Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ PHƯƠNG THU QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ PHƯƠNG THU QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận
văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Thị Phương Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao
học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc
sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bùi Thị Phương Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý NNL tại ngân hàng ....................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 5
1.1.2. Mục tiêu, vai trò của quản lý NNL ................................................. 13
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý NNL .......................................................... 16
1.1.4. Nội dung quản lý NNL .................................................................... 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL của ngân hàng ................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NNL trong ngân hàng ............................. 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NNL tại một số đơn vị ................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý NNL cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.1. Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................... 32
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................... 33
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................ 33
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................... 35
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 36
2.3.1. Chất lượng NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .............. 36
2.3.2. Quy mô và cơ cấu NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .. 37
2.3.3. Công tác nâng cao chất lượng NNL tại NHNN CN tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NNL TẠI NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................... 40
3.1. Tổng quan về NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ........................... 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 40
3.1.2. Chức năng - nhiệm vụ ..................................................................... 41
3.2. Đặc điểm về tổ chức NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 43
3.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 43
3.2.2. Quy mô NNL và trình độ chuyên môn ........................................... 44
3.2.3. Tình hình số lượng NNL theo độ tuổi và giới tính ......................... 47
3.3. Thực trạng công tác quản lý NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 49
3.3.1. Hoạch định NNL ............................................................................. 49
3.3.2. Tuyển dụng NNL ............................................................................ 51
3.3.3. Thù lao và đãi ngộ ........................................................................... 56
3.3.4 Đào tạo và phát triển NNL ............................................................... 63
3.3.5. Sắp xếp công việc, luân chuyển, bổ nhiệm ..................................... 67
3.3.6. Đánh giá người lao động ................................................................. 70
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................... 77
v
3.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 81
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................. 83
3.5.1 Kết quả đã đạt được ......................................................................... 83
3.5.2 Hạn chế và tồn tại ............................................................................. 84
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế và tồn tại ............................................... 85
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................. 87
4.1. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2019-2021 .................................................................... 87
4.1.1. Mục tiêu........................................................................................... 87
4.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................... 87
4.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý NNL ............................ 90
4.2.1. Quan điểm, định hướng quản lý NNL của NHNN Việt Nam ........ 90
4.2.2. Quan điểm, định hướng quản lý NNL của NHNN CN tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................... 91
4.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý NNL tại NHNN CN tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................... 91
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 93
4.3.1. Hoàn thiện cơ cấu NNL tại ngân hàng ............................................ 93
4.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng cho NNL ......................... 94
4.3.3. Nâng cao động lực thúc đẩy NNL ................................................ 100
4.3.4. Nâng cao nhận thức cho NNL ....................................................... 101
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................... 102
4.4.1. Đối với NHNN Việt Nam ............................................................. 102
4.4.2 Đối với tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN ............................................................................................ 103
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ............................................................................................... 106
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin :
DN Doanh nghiệp :
HĐQT Hội đồng quản trị :
NHNN Ngân hàng nhà nước :
NL Nhân lực :
NLĐ Người lao động :
: QLNNL Quản lý nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: QLNS Quản lý nhân sự
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê quy mô và trình độ chuyên môn của NNL tại NHNH
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ............. 45
Bảng 3.2: Thống kê độ tuổi và giới tính của NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................ 48
Bảng 3.3: Tình hình hoạch định NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................ 49
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá công tác hoạch định NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 50
Bảng 3.5: Tình hình tuyển dụng tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 54
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 55
Bảng 3.7: Bảng lương áp dụng đối với NNL thuộc NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................... 58
Bảng 3.8. Chế độ đãi ngộ vật chất của NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................. 61
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá công tác thù lao và đãi ngộ NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.................................................. 62
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện đào tạo và phát triển NNL tại NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ..................... 64
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá công tác đào tạo và phát triển NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.................................................. 66
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............... 68
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá công tác sắp xếp, luân chuyển và bổ nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ....................... 70
ix
Bảng 3.14. Tình hình phân loại đánh giá NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ....................................... 72
Bảng 3.15: Kết quả công tác đánh giá NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................. 75
Bảng 3.16: Danh sách văn bản pháp luật về lao động, tiền lương .......... 79
Bảng 3.17: Trình độ chuyên môn và thâm niên NNL quản lý tại NHNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............... 82
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cách tiếp cận nguồn nhân lực theo nghĩa rộng ........................... 7
Hình 1.2: Các bước hoạch định NNL ....................................................... 17
Hình 1.3: Các bước tuyển dụng ................................................................ 19
Hình 1.4: Các hình thức trả lương cho NNL ............................................ 21
Hình 2.1: Khung nghiên cứu của luận văn ................................................ 32
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ......... 43
Hình 3.2: Quy trình tuyền dụng NNL tại NHNN CN Tỉnh Thái Nguyên 52
Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............ 77
Hình 3.4: Quy trình quản lý nguồn nhân lực tại NHNN tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên ...................................................................................... 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, dẫn vốn cho
các hoạt động sản xuất - kinh doanh, góp phần tạo việc làm và bảo đảm an sinh
xã hội, thúc đẩy kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và bền vững. Mà
một trong những nhân tố mang tính quyết định sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng đó chính là nhân tố con
người. Các yếu tố như máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, của cải vật
chất..đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được…nhưng con người thì
không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý con người hay quản lý nguồn
nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.
Vấn đề quan trọng và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn
hiện nay, khi sự phát triển của nền kinh tế ngày càng cao, công nghệ ngày càng
hiện đại, tạo ra môi trường thuận lợi để các ngân hàng phát triển và nâng cao
chất lượng. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều thách thức và tiềm ẩn rủi ro, bởi
tội phạm ngân hàng diễn biến ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Điều này đòi
hỏi các ngân hàng không chỉ ứng dụng công nghệ hiện đại, mà còn phải phát
triển và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giải pháp an toàn bảo mật trong
hoạt động. Trong đó, vai trò của yếu tố nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định,
bao gồm những yêu cầu từ chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp,
trình độ quản lý, quản trị kinh doanh, cho đến hệ thống quy định hoàn chỉnh và
hiệu quả, tính tuân thủ kỷ luật thị trường, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ… Tất cả những nội dung trên về bản chất đều thuộc yếu tố
nguồn nhân lực và do con người quyết định. Bởi vậy, khai thác và sử dụng hiệu
quả yếu tố này không chỉ quyết định sự thành công của đề án tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng, mà còn quyết định sự tăng trưởng và phát triển bền vững của
toàn hệ thống ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, cũng như tầm nhìn chiến
lược cho giai đoạn tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua
2
có chất lượng NNL tăng cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu NNL tại Chi
nhánh có trình độ đại học chiếm nhiều nhất nhưng hiện nay đang có xu hướng
giảm hàng năm, năm 2016 chiếm 63,27%, năm 2017 chiếm 56,52% và năm 2018
chiếm 48,94%. Tỷ lệ NNL có trình thạc sĩ ngày càng tăng qua các năm, cụ thể
năm 2016 có 18,37%, năm 2017 có 28,26%, năm 2018 có 36,17%,. Bên cạnh đó
chi nhánh có 01 cán bộ có trình độ tiến sĩ (chiếm trên 2%), trình độ khác (cao
đẳng, trung cấp) giảm hàng năm, năm 2016 chiếm 16,33%, năm 2017 chiếm
13,04% và năm 2018 chiếm 12,77%. Tuy nhiên chưa có chính sách phát triển
cơ cấu NNL trong dài hạn, chưa hoạch định được chiến lược phát triển cơ cấu
NNL hoàn chỉnh gắn với các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của NNL mặc dù được nâng lên, song chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển bền vững của ngành và của đơn vị. Công tác tuyển dụng
NNL có chính sách tuyển dụng của NHNN có sự cạnh tranh và thu hút nhân
lực chất lượng cao với các ngân hàng khác. Tiền lương và các phúc lợi khác
còn chưa tương xứng với kết quả lao động của NNL. Công tác đào tạo phát
triển nhân lực còn nhiều vấn đề bất cập, nhất là công tác hồ trợ. Mỗi cá nhân khi
được điều động, luân chuyển và bố trí công việc mới chưa thể hiện tốt năng
lực ở vị trí mới. Chưa có chính sách thu hút NNL có chất lượng cao, việc nâng
cao kỹ năng cho từng bộ phận chưa rõ ràng. Đánh giá người lao động thực hiện
hàng năm chưa có thang đo cho điểm, tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng và dễ hiểu
nên khó xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật được thực hiện nghiêm túc
trên cơ sở kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề này, tôi đã chọn
nghiên cứu đề tài “Quản lý nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nhà nước chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhánh tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý nguồn nhân
lực tại ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá
những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nguồn
nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số định huớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn
nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập
đến công tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
dựa trên nội dung: hoạch định NNL, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, thù lao
và đãi ngộ, sử dụng NNL,.... Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại NHNN chi nhánh tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên.
4
- Về thời gian: số liệu và các tư liệu nghiên cứu được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2016-2018, số liệu sơ cấp thu thập tháng 5/2019.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn sẽ làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý nguồn nhân lực của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Phân
tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý nguồn nhân lực của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác quản lý nguồn nhân lực của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
Đóng góp về mặt thực tiễn: trên thực tế có chưa có công trình nghiên cứu
nào về công tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Do đó, luận văn cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý nguồn
nhân lực tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên và đề xuất một số giải pháp.
Đây sẽ là tài liệu để NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có thể tham khảo nhằm
tăng cường công tác quản lý nguồn nhân lực trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 4 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý NNL tại ngân hàng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Nhân lực
Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế, theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn
Ngọc Quân (2004): “Nhân lực là nguồn lực của con người có khả năng sáng
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra số lượng và
chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định” (Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn
Ngọc Quân, 2004). Và theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008): “Nhân
lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy
động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể
hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất
lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”. (Trần Xuân
Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008).
Xét trên góc độ vi mô, trong từng doanh nghiệp thì: “Bất cứ tổ chức nào
cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nhân lực của nó. Do
đó, có thể nói NNL của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người
mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”. Phùng Rân (2008) định nghĩa:
“Nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm trong
tổ chức đó có sức khỏe và trình độ khác nhau, họ có thể tạo thành một sức
mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu được động viên, khuyến khích
phù hợp” [Phùng Rân, 2008]. Khái niệm này đã chỉ ra được sức mạnh tiềm ẩn
của NNL trong tổ chức khi họ được động viên, khuyến khích kịp thời.
Nói về NNL, tại Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định: “Nguồn lao
6
động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa
học, công nghệ hiện đại” [Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010].. Còn trong báo cáo
của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động toàn cầu hóa đối với nhân lực
thì định nghĩa: “Nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có
thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người.”
Đây là cách tiếp cận nhấn mạnh về chất lượng nhân lực, quan tâm tới tiềm năng
của con người.
Vì vậy có thể hiểu: “Nhân lực là toàn bộ khả năng thể lực và trí lực của
con người tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất
và tinh thần được huy động vào quá trình lao động, bao gồm số lượng và chất
lượng những người lao động đáp ứng nhu cầu nhất định về loại hình lao động
tương ứng của mỗi doanh nghiệp, tổ chức trên thị trường. Nói cách khác nhân
lực được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng nhất định để làm công việc
nào đó mà xã hội hay thị trường có nhu cầu”.
1.1.1.2 NNL trong ngân hàng
Trong các nghiên cứu về NNL, người ta phải chú ý tới thành phần cấu
thành nên nó là: số lượng NNL và phát triển NNL; và mọi tổ chức, cá nhân đều
nhận thức được hoạt động phát triển NNL là hoạt động mang tính chất xuyên
suốt trong quá trình phát triển của tổ chức, doanh nghiệp, giữ vai trò tiên quyết
trong quá trình tạo giá trị gia tăng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.
Thuật ngữ “nguồn nhân lực” xuất hiện đầu tiên vào đầu những năm 80
thế kỷ XX, các phương thực quản lý hiện đại ra đời đã lấy con người làm trung
tâm mọi hoạt động của tổ chức. Cụm từ “nguồn nhân lực” có thể xem xét ở hai
khía cạnh - “Nguồn” và “Nhân lực”, từ “Nguồn” với ý nghĩa là nguồn gốc, đây
là căn nguyên sinh ra nguồn lực, từ “nguồn lực” lại nằm bên trong nội tại của
cong người, do đó mà có sự khác biệt giữa nguồn lực là con người với các
nguồn lực khác. Còn “nhân lực” là cụm từ chỉ sức lực, sức người, sử dụng trong
7
lao động sản xuất thể hiện dưới dạng các hoạt động cụ thể, gắn với sự phát triển
của bản thân con người và kích thích con người tham gia vào quá trình LĐSX.
Theo tác giả Lê Thị Mỹ Linh: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao
gồm tất cả những người lao động làm trong tổ chức đó có sức khỏe và trình
độ khác nhau, họ có thể tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của
tổ chức nếu được động viên, khuyến khích phù hợp” [Lê Thị Mỹ Linh, 2009].
Khái niệm này đó chỉ ra được sức mạnh tiềm ẩn của NNL trong tổ chức khi
họ được động viên, khuyến khích kịp thời.
Như vậy, khái niệm NNL có thể được hiểu theo hai nghĩa như sau:
+ Theo nghĩa rộng: Với cách hiểu này, NNL được coi là tổng hợp nguồn
lực tiềm năng lao động của con người trong phạm vi địa phương, vùng/lãnh
thổ, quốc gia đã được chuẩn bị ở ngưỡng nào đó mà có thể được tham gia vào
trong quá trình phát triển KT-XH của địa bàn, NNL được coi như bộ phận cấu
thành của tiềm lực quốc gia. NNL được xem xét trên 3 giác độ: Số lượng, chất
lượng và cơ cấu “Một số nội dung về NNL và phương pháp đánh giá NNL”.
Hình 1.1: Cách tiếp cận nguồn nhân lực theo nghĩa rộng
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Nguyên, 2007)
+ Theo nghĩa hẹp: “NNL là toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh
tế quốc dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là bao gồm những
người trong độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động, thực tế đang có
8
việc làm và những người thất nghiệp” [Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh,
2013]
NNL của một doanh nghiệp được hiểu là “toàn bộ các khả năng về thể
lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động, sản
xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý
giá nhất trong các yếu tố sản xuất trong các doanh nghiệp”. Như vậy có thể
hiểu nhân lực trong DN đã bao gồm tất cả NLĐ đang làm việc tại DN, thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đối với DN, vận hành doanh nghiệp và không
ngừng thích ứng với sự phát triển của DN trong bối cảnh cạnh tranh.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đưa ra khái niệm NNL như sau:
“Nguồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực, phẩm chất của
con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất, đang và sẽ sẵn
sàng tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy, NNL trong ngân hàng là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí
lực, phẩm chất của nhân viên ngân hàng được vận dụng ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh, đang và sẽ sẵn sàng tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. [Nguyễn Hữu Thân, 2003]
1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá NNL ngân hàng
a. Thể chất của nguồn nhân lực
Sức khỏe của nhân lực tại đơn vị
Trên thực tế, nền tảng đầu tiên của nhân lực là thể trạng sức khỏe, đây là
kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố: môi trường vệ sinh, chăm sóc sức khỏe ban
đầu, chế độ dinh dường, khám chữa bệnh, điều kiện thể dục, thể thao, hưởng
thụ văn hóa học tập,… mọi người lao động, dù lao động cơ bắp hay lao động
trí óc đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển
tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Hơn
nữa, cần phải có sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin và ý chí, khả năng
vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau. Thường xuyên cải thiện
9
điều kiện lao động, đảm bảo máy móc, nhà xưởng sạch sẽ, vệ sinh, an toàn,
đảm bảo về môi trường cho người lao động làm việc.Tổ chức các hoạt động vui
chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho người lao động sau thời
gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Hàng năm, có chế độ nghỉ phép, nghỉ dưỡng
sức hợp lý cho người lao động.
Hoạt động thể dục thể thao
Trong các hoạt động nâng cao và phát triển về thể lực, các doanh nghiệp
còn tổ chức thực hiện các chương trình về thể dục thể thao cho nguồn nhân lực.
Nhiều doanh nghiệp lớn đã đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí trong
khuôn viên công ty như: sân bóng đa, sân bóng chuyền, sân bóng rổ, bóng bàn,
khu nhà ăn, căn tin, phòng giáo dục đào tạo, trạm y tế.... Phổ biến nhất ở các
doanh nghiệp là tổ chức thường kỳ các phong trào hoạt động vui chơi giải trí
cho người lao động nhằm rèn luyện sức khỏe cũng như mang lại tinh thần sảng
khoái sau một ngày làm việc. Các hoạt động phong trào hàng năm như: bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông… thi đấu thể thao giao hữu với các cơ quan, đơn vị
doanh nghiệp khác có nhận được giải thưởng để kích thích tinh thần thể dục thể
thao nâng cao sức khỏe.
Khám sức khỏe định kỳ
Các doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ để theo
dõi thông tin về thể lực người lao động. Hoạt động này được tổ chức dưới dạng
liên kết hợp tác với đơn vị y tế. Đây là điều rất cần thiết nhất là với những doanh
nghiệp mà người lao động làm việc trong môi trường nhiều yếu tố độc hại.
Ngoài ý nghĩa chung của khám sức khỏe là khám, sàng lọc định kỳ các bệnh lý
thường gặp theo từng độ tuổi, giới tính, địa dư… vì thông qua các cuộc kiểm
tra, sẽ biết được tổng trạng của cơ thể, đồng thời dự báo các yếu tố nguy cơ
bệnh lý có thể mắc phải thì việc kiểm tra, chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người
lao động cũng đóng đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo nhân viên của các
doanh nghiệp được theo dõi sức khỏe liên tục và toàn diện.
10
b. Năng lực hoạt động của NNL
Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá phát triển
nguồn nhân lực, tạo ra điều kiện, khả năng tiếp thu và vân dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn để tăng năng suất lao
động; sáng tạo những sản phẩm mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ
chức nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Trên thực tế cho thấy phần lớn
người lao động có trình độ chuyên môn cao thì tổ chức đó phát triển nhanh.
Tuy nhiên cũng có những tổ chức mặc dù người lao động có trình độ chuyên
môn cao, nhưng chưa tận dụng hết tiềm năng này nên tốc độ phát triển cũng
như năng suất lao động của họ chưa cao.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: là những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
cần thiết để đảm đương các chức vụ quản lý, kinh doanh và hoạt động nghề
nghiệp, đánh giá trình độ chuyên môn cũng thông qua bằng cấp chuyên môn
của người lao động, đã được đào tạo và thể hiện thong qua bằng cấp, chứng
chỉ,…Trình độ chuyên môn chính là khả năng ứng dụng giữa lý thuyết với thực
hành để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp; ngoài ra, còn thể hiện ở
trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là điều
kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hóa và
chuyên nghiệp hóa.
Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt
động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp,
kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá
trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện và công tác.
11
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá phát triển nhân
lực. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi NLĐ và có những kỹ năng không thể
thiếu đối với một nhóm NLĐ nhất định, phụ thuộc vào tính chất công việc mà
họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để
xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm NLĐ khác nhau
Trình độ tin học, ngoại ngữ
Sự trang bị kiến thức tin học ngoại ngữ ngoài kiến thức chuyên môn cho
nguồn nhân lực là điều rất cần thiết. Do đó, việc trang bị kiến thức tin học cũng
như ngoại ngữ là không thể thiếu dù cho nguồn nhân lực đó được đào tạo theo
hình thức nào. Kiến thức ngoại ngữ và tin học của nguồn nhân lực có được thông
qua nhiều nguồn khác nhau như: đào tạo chính quy, các lớp bồi dưỡng có chứng
chỉ. Con người không chỉ sử dụng kiến thức chuyên môn mà trong quá trình thực
hiện công việc, còn cần dùng ngoại ngữ và tin học để vận dụng vào sự thực hiện
công việc trong thời điểm hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Trình độ lý luận chính trị
Trong điều kiện hiện nay, trước tình hình chính trị thế giới có nhiều biến
động phức tạp cùng với sự tác động của cơ chế thị trường đã dẫn đến sự dao
động tư tưởng của một bộ phận người lao động. Vì vậy, vấn đề phát triển giáo
dục lý luận chính trị thực sự trở thành vấn đề cấp thiết, quan trọng trên mặt trận
tư tưởng của Đảng ta. Trình độ lý luận chính trị đối với mỗi người là yếu tố
“then chốt” cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ. Người lao động
có nắm vững, hiểu biết sâu sắc lý luận chính trị mới nắm chắc các quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
c. Yếu tố khí chất của NNL
Phẩm chất đạo đức
Phát triển nguồn nhân lực còn được thể hiện qua những yếu tố vô hình
không thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: ý thức tổ chức kỷ
luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm trong việc
nghiên cứu các sản phẩm, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương,
12
chính xác, có lương tâm nghề nghiệp… nhưng lại là những yếu tố rất quan trọng
quy định bản tính của nguồn nhân lực và đóng vai trò quyết định sự phát triển
bền vững của quốc gia, doanh nghiệp. Tất cả những phẩm chất đó nằm trong
phạm trù đạo đức của con người. Khi nhắc đến nguồn nhân lực, người ta thường
nhấn mạnh đến các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh,
tác phong làm việc công nghiệp… như là một số nhân tố cấu thành nên đặc thù
nguồn nhân lực riêng. Bên cạnh việc nâng cao số lượng nguồn nhân lực thì việc
phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng không thể không nhắc đến.
Vì vậy, việc xây dựng truyền thống văn hóa trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung là những nội cơ bản để phát triển nguồn
nhân lực
Ý thức kỷ luật
Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức lao động giúp người lao động
giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội theo pháp luật; hạn chế tình trạng
xung đột trong mối quan hệ với người sử dụng lao động. Ý thức thuộc phạm
trù tâm lý lao động, rất khó để nắm bắt. Các doanh nghiệp thường áp dụng siết
chặt kỷ luật lao động bằng các hình thức phạt liên quan đến tài chính. Thực
chất, đó chỉ là tác động cưỡng ép bề ngoài, chỉ có hoạt động tuyên truyền giáo
dục đúng cách tác động vào tâm lý để thay đổi nhận thức của người lao động
mới đạt hiệu quả lâu dài và bền vũng, Người lao động mới thực sự có trách
nhiệm và tạo động lực lao động. Có rất nhiều phương pháp, hình thức tuyên
truyền giáo dục nâng cao ý thức lao động tại doanh nghiệp như: tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về luật lao động.
1.1.1.4. Quản lý NNL trong ngân hàng
Quản lý NNL có thể hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa
rộng thì quản lý NNL là: “Lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự
trao đổi chất giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá
trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người
13
nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển những tiềm năng vô tận của con
người” [Trường ĐH Kinh tế quốc dân, 2010]. Theo nghĩa hẹp thì quản lý NNL
là: “Một quá trình tuyển mộ, lựa chọn duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện
có lợi cho NNL trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ
chức đó” [Trường ĐH Kinh tế quốc dân, 2010]. Một khái niệm khác cho rằng:
“Quản lý NNL là phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển
mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho NNL thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng
viễn cảnh của tổ chức”. [Phùng Rân, 2008]
Như vậy, có thể hiểu “Quản lý NNL trong ngân hàng là sự phối hợp một
cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát
triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân lực trong ngân hàng
thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh
của ngân hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh” [Nguyễn Hữu Thân, 2003].
1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm và vai trò của quản lý NNL
1.1.2.1. Mục tiêu
* Quản lý NNL thực hiện hoạt động nghiên cứu những vấn đề về quản
lý con người trong các tổ chức, doanh nghiệp và xét ở phạm vi vi mô quản lý
NNL nhằm đạt được các mục tiêu:
Thứ nhất, đơn vị sử dụng NNL có hiệu quả là làm tăng năng suất LĐ
trong tổ chức và nâng cao mức độ hoạt động hiệu quả của tổ chức trong
ngành/lĩnh vực kinh doanh.
Thứ hai, quản lý NNL nhằm đáp ứng yêu cầu của bản thân NLĐ trong
tổ chức về các mặt hoạt động như tuyển dụng, đào tạo và phát triển, tiền lương,
đãi ngộ, thuyên chuyển, ...trong tổ chức.
* Quản lý NNL xét trên góc độ xã hội: Mọi tổ chức hoạt động vì xã hội
phát triển giàu mạnh, đất nước phồn vinh cho nên tổ chức cần coi trọng NNL bằng
cách thỏa mãn chính sách cho NNL, có như vậy bản thân NNL mới cống hiến
14
toàn bộ sức lực, trí tuệ nhằm thực hiện tốt công việc, phát huy giá trị tiềm năng
của mình từ đó làm giảm tình trạng thất nghiệp gây áp lực cho xã hội.
*Quản lý NNL xét trên góc độ cá nhân NNL: Các nhà quản lý trong tổ
chức đều phải thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý sao cho bản thân NNL được phát
huy giá trị bản thân cho tổ chức, nâng cao năng suất hiệu quả công việc, giúp
NNL giữ chân và ổn định về quy mô và cơ cấu sử dụng trong tổ chức.
Tóm lại, Quản lý NNL giúp các tổ chức ổn định số lượng và chất lượng
NNL làm việc, từ đó đảm bảo mục tiêu ổn định và phát triển kinh doanh một cách
bền vững, quản lý tốt NNL sẽ thực hiện dưới dạng các hình thức, biện pháp hữu
hiệu nhất để nguồn lực con người được đóng góp cho đơn vị, bản thân được khẳng
định trong tổ chức. Chính vì vậy, quản lý NNL với mục tiêu là phải sử dụng hiệu
quả nguồn lực con người, giúp tổ chức tồn tại và phát triển trước sự biến động của
hoạt động kinh doanh. [Trần Thị Băng Thanh, 2011].
1.1.2.2. Đặc điểm
- Tính nghề nghiệp: thể hiện ở việc NNL tại NHNN thường xuyên thực
hiện công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm. Đội
ngũ này có chức năng thực thi pháp luật và thực hiện nghiệp vụ nhằm phục vụ
lợi ích chung cho toàn xã hội.
- Tính pháp lý: cán bộ thực hiện công vụ theo một quy trình công tác đã
được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được pháp
luật cho phép. NNL của NHNN là những người được tuyển dụng trên cơ sở
năng lực và phẩm chất phù hợp để thực hiện những công việc được giao.
- Tính thứ bậc: NNL tại NHNN được chia thành những bậc hạng khác
nhau tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và
được bổ nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó.
1.1.2.3. Vai trò
Quản lý NNL có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý tại doanh
nghiệp, tổ chức, yêu cầu công việc tăng cao tạo áp lực cho NNL về tiến độ và
15
chất lượng công việc, NNL phải thực hiện nhiệm vụ mà máy móc không thể
thay thế được, cạnh tranh kinh doanh của ngành/lĩnh vực ngày càng phức tạp,
chỉ có NNL trong tổ chức mới là lực lượng tạo ra sức cạnh tranh thông qua biện
pháp chiến lược, các chính sách đối phó với thị trường, điều này thì máy móc,
trang thiết bị không thể làm thay được. Do đó, quản lý NNL phải quản lý qua
quy trình, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra hiệu quả trong thực hiện công
việc tại đơn vị.
NNL trong tổ chức là người trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện mục tiêu
của tổ chức, cho nên tổ chức thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào lực
lượng này. Mỗi tổ chức cố gắng phát triển NNL cho riêng mình nhằm đáp ứng
được yêu cầu của bản thân tổ chức phát triển, do đó, NNL phải được sắp xếp
có hiệu quả, từ đó mục tiêu của tổ chức mới đạt được.
NNL giúp nhà quản lý đạt được các mục đích trong kinh doanh, nhất là
sự đóng góp ý tưởng về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá
hoạt động cho đơn vị, do đó mà cơ cấu và bộ máy tổ chức của đơn vị luôn được
quan tâm xây dựng, điều này làm cho công tác quản lý trở nên khoa học, có hệ
thống, để điều này thực hiện trong thực tiễn nhà quản lý phải thực hiện một
cách chuẩn xác NNL ngay từ đầu khi thực hiện hoạt động như tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá công việc, chính sách lao động, việc làm,...
Qua phân tích cho thấy quản lý NNL có vai trò rất qua trọng, điều này
phải xuất phát từ con người, một tổ chức có cách thức vận hành như thế nào,
hiệu quả và đo lường hiệu quả ra sao đều đòi hỏi quản lý nhất quán, xuất phát
từ chính NNL bên trong tổ chức. [Trần Thị Băng Thanh, 2011]
16
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý NNL
1.1.3.1. Có thông tin (Communication)
Để quản lý NNL có hiệu quả cầm phải chắc chắn đảm bảo thông tin có
được chuẩn xác, có hiệu quả trong đơn vị. Chính vì vậy, hoạt động tuyển dụng
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi lựa chọn NNL phục vụ, các hoạt
động về chính sách lương, phúc lợi....được thực hiện thông tin trong nội bộ tổ
chức phải đúng, các phòng, ban chức năng phụ trách NNL phải có trách nhiệm
theo dõi, rà soát việc truyền đạt thông tin nhất quán. [Lê Thị Mỹ Linh, 2009].
1.1.3.2. Sự rõ ràng (Clarification)
Nhà quản lý NNL phải nghiêm túc thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
của mình về tính rõ ràng trong quản lý, đó là đòi hỏi khách quan cho nhà quản
lý bởi muốn NNL đạt hiệu quả cần minh bạch, công khai, đảm bảo NNL không
có những tiêu cực hoặc phản hồi gây xáo trộn trong tổ chức, chẳng hạn như
hoạt động tuyển dụng cần minh bạch, rõ ràng các tiêu chuẩn chọn người, tiêu
chuẩn này được thống nhất trong Ban lãnh đạo và lãnh đạo các phòng chức
năng trong đơn vị, cần tiêu chuẩn hóa quy trình, nội dung phỏng vấn, kết quả
.... họ phải rõ ràng, thống nhất với nhau trước khi thực hiện tuyển dụng, sự rõ
ràng giúp cho nhà quản lý chọn ứng viên tốt, thu thập được nhiều thông tin hữu
ích cho tuyển dụng. [Lê Thị Mỹ Linh, 2009]
1.1.3.3. Sự cam kết (Commitment)
Đây là nguyên tắc được thể hiện rõ ràng về sự cam kết giữa nhà quản lý
sử dụng NNL và một bên là NNL, điều này thể hiện trong sự ràng buộc các bên
về môi trường làm việc, chính sách lương, thưởng, đãi ngộ,... nhằm tạo ra sự
tin tưởng lẫn nhau, đặc biệt giữa NNL với đơn vị. Các đơn vị khi thực hiện cam
kết sẽ ràng buộc với NNL thông qua hợp đồng lao động, nhà quản lý NNL sẽ
thực hiện xử lý đến các cam kết sao cho nghiêm minh. [Lê Thị Mỹ Linh, 2009].
1.1.3.4. Sự tín nhiệm (Credibility)
17
Hoạt động quản lý NNL phải có thời gian thực hiện các nội dung tuyên
truyền, thông báo, hướng dẫn và tư vấn chính sách liên quan cho NNL, có như
vậy NNL mới thấu hiểu, trân trọng tổ chức mình đang làm việc, bản thân đơn
vị phải giữ uy tín trước tập thể NNL, trước ngành trong thực hiện chính sách
cho NNL mình đang sử dụng. [Lê Thị Mỹ Linh, 2009]
1.1.4. Nội dung quản lý NNL
1.1.4.1. Hoạch định NNL
Công tác hoạch định nguồn nhân lực trong tổ chức đòi hỏi cần xây dựng
theo đề án vị trí việc làm, cần phân tích nội dung công việc cần thiết để xây dựng
một kế hoạch nguồn nhân lực chi tiết và phù hợp với sự phát triển của tổ chức.
Hoạch định NNL trong tổ chức, hay còn gọi là kế hoạch hóa nguồn nhân
lực, đầy là quá trình được xây dựng nhằm đánh giá nhu cầu NNL trong việc
xem xét khả năng đáp ứng được mục tiêu làm việc của ngành, lĩnh vực cụ thể
nào đó. Mục đích của công tác này làm xây dựng NNL đảm bảo chất lượng, số
lương, cơ cấu, đúng chuyên môn nghiệp vụ, từ đó giúp ban lãnh đạo ra các
quyết định trong quá trình tạo nguồn cho đơn vị mình sử dụng NNL, chủ động
xem xét khó khăn và tìm biện pháp thay thế, xem xét khoảng cách giữa hiện tại
và tương lai sử dụng NNL.
Hình 1.2: Các bước hoạch định NNL
- Các bước hoạch định NNL
18
Bước 1: Xác định mục tiêu chiến lược NNL. Đơn vị xuất phát từ sứ
mệnh, mục tiêu, tầm nhìn của tổ chức mà đưa ra mục tiêu chiến lược NNL, thực
chất bước này sẽ cho biết các tổ chức huy động và sử dụng NNL ra sao để đạt
được mục tiêu chiến lược NNL gắn với quá trình HĐKD của đơn vị.
Bước 2: Phân tích môi trường. Môi trường ở đây bao gồm quy mô và cơ
cấu NNL có đặc điểm bản thân NNL (theo tuổi, trình độ, giới tính, thành phần
dân tộc, quốc gia); cung - cầu của thị trường lao động (quy mô, chất lượng);
ảnh hưởng của quốc tế hóa đến tổ chức, đào tạo, đối với NNL nước ngoài; chính
sách của môi trường pháp luật (luật, văn bản dưới luật, quy định của ngành...).
Khi đó nhà quản lý phải phân tích được cơ hôi, thách thức của môi trường tới
NNL của tổ chức mình, dự báo xu thế biến động NNL tại đơn vị trong tương
lai.
Bước 3: Phân tích NNL và hệ thống quản lý NNL của tổ chức. Đơn vị
thực hiện các hoạt động phân tích NNL mình đang sử dụng như (cơ cấu về tuổi,
giới tính, trình độ, kỹ năng...); đánh giá mối liên hệ giữa NNL với tổ chức (sắp
xếp vị trí công việc, quy chế hoạt động tại đơn vị, phân chia nhóm, tổ, cơ cấu
tổ chức bộ máy...); Đánh giá năng suất làm việc của NNL trong đơn vị (chất
lượng, tiến độ và hiệu quả công việc); đánh giá tình hình triển khai văn hóa đơn
vị (nội quy, quy chế, giá trị lịch sử, giá trị cốt lõi,...); đánh giá các hoạt động
quản lý NNL (tuyển dụng, đào tạo và phát triển, lương, khen thưởng, kỷ luật,
phúc lợi, môi trường làm việc, đánh giá công việc,..)
Bước 4: Phân tích chiến lược tổng thể và chiến lược bộ phận trong quản
lý NNL. Đơn vị phải thực hiện phân tích chiến lược tổng thể cấp ngành, doanh
nghiệp sau đó mới đánh giá chiến lược bộ phận về quản lý NNL cho tổ chức,
mục đích là xem xét mức độ ổn định chiến lược trong từng thời kỳ, có thể tăng
cường hoặc duy trì mức độ hợp tác của NNL.
Bước 5: Đánh giá lại mục tiêu chiến lược NNL. Mục đích nhằm đánh giá
19
và xem xét các mục tiêu đưa ra ở “bước 1” có tính khả thi không? Có cần điều
chỉnh gì? Cách thức, biện pháp thay đổi?
Bước 6: Hình thành chiến lược NNL. Đây là bước cuối cùng trong quá
trình hoạch định NNL, đó là hình thành chiến lược NNL xem đáp ứng yêu cầu
lập kế hoạch sự kiến cho tổ chức phát triển trong tương lai. [Nguyễn Ngọc
Quân, Nguyễn Tấn Thịnh,2013]
1.1.4.2 Tuyển dụng NNL
Khâu tuyển dụng bản chất là triển khai các hoạt động tìm kiếm, thu hút
NNL vào vị trí còn thiếu trong tổ chức, Ban lãnh đạo sẽ chọn ra ứng viên đủ
điều kiện làm việc vị trí tuyển dụng về chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất phù
hợp. NNL của tổ chức xảy ra tình trạng thiếu hoặc thừa làm cho quá trình thực
hiện công việc chậm trễ, ảnh hưởng hiệu quả công việc toàn đơn vị, do đó khi
thực hiện tuyển dụng phải dựa vào căn cứ: (i) Kế hoạch phát triển của đơn vị
trong bối cảnh hiện tại và tương lai; (ii) Xây dựng căn cứ tuyển dụng nhằm đáp
ứng mục tiêu làm việc của tổ chức.
Quy trình chung về tuyển dụng thường gồm các bước sau đây:
Hình 1.3: Các bước tuyển dụng
Để đảm bảo tính minh bạch, khách quan, hoạt động tuyển dụng NNL
cần được quản lý theo quy trình, hình thức tuyển dụng có thể là thi tuyển hoặc
xét tuyển. Để có thể thu hút các ứng viên tham gia tuyển dụng, cần thực hiện
công khai thông tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin hoặc triển khai
20
thông tin trong nội bộ đơn vị/ngành. Đơn vị tuyển người đều thực hiện chế độ
ưu tiên trong tuyển dụng, xét tuyển cũng phải được tuân thủ chặt chẽ theo luật
hoặc văn bản dưới luật sao cho đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ứng viên.
Thực hiện tuyển dụng cần đảm bảo sự công khai, khách quan, thể hiện tính
cạnh tranh, ưu tiên tuyển chọn nhân tài. Hoạt động tuyển dụng được diễn ra
gắn với vị trí việc làm mà đơn vị đang thiếu, tuyển chọn theo các tiêu chí cụ
thể được ban lãnh đạo/ngành xây dựng cho một vị trí công việc cụ thể. Bên
cạnh đó, căn cứ vào biên chế của ngành để lựa chọn đủ về mặt số lượng, đồng
thời đảm bảo cơ cấu NNL đơn vị sử dụng. Nội dung thi tuyển cần bám sát vào
yêu cầu chức danh công việc, tiêu chuẩn việc làm theo bản tiêu chuẩn công
việc được xây dựng, giải quyết các tình huống phỏng vấn, yêu cầu đối với
công việc đó là gì, cách thực hiện như thế nào, kiến thức cơ bản và kỹ năng
cần thiết để hoàn thành công việc đó. [Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh,
2012].
1.1.4.3 Thù lao và đãi ngộ
Đây là biện pháp kích thích NNL về mặt vật chất và tinh thần, là thu nhập
của NNL được trả cho sức lao động đã cống hiến. Một phần thu nhập được chi
tiêu cho đời sống nhằm tái sức khỏe lao động, một phần sử dụng cho các nhu
cầu đời sống, chi trả công tác học tập nâng cao chuyên môn,….Bản thân NNL
đều mong muốn được nâng cao thu nhập hàng tháng, điều này phụ thuộc vào
vị trí công việc, kinh nghiệm, chuyên môn, chức danh công việc,…. Đãi ngộ
NNL được thực hiện chủ yếu qua hai hình thức là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ
phi tài chính:
+ Đãi ngộ tài chính: Có các hình thức như tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp... tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, đảm bảo cho mức sống tối thiểu
và có tích lũy cho NNL, như vậy mới kích thích NNL gắn bó, làm việc với hiệu
quả cao nhất.
21
+ Đãi ngộ phi tài chính: Thực hiện qua các hình thức chăm lo đời sống
NNL như tạo môi trường làm việc an toàn, không độc hai, thoải mái cho NNL,
phần thưởng là chuyến du lịch, giải trí, bản thân được cư xử công bằng, bầu
không khí thân thiện, bố trí lao động hợp lý, có cơ hội thăng tiến trong công
việc, tạo hứng thú cho NNL, say mê gắn bó với tổ chức, tổ chức.
Hình 1.4: Các hình thức trả lương cho NNL
Nguồn: [Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh,2013]
1.1.4.5. Sắp xếp công việc, luân chuyển, bổ nhiệm
Bố trí và sử dụng nhân lực là một nội dung thứ yếu trong công tác quản
lý nguồn nhân lực. Đây là quá trình sắp xếp NNL vào vị trí làm việc theo yêu
cầu tuyển dụng và phục vụ cho nhu cầu thực hiện công việc tại đơn vị. Các đơn
vị bố trí sử dụng NNL với mục tiêu cao nhất là nâng cao năng suất và hiệu quả
công việc của đơn vị. Muốn làm được điều này thì đơn vị phải bố trí đúng người
- đúng việc - đúng vị trí - chức danh cần tuyển, từ đó NNL có động lực làm
việc đúng với chuyên môn, nguyện vọng của bản thân, các tổ chức không bị
lãng phí NNL mình sử dụng.
22
Các đơn vị sử dụng NNL theo cả hai cách tiếp cận về quy mô số lượng
và cơ cấu NNL theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ,
tin học, trình độ QLNN,….Với sự phân chia này giúp cho đơn vị tổ chức có
hiệu quả hơn công tác sử dụng và bố trí NNL sao cho đúng mục tiêu phát triển
tổ chức nhưng tương xứng và phù hợp với chất lượng NNL, nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả, lợi nhuận, doanh thu qua đó đời sống của bản thân họ nâng
lên cả về vật chất lẫn tinh thần, bản thân NNL sẽ yên tâm gắn bó hơn với đơn
vị. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
Tại các đơn vị thực hiện luân chuyển NNL từ vị trí công việc này sang
công việc khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Các hoạt động bao
gồm: luân chuyển nội bộ, đề bạt và các hoạt động sa thải lao động, nghỉ hưu,
kết thúc hợp đồng lao động hay xin nghỉ việc. Cụ thể:
Luân chuyển nội bộ: đây là việc lãnh đạo ngành/đơn vị thực hiện chuyển
NNL giữa các bộ phận lẫn nhau, giữa các công việc lẫn nhau, để làm được hoạt
động này các nhà quản lý NNL phải phân tích các tác động tích cực và tiêu cực
đến sự luân chuyển trong nội bộ tổ chức.
Đề bạt: thực chất, đây là hoạt động cất nhắc vị trí cho NNL lên vị trí công
việc cao hơn so với vị trí cũ, đi đôi là trách nhiệm và nghĩa vụ phải lớn lao hơn,
có hai hình thức: (i) Đề bạt ngang: bố trí NNL đến làm việc ở vị trí tương đương
hoặc cao hơn nhưng ở bộ phận mới và (ii) Đề bạt thẳng: bố trí NNL đến làm
việc ở vị trí tương đương hoặc cao hơn nhưng ở bộ phận hiện tại.
Nghỉ hưu: là hình thức cao nhất trong chu kỳ việc làm của NNL, khi
NNL đến tuổi cho phép của pháp luật, hoặc nhu cầu nghỉ sớm NNL sẽ rời tổ
chức. [Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh,2013]
1.1.4.6 Đánh giá người lao động (đánh giá khả năng thực hiện công việc)
Thực chất, hoạt động đánh giá thực hiện công việc là hoạt động đánh giá
có hệ thống trong tổ chức nhằm xác lập mức độ thực hiện công việc thực tế so
23
với yêu cầu công việc trong phân tích công việc đã được xây dựng khi NNL
bắt đầu làm việc cho tổ chức.
Mục đích của công tác đánh giá hoàn thành công việc cho NNL là xem
xét khả năng thích ứng công việc của NNL với tiến độ làm việc và yêu cầu công
việc của tổ chức, đây là điều kiện quan trọng giúp các bộ phận trong tổ chức
chủ động thực hiện hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, thuyên chuyển, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật,…. của NNL với quá trình phát triển tổ chức trong
tương lai. Nội dung đánh giá thực hiện công việc chủ yếu về các mặt đạo đức,
lối sống, thực hiện chuyên môn, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật, Nhà nước. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
* Các bước thực hiện đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của NNL
trong một tổ chức bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc:
Nhà quản lý đơn vị cần xem xét các mục tiêu của công tác đánh giá thực
hiện công việc của NNL phục vụ cho mục đích gì của mình, cho ngành hay lĩnh
vực kinh doanh, từ đây xác định được việc phân tích, đánh giá xem mục tiêu
nào là ưu tiên trong đánh giá NNL.
- Bước 2: Thiết lập kỳ vọng công việc
Nhà quản lý cần thực hiện tiêu chuẩn cho công việc một cách cụ thể, rõ
ràng để NNL hiểu được những mong đợi, kỳ vọng của đơn vị về NNL, từ đó
hiểu hơn đơn vị và bản thân mình chủ động đưa ra kỳ vọng riêng để phù hợp
với tổ chức.
- Bước 3: Kiểm tra thực hiện công việc:
Tổ chức các cán bộ quản lý nhằm thực hiện quan sát, giám sát thực hiện
công việc của NNL trong triển khai công việc tại đơn vị, thông qua kiểm tra
chuyên môn, mức độ hoạt động trong đơn vị để làm tư liệu cho đánh giá NNL.
- Bước 4: Đánh giá mức độ thực hiện công việc:
Đây là việc nhà quản lý tiến hành so sánh các kết quả thực hiện của NNL
với những tiêu chuẩn đặt ra. Muốn làm được điều này nhà quản lý phải đưa ra
24
tiêu chí, tiêu chuẩn có sự thống nhất và hệ thống trong mối quan hệ so sánh với
thực tế đạt được của NNL, sau đó, đem ra bàn bạc, đánh giá. Quá trình đánh
giá này là đánh giá bản thân NNL tại các phòng, ban và đánh giá tập thể NNL
thực hiện công việc. Các nhà quản lý có thể chọn các trưởng, phó phòng đánh
giá bộ phận mình phụ trách, hoặc đánh giá chéo các bộ phận. Kết luận cuối
cùng do Ban lãnh đạo đơn vị quyết định.
- Bước 6: Thảo luận, thông báo kết quả đánh giá:
Nhà quản lý họp xét từng người trong đơn vị, điều này rất hữu ích nhằm
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của NNL, được các nhà quản lý thông báo công khai,
từ đó họ phải điều chỉnh lại việc thực hiện công việc một cách có hiệu quả.
* Các phương pháp thường được sử dụng trong đánh giá thực hiện công
việc:
- Phương pháp cho điểm
Đây là phương pháp dễ làm, sử dụng rất phổ biến trong các đơn vị hiện
nay. NNL được đánh giá qua phiếu chấm điểm thể hiện qua các mức điểm theo
từng tiêu chí: mức độ hoàn thiện công việc được giao, trình độ chuyên môn cập
nhật, kỹ năng, thái độ, tuân thủ pháp luật,....Thang điểm các đơn vị sử dụng
nhiều mức khác nhau như 10 hoặc 100 hoặc 1000, sau đó từng người được tổng
hợp lại để đánh giá kết quả cuối cùng.
- Phương pháp xếp hạng
Nhà quản lý sẽ thực hiện xếp hạng của từng NNL thông qua các chỉ tiêu
như: mức độ hoàn thiện công việc được giao, trình độ chuyên môn cập nhật, kỹ
năng, thái độ, tuân thủ pháp luật, ....Người thực hiện đánh giá sẽ dựa vào các
nội dung này để xếp hạng từ tốt nhất xuống kém nhất. Điều kiện thực hiện là
sử dụng cho nhóm NNL làm cùng công việc ở một bộ phận hoặc nhóm việc
tương đối giống nhau.
- Phương pháp phê bình lưu trữ
Nhà quản lý sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện lỗi, khiếm
khuyết của NNL trong một thời gian nhất định, sau đó nhà quản lý sẽ trực tiếp
25
trao đổi với NNL mắc lỗi và đưa ra phương pháp trao đổi nhằm giảm thiểu lỗi
trong thực hiện công việc. [Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh, 2013]
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL của ngân hàng
1.1.5.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế bao gồm tỷ lệ lạm phát, lãi suất,
chu kỳ kinh tế, chính sách tài khóa, tiền tệ, phân phối quỹ lương,.... Bộ mặt
kinh tế của đất nước ngày càng có sự thay đổi mạnh mẽ kéo theo những vấn đề
phức tạp trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, đòi hỏi các cơ
quan hành chính nhà nước cũng phải có những thay đổi căn bản trong cơ chế,
trong vấn đề nguồn lực, mà con người là một yếu tố đặc biệt quan trọng. Đội
ngũ NNL muốn quản lý hiệu quả cần có chất lượng tốt mới có thể đảm bảo việc
thực hiện công vụ một cách nhanh chóng, chính xác, tạo được niềm tin cho
người dân, tổ chức, cho bạn bè quốc tế. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, các đơn vị cần phải tích cực thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao năng lực đội ngũ công chức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi công
việc. Do đó, KT-XH phát triển cao sẽ là yếu tố quyết định, tạo điều kiện cho
chất lượng công chức cả nước nói chung và của mỗi ngành, cơ quan, tổ chức
nói riêng được nâng lên, như vậy nâng hiệu quả quản lý NNL về các mặt trí
lực, thể lực, kỹ năng. [Nguyễn Hoàng Nguyên, 2007]
b. Môi trường khoa học và công nghệ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ của NNL trong các tổ
chức. Khoa học công nghệ bao gồm việc NNL biết được sử dụng máy móc,
phương tiện hỗ trợ làm việc, ứng dụng CNTT trong xử lý công việc, sử dụng
mạng internet trong khai thác thông tin, …. với tốc độ phát triển KHCN như
hiện nay đòi hỏi các tổ chức bố trí NNL khi tuyển dụng có trình độ về tin học,
phần mềm kế toán, phần mền QLNS của tổ chức,…. [Phùng Rân, 2008]
26
c. Môi trường pháp lý
Công tác quản lý NNL của đơn vị là yếu tố luật pháp của pháp luật, đó
là sự vận dụng của các chính sách của pháp luật, văn bản dưới luật đến quá
trình quản lý NNL, hoạch định, hoạt động tuyển dụng, chính sách lao động,
việc làm, tiền lương,...Chính môi trường pháp lý đã yêu cầu đơn vị thực hiện
đúng, nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm của mình trong sử dụng NNL. Ngoài ra
các chính sách pháp lý của nhà nước tác động thêm đến quản lý NNL như Luật
kế toán, giáo dục và đào tạo, luật tiền lương, luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh,
đấu thầu,... [Phạm Thanh Hà, 2015]
1.1.5.2. Nhân tố chủ quan
a.Cơ cấu tổ chức quản lý
Mỗi tổ chức sẽ xây dựng và tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý NNL phù
hợp với lĩnh vực, ngành hoạt động. Cơ cấu tổ chức được tổ chức dạng sơ đồ
như quản lý trực tuyến, chức năng hoặc trực tuyến - chức năng gồm các hoạt
động lập kế hoạch, tổ chức thực hiên, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh. Cơ cấu tổ
chức được hiểu trên khía cạnh là cách thức tổ chức quản lý NNL theo thời
kỳ/giai đoạn và chất lượng NNL quyết định đến hiệu quả cơ cấu tổ chức. Chính
vì vậy khi xây dựng cơ cấu tổ chức phải tuân thủ theo quy định của ngành, ban
lãnh đạo, cơ quan QLNNL theo ngành dọc để làm sao bố trí được cơ cấu tổ
chức phù hợp với bối cảnh. [Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh, 2013].
b.Chiến lược, chính sách quản lý
Mọi tổ chức đều có chính sách nội bộ phục vụ cho công tác quản lý, điều
này xuất phát từ mục tiêu chiến lược hoạt động của tổ chức, đều mang tính ổn
định, thống nhất và bền vững trong giai đoạn nào đó, các chính sách này đề ra
nhằm thống nhất hoạt động các nguồn lực cho mục tiêu phát triển của đơn vị
trong thời gian nào đó (ngăn hạn, trung hạn, dài hạn). [Lê Kim Huệ, 2015]
c. Đội ngũ thực hiện công tác quản lý NNL
Người lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm và nghĩa vụ đưa ra các chính sách
27
đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức. Người lãnh đạo có vai
trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của tổ chức, có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu lực và hiệu quả công tác chỉ đạo, kế hoạch và triển khai thực
hiện phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức: Nếu cấp lãnh đạo nhận thức được
những giá trị mà nguồn nhân lực chất lượng cao mang lại và có cơ chế đầu tư
một cách phù hợp thì sẽ có nhiều cơ hội để xây dựng tổ chức vững mạnh, công
tác quản lý NNL diễn ra thuận lợi hơn và ngược lại. [Lê Thị Mỹ Linh, 2009]
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NNL trong ngành ngân hàng
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NNL tại một số đơn vị
1.2.1.1. Kinh nghiệm tại ngân hàng Viettinbank
VietinBank đã thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý và phát triển
NNL trong nâng cao hiệu quả, tính chính xác và tiết kiệm chi phí. Một số thành
công trong công tác QLNNL tại VietinBank đó là:
- Công tác tuyển dụng NNL: đơn vị đã triển khai trang web tuyển dụng
của VietinBank: điều mới mẻ mà ViettinBank đã thực hiện từ tháng 7/2013 là
sử dụng website để thông báo và thực hiện tuyển dụng trực tuyến. Đây là hoạt
động tiên phong mà ngân hàng vận dụng trong thu hút ứng viên, tạo nguồn nhân
lực cho đơn vị trong tương lai. Các ứng viên được cấp tài khoản truy cập, tạo
hồ sơ trực tuyến, điều này có những tích cực trong việc tại nguồn và cơ sở dữ
liệu cho NNL không bị động, NNL đa dạng, miễn là đáp ứng các điều kiện là
đã nộp trực tuyến hồ sơ. Bên cạnh đó, làm cho hình ảnh thương hiệu của ngân
hàng được tạo dấu ấn trong mỗi ứng viên ra bên ngoài.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng: đã triển khai thành công “Chương trình
sát hạch trực tuyến qua web”, ngân hàng đã thực hiện hoạt động thi sát hạch
trực tuyến qua website trong đào tạo, phát triển NNL từ năm 2011. Hàng năm,
trên toàn hệ thống đã tích hợp được sự tham gia của NNL trong ngân hàng giúp
cho ban lãnh đạo giám sát được quy mô, kết quả đào tạo bồi dưỡng, từ đó mà
dễ dàng xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
28
- Công tác đánh giá thực hiện công việc: đã triển khai “Chương trình
đánh giá KPI” trong toàn hệ thống Viettinbank. Đánh giá theo chương trình
KPI đòi hỏi sự quyết tâm của ban lãnh đạo trong thực hiện, trong đó phải có sự
đồng thuận của các lãnh đạo cấp trung (phòng ban chức năng). Ngân hàng đã
mạnh dạn mua và vận hành phần mềm KPI, trong đó thể hiện các tiêu chí, quy
trình đánh giá rất khách quan, đảm bảo mức độ công bằng cho NNL trong đánh
giá.
Như vậy để thực hiện quản lý NNL cho mình, Viettinbank đã cố gắng
tạo ra phương pháp quản lý dựa trên nền tảng CNTT, và thực hiện ở các mảng
tuyển dụng, đào tạo và đánh giá thực hiện công việc. Điều này đảm bảo tiết
kiệm thời gian, chi phí, đem lại tính khách quan, công bằng và minh bạch cho
NNL và quản lý NNL cho chi nhánh. [Hồ Sỹ Tuấn, 2019]
1.2.1.2. Kinh nghiệm tại Ngân hàng BIDV
Đến hết năm 2017, Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam
(BIDV) có khoảng gần 24.000 nhân viên, với mạng lưới gồm 1 trụ sở chính,
hơn 190 chi nhánh trong nước và 800 phòng giao dịch cùng 1 chi nhánh tại
Myanmar. Với quy mô nhân sự lớn hàng thứ 2 trong hệ thống ngân hàng hiện
nay (sau Agribank), việc quản trị tốt NNL là một yêu cầu và cũng là thách thức
lớn với BIDV. Xác định rõ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu là
cần thiết để triển khai thành công chương trình quản trị NNL tại BIDV. Công
tác quản trị NNL được thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống, kết
quả đạt được chủ yếu là:
- Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng tại BIDV được xây dựng và
thực hiện một cách bài bản với hệ thống văn bản quy định rõ ràng, đầy đủ, chi tiết.
Hiện nay, công tác tuyển dụng đang được thực hiện tập trung hóa tại Ban tổ chức
cán bộ. Ban tổ chức cán bộ là đơn vị đầu mối xem xét, trình phê duyệt định biên
lao động của từng đơn vị trên cơ sở kế hoạch kinh doanh/hoạt động hàng năm của
hệ thống cũng như của từng đơn vị và tổ chức tuyển dụng tập trung thành 1-2
29
đợt/năm. Ngoài ra, BIDV cũng tổ chức tuyển dụng theo vị trí chức danh đối với
một số vị trí đặc thù như chuyên gia, lãnh đạo cấp trung tại một số nghiệp vụ cốt
lõi của ngân hàng. BIDV có thế mạnh và lợi thế cạnh tranh trong tuyển dụng tập
trung cho các vị trí phổ thông, song chưa thực sự mạnh dạn và đầu tư cho việc
tuyển dụng nhân tài, nhất là chuyên gia và lãnh đạo cấp trung, cấp cao. Quy trình
tuyển dụng hiện nay được đánh giá là bài bản, chuyên nghiệp với đối tượng phổ
thông, đại trà, song còn khá cứng nhắc, kém linh hoạt đối với tuyển dụng theo vị
trí chức danh, nhân sự cấp cao.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Công tác đào tạo và phát triển
NNL của BIDV được thể hiện qua hoạt động đào tạo (tại các đơn vị và tại
trường đào tạo cán bộ) và hoạt động phát triển nhân sự. Tại BIDV, các hoạt
động này đều được quy trình hóa đầy đủ, chi tiết để áp dụng đồng bộ trong toàn
hệ thống.
Tuy nhiên, các hoạt động này chưa được gắn kết với nhau thành một
chuỗi các hoạt động có kế hoạch nhằm đào tạo và phát triển một cá nhân theo
một lộ trình cụ thể. Các loại hình đào tạo chưa được gắn kết trong một kế
hoạch tổng thể và có sự đánh giá, tác động lẫn nhau nhằm hỗ trợ cho cán bộ
trong quá trình phát triển nghề nghiệp. Đối với nhóm nhân tài, việc đào tạo và
phát triển cán bộ được quy hoạch tại BIDV theo 3 cấp độ chính là lãnh đạo
cấp cao, cấp trung và cấp phòng như sau: Với đối tượng quy hoạch lãnh đạo
cấp cao, BIDV đã có quy định chương trình đào tạo bắt buộc (qua các khóa
đào tạo) và đào tạo qua thực tế công việc như luân chuyển công tác, thực tập
tại các ngân hàng nước ngoài. Trên thực tế, các đối tượng này đã được BIDV
quan tâm, cử tham gia các Chương trình đào tạo quản trị ngân hàng thương
mại hiện đại tại các nước phát triển như Luxembourg, Úc, Mỹ, Thụy Sỹ…
trong thời gian khoảng 1-2 tuần. Đồng thời, cán bộ trong diện quy hoạch cũng
được luân chuyển công tác theo kế hoạch nhằm phát triển qua thực tế tại các
vị trí khác nhau phù hợp với lộ trình phát triển. Với đối tượng quy hoạch lãnh
30
đạo cấp trung (giám đốc/phó giám đốc các ban/trung tâm/chi nhánh), BIDV
đã thực hiện thành công chương trình đào tạo lãnh đạo Ngân hàng tương lai.
Với đối tượng quy hoạch lãnh đạo cấp phòng, việc đào tạo chủ yếu được thực
hiện trong công việc, qua luân chuyển vị trí công tác và các chương trình đào
tạo tại BIDV để phát triển các năng lực quản lý cần thiết cho vị trí quy hoạch.
- Công tác đãi ngộ, giữ chân nhân lực: BIDV là một ngân hàng rất quan
tâm và trọng dụng nhân lực, điều này thể hiện trên nhiều phương diện, cụ thể như:
Chế độ lương, thưởng và phúc lợi tốt, khá cạnh tranh. BIDV luôn nằm trong số
các ngân hàng trong nước có mức thu nhập bình quân nhân viên cao nhất; môi
trường làm việc thân thiện và hiện đại; BIDV luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán
bộ được học tập, thử thách và phát triển, có cơ hội thăng tiến tốt đối với những
cán bộ thực sự có năng lực và chí hướng; BIDV cũng áp dụng chính sách ghi nhận,
khen thưởng kịp thời, phù hợp với hình thức đãi ngộ khác.
- Công tác đánh giá nhân lực: Để đánh giá toàn diện cán bộ, BIDV hiện
đang trong quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện bộ công cụ chuẩn để đánh giá nhân
viên. Trong đó, công tác đánh hiệu quả công việc của cán bộ đang là hoạt động
được triển khai chủ yếu và lấy Hệ thống bảng điểm cân bằng (BSC) và Hệ số
hiệu quả cốt yếu (KPI) làm phương pháp cốt lõi. Tuy nhiên, việc xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá KPI chuẩn mực và khoa học, phù hợp với yêu cầu tại từng vị
trí của BIDV cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện. Định kỳ hàng năm, các
cán bộ cũng thực hiện việc đánh giá cán bộ, đặc biệt là đánh giá cán bộ lãnh đạo.
Tuy nhiên, việc này hiện còn hình thức, bởi cách thức đánh giá chưa thực sự hiệu
quả, kết quả đánh giá cũng cơ bản để phục vụ việc lưu hồ sơ cán bộ. Bên cạnh
đó, trong 3 năm trở lại đây BIDV triển khai mạnh mẽ việc đánh giá, kiểm tra
năng lực cán bộ theo chuẩn khung năng lực và kết quả khảo thí đã được sử dụng
như một cơ sở để xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ.
Tất cả các kết quả đánh giá qua công việc, qua bài kiểm tra, qua đánh giá
từ đồng nghiệp, cấp trên… hiện chưa được tổng hợp, lưu trữ một cách hệ thống
31
và khoa học để có thể khai thác dễ dàng, tức thì nhằm đánh giá toàn diện cán
bộ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tiếp tục đào tạo, phát triển cán bộ
[Võ Thị Vân Khánh, 2018]
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý NNL cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên
Một là, cần xác định yếu tố then chốt của tổ chức là chính sách nhân sự
của đơn vị, vì ngành hoạt động là ngành ngân hàng nên các sản phẩm mang
tính vô hình chỉ thông qua cảm nhận đánh giá của khách hàng, do đó phải nâng
cao chất lượng hoạt động thông qua chính sách nhân sự.
Hai là, cần chú trọng và ưu tiên chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển NNL, nâng cao công tác quản lý tuyển dụng và đào tạo theo quy trình,
chính sách của ngành giao cho đơn vị.
Ba là, cần xây dựng chính sách thu hút nhân tài, đưa ra quy chế hoạt
động nội bộ của đơn vị, xây dựng hoạch định NNL trong từng giai đoạn phát
triển, thường xuyên củng cố bộ máy NNL hiệu quả theo hướng tinh giản, bộ
máy tối ưu.
Bốn là, thực hiện lộ trình trong ứng dụng CNTT của quản lý NNL cho
đơn vị, phải gắn với chiến lược kinh doanh hàng năm, không bị tụt hậu về quản
lý thông qua phần mềm, các ứng dụng cho NNL.
Năm là, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc, ứng dụng
phương pháp KPIs trong điều hành kết quả đánh giá, bên cạnh đó, tìm ra các
phương pháp đánh giá hiệu quả công việc hiện đại, các chỉ tiêu tăng tính định
lượng để chính xác hóa công việc mà NNL được giao phó.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016 - 2018 như thế nào?
32
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên?
- Cần có những giải pháp gì để tăng cường công tác quản lý NNL tại
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thể lực, trí lực, tâm lực
2.2.1. Khung nghiên cứu của luận văn
Nội dung quản lý nguồn nhân lực của NHNN CN tỉnh Thái Nguyên
Kết quả đạt được
Khung nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Phương pháp tổng hợp thông tin
Thực trạng quản lý nguồn nhân lực của NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Phương pháp nghiên cứu
Đề xuất, kiến nghị
Phương pháp phân tích thông tin
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực của NHNN CN tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1: Khung nghiên cứu của luận văn
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dựa trên những nguồn số liệu chính thức phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài, nguồn số liệu lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn số liệu nội bộ được thu thập từ hoạt động NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên. Nguồn số liệu này được cung cấp bởi các phòng Tổng hợp, Nhân
sự và Kiểm soát nội bộ, phòng Kế toán, Thanh toán.
- Từ Tạp chí Kinh tế - Quản lý và tạp chí nghiên cứu kinh tế, Thời báo
ngân hàng;
- Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Từ tạp chí, sách, báo, báo điện tử, internet…
- Thu thập thông tin thứ cấp giúp cung cấp đầy đủ chính xác và toàn diện
toàn bộ hệ thống các thông tin liên quan đến thực trạng quản lý NNL giai đoạn
2016-2018, từ đó đề ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2021.
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
a. Đối tượng điều tra
Để thu thập thông tin sơ cấp của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học, thông qua việc khảo sát đội ngũ cán bộ, công chức, người
lao động tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên bằng phiếu điều tra để đo
lường mức độ hài lòng của người lao động đối với công tác quản lý NNL tại
Chi nhánh.
b. Quy mô mẫu
Tính đến 31/01/2019, NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có tổng số 47
cán bộ, công chức, người lao động, trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý là 15
người, chiếm gần 32% tổng số người lao động Chi nhánh. Tác giả tiến hành
điều tra toàn bộ 47 cán bộ, công chức người lao động thuộc Chi nhánh. Phiếu
điều tra được phát cho từng người.
34
c. Nội dung phiếu điều tra: mẫu phiếu điều tra được thiết kế với các câu
hỏi nhằm đánh giá hoạt động quản lý NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên với các nội dung đánh giá chủ yếu:
- Về hoạch định NNL;
- Về Tuyển dụng;
- Về Thù lao và đãi ngộ;
- Về Đào tạo và phát triển;
- Về bố trí, sắp xếp công việc;
- Về Đánh giá người lao động.
d. Thang đo bảng hỏi trong phiếu điều tra: tác giả sử dụng thang đo Likert
5 mức độ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL tại NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Sử dụng thang đo Likert cho ta thấy ý nghĩa của từng giá trị trung bình
đối với thang đo, khoảng cách trong phân tích, thống kế, mô tả được tính
như sau:
(Maximum - Minimum) 5-1 Giá trị khoảng cách = = 0,8 = n 5
Do đó, ý nghĩa các mức được xác định như sau:
Điểm chọn
Đánh giá
Thang đo khoảng
Mô tả
Hoàn toàn không đồng ý
Từ 1,0 đến 1,8
Rất kém
1
2
Không đồng ý
Từ 1,81 đến 2,6
Kém
3
Bình thường
Từ 2,61 đến 3,4
Trung bình
4
Đồng ý
Từ 3,41 đến 4,2
Tốt
5
Rất tốt
Hoàn toàn đồng ý
Từ 4,21 đến 5,0
Thông tin sau khi thu thập được sẽ tiến hành thống kê, phân loại thông
tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với những thông
tin là số liệu sẽ được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh
giá thông qua các bảng biểu, biểu đồ và đồ thị.
35
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin
* Ưu điểm: Bằng phương pháp tổng hợp, người ta tập hợp các ý tưởng,
các sự kiện thành một tổng thể, người ta đi từ các nguyên lý, nguyên nhân
xuống đến các kết quả. Ngoài công dụng chính là tổng hợp vấn đề, phương
pháp tổng hợp còn có thể cho phép khám phá ra được một số vấn đề mới.
* Nhược điểm: Tổng hợp không thể nào đầy đủ hoàn toàn vì trí tuệ con
người cũng có những giới hạn nhất định, khó đạt được đến một tổng thể tuyệt
đối. Bởi vì chúng ta không thể và không bao giờ nắm được chân lý hoàn toàn,
kiến thức của chúng ta là có giới hạn và bao giờ cũng còn thiếu sót.
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê kinh tế: Dựa trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã
thu thập được ta tiến hành thống kê, phân tích lại toàn bộ các tài liệu, số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu các cơ sở lý luận về NNL và quản lý NNL tại
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong giai đoan từ năm 2016-2018, đồng
thời loại bỏ những tài liệu, số liệu không cần thiết và thiếu chính xác.
Tổng hợp số liệu, những dữ liệu cấn thiết liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng NNL của Chi nhánh, dựa trên những số liệu thống kê qua các năm
để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các dữ liệu thu thập được, đánh giá
những ưu điểm và nhược điểm của công tác này từ đó đưa ra những giải pháp
thực hiện tốt hơn.
- Phương pháp so sánh: Sau khi tính toán số liệu ta tiến hành so sánh số
liệu giữa các năm. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết
quả tổng hợp và tính toán số liệu về công tác quản lý NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016-2018.
Từ phương pháp so sánh qua các năm để đánh giá sự phát triển, tăng
trưởng của Chi nhánh. Từ những nhận xét đánh giá đưa ra các kết luận về kết
quả hoạt động của Chi nhánh: thuận lợi, khó khăn; Những ưu điểm, nhược điểm
tồn tại.
36
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
+ Phương pháp chuyên gia
Căn cứ vào ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng, các nhà
lãnh đạo, các cán bộ, các cán bộ quản lý, người có kinh nghiệm, các cán bộ về
quản lý NNL thông qua các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để tác giả có
kết luận chính xác nhất về vấn đề mình nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên khảo
Phương pháp chuyên khảo là phương pháp nghiên cứu các tài liệu mang
tính chất lý luận về NNL và những tác động của NNL.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chất lượng NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Số lượng NNL phân loại theo trình độ Cơ cấu NNL
lý luận chính trị theo trình độ lý luận = x 100% chính trị Tổng số NNL trong tổ chức
Chỉ tiêu này phản trình độ QLNN là trung cấp, sơ cấp, cao cấp, hay cử
nhân của NNL đối với kết quả thực hiện công việc chung của NNL đơn vị
- Trình độ ngoại ngữ, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp
Số lượng NNL phân loại theo trình độ tin học,ngoại ngữ = x 100% Cơ cấu NNL theo trình độ tin học, ngoại ngữ Tổng số NNL trong tổ chức
Trình độ tin học, ngoại ngữ có được thông qua khả năng học tập của NNL
trong tổ chức, chỉ tiêu này đánh giá khả năng bồi dưỡng của cá nhân NNL và
đáp ứng tính thiết yếu trong bối cảnh tổ chức hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
và nâng cao chất lượng NNL các đơn vị.
- Nâng cao trí lực NNL
Số lượng NNL phân loại theo chức danh = x 100% Tổng số NNL trong tổ chức Cơ cấu trình độ NNL theo chức danh (lãnh đạo, chuyên viên)
37
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá về trí lực của NNL đơn vị có đảm bảo để
thực hiện các công việc chuyên môn và đáp ứng được ở mức độ nào.
- Thái độ, phẩm chất chính trị và đạo đức NNL
Số lượng NNL trả lời từng tiêu chí Cơ cấu NNL đánh giá = x 100% phẩm chất chính trị Tổng số NNL trả lời
Kết quả của chỉ tiêu này nhằm đánh giá thái độ, phẩm chất chính trị và
đạo đức NNL trong thực thi nhiệm vụ đơn vị ở mức độ nào.
2.3.2. Quy mô và cơ cấu NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
- Tổng số NNL đang làm việc đơn vị
Tổng số NNL (năm n) = ∑ NNL đang có mặt tại đơn vị (năm n)
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá quy mô số lượng NNL đang có mặt làm việc
đơn vị ở mức độ nào, quy mô hàng năm có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi
tại đơn vị.
- Cơ cấu NNL theo giới tính
Số lượng NNL phân loại theo giới tính Cơ cấu NNL theo x 100 = giới tính Tổng số NNL trong tổ chức
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng NNL trong tổ chức được phân loại theo
giới tính, xem xét sự phù hợp của giới tính với kết quả hoàn thành công việc
của NNL đơn vị.
- Cơ cấu NNL theo độ tuổi
Số lượng NNL phân loại theo tuổi Cơ cấu NNL = x 100 theo tuổi Tổng số NNL trong tổ chức
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng NNL trong tổ chức được phân loại theo
tuổi, xem xét sự phù hợp của nhóm tuổi với kết quả hoàn thành công việc của
NNL đơn vị.
- Cơ cấu NNL theo ngạch NNL
Số lượng NNL phân loại theo tuổi Cơ cấu NNL theo x 100 = tuổi Tổng số NNL trong tổ chức
38
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng NNL trong tổ chức được phân loại theo
ngạch là thế nào (chuyên viên, chuyên viên cao cấp…) nhằm xem xét sự phù hợp
của ngạch NNL với kết quả hoàn thành công việc của NNL đơn vị.
2.3.3. Công tác nâng cao chất lượng NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên
a.Công tác sử dụng và đánh giá NNL
Số lượng NNL làm đúng vị trí Tỷ lệ NNL làm đúng công việc được tuyển (năm i) vị trí công việc được x 100% = Tổng số NNL trong tổ chức (năm tuyển dụng (năm i) i)
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ NNL được sử dụng đúng vị trí như lúc
đầu được tuyển dụng theo từng vị trí công việc ở mức độ nào. Nếu tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ NNL được làm việc đúng vị trí và ngược lại.
Số lượng NNL phân loại theo mức Tỷ lệ phân loại độ (1-4) NNL x 100% = Tổng số NNL trong tổ chức
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ
công việc được giao của NNL đơn vị theo các mức độ: mức 1-Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; mức 2- hoàn thành tốt nhiệm vụ; mức 3: hoàn thành nhiệm vụ và
mức 4- không hoàn thành nhiệm vụ. Tỷ lệ của chỉ tiêu mức 1, 2 càng cao càng
tốt, rất hạn chế mức 3,4.
b.Công tác điều động, luân chuyển NNL
Số lượng NNL được điều động,
luân chuyển (năm i) Tỷ lệ NNL điều động,
luân chuyển (năm i) x 100% = Tổng số NNL trong tổ chức (năm
i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh Đơn vị đã thực hiện công tác điều động,
luân chuyển NNL ở mức độ nào, nếu có tỷ lệ hợp lý sẽ đã phát huy tốt tác dụng,
39
phát huy được năng lực sở trường của cán bộ, cũng như việc sắp xếp đúng
người, đúng việc đã giúp ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
c. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng NNL
Số lượng NNL quy hoạch (năm i) Tỷ lệ NNL = x 100% Tổng số NNL trong tổ chức (năm quy hoạch (năm i) i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác quy hoạch NNL của Đơn vị được
dựa trên cơ sở nào: theo chức danh, tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, trình
độ chính trị.
Số lượng NNL tham gia đào tạo, Tỷ lệ NNL thao gia bồi dưỡng (năm i) đào tạo, bồi dưỡng x 100% = Tổng số NNL trong tổ chức (năm (năm i) i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác đào tạo, bồi dưỡng của NNL ở các
khía cạnh: đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN;
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
d.Công tác đãi ngộ, khen thưởng NNL
Số lượng NNL được đãi ngộ, khen
thưởng (năm i) Tỷ lệ NNL đãi ngộ,
khen thưởng (năm i) x 100% = Tổng số NNL trong tổ chức (năm
i)
Chỉ tiêu này nhằm xem xét các NNL đơn vị được hưởng những đãi ngộ
và khen thưởng như thế nào. Đây là căn cứ giúp lãnh đạo đơn vị lựa chọn, bố
trí NNL có thành tích xuất sắc vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt của phòng, tạo
điều kiện thăng tiến cho NNL đơn vị.
40
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NNL TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; gần 1 tháng sau vào ngày 01/6/1951 chi nhánh
Ngân hàng tỉnh Thái Nguyên được thành lập và ra mắt tại đình Đồng Mỗ, xã
Túc Duyên, huyện Đồng Hỷ (nay thuộc xóm Soi, phường Túc Duyên, Thành
phố Thái Nguyên). Đây là một trong những chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh đầu
tiên ra đời giữa lòng căn cứ địa cách mạnh - chiến khu Việt Bắc.
Vị trí, Chức năng: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên:
“là đơn vị thuộc cơ cáu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh có chức năng tham mưu, giúp Thống
đốc NHNN thực hiện quản lý nhà nước về tiền tề, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương
theo ủy quyền của Thống đốc”
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh thực hiên theo Quyết định số
1692/QĐ-NHNN ngày 08/8/2017 của Thống đốc NHNN về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Căn cứ quyết số 1692/QĐ-NHNN thì NHNN chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được quy định thực hiện 18 nhiệm vụ.
Qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều biến động của
lịch sử, NHNN chi nhánh Thái Nguyên có nhiều thay đổi về bộ máy, mô hình
tổ chức, phương thức hoạt động theo quy định của NHNN Việt Nam. NHNN
chi nhánh Thái Nguyên luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Chi
nhánh nhận được nhiêu bằng khen, giấy khen của Chính phủ, Chủ tịch nước,
Thống đốc NHNN, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên cũng như nhiều huân huy
41
chương khác.
Tên cơ quan: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Địa chỉ: Số 1, đường Đội Cấn - P. Trưng Vương - TP Thái Nguyên
Điện thoại văn thư: 02083.851.653
Fax: 02083.855.942
Email: thainguyen@sbv.gov.vn
3.1.2. Chức năng - nhiệm vụ
Chức năng
Theo Quyết định 1692/QĐ-NHNN ngày 8 tháng 8 năm 2017, chức năng
của NHNN các tỉnh thể hiện: “Là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước,
chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân
hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc; Chi nhánh là đơn vị hạch toán,
kế toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của
pháp luật” (Nguồn: Quyết định số 1692/QĐ-NHNN)
Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Quyết định 1692/QĐ-NHNN ngày 8 tháng 8 năm 2017, nhiệm vụ
và quyền hạn của NHNN các tỉnh thể hiện: “Tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển
khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn; Tổng hợp, thống kê, nghiên
cứu, phân tích và dự báo kinh tế trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc và
chịu trách nhiệm triển khai chỉ đạo của Thống đốc thực hiện chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương có liên
quan đến hoạt động ngân hàng; Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân
42
dân, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng
trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật; Tổ chức
thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt, giải thể đối
với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định
của pháp luật; Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm
đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp
luật; Tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc và
các công cụ chính sách tiền tệ khác đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trên địa bàn để thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác
cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; Thực hiện các
nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối trên địa bàn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật; Thực hiện nghiệp vụ tái cấp
vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn khi được
Thống đốc ủy quyền; Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước
về tiền tệ, kho quỹ, bảo đảm an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo
quản trong kho, quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của pháp luật; Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
Thống đốc và của pháp luật; Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai tài
sản, tài chính theo quy định của Thống đốc và của pháp luật; Báo cáo, trả lời
chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương; trả lời kiến nghị của
các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy
định của Thống đốc và của pháp luật; Quản lý tài chính, tài sản và cơ sở vật
chất kỹ thuật, tin học được giao theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của
43
pháp luật; Phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng để quản lý, khai
thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở bồi dưỡng cán bộ của Trường Bồi dưỡng cán
bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước đặt trên địa bàn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật; Thực hiện công tác bảo vệ, phòng cháy
chữa cháy, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an ninh, trật
tự an toàn tại Trụ sở Chi nhánh các cơ sở vật chất khác thuộc thẩm quyền quản
lý của Chi nhánh; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc
giao”. (Nguồn: Quyết định số 1692/QĐ-NHNN)
3.2. Đặc điểm về tổ chức NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên theo mô hình
trực tuyến. Lãnh đạo và điều hành Chi nhánh là Giám đốc. Giúp việc Giám đốc
có một số Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Chi nhánh do Thống đốc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Ban giám đốc
- Giám đốc:
44
- Phó giám đốc:
Phòng chức năng
- Phòng Tổng hợp, nhân sự và Kiểm soát nội bộ
- Phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính
- Thanh tra, giám sát ngân hàng
- Phòng Kế toán - Thanh toán
3.2.2. Quy mô NNL và trình độ chuyên môn
Quy mô NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trải qua các năm
2016-2018 có sự biến động. Năm 2016 có 49 người, năm 2017 có 46 người và
năm 2018, NHNN Việt Nam giao chỉ tiêu biên chế cho NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên là 47 người. Quy mô toàn chi nhánh hiện nay là phù hợp, không
mở rộng quy mô theo chiều rộng mà tập trung nâng cao hiệu suất lao động theo
chiều sâu đòi hỏi Ban lãnh đạo nâng cao chất lượng NNL. Bên cạnh đó, chi
nhánh là đơn vị cấp I thuộc NHNN Việt Nam, thực hiện đúng lộ trình không
mở rộng biên chế theo quy định của Chính phủ. Tình hình NNL tại chi nhánh
thể hiện qua bảng 3.1 sau đây:
45
Bảng 3.1: Thống kê quy mô và trình độ chuyên môn của NNL tại NHNH
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Người, %
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số Cơ Số Cơ Số Cơ Chỉ tiêu lượng cấu lượng cấu lượng cấu
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
TỔNG SỐ 49 100 46 100 47 100
1. Trình độ chuyên môn
2,04 1 1 2,17 1 2,13 Tiến sĩ
18,37 9 13 28,26 17 36,17 Thạc sĩ
31 63,27 56,52 48,94 Đại học 26 23
8 16,33 6 13,04 6 12,77 Khác
2.Trình độ ngoại ngữ, tin
học
85,71 42 42 91,3 42 89,36 Tin học
79,59 39 39 84,78 39 82,98 Ngoại ngữ
3.Trình độ QLNN
Chuyên viên chính và tương 7 14,29 6 13,04 7 14,89 đương
Chuyên viên và tương 30 61,22 29 63,04 29 61,7 đương
12 24,49 11 23,91 11 23,4 Còn lại
4.Trình độ lý luận chính 0 0 0 trị
6 12,24 6 13,04 9 19,15 Cao cấp
2 4,08 2 4,35 7 14,89 Trung cấp
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
46
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện quan trọng và có tính quyết
định trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm cho các công việc hoặc
nhóm công việc cụ thể. Tiêu chuẩn về trình độ thường được sử dụng để xếp nhân
viên vào hệ thống ngạch, bậc. NNL tại Chi nhánh ngày được cải thiện về trình
độ học vấn. Cơ cấu NNL tại Chi nhánh có trình độ đại học chiếm nhiều nhất
nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm hàng năm, năm 2016 chiếm 63,27%,
năm 2017 chiếm 56,52% và năm 2018 chiếm 48,94%. Tỷ lệ NNL có trình thạc
sĩ ngày càng tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 có 18,37%, năm 2017 có
28,26%, năm 2018 có 36,17%,. Bên cạnh đó chi nhánh có 01 cán bộ có trình độ
tiến sĩ (chiếm trên 2%), trình độ khác (cao đẳng, trung cấp) giảm hàng năm, năm
2016 chiếm 16,33%, năm 2017 chiếm 13,04% và năm 2018 chiếm 12,77%.
Trình độ NNL ngày càng cải thiện, cho thấy NNL cố gắng không ngừng học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Ngoài những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ mà mỗi cán bộ thuộc chi
nhánh được quy định làm việc theo vị trí chức danh thì bản thân NNL phải quan
tâm đến trình độ ngoại ngữ, tin học. Với tốc độ phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại, yêu cầu NNL cần phải trang bị cho bản thân những kỹ năng và
tác phong làm việc với máy tính, máy in, sử dụng mạng internet, sử dụng phần
mềm quản lý nội bộ trong đơn vị, đặc biệt kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong
quá trình tác nghiệp với khách hàng. Tỷ lệ NNL có trình độ ngoại ngữ và tin
học của chi nhánh không thay đổi về quy mô, có 42 người đạt chứng chỉ tin học
và 39 người đạt chứng chỉ và bằng cử nhân về ngoại ngữ (tiếng anh, tiếng
trung). Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng nhưng mức độ bao phủ trình độ
ngoại ngữ, tin học chưa đủ cho chi nhánh, còn một số cán bộ trên 50 tuổi được
miễn nên đôi lúc hạn chế trong quá trình cập nhật kiến thức cho công tác tin
học và đọc tài liệu nước ngoài của bản thân nhân viên tại chi nhánh.
Trình độ quản lý Nhà nước là kiến thức cần thiết, phải có đối với mỗi
NNL. Được quy định rõ khi tuyển dụng và xếp ngạch lương công chức. Trình
47
độ quản lý Nhà nước từ chuyên viên trở lên với NNL của chi nhánh có xu
hướng biến động cả quy mô và cơ cấu (Bảng 3.9). Tỷ lệ NNL có trình độ quản
lý Nhà nước là chuyên viên chính và tương đương năm 2016 chiếm 14,29%,
năm 2017 chiếm 13,04% và năm 2018 chiếm 14,89%. Tỷ lệ NNL có trình độ
quản lý Nhà nước là chuyên viên và tương đương chiếm chủ yếu, năm 2016
chiếm 61,22%, năm 2017 chiếm 63,04% và năm 2018 chiếm 61,7%. Tỷ lệ
NNL còn lại còn ít, năm 2016 chiếm 24,49%, năm 2017 chiếm 23,91% và năm
2018 chiếm 23,4%.
Trình độ chính trị cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng NNL. Đây là tiêu
chí quan trọng, có tính quyết định đến bản lĩnh chính trị và lập trường tư tưởng
của NNL trước nhiệm vụ được giao của bản thân và toàn Ngành. Vì vậy, việc
nghiên cứu, phân tích tiêu chí này là rất cần thiết. Tỷ lệ NNL có trình độ lý luận
cao cấp tăng, năm 2016 chiếm 12,24%; năm 2017 chiếm 13,04% và năm 2018
chiếm 19,15%. Tỷ lệ NNL có trình độ trung cấp tăng, năm 2016 chiếm 4,08%;
năm 2017 chiếm 4,35% và năm 2018 chiếm 14,89%. Trình độ lý luận chính trị
của NNL tại chi nhánh là phù hợp với yêu cầu của ngành, ngành cần NNL có
bản lĩnh chính trị vững vàng trước cám dỗ những rủi ro liên quan đến đồng tiền.
Tóm lại, cơ cấu NNL tại NHNN chi nhánh Thái Nguyên đáp ứng yêu
cầu phát triển đơn vị trên địa bàn. Chất lượng NNL cải thiện khá đáng kể là cơ
sở quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình.
3.2.3. Tình hình số lượng NNL theo độ tuổi và giới tính
Trong giai đoạn 2016-2018, NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
phân loại theo độ tuổi và giới tính có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:
Đối với độ tuổi, NNL trong nhóm tuổi dưới 30 tuổi và từ 30 - dưới 40
tuổi cơ cấu tăng lên theo từng năm trong khi nhóm tuổi từ 40 - dưới 50 tuổi và
từ 50 tuổi trở lên có xu hướng giảm theo từng năm. Ưu điểm của nhóm công
chức trẻ là có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, nhanh nhẹn, ham học
hỏi và đặc biệt có trình độ tin học, ngoại ngữ đây là một lợi thế của chi nhánh.
48
Nhóm NNL từ 40 tuổi trở lên có xu hướng giảm nhưng một phần trong số họ
là những người có kinh nghiệm, hiểu biết rộng có thể nói họ là những chuyên
gia của ngành là tấm gương để cho thế hệ trẻ học hỏi và noi theo. Ở bất kỳ độ
tuổi nào cũng có ưu điểm và hạn chế. Nâng cao chất lượng đội ngũ NNL là
nâng cao các ưu điểm của công chức và hạn chế các khuyết điểm của họ tại
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 3.2: Thống kê độ tuổi và giới tính của NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số Số Số Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người)
Tổng số 49 100 46 100 100 47
1.Độ tuổi
<30 tuổi 7 14,29 7 15,22 17,02 8
31-40 tuổi 14 28,57 14 30,43 31,91 15
41-50 tuổi 15 30,61 13 28,26 23,4 11
>50 tuổi 13 26,53 12 26,09 27,66 13
2.Giới tính
Nữ 25 51,02 25 54,35 55,32 26
Nam 24 48,98 21 45,65 44,68 21
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
Về cơ cấu giới tính, do kết quả tuyển dụng cũng như đặc điểm ngành
nghề nên tỷ lệ nữ giới trong ngành có xu hướng ngày càng cao hơn nam giới.
Tỷ lệ nữ chiếm 51,02% vào năm 2016, 54,35% vào năm 2017 và 55,32% vào
năm 2018. Tỷ lệ nam chiếm 48,98% vào năm 2016, 45,65% vào năm 2017 và
44,68% vào năm 2018. Như vậy, cơ cấu NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên có độ tuổi và cơ cấu theo giới phù hợp với điều kiện làm việc thực tế
49
và ngành ngân hàng.
3.3. Thực trạng công tác quản lý NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018
3.3.1. Hoạch định NNL
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên là chi nhánh cấp 1 của NHNN Việt
Nam, nó có vai trò tương đối quan trọng trong hệ thống của NHNN Việt Nam.
Do là chi nhánh cấp 1 nên việc tuyển dụng lao động của ngân hàng đều phải do
sự chấp thuận từ NHNN Việt Nam. Tuy nhiên, bản thân NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên cũng có sự độc lập tương đối trong công tác này thể hiện trong
lập kế hoạch NNL tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, bố trí theo tình hình thực
tế tại chi nhánh.
Bảng 3.3: Tình hình hoạch định NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
So sánh
So sánh
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2017/201
2018/201
2016
2017
2018
6
7
125
113,33
Diện thủ trưởng đơn vị quản lý
12
15
17
Diện Ban cán sự Đảng, Thống
3
4
6
133,33
150
đốc NHNN Việt Nam quản lý
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
Công tác hoạch định NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018 được thể hiện qua: (i) Diện thủ trưởng đơn vị quản lý trong đó
bao gồm các hoạt động hoạch định cho chức vụ lãnh đạo phòng/ban do Ban
giám đốc chi nhánh quản lý (trưởng/phó phòng ban), tăng về số lượng, năm
2016 quy hoạch 12 người, năm 2017 quy hoạch 17 người, tăng 125% và năm
2018 quy hoạch 17 người, tăng 113,33%; (ii) Diện Ban cán sự Đảng, Thống
đốc NHNN Việt Nam quản lý với các vị trí của Ban giám đốc chi nhánh (Giám
đốc, Phó giám đốc), tăng về số lượng, năm 2016 quy hoạch 3 người, năm 2017
quy hoạch 4 người, tăng 133,33% và năm 2018 quy hoạch 6 người, tăng 150%.
Kết quả đánh giá công tác hoạch định NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
50
Thái Nguyên đạt 4,16 điểm, xếp mức tốt. Điểm đánh giá các thành phấn nằm
trong khoảng từ 3.89-4.4, tiêu chí “Việc lên kế hoạch sử dụng NNL được triển
khai đúng thời điểm, hợp lý” đạt 4,4 điểm, tiêu chí “Công tác dự báo NNL được
thực hiện tốt” đạt 4.38 điểm và tiêu chí “Xác định được nhu cầu nhân sự giúp
ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp công việc chung” đạt 4.23 điểm, cả
3 tiêu chí này được NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên thực hiện rất tốt. Công
tác hoạch định NNL tại chi nhánh đã dựa trên căn cứ: Hướng dẫn số 424-
HD/BCS ngày 14/8/2013 cảu Ban Cán sự đảng NHNN Việt Nam v/v Hướng
dẫn công tác Quy hoạch CB lãnh đạo, quản lý trong ngân hàng. HD số 01-
HC/BCS ngày 19/5/2017 của Ban Cán sự Đảng NHNN VN về việc HD sửa
đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
nêu tại HD số 424-HD/BCS ngày 14/8/2013 của BCS Đảng NHNN…..
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá công tác hoạch định NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Chỉ tiêu Kém Tốt Rất kém Bình thường Rất tốt Điểm TB Mức ý nghĩa
0 0 14,89 31,91 53,19 4,38 Rất tốt
0 6,38 27,66 34,04 31,91 3,91 Tốt
0 0 34,04 42,55 23,4 3,89 Tốt
0 0 10,64 38,3 51,06 4,4 Rất tốt Công tác dự báo nguồn nhân lực được thực hiện tốt Quyết định tăng, giảm nhân sự tại các phòng ban của Chi nhánh là thỏa đáng Việc hoạch định trong nhân sự ngắn hạn có hiệu quả kế lên Việc hoạch sử dụng
51
0 0 21,28 34,04 44,68 4,23 Rất rốt
nguồn nhân lực được triển khai đúng thời điểm, hợp lý Xác định được nhu cầu nhân sự giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp công việc chung
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019 )
3.3.2. Tuyển dụng NNL
Công tác tuyển mộ NNL
Trong quy trình tuyển chọn NNL, có sự tham gia của các bên:
Thống đốc NHNN Việt Nam có quyền: Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
công chức loại C, viên chức hạng III; quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng
công chức loại C và Hội đồng tuyển dụng Viên chức hạng III, Trừ các trường
hợp đã ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị; Quyết định việc tiếp nhận công chức
không qua thi tuyển, thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch đối với những trường
hợp tiếp nhận không qua thi tuyển.
Ban giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên thì giám đốc ngân
hàng có quyền: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức và tuyển dụng lao
động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và trình Thống đốc phê duyệt
(qua Vụ TCCB của NHNN Việt Nam); Phối hợp với Vụ TCCB tuyển dụng,
tiếp nhận công chức; Căn cứ kế hoạch tuyển dụng được phê duyệt, tổ chức
tuyển dụng công chức loại D tại đơn vị, trình Thống đốc (qua Vụ TCCB) phê
duyệt kết quả tuyển dụng theo quy định; Căn cứ kế hoạch tuyển dụng được phê
duyệt, tổ chức tuyển dụng và ký hợp đồng lao động đối với người lao động tại
đơn vị; Phân công nhiệm vụ cho công chức sau khi có quyết định tuyển dụng;
Quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng vào
52
Chi nhánh; Quyết định bổ nhiệm vào ngạch Công chức đối với người hoàn
thành chế độ tập sự.
Tại các chi nhánh, các phòng ban nghiệp vụ đưa ra các nhu cầu tuyển
dụng sau đó gửi lên Phòng Hành chính Nhân sự để trình lên giám đốc căn cứ
vào đòi hỏi thực tế và được sự thông qua của NHNN Việt Nam. Những ứng
viên có nhu cầu được tuyển dụng vào NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên sẽ
nộp hồ sơ sau đó Ngân hàng tiến hành thu nhận hồ sơ phân loại đánh giá. Sau
đó sẽ tiến hành phỏng vấn và thi tuyển với các bài kiểm tra được đưa ra nhằm
kiểm tra năng lực các ứng viên. Những ứng viên tốt nhất sẽ được chọn ra.
Những ứng viên này sẽ được ký hợp đồng thử việc và tiến hành thử việc
trong một thời gian nhất định. Sau một thời gian căn cứ vào kết quả thử việc
ngân hàng sẽ thông báo kết quả cho các ứng viên. Những ứng viên có kết quả
đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng sẽ được ký hợp đồng chính thức.
Hình 3.2: Quy trình tuyền dụng NNL tại NHNN
chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
Công tác tuyển chọn NNL
Thực tế ở NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên quá trình này không có sự
53
tách biệt nói một cách khác đi là người ta đã gộp hai quá trình này làm một.
Trên lý thuyết công tác tuyển chọn nhân viên phải xuất phát từ kế hoạch sản
xuất của tổ chức nhưng thực tế lại diễn ra không giồng như vậy, đôi khi nhu
cầu về nhân lực không thực sự bức thiết nhưng người ta vẫn tuyển chọn lao
động vì đó là ý kiến của cấp trên, tại ngân hàng thì không có việc xác minh
những vấn đề liên quan đến người tuyển dụng thông qua điện thoại hay thư xác
minh….Bản thân ngân hàng cũng không có bộ phận chuyên trách để làm việc
này.
54
Quy mô tuyển dụng NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên biến
động hàng năm, năm 2016 tuyển 01 người (01 bảo vệ thuộc phòng Tiền tệ -
Kho quỹ và Hành chính), năm 2017 tuyển 2 người (Phòng Tổng hợp, Nhân sự
và Kiểm soát nôi bộ: 01 người và Thanh tra, giám sát ngân hàng: 01 người) và
năm 2018 tuyển 01 người (Phòng kế toán - thanh toán). Giữa các phòng ban
đều có nhu cầu tuyển dụng, trong giai đoạn 2016-2018, mỗi phòng tuyển dụng
1 người. Quy mô tuyển dụng phù hợp với nhu cầu thực tế công việc, gắn với
chức năng, nhiệm vụ các phòng.
Bảng 3.5: Tình hình tuyển dụng tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 - 2018
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Phòng Tiền Tệ - Kho quỹ và Hành chính 1 0 1
Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội 0 1 0 bộ
Thanh tra, giám sát ngân hàng 0 1 0
Phòng Kế toán - thanh toán 0 0 1
Tổng số 1 2 2
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và KSNB chi nhánh)
Kết quả khảo sát cho thấy công tác tuyển dụng NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đạt 3,69 điểm, xếp loại tốt, điểm thành phần đánh giá các tiêu
chí nằm trong khoảng 3,28 - 4,36 (trung bình - rất tốt). Cụ thể:
55
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng Nguồn nhân lực tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Bình Rất Rất Điểm Mức ý Chỉ tiêu Kém thườn Tốt kém tốt TB nghĩa g
Công tác tuyển dụng nhân 42,5 10,6 sự hiện nay tại Chi nhánh 0 0 46,81 3,64 Tốt 5 4 được thực hiện nghiêm túc
Nhân viên trúng tuyển 36,1 14,8 được bố trí phù hợp năng 0 14,89 34,04 3,51 Tốt 7 9 lực và vị trí tuyển dụng.
Quy trình tuyển dụng đúng
quy định, công khai, minh 46,8 44,6 0 0 8,51 4,36 Rất tốt bạch, đảm bảo tính công 1 8
bằng
Chất lượng nhân sự được
tuyển dụng mới đáp ứng 51,0 14,8 0 10,64 23,4 3,7 Tốt được yêu cầu của vị trí công 6 9
việc
Chính sách tuyển dụng của
NHNN có sự cạnh tranh và 34,0 12,7 Trung 8,51 14,89 29,79 3,28 thu hút nhân lực chất lượng 4 7 bình
cao với các ngân hàng khác
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019)
Tiêu chí được đánh giá tốt nhất là “Quy trình tuyển dụng đúng quy định,
công khai, minh bạch, đảm bảo tính công bằng” đạt 4,36 điểm, xếp mức rất tốt,
quy trình này được xây dựng dựa trên căn cứ là quy chế hoạt động của NHNN
56
Việt Nam, quy chế tuyển dụng của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Quy
trình tại hình 3.2 phản ánh sự rõ ràng, công khai, các ứng viên được nắm thông
tin từng khâu của quá trình tuyển dụng qua các thông báo đạt qua email và điện
thoại.
Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Chính sách tuyển dụng của NHNN có
sự cạnh tranh và thu hút nhân lực chất lượng cao với các ngân hàng khác” đạt 3.28
điểm, xếp mức trung bình. công tác công bố thông tin trên các phương tiện truyền
thông hầu như là không có. Các thông tin về tuyển dụng chỉ có các nhân viên trong
ngân hàng được biết. Điều này khiến cho nguồn tuyển dụng rất hạn chế không
tuyển dụng, thu hút được nhiều nhân tài bên ngoài tham gia. Những người tham
gia tuyển dụng có người thân quen trong ngân hàng. Trong khi đó người thực sự
có tài năng và mong muốn tuyển dụng thì lại không có thông tin hoặc thông tin
chậm trễ, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn tuyển. Bên cạnh đó,
phương thức tuyển dụng của ngân hàng còn quá đơn giản. Các khâu kiểm tra chưa
bám sát tình hình thực tế, kết quả còn mang nặng sự ưu tiên cá nhân dành cho con
em trong ngân hàng. Qua đây ta có thể thấy rằng công tác tuyển dụng NNL của
ngân hàng mới đảm bảo được một phần.
3.3.3. Thù lao và đãi ngộ
Công tác thù lao
* Nguồn hình thành quỹ lương
- Căn cứ vào nghị quyết của hoạt động ngân hàng hàng năm về việc chia
lợi nhuận hàng năm;
- Từ kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
* Phương pháp phân phối quỹ tiền lương. Dựa trên căn cứ sau:
- Kết quả làm việc của nhân viên trong ngân hàng
- Thời gian làm việc của nhân viên trong ngân hàng
- Mức độ phức tạp của công việc được đảm nhiệm (lãnh đạo/nhân viên;
57
giữa các phòng ban)
- Hàng năm, căn cứ vào quy định của nhà nước, quy định của NHNN
Việt Nam cũng như quy chế hoạt động của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
mà cán bộ công nhân viên sẽ được tăng lương theo thời gian và thâm niên thích
hợp với từng cá nhân.
* Phương pháp tính lương: Ngân hàng trả lương 01 lần trong tháng qua
thẻ cho nhân viên, trong đó bao gồm toàn bộ thu nhập của cá nhân trong tháng,
các loại quỹ, phí sau khi đã trừ và thu nhập khác (nếu có).
* Cách tính lương
Tiền lương trả cho CBCCNLĐ được thực hiện theo ngạch, bậc và
thang bảng lương đối với công chức, người lao động theo quy định của Nhà
nước theo thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ về
Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các
ngạch NNL, trong đó có nhân viên thuộc NHNN Việt Nam. Quyết định số
1970/QĐ-NHNN ngày 01/10/2015 của NHNN Việt Nam v/v phê duyệt đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên;
58
Bảng 3.7: Bảng lương áp dụng đối với Nguồn nhân lực thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Nhóm Ngạch
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12
1
6,20
6,56
6,92
7,28
7,64
8,00
a
7,502.0 7,937.6 8,373.2 8,808.8 9,244.4 9,680
đến
8,060.0 8,528.0 8,996.0 9,464.0 9,932.0 10,400
5,75
6,11
6,47
6,83
7,19
7,55
b
6,957.5 7,393.1 7,828.7 8,264.3 8,699.9 9,135.5
đến
7,475.0 7,943.0 8,411.0 8,879.0 9,347.0 9,815.0
2
4,40
4,74
5,08
5,42
5,76
6,10
6,44
6,78
a
5,324.0 5,735.4 6,146.8 6,558.2 6,969.6 7,381.0 7,792.4 8,203.8
đến
5,720.0 6,162.0 6,604.0 7,046.0 7,488.0 7,930.0 8,372.0 8,814.0
Công chức loại A3 Nhóm 1(A3.1) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017 Nhóm 2(A3.2) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017 Công chức loại A2 Nhóm 1(A2.1) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017
59
STT Nhóm Ngạch
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12
4,00
4,34
4,68
5,02
5,36
5,70
6,04
6,38
b
4,840.0 5,251.4 5,662.8 6,074.2 6,485.6 6,897.0 7,308.4 7,719.8
đến
5,200.0 5,642.0 6,084.0 6,526.0 6,968.0 7,410.0 7,852.0 8,294.0
3
2,34
2,67
3,00
3,33
3,66
3,99
4,32
4,65
4,98
2,831.4 3,230.7 3,630.0 4,029.3 4,428.6 4,827.9 5,227.2 5,626.5 6,025.8
đến
3,042.0 3,471.0 3,900.0 4,329.0 4,758.0 5,187.0 5,616.0 6,045.0 6,474.0
4
2,10
2,41
2,72
3,03
3,34
3,65
3,96
4,27
4,58
4,89
2,541.0 2,916.1 3,291.2 3,666.3 4,041.4 4,416.5 4,791.6 5,166.7 5,541.8 5,916.9
đến
2,730.0 3,133.0 3,536.0 3,939.0 4,342.0 4,745.0 5,148.0 5,551.0 5,954.0 6,357.0
Nhóm 2(A2.2) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017 Công chức loại A1 Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 01/7 Từ 31/12/2017 Công chức loại A0 Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 01/7 Từ 31/12/2017
3,86
4,06
1,86
2,06
2,26
2,46
2,66
2,86
3,06
3,26
3,46
3,66
2,250.6 2,492.6 2,734.6 2,976.6 3,218.6 3,460.6 3,702.6 3,944.6 4,186.6 4,428.6 4,670.6 4,912.6
đến
2,418.0 2,678.0 2,938.0 3,198.0 3,458.0 3,718.0 3,978.0 4,238.0 4,498.0 4,758.0 5,018.0 5,278.0
5 Công chức loại B Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 01/7 Từ 31/12/2017
60
STT Nhóm Ngạch
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12
3,45
3,63
1,65
1,83
2,01
2,19
2,37
2,55
2,73
2,91
3,09
3,27
a
1,996.5 2,214.3 2,432.1 2,649.9 2,867.7 3,085.5 3,303.3 3,521.1 3,738.9 3,956.7 4,174.5 4,392.3
đến
2,145.0 2,379.0 2,613.0 2,847.0 3,081.0 3,315.0 3,549.0 3,783.0 4,017.0 4,251.0 4,485.0 4,719.0
3,30
3,48
1,50
1,68
1,86
2,04
2,22
2,40
2,58
2,76
2,94
3,12
b
1,815.0 2,032.8 2,250.6 2,468.4 2,686.2 2,904.0 3,121.8 3,339.6 3,557.4 3,775.2 3,993.0 4,210.8
đến
1,950.0 2,184.0 2,418.0 2,652.0 2,886.0 3,120.0 3,354.0 3,588.0 3,822.0 4,056.0 4,290.0 4,524.0
3,15
3,33
1,35
1,53
1,71
1,89
2,07
2,25
2,43
2,61
2,79
2,97
c
1,633.5 1,851.3 2,069.1 2,286.9 2,504.7 2,722.5 2,940.3 3,158.1 3,375.9 3,593.7 3,811.5 4,029.3
đến
1,755.0 1,989.0 2,223.0 2,457.0 2,691.0 2,925.0 3,159.0 3,393.0 3,627.0 3,861.0 4,095.0 4,329.0
6 Công chức loại C Nhóm 1(C1) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 01/7 Từ 31/12/2017 Nhóm 2(C2) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017 Nhóm 3(C3) Hệ số lương Từ 01/01 đến 30/6/2017 Từ 01/7 31/12/2017
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh)
61
Chế độ đãi ngộ
Để kịp thời động viên, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ, công chức,
người lao động, Hàng năm vào những ngày Lễ, Tết lớn của Đất nước (VD: 30/4
và 01/5, Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán) NHNN Việt Nam đều thưởng bằng
tiền đối với cán bộ, công chức, người lao động được trích từ quỹ khen thưởng
phúc lợi. Bên cạnh đó vào những ngày 08/3, 20/10 công đoàn cơ sở và chuyên
môn phối hợp tổ chức các hoạt động ý nghĩa chào mừng và động viên tập thể
cán bộ nữ của cơ quan.
Bảng 3.8. Chế độ đãi ngộ vật chất của Nguồn nhân lực tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Đãi ngộ học phí 30,7 34,6 41,2
Đãi ngộ ngoài học phí (chi 13,1 14,3 18,4
phí ăn ở, đi lại,…)
Tổng 43,8 48,9 59,6
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh)
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chú trọng đến đãi ngộ NNL khi họ
tham gia chương trình học tập nâng cao trình độ, chi phí hỗ trợ học phí năm
2016 đạt 30,7 triệu đồng, năm 2018 đạt 34,6 triệu đồng và năm 2018 là 41,2
triệu đồng. Ngoài ra NNL được hỗ trợ về chi phí săn ở, đi lại, tài liệu …Đây là
chế độ thực hiện ưu ái của chi nhánh nhằm tăng chất lượng NNL, động viên
khuyến khích NNL tham gia học tập.
Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của NHNN Việt Nam và
của Chi nhánh đều có chế độ phúc lợi đối với mỗi cán bộ công chức, người lao
động: trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi chi tiền sinh nhật cho cán bộ hàng năm;
tiền thuốc hàng tháng….Đối với những trường hợp được cử tham gia các khóa
đào tạo bồi dưỡng thì được thanh toán theo chế độ quy định của NHNN Việt
Nam: học phí, chi phí đi lại, ăn nghỉ, công tác phí….
62
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá công tác thù lao và đãi ngộ Nguồn nhân lực
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Kém
Tốt
Rất kém
Bình thường
Rất tốt
Điểm TB
Mức ý nghĩa
Tiền lương và các phúc lợi
khác tương xứng với kết quả
4,26 17,02
25,53
40,43 12,77
3,4
Tốt
lao động của Anh (Chị)
Chính sách lương, thưởng
của Chi nhánh đang áp dụng
0
0
21,28
36,17 42,55 4,21 Rất tốt
phù hợp, rõ ràng và công
khai
Các chính sách đãi ngộ, phúc
lợi được Chi nhánh thực hiện
0
14,89
34,04
36,17 14,89 3,51
Tốt
thường xuyên, phù hợp,
đúng quy định
Trang thiết bị làm việc (bàn
làm việc, văn phòng phẩm,
8,51 10,64
17,02
38,3 25,53 3,62
Tốt
máy tính, máy in, bảo hộ lao
động...) được trang bị đầy đủ
Môi trường làm việc chuyên
nghiệp, thân thiện, đảm bảo
0
0
42,55
40,43 17,02 3,74
Tốt
an toàn
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019 )
Kết quả đánh giá công tác thù lao và đãi ngộ NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đạt điểm trung bình là 3,69 điểm, xếp mức tốt. Trong đó các
tiêu chí thành phần có điểm nằm trong khoảng 3,4-4,21 (tốt-rất tốt). Tiêu chí
xếp điểm cao nhất là “Chính sách lương, thưởng của Chi nhánh đang áp dụng
phù hợp, rõ ràng và công khai” đạt 4,21 điểm, xếp mức rất tốt. Hiện nay chính
sách lương thưởng đã triển khai trong quy chế nội bộ của đơn vị, NNL theo dõi
63
và cập nhật, đảm bảo lợi ích cho bản thân. Tiêu chí xếp điểm thấp nhất “Tiền
lương và các phúc lợi khác tương xứng với kết quả lao động” chỉ đạt 3,4 điểm,
đây là tiêu chí được đánh giá thấp điểm nhất, do hiện nay tiền lương của NHNN
áp dụng toàn hệ thống là theo hệ số lương quy định của nhà nước, so với mức
lương của các ngân hàng thương mại thấp hơn vì ngân hàng thương mại áp
dụng mức lương theo khu vực, vùng. Đây là hạn chế mà làm cho sự hài lòng
của NNL tại đơn vị ảnh hưởng. Các tiêu chí khác như “Môi trường làm việc
chuyên nghiệp, thân thiện, đảm bảo an toàn” đạt 3.74 điểm, “Các chính sách
đãi ngộ, phúc lợi được Chi nhánh thực hiện thường xuyên, phù hợp, đúng quy
định” đạt 3.51 điểm, “ng thiết bị làm việc (bàn làm việc, văn phòng phẩm, máy
tính, máy in, bảo hộ lao động...) được trang bị đầy đủ” đạt 3.62 điểm, xếp mức
đánh giá tốt.
3.3.4 Đào tạo và phát triển NNL
Hàng năm căn cứ vào đòi hỏi thực tế và được sự chấp thuận của NHNN
Việt Nam, NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có những đợt cử cán bộ đi học
để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Cán bộ của ngân hàng thường được bồi dưỡng
nghiệp vụ tại hai trường đó là Học viện Ngân Hàng và Học viện Tài Chính.
Thông qua các khóa học ngắn hạn thường là 1 hoặc 3 tháng các cán bộ của ngân
hàng có thể tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình làm
việc cũng như cập nhật những văn bản quy định pháp luật mới của ngành ngân
hàng. Ngoài ra trong thời gian vừa qua các nhân viên của ngân hàng còn được
đi học bồi dưỡng thêm khả năng tiếng anh và tin học đây là những kỹ năng hết
sức quan trọng và cần thiết trong quá trình làm việc. Tuy nhiên cũng phải thấy
rằng trong quá trình triển khai cũng gặp những thách thức không nhỏ cả về mặt
chủ quan lẫn khách quan. Có nhiều nhân viên tham gia không đầy đủ các buổi
học mà mình được cử đi học.
64
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
ĐVT
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Lượt người
74
90
170
Chỉ tiêu Số lượt đào tạo, bồi dưỡng Kinh phí
Đồng
96.227.000
164.148.000
Nội dung
Nội dung
- Đào tạo dài hạn; tạo bồi - Đào dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; tạo bồi - Đào dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý; dưỡng - Bồi chuyên môn nghiệp vụ; - Các khóa đào tạo theo yêu cầu của vị trí công việc - Lớp Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng bổ trợ cho công việc.
- Đào tạo dài hạn; - Đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; - Đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý; - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; - Các khóa đào tạo theo yêu cầu của vị trí công việc - Lớp Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng bổ trợ cho công việc.
58.985.000 - Đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; - Đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý; - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; - Các khóa đào tạo theo yêu cầu của vị trí công việc - Lớp Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng bổ trợ cho công việc. - Bồi dưỡng công chức mới tuyển dụng.
Học tập trung hoặc trực tuyến
Hình thức đào tạo
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh)
Họ có thể có nhiều việc bận cá nhân hoặc các chuyến đi công tác dài
ngày. Chính điều này đã đem lại kết quả không cao trong những đợt bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ. Nếu so sánh với các ngân hàng ngoài quốc doanh thì công
tác đào tạo và bồi dưỡng NNL ở NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có rất
65
nhiều yếu kém, tất nhiên NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng chỉ là chi
nhánh cấp một của NHNN Việt Nam nên các chương trình đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cũng phải phụ thuộc rất nhiều vào NHNN Việt Nam. Các căn cứ tiến
hành hoạt động đào tạo và phát triển NNL tại chi nhánh là: Quyết định số
1280/QĐ-NHNN ngày 27/6/2012 của NHNN Việt Nam v/v ban hành Quy chế
ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức NHNN; Quyết định số 2613/QĐ-NHNN
ngày 28/12/2018 của NHNN VN v/v ban hành Quy chế ĐTBD cán bộ, công
chức, viên chức NHNN.
Quy mô đào tạo, bồi dưỡng NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 tăng về quy mô người tham gia và kinh phí đào tạo, năm
2016 có 74 lượt người, kinh phí 58.985.000 đồng, năm 2017 có 90 lượt người,
kinh phí 96.227.000 đồng, năm 2018 có 170 lượt người, có 164.148.000 đồng.
Các hình thức đào tạo khá linh hoạt có thể học trực tuyến (phần mềm kỹ năng
nghiệp vụ các trường ĐH, CĐ) hoặc tập trung (văn bằng 2, thạc sỹ). Các nội dung
đào tạo bồi dưỡng chủ yếu là: tiêu chuẩn ngạch, dài hạn, tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, khóa ĐT theo yêu cầu của vị trí công việc,
kỹ năng bổ trợ cho công việc,….
Kết quả đánh giá công tác đào tạo và phát triển NNL tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đạt 3,61 điểm, xếp mức đánh giá tốt. Điểm thành phần các
tiêu chí nằm trong khoảng 3,11-3,98 (trung bình-tốt). Tiêu chí “Việc tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng là cơ hội để nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến
trong tương lai” đạt 3,98 điểm, NNL ý thức rõ để nâng cao chất lượng NNL
cho chi nhánh cần tham gia các khóa ĐT, BD. Tiêu chí “Chi nhánh khuyến
khích, hỗ trợ CB, CC, NLĐ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng nghề nghiệp” đạt 3,11
điểm, xếp mức trung bình. Ban Giám đốc nêu rõ trong quy chế hoạt động, ĐT,
BD là nhiệm vụ thường xuyên, không phải là các hoạt động thu hút nên NNL
phải tự bố trí tham gia học tập, do vậy các chương trình học tập trung thường
không được hỗ trợ kinh phí, kinh phí hỗ trợ dành cho bồi dưỡng nghiệp vụ phát
66
sinh mới và theo diện xét các điều kiện thì chi nhánh mới hỗ trợ.
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá công tác đào tạo và phát triển Nguồn nhân
lực tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Chỉ tiêu Kém Tốt Rất kém Bình thường Rất tốt Điểm TB Mức ý nghĩa
0 0 42,55 42,55 14,89 3,72 Tốt
10,64 17,02 38,3 19,15 14,89 3,11 Trung bình
0 10,64 34,04 53,19 2,13 3,47 Tốt
0 0 36,17 51,06 12,77 3,77 Tốt
0 0 29,79 42,55 27,66 3,98 Tốt
Chi nhánh tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm được công khai Chi nhánh khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, người lao động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng nghề nghiệp Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với kế hoạch sử dụng nhân sự và có hiệu quả Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định Việc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng là cơ hội để nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến trong tương lai
67
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019 )
Do vậy mà NNL đứng trước áp lực không hề nhỏ về thời gian, tiền bạc.
Ngoài ra hầu hết nhân viên tại ngân hàng đều là những người đã có gia đình vì
vậy việc đào tạo cho họ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Công tác đào tạo bồi
dưỡng gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là các yếu kém trong khâu tuyển mộ,
tuyển chọn lao động, đã làm cho ngân hàng công thương trở nên ngày càng bất
lợi trong cuộc cạnh tranh sắp tới gần.
3.3.5. Sắp xếp công việc, luân chuyển, bổ nhiệm
Công tác lưu chuyển NNL diễn ra thường xuyên tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên. Hàng năm, căn cứ vào thời gian công tác, kết quả lao động
và tình trạng sức khỏe của các cán bộ công nhân viên, NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên thường xét những đối tượng mất sức hoặc hết tuổi lao động để
cho nghỉ theo đúng chế độ. Song song với công tác đó ngân hàng cũng chọn ra
những cán bộ điển hình có năng lực để đè bạt lên các chức vụ cao hơn nhằm bổ
sung vào vị trí những cán bộ đã nghỉ hưu.
Những căn cứ trong sắp xếp, luân chuyển và bổ nhiệm NNL được NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên là: Quyết định số 1956/QĐ-NHNN ngày 19/8/2010
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành “Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển
đối với công chức, viên chức diện Ban cán sự Đảng, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và Thủ trưởng đơn vị quản lý”; Quyết định số 2606/QĐ-NHNN ngày
28/12/2018 của NHNN Việt Nam v/v ban hành “Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái đối với công
chức, viên chức và người quản lý thuộc NHNN quản lý”; Quyết định số
1376/QĐ-NHNN ngày 17/7/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, về việc “Ban hành Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ
chuyển đổi đối với công chức, viên chức NHNN”;
68
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm nguồn nhân lực tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Điều động Luân chuyển Bổ nhiệm Bổ nhiệm lại Năm 2016 3 0 1 1 Năm 2017 10 0 0 1 Năm 2018 0 3 1 1
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh)
Điều động, luân chuyển: Năm 2016: 03 lượt (02 vị trí Thanh tra viên và
01 vị trí chuyên viên phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ); Năm
2017: 10 lượt (03 vị trí kế toán chi tiêu nội bộ; 04 vị trí Thanh tra viên; 03 vị
trí chuyên viên phòng THNS&KSNB); Năm 2018: không có vị trí thuộc diện
phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác. Điều động 02 chuyên viên từ Phòng
Kế toán, Thanh toán đến nhận nhiệm vụ tại Thanh tra, giám sát NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên; điều động 01 chuyên viên từ TTGS NHNN CN tỉnh
Thái Nguyên đến nhận nhiệm vụ tại phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính.
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: Năm 2016: Bổ nhiệm 01 vị trí Phó Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Bổ nhiệm lại chức vụ 01 Phó Trưởng phòng Hành
chính - Nhân sự (nay là phòng Tiền tệ, Kho quỹ và Hành chính); Năm 2017:
Bổ nhiệm lại 01 Phó TP. Kế toán, Thanh toán; Năm 2018: Bổ nhiệm 01 chức
vụ Phó Giám đốc Chi nhánh và bổ nhiệm lại 01 chức vụ Phó Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
Kết quả đánh giá công tác sắp xếp, luân chuyển và bổ nhiệm NNL tại
NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đạt 3,76 điểm xếp mức tốt, các tiêu chí
thành phần có điểm trung bình nằm trong khoảng 3,21-4,19 điểm (trung bình-
tốt). Tiêu chí “Quyết định điều động, luân chuyển, thay đổi vị trí nhân sự của
Chi nhánh là công bằng và thỏa đáng” đạt 4,19 điểm, đạt điểm cao nhất và xếp
mức tốt, các hoạt động điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đều
tuân thủ theo quyết định cua NHNN Việt Nam; tiêu chí “Mỗi cá nhân khi được
69
điều động, luân chuyển và bố trí công việc mới đều thể hiện tốt năng lực ở vị
trí mới” đạt 3,21 điểm, đạt 3,21 điểm, xếp mức thấp nhất, đạt loại trung bình.
Hiện nay công tác lưu chuyển NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
chủ yếu là lưu chuyển theo chiều ngang, điều này tạo tâm lý không hài lòng của
NNL do sang vị trí mới họ phải nghiên cứu, trao đổi từ đầu các nghiệp vụ cho
công việc.
70
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá công tác sắp xếp, luân chuyển và bổ nhiệm
Nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Kém
Tốt
Rất kém
Bình thường
Rất tốt
Điểm TB
Mức ý nghĩa
0
0
34,04
46,81 19,15
3,85
Tốt
0
14,89
36,17
31,91 17,02
3,51
Tốt
0
0
14,89
51,06 34,04
4,19
Tốt
0
0
25,53
46,81 27,66
4,02
Tốt
4,26 19,15
36,17
31,91
8,51
3,21
Trung bình
Nhân viên được bố trí công việc một cách khoa học và phù hợp với năng lực, sở trường của từng người Các phòng/ban trong Chi nhánh có cơ cấu nhân sự hợp lý Quyết định điều luân động, chuyển, thay đổi vị trí nhân sự của là Chi nhánh công bằng và thỏa đáng Quyết định điều luân động, chuyển, bố trí sắp xếp, thay đổi bị trí nhân sự của Chi nhánh là công bằng, phù hợp và thỏa đáng Mỗi cá nhân khi được điều động, luân chuyển và bố trí công việc mới đều thể hiện tốt năng lực ở vị trí mới
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019 )
3.3.6. Đánh giá người lao động
Hàng năm ngân hàng đều có sự đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của
71
mỗi người để có hình thức trả lương và thưởng xứng đáng. Căn cứ đánh giá
NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên dựa trên căn cứ: “Quyết định số
2599/QĐ-NHNN ngày 21/12/2015 của NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy
chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động, người quản lý,
người đại diện thuộc NHNN quản lý. Và các văn bản hướng dẫn hàng năm của
Vụ Tổ chức cán bộ NHNN Việt Nam”. Ngoài những đợt sơ kết, tổng kết ngắn
hạn từ việc phát động các phong trào thi đua hàng năm hoặc sơ kết 06 tháng thì
định kỳ hàng năm Đánh giá mỗi năm 01 lần vào cuối năm, sử dụng mẫu phiếu
đánh giá cán bộ công chức, gồm 3 loại:
- Đánh giá công chức chuyên môn nghiệp vụ (công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý) gồm 8 tiêu chí đánh giá: “Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong và lề lối làm việc;
Mức độ thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hàng năm; Năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh
thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ cơ
quan, đơn vị, nhân dân; Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được
chỉ ra (nếu có)”.
- Đánh giá công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (trừ công
chức là Thủ trưởng đơn vị diện Thống đốc đánh giá, phân loại) gồm 11 tiêu
chí: “Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác
phong và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ
và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ cơ quan, đơn vị, nhân dân; Kết quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; Năng lực lãnh đạo,
quản lý; Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức, viên chức; Việc thực hiện cam
kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hàng năm; Việc khắc phục những hạn chế,
72
khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở các kỳ kiểm
điểm trước (nếu có)”.
- Đánh giá công chức là Thủ trưởng đơn vị trực thuộc NHNN (Những
trường hợp do Thống đốc đánh giá, phân loại) gồm 11 tiêu chí: “Chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong và lề lối làm
việc; Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái
độ phục vụ cơ quan, đơn vị, nhân dân; Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; Năng lực lãnh đạo, quản lý; Năng lực tập
hợp, đoàn kết công chức, viên chức; Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu hàng năm; Việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã
được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước (nếu
có)”.
Bảng 3.14. Tình hình phân loại đánh giá Nguồn nhân lực tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Người, %
Năm Năm Năm So sánh So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Tổng số 49 46 47 93,88 102,17
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 17 16 13 94,12 81,25
Hoàn thành tốt nhiệm vụ 30 29 32 96,67 110,34
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng 0 0 0 - - còn hạn chế về năng lực
Không hoàn thành nhiệm vụ 2 1 2 50 200
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ chi nhánh)
Qua bảng 3.14 nhận thấy, công tác đánh giá phân loại NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên rõ ràng các mức mà NNL đạt được trong năm làm
73
việc. Quy mô NNL đạt mức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ nhiều nhất, năm
2016 có 30 người, năm 2017 có 29 người giảm 96,67% so với năm 2016, năm
2018 có 32 người, tăng 110,34% so với năm 2017. Quy mô NNL đạt mức đánh
giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xếp thứ hai, năm 2016 có 17 người, năm 2017
có 16 người giảm 94,12% so với năm 2016, năm 2018 có 13 người, giảm
81,25% so với năm 2017
Quy mô NNL đạt mức đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ còn xảy ra
hàng năm, năm 2016 có 02 người, năm 2017 có 01 người giảm 50% so với năm
2016, năm 2018 có 2 người, tăng 200% so với năm 2017, nguyên nhân có các
cán bộ nữ trong chế độ thai sản 6 tháng nên không đảm bảo chỉ tiêu về mặt thời
gian xét. Không có trường hợp nào hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực. Hình thức đối với NNL khi không hoàn thành nhiệm vụ hạ thi đua cá
nhân, thi đua tập thể, nếu cá nhân hai năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ
sẽ thực hiện cảnh cáo, nếu bị nhiều năm liên tiếp sẽ sa thải ra khỏi chi nhánh
và ngành.
Kết quả công tác đánh giá NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
đạt điểm trung bình là 3,73 điểm, xếp mức tốt, tiêu chí “Công tác đánh giá
người lao động của Chi nhánh là thực chất, khách quan, công bằng, dân chủ và
thuyết phục” đạt 4,26 điểm, xếp mức rất tốt, hiện nay đơn vị áp dụng phiếu
đánh giá cho từng cá nhân (mẫu phiếu phụ lục 2,3,4) đánh giá, sau đó lãnh đạo
Trưởng phòng đánh giá và cuối cùng là Ban giám đốc chi nhánh/Thống đốc
đánh giá. Tiêu chí “Tiêu chí đánh giá rõ ràng và dễ hiểu” đạt 3,11 điểm, xếp
mức trung bình, hiện nay phiếu đánh giá là thông tin mở cho từng cá nhân nên
chưa phản ánh được năng lực thực hiện đặc biệt là nội dung đánh giá về năng
lực chuyên môn nghiệp vụ từng năm, chỉ có cá nhân nào có sự thay đổi về bằng
cấp chuyên môn mới hoặc sáng kiến mới có khả năng đạt được kết quả hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhìn chung, đánh giá NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên khá đảm bảo.
74
75
Bảng 3.15: Kết quả công tác đánh giá Nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: %
Rất Bình Rất Điểm Mức ý Chỉ tiêu Kém Tốt kém thường tốt TB nghĩa
Công tác đánh
giá người lao
động của Chi
nhánh là thực 0 0 23,4 27,66 48,94 4,26 Rất tốt chất, khách
quan, công
bằng, dân chủ
và thuyết phục
Tiêu chí đánh Trung giá rõ ràng và 10,64 19,15 25,53 38,3 6,38 3,11 bình dễ hiểu
Việc đánh giá
là có hiệu quả,
có tác dụng cải
tiến sự thực 0 0 34,04 46,81 19,15 3,85 Tốt
hiện công việc
của người lao
động
Cơ hội thăng
tiến, phát triển
nghề nghiệp là
công bằng, 0 0 31,91 31,91 36,17 4,04 Tốt
đồng đều đối
với mọi nhân
viên
76
Chính sách
khen thưởng,
kỷ luật được
thực hiện
nghiêm túc trên 0 17,02 34,04 40,43 8,51 3,4 Tốt cơ sở kết quả
đánh giá thực
hiện công việc
của người lao
động.
(Nguồn: Tác giả khảo sát, tháng 5/2019 )
77
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên
3.4.1. Nhân tố bên ngoài (khách quan)
a. Môi trường kinh tế
Kinh tế tỉnh Thái Nguyên chuyển dịch mạnh mẽ sang xu hướng nâng cao
tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp,
thủy sản. Về công nghiệp-xây dựng, năm 2016, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng
chiếm 51,2%, năm 2017 chiếm 52,4% và năm 2018 chiếm 52,8%. Về dịch vụ,
năm 2016 tỷ trọng dịch vụ chiếm 33%, năm 2017 chiếm 33,4% và năm 2018
chiếm 34,1%. Về nông, lâm thủy sản, năm 2016 chiếm tỷ trọng là 15,8%, năm
2017 chiếm 14,2% và năm 2018 chiếm 13,1% (hình 3.2)
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người theo giá thực tế
tăng, năm 2016 đạt 52 triệu đồng/người/năm, năm 2017 đạt 65 triệu
đồng/người/năm và năm 2018 đạt 77,7 triệu đồng/người/năm. Đây là chỉ số
quan trọng giúp củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao
sức chống chịu của nền kinh tế, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế gắn với
xây dựng Nhà nước kiến tạo, Chính phủ liêm chính, hành động và phục vụ; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện
đời sống nhân dân…
ĐVT: %
Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)
78
Giá trị sản xuất công nghiệp duy trì quy mô cao và đạt tốc độ tăng khá,
tạo động lực cho chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa; xuất khẩu
và thu ngân sách trên địa bàn đều đạt cao; cung cầu hàng hóa được đảm bảo;
sản xuất nông nghiệp nhìn chung phát triển tốt do dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên đàn gia súc gia cầm không phát sinh, giá bán sản phẩm chăn nuôi
đang duy trì ở mức cao. An ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; các chính
sách xã hội được chú trọng và thực hiện đầy đủ, tạo điều kiện ổn định và cải
thiện đời sống dân cư.
Môi trường kinh tế tỉnh khá ổn định điều này làm cho công tác quản lý
NNL diễn ra thuận lợi, bản thân NNL yên tâm với thu thập, với đời sống tại địa
bàn, bản thân họ phần nào bớt lo lắng cho áp lực cuộc sống mà tập trung cho
công việc công tác quản lý thuận lợi hơn.
b. Môi trường khoa học và công nghệ
Nhận thức được tầm quan trọng, tiềm năng và sự tác động mạnh mẽ của
khoa học công nghệ đối với hoạt động ngân hàng, NHNN đã chủ động thực
hiện nhiều hoạt động của Ngành nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0.
Trong khuôn khổ thực hiện Quyết định số 112/2001/TTg ngày
25/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Đề án tin học quản lý
hành chính Nhà nước của NHNN, hệ thống PIS hiện đang được chỉnh sửa nâng
cấp để phù hợp với yêu cầu mới của chương trình tin học hóa hành chính trong
ngân hàng.
Ngày 8/8/2018 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 đã nêu: “….việc chú trọng phát triển, ứng dụng khoa học công
nghệ ngành Ngân hàng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng được xác định là hai
79
trong số nhiều nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong chiến lược ngành Ngân
hàng trong những năm tới”. Bên cạnh đó triển khai phần mềm quản lý nhân sự
cho chi nhánh. Đây là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến quản lý tình hình NNL
của đơn vị, số lượng tuyển dụng, số lượng đào tạo, thuyên chuyển, bổ nhiệm, lưu
trữ kết quả đánh giá của NNL,…
c. Môi trường pháp lý
Đó là các chính sách giúp cho công tác quản lý NNL tại chi nhánh có căn
cứ hoạt động, bao gồm Luật, văn bản dưới luật: Luật lao động, Luật việc làm,
Luật BHXH, Luật tiền lương, …Đây là nhân tố tác động thuận lợi đến quản lý
NNL tại đơn vị.
Bảng 3.16: Danh sách văn bản pháp luật về lao động, tiền lương
STT
Số hiệu
Tên văn bản
Ngày hiệu lực
Luật
Bộ luật Lao động Luật An toàn, vệ sinh lao động
Loại văn bản A Lao động 1 2 3
10/2012/QH13 84/2015/QH13 41/2013/NĐ-CP Danh mục đơn vị sử dụng lao động
01/5/2013 01/7/2016 23/6/2013
không được đình công 44/2013/NĐ-CP Về hợp đồng lao động 45/2013/NĐ-CP Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
01/7/2013 01/7/2013
4 5
ngơi và an toàn, vệ sinh lao động
46/2013/NĐ-CP Về tranh chấp lao động 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
01/7/2013 01/3/2015
6 8
hành Bộ luật Lao động
Nghị định
61/2015/NĐ-CP Về chính sách hỗ trợ tạo việc làm 85/2015/NĐ-CP Về chính sách đối với lao động nữ 11/2016/NĐ-CP Về lao động nước ngoài làm việc tại
01/9/2015 15/11/2015 01/4/2016
9 10 11
Việt Nam
39/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của
01/7/2016
12
Luật An toàn, vệ sinh lao động
01/7/2016
13
44/2016/NĐ-CP Về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
80
Số hiệu
Tên văn bản
STT
Ngày hiệu lực
Loại văn bản
15/4/2018
14
08/10/2018
15
140/2018/NĐ- CP
15/12/2018
16
01/01/2019
17
148/2018/NĐ- CP 149/2018/NĐ- CP
05/5/2019
18
01/8/2013
19
10/2013/TT- BLĐTBXH
01/8/2013
20
05/12/2013
21
11/2013/TT- BLĐTBXH 25/2013/TT- BLĐTBXH
15/12/2013
22
01/7/2013
23
Thông tư
20/10/2014
24
15/9/2015
25
26/2013/TT- BLĐTBXH 30/2013/TT- BLĐTBXH 23/2014/TT- BLĐTBXH 29/2015/TT- BLĐTBXH
01/01/2016
26
47/2015/TT- BLĐTBXH
01/8/2016
27
13/2016/TT- BLĐTBXH
24/2018/NĐ-CP Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động Sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015 Về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc 29/2019/NĐ-CP Về cấp phép, ký quỹ và danh mục công việc được cho thuê lại lao động Danh mục công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên Danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi Hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại Danh mục công việc không được sử dụng lao động nữ Hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2013 về hợp đồng lao động Hướng dẫn thực hiện Nghị định 03/2014 về việc làm Hướng dẫn thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động Hướng dẫn về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
81
STT
Số hiệu
Tên văn bản
Ngày hiệu lực
Loại văn bản
12/12/2016
28
40/2016/TT- BLĐTBXH
12/02/2017
29
53/2016/TT- BLĐTBXH
Hướng dẫn Nghị định 11/2016 về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
B Tiền lương 1
Quy định mức lương tối thiểu vùng
01/01/2019
157/2018/NĐ- CP
Nghị định
01/7/2019 01/5/2013 01/11/2018
2 3 4
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013 Hướng dẫn về tiền lương
08/8/2015
5
Thông tư
38/2019/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở 49/2013/NĐ-CP Về tiền lương 121/2018/NĐ- CP 23/2015/TT- BLĐTBXH
C Xử phạt vi phạm hành chính 1
95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành
10/10/2013
chính trong lĩnh vực lao động
Nghị định
25/11/2015
2
88/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2013
(Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cập nhật đến ngày 28/5/2019)
3.4.2. Nhân tố bên trong (chủ quan) a.Cơ cấu tổ chức quản lý Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được phân cấp quản lý
NNL của mình theo chiều dọc:
Hình 3.4: Quy trình quản lý nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước tỉnh Thái Nguyên)
82
Quy trình quản lý NNL tại đơn vị được quản lý từ NHNN trung ương,
quản lý và thực hiện các quy định, quy chế liên quan đến NNL của hệ thống,
cách chính sách, cơ chế quản lý NNL được NHNN tỉnh Thái Nguyên triển khai
trực tiếp cho NNL tại đơn vị mình quản lý,
c. Đội ngũ thực hiện công tác quản lý NNL
Nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định và đối với công tác
quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Nhìn chung, chất lượng
của đội ngũ nhân sự quản lý tại đơn vị khá tốt, Ban lãnh đạo ngân hàng,
Trưởng/Phó phòng chức năng tại chi nhánh có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý.
Bảng 3.17: Trình độ chuyên môn và thâm niên nguồn nhân lực quản lý
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Giới tính
11
12
12
109,09
100
Nam
7
114,29
75
6
8
Nữ
4
100
150
6
4
Thâm niên
11
12
12
109,09
100
5-10 năm
2
100
100
2
2
10-15 năm
3
100
100
3
3
15-20 năm
3
133,33
100
4
4
>20 năm
3
100
100
3
3
Trình độ
11
109,09
100
12
12
Tiến sĩ
1
100
100
1
1
Thạc sĩ
10
110
100
11
11
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ quản lý NNL có thâm niên và trình độ
đảm bảo theo tiêu chuẩn vị trí lãnh đạo của NHNN Việt Nam quy định. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến quá trình quản lý NNL tại chi nhánh.
83
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên
3.5.1 Kết quả đã đạt được
- Công tác hoạch định NNL: Công tác dự báo NNL được thực hiện tốt;
Quyết định tăng, giảm nhân sự tại các phòng ban của Chi nhánh là thỏa đáng;
Việc hoạch định nhân sự trong ngắn hạn có hiệu quả; Việc lên kế hoạch sử
dụng NNL được triển khai đúng thời điểm, hợp lý; Xác định được nhu cầu nhân
sự giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp công việc chung.
- Công tác tuyển dụng NNL: Quy trình tuyển dụng đúng quy định, công
khai, minh bạch, đảm bảo tính công bằng, nghiêm túc; Chất lượng nhân sự được
tuyển dụng mới đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc; Nhân viên trúng
tuyển được bố trí phù hợp năng lực và vị trí tuyển dụng;
- Thù lao và đãi ngộ NNL: Chính sách lương, thưởng của Chi nhánh đang
áp dụng phù hợp, rõ ràng và công khai; Môi trường làm việc chuyên nghiệp,
thân thiện, đảm bảo an toàn; Trang thiết bị làm việc (bàn làm việc, văn phòng
phẩm, máy tính, máy in, bảo hộ lao động...) được trang bị đầy đủ;
- Đào tạo và phát triển NNL hiệu quả, phản ánh việc tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng là cơ hội để nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến trong
tương lai; Chi nhánh tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch
đào tạo hàng năm được công khai; Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được
hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định; Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với kế hoạch sử dụng nhân sự và có hiệu quả.
- Sắp xếp công việc, luân chuyển, bổ nhiệm: Quyết định điều động, luân
chuyển, thay đổi vị trí nhân sự của Chi nhánh là công bằng và thỏa đáng; Nhân viên
được bố trí công việc một cách khoa học và phù hợp với năng lực, sở trường của
từng người; Các phòng/ban trong Chi nhánh có cơ cấu nhân sự hợp lý.
- Đánh giá người lao động thực hiện hàng năm, có phiếu đánh giá, Công
tác đánh giá người lao động của Chi nhánh là thực chất, khách quan, công bằng,
84
dân chủ và thuyết phục; Việc đánh giá là có hiệu quả, có tác dụng cải tiến sự
thực hiện công việc của người lao động; Cơ hội thăng tiến, phát triển nghề
nghiệp là công bằng, đồng đều đối với mọi nhân viên.
3.5.2 Hạn chế và tồn tại
- Cơ cấu NNL: còn chưa có chính sách phát triển cơ cấu NNL trong dài
hạn, chưa hoạch định được chiến lược phát triển cơ cấu NNL hoàn chỉnh gắn
với các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của NNL mặc dù được nâng lên, song
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của ngành và của đơn vị. Các
chế độ để NNL tham gia nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn thấp,
chưa tạo động lực cho người đi học để họ có thể cống hiến sau khi hoàn thành
việc học.
- Công tác tuyển dụng NNL có chính sách tuyển dụng của NHNN có sự
cạnh tranh và thu hút nhân lực chất lượng cao với các ngân hàng khác (kết quả
đánh giá bảng 3.5 đạt điểm thấp nhất)
- Thù lao và đãi ngộ NNL: Tiền lương và các phúc lợi khác còn chưa
tương xứng với kết quả lao động của NNL; Các chính sách đãi ngộ, phúc lợi
được Chi nhánh thực hiện chưa thường xuyên, phù hợp, đúng quy định (kết quả
đánh giá bảng 3.9 một số tiêu chí điểm thấp)
- Công tác đào tạo phát triển nhân lực còn nhiều vấn đề bất cập, nhất là
công tác hồ trợ. Đào tạo đã đáp ứng được yêu cầu "qui mô rộng" nhưng chưa
đến được với đối tượng cần đào tạo. Thiếu một qui hoạch tổng thể về chương
trình đào tạo, kế hoạch đào tạo thường ngắn hạn, tổ chức hoạt động đào tạo còn
thiếu tính chuyên nghiệp. Công tác quản lý đào tạo và công tác thực hiện đào tạo
còn chồng chéo, phân định chưa rõ ràng, gây lãng phí nguồn lực vật chất của cơ
quan, loãng nội dung đào tạo và học viên không có điều kiện để tiếp thu kiến
thức một cách hệ thống (kết quả đánh giá bảng 3.11 đạt điểm thấp nhất)
- Sắp xếp công việc, luân chuyển, bổ nhiệm: Mỗi cá nhân khi được
điều động, luân chuyển và bố trí công việc mới chưa thể hiện tốt năng lực ở
vị trí mới (kết quả đánh giá bảng 3.13 đạt điểm thấp nhất)
85
- Động lực thúc đẩy NNL: Chính sách lương thưởng còn hạn chế chưa
tạo được động lực thúc đẩy nhân viên làm việc và cống hiến. Chưa có chính
sách thu hút NNL có chất lượng cao, việc nâng cao kỹ năng cho từng bộ phận
chưa rõ ràng. Vì vây, ngày càng có nhiều nhân viên bỏ việc hoặc xin chuyển
công tác sang đơn vị khác có chính sách thu hút hơn.
- Đánh giá người lao động thực hiện hàng năm chưa có thang đo cho
điểm, tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng và dễ hiểu nên khó xây dựng chính sách
khen thưởng, kỷ luật được thực hiện nghiêm túc trên cơ sở kết quả đánh giá
thực hiện công việc của người lao động. (kết quả đánh giá bảng 3.15 đạt điểm
thấp nhất)
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế và tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
- Công tác tuyên truyền giáo dục về luật pháp chính sách, phẩm chất đạo
đức, xây dựng người cán bộ, công chức nhà nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước chưa đáp ứng được yêu cầu. Tài liệu truyền thông
còn thiếu, chất lượng chưa cao.
- Biên chế và kinh phí hoạt động được phân bổ rất hạn hẹp. Chế độ chính
sách đối với cán bộ ngành thống kê chưa hợp lý. Đời sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được mức sống ổn định để yên tâm
làm việc.
- Thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, cán bộ được đào tạo cơ bản ở các
trường Đại học, nhưng tuyển dụng chưa chú trọng lắm đến chuyên môn, nhiều
khi là trái ngành dẫn đến phải cho đi đào tạo lại. Thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
thực tiễn.
- Thiếu động cơ làm việc: Việc đào tạo chỉ tập trung vào một số cán bộ
nguồn, chưa có chính sách khuyến khích cán bộ tự tham gia học tập nâng cao
trình độ về chuyên môn. Khả năng thăng tiến của cán bộ hạn hẹp, khó luân
chuyển cán bộ theo chiều ngang và chiều dọc.
86
* Nguyên nhân chủ quan
Một bộ phận NNL còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập,
quyết đoán trong giải quyết và xử lý công việc. Một số chưa có khả năng dự
báo để chủ động xây dựng chương trình kế hoạch công tác, thực thi nhiệm vụ
chuyên môn được giao, thiếu khả năng tổng hợp và thiếu sự phối hợp trong
công việc, nên hiệu quả công tác chưa cao; khả năng sử dụng ngoại ngữ trong
giao tiếp và giải quyết công việc với người nước ngoài còn hạn chế, thiếu kiến
thức hội nhập quốc tế trong tình hình mới; tác phong, lề lối làm việc chậm đổi
mới; văn hóa công sở, giao tiếp hành chính và thái độ, ứng xử chưa thể hiện
tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ.
87
Chương 4
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2019 - 2021
4.1.1. Mục tiêu
- Xây dựng cơ quan đạt chuẩn “Cơ quan Văn hoá”.
- Đảng bộ đạt danh hiệu “Tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”. Có 01 Chi bộ đạt “Tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”.
- Công đoàn cơ quan đạt danh hiệu “Tổ chức Công đoàn cơ sở vững
mạnh”; Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đạt danh hiệu “Chi đoàn
vững mạnh” và Hội Cựu chiến binh đạt danh hiệu “Hội Cựu chiến binh trong
sạch vững mạnh”.
- Các phòng thực hiện tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn hàng tháng,
hàng quý và cả năm. Phấn đấu 100% phòng đạt danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, trong đó có 2/4 phòng ban đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”.
- Phấn đấu 95% trở lên cán bộ, công chức cơ quan đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”; 20% cán bộ, công chức đạt danh hiệu “Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” trong đó có tối đa 15% cán bộ đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở”.
4.1.2. Nhiệm vụ
Giai đoạn 2019-2021, Chi nhánh tiếp tục bám sát chỉ đạo của NHNN Việt
Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các chi nhánh TCTD thực hiện chính sách
tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Chi nhánh đề ra nhiệm
vụ sau:
88
- Triển khai kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động
ngân hàng trên cơ sở bám sát mục tiêu, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ,
của NHNN Việt Nam và của UBND tỉnh để đạt mục tiêu tăng trưởng tín
dụng tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đáp
ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các TCTD trên địa bàn. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin
với các cơ quan liên quan nhằm phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Tiếp tục chỉ đạo các TCTD hực hiện Nghị quyết số số 42/2017/QH14 của
Quốc hội để xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu và tài sản bảo đảm của các khoản nợ
xấu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết, triển khai các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng; Tiếp
tục thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, bình ổn thị trường,
tập trung nguồn vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, cho vay xây dựng nông
thôn mới, tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian
thanh toán trên địa bàn tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động thanh
toán, đảm bảo ổn định, an toàn và thông suốt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; chủ động theo dõi, cập nhật
thông tin để cảnh báo những phương thức, thủ đoạn trong thanh toán điện tử và
thanh toán thẻ…
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt về giá trị và cơ cấu mệnh giá cho
các TCTD, Kho bạc nhà nước trên địa bàn. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của NHNN Việt Nam về an toàn kho quỹ, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát các TCTD trên địa bàn để kịp thời chấn chỉnh các tồn tại,
giảm thiểu rủi ro mất an toàn kho quỹ.
89
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương
hành chính, thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục phát huy dân chủ ở cơ sở, hưởng
ứng và đẩy mạnh các phong trào thi đua gắn với hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn.
- Tăng cường công tác phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH; Ban Nội
chính Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội, Công an
tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh, Cục Thuế tỉnh theo quy chế đã ký kết. Tham
gia các đợt tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Quốc hội, kỳ họp HĐND để
trực tiếp báo cáo, giải trình với ĐBQH, đại biểu HĐND và cử tri những vấn đề
liên quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi
nhánh.
- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau để cung cấp thông tin, phản hồi, giải thích về các vấn đề dư luận quan tâm
liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo sự đồng thuận
trong xã hội về hoạt động của ngành ngân hàng.
- Ban chỉ đạo xây dựng cơ quan văn hóa phát động xây dựng cơ quan văn
hóa đến toàn thể cán bộ, công chức và người lao động; xây dựng cơ quan có cảnh
quan môi trường sạch đẹp; đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động chấp
hành tốt quy chế làm việc, kỷ luật lao động, có phong cách làm việc khoa học,
văn minh, lịch sự, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, phân công công việc theo quy định tại
Quyết định số 748/QĐ-THN ngày 12/9/2017 quy định nhiệm vụ các phòng
thuộc NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Thực hiện minh bạch trong chi tiêu
tài chính, công tác quy hoạch cán bộ và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
90
4.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý NNL
4.2.1. Quan điểm, định hướng quản lý NNL của NHNN Việt Nam
Thứ nhất: Phân tích môi trường quản lý NNL
Nhà quản lý bắt buộc phải thực hiện phân tích môi trường quản lý NNL
mình đang phụ trách, môi trường bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các
yếu tố bên trong bao gồm: quy trình, cán bộ quản lý, chính sách của đơn vị, chiến
lược NNL,… các yếu tố bên ngoài bao gồm: môi trường kinh tế, pháp luật chính
trị, KHCN, nhân khẩu, tự nhiên, văn hóa xã hội. Khi phân tích yếu tố này nhằm
xác định được cơ hội, thách thức đối với NNL và quản lý NNL của đơn vị, từ đó
chủ động xây dựng và điều chỉnh các kế hoạch của mình.
Thứ hai: Phân tích hiện trạng quản lý NNL
Đơn vị thực hiện phân tích tình hình thực tế về NNL và hiện trạng quản
lý NNL của mình, đối với NNL cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu dựa trên
các chỉ tiêu về quy mô (số lượng biến động tuổi, giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm,
thâm niên,…) và chất lượng (cơ cấu trình độ chuyên môn, lý luận-chính trị,
ngoại ngữ - tin học, ngạch/ bậc,…). Đối với công tác quản lý NNL xem xét các
chỉ tiêu bộ máy tổ chức, quy trình, bố trí cán bộ quản lý, ứng dụng CNTT trong
quản lý,…
Thứ ba: Dự báo nhu cầu NNL
Đơn vị cần chủ động đưa ra số dự báo về quy mô và chất lượng NNL của
mình trong tương lai (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Để làm được công tác này
đòi hỏi NNL phải thường xuyên cập nhật tình hình NNL của đơn vị, ngành,
lượng cung-cầu lao động của quốc gia,…
Thứ tư: Thực hiện các chương trình quản lý NNL
Nhà quản lý NNL phải mạnh dạn ứng dụng CNTT hiện đại trong tác
nghiệp của đơn vị. Đơn vị chủ động vận dụng, thích ứng có căn cứ khoa học,
không dựa theo kinh nghiệm, thói quen thực hiện chương trình quản lý NNL.
91
4.2.2. Quan điểm, định hướng quản lý NNL của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên
Để quản lý NNL có hiệu quả cần xác định nâng cao chất lượng NNL,
phải thường xuyên lấy mục tiêu phát triển của ngân hàng làm tiêu chí định
hướng cho mọi hoạt động để có các biện pháp, chính sách phù hợp. Nói cách
khác, phát triển NNL phải phục vụ mục tiêu của tổ chức một cách tốt nhất, đạt
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất, thực hiện và hoàn thành tốt kế hoạch
mà ngân hàng đã đặt ra ở hiện tại cũng như trong thời gian tới. Vì vậy, công tác
phát triển NNL không những phải đáp ứng về số lượng mà còn phải đảm bảo
về mặt chất lượng phục vụ nhu cầu kinh doanh trước mắt cùng những chiến
lược mang tính lâu dài.
Xây dựng, phát triển nhằm phát huy tốt nhất vai trò quyết định của NNL,
đồng thời không ngừng làm tăng giá trị của NNL thông qua các chính sách quản
lý, sử dụng và xây dựng môi trường tốt cho con người không ngừng phát huy
hiệu quả hoạt động. Gắn phát triển NNL với khai thác, sử dụng lao động hiệu
quả trên cơ sở liên kết giữ đào tạo và sử dụng.
Tăng cường quản lý NNL bằng con đường, biện pháp mang tính tổng hợp
và đồng bộ. Đồng thời phát triển NNL phải chú ý đến tính công bằng, hợp lý,
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động không ngừng được nâng cao.
Phải có chính sách tiền lương, thưởng hợp lý, tạo động lực cho người lao động
phát huy hết khả năng, năng lực của mình đóng góp cho tổ chức.
4.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
- Phân cấp, trao quyền cho cấp dưới: Tại NHNN cần thực hiện công tác
trao quyền cho NNL tại đơn vị mình quản lý, điều này cho phép đánh giá chính
xác hơn về xu thế phát triển chung về tương lai, tìm ra cơ hội và né tránh rủi
ro. Nhờ đó mà việc điều hành chi nhánh trở nên chính xác, tin tưởng NNL phục
vụ cho chi nhánh, việc thực hiện chuẩn hóa các chức năng dưới sự phân quyền
được thực hiện nghiêm túc ngay từ đầu, giao cho nhiệm vụ cụ thể để thấy được
92
NNL chủ động, sáng tạo trong công việc. Nhà quản lý cần thực hiện trao quyền
thực sự, không hô khẩu hiệu, công bằng nghiêm minh, thể hiện sự tin tưởng
vào NNL mình đã giao phó, không xen ngang hoặc can thiệp quá sâu không
cần thiết.
- Quản lý NNL theo định hướng và minh bạch: Nhà quản lý/Lãnh đạo từ
cấp trên sẽ thực hiện thông tin cho NNL theo những chỉ tiêu, những đánh giá
về biến đổi tình hình đơn vị bao gồm xu thế phát triển NNL, những cơ hội,
thách thức phía trước. Nhà quản lý phải tăng cường xây dựng cơ chế công khai,
minh bạch, sẵn sàng xây dựng và đổi mới hoạt đọng quản lý, kết quả quản lý
thể hiện minh khai, dân chủ, minh bạch cho toàn thể NNL biết.
- Xây dựng một môi trường làm việc tôn trọng lẫn nhau. Toàn bộ NNL
phải cùng nhau đoàn kết và tạo môi trường văn hóa với quy tắc ứng xử, lễ nghi
trong đơn vị. Tổ chức hoạt động chung cho NNL theo nhóm, đội, tạo mối liên
kết bền chặt khi tác nghiệp trong công việc, tránh tổn thất không đáng có xuất
phát từ chính bản thân NNL, cạnh tranh không lành mạnh giữa tổ, bộ phận,
nhóm,...điều đó là nguy cơ làm cho quản lý NNL thất bại, đồng thời gây thiệt
hại cho chi nhánh.
- Níu giữ, thu hút nhân tài không chỉ bằng thu nhập. NNL chỉ cống hiến
cho đơn vị khi xác định bản thân có cống hiến và chi nhánh trả công xứng đáng
cho quá trình thực hiện công việc, đối với nhân tài, họ gắn bó với chi nhánh
không chỉ thông qua thu nhập mà quan tâm đến môi trường làm việc, chính
sách đãi ngộ, văn hóa tổ chức. Các biện pháp có thể thực hiện như cho NNL
tham gia chương trình nghỉ dưỡng, cử học tập và trao đổi các quốc gia, vinh
danh trong ngành,... Do đó mà chi nhánh phải làm tốt công tác này nhằm vừa
giữ chân, vừa nâng cao sức cạnh tranh thông qua NNL chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển của đơn vị.
93
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Hoàn thiện cơ cấu NNL tại ngân hàng
Đơn vị cần xây dựng cơ cấu NNL theo hướng chiến lược mà ngân hàng
đã xây dựng, sao cho đảm bảo cơ cấu hiện tại mà ngân hàng đã phân tích thực
trạng, cơ cấu về quy mô, số lượng, chất lượng trong chu kỳ kinh doanh, bên
cạnh đó đảm bảo tính kế thừa tại đơn vị. Không ngừng hoàn thiện sắp xếp cơ
cấu NNL theo nhiệm vụ ngành, đặc thù địa bàn mà chi nhánh đã đặt ra, Do đó,
cần phải đánh giá, phân tích thấu đáo tình hình, giải pháp sao cho luôn đảm bảo
NNL đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể:
Một là, chi nhánh xây dựng kế hoạch hóa NNL theo nhu cầu của chinh
nhánh, từ dó có lộ trình cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng NNL cho phù hợp với
các hoạt động như tuyển dụng, sắp sếp bố trí NNL theo thời điểm, từ đó có căn
cứ khoa học triển khai các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Cách thức thực
hiện: (i) Xây dựng hoạt động dự báo nhu cầu cung-cầu NNL phải đủ theo vị trí
đề án việc làm, quy mô và chất lượng; (ii) Kế hoạch hóa NNL dựa trên nhu cầu
của các bộ phận, phòng chức năng thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
NNL; (iii) Thực hiện hoạt động quản lý công tác tuyển dụng, giữa nhân NNL
nhân tài
Hai là, cơ cấu NNL được thể hiện qua sự luân chuyển giữa các bộ phận,
phòng ban trong đơn vị. Phải làm tốt công tác kế hoạch hóa NNL sao cho đảm
bảo chi nhánh có sự sắp xếp vị trí việc làm cho đúng người, đúng lúc, chủ động
trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Để làm tốt luân chuyển nhà quản
lý phải dựa trên mức độ thực hiện công việc của đánh giá thực hiện công việc
hàng quý hoặc năm. Luôn coi trọng công tác này nhằm phát huy hiệu quả tiến
độ và chất lượng công việc, điều này phụ thuộc cách đánh giá của nhà quản lý.
Ba là, đánh giá lại toàn bộ chất lượng NNL cho các bộ phận, phòng ban,
thông qua vị trí việc làm, phân tích công việc, ngân hàng chỉ giữa lại NNL có
đóng góp tích cực cho hiệu quả HĐKD, dựa trên nhu cầu hiện tại mà NNL đang
94
diễn ra. Lực lượng NNL còn lại sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu,
nguyện vọng và mục tiêu phát triển của ngân hàng mà bố trí cử tham gia đào
tạo bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu của ngành đề ra.
4.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng cho NNL
4.3.2.1. Đổi mới công tác quản lý NNL
a. Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh NNL
Xác định vị trí việc làm, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh NNL trong
từng phòng nghiệp vụ để làm căn cứ tuyển dụng, bố trí, sử dụng NNL là việc
làm hết sức quan trọng. Ở một mức độ nhất định có thể coi xác định đúng cơ
cấu, tiêu chuẩn NNL là nền móng để tạo nên và nâng cao năng lực đội ngũ
NNL.
Từ cơ cấu và mục tiêu hoạt động tổng thể của từng phòng nghiệp vụ, xác
định số lượng, tiêu chuẩn NNL phải bố trí nhằm đáp ứng được các yêu cầu hoạt
động, hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của từng bộ phận, của cả cơ quan
với hiệu quả cao nhất.
Cần chú trọng đến việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn chức danh NNL và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các phòng
nghiệp vụ. Năng lực đội ngũ NNL được hình thành dựa trên cơ sở tiêu chuẩn
NNL và chịu ảnh hưởng của các nội dung quy định trong tiêu chuẩn đó. Việc
xác định cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh NNL là cơ sở quan trọng để thực hiện
các nội dung khác của công tác quản lý, phát triển đội ngũ NNL tại các phòng
nghiệp vụ như quy hoạch phát triển, tuyển dụng NNL, đánh giá hiệu quả công
việc, đào tạo, bồi dưỡng, tạo động lực khuyến khích NNL nâng cao hiệu quả
thực thi công việc.
Cần sớm xây dựng, ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức
danh NNL trong các phòng nghiệp vụ. Nội dung tiêu chuẩn chức danh cần quy
định rõ ràng, cụ thể các tiêu chuẩn về kiến thức, trình độ, năng lực, kỹ năng
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, độ tuổi của NNL tại một vị trí hoặc
95
chức vụ lãnh đạo nhất định. Vận dụng tiêu chuẩn đó trong quá trình xây dựng,
quản lý, sàng lọc đội ngũ NNL. Phát huy tính tích cực, chủ động của NNL trong
quá trình tự chuẩn hóa.
b. Bố trí, sử dụng NNL hợp lý, hiệu quả
Tiếp tục đổi mới, đảm bảo việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển NNL
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII “phải đúng tiêu chuẩn, phù
hợp sở trường. Đề bạt NNL phải đúng lúc, đúng người, đúng việc”. Bố trí và
sử dụng NNL phải trên cơ sở thực tài, năng lực thực tế và kết quả thực hiện
công việc. Đây là điều kiện tiên quyết để NNL phát huy năng lực, sở trường,
nâng cao chất lượng công việc.
Để thực hiện tốt giải pháp này phải xác định vai trò của người đứng đầu
trong phân công, sử dụng, đánh giá NNL và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện công việc của NNL. Việc bố trí NNL phải đúng vị rí, tiêu chuẩn, tạo điều
kiện cho NNL rèn luyện kỹ năng thành thạo trong công việc, phân công, giao
nhiệm vụ phù hợp cho NNL, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho NNL thi hành
nhiệm vụ, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với NNL. Việc bố trí
công việc cho NNL phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch NNL
được bổ nhiệm, NNL ở ngạch nào thì bố trí công việc phù hợp với ngạch đó.
NNL phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công
việc của mình. Các phòng nghiệp vụ cần xác định việc bố trí, sắp xếp, sử dụng
NNL là một công tác rất quan trọng, xem đây là một giải pháp cần thiết để nâng
cao năng lực NNL.
Để bố trí, sử dụng NNL hiệu quả, hợp lý, trước mắt các phòng nghiệp vụ
cần dựa vào các tiêu chuẩn chung do NN ban hành đối với từng ngạch NNL để cụ
thể hóa thành tiêu chuẩn chức danh chuyên môn của cơ quan mình, thực hiện việc
bố trí, sắp xếp nhân sự theo yêu cầu công việc. Đổi mới công tác đánh giá NNL
theo hướng dựa trên kết quả công việc, các tiêu chí, yêu cầu mô tả công việc. Có
đánh giá đúng mới sắp xếp, bố trí đúng việc, tăng cường kiểm tra NNL thực hiện
96
chức trách, nhiệm vụ và những việc NNL không được làm để sử dụng hiệu quả,
hợp lý NNL.
c. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển NNL
Trên cơ sở xác định rõ tiêu chuẩn NNL thuộc diện quy hoạch lãnh đạo
từ Phó Trưởng phòng trở lên, thực hiện một chức danh quy hoạch nhiều người
và một người có thể quy hoạch vào nhiều chức danh. Chú ý quy hoạch cán bộ
trẻ, cán bộ nữ để có cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch hợp lý. Công tác quy hoạch
phải được tiến hành thường xuyên, nhất quán. Quy hoạch phải là cơ sở cho việc
đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm NNL và phải có sự quan tâm thực sự
của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Công tác quy hoạch cần tuân thủ đúng quy trình: rà soát, đánh giá đội
ngũ NNL; tổ chức giới thiệu đưa vào quy hoạch; cấp ủy thảo luận, bỏ phiếu lựa
chọn người đưa vào quy hoạch; xét duyệt quy hoạch và xây dựng các giải pháp
thực hiện quy hoạch. Thực hiện đầy đủ các bước trên thì công tác quy hoạch
NNL trong các phòng nghiệp vụ mới thực sự hiệu quả, khoa học và nâng cao
năng lực thực sự cho đội ngũ NNL kế cận.
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách luân chuyển NNL trong các phòng
nghiệp vụ của chi nhánh về đảm nhiệm các chức danh chủ chốt ở cơ sở theo
chủ trương chung để số NNL này vừa có điều kiện tiếp cận nắm bắt tình hình
thực tiễn, học từ thực tiễn và vừa giúp những cơ sở còn thiếu cán bộ.
Luân chuyển, thuyên chuyển thúc đẩy sự cơ động của NNL trong các
phòng nghiệp vụ, tạo cơ hội cho NNL phát triển kinh nghiệm và kỹ năng làm
việc, khắc phục tình trạng đình trệ, kém năng động do một hệ thống khép kín.
Đối với NNL, việc được luân chuyển, thuyên chuyển có thể là cơ hội mang
lại những thách thức mới và triển vọng thăng tiến. Thực việc là phải lấy hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ là thước đo phẩm chất và năng lực, để làm tốt điều
này cần bố trí NNL đúng người, đúng việc để họ phát huy năng lực, khả năng
của mình.
d. Tăng cường kiểm tra, sát hạch kiến thức đối với NNL
97
Kiểm tra, sát hạch NNL là nội dung quan trọng, là công cụ thiết yếu trong
công tác quản lý, sử dụng NNL. Hiện nay NNL được tuyển dụng vào được đảm
bảo bằng “chế độ biên chế”. Qua thời gian công việc, một bộ phận không nhỏ
NNL tỏ ra tự mãn, thiếu năng động, thiếu ý chí tiến thủ, biểu hiện nhiều sức ỳ,
không tích cực học tập, nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức. Với chế độ tiền
lương, thưởng, phạt, nhận xét, đánh giá, phân loại, đề bạt, bổ nhiệm ... hiện
hành khó có thể cải thiện được tình hình nói trên. Để khắc phục tình trạng này
cần có chế định kiểm tra, sát hạch kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đối với
NNL trong cơ quan, đơn vị nhằm tạo động lực cho mỗi người không ngừng nỗ
lực phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Mặt khác kiểm
tra, sát hạch kiến thức chuyên môn nghiệp vụ còn là cơ sở để nhận xét, đánh
giá; bố trí, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển và thực hiện
chính sách đối với NNL một cách hợp lý. Do vậy cần thiết phải xây dựng và
ban hành Quy chế kiểm tra, sát hạch kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng đối với NNL hàng năm. Thực hiện kiểm tra kiến thức phải đảm bảo chính
xác, công bằng, khách quan, công khai. Kết quả kiểm tra kiến thức phải phản
ánh sát thực năng lực của NNL
4.3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng NNL
Tuyển dụng là khâu đầu tiên khẳng định vị trí pháp lý của một NNL, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến năng lực NNL sau này.
Tuyển dụng NNL ở các phòng nghiệp vụ trong thời gian tới cần phải thực sự
xuất phát từ yêu cầu công việc, nhiệm vụ của công tác quản lý, phát triển nguồn
NNL của ngành, của đơn vị. Chính vì lẽ đó mà công tác tuyển dụng NNL rất
quan trọng, là bước khởi đầu cho sự nghiệp của một người, do đó đòi hỏi phải
được thực hiện nghiêm túc để tạo lòng tin, niềm tự hào cho những người được
tuyển chọn vào làm NNL.
Cần tập trung áp dụng hình thức tuyển dụng không qua thi tuyển theo hai
cách: tuyển dụng đối với những người có thành tích xuất sắc trong học tập đại
học, thạc sỹ hệ chính quy ở các trường có uy tín trong và ngoài nước theo chủ
98
trương thu hút nhân tài của tỉnh; tiếp nhận những người có trình độ đào tạo đại
học trở lên hệ chính quy ở các trường có uy tín trong và ngoài nước đạt loại
giỏi xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp để tạo nguồn bổ sung cho đội
ngũ NNL ở các phòng nghiệp vụ khi có nhu cầu.
Bên cạnh đó, thực hiện quy trình tuyển dụng và tính toán các loại chi phí
cho tuyển dụng cần cải tiến để sao cho tiết kiệm, hiệu quả trong việc lựa chọn
NNL cho tổ chức.
4.2.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu quả và thiết thực
Đào tạo, bồi dưỡng NNL là một nội dung quan trọng trong công tác phát
triển, nâng cao năng lực cho đội ngũ NNL, đóng vai trò quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị và định hướng quy hoạch NNL trong từng
phòng nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng NNL cho từng năm và
cả nhiệm kỳ, bao gồm các đối tượng: đào tạo NNL đã được bổ nhiệm vào chức
danh Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ nhưng còn “nợ” tiêu chuẩn; đào tạo
NNL đã được quy hoạch nguồn NNL lãnh đạo, quản lý, chuyên gia giỏi trên
các lĩnh vực; đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh NNL; đào tạo, bồi dưỡng trước
khi điều động, luân chuyển hoặc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý; bồi
dưỡng cập nhật kiến thức mới và đặc biệt đối với NNL các phòng nghiệp vụ
cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp trong thời gian tới.
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL phải nghiêm túc, toàn diện,
đồng bộ, thống nhất; bên cạnh đó thực hiện bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo
đức công việc cho NNL. Có bước đi thích hợp để thực hiện mục tiêu nâng cao
năng lực đội ngũ NNL. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng về hành chính với việc cập nhật những kiến
thức mới; kết hợp giữa phương pháp truyền thống với hiện đại bằng nhiều
phương thức khác nhau.
Trong điều kiện hiện nay các phòng nghiệp vụ nên triển khai một số cách
thức đào tạo, bồi dưỡng tại nơi làm việc như sau:
99
Học tập thông qua các tình huống có vấn đề: mọi người cố gắng tìm hiểu
tình hình, trao đổi, chia sẻ thông tin, đưa ra các giải pháp giải quyết tình huống,
thông báo cho nhau kịp thời về các phát hiện mới.
Làm việc theo tổ, nhóm: thông qua làm việc cùng nhau, cùng theo đuổi
mục tiêu chung, tổ nhóm là nơi khuyến khích và tạo điều kiện cho việc trao đổi
thông tin, chia sẻ kinh nghiệm. Có thể nói tương trợ, trao đổi và chia sẻ chính
là một phần tự nhiên của hoạt động trong tổ, nhóm.
Hướng dẫn, kèm cặp: những người có kỹ năng làm việc thành thạo, nhiều
kinh nghiệm công tác hơn có thể giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về quy trình
làm việc, các thao tác chính và cả những cách làm việc sao cho có hiệu quả
nhất cho các đồng nghiệp mới và những người ít kinh nghiệm hơn.
4.2.2.4. Thực hiện tốt công tác đánh giá NNL
Đánh giá NNL là việc làm khó, do vậy phải gắn vào tiêu chuẩn, chức
danh, chức trách của NNL. Chú trọng vai trò của Ban lãnh đạo trong bố trí, sử
dụng, đánh giá NNL và gắn với việc chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công
việc của NNL.
Hàng năm cần xây dựng các tiêu chí rõ ràng để đánh giá NNL gắn với
việc đánh giá cho điểm cụ thể. Việc chấm điểm được tiến hành thường xuyên.
NNL tự chấm điểm cho mình và được NNL, lãnh đạo phòng, đơn vị chấm chéo.
Các NNL sẽ trực tiếp chấm điểm cho lãnh đạo đơn vị một cách công tâm, khách
quan. Bản đánh giá của NNL chuyên môn với Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được
bảo mật tối đa và được tổng hợp từ nhiều NNL cấp dưới. Đánh giá theo mô
hình này sẽ tránh được tình trạng đánh giá chung chung do không có tiêu chí,
chỉ tiêu cụ thể.
Cần nghiên cứu nâng cao vai trò phản biện của khách hàng đối với
hoạt động công việc. Vì khách hàng có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp, DN, NNL... chính họ là những người đưa ra những ý kiến đánh
giá chính xác nhất về thái độ, chất lượng phục vụ của NNL hành chính. Từ
100
đó cơ quan, tổ chức quản lý NNL có biện pháp chấn chỉnh kịp thời nâng cao
chất lượng hoạt động công việc.
4.3.3. Nâng cao động lực thúc đẩy NNL
Thứ nhất, thực hiện đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật
Trong công tác thi đua, khen thưởng phải lấy kết quả, hiệu quả công tác
của NNL làm chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, khen thưởng. Để động viên, khuyến
khích đội ngũ NNL phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, CN cần có những chế
độ khen thưởng kịp thời. Những cán bộ, phòng ban nào thực hiện tốt nhiệm vụ,
có cách làm hay, biện pháp phù hợp cần được kịp thời tuyên dương, khen
thưởng, xây dựng và nâng lên thành điển hình tiên tiến để cơ quan, phòng ban
khác noi theo.
Trong công tác thi đua, khen thưởng phải lấy kết quả, hiệu quả công tác
của NNL làm chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, khen thưởng. Các hình thức khen
thưởng như: tặng bằng khen, giấy khen; tặng kỷ niệm chương; vinh danh NNL
tiêu biểu CN nên có chế độ tặng thêm tiền thưởng ngoài chế độ quy định của
hệ thống, ưu tiên cho những người này trong xét duyệt đi tham quan, học tập ở
trong và ngoài nước và các điều kiện về làm việc. Đặc biệt là ưu tiên trong xét
duyệt nâng lương trước thời hạn. Việc khen thưởng phải theo thành tích công
việc chứ không phải máy móc “đăng ký” để khen thưởng. Bên cạnh đó cần xử
lý nghiêm NNL vi phạm các quy định của Nhà nước cũng như chi nhánh. Cần
coi việc xử lý nghiêm, kịp thời và công bằng những sai phạm của cán bộ có ý
nghĩa to lớn trong việc giáo dục và răn đe NNL, cũng cố niềm tin của cán bộ
vào ngân hàng cũng như chi nhánh.
Thứ hai, cần quan tâm đến nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần và nhu
cầu tự khẳng định mình của NNL
- Thực hiện trả lương linh hoạt theo nhu cầu và vị trí công việc. Tuy
Chính phủ đã có nhiều lần cải cách chế độ tiền lương cho NNL và những người
hưởng lương từ ngân sách, trong đó có đội ngũ NNL trong các phòng nghiệp
vụ nhưng tiền lương vẫn chưa thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích NNL làm
101
việc và cống hiến hết sức mình.
Cần có sự phân biệt tiền lương của NNL ở các phòng nghiệp vụ với bộ
phận NNL còn lại. Đây là những người trực tiếp tham mưu những chính sách,
quyết định của Chi nhánh. Đây cũng là lực lượng tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của NN, các quyết định QLNN của
chi nhánh vào cuộc sống, ở nhiều nước trên thế giới NNL trong các phòng
nghiệp vụ được trả lương cao nhất để thu hút người giỏi, người có năng lực vào
làm việc tại khu vực này.
Ban lãnh đạo luôn luôn quan tâm đến bản thân và gia đình của NNL, cần
nắm bắt được những nhu cầu, nguyện vọng, trong cuộc sống cần tìm hiểu khó
khăn, thử thách để kịp thời động viên, chia sẻ làm cho NNL cảm thấy cần phải
gắn bó với chi nhánh và yên tâm cống hiến cho chi nhánh. Người lãnh đạo cần tạo
ra môi trường bình đẳng, thân thiện trong mối quan hệ giữa lãnh đạo với cấp dưới
và giữa các cấp với nhau. Do đó cần phải xây dựng chính sách sao cho xuất phát
từ mục tiêu chung của chi nhánh, ngành = và nhu cầu của NNL.
4.3.4. Nâng cao nhận thức cho NNL
- Nâng cao nhận thức cho NNL thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng cho
kiến thức về quản trị kinh doanh, kế toán, QLKT, Quản lý NNL, ...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nhất là bộ Luật
lao động, nội quy lao động của đơn vị để nâng cao nhận thức về quyền, nghĩa
vụ của NNL. Đưa ra quy chế làm việc rõ ràng và có các biện pháp, chính sách
khuyến khích CB NV tuân thủ kỷ luật lao động, nhiệt tình trong công việc và
chịu áp lực công việc được cao hơn, quan tâm nhiều hơn đến nhân viên, giúp
họ tích lũy vốn sống - kinh nghiệm hoạt động xã hội để có đủ bản lĩnh và uy
tín trong công việc...
- Nâng cao kiến thức về Công đoàn, Luật BHXH, BH Y tế, BH thất
nghiệp, các quy đinh, quy chế, nội quy của đơn vị, các quy định pháp luật có
102
liên quan đến người cán bộ
- Tạo ra các phong trào thi đua và thực hiện hiệu quả cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Xây dựng bộ máy kiểm tra nội bộ thực sự chuyên nghiệp, lực lượng
này phải thực sự đủ mạnh để ngăn ngừa và đủ sức tham mưu cho Ban lãnh đạo
NHNN xử lý những rủi ro về đạo đức.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Đối với NHNN Việt Nam
Đề nghị NHNN Việt Nam có chính sách ban hành về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, nhân viên công tác tại hệ thống NHNN Việt Nam để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công việc, có chế độ đãi ngộ xứng đáng để tạo điều kiện
cũng như khuyến khích cán bộ, nhân viên yên tâm công tác và cống hiến ngày
càng nhiều cho công việc. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng kiến thức và kĩ
năng cho NNL, đồng thời có các hoạt động kiểm tra đánh giá lại chất lượng của
quá trình đào tạo đó
4.4.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Đề nghị Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện
cho Đại học Thái Nguyên mở các lớp học về chuyên ngành, tiếng Anh, tin học
nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên được học tập, nâng cao trình độ; Các
trường Đại học trong nước mở các lớp Thạc sỹ, tiến sỹ tại tỉnh nhà để cán bộ
có động lực nâng cao kiến thức…ban hành các chính thu hút NNL có trình độ
cao về công tác tại địa phương.
103
KẾT LUẬN
NNL trong các tổ chức có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, trở thành
tài sản vô cùng quý báu trong bối cảnh cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.
NNL ngày nay phải đối diện với thay đổi từ môi trường kinh doanh, ngành kinh
doanh và nhiệm vụ quản lý NNL lại ngày càng đòi hỏi phải hoàn thiện. Đặc
biệt với ngành ngân hàng, là ngành dịch vụ đặc thù đòi hỏi NNL phải thực hiện
bài bản, chuyên nghiệp mới giúp cho khách hàng lựa chọn đơn vị. Luận văn đã
đi sâu phân tích và đạt được kết quả chủ yếu, đó là:
- Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý
NNL tại ngân hàng; kinh nghiệm thực tiễn được nghiên cứu từ ngân hàng
Viettinbank và BIDV trong công tác quản lý NNL, đồng thời tác giả rút ra được
5 bài học có thể áp dụng cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên;
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NNL tại NHNN
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. Đánh giá những ưu điểm,
tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý NNL tại NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên.
- Thứ ba, đề xuất một số định huớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý NNL tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2019-2021, đó
là: Hoàn thiện cơ cấu NNL tại ngân hàng; Nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ
năng cho NNL; Nâng cao động lực thúc đẩy NNL; Nâng cao nhận thức cho
NNL. Bên cạnh đó tác giả đưa ra một số kiến nghị để giải pháp có điều kiện
triển khai trong thực tiễn.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, người lao động của NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên (từ năm 2016-2018)
2. Báo cáo danh sách tiền lương của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên (từ
năm 2016-2018)
3. Báo cáo thực hiện lao động, thu nhập của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên (từ năm 2016-2018)
4. Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng của NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên (từ năm 2016-2018)
5. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2008): “Giáo trình Kinh tế NNL”,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), “Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI”, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Hà Nội
7. Nguyễn Văn Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004), “Giáo trình Quản trị
nhân lực”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội
8. Phạm Thanh Hà (2015), “Thực hiện chính sách đào tạo nhân lực ngân
hàng tại ngân hàng thương mại”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế,
Trường Đại học Hàng hải
9. Lê Kim Huệ (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL ngành ngân
hang”, tạp chí Phát triển và Hội nhập số 26
10. Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển NNL trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội,2009
11. Nguyễn Hoàng Nguyên (2007), “Đề xuất giải pháp góp phần xác định
hiệu quả công tác sự đóng góp thực tế của cán bộ, công chức, Trách nhiệm
công vụ của cấp ủy và người đứng đầu”, tập I, II, Nhà xuất bản Văn hóa
- thông tin, Hà nội, 2007.
105
12. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh (2013), “Giáo trình quản lý NNL
trong tổ chức”, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
13. Ngân hàng nhà nước (2017), Quyết định số 1692/QĐ-NHNN “quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương ngày 8 tháng 8 năm
2017”.
14. Quy chế “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, người lao động của
NHNN Việt Nam”
15. Quy chế “bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức, người quản lý thuộc
NHNN Việt Nam quản lý”
16. Phùng Rân (2008), “Chất lượng NNL bài toán cần có lời giải đồng bộ”,
Trường cao đẳng Viễn Đông, TP.HCM
17. Nguyễn Hữu Thân (2003), “Quản trị nhân sự”, NXB Thống kê
18. Trần Thị Băng Thanh (2011), “Bài giảng Quản trị nhân sự ngành Ngân
hàng”, Tập huấn bồi dưỡng cho Hiệp hội nhân sự Việt Nam, Hà Nội
19. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2010), “Giáo trình Quản trị nhân lực”,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2001), “Giáo trình KHQL tập II”, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
II. Tài liệu Website
21. Võ Thị Vân Khánh (2018), Đánh giá hoạt động quản trị NNL tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/tai-
chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/danh-gia-hoat-dong-quan-tri-
nguon-nhan-luc-tai-ngan-hang-tmcp-dau-tu-va-phat-trien-viet-nam-
136542.html truy cập ngày 06 tháng 6 năm 2019
22. Hồ Sỹ Tuấn (2019),
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/news/15/07/hien-dai-hoa-cong-tac-
quan-tri-nguon-nhan-luc-vietinbank.html&p=1, truy cập ngày 6 tháng 6 năm
2019.
106
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN
(Dành cho đối tượng cán bộ, công chức, người lao động tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên)
Kính thưa quý Anh (Chị)!
Với nguyện vọng thu thập dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ (đã được sự đồng ý của Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên), Tôi rất mong nhận được những thông tin quý báu của Quý Anh (Chị)
thông qua bảng trả lời các câu hỏi của Phiếu điều tra này.
Tôi xin cam đoan tất cả những thông tin của Anh (Chị) cung cấp chỉ được
sử dụng với mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích thương mại. Thông
tin thu thập được sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho Thầy, Cô để
kiểm chứng (trong trường hợp được yêu cầu).
PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và 1.
tên:
.............................................................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Nhóm tuổi:
- Từ 21 đến 30 tuổi - Từ 41 đến 50 tuổi
- Từ 31 đến 40 tuổi - Trên 50 tuổi
4. Tình Trạng hôn nhân:
- Đã lập gia đình - Độc thân - Khác
5. Vị trí công tác:
- Cán bộ quản lý - Nhân viên
6. Phòng ban công tác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
107
7. Số năm công tác:
- Từ 01 đến 10 năm - Từ 11 đến 20 năm - Từ 20 năm trở lên
8. Trình độ học vấn:
- Tiến sỹ - Thạc sỹ - Đại học - Cao đẳng, Trung cấp - Khác
9. Mức lương trung bình/tháng:
- Dưới 05 triệu đồng - Từ 05 đến 7,9 triệu đồng
- Từ 08 đến 10 triệu đồng - Trên 10 triệu đồng
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ
Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của Anh (Chị) đối với các
phát biểu dưới đây, theo thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước như sau:
1 2 3 4 5
Rất không Không hài Bình thường Hài lòng Rất hài lòng hài lòng lòng (Trung bình) (Tốt) (Rất tốt) (Rất kém) (Kém)
Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của Anh (Chị) bằng cách đánh dấu
() vào cột tương ứng với số điểm đối của mỗi phát biểu dưới đây:
TT Phát biểu khảo sát 1 2 3 4 5
1 HOẠCH ĐỊNH NNL
1.1 Công tác dự báo NNL được thực hiện tốt
1.2
Quyết định tăng, giảm nhân sự tại các phòng ban của Chi nhánh là thỏa đáng
1.3 Việc hoạch định nhân sự trong ngắn hạn có hiệu quả
1.4
Việc lên kế hoạch sử dụng NNL được triển khai đúng thời điểm, hợp lý
108
TT Phát biểu khảo sát 1 2 3 4 5
1.5
Xác định được nhu cầu nhân sự giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp công việc chung
2 TUYỂN DỤNG
2.1
Công tác tuyển dụng nhân sự hiện nay tại Chi nhánh được thực hiện nghiêm túc
2.2
Nhân viên trúng tuyển được bố trí phù hợp năng lực và vị trí tuyển dụng.
2.3
Quy trình tuyển dụng đúng quy định, công khai, minh bạch, đảm bảo tính công bằng
2.4
Chất lượng nhân sự được tuyển dụng mới đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc
2.5
Chính sách tuyển dụng của NHNN có sự cạnh tranh và thu hút nhân lực chất lượng cao với các ngân hàng khác
3 ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
3.1
Chi nhánh tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm được công khai
3.2
Chi nhánh khuyến khích, hỗ trợ CB, CC, NLĐ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
109
TT Phát biểu khảo sát 1 2 3 4 5
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng nghề nghiệp
Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp với kế 3.3 hoạch sử dụng nhân sự và
có hiệu quả
Cán bộ được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng các 3.4 chế độ đãi ngộ theo quy
định
Việc tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng là cơ hội để 3.5 nâng cao trình độ và cơ hội
thăng tiến trong tương lai
4 SẮP XẾP, BỐ TRÍ CÔNG VIỆC
Nhân viên được bố trí công
việc một cách khoa học và 4.1 phù hợp với năng lực, sở
trường của từng người
Các phòng/ban trong Chi
4.2 nhánh có cơ cấu nhân sự hợp
lý
Quyết định điều động, luân
chuyển, thay đổi vị trí nhân 4.3 sự của Chi nhánh là công
bằng và thỏa đáng
4.4 Quyết định điều động, luân
110
TT 1 2 3 4 5
Phát biểu khảo sát chuyển, bố trí sắp xếp, thay
đổi bị trí nhân sự của Chi
nhánh là công bằng, phù
hợp và thỏa đáng
Mỗi cá nhân khi được điều
động, luân chuyển và bố trí 4.5 công việc mới đều thể hiện
tốt năng lực ở vị trí mới
5 THÙ LAO VÀ ĐÃI NGỘ
Tiền lương và các phúc lợi
5.1 khác tương xứng với kết
quả lao động của Anh (Chị)
Chính sách lương, thưởng
của Chi nhánh đang áp dụng 5.2 phù hợp, rõ ràng và công
khai
Các chính sách đãi ngộ,
phúc lợi được Chi nhánh 5.3 thực hiện thường xuyên,
phù hợp, đúng quy định
Trang thiết bị làm việc (bàn
làm việc, văn phòng phẩm,
5.4 máy tính, máy in, bảo hộ lao
động...) được trang bị đầy
đủ
Môi trường làm việc
5.5 chuyên nghiệp, thân thiện,
đảm bảo an toàn
6 ĐÁNH GIÁ NGƯỜI LAO ĐỘNG
6.1 Công tác đánh giá người lao
111
TT Phát biểu khảo sát 1 2 3 4 5
động của Chi nhánh là thực
chất, khách quan, công
bằng, dân chủ và thuyết
phục
Tiêu chí đánh giá rõ ràng và 6.2 dễ hiểu
Việc đánh giá là có hiệu quả,
có tác dụng cải tiến sự thực 6.3 hiện công việc của người lao
động
Cơ hội thăng tiến, phát triển
nghề nghiệp là công bằng, 6.4 đồng đều đối với mọi nhân
viên
Chính sách khen thưởng, kỷ
luật được thực hiện nghiêm
6.5 túc trên cơ sở kết quả đánh
giá thực hiện công việc của
người lao động.
Ý kiến của Anh (Chị) về công tác quản lý NNL tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đánh giá của Quý Anh (Chị)!
112