổ sung. Giai đoạn 2014 - 2016

56

NSNN tỉnh cấp bổ sung mặc dù giảm dần về mặt tỷ trọng nhưng giá trị của số thu

bổ sung vẫn cao.

3.1.2.3. Hệ thống quản lý ngân sách xã tại huyện Đồng Hỷ

Việc quản lý ngân sách tại các xã, thị trấn được thực hiện một cách thống nhất

từ trên xuống. Việc quản lý tài chính, NSX do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và

Ban Tài chính tại các xã, thị trấn thuộc huyện thực hiện. Cơ cấu tổ chức và chức năng

của các đơn vị như sau: (Cổng thông tin điện tử huyện Đồng Hỷ, 2016).

a. Phòng Tài chính - Kế hoạch

Là một phòng trong hệ thống các phòng ban thuộc UBND huyện Đồng Hỷ

tỉnh Thái Nguyên với chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho UBND huyện

về công tác Tài chính - kế hoạch và Ngân sách của huyện. Hiện nay, phòng Tài

chính - Kế hoạch gồm 2 bộ phận đó là Quản lý NSNN và Kế hoạch.

Người đứng đầu, phụ trách công việc chung của phòng là Trưởng phòng,

giúp việc cho Trưởng phòng có 02 Phó phòng phụ trách các bộ phận chuyên môn

(01 phụ trách bộ phận kế hoạch; 01 phụ trách bộ phận ngân sách) và các bộ phận

chuyên môn: Kế hoạch đầu tư và đăng ký kinh doanh; Quyết toán vốn đầu tư dự án

hoàn thành; Quản lý ngân sách huyện và bộ phận quản lý ngân sách xã. Trong đó,

nhiệm vụ chính của bộ phận quản lý Ngân sách huyện và bộ phận quản lý Ngân

sách xã như sau:

 Bộ phận quản lý Ngân sách huyện

Đây là bộ phận chuyên quản lý, theo dõi về mảng Ngân sách của toàn huyện,

thực hiện một số nhiệm vụ chính như sau:

- Tham mưu cho Trưởng phòng trong việc xây dự toán Ngân sách, phân bổ

dự toán thu, chi NSNN hàng năm cho toàn huyện.

- Thực hiện điều hành Kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách được HĐND

huyện phê duyệt hàng năm. Điều chuyển và phân bổ nguồn kinh phí uỷ quyền,

nguồn bổ sung có mục tiêu của Tỉnh theo quy định.

- Hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc lập dự toán, thực hiện dự toán và

quyết toán NSNN trên cơ sở số dự toán do HĐND huyện giao. Điều chỉnh dự toán

trong trường hợp cần thiết trình HĐND huyện quyết định nhằm hoàn thành các chỉ

tiêu dự toán đầu năm. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán thu, chi ngân sách

hàng năm tại các đơn vị dự toán trực thuộc. Thường xuyên phối hợp với Chi cục

57

thuế, Kho bạc NN huyện nắm bắt tình hình thực hiện thu ngân sách trên cơ sở đó

tham mưu giúp UBND huyện ra những quyết định điều chỉnh kịp thời để huy động

tối đa nguồn thu vào ngân sách.

- Thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán thu, chi ngân sách tại các đơn

vị dự toán thuộc huyện.

- Lập báo cáo thu chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm; lập báo

cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của huyện trình HĐND huyện phê

duyệt theo thẩm quyền và gửi Sở Tài chính theo quy định.

- Thực hiện quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động về tài sản của nhà

nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, hướng dẫn các đơn vị hành chính sự nghiệp

quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Nắm bắt tình hình biến động giá cả thị trường. Chủ trì phối hợp với các cơ

quan liên quan thực hiện định giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất, thanh lý tài

sản và các công việc có liên quan theo quy định của nhà nước.

* Bộ phận quản lý Ngân sách xã

Giúp Trưởng phòng trong việc quản lý ngân sách xã với nhiệm vụ được giao

cụ thể như sau:

- Phối hợp với Bộ phận ngân sách huyện trong việc lập và giao dự toán,

quyết toán thu chi ngân sách hàng năm đối với NSX.

- Tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm;

tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm đối với ngân sách cấp xã.

- Hướng dẫn các xã, thị trấn thuộc huyện trong việc lập, giao dự toán, điều

hành và quyết toán ngân sách hàng năm.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu, chi hàng

năm tại các xã, thị trấn thuộc huyện, hướng các hoạt động thu, chi tài chính, ngân

sách xã theo đúng quy định hiện hành.

- Kiểm tra, hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện quản lý tài sản, huy động và

sử dụng các quỹ công chuyên dùng tại xã đúng quy định hiện hành.

- Quản lý và cấp phát Biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn. Thực hiện thanh,

quyết toán biên lai tài chính đã cấp đối với các xã, thị trấn.

- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo quyết toán năm đối với

các các xã, thị trấn trong huyện.

58

b. Ban Tài chính tại các xã, thị trấn

Ban này có nhiệm vụ giúp UBND các xã, thị trấn thực hiện quản lý NSX

theo quy định của Nhà nước và sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp

trên. Hiện nay, ở huyện Đồng Hỷ, việc tổ chức bộ máy Ban Tài chính xã bao gồm:

Chủ tịch UBND xã là chủ tài khoản, 01 cán bộ kế toán NSX và 01 thủ quỹ:

- Chủ tịch UBND xã: Là người phụ trách chung mọi hoạt động và chịu trách

nhiệm trước Đảng uỷ - HĐND - UBND về công tác quản lý, chấp hành và quyết

toán thu chi NSX hàng năm cũng như các hoạt động của Ban Tài chính xã.

- Kế toán NSX: Là công chức chuyên trách trong lĩnh vực tài chính, là người

được giao nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Tài chính, Chủ tịch UBND xã trong công

tác quản lý hoạt động thu, chi NS của xã; chấp hành ngân sách xã; thực hiện tổng

hợp báo cáo thu, chi ngân sách, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định và chịu

trách nhiệm trước Ban Tài chính, UBND xã về nghiệp vụ trong quá trình quản lý

thu, chi ngân sách xã.

- Thủ quỹ: Là người được giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của

xã, có trách nhiệm rút tiền mặt từ KBNN về quỹ, thu tiền mặt nhập quỹ hay xuất

quỹ khi có yêu cầu thu, chi; Thực hiện báo cáo quỹ theo quy định. Chịu trách nhiệm

trước Ban Tài chính, UBND xã về công tác quản lý thu chi tiền mặt của xã.

Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý tài chính ngân sách xã ở huyện Đồng Hỷ

được minh hoạ qua sơ đồ 3.1.

HĐND Xã

UBND xã

Ban Tài chính xã

Thủ quỹ

Kế toán

Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, thị trấn tại huyện Đồng Hỷ

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

59

3.1.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã

Trong những năm qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ luôn

quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác

quản lý Ngân sách xã. Trong số các cán bộ quản lý NSX hiện nay của huyện Đồng

Hỷ, hầu hết có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Cụ thể, trình độ chuyên

môn của đội ngũ cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được thể hiện

qua bảng 3.6.

Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Trình độ nghiệp vụ Số lượng Chức danh (Người) Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp

Trưởng Ban Tài 18 11 4 3 0 chính xã, trị trấn

Kế toán ngân sách 18 8 3 5 2 xã, thị trấn

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

Qua bảng 3.6 có thể thấy, trưởng ban Tài chính của các xã, thị trấn cơ bản có

trình độ từ trung cấp trở lên, không có cán bộ trình độ sơ cấp, số cán bộ trình độ đại

học là 11/18 người, cán bộ trình độ cao đẳng là 4/18 người và cán bộ trung cấp là

3/18 người. Đối với kế toán ngân sách xã, thị trấn hiện nay trình độ đại học mới có

08/18 người, trình độ cao đẳng là 03/18 người, trình độ trung cấp là 05/18 người và

vẫn còn 02/18 người có trình độ sơ cấp. Hiện nay có 3 đồng chí trưởng ban, 2 đồng

chí kế toán NSX đang theo học đại học tại chức, và 4 kế toán theo học cao đẳng.

Như vậy, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý NSX của các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ đang ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, số lượng cán bộ

làm công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn có trình độ đại học vẫn còn thấp và đặc

biệt vẫn còn có 02 người trình độ sơ cấp. Nguyên nhân chủ yếu là do các cán bộ này

có tuổi đời khá cao, sắp đến tuổi nghỉ hưu nên có tâm lý ngại học nâng cao trình độ.

Chính vì vậy, các xã, thị trấn cần có các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho

cán bộ làm công tác quản lý NSX tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao

trình độ chuyên môn, đồng thời có chính sách ưu tiên tuyển dụng đối với những

người có đủ năng lực chuyên môn, nắm vững công tác kế toán, quản lý ngân sách

để có thể đảm bảo thực hiện được tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.

60

3.2. Thực trạng Quản lý ngân sách xã tại huyện Đồng Hỷ

3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã

3.2.1.1. Trình tự lập dự toán

Để việc chấp hành, quyết toán và thanh kiểm tra NSX được thực hiện theo

đúng quy định của luật NSNN và các văn bản, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính

thì trước hết phải tôn trọng khâu lập dự toán NSX. Lập dự toán NSX là tiền đề cực

kỳ quan trọng để thực hiện tiếp các khâu sau. Nhận thức được điều này, các xã trên

địa bàn huyện đã tiến hành tuân thủ quy trình lập dư toán theo quy định của luật

ngân sách nhà nước.

Lập dự toán gồm 2 phần đó là: dự toán thu ngân sách được phân cấp cho xã

quản lý và dự toán chi ngân sách, trong đó có dự toán chi chi tiết cho chi thường

xuyên và chi đầu tư phát triển.

Hàng năm theo sự chỉ đạo của Sở Tài chính tỉnh, UBND huyện Đồng Hỷ đã

chủ động chỉ đạo công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm. Công tác lập dự

toán được thực hiện dựa trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã và các

căn cứ luật pháp cho phép, đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng trình tự.

Sau khi nhận được hướng dẫn của UBND huyện về việc lập dự toán ngân

sách xã, UBND xã đã chỉ đạo cho Ban Tài chính xã tiến hành lập dự toán ngân sách

trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp cho ngân sách cấp xã. Quy trình

lập dự toán NSX gồm các bước như sau:

Lập, tổng hợp dự

toán ngân sách xã Hướng dẫn lập và giao số kiểm tra dự toán ngân sách xã

Thảo luận, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách xã

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán NSX tại huyện Đồng Hỷ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bước 1. Hướng dẫn lập và giao số kiểm tra dự toán ngân sách xã

- UBND huyện cung cấp các văn bản liên quan đến các chính sách chế độ về

thu, chi ngân sách; hướng dẫn bằng văn bản việc lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách

và giao số kiểm tra lập dự toán ngân sách xã.

- UBND cấp xã hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể lập dự toán

61

Bước 2. Lập, tổng hợp dự toán ngân sách xã

- Các Ban, ngành, đoàn thể cấp xã lập dự toán ngân sách gửi kế toán ngân

sách và tài chính xã xem xét.

- UBND cấp xã làm việc với các Ban, ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách

xã; tổng hợp dự toán và tổ chức tiếp xúc cử tri để công khai lấy ý kiến tham gia của

nhân dân vào bản dự toán ngân sách xã; sau đó hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã

trình Thường trực HĐND cấp xã xem xét cho ý kiến.

- Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND cấp xã; UBND cấp xã hoàn

chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách

với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND cấp xã có yêu cầu ở

những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách.

Bước 3. Thảo luận, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách xã

- Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện; UBND huyện giao dự toán ngân

sách chính thức cho các xã, thị trấn.

- UBND cấp xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã, gửi HĐND cấp xã thảo

luận và ra Nghị quyết về việc quyết định dự toán ngân sách xã.

- Căn cứ Nghị quyết HĐND cấp xã, UBND cấp xã giao dự toán ngân sách cho

Ban, ngành, đoàn thể xã và đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước

huyện; đồng thời thực hiện việc công khai dự toán ngân sách xã theo quy định.

Có thể thấy việc lập kế hoạch NSX của huyện Đồng Hỷ được thực hiện một

cách khoa học, chặt chẽ, tuân theo đúng trình tự và nguyên tắc của quản lý ngân

sách nói chung, quản lý NSX nói riêng. Việc lập kế hoạch NSX thực hiện theo các

văn bản hướng dẫn của cấp trên và Luật NSNN.

3.2.1.2. Dự toán NSX hàng năm

a. Dự toán thu NSX

Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND về ban hành định mức phân

bổ dự toán chi ngân sách và Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20-7-2010 của

HĐND tỉnh quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011 đến năm

2015, quyết định số 53/2012/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh, bổ

sung quy định về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách

tỉnh Thái Nguyên năm 2011 - 2015;bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm

62

2011, các hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh, Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện

Đồng Hỷ hướng dẫn triển khai tới UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện việc lập

dự toán NSX hàng năm.

* Các khoản thu ngân sách xã, thị trấn hưởng 100% bao gồm: Thuế môn bài

từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, thị trấn;Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Các khoản

phí, lệ phí và các khoản đóng góp thu cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của

pháp luật; Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Tiền thu

từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; Các

khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;

Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân

sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn; Thu

bổ sung từ ngân sách cấp trên; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

* Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp

huyện và ngân sách các xã, thị trấn gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu khác từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh; Thuế

môn bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, thị trấn); Thuế nhà

đất; Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. Cụ thể như sau:

Kết quả dự toán NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện

trong bảng 3.7 dưới đây:

Bảng 3.7, thể hiện tổng hợp dự toán thu ngân sách xã huyện Đồng Hỷ (2014-

2016) tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, đã khẳng định việc lập dự toán thu

ngân sách xã đã được UBND các xã, thị trấn quan tâm thực hiện, việc thực hiện

nghiêm túc từ khâu lập dự toán thu ngân sách xã, đã khẳng định việc lập dự toán là

khâu qua trọng trong quy trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách xã tại các

địa phương.

Dự toán thu NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có sự biến động trong giai

đoạn 2014 - 2016. Năm 2015, dự toán thu NSX là 59.750 triệu đồng, tăng 12,31%

so với năm 2014. Năm 2016, dự toán thu NSX là 57.030 triệu đồng, giảm 4,55% so

với năm 2015. Cụ thể:

- Thu ngân sách hưởng theo phân cấp có sự biến động qua các năm. Năm

2014 thu ngân sách hưởng theo phân cấp là 5.346 triệu đồng, năm 2015 tăng lên là

63

6.503 triệu đồng nhưng đến năm 2016, dự toán thu ngân sách hưởng theo phân cấp

giảm xuống còn 6.273 triệu đồng. Tỷ trọng của thu ngân sách hưởng theo phân cấp

trong tổng dự toán thu NSX có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, nguồn thu

này vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dự toán thu NSX. Cụ thể, năm 2014

nguồn thu này chiếm tỷ trọng là 10,05%, năm 2015 là 10,88% và đến năm 2016

tăng lên đạt 11%.

Trong thu ngân sách hưởng theo phân cấp, giá trị các khoản thu NSX hưởng

100% có sự chuyển biến theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể,

năm 2015 tăng 3,61% so với năm 2014, năm 2016 tăng 17,76% so với năm 2015.

Tuy nhiên, các khoản thu này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong thu ngân sách hưởng

theo phân cấp. Năm 2014, chiếm 26,94%, năm 2015 chiếm 22,94%, năm 2016

chiếm 28,01% trong thu ngân sách hưởng theo phân cấp.

Đối với các khoản thu phân chia NSX hưởng theo phần trăm, khoản thu này

chiếm tỷ trọng cao trong thu ngân sách hưởng theo phân cấp, luôn chiếm trên 70%. Giá

trị của khoản thu này có sự biến động tương đối lớn qua các năm. Năm 2015, giá trị

khoản thu này đạt 5.011 triệu đồng, tăng 28,29% so với năm 2014. Đến năm 2016, giá

trị của khoản thu này giảm đi còn 4.517 triệu đồng, tức giảm 9,86% so với năm 2015.

64

Bảng 3.7: Dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

2014 2015 2016 So sánh (%)

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 2015/ 2016/

(Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) 2014 2015

Tổng nguồn thu NS xã, thị trấn 53.200 100,00 59.750 100,00 57.030 100,00 112,31 95,45

1. Thu NS hưởng theo phân cấp 5.346 10,05 6.503 10,88 6.273 11,00 121,64 96,46

- Các khoản thu NS xã hưởng 100% 1.440 26,94 1.492 22,94 1.757 28,01 103,61 117,76

- Các khoản thu phân chia NS xã 3.906 73,06 5.011 77,06 4.517 72,01 128,29 90,14 hưởng theo%

2. Thu bổ sung từ NS cấp trên 47.855 89,95 53.247 89,12 50.757 89,00 111,27 95,32

- Bổ sung cân đối 47.855 100,00 53.247 100,00 50.757 100,00 111,27 95,32

- Bổ sung có mục tiêu 0 0,00 0 0,00 0,00 - -

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

65

- Thu bổ sung từ ngân sách huyện: đối với các khoản thu bổ sung cân đối

ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự

toán thu được phân cấp trên địa bàn các xã, thị trấn; nguồn thu bổ sung cho NSX

được giao trong dự toán đầu năm của NSX. Trên cơ sở giao dự toán cho các xã,

hàng tháng khoản thu này được Phòng TC - KH cấp cho các xã bằng dự toán vào tài

khoản của các xã mở tại KBNN huyện. Trong nhiều năm trở lại đây, thu bổ sung

cân đối chiếm một tỷ trọng cao trong tổng thu NSX trên toàn huyện, năm 2014

chiếm tỷ trọng 89,95%, năm 2015 là 89,12% và năm 2016 là 89%. Mặc dù tỷ trọng

này đang có xu hướng giảm nhưng tốc độ giảm rất chậm. Đối với dự toán thu bổ

sung ngân sách huyện, hoàn toàn là thu để bổ sung cân đối, không có thu bổ sung

mục tiêu.

Như vậy, đã khẳng định các khoản thu ngân sách xã của huyện Đồng Hỷ

ngay từ khi lập dự toán thu, đã phải dựa vào nguồn bổ sung mất cân đối của ngân

sách cấp trên là rất lớn, các xã, thị trấn huyện Đồng Hỷ không tự cân đối các khoản

thu để bổ sung chi thường xuyên được, mà đều phải dựa vào bổ sung mất cân đối từ

ngân sách cấp trên.

b. Dự toán chi NSX

Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 20/07/2010 của HĐND

tỉnh Thái Nguyên về ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Thái

Nguyên thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015 và các hướng dẫn của Sở Tài chính

tỉnh, Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ hướng dẫn triển khai tới UBND

các xã, thị trấn tổ chức thực hiện và đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách (chi

không vượt thu).

Các khoản chi được bố trí trong dự toán chi ngân sách xã phải được xác định

trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chi đầu tư phát triển,

chi quản lý hành chính, chi bảo đảm an ninh, quốc phòng, chính sách an sinh... Đối

với các khoản chi thường xuyên đúng định mức được phân bổ và tuân thủ theo chế

độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Qua bảng 3.8 có thể thấy, tổng dự toán chi NSX huyện Đồng Hỷ có sự biến

động qua các năm. Năm 2014, tổng dự toán chi NSX là 53.200 triệu đồng, năm

2015, con số này tăng lên là 58.750 triệu đồng, tức tăng 10,43%. Đến năm 2016,

tổng dự toán chi NSX là 57.030 triệu đồng, tương ứng giảm 2,93%. Cụ thể:

66

Bảng 3.8: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

TT

Nội dung

2015/2014 2016/2015

Tỷ trọng (%) 13,20 20,23 86,80 10,68 0,00 0,00 0,05 1,80 13,76 15,47 71,52 24,61 3,86 57,33 56,74 39,68 3,58 0,86 100,00

197,37 396,62 101,71 106,74 - 113,31 0,00 41,16 99,94 102,93 107,35 95,04 - 102,47 92,22 112,77 182,90 109,28 110,43

78,61 187,13 100,67 76,83 - 0,00 - 234,06 138,54 108,01 120,82 74,40 1265,40 96,60 101,68 93,50 67,80 109,96 97,07

I Chi đầu tư phát triển Tr.đó: + Chi GD-ĐT và dạy nghề II Chi thường xuyên 1 Chi quốc phòng - an ninh 2 Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề 3 Chi sự nghiệp y tế 4 Chi dân số kế hoạch hóa gia đình 5 Chi SN văn hoá thông tin-TDTT 6 Chi đảm bảo xã hội 7 Chi sự nghiệp kinh tế - Chi SN nông, lâm, thuỷ lợi - Chi SN giao thông - Chi SN môi trường 8 Chi quản lý HC, Đảng, Đoàn thể - Chi quản lý Nhà nước - Chi hoạt động Đảng - Chi hoạt động Đoàn thể 9 Chi khác ngân sách TỔNG SỐ(I+II)

Giá trị (Tr.đ) 4.851,84 205,23 48.348,16 6.449,62 0 120,32 21 923,45 4.920,49 6.890,12 4.223,67 2.666,45 0 28.670,40 17.170,84 10.679,45 820,11 352,76 53.200

Tỷ trọng (%) 9,12 4,23 90,88 13,34 0,00 0,25 0,04 1,91 10,18 14,25 61,30 38,70 0,00 59,30 59,89 37,25 2,86 0,73 100,00

Tỷ trọng (%) 16,30 8,50 83,70 14,00 0,00 0,28 0,00 0,77 10,00 14,42 63,94 35,73 0,33 59,74 53,90 40,99 5,11 0,78 100,00

Giá trị (Tr.đ) 7.527,96 1.523,19 49.502,04 5.289,12 0 0 25,9 889,7 6.812,34 7.659,65 5.478,43 1.885,37 295,85 28.378,23 16.100,62 11.260,67 1.016,94 423,9 57.030,00

Giá trị (Tr.đ) 9.576,25 813,98 49.173,75 6.884,33 0 136,34 0 380,12 4.917,38 7.091,81 4.534,20 2.534,23 23,38 29.378,29 15.834,91 12.043,38 1.500,00 385,49 58.750,00

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

67

- Dự toán chi đầu tư phát triển: dự toán chi đầu tư phát triển NSX có xu

hướng không ổn định qua các năm. Năm 2014, dự toán chi đầu tư phát triển là

4.851,84 triệu đồng. Đến năm 2015, con số này tăng lên đạt 9.576,25 triệu đồng, tức

tăng 97,37%. Năm 2016, con số này giảm xuống chỉ còn 7.527,96 triệu đồng, tương

ứng bằng 78,61% so với dự toán năm 2015. Tỷ trọng của dự toán chi đầu tư phát

triển so với tổng dự toán chi NSX cũng biến động qua 3 năm, lần lượt là 9,12%,

16,30% và 13,20%.

Trong dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi cho giáo dục - đào tạo và dạy

nghề đang có xu hướng tăng dần cả về giá trị và tỷ trọng. Năm 2014, khoản chi này

chỉ chiếm 4,23% trong tổng dự toán chi đầu tư phát triển nhưng đến năm 2016,

khoản chi này đã tăng lên chiếm 20,23% trong tổng dự toán chi đầu tư phát triển.

Sở dĩ có sự gia tăng này là bởi đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư phát triển bền vững.

Nhận thức được điều này, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã quan tâm

nhiều hơn đến việc đầu tư cho giáo dục, phát triển con người.

- Dự toán chi thường xuyên: tổng dự toán chi thường xuyên NSX có sự gia

tăng qua 3 năm từ 2014 - 2016. Cụ thể, năm 2014 là 48.348,16 triệu đồng, năm

2015 là 49.173,75 triệu đồng, tương ứng tăng 1,71% so với năm 2014 và năm 2016

là 49.502,04 triệu đồng, tương ứng tăng 0,67% so với năm 2015. Tỷ trọng của dự

toán chi thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016 luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dự

toán chi NSX hàng năm, luôn chiếm trên 80% tổng dự toán chi. Nguyên nhân của

sự biến động dự toán các khoản chi thường xuyên NSX huyện Đồng Hỷ là do trong

những năm qua, nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách như thực hiện lộ trình

chính sách cải cách tiền lương, luật dân quân tự vệ, chính sách an sinh xã hội đối

với hộ nghèo,…

Có thể thấy, huyện Đồng Hỷ đã để UBND các xã, thị trấn chủ động trong

việc lập dự toán, trên cơ sở các định mức của Nhà nước đã có, trên cơ sở giao dự

toán ngân sách xã hàng năm cho các xã, thị trấn là cơ sở căn cứ để thực hiện tại địa

phương mình được thuận lợi. Tuy nhiên, một số nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong

năm yêu cầu phải thực hiện chi, nhưng lại không được bố trí trong dự toán kinh phí

phần nào gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.

68

3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

3.2.2.1. Thực trạng công tác chấp hành dự toán thu ngân sách xã

NSX là nguồn thu chủ yếu của xã đảm bảo chi ngay tại địa phương. Do đặc

điểm về vị trí địa lý khác nhau nên việc triển khai thu ở mỗi xóm có sự khác nhau.

Căn cứ vào dự toán thu ngân sách xã đã được giao đầu năm, Ban Tài chính

xã, cán bộ ủy nhiệm thu và cán bộ chuyên quản thuế tại địa bàn sẽ tiến hành họp

triển khai kế hoạch thu trong năm để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Thông

thường kế hoạch thu sẽ được thông báo đến từng xóm, tổ nhân dân, hộ gia đình để

nhân dân được biết và hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu

của UBDN xã hoặc của cơ quan thuế (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền

mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào NSNN.

Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế (như các loại

thuế, phí, lệ phí...), cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào

KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã hoặc cán bộ ủy

nhiệm thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu

theo chế độ quy định.

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã (như các

loại quỹ, các khoản đối ứng,.), cán bộ Ban Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền

và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của ngân sách để chi theo chế

độ quy định.

Kết quả chấp hành dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

được thể hiện qua bảng 3.9 :

Có thể thấy, công tác chấp hành dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ được thực

hiện khá tốt, kết quả thu NSX về cơ bản đạt và vượt dự toán. Cụ thể, năm 2014 số

thu NSX là 107.533,76 triệu đồng, tăng 102,13% so với dự toán. Năm 2015, số thu

NSX là 122.751,66 triệu đồng, tăng 105,44% so với dự toán. Đến năm 2016, số thu

NSX là 120.420,14 triệu đồng, tăng 111,15% so với dự toán.

69

Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Chỉ tiêu

Quyết toán

Dự toán Quyết toán

Dự toán Quyết toán

Dự toán

Tỷ lệ hoàn thành (%)

Tỷ lệ hoàn thành (%) 202,13

Tỷ lệ hoàn thành (%) 211,15

Tổng nguồn thu NS xã, thị trấn

53.200 107.533,76

59.750

122.751,66 205,44

57.030

120.420,14

1 Thu NS hưởng theo phân cấp

5.346

5.364,72

100,35

6.443

5.544,31

86,05

6.273

7.435,12

118,53

- Các khoản thu NS xã hưởng 100%

1.440

1.523,70

105,81

1.432

1.621,42

113,23

1.757

2.107,35

119,94

Các khoản thu phân chia NS xã

-

3.906

3.841,02

98,34

5.011

3.922,90

78,29

4.517

5.327,77

117,95

hưởng theo%

2 Thu bổ sung từ NS cấp trên

47.855

93.458,66

195,30

53.307

101.826,70 191,02

50.757

108.931,03

214,61

- Bổ sung cân đối

47.855

47.854,50

100,00

53.307

53.307,00

100,00

50.757

68.720,68

135,39

- Bổ sung có mục tiêu

0

45.604,16

0

48.519,70

0

40.210,35

-

-

-

3 Thu chuyển nguồn NS năm trước

0

6.931,72

0

14.966,15

0

2.178,38

-

-

-

4 Thu kết dư NS

0

145,99

0

122,1

0

777,89

-

-

-

5 Thu quản lý qua ngân sách

0

1.632,68

0

292,4

0

1.097,72

-

-

-

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

70

* Thu NS hưởng theo phân cấp

Tình hình chấp hành dự toán thu đối với khoản thu này có sự biến động qua

các năm. Năm 2014 và năm 2016, khoản thu này đều vượt dự toán. Cụ thể, năm 2014

khoản thu này vượt dự toán 0,35% và năm 2016 vượt dự toán 18,53%. Tuy nhiên,

năm 2015, khoản thu này không hoàn thành dự toán, chỉ đạt 86,05% dự toán. Năm

2015 không đạt kế hoạch là do các khoản thu phân chia ngân sách xã hưởng theo

phần trăm trong năm này chỉ đạt 3.922,90 triệu đồng, thấp hơn dự toán 21,27%.

Chính điều này đã khiến cho thu NS hưởng theo phân cấp không đạt dự toán.

Trong thu NS hưởng theo phân cấp, kết quả chấp hành dự toán thu các khoản

thu NSX hưởng 100% được thực hiện khá tốt. Số thu tăng cao qua 3 năm so với số

dự toán giao đầu năm. Năm 2014, thực hiện so với dự toán tăng 5,81%, năm 2015

thực hiện so với dự toán tăng 13,23%, đến năm 2016 thực hiện so với dự toán tăng

19,94%.

* Thu bổ sung từ NS cấp trên

Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cũng là khoản thu có biến động lớn,

năm 2014 khoản thu này tăng 95,30% so với dự toán, năm 2015 tăng 91,02% so với

dự toán và năm 2016 tăng 114,61% so với dự toán. Kết quả chấp hành dự toán thu

bổ sung từ NS cấp trên là do trong các năm ngân sách bổ sung một số nội dung chi

hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, tăng lương, phụ cấp đã làm tăng khoản thu này so

với dự toán trong các năm.

3.2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi ngân sách xã

Ba năm vừa qua tuy nguồn thu ngân sách xã còn hạn chế, song xã vẫn phải

đảm bảo những khoản chi cần thiết cho hoạt động thường xuyên, chi đầu tư phát

triển trên địa bàn xã, thị trấn.

Tình hình chi ngân sách tại huyện Đồng Hỷ năm 2014 - 2016 được nhìn

nhận qua bảng số liệu dưới đây:

Qua bảng 3.10, công tác chấp hành dự toán chi ngân sách xã trong giai đoạn

2014-2016, các khoản chi trong năm so với dự toán đầu năm đã được đảm bảo, năm

2014 thực hiện so dự toán năm tăng 101,90%; năm 2015 thực hiện so dự toán năm

tăng 124,67%; năm 2016 thực hiện so dự toán năm tăng 96,55%. Cụ thể:

71

Bảng 3.10: Tổng hợp chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Nội dung

Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%)

I Chi đầu tư phát triển

4.851,84

7.846,92

161,73

9.576,25

26.248,53

274,10

7.527,96

22.367,84

297,13

Tr.đó: + Chi GD-ĐT và dạy nghề

316,62

154,28

813,98

2.609,52

320,59

1.523,19

1.789,43

117,48

205,23

48.348,16 82.931,35

171,53

49.173,75 86.741,89

176,40

49.502,04 87.021,39

II Chi thường xuyên

175,79

6.449,62

10.363,40

160,68

6.884,33

10.226,61

148,55

5.289,12

10.089,12

1 Chi quốc phòng - an ninh

190,75

2 Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề

0,00

-

0,00

0,00

0,00

-

0,00

0,00

-

120,32

128,71

106,97

136,34

136,34

100,00

0,00

0,00

3 Chi sự nghiệp y tế

-

21,00

21,00

100,00

0,00

0,00

-

25,90

30,11

4 Chi dân số kế hoạch hóa gia đình

116,25

5 Chi SN văn hoá thông tin-TDTT

923,45

1.427,04

154,53

380,12

394,45

103,77

889,7

912,9

102,61

4.920,49

7.751,79

157,54

4.917,38

7.005,80

142,47

6.812,34

9.512,34

6 Chi đảm bảo xã hội

139,63

6.890,12

8.800,11

127,72

7.091,81

8.852,63

124,83

7.659,65

9.031,57

7 Chi sự nghiệp kinh tế

117,91

4.223,67

6.659,41

157,67

4.534,20

5.825,68

128,48

5.478,43

6.012,53

- Chi SN nông, lâm, thuỷ lợi

109,75

119,44

1.885,37

2.723,19

2.666,45

2.140,70

80,28

2.534,23

3.026,95

- Chi SN giao thông

144,44

212,15

295,85

295,85

0,00

0,00

-

23,38

49,60

- Chi SN môi trường

100,00

8 Chi quản lý HC, Đảng, Đoàn thể

28.670,40 52.391,22

182,74

29.378,29 59.689,69

203,18

28.378,23 57.445,35

202,43

17.170,84 31.266,69

182,09

15.834,91 33.956,19

214,44

16.100,62 33.012,56

- Chi quản lý Nhà nước

205,04

10.679,45 19.724,94

184,70

12.043,38 24.225,23

201,15

11.260,67 22.476,22

- Chi hoạt động Đảng

199,60

820,11

1.399,59

170,66

1.500,00

1.508,28

100,55

1.016,94

1.532,67

- Chi hoạt động Đoàn thể

150,71

352,76

247,97

70,29

385,49

386,77

100,33

423,9

423,9

9 Chi khác ngân sách

100,00

16.633,40

-

9.503,03

-

2.704,56

-

III Chi chuyển nguồn

TỔNG SỐ (I + II + III)

53.200

107.411,67

201,90

58.750,00 131.996,49

224,67

57.030,00 112.093,79

196,55

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

72

* Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển, năm 2014 so với dự toán đầu năm tăng 61,73%; năm

2015 so dự toán đầu năm tăng 174,10%; năm 2016 so dự toán đầu năm tăng

197,13%, các khoản chi đầu tư phát triển đã góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất xây

dựng nông thôn mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho một số cơ sở giáo

dục tại các địa phương trên địa bàn huyện,...

* Chi thường xuyên:

Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSX để đáp

ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà

nước ở cấp xã về quản lý kinh tế xã hội. Chi thường xuyên theo quy định của luật

NSNN bao gồm: chi cho con người; chi cho nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm,

sửa chữa nhỏ và chi khác;

Xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên gồm: chi quốc phòng an ninh, chi sự

nhiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, chi sự nghiệp y tế, chi dân số kế hoạch hóa gia

đình,...Chi thường xuyên có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại của bộ

máy quản lý Nhà nước bởi đây là các hoạt động mang tính chất tương đối ổn định.

Năm 2014, số chi thường xuyên là 82.931,35 triệu đồng, tăng 71,53% so với dự

toán. Năm 2015, số chi thường xuyên là 86.741,89 triệu đồng, tăng 76,40% so với

dự toán. Năm 2016, số chi thường xuyên là 87.021,39 triệu đồng, tăng 75,79% so

với dự toán. Trong các khoản chi thuộc chi thường xuyên, về cơ bản các khoản chi

đều đạt và vượt so với dự toán, chỉ có chi sự nghiệp giao thông và chi khác ngân

sách năm 2014 là thấp hơn dự toán. Cụ thể, chi sự nghiệp giao thông chỉ đạt

80,28% so với dự toán, chi khác ngân sách xã chỉ đạt 70,29% ngân sách xã.

3.2.3. Quyết toán NSX

3.2.3.1. Quyết toán thu NSX

Quyết toán thu NSX là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý NSX.

Thời gian qua công tác quyết toán thu NSX huyện Đồng Hỷ luôn thực hiện đầy đủ,

phản ánh đúng số thu, theo đúng những quy định của Luật NSNN và các cơ quan

cấp trên. Công tác quyết toán thu NSX được thực hiện theo trình tự sau:

Vào ngày 31/12 hàng năm, cán bộ Ban Tài chính các xã trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ thực hiện việc khoá sổ kế toán theo đúng quy định.

73

Chỉnh lý quyết toán ngân sách được thực hiện trong tháng 1 của năm sau là

việc kế toán ngân sách xã thực hiện việc kiểm tra rà soát và chỉnh lý lại các số liệu

thu, chi ngân sách xã nhằm thỏa mãn yêu cầu hạch toán chính xác số thực thu, thực

chi của năm ngân sách.

Sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán và xử lý các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã, Ban Tài chính các xã

đã tiến hành lập báo cáo quyết toán ngân sách xã của năm trước và thuyết minh

quyết toán năm phải giải trình rõ được nguyên nhân đạt hay không đạt dự toán hoặc

vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã. Từ đó đưa ra được

những giải pháp kiến nghị.

Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán năm, số liệu trên sổ sách kế toán phải

khớp đúng với số liệu của KBNN và cơ quan thu, khi đó bộ phận kế toán ngân sách

xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán ngân sách xã trình UBND xã xem xét để

gửi cho phòng tài chính huyện, đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Việc

quyết toán ngân sách xã được thực hiện vào khoảng tháng 5,6 năm sau và do phòng

Tài chính - kế hoạch tiến hành đồng loạt trên 18 xã, thị trấn của huyện. Sau khi được

phòng Tài chính - kế hoạch huyện thông qua báo cáo quyết toán ngân sách thì sẽ

được thông qua tại kỳ họp Hội đồng nhân dân xã và được công khai tại UBND xã.

Quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

được thể hiện tại bảng 3.11 dưới đây:

* Đối với thu ngân sách hưởng theo phân cấp

Khoản thu này có sự biến động theo chiều hướng tăng dần về giá trị. Năm

2015, giá trị khoản thu tăng 3,35% so với năm 2014. Đặc biệt là năm 2016, giá trị

khoản thu này tăng 34,1% so với năm 2015. Tỷ trọng của khoản thu này trong tổng

thu NSX huyện Đồng Hỷ không ổn định. Cụ thể, tỷ trọng của khoản thu này qua 3

năm lần lượt là 4,99%, 4,52% và 6,17%. Nguyên nhân của sự biến động này là do:

Các khoản thu NSX hưởng 100%: Các khoản thu này có sự gia tăng về giá

trị qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng của các khoản thu này còn thấp, chưa ổn định.

Năm 2014, tỷ trọng khoản thu này trong tổng ngân sách hưởng theo phân cấp là

28,40%, năm 2015 là 29,24% nhưng đến năm 2016 giảm xuống còn 28,34%. Đây là

74

nguồn thu mang tính định hướng chiến lược lâu dài, ổn định của NSX. Tuy nhiên,

tỷ trọng của nguồn thu này còn nhỏ. Chính vì vậy mà Đảng ủy và UBND huyện cần

có nhiều biện pháp quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn thu này hơn nữa.

Các khoản thu phân chia NSX hưởng theo phần trăm: Đây là khoản thu

chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách hưởng theo phân cấp. Khoản thu này có giá

trị tăng dần qua các năm, tỷ trọng của khoản thu này tương đối ổn định. Năm 2014,

giá trị của khoản thu này là 3.841,02 triệu đồng, chiếm 71,60% trong tổng thu ngân

sách hưởng theo phân cấp. Năm 2015 là 3.922,90 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

70,76% và năm 2016 là 5.327,27 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,66%.

* Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, là khoản thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên cho những xã có số thu không đủ cân đối chi thường xuyên, hoặc do Nhà

nước ban hành chính sách chế độ làm tăng nhiệm vụ chi của NSX. Ngoài ra khoản

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên còn là khoản hỗ trợ có mục tiêu để địa phương

đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội.

Nguồn bổ sung từ NS cấp trên đã phản ánh nguồn lực thu ngân sách tại các

địa phương, ở những nơi có lợi thế về điều kiện tự nhiên KT- XH phát triển, số thu

của NSX ngày một tăng, thì khoản bổ sung ngân sách cấp trên sẽ giảm. Ngược lại ở

những nơi có điều kiện tự nhiên, xã hội khó khăn, nguồn thu hạn hẹp trong khi nhu

cầu chi lại nhiều do đó ở những địa phương này thu không đủ chi thường xuyên mà

chủ yếu trông chờ vào sự bổ sung của ngân sách cấp trên thì khoản thu này lại ngày

một cao.

75

Bảng 3.11: Quyết toán thu NSX giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

2015/2014 2016/2015

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

Tổng nguồn thu NS xã, thị

107.533,76

100,00

122.751,66

100,00

120.420,14

100,00

114,15

98,1

trấn

1 Thu NS hưởng theo phân cấp

5.364,72

4,99

5.544,31

4,52

7.435,12

6,17

103,35

134,1

-

1.523,70

28,40

1.621,42

29,24

2.107,35

28,34

106,41

129,97

Các khoản thu NS xã hưởng 100%

-

3.841,02

71,60

3.922,90

70,76

5.327,77

71,66

102,13

135,81

Các khoản thu phân chia NS xã hưởng theo%

2 Thu bổ sung từ NS cấp trên

93.458,66

86,91

101.826,70

82,95

108.931,03

90,46

108,95

106,98

- Bổ sung cân đối

47.854,50

51,20

53.307,00

52,35

68.720,68

63,09

111,39

128,91

- Bổ sung có mục tiêu

45.604,16

48,80

48.519,70

47,65

40.210,35

36,91

106,39

82,87

3

6.931,72

6,45

14.966,15

12,19

2.178,38

1,81

215,91

14,56

Thu chuyển nguồn NS năm trước

4 Thu kết dư NS

145,99

0,14

122,1

0,10

777,89

0,65

83,64

637,09

5 Thu quản lý qua ngân sách

1.632,68

1,52

292,4

0,24

1.097,72

0,91

17,91

375,42

- Học phí

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

-

-

- Các khoản huy động đóng góp

1.632,68

100

292,40

1.097,72

100

100

17,91

375,42

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

76

Bảng 3.11 phản ánh khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng

rất cao trong tổng thu ngân sách xã và có xu hướng tăng theo từng năm, năm 2014

chiếm tỷ trọng 86,91% trong tổng thu; năm 2015 chiếm tỷ trọng 82,95% trong tổng

thu; năm 2016 chiếm tỷ trọng 90,46% trong tổng thu. Nguồn thu bổ sung từ ngân

sách cấp trên có xu hướng tăng là do nhu cầu chi ngân sách của các xã tăng. Trong

khi đó, các khoản thu ngân sách hưởng theo phân cấp mặc dù có sự gia tăng về giá

trị qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Chính vì vậy, thu NSX huyện

Đồng Hỷ chủ yếu phụ thuộc vào thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để đáp ứng nhu

cầu chi ngân sách của mình.

Bổ sung cân đối: Số bổ sung cân đối ngân sách là khoản ngân sách cấp trên

bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối

ngân sách cấp mình để thực hiện nhiệm vụ được giao. Có thể thấy, số thu cân đối

ngân sách xã số bổ sung cân đối liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu chi của các xã,

thị trấn.

Bổ sung có mục tiêu: Năm 2014, số bổ sung có mục tiêu là 45.604,16 triệu

đồng, đến năm 2015 số bổ sung tăng lên là 48.519,70 triệu đồng, tương ứng tăng

6,39% nhưng đến năm 2016, số bổ sung giảm xuống còn 40.210,35 triệu đồng,

tương ứng giảm 17,13% so với năm 2015. Sở dĩ năm 2015, số bổ sung có mục tiêu

tăng lên là do trong năm này, các xã, thị trấn được bổ sung ngân sách để hỗ trợ

kinh phí tổ chức đại hội đảng, kinh phí xây dựng nông thôn mới, kinh phí phổ cập

mầm non 5 tuổi, kinh phí đầu tư trụ sở xã, kinh phí bổ sung chương trình mục tiêu

quốc gia,...

Cụ thể, số thu bổ sung của ngân sách cấp trên được cấp cho từng xã, thị trấn

để đảm bảo cho các xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ của mình được thể hiện qua

bảng 3.12 như sau:

77

Bảng 3.12: Quyết toán thu bổ sung ngân sách xã giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh (%)

STT Xã, thị trấn Tỷ trọng (%) 2015/2014 2016/2015 Giá trị (Tr.đ) Giá trị (Tr.đ) Giá trị (Tr.đ)

Tổng số

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 TT Chùa Hang TT Trại Cau TT Sông Cầu Xã Linh Sơn Xã Hợp Tiến Xã Hoà Bình Xã Văn Hán Xã Cây Thị Xã Tân Long Xã Văn Lăng Xã Khe Mo Xã Hoá Thượng Xã Huống Thượng Xã Hoá Trung Xã Quang Sơn Xã Tân Lợi Xã Nam Hoà Xã Minh Lập 93.458,66 4.985,48 3.467,92 2.996,49 5.264,52 5.035,42 3.380,34 5.207,63 5.541,21 9.689,68 8.794,22 3.576,94 5.015,64 5.261,09 3.753,15 4.197,20 5.600,46 7.417,81 4.273,48 Tỷ trọng (%) 100,00 5,33 3,71 3,21 5,63 5,39 3,62 5,57 5,93 10,37 9,41 3,83 5,37 5,63 4,02 4,49 5,99 7,94 4,57 101.826,69 7.566,81 4.643,26 3.186,63 4.775,45 4.939,65 3.882,25 7.144,10 5.174,06 6.170,82 8.746,58 4.387,58 5.370,48 6.618,11 3.991,15 5.009,01 4.722,26 7.632,00 7.866,49 Tỷ trọng (%) 100,00 7,43 4,56 3,13 4,69 4,85 3,81 7,02 5,08 6,06 8,59 4,31 5,27 6,50 3,92 4,92 4,64 7,50 7,73 106.220,65 8.234,56 4.529,45 3.734,23 4.989,12 5.580,27 4.201,34 5.553,49 6.389,42 7.902,34 10.230,49 4.055,73 4.289,46 6.923,70 4.120,51 4.511,87 6.330,64 6.823,80 7.820,23 100,00 7,75 4,26 3,52 4,70 5,25 3,96 5,23 6,02 7,44 9,63 3,82 4,04 6,52 3,88 4,25 5,96 6,42 7,36 108,95 151,78 133,89 106,35 90,71 98,10 114,85 137,1 93,37 63,68 99,46 122,66 107,07 125,79 106,34 119,34 84,32 102,89 184,08 104,32 108,82 97,55 117,18 104,47 112,97 108,22 77,74 123,49 128,06 116,9 92,44 79,87 104,62 103,24 90,08 134,06 89,41 99,41

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

78

Qua bảng số liệu 3.12 có thể thấy trong năm 2014, địa phương được ngân

sách huyện chi bổ sung nhiều nhất đó là xã Tân Long với hơn 9.689,68 triệu đồng,

chiếm hơn 10,37% trong tổng thu bổ sung NSX trên địa bàn huyện. Năm 2015 và

năm 2016, địa phương được ngân sách huyện chi bổ sung NSX nhiều nhất là xã

Văn Lăng với 8.746,58 triệu đồng năm 2015 và 10.230,49 triệu đồng năm 2016,

tương ứng chiếm tỷ trọng lần lượt là 8,59% và 9,63% trong tổng thu bổ sung từ

ngân sách huyện. Huyện Đồng Hỷ bổ sung ngân sách cho các xã, thị trấn để các

địa phương cân đối ngân sách của mình, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ chi

hoặc nhằm hỗ trợ có mục tiêu để địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh

tế xã hội.

* Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước:

Khoản thu chuyển nguồn, qua các năm lại có xu hướng biến động không ổn

đinh. Năm 2014, giá trị của khoản thu này là 6.931,72 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

6,45% trong tổng thu NSX. Năm 2015, giá trị của khoản thu này tăng mạnh lên là

14.966,15 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12,19% trong tổng thu NSX. Nhưng đến năm

2016, giá trị của khoản thu này giảm xuống còn 2.178,38 triệu đồng, chiếm 1,81%

trong tổng thu NSX. Khoản thu này phản ánh một số nhiệm vụ thu đã không được

bố trí trong dự toán đầu năm hoặc một số nhiệm vụ chi không đủ kiều kiện để thanh

toán trong năm nên được chuyển sang năm sau. Trong điều kiện nguồn thu NSX

hàng năm của huyện Đồng Hỷ còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào nguồn bổ

sung từ ngân sách cấp trên, chiếm tỷ trọng hơn 80% trong tổng thu NSX, trong khi

đó nguồn thu chuyển nguồn hàng năm vẫn cao, đặc biệt trong 2 năm 2014 và 2015,

đây là một hạn chế đáng kể trong quản lý sử dụng nguồn NSX hàng năm tại các địa

phương. Năm 2016, giá trị khoản thu này đã có sự giảm đi, chứng tỏ các địa

phương đã quan tâm hơn đến việc thực hiện các nhiệm vụ thu của mình nhưng các

địa phương vẫn cần có biện pháp để duy trì ổn định tỷ trọng khoản thu này ở mức

độ thấp trong tổng thu NSX.

Ngoài ra, thu kết dư ngân sách và thu quản lý qua ngân sách cũng có sự biến

động qua các năm. Tuy nhiên, các khoản thu này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong

tổng thu NSX. Đối với thu quản lý qua ngân sách, chủ yếu là thu từ các khoản huy

động đóng góp, chiếm 100% trong thu quản lý qua ngân sách. Những năm gần đây

trên địa bàn xã đã và đang đẩy mạnh việc huy động các nguồn thu do dân đóng góp

79

để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các công trình kết cấu hạ tầng thuộc xã

quản lý như: Trạm xá, trường học, làm đường bê tông, xây dựng khu văn hoá xã,

nhà văn hoá xóm....

Như vậy, có thể thấy cơ cấu các khoản thu trong tổng thu NSX trên địa bàn

huyện có sự biến động qua các năm. Sự biến động này đã phản ánh khái quát thực

trạng thu NSX ở huyện Đồng Hỷ không những mất cân đối, mà nguy cơ mất cân

đối ngày một cao.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Biểu đồ 3.1 đã thể hiện nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có

nhiều biến động. Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên tại huyện cũng có xu

hướng tăng qua các năm. Nguồn thu ngân sách hưởng theo phân cấp có sự tăng

lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ cho thấy các xã trên địa bàn huyện trong

những năm qua đã có sự cố gắng trong việc khai thác các nguồn thu trên địa bàn,

tuy nhiên các xã, thị trấn vẫn cần nỗ lực hơn nữa để đảm bảo các nhiệm vụ chi

phát sinh trên địa bàn.

Để đánh giá cụ thể hơn sự biến động của các nguồn thu ngân sách xã trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ, đánh giá kết quả của các nguồn thu thực tế tại các địa phương

theo sắc thuế qua bảng 3.13:

80

Bảng 3.13: Quyết toán thu NSX theo sắc thuế

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

So sánh

TT

Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

TỔNG SỐ THU NS (A-D)

A THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC(I+II+III+IV) I Thu nội địa(1-9) 1 Thu từ doanh nghiệp trung ương 2 Thu ngoài quốc doanh 3 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 4 Thuế thu nhập cá nhân 5 Lệ phí trước bạ 6 Thu phí, lệ phí 7 Các khoản thu về nhà, đất 8 Thu tại xã 9 Thu khác ngân sách II Thu kết dư ngân sách năm trước III Thu chuyển nguồn IV Thu từ nguồn phí BVMT B CÁC KHOẢN THU QUẢN LÝ QUA NSNN 1 Học phí 2 Các khoản huy động đóng góp C THU BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN 1 Bổ sung cân đối 2 Bổ sung có mục tiêu bằng nguồn vốn trong nước D THU TỪ NGÂN SÁCH CẤP DƯỚI NỘP LÊN

107.533,76 12.442,43 5.364,72 0,00 2.965,33 1,11 0,00 189,66 1.165,45 684,92 358,25 0,00 145,99 6.931,72 0,00 1.632,68 0,00 1.632,68 93.458,66 47.854,50 45.604,16 34,58

122.751,66 20.632,56 5.544,31 0,00 3.000,32 1,11 0,00 228,97 1.316,22 692,49 300,93 4,27 122,10 14.966,15 0,00 292,40 0,00 292,40 101.826,70 53.307,00 48.519,70 0,00

120.420,14 10.391,39 7.435,12 0,00 3.912,45 1,11 0,00 420,51 1.987,50 790,23 312,85 10,47 777,89 2.178,38 0,00 1.097,72 0,00 1.097,72 108.931,03 68.720,68 40.210,35 0,00

15.217,89 8.190,13 179,60 0,00 34,99 0,00 0,00 39,31 150,76 7,58 (57,32) 4,27 (23,89) 8.034,43 0,00 (1.340,28) 0,00 (1.340,28) 8.368,04 5.452,50 2.915,54 (34,58)

Tỷ lệ (%) 114,15 165,82 103,35 - 101,18 100,00 - 120,73 112,94 101,11 84,00 - 83,63 215,91 - 17,91 - 17,91 108,95 111,39 106,39 0,00

-2.331,52 -10.241,17 1.890,81 0,00 912,13 0,00 0,00 191,54 671,28 97,74 11,93 6,20 655,79 (12.787,77) 0,00 805,32 0,00 805,32 7.104,33 15.413,68 (8.309,35) 0,00

98,10 50,36 134,10 - 130,40 100,00 - 183,65 151,00 114,11 103,96 245,04 637,11 14,56 - 375,42 - 375,42 106,98 128,91 82,87 -

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

81

Qua bảng 3.13 có thể thấy, thu ngoài quốc doanh có sự tăng lên qua các năm. Năm

2015 tăng 1,18% so với năm 2014, năm 2016 tăng 30,40% so với năm 2015. Đây là

khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nội địa.

Khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp ổn định qua các năm. Qua số liệu tại

bảng 3.13 thì thuế sử dụng đất nông nghiệp cả 3 năm đều là 1,11 triệu đồng. Xét về mặt ý

nghĩa nó là một loại thuế đánh vào quyền sử dụng đất nông nghiệp, thông qua đó nhằm

động viên một phần thu nhập của người sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách Nhà

nước. Thời gian qua chính quyền xã có nhiều cố gắng trong công tác phối hợp với đội

thuế của xã, đôn đốc, kiểm tra việc thu nộp loại thuế này.

Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố

định như:ô tô, xe mô tô, nhà đất, súng săn... phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước

khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.. Nhìn chung khoản thu này đều có xu hướng tăng

qua các năm, con số này thể hiện chính quyền xã đã cố gắng vượt bậc trong tổ chức thu

và quản lý thu nhưng xã vẫn còn buông lỏng chưa khai thác triệt để khoản thu này. Cụ thể

là năm 2014, giá trị của khoản thu này là 189,66 triệu đồng, năm 2015 giá trị khoản thu

này tăng 20,73% so với năm 2014 và đến năm 2016 giá trị khoản thu này tiếp tục tăng lên

83,65% so với năm 2015.

Khoản thu từ phí và lệ phí: Xã cung cấp các dịch vụ cho nhân dân mà chi phí để bù

đắp cho hoạt động này là từ phí và lệ phí mà xã được hưởng theo nguyên tắc hoàn trả trực

tiếp. Khoản thu này đã được xã triển khai theo đúng sự hướng dẫn của cấp trên nhằm

quản lý thống nhất các nguồn thu. Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu

nội địa NSX, chỉ đứng sau thu ngoài quốc doanh. Năm 2015, giá trị khoản thu này

1.316,22 triệu đồng, tăng 12,94% so với năm 2014. Năm 2016, giá trị khoản thu này là

1.987,50 triệu đồng, tăng 51% so với năm 2015. Sở dĩ có sự tăng lên này là do trong

những năm gần đây, các xã, thị trấn đã thực hiện tốt việc dán tem và theo dõi đúng quy

định đối với các khoản phí chứng thực, góp phần hạn chế tình trạng thất thu ngân sách.

Thu khác ngân sách: giá trị của khoản thu này rất nhỏ. Các khoản thu này chủ yếu

phát sinh từ thu việc thu hồi các khoản chi năm trước, thu từ cho thuê, bán tài sản, thu phạt vi

phạm hành chính về trật tự, an ninh, quốc phòng và các khoản thu phạt vi phạm khác.

82

Ngoài ra, thu nội địa NSX còn có các khoản thu về nhà, đất và thu tại xã. Giá trị

các khoản thu này không ổn định, có sự biến động tăng, giảm qua các năm.

Bảng 3.14 thể hiện chi tiết tổng thu NSX theo từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016. Cụ thể:

Trong giai đoạn 2014 - 2016, số thu NSX theo từng xã, thị trấn có sự biến động

qua các năm. Năm 2014, Tân Long là xã có số thu ngân sách lớn nhất, với hơn 9.365,34

triệu đồng, chiếm 8,71% trong tổng thu NSX trên toàn huyện. Huống Thượng là xã có số

thu ngân sách thấp nhất, chỉ 4.791,20 triệu đồng, chiếm 4,46% trong tổng thu NSX trên

địa bàn huyện.

Năm 2015, địa phương có số thu NSX cao nhất là xã Văn Lăng, với hơn 12.834,56

triệu đồng, chiếm 10,46% trong tổng thu NSX trên toàn huyện, tăng 45,27% so với năm

2014. Các địa phương có số thu NSX cao tiếp theo là xã Tân Long, thị trấn Chùa Hang,

xã Hóa Trung, xã Quang Sơn,... Cũng trong năm này, địa phương có số thu NSX thấp

nhất là thị trấn Sông Cầu, chỉ 4.545,89 triệu đồng, chiếm 3,7% trong tổng thu NSX trên

toàn huyện.

Đến năm 2016, xã Văn Lăng tiếp tục là xã có số thu NSX cao nhất với hơn

10.371,72 triệu đồng, chiếm 6,22% trong tổng chi NSX trên toàn huyện. Tuy nhiên,

xét về tốc độ tăng trưởng số thu, trong năm này xã Văn Lăng không những không tăng

mà còn giảm 19,19% so với năm 2015. Trong năm này, thị trấn Sông Cầu mặc dù đã

có sự gia tăng về số thu, từ 4.545,89 triệu đồng năm 2015 lên đạt 5.613,24 triệu đồng,

tức tăng 23,48% so với năm 2015, nhưng vẫn là địa phương có số thu NXS thấp nhất

trong toàn huyện.

83

Bảng 3.14: Quyết toán thu NSX theo từng xã, thị trấn giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

STT

Xã, thị trấn

2015/2014

2016/2015

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Tổng số Thị trấn Chùa Hang Thị trấn Trại Cau Thị trấn Sông Cầu Xã Quang Sơn Xã Hòa Bình Xã Minh Lập Xã Tân Long Xã Hợp Tiến Xã Tân Lợi Xã Văn Lăng Xã Văn Hán Xã Khe Mo Xã Hóa Trung Xã Hóa Thượng Xã Linh Sơn Xã Nam Hòa Xã Cây Thị Xã Huống Thượng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

107.533,76 6.798,24 5.387,12 4.902,53 5.390,05 4.798,50 5.802,83 9.365,34 6.112,45 4.982,27 8.834,91 5.023,84 5.389,01 5.822,13 4.971,27 5.370,89 7.345,28 6.445,90 4.791,20

122.751,66 9.290,65 5.512,78 4.545,89 7.231,54 4.901,52 5.012,53 11.823,90 5.780,73 7.012,56 12.834,56 5.170,94 6.231,45 7.904,24 6.345,76 5.012,48 6.902,15 5.347,80 5.890,18

100,00 6,32 5,01 4,56 5,0 4,46 5,40 8,71 5,68 4,63 8,22 4,67 5,01 5,41 4,62 4,99 6,83 5,99 4,46

100,00 7,57 4,49 3,70 5,89 3,99 4,08 9,6 4,71 5,71 10,46 4,21 5,08 6,44 5,17 4,08 5,62 4,36 4,80

100,00 6,84 5,01 4,66 5,4 4,36 5,63 6,22 5,41 5,6 8,61 5,22 5,46 6,00 4,81 4,04 6,45 5,45 4,74

114,15 136,66 102,33 92,73 134,16 102,1 86,38 126,25 94,57 140,75 145,27 102,93 115,6 135,76 127,65 93,33 93,97 82,96 122,94

98,10 88,64 109,44 123,48 90,7 107,17 135,30 63,34 112,66 96,83 80,81 121,64 105,46 91,35 91,24 97,16 112,59 122,64 96,81

120.420,14 8.234,97 6.033,12 5.613,24 6.565,78 5.253,09 6.782,12 7.489,12 6.512,47 6.790,36 10.371,72 6.290,16 6.571,82 7.220,13 5.789,80 4.870,27 7.771,34 6.558,47 5.702,16 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

84

3.2.3.2 Quyết toán chi NSX

Dựa vào các chế độ chính sách, định mức trong dự toán và khả năng thực

hiện thu của NSX trong từng thời điểm mà các xã, thị trấn tiến hành chi cho các

hoạt động của mình theo nguyên tắc cân đối thu, chi ngân sách. Các khoản chi Ngân

sách bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.

Hàng tháng, căn cứ vào nguồn thu của NSX, kế toán ngân sách xã xác định

các nhiệm vụ chi trong tháng, thực hiện việc rút tiền từ KBNN về quỹ để thực hiện

chi, hoặc có thể chi chuyển khoản khi có yêu cầu. Khi thực hiện chi, các khoản chi

được lập bảng kê chi theo nội dung chi và bảng kê chi theo mục lục NSNN mà

trong phân bổ dự toán đã có. Trường hợp nếu chưa xác định được chi tiết các khoản

chi, kế toán ngân sách xã có thể thực hiện việc rút tạm ứng để thực hiện chi tạm

ứng, sau khi các khoản chi được hoàn tất, kế toán ngân sách xã thực hiện thanh toán

tạm ứng với KBNN. Việc thực hiện kế toán ngân sách các xã đã thực hiện việc rút

tiền từ KBNN theo đúng quy trình.

Kết quả quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được thể hiện qua

bảng số liệu 3.15. Cụ thể:

* Chi cân đối ngân sách:

Chi cân đối ngân sách có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2014, chi cân đối

ngân sách đạt 90.778,27 triệu đồng, năm 2015 số chi này tăng lên 122.493,45 triệu

đồng, tức tăng 34,94% so với năm 2014, đến năm 2016, số chi này giảm xuống còn

109.389,23 triệu đồng, tức giảm 10,7% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự biến

động này là do sự không ổn định của các khoản chi thuộc chi cân đối ngân sách, đó

là: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

85

Bảng 3.15: Quyết toán chi NSX giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh (%)

TT Nội dung 2015/2014 2016/2015 Giá trị (Tr.đ) Giá trị (Tr.đ) Giá trị (Tr.đ)

22.367,84 1.789,43 87.021,39 10.089,12 23,2 0 30,11 912,9 9.512,34 9.031,57 6.012,53 2.723,19 295,85 57.445,35 33.012,56 22.476,22 1.532,67 423,9 2.704,56 26.248,53 2.609,52 86.741,89 10.226,61 0 136,34 0 394,45 7.005,80 8.852,63 5.825,68 3.026,95 49,6 59.689,69 33.956,19 24.225,23 1.508,28 386,77 9.503,03

A CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH (I-II) 90.778,27 7.846,92 I Chi đầu tư phát triển 316,62 Tr.đó: + Chi GD-ĐT và dạy nghề 82.931,35 II Chi thường xuyên 10.363,40 1 Chi quốc phòng - an ninh 0 2 Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề 128,71 3 Chi sự nghiệp y tế 21 4 Chi dân số kế hoạch hóa gia đình 1.427,04 5 Chi SN văn hoá thông tin-TDTT 7.751,79 6 Chi đảm bảo xã hội 8.800,11 7 Chi sự nghiệp kinh tế 6.659,41 - Chi SN nông, lâm, thuỷ lợi 2.140,70 - Chi SN giao thông 0 - Chi SN môi trường 52.391,22 8 Chi quản lý HC, Đảng, Đoàn thể 31.266,69 - Chi quản lý Nhà nước 19.724,94 - Chi hoạt động Đảng 1.399,59 - Chi hoạt động Đoàn thể 247,97 9 Chi khác ngân sách B Chi chuyển nguồn 16.633,40 107.411,67 TỔNG SỐ (A+B) Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng (%) (%) (%) 84,51 122.493,45 92,80 109.389,23 97,59 20,45 21,43 8,64 8,00 9,94 4,03 79,55 70,81 91,36 11,59 11,79 12,50 0,03 0,00 0,00 0,00 0,16 0,16 0,03 0,00 0,03 1,05 0,45 1,72 10,93 8,08 9,35 10,38 10,21 10,61 66,57 65,81 75,67 30,15 34,19 24,33 3,28 0,56 0,00 66,01 68,81 63,17 57,47 56,89 59,68 39,13 40,59 37,65 2,67 2,53 2,67 0,49 0,45 0,30 15,49 2,41 7,20 100,00 131.996,49 100,00 112.093,79 100,00 134,94 334,51 824,18 104,59 98,68 - 105,93 0 27,64 90,38 100,6 87,48 141,4 - 113,93 108,6 122,82 107,77 155,97 57,13 122,89 89,3 85,22 68,57 100,32 98,66 - 0 - 231,44 135,78 102,02 103,21 89,96 596,47 96,24 97,22 92,78 101,62 109,6 28,46 84,92

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

86

- Chi đầu tư phát triển: Năm 2015, chi đầu tư phát triển tăng mạnh từ

7.846,92 triệu đồng lên 26.248,53 triệu đồng, tương ứng tăng 234,51% so với năm

2014. Đến năm 2016, số chi này giảm xuống 14,78% so với năm 2015. Sở dĩ có sự

tăng mạnh số chi đầu tư phát triển năm 2015 là do trong năm này một số xã, thị trấn

phải thanh toán chuyển toán từ năm trước chi phí xây dựng một số công trình như

trụ sở UBND xã Hóa Trung, trụ sở UBND xã Tân Lợi, phòng học của một số

trường mầm non,… Ngoài ra, trong năm một số xã, thị trấn đầu tư vào những công

trình khởi công mới như: xã Linh Sơn đã đầu tư vào Trường MN Linh sơn-điểm cây

thị với hạng mục là nhà lớp học 3 phòng và bếp ăn một chiều, thị trấn Chùa hang đã

chi đầu tư chỉnh trang hạ tầng giao thông nội thị, …

- Chi thường xuyên: Quyết toán chi thường xuyên qua các năm có xu hướng

tăng về giá trị nhưng tỷ trọng của khoản chi này trong tổng chi cân đối ngân sách lại

không ổn định, có sự tăng giảm thất thường. Cụ thể, năm 2014, tỷ trọng của chi

thường xuyên trong tổng chi cân đối ngân sách là 91,36% nhưng đến năm 2015 chỉ

còn 70,81%, năm 2016 là 79,85%. Các khoản chi thường xuyên gắn với việc thực

hiện các nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền Nhà nước cấp xã về quản lý kinh

tế, xã hội trên địa bàn. Trong thời gian vừa qua chi thường xuyên có xu hướng gia

tăng điều này cho thấy sự đầu tư và quan tâm của các cấp chính quyền đối với các

sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… trên địa bàn toàn huyện.

Đối với khoản chi cho an ninh quốc phòng. Đây là khoản chi cho dân quân

tự vệ, trật tự an toàn xã hội... Khoản chi này tương đối ổn định trong 3 năm, nó

thường chiếm tỷ trọng từ 11,5% - 12,5%. Mặc dù số chi không lớn nhưng đã chứng

tỏ sự quan tâm của các xã đến vấn đề giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trên địa bàn xã.

Trong những năm tới công tác này cần được chú ý nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống

của người dân luôn được bảo vệ, đồng thời việc quản lý chi cho lĩnh vực này cần

phải được kiểm soát chặt chẽ tránh tình trạng lãng phí, chi không đúng mục đích

gây mất đoàn kết, chia rẽ trong nhân dân.

Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể: bao gồm các khoản chi sinh hoạt phí,

phụ cấp cho cán bộ xã, chi vật tư văn phòng, điện nước… Đây là các khoản chi nhằm

duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền xã. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng chi cân đối NSX. Năm 2015, khoản chi này đạt 59.689,69 triệu đồng

(chiếm 68,81% trong tổng chi cân đối NSX), tương ứng tăng 13,93% về giá trị so với

87

năm 2014. Năm 2016, khoản chi này đạt 57.445,35 triệu đồng (chiếm 66,01% trong

tổng chi cân đối NSX), giảm 3,76% về giá trị so với năm 2015. Điều này phản ánh bộ

máy hành chính của các xã, thị trấn còn tương đối cồng kềnh gây áp lực chi thường

xuyên lớn. Hơn nữa, một số các khoản chi phí cũng chưa được sử dụng hợp lý như

chi phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo,… cũng góp phần làm cho chi phí quản lý hành

chính, Đảng, đoàn thể tăng lên, gây lãng phí cho NSX. Trong thời gian tới, huyện

Đồng Hỷ cũng như các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cần có biện pháp sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả đối với khoản chi này, góp phần có thêm ngân sách phục vụ cho các

nhu cầu chi sự nghiệp khác như kinh tế, đảm bảo xã hội,…

Chi sự nghiệp giáo dục: Bao gồm các khoản mục, chi phụ cấp giáo viên

trường mầm non; BHYT, BHXH giáo viên trường mầm non, sửa chữa thường

xuyên bàn ghế, lớp học mẫu giáo, mua đồ dùng học tập cho trường mầm non. Chi

đại hội cháu ngoan Bác Hồ của xã... Hiện nay các trường đã thực hiện tự chủ, do đó

khoản chi sự nghiệp giáo dục đã được các trường tự cân đối và được hỗ trợ theo

ngành dọc của ngành giáo dục. UBND xã chỉ tổng hợp báo cáo của các đơn vị.

Chi sự nghiệp y tế: Chi hoạt động của trạm y tế, hoạt động vệ sinh phòng

bệnh, phòng dịch, chi hỗ trợ công tác kế hoạch hóa gia đình, chi hỗ trợ bảo vệ và

chăm sóc trẻ em,. Hiện nay khoản chi cho hoạt động của trạm y tế đã được thực

hiện theo ngành dọc của ngành y tế, UBND xã chỉ hỗ trợ 1 phần các hoạt động của

trạm theo kế hoạch hàng năm trạm y tế xã chuyển lên.

Khoản chi đảm bảo xã hội phản ánh các nội dung chi liên quan đến thực hiện

chính sách an sinh xã hội của Nhà nước trong thời gian qua. Trong giai đoạn 2014 -

2016, khoản chi này có sự biến động. Năm 2014, khoản chi này là 7.005,80 triệu

đồng, giảm 9,62% so với năm 2014. Nhưng đến năm 2016, con số này lại tăng

mạnh lên đạt 9.512,34 triệu đồng, tương ứng tăng 35,78% so với năm 2015.

Chi sự nghiệp kinh tế trong những năm qua tương đối ổn định, chiếm tỷ

trọng khoảng trên 10% trong tổng chi thường xuyên. Trong đó, tập trung chủ yếu

vào chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi, tiếp theo là đến chi sự nghiệp giao thông.

Các khoản chi khác mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi thường xuyên

nhưng những năm qua khoản chi này cũng đang có xu hướng tăng. Các khoản chi

khác NSX chủ yếu được các xã sử dụng để chi hỗ trợ, ngoài ra còn được sử dụng để

chi mua máy bơm, tiền xây dựng kênh mương,…

88

Để thấy rõ hơn các khoản chi cân đối ngân sách của từng xã, thị trấn huyện

Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016, ta có bảng số liệu 3.16. Cụ thể như sau:

Có thể thấy, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh

quốc phòng, những quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà

nước, nguồn thu ngân sách,…. của từng địa phương trong từng năm nên số chi cân

đối NSX của từng xã, thị trấn trong mỗi năm là khác nhau.

Năm 2014, địa phương có số chi cân đối ngân sách cao nhất là xã Nam Hòa

với tổng chi cân đối ngân sách trong năm là 8.796,46 triệu đồng, chiếm 9,69% trong

tổng chi cân đối NSX của toàn huyện. Trong năm này, thị trấn Sông Cầu là địa

phương có số chi cân đối NSX thấp nhất, chỉ với 3.211,60 triệu đồng, chiếm 3,54%

trong tổng chi cân đối NSX của huyện Đồng Hỷ.

Đến năm 2015, tỷ trọng chi cân đối NSX của từng xã, thị trấn có sự biến

động. Trong đó, xã Văn Lăng có số chi cân đối NSX lớn nhất trong toàn huyện,

chiếm hơn 11,06% chi cân đối NSX toàn huyện. Địa phương có số chi cân đối NSX

ít nhất là xã Hóa Trung, chiếm 3,72% trong tổng chi cân đối NSX của toàn huyện.

Bảng 3.16: Quyết toán chi cân đối ngân sách các xã, thị trấn giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

STT

Xã, thị trấn

2015/2014 2016/2015

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (Tr.đ)

Tỷ trọng (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Tổng chi cân đối NSX Thị trấn Chùa Hang Thị trấn Trại Cau Thị trấn Sông Cầu Xã Quang Sơn Xã Hòa Bình Xã Minh Lập Xã Tân Long Xã Hợp Tiến Xã Tân Lợi Xã Văn Lăng Xã Văn Hán Xã Khe Mo Xã Hóa Trung Xã Hóa Thượng Xã Linh Sơn Xã Nam Hòa Xã Cây Thị Xã Huống Thượng

90.778,27 5.036,57 3.418,83 3.211,60 3.778,19 3.901,66 4.376,26 4.876,25 5.301,28 5.677,89 6.635,06 5.344,31 3.814,82 4.068,84 6.104,49 5.778,27 8.796,46 5.163,92 5.493,57

100,00 5,55 3,77 3,54 4,16 4,30 4,82 5,37 5,84 6,25 7,31 5,89 4,20 4,48 6,72 6,37 9,69 5,69 6,05

122.493,95 10.398,10 5.251,33 4.463,02 6.219,27 4.919,60 7.107,80 11.050,70 5.309,12 4.983,05 13.550,45 8.137,15 5.620,88 4.551,37 5.497,82 5.873,64 7.378,38 5.235,36 6.946,91

100,00 8,49 4,29 3,64 5,08 4,02 5,80 9,02 4,33 4,07 11,06 6,64 4,59 3,72 4,49 4,8 6,02% 4,27 5,67

109.389,23 8.451,67 5.703,58 4.523,29 5.890,19 5.388,17 6.704,56 6.823,91 6.112,80 4.601,34 9.012,45 5.703,62 6.247,80 6.723,20 5.912,39 4.302,62 5.703,73 6.721,07 4.862,84

100,00 7,73 5,21 4,14 5,38 4,93 6,13 6,24 5,59 4,21 8,24 5,21 5,71 6,15 5,40 3,93 5,21 6,14 4,45

134,94 206,45 153,60 138,97 164,61 126,09 162,42 226,62 100,15 87,76 204,23 152,26 147,34 111,86 90,06 101,65 83,88 101,38 126,46

89,30 81,28 108,61 101,35 94,71 109,52 94,33 61,75 115,14 92,34 66,51 70,09 111,15 147,72 107,54 73,25 77,30 128,38 70,00

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ)

89

90

Năm 2016, xã Văn Lăng mặc dù đã có sự giảm đi cả về giá trị và tỷ trọng chi

cân đối NSX nhưng vẫn là xã chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi cân đối NSX

của toàn huyện, với hơn 9.012,45 triệu đồng, chiếm 8,24%. Địa phương có số chi

cân đối NSX thấp nhất trong năm này là xã Linh Sơn, với hơn 4.302,62 triệu đồng,

chiếm 3,93% tổng chi cân đối NSX toàn huyện.

* Chi chuyển nguồn

Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để

thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ

sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong

được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau.

Khoản chi này có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2014, giá trị khoản chi này

là 16.633,40 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 15,49%. Đến năm 2015, giá trị khoản chi

này là 9.503,03 triệu đồng, chiếm 7,20%. Năm 2016, giá trị khoản chi này chỉ còn

2.704,56 triệu đồng, chiếm 2,41% trong tổng chi NSX. Có thể thấy, trong những

năm qua, các xã, thị trấn đã chấp hành tương đối tốt việc chấp hành dự toán chi

ngân sách vì vậy số chi chuyển nguồn sang năm sau đang ngày càng giảm đi.

Như vậy, qua việc phân tích quyết toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ cho thấy các khoản chi đã bám sát nhiệm vụ hoạt động của địa phương, quản lý

thu, chi ngân sách có hiệu quả, đáp ứng cơ bản nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa

phương. Mặc dù khả năng ngân sách còn hạn hẹp nhưng các xã vẫn đảm bảo cho

hoạt động thường xuyên của bộ máy, đảm bảo các nhiệm vụ quản lý KT - XH nâng

cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng lãng

phí ngân sách, bố trí cơ cấu chi hợp lý.

3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách

Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã là một khâu quan trọng trong quá

trình quản lý ngân sách xã, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời, chấn chỉnh ngay

những sai phạm trong công tác quản lý, điều hành ngân sách xã, hướng việc thu, chi

ngân sách đúng chế độ, quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo tính thiết thực, tiết

kiệm có hiệu quả khi thực hiện chi ngân sách, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham

ô, lãng phí, gây thất thoát tài sản, ngân sách của nhà nước.

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính ngân sách xã

luôn được Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện, các cấp, các ngành quan tâm, hệ

91

thống thanh tra, giám sát thu, chi tài chính ngân sách xã luôn được tổ chức chặt chẽ

từ xã đến huyện hàng năm, cụ thể vào cuối các năm.

Tại các xã, thị trấn có Ban thanh tra nhân dân, giám sát cộng đồng thực hiện

giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách xã. HĐND xã, cơ quan quyền lực cao

nhất tại xã thực hiện việc xem xét quyết định dự toán năm, và ra nghị quyết điều

chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo quyết năm của ban Tài chính và

UBND các xã, giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, chính sách,

chế độ hiện hành của nhà nước đối với UBND cấp xã.

Ở cấp huyện có Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, là cơ quan thường xuyên

có sự kiểm tra, kiểm soát về chuyên môn nghiệp vụ đối với Ban Tài chính các xã.

Thực hiện chương trình công tác năm, Thanh tra huyện cũng có Kế hoạch phối hợp

với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các phòng chức năng khác thực hiện

thanh tra, kiểm tra thu, chi tài chính ngân sách xã. Ngoài ra, Kho bạc nhà nước

huyện Đồng Hỷ với chức năng của mình đã thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản

thu chi của các xã một cách thường xuyên, qua đó hướng việc chi tiêu ngân sách xã

đảm bảo đúng chính sách, chế độ, nâng cao hiệu quả chi ngân sách, đảm bảo các

khoản chi chặt chẽ về mặt thủ tục.

Tuy nhiên, trong những năm qua việc kiểm tra “trước khi thu - chi” từ khâu

lập dự toán thu - chi ngân sách do cơ quan Thuế - Tài chính xã đảm nhận còn nặng

về chỉ tiêu phân bổ dự toán ngân sách và định mức hướng dẫn có phần chung chung

của phòng Tài chính - Kế hoạch Tỉnh. Vì vậy, việc kiểm tra khâu lập dự toán cũng

còn tính chủ quan, chưa quan tâm đúng mức dự toán thu - chi của lãnh đạo và cán

bộ quản lý ngân sách, nên dự toán được duyệt của đơn vị thụ hưởng chưa phù hợp,

chưa hiệu quả.

Hàng năm, việc kiểm tra “trong khi thu - chi” được cơ quan Thuế, Tài chính

và Kho bạc kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do

Nhà nước quy định, quá quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục kê

khai thuế, mức thu, đối tương thu, nhưng lại thiếu quan tâm đến hiệu quả của thu -

chi ngân sách.

Hàng năm. việc kiểm tra, thanh tra “sau thu - chi” cũng được cơ quan Thuế,

Tài chính và Kho bạc tiến hành, xét duyệt một cách nghiêm ngặt theo định mức,

92

quy định hiện hành. Các cơ quan chức năng khác thanh tra, kiểm tra theo chức năng

và nhiệm vụ được phân định và đã phát hiện ra một số sai phạm trong thu chi ngân

sách của một số xã, thị trấn và đã kịp thời thu hồi đủ, tránh tình trạng thất thoát

ngân sách.

Trong năm 2016, công tác thanh, kiểm tra NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

đã phát hiện ra một số sai phạm trong việc sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi

sai mục đích, sai quy định, dư thừa kinh phí nhưng chưa được trả lại,….Cụ thể, xã

Minh Lập sử dụng trên 25 triệu đồng từ nguồn dự phòng ngân sách để chi thường

xuyên sai mục đích, sử dụng nguồn cải cách tiền lương gần 62 triệu đồng sai quy

định. Xã Nam Hòa sử dụng nguồn cải cách tiền lương hơn 48,7 triệu đồng sai quy

định. Ngoài ra, các công trình trạm y tế do xã Hóa Trung làm chủ đầu tư xuất hóa

đơn GTGT thiếu giá trị khối lượng nghiệm thu quyết toán gần 90 triệu đồng.

Bên cạnh đó, còn có tình trạng một số khoản kinh phí chương trình mục tiêu

quốc gia ngân sách tỉnh giao bổ sung từ năm 2012 còn lại đã hết nhiệm vụ chi nhưng

xã, thị trấn không nộp trả lại ngân sách tỉnh với tổng số tiền hơn 113 triệu đồng.

Tuy nhiên, đôi khi công tác kiểm tra, thanh tra còn chồng chéo, làm phiền hà,

ách tắc công việc của đơn vị. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra đôi khi chưa

đạt tới mục tiêu đã định.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra quản lý thu - chi ngân sách thường xuyên và

đột xuất khi cần thiết, nhằm ngăn ngừa vi phạm, những biểu hiện tiêu cực trong quá

trình quản lý ngân sách tại xã.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã

3.3.1. Nhận thức của chính quyền địa phương

Lãnh đạo của địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải được quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách

và thanh tra kiểm tra ngân sách. Tuy nhiên thực tế tại huyện Đồng Hỷ, nhận thức về

công tác quản lý ngân sách của các cán bộ lãnh đạo như Chủ tịch UBND, Chủ tịch

HĐND hay trưởng các ban ngành đoàn thể còn đơn giản, vì thế công tác lập dự toán

ngân sách tại các đơn vị này còn bị coi nhẹ, lấy lệ, chưa nhận thức rõ vai trò quan

trọng của lập dự toán ngân sách. Hầu hết tại các xã, thị trấn HĐND cấp xã, thị trấn

93

không đưa ra các chủ trương cụ thể về việc quản lý huy động các nguồn đóng góp

của Nhân dân. Do đó việc lập dự toán thu chi ngân sách thường không sát thực tế,

không phù hợp với yêu cầu, nhiều khoản chi không được tính toán kỹ do đó phải

tính toán, điều chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo, phân tích, đánh giá

kết quả thu trên địa bàn xã chưa cao, kiểm tra các nguồn thu chưa được chặt chẽ nên

chưa kiểm soát được các nguồn thu, không khơi nguồn thu mới được. Trong quản lý

thu sự phối hợp giữa các cơ quan, các đơn vị chưa cao, đặc biệt là sự phối hợp giữa

các ban ngành với ngành thuế vì đôi khi còn có quan điểm cho rằng công tác quản

lý thu thuế là của ngành thuế.

3.3.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước

Về cơ bản, luật thuế, luật NSNN và các văn bản pháp luật về quản lý NSX là

những lĩnh vực thuộc thẩm quyền nhà nước, của các cơ quan cấp trên, các xã, thị

trấn không can thiệp được. HĐND tỉnh Thái Nguyên đưa ra Nghị quyết số

12/2010/NQ-HĐND về ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách và Nghị

quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20-7-2010 của HĐND tỉnh quy định về phân

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011 đến năm 2015, quyết định số

53/2012/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh, bổ sung quy định về tỷ lệ

phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm

2011 - 2015;bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011. Những Nghị quyết,

quyết định này đã xác định rõ các khoản thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng

100% và các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp huyện và

ngân sách các xã, thị trấn, định mức phân bổ các khoản chi ngân sách,…

Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi là vấn đề trọng tâm của cơ chế phân cấp

quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Trên cơ sở đó, huyện Đồng

Hỷ đã đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, các khoản thu mỗi cấp hưởng 100% được coi

là nguồn thu chủ yếu của các cấp ngân sách. Trong thời gian tới, huyện cần phân

cấp mạnh hơn về nguồn thu này cho ngân sách cấp xã, thị trấn để khuyến khích

chính quyền các cấp làm chủ ngân sách cấp mình. Nhân tố này có những thay đổi là

nguyên nhân gây nên sự biến động lớn tới ngân sách các xã, thị trấn trong thời gian

qua và có xu hướng ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ để huy

động nguồn tài chính hiệu quả, cũng là căn cứ triển khai công tác thu, chi ngân sách

94

3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Ngân sách xã

Chất lượng đội ngũ cán bộ thuế đã có bước thay đổi rõ nét về trình độ, năng

lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến việc hoàn thành và hoàn thành

vượt mức dự toán ngân sách hàng năm được tỉnh giao. Tuy nhiên, bên cạnh những

kết quả đạt được đó có thể thấy trình độ chuyên môn của một số cán bộ làm công

tác kế toán ngân sách xã, thị trấn còn thấp. Tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ

thông tin trong quản lý ngân sách còn chậm. Hiện nay tại xã vẫn còn tình trạng

nhiều cán bộ lãnh đạo quản lý và thậm chí cả cán bộ chuyên môn chưa thành thạo

sử dụng máy vi tính. Một số đồng chí kế toán nhiều tuổi, làm việc lâu năm nhưng

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, không chịu khó học hỏi nâng cao trình độ

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Điều này ảnh hưởng đến hiệu

quả công việc, dẫn đến một số sai phạm trong quản lý thu, chi ngân sách.

Vì vậy, trong thời gian tới, các xã, thị trấn cần có giải pháp nâng cao hơn nữa

hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý NSX.

3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực

hiện nghĩa vụ đối với NSX.

Đây là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

của công tác quản lý NSX. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSX là trách nhiệm và

nghĩa vụ công dân của các tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có

thể thực hiện được khi các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đối với NSX có ý thức tự

giác chấp hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về NSX.

Thực tế cho thấy, trình độ nhận thức của một bộ phần người dân huyện Đồng

Hỷ về nghĩa vụ đối với NSX còn thấp, một số tổ chức, cá nhân chưa hiểu rõ bản chất

tốt đẹp và lợi ích của NSX, chưa thấy được việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSX là

trách nhiệm của mọi công dân, chưa phê phán mạnh mẽ các trường hợp gian lận về

thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế thu thuế; ý thức chấp hành pháp luật về

thuế của các đối tượng nộp thuế còn thấp, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng

thuế diễn ra khá phổ biến, vừa thất thu vừa không công bằng trong xã hội.

3.3.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX

Yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý NSX. Những quy

định trong chính sách về phương thức kê khai, thu nộp, quyết toán NSX,.v.v.... phụ

95

thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của cơ quan quản lý NSX. Khả năng này lại

phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX.

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX gồm: cơ sở hạ tầng và hệ

thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản lý, truyền dẫn dữ liệu. Về cơ bản,

cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn đã đáp ứng được cho nhu cầu quản lý NSX của các

xã, thị trấn. Hầu hết các xã, thị trấn đã có phòng làm việc riêng cho Ban tài chính

xã. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng máy tính có thời gian sử dụng đã lâu, gần hết hoặc

đã hết khấu hao nên việc việc triển khai ứng dụng các phần mềm mới phục vụ cho

việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu còn gặp nhiều khó khăn..v.v...

3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ qua

phiếu điều tra

Phỏng vấn sâu nhằm thu thập thêm các thông tin về thực trạng quản lý NSX

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ từ các nhà quản lý, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp tham

gia quản lý NSX trên địa bàn huyện.

Đối tượng phỏng vấn sâu phục vụ nghiên cứu của luận văn gồm lãnh đạo các

đơn vị sau: Phòng TC-KH; lãnh đạo và kế toán ngân sách các xã, thị trấn, số lượng

cụ thể như sau:

- Phòng TC-KH: 01 người là Phó trưởng phòng và 02 chuyên viên trực tiếp

phụ trách mảng ngân sách.

- Các xã, thị trấn: Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và 01 kế toán ngân sách.

Như vậy, tổng số phiếu phỏng vấn sâu phục vụ nghiên cứu luận văn là 39

phiếu. Nội dung phỏng vấn sâu tập trung vào 4 nội dung của quản lý NSX trên địa

bàn gồm: lập dự toán NSX, chấp hành dự toán NSX, quyết toán NSX và thanh,

kiểm tra hoạt động quản lý NSX. Các thông tin phỏng vấn sâu được thể hiện tại Phụ

lục 01, trong đó các thông tin phỏng vấn sâu được thực hiện linh hoạt tương ứng với

chức năng, nhiệm vụ và sự tham gia của các đơn vị trong quy trình quản lý NSX

trên địa bàn. Cụ thể các ý kiến đánh giá qua từng nội dung như sau:

3.4.1. Đánh giá công tác lập dự toán NSX

Xác định việc lập dự toán thu, chi ngân sách xã là nhiệm vụ hết sức quan

trọng hàng năm, công tác lập dự toán đã được Phòng Tài chính-Kế hoạch chỉ đạo

các xã, thị trấn trên địa bàn lập một cách nghiêm túc.

96

Qua tổng hợp các phiếu điều điều tra của chủ tịch, kế toán UBND các xã, thị

trấn trên địa bàn, về các nội dung: Lập dự toán thu, chi ngân sách xã. Kết quả tổng

hợp các ý kiến, được thể hiện qua bảng 3.17.

Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn sâu về lập dự toán NSX

Số

Tỷ lệ

Nội dung

người

(%)

1.Hàng năm, các xã, thị trấn có lập dự toán NSX không

39

100

2. Hàng năm, UBND các xã có được UBND huyện giao dự toán thu, chi

NSX trước 31/12 không

39

100

3. Anh (chị) hãy cho biết công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã hàng

năm có quan trọng hay không quan trọng?

39

100

4. Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia của các bên liên quan như:

Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên môi trường, Thuế, Kho bạc Nhà nước

hay không?

30

100

5. Việc lập dự toán NSX của các đơn vị có đảm bảo các căn cứ khoa học

hay không?

Đảm bảo tính khoa học

24

61,54

Chưa khoa học

15

38,46

6. Việc lập dự toán NSX của các đơn vị đã bao quát hết nguồn thu hay

chưa?

Đã bao quát hết nguồn thu

27

69,23

Chưa bao quát hết nguồn thu

12

30,77

7. Anh (chị) hãy đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết thu ngân sách như

hiện nay có phù hợp với ngân sách cấp xã?

0

0

Không

39

100

8.Đánh giá định mức chi thường xuyên như hiện nay có phù hợp hay

không phù hợp

5

12,82

Không

34

87,18

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn sâu năm 2016)

97

Qua bảng 3.17, cho thấy có 100% số phiếu điều trả trả lời về nội dung

UBND các xã, thị trấn hàng năm có lập dự toán thu, chi ngân sách cấp xã và có

được giao dự toán thu, chi ngân sách cấp xã đúng quy định trước ngày 31/12 hàng

năm, có 100% số phiếu đều đánh giá tầm quan trọng của công tác lập dự toán thu,

chi ngân sách xã. Như vậy đã thể hiện các nội dung lập và giao dự toán thu, chi

ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, đã được UBND các xã, thị trấn và

Phòng Tài chính-Kế hoạch quan tâm thực hiện tốt các nội dung này, qua đó đã thể

hiện tầm quan trọng trong việc lập dự toán thu, chi ngân sách xã hàng năm đã được

các xã thực hiện tốt, công tác thảo luận và giao dự toán thu, chi ngân sách xã đã

được thực hiện một cách công khai, minh bạch trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

Đối với các căn cứ lập dự toán: kết quả phỏng vấn sâu cho thấy chỉ 61,54% ý

kiến được hỏi cho rằng việc lập dự toán đảm bảo tính khoa học, 38,46% ý kiến cho

rằng việc lập dự toán chưa đảm bảo tính khoa học. Thực tế qua phỏng vấn sâu cho thấy

một số đơn vị trong quá trình lập dự toán NSX mặc dù đã đảm bảo tuân thủ các căn cứ

khoa học, nhưng các căn cứ này lại tính toán thiếu chính xác như: việc xây dựng kế

hoạch phát triển KTXH của địa phương chưa sát với thực tế, chưa lường hết những

kịch bản xấu xảy ra có thể tác động đến số thu NSX; chưa tính toán đầy đủ những thay

đổi của hệ thống chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu, chi NSX…

Nhiều ý kiến (69,23% ý kiến) cho rằng trong quá trình lập dự toán, nhiều

đơn vị đặc biệt là một số xã chưa bao quát hết nguồn thu, vẫn còn tình trạng bỏ sót

nguồn thu. Nguyên nhân là do nhiều đơn vị vẫn còn tình trạng cố tình che dấu

nguồn thu hoặc do chưa bám sát địa bàn quản lý.

Liên quan đến nội dung điều tiết thu ngân sách cấp xã như hiện nay, thì có

100% phiếu điều tra trả lời là không phù hợp với ngân sách cấp xã. Nguyên nhân

tổng hợp từ các phiếu điều tra đã thể hiện các nội dung cơ bản sau:

- UBND các xã, thị trấn đều muốn UBND tỉnh tăng tỷ lệ điều tiết (%) từ các

khoản thu nhiều hơn về ngân sách xã, để giảm tỷ trọng khoản thu bổ sung mất cân đối

từ ngân sách cấp trên như hiện nay là quá lớn (chiếm 90,46% so tổng thu năm 2016).

- Khoản thu ngoài quốc doanh đặc biệt là khoản thu thuế giá trị gia tăng, nên

giao về cho UBND các xã, thị trấn để quản lý đối tượng và tổ chức thu, để đảm bảo

các đối tượng thu được quản lý chặt chẽ ngay từ địa phương.

98

Như vậy, đã thể hiện rõ tỷ lệ điều tiết (%) các khoản thu ngân sách cấp xã,

như hiện nay còn chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nên dẫn đến

việc bổ sung mất cân đối ngân sách cấp trên hàng năm còn ở mức quá cao, gây lên

tâm lý ỷ lại, trông chờ vào khoản bổ sung mất cân đối hàng năm của cấp trên để chi

thường xuyên trong năm.

Đối với định mức chi thường xuyên, 87,18% ý kiến được hỏi cho rằng định

mức chi thường xuyên như hiện nay là không phù hợp. Lý do đưa ra là do có nội

dung chi phát sinh tại địa phương nhưng định mức chi của nhà nước quy định

không có hoặc nếu có thì có mức chi quá thấp không phù hợp với tình hình thực tế,

nên gây khó khăn trong việc chi thường xuyên.

3.4.2. Đánh giá công tác chấp hành dự toán NSX

Qua tổng hợp các phiếu điều điều tra của chủ tịch, kế toán UBND các xã, thị

trấn trên địa bàn, về các nội dung về chấp hành dự toán NSX. Kết quả tổng hợp các

ý kiến, được thể hiện qua bảng 3.18.

Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn sâu về chấp hành dự toán NSX

Nội dung Số người Tỷ lệ (%)

1.Thuận lợi khó khăn trong quá trình thu NSX

17 43,59 Thuận lợi

22 56,41 Không thuận lợi

2.Có sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức đoàn thể chính trị

trong tổ chức thu, nộp NSX hay không

39 100 Có

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn sâu năm 2016)

Bảng 3.18 cho thấy có nhiều ý kiến (56,41% ý kiến) được hỏi cho rằng, việc

thực hiện thu các khoản thu tại địa phương về NSX còn gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hợp tác của người có nghĩa vụ đối với NSX,

các ý kiến được hỏi cho rằng: hiện nay, trên địa bàn huyện Đồng Hỷ vẫn còn tình

trạng một số doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Điều đáng nói, các doanh

nghiệp nợ thuế luôn tìm cách lẩn tránh nên chính quyền địa phương rất khó khăn

trong việc thu thập, xác minh thông tin để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu

99

hồi nợ thuế... Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng, hiện nay tại một số xã gặp khó khăn

trong việc thực hiện thu nguồn thu về chợ, chợ là chợ tạm do người dân tự cơi nới

nên không có căn cứ để thu các loại phí, thuế,....

Câu hỏi liên quan đến sự phối hợp giữa các cơ quan đoàn thể trong tổ chức

thu nộp được 100% ý kiến đồng ý là có sự phối hợp trên. Điều này cho thấy các cơ

quan, tổ chức đoàn thể chính trị tại các địa phương đã nhận thức rõ vai trò, trách

nhiệm của mình trong tổ chức thu, nộp NSX.

3.4.3. Đánh giá công tác quyết toán NSX

Theo ý kiến của các đơn vị thì công tác quyết toán NSX của các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã đảm bảo những yêu cầu: phản ánh rõ tính tuân thủ,

tính chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về NSX; bảo đảm yêu cầu về mặt thời gian của

quyết toán NSX; bảo đảm đúng quy trình trình duyệt. Tuy nhiên, một số ý kiến cho

rằng đối với công tác kế toán và quyết toán của một số xã, thị trấn vẫn còn tình

trạng một số nội dung thu và chi được hạch toán chưa rõ ràng, chính xác, công tác

hạch toán kế toán và quyết toán còn có nội dung chưa kịp thời.

Đối với nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhiều ý kiến của các lãnh đạo

được hỏi cho rằng: do trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chuyên trách,

công chức xã còn yếu chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ, ứng dụng công nghệ

thông tin vào công tác quyết toán còn chậm. Bên cạnh đó, yếu tố về cơ sở vật chất

đặc biệt là do hệ thống máy tính, đường truyền không đảm bảo cũng là lý do khiến

cho một số xã, thị trấn chậm trễ hoặc có sai sót trong quá trình quyết toán. Ngoài ra,

còn xuất phát từ lý do HĐND xã, thị trấn chưa thể hiện hết vai trò của mình trong

việc quyết định quyết toán thu, chi ngân sách của địa phương; Ban Tài chính của

một số xã, thị trấn không thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách

của UBND cấp xã để trình HĐND xã phê duyệt.

3.4.4. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra

Qua phỏng vấn, nhiều ý kiến cho rằng hoạt động thanh kiểm tra đã đạt được

những kết quả quan trọng, tuy nhiên theo các ý kiến phỏng vấn sâu cho rằng hoạt

động này thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như: công tác thanh, kiểm tra hoạt

động quản lý NSX chưa cao, đôi khi vẫn mang tính hình thức, còn tình trạng nể

nang trong thực hiện nhiệm vụ; kết quả thanh, kiểm tra quản lý NSX chưa gắn với

chế tài xử lý, chưa sử dụng để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo ra quyết định quản

100

lý, điều hành; hoạt động thanh, kiểm tra đôi khi vẫn còn tình trạng chồng chéo,

trùng lắp giữa các đơn vị có chức năng thanh tra...

Các ý kiến phỏng vấn sau cho rằng, những hạn chế trên là do một số nguyên

nhân như: số lượng người làm công tác thanh, kiểm tra còn thiếu, một số cán bộ chưa

có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu và thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau;

kế hoạch thanh, kiểm tra chưa tập trung vào trọng tâm, trọng điểm thanh tra, đặc biệt

là các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, thất thoát; sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các đơn

vị có chức năng thanh tra dẫn đến thanh tra chồng chéo, trùng lắp; chế tài xử lý vi

phạm trong công tác quản lý NSX chưa nghiêm, chưa đảm bảo tính răn đe...

3.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

3.5.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ thời gian qua đã đạt

được những kết quả chủ yếu sau đây:

3.5.1.1. Lập dự toán NSX

Thứ nhất, quy trình lập dự toán ngân sách chặt chẽ, do đó thực hiện đúng quy

trình sẽ đảm bảo tính khoa học, theo đúng trình tự và các nguyên tắc của quá trình

quản lý NSX.

Thứ hai, công tác lập dự toán thu NSX đã được các xã, thị trấn phối hợp chặt

chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các khoản thu NSX

được hưởng 100% để đảm bảo cân đối đủ nguồn chi thường xuyên trong năm.

Thứ ba, công tác lập dự toán đã được UBND các xã, thị trấn quan tâm và

từng bước thực hiện theo Luật NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán,

phân bổ theo mục lục NSNN, phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế-

xã hội cơ bản mà HĐND, UBND các xã đặt ra trong năm.

3.5.1.2 Chấp hành dự toán NSX

Một là, nhiều khoản thu đạt và vượt so với dự toán thu NSX được giao.

Hai là, quy trình tổ chức thu, nộp NSX được thực hiện chặt chẽ, theo đúng

các quy định hiện hành và hướng dẫn của các cơ quan cấp trên.

3.5.1.3 Quyết toán NSX

Công tác kế toán và quyết toán Ngân sách xã trong thời gian qua đã được các

xã, thị trấn thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài Chính quy định. Khác với trước

kia công tác quyết toán hiện nay đã được chú trọng thực hiện việc quyết toán, theo

101

đúng mục lục NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã được ghi chép đầy đủ, đúng chế độ.

Như vậy có thể thấy công tác quyết toán đã bước đầu đi vào nề nếp như công tác lập

dự toán và chấp hành dự toán đặt ra.

3.5.1.4 Thanh, kiểm tra quản lý ngân sách

Thứ nhất, công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính ngân sách xã luôn được

Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện, các cấp, các ngành quan tâm, hệ thống thanh

tra, giám sát thu, chi tài chính ngân sách xã luôn được tổ chức chặt chẽ từ xã đến

huyện hàng năm, cụ thể vào cuối các năm.

Thứ hai, công tác thanh, kiểm tra được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ trong tất cả

các khâu của quản lý NSX, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán NSX

nên hạn chế được tình trạng tham ô, lãng phí, gây thất thoát tài sản, NSNN.

3.5.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hoạt động quản lý NSX trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ vẫn còn những hạn chế, tồn tại sau:

3.5.2.1 Lập dự toán NSX

Một là, công tác lập dự toán NSX chưa đạt chất lượng cao, chưa bao quát hết

các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chưa dự báo được các khoản

thu sát thực tế tăng trưởng kinh tế, khai thác hợp lý các nguồn thu.

Hai là, công tác lập dự toán chi chưa bố trí các khoản chi tiêu sát với nhu cầu

vốn, kinh phí cho từng công việc và tiết kiệm. Một số nhiệm vụ đột xuất phát sinh

trong năm yêu cầu phải thực hiện chi nhưng lại không được bố trí trong dự toán

kinh phí nên gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.

3.5.2.2 Chấp hành dự toán

Thứ nhất, một số khoản thu chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp so với dự toán

Thứ hai, nhìn chung việc triển khai thu ngân sách ở một số địa phương chưa

sâu rộng, có địa phương còn thiếu tích cực, còn buông lỏng các nguồn thu, chưa

thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

Thứ ba, hầu hết các xã, thị trấn chưa tự cân đối được ngân sách nên tỷ trọng

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu cân đối NSX.

Thứ tư, hầu hết các khoản chi đều vượt dự toán, cơ cấu chi chưa hợp lý, đặc

biệt là đối với chi thường xuyên, khoản chi cho quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể

chiếm tỷ trọng quá cao trong khi chi cho sự nghiệp kinh tế, đảm bảo xã hội, an ninh

quốc phòng còn hạn chế;

102

Thứ năm, một số khoản chi chưa đúng mục đích, không đảm bảo trật tự ưu tiên.

3.5.2.3 Quyết toán ngân sách

Một là, Công tác kế toán và quyết toán, vẫn còn một số xã, một số nội dung

thu và chi còn thực hiện việc hạch toán chưa rõ ràng, chính xác

Hai là, Công tác hạch toán kế toán và quyết toán còn có nội dung chưa kịp thời.

3.5.2.4 Thanh, kiểm tra quản lý ngân sách

Một là, công tác kiểm tra, thanh tra còn làm phiền hà, ách tắc công việc của

đơn vị bị thanh, kiểm tra.

Hai là, kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách từ khâu lập dự toán do

lãnh đạo UBND xã và đặc biệt và các ban ngành đoàn thể xã đảm nhận và còn nặng

theo chỉ tiêu phân bổ dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức có phần không phù hợp

với thực tế. Do vậy, việc kiểm tra, thanh tra xét duyệt ở một số đơn vị chưa phù

hợp, chưa hiệu quả.

Ba là, việc kiểm tra, thanh tra trong khi chấp hành ngân sách được Ban Tài

chính và Kho bạc Nhà nước kiểm tra, xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp,

hợp lệ của chứng từ nhưng ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu.

Bốn là, việc kiểm tra, thanh tra sau khi thực hiện công tác quyết toán ngân

sách do các cơ quan chức năng còn chồng chéo. Điều này, làm cho UBND xã đã

phải làm việc với nhiều cơ quan kiểm tra, thanh tra, với nhiều kết luận khác nhau;

gây phiền hà cho hoạt động của đơn vị trong năm kế hoạch. Hiệu quả công tác kiểm

tra, thanh tra còn hạn chế

Bốn là, công tác thanh tra kiểm tra trên lĩnh vực này tuy được tiến hành

thường xuyên nhưng kết luận, xử lý sai phạm còn chưa nghiêm minh. Chưa có cơ

chế rõ ràng, cụ thể để thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, của các

đoàn thể nhân dân nhất là các công trình có huy động đóng góp của nhân dân.

3.5.3. Nguyên nhân

3.5.3.1 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do hệ thống NSNN của nước ta có tính “lồng ghép”. Cụ thể, hệ

thống NSNN ta gồm có NSTW và NSĐP. Các cấp ngân sách hợp chung thành hệ

thống NSNN. Ngân sách cấp dưới là bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên,

nhưng lại có các khoản thu Ngân sách cấp trên hợp thành ngân sách cấp dưới. Ngân

103

sách cấp dưới vừa phải phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, vừa không chịu trách

nhiệm đến cùng với các hoạt động của mình trong hệ thống ngân sách lồng ghép,

trong khi đó ngân sách cấp trên cũng không thể quản lý được chặt chẽ ngân sách

cấp dưới và cũng không chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai lầm của cấp dưới. Mặt

khác do tính chất lồng ghép của hệ thống NSNN mà nhiều chỉ tiêu thu, chi của ngân

sách cấp dưới do cấp trên ấn định. Điều này đã không khuyến khích cấp dưới tự cân

đối thu, chi, lập dự toán ngân sách tích cực mà thường có xu hướng lập dự toán thu

thấp, dự toán chi cao để được nhận trợ cấp nhiều hơn.

Thứ hai, việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi cho cấp xã hiện nay của UBND huyện Đồng Hỷ là chưa phù hợp với thực tế

yêu cầu của địa phương, phân cấp nguồn thu ngân sách xã được hưởng theo phân

cấp thấp, các xã, thị trấn thuộc huyện chủ yếu phải dựa vào thu bổ sung cân đối của

ngân sách cấp trên.

Thứ ba, điều kiện tự nhiên, biến động giá cả trên thị trường cũng tác động

đến sự phát triển NSX cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng.

3.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan

* Đối với lập dự toán

Thứ nhất: trong quá trình xây dựng dự toán, một số đơn vị chưa căn cứ đúng

theo các quy định, quy trình của các cơ quan cấp trên về lập dự toán thu NSNN. Tại

nhiều đơn vị việc lập dự toán còn vội vàng, chủ yếu dựa vào số thu những năm

trước, công tác khảo sát tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế còn hạn chế và

chưa đúng trọng tâm.

Thứ hai, trong quá trình xây dựng dự toán, các đơn vị chưa tính toán, cân

nhắc đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến số thu NSNN như biến động tình hình

KTXH, giá cả thị trường, sự điều chỉnh về các chế độ chính sách của nhà nước.

* Đối với chấp hành dự toán

Một là, một số đơn vị thu NSX chưa thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của các cơ

quan cấp trên và sự phối kết hợp của các cơ quan chức năng, các đơn vị tham gia

quá trình thu, nộp ngân sách chưa thực sự hiệu quả

Hai là, công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước chưa được quan tâm

đúng mức, mới dừng ở việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ thanh toán,

chưa quan tâm đến việc kiểm soát theo dự toán do HĐND xã quyết định.

104

* Đối với quyết toán ngân sách

Thứ nhất, do trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chuyên trách,

công chức xã còn yếu chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ hai, do yếu tố về cơ sở vật chất không đảm bảo nên một số xã, thị trấn

chậm trễ hoặc có sai sót trong quá trình quyết toán.

Thứ ba, HĐND xã chưa thể hiện hết vai trò của mình trong việc quyết định

quyết toán thu, chi ngân sách của địa phương; Ban kinh tế - XH của một số xã, thị

trấn không thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của UBND cấp

xã để trình HĐND xã phê duyệt.

* Đối với thanh, kiểm tra quản lý ngân sách

Một là, việc kiểm tra, kiểm toán thu, chi ngân sách xã không thường xuyên,

chỉ có tính chất trọng điểm

Hai là, công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan cấp trên đối với hoạt động

quản lý NSX chưa xử lý nghiêm minh các vi phạm dẫn đến một số cán bộ xã chưa

coi trọng kỷ luật tài chính, dẫn đến tình trạng một số địa phương còn tùy tiện trong

việc quản lý điều hành thu - chi ngân sách xã.

105

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020

Tại Báo cáo về đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

các cấp huyện Đồng Hỷ trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 và phương hướng, nhiệm vụ

trong nhiệm kỳ tới đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của

huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới như sau (HĐND huyện Đồng Hỷ, 2016):

4.1.1. Quan điểm phát triển

Một là, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hướng hiện đại và có sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở huy động

và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội; tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước đột

phá về kết cấu hạ tầng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, xây dựng huyện

Đồng Hỷ trở thành địa bàn trọng điểm kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.

Hai là, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa và đô thị hoá; lựa

chọn, thu hút ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, tiến tiến, công nghệ sạch,

chiếm ít diện tích đất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với quá

trình đô thị hóa, bảo đảm môi trường sinh thái.

Ba là, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khuyến khích tinh thần

cống hiến, sáng tạo và trách nhiệm kết hợp với phát triển khoa học công nghệ.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và bảo

đảm an sinh xã hội; xây dựng đô thị, nông thôn mới văn minh, hiện đại, đảm bảo

tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính

trị, bảo đảm quốc phòng- an ninh và trật tự an toàn xã hội; phát triển kinh tế- xã hội

đi đôi với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý điều hành của chính quyền các cấp.

4.1.2. Mục tiêu phát triển

4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; nâng cao năng lực

lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền

106

các cấp; phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ;

xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và xây dựng

nông thôn mới; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc

phòng - an ninh; xây dựng huyện Đồng Hỷ phát triển toàn diện, bền vững, là một

trong những địa bàn hấp dẫn của tỉnh Thái Nguyên (UBND huyện Đồng Hỷ, 2016).

4.1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu phát triển tổng quát, UBND huyện Đồng

Hỷ đã đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:

Bảng 4.1: Mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Đồng Hỷ đến năm 2020

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2020

11,08 14,05 % 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)

Tỷ đồng 7.790,50 9.050,00 2. Tổng giá trị sản xuất

% 3. Cơ cấu kinh tế

% 19,25 17,60 - Nông, lâm nghiệp và thủy sản

% 51,02 55,22 - Công nghiệp và xây dựng

% 29,73 30,80 - Dịch vụ

Tấn 45.300 47.500 4. Sản lượng lương thực có hạt

Triệu đồng 40,50 44,60 5.Thu nhập bình quân đầu người

(Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ)

Bảng 4.1 thể hiện những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Đồng Hỷ đề

ra phấn đấu đến năm 2020. Cụ thể:

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (theo giá so sánh năm 2010) đến

năm 2020 đạt 4.497,41 tỷ đồng; Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp và xây dựng 52,22%;

Dịch vụ 30,18%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 17,6%

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2020 đạt 1.592,8 tỷ đồng.

- Diện tích trồng rừng hằng năm đạt 1000 ha; duy trì độ che phủ rừng trên 50%.

- Thu cân đối ngân sách hằng năm tăng bình quân từ 15% trở lên (không kể

thu cấp quyền sử dụng đất)

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 44,6 triệu đồng.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới; các xã còn lại

đạt từ 15 tiêu chí trở lên.

107

- Giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập tiểu học đúng

độ tuổi mức độ 2; phổ cập giáo dục THCS; xây dựng thêm 3 xã đạt phổ cập giáo

dục bậc trung học. Phấn đấu xây dựng 94% số trường học đạt chuẩn quốc gia, trong

đó có 20% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

- Tạo việc làm năm sau nhiều hơn năm trước trung bình từ 200 lao động trở

lên (bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 2.200 lao động).

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm từ 2% trở lên.

- Xây dựng 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Giảm tỷ lệ trẻ em

dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12% vào năm 2020.

- Hằng năm giảm từ 3% trở lên số người nghiện ma túy.

- Có 85% hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 60% làng, tổ dân

phố đạt danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; 95% cơ quan, đơn vị đạt

chuẩn văn hóa. 80% xã, thị trấn xây dựng được Nhà văn hóa trung tâm.

- Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Hoàn

thành 100% các chỉ tiêu về công tác quốc phòng, quân sự địa phương.

4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ đến năm 2020

4.2.1. Quan điểm về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Thứ nhất, tăng cường quản lý thu, chi ngân sách xã phải dựa vào chủ

trương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Hoàn thiện quản lý thu, chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ phải dựa trên

cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Tỉnh ủy, UBND tỉnh

Thái Nguyên, UBND huyện Đồng Hỷ, UBND các xã, thị trấn nhằm thực hiện tốt

các mục tiêu phát triển KT-XH, phù hợp với trình độ phát triển của huyện cũng như

của các xã, thị trấn trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách thức

và cơ hội. Quan điểm này cần quán triệt theo hướng khai thác, quản lý nguồn thu

một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều kiện để khuyến khích các thành

phần kinh tế hoạt động trên địa bàn mở rộng SXKD. Cần động viên hợp lý ở mức

cao nhất nguồn thu vào ngân sách để đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện các

chiến lược phát triển KT-XH, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước, đồng thời

tạo động lực để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển SXKD. Vấn đề quan trọng

nhất trong quản lý nguồn thu ở các xã, thị trấn hiện nay và sắp đến là thu làm sao để

108

đảm bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát triển. Không phải nguồn thu tăng

lên bao nhiêu phần trăm so với kế hoạch đề ra là lý tưởng mà quan trọng hơn là tăng

cường quản lý thu thuế nhưng SXKD trên địa bàn các xã, thị trấn vẫn phát triển đó

mới là hiệu quả của quản lý thu NSX.

Thứ hai, tăng cường quản lý thu NSX phải thực hiện đa dạng hóa và khai

thác các nguồn thu

Đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần kinh tế trên

địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu dài. Khắc phục

tình trạng hiện nay chỉ tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, chưa quan

tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng thời phải mở rộng nguồn thu trên địa

bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp. Quan điểm này cần

quán triệt trên các khía cạnh sau:

+ Mặt dù các lĩnh vực khác nguồn thu còn ít, nhưng phát triển thêm đối

tượng nộp thuế thì tổng số nguồn thu sẽ tăng lên.

+ Coi trọng hơn các khoản thu ngoài thuế. Đây là khoản thu tuy nhỏ nhưng

có sự đóng góp của mọi người dân trên địa bàn.

Thứ ba, tăng cường quản lý chi NSX phải thực hiện bố trí các khoản chi hợp

lý, kiểm tra, kiểm soát tốt công tác chi ngân sách

Nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên ở mức

hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT- XH đặt ra.

Coi trọng hiệu quả các khoản chi ngân sách, xác định các nội dung trọng tâm cần

đầu tư các khoản chi ngân sách. Đó là vấn đề rất quan trọng cần phải quán triệt

trong quản lý chi ngân sách. Vấn đề quan trọng nhất ở các xã, thịt trấn trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ chủ yếu không phải là tìm mọi cách để tăng chi mà là quản lý chi

ngân sách như thế nào để tăng thu, tạo điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển,

rút ngắn khoảng cách giữa người giàu người nghèo, phát triển kinh tế đi đôi với

công bằng xã hội là quan trọng nhất.

Thứ tư, tăng cường quản lý thu, chi NSX phải tổ chức tốt bộ máy quản lý thu,

chi NSX

Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ

máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu, chi ngân sách, nâng

cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu, chi ngân sách.

109

Thứ năm, tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ

nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã, thị trấn

Việc tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ nguồn

thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã, thị trấn để tăng cường tính chủ động của cấp

ngân sách địa phương, xác định rõ nhiệm vụ trọng yếu như nâng cao tỷ trọng chi

đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách nhà nước, cụ thể tập trung cho đầu tư cơ

sở hạ tầng giao thông, đường điện, trường học, trạm Y tế (UBND huyện Đồng Hỷ,

2016).

4.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020

Dựa trên những quan điểm tăng cường quản lý NSX trên địa bàn, mục tiêu

công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 như sau (UBND

huyện Đồng Hỷ, 2016).

Bảng 4.2: Mục tiêu quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020

1. Tổng thu NSX Tỷ đồng 122,80

2.Tỷ trọng thu bổ sung từ NS cấp trên trong tổng thu NSX % 80,25

3. Tỷ trọng các khoản thu NS hưởng theo phân cấp trong % 8,70

tổng thu NSX

4. Tỷ trọng thu chuyển nguồn ngân sách năm trước trong % 0,70

tổng thu NSX

5. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối NSX % 21,50

(Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ)

Qua bảng 4.2 có thể thấy, huyện Đồng Hỷ đã xác định rõ mục tiêu về quản

lý NSX đến năm 2020 theo hướng:

- Tăng khả năng cân đối thu chi NSX, giảm tỷ trọng bổ sung từ ngân sách

cấp trên cho NSX xuống còn 80,25%.

- Tăng tỷ trọng các khoản thu ngân sách hưởng theo phân cấp trong tổng thu

NSX lên 8,7%.

- Tổ chức thu ngân sách hiệu quả, giảm tỷ trọng thu chuyển nguồn ngân sách

năm trước trong tổng thu NSX xuống còn 0,7%

- Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối NSX lên 21,5%.

110

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp

4.3.1.1. Tăng cường công tác lập dự toán NSX

Lập dự toán là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc quản lý NSNN nói chung, quản lý NSX nói riêng cũng như làm cho NSX có

tính ổn định an toàn và hiệu quả. Lập dự toán NSX phải được thực hiện một cách

khoa học, chặt chẽ, tuân theo đúng trình tự và nguyên tắc của quản lý ngân sách nói

chung, quản lý NSX nói riêng. Việc lập dự toán NSX thực hiện theo các văn bản

hướng dẫn của cấp trên và Luật NSNN trên cơ sở các yêu cầu và căn cứ lập dự toán

ngân sách. Lập dự toán NSX phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định

mức của Nhà nước qui định, đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị

trường. Với thực trạng trong khâu lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

như hiện nay cần phải hạn chế ngay tình trạng xây dựng dự toán thiếu căn cứ,

không đúng định mức, không sát với tình hình thực tế, không đảm bảo thời gian qui

định của Luật NSNN.

Để hạn chế tình trạng các địa phương, các đơn vị lập dự toán NS không tích

cực, che dấu nguồn thu, các cơ quan thuộc hệ thống tài chính cần có chương trình

kế hoạch cụ thể khảo sát nắm chắc tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế, các

đối tượng kinh doanh và các đối tượng sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để xây

dựng dự toán thu sát thực, khoa học. Khi yêu cầu các đơn vị lập dự toán, các cơ

quan tổng hợp cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán thu

NSNN nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà

nước để đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác

và tin cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét

duyệt giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau.

 Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách xã

Thiết lập các định mức chi cho cấp xã trên cơ sở các định mức của Nhà nước

ban hành. Định mức chi vừa là cơ sở xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực

hiện việc kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước. Nguyên tắc chung để

thiết lập các định mức chi là phải đảm đảm phù hợp với thực tiễn khách quan của

địa phương vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.

111

Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi theo mức độ cần thiết đối với từng

khoản chi trong quá trình cụ thể phát triển kinh tế xã hội về việc thực hiện các chức

năng của chính quyền cấp xã.

Một số khoản chi thường xuyên phục vụ quản lý nhà nước nên thực hiện

khoán cho từng cán bộ công chức cấp xã, để chủ động trong quá trình sử dụng ngân

sách như: khoán tiền điện thắp sáng, tiền điện thoại, tiền văn phòng phẩm, tiếp khách.

Các khoản chi, nội dung chi thường xuyên phải được xây dựng dự toán cụ

thể và được xác định chính xác trong năm, để quản lý và điều hàng chi từng tháng,

từng quý cụ thể, trong năm không thực hiện điều chỉnh dự toán chi đối với các

khoản chi đã được xác định trong dự toán năm được duyệt, chỉ được thực hiện bổ

sung dự toán năm khi cấp có thẩm quyền cho phép bổ sung để chi.

4.3.1.2. Tăng cường công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

* Về chấp hành dự toán thu NSX

Chính quyền cấp xã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn cấp trên

để quản lý chặt chẽ các nguồn thu trên địa bàn, theo dõi quản lý và đôn đốc thu nộp

kịp thời vào Ngân sách Nhà nước theo tiến độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu và

thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng phải nộp Ngân sách, thực hiện nghiêm túc

chế độ chứng từ thu theo quy định của Bộ tài chính

Nội dung tổ chức quản lý và thực hiện Ngân sách xã:

- Về phân định nhiệm vụ tổ chức thu Ngân sách: cơ quan thuế trực tiếp thu

các khoản: Thuế môn bài, thu chuyển quyền sử dụng đất; các khoản thu này cơ

quan thuế trực tiếp thu và viết biên lai thuế cho từng đối tượng nộp thuế, trực tiếp

víêt giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức thu hoặc uỷ quyền cho cán bộ uỷ

nhiệm thu do UBND xã giới thiệu tổ chức thu các khoản: thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế nhà đất. Cán bộ chuyên quản thuế có trách nhiệm trực tiếp tổ chức

quản lý thu, cán bộ uỷ nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh theo hợp

đồng đã ký với cơ quan thuế. UBND xã chỉ đạo ban tài chính xã phối hợp chặt chẽ

với cán bộ chuyên quản thuế trong công tác quản lý đôn đốc tổ chức thu nộp và

giám sát việc tổ chức thực hiện theo luật.

- Ban tài chính xã có nhiệm vụ tổ chức thu các khoản thu Ngân sách xã còn

lại theo luật định. Ban tài chính thu trực tiếp của các đối tượng phải nộp Ngân sách,

112

viết biên lai hoặc phiếu thu theo quy định đối với từng khoản thu cho từng đối

tượng nộp và trực tiếp viết giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời có

nhiệm vụ thanh quyết toán biên lai với các cơ quan thuế.

- Đối với nguồn thu từ phí và lệ phí cần tổ chức thu tốt các loại phí và lệ phí

như: đò, đường, chợ, lễ hội bến bãi... có biện pháp quản lý chặt chẽ và thực hiện

đúng quy định của UBDN Tỉnh về mức thu, đảm bảo thu đúng thu đủ theo chế độ

hiện hành, đảm bảo chế độ thống nhất giữa các xã.

- Ngoài ra còn có một số khoản thu khác thì các cơ quan chức năng tổ chức

thu phải thường xuyên phối kết hợp để huy động, khai thác triệt để bảo đảm nguồn

thu cho Ngân sách xã.

- Đối với các hoạt động tài chính khác ở xã: Những khoản đóng góp của

nhân dân do thôn xóm, tổ dân phố đứng ra huy động và tổ chức thực hiện để sử

dụng vào những mục đích nhất định có liên quan trực tiếp đến đời sống của người

dân sở tại: không phản ánh vào Ngân sách xã nhưng các tổ chức đứng ra huy động

phải công khai kết quả thu và sử dụng.

* Về chấp hành dự toán chi NSX

Việc chấp hành dự toán chi Ngân sách phải tuân thủ theo nguyên tắc bám

sát dự toán chi được duyệt, bảo đảm trật tự ưu tiên - ưu tiên trả sinh hoạt phí, và

các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, phấn đấu theo tháng không để tình trạng nợ sinh

hoạt phí và các khoản phụ cấp kéo dài. Mọi khoản chi phải đúng mục tiêu-tiền nào

việc đấy; đúng định mức chế độ của Nhà nước; tiết kiệm hiệu quả và phải được

quản lý qua kho bạc Nhà nước. Việc phân bổ dự toán chi Ngân sách xã phải chi

tiết cụ thể, bảo đảm công bằng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên và dành một

phần thích đáng cho đầu tư phát triển. Nghiêm cấm các xã tự ý đặt ra các khoản

chi trái với luật định.

- Về quản lý điều hành chi thường xuyên:

+ Khảo sát và ban hành định mức chi tổng hợp theo quy mô từng loại xã để

làm căn cứ phân bổ dự toán chi cho Ngân sách xã.

+ Ban hành các định mức chi cụ thể cho từng lĩnh vực: quản lý hành chính,

chi cho hoạt động của Đảng, các đoàn thể, sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, an

ninh quốc phòng ... để các xã có căn cứ phân bổ dự toán và kiểm soát chi đối với

các bộ phận trực thuộc được thụ hưởng Ngân sách xã.

113

- Về quản lý điều hành các khoản chi không thường xuyên: Việc bố trí các

khoản chi Ngân sách xã để đầu tư phát triển kinh tế chuyển dịch cơ cấu sản xuất

nông nghiệp, mở rộng và phát triển nguồn thu cho Ngân sách xã những năm tiếp

theo trong điều kiện Ngân sách xã còn hạn hẹp là việc làm khó khăn đòi hỏi cấp uỷ

chính quyền xã phải có nhận thức đúng đắn, đồng tâm nhất trí trên cơ sở nắm vững

nguyện vọng thiết thực của đại đa số nhân dân xác định rõ cơ cấu đầu tư có trọng

tâm, trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp khả năng nguồn lực của địa phương thì

mới mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực.

4.3.1.3. Tăng cường công tác quyết toán ngân sách xã

- Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh

giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện

Nghị quyết HĐND xã và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản

lý ngân sách ở địa phương cho những năm tiếp theo.

- Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán ngân sách. Thực hiện

kiểm toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí ngân sách. Nghiên cứu

thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách.

- Hàng tháng, Chủ tịch UBND xã nghe công chức Tài chính - Kế toán báo

cáo tình hình số tồn quỹ ngân sách, tình hình quản lý các biên lai chứng từ, đối

chiếu số tổng hợp để lập các báo cáo cuối tháng, cuối quý. Sau mỗi lần nghe báo

cáo, Chủ tịch UBND xã phải có nhận xét và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện trong

những tháng tiếp theo.

4.3.1.4. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý sai phạm

Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong

công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp phát hiện, kịp thời

chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, Ngân sách, đồng thời qua đó

phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách, chế độ quản lý NSX để kiến nghị sửa

đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo

chính xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải có căn cứ, có tác dụng tích cực

đối với đơn vị được thanh tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm được để phát huy và

những việc chưa làm được để đơn vị có hướng khắc phục sửa chữa.

Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSX trên địa bàn huyện

cần tập trung vào các giải pháp sau:

114

- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra, đặt

biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn như: công tác xây dựng cơ

bản, mua sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng Ngân sách của các đơn vị dự toán,

công tác quản lý thu chi Ngân sách của cấp xã, thị trấn.

- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm

công tác thanh tra, thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên

lĩnh vực kinh tế, tài chính, QLNN mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.

- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra địa

phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây khó khăn, ảnh

hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra.

- Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực của

công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử lý cho

phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm.

Xác định rõ ràng và minh bạch về trách nhiệm trong quản lý ngân sách. Việc

phân công trách nhiệm trong quản lý ngân sách cần bảo đảm giao nhiệm vụ quản lý

ngân sách rõ ràng và cụ thể cho từng cơ quan (như HĐND, UBND, các xóm, các

ban ngành đoàn thể,...) khác nhau ở mức có thể được.

Chính quyền xã, hay cụ thể hơn là các lãnh đạo xã cần hiểu và sử dụng tổng

hợp các kỹ năng hỗ trợ khai thác thu để hoạt động tổ chức khai thác thu ngân sách

xã thực sự có hiệu quả. Theo đó, cần lập kế hoạch xác định đúng những vấn đề

trọng tâm trong khai thác nguồn thu ngân sách xã (mục đích của từng khoản thu là

gì? Làm thế nào để cho mọi người dân trong xã có thể hiểu và nhất trí với mục đích

của từng khoản thu.).

Định kỳ nên tổ chức tổng kết, khen thưởng động viên kịp thời những tổ chức

cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách.. Tăng cường đối thoại với nhân

dân và cán bộ, tuyên truyền chế độ và các thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời

vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách.

4.3.2. Các giải pháp bổ trợ

4.3.2.1. Từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức và trình độ của các cán bộ chuyên môn

Cán bộ quản lý NSX đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến hiệu quả quản lý

NSX. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực

phẩm chất của các cán bộ này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý tài chính nói

115

chung và quản lý chi ngân sách nói riêng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Căn cứ vào

thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay tại huyện Đồng Hỷ, trong thời gian tới cần có kế

hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý ngân sách

nhằm đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quản lý thu, chi

ngân sách địa phương. Có kế hoạch cụ thể tăng cường công tác đào tạo và đào tạo

lại về nghiệp vụ quản lý kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ xã nói chung và cán

bộ tài chính xã nói riêng nhất là kế toán ngân sách xã. Trước mắt cần đào tạo nghiệp

vụ cho các cán bộ xã chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn. Cần coi trọng việc học

ngoại ngữ và tin học nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ theo quá trình đổi mới trong

thể chế và cơ chế quản lý ngân sách.

Tổ chức thực hiện tốt công tác phân loại cán bộ theo chuẩn mực về năng lực,

trình độ, phẩm chất đạo đức để bố trí vào các vị trí thích hợp với việc thực hiện

quản lý ngân sách.

Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý ngân

sách theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý thực hiện nghiêm túc các quy

trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học phục vụ

nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời nâng cao nhận thức cán bộ về công tác cải cách

hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay trong việc nâng cao

hiệu quả trong quản lý.

Thực trạng cán bộ làm công tác quản lý NSX tại huyện Đồng Hỷ tuy đủ về

số lượng nhưng còn yếu về chất lượng. Số lượng cán bộ có trình độ trung cấp và

cao đẳng còn cao và đào tạo không đúng chuyên ngành.

Sự phát triển kinh tế nhiều thành phần đang có xu hướng gia tăng và phát

triển mạnh mẽ dẫn tới nguồn thu của ngân sách xã ngày càng phong phú, đa dạng.

Chính vì vậy, đối với cơ cấu chính quyền xã thì Chủ tịch UBND xã ngoài những

tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý hành chính pháp luật cần phải có sự am hiểu nhất

định về quản lý kinh tế, quản lý tài chính. Bộ máy quản lý ngân sách phải được

củng cố và thực hiện theo chuyên trách, được đào tạo chuyên môn theo biên chế

phục vụ lâu dài. Ngoài việc tuyên truyền giáo dục nghiệp vụ chuyên môn còn phải

tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến về pháp luật khác như pháp luật thuế,...

Đối với tổ chức thực thi công tác thu Ngân sách, cần phải củng cố thêm về

bộ máy tổ chức cả về số lượng và chất lượng của đội chống thất thu thuế. Với mục

116

tiêu đặt ra trong thời gian tới là cán bộ thuế sẽ không trực tiếp thu mà các đơn vị

nộp thuế phải tự tính, tự kê khai và nộp thuế thì tất yếu cần có sự quan tâm hơn nữa

từ các cơ quan, ban ngành liên quan để thực hiện chỉ đạo, giám sát kiểm tra chặt chẽ

nhằm tăng cường hiệu quả thu ngân sách.

Theo ý kiến góp ý của một số chuyên gia trong ngành cần cơ cấu tổ chức bộ

máy Nhà nước ở chính quyền cấp xã cần hoàn thiện theo hướng đủ số lượng phù

hợp với khối lượng công việc, nâng cao trình độ cán bộ thích ứng với sự vận động

của nền kinh tế xã hội trên địa bàn. Ban Tài chính xã và đội thuế cần có sự phối hợp

chặt chẽ với các cấp chính quyền, tránh sự chồng chéo trong quản lý.

4.3.2.2. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã mang lại

những kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực, đối với công tác quản lý ngân sách việc

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý ngân sách là yêu cầu

khách quan và cấp bách, điều này sẽ giúp chuyển quản lý ngân sách theo dạng thủ

công sang phương pháp quản lý hiện đại.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính

tại UBND huyện Đồng hỷ để nâng cao hiệu quả tham mưu điều hành ngân sách địa

phương. Hiện nay Ban Tài chính xã đã triển khai phần mềm quản lý ngân sách xã,

tuy nhiên việc áp dụng phần mềm này vào thực tế quản lý ngân sách xã còn ít, chủ

yếu vẫn làm thủ công bằng công cụ Excel.

Tăng cường tiến hành thực hiện kê khai nộp thuế điện tử, hệ thống hoá cơ sở

dữ liệu về người nộp thuế trên phần mềm của Chi cục thuế,... đơn giản hoá thủ tục

hành chính của người nộp thuế.

Kết nối mạng tin học giữa Ban Tài chính xã với cơ quan thuế và cơ quan tài

chính cấp trên, KBNN tỉnh để khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý thuế,

công tác đối chiếu, kiểm tra số liệu hàng ngày, hàng tháng, hàng quý.

4.3.2.3. Giải pháp về công tác cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác

quản lý thuế

* Về thể chế

Triển khai kịp thời các chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định

kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; đồng thời tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho

sản xuất kinh doanh để người nộp thuế tiếp cận một cách nhanh nhất.

117

* Về thủ tục hành chính thuế

Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm giảm bớt chi phí

cho NNT, tạo điều kiện thuận lợi cao nhất cho người nộp thuế. Tiếp tục đổi mới các

hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho NNT, đặc biệt là hỗ trợ

các tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ, tự giác

trong việc kê khai, nộp thuế. Sử dụng có hiệu quả trang thông tin điện tử ngành thuế

Thái Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về chính sách pháp luật thuế cho

NNT. Thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời giải quyết

các khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế. Duy trì thực hiện hiệu quả việc áp

dụng hệ thông tiêu chuẩn chất lượng ISO trong thực hiện các quy trình.

Tiếp tục triển khai mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua

NHTM.

4.3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến thu NSNN

Cần tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến thu NSNN ở tất

cả các đối tượng như: doanh nghiệp và người dân với nhiều hình thức khác nhau.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế lâu nay đã được tiến hành

nhưng hiệu quả vẫn còn thấp, chưa đi vào chiều sâu, còn nặng về phổ biến các quy

định của chính sách thuế mới, phương thức tuyên truyền còn đơn điệu, cứng nhắc,

chưa thường xuyên liên tục và có tính hình thức, chưa áp dụng công nghệ thông tin

hiện đại vào công tác này, đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ đối

tượng nộp thuế còn thiếu và yếu. Do vậy thời gian tới cần đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế, muốn vậy Chi cục Thuế huyện cần làm tốt các

nội dung sau:

- Thành lập tổ tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế trực thuộc Chi cục thuế

huyện để đẩy mạnh công tác tuyên truyền các luật Thuế đến các tổ chức, cá nhân và

hỗ trợ họ về mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các luật thuế.

- Phát huy hiệu quả làm việc của Ban chỉ đạo chống thất thu Ngân sách huyện.

- Chú trọng việc xây dựng nội dung tuyên truyền, biên tập các tài liệu tuyên

truyền phong phú, đa dạng, dễ hiểu.

- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế như: tuyên

truyền qua phương tiện thông tin đại chúng với các nội dung phong phú hơn, có thể

118

xây dựng phim tài liệu, các tiểu phẩm hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách,

pháp luật về thuế; tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan như tranh cổ động,

panô áp phích… Thiết kế nội dung về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế

dưới dạng tờ rơi, sổ tay phát miễn phí tại cơ quan thuế, kể cả các trung tâm công

cộng nơi đối tượng nộp thuế thường giao dịch..

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế

- Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế phải

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, đáp

ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của nền

kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế công

bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp

cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như

giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần

phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.

- Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như

hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra. Quản lý NSNN theo kết quả

đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại

lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường

hiệu quả quản lý thu NSNN.

- Cần nghiên cứu sửa đổi các quy định liên quan tới công tác quản lý thu

NSNN cho phù hợp với giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức

chi tiêu của ngân sách cần được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn

và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền.

4.4.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên

Trên thực tế hiện nay, nguồn ngân sách xã đều phải dựa vào nguồn ngân sách

cấp trên bổ sung là chính, chính vì vậy đã làm giảm tính chủ động tại các địa

phương, để giải quyết được vấn đề này, cần thực hiện một số nội dung sau:

Định mức thu, chi Ngân sách Nhà nước cũng như việc phân cấp nguồn thu,

nhiệm vụ chi giai đoạn ổn định ngân sách đối với các xã, thị tấn trên địa bàn huyện

119

Đồng Hỷ đã bộc lộ nhiều bất cập khiến cho nguồn ngân sách xã đều phải dựa vào

nguồn ngân sách cấp trên bổ sung là chính, chính vì vậy đã làm giảm tính chủ động

tại các địa phương. Do vậy cần đẩy mạnh phân cấp nguồn thu theo các hướng:

- Các khoản thu mỗi cấp hưởng 100% phải được coi là nguồn thu chủ yếu của

các cấp ngân sách. Vì vậy cần phân cấp mạnh hơn các nguồn thu này cho ngân sách

các cấp huyện để khuyến khích chính quyền các cấp làm chủ ngân sách cấp mình.

Mở rộng danh mục đối tượng thu cho ngân sách cấp huyện, xã và tương đương trong

lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại…

Thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay nên phân cho cấp huyện, xã để đáp ứng nhu

cầu chi tại cơ sở và khuyến khích quan tâm đến các nguồn thu này, đầu tư tại chỗ để

phát triển kinh tế địa phương, nhất là cho nông nghiệp và nông thôn.

- Điều chỉnh kế hoạch giao thu ngân sách hàng năm căn cứ vào nguồn thu

của huyện để huyện hoàn thành nhiệm vụ.

- Đảm bảo phân cấp nguồn thu phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội.

- Tiếp tục chuyển một số khoản thu từ doanh nghiệp tư nhân, dịch vụ, thương

nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ kinh doanh cá thể,…về Chi cục thuế cấp huyện

quản lý.

- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện

cần giành tỷ lệ tối đa cho ngân sách cấp huyện đối với những khoản thu gắn với vai

trò quản lý nhà nước của cấp huyện.

- Chống tiêu cực trong công tác tiến hành thu và vấn đề nan giải. Tỉnh cần

ban hành các quy chế cụ thế quy định trách nhiệm từng cá nhân và cán bộ thu

NSNN. Đồng thời kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Tỉnh cần thực hiện

thanh tra chéo, kiểm tra đánh giá chất lượng công tác thu qua phối hợp với các đối

tượng thu, lắng nghe ý kiến đóng góp, phản hồi từ nhiều nguồn thông tin như báo

chí, truyền hình, người dân qua đường dây nóng, khiếu nại tố cáo…

- Đối với các cán bộ thuế, để khuyến khích cán bộ làm việc đúng nguyên tắc,

đúng pháp luật, chuyên tâm công tác chuyên môn, tỉnh cũng rất cần cải tổ tiền

lương, mở rộng chế độ thưởng nâng cao thu nhập cho các cán bộ ngành thuế. Biện

pháp này, song song với việc mạnh tay xử lý các vụ việc tiêu cực, thắt chặt kỷ

120

cương quản lý tiến hành thu. Sự phối hợp này cổ vũ vừa răn đe, vừa tạo điều kiện

thuận lợi, vừa nghiêm khắc xử lý sẽ mang lại hiệu quả công tác tốt.

4.4.3. Đối với các địa phương trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

- Lập dự toán ngân sách phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

khai thác triệt để từng vùng và lợi thế từng điạ phương.

- Cần có sự thống nhất, phối hợp với cơ quan thu trên địa bàn triển khai, đôn

đốc kịp thời nhằm tập trung nhanh nguồn thu vào ngân sách Nhà nước.

- Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ để đồng bộ với việc đổi mới cơ cấu tài

chính, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan tài chính, nâng cao năng lực và trình độ

đội ngũ cán bộ. Đồng thời đòi hỏi có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ của Trung

ương, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự cố gắng

nỗ lực phối, kết hợp giữa các ngành, các đơn vị trong quản lý NSX.

121

KẾT LUẬN

Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước và có tầm quan trọng

đặc biệt đối với chính quyền cấp xã. Nó không chỉ là nguồn cung cấp tài chính cho

hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã mà còn là nguồn lực để chính quyền cấp

xã thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình.

Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh

Thái Nguyên. Nhận thức được tầm quan trọng của NSX, trong những năm qua

huyện Đồng Hỷ cũng như các xã, thị trấn trên địa bàn huyện luôn quan tâm đến

công tác quản lý NSX và đã đạt được những kết quả nhất định: quy trình lập dự

toán chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học, theo đúng trình tự; có sự phối hợp chặt chẽ

với nhau giữa các xã, thị trấn với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập dự

toán; đối với công tác chấp hành dự toán, nhiều khoản thu đạt và vượt so với dự

toán, quy trình tổ chức thu nộp ngân sách được thực hiện chặt chẽ, theo đúng các

quy định; công tác quyết toán phản ánh đúng, đủ số thu, chi, đúng chế độ; công tác

thanh tra được thực hiện đầy đủ trong tất cả các khâu,…

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý NSX tại các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ vẫn còn một số tồn tại đó là:

- Công tác lập dự toán NSX: việc lập dự toán chưa đạt chất lượng cao, chưa

dự báo được các khoản thu sát với thực tế tăng trưởng kinh tế, cơ cấu thu chi còn

bất hợp lý, thời gian lập dự toán chưa đảm bảo theo quy định.

- Công tác chấp hành dự toán NSX: một số khoản thu chưa đạt so với dự

toán, việc triển khai thu ngân sách còn chưa tích cực, hầu hết các khoản chi đều

vượt dự toán,…

- Công tác quyết toán NSX: vẫn còn tình trạng một số nội dung thu, chi chưa

được hạch toán rõ ràng, chính xác, …

- Công tác thanh, kiểm tra quản lý NSX: công tác thanh, kiểm tra còn mang

tính hình thức, hiệu quả thanh, kiểm tra chưa cao, còn chồng chéo giữa các cơ quan

có chức năng thanh tra, gây phiền hà cho đơn vị bị kiểm tra,…

Trên cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến

những tồn tại hạn chế trong hoạt động quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

thời gian qua, kết hợp với quan điểm, mục tiêu tăng cường công tác quản lý NSX

122

trên địa bàn huyện thời gian tới, tác giả đã đề xuất hai nhóm giải pháp. Các nhóm

giải pháp đó là: nhóm giải pháp trực tiếp và nhóm giải pháp bổ trợ.

Với những giải pháp tác giả đề xuất trong luận văn hy vọng sẽ là những gợi ý

quan trọng giúp các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả của hoạt động quản lý NSX trên địa bàn thời gian tới.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế, nên luận văn này không tránh khỏi

những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến góp ý của các Thầy, Cô;

bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (2002), Hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà

nước, Thông tư số 01/2002/TT-BTC ngày 08/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

2. Bộ Tài chính (2003), Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

chính khác của xã, phường, thị trấn, Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày

23/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

3. Bộ Tài chính (2003), Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày

6/06/2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính;

4. Bộ Tài chính (2005), Ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Quyết

định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

5. Bộ Tài chính (2008), Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, Quyết định số

33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

6. Bộ Tài chính (2010), Quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các

khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền, Thông tư số 188/2010/TT-BTC

ngày 22/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

7. Bộ Tài chính (2013), Quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà

nước, Thông tư số 97/2013/TT-BTC ngày 23/07/2013 Bộ trưởng Bộ Tài chính;

8. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2016), Niên giám thống kê;

9. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Học viện

Tài chính, Hà Nội;

10. Chính phủ (2003), Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà

nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ;

11. Chính phủ (2003), Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ

ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết ngân sách địa phương, Nghị định số

73/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ;

12. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013, 2014, 2015, 2016), Kết quả thực hiện

các chỉ tiêu kinh tế xã hội;

13. Phạm Hồng Đức (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp

chính quyền địa phương, Luận án tiến sĩ Kinh tế Trường Đại học Tài chính Kế

toán Hà Nội;

124

14. HĐND huyện Đồng Hỷ (2014, 2015, 2016), Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội;

15. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa Ngân sách các cấp chính

quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015, Nghị quyết số 13/2010/NQ-

HĐND, ngày 20/07/2010;

16. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai

đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học

Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh;

17. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh

tế thị trường, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;

18. Huyện ủy Đồng Hỷ (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lần thứ

XXIV;

19. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội;

20. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương thực trạng

và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;

21. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính

tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;

22. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ (2014, 2015, 2016), Tổng hợp dự

toán ngân sách xã, thị trấn;

23. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ (2014, 2015, 2016), Báo cáo quyết

toán ngân sách xã, thị trấn;

24. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ (2014, 2015, 2016), Tổng hợp dự

toán ngân sách xã, thị trấn;

25. Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đồng Hỷ (2014, 2015, 2016), Báo cáo tổng

hợp quyết toán ngân sách xã, thị trấn;

26. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1996), Luật Ngân sách Nhà nước,

số 47/1996/QH10 ngày 20 tháng 03 năm 1996;

27. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước,

số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

28. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách Nhà nước,

83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;

29. Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên (2014, 2015, 2016), Tổng hợp báo cáo quyết

toán ngân sách;

125

30. Tỉnh ủy Thái Nguyên, 2015. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần

thứ XIX. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015;

31. UBND huyện Đồng Hỷ (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014;

32. UBND huyện Đồng Hỷ (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015;

33. UBND huyện Đồng Hỷ (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016;

34. UBND tỉnh Thái Nguyên (2012), Điều chỉnh, bổ sung quy định về tỷ lệ phần

trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm

2011 - 2015; bổ sung quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011, Quyết định số

53/2012/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên;

35. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (2007), Thực hiện dân chủ ở xã, phường,

thị trấn, Pháp lệnh số 34/2007PL/UBTVQH11 ngày 20/4/2007;

36. Viện Khoa học tài chính (1996), Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng, NXB Tài

chính, Hà Nội;

II. Website

37. Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Thái Nguyên:

http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal;

38. Cổng thông tin điện tử huyện Đồng Hỷ:

http://donghy.thainguyen.gov.vn/;

39. Cổng thông tin điện tử Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên:

http://thainguyen.gov.vn/wps/portal/sotc.

126

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ

Tỷ lệ (%) điều tiết được hưởng

Tỷ lệ (%) điều tiết được hưởng

Nội dung thu

Số TT

NS tỉnh

NS tỉnh

NS huyện

NS thị trấn Chùa Hang

NS huyện

NS các xã, TT còn lại

I Các khoản thu về đất và thuế

Thu doanh nghiệp do

trung

1

ương, địa phương quản lý

- Thuế TNDN (trừ các Đ.vị

100

100

h/toán TN) VAT, TN, TTĐB, thu khác

- Thuế môn bài

100

100

2 Thu DN có vốn đầu tư nước ngoài

- Thuế VAT, TNDN, TTĐB,

100

100

TN, thu khác

- Thuế môn bài

100

100

Thu khu vực dịch vụ, công

3

thương nghiệp (NQD)

-Thuế môn bài thu từ hộ, cá nhân

30

70

100

kinh doanh

- Thuế VAT, TNDN, thu khác

95

5

100

Trong đó: Thị trấn Trại Cau

50

50

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

100

100

- Thuế tài nguyên

100

100

4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp

100

100

5 Thuế nhà đất

100

100

6 Thuế Thu nhập cá nhân

100

100

- Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

- Các khoản thu còn lại

100

100

7 Tiền cho thuê đất

100

100

8 Thu tiền sử dụng đất

* Trung tâm phát triển quỹ nhà

10

10

đất

* Huyện thu

90

90

127

Tỷ lệ (%) điều tiết được hưởng

Tỷ lệ (%) điều tiết được hưởng

Nội dung thu

Số TT

NS tỉnh

NS tỉnh

NS huyện

NS thị trấn Chùa Hang

NS huyện

NS các xã, TT còn lại

Các khoản thu phí, lệ phí, thu

II

sự nghiệp và thu khác

1 Thu lệ phí trước bạ

100

Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

100

90

Lệ phí trước bạ nhà đất

10

50

50

2 Phí xăng dầu

100

100

Thu phí bảo vệ môi trường đối

100

100

3

vói khai thác khoáng sản

Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở

100

100

4

thuộc sở hữu nhà nước

5 Thu xổ số kiến thiết

100

100

Các khoản phí, lệ phí còn lại, thu sự nghiệp và thu khác: Thực hiện tỷ lệ điều tiết theo

quy định hiện hành của từng loại thu. Đơn vị thuộc ngân sách cấp nào thu, nộp ngân

6

sách cấp đó hưởng 100%. Riêng khoản thu phí cầu treo xã Huống Thượng ngân sách

cấp huyện hưởng 70%, ngân sách xã hưởng 30%.

Đối với các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

7

cho ngân sách cấp nào, ngân sách cấp đó hưởng 100% theo quy định

Đối với các khoản ghi thu- ghi chi phát sinh tại đơn vị câp nào thì ghi thu vào ngân

8

sách câp đó hưởng 100%

(Nguồn: Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Thái Nguyên và Quyết

định số 53/2012/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên)

128

Phụ lục 02:

NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học. Kết quả phỏng vấn sâu

chỉ phục vụ mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ

kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của Quý vị./.

A. Thông tin về người được xin ý kiến phỏng vấn

- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………

- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..

- Điện thoại:…………………………Email…………………………………..

- Đơn vị công tác: ……………………………………………………………..

- Chức vụ: ……………………………………………………………………..

- Công việc đảm nhiệm: ……………………………………………………….

- Thời gian phỏng vấn:…………………………………………………………

B. Đánh giá về hoạt động quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

I. Lập dự toán

Câu hỏi 1: Tại địa phương Anh (chị) hàng năm có lập dự toán thu, chi ngân sách

cấp xã?

 Có  Không

Câu hỏi 2: Hàng năm, UBND các xã có được UBND huyện giao dự toán thu, chi

NSX trước 31/12 không?

 Có  Không

Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy cho biết công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã hàng

năm có quan trọng hay không quan trọng ?

 Có  Không

Nếu Có/ Không, Anh (chị) vui lòng cho biết lý do?

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

129

Câu hỏi 4: Quá trình lập dự toán NSX có sự tham gia của các bên liên quan như:

Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên môi trường, Thuế, Kho bạc Nhà nước hay không?

 Có  Không

Câu hỏi 5: Việc lập dự toán NSX của các đơn vị có đảm bảo các căn cứ khoa học

hay không?

 Đảm bảo tính khoa học  Chưa khoa học

Nếu chưa đảm bảo tính khoa học, Ông/ Bà vui lòng cho biết lý do?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 6: Việc lập dự toán NSX của các đơn vị đã bao quát hết nguồn thu hay chưa?

 Đã bao quát hết nguồn thu  Chưa bao quát hết nguồn thu

Nếu Chưa bao quát hết nguồn thu, Anh (chị) vui lòng cho biết lý do?

……………………………………………………………......................................

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết thu ngân sách như

hiện nay có phù hợp với ngân sách cấp xã?

 Có  Không

Nếu Có/ Không, Anh (chị) vui lòng cho biết lý do?

……………………………………………………………......................................

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

II. Chấp hành dự toán

Câu hỏi 8: Anh (chị) hãy đánh giá thuận lợi khó khăn trong quá trình thu NSX

 Thuận lợi  Không thuận lợi

Anh (chị) vui lòng cho biết những thuận lợi / không thuận lợi đó là gì?

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

130

Câu hỏi 10: Anh (chị) hãy đánh giá định mức chi thường xuyên như hiện nay có

phù hợp hay không phù hợp ?

 Có  Không

Nếu Có/ Không, Anh (chị) vui lòng cho biết lý do?

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………......

Câu hỏi 12: Có sự tham gia phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức đoàn thể chính trị

trong tổ chức thu, nộp NSX hay không?

 Có  Không

III. Quyết toán NSX

Câu hỏi 13: Việc quyết toán NSX được thực hiện vào thời gian nào trong năm?

……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 14: Quá trình thực hiện quyết toán NSX đảm bảo những yêu cầu nào sau đây?

 Quyết toán thu NSX phản ánh đầy đủ, chính xác số thu NSX đã động viên được

vào NSX

 Phản ánh rõ tính tuân thủ, tính chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về thu NSX

 Bảo đảm yêu cầu về mặt thời gian của quyết toán thu NSX

 Bảo đảm đúng quy trình trình duyệt.

Câu hỏi 15: Quá trình thực hiện quyết toán NSX còn có những hạn chế nào?

Nguyên nhân là gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

IV. Thanh, kiểm tra quản lý NSX

Câu hỏi 16: Hoạt động thanh, kiểm tra quản lý NSX được thực hiện như thế nào?

 Thường xuyên theo kế hoạch  Đột xuất  Chỉ thực hiện khi có

dấu hiệu vi phạm

Câu hỏi 17: Việc tổ chức thanh, kiểm tra diễn ra tại đâu?

 Tại phòng TC - KH huyện  Tại xã, thị trấn

131

Câu hỏi 18: Kế hoạch kiểm tra có được thông báo trước cho các xã, thị trấn hay không?

 Có  Không

Nếu Có/ Không, Anh (chị) vui lòng cho biết lý do?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 19: Những nội dung thường được thanh, kiểm tra là gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 20: Tại địa phương Anh (chị) có gặp những sai phạm trong quản lý NSX

hay không?

 Có  Không

Nếu Có, Anh (chị) vui lòng cho biết những sai phạm đó là gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh (chị)!