BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ NGUYỄN NAM PHƯƠNG
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ NGUYỄN NAM PHƯƠNG
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DÌU ĐỨC HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Võ Nguyễn Nam Phương, tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn thạc sĩ đề tài “Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dìu Đức Hà. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà
trường và những qui định pháp luật.
Thừa Thiên Huế, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên
Võ Nguyễn Nam Phương
LỜI CẢM ƠN
Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Học viện Hành chính, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vở lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dìu Đức Hà đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Sau Đại Học – Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền dạy cho tôi những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt hai năm học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ, chuyên viên Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã dành thời gian giúp tôi trong quá trình tìm hiểu, thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Sau cùng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả những người thân trong gia đình, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình đi học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Võ Nguyễn Nam Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ..................................................................... 7 1.1. Quản lý ngoại hối ....................................................................................... 7 1.1.1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối ............................................................. 7 1.1.2. Quản lý ngoại hối ................................................................................... 15 1.2. Quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh ................................................... 18 1.2.1. Khái niệm quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh ................................... 18 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh ......................... 19 1.2.3. Đặc điểm quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh .................................... 20 1.2.4. Nội dung quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh ..................................... 21 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh .......... 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh và bài học rút ra cho NHNN chi nhánh Thừa Thiên Huế......................................................... 32 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh .......................... 32 1.3.2. Bài học rút ra cho NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 35 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................. 38 2.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 38 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế . 40 2.2.1. Lịch sử hình thành NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế .............................. 40 2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN CNtỉnh Thừa Thiên Huế .................... 41 2.2.3. Cơ cấu tổ chức NHNN CN Tỉnh Thừa Thiên Huế .................................. 43 2.2.4.Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................................... 47 2.3. Thực trạng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2022 ........................................................... 55 2.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................... 55 2.3.2. Quản lý các giao dịch vốn ...................................................................... 58 2.3.3. Quản lý các giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại tệ ................................ 63
2.3.4. Quản lý chi trả kiều hối .......................................................................... 67 2.3.5. Quản lý thị trường vàng .......................................................................... 71 2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 77 2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 77 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 83 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 88 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .... 89 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................... 89 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................... 91 3.2.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý ngoại hối của NHNN VN ................................................................................................................... 91 3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ cả về “chất” và “lượng” ..................... 93 3.2.3. Đổi mới và nâng cấp công nghệ thông tin trong Hệ thống ngân hàng ..... 96 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và tăng cường chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối. ............................................................ 98 3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về hoạt động ngoại hối nhằm nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật về ngoại hối của đối tượng quản lý ................................................................................................. 101 3.2.6. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp có hiệu quả với các sở, ban, ngành trong tỉnh về QLNH nói riêng và tiền tệ ngân hàng nói chung ............. 102 3.3. Kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị liên quan ....................................... 103 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ ................................................................ 103 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 103 3.3.2. Đối với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh ................................. 104 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 106 KẾT LUẬN ................................................................................................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 109
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
CN Chi nhánh
CSTT Chính sách tiền tệ
DN Doanh nghiệp
KCN Khu công nghiệp
KT-XH Kinh tế xã hội
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐSX Hoạt động sản xuất
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
QLNH Quản lý ngoại hối
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
TSMN Trang sức mỹ nghệ
TTNH Thị trường ngoại hối
TTHĐ Thị trường hối đoái
VN Việt Nam
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 47
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 48
Bảng 2.3. Phân loại vốn huy động .................................................................... 49
Bảng 2.4. Tình hình tín dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ....................... 50
Bảng 2.5. Phân loại dư nợ ................................................................................ 51
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2017-2022 ............................................. 52
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện TTHC liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước
ngoài tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................... 60
Bảng 2.8. Doanh số mua, bán ngoại tệ giai đoạn 2017-2022 ............................ 65
Bảng 2.9. Doanh số nhận và chi trả ngoại tệ giai đoạn 2017-2022 .................... 69
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 48
Biểu đồ 2.2. Tình hình tín dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................... 50
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2017-2022 ......................................... 59
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các doanh nghiệp đang có dư nợ vay nước ngoài trung, dài
hạn ................................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.5. Doanh số mua, bán ngoại tệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-202265
Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng trưởng của doanh số mua và bán ngoại tệ trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017-2022 .................................................................................. 65
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu các doanh nghiệp được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện SX vàng TSMN trên địa bàn ....................... 74
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu các doanh nghiệp được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện SX vàng TSMN trên địa bàn ....................... 74
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế ...................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý ngoại hối là nhiệm vụ quan trọng của NHNN VN, giúp NHNN
VN thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị của đồng Việt
Nam, điều tiết tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm vừa qua
NHNN VN đạt được rất nhiều kết quả trong lĩnh vực QLNH góp phần ổn định
chính sách vĩ mô, xây dựng và ngày càng hoàn thiện được hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực QLNH. Những văn bản này từng bước được
chỉnh sửa và bổ sung đã và đang phát huy rất hiệu quả giúp NHNN VN quản lý
và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả.
Thừa Thiên Huế là một trong những địa bàn đang phát triển sôi động hiện
nay. Với rất nhiều khu công nghiệp mọc lên, hoạt động du lịch ngày càng đa
dạng và phát triển, thu hút hàng trăm công ty nước ngoài và khách du lịch trong
và ngoài nước đầu tư vào tỉnh mỗi năm. Nó đặt ra rất nhiều thách thức trên góc
độ vĩ mô đối với QLNH của tỉnh. Những năm qua, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên
Huế luôn quan tâm đến QLNH và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến QLNH, kịp thời
phản ánh các khó khăn vướng mắc trong thực tiễn; thị trường vốn được quản lý
theo hướng chặt chẽ, nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn
vốn của doanh nghiệp, thu hút dòng vốn từ nước ngoài vào Việt Nam; hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối được thông suốt, các TCTD, các TCKT đã nâng cao
nhận thức về trách nhiệm của mình về việc tuân thủ quy định pháp luật trong
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực
hiện theo hướng thông thoáng và phù hợp với xu thế hội nhập; hoạt động quản
lý thị trường vàng kiên định theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và đạt được
nhiều kết quả tích cực. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số bất cập như các quy
định về QLNH còn chưa cụ thể, nguồn nhân lực có phần hạn chế; công tác phối
2
hợp với các sở, ban ngành trên địa bàn chưa chặt chẽ, kịp thời; công tác truyền
thông thông tin, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại hối còn hạn
chế dẫn đến người dân, doanh nghiệp không nắm bắt hết được các quy định của
pháp luật, ...
Chính vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để đề xuất những giải pháp hoàn
thiện QLNH của NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế là rất cấp thiết. Từ đó, tôi chọn đề
tài: “Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên
Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu
Trong lĩnh vực QLNH của NHNN Việt Nam và những vấn đề liên quan
đến ngoại hối đến nay đã có một số tác giả nghiên cứu và phân tích chuyên sâu.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu đánh giá về chính sách, hoạt động ngoại
hối, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối quốc gia... việc nghiên cứu về hoạt động
QLNH của NHNN không nhiều, đặc biệt là QLNH tại chi nhánh.
Trong luận văn của mình tác giả đã kế thừa và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn
các nghiên cứu như Luận văn: “Quản lý ngoại hối ở Việt Nam – thực trạng và
một số giải pháp” (2001) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, luận văn đã nêu
được thực trạng hoạt đông ngoại hối và QLNH của NHNN Việt Nam trong giai
đoạn 1994-2001, tuy nhiên các dữ liệu và văn bản pháp lý đã hết hiệu lực nên
luận văn không đưa ra được các nội dung cấp thiết theo kịp tình hình thực tế
hiện nay;
Luận văn: “Thị trường ngoại hối và quản lý ngoại hối Việt Nam”
(2010) của tác giả Phạm Thị Hồng Vân, luận văn đã nêu được những lý luận
chung về TTNH, chính sách ngoại hối và kinh nghiệm QLNH của một số nước
như Trung Quốc, Thái Lan..., đánh giá về TTNH của Việt Nam, từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm, qua đó nhận định, đánh giá những thành công của QLNH,
cũng như nêu ra những bất cập trong QLNH cần hoàn thiện. Luận văn được xây
3
dựng từ năm 2010 nên các văn bản pháp lý và đề xuất đến nay không còn tính
thời sự, đa số các văn bản pháp lý đã hết hiệu lực hoặc được thay đổi;
Luận văn: “Pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam” (2011)
của tác giả Nguyễn Thị Thúy Linh. Tác giả tập trung nghiên cứu, tiếp cận và
phân tích trên phương diện pháp luật về QLNH của NHNN VN, vai trò QLNH
của NHNN, từ đó thấy được những yếu tố cần thiết trong việc xây dựng và hoàn
thiện các quy định pháp luật về QLNH của NHNN VN;
Luận văn: “Phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội
nhập Quốc tế và khu vực” (2011) của tác giả Lê Thị Anh Đào Nghiên cứu tập
trung tập trung đánh giá thực trạng về TTNH Việt Nam và phân tích những tác
động của việc điều hành chính sách QLNH đến TTNH. Phạm vi nghiên cứu là
chính sách QLNH của Việt Nam và những hoạt động của TTNH giai đoạn 1990-
2010, số liệu được thu thập từ tài liệu của NHNN, IMF, WorldBank, BIS, Báo
cáo thường niên của tổng cục thống kê kết hợp với nguồn thông tin của báo chí,
tạp chí chuyên ngành. Kết quả nghiên cứu đã phân tích được những nguyên
nhân tạo nên sự tồn tại và phát triển của thị trường ngoại tệ không chính thức tại
Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp góp phần thu hẹp thị trường
này và xác định những giải pháp phát triển TTNH trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế;
Luận văn: “Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam trong giai
đoạn 1994-2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020” (2018) của tác giả Trần
Thị Thanh Huyền. Số liệu dùng để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và biến
kinh tế vĩ mô, tính từ quý 01/2001 đến quý 03/2017. Nghiên cứu tập trung vào
mục tiêu cân đối bên trong và cân đối bên ngoài của chính sách tỷ giá, tập trung
vào phân tích ảnh hưởng của tỷ giá tới các mức giá, tăng trưởng kinh tế và cán
cân thương mại. Bên cạnh nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến chỉ số
giá nhập khẩu và lạm phát, nghiên cứu còn tập trung xem xét mức độ truyền dẫn
biến động tỷ giá tới các mức giá nhập khẩu ở cấp độ nhóm hàng (HS-4 chữ số),
4
tức là cấp độ vi mô. Số liệu dùng để ước lượng mức độ truyền dẫn tỷ giá đến các
mức giá nhập khẩu của Việt Nam (ở cấp độ vi mô) cập nhật đến tháng 12/2015.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái, đến các
mức giá nhập khẩu là cao đối với một số đối tác thương mại và đối với một số
nhóm hàng, khiến các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam gặp nhiều rủi ro do
biến động tỷ giá gây ra. Ngoài ra, kết quả cho thấy, bên cạnh sự xuất hiện phổ
biến của đồng đô la Mỹ, Yên Nhật, Euro, Nhân dân tệ và đô la Singapore cũng
bắt đầu được sử dụng trong hóa đơn thanh toán khi Việt Nam nhập khẩu hàng
hóa;
Ngoài ra còn một số những công trình bài báo được đăng tải trên các tạp
chí tài chính, tạp chí ngân hàng, trên trang chủ của NHNN Việt Nam: “Cơ chế
quản lý ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn
Thanh Hà tại Tạp chí khoa hoc và đào tạo ngân hàng số 5, “Đánh giá tác động
của các loại hình dòng vốn quốc tế đến sự ổn định của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam” (2022) của ThS. Lương Thị Thu Thủy, “Tăng cường công tác quản lý
ngoại hối để ổn định thị trường ngoại tệ và vàng trong năm 2022 và định hướng
năm 2023” của ThS. Đào Xuân Tuấn -Vụ trưởng Vụ QLNH (2023), “Chính
sách tiền tệ ứng phó với đại dịch Covid-19: Bài học và gợi ý cho Việt Nam”
(2023) đăng tại Tạp chí ngân hàng.
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước về QLNH ở Việt Nam, có thể thấy đây
là một lĩnh vực rộng, ít nghiên cứu về lĩnh vực này. Nguyên nhân có thể thấy là
việc tiếp cận các số liệu để phân tích. Các nghiên cứu trước đây nói chung đều
đề cập đến việc cần thiết phải đổi mới, linh hoạt trong QLNH. Đến nay chưa có
nghiên cứu nào cụ thể về tình hình QLNH tại chi nhánh Thừa Thiên Huế. Do đó
việc hoàn thiện QLNH tại chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay rất cấp thiết
và cần được quan tâm. Đây cũng là cơ sở để cho các nhà hoạch định đưa ra
những điều chỉnh về chính sách, pháp luật về QLNH phù hợp hơn với vai trò
quản lý nhà nước tại các Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh.
5
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu trong luận văn là nghiên cứu hoạt động QLNH và
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện QLNH của NHNN chi nhánh tỉnh TTH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: QLNH tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: nghiên cứu về QLNH.
+ Không gian: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thời gian: giai đoạn 2017-2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp
định tính dựa trên phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương
pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ các báo cáo ... để phân tích thực
trạng hoạt động QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNH trên địa bàn của NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây, các tài liệu về
QLNH và các vấn đề liên quan đến ngoại hối. Dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua các báo cáo kết quả hoạt động ngoại hối, hoạt động tiền tệ ngân hàng
của NHNN CN Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNH của NHNN cấp tỉnh.
Thứ hai, thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng QLNH tại NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế, làm rõ những ưu, nhược điểm trong QLNH từ đó đề
xuất những ý kiến, kiến nghị góp phần hoàn thiện QLNH của NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu luận văn
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
Chương 1 :
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Quản lý ngoại hối
1.1.1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối
1.1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành ngoại hối và thị trường ngoại hối
Thị trường thanh toán đã được manh nha vào năm 6000 TCN, được giới
thiệu bởi các bộ lạc Mesopotamia khi họ thực hiện hệ thống hàng đổi hàng. Sự
giao thương bắt đầu trao đổi những hàng hóa với nhau giống như hình thức trao
đổi ngoại hối đầu tiên. Sau đó, vào đầu thế kỷ thứ VI trước công nguyên, những
đồng tiền vàng đầu tiên được sản xuất và đưa vào đời sống như một loại tiền tệ
vì mang những đặc tính hiếm có như tính di động, độ bền, tính phân chia, nguồn
cung hạn chế,..và dần dần tiền vàng trở nên phổ biến rộng rãi và trở thành một
phương tiện trao đổi, thanh toán. Vào những năm 1800, một số quốc gia tiến
hành áp dụng bản vị vàng cho đồng tiền giấy, điều này đảm bảo rằng chính phủ
sẽ quy đổi bất kỳ số lượng tiền giấy nào lấy giá trị của nó bằng vàng và nó thực
sự hiểu quả cho đến chiến tranh thế giới thứ nhất.
Vì vậy, có thể nói, TTNH đã manh nha bắt đầu xuất hiện dựa vào chế độ
bản vị vàng. Vào thời điểm này, các quốc gia giao dịch với nhau vì họ có thể
chuyển đổi tiền tệ để được nhận vàng và ngược lại. Nhưng sự hình thành TTNH
chỉ thực sự phát triển sau các sự kiện lớn dưới đây:
- Sự khởi đầu của chế độ tỷ giá thả nổi: Sau hiệp định Bretton Woods là
Hiệp định Smithsonian có biên độ tỷ giá dao động lớn hơn được ký vào tháng
12/1971; Hoa Kỳ đã cố định đồng đô la với vàng ở mức 38 đô la/ounce, các
đồng tiền khác có thể dao động quanh mức 2,25% làm giảm giá trị đồng Đô la
Mỹ. Năm 1972, cộng đồng châu Âu đã cố gắng thoát khỏi sự phụ thuộc vào Đô
la Mỹ bằng Hiệp định European Joint Float được thành lập bởi Pháp, Tây Đức,
8
Ý, Hà Lan, Bỉ và Luxemburg, Nhưng cả hai hiệp định đều có sai lầm và sụp đổ
vào năm 1973 dẫn đến việc chuyển đổi hình thức sang Chế độ tỷ giá thả nổi.
- Sự ra đời của đồng Euro: Năm 1992, Hiệp ước Maastricht đã thành lập
Liên minh Châu Âu (EU) là khởi nguồn cho sự hình thành của đồng Euro đã
mang lại cho các ngân hàng và doanh nghiệp Châu Âu lợi ích rất lớn là loại bỏ
rủi ro hối đoái trong một nền kinh tế toàn cầu hóa.
- Giao dịch qua Internet: Trong những năm 1990, Một người ngồi ở nhà có
thể thấy một mức giá chính xác mà chỉ vài năm trước đó cần trự trợ giúp của
một đội traders, môi giới và điện thoại, mọi thứ đã thay đổi. Các loại tiền tệ
trước đây đã bị đóng cửa do các hệ thống chính trị độc tài nay đã có thể được
giao dịch. Các thị trường mới nổi như ở Đông Nam Á, đang phát triển mạnh mẽ
và trở thành nơi thu hút dòng vốn đầu tư và đầu cơ tiền tệ.
1.1.1.2. Khái niệm Ngoại hối
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá gắn liền với việc không
ngừng mở rộng quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, lao động, công
nghệ v.v…Các quan hệ này không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà đã
lan toả ra toàn cầu. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt động, các nhà kinh
doanh cũng không ngừng hoàn thiện phương tiện thanh toán, dự trữ. Bên cạnh
công cụ chi trả cổ điển như vàng, bạc; ngày nay nhiều phương tiện thanh toán
hiện đại đã được các quốc gia đưa vào sử dụng.Các phương tiện này gọi chung
là ngoại hối.
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra định nghĩa chính
thức về ngoại hối. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về ngoại hối đều thống
nhất quan điểm cho rằng ngoại hối là danh từ dùng để chỉ các phương tiện dùng
trong thanh toán quốc tế như ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và các giấy tờ có
giá ghi bằng ngoại tệ.
Trong pháp luật nói chung, các nhà soạn luật không chủ trương xây dựng
định nghĩa hoàn chỉnh về ngoại hối mà chủ yếu định nghĩa về ngoại hối bằng
9
cách liệt kê các nội dung được coi là ngoại hối và thiết lập cơ chế quản lý, sử
dụng chúng vào mục đích tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội; đồng thời chỉ ra
các đặc điểm của ngoại hối. Điều này dẫn tới hệ quả là không có sự giống nhau
hoàn toàn trong hệ thống pháp luật giữa các nước về định nghĩa ngoại hối và
mục đích quản lý nhà nước đối với mỗi loại ngoại hối. Tuy nhiên, các quốc gia
đều có quan điểm chung về khái niệm ngoại hối là tài sản, quyền tài sản có thể
định giá và chuyển đổi thành tiền nước ngoài được cộng đồng quốc tế chấp nhận
làm phương tiện thanh toán quốc tế mà một nước sử dụng trong giao dịch quốc
tế bao gồm nhưng không giới hạn bởi: ngoại tệ và các phương thức thanh toán
quốc tế không phải ngoại tệ dưới các hình thức như khoản tiền gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, các công cụ tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, các trái
khoán, chứng khoán ghi bằng ngoại tệ...
Tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày
13/12/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngoại hối được quy định là:
- Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ);
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào
và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
10
Trong luận văn này, ngoại hối được hiểu là các phương tiện (thanh toán,
hàng hóa, dịch vụ,...) được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó phương
tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả, thanh toán lẫn nhau. Ngoại hối
gồm:
+ Ngoại tệ: Đồng tiền của các quốc gia, lãnh thổ khác, đồng tiền chung
Châu Âu và các đồng tiền chung khác dung trong thanh toán quốc tế và khu vực
+ Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện thanh
toán khác.
+ Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu trái phiếu chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị
khác.
+ Vàng thuộc dự trữ ngoại hối Nhà nước trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng thỏi, khối, hạt, miếng trong trường hợp mang vào
hoặc mang ra lãnh thổ Việt nam
+ Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng
trong thanh toán quốc tế.
Ngoại hối là phương tiện sử dụng trong giao dịch quốc tế, nhưng thực tế
người ta chủ yếu giao dịch ngoại tệ. Như vậy đối tượng mua bán trên TTNH chủ
yếu gồm mua bán các đồng tiền khác nhau và mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.1.3. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối (tiếng Anh là foreign exchange market, thường được
viết tắt là Forex hoặc Forex market hoặc FX) là một thị trường phi tập trung toàn
cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ - nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
các đồng tiền khác nhau. Những người tham gia chính trong thị trường này là
các ngân hàng quốc tế, NHTW của các quốc gia, nhà môi giới, doanh nghiệp,
nhà đầu tư. TTNH xác định giá trị tương đối của các loại tiền tệ khác nhau, được
11
hình thành từ các hoạt động ngoại hối của các chủ thể. Sự tồn tại của hoạt động
ngoại hối trong đời sống kinh tế - xã hội là sự biểu hiện cụ thể của sự tồn tại
TTNH. Thực tế, hoạt động ngoại hối thường diễn ra trong phạm vi quốc tế nên
TTNH cũng luôn được xem là một trong số các loại hình mang tính quốc tế. Đặc
điểm này do bản chất kinh tế của ngoại hối quyết định vì ngoại hối vốn là
phương tiện thanh toán quốc tế.
TTNH là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ còn được gọi là thị
trường hối đoái. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này và đồng thời
bán một đồng tiền khác được điều chỉnh bởi quan hệ cung cầu. Ở các nước phát
triển, các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở TTNH. Trung tâm của
TTNH là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường liên hàng mọi giao
dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau.
TTNH thực chất là một mạng lưới kết nối liên ngân hàng, kết nối mạng
điện tử với nhau và liên kết với người môi giới ngoại hối. Ngoài ra, còn có các
thị trường hối đoái có địa điểm giao dịch nhất định và các giao dịch diễn ra hàng
ngày, những người mua bán ngoại hối đến đó để giao dịch và ký hợp đồng,
nhưng chủ yếu qua điện thoại, fax… Các TTNH lớn trên thế giới gồm có:
London, NewYork, Tokyo, Singapore, HongKong, Frankfurt… với doanh số
hàng ngày rất lớn.
Có nhiều góc độ để phân loại TTNH : Theo quy mô lãnh thổ: TTNH quốc
gia, TTNH khu vực và TTNH quốc tế; Theo tính chất nghiệp vụ giao dịch: thị
trường giao ngay, thị trường kỳ hạn, thị trường trong tương lai..;
Mô hình quản lý TTNH từ khi hình thành đến nay rất đa dạng; nhưng tuỳ
thuộc vào mức độ can thiệp của mỗi quốc gia khi tham gia và các các nội dung
thoả thuận của các hiệp ước, TTNH cơ bản hình thành ba mô hình: TTNH khép
kín, TTNH thả nổi, TTNH có sự điều tiết của nhà nước.
Đặc điểm của thị trường ngoại hối
12
TTNH mang tính quốc tế do chênh lệch múi giờ của từng khu vực, thị
trường hoạt động gần như liên tục trừ ngày nghỉ truyền thống. Phạm vi hoạt
động của TTNH không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi
quốc tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại tệ. Sự phát
triển của hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện thực hiện các cuộc đàm thoại
thế giới nhanh chóng và tức thời với toàn bộ thị trường hối đoái đang mở cửa,
dẫn đến việc quốc tế hoá việc yết giá nói riêng và hoạt động của TTNH nói
chung.
TTNH hoạt động liên tục: hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24 giờ/ ngày
trên các khu vực khác nhau của thế giới và có hoặc không có địa điểm cụ thể;
các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc hiện đại như: telex, điện thoại, mạng máy vi tính…và trong bất cứ giao dịch
ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ; ngôn ngữ sử
dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ khó hiểu với
người không có chuyên môn; doanh số hoạt động trên TTNH rất lớn; giá cả
hàng hoá của TTNH chính là TGHĐ được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt
dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nên TTNH rất nhạy cảm
không chỉ với các chỉ số kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, mức tăng sản xuất, tỷ
lệ lạm phát, sự biến động của lãi suất mà còn chịu sự tác động của các sự kiện
chính trị - xã hội như: biểu tình, thiên tai, chiến tranh…
Vai trò của thị trường ngoại hối
- Chức năng chuyển đổi tài chính, sức mua từ quốc gia này sang quốc gia
khác, từ đồng tiền này qua đồng tiền khác thông qua các hóa đơn thanh toán
quốc tế, hoạt động chuyển tiền.
- Chức năng cung cấp tín dụng cho các giao dịch quốc tế: Cân đối các nhu
cầu mua bán ngoại tệ, tạo cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ
phục vụ cho các hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối
13
ngoại khác. TTNH hoạt động liên tục và mang tính toàn cầu nên đáp ứng nhu
cầu về ngoại tệ của người mua, người bán gần như ngay lập tức.
- Chức năng cung cấp các phương thức giao dịch để làm giảm thiểu rủi ro
tỷ giá: Ngày nay đa số các nước trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi
nên tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động. Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất
lớn đến lợi ích của các chủ thể. Các công ty XNK, công ty đa quốc gia và các cá
nhân có nguồn thu, nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất
lớn về sự biến động của tỷ giá. Do vậy, các chủ thể này cần thiết phải áp dụng
các biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro này. Thông qua các nghiệp vụ mua
bán kỳ hạn, quyền lựa chọn của TTNH sẽ giúp cho các công ty, doanh nghiệp
phòng ngừa được rủi ro.
- TTNH là nơi để NHTW của một quốc gia tiến hành can thiệp để tỷ giá
biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế đồng thời tạo ra thu nhập cho
người sở hữu ngoại tệ: Các NHTM tham gia vào TTNH chủ yếu là giao dịch cho
chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh dựa trên
sự chênh lệch và biến động tỷ giá giữa các ngoại tệ và TTNH để thu lời. Không
chỉ có các ngân hàng mà các công ty, doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể thu
lời thông qua hoạt động đầu cơ ngoại tệ. Ngoài ra, TTNH còn giúp các nhà đầu
tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho việc đầu tư vào thị trường có mức lãi dự tính
cao.
Hàng hóa của thị trường ngoại hối
Hàng hóa được mua bán trên TTNH là ngoại hối. Ngoại hối là một khái
niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc
gia. Tùy theo quan niệm của Luật QLNH của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối
không giống nhau.
Về cơ bản, ngoại hối gồm 5 loại sau:
- Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Ngoại tệ bao
gồm: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng. Ngoại tệ trong khi lưu thông thanh
14
toán quốc tế tồn tại dưới các hình thức của các phương tiện lưu thông tín dụng
như séc, hối phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền. Các phương tiện thanh
toán này thể hiện chủ yếu các quan hệ giữa các ngân hàng.
- Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, lệnh
phiếu, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, thẻ tín dụng, thư tín dụng ngân hàng.
- Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ: cổ phiếu, trái phiếu công ty,
công trái quốc gia, trái phiếu kho bạc.
- Vàng, bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý…được dùng làm tiền.
- Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau: tiền của Việt Nam ở nước
ngoài dưới mọi hình thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận của
nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
Như vậy, ngoại hối là những phuơng tiện thanh toán thể hiện dưới dạng
ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối
- Ngân hàng Trung ương: Đóng vai trò tổ chức và kiểm soát, điều hành và
tham gia mua bán ngoại tệ nhằm ổn định sự hoạt động của TTNH, ổn định giá
cả và tỷ giá hối đoái. NHTW là đơn vị quản lý hệ thống tiền tệ và là nơi dự trữ
ngoại hối quốc gia; các NHTW đôi khi là thành phần cơ bản trên TTHĐ thông
qua hành vi can thiệp trên thị trường TTNH như thực hiện việc mua bán ngoại tệ
để cân bằng hoạt động của các khách hàng các NHTM, giám sát hoạt động của
thị trường trong khuôn khổ quy định của luật pháp.
- Các ngân hàng thương mại: Tham gia mua bán ngoại tệ cho chính họ khi
thực hiện mục tiêu kinh doanh hoặc là mua bán thay cho khách hàng khi thực
hiện vai trò môi giới.
- Những nhà môi giới ngoại hối: Tham gia vào TTNH với tư cách là trung
gian trong các giao dịch mua bán hoặc mua bán thay cho người khác nhằm thu
hoa hồng trong từng giao dịch. Người môi giới thực hiện các lệnh mua bán
15
ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng và hưởng phí, qua đó góp phần tích cực
vào hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận với nhau.
- Nhóm khách hàng mua bán lẻ: gồm các doanh nghiệp nội địa hoặc đa
quốc gia, nhà đầu tư quốc tế và tất cả những người có nhu cầu mua bán ngoại
hối nhằm hai mục đích là chuyển đổi ngoại tệ, thu lợi do chênh lệch và phòng
ngừa biến động tỷ giá. Các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh XNK và các doanh nghiệp hợp tác liên doanh với nước ngoài
hoặc đầu tư trực tiếp FDI.
1.1.2. Quản lý ngoại hối
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác
động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng
ngoại hối theo những mục tiêu đã định. Hay nói cách khác, QLNH là hệ thống
kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi một đất nước. Quản lý
nhà nước về ngoại hối thể hiện các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để
đạt tới mục tiêu cuối cùng là tạo lập thế cân bằng ổn định cho cán cân thanh toán
quốc tế. Trong quản lý kinh tế, Chính phủ thường ban hành các chính sách nhằm
khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính sách phát triển
kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quản lý nhà nước về về ngoại hối là hoạt động mang tính chức năng
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành pháp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
QLNH ở Việt Nam bao gồm:
Chính phủ: là cơ quan hành pháp có thẩm quyền chung, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội trong việc thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về
ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Để thực hiện có hiệu
quả này, Chính phủ phân cấp cho NHNN và một số Bộ có liên quan trực tiếp
đến các hành vi quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
16
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: là cơ quan chức năng của Chính phủ,
được Chính phủ trao quyền hạn trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý nhà
nước về ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Trong khi thực hiện thẩm quyền này,
NHNN VN chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chính phủ. Ngoài ra, với vai trò
là NHTW, NHNN VN còn có thẩm quyền thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối
bằng cách tham gia trực tiếp vào các giao dịch ngoại hối, thông qua đó nhằm
thực hiện việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia theo nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
NHNN VN can thiệp vào TTNH để đạt các mục tiêu vĩ mô như kiềm chế
lạm phát và ổn định thị trường đồng thời theo đuổi các mục đích trực tiếp như
tác động tỷ giá, giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo thanh khoản cho thị trường, và
tác động dự trữ ngoại hối. NHNN là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành, giám sát hoạt động ngoại hối, thực hiện chức năng QLNH với vai trò là
NHTW của Việt Nam. NHNN được độc lập tương đối trong việc đưa ra các
quyết định quản lý và điều hành hoạt động ngoại hối.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế. Hoạt động QLNH nhằm đạt được các mục tiêu như: điều tiết tỷ giá,
thực hiện CSTT quốc gia, bảo đảm Quỹ dự trữ ngoại hối, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, đảm bảo tính thanh khoản ngoại hối, phối hợp với việc điều hành
CSTT và quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo mục tiêu về lạm phát.
Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia,
nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam, thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ
Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện các cam kết của Việt Nam
trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về
ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ưu tiên hàng đầu của QLNH trong
17
giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt
Nam.
1.1.2.4. Nội dung của quản lý ngoại hối
Nhà nước thực hiện việc QLNH và hoạt động ngoại hối bằng phương thức
chủ yếu là sử dụng pháp luật để quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước
trong QLNH; quy định những hành vi pháp lý cụ thể mà các chủ thể có hoạt
động ngoại hối phải thực hiện (với tư cách là nghĩa vụ) hoặc có thể thực hiện
(với tư cách là quyền); quy định các chế tài áp dụng đối với người vi phạm về
ngoại hối . Vì vậy, nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về ngoại hối có nghĩa
là nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau đây:
- Các chủ thể và phạm vi thẩm quyền của các chủ thể đó trong hoạt động
quản lý nhà nước về ngoại hối;
- Chế độ thông tin, báo cáo liên quan đến hoạt động ngoại hối;
- Thanh tra, kiểm tra và kiểm soát đối với hoạt động ngoại hối;
- Chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật về ngoại hối.
1.1.2.4. Cơ chế quản lý ngoại hối
Định hướng và phương châm xuyên suốt của NHNN VN là điều hành
chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định của tỷ giá và TTNH , nâng cao vị thế VND,
đảm bảo phù hợp chính sách tiền tệ và kinh tế vĩ mô. Do vậy, NHNN VN hiện
nay đang thực hiện quản lý theo cơ chế quản lý TTNH gắn với thị trường nhưng
có điều tiết. Nhà nước tiến hành nới lỏng sự quản lý, giúp sự biến động của
TTNH trong nước cân bằng với sự biến động của thị trường trên thế giới, nhưng
vẫn kiểm soát ở một mức độ nhất định nhằm phát huy tính tích cực của thị
trường, hạn chế những nhược điểm do thị trường gây ra, tạo điều kiện cho kinh
tế trong nước phát triển ổn định, ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.
NHNN VN với vai trò là cơ quan tham mưu cho Chính phủ về điều hành
chính sách tiền tệ sẽ thực hiện các biện pháp có yếu tố quản lý trong cách thức
điều hành để đạt được mục tiêu ổn định TTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
18
1.2. Quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
Khi nói đến QLNH, người ta thường hiểu một cách khái quát đó là hoạt
động quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại hối hay quá trình tố chức, điều hành
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động ngoại hối trong nền
kinh tế trên cơ sở các quy định cảu pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu,
nhiệm vụ quản lý nhà nước.
QLNH tại NHNN cấp tỉnh là việc NHNN cấp tỉnh thực thi các chính sách,
các biện pháp mà NHNN VN quy định theo nhiệm vụ, chức năng để kiểm soát
TTNH, kiểm soát các giao dịch bằng ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ và vàng)
trên địa bàn nhằm đạt những mục tiêu mà NHNN VN đề ra.
Đối với QLNH, NHNN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên địa
bàn theo quy định của NHNN VN và của pháp luật với một số nội dung chính
sau:
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về
hoạt động ngoại hối đến các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và người dân
trên địa bàn.
- Thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế,
tiền tệ trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện
chính sách về QLNH; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngoại hối phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội.
- Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh
doanh vàng: quản lý giao dịch vốn; quản lý các giao dịch vãng lai, hạn chế sử
dụng ngoại tệ trên lãnh thổ, hạn chế tình trạng đô la hóa, nâng cao tính chuyển
đổi của đồng Việt Nam; quản lý hoạt động chi trả kiều hối; quản lý thị trường
19
vàng; Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực ngoại hối.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
Quản lý ngoại hối là yếu tố hết sức quan trọng và không thể coi thường
trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. QLNH hiệu quả sẽ góp phần đáng
kể trong cân bằng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua của đồng tiền, kiềm
chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo
điều kiện ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Một đất nước trên thị trường
lưu thông nhiều loại ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh sẽ làm suy yếu, giảm
sức mua của tiền tệ trong nước, nguy hại hơn là giảm lòng tin của công chúng,
gây tâm lý né tránh, đùn đảy đồng bản tệ, cất trữ ngoại tệ. Một nền lưu thông
tiền tệ mất tính độc lập, tự chủ, lệ thuộc vào tiền của nước Ngoài sẽ dẫn đến lưu
thông tiền tệ trong nước rối loạn, lạm phát, sức mua đồng tiền sụt giảm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống xã hội.
Quản lý ngoại hối tại NHNN cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm mà NHNN VN quy định từ đó góp phần trong việc hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ của NHNN VN. QLNH tại NHNN cấp tỉnh hiệu quả có góp
phần rất quan trọng trong việc điều hành của NHNN, giúp quản lý và giám sát
việc thực hiện chính sách tỷ giá, bởi vì các chính sách QLNH đều hướng tới
mục tiêu là như tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, ổn định thị trường, giá cả,
tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống và trật tự xã hội.
Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, QLNH là công cụ quản lý vĩ mô quan
trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng như yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường đòi hỏi tại đơn vị
cấp tỉnh phải tiếp tục hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng ngoại hối để
QLNH tiếp tục thể hiện được vai trò, chức năng quản lý nhà nước quan trọng
của mình.
20
1.2.3. Đặc điểm quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
NHNN cấp tỉnh là cơ quan chủ thể được NHNN VN giao nhiệm vụ chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát hoạt động ngoại hối trên địa bàn nơi
đặt trụ sở nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại
hối theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước. NHNN cấp
tỉnh được độc lập tương đối trong việc đưa ra các quyết định quản lý và kiếm
soát hoạt động ngoại hối theo nhiệm vụ, chức năng được quy định.
Đối tượng chịu sự quản lý là các tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia
TTNH , có hoạt động liên quan đến các hoạt động ngoại hối, cụ thể là:
- Các tổ chức tín dụng: Các TCTD này được thành lập, hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam, trong đó được NHNN VN chấp thuận hoạt động ngoại hối.
- Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ): Nhóm
thành viên này bao gồm những công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua
bán ngoại tệ trên TTNH hối để phục vụ cho hoạt động đầu tư, cho vay, đi công
tác hay đi du lịch ở nước ngoài hoặc khi nhận được các khoản lợi tức đầu tư hay
chuyển tiền.
- Các doanh nghiêp: Các doanh nghiệp này chủ yếu là các doanh nghiệp
vốn trong nước hoặc nước ngoài, có kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp này
vừa là chủ thể có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng thương mại
quốc tế, vừa là chủ thể cung ngoại tệ khi có các khoản thu về việc xuất khẩu
hàng hoá dịch vụ…Các doanh nghiệp này được xem như là chủ thể hình thành
nên khối lượng mua và bán ngoại hối lớn nhất trên TTNH.
Phạm vi quản lý bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến ngoại hối
như giao dịch vãng lai (các giao dịch vì mục đích chuyển vốn, bao gồm thanh
toán, chuyển tiền liên quan đến xuất, nhập khẩu hang hóa, dịch vụ; chuyển tiền
một chiều ra hoặc vào; mang ngoại tệ mặt hoặc nội tệ mặt khi xuất nhập cảnh),
giao dịch vốn (các giao dịch chuyển vốn trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài, vay và trả nợ nước
21
ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, các hình thức đầu tư khác), sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam (quy định về việc niêm yết, thanh toán, quảng
cáo,… bằng ngoại tệ; mở tài khoản ngoại tệ; sử dụng ngoại tệ mặt trong nước...),
thị trường vàng, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của các TCTD và các tổ
chức khác.
Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, NHNN cấp tỉnh sử dụng hệ
thống các công cụ quản lý đối với ngoại hối bao gồm: (i) thực thi hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung, (ii) triển khai các chính
sách quản lý mà NHNN VN ban hành trong mỗi giai đoạn cụ thể với vai trò là
những biện pháp điều tiết, (iii) vận dụng kết hợp các công cụ quản lý trên với
các nhóm phương pháp quản lý như: nhóm phương pháp kinh tế, hành chính –
tổ chức và phương pháp vận động, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến một cách
nhịp nhàng và linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động quản
lý nhà nước về ngoại hối trên địa bàn.
1.2.4. Nội dung quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
1.2.4.1. Quản lý các giao dịch vốn
Giao dịch vốn bao gồm quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của các
TCTD và tổ chức kinh tế, hoạt động cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, QLNH
đối với đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.
Đối với hoạt động cho vay và thu hồi nợ nước ngoài thuộc thẩm quyền
của NHNN VN. Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm, bảo lãnh cho người không cư trú khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép. NHNN VN là cơ quan hướng dẫn việc thực hiện mở
và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng ký cho vay,
thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan đến hoạt
động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế.
Quản lý hoạt động vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
22
“Khoản vay nước ngoài” là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước
ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Khoản vay tự vay tự trả)
và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước
ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp
đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ
trên thị trường quốc tế của Bên đi vay.
Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với NHNN bao gồm:
Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài; Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà
tổng thời hạn của Khoản vay là trên một năm; Khoản vay ngắn hạn không có
hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 (một) năm kể từ
ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản
vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời điểm tròn 01 (một) năm kể từ
ngày rút vốn đầu tiên phải thực hiện đăng ký với NHNN.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực vay và trả nợ nước ngoài tiếp tục được
đơn giản hóa; đồng thời, thống nhất QLNH đối với các đối tượng đi vay nước
ngoài đảm bảo phù hợp với quy định mới tại Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp và
Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
NHNN cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý theo dõi các đối tượng là người cư
trú, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, TCTD và Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự
chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật. Người cư trú là cá
nhân thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách
nhiệm trả nợ theo quy định của Chính phủ. Người cư trú khi thực hiện vay, trả
nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện
đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo
cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định.
23
Đối với khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, sau khi Bộ Tài
chính ký thư bảo lãnh, NHNN VN sẽ thực hiện xác nhận đăng ký, xác nhận
đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định về quản lý vay, trả nợ
nước ngoài của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài
Hoạt động đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua,
bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua
các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy
định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Cả hai hoạt động gọi chung là hoạt động đầu tư nước ngoài. NHNN cấp
tỉnh thực hiện quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài với mục tiêu cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội nhằm:
- Tạo thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế;
- Giám sát dòng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đảm bảo an toàn, hiệu
quả, góp phần hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán, huy động vốn cho đầu
tư và phát triển;
- Quản lý dòng vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp ra nước ngoài thận trọng
nhằm vừa hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước tranh thủ các cơ hội đầu tư ra nước
ngoài song vẫn đảm bảo giám sát chặt chẽ dòng vốn ra, ưu tiên tập trung nguồn
lực phát triển kinh tế trong nước.
24
Những năm gần đây, chính sách quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam tiếp tục được nới lỏng nhằm thu hút và khuyến khích nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần mở tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được
phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp, gián
tiếp tại Việt Nam.
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và Nhà đầu tư nước ngoài tham gia
hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong
trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án phải mở tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao
dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam.
Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở một
tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại một ngân hàng được
phép.
Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, được mở một tài khoản vốn
đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp
pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc
trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản
vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp đồng BCC, dự án PPP.
Trường hợp thực hiện các khoản vay nước ngoài mà đồng tiền đi vay
không tương ứng với đồng tiền mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài sử dụng để mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp có vốn đầu tư
25
trực tiếp nước ngoài được mở thêm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng loại
đồng tiền đi vay tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến khoản vay nước
ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt
động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải
được thực hiện thông qua một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại một ngân
hàng được phép.
Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước
ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép
để thực hiện các giao dịch thu chi được phép theo quy định.
1.2.4.2. Quản lý các giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại tệ
Trong hoạt động sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ, Vụ QLNH - NHNN VN
đã tham mưu ban hành nhiều biện pháp hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước
nhằm thực hiện chủ trương hạn chế tiến tới xóa bỏ tình trạng đô la hóa, tăng
niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam.
NHNN cấp tỉnh có trách nhiệm QLNH đối với giao dịch vãng lai và sử
dụng ngoại hối trên địa bàn. Quản lý các giao dịch vãng lai được thực hiện theo
hướng đảm bảo nguyên tắc tự do hóa các giao dịch vãng lai, đảm bảo ngoại tệ
cho các giao dịch hợp pháp của tổ chức, dân cư và khuyến khích nguồn ngoại tệ
từ kiều hối chuyển về… Cụ thể:
- Nhu cầu ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp và nhu
cầu chuyển ngoại tệ của cá nhân cho các mục đích hỗ trợ người thân học tập,
chữa bệnh ở nước ngoài được hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đáp ứng đầy
đủ.
26
- Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục được thực hiện thông thoáng và phù
hợp với xu thế hội nhập. Mạng lưới hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ của các
TCTD và tổ chức kinh tế tiếp tục được mở rộng cùng với công nghệ hiện đại đã
cho phép xử lý giao dịch chuyển tiền kiều hối với mức độ tự động cao, đáp ứng
nhu cầu phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
- NHNN luôn cố gắng chủ động thực hiện QLNH để từng bước chuyển
hóa nguồn lực ngoại tệ và vàng trong tổ chức và dân cư phục vụ sản xuất kinh
doanh, tăng nguồn cung cho TTNH, góp phần tăng quy mô dự trữ ngoại hối nhà
nước, trong đó có hoạt động quản lý việc thu đổi ngoại tệ, chính sách mua, bán
ngoại tệ tiền mặt của TCTD được phép với cá nhân,…. Hiện nay, mạng lưới
hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ, chi trả ngoại tệ ngày càng được mở rộng
nhằm thu hút lượng ngoại tệ trong dân cư vào hệ thống ngân hàng và là một
trong những kênh quan trọng thu hút được nguồn ngoại tệ tiền mặt từ cá nhân là
người nước ngoài đến Việt Nam du lịch, thăm viếng…
1.2.4.3. Quản lý hoạt động chi trả kiều hối
Kiều hối là số tiền ngoại tệ do người Việt Nam đang sinh sống và làm
việc tại nước ngoài gửi về cho gia đình và người thân ở Việt Nam. Người gửi về
nước ngoại hối được xem là kiều hối có thể có quốc tịch hoặc không mang quốc
tịch nhưng phải có nguồn gốc dân tộc với nước tiếp nhận ngoại hối. Kiều hối
ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ gia đình, đặc biệt đối với hộ
nghèo có người xuất khẩu lao động. Kiều hối giúp họ không những cải thiện về
mặt thu nhập mà còn cải thiện về điều kiện tiếp cận với cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Ở tầm vĩ mô, kiều hối như một nguồn ngoại tệ không lãi suất giúp tăng dự trữ
ngoại hối, bù đắp cán cân thanh toán.
Quản lý hoạt động chi trả kiều hối tại NHNN cấp tỉnh bao gồm quản lý
hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức kinh tế.
27
Nguyên tắc cung ứng dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ là: Tổ chức kinh tế
trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ chỉ được ủy quyền cho tổ chức tín dụng, không
được ủy quyền cho tổ chức kinh tế khác làm đại lý chi, trả ngoại tệ; Tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ không được ủy quyền lại
việc chi, trả cho tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác; Một tổ chức tín dụng,
một tổ chức kinh tế có thể làm đại lý chi, trả ngoại tệ cho một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng được phép; Một tổ chức tín dụng chỉ được làm đại lý chi, trả ngoại
tệ cho một tổ chức kinh tế; Trường hợp hợp đồng đại lý chi, trả ngoại tệ ký với
tổ chức ủy quyền hết hiệu lực hoặc bị chấm dứt trước thời hạn, tổ chức kinh tế,
tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ phải chấm dứt hoạt động đại lý chi,
trả ngoại tệ với tổ chức ủy quyền đó; Trường hợp hợp đồng nhận và chi, trả
ngoại tệ ký với đối tác nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị chấm dứt trước thời hạn,
tổ chức kinh tế phải chấm dứt hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ với
đối tác nước ngoài đó.
NHNN cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính có
hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ có trách nhiệm: Chấp thuận
hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia
hạn hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế trực tiếp
nhận và chi, trả ngoại tệ; Chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; chấp thuận
thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ; Thu hồi văn bản chấp thuận trực tiếp
nhận và chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn trực tiếp
nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ;
Thu hồi văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận
thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ; Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động nhận và chi, trả ngoại tệ của các tổ chức trên địa bàn.
28
1.2.4.4. Quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Đối với thị trường vàng miếng: Nhà nước độc quyền sản xuất vàng
miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng miếng. NHNN VN tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng; tổ chức thực
hiện xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
miếng và thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng là
hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được NHNN VN cấp giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng.
Đối với thị trường vàng trang sức, mỹ nghệ: Hoạt động sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được NHNN
cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ còn
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh
doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Đối với việc xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang
sức, mỹ nghệ: Doanh nghiệp được NHNN VN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu
nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được NHNN xem xét
cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Doanh nghiệp có giấy phép khai thác vàng được NHNN VN xem xét cấp giấy
phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được. Doanh
nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với
nước ngoài được NHNN VN xem xét cấp giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu
để tái xuất sản phẩm.
Đối với việc mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân: Cá nhân
xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu được mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ
nhưng không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu (trừ trường
29
hợp định cư). Cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy tờ khác không được
mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ (trừ các loại
trang sức, mỹ nghệ đeo trên người). Trong trường hợp định cư: cá nhân nước
ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh và cá nhân Việt Nam được
phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng nguyên liệu,
vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ.
Các hoạt động kinh doanh vàng khác là hoạt động kinh doanh thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện
các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép và được NHNN cấp giấy phép.
Tại địa phương, NHNN cấp tỉnh thường xuyên xây dựng, trình các cấp có
thẩm quyền ban hành kế hoạch về theo dõi và kiểm soát thị trường vàng, ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các biện pháp và công
cụ cần thiết theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục tiêu điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN VN trong từng thời kỳ để bình ổn thị trường vàng;
Thực hiện quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật
nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt
động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu; Cấp, thu hồi giấy phép và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt
động kinh doanh, sản xuất vàng theo quy định của pháp luật; Thực hiện kiểm
tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động
kinh doanh mua bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất nhập
khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngoại hối của NHNN cấp tỉnh
1.2.5.1. Những yếu tố khách quan
Các yếu tố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh,...
30
Bất kỳ sự cố thiên tai nào cũng luôn tác động đồng thời lên kinh tế - Xã
hội và tiền tệ của quốc gia hoạc vùng bị ảnh hưởng. Tất nhiên, thiên tai dẫn đến
sự phá hủy các tài sản vật chất và các khoản đầu tư đáng kể, gây thiệt hại về
người và tài sản; đa phần còn gây mất việc và thu nhập cho nhiều người. Thông
thường, các mặt hàng như Vàng, Bạc và hàng hoá thiết yếu dường như là những
tài sản có nhu cầu cao nhất trong giai đoạn này.
Các dịch bệnh bùng phát đột ngột trong một quốc gia thường dẫn đến các
hoạt động di chuyển bị hạn chế và làm chậm lại các hoạt động kinh tế. Điều này
có nghĩa là sản xuất giảm và tiêu thụ tăng. Nền kinh tế của một quốc gia có thể
sụp đổ nếu những hạn chế như vậy kéo dài. Một ví dụ rõ ràng về điều này là đại
dịch toàn cầu hiện nay được gọi là Covid-19. Thường thì vàng dường như là tài
sản khả thi nhất để đầu tư trong những thời kỳ biến động như vậy, làm biến
động tỷ giá ngoại tệ.
Môi trường pháp lý
Nhà nước thực hiện việc QLNH và hoạt động ngoại hối bằng phương thức
chủ yếu là sử dụng pháp luật để quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước
trong QLNH; quy định những hành vi pháp lý cụ thể mà các chủ thể có hoạt
động ngoại hối phải thực hiện (với tư cách là nghĩa vụ) hoặc có thể thực hiện
(với tư cách là quyền); quy định các chế tài áp dụng đối với người vi phạm về
ngoại hối. Do đó, QLNH có hiệu quả hay không phần lớn là nhờ việc ban hành
và áp dụng các chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ.
Cơ sở pháp lý về QLNH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tục
được hoàn thiện qua các năm. Tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động
QLNH. Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 ra
đời đã tạo ra khung pháp lý đầy đủ cho các hoạt động QLNH của NHNN Việt
Nam. Đây là nền tảng để QLNH dần đi vào nề nếp, hiệu quả, đáp ứng được mục
tiếu thực thi Chính sách tiền tệ quốc gia. Vụ QLNH – NHNN VN là cơ quan chủ
quản, đóng vai trò chủ biên trong việc soạn thảo, các văn bản pháp lý liên quan
31
về QLNH. Hoạt động ngoại hối là hoạt động phức tạp, nhạy cảm vì nó liên quan
đến yếu tố nước ngoài do vậy, mỗi chính sách, mỗi quyết định của cơ quan quản
lý có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách của một tỉnh, của một quốc gia.
Hiểu biết của các đối tượng được quản lý
Sự hiểu biết các quy định pháp luật của các đối tượng trong QLNH ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả trong QLNH của Ngân hang Nhà nước Việt Nam.
Việc các tổ chức hay cá nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực QLNH
nhận thức và hiểu biết đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của mình giúp cho
QLNH của Ngân hàng Nhà nước diễn ra nhanh chóng, minh bạch, thuận lợi và
nâng cao được hiệu quả hoạt động QLNH.
1.2.5.2. Những yếu tố chủ quan
Yếu tố nguồn nhân lực
Nhân lực luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong QLNH. Những nhân
lực này vừa tham mưu xây dựng góp ý các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan vừa thực thi các chính sách này. Do đó, để nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong QLNH đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, hiểu biết pháp luật sâu
rộng trong lĩnh vực QLNH, có phẩm chất đạo đức tốt. Việc đào tạo đội ngũ nhân
lực này cẩn phải được NHNN Việt Nam chú trọng và quan tâm hàng đầu.
Hạ tầng công nghệ thông tin
Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ sẽ giúp ích rất nhiều cho
QLNH. Có được cơ sở đồng bộ và hiện đại sẽ giúp đẩy nhanh tiến trình cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực QLNH của NHNN Việt Nam. Giúp cho
QLNH được diễn ra một cách kịp thời và nhanh chóng, giảm thiểu được thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính, giảm chi phí và công sức trong hoạt động
QLNH.
Sự phối hợp của các cơ quan liên quan
Hiện nay chưa có một cơ chế chính sách phối hợp giữa các cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến hoạt động QLNH của NHNN VN. Việc hình thành
32
một cơ chế, ở đó có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của các cơ quan liên quan
đến hoạt động QLNH sẽ nâng cao chất lượng QLNH nói chung và của NHNN
VN nói riêng. Trong cơ chế này, các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp trao
đổi thông tin và phối hợp với nhau trong việc quản lý, theo dõi, thanh tra, giám
sát và xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động ngoại hối. Bên cạnh đó cũng
cần phối hợp trong việc tuyên truyền đồng bộ của các cơ quan này nhằm nâng
cao nhận thức về các quy định của Pháp luật về QLNH, hạn chế những sai phạm
vì thiếu hiểu biết pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh và bài học
rút ra cho NHNN chi nhánh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN một số tỉnh
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN CN tỉnh Thanh Hóa
Những năm gần đây, hoạt động liên quan đến ngoại hối, đầu tư ra nước
ngoài diễn ra rất sôi động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Bám sát định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện chỉ đạo của Thống đốc NHNN,
NHNN CN Thanh Hóa đã triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các quy
định về quản lý hoạt động ngoại hối trên địa bàn. NHNN CN Thanh Hóa đã xây
dựng, công bố, niêm yết bộ tài liệu ISO về quy trình xử lý các thủ tục hành
chính thuộc các hoạt động ngoại hối, sản xuất kinh doanh vàng theo quy định tại
chi nhánh. Các hoạt động về ngoại hối phát sinh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
hiện nay gồm có: Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo
lãnh; Hoạt động chi trả ngoại tệ; Hoạt động thu đổi ngoại tệ của các đại lý ủy
nhiệm; Hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Hoạt động mua bán ngoại tệ tiền mặt
của các NHTM.
NHNN CN Thanh Hóa luôn bám sát các quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam về định hướng QLNH theo chủ trương phát triển kinh tế trong tình
hình mới của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ và trách
nhiệm quản lý của NHNN CN tỉnh Thanh Hóa trong việc xử lý, theo dõi, đôn
33
đốc, tổng hợp, báo cáo, kiểm tra theo định kì và đột xuất khi có chỉ đạo của
Thống đốc NHNN Việt Nam đối với các tổ chức, cá nhân có giao dịch ngoại hối
thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của NHNN CN Thanh Hóa. Căn cứ quy
định hiện hành về QLNH, NHNN CN Thanh Hóa đã xây dựng chương trình, kế
hoạch kiểm tra các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời, phối hợp cử
cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành có liên quan. Các cuộc thanh tra,
kiểm tra đã được triển khai có trọng tâm, trọng điểm và kết thúc đúng kế hoạch
đề ra. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra, Chi nhánh đã có yêu cầu đối tượng kiểm tra
khắc phục, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm, nhằm đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật trong quá trình hoạt động ngoại hối của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn, đảm bảo cho các đơn vị hoạt động an toàn và hiệu quả; góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ và ngân hàng trên địa
bàn. Đồng thời, trong thực tiễn công việc, các vấn đề phát sinh đều được Chi
nhánh ghi nhận để kịp thời báo cáo, kiến nghị Thống đốc NHNN để có hướng
chỉ đạo và có cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp.
Trong những năm qua, NHNN CN tỉnh Thanh Hóa đã có những biện pháp
phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương trong việc tuyên truyền, cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động ngoại hối trên địa bàn, kiểm tra, giám sát,
nhằm tăng cường hiệu quả QLNH trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan truyền thông trong tỉnh như Đài phát thanh và truyền hình Thanh Hóa, Báo
Thanh Hóa đưa tin giải đáp thắc mắc về các vấn đề có liên quan đến hoạt động
ngoại hối để toàn dân trên địa bàn chủ động, kịp thời nắm bắt và thực hiện đúng
quy định.
Những năm qua, việc theo dõi, tổng hợp, giám sát đối với các đơn vị có
hoạt động ngoại hối được thực hiện đầy đủ, kịp thời, duy trì kênh thông tin từ
các đơn vị - NHNN chi nhánh và Ngân hàng Trung ương (NHTW) một cách tốt
hơn. Đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài được quản lý trên phần mềm điện
tử giúp dễ dàng, thuận tiện hơn trong việc theo dõi, quản lý việc tuân thủ quy
34
định của các đơn vị cũng như theo dõi dòng tiền ra vào lãnh thổ quốc gia cụ thể,
rõ ràng hơn. Cũng nhờ đó, NHTW có thể truy cập dữ liệu vay trả nợ nước ngoài
trên toàn quốc nhanh chóng, hiệu quả.
Đặc biệt, thời gian qua, NHNN CN tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện rất hiệu
quả chủ trương cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ
tục hành chính từ 5-10 ngày so với quy định. Hướng dẫn tận tình, chu đáo cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao dịch về hoạt động ngoại hối, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân hoàn tất các hoạt động nhằm nhanh chóng đi vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả (đối với các đơn vị vay trả nợ nước
ngoài, đầu tư ra nước ngoài) và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chi trả, thu
đổi ngoại tệ thực hiện sâu rộng trên địa bàn nhằm thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ
thống ngân hàng, thuận tiện cho nhân dân khi có nhu cầu giao dịch về ngoại tệ
theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam trong mấy năm trở lại đây.
Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính;
xem xét giải quyết kịp thời, có hiệu quả theo hướng tôn trọng và bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước trên
cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHNN CN tỉnh Quảng Ngãi
NHNN CN tỉnh Quảng Ngãi luôn quan tâm, chú trọng hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý cho các hoạt động ngoại hối; rà soát các quy định không còn phù
hợp với thực tế gây cản trở sự phát triển của thị trường, hạn chế những tiêu cực,
bất lợi để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối,
kinh doanh vàng thực hiện đúng quy định pháp luật, nhưng vẫn đảm bảo góp
phần tập trung nguồn lực phát triển kinh tế.
Nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đồng thời thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội, Chính phủ đề ra, trong
những năm qua, NHNN CN tỉnh Quảng Ngãi đã và đang tiếp tục thực hiện quản
35
lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo hướng: tạo thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế; giám sát dòng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đảm bảo
an toàn, hiệu quả, góp phần hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán, huy động
vốn cho đầu tư và phát triển; quản lý dòng vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp ra nước
ngoài thận trọng nhằm vừa hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước tranh thủ các cơ hội
đầu tư ra nước ngoài song vẫn đảm bảo giám sát chặt chẽ dòng vốn ra.
Phát huy những kết quả đã đạt được của những năm trước, NHNN tỉnh
tiếp tục thực hiện quản lý thị trường vàng theo quy định tại Nghị định
24/2012/NĐ-CP, triển khai các giải pháp đồng bộ, linh hoạt để quản lý thị
trường vàng và củng cố kết quả chống “vàng hóa” trong nền kinh tế, bao gồm:
Theo dõi sát diễn biến thị trường vàng trong nước và quốc tế để chủ động, kịp
thời có giải pháp điều hành phù hợp; Phối hợp với các ngành chức năng có liên
quan để quản lý thị trường vàng theo chủ trương và chỉ đạo của Quốc hội và
Chính phủ; Đẩy mạnh công tác truyền thông để tiếp tục tạo được sự đồng thuận
của dư luận đối với các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước.
Trên cơ sở quy định chi tiết tại Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày
26/12/2013 về việc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, NHNN
tỉnh đã chủ động phối hợp với cơ quan Công an kiểm soát hoạt động mua bán,
sử dụng ngoại tệ trái phép trên thị trường tự do, phối hợp với UBND tỉnh Quảng
Ngãi tăng cường kiểm tra và thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, sử
dụng ngoại tệ bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Nhờ đó, tâm lý găm giữ
ngoại tệ của doanh nghiệp và dân cư giảm. Thị trường ngoại tệ tự do ngày càng
thu hẹp và bám sát tỷ giá liên ngân hàng.
1.3.2. Bài học rút ra cho NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
Để nâng cao quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động ngoại hối, NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế rút ra được những bài học kinh nghiệm từ các NHNN
CN tỉnh khác, cụ thể:
36
Thực hiện nghiêm túc các cơ chế chính sách điều hành của NHNN Việt
Nam về QLNH, chú trọng đến các biện pháp quản lý và kiểm soát sự biến động
của luồng vốn ngắn hạn mà không ảnh hưởng đến luồng vốn dài hạn. Nâng cao
hiệu lực pháp lý của các quy định về QLNH, chú trọng công tác thống kê, điều
tra các giao dịch ngoại hối trong và ngoài ngành Ngân hàng. NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế cần chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin và giám sát, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
QLNH đối với các đơn vị chi trả, thu đổi ngoại tệ trên địa bàn. Đồng thời, tích
cực phối hợp với cơ quan công an trong công tác phòng chống buôn lậu và phát
hiện xử lý kinh doanh và thu đổi ngoại tệ trái phép... Từ đó, thu hút tối đa nguồn
ngoại tệ trong dân vào hệ thống ngân hàng, góp phần ổn định tỷ giá, ổn định
TTNH và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia.
Nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về QLNH, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm, đảm bảo hệ thống ngân hàng trên địa bàn hoạt
động ổn định.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Công tác cải cách thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận tiện
và rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp nhằm góp phần đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm
chỉ đạo. Chính vì vậy, định hướng cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn
vướng mắc trong việc xin cấp phép các thủ tục hành chính trong lĩnh vực ngoại
hối là nhiệm vụ của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
37
Tiểu kết chương 1
QLNH là một hoạt động rất quan trọng trong việc hiện thực hóa chính
sách tiền tệ Quốc gia. QLNH còn giúp bảo đảm an ninh tiền tệ, cải thiện môi
trường đầu tư, thực hiện các chính sách vĩ mô của nên kinh tế. Vì vậy, việc
nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện QLNH là rất cần thiết.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về ngoại hối và TTNH,
khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và các chủ thể tham gia TTNH. Nội dung
chương cũng trình bày tổng quan về QLNH nói chung và QLNH của NHNN
Việt Nam, bao gồm: sơ lược lịch sử hình thành và phát triển, khái niệm, đặc
điểm QLNH, mục tiêu, vai trò chức năng và nội dung của QLNH để có những
cơ sở nền tảng chung về QLNH của NHNN. Qua chương này tác giả mong
muốn đưa ra được một nhận thức chung cơ bản về QLNH và các yếu tố ảnh
hưởng từ đó có thể đưa ra những phân tích, đánh giá, nhìn nhận được những
thực trạng QLNH của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó chỉ ra những tồn
tại, nguyên nhân và hạn chế trong QLNH ở chương tiếp theo.
38
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Thuận lợi
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021 – 2025; đồng thời phải tập trung xây dựng
Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị
quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị. Dự ước đến cuối năm 2021
có 09/13 chỉ tiêu chủ yếu đạt kế hoạch đề ra. Trong đó: Khu vực dịch vụ tăng
trưởng ước đạt 2,06%, đặc biệt doanh thu du lịch giảm sâu (giảm 55% so với
năm 2020; giảm 80% so với năm 2019). Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
trưởng ước đạt 7,59%, trong đó một số sản phẩm chủ lực duy trì mức sản xuất
khá, vượt kế hoạch như bia, sợi, may mặc, điện,.... Khu vực nông nghiệp tăng
3,48% nhờ ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ,... đạt năng suất lúa cao,
chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Cơ cấu các khu vực kinh tế: Dịch vụ - Công
nghiệp và xây dựng - Nông nghiệp - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương
ứng 46,5% - 33,1% - 11,6% - 8,8%. GRDP bình quân đầu người ước đạt 51,35
triệu đồng, tương đương 2.200 USD (không đạt so với KH 2.300 USD). Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 25.545 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ, bằng 95%
KH năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 ước đạt 1.000 triệu USD, tăng 16,6%
so với cùng kỳ, bằng 109% kế hoạch năm.
Trong những năm qua, kinh tế địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có mức tăng
trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2016-2018
ước đạt 7,3%/năm, cao hơn mức bình quân chung của thời kỳ 2011-2015 là
39
6,12%/năm Tính đến giữa kỳ giai đoạn 2017-2022, Tỉnh đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt và có trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực nhằm thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính, hỗ trợ đầu tư, chấn chỉnh môi trường đầu tư
kinh doanh, tinh thần doanh nghiệp doanh nhân... cụ thể: (i) Các ngành, lĩnh vực
kinh tế tiếp tục tăng trưởng, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng mạnh
(giai đoạn 2016-2018, tăng 10,85%/năm (kế hoạch tăng 10%/năm)). (ii) Đã
thành lập và vận hành hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp huyện, đưa
Trung tâm hành chính công tỉnh vào hoạt động. (iii) Đã thu hút nhiều doanh
nghiệp lớn, có thương hiệu, nổi bật nhất là đưa Tổ hợp trung tâm thương mại và
khách sạn Vinpearl Huế đi vào hoạt động. (iv) Hoàn thiện hạ tầng, cơ sở vật chất
phát triển du lịch ; Từng bước hoàn thiện chỉnh trang đô thị Huế, chú trọng kết
nối giao thông các đô thị. (v) Các hoạt động văn hóa, thể thao, diễn ra sôi nổi;
các mục tiêu an sinh xã hội và đời sống nhân dân được quan tâm và cải thiện; an
ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững.
Khó khăn
Khó khăn từ nguyên nhân bất khả kháng:
Đây là giai đoạn mà kinh tế - xã hội tỉnh chịu những ảnh hưởng xấu từ
môi trường, biến đổi khí hậu như: tình trạng cá chết bất thường ở vùng biển vào
năm 2017, tình trạng mưa lũ, ngập úng dài ngày, nắng nóng kéo dài, dịch tả lợn
Châu phi. Đặc biệt là giai đoạn 2019-2021 với đại dịch Covid-19 ảnh hưởng trên
toàn thế giới cũng như trong nước đã tác động lớn đến việc phát triển các ngành,
lĩnh vực của tỉnh; trong đó, một số ngành chịu tác động trực tiếp, mạnh mẽ như:
du lịch, dịch vụ, vận tải, xuất nhập khẩu, nông nghiệp; đặc biệt, dòng vốn FDI bị
chậm lại ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và thu hút đầu tư FDI; các doanh
nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ sức cạnh tranh thấp nên gặp khó khăn.
Khó khăn về nội tại nền kinh tế địa phương:
Quy mô nền kinh tế còn quá nhỏ, chưa xuất hiện những nhân tố có tính
chất đột phá; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa hình thành
40
các chuỗi cung ứng sản phẩm; sức mua của người tiêu dùng còn thấp; nguồn thu
ngân sách chưa ổn định, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất khu công nghệ cao, hạ tầng khu
kinh tế, khu công nghiệp chưa đồng bộ, một số khu công nghiệp, cụm công
nghiệp còn chưa đảm bảo; một số dự án lớn triển khai còn chậm tiến độ,... Môi
trường kinh doanh và đầu tư chưa thật sự hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư lớn.
Số lượng các doanh nghiệp phát triển nhanh nhưng chủ yếu là những doanh
nghiệp nhỏ, vốn ít; năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu.
Trong chỉ đạo, điều hành, một số cấp, ngành địa phương chưa bám sát
chương trình công tác, chưa xác định rõ công việc trọng tâm, trọng điểm, công
tác báo cáo không thường xuyên, kịp thời đã gây khó khăn trong việc đánh giá
chính xác để chỉ đạo điều hành. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh tuy có bước cải thiện nhưng chưa triệt để, vẫn chưa theo
kịp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên
Huế
2.2.1. Lịch sử hình thành NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị trực thuộc NHNN VN, tiền
thân là Ngân hàng quốc gia Thừa Thiên, được thành lập vào tháng 6/1951 dưới
sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban kháng chiến, nhằm mục tiêu thực hiện thu chi
tiền tệ, thu chi ngân sách và cho vay. Đồng thời làm nhiệm vụ đấu tranh tiền tệ
với địch thông qua tỷ giá hối đoái nhằm nâng cao giá trị đồng tiền của ta, đẩy lùi
tiền của địch. Hoạt động ngân hàng trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp đã góp phần đắc lực cho nhiệm vụ của tỉnh, làm cho công cuộc kháng
chiến toàn dân, toàn diện đi đến thắng lợi.
Năm 1976, ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên hợp nhất. Ngân
hàng 3 tỉnh hợp nhất thành Ngân hàng Bình Trị Thiên. Tháng 7 năm 1989, tỉnh
Bình Trị Thiên được chia tách, trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã hình thành hệ
41
thống ngân hàng gồm: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân
hàng Công thương, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp với 8 chi nhánh ở các
huyện; chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Công ty Vàng bạc đá quý
cùng với 33 HTX tín dụng. Lúc này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đổi tên
thành Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và giữ cho đến nay.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là thành phố văn hóa du lịch đã được nhiều nhà đầu
tư trong và ngoài nước quan tâm hơn đến quan hệ giao dịch, đầu tư làm ăn. Hệ
thống ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng trưởng cả về số lượng TCTD lẫn
quy mô hoạt động, công tác huy động vốn, cho vay, tăng trưởng hàng năm với
tốc độ cao, nhất là phát triển các dịch vụ ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế của tỉnh. Chính vì vậy không thể không nhắc đến vai trò quan
trọng trong việc quản lý và kiểm soát của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đối
với các NHTM trên địa bàn.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế có trụ sở đặt tại 06 Hoàng Hoa Thám,
Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế là đơn vị trực thuộc của NHNN Việt Nam, chịu sự lãnh đạo tập
trung và thống nhất của NHNN Việt Nam. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa
bàn tỉnh như: Chỉ đạo, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, của Ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng… Từ khi thành lập đến
nay Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế luôn bám sát định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đi đôi với việc triển khai kịp thời ,
đồng bộ các chủ trương, chính sách về điều hành tiền tệ của Chính phủ và của
NHNN Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế địa phương, ổn định kinh tế vĩ
mô, thay NHNN Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ tại địa phương.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN CNtỉnh Thừa Thiên Huế
Theo quyết định 1692/QĐ-NHNN ngày 08/8/2017 của Thống đốc NHNN
VN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
42
ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên địa bàn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật với các nội dung sau:
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế,
tiền tệ trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện
chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương về lĩnh vực liên quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công tác
thông tin tín dụng.
- Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tín dụng, chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể tổ chức tín dụng và chấp thuận nội dung khác của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng
bố.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng trung
ương khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước.
- Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh
doanh vàng.
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ
chức tín dụng khi được Thống đốc ủy quyền.
43
- Quản lý nhà nước về tiền tệ, kho quỹ, bảo đảm an toàn về tài sản, tiền
giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá bảo quản tại Chi nhánh và khi giao nhận
theo quy định.
- Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, cải cách hành chính, văn hóa công sở.
- Báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa
phương, Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của
các cơ quan báo chí về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức NHNN CN Tỉnh Thừa Thiên Huế
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự
lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc, có chức năng tham
mưu, giúp Thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên
địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ NHNN theo ủy quyền của Thống đốc.
Quy chế hoạt động của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo
quyết định số Quyết định số 1692/QĐ-NHNN ngày 08/8/2017 của Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của NHNN CN tỉnh trực thuộc Trung ương.
44
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng Kế toán thanh toán
Thanh tra, giám sát ngân hàng
Phòng Tiền tệ, kho quỹ và hành chính
Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ, NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế)
Giám đốc
Chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về hoạt động của NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân công nhiệm vụ và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc, các phòng trong NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ; công
tác kiểm soát nội bộ; công tác thanh tra, giám sát; xử lý vi phạm trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và của pháp luật.
Các Phó giám đốc
Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực công tác do Giám đốc
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ
được phân công phụ trách. Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện
45
các lĩnh vực công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế
độ thủ trưởng.
Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ
Có trách nhiệm phụ trách các công việc liên quan đến công tác tổ chức,
nhân sự của Chi nhánh. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, cải cách hành chính,
văn hóa công sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật. Xây
dựng Quy chế, nội quy làm việc, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xây dựng báo
cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội đồng
nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của các cơ quan báo chí
về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn.
Thực hiện công tác thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích
tình hình kinh tế, tiền tệ trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều
hành, thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối;
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và
hoạt động kinh doanh vàng.
Thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng. Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
46
Thanh tra, giám sát ngân hàng
Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, chấp thuận việc mua,
bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tổ chức tín dụng và chấp thuận nội
dung khác của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Thực hiện công tác phòng,
chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định; tiếp công dân xử lý
đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Phòng Kế toán –Thanh toán
Thực hiện các công việc liên quan đến cung ứng dịch vụ thanh toán và các
dịch vụ ngân hàng trung ương khác cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà
nước trên địa bàn theo quy định. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định. Triển khai các nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện
công khai tài sản, tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp
luật. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên quan đến công tác tin học,
quản lý trang thiết bị tin học. Quản lý và vận hành hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng trong phạm vi trách nhiệm của Chi nhánh.
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính
Thực hiện cung ứng tiền mặt cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Tổ chức
kiểm tra việc chấp hành chế độ an toàn kho, quỹ và việc chấp hành quy định về
quản lý tiền mặt của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng trên địa bàn.
Tổ chức mua sắm tài sản cố định, công tác xây dựng cơ bản, bố trí, sử
dụng tài sản và các cơ sở vật chất khác thuộc quyền quản lý của Chi nhánh.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
47
2.2.4. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.4.1. Mạng lưới hoạt động
Đến thời điểm cuối năm 2022, toàn địa bàn có 28 chi nhánh NHTM; 01
chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội với 141 điểm giao dịch tại xã,
phường; 01 chi nhánh NH Phát Triển khu vực TT Huế - Quảng trị; 07 Quỹ tín
dụng nhân dân; 95 Phòng giao dịch; 11 chi nhánh loại 2 thuộc Agribank Huế và
08 công ty tài chính có văn phòng đại diện trên địa bàn. Trong đó, số lượng chi
nhánh, phòng giao dịch TCTD đang hoạt động tại địa bàn huyện thị, xã chiếm tỷ
lệ 41,5% trong tổng lượng chi nhánh, PGD toàn tỉnh (cao hơn mức tỷ lệ 37,2%
vào thời điểm cuối năm 2016).
Bảng 2.1. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(đến 31/12/2022)
STT Loại hình TCTD Số lượng
1 Chi nhánh NHTM Nhà nước 4
2 Chi nhánh NHTMCP 24
3 Chi nhánh NHCSXH 1
4 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực TT Huế - 1
Quảng Trị
5 QTDND 7
6 Văn phòng đại diện của Công ty tài chính 8
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022)
Các ngân hàng trên địa bàn không ngừng gia tăng quy mô, số lượng và
chất lượng hoạt động. Hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn diễn ra
sôi động, phát triển nhanh cả về quy mô tài sản, huy động vốn, cấp tín dụng; các
dịch vụ ngân hàng ngày càngđa dạng, hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
48
2.2.4.2. Công tác huy động vốn
Trong 5 năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục áp dụng cơ chế
trần lãi suất huy động ngắn hạn và mức trần lãi suất này đã được điều chỉnh
giảm qua các năm. Nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị thiệt hại do dịch
bệnh Covid-19, các TCTD trên địa bàn đã thực hiện nhiều lần điều chỉnh mức
giảm các mức lãi suất theo quy định điều chỉnh của NHNN Việt Nam. Nhờ đó,
hiện tượng chạy đua lãi suất giữa các chi nhánh NHTM trên địa bàn được đẩy
lùi; các ngân hàng đã áp dụng hình thức huy động vốn phong phú như tiết kiệm
định kỳ, tiết kiệm tích lũy, chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu, trái phiếu… với lãi suất
phù hợp cho từng loại kỳ hạn, có tặng quà, dự thưởng nên tổng nguồn vốn huy
động có xu hướng tăng trưởng qua các năm.
Các TCTD trên địa bàn tiếp tục thực hiện các chính sách chăm sóc khách
hàng, mở rộng tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và nền kinh tế.
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2017 38.696
2018 43.127
2019 48.304
2020 53.449
2021 2022 54.924 59.010
-
11,45% 12,00% 10,65% 2,75% 7,43%
Vốn huy động Tăng trưởng so với năm trước (%)
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
70000
14
60000
12
50000
10
40000
8
30000
6
20000
4
10000
2
0
0
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Vốn huy động (Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%)
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
49
Trong giai đoạn từ 2017-2022, các TCTD trên địa bàn đã đẩy mạnh huy
động vốn, các hình thức huy động ngày càng đa dạng phong phú nhằm huy động
tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để tạo
nguồn vốn hoạt động đáp ứng được nhu cầu vốn thực tế trên địa bàn tỉnh để
phục vụ phát triển kinh tế.
Bảng 2.3. Phân loại vốn huy động
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Vốn huy động 37.729 42.049 47.338 52.380 54.060 58.023 Phân VND theo Vốn huy động 967 1.078 966 1.069 864 987 loại ngoại tệ
Vốn huy động Phân 29.261 32.776 37.000 43.294 47.436 50.749 ngắn hạn theo
Vốn huy động kỳ 9.435 10.351 11.304 10.115 7.487 8.261 trung dài hạn hạn
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
Nguồn vốn huy động của hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế liên tục tăng trưởng qua các năm. Tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỉ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu là tiền gửi ngoại tệ để thanh
toán của các Công ty.
Phân theo loại tiền, vốn huy động VND chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn huy động (chiếm gần 98%) và tăng dần qua các năm, tăng trưởng
bình quân hàng năm và đạt khoảng 10%/năm. Ngược lại, vốn huy động bằng
ngoại tệ hầu như ít tăng trưởng, thậm chí có nhiều năm tăng trưởng âm, phù hợp
với chính sách điều hành của NHNN VN.
50
Vốn huy động ngắn hạn, trung dài hạn tăng trưởng tương đối đều qua các
năm, trong đó, vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
2.2.4.3. Hoạt động tín dụng
Trong những năm qua, các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong
theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN đã được NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế và các
TCTD trên địa bàn nghiêm túc triển khai thực hiện, tăng trưởng tín dụng ở mức
hợp lý, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo đúng chỉ đạo của NHNN, hoạt
động của các TCTD vẫn giữ được ổn định và đảm bảo an toàn.
Bảng 2.4. Tình hình tín dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Dư nợ tín dụng
33.806
41.559
45.598 49.203 60.066
72.661
Tăng trưởng so với năm
-
22,93% 9,71% 7,90% 22,07% 20,96%
trước (%)
Biểu đồ 2.2. Tình hình tín dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
80000
25
70000
20
60000
50000
15
40000
10
30000
20000
5
10000
0
0
2017
2019
2020
2021
2022
2018 Dư nợ tín dụng (Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%)
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
51
Mặt bằng lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong giai
đoạn 2017 đến nay được duy trì ở mức tương đối ổn định so với thời điểm cuối
giai đoạn 2011-2016.
Dư nợ tín dụng tại hệ thống các TCTD trên địa bàn cũng tăng trưởng qua các
năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đều qua các năm, trong đó từ năm
2019 tăng trưởng tín dụng có xu hướng tăng chậm lại, một phần do các chi
nhánh TCTD trên địa bàn tập trung kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng cường
các biện pháp xử lý nợ xấu, đồng thời hệ thống TCTD thực hiện cân đối nguồn
vốn nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Basel II.
Bảng 2.5. Phân loại dư nợ
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Dư nợ bằng Phân 32.323 40.016 44.800 47.770 57.468 69.119 VND theo
loại Dư nợ ngoại tệ 1.483 1.606 1.350 1.433 2.598 3.426
Dư nợ ngắn hạn 13.473 16.995 18.000 19.124 24.399 33.712 Phân
theo Dư nợ trung dài 20.333 24.603 28.150 30.079 35.667 38.949 kỳ hạn hạn
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
Từ những tháng đầu năm 2020, do tác động của dịch bệnh Covid-19, hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng chững lại, nhu cầu vay vốn mở rộng SXKD
của khách hàng giảm, nên dư nợ tín dụng đạt mức tăng trưởng thấp (đến cuối
tháng 2/2020 tăng 1,5% so với đầu năm, cuối tháng 3/2020 tăng 1,1%; cuối
tháng 4/2020 tăng 0,1% so với đầu năm).Từ tháng 5/2020 trở đi, nhằm thực hiện
chính sách điều hành linh hoạt tăng trưởng tín dụng của NHNN, các TCTD đã
thực hiện nhiều giải pháp mở rộng tín dụng lành mạnh, khôi phục hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ tăng trưởng kinh tế địa
52
phương; Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro,
trong đó dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản, tín dụng BOT, cho vay
tiêu dùng qua các công ty tài chính hay các quỹ đầu tư, ...
Xét theo loại tiền, tín dụng VND chiếm tỷ trọng chủ yếu, chiếm khoảng
97% tổng dư nợ tín dụng; điều này phù hợp với chính sách điều hành của
NHNN Việt Nam, ngăn ngừa tình trạng đô la hóa trong nước.
Nợ xấu
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2017-2022
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 2022
363,2 762 763,4 992 435,9 434,9 Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng 1,07% 1,83% 1,67% 2,02% 0,75% 0,6% dư nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các TCTD trên địa bàn kiểm
soát chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu, xử lý nợ xấu bằng các biện
pháp đôn đốc khách hàng trả nợ; bán, phát mãi tài sản bảo đảm của khoản nợ, sử
dụng dự phòng rủi ro; tích cực áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu theo Nghị
quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu
của các TCTD. Đặc biệt, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các chi
nhánh NHTM có nợ xấu cao tích cực, quyết liệt trong thực hiện các biện pháp
xử lý nợ xấu.
53
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2017-2022
2,5
1200
1000
2
800
1,5
600
1
400
0,5
200
0
0
2017
2018
2019
2020
2022
Nợ xấu (Tỷ đồng)
2021 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
Tính đến hết năm 2022, nợ xấu đã giảm xuống mức 434,9 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu/dư nợ tín dụng là 0,6%, giảm hơn so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều
so với các năm 2019, 2020 (do ảnh hưởng của dịch Covid-19 là tình hình trả nợ
của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng).
2.2.4.4. Hoạt động thanh toán, tiền tệ - kho quỹ, phát triển mạng lưới dịch
vụ ngân hàng
Hoạt động thanh toán và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng:
Trong công tác thanh toán tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế luôn đảm
bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, các hệ thống thanh toán hoạt động thường
xuyên, đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các đơn vị trên địa bàn.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với các sở ban ngành tham
mưu UBND tỉnh trong thực hiện giải pháp đẩy mạnh TTKDTM, nắm bắt tình
hình thực tế tại các Trung tâm Hành chính công các cấp và có văn bản chỉ đạo
các TCTD thực hiện. Về tích hợp các giải pháp thanh toán trên ứng dụng Hue-S,
hiện địa bàn có Ngân hàng Công thương tỉnh TT Huế đã phối hợp triển khai và
đang trong giai đoạn vận hành kiểm thử.
54
Đến thời điểm 31/10/2022, toàn địa bàn tỉnh có 229 máy ATM và 1.536
POS, các thiết bị chấp nhận thẻ POS; số lượng thẻ thanh toán đang lưu hành
916.849 thẻ, bình quân đạt 1,07 thẻ/người dân đủ 15 tuổi trở lên trên địa bàn.
Ứng dụng mã QR Code được lắp đặt tại các đơn vị hành chính, trường học, bệnh
viện trên địa bàn để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thực hiện
dịch vụ. Trong 10 tháng đầu năm 2022, tổng số lượng giao dịch ATM, POS trên
địa bàn tỉnh đạt 24.173 tỷ đồng với 9.405.219 món, tăng 12% so với năm 2021,
ước thực hiện năm 2022 đạt 27.521 tỷ đồng; Tổng số lượng giao dịch qua kênh
điện tử: qua kênh Mobile banking đạt 65.938 tỷ đồng với 9.176.480 món, tăng
hơn 24% so với năm 2021, ước thực hiện năm 2022 đạt 70.171 tỷ đồng; qua
kênh Internet banking đạt 53.996 tỷ đồng với 7.702.914 món, tăng 20% so với
năm 2021, ước thực hiện năm 2022 đạt 63.762 tỷ đồng.
Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Trong năm, tình hình tiền mặt vẫn ổn định, nhu cầu tiền mặt đối với chi
nhánh TCTD được đáp ứng cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá. Lượng tiền mặt thu
chi từ 01/01/2022-31/10/2022 qua quỹ nghiệp vụ của NHNN tỉnh giảm so với
năm trước, cụ thể: tổng thu đạt 20.538,3 tỷ đồng, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm
2021, trong đó tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (ĐTCLT)chiếm 7,2%, đạt
1.474,8 tỷ đồng giảm 3,0% so với cùng kỳ năm 2021; tổng chi đạt 15.758,0 tỷ
đồng, giảm 23,0% so với năm 2021. Chi nhánh đã tăng cường công tác kiểm tra
phân loại tiền của các NHTM khi nộp vào NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế,
tổng cộng trong giai đoạn 2017-2022 đã thực hiện 103 lượt kiểm tra, qua đó có
08 đơn vị vi phạm tuyển chọn không đúng, đã lập biên bản và trả lại tiền để các
đơn vị này tuyển chọn lại theo quy định.
Về kiểm tra an toàn kho quỹ trên địa bàn: NHNN CN tỉnh Thừa Thiên
Huế đã phối hợp với Công an tỉnh tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ và việc
triển khai các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trộm cướp tài sản
55
đối với các chi nhánh TCTD trên địa bàn và Phòng giao dịch trực thuộc của
những đơn vị này.
2.3. Thực trạng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2022
2.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngoại hối tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày 17 tháng 8 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định 63/1998/NĐ-
CP về QLNH, đây là một trong những văn bản pháp luật đầu tiên về QLNH đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005, đồng thời tiếp tục sửa
đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi số 06/2013/UBTVQH13 được ban hành ngày
18 tháng 3 năm 2013. Pháp lệnh Ngoại hối ra đời đã làm thay đổi quan trọng,
tạo ra nhiều chuyển biến quan trọng với thị trường tiền tệ, đặc biệt là trong việc
quản lý hoạt động ngoại hối.
Quản lý ngoại hối của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm
qua luôn thực hiện nghiêm túc và gắn với chỉ đạo của NHNN VN là luôn chủ
động, bám sát diễn biến của thị trường ngoại tệ và thị trường vàng, đảm bảo thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi
ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối. Trên tinh thần
đó, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động triển khai khẩn trương, quyết
liệt và hoàn thành tốt các nhiệm vụ tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc quản
lý, ổn định TTNH, thị trường vàng.
Trong giai đoạn 2017-2022, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển
khai một loạt thông tư hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi và các nghị định
nêu trên nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện.
Một số văn bản quy định liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài:
56
- Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản
lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
- Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không
được Chính phủ bảo lãnh;
- Thông tư số 03/2016/TT-NHNN ngày 26/02/2016 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về QLNH đối với việc vay trả nợ
nước ngoài của doanh nghiệp; được thay thế bởi Thông tư số 12/2022/TT-
NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối
với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
- Thông tư số 05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2016/TT-
NHNN ngày 26/02/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số
nội dung về QLNH đối với việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
- Thông tư số 05/2017/TT-NHNN ngày 30/6/2017 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2016/TT-
NHNN ngày 26/02/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số
nội dung về QLNH đối với việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
Một số văn bản quy định cụ thể liên quan đến hoạt động quản lý hoạt
động đầu tư nước ngoài:
- Thông tư 05/2014/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 Hướng dẫn
việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư
gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn về QLNH đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam nay được thay thế bởi Thông tư số 06/2019/TT-NHNN
ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về QLNH đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
57
Một số văn bản liên quan đến quản lý các giao dịch vãng lai qua việc mua,
bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân, tổ chức:
- Thông tư 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam.
- Thông tư số 16/2015/TT-NHNN ngày 19/10/2015 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Một số văn bản quy định cụ thể liên quan đến điều kiện, trình tự, thủ tục
chấp thuận về hoạt động chi trả kiều hối là:
- Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước;
- Nghị định 89/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện đối với
hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại
tệ của tổ chức kinh tế;
- Thông tư 34/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 hướng dẫn hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
- Thông tư 11/2016/TT-NHNN ngày 29/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả
ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, bàn đổi ngoại tệ của cá nhân.
Một số văn bản quy định liên quan đến công tác quản lý kinh doanh vàng,
trang sức mỹ nghệ gồm: Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/ 2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số 16/2012/TT-
NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc NHNN hướng dẫn Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng; Thông tư 38/2015/TT-NHNN sửa đổi thông tư 16/2012/TT-NHNN
58
hướng dẫn nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng do
thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
2.3.2. Quản lý các giao dịch vốn
Thời gian qua, NHNN VN đã chủ động, tích cực xây dựng, ban hành các
nghị định và thông tư nhằm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, minh bạch về
QLNH để hướng dẫn hoạt động liên quan đến giao dịch vốn, góp phần cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, kể từ khi
gia nhập WTO, chính sách QLNH được áp dụng tương đối thông thoáng, nhằm
ưu tiên thu hút mạnh mẽ dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài
Đối với việc thực hiện quản lý các khoản vay nước ngoài, NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế đã thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
về đăng ký các khoản vay theo hướng tinh giảm thủ tục, tránh rườm rà, theo
phương thức tự vay tự trả của DN trên địa bàn có kim ngạch vay đến 10 triệu
USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương).
Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát quản
lý hoạt động vay trả nợ nước ngoài: Giám sát việc tuân thủ điều kiện, quy trình
vay nước ngoài của Bên đi vay thông qua việc xác nhận đăng ký, đăng ký thay
đổi khoản vay nước ngoài. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thông qua cơ chế một cửa,
chặt chẽ và đúng quy trình. Thời gian giải quyết hồ sơ luôn hoàn thành sớm
hoặc đúng quy định. Căn cứ theo tổng vốn đầu tư, số vốn góp và vốn vay được
phép, nhu cầu vay vốn, cán bộ tiếp nhận hồ sơ xác định hạn mức vay trung dài
hạn nước ngoài. Theo dõi tình hình rút vốn, trả nợ của các đơn vị được thực hiện
đầy đủ thông qua báo cáo định kỳ quý của đơn vị, đối chiếu với các nội dung
đơn vị đã đăng ký trước đây, qua đó phát hiện những tồn tại của đơn vị để chấn
chỉnh kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về
hoạt động ngoại hối.
59
Tính đến 31/12/2022 có 14 doanh nghiệp đang có dư nợ vay trung dài hạn
nước ngoài có đăng ký tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó phần lớn
các doanh nghiệp phát sinh vay nợ nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số lượng 11 doanh nghiệp. Số lượng khoản
vay tính đến thời điểm báo cáo: 38 khoản vay, tổng kim ngạch vay: 50.088.000
USD; 836.374.427 JPY.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các doanh nghiệp đang có dư nợ vay nước ngoài trung, dài hạn
Doanh nghiệp FDI
Còn lại
[PERCEN TAGE]
[PERCEN TAGE]
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
Tình hình các khoản vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh:
- Khoản vay nước ngoài trên địa bàn đa số là khoản vay trung, dài hạn
nước ngoài, một số ít là khoản vay ngắn hạn được gia hạn với tổng thời hạn
khoản vay là trên 01 năm.
- Bên cho vay: Công ty mẹ của DN, TCTD nước ngoài và cá nhân.
- Hình thức vay: Bằng tiền ngoại tệ (Chủ yếu là USD và JPY).
- Mục đích sử dụng vốn vay đúng quy định:
+ Thực hiện dự án đầu tư của Bên đi vay.
+ Thực hiện Phương án sản xuất kinh doanh của Bên đi vay.
- Thành phần hồ sơ của các khoản vay đầy đủ:
60
+ Đối với mục đích thực hiện dự án đầu tư: Đơn đăng ký; Giấy phép
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Thỏa
thuận vay nước ngoài.
+ Đối với mục đích thực hiện Phương án sản xuất kinh doanh: Đơn đăng
ký; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Phương án sản xuất kinh doanh
được phê duyệt; Thỏa thuận vay nước ngoài.
- Ngoài ra, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế còn quản lý các NHTM có
cung ứng dịch vụ liên quan đến hoạt động vay trả nợ nước ngoài.
Trong giai đoạn 2017-2022, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực
hiện hướng dẫn và giải quyết nhiều thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
vay, trả nợ nước ngoài, cụ thể:
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện TTHC liên quan đến hoạt động vay, trả nợ
nước ngoài tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
Số TTHC đã giải quyết trước Năm Số TTHC đã giải quyết hạn/đúng hạn
39 39 2017
41 41 2018
21 21 2019
16 16 2020
26 26 2021
43 43 2022
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên đã tự rà soát và kiểm tra
về mặt hồ sơ các doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký xác nhận khoản vay trung,
dài hạn nước ngoài tại chi nhánh.
Trong giai đoạn 2017-2022, qua công tác đăng ký, đăng ký thay đổi khoản
vay nước ngoài, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã có 4 đợt làm việc với các
61
doanh nghiệp có hoạt động vay trả nợ nước ngoài, phát hiện một số tồn tại, cụ
thể: đã thực hiện rút vốn khoản vay trước khi được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên
Huế xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài; chậm đăng ký, đăng ký thay đổi
khoản vay trung, dài hạn nước ngoài theo thời hạn quy định; có nhiều lượt công
văn chấn chỉnh hoạt động vay trả nợ đối với các DN và NHTM cung ứng dịch
vụ đối với những tồn tại trên. Trong giai đoạn 2017-2022, đã lập biên bản và xử
lý vi phạm hành chính hoạt động vay trả nợ nước ngoài đối với 01 doanh nghiệp
do thực hiện chậm thủ tục đăng ký xác nhận khoản vay nước ngoài.
Bên cạnh đó, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền các văn bản, chính sách điều hành liên quan đến lĩnh vực vay trả nợ
bằng cách sao gửi văn bản tới các TCTD, các cơ quan ban ngành có liên quan
như UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, các Hiệp hội doanh
nghiệp, các cơ quan báo đài, Cổng thông tin điện tử trên địa bàn.
Hoạt động đầu tư nước ngoài
Cùng với quá trình mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
chính sách QLNH đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dần được
kiện toàn và hoàn thiện. Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài không cần thực hiện
thủ tục đăng ký tài khoản với NHNN. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam không bị hạn chế về số lượng và được quản lý thống nhất thông qua hệ
thống tài khoản vốn đầu tư. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại tổ chức tín dụng
để thực hiện các giao dịch chuyển vốn liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài được
quản lý chặt chẽ, thận trọng nhằm hạn chế rủi ro đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài. Việc giám sát thực hiện thông qua chế độ thông tin báo cáo.
Tính đến cuối năm 2022, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 107 dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đang hoạt động hoặc dự kiến triển khai của 96
doanh nghiệp FDI đang hoạt động, chưa có doanh nghiệp đầu tư gián tiếp nước
62
ngoài. Các dự án đầu tư nước ngoài đa số được đặt tại các khu công nghiệp như
khu công nghiệp Phú Bài, khu công nghiệp Chân Mây – Lăng Cô, các cảng quốc
tế như cảng Chân Mây, ...
Một số dự án liên quan tới các hoạt động được NHNN quan tâm là hoạt
động liên quan đến bất động sản và liên quan đến đầu tư hạ tầng.
Hằng năm, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ đề ra kế hoạch làm việc và
chọn mẫu một vài doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Từ năm 2017-2022, NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã làm việc 03 đợt làm việc với một doanh nghiệp FDI
trên địa bàn: Năm 2017: 04 đơn vị, năm 2018: 04 đơn vị, năm 2021: 05 đơn vị
(năm 2019, 2022 không thể triển khai do thực hiện giãn cách xã hội trong thời
gian dịch bệnh Covid-19), cụ thể:
- Đối tượng làm việc: Các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp
có phát sinh hoạt động vay trả nợ nước ngoài.
- Nội dung làm việc: nắm bắt tình hình hoạt động liên quan đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài: mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
loại ngoại tệ góp vốn, tiến độ góp vốn chuyển vốn vào Việt Nam để thực hiện
dự án, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài; đánh giá
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài thông qua kiểm tra việc lưu giữ hồ sơ, chứng từ liên quan; giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và tuyên truyền các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực QLNH.
- Tiến độ làm việc: Đoàn làm việc trong khoảng thời gian 20 ngày,
thường vào thời điểm cuối năm.
Nhìn chung, các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối đầy đủ các quy
định của pháp luật về hoạt động ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài: Các doanh nghiệp đều đã đăng ký chứng nhận doanh nghiệp,
đăng ký chứng nhận đầu tư và mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
quy định; Hoạt động chuyển tiền góp vốn đầu tư về Việt Nam được các doanh
63
nghiệp thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng
quy định; Các doanh nghiệp đã thực hiện theo quy định nội dung thu, chi trên tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp vẫn còn một số
tồn tại như: Chưa thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định;
hoặc mở nhiều hơn 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại các ngân hàng;
chưa thực hiện đúng quy định đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, cụ thể:
đã thực hiện rút vốn khoản vay trước khi được NHNN xác nhận; chậm đăng ký,
đăng ký thay đổi khoản vay trung, dài hạn nước ngoài theo thời hạn quy định.
Trong giai đoạn 2017-2022, chưa có trường hợp nào bị xử lý vi phạm hành
chính.
Nhằm nâng cao QLNH và kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế còn thường
xuyên phối hợp làm việc, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan như Sở
Kế hoạch đầu tư tỉnh hay Ban quản lý Khu kinh tế và công nghiệp tỉnh.
2.3.3. Quản lý các giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại tệ
Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai
của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các
quy định của pháp luật về QLNH. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên
quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ phải thực hiện bằng hình
thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hoặc
từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ
mở tại TCTD được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp
đồng hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp được NHNN VN xem
xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài.
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo,
báo giá, định giá, ghi trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác
64
của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ
các trường hợp được phép theo quy định của NHNN.
Trên địa bàn tỉnh, việc tổ chức thực hiện công tác quản lý mua bán ngoại
tệ tiền mặt với các cá nhân và tổ chức, đã được lên kế hoạch trước từ đầu năm
và công tác quản lý này được một cán bộ chuyên quản theo dõi, hàng tháng cán
bộ này đều kiểm tra báo cáo của các đơn vị là các tổ chức tín dụng, các đại lý
đổi ngoại tệ. Công tác quản lý chú trọng các nội dung sau:
- Kiểm tra các giao dịch vãng lai
- Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác
- Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam
- Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
- Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
- Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
- Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán vãng lai
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng lập kế hoạch kiểm tra hằng năm,
tuyên truyền các quy định về xử lý các hành vi mua, bán ngoại tệ, niêm yết,
quảng cáo giá mua – bán hàng hóa, dịch vụ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ trái
pháp luật.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên nắm bắt tình hình biến
động tỷ giá hàng ngày để chủ động tham mưu và ứng phó kịp thời trước các diễn
biến bất thường có thể xảy ra.
65
Bảng 2.8. Doanh số mua, bán ngoại tệ giai đoạn 2017-2022
Đvt: Triệu USD
2017 2018 2019 2020 2021 2022
361,2 Doanh số mua ngoại 328,5 371,9 386,5 340 415 tệ
Tốc độ tăng trưởng 1,8% 13,2% 3,9% -2,5% 22,1% -12%
204,1 190,6 175,7 150 210,1 201,7 Doanh số bán ngoại tệ
Tốc độ tăng trưởng 0,2% -6,6% -7,8% -8,1% 40,1% -4%
124,4 181,3 210,8 190 204,9 159,5 Thặng dư/Thâm hụt
Biểu đồ 2.5. Doanh số mua, bán ngoại tệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2022
500
400
300
200
100
0
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Doanh số mua ngoại tệ
Doanh số bán ngoại tệ
40,1
22,1
13,2 -6,6
0,2 1,8 2017
2018
3,9 -7,8 2019
-2,5 -8,1 2020
2021
-12 2022 -4
Doanh số mua ngoại tệ
Doanh số bán ngoại tệ
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
66
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên địa bàn tương
đối ổn định, không có tình trạng tích trữ ngoại hối. Có thể nói, đây là hoạt động
nổi bật và mang lại thặng dư cao nhất trong các hoạt động ngoại hối thuộc quản
lý của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, năm 2019, 2020 kéo dài đến
năm 2022 do chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, lượng khách quốc tế đến Huế
giảm mạnh, do đó hầu hết các Đại lý không phát sinh doanh số, một số trường
hợp đã tạm ngừng hoạt động Đại lý nhiều tháng liền.
Tính tới thời điểm hiện tại, ngoài các điểm đổi ngoại tệ thuộc các tổ chức
tín dụng được phép, trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế có 17 tổ chức kinh tế làm
đại lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép đã được Ngân hàng Nhà
nước CN tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các chi nhánh TCTD thường
xuyên hướng dẫn các đại lý đổi ngoại tệ chấp hành các quy định về hoạt động
đại lý đổi ngoại tệ. Định kỳ hàng năm, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đề
ra kế hoạch tự kiểm tra, rà soát và tổ chức các đợt kiểm tra hoạt động của các đại
lý đổi ngoại tệ trên địa bàn. Quá trình kiểm tra luôn tuân thủ đúng trình tự thủ
tục theo quy định về công tác kiểm tra và các quy định có liên quan đảm bảo các
nguyên tắc chính xác, trung thực, khách quan, kịp thời, đúng đối tượng, đúng
nội dung.
Nội dung kiểm tra:
- Hồ sơ pháp lý đầy đủ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký
ngành nghề thu đổi ngoại tệ; Giấy chứng nhận đại lý đổi ngoại tệ do NHNN CN
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp; Giấy phép chứng nhận hạng cơ sở lưu trú còn hiệu
lực,...
- Việc duy trì cơ sở vật chất, các điều kiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ:
cơ sở vật chất (bàn ghế, điện thoại, máy tính, máy in, két sắt, …) và cách bố trí
đáp ứng quy định; Niêm yết tỷ giá ngoại tệ công khai, đúng với tỷ giá của TCTD
ủy quyền cung cấp, bảng hiệu rõ ràng ghi đầy đủ nội dung cần thiết;
67
- Quy trình đổi ngoại tệ rõ ràng và đúng quy định; trong đó quan trọng là
duy trì mức tồn quỹ ngoại tệ trong ngày;
- Hồ sơ, chứng từ giao dịch đổi ngoại tệ
- Chấp hành chế độ báo cáo với NHNN.
Mặc dù nội dung kiểm tra cũng đã được thông báo trước, tuy nhiên, trong
quá trình thanh kiểm tra, các đại lý đổi ngoại tệ vẫn còn mắc một số lỗi vi phạm
trong việc chủ quan trong công tác báo cáo tình hình thu đổi ngoại tệ với chi
nhánh, tình hình lưu giữ ngoại tệ vượt quy định về số ngày và số tiền cho phép
theo quy định cũng như tình trạng trao đổi ngoại tệ ngoài “chợ đen” vẫn còn
diễn ra phức tạp; sự chênh lệch tỷ giá ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng và thị
trường “chợ đen” còn tương đối lớn; khách hàng khi có nhu cầu mua ngoại tệ
chính đáng như trả nợ nước ngoài, du lịch, du học, chữa bệnh, nhập khẩu... tại
ngân hàng cần chuẩn bị rất nhiều thủ tục chứng minh mục đích, gây mất thời
gian, do đó họ thường chọn mua ngoại tệ ngoài thị trường tự do.
2.3.4. Quản lý chi trả kiều hối
Trong giai đoạn 2017-2022, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động
tăng cường công tác quản lý kiều hối nhằm thu hút ngoại tệ từ nguồn kiều hối,
tăng quy mô dự trữ ngoại hối. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành triển
khai quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế tại Tỉnh nhà.
Chính sách về kiều hối được triển khai theo hướng thông thoáng và phù
hợp với xu thế hội nhập, mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, lượng
kiều hối chuyển về Việt Nam vẫn tăng, tốc độ trưởng tương đối đều (năm 2019
có tốc độ tăng trưởng ít so với các năm còn lại). Qua đó, cán cân thanh toán của
Việt Nam vẫn tiếp tục được bù đắp.
68
Hiện nay, hoạt động chi trả kiều hối được thực hiện phổ biến qua các tổ
chức kinh tế trực tiếp (TCKT) nhận và chi, trả ngoại tệ do NHNN VN chấp
thuận; hoặc qua các đại lý chi, trả ngoại tệ.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm QLNH về:
- Chấp thuận, thu hồi văn bản chấp thuận về hoạt động trực tiếp nhận và
chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn hoạt động trực tiếp nhận
và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ;
- Chấp thuận, thu hồi văn bản chấp thuận về đăng ký đại lý chi, trả ngoại
tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động chi, trả
ngoại tệ của các doanh nghiệp được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cấp phép.
Trong những năm qua, công tác quản lý dịch vụ kiều hối cũng đóng vai
trò quan trọng trong công tác QLNH của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Doanh số chi trả kiều hối trong giai đoạn 2017- 2022 tại địa bàn tỉnh được thể
hiện ở bảng.
Biểu đồ 2.7. Doanh số nhận và chi trả ngoại tệ giai đoạn 2017-2022
0,3
200
180
0,25
160
0,2
140
0,15
120
0,1
100
80
Doanh số nhận ngoại tệ Doanh số chi, trả ngoại tệ
0,05
60
0
40
-0,05
20
-0,1
0
2017
2018
2019
2020
2021
2022
69
Bảng 2.9. Doanh số nhận và chi trả ngoại tệ giai đoạn 2017-2022
Đvt: Triệu USD
2017 2018 2019 2020 2021 2022
159,8 Doanh số nhận ngoại 132,2 147,7 142 172,1 125,3 tệ
Doanh số chi trả 131,7 146,9 141,6 160 124,5 157,9 ngoại tệ
Tốc độ tăng trưởng - 11,5% -3,6% 12% -22,5% 26,8% (%)
0,5 0,8 0,4 12,1 0,8 1,9 Thặng dư/Thâm hụt
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-2022)
Chi tiết dịch vụ kiều hối theo năm và theo doanh số tại bảng cho thấy, giai
đoạn 2017-2022 thì thị trường kiều hối trên địa bàn trong giai đoạn này có nhiều
biến động.
Bảng cho thấy doanh số chi trả ngoại tệ qua các năm từ 2017, 2018 lần
lượt là 132,2 triệu USD và 147,7 triệu USD cho thấy sự tăng trưởng dương. Từ
năm 2019-2021, do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh nên doanh số năm có xu
hướng biến động. Năm 2019, doanh số chi trả kiều hối chỉ đạt 141,6 triệu USD,
tương ứng với tỷ lệ giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2018, tình hình suy giảm
doanh số chi trả kiều hối tiếp tục giảm vào năm 2021. Năm 2021, doanh số chi
trả đạt 124,5 triệu USD, tỷ lệ giảm là 22,5% so với năm 2020. Đến năm 2022,
với sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch Covid, doanh số chi trả đã đạt tăng
trưởng dương với mức 157,9 triệu USD, tăng 26,8% so với năm ngoái. Nhìn
chung, doanh số nhận vẫn nhiều hơn doanh số trả kiều hối một chút, nên nếu xét
theo từng năm, thì vẫn duy trì được tình trạng thặng dư kiều hối, hoạt động
ngoại hối trên địa bàn tương đối ổn định, không có tình trạng tích trữ ngoại hối.
70
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngoài các TCTD được phép,
hiện không có tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi trả ngoại tệ đặt trụ sở chính,
và có 25 đại lý chi, trả ngoại tệ đang hoạt động được NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế chấp thuận. Đa số các đại lý chi, trả ngoại tệ được đặt tại các địa bàn
huyện, vùng xa (17/25 doanh nghiệp).
Quá trình tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động đại lý chi trả ngoại tệ được thực hiện đúng quy định và nhanh chóng.
Trong quá trình thực hiện không xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
doanh nghiệp.
Định kỳ hằng năm, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ đề ra kế hoạch
kiểm tra và có thể lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
với nội dung kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng, nhằm tăng cường sự quản lý
nhà nước về hoạt động chi, trả ngoại tệ của NHNN trên địa bàn tỉnh.
Nội dung kiểm tra:
- Hồ sơ pháp lý: Quyết định về việc chấp thuận và gia hạn đăng ký đại lý
chi, trả ngoại tệ, còn hiệu lực; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó
Doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề hoạt động trung gian tiền tệ khác: đại lý
chi, trả ngoại tệ;
- Việc thực hiện các điều kiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ: Cơ sở vật
chất và các trang thiết bị, có phương án bảo đảm an toàn trong hoạt động;
- Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chi trả ngoai tệ: các doanh nghiệp thực hiện
hạch toán các giao dịch với khách hàng theo quy định của Tổ chức ủy quyền. Bộ
chứng từ giao dịch với khách hàng bao gồm 02 liên phiếu nhận tiền và 02 liên
biên lai chi tiền, 01 liên giao khách hàng và 01 liên lưu tai đơn vị. Doanh nghiệp
dùng điện thoại để chụp lại giấy tờ tùy thân (CMND, CCCD) của khách hàng
lưu hồ sơ; Lập bảng kê thanh toán hoa hồng dịch vụ chi trả ngoại tệ để theo dõi
các giao dịch hàng tháng; lập sổ theo dõi giao dịch hàng ngày;
- Việc chấp hành chế độ báo cáo.
71
Về cơ bản, các doanh nghiệp đều thực hiện tương đối tốt các quy định liên
quan đến hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ: các doanh nghiệp được kiểm tra đều
đã đăng ký kinh doanh theo quy định, đã được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp Quyết định chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; Đã trang bị các thiết
bị cần thiết để phục vụ hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ và các trang thiết bị đảm
bảo an ninh, an toàn trong hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ; Chấp hành nghiêm
túc các nội dung đã thỏa thuận trong Hợp đồng làm đại lý chi, trả ngoại tệ với
Tổ chức ủy quyền; Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập
và sử dụng hóa đơn, chứng từ; Chấp hành chế độ báo cáo.
Giai đoạn 2019-2020 là giai đoạn bị ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19,
doanh số chi, trả kiều hối của các doanh nghiệp hoạt động đại lý giảm mạnh, tuy
nhiên các doanh nghiệp đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường.
Mặc dù vẫn còn một số tồn tại liên quan đến việc lập và sử dụng hóa đơn,
chứng từ ở một vài doanh nghiệp (biên lai chi tiền cho khách hàng không có chữ
ký đầy đủ của khách hàng và doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng chưa lưu trữ đầy
đủ chứng từ và đóng tập chứng từ theo thời gian) nhưng nhìn chung, các doanh
nghiệp đã thực hiện khắc phục các kiến nghị nói trên mà Đoàn đưa ra trong quá
trình kiểm tra. Trong các năm 2017-2022, chưa xảy ra trường hợp bị xử phạt vi
phạm hành chính.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã kịp thời có văn bản chỉ đạo các
NHTM trên địa bàn triển khai thực hiện nghiêm túc, trong đó yêu cầu các
NHTM chấp hành các quy định về chuyển tiền, tỷ giá, hồ sơ mua bán ngoại
tệ…, đồng thời gửi công văn đến các doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ trên địa bàn tỉnh để biết và thực hiện.
2.3.5. Quản lý thị trường vàng
Vàng miếng, vàng nguyên liệu không phải là hàng hóa bình thường như
những loại hàng hóa khác nên được QLNH một cách chặt chẽ. NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế, nhờ kiên định với mục tiêu chống “đô la hóa, vàng hóa” từ khi
72
Nghị định 24/2012/NĐ-CP đi vào cuộc sống (năm 2012) đã đem lại lợi ích rất
lớn cho nền kinh tế, kể cả cấp độ vĩ mô và vi mô. Cụ thể, giá vàng không còn
biến động lớn như trước, ảnh hưởng không nhiều đến giá các loại hàng hóa khác
và tỷ giá ngoại tệ; tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của kinh tế vĩ mô của
địa phương.
Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, các tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp muốn kinh doanh mua, bán vàng miếng phải được NHNN VN
cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên
Huế chỉ quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng về các nội dung: Hồ sơ pháp
lý; Việc duy trì các điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh; Trách nhiệm
của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Đối với công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trang sức mỹ nghệ,
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu theo các nội dung sau: Hồ sơ pháp lý;
Việc thực hiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế; Hoạt động kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ (nếu có). Trách
nhiệm của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế định kỳ năm đề ra kế hoạch và thực hiện
kiểm tra các doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh vàng; Thường
xuyên phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh để
trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình, tuyên truyền phổ biến các quy định liên
quan đến các tổ chức, cá nhân; Tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành khi cần thiết
nhằm tăng cường chức năng quản lý nhà nước của NHNN VN và các cơ quan
liên quan quản lý về hoạt động kinh doanh vàng.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 24 địa điểm thuộc 7 TCTD và 3 doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh vàng miếng và 75 doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh vàng trang sức mỹ nghệ, trong đó có 21 đơn vị đặt tại các huyện và thị xã.
73
Một diễn biến đáng chú ý trong năm 2020 đó là giá vàng trong nước đã
tăng mạnh lên mức kỷ lục do ảnh hưởng của biến động giá vàng quốc tế. Giá
vàng trên thị trường quốc tế biến động do nhiều nước triển khai các biện pháp
kích thích nền kinh tế chưa từng có để hỗ trợ nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề
của đại dịch Covid-19; năm 2022 ngoài việc chịu sức ép từ cuộc khủng hoảng
Nga-Ukraine cùng với các biện pháp tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát khiến
nhu cầu đầu tư vào vàng tăng cao với vai trò trú ẩn an toàn trước nguy cơ lạm
phát đã đẩy giá vàng tăng cao.
Tuy nhiên khác với giai đoạn trước khi Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban
hành, thị trường vàng trong nước vẫn diễn biến ổn định, không có hiện tượng
người dân xếp hàng mua vàng mà một bộ phận người dân còn tranh thủ bán
vàng khi giá vàng ở mức cao, sức hấp dẫn của vàng miếng đã suy giảm đáng kể,
thị trường không còn xuất hiện những cơn “sốt vàng”.
Về hoạt động kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ: NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế đã giải quyết nhanh và đúng các thủ tục hành chính cũng như hướng
dẫn về thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Từ năm 2017 tổng
số doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng TSMN
là 70 doanh nghiệp. Năm 2018 đã cấp thêm 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vàng TSMN cho 01 doanh nghiệp, đến năm 2021 mới tiếp nhận và cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng TSMN cho 01 doanh nghiệp, năm
2022 cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng TSMN cho 03 doanh
nghiệp. Tính đến 31/12/2022, tổng số doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất vàng TSMN là 75 doanh nghiệp: Số DN có trụ sở tại thành
phố là 45 doanh nghiệp, còn lại có trụ sở trải rộng tại các huyện trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
74
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu các doanh nghiệp được NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện SX vàng TSMN trên địa bàn
[CATEGORY NAME] [PERCENTAGE]
[CATEGORY NAME] [PERCENTAGE]
(Nguồn: Báo cáo năm của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017-
2022)
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế lập kế hoạch và tiến hành thành lập đoàn
kiểm tra gồm 03 người, làm việc trực tiếp với khoảng 10 doanh nghiệp về hoạt
động kinh doanh vàng TSMN của doanh nghiệp, có thể có sự phối hợp với các
cơ quan chức năng trên địa bàn (Cục Quản lý thị trường, Sở Khoa học và Công
nghệ, Công an…) khi cần thiết. Qua đó, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế có thể
kịp thời phát hiện, xử lý và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời các sai sót cũng
như các hành vi vi phạm. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh vàng đã đi vào nề nếp
hơn, thị trường lành mạnh hơn.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Cung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
- Thực hiện việc tự công bố tiêu chuẩn áp dụng, ghi nhãn hàng hóa, đóng
mã ký hiệu và hàm lượng vàng trên sản phẩm;
- Địa điểm, cơ sở, vật chất, các thiết bị đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh như cân điện tử, thiết bị giám sát quá trình hoạt động, thiết bị phòng
cháy chữa cháy,...
75
- Niêm yết tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá
mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, chấp hành
chế độ báo cáo.
Qua kiểm tra, nhìn chung các doanh nghiệp đã chấp hành tương đối đầy
đủ các quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng. Các đơn
vị đã đăng ký kinh doanh theo quy định; có địa điểm sản xuất, cơ sở vật chất và
các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất vàng TSMN; thực hiện đóng
mã ký hiệu và hàm lượng vàng trên sản phẩm mà DN sản xuất, đồng thời đã có
Quyết định tự công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định; đã ghi
nhãn hiệu hàng hóa (in bằng máy hoặc viết tay) gắn trên sản phẩm; niêm yết
công khai tại địa điểm kinh doanh về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá
bán. Qua cân thử một số sản phẩm vàng TSMN tại tất cả các DN kinh doanh
vàng, Đoàn kiểm tra ghi nhận đúng khối lượng mà doanh nghiệp đã niêm yết;
Phương án đảm bảo an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng và phòng
chống cháy nổ đã được phần lớn các doanh nghiệp trang bị như camera giám
sát, hệ thống báo động, két sắt và các bình chữa cháy.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp được kiểm
tra nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên địa bàn nói chung:
- Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ đa số
là các doanh nghiệp siêu nhỏ (căn cứ vào vốn điều lệ và số lượng lao động thực
tế của doanh nghiệp), do quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP nên mới
chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, vì vậy hoạt động kinh doanh
vàng của các doanh nghiệp này hầu hết không đảm bảo quy định của pháp luật
về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Các doanh nghiệp được kiểm tra đều không có bộ phận kế toán hay kế
toán viên khi thành lập doanh nghiệp.
76
- Các doanh nghiệp mua vàng nguyên liệu chủ yếu từ các khách hàng cá
nhân (mua lại vàng TSMN của khách), không có hóa đơn mua hàng. Một số ít
doanh nghiệp mua vàng nguyên liệu của Công ty DOJI hay SJC, có hóa đơn
mua hàng theo quy định.
- Các doanh nghiệp bán vàng TSMN cho khách hàng không có hóa đơn
VAT mà chỉ có hóa đơn bảo đảm theo mẫu của doanh nghiệp, các hóa đơn này
không có mẫu thống nhất chung nên gây khó khăn cho việc quản lý hoạt động
kinh doanh vàng TSMN của doanh nghiệp.
- Phần lớn các doanh nghiệp được kiểm tra đều không có ghi chép quá
trình giao nhận vàng nguyên liệu cũng như giao nhận thành phẩm vàng TSMN
giữa chủ doanh nghiệp và thợ sản xuất hoặc có ghi chép thì không rõ ràng; việc
này làm cho các cơ quan quản lý không thống kê được khối lượng vàng sản xuất
và mua bán, hoạt động mua bán không thể hiện trên hóa đơn, chứng từ, gây khó
khăn trong công tác quản lý thuế và là nguy cơ thất thoát ngân sách nhà nước.
- Một số doanh nghiệp có thay đổi về tên doanh nghiệp hoặc thay đổi về
địa chỉ địa điểm sản xuất vàng TSMN nhưng chưa làm thủ tục thay đổi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng TSMN; giấy tờ pháp lý về quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với địa điểm sản xuất vàng TSMN đã hết
thời hạn nhưng chưa bổ sung;
- Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp kinh doanh vàng chưa thật sự xem
trọng vấn đề an ninh, an toàn trong sản xuất cũng như kinh doanh vàng TSMN,
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh tại các chợ không lắp đặt camera giám
sát, hệ thống báo động, hệ thống bình chữa cháy thì hết hạn.
- Một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo liên
quan đến hoạt động kinh doanh vàng TSMN theo quy định tại Nghị định
24/2012/NĐ-CP và Thông tư số 16/2012/TT-NHNN.
Với các tồn tại sau kiểm tra, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đều có công
văn chấn chỉnh gửi các doanh nghiệp.
77
Về hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng: Nhìn chung, tình hình
hoạt động kinh doanh vàng miếng ổn định, hoạt động theo đúng quy định tại
Nghị định 24/2012/NĐ- CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ. Từ năm 2017 đến
nay, trên địa bàn có 10 đơn vị gồm 7 TCTD và 3 doanh nghiệp với 24 địa điểm
được NHNN VN cấp phép hoạt động kinh doanh vàng miếng. NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế chỉ quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng của các đơn vị
với nội dung liên quan đến việc duy trì hồ sơ pháp lý các điều kiện hoạt động
kinh doanh mua, bán vàng miếng, trách nhiệm của doanh nghiệp khi hoạt động
kinh doanh mua, bán vàng miếng; tổng hợp và báo cáo kết quả về NHNN VN.
Các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh vàng miếng, hồ sơ pháp lý đầy đủ; thực hiện đăng ký các thủ tục thay đổi
với NHNN khi có phát sinh; đảm bảo các điều kiện hoạt động kinh doanh vàng
miếng; trang bị các thiết bị đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động kinh doanh
như camera giám sát, hệ thống báo động, hệ thống báo cháy, bình chữa cháy,
nhân viên bảo vệ chuyên trách, ...; chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Quán triệt hệ thống ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật liên quan đến QLNH, kịp thời phản ánh các khó khăn vướng mắc
trong thực tiễn
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế luôn bám sát các quy định của NHNN
VN về định hướng QLNH theo chủ trương phát triển kinh tế tình hình mới của
Đảng và Nhà nước ta. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế luôn triển khai kịp thời
các văn bản chỉ đạo, điều hành trong từng thời kỳ của Chính phủ, NHNN VN và
chính quyền địa phương đến các chi nhánh TCTD trên địa bàn như: Thông tư
liên quan đến quản lý các giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại hối trong nước;
Thông tư hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều ra nước ngoài và thanh
78
toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác; Thông tư hướng dẫn về
QLNH đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Các văn bản nói
trên đã góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về QLNH, đáp ứng nhu cầu thực
tế và yêu cầu quản lý của Nhà nước, đồng bộ hóa hệ thống pháp lý điều chỉnh
hoạt động ngoại hối, hạn chế các trường hợp lợi dụng chuyển tiền bất hợp pháp
ra nước ngoài,...
Trong giai đoạn từ đầu năm 2020 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị thế
giới nhiều biến động và diễn biến phức tạp. Sau một thời gian dài chịu ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 dẫn đến áp lực tăng giá năng lượng và thực
phẩm, giá hàng hóa, lạm phát thế giới tăng mạnh, xu hướng thắt chặt chính sách
tiền tệ vẫn tiếp diễn và lan rộng trên toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ vào các chính
sách ngày càng được hoàn thiện, ngành ngân hàng đã có những đóng góp tích
cực vào thành công trong chiến lược thực hiện QLNH của cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
Trong quá trình quản lý, chi nhánh đã kịp thời có những kiến nghị về cơ
chế, chính sách, vận hành phù hợp với sự phát triển của hoạt động ngoại hối trên
địa bàn. Đồng thời, trong thực tiễn công việc, các vấn đề phát sinh đều được
Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh ghi nhận để kịp thời
báo cáo Giám đốc, qua đó kiến nghị Thống đốc NHNN Việt Nam để có định
hướng chỉ đạo và có cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, đề ra những
giải pháp thực hiện nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn, nhằm tạo
sự phát triển bền vững cho hệ thống ngân hàng và góp phần ổn định kinh tế xã
hội tại địa phương.
2.4.1.2. Thị trường vốn được quản lý theo hướng chặt chẽ, nhưng vẫn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp, thu hút dòng
vốn từ nước ngoài vào Việt Nam
NHNN luôn đảm bảo mức vay trả nợ nước ngoài ròng của doanh nghiệp
tự vay, tự trả nằm trong hạn mức vay nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ
79
phê duyệt, góp phần đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài quốc gia được
Quốc hội phê duyệt giai đoạn 2016 - 2020 cũng như giai đoạn 2021 - 2025 đang
thực hiện. Đáp ứng đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo giám
sát chặt chẽ dòng vốn vay, trả nợ nước ngoài.
Qua kiểm tra, đối chiếu với quy định của Nghị định số 219/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và Thông tư 12/2014/TT-NHNN ngày
31/3/2014 của NHNN Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài của
doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, phần lớn các Công ty đã thực
hiện đúng các quy định hiện hành về vay, trả nợ nước ngoài. Việc hoàn thiện các
văn bản pháp luật liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài đã góp phần: (i) Hoàn
chỉnh khuôn khổ pháp lý hướng dẫn hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự
trả, qua đó tăng cường năng lực giám sát dòng vốn vay, trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu quản lý hoạt động vay nước ngoài tự vay, tự trả;
(ii) Đơn giản hóa thủ tục hành chính (giảm số thủ tục hành chính, giảm các
trường hợp phải thực hiện thủ tục hành chính), qua đó đã cắt giảm từ 7 - 13%
chi phí thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý vay, trả nợ nước ngoài không
được Chính phủ bảo lãnh, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn
vốn vay nước ngoài; (iii) Kiện toàn cơ chế báo cáo, áp dụng công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện báo cáo vay, trả nợ nước ngoài trực tuyến, góp phần làm
giảm 30% chi phí thực hiện báo cáo, đồng thời nâng cao chất lượng báo cáo
thống kê phục vụ việc giám sát hạn mức, quản lý dòng vốn vay nước ngoài.
Hoạt động vay nước ngoài được quản lý trên phần mềm điện tử giúp dễ
dàng, thuận tiện hơn trong việc theo dõi, quản lý việc tuân thủ quy định của các
đơn vị cũng như theo dõi dòng tiền ra vào lãnh thổ quốc gia cụ thể, rõ ràng hơn.
Việc thực hiện đăng ký Tài khoản truy cập Trang điện tử mang lại cho các
doanh nghiệp nhiều thuận tiện cho công tác khai báo thông tin đăng ký, đăng ký
thay đổi khoản vay, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định tại
80
Thông tư 03/TT- NHNN ngày 26/02/2016 của NHNN hướng dẫn một số nội
dung về QLNH đối với việc vay, trả nợ nước ngoài cả Doanh nghiệp, đã góp
phần đưa QLNH của các doanh nghiệp nhanh chóng, và chặt chẽ hơn, hạn chế
việc mất nhiều thời gian đi lại cho DN.
Quy định về QLNH đối với hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo thuận lợi
thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, góp phần cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn
đầu tư, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo
của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Với những chính sách phù hợp để tận dụng tối đa các nguồn lực đầu tư
ngoài nước, hoạt động đầu tư nước ngoài trong những năm qua đã đóng góp
đáng kể cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, góp phần cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế. Theo đó, trên cán cân tài chính, dòng vốn đầu tư nước ngoài luôn
duy trì mức thặng dư cao. Xét về tương quan dòng vốn, Việt Nam là nước tiếp
nhận đầu tư. Nhờ đó, dòng vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp lớn trong việc
duy trì mức ổn định của cán cân tài chính. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã
tham gia góp ý, đề xuất các ý kiến phù hợp liên quan đến lĩnh vực QLNH đối
với các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; phối hợp tham gia các tổ, nhóm
công tác hoặc đàm phán liên ngành để triển khai thực hiện các dự án đầu tư
nước ngoài trọng điểm.
2.4.1.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối được thông suốt, các
TCTD, các TCKT đã nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình về việc tuân
thủ quy định pháp luật trong hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
Nhất quán thực hiện các biện pháp chống đô la hóa, góp phần nâng cao
tính chuyển đổi của đồng Việt Nam. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày
26/12/2013 cùng với các biện pháp khác để hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước
đã có những tác động tích cực góp phần ngăn chặn đáng kể tình trạng đô la hóa
81
trong nước, tăng niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam, hạn chế những tác
động tiêu cực đến cung - cầu ngoại tệ và chính sách tỷ giá, tiền tệ trong nước.
Mạng lưới hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ ngày càng được mở rộng
nhằm thu hút lượng ngoại tệ trong dân cư vào hệ thống ngân hàng. Nhu cầu
ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được đáp ứng linh hoạt. Hoạt động mua bán ngoại
tệ tiền mặt của TCTD được phép, các tổ chức kinh tế được cấp phép với cá nhân
đã tạo thuận lợi cho cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt,
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài đối với các mục đích học tập, chữa
bệnh, đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài...
Trên địa bàn, hầu hết các đại lý thu đổi ngoại tệ có quy trình, nghiệp vụ
đổi ngoại tệ, có biện pháp an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ. Có bảo
đảm an toàn trong phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. Có cơ sở vật chất
và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ
(quầy giao dịch chuyên biệt, bàn ghế, điện thoại, máy fax, két sắt, camera, bảng
hiệu ghi tên TCTD ủy nhiệm và tên Đại lý đổi ngoại tệ). Chấp hành các quy
định về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ, và có thực hiện việc
báo cáo năm đầy đủ.
2.4.1.4. Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực hiện theo hướng thông
thoáng và phù hợp với xu thế hội nhập
Mạng lưới hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ của các TCTD và tổ chức
kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền về
nước của người Việt Nam ở nước ngoài, công nghệ hiện đại cho phép xử lý giao
dịch tập trung với mức độ tự động cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng
nhanh chóng, thuận tiện.
Cùng với số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc gia tăng,
lượng kiều hối chuyển về Việt Nam tương đối ổn định. Bỏ qua sự ảnh hưởng
của dịch bệnh thì trong những năm qua, lượng kiều hối chuyển về nước tương
đối ổn định và đạt thặng dư là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ các nhu
82
cầu phát triển kinh tế trong nước, góp phần cải thiện cán cân vãng lai và tăng dự
trữ ngoại hối.
2.4.1.5. Hoạt động quản lý thị trường vàng kiên định theo Nghị định số
24/2012/NĐ-CP và đạt được nhiều kết quả tích cực
Với việc triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, mặc dù còn có hiện tượng chênh lệch giữa giá vàng miếng SJC
trong nước và giá vàng quốc tế quy đổi, nhưng thị trường vàng diễn biến tương
đối ổn định, sức hấp dẫn của vàng miếng và nhu cầu đầu tư vào vàng đã suy
giảm, không có tác động tiêu cực đến tỷ giá, TTNH và kinh tế vĩ mô.
Đối với thị trường vàng nguyên liệu, từ năm 2014 đến nay, NHNN VN
chưa phải nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Các doanh
nghiệp chủ động mua, bán vàng nguyên liệu trên thị trường và trong dân để sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. So với trước khi có Nghị định số 24/2012/NĐ-
CP, nền kinh tế đã tiết kiệm được ngoại tệ do không phải nhập khẩu vàng;
nguồn lực vàng sẵn có trong nền kinh tế được tận dụng để phục vụ sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ theo đúng mục tiêu đề ra. Nhờ các quy định tổ chức,
sắp xếp lại thị trường vàng trang sức, mỹ nghệ của Nghị định số 24/2012/NĐ-
CP, các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ đã được tạo điều kiện
thuận lợi với mô hình doanh nghiệp có chuyên môn, nghiệp vụ rõ ràng.
Có thể nói, với các giải pháp tăng cường quản lý thị trường vàng theo
Nghị định số 24/2012/NĐ-CP, cho đến nay, về cơ bản thị trường vàng trong
nước diễn biến ổn định, cung - cầu vàng tương đối cân bằng, tình trạng “vàng
hóa” trong nền kinh tế đang được hạn chế, biến động của thị trường vàng ít tác
động đến tỷ giá chính thức, thị trường ngoại tệ và kinh tế vĩ mô trong nước.
Để tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
vàng, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai hoạt động thanh tra, kiểm
tra các TCTD, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng, đặc biệt là tập trung
vào các tổ chức được phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, sản xuất vàng
83
trang sức, mỹ nghệ. Việc thanh tra, kiểm tra có sự phối hợp với các cơ quan
chức năng trên địa bàn (Cục Quản lý thị trường, Sở Khoa học và Công nghệ,
Công an…). Qua đó, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát hiện, xử lý và có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời các sai sót cũng như các hành vi vi phạm. Nhờ
vậy, hoạt động kinh doanh vàng đã đi vào nề nếp hơn, thị trường lành mạnh hơn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được nêu trên, trong những năm qua
hoạt động QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế còn tồn tại một số hạn
chế, khó khăn.
2.4.2.1. Những hạn chế
Một là, QLNH là một mảng khá phức tạp và được quy định bởi nhiều các
văn bản pháp luật, một số nội dung tại các văn bản này khá chung chung, trong
khi thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp khác nhau, bên cạnh đó, thực tế còn
phát sinh nhiều trường hợp chưa được quy định cụ thể trong các văn bản quy
phạm pháp luật gây lúng túng cho chuyên viên chuyên trách QLNH tại NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc thẩm định hồ sơ và giải quyết công việc.
Hai là, yếu tố con người. Do số lượng nhân sự chuyên trách công tác
QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế còn mỏng nhưng trụ sở các tổ chức
hoạt động về lĩnh vực ngoại hối trải rộng khắp các huyện trên địa bàn. Do đó
việc kiểm tra đồng bộ tất cả các đơn vị hoạt động về lĩnh vực ngoại hối chưa
được thực hiện đầy đủ; khó thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn bộ các đơn vị có
hoạt động này trên địa bàn tỉnh.
Ba là, đối với Trang điện tử đối với việc hoạt động quản lý các khoản vay
nước ngoài để phục vụ cho công tác lưu trữ cơ sở dữ liệu, khai báo thông tin
đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay
theo quy định tại Thông tư 03/TT-NHNN ngày 26/02/2016 của NHNN VN
hướng dẫn một số nội dung về QLNH đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp nhằm đơn giản hóa thủ tục theo định hướng của Chính phủ còn
84
khó khăn trong quá trình các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng, do đó các doanh
nghiệp chưa thực hiện triệt để.
Bốn là, qua quá trình kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực ngoại hối nhận
thấy còn một số tồn tại:
- Chưa nắm bắt sát được tình hình hoạt động của các cơ sở chế tác, mua,
bán vàng miếng; việc mua bán ngoại tệ trái phép, mua bán vàng không ghi hoá
đơn còn diễn ra tại một số các doanh nghiệp kinh doanh; vẫn có một số điểm sản
xuất chế tác vàng trang sức mỹ nghệ hoạt động khi chưa được NHNN cấp phép;
hoạt động trao đổi mua bán vàng và ngoại tệ trên thi trường chợ đen diễn biến
phức tạp chưa quản lý được.
- Các công ty có liên quan đến việc mua bán ngoại tệ mặt với các tổ chức
tín dụng trên địa bàn và các đại lý thu đổi ngoại tệ trong thời gian qua có tồn tại
là chủ quan trong công tác báo cáo, cụ thể là báo cáo quý. Nguyên nhân là do
các công ty có liên quan đến việc mua bán ngoại tệ mặt và các đại lý thu đổi
ngoại tệ có xảy ra nghiệp vụ mua bán, trao đổi nhưng với số lượng ngoại tệ ít
hoặc có số lượng nghiệp vụ mua bán ít gây ra sự chủ quan, lơ là trong công tác
báo cáo tình hình với NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế. Nổi bật nhất là thiếu sót
trong việc thực hiện báo cáo quý về tình hình ngoại tệ tại công ty.
- Tình trạng chủ quan, lơ là trong công tác báo cáo tình hình với NHNN
cũng xảy ra thường xuyên đối với các doanh nghiệp có vốn vay và trả nợ vay
nước ngoài trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Trên thực tế, NHNN CN
tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện triển khai việc báo cáo theo phần mềm quản
lý báo cáo mua bán ngoại tệ tiền mặt theo Thông tư 35 của NHNN VN, trong đó
có cả báo cáo quý. Việc triển khai này có thể nói đã được phổ biến và tập huấn
cụ thể đối với các cá nhân và tổ chức có liên quan, tuy nhiên các doanh nghiệp
này đã bỏ qua khâu báo cáo quý mà chỉ báo cáo năm.
- Một hạn chế nữa đối với công tác quản lý hoạt động mua bán ngoại tệ tiền
mặt với các tổ chức là các đại lý thu đổi ngoại tệ có vị trí đặt cách xa ngân hàng
85
uỷ nhiệm làm đại lý, điều này gây khó khăn cho công tác báo cáo, nộp ngoại tệ
mặt của các đơn vị này vào các tổ chức tín dụng được NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế ủy nhiệm nhận ngoại tệ. Hiện tại quy định này là 07 ngày và không
tối đa không quá 2.000 USD.
Năm là, công tác truyền thông, thông tin chính sách pháp luật liên quan
đến hoạt động ngoại hối của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều hạn
chế. Qua quá trình kiểm tra, trao đổi với các doanh nghiệp hoạt động liên quan
đến lĩnh vực ngoại hối, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế nhận thấy các tồn tại
của các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại hối xuất phát
từ việc doanh nghiệp vẫn còn hạn chế trong việc hiểu hết các quy định của Pháp
luật về hoạt động ngoại hối, dẫn tới việc vi phạm pháp luật về QLNH khi thực
hiện các giao dịch ngoại hối, cho thấy
Sáu là, việc triển khai các chương trình, chính sách cần thiết có sự tăng
cường phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương, các Sở, ngành liên quan,
nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, đôi
lúc vẫn chưa có sự phối hợp kịp thời của một số đơn vị ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện cũng như hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Điều kiện kinh tế địa phương đã tác động đến kết quả hoạt động ngân
hàng trên địa bàn, như: Quy mô nền kinh tế còn quá nhỏ, chưa xuất hiện những
nhân tố có tính chất đột phá; Môi trường kinh doanh và đầu tư chưa thật sự hấp
dẫn để thu hút các nhà đầu tư lớn, số lượng các doanh nghiệp phát triển nhanh
nhưng chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, năng lực cạnh tranh chưa cao,
dễ bị tác động từ các yếu tố bất lợi của nền kinh tế, năng lực hội nhập kinh tế
quốc tế còn yếu.
Trong năm vừa qua, địa bàn tỉnh đã chịu ảnh hưởng xấu từ diễn biến dịch
bệnh covid-19 và các đợt bão, mưa lũ kéo dài; dẫn đến kết quả kinh doanh của
các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ đạo của địa phương giảm sút, nhất là ngành
86
thương mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải hành khách…, đã tác động không
nhỏ.
Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: Hiện nay, việc ra quyết định thực thi chính
sách về QLNH còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố và bởi nhiều cơ quan. Chính
những yếu tố này làm giảm hiệu quả và tính cấp thiết trong những quyết định,
quyết sách của NHNN VN.
Bên cạnh đó, nhiều chính sách của NHNN VN còn chung chung, chưa cụ
thể, sự điều chỉnh không kịp thời gây ra sự khó khăn trong thực hiện và hướng
dẫn thực hiện các chính sách này. Để tránh được những vấn đề khó khăn này đòi
hỏi phải hoàn thiện hơn, có sự đồng bộ, bắt kịp với quốc tế trong việc xây dựng
các chính sách liên quan đến quản lý, hoạt động ngoại hối.
Nguyên nhân từ các đối tượng quản lý: Tại các đơn vị hoạt động ngoại
hối như đại lý chi trả, đổi ngoại tệ, doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức mỹ
nghệ, các doanh nghiệp vay trả nợ nước ngoài hay các tổ chức, cá nhân đầu tư ra
nước ngoài vẫn còn tồn tại việc thiếu ý thức chấp hành quy định của pháp luật
về QLNH đối với các hoạt động này. Khi phát sinh các hoạt động liên quan,
không tìm hiểu quy định của Nhà nước dẫn đến quá trình xin cấp phép/xác
nhận/đăng ký diễn ra chậm trễ hoặc kéo dài do sai/thiếu hồ sơ, thậm chí có
những trường hợp cán bộ NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế hướng dẫn rất nhiều
lần nhưng vẫn làm sai, làm thiếu. Mặt khác, sau khi được NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế chấp thuận các giao dịch ngoại hối, các đơn vị không tìm hiểu các
văn bản hướng dẫn để thực hiện đúng quy định, không chấp hành chế độ thông
tin báo cáo với NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế. Có những đơn vị mặc dù đã
được nhắc nhở rất nhiều lần vẫn cố tình không thực hiện, cố tình vi phạm.
Nguyên nhân từ con người: Nguyên nhân chủ quan dẫn đến là do địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế rộng và việc thực hiện các cuộc kiểm tra hằng năm lại
được tiến hành tại nơi các doanh nghiệp đặt trụ sở kinh doanh. Trụ sở của các
doanh nghiệp một số ít đặt tại trung tâm thành phố, còn lại đa số các đơn vị nằm
87
ở các huyện, thị xã và tại các khu công nghiệp. Tuy nhiên do nhân sự phụ trách
QLNH cho việc kiểm tra còn mỏng (thường 2 người), mỗi năm có nhiều cuộc
kiểm tra với các nội dung khác nhau, thời gian thực hiện không nhiều, không thể
tiến hành kiểm tra được tất cả các đơn vị kinh doanh một cách đồng bộ và xuyên
suốt được. Do vậy, việc tăng cường công tác thanh tra, giám sát đảm bảo hoạt
động an toàn, đúng quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm còn chưa triệt để.
Nguyên nhân từ hạ tầng công nghệ: Hiện nay, mới chỉ có hoạt động vay
trả nợ nước ngoài được theo dõi, quản lý online trên trang điện tử của NHNN.
Tuy nhiên, quy định về việc quản lý vẫn còn rườm rà, quá trình vận hành trang
điện tử chưa thực sự đạt hiệu quả trong việc tiết kiệm thời gian, chi phí cho cơ
quan quản lý cũng như đối tượng quản lý. Các hoạt động ngoại hối như đầu tư ra
nước ngoài, hoạt động chi trả, thu đổi ngoại tệ, hoạt động sản xuất kinh doanh
vàng chưa được tích hợp quản lý trên trang điện tử, do đó, vừa lãng phí tài
nguyên của trang điện tử vừa không thuận tiện, dễ dàng trong việc theo dõi,
quản lý. Các báo cáo tình hình hoạt động ngoại hối này từ Chi nhánh đi NHTW
thực hiện truyền qua Hệ thống báo cáo điện tử theo Thông tư 35/2015/TT-
NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam về quy định chế độ
báo cáo thống kê, tuy nhiên vận hành chưa thông suốt, tình trạng lỗi khi truyền
nhận thông tin rất lâu mới được khắc phục, gây mất thời gian trong việc xử lý,
truyền nhận thông tin, làm giảm hiệu quả trong quản lý.
Ngoài ra, tuy hoạt động vay trả nợ nước ngoài đã được theo dõi, quản lý
online trên trang điện tử của NHNN nhưng giao diện thực hiện đăng ký Tài
khoản truy cập Trang điện tử để phục vụ cho công tác lưu trữ cơ sở dữ liệu, khai
báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay, báo cáo tình hình thực hiện
khoản vay theo quy định chưa dễ tiếp cận, chưa có bản bằng Tiếng Anh, gây
khó khăn cho người sử dụng đặc biệt là các doanh nghiệp có người đứng đầu là
người nước ngoài.
88
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã trình bày các vấn đề chính về thực trạng
QLNH của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm: giới thiệu về Chi nhánh,
lịch sử hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý
và một số kết quả hoạt động, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, nội dung chương 2 tác giả cũng đã trình bày thực trạng về
QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế với các nội dung chính trong QLNH
như: Thực trạng về tình hình huy động và dư nợ bằng ngoại tệ; Thực trạng về
QLNH gồm (i) quản lý hoạt động giao dịch vốn, (ii) quản lý việc mua bán ngoại
tệ tiền mặt với cá nhân, tổ chức, (iii) quản lý kiều hối, (iv) và QLNH về hoạt
động kinh doanh vàng miếng, vàng trang sức mỹ nghệ.
Từ thực trạng QLNH, tác giả cũng trình bày chi tiết quá trình triển khai
các chính sách, việc tổ chức thực hiện quản lý, thực trạng cũng như công tác
kiểm tra, tình hình và kết quả xử lý trong QLNH của các lĩnh vực nói trên.
Phần cuối của chương 2, tác giả cũng trình bày các ưu điểm và nhược
điểm trong QLNH dựa vào công tác triển khai thực hiện, thanh kiểm tra và xử lý
các sai phạm trong quá trình quản lý. Đây chính là cơ sở để tác giả trình bày các
kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNH của NHNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
89
Chương 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong thời gian qua, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai đồng
bộ nhiều biện pháp để điều hành chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh
hoạt, kết hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa để góp phần bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Liên quan đến lĩnh vực ngoại hối, NHNN
CN tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động tăng cường QLNH nhằm đảm bảo ổn định
thị trường, tăng quy mô dự trữ ngoại hối, thu hút ngoại tệ từ các nguồn như kiều
hối, FDI. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNH trên địa bàn, NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế định hướng QLNH của chi nhánh trong thời gian tới là:
Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc các cơ chế chính sách điều hành của
NHNN VN về QLNH nhằm giữ ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát vì đây là
điều kiện tiên quyết, căn bản để thực hiện chống đô la hóa, vàng hóa. Do đó, cần
phải chú trọng đến các biện pháp quản lý và kiểm soát sự biến động của luồng
vốn ngắn hạn mà không ảnh hưởng đến luồng vốn dài hạn; nâng cao hiệu lực
pháp lý của các quy định về QLNH, chú trọng công tác thống kê, điều tra các
giao dịch ngoại hối trong và ngoài ngành Ngân hàng. NHNN CN tỉnh Thừa
Thiên Huế cần chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin và giám sát, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về QLNH
đối với các đơn vị chi trả, thu đổi ngoại tệ trên địa bàn. Đồng thời, tích cực phối
hợp với cơ quan công an trong công tác phòng chống buôn lậu và phát hiện xử
lý kinh doanh và thu đổi ngoại tệ trái phép... Từ đó, thu hút tối đa nguồn ngoại tệ
90
trong dân chúng vào hệ thống ngân hàng, góp phần ổn định tỷ giá, ổn định
TTNH và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia.
Thứ hai, thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về QLNH, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm, đảm bảo hệ thống ngân hàng trên địa bàn hoạt
động ổn định nhằm tăng cường hơn nữa công tác phòng, chống, ngăn ngừa, hạn
chế các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; bởi vì tiến trình
tự do hóa các giao dịch vãng lại và các giao dịch vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
việc đảm bảo an ninh tiền tệ và kinh tế trên địa bàn tỉnh; đặt ra những thách thức
trong công tác quản lý và đề xuất những biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Thứ ba, tăng cường công tác phổ biến pháp luật, thông tin về hoạt động
ngoại hối.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách, quy định của pháp luật về QLNH, nâng cao ý thức trách nhiệm, của tổ
chức và người dân trong việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về QLNH; Xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông tin trực tuyến để
người dân có thể phản ánh, cập nhật các hành vi vi phạm pháp luật, các hành vi
tội phạm như gian lận, giả mạo, lừa đảo, rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Chủ trương hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước
ta đã được khẳng định tại các Nghị quyết của Bộ chính trị, của Ban chấp hành
Trung ương Đảng, của Chính phủ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với đó, Thừa Thiên Huế tích cực thực hiện
các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các dự án
đầu tư. Lãnh đạo tỉnh cũng đã tiếp và làm việc với nhiều tổ chức, tập đoàn,
doanh nghiệp lớn ở trong và ngoài nước; Tổ chức và tham dự các hội nghị, diễn
đàn về xúc tiến đầu tư kêu gọi đầu tư vào tỉnh. Cùng với đó, công tác cải cách
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản,
thuận tiện và rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho các tổ chức, cá nhân và
91
doanh nghiệp nhằm góp phần đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh tiếp tục được các cấp, các ngành
quan tâm chỉ đạo. Lãnh đạo tỉnh thường xuyên chỉ đạo mạnh mẽ về cải cách, rút
ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, giải quyết các khó khăn vướng
mắc của doanh nghiệp. Chính vì vậy, định hướng cải cách thủ tục hành chính,
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc xin cấp phép các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực ngoại hối như đầu tư nước ngoài hay vay trả nợ nước ngoài là
nhiệm vụ của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và NHNN Việt Nam
nói chung, góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian cho cả các doanh nghiệp cũng
như chi phí, thời gian quản lý của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mặt khác, định hướng quản lý chặt chẽ về điều kiện vay, trả nợ nước
ngoài nhằm đảm bảo hạn mức vay nước ngoài và các chỉ số an toàn nợ nước
ngoài của quốc gia và ưu tiên tập trung vốn đầu tư kinh tế trong nước, từ đó
hướng tới việc sử dụng vốn vay và vốn đầu tư có hiệu quả, không gây tổn thất
cho Ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến nền kinh tế địa phương cũng như của
quốc gia. Trong hoạt động đầu tư nước ngoài, định hướng quản lý cần chú trọng
đến quản lý dòng vốn thay vì quản lý các thủ tục hành chính.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý ngoại hối của
NHNN VN
NHNN VN luôn quan tâm, chú trọng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho
các hoạt động ngoại hối trong nền kinh tế; rà soát, bãi bỏ các quy định không
còn phù hợp với thực tế gây cản trở sự phát triển của thị trường, hạn chế những
tiêu cực, bất lợi để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
ngoại hối, kinh doanh vàng thực hiện đúng quy định pháp luật, nhưng vẫn đảm
bảo góp phần tập trung nguồn lực phát triển kinh tế. Trên tinh thần đó, NHNN
đã tập trung thực hiện quyết liệt công tác nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
92
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngoại hối. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế pháp luật ngân hàng; chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế
chính sách, quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng phù hợp với thực tiễn,
trọng tâm là: Trình Chính phủ, Quốc hội dự án Luật Các TCTD (sửa đổi); ban
hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng chặt chẽ, an toàn hơn và phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực quốc tế; Rà soát, hoàn thiện chính sách QLNH phù hợp
với lộ trình và cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam; … Qua đó, QLNH của
Việt Nam đã có nhiều đổi mới, song hành cùng với những diễn biến trên TTNH,
góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã ban hành nhiều công văn yêu
cầu các đơn vị NHTM, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động
ngoại hối thực hiện nghiêm túc các quy định QLNH trong bối cảnh tỷ giá ngoại
tệ liên tục biến động.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị thực thi nhiệm vụ, cần nghiêm
chỉnh chấp hành quy định trong từng lĩnh vực cụ thể. Tiếp tục bám sát diễn biến
thị trường, tình hình kinh tế địa phương để thực thi linh hoạt, đồng bộ các công
cụ và giải pháp CSTT của NHNN VN nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tốc độ tăng
trưởng tín dụng theo định hướng đề ra. Quản lý lãi suất phù hợp với cân đối vĩ
mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; Theo dõi tỷ giá thường xuyên nhằm ổn định thị
trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,… Triển
khai đồng bộ các giải pháp quản lý thị trường vàng theo Nghị định của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng để duy trì sự ổn định, bền vững trên
thị trường vàng, hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của tỷ giá, TTNH
và kinh tế vĩ mô. Đánh giá tổng kết tình hình thực hiện Nghị định 24/2012/NĐ-
CP để tham mưu, đề xuất Chính phủ quản lý thị trường vàng trong thời gian tới.
93
Để nâng cao hiệu quả quản lý ở cấp chi nhánh, trong quá trình quản lý
thực tế tại địa phương, khi phát sinh những tình huống chưa được quy định cụ
thể, rõ ràng, chi nhánh cần kịp thời, sát sao, phản ánh hoặc kiến nghị với NHNN
VN để có hướng xử lý đúng đắn, đồng thời làm cơ sở tham mưu cho Vụ QLNH
- NHNN Việt Nam trong việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thay thế
sao cho ngày càng hoàn thiện, hệ thống và toàn diện nhất. Từ đó, có tác động trở
lại giúp cho hoạt động quản lý tại địa phương diễn ra thông suốt, dễ dàng, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Đồng thời, sẽ tiếp tục góp ý
hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về QLNH trong từng lĩnh vực cụ thể để đảm
bảo đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối với các chính
sách của các cơ quan, ngành có liên quan.
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ ngân hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ cả về “chất” và “lượng”
Với xu hướng tinh gọn bộ máy quản lý thì nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ là một nhiệm vụ quan trọng. Hiểu một cách đúng đắn, đầy đủ các chủ
trương, quy định về QLNH của Chính Phủ, NHNN Việt Nam về QLNH, nắm
bắt kịp thời, rõ ràng các quy định trong giải quyết thủ tục hành chính đối với
lĩnh vực ngoại hối mới nâng cao hiệu quả công việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”. Mỗi cán bộ cần xác định rõ mục tiêu và cách thức
hành động để đạt được kết quả đối với lĩnh vực công tác của mình, luôn trau dồi
và nêu cao tinh thần học hỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLNH nói riêng và cán bộ ngân
hàng nói chung đã và đang được NHNN thực hiện thường xuyên, liên tục, dưới
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh từng giai đoạn. Ban lãnh đạo cơ quan cũng luôn tạo điều kiện để
các cán bộ tham gia các chương trình đào tạo dài hạn trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ. Chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý, đạo
94
đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, chuyên viên quản lý cấp trung và cấp
cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển
khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp
thực hiện. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực,
qua đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, chương trình, nội dung đào tạo.
Xây dựng hệ thống quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chế độ đãi
ngộ tương xứng để người lao động gắn bó với Ngành, nhất là chế độ đãi ngộ,
lương, thưởng cao để thu hút, “chiêu tài” và “giữ chân” được đội ngũ cán bộ,
chuyên gia giỏi có kinh nghiệm và năng lực làm việc tại Ngành.
Đồng thời, nâng cao đạo đức nghề nghiệp phải được coi là nhiệm vụ trọng
tâm, hàng đầu trong phát triển đội ngũ cán bộ công chức của chi nhánh. Điều đó
được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, bám sát định hướng
QLNH của Nhà nước, thực hiện đúng thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ, vì sự
lành mạnh của hoạt động ngoại hối trên địa bàn. Để làm được điều đó, NHNN
cần tăng cường các buổi tập huấn chuyên đề nhằm bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, quy định cụ thể đối với việc tham gia các khóa đào
tạo tập huấn về ngoại hối và QLNH đối với cán bộ chuyên viên, không riêng gì
cán bộ được phân công làm QLNH, quá trình đào tạo này phải diễn ra thường
xuyên liên tục, hàng năm. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực trong ngành ngân hàng, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi tham
nhũng, tiêu cực; triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập trong
ngành ngân hàng theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và quy định pháp
luật.
Đối với QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay đang được
định biên 01 lãnh đạo và 01 cán bộ trực tiếp xử lý. Với xu hướng tinh giản bộ
máy quản lý, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối,
các cuộc thanh tra, kiểm tra của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế nên có sự phối
hợp giữa Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ và Thanh tra giám sát
95
chi nhánh thực hiện, vừa nâng cao hiệu quả và vừa quản lý có chiều sâu hơn.
Việc phối hợp QLNH giữa 02 phòng chức năng nhằm tăng cường con người,
tăng cường hiệu quả QLNH ở NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành lập các
đoàn thanh tra chuyên đề trong đó lồng ghép nội dung kiểm tra về lĩnh vực
ngoại hối, kiểm tra có sự tham gia của cả hai phòng vào các Đoàn thanh, kiểm
tra trong các cuộc thanh tra, kiểm tra vàng bạc và hoạt động ngoại hối trên địa
bàn, vừa tăng cường lực lượng kiểm tra, vừa nâng cao chất lượng của các cuộc
kiểm tra.
Trên tinh thần đó, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế đưa ra một số giải
pháp sau để nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
trong ngành Ngân hàng:
Thứ nhất, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quán triệt tới từng cán bộ
trong đơn vị về Bộ Quy tắc chuẩn mực đạo đức ngành Ngân hàng; Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Đề án văn hóa công vụ; Quy chế văn
hóa công sở, Quy chế làm việc, Nội quy cơ quan của NHNN, cùng nhiều văn
bản khác về công tác cải cách hành chính, trật tự nội vụ thông qua nhiều hình
thức. Bộ phận làm công tác truyền thông của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
phối hợp Hiệp hội Ngân hàng, Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và các TCTD tổ
chức tốt công tác truyền thông nội bộ tới từng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động. Bên cạnh đó, đẩy mạnh việc lồng ghép các chuẩn mực đạo đức
với chuyên môn nghiệp vụ để cán bộ ngành Ngân hàng có thể thực hành thường
xuyên, trong công việc hàng ngày. Cần có giải pháp, kế hoạch cụ thể với nhiều
hình thức đa dạng để triển khai hiệu quả các phong trào thi đua và áp dụng Bộ
chuẩn mực đạo đức. Việc xây dựng kế hoạch triển khai phải theo từng giai đoạn
cụ thể, gắn với nhiệm vụ chính trị được giao của từng đơn vị, đảm bảo thiết thực
và hiệu quả.
Thứ hai, đề cao vai trò trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của
người đứng đầu NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc học tập, trau dồi
96
năng lực, trình độ chuyên môn, trong việc thực hiện các nội dung thi đua và Bộ
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thứ ba, mỗi cán bộ trong NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần tự trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tính tuân thủ, sự cẩn
trọng, liêm chính, tận tâm, chuyên cần, ý thức bảo mật thông tin; chủ động tìm
tòi, sáng tạo thể hiện tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ nhằm hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các tiêu chí này cần được đưa vào tiêu
chuẩn để đánh giá thi đua hàng năm của từng cán bộ.
Thứ tư, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra đánh giá việc chấp hành các quy định, quy tắc nói trên để nâng cao hơn
nữa ý thức chấp hành, tuân thủ của cán bộ, nhân viên ngành Ngân hàng. Có hình
thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt
các quy định, quy tắc đạo đức, ứng xử mà Ngành đã đề ra.
Thứ năm, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
các lớp bồi dưỡng, các buổi trao đổi nghiệp vụ, cuộc thi nghiệp vụ giữa các đơn
vị trong hệ thống ngân hàng để các cán bộ ngân hàng có cơ hội nâng cao khả
năng chuyên môn, phát huy sáng kiến, tạo điều kiện để các cán bộ ngân hàng
được học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, học từ thực tế.
Thứ sáu, tiếp tục quán triệt các cán bộ trong đơn vị đẩy mạnh việc học tập
tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn hóa và đạo đức công
vụ thông qua những hình thức thiết thực như: các buổi nói chuyện, trao đổi
chuyên đề, các cuộc thi viết, thi tìm hiểu... để việc trau dồi đạo đức trở thành
hoạt động thường xuyên, liên tục của cán bộ ngân hàng.
3.2.3. Đổi mới và nâng cấp công nghệ thông tin trong Hệ thống ngân
hàng
Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực QLNH, nâng cao
hiệu quả QLNH của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế, NHNN Việt Nam cần xây
dựng cơ sở dữ liệu về ngoại hối, duy trì kênh thông tin hiệu quả, thường xuyên
97
và kịp thời từ Trung ương đến địa phương, giữa NHNN chi nhánh với mạng lưới
các TCTD trên địa bàn. Ví dụ như: việc gia tăng sử dụng công nghệ đám mây
đối với các dịch vụ cốt lõi để thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Xu
hướng này đã trở nên rõ ràng trong ngành ngân hàng thế giới những năm gần
đây, giúp các ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí, mặt bằng, cũng như tăng
cường tính bảo mật trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu; Đầu tư và nâng cấp hệ
thống Core banking (phần mềm ngân hàng lõi), công nghệ bảo mật, hệ thống
quản lý rủi ro cũng là yêu cầu bắt buộc trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng
ngày càng đa dạng, hiện đại trong một môi trường ngày càng bất trắc.
Thứ nhất, tập trung nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ của CMCN 4.0
để từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả trong giải quyết công việc, hỗ trợ
chuyển đổi số trong ngành ngân hàng. Nghiên cứu xây dựng chuẩn kết nối chia
sẻ dữ liệu (open API) giữa NHNN và các TCTD, giữa các TCTD và giữa các
TCTD với các tổ chức khác.
Trong quá trình thực hiện, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục
nghiên cứu, tham mưu góp ý nhằm hoàn thiện trang điện tử quản lý vay, trả nợ
nước ngoài của NHNN trong việc lưu trữ dữ liệu; ngày càng thân thiện, dễ sử
dụng, có nhiều loại ngôn ngữ để phục vụ cho việc các doanh nghiệp tra cứu cơ
sở dữ liệu, khai báo thông tin, chế độ báo cáo theo quy định, giúp các doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận.
Thứ hai, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục góp ý, hoàn thiện
các hạ tầng hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS), hệ thống Thanh
toán bù trừ tự động các giao dịch bán lẻ giá trị thấp (ACH), hệ thống chia sẻ dữ
liệu chung ngành ngân hàng (CIC)...;
Thứ ba, đảm bảo an toàn an ninh mạng. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế
cần nâng cao bảo mật về quy trình nội bộ, việc bảo mật phải được thực hiện từ
chính ý thức của từng nhân viên trong đơn vị.
98
Thứ tư, xây dựng chiến lược phát triển CNTT theo hướng chuyên nghiệp
hóa; đồng thời, xây dựng cơ chế chi trả lương phù hợp để thu hút nguồn nhân
lực CNTT, cũng như để họ yên tâm công hiến và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
tham mưu xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
CNTT trung và dài hạn; Hàng năm rà soát, đánh giá trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực nhân viên của ngân hàng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ và CNTT cụ thể, phù hợp với từng đối tượng, chức danh, vị trí làm
việc trong lĩnh vực, cần gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh kinh tế
- xã hội của Việt Nam; Đầu tư phát triển các trung tâm nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ thông tin trong ngành tài chính, ngân hàng. Xây dựng cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ các trường đào tạo, nghiên
cứu khoa học trong CNTT.
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và tăng cường
chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối.
Tăng cường triển khai công tác giám sát từ xa hệ thống ngân hàng trên địa
bàn, triển khai giám sát từ xa theo Sổ tay giám sát đã được NHNN ban hành.
Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và tăng cường chế tài xử lý vi
phạm trong lĩnh vực ngoại hối. NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần tiếp tục chủ
động phối hợp với các bộ, ban, ngành, các đơn vị chức năng trên địa bàn tập
trung lực lượng tổ chức các đợt thanh tra liên ngành, kiểm tra cao điểm để xử lý
các hành vi vi phạm; đồng thời, tiếp tục rà soát các hành vi vi phạm ngoại hối có
thể phát sinh trong thực tế để có những sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp,
nhằm tăng cường các giải pháp về xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Phát
hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sẽ từng bước chấn
chỉnh hoạt động ngoại hối của các chủ thể tham gia thị trường, góp phần thiết
lập trật tự thị trường, tăng cường kỷ cương pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối. Tăng cường phối hợp công tác và
99
chia sẻ thông tin với cơ quan bảo vệ pháp luật trên địa bàn, cơ quan chức năng
trong phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng; Tham mưu cho lãnh đạo địa phương, Thống đốc NHNN VN xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật đối với các sai phạm, vi phạm pháp luật của tập thể,
cá nhân.
Trong thời gian qua, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế mới chỉ tổ chức
kiểm tra ở phạm vi hẹp, đối với một số doanh nghiệp sản xuất vàng TSMN và
một số đại lý chỉ trả ngoại tệ. Nội dung kiểm tra chủ yếu vào việc thực hiện các
quy định của Nhà nước về chế độ thông tin báo cáo thống kê, những nội dung
khác chưa đi sâu vào thanh tra, kiểm tra mà chỉ ngang mức độ làm việc, trao đổi.
Các doanh nghiệp nước ngoài phát sinh vay trả nợ nước ngoài trên địa bàn ngày
càng tăng về số lượng và giá trị khoản vay, trong khi việc tuân thủ quy định về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không chưa được kiểm tra, phát hiện.
Do đó, trong thời gian tới, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần tăng cường
công tác thanh tra, giám sát; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, ngăn ngừa vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng; phòng chống rửa tiền:
Thứ nhất, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần xác lập rõ ràng địa vị
pháp lý, vai trò của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao; Tiếp tục đổi mới thanh tra, giám sát ngân hàng; nâng
cao vị trí và vai trò của thanh tra ngân hàng thông qua tăng cường tính độc lập
các đơn vị thanh tra chi nhánh. Tập trung và thống nhất các hoạt động về chuyên
môn và nghiệp vụ thanh tra ngân hàng trong toàn hệ thống. Cụ thể trong thời
gian tới cần triển khai hiệu quả, đúng tiến độ Kế hoạch thanh tra năm 2023 và kế
hoạch tới năm 2025 của NHNN VN. Hoạt động thanh tra phải có trọng tâm,
trọng điểm, đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng,
hỗ trợ TCTD hoạt động an toàn, đúng pháp luật; Tăng cường phối hợp giữa Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh
tỉnh, thành phố trong việc thực hiện kế hoạch thanh tra, trong đó, Cơ quan
100
Thanh tra, giám sát ngân hàng đóng vai trò đầu mối phối hợp, hướng dẫn công
tác thanh tra toàn hệ thống.
Thứ hai, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục kiện toàn bộ máy
Thanh tra, giám sát ngân hàng, nâng cao tính chủ động của thanh tra NHNN chi
nhánh; Tăng cường hơn nữa vai trò của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
trong chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra trong toàn hệ thống; Nâng cao
năng lực trình độ, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức cơ quan; Thực
hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thứ ba, tăng cường công tác giám sát từ xa an toàn vi mô và vĩ mô; nâng
cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng
ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn định
của thị trường. Cảnh báo kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm đối với lĩnh vực
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thanh tra, giám sát, trong đó chú trọng khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ
liệu hiện có. Xử lý nghiêm các tổ chức kinh tế, TCTD để xảy ra các hành vi vi
phạm đã được cảnh báo, chậm khắc phục sai phạm. Đẩy mạnh công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, xử lý sau thanh tra, giám sát để bảo đảm các tổ chức kinh tế,
TCTD thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý.
Thứ tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, đặc
biệt là việc phân tích, xử lý các báo cáo giao dịch đáng ngờ bằng cách xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống kho thông tin dữ liệu của NHNN; tăng cường
phối hợp, chia sẻ thông tin với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra,
giám sát; phòng, chống tham nhũng và tội phạm; phòng, chống rửa tiền…
Cuối cùng, NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần chú trọng công tác đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ thanh tra có đức, có tài, có trách
nhiệm; Từng bước chuyên nghiệp hóa, hoàn thành tốt các nhiệm vụ hàng năm,
góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
101
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về hoạt
động ngoại hối nhằm nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật về ngoại
hối của đối tượng quản lý
Xác định công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến là nhiệm vụ quan
trọng để các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế khi tham gia hoạt động ngoại hối
tuân thủ đúng quy định của pháp luật; Chủ động thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật, chủ trương của Chính phủ và NHNN VN về
hoạt động ngoại hối nhằm giúp người dân biết để tiếp cận và giao dịch về ngoại
hối, từ đó, nâng cao nhận thức về các quy định về ngoại hối.
NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế cần tiếp tục tăng cường quản lý về hoạt
động truyền thông ngành Ngân hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả
phối hợp trong công tác truyền thông để tạo sự đồng bộ, thống nhất từ NHNN
trung ương đến NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, giữa NHNN với các đơn vị
báo chí trong ngành và TCTD. Triển khai hoạt động truyền thông theo hướng
chủ động, chuyên nghiệp, hiệu quả. Đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là
cơ chế, chính sách mới, các giải pháp điều hành về lĩnh vực ngoại hối để tăng
cường kiến thức, kỹ năng quản lý của chuyên viên, nâng cao hiểu biết của người
dân, doanh nghiệp trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng một cách an toàn,
hiệu quả.
Niêm yết, công khai, đầy đủ và cập nhật kịp thời các quy định bắt buộc và
thực hiện, đảm bảo rõ ràng, công khai, minh bạch.
Chủ động nắm bắt thông tin về phương thức, thủ đoạn tội phạm để cảnh
báo, đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản cho tổ
chức ứng dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ; thông tin, phản ánh
trên các phương tiện truyền thông, trên cổng thông tin điện tử của NHNN CN
tỉnh Thừa Thiên Huế. Chủ động tuyên truyền và phổ biến rộng rãi về hoạt động
ngoại hối trên địa bàn.
102
Thành lập trang web của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế để kịp thời phổ
biến các thông tin về các Quy định của pháp luật, công khai minh bạch quy trình
xử lý các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, người dân và các đơn vị liên
quan nắm bắt được.
3.2.6. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp có hiệu quả với các sở,
ban, ngành trong tỉnh về QLNH nói riêng và tiền tệ ngân hàng nói chung
Sự phối hợp của các cơ quan, cấp hành chính trong hoạt động quản lý và
thực thi công vụ là một nhu cầu tất yếu khách quan, vì không có bất cứ cơ quan,
cấp hành chính nào thực hiện được chức năng quản lý, hoàn thành được nhiệm
vụ của mình một cách biệt lập. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả phối hợp trong
hoạt động quản lý và thực thi công vụ của các cơ quan, cấp hành chính cũng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc cải cách hành chính các
địa phương và cả nước. Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của ngành Ngân hàng, giữ vai trò đầu mối gắn kết chặt
chẽ các TCTD trên địa bàn, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng…
Thường xuyên duy trì kênh thông tin và phối hợp trong các cuộc kiểm tra
đoàn liên ngành với các sở, ban, ngành nhắm nắm bắt tình hình, hoạt động của
một số tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý, nhằm theo dõi, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý những sai phạm trong lĩnh vực ngoại hối, các vi phạm quy định về
an ninh tiền tệ trên địa bàn, đảm bảo hoạt động quản lý thiết thực, có hiệu quả,
góp phần tạo môi trường lành mạnh an toàn cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa
phương, từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan,
các doanh nghiệp và của nhân dân trên địa bàn về hoạt động QLNH.
Chú trọng công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định. Phối hợp giải đáp các thắc mắc, kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối, phối hợp liên ngành trong việc xử lý
các hành vi vi phạm về tiền tệ, ngân hàng, ngoại hối.
103
3.3. Kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị liên quan
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ
Hiện nay, văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động ngoại hối là
Pháp lệnh Ngoại hối 2005 và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, bổ sung ban hành
năm 2013. Pháp lệnh Ngoại hối và các văn bản hướng dẫn bước đầu đã tạo cơ sở
pháp lý và nâng cao hiệu quả trong hoạt động QLNH, hạn chế việc sử dụng
ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nội dung liên quan đến ngoại
hối, sử dụng ngoại tệ lại được quy định tại các văn bản pháp lý cao hơn như
Luật Dầu khí, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư...
dẫn đến các chính sách, quy định về QLNH bị ràng buộc, tính hiệu quả thực thi
chưa cao.
Vì vậy, nên có văn bản về QLNH có giá trị pháp lý cao hơn ví dụ như
Luật Ngoại hối để tăng hiệu lực thực thi các chính sách về QLNH. Việc xây
dựng Luật Ngoại hối thay thế Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi trong thời gian tới là
cần thiết, nhằmxây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện phù hợp với
thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế, đảm bảo cho mọi hoạt động ngoại hối
nói riêng và hoạt động tiền tệ ngân hàng nói chung được an toàn, đúng pháp
luật.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hiện nay, các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện các hoạt động ngoại
hối, những văn bản sửa đổi bổ sung còn tình trạng chồng chéo, gây khó khăn,
lúng túng trong quá trình thực hiện. Do vậy, kiến nghị NHNN VN tiếp tục hoàn
thiện khung pháp lý về QLNH, các văn bản hướng dẫn về QLNH trong từng lĩnh
vực cụ thể để đảm bảo đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngoại
hối. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn ISO thống nhất trong toàn hệ thống, công
khai trên trang web của NHNN Việt Nam.
Phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh hoạt động ngoại hối. Tăng
104
cường chỉ đạo bộ phận thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố
phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn tập trung tổ chức các đợt thanh
tra, kiểm tra cao điểm nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến ngoại tệ, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ
lậu qua biên giới, mua bán ngoại tệ trái phép.
Đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài hiện nay được theo dõi, quản lý
trên Trang điện tử của NHNN. Mặc dù vẫn còn tình trạng xảy ra lỗi, nhưng đã
làm cho hoạt động quản lý này trở nên thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả hơn rất
nhiều từ Trung ương đến địa phương. Việc truy cập, theo dõi, thống kê, kiểm
soát đăng ký các khoản vay trung dài hạn trở nên dễ dàng, trực quan, chủ động,
tiết kiệm chi phí và thời gian hơn nhiều so với trước đây. Do đó, trong thời gian
tới, đề nghị NHNN bên cạnh việc hoàn thiện trang điện tử cần tiếp tục nghiên
cứu, áp dụng việc quản lý tương tự với các hoạt động ngoại hối khác như hoạt
động đầu tư ra nước ngoài, hoạt động chi trả, đổi ngoại tệ hay hoạt động sản
xuất kinh doanh vàng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các hoạt động này.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về QLNH, kết nối thông tin
với các NHTM để cơ quan quản lý có thể nắm rõ hoạt động ngoại hối cuả các
NHTM, đưa ra những cảnh báo sớm của các giao dịch ngoại hối ảnh hưởng đến
an ninh, an toàn tiền tệ Quốc gia từ đó có những chính sách, giải pháp điều
chỉnh kịp thời trong điều hành chính sách tiền tệ, tài chính quốc gia.
3.3.2. Đối với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh
Một số cơ quan, ban, ngành (như Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban quản
lý các khu kinh tế và công nghiệp, Cục Quản lý thị trường, ...) cần có sự phối
hợp chặt chẽ, kịp thời hơn nữa với NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc
QLNH. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin với các cơ quan chức năng
trong việc xác minh các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phối
hợp liên ngành trong việc tổ chức kiểm tra nhằm tăng cường chức năng quản lý
105
nhà nước về hoạt động ngoại hối, kịp thời phát hiện, xử lý triệt để các hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng đặc biệt là hoạt động ngoại hối.
106
Tiểu kết chương 3
Tác giả đã căn cứ vào thực trạng hoạt động QLNH ở NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế đã được nêu ra phân tích ở Chương 2, định hướng cho QLNH
của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian tới để đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện QLNH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bên cạnh đó qua thực tế công việc, những bất hợp lý trong các văn bản
quy phạm pháp luật về QLNH cũng được đưa ra bằng cách kiến nghị với Quốc
hội, Chính phủ, với NHNN VN nên có hành động cụ thể để tạo ra một môi
trường hoạt động an toàn hiệu quả, hạn chế rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đồng thời cũng kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, với NHNN VN cần xây
dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện, rõ ràng minh bạch để cơ quan
quản lý cũng như các đối tượng quản lý thực hiện có hiệu quả, tránh được những
sai phạm không đáng có.
107
KẾT LUẬN
Quản lý ngoại hối là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NHNN
VN giao cho NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý ở cấp địa phương, nó đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay, trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp như hệ thống hóa, so sánh, phân tích,
đánh giá tổng hợp quá trình phát triển hoạt động QLNH tại NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế để làm sáng tỏ những mục tiêu nghiên cứu, cụ thể:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về QLNH của NHNN
cấp tỉnh, để từ đó có cơ sở tiếp tục phân tích tình hình QLNH tại NHNN CN
tỉnh Thừa Thiên Huế; Tổng hợp kinh nghiệm QLNH của NHNN của một số tỉnh
đề rút ra bài học cho NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng QLNH của NHNN CN tỉnh
Thừa Thiên Huế. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra các hạn
chế, tồn tại, nguyên nhân của các hạn chế đó, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ngoại hối của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra định hướng hoàn thiện QLNH của NHNN CN
tỉnh Thừa Thiên Huế; trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNH của
Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; mạnh dạn đề xuất một
số kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị có liên quan trong QLNH.
Trên thực tế, việc QLNH của NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế hầu hết
theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực tiếp từ NHNN VN (Vụ QLNH), do đó, hầu hết
các nghiệp vụ xảy ra liên quan đến ngoại hối như chi trả kiều hối, quản lý hoạt
động kinh doanh vàng và hoạt động vay và trả nợ vay nước ngoài khi tiến hành
kiểm tra cũng như công tác thanh tra quản lý luôn luôn có các đơn vị quản lý
liên quan như ....Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở khoa học công nghệ, Cục Quản lý
thị trường,... đồng hành kiểm tra, do đó, QLNH luôn cần có sự phối hợp của các
108
cơ quan liên quan. Ngoài ra, luận văn cũng gặp một số khó khăn trong khâu thu
thập dữ liệu cũng như việc công khai các biên bản về các lỗi vi phạm, tác giả
cũng nhận định đây là nhược điểm của đề tài.
Một lần nữa tác giả rất mong được sự đóng góp của các Thầy, Cô, các nhà
khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần vào
việc hoàn thiện QLNH tại NHNN CN tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trân trọng cám ơn!
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ (2014), Nghị định 70/2014/NĐ-CP, ngày 17/7/2014 quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ngoại hối, Hà Nội.
[2]. Chính phủ (2016), Nghị định số 89/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 quy
định điều kiện đối với hoạt động đại lý đối ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ
nhận và chi trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, Hà Nội.
[3]. Chính Phủ (2013), Nghị định 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được
Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.
[4]. Chính phủ (2014), Nghị định 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Hà Nội.
[5]. Chính phủ (2019), Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, Hà Nội.
[6]. Lê Thị Anh Đào (2011), Phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
trong tiến trình hội nhập Quốc tế và Khu vực, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
[7]. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế (2017, 2018,
2019, 2020, 2021, 2022), Báo cáo hoạt động ngân hàng năm, Thừa Thiên Huế.
[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012) , Thông tư số 20/2011/TT-
NHNN ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định
việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép, Hà
Nội.
[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 12/2014/TT-
NHNN ngày 31/3/2014 của NHNN Việt Nam quy định về điều kiện vay nước
ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.
110
[10]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 03/2016/TT-
NHNN ngày 26/2/2016 của NHNN Việt Nam về hướng dẫn một số nội dung về
quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không
được Chính phủ bảo lãnh, Hà Nội.
[11]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016, 2017), Thông tư số
05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 và Thông tư số 05/2017/TT-NHNN ngày
30/6/2017 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2016/TT-NHNN,
Hà Nội.
[12]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 12/2016/TT-
NHNN ngày 29/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Hà Nội.
[13]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư số 34/2015/TT-
NHNN 31/12/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam về hướng dẫn hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, Hà Nội.
[14]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 16/2012/TT-
NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Hà Nội.
[15]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư số 38/2015/TT-
NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN, Hà Nội.
[16]. Nguyễn Hạnh (2020), “Quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Thanh Hóa: 5 NĂM MỘT BỨC TRANH TOÀN CẢNH”,
[17]. Nguyễn Văn Tiến (2000). Phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại
hối Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.
111
[18]. Nguyễn Thị Thúy Linh (2011), Pháp luật về quản lý ngoại hối của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[19]. Nguyễn Thị Hồng (2011), “Đô la hóa và điều hành chính sách tiền tệ
ở Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng - Số 5/2011.
[20]. Quốc hội (2005), Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005, Hà Nội.
[21]. Quốc hội (2013), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013, Hà Nội.
[22]. Quốc hội (2005), Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005, Hà Nội.
[23]. Quốc hội (2013), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013, Hà Nội.