ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ ANH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ ANH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu" là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Lai Châu, tháng 9 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,

động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc

nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và

nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại

học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học

- TS Trần Văn Đức.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Lai Châu, tháng 9 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn ........................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

Chƣơng 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH XÃ ...................................................................................................... 5

1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân sách Nhà nƣớc ................................................... 5

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc ........................................................................ 5

1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 5

1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc .......................................................................... 8

1.2. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................ 9

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã ............................................................ 9

1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã ..................................................... 12

1.3. Vai trò của ngân sách xã .................................................................................... 17

1.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ............................................................ 18

1.4.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã .................................................................... 18

1.4.2. Quản lý quy trình ngân sách............................................................................ 19

1.4.3. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách ............................................................ 24

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã ............................................. 24

1.5.1. Nhận thức của chính quyền địa phƣơng .......................................................... 24

1.5.2. Chế độ, chính sách của Nhà nƣớc ................................................................... 25

1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý ....................................... 25

iv

1.6. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý ngân sách xã .......................... 26

1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ..................................... 26

1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ............................................ 28

1.6.3. Bài học rút ra cho huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ........................................ 30

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 32

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 32

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 33

2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................. 33

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 34

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ...................................................................... 34

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách ...................................................................... 34

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU .............................................................. 35

3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu ....................................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.................................. 35

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu ......................... 40

3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đến công tác

quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên.................................................. 43

3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Tân Uyên ......................... 44

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai

Châu giai đoạn 2012 - 2015 ...................................................................................... 49

3.2.1. Thực hiện quy trình quản lý ngân sách ........................................................... 49

3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 68

3.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên giai

đoạn 2012 - 2015 ....................................................................................................... 70

3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 70

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 73

3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 78

v

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU .......................... 80

4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu trong thời gian tới ................................................... 80

4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 80

4.1.2. Định hƣớng quản lý ngân sách xã giai đoạn 2016 - 2020 ............................... 82

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên đến năm 2020 ................................................................................ 83

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Tăng cƣờng nhận thức của

chính quyền địa phƣơng trong quản lý ngân sách ..................................................... 83

4.2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý điều hành thu chi ngân

sách xã ...................................................................................................................... 84

4.2.3. Từng bƣớc hoàn thiện bộ máy tổ chức và trình độ của các cán bộ

chuyên môn .............................................................................................................. 85

4.2.4. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật .............................................................. 86

4.2.5. Triển khai kiểm tra giám sát công tác quản lý ngân sách thƣờng

xuyên liên tục ........................................................................................................... 87

4.2.6. Đổi mới quy trình quản lý ngân sách theo hƣớng tích cực ............................. 88

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 91

4.3.1. Đối với UBND tỉnh ......................................................................................... 91

4.3.2. Đối với UBND huyện Tân Uyên .................................................................... 92

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

: Bảo hiểm xã hội BHXH

: Bảo hiểm y tế BHYT

: Hội đồng nhân dân HĐND

: Hội đồng nhân dân HĐND

: Kho bạc Nhà nƣớc KBNN

: Ngân sách địa phƣơng NSĐP

: Ngân sách Nhà nƣớc NSNN

: Ngân sách Trung ƣơng NSTW

: Ngân sách xã NSX

: Tài chính - Kế hoạch TC-KH

: Trung học cơ sở THCS

: TMDV - CN - TTCN Thƣơng mại dịch vụ - Công nghiệp -

Tiểu thủ công nghiệp

: Tiểu thủ công nghiệp TTCN

: Uỷ ban nhân dân UBND

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên .......................................... 40

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015 ............................ 42

Bảng 3.3: Trình độ chuyên môn các Ban Tài chính xã năm 2015 ........................... 48

Bảng 3.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm .................. 52

Bảng 3.5: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm ...................... 57

Bảng 3.6: Tình hình chi đầu tƣ từ ngân sách xã cho các công trình qua các năm ... 64

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

HÌNH

Hình 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên ......................................... 41

Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015 ........................... 42

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán .............................................................................. 20

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của phòng Tài chính - Kế hoạch ................................... 47

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù khoa học, nó

biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế xã hội. NSNN là kế

hoạch tài chính tập trung của mỗi quốc gia, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc

điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá

trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng

thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời dân. Trên thực tế việc tổ chức,

chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động thu chi NSNN đƣợc diễn ra hàng ngày,

hàng giờ tại các cơ sở kinh tế, các địa phƣơng cấp tỉnh, quận huyện, xã, thị trấn.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, quản lý NSNN đã

có những bƣớc tiến bộ và đạt đƣợc những thành tự đáng kể. Cụ thể, từ khi luật

NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 tạo ra cơ

sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức quản lý và điều hành NSNN nói chung và

NSNN địa phƣơng nói riêng nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội, tăng

cƣờng tiềm lực tài chính, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia.

Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn là một bộ phận của ngân sách nhà nƣớc và là

một cấp ngân sách, chính vì vậy quan tâm đến việc quản lý ngân sách xã, phƣờng,

thị trấn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ cấp cơ sở là xã, phƣờng, thị trấn là một

đơn vị hành chính nên chính quyền cơ sở là đại diện trực tiếp của nhà nƣớc giải

quyết mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân. Mặt khác, ngân sách xã là điều kiện

quan trọng cho hoạt động của chính quyền và hệ thống chính trị của cơ sở và thực

hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn. Vì vậy, chính

quyền cấp xã muốn thực hiện có hiệu quả những hoạt động phát triển kinh tế xã hội

của địa phƣơng thì cần có một nguồn ngân sách đủ mạnh để đáp ứng những hoạt

động đó. Việc hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý ngân sách xã là một vấn đề

2

luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm. Công tác quản lý ngân sách xã đạt hiệu quả cao sẽ

đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và

của các tỉnh, huyện, xã nói riêng nhƣ xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ…

Huyện Tân Uyên có 10 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn Tân Uyên và 9 xã,

đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên,

công tác quản lý và sử dụng ngân sách xã qua việc tổ chức, lập, phân bổ và quyết

toán ngân sách của các cấp trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập trong quản lý

và điều hành ngân sách. Nhiều nội dung chi ngân sách xã chƣa hợp lý, trình độ, khả

năng quản lý của thủ trƣởng các đơn vị, đội ngũ cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

đặt ra. Huyện Tân Uyên cần xây dựng chủ trƣơng, chính sách và đƣa ra các giải

pháp thực tế để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Đây là một

yêu cầu cần thiết, quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân

Uyên trong tƣơng lai.

Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngân sách, phân tích

nhiều vấn đề nhƣ các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN, các giải pháp

nâng cao hiệu quả của hoạt động thu chi ngân sách, tại địa bàn các tỉnh khác

nhau...Nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Tân Uyên. Do đó, đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên, tỉnh Lai châu” đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên trong

giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Từ đó, tạo cơ sở để đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN nói chung, ngân

sách xã nói riêng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015; Đánh giá những thành công,

tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên

địa bàn huyện Tân Uyên trong tƣơng lai.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các vấn đề quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân

Uyên, tỉnh Lai Châu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý ngân sách

xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

- Phạm vi thời gian: Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu trong thời gian 04

năm (từ năm 2012 - năm 2015).

- Phạm vi không gian: Tại địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn

* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung,

ngân sách xã nói riêng. Bƣớc đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số

huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.

* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Phân tích và đánh giá

thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra đƣợc những thành công

và tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu; Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

4

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chƣơng:

- Chƣơng 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách xã

- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên,

tỉnh Lai Châu

- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.

5

Chƣơng 1

LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân sách Nhà nƣớc

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước

Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002, Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đề cập

nhƣ sau:"Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để

đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc".

Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ

thể khác nhƣ doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài

nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.

Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phƣơng

có ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô

hình tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, NSĐP bao gồm ngân sách cấp tỉnh,

tỉnh trực thuộc trung ƣơng; ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh và

ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn.

1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước

- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế

Góp phần định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh

doanh phát triển và chống độc quyền.

Ngân sách nhà nƣớc cung cấp kinh phí để nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng kết cấu

hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi

trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nƣớc sử

dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nƣớc là biện

pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh

không hoàn hảo.

Trong những trƣờng hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ

trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vƣợt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn

bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.

6

Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò

định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

Vay nợ nƣớc ngoài và trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà

nƣớc nhƣng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời

hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.

Bên cạnh đó ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc định

hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và

chống độc quyền.

Ngân sách nhà nƣớc cung cấp kinh phí để nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng kết cấu

hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi

trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.

Nhà nƣớc sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh

nghiệp nhà nƣớc là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng tránh rơi

vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.

Trong những trƣờng hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ

trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vƣợt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn

bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.

Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò

định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

Vay nợ nƣớc ngoài và trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà

nƣớc nhƣng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời

hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.

- Giải quyết các vấn đề xã hội.

Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng

xã hội. Ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ thực hiện các chính sách xã hội nhƣ chi cho giáo

dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo

đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…

Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp

nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp.

Thông qua thuế gián thu nhằm hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.

7

Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nƣớc để điều chỉnh các

vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm

đối tƣợng hƣởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.

- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.

Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách

bình ổn giá cả thị trƣờng, chống lạm phát.

Nhà nƣớc sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ

phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trƣờng.

Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và

mức độ tác động đến cung - cầu thị trƣờng mà nhà nƣớc mong muốn điều chỉnh.

Việc huy động của ngân sách nhà nƣớc từ các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay,

bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tƣ

dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tƣ và đầu tƣ của dân sẽ giảm, vốn tự

đầu tƣ sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân

cƣ giảm xuống nhƣng ngân sách nhà nƣớc lại có điều kiện tăng cầu với quy mô lớn

và chi cho đầu tƣ lớn sẽ kích thích tăng cung.

Ngƣợc lại, nếu ngân sách nhà nƣớc huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ

trọng thấp thì nguồn tự đầu tƣ tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích

tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhƣng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu

và chi cho đầu tƣ.

Trên thị trƣờng tài chính, nhà nƣớc vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng

cung ứng vốn từ các nhà đầu tƣ và tiết kiệm tiêu dùng cho tƣơng lai và làm giảm

lƣợng cầu về vốn đầu tƣ của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Khi lãi suất các khoản vay của nhà nƣớc giảm xuống dƣới mức lợi tức bình

quân toàn xã hội, các nhà đầu tƣ sẽ tìm môi trƣờng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nƣớc vay.

Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nƣớc có vị trí quan trọng trên thị

trƣờng chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trƣờng

chứng khoán.

Dự trữ nhà nƣớc đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trƣờng.

Giá cả do thị trƣờng quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và các yếu tố

8

khác. Để bảo vệ lợi ích của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, kích thích sản xuất

phát triển nhà nƣớc cần theo dõi biến động giá cả trên thị trƣờng và phải có nguồn

dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.

Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trƣờng. Có

nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực

thu chi ngân sách nhà nƣớc. Nếu đồng vốn ngân sách đƣợc sử dụng hợp lý, hiệu

quả thì sẽ có tác động tích cƣc, ngƣợc lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trƣờng, thúc đẩy

lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là

nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà

nƣớc sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân

bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thƣơng mại;

mức độ thực hiện cân bằng ngân sách nhà nƣớc nói lên khả năng chi trả các khoản

nợ nƣớc ngoài đến hạn.

1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước

Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ

cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.

Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa

phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp

có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành bao gồm:

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh)

bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh.

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn.

- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Trên thế giới, hầu hết các nƣớc, kể cả các nƣớc phát triển và đang phát triển

đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và đƣợc

quản lý theo quy định của luật pháp.

9

1.2. Lý luận chung về ngân sách xã

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã

1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã

Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn

khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.

Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nƣớc thì “quỹ” xã (mà

bây giờ gọi là NSX) cũng đƣợc hình thành và phát triển nhƣ một tất yếu khách quan

để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở. Trải qua các giai

đoạn khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng

nhiệm vụ nhất định. Ví dụ nhƣ thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh,

Lê, Trần, Lý... gọi là hƣơng xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành cấp

chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp

ở nƣớc ta.

Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt

các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX đƣợc

quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ đƣợc phép chi trong phạm vi 50 quan, xã

nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại

phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dƣới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp

công tác quản lý NSX chƣa đƣợc quan tâm, coi trọng do ảnh hƣởng của cơ chế tập

trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX đƣợc quản lý theo Luật NSNN.

Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế quản

lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản

lý của Nhà nƣớc, trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản

liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng nhƣ: Luật NSNN số

01/2002/QH11; Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số

94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành

chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã... Đây thực sự là một bƣớc phát triển mới

trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong

hệ thống NSNN, là phƣơng tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý Ngân sách xã ngày càng đƣợc Đảng,

10

Nhà nƣớc, các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện. Thông qua tổ chức

bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng

nhƣ kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hƣớng khuyến khích phát triển.

Gắn với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc là một cấp ngân sách. Sự

tồn tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại

là một tất yếu khách quan.

1.2.1.2. Khái niệm ngân sách xã

Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, phận

định thành ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách Trung ƣơng

là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan

khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành

chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã). Ngân

sách Nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan

nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo

thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.

Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ

động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính

sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn

với ngƣời dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc

với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý

kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách

xã nhƣ sau:

Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập

trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là

các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo

thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính

trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.

Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong

dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện

nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

11

1.2.1.3. Đặc điểm ngân sách xã

Vai trò của NSNN ngày càng đƣợc khẳng định và nền tài chính quốc gia đã

và đang đƣợc nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng

minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên

NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa

phƣơng, đó là:

- Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

- Đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã đƣợc phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của

cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cấp xã - đó là HĐND cấp xã;

- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi

ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó đƣợc thực hiện thông qua

hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:

Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nƣớc cấp

cơ sở. Hoạt động của quỹ đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện: huy động nguồn thu

vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.

Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu

này đƣợc quy định bằng văn bản pháp luật và đƣợc pháp luật đảm bảo thực hiện).

Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá

trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ

sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…

Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt

(dƣới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hƣởng chi phối

lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở

12

trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, gắn bó trực tiếp với ngƣời dân và nền

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là

công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói

cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn

vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã

Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết

mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN. Một

trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là phải

nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy việc

phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh

tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà

nƣớc của cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

1.2.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã

Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội khoá XI

thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các

địa phƣơng khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu

cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:

- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của

Nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc của cấp xã;

- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân

sách địa phƣơng;

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã

không vƣợt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng do

Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu

đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật

Ngân sách nhà nƣớc, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;

13

Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của

ngân sách địa phƣơng, HĐND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ƣơng thực hiện việc điều

chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa

phƣơng. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với cấp

xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; phân cấp tối đa

nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối đƣợc các nhiệm vụ chi thƣờng

xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tƣ phát triển, hạn chế việc bổ

sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối đƣợc ngân sách, giảm dần số xã

phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phƣơng cũng có thể tham

khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đƣa ra trong Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC

ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX nhƣ sau:

* Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%. Đây là các khoản thu dành

cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi

thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân

cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyêntắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho

các nhiệm vụ thu chi thƣờngxuyên. Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem

xét dành cho NSXhƣởng 100% các khoản thu sau đây:

- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế độ

quy định.

- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp

cho NSX.

- Thu kết dƣ NSX năm trƣớc.

- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.

* Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuế nhà đất.

- Tiền cấp quyền sử dụng đất.

14

- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.

- Thuế môn bài.

Đối với các khoản thu trên, NSX đƣợc hƣởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào

nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX

đƣợc hƣởng cao hơn, tối đa là 100%.

Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có

thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ

phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu đƣợc hƣởng

100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc nhiệm vụ chi.

Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định

từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phƣơng. Để giảm bớt khối lƣợng

nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.

* Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.

Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và

mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể

nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân đối đƣợc thì

ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp

ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó

hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. Trong

điều kiện hiện nay ở nƣớc ta phần lớn ngân sách cấp xã chƣa tự cân đối đƣợc thu

chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho

NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc quy định nhƣ sau:

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch

giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ đƣợc giao và dự toán thu từ các nguồn thu

đƣợc phân cấp (các khoản thu hƣởng 100% và các khoản thu phân chia theo

tỷ lệ %). Số bổ sung này đƣợc xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và đƣợc

giao ổn định từ 3 - 5 năm.

- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã

thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không đƣợc đặt ra các khoản thu

trái với quy định của pháp luật.

15

1.2.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã

Chính quyền nhà nƣớc cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện

các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu

chiến lƣợc về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Chi ngân sách xã gồm chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. HĐND cấp

tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên cho

ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi nhƣ sau:

* Chi đầu tư phát triển: Các khoản chi đầu tƣ phát triển thể hiện rõ mục đích

tích luỹ, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trƣớc khi quyết định

đầu tƣ, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tƣ, nguồn vốn đảm bảo

cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu tƣ dàn trải khi chƣa có nguồn đảm

bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách.

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,

không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của từng

xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định

theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đƣa vào NSX quản lý.

- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.

* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:

a). Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở xã:

+ Tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.

+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ

+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc.

+ Công tác phí.

+ Chi về hoạt động văn phòng nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí

bƣu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.

+ Chi mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc.

+ Chi khác theo chế độ quy định.

16

b). Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.

c). Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt

Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).

d). Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác theo

chế độ quy định.

e). Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:

+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự

vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã.

Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc

nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ

an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.

+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.

g). Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

do xã quản lý.

+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không

kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán

bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi

thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.

+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.

h). Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp

mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn

quản lý (đối với phƣờng do ngân sách cấp trên chi).

i). Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thƣờng xuyên và mua sắm các khoản trang

thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.

k). Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ

tầng do xã quản lý nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa,

thƣ viện, đài tƣởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đƣờng giao thông, công trình

cấp và thoát nƣớc công cộng...

l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngƣ, khuyến

lâm, kiến thiết thị chính, SN giao thông theo chế độ quy định.

m). Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

17

1.3. Vai trò của ngân sách xã

Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân

sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực

hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có chính

sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hƣớng, góp phần thực

hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Cụ thể:

Thứ nhất, NSX cung cấp các phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt

động của bộ máy Nhà nƣớc ở cơ sở. giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ theo luật định. NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực

hiện quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các

hoạt động đó đi đúng định hƣớng, là nguồn kinh phí quan trọng đáp ứng nhu cầu chi

tiêu ở cấp xã nhƣ chi lƣơng, sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính, mua sắm các

trang thiết bị văn phòng…Giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.

Thứ hai, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi

đúng hƣớng, đúng chính sách, chế độ và tăng cƣờng mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, công bằng trên địa bàn xã. Thông qua thu NSX, đề ra hệ thống luật pháp, hệ

thống thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

trên địa bàn xã đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh theo

đúng định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát hiện

và ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng giả, hàng

kém chất lƣợng, trốn lậu thuế...

Thứ ba, NSX góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở địa

phƣơng, tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các cơ

sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn xã, đảm bảo cho sản

xuất và lƣu thông hàng hóa phát triển theo đúng định hƣớng XHCN.Với phƣơng

châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên thôn, liên xã đƣợc

xây dựng mới và nâng cấp thƣờng xuyên, nhờ đó các cụm dân cƣ dần dần đƣợc

hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lƣu kinh tế qua đó tạo nguồn thu ổn

định với quy mô ngày càng tăng cho ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về

vốn đầu tƣ cũng nhƣ chi tiêu thƣờng xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.

18

Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.

- Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể

thao…đƣợc quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của ngƣời dân ở thôn xã.

Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở xã nhằm

mở mang văn hóa nhận thức của con ngƣời, loại bỏ những hủ tục, xây dựng nông

thôn mới.

- Thông qua các khoản chi nhƣ: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia đình có

công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thƣơng binh liệt sỹ, chi cứu tế xã

hội… đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và đầy đủ hơn. Từ đó nâng cao đời sống nhân

dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản công

cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của công dân, thực hiện các chính sách xã

hội,…làm cho phúc lợi công cộng của ngƣời dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa

bàn đƣợc đảm bảo.

1.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã

Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý

nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chủ thể quản lý.

Quản lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nƣớc nói chung (bộ máy chính

quyền xã) lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Công tác quản lý ngân sách xã gồm: quản lý quy trình ngân sách (quản lý

thu, quản lý chi), quản lý thanh tra kiểm tra ngân sách.

1.4.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã

- Nguyên tắc về sự đầy đủ và toàn bộ của ngân sách, nhằm quản lý tập hợp

mọi khoản thu chi đều đƣợc quản lý qua ngân sách, không có tình trạng để ngoài

ngân sách.

- Nguyên tắc trung thực: đòi hỏi mọi khoản thu chi ngân sách phát sinh đều

phải đƣợc thể hiện chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng với thực chất của các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh.

- Nguyên tắc công khai: Chính quyền cấp xã phải công bố cho nhân dân đƣợc

biết về các khoản thu - chi của địa phƣơng.

19

1.4.2. Quản lý quy trình ngân sách

Cũng nhƣ các cấp NS khác, NSX đƣợc tổ chức quản lý theo một chu trình khoa

học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã. Nội dung

quản lý ngân sách xã đƣợc quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002; Nghị định số

60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành

Luật NSNN; Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn

thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết

và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của

Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,

phƣờng, thị trấn và các văn bản hƣớng dẫn hiện hành của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền. Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân sách xã nhƣ sau:

1.4.2.1. Lập dự toán ngân sách

Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý,

điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu

các nguồn tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến

có thể đạt đƣợc trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế tài

chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu và giao chi. Lập dự

toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách làm cơ sở, nền tảng

của các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách cho nên khi lập dự

toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi

dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

của nhà nƣớc. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi ngƣời lập phải tính

toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu tiềm

năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm bảo bao quát hết nhiệm vụ

chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.

- Dự toán chi đầu tƣ phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tƣ có đủ điều kiện

và nguồn vốn đƣợc đảm bảo, ƣu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện dở dang.

- Dự toán chi thƣờng xuyên phải đƣợc tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu

chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.

20

- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không đƣợc

vƣợt quá nguồn thu đƣợc hƣởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dƣới mọi hình

thức, chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.

- Dự toán phải đƣợc lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,

đúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc xét

duyệt, đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

* Căn cứ lập dự toán

Dự toán ngân sách xã đƣợc lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác

lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tƣơng đối chính xác, khoa học. Các căn cứ

lập dự toán ngân sách xã bao gồm:

- Chủ trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng

Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX

và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;

- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trƣớc, ƣớc thực hiện Ngân sách

năm hiện hành.

UBND huyện

1

8

6

7

UBND xã

HĐND Xã

9

2

3

1

4

0

Các ban ngành đoàn thể thuộc xã

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán

21

Hƣớng dẫn xây dựng dự toán nhƣ sau:

Bƣớc (1): UBND huyện hƣớng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách

cho các xã.

Bƣớc (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và

giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã.

Bƣớc (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã.

Bƣớc (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân

sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.

Bƣớc (5): UBND xã trình Thƣờng trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự

toán NSX.

Bƣớc (6): Căn cứ vào ý kiến của Thƣờng trực HĐND xã, UBND xã hoàn

chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Bƣớc (7): Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán

ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có

yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn

chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện. Phân bổ và quyết định dự

toán ngân sách xã.

Bƣớc (8): UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.

Bƣớc (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu HĐND

xã trƣớc phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và

quyết định dự toán ngân sách.

Bƣớc (10): UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi phòng

Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nƣớc huyện; thực hiện công khai dự toán

ngân sách xã trƣớc ngày 31/12.

1.4.2.2. Quản lý chấp hành dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của một chu trình ngân sách,

là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm

thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách đƣợc duyệt. Để quản lý

khâu chấp hành dự toán ngân sách cần tiến hành quản lý tốt các nội dung sau:

22

a. Quản lý quá trình thu

+ Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm tra

các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào ngân sách Nhà nƣớc.

Trƣờng hợp cần thiết có thể thu cho một năm nhƣng chỉ trong nhiệm kỳ của Hội

đồng nhân dân.

+ Khuyến khích các đối tƣợng thu nộp ngân sách trực tiếp tại Kho bạc Nhà

nƣớc, trƣờng hợp đối tƣợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nƣớc thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của

cơ quan nào cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới Kho bạc Nhà nƣớc

để nộp vào ngân sách.

+ Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách.

+ Trƣờng hợp phải hoàn trả thu ngân sách xã, Kho bạc Nhà nƣớc xác nhận rõ

số tiền đã thu vào ngân sách xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối

tƣợng đƣợc hoàn trả.

+ Chứng từ thu phải đƣợc luân chuyển theo đúng quy định.

+ Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, phòng Tài chính huyện căn cứ

vào dự toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi từng quý và khả năng cân

đối ngân sách huyện thông báo và cấp bổ sung ngân sách hàng quý cho xã chủ động

điều hành ngân sách.

b. Quản lý quá trình chi:

- Nguyên tắc chi:

+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã đƣợc ghi trong dự toán,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, đƣợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chuẩn chi.

+ Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trƣờng hợp thanh

toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nƣớc kiểm

tra, đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.

+ Trong trƣờng hợp thật cần thiết nhƣ tạm ứng công tác phí, ứng tiền trƣớc

cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua

sắm nhỏ... đƣợc tạm ứng ngân sách để chi; khi có đủ chứng từ hợp lệ Ban Tài chính

xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc

Nhà nƣớc nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.

23

+ Các khoản thanh toán từ ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc cho các đối

tƣợng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nƣớc hoặc ở Ngân hàng phải đƣợc thực

hiện bằng hình thức chuyển khoản.

+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đƣợc giữ lại tại xã, Ban Tài chính

xã phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi thu - ghi chi

để quản lý qua ngân sách xã.

- Đối với chi thƣờng xuyên:

+ Ƣu tiên trả lƣơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ lƣơng và

các khoản phụ cấp.

+ Các khoản chi thƣờng xuyên phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình tổ

chức thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm để thực hiện chi

cho phù hợp.

- Đối với chi đầu tƣ phát triển:

+ Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo

quy định của Nhà nƣớc và phân cấp của tỉnh.

+ Đối với dự án đầu tƣ bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của

nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời quá trình thu nộp và sử

dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.

Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của ban

giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu tƣ và quyết toán dự án phải đƣợc

thông báo công khai cho nhân dân biết.

1.4.2.3. Quản lý quyết toán Ngân sách

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách. Đó là

việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn

bộ kết quả hoạt động cảu một năm ngấn sách, từ đó rút ra ƣu nhƣợc điểm và bài học

kinh nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo. Do vậy, quản lý khâu quyết toán

ngân sách cần làm những công việc sau:

24

- Ban Tài chính xã lập Báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi cho Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm cho

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau.

- Quyết toán chi ngân sách xã không đƣợc lớn hơn quyết toán thu ngân sách

xã, kết dƣ ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi

ngân sách xã. Toàn bộ số kết dƣ đƣợc chuyển vào vƣợt thu ngân sách năm sau.

- Báo cáo quyết toán đƣợc phê duyệt lập thành 5 bản để gửi HĐND xã,

UBND xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, lƣu Ban Tài chính xã và thông báo

công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết

toán thu - chi ngân sách xã, trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu

cầu HĐND xã điều chỉnh.

1.4.3. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách

Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách là yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác

quản lý ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã thƣờng đƣợc HĐND

xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc Nhà nƣớc cùng cấp thực hiện.

Các đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận

thanh tra, kiểm tra của mình.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra tài chính trong việc thanh

tra quản lý, sử dụng ngân sách ñƣợc quy ñịnh trong văn bản riêng của Chính phủ.

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã

1.5.1. Nhận thức của chính quyền địa phương

Lãnh đạo của địa phƣơng phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải đƣợc quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách

và thanh tra kiểm tra ngân sách. Khi có nhận thức đúng đắn về quản lý ngân sách thì

sẽ có những định hƣớng cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách.

25

1.5.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước

Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nƣớc sử dụng để quản

lý nền kinh tế quốc dân. Dƣới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập

hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt

tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chính sách tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đƣờng lối chiến

lƣợc của Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tƣ tƣởng và hành động của mọi

ngƣời trong xã hội. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là một bộ

phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trƣớc những biến động trong đời sống

KT-XH của đất nƣớc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.

Nhƣ vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ phù hợp với nhau cầu

phát triển của đất nƣớc trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là một bảo đảm vững

chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trƣờng năng động, hiệu quả.

1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý

Trình độ quản lý của con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định sự thành

công, chất lƣợng của công tác quản lý ngân sách. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý

kinh tế có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự thành công của công tác quản lý ngân sách.

Chất lƣợng cán bộ quản lý kinh tế đƣợc thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu sau:

Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc thể hiện qua trình độ và năng

lực chuyên môn đƣợc đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc học, học vị của họ,

ngạch, bậc công chức và họ đƣợc đào tạo dƣới hình thức nào... Ngoài ra còn có thể

đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu khác nhƣ thâm niên công tác, vị trí công tác

mà ngƣời đó đã từng nắm giữ, khả năng thành thạo công việc, cách giao việc và sử

dụng nhân viên trong quá trình thực hiện quản lý...

Để có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi nếu chỉ tập trung vào việc nâng cao

trình độ chuyên môn thì chƣa đủ, bởi lẽ một cán bộ quản lý tốt ngoài có trình độ

chuyên môn giỏi thì cúng cần phải có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt. Nhƣ vậy

phẩm chất đạo đức chính trị là rất quan trọng đối với mỗi cán bộ quản lý ngân sách.

Phẩm chất đạo đức của ngƣời cán bộ quản lý bao gồm cả đạo đức cá nhân nhƣ dũng

26

cảm, cẩn thận, quả quyết sửa lỗi của mình...; cả những phẩm chất cần có trong quan

hệ với mọi ngƣời, với công việc, họ không chỉ làm cho mình trong sạch, tiến bộ mà

họ còn biết cách làm cho mọi ngƣời xung quanh cúng trong sạch và tiến bộ.

Cùng với đó, đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ quản lý ngân

sách nói riêng coàn cần phảo có đạo đức chính trị cách mạng, đặc biệt là trong tình

hình thế giới luôn luôn biến động hiện nay. Họ phải luôn là những ngƣời trung

thành với sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc; biết đặt lợi ích của đất nƣớc, của tập

thể lên trên lợi ích của bản thân; luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, làm một tấm

gƣơng sáng cho mọi ngƣời xung quanh mà đặc biệt là với quần chúng nhân dân; và

họ có ý thức không ngừng học tập vƣơn lên để tự hoàn thiện mình.

1.6. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý ngân sách xã

Tác giả lựa chọn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên và huyện Thanh Ba tỉnh

Phú Thọ để tìm hiểu kinh nghiệm cũng nhƣ tìm ra bài học cần rút ra cho huyện Tân

uyên trong công tác quản lý ngân sách xã do hai địa phƣơng này đều thuộc tỉnh

Trung du miền núi có khá nhiều nét tƣơng đồng về điều kiện kinh tế xã hội, điều

kiện tự nhiên nên thuận tiện cho việc học tập những thành tựu, kinh nghiệm của

những địa phƣơng này.

1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

Phú Bình là huyện Trung du miền núi nằm của tỉnh Thái Nguyên, cách trung

tâm tỉnh khoảng 26km về phía nam. cách Thủ đô Hà Nội khoảng hơn 100 km và

tỉnh Bắc Ninh khoảng 50 km. Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính cấp xã và

thị trấn Hƣơng Sơn, trong đó có 7 xã miền núi. Các xã của huyện đƣợc chia làm 3

vùng. Vùng 1 thuộc tả ngạn Sông Máng gồm 8 xã: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá,

Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thanh, Bảo Lý và Tân Hoà. Vùng 2 gồm thị trấn Hƣơng

Sơn và 6 xã vùng nƣớc máng sông Cầu: Xuân Phƣơng, Kha Sơn, Dƣơng Thành,

Thanh Ninh, và Tân Đức. Vùng 3 là vùng nƣớc máng núi Cốc gồm 6 xã: Hà Châu,

Nga My, Điềm Thuỵ, Thƣợng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ.

Trong giai đoạn vừa qua, các cấp chính quyền đã luôn quan tâm và chỉ đạo

sát sao công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú Bình. Nguồn ngân

27

sách xã đã cung cấp nguồn kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động

của bộ máy nhà nƣớc cở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng

nhiệm vụ thoe luật định, giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các hoạt động

kinh tế-xã hội trên địa bàn điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng hƣớng, là nguồn kinh

phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội mà các cấp ủy đảng đề ra. Mặc dù, trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: nội dung các khoản thu thì đƣợc phân cấp

ổn định, nhƣng việc phân cấp quản lý các đối tƣợng thu cụ thể chƣa ổn định. Không

đánh giá đúng khả năng huy động nguồn thu trên địa bàn cũng nhƣ tính toán kỹ các

nhiệm vụ chi phát sinh trong năm nên chất lƣợng công tác xây dựng dự toán chƣa

đƣợc cao. Tuy nhiên, công tác quản lý Ngân sách xã của huyện cơ bản đƣợc củng cố

và tăng cƣờng. Hiệu quả việc quản lý nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và ngân sách xã

đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều kinh nghiệm sâu sắc:

- Công tác phân cấp quản lý NSX trên địa bàn huyện khá rõ ràng đã tăng

cƣờng quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền cấp xã, làm cho NSX trở thành

một cấp ngân sách hoàn chỉnh. Đây là đòn bẩy có tác động mạnh mẽ tới chính

quyền xã trong việc quản lý khai thác nguồn thu bố trí các khoản chi một cách linh

hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng xã, thị trấn.

- Dự toán thu, chi của đã đƣợc tính toán, phân bổ theo mục lục ngân sách,

phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND và

UBND xã đặt ra trong năm. Dự toán của các xã đã đƣợc lập cơ bản theo đúng trình

tự, nội dung dự toán đảm bảo đúng yêu cầu quy quy định, chất lƣợng công tác xây

dựng dự toán ngày càng đƣợc nâng cao, về cơ bản đã xác định đƣợc các nguồn thu,

nhiệm vụ chi trong năm phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội.

- Đối với công tác thu Ngân sách xã đã chủ động phối hợp với các cơ quan

thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dƣỡng nguồn thu đƣợc

tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn nhƣ với

các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp... Đối

với công tác chi huyện đã chủ động quản lý các xã và điều hành các khoản chi ngân

sách trong tổng kinh phí đƣợc giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng

cao thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

28

- Việc quyết toán NSX đƣợc các xã thực hiện theo đúng quy định của Luật

NSNN, Thông tƣ số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ tài chính về việc

hƣớng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập báo cáo quyết toán hàng năm và các văn

bản hƣớng dẫn hiện hành của cấp có thẩm quyền. Quyết toán ngân sách xã đảm bảo

nguyên tắc cân đối giữa thu và chi, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cơ bản phản

ánh trung thực, khách quan tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã.

- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã đƣợc cán

bộ Ban Tài chính xã phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc đã đƣợc đẩy mạnh, nhất là các

khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản. Luôn hƣớng việc chi ngân sách đảm bảo chặt

chẽ về mặt thủ tục, chứng từ quyết toán, đúng chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định

mức hiện hành của Nhà nƣớc, chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, kịp thời

ngăn chặn và đẩy lùi tham ô, lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc.

1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu

vực giao lƣu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, cách trung

tâm Hà Nội 80 km, cách sân bay Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu

Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km.

Thanh Ba là huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ, diện tích toàn huyện

195,0343 km². Dân số 112.589 (1/2009), gồm các dân tộc: Dao, Kinh, Cao Lan.

Huyện Thanh Ba có 27 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ

(Thanh Ba) và 26 xã: Thanh Vân, Hanh Cù, Đông Lĩnh, Đồng Xuân, Yển Khê, Vũ

Yển, Đại An, Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Ninh Dân, Yên Nội, Phƣơng Lĩnh,

Mạn Lạn, Khải Xuân, Võ Lao, Thanh Xá, Hoàng Cƣơng, Chí Tiên, Đông Thành,

Sơn Cƣơng, Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xuyên và Lƣơng Lỗ.

Trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện luôn quan

tâm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, chú trọng phát

triển với tốc độ tăng trƣởng khá, chính trị, xã hội ổn định…thì mục tiêu quản lý tốt

ngân sách cấp xã cũng luôn là mục tiêu quan trọng, đồng thời đây cũng là nền tảng

tài chính thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các cấp xã,

huyện, tỉnh đề ra. Hiệu quả quản lý ngân sách xã năm sau luôn cao hơn năm trƣớc,

tích cực khắc phục những hạn chế, bất cập để đảm bảo công việc phù hợp với thực

29

tế phát triển và giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của ngƣời dân nơi đây,

một số kinh nghiệm, thành tựu của huyện Thanh Ba trong công tác quản lý ngân

sách xã thể hiện qua một số vấn đề nhƣ sau:

- Việc tổ chức thực hiện thu NSX trên địa bàn huyện tƣơng đối tốt do UBND

các xã, thị trấn đã có nhiều giải pháp thiết thực tận thu ngân sách từ các nguồn thu

tại xã nhƣ: Khoán quỹ đất công ích, hoa lợi công sản, đền bù quỹ đất công ích do

nhà nƣớc thu hồi đất cho các dự án đầu tƣ, thu phí, lệ phí và các khoản thu khác tại

xã. Các khoản thu đều đƣợc xác định chặt chẽ, trên cơ sở khoa học và có kế hoạch

thu ngay từ đầu năm, đảm bảo thu đúng, thu đủ, huy động kịp thời mọi khoản thu

vào ngân sách. Đối với các thu điều tiết theo chế độ và các khoản thu do Chi cục

thuế huyện uỷ nhiệm thu cho xã đều có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan thuế

và UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu nộp vào NSNN. Thu ngân sách xã

ngày càng tăng, về cơ bản không những đảm bảo đƣợc các nhu cầu chi tiêu thƣờng

xuyên cho bộ máy chính quyền cấp xã mà còn đảm bảo nguồn chi đầu tƣ xây dựng

các công trình trọng điểm của xã, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nền quốc phòng toàn dân đƣợc giữ vững, an

ninh, chính trị ở địa phƣơng đƣợc đảm bảo.

- Công tác quản lý chi ngân sách đƣợc tăng cƣờng, việc quản lý điều hành

chi NSX đã đƣợc chỉ đạo bám sát dự toán năm và các chƣơng trình mục tiêu đƣợc

HĐND xã phê duyệt, hƣớng việc chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ về mặt chứng từ

quyết toán, đúng chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định mức hiện hành của Nhà nƣớc,

chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Chi thƣờng xuyên cơ bản đảm bảo duy trì

tốt hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí thực

hiện chi trả lƣơng, phụ cấp cho các cán bộ, công chức trực thuộc và thực hiện các

nhiệm vụ trọng tâm khác trên địa bàn. Các khoản chi đầu tƣ phát triển nhìn chung

đã đƣợc các xã thực hiện theo đúng trình tự đầu tƣ XDCB, hồ sơ chi đầu tƣ XDCB

đƣợc đảm bảo, các khoản chi đƣợc thực hiện theo đúng nội dung, đúng mục đích.

Thủ tục thanh toán đƣợc tiến hành qua hệ thống KBNN huyện.

- Công tác tổ chức kế toán đối với NSX của huyện Thanh Ba đƣợc triển khai

thực hiện theo đúng chế độ kêt toán ngân sách và tài chính xã hiện hành. Việc hạch

toán, kế toán các nghiệp vụ phát sinh đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán, đảm

30

bảo độ chính xác cao, cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý đầy đủ, kịp thời, giảm

thiểu khối lƣợng công việc cho ngƣời làm kế toán.

- Công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách

ngày càng đƣợc tăng cƣờng, UBND xã nắm bắt và quản lý toàn diện đƣợc các hoạt

động về tài chính, ngân sách xã để từ đó có những điều chỉnh trong quản lý NS. Đối

với HĐND các xã về cơ bản đã làm tốt vai trò giám sát, quyết sách của mình.

- Trình độ đội ngũ Trƣởng Ban Tài chính và công chức làm kế toán ngân

sách xã luôn đƣợc tăng cƣờng, củng cố về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong thời

gian qua đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý ngân

sách. Tăng cƣờng tập huấn, sử dụng thành thạo chƣơng trình phần mềm kế toán

đƣợc trang bị, chƣa biết hạch toán đối với các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đặc

biệt là các nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán chi xây dựng cơ bản, hạch

toán các khoản chi, thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, chi chuyển

nguồn, kết chuyển để xác định.

1.6.3. Bài học rút ra cho huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu

Huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu đã luôn quan tâm công tác quản lý Ngân sách

Nhà nƣớc, mà đặc biệt là Ngân sách cấp xã với xu hƣớng phân cấp ngày càng nhiều

về quản lý kinh tế - xã hội đi đôi với phấn cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho chính

quyền cấp cơ sở. Ngân sách xã ngày càng lớn mạnh và phát huy vai trò quan trọng

trong việc tập trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, cũng nhƣ mọi hoạt động

của bộ máy cấp xã, huyện, đồng thời là công cụ thiết yếu giúp các nhà quản lý, điều

tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý Ngân sách xã trên

địa bàn huyện Tân Uyên vẫn còn những bất cập nhất định cả về cơ chế quản lý và tổ

chức thực hiện cần đƣợc nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, tìm kiếm những giải

pháp hoàn thiện để đáp ứng đƣợc sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế cấp xã,

huyện trên địa bàn tỉnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong thời gian tới. Một số

kinh nghiệm có thể học tập đƣợc từ huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên và huyện

tỉnh Thanh Ba tỉnh Phú Thọ nhƣ sau:

- Đặc biệt quan tâm công tác quản lý điều hành ngân sách, luôn đặt ra mục

tiêu phấn đấu vƣợt kế hoạch thu ngân sách xã phải có sự phối kết hợp điều hành

giữa Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân và chính quyền xã. Hơn thế nữa quản lý các xã có

31

kế hoạch ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy thu ngân sách rõ ràng, có kế hoạch khai

thác và nuôi dƣỡng nguồn thu ngân sách xã. Đẩy mạnh các biện pháp hành chính

nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu ngân sách xã bằng cách xây dựng bộ máy hành

chính thu ngân sách xã tinh giản, hiệu quả, thu hẹp các đầu mối quản lý trực tiếp và

các khâu chức năng mang tính phục vụ nội ngành để tập trung nguồn nhân lực cho

các bộ phận chức năng quản lý thuế chủ yếu nhƣ tuyên truyền - hỗ trợ, thanh tra -

kiểm tra, xử lý tờ khai dữ liệu thuế... Mở rộng ủy nhiệm thu xã để thu hẹp, tiến tới

giải thể phòng trƣớc bạ, phòng quản lý doanh nghiệp dân doanh…Đẩy mạnh cải

cách hành chính - hiện đại hóa công tác thu ngân sách xã.

- Chính xác từ khâu đầu tiên trong chu trình quản lý ngân sách xã, nó đặt cơ

sở nền tảng cho những khâu tiếp theo. thực hiện chính xác, có cơ sở khoa học, hợp

thời gian sẽ tạo điều kiện cho công tác điều hành ngân sách đƣợc tốt hơn. Hàng

năm, cần dựa trên cơ sở hƣớng dẫn của UBND cấp trên, UBND cấp xã lập dự toán

ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.

- Dự toán thu, chi phải đảm bảo thực hiện đúng, tuân theo các chính sách, chế

độ, tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. Nội

dung lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không đƣợc vƣợt

quá nguồn thu đƣợc hƣởng theo phân cấp.

- Chú trọng công tác nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế

toán cấp xã. Đây là nội dung vô cùng quan trọng, hiệu quả của việc quản lý ngân

sách phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ kế toán.

- Thực hiện nghiên công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán

thu, chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định

mức của Nhà nƣớc. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tƣ tài sản ở đơn vị;

Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và

chế độ chính sách của Nhà nƣớc. Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh

phí, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán ngân sách. Lập và nộp đúng

hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo

quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự

toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các

nguồn kinh phí ở đơn vị.

32

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai

Châu những năm gần đây nhƣ thế nào?

- Những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và nhân

tố nào ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn Huyện Tân Uyên, tỉnh

Lai Châu?

- Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên

địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu trong tƣơng lai?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Số liệu đƣợc thu thập tại các cơ quan thống kê Trung ƣơng

và địa phƣơng, các cơ quan chuyên môn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân

Uyên, báo cáo quyết toán thu chi ngân sách của các xã tại Ban Tài chính xã. UBND

huyện Tân Uyên, Chi cục Thuế huyện Tân Uyên và các cơ quan khác có liên quan.

Thu thập các tài liệu thống kê về tình hình dân số, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

Ngoài ra, luận văn còn thu thập số liệu, nội dung thông tin từ các bài báo

khoa học của các chuyên ngành kinh tế, tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. Các

công trình nghiên cứu, dự án của các cơ quan ban ngành trên địa bàn huyện và các

tài liệu khác có liên quan đến quản lý ngân sách nhà nƣớc, ngân sách xã.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

Số liệu thứ cấp, sau khi thu thập đƣợc tính toán, tổng hợp và sắp xếp theo các

phƣơng pháp thống kê một cách khoa học, sau đó sử dụng exel để tính các chỉ tiêu

số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân và lập thành các bảng số liệu và phƣơng

pháp đồ thị để phân tích.

Phƣơng pháp bảng thống kê đƣợc sử dụng trong đề tài nhằm biểu hiện các số

liệu thống kê một cách có hệ thống, logic, giúp mô tả rõ ràng, cụ thể. Các số liệu

đƣợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích

theo nhiều phƣơng pháp khác nhau.

33

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập đƣợc tác giả tiến hành phân loại, thống

kê theo từng chỉ tiêu nghiên cứu theo giai đoạn, theo nội dung thu chi của các xã tƣơng

ứng mức độ quan trọng của thông tin. Thống kê mô tả lại toàn bộ các tài liệu, số liệu

phục vụ cho việc nghiên cứu quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên.

Đồng thời trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích giữa lý luận và thực tiễn,

thông qua việc sử dụng số bình quân, phần trăm đối với từng ý kiến, quan điểm, tiến

hành phân tích theo từng góc độ hƣớng tới, sau đó tổng hợp khái quát để thấy đƣợc

xu hƣớng, đánh giá, quan điểm đối với từng vấn đề đƣợc đƣa ra. Các số liệu thu

thập đƣợc từ bảng hỏi đã đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh là một trong các phƣơng pháp rất quan trọng, đƣợc sử

dụng rộng rãi và phổ biến trong phân tích trong bất kỳ một hoạt động thu chi ngân

sách nào, đồng thời sử dụng trong việc so sánh hoạt động thu chi giữa các xã với

nhau, để thấy đƣợc mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất nhƣ nhau.

Để áp dụng phƣơng pháp so sánh vào phân tích thông tin trƣớc hết phải xác

định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích

cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời gian và không

gian. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tƣơng đối, hoặc là số bình quân.

Có thể so sánh thời kỳ sau so với thời kỳ trƣớc, các chỉ tiêu dự kiến, kế hoạch so với

thực hiện, qua đó đánh giá đƣợc sự thay đổi, làm tiền đề để tìm hiểu và phân tích

nguyên nhân, làm cơ sở đƣa ra giải pháp.

2.2.4. Phương pháp chuyên gia

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Cụ thể phƣơng pháp này thể hiện sự trao đổi, ghi nhận ý kiến đóng góp của các

chuyên gia, các nhà lãnh dạo, cán bộ quản lý các cấp ngân sách có kinh nghiệm

trong lĩnh vực chuyên môn. Nắm bắt đƣợc ý kiến của họ trong đánh giá thực trạng

công tác quản lý ngân sách xã, những thuận lợi, khó khăn theo quan điểm riêng trên

địa bàn huyện Tân Uyên, đồng thời trao đổi, đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý NSNN nói chung, quản lý ngân sách xã nói riêng.

34

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách

Thu ngân sách các xã trên địa bàn huyện Tân Uyên.

Bao gồm: Các khoản thu hƣởng 100% trong đó gồm phí, lệ phí; thu từ quỹ

đất công ích và đất công; Đóng góp của nhân dân theo quy định; thu kết dƣ ngân

sách năm trƣớc), Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % (Thuế thu nhập cá nhân,

Thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông

nghiệp, lệ phí trƣớc bạ, các khoản thu khác), Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

- Thu ngân sách các xã theo mục lục NSNN.

Thu ngân sách cấp 1, thu ngân sách cấp 3, và thu ngân sách cấp 4

- Thu theo nội dung kinh tế.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách

Chi cân đối

+ Chi thƣờng xuyên, bao gồm: Chi sự nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục-

đào tạo, dạy nghề; chi sự nghiệp văn hóa, thông tin- Thể dục thể thao; chi sự nghiệp

phát thanh, truyền hình; chi sự nghiệp y tế; chi sự nghiệp khoa học công nghệ; chi

sự nghiệp môi trƣờng; chi đảm bảo xã hội; chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể;

chi khác ngân sách; dự phòng ngân sách.

+ Chi đầu tƣ phát triển, bao gồm: Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản; chi xây dựng

nông thôn mới.

Chi chuyển nguồn.

35

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU

3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Tân Uyên đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ 01/01/2009 theo

Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 30/10/2008 của Chính phủ. Là một huyện thuộc

vùng sâu, vùng xa của cả nƣớc, Tân Uyên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lai

Châu, cách tỉnh Lai Châu khoảng 60km; cách Sa Pa, điểm du lịch lớn của quốc

gia 43 km. Thị trấn huyện lỵ cách trung tâm huyện Than Uyên 40km và cách

thị trấn huyện lỵ Tam Đƣờng 25 km. Huyện có diện tích: 89.732,88 ha, dân số:

42.221 ngƣời, bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã:

Mƣờng Khoa, Phúc Khoa, Nậm Sỏ, Nậm Cần, Thân Thuộc, Trung Đồng, Hố Mít,

Pắc Ta, Tà Mít và thị trấn Tân Uyên.

- Huyện có tọa độ địa lý từ 22o07’ đến 22o17’ vĩ độ Bắc và 103o33’ đến

103o53’ kinh độ Đông;

Phía Bắc giáp huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu;

Phía Nam giáp huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu;

Phía Đông giáp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;

Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu;

- Địa hình: Chia cắt khá phức tạp. Có thể chia thành 2 khu vực chính:

+ Khu vực phía Đông là sƣờn núi phía Tây của dãy Hoàng Liên Sơn, núi cao

địa hình hiểm trở, có độ dốc lớn.

+ Phía Tây là khu vực đồi núi thấp, độ cao trung bình 600-1.800m.

3.1.1.2. Địa hình thổ nhưỡng

Địa hình huyện thuộc vùng núi cao, có độ dốc lớn, trên 60% diện tích tự

nhiên của huyện có độ cao trên 800 m, hơn 90% địa hình có độ dốc lớn hơn 20-25o

và bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam; có

36

nhiều dãy núi có độ cao từ 1.500-2.000 m so với mực nƣớc biển. Có sông, nhiều

khe, suối; có những dải đồng bằng ở độ cao trung bình khoảng 500-600m so với

mực nƣớc biển. Xen kẽ núi đồi có nhiều thửa đất nhỏ, bậc thang, hình thể phức

tạp. Các loại đất nhƣ đất ở, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất hoang hóa đan

xen nhau, gây không ít khó khăn cho việc quy hoạch, bố trí sản xuất và sinh hoạt

của dân cƣ.

3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên của huyện không phong phú về chủng loại và trữ

lƣợng không nhiều.

a. Tài nguyên đất

Theo Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 06/02/2012 của UBND tỉnh Lai

Châu công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 tỉnh Lai Châu, diện tích tự nhiên

toàn huyện là 89.732,88 ha, đƣợc chia theo mục đích sử dụng với 3 nhóm đất chính

gồm: Đất nông nghiệp: 29.466,41 ha; Đất phi nông nghiệp: 2.600,51 ha; Đất chƣa

sử dụng: 57.665,96 ha.

Theo kết quả đánh giá tài nguyên đất cho thấy huyện Tân Uyên có các nhóm

đất chính, cụ thể nhƣ sau:

- Nhóm đất Feralit đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs) là nhóm đất lớn

nhất, khoảng 30.509,17 ha chiếm 34% diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất Feralit đỏ vàng trên đá mác ma axít (HFa) có trên 14.088,16 ha

chiếm 15,7% diện tích tự nhiên. Đất này có thành phần cơ giới nhẹ, ít chua, hàm

lƣợng từ trung bình đến khá, thích hợp cho việc trồng lúa nƣớc.

- Nhóm đất mùn vàng xám trên đá cát (Fp) có khoảng 1.893,36 ha chiếm

2,11% diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên đá cát (HFp) có trên 7.717,12 ha chiếm 8,6%

diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất mùn alít trên núi cao (Ha) có khoảng 6.550,50 ha chiếm 7,3%

diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (HFs) có khoảng 21.805,18 ha

chiếm 24,3% diện tích tự nhiên.

37

- Nhóm đất phù sa sông suối (P) và các loại đất khác nhƣ: Đất nâu đỏ trên đá

mác ma bazơ (Fk), đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) có khoảng 7.169,39 ha chiếm 7,99%

diện tích tự nhiên.

Nhìn chung phần lớn quỹ đất của huyện (hơn 70%) thích hợp cho phát triển

lâm nghiệp, cần đẩy mạnh công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để sớm đƣa

ngành lâm nghiệp trở thành một ngành có đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế của

huyện, đồng thời đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn cho toàn khu vực. Lòng

hồ thủy điện Bản Chát, Huổi Quảng tuy có tạo đƣợc cảnh quan, tiềm năng cho phát

triển du lịch song đã làm ngập một diện tích đất khá lớn, khoảng trên 8.200 ha,

trong đó đất nông nghiệp trên 3.400 ha, đất lâm nghiệp trên 4.700 ha, ảnh hƣởng

một phần không nhỏ đến phát triển kinh tế của huyện.

b. Tài nguyên nước

- Nƣớc mặt:

Thuộc lƣu vực sông Nậm Mu (phụ lƣu cấp 1 của sông Đà) với nhiều con suối

lớn, nhỏ nên Tân Uyên có nguồn tài nguyên nƣớc mặt rất lớn, đáp ứng yêu cầu sản

xuất và sinh hoạt, đồng thời còn là tiềm năng để phát triển thủy điện nhỏ.

Mặc dù nguồn nƣớc mặt của huyện khá phong phú về mùa mƣa với lƣợng

dòng chảy chiếm khoảng 60 - 80% tổng lƣợng dòng chảy trong năm (tập trung vào

tháng 6, 7, 8), nhƣng vào mùa khô lƣợng dòng chảy chỉ chiếm khoảng 20% tổng

lƣợng dòng chảy trong năm (kiệt nhất vào tháng 2, 3 hàng năm), dẫn đến tình trạng

thiếu nƣớc phục vụ sinh hoạt và sản xuất vào những tháng mùa khô, đặc biệt ở vùng

núi cao. Về chất lƣợng nƣớc, hầu hết các sông, suối trên địa bàn huyện chƣa bị ô

nhiễm, song ở một số đoạn sông, suối chảy qua khu dân cƣ, khu khai thác vàng sa

khoáng đã có những biểu hiện ô nhiễm cục bộ do nƣớc thải khai thác vàng tại địa

bàn xã Pắc Ta và nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý.

- Nƣớc ngầm:

Hiện nay tài nguyên nƣớc ngầm ở Tân Uyên chƣa đƣợc khảo sát, đánh giá

đầy đủ, nhƣng theo tài liệu địa chất trong khu vực cho thấy trên địa bàn huyện có

nƣớc ngầm và ở mức độ không sâu (nhất là vùng bãi ven sông, suối), tuy nhiên trữ

lƣợng nƣớc không lớn, một số nơi có thể khai thác phục vụ cho sinh hoạt thông qua

hình thức sử dụng giếng khoan, giếng đào.

38

Về chất lƣợng nƣớc ngầm: Kết quả phân tích và so sánh chất lƣợng nƣớc

ngầm tại một số giếng khoan, giếng đào trên địa bàn huyện cho thấy chƣa có dấu

hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Sự phát triển khai khoáng, đặc biệt là khai thác mỏ trên

thƣợng nguồn ít nhiều ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm tại các khu vực hạ lƣu.

Sự gia tăng dân số, việc phát triển đô thị, cơ sở sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu

cầu dùng nƣớc phục vụ sinh hoạt, sản xuất tăng cao, mức độ khai thác nƣớc ngầm

ngày càng lớn; do đó việc khảo sát, đánh giá trữ lƣợng và có phƣơng án bảo vệ

nguồn nƣớc ngầm của huyện cần đƣợc quan tâm trong giai đoạn tới.

c. Tài nguyên rừng

Theo số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2014, tổng diện tích

đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp khá lớn, khoảng 65.529,1 ha. Tuy nhiên,

diện tích đất hiện có rừng khoảng 28.418,3 ha, tập trung chủ yếu trên những dãy

núi cao thuộc khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại các xã Phúc Khoa,

Mƣờng Khoa, Thân Thuộc, Hố Mít, Pắc Ta, thị trấn Tân Uyên, phần đệm vƣờn

Quốc gia Hoàng Liên.

Trong tổng diện tích đất có rừng thì diện tích rừng đặc dụng là 6.966 ha,

chiếm 24,5%; diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn là 13.232,6 ha, chiếm 46,6%;

rừng sản xuất 8.219,7 ha, chiếm 28,9%. Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp

chƣa có rừng còn lớn, khoảng 39.450,4 ha.

Rừng của huyện thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật khá phong

phú, trong đó có một số loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao nhƣ lát, pơmu… Ngoài

việc trồng rừng lấy gỗ, một số diện tích rừng phù hợp với việc phát triển trồng cây

thảo quả, tập trung ở các xã Hố Mít, Phúc Khoa, Mƣờng Khoa, Trung Đồng (1).

d. Tài nguyên khoáng sản

Theo kết quả điều tra sơ bộ, Tân Uyên có các nhóm khoáng sản và nguồn

nƣớc nóng cụ thể nhƣ sau:

- Vàng:

+ Vàng gốc: Tập trung chủ yếu tại địa bàn xã Pắc Ta ƣớc tính diện tích có

quặng khoảng 500 ha nhƣng trữ lƣợng nhỏ, hàm lƣợng thấp (không có tiềm năng

huyện Tân Uyên, Lai Châu” phục vụ việc triển khai Nghị quyết 30a, 2009.

khai thác quy mô công nghiệp). (1) Theo số liệu của Đề án “Phát triển KT-XH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009-2020

39

+ Vàng sa khoáng: Tập trung chủ yếu tại các sông suối thuộc địa bàn các xã

Nậm Cần, Nậm Sỏ, Tà Mít.

- Vật liệu xây dựng:

+ Đá vôi vật liệu xây dựng: Phân bố rải rác ở các xã Pắc Ta, Thân Thuộc,

Trung Đồng, Nậm Cần, quy mô các điểm mỏ không lớn, chủ yếu đáp ứng nhu cầu

vật liệu xây dựng tại chỗ.

+ Cát, sỏi xây dựng: Phân bố dọc theo các bãi bồi 2 bên bờ và lòng sông,

suối chủ yếu ở các xã Phúc Khoa, Mƣờng Khoa, Nậm Cần. Các điểm này đều có

diện phân bố không lớn.

- Nguồn nƣớc nóng:

Trên địa bàn huyện đã phát hiện 02 điểm nguồn nƣớc nóng: Ở suối Nậm Ún,

bản Phiêng Phát 3, xã Trung Đồng và suối Huổi Ún, bản Nà Ban, xã Thân Thuộc có

nhiệt độ dƣới 50oC.

Nhìn chung huyện Tân Uyên cũng nhƣ các huyện khác của tỉnh Lai Châu,

nằm ở vùng núi cao, địa hình phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông, điện, nƣớc; ở xa các Trung tâm kinh tế lớn, khó khăn cho việc

giao thƣơng kinh tế, tiếp cận nguồn vốn và kỹ thuật tiên tiến. Tuy nhiên so với

các huyện trong tỉnh, điều kiện tự nhiên của huyện có nhiều thuận lợi cho phát

triển KT-XH. Huyện nằm không xa tỉnh lỵ Lai Châu, Trung tâm chính trị, kinh

tế, văn hóa của tỉnh (cách tỉnh Lai Châu 60km đƣờng bộ); từ huyện đã có thể

giao thƣơng với các trung tâm kinh tế vùng Tây Bắc (Điện Biên, Lao Cai); có

đƣờng giao thông đi lại thuân tiện tới các tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Yên Bái và

các tỉnh, các vùng khác của cả nƣớc. Tân Uyên có quỹ đất chƣa khai thác khá

nhiều, cùng với điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp là

nguồn lợi lớn để tăng giá trị cho phát triển kinh tế.

3.1.1.4. Khí hậu và thời tiết

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu của huyện đƣợc chia thành 2 mùa

khá rõ rệt: Mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa là mùa hè nóng ẩm và mƣa nhiều, bắt đầu

từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Lƣợng mƣa nhiều thƣờng tập trung vào tháng 6 và

tháng 7. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thƣờng xuất hiện gió khô hanh, ít

mƣa nên lƣợng nƣớc rất ít; sông, suối thƣờng bị cạn kiệt.

40

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 19,6 0C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 14,30C (vào tháng 1) và trung bình cao nhất là 23,00C (vào tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 200C phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3. Các tháng có nhiệt độ trên 200C phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9 và chỉ xảy ra ở các vùng có độ cao dƣới 500 m. Tổng tích ôn cả năm trung bình là 8.1210C. Do có cao độ biến động lớn nên chế độ nhiệt giữa vùng cao và vùng thấp cũng rất khác

nhau, những vùng có độ cao trên 1.000 m khí hậu mát, lạnh và ẩm quanh năm.

Số giờ nắng giữa các mùa trong năm và giữa các khu vực có sự khác nhau

với tổng số giờ nắng biến động từ 1.400-1.900 giờ/năm.

Lƣợng mƣa ở Tân Uyên khá lớn và có sự phân bố không đều trong năm.

Mƣa lớn tập trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6, 7, 8 và thƣờng chiếm tới 80%

lƣợng mƣa cả năm. Các tháng mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có lƣợng

mƣa rất ít, chỉ chiếm khoảng 20% lƣợng mƣa cả năm. Sự phân bố lƣợng mƣa tập

trung theo mùa đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sản xuất nông, lâm nghiệp cũng nhƣ

việc thi công các công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu

3.1.2.1. Điều kiện xã hội

Huyện Tân Uyên có nguồn nhân lực lao động khá dồi dào song chất lƣợng

nguồn nhân lực chƣa cao, số lao động phổ thông chƣa qua đào tạo còn lớn. Lao

động nông nghiệp tại huyện vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Cần có định hƣớng phát

triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp, thu hút lao động lĩnh vực nông nghiệp

chuyển đổi sang.

Bảng 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

%

%

%

%

Tổng số cán bộ

Số lƣợng (ngƣời) 85

Số lƣợng (ngƣời) 86

Số lƣợng (ngƣời) 88

Số lƣợng (ngƣời) 89

100%

Trên Đại học

02

2,3%

02

2,3%

03

4,3%

04

4,4%

76,4%

Đại học

65

66

76,7%

67

76,1%

67

75,2%

Cao đẳng

04

4,7%

04

4,6%

04

4,6%

04

4,4%

Trung cấp

14

16,4%

14

16,2%

14

16,2%

14

15,7%

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tân Uyên)

Qua bảng số liệu có thể thấy rằng: trình độ cán bộ tại UBND huyện Tân

Uyên chủ yếu đạt trình độ Đại học, năm 2012 số cán bộ đạt trình độ Đại học là 65

41

ngƣời chiếm 76,4% trong tổng số cán bộ của huyện, đến năm 2013 và năm 2014

mỗi năm tăng thêm 01 cán bộ và đến năm 2015 không tăng, giữ nguyên số cán bộ

67 ngƣời chiếm tỷ lệ 75,2%. Trình độ trung cấp là 14 ngƣời chiếm 16,4% trong

tổng số cán bộ của huyện, trong giai đoạn 2012-2015 số cán bộ đạt trình độ này

không biến đổi, tƣơng tự nhƣ vậy đối với số cán bộ đạt trình độ cao đẳng là 04

ngƣời từ năm 2012-2015. Còn lại số cán bộ có trình độ trên đại học đạt rất thấp chỉ

chiếm 2,3% trong tổng số cán bộ của huyện tƣơng đƣơng 02 ngƣời đến năm 2015

Trên đại học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

80 70 60 50 40 30 20 10 0

2012

2013

2014

2015

tăng lên là 04 ngƣời chiếm 4,4%.

Hình 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên

Điều này có thể thấy, mặc dù trình độ đại học đạt khá cao nhƣng qua các năm tăng không đáng kể do số cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng không tăng. UBND huyện chƣa chú trọng đến công tác đào tạo, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, số cán bộ trình độ trên đại học và đại học tăng là do tuyển cán bộ mới hàng năm.

mức bình quân của tỉnh.

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 14,5 triệu đồng/năm, bằng 88,9%

- Cùng với sự phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa xã hội cũng đƣợc chú trọng

đầu tƣ phát triển, đặc biệt là giáo dục đào tạo luôn đƣợc quan tâm, tỷ lệ học sinh lên

lớp thẳng ở các trƣờng, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đều đạt cao.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm trên địa bàn huyện trong 4 năm:

2012, 2013, 2014, 2015 đạt 100 %. Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có

Bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở năm 2015 là 435/440 đạt 98,86%.

Kết quả bình xét năm 2015, 9/10 xóm đạt danh hiệu xóm văn hóa; 89,9% số hộ

đạt danh hiệu gia đình văn hóa năm 2015. 78,73% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa

4 năm liên tục; 20% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 3 năm tiêu biểu xuất sắc.

42

3.1.2.2. Điều kiện kinh tế

Tổng giá trị sản xuất (GTSX) trên địa bàn huyện năm 2014 (theo giá hiện

hành) đạt trên 781.43 triệu đồng; trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

264.570 triệu đồng, công nghiệp và xây dựng 137.690 triệu đồng, dịch vụ

379.170 triệu đồng. Nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt đƣợc mức cao, đời sống nhân

dân từng bƣớc đƣợc nâng lên. Thu ngân sách hàng năm luôn vƣợt kế hoạch. Đóng góp

lớn nhất cho tăng trƣởng kinh tế của huyện giai đoạn 2012 - 2015 là ngành dịch vụ với

tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt đến 47,35%/năm; tiếp đó là đóng góp của ngành nông

nghiệp 34,63%/năm và ngành công nghiệp và xây dựng là 18,02%/năm.

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015

Đơn vị tính: %

TB giai đoạn Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2012-2015

1. Công nghiệp &XD 16,9 17,7 17,6 19,9 18,02

2. Dịch vụ 45,4 46,6 48,5 48,9 47,35

3. Nông nghiệp 37,7 35,7 33,9 31,2 34,63

50

40

CN và XD

30

Dịch vụ

20

Nông nghiệp

10

0

2012

2013

2014

2015

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Tân Uyên)

Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015

Cơ cấu kinh tế của huyện trong 4 năm qua về cơ bản đã chuyển dịch theo

hƣớng tích cực: Giảm mạnh tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản, tăng nhanh tỷ trọng các

ngành phi nông nghiệp trong giá trị sản xuất địa phƣơng. Tỷ trọng ngành công

43

nghiệp- xây dựng; thƣơng mại - dịch vụ và Nông - lâm - ngƣ nghiệp chuyển dịch

khá mạnh từ cơ cấu tƣơng ứng: 16,9%; 45,4% và 37,7% năm 2012 sang năm 2013

là 17,7%; 46,6% và 35,7% và đến năm 2015 đạt là 19,9%; 48,9% và 31,2%. Nhiều

dự án đầu tƣ sản xuất, cung ứng sản phẩm công nghiệp, dịch vụ mới có giá trị kinh

tế cao đƣợc đầu tƣ trên địa bàn huyện và phát triển khá mạnh nhƣ: lắp ráp ô tô, linh

kiện điện tử, dƣợc, sắt thép, bia; các dịch vụ vận tải, bƣu chính viễn thông, du

lịch… Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thay đổi theo hƣớng hình thành các vùng

trồng hoa, trồng rau và trồng lúa rõ nét hơn.

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đến công tác

quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên

Điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên luôn tạo nền tảng cơ sở, luôn gắn

chặt với các hoạt động thu chi ngân sách xã. So với các huyện trong tỉnh, điều kiện

tự nhiên của huyện có nhiều thuận lợi cho phát triển KT-XH, nguồn tài nguyên

thiên nhiên khá phong phú, kinh tế đều tăng qua các năm, nguồn lao động dồi dào.

Đây là những lợi thế lớn bổ sung và phát triển nguồn thu ngân sách.

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên của huyện Tân Uyên dồi dào, là nguồn lực tự

nhiên là đối tƣợng đƣợc khai thác và nhờ vậy tăng thu ngân sách xã trên địa bàn

huyện. Nhƣ các loại thuế đất, phí môi trƣờng, thuế khai thác sử dụng tài nguyên,

thuế giao quyền sử dụng đất, thuế đất đai. Tăng nguồn thu và cân đối ngân sách.

Các nguồn thu thuế từ tài nguyên thiên nhiên đang là công cụ sử dụng phổ biến trên

cả nƣớc và địa bàn huyện Tân Uyên nói riêng. Trong giai đoạn vừa qua, tài nguyên

là nguồn thu đáng kể cho ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên.

- Đièu kiện kinh tế của huyện Tân Uyên phát triển tăng trong giai đoạn 2012-

2015, tạo cơ sở ổn định và phát triển các mục tiêu đã đề ra. Khi có nền kinh tế phát

triển sẽ tác động tháo gỡ những khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng

sử dụng hiệu quả, thúc đẩy thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời, khi kinh tế phát

triển sẽ khuyến khích, tạo hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, cơ sở

hạ tầng cho các thành phấn kinh tế bỏ vốn đầu tƣ kinh doanh, tăng thu ngân sách,

điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ, có giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn

ngừa tái lạm phát.

44

- Trên địa bàn huyện Tân Uyên với lợi thế điều kiện tự nhiên khá phong phú,

kinh tế xã hội phát triển, nguồn nhân lực dồi dào tạo nền tảng để thực hiện đầy đủ

và hiệu quả các nguồn chi ngân sách xã phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công

nghệ,nâng cao trình độ ngƣời lao động, nâng cao mức thu nhập, phát triển kinh tế

xã hội. Tạo tiền đề sử dụng hiệu quả nguồn chi ngân sách xã.

3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Tân Uyên

Việc quản lý tài chính, NSX do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Ban

Tài chính tại các xã, thị trấn thuộc huyện thực hiện. Cơ cấu tổ chức và chức năng

của các đơn vị nhƣ sau:

a. Phòng Tài chính - Kế hoạch:

Là một phòng trong hệ thống các phòng ban thuộc UBND huyện Tân Uyên

tỉnh Lai Châu với chức năng, nhiệm vụ tham mƣu, giúp việc cho UBND huyện về

công tác Tài chính - kế hoạch và Ngân sách của huyện. Hiện nay, phòng Tài chính -

Kế hoạch gồm 2 bộ phận đó là Quản lý NSNN và Kế hoạch.

Ngƣời đứng đầu, phụ trách công việc chung của phòng là Trƣởng phòng,

giúp việc cho Trƣởng phòng có 02 Phó phòng phụ trách các bộ phận chuyên môn

(01 phụ trách bộ phận kế hoạch; 01 phụ trách bộ phận ngân sách) và các bộ phận

chuyên môn: Kế hoạch đầu tƣ và đăng ký kinh doanh; Quyết toán vốn đầu tƣ dự

án hoàn thành; Quản lý ngân sách huyện và bộ phận quản lý ngân sách xã.

* Bộ phận Kế hoạch đầu tư và đăng ký kinh doanh:

Tham mƣu giúp Trƣởng phòng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch 5 năm và

kế hoạch hàng năm của huyện đồng thời kiểm tra, giám sát và hƣớng dẫn các đơn vị

thực hiện kế hoạch đƣợc giao. Thực hiện thẩm định dự án đầu tƣ, lập báo cáo kết

quả thẩm định dự án đầu tƣ, kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu, trên cơ sở đó tham

mƣu giúp UBND huyện ra các văn bản, các quyết định phê duyệt báo cáo đầu tƣ,

báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, kết quả dự thầu, theo thẩm quyền đƣợc

phân cấp. Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát và

đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện. Thẩm định và thực

hiện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo

thẩm quyền đƣợc phân cấp.

45

* Bộ phận quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:

Giúp Trƣởng phòng trong việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ XDCB dự án

hoàn thành trên địa bàn huyện theo phân cấp trình UBND huyện phê duyệt theo

thẩm quyền

* Bộ phận quản lý Ngân sách huyện:

Đây là bộ phận chuyên quản lý, theo dõi về mảng Ngân sách của toàn huyện,

thực hiện một số nhiệm vụ chính nhƣ sau:

- Tham mƣu cho Trƣởng phòng trong việc xây dự toán Ngân sách, phân bổ

dự toán thu, chi NSNN hàng năm cho toàn huyện.

- Thực hiện điều hành Kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách đƣợc HĐND

huyện phê duyệt hàng năm. Điều chuyển và phân bổ nguồn kinh phí uỷ quyền,

nguồn bổ sung có mục tiêu của Tỉnh theo quy định.

- Hƣớng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc lập dự toán, thực hiện dự toán và

quyết toán NSNN trên cơ sở số dự toán do HĐND huyện giao. Điều chỉnh dự toán

trong trƣờng hợp cần thiết trình HĐND huyện quyết định nhằm hoàn thành các chỉ

tiêu dự toán đầu năm. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán thu, chi ngân sách

hàng năm tại các đơn vị dự toán trực thuộc. Thƣờng xuyên phối hợp với Chi cục

thuế, Kho bạc NN huyện nắm bắt tình hình thực hiện thu ngân sách trên cơ sở đó

tham mƣu giúp UBND huyện ra những quyết định điều chỉnh kịp thời để huy động

tối đa nguồn thu vào ngân sách.

- Thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán thu, chi ngân sách tại các đơn

vị dự toán thuộc huyện.

- Lập báo cáo thu chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm; lập báo

cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của huyện trình HĐND huyện phê

duyệt theo thẩm quyền và gửi Sở Tài chính theo quy định.

- Thực hiện quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động về tài sản của nhà

nƣớc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, hƣớng dẫn các đơn vị hành chính sự

nghiệp quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của

Bộ Tài chính.

46

- Nắm bắt tình hình biến động giá cả thị trƣờng. Chủ trì phối hợp với các cơ

quan liên quan thực hiện định giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất, thanh lý tài sản

và các công việc có liên quan theo quy định của nhà nƣớc.

* Bộ phận quản lý ngân sách xã:

Giúp Trƣởng phòng trong việc quản lý ngân sách xã với nhiệm vụ đƣợc giao

cụ thể nhƣ sau:

- Phối hợp với Bộ phận ngân sách huyện trong việc lập và giao dự toán,

quyết toán thu chi ngân sách hàng năm đối với NSX

- Tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm;

tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm đối với ngân sách cấp xã.

- Hƣớng dẫn các xã, thị trấn thuộc huyện trong việc lập, giao dự toán, điều

hành và quyết toán ngân sách hàng năm.

- Thƣờng xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu, chi hàng

năm tại các xã, thị trấn thuộc huyện, hƣớng các hoạt động thu, chi tài chính, ngân

sách xã theo đúng quy định hiện hành.

- Kiểm tra, hƣớng dẫn các xã, thị trấn thực hiện quản lý tài sản, huy động và

sử dụng các quỹ công chuyên dùng tại xã đúng quy định hiện hành.

- Quản lý và cấp phát Biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn. Thực hiện thanh,

quyết toán biên lai tài chính đã cấp đối với các xã, thị trấn

- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo quyết toán năm đối với các

các xã, thị trấn trong huyện.

Cụ thể sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện nhƣ sau:

47

Trƣởng phòng

Phó trƣởng

Phó trƣởng Phòng Phụ trách Phòng Phụ trách

Kế hoạch Ngân sách

Bộ phận quyết Bộ phận quản Bộ phận

Bộ phận kế

toán vốn đầu lý ngân sách quản lý ngân hoạch, đầu tƣ và

huyện sách xã tƣ DAHT đăng ký KD thành Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của phòng Tài chính - Kế hoạch

b. Ban Tài chính tại các xã, thị trấn: Có nhiệm vụ giúp UBND các xã, thị trấn

thực hiện quản lý NSX theo quy định của Nhà nƣớc và sự hƣớng dẫn, chỉ đạo của cơ

quan tài chính cấp trên. Hiện nay, ở huyện Tân Uyên, việc tổ chức bộ máy Ban Tài chính

xã bao gồm: Chủ tịch UBND xã là chủ tài khoản, 01 cán bộ kế toán NSX và 01 thủ quỹ:

- Chủ tịch UBND xã: Là ngƣời phụ trách chung mọi hoạt động và chịu trách

nhiệm trƣớc Đảng uỷ - HĐND - UBND về công tác quản lý, chấp hành và quyết

toán thu chi NSX hàng năm cũng nhƣ các hoạt động của Ban Tài chính xã.

- Kế toán NSX: Là công chức chuyên trách trong lĩnh vực tài chính, là ngƣời

đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu giúp Ban Tài chính, Chủ tịch UBND xã trong công

tác quản lý hoạt động thu, chi NS của xã; chấp hành ngân sách xã; thực hiện tổng

hợp báo cáo thu, chi ngân sách, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định và chịu

trách nhiệm trƣớc Ban Tài chính, UBND xã về nghiệp vụ trong quá trình quản lý

thu, chi ngân sách xã.

48

- Thủ quỹ: Là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt của

xã, có trách nhiệm rút tiền mặt từ KBNN về quỹ, thu tiền mặt nhập quỹ hay xuất

quỹ khi có yêu cầu thu, chi; Thực hiện báo cáo quỹ theo quy định. Chịu trách

nhiệm trƣớc Ban Tài chính, UBND xã về công tác quản lý thu chi tiền mặt của xã.

* Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã:

Những năm gần đây, công tác phân công, tổ chức cán bộ làm quản lý ngân

sách nói chung, quản lý ngân sách xã nói riêng luôn đƣợc Huyện uỷ, UBND huyện

Tân Uyên và các cấp, các ngành quan tâm, đảm bảo ƣu tiên tuyển dụng những ngƣời

có đủ năng lực chuyên môn, vững và hiểu biết công tác kế toán, quản lý ngân sách.

Đội ngũ cán bộ quản lý NSX luôn đƣợc kiện toàn và đƣợc tham dự các lớp tập huấn

về nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo vận hành đƣợc hoạt động của bộ máy, cung cấp

đủ nguồn lực cho hoạt động của hệ thống chính quyền cấp xã. Trong số các cán bộ

quản lý NSX hiện nay của huyện Tân Uyên, hầu hết trình độ chuyên môn từ trung

cấp trở lên. Hiện nay có 4 đồng chí trƣởng ban, 5 đồng chí kế toán NSX đang theo

học đại học tại chức, và 2 kế toán theo học cao đẳng. Trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của cán bộ làm công tác quản lý ngân sách xã hiện nay nhƣ sau:

Bảng 3.3: Trình độ chuyên môn các Ban Tài chính xã năm 2015

Trình độ Trình độ nghiệp vụ Số lƣợng

(Ngƣời) Chức danh Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp

Trƣởng Ban Tài chính xã, trị trấn 10 6 1 2 1

Kế toán ngân sách xã, thị trấn 10 4 1 5 0

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tân Uyên)

Qua bảng 3.3 có thể thấy rằng số cán bộ tại các Ban Tài chính xã có 06 cán

bộ trình độ đại học, vẫn còn cán bộ có trình độ sơ cấp chiếm 01 ngƣời. Kế toán

ngân sách xã thị trấn có 5/10 cán bộ đạt trình độ trung cấp, trình độ đại học 4/10 cán

bộ và 1/10 cán bộ trình độ cao đẳng. Số cán bộ đạt trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp,

tốc độ tăng qua các năm chƣa nhiều. Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý

NSX lãnh đạo huyện cần quan tâm hơn nữa đến tuyển dụng cán bộ đầu vào có trình

độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu công việc và phối hợp với công tác cử đi học tập, đào

tạo nâng cao trình độ chuyên môn.

49

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai

Châu giai đoạn 2012 - 2015

Thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, của

UBND tỉnh, UBND Tỉnh, công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn đã đƣợc triển

khai thực hiện theo luật NSNN sửa đổi từ 01/01/2004. Việc hình thành ngân

sách cấp xã thuộc hệ thống NSNN theo luật để đảm bảo thực hiện chức năng

quản lý Nhà nƣớc trong phạm vi chế độ phân cấp là hoàn toàn cần thiết, NSX

đã đƣợc đƣa vào quản lý thống nhất.

Thực hiện luật NSNN sửa đổi năm 2002, cơ chế phân cấp quản lý điều hành

ngân sách rõ ràng với xu hƣớng tăng quyền chủ động cho địa phƣơng, thích ứng

linh hoạt với những biến đổi của kinh tế xã hội, phát triển không ngừng nhƣ hiện

nay. Nguyên tắc đảm bảo đúng luật nhƣng năng động sáng tạo quyền tự chủ của cấp

cơ sở đƣợc quán triệt thực hiện, tạo điều kiện cho công tác quản lý NSX trên địa

bàn. Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, công tác thực hiện

luật NSNN nói chung và NSX trên địa bàn huyện nói riêng đã và đang đƣợc hoàn

thiện theo chiều hƣớng tích cực, góp phần cùng với các cấp ngân sách hoàn thành

thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nƣớc và của địa phƣơng.

Sau khi thực hiện luật NSNN sửa đổi, quản lý NSX đã đạt đƣợc những

bƣớc phát triển mới và đang dần tự khẳng định tầm quan trọng của mình trong

các hoạt động thu chi, biểu hiện:

3.2.1. Thực hiện quy trình quản lý ngân sách

3.2.1.1. Thực trạng công tác quản lý lập dự toán ngân sách

Hàng năm theo sự chỉ đạo của Sở Tài chính tỉnh, UBND huyện Tân Uyên đã

chủ động chỉ đạo công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm. Công tác lập dự

toán đã dựa vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã và các căn cứ luật pháp

cho phép, đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng trình tự.

Sau khi nhận đƣợc hƣớng dẫn của UBND huyện về việc lập dự toán ngân

sách xã, UBND xã đã chỉ đạo cho Ban Tài chính xã tiến hành lập dự toán ngân sách

trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi đƣợc phân cấp cho ngân sách cấp xã.

- Ban Tài chính xã phối kết hợp với đội thuế của xã tính toán các khoản thu

ngân sách trên địa bàn trong phạm vi xã quản lý.

50

- Ban Tài chính xã tiến hành lập dự toán thu,chi ngân sách trình UBND xã

xem xét, sau đó trình UBND huyện.

- Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách từ UBND

huyện, Ban Tài chính xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ

ngân sách xã trình chủ tịch UBND xã xem xét, trình HĐND xã quyết định.

- Sau khi HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện, Phòng

Tài chính - kế hoạch huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã

cho nhân dân trên địa bàn xã đƣợc biết.

Dự toán thu ngân sách đƣợc lập đúng biểu mẫu, tổng hợp theo từng loại thu,

chi tiết đầy đủ theo thành phần kinh tế, một số lĩnh vực thu và một số sắc thuế.

Căn cứ vào Kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc của huyện, UBND xã sẽ hoàn

thiện lại kế hoạch thu ngân sách của mình

Cụ thể:

a. Đối với các khoản thu xã hƣởng 100% bao gồm: Thuế môn bài từ cá nhân

hộ kinh doanh ở xã, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Các khoản phí, lệ phí và các

khoản đóng góp thu cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật, Viện trợ

không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp

xã, Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc cho ngân sách

cấp xã, Các khoản huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ xây dựng công trình

kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ, Thu kết dƣ ngân sách cấp xã, Thu bổ

sung từ ngân sách cấp trên, Thu phạt xử lý vi phạm hành chính, phạt tịch thu của

cấp xã trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, Các khoản thu khác nộp vào

ngân sách xã theo quy định của pháp luật

Đối với các khoản thu này, ngoài việc kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo Ban Tài

chính xã tính đúng, tính đủ các khoản thu, UBND xã còn có các biện pháp nuôi

dƣỡng, phát triển nguồn thu nhất là các nguồn thu từ hoa lợi công sản và quỹ đất

công ích 5% vì đây là nguồn thu chủ yếu, chiếm phần lớn thu ngân sách xã nhằm

tạo ra nguồn thu ổn định và tăng thu cho ngân sách xã để góp phần thực hiện tốt

nhiệm vụ chi đƣợc phân cấp.

51

b. Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp ngân

sách, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế

giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến

thiết, thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành) đối với hộ

kinh doanh tƣ nhân trên địa bàn huyện. Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế chuyển

quyền sử dụng đất, Thuế nhà đất, Lệ phí trƣớc bạ, Thu tiền sử dụng đất, Thuế môn

bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh

Đối với các khoản thu này một mặt UBND xã chỉ đạo, giám sát Ban Tài

chính xã tính đầy đủ, chính xác các khoản thu và tỷ lệ phân chia giữa các cấp

ngân sách, đồng thời Uỷ ban nhân dân xã còn phải xây dựng biện pháp huy động

các khoản thu này sao cho có hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng nhiệm vụ chi của

ngân sách xã.

Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng

nhiệm vụ đƣợc giao và chế độ định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn

vị, tổ chức mình.

Dự toán chi này đƣợc gửi về Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã sẽ tiến hành

tổng hợp và lập dự toán chi và cân đối ngân sách xã trình UBND xã báo cáo Hội

đồng nhân dân xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét.

3.2.1.2. Thực trạng công tác quản lý chấp hành dự toán Ngân sách xã

a. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã

Ngân sách xã là nguồn thu chủ yếu của xã đảm bảo chi ngay tại địa

phƣơng. Do đặc điểm về vị trí địa lý khác nhau nên việc triển khai thu ở mỗi

xóm có sự khác nhau.

Căn cứ vào dự toán thu ngân sách xã đã đƣợc giao đầu năm, Ban Tài chính

xã, cán bộ ủy nhiệm thu và cán bộ chuyên quản thuế tại địa bàn sẽ tiến hành họp

triển khai kế hoạch thu trong năm để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Thông

thƣờng kế hoạch thu sẽ đƣợc thông báo đến từng xóm, tổ nhân dân, hộ gia đình để

nhân dân đƣợc biết và hoàn thành nghĩa vụ của mình.

52

Các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của

UBDN xã hoặc của cơ quan thuế (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt)

đến Kho bạc Nhà nƣớc để nộp trực tiếp vào NSNN.

Trƣờng hợp đối tƣợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc theo chế độ quy định, thì:

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế (nhƣ các loại

thuế, phí, lệ phí…), cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho

bạc Nhà nƣớc. Trƣờng hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã hoặc cán

bộ ủy nhiệm thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và đƣợc hƣởng phí uỷ nhiệm

thu theo chế độ quy định.

+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã (nhƣ các loại

quỹ, các khoản đối ứng,…), cán bộ Ban Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và

nộp tiền vào Kho bạc Nhà nƣớc hoặc nộp vào quỹ của ngân sách để chi theo chế độ

quy định.

Nhìn vào bảng tình hình thu ngân sách xã qua các năm 2012 - 2015 ta thấy sự

biến động của thu ngân sách xã trong những năm qua nhƣ sau:

52

Bảng 3.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm

Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

TT

Nội dung

Tổng số thu Ngân sách xã

I Các khoản thu 100% 1 Phí, lệ phí

Kế hoạch 32.934.662 1.811.256 232.000

Thực hiện 32.841.579 1.882.800 165.006

% TH/KH 99,7 103,9 71,1

Kế hoạch 41.152.125 1.612.780 246.000

Thực hiện 41.326.248 1.838.641 402.357

% TH/KH 100,4 114,0 163,6

Kế hoạch 56.390.719 1.350.819 195.000

Thực hiện 56.648.509 1.584.701 135.666

% TH/KH 100,5 117,3 69,6

Năm 2015 Kế hoạch Thực hiện 63.363.565 63.555.128 1.729.836 239.489

1.633.123 123.000

% TH/KH 100,3 105,9 194,7

80.000

218.538

273,2

77.000

146.504

190,3

76.000

182.239

239,8

81.000

61.225

75,6

2

3

-

-

- -

- 186.977

- -

4

333.876

333.876

100,0

217.686

217.686

100,0

517.419

517.419

100,0

834.153

834.153

100,0

5

1.165.380

1.165.380

100,0

1.072.094

1.072.094

100,0

562.400

562.400

100,0

594.970

594.970

100,0

II

341.000

176.373

51,7

267.000

215.262

80,6

222.000

245.908

110,8

263.000

357.850

136,1

1

191.000

117.495

61,5

214.000

140.140

65,5

169.000

150.833

89,3

176.000

136.045

77,3

2

-

-

- -

-

-

-

-

Thu từ quỹ đất công ích, đất công và thu khác Đóng góp của nhân dân theo quy định Thu kết dƣ ngân sách nhà nƣớc năm trƣớc Thu chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc chuyển sang Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % Thuế môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình

3 Lệ phí trƣớc bạ nhà đất

45.000

58.878

130,8

53.000

75.122

141,7

53.000

95.075

179,4

87.000

221.805

254,9

4

-

-

-

-

-

-

-

-

Các khoản thu phân chia khác theo quy định 5 Thuế thu nhập cá nhân

-

-

- -

-

-

-

-

6

105.000

- -

- -

-

-

-

-

30.782.406 30.782.406

100,0

39.272.345 39.272.345

100,0 54.817.900 54.817.900

100,0 61.467.442 61.467.442

100,0

II I

1

19.938.000 19.938.000

100,0

28.920.000 28.920.000

100,0 33.451.000 33.451.000

100,0 41.552.239 41.552.239

100,0

2

10.844.406 10.844.406

100,0

10.352.345 10.352.345

100,0 21.366.900 21.366.900

100,0 19.915.203 19.915.203

100,0

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

3 Thu trợ cấp khác

- -

-

-

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân Uyên)

53

* Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%

Đây là nguồn thu mang tính định hƣớng chiến lƣợc lâu dài, ổn định, là nguồn

thu cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách xã. Khoản thu này có

chiều hƣớng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách xã

trong thời gian qua. Chính vì vậy mà Đảng ủy và UBND huyện đã có nhiều biện

pháp quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn thu này.

Nhìn chung các khoản thu xã hƣởng 100% qua các năm 2012 - 2015 có xu

hƣớng tăng giảm không đồng nhất. Năm 2012 số thu ngân sách xã hƣởng 100% theo

kế hoạch là 1.811.256 nghìn đồng thực hiện là 1.882.800 nghìn đồng, đạt 103,9% so

với kế hoạch. Sang năm 2013 số thu NSX hƣởng 100% theo kế hoạch là 1.612.780

nghìn đồng thực hiện đƣợc 1.838.641 nghìn đồng đạt 114,0% so với kế hoạch đặt ra.

Đến năm 2014 mặc dù đạt 117,3% so với kế hoạch nhƣng số thu NSX này thực thu

đƣợc 1.584.701 nghìn đồng thấp hơn rất nhiều so với hai năm đầu giai đoạn. Sang năm

2015 số ngân sách thực thu là 1.729.836 nghìn đồng, chỉ đạt 105,9% so với kế hoạch

đề ra. Nguồn thu này tăng giảm không ổn định qua các năm. Nguyên nhân của sự giảm

xuống này là do năm 2014 số thu từ nguồn huy động đóng góp của nhân dân bị giảm

xuống do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến số thu ngân sách xã.

Thu ngân sách xã hƣởng 100% gồm 6 khoản thu chính là: phí và lệ phí, thu

từ quỹ đất công ích và đất công, đóng góp của nhân dân theo quy định, thu kết dƣ

ngân sách nhà nƣớc, thu khác, thu chuyển nguồn ngân sách. Tuy nhiên các khoản

thu này có sự biến đổi không đồng đều qua các năm cụ thể nhƣ:

Khoản thu từ phí và lệ phí: Xã cung cấp các dịch vụ cho nhân dân mà chi phí

để bù đắp cho hoạt động này là từ phí và lệ phí mà xã đƣợc hƣởng theo nguyên tắc

hoàn trả trực tiếp. Khoản thu này đã đƣợc xã triển khai theo đúng sự hƣớng dẫn của

cấp trên nhằm quản lý thống nhất các nguồn thu. Năm 2012, khoản thu này chỉ đạt

71,7% so với kế hoạch tƣơng ứng số thu ngân sách là 165.006 nghìn đồng/232.000

nghìn đồng, sang năm 2013 tăng khá cao đạt 163,6% so với kế hoạch tƣơng ứng số

thu này là 402.357 nghìn đồng/246.000 nghìn đồng, đến năm 2014 lại thụt giảm và

đến năm 2015 lại tăng rất cao đạt 194,7% so với kế hoạch nhƣng số thu này thấp

hơn rất nhiều so với năm 2014 tƣơng ứng là 135.666 nghìn đồng/195.000 nghìn

54

đồng. Lý do là hiện nay vẫn còn hiện tƣợng một số khoản phí chứng thực không

đƣợc dán tem và theo dõi đúng với quy định, các quy định của nhà nƣớc ở xã thực

hiện chƣa nghiêm túc, dẫn đến việc thất thu ngân sách. Do vậy trong nhƣng năm

tiếp theo cần phải thống nhất các khoản thu phí, lệ phí theo qui định của nhà nƣớc,

đồng thời phải theo dõi, kiểm tra việc sử dụng chứng từ, vào sổ kế toán một cách

chặt chẽ nhằm tăng thu cho Ngân sách xã.

Khoản thu đóng góp của dân: Những năm gần đây trên địa bàn xã đã và đang

đẩy mạnh việc huy động các nguồn thu do dân đóng góp để xây dựng các công trình

phúc lợi xã hội, các công trình kết cấu hạ tầng thuộc xã quản lý nhƣ: Trạm xá, trƣờng

học, làm đƣờng bê tông, xây dựng khu văn hoá xã, nhà văn hoá xóm…. Đặc biệt năm

2012 và 2013 có chƣơng trình làm đƣờng bê tông nông thôn theo cơ chế nhân dân và

nhà nƣớc cùng làm tại Quyết định số 5444/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lai Châu,

khoản thu này mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì thế mà số thu từ khoản thu này là

rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu Ngân sách xã 100%. Thực hiện phƣơng

châm”nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Chính quyền, các đoàn thể đã tuyên truyền vận động, thuyết phục mọi ngƣời dân trong

xã đóng góp vì lợi ích chung của xã, của con em trong xã, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ

vốn xi măng của chính quyền cấp tỉnh trong công cuộc đổi mới nông thôn.

* Khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

Thực hiện triển khai theo Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2011

của HĐND tỉnh lai Châu quy định về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ

lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh từ năm 2011 đến

năm 2015, xã đã tiến hành thu và quản lý các khoản thu phân chia theo tỷ lệ với

Ngân sách cấp trên một cách tích cực. Theo đó, các khoản thu này gồm:

Thuế môn bài từ cá nhân hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế

nhà đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trƣớc bạ đƣợc phân chia theo tỷ lệ Ngân sách

huyện 0%, Ngân sách xã 100% .

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thu khác của công

thƣơng nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thu từ kinh doanh vận tải và xây

dựng tƣ nhân) và thu khác của công thƣơng nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh,

đƣợc phân chia theo tỷ lệ Ngân sách huyện 10% và Ngân sách xã là 90%.

55

Nhìn vào bảng 3.5 ta có thế thấy khoản thu phân chia theo tỷ lệ % có sự gia

tăng theo các năm. Năm 2012 chỉ đạt 51,7% so với kế hoạch, thấp nhất trong giai

đoạn 2012-2015 tƣơng ứng với số thu là 176.373 nghìn đồng/341.000 nghìn đồng,

sang năm 2013 số thu tăng lên đạt 80,6% so với kế hoạch tƣơng ứng 215.262 nghìn

đồng/267.000 nghìn đồng, số thu này tiếp tục tăng trong giai đoạn cuối nghiên cứu

vƣợt 136,1% so với kế hoạch tƣơng ứng 357.850 nghìn đồng/263.000 nghìn đồng.

Thuế môn bài qua các năm 2012 - 2015 đều đạt vƣợt so với kế hoạch đề ra và

có xu hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc. Đây là 1 khoản thu quan trọng và đã đƣợc

xã khai thác triệt để.

Khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay đƣợc miễn. Qua số liệu

tại bảng 3.4 trang 52 thì thuế sử dụng đất nông nghiệp bằng 0. Xét về mặt ý nghĩa

nó là một loại thuế đánh vào quyền sử dụng đất nông nghiệp, thông qua đó nhằm

động viên một phần thu nhập của ngƣời sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách

Nhà nƣớc. Thời gian qua chính quyền xã có nhiều cố gắng trong công tác phối hợp

với đội thuế của xã, đôn đốc, kiểm tra việc thu nộp loại thuế này.

Lệ phí trƣớc bạ nhà đất: là khoản lệ phí đánh vào các tài sản là nhà đất khi có

sự thay đổi về chủ sở hữu của nhà đất. Nhìn chung khoản thu này đều có xu hƣớng

tăng qua các năm, con số này thể hiện chính quyền xã đã cố gắng vƣợt bậc trong tổ

chức thu và quản lý thu nhƣng xã vẫn còn buông lỏng chƣa khai thác triệt để khoản

thu này. Cụ thể là năm 2012 đạt 130,8% so với kế hoạch tƣơng ứng 58.878 nghìn

đồng/45.000 nghìn đồng, đến năm 2013 số thu này tăng 75.122 nghìn đồng/53.000

nghìn đồng đạt 141,7% so với kế hoạch, năm 2014 tiếp tục tăng và tăng mạnh nhất

vào năm 2015 đạt 254,9% tƣơng ứng 221.805 nghìn đồng/87.000 nghìn đồng.

* Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.

Các xã thuộc huyện Tân Uyên có nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp

trên là thấp nhất so với các xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trung bình

khoản thu cân đối bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho xã không đủ để chi phụ

cấp cán bộ bán chuyên trách. Do đó, nếu trong năm xã gặp khó khăn về nguồn

56

thu điều tiết thì sẽ không đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chi tối thiểu của địa phƣơng.

Trong các năm 2012-2015 số thu ngân sách xã hƣởng 100% và thu theo tỷ lệ

phân chia không đạt kế hoạch đề ra do đó dẫn đến nguồn bổ sung từ Ngân sách

cấp trên cho Ngân sách xã chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng thu Ngân sách xã,

cụ thể nhƣ năm 2012 số thu này là 30.782.406 nghìn đồng, thấp nhất trong giai

đoạn 2012-2015, đến năm 2014 số thu này là 39.272.345 nghìn đồng tăng

8.489.939 nghìn đồng so với năm 2012, đạt cao nhất là năm 2015 với 61.467.442

nghìn đồng tăng 30.685.036 nghìn đồng so với năm 2012 và tăng 6.649.542

nghìn đồng so với năm 2014.

Trong những năm tới xã cần cố gắng giảm khoản thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên xuống và tăng các khoản thu còn lại.

b. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã: Ba năm vừa qua tuy nguồn

thu ngân sách xã còn hạn chế, song xã vẫn phải đảm bảo nhƣng khoản chi cần thiết

cho hoạt động thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn xã.

Tình hình chi ngân sách tại huyện Tân Uyên năm 2012 - 2015 đƣợc nhìn

nhận qua bảng số liệu dƣới đây:

57

Bảng 3.5: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

TT

Nội dung

Quyết toán

Dự toán

Quyết toán

QT/ DT (%)

Dự toán

QT/ DT (%)

Dự toán

Quyết toán

QT/ DT (%)

Dự toán

Quyết toán

QT/ DT (%)

33.656.670 32.602.701

96,9 41.326.248 40.808.829

98,7 58.037.520 55.814.355

96,2 68.576.992 62.515.664

91,2

Tổng chi ngân sách xã

I Chi đầu tƣ phát triển

114.368

114.368

100,0

979.572

975.527

99,6

699.000

699.000

100,0 2.434.949 2.418.000

99,3

II Chi thƣờng xuyên

30.306.920 28.325.726

93,5 34.596.676 33.520.944

96,9 47.946.154 45.646.399

95,2 58.962.681 53.446.734

90,6

1

180.630

180.630

100,0

136.953

136.953

100,0

212.036

212.036

100,0

246.000

245.956

100,0

Chi dân quân tự vệ, an ninh trật tự

4 Sự nghiệp văn hóa thông tin

61.500

61.500

100,0

58.690

58.690

100,0 1.704.370 1.704.370

100,0

914.580

895.648

97,9

5 Sự nghiệp thể dục thể thao

55.910

55.910

100,0

88.178

88.178

100,0

91.849

91.849

100,0

-

-

6 Sự nghiệp kinh tế

1.172.816 1.172.816

100,0

-

-

4.065.000 3.902.651

96,0 13.246.703 8.515.778

64,3

7 Chi đảm bảo xã hội

910.000

906.192

99,6

965.000

964.501

99,9 2.165.000 2.160.506

99,8 2.561.974 2.290.478

89,4

27.756.879 25.779.493

92,9 33.191.320 32.116.088

96,8 36.352.456 34.219.544

94,1 41.993.424 41.498.874

98,8

8

Chi quản lý Nhà nƣớc, Đảng, Đoàn thể

9 Chi hỗ trợ khác

169.185

169.185

100,0

156.535

156.535

100,0 3.355.443 3.355.443

100,0

-

-

III Chi chuyển nguồn năm sau

- 1.050.902

-

562.400

-

594.970

-

-

IV

3.235.382 3.111.705

96,2

5.750.000 5.749.958

100,0 9.392.366 8.873.987

94,5 7.179.362 6.650.930

92,6

Chi Chƣơng trình mục tiêu và MTQG

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân Uyên)

58

Qua các số liệu này cho thấy nhu cầu chi thực tế luôn đòi hỏi ở mức độ cao

dần qua các năm. Cụ thể, năm 2012, tổng thực chi là 32.602.701 nghìn đồng, năm

2013 là 40.808.829 nghìn đồng, năm 2014 tăng 15.005.526 nghìn đồng so với năm

2013, sang năm 2015 tiếp tục tăng với mức thực chi là 62.515.664 nghìn đồng tăng

6.701.309 nghìn đồng. Tuy nhiên nhiệm vụ chi ngân sách xã luôn luôn không đảm

bảo và thể hiện tại số chi không hết và đƣợc chuyển nguồn sang năm sau. Số chi

thƣờng xuyên luôn tăng nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc nhu cầu cũng nhƣ dự toán

đã đƣợc giao và luôn luôn không đạt kế hoạch.

Nhìn vào bảng dƣới ta thấy rằng mức tăng của chi ngân sách xã luôn tăng

qua từng năm và có xu hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc. Đây là xu hƣớng tất yếu

của nƣớc ta trong giai đoạn phát triển ngày nay.

Mức tăng này là do tăng về chi cho quản lý nhà nƣớc, hoạt động của dân

quân và an ninh, chi cho phát triển kinh tế.

Trong năm 2012, 2013 chính phủ đã tiến hành tăng mức lƣơng tối thiểu

chung cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao đời sống công chức nhà

nƣớc, đảm bảo mức sống tối thiểu của cán bộ, công chức. Tuy vậy, tăng lƣơng đồng

nghĩa với tăng của nhiều khoản đi theo lƣơng nhƣ bảo hiểm, phụ cấp, công tác

phí… Còn chƣa nói tới thực trạng chung của xã hội là lƣơng chỉ mới có phƣơng án

rục rịch tăng 1% nhƣng các mặt hàng khác đã tăng đến 5,10%.

Ví dụ với 1 công chức nhà nƣớc hiện hƣởng hệ số lƣơng là 3,33, phụ cấp

chức vụ 0,2, mức khoán công tác phí bằng 5% mức lƣơng hiện hƣởng, tỷ lệ tính bảo

hiểm xã hội , bảo hiểm y tế là 25% và không đổi.

Tại mức lƣơng tối thiểu là 830.000 đồng, số tiền phải trả cho cán bộ này là:

58 triệu/năm. Tại mức lƣơng tối thiểu là 1.050.000 đồng, số tiền phải trả đã lên tới

73 triệu/năm. Nghĩa là tăng gần 1,5 lần. Đó là những đánh giá chung về chi Ngân

sách xã trong bốn năm qua. Để đi sâu tìm hiểu việc tổ chức và quản lý chi Ngân

sách xã ta đi xem xét cơ cấu chi của từng khoản chi.

59

* Chi thƣờng xuyên

Chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSX để đáp

ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của

nhà nƣớc ở cấp xã về quản lý kinh tế xã hội. Chi thƣờng xuyên theo quy định

của luật NSNN bao gồm: chi cho con ngƣời; chi cho nghiệp vụ chuyên môn;

chi mua sắm, sửa chữa nhỏ và chi khác;

Xét theo lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên gồm: chi cho sự nghiệp xã hội, sự

nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá thông tin, thể dục thể thao, chi

cho quản lý Nhà nƣớc, an ninh quốc phòng,…Chi thƣờng xuyên có ý

nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại của bộ máy quản lý Nhà nƣớc bởi

đây là các hoạt động mang tính chất tƣơng đối ổn định. Năm 2012 chi thƣờng xuyên

đạt 93,% so với kế hoạch tƣơng đƣơng 28.325.726 nghìn đồng/30.306.920 nghìn

đồng, đến năm 2013 lĩnh vực chi này tăng hơn năm trƣớc nhƣng đạt 96,9% so với

kế hoạch tƣơng đƣơng 33.520.944 nghìn đồng/34.596.676 nghìn đồng, cao nhất là

năm 2015 kế hoạch đặt ra là chi 58.962.681 nghìn đồng nhƣng trong thực tế chi

53.446.734 nghìn đồng, mặc dù hoàn thành 90,6% kế hoạch.

- Chi lương, phụ cấp, BHYT, BHXH

Theo chính sách lƣơng hiện hành thì lƣơng của cán bộ công chức viên chức

tăng lên, mức lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng từ 01/7/2013 là 1.150.000 đồng/ tháng

và còn có xu hƣớng tiếp tục tăng. Đối với các khoản chi lƣơng hầu hết đều thực

hiện chi đúng, chi đủ chi kịp thời. Nhƣ đã phân tích ở trên việc tăng lƣơng tối thiểu

ảnh hƣởng trực tiếp đến chi thƣờng xuyên của xã. Đặc biệt là chính quyền cấp xã

cũng đang từng bƣớc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối

với các cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Quyết định này đƣợc đƣa vào thực hiện

nhằm tinh giản biên chế, đơn giản hoá bộ máy hành chính Nhà nƣớc đến tận cơ sở,

tăng hiệu quả làm việc bằng các chính sách khuyến khích về tài chính. Tuy vậy đội

ngũ cán bộ quản lý tài chính của chính quyền cấp xã còn thƣa, trình độ còn nhiều

hạn chế chƣa thích ứng đƣợc với tình hình biến động của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ

hiện nay. Mặt khác tuy lƣơng của cán bộ công chức tăng lên nhƣng giá cả trên thị

truờng cũng tăng theo nên có thể lƣơng trên danh nghĩa là tăng nhƣng lƣơng thực tế

60

lại không tăng, cách thức chi trả lƣơng theo bậc, ngạch lƣơng và đều đặn tăng theo

số năm công tác chƣa khuyến khích đƣợc tính năng động, tính nhiệt thành trong

công việc của cán bộ. Công tác chi trả lƣơng, sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ

đang đƣợc cải tiến và có nhiều chuyển biến tích cực.

- Khoản chi Quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể

Đây là lĩnh vực chi cao nhất trong chi thƣờng xuyên, năm 2012 chi thực tế

25.779.493 nghìn đồng đạt 92,9% so với kế hoạch, năm 2013 cao hơn với mức chi

32.116.088 nghìn đồng, năm 2015 có mức chi cao nhất là 41.498.875 nghìn đồng,

tăng 15.719.382 nghìn đồng so với năm 2012.

Chi văn phòng ủy ban, chi hội nghị,… chiếm khối lƣợng lớn, nhất là chi cho

hội nghị, tiếp khách. Tính trung bình 1 năm ở UBND huyện Tân Uyên có hơn 200

cuộc họp, hội nghị lớn, nhỏ nhƣ: Họp Hội đồng nhân dân, họp giao ban cơ quan

UBND, họp giao ban UBND - HĐND - cán bộ chuyên môn, họp Ban Thƣờng vụ,

họp Ban Chấp hành, họp chi bộ, các cuộc họp giao ban các hội, đoàn thể, họp hoà

giải, hội nghị tuyên truyền,…... Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn mỏng nhƣ

hiện nay thì đây là khoản chi quá lớn, nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến ngân

sách mà có ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc của cán bộ công chức, cơ quan

đóng cửa không tiến hành tiếp dân chỉ để họp. Có thể nói công tác quản lý khoản

chi này tƣơng đối phức tạp do đó rất dễ gây ra lãng phí. Trong thời gian vừa qua

vấn đề “hội nghị” đƣợc nhắc đến thƣờng xuyên. Số lƣợng các hội nghị, cuộc họp

diễn ra rất nhiều mà hiệu quả trực tiếp của nó lại không cao, nguồn chi cho các hội

nghị, cuộc họp này không đâu khác là lấy từ nguồn ngân sách. Chính vì vậy hàng

năm ngân sách đã bị sử dụng lãng phí cho khoản chi này. Năm 2014, số lƣợng các

hội nghị, cuộc họp lớn đã đƣợc giảm bớt rất nhiều, tuy nhiên vẫn không giải quyết

đƣợc vấn đề lãng phí mà các cuộc họp, hội nghị gây ra….

Chi quản lý Nhà nƣớc không mang tính ảnh hƣởng trực tiếp đến bộ mặt xã

nhƣng nó có tính chất quyết định đến sự nghiệp đổi mới hiện nay. Bởi những nội

dung của nó liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất của những ngƣời thực thi

công tác chính quyền, công tác quản lý NSX tại cơ sở. Do vậy, một khi đƣợc sự

61

quan tâm thoả đáng sẽ kích thích công tác quản lý NSX nói chung và công tác

chi NSX nói riêng đƣợc thực hiện tốt hơn, thúc đẩy công tác thực thi thu chi

NSX đạt hiệu quả cao hơn.

- Đối với khoản chi cho an ninh quốc phòng. Đây là khoản chi cho dân quân

tự vệ, trật tự an toàn xã hội… Khoản chi này tƣơng đối ổn định trong 3 năm, nó

thƣờng chiếm tỷ trọng từ 10-12%. Mặc dù số chi không lớn nhƣng đã chứng tỏ sự

quan tâm của các xã đến vấn đề giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trên địa bàn xã.

Trong những năm tới công tác này cần đƣợc chú ý nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống

của ngƣời dân luôn đƣợc bảo vệ, đồng thời việc quản lý chi cho lĩnh vực này cần

phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ tránh tình trạng lãng phí, chi không đúng mục đích

gây mất đoàn kết, chia rẽ trong nhân dân.

- Đối với khoản chi hỗ trợ khác

+ Chi sự nghiệp giáo dục: Bao gồm các khoản mục, chi phụ cấp giáo viên

trƣờng mầm non; BHYT, BHXH giáo viên trƣờng mầm non, sửa chữa thƣờng

xuyên bàn ghế, lớp học mẫu giáo, mua đồ dùng học tập cho trƣờng mầm non. Chi

đại hội cháu ngoan Bác Hồ của xã... Hiện nay các trƣờng đã thực hiện tự chủ, do đó

khoản chi sự nghiệp giáo dục đã đƣợc các trƣờng tự cân đối và đƣợc hỗ trợ theo

ngành dọc của ngành giáo dục. UBND xã chỉ tổng hợp báo cáo của các đơn vị.

+ Chi sự nghiệp y tế: Chi hoạt động của trạm y tế, hoạt động vệ sinh phòng

bệnh, phòng dịch, chi hỗ trợ công tác kế hoạch hóa gia đình, chi hỗ trợ bảo vệ và

chăm sóc trẻ em,… Hiện nay khoản chi cho hoạt động của trạm y tế đã đƣợc thực

hiện theo ngành dọc của ngành y tế, UBND xã chỉ hỗ trợ 1 phần các hoạt động của

trạm theo kế hoạch hàng năm trạm y tế xã chuyển lên.

+ Chi sự nghiệp văn hóa thông tin: Bao gồm hoạt động của đài truyền thanh

xã, hoạt động của đội văn nghệ, hoạt động thông tin và nhà văn hóa, hoạt động thƣ

viện. Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Uyên có 1 nhà văn hoá trung tâm của xã, 10

nhà văn hoá xóm, 1 trung tâm học tập cộng đồng, 1 thƣ viện xã đƣợc đầu tƣ đầy đủ

cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động văn hoá văn nghệ và công tác tuyên truyền

văn hoá thông tin chính sách của đảng và nhà nƣớc, ngoài ra còn hệ thống đƣờng

62

dây và loa truyền thanh tới 9/10 xóm trên địa bàn xã. Tuy nhiên, qua nhiều năm đi

vào sử dụng có nhiều nhà văn hoá và hệ thống loa truyền thanh đã xuống cấp, ảnh

hƣởng đến việc tuyên truyền giáo dục của chính quyên. Trong những năm qua, việc

chi cho sự nghiệp văn hoá thông tin chỉ đáp ứng đƣợc hoạt động sự nghiệp văn hoá,

chứ chƣa đi sâu đầu tƣ cho nó.

+ Chi sự nghiệp xã hội. Có thể nói đây là mục chi không chỉ thể hiện về mặt

ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn thể hiện ý nghĩa chính trị tình Đảng, tình ngƣời,

thể hiện đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đền đáp phần nào

công sức, xƣơng máu của những con ngƣời đã cống hiến cho sự nghiệp chiến đấu,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Chi chƣơng trình mục tiêu và mặt trận tổ quốc

Để phát triển KT-XH huyện Tân uyên, lãnh đạo huyện đã quan tâm phát

triển các chƣơng trình mục tiêu quan trọng trên địa bàn huyện. Năm 2012, chi cho

lĩnh vực này là 3.235.382 nghìn đồng đạt 96,2% so với kế hoạch, đến năm 2015

mức chi cho lĩnh vực này tăng đáng kể thực chi là 6.650.930 nghìn đồng đạt 92,6%

so với kế hoạch đặt ra là 7.179.362 nghìn đồng. Chứng tỏ rằng, các chƣơng trình

mục tiêu và mặt trận tổ quốc đƣợc lãnh đạo huyện quan tâm đầu tƣ, phù hợp với

mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn.

* Chi đầu tƣ

Chi cho đầu tƣ phát triển tăng giảm không thật sự ổn định qua 3 năm, và

chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách xã. Bình quân chiếm khoảng từ 25% đến

30% tổng chi ngân sách xã, năm 2012 mức chi đạt 100% kế hoạch đặt ra nhƣng

số chi này là 114.368 nghìn đồng, thấp nhất trong giai đoạn 2012-2015, đến năm

2013 số chi này tăng là 975.527 nghìn đồng/979.572 nghìn đồng chỉ đạt 99,6%

so với kế hoạch, đến năm 2014 mức chi cho đầu tƣ giảm hẳn với 699.000 nghìn

đồng nhƣng đến năm 2015 số chi này tăng cao với 2.418.000 nghìn đồng. Lý do

các xã đang trong tiến trình nông thôn mới do đó số chi cho đầu tƣ chiếm tỷ

trọng lớn là nhu cầu tất yếu.

63

Huyện Tân Uyên là 1 trong 3 xã điểm của phòng trào nông thôn mới trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, do đó các công trình xây dựng cơ bản đƣợc đầu tƣ mạnh và

nhiều hơn các xã phƣờng khác. Hiện nay xã đang quản lý 22 công trình xây dựng

đang trong giai đoạn thi công, trong đó có 4 công trình là 100% vốn nhà nƣớc, 13

công trình là vốn nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, còn lại 5 công trình là sử dụng

100% vốn ngân sách xã.

Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc trong nhƣng năm

qua, ngân sách xã đã tập trung mọi nguồn lực để đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, khắc

phục tình trạng yếu kém về cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Chi tiết về khoản chi đầu tƣ

từ nguồn ngân sách xã qua ba năm qua đƣợc thể hiện qua bảng 3.8.

Nguồn để chi cho đầu tƣ phát triển của xã cho các công trình đa phần là từ

nguồn hỗ trợ của tỉnh và không đƣợc quyết toán và báo cáo thu chi hàng năm của

xã. Số còn lại là nguồn huy động đóng góp của nhân dân. Nhƣ trong bảng 3.8, ta có

thể thấy các khoản từ nguồn đóng góp của nhân dân cho các công trình đã đƣợc xã

thu - chi đúng nhƣ trong dự toán đã đƣợc duyệt.

64

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 3.6: Tình hình chi đầu tƣ từ ngân sách xã cho các công trình qua các năm

Năm 2012

Năm 2013

TT

%

%

%

%

Nội dung các khoản chi

Quyết toán

Quyết toán

Dự toán 1.110

1.110 100,0

Dự toán 1.050

1.050 100,0

Năm 2014 Dự toán 4.000

Quyết toán 3.945

Năm 2015 Dự toán 98,6 6.217

Quyết toán 6.122

98,5

1

1.110

1.110

100

2

1.050

1.050

100

3

217

215

99,2

4

355

355 100,0

5

551

551

99,9

6

577

577 100,0

300 99 151

300 100,0 97,9 97 96,1 145

10

821

819

99,7

357

327

91,6

12

81

72

88,7

Tổng Công trình đƣờng các bản Nậm Bon, Nà Khoang, Hô Ta Đƣờng liên bản Bó Lun 1, bản Tà Mít Đƣờng đến bản Phiêng Bay xã Nậm Cần Đƣờng nội đồng bản Nà Phát xã Nậm Cần Đƣờng nội đồng bản Phiêng Áng xã Nậm Cần Đƣờng nội bản Phiêng Lúc xã Nậm Cần 7 Nhà văn hóa xã Nậm Cần 8 Đƣờng đến bản Hô Bon 9 Đƣờng nội bản Nà Khoang Đƣờng nối bản Nà Lại đến đƣờng vùng chè 11 Đƣờng nội bản Ngọc Lại Đƣờng nội đồng bản Hô Bon

65

Năm 2012

Năm 2013

%

%

%

%

TT

Nội dung các khoản chi

Dự toán

Quyết toán

Dự toán

Quyết toán

Năm 2014 Dự toán

Quyết toán

Năm 2015 Dự toán

Quyết toán

13

154

154

99,9

14

40

40

99,0

nội

đồng

15

296

294

99,2

16

150

150 100,0

17

422

422 100,0

150 150

150 100,0 150 100,0

20

1.280

1.280 100,0

21

150

150 100,0

22

150

150 100,0

23

150

145,6

97,1

24

150

150 100,0

Đƣờng nội đồng bản Hô ta Đƣờng nội đồng bản Ngọc Lại Đƣờng Phúc Khoa Nâng cấp đƣờng nội bản Nà Pầu Nâng cấp Đƣờng GTNT nội bản Phiêng Phát 1 18 Nhà văn hóa bản Cang A 19 Nhà văn hóa bản Mít Dạo Đƣờng sản xuất vùng chè xã Phúc Khoa (Phần bê tông mặt) Nhà Văn hóa bản Hô Ta xã Phúc Khoa Nhà Văn hóa bản Hô Bon xã Phúc Khoa Nhà Văn hóa bản Nậm Bon1,2 xã Phúc Khoa Nhà Văn hóa bản Nà Hoi xã Thân Thuộc

66

Năm 2012

Năm 2013

TT

%

%

%

%

Nội dung các khoản chi

Dự toán

Quyết toán

Dự toán

Quyết toán

Năm 2014 Dự toán

Quyết toán

Năm 2015 Dự toán

Quyết toán

25

150

150 100,0

26

150

144

95,9

27

2.084

2.000

96,0

28

31

31 100,0

29

259

259 100,0

30

28

28 100,0

31

613

613 100,0

32

150

150 100,0

Nhà văn hóa bản Phiêng Bay xã Nậm Cần Nhà văn hóa bản Nà Pắt - xã Thân Thuộc Đƣờng GTNT liên bản Nậm Cung - Hô Tra - Hô So xã Mƣờng Khoa Đƣờng GTNT liên bản Phiêng Xe - Nà An xã Mƣờng Khoa Đƣờng GTNT liên bản Trung tâm xã - Hô Pù - Khâu Giềng xã Hố Mít (phần mặt đƣờng) xã Hố Mít Đƣờng đến bản Suối Lĩnh B xã Hố Mít Đƣờng đến bản Khâu Giƣờng xã Hố Mít Nhà văn hóa khu 26 thị trấn Tân Uyên

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân Uyên)

67

Nhìn chung qua ba năm số chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn xã

đều đạt so với kế hoạch đạt ra, đáp ứng đƣợc việc tái thiết cơ sở hạ tầng trên địa bàn

xã, nâng cao đời sống nhân dân và từng bƣớc đáp ứng các tiêu chí của bộ 19 tiêu chí

Nông thôn mới của Nhà nƣớc. Đến nay do nhận thức đúng đắn đƣợc vấn đề các xã

đã triển khai và chú trọng vào đầu tƣ phát triển lâu dài, tạo tiền đề cơ sở để tăng thu

cho ngân sách.

3.2.1.3. Thực trạng công tác quyết toán Ngân sách xã

Vào ngày 31/12 hàng năm, cán bộ Ban Tài chính các xã trên địa bàn huyện

Tân Uyên đã thực hiện việc khoá sổ kế toán theo đúng quy định. Tuy nhiên, trong

vài năm gần đây vẫn còn thực trạng là bổ sung có mục tiêu ồ ạt các ngày cuối năm,

do đó cán bộ Ban Tài chính xã không thể kịp thời làm chứng từ sổ sách, nhiều

khoản chi không kịp thanh toán trƣớc 31/12 dẫn đến việc mất nguồn, thối nguồn

ngân sách.

Chỉnh lý quyết toán ngân sách đƣợc thực hiện trong tháng 1 của năm sau là

việc kế toán ngân sách xã thực hiện việc kiểm tra rà soát và chỉnh lý lại các số liệu

thu, chi ngân sách xã nhằm thỏa mãn yêu cầu hạch toán chính xác số thực thu, thực

chi của năm ngân sách.

Sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán và xử lý các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã, Ban Tài chính các xã

đã tiến hành lập báo cáo quyết toán ngân sách xã của năm trƣớc và thuyết minh

quyết toán năm phải giải trình rõ đƣợc nguyên nhân đạt hay không đạt dự toán hoặc

vƣợt dự toán đƣợc giao theo từng chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã. Từ đó đƣa ra đƣợc

những giải pháp kiến nghị.

Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán năm, số liệu trên sổ sách kế toán

phải khớp đúng với số liệu của KBNN và cơ quan thu, khi đó bộ phận kế toán ngân

sách xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán ngân sách xã trình UBND xã xem xét

để gửi cho phòng tài chính huyện, đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn.

Việc quyết toán ngân sách xã đƣợc thực hiện vào khoảng tháng 5,6 năm sau và do

phòng Tài chính - kế hoạch tiến hành đồng loạt trên 1 thị trấn, 9 xã của huyện. Sau

khi đƣợc phòng Tài chính - kế hoạch huyện thông qua báo cáo quyết toán ngân sách

thì sẽ đƣợc thông qua tại kỳ họp Hội đồng nhân dân xã và đƣợc công khai tại

UBND xã.

68

Trong giai đoạn nghiên cứu, công tác thực hiện quyết toán tài chính của các

xã trên địa bàn huyện Tân Uyên đƣợc đánh giá là đã thực hiện theo đúng quy định,

đạt hiệu quả. Các số liệu dự toán, quyết toán NSX đựơc công khai và phản ánh cho

đông đảo tầng lớp nhân dân thông qua hình thức niêm yết tại trụ sở UBND xã. Hình

thức này nhằm giúp nhân dân kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ trong công tác

thu chi từ đó có những ý kiến đóng góp thiết thực nhằm ngày càng hoàn thiện công

tác này. Tuy nhiên thực tế cho thấy, trình độ của ngƣời dân còn nhiều hạn chế và

chƣa tích cực thu thập và sử dụng thông tin về ngân sách nên việc công khai tài

chính hầu nhƣ chƣa phát huy đƣợc hiệu quả, số lƣợng ngƣời dân theo dõi các bảng

số liệu niêm yết không nhiều, hầu nhƣ không quan tâm. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh

công tác giáo dục tuyên truyền đến ngƣời dân thông qua các phƣơng tiện thông tin

đại chúng để ngƣời dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.

3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách

Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã là một khâu quan trọng trong quá

trình quản lý ngân sách xã, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời, chấn chỉnh ngay

những sai phạm trong công tác quản lý, điều hành ngân sách xã, hƣớng việc thu, chi

ngân sách đúng chế độ, quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo tính thiết thực, tiết

kiệm có hiệu quả khi thực hiện chi ngân sách, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham

ô, lãng phí, gây thất thoát tài sản, ngân sách của nhà nƣớc.

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính ngân sách xã

luôn đƣợc Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện, các cấp, các ngành quan tâm, hệ

thống thanh tra, giám sát thu, chi tài chính ngân sách xã luôn đƣợc tổ chức chặt chẽ

từ xã đến huyện hàng năm, cụ thể vào cuối các năm.

Tại các xã, thị trấn có Ban thanh tra nhân dân, giám sát cộng đồng thực hiện

giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách xã. HĐND xã, cơ quan quyền lực cao

nhất tại xã thực hiện việc xem xét quyết định dự toán năm, và ra nghị quyết điều

chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn báo cáo quyết năm của ban Tài chính và

UBND các xã, giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, chính sách,

chế độ hiện hành của nhà nƣớc đối với UBND cấp xã.

69

Ở cấp huyện có Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, là cơ quan thƣờng xuyên

có sự kiểm tra, kiểm soát về chuyên môn nghiệp vụ đối với Ban Tài chính các xã.

Thực hiện chƣơng trình công tác năm, Thanh tra huyện cũng có Kế hoạch phối hợp

với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các phòng chức năng khác thực hiện

thanh tra, kiểm tra thu, chi tài chính ngân sách xã. Ngoài ra, Kho bạc nhà nƣớc

huyện Tân uyên với chức năng của mình đã thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản

thu chi của các xã một cách thƣờng xuyên, qua đó hƣớng việc chi tiêu ngân sách xã

đảm bảo đúng chính sách, chế độ, nâng cao hiệu quả chi ngân sách, đảm bảo các

khoản chi chặt chẽ về mặt thủ tục.

Tuy nhiên, trong những năm qua việc kiểm tra “trƣớc khi thu - chi” từ khâu

lập dự toán thu - chi ngân sách do cơ quan Thuế - Tài chính xã đảm nhận còn nặng

về chỉ tiêu phân bổ dự toán ngân sách và định mức hƣớng dẫn có phần chung chung

của phòng Tài chính - Kế hoạch Tỉnh. Vì vậy, việc kiểm tra khâu lập dự toán cũng

còn tính chủ quan, chƣa quan tâm đúng mức dự toán thu - chi của lãnh đạo và cán

bộ quản lý ngân sách, nên dự toán đƣợc duyệt của đơn vị thụ hƣởng chƣa phù hợp,

chƣa hiệu quả.

Hàng năm, việc kiểm tra “trong khi thu - chi” đƣợc cơ quan Thuế, Tài chính

và Kho bạc kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do

Nhà nƣớc quy định, quá quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục kê

khai thuế, mức thu, đối tƣơng thu, nhƣng lại thiếu quan tâm đến hiệu quả của thu -

chi ngân sách.

Hàng năm. việc kiểm tra, thanh tra “sau thu - chi” cũng đƣợc cơ quan Thuế,

Tài chính và Kho bạc tiến hành, xét duyệt một cách nghiêm ngặt theo định mức,

quy định hiện hành. Các cơ quan chức năng khác thanh tra, kiểm tra theo chức năng

và nhiệm vụ đƣợc phân định. Điều này tạo ra nhiều kết luận khác nhau, thậm chí

trái ngƣợc nhau. Đôi khi công tác kiểm tra, thanh tra còn làm phiền hà, ách tắt công

việc của đơn vị. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra đôi khi chƣa đạt tới mục

tiêu đã định.

70

Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra quản lý thu - chi ngân sách thƣờng xuyên và

đột xuất khi cần thiết, nhằm ngăn ngừa vi phạm, những biểu hiện tiêu cực trong quá

trình quản lý ngân sách tại xã.

3.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên giai

đoạn 2012 - 2015

3.3.1. Kết quả đạt được

3.3.1.1. Đánh giá chung

* Công tác quản lý Ngân sách xã đƣợc củng cố và tăng cƣờng

Nhờ phân cấp quản lý cho xã, NSX đã có dự toán thực sự và điều hành

theo dự toán, từng bƣớc khắc phục đƣợc tình trạng thả nổi NSX, NSX chủ

động hơn.

Việc quản lý nguồn thu NSNN và NSX trên địa bàn đƣợc quan tâm, chỉ

đạo có ý thức, tận dụng khai thác tốt các nguồn thu. Thực hiện thu đúng, thu

đủ, từng khoản thu theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nƣớc.

Việc quản lý, điều hành chi NSX đƣợc chỉ đạo bám sát dự toán năm và các

chƣơng trình mục tiêu đƣợc HĐND xã phê duyệt.

Việc thu chi tài chính của các tổ chức sự nghiệp ở xã hầu hết đã đƣợc tập

trung vào NSNN và phản ánh qua KBNN.

* Thực hiện quy chế dân chủ về tài chính Ngân sách xã

Công tác phân cấp quản lý NSX khá rõ ràng đã tăng cƣờng quyền hạn và

trách nhiệm cho chính quyền cấp xã, làm cho NSX trở thành một cấp ngân

sách hoàn chỉnh. Đây là đòn bẩy có tác động mạnh mẽ tới chính quyền xã

trong việc quản lý khai thác nguồn thu bố trí các khoản chi một cách linh

hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng xã, thị trấn. Bên

cạnh đó cơ chế phân cấp nguồn thu và số bổ sung từ Ngân sách cấp trên đƣợc

ổn định trong 3 năm khuyến khích chính quyền xã tăng thu, giảm các khoản

chi không cần thiết, sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

Vấn đề công khai tài chính đƣợc các xã hƣởng ứng thực hiện theo chế độ

quy định và đƣợc sự ủng hộ, đồng tình của cán bộ và nhân dân trong xã. Đặc

71

biệt là vấn đề công khai dự toán NSX, công khai các khoản đóng góp, các

quỹ, các hoạt động XDCB, tăng cƣờng hoạt động giám sát của HĐND, đoàn

thể và nhân dân trong việc chấp hành dự toán NSX, đầu tƣ XDCB.

3.3.1.2. Khâu lập dự toán Ngân sách xã

Đối với khâu lập dự toán đã đƣợc xã quan tâm và thực hiện đúng theo Luật

Ngân sách Nhà nƣớc. Dự toán thu, chi của đã đƣợc tính toán, phân bổ theo mục lục

ngân sách, phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà

HĐND và UBND xã đặt ra trong năm. Công tác lập dự toán thu Ngân sách đã đƣợc

xã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các

khoản thu đƣợc hƣởng 100% nhƣ thu thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển

quyền sử dụng đất... đồng thời đã quán triệt mạnh mẽ các phòng ban, tổ chức thuộc

UBND xã trong việc xây dựng dự toán chi phù hợp với chức năng nhiệm vụ đƣợc

giao đúng chế độ định mức tiêu chuẩn, nhất là các khoản chi thƣờng xuyên nhƣ chi

cho quản lý Nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành

ngân sách của xã và sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc. Hiện nay có thể thấy

công tác lập dự toán tại xã đã lập một cách khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát

triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

3.3.1.3. Khâu chấp hành dự toán Ngân sách xã

Với dự toán ngân sách xã đƣợc lập khoa học trong những năm qua xã đã chủ

động quản lý huy động nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh

tế trên địa bàn, tiềm lực ngân sách ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.

+ Đối với công tác thu Ngân sách xã đã chủ động phối hợp với các cơ quan

thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dƣỡng nguồn thu đƣợc

tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn nhƣ với

các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp... Bên

cạnh đó cán bộ Ban Tài chính xã đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá

nhân có nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nƣớc thực hiện các khoản thu nộp theo đúng

chế độ quy định và hình thức thu phải có biên lai đã đƣợc quán triệt. Do đó, nguồn

thu không những khai thác đƣợc một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dƣỡng

72

nguồn thu trong các năm qua và các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ %

hầu hết có số thu ổn định và đều tăng trong những năm qua giúp cho địa phƣơng bố

trí đƣợc nguồn vốn để tăng chi cho nhu cầu phát triển kinh tế.

+ Đối với công tác chi NSX: Xã đã chủ động quản lý và điều hành các khoản

chi ngân sách trong tổng kinh phí đƣợc giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp

phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên

môn đƣợc giao.

+ Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua tại xã đã bƣớc đầu nắm bắt

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhƣ với việc tăng các

khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng nâng cao

đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong đợi. Các khoản chi thƣờng

xuyên của xã đã chú trọng phân bổ cho hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin, thể

dục thể thao... để đáp ứng cho nhu cầu phát triển nâng cao đời sống tinh thần cũng

nhƣ vật chất cho nhân dân. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong

thời gian qua đã đƣợc cán bộ Ban Tài chính xã phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc đã

đƣợc đẩy mạnh, nhất là các khoản chi đầy tƣ xây dựng cơ bản.

Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã đƣợc xã thực hiện theo

đúng chế độ do Bộ Tài Chính quy định. Khác với trƣớc kia công tác quyết toán hiện

nay đã đƣợc chú trọng thực hiện việc quyết toán, theo đúng mục lục NSNN, các

nghiệp vụ thu chi đã đƣợc ghi chép đầy đủ, đúng chế độ. Nhƣ vậy có thể thấy công

tác quyết toán đã bƣớc đầu đi vào nề nếp nhƣ công tác lập dự toán và chấp hành dự

toán đặt ra.

3.3.1.4. Khâu quyết toán ngân sách

Trong những năm qua, Ban Tài chính các xã huyện Tân Uyên đã cố gắng

hoàn thiện hệ thống sổ sách và tổng hợp các báo cáo đúng hạn, kịp niên độ ngân

sách. Không để tình trạng không lên đƣợc báo cáo quyết toán nhƣ những năm trƣớc.

73

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế

3.3.2.1. Về nhận thức của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phƣơng phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải đƣợc quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách

và thanh tra kiểm tra ngân sách. Khi có nhận thức đúng đắn về quản lý ngân sách thì

sẽ có những định hƣớng cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

- Trong thực tế tại địa bàn Tân Uyên, nhận thức về công tác quản lý ngân

sách của các cán bộ lãnh đạo nhƣ Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND hay trƣởng các

ban ngành đoàn thể còn đơn giản, vì thế công tác lập dự toán ngân sách tại các đơn

vị này còn bị coi nhẹ, lấy lệ, chƣa nhận thức rõ vai trò quan trọng của lập dự toán

ngân sách. Hầu hết tại các xã, HĐND cấp xã không đƣa ra các chủ trƣơng cụ thể về

việc quản lý huy động các nguồn đóng góp của Nhân dân. Do đó việc lập dự toán

thu chi ngân sách thƣờng không sát thực tế, không phù hợp với yêu cầu, nhiều

khoản chi không đƣợc tính toán kỹ do đó phải tính toán, điều chỉnh nhiều lần.

Công việc quản lý tài chính chƣa đƣợc coi trọng là một nghề, thay vào đó,

các cán bộ lãnh đạo lại coi là một công cụ thuần tuý, ai làm cũng đƣợc, vì vậy sự ổn

định vị trí cho những ngƣời làm công tác quản lý tài chính chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức, thƣờng thay đổi sau mỗi kỳ bầu cử đại biểu HĐND. Chính vì vậy, những

tích luỹ kinh nghiệm mà thời gian công tác không đƣợc sử dụng trong những năm

tiếp theo. Do đó việc quản lý ngân sách tại xã cũng gặp không ít khó khăn.

- Thu ngân sách trên địa bàn xã mặc dù tăng qua các năm nhƣng việc nuôi

dƣỡng nguồn thu chƣa đƣợc mở rộng, mới chỉ dừng lại ở một số khoản nhất định.

Lãnh đạo UBND xã chƣa thật sự quan tâm đến công tác thuế, chƣa phát huy đƣợc

vai trò của Hội đồng tƣ vấn thuế ở địa phƣơng, còn có tƣ tƣởng không chỉ đạo,

không phối hợp thì cũng đã có ngành thuế thu, ngân sách địa phƣơng thì nghiễm

nhiên đƣợc hƣởng theo tỷ lệ điều tiết đã đƣợc HĐND tỉnh quy định.

Công tác chỉ đạo, phân tích, đánh giá kết quả thu trên địa bàn xã chƣa cao,

kiểm tra các nguồn thu chƣa đƣợc chặt chẽ nên chƣa kiểm soát đƣợc các nguồn thu,

không khơi nguồn thu mới đƣợc. Trong quản lý thu sự phối hợp giữa các cơ quan,

các đơn vị chƣa cao.

74

Các ban ngành chƣa thực sự quan tâm phối hợp với ngành thuế trong công

tác quản lý thu thuế, đôi khi còn có quan điểm cho rằng công tác quản lý thu thuế là

của ngành thuế.

- Một bộ phận trong cán bộ lãnh đạo và nhân dân trên địa bàn xã chƣa nhận

thức đƣợc đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ

công khai ở cơ sở mà trƣớc hết là quy chế công khai tài chính nên chƣa tích cực

giám sát quá trình thực hiện quy chế này trong công tác quản lý tài chính xã.

3.3.2.2. Về trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật

Tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách

còn chậm. Hiện nay tại xã vẫn còn tình trạng nhiều cán bộ lãnh đạo quản lý và thậm

chí cả cán bộ chuyên môn chƣa thành thạo sử dụng máy vi tính. Một số đồng chí kế

toán nhiều tuổi, làm việc lâu năm nhƣng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính,

không chịu khó học hỏi nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác kế toán.

Việc thiếu cả về số lƣợng máy tính và thiếu về trình độ tin học cho nên nhiều

công tác quản lý ngân sách tại huyện Tân Uyên còn tình trạng chậm trễ, việc nộp

các báo cáo thƣờng chậm trễ hơn so với quy định đề ra.

Có chú trọng đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình quản lý,

thực hiện công tác ngân sách xã nhƣng mới chỉ đảm bảo chuẩn hoá về mặt hình

thức chứ chƣa thật sự sâu về chất lƣợng, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã mở

lớp tập huấn về sử dụng phần mềm kế toán cho ngân sách xã. Tuy nhiên, ông tác

thu thập, hệ thống hoá, số hoá và xử lý thông tin về đối tƣợng nộp thuế còn chậm

chƣa theo kịp yêu cầu phát triển.

Một số cán bộ kế toán vẫn chƣa sử dụng thành thạo chƣơng trình phần mềm

kế toán đƣợc trang bị, chƣa biết hạch toán đối với các nghiệp vụ kế toán phát sinh,

đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán chi xây dựng cơ bản,

hạch toán các khoản chi, thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, chi chuyển

nguồn, kết chuyển để xác định kết dƣ ngân sách. Nên việc quản lý thu chi ngân sách

chƣa đƣợc áp dụng qua phần mềm kế toán nên vẫn còn tình trạng số liệu không

chính xác, chỉnh sửa số liệu,…

75

3.3.2.3. Về thực hiện chế độ chính sách của nhà nước

Thực tế tại Tân Uyên công tác quản lý NSX đã có kế hoạch hoàn thiện bộ

máy thu ngân sách rõ ràng, có kế hoạch khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu ngân

sách phƣờng, đẩy mạnh các biện pháp hành chính nhằm xây dựng hệ thống quản

lý thu ngân sách phƣờng bằng cách xây dựng bộ máy hành chính thu ngân sách

phƣờng tinh giản, hiệu quả, thu hẹp các đầu mối quản lý trực tiếp và các khâu

chức năng mang tính phục vụ nội ngành để tập trung nguồn nhân lực cho các bộ

phận chức năng quản lý thuế chủ yếu nhƣ tuyên truyền - hỗ trợ, thanh tra - kiểm

tra, xử lý tờ khai dữ liệu thuế... Mở rộng ủy nhiệm thu phƣờng để thu hẹp, tiến

tới giải thể phòng trƣớc bạ, phòng quản lý doanh nghiệp dân doanh…Đẩy mạnh

cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác thu ngân sách phƣờng.

Công tác tuyên truyền, quán triệt luật ngân sách đến cán bộ và nhân dân trên

địa bàn chƣa sâu sắc, chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra, trong năm 2014 có 8 hội nghị

tuyên truyền nhƣng không có hội nghị nào để tuyên truyền về luật ngân sách. Do

vậy nhận thức về luật ngân sách và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ngân

sách của các cán bộ và nhân dân còn hạn chế. Thời gian qua hệ thống các văn bản

pháp luật trên lĩnh vực ngân sách không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện

nhƣng còn những vấn đề cần phải tiếp tục đƣợc nghiên cứu điều chỉnh, các văn bản

dƣới luật còn thiếu, chƣa đồng bộ, đôi khi còn chồng chéo, ban hành chậm so với

yêu cầu.

Luật quản lý thuế đã có hiệu lực thi hành, song văn bản hƣớng dẫn dƣới

luật, các quy trình nghiệp vụ quản lý chƣa ban hành kịp thời và đồng bộ, quá trình

hiệu quả thực hiện chƣa cao. Các thủ tục thuế còn rƣờm rà, phức tạp gây khó khăn

cho bộ máy quản lý ngân sách làm thất thoát nguồn thu của ngân sách. Công tác cải

cách hành chính trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế, sử dụng hoá đơn tuy có một số

tiến bộ bƣớc đầu, nhƣng vẫn còn hạn chế, chƣa đồng bộ, chƣa tạo điều kiện thuận

lợi cho SXKD phát triển. Mặt dù đã có sự chỉ đạo trong việc cải cách hành chính

đối với vấn đề này nhƣng thực tế tại huyện Tân Uyên cho thấy sự phiền hà về thủ

tục trong việc kê khai tính thuế nộp thuế còn còn rất lớn.

76

Phƣơng án phân bổ ngân sách giữa các cấp hoàn toàn phụ thuộc vào phân

cấp ngân sách, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, các định mức phân bổ ngân

sách của cấp trên nên thƣờng cứng nhắc,bị động, một số lĩnh vực mang tính chất

bình quân, dễ xảy ra khả năng có nơi thừa nơi thiếu, phân bổ nguồn lực tài chính

chƣa thực sự hợp lý.

Công tác quản lý chi thƣờng xuyên chƣa có hiệu quả cao, điển hình là khoản

chi quản lý nhà nƣớc, Đảng, Đoàn thể. Từ năm 2012 đến 2015 khoản chi này

tăng rất lớn hàng năm, chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách do qua có sự

thay đổi về tiền lƣơng nên quỹ lƣơng của bộ phận này tăng lên. Vấn đề đặt ra là

xã chậm và thiếu kiên quyết trong việc thay đồi phƣơng thức thực hiện thanh

toán cấp phát đối với công tác này, vẫn còn tình trạng nợ lƣơng và phụ cấp. Các

khoản chi cho hoạt động khác còn mang tính bình quân, theo phong trào, hệ

thống định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách, định mức kinh

tế kỹ thuật,thƣờng lạc hậu, nhiều loại đơn giá,định mức gắn liền với công tác

quản lý chi thƣờng xuyên nhƣng chậm đƣợc ban hành.

Chƣa thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng nhất

là trong việc xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, trong công tác chuẩn bị

đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ… Công tác cải cách thủ tục hành chính chậm, thiếu niêm

yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán vốn đầu tƣ; thời gian thanh

toán chƣa đảm bảo theo quy định.

3.3.2.4. Về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý

Nhƣ ở bảng 3.2 về tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên qua các năm

ta có thể thấy số lƣợng cán bộ của chính quyền xã còn khá mỏng (chỉ chiếm 0,5%

trên tổng dân số của xã) và còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ

(Số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số cán bộ của xã). Đặc

biệt chỉ có 03 cán bộ tài chính - kế toán chuyên trách quản lý ngân sách của toàn xã.

Do đó việc quản lý ngân sách còn nhiều khó khăn và bất cập nhƣ:

- Trình độ, năng lực ý thức trách nhiệm công việc của cán bộ hợp đồng uỷ

nhiệm thu còn nhiều hạn chế dẫn đến việc nhiều khoản thu còn bị buông lỏng. Nhƣ

tại bảng 3.4 tình hình chấp hành dự toán thu theo qua các năm, ta có thể thấy đạt

hiệu quả chƣa cao.

77

Đặc biệt là các khoản thu lệ phí trƣớc bạ nhà đất, phí và lệ phí, thuế thu nhập

cá nhân thì cả 4 năm 2012-2015 đều đạt tỷ lệ thu thấp nhất. Đó là do đội ngũ cán bộ

thuế do chi cục thuế huyện chỉ định chƣa nắm chắc địa bàn, nắm chắc tình hình biến

động của các hộ SXKD, các hộ kinh doanh cá thể, tình trạng thất thu còn không ít,

nhất là trong giao dịch mua bán tài sản, quyến sử dụng đất. ... công tác kiểm tra các

đối tƣợng nộp thuế chƣa thƣờng xuyên, liên tục do vậy tình trạng nợ đọng thuế vần

còn xảy ra, các khoản thu thƣờng xuyên không đạt kế hoạch đề ra ảnh hƣởng không

nhỏ đến nhiệm vụ chi của địa phƣơng.

- Do cán bộ quản lý chi còn yếu về mặt nghiệp vụ nên công tác quản lý chi

thƣờng xuyên còn lỏng lẻo, việc thanh quyết toán qua Kho bạc Nhà nƣớc còn chƣa

cao dẫn đến một số khoản chi không đúng đối tƣợng, nhiệm vụ đƣợc giao, đi lại

nhiều lần gây lãng phí về thời gian.

Nhìn vào bảng 3.6 và 3.7 ta có thể thấy khoản chi chuyển nguồn sang năm

sau chiếm tỷ trọng cao trong chi ngân sách xã. Đều đó thể hiện xã đã không thực

hiện tốt các khoản thu ngân sách, nhiệm vụ chi còn buông lỏng, gây lãng phí không

đáng có nhƣ: khoản chi cho các hoạt động hội họp còn rất nhiều (Trung bình có hơn

200 cuộc họp, hội nghị lớn nhỏ khác nhau)...

- Cán bộ quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tuy đã đƣợc chuẩn hoá về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán nhƣng với công tác xây dựng còn nhiều hạn chế

do đó các nguồn chi đầu tƣ xây dựng tuy bƣớc đầu đã đƣợc cải thiện đáng kể nhƣng

còn nhỏ, công tác thực hiện dự án, phê duyệt quyết toán các dự án còn chƣa kịp

thời cho nên một số công trình đã hoàn thành nhƣng chƣa có hồ sơ hoàn công,

việc tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tƣ nhiều trƣờng hợp

chƣa chính xác, chất lƣợng công tác đấu thầu chƣa cao, công tác nghiệm thu

nhiều trƣờng hợp còn sơ sài, chƣa đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định. Tính

tới năm 2015 mới chỉ có 12/22 công trình đƣợc quyết toán, trong đó nhiều công

trình không thể thu đƣợc đối ứng.

3.3.2.5. Về công tác kiểm tra, thanh tra công tác quản lý ngân sách

Kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách từ khâu lập dự toán do lãnh đạo

UBND xã và đặc biệt và các ban ngành đoàn thể xã đảm nhận và còn nặng theo chỉ tiêu

78

phân bổ dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức có phần không phù hợp với thực tế. Do

vậy, việc kiểm tra, thanh tra xét duyệt ở một số đơn vị chƣa phù hợp, chƣa hiệu quả.

Việc kiểm tra, thanh tra trong khi chấp hành ngân sách đƣợc Ban Tài chính

và Kho bạc Nhà nƣớc kiểm tra, xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp, hợp lệ

của chứng từ nhƣng ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu.

Việc kiểm tra, thanh tra sau khi thực hiện công tác quyết toán ngân sách do các cơ

quan chức năng còn chồng chéo. Điều này, làm cho UBND xã đã phải làm việc với

nhiều cơ quan kiểm tra, thanh tra, với nhiều kết luận khác nhau; gây phiền hà cho hoạt

động của đơn vị trong năm kế hoạch. Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra còn hạn chế

Việc xử lý vi phạm trong việc quản lý ngân sách đôi khi chƣa minh bạch,

chƣa công bằng, còn chủ quan làm cho đơn vị bị xử lý không tôn trọng về kết quả

xử lý vi phạm, ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSX của huyện Tân Uyên.

3.3.3. Nguyên nhân

Việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp

xã hiện nay của UBND huyện Tân Uyên là chƣa phù hợp với thực tế yêu cầu của địa

phƣơng, phân cấp nguồn thu ngân sách xã đƣợc hƣởng theo phân cấp thấp, các xã, thị

trấn thuộc huyện chủ yếu phải dựa vào thu bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên. Mặt

khác, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho cấp xã rộng, trong khi đó không phân cấp tỷ

lệ điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất cho ngân sách xã, nên việc huy động nguồn chi

đầu tƣ XDCB cho các công trình do cấp xã làm chủ đầu tƣ rất khó khăn, chủ yếu phải

huy động từ đóng góp tự nguyện của nhân dân và thu đền bù quỹ đất công ích.

Trình độ đội ngũ Trƣởng Ban Tài chính và công chức làm kế toán ngân sách

xã tuy đã đƣợc tăng cƣờng, củng cố về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong thời gian

qua nhƣng vẫn chƣa thể đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao trong công tác

quản lý ngân sách. Một số đồng chí kế toán nhiều tuổi, làm việc lâu năm nhƣng chủ

yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, không chịu khó học hỏi nâng cao trình độ ứng

dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, một số đồng chí trẻ mới nhận công

tác lại chƣa có kinh nghiệm, học không đúng chuyên ngành ngân sách xã, lại không

có sự hỗ trợ từ ngƣời đi trƣớc nên không nắm rõ đƣợc Luật NSNN, chu trình ngân

sách, quy trình hạch toán các khoản thu, chi tài chính phát sinh ở xã

79

HĐND xã chƣa thể hiện hết vai trò của mình trong việc quyết định dự toán,

quyết toán thu, chi ngân sách của địa phƣơng, Ban kinh tế - XH HĐND xã không

thực hiện thẩm tra báo cáo phƣơng án phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán thu, chi

ngân sách của UBND cấp xã để trình HĐND xã phê duyệt. Trách nhiệm của các tổ

chức, cá nhân trong quá trình xét duyệt dự toán, quyết toán ngân sách xã chƣa đƣợc

đề cao, đa số những ngƣời có trọng trách mới chỉ ký mà không duyệt, không cân

nhắc cẩn trọng đến tổng số thu, tổng số chi, cơ cấu thu, chi và mức độ của mỗi chỉ

tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán.

Việc xây dựng dự toán tại các xã, thị trấn chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu của

huyện giao mà không nghiên cứu, đánh giá các điều kiện thực tế tại địa phƣơng.

Việc kiểm tra, thẩm định dự toán ngân sách xã của Phòng Tài chính - kế hoạch chƣa

đƣợc sâu, do lực lƣợng mỏng, không thể nắm hết thực tế của từng xã.

Công tác đào tạo cán bộ còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mới chỉ đảm bảo

chuẩn hoá về mặt hình thức chứ chƣa thật sự sâu về chất lƣợng, phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện đã mở lớp tập huấn về sử dụng phần mềm kế toán cho ngân sách xã, tuy

nhiên trong giai đoạn 2012 - 2015 chƣa mở một lớp tập huấn nào về công tác quản lý tài

chính, ngân sách xã cho đội ngũ trƣởng ban, chủ tài khoản, kế toán ngân sách xã.

Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nƣớc chƣa đƣợc quan tâm đúng

mức, mới dừng ở việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ thanh toán, chƣa

quan tâm đến việc kiểm soát theo dự toán do HĐND xã quyết định.

Công tác quản lý ngân sách xã còn lỏng lẻo, chƣa thực sự đi vào nề nếp,

các tổ chức Đoàn thể, quần chúng nhân dân, Thanh tra nhân dân chƣa thực sự

vào cuộc với vai trò giám sát để phát hiện kịp thời những bất hợp lý, những sai

phạm trong công tác quản lý ngân sách xã kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.

Việc kiểm tra, kiểm toán thu, chi ngân sách xã không thƣờng xuyên, chỉ có tính

chất trọng điểm. Việc xử lý sau khi kết luận kiểm tra thực hiện chƣa đƣợc nghiêm,

nhiều xã vẫn dây dƣa và chậm thực hiện.

80

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU

4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu trong thời gian tới

4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

4.1.1.1. Về kinh tế

- Nông nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân phát triển ngành nghề

sản xuất, dịch vụ theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ xây

dựng uy tín, thƣơng hiệu sản phẩm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng

phát triển ngành nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp. Nâng cao chất lƣợng sản

phẩm theo hƣớng an toàn, hiệu quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

- Thƣơng mại dịch vụ: Tập trung nâng cao chất lƣợng và khuyến khích các

thành phần kinh tế, các hộ dân đầu tƣ kinh doanh các dịch vụ ăn uống, dịch vụ

khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ vật tƣ nông nghiệp và các dịch vụ khác.

- Tiểu thủ công nghiệp: Tạo điều kiện phát triển các ngành nghề gia công cơ khí,

sửa chữa ôtô, xe máy, chế biến chè, sản xuất nấm ăn, nấm dƣợc liệu, tạo việc làm cho

ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phƣơng.

- Thu, chi ngân sách: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác thu ngân sách

Nhà nƣớc hàng năm, đảm bảo thu đúng, thu đủ, quản lý chặt chẽ và khai thác có

hiệu quả các nguồn thu từ thuế, phí và các nguồn thu khác. Thực hiện tốt việc sử

dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo Quốc phòng - An ninh và các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.

4.1.1.2. Quản lý đất đai, quản lý đô thị và vệ sinh môi trường

Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch

xây dựng trên địa bàn; tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, xây dựng

cơ bản, trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trƣờng. Tạo môi trƣờng, điều

kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật,

phát triển kinh tế- xã hội của xã.

81

Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn, việc quản lý và

sử dụng đất của doanh nghiệp, cá nhân thuê đất, các hộ dân đƣợc giao đất, đảm bảo

tốt công tác cấp và chuyển quyền sử dụng đất cho nhân dân. Tích cực tuyên truyền

đến nhân dân về Quy chế quản lý nghĩa trang và vệ sinh môi trƣờng, đảm bảo tốt

công tác thu gom rác thải, không để tồn, ứ rác tại các khu dân cƣ và trục đƣờng

chính, đƣờng liên xóm, liên xã.

4.1.1.3. Nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-ĐU ngày 28/3/2013 của Ban chấp

hành Đảng bộ huyện Tân Uyên khoá VII về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ

trong nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tích cực tuyên truyền tới cán bộ, đảng

viên và nhân dân thực hiện Nghị quyết TW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

phối hợp với các phòng ban chuyên môn của huyện triển khai các Đề án phát triển

kinh tế - xã hội, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng kế hoạch, lộ

trình cụ thể để nâng cao chất lƣợng các tiêu chí nông thôn mới.

4.1.1.4. Phát triển văn hoá - xã hội, thực hiện tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội

-. Văn hoá - thông tin:Tiếp tục thực hiện đề án của tỉnh về phát triển văn hóa,

tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác thông tin tuyên truyền chủ trƣơng

chính sách của Đảng và nhà nƣớc về văn hóa xã hội.

- Giáo dục - đào tạo

Triển khai và thực hiện tốt Nghị quyết hội nghị lần thứ Tám, Ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng,

định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Chiến lƣợc phát triển giáo dục

và đào tạo giai đoạn 2011 - 2020. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho giáo dục,

duy trì và giữ vững trƣờng THCS, trƣờng Tiểu học và trƣờng Mầm non đạt chuẩn

Quốc gia, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lƣợng, đồng bộ về

cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo…

- Về y tế:

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu

giảm đến mức thấp nhất số ngƣời sinh con thứ 3, xây dựng mô hình gia đình no

ấm - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc. Đảm bảo duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự

nhiên ở mức hợp lý.

82

- Công tác đảm bảo an sinh xã hội

Quan tâm chăm sóc gia đình chính sách ngƣời có công, ngƣời tàn tật, ngƣời

già neo đơn có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt các chƣơng trình, mục tiêu quốc

gia về giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; không ngừng nâng cao đời sống, vật

chất và tinh thần của nhân dân

4.1.1.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, công tác tư pháp, công tác tiếp dân, giải

quyết đơn thư của công dân

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật

nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và

huy động sự đóng góp ý kiến từ nhân dân.

4.1.2. Định hướng quản lý ngân sách xã giai đoạn 2016 - 2020

Trong những năm tới, công tác quản lý ngân sách xã cần thực hiện tốt công

tác thu - chi ngân sách xã, ở cả 3 khâu: Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, Cụ

thể nhƣ sau:

4.1.2.1. Đối với thu Ngân sách

Việc tăng thu một cách bền vững từ những nguồn thu trên địa bàn là vấn đề

đặt ra đối với các xã huyện Tân Uyên. Xã có những tiềm năng về đất đai, lao động;

sự thuận lợi về tự nhiên vị trí địa lý cũng sẽ là một tiềm năng cho các ngành công

nghiệp, dịch vụ thƣơng mại phát triển. Do vậy cần có những biện pháp hữu hiệu để

khai thác các nguồn thu nâng cao sự chủ động cho xã theo định hƣớng sau:

+ Bao quát khai thác hết đƣợc các nguồn thu trên địa bàn xã tránh bỏ xót các

khoản thu. Liên tục rà soát và kiểm tra tình hình thực hiện các khoản thu nhằm đôn

đốc tập trung các khoản thu đúng hạn, không để xảy ra chậm thu, thất thu.

+ Trên cơ sở chế độ chính sách thu, xã xem xét tình hình thực tế tại địa

phƣơng với những kế hoạch của huyện để xác định số thu, từ đó làm cơ sở định

hƣớng chi.

+ Xác định các biện pháp thu thích hợp cho các loại khoản thu khác nhau

nhằm thu đủ và quản lý đƣợc tốt.

+ Tăng cƣờng khai thác các nguồn thu trên địa bàn, hạn chế số thu bổ sung

của Ngân sách cấp trên đảm bảo tính độc lập cân đối của cấp xã

83

4.1.2.2. Đối với chi Ngân sách

+ Thực hiện quản lý chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng chế độ chính

sách, tiêu chuẩn định mức của Nhà nƣớc. Các khoản chi phải trên cơ sở nguồn thu.

Cân đối thu chi.

+ Do vốn ngân sách còn hạn chế nên trong chi đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng

cần kết hợp chặt chẽ phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, từ đó đảm

bảo chi hiệu quả đỡ tốn kém.

+ Dành ngân sách hợp lý và khơi dậy nguồn vốn trong dân để chi cho đầu tƣ

phát triển.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Tân Uyên đến năm 2020

Xã là một cấp chính quyền cơ sở trong bộ máy quản lý Nhà nƣớc thực

hiện các chức năng nhiệm vụ đã đƣợc giao đồng thời xã cũng là đại diện của

Nhà nƣớc tại địa phƣơng giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc với

nhân dân. Để đảm bảo hoạt động bình thƣờng của chính quyền cấp xã cũng

nhƣ thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, chính quyền cấp xã đƣợc bố trí

một công cụ tài chính quan trọng là NSX. Chỉ khi nào NSX đủ mạnh mới có

thể điều chỉnh các hoạt động của xã theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối và

phƣơng hƣớng nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần hoàn thiện mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội của địa phƣơng.

Để phát huy hiệu quả vai trò của NSX trong giai đoạn hiện nay, khi nền

kinh tế đang có những bƣớc phát triển nhanh và mạnh, quản lý NSX trên địa

bàn huyện trong thời gian tới cần đảm bảo mục tiêu, yêu cầu sau:

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Tăng cường nhận thức của

chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách

Cùng với xu thế phát triển chung của đất nƣớc, hoạt động tài chính nói chung

và hoạt động ngân sách nói riêng cũng có những biến đổi mạnh mẽ đòi hỏi quản lý

Ngân sách ngày càng phải hoàn thiện hơn. Theo một số nhận định của các chuyên

gia đƣợc phỏng vấn thì để đạt đƣợc hiệu quả trong quản lý, bên cạnh sự lỗ lực của

những ngƣời làm quản lý ngân sách còn đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của

chính quyền huyện Tân Uyên, các ban ngành, đoàn thể xã và toàn dân tích cực đƣa

nông thôn ngày càng đổi mới.

84

Xác định rõ ràng và minh bạch về trách nhiệm trong quản lý ngân sách. Việc

phân công trách nhiệm trong quản lý ngân sách cần bảo đảm giao nhiệm vụ quản lý

ngân sách rõ ràng và cụ thể cho từng cơ quan (nhƣ HĐND, UBND, các xóm, các

ban ngành đoàn thể,…) khác nhau ở mức có thể đƣợc.

Chính quyền xã, hay cụ thể hơn là các lãnh đạo xã cần hiểu và sử dụng tổng

hợp các kỹ năng hỗ trợ khai thác thu để hoạt động tổ chức khai thác thu ngân sách

xã thực sự có hiệu quả. Theo đó, cần lập kế hoạch xác định đúng những vấn đề

trọng tâm trong khai thác nguồn thu ngân sách xã (mục đích của từng khoản thu là

gì? Làm thế nào để cho mọi ngƣời dân trong xã có thể hiểu và nhất trí với mục đích

của từng khoản thu…).

Định kỳ nên tổ chức tổng kết, khen thƣởng động viên kịp thời những tổ chức

cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách.. Tăng cƣờng đối thoại với nhân

dân và cán bộ, tuyên truyền chế độ và các thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời

vƣớng mắc trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách.

4.2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý điều hành thu chi ngân

sách xã

Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN do UBND xã xây dựng, quản lý và

HĐND xã quyết định, giám sát. Vì vậy, việc quản lý ngân sách xã phải đƣợc xây

dựng, thực hiện theo đúng luật NSNN, không đƣợc tùy tiện đặt ra các quy định thu,

chi trái với quy định của pháp luật hoặc lập quỹ ngoài NSX, chi ngoài kế hoạch.

Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách tại

xã. Thƣờng xuyên đánh giá lại quy trình, thủ tục về thuế để đề xuất, kiến nghị nhà

nƣớc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh gây phiền hà cho tổ chức, cá

nhân trong quản lý ngân sách tại xã.

Hiện nay tại xã trên địa bàn huyện có cán bộ, nhƣng việc phân công công

việc còn có sự chồng chéo thiếu sự phối kết hợp giữa các bộ phận. Ví dụ với

khoản thu lệ phí trƣớc bạ nhà đất thì không chỉ cần có bộ phận thuế làm việc

mà phải có cả các bộ phận liên quan khác nhƣ địa chính, quản lý xây dựng phối

kết hợp, các thủ tục trong công tác quản lý ngân sách còn rƣờm ra, gây khó

chịu cho cán bộ và nhân dân trong xã.

85

Do đó cần xây dựng bộ máy hành chính quản lý ngân sách xã tinh giản, hiệu

quả. Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các cấp chính quyền, đơn vị nhằm thực hiện

đồng bộ các biện pháp quản lý ngân sách.

4.2.3. Từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức và trình độ của các cán bộ

chuyên môn

Cán bộ quản lý ngân sách đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến hiệu quả quản

lý ngân sách. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ

năng lực phẩm chất của các cán bộ này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý tài

chính nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng trên địa bàn huyện Tân Uyên

Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay tại huyện Tân Uyên, trong thời gian

tới cần có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý

ngân sách nhằm đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quản

lý thu, chi ngân sách địa phƣơng. Có kế hoạch cụ thể tăng cƣờng công tác đào tạo

và đào tạo lại về nghiệp vụ quản lý kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ xã nói

chung và cán bộ tài chính xã nói riêng nhất là kế toán ngân sách xã. Trƣớc mắt cần

đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ xã chƣa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn. Cần coi

trọng việc học ngoại ngữ và tin học nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ theo quá trình

đổi mới trong thể chế và cơ chế quản lý ngân sách.

Tổ chức thực hiện tốt công tác phân loại cán bộ theo chuẩn mực về năng lực,

trình độ, phẩm chất đạo đức để bố trí vào các vị trí thích hợp với việc thực hiện

quản lý ngân sách.

Tăng cƣờng tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý ngân

sách theo hƣớng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý thực hiện nghiêm túc các quy

trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học phục vụ

nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời nâng cao nhận thức cán bộ về công tác cải cách

hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay trong việc nâng cao

hiệu quả trong quản lý.

Nhà nƣớc cần có sự chuẩn hóa về cán bộ xã, hiện nay kế toán ngân sách xã là

một chức danh do tỉnh Lai Châu quản lý nhất thiết phải qua đào tạo, có trình độ

chuyên môn về kế toán từ Cao đẳng trở lên, nên thực hiện chế độ bổ nhiệm do Uỷ

ban nhân dân Tỉnh và cơ quan tài chính quyết định.

86

Thực trạng cán bộ làm công tác quản lý ngân sách tại huyện Tân Uyên tuy

đủ về số lƣợng nhƣng còn yếu về chất lƣợng. Hầu hết lực lƣợng cán bộ trên mới có

trình độ đào tạo cao đẳng và đào tạo không đúng chuyên ngành, một số chức vụ

lãnh đạo của xã còn có trình độ sơ cấp.

Sự phát triển kinh tế nhiều thành phần đang có xu hƣớng gia tăng và phát

triển mạnh mẽ dẫn tới nguồn thu của ngân sách xã ngày càng phong phú, đa dạng.

Chính vì vậy, đối với cơ cấu chính quyền xã thì Chủ tịch UBND xã ngoài những

tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý hành chính pháp luật cần phải có sự am hiểu nhất

định về quản lý kinh tế, quản lý tài chính. Bộ máy quản lý ngân sách phải đƣợc

củng cố và thực hiện theo chuyên trách, đƣợc đào tạo chuyên môn theo biên chế

phục vụ lâu dài. Ngoài việc tuyên truyền giáo dục nghiệp vụ chuyên môn còn phải

tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến về pháp luật khác nhƣ pháp luật thuế,…

Đối với tổ chức thực thi công tác thu Ngân sách,cần phải củng cố thêm về bộ

máy tổ chức cả về số lƣợng và chất lƣợng của đội chống thất thu thuế. Với mục tiêu

đặt ra trong thời gian tới là cán bộ thuế sẽ không trực tiếp thu mà các đơn vị nộp

thuế phải tự tính, tự kê khai và nộp thuế thì tất yếu cần có sự quan tâm hơn nữa từ

các cơ quan, ban ngành liên quan để thực hiện chỉ đạo, giám sát kiểm tra chặt chẽ

nhằm tăng cƣờng hiệu quả thu ngân sách.

Theo ý kiến góp ý của một số chuyên gia trong ngành cần cơ cấu tổ chức bộ

máy Nhà nƣớc ở chính quyền cấp xã cần hoàn thiện theo hƣớng đủ số lƣợng phù

hợp với khối lƣợng công việc, nâng cao trình độ cán bộ thích ứng với sự vận động

của nền kinh tế xã hội trên địa bàn. Ban Tài chính xã và đội thuế cần có sự phối hợp

chặt chẽ với các cấp chính quyền, tránh sự chồng chéo trong quản lý.

4.2.4. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã mang lại

những kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực, đối với công tác quản lý ngân sách việc

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý ngân sách là yêu cầu

khách quan và cấp bách, điều này sẽ giúp chuyển quản lý ngân sách theo dạng thủ

công sang phƣơng pháp quản lý hiện đại.

87

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính

tại UBND huyện Tân Uyên để nâng cao hiệu quả tham mƣu điều hành ngân sách

địa phƣơng. Hiện nay Ban Tài chính xã đã triển khai phần mềm quản lý ngân sách

xã, tuy nhiên việc áp dụng phần mềm này vào thực tế quản lý ngân sách xã còn ít,

chủ yếu vẫn làm thủ công bằng công cụ Excel.

Tăng cƣờng tiến hành thực hiện kê khai nộp thuế điện tử, hệ thống hoá cơ sở dữ

liệu về ngƣời nộp thuế trên phần mềm của Chi cục thuế,… đơn giản hoá thủ tục hành

chính của ngƣời nộp thuế.

Kết nối mạng tin học giữa Ban Tài chính xã với cơ quan thuế và cơ quan tài

chính cấp trên, KBNN tỉnh để khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý thuế,

công tác đối chiếu, kiểm tra số liệu hàng ngày, hàng tháng, hàng quý.

4.2.5. Triển khai kiểm tra giám sát công tác quản lý ngân sách thường xuyên

liên tục

Hoàn thiện mối quan hệ phối họp và phân định rõ trách nhiệm, quyền

hạn của mỗi cơ quan tham gia vào quá trình kiểm tra ngân sách từ khâu lập,

chấp hành và quyết toán ngân sách, tức là kiểm tra trƣớc, kiểm tra trong thực

hiện và kiểm tra sau.

Cải tiến kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi ngân sách do Ban Tài

chính xã thực hiện về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán

theo luật định. Trong đó, đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hƣớng dẫn và

số thông báo kiểm tra về dự toán ngân sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự

toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết. Cải tiến kiểm tra, thanh tra quá

trình chấp hành ngân sách.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tân Uyên và Kho bạc Nhà nƣớc thƣờng

xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành Ngân sách về chế độ, tiêu chuẩn,

định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ,… đặc biệt là hiệu quả và

tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, tránh để xảy ra tình trnag chi sai nguồn ngân sách

trong nhữung năm 2010, 2011 gây ảnh hƣởng đến cả chính quyền cấp xã.

Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán ngân sách phải đảm bảo tính

trung thực và đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, tiêu cực trong

quản lý thu, chi ngân sách.

88

Áp dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả Đẩy mạnh việc triển

khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra

nhằm đảm bảo mở rộng đối tƣợng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh

vực đối với các đơn vị thụ hƣởng ngân sách. Do phần lớn các sai phạm về tài chính

là do quần chúng phát hiện hoặc từ nội bộ các đơn vị mà có, nên cần thu thập nguồn

thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra.

Trong thanh tra, kiểm tra cần thực hiện đúng chính sách quyđịnh, tránh lạm

dụng chức quyền để tiêu cực. Quá trình thanh tra, kiểm tra cần xây dựng kế hoạch,

phƣơng án cụ thể, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho việc quản lý ngân sách tại xã.

Cần xác định có chọn lọc đối tƣợng thanh tra, kiểm tra.

Trong quá trình thực hiện quản lý ngân sách xã qua kho bạc nhà nƣớc, phải

thƣờng xuyên đối chiếu, đảm bảo số liệu của kế toán ngân sách xã với kế toán kho

bạc nhà nƣớc thƣờng xuyên khớp đúng.

Phòng tài chính kế hoạch và các cơ quan chức năng thƣờng xuyên kiểm

tra thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra ngân sách tại xã, từ đó uốn nắn, xử lý các

sai sót vi phạm.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đẩy mạnh công tác thanh tra,

kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thông tin và phân loại doanh

nghiệp để lựa chọn đúng những đối tƣợng có hành vi gian lận thuế dƣới mọi hình

thức. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp, hộ có tình trạng thất thu

lớn, các doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, chiếm đoạt tiền

thuế và trốn thuế, tổ chức giám sát chặt chẽ việc đăng ký thuế, kê khai thuế, tình

hình nộp thuế trên địa bàn để có những biện pháp kịp thời đôn đốc, xử lý mọi vi

phạm pháp luật, đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh, các khoản

thuế nợ đọng vào ngân sách,…

4.2.6. Đổi mới quy trình quản lý ngân sách theo hướng tích cực

4.2.6.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách

Quy trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán

theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân

bổ, giao dự toán Ngân sách. Trong quá trình lập dự toán NSNN cần chú ý 2 khâu

89

then chốt là: Khâu hƣớng dẫn và số thông báo kiểm tra về dự toán cho các đơn vị

thụ hƣởng ngân sách và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách

gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải thận trọng thậm chí phải trao đổi

thảo luận với đơn vị thụ hƣởng để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục

vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.

Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét duyệt

dự toán Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và xét

duyệt dự tóan chi ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.

Đổi mới về quyết định dự toán ngân sách: Quyết định dự toán chi ngân sách

phải dựa vào các chuẩn mực khoa học đã đƣợc xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán

chi đƣợc duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng. Khâu xét duyệt

dự toán giữa Ban Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo luận để đi

đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự toán của đơn

vị thụ hƣởng ngân sách, Ban Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách xã sẽ thông qua

UBND và trình HĐND xã quyết định dự toán NSNN nhằm đảm bảo cho dự toán

xét duyệt đƣợc hợp lý hơn.

4.2.6.2. Hoàn thiện quá trình chấp hành ngân sách

a. Đối với chi đầu tư phát triển

Cần xác định các khâu quan trọng nhƣ: Tiêu chuẩn đƣợc tham gia đấu thầu,

đấu thầu công khai, mở rộng đối tƣợng giám sát tiến độ, chất lƣợng thi công, công

khai tiêu chuẩn nền móng, vật tƣ tại công trình; cơ sở xem xét nghiệm thu quyết

toán công trình, phải đƣợc kiểm tra chéo, đảm bảo tính khách quan.

Cần cụ thể hóa dự toán ngân sách đƣợc duyệt có chia ra từng quý, tháng để

chỉ đạo quá trình thực hiện phải dựa trên những căn cứ, cơ sở khoa học, đảm bảo

với tình hình thực tế. Vì vậy, việc cụ thể hóa dự toán Ngân sách đƣợc tiến hành theo

trình tự nhƣ sau:

+ Dự toán đƣợc duyệt chi đầu tƣ phát triển cả năm có chia ra từng quý, tháng

theo tính quy luật của mùa vụ trong năm báo cáo.

+ Xem xét từng dự toán đƣợc duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự

kiến của năm kế hoạch để điều chỉnh tăng, giảm chi ở các quý, tháng cho phù hợp

với tình hình thực tế của năm kế hoạch.

90

+ Hình thành hạn mức chi cho đầu tƣ phát triển để lên kế họach tạm ứng, cấp

phát vốn cho chi đầu tƣ phát triển, đảm bảo tiến độ của năm kế họach.

b. Đối với chi thường xuyên

Cần sự kết hợp giữa Ban Tài chính xã với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đảm

bảo ngân sách huyện, quan tâm hƣớng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho

ngân sách xã, ngân sách xã phải chấp hành theo hƣớng dẫn, chỉ đạo của ngân sách huyện

và thông tin kịp thời cho ngân sách huyện những khó khăn, thuận lợi trong quá trình

chấp hành ngân sách ở địa phƣơng để cùng nhau giải quyết.

Phải cụ thể hóa dự toán NSNN đƣợc duyệt chia ra hàng quý, tháng và đƣợc

tiến hành theo trình tự sau:

+ Kinh phí đảm bảo chi quỹ lƣơng và kinh phí quản lý đƣợc duyệt cả năm

đều phải chia hàng quý, tháng và có tính mức tăng, giảm quỹ lƣơng trong năm kế

họach để điều chỉnh cho phù hợp.

+ Kinh phí sự nghiệp đƣợc duyệt cũng phải chia ra từng quý, tháng có

xem xét từng dự toán đƣợc duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự kiến

của năm kế hoạch.

+ Hình thành hạn mức chi thƣờng xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh phí

cho chi thƣờng xuyên, đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch.

4.2.6.3. Hoàn thiện quá trình quyết toán ngân sách

+ Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh

giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phƣơng, tình hình thực hiện

Nghị quyết HĐND xã và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản

lý ngân sách ở địa phƣơng cho những năm tiếp theo.

+ Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán ngân sách. Thực hiện

kiểm toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí ngân sách. Nghiên cứu

thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách.

+ Hàng tháng, Chủ tịch UBND xã nghe công chức Tài chính - Kế toán báo

cáo tình hình số tồn quỹ ngân sách, tình hình quản lý các biên lai chứng từ, đối

chiếu số tổng hợp để lập các báo cáo cuối tháng, cuối quý. Sau mỗi lần nghe báo

cáo, Chủ tịch UBND xã phải có nhận xét và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện trong

những tháng tiếp theo.

91

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với UBND tỉnh

- Trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cần đƣợc quản lý chặt chẽ,

khắc phục những khuyết điểm, nghiêm khắc với những hành vị sai trái. Thực hiện

công khai với các cán bộ công chức vi phạm trong lĩnh vực này. Các ban thanh tra

cần hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của trong công tác kiểm tra, giám sát việc

chi NSNN cho xây dựng cơ bản, tránh thất thoát tiền vốn, đảm bảo tốt chất lƣợng

công trình phục vụ cho hoạt động sự nghiệp.

- Khi tiến hành đầu tƣ, hỗ trợ vốn cho các xã cần xác định tiểm năng, quy

hoạch thống nhất trong việc xây dựng, khôi phục lại nghề truyền thống, mở rộng

các nguồn thu nhƣ việc ứng dụng khoa học vào sản xuất, tiến hành lai tạo và ứng

dụng nhiều giống lúa có năng suất cao hạn chế phần nào những diễn biến bất

thƣờng của thời tiết, xây dựng cánh đồng rau sạch, quy hoạch khu công nghệ cao

chuyên sản xuất, chế biến những mặt hàng lƣơng thực, thực phẩm.

- UBND tỉnh cần phải có quan điểm riêng về phát triển kinh tế trên địa phƣơng

mình tránh sự áp dụng máy móc những mô hình của nhà nƣớc cho tất cả các cấp

trong cả nƣớc đôi khi sự áp dụng này còn gây ra những sự tổn hại nghiêm trọng.

- Kiến nghị với cấp tỉnh với các khoản chi sai nguyên tắc, không phù hợp

nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách trung ƣơng. Cần có những văn bản tờ trình lên

nhà nƣớc cho phép hoạch định thu và nhiệm vụ chi cho tất cả các lĩnh vực trên địa

bàn, giao trực tiếp các khoản thu cho các cơ quan trên địa bàn.

- UBND tỉnh cần có những biện pháp tuyên truyền quảng bá thông tin đến

với nhân dân về nhƣng chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc để ta thấy

vai trò quan trọng của ngân sách cấp xã trong tình hình mới. Huy động tối đa sự

ủng hộ của nhân dân với các chủ trƣơng, chính sách. Đặc biệt là công khai hóa

các khoản thu chi lấy ý kiến đóng góp của nhân dân với những khoản thu, coi

trọng mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, giải đáp mọi thắc mắc của nhân dân về

các chính sách đƣa ra.

- Thực hiện chế độ thi tuyển, có chính sách quảng bá thu hút nguồn nhân lực

có chất lƣợng cao vào bộ máy quản lý nhà nƣớc.

92

4.3.2. Đối với UBND huyện Tân Uyên

Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nƣớc đối với việc quản lý ngân

sách, tránh việc tự ý đề ra các khoản thu chi sai nguyên tắc không có trong danh

mục lục ngân sách nhà nƣớc. Hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó, tránh sự

ỷ lại vào ngân sách nhà nƣớc .

- Các khoản thu chi cần đƣợc công khai hóa, các khoản thu phát sinh cần

đƣợc ý kiến đồng ý của hội đồng nhân dân xã.

- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã cần làm tốt nhiệm vụ của

mình trong công tác kiểm tra giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã, đặc biệt là

trong công tác quản lý ngân sách.

- Có những chính sách đãi ngộ với cán bộ công chức, viên chức làm việc lâu

năm tại xã nhƣ cho đào tạo về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tạo điều kiện

thu hút những sinh viên trở về xã làm việc.

- Trực tiếp truyền bá tƣ tƣởng lãnh đạo cấp trên đến với cán bộ xã, thực hiện

trong sạch bộ máy quản lý, tránh tham nhũng, lạm thu, lạm chi củâ một số bộ phận

cán bộ không làm tròn trách nhiệm của mình.

93

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết

của ngành tài chính, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nƣớc đang đứng trƣớc yêu

cầu đổi mới, cải cách hành chính nhằm hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, chính quyền cơ sở xã có một vai

trò và nhiệm vụ hết sức to lớn. Cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện các nghị quyết, chủ

trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Cơ sở cũng là nơi dân cƣ sinh

sống, cũng là nơi ra đời các chủ trƣơng, biện pháp và việc điều chỉnh các chủ tửơng,

biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng ngân sách xã đủ tầm, tƣơng xứng

với yêu cầu nhiệm vụ, tạo điều kiện vật chất thuận lợi để chính quyền xã chủ động

hoàn thành tốt nhiệm vụ là rất cần thiết.

Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã giải quyết đƣợc cơ bản những yêu cầu

đặt ra thông qua những vấn đề chủ yếu sau đây:

Một là, trên phƣơng diện lý luận, đề tài đã phân tích rõ những đặc điểm cơ

bản, vị trí và vai trò của ngân sách xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -

chính trị - xã hội trên địa bàn, thấy đƣợc những quan điểm cơ bản, thông suốt, có

tính chất định hƣớng và cốt lõi của cơ chế quản lý ngân sách xã hiện nay.

Hai là, trên phƣơng diện thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá đúng thực

trạng và những thành công về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân

Uyên - tỉnh Lai Châu hiện nay. Đồng thời cũng chỉ ra đƣợc những hạn chế, tồn tại

và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã.

Ba là, trên phƣơng diện đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện, đề tài đã đƣa

ra một số quan điểm, mục tiêu và định hƣớng nhằm tăng cƣờng công tác quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, gắn liền với những định hƣớng cải cách

trong cơ chế quản lý ngân sách xã, đạt hiệu quả cao hơn trong tƣơng lai.

Để ngân sách xã thực sự là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống

ngân sách nhà nƣớc cần có sự quan tâm thích đáng trong đầu tƣ phát triển kinh tế

tạo sự đột phá cho tăng trƣởng kinh tế xã tạo đà phát triển nguồn thu cho ngân sách,

giúp chính quyền xã chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành ngân sách.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 về việc ban

hành”Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã”.

2. Bộ Tài chính, Thông tƣ 146/2011/TT-BTC ngày 26/11/2011 về việc hƣớng dẫn

sửa đổi, bổ sung, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo

Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.

3. Bộ Tài chính (2008), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật ngân sách nhà

nước, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2008), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn

thực hiện, Hà Nội.

5. Chính phủ, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 quy định chi tiết

và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế

toán Nhà nƣớc.

6. Quốc hội, Luật số 02/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về Ngân sách Nhà nƣớc.

7. Quốc hội, Luật số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về Kế toán.

8. Quốc hội, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 về tổ chức Chính quyền

địa phƣơng.

9. Học viện Tài chính (2007) Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb Tài chính,

Hà Nội.

10. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.

11. UBND huyện Tân Uyên (2012), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2012.

12. UBND huyện Tân Uyên (2013), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2013.

13. UBND huyện Tân Uyên (2014), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2014.

14. UBND huyện Tân Uyên (2015), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội huyện

Tân Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2015.

95

15. UBND tỉnh Lai Châu (2012), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai

Châu năm 2012.

16. UBND tỉnh Lai Châu (2013), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai

Châu năm 2013.

17. UBND tỉnh Lai Châu (2014), Kế hoạch phát triến Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai

18. Website:

Châu năm 2014.

- www.congbaolaichau.gov.vn

- www.google.com.vn

- www. laichaucity.gov.vn