ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN PHƯƠNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- ĐOÀN PHƯƠNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý nhà nước đối với

chi đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của tôi.

Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh

mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất

kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2020

Người cam đoan

Đoàn Phương Mai

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng

hộ của thày giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều

kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long, Thầy

giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, giúp đỡ tôi có phương pháp nghiên cứu hợp

lý, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, để luận văn của tôi có ý nghĩa

thực tiễn và khả thi.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và

tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2020

Tác giả Luận văn

Đoàn Phương Mai

iii

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ........ 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân

sách nhà nước .......................................................................................... 7

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................ 9

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản .......... 11

1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản ........................................................................................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ..... 26

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chi đầu từ xây dựng cơ bản

của một số địa phương trong nước........................................................ 26

1.2.2. Bài học cho tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản .................................................................................... 31

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 33

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 33

2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ............................................................. 36

2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn......................................................... 36

2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi đầu tư XDCB ........................................ 37

2.3.3. Chỉ tiêu quyết toán chi đầu tư XDCB .................................................... 37

2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra............................... 38

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI ............................................ 39

3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai ................... 39

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Lào Cai ............................................................. 39

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản .......... 41

3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......... 43

3.2.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB ...................................................... 50

3.2.3. Quyết toán chi đầu tư XDCB ................................................................ 62

3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB ...................... 68

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản tỉnh Lào Cai ...................................................................... 72

3.3.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB .......................... 72

3.3.2. Chính sách kinh tế ................................................................................. 73

3.3.3. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ............................................... 74

3.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật ............................... 76

3.3.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên ....... 77

3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai .... 78

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 78

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 79

v

3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 81

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI ................... 85

4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu

tư xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025 .............................. 85

4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025 ......................................... 85

4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh

Lào Cai tới năm 2025 ............................................................................ 89

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................................... 90

4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch ............................................................ 90

4.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác định

chủ trương đầu tư .................................................................................. 91

4.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền

trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 92

4.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................... 94

4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB ...... 95

4.2.6. Cải tiến kế hoạch chi đầu tư hàng năm ................................................. 95

4.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án ................................ 97

4.2.8. Nâng cao chất lượng thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành ........ 97

4.2.9. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu ........ 99

4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan....................................................... 101

4.3.1. Kiến nghị với trung ương .................................................................... 101

KẾT LUẬN .................................................................................................... 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 104

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐND : Hội đồng nhân dân

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NSĐP : Ngân sách địa phương

NSNN : Ngân sách nhà nước

NSTW : Ngân sách trung ương

PTNT : Phát triển nông thôn

TSCĐ : Tài sản cố định

UBND : Ủy ban nhân dân

XDCB : Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 .................................. 40

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2017-2019 ........................ 41

Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai

giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 43

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên địa

bàn tỉnh Lào Cai .......................................................................... 44

Bảng 3.5: Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 .............................................. 46

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................. 48

Bảng 3.7: Dự án được lập giai đoạn 2017-2019 ......................................... 50

Bảng 3.8: Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân

sách nhà nước giai đoạn 2017-2019 ........................................... 56

Bảng 3.9: Thanh toán chi đầu tư xây dựng từ vốn NSNN tính đến ngày

31/12/2019 .................................................................................. 59

Bảng 3.10: Đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn NSNN ............................................................... 60

Bảng 3.11: Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn

giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 63

Bảng 3.12: Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2017-2019 ..... 64

Bảng 3.13: Tổng giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực giai

đoạn 2017-2019 .......................................................................... 65

Bảng 3.14: Đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 67

Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ............................................ 69

viii

Bảng 3.16: Đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

tỉnh Lào Cai ................................................................................ 70

Bảng 3.17: Đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng quy hoạch, kế hoạch

trong chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...................... 72

Bảng 3.18: Đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ

quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................. 75

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai ... 42

Hình 3.2 Kết quả khảo sát đánh giá lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên

địa bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................... 44

Hình 3.3 Kết quả khảo sát đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư

xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................... 49

Hình 3.4 Kết quả khảo sát đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ............................................ 61

Hình 3.5 Kết quả khảo sát đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản .... 67

Hình 3.6 Kết quả khảo sát đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây

dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai ....................................................... 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện

đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt

được sự hỗ trợ của nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn huy

động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Long An, công tác đầu tư xây dựng cơ bản

(XDCB) ở tỉnh Lào Cai thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm diện

mạo của tỉnh ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại

hóa và hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng được đồng bộ hóa đã

tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập

chung vào sự phát triển của Tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt

được của việc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, còn có những tồn đọng

và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến kém hiệu quả và làm

thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội

bộ nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân

sách Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả

vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng

mang tính cấp thiết. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư

của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi

tiêu NSNN...còn nghiêm trọng”. Nghị Quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xóa bỏ

cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực...Đồng thời

phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực

XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”

Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả chi đầu

tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể

giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và

hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả chi đầu tư XDCB, tác giả đã chọn đề tài

“Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai” để nhằm mục

2

đích tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý, giúp cho việc sử dụng vốn đầu

tư xây dựng cơ bản được hiệu quả nhất, góp phần phát triển kinh tế, xã hội

của tỉnh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh

Lào Cai, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước

đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020-2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với

chi đầu tư xây dựng cơ bản.

- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản, thấy được những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến

quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai giai đoạn

năm 2017-2019.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020-2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

a. Nội dung nghiên cứu.

Luận văn được nghiên cứu trên góc độ quản lý công tác chi đầu tư xây

dựng cơ bản từ NSNN tại tỉnh Lào Cai. Tác giả lựa chọn tập trung vào vấn đề

quản lý chi đầu tư XDCB vì hiện đây là một trong những vấn đề vô cùng quan

trọng, có nhiều vấn đề nhất đối với tỉnh Lào Cai. Đặc biệt trong bối cảnh cơ sở

hạ tầng đang được đầu tư một cách mạnh mẽ tại Lào Cai, việc hoàn thiện quản

lý đầu tư chi xây dựng cơ bản càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.

3

b. Không gian nghiên cứu.

Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

c. Về thời gian nghiên cứu

Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2017-2019

4. Những đóng góp của luận văn

* Ý nghĩa khoa học

Dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý và sử dụng vốn trên địa

bàn tỉnh đầu tư cho các công trình giao thông, tổng hợp đánh giá các cơ chế

hỗ trợ đầu tư và giải ngân ra làm cơ sở để đưa ra cơ chế quản lý vốn cho các

dự án đầu tư bằng Ngân sách tỉnh. Đồng thời đề ra các chính sách hợp tác cho

các dự án triển khai theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP... nhằm giải tải bớt

gánh nặng chi phí từ nguồn Ngân sách tỉnh, tạo cơ hội huy động từ các nguồn

vốn hợp pháp khác, góp phần bổ sung những vấn đề mang tính lý luận về mối

quan hợp tác nhà nước và tư nhân trong đầu tư công. Trên cơ sở đó, tác giả

đưa ra những kiến nghị, giải pháp, cơ chế trong cách quản lý phân bổ vốn cho

các ngành, trọng tâm là ngành giao thông trên địa bàn tỉnh.

* Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn Phân tích các tác động kinh tế - xã hội cũng như cơ chế về

nguồn vốn của tỉnh Lào Cai thời gian qua để có cách nhìn toàn diện về những

kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, bất cập. Từ đó, rút ra kinh nghiệm

trên địa bàn tỉnh để được hỗ trợ, chia sẻ và phát huy được hiệu quả sử dụng vốn

tại các dự án đầu tư sau này, đầu tư trọng tâm, trọng điểm giảm thiểu được tình

trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh.

Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các đơn vị như: Kho bạc Nhà nước,

Sở Tài chính, Sở kế hoạch Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề ra những

chính sách quản lý đầu tư XDCB từ NSNN một cách hiệu quả, phù hợp với

đặc điểm phát triển của địa phương.

Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học và các

nghiên cứu có liên quan.

4

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận văn gồm bốn chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi

đầu tư xây dựng cơ bản.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ

bản tại tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Chi ngân sách nhà nước

- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do Chính phủ hay

các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.

- Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại

những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền

tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở

mang các sự nghiệp văn hóa-xã hội, duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà

nước và bảo đảm an ninh quốc phòng (Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].

1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản

Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt

động trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức

khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không

cần phải có các TSCĐ. TSCĐ bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ

các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có

thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ (Nguyễn

Bạch Nguyệt, 2015) [7].

XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB; XDCB là các

hoạt động cụ thể để tạo ra các TSCĐ (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt).

Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục

vụ nhất định. Vì vậy có thể nói: XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản

xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các

ngành sản xuất vật chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình

xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH.

6

Như vậy, chi ngân sách về XDCB: là khoản chi tài chính nhà nước

được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng,

sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế

có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội

trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế,

tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân

nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

cho người dân (Trịnh Nam Tuấn, 2015) [9].

1.1.1.3. Đầu tư, xây dựng cơ bản

Trong phạm trù công tác quản lý thì đầu tư phát triển bao gồm có hai

nội dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản.

Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích

các nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ

trương đầu tư, quản lý nguồn vốn (Từ Quang Phương, 2016) [12].

Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo

từng công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền

kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,

hiện đại hoá hay khôi phục TSCĐ (Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].

Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ

của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong

danh mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.

Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại

người ta xây dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị

TSCĐ đã có.

Hiện đại hoá không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng

nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hoá thực hiện trong trường hợp do sự

tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ đã có trong nền kinh

tế sẽ được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô hình.

7

Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những TSCĐ đó tồn tại

nhưng do thiên tai, do chiến tranh… bị tàn phá, nay được khôi phục.

Đầu tư XDCB dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua

sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài

đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan

trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư

XDCB, người ta thường muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu

cầu này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Một số định nghĩa thông dụng

như: (i) Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết

quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại. (ii) Đầu tư XDCB là việc thực hiện

những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư

XDCB. (iii) Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã

được tích luỹ để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi. (iv) Đầu tư

XDCB là sử dụng nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng mới để từ đó

kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn (Pham Trọng Manh, 2016) [6].

Như vậy, từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định

nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản là một

hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản

nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân

sách nhà nước

Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của

bất kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô

và đổi mới kỹ thuật của các hoạt động KT-XH… Tái sản xuất mở rộng, tăng

TSCĐ sản xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc

xây dựng mới hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm

TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích

Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng

(Từ Quang Phương, 2016) [12].

8

Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng và phong phú, được thực hiện ở

khắp các lĩnh vực KT-XH (kể cả sản xuất và phi sản xuất) với mục đích kinh

tế, chính trị, xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu

mạnh. Hoạt động XDCB diễn ra thường xuyên, liên tục với mức độ và quy

mô khác nhau. Hoạt động đó có liên quan với sự tham gia đồng thời của nhiều

ngành: Kinh tế - Kỹ thuật - Quản lý. Do đó, hoạt động XDCB có những đặc

điểm riêng biệt so với hoạt động khác.

Hiện nay, để một dự án đầu tư trở thành hiện thực, từ khâu lập dự án

đến thực hiện dự án và đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng phải trải

qua nhiều công đoạn quản lý của các cơ quan khác nhau.

Về cơ bản, trình tự của một dự án được thực hiện đầu tư phân chia thành

ba giai đoạn chính (theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định

12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 31/01/2003

của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng), gồm:

a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: (1)- Nghiên cứu về sự cần thiết

phải đầu tư và quy mô đầu tư; (2)- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường

trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh

của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả

năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; (3)- Tiến hành điều

tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; (4)- Lập dự án đầu tư; (5)- Gửi hồ sơ

dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức

cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.

b) Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm: (1)- Xin giao đất hoặc thuê đất

(đối với dự án có sử dụng đất); (2)- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải

có) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có); (3)- Thực hiện việc đền bù

GPMB, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây

dựng (nếu có); (4)- Mua sắm thiết bị và công nghệ; (5)- Thực hiện việc khảo

sát, thiết kế xây dựng; (6)- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự

9

toán công trình; (7)- Tiến hành thi công xây lắp; (8)- Kiểm tra và thực hiện

các hợp đồng; (9)- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây

dựng; (10)- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và

thực hiện bảo hành sản phẩm.

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm:

(1)- Nghiệm thu, bàn giao công trình; (2)- Thực hiện việc kết thúc

xây dựng công trình; (3)- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng

công trình; (4)- Bảo hành công trình; (5)- Quyết toán vốn đầu tư; (6)- Phê

duyệt quyết toán.

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.3.1. Khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB là sự tác động có mục

đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả

sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định

(Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].

Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB, là nâng cao

hiệu quả kinh tế xã hội nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp

phần phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu

kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự án, mục tiêu

cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được công

trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.

Để làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB,

chúng ta cần xem xét các khía cạnh có liên quan, gồm: chủ thể, đối tượng

quản lý, các nguyên tắc quản lý và đặc điểm quản lý nhà nước đối với

chi đầu tư XDCB [8].

1.1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

Chủ thể quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm,

các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu

10

tư xây dựng cơ bản từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan chủ đầu

tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý từng dự án).

Đối tượng quản lý

Nếu xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ NSNN; nếu xét về cấp quản lý, thì đối tượng quản lý vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ NSNN chính là cơ quan sử dụng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản từ NSNN cấp dưới.

Khái niệm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng

cơ bản từ NSNN là một khái niệm tương đối. Tùy từng giác độ nghiên cứu,

chủ thể và đối tượng quản lý sẽ được xem xét cho phù hợp.

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

Căn cư vào Luật đầu tư năm 2014, quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản trên các nguyên tắc sau:

a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu

chuẩn để đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.

Nội dung của nguyên tắc này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên

tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất

cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

b. Nguyên tắc tập trung, dân chủ

Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nguyên tắc này thể hiện toàn

bộ nguồn vốn từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất

của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm

về kỹ thuật nhất quán và rành mạch.Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.

Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi

11

người biết, thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số

liệu liên quan đến đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.

c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích

Có nhiều lợi ích như: lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, tập thể

và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và lâu dài,... Thực

tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc

đẩy mọi hoạt động kinh tế, tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tượng khác

nhau vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.

Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết hợp

giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nước với lợi ích của cá nhân và tập

thể người lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế,

tư vấn, dịch vụ đầu tư và người hưởng lợi.

d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN theo ngành,

trước hết bằng các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây

dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương,

vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương.

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.4.1.Lập kế hoạch và bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản

Theo Luật Đầu tư công (2014) thì để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ

bản hàng năm thì phải căn cứ vào tình hình và kết quả phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư năm trước; Kế hoạch

đầu tư trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có

trong kế hoạch; nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch và trên nguyên tắc

phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của địa phương và

các quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn

12

đầu tư và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo

đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công; việc phân bổ vốn đầu tư công

phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong

từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho

các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của

từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng…

* Phân bổ và quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập

phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Theo Nghị

quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư

cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo

khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước,

vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà

nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.

Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến

phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND

tỉnh quyết định.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ

quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn đầu tư

cho từng dự án do huyện quản lý.

Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại

theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và

vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương (NSTW) cho Ngân sách

địa phương (NSĐP) còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và

mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.

Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:

- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã

được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố

13

trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các

dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.

- Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư

nhưng chỉ để làm chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bản phân

bổ vốn.

- Sau khi phân bổ vốn đầu tư, các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố gửi

kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính; các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư

cho Sở Tài chính.

1.1.4.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản

Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình

được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng

xong toàn bộ công trình. Nội dung của giai đoạn này gầm các hoạt động như:

*Lập dự án

Lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về phạm vi,

quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù hợp với

quy hoạch được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực hiện

dự án. Ở cấp Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng

hợp danh mục cho phép lập dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh

mục dự án theo đề xuất từ các địa phương, các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến

tham gia của các Bộ chuyên ngành: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT,

Bộ Giao thông Vận tải… về sự cần thiết lập dự án, quy mô, tổng mức, nguồn

vốn và sự phù hợp với quy hoạch của dự án. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

tổng hợp trình Thủ tướng Chính Phủ. Sau khi cân đối được tổng nguốn vốn sẽ

đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc Hội

xin ý kiến trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi có ý kiến phê chuẩn của Quốc Hội,

Thủ tướng Chính phủ sẽ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo về các

địa phương thông qua HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định đầu

tư cho phép lập dự án.

14

* Thẩm định dự án đầu tư

Thứ nhất: Đối với thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện

trên 3 cấp độ khác nhau:

* Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng

công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự

án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây

dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

Việc thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và

chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.

* Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần

thiết kế cơ sở.

Một là, thẩm định dự án nói chung.

Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các

dự án đầu tư để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư

và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

UBND Tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách thuộc

quyền quyết định của mình. Các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ

chức thẩm định.

Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.

Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án

đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ

quản lý ngành tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phương

do các sở chuyên ngành tham gia.

* Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình:

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc

hội và các dự án quan trọng khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,

B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi

15

thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh,

cấp Huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án

nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp Tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp

Xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân

sách cấp trên..

* Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Đây là hình thức thấp

hơn dự án đầu tư, những dự án được phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây

dựng công trình bao gồm: Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,

nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng

đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy

hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu

cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cũng

được phân công phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

đồng thời là người tự tổ chức thẩm định báo cáo.

* Tổ chức đấu thầu trong xây dựng.

Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và

minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh

tế của dự án.

* Hình thức đấu thầu:

Đấu thầu rộng rãi, là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà

thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về điều kiện, thời gian

dự thầu trên phương tiện thông tin đại chúng tối thiều là 10 ngày trước khi

phát hành hồ sơ mời thầu, đây là hình thức chủ yếu trong đấu thầu.

Đấu thầu hạn chế, là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu

(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải

16

được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức

này chỉ được áp dụng trong những điều kiện: Chỉ có một nhà thầu có khả

năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải

tiến hành đấu thầu hạn chế của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

* Trình tự tổ chức đấu thầu:

Lập hồ sơ mời thầu; thông báo đăng ký dự thầu; xác định danh sách

ngắn; mời thầu; nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật;

đánh giá đề xuất kỹ thuật; mở túi hồ sơ đề xuất tài chính; đánh giá tổng hợp;

trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu; thương thảo hợp đồng; trình

duyệt kết quả đấu thầu; công bố kết quả trúng thầu và thương thảo hoàn thiện

hợp đồng; trình duyệt nội dung hợp đồng.

* Giải phóng mặt bằng xây dựng

Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà

ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở

bằng hoặc tốt hơn chỗ ở chũng, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người

phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.

Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền

bù giải phóng mặt bằng xây dựng.

Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng

được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng thì việc đền bù giải

phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua Hội đồng đền bù giải

phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc giao

cho doanh nghiệp chuyển về giải phóng mặt bằng đảm nhận. Kinh phí giải

phóng mặt bằng lấy từ NSNN hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao

đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng

đã được giải phóng.

Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng

thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện bởi Hội đồng

17

giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì

phối hợp với chủ đầu tư xây dựng tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí thực

hiện được lấy từ dự án đầu tư xây dựng.

*Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

kiểm soát đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo

Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính quy định về quản lý,

thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân

sách nhà nước. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư dự án, để chủ đầu tư thanh

toán cho nhà thầu theo hợp đồng, hoặc thanh toán cho các công việc của

dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm: Thanh toán tạm ứng

và thanh toán khối lượng hoàn thành.

Thanh toán tạm ứng

Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc

cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và

công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và

việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp

đồng cụ thể như sau:

- Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có

giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;

Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng

15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối

thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp

đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối

thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với hợp đồng tư vấn mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng mức vốn tạm ứng theo tiến độ

thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.

18

Thanh toán khối lượng hoàn thành

Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng.

Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và

các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời

điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán

phải được quy định rõ trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng trọn gói thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng

hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với

các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định thanh toán trên cơ sở khối lượng

thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo

thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh thanh toán trên cơ sở khối

lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt

theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt

giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo thời gian chi phí cho chuyên gia được xác định

trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa

thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu

(theo tháng, tuần, ngày, giờ).

Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%) thanh toán theo tỷ lệ (%) của

giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp

đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao

thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc

giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.

Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng việc thanh toán

các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực

hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi

thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.

19

Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp

đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp

thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối

lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng

loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công

việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh

toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.

Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh

thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt

bằng đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà

phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho tổ chức đền bù giải

phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn

đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền [6].

1.1.4.3.Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Quyết toán chi đầu tư XDCB hay quyết toán dự án hoàn thành của

một dự án là tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực

hiện dự án.

Phạm vi, đối tượng lập quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi đầu tư xây dựng

công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo

yêu cầu của người quyết định đầu tư.

Chi đầu tư XDCB được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được

thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí

hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt,

bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế

đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự

án sử dụng vốn NSNN thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn

tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

20

Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt

quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Riêng các dự án do Thủ tướng Chính

phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán. Người

có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng

thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn

thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi

phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án

hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối

với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự

án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn

thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, không phân biệt quy mô,

hình thức xây dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào

sản xuất, sử dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tư

của công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tư và cơ quan cấp phát

hoặc cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình.

Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư tổng

quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cấu từng

nguồn vốn đã được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị

đầu tư, khởi công xây dựng và đưa vào sản xuất sử dụng.

Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng

hạng mục đó, chủ đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản

thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ quan chủ

quản đầu tư, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư để làm căn cứ thanh

toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi

công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ công trình [5].

21

* Nội dung quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình, bao gồm: chi phí

xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và những chi phí kiến thiết cơ bản khác.

Xác định các khoản chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.

Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào công trình đầu tư: Số vốn

này bằng tổng số vốn thực tế đầu tư xây dựng công trình trừ đi các khoản chi

phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.

Xác định giá trị, phân loại Tài sản cố định và Tài sản lưu động do đầu

tư mang lại, trong đó:

Vốn đầu tư được coi là chuyển thành Tài sản cố định theo quy định của

nhà nước bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí

kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình.

Tổng cộng giá trị của tất cả các Tài sản cố định thuộc đối tượng nêu

trên là giá trị Tài sản cố định của toàn bộ công trình.

Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác cho từng Tài sản cố

định được thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực tiếp đến Tài

sản cố định nào thì tính trực tiếp cho Tài sản cố định đó, các chi phí chung

liên quan đến nhiều Tài sản cố định của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn

của Tài sản cố định đó chiếm trong tổng số vốn đầu tư của công trình.

Xác định đầy đủ giá trị Tài sản cố định và Tài sản lưu động của công

trình xây dựng cơ bản đã chuyển giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để

hạch toán giảm vốn đầu tư cho công trình và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.

Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đưa

công trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải được phản

ánh theo hai giá:

Giá thực tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã sử dụng hàng năm.

Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đưa công trình vào sản xuất sử dụng

22

1.1.5.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý nhà nước đối v ới chi đầu

tư XDCB

Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: Giám sát của Hội đồng nhân

dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của

các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng năm của

mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng

nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương.

Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát của

Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ

họp cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó. Thông

báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt

động giám sát.

Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự,

thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động

bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát.

1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản

1.1.5.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB

Quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến quản lý vốn đầu tư, nó vừa

là nội dung vừa là công cụ để quản lý đầu tư, nó có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với hiệu quả sử dụng chi đầu tư XDCB từ NSNN.

Để tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ vốn NSNN thì quy hoạch

phải đi trước một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã

hội một cách bền vững. Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội. Nếu làm tốt quy hoạch xây dựng thì sẽ định hướng

23

cho đầu tư có hiệu quả cao, bền vững; ngược lại, nếu quy hoạch xây dựng

không có tính khoa học, không dự báo tốt sự phát triển kinh tế - xã hội trong

tương lai và không phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch vùng... sẽ dẫn

tới đầu tư kém hiệu quả, dễ gây nên thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB.

Cùng với quy hoạch thì kế hoạch đầu tư cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả chi đầu tư XDCB. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì chất

lượng kế hoạch hoá càng có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng kế hoạch đầu tư

trung hạn và dài hạn khoa học để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch huy động

và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí trong đầu tư XDCB. Ngược lại, nếu

kế hoạch hoá không tốt sẽ dẫn tới tình trạng nhiều công trình có khối lượng

hoàn thành không được bố trí vốn trong khi đó có những công trình lại trong

tình trạng vốn đợi công trình gây lãng phí lớn trong việc sử dụng vốn.

1.1.5.2. Các chính sách kinh tế

Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả

chi đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế

như: Chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư… và

các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô như: Chính sách tài khóa

(công cụ chủ yếu là chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ), chính sách

tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung tiền), chính sách tỷ giá hối

đoái, chính sách khấu hao.

Các chính sách kinh tế tác động đến việc sử dụng vốn đầu tư, tạo điều

kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu

tư sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh

vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành

một cơ cấu hợp lý hay không, cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát

vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.

24

1.1.5.3. Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước

Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước là khả năng thực hiện chức

năng quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của bộ máy quản lý hành chính. Các

yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước gồm:

Hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở phân định rành

mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hệ

thống hành chính.

Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa

học, hợp lý, tạo nên khuôn khổ pháp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp

nhàng, nhanh nhạy, thông suốt của bộ máy quản lý.

Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,

trình độ và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng các

yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ.

Tổng thể các điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính cần và đủ để đảm

bảo cho hoạt động công vụ có hiệu quả.

Năng lực quản lý của Nhà nước phụ thuộc vào chất lượng tổng hòa của

các yếu tố trên, nó quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước

trong đó có hiệu lực và hiệu quả trong quản lý đầu tư công.

Đây là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý đầu tư và kết

quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan

thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải đảm bảo sự thống nhất

giữa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức (sự hiểu biết,

trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có

trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.

Ngoài yếu tố năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước thì năng lực của

các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng, giám sát cũng là những nhân tố ảnh

hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư từ ngân sách địa phương. Hiện nay, năng lực

của nhiều nhà thầu tư vấn, xây lắp còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chất

25

và lượng. Hệ quả là sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất

lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư công.

1.1.5.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật

Việc thực hiện đầu tư công liên quan rất nhiều đến cơ chế và thủ tục

hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý Ngân sách. Về

nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra sự ổn định và rành mạch cho

hoạt động quản lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các

quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo

định hướng cho hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội đã đề ra.

Hiện nay, Chính phủ đang từng bước hoàn thiện các văn bản hướng

dẫn đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cải thiện chính sách và

cơ chế để tư vấn, giám sát và quản lý dự án theo hướng minh bạch hơn, xác

định cụ thể trách nhiệm của từng khu vực, từng cấp, đồng thời tăng cường

thanh tra, kiểm tra, giám sát và khắc phục các dự án thiếu hiệu quả, các

khoản đầu tư không nằm trong quy hoạch tổng thể, thất thoát, tham nhũng.

Tuy nhiên, nhìn chung các thủ tục hành chính và các quy định trong quản lý

đầu tư công ở nước ta còn chậm, thiếu và không đồng bộ. Sự thống nhất

giữa các thủ tục hành chính, quy định của pháp luật trong lĩnh vực này và cơ

chế tổ chức, quản lý bộ máy vận hành chúng chưa cao. Thực tế cho thấy nhu

cầu và sự chín muồi cấp bách cần có Luật Đầu tư công làm căn cứ pháp lý

và cơ sở chung thực hiện phối hợp chính sách trong quản lý và nâng cao

hiệu quả đầu tư công.

1.1.5.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên

Các yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công nghệ, vị

trí địa lý, môi trường nơi thực hiện dự án... đều có ảnh hưởng đến quản lý và

kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những yếu tố này khi có biến động đôi khi

dẫn đến việc phải điều chỉnh dự án hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do

không còn phù hợp với tình hình thực tế.

26

Sản phẩm của dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu

là các công trình xây dựng cơ bản. Với đặc điểm thời gian tiến hành một dự

án đầu tư dài, các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được

tạo dựng lên, do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn

đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như quản lý dự án.

Có thể thấy hiện nay kinh tế nước ta chịu tác động bởi hai yếu tố: nội

lực nền kinh tế còn nhiều hạn chế và những tác động tiêu cực từ bên ngoài.

Thực tế là nền kinh tế thế giới đang có sự suy giảm và nhiều biến động từ

sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay. Sự suy giảm này

có tác động lớn đến thị trường xuất khẩu của nước ta cũng như giá cả của

các đầu vào nhập khẩu quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất. Những

tác động này làm cho cơ chế, chính sách tiền lương, nhân công, ca máy thay

đổi liên tục trọng thời gian qua, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý các

dự án đầu tư công.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chi đầu từ xây dựng cơ bản

của một số địa phương trong nước

1.2.1.1.Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ

sông Hồng, liền kề với Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm: tam giác

kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế

cao, giao lưu kinh tế mạnh. Những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của

ĐTXDCB, Bắc Ninh chú trọng đầu tư nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực như:

cấp thoát nước đô thị và các khu cụm công nghiệp, điện, đào tạo…

Tỉnh đã yêu cầu các ngành, địa phương rà soát, xác định tính cấp thiết

của dự án để ưu tiên vốn đầu tư, đề xuất tạm dừng công trình chưa cấp thiết,

chuyển đổi hình thức đầu tư dự án; xây dựng quy định mới về quản lý đầu tư

XDCB; đẩy nhanh tiến độ thi công công trình trọng điểm; quản lý chặt chẽ

27

các dự án BT; đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn; hoàn thành, đưa

vào sử dụng dự án khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện. Về giải pháp, tập

trung tăng thu ngân sách, tạo nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển; xúc

tiến đầu tư các dự án vay vốn ADB, vốn ODA và T.Ư; chủ động lồng ghép

các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước; tăng cường quản lý, kiểm tra số lượng và chất lượng công trình…

UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số: 137/2013/QĐ-UBND

ngày 25/4/2013 về quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Quyết định này nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm

của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc

thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo đúng quy định

pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Bắc Ninh.

Quyết định bao gồm các quy định cụ thể về: Thẩm quyền quyết định

chủ đầu tư; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm định dự án; phê duyệt

dự án; điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình; thi tuyển và chọn phương

án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; dự án khu đô thị mới, dự án phát

triển nhà ở; thẩm quyền quyết định hình thức quản lý dự án; trách nhiệm của

chủ đầu tư về tổ chức quản lý dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết

kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán; thẩm quyền

thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng; quy định về khởi công

xây dựng công trình; cấp giấy phép xây dựng; Giám sát, đánh giá đầu tư đối

với dự án đầu tư xây dựng công trình; trách nhiệm quyết toán đầu tư xây dựng

công trình;

Để quản lý tốt nguồn vốn NSNN sử dụng cho xây dựng cơ bản, tỉnh

Bắc Ninh đặc biệt chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực và việc phân bổ vốn

đúng tiến độ trong những giai đoạn quan trọng của dòng đời của mỗi dự án

đầu tư: quan tâm hỗ trợ vốn từ NSNN trong giai đoạn đầu triển khai dự án

28

(bồi thường, giải phóng mặt bằng, chậm nộp tiền thuê đất, tăng thời gian được

giảm thuế...) để dự án nhanh chóng được triển khai thực hiện; bên cạnh đó,

vẫn đảm bảo giải ngân vốn kịp thời theo đúng kế hoạch vốn phân bổ hàng

năm cho các dự án ĐTXDCB. Chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực

ở các trình độ, từ quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ

cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn vốn NSNN.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Tỉnh Phú Thọ là địa phương có thành tích về cải cách hành chính,

nâng cao năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có

quản lý vốn đầu tư XDCB, qua các tài liệu và tiếp cận thực tế có các vấn đề

nổi bật như sau

Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến

quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND tỉnh Phú Thọ

đã cụ thể hóa dưới các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công,

phân cấp. Hướng dẫn chi tiết về trình tự triển khai đầu tư xây dựng từ xin

chủ trương và lựa chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể

mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; bố trí và đăng ký vốn đầu

tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu; tổ chức

thi công; quản lý chất lượng trong thi công; thanh toán vốn đầu tư; nghiệm

thu bàn giao sử dụng; thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình… Gắn

các bước trên là thủ tục và hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý,

giải quyết của các chủ thể trong hệ thống quản lý và vận hành vốn đầu tư.

Việc cụ thể hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nước là

một điểm nhấn quan trọng trong cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm

và năng lực cán bộ.

Thứ hai, bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức

tạp nhất của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Đối với bồi thường

giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phương này dựa

vào các yếu tố:

29

- UBND tỉnh đã ban hành được quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà

nước thu hồi đất (trên cơ sở quy định của tỉnh). Quy định rõ ràng và chi tiết

rất phù hợp với thực tế. Điểm đặc biệt và thuyết phục là bồi thường theo nguyên

tắc “hài hòa lợi ích”. Cơ chế này được Hội đồng Nhân dân ban hành thành

Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nước thu hồi đất theo

quy hoạch để xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đó làm tăng giá đất ở khu vực

lân cận. Do vậy, người được hưởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tư trực tiếp

của Nhà nước phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nước.

- UBND tỉnh rất coi trọng tuyên truyền vận động thuyết phục để

nhân dân giác ngộ với lợi ích chung. Cả hệ thống chính trị được huy động

vào cuộc, trước hết là Ủy ban mặt trận tổ quốc các cấp cho đến các đoàn thể,

hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên… gắn với quy chế dân chủ

cơ sở, thi đua khen thưởng, việc triển khai được thông qua kế hoạch và ký kết

các chương trình phối hợp. Tạo điều kiện nơi tái định cư thuận tiện và chi trả

kinh phí kịp thời, hợp lý do vậy kết hợp được cả lợi ích của nhân dân đồng

thời phát huy giám sát cả cộng đồng trong triển khai thực hiện dự án theo

đúng tiến độ của Nhà nước đã đề ra.

- Phát huy vai trò trách nhiệm của các nhà lãnh đạo chủ chốt, nhất là

đối với các trường hợp phức tạp, điểm nóng trong triển khai dự án. Cá nhân

đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh đã từng đối thoại trực tiếp với từng người dân

một cách thấu lý đạt tình để giải quyết vướng mắc cụ thể theo quy định của

pháp luật và thực tế.

1.2.1.3.Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế địa

phương, nguồn vốn đầu tư XDCB tại Hà Tĩnh rất lớn. Từ 2017-2019, tổng

nguồn vốn đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh là 40.518 tỷ đồng, trong đó năm 2018

là 10.149 tỷ đồng, năm 2019 là 9.618 tỷ đồng. Vấn đề làm sao phát huy hiệu

quả nguồn vốn đầu tư của NSNN là một yêu cầu cấp thiết đối với các cấp, các

ngành của tỉnh.

30

Với khối lượng công việc rất lớn trong điều kiện hiện nay, nhưng công

tác giải ngân luôn được vận hành một cách thông suốt, tỷ lệ giải ngân luôn

nằm trong tốp đầu so với cả nước, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2017

giải ngân đạt 98%; năm 2019 đạt 98,8% trên kế hoạch được giao; 11 tháng

đầu năm 2019 giải ngân được 7.516,9/8.441,6 tỷ đồng, đạt 89% so với kế

hoạch. Làm tốt công tác quản lý chi vốn đầu tư góp phần đẩy nhanh tiến độ

thực hiện các dự án, sớm đưa các công trình đi vào khai thác sử dụng, như các

dự án, công trình tại khu kinh tế Vũng Áng, khu kinh tế quốc tế Cầu Treo; dự

án quốc lộ 1A, quốc lộ 15A; các hạng mục nhà máy nước, đập dâng Lạc Tiến

và hệ thống tuy - nen kênh dẫn (dự án hệ thống cấp nước khu kinh tế Vũng

Áng)… và nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng khác trên địa bàn toàn

tỉnh đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, từng bước làm thay da,

đổi thịt Hà Tĩnh.

Trong ba năm, từ 2017-2019 đã tiết kiệm được cho NSNN 10.189 triệu

đồng, năm 2018 là 4.139 triệu đồng; 10 tháng đầu năm 2019 gần 300 triệu

đồng qua kiểm soát thanh toán. Từ đó giảm thiểu được việc thất thoát lãng phí

vốn đầu tư của nhà nước, giúp nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, đúng mục

đích. Với sự hợp tác chặt chẽ giữa các sở, ngành địa phương và các chủ đầu

tư trên địa bàn, nhất là Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Tài chính, KBNN trong rà

soát điều chỉnh kế hoạch, trong công tác quyết toán vốn đầu tư, xử lý nợ đọng

trong XDCB; đồng thời có sự phối hợp với cơ quan thuế trong phối hợp thu

thuế 2% XDCB: riêng năm 2018 thu 160 tỷ đồng qua thanh toán vốn XDCB;

11 tháng đầu năm 2019 là 112,6 tỷ đồng.

Đối với chủ đầu tư, song song với việc phối hợp giữa các cơ quan liên

quan để tập huấn, hướng dẫn chế độ mới về quản lý đầu tư XDCB, đã có

nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể và đôn đốc để các đơn vị thực hiện. Định kỳ

chủ động làm việc với các chủ đầu tư trên địa bàn để nắm bắt đầy đủ và kịp

thời các thông tin, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để

31

cùng tìm giải pháp tháo gỡ nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân

vốn. Các cơ quan liên quan đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh

trong điều hành quản lý vốn đầu tư, kịp thời báo cáo các vướng mắc và có

những đề xuất xử lý hữu hiệu; thường xuyên cung cấp thông tin về những dự

án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân, những dự án có số dự tạm ứng lớn,

vượt thời gian quy định để có biện pháp thu hồi vốn về cho NSNN.

1.2.2. Bài học cho tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của

các địa phương trên đã rút ra được một số bài học sau:

Một là, Phương thức quản lý chi phí đầu tư xây dựng vốn NSNN phải

quán triệt mục tiêu tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, để làm được việc

khống chế chi phí đầu tư XDCB dự án không phá vỡ hạn mức chi phí được

duyệt ở mỗi giai đoạn. Điều này phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể

và sự giám sát lẫn nhau cũng như của toàn xã hội. Từng bước hòa nhập thông

lệ quốc tế, phù hợp với cơ chế thị trường, thiết lập cơ chế hành nghề chuyên

gia định giá, thành lập hiệp hội quản lý chi phí và giá xây dựng. Xu hướng là

quản lý theo sản phẩm đầu ra với những kế hoạch dài, trung hạn và đầu tư

theo chương trình mục tiêu của Nhà nước. Đảm bảo tính công bằng, minh

bạch trong quản lý vốn đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư NSNN nói riêng.

Hai là, quy hoạch phải gắn với kế hoạch bố trí vốn, nâng cao hiệu quả

quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp trong đó có phân cấp đảm bảo tỉnh

tự chủ cho địa phương, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đến

từng khâu của quá trình đầu tư; góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng và

nâng cao hiệu quả KT-XH của các dự án đầu tư xây dựng từ NSNN, giảm

thiểu những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.

Ba là, gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có

tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất phát triển bền

32

vững có tính xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo

vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và

chính quyền cơ sở do vậy loại đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong

quản lý sử dụng vốn.

Bốn là, cải cách các thủ tục hành chính và công khai hóa các quy trình,

các công đoạn của quá trình đầu tư, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý về

nhà nước nói chung và quản lý về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng.

Ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng

trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan chuyên

môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình đảm bảo đúng quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình

hình thực tế của từng tỉnh.

Năm là, chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp từ

quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ cán bộ có

chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn vốn NSNN.

Sáu là: Định kỳ tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ được giao, phối hợp với các đơn vị chủ đầu tư tổ chức các buổi

tọa đàm, trao đổi những vấn đề phát sinh, những vướng mắc cần tháo gỡ từ đó

có biện pháp giải quyết kịp thời, hợp lý, đúng chế độ. Phản ánh kịp thời

những khó khăn vướng mắc, những nảy sinh trong quá trình kiểm soát chi đầu

tư, tổ chức tốt công tác thông tin báo cáo.

33

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng

cơ bản tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 như thế nào?

Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối

với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?

Câu hỏi 3: Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối

với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.2.Thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập thông tin thứ cấp bao gồm:

- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp,

các ngành và các nguồn số liệu thống kê.

- Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư XDCB đã được

đang tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, kết

quả của các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các

nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng

tải trên các phương tiện thông tin đại chúng...

- Trao đổi ý kiến trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh

vực XDCB, Ban quản lý dự án, một vài đơn vị thi công trên địa bàn tỉnh

Lào Cai

- Thu thập thông tin: Được tổng hợp và hệ thống hoá từ báo cáo của

Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh

từ năm 2017-2019.

34

2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách tiến hành phỏng vấn điều tra

quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Mục đích điều tra: Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với chi

đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai

- Đối tượng điều tra:

+ Cán bộ làm việc tại cơ quan chức năng trong quản lý chi đầu tư

XDCB từ NSNN của tỉnh Lào Cai như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu Tư,

Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai.

+ Chủ đầu tư: số đơn vị thi công, đơn vị tư vấn, giám sát đang thực sử

dụng vốn XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai.

- Quy mô mẫu điều tra:

+ Đối với cán bộ thực hiện quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB

từ NSNN của tỉnh Lào Cai: tác giả thống kê với các đối tượng điều tra tổng số

62 người nên tác giả sẽ điều tra đủ toàn bộ quy mô mẫu này cho nghiên cứu

luận văn.

+ Đối với Chủ đầu tư: số đơn vị thi công, đơn vị tư vấn, giám sát đang

thực sử dụng vốn XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai. Quy mô mẫu theo công thức

tính quy mô mẫu của Slovin

Trong đó:

n: quy mô mẫu

N: kích thước của tổng thể.

Hiện nay đang có 140 đơn vị thực hiện XDCB từ vốn NSNN trên địa

bàn tỉnh Lào Cai ta được

Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05

Ta có: n = 140/ (1 + 140 * 0,052) = 103,70=> quy mô mẫu: 104 mẫu.

Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra được thiết kế dựa trên tham

khảo ý kiến của các chuyên gia. Phiếu điều tra gồm có 2 phần:

35

+ Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra.

+ Phần 2 thu thập về tình hình quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert được thống kê theo bảng sau:

Mức Khoảng Mức đánh giá

1 4,20 - 5,00 Rất tốt

2 3,40 - 4,19 Tốt

3 2,60 - 3,39 Khá

4 1,80 - 2,59 Trung bình

5 1,00 - 1,79 Kém

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích trong luận văn. Sử dụng

phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu. Các số liệu

tính toán được xử lý trên phần mềm Excel.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

Số liệu được thu thập ở các phòng ban của UBND như: phòng tài chính kế

hoạch, Thanh tra tỉnh, Ban quản lý các công trình xây dựng, sau đó được phân

tích, đánh giá trên cơ sở các quy định của nhà nước và quy trình thực hiện về đầu

tư xây dựng cơ bản. Cụ thể các phương pháp phân tích thông tin như sau:

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này, được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ

tiêu phản ánh kết quả thực hiện quản lý chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai,

thông qua đó đánh giá được mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó

làm căn cứ để phát hiện được xu hướng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh

cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.

36

2.2.3.2. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này sử dụng thông qua việc tham khảo, hỏi ý kiến các

chuyên gia về lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với những nội

dung cụ thể như: cơ cấu nguồn vốn giữa các lĩnh vực; lập kế hoạch phân bổ

vốn; thanh toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư.

2.2.3.3. Phương pháp so sánh

Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB được nghiên cứu trong luận

văn sẽ được so sánh thông qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra sự

khác biệt về kết quả bố trí nguồn vốn chi đầu tư XDCB theo các năm, so

sánh cơ cấu kế hoạch vốn chi đầu tư XDCB theo các năm và theo các lĩnh vực,

ngành kinh tế... Phân tích so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan,

những vấn đề phát sinh trong quản lý chi đầu tư XDCB. Từ đó đưa ra kết luận

có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai

2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn

Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kế hoạch phân bổ

vốn có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả đầu tư. Để làm tốt kế hoạch phân

bổ vốn, UBND tỉnh phải đánh giá cơ cấu nguồn vốn NSNN đầu tư cho xây

dựng cơ bản, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, kế hoạch phân

bổ vốn cho từng dự án năm trước, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phân

bổ vốn đó với số thực hiện trong năm. Việc đánh giá được cụ thể hóa qua các

con số so sánh giữa nguồn vốn được giao năm kế hoạch; đối tượng được phân

bổ vốn trong năm; kết quả thực hiện vốn được phân bổ trong năm của từng

đối tượng.

Tỷ lệ % Vốn được giao Số vốn phân bổ trong kỳ = x 100% (NS tỉnh phân cấp, NS tỉnh) Tổng số vốn XDCB trong kỳ

Tỷ lệ % Vốn phân bổ trong kỳ Số vốn phân bổ trong kỳ = x 100% (Chi tiết từng sự nghiệp) Tổng số vốn XDCB trong kỳ

37

Tỷ lệ % Vốn thực hiện trong kỳ Số thực hiện vốn đầu tư = x 100% (Chi tiết từng sự nghiệp) Tổng số vốn theo KH trong kỳ

2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi đầu tư XDCB

Tiêu chí thanh toán chi đầu tư XDCB

Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, phải tuân thủ đúng

quy tắc, đúng quy trình, đúng công trình và đúng khối lượng phát sinh thực tế,

đảm bảo kịp thời không ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình và thời gian

khai thác sử dụng của dự án, gây ảnh hưởng tới các mục tiêu phát triển kinh tế, an

sinh xã hội, tiết kiệm được thời gian. Mặt khác còn tránh tính trạng nợ đọng trong

đầu tư xây dựng cơ bản, đây là nguyên nhân trực tiếp gây khó khăn cho các đơn vị

thi công, đơn vị quản lý và gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Đánh

giá chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư phải xem xét ở hai nội dung là thanh toán tạm

ứng và thanh toán.

Tỷ lệ % Thanh toán tạm ứng Giá trị hợp đồng = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Giá trị tạm ứng

Tỷ lệ % Thanh toán vốn Giá trị nghiệm thu = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Giá trị đã thanh toán

2.3.3. Chỉ tiêu quyết toán chi đầu tư XDCB

Số liệu quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, là căn cứ để ghi chép,

hạch toán hình thành tài sản Nhà nước đưa vào sử dụng, đồng thời giải quyết các

vấn đề liên quan đến quy trình đầu tư một dự án như: Thanh toán, xác định công

nợ, báo cáo hoàn công... làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả quá trình đầu tư

và có giải pháp khai thác sử dụng dự án, công trình sau ngày hoàn thành.

Đánh giá chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư phải xem xét ở số công trình đã

lập báo cáo quyết toán trong năm, số lượng công trình được thẩm tra quyết

toán, giá trị công trình đề nghị quyết toán và quyết toán được duyệt.

Tỷ lệ % Công trình QT Số công trình QT = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Tổng số công trình được đầu tư

38

Tỷ lệ % Giá trị QT vốn được Giá trị đề nghị QT = x 100 duyệt (Theo từng sự nghiệp) Giá trị quyết toán được duyệt

2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra

Kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư XDCB sử dụng NSNN, bao gồm

các công việc: Kiểm tra việc chấp hành quy định của Chính phủ, Hội

đồng nhân dân (HĐND) về lập, phân bổ, giao kế hoạch đầu tư XDCB

trong năm ngân sách; Kiểm tra tình hình thực hiện chi đầu tư; Kiểm tra

tổng ngân sách đầu tư XDCB được quyết toán trong năm tài chính. Kiểm

tra các báo cáo của KBNN về quyết toán ngân sách đầu tư XDCB như báo

cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và sử dụng ngân sách đầu tư XDCB;

Kiểm tra việc chấp hành các quy định khi cấp phát thanh toán, tạm ứng và

thu hồi ngân sách đầu tư XDCB về điều kiện và thủ tục hồ sơ thanh

toán… từ đó phát hiện ra các sai sót, sai phạm trong quá trình quản lý để

chấn chỉnh giúp nâng cao chất lượng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN

ngày được nâng cao và đáp ứng mục tiêu quản lý của Nhà nước.

Số DA được kiểm tra Tỷ lệ % Dự án được kiểm tra = x 100 Số DA được quyết toán

Những chỉ tiêu trên đánh giá đầu tư đúng mục đích, cũng là những chỉ

tiêu đánh giá đầu tư có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý

vốn đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư XDCB ở mọi khâu, mọi nơi đều

an toàn, sử dụng đúng kế hoạch, đúng nội dung. Như vậy, quản lý hoạt động

chi đầu tư xây dụng cơ bản từ NSNN được đảm bảo theo quy định của nhà

nước, tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

39

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI

3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Lào Cai

Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam

(Trung Quốc), phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang,

phía nam giáp Yên Bái và Sơn La.

Địa hình Lào Cai khá phong phú gồm nhiều loại hình, có địa hình

thung lũng, có địa hình vùng núi thấp, địa hình vùng núi cao và các đỉnh núi

rất cao như đỉnh Phanxiphăng - nóc nhà của tổ quốc cao 3.143m... Lào Cai có

107 sông suối chạy qua tỉnh, với 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, (có

chiều dài chạy qua địa phận Lào Cai là 120km), sông Chảy (có chiều dài chạy

qua tỉnh là 124km), sông Nậm Mu (có chiều dài chạy qua tỉnh là 122km).

Khí hậu Lào Cai là khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng miền núi, mùa

đông lạnh khô, ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều. Lào Cai cũng có nhiều tiểu

vùng khác nhau. Đặc điểm nổi bật của sinh vật Lào Cai là tính đa dạng sinh

học. Toàn tỉnh có hơn 2.000 loài thực vật, 442 loại chim, thú, bò sát, ếch nhái.

Lào Cai có kho tàng quỹ gen đặc biệt quý hiếm (chiếm tới gần 50% số loại

thực vật đặc biệt quý hiếm ở nước ta)

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số và lao động

Lào Cai có quy mô dân số tăng nhanh, năm 2017 là 704.215 người, đến

năm 2019 dân số Lào Cai là 730.420 người trên diện tích 6.364,02 km2. Mật

độ dân số trung bình 109 người/ km2 , dân số phân bố không đều, có khoảng

23,06% sống ở thành thị và 76,94% số ở nông thôn. Tốc độ gia tăng dân số của

40

Lào Cai cao do xu hướng đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Lực lượng lao động

của tỉnh (lao động từ 15 tuổi trở lên) chiếm trên 60% tổng số dân của tỉnh, nguồn

lao động chủ yếu là trẻ, khoẻ. Tuy nhiên, lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật đã qua đào tạo chiếm tỷ trọng trung bình.

Bảng 3.1: Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Người

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 18/17 19/18 Bq

Tổng dân số 704.215 718.147 730.420

Phân theo giới tính

+ Nam 356.214 362.419 368.141 101,74 101,58 101,66

+ Nữ 348.001 355.728 362.279 102,22 101,84 102,03

Phân theo khu vực

Thành thị 162.482 165.624 171.401 101,93 103,49 102,71

Nông thôn 541.733 552.523 559.019 101,99 101,18 101,58

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVIII đã đề ra mục

tiêu tổng quát là “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy

dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa; phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo

tiền đề vững chắc để Lào Cai trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại

trước năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, đào

tạo của cả nước".

41

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2017-2019

Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019

Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 9,85 10,04 10,23

Thu ngân sách Tỷ đồng 12.165 15.246 17.491

Chi ngân sách Tỷ đồng 11.656 14.859 16.874

Thu nhập bình quân đầu người Trđ/năm 55,38 57,72 61,84

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Tôc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai tăng từ 9,85% năm 2017 lên

10,23% năm 2019. Thu ngân sách năm 2019 là 17.491 tỷ đồng tăng 5.326 tỷ

đồng so với năm 2017. Chi ngân sách năm 2015 là 11.656 tỷ đồng đến năm

2019 tổng số chi ngân sách tăng lên 16.874 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu

người tăng từ 55,38 triệu đồng năm 2017 lên 61,84 triệu đồng năm 2019.

Cơ cấu kinh tế ngành phát triển rõ nét, công nghiệp là chính (chiếm

43,25%), dịch vụ du lịch (chiếm 42,56%), nông nghiệp chiếm 14,19%), trong

ngành công nghiệp định hình rõ phát triển cơ khí, ô tô, xe máy, công nghệ

thông tin điện tử. Trong dịch vụ du lịch, phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí

là chủ lực..

Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo điều hành của các

cấp chính quyền cùng với nỗ lực của mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp

nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,

đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi

mới, vị thế của tỉnh được nâng lên cả trong nước và quốc tế.

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

Yêu cầu cơ bản trong quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ

bản là hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thi

không có giới hạn, do đó phải tính sao cho chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu

quả cao nhất là vấn đề hàng đầu trong hoạt động quản lý. Quy trình quản lý

42

nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai được thực hiện

theo sơ đồ sau:

Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư

XDCB

Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB

Quyết toán chi đầu tư XDCB

Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý

chi đầu tư XDCB

Hình 3.1 Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nhìn vào hình 3.1 ta có thể nhận thấy quy trình quản lý chi đầu tư xây

dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai gồm 4 bước đó là:

+ Bước 1: Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư XDCB

+ Bước 2: Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB

+ Bước 3: Quyết toán chi đầu tư XDCB

+ Bước 4: Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB

Ta sẽ đi phân tích từng nội dung cụ thể trong quy trình quản lý chi đầu

tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai như sau:

43

3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

- Duyệt chủ trương, lập kế hoạch và bố trí chi đầu tư XDCB

Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch đầu tư chi XDCB bằng

nguồn vốn NSNN là một vấn đề lớn được cấp uỷ, chính quyền và nhân dân

đặc biệt quan tâm. Vì đây là nguồn lực rất quan trọng, việc phân bổ là một

khâu trọng yếu trong một chuỗi công việc quản lý và sử dụng. Để đạt được

hiệu quả cao nhất người ta đã xây dựng thành nguyên tắc, quy trình, mục tiêu

và cách thức dành riêng cho quản lý NSNN nói chung và XDCB nói riêng.

Hàng năm, trên cơ sở thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm thực hiện,

khả năng về nguồn vốn và nhu cầu vốn đầu tư đối với công trình trong năm kế

hoạch, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu xây dựng phương án

phân bổ vốn ĐTXDCB năm kế hoạch trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh phê

duyệt, sau đó phân bổ vốn về các sở, ngành liên quan để thực hiện kế hoạch

vốn đã được phê duyệt.

Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Kế hoạch năm Vốn đầu tư thực hiện Năm Tỷ lệ đạt (%) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng)

2017 2.468,87 2.354,24 95,36

2018 2.741,29 2.634,31 96,10

2019 2.956,37 2.861,19 96,78

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Qua bảng 3.3 về dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN cho thấy dự toán

chi đầu tư XDCB qua các năm từ 2017-2019 có xu hướng tăng dần qua các

năm, năm 2017 là 2.468,87 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên là 2.741,29 tỷ đồng

tăng 272,42 tỷ đồng so với năm 2017, năm 2019 dự toán chi đầu tư XDCB là

2.956,37 tỷ đồng tăng 215,08 tỷ đồng so với năm 2018. Tỷ lệ vốn đầu tư thực

44

hiện hàng năm đều không đạt so với vốn kế hoạch, năm 2017 đạt 95,36%,

năm 2018 đạt 96,10% và năm 2019 đạt 96,78%.

Để đánh giá về tập kế hoạch quản lý chi đầu tư XDCB tác giả tiến hành

điều tra khảo sát thu được kết quả đạt được như sau:

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên địa

bàn tỉnh Lào Cai

CBQL Chủ đẩu tư

STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý

TB nghĩa TB nghĩa

Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 2,97 Khá 2,76 Khá 1 KTXH của tỉnh đề ra

2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN 2,74 Khá 2,65 Khá

Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch 2,68 Khá 2,62 Khá 3 về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

Giá trị trung bình 2,79 Khá 2,67 Khá

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Hình 3.2 Kết quả khảo sát đánh giá lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên

địa bàn tỉnh Lào Cai

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

45

Qua bảng 3.4 nhận thấy, kết quả đánh giá của các cán bộ thực hiện lập

dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đạt điểm trung bình là 2,79

điểm, xếp loại khá. Tiêu chí “Lập dự toán theo kế hoạch phát triển KT-XH

của tỉnh đề ra” đạt 2,97 điểm đứng thứ nhất, xếp loại khá; tiêu chí chi “Căn cứ

trên nguyên tắc của Luật NSNN” đạt 2,74 điểm, xếp loại khá và tiêu chí cuối

cùng là “Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về vốn XDCB từ NSNN” đạt

2,68 điểm, mặc dù xếp loại khá nhưng điểm chưa thực cao. Tỉnh Lào Cai đã

chủ động xây dựng và giao dự toán ngân sách Nhà nước cho chi đầu tư

XDCB khá sớm, thường là vào tháng 12, trước năm dự toán của Sở tài chính

dự toán ngân sách. Điều này giúp cho các đơn vị chủ động trong việc triển

khai vốn NSNN cho XDCB một cách kịp thời ngày từ đầu năm. Đến năm

2017 tỉnh Lào Cai đã giao tự chủ cho 100% phòng Kinh tế hạ tầng và UBND

các huyện và thành phố trên địa bàn dự toán riêng. Việc đảm bảo gắn quyền

lợi và trách nhiệm với nhau nhằm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí có thể

thực hiện có hiệu quả.

Đối với đánh giá của các chủ đầu tư về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB

bằng nguồn vốn NSNN đạt điểm trung bình là 2,67 xếp loại khá. Tiêu chí “Lập

dự toán theo kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh đề ra” đạt 2,76 điểm đứng thứ

nhất, xếp loại khá; tiêu chí chi “Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN” đạt

2,65 điểm, xếp loại khá và tiêu chí cuối cùng là “Các huyện trong tỉnh đều có

kế hoạch về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN” đạt 2,62 điểm. Kết quả đánh

giá cũng tương đồng với kết quả đánh giá của cán bộ làm quản lý nhà nước về

lĩnh vực quản lý chi XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

* Phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản

Tình hình phân bổ vốn chi đầu tư XDCB cho các danh mục công trình

dự án, điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND tỉnh và các phòng ban

chức năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn cho

các công trình dự án và điều chỉnh bổ sung tăng kế hoạch vốn đầu tư XDCB

cho các công trình có nhu cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án

không có khả năng thực hiện được hoặc hiệu quả thấp.

46

Từ năm 2016, UBND tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý dự án đầu tư

cho các huyện, thành phố phân bổ vốn đầu tư một số nguồn vốn và nguồn thu

cấp quyền sử dụng đất, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định số

1133/2016/QĐ-UBND ngày 16/09/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành

quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý

quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; quyết định số 1401/2016/QĐ-UBND

ngày 14/11/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về phân cấp

quản lý về tài chính đối với cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh; quyết định số

3017/2017/QĐ-UBND ngày 20/03/2017 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành

quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn

tỉnh; Từ năm 2017 UBND tỉnh tiếp tục phân cấp cho UBND các huyện, thành

phố phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, UBND cấp

huyện thị xã được quyết định đầu tư đối với các dự án có tổng mức dưới 5 tỷ

đồng, nhìn chung kết quả tương đối khả quan, các huyện, thành phố đã chủ

động hơn trong việc bố trí kế hoạch vốn cho các dự án, công trình.

Việc phân cấp đầu tư là hết sức cần thiết, giúp cho các cấp huyện, xã

được chủ động trong việc xác định nguồn lực cần thiết để đầu tư đúng mục

đích đúng trọng điểm. Tuy nhiên một số huyện trên địa bàn tỉnh đã quyết định

đầu tư tràn lan, dàn trải dẫn đến thiếu vốn, gây nợ đọng kéo dài.

Bảng 3.5: Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Nông nghiệp

Kinh phí (Tỷ đồng) 250,96

Tỷ lệ (%) 10,66

Kinh phí (Tỷ đồng) 308,64

Tỷ lệ (%) 11,72

Kinh phí (Tỷ đồng) 339,15

Tỷ lệ (%) 11,85

Giao thông

928,47

39,44

978,47

37,14 1.068,34

37,34

Giáo dục, y tế

678,67

28,83

714,51

27,12

787,15

27,51

Văn hóa, thể thao

180,28

7,66

287,02

10,90

306,31

10,71

Các lĩnh vực khác

315,86

13,42

345,67

13,12

360,24

12,59

Tổng

2.354,24 100,00 2.634,31 100,00 2.861,19 100,00

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

47

Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỉnh đã tập trung vốn cho đầu tư ngành Giao

thông, xây dựng được tỉnh Lào Cai rất coi trọng do địa hình miền núi hiểm trở

việc đầu tư các công trình giao thông phải sử dụng khá nhiều vốn bình quân

chiếm trên 37% tổng vốn chi đầu tư XDCB của tỉnh. Tổng số vốn chi đầu tư

XDCB cho lĩnh vực giao thông vận tải năm 2017 là 928,47 tỷ đồng đến năm

2019 tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 1.068,34 tỷ đồng tăng 139,87 tỷ đồng

so với năm 2017. Hiện nay tỉnh đang tập trung đầu tư chủ yếu các công trình

đường giao thông từ huyện, thành phố đến trung tâm xã, liên xã, đầu tư xây

dựng các trụ sở xã; Đến nay các xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã, Việc

đầu tư vào giao thông vận tải đã góp phần lưu thông hàng hóa giữa các xã vùng

sâu, vùng xa góp phần thúc đẩy sản xuất nông lâm phát triển phục vụ tốt phát

triển kinh tế - xã hội và việc đi lại của nhân dân trong và ngoài tỉnh.

Ngành nông nghiệp cũng được tỉnh đầu tư xây dựng với tỷ trọng cao

(bình quân khoảng 12%). Chủ yếu tập trung đầu tư các công trình, hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng nông thôn như các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh

mương, xây dựng các trạm bơm chứa nước phục vụ cho nhu cầu nước sản

suất và sinh hoạt cho nhân dân, các công trình cơ sở hạ tầng nhằm ổn định sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chi đầu tư XDCB lĩnh vực giáo dục, y tế bảo vệ sức khỏe cũng luôn

được sự quan tâm của tỉnh (Giáo dục, y tế : Năm 2017: 678,67 tỷ đồng; Năm

2018: 714,51 tỷ đồng; Năm 2019: 787,15 tỷ đồng) đã góp phần đưa nền giáo

dục, y tế của tỉnh ngày càng phát triển. Thực hiện chương trình kiên cố hoá

trường lớp học; đến nay các xã trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 764 phòng

học kiên cố và 662 gian nhà công vụ cho giáo viên;

Chi đầu tư sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao: Xuất phát yêu cầu của

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

NSNN của tỉnh, được phân bổ một phần cho sự nghiệp văn hoá, phát thanh,

thể dục thể thao của tỉnh ngày càng tăng từ 180,28 tỷ đồng năm 2017 lên

48

306,31 tỷ đồng năm 2019 bình quân chiếm 9,75 % tổng chi đầu tư XDCB từ

NSNN của tỉnh.

Hoạt động chi đầu tư XDCB đối với các lĩnh vực khác bao gồm hoạt động

của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, ANQP, đảm bảo

xã hội bắt buộc được đầu tư với khoảng 13,04% đây là mức đầu tư tương đối nhỏ

nhưng được đánh giá là lĩnh vực đầu tư rất quan trọng không thể xem nhẹ, góp

phần nâng cao ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa phương.

Như vậy, hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được phân bổ cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế một

cách có trọng tâm, trọng điểm. Bên cạnh mục tiêu chủ yếu là phát triển kinh tế,

nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh cũng đã dành một phần không nhỏ

để đầu tư xây dựng mục tiêu đảm bảo xã hội, tỷ trọng đầu tư vào các xã nghèo của

tỉnh cũng tăng so với những năm trước, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

CBQL

CĐT

STT

Nội dung

Ý nghĩa

Ý nghĩa

Điểm TB

Điểm TB

1

2,78

Khá

2,68

Khá

Việc chấp hành chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN

2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch

2,66

Khá

2,48

Trung bình

2,31

2,23

3

Trung bình

Trung bình

4

2,41

2,42

Trung bình

Trung bình

5

2,43

2,34

6

2,47

2,44

Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng vốn XDCB từ NSNN Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương phân bổ vốn được thực hiện đúng quy định của pháp luật

Giá trị trung bình

2,51

2,43

Trung bình Trung bình Trung bình

Trung bình Trung bình Trung bình

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

49

Hình 3.3 Kết quả khảo sát đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Bảng số liệu 3.6 cho thấy các cán bộ đánh giá điểm trung bình về phân

bổ và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt 2,51 điểm, xếp loại trung bình.

Điểm đánh giá tiêu chí “Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh

giản theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn” đạt

2,33 điểm, thấp nhất, qua đó, có thể thấy để cần có những giải pháp để hoàn

thiện về quy trình và thủ tục chi đầu tư XDCB trong thời gian tới.

Đối với kết quả khảo sát chủ đầu tư cho điểm trung bình khi đánh giá

về phân bổ và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt 2,43 điểm, xếp loại

trung bình. Điểm đánh giá tiêu chí “Việc chấp hành chi đầu tư XDCB từ

ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN” đạt 2,68 điểm, xếp

thứ nhất và tiêu chí “Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh giản

theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn” đạt 2,23

xếp thấp nhất, qua đó, cho biết chủ đầu tư chưa hài lòng với cơ quan địa

phương về cải thiện quy trình thủ tục theo hướng có lợi cho họ.

50

3.2.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB

* Lập dự án đầu tư

Lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về phạm vi,

quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù hợp với

quy hoạch được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực hiện

dự án. Ở cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh

mục cho phép lập dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh mục dự

án theo đề xuất từ các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến tham gia của các sở

chuyên ngành: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, Sở Giao thông Vận tải… về sự

cần thiết lập dự án, quy mô, tổng mức, nguồn vốn và sự phù hợp với quy

hoạch của dự án. Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh.

UBND tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi

có ý kiến phê chuẩn của HĐND tỉnh, UBND tỉnh sẽ quyết định cho phép lập

dự án.

Việc lập dự án được tiến hành do các chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư

vấn lập trên cơ sở thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn đó. Số lượng các

doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tư vấn lập dự án trên địa bàn tỉnh là 360

doanh nghiệp. Trong những năm qua, các đơn vị tư vấn đã có nhiều cố gắng

trọng việc lập dự án đầu tư. Các dự án được lập cơ bản bám sát quy hoạch, kế

hoạch phát triển của tỉnh.

Bảng 3.7: Dự án được lập giai đoạn 2017-2019

TT Năm Số lượng dự án Dự án nhóm B Dự án nhóm C

1 2017 106 5 101

2 2018 124 9 115

3 2019 130 11 119

Tổng 360 25 335

Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lào Cai

51

Các dự án đầu tư được lập cơ bản bám sát quy hoạch và kế hoạch phát

triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án có nhiều

cố gắng trong việc chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập kế hoạch, xác định quy mô

đầu tư; nội dung, chất lượng dự án đầu tư từng bước được nâng lên.

*Thẩm định dự án đầu tư

Sau khi lập dự án xong, chủ đầu tư làm tờ trình xin phê duyệt dự án và

gửi kèm dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi nhận dự án, Sở Kế hoạch

và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở (đối với dự án 2

hoặc 3 bước) và lấy ý kiến tham gia thẩm định của các Sở, ban, ngành và địa

phương có liên quan như: UBND các huyện, thành phố nới xây dựng công

trình; các Sở Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên Môi

trường, Điện lực, Công an chữa cháy,… Sau khi nhận được văn bản góp ý của

các sở chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức họp Hội đồng liên

ngành thẩm định dự án và tổng hợp Báo cáo Kết quả thẩm định dự án gửi

UBND tỉnh. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu

tư gửi, UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt dự án.

Riêng những dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Trung ương bổ sung

có mục tiêu cho địa phương và vốn Trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và

Đầu tư báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định

về nguồn vốn và phần vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh, vốn Trái

phiếu Chính phủ (theo Hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Sau khi có kết quả thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án trình UBND

tỉnh phê duyệt theo quy định.

Về cơ bản các cơ quan chức năng và chủ đầu tư đã làm tốt lập, thẩm

định, phê duyệt dự án đầu tư và thực hiện các cơ chế chính sách theo từng

thời kỳ của Nhà nước. Quá trình thẩm định đã tham gia cùng chủ đầu tư, đơn

vị tư vấn chỉnh sửa quy mô, nội dung đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế

52

và hiệu quả đầu tư của dự án; qua thẩm định cũng đã tiết kiệm cho ngân sách,

khâu thực hiện chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án và xây dựng có nhiều tiến

bộ; các công trình dự án được phép đầu tư cơ bản đều đảm bảo nằm trong quy

hoạch đã được duyệt; tuân thủ theo các thủ tục hiện hành theo quy định của

Luật Xây dựng 2014.

UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính

theo mô hình "Một cửa" tại Sở Kế hoạch & Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư

với chức năng là cơ quan đầu mối, trực tiếp tiếp nhận và thẩm định dự án

đầu tư, thẩm định đấu thầu. Tuy nhiên, qua theo dõi hàng năm, có một số

vấn đề nổi lên như sau: khảo sát, lập dự án đầu tư của một số dự án chưa

đảm bảo yêu cầu chất lượng, chưa xác định đầy đủ được các yếu tố liên

quan. Do vậy, có những dự án được duyệt nhưng khi thi công, phải điều

chỉnh thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán như: Dự án Đường Tỉnh lộ 65, dự

án Đường tỉnh lộ 15 cũ, khi thi công gặp phải nền đất yếu nên phải dừng thi

công, bổ sung thiết kế và dự toán. Kinh phí giải phóng mặt bằng khi lập dự

án xác định chưa chính xác nên khi thực hiện dự án phải điều chỉnh tổng

mức đầu tư. Chất lượng hồ sơ dự án chưa tốt nên khi trình cơ quan thẩm

định còn phải chỉnh sửa nhiều lần, dẫn đến kéo dài thời gian điển hình như:

Dự án Đường Mai Sơn - An Thủy,...

Hồ sơ dự án, thiết kế, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập còn nhiều thiếu

sót, phải chỉnh sửa mất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án;

Năng lực của nhiều đơn vị tư vấn trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ. Qua đợt kiểm tra tháng 9/2017 của Sở Xây dựng đối với 64 đơn vị tư vấn

đăng ký hoạt động trên địa bàn, nổi lên nhiều khuyết điểm hạn chế như: nhiều

đơn vị không có cơ cấu tổ chức rõ ràng, cán bộ chuyên môn thiếu, năng lực

yếu, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu công việc; lĩnh vực tư vấn chủ yếu

thiết kế các công trình nhỏ (cấp IV), nhiều đơn vị không đủ điều kiện xếp

hạng năng lực về khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch và thiết kế xây dựng.

53

* Công tác đấu thầu

Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật

chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 và quá trình áp

dụng vào thực tiễn đã mang lại hiệu quả rõ rệt:

- Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua đấu thầu đã lựa

chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc theo

yêu cầu. Nhà thầu phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được giao và

đảm bảo trúng thầu không được vượt giá gói thầu và giá dự toán được duyệt.

- Hiệu quả của đấu thầu chính là tạo ra sự cạnh tranh để làm động lực

cho sự phát triển, đã tạo ra được nhiều doanh nghiệp mạnh có đủ năng lực

thiết bị, con người và tiền vốn đảm đương được công trình phức tạp; có quy

mô và lượng vốn đầu tư lớn với thời gian thi công ngắn, đạt chất lượng cao.

- Tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư cho ngân sách;

- Thông qua đấu thầu giải ngân, thanh quyết toán nhanh gọn hơn;

- Các công trình đưa vào sử dụng đúng tiến độ sớm phát huy được hiệu quả;

- Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm.

Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý đấu thầu còn bộc lộ những

hạn chế:

Trong những năm qua hầu hết các dự án chủ đầu tư đều trình xin

chủ trương UBND Tỉnh cho đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. UBND

Tỉnh thiếu kiên quyết dẫn đến hầu hết các dự án phải tổ chức đấu thầu

rộng rãi nhưng không thực hiện. Có một số dự án phải đấu thầu nhưng

vẫn chỉ định thầu.

- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức,

không có sự cạnh tranh bình đẳng do áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Tỷ

lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói

thầu, phần kinh phí giảm giá còn thấp hơn phần chi phí tổ chức đấu thầu.

54

- Sự hiểu biết về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số các cơ

quan quản lý và các nhà thầu còn hạn chế.

- Việc lập Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một số gói thầu chưa đảm bảo

yêu cầu, chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, chưa đưa ra các điều kiện

về năng lực, kinh nghiệm tương xứng với tính chất của gói thầu nên chưa sàng

lọc được các nhà thầu thực sự đủ năng lực và điều kiện thực hiện gói thầu.

- Công việc chấm xét thầu của tổ chuyên gia gói thầu chưa đảm bảo,

các thành viên tổ chuyên gia không có chuyên môn và am hiểu về gói thầu,

không có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu

- Việc lựa chọn năng lực các nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế,

nhiều nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu gói thầu mà vẫn

được chủ đầu tư mời tham gia dự thầu, dẫn đến có nhà thầu tham gia dự thầu

nhiều các gói thầu nhưng không trúng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các

nhà thầu không trúng thầu rất thấp, mang tính chất hình thức, không bám sát

hồ sơ mời thầu.

* Giải phóng mặt bằng

Theo quyết định phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng số

2128/QĐ-UBND của UBND Tỉnh giao cho UBND các Huyện, Thị xã, Thành

phố tổ chức bồi thường GPMB đối với tất cả các dự án trên địa bàn; lập thẩm

định và phê duyệt dự toán GPMB. Các dự án thi công chậm tiến độ chủ yếu

do giải phóng mặt bằng, nguyên nhân do sự phối hợp giữa các chủ đầu tư và

Hội đồng GPMB cấp Huyện chưa tốt, chính quyền địa phương chưa kiên

quyết trong việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Theo số liệu thống kê của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, năm 2017 Sở Tài

chính tiến hành thẩm tra và phê duyệt quyết toán 25 dự án thuộc lĩnh vực xây

dựng giao thông và thủy lợi thì có đến 12 dự án có thời gian hoàn thành đưa

vào sử dụng chậm so với tiến độ trong quyết định đầu tư được duyệt. Nguyên

nhân chủ yếu được xác định là do các chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng cho

55

đơn vị thi công. Các dự án thuộc ngành giao thông, thủy lợi thường đi theo

tuyến và xây dựng ở khu đất mới nên hầu hết phải thực hiện giải phóng mặt

bằng trước khi triển khai thi công. Do vậy giải phóng mặt bằng quyết định

đến tiến độ thực hiện chung của dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

Một nguyên nhân khác nữa nữa do chính sách về GPMB hiện nay cũng

còn nhiều bất cập.

* Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt động thanh toán tạm ứng, thanh toán chi đầu tư XDCB ở tỉnh,

thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016

của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự

nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách. Kết quả thanh toán

tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư giai đoạn năm 2017-2019 như sau:

* Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản

Trong thời gian vừa qua, với tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Lào Cai,

để tạo điều kiện cho các đơn vị thi công trong việc thanh toán vốn. Kho bạc

nhà nước tỉnh căn cứ vào dự toán công trình, các điều khoản thanh toán được

quy định trong hợp đồng, nghiệm thu khối lượng hoàn thành, để thực hiện

việc tạm ứng và thanh toán vốn kịp thời cho các đơn vị thi công, đáp ứng tiến

độ giải ngân chung của tỉnh.

Qua số liệu trên cho thấy, các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp

tạm ứng được: 194,21 tỷ đồng đạt 24,09% so với giá trị hợp đồng và 24,33%

so với giá trị nghiệm thu đề nghị thanh toán; các công trình sự nghiệp giao

thông tạm ứng được: 657,14 tỷ đồng đạt 22,98% so với giá trị hợp đồng và

23,43% so với giá trị nghiệm thu đề nghị thanh toán. Đây là những công trình

có mức tạm ứng cao (theo quy định mức tạm ứng 20%), vì những công trình

này chủ yếu là xây mới, thời gian thi công tương đối ngắn, nên cần vốn để

mua nguyên vật liệu, đẩy nhanh tiến độ thi công.

56

Bảng 3.8: Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân

sách nhà nước giai đoạn 2017-2019

So sánh giá trị Giá trị Giá trị Giá trị tạm ứng với (%) hợp nghiệm Nội dung tạm ứng đồng (tỷ thu (tỷ Hợp Nghiệm (tỷ đồng) đồng) đồng) đồng thu

Nông nghiệp 806,24 798,25 194,21 24,09 24,33

Giao thông 2.859,31 2.804,61 657,14 22,98 23,43

Giáo dục, y tế 2.084,64 2.048,44 427,65 20,51 20,88

Văn hóa 687,36 680,54 158,65 23,08 23,31

Các lĩnh vực khác 907,84 901,35 209,68 23,10 23,26

Tổng 7.345,39 7.233,19 1.647,33 22,43 22,77

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Đối với sự nghiệp Giáo dục, Y tế tạm ứng được 427,65 tỷ đồng đạt

tỷ lệ 20,51% so với giá trị hợp đồng và 20,88% so với giá trị nghiệm thu;

sự nghiệp Văn hóa tỷ lệ tạm ứng đối với những công trình thuộc sự nghiệp

này có giá trị 158,65 tỷ đồng đạt tỷ lệ 23,08% so với giá trị hợp đồng và

23,31% so với giá trị nghiệm thu. Các lĩnh vực khác có giá trị tạm ứng là

209,68 tỷ đồng đạt tỷ lệ 23,10% so với giá trị hợp đồng và 23,26% so với

giá trị nghiệm thu.

Theo quy định về bảo lãnh tiền tạm ứng và thỏa thuận giữa chủ đầu tư

với nhà thầu trên các hợp đồng kinh tế. Đối với một số cấu kiện, bán thành

phẩm trong xây dựng cơ bản có giá trị lớn, phải được sản xuất trước để bảo

đảm tiến độ thi công và một số loại vật tư dự trữ theo mùa, mức tạm ứng theo

nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu. Đối với việc thu

hồi tiền tạm ứng cũng được thực hiện theo các văn bản trên; tiền tạm ứng

được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng của hợp đồng và bắt đầu thu

hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên, không kể là mức thực

57

hiện bao nhiêu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80%

giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng lần do chủ đầu tư và

nhà thầu thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng.

Do mức tạm ứng không khống chế tối đa, nên thời gian vừa qua việc

tạm ứng tại các dự án xây dựng cơ bản thực hiện cao hơn nhiều so với trước

đây và theo đặc thù của từng chủ đầu tư. Hầu hết các công trình trước đây ở

tỉnh Lào Cai chỉ tạm ứng từ 10 - 20% thì nay tạm ứng khoảng 20 - 30%.

Việc không khống chế mức tạm ứng tối đa và ứng vốn cao hơn nhiều

cho các nhà thầu tại các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian vừa

qua ở tỉnh Lào Cai là việc làm mang tính hai mặt. Nó có thể tạo ra những

kết quả tích cực trước mắt nhưng cũng gây ra không ít mặt trái thời gian

dài sau này. Trước hết về những điểm tích cực, tạm ứng cao trong thời gian

qua kích thích các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, từ đó

làm cho giải ngân vốn xây dựng cơ bản tăng cao. Điều này được minh

chứng bằng những con số giải ngân cho các công trình xây dựng cơ bản

trên địa bàn tỉnh.

Một điểm khác là trong thời gian vừa qua, do giá cả vật liệu tăng đột

biến khiến các nhà thầu xây lắp gặp rất nhiều khó khăn về tài chính. Việc bù

giá vật liệu xây dựng cũng diễn ra chậm chạp do phải đảm bảo nhiều thủ tục

pháp lý. Chính việc tạm ứng “thoáng” và linh hoạt hơn này, đã góp phần

không nhỏ trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, việc tạm ứng quá cao có thể dẫn đến việc các nhà thầu

chiếm dụng vốn nhà nước và sử dụng vào những mục đích khác, gây lãng phí

vốn. Hơn nữa, tạm ứng hợp đồng và tạm ứng vật liệu không hợp lý dẫn đến

làm giảm động lực của các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục

nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều

kiện thu hồi tiền tạm ứng.

Như vậy có thể thấy rằng, việc tăng mức tạm ứng cho nhà thầu tại các

hợp đồng xây lắp ở tỉnh Lào Cai trong những năm vừa qua, là chủ trương

58

đúng đắn nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về mặt tài chính cho các nhà

thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đáp ứng tiến độ giải ngân chung của tỉnh.

Nhưng mặt khác, nếu để tỷ lệ tạm ứng quá cao lại gia tăng sức ép đối với các

chủ đầu tư và cơ quan quản lý chi đầu tư XDCB. Các chủ đầu tư đứng trước

nguy cơ khó thu hồi tiền tạm ứng trong trường hợp một số nhà thầu đã trúng

thầu, ký hợp đồng và nhận tiền tạm ứng nhưng không triển khai thi công, chủ

đầu tư phải làm thủ tục thay nhà thầu mới.

Mặt khác, tạm ứng vốn và tạm ứng vật liệu cao còn dẫn đến các nhà

thầu trì hoãn, kéo dài thời gian hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu thanh toán

khối lượng hoàn thành. Trước tình hình này, các chủ đầu tư, ban quản lý dự

án cần rà soát lại toàn bộ tạm ứng vốn theo hợp đồng và tạm ứng vật liệu.

Trước khi cho tạm ứng yêu cầu nhà thầu cung cấp bảo lãnh tiền tạm ứng để

bảo đảm thu hồi được tiền tạm ứng trong trường hợp rủi ro, đồng thời hạn chế

tạm ứng vật liệu theo hợp đồng.

* Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Hiện nay thay vì siết chặt mức tạm ứng chi, các điều kiện để được tạm

ứng được quy định cụ thể, rõ ràng, mức tạm ứng được coi là cởi mở khi

không khống chế mức tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, việc thu hồi tạm

ứng được tiến hành ngay từ đợt thanh toán đầu tiên đã khắc phục được tình

trạng chậm thanh toán chi của nhà thầu.

Từ bảng 3.7 thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 là 6.973,34 tỷ đồng đạt 94,42% so với kế

hoạch trong đó: Các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp được thanh toán

770,84 tỷ đồng đạt 93,78% so với kế hoạch; công trình sự nghiệp giao thông

được thanh toán 22714,58 tỷ đồng đạt 95,27% so so với kế hoạch; công trình

thuộc sự nghiệp giáo dục và y tế được thanh toán 1.964,17 tỷ đồng tương ứng

với 93,47% so với kế hoạch; các công trình thuộc sự nghiệp văn hóa được

thanh toán 656,23tỷ đồng tương ứng 94,51% so với kế hoạch.

59

Bảng 3.9: Thanh toán chi đầu tư xây dựng từ vốn NSNN

tính đến ngày 31/12/2019

Thanh toán so với Đã thanh toán Giá trị kế hoạch nghiệm Nội dung Kinh Tỷ lệ thu (tỷ KH Tỷ lệ phí (tỷ TT/NT đồng) (tỷ đồng) (%) đồng) (%)

Nông nghiệp 798,25 770,84 96,57 821,14 93,87

Giao thông 2.804,61 2714,58 96,79 2.849,36 95,27

Giáo dục, y tế 2.048,44 1964,17 95,89 2.101,28 93,47

Văn hóa 680,54 656,23 96,43 694,38 94,51

Các lĩnh vực khác 901,35 867,52 96,25 919,17 94,38

Tổng 7.233,19 6.973,34 96,41 7.385,33 94,42

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Các công trình khi được triển khai, cơ bản đã được các đơn vị thi công

tập trung thi công theo tiến độ, hồ sơ thanh toán, nghiệm thu khối lượng hoàn

thành được lập kịp thời. Một số công trình không thanh toán đúng tiến độ so

với kế hoạch giao là do giải phóng mặt bằng chậm và một số trình tự thủ hành

chính trong xây dựng cơ bản còn chậm so với thơi gian quy định. Một số công

trình chưa thanh toán hết khối lượng nghiệm thu, vì phải giữ lại chờ quyết

toán và bảo hành công trình.

Việc thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trong năm nhìn

chung không đồng đều, khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thanh toán

trong Quý I và Quý II đạt rất thấp, tập trung thanh toán chủ yếu vào những

tháng cuối năm với khối lượng hoàn thành rất lớn (chiếm khoảng 70% giá trị

thanh toán cả năm). Giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chuyển

giao sang năm sau thanh toán còn lớn, gây khó khăn trong quản lý; khối

60

lượng đề xuất thanh toán đôi khi không đúng dự toán, nợ đọng vốn đầu tư do

thiếu thủ tục đầu tư, nghiệm thu khối lượng hoàn thành chậm.

Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù theo chủ trương chung của Đảng và

Nhà nước cũng như những chỉ đạo của tỉnh Lào Cai về việc hạn chế chi tiêu

công. Tuy nhiên, quá trình khảo sát các doanh nghiệp tham gia các dự án,

công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu nhận thấy đại bộ

phận các doanh nghiệp đều hài lòng với tạm ứng, cũng như thanh toán tạm

ứng của các cơ quan chức năng có liên quan. Điều này cũng cho thấy, tỉnh

Lào Cai đang thực hiện này một cách tương đối thoáng, thể hiện rằng xây

dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai đang nhận được sự quan tâm lớn từ chính quyền

địa phương.

Bảng 3.10: Đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư

xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

CBQL CĐT

STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý

TB nghĩa TB nghĩa

Việc công khai hồ sơ, danh mục tài Trung Trung 1 liệu làm căn cứ thanh toán vốn được 2,21 2,35 bình bình thực hiện rõ ràng, cụ thể

Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Trung Trung 2 2,47 2,55 đơn vị trong thực hiện thanh toán vốn bình bình

Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB Trung Trung 3 2,36 2,42 bằng nguồn vốn NSNN thực hiện tốt bình bình

Phương thức thanh toán đầu tư Trung Trung 4 XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa 2,45 2,44 bình bình phương hiện nay là phù hợp

Trung Trung Giá trị trung bình 2,37 2,44 bình bình

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

61

Hình 3.4 Kết quả khảo sát đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Kết quả khảo sát ý kiến cho thấy tạm ứng thanh toán chi đầu tư XDCB

bằng nguồn vốn NSNN chỉ đạt mức trung bình với số điểm là 2,37. Giá trị thấp

nhất là 2,21 thuộc về nội dung “Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu làm

căn cứ thanh toán vốn được thực hiện rõ ràng, cụ thể”. Giá trị cao nhất là 2,47

đó là nối dung “Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong thực hiện

thanh toán vốn”.

Tương tự đối với kết quả đánh giá của CBQL qua khảo sát đánh giá của

CĐT về tam ứng thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chỉ đạt

mức độ trung bình với số điểm bình quân trong khoảng 2,35-2,55.

tạm ứng thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chỉ thực

hiện ở mức trung bình do các nguyên nhân sau:

- Thứ nhất, Do số lượng các công trình, dự án ngày một nhiều, khối

lượng vốn đầu tư dành cho xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai đang có xu hướng

62

tăng lên. Bởi vậy tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư ở tỉnh hiện nay cũng đang

gặp phải những khó khăn nhất định, cụ thể một số khó khăn nổi bật trong này

đó là:

- Thứ hai, Các văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi, việc thường

xuyên thay đổi các nội dung hướng dẫn trong quản lý, giám sát và đánh giá vốn

đầu tư xây dựng cơ bản khiến cho các cơ quan thực hiện gặp khó khăn lớn, đặc

biệt là những thay đổi khi các dự án, công trình chuẩn bị thẩm định quyết toán,

tạm ứng. Đây được đánh giá là khó khăn lớn nhất trong tạm ứng và thanh toán

vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai.

- Thứ ba, Các thủ tục tạm ứng và thanh toán cũng thay đổi theo, từ đó

khiến cho việc hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây

dựng cơ bản trở nên rườm rà và là trở ngại lớn cho các đơn vị thực hiện này.

- Thứ tư, do sự phối kết hợp giữa các phòng ban có liên quan, chưa

thực sự ăn khớp và thống nhất cũng khiến tạm ứng, thanh toán vốn trở nên

khó khăn hơn.

3.2.3. Quyết toán chi đầu tư XDCB

3.2.3.1. Lập báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB

Lập báo cáo quyết toán đầu tư là khâu rất quan trọng trong quá trình

đầu tư và là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Báo cáo quyết toán vốn để

xác định chính xác toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện, qua đó đánh giá kết

quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do

đầu tư mang lại. Việc làm này cũng giúp các cơ quan chức năng có kế hoạch huy

động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án và rút kinh nghiệm, hoàn

thiện thể chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB.

63

Bảng 3.11: Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn

giai đoạn 2017-2019

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Nông nghiệp 61 32,28 65 30,52 68 29,18

Giao thông 40 21,16 47 22,07 51 21,89

Giáo dục, y tế 32 16,93 38 17,84 44 18,88

Văn hóa 31 16,40 34 15,96 38 16,31

Các lĩnh vực khác 25 13,23 29 13,62 32 13,73

Tổng 189 100 213 100 233 100

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Về thời hạn lập báo cáo: Các công trình và giá trị các công trình, dự án

lập báo cáo đúng hạn ở tỉnh Lào Cai có xu hướng tăng. Trong năm 2017 tỉnh

Lào Cai có tổng cộng 189 công trình nộp báo cáo đúng hạn với tổng đến năm

2019 tổng số công trình nộp báo cáo quyết toán đúng hạn lên đến 233 công

trình tăng 44 công trình so với năm 2017.

Về chất lượng báo cáo: Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các

chủ đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng

01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài

chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18

tháng 01 năm 2016 lập báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản dự án

công trình hoàn thành từ NSNN của tỉnh Lào Cai đã có nhiều tiến bộ, đạt kết

quả hơn cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hàng năm tỉnh Lào Cai vẫn

còn một số dự án, công trình hoàn thành chưa nộp báo cáo quyết toán theo

quy định; số công trình, dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán trên 6

64

tháng 29 công trình (trong đó chậm từ 7 đến 12 tháng là 14 công trình, chậm

trên 12 tháng là 15 công trình).

3.2.3.2. Thẩm tra phê duyệt quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

Thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình thực hiện theo các quy định

của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính

quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư

số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016. Việc thẩm

tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện trên cơ sở hồ sơ

pháp lý, chưa dựa trên cơ sở thực tế nên không tránh khỏi tình trạng chủ đầu

tư hợp lý hoá hồ sơ nghiệm thu, hoàn công khai khống khối lượng để thanh

toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Bảng 3.12: Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2017-2019

Số lượng công trình Số lượng công trình Tỷ lệ Nội dung phải thẩm định phê đã được thẩm định (%) duyệt, quyết toán phê duyệt quyến toán

Nông nghiệp 80 33,75 27

Giao thông 62 35,48 22

Giáo dục, y tế 21 42,86 9

Văn hóa 23 34,78 8

Các lĩnh vực khác 19 36,84 7

205 35,61 73 Tổng

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán chi đầu tư xây

dựng cơ bản giai đoạn 2017-2019 là 205 công trình, đã thẩm định và phê

duyệt quyết toán 73 công trình, đạt 35,16%. Trong đó sự nghiệp nông

65

nghiệp có số công trình phải thẩm định phê duyệt là 80 công trình, đã phê

duyệt quyết toán 27 công trình, đạt 33,75%; Sự nghiệp giao thông có 62

công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 22 công

trình, đạt 35,48%; Sự nghiệp giáo dục, y tế có 21 công trình phải thẩm định

phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 9 công trình, đạt 42,86%; Sự văn hoá

có 23 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 8 công

trình, đạt 34,78%.

Bảng 3.13: Tổng giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB

theo lĩnh vực giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Giá trị quyết toán Giá trị được phê duyệt so với Giá trị dự toán Giá trị nghiệm thu đề nghị Nội dung được nghiệm quyết Số tiền phê thu Tổng Tỷ lệ toán tăng, duyệt giá trị (%) giảm

Nông nghiệp 809,47 798,25 798,25 792,14 -6,11 -0,77

Giao thông 2.817,26 2.804,61 2.804,61 2.774,68 -29,93 -1,07

Giáo dục, y tế 2.098,41 2.048,44 2.048,44 2.011,26 -37,18 -1,82

Văn hóa 697,14 680,54 680,54 658,32 -22,22 -3,27

Các lĩnh vực khác 909,36 901,35 901,35 894,17 -7,18 -0,80

Tổng 7.331,64 7.233,19 7.233,19 7.130,57 -102,62 -1,42

Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Trong giai đoạn từ năm 2017-2019, tổng giá trị dự toán được phê duyệt

của các công trình 7.331,64 tỷ đồng; giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán

7.233,19 tỷ đồng; giá trị quyết toán được phê duyệt 7.130,57 tỷ đồng, giảm

102,62 tỷ đồng tương ứng với 1,42%.

66

Các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp, có giá trị nghiệm thu và

đề nghị quyết toán 798,25 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt

792,14 tỷ đồng, giảm 6,11 tỷ đồng tương ứng với 0,77%. Các công trình

thuộc sự nghiệp giao thông có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán

2.804,61 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt 2.774,68 tỷ đồng, giảm

29,93 tỷ đồng tương ứng với 1,07%. Các công trình thuộc sự nghiệp giáo

dục, y tế có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 2.048,44 tỷ đồng, giá

trị quyết toán được phê duyệt 2.011,26 tỷ đồng, giảm 37,18 tỷ đồng tương

ứng với 1,82%. Các công trình thuộc sự nghiệp văn hóa có giá trị nghiệm

thu và đề nghị quyết toán 680,54 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt

658,32 tỷ đồng, giảm 22,22 tỷ đồng tương ứng với 3,27%. Các công trình

thuộc sự nghiệp khác có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 901,35 tỷ

đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt 894,17 tỷ đồng giảm 7,18 tỷ đồng

tương ứng với 0,8%.

Theo báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đến

năm 2017 thì số lượng dự án mà chủ đầu tư chưa nộp báo cáo quyết toán lên

Sở Tài chính để thẩm tra là 105 dự án, Sở Tài chính đã đôn đốc chủ đầu tư

hoàn tất hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quyết toán, nhưng

đến hết năm 2019 chỉ có 82 dự án hoàn tất thủ tục đề nghị thẩm định và cơ

quan tài chính chỉ thẩm định, còn lại 23 công trình đã nghiệm thu nhưng chưa

được thẩm định quyết toán trong năm 2019.

Một số chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của quyết

toán chi đầu tư, còn trì trệ trong lập báo cáo quyết toán nhất là những công

trình hoàn thành đưa vào sử dụng, lúng túng trong quá trình lập báo cáo

quyết toán, chạy theo tiến độ, chưa thi công xong công trình này đã chuẩn bị

làm hồ sơ để đầu tư công trình khác, coi nhẹ việc quyết toán công trình.

67

Bảng 3.14: Đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

CBQL CĐT

STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý nghĩa TB nghĩa TB

Quy trình quyết toán được xây Trung Trung 1 dựng hoàn thiện hợp lý với điều 2,31 2,27 bình bình kiện áp dụng tại các huyện thị xã

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ Trung Trung 2 chức của cơ quan quản lý nhà nước 2,41 2,43 bình bình về sử dụng vốn XDCB từ NSNN

Trung Trung 3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ 2,52 2,56 bình bình

Các cán bộ thực hiện quyết toán chi Trung Trung 4 NS đều tuân thủ đầy đủ các bước 2,41 2,50 bình bình trong quy trình

Trung Trung Giá trị trung bình 2,41 2,44 bình bình

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Hình 3.5 Kết quả khảo sát đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

68

Bảng kết quả 3.14 phản ánh kết quả điều tra các cán bộ cho thấy quyết

toán chi đầu tư XDCB đạt điểm trung bình 2,41 điểm, xếp loại trùng

bình.Trong đó, tiêu chí “Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ” đạt 2,52 điểm

xếp điểm cao nhất và tiêu chí “Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn

thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại huyện, thị xã” chỉ đạt 2,31 điểm, xếp

thấp nhất, nguyên nhân là do tại địa bàn một số huyện của tỉnh cón tồn tại các

xã nghèo, tỉnh không thể đưa ra các cơ chế riêng cho sự phát triển chung về

sử dụng chi đầu tư XDCB từ NSNN cho từng xã, nên xảy ra ra tình trạng các

xã có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau, đó cũng là những hạn chế

mà hiện nay XDCB đang gặp phải tại tỉnh.

Kết quả điều tra chủ đầu tư cho thấy quyết toán chi đầu XDCB bằng

nguồn vốn NSN đạt điểm trung bình 2,44 điểm, xếp loại trung bình.Trong đó,

tiêu chí “Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý” đạt 2,56 điểm xếp điểm

cao nhất và tiêu chí “Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với

điều kiện áp dụng tại các huyện, thị xã” chỉ đạt 2,27điểm, xếp thấp nhất.

3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý có liên quan, việc thực hiện hiện chức

năng giám sát, kiểm tra trong đầu tư xây dựng đã được chú trọng. Hàng

năm các cơ quan như ban Kinh tế hội đồng nhân dân, Thanh tra tỉnh, thanh

tra các sở ngành chuyên môn đã thực hiện các chức năng giám sát, thanh

kiểm tra các công trình xây dựng. Trong đó gần đây nổi lên vai trò của báo

chí và giám sát cộng đồng đã góp phần tích cực vào chấn chỉnh lại trật tự

trong XDCB. Buộc chủ đầu tư phải làm đúng yêu cầu dự án, sử dụng kinh

phí dự án đúng chế độ, chất lượng, tiến độ và kỹ thuật phải được công nhận

theo mục tiêu đề ra. Qua hoạt động thanh kiểm tra đã phát hiện và chấn

chỉnh các sai phạm trong hoạt động quản lý chất lượng, quản lý việc sử

dụng vốn đầu tư xây dựng công trình.

69

Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

STT Hoạt động kiểm tra, giám sát Tỷ lệ (%)

I Thanh tra, kiểm toán nhà nước Tổng số công trình thực hiện Số công trình được kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư

1 Kiểm toán nhà nước 635 33,86 215

2 Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh 635 22,83 145

3 Thanh tra các phòng ban huyện 635 26,46 168

II Kiểm tra, giám sát

Ban chỉ đao chương trình trung ương 635 14,49 92

Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh 635 19,69 125

Báo cáo giám sát, đánh giá của 635 100,00 635 chủ đầu tư

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Từ bảng trên ta thấy, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động

chi đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN của các cơ quan nhìn chung

đã được quan tâm tổ chức thực hiện, song chưa thường xuyên như: số công

trình được Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh thực hiện còn chiếm tỷ lệ khiêm

tốn 215/63 công trình (33,86%); thanh tra các huyện, thành phố 145/635

(22,83%); Ban chỉ đạo chương trình ở cấp Trung ương là 92/35 công trình

(14,49%); Ban chỉ đạo tỉnh là 125/635 công trình (19,69%)… Kết quả chủ

yếu qua thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý chi đầu tư xây dựng

cơ bản đảm bảo theo đúng quy định, tuân thủ quy trình lập kế hoạch, giao kế

hoạch đúng định mức, tổ chức thực hiện theo quy định và bàn giao công trình

đưa vào sử dụng kịp thời phát huy hiệu quả đầu tư. Trong giai đoạn từ năm

2017-2019 (Tổng số tiền sai phạm phát hiện qua thanh tra: 10.958.152.102

đồng, trong đó thu hồi nộp ngân sách nhà nước là, số tiền 6.710.408.318

đồng; giảm trừ giá trị thanh toán, quyết toán, số tiền: 4.247.743.784 đồng

70

Tuy vậy sự phối hợp về kiểm tra giám sát dự ánchi đầu tư XDCB giữa

các tổ chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng

đồng quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ.

Do chưa đủ nhân lực và thời gian nên việc thanh tra kiểm tra chỉ là chọn điểm

và các ngành có liên quan chưa vào cuộc quyết liệt trong việc kiểm tra, giám

sát, đánh giá hiệu quả việc quản lý chi đầu tư XDCB. Vì vậy việc quản lý chi

đầu tư xây dựng cơ bản vẫn giao phó chủ yếu cho Chủ đầu tư. Trong khi đó

do trình độ, nhận thức trong việc quản lý thực hiện dự án của các đơn vị chủ

đầu tư trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, Chủ đầu tư (thông qua các Ban

quản lý dự án) chưa thực hiện nghiêm túc giám sát hiện trường về trình tự thi

công và quy trình quy phạm; chưa thực hiện tốt công tác giám sát - nghiệm

thu trong giai đoạn xây lắp có thể sớm phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung

thiết kế cho phù hợp điều kiện thực tế của hiện trường, chỉnh lý các tài liệu

thiết kế trong trường hợp có sai sót và chưa xử lý kịp thời hiệu quả các tình

huống nẩy sinh trong quá trình quản lý, thực hiện dự án, làm chậm tiến độ gây

thất thoát lãng phí nguồn vốn chi đầu tư XDCB.

Bảng 3.16: Đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

tỉnh Lào Cai

CBQL

CĐT

STT

Nội dung

Ý nghĩa Điểm TB Ý nghĩa

Điểm TB

1

2,62

Khá

2,64

Khá

Thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm

2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết

2,31

2,40

Trung bình

Trung bình

3

2,66

Khá

2,65

Khá

4

2,22

2,31

Trung bình

Trung bình

Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà nước Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN

Giá trị trung bình

2,45

2,50

Trung bình

Trung bình

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

71

Hình 3.6 Kết quả khảo sát đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây

dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Kết quả đánh giá của các cán bộ về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

trong quản lý ngân sách nhà nước trong chi đầu tư XDCB đạt điểm trung bình

2,45 điểm, xếp loại trung bình. Trong đó, tiêu chí “Trình tự thanh tra tuân thủ

theo quy định của pháp luật và nhà nước” đạt 2,66 điểm xếp điểm cao nhất và

tiêu chí “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai

phạm trong quản lý chi đầu tư XDCB” chỉ đạt 2,22 điểm, xếp thấp nhất,

nguyên nhân là do điều kiện kinh tế tại địa bàn các huyện trong tỉnh còn khó

khăn, chưa có cơ sở hạ tầng đủ vững chắc cho ứng dụng công nghệ thông tin

trong thanh tra, kiểm tra, chủ yếu các cán bộ thanh tra ngành đến địa bàn kiểm

tra trực tiếp qua hồ sơ chi ngân sách cho đầu tư XDCB, điều này làm ảnh

hưởng đến chất lượng, tiến độ và hiệu quả của thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm trên địa bàn tỉnh.

Tại bảng số liệu 3.16 phản ánh kết quả đánh giá của chủ đầu tư về

thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư

XDCB từ NSNN đạt điểm trung bình 2,50 điểm, xếp loại trung bình. Trong

đó, tiêu chí “Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà

72

nước” đạt 2,65 điểm xếp điểm cao nhất và tiêu chí “Ứng dụng công nghệ

thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản lý chi đầu tư

XDCB từ NSNN” chỉ đạt 2,31 điểm, xếp thấp nhất.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản tỉnh Lào Cai

3.3.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB

Quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến quản lý chi đầu tư, nó vừa

là nội dung vừa là công cụ để quản lý vốn đầu tư, nó có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với hiệu quả chi đầu tư XDCB.

Qua bảng số liệu 3.17 cho thấy, tiêu chí “Thời gian và tiến độ đầu tư

XDCB thể hiện chi tiết, cụ thể” có 47,12% ưu tiên lựa chọn trả lời, cho thấy

tỉnh rất chú trọng đến khâu lập kế hoạch đầu tư. Tiếp theo là tiêu chí “Thời

điểm lập kế hoạch hợp lý” có tỷ lệ trả lời chiếm 22,12%, hàng năm, kế hoạch

chi đầu tư XDCB được thực hiện theo năm tài chính cùng với hoạt động tài

chính của tỉnh như vốn NSNN do Trung ương chuyển về, NSNN mà tỉnh

giao, cho nên bắt buộc vốn đầu tư XDCB cần lập trước khoảng1-2 tháng

trước khi năm tài chính kết thúc.

Bảng 3.17. Đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng quy hoạch,

kế hoạch trong chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chỉ tiêu Số lượng trả lời Tỷ lệ trả lời

Thời điểm lập kế hoạch hợp lý 23 22,12

Phê duyệt kế hoạch kịp thời 17 16,35

Thời gian và tiến độ đầu tư XDCB thể hiện 49 47,12 chi tiết, cụ thể

Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB 15 14,42

Tổng 104 100

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

73

Tiêu chí “Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB” có tỷ lệ trả lời

chiếm 14,42%, thực hiện XDCB luôn đòi hỏi số lượng và chất lượng nguồn

nhân lực nên tỉnh Lào Cai đã có kế hoạch bố trí cán bộ theo dõi và đôn đốc các

chủ đầu tư, tuy nhiên do quy mô từng dự án khác nhau mà quy mô nguồn nhân

lực điều chỉnh phù hợp cả về chuyên môn, trình độ và số lượng. Cuối cùng tiêu

chí “Phê duyệt kế hoạch kịp thời” chiếm 16,35%, hàng năm, khâu phê duyệt dự

án chi đầu tư XDCB thường mất nhiều thời gian bởi lẽ, sau khi các chủ đầu tư sẽ

chuyển về Sở Tài chính, UBND tỉnh xem xét và phê duyệt, thông thường mỗi dự

án mất khoảng 3-4 tháng mới có kết quả phê duyệt, cho nên khâu phê duyệt còn

chậm cho chủ dự án tiến hành thực hiện XDCB.

Nhìn chung, các chủ đầu tư đánh giá chất lượng quy hoạch kế hoạch

chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai tương đối đảm bảo, mặc dù khâu phê duyệt

kế hoạch còn chậm nhưng đó là tình trạng chung do thủ tục hành chính của

nước ta còn rườm rà, sử dụng NSNN còn qua nhiều cơ quan chức năng, thẩm

quyền xem xét nên thường mất thời gian.

3.3.2. Chính sách kinh tế

Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản được ban hành

ngày càng đầy đủ, hiệu lực pháp lý cao hơn, đồng thời có rà soát, sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp hơn với thực tế. Các văn bản Luật được ban hành đã góp

phần thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về đầu tư phát triển

phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phục vụ tiến trình hội nhập. Tuy

nhiên, vẫn còn một số Luật và văn bản hướng dẫn thi hành Luật chưa được

ban hành kịp thời, nhiều nội dung chậm được sửa đổi, bổ sung. Nội dung một

số văn bản chưa phù hợp thực tế, chưa được quy định cụ thể. Bên cạnh đó,

tình trạng không thống nhất giữa các văn bản, thường xuyên thay đổi trong

thời gian ngắn, tính nhất quán không cao, thiếu tính dự báo.

Câu chuyện tỉnh Sơn La quyết định đầu tư 1.400 tỷ đồng năm 2015 cho

hạng mục quần thể tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh hay nhiều dự án đầu tư

74

trên khắp cả nước cho thấy một lỗ hổng của Luật Đầu tư công khi chỉ xác

định thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công theo tổng mức đầu tư mà chưa

so sánh tổng mức đầu tư đó với tổng thu ngân sách, mức GDP… tức là so

sánh với năng lực tài chính của địa phương đó. Một số bộ Luật như Luật Đầu

tư, Luật Doanh nghiệp… mới có hiệu lực từ 1 năm đến 3 năm đã phải rà soát

để sửa. Luật Bảo vệ môi trường thì mâu thuẫn với Luật Đầu tư; Luật Phòng

cháy chữa cháy lại chưa liên thông với Luật Xây dựng.. Điều đó cho thấy tính

đồng bộ, ổn định và khả thi về pháp luật ở nước ta có nhiều vấn đề. Đây là

trách nhiệm của cơ quan soạn thảo văn bản. Tính cát cứ, đặc biệt là tính cục

bộ trong xây dựng văn bản pháp luật cần phải được loại bỏ.

Theo tổng hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

(VCCI), có khoảng 37 luật về đầu tư - kinh doanh cần phải được sửa đổi và

điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn và để tránh mâu thuẫn, chồng

chéo giữa các luật chuyên ngành gồm có: Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây

dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý - sử dụng vốn Nhà nước đầu tư

vào sản xuất kinh doanh… Mục đích rà soát các luật trên nhằm loại bỏ vướng

mắc, rào cản và đặc biệt là cắt giảm những điều kiện không cần thiết, loại bỏ

những mâu thuẫn chồng chéo, thiếu đồng bộ, không thống nhất, chưa liên

thông giữa các luật.

3.3.3. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước

Chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng

vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số chủ

đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB, không có năng lực

quản lý dự án vẫn được giao làm chủ đầu tư nên còn nhiều lúng túng trong

quản lý chất lượng công trình, thanh toán quyết toán vốn đầu tư cũng như

quyết toán dự án. Việc lập hồ sơ thanh toán không kịp thời gây ứ đọng vốn và

gây khó khăn cho nhà thầu do thiếu vốn thi công. Nhiều công trình đã hoàn

thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng không lập báo cáo quyết

75

toán trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt, thủ tục hành chính rườm

rà, các văn bản của Nhà nước chưa có những chế tài quy định trách nhiệm khi

dự án không mang lại hiệu quả như dự án đã đề ra.

Chất lượng tổ chức tư vấn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu hết

các dự án trình thẩm định, phê duyệt vòng một đều không đủ điều kiện phê

duyệt phải chỉnh sửa, bổ sung. Nhiều dự án trong quá trình tổ chức thực hiện,

thậm chí có dự án chưa khởi công đã phải phê duyệt điều chỉnh dẫn đến kéo

dài thời gian thủ tục chuẩn đầu tư, chuẩn xây dựng dự án. Cơ chế chính sách

vận hành của dự án là một trong những yếu tố quyết định đến tính khả thi

trong việc triển khai dự án. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được đầu tư chất xám

một cách thoả đáng và tồn tại tình trạng chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trông

chờ, ỷ lại vào ý kiến của cơ quan thẩm định.

Bảng 3.18. Đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ

quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chỉ tiêu Số lượng trả lời Tỷ lệ trả lời

Cán bộ quản lý hiểu rõ quy định của 84 80,77 pháp luật

Năng lực giám sát tốt 67 64,42

Cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt 78 75,00

Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư 69 66,35 khi có sự cố xảy ra

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

chi đầu tư XDCB thể hiện tại bảng 3.18, trong đó tiêu chí “Cán bộ quản lý

hiểu rõ quy định của pháp luật”có tỷ lệ trả lời cao nhất chiếm 80,77% các cán

bộ quản lý chi đầu tư thuộc Sở tài chính, được giao nhiệm vụ thực hiện theo

dõi, xây dựng kế hoạch, thanh toán nguồn vốn chi đầu tư XDCB từ NSNN

nên nắm rất rõ quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính về quy trình, thủ tục,

76

đơn giá xây dựng, thủ tục thanh toán theo quy định của Kho bạc Nhà nước

nên tiêu chí này được đánh giá cao nhất. Tiếp theo là tiêu chí “Cán bộ có đạo

đức nghề nghiệp tốt” có tỷ lệ trả lời 75%, các cán bộ làm quản lý tại tỉnh

không có biểu hiện tham nhũng, quan liệu khi thực hiện các khâu lập kế

hoạch vốn, sử dụng và thanh quyết toán vốn, các cuộc kiểm tra thanh tra hàng

năm không có sai phạm liên quan đến cán bộ quản lý vốn, đó là tín hiệu tích

cực giúp cho các chủ đầu tư, nhà thầu yên tâm khi thực hiên các dự án, công

trình XDCB tại tỉnh

Tiêu chí “Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư khi có sự cố xảy ra” có

tỷ lệ trả lời chiếm 66,35%, các sự cố xảy ra chủ yếu là khi chủ đầu tư thực

hiện các hoạt động tạm ứng hoặc thanh quyết toán cuối cùng của dự án, công

trình XDCB, các lỗi xảy ra như sai đơn giá, sai thông tin trên chứng từ, hóa

đơn, sai các khoản chi nằm ngoài quy định nguồn chi của NSNN cho XDCB,

sai mốc thời gian,…các cán bộ đã tư vấn và hỗ trợ kịp thời ngay từ khâu các

chủ đầu tư nộp hồ sơ tạm ứng hoặc thanh quyết toán, đó vừa là trách nhiệm

vừa là nghĩa vụ của các cán bộ. Tiêu chí “Năng lực giám sát tốt” chỉ chiếm

64,42%, nguyên nhân là do hiện nay các cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB trên

địa bàn còn mỏng, trên địa bàn hàng năm có nhiều dự án, công trình nên khả

năng bao quát và giám sát chi tiết từng dự án, công trình khó thực hiện, chỉ

khi có phát sinh về tiến độ, nhân lực thực hiện dự án công trình thì các cán bộ

theo dõi sự thay đổi nguồn chi vốn đầu tư XDCB, do vậy mà tiêu chí này

được đánh giá thấp nhất. Nhìn chung, năng lực quản lý chi đầu tư XDCB từ

NSNN còn hạn chế nhất định, do địa bàn còn ở vùng khó khăn, nhiều xã

thuộc vùng khó khăn hộ nghèo còn nhiều nên trình độ quản lý chi đầu tư

XDCB hạn chế.

3.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật

Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn rườm rà gây

phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và các đơn vị. Quy chế “Một cửa” liên

77

thông đã được áp dụng nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính không cần

thiết, chống tiêu cực, phiền hà trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ở các

cơ quan nhà nước liên quan đến đầu tư thực hiện cũng chưa tốt. Hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư chưa được hoàn thiện nên trong

quản lý, điều hành còn nhiều lúng túng. Sự thay đổi cơ chế, chính sách

thường xuyên cũng là một nguyên nhân khiến cho việc quản lý đầu tư gặp

nhiều khó khăn. Mặt khác, quá trình thực hiện đầu tư chịu chi phối của rất

nhiều luật như: Luật Đất đai, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh

Bảo vệ đê điều, Bảo vệ hành lang đường, Luật Đầu thầu, Luật Tố tụng dân sự,

Luật thuế, Luật Ngân sách,... nên tính liên kết chặt chẽ, thống nhất về nội

dung, rõ ràng về đối tượng, phạm vi điều chỉnh là nhân tố quan trọng giúp cho

việc quản lý đầu tư được hiệu quả. Tuy nhiên, đó mới chỉ là điều mà các nhà

làm luật đang hướng tới, để giải quyết được đòi hỏi các bộ, ngành, cơ quan

liên quan cần có quan điểm thống nhất cao khi xử lý các tình huống thực tiễn

đặt ra trong quá trình quản lý, thực hiện.

3.3.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên

Hệ thống trang thiết còn lạc hậu, chưa được đổi mới kịp thời. Kinh tế

tỉnh Lào Cai cũng chịu những tác động tiêu cực từ mọi phía như tác động tình

hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh

hưởng xấu đến nền kinh tế. Từ xuất phát nền kinh tế thấp kém và lạc hậu, để

ổn định và phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh công

nghiệp hóa - hiện đại hóa phải chuyển đổi cơ chế quản lý. Việc làm này dẫn

đến những bất cập, không đồng bộ gây tác động tiêu cực đến việc hoàn thiện

và nâng cao hiệu quả sử dụng và sử dụng chi đầu tư XDCB. Qua 4 năm thực

hiện chế độ báo cáo theo Thông tư 210 của Bộ Tài chính nhưng tỉnh vẫn

không thực hiện được đúng thời gian quy định, việc theo dõi tình hình thanh

toán các dự án không kịp thời.

78

3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai

3.4.1. Kết quả đạt được

Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2017-2019 đã đạt được một số kết quả sau:

* Lập kế hoạch phân bổ chi đầu tư XDCB

Lập quyết định phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn năm

2017-2019 cho các công trình đều căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của từng huyện, thị xã và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

năm 2015-2020 của tỉnh.

Kế hoạch phân bổ chi đầu tư XDCB được thực hiện cho tất cả các lĩnh

vực, trong đó chú trọng đầu tư cho sự nghiệp thuỷ lợi và giao thông. Chi đầu

tư xây dựng cơ bản của tỉnh giai đoạn năm 2017-2019 có xu hướng ổn định

và tăng trưởng qua từng năm.

*Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã thành lập ban quản lý dự án, để thực hiện chức

năng chủ đầu tư các dự án theo ngành, lĩnh vực cụ thể; chủ đầu tư được giao

toàn quyền trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu chuẩn bị

đầu tư, thực hiện đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, phê duyệt dự

toán và tổng dự toán công trình, từ đó chất lượng quản lý dự án đang ngày

càng được nâng cao, tạo nên sự chuyên nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Việc thanh toán tạm ứng và thanh toán được thực hiện hợp lý, quản

lý chặt chẽ, đơn vị thi công được tạm ứng sử dụng vốn chi đầu tư XDCB

tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và đảm bảo hoàn trả

đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt trên 80%

giá trị hợp đồng, không có hiện tượng nợ khối lượng thi công khi đã hết

thời hạn thanh toán tạm ứng; việc tạm ứng đã tạo điều kiện tháo gỡ khó

khăn về mặt tài chính cho đơn vị thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công, đáp

ứng tiến độ giải ngân chung của toàn tỉnh.

79

* Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư cơ bản đảm

bảo, thẩm tra được thực hiện theo đúng quy định. Giai đoạn từ năm 2017-

2019, tổng giá trị dự toán được phê duyệt của các công trình 7.331,64 tỷ

đồng; giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 7.233,19 tỷ đồng; giá trị quyết

toán được phê duyệt 7.130,57 tỷ đồng, giảm 102,62 tỷ đồng.

* Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong giai đoạn năm

2017-2019 đã tổ chức một số cuộc giám sát về tình hình quản lý chi đầu tư

xây dựng cơ bản. Chất lượng của hoạt động giám sát đã từng bước được nâng

lên, đi vào chiều sâu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế

hoạch phân bổ, tổ chức thực hiện. quyết toán chi. Đã chỉ ra những tồn tại, hạn

chế trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB , giúp cho hoạt động quản lý

chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng quy định.

Thanh tra đã đánh giá và chỉ ra những tồn tại trong quản lý chi đầu tư xây

dựng cơ bản như: việc thực hiện pháp luật về đấu thầu; việc lập, thẩm định và phê

duyệt thiết kế, dự toán; việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn; thi công

không đúng thiết kế - dự toán được duyệt, không đúng chủng loại vật tư, sai đơn

giá vật liệu, nghiệm thu không chính xác khối lượng hoàn thành.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù trong những năm gần đây quản lý nhà nước về chi đầu tư xây

dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai, đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh

Lào Cai còn nhiều hạn chế bất cập, đó là:

* Lập kế hoạch

Kế hoạch phân bố chi đầu tư XDCB còn mang tính ngắn hạn, một số

dự án đầu tư, quyết định đầu tư còn thoát ly nguồn vốn, cơ cấu phân bổ vốn

chưa hợp lý; kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án còn dàn trải và kéo dài,

80

không đảm bảo thời hạn để hoàn thành dự án theo đúng tiến độ, dẫn tới tình

trạng dự án thi công kéo dài, không đảm bảo tiến độ theo quy định; công trình

chậm đưa vào khai thác sử dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đối với

nhiều dự án, việc kéo dài thời gian thi công đồng nghĩa với việc tăng chi phí

cho dự án do trượt giá, do bổ sung chi phí nhân công, máy thi công theo mức

tăng lương hàng năm.

Thông qua việc phân bổ cơ cấu vốn đầu tư trong một số lĩnh vực còn

bất cập, chưa bám sát với nhu cầu thực tế. Trong lĩnh vực kinh tế ngân sách

huyện chủ yếu tập trung cho hệ thống giao thông và phát triển nông nghiệp

mà phần lớn là đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi (chiếm gần 80% vốn đầu

tư). Việc đầu tư xây dựng những công trình phục vụ cho việc nghiên cứu khoa

học, công nghệ chưa được quan tâm; chưa thật sự có sự đầu tư một cách thoả

đáng cho đối với những xã nghèo trên địa bàn tỉnh. Việc phân bổ chi đầu tư

xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai còn mang tính chất manh mún.

Trong quá trình tổ chức thực hiện do nguồn thu ngân sách trên địa bàn

không ổn định dẫn đến việc xây dựng kế hoạch thu chưa sát thực tế. Hàng

năm Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên phải điều chỉnh kế hoạch chi đầu tư

xây dựng cơ bản dẫn đến việc các chủ đầu tư không chủ động được nguồn

vốn ngay từ đầu năm mà vẫn phải chông chờ kế hoạch bổ sung. Đây cũng là

nguyên nhân dẫn đến tình trạng xin, cho trong kế hoạch chi đầu tư xây dựng

cơ bản.

* Hoạt động thanh toán chi đầu tư XDCB

Việc thanh toán chi đầu tư trong những năm qua do hệ thống tổ chức

Kho bạc Nhà nước thực hiện về cơ bản đã đảm bảo chế độ, quy trình thanh

toán vốn do Kho bạc Nhà nước Trung ương quy định. Tuy nhiên, việc giải

ngân vốn đầu tư nói chung còn chậm, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng,

tổ chức đấu thầu, hoàn chỉnh hồ sơ làm căn cứ thanh toán của chủ đầu tư

cũng chậm. Có dự án được ghi kế hoạch song vẫn chưa đủ điều kiện theo

81

quy định. Tình trạng phổ biến trong các năm qua là thanh toán vốn đầu năm

đủng đỉnh, cuối năm dồn dập và chuyển nguồn vốn sang năm sau thanh toán

tiếp quá nhiều.

* Hoạt động quyết toán chi đầu tư XDCB

Tình trạng chậm quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra.

Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng nhiều năm sau mới phê

duyệt quyết toán. Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư còn hạn chế; chậm trễ

trong giải quyết các vướng mắc khi lập báo cáo quyết toán và thiếu kiểm tra,

đôn đốc của cơ quan chức năng (cơ quan Tài chính); thái độ xử lý vi phạm

không cương quyết của người có thẩm quyền (thanh tra) là các nguyên nhân

chính của tình trạng chậm quyết toán các dự án hoàn thành trong thời gian

qua trên địa bàn tỉnh. thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn mang tính hình thức,

chưa chuyên sâu do thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn.

* Hoạt động kiểm tra, thanh tra chi đầu tư XDCB

Kiểm tra, thanh tra chưa toàn diện, đầy đủ và hiệu quả không cao, chế

tài xử phạt chưa nghiêm; chưa thực sự phát huy được hiệu lực trong việc phát

hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong hoạt động quản lý, chưa

đánh giá được hiệu quả của chi đầu tư.

3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi ĐTXDCB bao gồm

cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, được lý giải ở nhiều

góc độ khác nhau. Song, tựu chung lại có thể chia thành các nhóm nguyên

nhân sau:

Một là, nguyên nhân từ cơ chế, chính sách.

- Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước, các hướng dẫn của trung

ương còn thiếu đồng bộ, chưa ổn định và nhất quán, đôi khi chậm thể chế hoá để

thực hiện; một số chính sách qua thực hiện bộc lộ những hạn chế, bất hợp lý

nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung. Một số cơ chế chính sách không còn phù

82

hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài.

Quản lý chi ĐTXD từ NSNN chưa theo yêu cầu, quy luật của cơ chế thị trường,

như: quản lý chi phí và đơn giá xây dựng vẫn căn cứ vào định mức và đơn giá

của cơ quan có thẩm quyền ban hành chứ không theo giá thị trường; phân bổ kế

hoạch vốn từ NSNN vẫn mang tính “xin - cho”.

- Cơ chế chính sách luôn được sửa đổi bổ sung Nghị định số

59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng

công trình thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Nghị định số 63/2014/NĐ-

CP ngày 26/06/2014 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà

thầu theo Luật Xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số 112/2009

của Chính phủ; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 về hợp đồng

trong hoạt động xây dựng; Tiền lương thay đổi, chi phí nhân công, máy thi

công có sự điều chỉnh tăng, giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng đột biến... Việc

hướng dẫn chế độ chính sách về quản lý đầu tư của các Bộ, Ngành trung ương

trong việc thực hiện còn chậm, do đó quá trình thực hiện ở địa phương chưa

kịp thời, nhiều chủ đầu tư còn lúng túng trong việc được giao thẩm định, phê

duyệt dự toán, dẫn đến dự án triển khai chậm.

- Các sở, ban, ngành trong triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết,

các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tư

từ NSNN còn chưa nghiêm túc, lỏng lẻo; thẩm định các dự án đầu tư XDCB

còn mang tính hình thức, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án chưa cao dẫn

đến lãng phí nguồn vốn vào nhiều công trình chưa thực sự cấp thiết.

- Khung khổ pháp luật, cơ chế, chính sách đối với XDCB từ NSNN

chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổi, chưa thực sự phù hợp với

nền kinh tế thị trường dẫn tới sự lúng túng, bị động trong xây dựng và triển

khai thực hiện kế hoạch các dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Hai là, nguyên

nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ.

83

- Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung,

nhiều công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào

khai thác sử dụng, do vậy phát huy hiệu chưa cao.

- Năng lực quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của đội ngũ cán bộ,

công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước còn bất cập về số lượng, chất

lượng, cơ cấu không đảm bảo dẫn đến những sai phạm, sai sót trong quá trình

thực thi nhiệm vụ theo chức năng.

- Trình độ quản lý của cán bộ còn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.

Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn nghiệp vụ

về quản lý ĐTXD. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực

vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng, cán bộ chưa ngang tầm với

nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ của khoa

học và công nghệ.

- Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ quản lý còn yếu kém, lợi

dụng những kẽ hở của cơ chế, chính sách, lợi dụng vị trí công tác để tham

nhũng, trục lợi bất chính, làm thất thoát, lãng phí vốn ĐTXD từ NSNN. Chế

độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ở cơ sở còn bất cập, nên

chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

Hai là, nguyên nhân trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm

trong quản lý.

- Thiếu chế tài đủ mạnh đối với các hành vi phê duyệt quy hoạch sai,

quyết định đầu tư thiếu căn cứ, phê duyệt dự toán không khoa học, thiếu

chính xác, quyết định đầu tư dàn trải, để tình trạng nợ đọng tại các công trình,

dự án.

- Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát của các

cơ quan thanh tra chưa thực sự đầy đủ dẫn đến tình trạng đối phó với hoạt

động thanh tra, kiểm tra tạo cơ hội cho việc thất thoát chi đầu tư XDCB tại

các công trình ĐTXDCB. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu

84

tư không thường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi

phạm về đầu tư và xây dựng chưa kiên quyết.

- Một số cơ quan nhà nước, một bộ phận cán bộ, công chức chưa có ý

thức thực thi các kiến nghị xử lý sai phạm của các cơ quan nhà nước đặc biệt

là người đứng đầu các đơn vị này. Vẫn còn tồn tại tư tưởng nể nang, né tránh

trong xử lý các sai phạm về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản.

85

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI

4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu

tư xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025

4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây

dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025

4.1.1.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và

đẩy mạnh CNH, HĐH trong cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh

Lào Cai nói riêng, nhu cầu, quy mô và hình thức chi đầu tư XDCB ngày càng

tăng. Việc đầu tư dự án XDCB và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản phải

đảm bảo đúng quy định, quá trình triển khai thực hiện huy động và sử dụng

vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải phù hợp với luật

Đầu tư công được Quốc hội ban hành số 49/2014/QH-13 ngày 18/6/2014.

Do đó tỉnh phải xác định các mục tiêu, định hướng, danh mục chương

trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ

vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. Tỉnh cần

xác định phương hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản để xác định các

dự án trọng tâm, trọng điểm, các dự án liên quan bức thiết đến đời sống

sinh hoạt của nhân dân, đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy

sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân và

tăng cường đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương để tập trung đầu

tư, tránh dàn trải, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực

của Nhà nước, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm an ninh tài chính,

dư nợ công ở mức cho phép.

86

Trong thời gian tới tỉnh phải chỉ đạo nâng cao chất lượng quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng.Rà soát, bổ

sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó xác định

các luận cứ khoa học để định rõ hướng ưu tiên chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong giai đoạn đến năm 2025 và các năm tiếp theo. Từ đó tỉnh Lào Cai cần

xác định mục tiêu đầu tư phát triển như:

Đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, ưu tiên đầu tư phát triển hạ

tầng giao thông để đảm bảo trong bất cứ tình huống nào giao thông không thể

bị gián đoạn. Cần tập trung đầu tư, ưu tiên phát triển các luồng tuyến vận tải

liên tỉnh. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới

những công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng

lưới giao thông đường bộ, đường thủy.

Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai

trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu

thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp.

Đầu tư phát triển mạng lưới cấp điện, Tập trung cải tạo và phát triển lưới

điện phân phối, quản lý khai thác và sử dụng an toàn có hiệu quả lưới điện.

Đầu tư phát triển thông tin liên lạc. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn

thông theo hướng hiện đại và đồng bộ. Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền

dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang đến các khu, cụm công

nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư. Duy trì tỷ lệ phủ sống phát thanh

và truyền hình đạt 100%, tỷ lệ phủ sóng thông tin di động đạt 100%.

Đầu tư phát triển các ngành dịch vụ.Tạo bước phát triển vượt bậc của

khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú

trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng

các dịch vụ mới. Đầu tư phát tiển hạ tầng khu vực công viên địa chất toàn cầu để

phát triển đa dạng các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du

lịch văn hóa... để khai thác hiệu quả tiềm năng về du lịch của tỉnh.

87

Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Phát triển hệ thống đô thị phải tiến

hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kết cấu hạ

tầng kỹ thuật phải đi trước một bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất

công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ

thống thoát nước đô thị.

Về giáo dục đào tạo: Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở

vật chất trường học đảm bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng

trường chuẩn quốc gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương

trình kiên cố hóa trường học, xây dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp

khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học.

Về y tế: Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ

sở; đầu tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị

trấn đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.Tập trung vốn để

cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa

tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao. Nâng cấp các bệnh viện

tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực để có đủ khả năng giải

quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương.

Về văn hóa, thông tin, thể thao: Thực hiện các công tác phục hồi, bảo

tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn

hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở.

4.1.1.2. Định hướng hoàn thiện chi đầu tư xây dựng cơ bản

Từ thực trạng quản lý nhà nước chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào

Cai giai đoạn 2017-2019. Tỉnh cần xác định phương hướng hoàn thiện công

tác quản lý chi đầu tư cần chấp hành nghiêm chỉnh từ chủ trương đầu tư, bố

trí kế hoạch vốn, quản lý quy trình đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng, quản lý

việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện

hành của nhà nước.

Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh đối với công tác quản

lý chi đầu tư XDCB. Hoàn thiện phân cấp quản lý về kế hoạch chi đầu tư.

88

Nâng cao năng lực quản lý đầu tư của cán bộ các cấp, các ngành, các

chủ đầu tư và các ban quản lý dự án đầu tư. Nâng cao mối quan hệ giữa cơ

quan tài chính và cơ quan thanh toán vốn đầu tư, mối quan hệ giữa thẩm tra

kế hoạch phân bổ chi đầu tư, thanh toán chi đầu tư với công tác quyết toán chi

đầu tư dự án hoàn thành.

Tăng cường sự phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,

thành phố đối với việc thông tin, tổng hợp báo cáo, công tác thanh kiểm tra, xử

lý vướng mắc trong việc quản lý thực hiện chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn

NSNN. Các Sở, Ban, Ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ, tập trung trong việc

tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc khi chủ đầu tư, nhà thầu đề nghị.

Hàng tháng, hàng quý lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,

KBNN tỉnh và lãnh đạo các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư nên

tổ chức họp giao ban để thông báo, cfng giải quyết những khó khăn vướng mắc,

những tồn tại hạn chế trong việc quản lý vốn đầu tư, thanh toán, quyết toán chi

đầu tư. Định kỳ các ngành, các huyện thị, các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện

và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch chi đầu tư

theo thẩm quyền, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ các dự án không có khả

năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự

án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm... làm được như vậy công

tác quản lý chi đầu tư mới đạt hiệu quả cao nhất.

Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong quản

lý chi đầu tư XDCB, trong thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, kiểm soát

thanh toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành; Nghiên

cứu cải tiến từng bước xây dựng hệ thống thông tin từ cấp tỉnh xuống cấp cơ

sở để nắm bắt thông tin, điều hành quản lý thông suốt nhằm giảm thời gian và

chi phí quản lý. Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo về tình hình quản lý

đầu tư xây dựng, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tình hình thanh

toán và quyết toán chi đầu tư theo quy định.

89

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở tất cả các khâu của quá trình

đầu tư. Tập trung xử lý các vướng mắc trong quản lý đầu tư xây dựng.

4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh

Lào Cai tới năm 2025

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đề ra một số định

hướng để đầu tư XDCB một số lĩnh vực như sau:

a.Về đầu tư mạng lưới Giao thông - Vận tải

Nâng cấp và xây dựng hệ thống đường tỉnh lộ sẽ được đầu tư dần từng

tuyến và cấp theo thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn. Từng bước nâng cấp

các tuyến đường huyện, xã lên đường cấp 5 đồng bằng. Ưu tiên nâng cấp các

tuyến đường nối với các khu dân cư, du lịch theo tiêu chuẩn đường đô thị, đặc

biệt là Thành phố Lào Cai, khu công nghiệp Đông Phố Mới, Tằng Loỏng, các

khu đô thị. Có kế hoạch xây dựng đường gom cho các khu công nghiệp dọc

cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Đảm bảo mạng lưới giao thông liên hoàn nối liền

các khu công nghiệp với các đầu mối giao thông, nối trung tâm và các cụm

dân cư.

b. Về đầu tư cho Nông nghiệp

- Thủy lợi Phấn đầu đến năm 2020 phát huy tốt các công trình thủy lợi

hiện có và các công trình xây dựng mới nhằm đảm bảo tưới cho 100% diện

tích cây trồng ngắn ngày. Hệ thống kênh mương và các công trình trong hệ

thống được kiên cố hóa, nhằm giải quyết tốt nước tưới cho vùng khô hạn và

tiêu úng cho vùng ngập nước, vùng cây công nghiệp và tiêu nước cho các nhu

cầu khác. Củng cố hệ thống hồ đập và hệ thống cống, các bờ ao và hệ thống

đê sông đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, chủ động phòng chống thiên tai

nâng tỷ lệ chủ động tiêu từ 40 lên 70%. Tăng cường đầu tư cho quản lý khai

thác, bảo vệ, trùng tu bảo dưỡng và duy tu sự hoạt động bình thường của từng

hệ thống thủy nông, từng hạng mục công trình... từng bước hiện đại hóa quản

lý điều hành.

90

c. Về đầu tư cho mạng lưới cấp điện

Dự kiến nhu cầu điện thương phẩm trên địa bàn Lào Cai giai đoạn 2020

- 2023 tăng 15,3%/năm, nhu cầu điện thương phẩm đến năm 2025 khoảng 2

tỷ Kwh. Vì vậy vấn đề là phải nâng cấp, mở thêm đường dây, trạm biến áp để

đáp ứng nhu cầu trên. Đối với từng giai đoạn cần lập quy hoạch chi tiết mạng

lưới điện cho các huyện, thành phố trong tỉnh.

d. Về hệ thống cấp thoát nước

Đối với Thành phố Lào Cai và các khu công nghiệp tập trung phải đảm

bảo cấp nước sạch thường xuyên và giải quyết tốt các dự án thoát nước, tránh

gây ô nhiễm môi trường. Đối với khu vực nông thôn, phát triển hệ thống cấp

nước theo quy mô phù hợp với mạng lưới phân bổ dân cư và địa hình từng

vùng, từng xã. Đồng thời chú ý đầu tư xử lý nước thoát cho từng khu vực

đông dân, khu vực chăn nuôi trong công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015,

100% dân cư nông thôn được dùng nước sạch. Thực hiện tốt vệ sinh môi

trường ở khu vực nông thôn.

e. Về đầu tư hạ tầng xã hội

Trên cơ sở hoàn chỉnh quy hoạch, ưu tiên vốn đầu tư để đẩy nhanh xây

dựng đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu chất lượng cao

của giáo dục - đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa xã hội của nhân dân. Khuyến

khích tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực này. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn

trải, thất thoát, lãng phí.

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy

hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng một

cách đồng bộ, liên hệ mật thiết với nhau, đảm bảo tính cân đối giữa các vùng

91

miền và các lĩnh vực là cơ sở cho việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ

bản trên địa bàn có hiệu quả cao và bền vững. Để nâng cao chất lượng các dự

án quy hoạch, việc thẩm tra, phê duyệt quy hoạch cần tuân thủ trình tự:

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải được lập và phê

duyệt trước; trên cơ sở này mới triển khai lập quy hoạch phát triển ngành và

quy hoạch xây dựng.

- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch sử dụng đất

và quy hoạch xây dựng một cách đồng bộ, liên hệ mật thiết với nhau, đảm bảo

tính cân đối giữa các vùng miền và các lĩnh vực là cơ sở cho việc triển khai

thực hiện dự án.

Tăng cường kiểm tra quản lý quy hoạch để chấn chỉnh kịp thời, nâng

cao chất lượng quy hoạch, hạn chế tối đa và đi đến xoá bỏ hoàn toàn hiện

tượng phá đi làm lại, sửa chữa, chắp vá … làm thất thoát lãng phí vốn và tài

sản của Nhà nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng mà từ trước đến nay

thường gặp phải.

Thực hiện công bố công khai và rộng rãi các loại quy hoạch, thời gian

thực hiện nhiệm vụ quy hoạch trên các phương tiện thông tin để nhân dân và

các cơ quan, các cấp, các ngành theo dõi và giám sát thực hiện.

4.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác định

chủ trương đầu tư

Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn có tầm nhìn chiến lược đến năm

2025 và hoàn thiện xác định chủ trương đầu tư trung hạn là những giải pháp

hết sức quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN của tỉnh.

Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được xác

định trong văn kiện UBND tỉnh và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt để

xây dựng chủ trương, định hướng đầu tư phát triển cho từng giai đoạn, làm cơ

92

sở xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn theo một cơ cấu hợp lý, chủ

động nguồn vốn đảm bảo vững chắc cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh.

Hoàn thiện khâu xác định chủ trương đầu tư: Tiến hành tổng kết trên

địa bàn về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư ở từng giai

đoạn. Qua đó cần rút ra nguyên nhân dẫn đến những sai sót về chủ trương đầu

tư, để có giải pháp điều chỉnh phù hợp và bài học kinh nghiệm.

Xác định chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong trung hạn

(từ 3 - 5 năm), trong đó thể hiện danh mục dự án đầu tư, dự kiến địa điểm và

thời gian đầu tư làm cơ sở cho việc lập, phê duyệt dự án dự án và lập kế

hoạch huy động phân bổ vốn đầu tư.

4.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền trong

quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

a. Phân công phân cấp định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ

làm việc giữa các cơ quan trong tỉnh trong quá trình quản lý dự án đầu tư.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tăng cường phân cấp trong

quản lý dự án đầu tư và xây dựng, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành các quy

định cụ thể phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây

dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn nhằm tăng cường sự chủ

động cho các cấp cơ sở và đơn giản hoá thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trong thời gian tới cần tiếp

tục hoàn thiện việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong quản lý dự án đầu

tư xây dựng theo hướng phân cấp và uỷ quyền mạnh hơn nữa cho các cấp các

ngành, đồng thời quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản

lý cũng như các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư. Phân cấp, uỷ quyền

trong thời gian tới phải đảm bảo các mục tiêu sau:

Thứ nhất: Tăng cường chủ động sáng tạo, linh hoạt cho các cấp các

ngành trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

93

Thứ hai: Động viên thêm nguồn lực cho đầu tư, nhất là các nguồn lực

trong dân cư. Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội và toàn thể quần chúng

tham gia vào quản lý đầu tư.

Thứ ba: Chống tư tưởng ỷ lại của cấp dưới, trông chờ vào cấp trên,

hạn chế việc cố chạy bằng được dự án nhưng không quan tâm đến hiệu quả

của dự án.

b. Tăng cường phân cấp, uỷ quyền đi liền với tăng năng lực và trách

nhiệm của các cấp và các ngành được uỷ quyền

Để việc phân cấp, uỷ quyền đạt hiệu quả cao, tránh thất thoát vốn trong

quá trình quản lý của cấp được uỷ quyền, thì đi đôi với phân cấp phải tăng

cường tập huấn chế độ chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản để nâng cao năng lực quản lý của cấp quyết định đầu tư, cơ quan thẩm

định dự án và các đơn vị chủ đầu tư cấp tỉnh, huyện, xã nhằm đáp ứng yêu

cầu của quản lý.

Để nâng cao trách nhiệm cá nhân và tổ chức trong quản lý đầu tư

XDCB, phải có chế tài quy định cụ thể đối với tổ chức và cá nhân phê duyệt

dự án kém hiệu quả, làm thất thoá vốn của Nhà nước và xử lý nghiêm minh

với những trường hợp vi phạm đó.

c. Tăng cường phân cấp, uỷ quyền gắn liền với tăng cường kiểm tra

thanh tra trong đầu tư XDCB

Thực tế hiện nay năng lực và ý thức trách nhiệm trong quản lý dự án

đầu tư XDCB còn chưa cao. Do đó, khi tăng cường phân cấp, uỷ quyền phê

duyệt dự án và phân bổ vốn đầu tư cần tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm

phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm xảy ra trong quản lý dự án đầu

tư XDCB. thanh tra tài chính là một trong những chức năng quan trọng của

thanh tra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Việc tăng cường kiểm toán và

thanh tra tài chính đối với các cấp quản lý, quyết định đầu tư, các chủ đầu tư,

các chương trình dự án là hết sức cần thiết, giữ vững kỷ cương trong lĩnh vực

94

tài chính đầu tư, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có công trình dự án phải chấp

hành nghiêm chỉnh.

4.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản

Con người luôn là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của bất

cứ lĩnh vực kinh tế - xã hội nào. Trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB, nhân

tố con người càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đặc điểm của quản lý vốn

đầu tư XDCB từ NSNN là diễn ra trong khoảng thời gian dài, qua nhiều khâu

quản lý liên quan đến nhiều chủ thể và nhiều đối tượng quản lý khác nhau.

Trong mỗi khâu của quá trình quản lý, sai phạm của mỗi cá nhân đều có thể

gây ra thất thoát lãng phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Do đó, nâng

cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ tham gia quản lý đầu tư

XDCB là giải pháp quan trọng và có tác dụng lâu dài đến nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Nội dung của giải pháp này bao gồm:

- Rà soát lại điều kiện năng lực của các ban quản lý dự án, cá nhân

tham gia quản lý dự án và giám sát kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quy định về

quản lý dự án đầu tư xây dựng, thông báo kết quả rà soát trên trang thông tin

điện tử của tỉnh để các chủ đầu tư có điều kiện xem xét lựa chọn đơn vị tư vấn

quản lý, giám sát kỹ thuật phù hợp.

- Tăng cường tập huấn chế độ chính sách mới về quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình cho các đối tượng liên quan đến quản lý.

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động

quản lý đầu tư, đảm bảo chuyên môn phù hợp với công việc quản lý và có

tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao và tạo

điều kiện để đội ngũ quản lý phát huy hết năng lực của mình, làm việc chủ

động với tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời có chính sách ưu tiên thu hút

nguồn nhân lực quản lý đầu tư xây dựng chất lượng cao về làm tại tỉnh.

- Đi đôi với việc giáo dục đào tạo và dạy nghề nâng cao trình độ của cán

bộ quản lý vốn đầu tư để có đủ năng lực và ý thức trách nhiệm thực thi công

95

việc phải gắn với cơ chế thưởng phạt công minh, tăng cường kiểm tra nội bộ,

theo dõi và quản lý cán bộ công chức Nhà nước làm cơ sở đánh giá chất lượng

cán bộ, kịp thời ngăn chặn phát sinh tiêu cực gây thất thoát lãng phí.

- Thực hiện việc không giao dự án, công trình cho các chủ đầu tư năng

lực yếu kém, nhiều sai phạm và thiếu trách nhiệm.

4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB

Đây là công việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có trọng

tâm, trọng điểm nhằm sớm phát hiện những sai phạm để xử lý, ngăn ngừa thất

thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Do vậy, phải tăng

cường thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đầu tư XDCB, cụ thể:

- Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định đầu tư, tiến

hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với quy hoạch và kế

hoạch đầu tư không, khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự, thủ

tục theo luật định không. Từ đó nêu ra kết luận và kiến nghị với các cấp có

thẩm quyền xem xét, xử lý nếu khâu nào đó của dự án vi phạm pháp luật.

- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án

đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện có sử dụng vốn Nhà nước từ 30% tổng

mức đầu tư trở lên. Tăng cường giám sát cộng đồng, đồng thời phát hiện

những sơ hở trong các văn bản pháp luật về ĐTXDCB để có kiến nghị với các

cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, phục vụ quản lý ĐTXDCB

có hiệu quả, ngăn ngừa thất thoát lãng phí.

4.2.6. Cải tiến kế hoạch chi đầu tư hàng năm

Nguồn vốn ngân sách luôn thấp hơn so với nhu cầu đầu tư, do đó để sử

dụng nguồn vốn này có hiệu quả cần có giải pháp đổi mới và nâng cao chất

lượng xây dựng và tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư thể hiện trên các nội

dung sau:

- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm: Việc lập kế hoạch

vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cần chú trọng đảm bảo yêu cầu cân đối

96

giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn đầu tư, tránh tình trạng có công

trình có khối lượng nhưng thiếu vốn, lại có công trình bố trí vốn nhưng không

có khối lượng thanh toán. Muốn vậy, trong phân bổ kế hoạch vốn đầu tư

XDCB hàng năm phải quán triệt nguyên tắc:

+ Ưu tiên bố trí vốn tập trung cho các công trình hoàn thành trong năm,

công trình chuyển tiếp và các công trình trọng điểm của huyện để sớm đưa

công trình vào khai thác sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

+ Ưu tiên bố trí đủ vốn cho chi phí bồi thường GPMB các dự án.

+ Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn trái

phiếu Chính phủ để các dự án này đảm bảo cơ cấu vốn đầu tư.

+ Bố trí đủ vốn cho quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư để các dự án thực

hiện thuận lợi trong các năm sau.

- Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí mức vốn đầu

tư và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án trong năm kế hoạch phù hợp với tiến

độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Cải tiến trong điều hành ngân sách hàng năm: Tiến hành rà soát kết

quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của các đơn vị vào sáu tháng cuối năm để

có biện pháp điều chuyển kế hoạch vốn các công trình không có khả năng

hoàn thành kế hoạch sang các dự án có khối lượng thực hiện nhưng thiếu vốn.

Hạn chế thấp nhất tiến tới không chuyển nguồn vốn xây dựng cơ bản sang

thanh toán tiếp trong năm sau. Có biện pháp xử lý với các đơn vị chủ đầu tư,

có nhiều công trình không hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội theo quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ được phê duyệt.

- Quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư

trung và dài hạn. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung và dài hạn lập danh mục

thứ tự ưu tiên đầu tư để triển khai chuẩn bị đầu tư làm căn cứ bố trí kế hoạch

đầu tư hàng năm.

97

4.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án

Yêu cầu chủ đầu tư khi lập dự án cần lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và

kinh nghiệm, điều tra, khảo sát, thăm dò đòi hỏi chuẩn bị thật kỹ lưỡng các

nội dung kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội và môi trường của dự án, đồng

thời tiên lượng được những biến động sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện dự

án và khi dự án đưa vào khai thác sử dụng để xác định sự cần thiết phải đầu tư

và dự kiến khoa học về địa điểm, quy mô, phân kỳ đầu tư và hiệu quả của dự

án. Như vậy sẽ tránh được những nội dung phải chỉnh sửa, thay đổi, biến

động trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như khi dự án đưa vào khai thác

sử dụng.

Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án,

không được hạ thấp tổng mức đầu tư của dự án theo cách tạm tính để trốn

tránh thủ tục trình duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Bố trí cán bộ đủ năng lực cho thấm định dự án. Phân định rõ trách

nhiệm của các ngành và các cá nhân liên quan trong việc thẩm định dự án.

Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân chủ trì thẩm định dự án và

người có thẩm quyền quyết định đầu tư khi phê duyệt dự án sai sót gây thiệt

hại cho ngân sách nhà nước.

4.2.8. Nâng cao chất lượng thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành

Thứ nhất, thanh toán chi đầu tư. Giải ngân vốn đầu tư có vị trí rất quan

trọng trong hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản. Nó không chỉ có ý nghĩa

trong việc giải quyết vấn đề tài chính cho các nhà thầu, trong việc đẩy nhanh

tốc độ thi công, bàn giao sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng mà nó còn

tác động trực tiếp đến các quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô.

Tuy nhiên trong thực tế hiện nay tình hình giải ngân vốn đầu tư chậm,

hiện tượng phổ biến thanh toán dồn dập vào tháng 12 và tháng 01 năm sau.

Để từng bước khắc phục vấn đề này cần thực hiện các biện pháp sau:

- Trong phân bổ kế hoạch ngân sách hàng năm: Phân bổ đủ vốn đầu tư

cho quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chi phí GPMB và vốn đối ứng (nếu có) để tạo

98

điều kiện thuận lợi trong thực hiện đầu tư xây dựng và giải ngân thanh toán

vốn. Để khắc phục vấn đề này điều quan trọng là đảm bảo điều kiện ghi kế

hoạch theo đúng quy định.

- Yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt

thiết kế - dự toán, lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công xây dựng. Khi có khối

lượng hoàn thành phải tổ chức nghiệm thu và lập hồ sơ thanh toán kịp thời.

- Cơ quan cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ

thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc, công khai quy trình cấp phát. Khắc

phục nghịch lý Nhà nước có vốn, chủ đầu tư và nhà thầu cần vốn mà ách tắc

chậm trễ. Mặt khác phải chú ý nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách

nhiệm cho cán bộ thanh toán vốn để có điều kiện đáp ứng yêu cầu chất lượng

quản lý và thời gian giải quyết công việc. Nghiêm cấm thái độ sách nhiễu, cửa

quyền của cán bộ thanh toán vốn.

- Nâng cao chất lượng thẩm tra hồ sơ thanh toán vốn: Qua thực tiễn cho

thấy, việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán có ý nghĩa rất lớn để ngăn

ngừa thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng.

Thiết lập đường dây nóng để xử lý kịp thời vướng mắc trong quá trình

thanh toán vốn. Xử phạt nghiêm minh các trường hợp đơn vị chủ đầu tư và

cán bộ thanh toán vốn của Kho bạc có thái độ sách nhiễu cửa quyền, dìm hồ

sơ thanh toán của nhà thầu không có lý do chính đáng để làm gương chấn

chỉnh kỷ cương trong quản lý thanh toán vốn đầu tư.

Thứ hai, về quyết toán dự án hoàn thành. Quyết toán vốn đầu tư dự án

hoàn thành là khâu cuối cùng trong chuỗi quy trình quản lý vốn đầu tư để

công nhận tính hợp pháp, hợp lý về sử dụng vốn đầu tư tạo ra sản phẩm

XDCB hoàn thành. Làm tốt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là giải

pháp tài chính quan trọng để ngăn ngừa thất thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa

phương, trong quyết toán cần có giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện như sau:

99

- Tăng cường tập huấn về chế độ chính sách liên quan đến quản lý, thanh

quyết toán vốn đầu tư để nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư.

- Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán dự án hoàn

thành tại cơ quan tài chính các cấp.

- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, thực hiện xử phạt nghiêm các đơn vị

chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm trong quyết toán.

4.2.9. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu

Hiện nay trong quản lý hoạt động đấu thầu chúng ta đã có Luật Đấu

thầu, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Hình

thức đấu thầu rộng rãi đã trở thành phổ biến thay cho đấu thầu hạn chế và chỉ

định thầu như trước đây. Tuy nhiên có một nghịch lý xảy ra trong thực tế hiện

nay ở tỉnh Lào Cai tuy đấu thầu rộng rãi nhưng tính cạnh trạnh và hiệu quả

kinh tế ngày càng có xu hướng giảm dần, thậm chí không bằng các gói thầu

chỉ định thầu trước kia. Hiện tượng dàn xếp, mua bán giữa các nhà thầu đã trở

nên công khai, phổ biến trong hoạt động đấu thầu. Để khắc phục hạn chế,

từng bước hoàn thiện đấu thầu, cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:

- Trong phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Thống nhất phương thức phân

chia gói thầu từ khi quyết định đầu tư nhằm tránh hiện tượng chia nhỏ gói

thầu để trốn thủ tục, nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư.

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm tư vấn lập hồ sơ mời thầu và thẩm

định hồ sơ mời thầu. Phát hiện kịp thời và xử lý kiên quyết những trường hợp

hồ sơ mời thầu cố tình đưa ra các tiêu chí làm giảm tính cạnh tranh trong đấu

thầu. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tư vấn xét thầu, thực hiện nghiêm

túc quy định của Luật Đấu thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa

chọn nhà thầu đủ năng lực, đảm bảo công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu.

- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý đấu thầu. Xử lý nghiêm

khắc các đơn vị chủ đầu tư và các nhà thầu có dấu hiệu vi phạm, cố tình dàn

xếp trong đấu thầu. Công khai đăng tải thông tin về các trường hợp nhà thầu

100

vi phạm, dàn xếp và các nhà thầu không đủ năng lực thi công thực tế để cấm

tham gia đấu thầu trên địa bàn huyện và trong cả nước.

- Trong điều kiện cụ thể, xem xét đưa ra hình thức thực hiện hợp đồng

phù hợp, đảm bảo quản lý hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí trong quản lý

vốn đầu tư.

4.2.10. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi đầu tư xây dựng

cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc

tạo đà cho phát triển kinh tế theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện

tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đem lại hiệu quả cao nhất, hạn chế

thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Song, hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa

dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy, cán bộ

công chức trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chúng và quản

lý chi đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng phải có khả năng hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Muốn thế phải tăng cường công tác tuyển dụng, bổ

nhiệm, đào tạo lại cán bộ, công chức quản lý nhằm tạo ra những con người tri

thức có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đào tạo gắn liền với

giáo dục ý thức để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật, về những quy chế

trong đầu tư xây dựng của nhà nước đặt ra, bên cạnh đó tuyên truyền, phổ

biến cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư XDCB. Vì vậy, phải tăng

cường chi vốn đầu tư XDCB cho công tác giáo dục và đào tạo. Tổ chức, tạo

điều kiện cho cán bộ, lao động nâng cao trình độ. Việc nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ cần theo hướng:

Thứ nhất, hệ thống cán bộ tham gia và có liên quan đến công tác quản

lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải là những người có chuyên

môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc phụ trách, thường xuyên được bồi

dưỡng và đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật và sử dụng

thành thạo các loại phần mềm chương trình quản lý ngân sách như TABMIS,

101

chương trình hệ thống cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách,

phần mềm lập dự toán Bắc Nam, triển khai bản vẽ thiết kế AutoCAD.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục và nâng cao phẩm chất đạo đức

công vụ của người cán bộ công chức làm công tác quản lý đầu tư xây dựng.

Đánh giá cán bộ, công chức cuối năm không chỉ qua mức độ hoàn thành

nhiệm vụ mà còn đánh giá ở thái độ, cách ứng xử của người đó đối với cơ

quan, đơn vị, và nơi cư trú.

Tóm lại, vấn đề nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi đầu tư

XDCB là một yêu cầu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển. Để quản

lý có hiệu quả thì vấn đề chuyên môn hóa bộ máy quản lý là cần thiết, tránh

những chồng chéo về nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý. Phải xây dựng

chế độ bồi dưỡng đào tạo trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Để đào tạo được

một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực chuyên môn cao, có phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp tốt, am hiểu pháp luật để tham gia vào bộ máy quản

lý chi đầu tư XDCB của địa phương.

4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan

4.3.1. Kiến nghị với trung ương

- Để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB cần phải

hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB đặc biệt có tính ổn

định lâu dài và sự ăn khớp giữa các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất

với Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Đầu tư công… tránh chồng chéo,

phải điều chỉnh nhiều lần dễ phát sinh tiêu cực trong xây dựng.

- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của vùng gắn với

tỉnh Lào Cai cần có tính ổn định lâu dài và có tầm chiến lược.

- Xử lý, giải quyết kịp thời và có hiệu quả các kiến nghị, các ðề xuất

của cấp tỉnh. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chuyên ngành quản lý XDCB

giúp địa phương kịp thời khắc phục thiếu sót.

- Hoàn thiện, bổ sung các định mức kinh tế kỹ thuật, không để các

chuẩn mực bị vận dụng sai hoặc có thể hiểu theo nhiều cách.

102

KẾT LUẬN

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là

một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển

kinh tế- xã hộicủa cả nước cũng như từng địa phương, đặc biệt trong điều kiện

vốn hạn hẹp. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở

vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần

quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Do có

vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã

được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình

thành từ việc: ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách

quản lý, xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn. Luận

văn “Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai” đã đạt

được một số kết quả sau:

Một là, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối

với chi đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở thực tiễn nghiên cứu từ kinh nghiệm

quản lý nhà nước đối chi đầu tư xây dựng cơ bản từ các tỉnh Bắc Ninh, Phú

Thọ và Hà Tĩnh tác giả đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm có ý nghĩa và

có thể vận dụng cho tỉnh Lào Cai, đặc biệt là phương hướng quản lý chi đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Hai là phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB

ở tỉnh Lào Cai từ các khâu lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư XDCB; Tổ

chức thực hiện chi đầu tư XDCB; Quyết toán chi đầu tư XDCB; Hoạt động

giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB qua các năm 2017, 2018 và

2019, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động

quản lý chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai. Đồng thời tác giả đã phân tích năm

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai đó

là Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB; Chính sách kinh tế;

Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước; Thủ tục hành chính và các quy định

103

của pháp luật và bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường

tự nhiên.

Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường

quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai dựa trên thực

trạng, những định hướng và mục tiêu trong quản lý nhà nước đối với chi đầu

tư XDCB ở tỉnh Lào Cai.

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về

giám sát, đánh giá đầu tư; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009

về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,...

2. Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ

tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước

và vốn trái phiếu Chính phủ;.....

3. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu

thầu về lựa chọn nhà thầu.

4. HĐND tỉnh Lào Cai 2008), Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày

25/8/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây

dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà

nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển

kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng (được điều chỉnh và kéo dài theo

nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013

5. HĐND tỉnh Lào Cai (2009), Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày

28/7/2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn

2009 - 2015

6. Phạm Trọng Mạnh (chủ biên) (2016), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây

dựng, Hà Nội, 2006.

7. Nguyễn Bạch Nguyệt (2015), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư,

NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Tuấn (2013), "Về quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước",

Tạp chí Tài chính, Hà Nội

9. Trịnh Nam Tuấn (2015), Xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước, www.mof.gov.vn

10. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát

phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

105

dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các

doanh nghiệp nhỏ và vừa vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam.

11. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2013), Báo cáo khảo sát

phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận

các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các doanh

nghiệp nhỏ và vừa....

12. Từ Quang Phương (2016), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.

14. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.

15. UBND tỉnh Lào Cai (2015-2019): Niên giám thống kê từ năm 2015 đến

2019 của tỉnh Lào Cai.

16. UBND tỉnh Lào Cai (2009): Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày

06/11/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số

43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực

hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh

17. UBND tỉnh Lào Cai (2015): Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

giai đoạn 2015-2020 của tỉnh Lào Cai.

18. UBND tỉnh Lào Cai (2017-2029): Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã

hội hàng năm của tỉnh Lào Cai.

19. UBND tỉnh Lào Cai (2012), Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 10/10/2012 về

tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và chống nợ đọng.

106

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho cán bộ quản lý)

Xin kính chào anh/chị Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề “Quản lý

nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai”, kính mong

anh/chị dành ít thời gian trả lời cho một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn

này. Những ý kiến của anh/chị là những đóng góp vô cùng quý giá đối với

luận văn của tôi. Rất mong sự quan tâm của anh/chị!

I. Thông tin chung

1. Họ tên: .........................................................................................................

2. Giới tính: .....................................................................................................

3. Đơn vị : ........................................................................................................

4. Trình độ chuyên môn:

 Sau Đại học  Đại học  Trung cấp, Cao đẳng

II. Đánh giá về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

tỉnh Lào Cai

Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo

quy ước sau:

Điểm 1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không Ý nghĩa Trung bình Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý

107

TT Tiêu chí 1 2 4 5 Điểm 3

I Lập kế hoạch ĐTXDCB

Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 1 KTXH của tỉnh đề ra

2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN

Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về 3 đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

II Phân bổ và quản lý ĐTXDCB

Việc chấp hành vốn XDCB từ ngân sách nhà 1 nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN

2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch

Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều

3 tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu vốn

XDCB thực tế cho địa bàn

Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng

4 dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng

vốn XDCB từ NSNN

III Thanh toán, tạm ứng đầu tư XDCB

Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu

1 làm căn cứ thanh toán vốn được thực hiện

rõ ràng, cụ thể

Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị 2 trong thực hiện thanh toán vốn

Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB bằng 3 nguồn vốn NSNN thực hiện tốt

Phương thức thanh toán đầu tư XDCB

4 bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương

hiện nay là phù hợp

108

TT Tiêu chí 1 2 4 5 Điểm 3

Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện 5 kinh tế của địa phương

phân bổ vốn được thực hiện đúng quy 6 định của pháp luật

VI Quyết toán đầu tư XDCB

Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn

1 thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại các

huyện thị xã

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của

2 cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng vốn

XDCB từ NSNN

3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ

Các cán bộ thực hiện quyết toán chi NS đều 4 tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình

V Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB

thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ 1 hàng năm

2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết

Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định 3 của pháp luật và nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh

4 tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản

lý chi đầu tư XDCB

Ông (bà) có ý kiến gì khác để tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông (bà)!

109

PHỤ LỤC 02

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho chủ đầu tư, tư vấn, giám sát)

Xin kính chào anh/chị Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề “Quản lý

nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai”, kính mong

anh/chị dành ít thời gian trả lời cho một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn

này. Những ý kiến của anh/chị là những đóng góp vô cùng quý giá đối với

luận văn của tôi. Rất mong sự quan tâm của anh/chị!

I. Thông tin chung

1. Họ tên: .........................................................................................................

2. Giới tính: .....................................................................................................

3. Đơn vị : ........................................................................................................

4. Trình độ chuyên môn:

 Sau Đại học  Đại học  Trung cấp, Cao đẳng

II. Đánh giá về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh

Lào Cai

1.Ông/Bà đánh giá chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB từ

NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai

+ Thời điểm lập kế hoạch hợp lý

 Hợp lý  Không hợp lý

+ Phê duyệt kế hoạch kịp thời

 Kịp thời  Không kịp thời

+ Thời gian và tiến độ đầu tư XDCB thể hiện chi tiết, cụ thể

 Đồng ý  Không đồng ý

+ Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB

 Đảm bảo  Không đảm bảo

110

2. Ông/Bà đánh giá chất lượng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước

đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?

 Cán bộ quản lý hiểu rõ quy định của pháp luật

 Năng lực giám sát tốt

 Cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt

 Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư khi có sự cố xảy ra

3. Đánh giá của ông (bà) về hoạt động quản lý nhà nước đối với chi đầu tư

xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?

Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo

quy ước sau:

Điểm 1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không Ý nghĩa Trung bình Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý

Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5

I Lập kế hoạch ĐTXDCB

Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 1 KTXH của tỉnh đề ra

2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN

Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về 3 đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

II Phân bổ và quản lý ĐTXDCB

Việc chấp hành vốn XDCB từ ngân sách nhà 1 nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN

2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch

111

Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5

Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều

3 tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu vốn

XDCB thực tế cho địa bàn

Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng

4 dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng

vốn XDCB từ NSNN

III Thanh toán, tạm ứng chi đầu tư XDCB

Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu

1 làm căn cứ thanh toán vốn được thực hiện

rõ ràng, cụ thể

Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị 2 trong thực hiện thanh toán vốn

Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB bằng 3 nguồn vốn NSNN thực hiện tốt

Phương thức thanh toán đầu tư XDCB

4 bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương

hiện nay là phù hợp

Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện 5 kinh tế của địa phương

phân bổ vốn được thực hiện đúng quy 6 định của pháp luật

VI Quyết toán đầu tư XDCB

Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn

1 thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại các

huyện thị xã

112

Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của

2 cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng vốn

XDCB từ NSNN

3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ

Các cán bộ thực hiện quyết toán chi NS đều 4 tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình

V Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB

thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ 1 hàng năm

2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết

Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định 3 của pháp luật và nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh

4 tra, kiểm tra và xử lý sai hạm trong quản lý

chi XDCB từ NSNN

Ông (bà) có ý kiến gì khác để tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông (bà)!