ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN VIÊN TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN VIÊN TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
NGUYỄN VĂN VIÊN
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong nhà
trƣờng để hoàn thành luận văn với tên đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian
em học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em giúp em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
NGUYỄN VĂN VIÊN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ......... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ......... 5
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .......... 8
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế .......................................................................................... 8
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........ 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế ........................................................................................ 16
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế ở một số nƣớc trên thế giới và bài học với Việt Nam ............. 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về BHXH và BHYT ở một
số địa phƣơng trong nƣớc và bài học đối với BHXH huyện Ba Bể,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 24
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ................................................... 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 32
2.3.1. Chỉ tiêu về đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ...... 32
2.3.2. Chỉ tiêu thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .............................. 33
2.3.3. Chỉ tiêu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................... 33
2.3.4. Chỉ tiêu quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .................. 33
2.3.5. Chỉ tiêu quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế ...... 34
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BA BỂ TỈNH BẮC KẠN .............................................................................. 35
3.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu .................................................. 35
3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................... 35
3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......... 40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 47
3.2.1. Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ............................................ 48
3.2.2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội ............ 49
3.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .......... 50
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................... 72
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ....................................... 72
3.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế ............................................... 75
v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO
HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN ............... 77
4.1. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ..................... 77
4.1.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế ....................................................................................... 77
4.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể ......................... 78
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................. 79
4.2.1. Tăng cƣờng chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..................... 79
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .......... 82
4.2.3. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế ............................................................................................ 84
4.2.4. Khuyến khích ngƣời lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ........... 85
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ BHXH.............. 86
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................. 88
4.3.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................................... 88
4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn .......................................... 88
4.3.3. Đối với đơn vị sử dụng lao động ................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm xã hội 2 BHXH
Bảo hiểm y tế 1 BHYT
BLĐTBXH Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội 3
Bộ Tài chính 4 BTC
Bộ Y tế 5 BYT
Chính phủ 6 CP
Đơn vị tính 7 ĐVT
HĐND Hội đồng nhân dân 8
Quyết định 9 QĐ
Quốc hội 10 QH
Thủ tƣớng chính phủ 12 TTg
Thông tƣ liên tịch 11 TTLT
Ủy ban nhân dân 14 UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xã hội chủ nghĩa 13 XHCN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình lao động của BHXH huyện Ba Bể ............................ 46
Bảng 3.2. Tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể .............. 50
Bảng 3.3. Cơ cấu đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể .......... 52
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ....... 54
Bảng 3.5. Tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................... 55
Bảng 3.6. Cơ cấu thu BHXH, BHYT huyện Ba Bể ................................... 57
Bảng 3.7. Tổng số tiền chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................... 58
Bảng 3.8. Cơ cấu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................ 59
Bảng 3.9. Tổng số tiền nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .................... 62
Bảng 3.10. Cơ cấu nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ............................. 63
Bảng 3.11. Tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội .............................................. 64
Bảng 3.12. Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế ................................................. 65
Bảng 3.13. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội ............................. 67
Bảng 3.14. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm y tế ................................. 68
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Ba Bể ................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội có vai trò rất lớn trong kinh tế thị trƣờng nói chung và
trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế nói riêng, vừa là mục tiêu hƣớng
tới của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, vừa là những
nội dung, những định hƣớng, những hoạt động cụ thể của các chính sách này.
An sinh xã hội là chính sách cốt lõi quyết định sự phát triển ổn định và bền
vững ở mọi quốc gia, góp phần giảm bất bình đẳng, hạn chế sự tổn thƣơng
của ngƣời dân, gia đình và cộng đồng trƣớc những rủi ro, bất trắc trong cuộc
sống. Ở Việt Nam, an sinh xã hội là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ
thống chính sách xã hội đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm xây dựng. Trong
tiến trình đổi mới ở Việt Nam, vấn đề cơ bản nhất là làm sao có thể kết hợp
hài hòa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, ổn định vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, mà Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của Chính
phủ Việt Nam đã đề ra.
Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội là hai vấn đề trụ cột của an sinh xã hội.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ở Việt Nam còn thấp,
mức độ sử dụng bảo hiểm không cao. Ngƣời dân chƣa thực sự quan tâm đến
bảo hiểm y tế do chất lƣợng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm còn nhiều hạn chế.
Mức độ tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp, quỹ lƣơng hƣu bị mất cân bằng và
đang đứng trƣớc nguy cơ vỡ quỹ trong 10 năm tới, trong khi Việt Nam đã bƣớc
sang giai đoạn già hóa dân số. Công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế nhìn chung chƣa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn. Trong thời gian qua, cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội huyện
Ba Bể đã thƣờng xuyên chủ động, tích cực phối hợp với các phòng, ban liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan, các đơn vị sử dụng lao động không ngừng phấn đấu thực hiện tốt các
2
nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, với địa bàn quản lý rộng, đối tƣợng hƣởng
lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số,
chi trả thông qua đại lý nên công tác quản lý đối tƣợng còn gặp nhiều khó
khăn. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là những ngƣời
đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chƣa đủ năm để nghỉ hƣu tiếp tục tham
gia. Nhận thức của một bộ phận đối tƣợng hƣởng chế độ và đơn vị sử dụng
lao động còn hạn chế về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các văn
bản hƣớng dẫn thực hiện về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ban
hành luôn sửa đổi, bổ sung nên cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn của viên chức Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể. Số
tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm
2014, tổng số nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là 706,68 triệu đồng, tăng
285,39 triệu đồng ứng với tăng 67,7% so với năm 2013. Sự phối hợp giữa
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể với các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện
chƣa thực sự tốt dẫn đến bỏ sót hoặc không vận động đƣợc các đối tƣợng bắt
buộc tham gia. Do đó, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể là quan trọng và cấp thiết. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về bảo
3
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2012 đến 2014.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn bao
gồm các nội dung: Quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế; Quản lý thu - chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Quản lý nợ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế; Quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm
y tế; Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây,
từ năm 2012 đến hết năm 2014 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho đến năm 2020.
4. Đóng góp của đề tài
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nƣớc, luận văn có những đóng
góp sau: Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong những năm gần đây, chỉ
ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân gây ra; Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
4
về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong quá trình lao động, con ngƣời không ngừng nỗ lực, phấn đấu để
đạt kết quả cao nhất. Một trong những mục đích cuối cùng của con ngƣời là
kinh tế. Đó cũng là một trong những mục tiêu của sự phát triển. Trong lao
động, con ngƣời làm ra của cải cho chính bản thân mình và cho xã hội. Tuy
vậy không phải bất cứ lúc nào sự nỗ lực của con ngƣời cũng đƣợc đền đáp
xứng đáng. Có những sự nỗ lực đã gặp phải những khó khăn, trắc trở hoặc
những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sống hoặc môi
trƣờng xã hội làm cho con ngƣời gặp khó khăn trong cuộc sống của mình, mà
ta gọi chung là rủi ro trong lao động. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, tai
nạn, mất việc làm, già yếu, tử vong. Những rủi ro này làm cho ngƣời lao động
giảm khả năng lao động dẫn đến việc làm giảm hoặc mất thu nhập, nói một
cách chung nhất là gặp khó khăn về kinh tế trong cuộc sống hiện tại. Để khắc
phục những rủi ro này thì chính sách bảo hiểm xã hội đƣợc coi là một chính
sách mang tính chất xã hội có hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu của phần lớn
ngƣời lao động và đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
6
các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội, do đó,
đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập của ngƣời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
ngƣời lao động tham gia BHXH. Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những
ngƣời lao động nào đó (Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014).
1.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một nội dung của BHXH, một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống cung cấp (hay
còn gọi là chế độ ƣu đãi xã hội, chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội,
hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự
trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì vai trò cực kỳ
quan trọng của BHXH nhƣ vậy, cho nên ở mọi quốc gia trên thế giới, hoạt
động của BHXH luôn do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống
pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng để phân biệt giữa
BHXH về y tế và bảo hiểm tƣ nhân về y tế. Trong các nƣớc công nghiệp phát
triển thì loại hình BHYT tƣ nhân cũng đƣợc phát triển và cùng tồn tại song
song với BHXH về y tế. Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta hiểu là đang
đề cập đến BHXH về y tế hay nói cách khác là BHYT theo luật pháp. BHXH
ở nƣớc ta hiện có các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản,
chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí, chế độ tử
tuất thì cũng có thể hiểu BHYT là chế độ khám chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và
các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Nhƣ vậy, bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia bảo hiểm để hình
7
thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh
cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi ốm đau (Luật Bảo hiểm Y tế Việt Nam sửa đổi,
bổ sung năm 2014).
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý
nhà nƣớc là quyền lực nhà nƣớc. Quyền lực nhà nƣớc đƣợc ghi nhận, củng cố
bằng pháp luật và đƣợc thực hiện bởi bộ máy nhà nƣớc với cơ sở vật chất - tài
chính to lớn, bằng phƣơng pháp thuyết phục và cƣỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà,
2010, Giáo trình Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế).
Hiện nay chƣa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT. Song từ việc làm rõ các khái
niệm ở một số văn bản có đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH, BHYT ta có thể đƣa ra những đặc trƣng cơ bản về quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động BHXH, BHYT nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT là quá trình nhà
nƣớc sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và
điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH, BHYT nhằm
đảm bảo cho hoạt động BHXH, BHYT diễn ra theo đúng quy định của
pháp luật và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BHXH, BHYT. Quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT là một quá trình từ việc xây
dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT; Tuyên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
truyền, phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT; Tổ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
thực hiện chiến lƣợc, chế độ, chính sách về BHXH, BHYT đến việc tổ
chức bộ máy thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH, BHYT
trong nền kinh tế thị trường
Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thị
trƣờng đòi hỏi mang tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các
hoạt động BHXH, BHYT. Chủ thể ấy chính là nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các
cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn
thành sứ mệnh của mình nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt
động BHXH, BHYT.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ của quản lý nhà nước về BHXH, BHYT
Pháp luật là công cụ không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách
quan trong nền kinh tế thị trƣờng để nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH, BHYT nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Trong nền
kinh tế thị trƣờng các quan hệ kinh tế nói chung, các quan hệ BHXH, BHYT
nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi sự quản lý của nhà nƣớc. Để quản
lý đƣợc nhà nƣớc phải sử dụng đến hệ thống các công cụ nhƣ: Luật, các văn
bản luật, các công cụ cƣỡng chế... Luật và các văn bản luật nhà nƣớc ban hành
mang tính chuẩn mực. Những quy tắc sử sự có tính bắt buộc chung đƣợc nhà
nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu trong việc
quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội cũng nhƣ các hoạt động BHXH, BHYT.
Sự quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT đòi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động BHXH, BHYT mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và
một hệ thống pháp luật về BHXH, BHYT đồng bộ hoàn chỉnh.
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo hiểm y tế
9
1.1.3.1. Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
Đƣờng lối phát triển kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc Đảng ta khởi
xƣớng từ Đại hội VI tiếp tục đƣợc khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX
và Đại hội X, Đại hội XI: Đó là đƣờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta đang đƣợc
hình thành một cách rõ nét, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên
mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành
phần kinh tế thì nhà nƣớc đã đóng một vai trò không thể thiếu nhằm giúp
cho mục tiêu phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu xã hội chủ nghĩa
mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh
mẽ, đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng đã đặt ra nhiều thách
thức và thử thách nhƣ: sự lựa chọn, đào thải lao động của thị trƣờng dẫn
đến mất việc làm và thất nghiệp của ngƣời lao động, sự biến động phức tạp
của thị trƣờng và sản xuất kinh doanh đƣa đến cho ngƣời lao động những
rủi ro ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngày một gia tăng. Để
bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động đòi hỏi nhà nƣớc ta cần tăng cƣờng vai
trò quản lý của mình hơn nữa đối với chính sách hỗ trợ cho các rủi ro trên
ngƣời lao động khi họ gặp các rủi ro đó. Trong đó, việc tăng cƣờng quản lý
nhà phải làm sao vừa quản lý, vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động BHXH,
BHYT nhƣng không làm hạn chế sự phát triển của xã hội nói chung và phải
tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. Trong đó, vấn đề quản lý hoạt
động BHXH, BHYT phải đƣợc tiến hành gắn liền với sự phát triển kinh tế,
hài hoà với tiến bộ và công bằng xã hội.
Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT
là một yêu cầu cấp bách, tất yếu, khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế thị trƣờng.
10
1.1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân và vì dân
Để xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN đòi hỏi phải tiến hành đồng
bộ nhiều biện pháp, trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ
chức của các cơ quan nhà nƣớc. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động BHXH, BHYT ở nƣớc ta là một mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu
xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Việc tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT với mục đích tạo ra một cơ chế, chính
sách công bằng, dân chủ đáp ứng nguyện vọng của đại đa số ngƣời lao động,
đòi hỏi của xã hội, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động
khi tham gia quan hệ BHXH, BHYT.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH, BHYT nhằm
xác định rõ trách nhiệm của ngƣời sửa dụng lao động và ngƣời lao động trong
việc đóng quỹ BHXH, BHYT và trách nhiệm của nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH, BHYT. Thông qua hệ thống Luật BHXH, Luật BHYT làm phƣơng
tiện để nhà nƣớc quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát để mọi quan
hệ BHXH, BHYT hình thành, vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu vì lợi
ích của nhân dân lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
nhƣ đúng bản chất vốn có của Nhà nƣớc Việt Nam.
1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới và khu vực. Sắp tới, Việt Nam sẽ ký Hiệp định thƣơng mại tự do với
Liên minh châu Âu, đặc biệt là tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng (TPP) và gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Trong
trƣờng hợp khi gia nhập AEC, các doanh nghiệp bảo hiểm từ các nƣớc
ASEAN có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm trực tiếp cho các cá nhân, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức ở nƣớc ASEAN khác; các cá nhân, tổ chức trong ASEAN có thể tự do
11
mua các dịch vụ bảo hiểm ở các nƣớc ASEAN khác; các doanh nghiệp bảo
hiểm ASEAN đƣợc mở công ty, chi nhánh hoạt động ở nƣớc ASEAN khác;
các chuyên gia bảo hiểm có thể tự do kiếm việc làm, cung cấp dịch vụ ở
các nƣớc ASEAN khác (căn cứ theo lộ trình cam kết của từng quốc gia
ASEAN cụ thể, nhƣng mục tiêu là sẽ tự do hóa toàn bộ ở tất cả các nƣớc
ASEAN vào năm 2020).
Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ có thêm cơ hội kinh doanh
với một thị trƣờng chung ASEAN có hơn 625 triệu dân, GDP trên 2.400 tỷ
USD và tốc độ tăng trƣởng trung bình trên 5%/năm. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sẽ gặp những thách thức mới từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
bảo hiểm ASEAN khác ngay tại sân nhà, đặc biệt từ các nƣớc có ngành bảo
hiểm phát triển hơn nhƣ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philippines thông qua việc thành lập công ty, mở chi nhánh tại Việt Nam;
thúc đẩy bán bảo hiểm qua biên giới, các dịch vụ trung gian và phụ trợ bảo
hiểm, tái bảo hiểm, tham gia các thị trƣờng ngách mà các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam còn yếu nhƣ bảo hiểm rủi ro mạng, rủi ro đặc thù. Với lý do
nhƣ trên, Việt Nam cần thiết phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT thông qua việc xây dựng và thực thi Luật BHXH, Luật BHYT phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Cũng giống nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT đều trải qua các bƣớc nhƣ ban hành luật BHXH, BHYT; Xây
dựng hệ thống bộ máy BHXH, BHYT; Tổ chức quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT. Ở nƣớc ta, tại điều 7 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và điều 4
Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008, để thực hiện quản lý Nhà nƣớc về bảo hiểm xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội và bảo hiểm y tế, Nhà nƣớc thực hiện các bƣớc sau đây:
12
1.1.4.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trình tự của quá trình xây dựng thể chế về BHXH, BHYT: Cũng tƣơng
tự nhƣ quá trình xây dựng thể chế về các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác, quá
trình xây dựng thể chế chính sách BHXH, BHYT bao gồm các bƣớc sau đây:
- Đảng ban hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách về BHXH,
BHYT thông qua Nghị quyết, Chỉ thị của mình qua từng thời kỳ phát triển.
- Nhà nƣớc (Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc) thể chế
hoá chủ trƣơng, đƣờng lối và chính sách của Đảng về BHXH, BHYT bằng các
văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nƣớc quản lý hoạt động BHXH, BHYT thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản về luật.
- Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành các văn bản pháp
quy (Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị) quy định cụ thể việc
thi hành luật, pháp lệnh của Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, BHXH Việt Nam, chính
quyền các cấp ở địa phƣơng ban hành các Thông tƣ, Quyết định, Chỉ thị ... là
những văn bản dùng để thi hành luật, pháp lệnh của Nhà nƣớc, các văn bản
của Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngoài ra, HĐND, UBND các cấp có thể ban hành các văn bản có
hiệu lực pháp lý trên phạm vi lãnh thổ, thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
đó, nhƣng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật, hƣớng dẫn của cấp trên.
1.1.4.2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH, BHYT cũng nhƣ bất kỳ một hoạt động nào khác đều
cần có đội ngũ cán bộ (bộ máy tổ chức) trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ của
mình thực hiện hoạt động trong phạm vi đƣợc giao. Bộ máy quản lý BHXH,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
BHYT đƣợc tổ chức từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Cùng với sự phát triển
13
của xã hội thì bất kỳ bộ máy tổ chức ở một lĩnh vực nào cũng phải luôn đƣợc
kiện toàn đáp ứng với sự phát triển đó. Bộ máy quản lý BHXH, BHYT cũng
không ngoại lệ, đây là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động BHXH, BHYT.
1.1.4.3. Nhà nước tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nƣớc khác nhau nên
hệ thống BHXH của các nƣớc xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô
hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một
bộ nào đó vừa đảm nhận cả chức năng quản lý nhà nƣớc về BHXH và vừa tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ BHXH. Ở Việt Nam, Nhà nƣớc giao cho Bộ
Lao động, Thƣơng binh và xã hội quản lý hoạt động của BHXH và BHYT.
Nội dung quản lý về BHXH, BHYT gồm các nội dung sau:
a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Đối tƣợng tham gia BHXH đƣợc quy định tại điều 2 - Đối tƣợng áp
dụng của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc
quy định tại điều 1 - Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng của Luật Bảo
hiểm Y tế năm 2008. Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT đƣợc quy định rất rõ
đối với từng cá nhân, tổ chức là đối tƣợng điều chỉnh của Luật BHXH,
BHYT. Khi đã xác định đƣợc đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, nhiệm vụ
của cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT là phải đảm bảo đƣợc trách
nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các đối tƣợng tham gia.
b. Quản lý thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Nguồn thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế từ các khoản phí đóng
góp của từng đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Các
khoản thu gồm hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc, khoản đóng góp của chủ sử
dụng lao động và khoản đóng góp của ngƣời lao động. Đối tƣợng đóng
góp, mức đóng góp, trách nhiệm đóng góp và cách tính các khoản đóng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
góp đƣợc quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm Y Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
tế. Các khoản đóng góp của các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT có thể
thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Cơ quan quản lý
nhà nƣớc về BHXH, BHYT phải có trách nhiệm thu đúng, thu đủ các
khoản đóng góp của các đối tƣợng tham gia.
c. Quản lý chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Chi bảo hiểm xã hội gồm chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc (chi cho
các chế độ BHXH hàng tháng, các chế độ BHXH một lần) và chi từ nguồn
quỹ BHXH.
d. Chi bảo hiểm y tế từ nguồn quỹ BHYT
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, đƣợc sử dụng để chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ
máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên
quan đến bảo hiểm y tế.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT phải có trách nhiệm chi
đúng, thu đủ cho các đối tƣợng tham gia; sử dụng quỹ BHXH, BHYT theo
đúng quy định của Luật BHXH, Luật BHYT và các quy định của pháp luật
có liên quan.
e. Quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế gồm nợ dƣới 1 tháng, nợ từ 1
tháng đến dƣới 6 tháng và nợ từ 6 tháng trở lên. Tình trạng trốn đóng, nợ
đọng BHXH vẫn còn phổ biến ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Do đó,
quản lý nợ về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của các cơ quan bảo hiểm xã
hội là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
f. Quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế
Sổ bảo hiểm xã hội là loại giấy tờ đƣợc cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho ngƣời lao động để quản lý quá trình làm việc và đóng bảo hiểm của ngƣời
15
lao động, sổ này là căn cứ tính hƣởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật. Khi ngƣời lao động có sự thay đổi nghề nghiệp, nơi làm việc, mức lƣơng
đóng bảo hiểm xã hội thì phải ghi vào Sổ Bảo hiểm xã hội.
Thẻ bảo hiểm y tế đƣợc cấp cho ngƣời tham gia BHYT và làm căn cứ
để đƣợc hƣởng các quyền lợi về BHYT theo quy định của Luật BHYT. Mỗi
ngƣời chỉ đƣợc cấp một thẻ BHYT. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng nhƣ sau:
+ Kể từ ngày đóng BHYT đối với ngƣời có trách nhiệm tham gia
BHYT hoặc ngƣời tự nguyện tham gia BHYT liên tục từ lần thứ 2 trở đi.
+ Sau 30 ngày đối với ngƣời tự nguyện tham gia BHYT lần đầu hoặc
đóng BHYT không liên tục. Riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao
thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 180 ngày kể từ ngày đóng BHYT.
+ Đối với trẻ em dƣới 6 tháng tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử
dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
g. Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Khi tham gia BHXH, BHYT thì với mỗi loại hình bảo hiểm khác nhau
sẽ có các chế độ đƣợc hƣởng khác nhau của ngƣời tham gia. Để giảm tình
trạng trốn đóng, nợ đọng đồng thời khuyến khích, mở rộng đƣợc đối tƣợng
tham gia thì cần phải giải quyết tốt các chế độ, chính sách cho đối tƣợng tham
gia BHXH, BHYT.
h. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT
Quỹ BHXH, quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập, tập trung đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu hợp pháp khác,
đƣợc nhà nƣớc bảo hộ. Quản lý quỹ BHXH, quỹ BHYT là một yêu cầu bắt buộc
để thực hiện chức năng tài chính và chính sách BHXH, BHYT của Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH, BHYT
16
Quản lý, lƣu trữ hồ sơ là cơ sở để giải quyết các chế độ chính sách và
trả hồ sơ cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ BHXH, BHYT. Do đó, quản
lý, lƣu trữ hồ sơ phải đảm bảo đúng quy định, chính xác và an toàn.
j. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ, chính sách
về BHXH, BHYT
Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, BHYT đối tƣợng hƣởng
BHXH, BHYT không cố định luôn phát sinh, thay đổi vì vậy phải tiến hành
công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách
theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời nâng cao nhận thức cho chủ sử
dụng lao động và ngƣời lao động về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
BHXH, BHYT cũng nhƣ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế
Hoạt động BHXH, BHYT là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động
BXHH, BHYT chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
1.1.5.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động BHXH, BHYT cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh
hƣởng đó. Xã hội càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân càng cao, đời sống
ngƣời dân càng đƣợc cải thiện. Khi mức sống đã tăng lên, ngƣời dân không
chỉ quan tâm đến cái ăn, cái mặc mà còn quan tâm nhiều hơn đến chăm sóc
sức khỏe và đời sống tinh thần. Nhƣ vậy từ sự thay đổi về thu nhập, về mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sống sẽ dẫn đến sự thay đổi về ý thức, nhận thức của ngƣời dân. Các hoạt
17
động thu, quản lý quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn.
Vấn đề hình thành quỹ, công tác ban hành luật BHXH, BHYT, công tác tuyên
truyền nhận thức về BHXH, BHYT và cuối cùng là công tác quản lý hoạt
động BHXH, BHYT cũng trở nên chuyên môn hoá hơn.
1.1.5.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc nói chung và trong lĩnh
vực bảo hiểm nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý nhà
nƣớc về BHXH, BHYT. Hệ thống chính sách pháp luật là công cụ để cơ quan
quản lý BHXH, BHYT thực thi hữu hiệu các quy định về BHXH, BHYT. Hệ
thống chính sách càng rõ ràng, càng sát với điều kiện thực tế khách quan thì
công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT càng trở nên hiệu quả vì nó dễ
triển khai trên thực tế. Ngoài ra, hệ thống chính sách còn thể hiện sự quan tâm
của nhà nƣớc đối với đời sống ngƣời dân nói riêng và tới các phúc lợi của xã
hội nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật nhà nƣớc về BHXH, BHYT
càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động BHXH, BHYT càng
thiết thực, và BHXH, BHYT mới thực sự trở về với đúng bản chất của nó -
đảm bảo cuộc sống cho ngƣời dân.
1.1.5.3. Người sử dụng lao động
Ngƣời sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt
động BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy
định của pháp luật, bảo quản sổ, lập hồ sơ cho ngƣời lao động, trả trợ cấp
BHXH cho ngƣời lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về ngƣời lao động cho
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền... Nhƣ vậy, ngƣời sử dụng lao động là một
cầu nối giữa ngƣời lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH. Việc
ngƣời sử dụng lao động thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
làm cho hoạt động BHXH nhịp nhàng và liên tục.
18
1.1.5.4. Nhận thức của người dân, người lao động
Ngƣời dân, ngƣời lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH,
BHYT. Việc có mặt của ngƣời dân, ngƣời lao động mới làm cho hoạt động
BHXH, BHYT trở thành một hoạt động trong xã hội. Nhận thức của ngƣời
dân, ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới việc thực hiện các văn bản luật về
BHXH, BHYT việc thực thi các chính sách BHXH, BHYT. Hoạt động
BHXH, BHYT là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tƣợng BHXH,
BHYT. Ngƣời dân, ngƣời lao động là đối tƣợng hàng đầu trong hoạt động đó.
Việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân, ngƣời lao động đối với hoạt động
BHXH, BHYT một mặt giúp cho hoạt động BHXH, BHYT đƣợc thực hiện
một cách chôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời
dân, ngƣời lao động.
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở
một số nước trên thế giới và bài học với Việt Nam
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á, đó là
những nƣớc có nhiều nét tƣơng đồng trong quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
1.2.1.1. Singapore
Với diện tích đất rộng 710 km2, nằm ở khu vực Đông Nam Á,
Singapore là một trong những đất nƣớc nhỏ nhất thế giới. Mặc dù diện tích
khiêm tốn nhƣng với nền kinh tế thƣơng mại tự do, lực lƣợng lao động chất
lƣợng cao và hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, Singapore đã thực sự có đƣợc
một vị thế rất vững chắc trên thế giới.
Hệ thống an sinh xã hội dành cho tất cả công dân và ngƣời lao động
thƣờng trú đƣợc gọi là Quỹ Phòng xa Trung ƣơng (Central Provident Fund -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
CPF). Đây là một trong những chƣơng trình hƣu trí dựa trên mức đóng lâu đời
19
nhất của châu Á. An sinh xã hội ở Singapore bắt đầu từ thập kỷ 50 của thế kỷ
XX. Chƣơng trình hiện nay đã đƣợc thực hiện từ năm 1955 và sửa đổi lần cuối
cùng vào năm 2001. Chƣơng trình này tập trung vào khái niệm trung tâm là
một quỹ phòng xa, do ngƣời lao động đóng góp trong suốt cuộc đời và cung
cấp sự đảm bảo về tài chính khi họ nghỉ hƣu hay không thể tiếp tục làm việc.
Hội đồng CPF là một cơ quan đƣợc thành lập theo luật định, thuộc
phạm vi quản lý của Bộ trƣởng Bộ Nhân lực và nằm dƣới sự ủy thác của Quỹ
CPF. Hội đồng có một Chủ tịch do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực bổ nhiệm, bao
gồm đại diện của Chính phủ, Liên đoàn Lao động và Liên đoàn Những ngƣời
sử dụng lao động. Cấu trúc gồm ba thành phần này tạo điều kiện bảo đảm lợi
ích cho tất cả các bên liên quan, đƣợc quy định trong nhiệm vụ của Hội đồng.
Hội đồng CPF chịu trách nhiệm giám hộ quỹ, quản lý các chƣơng trình trong
hệ thống, bao gồm cả việc thu các khoản đóng góp và thanh toán trợ cấp, chi
trả cho ngƣời tham gia. Quỹ Phòng xa Trung ƣơng quản lý tất cả các hình
thức BHXH tại Singapore, ngoài ra còn chăm lo đến sức khỏe, quyền sở hữu
nhà ở, bảo trợ gia đình và tăng giá trị tài sản cho ngƣời tham gia. Hội đồng
CPF hiện nay hoạt động với khoảng 1.600 nhân viên, đƣợc tổ chức thành 03
nhóm chính: nhóm Dịch vụ, nhóm Dịch vụ công nghệ thông tin và nhóm Phát
triển Chính sách và Doanh nghiệp.
Ngƣời lao động, doanh nghiệp đều phải đóng góp hàng tháng cho CPF
(gồm cả lao động bán thời gian, lao động tạm thời và lao động tự kinh doanh).
Tính cho đến ngày 31/12/2009, Quỹ CPF đã có 3,29 triệu ngƣời tham gia, với
1,64 triệu ngƣời thƣờng xuyên đóng góp. Khoảng 90% lực lƣợng lao động
của Singapore đƣợc bảo hiểm bởi chƣơng trình này. Ngay cả ngƣời nƣớc
ngoài thƣờng trú tại Singapore cũng phải đóng góp cho CPF dựa trên thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian ở tại Singapore, tuổi và thu nhập của ngƣời lao động. Nếu sau đó rời
20
Singapore và định cƣ tại nƣớc khác, họ có thể yêu cầu chi trả toàn bộ số tiền
trong tài khoản của mình.
Mức đóng của ngƣời lao động đƣợc quy định trong luật là 5% đến 20%
tiền lƣơng hàng tháng. Ngƣời sử dụng lao động sẽ phải đóng từ 6,5% đến
16% tiền lƣơng. Tất cả các khoản đóng góp và chi trả đều đƣợc miễn thuế; và
tại thời điểm hiện nay, chỉ có 4.500 đô-la đầu tiên trong toàn bộ tiền lƣơng
của ngƣời lao động là phải chịu tránh nhiệm đóng góp. Từ 01/03/2011, những
thành viên dƣới 50 tuổi của CPF sẽ phải đóng 20% mức lƣơng của họ cho các
tài khoản CPF. Cùng với 15% do doanh nghiệp đóng, tổng mức đóng của mỗi
lao động cho CPF sẽ là 35,5%. Mức đóng là thấp hơn cho các thành viên trên
50 tuổi và ngƣời có thu nhập dƣới 1.500 đô-la Singapore/tháng. Nếu ngƣời
lao động muốn tự nguyện đóng thêm một khoản cao hơn mức bắt buộc, khoản
tiền này sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản hƣu trí của họ. Mọi đóng góp tổng thể
không đƣợc lên quá 30.600 đô-la mỗi năm.
Ngoài ra, Hội đồng Quỹ Phòng xa Trung ƣơng Singapore - cơ quan
quản lý chƣơng trình bảo hiểm hƣu trí quốc gia, quản lý và phát hiện các vụ
vi phạm về đóng góp hàng tháng của các thành viên. Các chủ sử dụng lao
động có 14 ngày để thực hiện việc đóng góp cho tháng trƣớc đó. Nếu không
nộp, Hội đồng Quỹ Phòng xa Trung ƣơng Singapore sẽ tiến hành các bƣớc xử
lý nhƣ sau:
- Lập danh sách các trƣờng hợp chậm nộp: Sau thời hạn trên, hệ thống
công nghệ thông tin của CPFB tự động lập các danh sách chủ sử dụng lao
động chƣa nộp các khoản đóng góp hàng tháng.
- Thông báo tới chủ sử dụng lao động chậm nộp: CPFB sẽ gửi cho
doanh nghiệp thông báo chậm nộp đồng thời thông báo cho doanh nghiệp về
khoảng thời gian đƣợc gia hạn thêm để nộp các khoản đóng góp và lãi. Sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoảng thời gian gia hạn trên, nếu chủ sử dụng lao động không nộp thì CPFB
21
sẽ tiến hành các hoạt động pháp lý. Trong thời gian này, CPF cũng gửi thông
báo cho ngƣời lao động về việc khoản đóng góp của họ chƣa đƣợc chủ sử
dụng lao động thực hiện.
- Sự can thiệp của Tòa án: Sau thời gian gia hạn, chủ sử dụng lao động
không nộp đầy đủ sẽ bị CPFB đƣa ra tòa. Tòa sẽ yêu cầu chủ sử dụng lao
động thanh toán các khoản đóng góp, lãi xuất và lệ phí tòa án. Quyết định
cuối cùng tùy theo mức độ vi phạm của chủ sử dụng lao động là tịch thu và
phát mại tài sản, truy tố chủ sử dụng lao động trƣớc pháp luật hoặc xét lại bản
án xử phạt doanh nghiệp, mức cao nhất là buộc doanh nghiệp giải thể hoặc
phải tuyên bố phá sản.
1.2.1.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc đã trở thành 1 trong 10 nền kinh tế lớn trên thế giới chỉ trong
nửa thế kỷ. Đạt đƣợc thành công thành công về kinh tế nhƣ vậy vì Chính phủ
đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời dân.
Đây chính là việc làm cần thiết cho sự phát triển của một quốc gia ngày nay.
Từ cuối thập niên 1980, hàng loạt các chính sách liên quan đến an sinh xã hội
ở Hàn Quốc đã đƣợc thực hiện, trong đó có việc mở rộng đối tƣợng tham gia
BHYT và hỗ trợ y tế và năm 1988 và năm 1989; bắt đầu áp dụng Phúc lợi hƣu
trí toàn quốc vào năm 1988 và Bảo hiểm tuyển dụng vào năm 1995. Qua đó
chính phủ Hàn Quốc đã đặt nền tảng đảm bảo an sinh xã hội cho mọi ngƣời
dân. Mục tiêu chính của hệ thống an sinh xã hội nói trên là nhằm cung cấp
cho mọi ngƣời lao động, mọi ngƣời dân một sự đảm bảo tối thiểu phòng khi
kinh tế khó khăn. Một trong những thành công nhất của Hàn Quốc là thực
hiện bao phủ BHYT toàn dân.
Việc thực hiện BHYT ở Hàn Quốc đƣợc bắt đầu từ năm 1977, đi trƣớc
Việt Nam 15 năm và cũng phải mất 12 năm để Hàn Quốc đạt đƣợc mức bao
phủ BHYT toàn dân. Ở thời điểm năm 1977, khi bắt đầu thực hiện, nhóm dân
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số mục tiêu mà Hàn Quốc hƣớng tới chỉ gồm ngƣời lao động trong các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
22
nghiệp có sử dụng từ 500 lao động trở lên (độ bao phủ BHYT lúc này chỉ đạt
8,9%); năm 1979, mở ra nhóm cán bộ, viên chức và các trƣờng tƣ nhân, các
công ty sử dụng từ 300 lao động trở lên (độ bao phủ đạt 21,2%); năm 1981,
ngƣời lao động tại các công ty sử dụng từ 100 lao động trở lên, thí điểm với
nhóm phi chính quy tại 03 vùng nông thôn (độ bao phủ đạt 29,68%); năm
1982, các công ty sử dụng 16 lao động trở lên (bao phủ 35,1%); năm 1984,
mở rộng đối với ngƣời ăn theo (phụ thuộc) ngƣời lao động bao gồm
vợ/chồng, cha mẹ, các con, anh chị em ruột (nhóm phụ thuộc thứ nhất), cha
mẹ vợ/chồng và anh, chị em bên vợ/chồng (nhóm phụ thuộc thứ hai) - độ bao
phủ thời điểm này tăng lên 42,37%; năm 1988, mở rộng đến các công ty sử
dụng từ 05 lao động trở lên, ngƣời dân khu vực nông thôn (độ bao phủ
68,87%); năm 1989, đạt đƣợc mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân với tỷ lệ
90,39% ngƣời dân tham gia BHYT và chia thành 02 nhóm đối tƣợng: (1)
nhóm chính quy tham gia theo đơn vị sử dụng lao động với mức đóng là 3,7%
mức thu nhập vào năm 2002 và tăng lên 5,8% mức thu nhập vào năm 2012.
Ngƣời sử dụng lao động đóng 50%, ngƣời lao động tự đóng 50% (việc tăng tỷ
lệ đóng góp BHYT đƣợc thực hiện dựa trên chi phí khám, chữa bệnh BHYT
của năm trƣớc và tính toán cân đối quỹ, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, khả năng
đóng góp của ngƣời dân do cơ quan BHYT quốc gia tính toán và Bộ Y tế và
Phúc lợi xã hội Hàn Quốc quyết định; (2) nhóm phi chính quy tham gia
BHYT theo hộ gia đình và đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ 20% mức phí đóng BHYT.
Mức đóng của nhóm phi chính quy đƣợc tính toán trên cơ sở thu nhập do Ủy
ban giám sát thu nhập và cơ quan thuế thu nhập tại các địa phƣơng cung cấp.
Đơn giá của mỗi điểm phí bảo hiểm là 170 won, mức điểm sàn là 20 điểm
tƣơng ứng mức phí BHYT tối thiểu là 3.400 won và mức điểm trần là 12.680
điểm tƣơng ứng mức phí BHYT tối đa là 2.155.600 won, nhƣ vậy mức đóng
BHYT tối đa và tối thiểu lên tới 634 lần (ở Việt Nam là 20 lần). Riêng nhóm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dễ tổn thƣơng (ngƣời nghèo) không phải đóng BHYT mà do Nhà nƣớc đảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
23
bảo, tỷ lệ này ở Hàn Quốc là 3,7%. Điều này đã tạo ra sự chia sẻ thực sự giữa
những ngƣời tham gia BHYT.
Quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT ở Hàn Quốc khá toàn diện và
đƣợc áp dụng nhƣ nhau với mọi thành viên, không phụ thuộc vào mức đóng,
bao gồm 02 gói quyền lợi: chi trả bằng hiện vật (chi trả cho chăm sóc sức
khỏe nhƣ khám, điều trị, xét nghiệm, thuốc, vật tƣ y tế, nằm viện…) và chi trả
bằng tiền mặt (chi phí y tế, chế độ giảm tối đa chi phí nộp bảo hiểm…). Tỷ lệ
cùng chi trả của Hàn Quốc không xác định theo đối tƣợng nhƣ ở Việt Nam
mà xác định theo hình thức điều trị, với điều trị nội trú, ngƣời tham gia BHYT
cùng chi trả 20% chi phí khám, chữa bệnh; với điều trị ngoại trú, cùng chi trả
từ 30 đến 60% chi phí tùy theo từng cơ sở y tế. Khác với Việt Nam đƣa ra
giới hạn trần thanh toán, Hàn Quốc đƣa ra giới hạn trần cùng chi trả, những
bệnh nhân có chi phí khám, chữa bệnh một năm lên tới 04 triệu won thì không
phải cùng chi trả, điều này đã góp phần giảm gánh nặng chi phí y tế cho
những ngƣời mắc bệnh nan y, điều trị chi phí lớn.
Với hệ thống bệnh viện cung cấp dịch vụ đến 70% là y tế tƣ nhân và
chia làm 02 tuyến khám chữa bệnh. Cùng với việc phát triển hệ thống công
nghệ thông tin vào quản lý khá hoàn hảo, ở tuyến khám, chữa bệnh ban đầu,
ngƣời tham gia BHYT Hàn Quốc có thể đến bất cứ cơ sở y tế nào khám và
điều trị đều đƣợc hƣởng quyền lợi. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các
cơ sở, mỗi cơ sở y tế đều phải nỗ lực nâng cao chất lƣợng dịch vụ và năng lực
phục vụ để không bị mất bệnh nhân.
- Thứ nhất, đó là cam kết chính trị mạnh mẽ với mục tiêu chăm sóc sức
1.2.1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
khỏe toàn dân. Trƣớc hết là việc hoàn thiện hệ thống văn bản hƣớng dẫn thực
hiện BHXH, BHYT. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đổi mới chính sách tài chính y tế, bảo đảm
24
ngân sách đóng BHXH, BHYT cho nhóm đối tƣợng chính sách và những
ngƣời yếu thế trong xã hội.
- Thứ hai, thực hiện BHYT toàn dân phải tuân thủ chiến lƣợc mở
rộng từng bƣớc, xây dựng lộ trình cho từng nhóm đối tƣợng và mở rộng đối
tƣợng bền vững.
- Thứ ba, thay đổi nhận thức của ngƣời dân về BHXH, BHYT thông
qua chế tài và truyền thông. Phải thực hiện BHXH, BHYT bắt buộc toàn diện
và có chế tài cƣỡng chế đối với những hành vi trốn tránh tham gia. Đồng thời
tăng cƣờng thông tin, truyền thông, vận động, giáo dục với nhiều hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tƣợng và điều kiện tiếp cận thông tin.
- Thứ tư, xây dựng, triển khai chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng
khám, chữa bệnh; tiêu chuẩn chất lƣợng đối với cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT. Tăng cƣờng đầu tƣ và nâng cao hiệu quả khám, chữa bệnh tại tuyến
y tế cơ sở.
- Thứ năm, phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng sâu rộng trong
quản lý thu và chi trả BHXH, BHYT.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về BHXH và BHYT ở một số địa
phương trong nước và bài học đối với BHXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT
của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang vì hai địa bàn này có nhiều nét tƣơng đồng về điều kiện tự nhiện, điều
kiện phát triển kinh tế, đặc biệt trong những năm qua, hai địa bàn này đã đạt
nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên 50 km về phía Tây - Bắc theo quốc lộ 3 và tỉnh lộ 248, có toạ độ địa lý: Từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh Đông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
25
Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Đông
giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện Phú Lƣơng và
huyện Đại Từ; phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dƣơng (tỉnh
Tuyên Quang). Huyện Định Hóa có diện tích tự nhiên 52.075,4 ha; dân số
năm 2014 gần 100.000 ngƣời, chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số. Khu vực
nông thôn chiếm 91,4% tổng số hộ và 93,6% nhân khẩu toàn huyện. Tổng số
lao động trong nông thôn toàn huyện chiếm 53,2% dân số nông thôn và
91,2% tổng số lao động toàn huyện, đây là một tỷ lệ khá cao. Số lao động
ngành nông nghiệp chiếm 90,5% tổng số lao động toàn huyện. Dân số chủ
yếu là ngƣời dân tộc thiểu số, lao động chủ yếu là ngành nông nghiệp ở nông
thôn nên trong quá trình thực hiện BHXH, BHYT trên địa bàn, bảo hiểm xã
hội huyện Định Hóa gặp không ít những khó khăn, vƣớng mắc.
Năm 2014, trong điều kiện ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, doanh
nghiệp khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hƣởng lớn tới công tác vận
động thực hiện các chế độ BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp đối với
chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội huyện
Định Hóa cũng đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng ghi nhận. Số thu trong năm
2014 đạt hơn 29 tỷ đồng, đạt 103,61% so với kế hoạch đặt ra. Số ngƣời tham
gia BHXH, BHYT tăng 8,3% so năm 2013. Tỷ lệ ngƣời lao động tham gia
BHXH đạt khoảng 84% đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH. Đạt đƣợc những
thành công đó là do:
- Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ đạo
về nghiệp vụ, tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc từ BHXH tỉnh Thái
Nguyên, sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện và sự phối hợp tích cực, hiệu quả cao của các Sở ngành, đoàn thể
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện. Nhờ vậy, Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa đã đảm bảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
26
hoàn thành nhiệm vụ trong việc quản lý và điều hành việc thu chi ngân sách
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2014.
- Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa phối hợp với Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn trong việc quản lý, làm việc với các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn để yêu cầu tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao
động theo quy định, xác định thông tin, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp trú đóng trên địa bàn để tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát
việc tham gia. Năm 2014 đã phát triển thêm 08 đơn vị mới với 67 lao động
tham gia BHXH bắt buộc.
- Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa phối hợp với phòng Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội huyện gửi thông báo, biểu mẫu đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đến các doanh nghiệp, đơn
vị mới thành lập. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thực hiện chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những điều đã đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa còn có một số tồn tại đó là:
- Số tiền nợ BHXH, BHYT năm 2014 là hơn 410 triệu đồng, chiếm
1,45% so với kế hoạch thu năm 2014.
- Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, chỉ chiếm chƣa đến
0,6% tổng số ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn huyện.
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ở
huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang
Chiêm Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách trung
tâm tỉnh 67 km về phía Bắc. Huyện có diện tích tự nhiên 1.278,82km2; dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2014 là trên 126 nghìn ngƣời. Huyện Chiêm Hóa có 25 xã, 01 thị trấn và
27
18 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 80%
tổng dân số toàn huyện. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, ngôn ngữ,
trang phục, lễ hội, những làn điệu dân ca, dân vũ riêng biệt mang đậm nét văn
hóa đặc trƣng của miền sơn cuớc.
Trong giai đoạn 2010-2014, kinh tế của huyện Chiêm Hóa đã có bƣớc
tăng trƣởng khá; tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 14,8%/năm; văn
hóa - xã hội có nhiều bƣớc chuyển biến tích cực, tiếp tục khai thác, phát huy
đƣợc tiềm năng, thế mạnh của huyện trong phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc đƣợc nâng lên, thu nhập bình
quân đầu ngƣời đạt 18 triệu đồng/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đƣợc đẩy mạnh bằng việc tập trung các giải pháp thu hút đầu tƣ, giá trị sản
xuất công nghiệp đạt trên 400 tỷ đồng. Huyện đã tập trung thực hiện tốt các
cơ chế chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản. Công tác quy
hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng đƣợc quan tâm thực hiện đồng bộ. Số lƣợng
doanh nghiệp không ngừng gia tăng qua các năm, mức sống của ngƣời dân
ngày càng đƣợc cải thiện là những điều kiện thuận lợi để bảo hiểm xã hội
huyện Chiêm Hóa triển khai thực hiện BHXH, BHYT trên địa bàn.
Tháng 12 năm 2014, Bảo hiểm xã hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Bảo hiểm năm 2014. Trong báo
cáo tổng kết, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang
đã chỉ ra những điểm đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc trong công tác quản lý
nhà nƣớc về BHXH, BHYT tế là:
- Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đã đạt đƣợc những kết
28
quả quan trọng. Số ngƣời tham gia BHXH, BHYT đƣợc duy trì, ổn định và
tăng qua các năm. Năm 2014, địa bàn huyện Chiêm Hóa có 7.348 ngƣời tham
gia BHXH, BHYT, tăng 12,4% so với năm 2013.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH, bảo
hiểm thất nghiệp, BHYT đƣợc thực hiện với nhiều hình thức khác nhau nhƣ
thông qua Đài truyền thanh, truyền hình của huyện, của xã; phát các tờ rơi để
ngƣời dân hiểu biết về lợi ích của việc tham gia BHXH, BHYT; lồng ghép
vào các nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể nhƣ Hội nông dân, Hội
phụ nữ, Y tế thôn bản…
- Hoạt động kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo
hiểm y tế đƣợc tăng cƣờng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho
ngƣời lao động.
- Tổ chức khảo sát cũng nhƣ tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ánh của ngƣời
lao động trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Trong các cuộc họp định kì, sơ kết và tổng kết năm tài khóa, Bảo
hiểm xã hội huyện Chiêm Hóa nghiêm túc rút ra những điểm hạn chế trong
thực hiện BHXH, BHYT để thực hiện tốt hơn trong các giai đoạn sau.
Bên cạnh những điều đã đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT còn có một số tồn tại đó là:
- Q
huyện cho thấy các doanh nghiệp
chƣa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về BHXH, BHY. Cụ
thể, trong năm 2014, còn 6 doanh nghiệp không tham gia BHXH hoặc tham
gia không đủ số lao động thuộc đối tƣợng bắt buộc phải tham gia.
- Công tác vận động, tuyên truyền đƣợc tăng cƣờng nhƣng số ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp so với số lao động thuộc đối tƣợng
29
bắt buộc phải tham gia. Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, chỉ
chiếm chƣa đến 0,5% tổng số ngƣời tham gia BHXH.
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với BHXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo đảm việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế đúng quy định của pháp luật, khắc phục tình trạng trốn đóng, nợ đọng,
chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn cần:
- Thống kê tình hình các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, số tiền nợ, thời gian
nợ hàng quý, báo cáo BHXH tỉnh, UBND tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội để kịp thời chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội tỉnh tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội,
xử phạt vi phạm hành chính về đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của
pháp luật. Đề xuất với ngƣời có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý các đơn
vị sử dụng lao động có vi phạm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, phòng Thông tin và
Truyền thông huyện để thông qua Đài Truyền hình và các cơ quan báo chí
thực hiện tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nƣớc.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
- Hiểu thế nào về khái niệm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế?
30
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế?
- Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là gì?
- Cần sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh giá kết quả công tác quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế?
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua nhƣ thế nào?
- Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân gây ra trong
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua là gì?
- Cần phải có những giải pháp, kiến nghị nào để tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể là cơ quan thực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn, có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực
hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật. Theo sự phân công của Bảo
hiểm xã hội huyện Ba Bể, hiện nay tác giả đang trực tiếp quản lý lĩnh vực
này. Trong thời gian qua, tác giả nhận thấy công tác quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT của đơn vị còn một số hạn chế xuất phát từ cả nguyên nhân
chủ quan và khách quan. Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” nhằm nâng cao năng lực quản lý cho bản thân,
31
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Luận văn thu thập dữ liệu thứ cấp gồm các giáo trình, sách, báo, văn
bản pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến đề tài. Ngoài ra, luận văn còn thu
thập các tài liệu đã đƣợc công bố của cơ quan quản lý nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn, đó là:
+ Báo cáo Tình hình kết quả thực hiện công tác năm 2012, phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ công tác năm 2013; Báo cáo Tình hình kết quả thực hiện
công tác năm 2013, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ công tác năm 2014; Báo cáo
Tình hình kết quả thực hiện công tác năm 2014, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
công tác năm 2015 của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể.
+ Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phƣơng.
+ Quyết định số 1215/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày
23/07/2013 về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam
đến năm 2020….
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phƣơng pháp này đƣợc dùng để xử lý và phân tích các
con số của các hiện tƣợng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của
chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc sẽ đƣợc liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phƣơng pháp này
32
kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản nhƣ các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn
các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó
là 12 bảng biểu thể hiện số lƣợng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Chúng tạo
ra đƣợc nền tảng để phân tích định lƣợng về số liệu. Để từ đó hiểu đƣợc hiện
tƣợng và đƣa ra quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân
tích, tính toán để xác định mức độ, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian
nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhƣng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập
đƣợc sẽ đƣợc sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đƣa về cùng
một thời điểm khi so sánh.
Áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định tỷ trọng của
chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối để xem xét tốc độ
phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trƣớc…Từ đó
lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo đƣợc những biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT đƣợc quy
định trong Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm Y tế, quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT có các chỉ tiêu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.1. Chỉ tiêu về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
33
Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT gồm đối tƣợng tham gia BHXH bắt
buộc; Đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc; Đối tƣợng tham gia BHXH tự
nguyện và đối tƣợng chỉ tham gia BHYT. Chỉ tiêu về đối tƣợng tham gia bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đƣợc căn cứ theo đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh
của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu này cho biết số lƣợng
ngƣời tham gia BHXH, BHYT qua các năm, từ đó làm cơ sở để quản lý đối
tƣợng tham gia.
2.3.2. Chỉ tiêu thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Căn cứ để thu BHXH, BHYT dựa trên mức thu do nhà nƣớc quy định.
Thu BHXH, BHYT gồm thu BHXH bắt buộc, thu BHXH tự nguyện, thu
BHYT và thu lãi chậm đóng BHXH và BHYT. Trên cơ sở quản lý đƣợc đối
tƣợng tham gia BHXH, BHYT kết hợp với mức thu do nhà nƣớc quy định sẽ
đƣa ra đƣợc chỉ tiêu thu BHXH, BHYT trong từng năm và dự kiến cho các
năm tiếp theo.
2.3.3. Chỉ tiêu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Chi BHXH, BHYT dựa trên mức chi do nhà nƣớc quy định. Khác với
thu là thu trên tất cả các đối tƣợng tham gia, nhƣng chi cho đối tƣợng tham
gia chỉ chiếm một tỷ lệ nào đó trên tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT.
Mức chi cho BHXH, BHYT hàng năm là căn cứ để đƣa ra dự báo chi cho
các năm tiếp theo. Chi bảo hiểm xã hội gồm chi từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc và chi từ nguồn quỹ BHXH. Chi bảo hiểm y tế từ nguồn quỹ BHYT.
2.3.4. Chỉ tiêu quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Nợ đọng BHXH, BHYT là số tiền các đối tƣợng tham gia BHXH,
BHYT nộp không đúng thời gian quy định. Nợ đọng BHXH, BHYT sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
không đảm bảo đƣợc lợi ích cho ngƣời lao động. Tổng số tiền nợ BHXH,
34
BHYT chia theo: nợ dƣới 1 tháng, nợ từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng và nợ từ
6 tháng trở lên.
2.3.5. Chỉ tiêu quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế
Ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc cấp sổ BHXH, ngƣời tham gia BHYT
sẽ đƣợc cấp thẻ BHYT. Sổ BHXH và thẻ BHYT là công cụ để cơ quan quản
lý nhà nƣớc theo dõi ngƣời tham gia, là công cụ để ngƣời tham gia đƣợc
hƣởng các lợi ích của mình khi tham gia BHXH, BHYT. Quản lý cấp sổ bảo
hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm quản lý số lƣợng cấp sổ BHXH, số
lƣợng cấp thẻ BHYT và tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
3.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm tỉnh Bắc
Kạn 60 km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên là 67.412 ha. Phía Đông giáp
huyện Ngân Sơn; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp huyện Chợ
Đồn và huyện Bạch Thông; phía Bắc giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng.
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thôn bản.
Dân số toàn huyện có hơn 48 nghìn ngƣời, trong đó có khoảng 95% là ngƣời
dân tộc thiểu số. Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng,
Hoa và một số dân tộc khác. Địa bàn rộng, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn là
một trong những khó khăn của BHXH huyện Ba Bể khi triển khai BHXH,
BHYT trên địa bàn. Khó khăn này có điểm tƣơng đồng với huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên và huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.
- Địa hình
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nông nghiệp
chiếm 10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối, núi nên
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở
đây chủ yếu là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở, phân lớp dầy,
trong quá trình cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú.
Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sông Năng và Chợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lùng chảy qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phạ Giạ (thuộc huyện
36
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng) chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch
theo hƣớng Đông - Tây. Sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba
Bể theo hƣờng Đông Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thông ra
sông Năng. Cánh cung sông Gâm chạy dài theo hƣớng Đông Bắc - Tây
Nam, xuyên suốt địa giới của huyện với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã
tạo nên địa hình hiểm trở rất đặc trƣng của huyện Ba Bể. Ngoài ra, trên địa
bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thông chạy qua nhƣ: Quốc lộ 279, tỉnh lộ
201, 254. Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đƣờng ô tô về đến trung tâm xã.
Địa bàn rộng, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi nhƣng giao thông trong những
năm gần đây đã có nhiều thay đổi đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt
động đi lại, tuyên truyền của BHXH huyện Ba Bể.
- Khí hậu Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thƣờng xuất
hiện sƣơng muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió
mùa đông bắc, nhƣng lại đón gió mùa Tây Nam nên mƣa nhiều, lƣợng mƣa
trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m
so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mƣa thích hợp cho sự phát triển
của động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể gần nhƣ mát mẻ quanh năm. Tuy
nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba Bể thƣờng có
sƣơng muối, băng giá hoặc có những đợt mƣa phùn, gió bấc kéo dài không có
lợi cho sự sinh trƣởng của động, thực vật, ảnh hƣởng tới hoạt động, sức khoẻ
con ngƣời. Mùa mƣa nhiều xã ven sông Năng thƣờng bị ngập lụt
- Sông ngòi
Ba Bể có nhiều sông, suối, lòng sông suối thƣờng sâu, để có nƣớc tƣới
cho đồng ruồng, nhất là các chân ruộng bậc thang, đồng bào các dân tộc có
nhiều kinh nghiệm làm mƣơng, phai, bắc máng, làm guồng nƣớc. Đồng bào
còn lợi dụng sức nƣớc để phục vụ sản xuất, đời sống nhƣ cối giã gạo, máy bật
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bông, làm thuỷ điện mi ni, xuôi mảng... Đƣờng thuỷ sông Năng phối hợp với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
37
các đƣờng bộ tạo nên hệ thống giao thông tƣơng đối thuận lợi thông thƣơng
giữa các huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn, Na Hang (Tuyên Quang).
- Tài nguyên thiên nhiên
Ở Ba Bể tập trung nhiều loại khoáng sản nhƣ: Vàng gốc (nguyên sinh)
và vàng sa khoáng, khoáng sắt và sắt - mangan, đá vôi biến chất thành đá hoa
nhƣ xung quanh hồ Ba Bể, sắt, mangan ở Bản Nùng. Ngoài ra còn có đá quý
ở Bản Đuống, Bản Vàng. Đất Ba Bể có thể trồng nhiều loại cây thƣơng phẩm
có giá trị kinh tế cao nhƣ: hồng không hạt, hoa lily, ngô, đậu tƣơng, trúc. Hiện
tại, Ba Bể đã phát triển đƣợc hơn 1.000 ha mơ, mận, dứa. Đất đai ở Ba Bể
cũng thích hợp cho việc chăn nuôi đại gia súc nhƣ: trâu, bò, dê.
Núi đá xen lẫn núi đất chiếm phần lớn diện tích đất đai tự nhiên.
Rừng có nhiều gỗ quý (đinh, lim, nghiến, táu…) cùng nhiều cây dƣợc liệu
và nhiều loại chim muông, thú rừng nhƣ phƣợng hoàng, công, trĩ, hƣơu,
nai, sơn dƣơng, khỉ, lợn rừng, kỳ đà. Do kiến tạo địa chất, sự bồi đắp của
các con sông, suối đã tạo cho Ba Bể những bồn địa, những thung lũng
lòng máng, lòng chảo, đất đai khá màu mỡ thích hợp với việc trồng lúa,
ngô, các loại rau, đậu, cây công nghiệp (mía, bông) và cây ăn quả (cam,
quýt, chuối, hồng).
Đặc biệt, Vƣờn Quốc gia Ba Bể là một di sản thiên nhiên quý giá với
hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi có tới 417 loài thực vật và 299 loài
động vật có xƣơng sống. Nhiều loài động vật quý vẫn còn lƣu giữ đƣợc nhƣ
phƣợng hoàng đất, gà lôi, vọc mũi hếch… Trong hồ vẫn còn 49 loài cá nƣớc
ngọt, trong đó có một số loài cá quý hiếm nhƣ cá chép kính, cá rầm xanh, cá
chiên. Cùng với đó, hồ Ba Bể rộng gần 500ha gắn liền với dòng sông Năng và
hệ thống hang động, thác nƣớc thiên nhiên kỹ vĩ trở thành khu danh lam thắng
cảnh nổi tiếng ở khu vực miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế
38
- Lao động: Tính đến cuối năm 2014, toàn huyện có khoảng 27.145 lao
động trong độ tuổi. Lực lƣợng lao động dồi dào là điều kiện thuận lợi để đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn nói chung, thuận lợi cho công tác
mở rộng đối tƣợng tham gia bảo hiểm nói riêng. Tuy nhiên, lao động qua đào
tạo còn chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 11,3% lực lƣợng lao động xã hội.
- Về phát triển kinh tế
Số liệu thống kê đến 30/12/2014 cho thấy:
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời: 3,0 triệu đồng/ngƣời/tháng.
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 15 tỷ đồng.
+ Cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 58%, công nghiệp-xây dựng 28% và
dịch vụ 14%.
+ Tăng trƣởng kinh tế đạt 14%/năm.
+ Tỷ lệ hộ nghèo cao: tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn huyện còn
4.356 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 24,18% tổng số hộ dân toàn huyện.
Qua đây cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kinh tế chủ yếu là thuần
nông, đời sống nhân dân còn thấp là những yếu tố gây khó khăn cho công tác
thực hiện BHXH, BHYT trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
3.1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội
- Về y tế, giáo dục
Lĩnh vực y tế, giáo dục huyện Ba Bể có nhiều chuyển biến tích cực. Đến
năm 2014, toàn huyện có 51 trƣờng và 01 Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên;
chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc nâng cao, tỷ lệ tốt nghiệp THPT hàng năm
đạt trên 90%; công tác phổ cập giáo dục mầm non đạt 04/16 xã; 16/16 đơn vị
xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục THCS; huyện
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; số trẻ 6 tuổi huy động vào
lớp 1 đạt 100%; trẻ hoàn thành chƣơng trình tiểu học đạt 84,5%; có 04 trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Tỷ lệ tăng dân số của huyện Ba Bể năm 2014 là
39
0,94%/năm, thấp hơn mức tăng chung của cả nƣớc là 1,06%. Số bác sỹ trên
vạn dân là 6,3 bác sỹ/vạn dân, thấp hơn mức trung bình của cả nƣớc là 7,8 bác
sỹ/vạn dân. Huyện có 80% số xã có trạm chuẩn quốc gia về y tế. Mặc dù y tế,
giáo dục có nhiều chuyển biến nhƣng nhìn chung đời sống của bà con vẫn còn
nhiều khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp.
- Về văn hóa
Ba Bể là nơi tụ hội, sinh sống của 7 dân tộc anh em. Trong đó, đồng
bào Tày đông hơn cả, sống tập trung thành các làng bản trong các thung lũng
lòng chảo, lòng máng hoặc dọc theo hai bờ sông, suối và ở nhà sàn là một
trong những truyền thống của đồng bào dân tộc nơi đây. Dân tộc Dao có số
dân đứng thứ hai sau ngƣời Tày, chiếm tỷ lệ 18%. Ngƣời H’Mông chiếm tỷ lệ
khoảng hơn nửa số dân ngƣời Dao. Ngƣời Dao và H’Mông sinh sống chủ yếu
ở vùng núi cao, làng bản thƣa thớt, nhà cửa đơn sơ. Địa bàn sinh sống tập
trung của đồng bào chủ yếu quanh chân núi Phja Bjooc với phƣơng thức du
canh du cƣ, phát nƣơng làm rẫy, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu. Đồng bào
Nùng chiếm khoảng 8% dân số, sống rải rác ở các thung lũng, soi bãi hoặc
xen kẽ trong các làng bản ngƣời Tày, làm nghề nông nhƣ ngƣời Tày. Ít nhất là
dân tộc Sán Chỉ. Họ sống trong các thung lũng, sƣờn đồi làm nghề nông nhƣ
đồng bào các dân tộc Tày, Nùng. Còn đồng bào Kinh sống tập trung chủ yếu
ở thị trấn, số đông làm nghề buôn bán.
Tại Ba Bể vẫn còn nền kinh tế tự cung, tự cấp. Chăn nuôi gia súc, gia
cầm chỉ phát triển trong đồng bào Tày, Nùng nhƣ trâu, bò, ngựa, gà, vịt, ngan,
ngỗng… Trong gia đình, các nghề thủ công nhƣ dệt vải khổ hẹp, dệt thổ cẩm
phát triển. Phụ nữ các dân tộc Ba Bể có kinh nghiệm và kiên nhẫn trong việc
trồng bông, kéo sợi, dệt vải, nhuộm chàm, pha màu sợi thổ cẩm. Nam giới
giỏi các nghề mộc (đục đẽo cột nhà, làm cung nỏ, thuyền độc mộc, khung dệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vải, cày bữa) và cả đan lát, nghề rèn phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Ngoài
40
ra, Ba Bể là địa phƣơng sớm xuất hiện các nghề làm gạch, ngói, đá mộc, nung
vôi. Ngày nay, nghề gạch, ngói, trồng bông dệt vải vẫn là những nghề truyền
thống phát triển, sản phẩm làm ra đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng.
Trong lĩnh vực văn hoá tinh thần, cho tới nay, các dân tộc Ba Bể vẫn
bảo tồn đƣợc nhiều yếu tố văn hoá đặc sắc của dân tộc mình đƣợc thể hiện
trong bộ trang phục và các hình thức sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của cộng
đồng. Lễ hội lồng tồng (xuống đồng) của các dân tộc Tày, Nùng vào dịp đầu
xuân là để tiến hành các nghi lễ cầu mùa màng, cầu thần nông và các vị thần
linh phù hộ cho mƣa thuận gió hoà, vạn vật sinh sôi nảy nở, mùa màng tốt
tƣơi, muôn dân hạn phúc. Hội “xuống đồng” còn là một hình thức sinh hoạt
văn hoá của cộng đồng với nhiều trò chơi sôi động mang tinh thần thƣợng võ
(tung còn, kéo co, đấu vật…). Mỗi dân tộc đều có một hình thức sinh hoạt văn
hoá tinh thần riêng biệt, hòa quyện với nhau tạo thành bản sắc văn hóa đa
dạng, phong phú mang đậm hƣơng vị dân gian đặc trƣng của huyện Ba Bể.
3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể đƣợc thành lập theo quyết định số
98/QĐ-TCCB ngày 04/8/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về việc thành lập BHXH huyện Ba Bể. Khi mới thành lập, BHXH huyện Ba
Bể gặp rất nhiều khó khăn, đó là: Bộ máy tổ chức còn thiếu cả cán bộ quản lý
và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ (4 cán bộ nhân viên), trụ sở làm việc và cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác hầu nhƣ chƣa có gì, chƣa có trụ sở
làm việc ổn định, phải di chuyển nhiều nơi. Đƣợc sự quan tâm của phòng Lao
động - Thƣơng binh Xã hội, Liên đoàn huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các
ban ngành đoàn thể có liên quan đặc biệt là đƣợc sự giúp đỡ của BHXH tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bắc Kạn, sự nỗ lực cố gắng vƣợt bậc của tập thể cán bộ, công chức viên chức,
41
20 năm qua, BHXH huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã khắc phục mọi khó khăn,
từng bƣớc trƣởng thành và phát triển.
Ghi nhận những đóng góp và thành tích đạt đƣợc, BHXH huyện Ba Bể
đã 07 lần đƣợc BHXH Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Kạn tặng Bằng khen,
công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, 03 lần đƣợc BHXH tỉnh tặng
Giấy khen và nhiều lƣợt cá nhân đƣợc tặng Bằng khen, Giấy khen và các
danh hiệu thi đua khác.
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Theo Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phƣơng, BHXH huyện
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn có chức năng, nhiệm vụ nhƣ sau:
a. Chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn, có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn tổ
chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu,
chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn và chịu sự quản lý hành chính nhà
nƣớc của Uỷ ban nhân dân huyện. Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể có tƣ cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
b. Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
- Xây dựng kế hoạch
Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo
hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chƣơng trình công tác hàng năm. Tổ
chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau khi đƣợc phê duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
42
+ Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức khai
thác, đăng ký, quản lý các đối tƣợng tham gia và hƣởng chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
+ Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những ngƣời
tham gia bảo hiểm theo phân cấp.
+ Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
+ Hƣớng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
+ Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân
cấp. Từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
không đúng quy định.
+ Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
+ Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp. Giám sát thực hiện hợp đồng
và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi ngƣời
có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
+ Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phƣờng, thị trấn theo chỉ đạo, hƣớng dẫn
của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một
cửa'' tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.
+ Tổ chức quản lý, lƣu trữ hồ sơ các đối tƣợng tham gia và hƣởng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
43
+ Tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các
tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
+ Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo
hiểm xã hội huyện.
+ Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát
+ Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã
hội ở huyện, với các tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
+ Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đƣợc
hƣởng các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc
Bộ phận http://www.lrc.tnu.edu.vn CNTT
Bộ phận Chế độ - Chính sách Bộ phận Kế toán - Tài chính
Bộ phận Giám định BHYT Bộ phận Bộ Tiếp phận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN nhận và Thu QL hồ sơ
44
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Ba Bể
(Nguồn: BHXH huyện Ba Bể)
b. Chức năng của từng bộ phận
- Ban Giám đốc: Bảo hiểm xã hội huyện do giám đốc quản lý, điều
hành. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc. Giám đốc và phó giám đốc
do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều
động, thuyên chuyển, khen thƣởng và kỷ luật theo quy trình bổ nhiệm và phân
cấp quản lý cán bộ.
+ Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trƣởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung, dân chủ. Giám đốc ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo
cáo của Bảo hiểm xã hội huyện theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bảo hiểm xã hội
tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
+ Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền cho phó giám đốc giải quyết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của giám đốc. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về
quyết định của phó giám đốc đƣợc phân công hoặc uỷ quyền giải quyết.
- Bộ phận Tiếp nhận và quản lý hồ sơ:
+ Tiếp nhận và trả hồ sơ thu BHXH, BHYT đăng kí tham gia BHXH,
BHYT lần đầu.
+ Sửa đổi, bổ sung thẻ cho những trƣờng hợp phát sinh, tăng, giảm lao
động, quỹ tiền lƣơng, đối chiếu kết quả đóng BHXH, BHYT, hồ sơ cấp sổ
BHXH, cấp thẻ BHYT, chốt sổ BHXH, tiếp nhận hồ sơ thanh toán trợ cấp
BHXH ngắn hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bộ phận thu:
45
+ Lập kế hoạch thu BHXH hàng quý, năm, hƣớng dẫn đơn vị lập danh
sách lao động, quỹ tiền lƣơng đóng BHXH, BHYT và phiếu điều chỉnh mức
đóng BHXH, BHYT hàng tháng.
+ Vào sổ theo dõi kết quả thu BHXH, BHYT đến từng ngƣời lao
động, từng cơ quan, đơn vị. Hàng tháng thông báo kịp thời đến các đơn vị
nợ tiền BHXH.
+ Xác nhận mức đóng, thời gian đóng BHXH của từng ngƣời lao động
khi thực hiện chế độ BHXH hoặc chuyển nơi làm việc. Báo cáo kết quả thu
BHXH về BHXH tỉnh theo quy định.
- Bộ phận Giám định BHYT: tiến hành đánh giá sự hợp lý của việc
cung cấp dịch vụ y tế cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Bộ phận Kế toán - Tài chính:
+ Có chức năng giúp Giám đốc thực hiện công tác kế hoạch và quản lý
tài chính, tổ chức hạch toán.
+ Xây dựng kế hoạch thu, chi và phân bổ dự toán thu, chi BHXH,
BHYT và kinh phí hoạt động quản lý bộ máy đã đƣợc phê duyệt.
+ Xây dựng các văn bản liên quan đến chi tiêu trong nội bộ đơn vị.
- Bộ phận Chế độ - Chính sách: hiện nay tại BHXH huyện Ba Bể chủ yếu
chỉ giải quyết chế độ thai sản cho ngƣời lao động, nghỉ ốm đau và nghỉ dƣỡng
sức phục hồi sức khỏe cho ngƣời lao động thông qua ngƣời sử dụng lao động.
- Bộ phận Công nghệ thông tin:
+ Có chức năng giúp Giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện việc phát
triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống BHXH
huyện theo quy định.
+ Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các chƣơng trình công nghệ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tin vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức thu thập lƣu trữ dữ liệu
46
phục vụ yêu cầu quản lý, xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống
BHXH tỉnh.
3.1.2.4. Cơ sở vật chất của BHXH huyện Ba Bể
BHXH huyện Ba Bể đặt tại tiểu khu 6 thị trấn Ba Bể huyện Ba Bể, với
một toà nhà kiên cố và khang trang gồm 03 tầng rộng rãi và có 9 phòng làm
việc. Hiện nay, tại các phòng làm việc mỗi cán bộ có một máy vi tính và một
máy in riêng, đảm bảo phục vụ kịp thời cho quá trình thực hiện nghiệp vụ.
100% máy vi tính đƣợc nối mạng Internet và mạng nội bộ, tạo điều kiện cho
việc tìm hiểu, trao đổi thông tin giữa các phòng chuyên môn. Thêm vào đó, cơ
quan cũng có một phòng photocopy và có một máy scan chuyên để phục vụ
công tác nghiệp vụ, chuyên môn. Điều đó đó tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi,
góp phần thành công trong thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
3.1.2.5. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH huyện Ba Bể
BHXH huyện Ba Bể tính đến thời điểm 30/12/2014 có 17 cán bộ viên
chức và làm việc hợp đồng. Cơ cấu lao động của BHXH huyện Ba Bể đƣợc
thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Tình hình lao động của BHXH huyện Ba Bể
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng
Năm 2012 Tỷ trọng (%) 100 16 Năm 2013 Tỷ trọng (%) 100 16 Năm 2014 Tỷ trọng (%) 100 17 Theo giới tính
7 43,75 7 43,75 7 41,18 - Nam
9 56,25 9 56,25 10 58,82 - Nữ
16 100 16 100 17 100 Theo trình độ
10 62,5 10 62,5 11 64,7 - Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
0 0,0 0 0,0 0 0,0 - Cao đẳng
47
- Trung cấp 31,25 5 5 31,25 5 29,4
- Không có bằng từ 6,25 1 1 6,25 1 5,9 trung cấp trở lên
(Nguồn: Bộ phận Kế toán - Tài chính)
Qua bảng 3.1 cho thấy, số lƣợng và chất lƣợng lao động của BHXH
huyện Ba Bể không có nhiều biến động qua các năm từ 2012-2014. Năm 2012,
BHXH huyện Ba Bể có 16 cán bộ nhân viên. Trong đó, nam có 7 ngƣời, chiếm
tỷ lệ 43,75%; Nữ có 9 ngƣời, chiếm tỷ lệ 56,25%. Trong 16 ngƣời có 10 có
trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 62,5%; 5 ngƣời có trình độ trung cấp, chiếm tỷ lệ
31,25%; 1 ngƣời không có bằng từ trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 6,25%. Đây là
nhân viên bảo vệ của cơ quan, do chỉ làm công tác bảo vệ nên trình độ không
ảnh hƣởng đến chất lƣợng chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan.
Năm 2013, cơ quan không tuyển dụng thêm nhân viên nên số lƣợng và
chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhân viên của cơ quan không có gì thay đổi so với
năm 2012. Đến năm 2014, cơ quan tuyển dụng thêm 01 lao động là nữ giới có
trình độ đại học. Điều này dẫn đến nữ giới tăng lên chiếm tỷ lệ 58,82%. Lao
động có trình độ đại học tăng lên chiếm 64,7%.
Công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ luôn đƣợc đề cao,
BHXH huyện Ba Bể thƣờng xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ BHXH,
BHYT và công nghệ thông tin cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ trong
cơ quan. Công tác phát triển Đảng luôn đƣợc chi bộ quan tâm. Hiện nay ở
trong cơ quan có 8 Đảng viên trong đó: có 6 đảng viên chính thức và 2 đảng
viên dự bị. Tuy số lƣợng Đảng viên còn hơi ít và số lƣợng cán bộ trong cơ
quan còn hạn chế nhƣng với lòng nhiệt huyết, đầy trách nhiệm của cán bộ
trong cơ quan BHXH huyện Ba Bể luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
48
3.2.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Để quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực BHXH, BHYT, Nhà nƣớc và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành các Luật, các văn bản hƣớng dẫn thực
hiện, các Luật sửa đổi, cụ thể nhƣ sau:
- Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi đã đƣợc Quốc
hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ Tám ngày 20/11/2014.
- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 về Hƣớng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Luật Bảo hiểm y tế của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày
13/6/2014 và có hiệu lực từ 01/01/2015.
- Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 về Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
- Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phƣơng.
- Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Chỉ thị số 17/2010/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc đẩy mạnh công tác quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiểm y tế đã đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính hiệu quả và phù hợp với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
49
từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Luật và các văn bản dƣới luật ban
hành sau để hƣớng dẫn, sửa đổi, bổ sung đã khắc phục đƣợc những bất cập
của các văn bản luật trƣớc, đáp ứng đƣợc nguyện vọng của ngƣời lao động và
góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về an sinh xã hội phù hợp
với quá trình phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc ban hành các
nghị định để hƣớng dẫn Luật vẫn còn chậm đƣợc triển khai. Hiện nay Luật
Bảo hiểm xã hội sửa đổi đã đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp
thứ Tám ngày 20 tháng 11 năm 2014 nhƣng đến nay vẫn chƣa có nghị định để
hƣớng dẫn thực hiện. Nghị định hƣớng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm
2014 vẫn đang trong quá trình soạn thảo.
3.2.2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc,
tập trung thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, gồm có :
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng
thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đặt tại tỉnh nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có
chức năng giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế trên địa bàn tỉnh. Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện
của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính
trên địa bàn lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại tỉnh lỵ, có dấu, tài khoản riêng.
50
- Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan
trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, nằm trong hệ thống tổ chức
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản
lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện. Bảo hiểm xã hội huyện
chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân
huyện. Bảo hiểm xã hội huyện có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại
huyện, có dấu, tài khoản riêng.
3.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Dựa trên các nội dung quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT đƣợc quy
định trong Luật BHXH, Luật BHYT, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể thực hiện
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực BHXH, BHYT trong các lĩnh vực sau:
3.2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Đối tƣợng tham gia BHXH và BHYT gồm tham gia BHXH bắt buộc,
tham gia BHXH tự nguyện, tham gia BHYT bắt buộc và tham gia BHYT tự
nguyện (chỉ tham gia BHYT). Tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT trong
giai đoạn 2012-2014 đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể
ĐVT: Người
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số ngƣời 6.788 6.756 8.069 -32 -0,5 1.313 19,4 Tổng tham gia
51
- Tham gia BHXH 1.831 1.900 1.943 69 3,8 43 2,3
1.817 1.880 1.908 63 3,5 28 1,5 + Tham gia BHXH bắt buộc
14 20 35 6 42,9 15 75,0 + Tham gia BHXH tự nguyện
- Tham gia BHYT 4.957 4.856 6.126 -101 -2 1.270 26,2
3.387 3.368 4.549 -19 -0,6 1.181 35,1 + Tham gia BHYT bắt buộc
1.570 1.488 1.577 -82 -5,2 89 6,0 + Tham gia BHYT tự nguyện
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, số ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên
địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn có xu hƣớng tăng giảm không đều qua 3
năm từ 2012-2014. Năm 2012, trên địa bàn huyện Ba Bể có 6.788 ngƣời tham
gia BHXH, BHYT. Năm 2013, số ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn
huyện là 6.756 ngƣời, giảm 32 ngƣời tƣơng ứng với giảm 0,5% so với năm
2012. Đến năm 2014, số ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn huyện là
8.069 ngƣời, tăng 1.313 ngƣời tƣơng ứng với tăng 19,4% so với năm 2013.
Nguyên nhân tăng chủ yếu là do số ngƣời thuộc đối tƣợng tham gia BHYT
tăng lên. Ngoài ra, từ năm 2014, BHXH tỉnh còn phân cấp cho BHXH huyện
quản lý hơn 40.000 ngƣời thuộc đối tƣợng chỉ tham gia BHYT, gồm trẻ em
dƣới 6 tuổi, ngƣời nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, cựu chiến binh để BHXH
huyện quản lý và theo dõi. Cụ thể, số ngƣời tham gia BHXH, BHYT qua 3
năm trên địa bàn huyện Ba Bể nhƣ sau:
- Số ngƣời tham gia BHXH: Số ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội trong
giai đoạn 2012-2014 đạt 85,6% tổng số ngƣời thuộc đối tƣợng bắt buộc tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gia BHXH. Năm 2012, trên địa bàn huyện Ba Bể có 1.831 ngƣời tham gia
52
BHXH. Năm 2013 và 2014, do số lao động mới tăng làm việc trên địa bàn
huyện tăng lên nên số ngƣời tham gia BHXH cũng tăng lên, nhƣng mức tăng
không nhiều. Năm 2013, số ngƣời tham gia BHXH là 1.900 ngƣời, tăng 69
ngƣời, ứng với tăng 3,8% so với năm 2012. Năm 2014, số ngƣời tham gia
BHXH là 1.943 ngƣời, tăng 43 ngƣời, ứng với tăng 2,3% so với năm 2013.
Sự tăng lên của các đối tƣợng tham gia BHXH chủ yếu là từ các đối tƣợng
tham gia BHXH bắt buộc. Năm 2013, trong tổng số 69 ngƣời tham gia BHXH
tăng thêm thì có tới 63 ngƣời thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc,
chiếm tỷ trọng 91,3%; chỉ có 6 ngƣời thuộc đối tƣợng tham gia BHXH tự
nguyện, chiếm tỷ trọng 8,7%. Đến năm 2014, tỷ lệ này lần lƣợt là 65,1% và
34,9%. Số ngƣời tham gia BHXH của huyện Ba Bể đạt 84,6% tổng số ngƣời
thuộc đối tƣợng bắt buộc tham gia. Tỷ lệ này cũng không có sự chênh lệch
nhiều so với các huyện khác của tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn là 83,2%; Bạch
Thông là 84,1%; Chợ Mới là 86,5%).
- Số ngƣời tham gia BHYT: Năm 2012, trên địa bàn huyện Ba Bể có
4.957 ngƣời tham gia BHYT. Năm 2013, số ngƣời tham gia BHYT giảm
xuống còn 4.856 ngƣời, giảm 101 ngƣời ứng với 2,0% so với năm 2012.
Nguyên nhân do số lƣợng học sinh thuộc đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc
giảm xuống. Bên cạnh đó, số ngƣời thuộc đối tƣợng chỉ tham gia BHYT cũng
giảm xuống do công tác tuyên truyền đƣợc thực hiện chƣa thực sự tốt. Đến
năm 2014, số ngƣời tham gia BHYT đạt 6.126 ngƣời, tăng 1.270 ngƣời, ứng
với tăng 26,2% so với năm 2013. Năm 2014 là năm có sự tăng đột biến về số
lƣợng ngƣời thuộc đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc, trong đó chủ yếu là
đối tƣợng học sinh và ngƣời lao động làm việc trong các nhà máy, các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3: Cơ cấu đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT huyện Ba Bể
53
Năm 2012
Chỉ tiêu
Số ngƣời tham gia
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Năm 2013 Số ngƣời tham gia 6.756
100
100
Tổng số ngƣời tham gia
6.788
100
Năm 2014 Số ngƣời tham gia 8.069
- Tham gia BHXH
1.831
27,0
1.900
28,1 1.943 24,1
+ Tham gia BHXH bắt buộc
1.817
99,2
1.880
98,9 1.908 98,2
+ Tham gia BHXH tự nguyện
14
0,8
20
1,1
1,8
- Tham gia BHYT
4.957
73,0
4.856
71,9 6.126 75,9
+ Tham gia BHYT bắt buộc
3.387
68,3
3.368
69,4 4.549 74,3
+ Chỉ tham gia BHYT
1.570
31,7
1.488
30,6 1.577 25,7
35
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Qua 3 năm 2012-2014, trong tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT thì
đối tƣợng tham gia BHXH chỉ chiếm tỷ trọng trung bình từ 24% đến 28%.
Trong đó, có tới trên 98% là các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, đối
tƣợng tham gia BHXH tự nguyện chỉ chiếm dƣới 2%. Tỷ trọng đối tƣợng
tham gia BHXH bắt buộc có xu hƣớng giảm xuống, tỷ trọng đối tƣợng tham
gia BHXH tự nguyện có xu hƣớng tăng lên. Số ngƣời tham gia BHXH chiếm
tỷ lệ thấp hơn BHYT vì BHXH chỉ áp dụng cho những ngƣời trong độ tuổi
lao động. Trong khi đó, BHYT áp dụng cho mọi lứa tuổi, từ trẻ em trở lên.
Đối tƣợng tham gia BHYT chiếm tỷ trọng trung bình từ 72% đến 76%. Trong
đó, có khoảng 70% là các đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc, 30% là các đối
tƣợng chỉ tham gia BHYT. Tỷ trọng của các đối tƣợng tham gia BHXH,
BHYT nhƣ sau:
- Năm 2012, trong tổng số 6.788 ngƣời tham gia BHXH, BHYT thì có
1.831 ngƣời tham gia BHXH, chiếm tỷ trọng 27%; 4.957 ngƣời tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
BHYT, chiếm tỷ trọng 73%. Trong số ngƣời tham gia BHXH thì có 99,2%
54
đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện chỉ
chiếm 0,8%. Trong số ngƣời tham gia BHYT thì có 68,3% đối tƣợng tham gia
BHYT bắt buộc, đối tƣợng chỉ tham gia BHYT chiếm 31,7%.
- Năm 2013, trong tổng số 6.756 ngƣời tham gia BHXH, BHYT thì có
1.900 ngƣời tham gia BHXH, chiếm tỷ trọng 28,1%; 4.856 ngƣời tham gia
BHYT, chiếm tỷ trọng 71,9%. Trong số ngƣời tham gia BHXH thì có 98,9%
đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện chỉ
chiếm 1,1%. Trong số ngƣời tham gia BHYT thì có 69,4% đối tƣợng tham gia
BHYT bắt buộc, đối tƣợng chỉ tham gia BHYT chiếm 30,6%.
- Năm 2014, trong tổng số 8.069 ngƣời tham gia BHXH, BHYT thì có
1.943 ngƣời tham gia BHXH, chiếm tỷ trọng 24,1%; 6.126 ngƣời tham gia
BHYT, chiếm tỷ trọng 75,9%. Trong số ngƣời tham gia BHXH thì có 98,2%
đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện
chỉ chiếm 1,8%. Trong số ngƣời tham gia BHYT thì có 74,3% đối tƣợng
tham gia BHYT bắt buộc, đối tƣợng chỉ tham gia BHYT chiếm 25,7%.
3.2.3.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Trong giai đoạn 2012-2014, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc kạn
thƣờng xuyên nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám đốc
BHXH tỉnh, thƣờng trực Huyện uỷ Ba Bể, UBND huyện Ba Bể cũng nhƣ sự
phối hợp hỗ trợ của các cơ quan, ban, ngành đoàn thể liên quan và các xã, thị
trấn đã giúp cho BHXH huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc cấp trên giao.
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổng thu theo kế hoạch 16.956,1 24.426,0 30.091,3
55
Tổng thu thực hiện 20.839,1 26.111,4 31.595,9
122,9 Thực hiện so với kế hoạch (%) 106,9 105,0
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Giai đoạn 2012-2014, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể đã hoàn thành
tốt kế hoạch đƣợc giao về nhiệm vụ thu. Tổng thu thực hiện luôn đạt trên
100% so với kế hoạch đề ra. Năm 2012, kế hoạch đề ra là thu đƣợc
16.956,1 triệu đồng, thực tế đã thu đƣợc 20.839,1 triệu đồng, đạt 122,9%
kế hoạch. Đây cũng là năm mà Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể hoàn thành
tốt nhất nhiệm vụ thu. Năm 2013, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể thu đƣợc
26.111,4 triệu đồng, đạt 106,9% so với kế hoạch. Năm 2014, Bảo hiểm xã
hội huyện Ba Bể thu đƣợc 31.595,9 triệu đồng, đạt 105% so với kế hoạch.
Đạt đƣợc những thành tựu nhƣ vậy, bên cạnh sự chỉ đạo, phối hợp của các
bên liên quan còn là sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ
quan. Tinh thần luôn đoàn kết, yêu ngành, yêu nghề, nhiệt tình an tâm
trong công tác, có trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác đã tạo nên
một tập thể vững mạnh, thống nhất từ trên xuống dƣới, luôn vƣợt qua mọi
khó khăn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao.
Bảng 3.5: Tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tuyệt đối
Tƣơng đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối (%) 21,0
Tổng thu
20.839,1 26.111,4 31.595,9 5.272,3
25,3 5.484,5
- Thu BHXH
16.777,1 21.098,2 23.405,1 4.321,1
25,8 2.306,9
10,9
16.730,3 21.025,2 23.264,0 4.294,9
25,7 2.238,8
10,6
46,8
73
141,1
26,2
56
68,1
93,3
+ Thu BHXH bắt buộc + Thu BHXH tự nguyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.919,5 4.888,6 8.079,0
969,1
24,7 3.190,4
65,3
142,5
124,6
111,8
-17,9
-12,6
-12,8
-10,3
- Thu BHYT - Thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT
56
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Từ bảng 3.5 cho thấy, số tiền thu BHXH, BHYT có xu hƣớng tăng qua
các năm. Năm 2012, tổng số tiền thu BHXH, BHYT là 20.839,1 triệu đồng.
Năm 2013, tổng số tiền thu BHXH, BHYT là 26.111,4 triệu đồng, tăng
5.272,3 triệu đồng, ứng với tăng 25,3% so với năm 2012. Năm 2014, tổng số
tiền thu BHXH, BHYT là 31.595,9 triệu đồng, tăng 5.484,5 triệu đồng, ứng
với tăng 21,0% so với năm 2013. Các khoản thu BHXH, BHYT gồm thu
BHXH, thu BHYT và thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT. Cụ thể các khoản
thu này qua các năm nhƣ sau:
- Thu BHXH: số tiền thu từ BHXH có xu hƣớng tăng qua các năm.
Năm 2012, tổng số tiền thu BHXH là 16.777,1 triệu đồng. Năm 2013, tổng
số tiền thu BHXH là 21.098,2 triệu đồng, tăng 4.321,1 triệu đồng, ứng với
tăng 25,8% so với năm 2012. Năm 2014, tổng số tiền thu BHXH là
23.405,1 triệu đồng, tăng 2.306,9 triệu đồng, ứng với tăng 10,9% so với
năm 2013. Thu từ BHXH tăng lên qua các năm là do số ngƣời tham gia
BHXH tăng qua các năm.
- Thu BHYT: số tiền thu từ BHYT cũng có xu hƣớng tăng qua các
năm. Năm 2013, số tiền thu từ BHYT tăng 969,1 triệu đồng ứng với tăng
24,7% so với năm 2012. Năm 2014, do số ngƣời tham gia BHYT tăng 1.270
ngƣời so với năm 2013 nên số tiền thu từ BHYT tăng tới 3.190,4 triệu đồng
ứng với tăng 65,3% so với năm 2013.
- Thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT: lãi chậm đóng BHXH, BHYT chỉ
tính trên số tiền chậm đóng BHXH, BHYT khi đã chậm từ 30 ngày trở lên, gồm
số tiền BHXH, BHYT phải đóng nhƣng chƣa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số tiền 2% trong kỳ đƣợc giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc; Số tiền
57
2% đơn vị đƣợc giữ lại lớn hơn số tiền đƣợc quyết toán, đơn vị phải đóng phần
chênh lệch vào tháng đầu quý sau nhƣng chƣa đóng. Qua bảng 3.5 cho thấy, thu
lãi chậm đóng BHXH, BHYT có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Đây là dấu
hiệu tốt cho thấy sự nỗ lực của cán bộ, viên chức trong cơ quan cũng nhƣ sự tự
giác của các đơn vị tham gia đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động.
Năm 2012, số tiền thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT là 142,5 triệu
đồng. Năm 2013, số tiền thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT là 124,6 triệu
đồng, giảm 17,9 triệu đồng, ứng với giảm 12,6% so với năm 2012. Năm 2014,
số tiền thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT là 111,8 triệu đồng, giảm 12,8 triệu
đồng, ứng với giảm 10,3% so với năm 2013.
Bảng 3.6: Cơ cấu thu BHXH, BHYT huyện Ba Bể
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chỉ tiêu
Tổng thu
Tổng thu
Tổng thu
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
141,1 8.079,00
73,0
111,8
0,4
0,3 4.888,6 18,7 46,8 3.919,5 0,3 18,8
142,5 124,6 0,7 0,5
Tỷ trọng (%) 20.839,1 100,0 26.111,4 100,0 31.595,90 100,0 16.777,1 80,5 21.098,2 80,8 23.405,10 74,0 - Thu BHXH + Thu BHXH bắt buộc 16.730,3 99,7 21025,2 99,7 23.264,00 99,4 0,6 + Thu BHXH tự nguyện - Thu BHYT 25,6 - Thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Trong tổng thu từ BHXH, BHYT, thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT thì
thu từ BHXH chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ trọng trung bình chiếm khoảng
gần 80%. Mặc dù số ngƣời tham BHYT lớn hơn nhiều số ngƣời tham gia
BHXH nhƣng do tỷ lệ trích nộp trên lƣơng để đóng BHXH lớn hơn tỷ lệ trích
nộp trên lƣơng để đóng BHYT nên số tiền thu từ BHXH lớn hớn nhiều so với
số tiền thu từ BHYT. Năm 2012, trong tổng thu là 20.839,1 triệu đồng thì thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
từ BHXH là 16.777,1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80,5%; thu từ BHYT là
58
3.919,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,8%; thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT
là 142,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,7%. Năm 2013, cơ cấu thu cũng không
có sự thay đổi nhiều với tỷ trọng thu lần lƣợt là 80,8%; 18,7% và 0,5%. Đến
năm 2014, cơ cấu thu có sự thay đổi nhỏ về tỷ trọng. Mặc dù số tiền thu từ
BHXH vẫn tăng lên nhƣng tỷ trọng thu từ BHXH giảm xuống chỉ còn chiếm
74%. Thu từ BHYT tăng hơn 3 tỷ đồng so với năm 2013 dẫn đến tỷ trọng thu
từ BHYT tăng lên chiếm 25,6%. Thu lãi chậm đóng BHXH, BHYT là 111,8
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,4%.
3.2.3.3. Quản lý chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Bảng 3.7: Tổng số tiền chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
So sánh
2013/2012
2014/2013
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tuyệt
Tƣơng
Tuyệt
Tƣơng
đối
đối (%)
đối
đối (%)
Tổng chi
30.658,6 46.476,2 41.428,4 15.817,6
51,6 -5.047,8
-10,9
- Chi BHXH 25.875,2 41.551,4 35.125,4 15.676,2
60,6 -6.426,0
-15,5
Tỷ trọng (%)
-
-
-
-
- Chi BHYT
141,4
3,0 1.378,2
28,0
84,4 89,4 84,8
-
-
-
-
Tỷ trọng (%)
4.783,4 4.924,8 6.303,0
15,6 10,6 15,2
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Số tiền chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT có biến động
tăng giảm không đều qua 3 năm 2012-2014. Năm 2012, số tiền chi trả cho các
đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT là 30.658,6 triệu đồng. Năm 2013, số tiền
chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT là 46.476,2 triệu đồng, tăng
15.817,6 triệu đồng, ứng với tăng 51,6% so với năm 2012. Năm 2014, số tiền
chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT là 41.428,4 triệu đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảm 5.047,8 triệu đồng, ứng với giảm 10,9% so với năm 2013.
59
Trong tổng số tiền chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT
thì chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHXH chiếm tỷ trọng trung bình trên
80%, chi trả cho các đối tƣợng tham gia BHYT chỉ chiếm chƣa đến 20%.
Năm 2012, trong tổng chi là 30.658,6 triệu đồng thì chi cho BHXH là
25.875,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84,4%; chi cho BHYT là 4.783,4 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 15,6%. Năm 2013, trong tổng chi là 46.476,2 triệu đồng
thì chi cho BHXH là 41.551,4 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 89,4%; chi cho
BHYT là 4.924,8 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,6%. Đến năm 2014, trong
tổng chi là 41.428,4 triệu đồng thì chi cho BHXH là 35.125,4 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 84,8%; chi cho BHYT là 6.303,0 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
15,2%. Cụ thể nội dung từng khoản chi đƣợc thể hiện ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Cơ cấu chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng chi
Tổng chi
Tổng chi
Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
- Chi BHXH Chi từ nguồn NSNN + Chi hàng tháng + Chi trợ cấp một lần Chi từ quỹ BHXH + Chi hàng tháng + Chi trợ cấp một lần + Chi ốm đau, thai sản + Chi TNLĐ - Chi BHYT
Tỷ trọng (%) 30.658,6 100,0 46.476,2 100,0 41.428,4 100,0 84,8 25.875,2 51,2 15.577,8 94,0 15.234,5 6,0 343,3 48,8 10.297,4 75,9 8.222,9 12,5 800,1 10,9 1.203,3 0,7 71,1 15,2 4.783,4
84,4 41.551,4 89,4 35.125,4 60,2 28.004,0 67,4 17.976,3 97,8 26.075,8 93,1 16.903,1 2,2 1.928,2 6,9 1.073,2 39,8 13.547,4 32,6 17.149,1 79,8 10.114,6 74,6 13.012,0 1.486,0 7,8 2.147,0 11,0 1.831,6 11,7 1.865,7 13,5 0,7 115,2 0,9 124,4 6.303,0 10,6 4.924,8 15,6 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
- Chi cho các đối tượng tham gia BHXH
Số tiền để chi cho các đối tƣợng tham gia BHXH đƣợc lấy từ hai
nguồn là từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và từ quỹ bảo hiểm xã hội. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đó, chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc chiếm tỷ trọng trung bình khoảng
60
60%, chi từ quỹ bảo hiểm xã hội chiếm trung bình khoảng 40%. Cụ thể các
khoản chi này nhƣ sau:
+ Chi từ nguồn ngân sách nhà nước
Chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc đƣợc chi cho hai nội dung là chi
hàng tháng và chi trợ cấp một lần. Chi hàng tháng bao gồm chi cho ngƣời
hƣởng chế độ hƣu trí và ngƣời hƣởng chế độ tử tuất. Qua 3 năm 2012-2014,
chi hàng tháng chiếm khoảng 95% chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc. Chi trợ
cấp một lần bao gồm chi cho ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH một lần, ngƣời
đƣợc trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu, trợ cấp tuất, ốm đau, thai sản và dƣỡng
sức. Qua 3 năm 2012-2014, chi trợ cấp một lần chiếm khoảng 5% chi từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
+ Chi từ quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của
các bên tham gia BHXH nhằm mục đích chi trả cho những ngƣời tham gia
BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro,
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Trong giai đoạn 2012-2014, chi
từ quỹ bảo hiểm xã hội chiếm khoảng 40% tổng chi cho các đối tƣợng tham
gia BHXH. Chi từ quỹ bảo hiểm xã hội gồm các khoản chi sau:
Chi hàng tháng bao gồm chi cho ngƣời hƣởng chế độ hƣu trí và
ngƣời hƣởng chế độ tử tuất. Chi hàng tháng chiếm khoảng 76% trong chi từ
quỹ bảo hiểm xã hội. Năm cao nhất là năm 2012, chiếm tỷ trọng 79,8%;
Năm thấp nhất là năm 2013, chiếm tỷ trọng 74,6%.
Chi trợ cấp một lần gồm chi cho ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH một
lần, ngƣời đƣợc trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu, trợ cấp tuất. Khoản chi này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiếm khoảng 10,5% trong chi từ quỹ bảo hiểm xã hội. Năm cao nhất là
61
năm 2014, chiếm tỷ trọng 12,5%; Năm thấp nhất là năm 2012, chiếm tỷ
trọng 7,8%.
Chi ốm đau, thai sản chiếm khoảng 12,5% trong chi từ quỹ bảo hiểm
xã hội. Năm cao nhất là năm 2013, chiếm tỷ trọng 13,5%; Năm thấp nhất là
năm 2014, chiếm tỷ trọng 10,9%.
Chi tai nạn lao động chiếm khoảng 0,8% trong chi từ quỹ bảo hiểm
xã hội. Năm cao nhất là năm 2013, chiếm tỷ trọng 13,5%; Năm thấp nhất là
năm 2014, chiếm tỷ trọng 10,9%.
- Chi cho các đối tượng tham gia BHYT
Chi cho các đối tƣợng tham gia BHYT chủ yếu là các khoản khám
chữa bệnh thông thƣờng nên khoản chi này năm chiếm tỷ trọng cao nhất cũng
chƣa đến 20% tổng chi cho BHXH, BHYT. Năm 2012, chi cho các đối tƣợng
tham gia BHYT là 4.783,4 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 15,6%. Năm 2013, chi
cho các đối tƣợng tham gia BHYT là 4.924,8 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
10,6%. Năm 2014, chi cho các đối tƣợng tham gia BHYT là 6.303,0 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 15,2%.
Qua đây cho thấy, thu BHXH, BHYT không đủ chi cho BHXH,
BHYT. Số tiền chi cho BHXH, BHYT bên cạnh các khoản thu từ các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣợng tham gia thì phải dựa vào nguồn ngân sách nhà nƣớc.
62
3.2.3.4. Quản lý nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Bảng 3.9: Tổng số tiền nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
So sánh
2013/2012
2014/2013
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tuyệt
Tƣơng
Tuyệt
Tƣơng
đối
đối (%)
đối
đối (%)
Tổng nợ
891,1 413,1 470,9
-478
-53,6
57,8
14,0
- Nợ BHXH
864,4 389,7 443,8
-474,7
-54,9
54,1
13,9
+ Nợ dƣới 1 tháng 134,2 205,8 282,9
71,6
53,4
77,1
37,5
+ Nợ từ 1-6 tháng
726,6 173,1 127,3
-553,5
-76,2
-45,8
-26,5
+ Nợ trên 6 tháng
3,6
10,8
33,6
7,2
200
22,8
211,1
- Nợ BHYT
26,7
23,4
27,1
-3,3
-12,4
3,7
15,8
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Qua bảng số liệu 3.9 cho thấy, mặc dù số tiền nợ BHXH, BHYT năm
2013, 2014 đã giảm khoảng một nửa so với năm 2012 nhƣng số tiền nợ vẫn
còn khá lớn. So sánh với các đơn vị khác trong tỉnh Bắc Kạn, số nợ BHXH,
BHYT của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể xếp thứ 5/8 đơn vị trong toàn tỉnh.
Năm 2012, tổng số tiền nợ BHXH, BHYT là 891,1 triệu đồng. Năm 2013,
tổng số tiền nợ BHXH, BHYT giảm xuống còn 413,1 triệu đồng, giảm 487
triệu đồng ứng với giảm 53,6% so với năm 2012. Năm 2014, tổng số tiền nợ
BHXH, BHYT là 470,9 triệu đồng, tăng 57,8 triệu đồng ứng với tăng 14% so
với năm 2013. Nhƣ vậy, so với năm 2012, số nợ năm 2014 đã giảm gần một
nửa nhƣng vẫn còn nợ tới 470,9 triệu đồng. Trong thời gian tới, Bảo hiểm xã
hội huyện Ba Bể cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
là công tác thu hồi, xử lý nợ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
63
Bảng 3.10: Cơ cấu nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
nợ
(%)
nợ
891,1
100
413,1
(%) 100
nợ 470,9
(%) 100
- Nợ BHXH
864,4
97,0
389,7
94,3
443,8
94,2
+ Nợ dƣới 1 tháng
134,2
15,5
205,8
52,8
282,9
63,7
+ Nợ từ 1-6 tháng
726,6
84,1
173,1
44,4
127,3
28,7
+ Nợ trên 6 tháng
3,6
0,4
10,8
2,8
33,6
7,6
- Nợ BHYT
26,7
3,0
23,4
5,7
27,1
5,8
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Trong tổng nợ thì nợ BHXH chiếm từ 94% đến 97%; nợ BHYT chỉ
chiếm từ 3% đến 6%. Tuy nhiên, nợ BHXH có tỷ trọng giảm xuống qua các
năm, còn nợ BHYT có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm 2012, nợ BHXH
chiếm tỷ trọng 97% thì đến năm 2014 giảm xuống còn chiếm 94,2%. Năm
2012, nợ BHYT chiếm tỷ trọng 3% thì đến năm 2014 tăng lên chiếm 5,8%.
Bên cạnh việc xem xét tỷ trọng của từng khoản nợ thì việc xem xét thời gian
các khoản nợ cũng rất quan trọng. Nợ BHXH có thể chia thành 3 mốc thời
gian là nợ dƣới 1 tháng, nợ từ 1 đến 6 tháng và nợ trên 6 tháng. Từ bảng 3.10
cho thấy, nợ dƣới 1 tháng đang có xu hƣớng tăng lên, từ 15,5% năm 2012 lên
63,7% năm 2014. Cùng xu hƣớng này là nợ trên 6 tháng, từ 0,4% năm 2012
lên 7,6% năm 2014. Nợ từ 1 đến 6 tháng có xu hƣớng giảm xuống, từ 84,1%
năm 2012 xuống còn 28,7% năm 2014. Qua đó cho thấy, Bảo hiểm xã hội
huyện Ba Bể đã làm tƣơng đối tốt công tác thu hồi nợ khi làm giảm tỷ trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các khoản nợ trên 1 tháng. Tuy nhiên, nợ trên 6 tháng dù chỉ chiếm tỷ trọng
64
nhỏ nhƣng đang có xu hƣớng tăng lên. Nợ dƣới 1 tháng đang chiếm tới gần
2/3 các khoản nợ BHXH nhƣng không thể thu lãi chậm đóng do thời gian
chậm đóng chƣa quá 30 ngày. Thời gian tới, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
cần lƣu ý có các giải pháp để giải quyết vấn đề này.
3.2.3.5. Quản lý cấp sổ bảo hiểm xã hội và cấp thẻ bảo hiểm y tế
a. Số lượng cấp sổ BHXH
Bảng 3.11. Tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội
So sánh
So sánh
2013/2012
2014/2013
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tuyệt
Tƣơng
Tuyệt
Tƣơng
đối
đối (%)
đối
đối (%)
90
12
0,6
4,9
Số lƣợng cấp sổ BHXH 1.832 1.922 1.934
Số lƣợng sổ cấp mới
108
118
76
10
-42
-35,6
9,3
Số lƣợng sổ cấp lại
0
1
0
1
-1
-
-
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Năm 2012, tổng số lƣợng sổ BHXH cấp cho ngƣời lao động tham gia
BHXH là 1.832 sổ, trong đó số lƣợng sổ BHXH cấp mới là 108 sổ; Số
lƣợng sổ BHXH cấp lại do mất, do đổi sổ BHXH, do thay đổi thông tin trên
sổ là 0 sổ.
Năm 2013, tổng số lƣợng sổ BHXH cấp cho ngƣời lao động tham gia
BHXH là 1.922 sổ, tăng 90 sổ ứng với tăng 4,9% so với năm 2012. Trong đó:
số lƣợng sổ BHXH cấp mới là 118 sổ, tăng 10 sổ ứng với tăng 9,3% so với
năm 2012; Số lƣợng sổ BHXH cấp lại do mất, do đổi sổ BHXH, do thay đổi
thông tin trên sổ là 01 sổ.
Năm 2014, tổng số lƣợng sổ BHXH cấp cho ngƣời lao động tham gia
BHXH là 1.934 sổ, tăng 12 sổ ứng với tăng 0,6% so với năm 2013. Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số lƣợng sổ BHXH cấp mới là 76 sổ, giảm 42 sổ ứng với giảm 35,6% so với
65
năm 2013; Số lƣợng sổ BHXH cấp lại do mất, do đổi sổ BHXH, do thay đổi
thông tin trên sổ là 0 sổ.
b. Số lượng cấp thẻ BHYT
Bảng 3.12. Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế
So sánh
So sánh
2013/2012
2014/2013
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tuyệt
Tƣơng
Tuyệt
Tƣơng
đối
đối (%)
đối
đối (%)
Số lƣợng cấp thẻ BHYT 50.180 50.089 52.154
Số lƣợng thẻ cấp mới
-91 -0,2 2.065 4,1
Số lƣợng thẻ cấp lại
0
3.739 2.521 3.225 -1.218 -32,6 704 27,9
654 3.622 654 - 2.968 453,8
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Năm 2012, số lƣợng thẻ BHYT phát hành còn giá trị sử dụng trong
năm là 50.180 thẻ, trong đó: số lƣợng thẻ BHYT cấp mới trong năm: 3.739
thẻ; Số lƣợng thẻ BHYT cấp lại do mất, do hỏng, do sai thông tin, do thay đổi
nơi khám chữa bệnh, đổi mã quyền lợi, do in hỏng là 0 thẻ.
Năm 2013, số lƣợng thẻ BHYT phát hành còn giá trị sử dụng là 50.089
thẻ, giảm 91 thẻ ứng với giảm 0,2% so với năm 2012, trong đó: số lƣợng thẻ
BHYT cấp mới là 2.521 thẻ, giảm 1.218 ứng với giảm 32,6% thẻ so với năm
2012. Số lƣợng thẻ BHYT cấp, đổi lại là 654 thẻ, trong đó: do mất thẻ là 254,
do hỏng là 117, do sai thông tin là 159, do thay đổi nơi khám chữa bệnh là 3
và đổi mã quyền lợi là 127.
Năm 2014, số lƣợng thẻ BHYT phát hành còn giá trị sử dụng là 52.154
thẻ, tăng 2.065 thẻ ứng với tăng 4,1% so với năm 2013, trong đó: số lƣợng thẻ
BHYT cấp mới là 3.225 thẻ, tăng 704 ứng với tăng 27,9% thẻ so với năm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2013. Số lƣợng thẻ BHYT cấp, đổi lại là 3.622 thẻ, trong đó: do mất thẻ là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
66
243, do hỏng là 109, do sai thông tin là 156, do thay đổi nơi khám chữa bệnh
là 2.961 và đổi mã quyền lợi là 153.
c. Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
- Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm 2012
+ Tổng số phôi sổ BHXH sử dụng trong năm 2012 là 181 phôi trong
đó: số phôi sổ BHXH in hỏng 01 phôi, chiếm tỷ lệ 0.55% so với tổng số sử
dụng trong năm.
+ Tổng số phôi thẻ BHYT sử dụng trong năm 2012 là 48.198 phôi
trong đó: số phôi thẻ BHYT in hỏng 225 phôi, chiếm tỷ lệ 0,5% so với tổng
số sử dụng trong năm.
- Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm 2013
+ Tổng số phôi bìa sổ BHXH sử dụng là 853 phôi, tăng 672 phôi ứng
với tăng 371,2% so với năm 2012, trong đó số phôi sổ đã in hỏng 46 phôi sổ
chiếm 0,05% so với tổng số phôi sử dụng đến thời điểm báo cáo.
+ Tổng số phôi thẻ BHYT đã sử dụng là 49.292, tăng 1.094 phôi thẻ
ứng với tăng 2,2% so với năm 2013, trong đó số phôi in hỏng là 888 phôi
chiếm tỷ lệ 1,8% so với tổng số sử dụng trong năm. Nhƣ vậy, số phôi thẻ
BHYT in hỏng năm 2013 là tƣơng đối lớn, tới 888 phôi.
- Tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm 2014
+ Tổng số phôi sổ BHXH đã sử dụng trong năm là 85 phôi, trong đó:
đã in 76 phôi sổ BHXH; in hỏng 9 phôi, chiếm tỷ lệ 10,6% so với tổng số
phôi sử dụng trong năm.
+ Tổng số phôi thẻ BHYT đã sử dụng 41.398 phôi thẻ BHYT, trong
đó: đã in 34.392 phôi thẻ BHYT; in hỏng 213 phôi thẻ BHYT, chiếm tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
0,05% so với tổng số phôi sử dụng trong năm. Qua đây cho thấy, số phôi
67
thẻ BHYT in hỏng qua các năm còn tƣơng đối nhiều, đặc biệt là năm 2013.
Trong thời gian tới, các bộ phận liên quan đến công tác này cần chủ động
rà soát trƣớc khi in ấn.
3.2.3.6. Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
a. Giải quyết chế độ BHXH
Bảng 3.13. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tuyệt đối
Tƣơng đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối (%)
238
371
481
133
55,9
110
29,6
Số ngƣời hƣởng chế độ BHXH - Hƣởng hàng tháng
13
34
62
21
161,5
28
82,4
+ Chế độ hƣu trí
10
13
41
3
30,0
28
215,4
+ Chế độ tử tuất
3
21
21
18
600,0
0
0,0
- Hƣởng trợ cấp 1 lần
225
337
379
49,8
42
12,5
112
30
65
92
35
116,7
27
41,5
10
38
41
28
280,0
3
7,9
+ Trợ cấp BHXH một lần + Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu + Trợ cấp tuất
6
33
6
27
450,0
-27
-81,8
+ Ốm đau
9
14
29
5
55,6
15
107,1
+ Thai sản
108
126
136
18
16,7
10
7,9
+ Dƣỡng sức
62
61
75
-1
-1,6
14
23,0
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Số ngƣời đƣợc hƣởng chế độ BHXH có xu hƣớng tăng qua các năm.
Trong đó, số ngƣời đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp một lần chiếm tỷ trọng chủ
yếu với tỷ lệ khoảng gần 90%. Thấp nhất năm 2014 cũng chiếm tỷ trọng
78,8%. Cao nhất năm 2012 chiếm tỷ trọng 94,5%. Số ngƣời hƣởng chế độ
hàng tháng chỉ chiếm khoảng hơn 10%. Thấp nhất năm 2012 chiếm tỷ trọng
5,5%. Cao nhất năm 2014 chiếm tỷ trọng 21,2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Năm 2012, số ngƣời hƣởng chế độ BHXH là 238 ngƣời. Trong đó có
68
13 ngƣời hƣởng chế độ hàng tháng (hƣu trí: 10 ngƣời, tử tuất: 3 ngƣời); 225
ngƣời hƣởng trợ cấp một lần (ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH một lần: 30 ngƣời,
ngƣời đƣợc trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu: 10 ngƣời, trợ cấp tuất: 6 ngƣời, ốm
đau: 9 ngƣời, thai sản: 108 ngƣời và dƣỡng sức: 62 ngƣời).
Năm 2013, số ngƣời hƣởng chế độ BHXH là 371 ngƣời, tăng 133
ngƣời ứng với tăng 55,9% so với năm 2012. Trong đó có 34 ngƣời hƣởng chế
độ hàng tháng (hƣu trí: 13 ngƣời, tử tuất: 21 ngƣời); 337 ngƣời hƣởng trợ cấp
một lần (ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH một lần: 65 ngƣời, ngƣời đƣợc trợ cấp
một lần khi nghỉ hƣu: 38 ngƣời, trợ cấp tuất: 33 ngƣời, ốm đau: 14 ngƣời, thai
sản: 126 ngƣời và dƣỡng sức: 61 ngƣời).
Năm 2014, số ngƣời hƣởng chế độ BHXH là 481 ngƣời, tăng 110
ngƣời ứng với tăng 29,6% so với năm 2012. Trong đó có 62 ngƣời hƣởng chế
độ hàng tháng (hƣu trí: 42 ngƣời, tử tuất: 21 ngƣời); 379 ngƣời hƣởng trợ cấp
một lần (ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH một lần: 92 ngƣời, ngƣời đƣợc trợ cấp
một lần khi nghỉ hƣu: 41 ngƣời, trợ cấp tuất: 6 ngƣời, ốm đau: 29 ngƣời, thai
sản: 136 ngƣời và dƣỡng sức: 75 ngƣời).
b. Thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT
Bảng 3.14: Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm y tế
ĐVT: Triệu đồng
So sánh So sánh
2013/2012 2014/2013 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
Số lƣợt ngƣời
khám chữa 27.128 44.073 55.345 16.945 62,5 11.272 25,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bệnh BHYT
69
Chi phí khám
chữa bệnh 4.783,4 4.924,8 6.303 141,4 3,0 1.378,2 28,0
BHYT
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể)
Số lƣợt ngƣời khám chữa bệnh trong năm 2012 là 27.128 lƣợt ngƣời,
tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT là 4.783,4 triệu đồng. Chi phí khám chữa
bệnh trung bình trên một lƣợt ngƣời khám chữa bệnh BHYT là 176.327 đồng.
Số lƣợt ngƣời khám chữa bệnh trong năm 2013 là 44.073 lƣợt ngƣời, tăng
16.945 lƣợt ngƣời ứng với tăng 62,5% so với năm 2012. Tổng chi phí khám
chữa bệnh BHYT là 4.924,8 triệu đồng, tăng 141,4 triệu đồng, ứng với tăng
3% so với năm 2012. Chi phí khám chữa bệnh trung bình trên một lƣợt ngƣời
khám chữa bệnh BHYT là 111.742 đồng, giảm 64.585 đồng/lƣợt ngƣời so với
năm 2012. Số lƣợt ngƣời khám chữa bệnh trong năm 2014 là là 55.345 lƣợt
ngƣời, tăng 11.272 lƣợt ngƣời ứng với tăng 25,6% so với năm 2013. Tổng chi
phí khám chữa bệnh BHYT là 6.303,0 triệu đồng, tăng 1.378,2 triệu đồng,
ứng với tăng 28% so với năm 2013. Chi phí khám chữa bệnh trung bình trên
một lƣợt ngƣời khám chữa bệnh BHYT là 113.886 đồng, tăng 2.144
đồng/lƣợt ngƣời so với năm 2013.
3.2.3.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung đƣợc hình thành từ
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác,
đƣợc nhà nƣớc bảo hộ. Quỹ BHXH là một công cụ để thực hiện chức năng tài
chính BHXH và chính sách BHXH của Nhà nƣớc. Quỹ BHXH đƣợc thành
lập theo Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và tổ
chức theo hệ thống dọc, quản lý tập trung từ trung ƣơng đến địa phƣơng và
đƣợc quản lý thống nhất theo ba cấp, cấp trung ƣơng, cấp tỉnh/thành phố, cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quận/huyện. Giai đoạn 2012-2014, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể thực hiện
70
tốt công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH. Trong giai đoạn này, không có thắc
mắc, đơn thƣ khiếu nại từ đơn vị sử dụng lao động, ngƣời lao động và các đối
tƣợng đƣợc hƣởng chế độ, chính sách về công tác quản lý, sử dụng quỹ
BHXH. Các khoản chi từ quỹ BHXH đều đƣợc thực hiện theo đúng quy định,
gồm các khoản chi sau:
- Chi trả các khoản trợ cấp BHXH:
+ Các khoản trợ cấp ngắn hạn: sử dụng quỹ BHXH để chi cho các chế
độ ngắn hạn nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Các trợ cấp dài hạn: sử dụng quỹ BHXH để chi các chế độ dài hạn
nhƣ hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Chi quản lý quỹ BHXH: gồm chi hành chính, chi lƣơng, khấu hao tài
sản cố định và các khoản chi sự nghiệp khác theo quy định.
- Chi phí hợp pháp khác: Chi khen thƣởng ngƣời sử dụng lao động thực
hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chi dự phòng theo quy định của nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể đã thực hiện tốt công tác
quản lý, sử dụng quỹ BHXH. Các khoản chi từ quỹ BHXH đều đƣợc thực
hiện theo đúng quy định, gồm các khoản chi sau:
- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức chi hành
chính của cơ quan nhà nƣớc;
- Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3.2.3.8. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH, BHYT
Trong giai đoạn 2012-2014, công tác tiếp nhận, quản lý và lƣu trữ hồ
sơ đã đi vào nề nếp, khoa học và mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng đƣợc
việc tiếp nhận hồ sơ, hƣớng dẫn, giải đáp những vƣớng mắc cho các đối
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣợng tham gia BHXH, BHYT. Trong giai đoạn này, không có thắc mắc, đơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
71
thƣ khiếu nại từ đơn vị sử dụng lao động, ngƣời lao động và các đối tƣợng
tham gia BHXH, BHYT.
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thủ tục giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT theo quy định mới đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ và niêm yết công
khai tại các bộ phận tiếp nhận quản lý hồ sơ.
- Có cán bộ chuyên trách về quản lý lƣu trữ hồ sơ, thuận tiện cho việc
quản lý, giải quyết các chế độ và trả hồ sơ cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế
độ BHXH, BHYT.
- Quản lý, lƣu trữ hồ sơ tại BHXH huyện Ba Bể đảm bảo đúng quy
định, chính xác, an toàn. Đồng thời chuyển hồ sơ đối tƣợng hƣởng trợ cấp
hàng tháng về cơ quan BHXH tỉnh kịp thời, đúng quy định.
3.2.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ, chính sách về
BHXH, BHYT
Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, BHYT đối tƣợng hƣởng
BHXH, BHYT không cố định luôn phát sinh, thay đổi vì vậy phải tiến hành
công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách
theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời nâng cao nhận thức cho chủ sử
dụng lao động và ngƣời lao động về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
BHXH, BHYT cũng nhƣ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia.
Giai đoạn 2012-2014,
, thanh tra phòng Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
. Trong đó năm 2012 thực hiện kiểm tra tại 35 đơn
vị; năm 2013 thực hiện kiểm tra tại 41 đơn vị; năm 2014 thực hiện kiểm tra
tại 52 đơn vị. Qua công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành cho thấy về cơ bản
các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh đã thực hiện tƣơng đối
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tốt những quy định về chính sách BHXH, BHYT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
72
22 đơn vị nợ BHXH,
BHYT; 25 lao động phải truy thu BHXH, BHYT với số tiền trên 50 triệu
đồng; 30 lao động chƣa đƣợc tham gia BHXH, BHYT, điển hình là các công
ty TNHH, công ty tƣ nhân trên địa bàn; 16 lao động chƣa đƣợc đơn vị sử
dụng lao động làm thủ tục cấp sổ BHXH theo quy định, trên 200 sổ BHXH
ghi sai nội dung; giải quyết và chi trả chế độ ốm đau, thai sản thƣờng chậm và
chƣa hạch toán theo đúng chế độ kế toán; 2 cơ sở KCB bảo hiểm y tế thanh
toán chi phí khám chữa bệnh không đúng quy định với số tiền phải thu hồi
trên 12 triệu đồng; đại diện đại lý chi trả vẫn cho lĩnh thay chế độ lƣơng hƣu
và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với một số trƣờng hợp không có giấy ủy
quyền theo quy định. Các bên vi phạm đã nhận khuyết điểm, nghiêm túc kiểm
điểm và rút kinh nghiệm để công tác triển khai thực hiện đƣợc tốt hơn.
Do cơ quan BHXH chỉ có thẩm quyền kiểm tra, không có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về thực hiện chính sách BHXH, BHYT nên hiệu
quả xử lý kết luận sau kiểm tra còn hạn chế. Tuy vậy, việc duy trì và nâng cao
chất lƣợng giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, nâng cao chất lƣợng công tác
kiểm tra, thanh tra liên ngành, xử lý kết luận sau kiểm tra, thanh tra vẫn là
một trong những giải pháp quan trọng mà BHXH huyện đã thực hiện nhằm
đảm bảo an toàn nguồn quỹ BHXH, BHYT và quyền lợi cho ngƣời tham gia
và thụ hƣởng chính sách BHXH, BHYT, góp phần tích cực vào sự nghiệp an
sinh xã hội trên địa bàn.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
- Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT. Giai đoạn 2012-2014,
tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT đã tăng lên 1.821 ngƣời từ 6.788
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời năm 2012 lên 8.069 ngƣời năm 2014. Trong đó đáng lƣu ý là mặc dù
73
với số lƣợng và tỷ trọng không nhiều nhƣng số ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện đã có xu hƣớng tăng lên.
- Hoàn thành tốt kế hoạch thu trong từng năm và trong cả giai đoạn
2012-2014. Năm 2014 là năm có thực hiện thu vƣợt so với kế hoạch thu
thấp nhất cũng đạt 105%. Năm 2012, thực hiện thu đạt tới 122,9% so với
kế hoạch thu.
- Công tác chi trả BHXH, BHYT của đơn vị luôn đúng đối tƣợng, đủ số
lƣợng. Qua đó cho thấy sự quan tâm và trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ,
công chức, viên chức trong đơn vị ngày càng cao. Từ đó cũng tạo đƣợc tâm lý
yên tâm và sự tin tƣởng của các đối tƣợng khi tham gia BHXH, BHYT.
- Nợ BHXH, BHYT trong giai đoạn 2012-2014 đã giảm đƣợc gần một
nửa, từ 891,1 triệu đồng năm 2012 xuống còn 470,9 triệu đồng năm 2014. Về
thời gian của các khoản nợ, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể làm tƣơng đối tốt
công tác thu hồi các khoản nợ trên 1 tháng, từ chiếm tỷ trọng 84,5% năm
2012 xuống còn 36,3% năm 2014.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT. Các
khoản chi từ quỹ BHXH, quỹ BHYT đều đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
Quản lý, lƣu trữ hồ sơ tại BHXH huyện Ba Bể đảm bảo đúng quy định, chính
xác, an toàn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đƣợc thực
hiện tốt, đã phát hiện và sửa chữa lỗi sai tạo điều kiện cho công việc đƣợc
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn và hoàn thành công việc với kết quả cao.
Để đạt được những kết quả trên chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
- Cán bộ của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể đã cố gắng vận động, bám
sát các đơn vị, cá nhân thuộc đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT để hoàn
thành các chỉ tiêu đƣợc giao.
- Cán bộ viên chức của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể đều nhận thức
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc tầm quan trọng của công tác thu vì đây là nhiệm vụ trọng tâm không chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
74
của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể mà của cả ngành bảo hiểm góp phần hình
thành và tăng trƣởng quỹ BHXH, quỹ BHYT làm cơ sở đảm bảo cho việc
thực hiện các chế độ nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
- Cơ quan BHXH huyện Ba Bể đã từng bƣớc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trong công tác quản lý BHXH, BHYT và giải quyết chế độ chính
sách cho các đối tƣợng tham gia thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin
và cơ chế một cửa liên thông đem lại hiệu quả tích cực. Các quy định, quy
trình nghiệp vụ ngày càng phù hợp với thực tiễn, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn,
các thủ tục ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động phải làm ngày càng
giảm, thời gian giải quyết đƣợc rút ngắn hơn, khiếu nại, tố cáo về những sai
sót, phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho đối tƣợng tham gia đã
giảm bớt đáng kể.
- BHXH huyện Ba Bể đã có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành
có liên quan, tổ chức đoàn kiểm tra liên nghành để kiểm tra về an toàn lao
động và thực hiện chính sách BHXH, BHYT cho ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp.
- Trong những năm qua, mức sống của ngƣời dân trên địa bàn đã tăng
lên đáng kể nên ngƣời dân đã quan tâm nhiều hơn đến chăm sóc sức khỏe và
đời sống tinh thần. Nhƣ vậy từ sự thay đổi về thu nhập, về mức sống sẽ dẫn
đến sự thay đổi về ý thức, nhận thức của ngƣời dân.
3.3.2. Những hạn chế
Trong các nội dung quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT bên cạnh
những mặt đã đạt đƣợc, BHXH huyện Ba Bể vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục, cụ thể là:
- Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện còn rất thấp. Năm 2012 chỉ
chiếm 0,8% số ngƣời tham gia BHXH, tỷ lệ này ở năm 2013, 2014 lần lƣợt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1,1% và 1,8%.
75
- Mặc dù BHXH huyện Ba Bể luôn hoàn thành kế hoạch thu hàng năm
do BHXH tỉnh Bắc Kạn giao nhƣng vẫn để xảy ra tình trạng nợ đọng. Năm
2014, tổng số tiền nợ BHXH, BHYT vẫn còn tới 470,9 triệu đồng. Với số tiền
nợ đọng này thì ngƣời lao động trong chính các đơn vị nợ đọng sẽ chịu thiệt
thòi vì quyền lợi của họ bị ảnh hƣởng.
- Công tác thông tin tuyên truyền các chế độ, chính sách về BHXH,
BHYT còn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, nội dung và hình thức
tuyên truyền còn nhiều hạn chế. Tuyên truyền qua các hình thức nhƣ hội thảo,
tập huấn, qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức chính trị xã hội ở địa phƣơng
hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.
- Việc mở rộng đối tƣợng tham gia còn chậm, số ngƣời tham gia
BHXH, BHYT còn thấp, tình trạng chậm đóng, nợ BHXH còn xảy ra ở một
số doanh nghiệp.
- Số lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và ngƣời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp này chƣa tham gia BHXH, BHYT còn khá lớn.
Theo số liệu thống kê của phòng Thống kê huyện Ba Bể thì tính đến hết năm
2014, huyện Ba Bể có 7 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ nhƣng chỉ có 5 đơn vị đã đăng kí tham
gia BHXH tại BHXH huyện Ba Bể, chiếm tỉ lệ là 71,4%. Số lao động đang
làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên tại các doanh nghiệp
này là khoảng 36 lao động nhƣng chỉ có 19 lao động đƣợc tham gia BHXH,
còn 17 ngƣời chƣa đƣợc tham gia BHXH bắt buộc.
- Vẫn còn tình trạng giải quyết chậm, không kịp thời các chế độ, chính
sách về BHXH, BHYT cho các đối tƣợng tham gia.
3.3.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế
- Đối tƣợng và loại hình tham gia BHXH tự nguyện theo quy định của
luật Bảo hiểm xã hội còn hạn chế. Bên cạnh đó, việ
ộ ậ ƣ ộ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
76
ện hiệ
ứ ƣ ộng thu nhập thấp, đặc biệt là
vùng khó khăn nhƣ huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
- Số cán bộ thu ít nhƣng địa bàn quản lí rộng nên việc kiểm tra tình hình
thực hiện BHXH, BHYT chƣa bao quát đƣợc hết các đơn vị. Bộ phận thu của
BHXH huyện Ba Bể có hai cán bộ trực tiếp làm công tác thu trong khi khối
lƣợng công việc rất lớn, các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở nằm rải rác trong
toàn huyện Ba Bể, vì thế, việc liên hệ với các đơn vị này để tiến hành kiểm tra
số lao động và quỹ lƣơng thực tế so với số lao động và quỹ lƣơng đăng kí tham
gia đóng BHXH mất nhiều thời gian và gặp nhiều trở ngại.
- Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo mùa vụ, chƣa
hiểu hết trách nhiệm của việc đóng BHXH, BHYT khi ngƣời lao động bị rủi ro
thì chủ sử dụng lao động mới nộp.
- Các chế độ đƣợc hƣởng từ BHXH, BHYT nhiều với nhiều Luật, nhiều
văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các văn bản này nhiều khi thay đổi dẫn đến các
cán bộ nghiệp vụ không kịp cập nhật dẫn đến không kịp triển khai. Bên cạnh
đó, một số phần mềm nghiệp vụ chƣa hoàn chỉnh, thƣờng xuyên xảy ra lỗi khi
sử dụng, ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc nhƣ phầm mềm giám định BHYT.
- Địa bàn huyện Ba Bể rộng và không tập trung. Bên cạnh đó, nguồn
kinh phí hàng năm mà BHXH tỉnh Bắc Kạn cấp cho công tác tuyên truyền
xuống BHXH các huyện còn hạn chế.
- Đối với ngƣời sử dụng lao động: trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, các
doanh nghiệp thƣờng tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh
đƣợc với các đối thủ cạnh tranh. Việc tham gia BHXH, BHYT cho ngƣời lao
động sẽ làm cho phi phí sản xuất tăng nên các doanh nghiệp thƣờng tìm cách
trốn đóng BHXH, BHYT.
- Đối với ngƣời sử dụng lao động: đa số ngƣời lao động chƣa có nhận
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thức đầy đủ về ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH nên chƣa có ý thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
77
tham gia BHXH. Nhiều ngƣời chỉ nhận thấy lợi ích trƣớc mắt là nếu tham gia
BHXH thì tiền lƣơng, tiền công hàng tháng họ nhận đƣợc sẽ ít hơn nên đã
không chủ động yêu cầu đƣợc tham gia BHXH ngay sau khi kí hợp đồng lao
động. Bên cạnh đó, những ngƣời lao động có ý thức tham gia BHXH là quyền
lợi chính đáng đã đƣợc quy định rõ trong luật BHXH nhƣng ngại không dám
đấu tranh vì lo sợ chủ sử dụng lao động sẽ đuổi việc khi đó họ phải tìm kiếm
công việc mới, ảnh hƣởng đến cuộc sống của bản thân và gia đình mình.
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
4.1. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế
BHXH và BHYT là những chủ trƣơng, chính sách xã hội lớn của Đảng
và Nhà nƣớc ta. Cụ thể hoá quan điểm này của Đảng, ngày 22/11/2012, Bộ
Chính trị Ban Chấp hành TƢ Đảng khóa XI ban hành Nghị quyết số 21-
NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020. Nghị quyết thể hiện sự quan tâm sâu sắc, cũng nhƣ sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT. Quan điểm tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của Đảng là:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng,
là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội của đất nƣớc nói chung, của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
78
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đồng bộ với phát
triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải theo nguyên tắc có đóng, có
hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên,
bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân.
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất
là bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
- Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động trên địa
bàn huyện tham gia bảo hiểm xã hội, 30% lực lƣợng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp, trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài
hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây
dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu
quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Tăng cƣờng thu hút sự tham gia của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời
lao động và ngƣời dân vào an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hƣởng.
+ Tăng cƣờng tổ chức triển khai huy động đối tƣợng giàu và khá trong
khu vực nông thôn tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
+ Nâng cao mức độ tác động của an sinh xã hội theo nguyên tắc đóng -
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hƣởng. Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, cần có chính sách bảo đảm thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
79
nhập cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu tối thiểu bằng tiền lƣơng tối thiểu. Đối với
bảo hiểm y tế tự nguyện, cần nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh bằng thẻ
bảo hiểm y tế đối với ngƣời dân.
- Tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc thông qua việc tiếp tục hoàn thiện
hệ thống luật pháp, chế độ và chính sách về an sinh xã hội.
+ Điều chỉnh căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với ngƣời
dân. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể nhƣ luật quy định, nhƣng
căn cứ đóng là dựa trên thu nhập trung bình theo vùng. Có nhƣ thế mới thu
hút đƣợc đông đảo nông dân có thu nhập trên mức trung bình vùng tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Bổ sung thêm các chế độ hƣởng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
bình đẳng với bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để bảo đảm sự công bằng giữa ngƣời
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, cần phải đƣợc mở rộng hơn nữa về quyền lợi của những ngƣời tham
gia nhƣ đối với ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tăng cƣờng sự phối hợp các chính sách kinh tế - xã hội với hệ thống
chính sách an sinh xã hội. Phân bổ chi tiêu của ngân sách nhà nƣớc cho an
sinh xã với các chính sách về kinh tế, giáo dục, y tế, môi trƣờng..., chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về việc làm, về xóa đói, giảm nghèo, về văn hóa để sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài chính từ xã hội.
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
4.2.1. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính
sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
BHXH, BHYT là hai lĩnh vực ảnh hƣởng đến nhiều ngƣời, nhiều tầng
lớp trong cộng đồng xã hội cho nên công tác tuyên truyền là vô cùng cần thiết.
Tuyên truyền giúp cho ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và toàn bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời dân nói chung hiểu về vai trò của BHXH, BHYT, về các chế độ, chính
80
sách BHXH, BHYT của Nhà nƣớc ta. Từ đó làm thay đổi thái độ của ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời dân đối với công tác BHXH, BHYT
theo hƣớng tích cực. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động sẽ có ý thức tự
giác tham gia BHXH làm cho luật BHXH dần đi vào cuộc sống. Công tác
thông tin tuyên truyền các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT của BHXH
huyện Ba Bể thời gian qua còn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, nội
dung và hình thức tuyên truyền còn nhiều hạn chế. Do đó, trong thời gian tới
BHXH huyện Ba Bể cần thực hiện các nội dụng sau:
- Về nội dung tuyên truyền
+ Đối với ngƣời lao động: tuyên truyền phải giúp họ nhận thức đƣợc
đóng BHXH là từ cả hai phía ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,
ngoài ra quỹ BHXH còn đƣợc sự bảo trợ của Nhà Nƣớc. BHXH là sự đảm
bảo quan trọng nhất để khi ngƣời lao động do những rủi ro nào đó bị giảm
nguồn thu nhập sẽ có nguồn thu nhập thay thế. Nói cách khác, BHXH là lƣới
an sinh đầu tiên bảo vệ ngƣời lao động trƣớc rủi ro về việc làm, thu nhập.
Hơn nữa, BHXH không chỉ đảm bảo cuộc sống cho bản thân ngƣời lao động
mà còn bảo vệ cả gia đình, thân nhân của ngƣời lao động.
+ Đối với ngƣời sử dụng lao động: cần phải cho họ thấy đƣợc những
lợi ích mà BHXH đem lại cho họ, làm cho họ nhận thức đƣợc việc trích
một phần quỹ lƣơng để cùng tham gia BHXH cho ngƣời lao động. Đó chỉ
là một phần nhỏ so với việc họ phải bỏ ra chi phí lớn cho việc chi trả cho
ngƣời lao động gặp phải các “rủi ro xã hội” nếu nhƣ họ không đóng
BHXH. Vì khi ngƣời lao động gặp các rủi ro nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp thì cơ quan BHXH sẽ đứng ra để chi trả các
khoản chi phí cho NLĐ. Bên cạnh đó khi tham gia BHXH cho ngƣời lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
động còn là một hình thức giữ chân ngƣời lao động một cách văn minh
81
nhất, từ đó việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ổn định, ngƣời
lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
+ Đối với ngƣời dân: tham gia BHYT với mức đóng phí không cao
nhƣng khi không may mắc bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, chi phí lớn,
ngƣời tham gia BHYT sẽ đƣợc khám, chữa bệnh chu đáo. Việc tham gia
BHYT thì mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
mà không phụ thuộc vào khả năng chi trả của mình. Do đó, chủ trƣơng nhất
quán của Đảng và Nhà nƣớc là "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân”.
- Về hình thức tuyên truyền
Cần thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền để
mọi đối tƣợng có điều kiện tiếp cận và hiểu đƣợc chính sách BHXH, BHYT.
Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể cần phối hợp với ban Tuyên giáo huyện ủy để
biên soạn tài liệu tuyên truyền BHXH, BHYT theo từng chủ đề, phù hợp với
từng đối tƣợng tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể có thể áp
dụng các hình thức tuyên truyền sau:
+ Liên hệ với các tổ chức chính trị xã hội ở địa phƣơng để tổ chức các
buổi tuyên truyền, trao đổi với ngƣời dân, ngƣời lao động về các chế độ,
chính sách về BHXH, BHYT.
+ BHXH huyện Ba Bể tiến hành phối hợp với đài truyền thanh
truyền hình huyện đƣa các chuyên mục tuyên truyền về BHXH, BHYT vào
các buổi phát thanh để tuyên truyền đến mọi ngƣời dân trong toàn huyện.
Các bài viết gửi đến cơ quan phát thanh cần phải theo các chủ đề để ngƣời
dân hiểu đƣợc dễ dàng. Các bài viết cần biểu dƣơng những đơn vị tham gia
BHXH đầy đủ, những trƣờng hợp thực tế của ngƣời đã tham gia BHXH thì
họ đƣợc những lợi ích nhƣ thế nào. Đặc biệt, huyện Ba Bể đã xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc Website riêng, có rất nhiều ngƣời thƣờng xuyên theo dõi tin tức tại
82
đây vì vậy BHXH huyện Ba Bể nên kí kết với ban biên tập Website này để
đƣa các bài viết tuyên truyền về BHXH, BHYT đƣa tin hoạt động của
BHXH huyện vào mục kinh tế xã hội.
+ Tổ chức hội thảo, tập huấn về tuyên truyền BHXH, BHYT cho cán
bộ làm chính sách BHXH tại cơ sở, cán bộ công đoàn để họ thực hiện tuyên
truyền cho ngƣời dân của địa phƣơng, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng trong
các doanh nghiệp.
+ Liên hệ với công đoàn tại các doanh nghiệp, với chủ sử dụng lao
động tổ chức các buổi nói chuyện trực tiếp, giải đáp các thắc mắc về chính
sách BHXH, các chế độ BHXH cho ngƣời lao động. Bên cạnh đó, BHXH
huyện Ba Bể cần lƣu ý tuyển chọn cán bộ tuyên truyền phải là ngƣời năng nổ,
hoạt bát, có khả năng giao tiếp tốt, tạo lập đƣợc mối quan hệ với các cơ quan,
đơn vị khác trong toàn huyện tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền thực sự
đi vào chiều sâu.
+ Nguồn kinh phí hàng năm mà BHXH tỉnh Bắc Kạn cấp cho công tác
tuyên truyền xuống BHXH các huyện còn hạn chế. Vì vậy, BHXH huyện Ba
Bể cần tranh thủ sự ủng hộ của UBND huyện Ba Bể để đề xuất huyện hỗ trợ
kinh phí bổ sung để công tác tuyên truyền có hiệu quả hơn. Qua đó chính sách
BHXH, BHYT sẽ đƣợc thực hiện tốt, góp phần ổn định cuộc sống nhân dân
cũng là tiền đề để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của huyện Ba Bể.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Mặc dù BHXH huyện Ba Bể luôn hoàn thành kế hoạch thu hàng năm
do BHXH tỉnh Bắc Kạn giao nhƣng vẫn để xảy ra tình trạng chậm đóng, nợ
đọng BHXH ở một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể. Tình trạng nợ
đọng BHXH, BHYT hiện nay tƣơng đối lớn, mặc dù cán bộ viên chức Bảo
hiểm xã hội huyện Ba Bể đã có nhiều cố gắng đôn đốc thu hồi nợ đọng nhƣng
năm 2014 vừa qua tỷ lệ nợ vẫn chiếm khoảng hơn 2% tổng số thu BHXH,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
BHYT. Để giảm nợ đọng BHXH, BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi về BHXH,
83
BHYT cho ngƣời lao động, Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể cần đẩy mạnh công
tác thu hồi nợ đọng bằng các biện pháp sau:
- Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể tăng cƣờng đối chiếu số thu, nộp
BHXH, BHYT với các doanh nghiệp, theo dõi, đôn đốc và gửi thông báo số
nợ đến doanh nghiệp định kỳ 15 ngày/1lần.
- Tăng cƣờng phối hợp với các ban ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của các doanh nghiệp; nhất là, đẩy
mạnh hoạt động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra thực hiện pháp luật
BHXH, BHYT, qua đó kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính để làm cơ sở thực hiện việc buộc trích nộp tiền từ tài khoản tiền
gửi của doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh.
- Kiên quyết tổ chức khởi kiện ra tòa đối với các đơn vị cố tình chây ỳ,
trốn đóng BHXH, BHYT. Cần khởi kiện kịp thời những doanh nghiệp cố tình
vi phạm nợ đọng tiền bảo hiểm để tránh nợ kéo dài và khó thu hồi nợ.
- Tạo điều kiện thuận lợi, nhất là cải cách thủ tục, hành chính để rút
ngắn thời gian làm việc với cơ quan BHXH cho doanh nghiệp; kịp thời giải
quyết các chế độ chính sách về BHXH, BHYT cho ngƣời lao động tại các
doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác thu nộp BHXH, BHYT.
- Tăng cƣờng phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan truyền thông đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao chất
lƣợng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHYT cho cán bộ,
công chức, ngƣời lao động và nhân dân; kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng
các đơn vị thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT; đồng thời nhắc nhở, phê
bình các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH, BHYT trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, cùng với sự phối hợp và
vào cuộc của các đơn vị liên quan, chắc chắn số nợ BHXH, BHYT tại các
doanh nghiệp trong thời gian tới sẽ giảm, qua đó bảo đảm quyền lợi chính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đáng cho ngƣời lao động tại các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
84
4.2.3. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Trong hệ thống an sinh xã hội, chính sách BHXH, BHYT giữ vai trò trụ
cột chính, bền vững nhất. Các chế độ BHXH, BHYT có diện bao phủ rộng
khắp, tạo thành tấm lƣới che chắn vững chắc bảo vệ cuộc sống, sức khỏe cho
con ngƣời. Giải quyết tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT giúp cho ngƣời
dân nâng cao khả năng phòng chống, vƣợt qua khó khăn, hạn chế tác động tiêu
cực trƣớc những rủi ro trong cuộc sống. Thời gian qua, BHXH huyện Ba Bể
vẫn còn tình trạng giải quyết chậm, không kịp thời các chế độ, chính sách về
BHXH, BHYT cho các đối tƣợng tham gia. Để giải quyết kịp thời các chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng tham gia, Bảo
hiểm xã hội huyện Ba Bể cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cƣờng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ viên
chức. Từng cán bộ viên chức cần có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao. Các bộ phận của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể cần phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và có sự hỗ trợ trong quá trình giải quyết các chế độ
chính sách nhằm phục vụ tốt cho các đối tƣợng tham gia.
- Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể cần thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc giải quyết các chế độ, chính
sách của cơ quan cho các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT. Đồng thời đảm
bảo việc thực hiện các quy định hành chính đƣợc công khai minh bạch, đúng
trình tự, thủ tục.
- Quản lý hồ sơ linh hoạt từ khâu tƣ vấn tại chỗ, tiếp nhận, xử lý và trả
kết quả đảm bảo chặt chẽ, đẩy nhanh chu trình luân chuyển, rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ tham gia và thụ hƣởng chế độ BHXH, BHYT. Không để bê
trễ, phiền hà trong giải quyết các thủ tục hành chính. Công tác tƣ vấn, hƣớng
dẫn các vấn đề liên quan về thủ tục hồ sơ, chính sách BHXH, BHYT đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực hiện tốt nhằm đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân giao dịch.
85
- Duy trì việc niêm yết công khai quy trình giải quyết hƣởng các chế
độ, biểu mẫu rõ ràng, dễ tra cứu. Qua đó, tạo cơ chế kiểm tra, giám sát từ phía
đối tƣợng và ngƣời lao động, đồng thời nâng cao tính khách quan trong nội
bộ, khắc phục tình trạng khép kín trong tác nghiệp, phòng ngừa phát sinh tiêu
cực trong thực hiện các thủ tục hành chính. Tăng cƣờng đẩy mạnh hoạt động
Website, cung cấp đầy đủ biểu mẫu, văn bản hƣớng dẫn, thuận lợi cho việc tra
khảo trên mạng Internet, góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho đối
tƣợng tham gia.
- Cần thiết lập đƣờng dây nóng để tiếp nhận ý kiến phản ánh từ các tổ
chức, công dân nhằm kịp thời ngăn ngừa các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực,
gây phiền hà của cán bộ, viên chức trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao.
Bên cạnh đó, cần xây dựng phong cách làm việc thật sự có trách nhiệm,
lịch sự, chống hành vi sách nhiễu, gây khó khăn trong thực hiện chế độ, chính
sách; tạo lòng tin cho các đơn vị, doanh nghiệp và ngƣời tham gia thụ hƣởng
chính sách BHXH, BHYT. Có nhƣ vậy mới giải quyết đƣợc kịp thời các chế
độ chính sách về BHXH, BHYT đối với ngƣời dân, ngƣời lao động.
4.2.4. Khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ở nƣớc ta, đến cuối năm 2014, mới chỉ có khoảng hơn 11 triệu ngƣời
tham gia BHXH, chiếm khoảng 20% lực lƣợng lao động. Trong đó, chỉ có
khoảng chƣa đầy 0,15 triệu ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, chiếm gần
0,3% lực lƣợng lao động. Đây là một tỷ lệ rất thấp. Điều này cũng có nghĩa là
trong tƣơng lai, Việt Nam sẽ phải đối mặt với hàng triệu lao động bƣớc vào
tuổi nghỉ hƣu mà không có lƣơng hƣu. Gánh nặng này sẽ thuộc về Nhà nƣớc,
đó là phải trợ cấp xã hội cho hàng triệu ngƣời để hỗ trợ cho cuộc sống của họ.
Tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, đến hết năm 2014 số ngƣời tham gia BHXH
tự nguyện chỉ chiếm khoảng 2% tổng số ngƣời tham gia BHXH. Do đó, tăng
cƣờng sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời lao động là hết sức
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cần thiết và cấp bách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
86
, p
, các
bằng các biện pháp sau:
- Tạ
. Có thể kết hợp đội ngũ cộng tác viên hay đại lý làm công tác thu
BHXH, BHYT tự nguyện để thực hiện bởi họ đã có sẵn kiến thức về các
chính sách BHXH, đồng thời còn có chuyên môn nghiệp vụ trong công tác
tuyên truyền.
- Thiết lập nên từng nhóm đối tƣợng cụ thể để đƣa ra cách thức tuyên
truyền phù hợp. Điển hình nhƣ nhóm cán bộ xã, phƣờng, thị trấn không
chuyên trách; nhóm ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc nhƣng chƣa
đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu, nhóm nông dân và những ngƣời lao động tự
tạo việc làm. Mỗi nhóm đều có những đặc điểm riêng về trình độ, nhận
thức, nhu cầu và khả năng tài chính nên không thể áp dụng cùng một
phƣơng thức tuyên truyền.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền bám sát chủ trƣơng, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH tự nguyện; bám sát thực
tiễn, nắm bắt dƣ luận xã hội, phát hiện những bất cập trong chính sách và
triển khai thực hiện BHXH tự nguyện để khắc phục kịp thời. Hình thức tuyên
truyền cần phong phú, đa đang, phù hợp với từng nhóm đối tƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ BHXH
87
ộ
. Do đó, để mở rộng và phát triển hiệu
BHXH tự nguyện, BHXH huyện Ba Bể cần:
-
BHXH tự nguyện cho ngu
.
- Tăng cu
nguyện cho ngu . Khuyến khích
ngƣời dân tố giác những hành vi sai phạm của cán bộ. Nếu trong quá trình
giải quyết chính sách cho ngƣời tham gia BHXH tự nguyện mà phát hiện có
cán bộ có hành vi sách nhiễu, cố ý gây khó khăn thì cần phải có hình thức xử
lý nghiêm khắc nhƣ hạ thi đua, phê bình trƣớc toàn thể cơ quan.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ BHXH trong việc xử lý và
giải đáp các vấn đề của ngƣời lao động khi tham gia BHXH tự nguyện. Cán
bộ phải thƣờng xuyên trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin, chính sách nhằm
đảm bảo hoạt động BHXH tự nguyện đạt đƣợc hiệu quả cao.
- Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ ngƣời lao động. Ví dụ nhƣ mở một
phòng chờ, chuẩn bị nƣớc uống và sách báo để ngƣời dân vừa có thể ngồi chờ
đến lƣợt mình một cách thoải mái, vừa có thể cập nhật và trao đổi tin tức liên
quan đến các chính sách BHXH. Đồng thời cần nhắc nhở các cán bộ BHXH
về thái độ ứng xử với ngƣời lao động, cần tạo bầu không khí thân thiện, thoải
mái, nhiệt tình để giúp ngƣời lao động dễ dàng trình bày vấn đề của mình.
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
, đơn vị khác.
88
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
4.3.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Luật BHXH còn nhiều điểm chƣa hợp lí, đặc biệt là chế tài xử phạt
đối với các đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH chƣa đủ sức răn đe. Do đó, cần
nâng mức xử phạt theo quy định trong luật BHXH để tăng sức răn đe đối với
các đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định, hƣớng dẫn thực hiện
chính sách BHXH, BHYT đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện
thuận cho tổ chức thực hiện tại đơn vị bảo hiểm trên phạm vi cả nƣớc.
4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn
- Thanh tra Bảo hiểm xã hội tỉnh, thanh tra sở Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội cần thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, xử phạt vi phạm Luật
BHXH; Bên cạnh những đợt kiểm tra định kì cần có những đợt kiểm tra đột
xuất để kiên quyết xử lý các vi phạm.
- Hoàn thiện quy trình thu BHXH: bên cạnh việc khai báo của các đơn
vị sử dụng lao động cần có sự kiểm tra, giám sát của cán bộ bảo hiểm xã hội.
Có nhƣ vậy mới nắm đƣợc số lƣợng lao động và quỹ lƣơng thực tế của các
doanh nghiệp để làm căn cứ đóng BHXH, BHYT cho các doanh nghiệp.
- BHXH huyện
o ng thu nhập
thấp, công việc bấp bênh, không ổn định. Do vậy, viẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.3.3. Đối với đơn vị sử dụng lao động
89
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp. Do đó, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao
động là hết sức cần thiết. Hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp cần quan
tâm đúng mức đến quyền lợi của ngƣời lao động nói chung, đến việc tham gia
BHXH, BHYT đầy đủ cho ngƣời lao động nói riêng vì chỉ khi quyền lợi đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đảm bảo, ngƣời lao động mới yên tâm cống hiến cho doanh nghiệp.
90
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT của Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể
đã bao trùm đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT. Trong giai đoạn 2012-2014, công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH,
BHYT đã đạt đƣợc nhiều kết quả nhƣ mở rộng đƣợc đối tƣợng tham gia; hoàn
thành tốt kế hoạch thu; công tác chi trả BHXH, BHYT đúng đối tƣợng, đủ số
lƣợng; Nợ BHXH, BHYT năm 2014 đã giảm đƣợc gần một nửa so với năm
2012; Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT. Các
khoản chi từ quỹ BHXH, quỹ BHYT đều đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
Quản lý, lƣu trữ hồ sơ tại BHXH huyện Ba Bể đảm bảo đúng quy định, chính
xác, an toàn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đƣợc
thực hiện tốt, đã phát hiện và sửa chữa lỗi sai tạo điều kiện cho công việc
đƣợc diễn ra liên tục, không bị gián đoạn và hoàn thành công việc với kết quả
cao. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế nhƣ số ngƣời tham gia
BHXH tự nguyện còn rất thấp; tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHYT
vẫn xảy ra; Công tác thông tin tuyên truyền các chế độ, chính sách về BHXH,
BHYT còn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, nội dung và hình thức
tuyên truyền còn nhiều hạn chế; Còn tình trạng giải quyết chậm, không kịp
thời các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT cho các đối tƣợng tham gia.
Với các giải pháp đƣợc đề xuất, đề tài hy vọng sẽ giúp BHXH huyện Ba Bể
thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội huyện Ba Bể, Báo cáo về tình hình kết quả thực hiện
công tác năm 2012, 2013, 2014 và phương hướng, nhiệm vụ công tác
năm 2013, 2014, 2015.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21
tháng 10 năm 2008 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội địa phương.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 1111/QĐ-BHXH của Tổng
giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu
BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
4. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, thông tư liên tịch số 03/2007/TT-
BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều
của nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
5. Trần Việt Cƣờng (2012), Hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã
hội Hà Tĩnh, Luận văn Thạc kỹ kinh tế
6. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình An sinh xã hội, NXB Đại học Kinh
8. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, NXB
tế quốc dân, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
92
9. Tống Thị Song Hƣơng (2014), "Thúc đẩy tiến trình thực hiện bảo hiểm
y tế toàn dân góp phần bảo đảm an sinh xã hội và sự phát triển bền vững
của đất nƣớc", Tạp chí Cộng sản.
10. Nguyễn Thị Huệ (2014), Quản lý Nhà nước về Bảo hiểm xã hội tại
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc kỹ kinh tế.
11. Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc kỹ kinh tế.
12. Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc kỹ kinh tế.
13. Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014.
14. Luật Bảo hiểm y tế của Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13
tháng 06 năm 2014.
15. Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
16. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về Hƣớng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
17. Thông tƣ liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm
2009 về Hƣớng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế.
18. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 2028/QĐ-TTg ngày 10/11/2014 về
ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
của Luật Bảo hiểm y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
93