ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN QUÝ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN QUÝ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này tôi xin cam đoan là hoàn

toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu tham khảo và nghiên cứu,

phân tích, đánh giá. Số liệu trên chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài học vị nào.

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành được luận văn tác

giả đều gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ. Thông tin, tài liệu trình bày

trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Văn Quý

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái

Nguyên khi nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn của các

đơn vị, tập thể và các cá nhân.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau đại

học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập

nghiêm cứu và thực hiện đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, khoa học của PGS.

TS Đỗ Thị Bắc trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh

đạo, cán bộ, công chức UBND xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên;

Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố, cùng các phòng, ban, ngành đoàn thể có liên

quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

cổ vũ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập

và thực hiện luận văn này.

Xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Văn Quý

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn .......................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH XÃ ................................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã ................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã ............................................................ 5

1.1.2. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước ................................. 9

1.1.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã ............................................................. 14

1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã ....................................................................... 15

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã ...................................... 22

1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm

rút ra .......................................................................................................................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam ............................................. 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên về công tác quản lý thu, chi ngân sách xã .................................... 29

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 30

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu ...................................................... 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30

iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 31

2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 32

2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 33

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương ..................................... 33

2.3.2.. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã ............................................. 34

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý ngân

sách xã ....................................................................................................................... 34

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA

BÀN XÃ THỊNH ĐỨC, TP. THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 36

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 36

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên ............................ 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên ................. 39

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã Thịnh Đức ................................. 43

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 45

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 45

3.2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 46

3.2.3. Kết quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 54

3.2.4. Đánh giá của các cán bộ về quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 68

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 73

3.4. Đánh giá chung về tình hình công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 76

3.4.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................... 76

3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục ................................................................. 77

v

3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 78

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 80

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 80

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 80

4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 80

4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 81

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 81

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập dự toán và phân bổ dự

toán ngân sách xã Thịnh Đức .................................................................................... 81

4.2.2. Tăng cường quản lý chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức ..... 83

4.2.3. Hoàn thiện quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ............................................. 86

4.2.4. Hoàn thiện tốt công khai quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ....................... 86

4.2.5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh Đức .... 87

4.2.6. Cần tăng cường cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu, cơ chế quản lý nguồn thu ........ 87

4.2.7. Phấn đấu tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý ngân sách xã

Thịnh Đức ................................................................................................................. 88

4.2.8. Cần khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thịnh Đức ....... 89

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 90

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

CC : Cơ cấu

DVXD : Dịch vụ xây dựng

GTGT : Giá trị gia tăng

HĐND : Hội đồng nhân dân

NS : Ngân sách

NSNN : Ngân sách nhà nước

NSX : Ngân sách xã

SL : Số lượng

THCS : Trung học cơ sở

TNCN : Thu nhập cá nhân

TP : Thành phố

UBND : Ủy ban nhân dân

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

VSMTNT : Vệ sinh môi trường nông thôn

XDCB : Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra ............................................................................... 31

Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã trên địa

bàn xã Thịnh Đức....................................................................................... 46

Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014 - 2016 ................. 54

Bảng 3.3. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014-

2016............................................................................................................ 59

Bảng 3.4. Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014-2016 ............. 60

Bảng 3.5. Tổng hợp chi thường xuyên xã Thịnh Đức năm2014 - 2016 ................... 61

Bảng 3.6. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014 ................................ 65

Bảng 3.7. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2015 ................................. 66

Bảng 3.8. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2016 ................................. 67

Bảng 3.9. Đánh mức độ quan tâm và hiểu biết về quản lý ngân sách xã Thịnh

Đức ............................................................................................................. 69

Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ tin tưởng quản lý ngân sách xã Thịnh Đức ........... 69

Bảng 3.11. Đánh giá về lập dự toán trên địa bàn xã Thịnh Đức ............................... 70

Bảng 3.12. Đánh giá về chấp hành dự toán ngân sách xã Thịnh Đức ...................... 71

Bảng 3.13. Đánh giá về quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ................................... 72

Bảng 3.14. Đánh giá về kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh

Đức ............................................................................................................. 73

Bảng 4.1. Dự kiến kế hoạch thu ngân sách xã Thịnh Đức giai đoạn 2017 -

2020............................................................................................................ 84

Bảng 4.2. Dự kiến kế hoạch chi ngân sách xã Thịnh Đức giai đoạn 2017 -

2020............................................................................................................ 85

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý ngân sách xã Thịnh Đức .....................................45

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán xã Thịnh Đức ........................................................49

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước là một phạm trù khoa học,

nó biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế - xã hội.

Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà

nước (NSNN). NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt

đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính

quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa

trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính

quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, việc ưu tiên cho phát triển

nông thôn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó, ngoài việc

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi,… thì

còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ

thể là chính quyền cấp xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Đặc biệt, phải

hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh

vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã

là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức

năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền

kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống

NSNN, ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm

chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền cấp cơ sở.

Chính vì lý do đó, cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước

(NSNN), Đảng và nhà nước còn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản

lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách Nhà nước: Luật NSNN số

47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ

sung một số điều của Luật NSNN năm 1996; Luật số 01/2002/QH11 - Luật NSNN;

Luật NSNN số 83/2015/QH13 (có hiệu lực từ 1/1/2017).

2

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều

vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được hoàn

thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập kinh tế. Sự ổn định vững chắc,

ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của

ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.

Ngân sách Nhà nước là một bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của

nền tài chính nhà nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước và phát triển quốc gia. Vì vậy, quản lý thống nhất nền tài chính quốc

gia, xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng

tiết kiệm, có hiệu quả, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại là yêu cầu

quan trọng trong quản lý kinh tế của các quốc gia.

Ngân sách xã là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân

sách xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền

cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh

tế xã hội, an ninh quốc phòng.

Trong những năm qua, thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã

hội, xã Thịnh Đức đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ phát triển kinh tế

năm sau cao hơn năm trước, trong đó quản lý thu, chi ngân sách xã được đặc biệt

trú trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo

lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa

đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách đặt ra. Vì vậy, tăng cường quản lý ngân

sách xã, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách xã là nhiệm vụ quan trọng, tạo điều kiện

tăng thu ngân sách xã và sử dụng ngân sách xã tiết kiệm, có hiệu quả hơn góp phần

đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng được yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Qua thực tế quản lý NSNN nói chung và quản lý NSX nói riêng còn nhiều

khiếm khuyết, hạn chế. Để góp phần hơn nữa Luật NSNN nói chung và chế độ quản

lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức nói riêng.

3

Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" mang tính cấp thiết và có

ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã và thực tiễn hoạt động quản lý

ngân sách xã, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý ngân sách xã.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh

Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.

- Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức,

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, TP

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo Luật Ngân sách ... chính sách của xã về quản

lý thu, chi NSNN

* Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn

xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến

quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức. Chủ yếu tập trung vào việc nghiên

cứu, giải quyết về quản lý ngân sách xã.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là

tài liệu giúp quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái

4

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý ngân sách xã

trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020 có cơ sở khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống quản lý ngân sách xã trên

địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa thiết

thực. Hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu

thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức,

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách xã

Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Nhà

nước đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình bằng công cụ tài chính

là Ngân sách nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của

đất nước. Nhà nước kiểm soát trật tự xã hội chặt chẽ thông qua tổ chức bộ máy theo

các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương để kịp thời can thiệp vào nền

kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ

chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Cấp xã tồn tại kéo theo sự xuất hiện

của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là một tất yếu khách quan.

Ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được Hội đồng

nhân dân (HĐND) xã quyết định và được thực hiện trong 1 năm nhằm đảm bảo

nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã hoạt động trong quá trình thực hịên các

chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu, chi

trong dự toán đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong một năm,

nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã trong quá trình

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn.

Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính

quyền Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối

các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở đó đáp ứng các

nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Ngân sách xã là một cấp ngân sách nhà nước (NSNN) nên nó mang đầy đủ

những đặc điểm chung của NSNN:

+ Các khoản thu, chi ngân sách được dự toán và thực hiện trong 1 năm, theo

một chu trình;

6

+ Thu ngân sách bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho ngân sách

xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trên nguyên tắc tự

nguyện theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định;

+ Chi ngân sách bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo

phân cấp quản lý nhà nước cho cấp xã;

Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện

và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh

có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự

xã hội công bằng dân chủ và văn minh trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn

với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước

với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý

kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như

sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân

phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho

việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được

phân công, phân cấp quản lý.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN

ngày càng được hoàn thiện, nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu

quả. Song song với quá trình đó, NSX ngày càng chứng minh tầm quan trọng, tính

hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế.

Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó cũng

mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự

khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.

* Đặc điểm chung:

- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động chính quyền

nhà nước cấp xã.

- Quản lý ngân sách cấp xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ

và khoa học.

7

- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp xã được thực hiện theo

phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.

* Đặc điểm riêng:

Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN,

vừa là một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm này có ảnh hưởng

không nhỏ đến việc thiết lập các chính sách, cơ chế trong quản lý ngân sách cấp xã.

+ Một là, các chỉ tiêu thu, chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu

này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).

+ Hai là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp

cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu

vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.

+ Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá

trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ

sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…

+ Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc

biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi

phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ

sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là

công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện kinh tế hiện nay.

Ngân sách xã mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, vừa là

đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là

đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu

vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý ngân sách xã

Quản lý ngân sách xã thực chất là quản lý một bộ phận nhỏ trong Quản lý

NSNN, phạm vi quản lý thu hẹp trong một xã hoặc thị trấn. Vậy, có thể hiểu Quản

lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nước nói chung (bộ máy chính quyền xã)

lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

8

Công tác quản lý ngân sách xã gồm: quản lý quy trình ngân sách (quản lý

thu, quản lý chi), quản lý thanh tra, kiểm tra ngân sách.

1.1.1.4. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã

Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã

và đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng

minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên

NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa

phương, đó là:

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật

hiện hành.

- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Hoạt động thu, chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của

cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;

- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi

ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông

qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm

bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng sau đây:

Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp

cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu

vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.

Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu

này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).

Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá

trình thu, chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ

sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...

9

Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt

(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối

lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở

trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là

công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói

cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn

vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

1.1.2. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước

- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. Góp phần định hướng

hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh, phát triển và chống

độc quyền.

Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi

trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử

dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện

pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ

cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp

có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội

đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:

Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách

tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các TP Thái Nguyên, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách TP) Bao gồm ngân sách cấp TP và ngân sách các xã, thị trấn.

10

- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển

đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được

quản lý theo quy định của luật pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh

rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.

Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để

hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc

chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.

Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò

định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà

nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời

hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.

Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc định

hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và

chống độc quyền, hạn chế có hiệu quả trong việc quản lý nguồn ngân sách xã

Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi

trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.

Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh

nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi

vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.

Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để

hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc

chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.

Thông qua các khoản thu thuế, chính sách NSX thuế sẽ đảm bảo thực hiện

vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà

nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời

hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.

11

- Giải quyết các vấn đề xã hội.

Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng

xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho giáo

dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo

đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…

Thông qua hình thức thu thuế, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh

nghiệp nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.

Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.

Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các

vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm

đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.

- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.

Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách

bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.

Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ

phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.

Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và

mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.

Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí,

vay, bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu

tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn

tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của

dân cư giảm xuống nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mô

lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung.

Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ

trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích

tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu

và chi cho đầu tư.

Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng

cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm

lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

12

Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình

quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.

Mặt khác, mức lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên

thị trường chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường

chứng khoán.

Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường.

Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và nhiều yếu tố

khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất

phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn

dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh giá cả kịp thời.

Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có

nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực

thu, chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu

quả thì sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy

lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là

nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà nước

sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của

ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực

hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả và thanh toán các khoản

nợ nước ngoài đến hạn.

1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách xã

Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được kết cấu chặt chẽ

và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước theo mục tiêu chung của mỗi

quốc gia, kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung và quyền lợi vật chất của từng xã, dựa

trên cơ sở sử dụng nguồn tài chính tại chỗ có hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. NSX là nhân tố góp phần thúc đẩy, thực

hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Ngân sách xã là một cấp, một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà

NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN. Tuy nhiên nó có những đặc thù và vai trò

riêng biệt được thể hiện:

13

Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn

tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt

động của bộ máy chính quyền Nhà nước thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như

vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm nhiệm.

Thứ hai: NSX là một công cụ Tài chính quan trọng để chính quyền xã quản

lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực

được phân cấp, được thể hiện thông qua:

- Hoạt động thu ngân sách: Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã thực

hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi

theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. thu ngân sách còn góp phần thực

hiện các chính sách về công bằng xã hội... Việc thực hiện các chế độ thu phạt vi

phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm góp phần răn đe, giáo dục chấp hành

đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội theo pháp luật.

- Hoạt động chi ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động

của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo

được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền; chi NSX có vai trò

quan trọng trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội.

Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng vùng

nông thôn. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ thống giao thông

liên thôn, liên xã được xây dựng và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư

dần được hình thành. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế

thuần nông sang kinh tế sản xuất hàng hóa, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn

về giáo dục và y tế.

Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.

Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được quan

tâm góp phần nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Chi NSX để phát triển hệ

thống truyền hình, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức văn hóa của mọi người,

loại bỏ những thủ tục lạc hậu.

14

1.1.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã

Để phát huy vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước trong đời sống kinh

tế - xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ ngân

sách nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá

thực tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau:

- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước cộng hoà

XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan

khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

- Nguyên tắc Công khai minh bạch Công khai là để mọi người đều được biết,

Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải

công khai minh bạch xuất phát từ đó đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách

là người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội

dung chủ yếu là:

- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động

trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền

xem xét quyết định.

- Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức

cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, Nội

dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ

ràng đối với từng cấp ngân sách.

- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm

trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu

bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.

- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về

thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các

lĩnh vực, các ngành, các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ:

vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò

nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả

và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân

sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các

nguồn bù đắp.

15

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính phải

tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật Tài chính, thực hiện tốt kiểm

soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân sách đến

việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để, hiệu quả trong chi tiêu ngân

sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB.

1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã

1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã

Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình

khoa học gồm 5 bước sau: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách,

Công khai quyết toán ngân sách, Kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã.

Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002;

Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số

60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách

xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn và các văn bản hướng dẫn

hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về Chu trình

quản lý ngân sách xã như sau:

a. Lập dự toán ngân sách

Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý,

điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu

các nguồn Tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến

có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế Tài

chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu và giao chi. Lập dự

toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách làm cơ sở, nền tảng

của các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách nên khi lập dự toán

phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Dự toán NSX phải phản ánh một cách trung thực, đầy đủ, chính xác các

khoản thu, chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu

16

chuẩn, định mức của nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi

người lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai

thác nguồn thu tiềm năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm bảo bao

quát hết nhiệm vụ chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.

- Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều

kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện

dở dang, công trình trọng điểm.

- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu

chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt

quá nguồn thu được hưởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dưới mọi hình thức,

chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.

- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng

mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt,

đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

b. Căn cứ lập dự toán

Dự toán ngân sách xã được lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác

lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương đối một cách chính xác, khoa học. Các

căn cứ lập dự toán ngân sách xã bao gồm:

- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của

quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh;

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX

và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND TP thông báo;

- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân sách

năm hiện hành.

17

- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)

c. Trình tự lập dự toán ngân sách xã

tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp

- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ

cho xã quản lý).

- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Uỷ ban

được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.

nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét

gửi Uỷ ban nhân dân TP và Phòng tài chính. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính TP làm việc

xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo

khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo

của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính TP chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân

xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.

d. Trình duyệt và Quyết định dự toán ngân sách xã

Sau khi hệ thống biểu mẫu dự toán NSX được xây dựng đầy đủ, ban tài

chính xã có trách nhiệm lập bản thuyết minh dự toán nhằm tạo điều kiện cho việc

xét duyệt dự toán NSX được nhanh chóng, xác thực. Trong bản thuyết minh phải

nêu rõ một số nội dung cơ bản như sau: căn cứ xác định, định mức các chỉ tiêu

trong dự toán, cơ cấu thu, chi NSX dự kiến năm kế hoạch có phù hợp với định

hướng ổn định và phát triển kinh tế xã hội do UBND xã đã quyết định hay không.

Sự thay đổi thu, chi NSX dự kiến năm kế hoạch so với năm báo cáo, lý do của sự

thay đổi, các biện pháp về kinh tế, Tài chính để thực hiện tốt các dự toán NSX. Bản

thuyết minh sau khi lập xong với các biểu mẫu dự toán hợp thành hồ sơ dự toán

NSX. Ban tài chính có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch UBND xã xem xét hồ sơ

dự toán NSX. Nếu cần thiết chủ tịch UBND xã có thể yêu cầu ban tài chính xã sửa

đổi bổ sung cho hợp lý. Sau khi trưởng ban tài chính xã chỉnh lại dự toán theo chỉ

đạo, dự toán NSX sẽ được trình cho chủ tịch UBND xã. Dự toán NSX đã được chủ

tịch UBND xã chấp thuận sẽ gửi cho phòng Tài chính TP xem xét tổng hợp báo cáo

UBND TP và trình HĐND TP phê chuẩn dự toán NSX vào kỳ họp cuối năm.

18

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban

nhân dân TP, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án

phân bổ ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Sau khi dự toán ngân

sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ

ban nhân dân TP, Phòng Tài chính TP, đồng thời thông báo công khai dự toán ngân

sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nước.

e. Điều chỉnh dự toán NSX

Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có

yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung

hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân

dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân TP.

1.1.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của một chu trình ngân

sách, là quá trình sử dụng và tổng hợp kế quả các biện pháp kinh tế, Tài chính nhằm

thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách được duyệt. Để quản lý

khâu chấp hành dự toán ngân sách cần tiến hành quản lý tốt các nội dung sau:

a. Quản lý quá trình thu

+ Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm

tra các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào ngân sách Nhà

nước. Trường hợp cần thiết có thể thu cho một năm nhưng chỉ trong nhiệm kỳ của

Hội đồng nhân dân.

+ Khuyến khích các đối tượng thu nộp ngân sách trực tiếp tại Kho bạc Nhà

nước, trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực

tiếp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của

cơ quan nào cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới Kho bạc Nhà nước

để nộp vào ngân sách.

+ Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách.

+ Trường hợp phải hoàn trả thu ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ

số tiền đã thu vào ngân sách xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối

tượng được hoàn trả.

19

+ Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định.

+ Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, phòng Tài chính TP căn cứ vào

dự toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi từng quý và khả năng cân đối

ngân sách TP thông báo và cấp bổ sung ngân sách hàng quý cho xã chủ động điều

hành ngân sách.

b. Quản lý nhiệm vụ chi

Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã:

- Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục

đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.

- Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính

xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại Kho

bạc hoặc quỹ tại xã để thanh toán.

- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán

sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu, chi Tài chính của

các tổ chức, đơn vị.

- Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.

- Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,

c. Đối với Ban Tài chính xã:

trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên

tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ

thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời.

chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp

đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

- Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong

d. Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:

phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm

về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính

chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự.

20

e. Nguyên tắc chi

+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã được ghi trong dự toán,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định hiện hành của Nhà nước, được Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.

+ Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trường hợp thanh

toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nước kiểm

tra, đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.

+ Trong trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước

cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua

sắm nhỏ... được tạm ứng ngân sách để chi; khi có đủ chứng từ hợp lệ Ban Tài chính

xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc

Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.

+ Các khoản thanh toán từ ngân sách qua Kho bạc Nhà nước cho các đối

tượng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc ở Ngân hàng phải được

thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.

+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính

xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi thu - ghi chi để

quản lý qua ngân sách xã.

- Đối với chi thường xuyên:

+ Ưu tiên trả lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ lương và

các khoản phụ cấp.

+ Các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình tổ

chức thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm để thực hiện chi

cho phù hợp.

- Đối với chi đầu tư phát triển:

+ Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo

quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh.

+ Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của

nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời quá trình thu nộp và sử

dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.

21

Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của ban

giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được

thông báo công khai cho nhân dân biết.

1.1.4.3. Quản lý quyết toán Ngân sách

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách. Đó là

việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn

bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra ưu nhược điểm và bài học

kinh nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo. Do vậy, quản lý khâu quyết toán

ngân sách cần làm những công việc sau:

- Ban Tài chính xã lập Báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi cho Phòng Tài

chính - Kế hoạch TP để tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng

Tài chính - Kế hoạch TP chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau.

- Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách

xã, kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi

ngân sách xã. Toàn bộ số kết dư được chuyển vào vượt thu ngân sách năm sau.

- Báo cáo quyết toán được phê duyệt lập thành 5 bản để gửi HĐND xã,

UBND xã, phòng Tài chính - Kế hoạch TP, lưu Ban Tài chính xã và thông báo công

khai nơi công cộng cho nhân dân trong toàn xã biết.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch TP có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán

thu - chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND TP yêu cầu

HĐND xã điều chỉnh.

1.1.4.4. Công khai quyết toán ngân sách xã

- Quy định chi tiết việc công khai báo cáo dự toán, tình hình thực hiện và

quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách

TP; chi tiết việc công khai ngân sách xã và các hoạt động Tài chính khác của xã;

chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công khai ngân sách.

Việc công khai ngân sách đối với các cơ quan Đảng, các đơn vị dự toán ngân

sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư

xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn

riêng của Bộ Tài chính.

22

Đối với công khai ngân sách TP và ngân sách cấp TP, ngân sách xã và các

hoạt động Tài chính khác ở xã sẽ do cơ quan quản lý cấp tương đương chịu trách

nhiệm công khai.

1.1.4.5. Thanh tra, kiểm tra quản lý thu, chi ngân sách

Thanh tra, kiểm tra quản lý thu, chi ngân sách là yêu cầu hết sức cần thiết

trong công tác quản lý ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra quản lý thu, chi ngân

sách xã thường được HĐND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch TP và Kho bạc Nhà

nước cùng cấp thực hiện.

Các đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận

thanh tra, kiểm tra của mình.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Tài chính trong việc thanh

tra quản lý, sử dụng ngân sách nược quy định trong văn bản riêng của Chính phủ.

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã

1.1.5.1 Nhận thức của chính quyền địa phương

Lãnh đạo của địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu,

chi ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải được quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và

thanh tra, kiểm tra ngân sách. Khi có nhận thức đúng đắn về quản lý thu,chi ngân sách

thì sẽ có những định hướng cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách.

1.1.5.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước

Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản

lý điều hành nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là

một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá

trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chính sách tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến

lược của Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi

người trong xã hội. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là một bộ

phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống

KT-XH của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.

23

Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu

phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là những công cụ

vững chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả.

1.1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý

Trình độ quản lý của con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành

công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ tới sự thành công của công tác quản lý ngân sách.

Chất lượng cán bộ quản lý kinh tế được thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu sau:

Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện qua trình độ và năng

lực quản lý, chuyên môn được đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc học, học vị

của họ, ngạch, bậc công chức và họ được đào tạo dưới hình thức nào... Ngoài ra còn

có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu khác như thâm niên công tác, vị trí công

tác mà người đó, kinh nghiệm đã từng nắm giữ, khả năng thành thạo công việc,

cách giao việc và sử dụng nhân viên trong quá trình thực hiện quản lý...

Để có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi nếu chỉ tập trung vào việc nâng cao

trình độ chuyên môn thì chưa đủ, bởi lẽ một cán bộ quản lý tốt ngoài có trình độ

chuyên môn giỏi thì cúng cần phải có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, khả năng

nhìn sâu trông rộng. Như vậy phẩm chất đạo đức chính trị là rất quan trọng đối với

mỗi cán bộ quản lý ngân sách. Phẩm chất đạo đức của người cán bộ quản lý bao

gồm cả đạo đức cá nhân như dũng cảm, cẩn thận, quả quyết sửa lỗi của mình...; cả

những phẩm chất cần có trong quan hệ với mọi người, với công việc, họ không chỉ

làm cho mình trong sạch, tiến bộ mà họ còn biết cách làm cho mọi người xung

quanh cúng trong sạch và tiến bộ.

Cùng với đó, đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ quản lý ngân

sách nói riêng cần phải có có đạo đức chính trị cách mạng, đặc biệt là trong tình

hình thế giới luôn luôn biến động như hiện nay. Họ phải luôn là những người trung

thành với sự nghiệp cách mạng của đất nước; biết đặt lợi ích của đất nước, của tập

thể lên trên lợi ích của bản thân; luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, làm một tấm

gương sáng cho mọi người xung quanh noi theo mà đặc biệt là với quần chúng nhân

dân; và họ có ý thức không ngừng học tập vươn lên để tự hoàn thiện mình.

24

1.1.5.4. Về sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực

hiện nghĩa vụ đối với NSX

Đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

của công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng. Việc thực hiện nghĩa vụ

đối với NSX là trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của các tổ chức, tổ chức chính trị,

chính trị - xã hội và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có thể thực hiện được

khi các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đối với NSX có ý thức tự giác chấp hành một

cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSX. Các tổ chức và

cá nhân có hiểu rõ và tự giác chấp hành chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật

về NSX mới tạo được tính đồng thuận giữa các cơ quan quản lý NSX và các tổ

chức, cá nhân khi triển khai các biện pháp quản lý NSX. Khi đạt được tính đồng

thuận thì việc triển khai các biện pháp quản lý NSX mới dễ dàng và đạt được hiệu

quả cao.

Để đạt được tính đồng thuận, công tác quản lý NSX phải giải quyết nhiều

vấn đề. Một trong những vấn đề đó là tuyên truyền, giải thích làm cho các tổ chức,

cá nhân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với NSX.

1.1.5.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX.

Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX có ảnh

hưởng to lớn đến hiệu quả của công tác quản lý NSX. Nếu cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác quản lý thu, chi NSX được trang bị tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi tốt

cho việc giảm chi phí trong việc tiến hành thu, cung cấp thông tin về NSX một cách

kịp thời, tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ đối

với NSX, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu, chi NSX.

1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm

rút ra

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam

a. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của xã Đồng Liên, huyện Phú Bình,

nay thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Đồng Liên trong giai đoạn vừa qua, các cấp chính quyền đã luôn quan tâm

và chỉ đạo sát sao công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú Bình.

25

Nguồn ngân sách xã đã cung cấp nguồn kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và

hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các

chức năng nhiệm vụ theo luật định, giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả

các hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng

hướng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các cấp ủy Đảng đề ra. Mặc dù, trong công tác

quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện còn tồn tại một số hạn chế như: nội dung

các khoản thu thì được phân cấp ổn định, nhưng việc phân cấp quản lý các đối

tượng thu cụ thể chưa ổn định. Không đánh giá đúng khả năng huy động nguồn thu

trên địa bàn cũng như tính toán kỹ các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm nên chất

lượng công tác xây dựng dự toán chưa được cao. Tuy nhiên, công tác quản lý Ngân

sách xã của huyện cơ bản được củng cố và tăng cường. Hiệu quả việc quản lý

nguồn thu ngân sách nhà nước và ngân sách xã đạt được nhiều thành tựu đáng khích

lệ, nhiều kinh nghiệm sâu sắc:

- Công tác phân cấp quản lý NSX trên địa bàn huyện khá rõ ràng đã tăng

cường quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền cấp xã, làm cho NSX trở thành

một cấp ngân sách hoàn chỉnh. Đây là đòn bẩy có tác động mạnh mẽ tới chính

quyền xã trong việc quản lý khai thác nguồn thu bố trí các khoản chi một cách linh

hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng xã.

- Dự toán thu, chi của xã đã được tính toán, phân bổ theo mục lục ngân sách,

phù hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND và

UBND xã đặt ra trong năm. Dự toán của các xã đã được lập cơ bản theo đúng trình

tự, nội dung dự toán đảm bảo đúng yêu cầu quy quy định, chất lượng công tác xây

dựng dự toán ngày càng được nâng cao, về cơ bản đã xác định được các nguồn thu,

nhiệm vụ chi trong năm phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội.

- Đối với công tác thu Ngân sách xã đã chủ động phối hợp với các cơ quan

thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu được

tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn như với

các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp... Đối

với công tác chi của huyện đã chủ động quản lý các xã và điều hành các khoản chi

26

ngân sách trong tổng kinh phí được giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần

nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Việc quyết toán NSX được các xã thực hiện theo đúng quy định của Luật

NSNN, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ tài chính về việc

hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập báo cáo quyết toán hàng năm và các văn

bản hướng dẫn thi hành của cấp có thẩm quyền. Quyết toán ngân sách xã đảm bảo

nguyên tắc cân đối giữa thu và chi, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cơ bản

phản ánh trung thực, khách quan, trong tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã.

- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản chi trong thời gian qua đã được cán

bộ Ban Tài chính xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các

khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản. Luôn hướng tới việc chi ngân sách đảm bảo chặt

chẽ về mặt thủ tục, chứng từ quyết toán, đúng chế độ chính sách, tiêu chuẩn, chế độ

định mức hiện hành của Nhà nước, chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, kịp

thời ngăn chặn và đẩy lùi tham ô, lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nước

(Cổng thông tin điện tử Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên).

b. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh

Lào Cai

Qua kinh nghiệm quản lý ngân sách của xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng,

tỉnh Lào Cai có thể rút ra một số bài học đối với xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên

trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã sau đây:

* Đối với lập dự toán

Một là, việc xây dựng dự toán NSX phải căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện

hành về quản lý NSX; kế hoạch và tình tình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Hai là, việc lập dự toán ngân sách nhằm được thực hiện theo quy định của

Luật ngân sách, đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, thực hiện theo đúng trình tự

chặt chẽ và nguyên tắc của quá trình quản lý NSX.

Ba là, trình tự lập dự toán NSX phải có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của

các ban ngành liên quan (Thuế, TC-KH),...

Bốn là, coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc lập dự

toán thu, chi ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội.

27

* Đối với hoạt động chấp hành dự toán NSX

Một là, cần có sự quan tâm tập trung chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của các cấp

ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thu, chi NSX theo dự toán đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Hai là, tổ chức bộ máy quản lý NSX phải không ngừng được tăng cường và

củng cố gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thu, chi NSX

Ba là, công tác quản lý thu, chi NSX đảm bảo công khai, dân chủ, minh

bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

Bốn là, không ngừng tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao ý thức chấp hành

nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN cho các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.

* Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra

Một là, thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình

chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế Tài

chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng

các loại vật tư, tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách,

chấp hành kỷ luật thanh quyết toán và chế độ chính sách của Nhà nước. Theo dõi và

kiểm soát tình hình phân phối kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu, chi quyết

toán ngân sách.

Hai là, công tác thanh kiểm tra quản lý thu, chi NSX phải được thực hiện

thường xuyên liên tục và xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện các

nội dung quản lý NSX.

c. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của phường Mỏ Chè, thành phố Sông

Công, tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm gần đây, các chính sách, luật được ban hành chặt chẽ đã

có tác động mãnh mẽ đến công tác quản lý thu, chi Tài chính - ngân sách. Cùng với

nó, vai trò giám sát của HĐND các cấp, sự quản lý, điều hành sát sao của các cấp

chính quyền đại phương trong lĩnh vực Tài chính - ngân sách, trong đó có vấn đề

quản lý, điều hành thu, chi ngân sách xã ngày càng được nâng cao nên công tác

quản lý ngân sách xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, kỷ luật Tài chính được tăng

cường. Sự công khai, minh bạch và phân định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá

28

nhân trong quản lý, điều hành ngân sách cùng với việc thực hiện những chế tài

nghiêm minh, rõ ràng đã góp phần làm trong sạch Tài chính cấp cơ sở ở nước ta,

làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực Tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng

và góp phần ổn định an ninh - trật tự xã hội ở địa phương…

- Công tác lập dự toán ngân sách xã cơ bản đã dần dần được thực hiện theo

quy định của luật NSNN và văn bản hướng dẫn thi hành luật một cách chính xác.

Dự toán thu, chi NS xã đã bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Chất lượng dự toán NS từng bước được nâng cao, năm sau cụ thể, chi tiết

và kịp thời hơn năm trước. Các khoản thu, chi NS đã được tính toán phân bổ theo

mục lục NSNN phù hợp, tạo cơ sở thuận lợi cho công tác điều hành NSX của chính

quyền cơ sở và công tác kiểm soát thu, chi NS.

- Công tác quản lý, điều hành NSX được chặt chẽ hơn và đang dần dần đi

vào nề nếp. Việc quản lý NSX đã góp phần làm cho NSX trong sạch lành mạnh,

được quản lý chặt chẽ và thống nhất hơn.

- Về công tác kế toán NSX: cùng với việc triển khai thực hiện luật NSNN,

Bộ trưởng Tài chính đã ban hành chế độ kế toán NSX, để chỉ đạo các địa phương

thực hiện, tuy chế độ kế toán này còn một số tồn tại nhưng đã tạo điều kiện tiền đề

cần thiết để nâng cao chất lượng quản lý NSX .

- Công tác thanh tra, kiểm tra NSX bước đầu được các cấp chính quyền địa

phương quan tâm, chú trọng. Xã đã thành lập ban thanh tra nhân dân xã và ngày

càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân.

Qua công tác kiểm tra, thanh tra đã phát hiện và xử lý hiệu quả ở các hoạt động bán,

đấu thầu đất công và hoa lợi công sản, hạch toán chứng từ khống để tham ô, để

ngoài sổ sách kế toán tiền thu từ tiền bán đất, tham nhũng đóng góp của nhân dân

hoặc tiền công quỹ.

- Công tác quản lý thu, chi NSX đã dần đi vào nề nếp, các khoản thu nộp

NSX được hạch toán kịp thời.

- Sự phối hợp giữa KBNN, Ban Tài chính xã và cơ quan thuế, Tài chính

trong việc đôn đốc, tập trung quản lý các nguồn thu NSX đã tốt hơn, thường xuyên

có sự kiểm tra, đối chiếu đảm bảo các nguồn thu của NSX được đầy đủ.

29

- Qua công tác kiểm soát chi NSX, nhiều khoản chi của NSX bị từ chối

thanh toán do thanh toán vượt dự toán được duyệt, sai tiêu chuẩn định mức, không

đúng mục lục NSNN, chứng từ không hợp lệ, thiếu hồ sơ chứng từ… đã góp phần

tăng cường nâng cao chất lượng quản lý Tài chính tại xã, đưa công tác quản lý thu,

chi NS đi vào ổn định.

- Chính quyền xã đã nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và quyền hạn của mình

trong việc quản lý, điều hành NSX như một một cấp NS hoàn chỉnh theo luật

NSNN. Từ đó chủ động trong việc quản lý, điều hành NS một cách có hiệu quả.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên về công tác quản lý thu, chi ngân sách xã

Qua nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách trên có thể rút ra một số

kinh nghiệm sau:

- Hầu hết các địa phương đều tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu,

điều này vừa tăng thu được cho ngân sách về thuế, chống thất thu, thu sót, đồng thời

tăng cường trách nhiệm của xã trong công tác thu ngân sách.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, HĐND và sự điều

hành của UBND các cấp trong công tác quản lý thu, chi ngân sách xã.

- Trong quá trình quản lý thu, chi NSNN cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu,

chi ngân sách đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả và chống lãng phí.

- Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện

pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của bộ máy hành chính, tăng cường

trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập

cho cán bộ, công chức.

- Quản lý NSNN có liên quan chặt chẽ với chu trình ngân sách và phương

diện phân cấp quản lý NSNN theo đúng quy định của pháp luật.

- Kiểm tra quyết toán thu, chi.Chú trọng đến hiệu quả của công tác quản lý

thu, chi NSNN.

- Công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán quản lý NSNN luôn coi trọng

hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ động khai thác, phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương để tận

thu NSNN. Có kế hoạch cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm NS đối với các khoản thu

từ tiền đất, để tăng tích lũy chi đầu tư XDCB, cơ sở hạng tầng.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu

- Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?

- Yếu tố nào ảnh hưởng tới việc quản lý thu, chi ngân sách xã trên địa bàn xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên?

- Cần có những giải pháp gì nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa

bàn xã Thịnh Đức đạt kết quả tối ưu?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Các thông tin thu thập được, trước khi đưa vào phân tích cần được sàng lọc,

xử lý. Việc sàng lọc thông tin thu thập được trước khi phân tích là cần thiết để tránh

những thông tin trùng lặp, những thông tin chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao.

Ngoài ra, việc sàng lọc thông tin thu thập được giúp tác giả có thể sắp xếp sử dụng

các thông tin phân tích theo thứ tự logic gắn với các nội dung của quản lý NSX và

lần lượt giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra.

Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh đảm bảo đạt

được các yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc.

Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo

các khoản thu theo cấp quản lý (TW, tỉnh, huyện, xã) và theo năm.

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu thông qua số liệu thứ cấp. Đây là các

số liệu đã được thu thập sẵn nhằm mục đích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách

xã trên địa bàn. Đề tài tiến hành thu thập các tài liệu tại các cơ quan, phòng thống

kê thành phố đến địa phương, các cơ quan chuyên môn, Ban tài chính xã Thịnh Đức

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đội thuế xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan có liên quan.

Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động kinh tế - xã hội trên địa

bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

31

Các công trình nghiên cứu, dự án của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Các tài liệu được lưu hành internet … và các số liệu được thu thập tại sở kế

hoạch và đầu tư, phòng tài chính - kế hoạch thành phố Thái Nguyên trên cơ sở tiến

hành các thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu. Các tài liệu liên quan khác.

Nguồn gốc các tài liệu này đều được chú thích rõ ràng khi sử dụng trong luận

văn và được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.

* Thu thập số liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra và phỏng vấn cấp trên, cán

bộ, công chức, viên chức xã Thịnh Đức quan tâm tới ngân sách xã trên địa bàn.

*) Chọn mẫu điều tra: Chọn phỏng vấn cấp trên, cán bộ, nhân viên, công

chức, viên chức liên quan đến quản lý thu, chi NSNN. Sử dụng các phiếu điều tra

để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu của đề tài. Phỏng vấn trực tiếp các đối

tượng bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn.

Mẫu là một phần của tổng thể, cho phép sai số trong khoảng xác định được.

Thường thì không thể nghiên cứu toàn bộ tổng thể vì chi phí tốn kém, hạn chế về thời

gian và nhân lực. Vậy quy mô mẫu tối thiểu để tiến hành điều tra về sự quan tâm của

cấp trên, cán bộ, nhân viên, công chức, viên chức là 35 phiếu.

Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra

STT Đơn vị Số lượng

1 Phòng tài chính - kế hoạch thành phố 9

2 Cán bộ, công chức xã Thịnh Đức 15

3 Ban thanh tra nhân dân xã Thịnh Đức 6

4 Ban kinh tế xã Thịnh Đức 5

Tổng cộng 35

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu về các yêu cầu

của hệ thống thông tin. Việc phỏng vấn nhằm phát hiện thông tin về: Các ý kiến của

người được phỏng vấn. Cảm giác của người được phỏng vấn Trạng thái hiện tại của

hệ thống. Các mục tiêu của con người và tổ chức.

32

2.2.3. Phương pháp phân tích

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trên cơ sở là các bài báo, báo cáo tổng kết,

sơ kết của UBND xã Thịnh Đức về tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã

Thịnh Đức từ năm 2014 - 2016. Thông tin sau khi thu thập được tác giả tiến hành

phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng trước của

thông tin. Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng

hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu, biểu đồ và đồ thị.

Nguồn dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên phát triển kinh tế - xã hội của

địa bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông

tin cơ sở quan trọng cho việc thực hiện luận văn.

Nguồn dữ liệu được thống kê bao gồm: Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo được

thống kê, tính toán thành những chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý ngân sách xã

Thịnh Đức, TP Thái Nguyên.

Đồng thời trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích giữa lý luận và thực tiễn,

thông qua việc sử dụng số bình quân, phần trăm đối với từng ý kiến, quan điểm,

tiến hành phân tích theo từng góc độ hướng tới, sau đó tổng hợp khái quát để thấy

được xu hướng, đánh giá, quan điểm đối với từng vấn đề được đưa ra. Các số liệu

thu thập được từ bảng hỏi đã được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu

So sánh các chỉ tiêu của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, các chỉ tiêu dự kiến,

kế hoạch so với việc thực hiện,... qua đó đánh giá được sự thay đổi, làm tiền đề để

tiến hành tìm hiểu và phân tích nguyên nhân. So sánh là phương pháp được sử dụng

phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có

tính chất như nhau.

Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của

các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu

hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp

Dựa trên những số liệu đã thu thập được, đi sâu phân tích nhằm tìm ra

nguyên nhân và các yếu tố tác động đến công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại

33

xã Thịnh Đức. Từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân

sách xã trong những năm tới. Khung phân tích là một công cụ hữu ích giúp chúng ta

tìm hiểu vấn đề một cách có trình tự và logic. Tác giả xây dựng khung phân tích

nhằm sắp xếp trật tự phân tích các vấn đề liên quan đến đề án một cách trật tự,

logic, có được hướng phân tích đảm bảo mục tiêu đề án đã đề ra. Khung phân tích

trong nghiên cứu được xây dựng theo chiều đi từ việc phân tích các khía cạnh,

phương diện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra được kết luận, đánh

giá chung cho vấn đề đang nghiên cứu.

2.2.3.4. Phương pháp cân đối

Phương pháp cân đối được sử dụng để phân tích các mối quan hệ giữa các

hiện tượng và các chỉ tiêu kinh tế, cũng như việc thiết lập các cân đối cần thiết

trong thực tiễn. Phương pháp cân đối ngân sách rất quan trọng trong việc quản lý

tài chính.

2.2.3.5. Phương pháp chuyên gia

Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài. Cụ

thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia kinh tế, các

nhà quản lý ở các cấp ngân sách và ý kiến của họ trong việc đánh giá cũng như đề ra

các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý thu, chi ngân sách xã hiện nay.

Phương pháp này nhằm thăm dò ý kiến của các chuyên gia, các lãnh đạo,

cán bộ quản lý các phòng ban có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn thuộc

UBND xã, phòng tài chính kế hoạch,... nhằm học hỏi những kinh nghiệm thực

tiễn, đảm bảo tính khách quan và độ chính xác cao cho nguồn dữ liệu nghiên cứu

của luận văn.

2.3. Các chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương

2.3.1.1. Về kinh tế

- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

- Cơ cấu kinh tế các ngành của xã

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh)

- Thu ngân sách trên địa bàn

- Thu bình quân đầu người

34

- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm

2.3.1.2. Về văn hóa, giáo dục, xã hội, giáo dục, y tế

- Dân số và tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm

- Lao động và cơ cấu lao động

- Số lao động được giải quyết việc làm

- Tỷ lệ hộ được dùng điện; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh

- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa mới

- Tỷ lệ hộ khá, trung bình, nghèo

- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS, tiểu học đúng

độ tuổi.

- Tỷ lệ hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế

2.3.2.. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã

- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô ngân sách:

+ Mức thu

+ Mức chi ngân sách

- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và sự biến động nguồn kinh phí.

2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý ngân

sách xã

- Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách xã

+ Tổng thu ngân sách xã qua các năm

+ Thu ngân sách xã trên địa bàn: Thu trong cân đối (Thu từ khu vực công

thương nghiệp và ngoài quốc doanh, thu lệ phí trước bạ, thu phí lệ phí, thu chuyển

quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu từ ngân sách khác; thu

xuất nhập khẩu)

+ Thu theo sắc thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân,

thu phí lệ phí, thu tiền sử dụng đất, thu khác

+ Thu theo ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp - xây dựng, thương mại -

du lịch, nông lâm nghiệp - ngư nghiệp

+ Số thu quản lý qua ngân sách xã

35

+ Số thu bổ sung ngân sách, kết dư ngân sách xã

- Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách xã

+ Tổng số các khoản chi ngân sách xã

+ Chi trong cân đối: Chi thường xuyên (Chi sự nghiệp kinh tế, chi phát triển

nông nghiệp và nông thôn, chi sự nghiệp văn hóa - thông tin, chi sự nghiệp giáo

dục, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp bảo trợ xã hội, chi quản lý hành chính, chi an

ninh quốc phòng, chi bổ sung ngân sách xã, chi dự phòng, chi khác); Chi đầu tư

phát triển

+ So sánh mức độ thu giữa các địa phương trên địa bàn

+ Chi quản lý qua ngân sách xã

+ Tạm ứng chi ngoài ngân sách xã

+ Tốc độ và tỷ trọng chi ngân sách xã với GDP

+ Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tư, chi thường xuyên trong ngân sách xã

+ Cơ cấu chi đầu tư phát triển phân theo loại xây dựng cơ bản (Xây dựng cơ

bản xây lắp và xây dựng cơ bản khác).

- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xu hướng biến động về quy mô ngân sách xã

theo thời gian, tốc độ phát triển, tốc độ tăng thu, tăng chi qua các năm.

- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và sự biến động nguồn thu và chi ngân

sách xã qua các năm.

- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chấp hành kế hoạch ngân sách xã qua

các năm.

- Chỉ tiêu dự báo xu hướng biến động kinh tế - xã hội.

36

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

3.1.1.1. Vị trí địa lý xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Xã Thịnh Đức là một xã nằm ở phía tây, cách trung tâm thành phố Thái

Nguyên 10km.

Phía bắc giáp xã Quyết Thắng và phường Thịnh Đán thuộc TP Thái Nguyên

Phía đông giáp phường Tích Lương thuộc TP Thái Nguyên và xã Tân

Quang thuộc TP Sông Công.

Phía nam giáp xã Bá Xuyên và xã Bình Sơn thuộc TP Sông Công.

Phía tây giáp xã Tân Cương và Phúc Trìu thuộc TP Thái Nguyên.

Phần phía bắc của xã có hai tuyến tỉnh lộ 267 và 262 đi qua. Tuyến xe buýt

số 9 Trại Cau - TP Thái Nguyên - TP Sông Công - KCN Yên Bình đi qua địa bàn

xã theo tỉnh lộ 262.

3.1.1.2. Tài nguyên đất đai xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Xã Thịnh Đức có diện tích đất tự nhiên 1.840ha, trong đó:

+ Đất nông nghiệp là 1362,57 ha, chiếm 74,05% diện tích tự nhiên bao gồm:

- Đất trồng cây lâu năm là 332,6 ha.

- Đất trồng cây hàng năm là 784,18 ha.

- Đất lâm nghiệp là 218,4 ha.

+ Đất phi nông nghiệp là 465,18 ha, chiếm 25,28% diện tích tự nhiên bao gồm:

- Đất ở nông thôn là 154,86 ha.

- Đất chuyên dùng là 275,56 ha.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng là 0,40 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 22,14 ha.

- Đất sông và mặt nước chuyên dùng 13,99 ha.

+ Đất chưa sử dụng là 12,24ha, chiếm 0,66% diện tích đất tự nhiên.

37

3.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu

xã Thịnh Đức vào mùa đông hanh khô nhiệt độ trung bình 25oc nên chênh lệch

giữa tháng nón nhất tháng 6: 28.9oc Thịnh Đức cũng như thành phố Thái Nguyên

nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ,

Thu, Đông.

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 9 đến tháng 4 lượng

mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500mm cao nhất vào tháng 8 và tháng

1 nhìn trung khí hậu Thái Nguyên thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp.

3.1.1.4. Dân số và lao động xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, xã có nhiều tiến triển

đáng kể trên lĩnh vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

+ Ngành nông nghiệp của xã đã có những chuyển biến rõ rệt, sản xuất đang

chuyển dần theo hướng đa dạng hoá các sản phẩm, đời sống nhân dân được cải

thiện. Hộ gia đình nông thôn là đơn vị kinh tế tự chủ, các HTX nông nghiệp đã

dần chuyển sang dịch vụ. Trong sản xuất người dân đã biết áp dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật, nhiều mô hình sản xuất phong phú đa dạng đã xuất hiện. Với

xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế giới thì kinh tế hàng hoá đã từng bước phát

triển, đa dạng hoá cây trồng, đẩy mạnh chăn nuôi, đặc biệt là lĩnh vực khai thác

nuôi trồng thuỷ hải sản những năm gần đây đã phát triển mạnh, đóng góp một

phần không nhỏ vào nguồn thu của xã. Từ đó đời sống của nhân dân đã được cải

thiện rõ rệt, giải quyết được công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một lượng lao

động lớn của địa phương.

Có thể nói lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - TTCN, thương mại

dịch vụ tiếp tục có những bước tiến phát triển mạnh với giá trị sản lượng cao hơn

cùng kỳ và đạt cao hơn so với kế hoạch, số lượng cơ sở sản xuất CN-TTCN tăng

nhanh, quy mô đang được mở rộng của các cơ sở sản xuất được nâng lên rõ rệt. Giá

trị sản xuất công nghiệp,

TTCN năm 2016 đạt 55.514.100.000 đồng (theo giá cố định năm 2014), đạt

307,74% kế hoạch cả năm; các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh thương

mại - dịch vụ tiếp tục vào đầu tư mở rộng, phát triển khá.

38

Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, năng suất lúa

thu được đưa giống thần chủng sản lượng cao. Năm 2016 năng suất lúa nước ước

đạt 52,32 tạ/ha, sản lượng đạt 1.6152,9 tấn; năng suất lúa mùa sớm ước đạt 41,52

tạ/ha, sản lượng đạt 2524,21 tấn. Ngô đông và ngô xuân hè, năng suất ước đạt 42

tạ/ha, sản lượng đạt 1102,4 tấn, lúa mùa muộn 410,08 tấn. Tổng sản lượng lương

thực cả năm ước 5629,59 tấn đạt 94,87% kế hoạch năm. Diện tích lúa lai vụ xuân là

33,86 ha, chiếm 9,13 cơ cấu giống lúa vụ xuân năm 2016.

Việc phát triển cây rau mầu có giá trị kinh tế cao được quan tâm, đầu tư, phát

triển và cho năng suất đặc biệt là cây chè. Đã hình thành các vùng sản xuất hàng

hóa như vùng trồng rau sạch tại xóm Mỹ Hào, xóm Bến Đò; Vùng sản xuất lúa

giống tại xóm Lượt 3ha, xóm Mon 10ha.

Ngành chăn nuôi: Điều kiện khó khăn ảnh hưởng tới phát triển ngành chăn

nuôi như: giá cả đầu vào tăng cao, tình hình dịch bệnh có nguy cơ tiềm ẩn sẽ diễn

ra, gây tâm lý hoang mang cho người chăn nuôi tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu

ngành chăn nuôi đã có nhiều khởi sắc để đảm bảo cung ứng ra thị trường: tổng đàn

trâu tại thời điểm có 1.110 con; đàn bò có 1.092 con, đàn lợn có 12.349 con.

Đàn gia cầm toàn xã có 8 trang trại được công nhận đều làm ăn có lãi, bên

cạnh đó ngành chăn nuôi còn tiếp tục được đầu tư, phát triển các loại vật nuôi cho

giá tị kinh tế cao như: chăn nuôi nhím, lợn rừng, lợn mán, thỏ, gà đông tảo.

Cùng với sự phát triển kinh tế,lĩnh vực văn hóa xã hội cũng được chú trọng

đầu tư phát triển, đặc biệt là giáo dục đào tạo luôn được quan tâm hang đầu, chương

trình phổ cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng ở các trường, tỷ lệ học

sinh đỗ tốt nghiệp đều đạt cao.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm trên địa bàn xã Thịnh Đức trong

3 năm: 2014, 2015, 2016 đạt 100 %.

- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có Bằng tốt nghiệp Trung học

cơ sở năm 2014 là 552/565 đạt 97,7%.

Các chính sách xã hội được quan tâm giải quyết đúng mức, đúng luật, kịp thời.

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng

làng bản văn hóa được quan tâm chỉ đạo, thực hiện sát sao đạt hiệu quả cao.

39

- Kết quả bình xét Gia đình văn hóa năm 2016: Có 2.316/2.856 hộ gia đình

đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 81%.

- Kết quả bình xét xóm văn hóa: Có 21/25 xóm đạt danh hiệu xóm văn hóa

đạt tỷ lệ 84%.

- Kết quả bình xét Cơ quan văn hóa: Có 8/8 cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã

đạt danh hiệu cơ quan văn hóa đạt tỷ lệ 100%.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Trên địa bàn xã có tổng số 2.856 hộ sinh sống tại 25 xóm với tổng số nhân khẩu

là 8.168 người. Dân tộc kinh có 2.611 người chiếm 91,4%, dân tộc khác có 245,6

người chiếm 8,6%. Mật độ dân số: 702 người/km2. Quy mô dân số: 04 người/hộ.

Số hộ nông nghiệp là 1.725 hộ chiếm 60,4%, số hộ phi nông nghiệp là 1.131

hộ, chiếm 39,6%.

Tổng số lao động của xã tại thời điểm điều tra tháng 12/2016 là 8.168 người.

Trong đó:

- Số người có việc làm thường xuyên là 7.620 người/8.168 người, đạt 93,2%.

3.1.2.1. Cơ sở hạ tầng xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

- Giao thông

Xã Thịnh Đức nằm trong hệ thống đường của thành phố có một hệ thống

giao thông tương đối hoàn chỉnh và phân bố hợp lý giữa các đường tỉnh lộ và liên

xã. Toàn xã có 21,4 km đường trong đó thành phố quản lý 4,36 km; 17,04 km

đường dân sinh, đã trải nhựa và bê tông hoá 92%. Hệ thống đường của xã là huyết

mạch giao thông quan trọng đi các huyện, thị xã trong tỉnh như TP Sông Công, Phổ

Yên, và ra các tỉnh lân cận. Ngoài ra còn có đường 262, đường với sự kết hợp này

đã tạo nên hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng

hóa, phát triển kinh tế xã hội của xã và thành phố Thái Nguyên.

- Điện

Nguồn cung cấp điện cho xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên hiện nay là

nguồn điện lưới quốc gia với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông

qua đường hạ thế xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 88%. Nguồn nước cấp

cho trạm DVXD công ty nước sạch & VSMTNT Thái Nguyên đáp ứng đủ nhu cầu

của dân cư trong khu vực.

40

- Hệ thống phát thanh, thông tin, bưu điện có một trạm viễn thông cùng với

hệ thống thông tin liên lạc như cáp quang, đường dây Internet, dây truyền thanh

đồng bộ đáp ứng nhu cầu cho nhân dân.

- Hệ thống giáo dục, y tế hoàn thiện

Trên địa bàn xã có tổng số 3 trường công lập đó là 1 trường mầm non; 01

trường tiểu học, 01 trường THCS. Bên cạnh hệ giáo dục hoàn chỉnh, xã có 1 trạm y

tế đang hoan thiện để đạt chuẩn.

3.1.2.2. Điều kiện kinh tế của xã Thịnh Đức

- Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Năm 2016 sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục có những

bước phát triển mạnh với giá tị sản lượng cao hơn cùng kỳ và đạt cao hơn so với kế

hoạch, số lượng cơ sở sản xuất sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng

nhanh, quy mô của các cơ sở sản xuất được nâng lên rõ rệt. Giá trị sản xuất công

nghiệp địa bàn đạt 91% KH. Các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh

thương mại - dịch vụ tiếp tục vào đầu tư mở rộng, phát triển.

- Về sản xuất nông nghiệp

Toàn xã đã thực hiện gieo trồng 100% diện tích lúa, cây hoa mầu các loại.

Do thời tiết diễn biến bất thường, không thuận lợi cho phát triển cây trồng, mưa,

bão nhiều kéo dài gây ngập úng lúa và rau màu trong vụ mùa, làm ảnh hưởng trực

tiếp đến đời sống sinh hoạt của nhân dân. UBND xã đã đề nghị thành phố và tỉnh hỗ

trợ các hộ nông dân về giá giống và những diện tích lúa, ngô bị mất trắng, đồng thời

chỉ đạo, động viên bà con nông dân khắc phục khó khăn tích cực trồng cây vụ đông.

Kết quả theo thống kê toàn xã đã tổ chức gieo cấy được khoảng 10 ha. Năng suất

lúa bình quân ước đạt 45,1/46,8 tấn = 96,4 % KH thành phố giao. Bên cạnh cây lúa

các loại cây rau mầu được quan tâm phát triển, diện tích gieo trồng ước đạt 1,5 ha

Về chăn nuôi: UBND xã đã chỉ đạo tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc,

tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo kế hoạch của TP vì vậy Đàn gia súc gia

cầm trên địa bàn phát triển khá ổn định, không có dịch bệnh xảy ra.

- Dịch vụ

Các hộ kinh doanh bán lẻ, cá thể trên địa bàn xã vẫn duy trì tương đối ổn

định, chỉ đạo và hướng dẫn đơn vị doanh nghiệp đầu tư tiếp tục thực hiện các thủ

tục đầu tư xây dựng để tiến tới tuyên truyền cho bà con nhân dân.

41

Năm 2016 giá cả thị trường một số mặt hàng có sự biến động (như giá xăng,

dầu…) tuy nhiên nhịp độ sản xuất tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ cơ

bản vẫn diễn ra ổn định được đảm bảo, hàng hóa trên thị trường đa dạng về chủng

loại và mẫu mã, chất lượng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa ngày càng được nâng

cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

3.1.2.3. Thực trạng văn hóa, xã hội xã Thịnh Đức

- Công tác thông tin tuyên truyền - Văn hóa thể thao

Ủy ban nhân dân xã Thịnh Đức đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin,

tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua trong lao động sản xuất. Thường

xuyên tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bóc rỡ quảng cáo rao vặt ở khu dân

cư và các trục đường, ngõ phố. Chỉ đạo Bộ phận văn hóa xã hội phối hợp với tổ trật

tự xây dựng mỹ quan đô thị duy trì lịch bóc dỡ quảng cáo rao vặt 2 buổi/ tuần.

Hoạt động văn hóa văn nghệ diễn ra sôi nổi và thường xuyên tại các tổ dân

phố. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh và được duy trì

thường xuyên tại các tổ dân phố. UBND xã đã thành lập đoàn tham gia các hoạt

động văn hóa, văn nghệ đầu xuân do thành phố tổ chức

- Thực hiện chính sách xã hội

Đảm bảo an sinh xã hội kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách đối

với người có công, người được hưởng chế độ bảo trợ xã hội.

Hàng năm tổ chức thăm hỏi tặng quà, mời nhận quà nhân dịp tết nguyên đán

và kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ các đối tượng chính sách, hộ nghèo, các trường

hợp khó khăn

- Công tác y tế

Trạm y tế ngoài công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

cần tăng cường hơn nữa việc tổ chức kiểm tra vệ sinh môi trường ở các tổ dân

phố, tham mưu đề xuất với UBND xã xử lý các trường hợp cố ý gây mất vệ sinh

môi trường. Đảm bảo không có dịch bệnh xảy ra. Thực hiện tốt công tác dân số kế

hoạch hóa gia đình tuyên truyền mỗi gia đình chỉ dừng lai ở hai con để nuôi dạy

cho tốt.

42

- Tiếp tục tổ chức cai nghiện cho các đối tượng tại trạm cai nghiện của xã và

cai tại gia đình. Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch được giao theo Đề án cai nghiện

thành phố.

* Tổng số khám bệnh tại trạm: 532 lượt, khám cấp 1 + cấp 2: 472 lượt. khám

mầm non: 320 lượt. Khám sàng lọc phát hiện người bệnh đục thủy tinh thể 25

trường hợp. Cấp thuốc bệnh nhân tâm thần, động kinh: 129 lượt/năm.

* Tiêm chủng: Lao 103 trường hợp; Quinvaxem: 123 trường hợp; Bại Liệt:

198 trường hợp; Sởi: 109 trường hợp; Uốn ván Phụ nữ: 98 trường hợp; Viêm não

nhật bản: 132 trường hợp; Triển khai uống vitamin A cho trẻ trong độ tuổi đạt

763/791 = 96,4 %

* Công tác VSATTP: Khám Sức khỏe cho nhân viên nhà hàng tổng số: 31

trường hợp; Tập huấn kiến thức VSATTP: 27 trường hợp; Tổng số cơ sở được kiểm

tra: 25 trường hợp; Số cơ sở vi phạm: 0

- Công tác giảm nghèo

Triển khai công tác xoá nghèo, phấn đấu hộ nghèo năm sau giảm so với

năm trước. Số hộ nghèo năm 2014 là 56 hộ, năm 2015 là 48 hộ, năm 2016 là 45 hộ

giảm 11 hộ so với năm 2014.

- Công tác giáo dục đào tạo

Công tác giáo dục đào tạo tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, phát

triển giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Duy

trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Đề nghị cấp có

thẩm quyền quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục để củng cố hệ

thống trường, lớp để đón chuẩn giai đoạn II.

Tuyên truyền triển khai quyết định số 281/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính

Phủ phê duyệt đề án “Đẩy mạnh phong trào gia đình học tập suốt đời trong, dòng

họ, gia đình cộng đồng đến năm 2022”. Kết quả cụ thể như sau:

* Trường THCS Thịnh Đức:

+ Về thành tích của Học sinh: Chất lượng mũi nhọn Học sinh đạt giải trong

các kì thi cấp cơ sở: 12 giải; cấp thành phố: 32 giải (Gồm các môn thi văn hóa, thi

43

IOE, toán mạng, TDTT, KHKT, Vận dụng kiến thức liên môn, thi vẽ tranh, thi chỉ

huy đội giỏi cấp tỉnh: 5 giải.

+ Về thành tích của Giáo viên: 03 cô giáo đạt giải Thi GVDG cấp TP; 01

cô GVDG cấp tỉnh. Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc; Đoàn đội: xuất sắc cấp tỉnh;

CSTĐCS: 03 thầy cô; LĐTT: 17 thầy cô.

* Trường Tiểu học Thịnh Đức: Tổng số: 378 em/12 lớp (Tăng 64 em (2 lớp)

so với năm học 2014 - 2015). Trong đó HS Hoàn thành Xuất sắc: 252 em = 66,6

%; HS Hoàn thành Tốt: 96 em = 25,4 % ; HS Hoàn thành: 23 em = 6,1 %; HS

lên lớp : 100 %

+ Học sinh dự thi cấp cơ sở: (Toán, Tiếng Anh trên mạng INTERNET):

129/378 em = 34,12 %

+ Học sinh đạt giải cấp Thành: 65 giải

+ Học sinh đạt giải cấp Tỉnh: 14 giải trong đó:

+ Học sinh đạt giải Thi Tiếng Anh trên mạng cấp Quốc gia đạt: 01 giải (01

giải HC đồng).

3.1.2.4. Đời sống xã hội xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Trong những năm qua, xã Thịnh Đức tiếp tục có những bước tăng trưởng

mới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại - dịch vụ

- tiểu thủ công nghiệp - Nông nghiệp; Cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư; Văn hóa

xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; Quốc phòng, an ninh được củng cố, chính trị

ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Đời sống vật chất, tinh thần của nhân

dân ngày càng được nâng cao...

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã Thịnh Đức

3.1.3.1. Những thuận lợi

- Kinh tế phát triển nguồn thu ngân sách có điều kiện cải thiện đáng kể.

- Trên địa bàn xã Thịnh Đức dân số tập trung là nông dân, công nhân viên

chức, lao động dân trí cao. Vì vậy, nhân dân hiểu biết được chính sách pháp luật,

hiểu rõ tầm quan trọng của chính sách thuế đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc nên thuận lợi trong thu ngân sách.

44

- Xã Thịnh Đức trực thuộc thành phố Thái Nguyên và đã được Chính phủ

công nhận là đô thị loại II. Với các chính sách tiếp tục tập trung cao độ cho phát

triển kinh tế, phát triển tiềm năng dịch vụ, quản lý tốt quy hoạch và xây dựng kết

cấu hạ tầng xây dựng thành phố, phấn đấu đến năm 2020 trở thành đô thị loại I.

Trở thành một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, có vai trò tích cực

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế của thành phố. Vậy nên

được thành phố quan tâm đầu tư ngân sách, nhất là trong đầu tư phát triển các

lĩnh vực đô thị, môi trường.

- Phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ có liên quan tới lĩnh vực quản lý

ngân sách luôn được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và hoàn thiện tăng dần qua các

năm cả về số lượng, chất lượng.

3.1.3.2. Những khó khăn

- Công tác quản lý thu NSNN còn gặp khó khăn do tính chất quy mô kinh

doanh nhỏ lẻ, việc kinh doanh buôn bán của các hộ nhỏ lẻ chưa ổn định, nề nếp.

Một số hộ buôn bán chưa tự giác kê khai thuế để đưa vào sổ sách, dẫn đến tình

trạng còn thất thu thuế.

- Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày một thay đổi nhanh, thực trạng

cho các doanh nghiệp thuê đất của nhà nước diễn ra trên địa bàn lớn; việc khai thác,

sử dụng nguồn tài nguyên đất đai ở một số dự án không hiệu quả, đất đai bị bỏ

trống, thất thu NSNN.

- Do yêu cầu phát triển kinh tế nhanh, mạnh theo hướng văn minh, hiện đại

hóa đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, trong khi vốn NSNN trên địa bàn còn có hạn.

- Trình độ của một số cán bộ làm công tác quản lý ngân sách còn hạn chế

nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán thường xuyên thay

đổi dẫn đến kế toán vừa tiếp cận thành thạo đã phải thay đổi phần mềm khác.

45

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

- Căn cứ luật ngân sách của Ban tài chính xã gồm:

+ Trưởng ban tài chính.

+ Kế toán ngân sách xã.

+ Thủ quỹ.

- Do tình hình thực tế của địa phương nên bộ máy quản lý ngân sách của xã

Thịnh Đức có sự thay đổi như sau:

+ Trường ban tài chính: Là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (chủ tài khoản thu,

chi ngân sách).

+ Kế toán ngân sách xã: Gồm 1 kế toán trưởng và 1 kế toán viên chuyên trách.

+ Thủ quỹ do cán bộ văn phòng UBND xã đảm nhiệm.

TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH (Chủ tịch UBND)

KẾ TOÁN THỦ QUỸ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý ngân sách xã Thịnh Đức

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)

Ban Tài chính xã có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Xây dựng dự toán ngân sách xã theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp

trên, trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã quyết định;

- Thực hiện việc quản lý thu chi, quyết toán ngân sách xã theo dự toán đã

được quyết định; quản lý tài sản công tại xã theo quy định.

46

- Giúp UBND xã trong việc khai thác mọi nguồn thu trên địa bàn, bảo đảm

cho các hoạt động tài chính, ngân sách của xã lành mạnh và theo đúng quy định của

Nhà nước;

- Kiểm tra về tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên;

- Báo cáo về tài chính, ngân sách theo đúng quy định.

Trên cơ sở nắm được tình hình thực hiện các kế hoạch tài vụ, tài chính qua các

ngành trong xã mà tài chính xã giúp UBND xã đề ra các biện pháp cần thiết cho các

ngành phối hợp với nhau được chặt chẽ, thực hiện kế hoạch sản xuất được thuận lợi.

3.2.1.2. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã

Trong những năm qua UBND xã luôn quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Ngân sách xã, hầu hết có trình

độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên. Cụ thể được thể hiện qua bảng 3.6.

Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã

trên địa bàn xã Thịnh Đức

Trình độ nghiệp vụ Số lượng Chức danh (Người) Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp

Trưởng Ban Tài 1 1 chính xã

Kế toán ngân sách 1 1 xã

Thủ quỹ 1 1

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức)

3.2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để quản lý ngân sách đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước, các nghị định

của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, các quy định của pháp luật và

các văn bản của địa phương một cách khoa học thì quản lý Ngân sách xã Thịnh

Đức, bao gồm các bước sau:

- Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

47

- Quyết toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Công khai quyết toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Kiểm tra, thanh tra trong quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

Quản lý ngân sách xã là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát

sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà

nước cấp xã; quản lý các khoản thu, chi theo dự toán của Ủy ban Nhân dân xã giao

và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân xã đề ra.

3.2.2.1 Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

* Yêu cầu của lập dự toán xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Hàng năm dự toán ngân sách xã được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của địa phương. Việc lập dự toán

ngân sách xã cũng không nằm ngoài những điều kiện trên.

Các khoản thu trong dự toán được lập trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ

tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.

Lập dự toán chi ngân sách được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Đối với đầu tư phát

triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, dự án đầu tư, chương trình đã có

quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến

độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập

dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu

chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với trả nợ

phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.

Dự toán ngân sách được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị

sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định.

Dự toán ngân sách được UBND xã tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi theo

cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.

* Căn cứ lập dự toán xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Lập dự toán Ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

48

đảm bảo an ninh quốc phòng - trật tự an toàn xã hội; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế

hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện

kinh tế - xã hội và tự nhiên.

Để đảm bảo cho việc quản lý ngân sách được tốt, hiệu quả thì công tác lập

dự toán ngân sách xã đã đặc biệt chú ý đến các điểm sau:

- Về thu ngân sách bám sát các Luật, pháp lệnh thuế chế độ thu; chế độ, tiêu

chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành

làm cơ sở lập dự toán thu ngân sách.

Thực hiện đúng theo tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức bổ

sung từ ngân sách cấp trên.

- Đối với chi ngân sách:

+ Chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán căn cứ các dự án phù hợp với quy

hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của quy

chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng

năm, kế hoạch tài chính 5 năm; ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai

các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chi thường xuyên, với việc lập dự toán tuân theo các chính sách, chế độ,

tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định trong đó.

Hội đồng nhân dân xã căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách địa

phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, ban hành định mức phân bổ dự toán chi

ngân sách cho các ban ngành, đoàn thể.

Các tổ chức được ngân sách Nhà nước trợ cấp kinh phí phải lập dự toán thu,

chi ngân sách phạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan Ban Tài chính xã.

+ Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả gốc

và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả.

+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước, việc lập dự toán căn cứ

vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi

ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.

49

Sau khi Hội đồng Nhân dân xã ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân

sách, các tổ chức tiến hành lập dự toán chi của tổ chức mình. Việc lập dự toán thu

chi, ngân sách phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào các chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.

* Quy trình lập dự toán ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán xã Thịnh Đức

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)

Hướng dẫn xây dựng dự toán như sau:

Bước (1): UBND thành phố hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân

sách cho các xã.

Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán ngân sách

xã và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể lập và tổng hợp dự toán ngân

sách xã.

Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã.

Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân

sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.

Bước (5): UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự

toán NSX

50

Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn

chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố.

Bước (7): Phòng Tài chính thành phố tổ chức làm việc về dự toán ngân sách

với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có yêu cầu ở

những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán

ngân sách thành phố báo cáo UBND thành phố. Phân bổ và quyết định dự toán ngân

sách xã.

Bước (8): UBND thành phố giao dự toán ngân sách chính thức cho các

phường, xã.

Bước (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu HĐND

xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và

quyết định dự toán ngân sách.

Bước (10): UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi phòng

Tài chính - Kế hoạch thành phố, Kho bạc nhà nước thành phố; thực hiện công khai

dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12

- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã tính toán

các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).

- Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được

giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi; lập dự toán chi của đơn vị mình.

- Ban Tài chính xã lập dự toán thu chi và cân đối NSX trình UBND xã để

xem xét gửi UBND thành phố và Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố.

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng tài chính - kế hoạch

thành phố làm việc với UBND xã về cân đối thu chi NSX thời kỳ mới theo

khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo

của thời kỳ ổn định, Phòng tài chính - kế hoạch thành phố chỉ tổ chức làm việc với

UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu.

* Trình duyệt và quyết toán dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Sau khi hệ thống biểu mẫu dự toán ngân sách xã được xây dựng đầy đủ,

ban Tài chính xã có trách nhiệm lập bản thuyết minh dự toán, nhằm tạo điều kiện

cho việc xét duyệt dự toán NSX được nhanh, xác thực. Cần phải chỉ rõ căn cứ xác

51

định các chỉ tiêu trong dự toán; cơ cấu thu chi dự kiến năm kế hoạch có phù hợp với

định hướng ổn định và phát triển kinh tế - xã hội không? Sự thay đổi thu chi NSX

dự kiến năm kế hoạch so với năm báo cáo là do đâu ?…

- Trưởng ban Tài chính có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch UBND xã xem

xét hồ sơ dự toán NSX. Nếu cần thiết, chủ tịch UBND xã có thể yêu cầu ban Tài

chính xã sửa đổi bổ sung cho hợp lý. Sau khi dự toán đã chỉnh sửa chính xác và

được thông qua thì sẽ được gửi cho Phòng TC - KH thành phố để tổng hợp và gửi

UBND thành phố để báo cáo.

3.2.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Phân bổ và giao dự toán

Sau khi Uỷ ban nhân dân xã nhận được quyết định về việc phân bổ dự toán

thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban Tài chính xã

tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã ra Nghị quyết phê

chuẩn dự toán thu, chi ngân sách xã. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

xã, Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách cho

từng đối tượng thụ hưởng ngân sách địa phương.

- Quản lý chấp hành dự toán

Yêu cầu đầu tiên của chấp hành ngân sách là ngân sách sẽ được thực hiện

theo đúng quy định của pháp luật, cả về khía cạnh tài chính cũng như chính sách

trong dự toán ngân sách. Quá trình chấp hành ngân sách không chỉ là bảo đảm sự

tuân thủ dự toán ngân sách, mà còn phải phù hợp với những thay đổi không lường

trước trong môi trường kinh tế vĩ mô vẫn có thể xảy ra trong năm và cần được phản

ánh trong quá trình điều hành ngân sách.

- Kiểm soát, thanh toán các khoản chi

Trong quản lý và điều hành hoạt động NSX ban tài chính xã tuân thủ quan

điểm “lường thu mà chi”. Các khoản chi của ngân sách luôn bị giới hạn ràng buộc

bởi khả năng huy động các nguồn thu, tránh trường hợp “chi chịu” làm cho các

khoản nợ của xã kéo dài năm này qua năm khác. Do vậy, mặc dù các khoản chi đã

được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu không đảm bảo vẫn phải thực hiện cắt

giảm một phần nhu cầu chi. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự cân

đối giữa thu và chi NSX trong quá trình chấp hành dự toán NSX.

52

Trường hợp không đủ nguồn chi trả, ủy ban nhân dân sắp xếp các yêu cầu

chi theo thứ tự ưu tiên. Trước hết là các khoản chi tiền lương, phụ cấp của cán bộ xã

phải trả đầy đủ, kịp thời; Tiếp đến là các khoản chi cho các hoạt động, chi sự nghiệp

không thể trì hoãn được.

3.2.2.3. Quyết toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Tổ chức bộ máy kế toán ngân sách

Đơn vị dự toán và cấp chính quyền địa phương tổ chức bộ máy kế toán ngân

sách. Những cán bộ làm công tác kế toán được đào tạo đúng chuyên môn và bố trí theo

đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, bảo đảm quyền độc lập về chuyên

môn nghiệp vụ. Khi có quyết định thay đổi hoặc điều chuyển, cán bộ kế toán thực hiện

bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải

chịu trách nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế

toán mới chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao.

Trước khi bàn giao thủ trưởng đơn vị cùng kế toán trưởng hoặc người phụ

trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết toán của đơn vị đến thời điểm bàn

giao sổ sách chứng từ kế toán theo quy định.

- Khóa sổ kế toán ngân sách

Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) kế toán ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác

khoá sổ sách kế toán. Là đơn vị dự toán, kế toán ủy ban nhân dân xã theo dõi chặt chẽ

dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước và

tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm.

- Quyết toán ngân sách

Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, sở Tài chính

và các quy định của pháp luật, kế toán ngân sách xã tham mưu cho thủ trưởng đơn

vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách lập quyết toán ngân sách của xã gửi cơ quan Tài

chính quản lý cấp trên.

Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách chính xác, trung thực.

Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán

được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và

đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính phát hành.

53

Ban Tài chính xã có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách Nhà nước

trên địa bàn xã và quyết toán thu, chi ngân sách của xã bao gồm quyết toán thu, chi

ngân sách xã trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch

thành phố, đồng thời trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết

toán năm của xã do Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết

toán năm do Uỷ ban nhân dân xã đã gửi Phòng Tài chính thành phố thì Uỷ ban nhân

dân xã báo cáo bổ sung, gửi Phòng Tài chính thành phố. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà

nước thành phố Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng xã.

3.2.2.4. Công khai quyết toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

Quyết toán ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, Ủy ban

nhân dân xã tổ chức niêm yết công khai bằng các hình thức: niêm yết công khai tại

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông

báo trên hệ thống truyền thanh của xã. Đồng thời ủy ban nhân dân xã ra thông báo

bằng văn bản gửi cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ dân của xã.

3.2.2.5. Kiểm tra, thanh tra trong quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

- Kiểm tra trong quản lý ngân sách xã

Để đảm bảo cho các quy định về chế độ NSX, quy định về chế độ kế toán

được chấp hành nghiêm chỉnh, hội đồng nhân dân xã Thịnh Đức đã bầu ban kinh tế

và lập kế hoạch định kỳ kiểm tra hoặc đột xuất quá trình quản lý ngân sách xã. Trong

năm 2015 Ban kinh tế đã tổ chức 1 lần kiểm tra việc thu, chi quỹ công chuyên dùng

đối với UBND và đã kịp thời phát hiện 1 xóm thu nhưng không nộp đầy đủ lên

UBND xã. Từ kết luận của Ban kinh tế, UBND đã có văn bản chỉ đạo xuống các xóm

yêu cầu thu quỹ công chuyên dùng của các hộ gia đình phải được lập danh sách có ký

nhận rõ ràng của hộ gia đình, đồng thời yêu cầu xóm còn nộp thiếu nộp đầy đủ lên

UBND xã. Năm 2016 Ban tài chính tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng quỹ đất công,

UBND xã không có sai phạm, làm đúng theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra trong quản lý ngân sách xã

Nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách trong một thời

kỳ; đối chiếu việc chấp hành thực tế so với các chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định

hiện hành ủy ban nhân dân xã Thịnh Đức. Năm 2014 ban thanh tra nhân dân tổ chức 1

lần thanh tra về thu, chi tài chính đối với UBND xã và không phát hiện những sai sót,

hạn chế gì trong công tác quản lý ngân sách xã của UBND xã Thịnh Đức.

54

3.2.3. Kết quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 3.2.3.1. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Thực hiện Luật NSNN năm 2002 và năm 2015, xã Thịnh Đức được phân cấp rõ ràng, nhiệm vụ thu - chi ngay từ đầu năm, tỷ lệ điều tiết các khoản thu được thực

hiện ngay qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Vì vậy xã Thịnh Đức đã tổ chức quản lý

tốt hơn các nguồn thu ổn định trên địa bàn cũng như tích cực khai thác các tiềm lực

trong dân, đáp ứng nhu cầu chi ngày một cao của ngân sách xã.

Tổng thu ngân sách xã đang có chiều hướng tăng lên nhưng chủ yếu là do bổ

sung từ ngân sách cấp trên. Cơ cấu và tỷ trọng các khoản thu cũng thay đổi theo

từng năm nhưng không theo một hướng nhất định.

Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014 - 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Dự toán năm 2014

Dự toán năm 2015

Dự toán năm 2016

STT

Nội dung

Thu NSX

Thu NSX

Thu NSX

Phí, lệ phí Thu từ quỹ đất công ích và đất công Thu kết dư năm trước Thu khác

83,8

Tổng thu ngân sách xã I Các khoản thu hưởng 100% II Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ %

Thu NSNN 100 40 60 7.029 235 2.520 281 2.000 430 1.045 458

Thu NSNN 180 50 130 130 8.390 281 2.350 450 419 2.900 450 1.050 490

Thu NSNN 170 192 40 52 130 140 130 634 9.981 56,2 300 235 3.150 550 430 3.224 550 800 210 896 49 80

192 52 140 822 60 315 322,4 80 43

100 40 60 694 47 252 140,5 209 45,8

60

Thuế môn bài thuế GTGT Thuế TNCN hộ kinh doanh Thuê nhà đất (Thuê SDĐ phi nông nghiệp) Thuế thu nhập cá nhân đất Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ KD Thuế xây dựng Lệ phí trước bạ Thuế thuê đất Thuê tiêu thụ đặc biệt Các khoản thu phân chia khác do tỉnh quy định Thuế nông nghiệp

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

1.438 1.438

1 1 2.162,3 2.162,3

1.225 1.185

40

Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên cấp Thu bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên Thu đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân

Tổng cộng

7.129

2.019

8.570

2.242 10.173

3.176

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên)

55

Khoản thu NSX hưởng 100% chiếm tỷ lệ khoảng 4,9%, thu NSX hưởng theo

tỷ lệ % chiếm gần 34,4%, thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng cao

nhất là 60,7% trong tổng số thu ngân sách dự kiến năm 2014. Sang năm 2015 thứ tự

về tỷ trọng không thay đổi tuy nhiên tỷ trọng các khoản thu bổ sung tăng 64,2%, tỷ

trọng các khoản thu xã hưởng 100% tăng lên 7,5%, trong khi đó tỷ trọng các khoản

phân chia theo tỷ lên lại giảm còn 28,3% trong tổng cơ cấu. Dự toán năm 2015 có

xu hướng tăng các khoản thu NSX hưởng lên, song cũng chưa thể giảm được số thu

bổ sung từ cấp trên. Tới năm 2016 tỷ trọng các khoản thu tăng lên là 68,1%, tỷ

trọng các khoản thu xã hưởng 100% tăng lên 6%, và còn lại 25,9% là tỷ trọng các

khoản thu phân chia theo tỷ lệ. Tuy nhiên đó là hướng đi tích cực mà ban tài chính

xã chỉ đạo thực hiện; tiến tới tự cân đối NSX.

* Các khoản thu xã hưởng 100%

- Đối với các khoản thu từ phí, lệ phí: Hiện trên địa bàn xã thu phí thuộc lĩnh

vực nông lâm, thủy sản, công nghiệp và thương mại; phí chợ; phí xác minh giấy tờ

tài liệu theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân; Lệ phí hộ tịch;...còn chiếm tỉ lệ rất

nhỏ trong cơ cấu các khoản thu xã hưởng 100%.

- Thu từ quỹ đất công ích và đất công: Qua các bảng số liệu có thể thấy

nguồn thu trên địa bàn khá ít và phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu từ quỹ đất công ích

và đất công. Đây là nguồn thu có tiềm năng lớn của NSX, nên bên cạnh việc thu

đúng, thu đủ thì cần phải nuôi dưỡng nguồn thu (Các khoản thu đóng góp tự nguyện

của các tổ chức, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, đóng góp ủng hộ đồng bào

thiện tai bão lũ; đóng góp quỹ an ninh quốc phòng....)

- Đối với khoản thu kết dư ngân sách năm trước: đây là phần chênh lệch

giữa tổng số thu NSX với tổng số chi NSX trong năm trước đó. Phần kết dư NSX sẽ

được chuyển toàn bộ vào năm sau. Có thể thấy được tỷ trọng thu kết dư trong 3 năm

vẫn là một con số không nhỏ.

- Đối với khoản thu khác: khoản thu này không có trong nội dung thu, nó

phát sinh không thường xuyên, nhưng cần phải tận thu để đưa vào thu NSX. Trong

thời gian vừa qua do công tác thanh kiểm tra đã được tiến hành thường xuyên liên

tục, nên các khoản thu chi sai chế độ chính sách sau khi có kết luận của thanh tra

đều được đưa vào thu NSX và được ghi dưới dạng thu khác.

56

Qua thanh tra cũng cho thấy rằng việc hạch toán thu NSX đối với một số

khoản thu là không chính xác, dẫn đến con số phản ánh khoản thu này không đúng

với thực tế, nhưng chủ yếu là các khoản thu đã hạch toán sai mục lục ngân sách.

Cho thấy việc thực hiện trên địa bàn xã đã tích cực trong công tác thanh kiểm tra, và

tận thu được các khoản phát sinh trước đó mà chưa quản lý được.

Thu NSX hưởng 100% là khoản thu cố định của NSX. Tuy số phát sinh không

quá lớn nhưng lại có ý nghĩa đối với nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã.

Hơn nữa, các khoản thu này trực tiếp phát sinh trên địa bàn, từ kinh tế hộ gia

đình, kinh tế cá thể thuộc sự quản lý trực tiếp của xã và gắn bó đến lợi ích cộng

đồng….Xuất phát từ đó có thể nhận thấy các khoản thu này thường có quy mô nhỏ,

phân tán và khó thu. Tuy nhiên đây là nguồn thu “của mình” được sử dụng hoàn

toàn nên chính quyền cấp xã sẽ tìm mọi biện pháp tận thu một cách hiệu quả nhất để

chủ động bố trí được nguồn Tài chính trong khi thực hiện chi.

Trong điều kiện thu NSX trên địa bàn còn eo hẹp, tình trạng chi còn là vấn

đề căng thẳng thì việc phấn đấu để tăng thu ngân sách không thể bỏ qua việc tận thu

các khoản thu này. Do đó xã cần thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý, nhất là đối

với những nơi còn xảy ra tình trạng thất thu, rút kinh nghiệm từ các xã chưa thực sự

tốt, để có kế hoạch và những bước đi hiệu quả trong công tác thu.

* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

- Đối với khoản thu từ thuế nhà, đất

Liên tục trong 3 năm số thu này đều tăng. Đây không phải là khoản thu phát

sinh thường xuyên và ổn định, tuy không có tính chất quyết định đến tổng các

khoản thu điều tiết nhưng nó lại góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn.

Tuy số thu này luôn có sự gia tăng giữa các năm nhưng vẫn còn những tồn

tại cần xem xét: các khâu kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu nộp của các đơn vị thực

thi chưa thực sự được chú trọng, tình trạng quản lý còn lỏng lẻo, chưa giao trách

nhiệm rõ ràng và khuyến khích lợi ích về vật chất nhằm phát huy tác dụng dẫn đến

việc thất thu các khoản thu này.

- Đối với các khoản thu từ lệ phí trước bạ nhà đất: Đây là nội dung mới

trong các khoản thu điều tiết được đưa vào thực hiện trong năm 2004. Sau mấy năm

57

thực hiện kết quả thu được khá khả quan. Mặc dù là một nội dung mới nhưng khoản

thu này đã sớm triển khai đến hầu hết các thôn xóm trong địa bàn xã và đạt được

những thành tựu nhất định. Trong những năm tới chính quyền cấp xã cần chú trọng

các biện pháp cụ thể nhằm huy động tốt nhất vào ngân sách.

Thu NSX phân chia theo tỷ lệ % là khoản thu không lớn nhưng nó phát sinh

trực tiếp trên địa bàn xã, chỉ có chính quyền địa phương mới có khả năng thu đúng,

thu đủ khoản này. Vì thế trong những năm tới để tăng số thu, thì cần có chính sách

khuyến khích sản xuất kinh doanh, đồng thời động viên cán bộ địa phương nhiệt

tình đối với công tác trên địa bàn bằng việc khen thưởng đối với các cá nhân, đơn vị

thực hiện tốt và có hình thức xử phạt đối với các đơn vị chưa thu đúng so với tiềm

năng của xã. Đồng thời tỉnh cần tăng tỷ lệ % NSX hưởng để họ có thể bù đắp chi

phí cho công tác thu.

*Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX, xét về cơ cấu thì nó phụ

thuộc vào khoản NSX được hưởng 100%. Hiện nay nguồn thu của xã vẫn chưa đảm

bảo bù chi nên cần số bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cho bộ máy chính

quyền xã hoạt động bình thường. Số liệu trên ta thấy nguồn thu bổ sung cân đối từ

ngân sách cấp trên có sự biến động qua các năm, năm 2014 giá trị của khoản thu

này là 1.330,4 triệu đồng, sang năm 2015 giá trị này tăng lên là 1.975,9 triệu đồng,

và tới năm 2016 giá trị này giảm một chút còn 2.155,2 triệu đồng.

* Đối với các khoản thu bổ sung có mục tiêu

Trên địa bàn xã nguồn thu từ các khoản thu theo quy định, các khoản huy

động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân vẫn chưa đảm bảo được mục tiêu xây dựng,

do đó ngân sách cấp xã phải nhận số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.

Đây là chiến lược phát triển kinh tế, xã hội để xây dựng các công trình điện, đường

trường, trạm,… nhằm nâng cao đời sống dân cư.

Ta có thể nhận thấy xu hướng trông chờ, ỷ lại vào nguồn thu bổ sung từ

Ngân sách cấp trên của NSX dần được hạn chế và đang từng bước khai thác triệt để

các khoản thu phát sinh ngay trên địa bàn xã nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh

của mình, bồi dưỡng nguồn thu thông qua các biện pháp làm chuyển đổi cơ cấu sản

58

xuất nông nghiệp, khuyến khích chăn nuôi đa ngành, nhiều chủng loại, đầu tư trồng

các cây mũi nhọn chủ lực, có triển vọng, nâng cao trình độ thâm canh, tăng vụ trên

quỹ đất, mặt nước đang sử dụng. Khai thác thêm diện tích đất, mặt nước chưa sử

dụng, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở các thôn, xóm… nhằm khai thác triệt để

và hiệu quả hơn nữa đất đai, sức lao động, tăng thu nhập cho người dân đồng thời

tăng thu cho ngân sách.

Từ khi thực hiện Luật ngân sách Nhà nước và áp dụng chế độ kế toán mới,

tổng thu ngân sách xã đã đạt được những kết quả nhất định. Xã đã chủ động tích

cực khai thác và phát triển các nguồn thu cho NSX, giải quyết phần lớn khó khăn về

kinh phí cho xã. Bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng còn một số tồn tại sau:

- Xét về tổng thể thì xã cũng đã hoàn thành kế hoạch được giao, nhưng về cơ

cấu các khoản thu thì chưa đảm bảo; nguồn thu chủ yếu ở một số xã trong mấy năm

qua tăng phần lớn là các khoản thu không thường xuyên mới phát sinh, tiềm năng

về thu ngân sách xã lớn nhưng đầu tư để khai thác còn hạn chế. Đôi khi còn trông

chờ và ỷ lại vào khoản trợ cấp của Ngân sách cấp trên. Chính vì vậy cần phải có

những biện pháp cụ thể để thúc đẩy những xã nghèo phát triển tạo ra sự đồng đều

và tăng thu cho NSX.

- Về khâu quản lý nguồn thu tại xã chưa chặt chẽ, có những khoản thu không

nộp vào ngân sách qua KBNN mà xã để lại tự chi, nên số liệu phản ánh thu vào

ngân sách xã qua KBNN thấp hơn so với số thực thu tại địa phương.

- Ban Tài chính, Cơ quan thuế, Kho bạc thành phố chưa có sự phối hợp chặt

chẽ, giao kế hoạch không sát với thực tế. Mục lục NSX chưa thống nhất giữa Kho bạc

và cơ quan thuế gây khó khăn trong hạch toán các khoản thu về biên lai, phiếu thu, ghi

chép sổ sách còn nhiều bất cập dẫn đến kiểm soát thu qua KBNN còn hạn chế.

* Nguyên nhân của thực trạng trên

Đội ngũ cán bộ chưa nắm vững các chế độ quản lý do nhà nước quy định.

- Chính quyền địa phương chưa biết dựa vào dân để phát huy sức mạnh,

chưa linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp khai thác nguồn thu, thậm chí còn

thụ động.

- Tinh thần trách nhiệm, thái độ của các cán bộ quản lý NSX còn hạn chế.

59

Ngoài ra phải nói đến tinh thần tự giác của người dân cũng chưa cao, vẫn

còn tình trạng trốn thuế gây thất thu cho Ngân sách.

3.2.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý chi ngân sách xã Thịnh Đức ta

có bảng tổng quát như sau:

Bảng 3.3. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã Thịnh Đức

năm 2014-2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So

So

So

STT

Nội dung

Dự

Thực

Dự

Thực

Dự

Thực

sánh

sánh

sánh

toán

hiện

toán

hiện

toán

hiện

(%)

(%)

(%)

1 Tổng chi ngân sách xã 2.589 2.370,8 91,6 3.968,2 3.274,9 82,5 3.233,7 3.234,2 100

Chi đầu tư phát triển

85

67,6

460 429,4 93,3

68

48,6 71,5

Chi thường xuyên

2.477 2.303,2 93,0 3.508,2 2.629,4 75,0 3.165,7 3.062,7 96,7

2 Chi chuyển nguồn

216,1

122,9

3 Chi dự phòng

27

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên)

Tổng số chi ngân sách của xã Thịnh Đức không ngừng được tăng lên qua các

năm. Số chi năm 2016 so với năm 2014 tăng 863,4 trđ. Số liệu trên phản ánh tương

đối chính xác thực trạng chi ngân sách những năm vừa qua.

Xét về tương quan tỷ lệ giữa các khoản chi ta nhận thấy chi thường xuyên

chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể số chi thường xuyên năm 2014 đạt 2.303,3 trđ, năm 2015

đạt 2.629,4 trđ và năm 2016 3.062,7 trđ tăng 863,4 trđ so với năm 2014. Đây là mức

chi thường xuyên cao. Chi thường xuyên tăng do nhu cầu chi cho các hoạt động sự

nghiệp và xã hội ngày càng nâng cao, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong

xã cho phù hợp với sự phát triển chung của địa phương trong cả nước. Mặt khác chi

thường xuyên tăng một phần cũng do nhà nước quyết định tăng lương tối thiểu và

phụ cấp về hưu vào những năm vừa qua mà khoản chi tiền lương hưu cho cán bộ,

công chức trong phường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên.

60

Bên cạnh đó chi đầu tư phát triển những năm vừa qua không ổn định trong

tổng chi ngân sách phường. Năm 2014 và năm 2016 phường không có khoản chi

đầu tư phát triển. Năm 2015 chi đầu tư phát triển là 48,6 triệu đồng, chỉ đạt 1,5 % so

với tổng chi ngân sách của phường. Điều này không được xem là nghiêm trọng.

Một mặt là do thu ngân sách phường còn thấp và chủ yếu dựa vào ngân sách cấp

trên, mặt khác có thể thấy trên thực tế rằng cơ sở vật chất của phường đã ổn định và

tạm thời đầy đủ và sự giảm chi đầu tư phát triển chỉ là tạm thời.

Bảng 3.4. Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014-2016

Đơn vị tính: triệu đồng

2014

2015

2016

Nội dung

Thực hiện

Dự toán

Thực hiện

Dự toán

Thực hiện

Dự toán

Thực hiện/ Dự toán (%)

Tổng chi ngân sách xã

Thực hiện/ Dự toán (%) 2.589,0 2.370,8 91,6 3.968,2 3.274,9

Thực hiện/ Dự toán (%) 82,5 3.233,7 3.234,2 100,0

1. Chi thường xuyên

2.477,0 2.303,2 93,0 3.508,2 2.629,4

75,0 3.165,7 3.062,7

96,7

Chi dân quân tự vệ

212,0 206,2 97,3

244,9

239,4

75,4

97,8 450,1 339,3

Chi sự nghiệp VHTT

75,0

71,2 94,9

79

65,8

76

68,9

90,7

83,3

Chi sự nghiệp TDTT

20,0

2,5 12,5

50

8.9

17.8

Chi sự nghiệp xã hội

80,0

42,8 53,5

113,2

103,0

91,0 111,7 116,6 104,4

Chi QLNN, đoàn thể

2.090 1.980,1 94,7

3.071 2.221,2

72,3 2.477,9 2.529 102,1

Chi khác

0,4

2. Chi đầu tư phát triển

85

67,6 79,5

460

429,4

93,3

68

48,6

71,5

3. Chi dự phòng

27,0

216,1

122,9

4. Chi chuyển nguồn

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên)

Năm 2014 tổng chi thường xuyên là 2.303,2 triệu đồng chiếm 83% và đến

năm 2015 giá trị này tăng lên 2.629,4triệu đồng chiếm 80%, năm 2016 tăng lên so

với năm 2015 là 433,3 triệu đồng, đạt 3.062,7triệu đồng chiếm 94,7% so với tổng

chi ngân sách xã.

Qua các năm, chi thường xuyên đều không vượt dự toán, năm 2014 đạt 93 %

kế hoạch, sang năm 2015 tỷ lệ này đạt 75% và năm 2016 đạt 96,7% kế hoạch.

61

Ta có thể nhận thấy rằng tổng chi NSX qua các năm về cơ bản đều vượt kế

hoạch đã đặt ra, tiết kiệm ngân sách nhà nước. Mục chi đầu tư phát triển trên địa

bàn xã qua 3 năm 2014 đến 2016 đều hoàn thành kế hoạch.

Việc lập dự toán chi về cơ bản là tương đối sát với thực tế, tuy nhiên so với

dự toán đầu năm thì chưa chính xác (do chưa căn cứ vào điều kiện thực tế của xã,

chưa bám sát vào các tiêu chuẩn, định mức đề ra…). Để thấy rõ tình trạng này ta đi

vào cụ thể một số khoản chi NSX

Bảng 3.5. Tổng hợp chi thường xuyên xã Thịnh Đức năm2014 - 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chi thường xuyên 2.303,2 2.629,4 3.234,2

- Chi cho con người 1.689,5 2.004,1 2.563,5

- Chi đảm bảo hoạt động 613,7 625,3 670,7

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên)

*) Đối với chi cho con người bao gồm: Chi lương, phụ cấp, BHYT, BHXH

Theo chính sách lương hiện hành thì lương của cán bộ công chức, viên

chức tăng lên, mức lương tối thiểu được áp dụng từ 01/7/2015 là 1.210.000 đồng/

tháng và còn có xu hướng tiếp tục tăng. Đối với các khoản chi lương hầu hết đều

thực hiện chi đúng, chi đủ chi kịp thời. Tuy vậy đội ngũ cán bộ quản lý tài chính

còn nhiều hạn chế chưa thích ứng được với tình hình biến động của nền kinh tế thị

trường như hiện nay. Mặt khác tuy lương của cán bộ công chức tăng lên nhưng giá

cả trên thị trường cũng tăng theo nên có thể lương trên danh nghĩa là tăng nhưng

lương thực tế lại không tăng, cách thức chi trả lương theo bậc, ngạch lương và đều

đặn tăng theo số năm công tác chưa khuyến khích được tính năng động, tính nhiệt

thành trong công việc của cán bộ.

Công tác chi trả lương, sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ đang được cải

tiến và có nhiều chuyển biến tích cực.

- Khoản chi đảm bảo hoạt động

Chi văn phòng ủy ban, chi hội nghị,… chiếm khối lượng lớn, nhất là chi

cho hội nghị, tiếp khách. Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn mỏng như hiện

62

nay thì đây là khoản chi quá lớn. Có thể nói công tác quản lý khoản chi này tương

đối phức tạp do đó rất dễ gây ra lãng phí. Trong thời gian vừa qua vấn đề “hội

nghị” được nhắc đến thường xuyên. Số lượng các hội nghị diễn ra rất nhiều mà

hiệu quả trực tiếp của nó lại không cao, nguồn chi cho các hội nghị này không đâu

khác là lấy từ NSNN. Chính vì vậy hàng năm ngân sách đã bị sử dụng lãng phí

cho khoản chi này. Chi quản lý Nhà nước không mang tính ảnh hưởng trực tiếp

đến bộ mặt xã nhưng nó có tính chất quyết định đến sự nghiệp đổi mới hiện nay.

Bởi những nội dung của nó liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất của những

người thực thi công tác chính quyền, công tác quản lý NSX tại cơ sở. Do vậy, một

khi được sự quan tâm thoả đáng sẽ kích thích công tác quản lý NSX nói chung và

công tác chi NSX nói riêng được thực hiện tốt hơn, thúc đẩy công tác thực thi thu

chi NSX đạt hiệu quả cao hơn.

Đối với khoản chi cho an ninh quốc phòng. Đây là khoản chi cho dân quân

tự vệ, trật tự an toàn xã hội… Khoản chi này tương đối ổn định trong 3 năm, nó

thường chiếm tỷ trọng từ 12-15%. Mặc dù số chi không lớn nhưng đã chứng tỏ sự

quan tâm của các xã đến vấn đề giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trên địa bàn xã.

Trong những năm tới công tác này cần được chú ý nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống

của người dân luôn được bảo vệ, đồng thời việc quản lý chi cho lĩnh vực này cần

phải được kiểm soát chặt chẽ tránh tình trạng lãng phí, chi không đúng mục đích

gây mất đoàn kết, chia rẽ trong nhân dân.

- Chi sự nghiệp giáo dục: Cùng với sự nghiệp giáo dục của cả nước xã Thịnh

Đức cũng đẩy mạnh công tác này và được thể hiện ngay ở việc thực hiện chi và quản

lý các quản chi sinh hoạt phí, phụ cấp giáo viên trường mầm non; BHYT, BHXH

giáo viên trường mầm non, sửa chữa thường xuyên bàn ghế, lớp học mẫu giáo, mua

đồ dùng học tập cho trường mầm non, chi đại hội cháu ngoan Bác Hồ của xã...

- Chi sự nghiệp y tế: việc chi hoạt động của trạm y tế, hoạt động vệ sinh

phòng bệnh, phòng dịch, chi hỗ trợ công tác kế hoạch hóa gia đình, chi hỗ trợ bảo

vệ và chăm sóc trẻ em cũng được xã quan tâm và đầu tư.

- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin bao gồm hoạt động của đài truyền thanh xã

thực hiện đúng và đủ đảm bảo thông tin cho người dân. Hiện trên địa bàn xã các

63

thôn đều được đầu tư loa phát thanh. Ngoài ra hoạt động của đội văn nghệ, hoạt

động thông tin và nhà văn hóa, hoạt động thư viện cũng được xã quan tâm.

Đối với các khoản chi cho sự nghiệp xã hội. Có thể nói đây là mục chi không

chỉ thể hiện về mặt ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn thể hiện ý nghĩa chính trị tình

Đảng, tình người, thể hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm đền

đáp phần nào công sức, xương máu của những con người đã cống hiến cho sự

nghiệp chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khoản chi này chiếm tỷ trọng

không nhỏ trong tổng chi NSX. Số chi tăng dần lên trong 3 năm, từ 258 triệu đồng

năm 2014 lên 275 triệu đồng năm 2015 tới năm 2016 tăng lên 344 triệu đồng.

Nhìn chung trong 3 năm qua công tác quản lý chi có nhiều tiến bộ. Chính

quyền xã đã nhận thức đúng đắn trong việc sử dụng quản lý quỹ NSX, hoạt động

ngân sách của các xã đã đảm bảo theo kế hoạch được duyệt đúng chế độ và chính

sách, nhiều xã đã chú trọng vào việc chi cho con người, chi đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng, chi sự nghiệp kinh tế. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác

quản lý chi cũng còn bộc lộ những tồn tại sau:

- Sử dụng chi tiêu cho ngân sách chưa thưc sự tiết kiệm và hiệu quả, mặc dù

NSX đã cố gắng cắt giảm những khoản chi không cần thiết.

- Công tác quản lý chi còn thiếu chặt chẽ, nhất là những khoản chi cho chính

sách, chi cho chế độ chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình thay đổi của xã hội

hiện nay dẫn đến tình trạng sử dụng nguồn chi chưa hợp lý. Tính hiệu quả của đầu

xây dựng cơ bản chưa cao, vẫn còn tồn tại tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản.

Có thể thấy công tác quản lý NSX thực hiện tốt nguyên tắc cân đối ngân sách

địa phương song thực tế nhiệm vụ chi thường xuyên cân đối với các nguồn thu

được phân cấp vẫn thiếu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên còn khá lớn. Để chủ

động tài chính trong quá trình chấp hành NSX, chính quyền Nhà nước cấp cơ sở cần

năng động trong việc sử dụng các hình thức thu ngân sách và bố trí các khoản chi

một cách phù hợp, tiến tới giảm bớt nguồn thu từ Ngân sách cấp trên. Công tác

quản lý thu chi NSX vẫn còn nhiều hạn chế, nợ trong xây dựng cơ bản vẫn còn tồn

tại trong khi khoản kết dư lại quá lớn. Đây là vấn đề cần phải được giải quyết ngay

trong năm tiếp theo.

64

Công tác thực hiện công khai tài chính được thực hiện nghiêm túc. Các số

liệu dự toán, quyết toán NSX được công khai và phản ánh cho đông đảo tầng lớp

nhân dân thông qua hình thức niêm yết tại trụ sở UBND xã. Hình thức này nhằm

giúp nhân dân kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ trong công tác thu chi từ đó có

những ý kiến đóng góp thiết thực nhằm ngày càng hoàn thiện công tác này. Tuy

nhiên thực tế cho thấy, trình độ của người dân còn nhiều hạn chế nên việc công khai

tài chính hầu như chưa phát huy được hiệu quả, số lượng người dân theo dõi các

bảng số liệu niêm yết không nhiều, hầu như không quan tâm. Chính vì vậy, cần đẩy

mạnh công tác giáo dục tuyên truyền đến người dân thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng để người dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.

3.2.3.3. Khâu quyết toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Trong những năm qua tình hình quyết toán ở phường có những tiến bộ rõ rệt.

Việc mở sổ sách kế toán, ghi chép hợp lý bám sát theo đúng luật NSNN, cán bộ kế

toán đã nắm được chế độ kế toán tại đơn vị. Qua đó đã theo dõi ngày một hệ thống,

phương pháp các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại địa phương, phần nào đáp ứng yêu

cầu công tác báo cáo, quyết toán ngân sách và giúp công tác giám sát, kiểm tra chấp

hành ngân sách của chính quyền, Hội đồng nhân dân phường thuận lợi, rõ ràng.

Để làm tốt công tác quyết toán ngân sách theo đúng Luật NSNN ban hành

năm 2015 thì năm 2016 Sở tài chính tỉnh Thái Nguyên đã có văn bản hướng dẫn các

cấp ngân sách của tỉnh và đơn vị dự toán về khóa sổ và lập báo cáo quyết toán ngân

sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố đã chú trọng việc hướng dẫn, đôn đốc

đơn vị cơ sở nên việc khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức những

năm gần đây đó có những tiến bộ rõ rệt, rút ngắn được thời gian tổng hợp, lập đúng

phương pháp và mẫu biểu quy định.

Tuy vậy, nhược điểm trong công tác lập quyết toán tại phường, đó là khoản

thu, khoản chi ngân sách đôi khi chưa phản ánh chính xác theo chương, loại, mục,

khoản mục của mục lục NSNN, nên số liệu phải điều chỉnh, sửa chữa làm ảnh

hưởng đến thời gian lập báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách chung thành phố

Thái Nguyên.

65

Chi NSX là quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn đã tập trung thông qua

thu NSX nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của

chính quyền cấp xã. Có thể khái quát số chi NSX qua các năm thông qua bảng sau:

Bảng 3.6. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Nội dung

Dự toán năm Quyết toán năm %So sánh QT/DT Thu NSNN

Thu NSNN

Thu NSX

Thu NSX

Thu NSX

Tổng thu ngân sách xã I Các khoản thu hưởng 100%

Phí, lệ phí Thu từ quỹ đất công ích và đất công Thu kết dư năm trước Thu khác

Thu NSNN 154 31,1 123

100 40 60

100 40 60

154 31,1 123

154.10 77,75 205,00

154.10 77,75 205,00

140,5

II Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ %

7.375 694 47 273 252 2.677,6 85,2 2.459,7 478 209 757,9 45,8 643,39

7.029 235 2.520 281 2.000 430 1.045 458

703,9 54,6 267,8 42,6 151,6 64,3

104,92 116,17 106,25 30,32 122,99 111,16 72,53 140,48

101,38 116,17 106,25 30,32 72,53 140,48

60

123

0

Thuế môn bài thuế GTGT Thuê nhà đất (Thuê SDĐ phi nông nghiệp) Thuế thu nhập cá nhân đất Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ KD Lệ phí trước bạ Thuế thuê đất Các khoản thu phân chia khác do tỉnh quy định

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

160,52 112,27

1.225 1.185

1.966,4 1.330,4 397,9 204,9

40

33,2

83

Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên cấp Thu bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên kết dư năm trước Thu đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân

139,9

Tổng cộng

7.129,0 2.019,3 7.528,9

2.824,4 (Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên)

Thu ngân sách Nhà nước, thu ngân sách địa phương các khoản thu được

hưởng 100% vượt 154,1%. Thu theo tỷ lệ %, thu ngân sách đạt 7.375 triệu đồng

vượt thu 104,92%, thu ngân sách xã đạt 703,9 triệu đồng đạt 101,38%. Thu ngân

sách xã không cao bằng so với thu ngân sách Nhà nước là do lệ phí trước bạ là

khoản được điều tiết nhưng chỉ đạt 72,53%. Thu bổ sung cấp trên đạt 1.966,4 triệu

đồng vượt kế hoạch 160,52%.

66

Bảng 3.7. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Nội dung

Dự toán năm Thu Thu NSX NSNN

Quyết toán năm %So sánh QT/DT Thu NSNN

Thu NSNN

Thu NSX

Thu NSX

Tổng thu ngân sách xã I Các khoản thu hưởng 100%

180 50

170 40

206,7 44,3

206,7 44,3

114,83 121,59 88,60 110,75

Phí, lệ phí Thu từ quỹ đất công ích và đất công Thu khác

130

130

162,4

162,4

124,92 124,92

II

8.390

634

8.141

596,5

97,03

94,09

Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % Thuế môn bài thuế GTGT Thuế TNCN hộ KD

56,2 235

286,1 2.474,2 525,3

57,22 247,4

101,81 101,81 105,29 105,29 116,73

281 2.350 450

419

83,8

486,3

97,26

116,06 116,06

Thuê nhà đất (Thuê SDĐ phi nông nghiệp)

Thuế thu nhập cá nhân đất Thuế xây dựng Lệ phí trước bạ Thuế thuê đất

2.900 450 1.050 490

210 49

2.4639 626,2 727,6 490,9 60

145,5 49,1

84,96 139,16 69,30 69,30 100,18 100,18

III

1.438

2.474,1

172,04

1.438

1.975,9

137,40

44,6

453,6

Phạt vi phạm về thuế Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên cấp Thu bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên kết dư năm trước Thu đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân

Tổng cộng

8.570,0 2.242,1

8.347,2

3.277

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên)

Các khoản thu được hưởng 100% trong năm 2015 đạt 206,7 triệu đồng vượt kế

hoạch thu 121,59%. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ, ngân sách Nhà nước thu đạt

8.141 triệu đồng chỉ đạt 97,03%, thu ngân sách xã đạt 596,5 triệu đồng đạt 94,09%.

Ngân sách xã đạt được tỷ lệ cao so với ngân sách Nhà nước do thuế giá trị gia tăng thu

vượt so với kế hoạch là 105,29%. Thu bổ sung từ cấp trên đạt 2.474,1 vượt thu 172,04%.

67

Bảng 3.8. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Dự toán năm Quyết toán năm

%So sánh QT/DT

STT

Nội dung

Thu NSX

Thu NSX

Thu NSX

Tổng thu ngân sách xã I Các khoản thu hưởng 100%

Thu NSNN 192 52

192 52

Thu NSNN 275,9 143,4

275,9 143,4

Thu NSNN 143,70 143,70 275,77 275,77

140

140

132,5

132,5

94,64

94,64

II

9.981

822

9.621

562,4

96,39

68,46

300 3.150 550

60 293,8 315 3.409,2 935,2

58,2 258,6

97,93 108,23 170,04

97,00 82,10

430

550,9

128,12

3.224 550 800 896 80 1

322,4 2.084,3 1.049,6 749,5 543,5 1,3 1,1 2,7

80 43 1,1

142,7 45,8 56,0 1,1

44,26 64,65 190,84 93,69 57,25 60,66 130,23 1,63 100,00

III

2.162,3

2.631,1

182,96

2.162,3

2.155,2

149,86

216,1 26,4

233,4

Phí, lệ phí Thu từ quỹ đất công ích và đất công Thu khác Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % Thuế môn bài thuế GTGT Thuế TNCN hộ KD Thuê nhà đất (Thuê SDĐ phi nông nghiệp) Thuế thu nhập cá nhân đất Thuế xây dựng Lệ phí trước bạ Thuế thuê đất Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế nông nghiệp Phạt vi phạm về thuế Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên cấp Thu chuyển nguồn kết dư năm trước Thu đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân Tổng cộng

10.173 3.176,3 9.897,0

3.469

(Nguồn: Ban tài chính xã Thịnh Đức - TP Thái Nguyên)

Hoà cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố trên mọi lĩnh vực: công

nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế…

công tác quản lý NSX cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Thu NSX trên

địa bàn ngày càng tăng lên. Tổng nguồn thu NSNN trong năm 2014 là 7.528,9 triệu

đồng, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.041,1 triệu đồng lên 8.570 triệu đồng và

năm 2016 là 9.897 triệu đồng tăng. Như vậy chỉ tính trong 3 năm (từ 2014 đến

2016) số thu NSX tăng 131,5%

68

Nguồn thu ngân sách xã hàng năm có những thay đổi đáng kể như vậy do

trong năm nguồn thu được hưởng 100%, khoản thu theo tỷ lệ % điều tiết, khoản thu

bổ sung từ ngân sách cấp trên đều tăng. Sự gia tăng đó là minh chứng cho sự phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn đang có dấu hiệu khởi sắc.

Tuy tổng thu ngân sách có tăng lên nhưng số tăng vẫn chưa tương xứng với

khả năng khai thác các nguồn thu. Để nhìn nhận một cách chi tiết những kết quả đạt

được và những tồn tại cần phải khắc phục ta có thể đi vào chi tiết một số khoản thu

cấu thành trong cơ cấu thu NSX nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải

pháp để tiến tới hoàn thiện công tác quản lý NSX.

Thu NSX là quá trình huy động nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN từ mọi

tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Công tác quản lý thu NSX đã và đang được gắn chặt

với trách nhiệm của chính quyền cấp xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền

kinh tế đang có những bước phát triển nhanh chóng, cộng với tính năng động sáng

tạo của cấp xã.

Chính vì vậy thu ngân sách luôn đặt ra yêu cầu phải thu đúng, thu đủ với

mức động viên hợp lý vừa có thể huy động tốt nhất nguồn lực tài chính vào ngân

sách mà phải vừa khuyến khích sự phát triển của các tổ chức, cá nhân thực hiện sản

xuất kinh doanh trên địa bàn.Thời gian qua xã Thịnh Đức luôn xác định công tác

quản lý NSNN là nhiệm vụ chính trị quan trọng theo tinh thần các Chỉ thị, Nghị

quyết của cấp trên cùng với các mục tiêu kế hoạch của ngành Thuế đề ra từng năm.

Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm chỉ

đạo kịp thời của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Thịnh Đức và của chi cục thuế TP

Thái Nguyên ngay từ những ngày đầu của năm kế hoạch cùng với sự nỗ lực, cố

gắng của toàn thể cán bộ công chức đội thuế và sự ủng hộ tích cực từ phía người

nộp thuế trên địa bàn đã đem lại kết quả tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ giai

đoạn 2014 - 2016 điều này được thể hiện cụ thể qua bảng.

3.2.4. Đánh giá của các cán bộ về quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá được việc quản lý ngân sách xã Thịnh Đức đã phù hợp hay chưa

thể hiện qua bảng tổng hợp 3.9 như sau:

69

Bảng 3.9. Đánh mức độ quan tâm và hiểu biết

về quản lý ngân sách xã Thịnh Đức

Số ý kiến của người điều tra Mức độ quan tâm và hiểu biết của mình TT về quản lý ngân sách xã SL (người) CC (%)

1 Có biết 32 91,4

2 Có biết nhưng không quan tâm 2 5,7

3 Hoàn toàn không biết 0 0

4 Không biết 0 0

5 Không quan tâm 1 2,9

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Mức độ quan tâm và hiểu biết về quản lý ngân sách xã của lãnh đạo, các phòng

ban của xã và cán bộ công chức xã đối với quản lý ngân sách xã Thịnh Đức là rất lớn.

Trong quá trình đánh giá mức độ và trình độ và sự quan tâm đến quá trình sử dụng

ngân sách và tỷ lệ biết và quan tâm cao đạt 91,4%. Về mức độ biết nhưng không quan

tâm chiếm tỷ lệ là 5,7%Tỷ lệ hoàn toàn không biết và không quan tâm đạt 0%

Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ tin tưởng quản lý ngân sách xã Thịnh Đức

Số ý kiến của người điều tra TT Chỉ tiêu làm căn cứ phân bổ SL (người) CC (%)

29 82,8

1 Rất tin tưởng 2 Tin tưởng 3 8,6

3 Bình thường 3 8,6

4 Không tin tưởng

5 Không quan tâm

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Độ tin tưởng quản lý ngân sách xã trên địa bàn có thể thấy rằng đã thực hiện

một cách hợp lý, tạo được niềm tin đối với lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, cán bộ

công viên chức của phường cũng như các phòng ban cấp trên. Mức độ rất tin tưởng

đạt 82,8% trên tổng số phiếu điều tra. Bên cạnh đó vẫn còn 8,6% chưa thực sự quan

tâm đến quản lý ngân sách. Mức độ không tin tưởng là 0%.

70

Bảng 3.11. Đánh giá về lập dự toán trên địa bàn xã Thịnh Đức

Mức độ đánh giá

Chưa đạt

Không

Rất tốt

Tốt

Đạt yêu cầu

TT Nội dung

yêu cầu

chấp nhận

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

1

Thực hiện của yêu cầu

15

42,9

8

22,9

12

34,3

lập dự toán

Dựa

trên

2

14

40,0

11

31,4

7

20,0

3

8,57

căn cứ lập dự toán

Thực hiện trình quy

3

18

51,4

10

28,6

6

17,1

1

2,86

lập dự toán sách ngân

Thực hiện lập dự toán

4

23

65,7

9

25,7

3

8,6

ngân có

sách minh

bạch không

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Việc thực hiện của yêu cầu lập dự toán, dựa trên căn cứ lập dự toán, thực

hiện quy trình lập dự toán ngân sách xã và thực hiện lập dự toán ngân sách có minh

bạch trên địa bàn xã Thịnh Đức hàng năm làm rất tốt. Mức độ đánh giá rắt tốt đạt

40% đến 65%, tốt đạt 23% - 31%. Còn lại số rất ít là đạt yêu cầu và chưa đạt yêu

cầu, không chấp nhận đạt 0%.

71

Bảng 3.12. Đánh giá về chấp hành dự toán ngân sách xã Thịnh Đức

Mức độ đánh giá

Chưa đạt

Không

Rất tốt

Tốt

Đạt yêu cầu

TT Nội dung

yêu cầu

chấp nhận

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Sự phân bổ dự

1

16

45,7

9

25,7

9

25,7

1

2,9

toán ngân sách

Chấp hành dự

toán ngân sách

2

xã trong phân

13

37,1

12

34,3

7

20,0

3

8,57

bổ và giao dự

toán

Quản lý chấp

hành dự toán

3

trong phân bổ

17

48,6

10

28,6

7

20,0

1

2,86

và giao dự

toán

Trình duyệt và

4

quyết toán dự

18

51,4

11

31,4

5

14,3

1

2,86

toán NSX

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Việc chấp hành dự toán của địa phương là rất tốt. Sự phân bổ dự toán

ngân sách đạt trên 45,7% mức độ rất tốt so với tổng số lượng người được đặt câu

hỏi, số không chấp nhận là 0%. Chấp hành dự toán ngân sách xã trong phân bổ

và giao dự toán đạt 37,1% rất tốt, chưa đạt yêu cầu tỷ lệ 8,57%. Quản lý chấp

hành dự toán trong phân bổ và giao dự toán rất tốt có tỷ lệ cao đạt 48,6%, chưa

đạt yêu cầu là 2,8%. Trình duyệt và quyết toán dự toán NSX rất tốt đạt 51%,

chưa đạt yêu cầu là 2,86%. Nhìn chung mức độ chấp hành dự toán của địa

phương là khá khả quan.

72

Bảng 3.13. Đánh giá về quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức

Mức độ đánh giá

Chưa đạt

Không

Rất tốt

Tốt

Đạt yêu cầu

TT Nội dung

yêu cầu

chấp nhận

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Kiểm

soát,

thanh toán các

khoản

chi

1

11

31,4

9

25,7

14

93,3

1

2,9

trong phân bổ

và giao dự

toán

Tổ chức bộ

máy kế toán

2

19

54,3

5

14,3

9

60,0

2

5,7

và quyết toán

ngân sách

Khóa sổ kế

3

toán

ngân

18

51,4

6

17,1

10

1,0

1

2,9

sách

Quyết

toán

4

14

40

13

37,1

7

46,7

1

2,9

ngân sách

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Có thể thấy (bảng 3.13) việc thực hiện quyết toán ngân sách của địa phương

đã thực hiện rất tốt. Bên cạnh đó tổ chức bộ máy kế toán và quyết toán ngân sách

mức độ tin tưởng chưa đạt vẫn còn cao so với khóa sổ kế toán ngân sách là 5,7%.

73

Bảng 3.14. Đánh giá về kiểm tra, thanh tra trong quản lý

ngân sách xã Thịnh Đức

Mức độ đánh giá

Rất tốt

Tốt

Đạt yêu cầu

TT Nội dung

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

SL (người)

CC (%)

Chưa đạt yêu cầu SL (người)

CC (%)

Không chấp nhận CC SL (%) (người)

1

12

34,3

9

25,7

14

93,3

0

0,0

2

20

57,1

5

14,3

9

60,0

1

2,9

3

17

48,6

7

20,0

10

1,0

1

2,9

4

19

54,2

9

25,7

5

33,3

2

5,7

Kiểm tra trong quản lý ngân sách xã Thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thực hiện yết niêm khai công toán quyết sách ngân xã Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong quản ngân lý sách xã

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Việc thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách của địa phương rất tích cực

trong năm 2014 - 2016. Mức độ Chưa đạt yêu cầu và không chấp nhận được đạt tỷ

lệ 2,9%. Đây là điều đáng khích lệ trong công tác thanh tra, kiểm tra

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

- Yếu tố nhận thức của chính quyền địa phương

Lãnh đạo của địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý

ngân sách và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách xã và phải được quản lý đầy đủ và

toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách

và thanh tra kiểm tra ngân sách. Tuy nhiên thực tế tại xã Thịnh Đức nhận thức về

74

công tác quản lý ngân sách của các cán bộ lãnh đạo như Chủ tịch UBND, Chủ tịch

HĐND hay trưởng các ban ngành đoàn thể còn đơn giản, vì thế công tác lập dự toán

ngân sách tại các đơn vị này còn bị coi nhẹ, lấy lệ, chưa nhận thức rõ vai trò quan

trọng của lập dự toán ngân sách. Do đó việc lập dự toán thu chi ngân sách thường

không sát thực tế, không phù hợp với yêu cầu, nhiều khoản chi không được tính

toán kỹ do đó phải tính toán, điều chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo,

phân tích, đánh giá kết quả thu trên địa bàn xã chưa cao, kiểm tra các nguồn thu

chưa được chặt chẽ nên chưa kiểm soát được các nguồn thu, không khơi nguồn thu

mới được. Trong quản lý thu sự phối hợp giữa các cơ quan, các đơn vị chưa cao,

đặc biệt là sự phối hợp giữa các ban ngành với ngành thuế vì đôi khi còn có quan

điểm cho rằng công tác quản lý thu thuế là của ngành thuế.

- Yếu tố về chế độ chính sách Nhà nước

Về cơ bản, luật thuế, luật NSNN và các văn bản pháp luật về quản lý NSX là

những lĩnh vực thuộc thẩm quyền nhà nước, của các cơ quan cấp trên, các xã, thị

trấn không can thiệp được. HĐND tỉnh Thái Nguyên đưa ra Những Nghị quyết,

quyết định đã xác định rõ các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% và các

khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách

các xã, thị trấn, định mức phân bổ các khoản chi ngân sách,…

Những năm qua địa phương luôn quan tâm đến quỹ dự phòng, liên tục đổi

mới cơ chế quản lý ngân sách, đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả

quan trọng trong quản lý hệ thống quản lý ngân sách. Nhờ đó nguồn thu ngân sách

của địa phương không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước.

Hệ thống các chính sách trích thường thu vượt so với kế hoạch. Việc kết dư

ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh

mẽ cho chính quyền phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu

hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng của địa phương. Đây là điều kiện cho mở rộng

nguồn thu, tăng thu ngân sách và đảm bảo cân đối bền vững của hệ thống ngân sách.

- Yếu tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý

Bộ máy quản lý, điều hành thu chi ngân sách Nhà nước rất quan trọng nó

quyết định đến việc quản lý ngân sách nhà nước. Nhân tố bộ máy, nhân tố con

75

người đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động thu - chi ngân sách nhà nước.

Hiện nay theo chức năng, nhiệm được giao như cơ quan Tài chính; cơ quan Thuế;

Kho Bạc Nhà nước là những cơ quan chuyên môn trực tiếp tham mưu cho UBND

trong việc quản lý, điều hành các hoạt động thu chi của ngân sách, ngoài ra còn một

số cơ quan khác có liên quan. Để quản lý thống nhất và nhịp nhàng, trong những

năm qua địa phương đã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng quy

chế phối hợp giữa các ngành với nhau, các bộ phận khác nhau; cấp trên và cấp dưới

mục đích nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Qua quá trình thực hiện còn tình trạng việc phối với với nhau chưa nhịp

nhàng, nhiều việc chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến thiếu trách nhiệm trong việc quản lý

thu chi ngân sách, hoặc một số bộ phận, cán bộ được giao quyển quản lý, điều hành

ngân sách nhà nước do năng lực trình độ chuyên môn yếu, đạo đức bị tha hóa cũng

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa phương.

- Sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực

hiện nghĩa vụ đối với NSX.

Đây là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

của công tác quản lý NSX. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSX là trách nhiệm và

nghĩa vụ công dân của các tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có

thể thực hiện được khi các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đối với NSX có ý thức tự

giác chấp hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về NSX.

Thực tế cho thấy, trình độ nhận thức của một bộ phần người dân xã Thịnh Đức

về nghĩa vụ đối với NSX còn thấp, một số tổ chức, cá nhân chưa hiểu rõ bản chất tốt

đẹp và lợi ích của NSX, chưa thấy được việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSX là trách

nhiệm của mọi công dân, chưa phê phán mạnh mẽ các trường hợp gian lận về thuế,

chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế thu thuế; ý thức chấp hành pháp luật về thuế

của các đối tượng nộp thuế còn thấp, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế

diễn ra khá phổ biến, vừa thất thu vừa không công bằng trong xã hội

- Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX

Yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý NSX. Những quy

định trong chính sách về phương thức kê khai, thu nộp, quyết toán NSX,.v.v.... phụ

76

thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của cơ quan quản lý NSX. Khả năng này lại

phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý NSX.

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX gồm: cơ sở hạ tầng và hệ

thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản lý, truyền dẫn dữ liệu. Về cơ bản,

cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn đã đáp ứng được cho nhu cầu quản lý NSX của

các xã, thị trấn. Hầu hết các xã, thị trấn đã có phòng làm việc riêng cho Ban tài

chính xã. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng máy tính có thời gian sử dụng đã lâu, gần

hết hoặc đã hết khấu hao nên việc việc triển khai ứng dụng các phần mềm mới phục

vụ cho việc lưu trữ, truyền, dẫn dữ liệu còn gặp nhiều khó khăn..v.v...

3.4. Đánh giá chung về tình hình công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Những thành tựu đạt được

3.4.1.1. Về mặt nhận thức tư tưởng

Xã đã tổ chức quán triệt chủ trương thực hiện quản lý thu, chi chuyển đổi

theo cơ chế mới cho đội ngũ cán bộ trưởng các ban ngành, đoàn thể, trưởng các

thôn, xóm. Do vậy, về tư tưởng đã có sự chuyển biến: khẳng định việc đưa NSX

vào hệ thống NSNN và quản lý qua KBNN là một chủ trương đúng đắn, có hiệu

quả và đúng quy định của luật NSNN. Đội ngũ cán bộ xã yên tâm hơn trong công

việc quản lý thu chi NSX, qua đó phát huy được tính chủ động, sáng tạo vai trò

trách nhiệm của cán bộ xã

3.4.1.2. Công tác quản lý Ngân sách xã được củng cố và tăng cường

Nhờ phân cấp quản lý cho xã, NSX đã có dự toán thực sự và điều hành theo

dự toán, từng bước khắc phục được tình trạng thả nổi NSX, NSX chủ động hơn.

Việc quản lý nguồn thu NSNN và NSX trên địa bàn được quan tâm, chỉ đạo

có ý thức, tận dụng khai thác tốt các nguồn thu. Thực hiện thu đúng, thu đủ, từng

khoản thu theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.

Việc quản lý, điều hành chi NSX được chỉ đạo bám sát dự toán năm và các

chương trình mục tiêu được HĐND xã phê duyệt.

Việc thu chi tài chính của các tổ chức sự nghiệp ở xã hầu hết đã được tập

trung vào NSNN và phản ánh qua KBNN.

77

3.4.1.3. Thực hiện quy chế dân chủ về tài chính Ngân sách xã

Công tác phân cấp quản lý NSX khá rõ ràng đã tăng cường quyền hạn và

trách nhiệm cho chính quyền cấp xã, làm cho NSX trở thành một cấp ngân sách

hoàn chỉnh. Đây là đòn bẩy có tác động mạnh mẽ tới chính quyền xã trong việc

quản lý khai thác nguồn thu bố trí các khoản chi một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp

với đặc điểm kinh tế xã hội của từng xã, thị trấn. Bên cạnh đó cơ chế phân cấp

nguồn thu và số bổ sung từ Ngân sách cấp trên được ổn định trong 3 năm khuyến

khích chính quyền xã tăng thu, giảm các khoản chi không cần thiết, sử dụng ngân

sách một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Vấn đề công khai tài chính được các xã hưởng

ứng thực hiện theo chế độ quy định và được sự ủng hộ, đồng tình của cán bộ và

nhân dân trong xã. Đặc biệt là vấn đề công khai dự toán NSX, công khai các khoản

đóng góp, các quỹ, các hoạt động XDCB, tăng cường hoạt động giám sát của

HĐND, đoàn thể và nhân dân trong việc chấp hành dự toán NSX, đầu tư XDCB.

3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục

3.4.2.1.Trong công tác lập, chấp hành, quyết toán dự toán

Công tác lập dự toán, chấp hành, quyết toán còn mang nặng tính hình thức,

công tác ghi chép sổ sách chưa rõ ràng, phân chia không đúng khoản mục, nội dung

chưa chi tiết.

3.4.2.2. Trong công tác tổ chức thu

Tuy nguồn thu các thôn, xóm đã tăng lên đáng kể song còn bị phân tán, chưa

tận thu được cho NSNN.

- Trong quá trình tổ chức thu vẫn còn có hiện tượng gian lận và chiếm dụng

nguồn thu của NSNN thành nguồn thu NSX bằng cách lợi dụng sự kiểm soát thiếu

chặt chẽ của KBNN.

- Tùy tiện tạo thu, tạo chi ngay tại xã các khoản thu NSX đã thực hiện bằng

tiền mặt, trốn tránh sự kiểm soát của KBNN gây khó khăn cho công tác quản lý tài

chính và hạch toán kế toán.

- Việc điều hành, xử lý các công việc thuộc lĩnh vực tài chính NSX còn

nhiều yếu kém, nhất là khâu khai thác các khoản thu cho NSNN nói chung và NSX

nói riêng. Có những xã có nguồn thu mà biện pháp khai thác chưa được chú ý, công

tác quản lý thiếu năng động, chưa tận dụng được hết các nguồn thu và chính sách

bồi dưỡng nguồn thu chưa được quan tâm.

78

3.4.2.3. Trong công tác điều hành chi

- Cơ cấu các khoản chi vẫn chưa thực sự hợp lý, các khoản chi cho sự nghiệp

giáo dục, đào tạo, y tế còn thấp, trong khi số chi cho quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn

thể lại tương đối lớn.

- Vẫn còn tồn tại một số thôn, xóm chi vượt dự toán được giao, chi sai mục

đích, việc sử dụng các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết dành cho chi XDCB chưa được

thực hiện đúng chủ trương.

3.4.2.4. Về đội ngũ cán bộ

Chính quyền cấp xã với số lượng mỏng, trình độ cán bộ không đồng đều và

còn nhiều hạn chế, công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn đã và đang từng bước

được quan tâm nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa thực tốt. Trong điều kiện hiện

nay, công nghệ thông tin gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế kéo theo sự cần

thiết phải áp dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý ngân sách. Chủ trương của

TP Thái Nguyên là bồi dưỡng cán bộ tài chính kế toán xã, thị trấn, đưa vào sử dụng

máy vi tính nhưng hầu hết các cán bộ đều chưa sử dụng thành thạo máy vi tính. Cán

bộ xã còn lúng túng trong triển khai hoạt động, thụ động chờ đợi hướng dẫn của cấp

trên do đó giải quyết công việc kém hiệu quả.

Những vướng mắc còn tồn tại một phần xuất phát từ nguyên nhân khách

quan là do chính quyền cấp xã được giao thêm quyền chủ động, đang dần thoát khỏi

sự bao cấp quá nhiều từ ngân sách cấp trên nên không tránh khỏi lúng túng ban đầu.

Hơn nữa thời gian vừa qua, nền kinh tế không chỉ riêng địa bàn mà nền kinh

tế của cả nước phải chịu ảnh hưởng cuộc suy thoái kinh tế gây khó khăn không nhỏ

cho việc huy động nguồn lực tài chính vào ngân sách. Nguyên nhân chủ yếu và

mang tính quyết định là thuộc về yếu tố chủ quan. Mặc dù được sự quan tâm chỉ

đạo của chính quyền các cấp nhưng việc khai thác nguồn thu chi.

3.4.3. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan

Khâu lập dự toán Ngân sách: Một số khoản chi ngân sách do thành phố cấp

bổ sung vào cuối năm.

79

Khâu chấp hành dự toán Ngân sách: Nguyên nhân do năng lực trình độ

chuyên môn cán bộ yếu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trong quá trình lập chấp dự

toán ngân sách

Khâu quyết toán Ngân sách: Thời gian chỉnh lý chưa phù hợp với yêu cầu

thực tế trong thời gián quyết toán.

- Nguyên nhân chủ quan

Khâu lập dự toán Ngân sách: Nguyên nhân do quán triệt không chặt chẽ của

cấp trên với thời gian lập dự toán thành phố còn chậm trễ trong khâu giao số kiểm

tra xuống phường.

Khâu chấp hành dự toán Ngân sách: Nguyên nhân là chưa tuyên truyền vận

động về ngân sách cho người dân hiểu, mức hỗ trợ cán bộ người thu trực tiếp còn

rất thấp nên thiếu sự nhiệt tình và mang tính qua loa.

Khâu quyết toán Ngân sách: Công tác quản lý ngân sách gặp phải khó khăn

vì thông tin không đầy đủ, đồng thời gây khó khăn lớn cho cơ quan Tài chính cấp

trên trong việc phân tích số liệu đề nghị quyết toán chi của Ngân sách.

80

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỊNH ĐỨC,

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

- Quan điểm thứ nhất: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã

Thịnh Đức tuân thủ theo khuôn khổ, quy định thống nhất, đảm bảo phù hợp với

điều kiện thực tế tại địa phương, của xã.

Quan điểm thứ hai: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã nhằm

thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương nhằm đảm bảo và

đánh giá kết quả thực hiện.

Quan điểm thứ ba: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã phải

gắn liền với thực tiễn hoàn thiện bộ máy quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn xã

Thịnh Đức, TP Thái Nguyên .

4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN nói chung, ngân sách xã Thịnh Đức

nói riêng phải phù hợp với các qui định của Hiến pháp, pháp luật, Luật NSNN và

các chính sách, chế độ quản lý NSNN của Chính phủ và phải gắn với cơ chế quản lý

kinh tế nói chung, gắn với đặc thù mỗi địa phương của từng xã .

Xây dựng cơ chế Tài chính mạnh, bền vững để đảm bảo thực hiện và đáp

ứng được mọi yêu cầu của những mục tiêu nhiệm vụ đặt ra. Nâng cao khả năng huy

động các nguồn vốn tại chỗ, vừa nâng cao khả năng tiếp thu nguồn vốn đầu tư từ

bên ngoài, tạo thành sức mạnh tổng hợp của hoạt động ngân sách trên địa bàn xã

Đổi mới công tác quản lý thu - chi ngân sách theo hướng: Thu ngân sách xã

Thịnh Đức trong sự phát triển bền vững, thu nhưng không làm suy yếu nguồn thu

quan trọng mà phải bồi dưỡng phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững

chắc, lâu bền; Thực hiện quản lý, điều hành một cách chặt chẽ các giai đoạn của

81

chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, đến chấp hành ngân sách, khâu quyết toán

ngân sách đảm bảo được quản lý chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất

4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

- Mục tiêu chung

Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tăng cường các biện pháp, pháp chế

đảm bảo cho pháp luật nghiêm minh tới từng quan hệ tài chính.

Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách, kế toán tài chính, thường xuyên

bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ tu dưỡng rèn luyện phẩm chất

đạo đức cán bộ làm công tác tài chính.

Thu đúng, thu đủ, phấn đấu tăng thu bình quân hàng năm tăng 17%. Thực

hiện chi tiết kiệm và có hiệu quả để nâng cao giá trị gia tăng đầu ra từ các hoạt động

sử dụng ngân sách của xã. Giảm chi phí quản lý, ưu tiên các phương pháp đã được

thử nghiệm trong thực tế đã có hiệu quả như khoán chi

- Mục tiêu cụ thể

Kế hoạch thu ngân sách xã đến năm 2020 tổng thu ngân sách xã Thịnh Đức

4.163,1 triệu đồng tăng bình quân năm 2017-2020 là 126,2%

Kế hoạch chi ngân sách xã đến năm 2020 tổng chi ngân sách xã Thịnh Đức

là 4.052,2 triệu đồng tăng bình quân năm 2017-2020 là 135,7%

Cán bộ làm công tác quản lý ngân sách xã tham gia các lớp tập huấn về

nghiệp vụ quản lý ngân sách do thành phố, tỉnh tổ chức hàng năm tổ chức.

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập dự toán và phân bổ dự

toán ngân sách xã Thịnh Đức

Xét trong các giai đoạn quy trình ngân sách, thì lập dự toán được coi là khâu

mở đầu có tầm quan trọng đặc biệt và đây là công việc bắt buộc phải thực hiện

không thể thiếu trong công tác quản lý thu, chi ngân sách nói chung và quản lý ngân

sách xã Thịnh Đức nói riêng. Khâu lập dự toán ngân sách ở xã Thịnh Đức vẫn còn

82

nhiều hạn chế, vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán, xã cần quan tâm

nhiều đến các vấn đề sau:

- Để lập dự toán theo đúng quy định, đúng luật, đúng thẩm quyền quy định

thì cán bộ kế toán ngân sách xã phải nắm được Luật NSNN, chính sách, chế độ và

thẩm quyền của mình, biết rõ nội dung, tỷ lệ % phân chia của từng khoản thu mà xã

được hưởng.

- Cán bộ lãnh đạo xã phải đánh giá đúng tiềm năng của địa phương mình,

bám sát vào quy trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, xã đề

ra các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã mình trước thời gian xây

dựng dự toán để đảm bảo dự toán sát với thực tế, tránh tình trạng lập quá thấp, hoặc

quá cao so với thực tế. Ngoài ra khi lập dự toán xã cần tính đến các chính sách thay

đổi của Nhà nước trong khi đang thực hiện có tác động trong năm kế hoạch, dựa

vào tình hình thực hiện dự toán của năm trước.

- Để đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian lập dự toán chính quyền cấp

trên phải có biện pháp xử lý, kỷ luật rõ ràng, nhằm khích lệ động viên những gương

người tốt việc tốt, quy định văn bản đối với các trường hợp vi phạm trong lập dự

toán như: lập dự toán quá xa so với thực tế, lập dự toán thời gian quá chậm so với

quy định.

- Để tránh được những sai sót trong khâu lập dự toán Ban tài chính xã cần

phối hợp tốt với Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố thẩm định lại dự toán trước

khi hội đồng nhân dân xét duyệt, thời gian của các kỳ họp hội đồng nhân dân phải

sát với thời gian giao dự toán của cấp ngân sách.

- Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác lập và phê duyệt dự toán, quyết toán

ngân sách cũng như thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm.

- Dự toán ngân sách cần được thảo luận công khai, minh bạch, dân chủ rộng

rãi mới bao quát hết nguồn thu, nhiệm vụ chi, mọi người mới hiểu biết ngân sách

của địa phương, từ đó chủ động nâng cao trách nhiệm trong việc thu ngân sách cũng

như sử dụng nguồn chi tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách. Dự toán

được lập chi tiết, cụ thể là thước đo công tác điều hành và quyết toán ngân sách,

thuận tiện trong việc thanh tra, kiểm tra công tác điều hành và quyết toán ngân sách.

83

4.2.2. Tăng cường quản lý chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức

Công tác chấp hành dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn hiện còn tồn tại,

để tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách đạt hiệu quả cao hơn, thì cần phải

thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

a. Công tác quản lý thu ngân sách xã

Từ thực hiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn cho thấy những hạn chế như:

chưa khai thác hết tối đa nguồn thu từ phí, lệ phí; các nguồn thu từ quỹ đất công ích

và hoa lợi công sản còn bỏ sót; thu thuế tài nguyên, tiền thuê mặt nước, ao hồ để

nuôi trồng thủy sản còn nhiều hạn chế. Thu từ hoạt động mua bán, chuyển nhượng

đất đai vẫn còn thất thoát lớn chưa tận thu, thu đóng góp của nhân dân sử dụng chưa

hiệu quả còn chậm trễ. Do đó cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm quản lý có

hiệu quả nguồn thu ngân sách của địa phương.

- Phấn đấu khai thác triệt để các khoản thu 100%

+ Chính quyền xã tập trung rà soát lại toàn bộ nguồn thu tại xã, chủ động xây

dựng kế hoạch, đề án phát triển nguồn thu trên địa bàn xã, trên cơ sở đánh giá

những tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã.

+ Thu từ tiền thuê sử dụng đất công của xã tương đối thấp, chưa khai thác

triệt để nên cần có chính sách khích lệ thu từ nguồn thu này.

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % cần phấn đấu hoàn thành kế hoạch để

nguồn tăng thu.

Cần phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính - Kế hoạch, Thuế, Kho bạc,

các tổ chức chính trị. UBND xã thống nhất chỉ đạo công tác thu trên địa bàn tháo

gỡ những vướng mắc khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, chống trốn lậu

thuế, chống làm ăn phi pháp, ngăn chặn các hoạt động khai thác tài nguyên bừa

bãi, trái phép.

- Đề nghị cấp trên tăng cường phân cấp quản lý nguồn thu đảm bảo cho địa

phương có đủ khả năng cân đối các nhiệm vụ chi, phát huy tính sáng tạo, chủ động

cấn đối các nhiệm vụ chi. Một số khoản thu mà đặc điểm của nó gắn liền với các

hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương thì nên phân cấp tới mức cao nhất có thể

như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế từ các hoạt

động kinh tế cá thể, tập thể. Các khoản thu về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,

thuế trước bạ.

84

- Tăng cường quản lý khai thác các nguồn thu trên địa bàn xã, đảm bảo thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời, công bằng, công khai dân chủ. Để thực hiện điều đó cần

phải có bộ máy quản lý thu ngân sách trên địa bàn có trình độ năng lực tốt.

Bảng 4.1. Dự kiến kế hoạch thu ngân sách xã Thịnh Đức

giai đoạn 2017 - 2020

Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tổng thu NS (A+B+C+D) A. Thu điều tiết (I+II) I. Các khoản thu 100% 1. Phí, lệ phí 2. Thu tiền sử dụng đất công 3.Thu phạt

4.448 892 270 170 46 54

4.892,8 981,2 297 187 50,6 59,4

5.382,08 1.079,32 326,7 205,7 55,66 65,34

5.920,3 1.187,25 359,37 226,27 61,226 71,874

622

684,2

752,62

827,88

II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 1. Thuế TNCN từ bất động sản 2. Thuế môn bài 3. Lệ phí trước bạ 4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 5. Thuế GTGT

164 85 62 24 287

180,4 93,5 68,2 26,4 315,7

198,4 102,9 75,0 29,0 347,3

218,3 113,1 82,5 31,9 382,0

B. Thu bỏ sung từ NS cấp trên Thu bổ sung cân đối ngân sách Thu bổ sung có mục tiêu

3.556 2.871 685

3.911,6 3.158,1 753,5

4.302,76 3.473,91 828,85

4.733,04 3.821,3 911,73

C.Thu chuyển nguồn D. Thu kết dư năm trước

112 6,1

123,2 6,71

135,52 7,381

149,07 8,191

b. Công tác quản lý chi ngân sách xã

Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính của xã.

Trong khi nguồn lực còn hạn, nhu cầu chi là vô hạn thì nguyên tắc tiết kiệm, hiệu

quả có ý nghĩa sống còn trong quản lý ngân sách. Song song với các biện pháp tăng

thu ngân sách, thì chi ngân sách cũng phải được tiến hành đổi mới và có các biện

pháp ngăn ngừa và đẩy lùi những hành vi tiêu cực, hoàn thiện thể chế chính sách

chi tiêu hoàn chỉnh. Các khoản chi phải được kiểm soát đầy đủ chặt chẽ theo đúng

nguyên tắc của Luật NSNN. Đảm bảo nguyên tắc chi tiết kiệm, hiệu quả.

85

Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên: Cần sắp xếp, củng cố bộ máy chính

quyền xã đảm bảo bộ máy quản lý vừa gọn nhẹ thiết thực hiệu quả, nhằm tiết kiệm

cho chi quản lý hành chính, thực hiện khoán chi để hạn chế đến mức tối đa các

khoản chi không cần thiết như: mua sắm, hội nghị, tiếp khách, điện thoại… khoản

chi tiết kiệm được chi thu nhập tăng thêm góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ

công chức xã.

Đối với chi đầu tư phát triển, cố gắng tập trung chi ở mức hợp lý, chi có

trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn trải, không đầu tư vào các dự án treo.

Mọi khoản chi tiêu của ngân sách xã phải được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa

qua kho bạc Nhà nước nhằm thực hiện cho đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng

yêu cầu. Chống chi tiêu bừa bãi, lãng phí tiền của nhân dân. Tất cả các khoản chi

phải được thực hiện công khai, ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.

Hạn chế việc cấp phát ngân sách bằng hình thức rút tiền mặt, chỉ cho rút tiền

mặt với các khoản chi nhỏ và tăng cường phương thức thanh toán trực tiếp cho các

đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chính quyền xã .

Tập trung nguồn lực, đi sâu vao các công trình trọng tâm, trọng điểm trong

việc chi đầu tư phát triển, tránh dàn trải, manh mún, kém hiệu quả.

Bảng 4.2. Dự kiến kế hoạch chi ngân sách xã Thịnh Đức

giai đoạn 2017 - 2020

Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

4.521,7

4.878,4

5.360,4

5.890,5

Tổng chi ngân sách xã

1. Chi đầu tư phát triển

140

58,5

58,5

58,5

2. Chi thường xuyên

4.111,7

4.522,9

4.975,2

5.472,7

Chi dân quân tự vệ

522,5

574,75

475

632,2

Chi sự nghiệp văn hóa thông tin

114,4

125,84

104

138,4

Chi sự nghiệp thể dục thể thao

11

12,1

10

13,3

Chi sự nghiệp xã hội

106,4

117,007

96,7

128,7

Chi quản lý nhà nước, đoàn thể

3.768,6

4.145,46

4.560,0

3.426

3. Chi dự phòng

31,9

35,09

29

38,6

4. Chi chuyển nguồn

265,1

291,61

241

320,8

86

4.2.3. Hoàn thiện quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức

Quyết toán NS có vai trò quan trọng. Bởi vì nếu làm tốt khâu này thì mới

đánh giá được chính xác kết quả của quá trình thực hiện phản ánh những mặt được

và chưa được của công tác thu, chi ngân sách. Từ đó mới đề ra được các giải pháp,

các chính sách hợp lý, biện pháp khả thi cho quy trình ngân sách tiếp theo và ngược

lại. Vì vậy để có chất lượng, cần đảm bảo mọi hoạt động thu, chi Tài chính được

theo dõi, hạch toán rõ ràng theo đúng quy định của Luật NSNN. Mẫu biểu báo cáo,

mẫu sổ sách cần khoa học, đơn giản dễ tổng hợp, Ban Tài chính xã cần trình phòng

Tài chính - Kế hoạch thành phố thẩm định báo cáo quyết toán sớm hơn nữa trước

khi đưa ra HĐND xã xét duyệt.

Giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản chi liên quan đến ngân sách trong

năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản tạm thu ngân sách

còn đến cuối năm: Về nguyên tắc, các khoản tạm thu, tạm giữ theo quyết định của

các cấp có thẩm quyền. Báo cáo quyết toán ngân sách xã cần đánh giá tình hình

thực hiện dự toán ngân sách xã và so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này so với

các kỳ trước và năm nay so với năm trước về tổng số và từng khoản thu, chi.

Lý giải rõ ràng nguyên nhân tăng, nguyên nhân giảm số quyết toán so với dự

toán đầu năm, điều này sẽ góp phần xây dựng dự toán và điều hành dự toán năm sau

có cơ sở thực tiễn hơn, tránh tình trạng bổ sung ngân sách dẫn tới mất cân đối ngân

sách xã.

4.2.4. Hoàn thiện tốt công khai quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức

Khi quyết toán ngân sách xã, ủy ban nhân dân xã tổ chức công khai quyết

toán ngân sách xã trên loa truyền thanh, niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân xã,

nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể lãnh đạo cá

nhân phụ trách, người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra,

giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và

sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và

ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý Tài chính; bảo đảm sử dụng

có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

87

4.2.5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh Đức

Kiểm tra ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của công tác

quản lý ngân sách xã. Để nâng cao hiệu quả quá trình huy động và sử dụng ngân

sách xã phải không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, góp phần kiểm

nghiệm tính chính xác, tính phù hợp của các văn bản pháp quy, của chế độ chính

sách về quản lý NSNN, phát hiện những sơ hở, bất hợp lý của chế độ chính sách để

kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Kiện toàn hệ thống kiểm tra tài chính, tăng cường quyền hạn và trách

nhiệm của tổ kiểm tra, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, phải

giỏi về chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác, có bản lĩnh của người cách

mạng, phải có chế độ đãi ngộ thoả đáng và kịp thời khen thưởng cho người có

thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra. Xử lý nghiêm minh những kẻ thoái

hoá biến chất nhằm làm trong sạch bộ máy quản lý và nâng cao sức mạnh đội

ngũ cán bộ kiểm tra Tài chính.

4.2.6. Cần tăng cường cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu, cơ chế quản lý nguồn thu

Chính quyền địa phương tổng hợp sử dụng các kỹ năng hỗ trợ khai thác thu

để hoạt động tổ chức khai thác thu ngân sách xã thực sự có hiệu quả. Theo đó, cần

lập kế hoạch xác định đúng những vấn đề trọng tâm trong việc khai thác nguồn thu

ngân sách xã (mục đích của từng khoản thu là gì? Làm thế nào để cho mọi người

dân trong xã có thể hiểu, biết và nhất trí với mục đích của từng khoản thu…). Định

kỳ tổ chức tổng kết, khen thưởng khích lệ động viên kịp thời những tổ chức cá nhân

thực hiện tốt công tác thu ngân sách.

- Nguồn thu hiện hữu

Thuế, phí và lệ phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê nhà, thu vi phạm

hành chánh,… thu khác; thu cố định tại xã, các khoản thu để lại, quản lý nguồn chi

ngân sách.

Tổ chức lại hệ thống thu NSNN theo nguyên tắc mọi khoản thu và nguồn thu

được ngành thuế quản lý thống nhất. Tất các các khoản thu và nguồn thu đều do

ngành thuế phát biên lai. Trường hợp đặc biệt cần ủy nhiệm cho các ngành, các tổ

chức hoặc cá nhân, thì phải có quy định rõ ràng, cụ thể về phương thức thu, thời hạn

thu nộp tiền và báo cáo theo định kỳ để tránh tình trạng tham ô, thất thoát tiền thuế.

88

- Nguồn thu tiềm ẩn

Nguồn thu tiềm ẩn: Thu vay, thu viện trợ, thu hợp tác lao động, nguồn thu

vận động nhân dân (trái phiếu), nhà doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, … để đầu xây

dựng các công trình công cộng, thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo trên địa

bàn xã.

Nguồn thu từ hợp tác lao động, tiềm năng lao động của nước ta rất lớn.

Trong giai đoạn tới cần mở rộng hợp tác lao động, chiếm vị trí rất quan trọng trong

điều kiện của nước ta. Nếu phát triển được hoạt động hợp tác lao động quốc tế, thì

nguồn thu từ nguồn này mang lại lợi ích đáng kể cho nền kinh tế, xã hội rất tích

cực. Huy động nhân dân, nhà doanh nghiệp, các công ty, xí nghiệp,… tạo thêm

nguồn lực Tài chính để nhằm tăng cường đầu tư cho các công trình công

4.2.7. Phấn đấu tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý ngân sách xã Thịnh Đức

- Những tồn tại trong quản lý là trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý

ngân sách xã đôi khi còn yếu, chưa đồng đều. Vì vậy cần có đội ngũ cán bộ xã có

trình độ năng lực thành thạo.

- Con người là nhân tố quyết định quan trọng đến hiệu quả công tác. Cùng

với quá trình phát triển chung, các cơ chế chính sách về Tài chính cũng như những

biến đổi ngày càng phức tạp đòi hỏi trình độ cán bộ quản lý ngày càng cao. Chính

vì vậy phải thường xuyên đào tạo lại đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn, nghiệp vụ,

lý luận chính trị và đạo đức nghề nghiệp.

Đối với Chủ tịch UBND xã là chủ tài khoản của ngân sách. Do vậy, ngoài

những tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý Tài chính, pháp luật, Chủ tịch UBND xã

còn phải có sự am hiểu nhất định về quản lý kinh tế nói chung và quản lý Tài chính

nói riêng. Chủ tịch UBND thường xuyên tham gia các lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng

về nghiệp vụ quản lý ngân sách, tập huấn về Luật Ngân sách, Luật thuế, Luật phí và

lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành, các nghị định thông tư văn bản hướng

dẫn của các bộ ban ngành từ Trung ương, của tỉnh về xây dựng dự toán, quản lý thu

- chi ngân sách.

Với đối tượng là cán bộ làm công tác chuyên môn Tài chính - kế toán: Quan

tâm mời giáo viên các trường chuyên nghiệp về Tài chính, kế toán tập huấn về

nghiệp vụ hạch toán kế toán, cán bộ của Sở Tài chính hướng dẫn về các văn bản

89

liên quan đế chế độ, chính sách Tài chính ngân sách, cán bộ Chi cục thuế hướng dẫn

Luật thuế, Luật phí - lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành:

Nghiệp vụ kế toán: sẽ tập huấn cho các học viên cách mở sổ kế toán, cách ghi

chép sổ kế toán, chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ, lên hệ thống bảng biểu báo

quyết toán, cách hạch toán những nghiệp vụ khó chưa từng gặp, cách chữa sổ kế toán

nhằm bổ sung những thiếu sót mà các cán bộ Tài chính - kế toán xã thường gặp phải.

Đưa ra các bài tập tình huống gắn liền với thực tế để các học viên thực hành. Tổ chức

thảo luận nhóm với giáo viên, tổ chức kiểm tra giữa kỳ để đánh giá nhận thức của học

viên tìm ra những điểm yếu để bổ sung kiến thức trong quá trình tập huấn.

Về chế độ chính sách quản lý - thu chi Tài chính: cán bộ Chi cục thuế sẽ tập

huấn về các chính sách thuế mới, các loại phí, lệ phí phát sinh tại xã cách thức tổ

chức thu. Cán bộ Sở Tài chính sẽ tuyên truyền, truyền đạt các chế độ chính sách của

Trung ương và của tỉnh, các chính sách mới ban hành, cách thức quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản và hiểu được các cơ chế ưu đãi của tỉnh, huyện nhằm khai thác tốt

chính sách ưu đãi này để phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.

Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ cần phải quan tâm đến tư cách

đạo đức của cán bộ. Cần có tư cách niêm khiết, chí công vô tư, phục vụ hết mình vì

tập thể, vì nhân dân, vì nhiệm vụ. Bên cạnh đó Uỷ Ban kiểm tra, đại biểu, thường trực

HĐND luôn luôn phải theo dõi giám sát việc quản lý Ngân sách phát hiện, xử lý kịp

thời. Để có thể tạo dựng được đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài chúng ta cần phải có biện

pháp giáo dục, đào tạo khoa học cho cả lực lượng mới và lực lượng cũ.

4.2.8. Cần khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thịnh Đức

4.2.8.1. Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn

Diện tích đất chưa sử dụng trên toàn xã vẫn còn nhiều nên phấn đấu sớm đưa

đất này vào sử dụng. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã chiếm gần 21,2%

diện tích đất tự nhiên nhưng quy hoạch còn manh mún, nhỏ lẻ. Hiệu quả đầu tư

chưa cao, trong thời gian tới cần đẩy nhanh quy hoạch sử dụng đất cụ thể như sau:

Đẩy mạnh quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị mới, tăng cường thu hút đầu

tư triển khai thưc hiện các dự án trên địa bàn xã đi vào hoạt động có hiệu quả cao

Dự án Đang triển khai sẽ tạo ra được hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông.

90

Tiếp tục nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông đô thị trên địa bàn xã, hệ

thống giao thông dân sinh, tạo thuận lợi cho nhân dân đi lại lưu thông buôn bán

kinh doanh được thuận lợi.

4.2.8.2. Nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo

Thực hiện các biện pháp Tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh,

dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho mở rộng nguồn thu

của ngân sách xã.

Trong cơ chế hiện nay, do ảnh hưởng của nên kinh tế thị trường nên sự phân

hoá giàu nghèo ở nông thôn diễn ra rõ rệt. Mặt khác, để đầu tư vào phát triển sản

xuất kinh doanh xuất khẩu như ngành chè truyền thống của Thái Nguyên.

Bên cạnh đó xã phải tăng cường công tác kiểm tra Tài chính để công tác tài

chính theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Có chính sách cho thuê địa điểm

Sản xuất kinh doanh. Miễn giảm thuế cho những hộ để thu hút khích lệ các ngành

nghề mới về địa phương, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu

nhập. Mặt khác phải chú trọng công tác thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm từ những cá

nhân điểm hình để phổ biến rộng rãi cho dân cùng làm, nhằm nâng cao năng suất

lao động và tăng thu nhập cho nhân dân.

4.3. Kiến nghị

Nhiệm vụ của ngân sách xã Thịnh Đức còn khá phức tạp vì nó liên quan trực

tiếp đến lợi ích của người dân nông thôn. Để thực hiện có hiệu quả chức năng

nhiệm vụ của này, ngân sách xã Thịnh Đức nhất thiết phải có đội ngũ cán bộ kế

toán thống nhất, phù hợp với thực tế, phải tổ chức tốt bộ máy quản lý cũng như

công tác ghi chép kế toán, báo cáo, cụ thể như:

- Ban Tài chính xã thực hiện dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân

sách xã. Để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải có một số cán bộ chuyên trách

có trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm thực tế, nắm vững chính sách chế độ

từ đó giúp cho xã, mở hệ thống sổ sách ghi chép kế toán ngân sách xã theo đúng

chế độ hiện hành.

- Hàng tháng, Chủ tịch UBND xã nghe cán bộ Tài chính báo cáo tình hình số

tồn quỹ NSX, tình hình quản lý các biên lai chứng từ, đối chiếu số tổng hợp để lập

các báo cáo cuối tháng, cuối quý. Sau mỗi lần nghe báo cáo, Chủ tịch UBND xã

91

phải có nhận xét và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện trong những tháng tiếp theo cho

phù hợp. Cán bộ Tài chính có nhiệm vụ lập hệ thống các khoản thu, chương trình

thu cụ thể để thông báo công khai trước nhân dân. Mọi khoản thu phải được thực

hiện niêm yết công khai đúng chính sáchm, đúng chế độ, có biên lai chứng từ theo

mẫu quy định, người tiến hành trực tiếp công tác thu phải có tinh thần trách nhiệm

cao, tránh tình trạng làm qua loa chiếu lệ dẫn tới không hoàn thành nhiệm vụ.

- Công tác xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm phải phản ánh đầy đủ

được tương đối các nguồn thu, lường hết các khoản chi và đảm bảo đúng pháp luật,

phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế. Không ngừng nâng cao ý thức của các cấp

chính quyền về công tác lập dự toán, lập kế hoạch thực hiện dự toán và quyết toán

ngân sách xã đúng chế độ. Đi đôi với công tác này là không ngừng trau dồi kiến

thức thực tế về hệ thống sổ sách chế độ kế toán ngân sách xã trên máy vi tính vừa

tiết kiệm thời gian, vừa phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý hiện hành. Cố

định mục lục NSNN để tiện cho việc quản lý, kế toán và quyết toán ngân sách xã.

- Để đảm bảo cho các hoạt động thu, chi ngân sách xã đạt kết quả tốt, cần có

chủ trương tăng cường pháp chế đảm bảo pháp luật nghiêm minh tới từng quan hệ

Tài chính. Đồng thời có những biện pháp xử lý đối với những người không chấp

hành chế độ chính sách, không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, có hành vi

chống đối người thi hành công vụ.

92

KẾT LUẬN

1. Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước và có tầm quan

trọng đặc biệt đối với chính quyền cấp xã. Nó không chỉ là nguồn cung cấp tài

chính cho hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã mà còn là nguồn lực để chính

quyền cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình

Công tác quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động

của bộ máy chính quyền xã và cho việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Cùng

với việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, quản lý thu, chi ngân sách xã

trong cả nước cũng đã và đang được đổi mới căn bản về chất và lượng. Nhờ đó, đã

góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả sử dụng ngân sách.

2. Luận văn với mục đích đánh giá công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn xã Thịnh Đức, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài có được những thuận lợi đó là Ban tài

chính xã Thịnh Đức, phòng Tài chính - kế hoạch thành phố Thái Nguyên và các ban

ngành đoàn thể trên địa bàn xã Thịnh Đức đã hợp tác tích cực, đã cung cấp nhiều tài

liệu, số liệu liên quan đến đề tài giúp cho việc tổng hợp đánh giá quá trình được

thuận lợi. Mặc dù trong quá trình thực hiện cũng gặp phải không ít khó khăn đó là:

nguồn kinh phí để thực hiện còn hạn hẹp; đội ngũ cán bộ Tài chính - kế toán thay

đổi luân chuyển nhiều qua các năm, chính vì vậy để thu thập các ý kiến điều tra...

So với mục tiêu ban đầu đề ra luận văn cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu đánh

giá được công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại xã Thịnh Đức.

3. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên năm 2014 - 2016.

Trong những năm qua công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn xã

Thịnh Đức đã có nhiều cố gắng, đảm bảo được nguồn Tài chính cho đầu tư phát

triển hạ tầng, xây dựng được nhiều công trình điện, đường, trường, trạm đóng góp

nhiều cho sự phát triển nền kinh tế xã hội của địa bàn xã. Tuy nhiên trong quá trình

tổ chức công tác quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức vẫn còn nhiều những bất

93

cập, những hạn chế và yếu kém, đó cũng là những tồn tại chung của ngân sách xã,

trong cả nước ta hiện nay cụ thể:

Công tác lập và thực hiện dự toán thu ngân sách chưa được sát so với thực tế,

chất lượng dự toán chưa cao, công tác quản lý thu, chi ngân sách còn lỏng lẻo. Năm

2014 các khoản thu ngân sách hưởng 100% thực hiện thu đạt 154trđ vượt dự toán

154%, năm 2016 thu đạt 276,9trđ vượt 144%. Về chi ngân sách xã năm 2014 dự

toán chi trđ thực hiện 2.370,8 trđ đạt 92%. Đến năm 2016 thì dự toán đã bám sát

vào thực tế, chi đạt 100% so với dự toán đầu năm.

4. Dự kiến đến năm 2020 tổng thu ngân sách xã Thịnh Đức: Đến năm dự

kiến thu ngân sách xã đến năm 2020 tổng thu ngân sách xã Thịnh Đức 5.920,3 triệu

đồng tăng bình quân năm 2017-2020 là 133%.

Kế hoạch chi ngân sách xã đến năm 2020 tổng chi ngân sách xã Thịnh Đức

là 5.890,5 triệu đồng tăng bình quân năm 2017-2020 là 130,2%.

5. Để quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên: Dự kiến đến năm 2020 thành hiện thực cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

Phấn đấu hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập dự toán và phân bổ dự

toán ngân sách Xã Thịnh Đức; Cần tăng cường quản lý chấp hành dự toán ngân

sách xã Thịnh Đức; Phấn đấu hoàn thiện3 quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức;

Hoàn thiện công khai quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức; Cần thường xuyên kiểm

tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh Đức; Cần tăng cường cải tạo, nuôi

dưỡng nguồn thu, cơ chế quản lý nguồn thu; Phấn đấu ăng cường công tác đào tạo

cán bộ quản lý ngân sách xã Thịnh Đức và Cần khuyến khích phát triển kinh tế - xã

hội trên địa bàn xã Thịnh Đức.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Ban Tài chính xã Thịnh Đức (2014 - 2016), Báo cáo quyết toán ngân sách xã;

2. Ban Tài chính xã Thịnh Đức (2014 - 2016), Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân

sách xã;

3. Ban Tài chính xã Thịnh Đức (2014 - 2016), Tổng hợp dự toán ngân sách xã;

4. Bộ Tài chính (2003), Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày

6/06/2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính; Đã được thay thế bằng Thông tư 344/2016/TT-BTC

5. Bộ Tài chính (2005), Ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Quyết

định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

6. Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn quy chế công khai tài chính về ngân sách nhà

nước, Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

7. Bộ Tài chính (2008), Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, Quyết định số

33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

8. Bộ Tài chính (2010), Quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các

khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền,Thông tư số 188/2010/TT-BTC

ngày 22/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

9. Bộ tài chính (2011), Hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã,

Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

10. Bộ Tài chính (2016), Quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà

nước, Thông tư số 56/2016/TT-BTC ngày 25/3/2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính;

11. Bộ Tài chính (2016), Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài

chính khác của xã, phường, thị trấn, Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày

30/12/2016của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

12. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Học viện

Tài chính, Hà Nội;

13. Chính phủ (2003), Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ

ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết ngân sách địa phương, Nghị định số

73/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ;

95

14. Chính phủ (2016), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân

sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của

Chính phủ;

15. Phạm Hồng Đức (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp

chính quyền địa phương, Luận án tiến sĩ Kinh tế Trường Đại học Tài chính Kế

toán Hà Nội;

16. HĐND TP Thái Nguyên (2014 - 2016), Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội;

17. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa Ngân sách các cấp

chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015, Nghị quyết số

13/2010/NQ-HĐND, ngày 20/07/2010;

18. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh

tế thị trường, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;

19. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê,

Hà Nội;

20. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương thực

trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;

21. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính

tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh;

22. Phòng Tài chính TP Thái Nguyên (2014 - 2016), Tổng hợp báo cáo quyết toán

ngân sách xã;

23. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước,

số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách Nhà nước,

83/2015/QH13 ngày 25tháng 6 năm 2015;

25. Thành ủy Thái Nguyên, 2015. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP Thái Nguyên lần

thứ XIX. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015;

26. UBND xã Thịnh Đức (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015;

27. UBND xã Thịnh Đức (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016;

96

28. UBND xã Thịnh Đức (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã

hội năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017;

29. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (2007), Thực hiện dân chủ ở xã, phường,

thị trấn, Pháp lệnh số 34/2007PL/UBTVQH11 ngày 20/4/2007;

II. Website

30. Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Thái Nguyên:

http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal;

31. Cổng thông tin điện tử TP Thái Nguyên:

http://www thainguyencity.gov.vn

97

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

Tất cả thông tin trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào

mục đích thống kê và nghiên cứu.

Tôi cam kết không công khai các thông tin mà cá nhân cung cấp.

I. Thông tin cá nhân

1. Họ tên người trả lời: .................................................................................................

Giới tính: (Nam/Nữ) ............................................ ........................................................

2. Địa chỉ ......................................................................................................................

3. Email ....................................... .................................................................................

4. Điện thoại liên lạc ................... .................................................................................

II. Phần đánh giá

1. Ông/ bà cho biết mức độ quan tâm và hiểu biết của mình về quản lý ngân sách xã

như thế nào?

a. Có biết

b. Có biết nhưng không quan tâm

c. Hoàn toàn không biết

d. Không biết

e. Không quan tâm

2.Ông/bà vui lòng cho biết mức độ tin tưởng quản lý ngân sách xã trên địa bàn mình

đều được thực hiện một cách hợp lý?

a. Rất tin tưởng

b. Tin tưởng

c. Bình thường

d. Không tin tưởng

e. Không quan tâm

3. Thực hiện yêu cầu của lập dự toán?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

98

4. Dựa trên căn cứ lập dự toán?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

5. Thực hiện quy trình lập dự toán ngân sách xã?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

6. Trình duyệt và quyết toán dự toán NSX?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

7. Thực hiện lập dự toán ngân sách xã có minh bạch không?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

8. Sự phân bổ dự toán ngân sách?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

9. Chấp hành dự toán ngân sách xã trong phân bổ và giao dự toán

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

10. Quản lý chấp hành dự toán trong phân bổ và giao dự toán?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

11. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi trong phân bổ và giao dự toán

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

12. Tổ chức bộ máy kế toán và quyết toán ngân sách xã?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

13.Khóa sổ kế toán ngân sách?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

14.Quyết toán ngân sách?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

15. Kiểm tra trong quản lý ngân sách xã?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

16. Thanh tra trong quản lý ngân sách xã

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

17. Hoạt động thanh tra, kiểm tra quản lý NSX được thực hiện như thế nào?

Thường xuyên Không thường xuyên Đột xuất Định kỳ Không xác định

18. Thực hiện niêm yết công khai quyết toán ngân sách xã?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

99

19. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong quản lý ngân sách xã?

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không xác định

20. Ông/bà có ý kiến nào khác trong quá trình quản lý ngân sách xã?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn./.