ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN PHƯƠNG MAI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- ĐOÀN PHƯƠNG MAI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý nhà nước đối với
chi đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh
mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2020
Người cam đoan
Đoàn Phương Mai
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng
hộ của thày giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long, Thầy
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, giúp đỡ tôi có phương pháp nghiên cứu hợp
lý, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, để luận văn của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và
tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2020
Tác giả Luận văn
Đoàn Phương Mai
iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ........ 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .......................................................................................... 7
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................ 9
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản .......... 11
1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản ........................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ..... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chi đầu từ xây dựng cơ bản
của một số địa phương trong nước........................................................ 26
1.2.2. Bài học cho tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản .................................................................................... 31
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 33
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ............................................................. 36
2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn......................................................... 36
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi đầu tư XDCB ........................................ 37
2.3.3. Chỉ tiêu quyết toán chi đầu tư XDCB .................................................... 37
2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra............................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI ............................................ 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai ................... 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Lào Cai ............................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản .......... 41
3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......... 43
3.2.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB ...................................................... 50
3.2.3. Quyết toán chi đầu tư XDCB ................................................................ 62
3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB ...................... 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản tỉnh Lào Cai ...................................................................... 72
3.3.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB .......................... 72
3.3.2. Chính sách kinh tế ................................................................................. 73
3.3.3. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ............................................... 74
3.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật ............................... 76
3.3.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên ....... 77
3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai .... 78
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 79
v
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 81
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI ................... 85
4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu
tư xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025 .............................. 85
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025 ......................................... 85
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Lào Cai tới năm 2025 ............................................................................ 89
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................................... 90
4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch ............................................................ 90
4.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác định
chủ trương đầu tư .................................................................................. 91
4.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 92
4.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................... 94
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB ...... 95
4.2.6. Cải tiến kế hoạch chi đầu tư hàng năm ................................................. 95
4.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án ................................ 97
4.2.8. Nâng cao chất lượng thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành ........ 97
4.2.9. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu ........ 99
4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan....................................................... 101
4.3.1. Kiến nghị với trung ương .................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 104
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
PTNT : Phát triển nông thôn
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 .................................. 40
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2017-2019 ........................ 41
Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 43
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Lào Cai .......................................................................... 44
Bảng 3.5: Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 .............................................. 46
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................. 48
Bảng 3.7: Dự án được lập giai đoạn 2017-2019 ......................................... 50
Bảng 3.8: Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2017-2019 ........................................... 56
Bảng 3.9: Thanh toán chi đầu tư xây dựng từ vốn NSNN tính đến ngày
31/12/2019 .................................................................................. 59
Bảng 3.10: Đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN ............................................................... 60
Bảng 3.11: Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn
giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 63
Bảng 3.12: Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2017-2019 ..... 64
Bảng 3.13: Tổng giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực giai
đoạn 2017-2019 .......................................................................... 65
Bảng 3.14: Đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 67
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ............................................ 69
viii
Bảng 3.16: Đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Lào Cai ................................................................................ 70
Bảng 3.17: Đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng quy hoạch, kế hoạch
trong chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...................... 72
Bảng 3.18: Đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................. 75
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai ... 42
Hình 3.2 Kết quả khảo sát đánh giá lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................... 44
Hình 3.3 Kết quả khảo sát đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................... 49
Hình 3.4 Kết quả khảo sát đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ............................................ 61
Hình 3.5 Kết quả khảo sát đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản .... 67
Hình 3.6 Kết quả khảo sát đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai ....................................................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt
được sự hỗ trợ của nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn huy
động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Long An, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) ở tỉnh Lào Cai thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm diện
mạo của tỉnh ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại
hóa và hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng được đồng bộ hóa đã
tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập
chung vào sự phát triển của Tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt
được của việc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, còn có những tồn đọng
và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến kém hiệu quả và làm
thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội
bộ nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân
sách Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả
vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng
mang tính cấp thiết. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư
của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi
tiêu NSNN...còn nghiêm trọng”. Nghị Quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xóa bỏ
cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực...Đồng thời
phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực
XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả chi đầu
tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể
giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả chi đầu tư XDCB, tác giả đã chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai” để nhằm mục
2
đích tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý, giúp cho việc sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản được hiệu quả nhất, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh
Lào Cai, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản, thấy được những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai giai đoạn
năm 2017-2019.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu trên góc độ quản lý công tác chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN tại tỉnh Lào Cai. Tác giả lựa chọn tập trung vào vấn đề
quản lý chi đầu tư XDCB vì hiện đây là một trong những vấn đề vô cùng quan
trọng, có nhiều vấn đề nhất đối với tỉnh Lào Cai. Đặc biệt trong bối cảnh cơ sở
hạ tầng đang được đầu tư một cách mạnh mẽ tại Lào Cai, việc hoàn thiện quản
lý đầu tư chi xây dựng cơ bản càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
3
b. Không gian nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c. Về thời gian nghiên cứu
Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2017-2019
4. Những đóng góp của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý và sử dụng vốn trên địa
bàn tỉnh đầu tư cho các công trình giao thông, tổng hợp đánh giá các cơ chế
hỗ trợ đầu tư và giải ngân ra làm cơ sở để đưa ra cơ chế quản lý vốn cho các
dự án đầu tư bằng Ngân sách tỉnh. Đồng thời đề ra các chính sách hợp tác cho
các dự án triển khai theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP... nhằm giải tải bớt
gánh nặng chi phí từ nguồn Ngân sách tỉnh, tạo cơ hội huy động từ các nguồn
vốn hợp pháp khác, góp phần bổ sung những vấn đề mang tính lý luận về mối
quan hợp tác nhà nước và tư nhân trong đầu tư công. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra những kiến nghị, giải pháp, cơ chế trong cách quản lý phân bổ vốn cho
các ngành, trọng tâm là ngành giao thông trên địa bàn tỉnh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn Phân tích các tác động kinh tế - xã hội cũng như cơ chế về
nguồn vốn của tỉnh Lào Cai thời gian qua để có cách nhìn toàn diện về những
kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, bất cập. Từ đó, rút ra kinh nghiệm
trên địa bàn tỉnh để được hỗ trợ, chia sẻ và phát huy được hiệu quả sử dụng vốn
tại các dự án đầu tư sau này, đầu tư trọng tâm, trọng điểm giảm thiểu được tình
trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các đơn vị như: Kho bạc Nhà nước,
Sở Tài chính, Sở kế hoạch Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề ra những
chính sách quản lý đầu tư XDCB từ NSNN một cách hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm phát triển của địa phương.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học và các
nghiên cứu có liên quan.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi
đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ
bản tại tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do Chính phủ hay
các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
- Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở
mang các sự nghiệp văn hóa-xã hội, duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà
nước và bảo đảm an ninh quốc phòng (Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức
khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không
cần phải có các TSCĐ. TSCĐ bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ
các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có
thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ (Nguyễn
Bạch Nguyệt, 2015) [7].
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB; XDCB là các
hoạt động cụ thể để tạo ra các TSCĐ (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt).
Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục
vụ nhất định. Vì vậy có thể nói: XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản
xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các
ngành sản xuất vật chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH.
6
Như vậy, chi ngân sách về XDCB: là khoản chi tài chính nhà nước
được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng,
sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế
có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội
trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế,
tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân
nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân (Trịnh Nam Tuấn, 2015) [9].
1.1.1.3. Đầu tư, xây dựng cơ bản
Trong phạm trù công tác quản lý thì đầu tư phát triển bao gồm có hai
nội dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản.
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích
các nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ
trương đầu tư, quản lý nguồn vốn (Từ Quang Phương, 2016) [12].
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo
từng công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
hiện đại hoá hay khôi phục TSCĐ (Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].
Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ
của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong
danh mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại
người ta xây dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị
TSCĐ đã có.
Hiện đại hoá không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng
nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hoá thực hiện trong trường hợp do sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ đã có trong nền kinh
tế sẽ được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô hình.
7
Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những TSCĐ đó tồn tại
nhưng do thiên tai, do chiến tranh… bị tàn phá, nay được khôi phục.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua
sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan
trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư
XDCB, người ta thường muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu
cầu này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Một số định nghĩa thông dụng
như: (i) Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết
quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại. (ii) Đầu tư XDCB là việc thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư
XDCB. (iii) Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã
được tích luỹ để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi. (iv) Đầu tư
XDCB là sử dụng nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng mới để từ đó
kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn (Pham Trọng Manh, 2016) [6].
Như vậy, từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định
nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản là một
hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản
nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của
bất kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô
và đổi mới kỹ thuật của các hoạt động KT-XH… Tái sản xuất mở rộng, tăng
TSCĐ sản xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc
xây dựng mới hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích
Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng
(Từ Quang Phương, 2016) [12].
8
Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng và phong phú, được thực hiện ở
khắp các lĩnh vực KT-XH (kể cả sản xuất và phi sản xuất) với mục đích kinh
tế, chính trị, xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu
mạnh. Hoạt động XDCB diễn ra thường xuyên, liên tục với mức độ và quy
mô khác nhau. Hoạt động đó có liên quan với sự tham gia đồng thời của nhiều
ngành: Kinh tế - Kỹ thuật - Quản lý. Do đó, hoạt động XDCB có những đặc
điểm riêng biệt so với hoạt động khác.
Hiện nay, để một dự án đầu tư trở thành hiện thực, từ khâu lập dự án
đến thực hiện dự án và đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng phải trải
qua nhiều công đoạn quản lý của các cơ quan khác nhau.
Về cơ bản, trình tự của một dự án được thực hiện đầu tư phân chia thành
ba giai đoạn chính (theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 31/01/2003
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng), gồm:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: (1)- Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư; (2)- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường
trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả
năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; (3)- Tiến hành điều
tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; (4)- Lập dự án đầu tư; (5)- Gửi hồ sơ
dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức
cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm: (1)- Xin giao đất hoặc thuê đất
(đối với dự án có sử dụng đất); (2)- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải
có) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có); (3)- Thực hiện việc đền bù
GPMB, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng (nếu có); (4)- Mua sắm thiết bị và công nghệ; (5)- Thực hiện việc khảo
sát, thiết kế xây dựng; (6)- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự
9
toán công trình; (7)- Tiến hành thi công xây lắp; (8)- Kiểm tra và thực hiện
các hợp đồng; (9)- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây
dựng; (10)- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và
thực hiện bảo hành sản phẩm.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm:
(1)- Nghiệm thu, bàn giao công trình; (2)- Thực hiện việc kết thúc
xây dựng công trình; (3)- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng
công trình; (4)- Bảo hành công trình; (5)- Quyết toán vốn đầu tư; (6)- Phê
duyệt quyết toán.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB là sự tác động có mục
đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả
sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định
(Nguyễn Văn Tuấn, 2013) [8].
Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB, là nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp
phần phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu
kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự án, mục tiêu
cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được công
trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
Để làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB,
chúng ta cần xem xét các khía cạnh có liên quan, gồm: chủ thể, đối tượng
quản lý, các nguyên tắc quản lý và đặc điểm quản lý nhà nước đối với
chi đầu tư XDCB [8].
1.1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ thể quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm,
các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu
10
tư xây dựng cơ bản từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan chủ đầu
tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý từng dự án).
Đối tượng quản lý
Nếu xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN; nếu xét về cấp quản lý, thì đối tượng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN chính là cơ quan sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN cấp dưới.
Khái niệm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN là một khái niệm tương đối. Tùy từng giác độ nghiên cứu,
chủ thể và đối tượng quản lý sẽ được xem xét cho phù hợp.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cư vào Luật đầu tư năm 2014, quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản trên các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn để đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất
cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
b. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nguyên tắc này thể hiện toàn
bộ nguồn vốn từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất
của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm
về kỹ thuật nhất quán và rành mạch.Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi
11
người biết, thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số
liệu liên quan đến đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Có nhiều lợi ích như: lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, tập thể
và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và lâu dài,... Thực
tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc
đẩy mọi hoạt động kinh tế, tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tượng khác
nhau vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết hợp
giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nước với lợi ích của cá nhân và tập
thể người lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế,
tư vấn, dịch vụ đầu tư và người hưởng lợi.
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN theo ngành,
trước hết bằng các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây
dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương,
vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.4.1.Lập kế hoạch và bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư công (2014) thì để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm thì phải căn cứ vào tình hình và kết quả phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư năm trước; Kế hoạch
đầu tư trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có
trong kế hoạch; nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch và trên nguyên tắc
phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của địa phương và
các quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
12
đầu tư và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo
đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công; việc phân bổ vốn đầu tư công
phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong
từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho
các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của
từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng…
* Phân bổ và quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập
phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Theo Nghị
quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư
cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo
khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước,
vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà
nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến
phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND
tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ
quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn đầu tư
cho từng dự án do huyện quản lý.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại
theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương (NSTW) cho Ngân sách
địa phương (NSĐP) còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và
mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã
được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố
13
trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các
dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư
nhưng chỉ để làm chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bản phân
bổ vốn.
- Sau khi phân bổ vốn đầu tư, các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố gửi
kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính; các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư
cho Sở Tài chính.
1.1.4.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình
được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng
xong toàn bộ công trình. Nội dung của giai đoạn này gầm các hoạt động như:
*Lập dự án
Lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về phạm vi,
quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù hợp với
quy hoạch được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực hiện
dự án. Ở cấp Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng
hợp danh mục cho phép lập dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh
mục dự án theo đề xuất từ các địa phương, các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến
tham gia của các Bộ chuyên ngành: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Giao thông Vận tải… về sự cần thiết lập dự án, quy mô, tổng mức, nguồn
vốn và sự phù hợp với quy hoạch của dự án. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp trình Thủ tướng Chính Phủ. Sau khi cân đối được tổng nguốn vốn sẽ
đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc Hội
xin ý kiến trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi có ý kiến phê chuẩn của Quốc Hội,
Thủ tướng Chính phủ sẽ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo về các
địa phương thông qua HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định đầu
tư cho phép lập dự án.
14
* Thẩm định dự án đầu tư
Thứ nhất: Đối với thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện
trên 3 cấp độ khác nhau:
* Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự
án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây
dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
Việc thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và
chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.
* Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
Một là, thẩm định dự án nói chung.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các
dự án đầu tư để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư
và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
UBND Tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách thuộc
quyền quyết định của mình. Các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định.
Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án
đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ
quản lý ngành tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phương
do các sở chuyên ngành tham gia.
* Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc
hội và các dự án quan trọng khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi
15
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh,
cấp Huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án
nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp Tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp
Xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên..
* Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Đây là hình thức thấp
hơn dự án đầu tư, những dự án được phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình bao gồm: Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng
đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu
cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cũng
được phân công phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
đồng thời là người tự tổ chức thẩm định báo cáo.
* Tổ chức đấu thầu trong xây dựng.
Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án.
* Hình thức đấu thầu:
Đấu thầu rộng rãi, là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về điều kiện, thời gian
dự thầu trên phương tiện thông tin đại chúng tối thiều là 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu, đây là hình thức chủ yếu trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế, là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
16
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ được áp dụng trong những điều kiện: Chỉ có một nhà thầu có khả
năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải
tiến hành đấu thầu hạn chế của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Trình tự tổ chức đấu thầu:
Lập hồ sơ mời thầu; thông báo đăng ký dự thầu; xác định danh sách
ngắn; mời thầu; nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
đánh giá đề xuất kỹ thuật; mở túi hồ sơ đề xuất tài chính; đánh giá tổng hợp;
trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu; thương thảo hợp đồng; trình
duyệt kết quả đấu thầu; công bố kết quả trúng thầu và thương thảo hoàn thiện
hợp đồng; trình duyệt nội dung hợp đồng.
* Giải phóng mặt bằng xây dựng
Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà
ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở
bằng hoặc tốt hơn chỗ ở chũng, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người
phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền
bù giải phóng mặt bằng xây dựng.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng
được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng thì việc đền bù giải
phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc giao
cho doanh nghiệp chuyển về giải phóng mặt bằng đảm nhận. Kinh phí giải
phóng mặt bằng lấy từ NSNN hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao
đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng
đã được giải phóng.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện bởi Hội đồng
17
giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì
phối hợp với chủ đầu tư xây dựng tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí thực
hiện được lấy từ dự án đầu tư xây dựng.
*Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
kiểm soát đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư dự án, để chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu theo hợp đồng, hoặc thanh toán cho các công việc của
dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm: Thanh toán tạm ứng
và thanh toán khối lượng hoàn thành.
Thanh toán tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc
cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và
công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp
đồng cụ thể như sau:
- Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có
giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng
15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng mức vốn tạm ứng theo tiến độ
thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
18
Thanh toán khối lượng hoàn thành
Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng.
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời
điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán
phải được quy định rõ trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng trọn gói thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng
hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với
các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo
thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh thanh toán trên cơ sở khối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt
giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo thời gian chi phí cho chuyên gia được xác định
trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%) thanh toán theo tỷ lệ (%) của
giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao
thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng việc thanh toán
các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực
hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi
thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
19
Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng
loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công
việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh
thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt
bằng đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà
phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho tổ chức đền bù giải
phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền [6].
1.1.4.3.Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Quyết toán chi đầu tư XDCB hay quyết toán dự án hoàn thành của
một dự án là tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực
hiện dự án.
Phạm vi, đối tượng lập quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi đầu tư xây dựng
công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo
yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Chi đầu tư XDCB được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt,
bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế
đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự
án sử dụng vốn NSNN thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn
tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20
Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Riêng các dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán. Người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng
thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi
phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối
với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự
án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn
thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, không phân biệt quy mô,
hình thức xây dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào
sản xuất, sử dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tư
của công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tư và cơ quan cấp phát
hoặc cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình.
Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư tổng
quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cấu từng
nguồn vốn đã được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị
đầu tư, khởi công xây dựng và đưa vào sản xuất sử dụng.
Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng
hạng mục đó, chủ đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ quan chủ
quản đầu tư, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư để làm căn cứ thanh
toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi
công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ công trình [5].
21
* Nội dung quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình, bao gồm: chi phí
xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và những chi phí kiến thiết cơ bản khác.
Xác định các khoản chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.
Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào công trình đầu tư: Số vốn
này bằng tổng số vốn thực tế đầu tư xây dựng công trình trừ đi các khoản chi
phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.
Xác định giá trị, phân loại Tài sản cố định và Tài sản lưu động do đầu
tư mang lại, trong đó:
Vốn đầu tư được coi là chuyển thành Tài sản cố định theo quy định của
nhà nước bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí
kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình.
Tổng cộng giá trị của tất cả các Tài sản cố định thuộc đối tượng nêu
trên là giá trị Tài sản cố định của toàn bộ công trình.
Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác cho từng Tài sản cố
định được thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực tiếp đến Tài
sản cố định nào thì tính trực tiếp cho Tài sản cố định đó, các chi phí chung
liên quan đến nhiều Tài sản cố định của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn
của Tài sản cố định đó chiếm trong tổng số vốn đầu tư của công trình.
Xác định đầy đủ giá trị Tài sản cố định và Tài sản lưu động của công
trình xây dựng cơ bản đã chuyển giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để
hạch toán giảm vốn đầu tư cho công trình và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đưa
công trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải được phản
ánh theo hai giá:
Giá thực tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã sử dụng hàng năm.
Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đưa công trình vào sản xuất sử dụng
22
1.1.5.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý nhà nước đối v ới chi đầu
tư XDCB
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: Giám sát của Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của
các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng năm của
mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát của
Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ
họp cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó. Thông
báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt
động giám sát.
Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự,
thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động
bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát.
1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản
1.1.5.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB
Quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến quản lý vốn đầu tư, nó vừa
là nội dung vừa là công cụ để quản lý đầu tư, nó có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với hiệu quả sử dụng chi đầu tư XDCB từ NSNN.
Để tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ vốn NSNN thì quy hoạch
phải đi trước một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã
hội một cách bền vững. Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Nếu làm tốt quy hoạch xây dựng thì sẽ định hướng
23
cho đầu tư có hiệu quả cao, bền vững; ngược lại, nếu quy hoạch xây dựng
không có tính khoa học, không dự báo tốt sự phát triển kinh tế - xã hội trong
tương lai và không phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch vùng... sẽ dẫn
tới đầu tư kém hiệu quả, dễ gây nên thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB.
Cùng với quy hoạch thì kế hoạch đầu tư cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả chi đầu tư XDCB. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì chất
lượng kế hoạch hoá càng có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng kế hoạch đầu tư
trung hạn và dài hạn khoa học để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch huy động
và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí trong đầu tư XDCB. Ngược lại, nếu
kế hoạch hoá không tốt sẽ dẫn tới tình trạng nhiều công trình có khối lượng
hoàn thành không được bố trí vốn trong khi đó có những công trình lại trong
tình trạng vốn đợi công trình gây lãng phí lớn trong việc sử dụng vốn.
1.1.5.2. Các chính sách kinh tế
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
chi đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế
như: Chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư… và
các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô như: Chính sách tài khóa
(công cụ chủ yếu là chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ), chính sách
tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung tiền), chính sách tỷ giá hối
đoái, chính sách khấu hao.
Các chính sách kinh tế tác động đến việc sử dụng vốn đầu tư, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu
tư sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh
vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành
một cơ cấu hợp lý hay không, cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát
vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
24
1.1.5.3. Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước
Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước là khả năng thực hiện chức
năng quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của bộ máy quản lý hành chính. Các
yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cơ quan Nhà nước gồm:
Hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở phân định rành
mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hệ
thống hành chính.
Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa
học, hợp lý, tạo nên khuôn khổ pháp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp
nhàng, nhanh nhạy, thông suốt của bộ máy quản lý.
Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng các
yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ.
Tổng thể các điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính cần và đủ để đảm
bảo cho hoạt động công vụ có hiệu quả.
Năng lực quản lý của Nhà nước phụ thuộc vào chất lượng tổng hòa của
các yếu tố trên, nó quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước
trong đó có hiệu lực và hiệu quả trong quản lý đầu tư công.
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý đầu tư và kết
quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan
thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải đảm bảo sự thống nhất
giữa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức (sự hiểu biết,
trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có
trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Ngoài yếu tố năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước thì năng lực của
các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng, giám sát cũng là những nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư từ ngân sách địa phương. Hiện nay, năng lực
của nhiều nhà thầu tư vấn, xây lắp còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chất
25
và lượng. Hệ quả là sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất
lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư công.
1.1.5.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật
Việc thực hiện đầu tư công liên quan rất nhiều đến cơ chế và thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý Ngân sách. Về
nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra sự ổn định và rành mạch cho
hoạt động quản lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các
quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo
định hướng cho hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội đã đề ra.
Hiện nay, Chính phủ đang từng bước hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cải thiện chính sách và
cơ chế để tư vấn, giám sát và quản lý dự án theo hướng minh bạch hơn, xác
định cụ thể trách nhiệm của từng khu vực, từng cấp, đồng thời tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát và khắc phục các dự án thiếu hiệu quả, các
khoản đầu tư không nằm trong quy hoạch tổng thể, thất thoát, tham nhũng.
Tuy nhiên, nhìn chung các thủ tục hành chính và các quy định trong quản lý
đầu tư công ở nước ta còn chậm, thiếu và không đồng bộ. Sự thống nhất
giữa các thủ tục hành chính, quy định của pháp luật trong lĩnh vực này và cơ
chế tổ chức, quản lý bộ máy vận hành chúng chưa cao. Thực tế cho thấy nhu
cầu và sự chín muồi cấp bách cần có Luật Đầu tư công làm căn cứ pháp lý
và cơ sở chung thực hiện phối hợp chính sách trong quản lý và nâng cao
hiệu quả đầu tư công.
1.1.5.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
Các yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công nghệ, vị
trí địa lý, môi trường nơi thực hiện dự án... đều có ảnh hưởng đến quản lý và
kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những yếu tố này khi có biến động đôi khi
dẫn đến việc phải điều chỉnh dự án hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do
không còn phù hợp với tình hình thực tế.
26
Sản phẩm của dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu
là các công trình xây dựng cơ bản. Với đặc điểm thời gian tiến hành một dự
án đầu tư dài, các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được
tạo dựng lên, do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn
đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như quản lý dự án.
Có thể thấy hiện nay kinh tế nước ta chịu tác động bởi hai yếu tố: nội
lực nền kinh tế còn nhiều hạn chế và những tác động tiêu cực từ bên ngoài.
Thực tế là nền kinh tế thế giới đang có sự suy giảm và nhiều biến động từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay. Sự suy giảm này
có tác động lớn đến thị trường xuất khẩu của nước ta cũng như giá cả của
các đầu vào nhập khẩu quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất. Những
tác động này làm cho cơ chế, chính sách tiền lương, nhân công, ca máy thay
đổi liên tục trọng thời gian qua, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý các
dự án đầu tư công.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với chi đầu từ xây dựng cơ bản
của một số địa phương trong nước
1.2.1.1.Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm: tam giác
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế
cao, giao lưu kinh tế mạnh. Những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của
ĐTXDCB, Bắc Ninh chú trọng đầu tư nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực như:
cấp thoát nước đô thị và các khu cụm công nghiệp, điện, đào tạo…
Tỉnh đã yêu cầu các ngành, địa phương rà soát, xác định tính cấp thiết
của dự án để ưu tiên vốn đầu tư, đề xuất tạm dừng công trình chưa cấp thiết,
chuyển đổi hình thức đầu tư dự án; xây dựng quy định mới về quản lý đầu tư
XDCB; đẩy nhanh tiến độ thi công công trình trọng điểm; quản lý chặt chẽ
27
các dự án BT; đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn; hoàn thành, đưa
vào sử dụng dự án khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện. Về giải pháp, tập
trung tăng thu ngân sách, tạo nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển; xúc
tiến đầu tư các dự án vay vốn ADB, vốn ODA và T.Ư; chủ động lồng ghép
các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước; tăng cường quản lý, kiểm tra số lượng và chất lượng công trình…
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số: 137/2013/QĐ-UBND
ngày 25/4/2013 về quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Quyết định này nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm
của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc
thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo đúng quy định
pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định bao gồm các quy định cụ thể về: Thẩm quyền quyết định
chủ đầu tư; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm định dự án; phê duyệt
dự án; điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình; thi tuyển và chọn phương
án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; dự án khu đô thị mới, dự án phát
triển nhà ở; thẩm quyền quyết định hình thức quản lý dự án; trách nhiệm của
chủ đầu tư về tổ chức quản lý dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán; thẩm quyền
thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng; quy định về khởi công
xây dựng công trình; cấp giấy phép xây dựng; Giám sát, đánh giá đầu tư đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình; trách nhiệm quyết toán đầu tư xây dựng
công trình;
Để quản lý tốt nguồn vốn NSNN sử dụng cho xây dựng cơ bản, tỉnh
Bắc Ninh đặc biệt chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực và việc phân bổ vốn
đúng tiến độ trong những giai đoạn quan trọng của dòng đời của mỗi dự án
đầu tư: quan tâm hỗ trợ vốn từ NSNN trong giai đoạn đầu triển khai dự án
28
(bồi thường, giải phóng mặt bằng, chậm nộp tiền thuê đất, tăng thời gian được
giảm thuế...) để dự án nhanh chóng được triển khai thực hiện; bên cạnh đó,
vẫn đảm bảo giải ngân vốn kịp thời theo đúng kế hoạch vốn phân bổ hàng
năm cho các dự án ĐTXDCB. Chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực
ở các trình độ, từ quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ
cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn vốn NSNN.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ là địa phương có thành tích về cải cách hành chính,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có
quản lý vốn đầu tư XDCB, qua các tài liệu và tiếp cận thực tế có các vấn đề
nổi bật như sau
Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND tỉnh Phú Thọ
đã cụ thể hóa dưới các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công,
phân cấp. Hướng dẫn chi tiết về trình tự triển khai đầu tư xây dựng từ xin
chủ trương và lựa chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể
mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; bố trí và đăng ký vốn đầu
tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu; tổ chức
thi công; quản lý chất lượng trong thi công; thanh toán vốn đầu tư; nghiệm
thu bàn giao sử dụng; thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình… Gắn
các bước trên là thủ tục và hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý,
giải quyết của các chủ thể trong hệ thống quản lý và vận hành vốn đầu tư.
Việc cụ thể hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nước là
một điểm nhấn quan trọng trong cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm
và năng lực cán bộ.
Thứ hai, bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức
tạp nhất của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Đối với bồi thường
giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phương này dựa
vào các yếu tố:
29
- UBND tỉnh đã ban hành được quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất (trên cơ sở quy định của tỉnh). Quy định rõ ràng và chi tiết
rất phù hợp với thực tế. Điểm đặc biệt và thuyết phục là bồi thường theo nguyên
tắc “hài hòa lợi ích”. Cơ chế này được Hội đồng Nhân dân ban hành thành
Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch để xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đó làm tăng giá đất ở khu vực
lân cận. Do vậy, người được hưởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tư trực tiếp
của Nhà nước phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nước.
- UBND tỉnh rất coi trọng tuyên truyền vận động thuyết phục để
nhân dân giác ngộ với lợi ích chung. Cả hệ thống chính trị được huy động
vào cuộc, trước hết là Ủy ban mặt trận tổ quốc các cấp cho đến các đoàn thể,
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên… gắn với quy chế dân chủ
cơ sở, thi đua khen thưởng, việc triển khai được thông qua kế hoạch và ký kết
các chương trình phối hợp. Tạo điều kiện nơi tái định cư thuận tiện và chi trả
kinh phí kịp thời, hợp lý do vậy kết hợp được cả lợi ích của nhân dân đồng
thời phát huy giám sát cả cộng đồng trong triển khai thực hiện dự án theo
đúng tiến độ của Nhà nước đã đề ra.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của các nhà lãnh đạo chủ chốt, nhất là
đối với các trường hợp phức tạp, điểm nóng trong triển khai dự án. Cá nhân
đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh đã từng đối thoại trực tiếp với từng người dân
một cách thấu lý đạt tình để giải quyết vướng mắc cụ thể theo quy định của
pháp luật và thực tế.
1.2.1.3.Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế địa
phương, nguồn vốn đầu tư XDCB tại Hà Tĩnh rất lớn. Từ 2017-2019, tổng
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh là 40.518 tỷ đồng, trong đó năm 2018
là 10.149 tỷ đồng, năm 2019 là 9.618 tỷ đồng. Vấn đề làm sao phát huy hiệu
quả nguồn vốn đầu tư của NSNN là một yêu cầu cấp thiết đối với các cấp, các
ngành của tỉnh.
30
Với khối lượng công việc rất lớn trong điều kiện hiện nay, nhưng công
tác giải ngân luôn được vận hành một cách thông suốt, tỷ lệ giải ngân luôn
nằm trong tốp đầu so với cả nước, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2017
giải ngân đạt 98%; năm 2019 đạt 98,8% trên kế hoạch được giao; 11 tháng
đầu năm 2019 giải ngân được 7.516,9/8.441,6 tỷ đồng, đạt 89% so với kế
hoạch. Làm tốt công tác quản lý chi vốn đầu tư góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án, sớm đưa các công trình đi vào khai thác sử dụng, như các
dự án, công trình tại khu kinh tế Vũng Áng, khu kinh tế quốc tế Cầu Treo; dự
án quốc lộ 1A, quốc lộ 15A; các hạng mục nhà máy nước, đập dâng Lạc Tiến
và hệ thống tuy - nen kênh dẫn (dự án hệ thống cấp nước khu kinh tế Vũng
Áng)… và nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng khác trên địa bàn toàn
tỉnh đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, từng bước làm thay da,
đổi thịt Hà Tĩnh.
Trong ba năm, từ 2017-2019 đã tiết kiệm được cho NSNN 10.189 triệu
đồng, năm 2018 là 4.139 triệu đồng; 10 tháng đầu năm 2019 gần 300 triệu
đồng qua kiểm soát thanh toán. Từ đó giảm thiểu được việc thất thoát lãng phí
vốn đầu tư của nhà nước, giúp nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích. Với sự hợp tác chặt chẽ giữa các sở, ngành địa phương và các chủ đầu
tư trên địa bàn, nhất là Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Tài chính, KBNN trong rà
soát điều chỉnh kế hoạch, trong công tác quyết toán vốn đầu tư, xử lý nợ đọng
trong XDCB; đồng thời có sự phối hợp với cơ quan thuế trong phối hợp thu
thuế 2% XDCB: riêng năm 2018 thu 160 tỷ đồng qua thanh toán vốn XDCB;
11 tháng đầu năm 2019 là 112,6 tỷ đồng.
Đối với chủ đầu tư, song song với việc phối hợp giữa các cơ quan liên
quan để tập huấn, hướng dẫn chế độ mới về quản lý đầu tư XDCB, đã có
nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể và đôn đốc để các đơn vị thực hiện. Định kỳ
chủ động làm việc với các chủ đầu tư trên địa bàn để nắm bắt đầy đủ và kịp
thời các thông tin, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để
31
cùng tìm giải pháp tháo gỡ nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
vốn. Các cơ quan liên quan đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh
trong điều hành quản lý vốn đầu tư, kịp thời báo cáo các vướng mắc và có
những đề xuất xử lý hữu hiệu; thường xuyên cung cấp thông tin về những dự
án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân, những dự án có số dự tạm ứng lớn,
vượt thời gian quy định để có biện pháp thu hồi vốn về cho NSNN.
1.2.2. Bài học cho tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của
các địa phương trên đã rút ra được một số bài học sau:
Một là, Phương thức quản lý chi phí đầu tư xây dựng vốn NSNN phải
quán triệt mục tiêu tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, để làm được việc
khống chế chi phí đầu tư XDCB dự án không phá vỡ hạn mức chi phí được
duyệt ở mỗi giai đoạn. Điều này phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể
và sự giám sát lẫn nhau cũng như của toàn xã hội. Từng bước hòa nhập thông
lệ quốc tế, phù hợp với cơ chế thị trường, thiết lập cơ chế hành nghề chuyên
gia định giá, thành lập hiệp hội quản lý chi phí và giá xây dựng. Xu hướng là
quản lý theo sản phẩm đầu ra với những kế hoạch dài, trung hạn và đầu tư
theo chương trình mục tiêu của Nhà nước. Đảm bảo tính công bằng, minh
bạch trong quản lý vốn đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư NSNN nói riêng.
Hai là, quy hoạch phải gắn với kế hoạch bố trí vốn, nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp trong đó có phân cấp đảm bảo tỉnh
tự chủ cho địa phương, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đến
từng khâu của quá trình đầu tư; góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng và
nâng cao hiệu quả KT-XH của các dự án đầu tư xây dựng từ NSNN, giảm
thiểu những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.
Ba là, gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có
tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất phát triển bền
32
vững có tính xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo
vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và
chính quyền cơ sở do vậy loại đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong
quản lý sử dụng vốn.
Bốn là, cải cách các thủ tục hành chính và công khai hóa các quy trình,
các công đoạn của quá trình đầu tư, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý về
nhà nước nói chung và quản lý về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng.
Ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan chuyên
môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình đảm bảo đúng quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình
hình thực tế của từng tỉnh.
Năm là, chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp từ
quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ cán bộ có
chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn vốn NSNN.
Sáu là: Định kỳ tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao, phối hợp với các đơn vị chủ đầu tư tổ chức các buổi
tọa đàm, trao đổi những vấn đề phát sinh, những vướng mắc cần tháo gỡ từ đó
có biện pháp giải quyết kịp thời, hợp lý, đúng chế độ. Phản ánh kịp thời
những khó khăn vướng mắc, những nảy sinh trong quá trình kiểm soát chi đầu
tư, tổ chức tốt công tác thông tin báo cáo.
33
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng
cơ bản tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.2.Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp bao gồm:
- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp,
các ngành và các nguồn số liệu thống kê.
- Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư XDCB đã được
đang tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, kết
quả của các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các
nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng...
- Trao đổi ý kiến trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh
vực XDCB, Ban quản lý dự án, một vài đơn vị thi công trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
- Thu thập thông tin: Được tổng hợp và hệ thống hoá từ báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh
từ năm 2017-2019.
34
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách tiến hành phỏng vấn điều tra
quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Mục đích điều tra: Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với chi
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Đối tượng điều tra:
+ Cán bộ làm việc tại cơ quan chức năng trong quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN của tỉnh Lào Cai như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu Tư,
Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai.
+ Chủ đầu tư: số đơn vị thi công, đơn vị tư vấn, giám sát đang thực sử
dụng vốn XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai.
- Quy mô mẫu điều tra:
+ Đối với cán bộ thực hiện quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB
từ NSNN của tỉnh Lào Cai: tác giả thống kê với các đối tượng điều tra tổng số
62 người nên tác giả sẽ điều tra đủ toàn bộ quy mô mẫu này cho nghiên cứu
luận văn.
+ Đối với Chủ đầu tư: số đơn vị thi công, đơn vị tư vấn, giám sát đang
thực sử dụng vốn XDCB từ NSNN tỉnh Lào Cai. Quy mô mẫu theo công thức
tính quy mô mẫu của Slovin
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể.
Hiện nay đang có 140 đơn vị thực hiện XDCB từ vốn NSNN trên địa
bàn tỉnh Lào Cai ta được
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05
Ta có: n = 140/ (1 + 140 * 0,052) = 103,70=> quy mô mẫu: 104 mẫu.
Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra được thiết kế dựa trên tham
khảo ý kiến của các chuyên gia. Phiếu điều tra gồm có 2 phần:
35
+ Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra.
+ Phần 2 thu thập về tình hình quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert được thống kê theo bảng sau:
Mức Khoảng Mức đánh giá
1 4,20 - 5,00 Rất tốt
2 3,40 - 4,19 Tốt
3 2,60 - 3,39 Khá
4 1,80 - 2,59 Trung bình
5 1,00 - 1,79 Kém
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích trong luận văn. Sử dụng
phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu. Các số liệu
tính toán được xử lý trên phần mềm Excel.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Số liệu được thu thập ở các phòng ban của UBND như: phòng tài chính kế
hoạch, Thanh tra tỉnh, Ban quản lý các công trình xây dựng, sau đó được phân
tích, đánh giá trên cơ sở các quy định của nhà nước và quy trình thực hiện về đầu
tư xây dựng cơ bản. Cụ thể các phương pháp phân tích thông tin như sau:
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này, được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ
tiêu phản ánh kết quả thực hiện quản lý chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai,
thông qua đó đánh giá được mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó
làm căn cứ để phát hiện được xu hướng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh
cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.
36
2.2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này sử dụng thông qua việc tham khảo, hỏi ý kiến các
chuyên gia về lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với những nội
dung cụ thể như: cơ cấu nguồn vốn giữa các lĩnh vực; lập kế hoạch phân bổ
vốn; thanh toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư.
2.2.3.3. Phương pháp so sánh
Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB được nghiên cứu trong luận
văn sẽ được so sánh thông qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra sự
khác biệt về kết quả bố trí nguồn vốn chi đầu tư XDCB theo các năm, so
sánh cơ cấu kế hoạch vốn chi đầu tư XDCB theo các năm và theo các lĩnh vực,
ngành kinh tế... Phân tích so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan,
những vấn đề phát sinh trong quản lý chi đầu tư XDCB. Từ đó đưa ra kết luận
có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn
Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kế hoạch phân bổ
vốn có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả đầu tư. Để làm tốt kế hoạch phân
bổ vốn, UBND tỉnh phải đánh giá cơ cấu nguồn vốn NSNN đầu tư cho xây
dựng cơ bản, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, kế hoạch phân
bổ vốn cho từng dự án năm trước, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phân
bổ vốn đó với số thực hiện trong năm. Việc đánh giá được cụ thể hóa qua các
con số so sánh giữa nguồn vốn được giao năm kế hoạch; đối tượng được phân
bổ vốn trong năm; kết quả thực hiện vốn được phân bổ trong năm của từng
đối tượng.
Tỷ lệ % Vốn được giao Số vốn phân bổ trong kỳ = x 100% (NS tỉnh phân cấp, NS tỉnh) Tổng số vốn XDCB trong kỳ
Tỷ lệ % Vốn phân bổ trong kỳ Số vốn phân bổ trong kỳ = x 100% (Chi tiết từng sự nghiệp) Tổng số vốn XDCB trong kỳ
37
Tỷ lệ % Vốn thực hiện trong kỳ Số thực hiện vốn đầu tư = x 100% (Chi tiết từng sự nghiệp) Tổng số vốn theo KH trong kỳ
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi đầu tư XDCB
Tiêu chí thanh toán chi đầu tư XDCB
Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, phải tuân thủ đúng
quy tắc, đúng quy trình, đúng công trình và đúng khối lượng phát sinh thực tế,
đảm bảo kịp thời không ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình và thời gian
khai thác sử dụng của dự án, gây ảnh hưởng tới các mục tiêu phát triển kinh tế, an
sinh xã hội, tiết kiệm được thời gian. Mặt khác còn tránh tính trạng nợ đọng trong
đầu tư xây dựng cơ bản, đây là nguyên nhân trực tiếp gây khó khăn cho các đơn vị
thi công, đơn vị quản lý và gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Đánh
giá chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư phải xem xét ở hai nội dung là thanh toán tạm
ứng và thanh toán.
Tỷ lệ % Thanh toán tạm ứng Giá trị hợp đồng = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Giá trị tạm ứng
Tỷ lệ % Thanh toán vốn Giá trị nghiệm thu = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Giá trị đã thanh toán
2.3.3. Chỉ tiêu quyết toán chi đầu tư XDCB
Số liệu quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, là căn cứ để ghi chép,
hạch toán hình thành tài sản Nhà nước đưa vào sử dụng, đồng thời giải quyết các
vấn đề liên quan đến quy trình đầu tư một dự án như: Thanh toán, xác định công
nợ, báo cáo hoàn công... làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả quá trình đầu tư
và có giải pháp khai thác sử dụng dự án, công trình sau ngày hoàn thành.
Đánh giá chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư phải xem xét ở số công trình đã
lập báo cáo quyết toán trong năm, số lượng công trình được thẩm tra quyết
toán, giá trị công trình đề nghị quyết toán và quyết toán được duyệt.
Tỷ lệ % Công trình QT Số công trình QT = x 100 (Theo từng sự nghiệp) Tổng số công trình được đầu tư
38
Tỷ lệ % Giá trị QT vốn được Giá trị đề nghị QT = x 100 duyệt (Theo từng sự nghiệp) Giá trị quyết toán được duyệt
2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra
Kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư XDCB sử dụng NSNN, bao gồm
các công việc: Kiểm tra việc chấp hành quy định của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân (HĐND) về lập, phân bổ, giao kế hoạch đầu tư XDCB
trong năm ngân sách; Kiểm tra tình hình thực hiện chi đầu tư; Kiểm tra
tổng ngân sách đầu tư XDCB được quyết toán trong năm tài chính. Kiểm
tra các báo cáo của KBNN về quyết toán ngân sách đầu tư XDCB như báo
cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và sử dụng ngân sách đầu tư XDCB;
Kiểm tra việc chấp hành các quy định khi cấp phát thanh toán, tạm ứng và
thu hồi ngân sách đầu tư XDCB về điều kiện và thủ tục hồ sơ thanh
toán… từ đó phát hiện ra các sai sót, sai phạm trong quá trình quản lý để
chấn chỉnh giúp nâng cao chất lượng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
ngày được nâng cao và đáp ứng mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Số DA được kiểm tra Tỷ lệ % Dự án được kiểm tra = x 100 Số DA được quyết toán
Những chỉ tiêu trên đánh giá đầu tư đúng mục đích, cũng là những chỉ
tiêu đánh giá đầu tư có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý
vốn đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư XDCB ở mọi khâu, mọi nơi đều
an toàn, sử dụng đúng kế hoạch, đúng nội dung. Như vậy, quản lý hoạt động
chi đầu tư xây dụng cơ bản từ NSNN được đảm bảo theo quy định của nhà
nước, tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
39
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI
3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc), phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang,
phía nam giáp Yên Bái và Sơn La.
Địa hình Lào Cai khá phong phú gồm nhiều loại hình, có địa hình
thung lũng, có địa hình vùng núi thấp, địa hình vùng núi cao và các đỉnh núi
rất cao như đỉnh Phanxiphăng - nóc nhà của tổ quốc cao 3.143m... Lào Cai có
107 sông suối chạy qua tỉnh, với 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, (có
chiều dài chạy qua địa phận Lào Cai là 120km), sông Chảy (có chiều dài chạy
qua tỉnh là 124km), sông Nậm Mu (có chiều dài chạy qua tỉnh là 122km).
Khí hậu Lào Cai là khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng miền núi, mùa
đông lạnh khô, ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều. Lào Cai cũng có nhiều tiểu
vùng khác nhau. Đặc điểm nổi bật của sinh vật Lào Cai là tính đa dạng sinh
học. Toàn tỉnh có hơn 2.000 loài thực vật, 442 loại chim, thú, bò sát, ếch nhái.
Lào Cai có kho tàng quỹ gen đặc biệt quý hiếm (chiếm tới gần 50% số loại
thực vật đặc biệt quý hiếm ở nước ta)
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động
Lào Cai có quy mô dân số tăng nhanh, năm 2017 là 704.215 người, đến
năm 2019 dân số Lào Cai là 730.420 người trên diện tích 6.364,02 km2. Mật
độ dân số trung bình 109 người/ km2 , dân số phân bố không đều, có khoảng
23,06% sống ở thành thị và 76,94% số ở nông thôn. Tốc độ gia tăng dân số của
40
Lào Cai cao do xu hướng đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Lực lượng lao động
của tỉnh (lao động từ 15 tuổi trở lên) chiếm trên 60% tổng số dân của tỉnh, nguồn
lao động chủ yếu là trẻ, khoẻ. Tuy nhiên, lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật đã qua đào tạo chiếm tỷ trọng trung bình.
Bảng 3.1: Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Người
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 18/17 19/18 Bq
Tổng dân số 704.215 718.147 730.420
Phân theo giới tính
+ Nam 356.214 362.419 368.141 101,74 101,58 101,66
+ Nữ 348.001 355.728 362.279 102,22 101,84 102,03
Phân theo khu vực
Thành thị 162.482 165.624 171.401 101,93 103,49 102,71
Nông thôn 541.733 552.523 559.019 101,99 101,18 101,58
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVIII đã đề ra mục
tiêu tổng quát là “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy
dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo
tiền đề vững chắc để Lào Cai trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại
trước năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, đào
tạo của cả nước".
41
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2017-2019
Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 9,85 10,04 10,23
Thu ngân sách Tỷ đồng 12.165 15.246 17.491
Chi ngân sách Tỷ đồng 11.656 14.859 16.874
Thu nhập bình quân đầu người Trđ/năm 55,38 57,72 61,84
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Tôc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai tăng từ 9,85% năm 2017 lên
10,23% năm 2019. Thu ngân sách năm 2019 là 17.491 tỷ đồng tăng 5.326 tỷ
đồng so với năm 2017. Chi ngân sách năm 2015 là 11.656 tỷ đồng đến năm
2019 tổng số chi ngân sách tăng lên 16.874 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu
người tăng từ 55,38 triệu đồng năm 2017 lên 61,84 triệu đồng năm 2019.
Cơ cấu kinh tế ngành phát triển rõ nét, công nghiệp là chính (chiếm
43,25%), dịch vụ du lịch (chiếm 42,56%), nông nghiệp chiếm 14,19%), trong
ngành công nghiệp định hình rõ phát triển cơ khí, ô tô, xe máy, công nghệ
thông tin điện tử. Trong dịch vụ du lịch, phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí
là chủ lực..
Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo điều hành của các
cấp chính quyền cùng với nỗ lực của mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp
nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi
mới, vị thế của tỉnh được nâng lên cả trong nước và quốc tế.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
Yêu cầu cơ bản trong quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ
bản là hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thi
không có giới hạn, do đó phải tính sao cho chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu
quả cao nhất là vấn đề hàng đầu trong hoạt động quản lý. Quy trình quản lý
42
nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư
XDCB
Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB
Quyết toán chi đầu tư XDCB
Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý
chi đầu tư XDCB
Hình 3.1 Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nhìn vào hình 3.1 ta có thể nhận thấy quy trình quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai gồm 4 bước đó là:
+ Bước 1: Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư XDCB
+ Bước 2: Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB
+ Bước 3: Quyết toán chi đầu tư XDCB
+ Bước 4: Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB
Ta sẽ đi phân tích từng nội dung cụ thể trong quy trình quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai như sau:
43
3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
- Duyệt chủ trương, lập kế hoạch và bố trí chi đầu tư XDCB
Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch đầu tư chi XDCB bằng
nguồn vốn NSNN là một vấn đề lớn được cấp uỷ, chính quyền và nhân dân
đặc biệt quan tâm. Vì đây là nguồn lực rất quan trọng, việc phân bổ là một
khâu trọng yếu trong một chuỗi công việc quản lý và sử dụng. Để đạt được
hiệu quả cao nhất người ta đã xây dựng thành nguyên tắc, quy trình, mục tiêu
và cách thức dành riêng cho quản lý NSNN nói chung và XDCB nói riêng.
Hàng năm, trên cơ sở thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm thực hiện,
khả năng về nguồn vốn và nhu cầu vốn đầu tư đối với công trình trong năm kế
hoạch, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu xây dựng phương án
phân bổ vốn ĐTXDCB năm kế hoạch trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh phê
duyệt, sau đó phân bổ vốn về các sở, ngành liên quan để thực hiện kế hoạch
vốn đã được phê duyệt.
Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Kế hoạch năm Vốn đầu tư thực hiện Năm Tỷ lệ đạt (%) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
2017 2.468,87 2.354,24 95,36
2018 2.741,29 2.634,31 96,10
2019 2.956,37 2.861,19 96,78
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Qua bảng 3.3 về dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN cho thấy dự toán
chi đầu tư XDCB qua các năm từ 2017-2019 có xu hướng tăng dần qua các
năm, năm 2017 là 2.468,87 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên là 2.741,29 tỷ đồng
tăng 272,42 tỷ đồng so với năm 2017, năm 2019 dự toán chi đầu tư XDCB là
2.956,37 tỷ đồng tăng 215,08 tỷ đồng so với năm 2018. Tỷ lệ vốn đầu tư thực
44
hiện hàng năm đều không đạt so với vốn kế hoạch, năm 2017 đạt 95,36%,
năm 2018 đạt 96,10% và năm 2019 đạt 96,78%.
Để đánh giá về tập kế hoạch quản lý chi đầu tư XDCB tác giả tiến hành
điều tra khảo sát thu được kết quả đạt được như sau:
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Lào Cai
CBQL Chủ đẩu tư
STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý
TB nghĩa TB nghĩa
Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 2,97 Khá 2,76 Khá 1 KTXH của tỉnh đề ra
2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN 2,74 Khá 2,65 Khá
Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch 2,68 Khá 2,62 Khá 3 về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Giá trị trung bình 2,79 Khá 2,67 Khá
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Hình 3.2 Kết quả khảo sát đánh giá lập kế hoạch chi đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
45
Qua bảng 3.4 nhận thấy, kết quả đánh giá của các cán bộ thực hiện lập
dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đạt điểm trung bình là 2,79
điểm, xếp loại khá. Tiêu chí “Lập dự toán theo kế hoạch phát triển KT-XH
của tỉnh đề ra” đạt 2,97 điểm đứng thứ nhất, xếp loại khá; tiêu chí chi “Căn cứ
trên nguyên tắc của Luật NSNN” đạt 2,74 điểm, xếp loại khá và tiêu chí cuối
cùng là “Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về vốn XDCB từ NSNN” đạt
2,68 điểm, mặc dù xếp loại khá nhưng điểm chưa thực cao. Tỉnh Lào Cai đã
chủ động xây dựng và giao dự toán ngân sách Nhà nước cho chi đầu tư
XDCB khá sớm, thường là vào tháng 12, trước năm dự toán của Sở tài chính
dự toán ngân sách. Điều này giúp cho các đơn vị chủ động trong việc triển
khai vốn NSNN cho XDCB một cách kịp thời ngày từ đầu năm. Đến năm
2017 tỉnh Lào Cai đã giao tự chủ cho 100% phòng Kinh tế hạ tầng và UBND
các huyện và thành phố trên địa bàn dự toán riêng. Việc đảm bảo gắn quyền
lợi và trách nhiệm với nhau nhằm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí có thể
thực hiện có hiệu quả.
Đối với đánh giá của các chủ đầu tư về lập kế hoạch chi đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN đạt điểm trung bình là 2,67 xếp loại khá. Tiêu chí “Lập
dự toán theo kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh đề ra” đạt 2,76 điểm đứng thứ
nhất, xếp loại khá; tiêu chí chi “Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN” đạt
2,65 điểm, xếp loại khá và tiêu chí cuối cùng là “Các huyện trong tỉnh đều có
kế hoạch về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN” đạt 2,62 điểm. Kết quả đánh
giá cũng tương đồng với kết quả đánh giá của cán bộ làm quản lý nhà nước về
lĩnh vực quản lý chi XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
* Phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
Tình hình phân bổ vốn chi đầu tư XDCB cho các danh mục công trình
dự án, điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND tỉnh và các phòng ban
chức năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn cho
các công trình dự án và điều chỉnh bổ sung tăng kế hoạch vốn đầu tư XDCB
cho các công trình có nhu cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án
không có khả năng thực hiện được hoặc hiệu quả thấp.
46
Từ năm 2016, UBND tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý dự án đầu tư
cho các huyện, thành phố phân bổ vốn đầu tư một số nguồn vốn và nguồn thu
cấp quyền sử dụng đất, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định số
1133/2016/QĐ-UBND ngày 16/09/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; quyết định số 1401/2016/QĐ-UBND
ngày 14/11/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về phân cấp
quản lý về tài chính đối với cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh; quyết định số
3017/2017/QĐ-UBND ngày 20/03/2017 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh; Từ năm 2017 UBND tỉnh tiếp tục phân cấp cho UBND các huyện, thành
phố phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, UBND cấp
huyện thị xã được quyết định đầu tư đối với các dự án có tổng mức dưới 5 tỷ
đồng, nhìn chung kết quả tương đối khả quan, các huyện, thành phố đã chủ
động hơn trong việc bố trí kế hoạch vốn cho các dự án, công trình.
Việc phân cấp đầu tư là hết sức cần thiết, giúp cho các cấp huyện, xã
được chủ động trong việc xác định nguồn lực cần thiết để đầu tư đúng mục
đích đúng trọng điểm. Tuy nhiên một số huyện trên địa bàn tỉnh đã quyết định
đầu tư tràn lan, dàn trải dẫn đến thiếu vốn, gây nợ đọng kéo dài.
Bảng 3.5: Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung
Nông nghiệp
Kinh phí (Tỷ đồng) 250,96
Tỷ lệ (%) 10,66
Kinh phí (Tỷ đồng) 308,64
Tỷ lệ (%) 11,72
Kinh phí (Tỷ đồng) 339,15
Tỷ lệ (%) 11,85
Giao thông
928,47
39,44
978,47
37,14 1.068,34
37,34
Giáo dục, y tế
678,67
28,83
714,51
27,12
787,15
27,51
Văn hóa, thể thao
180,28
7,66
287,02
10,90
306,31
10,71
Các lĩnh vực khác
315,86
13,42
345,67
13,12
360,24
12,59
Tổng
2.354,24 100,00 2.634,31 100,00 2.861,19 100,00
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
47
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỉnh đã tập trung vốn cho đầu tư ngành Giao
thông, xây dựng được tỉnh Lào Cai rất coi trọng do địa hình miền núi hiểm trở
việc đầu tư các công trình giao thông phải sử dụng khá nhiều vốn bình quân
chiếm trên 37% tổng vốn chi đầu tư XDCB của tỉnh. Tổng số vốn chi đầu tư
XDCB cho lĩnh vực giao thông vận tải năm 2017 là 928,47 tỷ đồng đến năm
2019 tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 1.068,34 tỷ đồng tăng 139,87 tỷ đồng
so với năm 2017. Hiện nay tỉnh đang tập trung đầu tư chủ yếu các công trình
đường giao thông từ huyện, thành phố đến trung tâm xã, liên xã, đầu tư xây
dựng các trụ sở xã; Đến nay các xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã, Việc
đầu tư vào giao thông vận tải đã góp phần lưu thông hàng hóa giữa các xã vùng
sâu, vùng xa góp phần thúc đẩy sản xuất nông lâm phát triển phục vụ tốt phát
triển kinh tế - xã hội và việc đi lại của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Ngành nông nghiệp cũng được tỉnh đầu tư xây dựng với tỷ trọng cao
(bình quân khoảng 12%). Chủ yếu tập trung đầu tư các công trình, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng nông thôn như các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh
mương, xây dựng các trạm bơm chứa nước phục vụ cho nhu cầu nước sản
suất và sinh hoạt cho nhân dân, các công trình cơ sở hạ tầng nhằm ổn định sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chi đầu tư XDCB lĩnh vực giáo dục, y tế bảo vệ sức khỏe cũng luôn
được sự quan tâm của tỉnh (Giáo dục, y tế : Năm 2017: 678,67 tỷ đồng; Năm
2018: 714,51 tỷ đồng; Năm 2019: 787,15 tỷ đồng) đã góp phần đưa nền giáo
dục, y tế của tỉnh ngày càng phát triển. Thực hiện chương trình kiên cố hoá
trường lớp học; đến nay các xã trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 764 phòng
học kiên cố và 662 gian nhà công vụ cho giáo viên;
Chi đầu tư sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao: Xuất phát yêu cầu của
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của tỉnh, được phân bổ một phần cho sự nghiệp văn hoá, phát thanh,
thể dục thể thao của tỉnh ngày càng tăng từ 180,28 tỷ đồng năm 2017 lên
48
306,31 tỷ đồng năm 2019 bình quân chiếm 9,75 % tổng chi đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh.
Hoạt động chi đầu tư XDCB đối với các lĩnh vực khác bao gồm hoạt động
của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, ANQP, đảm bảo
xã hội bắt buộc được đầu tư với khoảng 13,04% đây là mức đầu tư tương đối nhỏ
nhưng được đánh giá là lĩnh vực đầu tư rất quan trọng không thể xem nhẹ, góp
phần nâng cao ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa phương.
Như vậy, hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được phân bổ cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế một
cách có trọng tâm, trọng điểm. Bên cạnh mục tiêu chủ yếu là phát triển kinh tế,
nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh cũng đã dành một phần không nhỏ
để đầu tư xây dựng mục tiêu đảm bảo xã hội, tỷ trọng đầu tư vào các xã nghèo của
tỉnh cũng tăng so với những năm trước, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
CBQL
CĐT
STT
Nội dung
Ý nghĩa
Ý nghĩa
Điểm TB
Điểm TB
1
2,78
Khá
2,68
Khá
Việc chấp hành chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN
2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch
2,66
Khá
2,48
Trung bình
2,31
2,23
3
Trung bình
Trung bình
4
2,41
2,42
Trung bình
Trung bình
5
2,43
2,34
6
2,47
2,44
Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng vốn XDCB từ NSNN Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương phân bổ vốn được thực hiện đúng quy định của pháp luật
Giá trị trung bình
2,51
2,43
Trung bình Trung bình Trung bình
Trung bình Trung bình Trung bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
49
Hình 3.3 Kết quả khảo sát đánh giá về phân bổ và quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Bảng số liệu 3.6 cho thấy các cán bộ đánh giá điểm trung bình về phân
bổ và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt 2,51 điểm, xếp loại trung bình.
Điểm đánh giá tiêu chí “Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh
giản theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn” đạt
2,33 điểm, thấp nhất, qua đó, có thể thấy để cần có những giải pháp để hoàn
thiện về quy trình và thủ tục chi đầu tư XDCB trong thời gian tới.
Đối với kết quả khảo sát chủ đầu tư cho điểm trung bình khi đánh giá
về phân bổ và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt 2,43 điểm, xếp loại
trung bình. Điểm đánh giá tiêu chí “Việc chấp hành chi đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN” đạt 2,68 điểm, xếp
thứ nhất và tiêu chí “Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều tinh giản
theo hướng đáp ứng nhu cầu chi đầu tư XDCB thực tế cho địa bàn” đạt 2,23
xếp thấp nhất, qua đó, cho biết chủ đầu tư chưa hài lòng với cơ quan địa
phương về cải thiện quy trình thủ tục theo hướng có lợi cho họ.
50
3.2.2. Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB
* Lập dự án đầu tư
Lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về phạm vi,
quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù hợp với
quy hoạch được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực hiện
dự án. Ở cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh
mục cho phép lập dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh mục dự
án theo đề xuất từ các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến tham gia của các sở
chuyên ngành: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, Sở Giao thông Vận tải… về sự
cần thiết lập dự án, quy mô, tổng mức, nguồn vốn và sự phù hợp với quy
hoạch của dự án. Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh.
UBND tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi
có ý kiến phê chuẩn của HĐND tỉnh, UBND tỉnh sẽ quyết định cho phép lập
dự án.
Việc lập dự án được tiến hành do các chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư
vấn lập trên cơ sở thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn đó. Số lượng các
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tư vấn lập dự án trên địa bàn tỉnh là 360
doanh nghiệp. Trong những năm qua, các đơn vị tư vấn đã có nhiều cố gắng
trọng việc lập dự án đầu tư. Các dự án được lập cơ bản bám sát quy hoạch, kế
hoạch phát triển của tỉnh.
Bảng 3.7: Dự án được lập giai đoạn 2017-2019
TT Năm Số lượng dự án Dự án nhóm B Dự án nhóm C
1 2017 106 5 101
2 2018 124 9 115
3 2019 130 11 119
Tổng 360 25 335
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lào Cai
51
Các dự án đầu tư được lập cơ bản bám sát quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án có nhiều
cố gắng trong việc chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập kế hoạch, xác định quy mô
đầu tư; nội dung, chất lượng dự án đầu tư từng bước được nâng lên.
*Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi lập dự án xong, chủ đầu tư làm tờ trình xin phê duyệt dự án và
gửi kèm dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi nhận dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở (đối với dự án 2
hoặc 3 bước) và lấy ý kiến tham gia thẩm định của các Sở, ban, ngành và địa
phương có liên quan như: UBND các huyện, thành phố nới xây dựng công
trình; các Sở Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên Môi
trường, Điện lực, Công an chữa cháy,… Sau khi nhận được văn bản góp ý của
các sở chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức họp Hội đồng liên
ngành thẩm định dự án và tổng hợp Báo cáo Kết quả thẩm định dự án gửi
UBND tỉnh. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư gửi, UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
Riêng những dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu cho địa phương và vốn Trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định
về nguồn vốn và phần vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh, vốn Trái
phiếu Chính phủ (theo Hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Sau khi có kết quả thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án trình UBND
tỉnh phê duyệt theo quy định.
Về cơ bản các cơ quan chức năng và chủ đầu tư đã làm tốt lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư và thực hiện các cơ chế chính sách theo từng
thời kỳ của Nhà nước. Quá trình thẩm định đã tham gia cùng chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn chỉnh sửa quy mô, nội dung đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế
52
và hiệu quả đầu tư của dự án; qua thẩm định cũng đã tiết kiệm cho ngân sách,
khâu thực hiện chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án và xây dựng có nhiều tiến
bộ; các công trình dự án được phép đầu tư cơ bản đều đảm bảo nằm trong quy
hoạch đã được duyệt; tuân thủ theo các thủ tục hiện hành theo quy định của
Luật Xây dựng 2014.
UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình "Một cửa" tại Sở Kế hoạch & Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư
với chức năng là cơ quan đầu mối, trực tiếp tiếp nhận và thẩm định dự án
đầu tư, thẩm định đấu thầu. Tuy nhiên, qua theo dõi hàng năm, có một số
vấn đề nổi lên như sau: khảo sát, lập dự án đầu tư của một số dự án chưa
đảm bảo yêu cầu chất lượng, chưa xác định đầy đủ được các yếu tố liên
quan. Do vậy, có những dự án được duyệt nhưng khi thi công, phải điều
chỉnh thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán như: Dự án Đường Tỉnh lộ 65, dự
án Đường tỉnh lộ 15 cũ, khi thi công gặp phải nền đất yếu nên phải dừng thi
công, bổ sung thiết kế và dự toán. Kinh phí giải phóng mặt bằng khi lập dự
án xác định chưa chính xác nên khi thực hiện dự án phải điều chỉnh tổng
mức đầu tư. Chất lượng hồ sơ dự án chưa tốt nên khi trình cơ quan thẩm
định còn phải chỉnh sửa nhiều lần, dẫn đến kéo dài thời gian điển hình như:
Dự án Đường Mai Sơn - An Thủy,...
Hồ sơ dự án, thiết kế, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập còn nhiều thiếu
sót, phải chỉnh sửa mất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án;
Năng lực của nhiều đơn vị tư vấn trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Qua đợt kiểm tra tháng 9/2017 của Sở Xây dựng đối với 64 đơn vị tư vấn
đăng ký hoạt động trên địa bàn, nổi lên nhiều khuyết điểm hạn chế như: nhiều
đơn vị không có cơ cấu tổ chức rõ ràng, cán bộ chuyên môn thiếu, năng lực
yếu, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu công việc; lĩnh vực tư vấn chủ yếu
thiết kế các công trình nhỏ (cấp IV), nhiều đơn vị không đủ điều kiện xếp
hạng năng lực về khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch và thiết kế xây dựng.
53
* Công tác đấu thầu
Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 và quá trình áp
dụng vào thực tiễn đã mang lại hiệu quả rõ rệt:
- Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua đấu thầu đã lựa
chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc theo
yêu cầu. Nhà thầu phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được giao và
đảm bảo trúng thầu không được vượt giá gói thầu và giá dự toán được duyệt.
- Hiệu quả của đấu thầu chính là tạo ra sự cạnh tranh để làm động lực
cho sự phát triển, đã tạo ra được nhiều doanh nghiệp mạnh có đủ năng lực
thiết bị, con người và tiền vốn đảm đương được công trình phức tạp; có quy
mô và lượng vốn đầu tư lớn với thời gian thi công ngắn, đạt chất lượng cao.
- Tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư cho ngân sách;
- Thông qua đấu thầu giải ngân, thanh quyết toán nhanh gọn hơn;
- Các công trình đưa vào sử dụng đúng tiến độ sớm phát huy được hiệu quả;
- Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý đấu thầu còn bộc lộ những
hạn chế:
Trong những năm qua hầu hết các dự án chủ đầu tư đều trình xin
chủ trương UBND Tỉnh cho đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. UBND
Tỉnh thiếu kiên quyết dẫn đến hầu hết các dự án phải tổ chức đấu thầu
rộng rãi nhưng không thực hiện. Có một số dự án phải đấu thầu nhưng
vẫn chỉ định thầu.
- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức,
không có sự cạnh tranh bình đẳng do áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Tỷ
lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói
thầu, phần kinh phí giảm giá còn thấp hơn phần chi phí tổ chức đấu thầu.
54
- Sự hiểu biết về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số các cơ
quan quản lý và các nhà thầu còn hạn chế.
- Việc lập Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một số gói thầu chưa đảm bảo
yêu cầu, chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, chưa đưa ra các điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm tương xứng với tính chất của gói thầu nên chưa sàng
lọc được các nhà thầu thực sự đủ năng lực và điều kiện thực hiện gói thầu.
- Công việc chấm xét thầu của tổ chuyên gia gói thầu chưa đảm bảo,
các thành viên tổ chuyên gia không có chuyên môn và am hiểu về gói thầu,
không có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu
- Việc lựa chọn năng lực các nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế,
nhiều nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu gói thầu mà vẫn
được chủ đầu tư mời tham gia dự thầu, dẫn đến có nhà thầu tham gia dự thầu
nhiều các gói thầu nhưng không trúng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu không trúng thầu rất thấp, mang tính chất hình thức, không bám sát
hồ sơ mời thầu.
* Giải phóng mặt bằng
Theo quyết định phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng số
2128/QĐ-UBND của UBND Tỉnh giao cho UBND các Huyện, Thị xã, Thành
phố tổ chức bồi thường GPMB đối với tất cả các dự án trên địa bàn; lập thẩm
định và phê duyệt dự toán GPMB. Các dự án thi công chậm tiến độ chủ yếu
do giải phóng mặt bằng, nguyên nhân do sự phối hợp giữa các chủ đầu tư và
Hội đồng GPMB cấp Huyện chưa tốt, chính quyền địa phương chưa kiên
quyết trong việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Theo số liệu thống kê của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, năm 2017 Sở Tài
chính tiến hành thẩm tra và phê duyệt quyết toán 25 dự án thuộc lĩnh vực xây
dựng giao thông và thủy lợi thì có đến 12 dự án có thời gian hoàn thành đưa
vào sử dụng chậm so với tiến độ trong quyết định đầu tư được duyệt. Nguyên
nhân chủ yếu được xác định là do các chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng cho
55
đơn vị thi công. Các dự án thuộc ngành giao thông, thủy lợi thường đi theo
tuyến và xây dựng ở khu đất mới nên hầu hết phải thực hiện giải phóng mặt
bằng trước khi triển khai thi công. Do vậy giải phóng mặt bằng quyết định
đến tiến độ thực hiện chung của dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Một nguyên nhân khác nữa nữa do chính sách về GPMB hiện nay cũng
còn nhiều bất cập.
* Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động thanh toán tạm ứng, thanh toán chi đầu tư XDCB ở tỉnh,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách. Kết quả thanh toán
tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư giai đoạn năm 2017-2019 như sau:
* Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong thời gian vừa qua, với tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Lào Cai,
để tạo điều kiện cho các đơn vị thi công trong việc thanh toán vốn. Kho bạc
nhà nước tỉnh căn cứ vào dự toán công trình, các điều khoản thanh toán được
quy định trong hợp đồng, nghiệm thu khối lượng hoàn thành, để thực hiện
việc tạm ứng và thanh toán vốn kịp thời cho các đơn vị thi công, đáp ứng tiến
độ giải ngân chung của tỉnh.
Qua số liệu trên cho thấy, các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp
tạm ứng được: 194,21 tỷ đồng đạt 24,09% so với giá trị hợp đồng và 24,33%
so với giá trị nghiệm thu đề nghị thanh toán; các công trình sự nghiệp giao
thông tạm ứng được: 657,14 tỷ đồng đạt 22,98% so với giá trị hợp đồng và
23,43% so với giá trị nghiệm thu đề nghị thanh toán. Đây là những công trình
có mức tạm ứng cao (theo quy định mức tạm ứng 20%), vì những công trình
này chủ yếu là xây mới, thời gian thi công tương đối ngắn, nên cần vốn để
mua nguyên vật liệu, đẩy nhanh tiến độ thi công.
56
Bảng 3.8: Tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2017-2019
So sánh giá trị Giá trị Giá trị Giá trị tạm ứng với (%) hợp nghiệm Nội dung tạm ứng đồng (tỷ thu (tỷ Hợp Nghiệm (tỷ đồng) đồng) đồng) đồng thu
Nông nghiệp 806,24 798,25 194,21 24,09 24,33
Giao thông 2.859,31 2.804,61 657,14 22,98 23,43
Giáo dục, y tế 2.084,64 2.048,44 427,65 20,51 20,88
Văn hóa 687,36 680,54 158,65 23,08 23,31
Các lĩnh vực khác 907,84 901,35 209,68 23,10 23,26
Tổng 7.345,39 7.233,19 1.647,33 22,43 22,77
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Đối với sự nghiệp Giáo dục, Y tế tạm ứng được 427,65 tỷ đồng đạt
tỷ lệ 20,51% so với giá trị hợp đồng và 20,88% so với giá trị nghiệm thu;
sự nghiệp Văn hóa tỷ lệ tạm ứng đối với những công trình thuộc sự nghiệp
này có giá trị 158,65 tỷ đồng đạt tỷ lệ 23,08% so với giá trị hợp đồng và
23,31% so với giá trị nghiệm thu. Các lĩnh vực khác có giá trị tạm ứng là
209,68 tỷ đồng đạt tỷ lệ 23,10% so với giá trị hợp đồng và 23,26% so với
giá trị nghiệm thu.
Theo quy định về bảo lãnh tiền tạm ứng và thỏa thuận giữa chủ đầu tư
với nhà thầu trên các hợp đồng kinh tế. Đối với một số cấu kiện, bán thành
phẩm trong xây dựng cơ bản có giá trị lớn, phải được sản xuất trước để bảo
đảm tiến độ thi công và một số loại vật tư dự trữ theo mùa, mức tạm ứng theo
nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu. Đối với việc thu
hồi tiền tạm ứng cũng được thực hiện theo các văn bản trên; tiền tạm ứng
được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng của hợp đồng và bắt đầu thu
hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên, không kể là mức thực
57
hiện bao nhiêu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80%
giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng lần do chủ đầu tư và
nhà thầu thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng.
Do mức tạm ứng không khống chế tối đa, nên thời gian vừa qua việc
tạm ứng tại các dự án xây dựng cơ bản thực hiện cao hơn nhiều so với trước
đây và theo đặc thù của từng chủ đầu tư. Hầu hết các công trình trước đây ở
tỉnh Lào Cai chỉ tạm ứng từ 10 - 20% thì nay tạm ứng khoảng 20 - 30%.
Việc không khống chế mức tạm ứng tối đa và ứng vốn cao hơn nhiều
cho các nhà thầu tại các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian vừa
qua ở tỉnh Lào Cai là việc làm mang tính hai mặt. Nó có thể tạo ra những
kết quả tích cực trước mắt nhưng cũng gây ra không ít mặt trái thời gian
dài sau này. Trước hết về những điểm tích cực, tạm ứng cao trong thời gian
qua kích thích các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, từ đó
làm cho giải ngân vốn xây dựng cơ bản tăng cao. Điều này được minh
chứng bằng những con số giải ngân cho các công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh.
Một điểm khác là trong thời gian vừa qua, do giá cả vật liệu tăng đột
biến khiến các nhà thầu xây lắp gặp rất nhiều khó khăn về tài chính. Việc bù
giá vật liệu xây dựng cũng diễn ra chậm chạp do phải đảm bảo nhiều thủ tục
pháp lý. Chính việc tạm ứng “thoáng” và linh hoạt hơn này, đã góp phần
không nhỏ trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc tạm ứng quá cao có thể dẫn đến việc các nhà thầu
chiếm dụng vốn nhà nước và sử dụng vào những mục đích khác, gây lãng phí
vốn. Hơn nữa, tạm ứng hợp đồng và tạm ứng vật liệu không hợp lý dẫn đến
làm giảm động lực của các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục
nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều
kiện thu hồi tiền tạm ứng.
Như vậy có thể thấy rằng, việc tăng mức tạm ứng cho nhà thầu tại các
hợp đồng xây lắp ở tỉnh Lào Cai trong những năm vừa qua, là chủ trương
58
đúng đắn nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về mặt tài chính cho các nhà
thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đáp ứng tiến độ giải ngân chung của tỉnh.
Nhưng mặt khác, nếu để tỷ lệ tạm ứng quá cao lại gia tăng sức ép đối với các
chủ đầu tư và cơ quan quản lý chi đầu tư XDCB. Các chủ đầu tư đứng trước
nguy cơ khó thu hồi tiền tạm ứng trong trường hợp một số nhà thầu đã trúng
thầu, ký hợp đồng và nhận tiền tạm ứng nhưng không triển khai thi công, chủ
đầu tư phải làm thủ tục thay nhà thầu mới.
Mặt khác, tạm ứng vốn và tạm ứng vật liệu cao còn dẫn đến các nhà
thầu trì hoãn, kéo dài thời gian hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu thanh toán
khối lượng hoàn thành. Trước tình hình này, các chủ đầu tư, ban quản lý dự
án cần rà soát lại toàn bộ tạm ứng vốn theo hợp đồng và tạm ứng vật liệu.
Trước khi cho tạm ứng yêu cầu nhà thầu cung cấp bảo lãnh tiền tạm ứng để
bảo đảm thu hồi được tiền tạm ứng trong trường hợp rủi ro, đồng thời hạn chế
tạm ứng vật liệu theo hợp đồng.
* Thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Hiện nay thay vì siết chặt mức tạm ứng chi, các điều kiện để được tạm
ứng được quy định cụ thể, rõ ràng, mức tạm ứng được coi là cởi mở khi
không khống chế mức tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, việc thu hồi tạm
ứng được tiến hành ngay từ đợt thanh toán đầu tiên đã khắc phục được tình
trạng chậm thanh toán chi của nhà thầu.
Từ bảng 3.7 thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 là 6.973,34 tỷ đồng đạt 94,42% so với kế
hoạch trong đó: Các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp được thanh toán
770,84 tỷ đồng đạt 93,78% so với kế hoạch; công trình sự nghiệp giao thông
được thanh toán 22714,58 tỷ đồng đạt 95,27% so so với kế hoạch; công trình
thuộc sự nghiệp giáo dục và y tế được thanh toán 1.964,17 tỷ đồng tương ứng
với 93,47% so với kế hoạch; các công trình thuộc sự nghiệp văn hóa được
thanh toán 656,23tỷ đồng tương ứng 94,51% so với kế hoạch.
59
Bảng 3.9: Thanh toán chi đầu tư xây dựng từ vốn NSNN
tính đến ngày 31/12/2019
Thanh toán so với Đã thanh toán Giá trị kế hoạch nghiệm Nội dung Kinh Tỷ lệ thu (tỷ KH Tỷ lệ phí (tỷ TT/NT đồng) (tỷ đồng) (%) đồng) (%)
Nông nghiệp 798,25 770,84 96,57 821,14 93,87
Giao thông 2.804,61 2714,58 96,79 2.849,36 95,27
Giáo dục, y tế 2.048,44 1964,17 95,89 2.101,28 93,47
Văn hóa 680,54 656,23 96,43 694,38 94,51
Các lĩnh vực khác 901,35 867,52 96,25 919,17 94,38
Tổng 7.233,19 6.973,34 96,41 7.385,33 94,42
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Các công trình khi được triển khai, cơ bản đã được các đơn vị thi công
tập trung thi công theo tiến độ, hồ sơ thanh toán, nghiệm thu khối lượng hoàn
thành được lập kịp thời. Một số công trình không thanh toán đúng tiến độ so
với kế hoạch giao là do giải phóng mặt bằng chậm và một số trình tự thủ hành
chính trong xây dựng cơ bản còn chậm so với thơi gian quy định. Một số công
trình chưa thanh toán hết khối lượng nghiệm thu, vì phải giữ lại chờ quyết
toán và bảo hành công trình.
Việc thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trong năm nhìn
chung không đồng đều, khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thanh toán
trong Quý I và Quý II đạt rất thấp, tập trung thanh toán chủ yếu vào những
tháng cuối năm với khối lượng hoàn thành rất lớn (chiếm khoảng 70% giá trị
thanh toán cả năm). Giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chuyển
giao sang năm sau thanh toán còn lớn, gây khó khăn trong quản lý; khối
60
lượng đề xuất thanh toán đôi khi không đúng dự toán, nợ đọng vốn đầu tư do
thiếu thủ tục đầu tư, nghiệm thu khối lượng hoàn thành chậm.
Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù theo chủ trương chung của Đảng và
Nhà nước cũng như những chỉ đạo của tỉnh Lào Cai về việc hạn chế chi tiêu
công. Tuy nhiên, quá trình khảo sát các doanh nghiệp tham gia các dự án,
công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu nhận thấy đại bộ
phận các doanh nghiệp đều hài lòng với tạm ứng, cũng như thanh toán tạm
ứng của các cơ quan chức năng có liên quan. Điều này cũng cho thấy, tỉnh
Lào Cai đang thực hiện này một cách tương đối thoáng, thể hiện rằng xây
dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai đang nhận được sự quan tâm lớn từ chính quyền
địa phương.
Bảng 3.10: Đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
CBQL CĐT
STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý
TB nghĩa TB nghĩa
Việc công khai hồ sơ, danh mục tài Trung Trung 1 liệu làm căn cứ thanh toán vốn được 2,21 2,35 bình bình thực hiện rõ ràng, cụ thể
Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Trung Trung 2 2,47 2,55 đơn vị trong thực hiện thanh toán vốn bình bình
Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB Trung Trung 3 2,36 2,42 bằng nguồn vốn NSNN thực hiện tốt bình bình
Phương thức thanh toán đầu tư Trung Trung 4 XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa 2,45 2,44 bình bình phương hiện nay là phù hợp
Trung Trung Giá trị trung bình 2,37 2,44 bình bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
61
Hình 3.4 Kết quả khảo sát đánh giá tạm ứng thanh toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Kết quả khảo sát ý kiến cho thấy tạm ứng thanh toán chi đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN chỉ đạt mức trung bình với số điểm là 2,37. Giá trị thấp
nhất là 2,21 thuộc về nội dung “Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu làm
căn cứ thanh toán vốn được thực hiện rõ ràng, cụ thể”. Giá trị cao nhất là 2,47
đó là nối dung “Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong thực hiện
thanh toán vốn”.
Tương tự đối với kết quả đánh giá của CBQL qua khảo sát đánh giá của
CĐT về tam ứng thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chỉ đạt
mức độ trung bình với số điểm bình quân trong khoảng 2,35-2,55.
tạm ứng thanh toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chỉ thực
hiện ở mức trung bình do các nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, Do số lượng các công trình, dự án ngày một nhiều, khối
lượng vốn đầu tư dành cho xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai đang có xu hướng
62
tăng lên. Bởi vậy tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư ở tỉnh hiện nay cũng đang
gặp phải những khó khăn nhất định, cụ thể một số khó khăn nổi bật trong này
đó là:
- Thứ hai, Các văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi, việc thường
xuyên thay đổi các nội dung hướng dẫn trong quản lý, giám sát và đánh giá vốn
đầu tư xây dựng cơ bản khiến cho các cơ quan thực hiện gặp khó khăn lớn, đặc
biệt là những thay đổi khi các dự án, công trình chuẩn bị thẩm định quyết toán,
tạm ứng. Đây được đánh giá là khó khăn lớn nhất trong tạm ứng và thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Lào Cai.
- Thứ ba, Các thủ tục tạm ứng và thanh toán cũng thay đổi theo, từ đó
khiến cho việc hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trở nên rườm rà và là trở ngại lớn cho các đơn vị thực hiện này.
- Thứ tư, do sự phối kết hợp giữa các phòng ban có liên quan, chưa
thực sự ăn khớp và thống nhất cũng khiến tạm ứng, thanh toán vốn trở nên
khó khăn hơn.
3.2.3. Quyết toán chi đầu tư XDCB
3.2.3.1. Lập báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB
Lập báo cáo quyết toán đầu tư là khâu rất quan trọng trong quá trình
đầu tư và là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Báo cáo quyết toán vốn để
xác định chính xác toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện, qua đó đánh giá kết
quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do
đầu tư mang lại. Việc làm này cũng giúp các cơ quan chức năng có kế hoạch huy
động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án và rút kinh nghiệm, hoàn
thiện thể chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB.
63
Bảng 3.11: Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn
giai đoạn 2017-2019
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Nông nghiệp 61 32,28 65 30,52 68 29,18
Giao thông 40 21,16 47 22,07 51 21,89
Giáo dục, y tế 32 16,93 38 17,84 44 18,88
Văn hóa 31 16,40 34 15,96 38 16,31
Các lĩnh vực khác 25 13,23 29 13,62 32 13,73
Tổng 189 100 213 100 233 100
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Về thời hạn lập báo cáo: Các công trình và giá trị các công trình, dự án
lập báo cáo đúng hạn ở tỉnh Lào Cai có xu hướng tăng. Trong năm 2017 tỉnh
Lào Cai có tổng cộng 189 công trình nộp báo cáo đúng hạn với tổng đến năm
2019 tổng số công trình nộp báo cáo quyết toán đúng hạn lên đến 233 công
trình tăng 44 công trình so với năm 2017.
Về chất lượng báo cáo: Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các
chủ đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 lập báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản dự án
công trình hoàn thành từ NSNN của tỉnh Lào Cai đã có nhiều tiến bộ, đạt kết
quả hơn cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hàng năm tỉnh Lào Cai vẫn
còn một số dự án, công trình hoàn thành chưa nộp báo cáo quyết toán theo
quy định; số công trình, dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán trên 6
64
tháng 29 công trình (trong đó chậm từ 7 đến 12 tháng là 14 công trình, chậm
trên 12 tháng là 15 công trình).
3.2.3.2. Thẩm tra phê duyệt quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình thực hiện theo các quy định
của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư
số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016. Việc thẩm
tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện trên cơ sở hồ sơ
pháp lý, chưa dựa trên cơ sở thực tế nên không tránh khỏi tình trạng chủ đầu
tư hợp lý hoá hồ sơ nghiệm thu, hoàn công khai khống khối lượng để thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Bảng 3.12: Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2017-2019
Số lượng công trình Số lượng công trình Tỷ lệ Nội dung phải thẩm định phê đã được thẩm định (%) duyệt, quyết toán phê duyệt quyến toán
Nông nghiệp 80 33,75 27
Giao thông 62 35,48 22
Giáo dục, y tế 21 42,86 9
Văn hóa 23 34,78 8
Các lĩnh vực khác 19 36,84 7
205 35,61 73 Tổng
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2017-2019 là 205 công trình, đã thẩm định và phê
duyệt quyết toán 73 công trình, đạt 35,16%. Trong đó sự nghiệp nông
65
nghiệp có số công trình phải thẩm định phê duyệt là 80 công trình, đã phê
duyệt quyết toán 27 công trình, đạt 33,75%; Sự nghiệp giao thông có 62
công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 22 công
trình, đạt 35,48%; Sự nghiệp giáo dục, y tế có 21 công trình phải thẩm định
phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 9 công trình, đạt 42,86%; Sự văn hoá
có 23 công trình phải thẩm định phê duyệt quyết toán, đã quyết toán 8 công
trình, đạt 34,78%.
Bảng 3.13: Tổng giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB
theo lĩnh vực giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Giá trị quyết toán Giá trị được phê duyệt so với Giá trị dự toán Giá trị nghiệm thu đề nghị Nội dung được nghiệm quyết Số tiền phê thu Tổng Tỷ lệ toán tăng, duyệt giá trị (%) giảm
Nông nghiệp 809,47 798,25 798,25 792,14 -6,11 -0,77
Giao thông 2.817,26 2.804,61 2.804,61 2.774,68 -29,93 -1,07
Giáo dục, y tế 2.098,41 2.048,44 2.048,44 2.011,26 -37,18 -1,82
Văn hóa 697,14 680,54 680,54 658,32 -22,22 -3,27
Các lĩnh vực khác 909,36 901,35 901,35 894,17 -7,18 -0,80
Tổng 7.331,64 7.233,19 7.233,19 7.130,57 -102,62 -1,42
Nguồn: Báo cáo chi đầu tư XDCB tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
Trong giai đoạn từ năm 2017-2019, tổng giá trị dự toán được phê duyệt
của các công trình 7.331,64 tỷ đồng; giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán
7.233,19 tỷ đồng; giá trị quyết toán được phê duyệt 7.130,57 tỷ đồng, giảm
102,62 tỷ đồng tương ứng với 1,42%.
66
Các công trình thuộc sự nghiệp nông nghiệp, có giá trị nghiệm thu và
đề nghị quyết toán 798,25 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt
792,14 tỷ đồng, giảm 6,11 tỷ đồng tương ứng với 0,77%. Các công trình
thuộc sự nghiệp giao thông có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán
2.804,61 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt 2.774,68 tỷ đồng, giảm
29,93 tỷ đồng tương ứng với 1,07%. Các công trình thuộc sự nghiệp giáo
dục, y tế có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 2.048,44 tỷ đồng, giá
trị quyết toán được phê duyệt 2.011,26 tỷ đồng, giảm 37,18 tỷ đồng tương
ứng với 1,82%. Các công trình thuộc sự nghiệp văn hóa có giá trị nghiệm
thu và đề nghị quyết toán 680,54 tỷ đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt
658,32 tỷ đồng, giảm 22,22 tỷ đồng tương ứng với 3,27%. Các công trình
thuộc sự nghiệp khác có giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 901,35 tỷ
đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt 894,17 tỷ đồng giảm 7,18 tỷ đồng
tương ứng với 0,8%.
Theo báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đến
năm 2017 thì số lượng dự án mà chủ đầu tư chưa nộp báo cáo quyết toán lên
Sở Tài chính để thẩm tra là 105 dự án, Sở Tài chính đã đôn đốc chủ đầu tư
hoàn tất hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quyết toán, nhưng
đến hết năm 2019 chỉ có 82 dự án hoàn tất thủ tục đề nghị thẩm định và cơ
quan tài chính chỉ thẩm định, còn lại 23 công trình đã nghiệm thu nhưng chưa
được thẩm định quyết toán trong năm 2019.
Một số chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của quyết
toán chi đầu tư, còn trì trệ trong lập báo cáo quyết toán nhất là những công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng, lúng túng trong quá trình lập báo cáo
quyết toán, chạy theo tiến độ, chưa thi công xong công trình này đã chuẩn bị
làm hồ sơ để đầu tư công trình khác, coi nhẹ việc quyết toán công trình.
67
Bảng 3.14: Đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
CBQL CĐT
STT Nội dung Điểm Ý Điểm Ý nghĩa TB nghĩa TB
Quy trình quyết toán được xây Trung Trung 1 dựng hoàn thiện hợp lý với điều 2,31 2,27 bình bình kiện áp dụng tại các huyện thị xã
Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ Trung Trung 2 chức của cơ quan quản lý nhà nước 2,41 2,43 bình bình về sử dụng vốn XDCB từ NSNN
Trung Trung 3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ 2,52 2,56 bình bình
Các cán bộ thực hiện quyết toán chi Trung Trung 4 NS đều tuân thủ đầy đủ các bước 2,41 2,50 bình bình trong quy trình
Trung Trung Giá trị trung bình 2,41 2,44 bình bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Hình 3.5 Kết quả khảo sát đánh giá quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
68
Bảng kết quả 3.14 phản ánh kết quả điều tra các cán bộ cho thấy quyết
toán chi đầu tư XDCB đạt điểm trung bình 2,41 điểm, xếp loại trùng
bình.Trong đó, tiêu chí “Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ” đạt 2,52 điểm
xếp điểm cao nhất và tiêu chí “Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn
thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại huyện, thị xã” chỉ đạt 2,31 điểm, xếp
thấp nhất, nguyên nhân là do tại địa bàn một số huyện của tỉnh cón tồn tại các
xã nghèo, tỉnh không thể đưa ra các cơ chế riêng cho sự phát triển chung về
sử dụng chi đầu tư XDCB từ NSNN cho từng xã, nên xảy ra ra tình trạng các
xã có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau, đó cũng là những hạn chế
mà hiện nay XDCB đang gặp phải tại tỉnh.
Kết quả điều tra chủ đầu tư cho thấy quyết toán chi đầu XDCB bằng
nguồn vốn NSN đạt điểm trung bình 2,44 điểm, xếp loại trung bình.Trong đó,
tiêu chí “Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý” đạt 2,56 điểm xếp điểm
cao nhất và tiêu chí “Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với
điều kiện áp dụng tại các huyện, thị xã” chỉ đạt 2,27điểm, xếp thấp nhất.
3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý có liên quan, việc thực hiện hiện chức
năng giám sát, kiểm tra trong đầu tư xây dựng đã được chú trọng. Hàng
năm các cơ quan như ban Kinh tế hội đồng nhân dân, Thanh tra tỉnh, thanh
tra các sở ngành chuyên môn đã thực hiện các chức năng giám sát, thanh
kiểm tra các công trình xây dựng. Trong đó gần đây nổi lên vai trò của báo
chí và giám sát cộng đồng đã góp phần tích cực vào chấn chỉnh lại trật tự
trong XDCB. Buộc chủ đầu tư phải làm đúng yêu cầu dự án, sử dụng kinh
phí dự án đúng chế độ, chất lượng, tiến độ và kỹ thuật phải được công nhận
theo mục tiêu đề ra. Qua hoạt động thanh kiểm tra đã phát hiện và chấn
chỉnh các sai phạm trong hoạt động quản lý chất lượng, quản lý việc sử
dụng vốn đầu tư xây dựng công trình.
69
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019
STT Hoạt động kiểm tra, giám sát Tỷ lệ (%)
I Thanh tra, kiểm toán nhà nước Tổng số công trình thực hiện Số công trình được kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư
1 Kiểm toán nhà nước 635 33,86 215
2 Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh 635 22,83 145
3 Thanh tra các phòng ban huyện 635 26,46 168
II Kiểm tra, giám sát
Ban chỉ đao chương trình trung ương 635 14,49 92
Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh 635 19,69 125
Báo cáo giám sát, đánh giá của 635 100,00 635 chủ đầu tư
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Từ bảng trên ta thấy, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động
chi đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN của các cơ quan nhìn chung
đã được quan tâm tổ chức thực hiện, song chưa thường xuyên như: số công
trình được Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh thực hiện còn chiếm tỷ lệ khiêm
tốn 215/63 công trình (33,86%); thanh tra các huyện, thành phố 145/635
(22,83%); Ban chỉ đạo chương trình ở cấp Trung ương là 92/35 công trình
(14,49%); Ban chỉ đạo tỉnh là 125/635 công trình (19,69%)… Kết quả chủ
yếu qua thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý chi đầu tư xây dựng
cơ bản đảm bảo theo đúng quy định, tuân thủ quy trình lập kế hoạch, giao kế
hoạch đúng định mức, tổ chức thực hiện theo quy định và bàn giao công trình
đưa vào sử dụng kịp thời phát huy hiệu quả đầu tư. Trong giai đoạn từ năm
2017-2019 (Tổng số tiền sai phạm phát hiện qua thanh tra: 10.958.152.102
đồng, trong đó thu hồi nộp ngân sách nhà nước là, số tiền 6.710.408.318
đồng; giảm trừ giá trị thanh toán, quyết toán, số tiền: 4.247.743.784 đồng
70
Tuy vậy sự phối hợp về kiểm tra giám sát dự ánchi đầu tư XDCB giữa
các tổ chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng
đồng quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ.
Do chưa đủ nhân lực và thời gian nên việc thanh tra kiểm tra chỉ là chọn điểm
và các ngành có liên quan chưa vào cuộc quyết liệt trong việc kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả việc quản lý chi đầu tư XDCB. Vì vậy việc quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản vẫn giao phó chủ yếu cho Chủ đầu tư. Trong khi đó
do trình độ, nhận thức trong việc quản lý thực hiện dự án của các đơn vị chủ
đầu tư trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, Chủ đầu tư (thông qua các Ban
quản lý dự án) chưa thực hiện nghiêm túc giám sát hiện trường về trình tự thi
công và quy trình quy phạm; chưa thực hiện tốt công tác giám sát - nghiệm
thu trong giai đoạn xây lắp có thể sớm phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung
thiết kế cho phù hợp điều kiện thực tế của hiện trường, chỉnh lý các tài liệu
thiết kế trong trường hợp có sai sót và chưa xử lý kịp thời hiệu quả các tình
huống nẩy sinh trong quá trình quản lý, thực hiện dự án, làm chậm tiến độ gây
thất thoát lãng phí nguồn vốn chi đầu tư XDCB.
Bảng 3.16: Đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Lào Cai
CBQL
CĐT
STT
Nội dung
Ý nghĩa Điểm TB Ý nghĩa
Điểm TB
1
2,62
Khá
2,64
Khá
Thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm
2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết
2,31
2,40
Trung bình
Trung bình
3
2,66
Khá
2,65
Khá
4
2,22
2,31
Trung bình
Trung bình
Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà nước Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
Giá trị trung bình
2,45
2,50
Trung bình
Trung bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
71
Hình 3.6 Kết quả khảo sát đánh giá kiểm tra, giám sát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Kết quả đánh giá của các cán bộ về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quản lý ngân sách nhà nước trong chi đầu tư XDCB đạt điểm trung bình
2,45 điểm, xếp loại trung bình. Trong đó, tiêu chí “Trình tự thanh tra tuân thủ
theo quy định của pháp luật và nhà nước” đạt 2,66 điểm xếp điểm cao nhất và
tiêu chí “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai
phạm trong quản lý chi đầu tư XDCB” chỉ đạt 2,22 điểm, xếp thấp nhất,
nguyên nhân là do điều kiện kinh tế tại địa bàn các huyện trong tỉnh còn khó
khăn, chưa có cơ sở hạ tầng đủ vững chắc cho ứng dụng công nghệ thông tin
trong thanh tra, kiểm tra, chủ yếu các cán bộ thanh tra ngành đến địa bàn kiểm
tra trực tiếp qua hồ sơ chi ngân sách cho đầu tư XDCB, điều này làm ảnh
hưởng đến chất lượng, tiến độ và hiệu quả của thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trên địa bàn tỉnh.
Tại bảng số liệu 3.16 phản ánh kết quả đánh giá của chủ đầu tư về
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
XDCB từ NSNN đạt điểm trung bình 2,50 điểm, xếp loại trung bình. Trong
đó, tiêu chí “Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà
72
nước” đạt 2,65 điểm xếp điểm cao nhất và tiêu chí “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN” chỉ đạt 2,31 điểm, xếp thấp nhất.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản tỉnh Lào Cai
3.3.1. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB
Quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến quản lý chi đầu tư, nó vừa
là nội dung vừa là công cụ để quản lý vốn đầu tư, nó có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với hiệu quả chi đầu tư XDCB.
Qua bảng số liệu 3.17 cho thấy, tiêu chí “Thời gian và tiến độ đầu tư
XDCB thể hiện chi tiết, cụ thể” có 47,12% ưu tiên lựa chọn trả lời, cho thấy
tỉnh rất chú trọng đến khâu lập kế hoạch đầu tư. Tiếp theo là tiêu chí “Thời
điểm lập kế hoạch hợp lý” có tỷ lệ trả lời chiếm 22,12%, hàng năm, kế hoạch
chi đầu tư XDCB được thực hiện theo năm tài chính cùng với hoạt động tài
chính của tỉnh như vốn NSNN do Trung ương chuyển về, NSNN mà tỉnh
giao, cho nên bắt buộc vốn đầu tư XDCB cần lập trước khoảng1-2 tháng
trước khi năm tài chính kết thúc.
Bảng 3.17. Đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng quy hoạch,
kế hoạch trong chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu Số lượng trả lời Tỷ lệ trả lời
Thời điểm lập kế hoạch hợp lý 23 22,12
Phê duyệt kế hoạch kịp thời 17 16,35
Thời gian và tiến độ đầu tư XDCB thể hiện 49 47,12 chi tiết, cụ thể
Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB 15 14,42
Tổng 104 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
73
Tiêu chí “Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB” có tỷ lệ trả lời
chiếm 14,42%, thực hiện XDCB luôn đòi hỏi số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực nên tỉnh Lào Cai đã có kế hoạch bố trí cán bộ theo dõi và đôn đốc các
chủ đầu tư, tuy nhiên do quy mô từng dự án khác nhau mà quy mô nguồn nhân
lực điều chỉnh phù hợp cả về chuyên môn, trình độ và số lượng. Cuối cùng tiêu
chí “Phê duyệt kế hoạch kịp thời” chiếm 16,35%, hàng năm, khâu phê duyệt dự
án chi đầu tư XDCB thường mất nhiều thời gian bởi lẽ, sau khi các chủ đầu tư sẽ
chuyển về Sở Tài chính, UBND tỉnh xem xét và phê duyệt, thông thường mỗi dự
án mất khoảng 3-4 tháng mới có kết quả phê duyệt, cho nên khâu phê duyệt còn
chậm cho chủ dự án tiến hành thực hiện XDCB.
Nhìn chung, các chủ đầu tư đánh giá chất lượng quy hoạch kế hoạch
chi đầu tư XDCB tại tỉnh Lào Cai tương đối đảm bảo, mặc dù khâu phê duyệt
kế hoạch còn chậm nhưng đó là tình trạng chung do thủ tục hành chính của
nước ta còn rườm rà, sử dụng NSNN còn qua nhiều cơ quan chức năng, thẩm
quyền xem xét nên thường mất thời gian.
3.3.2. Chính sách kinh tế
Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản được ban hành
ngày càng đầy đủ, hiệu lực pháp lý cao hơn, đồng thời có rà soát, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp hơn với thực tế. Các văn bản Luật được ban hành đã góp
phần thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về đầu tư phát triển
phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phục vụ tiến trình hội nhập. Tuy
nhiên, vẫn còn một số Luật và văn bản hướng dẫn thi hành Luật chưa được
ban hành kịp thời, nhiều nội dung chậm được sửa đổi, bổ sung. Nội dung một
số văn bản chưa phù hợp thực tế, chưa được quy định cụ thể. Bên cạnh đó,
tình trạng không thống nhất giữa các văn bản, thường xuyên thay đổi trong
thời gian ngắn, tính nhất quán không cao, thiếu tính dự báo.
Câu chuyện tỉnh Sơn La quyết định đầu tư 1.400 tỷ đồng năm 2015 cho
hạng mục quần thể tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh hay nhiều dự án đầu tư
74
trên khắp cả nước cho thấy một lỗ hổng của Luật Đầu tư công khi chỉ xác
định thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công theo tổng mức đầu tư mà chưa
so sánh tổng mức đầu tư đó với tổng thu ngân sách, mức GDP… tức là so
sánh với năng lực tài chính của địa phương đó. Một số bộ Luật như Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp… mới có hiệu lực từ 1 năm đến 3 năm đã phải rà soát
để sửa. Luật Bảo vệ môi trường thì mâu thuẫn với Luật Đầu tư; Luật Phòng
cháy chữa cháy lại chưa liên thông với Luật Xây dựng.. Điều đó cho thấy tính
đồng bộ, ổn định và khả thi về pháp luật ở nước ta có nhiều vấn đề. Đây là
trách nhiệm của cơ quan soạn thảo văn bản. Tính cát cứ, đặc biệt là tính cục
bộ trong xây dựng văn bản pháp luật cần phải được loại bỏ.
Theo tổng hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), có khoảng 37 luật về đầu tư - kinh doanh cần phải được sửa đổi và
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn và để tránh mâu thuẫn, chồng
chéo giữa các luật chuyên ngành gồm có: Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây
dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý - sử dụng vốn Nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh… Mục đích rà soát các luật trên nhằm loại bỏ vướng
mắc, rào cản và đặc biệt là cắt giảm những điều kiện không cần thiết, loại bỏ
những mâu thuẫn chồng chéo, thiếu đồng bộ, không thống nhất, chưa liên
thông giữa các luật.
3.3.3. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước
Chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng
vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số chủ
đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB, không có năng lực
quản lý dự án vẫn được giao làm chủ đầu tư nên còn nhiều lúng túng trong
quản lý chất lượng công trình, thanh toán quyết toán vốn đầu tư cũng như
quyết toán dự án. Việc lập hồ sơ thanh toán không kịp thời gây ứ đọng vốn và
gây khó khăn cho nhà thầu do thiếu vốn thi công. Nhiều công trình đã hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng không lập báo cáo quyết
75
toán trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt, thủ tục hành chính rườm
rà, các văn bản của Nhà nước chưa có những chế tài quy định trách nhiệm khi
dự án không mang lại hiệu quả như dự án đã đề ra.
Chất lượng tổ chức tư vấn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu hết
các dự án trình thẩm định, phê duyệt vòng một đều không đủ điều kiện phê
duyệt phải chỉnh sửa, bổ sung. Nhiều dự án trong quá trình tổ chức thực hiện,
thậm chí có dự án chưa khởi công đã phải phê duyệt điều chỉnh dẫn đến kéo
dài thời gian thủ tục chuẩn đầu tư, chuẩn xây dựng dự án. Cơ chế chính sách
vận hành của dự án là một trong những yếu tố quyết định đến tính khả thi
trong việc triển khai dự án. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được đầu tư chất xám
một cách thoả đáng và tồn tại tình trạng chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trông
chờ, ỷ lại vào ý kiến của cơ quan thẩm định.
Bảng 3.18. Đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu Số lượng trả lời Tỷ lệ trả lời
Cán bộ quản lý hiểu rõ quy định của 84 80,77 pháp luật
Năng lực giám sát tốt 67 64,42
Cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt 78 75,00
Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư 69 66,35 khi có sự cố xảy ra
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
chi đầu tư XDCB thể hiện tại bảng 3.18, trong đó tiêu chí “Cán bộ quản lý
hiểu rõ quy định của pháp luật”có tỷ lệ trả lời cao nhất chiếm 80,77% các cán
bộ quản lý chi đầu tư thuộc Sở tài chính, được giao nhiệm vụ thực hiện theo
dõi, xây dựng kế hoạch, thanh toán nguồn vốn chi đầu tư XDCB từ NSNN
nên nắm rất rõ quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính về quy trình, thủ tục,
76
đơn giá xây dựng, thủ tục thanh toán theo quy định của Kho bạc Nhà nước
nên tiêu chí này được đánh giá cao nhất. Tiếp theo là tiêu chí “Cán bộ có đạo
đức nghề nghiệp tốt” có tỷ lệ trả lời 75%, các cán bộ làm quản lý tại tỉnh
không có biểu hiện tham nhũng, quan liệu khi thực hiện các khâu lập kế
hoạch vốn, sử dụng và thanh quyết toán vốn, các cuộc kiểm tra thanh tra hàng
năm không có sai phạm liên quan đến cán bộ quản lý vốn, đó là tín hiệu tích
cực giúp cho các chủ đầu tư, nhà thầu yên tâm khi thực hiên các dự án, công
trình XDCB tại tỉnh
Tiêu chí “Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư khi có sự cố xảy ra” có
tỷ lệ trả lời chiếm 66,35%, các sự cố xảy ra chủ yếu là khi chủ đầu tư thực
hiện các hoạt động tạm ứng hoặc thanh quyết toán cuối cùng của dự án, công
trình XDCB, các lỗi xảy ra như sai đơn giá, sai thông tin trên chứng từ, hóa
đơn, sai các khoản chi nằm ngoài quy định nguồn chi của NSNN cho XDCB,
sai mốc thời gian,…các cán bộ đã tư vấn và hỗ trợ kịp thời ngay từ khâu các
chủ đầu tư nộp hồ sơ tạm ứng hoặc thanh quyết toán, đó vừa là trách nhiệm
vừa là nghĩa vụ của các cán bộ. Tiêu chí “Năng lực giám sát tốt” chỉ chiếm
64,42%, nguyên nhân là do hiện nay các cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB trên
địa bàn còn mỏng, trên địa bàn hàng năm có nhiều dự án, công trình nên khả
năng bao quát và giám sát chi tiết từng dự án, công trình khó thực hiện, chỉ
khi có phát sinh về tiến độ, nhân lực thực hiện dự án công trình thì các cán bộ
theo dõi sự thay đổi nguồn chi vốn đầu tư XDCB, do vậy mà tiêu chí này
được đánh giá thấp nhất. Nhìn chung, năng lực quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN còn hạn chế nhất định, do địa bàn còn ở vùng khó khăn, nhiều xã
thuộc vùng khó khăn hộ nghèo còn nhiều nên trình độ quản lý chi đầu tư
XDCB hạn chế.
3.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn rườm rà gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và các đơn vị. Quy chế “Một cửa” liên
77
thông đã được áp dụng nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính không cần
thiết, chống tiêu cực, phiền hà trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ở các
cơ quan nhà nước liên quan đến đầu tư thực hiện cũng chưa tốt. Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư chưa được hoàn thiện nên trong
quản lý, điều hành còn nhiều lúng túng. Sự thay đổi cơ chế, chính sách
thường xuyên cũng là một nguyên nhân khiến cho việc quản lý đầu tư gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, quá trình thực hiện đầu tư chịu chi phối của rất
nhiều luật như: Luật Đất đai, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh
Bảo vệ đê điều, Bảo vệ hành lang đường, Luật Đầu thầu, Luật Tố tụng dân sự,
Luật thuế, Luật Ngân sách,... nên tính liên kết chặt chẽ, thống nhất về nội
dung, rõ ràng về đối tượng, phạm vi điều chỉnh là nhân tố quan trọng giúp cho
việc quản lý đầu tư được hiệu quả. Tuy nhiên, đó mới chỉ là điều mà các nhà
làm luật đang hướng tới, để giải quyết được đòi hỏi các bộ, ngành, cơ quan
liên quan cần có quan điểm thống nhất cao khi xử lý các tình huống thực tiễn
đặt ra trong quá trình quản lý, thực hiện.
3.3.5. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự nhiên
Hệ thống trang thiết còn lạc hậu, chưa được đổi mới kịp thời. Kinh tế
tỉnh Lào Cai cũng chịu những tác động tiêu cực từ mọi phía như tác động tình
hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế. Từ xuất phát nền kinh tế thấp kém và lạc hậu, để
ổn định và phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa phải chuyển đổi cơ chế quản lý. Việc làm này dẫn
đến những bất cập, không đồng bộ gây tác động tiêu cực đến việc hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả sử dụng và sử dụng chi đầu tư XDCB. Qua 4 năm thực
hiện chế độ báo cáo theo Thông tư 210 của Bộ Tài chính nhưng tỉnh vẫn
không thực hiện được đúng thời gian quy định, việc theo dõi tình hình thanh
toán các dự án không kịp thời.
78
3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai
3.4.1. Kết quả đạt được
Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2017-2019 đã đạt được một số kết quả sau:
* Lập kế hoạch phân bổ chi đầu tư XDCB
Lập quyết định phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn năm
2017-2019 cho các công trình đều căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của từng huyện, thị xã và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
năm 2015-2020 của tỉnh.
Kế hoạch phân bổ chi đầu tư XDCB được thực hiện cho tất cả các lĩnh
vực, trong đó chú trọng đầu tư cho sự nghiệp thuỷ lợi và giao thông. Chi đầu
tư xây dựng cơ bản của tỉnh giai đoạn năm 2017-2019 có xu hướng ổn định
và tăng trưởng qua từng năm.
*Tổ chức thực hiện chi đầu tư XDCB
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã thành lập ban quản lý dự án, để thực hiện chức
năng chủ đầu tư các dự án theo ngành, lĩnh vực cụ thể; chủ đầu tư được giao
toàn quyền trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, phê duyệt dự
toán và tổng dự toán công trình, từ đó chất lượng quản lý dự án đang ngày
càng được nâng cao, tạo nên sự chuyên nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc thanh toán tạm ứng và thanh toán được thực hiện hợp lý, quản
lý chặt chẽ, đơn vị thi công được tạm ứng sử dụng vốn chi đầu tư XDCB
tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và đảm bảo hoàn trả
đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt trên 80%
giá trị hợp đồng, không có hiện tượng nợ khối lượng thi công khi đã hết
thời hạn thanh toán tạm ứng; việc tạm ứng đã tạo điều kiện tháo gỡ khó
khăn về mặt tài chính cho đơn vị thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công, đáp
ứng tiến độ giải ngân chung của toàn tỉnh.
79
* Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư cơ bản đảm
bảo, thẩm tra được thực hiện theo đúng quy định. Giai đoạn từ năm 2017-
2019, tổng giá trị dự toán được phê duyệt của các công trình 7.331,64 tỷ
đồng; giá trị nghiệm thu và đề nghị quyết toán 7.233,19 tỷ đồng; giá trị quyết
toán được phê duyệt 7.130,57 tỷ đồng, giảm 102,62 tỷ đồng.
* Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong giai đoạn năm
2017-2019 đã tổ chức một số cuộc giám sát về tình hình quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản. Chất lượng của hoạt động giám sát đã từng bước được nâng
lên, đi vào chiều sâu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế
hoạch phân bổ, tổ chức thực hiện. quyết toán chi. Đã chỉ ra những tồn tại, hạn
chế trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB , giúp cho hoạt động quản lý
chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng quy định.
Thanh tra đã đánh giá và chỉ ra những tồn tại trong quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản như: việc thực hiện pháp luật về đấu thầu; việc lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế, dự toán; việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn; thi công
không đúng thiết kế - dự toán được duyệt, không đúng chủng loại vật tư, sai đơn
giá vật liệu, nghiệm thu không chính xác khối lượng hoàn thành.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù trong những năm gần đây quản lý nhà nước về chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai, đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh
Lào Cai còn nhiều hạn chế bất cập, đó là:
* Lập kế hoạch
Kế hoạch phân bố chi đầu tư XDCB còn mang tính ngắn hạn, một số
dự án đầu tư, quyết định đầu tư còn thoát ly nguồn vốn, cơ cấu phân bổ vốn
chưa hợp lý; kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án còn dàn trải và kéo dài,
80
không đảm bảo thời hạn để hoàn thành dự án theo đúng tiến độ, dẫn tới tình
trạng dự án thi công kéo dài, không đảm bảo tiến độ theo quy định; công trình
chậm đưa vào khai thác sử dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đối với
nhiều dự án, việc kéo dài thời gian thi công đồng nghĩa với việc tăng chi phí
cho dự án do trượt giá, do bổ sung chi phí nhân công, máy thi công theo mức
tăng lương hàng năm.
Thông qua việc phân bổ cơ cấu vốn đầu tư trong một số lĩnh vực còn
bất cập, chưa bám sát với nhu cầu thực tế. Trong lĩnh vực kinh tế ngân sách
huyện chủ yếu tập trung cho hệ thống giao thông và phát triển nông nghiệp
mà phần lớn là đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi (chiếm gần 80% vốn đầu
tư). Việc đầu tư xây dựng những công trình phục vụ cho việc nghiên cứu khoa
học, công nghệ chưa được quan tâm; chưa thật sự có sự đầu tư một cách thoả
đáng cho đối với những xã nghèo trên địa bàn tỉnh. Việc phân bổ chi đầu tư
xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai còn mang tính chất manh mún.
Trong quá trình tổ chức thực hiện do nguồn thu ngân sách trên địa bàn
không ổn định dẫn đến việc xây dựng kế hoạch thu chưa sát thực tế. Hàng
năm Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên phải điều chỉnh kế hoạch chi đầu tư
xây dựng cơ bản dẫn đến việc các chủ đầu tư không chủ động được nguồn
vốn ngay từ đầu năm mà vẫn phải chông chờ kế hoạch bổ sung. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng xin, cho trong kế hoạch chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
* Hoạt động thanh toán chi đầu tư XDCB
Việc thanh toán chi đầu tư trong những năm qua do hệ thống tổ chức
Kho bạc Nhà nước thực hiện về cơ bản đã đảm bảo chế độ, quy trình thanh
toán vốn do Kho bạc Nhà nước Trung ương quy định. Tuy nhiên, việc giải
ngân vốn đầu tư nói chung còn chậm, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng,
tổ chức đấu thầu, hoàn chỉnh hồ sơ làm căn cứ thanh toán của chủ đầu tư
cũng chậm. Có dự án được ghi kế hoạch song vẫn chưa đủ điều kiện theo
81
quy định. Tình trạng phổ biến trong các năm qua là thanh toán vốn đầu năm
đủng đỉnh, cuối năm dồn dập và chuyển nguồn vốn sang năm sau thanh toán
tiếp quá nhiều.
* Hoạt động quyết toán chi đầu tư XDCB
Tình trạng chậm quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra.
Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng nhiều năm sau mới phê
duyệt quyết toán. Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư còn hạn chế; chậm trễ
trong giải quyết các vướng mắc khi lập báo cáo quyết toán và thiếu kiểm tra,
đôn đốc của cơ quan chức năng (cơ quan Tài chính); thái độ xử lý vi phạm
không cương quyết của người có thẩm quyền (thanh tra) là các nguyên nhân
chính của tình trạng chậm quyết toán các dự án hoàn thành trong thời gian
qua trên địa bàn tỉnh. thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn mang tính hình thức,
chưa chuyên sâu do thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn.
* Hoạt động kiểm tra, thanh tra chi đầu tư XDCB
Kiểm tra, thanh tra chưa toàn diện, đầy đủ và hiệu quả không cao, chế
tài xử phạt chưa nghiêm; chưa thực sự phát huy được hiệu lực trong việc phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong hoạt động quản lý, chưa
đánh giá được hiệu quả của chi đầu tư.
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi ĐTXDCB bao gồm
cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, được lý giải ở nhiều
góc độ khác nhau. Song, tựu chung lại có thể chia thành các nhóm nguyên
nhân sau:
Một là, nguyên nhân từ cơ chế, chính sách.
- Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước, các hướng dẫn của trung
ương còn thiếu đồng bộ, chưa ổn định và nhất quán, đôi khi chậm thể chế hoá để
thực hiện; một số chính sách qua thực hiện bộc lộ những hạn chế, bất hợp lý
nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung. Một số cơ chế chính sách không còn phù
82
hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài.
Quản lý chi ĐTXD từ NSNN chưa theo yêu cầu, quy luật của cơ chế thị trường,
như: quản lý chi phí và đơn giá xây dựng vẫn căn cứ vào định mức và đơn giá
của cơ quan có thẩm quyền ban hành chứ không theo giá thị trường; phân bổ kế
hoạch vốn từ NSNN vẫn mang tính “xin - cho”.
- Cơ chế chính sách luôn được sửa đổi bổ sung Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng
công trình thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP ngày 26/06/2014 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu theo Luật Xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số 112/2009
của Chính phủ; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; Tiền lương thay đổi, chi phí nhân công, máy thi
công có sự điều chỉnh tăng, giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng đột biến... Việc
hướng dẫn chế độ chính sách về quản lý đầu tư của các Bộ, Ngành trung ương
trong việc thực hiện còn chậm, do đó quá trình thực hiện ở địa phương chưa
kịp thời, nhiều chủ đầu tư còn lúng túng trong việc được giao thẩm định, phê
duyệt dự toán, dẫn đến dự án triển khai chậm.
- Các sở, ban, ngành trong triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết,
các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tư
từ NSNN còn chưa nghiêm túc, lỏng lẻo; thẩm định các dự án đầu tư XDCB
còn mang tính hình thức, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án chưa cao dẫn
đến lãng phí nguồn vốn vào nhiều công trình chưa thực sự cấp thiết.
- Khung khổ pháp luật, cơ chế, chính sách đối với XDCB từ NSNN
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổi, chưa thực sự phù hợp với
nền kinh tế thị trường dẫn tới sự lúng túng, bị động trong xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch các dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Hai là, nguyên
nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ.
83
- Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung,
nhiều công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào
khai thác sử dụng, do vậy phát huy hiệu chưa cao.
- Năng lực quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của đội ngũ cán bộ,
công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước còn bất cập về số lượng, chất
lượng, cơ cấu không đảm bảo dẫn đến những sai phạm, sai sót trong quá trình
thực thi nhiệm vụ theo chức năng.
- Trình độ quản lý của cán bộ còn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý ĐTXD. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực
vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng, cán bộ chưa ngang tầm với
nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ của khoa
học và công nghệ.
- Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ quản lý còn yếu kém, lợi
dụng những kẽ hở của cơ chế, chính sách, lợi dụng vị trí công tác để tham
nhũng, trục lợi bất chính, làm thất thoát, lãng phí vốn ĐTXD từ NSNN. Chế
độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ở cơ sở còn bất cập, nên
chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, nguyên nhân trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm
trong quản lý.
- Thiếu chế tài đủ mạnh đối với các hành vi phê duyệt quy hoạch sai,
quyết định đầu tư thiếu căn cứ, phê duyệt dự toán không khoa học, thiếu
chính xác, quyết định đầu tư dàn trải, để tình trạng nợ đọng tại các công trình,
dự án.
- Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát của các
cơ quan thanh tra chưa thực sự đầy đủ dẫn đến tình trạng đối phó với hoạt
động thanh tra, kiểm tra tạo cơ hội cho việc thất thoát chi đầu tư XDCB tại
các công trình ĐTXDCB. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu
84
tư không thường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi
phạm về đầu tư và xây dựng chưa kiên quyết.
- Một số cơ quan nhà nước, một bộ phận cán bộ, công chức chưa có ý
thức thực thi các kiến nghị xử lý sai phạm của các cơ quan nhà nước đặc biệt
là người đứng đầu các đơn vị này. Vẫn còn tồn tại tư tưởng nể nang, né tránh
trong xử lý các sai phạm về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản.
85
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH LÀO CAI
4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu
tư xây dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Lào Cai tới năm 2025
4.1.1.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và
đẩy mạnh CNH, HĐH trong cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh
Lào Cai nói riêng, nhu cầu, quy mô và hình thức chi đầu tư XDCB ngày càng
tăng. Việc đầu tư dự án XDCB và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản phải
đảm bảo đúng quy định, quá trình triển khai thực hiện huy động và sử dụng
vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải phù hợp với luật
Đầu tư công được Quốc hội ban hành số 49/2014/QH-13 ngày 18/6/2014.
Do đó tỉnh phải xác định các mục tiêu, định hướng, danh mục chương
trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ
vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. Tỉnh cần
xác định phương hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản để xác định các
dự án trọng tâm, trọng điểm, các dự án liên quan bức thiết đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân, đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân và
tăng cường đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương để tập trung đầu
tư, tránh dàn trải, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực
của Nhà nước, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm an ninh tài chính,
dư nợ công ở mức cho phép.
86
Trong thời gian tới tỉnh phải chỉ đạo nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng.Rà soát, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó xác định
các luận cứ khoa học để định rõ hướng ưu tiên chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong giai đoạn đến năm 2025 và các năm tiếp theo. Từ đó tỉnh Lào Cai cần
xác định mục tiêu đầu tư phát triển như:
Đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, ưu tiên đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông để đảm bảo trong bất cứ tình huống nào giao thông không thể
bị gián đoạn. Cần tập trung đầu tư, ưu tiên phát triển các luồng tuyến vận tải
liên tỉnh. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới
những công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng
lưới giao thông đường bộ, đường thủy.
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu
thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
Đầu tư phát triển mạng lưới cấp điện, Tập trung cải tạo và phát triển lưới
điện phân phối, quản lý khai thác và sử dụng an toàn có hiệu quả lưới điện.
Đầu tư phát triển thông tin liên lạc. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn
thông theo hướng hiện đại và đồng bộ. Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền
dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang đến các khu, cụm công
nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư. Duy trì tỷ lệ phủ sống phát thanh
và truyền hình đạt 100%, tỷ lệ phủ sóng thông tin di động đạt 100%.
Đầu tư phát triển các ngành dịch vụ.Tạo bước phát triển vượt bậc của
khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú
trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng
các dịch vụ mới. Đầu tư phát tiển hạ tầng khu vực công viên địa chất toàn cầu để
phát triển đa dạng các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch văn hóa... để khai thác hiệu quả tiềm năng về du lịch của tỉnh.
87
Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Phát triển hệ thống đô thị phải tiến
hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phải đi trước một bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất
công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ
thống thoát nước đô thị.
Về giáo dục đào tạo: Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở
vật chất trường học đảm bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng
trường chuẩn quốc gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương
trình kiên cố hóa trường học, xây dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp
khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học.
Về y tế: Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở; đầu tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị
trấn đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.Tập trung vốn để
cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa
tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao. Nâng cấp các bệnh viện
tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực để có đủ khả năng giải
quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương.
Về văn hóa, thông tin, thể thao: Thực hiện các công tác phục hồi, bảo
tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn
hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
4.1.1.2. Định hướng hoàn thiện chi đầu tư xây dựng cơ bản
Từ thực trạng quản lý nhà nước chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2017-2019. Tỉnh cần xác định phương hướng hoàn thiện công
tác quản lý chi đầu tư cần chấp hành nghiêm chỉnh từ chủ trương đầu tư, bố
trí kế hoạch vốn, quản lý quy trình đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng, quản lý
việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước.
Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh đối với công tác quản
lý chi đầu tư XDCB. Hoàn thiện phân cấp quản lý về kế hoạch chi đầu tư.
88
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư của cán bộ các cấp, các ngành, các
chủ đầu tư và các ban quản lý dự án đầu tư. Nâng cao mối quan hệ giữa cơ
quan tài chính và cơ quan thanh toán vốn đầu tư, mối quan hệ giữa thẩm tra
kế hoạch phân bổ chi đầu tư, thanh toán chi đầu tư với công tác quyết toán chi
đầu tư dự án hoàn thành.
Tăng cường sự phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố đối với việc thông tin, tổng hợp báo cáo, công tác thanh kiểm tra, xử
lý vướng mắc trong việc quản lý thực hiện chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN. Các Sở, Ban, Ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ, tập trung trong việc
tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc khi chủ đầu tư, nhà thầu đề nghị.
Hàng tháng, hàng quý lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
KBNN tỉnh và lãnh đạo các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư nên
tổ chức họp giao ban để thông báo, cfng giải quyết những khó khăn vướng mắc,
những tồn tại hạn chế trong việc quản lý vốn đầu tư, thanh toán, quyết toán chi
đầu tư. Định kỳ các ngành, các huyện thị, các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện
và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch chi đầu tư
theo thẩm quyền, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ các dự án không có khả
năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự
án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm... làm được như vậy công
tác quản lý chi đầu tư mới đạt hiệu quả cao nhất.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong quản
lý chi đầu tư XDCB, trong thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành; Nghiên
cứu cải tiến từng bước xây dựng hệ thống thông tin từ cấp tỉnh xuống cấp cơ
sở để nắm bắt thông tin, điều hành quản lý thông suốt nhằm giảm thời gian và
chi phí quản lý. Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo về tình hình quản lý
đầu tư xây dựng, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tình hình thanh
toán và quyết toán chi đầu tư theo quy định.
89
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở tất cả các khâu của quá trình
đầu tư. Tập trung xử lý các vướng mắc trong quản lý đầu tư xây dựng.
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Lào Cai tới năm 2025
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đề ra một số định
hướng để đầu tư XDCB một số lĩnh vực như sau:
a.Về đầu tư mạng lưới Giao thông - Vận tải
Nâng cấp và xây dựng hệ thống đường tỉnh lộ sẽ được đầu tư dần từng
tuyến và cấp theo thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn. Từng bước nâng cấp
các tuyến đường huyện, xã lên đường cấp 5 đồng bằng. Ưu tiên nâng cấp các
tuyến đường nối với các khu dân cư, du lịch theo tiêu chuẩn đường đô thị, đặc
biệt là Thành phố Lào Cai, khu công nghiệp Đông Phố Mới, Tằng Loỏng, các
khu đô thị. Có kế hoạch xây dựng đường gom cho các khu công nghiệp dọc
cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Đảm bảo mạng lưới giao thông liên hoàn nối liền
các khu công nghiệp với các đầu mối giao thông, nối trung tâm và các cụm
dân cư.
b. Về đầu tư cho Nông nghiệp
- Thủy lợi Phấn đầu đến năm 2020 phát huy tốt các công trình thủy lợi
hiện có và các công trình xây dựng mới nhằm đảm bảo tưới cho 100% diện
tích cây trồng ngắn ngày. Hệ thống kênh mương và các công trình trong hệ
thống được kiên cố hóa, nhằm giải quyết tốt nước tưới cho vùng khô hạn và
tiêu úng cho vùng ngập nước, vùng cây công nghiệp và tiêu nước cho các nhu
cầu khác. Củng cố hệ thống hồ đập và hệ thống cống, các bờ ao và hệ thống
đê sông đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, chủ động phòng chống thiên tai
nâng tỷ lệ chủ động tiêu từ 40 lên 70%. Tăng cường đầu tư cho quản lý khai
thác, bảo vệ, trùng tu bảo dưỡng và duy tu sự hoạt động bình thường của từng
hệ thống thủy nông, từng hạng mục công trình... từng bước hiện đại hóa quản
lý điều hành.
90
c. Về đầu tư cho mạng lưới cấp điện
Dự kiến nhu cầu điện thương phẩm trên địa bàn Lào Cai giai đoạn 2020
- 2023 tăng 15,3%/năm, nhu cầu điện thương phẩm đến năm 2025 khoảng 2
tỷ Kwh. Vì vậy vấn đề là phải nâng cấp, mở thêm đường dây, trạm biến áp để
đáp ứng nhu cầu trên. Đối với từng giai đoạn cần lập quy hoạch chi tiết mạng
lưới điện cho các huyện, thành phố trong tỉnh.
d. Về hệ thống cấp thoát nước
Đối với Thành phố Lào Cai và các khu công nghiệp tập trung phải đảm
bảo cấp nước sạch thường xuyên và giải quyết tốt các dự án thoát nước, tránh
gây ô nhiễm môi trường. Đối với khu vực nông thôn, phát triển hệ thống cấp
nước theo quy mô phù hợp với mạng lưới phân bổ dân cư và địa hình từng
vùng, từng xã. Đồng thời chú ý đầu tư xử lý nước thoát cho từng khu vực
đông dân, khu vực chăn nuôi trong công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015,
100% dân cư nông thôn được dùng nước sạch. Thực hiện tốt vệ sinh môi
trường ở khu vực nông thôn.
e. Về đầu tư hạ tầng xã hội
Trên cơ sở hoàn chỉnh quy hoạch, ưu tiên vốn đầu tư để đẩy nhanh xây
dựng đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu chất lượng cao
của giáo dục - đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa xã hội của nhân dân. Khuyến
khích tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực này. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn
trải, thất thoát, lãng phí.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng một
cách đồng bộ, liên hệ mật thiết với nhau, đảm bảo tính cân đối giữa các vùng
91
miền và các lĩnh vực là cơ sở cho việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn có hiệu quả cao và bền vững. Để nâng cao chất lượng các dự
án quy hoạch, việc thẩm tra, phê duyệt quy hoạch cần tuân thủ trình tự:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải được lập và phê
duyệt trước; trên cơ sở này mới triển khai lập quy hoạch phát triển ngành và
quy hoạch xây dựng.
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch xây dựng một cách đồng bộ, liên hệ mật thiết với nhau, đảm bảo
tính cân đối giữa các vùng miền và các lĩnh vực là cơ sở cho việc triển khai
thực hiện dự án.
Tăng cường kiểm tra quản lý quy hoạch để chấn chỉnh kịp thời, nâng
cao chất lượng quy hoạch, hạn chế tối đa và đi đến xoá bỏ hoàn toàn hiện
tượng phá đi làm lại, sửa chữa, chắp vá … làm thất thoát lãng phí vốn và tài
sản của Nhà nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng mà từ trước đến nay
thường gặp phải.
Thực hiện công bố công khai và rộng rãi các loại quy hoạch, thời gian
thực hiện nhiệm vụ quy hoạch trên các phương tiện thông tin để nhân dân và
các cơ quan, các cấp, các ngành theo dõi và giám sát thực hiện.
4.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác định
chủ trương đầu tư
Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn có tầm nhìn chiến lược đến năm
2025 và hoàn thiện xác định chủ trương đầu tư trung hạn là những giải pháp
hết sức quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN của tỉnh.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được xác
định trong văn kiện UBND tỉnh và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2020 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt để
xây dựng chủ trương, định hướng đầu tư phát triển cho từng giai đoạn, làm cơ
92
sở xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn theo một cơ cấu hợp lý, chủ
động nguồn vốn đảm bảo vững chắc cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Hoàn thiện khâu xác định chủ trương đầu tư: Tiến hành tổng kết trên
địa bàn về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư ở từng giai
đoạn. Qua đó cần rút ra nguyên nhân dẫn đến những sai sót về chủ trương đầu
tư, để có giải pháp điều chỉnh phù hợp và bài học kinh nghiệm.
Xác định chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong trung hạn
(từ 3 - 5 năm), trong đó thể hiện danh mục dự án đầu tư, dự kiến địa điểm và
thời gian đầu tư làm cơ sở cho việc lập, phê duyệt dự án dự án và lập kế
hoạch huy động phân bổ vốn đầu tư.
4.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a. Phân công phân cấp định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ
làm việc giữa các cơ quan trong tỉnh trong quá trình quản lý dự án đầu tư.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tăng cường phân cấp trong
quản lý dự án đầu tư và xây dựng, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành các quy
định cụ thể phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây
dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn nhằm tăng cường sự chủ
động cho các cấp cơ sở và đơn giản hoá thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trong thời gian tới cần tiếp
tục hoàn thiện việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng theo hướng phân cấp và uỷ quyền mạnh hơn nữa cho các cấp các
ngành, đồng thời quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản
lý cũng như các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư. Phân cấp, uỷ quyền
trong thời gian tới phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Tăng cường chủ động sáng tạo, linh hoạt cho các cấp các
ngành trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
93
Thứ hai: Động viên thêm nguồn lực cho đầu tư, nhất là các nguồn lực
trong dân cư. Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội và toàn thể quần chúng
tham gia vào quản lý đầu tư.
Thứ ba: Chống tư tưởng ỷ lại của cấp dưới, trông chờ vào cấp trên,
hạn chế việc cố chạy bằng được dự án nhưng không quan tâm đến hiệu quả
của dự án.
b. Tăng cường phân cấp, uỷ quyền đi liền với tăng năng lực và trách
nhiệm của các cấp và các ngành được uỷ quyền
Để việc phân cấp, uỷ quyền đạt hiệu quả cao, tránh thất thoát vốn trong
quá trình quản lý của cấp được uỷ quyền, thì đi đôi với phân cấp phải tăng
cường tập huấn chế độ chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản để nâng cao năng lực quản lý của cấp quyết định đầu tư, cơ quan thẩm
định dự án và các đơn vị chủ đầu tư cấp tỉnh, huyện, xã nhằm đáp ứng yêu
cầu của quản lý.
Để nâng cao trách nhiệm cá nhân và tổ chức trong quản lý đầu tư
XDCB, phải có chế tài quy định cụ thể đối với tổ chức và cá nhân phê duyệt
dự án kém hiệu quả, làm thất thoá vốn của Nhà nước và xử lý nghiêm minh
với những trường hợp vi phạm đó.
c. Tăng cường phân cấp, uỷ quyền gắn liền với tăng cường kiểm tra
thanh tra trong đầu tư XDCB
Thực tế hiện nay năng lực và ý thức trách nhiệm trong quản lý dự án
đầu tư XDCB còn chưa cao. Do đó, khi tăng cường phân cấp, uỷ quyền phê
duyệt dự án và phân bổ vốn đầu tư cần tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm xảy ra trong quản lý dự án đầu
tư XDCB. thanh tra tài chính là một trong những chức năng quan trọng của
thanh tra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Việc tăng cường kiểm toán và
thanh tra tài chính đối với các cấp quản lý, quyết định đầu tư, các chủ đầu tư,
các chương trình dự án là hết sức cần thiết, giữ vững kỷ cương trong lĩnh vực
94
tài chính đầu tư, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có công trình dự án phải chấp
hành nghiêm chỉnh.
4.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản
Con người luôn là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của bất
cứ lĩnh vực kinh tế - xã hội nào. Trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB, nhân
tố con người càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đặc điểm của quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là diễn ra trong khoảng thời gian dài, qua nhiều khâu
quản lý liên quan đến nhiều chủ thể và nhiều đối tượng quản lý khác nhau.
Trong mỗi khâu của quá trình quản lý, sai phạm của mỗi cá nhân đều có thể
gây ra thất thoát lãng phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Do đó, nâng
cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ tham gia quản lý đầu tư
XDCB là giải pháp quan trọng và có tác dụng lâu dài đến nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Nội dung của giải pháp này bao gồm:
- Rà soát lại điều kiện năng lực của các ban quản lý dự án, cá nhân
tham gia quản lý dự án và giám sát kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, thông báo kết quả rà soát trên trang thông tin
điện tử của tỉnh để các chủ đầu tư có điều kiện xem xét lựa chọn đơn vị tư vấn
quản lý, giám sát kỹ thuật phù hợp.
- Tăng cường tập huấn chế độ chính sách mới về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình cho các đối tượng liên quan đến quản lý.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động
quản lý đầu tư, đảm bảo chuyên môn phù hợp với công việc quản lý và có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao và tạo
điều kiện để đội ngũ quản lý phát huy hết năng lực của mình, làm việc chủ
động với tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời có chính sách ưu tiên thu hút
nguồn nhân lực quản lý đầu tư xây dựng chất lượng cao về làm tại tỉnh.
- Đi đôi với việc giáo dục đào tạo và dạy nghề nâng cao trình độ của cán
bộ quản lý vốn đầu tư để có đủ năng lực và ý thức trách nhiệm thực thi công
95
việc phải gắn với cơ chế thưởng phạt công minh, tăng cường kiểm tra nội bộ,
theo dõi và quản lý cán bộ công chức Nhà nước làm cơ sở đánh giá chất lượng
cán bộ, kịp thời ngăn chặn phát sinh tiêu cực gây thất thoát lãng phí.
- Thực hiện việc không giao dự án, công trình cho các chủ đầu tư năng
lực yếu kém, nhiều sai phạm và thiếu trách nhiệm.
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB
Đây là công việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có trọng
tâm, trọng điểm nhằm sớm phát hiện những sai phạm để xử lý, ngăn ngừa thất
thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Do vậy, phải tăng
cường thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đầu tư XDCB, cụ thể:
- Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định đầu tư, tiến
hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với quy hoạch và kế
hoạch đầu tư không, khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự, thủ
tục theo luật định không. Từ đó nêu ra kết luận và kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý nếu khâu nào đó của dự án vi phạm pháp luật.
- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện có sử dụng vốn Nhà nước từ 30% tổng
mức đầu tư trở lên. Tăng cường giám sát cộng đồng, đồng thời phát hiện
những sơ hở trong các văn bản pháp luật về ĐTXDCB để có kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, phục vụ quản lý ĐTXDCB
có hiệu quả, ngăn ngừa thất thoát lãng phí.
4.2.6. Cải tiến kế hoạch chi đầu tư hàng năm
Nguồn vốn ngân sách luôn thấp hơn so với nhu cầu đầu tư, do đó để sử
dụng nguồn vốn này có hiệu quả cần có giải pháp đổi mới và nâng cao chất
lượng xây dựng và tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư thể hiện trên các nội
dung sau:
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm: Việc lập kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cần chú trọng đảm bảo yêu cầu cân đối
96
giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn đầu tư, tránh tình trạng có công
trình có khối lượng nhưng thiếu vốn, lại có công trình bố trí vốn nhưng không
có khối lượng thanh toán. Muốn vậy, trong phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
XDCB hàng năm phải quán triệt nguyên tắc:
+ Ưu tiên bố trí vốn tập trung cho các công trình hoàn thành trong năm,
công trình chuyển tiếp và các công trình trọng điểm của huyện để sớm đưa
công trình vào khai thác sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
+ Ưu tiên bố trí đủ vốn cho chi phí bồi thường GPMB các dự án.
+ Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn trái
phiếu Chính phủ để các dự án này đảm bảo cơ cấu vốn đầu tư.
+ Bố trí đủ vốn cho quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư để các dự án thực
hiện thuận lợi trong các năm sau.
- Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí mức vốn đầu
tư và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án trong năm kế hoạch phù hợp với tiến
độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.
- Cải tiến trong điều hành ngân sách hàng năm: Tiến hành rà soát kết
quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của các đơn vị vào sáu tháng cuối năm để
có biện pháp điều chuyển kế hoạch vốn các công trình không có khả năng
hoàn thành kế hoạch sang các dự án có khối lượng thực hiện nhưng thiếu vốn.
Hạn chế thấp nhất tiến tới không chuyển nguồn vốn xây dựng cơ bản sang
thanh toán tiếp trong năm sau. Có biện pháp xử lý với các đơn vị chủ đầu tư,
có nhiều công trình không hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội theo quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ được phê duyệt.
- Quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung và dài hạn lập danh mục
thứ tự ưu tiên đầu tư để triển khai chuẩn bị đầu tư làm căn cứ bố trí kế hoạch
đầu tư hàng năm.
97
4.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án
Yêu cầu chủ đầu tư khi lập dự án cần lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và
kinh nghiệm, điều tra, khảo sát, thăm dò đòi hỏi chuẩn bị thật kỹ lưỡng các
nội dung kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội và môi trường của dự án, đồng
thời tiên lượng được những biến động sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện dự
án và khi dự án đưa vào khai thác sử dụng để xác định sự cần thiết phải đầu tư
và dự kiến khoa học về địa điểm, quy mô, phân kỳ đầu tư và hiệu quả của dự
án. Như vậy sẽ tránh được những nội dung phải chỉnh sửa, thay đổi, biến
động trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như khi dự án đưa vào khai thác
sử dụng.
Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án,
không được hạ thấp tổng mức đầu tư của dự án theo cách tạm tính để trốn
tránh thủ tục trình duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bố trí cán bộ đủ năng lực cho thấm định dự án. Phân định rõ trách
nhiệm của các ngành và các cá nhân liên quan trong việc thẩm định dự án.
Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân chủ trì thẩm định dự án và
người có thẩm quyền quyết định đầu tư khi phê duyệt dự án sai sót gây thiệt
hại cho ngân sách nhà nước.
4.2.8. Nâng cao chất lượng thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành
Thứ nhất, thanh toán chi đầu tư. Giải ngân vốn đầu tư có vị trí rất quan
trọng trong hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản. Nó không chỉ có ý nghĩa
trong việc giải quyết vấn đề tài chính cho các nhà thầu, trong việc đẩy nhanh
tốc độ thi công, bàn giao sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng mà nó còn
tác động trực tiếp đến các quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay tình hình giải ngân vốn đầu tư chậm,
hiện tượng phổ biến thanh toán dồn dập vào tháng 12 và tháng 01 năm sau.
Để từng bước khắc phục vấn đề này cần thực hiện các biện pháp sau:
- Trong phân bổ kế hoạch ngân sách hàng năm: Phân bổ đủ vốn đầu tư
cho quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chi phí GPMB và vốn đối ứng (nếu có) để tạo
98
điều kiện thuận lợi trong thực hiện đầu tư xây dựng và giải ngân thanh toán
vốn. Để khắc phục vấn đề này điều quan trọng là đảm bảo điều kiện ghi kế
hoạch theo đúng quy định.
- Yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt
thiết kế - dự toán, lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công xây dựng. Khi có khối
lượng hoàn thành phải tổ chức nghiệm thu và lập hồ sơ thanh toán kịp thời.
- Cơ quan cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ
thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc, công khai quy trình cấp phát. Khắc
phục nghịch lý Nhà nước có vốn, chủ đầu tư và nhà thầu cần vốn mà ách tắc
chậm trễ. Mặt khác phải chú ý nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách
nhiệm cho cán bộ thanh toán vốn để có điều kiện đáp ứng yêu cầu chất lượng
quản lý và thời gian giải quyết công việc. Nghiêm cấm thái độ sách nhiễu, cửa
quyền của cán bộ thanh toán vốn.
- Nâng cao chất lượng thẩm tra hồ sơ thanh toán vốn: Qua thực tiễn cho
thấy, việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán có ý nghĩa rất lớn để ngăn
ngừa thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng.
Thiết lập đường dây nóng để xử lý kịp thời vướng mắc trong quá trình
thanh toán vốn. Xử phạt nghiêm minh các trường hợp đơn vị chủ đầu tư và
cán bộ thanh toán vốn của Kho bạc có thái độ sách nhiễu cửa quyền, dìm hồ
sơ thanh toán của nhà thầu không có lý do chính đáng để làm gương chấn
chỉnh kỷ cương trong quản lý thanh toán vốn đầu tư.
Thứ hai, về quyết toán dự án hoàn thành. Quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành là khâu cuối cùng trong chuỗi quy trình quản lý vốn đầu tư để
công nhận tính hợp pháp, hợp lý về sử dụng vốn đầu tư tạo ra sản phẩm
XDCB hoàn thành. Làm tốt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là giải
pháp tài chính quan trọng để ngăn ngừa thất thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa
phương, trong quyết toán cần có giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện như sau:
99
- Tăng cường tập huấn về chế độ chính sách liên quan đến quản lý, thanh
quyết toán vốn đầu tư để nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư.
- Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành tại cơ quan tài chính các cấp.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, thực hiện xử phạt nghiêm các đơn vị
chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm trong quyết toán.
4.2.9. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu
Hiện nay trong quản lý hoạt động đấu thầu chúng ta đã có Luật Đấu
thầu, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Hình
thức đấu thầu rộng rãi đã trở thành phổ biến thay cho đấu thầu hạn chế và chỉ
định thầu như trước đây. Tuy nhiên có một nghịch lý xảy ra trong thực tế hiện
nay ở tỉnh Lào Cai tuy đấu thầu rộng rãi nhưng tính cạnh trạnh và hiệu quả
kinh tế ngày càng có xu hướng giảm dần, thậm chí không bằng các gói thầu
chỉ định thầu trước kia. Hiện tượng dàn xếp, mua bán giữa các nhà thầu đã trở
nên công khai, phổ biến trong hoạt động đấu thầu. Để khắc phục hạn chế,
từng bước hoàn thiện đấu thầu, cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Trong phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Thống nhất phương thức phân
chia gói thầu từ khi quyết định đầu tư nhằm tránh hiện tượng chia nhỏ gói
thầu để trốn thủ tục, nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm tư vấn lập hồ sơ mời thầu và thẩm
định hồ sơ mời thầu. Phát hiện kịp thời và xử lý kiên quyết những trường hợp
hồ sơ mời thầu cố tình đưa ra các tiêu chí làm giảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tư vấn xét thầu, thực hiện nghiêm
túc quy định của Luật Đấu thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa
chọn nhà thầu đủ năng lực, đảm bảo công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý đấu thầu. Xử lý nghiêm
khắc các đơn vị chủ đầu tư và các nhà thầu có dấu hiệu vi phạm, cố tình dàn
xếp trong đấu thầu. Công khai đăng tải thông tin về các trường hợp nhà thầu
100
vi phạm, dàn xếp và các nhà thầu không đủ năng lực thi công thực tế để cấm
tham gia đấu thầu trên địa bàn huyện và trong cả nước.
- Trong điều kiện cụ thể, xem xét đưa ra hình thức thực hiện hợp đồng
phù hợp, đảm bảo quản lý hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí trong quản lý
vốn đầu tư.
4.2.10. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc
tạo đà cho phát triển kinh tế theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện
tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đem lại hiệu quả cao nhất, hạn chế
thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Song, hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa
dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy, cán bộ
công chức trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chúng và quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng phải có khả năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Muốn thế phải tăng cường công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo lại cán bộ, công chức quản lý nhằm tạo ra những con người tri
thức có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đào tạo gắn liền với
giáo dục ý thức để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật, về những quy chế
trong đầu tư xây dựng của nhà nước đặt ra, bên cạnh đó tuyên truyền, phổ
biến cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư XDCB. Vì vậy, phải tăng
cường chi vốn đầu tư XDCB cho công tác giáo dục và đào tạo. Tổ chức, tạo
điều kiện cho cán bộ, lao động nâng cao trình độ. Việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cần theo hướng:
Thứ nhất, hệ thống cán bộ tham gia và có liên quan đến công tác quản
lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải là những người có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc phụ trách, thường xuyên được bồi
dưỡng và đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật và sử dụng
thành thạo các loại phần mềm chương trình quản lý ngân sách như TABMIS,
101
chương trình hệ thống cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách,
phần mềm lập dự toán Bắc Nam, triển khai bản vẽ thiết kế AutoCAD.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục và nâng cao phẩm chất đạo đức
công vụ của người cán bộ công chức làm công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Đánh giá cán bộ, công chức cuối năm không chỉ qua mức độ hoàn thành
nhiệm vụ mà còn đánh giá ở thái độ, cách ứng xử của người đó đối với cơ
quan, đơn vị, và nơi cư trú.
Tóm lại, vấn đề nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi đầu tư
XDCB là một yêu cầu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển. Để quản
lý có hiệu quả thì vấn đề chuyên môn hóa bộ máy quản lý là cần thiết, tránh
những chồng chéo về nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý. Phải xây dựng
chế độ bồi dưỡng đào tạo trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Để đào tạo được
một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực chuyên môn cao, có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp tốt, am hiểu pháp luật để tham gia vào bộ máy quản
lý chi đầu tư XDCB của địa phương.
4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan
4.3.1. Kiến nghị với trung ương
- Để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB cần phải
hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB đặc biệt có tính ổn
định lâu dài và sự ăn khớp giữa các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
với Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Đầu tư công… tránh chồng chéo,
phải điều chỉnh nhiều lần dễ phát sinh tiêu cực trong xây dựng.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của vùng gắn với
tỉnh Lào Cai cần có tính ổn định lâu dài và có tầm chiến lược.
- Xử lý, giải quyết kịp thời và có hiệu quả các kiến nghị, các ðề xuất
của cấp tỉnh. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chuyên ngành quản lý XDCB
giúp địa phương kịp thời khắc phục thiếu sót.
- Hoàn thiện, bổ sung các định mức kinh tế kỹ thuật, không để các
chuẩn mực bị vận dụng sai hoặc có thể hiểu theo nhiều cách.
102
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển
kinh tế- xã hộicủa cả nước cũng như từng địa phương, đặc biệt trong điều kiện
vốn hạn hẹp. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Do có
vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã
được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình
thành từ việc: ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách
quản lý, xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn. Luận
văn “Quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai” đã đạt
được một số kết quả sau:
Một là, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với chi đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở thực tiễn nghiên cứu từ kinh nghiệm
quản lý nhà nước đối chi đầu tư xây dựng cơ bản từ các tỉnh Bắc Ninh, Phú
Thọ và Hà Tĩnh tác giả đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm có ý nghĩa và
có thể vận dụng cho tỉnh Lào Cai, đặc biệt là phương hướng quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Hai là phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB
ở tỉnh Lào Cai từ các khâu lập kế hoạch và phân bổ chi đầu tư XDCB; Tổ
chức thực hiện chi đầu tư XDCB; Quyết toán chi đầu tư XDCB; Hoạt động
giám sát, thanh tra quản lý chi đầu tư XDCB qua các năm 2017, 2018 và
2019, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động
quản lý chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai. Đồng thời tác giả đã phân tích năm
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai đó
là Chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB; Chính sách kinh tế;
Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước; Thủ tục hành chính và các quy định
103
của pháp luật và bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường
tự nhiên.
Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB ở tỉnh Lào Cai dựa trên thực
trạng, những định hướng và mục tiêu trong quản lý nhà nước đối với chi đầu
tư XDCB ở tỉnh Lào Cai.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về
giám sát, đánh giá đầu tư; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,...
2. Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước
và vốn trái phiếu Chính phủ;.....
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu.
4. HĐND tỉnh Lào Cai 2008), Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày
25/8/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng (được điều chỉnh và kéo dài theo
nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013
5. HĐND tỉnh Lào Cai (2009), Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày
28/7/2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn
2009 - 2015
6. Phạm Trọng Mạnh (chủ biên) (2016), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây
dựng, Hà Nội, 2006.
7. Nguyễn Bạch Nguyệt (2015), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư,
NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Tuấn (2013), "Về quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước",
Tạp chí Tài chính, Hà Nội
9. Trịnh Nam Tuấn (2015), Xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, www.mof.gov.vn
10. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát
phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
105
dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam.
11. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2013), Báo cáo khảo sát
phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận
các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các doanh
nghiệp nhỏ và vừa....
12. Từ Quang Phương (2016), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
13. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
14. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
15. UBND tỉnh Lào Cai (2015-2019): Niên giám thống kê từ năm 2015 đến
2019 của tỉnh Lào Cai.
16. UBND tỉnh Lào Cai (2009): Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực
hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
17. UBND tỉnh Lào Cai (2015): Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2015-2020 của tỉnh Lào Cai.
18. UBND tỉnh Lào Cai (2017-2029): Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của tỉnh Lào Cai.
19. UBND tỉnh Lào Cai (2012), Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 10/10/2012 về
tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và chống nợ đọng.
106
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ quản lý)
Xin kính chào anh/chị Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề “Quản lý
nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai”, kính mong
anh/chị dành ít thời gian trả lời cho một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn
này. Những ý kiến của anh/chị là những đóng góp vô cùng quý giá đối với
luận văn của tôi. Rất mong sự quan tâm của anh/chị!
I. Thông tin chung
1. Họ tên: .........................................................................................................
2. Giới tính: .....................................................................................................
3. Đơn vị : ........................................................................................................
4. Trình độ chuyên môn:
Sau Đại học Đại học Trung cấp, Cao đẳng
II. Đánh giá về quản lý nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Lào Cai
Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo
quy ước sau:
Điểm 1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không Ý nghĩa Trung bình Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý
107
TT Tiêu chí 1 2 4 5 Điểm 3
I Lập kế hoạch ĐTXDCB
Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 1 KTXH của tỉnh đề ra
2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN
Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về 3 đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
II Phân bổ và quản lý ĐTXDCB
Việc chấp hành vốn XDCB từ ngân sách nhà 1 nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN
2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch
Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều
3 tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu vốn
XDCB thực tế cho địa bàn
Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng
4 dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng
vốn XDCB từ NSNN
III Thanh toán, tạm ứng đầu tư XDCB
Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu
1 làm căn cứ thanh toán vốn được thực hiện
rõ ràng, cụ thể
Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị 2 trong thực hiện thanh toán vốn
Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB bằng 3 nguồn vốn NSNN thực hiện tốt
Phương thức thanh toán đầu tư XDCB
4 bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương
hiện nay là phù hợp
108
TT Tiêu chí 1 2 4 5 Điểm 3
Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện 5 kinh tế của địa phương
phân bổ vốn được thực hiện đúng quy 6 định của pháp luật
VI Quyết toán đầu tư XDCB
Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn
1 thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại các
huyện thị xã
Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của
2 cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng vốn
XDCB từ NSNN
3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ
Các cán bộ thực hiện quyết toán chi NS đều 4 tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình
V Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB
thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ 1 hàng năm
2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết
Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định 3 của pháp luật và nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh
4 tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong quản
lý chi đầu tư XDCB
Ông (bà) có ý kiến gì khác để tăng cường quản lý nhà nước đối với chi đầu tư XDCB?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn ông (bà)!
109
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho chủ đầu tư, tư vấn, giám sát)
Xin kính chào anh/chị Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề “Quản lý
nhà nước đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai”, kính mong
anh/chị dành ít thời gian trả lời cho một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn
này. Những ý kiến của anh/chị là những đóng góp vô cùng quý giá đối với
luận văn của tôi. Rất mong sự quan tâm của anh/chị!
I. Thông tin chung
1. Họ tên: .........................................................................................................
2. Giới tính: .....................................................................................................
3. Đơn vị : ........................................................................................................
4. Trình độ chuyên môn:
Sau Đại học Đại học Trung cấp, Cao đẳng
II. Đánh giá về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh
Lào Cai
1.Ông/Bà đánh giá chất lượng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
+ Thời điểm lập kế hoạch hợp lý
Hợp lý Không hợp lý
+ Phê duyệt kế hoạch kịp thời
Kịp thời Không kịp thời
+ Thời gian và tiến độ đầu tư XDCB thể hiện chi tiết, cụ thể
Đồng ý Không đồng ý
+ Nguồn nhân lực đảm bảo cho đầu tư XDCB
Đảm bảo Không đảm bảo
110
2. Ông/Bà đánh giá chất lượng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?
Cán bộ quản lý hiểu rõ quy định của pháp luật
Năng lực giám sát tốt
Cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt
Cán bộ có tư vấn và hỗ trợ chủ đầu tư khi có sự cố xảy ra
3. Đánh giá của ông (bà) về hoạt động quản lý nhà nước đối với chi đầu tư
xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai?
Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo
quy ước sau:
Điểm 1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không Ý nghĩa Trung bình Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý
Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
I Lập kế hoạch ĐTXDCB
Lập dự toán theo kế hoạch phát triển 1 KTXH của tỉnh đề ra
2 Căn cứ trên nguyên tắc của Luật NSNN
Các huyện trong tỉnh đều có kế hoạch về 3 đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
II Phân bổ và quản lý ĐTXDCB
Việc chấp hành vốn XDCB từ ngân sách nhà 1 nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN
2 Đảm bảo tính công khai, minh bạch
111
Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Quy trình và thủ tục thực hiện chấp hành đều
3 tinh giản theo hướng đáp ứng nhu cầu vốn
XDCB thực tế cho địa bàn
Cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh có hướng
4 dẫn cụ thể, chi tiết cho nhu cầu sử dụng
vốn XDCB từ NSNN
III Thanh toán, tạm ứng chi đầu tư XDCB
Việc công khai hồ sơ, danh mục tài liệu
1 làm căn cứ thanh toán vốn được thực hiện
rõ ràng, cụ thể
Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị 2 trong thực hiện thanh toán vốn
Chất lượng thanh toán đầu tư XDCB bằng 3 nguồn vốn NSNN thực hiện tốt
Phương thức thanh toán đầu tư XDCB
4 bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương
hiện nay là phù hợp
Việc phân bổ vốn là phù hợp với điều kiện 5 kinh tế của địa phương
phân bổ vốn được thực hiện đúng quy 6 định của pháp luật
VI Quyết toán đầu tư XDCB
Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn
1 thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại các
huyện thị xã
112
Điểm TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của
2 cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng vốn
XDCB từ NSNN
3 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ
Các cán bộ thực hiện quyết toán chi NS đều 4 tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình
V Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB
thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ 1 hàng năm
2 Cán bộ làm thanh tra vô tư, liêm khiết
Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định 3 của pháp luật và nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh
4 tra, kiểm tra và xử lý sai hạm trong quản lý
chi XDCB từ NSNN
Ông (bà) có ý kiến gì khác để tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn ông (bà)!