ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC LONG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC LONG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa

được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận

văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Long

ii

LỜI CẢMƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày

tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,

văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành

luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên

hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Anh Tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,

tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình

đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Long

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢMƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3

5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH XÃ ......................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã .................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã ..................................................................... 5

1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã .................................... 6

1.2. Quản lý ngân sách xã ............................................................................... 14

1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã: ..................................................... 14

1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã .............................................................. 14

1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã ................................................................ 15

1.2.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã ........................................ 15

1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã .......................................................... 28

1.3.1. Quản lý NSX huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (huyện Nông thôn

mới đầu tiên của tỉnh Phú Thọ) ....................................................................... 28

1.3.2. Quản lý NSX thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (trung tâm văn

hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Phú Thọ):........................................................ 29

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 34

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN ............................................. 36

3.1. Giới thiệu về huyện Thanh Sơn ............................................................... 36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Sơn ................................................... 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn ........................................ 37

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Thanh Sơn có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước ........................... 38

3.2. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của huyện Thanh Sơn ............ 39

3.3. Giới thiệu về Thị trấn Thanh Sơn ............................................................ 40

3.4. Giới thiệu về xã Hương Cần .................................................................... 42

3.5. Một số nét tổng quan về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn............... 43

3.5.1. Các văn bản quy định về thu, chi NSNN trên địa bàn .......................... 43

3.5.2. Tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai

đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 46

3.6. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã ............................................... 50

3.6.1. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách xã ...................................... 50

3.6.2.Đánh giá thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

3.6.2.1.Việc chấp hành thu ngân sách xã ........................................................ 64

3.6.3. Đánh giá thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã ......................... 91

3.6.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện kết luận

sau thanh tra kiểm tra ngân sách xã ................................................................ 93

v

3.6.5.Đánh giá thực trạng công tác công khai tài chính, ngân sách xã. .......... 95

3.7. Các yếu tố ảnh hưởng ............................................................................... 97

3.8. Kết luận Chương 3 ................................................................................... 99

Chương 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN ........................................... 102

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn .......................................................... 102

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 109

4.2.1. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho chủ

tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, cán bộ tài chính - kế toán các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện ....................................................................... 109

4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách

xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn. ................................................... 112

4.2.3. Quy định hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán áp dụng cho xã, thị

trấn trên địa bàn huyện .................................................................................. 115

4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 117

4.3.1. Đề xuất HĐND, UBND tỉnh, Sở Tài chính Phú Thọ .......................... 117

4.3.2. Đề xuất với HĐND, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Thanh Sơn........................................................................................... 117

4.3.3. Đề xuất HĐND, UBND xã, ban tài chính xã, thị trấn huyện Thanh Sơn . 118

4.4. Kết luận chương 4 .................................................................................. 118

KẾT LUẬN .................................................................................................. 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

1 BQ Bình quân

2 CN Công nghiệp

CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 3

4 DT Dự toán

5 HĐND Hội đồng nhân dân

6 KBNN Kho bạc Nhà nước

7 KH Kế hoạch

8 NLN Nông lâm nghiệp

9 NH Ngân hàng

10 NN Nhà nước

11 NS Ngân sách

12 NSNN Ngân sách Nhà nước

13 NSX Ngân sách xã

14 SS So sánh

15 TGKB Tiền gửi kho bạc

16 TH Thực hiện

17 TNQD Thu nhập quốc dân

18 SXKD Sản xuất kinh doanh

19 UBND Uỷ ban nhân dân

20 ƯTH Ước thực hiện

21 XDCB Xây dựng cơ bản

22 XNQD Xí nghiệp quốc doanh

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ phân chia nguồn các cấp ngân sách tỉnh Phú thọ .................. 44

Bảng 3.2. Định mức phân bổ, nhiệm vụ chi ngân sách xã theo quy định

của HĐND tỉnh Phú Thọ .............................................................. 45

Bảng 3.3. Tổng hợp thu chi ngân sách xã, thị trấn huyện thanh sơn từ

năm 2015-2017 ............................................................................. 48

Bảng 3.4: Dự toán thu ngân sách xã Hương Cần năm 2017 ........................... 52

Bảng 3.5: Dự toán chi ngân sách xã Hương Cần năm 2017 ........................... 53

Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017 .................... 54

Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017 .................... 55

Bảng 3.8. Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh

Sơn (Năm 2015 - 2017) ................................................................ 66

Bảng 3.9. So sánh thực hiện và dự toán thu ngân sách xã, thị trấn năm

2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ............................................ 67

Hình 3.10: Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh

Sơn (Năm 2015 - 2017) ................................................................ 80

Hình 3.11: So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, thị trấn năm

2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ............................................ 81

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã ............ 15

Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - kế hoạch Huyện

Thanh Sơn - Tỉnh Phú thọ ............................................................. 39

Hình 3.2: Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của

Huyện Thanh Sơn ......................................................................... 64

Hình 3.3: Quá trình tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Thanh Sơn ...... 78

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã

là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở

nước ta. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi

chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với

người dân, là nơi trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà

nước với người dân Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, việc

ưu tiên cho phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực

hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực

hiện được điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ

tầng, các công trình phúc lợi… thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ

chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường,

thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính

sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh

hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã.

Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền

cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế

quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp

ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những

năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với quá trình phát

triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ

sở. Chính vì lý do đó cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước

(NSNN), Đảng và nhà nước quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác

quản lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước mới: Luật ngân

sách nhà nước ban hành ngày 25/6/2015, và các văn bản dưới Luật như: Nghị

định 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Ngân sách nhà nước ban hành ngày 21/12/2016. Thông tư số

2

344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các

hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn ban hành ngày 30/12/2016.

Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn

nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải

được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất

nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn

định vững chắc, ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn

định phát triển của ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.

Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ, diện

tích tự nhiên là 62.177,06 ha. Dân số năm 2016 trên 12 vạn người, có 16 dân

tộc cùng sinh sống, trong đó: Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 61%; Toàn

huyện có 23 đơn vị hành chính, gồm 22 xã và 1 thị trấn [11] [19]. Huyện

Thanh Sơn trong những năm qua kinh tế hát triển ổn định, đời sống vật chất

tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ vào sự

đóng góp không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt sự

thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng góp rất lớn của công tác quản lý ngân

sách xã khi thực hiện Luật NSNN. Mặc dù vậy bên cạnh những mặt đã làm

được ngân sách xã của huyện Thanh Sơn cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế

vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên

địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm mục đích đưa ra một số giải

pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và

nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1.Mục tiêu chung

Thông qua nghiên cứu, phân tích các thông tin, số liệu thu thập được

về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, đánh giá

thực trạng, chỉ ra những tồn tại hạn chế tìm ra nguyên nhân chủ quan,

khách quan của những tồn tại hạn chế trên cơ sở đó đề xuất những nhóm

3

giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Thanh Sơn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, quy định nhà nước hiện hành về

quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách xã.

- Nghiên cứu, phân tích các thông tin số liệu thu thập được, từ đó chỉ ra

thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh

Phú Thọ qua các năm 2015, 2016, 2017. Chỉ rõ nguyên nhân chủ quan, khách

quan của những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Thanh Sơn.

- Đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Chỉ rõ căn cứ, điều

kiện, cách thức tiển khai thực hiện giải pháp đã đề xuất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính ngân sách xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn .

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý ngân

sách xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi NSX), quyết

toán NSX, công tác thanh tra kiểm tra NSX việc thực hiện kết luận thanh

kiểm tra và những ảnh hưởng của quản lý ngân sách xã đến đời sống kinh tế -

xã hội địa phương.

Đề tài tập trung nghiên cứu ở phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh

Sơn, 22 xã, 01 thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn và chọn 02 đơn vị đặc

trưng để minh họa công tác lập dự toán, thực hiện dự toán (Thị trấn Thanh

Sơn, xã Hương Cần).

4. Những đóng góp của đề tài

Đề tài làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách

nhà nước và quản lý ngân sách xã. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân

4

sách xã tại huyện Thanh Sơn phát hiện ra vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và

kiến nghị những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách

xã trong giai đoạn tới, từ đó góp phần:

- Ổn định ngân sách địa phương, vững mạnh ngân sách nhà nước và

nền tài chính quốc gia.

- Thấy được những việc đã làm được cũng như thấy được những bất

cập, tồn tại để điều chỉnh trong giai đoạn tới.

- Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã giúp tăng thu, tiết kiệm chi

tạo đà phát triển kinh tế - xã hội tại các xã, thị trấn nhằm ổn định tình hình

chính trị, an ninh, trật tự xã hội tại cơ sở theo chủ trương của Đảng và Nhà

nước đã đề ra.

5. Kết cấu của Luận văn

Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh

Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Thanh Sơn trong thời gian tới.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã

1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã

Các nước trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp Trung ương đến

cấp xã và phân cấp quản lý NSNN thì ngân sách xã (NSX) là một bộ phận

của chính quyền Nhà nước cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN.

Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Đối với nước ta, từ khi cấp xã, phường, thị trấn được công nhận là một

cấp chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ương đến cấp cơ sở của

Nhà nước pháp quyền thì NSX cũng được xác nhận là một cấp của hệ thống

NSNN, là một bộ phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã được Nhà nước

ta quy định bằng các văn bản pháp luật cụ thể. NSX được quy định cụ thể

trong Luật NSNN năm 2002, năm 2015. Ngoài ra, NSX cũng được quy định

cụ thể tại một số văn bản quy phạm khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Theo

quy định NSX là một bộ phận, là một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa

phương cuối cùng trong hệ thống NSNN.

Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định

trong dự toán của một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho

Uỷ ban nhân dân xã chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm

vụ của chính quyền xã.

Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không

được tách rời NSNN, nhưng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái

niệm NSX. Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy được cơ quan quyết định

ngân sách và cơ quan chấp hành ngân sách mà chưa thể thấy được hết mối

quan hệ lợi ích chứa đựng trong NSX.

6

Các mối quan hệ bao gồm:

Thứ nhất: quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên.

Đây là mối quan hệ được thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ

chi cho cấp xã.

Thứ hai: quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức

chính trị, xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của

các tổ chức này.

Thứ ba: quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp

tác xã trên địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.

Thứ tư: quan hệ giữa chính quyền xã với dân cư trong xã. Đây là việc

thực hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc những

khoản chi từ ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân.

Đây là một mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo công bằng

trong các vấn đề về tài chính.

Thứ năm: quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên với dân cư

trong xã. Mối quan hệ này thường thông qua các chương trình quốc gia, các

chương trình mục tiêu, chương trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.

Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của

xã được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó

phản ánh những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một

bên là các chủ thể thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm

bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh

tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội.

1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã

1.1.2.1. Vai trò của chính quyền cấp xã

Theo Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992

quy định các đơn vị hành chính nước ta được phân định : Nước chia thành

7

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố

thuộc tỉnh, thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và

thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành

phường và xã; quận chia thành phường.

Mỗi đơn vị hành chính có một cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa

phương (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã) và

một cơ quan hành chính tương ứng (Chính Phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp

huyện, UBND cấp xã). Bên cạnh đó ở nước ta Đảng Cộng sản Việt nam là cơ

quan lãnh đạo cao nhất, lãnh đạo toàn diện đất nước.

Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu

ra, nó có một vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nước của

nước ta; là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với dân trong địa phương. Vì

thế chính quyền cơ sở có vững mạnh thì nhân dân mới tin tưởng, chính quyền

thực hiện tốt chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ban

hành. Do vậy, chính quyền cấp xã có một vai trò hết sức to lớn trong hoạt

động Nhà nước mà đặc biệt trong công cuộc phát triển nông thôn, xoá đói

giảm nghèo thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Vai trò của chính quyền cấp xã được thể hiện cụ thể:

Thứ nhất: Chính quyền cấp xã là nơi đóng vai trò trực tiếp, gần nhất đối

với người dân địa phương về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật,

các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Chính quyền xã thay mặt Nhà nước quan hệ trực tiếp với người dân, nó còn

thể hiện tính cộng đồng, dòng họ, huyết thống, tình làng, nghĩa xóm, truyền

thống văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc. Những công việc được giải quyết

không chỉ theo chính sách pháp luật mà còn phải thể hiện được thấu tình đạt

lý, phù hợp với điều kiện thực tế.

Thứ hai: Chính quyền cấp xã còn có một vai trò quan trọng đó là quản

lý hành chính Nhà nước về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh

quốc phòng trên khu vực địa phương.

8

- Về mặt chính trị: Chính quyền cấp xã là nền tảng cơ sở cho hệ thống

hành chính, bảo vệ và phát triển hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tổ chức thực

hiện, phổ biến các đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quần

chúng nhân dân.

- Về mặt kinh tế: Chính quyền cấp xã thể hiện vai trò quản lý, giám sát

về mặt pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh

doanh, định hướng cho sản xuất kinh doanh của địa phương, tạo cơ hội, điều

kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chính quyền xã còn góp

phần tạo điều kiện về hành lang pháp lý, thực hiện quyền lợi hợp pháp cho

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn. Thực hiện

việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình như điện, đường, trường,

trạm, bến bãi, thông tin liên lạc, quản lý đất đai khu dân cư,…

- Về mặt văn hoá xã hội: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức

các hoạt động văn hoá xã hội, văn hoá truyền thống, các hoạt động thể dục thể

thao quần chúng; thực hiện các chương trình kế hoạch hoá gia đình, xoá nạn

mù chữ, giáo dục cộng đồng, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng

chống các tệ nạn xã hội trong nhân dân,…

- Về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội: Chính quyền cấp xã là

nơi giải quyết các vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự địa phương, quản lý hộ

tịch, hộ khẩu, giữ gìn trật tự, huấn luyện dân quân tự vệ; là nơi trực tiếp tham

gia xây dựng lực lượng quốc phòng trên khu vực dân cư, tổ chức tuyển quân

cho quân đội.

1.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã

NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách

nhà nước, chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX

cũng là một bộ phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó còn có

những vai trò riêng.

9

Trong nền kinh tế thị trường định hướng theo Chủ nghĩa xã hội ở nước

ta hiện nay, ngân sách xã cơ bản có vai trò chung của NSNN. Tuy nhiên có

những đặc thù và vai trò riêng biệt được thể hiện:

Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho

sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự

tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính

từ NSNN. Như vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đương.

Thứ hai: NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp

xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã

trong lĩnh vực được phân cấp, được thể hiện thông qua:

- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ

đó có điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tư cho mục đích phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã

thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh

doanh đi theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn

góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế

độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo

nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp

hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Các khoản thu

ngân sách xã theo quy định hiện hành:

+ Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho

xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ

chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý

nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này,

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%

các khoản thu sau đây:

Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;

Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà

nước theo quy định của pháp luật;

10

Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo

quy định của pháp luật;

Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy

định của pháp luật do cấp xã thực hiện;

Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,

đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các

chi phí theo quy định của pháp luật;

Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:

các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng

góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng

nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;

Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các

cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;

Thu kết dư ngân sách xã năm trước;

Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;

Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,

thị trấn với ngân sách cấp trên:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các

khoản thu quy cho ngân sách xã.

Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) nêu trên, ngân sách

xã còn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ

các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân

chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

11

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:

Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán

chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho

ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần

trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong

thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách

cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện

quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện

cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;

Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương

trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu

của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính

sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực

hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.

- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt

động của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó

đảm bảo được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi NSX

có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội,…Từ đó góp

phần phát triển toàn diện khu vực dân cư mà đặc biệt là khu vực nông thôn, dần

thực hiện việc hiện đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và

thành. Cụ thể ngân sách xã phải đảm bảo các nhiệm vụ chi như:

Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của

Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước,

Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát

triển kinh tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã,

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các

nhiệm vụ chi dưới đây:

12

+ Chi đầu tư phát triển, gồm:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ

nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo

các lĩnh vực chi;

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của

xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy

định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng

nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi.

+ Các khoản chi thường xuyên, gồm:

Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng

dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc

đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi

khác theo quy định của pháp luật;

Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ

chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các

khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa

bàn xã;

Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm

vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên

địa bàn xã;

Chi hoạt động văn hóa, thông tin;

Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

Chi hoạt động thể dục, thể thao;

Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;

13

Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải

tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình

khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như:

khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định;

các hoạt động kinh tế khác;

Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và

các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định

của pháp luật:

Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công

chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các

khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt

động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện,

điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường

xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác

theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;

Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến

binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)

sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);

Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của

pháp luật;

Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ

xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã

nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng

14

01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình

chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;

Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

1.2. Quản lý ngân sách xã

1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã:

Như chúng ta đã biết, ngân sách xã là một cấp ngân sách, là một bộ

phận của chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền. Ngân sách

xã do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng

nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện.

Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản

lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN

từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS. Ngân sách xã được

xây dựng bằng các nguồn thu được phân cấp và các khoản chi được giao để

thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã theo

quy định của pháp luật.

Quản lý ngân sách xã là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc

quản lý toàn bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã.

Vấn đề đặt ra là việc quản lý thực hiện như thế nào cho phù hợp và đạt

được hiệu quả cao nhất.

1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã

Thứ nhất: đó là phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ

các nguồn thu theo quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ,

thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Thứ hai: Các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng

định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch,

đúng nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.

Thứ ba: Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi

chép theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS.

15

Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực

hiện được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.

1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã

NSX được quản lý trực tiếp bởi một ban tài chính xã, có thể khái quát

sơ đồ bộ máy quản lý kế toán và tài chính xã thể hiện trên Hình 1.1.

UBND xã

Ban Tài chính xã

Thủ quỹ Kế toán Trưởng ban

Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã

Trong đó:

- Ban Tài chính: là một bộ phận của UBND xã, được giao trách nhiệm

quản lý toàn bộ vấn đề về tài chính và ngân sách xã.

- Trưởng ban: là thành viên UBND xã phụ trách công tác tài chính (Có

thể là Chủ tịch UBND xã kiêm trưởng ban) có nhiệm vụ giúp UBND quản lý

về công tác tài chính.

- Kế toán: là người có chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính - kế

toán giúp trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi tài chính của xã.

- Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.

1.2.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã

NSX là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý NSX

cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở có

những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù

riêng của nó, bao gồm các khâu sau:

16

1.2.4.1. Lập dự toán ngân sách xã

Đối với nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước quy định, hàng năm trên cơ

sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến

hành lập dự toán ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân

(HĐND) xã, và HĐND xã quyết định dự toán ngân sách.

a- Yêu cầu của lập dự toán ngân sách xã

- Dự toán NSX phải tập hợp được đầy đủ các khoản thu, chi và tổng

hợp theo từng lĩnh vực thu, chi.

- Dự toán chi đầu tư phát triển căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều

kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực

hiện dở dang.

- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách chế độ,

tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được

vượt quá nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm

cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức để cân đối ngân

sách xã.

- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,

đúng Mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước

xét duyệt, tổng hợp, đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ

sở, rõ căn cứ tính toán.

b- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.

- Chính sách, chế độ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi NSX; chế độ tiêu chuẩn định mức thu, chi ngân sách của cấp có thẩm

quyền ban hành và định mức phân bổ ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định.

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND cấp huyện thông báo.

17

- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trước, ước thực hiện ngân sách

năm hiện hành.

c - Trình tự lập dự toán ngân sách xã

- Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu

thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

(trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý);

- Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng

nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của

đơn vị, tổ chức mình;

- Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân

sách xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã

xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách

xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa

phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về

dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã;

- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao

nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân

dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao

quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã

báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã

xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội

đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân

18

cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước

nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán

ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện

yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng

thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo

quy định.

d - Nội dung dự toán ngân sách xã

Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:

- Phần 1: Dự toán thu NSX

+ Tổng hợp theo nội dung thu được phân cấp.

+ Dự toán chi tiết thu theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của

Mục lục NSNN.

- Phần 2: Dự toán chi NSX:

+ Tổng hợp theo nhiệm vụ chi được giao.

+ Dự toán chi tiết chi theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của

Mục lục NSNN.

Cụ thể nội dung dự toán thu, chi NSX như sau:

* Nội dung thu NSX theo luật NSNN:

(1) Các khoản thu ngân sách hưởng 100%:

. Các khoản thu phí, lệ phí.

. Thu từ hoạt động sự nghiệp.

. Thu từ quỹ đất công ích và đất công do xã quản lý.

. Các khoản huy động đóng góp theo quy định và tự nguyện.

.Các khoản viện trợ không hoàn lại.

. Thu kết dư ngân sách xã năm trước.

. Các khoản thu khác còn lại theo quy định của pháp luật.

(2) Các khoản thu phân chia tỷ lệ % (phân chia tỷ lệ điều tiết):

. Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

19

. Thuế nhà đất.

. Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.

. Thuế nông nghiệp từ hộ gia đình.

. Lệ phí trước bạ nhà, đất.

. Thuế quy định khác.

Các khoản thuế trên được tính toán điều tiết giữa các cấp NS theo quy

định. Riêng 5 loại thuế ( từ thuế chuyển quyền sử dụng đất đến Lệ phí trước

bạ nhà, đất) theo quy định NSX được hưởng tối thiểu 70%; Căn cứ vào nguồn

thu, nhiệm vụ chi mà HĐND tỉnh có thể quy định tỷ lệ điều tiết cho NSX

hưởng cao hơn đến tối đa là 100%.

(3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:

. Thu bổ sung cân đối ngân sách

. Thu bổ sung có mục tiêu

* Nội dung chi NSX theo luật NSNN:

(1) Chi đầu tư phát triển:

. Chi đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không

có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.

. Chi đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng

nguồnhuy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định

theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã

quản lý.

. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

(2) Chi thường xuyên:

. Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã (như: tiền lương,

tiền công cho cán bộ, công chức của xã, sinh hoạt phí đại biểu HĐND xã, các

khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước, các khoản công tác phí, chi

hoạt động,… và các khoản chi khác theo quy định).

20

. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận tổ

quốc Việt nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh

Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).

. Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng

khác theo chế độ quy định.

. Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.

. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể

thao do xã quản lý (như: trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế

độ quy định, chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội,…).

. Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ,

lớp mẫu giáo, trợ cấp giáo viên mầm non…

. Chi cho sự nghiệp y tế.

. Chi sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu

hạ tầng do xã quản lý như trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà

văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao

thông, công trình cấp thoát nước công cộng,…Hỗ trợ khuyến khích phát triển

các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ

quy định.

. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

(3) Dự phòng ngân sách xã:

Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương

ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống,

khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan

trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã quyết định sử

dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội đồng

nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất

21

1.2.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã

Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính

theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành.

Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực

hiện thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN). Vì vậy, việc đầu tiên là

phải tiến hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài

khoản là chủ tịch UBND xã (hoặc là người được ủy quyền), kế toán là kế toán

ngân sách xã có đăng ký chữ ký tại KBNN.

Căn cứ vào dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được

HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục

lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán.

Công tác chấp hành dự toán gồm các bước sau:

Bước 1: Lập dự toán thu, chi ngân sách xã quý, chia ra tháng.

Căn cứ vào dự toán năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã tiến

hành lập dự toán thu, chi NSX theo từng quý, chi tiết theo từng tháng, gửi

Kho bạc nhà nước huyện nơi giao dịch trước ngày đầu mỗi quý.

Bước 2: Tổ chức thực hiện thu ngân sách xã

Ban Tài chính xã phối hợp cùng cơ quan Thuế, các tổ, đội, bộ phận ủy

nhiệm thu tiến hành thực hiện công tác thu NSX đối với các khoản thu trên

địa bàn. Thu ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện theo dự toán đã được phê

duyệt và các khoản phát sinh, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản được

phân giao và nộp vào tài khoản ngân sách tại KBNN.

Các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách , căn cứ vào thông báo

của cơ quan Thuế hoặc ban tài chính xã lập giấy nộp tiền (bằng tiền mặt hoặc

chuyển khoản) trực tiếp đến nộp vào KBNN. Trường hợp đối tượng không có

điều kiện nộp trực tiếp vào KBNN thì có thể nộp thông qua cơ quan Thuế,

hoặc tổ, đội ủy nhiệm thu. Việc thực hiện thu phải sử dụng biên lai thu tiền,

mở sổ sách theo dõi thu đầy đủ, chấp hành chế độ báo cáo việc sử dụng biên

lai hàng tháng đối với cơ quan Thuế và phòng Tài chính huyện. Hàng tháng,

22

căn cứ vào kế hoạch trợ cấp từ ngân sách cấp trên đã được phê duyệt, phòng

Tài chính thông báo số trợ cấp của tháng và cấp lệnh chi chuyển cho NSX

thông qua tài khoản tại KBNN.

Việc tính toán tỷ lệ điều tiết và luân chuyển chứng từ sẽ do KBNN thực

hiện. Đối với các khoản thu 100% KBNN sẽ chuyển cho Ban tài chính xã một

liên, đối với những khoản khoản thu điều tiết KBNN sẽ lập bảng kê các khoản

thu phân chia cho xã theo từng tháng, đối với thu bổ sung NS thì nhận giấy

báo có.

Bước 3: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã.

Việc chi ngân sách phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ nguồn lực cho hoạt

động của bộ máy chính quyền, đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ ổn định

chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội; luôn

chú trọng đến các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản lương, có

tính chất lương cho cán bộ. Các khoản chi phải được kiểm soát chặt chẽ đúng

quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Chi đảm bảo được cân đối thu, chi

ngân sách.

Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung dự toán (nếu có)

Trong quá trình chấp hành ngân sách, có thể có những trường hợp phải

điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán cho phù hợp với những yêu cầu đặt ra.

- Điều chỉnh kế hoạch khi: tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi hoặc

do Nhà nước có những thay đổi về cơ chế chính sách, khi có những biến động

lớn xảy ra, có sự thay đổi nhu cầu chi tiêu.

- Bổ sung dự toán ngân sách khi có các nguồn thu phát sinh, các

nhiệm vụ chi cấp thiết cần giải quyết, khắc phục,… trên cơ sở có nguồn thu

phát sinh.

1.2.4.3. Kế toán ngân sách xã và quyết toán ngân sách xã

a - Ghi chép về ngân sách xã

- Mở hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán.

23

- Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh: mọi khoản thu, chi

NSX phát sinh phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ vào hệ thống chứng từ,

sổ sách, báo cáo kế toán theo quy định. Việc hạch toán kế toán và quyết toán

ngân sách phải thực hiện theo đúng mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX

hiện hành.

- Lập báo cáo kế toán, quyết toán theo đúng các biểu mẫu và thực hiện

báo cáo định kỳ hàng tháng, quý theo quy định.

- Kho bạc nhà nước huyện, thành, thị nơi giao dịch thực hiện công tác

kế toán thu chi quỹ NSX theo quy định. Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình

hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã và có thể báo cáo

đột xuất khi có yêu cầu.

b- Công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách xã hàng năm. Để thực

hiện việc khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm. Ban Tài chính

xã cần thực hiện một số việc sau:

- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự

toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết

kịp thời nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt ngân sách phải

có phương án chủ động sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân

sách xã.

- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch để đối chiếu tất cả các

khoản thu, chi NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ chính xác các

khoản thu, chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa

các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định,

- Đối với những khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét

xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được thì phải làm thủ tục chuyển

năm sau.

- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện

theo nguyên tắc sau:

24

+ Đối với Thu NSX: các khoản thu nộp chậm nhất trước cuối giờ làm

việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên sẽ chuyển vào thu năm sau.

+ Đối với chi NSX: Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách

năm chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự

toán đến 31/12 chưa thực hiện được không được chuyển sang năm sau chi

tiếp. Trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được phải được UBND xã

quyết định cho chi tiếp và được thanh quyết toán theo quy định.

c - Lập báo cáo quyết toán ngân sách xã hàng năm

- Ban Tài chính lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm

theo đúng biểu, đúng mục lục NSNN báo cáo UBND xã xem xét để trình

HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành,

thị để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính -

kế hoạch huyện, thành, thị do UBND tỉnh quy định.

- Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Số

chênh lệch thu lớn hơn chi gọi là kết dư ngân sách xã. Toàn bộ kết dư năm

trước (nếu có) sẽ được chuyển vào thu ngân sách năm sau.

- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05

bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng Tài chính - kế hoạch huyện,

thành, thị; Kho bạc Nhà nước huyện, thành, thị nơi giao dịch (để làm thủ tục

ghi kết dư ngân sách), lưu Ban tài chính xã và thông báo công khai nơi công

cộng cho nhân dân xã biết.

- Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành, thị là đơn vị được giao

trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót

phải báo cáo UBND huyện, thành, thị yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.

d - Thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách xã:

Theo quy định, thời gian chỉnh lý quyết toán NSX được thực hiện đến

hết 31/01 của năm sau.

1.2.4.4. Kiểm tra, phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách xã

a - Kiểm tra ngân sách xã

25

Kiểm tra tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý ngân sách

xã. Kiểm tra là một biện pháp nhằm đảm bảo cho các quy định về chế độ

NSX, đảm bảo quy định về chế độ kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh,

việc kiểm tra, kiểm toán phải được tiến hành một cách thường xuyên và ở tất

cả các bước trong quản lý NSX. Kiểm tra để phát hiện ra những vấn đề không

đúng chế độ, không đúng pháp luật để từ đó có các biện pháp xử lý và uốn

nắn kịp thời.

Nâng cao vai trò giám sát của HĐND xã đối với công tác ngân sách xã;

các cơ quan tài chính cấp trên, đặc biệt là phòng Tài chính - kế hoạch huyện,

thành, thị phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp

vụ cho công tác quản lý NSX.

Việc tiến hành kiểm tra nội bộ là vô cùng quan trọng; đồng thời UBND

cấp trên, các cơ quan chức năng, các cơ quan bảo vệ pháp luật sẵn sàng vào

cuộc khi có dấu hiệu để tìm ra, ngăn chặn, xử lý những sai phạm,…từ đó làm

cho NSX hoạt động theo đúng quỹ đạo, hiệu quả, nền tài chính lành mạnh.

Hình thức kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra định kỳ: Đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động

của NSX trong một thời gian nhất định.

- Kiểm tra đột xuất: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư

khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý NSX.

- Kiểm tra thường xuyên: đây là công tác kiểm tra thường xuyên trong

quá trình hoạt động của NSX. Công tác kiểm tra thường gắn với các cơ quan

chủ quản của NSX như ngành tài chính, Thuế, KBNN…

b - Phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách xã

Phân tích và đánh giá đó là một hoạt động cần thiết cho sự phát triển

của NSX, việc phân tích và đánh giá thường thông qua các báo cáo sơ kết,

26

tổng kết về tài chính ngân sách; thông qua các hội nghị giao ban, hội thảo

chuyên đề, thông qua các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ngân sách.

Phân tích các hoạt động kinh tế của ngân sách nhằm đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch thu, chi ngân sách trong một thời kỳ; đối chiếu việc chấp hành

thực tế so với các chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành. Từ đó

phát hiện ra những sai sót, hạn chế trong công tác NSX. Trên cơ sở đó có các

định hướng, biện pháp cho sự phát triển của NSX trong giai đoạn tiếp theo.

1.2.4.5. Công khai minh bạch ngân sách xã:

Hiện nay theo quy định Công khai minh bạch ngân sách xã đang thực

hiện theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước

đối với các cấp ngân sách.

- Nguyên tắc công khai:

Công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin ngân sách theo các

hình thức quy định tại Thông tư này.

Đảm bảo yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.

- Nội dung công khai ngân sách xã:

+ Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài

chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã:

Cân đối ngân sách xã

Dự toán thu ngân sách xã

Dự toán chi ngân sách xã

Dự toán chi đầu tư phát triển

Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác

Công khai thuyết minh dự toán ngân sách xã và kế hoạch các hoạt

động tài chính khác ở xã.

+ Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài

chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, gồm:

27

Cân đối ngân sách xã

Dự toán thu ngân sách xã

Dự toán chi ngân sách xã

Dự toán chi đầu tư phát triển

Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác

+ Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân

sách xã quý (06 tháng, năm), gồm:

Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách xã quý (06 tháng, năm):

Cân đối ngân sách xã quý (06 tháng, năm)

Ước thực hiện thu ngân sách xã quý (06 tháng, năm)

Ước thực hiện chi ngân sách xã quý (06 tháng, năm)

Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã quý

(06 tháng, năm).

+ Công khai quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện các hoạt

động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn, gồm:

Công khai số liệu quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện các

hoạt động tài chính khác ở xã:

Cân đối ngân sách xã

Quyết toán thu ngân sách xã

Quyết toán chi ngân sách xã

Quyết toán chi đầu tư phát triển

Thực hiện thu, chi các hoạt động tài chính khác

Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện

các hoạt động tài chính khác ở xã.

- Hình thức công khai

Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai

tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày

28

niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã (nếu xã có hệ thống

truyền thanh).

Đối với hoạt động tài chính khác, việc công khai được thực hiện bằng

các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất

trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên hệ thống truyền

thanh của xã (nếu xã có hệ thống truyền thanh); thông báo bằng văn bản cho

Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản,

buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.

- Thời gian công khai

Báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch thu, chi các hoạt động tài

chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phải được công khai chậm

nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đại biểu Hội

đồng nhân dân cấp xã.

Báo cáo dự toán ngân sách xã và kế hoạch thu, chi các hoạt động tài

chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, quyết toán

ngân sách xã và kết quả thu, chi các hoạt động tài chính khác ở xã đã được

Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là 30

ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách xã hằng quý, 06 tháng phải

được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách xã hằng năm được công

khai khi Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.

1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã

1.3.1. Quản lý NSX huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (huyện Nông thôn mới

đầu tiên của tỉnh Phú Thọ)

Huyện Lâm Thao là huyện đầu tiên xây dựng thành công chương trình

Nông thôn mới của tỉnh Phú thọ. Tiếp giáp với các huyện Phù Ninh, thị xã

Phú Thọ, Thành phố Việt Trì giao thông thuận lợi là tiền đề để phát triển kinh

tế của huyện Lâm Thao.

29

Huyện Lâm Thao có 02 thị trấn: Thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn

và 12 xã. Những năm qua được sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND

huyện, công tác quản lý tài chính, ngân sách nói chung, công tác quản lý ngân

sách xã nói riêng của huyện có nhiều nét đổi mới, tích cực một trong những

đơn vị được Sở Tài chính tỉnh biểu dương khen thưởng.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện được bố trí 9 biên chế, trong đó 01

phó Phòng được giao quản lý ngân sách, 01 chuyên viên được giao nhiệm vụ

chuyên quản ngân sách xã. Qua báo cáo quyết toán năm 2015, 2016 các chỉ

tiêu về thu, chi ngân sách xã, thị trấn của huyện đều đạt và vượt kế hoạch

được giao. Đặc biệt là các chỉ tiêu về thu phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích

đều vượt từ 15% đến 20% so với kế hoạch. Nhờ triển khai đồng bộ các văn

bản, quy định về việc thực hiện thu phí, lệ phí đến từng xã, thực hiện quản lý

thu phí, lệ phí qua phần mềm trên máy vi tính. Thực hiện đấu thầu đất công

ích, quản lý thông tin quỹ đất trên máy vi tính, đồng bộ số liệu với Phòng Tài

chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên môi trường. Nhờ đó mà khoản thu 100%

trên địa bàn huyện luôn được đảm bảo, các xã, thị trấn chủ động được nguồn

thu, chi. Tạo động lực thúc đổi đổi mới, phát triển.

Kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Sơn: Tăng cường các biện pháp

quản lý nguồn thu ngân sách: Triển khai đồng bộ các văn bản quy phạm pháp

luật đến các đơn vị xã, thị trấn. Thực hiện đấu thầu đất công ích. Quản lý

thông tin về quỹ đất công ích trên hệ thống máy vi tính đồng bộ hóa số liệu

giữa phòng Tài chính và phòng Tài nguyên và Môi trường.

1.3.2. Quản lý NSX thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (trung tâm văn hóa,

kinh tế, chính trị của tỉnh Phú Thọ):

Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học

kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ, là vùng đất có bề dầy về lịch sử và truyền thống

cách mạng. Ngay từ buổi bình minh dựng nước, các vua Hùng đã chọn vùng

đất này làm kinh đô cuả nước Văn Lang- nhà nước đầu tiên của dân tộc Việt

30

Nam. Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về

với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có

diện tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13 phường nội thị và 10 xã ngoại thị; dân

số là 277.539 người (tính đến 31/12/2012); phía Đông giáp với huyện Lập

Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), huyện Ba

Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh.

Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang

địa hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm

thành phố nhìn về phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam

Đảo. Ở phía Tây- Tây Bắc thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các

vua Hùng. Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại

cách đây từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay

khoảng 2 vạn năm, ở đây đã có sự định cư của người Việt cổ.

Ngày nay, Việt Trì đã trở thành điểm đến của đông đảo kiều bào trong

và ngoài nước hành hương về cội nguồn dân tộc. Thành phố Việt Trì có nhiều

di chỉ khảo cổ, di tích lịch sử, danh lam gắn liền thời đại các vua Hùng và

công cuộc giữ gìn, bảo vệ và xây dựng đất nước. Hàng năm nhân dân trong

thành phố đã tổ chức nhiều lễ hội truyền thống, đặc biệt là lễ hội Đền Hùng đã

trở thành Quốc lễ.

Với tốc độ phát nhanh và bền vững, chỉ sau hơn 7 năm là đô thị loại 2,

ngày 4/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 528/QĐ-TTg

công nhận thành phố Việt Trì , là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Thọ.

Trong hoàn cảnh đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch Việt trì luôn là đầu

tầu gương mẫu của ngành tài chính tỉnh Phú Thọ, với nhiều biện pháp quản

lý ngân sách nói chung và ngân sách xã nói riêng mang lại hiệu quả cao, các

chỉ tiêu thu, chi ngân sách đều đạt mức cao và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch

đề ra. Tỷ trọng chi đầu tư đạt mức cao từ 25% đến 35% giúp góp phần xây

dựng, củng cố nguồn thu ngân sách trong tương lai. Chi thường xuyên được

31

chú trọng đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội, chế độ chính sách đối với

cán bộ công chức được quan tâm, toàn bộ các xã phường của Thành phố

Việt Trì đã hoàn thiện, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ. Tỷ lệ trợ cấp

ngân sách cấp trên tại một số phường là thấp nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

dưới 10% tổng thu ngân sách. Các đơn vị Phường trung tâm của thành phố

nhờ áp dụng chế độ cải cách hành chính điện tử, phương pháp quản lý thuế

tiên tiến mà đến nay hầu hết các khoản thu đã được khai thác triệt để, hạn

chế tối đa để thất thoát nguồn thu từ hộ kinh doanh trên địa bàn. Từ đó dành

kinh phí chi bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức thông

qua các đột tham quan học hỏi kinh nghiệm, tập huấn, bồi dưỡng. Phòng Tài

chính - Kế hoạch Việt Trì nhiều năm liền là lá cờ đầu của ngành tài chính

tỉnh Phú Thọ, được Sở Tài chính tuyên dương khen thưởng. Mô hình thu

ngân sách của một số phường Gia Cẩm, phường Nông Trang. đã được nhân

rộng trên địa bàn tỉnh.

Kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Sơn: Thực hiện cải cách hành

chính áp dụng hệ thống hành chính điện tử, cải thiện, kiểm soát nguồn thu từ

hoạt động bộ phận một cửa cấp xã. Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu

nội bộ áp cho từng xã, thị trấ.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời các

câu hỏi sau:

- Khái niệm, vai trò, đặc điểm chức năng của ngân sách xã? chính

quyền cấp xã và quản lý ngân sách xã? Chu trình quản lý ngân sách xã?

- Thực trạng quản lý ngán sách xã tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú

Thọ? Những kết quả đạt được? Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân

những tồn tại?

- Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Thanh Sơn, tỉnh

Phú Thọ, cần những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn từ hai nguồn chủ yếu: nguồn số

liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.

* Nguồn số liệu thứ cấp, đó là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc

gián tiếp đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở

các cấp, các ngành. Thông tin số liệu chủ yếu bao gồm các kết quả nghiên cứu

có liên quan đến đề tài.

Các số liệu thứ cấp trong luận văn này tác giả lấy chủ yếu từ các nguồn,

các công trình khoa học trong nước có liên quan đã công bố như:

Số liệu thống kế của Cục thống kê Tỉnh Phú Thọ, chi cục thống kê

huyện Thanh Sơn, số liệu công khai dự toán quyết toán của Sở Tài chính,

UBND huyện Thanh Sơn, các xã thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

Tài liệu báo cáo của các đơn vị như UBND tỉnh Phú Thọ, UBND

huyện Thanh Sơn, Thanh tra nhà nước tỉnh Phú Thọ, Thanh tra sở Tài chính

Phú Thọ.

33

Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các cuộc Hội thảo, các

bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các luận văn, luận án đã được

công bố.

Tài liệu trên các trang Website trên Internet,…

* Nguồn số liệu sơ cấp: là số liệu chưa được công bố, tính toán chính

thức. Nó phản ánh kết quả công tác thu chi ngân sách, quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của UBND các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Số liệu công bố công khai dự toán quyết

toán của UBND huyện Thanh Sơn.

Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương

pháp điều tra phỏng vấn và gửi phiếu điều tra đến từng cá nhân, tổ chức trong

phạm vi nghiên cứu.

Chọn điểm nghiên cứu: đề tài thực hiện trên cơ sở nghiên cứu tổng

thể một cách toàn diện về công tác quản lý NSX của huyện và 23 xã,

thị trấn để đạt được mục tiêu nghiên cứu, theo yêu cầu cần phân tích, đánh

giá để xác định đi sâu nghiên cứu chọn điểm điều tra để từ đó thu thập thông

tin, số liệu cho phù hợp.

Tác giả lựa chọn hai đơn vị để minh họa cụ thể quá trình quản lý ngân

sách xã 01 xã Hương Cần: xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,

thuộc diện đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,

chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và 01 thị trấn: thị

trấn Thanh Sơn. Trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Thanh Sơn,

dân cư tập trung đông đúc, nội dung thu, chi ngân sách đa dạng.

Trên cơ sở các tài liệu, thông tin thu thập được có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu, tôi sắp xếp theo các tiêu thức riêng để thuận tiện cho việc xem

xét, so sánh, đánh giá vấn đề.

Để có các thông tin liên quan đến quản lý ngân sách xã và các biện

pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Thanh Sơn, tác giả

34

đã tiến hành phỏng vấn tổng cộng: 73 người, trong đó: 23 công chức tài chính

xã, 23 chủ tịch UBND xã, thị trấn, 23 chủ tịch HĐND xã, thị trấn, 02 chuyên

viên quản lý ngân sách xã huyện Thanh Sơn, 01 thanh tra viên huyện Thanh

Sơn, 01 chuyên viên phòng quản lý ngân sách Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ phụ

trách ngân sách xã. Nội dung theo phiếu thu thập thông tin liên quan đến công

tác quản lý ngân sách xã.

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Luận văn sử dựng phương pháp thống kê thông qua số liệu đã thu thập

môtả quy mô thu, chi…một cách tổng thể cũng như đối với từng chỉ tiêu của

ngân sách xã, thị trấn từ đó so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu thu, chi NSX qua

các năm, trên cơ sở đó đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch, mức tăng

thu, tăng chi NSX qua các năm.

Kết hợp với kết quả phỏng vấn cán bộ theo dõi ngân sách xã của huyện

và Sở Tài chính, cán bộ quản lý tài chính - kế toán ngân sách xã thị trấn để

đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn thời gian qua.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá trong luận văn này tác giả

đã sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài

liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm

hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận

thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu

sắc về đối tượng. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phần xây

dựng khung lý thuyết và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã tại Huyện

Thanh Sơn.

- Phương pháp thống kê kinh tế: Được sử dụng chủ yếu để phân tích số

liệu kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được sự biến động của các chỉ

tiêu nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khác. Cụ thể là thông qua

các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển … để

35

từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá và giải pháp có căn cứ khoa học.

Phương pháp này được sử dụng trong phần đánh giá thực trạng.

- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ

biến trong phân tích kinh tế để xác định được xu hướng, mức độ biến động

của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế được lượng hoá có cùng nội dung và

tính chất như nhau.

- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội

ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải

pháp tối ưu. Phương pháp này được dùng để tham vấn và kiểm nghiệm các

luận chứng, phân tích, đánh giá thông qua các chuyên gia đầu ngành nghiên

cứu về quản lý ngân sách. Những gợi ý chính sách của các chuyên gia sẽ rất

hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra những giải pháp ở chương 4.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tổng thu, tổng chi NSNN: Phản ánh mức độ thu vào ngân sách và

thực hiện nhiệm vụ chi của NSNN. Theo số liệu quyết toán ngân sách

hàng năm.

- Kết quả thực hiện so với dự toán đầu năm: Phản ánh kết quả thực hiện

thu, chi NSNN so với dự toán.

- Cơ cấu thu NSNN: Phản ánh tỷ lệ các khoản thu, chi chiếm tỷ trọng

như thế nào trong tổng thu, chi NSNN.

- Tỷ lệ tăng thu, chi NSNN giữa các năm: phản ánh mức độ tăng thu

NSNN giữa các năm.

- Các chỉ tiêu quản lý: Việc chấp hành đúng thời gian quy định về lập

dự toán, giao dự toán, quyết toán ngân sách. Thực hiện các quy định về quản

lý ngân tài chính ngân sách, Luật kế toán. Thực hiện kết luận sau thanh tra

kiểm tra. Công khai ngân sách xã.

36

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN

3.1. Giới thiệu về huyện Thanh Sơn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Sơn

- Vị trí địa lý:

Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ

Phía Bắc giáp các huyện Tam Nông và Yên Lập tỉnh Phú Thọ Phía Nam giáp

tỉnh Hoà Bình Phía Tây giáp huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ Phía Đông giáp

huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình

Huyện Thanh Sơn có đường Quốc lộ 32A từ Hà Nội đi Sơn La, Yên

Bái. Trên địa bàn huyện Thanh Sơn có 7 tuyến đường tỉnh 313, 313D, 316,

316C, 316D, 317 và 317B. Với tuyến quốc lộ và 7 tuyến đường tỉnh, huyện

Thanh Sơn ở vị trí khá thuận tiện về giao thông. Nơi đây là đầu mối giao

thông quan trọng, nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng với trung du và miền núi.

Từ đây có thể mở rộng giao thương với các huyện lân cận như Tam Nông,

Thanh Thuỷ, Yên Lập, Tân Sơn; giao lưu với các tỉnh khác như Hoà Bình,

Yên Bái và Hà Nội. Với vị trí địa lý đó, huyện Thanh Sơn thực sự là đầu

mối giao lưu quan trọng, cửa ngõ chuyển tiếp của khu vực trung du và miền

núi tạo những tiềm năng cho phát triển thị trường, giao lưu hàng hoá giữa

các khu vực...

- Đất đai, địa hình:

Thanh Sơn là huyện miền núi với địa hình đặc trưng là núi đồi có sườn

dốc, bị phân cắt bởi nhiều thung lũng hẹp và trung bình. Địa hình đó cũng tạo

cho huyện Thanh Sơn có cơ cấu kinh tế nông, lâm đa dạng, tuy nhiên địa hình

bị chia cắt phức tạp, đồi núi dốc cũng gây cho Thanh Sơn nhiều trở ngại trong

phát triển kinh tế và xã hội.

37

Tổng diện tích tự nhiên 62.177,06 ha., Trong đó có 50.836,62 ha đất

nông nghiệp (chiếm 81,76%), có 4.347,68 ha đất phi nông nghiệp (chiếm

6,99%) và 6.992,76 ha đất chưa sử dụng (chiếm 11,25%). Ngoài diện tích đất

dốc tụ và phù sa thích hợp với cây hàng năm, huyện Thanh Sơn còn có tới

80% diện tích là đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét có độ phì tự nhiên

khá và rất thích hợp đối với các loại cây lâu năm và cây lâm nghiệp.

- Thời tiết, khí hậu:

Do địa hình chi phối, khí hậu của huyện Thanh Sơn có những đặc trưng

của khí hậu miền núi phía Bắc: Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh,

cuối đông ẩm ướt và mưa phùn, nhiệt độ thấp và nhiệt độ trung bình năm là

20 - 210C.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thanh Sơn

Thực hiện Nghị định 61/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về

việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thanh Sơn để thành lập huyện Tân

Sơn; Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính, gồm 22 xã và 1 thị trấn. Trong đó

có 8 xã khu vực III, 13 xã khu vực II; 02 xã, thị trấn thuộc khu vực I. Toàn

huyện; có 6 xã thuộc vùng CT229.

Mặc dù với những điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn

nhưng với những nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân huyện

đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như:

- Công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm

đặc biệt. Các đối tượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được

thực hiện chính xác, kịp thời. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 35,86% năm

2010 xuống còn 16,16% năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 4,64%; thu nhập

bình quân đầu người ước đạt 24 triệu đồng/người/năm.

- Công tác giáo dục đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng, cơ

sở vật chất, trang thiết bị dạy học được tăng cường, sách giáo khoa được bổ

sung đầy đủ, đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng cũng như ngày

càng nâng cao về chất lượng, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.

38

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Thanh Sơn có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước

- Những thuận lợi:

Là một huyện miền núi, huyện Thanh Sơn cũng có những đặc điểm

chung như hầu hết các huyện miền núi khác trong tỉnh Phú Thọ và trong cả

nước. Đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên cho phát triển nông, lâm nghiệp và

chăn nuôi đại gia súc.

Diện tích đất nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, chiếm hơn 81,76%

tổng diện tích đất của huyện. Thành phần, tính chất đất phù hợp với nhiều loại

cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây chè, cây sơn, cây keo và nhiều loại

cây trồng khác. Đây là các điều kiện thuận lợi để kinh tế rừng, kinh tế chăn

nuôi phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện, đóng góp

vào nguồn thu, tăng khả năng mở rộng nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.

- Những khó khăn:

Trình độ sản xuất còn thấp, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

Lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ chưa cao (14,5%), cơ sở hạ tầng còn yếu

kém, chưa tìm được ngành trọng tâm phát triển. Tất cả điều đó gây cản trở

đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ảnh hưởng tiêu cực đến

nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong khi đó lại đặt ra nhiều nhiệm

vụ chi lớn. Cân đối thu chi ngân sách còn phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.

Với đặc thù là huyện miền núi, xuất phát điểm thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn

tương đối cao (chiếm 16,16% hộ nghèo), nền kinh tế dựa vào trồng trọt và

chăn nuôi là chính với quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; tình hình dịch

bệnh, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, nên nguồn thu ngân sách trên địa

bàn rất hạn chế. Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện, xã chủ yếu từ nguồn bổ

sung của NSNN cấp trên. Vì vậy, việc phân bổ, sắp xếp nhiệm vụ chi còn gặp

nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương còn

hạn hẹp.

39

3.2. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của huyện Thanh Sơn

Phòng Tài chính - Kế hoạch là một trong hệ thống các phòng, ban

chuyên môn trực thuộc thuộc UBND Huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ, là bộ

phận tham mưu, giúp việc cho UBND huyện về các hoạt động thuộc lĩnh

vực tài chính, giá, kế hoạch và đầu tư trong trong phạm vi phân cấp theo đúng

chính sách, pháp luật, các quy định của nhà nước. Với các nhiệm vụ chủ yếu:

tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý tài chính

ngân sách đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các xã, phường trên toàn

địa bàn huyện.

Hiện nay phòng Tài chính - kế hoạch gồm 2 bộ phận là : bộ phận Quản

lý ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý của phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện Thanh Sơn theo

Hình 3.1:

Trưởng phòng

Phó trưởng phòng phụ trách kế hoạch đầu tư

Phó trưởng phòng phụ trách ngân sách

Cán bộ nghiệp vụ kế hoạch đầu tư Cán bộ chuyên quản Kế toán thu ngân sách Kế toán chi ngân sách

Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - kế hoạch

Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú thọ

40

Bộ phận quản lý ngân sách: đây là bộ phận chuyên quản lý, theo dõi về

mảng ngân sách toàn huyện, thực hiện một số nhiệm vụ như sau:

- Tham mưu cho UBND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán

ngân sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện.

- Thường xuyên thực hiện việc theo dõi cấp phát cho các đơn vị, các

xã, phường, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu,…

- Tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN cho UBND huyện, Sở Tài chính

một cách kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất.

- Phụ trách các xã, phường, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý

ngân sách, tài chính (chuyên quản).

- Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, phường.

- Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt, thẩm tra báo cáo quyết toán năm

đối với các đơn vị, các xã, phường trong huyện. Đồng thời thực hiện việc tổng

hợp báo cáo quyết toán NSNN năm đối với cấp tỉnh.

Bộ phận Kế hoạch đầu tư: đây là bộ phận chủ yếu làm công tác tham

mưu cho UBND huyện về xây dựng kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế -

xã hội một cách toàn diện của huyện. Bên cạnh đó bộ phận này còn được

giao quản lý một số chương trình, dự án của huyện.

Có thể nói rằng, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là một bộ phận

quan trọng để tham mưu cho UBND huyện trong quá trình quản lý ngân

sách của huyện, đảm bảo cân đối và tăng trưởng qua các năm, từ đó thúc

đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện phát triển.

Ngân sách xã, phường là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách

của huyện, nó có ảnh hưởng chung đến tình hình thu, chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

3.3. Giới thiệu về Thị trấn Thanh Sơn

Thị trấn Thanh Sơn là trung tâm kinh tế, văn hoá chính trị của huyện

Thanh Sơn. Thị trấn cú tổng diện tích tự nhiên là 1.208,42 ha với dân số năm

41

2016 là 18.135 khẩu, số hộ là 4.575 hộ, có 09 dân tộc đồng thuận cùng chung

sống và được chia thành 16 khu dân cư xóm, phố.

Đảng bộ thị trấn Thanh Sơn có tổng số đảng viên là 976 đảng viên với

25 chi bộ trực thuộc.(Trong đó có 16 chi bộ khu dân cư, 06 chi bộ trường học,

01 chi bộ quân sự, 01 chi bộ BQL chợ, 01 chi bộ trạm y tế). [11]

+ Thuận lợi:

Thị trấn Thanh Sơn có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương kinh tế

với các vùng miền, có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần; tập trung

phát triển mạnh các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh

doanh thương mại dịch vụ.

Những năm qua tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn

ổn định, giữ vững, không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia

cầm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển chăn nuôi, trồng trọt.

+ Khó khăn:

Diễn biến thời tiết phức, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh

doanh và đời sống, sức khỏe của nhân dân. Nguồn điện phục vụ sản xuất,

kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân còn thiếu và không ổn định. Ảnh

hưởng tác động chung của giá cả thị trường không ổn định của ngành chăn

nuôi đặc biệt là các hộ chăn nuôi lợn do đó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống,

kinh tế của nhân dân. Đặc biệt ảnh hưởng của thiên tai, ngập lụt làm ảnh

hưởng đến đời sống của nhân dân và làm thiệt hại nhiều tài sản vật nuôi

cây trồng của nhân dân.

Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự phối hợp,

giúp đỡ của các phòng, ban chuyên môn huyện và sự chỉ đạo của Đảng uỷ,

điều hành tích cực của UBND cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và nhân

dân đã khắc phục khó khăn vươn lên, hoàn thành mục tiêu phát triển Kinh tế -

Xã hội đã đề ra.

42

3.4. Giới thiệu về xã Hương Cần

Xã Hương Cần là một xã vùng cao của huyện Thanh Sơn, Tổng diện

tích tự nhiên 3.712,80 ha; trong đó: Đất nông nghiệp 3.366,60 ha; Đất phi

nông nghiệp 290,28 ha; Đất chưa sử dụng 55,92 ha. Tổng số hộ năm 2016:

1.823 hộ, số khẩu: 7.904 người. Xã thuộc diện đầu tư của Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới. Các chương trình đầu tư xã thuộc CT229. Hương Cần được tự

nhiên ưu đãi nhiều tài nguyên khoáng sản là tiền đề để phát triển kinh tế địa

phương. [11]

a) Thuận lợi:

Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, các

mục tiêu kinh tế, xã hội được phát triển, đời sống kinh tế của nhân dân được

cải thiện.

Các chương trình dự án hỗ trợ đã tạo điều kiện cho địa phương để phát

triển kinh tế, từng bước thực hiện để đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới,

góp phần làm thay đổi nền kinh tế của địa phương, nhân dân phấn khởi tin

tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng.

Có sự quan tâm lãnh chỉ đạo của huyện uỷ, UBND và các ban ngành

chuyên môn huyện Thanh Sơn, các cấp các ngành, cán bộ đảng viên và nhân

dân các dân tộc trong xã đã bám sát vào các mục tiêu để thực hiện thắng lợi

các mục tiêu kinh tế xã hội các năm qua.

b) Khó khăn:

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có thời điểm chưa

được ổn định, còn một số bộ phận nhân dân có lúc, có nơi chưa thực sự tin

tưởng vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương.

Địa bàn xã trải rộng, trình độ dân trí chưa đồng đều. Về giá cả vật tư

các mặt hàng cao, giá các loại nông sản thực phẩm xuống thấp, dịch bệnh trên

đàn gia súc gia cầm vẫn còn xẩy ra, gây ảnh hưởng đến sản xuất, chăn nuôi

của nhân dân.

43

3.5. Một số nét tổng quan về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn

3.5.1. Các văn bản quy định về thu, chi NSNN trên địa bàn

Ngày 14/12/2010 Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Nghị

quyết số: 224/2010/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm

vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chi các khoản thu giữa các cấp

ngân sách giai đoạn 2011-2015.

Ngày 25/6/2015 Quốc hội thông qua Luật Ngân sách nhà nước số:

83/2015/QH13. Tại Khoản 2, Điều 15 quy định “Thời kỳ ổn định ngân sách

2011 - 2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Thời kỳ ổn định ngân sách tiếp

theo được tính từ năm 2017 đến năm 2020.

Ngày 8/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, ban hành Nghị quyết

số 09/2016/NQ-HĐND Về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

ngân sách địa phương, tỷ lệ % phân chi các nguồn thu giữa các cấp ngân sách

giai đoạn 2017-2020

Từ việc nghiên cứu các văn bản trên cho thấy thời gian nghiên cứu

2015 - 2017 thuộc hai thời kỳ ổn định ngân sách khác nhau, năm 2015, 2016

là những năm cuối cùng của giai đoạn 2011-2015 (năm 2016 là năm chuyển

tiếp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015) và năm 2017 là

năm đầu của gia đoạn 2017 - 2020. Trong đó thể hiện sự đổi mới về văn bản

của các cấp lãnh đạo đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương. Các nguồn thu

và tỷ lệ điều tiết định mức phân bổ chi thường xuyên được thể hiện qua bảng

tổng hợp sau.

44

Bảng 3.1: Tỷ lệ phân chia nguồn các cấp ngân sách tỉnh Phú thọ

STT

Nội dung thu

Tỷ lệ hưởng ngân sách xã, thị trấn Năm 2016

Năm 2017

Năm 2015

Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%

I

100

100

100

Thu phí, lệ phí

1

100

100

100

Thu từ quỹ đất công ích

2

100

100

100

Thu khác

3

100

100

100

Thu các khoản đóng góp tự nguyện

4

100

100

100

Thu kết dư

5

II Các khoản thu ngân sách xã hưởng theo tỷ lệ %

70

70

70

1

Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

70

70

70

Lệ phí trước bạ nhà đất

2

30

30

40

Tiền sử dụng đất

3

70

70

80

Thuế thu nhập cá nhân

4

70

70

80

5

Thu từ hộ kinh doanh cá thể (Thuế môn bài, Thuế VAT....)

40

40

50

6

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,

7

50

đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp phép

Ngày 14/12/2010 Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Nghị

quyết số 225/2010/NQ-HĐND Về định mức phân bổ dự toán chi thường

xuyên ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn

2011-2015.

Ngày 12/12/2011 Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Nghị

quyết số: 27/2011/NQ-HĐND Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số

225/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/201 của HĐND tỉnh Phú Thọ về định mức

phân bổ dự toán chi thường xuyên ngấn sách địa phương năm 2011, thời kỳ

ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015

Ngày 8/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Nghị quyết

số 13/2016/NQ-HĐND Về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân

sách địa phương năm 2017, thời kỳ ổn định ngân sách gia đoạn 2017-2020

45

Bảng 3.2. Định mức phân bổ, nhiệm vụ chi ngân sách xã theo quy định

của HĐND tỉnh Phú Thọ

STT

Nội dung chi

Định mức phân bổ Năm 2016

Năm 2017

Năm 2015

1

Đảm bảo

Đảm bảo

Đảm bảo

Các khoản lương, phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán bộ, công chức; phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân; bảo hiểm y tế cho đại biểu Hội đồng nhân dân không hưởng lương.

2 Kinh phí tổ chức kỳ họp HĐND

8 trđ/kỳ họp

8 trđ/kỳ họp

3 Kinh phí hoạt động cấp xã

10 trđ/kỳ họp 430 trđ/xã

4

Sự nghiệp đào tạo dạy nghề

20trđ/xã

5

Sự nghiệp y tế

130 trđ/xã 15 trđ/xã 20 trđ/trạm xá

130 trđ/xã 15 trđ/xã 20 trđ/trạm xá

42 trđ/trạm xá

6

Sự nghiệp Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình

-

Theo dân số

30% x dân số x 25.950 đồng

30% x dân số x 25.950 đồng

32 % x dân số x 24.875 đồng

-

2 trđ/xã

2 trđ/xã

5 trđ/xã

-

2 trđ/xã

2 trđ/xã

5 trđ/xã

-

5 trđ/xã

5 trđ/xã

Ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư Chi hoạt động ở các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ

-

Chi hoạt động ở khu dân cư

-

Chi hoạt động ban công tác mặt trận khu dân cư Xã thuộc vùng khó khăn Xã thuộc vùng còn lại

3 trđ/khu dân cư

3 trđ/khu dân cư

5trđ/khu 3trđ/khu

46

STT

Nội dung chi

7

Định mức phân bổ Năm 2016

Năm 2017

Năm 2015

Đảm bảo

Đảm bảo

Đảm bảo

Sự nghiệp đảm bảo xã hội Định mức đảm bảo chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng và các nhiệm vụ đảm bảo xã hội khác theo quy định. Chi quốc phòng

8

Theo dân số

9

Chi an ninh

Theo dân số

10 Chi sự nghiệp Kinh tế - Khoa học công nghệ

Chi thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội, đường xá, sự nghiệp môi trường và các nhiệm vụ kinh tế khác

11 Chi khác ngân sách

Theo dân số

12 Dự phòng ngân sách

50% x dân số x 8.812 đồng 45% x dân số x 3.370 đồng Từ 3 % - 5% tổng chi thường xuyên 35% x dân số x 5.820 đồng 2% đến 3 % tổng chi thường xuyên

50% x dân số x 8.812 đồng 45% x dân số x 3.370 đồng Từ 3 % - 5% tổng chi thường xuyên 35% x dân số x 5.820 đồng 2% đến 3 % tổng chi thường xuyên

50 % x dân số x 10.161 đồng 45% x dân số x 4.762 đồng Từ 2 %- 5% tổng chi thường xuyên 35% x dân số x 6.579 đồng 2 % đến 4 % tổng chi thường xuyên (Số liệu tổng hợp từ phương án phân bổ dự toán ngân sách xã, thị trấn huyện

Thanh Sơn từ năm 2015-2017)

3.5.2. Tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai

đoạn 2015-2017

Về cơ bản các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn luôn bám sát

định mức phân bổ chi thường xuyên đảm bảo chi đúng, chi đủ, đáp ứng kịp

thời nhu cầu chi thường xuyên phát sinh tại đơn vị cụ thể: Các khoản thu

NSNN của xã, thị trấn bao gồm:

47

- Các khoản thu 100% (Phí, lệ phí; thu từ quỹ đất công ích, thu phạt,

thu tịch thu, thu hồi các khoản chi năm trước, thu chuyển nguồn, thu khác

ngân sách theo quy định, thu kết dư ngân sách…)

- Các khoản thu điều tiết: Thu thuế hộ kinh doanh cá thể: Thuế giá trị

gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài), lệ phí trước bạ đối với

cấp quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử sử dụng đất, phí bảo vệ môi trường đối với

khai thác khoáng sản, lệ phí cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy

phép do UBND tỉnh cấp phép.

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm:

+ Thu bổ sung cân đối ngân sách;

+ Thu bổ sung có mục tiêu.

Đối với các khoản thu điều tiết, trên cơ sở quy định chung của Nhà

nước, tùy từng năm mà HĐND tỉnh có quy định cụ thể cho từng khoản thu

khác nhau để nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Các khoản chi NSNN của xã bao gồm:

- Chi thường xuyên:

+ Các khoản lương, phụ cấp, các khoản đóng góp của cán bộ công

chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, khu dân cư

+ Chi sự nghiệp kinh tế;

+ Chi sự nghiệp văn xã;

+ Chi quản lý hành chính; Đảng; đoàn thể.

+ Chi an ninh - quốc phòng;

+ Chi khác NSNN.

- Chi đầu tư phát triển gồm:

+ Chi đầu tư XDCB;

48

Bảng 3.3. Tổng hợp thu chi ngân sách xã, thị trấn huyện thanh sơn từ năm 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Thực

Thực

Thực

STT

Nội dung

Thực

Thực

Thực

Dự toán

hiện/Dự

Dự toán

hiện/Dự

Dự toán

hiện/Dự

hiện

hiện

hiện

toán %

toán %

toán %

Thu ngân sách xã

88.102,0 139.176,6

158,0 91.428,0 142.457,5

155,8 92.456,0 157.584,0

170,4

1

Các khoản thu 100%

690,0

5.465,2

792,1

700,0

5.566,9

795,3

900,0

7.496,1

832,9

-

Các khoản thu tỷ lệ %

9.275,0

18.179,0

196,0 10.135,0

14.288,3

141,0

9.991,0

19.667,9

196,9

-

Thu bổ sung ngân sách cấp trên 78.137,0 115.532,4

147,9 80.593,0 122.602,3

152,1 81.565,0 130.420,0

159,9

-

Bổ sung cân đối

78.137,0

78.137,0

100,0 80.593,0

80.593,0

100,0 81.565,0

81.565,0

100,0

Bổ sung có mục tiêu

0,0

37.395,4

42.009,3

48.855,0

88.102,0 136.244,8

154,6 91.428,0 141.121,2

154,4 92.456,0 157.103,2

169,9

Chi ngân sách xã

2

82.787,0 104.070,2

125,7 86.113,0 110.107,5

127,9 87.041,0 113.897,9

130,9

Chi thường xuyên

-

Chi đầu tư phát triển

4.000,0

32.174,6

804,4

4.000,0

26.698,7

667,5

4.000,0

34.497,2

862,4

-

1.315,0

0,0

1.315,0

0,0

1.415,0

0,0

Chi dự phòng

-

4.315,0

8.708,1

Chi chuyển nguồn

-

2.931,8

1.336,3

480,8

Kết dư ngân sách

3

(Số liệu tổng hợp từ Quyết định giao dự toán, báo cáo quyết toán ngân sách huyện Thanh Sơn năm 2015-2017)

49

Qua nghiên cứu tình hình thực tế về thu, chi ngân sách xã trên địa bàn

huyện Thanh Sơn ta thấy một số vấn đề như sau:

Về thu ngân sách xã: Từ Bảng 3.3 ta thấy thu ngân sách xã hàng năm

đều vượt so với kế hoạch HĐND huyện giao (Năm 2015 vượt 58%; năm 2016

vượt 55,8%, năm 2017 vượt 70,4%). Thu ngân sách xã trên địa bàn tăng đáng

kể qua các năm, năm 2015 thu NSX trên địa bàn là 139.176,6 triệu đồng; năm

2016 là 142.457,5 triệu đồng; năm 2017 là 157.584 triệu đồng. Mặc dù thu

NSX trên địa bàn đều tăng qua các năm nhưng xét về cơ cấu thì khoản thu

NSX chủ yếu là phần trợ cấp ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối, thu bổ

sung có mục tiêu). Năm 2015 khoản thu từ bổ sung ngân sách cấp trên chiếm

83,01 % tổng thu NSX, năm 2016 chiếm 86,06 %, năm 2017 chiếm 82,76 %.

Qua đây có thể nhận thấy thu ngân sách cấp xã huyện Thanh Sơn chủ yếu lệ

thuộc vào ngân sách cấp trên. Chưa tự cân đối được ngân sách. Tương ứng

với tỷ lệ trên Thu ngân sách trên địa bàn (các khoản thu ngân sách xã hưởng

%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %) năm 2015 chỉ chiếm 16,98 % tổng

thu ngân sách xã, năm 2016 chiếm 13,93 %, năm 2017 chiếm 17,23%.

Khoản thu ngân sách xã hưởng 100% hàng năm số liệu thực hiện đều

vượt cao so với kế hoạch: năm 2015 vượt 692%, năm 2016 vượt 695%, năm

2017 vượt 732% lý do là đầu năm khi xây dựng dự toán, các đơn vị chưa

lượng hóa tính toán phần thu ngân sách xã hưởng 100% từ nguồn kết dư ngân

sách xã năm trước, khoản thu từ nguồn chuyển nguồn ngân sách năm trước

được phép chuyển năm sau tiếp tục chi.

Khoản thu ngân sách xã hưởng theo tỷ lệ % hàng năm số liệu thực hiện

vượt cao so với kế hoạch: năm 2015 vượt 96 %, năm 2016 vượt 41%, năm

2017 vượt 96% lý do là đầu năm khi xây dựng dự toán, các đơn vị chưa lượng

hóa hết phần thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phát sinh trong năm. Đây là

khoản thu có tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách xã trên địa bàn.

Khu thu bổ sung ngân sách cấp trên hàng năm số liệu thực hiện vượt

cao so với kế hoạch: năm 2015 vượt 47 %, năm 2016 vượt 52%, năm 2017

50

vượt 59%. Lý do khi xây dựng dự toán các đơn vị chưa tính toán, lượng hóa

được phần bổ sung có mục tiêu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

(chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, chương trình mục

tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững…), phần bổ sung có mục tiêu thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.

Về chi Ngân sách xã: Từ Bảng 3.3 ta thấy tổng chi NSX hàng năm đều

vượt dự toán được HĐND huyện giao, năm 2015 vượt 54,6 %, năm 2016

vượt 54,4%, năm 2017 vượt 69,9%. Điều này cho thấy các khoản chi đã đáp

ứng kịp thời, duy trì các hoạt động thường xuyên, các nhu cầu thiết yếu. Nhìn

chung về dơ cấu chi chúng ta thấy bước đầu ngân sách huyện, xã đã tập trung

chi cho đầu tư phát triển: đầu tư làm đường, trường học, trạm xá, các công

trình phúc lợi công cộng, kiên cố hóa kênh mương góp phần hoàn thiện cơ sở

hạ tầng xã, huyện. Tỷ trọng chi đầu tư/tổng chi hàng năm ở mức cao so với

mặt bằng chung, năm 2015 chiếm 23,6 %, năm 2016 chiếm 18,9 %, năm

2017 chiếm 21,95 %.

Quyết toán chi hàng năm vượt cao so với dự toán chi do, dự toán chi

chưa lượng hóa hết phần chi từ nguồn kết dư ngân sách năm trước, chi từ

nguồn chuyển nguồn ngân sách năm trước, chi từ nguồn bổ sung ngân sách

cấp trên như đã phân tích ở phần thu ngân sách.

Từ bảng trên cho thấy NSX của Huyện hàng năm đều đảm bảo nguyên

tắc cân đối thu - chi, đặc biệt năm nào cũng có kết dư ngân sách, năm 2017

phần thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách. Ngân sách xã hàng năm đã bố trí

được khoản chi dự phòng ngân sách ngay trong dự toán đầu năm.

3.6. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã

3.6.1. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách xã

Hàng năm, trên cơ sở các quy định về lập dự toán NSX, hướng dẫn của

UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Tài chính Phú Thọ, UBND huyện Thanh Sơn,

51

phòng Tài chính - kế hoạch của huyện hướng dẫn các xã, thị trấn thực

hiện công tác xây dựng dự toán cho năm kế hoạch.

Từ những quy định, yêu cầu và trình tự lập dự toán ngân sách xã, Ban

Tài chính các xã, thị trấn đã tiến hành công tác xây dựng dự toán NSNN của

địa phương mình, trình UBND xã, thị trấn, báo cáo HĐND xã, thị trấn để xem

xét và gửi UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện. UBND

Huyện giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm tra dự toán của

các xã, tổng hợp và báo cáo lại UBND huyện, trên cơ sở đó UBND huyện

quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch về NSNN cho các xã, thị trấn. Khi nhận

được quyết định chính thức giao nhiệm vụ thu, chi NSX của UBND huyện,

UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh dự toán thu, chi cân đối NSX, lập phương án

phân bổ NSX, sau đó trình UBND xã, thị trấn báo cáo HĐND xã, thị trấn xem

xét và quyết định phê chuẩn dự toán trước ngày 31/12 của năm.

Dự toán NSX sau khi được HĐND xã, thị trấn quyết định, UBND xã,

thị trấn báo cáo UBND huyện, và phòng Tài chính - kế hoạch của huyện đồng

thời công khai dự toán NSX theo chế độ công khai tài chính do Thủ tướng

Chính Phủ quy định.

Công tác lập dự toán được xác định là khâu rất quan trọng, nó quyết

định hoạt động thu chi ngân sách trong một năm của các xã, thị trấn.Vì vậy nó

phải được lập trên cơ sở các quy định theo các yêu cầu, đầy đủ căn cứ và

được lập theo đúng trình tự quy định.

Để thấy rõ hơn về thực trạng công tác lập dự toán ngân sách xã, trên cơ

sở nghiên cứu 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn thông qua số liệu

dự toán và phỏng vấn cán bộ tài chính xã, thị trấn. Minh hoạc cụ thể thông

qua công tác lập dự toán năm 2017 đối với xã Hương Cần và thị trấn Thanh

Sơn; Thông qua khảo sát đây là 01 xã, 01 thị trấn có nguồn thu đa dạng nhất

cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

52

3.6.1.1. Đối với lập dự toán thu

Dự toán thu được lập trên cơ sở xác định các nguồn thu, các xã, thị trấn

căn cứ vào các nguồn thu trên địa bàn, kết hợp với khoản thu phân chia tỷ lệ

điều tiết do cơ quan thuế thu hoặc uỷ nhiệm thu và định mức chi được Hội

đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, các chương trình, dự án được cấp có thẩm

quyền phê chuẩn để lập dự toán số thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu

từ ngân sách cấp trên. Để tìm hiểu rõ hơn chúng ta tìm hiểu công tác lập dự

toán qua Bảng 3.2, Bảng 3.4 của xã Hương Cần và thị trấn Thị trấn Thanh

Sơn, việc lập dự toán từng khoản thu cụ thể được thực hiện như sau:

* Khoản thu hưởng 100%: Bao gồm thu từ phí, lệ phí; thu từ đất công

ích và hoa lợi công sản, thu sự nghiệp, thu đóng góp của nhân dân theo quy

định, thu kết dư ngân sách. Đây là khoản thu tương đối ổn định của ngân

sách xã, tuy nhiên qua xem xét thấy các xã, thị trấn còn chưa chú trọng đối

với việc lập dự toán của nguồn thu này cụ thể:

Bảng 3.4: Dự toán thu ngân sách xã Hương Cần năm 2017

TT

Nội dung

So sánh DT/ƯTH%

Ước thực hiện Năm 2016

Phí chứng thực, phí chợ, phí qua đò Phí bảo trì đường bộ Thu từ quỹ đất công, công ích Thu từ hoa lợi công sản trên quỹ đất công, công ích Thu kết dư ngân sách

Phí bảo vệ môi trường Thu cấp quyền khai thác khoáng sản Thuế thu nhập cá nhân Thuế VAT Thuế môn bài Lệ phí trước bạ

A Tổng thu NSX I Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% 1 Các khoản phí, lệ phí - - 2 - 3 II Các khoản thu phân chi theo tỷ lệ % 1 2 3 4 5 6 III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1 2

Thu bổ sung cân đối Thu bổ sung có mục tiêu

9.650,0 159,8 44,0 14,0 30,0 21,0 21,0 94,8 484,8 157,0 201,8 62,4 31,1 17,9 14,6 9.005,5 4.498,4 4.507,1

Dự toán năm 2017 4.616,0 46,0 0,0 25,0 0,0 21,0 21,0 0,0 290,0 150,0 0,0 70,0 56,0 0,0 14,0 4.280,0 4.280,0 0,0

47,8 28,8 0,0 178,6 0,0 100,0 100,0 0,0 59,8 95,5 0,0 112,2 180,3 0,0 95,9 47,5 95,1 0,0

53

Bảng 3.5: Dự toán chi ngân sách xã Hương Cần năm 2017

TH

Dự toán

So sánh

TT

Nội dung

Năm 2016

năm 2017

DT/ƯTH

A

Tổng Chi NS xã

I

Chi đầu tư phát triển

1

Chi đầu tư XDCB

3.500,0

0

0

II Chi thường xuyên

6.147,3

4.556,0

74,1

Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

1

479,3

267,0

55,7

a

Chi dân quân tự vệ

321,0

258,0

80,4

b

Chi an ninh trật tự

158,3

9,0

5,7

2

Sự nghiệp giáo dục- đào tạo

0

20,0

3

Sự nghiệp y tế

0

0

4

Sự nghiệp gia đình

1,5

0

5

Sự nghiệp phát thanh truyền hình

2,0

15,0

769,2

6

Sự nghiệp văn hoá thông tin

197,8

62,0

31,3

7

Sự nghiệp thể dục thể thao

61,7

20,0

32,4

8

Sự nghiệp kinh tế

478,2

102,0

21,3

a

SN giao thông

38,6

80,0

207,4

b

SN nông- lâm- thuỷ lợi- hải sản

439,7

22,0

5,0

9

Sự nghiệp xã hội

270,7

287,0

106,0

81,0

10 Chi quản lý NN, Đảng, Đoàn thể

4.656,2

3.770,0

a Đảng

601,3

493,0

82,0

b

Tổ chức chính trị xã hội

674,7

553,0

82,0

c Quản lý nhà nước

3.332,2

2.684,0

80,5

d Đoàn thể

47,9

40,0

83,4

11 Chi khác

0

13,0

III Chi chuyển nguồn sang năm sau

0

0

IV Chi dự dự phòng ngân sách

0

60,0

(Số liệu tổng hợp từ Báo cáo quyết toán NSX Hương Cần năm 2016,

phương án xây dựng dự toán NSX Hương Cần năm 2017)

54

Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017

Ước thực

So sánh

Dự toán

STT

Nội dung

hiện Năm

DT/ƯTH

năm 2017

2016

%

A Tổng thu NSX

10.930,8

4.631,0

42,4

Các khoản thu ngân sách xã hưởng

967,3

230,0

23,8

I

100%

Các khoản phí, lệ phí

227,7

220,0

96,6

1

Phí chứng thực, phí chợ, phí qua đò

227,7

220,0

96,6

-

Thu từ quỹ đất công, công ích

10,0

10,0

100,0

2

Thu từ hoa lợi công sản trên quỹ đất

10,0

10,0

100,0

-

công, công ích

Từ nguồn chuyển nguồn ngân sách

717,0

3

3,3

Thu kết dư ngân sách

4

9,2

Thu khác

5

9,2

Thu phạt cấp xã

-

31,9

7.192,0

2.293,4

II Các khoản thu phân chi theo tỷ lệ %

9,8

5.314,9

520,0

Thu tiền sử dụng đất

1

265,9

18,8

50,0

Phí bảo vệ môi trường

2

88,7

710,3

630,0

Thuế thu nhập cá nhân

3

138,4

688,8

953,4

Thuế VAT

4

287,4

Thuế môn bài

5

83,8

167,0

140,0

Lệ phí trước bạ

6

4,8

7 Khác

4,2

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

-

0,6

Thu phạt

-

2.771,5

2.107,6

76,0

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

2.566,5

2.107,6

82,1

Thu bổ sung cân đối

1

205,0

Thu bổ sung có mục tiêu

2

55

Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017

ƯTH

Dự toán

So sánh

STT

Nội dung

Năm 2016

năm 2017

DT/ƯTH

A

Tổng Chi NS xã

10.924,8

4.631,0

42,4

Chi đầu tư phát triển

2.728,9

I

520,0

19,1

Chi đầu tư XDCB

2.728,9

1

520,0

19,1

II Chi thường xuyên

4.786,6

4.036,0

84,3

Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

1

323,0

62,4

518,0

a

Chi dân quân tự vệ

307,0

92,5

332,0

b

Chi an ninh trật tự

16,0

8,6

185,9

2

Sự nghiệp giáo dục- đào tạo

20,0

0

3

Sự nghiệp y tế

0

0

4

Sự nghiệp gia đình

0

0

5

Sự nghiệp phát thanh truyền hình

45,0

73,0

61,6

6

Sự nghiệp văn hoá thông tin

40,0

83,3

48,0

7

Sự nghiệp thể dục thể thao

30,0

55,2

54,3

8

Sự nghiệp kinh tế

90,0

416,7

21,6

a

SN giao thông

50,0

0

b

SN nông- lâm- thuỷ lợi- hải sản

40,0

185,2

21,6

9

Sự nghiệp xã hội

229,0

42,7

535,9

91,5

10 Chi quản lý NN, Đảng, Đoàn thể

3.547,1

3.247,0

a Đảng

677,0

93,1

727,2

b

Tổ chức chính trị xã hội

490,0

93,1

526,6

c Quản lý nhà nớc

90,6

2.226,2

2.017,0

d Đoàn thể

63,0

93,8

67,1

11 Chi khác

12,0

0

0

III Chi chuyển nguồn sang năm sau

3.409,4

IV Chi dự phòng ngân sách

75,0

0

(Số liệu tổng hợp từ Báo cáo quyết toán ngân sách Thị trấn Thanh Sơn năm

2016, phương án xây dựng dự toán ngân sách Thị trấn Thanh Sơn năm 2017)

56

- Thu phí, lệ phí: số thu này chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu thu

của ngân sách xã, nhưng lại có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chức năng,

quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, xã Hương Cần khi lập dự

toán năm 2017 xây dựng vượt 78,6% so với ước thực hiện năm 2016; thị trấn

Thị trấn Thanh Sơn dự toán khoản thu này xây dựng dự toán năm 2017 chỉ

đạt 96,6 % so với ước thực hiện năm 2016, điều này cho thấy việc quản lý

thu phí, lệ phí chưa hiệu quả. Công tác kê khai thu phí đăng ký thu phí và lệ

phí thực hiện chưa nghiêm túc, nhiều hoạt động có thu phí, lệ phí nhưng chưa

tiến hành kê khai; Qua kiểm tra của phòng Tài chính - kế hoạch của Huyện

nguồn thu phí tại địa bàn xã Hương Cần thì, lệ phí tư pháp, hộ tịch hộ khẩu là

25 triệu/năm, lệ phí công chứng, chứng thực 30 triệu/năm, Hương Cần là xã

có dân cư đông, chợ Hương Cần là chợ đầu mối của khu vực các xã lân cận

Yên Lương, Cự Đồng, Thắng Sơn, Tân Lập, chợ Hương Cần tập trung khá

đông các hộ kinh doanh cá thể, thương lái vì thế khoản thu từ chợ Hương Cần

một năm đạt trên 100 triệu/năm (thu từ tiền cho thuê diện tích chợ, tiền trông

giữ xe) tổng nguồn thu một năm tối thiểu là 150 triệu đồng.

Thị trấn Thanh Sơn là Thị trấn duy nhất của huyện có dân cư đông

đúc, tập trung hai bên đường quốc lộ 70B, thị trấn Thanh Sơn có 02 chợ, chợ

Vàng, chợ Thị trấn Thanh Sơn, đây là hai chợ có diện tích, số hộ kinh doanh

cá thể, thương lái lớn nhất của huyện. Theo kiểm tra hàng năm của Phòng Tài

chính kế hoạch, tổng thu từ cho thuê diện tích bán hàng một năm 180

triệu/năm, phí trông giữ phương tiện tại chợ là 40 triệu đồng/01 năm, lệ phí tư

pháp là 50 triệu/năm, lệ phí công chứng, chứng thực 70 triệu/năm như vậy tối

thiểu nguồn thu lệ phí của thị trấn phải là 340 triệu đồng.

- Khoản thu từ đất công ích và hoa lợi công sản: đối với các thị trấn thì

nguồn thu này chiếm tỷ trọng không đáng kể, nhưng với các xã thì đây là

khoản thu chính chiếm đa phần trong nguồn thu xã hưởng 100%. Nguồn thu

này hình thành từ quỹ đất 5% dùng làm quỹ đất công mà trước đây trong cải

57

cách ruộng đất không chia cho nông dân, đất thùng đào, thùng đấu thuộc hành

lang giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình quốc gia khác nằm trên

địa bàn xã có thể khai thác được trên cơ sở quản lý công trình theo chức năng

kết hợp khai thác trong phạm vi cho phép. Những loại đất này hầu hết xã nào

cũng có, tuy lớn, nhỏ khác nhau xong các xã đã chủ động khai thác với nhiều

hình thức đa dạng, phong phú. Qua dự toán thu xây dựng năm 2017 của xã

Hương Cần, thị trấn Thanh Sơn khoản thu này được giao ổn định như năm

2016. Do quỹ đất 5% thường ít biến động.

- Khoản thu khác: đây là những khoản thu phát sinh đột xuất, không

thường xuyên tại các địa phương như: các khoản thu phạt hành chính. Thu

hồi các khoản chi năm trước, các khoản thu này chiếm tỷ trọng không đáng

kể. nhìn chung các xã, thị trấn đều xây dựng dự toán tương đối sát khoản

thu này. Dự toán năm 2017 của Thị trấn Thanh Sơn, xã Hương Cần chưa

tính đến thu khác.

* - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: bao gồm nguồn thu từ các

khoản thuế, lệ phí do ngành thuế thu (như thuế nhà đất, thuế công thương

nghiệp ngoài quốc doanh, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ nhà đất).

Với khoản thu này ngân sách xã được hưởng tỷ lệ phần trăm phân chia nhất

định, tùy theo từng loại thuế, lệ phí với mục đích là gắn trách nhiệm của chính

quyền xã, thị trấn vào quá trình quản lý và tổ chức thu thuế và lệ phí, đồng

thời cũng là thực hiện chính sách phân cấp nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi

của chính quyền xã, thị trấn. Nguồn thu điều tiết các loại thuế, ngân sách xã

được hưởng là nguồn thu có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tác động và ảnh

hưởng lớn tới nguồn thu NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng. Thông

qua tỷ lệ điều tiết trong từng thời kỳ để điều chỉnh các nguồn thu của các địa

phương đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong khai thác sử dụng nguồn

NSNN. Đối với khoản thu này việc lập dự toán đơn giản, các khoản thu này

thường được xác lập theo kế hoạch thu của cơ quan thuế các xã, thị trấn

58

không phải tính toán mà chỉ nhận phần phân giao theo kế hoạch. Tuy nhiên

việc xây dựng khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần % còn bộc lộ những tồn

tại: những khoản thu không có tính ổn định nhưng cơ quan thuế giao cao, như

tại Bảng 3.4 Thị trấn Thanh Sơn xây dựng nguồn thu phí bảo vệ môi trường

dự toán năm đạt 265,9% so với ước thực hiện năm trước, lệ phí trước bạ nhà

đất dự toán năm 2017 chỉ đạt 83,8 % so với thực hiện của năm trước, khoản

thu từ thuế thu nhập cá nhân chỉ đạt 88,7 % so với thực hiện của năm trước.

Khoản thu tiền sử dụng đất dự toán chỉ đạt 9,8 % so với ước thực hiện năm

trước. Năm 2017 dự toán thu ngân sách xã không còn khoản thu từ thuế môn

bài do từ năm 2017 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh Phú Thọ, khoản thu này

được điều tiết 100% về ngân sách huyện.

* - Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: bao gồm thu bổ sung cân

đối và thu bổ sung có mục tiêu. Khoản thu bổ sung cân đối sẽ được cân đối

cho chi thường xuyên, trong cân đối, các nguồn thu trên địa bàn xã, thị trấn

(khoản thu tính cân đối) đã được xác định trong dự toán để thực hiện nhiệm

vụ chi được giao mà không đảm bảo thì ngân sách cấp trên sẽ bổ sung để đảm

bảo cho xã, thị trấn đủ nguồn kinh phí cho các khoản chi theo nhiệm vụ được

giao. Khoản thu bổ sung có mục tiêu cụ thể trong phát triển kinh tế - xã hội,

đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình dự án. Tuy nhiên qua số liệu Bảng

3.2, Bảng 3.4 cho thấy xây dựng dự toán với khoản thu này cho thấy các xã,

thị trấn còn chưa chuẩn, khoản thu bổ sung cân đối cho thấy chưa phấn đấu

khai thác nguồn thu tại địa bàn để bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên,

khoản thu này không nhưng không giảm mà ngày càng tăng cao. Đối với

khoản bổ sung có mục tiêu mặc dù năm 2016 ước thực hiện là 4.507,1 triệu

đồng nhưng năm 2017 xã Hương Cần lại không đưa vào xây dựng trong dự

toán, điều này cho thấy xã chưa rà soát hết kế hoạch các chương trình dự án

đã được phê duyệt vì thế khi phát sinh mới tiến hành điều chỉnh dự toán, mất

chủ động trong việc triển khai thực hiện các dự án, các nhiệm vụ kinh tế chính

59

trị trên địa bàn. Dẫn đến những kết quả đánh giá mức độ hoàn thành dự toán

không phản ánh trung thực tình hình thực tế.

3.6.1.2. Đối với lập dự toán chi

Dự toán chi được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào các nguồn thu đã

được dự toán, căn cứ nhiệm vụ chi trong năm, các nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương, trật tự an toàn xã hội… Trên cơ sở các định mức đã

được quy định, các xã tiến hành lập dự toán chi. Khác với thu ngân sách, nếu

thu ngân sách có tốc độ phát triển và quy mô tăng nhanh thì dễ dàng đánh giá

nguyên nhân và ý nghĩa của hiện tượng; với chi ngân sách không thể đánh

giá, nhận định chỉ căn cứ vào tốc độ phát triển và quy mô. Vấn đề quan trọng

hơn ở đây là tính mục tiêu và tính hiệu quả các khoản chi, vì thế đòi hỏi phải

đi sâu nghiên cứu xem xét từng khoản chi.

Để tìm hiểu chúng ta nghiên cứu cụ thể việc xây dựng dự toán chi

của xã Hương Cần, thị trấn Thanh Sơn qua số liệu tại Bảng 3.3, Bảng 3.5 là

đại diện cho các xã thị trấn trên địa bàn Huyện Thanh Sơn. Đối với chi

ngân sách xã được phân làm hai nhóm chính là: chi thường xuyên và chi

đầu tư phát triển.

* Chi thường xuyên: đối với ngân sách xã nói chung và ngân sách xã

trên địa bàn Huyện Thanh Sơn nói riêng thì phần chi thường xuyên thường

chiếm tỷ trọng tương đối lớn, nó có ý nghĩa quyết định trong điều hành ngân

sách xã. Nhiệm vụ công tác chi thường xuyên gắn với chức năng nhiệm vụ

của chính quyền cấp xã, phường; đảm bảo cho hoạt động bình thường của bộ

máy Đảng - chính quyền - đoàn thể, công tác dân quân tự vệ và xây dựng lực

lượng quốc phòng toàn dân, công tác trật tự an toàn xã hội và phát triển các sự

nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, thể dục thể thao ở xã, phường. Tại xã

Hương Cần, Thị trấn Thanh Sơn công tác xây dựng cụ thể như sau:

- Cơ bản các mục chi khi xây dựng dự toán chi các xã, phường đã bám

sát định mức phân bổ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

60

- Dự toán chi năm 2017, thị trấn Thanh Sơn lập chỉ bằng 42,4 % ước

thực hiện năm 2016, tương ứng với chi đầu tư đạt 19,1 %, chi thường xuyên

đạt 84,3 % so với ước thực hiện năm 2016. Dự toán chi năm 2017 chỉ bằng

47,8 % ước thực hiện năm 2016. Đơn vị chưa xây dựng được dự toán chi đầu

tư. Chi thường xuyên chỉ đạt 74,1 % ước thực hiện năm 2016. Qua đó có thể

thấy đơn vị chưa ước tính được các khoản chi đầu tư trong năm, chưa tính

toán hết các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong năm, dẫn đến dự toán

đạt tỉ lệ thấp so với thực hiện năm trước.

- Đối với khoản chi dự phòng đây là nội dung chi rất quan trọng nhằm

đảm bảo đáp ứng được các nhiệm vụ đột xuất như thiên tai, dịch bệnh và

những nhiệm vụ đột xuất đảm bảo cân đối ngân sách trong năm, mà theo quy

định của Hội đồng nhân dân tỉnh chi dự phòng ngân sách được phân bổ cho cả

3 cấp ngân sách tỉnh, Huyện, xã theo mức 2% - 4% trên tổng chi thường

xuyên đã được tính theo định mức phân bổ, qua xem xét việc xây dựng dự

toán của tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện đều đã xây dựng khoản chi

dự phòng ngân sách.

- Đối với khoản đầu tư phát triển nhìn chung các xã, thị trấn đều lập

trên cơ sở các chương trình đã được phê duyệt trong kế hoạch của các địa

phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. Vẫn tồn tại một số đơn vị

chưa tính toán lượng hóa được khoản chi đầu tư, hoặc chưa thể dành nguồn

lực để chi đầu tư, do nguồn thu chủ yêu dựa vào trợ cấp của cấp trên. Mặc dù

vậy việc tập trung nguồn lực như dự toán các xã, phường xây dựng để dành

cho đầu tư còn rất thấp như thị trấn Thanh Sơn mới chỉ dành 11% chi để dành

cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư với tỷ trọng cao hơn sẽ giúp cho các địa

phương phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người

dân nhưng nó làm cho các xã phường phải điều chỉnh giảm chi thường xuyên

như đã nói ở trên, từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thường

xuyên cũng như các phòng trào văn hoá - xã hội, chi sự nghiệp kinh tế nhằm

nuôi dưỡng nguồn thu.

61

Qua điều tra 23 xã, phường về công tác lập dự toán cho thấy có 17/23

xã, phường chiếm 74 % số xã, thị trấn của Huyện thực hiện theo đúng quy

trình lập dự toán: căn cứ vào tình hình thực tế các nguồn thu trên địa bàn, các

mức thu được nhà nước quy định và thống kê được số hộ kinh doanh cá thể

trên địa bàn để xây dựng dự toán thu; căn cứ định mức phân bổ mà Hội đồng

nhân dân tỉnh quy định, tiến hành thảo luận với các ban, ngành, đoàn thể, kế

hoạch đầu tư trong năm để xây dựng dự toán chi. Các xã, phường còn lại chỉ

căn cứ theo số giao dự toán của UBND Huyện để xây dựng dự toán thu, dự

toán chi theo hình thức áp đặt, chính vì thế dự toán chỉ mang tính hình thức,

chưa kế hoạch hóa được tình hình thu, chi tại địa bàn nên trong quá trình điều

hành ngân sách thường phải điều chỉnh, không kiểm soát hết được nguồn thu,

phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách, cụ thể:

- Các xã này không kiểm soát được số thu của ngân sách cấp mình

được hưởng dần đến bỏ ngoài ngân sách, bỏ sót nguồn thu, các tổ đội thuế lợi

dụng khe hở để điều chuyển nguồn thu các hộ kinh doanh cá thể của các địa

phương này gây mất nguồn thu ngân sách xã.

- Đối với dự toán chi không căn cứ vào định mức phân bổ mà Hội đồng

nhân dân tỉnh quy định (Đây là mức tối thiểu để thực hiện các nhiệm vụ diễn

ra thường xuyên trong năm) dẫn tới bố trí nguồn lực không phù hợp với

nhiệm vụ phải thực hiện, từ đó chất lượng các phong trào văn hóa thông tin,

thể dục - thể thao không cao, chi sự nghiệp kinh tế không phát huy được hiệu

quả nuôi dưỡng nguồn thu tăng thu cho ngân sách, nảy sinh các mâu thuẫn

nội bộ giữa các khối đoàn thể.

Các địa phương khi xây dựng dự toán vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ nại

vào sự bao cấp của ngân sách Huyện, chưa phát huy hết tiềm năng thu của

địa phương.

Từ công tác thẩm định dự toán năm 2017 của phòng Tài chính - Kế

hoạch Huyện cho thấy, việc xây dựng dự toán còn chậm (Có 18/23 xã,

62

phường chấp hành đúng lịch chiếm 78% tổng số xã, phường), một số xã,

phường còn gặp khó khăn trong việc lập, phân bổ dự toán chi theo Mục lục

NSNN, các số liệu trong các biểu mẫu gửi lên cấp trên còn bị tẩy xoá.

Nghiên cứu thực trạng công tác lập dự toán thu, chi NSX trên địa bàn

huyện Thanh Sơn nói chung và tại 01 xã, 01 thị trấn điển hình của huyện

Thanh Sơn chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Thứ nhất: Đối với yêu cầu lập dự toán: Dự toán của các xã, phường

được lập cơ bản theo các biểu mẫu quy định, đã xác định được các nguồn thu,

nhiệm vụ chi trong năm để xây dựng dự toán, dự toán đã đảm bảo cân đối thu

chi. Tuy nhiên xét về tổng thể còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đã đặt ra,

đó là căn cứ để điều hành các hoạt động thu - chi ngân sách diễn ra trong năm.

Thứ hai: Trong công tác lập dự toán lập đa số xã, phường đã căn cứ vào

tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, dựa trên các chế độ, định

mức quy định, nắm bắt được các nhu cầu chi tiêu của các đơn vị, các ban

ngành đoàn thể của xã, phường. Trên cơ sở các nguồn thu, các xã, thị trấn đã

xây dựng các nhiệm vụ chi đảm bảo cho hoạt động, phù hợp với khả năng

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình xây

dựng dự toán vẫn bộc lộ những tồn tại đó là: Các khoản thu ổn định tại địa

bàn khi xây dựng dự toán chưa phản ánh đầy đủ nguồn thu tại địa bàn, còn bỏ

sót nguồn thu. Việc giao dự toán thu của Huyện về khoản thu quỹ đất công

ích và hoa lợi công sản chỉ căn cứ vào số thực hiện của các xã, phường để

giao dẫn tới việc số thu phải xây dựng tăng trong khi quỹ đất công ích ngày

càng thu hẹp, trong thực tế số thực hiện của các xã đã bao gồm tiền đền bù

giải phóng mặt bằng của diện tích đất thu hồi được hạch toán vào. Do đó các

xã sẽ khó hoàn thành được dự toán thu với khoản thu này trong các giai đoạn

tiếp theo. Với những nhóm nguồn thu không ổn định các xã, phường thường

xây dựng cao, dễ xảy ra mất cân đối ngân sách nếu những nguồn thu này

không hoàn thành. Khoản thu bổ sung cân đối xây dựng cao cho thấy các xã,

phường chưa khai thác triệt để nguồn thu trên địa bàn, còn trông chờ, ỷ nại

63

vào hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Khoản chi thường xuyên khi xây dựng dự

toán các xã, phường còn chưa bám sát định mức phân bổ (mức xây dựng tối

thiểu) mà Hội đồng nhân dân tỉnh quy định, nhiều khoản chi còn xây dựng

thấp hơn định mức phân bổ được Huyện giao, còn tập trung quá nhiều vào

chi đầu tư phát triển, làm giảm chi thường xuyên ảnh hưởng đến việc duy trì

hoạt động của bộ máy quản lý của chính quyền, Đảng, đoàn thể, ảnh hưởng

đến các hoạt động phát triển văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao và phát

triển sự nghiệp kinh tế tại địa phương.

Thứ ba: Đối với trình tự lập dự toán: trên cơ sở trình tự lập dự toán

ngân sách xã theo quy định, hầu hết các xã phường đã thực hiện theo trình tự

lập dự toán. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các xã, thị trấn tiến hành còn

chậm, có những đơn vị đến tháng 1 năm ngân sách dự toán vẫn chưa xây

dựng xong (như xã Đông Cửu, xã Tân Minh).

Việc trình HĐND xã quyết định dự toán chưa được thực hiện đúng

theo quy định, có xã chưa trình HĐND xã đã nộp lên UBND Huyện và phòng

Tài chính - kế hoạch của Huyện để tổng hợp kiểm tra như: xã Yên Lương, xã

Yên Sơn. Như vậy là còn chưa nắm được hết quy trình lập dự toán và phát

huy vai trò của HĐND xã; Chưa thể hiện hết trách nhiệm của mình trong

công tác xây dựng dự toán.

Những nguyên nhân chính:

Một là: Công tác lập dự toán ngân sách xã chưa được coi trọng đúng

mức, mặc dù khâu lập dự toán là một khâu hết sức quan trọng, nó quyết định

mọi hoạt động thu, chi ngân sách xã trong năm nhưng một số nơi chưa thể

hiện hết vai trò của HĐND xã trong việc quyết định dự toán của địa phương,

như việc chưa thông qua HĐND xã đã nộp lên UBND Huyện và phòng Tài

chính - Kế hoạch của Huyện.

Hai là: Việc phối kết hợp giữa Ban Tài chính với các bộ phân liên quan

trong việc xây dựng dự toán chưa được tốt.

Ba là: Việc lập dự toán ngân sách xã mới chỉ được UBND Huyện

Thanh Sơn và phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện hướng dẫn bằng văn bản

64

hoặc thông qua cán bộ nghiệp vụ của phòng mà chưa có lớp tập huấn, đào tạo

chính thức nào.

Bốn là: Các xã phường xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu

của Huyện giao nên các địa phương chưa thực sự chủ động. Việc kiểm tra,

thẩm định dự toán ngân sách xã của phòng tài chính kế hoạch chưa được sâu,

do lực lượng mỏng, không thể nắm hết thực tế của từng xã, việc tham mưu

cho UBND Huyện giao kế hoạch cho các xã, phường còn chưa sát với

thực tế, do vậy việc giao kế hoạch còn mang tính áp đặt.

Năm là: việc đào tạo chắp vá (thông qua đào tạo tại chức) cùng với việc

thay đổi cán bộ tài chính - kế toán nên dẫn đến việc xây dựng dự toán còn

chưa được tốt.

3.6.2.Đánh giá thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách xã

3.6.2.1.Việc chấp hành thu ngân sách xã

Việc thực hiện chấp hành thu ngân sách xã hiện nay của Huyện Việt

Trì thực hiện theo Hình 3.2

(4)

(1)

Ban Tài chính xã, thị trấn

Các đối tượng phải nộp

(5)

(2)

Tổ đội, ủy nhiệm thu

(7) (6) (3)

Kho bạc nhà nước Thanh Sơn

Hình 3.2: Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của

Huyện Thanh Sơn

65

Ghi chú:

(1) Ban Tài chính chỉ đạo tổ ủy nhiệm thu hoặc thông báo trực tiếp đến

đối tượng phải nộp.

(2) Đối tượng nộp nộp tiền cho tổ, đội ủy nhiệm thu.

(3) Đối tượng phải nộp nộp tiền trực tiếp vào KBNN.

(4) Đối tượng phải nộp nộp tiền cho Ban Tài chính xã.

(5) Đơn vị ủy nhiệm thu nộp tiền cho Ban tài chính .

(6) Đơn vị ủy nhiệm thu nộp tiền vào KBNN.

(7) Ban Tài chính xã, thị trấn nộp tiền vào KBNN.

Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh

tế hoặc cá nhân, các nguồn thu phát sinh trên địa bàn phải nộp ngân sách theo

chế độ quy định, các khoản thu được nộp NSNN bằng tiền mặt tại Kho bạc

nhà nước Huyện. Hiện nay trên địa bàn Huyện Thanh Sơn chỉ có các khoản

huy động đóng góp bằng ngày công, bằng hiện vật để xây dựng các công trình

cơ sở hạ tầng mới được làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách xã. Trên cơ sở

các khoản đã nộp, Kho bạc Nhà nước tiến hành phân chia các khoản thu theo

tỷ lệ điều tiết đã được quy định cho NSX. Trong quá trình thực hiện thu, việc

xây dựng dự toán quý đã được các xã, phường tiến hành trên cơ sở dự toán

năm được duyệt. Căn cứ vào dự toán quý chia ra tháng đã được phê duyệt,

Ban Tài chính xã, thị trấn, tổ đội thuế các xã, thị trấn tiến hành tổ chức thu

vào ngân sách. Các khoản thu cơ bản bám sát dự toán thu, thực hiện thu bằng

biên lai thu tiền và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Việc tổ chức thu trên địa bàn đã được các xã, phường thực hiện cơ chế

phân công trách nhiệm đến các đối tượng: Chính quyền, Ban Tài chính xã

(phường) phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế, các tổ đội uỷ nhiệm thu, các khu

hành chính thực hiện thu theo địa bàn, từng lĩnh vực thu đồng thời phân công cụ

thể cho từng nhiệm vụ thu. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã, thị trấn phụ trách

trong lĩnh vực kinh tế sẽ chịu trách nhiệm đôn đốc quản lý thu và giao trực tiếp

Ban Tài chính và cán bộ tài chính phụ trách thu NSX tổ chức thu.

66

Bảng 3.8. Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh Sơn (Năm 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Nội dung

Dự toán

Dự toán

Dự toán

Năm 2015 Quyết toán

Năm 2016 Quyết toán

Năm 2017 Thực hiện

88.102,0 139.176,7 5.465,2 382,8 382,8

690,0 250,0 250,0

2016/ 2015 102,4 101,9 253,0 130,1

400,0 400,0

1.775,0 1.375,0 300,0 1.075,0 400,0 400,0

400,0 400,0

TH/D T % 170,4 832,9 112,5 102,2 253,4 94,0

1.117,3 597,3 520,0 2.400,0 1.475,3 62,8 26,7

0,0

0,0

50,9 59,9 40,5 38,7 198,6 86,3 436,4

40,0 40,0

66,8 0,0

9.275,0 4.000,0 3.350,0

18.179,0 10.155,3 5.256,2

78,6 61,0 87,8

So sánh thực hiện % 2017/ 2016 110,6 134,7 58,1 102,6 11,0 178,2 105,0 302,7 464,6 45,6 374,6 56,1 103,4 8,4 137,6 188,4 34,5 367,9 147,1 159,2 91,0 129,3

490,0 1.000,0 225,0 210,0 0,0

560,0 1.060,0 270,0 245,0 0,0

9.991,0 4.000,0 2.850,0 201,0 1.190,0 1.150,0 250,0 350,0 0,0

645,6 1.200,0 266,6 235,0 420,4 420,4

QT/D T % 154,0 92.456,0 157.584,1 7.496,1 900,0 313,6 562,6 500,0 70,4 511,0 166,1 500,0 43,8 51,5 1.013,7 142,2 375,8 89,5 637,9 4.315,0 1.336,3 202,9 65,4 60,5 4,9 19.667,9 11.666,6 1.590,7 1.916,7 1.853,7 1.474,6 427,4 372,1 365,6 342,3

195,2 77,2 176,2 122,4 3,2 1,8

0,0 123,8

Thu tiền sử dụng đất Phí bảo vệ môi trường Thu cấp quyền khai thác khoáng sản Thuế thu nhập cá nhân Thuế VAT Thuế môn bài Lệ phí trước bạ Khác Thu từ cho thuê mặt đất, mặt nước Thuế tài nguyên Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu phạt

Tổng thu NSX A Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% I Các khoản phí, lệ phí 1 Phí chứng thực, phí chợ, phí qua đò - Phí bảo trì đường bộ - Thu từ quỹ đất công, công ích 2 Thu từ hoa lợi công sản - Thu bồi thường khi nhà nước thu hồi đất - Từ nguồn chuyển nguồn ngân sách 3 Thu kết dư ngân sách 4 Các khoản đóng góp tự nguyện 5 Thu khác 6 Thu phạt cấp xã - Thu hồi các khoản chi năm trước - II Các khoản thu phân chi theo tỷ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 - - - - III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1 2

Thu bổ sung cân đối Thu bổ sung có mục tiêu

78.137,0 115.532,4 78.137,0 78.137,0 37.395,4

196,9 291,7 55,8 953,6 155,8 128,2 171,0 106,3 159,9 100,0

Bình quân 106,5 118,3 155,6 116,4 5,5 114,6 82,5 171,6 251,6 122,1 230,4 246,3 51,7 4,2 108,1 124,7 61,1 183,9 171,1 118,2 133,6 125,9 2.688,2 1.345,7 4.445,5 2.223,6 0,0 61,9 2.585,7 1.292,9 106,2 102,2 114,3

106,4 101,2 116,3

106,1 103,1 112,3

QT/D T % 158,0 92.503,0 142.457,7 5.567,0 792,1 968,6 153,1 498,2 153,1 470,5 568,7 279,3 358,0 149,3 210,7 928,8 2.930,1 54,2 116,5 58,5 58,0 196,0 10.135,0 14.288,4 4.000,0 253,9 6.193,9 156,9 4.000,0 4.616,0 521,0 131,7 1.260,0 120,0 926,1 118,5 469,6 111,9 287,7 13,6 7,7 1,0 4,2 0,7 147,9 80.593,0 122.602,3 80.593,0 100,0 80.593,0 42.009,3

141,0 154,8 115,4 225,0 87,4 173,9 117,4 5,2 18,1 152,1 81.565,0 130.420,0 81.565,0 100,0 81.565,0 48.855,0

67

Bảng 3.9. So sánh thực hiện và dự toán thu ngân sách xã, thị trấn năm 2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn

Dự toán 2017 (Trđ)

Thực hiện 2017 (Trđ)

So sánh TH/DT %

STT Xã, thị trấn

Tổng

Tổng

Tổng

Thu 100%

Thu tỷ lệ

Thu 100%

Thu tỷ lệ

Thu 100%

Thu tỷ lệ

Thu BS ngân sách cấp trên

Thu BS ngân sách cấp trên

Tổng cộng 1 Đông Cửu 2 Thợng Cửu 3 Cự Thắng 4 Tất Thắng 5 Cự Đồng 6 Hơng Cần 7 Tân Lập 8 Yên Lãng 9 Lơng Nha 10 Tinh Nhuệ 11 Tân Minh 12 Khả Cửu 13 Sơn Hùng 14 Thục Luyện 15 Giáp Lai 16 Thạch Khoán 17 Thắng Sơn 18 Yên Lơng 19 Yên Sơn 20 Võ Miếu 21 Văn Miếu 22 Địch Quả 23 TT.Thanh Sơn

81.565,0 157.584,1 7.496,1 19.667,9 2,6 92,2 4.154,2 42,7 893,0 1.825,0 12,3 32,4 34,7 41,8 7,6 41,9 1.591,3 750,6 318,6 196,1 43,2 164,3 2.095,3 340,8 103,3 3.010,6 3.872,7

60,5 6.933,3 60,7 6.086,0 106,9 11.517,8 39,5 6.446,0 790,0 7.758,4 48,7 9.372,1 37,8 6.676,6 43,5 6.541,5 27,6 6.965,2 41,9 5.372,5 19,4 5.556,9 46,0 5.530,2 165,1 6.112,9 736,7 4.796,2 153,0 4.019,0 256,4 4.753,3 194,9 5.751,7 56,0 6.256,4 81,9 8.841,6 82,3 5.614,3 349,8 6.776,5 302,2 9.777,0 10.136,4 3.794,4

900,0 9.991,0 7,7 17,0 895,6 11,0 84,5 22,0 85,9 35,0 542,3 43,0 290,0 46,0 12,6 18,0 85,0 29,0 121,0 28,0 267,0 34,0 241,0 15,0 34,0 69,1 46,0 1.234,0 731,4 19,0 687,5 32,0 288,0 36,0 435,0 15,0 332,5 33,0 256,0 28,0 108,5 30,0 390,0 60,0 533,0 39,0 230,0 2.293,4

92.456,0 4.018,0 3.627,0 4.680,0 4.111,0 4.123,0 4.616,0 3.992,0 4.259,0 4.184,0 3.289,0 3.658,0 3.480,0 4.166,0 3.690,0 2.826,0 3.725,0 3.621,0 3.726,0 4.490,0 4.076,0 4.773,0 4.695,0 4.631,0

3.993,3 2.720,4 4.573,5 3.990,1 3.537,7 4.280,0 3.961,4 4.145,0 4.035,0 2.988,0 3.402,0 3.376,9 2.886,0 2.939,6 2.106,5 3.401,0 3.171,0 3.360,5 4.206,0 3.937,5 4.323,0 4.123,0 2.107,6

Thu BS ngân sách cấp trên 159,9 172,0 218,1 158,7 159,5 171,7 175,2 167,3 156,0 171,1 177,0 162,5 161,2 151,0 112,6 168,4 126,5 173,9 179,6 158,4 131,8 146,3 156,8 117,2

196,9 832,9 130.420,0 170,4 33,8 355,9 6.870,2 172,6 551,8 10,3 5.933,1 167,8 485,9 4.916,2 7.256,7 246,1 49,7 6.363,8 156,8 112,9 164,7 6.075,4 188,2 1.837,2 629,3 105,9 7.498,4 203,0 97,6 210,0 6.626,5 167,2 38,2 150,0 6.465,6 153,6 28,6 98,5 6.903,0 166,5 15,7 123,2 5.288,8 163,3 3,2 129,3 5.529,9 151,9 60,6 135,3 5.442,3 158,9 129,0 4.356,5 146,7 359,0 102,6 3.308,9 130,0 3.877,4 46,3 478,1 3.547,4 142,2 68,1 4.300,8 127,6 712,2 9,9 5.513,6 158,8 1.299,3 49,4 169,7 6.036,1 167,9 818,5 292,6 6.664,3 196,9 314,1 274,3 5.191,2 137,7 26,5 583,0 6.323,4 142,0 564,8 774,8 6.464,2 208,2 168,9 2.469,3 218,9 1.649,7 (Nguồn tổng hợp: Quyết định giao dự toán, báo cáo quyế toán ngân sách xã huyện Thanh Sơn năm 2015 - 2017)

68

Theo số liệu Bảng 3.9 cho thấy thu ngân sách xã trên địa bàn Huyện

đều tăng qua các năm, năm 2015 thu ngân sách xã 139.176,7 triệu đồng, năm

2016 thu ngân sách xã là 142.457,7 triệu đồng tăng 2,4 % so với năm 2015;

năm 2017 thu ngân sách xã là 157.584 triệu đồng tăng 10,6 % so với năm

2016. Như vậy thu ngân sách trên địa bàn Huyện tăng bình quân hàng năm

là 6,5 %, trong quá trình thu ngân sách có những khoản thu đạt cao so với kế

hoạch như: phí và lệ phí; thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế thu

nhập cá nhân. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khoản thu đạt thấp

như: thu đất công ích và hoa lợi công sản, thu phí bảo vệ môi trường. Điều đó

cho thấy việc tổ chức thu vẫn còn có chỗ chưa tốt, việc xây dựng dự toán còn

chưa phù hợp với thực tế.

Đối với khoản thu 100%: việc tổ chức chấp hành thu chủ yếu do Ban

Tài chính xã, phường thực hiện và giao cho các khu hành chính tự thu tới các

hộ, việc thực hiện thu từ các hộ được thông báo công khai trong các cuộc họp

dân để khuyến khích các hộ chấp hành tốt và nhắc nhở các hộ chưa thực hiện

tốt. Trên cơ sở các khoản thu đều nộp về Ban Tài chính xã, thị trấn để nộp

trực tiếp vào Kho bạc nhà nước.

Đối với khoản thu thuế, phí và lệ phí được các tổ đội thuế hoặc ủy

nhiệm thu của xã, thị trấn trực tiếp thu và nộp vào KBNN, thực hiện thanh

toán với Chi cục thuế của Huyện.

Trong quá trình thực hiện, các xã, phường đã vận dụng cơ chế chính

sách của Nhà nước, các quy định của tỉnh, Huyện để đôn đốc việc thu nộp,

khuyến khích, động viên các đối tượng thu nộp vào ngânsách;

Kết hợp hài hòa lợi ích nhà nước, tập thể, cá nhân; Gắn trách nhiệm,

nghĩa vụ, quyền hạn của tập thể và cá nhân. Đồng thời có chế độ khuyến

khích kịp thời như trích tỷ lệ % cho người trực tiếp thu hoặc thực hiện chế độ

thưởng khi hoàn thành chỉ tiêu thu nộp.

69

Theo số liệu Bảng 3.9 khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên của 23

xã, phường trong 03 năm đều vượt so với kế hoạch; năm 2015 vượt 47,9 % so

với kế hoạch, năm 2016 vượt 52,1 % so với kế hoạch, năm 2017 vượt 59,9 %

so với kế hoạch. Điều này chứng tỏ việc thực hiện thu ngân sách trên địa bàn

đối với ngân sách xã còn làm chưa tốt, còn trông trờ vào nguồn kinh phí hỗ

trợ từ ngân sách cấp trên.

Đối với đơn vị UBND xã Cự Thắng có kết quả thực hiện so với dự toán

lên tới 246% cao nhất so với các xã, Tổng dự toán thu đầu năm 2017 là: 4.680

triệu đồng, thực hiện dự toán đạt 11.518 triệu đồng, tăng 6.838 triệu đồng.

trong đó chủ yếu tăng do năm 2017 xã thực hiện đấu giá đất, số tiền thu được

từ đấu giá: 5.800 triệu đồng, nhưng đầu năm khoản thu này chưa được đưa

vào dự toán dẫn đến kết quả thực hiện dự toán tăng vọt. Đơn vị đã gặp nhiều

lúng túng trong thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn đầu giá đất.

Nguyên nhân chủ quan từ việc ban địa chính xây dựng, tài chính xã chưa kịp

thời tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch đấu giá đất. Dẫn đến trong năm

khi có chỉ đạo của UBND huyện đơn với mới thực hiện triển khai. Đây là

khoản thu quan trọng tạo nguồn chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhưng lại

chưa được chú trọng giao từ đầu năm dẫn đến nhiều lúng túng trong quá trình

phân bổ danh mục vốn.

Để tìm hiểu rõ hơn về công tác chấp hành thu ngân sách xã của thành

phố Thanh Sơn thời gian qua chúng ta đi sâu đánh giá một số loại chỉ tiêu

cụ thể:

* Khoản thu ngân sách xã hưởng 100%

Khoản thu NSX hưởng 100% là khoản thu tương đối ổn định, nó thể

hiện khả năng đóng góp của người dân tại địa phương, khả năng vận động của

các ban, ngành, đoàn thể và đặc biệt là vai trò của ban tài chính xã, phường.

Trong những năm qua khoản thu 100% của các xã, phường trên địa bàn

Huyện đều tăng, năm 2015 thực hiện là 5.465,2 triệu đồng bằng 792,1% so

70

với dự toán; năm 2016 thực hiện là 5.567 triệu đồng bằng 313,6% so với dự

toán; năm 2017 thực hiện 7.496,1 triệu đồng bằng 832,9% so với dự toán.

Mặc dù xét về tổng thể thì khoản thu 100% trên địa bàn Huyện đều vượt dự

toán nhưng nếu xét về từng địa phương, từng khoản mục thu thì có những địa

phương, có những mục thu chưa hoàn thành kế hoạch đề ra. Có tỷ lệ cao như

vậy vì dự toán đầu năm chưa lượng hóa, đưa phần kết dư ngân sách, chuyển

nguồn ngân sách năm trước vào dự toán. Trong khi hai khoản thu này chiếm

tỷ trọng khá lớn trong tổng thu 100% tại xã.

- Đối với khoản thu từ phí, lệ phí: đây là khoản thu rất ổn định và nó

được thực hiện thu cùng các khoản thu điều tiết từ Thuế và các khoản thu phí

của xã, phường như: phí chợ, lệ phí chứng thực, phí trông giữ ô tô, xe máy,

phí tư pháp…Các khoản thu này thường thu gọn vì phải thu trực tiếp của

người dân, thu phải có biên lai thu phí hoặc vé (có tính chất như biên lai thu

phí), vì vậy khoản thu này sẽ được thanh toán với cơ quan thuế và Ban tài

chính xã, thị trấn theo hàng tháng và được nộp vào ngân sách. Số thu từ phí,

lệ phí tuy không cao (nó chỉ chiếm khoảng 1% tổng thu NSX) nhưng

đây là khoản thu ổn định dễ thu và dễ quản lý. Năm 2015 khoản thu này là

382,8 triệu đồng tăng 53,1 % so với dự toán; năm 2016 thực hiện là 498,2

triệu đồng tăng 30,1 % so với năm 2015, đạt 166,1 % so với dự toán; năm

2017 thực hiện 511 triệu đồng tăng 2,6 % so với năm 2016, đạt 102,2 % so

với dự toán. Như vậy cho thấy việc lập dự toán với khoản thu này của năm

2015, 2016 là chưa sát với thực tế dẫn tới khi thực hiện, giao khá thấp so với

khả năng thu nộp của các xã, thị trấn, không tạo được động lực trong thực

hiện thu ngân sách.

- Đối với khoản thu từ đất công ích và hoa lợi công sản bao gồm hai

khoản thu: khoản thu từ quỹ đất công, thu hoa lợi công sản; khoản thu từ tiền bồi

thường khi nhà nước thu hồi đất công, công ích: đây là khoản thu tương đối quan

trọng đối với các xã trên địa bàn Huyện. Qua Bảng 3.6 cho thấy trong 03 năm

71

khoản thu này thường vượt khá cao so với kế hoạch kế hoạch; tuy nhiên khi đi

vào phân tích chi tiết từng nội dung thu của khoản thu này ta nhận thấy khoản

thu này vượt chủ yếu là tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Khoản thu từ hoa lợi công sản từ đất công năm 2015 thực hiện là 597,3

triệu đồng đạt 149,3 % so với dự toán ; năm 2016 thực hiện là 358 triệu đồng

đạt 89,5 % so với dự toán; năm 2017 thực hiện 375,8 triệu đồng đạt 94,1% so

với dự toán.

Từ kết quả nghiên cứu trên chúng ta có những nhận xét đó là: kết quả

thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản đạt thấp so với kế hoạch nó xuất

phát từ những nguyên nhân sau:

Thứ nhất: có thể việc giao kế hoạch và xây dựng kế hoạch đối với

khoản thu từ đất công ích và hoa lợi công sản là không sát với thực tế sử

dụng. Khi giao chỉ tiêu này, UBND Huyện căn cứ vào tổng quỹ đất mà

chưa tính hết được việc hiện tại quỹ đất này đã sử dụng như thế nào, sử dụng

bao nhiêu, diện tích đất thu hồi để xây dựng cơ sở hạ tầng, giao đất thổ cư.

Thứ hai: có thể việc tổ chức sử dụng quỹ đất, việc giao khoán không

đạt hiệu quả, thực hiện chưa tốt. Việc tổ chức sử dụng quỹ đất này theo quy

định phải bằng phương thức giao thầu hoặc khoán cho người dân trong một

năm hoặc nhiều năm nhưng không quá một nhiệm kỳ của UBND xã, phường.

Nhưng trên thực tế, các xã, thị trấn đã thực hiện giao thầu, khoán không đến

nơi đến chốn, việc giao thầu chưa đúng nguyến tắc. Chẳng hạn xã Thạch

Khoán khi cho thuê ao đầm hồ thuộc quỹ đất 5% của xã, năm 2015 đã thực

hiện giao khoán 6,7 ha một lần cho nhiều năm và thu tiền một lần dẫn đến

khoản thu đất công ích năm 2015 vượt nhiều so với dự toán đầu năm;

Điều này là trái quy định về quản lý tài chính ngân sách xã, số thu chỉ

được tính một năm mà các năm khác không có. Hay như có nhiều xã, quỹ đất

nhiều, nhưng không tổ chức thu tốt vào NSX.

72

Như xã Yên Lương giao kế hoạch thu 50 triệu đồng, thực hiện 30 triệu

đồng trong khi tiềm năng có nhưng không khai thác, điều này cho thấy việc

giao chưa đúng đối tượng, chưa đúng quy trình dẫn đến khai thác không có

hiệu quả, không đúng với tiềm năng.

Thứ ba: nhiều xã, phường đã cố gắng khai thác nguồn thu để nộp vào

ngân sách xã như Thị trấn Thanh Sơn đạt 105,2% so với kế hoạch, xã Tất

Thắng đạt 109 % so với kế hoạch. Tuy nhiên, đa số các xã, phường đều thực

hiện chưa tốt việc thu nộp từ quỹ đất này vào ngân sách xã, có nhiều xã thực

hiện thu nhưng không làm thủ tục nộp vào ngân sách, quá trình thu không sử

dụng biên lai thu tiền do Bộ Tài chính phát hành mà chỉ viết phiếu thu hoặc

ký sổ.

Qua công tác thẩm định quyết toán ngân sách xã, phường năm 2016

của Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện Thanh Sơn đã phát hiện các xã,

phường thu nhưng chưa nộp vào NSX như: xã Yên Lương tồn 7,34 triệu

đồng; xã Đông Cửu tồn 4,37 triệu đồng, xã Tân Minh tồn 6,52 triệu đồng…

Xã Hương Cần thực hiện thu không sử dụng biên lai theo quy định mà chỉ

thực hiện thanh toán sổ tay với các trưởng khu hành chính; không thực hiện

hạch toán vào các sổ thu theo quy định của nhà nước.

Thứ tư: Do ý thức của người dân trong việc chấp hành thu nộp chưa

được tốt; UBND xã, thị trấn, Ban Tài chính xã, thị trấn chưa có các biện

pháp đôn đốc, biện pháp thu và chọn thời điểm thu thích hợp.

+ Đối với khoản thu huy động đóng góp tự nguyện: trên cơ sở quy định

của nhà nước, được HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, Ban Tài chính xã lập kế

hoạch thu các loại quỹ và huy động đóng góp tự nguyện nhằm mục đích tập

trung vốn cho xây dựng các công trình như: đường giao thông nông thôn, làm

hạ tầng khu dân cư, nhà văn hóa khu dân cư, khoản đóng góp quỹ An ninh

quốc phòng, quỹ Phòng chống thiên tai….Tùy vào điều kiện kinh tế xã

hội của từng địa phương mà có mức thu phù hợp. Đây là một khoản thu mang

73

tính chất vận động tự nguyện, chính vì vậy mà việc tổ chức thu gặp nhiều khó

khăn và người dân luôn có tâm lý lo ngại là không biết mình nộp tiền thì tiền

đó được sử dụng như thế nào, có đúng mục đích không. UBND, Ban tài chính

các xã, phường rất tích cực trong việc triển khai huy động nguồn thu này;

một số nơi người dân ý thức được việc tập trung nguồn lực của nhà nước và

nhân dân với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhằm hoàn

thiện cơ sở hạ tầng nâng cao chất lượng cuộc sống. Trên địa bàn huyện Thanh

Sơn thời gian qua các xã, thị trấn không tiến hành giao dự toán khoản thu

đóng góp tự nguyện.

- Đối với khoản thu kết dư: khoản thu này là NSX năm trước còn tồn

lại chưa chi hết. Qua số liệu ta thấy: Năm 2015 thu kết dư là 1.475,3 triệu

đồng chiếm 26,9 % tổng thu 100% NSX; năm 2016 thu kết dư là 2.930,1 triệu

đồng chiếm 52,6 % tổng thu 100% NSX; năm 2017 thu kết dư là 1.336,3 triệu

đồng chiếm 17,6 % thu 100% ngân sách xã. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng

khá lớn trong các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, tuy nhiên chưa được

lượng hóa trong dự toán đầu năm, dẫn đến khi đánh giá kết quả thực hiện dự

toán sẽ không phản ánh được thực trạng thu ngân sách trên địa bàn.

* Nhận xét chung về thực hiện thu khoản thu 100% ngân sách xã:

Thứ nhất: các khoản thu thường dồn về cuối năm; vẫn còn tình trạng

thu dồn, thu góp chứ không thực hiện đúng theo kế hoạch đặt ra. Cho nên các

xã, phường chưa kịp thực hiện phân bổ chi và thực hiện chi kịp thời.

Thứ hai: có thể thấy các xã, phường thực hiện công việc chưa khoa học,

chưa có kế hoạch, biện pháp cụ thể để thu theo định kỳ, chưa có kế hoạch để

triển khai giải quyết thu những khoản tồn đọng về cuối năm, chưa kịp rà soát

lại hết các nguồn thu, các nhiệm vụ chi trước ngày 31/12 năm tài chính.

Thứ ba: tâm lý của người nộp tiền, nhất là đối với người dân vùng nông

thôn, họ thường có tâm lý lúc nào nộp thì nộp. Hơn nữa, các khoản thu nhập

74

của người dân cũng thường dồn về cuối năm và khi đó họ mới có điều kiện để

nộp những khoản phải thu nộp.

* Đối với khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết

Theo số liệu Bảng 3.6, nếu xét về mặt tổng thể các khoản thu phân chia

tỷ lệ điều tiết thường đạt và vượt kế hoạch. Năm 2015 thực hiện đạt 196 %

kế hoạch, năm 2016 thực hiện vượt 41 % so với kế hoạch, năm 2017 thực

hiện vượt 96,9 % so với dự toán. Trong khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết

khoản thu tiền sử dụng đất thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, đây là khoản thu

thể hiện chủ trương của nhà nước đổi đất lấy cơ sở hạ tầng cho địa phương,

tránh tư lợi cũng như bất công bằng như cấp đất của những năm trước đây;

Năm 2015 đạt 10.155 triệu đồng đạt 253,9 % so với dự toán, năm 2016 đạt

6.193 triệu đồng đạt 154,8% so với dự toán, năm 2017 đạt 11.666,6 triệu đồng

đạt 196,9 % so với dự toán tăng 88,4 % so với năm 2016; khoản thu này là

nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển hạ tầng của mỗi địa phương. Các

khoản thu về thuế môn bài từ các hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế VAT đều tăng qua các năm và đều vượt dự toán xây dựng, đây là

những nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn để chi hoạt động thường xuyên của

máy chính quyền, đảng, đoàn thể.

Tuy nhiên nếu xét theo từng đơn vị, từng sắc thuế thì vẫn còn nhiều xã,

phường tổ chức thực hiện thu chưa tốt như Xã Thục Luyện, xã Sơn Hùng, Địch

Quả, xã Yên Lương…nhiều sắc thuế của từng địa phương chưa đạt được kế

hoạch như thuế nhà đất. Đặc biệt có khoản thu phí bảo vệ môi trường năm

2017 chỉ đạt 1.590 triệu đồng chỉ đạt 55,8 % dự toán năm, dẫn đến mất cân đối

ngân sách tại một số xã như Yên Lương, Giáp Lai, Thạch Khoán, Tất Thắng.

Như vậy việc tổ chức thu chưa thực sự tốt mặc dù công tác quản lý

thuế là rất quan trọng và được quan tâm nhiều, nó thể hiện sự phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương, cũng như thể hiện được sức mạnh trong việc huy

động thu của chính quyền và ngành thuế.

75

Trên thực tế, còn một vấn đề cần quan tâm đó là khi thực hiện thu thuế

các tổ đội thuế hoặc uỷ nhiệm thu của Chi cục thuế có thể thực hiện thu trên

địa bàn của nhiều xã (Mỗi tổ, đội thường phụ trách từ 3 - 5 xã, thị trấn). Theo

quy định nếu khoản thuế phát sinh tại địa bàn xã, thị trấn nào thì điều tiết

cho xã, thị trấn đó. Chính vì việc thu trên nhiều địa bàn nên khi nộp vào

Kho bạc nhà nước có thể lẫn hoặc có chuyển từ tên xã, thị trấn này sang xã

(thị trấn) khác, tức là khoản thu điều tiết của xã, thị trấn này được chuyển

sang xã, thị trấn khác. Điều đó tạo ra sự bất công bằng giữa các xã, phường

và là kẽ hở dễ bị lợi dụng trong công tác quản lý thu thuế, nhất là đối với

khoản thuế ngoài quốc doanh.

Từ việc phân tích quản lý các khoản thu thuế, trong quá trình thực hiện

vẫn còn một số tồn tại mà nguyên nhân chủ yếu đó là:

- Việc xây dựng dự toán thu các khoản thuế chưa thực sự sát với từng

xã, phường, từng khu vực.

- Việc tổ chức thu cũng như sự phối kết hợp trong công tác tổ chức thu

của cơ quan thuế và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, chưa quản

lý khai thác hết tiềm năng về nguồn thu từ thuế.

- Chưa có cơ chế khuyến khích động viên kịp thời, cụ thể đối với người

có nghĩa vụ nộp cũng như người trực tiếp thực hiện thu.

- Ý thức chấp hành pháp luật về nghĩa vụ thu nộp thuế của một số bộ

phận của người dân còn chưa cao.

* Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Trong giai đoạn hiện nay, đối với ngân sách xã trên địa bàn Huyện

Thanh Sơn có thể khẳng định khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là

khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, bao gồm thu bổ sung cân đối ngân sách và

thu bổ sung có mục tiêu.

Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

thu NSX. Năm 2015 thu bổ sung từ ngân sách cấp trến là 115.532,4 triệu

đồng chiếm 83 % tổng thu NSX; năm 2016 thu bổ sung từ ngân sách cấp trến

76

là 122.602,3 triệu đồng chiếm 86 % tổng thu NSX; năm 2017 thu bổ sung từ

ngân sách cấp trên là 130.420 triệu đồng chiếm 82,7 % tổng thu NSX.

Việc thực hiện thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là cần thiết, vì nguồn

thu trên địa bàn nhìn chung còn thấp, nguồn thu của các xã, thịt trấn không

đồng đều, không đảm bảo cân đối NSX. Hơn nữa nguồn thu bổ sung có mục

tiêu còn là một chủ trương lớn của đảng và nhà nước ta ưu tiên cho phát triển

kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, khu vực có điều kiện kinh tế xã hội

đặc biệt khó khăn, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền

vững, mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tạo ra sự công bằng, góp

phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Tuy nhiên, nếu khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên càng lớn thì

thực tế cho thấy rằng nền kinh tế xã hội của địa phương chưa phát triển, đời

sống dân cư còn nghèo và hơn thế nữa nó vẫn tồn tại tình trạng cơ chế “xin

cho” và việc phân giao nguồn thu cho NSX còn hạn chế; Đó cũng chính là

điều kiện nảy sinh những tiêu cực trong quản lý ngân sách. Vì vậy, chúng ta

phải có những quyết sách, những định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội

của địa phương, phấn đấu để ngân sách địa phương có thể tự cân đối, tự đảm

bảo, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí trợ cấp từ ngân sách cấp trên, giảm

gánh nặng cho ngân sách cấp trên.

Nhận xét:

Qua kết quả điều tra đối với cán bộ theo dõi thu ngân sách và cán bộ

theo dõi thu của các xã, phường và cán bộ theo dõi thu ngân sách của phòng

Tài chính Kế hoạch của Huyện: có 20/23 xã, phường nắm được mức thu

và thu đúng mức thu được nhà nước quy định chiếm 86,9% số xã, thị trấn, vì

thế một số xã, phường thu sai mức thu nhà nước quy định cụ thể: Đối với

khoản thu đóng góp tự nguyện của nhân dân: quỹ an ninh - quốc phòng theo

Nghị quyết số 35/2002/NQ - HĐND - KXV ngày 3/7/2002 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Phú Thọ thì mức thu là 10.000đ/hộ/năm, nhưng khi thực hiện

xã Đông Cửu, xã Tân Minh lại thu thấp hơn mức thu mà HĐND tỉnh quy

77

định, thu với mức 7.000đ/hộ/năm với lý do thu nhập của người dân trên địa

bàn còn thấp để thu được thuận lợi nên thu như thế dễ vận động được người

dân đóng góp đầy đủ; có những địa phương lại thu theo khẩu để nâng cao

mức huy động vào ngân sách như xã Văn Miếu thu 3.000đ/khẩu/năm như vậy

nếu tính bình quân 01 hộ có 4 khẩu thì các địa phương này đã thu cao hơn

mức quy định ít nhất là 2.000đ/hộ/năm.

Việc UBND các xã phường thực hiện thu khoán đối với các tổ chức, cá

nhân dẫn tới buông lỏng quản lý để các tổ chức cá nhân này thu tùy tiện thu

cao hơn mức thu phí, giá dịch vụ đã được HĐND tỉnh quy định, trái với Luật

phí và lệ phí, qua điều tra tại 23/23 xã, thị trấn thì có 21 đơn vị thu đúng mức

thu được HĐND tỉnh quy định 2 đơn vị thu sai mức thu được HĐND tỉnh quy

định (chiếm 8,6 % số xã, thị trấn của huyện) cụ thể:

Như thu dịch vụ trông giữ xe theo quy định tại Quyết định 04/2017/QĐ-

UBND tỉnh Phú Thọ ngày 10/2/2017 tỉnh quy định là thu giá dịch vụ trông giữ

xe tại chợ mức 3.000đ/xe máy nhưng tại chợ xã Văn Miếu lại thu

4.000đ/người/lượt; chợ xã Hương Cần thu với mức 4.000đ/xe máy; Sau khi

được nhắc nhở các đơn vị đều đã thực hiện đúng theo quy định của Tỉnh.

Đối với khoản thu điều tiết: khoản thuế công thương nghiệp ngoài quốc

doanh nhiều xã phường còn chưa thống kê đầy số hộ kinh doanh trên địa bàn

và số doanh thu tính thuế để kiểm soát nguồn thu cơ quan thuế điều tiết, vì

vậy đây là kẽ hở để các tổ đội thuế lợi dụng để điều chuyển nguồn thu ngân

sách của các xã, thị trấn. Điều tra 23 xã thị trấn, chỉ có 07 xã, 01 thị trấn

Thanh Sơn tiến hành thống kê số hộ kinh doanh và thuế đã nộp của các hộ

kinh doanh cá thể trên địa bàn mình quản lý, các xã phường còn lại thì xác

định đây là nghiã vụ của cơ quan thuế nên không có trách nhiệm quan tâm

theo dõi. Mặc dù các xã, phường đã có nhiều cố gắng để đôn đốc các khoản

thu nộp nhằm tăng thu cho ngân sách xã, nhiều xã, phường làm tốt công tác

vận động, đưa ra thời điểm thu thích hợp nên thu tương đối đốc các khoản

phải thu nhưng còn một số xã, phường còn để nợ đọng lớn; theo kết quả điều

78

tra tại phòng tài chính - kế hoạch Huyện đối với các khoản thu chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu nguồn thu:

- Đối với khoản thu 100%: khoản thu đất công ích và hoa lợi công sản,

thì tổng số nợ đọng của các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện còn tồn đọng

tương đối lớn; Với khoản thu đất công ích và hoa lợi công sản tồn đọng trong

dân năm 2015 là 150,9 triệuđồng, năm 2016 là: 130,7 triệu đồng, năm 2017 là

160,1 triệu đồng. Các địa phương tồn đọng lớn như: xã Thắng Sơn (37 triệu

đồng), xã Yên Lương (40 triệu đồng)

- Đối với khoản thu phân chia tỷ lệ điều tiết thì khoản thu tiền sử dụng

đất và khoản thu Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là hai

khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên việc lập dự toán hai khoản thu

này còn khá kém, dẫn đến khoản thu tiền sử dụng thường vượt khá cao so với

dự toán. Nhưng khoản thu phí bảo vệ môi trường năm 2017 chỉ đạt 55,8 % so

với dự toán dẫn đến nhiều xã mất cân đối ngân sách phải xin hỗ trợ cân đối từ

ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối ngân sách.

3.6.2.2.Việc chấp hành dự toán chi ngân sách xã

Quá trình thực hiện chi ngân sách xã, phường của Huyện Thanh Sơn

thực hiện theo Hình 3.3

(1) (4)

Ban tài chính xã

Đảng ủy, HĐND, UBND các ban ngành xã Đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ (4) (1)

(3) (2) (5)

(6)

Kho bạc nhà nước Thanh Sơn

Hình 3.3: Quá trình tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn

huyện Thanh Sơn

79

Ghi chú: (1) Đảng ủy, HĐND, UBND, các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị cung cấp dịch vụ,hàng hóa trình hồ sơ, chứng từ chi đến Ban tài chính. (2) Ban Tài chính chuyển lệnh chi tiền, hoặc UNC (chi chuyển khoản) đến KBNN. (3) KBNN cấp tiền cho Ban Tài chính. (4) Ban Tài chính xuất quỹ chi cho Đảng ủy, HĐND, UBDN, các ban ngành đoàn thể, các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ nếu chi bằng tiền mặt. (5) Các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ,… nộp hồ sơ cho KBNN. (6) KBNN chi chuyển khoản trả tiền cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ...

80

Hình 3.10: Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh Sơn (Năm 2015 - 2017)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh thực hiện %

STT

Nội dung

QT/DT

QT/DT

TH/DT

Bình

Dự toán Quyết toán

Dự toán Quyết toán

Dự toán Thực hiện

2016/2015

2017/2016

%

%

%

quân

A

Tổng Chi NS xã

88.102,0

136.246,6

154,6

91.428,0

141.121,3

154,4

92.456,0

157.103,2

169,9

111,3 107,5

103,6

I Chi đầu tư phát triển

4.000,0

32.176,4

804,4

4.000,0

26.697,7

667,4

4.000,0

34.497,2

862,4

129,2 106,1

83,0

1 Chi đầu t XDCB

4.000,0

32.176,4

804,4

4.000,0

26.697,7

667,4

4.000,0

34.497,2

862,4

129,2 106,1

83,0

II Chi thờng xuyên

82.787,0

103.140,7

124,6

86.113,0

110.106,5

127,9

87.041,0

113.897,2

130,9

103,4 105,1

106,8

1 Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

5.655,0

8.551,4

151,2

5.186,0

9.069,2

174,9

5.343,0

178,7

9.550,3

105,3 105,7

106,1

a Chi dân quân tự vệ

5.473,0

5.840,9

106,7

5.004,0

5.845,5

116,8

5.121,0

117,1

5.994,3

102,5 101,3

100,1

b Chi an ninh trật tự

182,0

2.710,5

1.489,3

182,0

3.223,7

1.771,3

222,0

3.556,0

1.601,8

110,3 114,6

118,9

2

Sự nghiệp giáo dục- đào tạo

345,0

461,0

133,6

345,0

187,5

54,3

460,0

280,0

60,9

149,3

95,0

40,7

3

Sự nghiệp y tế

32,8

4,0

5,5

137,5

74,8

12,2

4

Sự nghiệp gia đình

9,7

4,6

2,5

54,3

50,9

47,4

5

Sự nghiệp phát thanh truyền hình

2.068,0

545,0

26,4

588,9

2.534,4

465,0 278,8

92,5

6

Sự nghiệp văn hoá thông tin

2.068,0

1.576,3

76,2

2.108,0

50,9

1.219,2

1.073,7

88,1

82,7

77,3

7

Sự nghiệp thể dục thể thao

405,3

579,2

345,9

59,7 101,3

142,9

8

Sự nghiệp kinh tế

1.594,0

546,6

1.594,0

512,8

1.870,0

12.751,4

681,9

8.713,1

8.174,7

156,0 124,9

93,8

a

SN giao thông

1.164,3

1.401,8

1.065,2

76,0

98,2

120,4

b

SN nông- lâm- thuỷ lợi- hải sản

7.548,8

6.772,9

11.686,2

172,5 131,1

89,7

9

Sự nghiệp xã hội

6.583,0

125,3

101,1

79,7

58,4

4.962,0

11.274,6

227,2

5.274,0

124,8

5.313,0

6.655,4

112,5

96,4 106,7

117,0

10 Chi quản lý NN, Đảng, Đoàn thể

67.918,0

71.527,6

105,3

71.401,0

83.695,1

117,2

71.672,0

80.644,3

a Đảng

10.562,4

12.827,4

10.447,7

81,4 101,4

121,4

b Tổ chức chính trị xã hội

13.157,2

12.844,3

14.101,1

109,8 103,7

97,6

c Quản lý nhà nớc

47.331,8

57.188,2

54.972,9

96,1 108,5

120,8

d Đoàn thể

476,2

835,2

1.122,6

134,4 154,9

175,4

11 Chi từ nguồn thu quỹ bảo trỡ đường bộ

1.075,0

12 Chi khác

245,0

245,0

119,6

59,8

45,0

18,4

275,0

53,8

19,6

III Chi chuyển nguồn sang năm sau

928,8

201,8 333,2

4.315,0

8.708,1

464,6

IV Chi dự phòng ngân sách

1.315,0

1.315,0

1.415,0

81

Hình 3.11: So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, thị trấn năm 2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn

Dự toán năm 2017

Thực hiện năm 2017

So sánh TH/DT %

STT Xã, thị trấn

Tổng

Tổng

Tổng

Chi đầu tư

Chi đầu tư

Chi dự phòng

Chi đầu tư

Chi thường xuyên

Chi thường xuyên (3)

(6)

(2)

(10)=(6)/(2) 862,4

440,0

541,1

200,0 120,0

800,8 726,5

1.000,0 400,0

197,1 11,1

400,0

335,3

200,0

695,2

4.000,0 87.141,0 3.963,0 3.576,0 4.620,0 4.055,0 3.626,0 4.556,0 3.941,0 4.202,0 4.123,0 3.032,0 3.488,0 3.429,0 3.109,0 3.232,0 2.775,0 3.669,0 3.168,0 3.673,0 4.227,0 4.012,0 4.390,0 4.239,0 4.036,0

Tổng cộng 1 Đông Cửu 2 Thợng Cửu 3 Cự Thắng 4 Tất Thắng 5 Cự Đồng 6 Hơng Cần 7 Tân Lập 8 Yên Lãng 9 Lơng Nha 10 Tinh Nhuệ 11 Tân Minh 12 Khả Cửu 13 Sơn Hùng 14 Thục Luyện 15 Giáp Lai 16 Thạch Khoán 17 Thắng Sơn 18 Yên Lơng 19 Yên Sơn 20 Võ Miếu 21 Văn Miếu 22 Địch Quả 23 TT.Thanh Sơn

(9)=(5)/(1) 169,9 172,5 167,7 246,1 156,8 187,1 203,0 167,3 153,4 166,4 163,3 151,6 158,7 146,7 127,6 142,2 127,6 158,8 167,7 196,5 137,7 141,8 203,7 217,5

(1) 92.456,0 4.018,0 3.627,0 4.680,0 4.111,0 4.123,0 4.616,0 3.992,0 4.259,0 4.184,0 3.289,0 3.658,0 3.480,0 4.166,0 3.690,0 2.826,0 3.725,0 3.621,0 3.726,0 4.490,0 4.076,0 4.773,0 4.695,0 4.631,0

55,0 51,0 60,0 56,0 57,0 60,0 51,0 57,0 61,0 57,0 50,0 51,0 57,0 58,0 51,0 56,0 53,0 53,0 63,0 64,0 63,0 56,0 75,0

(11)=(7)/(3) 130,7 127,7 131,5 137,0 128,6 139,5 152,8 119,7 130,5 103,6 124,3 134,0 138,0 131,3 122,7 127,5 118,8 139,2 137,6 133,7 132,3 130,4 138,8 122,6

320,0 400,0 520,0

272,2 585,0 532,9

Chi thường xuyên (7) 113.897,9 5.061,2 4.703,7 6.330,7 5.214,0 5.057,7 6.960,4 4.715,8 5.483,7 4.271,7 3.770,2 4.672,9 4.733,3 4.082,8 3.964,6 3.538,8 4.358,2 4.409,8 5.053,7 5.650,5 5.309,0 5.722,8 5.884,8 4.947,9

Chi chuyển nguồn (8) 8.708,2 0,0 0,0 1.347,4 0,0 274,0 383,5 264,5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 59,5 700,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1.780,0 30,8 175,1 1.339,4 2.354,0

(4) (5) 1.315,0 157.103,3 34.497,2 1.868,4 6.929,6 1.378,4 6.082,1 3.839,9 11.518,0 1.230,4 6.444,4 2.380,7 7.712,4 2.028,4 9.372,2 1.696,4 6.676,7 1.048,4 6.532,1 2.691,0 6.962,7 1.601,6 5.371,8 871,8 5.544,7 789,6 5.522,9 1.970,6 6.112,9 44,2 4.708,8 479,0 4.017,8 393,6 4.751,8 1.341,2 5.751,0 1.196,4 6.250,1 1.390,5 8.820,9 274,6 5.614,4 871,1 6.769,1 2.339,9 9.564,0 2.771,1 10.073,0 (Nguồn số liệu: Quyết định giao dự toán, báo cáo quyết toán ngân sách xã huyện Thanh Sơn, từ năm 2015 đến năm 2017)

82

Trong quá trình chấp hành chi ngân sách, việc đầu tiên đó là các xã

(phường) lập dự toán cho các quý và chia ra tháng; đồng thời lập phân bổ dự

toán chi theo Mục lục ngân sách nhà nước thành các quý và tháng để thực

hiện. Trên cơ sở phân bổ dự toán đã được xác định; căn cứ vào nguồn thu

được vào ngân sách xã. Các xã tiến hành thủ tục chi và thực hiện chi. Hàng

tháng, các xã, thị trấn căn cứ vào nguồn thu ngân sách,

Ban Tài chính xác định các nhiệm vụ chi trong tháng, thực hiện rút tiền

từ KBNN về quỹ để thực hiện chi hoặc có thể chi chuyển khoản khi có yêu

cầu. Khi thực hiện chi, các khoản chi được lập bảng kê chi theo nội dung chi

và bảng kê chi theo Mục lục ngân sách nhà nước mà trong phân bổ dự toán đã

có. Trường hợp nếu chưa xác định được rõ các khoản chi của xã, thị trấn.

Ban Tài chính có thể thực hiện rút tạm ứng để thực hiện chi

tạm ứng. Sau khi khi các khoản chi này được hoàn tất, Ban tài chính thực hiện

thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước. Về cơ bản, Ban Tài chính các xã,

phường đã thực hiện việc rút tiền từ Kho bạc nhà nước theo đúng quy trình.

Các nhiệm vụ chi được Ban Tài chính xã, thị trấn lập, tập hợp chứng từ, lập

bảng kê chi Ngân sách theo nội dung và Mục lục NSNN. Đối với các khoản

chi tạm ứng, sau khi các khoản chi hoàn tất, được lập bảng kê chứng từ chi,

lập giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và làm thủ tục thanh toán với Kho bạc

nhà nước Huyện.

Từ Bảng 3.10, Bảng 3.11 cho thấy tình hình chi NSX trên địa bàn

Huyện Thanh Sơn qua các năm có chiều hướng tăng rõ rệt, tổng chi đạt và

vượt kế hoạch. Năm 2015 tổng chi ngân sách xã là 136.246,6 triệu đồng vượt

54,6 % so với dự toán; năm 2016 tổng chi ngân sách xã là 141.121,3 triệu

đồng tăng 54,4 % so với dự toán và tăng 3,6 % so với năm 2015; năm 2017

tổng chi ngân sách xã là 157.103,2 triệu đồng đạt 169,9 % so với dự toán và

tăng 11,3 % so với năm 2016.

83

Theo số liệu từ Bảng 3.11 thì năm 2017 toàn bộ các xã trên địa bàn

huyện Thanh Sơn đều chi vượt dự toán được giao, Tổng chi ngân sách xã năm

2017 vượt 30,7 % so với dự toán.

Để hiểu rõ hơn về việc chấp hành chi NSX của Huyện Thanh Sơn, ta đi

vào phân tích cụ thể một số khoản chi tiêu biểu sau:

* - Chi đầu tư phát triển

Đây là khoản chi nhằm đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản như

trụ sở xã, trường học, trạm y tế,… hay các công trình cơ sở hạ tầng như

đường giao thông, công trình thuỷ lợi, hạ tầng các khu dân cư. Khoản chi đầu

tư phát triển đối với các xã, phường trên địa bàn Huyện Thanh Sơn trong thời

điểm hiện nay bao gồm:

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường

không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh, Huyện.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Theo số liệu Bảng 3.8 ta thấy năm 2015 chi đầu tư phát triển là 32.176 triệu

đồng chiếm 23,6 % tổng chi ngân sách xã tăng 804,4 % so với dự toán; năm

2016 chi đầu tư phát triển là 26.697,7 triệu đồng chiếm 18,9 % tổng chi ngân

sách xã; giảm 17 % so với năm 2015; năm 2017 chi đầu tư phát triển là

34.497,2 triệu đồng chiếm 21,9 % so với tổng chi ngân sách xã, tăng 29,2 %

so với năm 2016. Như vậy khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách xã trên

địa bàn Huyện tăng bình quân 6,1 % /năm. Qua nghiên cứu về khoản chi đầu

tư phát triển chúng ta thấy:

- Việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng mặc dù đã cơ bản thực hiện theo

trình tự đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước quy định, các công trình thực hiện

trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục thanh toán được thanh

toán qua hệ thống KBNN Huyện nhưng vẫn còn có một số tồn tại: còn

quyết toán chưa theo đơn giá nhà nước quy định, qua kết quả công tác thẩm

tra quyết toán năm 2017 của phòng Tài chính - kế hoạch của Huyện thì có

84

7 công trình của Thị trấn Thanh Sơn, xã Hương Cần, xã Cự Đồng, xã Cự

Thắng, xã Đông Cửu vi phạm. Còn quyết toán vượt so với đơn giá định mức

của tỉnh quy định, qua công tác thẩm tra đã loại trừ quyết toán của 7 công

trình với tổng giá trị là 1265,2 triệu đồng.

Nhiều công trình hồ sơ không đảm bảo về nội dung, trình tự thời gian

đầu tư xây dựng, nhất là thường có sự sai lệch về các khâu như: thời gian phê

duyệt dự toán thiết kế với thời gian thi công, thời gian tổng hợp thanh toán

khối lượng.

- Còn triển khai đầu tư dàn trải vì thế ảnh hưởng đến việc bố trí vốn

thanh toán cho mỗi công trình, dẫn đến tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây

dựng cơ bản còn lớn, theo số liệu tổng hợp nợ xây dựng cơ bản của các xã

phường trên địa bàn Huyện đến cuối năm 2017 là 9.456,3 triệu đồng. Các

xã, thị trấn còn nợ lớn như: xã Hương Cần còn nợ 542,6 triệu đồng, thị trấn

Thanh Sơn nợ 2621,5 triệu đồng, Xã Đông Cửu còn nợ 836,7 triệu đồng.

Nguyên nhân chính:

- Mặt bằng kinh tế xã hội của các địa phương chưa đồng đều, khả năng

huy động sức dân còn hạn chế do vậy việc khai thác nguồn thu để đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng còn kém. Nguồn thu ngân sách xã còn hạn hẹp, chưa có

điều kiện để chi cho đầu tư phát triển.

- Trình độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cán bộ xã, phường còn

chưa cập so với yêu cầu còn đặt ra. Các xã, phường chưa ưu tiên cho việc giải

quyết nợ đọng xây dựng cơ bản sau đó mới triển khai các công trình mới.

- Nguồn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã phường còn trông trờ ỷ

nại vào hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.

* - Đối với chi thường xuyên

Khoản chi thường xuyên là khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động

của các cơ quan nhà nước cấp xã. Đảm bảo kinh phí hoạt động của cơ quan

Đảng Cộng sản Việt nam, các tổ chức chính trị xã hội (Như: Mặt trận tổ quốc,

85

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ Việt nam,..) ở xã,

phường; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức cấp xã,

chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; chi cho

công tác xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và các sự nghiệp của xã,

phường (Như: sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế,…).

Khoản chi thường xuyên là một khoản chi quan trọng cho bộ máy chính

quyền cấp xã, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi NSX hiện nay.

Từ Bảng 3.8 về tình hình chi NSX trên địa bàn Huyện Thanh Sơn

trong những năm qua ta thấy: năm 2015 chi thường xuyên trên địa bàn huyện

là 103.140,7 triệu đồng chiếm 75,7% tổng chi NSX vượt 24,6% so với kế

hoạch; năm 2016 chi thường xuyên là 110.106,5 triệu đồng chiếm 78 % tổng

chi NSX vượt 27,9% so với kế hoạch tăng 6,8% so với năm 2015; năm 2017

chi thường xuyên 113.897,2 triệu đồng chiếm 72,4% tổng chi NSX vượt

30,9% so với dự toán, tăng 3,4% so với năm 2016, bình quân năm tăng 5,1%.

Điều đó cho thấy về tổng thể công tác chi thường xuyên luôn được đảm bảo,

duy trì tốt hoạt động quản lý Nhà nước, đảng, đoàn thể của các xã phường. Để

tìm hiểu rõ hơn chúng ta đi vào nghiên cứu đối với từng lĩnh vực trong hoạt

động chi thường xuyên.

- Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự an toàn xã hội: Đây là

khoản chi phục vụ công tác huấn luyện, xây dựng và củng cố lực lượng dân

quân tự vệ của địa phương, tổ chức các cuộc diễn tập, huấn , đảm bảo an ninh

quốc phòng của địa phương, đồng thời chi đảm bảo tình hình an ninh trật tự,

an toàn xã hội của địa phương, chi cho công tác tuyên truyền vận động và tổ

chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, thị trấn.

Năm 2015 khoản chi này là 8.551,4 triệu đồng chiếm 6,2 % tổng chi

thường xuyên, đạt 151,2% so với dự toán; năm 2016 khoản chi này là 9.069,2

triệu đồng chiếm 6,4% tổng chi thường xuyên NSX đạt 174,9% so với dự

toán tăng 6,1% so với năm 2015; năm 2017 khoản chi này là 9.550,3 triệu

86

đồng chiếm 6% tổng chi thường xuyên NSX tăng 78,7% so với dự toán, tăng

5,3% so với năm 2016, bình quân năm tăng 5,7%. Qua phân tích số liệu ta

thấy, qua các năm thường vượt chỉ tiêu theo kế hoạch và có xu hướng tăng

qua các năm. Các khoản chi thực hiện đúng theo mục đích, nội dung và chính

sách mà tỉnh đã quy định.

- Chi sự nghiệp giáo dục: đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động của

các trường mầm non thuộc các xã, chi trả sinh hoạt phí hàng tháng cho giáo

viên mầm non ngoài biên chế do xã quản lý, khoản chi cho sự nghiệp giáo

dục được xác định là một trong những khoản chi quan trọng. Theo định mức

phân bổ dự toán chi năm 2015, 2016 của HĐND tỉnh là 15 triệu đồng/xã/năm,

năm 2017 là 20 triệu đồng/xã/năm. Qua bảng trên có thể nhận thấy dự toán

chi đầu năm đã thực hiện đúng theo quy định của HĐND tỉnh. Tuy nhiên việc

thực hiện chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo còn khá hạn chế, thể hiện sự

quan tâm chưa đúng mức cho công tác đào tạo cán bộ, sự nghiệp giáo dục nói

chung, cụ thể:

Năm 2015 chi cho sự nghiệp giáo dục 461 triệu đồng tăng 33,6%

so với dự toán; năm 2016 chi cho sự nghiệp giáo dục là 187,5 triệu đồng chỉ

đạt 54,3% so với dự toán chỉ bằng 40,7% so với năm 2015; năm 2017 chi cho

sự nghiệp giáo dục là 280 triệu đồng tăng đạt 60,9 % so với dự toán và tăng

49,3 so với năm 2016

- Khoản chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp gia đình: khoản chi này để hỗ trợ

cho hoạt động thường xuyên, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác

khám chữa bệnh của trạm y tế xã, phường, tôn tạo cơ sở vật chất, nhà cửa của

trạm y tế. Bên cạnh đó còn phục vụ cho hoạt động tiêm phòng, chương trình

dân số kế hoạch hoá gia đình, tuyên truyền vận động về lĩnh vực y tế.

Trong những năm qua Huyện đã quan tâm nhiều đến lĩnh vực y tế ở

tuyến cơ sở. Để thuận tiện trong điều hành theo dõi, quản lý. Khoản kinh phí

này đã được giao trực tiếp về Trung tâm y tế của huyện, trung tâm dân số kế

87

hoạch hóa gia đình huyện, sau đó phân bổ cho các trạm y tế ở xã, thôn bản,

khu dân cư. Không giao trong dự toán chi ngân sách xã đầu năm.

- Chi cho sự nghiệp văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao, phát thanh

truyền hình: đây là khoản chi để phát triển các phong trào văn hoá, thể dục thể

thao ở cấp cơ sở. Khoản chi này góp phần nâng cao đời sống tinh thần, xây

dựng đời sống văn hoá, xây dựng phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức

khoẻ cho người dân tại địa phương. Qua xem xét thấy khoản chi này hàng

năm đều đạt và vượt kế hoạch giao đầu năm. Tuy nhiên dự toán giao đầu năm

không tách riêng từng sự nghiệp phát thanh truyền hình, văn hóa thông tin,

thể dục thể thao.

- Chi cho sự nghiệp kinh tế: đây là một khoản chi quan trọng góp phần

đáng kể vào phát triển kinh tế nông thôn, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu

NSX. Năm 2015 chi sự nghiệp kinh tế là 8.713,1 triệu đồng đạt 546,6 % so

với dự toán; năm 2016 chi sự nghiệp kinh tế 8.174,7 triệu đồng đạt 512,8 %

so với dự toán bằng 93,8 % so với năm 2015; năm 2017 chi sự nghiệp kinh tế

là 12.751,4 triệu đồng đạt 681,9 % so với dự toán tăng 56 % so năm 2016.

Qua xem xét thấy thực hiện chi đã được tăng qua các năm, bình quân tăng

một năm là 24,9 % cả 3 năm đều đạt và vượt cao so với kế hoạch đã xây

dựng, tuy nhiên khoản số chi chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi ngân sách xã

(chiếm từ 5,7 - 8,1 % tổng chi ngân sách xã). Điều đó chứng tỏ các xã phường

còn chưa ưu tiên chi sự nghiệp kinh tế để nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu

cho ngân sách địa phương, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến

việc không hoàn thành dự toán thu ngân sách trên địa bàn.

- Chi cho sự nghiệp xã hội: đây là khoản chi thực hiện việc chi trả

lương, phụ cấp cho cán bộ xã, phường nghỉ việc theo chế độ quy định (Đối

tượng cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 1/1/1998 trở về trước), chi thăm hỏi các gia

đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác. Hàng năm, khoản chi

này của các xã thị trấn chiếm từ 4 % - 5 % tổng chi thường xuyên ngân sách

xã và tăng đáng kể qua các năm.

88

Ngoài các công việc nêu trên nhiều xã, phường đã dành nguồn chi xây

dựng nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách, trợ cấp cho các đối tượng lang

thang cơ nhỡ, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội. Đây là những chủ

trương, chính sách của Đảng và nhà nước quan tâm đến công tác xã hội tại địa

phương nên năm 2015 chi sự nghiệp xã hội tăng mạnh đạt 8.713 triệu đồng

đạt 546,6% so với dự toán năm, thực hiện chi năm 2016, 2017 đều đạt và vượt

dự toán đầu năm, điều đó cho thấy công tác xã hội trên địa bàn Huyện

đã được làm tốt, tạo được niềm tin trong nhân với chủ trương, đường lối

chính sách của Đảng và nhà nước.

- Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể: đây là khoản chi lớn nhất trong

tổng chi NSX, nó được thực hiện để chi trả quỹ tiền lương, sinh hoạt phí và

các khoản đóng góp theo lương cho cán bộ đương chức xã, thị trấn, chi cho

hoạt động thường xuyên của quản lý nhà nước, khối đảng, các ban ngành

đoàn thể của xã, phường và các khoản chi khác; các khoản chi cho cán bộ

không chuyên trách xã, khu dân cư.

Trong những năm qua ta thấy: năm 2010 chi quản lý nhà nước, đảng,

đoàn thể là 71.527,6 triệu đồng, chiếm 52,4 % tổng chi thường xuyên NSX

vượt 5,3 % so với dự toán; năm 2016 chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể là

83.695,1 triệu đồng chiếm 59,3 % tổng chi thường xuyên NSX tăng 17,2 % so

với dự toán và tăng 17 % so với năm 2015; năm 2017 chi quản lý nhà nước,

đảng, đoàn thể 80.644,3 triệu đồng chiếm 51,3 % tổng chi thường xuyên

NSX, tăng 11,5 % so với dự toán và đạt 94 % so với năm 2016. Tăng bình

quân một năm là 6,7 %, điều đó cho thấy khoản thu này thực hiện cao so với

kế hoạch đặt ra, tổng chi tăng đáng kể qua các năm. Tuỳ vào điều kiện của

từng xã, thị trấn mà khoản chi này có thể nhiều hay ít, nhưng nhìn chung tất

cả các xã, thị trấn đều đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho hoạt động

của khối quản lý nhà nước, khối đảng, khối đoàn thể. Các khoản chi được

thực hiện theo các định mức, chế độ, được lập chứng từ, hạch toán vào các

89

loại sổ sách có liên quan, lập các báo cáo và quyết toán theo những nguyên

tắc chi tiêu tài chính hiện hành. Trên địa bàn Huyện vấn đề sinh hoạt phí, phụ

cấp cán bộ đã được giải quyết tốt, tình trạng nợ đọng lương cán bộ hầu như

không còn. Tuy nhiên từ thực tế tình hình những năm qua về chi quản lý nhà

nước, đảng, đoàn thể vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm.

+ Việc thực hiện chi cho quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể của một số

xã, phường còn chưa chặt chẽ, chưa thực hiện khoán chi hoạt động. Các

khoản chi chưa thực sự tiết kiệm và có hiệu quả. Hiện nay Bộ Tài chính đã

ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ

quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; chế độ chi tiêu tiếp đón khách nước ngoài

vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt

Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước, các nội dung văn bản nêu rất rõ quy

chế chi hội nghị, tiếp khách. Mặc dù vậy mức chi cho tiếp khách, hội nghị đều

vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhất là khoản chi tiếp khách thường rất nhiều

và tràn lan. Hiện nay có một thực tế trong công tác chi hội nghị đó là trong

trường hợp phải tổ chức hội nghị ăn tập trung thì cơ quan tổ chức hội nghị

thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

Tuy vậy, qua thực tế cho thấy chưa có một xã, phường nào trên địa bàn

Huyện thực hiện thu tiền từ đối tượng là đại biểu hưởng lương từ ngân sách

nhà nước và đại biểu mời từ các doanh nghiệp, vì thế nên xảy ra hiện tượng

hợp lý hóa chứng từ bằng việc mua hóa đơn hàng hóa, dịch vụ khống làm

không minh bạch tình hình chi ngân sách một số xã, phường.

* Đối với chi từ nguồn dự phòng ngân sách:

Theo quy định Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng

năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ

phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói;

nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác

thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân

90

xã quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo

Thường trực Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ

họp gần nhất. Tuy nhiên trên địa bàn huyện mức chi dự phòng mới chỉ đạt từ

1,4% đến 1,5% tổng dự toán chi. Trong năm khoản chi dự phòng qua kiểm

tra của phòng Tài chính kế hoạch huyện tại 23/23 xã, thị trấn hầu như việc sử

dụng dự phòng ngân sách đều thực hiện chưa đúng quy định, chưa theo dõi

riêng khoản chi ngân sách từ nguồn dự phòng ngân sách mà hòa chung vào

chi thường xuyên của đơn vị, dẫn đến việc quản lý theo dõi nguồn dự phòng

gặp nhiều khó khăn, chưa thông qua thường trực hội đồng nhân dân và hội

đồng nhân dân. Tại 17/23 xã còn sử dụng nguồn dự phòng ngân sách để thực

hiện chi thường xuyên tổ chức hội nghị, mua văn phòng phẩm.

Nhận xét:

Chúng ta thấy từ khi Luật NSNN được ban hành và áp dụng đến nay,

chi NSX của Huyện Thanh Sơn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Chi thường

xuyên đã đảm bảo ít nhất ở mức tối thiểu cho hoạt động của bộ máy chính

quyền xã, phường, số chi năm sau cao hơn năm trước và bình quân hàng năm

tăng 5,1 %, chi đầu tư phát triển tăng bình quân 6,1 %. Vì thế, hiệu lực quản

lý nhà nước được giữ vững, vai trò của các tổ chức đoàn thể được nêu cao và

phát huy tác dụng; Nhìn chung các phong trào được phát triển, sự nghiệp giáo

dục, y tế, văn hoá xã hội được đảm bảo, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã

hội được giữ vững được thể hiện 100 % số xã, phường có nhà văn hoá khu

dân cư, có trạm y tế, trường học, trụ sở khang trang, kiên cố; đời sống kinh tế

xã hội của địa phương được cải thiện đáng kể, thu nhập người dân bình quân

tăng 9 % năm làm cho bộ mặt các vùng nông thôn có nhiều thay đổi, uy tín

của đảng và nhà nước tại cơ sở được củng cố và giữ vững. Tuy nhiên bên

cạnh những việc đã làm được vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục:

Vẫn còn xảy ra những vi phạm như việc chi tiêu không đúng chế độ

nhà nước như hội nghị, tiếp khách, nhiều khoản chi không đúng mục đích,

91

vẫn còn có những biểu hiện hợp lý hoá chứng từ trong chi tiêu và tư tưởng tư

lợi cá nhân trong quản lý NSX.

Quản lý sử dụng nguồn dự phòng ngân sách còn chưa đúng theo quy

định. Từ việc trích lập dự phòng chưa đạt mức 2% dự toán chi tới việc sử

dụng nguồn dự phòng để chi thường xuyên, không báo cáo Hội đồng nhân

dân xã, dẫn đến kém hiệu quả trong sử dụng, quản lý ngân sách xã.

3.6.3. Đánh giá thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã

Hiện nay quyết toán ngân sách xã được thực hiện theo quy định tại

Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về

quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;

Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ quy định Ban

hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương,

kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân

sách địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết

toán ngân sách địa phương hàng năm.

Hàng năm theo quy định, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập báo cáo

quyết toán thu, chi ngân sách xã hằng năm báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã để

thẩm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã cho ý kiến trước khi báo

cáo Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện để tổng hợp. Qua phỏng vấn của tác giả trên địa bàn huyện

Thanh Sơn mới chỉ có 8/23 chiếm 35% xã thị trấn thực hiện báo cáo Hội

đồng nhân dân xã đồng thời với việc gửi báo cáo phòng Tài chính Kế hoạch.

Các đơn vị xã thị trấn còn lại chờ có biên bản, thông báo quyết toán của

phòng Tài chính - Kế hoạch mới trình HĐND xã phê chuẩn.

Qua hai năm 2016, 2017 Toàn bộ các xã, thị trấn huyện Thanh Sơn có

quyết toán thu ngân sách xã lớn hơn hoặc bằng quyết toán chi ngân sách xã.

Toàn bộ kết dư ngân sách năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách

năm sau;

92

Theo quy định: Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết

toán được lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân

xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (để

làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế toán xã. Tuy

nhiên qua phỏng vấn, và thu thập thông tin tại phòng Tài chính - Kế hoạch. Chỉ

có 05 đơn vị gửi phê chuẩn báo cáo quyết toán của hội đồng nhân dân xã cho

phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Chỉ chiếm 21% tổng số xã thị trấn.

Qua khảo sát, phỏng vấn, thu thập thông tin trong biên bản quyết toán

ngân sách xã, thị trấn huyện Thanh Sơn từ năm 2015, 2016. Trên địa bàn

huyện công tác Quyết toán ngân sách đã rất được quan tâm, chú trọng, thực

hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách, các văn bản quy định liên quan.

Toàn bộ 23/23 xã thị trấn đã tham gia xét duyệt quyết toán theo quy định. Đã

có biên bản, thông báo quyết toán. Tuy nhiên năm 2015 còn 6/23 đơn vị hồ sơ

quyết toán còn thiếu một số chứng từ, biểu mẫu quyết toán theo quy định.

Một số đơn vị chưa hạch toán đầy đủ các tài khoản kế toán theo quy định,

chưa lập được thuyết minh báo cáo tài chính, chưa nộp đủ các mẫu biểu theo

quy định.

Qua công tác quyết toán phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh Sơn

đã chỉ ra những tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý tài chính, hạch toán

kế toán ngân sách xã. Các nội dung làm việc đều đã được lập thành biên bản,

thông báo gửi lại cho Ban tài chính xã, UBND xã làm căn cứ tiếp tục hoàn

thiện. Làm tốt hơn nữa công tác quản lý thu, chi ngân sách trong những năm

tiếp theo. Tuy nhiên phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh Sơn chưa có

các văn bản hướng dẫn, nhắc nhở đối với các đơn vị chưa thực hiện đầy đủ

trình tự thủ tục xét duyệt báo cáo quyết toán, chưa nhắc nhở các đơn vị xã, thị

trấn chưa thông qua Hội đồng nhân dân xã đã lập hồ sơ quyết toán gửi phòng

Tài chính - Kế hoạch. Chưa nhắc nhở các đơn vị không nộp phê duyệt báo

cáo quyết toán của Hội đồng nhân dân xã.

93

3.6.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện kết luận

sau thanh tra kiểm tra ngân sách xã

- Công tác thanh tra tài chính ngân nhà nước, thanh tra vốn đầu tư xây

dựng cơ bản: Trên địa bàn huyện hàng năm đều có các cuộc thanh tra của

Kiểm toán nhà nước khu vực 7, Thanh tra nhà nước tỉnh Phú Thọ, Thanh tra

sở Tài chính tỉnh Phú Thọ, Thanh tra nhà nước huyện Thanh Sơn. Các cuộc

thanh tra đều có kế hoạch trước và được gửi đến đơn vị chủ quản, đơn vị được

thanh tra. Các cuộc thanh tra được bố trí đảm bảo không trùng lắp về nội

dung, thời gian thanh tra, thời điểm tiến hành cuộc thanh tra. Qua các năm

2015, 2016, 2017 trên địa bàn huyện có 02 cuộc thanh tra liên quan đến công

tác quản lý tài chính ngân sách:

+ Năm 2016, Kiểm toán nhà nước khu vực 7 tiến hành kiểm toán toàn

diện ngân sách nhà nước huyện Thanh Sơn năm 2014 - 2015, trong đó tiến

hành khảo sát, thu thập đối chiếu số liệu lại 05 đơn vị xã, thị trấn. [22]

Qua kiểm toán 05/05 đơn vị cơ bản đã chấp hành các quy định nhà nước

về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách xã. Không phát hiện ra

trường hợp tham ô tham nhũng, làm thất thoát ngân sách nhà nước. Các đơn vị

được kiểm tra đều đã cung cấp được các hồ sơ tài liệu liên quan việc lập dự

toán ngân sách. Hồ sơ, chứng từ kế toán chi ngân sách nhà nước. Biên bản,

thông báo quyết toán ngân sách hàng năm của phòng Tài chính kế hoạch. Tuy

nhiên qua kiểm tra cũng đã phát hiện ra một số tồn đọng hạn chế như:

Thu ngân sách: Hồ sơ thu ngân sách bảo quản chưa khoa học, chứng từ

sắp xếp còn lộn xộn. 02/05 đơn vị được kiểm toán Chưa đầy đủ các hợp đồng

giao khoán đối với người nhận thầu đất công ích của xã. 05/05 xã chưa thống

kê đầy đủ quỹ đất công ích tại xã.

Chi ngân sách: Hồ sơ chi xây dựng cơ bản còn chưa đầy đủ, một số hóa

đơn đỏ còn thiếu ngày tháng, thiếu chữ ký người mua hàng. Việc sử dụng

nguồn cải cách tiền lương của một số đơn vị còn chưa đúng quy định. 02/05

94

xã được kiểm toán chưa trích đủ 50% tăng thu ngân sách để thực hiện tạo

nguồn cải cách tiền lương. 05/05 xã được kiểm toán sử dụng nguồn dự phòng

ngân sách chưa đúng quy định, còn sử dụng nguồn dự phòng ngân sách xã

vào các nhiệm vụ chi thường xuyên như mua sắm văn phòng phẩm, bàn ghế

làm việc.

+ Năm 2017: Thanh tra nhà nước huyện Thanh Sơn tiến hành thanh tra

công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách đối với 08 xã,

thị trấn, niên độ thanh tra năm 2015, 2016 và các thời kỳ liên quan:

Qua thanh tra đã xử lý thu hồi 150.000.000 đồng đối với 02 công trình

xây dựng cơ bản, tại 02 xã. Nhắc nhở khiển trách 01 đồng chí tài chính xã liên

quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 05/08 đơn vị được

thanh tra chưa thực hiện công bố công khai ngân sách nhà nước theo quy

định. 02 đơn vị chưa lập thuyết minh báo cáo tài chính. 08/08 đơn vị sử dụng

nguồn dự phòng ngân sách sai mục đích, sử dụng nguồn dự phòng để mua

sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động thường xuyên của UBND xã.[22]

Tóm lại công tác thanh tra ngân sách qua các năm luôn được các cấp

các ngành quan tâm, triển khai tương đối đồng bộ và hiệu quả, qua thanh tra

đã kịp thời phát hiện, uấn nắn những đơn vị thực hiện quản lý ngân sách chưa

đúng quy định. Xử lý thu hồi nộp hoàn trả ngân sách nhà nước. Tuy nhiên qua

kết quả phỏng vấn của tác giả tại Thanh tra nhà nước huyện Thanh Sơn, và

23/23 xã thị trấn công tác kiểm tra thực hiện kết luận sau thanh tra kiểm tra

còn chưa được chú trọng. 04 đơn vị được phỏng vấn chưa thực hiện đầy đủ

kết luận sau thanh tra kiểm tra. Có những nội dung đã nhiều lần nhắc nhở, qua

nhiều lần thanh tra vẫn chưa có biến chuyển như: sử dụng chi dự phòng ngân

sách xã để chi thường xuyên. Không trích đủ nguồn cải cách tiền lương theo

quy định. Do nhận thức còn hạn chế của một số đơn vị xã, thị trấn sau khi có

biên bản, kết luận thanh tra là đóng gói hồ sơ, đưa vào lưu trữ, không hoàn

thiện theo nội dung yêu cầu của đoàn thanh tra.

95

- Công tác kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp:

Hàng năm hội đồng nhân dân huyện Thanh Sơn đều thành lập đoàn

giám sát của ban Kinh tế - xã hội để thực hiện giám sát các hoạt động liên

quan đến phát triển kinh tế xã hội tại các xã, thị trấn trong đó các nội dung

liên quan đến công tác quản lý ngân sách. Như công tác thực hiện dự toán thu

chi ngân sách, công tác triển khai các khoản thu trên địa bàn, các khoản thu

huy động đóng góp của nhân dân. Năm 2017 Qua kiểm tra phát hiện ra 01

đơn vị xã thị trấn đặt ra khoản thu ngoài ngân sách chưa đúng quy định, thu

đóng góp tự nguyện nhưng lại ấn định mức thu [23]. Hội đồng nhân dân

huyện đã nhắc nhở HĐND, UBND nhân dân xã đã có văn bản bãi bỏ khoản

thu kể trên. Quan hoạt động giám sát đã kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện

dự toán thu chi ngân sách, tâm tư nguyện vọng của người dân trong việc thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các hỗ trợ của nhà nước đối với

cộng đồng dân cư.

Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân xã còn nhiều hạn

chế qua phỏng vấn 23/23 đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, về cơ bản

ở xã chưa thành lập được đoàn giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân dân xã

đối với việc quản lý tài chính ngân sách. Hội đồng nhân dân xã chưa thực

hiện quyền giám sát, đôn đốc đối với việc công khai ngân sách nhà nước dẫn

đến tình trạng công khai chậm, thiếu nội dung, không đủ thời gian theo quy

định tại hầu hết các xã trên địa bàn.

3.6.5.Đánh giá thực trạng công tác công khai tài chính, ngân sách xã.

Ngày 30/12/2016 Bộ Tài chính ban hành thông tư 343/TT-BTC Hướng

dẫn việc công khai ngân sách nhà nước với các cấp ngân sách. Trên cơ sở đó

UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Tài chính Phú Thọ, UBND huyện Thanh Sơn đã ban

hành văn bản hướng dẫn cụ thể công tác công khai ngân sách cả về nội dung,

thời gian, hình thức công khai. Để các xã, thị trấn biết, thực hiện. Ngay từ đầu

năm 2017 sau khi được triển khai văn bản UBND các xã, thị trấn huyện

Thanh Sơn đã tiến hành thực hiện công khai theo quy định.

96

Tuy nhiên qua kiểm tra xã của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 8/23

chiếm 34,7% đơn vị xã, thị trấn đã thực hiện công khai. Cụ thể:

- Các nội dung đã được công khai:

+ Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài

chính khác ở xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã:

Cân đối ngân sách xã

Dự toán thu ngân sách xã

Dự toán chi ngân sách xã

Dự toán chi đầu tư phát triển

+ Công khai số liệu dự toán ngân sách xã và kế hoạch hoạt động tài

chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, gồm:

Cân đối ngân sách xã

Dự toán thu ngân sách xã

Dự toán chi ngân sách xã

Dự toán chi đầu tư phát triển

+ Công khai quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện các hoạt

động tài chính khác ở xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn, gồm:

Công khai số liệu quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện các

hoạt động tài chính khác ở xã:

Cân đối ngân sách xã

Quyết toán thu ngân sách xã

Quyết toán chi ngân sách xã

Quyết toán chi đầu tư phát triển

Thực hiện thu, chi các hoạt động tài chính khác

Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách xã và kết quả thực hiện

các hoạt động tài chính khác ở xã.

- Qua phỏng vấn, 23/23 công chức tài chính xã chưa tham mưu thực

hiện công khai đối với các nội dung sau:

97

Kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác

Công khai thuyết minh dự toán ngân sách xã và kế hoạch các hoạt

động tài chính khác ở xã.

Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách

xã quý (06 tháng, năm

- Đối với hình thức công khai đã được các đơn vị xã, thị trấn lựa chọn

là: Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết;

thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã

- Chỉ có 3/23 xã, thị trấn thực hiện đúng theo thời gian quy định

Tóm lại công tác công khai ngân sách nhà nước xã, thị trấn huyện

Thanh Sơn còn nhiều tồn đọng, hạn chế cả về nội dung công khai chưa công

khai hoạt động tài chính khác tại xã, chưa công khai bản thuyết minh thực

hiện dự toán chi, thuyết minh quyết toán ngân sách, hình thức công khai. Thời

gian công khai chưa kịp thời, chưa đủ số ngày quy định.

3.7. Các yếu tố ảnh hưởng

+ Một là: mặt bằng kinh tế xã hội giữa các xã, phường chưa đồng đều,

nguồn thu trên địa bàn còn thấp dẫn tới việc bố trí kinh phí hoạt động thường

xuyên còn hạn hẹp.

+ Hai là: Việc chấp hành Luật NSNN chưa được triệt để, công tác quản

lý chi tiêu ngân sách chưa được chặt chẽ, việc kiểm soát chứng từ, hồ sơ chi

NSX chưa thể hiện đầy đủ tinh thần trách nhiệm, vẫn còn hiện tượng hợp

pháp hoá chứng từ trong chi tiêu. Việc áp dụng chế độ kế toán còn chưa đúng

quy định, còn một số xã, phường vẫn chưa mở đầy đủ sổ sách kế toán, mẫu

biểu báo cáo, công tác quyết toán, còn một số xã, phường thực hiện còn chậm,

chưa tập hợp, rà soát hết các khoản thu, nhiệm vụ chi; Chưa tập hợp đầy đủ

hồ sơ, chứng từ thực hiện khoá sổ kế toán. Việc kiểm tra giám sát của các cơ

quan chức năng còn chưa được sâu sát.

98

+ Ba là: Trình độ năng lực của một số cán bộ tài chính xã, phường còn

hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã đã được tuyển chọn, chuẩn hoá

xong một số cán bộ trình độ năng lực chưa thật sự đáp ứng được đòi hỏi công

việc điều hành quản lý ngân sách xã; những cán bộ cũ được đào tạo còn chắp

vá mới chỉ đảm bảo chuẩn hoá về hình thức chưa thật sự sâu về chất lượng,

còn những cán bộ mới tuyển chưa đủ kinh nghiệm trong công việc. Đối với

đội ngũ trưởng ban tài chính phải là uỷ viên UBND xã, thị trấn được bầu theo

nhiệm kỳ, do đó hay bị thay đổi nên ảnh hưởng đến công tác tham mưu điều

hành, quản lý ngân sách. Đối với đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách

xã tuy đã được chuẩn hoá và phân công thành kế toán thu, kế toán chi ngân

sách xã nhưng trong thực tế một số cán bộ mới còn chưa nắm bắt đầy đủ quy

trình quản lý, chưa làm hết chức năng nhiệm vụ đã được phân công, nhiều xã

chưa quan tâm đến chức năng thu ngân sách mà chủ yếu tập trung vào kế toán

chi ngân sách. Chính vì vậy mà chưa khai thác hết khả năng cũng như năng

lực của từng cán bộ, còn một số cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã,

phường đã làm việc lâu năm có trình độ, có kinh nghiệm nhưng vì lợi ích cục

bộ địa phương nên cố ý làm trài như che dấu nguồn thu để đề nghị cấp trên

tăng trợ cấp làm cho việc phản ánh ngân sách xã, thị trấn thiếu minh bạch.

Bên cạnh đó việc nắm bắt chế độ chính sách mới về quản lý tài chính - ngân

sách của một số cán bộ tài chính - kế toán ngân sách và công tác tập huấn

nghiệp vụ của phòng Tài chính Kế hoạch của Huyện còn chưa được chú

trọng, chưa có chương trình tập huấn riêng cho đội ngũ cán bộ làm chủ tài

khoản, Chủ tịch HĐND xã, thị trấn xã chưa kịp thời dẫn tới việc thực hiện

không đúng khi điều hành quản lý ngân sách.

+ Bốn là: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài

chính ngân sách xã, phường chưa thật tốt còn rất yếu do sự không đồng đều

về chất lượng nhân lực nên tuy đã triển khai phần mềm kế toán nhưng vẫn

còn một số xã, thị trấn chưa biết sử dụng và khai thác hết hiệu quả tiện ích của

99

phần mềm kế toán và mạng INTERNET trong việc quản lý ngân sách nhà

nước của cấp ngân sách đơn vị mình.

3.8. Kết luận Chương 3

Ngân sách xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền cấp xã

(phường) quản lý toàn diện kinh tế, xã hội tại địa phương. Đóng vai trò quan

trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn góp phần công nghiệp

hóa, đô thị hóa khu vực nông thôn, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa

phương. Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã

trên địa bàn Huyện Thanh Sơn để làm rõ những nội dung sau:

- Thông qua đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách xã thấy được

tầm quan trọng của dự toán thu - chi ngân sách xã đối với việc điều hành ngân

sách tại các địa phương, những việc đã làm được và chỉ ra được những yếu

kém trong khâu này: các xã, phường chưa coi trọng công tác lập dự toán, chưa

bám sát nguồn thu trên địa bàn, che giấu nguồn thu trông chờ ỷ nại vào trợ

cấp từ ngân sách cấp trên, chưa kiểm soát hết nguồn thu tại địa bàn, cơ cấu

chi chưa hợp lý, lập dự toán còn chưa căn cứ theo định mức phân bổ của

HĐND tỉnh quy định. Một số xã chưa nắm vững quy trình lập dự toán dẫn

đến thời gian lập dự toán còn chậm. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của

đội ngũ Công chức tài chính xã còn chưa đồng đều chưa kịp thời cập nhật các

văn bản quy định của pháp luật về công tác lập dự toán ngân sách nhà nước,

tâm lý ỷ nại, chông chờ vào ngân sách cấp trên. Hội đồng nhân dân xã chưa

thực hiện đầy đủ quyền giám sát đối với công tác lập dự toán ngân sách.

- Thông qua đánh giá việc chấp hành dự toán thấy được các khoản thu

không đạt dự toán xây dựng, thấy được những yếu kém về mặt quản lý như:

chưa khai tốt nguồn thu trên địa bàn đối với các khoản thu từ quỹ đất công

ích, thu bộ phận một cửa, thu chi ngoài sổ sách kế toán, thu không

đúng quy định, thu sai mức thu do nhà nước quy định, chưa theo dõi hết

nguồn thu phát sinh trên địa bàn, đối với khoản thu huy động đóng góp tự

100

nguyện còn ra chỉ tiêu thu bắt buộc không đúng tính chất vận động mà nhà

nước quy định.

Cơ cấu chi bộc lộ những bất hợp lý trong quá trình thực hiện,

tập trung vào chi đầu tư lớn nhưng không trọng tâm trọng điểm dẫn tới chi

dàn trải dẫn đến vẫn còn tồn đọng nợ xây dựng cơ bản; kinh phí bố trí cho chi

thường xuyên hạn hẹp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các ban

ngành đoàn thể, các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, sự nghiệp

kinh tế…tạo nên sự phát triển không bền vững, chưa chú trọng vào nuôi

dưỡng nguồn thu; chi hoạt động còn chưa tiết kiệm, chưa thực hiện đúng

chính sách chế độ mà nhà nước quy định, với chi xây dựng cơ bản còn duyệt

chi cao hơn đơn giá nhà nước đã ban hành, chi sự nghiệp giáo dục chưa đáp

ứng nhu cầu dẫn tới các trường mầm non đặt ra quá nhiều khoản thu vận động

tự nguyện gây bức xúc trong nhân dân. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức

chưa đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách xã. Chưa có

biện pháp quản lý tăng cường các nguồn thu hợp pháp trên địa bàn dẫn đến

một số khoản thu còn đạt rất thấp so với tiềm năng.

- Thông qua đánh giá công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã cho

thấy một bộ phận cán bộ tài chính - kế toán chưa nắm được nguyên tắc kế

toán như: còn mở thiếu sổ sách kế toán, chữa sổ chưa đúng theo quy định, lập

thiếu hệ thống báo biểu kế toán, còn chưa kiểm kê tài sản, tiền, vốn kịp thời

cũng như rà soát các khoản thu, nhiệm vụ chi theo Luật kế toán và các văn

bản hướng dẫn thi hành. Báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán của phòng

Tài chính chưa lập chưa khoa học cung cấp đầy đủ thông tin để phân tích

đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương để kịp thời chỉ đạo cán bộ tài

chính -kế toán xã, phường khắc phục các yếu kém trong khâu quản lý.

- Thông qua việc đánh giá công tác kiểm tra thấy được công tác kiểm

tra còn chưa thường xuyên dẫn tới chưa phát hiện kịp thời những điểm yếu và

có biện pháp chỉ đạo khắc phục. Bên cạnh đó chưa phát huy vai trò giám sát

101

của HĐND cấp xã đối với quá trình lập, chấp hành, quyết toán mà Luật Ngân

sách Nhà nước đã quy định.

- Về đội ngũ cán bộ chủ tài khoản, tài chính - kế toán: mặc dù chuẩn hóa về

bằng cấp nhưng khi áp dụng vào thực tế còn bộc lộ những yếu kém về nghiệp vụ

đó là chưa nắm được đầy đủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn

bản hướng dẫn thi hành, chế độ kế toán, phương pháp quản lý thu - chi chưa hiệu

quả dẫn tới những tồn tại ở một số xã trong thời gian qua.

- Công tác công khai ngân sách còn chưa được chú trọng. Cả về nội

dung công khai: Chưa công khai hoạt động thu, chi tài chính khác, chưa công

khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách, thậm chí

nhiều đơn vị chưa thực hiện công khai ngân sách. Hình thức công khai chỉ

một số đơn vị thực hiện đúng theo quy định. Thời gian công khai chưa kịp

thời, đúng, đủ thời gian theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu do Hội đồng

nhân dân xã, UBND xã, Công chức tài chính xã chưa dành sự quan tâm đúng

mức tới công tác công khai ngân sách xã. UBND huyện Thanh Sơn tuy đã có

văn bản hướng dẫn thực hiện công tác công khai ngân sách xã nhưng chưa

thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở đối với UBND các xã, thị trấn chưa thực

hiện đầy đủ công tác công khai ngân sách.

- Qua đánh giá tác động chi thu - chi ngân sách xã cho thấy tầm quan

trọng của ngân sách xã, nó tác động đến hầu hết các lĩnh vực tại địa phương,

biết được cần phải điều chỉnh những nội dung gì còn chưa hợp lý từ đó đem

lại sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương phát triển một cách bền

vững. Từ những phân tích và đánh giá thực trạng nhằm tìm ra các giải pháp

để khắc phục những yếu kém, nâng cao chất lượng quản lý trong các khâu

trong chu trình trình quản lý ngân sách xã. Từ đó nâng cao vị trí vai trò của

quản lý ngân sách xã và hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã đối với chính

quyền xã, thị trấn trên địa bàn Huyện, tạo đà thúc đẩy công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hóa nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân

của Huyện để sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng Nông thôn mới.

102

Chương 4

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn

Từ thực tế ta có thể thấy, ngân sách xã là nguồn lực không thể thiếu đối

với hoạt động của bộ máy chính quyền xã, phường tạo động lực để cấp chính

quyền cấp cơ sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong những

năm qua ngân sách xã đã góp phần không nhỏ giúp cho đời sống kinh tế - xã

hội của địa phương phát triển rõ rệt, đời sống người dân được nâng cao, thu

nhập bình quân đầu người được cải thiện. Bộ mặt khu vực nông thôn được

thay đổi từng ngày, đã rút ngắn khoảng cách đời sống giữa nông thôn và

thành thị, an ninh trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, người dân vững tin

vào uy tín vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Đối với công tác thu ngân sách xã: ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân

sách xã, phường thông qua các khoản thu, chính quyền cơ sở có thể định

hướng phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương, đồng thời góp phần tạo

ra sự công bằng thông qua chế độ chính sách điều tiết thu nhập, các sắc thuế.

Với chủ trương đổi đất lấy cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho các địa phương huy

động được nhiều nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như đường, chợ,

khu đô thị …đây là nguồn thu rất lớn tạo đà bứt phá phát triển kinh tế - xã hội

của nhiều xã, phường trên địa bàn Huyện. Bên cạnh đó Huyện cũng

chủ trương phối kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm trong làm đường

giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương đã huy động được sức người,

sức của trong nhân dân bổ sung nguồn lực không nhỏ cho ngân sách xã,

phường và thông qua đó người dân có thể giám sát chất lượng các công trình

phục vụ lợi ích của chính họ, phát huy quy chế dân chủ tại cơ sở theo chủ

trương mà Đảng và nhà nước đã vạch ra. Thu ngân sách xã còn có một vai trò

103

hết sức quan trọng đó là đảm bảo một phần kinh phí hoạt động của bộ máy

chính quyền cấp xã và nó là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển nếu

biết cách khai thác hợp lý các nguồn thu.

Tuy nhiên ngoài tác động thu ngân sách ảnh hưởng đến đời sống kinh

tế xã hội trên một số mặt nhất định thì tác động chi ngân sách xã ảnh hưởng

đến rất nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội của địa phương cụ thể:

- Đối với bộ máy quản lý hành chính, khối đảng, khối đoàn thể chi

ngân sách xã giúp duy trì các hoạt động thường xuyên làm tốt các nhiệm vụ

chuyên môn, phát triển các phong trào của khối đảng, khối đoàn thể nhằm phổ

biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân từ

đó ổn định trật tự an ninh chính trị tại cơ sở.

- Đối với công tác xã hội: hàng năm mặc dù nguồn ngân sách xã khó

khăn nhưng cũng dành một nguồn kinh phí không nhỏ để chi cho công tác

này. Thông qua khoản chi này đã thể hiện được truyền thống uống nước nhớ

nguồn, chi trả kịp thời các chế độ cho cán bộ xã công tác đã nghỉ hưu từ

01/01/1998 trở về trước (không được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội), thực

hiện thăm hỏi động viên các gia đình chính sách; chi cứu tế xã hội, trợ cấp

khó khăn, đặc biệt với các xã nghèo tại vùng ven Huyện góp phần xóa hàng

trăm căn nhà tạm (tranh tre, nứa, lá ) giải quyết các tệ nạn xã hội, tuyên truyền

về tác hại của các tệ nạn xã hội như số đề, cờ bạc, ma túy, mại dâm…

- Đối với hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao: mặc dù kinh

phí chi cho công tác này còn hạn chế nhưng ngân sách xã của Huyện đã

dành một phần kinh phí để chi tổ chức hội hè, các cuộc thi nhân các ngày kỷ

niệm, ngày lễ lớn thông qua đó đời sống tinh thần của người dân tại địa

phương được nâng lên, hệ thống truyền thanh đã cung cấp các thông tin về

các chính sách của tỉnh, của Huyện, của xã, thị trấn đến người dân một

cách kịp thời, tuyên truyền vận động người dân một cách hiệu quả, tính đến

nay 100% các xã, phường trên địa bàn Huyện có hệ thống truyền thanh cơ

104

sở đến tận khu dân cư. Bên cạnh đó nhiều nhà văn hóa khu dân cư đã được

xây dựng là nơi sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại các khu hành chính, vừa là

nơi hội họp, vừa là nơi vui chơi có ích…góp phần hoàn không nhỏ trong công

cuộc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Nhưng với cơ cấu chi và kinh

phí bố trí như hiện nay thì chưa thể phát triển các phong tào tương xứng là

trung tâm văn hóa của tỉnh.

- Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Giáo dục được coi là quốc sách

hàng đầu, chính vì vậy mà công tác giáo dục phải được coi trọng ưu tiên hàng

đầu, ngoài nguồn Ngân sách nhà nước từ cấp tỉnh và Huyện thì ngân sách xã

cũng góp một phần không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục tại địa phương. Mặc dù

vậy trong những năm qua kinh phí bố trí cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo tại

các địa phương còn hạn hẹp. Chưa tạo động lực thúc đẩy chất lượng nguồn

nhân lực.

- Đối với công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự: đây là khoản chi

phục vụ cho công tác huấn luyện quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,

công tác tuyển quân, tổ chức các cuộc diễn tập phục vụ hoạt động gìn giữ an

ninh trật tự thôn xóm. Những năm qua nhờ được quan tâm chú trọng nên

khoản chi này trên địa bàn đều đạt và vượt kế hoạch đầu năm góp phần giữ

vững an ninh trật tự trên địa bàn.

- Chi sự nghiệp kinh tế: đây là một khoản chi rất cần thiết nhằm duy tu,

bảo dưỡng, sửa chữa các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội

như đường giao thông, đường điện, công trình phúc lợi, các công trình thủy

lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Hàng năm số chi cho sự

nghiệp kinh tế của ngân sách xã Huyện còn khiêm tốn, nhưng hiệu quả do

nó mang lại rất đáng kể. Đã bê tông hóa nhiều tuyến đường giao thông giữa

các khu dân cư, bê tông hóa nhiều tuyến kênh tưới tiêu, từ đó để người dân

thấy được hiệu quả do việc đầu tư này mang lại tự nhau vận động bỏ vốn, đầu

tư thêm nhiều tuyến đường giao thông liên khu, liên xóm, đầu tư hệ thống

105

kênh tưới tiêu nhằm tiết kiệm nước tưới. Mặc dù vậy với mức bố trí kinh phí

như những năm qua thì chưa thể tạo động lực phát triển tiềm năng kinh tế tại

các xã, thị trấn nhằm nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu cho ngân sách xã

(thị trấn).

- Chi đầu tư phát triển: đây là khoản chi đầu tư tập trung để xây dựng

các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn, các công trình phúc lợi công cộng

(như trường học, trạm xá, nhà văn hóa …), là khoản chi có tác động lớn có

thể thay đổi kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương. Chính vì vậy ngân sách xã

của Huyện đã tập trung chi cho nội dung này tương đối lớn điều này cho thấy

Huyện Thanh Sơn đã quan tâm đầu tư phát triển nhằm phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội của các xã, thị trấn. Bên cạnh mặt tích cực đó việc chú trọng quá

nhiều vào đầu tư phát triển trong khi nguồn lực có hạn, buộc các địa phương

phải thắt chặt chi thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng các phong trào, các

hoạt động sự nghiệp, chất lượng quản lý của bộ máy chính quyền cấp cơ sở.

Qua phân tích, nghiên cứu tác động thu - chi ngân sách xã đến đời sống

kinh tế - xã hội của các xã, phường trên địa bàn Huyện Thanh Sơn trong

những năm qua cho thấy: thu - chi ngân sách xã đã góp phần không nhỏ trong

phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

cho người dân, góp phần tạo nên sự công bằng xã hội, đô thị hóa khu vực

nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên việc

bố trí nguồn lực chưa hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển

tạo nên sự phát triển không đồng đều giữa các mặt .

Để nâng cao hiệu quả quản lý, củng cố kỷ luật tài chính, động viên khai

thác các nguồn thu và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước tăng tích lũy

ngân sách nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho người dân, đảm bảo an ninh - quốc phòng được

Huyện Thanh Sơn và các xã, thị trấn trên địa bàn đặc biệt quan tâm. Để khắc

phục những thiếu sót, những tồn tại của công tác quản ngân sách xã của thành

phố thời gian qua, làm tốt hơn trong thời gian tới cần tác giả đề xuất những

106

biện pháp Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh

Sơn như sau:

Thứ nhất: về công tác lãnh chỉ đạo, giám sát của cấp cần tăng cường

hơn nữa việc chỉ đạo sát sao, kiểm tra thường xuyên của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan chức năng đối với công tác

quản lý ngân sách xã.

Thứ hai: tuyên truyền phổ biến Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn

thực hiện Luật NSNN, các văn bản quy định về quản lý ngân sách xã sâu rộng

cho từng đối tượng cán bộ, từng người dân để họ hiểu và thực hiện theo Luật,

bên cạnh đó người dân cùng thấy được vai trò của NSX trong phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương để làm tốt nghĩa vụ đóng góp với NSNN, giám sát

việc sử dụng ngân sách tại địa phương.

Thứ ba: khai thác có hiệu quả nguồn thu NSNN trên địa bàn, nhà nước

phải có cơ chế tạo điều kiện cho ngân sách xã đa dạng hóa nguồn thu, tập

trung khai thác hết khả năng tiềm tàng của địa phương, nhất là lợi thế về vị trí

địa lý, tiềm năng về đất đai; tổ chức bồi dưỡng lâu dài cho ngân sách xã, để

làm được cần phải thực hiện:

- Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách xã, thực hiện thu đúng,

thu đủ và thu kịp thời vào ngân sách xã. Tiếp tục thực hiện chủ trương “nhà

nước và nhân dân cùng làm”, gắn quyền lợi cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ

của người dân trong việc huy động đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng cho

địa phương với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các

khoản huy động đóng góp của nhân dân phải kiên quyết thực hiện theo quy

định, huy động và sử dụng đúng đối tượng, đúng công trình cần huy động dựa

trên các quy định của nhà nước, phải bàn bạc với người dân, lấy ý kiến trực

tiếp từ người dân thông qua cuộc họp với người dân chứ không thể chỉ thông

qua HĐND xã, thị trấn. Các khoản thu - chi phải công khai minh bạch, sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

107

- Tiếp tục phát huy và thực hiện chủ trương đấu giá quyền sử dụng đất

để tạo nguồn vốn tập trung cho xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở của địa

phương; Nhà nước nên tính toán phân chia tỷ lệ điều tiết hợp lý để khuyến

khích các địa phương khai thác tốt nguồn thu này.

- Các địa phương cần rà soát kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những

nguồn thu không đúng quy định của Chính phủ, đồng thời khuyến khích các

thành phần kinh tế ở địa phương phát triển, khai thác tốt các nguồn thu sự

nghiệp trên địa bàn nhằm bổ sung nguồn thu cho ngân sách xã, thị trấn.

- Định hướng phát triển nguồn thu cho ngân sách xã, cần có quy hoạch

và định hướng phát triển ngân sách xã phù hợp cho từng khu vực. Trên cơ sở

quy hoạch chung của Huyện mỗi địa phương phải có định hướng và xây

dựng mục tiêu cụ thể để lập kế hoạch cho phù hợp. Kế hoạch ngân sách xã

phải được xây dựng dài hạn, ổn định và chia mục tiêu cụ thể của từng năm.

Kế hoạch phải được xây dựng từ cơ sở, được bàn bạc, thống nhất trong Đảng

bộ, HĐND và UBND xã trên cơ sở các quy định của nhà nước. Từ đó ngân

sách xã, phường sẽ có điều kiện chủ động hơn trong quản lý, điều hành ngân

sách của mình.

Thứ tư: Tổ chức chi ngân sách xã phải thực hiện đúng dự toán đã phê

duyệt, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chi đúng nội dung, đúng mục đích,

đảm bảo đúng định mức, đúng chính sách chế độ, thực hiện quyết toán theo

đúng Mục lục NSNN, gắn trách nhiệm đối với kế toán và chủ tài khoản ngân

sách xã. Vì thế các xã, phường cần phải có kế hoạch, phương án phân bổ dự

toán chi tiết đến từng quý, từng tháng, cân đối phù hợp với nguồn thu để từ đó

chủ động điều hành chi, đảm bảo hợp lý và đạt được hiệu quả, tránh được tình

trạng để tồn ngân sách trong khi nguồn ngân sách xã còn hạn hẹp. Kiên quyết

xử lý các trường hợp thu - chi bỏ ngoài hệ thống ngoài sổ sách kế toán. Đối

với chi đầu tư XDCB, các công trình phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt,

phải xác định được đủ nguồn vốn đầu tư thì mới cho phép tiến hành xây dựng.

108

Thứ năm: Tiếp tục thực hiện công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý ngân sách xã, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính -

kế toán. Phải phân công công việc gắn trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ về

quản lý thu - chi NSX. Kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ trình độ,

năng lực, kém phẩm chất đạo đức. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn

nâng cao trình độ quản lý, trình độ tin học đáp ứng với những yêu cầu quản lý

ngân sách xã trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ thỏa

đáng, tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị tiên tiến để đội ngũ cán bộ tài

chính - kế toán NSX yên tâm công tác, phát huy hết khả năng, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Thứ sáu: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của NSX

một cách thường xuyên liên tục. Đôn đốc các khoản thu nộp kịp thời, đúng

tiến độ vào ngân sách, rà soát tất cả các nguồn thu theo từng địa bàn, từng tổ

đội ủy nhiệm thu được phân công, không bỏ sót nguồn thu. Có sự điều chỉnh

kịp thời kế hoạch thu khi có những phát sinh. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ

các khoản chi ngân sách xã thông qua hệ thống kiểm soát chi của KBNN

Huyện. Đối với cán bộ chuyên quản ngân sách xã của phòng Tài chính - kế

hoạch phải thường xuyên nắm bắt cơ sở, kịp thời phát hiện và có uốn nắn kịp

thời, tránh để xảy ra những sai phạm đáng tiếc.

Thứ bảy: Chấn chỉnh công tác tài chính - kế toán ngân sách xã nhằm

thực hiện quản lý ngân sách xã một cách hiệu quả, đúng theo Luật ngân sách

nhà nước và Luật kế toán. Thực hiện mở và lập đầy đủ hệ thống sổ sách, báo

biểu kế toán theo đúng quy định; thực hiện công tác lập dự toán, quyết toán

NSX kịp thời đúng thời gian mà Luật NSNN đã quy định.

Sớm ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân sách xã.

Để thực hiện tốt các phương hướng đã nêu trên qua nghiên cứu thực tế, kết

hợp với các tài liệu đã được nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải

pháp lớn với mục tiêu tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn Huyện

Thanh Sơn nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước nói chung và

109

ngân sách xã nói riêng trong việc động viên, phân bổ, sử dụng nguồn lực của

nhà nước, công khai minh bạch các hoạt động thu - chi ngân sách.

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

4.2.1. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho chủ

tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, cán bộ tài chính - kế toán các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện

a) Căn cứ:

Con người là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến việc quản

lý ngân sách xã, trong những năm qua công tác quản lý ngân sách xã của

Huyện Thanh Sơn bên cạnh những việc đã làm được còn bộc lộ không ít hạn

chế mà nguyên nhân quan trọng xuất phát từ khâu quản lý, điều hành, giám

sát. Để đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, kiện toàn chính quyền

cấp xã thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ ở cấp cơ sở là rất quan trọng.

Với mục tiêu nâng cao trình độ quản lý trong các lĩnh vực trong đó có

lĩnh vực tài chính ngân sách xã nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn

lực ngân sách trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, nâng cao chất

lượng giám sát, chất lượng quản lý ngân sách xã, thị trấn. Vì vậy phải tăng

cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho Chủ tịch HĐND, Chủ

tịch UBND và cán bộ làm công tác tài chính - kế toán tại các xã, thị trấn trên

địa bàn Huyện.

b) Nội dung:

- Phân loại đối tượng đào tạo tập huấn: Chủ tịch HĐND, Chủ tịch

UBND, cán bộ tài chính - kế toán của các xã, phường để có chương trình đào

tạo cho phù hợp.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện sẽ phối hợp với Chi cục thuế

Huyện, phòng chuyên môn của Sở Tài chính biên soạn tài liệu, mở lớp tập

huấn cho từng đối tượng.

110

- Đối với đối tượng là Chủ tịch HĐND, UBND các xã phường sẽ có

chương trình tập huấn trong thời gian từ 20 - 30 ngày về Luật Ngân sách, Luật

thuế, Luật phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản

của Trung ương, của tỉnh về xây dựng dự toán , quản lý thu - chi ngân sách.

+ Với đối tượng là Chủ tịch HĐND sau đợt tập huấn phải xác định

được vai trò của HĐND trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán ngân sách,

giám sát UBND trong quá trình điều hành ngân sách theo đúng quy định của

Luật ngân sách nhà nước. Hiểu được thẩm quyền của mình được ban hành

những khoản thu gì, mức thu như thế nào tại địa phương, tránh được những

sai sót do thiếu hiểu biết gây nên.

+ Với đối tượng là Chủ tịch UBND xã bên cạnh việc nắm rõ quy định

về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước, Luật thuế và Luật phí,

lệ phí còn phải hiểu được quy định của Luật kế toán, xác định trách nhiệm

chủ tài khoản kế toán trong khi duyệt chi ngân sách, khai thác nguồn thu,

nắm được chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản để chỉ đạo các bộ phận

chuyên môn tuân thủ các quy định của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây

dựng cơ bản, cách thức huy động và quản lý nguồn thu trên địa bàn.

+ Nội dung tập huấn phải theo hướng giảm bớt những phần lý luận

chung, đưa ra các tình huống cụ thể gắn với chức danh, công việc, nhiệm vụ

mà từng đối tượng đảm nhiệm. lấy các xã, phường làm tốt từng công việc để

các địa phương học tập. Tổ chức tọa đàm giữa các học viên và cán bộ nghiệp

vụ của cơ quan tài chính cấp trên để cùng nhau giải quyết những vướng mắc

tại cơ sở.

+ Về nghiệp vụ kế toán: sẽ tập huấn cho các học viên cách mở sổ kế

toán, cách ghi chép sổ kế toán, chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ, lên hệ

thống báo biểu quyết toán, cách hạch những nghiệp vụ khó thường gặp, cách

chữa sổ kế toán nhằm bổ sung những thiếu sót mà các cán bộ tài chính - kế

toán xã, phường gặp phải. Đưa ra các bài tập gắn liền với thực tế để các học

111

viên thực hành. Tổ chức thảo luận nhóm với giáo viên, tổ chức kiểm tra giữa

kỳ để đánh giá nhận thức của học viên tìm ra những điểm yếu để bổ sung kiến

thức trong quá trình tập huấn.

+ Với chế độ chính sách quản lý - thu chi tài chính: cán bộ Chi cục thuế

sẽ tập huấn về các chính sách thuế mới, các loại phí, lệ phí phát sinh tại xã,

phường cách thức tổ chức thu. Cán bộ Sở Tài chính sẽ truyền đạt các chế độ

chính sách của Trung ương và của tỉnh, các chính sách mới ban hành, cách

thức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hiểu được các cơ chế ưu đãi mà chính

phủ dành cho xã vùng đặc biệt khó khăn, nhằm khai thác tốt chính sách ưu đãi

này để phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.

+ Trên cơ sở các bước triển khai, phòng Tài chính - kế hoạch Huyện

lập dự án trình UBND Huyện Quyết định, bố trí kinh phí thực hiện.

+ Kết thúc đợt tập huấn chọn 01 xã, 01 Thị trấn làm tốt để cho các học

viên tham quan học tập kinh nghiệm. Căn cứ vào những kiến tức tiếp thu và

kinh nghiệm của các xã, phường làm tốt mỗi học viên sẽ viết bài thu hoạch để

đánh giá những việc đã làm được, tìm ra những khâu yếu kém của địa phương

đề ra biện pháp khắc phục.

c) Kết quả:

- Thông qua đợt tập huấn nâng cao nhận thức, xác định rõ vị trí, quyền

hạn cũng như trách nhiệm của chủ tịch HĐND, UBND các xã, thị trấn trong

quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Bổ sung những kiến thức

còn thiếu trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách tránh được những sai sót

như thời gian qua.

- Đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã, thị trấn sẽ hiểu sâu

hơn về nghiệp vụ, học hỏi được các đồng nghiệp, nắm bắt chế độ, chính sách

trong lĩnh vực tài chính ngân sách, thuế, phí, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

tham mưu cho lãnh đạo UBND, HĐND lập dự toán sát với thực tế, quản lý

chặt chẽ nguồn thu, chi đảm bảo đúng chính sách chế độ, sử dụng tiết kiệm có

112

hiệu quả nguồn vốn ngân sách dùng cho chi đầu tư xây dựng cơ bản. Lành

mạnh hóa tình hình tài chính ngân sách tại các xã, thị trấn phát huy vai trò

chủ đạo của ngân sách xã trong phát triển kinh tế, xã hội tại các địa phương.

4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

a) Căn cứ:

Thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin

Năm 2015 UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành kế hoạch triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin ngành tài chính đến 2020 với mục tiêu xây dựng hệ thống thông

tin quản lý tài chính thích hợp thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm

bảo tin học hóa toàn bộ các quy trình nghiệp vụ, hỗ trợ tốt công tác chỉ đạo, điều

hành và hoạch định chính sách, cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác cho

công tác thống kê, phân tích, dự báo, mở rộng dịch vụ điện tử phục vụ cơ quan

quản lý, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và công dân.

Về phía Sở Tài chính Phú Thọ đã phê duyệt và đang triển khai đề án

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tỉnh Phú Thọ.

Bố trí dự toán kinh phí 130 triệu đồng/huyện. 20 triệu đồng/xã để triển khai

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính ngân sách.

Chính vì vậy đây là những thuận lợi cơ bản để Huyện Thanh Sơn ứng dụng

công nghệ vào quản lý ngân sách huyện nói chung và ngân sách xã nói riêng.

b) Nội dung:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho việc lập dự toán, phân bổ

dự toán ngân sách nhà nước, điều hành ngân sách, quyết toán ngân sách thực

hiện theo một quy trình thống nhất trên địa bàn Huyện, qua đó phòng tài

chính - kế hoạch huyện có được thông tin về tình hình quản lý ngân sách

xã, phường một cách nhanh nhất thuận tiện cho việc triển khai điều hành , xử

lý các vấn đề thuộc tầm vĩ mô.

113

Để đáp ứng yêu cầu trên phải chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa

chọn phần mềm quản lý, đào tạo cán bộ kế toán sử dụng phần mềm kế toán

ngân sách xã, sử dụng hòm thư điện tử để truyền số liệu báo cáo về phòng tài

chính kế hoạch.

- Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật tại phòng Tài chính - kế hoạch của

Huyện, mỗi xã, phường sẽ trang bị 01 bộ máy vi tính cấu hình cao + 01 máy

in + 01 modem kết nối INTERNET tốc độ cao.

- Phần mềm kế toán: tất cả các xã, phường trên địa bàn Huyện sẽ sử

dụng phần mềm kế toán ngân sách xã thống nhất do Bộ Tài chính cung cấp,

giản, dễ cài đặt và quản trị, kinh phí triển khai từ 5 triệu đồng đến 10 triệu

đồng phù hợp với trình độ của xã, thị trấn. Thống nhất sử dụng phần mềm

quản lý tài sản, quản lý dữ liệu đất công ích, quản lý thông tin thu ngân sách

áp dụng công nghệ điện toán đám mây để lưu trữ dữ liệu. Tăng khả năng

tương tác với Phòng Tài chính – Kế hoạch để kịp thời theo dõi, quản lý.

- Hiện nay cán bộ tin học của Phòng Tin học thống kê đã được Cục Tin

học tập huấn chuyển giao kỹ thuật, có thể đảm nhiệm việc cài đặt phần mềm

kế toán và hướng dẫn sử dụng. Vì vậy phòng tài chính kế hoạch Huyện sẽ

phối hợp cùng Phòng Tin học thống kê của Sở Tài chính cử cán bộ tham gia

cài đặt phần mềm và đào tạo cán bộ.

- Đối với công tác đào tạo chuyển giao: phòng Tài chính - kế hoạch

Huyện sẽ tập trung đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán tại Trung tâm tin học

ngoại ngữ tỉnh Phú Thọ để đào tạo, vì ở đây có sẵn phòng máy bố trí nối

mạng thuận tiện cho công tác đào tạo, mục tiêu để kế toán sử dụng thành thạo

phần mềm từ khâu nhập dự toán, nhập chứng từ chứng từ, lên báo biểu quyết

toán theo quy định. Thực hiện kết xuất thông tin báo cáo từ phần mềm kế toán

thực hiện truyền báo cáo về phòng tài chính thông qua mạng Internet.

+ Hiện nay do trình độ tin học của đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán

chưa đồng đều vì thế cần phân loại đối tượng theo trình độ để đào tạo: nhóm

114

đối tượng chưa qua đào tạo hoặc chưa quen sử dụng máy vi tính và mạng

Internet, nhóm đã quen sử dụng máy vi tính và mạng Internet. Nhóm đối

tượng chưa qua đào tạo hoặc chưa quen sử dụng máy vi tính và mạng Internet

sẽ cử đi đào tạo tại Trung tâm tin học ngoại ngữ của tỉnh Phú Thọ thời gian là

30 ngày. Sau khi kết thúc khóa đào tạo sẽ cùng nhóm đối tượng thứ hai thực

hiện đào tạo sử dụng phần mềm kế toán ngân sách xã và thực hiện truyền số

liệu báo cáo qua hệ thống mạng Internet. Thời gian đào tạo 15 ngày .

+ Qua khoá đào tạo yêu cầu các học viên phải nắm được cách nhập dự

toán, nhập chứng từ kế toán, in hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo Dự toán,

Quyết toán và thực hiện kết xuất thông tin từ phần mềm kế toán ra EXCEL sử

dụng hộp thư điện tử truyền số liệu.

+ Kết thúc khoá đào tạo các học viên trở về địa phương thực hành luôn

việc nhập dự toán và chứng từ thực tế phát sinh ở đơn vị mình, lập đủ các hệ

thống báo cáo và gửi báo cáo về phòng tài chính - kế hoạch Huyện thông qua

một hòm thư điện tử đã được khai báo. Phòng tài chính - kế hoạch Huyện sẽ

phân công 01 cán bộ theo dõi ngân sách xã, phường làm nhiệm vụ khai thác

số liệu báo cáo của các xã, thị trấn gửi tổng hợp để phân tích thông tin cung

cấp cho lãnh đạo phòng để chỉ đạo.

+ Trên cơ sở các bước triển khai, phòng Tài chính - kế hoạch Huyện

lập dự án trình UBND Huyện Quyết định, bố trí kinh phí thực hiện.

c) Kết quả:

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ngân

sách xã, phường sẽ cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt các thao tác ghi sổ,

thực hiện theo một quy trình thống nhất trên toàn địa bàn Huyện, thuận tiện cho

việc chỉ đạo từ phòng tài chính - kế hoạch của Huyện, nâng cao hiệu quả công

việc, rút ngắn thời gian lập báo báo, gửi báo cáo theo quý, theo năm.

115

- Đối với cán bộ tài chính - kế toán của các xã phường sẽ giảm bớt

khối lượng ghi chép sổ sách kế toán, tính toán lên hệ thống báo biểu, dành

nhiều thời gian cho công tác quản lý, bao quát được hết các hoạt động tài

chính ở địa phương.

- Đối với phòng tài chính - kế hoạch do nhận được thông tin từ các báo

cáo của các xã, phường gửi lên nhanh hơn sẽ nhận ra những yếu điểm để chỉ

đạo khắc phục kịp thời.

4.2.3. Quy định hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán áp dụng cho xã, thị trấn

trên địa bàn huyện

4.2.3.1. Căn cứ

Luật kế toán đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 20/11/2015, cùng với Nghị định số 174/2016/NĐ - CP

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán, đã giúp

cho hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực tài

chính ngân sách xã nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. Để quy định và hướng

dẫn đồng bộ các văn bản pháp lý trong lĩnh vực ngân sách tài chính xã và Luật

kế toán, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 344/2016/ TT - BTC ngày

30/12/2016 Quy định về quản lý ngân sách xã, các hoạt động tài chính khác

khác của xã, phường, thị trấn và Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày

12/12/2005 về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư

146/2011/TT-BTC ban hành ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn

sửa đổi bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo

Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trên cơ sở các văn bản pháp lý được Nhà nước ban hành, phòng tài

chính sẽ chọn lọc loại trừ các báo biểu trùng lặp để quy định mẫu sổ sách kế

toán, hệ thống báo biểu quy chuẩn áp dụng thống nhất đối với các xã, phường

trên địa bàn Huyện để các đơn vị bắt buộc phải thực hiện đảm bảo theo dõi

đầy đủ các nguồn kinh phí, cung cấp thông tin đầy đủ để Hội đồng nhân dân

116

cùng cấp, cơ quan tài chính cấp trên kiểm tra, giám sát quá trình lập, chấp

hành, quyết toán ngân sách xã, phường.

c) Nội dung:

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện dựa vào hệ thống mẫu sổ sách và

báo biểu quyết toán quy định tại Thông tư số 344/2016/ TT - BTC ngày

30/12/2016 Quy định về quản lý ngân sách xã, các hoạt động tài chính khác

khác của xã, phường, thị trấn và Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày

12/12/2005 về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã để biên soạn loại bỏ

những báo biểu trùng lắp, lập danh mục các sổ thường sử dụng để quy định

các xã, phường bắt buộc phải thực hiện cụ thể:

- Đối với hệ thống sổ kế toán áp dụng các mẫu sổ quy định tại Quyết

định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005.

- Đối với hệ thống báo biểu tổng hợp dự toán và quyết toán ngân sách

xã dựa trên mẫu biểu quy định tại Thông tư số 344/2016/ TT - BTC và Quyết

định số 94/2005/QĐ - BTC, Thông tư 146/2011/TT-BTC sẽ loại trừ

những mẫu biểu trùng lắp để biên soạn hệ thống mẫu biểu thống nhất cụ thể:

Sau khi đã biên soạn hệ thống sổ sách báo biểu kế toán, báo biểu tổng hợp

dự toán, quyết toán ngân sách xã, phòng tài chính tổ chức in ấn, tổ chức hội

thảo với toàn thể cán bộ tài chính - kế toán của các xã, thị trấn 01 ngày để

triển khai, hướng dẫn thực hiện.

Lập dự trù kinh phí tổ chức, triển khai báo cáo UBND Huyện cấp

kinh phí để triển khai thực hiện.

c) Kết quả:

- Hệ thống sổ sách kế toán, báo biểu tổng hợp dự toán, quyết toán được

quy định thống nhất buộc các xã, phường trên địa bàn Huyện phải thực hiện

đầy đủ, thông qua đó Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, phòng tài chính - kế

117

hoạch dễ dàng giám sát, kiểm tra và các xã phường sẽ theo dõi các nguồn

kinh phí sẽ chặt chẽ hơn.

- Cán bộ tài chính - kế toán của các xã, phường sẽ không mắc những lỗi

về mở thiếu sổ sách, báo biểu kế toán, quyết toán như trước đây.

- Phòng tài chính - kế hoạch sẽ thuận lợi trong khâu tổng hợp báo cáo

để có được thông tin để chỉ đạo, điều hành. Thông tin của các báo cáo sẽ phản

ánh trung thực tình hình tài chính ngân sách của các xã, phường.

4.3. Đề xuất, kiến nghị

4.3.1. Đề xuất HĐND, UBND tỉnh, Sở Tài chính Phú Thọ

HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm, ban hành văn bản chỉ đạo, điều

hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn.

Tăng tỷ lệ điều tiết các nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm nhằm tăng khả năng

chủ động thu chi, ngân sách các đơn vị cấp dưới.

Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu đề xuất, tạo điều kiện bố trí kinh phí

để triển khai chương trình đào tạo, tập huấn, phát triển công nghệ thông tin

trong công tác quản lý thu, chi ngân sách.

Đề xuất Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh, tăng khoản chi dự phòng

ngân sách lên từ 2%-4% tổng chi ngân sách, để ngân sách cấp huyện xã, đảm

bảo khoản chi dự phòng theo đúng quy định.

4.3.2. Đề xuất với HĐND, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Thanh Sơn

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát HĐND cả về số lượng, chất

lượng, hiệu quả lĩnh vực thực hiện giám sát. Làm tiền đề kịp thời hướng dẫn,

uấn nắn những tồn tại thiếu sót trong công tác quản lý, điều hành tại cơ sở,

đơn vị cấp dưới nói chung. Công tác quản lý ngân sách xã nói riêng.

UBND huyện bố trí kinh phí để Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã

thị trấn có điều kiện thăm quan học hỏi mô hình quản lý ngân sách của các

đơn vị như Thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao. Từ đó hoàn thiện hơn nữa

công tác quản lý ngân sách.

118

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tăng cường vai trò trong công tác

lập dự toán thu, chi ngân sách xã. Phối hợp với chi cục thuế huyện Thanh Sơn

tính toán rà soát xây dựng dự toán thu ngân sách sát với thực tế. Tạo điều kiện

để đơn vị xã, thị trấn phấn đấu, thực hiện. Nâng cao chất lượng công tác quyết

toán thông qua việc ban hành hệ thống mẫu biểu kế toán, báo cáo tài chính

ngân sách thống nhất. Thực hiện giao ban định kỳ kịp thời tháo gỡ khó khăn

vướng mắc của đơn vị xã, thị trấn trong thực hiện quản lý thu, chi ngân sách.

4.3.3. Đề xuất HĐND, UBND xã, ban tài chính xã, thị trấn huyện Thanh Sơn

Từng bước nâng cao chất lượng, trình độ, bắt kịp tốc độ phát triển tỉnh

nhà. Thường xuyên cập nhật các văn bản chế độ chính sách của Đảng, nhà

nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý ngân sách của cấp

trên. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn được tổ chức để hoàn thiện

kiến thức quản lý ngân sách.

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý thu, chi ngân

sách. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác thu ngân sách, ban tài chính xã

phải chịu trách nhiệm trước UBND xã nếu để xảy ra thất thu ngân sách theo

đúng vai trò, chức trách của mình. Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả khoản chi

dự phòng ngân sách không sử dụng dự phòng ngân sách để chi thường xuyên.

Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính, sổ kết toán theo đúng quy định.

Thực hiện công khai ngân sách xã đầy đủ về nội dụng, thời gian, địa

điểm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4.4. Kết luận chương 4

Dựa trên những phân tích và đánh giá mà chúng ta đã nêu ra ở Chương

III, trong Chương IV chúng ta đưa ra phương hướng cụ thể và một số giải

pháp lớn nhằm khắc phục những thiếu sót, những tồn tại trong công tác quản

lý NSX trên địa bàn Huyện Thanh Sơn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

công tác quản lý NSX. Bao gồm 3 giải pháp:

119

- Giải pháp 1: Tăng cường tập huấn, nâng cao trình độ quản lý, giám sát

cho Chủ tịch HĐND, UBND, cán bộ tài chính - kế toán các xã, thị trấn trên

địa bàn Huyện.

- Giải pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân

sách, thị trấn trên địa bàn Huyện Thanh Sơn.

- Giải pháp 3: Quy định hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán áp dụng cho

các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện.

120

KẾT LUẬN

Luận văn với mục đích hệ thống hóa những lý luận về quản lý ngân

sách nói chung và quản lý ngân sách xã nói riêng. Phân tích, đánh giá thực

trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn, từ đó đề xuất

những nhóm giải pháp cụ thể nhằm Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã

nhận được nhiều góp ý, giúp đỡ từ các Thầy cô của Trường Đại học Kinh tế

và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là của Thầy giáo hướng dẫn

PGS.TS Đỗ Anh Tài; của Phòng Tài chính - kế hoạch Thanh Sơn, Sở Tài

chính Phú Thọ, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã hợp tác tích cực, cung

cấp nhiều tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài giúp cho việc tổng hợp đánh giá

được thuận lợi.

Mặc dù vậy trong quá trình thực hiện cũng gặp không ít khó khăn đó là:

nguồn kinh phí để thực hiện còn hạn hẹp, các xã, phường nằm trên địa bàn

rộng, cách xa nhau; đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán thay đổi nhiều qua các

năm, chính vì vậy để thu thập các ý kiến điều tra, một số ý kiến phải tập trung

vào một số xã, phường điển hình, các ý kiến bao quát phải lấy ý kiến từ cán

bộ theo dõi ngân sách xã của phòng Tài chính - kế hoạch Thanh Sơn, Sở Tài

chính Phú Thọ và của lãnh đạo phòng Tài chính - kế hoạch Thanh Sơn để có

được những nhận xét và đánh giá sâu về công tác quản lý NSX của

huyện Thanh Sơn.

Trong những năm qua công tác quản lý tài chính NSX của huyện

Thanh Sơn đã có nhiều cố gắng, đảm bảo được nguồn tài chính cho chính

quyền cấp xã hoạt động, đầu tư phát triển hạ tầng, xây dựng được nhiều

công trình điện đường, trường, trạm đóng góp nhiều cho sự phát triển nền

kinh tế xã hội của địa phương, làm thay đổi bộ mặt khu vực nông thôn. Với

những thành tích đó công tác quản lý ngân sách huyện nói chung và ngân

sách xã nói riêng trong nhiều năm liền được Sở Tài chính Phú Thọ, UBND

121

huyện Thanh Sơn tặng bằng khen, giấy khen. Tuy nhiên trong quá trình tổ

chức công tác quản lý NSX của huyện Thanh Sơn vẫn còn nhiều những bất

cập, những hạn chế và yếu kém, đó cũng là những tồn tại chung của ngân

sách xã trong cả nước ta hiện nay cụ thể: công tác lập dự toán chưa được coi

trọng, chất lượng dự toán chưa cao, công tác quản lý ngân sách xã còn lỏng

lẻo; việc chấp hành thu - chi ngân sách xã còn yếu kém; cán bộ kế toán xã

còn hạn chế về năng lực và trình độ; công tác kiểm tra giám sát của các

ngành chức năng còn chưa thường xuyên, sâu sát.

Chính vì vậy trong luận văn này tác giả cụ thể hóa 03 nhóm giải pháp

để Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn,

đề xuất kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên với mục tiêu

khắc phục những thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách, nâng

cao năng lực trình độ cán bộ tham gia công tác quản lý ngân sách, tăng cường

hiệu quả kiểm tra giám sát. Phát huy hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh

tế, văn hóa, xã hội để hoàn thành mục tiêu xây dựng Nông thôn mới của

huyện Thanh Sơn.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do khả năng kiến

thức thực tế còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em

mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để đề tài nghiên cứu được hoàn

thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,

văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đỗ Anh Tài đã tạo điều kiện giúp đỡ em về

mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn!

122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2010), Hướng dẫn quản lý thu, chi Ngân sách xã, phường,

thị trấn, NXB Tài chính, Hà Nội tháng 4-2010.

2. Bộ Tài chính (2010), Hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, NXB Tài chính,

Hà Nội 2010.

3. Bộ Tài chính (2014, 2015, 2016, 2017), Hệ thống mục lục NSNN, NXB

Tài chính, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hịên

Nghị định số 60/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Luật NSNN.

5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 60/2006/TT-BTC quy định về quản lý

Ngân sách xã và các hoạt động Tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 344/2016/TT-BTC Quy định về quản

lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn

ban hành ngày 30/12/2016.

7. Dương Đăng Chinh (2005), Lý thuyết Tài chính, NXB Tài chính, Hà

Nội 2005.

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2003), Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật NSNN, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 6/06/2003.

9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016) quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định 163/2016/NĐ-CP

ban hành ngày 21/12/2016.

10. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2015, 2016, 2017), Niên giám Thống kê

tỉnh Phú Thọ

11. Chi cục thống kê huyện Thanh Sơn (2010-2017), Số liệu thống kê chỉ

tiêu về phát triển kinh tế xã hội

12. Lê Xuân Dương (2004), Tình hình thực hiện phân bổ Ngân sách Nhà

nước về văn hoá xã hội trên địa bàn nông thôn huyện Triệu Sơn, tỉnh

Thanh Hoá, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I -

Hà Nội.

123

13. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh Sơn (2015-2017), Tổng hợp

dự toán Ngân sách xã, thị trấn, Báo cáo quyết toán ngân sách xã, thị trấn

14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1996), Luật số 47/1996/QH10,

Luật NSNN.

15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật số 06/1998/QH10,

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NSNN

16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật số 01/2002/QH11,

Luật NSNN

17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật số 83/2015/QH13 Luật

ngân sách nhà nước

18. Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ (2015, 2016, 2017), Tổng hợp báo cáo quyết

toán Ngân sách năm 2010, 2011, 2012.

19. UBND huyện Thanh Sơn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Kinh tế - Xã hội năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017.

20. UBND thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (2016), Báo

cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội năm 2016, phương

hướng nhiệm vụ năm 2017.

21. UBND xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo

kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội năm 2016, phương hướng

nhiệm vụ năm 2017.

22. Thanh tra nhà nước huyện Thanh Sơn (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng

kết công tác thanh tra hoạt động tài chính ngân sách, giải quyết đơn thư

khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

23. Hội đồng nhân dân huyện Thanh Sơn (2015, 2016, 2017) Báo cáo tổng

kết công tác giám sát của Ban Kinh tế - Xã hội.

124

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI THU THẬP THÔNG TIN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

Kính thưa quý Anh/Chị !

Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài Thạc sỹ: “Hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ’. Tôi rất

mong nhận được sự hợp tác và ủng hộ của quý Anh/Chị thông qua việc cung

cấp thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả các thông tin được cung

cấp chỉ để sử dụng phân tích tổng hợp trong đề tài.

Sự hợp tác của quý Anh/Chị sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn

thành đề tài và giúp cho các cấp quản lý có thể có những giải pháp phù hợp

nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Thanh Sơn.

Xin chân trọng cảm ơn quý Anh/Chị!

125

PHẦN 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN

1.1. Họ và tên (không bắt buộc):……………………………………………

1.2. Giới tính:

Nam Nữ

1.3. Tuổi:……………………………………………………………………….

1.4. Tên đơn vị công tác (nhiệm vụ chính)…………………………………

1.5. Thâm niên công tác

Dưới 5 năm từ 5 đến 10 năm trên 10 năm

1.6. Học vị: (Chọn 1 phương án thích hợp)

Cử nhân Thạc sỹ Tiến sỹ ……………..

1.7. Chức vụ chính quyền (nếu có):

…………………………………………………………………………………

1.8. Anh chị hiện có đang theo học lớp bồi dưỡng và đào tạo nào không?

Có (chuyển câu hỏi sau đây) Không

Xin đánh dấu x vào phương án trả lời thích hợp (có thể chọn nhiều phương

án).

Các lớp bồi dưỡng ngắn hạn

Chương trình đạo tạo lấy bằng Cử nhân.

Chương trình đạo tạo lấy bằng Thạc sỹ.

Chương trình đạo tạo lấy bằng Tiến sỹ.

………………………………………..

126

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

Xin quý Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về thực trạng công tác

quản lý ngân sách xã:

I. Nhóm câu hỏi

Mức độ thường xuyên: Mức 4 là rất thường xuyên (có thực hiện) ; Mức 3 là

khá thường xuyên; Mức 2 là ít thường xuyên; Mức 1 là không thực hiện (chưa

thực hiện).

Mức độ hiệu quả (đối với các câu hỏi đánh giá mức độ): Mức 4 là tốt; Mức

3 là khá; Mức 2 là trung bình; Mức 1 là yếu

Mức độ hiệu quả

Nội dung

Mức độ thường xuyên 1

3

2

4

4

3

2

1

Công tác lập dự toán ngân sách xã 1. Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương 2. Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của các ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị, khu dân cư trên địa bàn xã 3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. 4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã 5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước. 6. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước. 7. Dự toán thu, chi ngân sách cấp trên giao 8. Việc công bố công khai dự toán ngân sách

127

Nội dung

Mức độ thường xuyên 1

3

2

4

Mức độ hiệu quả 2

3

4

1

Công tác thực hiện dự toán 1. Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao 2. Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan 3. Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng 4. Ủy ban nhân dân xã trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất 5. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. 6. HĐND xã, UBND xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính. 7. Việc Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu ngân sách xã đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật 8. Việc phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định. 9. Việc đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước.

128

Nội dung

Mức độ thường xuyên 1

3

2

4

Mức độ hiệu quả 2

3

4

1

10. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi

phạm theo quy định của pháp luật về thu ngân

sách.

11. Việc thực hiện chi các nhiệm vụ chi đã bố

trí trong dự toán bảo đảm kinh phí theo đúng

tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán

được giao.

12. Việc sử dụng nguồn dự phòng ngân sách xã

đã thông qua Hội đồng nhân dân xã để thực

hiện các nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai,

các khoản chi đột xuất ngoài dự toán.

13. Phương án điều chỉnh dự toán chi, khi xảy

ra hụt thu ngân sách

13. Việc sử dụng vượt thu ngân sách xã, đã

thông qua Hội đồng nhân dân xã đảm bảo các

quy định

14. Việc trích lập và sử dụng nguồn thực hiện

cải cách tiền lương (50% vượt thu ngân sách

xã, các khoản khác theo quy định)

Công tác quyết toán ngân sách

1. Số liệu quyết toán phản ánh đầy đủ, chính

xác, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi ngân

sách

2. Nội dung báo cáo quyết toán đầy đủ các mẫu

biểu, báo cáo theo quy định.

3. Việc lập thuyết minh báo cáo tài chính

4. Việc báo cáo quyết toán các khoản thu chi

ngoài ngân sách

5. Việc nộp báo cáo cơ quan tài chính cấp trên

đúng thời gian, mẫu biểu theo quy định

129

Nội dung

Mức độ thường xuyên 1

2

3

4

Mức độ hiệu quả 2

3

4

1

6. Việc công khai quyết toán ngân sách xã

Công tác Thanh tra, kiểm tra, thực hiện kết luận sau thanh tra kiểm tra 1. Việc Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu, chi ngân sách xã 2. Việc thực hiện kết luận thanh tra kiểm tra 4. Công bố công khai kết luận thanh tra kiểm tra Công tác đào tạo, tập huấn văn bản chế độ chính sách mới liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách xã 1. Tham gia lớp đào tạo, tập huấn cấp trung ương 2. Tham gia lớp đào tạo cấp tỉnh 3. Tham gia lớp đào tạo cấp huyện 4. Chất lượng giảng viên, nội dung giảng dậy có bám sát các văn bản chế độ chính sách mới ban hành

Xin Anh/Chị cho biết những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý

ngân sách xã huyện Thanh Sơn, theo anh chị nguyên nhân của những tồn tại

nêu trên là:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

130

Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Thanh

Sơn, theo Anh/Chị cần có những giải pháp nào:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý Anh/Chị!