BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHAN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CAI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHAN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CAI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Ngành: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐẶNG THỊ MINH

HÀ NỘI – 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là

trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, Ngày 03 tháng 04 năm 2023

Tác giả

Lê Phan Anh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hƣớng dẫn của quý thầy cô và

gia đình trong suốt khóa học cũng nhƣ thời gian nghiên cứu để làm đề tài

Luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới TS. Đặng Thị Minh,

ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết

Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ Giảng viên, các thầy cô giáo trong

Ban Quản lý Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia về những bài giảng rất

hữu ích; cảm ơn gia đình đã có sự trợ giúp về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn Cơ sở

cai nghiện ma túy số 1 và Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 của tỉnh Thanh Hóa

đã cung cấp thông tin, số liệu để làm cơ sở khoa học cho luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 03 tháng 04 năm 2023

Tác giả

Lê Phan Anh

DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐND Hội đồng nhân dân

LĐTBXH Lao động - Thƣơng binh, Xã hội

PCTNXH Phòng, chống tệ nạn xã hội

QLNN Quản lý nhà nƣớc

TAND Tòa án nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân

XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ

SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ............................................................................. 9

1.1. Cơ sở cai nghiện ma túy ............................................................................. 9

1.1.1. Cai nghiện ma túy và hình thức cai nghiện ma túy ................................. 9

1.1.2.Cơ sở cai nghiện ma túy và loại hình cơ sở cai nghiện ma túy ............. 14

1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ................................. 18

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai nghiện ma túy ............. 18

1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ............ 20

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ............... 22

1.2.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma

túy .................................................................................................................... 32

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ở một số

địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa ............................... 37

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ở một

số địa phƣơng .................................................................................................. 37

1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện

ma túy cho tỉnh Thanh Hóa ............................................................................. 40

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 43

CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ CAI

NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.........................43

2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa có ảnh

hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ....................... 44

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa ........................ 44

2.1.2.Tác động của những đặc điểm trên đối với quản lý nhà nƣớc về cai

nghiện ma túy tại tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 47

2.2.Tình hình tệ nạn ma túy và thực trạng hoạt động của các cơ sở cai nghiện

ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 49

2.2.1.Tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........................... 49

2.2.2.Thực trạng hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa ....................................................................................................... 51

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai nghiện ma

túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa: .................................................................... 64

2.3.1. Tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy: ................................................................................................. 64

2.3.2.Tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở cai nghiện ma túy .......... 66

2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy ..... 70

2.3.4.Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng quản lý nhà

nƣớc và viên chức chuyên môn đối với cơ sở cai nghiện ma túy: .................. 74

2.3.5.Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở cai nghiện ma

túy .................................................................................................................... 77

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy: 79

2.4.1.Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 79

2.4.2.Hạn chế ................................................................................................... 81

2.4.3.Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 82

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 84

CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ......................................................... 85

3.1.Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma

túy .................................................................................................................... 85

3.1.1. Quan điểm của Đảng ............................................................................. 85

3.1.2. Mục tiêu của Đảng ................................................................................ 87

3.2.Định hƣớng, mục tiêu của tỉnh Thanh Hóa ............................................... 87

3.2.1.Định hƣớng của tỉnh về công tác quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy

......................................................................................................................... 87

3.2.2.Mục tiêu của tỉnh về cai nghiện ma túy ................................................. 90

3.3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................... 92

3.3.1.Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai nghiện ma

túy .................................................................................................................... 92

3.3.2.Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đối với các đối tƣợng cai

nghiện ma túy .................................................................................................. 95

3.3.3.Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở

cai nghiện ma túy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối

với các cơ sở cai nghiện ma túy ...................................................................... 99

3.3.4.Tăng cƣờng xã hội hóa và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực .......... 101

3.3.5.Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ các cơ quan trong quản lý nhà nƣớc đối

với các cơ sở cai nghiện ma túy .................................................................... 102

3.3.6.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ

sở cai nghiện ma túy ...................................................................................... 104

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 107

KẾT LUẬN ................................................................................................... 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 110

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Số lƣợng học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Thanh Hóa giai

đoạn 2017 - 2021 ............................................................................................. 54

Bảng 2.2. Số lƣợng học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 Thanh Hóa giai

đoạn 2017 - 2021 ............................................................................................. 55

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy ............. 25

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 74

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ma túy đƣợc coi là hiểm họa đối với loài ngƣời và đã thực sự trở thành

vấn đề nóng, vƣợt qua biên giới của mỗi quốc gia. Ma túy làm ảnh hƣởng rất

lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Nó trực tiếp phá vỡ hạnh phúc gia

đình của những ngƣời mắc nghiện, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, trí

tuệ và nhân cách của ngƣời nghiện ma tuý, là mối hiểm hoạ đối với tƣơng lai,

nòi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau đồng thời

nó còn tác động xấu đến an ninh trật tự, sự ổn định và phát triển của xã hội.

Theo báo cáo của Bộ Công An, trong những năm qua, do tác động trực

tiếp của tình hình tội phạm ma túy trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là

khu vực "Tam giác vàng", tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở Việt Nam

diễn biến rất phức tạp, nhất là trên các tuyến, địa bàn trọng điểm. Phƣơng

thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy ngày càng tinh vi, nhất là gia

tăng sử dụng công nghệ cao, mạng xã hội và các thành tựu của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 để thực hiện hành vi phạm tội. Đáng chú ý, tội phạm

ma túy hoạt động xuyên quốc gia có dấu hiệu phức tạp trở lại sau thời gian

thực hiện giãn cách xã hội do dịch COVID-19.

Tình hình ngƣời nghiện ma túy, sử dụng trái phép chất ma túy diễn biến

phức tạp ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Theo số liệu thống kê định kỳ, đến

ngày 15/12/2021, toàn quốc có 238.171 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý

(tăng 3.159 ngƣời, tƣơng đƣơng 1,3% so với năm 2020 với 235.012 ngƣời

nghiện ma túy có hồ sơ quản lý). Về thành phần, tỷ lệ ngƣời nghiện là nam

giới chiếm khoảng 92,27%; nữ giới chiếm 7,73%; độ tuổi trên 30 tuổi chiếm

57,69%. Có 25.654 đối tƣợng có tiền sự và 58.849 đối tƣợng có tiền án. Tình

hình ngƣời nghiện sử dụng đồng thời nhiều loại ma túy ngày càng phổ biến.

2

Tỷ lệ sử dụng ma túy tổng hợp chiếm khoảng 70 - 80% trong số ngƣời

nghiện, nhất là tại các tỉnh miền Trung và miền Nam. Cả nƣớc có 97 cơ sở cai

nghiện ma túy công lập, đang tổ chức cai nghiện cho 36.295 ngƣời, trong đó

có 31.039 ngƣời thuộc diện cai nghiện ma túy bắt buộc của Tòa án, 3.905

ngƣời cai nghiện ma túy tự nguyện và 1.351 ngƣời thuộc diện không có nơi

cƣ trú ổn định [12].

Công tác phòng, chống ma túy đã chú trọng vào các tuyến, địa bàn

trọng điểm, nhất là tuyến Tây Bắc, Bắc Miền Trung, biên giới Tây Nam, các

sân bay quốc tế, cảng biển; qua đó, làm giảm các điểm, tụ điểm, địa bàn trọng

điểm phức tạp; t ng bƣớc làm chuyển biến tình hình ở một số "điểm nóng" về

ma túy. Trong 6 tháng đầu năm 2022, lực lƣợng Công an nhân dân, chủ công

là lực lƣợng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã phá thành công 13.417

vụ, bắt 20.048 đối tƣợng phạm tội và vi phạm pháp luật về ma túy, thu giữ

466 kg heroin, 926 kg, 2.568.944 viên ma túy tổng hợp, 137 kg cần sa, cùng

nhiều vật chứng liên quan; triệt phá 204 điểm, 20 tụ điểm phức tạp về ma túy;

phát hiện, triệt phá nhiều đƣờng dây mua bán ma túy xuyên quốc gia, bắt giữ

đƣợc các đối tƣợng cầm đầu, thu giữ số lƣợng ma túy rất lớn.

Công tác cai nghiện, phục hồi và quản lý sau cai tiếp tục đƣợc quan tâm

chỉ đạo; một số địa phƣơng đã có nhiều sáng kiến khắc phục những khó khăn

trong việc lập hồ sơ đƣa ngƣời nghiện vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong

6 tháng đầu năm, các cơ sở cai nghiện ma túy trên cả nƣớc đã điều trị, cai

nghiện cho gần 42.000 ngƣời, trong đó tiếp nhận mới gần 4.500 ngƣời theo quy

định mới của Luật Phòng, chống ma túy 2021; 100% các địa phƣơng tổ chức

quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng; đã tổ chức nghiên cứu, triển khai thí điểm

một số mô hình cai nghiện ma túy hoạt động hiệu quả theo Đề án đổi mới công

tác cai nghiện của Chính phủ [14]. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, tình hình

tội phạm và tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp và là một nguy cơ an ninh phi

3

truyền thống mang tính xuyên quốc gia; lƣợng ma túy t nƣớc ngoài vận

chuyển vào nƣớc ta còn nhiều; số ngƣời nghiện vẫn ở mức cao; hiệu quả công

tác cai nghiện chƣa đƣợc phát huy; tỉ lệ tái nghiện cao.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, việc QLNN đối với các cơ sở cai nghiện

ma túy còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc, việc phối hợp thực hiện nhiều quy

định giữa các các cấp có liên quan vẫn chƣa đảm bảo đủ hiệu quả; một số quy

định chƣa phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền, dẫn đến có hiện tƣợng né

tránh, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng nhất là ở địa phƣơng.

Để QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

có hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần

phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên

cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết cả về

lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nƣớc

đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” cho thấy các

nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ

khác nhau.

Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về áp dụng biện pháp xử lý hành chính

đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của UBND thành phố Hồ Chí Minh” của

tác giả Nguyễn Văn Bình đã tập trung nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện

quy trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt

buộc - một bƣớc đầu tiên trong tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy bắt buộc,

nhằm tháo gỡ những khó khăn trƣớc những điểm mới trong thể chế pháp luật

đối với ngƣời nghiện ma túy [1]. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài này, các

4

địa phƣơng còn gặp khó khăn, lúng túng trong thực hiện biện pháp xử lý hành

chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có thể tham khảo nghiên cứu để đƣa

ra các mô hình phù hợp và giải pháp hữu hiệu.

Luận văn “Các yếu tố tác động đến việc cai nghiện ma túy tổng hợp tại

thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Hiền đã tập trung nghiên

cứu các giải pháp trong tổ chức các hoạt động cai nghiện hiệu quả dành cho

ngƣời nghiện ma túy tổng hợp. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài này, các cơ

sở cai nghiện ma túy có thể tham khảo để đƣa ra các mô hình phù hợp và giải

pháp hữu hiệu [19].

Cuốn sách “Tâm lý giáo dục nhân cách ngƣời cai nghiện ma túy (t

thực tế thành phố Hồ Chí Minh)”, tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm

(đồng chủ biên) [7]. Là một công trình nghiên cứu công phu của nhiều tác giả

về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý, công tác giáo dục nhân cách, đạo đức xã

hội dành cho những ngƣời liên quan đến nghiện ma túy. Các tác giả cho rằng,

ngƣời nghiện là những ngƣời rối loạn về tâm lý, không làm chủ đƣợc hành vi

của mình, t không làm chủ đƣợc bản thân, họ hành động chủ yếu theo ham

muốn bản năng, dẫn tới lệch chuẩn xã hội, khủng hoảng nhân cách, tha hóa

rối loạn nhân cách và việc cai nghiện phục hồi nhân cách, sửa đổi và phát

triển nhân cách ngƣời cai nghiện thành công hay không phụ thuộc vào thái độ,

tình thƣơng, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân ngƣời

nghiện. Cuốn sách tập hợp các bài viết có chất lƣợng của các nhà QLNN, các

chuyên gia và cán bộ quản lý tại các cơ sở cai nghiện ma túy nhằm đi sâu

nghiên cứu khoa học tâm lý giáo dục ngƣời cai nghiện ma túy và cả về mặt

xây dựng, hoàn chỉnh chủ trƣơng chính sách, giải pháp quản lý giáo dục nhân

cách, dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy tại các cơ sở và sau cai nghiện tại

địa phƣơng quản lý.

5

Nhà xuất bản Thông Tin Và Truyền Thông phối hợp cùng Trung tâm

sách pháp luật tổ chức hệ thống cuốn sách: “Quy định chi tiết thi hành Luật

Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm Hành chính về cai nghiện ma túy

và quản lý sau cai nghiện ma túy, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử

lý hành chính tại Tòa án Nhân dân”, do tác giả Trần Văn Hà - Vụ Pháp chế và

Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu đã tập hợp, chọn lọc

các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến ma túy, quản lý cai nghiện và

quản lý sau cai nghiện. Cuốn sách mang đến cho ngƣời đọc và những ngƣời

làm công tác quản lý nắm bắt các quy định của Nhà nƣớc về ma túy, quản lý

cai nghiện và quản lý sau cai nghiện [17].

Các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án,

luận văn có liên quan đến đề tài đƣợc tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau về

cai nghiện ma túy và QLNN về cai nghiện ma túy trong ch ng mực nhất định

đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN đối với cơ

sở cai nghiện ma túy trong tình hình mới.

Tuy vậy, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn

diện và chuyên biệt về QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa do đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu này. Với kết quả nghiên

cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn

QLNN đối với các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích:

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN đối với các cơ sở cai nghiện ma

túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện

quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa.

- Nhiệm vụ:

6

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với các

cơ sở cai nghiện ma túy

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở

cai nghiện ma túy.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

+ Thời gian: Các số liệu, tƣ liệu và nghiên cứu thực tiễn t năm 2017

đến năm 2021.

+ Nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nƣớc đối

với các cơ sở cai nghiện ma túy

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng

pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận,

đánh giá vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp

nhƣng chủ yếu sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê

và thu thập thông tin dựa trên các tài liệu thứ cấp nhƣ: Nghiên cứu tài liệu,

sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu trƣớc có liên

quan đến đề tài đã đƣợc công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học;

các văn bản chủ yếu về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà

nƣớc về cai nghiện ma túy và QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy để tiếp

7

thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trƣớc đó về những vấn đề có liên

quan đến đề tài.

Tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp trao đổi với

chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu: Thông qua các chuyến tham quan thực

tế tại cơ sở cai nghiện ma túy, tác giả quan sát hoạt động của cơ sở cai nghiện

ma túy; đƣợc tiếp cận, trao đổi với các chuyên gia cũng nhƣ các viên chức

trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ ở các cơ sở này để nắm bắt tình hình thực

tiễn hoạt động cai nghiện ma túy và quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy để

phục vụ nghiên cứu luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ, sâu sắc hơn các vấn

đề lý luận QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy. Đề tài có thể làm tài liệu tham

khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, ngƣời dạy, ngƣời học những nội dung

liên quan đến quản lý nhà nƣớc về xã hội, giải quyết vấn đề xã hội.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu thành công của luận văn góp phần cùng Cơ sở cai

nghiện ma túy Thanh Hóa và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma

túy tỉnh Thanh Hóa t ng bƣớc tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc, nâng cao

hiệu quả các hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngƣời nghiện ma túy tại Cơ

sở cai nghiện, góp phần đẩy lùi tệ nạn ma túy, phục vụ tốt công tác phòng

chống tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn

có kết cấu gồm 03 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

tại tỉnh Thanh Hóa.

8

Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc

đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY

1.1. Khái quát về cai nghiện ma túy và cơ sở cai nghiện ma túy

1.1.1. Cai nghiện ma túy và hình thức cai nghiện ma túy

1.1.1.1. Ma túy và tác hại của ma túy

* Khái niệm ma túy:

Năm 1988, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đƣa ra định nghĩa: “Ma

túy là bất kỳ một dạng chất nào, khi đưa vào cơ thể làm thay đổi trạng thái ý

thức và hành vi như là kết quả tác động của chất đó lên hoạt động của não”.

Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc, ma túy là các chất có nguồn gốc tự

nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm

sinh lý của ngƣời sử dụng.

Luật phòng, chống ma túy của Việt Nam đƣợc Quốc hội ban hành năm

2021 quy định: “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc

quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành” [21].

- Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình

trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng, cụ thể: Chất gây nghiện khi hấp thu vào

cơ thể có thể làm thay đổi các chức năng bình thƣờng theo hƣớng tạo ra sự

phụ thuộc và chất đó hoặc làm tăng cảm giác thèm muốn dẫn đến nghiện ở

những mức đôi khác nhau.

Các chất gây nghiện đƣợc chia thành 02 loại:

+ Chất kích thích (thƣờng đƣợc gọi là chất kích thích thần kinh): Là

chất làm tăng hoạt động của hệ thống thần kinh trung ƣơng;

+ Chất ức chế thần kinh: Là chất làm giảm mức độ truyền dẫn thần kinh,

t đó có thể làm giảm kích thích trong các khu vực khác nhau của não bộ.

10

- Chất hƣớng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo

giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử

dụng.

Ma túy có rất nhiều loại nhƣ: Heroin, cần sa, ma tuý đá, thuốc lắc, viên

ma túy tổng hợp... và đƣợc đối tƣợng buôn bán ngụy trang một cách tinh vi,

lôi kéo ngƣời sử dụng dẫn đến nghiện ngập.

Nhƣ vậy, ma túy là chất kích thích, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng

hợp, tồn tại dƣới rất nhiều dạng, nhiều chủng loại khác nhau, khi đƣợc đƣa

vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt…làm thay

đổi trạng thái ý thức hoặc hành vi của ngƣời đó. Nếu lạm dụng ma túy, con

ngƣời sẽ lệ thuộc vào nó. Do đó, ma túy bị nhà nƣớc cấm sử dụng, tàng trữ,

mua bán,… và thực hiện các hành vi trái pháp luật khác.

Tác hại của ma túy:

Ma túy hủy hoại cơ thể và nhân cách: Sử dụng, lạm dụng, đặc biệt là

nghiện ma túy sẽ làm cho sức khỏe sa sút nghiêm trọng. Hệ thần kinh, phổi

gan, thận sẽ bị nhiễm độc mãn tính dẫn đến suy nhƣợc toàn thân. Ngƣời

nghiện ma túy sẽ thay đổi trạng thái tâm lý, nhƣ: sinh hoạt không lành mạnh,

xa lánh ngƣời thân, bạn bè, tha hóa về nhân cách; có thể làm những việc trái

pháp luật, nhƣ: trôm cáp, cƣớp giật, thậm chí giết ngƣời, cƣớp của để có tiền

mua ma túy.

Ma túy phá vỡ hạnh phúc gia đình: Khi gia đình có ngƣời nghiện ma

túy, các thành viên trong gia đình sẽ có cảm giác buồn khổ, bất an, bất lực,

đau đớn, thất vọng, bế tắc. kinh tế gia đình bị tổn hại do chi phí dành cho

ngƣời nghiện là quá lớn. Hầu hết những ngƣời nghiện đều phải bán tất cả đồ

đạc, phƣơng tiện trong gia đình để trang trải cho nghiện ma túy. Chính điều

này làm nảy sinh những mâu thuẫn và làm lung lay hạnh phuc gia đình, dẫn

đến hầu hết những gia đình có ngƣời nghiện đều rơi vào trạng thái ly hôn, ly

11

thân, bạo lực gia đình, con cái bị đánh đập hoặc không có ngƣời chăm sóc.

Hơn thế nữa họ hàng thân thiết và những ngƣời thân trong dòng họ sẽ xa lánh

vì những hành vi tiêu cực của ngƣời nghiện sớm muộn sẽ tác động sâu và làm

tổn thƣơng họ.

Ma túy gây tổn thất về kinh tế: Không thể tính hết đƣợc các tổn thất về

kinh tế do tệ nạn ma túy gây ra. Ƣớc tính hàng năm ngƣời nghiện “đốt” hàng

nghìn tỷ đồng cho việc mua ma túy để sử dụng. Hàng năm nhà nƣớc đã phải

chi hàng nghìn tỷ đồng và nguồn nhân lực hàng chục nghìn cán bộ, nhân viên

nhà nƣớc để phòng, chống tội phạm, kiểm soát ma túy, cai nghiện ma túy,

tuyên truyền, giáo dục, …Ma túy làm suy giảm lực lƣợng lao động cả về số

lƣợng và chất lƣợng, ngƣời nghiện ma túy không có đủ sức để lao động, dẫn

đến phụ thuộc, không có khả năng tự đảm bảo cuộc sống, tiêu tốn và lãng phí

tiền của. Hơn nữa các chi phí dành cho dự phòng và chăm sóc y tế liên quan

đến ma túy rất tốn kém.

Ma túy tác động xấu đến trật tự, an toàn xã hội: Ngoài việc gây ra tác

hại cho chính ngƣời sử dụng và gia đình, ngƣời sử dụng, nghiện ma túy còn

có những tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội. Ma túy là một trong những

nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh tội phạm về giết ngƣời, cƣớp của, cƣớp

giật, hiếp dâm, trộm cắp, cho vay nặng lãi, tiêu thụ của gian, tai nạn giao

thông, … tỷ lệ phạm nhân phạm tối về ma túy trong các trại giam, nhà tạm

giam, tạm giữ có thời gian lên tới hơn 40%, tỷ lệ phạm nhân có tiền sử nghiện

ma túy hơn 28%.

Nhƣ vậy, có thể nói rằng, hậu quả do ma túy gây ra hết sức nặng nề về

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, đe dọa cuộc sống bình yên,

hạnh phúc của nhân dân; là một trong những nguyên nhân, nguồn gốc phát

sinh tội phạm, hủy hoại sức khỏe, làm suy thoái nhân cách, đạo đức và truyền

thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

12

1.1.1.2. Người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy

Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,

thuốc hƣớng thần hoặc thể chất (hoặc cả hai) khi họ sử dụng ma túy lặp đi lặp

lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma túy. Tình trạng lệ thuộc

này làm thay đổi cách cƣ xử, bắt buộc ngƣời nghiện luôn cảm thấy sự bức

bách phải dùng ma túy để có đƣợc những hiệu ứng về mặt tâm thần của ma

túy và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma túy.

Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,

thuốc hƣớng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.

Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế,

tâm lý, xã hội, giúp ngƣời nghiện ma túy d ng sử dụng chất ma túy, thuốc

gây nghiện, thuốc hƣớng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận

thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này (khoản

13 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021) [21].

Việc cai nghiện ma túy không đơn giản đối với những ngƣời đã nghiện

ma túy. Cho đến nay trên thế giới cũng chƣa có phƣơng pháp nào là hiệu quả

nhất đối với tất cả ngƣời nghiện ma túy trong bối cảnh tình hình ngƣời nghiện

ma túy tổng hợp ngày càng gia tăng.

1.1.2.3. Hình thức cai nghiện ma túy

Hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện: ngƣời nghiện ma túy chọn hình

thức cai nghiện ma túy tình nguyện, khi đó ngƣời nghiện ma túy sẽ đƣợc cai

nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Cai

nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc ngƣời nghiện ma túy

thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên

môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp,

trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp

xã. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là t đủ 06

13

tháng đến 12 tháng; cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy

đƣợc hiểu là việc ngƣời nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai nghiện tại các

cơ sở đƣợc nhà nƣớc cho phép hoạt động cai nghiện ma túy và có chƣơng

trình cai nghiện theo quy định. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ

sở cai nghiện ma túy là t đủ 06 tháng đến 12 tháng.

Hình thức cai nghiện ma túy bắt buộc: Đối với ngƣời nghiện ma túy t

đủ 18 tuổi trở lên, theo Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, ngƣời

nghiện ma túy t đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa

vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành

chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) khi thuộc một trong các trƣờng hợp

sau đây: Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma

túy tự nguyện; trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử

dụng trái phép chất ma túy; ngƣời nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện

không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các

chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị

nghiện; trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Đối với ngƣời nghiện ma túy t đủ 12 tuổi đến dƣới 18 tuổi bị đƣa vào

cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trƣờng hợp đƣợc quy định

tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, cụ thể nhƣ sau:

Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự

nguyện; trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái

phép chất ma túy; ngƣời nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng

ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng

thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

14

Trong đó, việc đƣa ngƣời nghiện ma túy t đủ 12 tuổi đến dƣới 18 tuổi

vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và

không phải là biện pháp xử lý hành chính. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt

buộc đối với ngƣời nghiện ma túy t đủ 12 tuổi đến dƣới 18 tuổi là t đủ 06

tháng đến 12 tháng.

1.1.2. Cơ sở cai nghiện ma túy và loại hình cơ sở cai nghiện ma túy

1.1.2.1. Cơ sở cai nghiện ma túy

Cơ sở cai nghiện ma túy là một trong những hình thức và phƣơng thức

tổ chức hoạt động cai nghiện, là nơi đối tƣợng nghiện ma túy đến để cai

nghiện.

Cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy

định của pháp luật, việc thành lập các cơ sở cai nghiện ma túy phải đảm bảo

các điều kiện, tiêu chuẩn Nhà nƣớc quy định.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý

sau cai nghiện ma túy phải tôn trọng quyền, nghĩa vụ của ngƣời cai nghiện,

ngƣời sau cai nghiện ma túy; bảo đảm bí mật cá nhân của ngƣời cai nghiện

ma túy, ngƣời sau cai nghiện ma túy; chỉ cung cấp thông tin liên quan cho cá

nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Nhà nƣớc bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức cai nghiện tự nguyện,

cai nghiện bắt buộc; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngƣời tự nguyện cai

nghiện, ngƣời sau cai nghiện ma túy và tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai

nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.

Nhƣ vậy, cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở đƣợc thành lập để thực hiện

đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

Hoạt động của cơ sở cai nghiên ma túy chịu sự quản lý của Nhà nƣớc, chức

năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý đƣợc thực hiện theo sự phân công, phân

cấp của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp.

15

1.1.2.2. Các loại hình cơ sở cai nghiện ma túy

Cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc chia ra làm 2 loại: Cơ sở cai nghiện ma

túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

* Cơ sở cai nghiện ma túy công lập:

Cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quyết định thành lập.

Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:

Khu lƣu trú tạm thời đối với ngƣời đƣợc đề nghị xác định tình trạng

nghiện ma túy và ngƣời trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp

xử lý hành chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;

Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;

Khu cai nghiện cho ngƣời t đủ 12 tuổi đến dƣới 18 tuổi;

Khu cai nghiện cho ngƣời mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B

theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;

Khu cai nghiện cho ngƣời có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy,

quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.

- Trong các khu quy định nhƣ trên phải bố trí khu riêng cho nam giới

và khu riêng cho nữ giới. Ngƣời có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính

ghi trong hồ sơ, lý lịch đƣợc quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới

tính biểu hiện trên thực thể học viên.

- Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:

Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho ngƣời nghiện ma

túy bị đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và ngƣời nghiện ma túy tự nguyện

cai nghiện;

Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;

16

Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, tƣ vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối

loạn tâm thần và các bệnh khác đối với ngƣời đang trong thời gian lập hồ sơ

đề nghị đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:

Tiếp nhận ngƣời nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù

hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;

Ngƣời đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập đƣợc quyết định áp

dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho ngƣời cai

nghiện ma túy.

- Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:

+ Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy

trình cai nghiện ma túy, quản lý ngƣời, đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị

đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của

ngƣời cai nghiện ma túy, ngƣời đƣợc đề nghị xác định tình trạng nghiện ma

túy và ngƣời đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đƣa vào cơ sở cai nghiện

bắt buộc;

+ Bảo đảm quyền của ngƣời nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện

và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho ngƣời t đủ

12 tuổi đến dƣới 18 tuổi;

+ Ngƣời đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo

đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi

phí cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;

+ Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể t ngày ngƣời cai nghiện ma túy

tự nguyện đƣợc tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn

thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã

nơi ngƣời đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.

17

- Chính phủ quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự

của cơ sở cai nghiện ma túy công lập và chế độ quản lý tại cơ sở cai nghiện

ma túy công lập.

*Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện:

- Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ chức kinh doanh

dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập. Chính phủ quy định điều kiện và thẩm

quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở cai nghiện

ma túy tự nguyện.

- Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:

+ Tiếp nhận ngƣời nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù

hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;

+ Đƣợc thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy;

+ Đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm sau đây:

+ Tuân thủ quy trình cai nghiện ma túy;

+ Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của

ngƣời cai nghiện ma túy;

+ Bảo đảm quyền của ngƣời nghiện ma túy t đủ 12 tuổi đến dƣới 18

tuổi trong thời gian cai nghiện ma túy;

+ Ngƣời đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm bảo đảm

điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí

liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;

+ Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;

+ Bố trí các khu hoặc phòng riêng khi tiếp nhận các đối tƣợng là ngƣời

t đủ 12 tuổi đến dƣới 18 tuổi, ngƣời mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm

B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, nữ giới; ngƣời có

sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch đƣợc quản lý

tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên;

18

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể t ngày ngƣời cai nghiện ma túy

đƣợc tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy

trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngƣời

đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.

1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy

Theo Giáo trình Quản lý học đại cƣơng: “Quản lý là sự tác động có tổ

chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục

tiêu định trƣớc”[18, Tr 9].

Theo t điển Thuật ngữ hành chính (Học viện Hành chính quốc gia)

thì: “Quản lý hành chính Nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của cơ quan hành

chính t trung ƣơng đến xã phƣờng, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy định

của luật pháp do Nhà nƣớc ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện

chức năng quản lý và điều hành của Nhà nƣớc”

QLNN là hoạt động thể hiện tính quyền lực nhà nƣớc, là hoạt động

chấp hành, điều hành trong quản lý; đƣợc tiến hành bởi các chủ thể quản lý có

quyền lực hành pháp, bảo đảm chấp hành các quy định pháp luật và trực tiếp

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an

ninh, hành chính, chính trị của một nhà nƣớc.

Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền

lực nhà nƣớc và sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các mối quan hệ

xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm duy trì ổn định và

phát triển xã hội.

Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy là hoạt động chấp

hành và điều hành của các cơ quan nhà nƣớc, đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp

luật, để thi hành pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc

trong lĩnh vực cai nghiện ma túy. Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện

19

ma túy là một nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý nhà nƣớc về trật tự an ninh,

an toàn xã hội.

Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy là sự tác động có tổ

chức, có đích hƣớng của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (chủ thể quản

lý) lên đối tƣợng quản lý (các cơ sở cai nghiện ma túy) để điều chỉnh việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy

tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động cai nghiện

nhằm góp phần duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy là các cơ

quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền t trung ƣơng đến địa phƣơng. Cơ

quan trung ƣơng có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cơ sở

cai nghiện ma túy là Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, ngoài ra còn có

sự phối hợp, hỗ trợ của các bộ ngành liên quan trong công tác QLNN. Tại địa

phƣơng cấp tỉnh, UBND Tỉnh là chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiệm ma túy và đƣợc Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tham mƣu,

giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách, các quy định

pháp luật để thực hiện nhiệm vụ QLNN đối với các cơ sở cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh.

Quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực cai nghiện và sau cai nghiện ma túy

rất quan trọng, thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc về xã hội, giải quyết các vấn

đề xã hội. Theo đó, nhà nƣớc có trách nhiệm ban hành các khung pháp lý về

việc áp dụng các biện pháp cai nghiện đối với những đối tƣợng nghiện khác

nhau, quy định về phác đồ điều trị cai nghiện, quy trình cai nghiện gồm các

biện pháp hỗ trợ ngƣời nghiện để rèn luyện, phục hồi các yếu tố cả về thể chất

lẫn tinh thần để giúp ngƣời nghiện cai nghiện và phòng chống tái nghiện. Ban

hành các chế độ chính sách áp dụng cho những ngƣời nghiện và ngƣời làm

công tác cai nghiện cũng nhƣ quản lý sau cai.

20

1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy

- Vai trò tạo lập khung pháp lý để quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy

Việc tạo lập một khung pháp lý cụ thể là hết sức cần thiết để nhà nƣớc

có thể quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy theo quy chuẩn nhất định trên cả

nƣớc. T khung pháp lý bao gồm các luật, nghị định, nghị quyết, thông tƣ,...

đƣợc nhà nƣớc ban hành đều nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lý để các địa

phƣơng trong cả nƣớc có đƣợc cơ sở triển khai và thực hiện hiệu quả quá trình

quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy. Khi đã có một khung pháp

lý chuẩn thì việc ra những quyết định quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng trên cả

nƣớc sẽ bám sát vào những cơ sở pháp lý mà nhà nƣớc đề ra để áp dụng phù

hợp hơn ở địa phƣơng mình. Việc quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện

ma túy tại địa phƣơng khi dựa vào một khung pháp lý chuẩn và đầy đủ sẽ khiến

công tác quản lý nhà nƣớc trở nên dễ kiểm soát, dễ điều chỉnh hơn.

- Vai trò định hƣớng và điều chỉnh các hoạt động quản lý và nội dung

hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy

Nhà nƣớc định hƣớng và điều chỉnh các hoạt động quản lý và nội dung

hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy để thực hiện đúng các chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ sở cai nghiện. Việc định

hƣớng và điều chỉnh này hết sức quan trọng, điều này khiến các hoạt động

quản lý và nội dung hoạt động của cơ sở cai nghiện diễn ra đúng theo hƣớng

dẫn, chỉ đạo, điều hành của Nhà nƣớc. Công tác định hƣớng và điều chỉnh các

hoạt động quản lý và nội dung hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy của Nhà

nƣớc là hết sức quan trọng, việc định hƣớng đúng đắn t Trung ƣơng đến địa

phƣơng sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở ma túy diễn ra

hiệu lực, hiệu quả.

- Vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở cai nghiện ma

túy hoạt động và phát triển

21

Việc quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy có vai trò hỗ trợ

và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động và phát

triển tốt. T những thể chế, chính sách mà nhà nƣớc ban hành, đều có sự hỗ

trợ và tạo điều kiện tốt nhất để các cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động và phát

triển, ví dụ nhƣ những thông tƣ của Bộ Tài chính về việc sử dụng ngân sách,

lƣơng, thƣởng, phụ cấp,… của cơ sở cai nghiện ma túy, hay những quy định

về quy trình tiếp nhận đối tƣợng cai nghiện nhƣ thế nào để giúp cho cơ sở cai

nghiện dễ dàng nhất trong vận hành bộ máy hoạt động và phát triển. Vai trò

hỗ trợ và tạo điều kiện này của Nhà nƣớc cần đƣợc phát huy thêm về nhiều

yếu tố nữa để giúp công tác hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc

thuận lợi và hiệu quả nhất.

- Vai trò kiểm soát các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy

Các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc nhà nƣớc quy định

một cách rõ ràng với hệ thống văn bản pháp luật và thông qua các hoạt động

thanh tra kiểm tra để đảm bảo việc các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy

đƣợc diễn ra đúng theo quy định và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác cai

nghiện ma túy. Nhà nƣớc đề ra các quy định cụ thể và rõ ràng đối với cơ sở

cai nghiện ma túy nhằm kiểm soát các hoạt động tại cơ sở cai nghiện ma túy.

Việc Nhà nƣớc kiểm soát các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy

cũng là hết sức quan trọng và cần thiết. Để hoạt động của cơ sở cai nghiện ma

túy diễn ra hiệu lực hiệu quả, việc quản lý nhà nƣớc một cách chuẩn mực, có

kiểm soát khiến cho các hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy đi theo đúng

đƣờng lối, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, làm cho công tác cai nghiện

ma túy trở nên tốt hơn, có ích cho xã hội, giúp đất nƣớc ta ngày một phát

triển, ngày một tiến gần tới mục tiêu bài tr tệ nạn ma túy khỏi xã hội.

22

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy

1.2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà

nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Nhà nƣớc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà

nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy nhằm mục đích định hƣớng và điều

chỉnh hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy một cách thống nhất, theo

một quy chuẩn nhất định của pháp luật.

Pháp luật, với những giá trị vốn có của nó đã trở thành công cụ chủ yếu

để nhà nƣớc thực hiện sự quản lý đối với xã hội nói chung, lĩnh vực quản lý

nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy nói riêng. Để quản lý nhà nƣớc đối

với cơ sở cai nghiện ma túy có hiệu quả, trƣớc hết Nhà nƣớc phải ban hành hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách cụ thể để tác động, điều chỉnh

tổng thể các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, hoạt động có

liên quan đến cơ sở cai nghiện ma túy nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, của

xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Nhà nƣớc đã xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý

nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy bằng pháp luật, thể chế, chính sách,

ví dụ nhƣ việc ban hành Luật Phòng, chống ma túy quy định ma túy là gì,

gồm những chất cấm nào, những quy định đối với cơ sở cai nghiện ma túy, …

Hay Luật XLVPHC quy định cụ thể về việc đƣa ngƣời nghiện, đối tƣợng cai

nghiện vào các cơ sở cai nghiện ma túy bằng hình thức bắt buộc, … Và còn

nhiều các văn bản pháp luật khác có liên quan, nhằm thực hiện nội dung quản

lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy có hiệu lực, hiệu quả.

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc

đối với cơ sở cai nghiện cần liên tục đƣợc cập nhật, bổ sung để đảm bảo

quyền hạn và trách nhiệm của các cơ sở cai nghiện ma túy đối với Nhà nƣớc

và đối với những đối tƣợng chịu sự quản lý của đơn vị.

23

1.2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở cai

nghiện ma túy

Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở

cai nghiện ma túy để hƣớng dẫn và chỉ đạo các cơ sở cai nghiện ma túy ở địa

phƣơng thực hiện đúng các chính sách, đƣờng lối mà Đảng và Nhà nƣớc đã

đề ra nhằm thực hiện các hoạt động cai nghiện một cách tốt nhất.

Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở cai

nghiện ma túy do Nhà nƣớc giao cho UBND Tỉnh chỉ đạo và có sự phối kết

hợp giữa các sở ban ngành có liên quan.

Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở

cai nghiện ma túy nhằm mục đích quản lý, mang đến nội dung công việc,

nhiệm vụ, cũng nhƣ hỗ trợ và điều chỉnh các quan hệ xung quanh cơ sở cai

nghiện ma túy.

Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở

cai nghiện ma túy ví dụ nhƣ ngày 21/12, Chính phủ ban hành Nghị định

116/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy số

73/2021/QH14, Luật xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ

sung về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy nhằm khắc phục những

khó khăn, vƣớng mắc trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma

túy, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản công tác cai nghiện hiện nay. Chính

sách trên yêu cầu đối với công tác cai nghiện ma túy nhƣ sau:

Thứ nhất, về quy trình cai nghiện ma túy, trên cơ sở quy định của Luật

phòng, chống ma túy năm 2021, lần đầu tiên quy trình cai nghiện ma túy với

5 giai đoạn, kết hợp các biện pháp y tế, giáo dục, lao động, hỗ trợ xã hội đƣợc

quy định thành 01 chƣơng, với các nội cụ thể, chi tiết trong văn bản quy phạm

pháp luật của Chính phủ, đồng thời, cũng quy định rõ việc tổ chức cai nghiện

ma túy phải đƣợc thực hiện theo quy trình cai nghiện này ở tất cả các hình

thức, biện pháp cai nghiện.

24

Thứ hai, về cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, vì là

hoạt động chuyên môn, cần thực hiện bởi các đơn vị có đủ các điều kiện (nhƣ

tại các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy) đảm bảo theo quy trình cai

nghiện thống nhất. Do vậy, các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện tại

gia đình, cộng đồng của Nghị định đƣợc xây dựng theo hƣớng: ngƣời nghiện

ma túy tự nguyện đăng ký và tự nguyện cai nghiện; các cơ sở cung cấp dịch

vụ cai nghiện ma túy phối hợp với gia đình, cộng đồng thực hiện việc hỗ trợ

ngƣời nghiện ma túy trong suốt thời gian cai nghiện.

Thứ ba, về cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện,

để đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện quy trình cai nghiện ma túy,

Nghị định xác định chỉ cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở đảm bảo đủ

điều kiện để thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện và tất cả cơ sở chỉ đƣợc

cấp giấy phép hoạt động cai nghiện khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất,

trang thiết bị, nhân sự để thực hiện quy trình cai nghiện, dự kiến đến năm

2024, 100% cơ sở cai nghiện đủ điều kiện. Đồng thời, giao việc cấp giấy phép

hoạt động cai nghiện tự nguyện, quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy do tổ

chức, cá nhân thành lập (cơ sở tƣ nhân) về cho các Sở LĐTBXH.

Thứ tƣ, cai nghiện ma túy bắt buộc đối với ngƣời t đủ 18 tuổi trở lên

(biện pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc), trình tự, thủ tục

áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc đƣợc điều chỉnh phù hợp, bám sát

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 theo hƣớng minh bạch, đơn giản, rút

gọn hồ sơ, trình tự thực hiện; làm rõ vai trò của t ng cơ quan trong triển khai.

Thứ năm, cai nghiện ma túy bắt buộc đối với ngƣời t đủ 12 đến dƣới

18 tuổi (không coi là biện pháp xử lý hành chính). Nghị định quy định chi tiết

về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với ngƣời t đủ

12 đến dƣới 18 tuổi theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 với tinh thần

đây là một trong các biện pháp hỗ trợ nhằm giúp trẻ em cai nghiện, phục hồi

về sức khỏe, hành vi để tiếp tục học tập, trở thành ngƣời có ích cho xã hội.

25

Thứ sáu, về quản lý sau cai nghiện ma túy, dù không nằm trong quy

trình nhƣng quản lý sau cai nghiện ma túy có vai trò đặc biệt quan trọng, duy

trì kết quả cai nghiện ma túy. Nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý, bên cạnh

việc quy định cụ thể trình tự, thủ tục quản lý ngƣời nghiện sau cai, Nghị định

đã quy trách nhiệm cho gia đình, cộng đồng trong việc giúp đỡ ngƣời nghiện

t bỏ ma túy; chính sách, chế độ hỗ trợ của Nhà nƣớc để họ t ng bƣớc tạo

dựng sinh kế, hòa nhập xã hội.

1.2.3.3. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối

với cơ sở cai nghiện ma túy

Nhà nƣớc xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với

cơ sở cai nghiện ma túy nhằm tinh gọn bộ máy, xây dựng một bộ máy quản lý

nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy vận hành trơn tru và hiệu quả nhất.

Hiện nay công tác xây dựng tổ chức bộ máy QLNN về cai nghiện ma

túy ở Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ nhƣ sau:

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Chính phủ

UBND Tỉnh

Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội

Sở Lao động, thƣơng binh và xã hội

UBND Huyện

UBND Xã

(Nguồn: Luật Phòng, chống ma túy) [21]

Phòng Lao động, thƣơng binh và xã hội

26

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với các ngành, lĩnh vực xã

hội và các vấn đề liên quan đến cai nghiện ma túy. Bộ Lao động – Thƣơng

binh và Xã hội đƣợc chính phủ giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý các vấn đề về

cai nghiện ma túy. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý

sau cai nghiện ma túy. Chỉ đạo ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội các

địa phƣơng, các cơ sở cai nghiện bắt buộc trong phạm vi cả nƣớc tổ chức thực

hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại

cơ sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Thƣờng xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện

công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại cơ

sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bảo

đảm theo đúng quy định của pháp luật.

- Hƣớng dẫn việc thành lập, tổ chức hoạt động; vị trí việc làm, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, định mức số lƣợng ngƣời làm

việc của cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành các văn bản hƣớng dẫn, nội quy

cơ sở cai nghiện bắt buộc để tổ chức thực hiện; xây dựng, ban hành các tài

liệu chuyên môn về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma

túy; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và

quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tài

chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác cai nghiện và quản

lý sau cai nghiện ma túy.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy

(quản lý ngƣời cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lƣới cơ sở cai nghiện

27

ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ

cai nghiện ma túy tự nguyện); triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện, quản lý

sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện

ma túy theo quy định của pháp luật.

Chính quyền địa phƣơng có vai trò tổ chức thực hiện những chủ

trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về cai nghiện ma túy tại địa phƣơng.

Việc xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy là hết sức cần thiết và cấp bách, để tiết kiệm ngân sách nhà

nƣớc và phát triển hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tại địa phƣơng

một cách hiệu quả nhất.

1.2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng

quản lý nhà nước và viên chức chuyên môn đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Nhà nƣớc đẩy mạnh xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện

chức năng quản lý nhà nƣớc và viên chức chuyên môn đối với cơ sở cai

nghiện ma túy nhằm nâng cao trình độ của cán bộ và viên chức chuyên môn,

hƣớng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý nhà nƣớc đối

với cơ sở cai nghiện ma túy và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy.

Theo Nghị quyết số 76/NQ-CP đã đề ra mục chung là: “Tiếp tục xây

dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực,

hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên

cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về đẩy mạnh toàn

diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030”.

Đồng thời, nêu rõ 06 nội dung cần tập trung thực hiện, (1) Cải cách thể chế;

(2) Cải cách thủ tục hành chính; (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà

28

nƣớc; (4) Cải cách chế độ công vụ; (5) Cải cách tài chính công; (6) Xây dựng,

phát triển Chỉnh phủ điện tử, Chính phủ số. Phấn đấu trong 10 năm tới xây

dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực,

hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự

phát triển đất nƣớc, chú trọng cải cách chính sách tiền lƣơng; xây dựng và

phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. bên cạnh đó, trong mỗi nội dung

đều đề ra mục tiêu theo t ng giai đoạn đến năm 2025 và đến năm 2030, đồng

thời xác định nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện.

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là một bộ phận của đội ngũ cán

bộ, công chức nói chung, có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nƣớc; tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo giữ vững chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi

mới. “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại

đều do cán bộ tốt hay kém”

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động to lớn đến sự phát triển kinh

tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trƣờng và kể cả vai trò của cán

bộ công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp cơ sở nói riêng. Chính điều

này, đã mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đối với mọi quốc gia trên

thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, một trong những yêu cầu cấp bách

hiện nay là “phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở giỏi về chuyên

môn nghiệp vụ, có trình độ quản lý nhà nƣớc phù hợp với vị trí việc làm, có

kiến thức chuẩn về tin học, ngoại ngữ, có khả năng tiếp nhận các xu thế công

nghệ mới, biết áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nƣớc ở địa

phƣơng, thay đổi tƣ duy t quản lý - cai trị sang tƣ duy hỗ trợ, phục vụ, kiến

29

tạo, sáng tạo, đồng hành thúc đẩy sự phát triển, tập trung xây dựng chính

quyền tƣơng tác, đối tác, liêm chính, kiến tạo, vì nhân dân phục vụ”.

Để đáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng 4.0, cán bộ, công chức ở cơ sở

không chỉ nắm vững lý luận chính chính trị, chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh mà còn phải có tƣ duy sáng tạo, vận dụng lý luận vào thực tiễn

một cách hiệu quả, tiếp nhận và vận dụng thành quả khoa học công nghệ của

nhân loại vào phát triển đất nƣớc. Đồng thời, cán bộ, công chức cơ sở không

ng ng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng thu

thập và xử lý thông tin nhanh nhạy, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin.

1.2.3.5. Đầu tư tài chính, huy động và quản lý nguồn lực tài chính, tài

sản đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Việc đầu tƣ tài chính, huy động và quản lý nguồn lực tài chính, tài sản

đối với cơ sở cai nghiện ma túy, Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách để kêu gọi

đầu tƣ tài chính, huy động và các thông tƣ, văn bản pháp luật về quản lý

nguồn lực tài chính, tài sản đối với cơ sở cai nghiện ma túy nhằm giúp các cơ

sở ma túy phát triển hơn cũng nhƣ tránh gây thất thoát, lãng phí nguồn lực,

ngân sách nhà nƣớc.

Thông tƣ số 62/2022/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày

05/10/2022 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp t ngân sách

nhà nƣớc thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện ma

tuý bắt buộc; công tác cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,

cơ sở cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ma tuý. Thông tƣ số 62 có

hiệu lực thi hành kể t ngày 19/11/2022, thay thế Thông tƣ liên tịch số

121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, Thông tƣ liên tịch số 148/2014/TTLT-

BTC-BLĐTBXH, Thông tƣ số 117/2017/TT-BTC, Thông tƣ số 124/2018/TT-

BTC [2].

30

Theo đó, Thông tƣ số 62 quy định kinh phí thực hiện chế độ áp dụng

biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ công tác cai

nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy;

quản lý sau cai nghiện ma túy và chế độ đối với viên chức, ngƣời lao động

làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc... đƣợc bố trí trong dự toán chi

thƣờng xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị đƣợc giao chủ trì thực hiện

nhiệm vụ theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nƣớc.

Nhà nƣớc ban hành các quy định rõ ràng, cụ thể đối với công tác quản

lý nguồn lực tài chính, quản lý tài sản đối với các cơ sở cai nghiện ma túy. Cơ

sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm quản lý, sử dụng, áp dụng tiêu chuẩn,

định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý sử

dụng tài sản công. Cơ sở cai nghiện ma túy cần phải trích khấu hao và tính

hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài

sản công, phát triển kinh doanh của đơn vị.

1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy

Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở cai nghiện

ma túy của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện

đúng đƣờng lối, chủ trƣơng và các chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với công tác cai

nghiện ma túy, khiến công tác cai nghiện ma túy đạt hiệu quả cao nhất, minh

bạch, tránh những vi phạm và xử lý vi phạm một cách nghiêm minh nhất.

Cơ sở cai nghiện ma túy công lập là đơn vị sự nghiệp công do Chủ tịch

Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thành lập; có tƣ cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài

khoản riêng đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc và Ngân hàng theo quy

định của pháp luật. Vậy nên việc thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở cai nghiện

ma túy cũng tƣơng tự nhƣ việc tổ chức thanh tra, kiểm tra của các đơn vị sự

nghiệp công lập khác.

31

Bên cạnh các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh

tra nhà nƣớc, cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành,

Luật Thanh tra cũng có những quy định về hoạt động thanh tra trong các cơ

quan khác của nhà nƣớc. Khoản 1, Điều 76 của Luật Thanh tra quy định, căn

cứ vào quy định của Luật thanh tra và các quy định của pháp luật khác có liên

quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan khác của nhà

nƣớc tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ quan mình. Nghị

định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi

hành một số điều của Luật thanh tra đã quy định cụ thể hơn về vấn đề này.

Điều 78 của Nghị định quy định: “Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà

nƣớc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc thành lập tổ chức thanh tra

nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trƣởng cơ

quan, đơn vị, ngƣời đứng đầu doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện công tác

thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình.Căn cứ vào quy định của

Luật Thanh tra và Nghị định này, Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị, ngƣời đứng

đầu doanh nghiệp nhà nƣớc có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt động

thanh tra trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình”. Các quy định này xác

lập nguyên tắc cơ bản cho tổ chức và hoạt động thanh tra trong các cơ quan

nhà nƣớc khác, trong đó có bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ:

Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, các

trƣờng đại học, viện nghiên cứu,...

Đơn vị sự nghiệp công lập có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống

xã hội. Với quy mô và phạm vi hoạt động rộng, nội dung đặc thù, các đơn vị

sự nghiệp phải bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chính trị mà các cơ quan chủ

quản giao. Để bảo đảm hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt các quyết định quản

32

lý của ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, cần thiết có các thiết chế

giúp kiểm tra, giám sát và kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện các chƣơng

trình, kế hoạch công tác.

1.2.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện

ma túy

1.2.4.1. Quan điểm chính trị

Việt Nam là đất nƣớc có duy nhất một Đảng lãnh đạo, do vậy, tất cả

các đƣờng lối chính sách của đất nƣớc đều bị ảnh hƣởng bởi quan điểm chính

trị. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy cũng không

nằm ngoài phạm vi đó. Quan điểm chính trị của Đảng có tác động lớn tới

công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy, Đảng định hƣớng

và đề ra các chính sách giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy diễn ra một cách thuận lợi và đúng với chủ trƣơng đã đề ra.

Quan điểm chính trị có tác động một cách trực tiếp tới công tác quản lý nhà

nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy, việc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm lãnh

đạo, quản lý, chỉ đạo, triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, kiên trì

đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, góp phần đảm bảo công tác quản lý

nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động hiệu quả.

1.2.4.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước

Pháp luật đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung đƣợc đặt ra

bởi nhà nƣớc và mang tính bắt buộc thực hiện với mọi chủ thể trong xã hội.

Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.

Cụ thể, định nghĩa về pháp luật gồm các yếu tố sau:

- Là hệ thống các quy tắc xử sự chung, đƣợc áp dụng với quy mô cả

nƣớc, đối với mọi chủ thể trong xã hội.

- Pháp luật mang tính bắt buộc áp dụng, bởi vậy các chủ thể sẽ không

có quyền thực hiện hay không thực hiện pháp luật.

33

- Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.

Tóm lại, khi nói đến pháp luật thƣờng sẽ nói đến những quy phạm

mang tính bắt buộc và phổ biến, áp dụng trong toàn xã hội và đƣợc áp dụng

nhiều lần.

Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của Nhà nƣớc,

bởi lẽ bất cứ một chính quyền nào đƣợc tạo nên đều phải đảm bảo tính hợp

pháp, trong khi đó pháp luật chính là công cụ để đảm bảo sự hợp pháp đó.

Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện

thông qua việc pháp luật quy định về cách thức tổ chức, hoạt động của cơ

quan nhà nƣớc; quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; các

chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm…

Chính sách là công cụ tác động qua lại giữa các nhóm, tập đoàn xã hội

liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà nƣớc, của các

đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị. Mục đích của chính sách

là để thực hiện các lợi ích, mục tiêu và nhiệm vụ của các tập đoàn xã hội đó.

Cả pháp luật và chính sách đều là công cụ cơ bản để QLNN. Cũng nhƣ

với các ngành khác, cơ sở cai nghiện ma túy cũng chịu sự điều chỉnh của pháp

luật và chính sách. Pháp luật đƣợc quy định cụ thể, đồng bộ sẽ giúp ngành cai

nghiện ma túy nói chung và các cơ sở cai nghiện ma túy nói riêng hoạt động

một cách hiệu lực, hiệu quả. Đồng thời việc có những chính sách hợp lí sẽ

giúp ngƣời nghiện dễ dàng tiếp cận với các hình thức cai nghiện ma túy, nâng

cao hiệu quả trong hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy, khiến cho công

tác cai nghiện ma túy phát triển hơn tiến đến mục tiêu cai nghiện ma túy

thành công.

1.2.4.3.Kinh tế, tài chính

Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển rất mạnh trong giai

đoạn hội nhập kinh tế với toàn thế giới, nguồn kinh tế tài chính dồi dào do các

34

hoạt động kinh tế xã hội mang đến nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đến với

đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Kinh tế phát triển, nguồn tài chính dồi dào sẽ

có hai mặt lợi và hại tác động trực tiếp đến quản lý nhà nƣớc nói chung và

quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy nói riêng. Khi kinh tế phát

triển, nguồn lực dồi dào, việc thực hiện các hoạt động QLNN, thực hiện các

chính sách của nhà nƣớc sẽ trở nên dễ dàng hơn, nguồn kinh phí dùng cho cai

nghiện ma túy cũng sẽ đầy đủ hơn. Nhƣng, ở một mặt khác, khi nền kinh tế

phát triển cũng kéo theo hệ lụy xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội hơn, đặc biệt là

các vấn đề liên quan đến ma túy, các chất kích thích, khi đó việc xử lý tội

phạm liên quan đến ma túy, ngƣời nghiện ma túy,... sẽ gặp nhiều trở ngại

phức tạp hơn.

Kinh tế, tài chính của đất nƣớc phát triển sẽ tạo tiền đề vật chất để nhà

nƣớc thực hiện tốt các hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với các cơ

sở cai nghiện ma túy nói riêng.

1.2.4.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng là một

trong các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy. Bởi vì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chính là những

ngƣời thực thi những chính sách, pháp luật có liên quan tới cơ sở cai nghiện ma

túy; khi trình độ, năng lực của những ngƣời này đƣợc nâng cao, thì công tác

quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy mới trở nên hiệu quả.

Nhìn chung, đội ngũ CBCCVC ở nƣớc ta có lập trƣờng tƣ tƣởng chính

trị vững vàng, đạo đức trong sáng, lối sống giản dị, gƣơng mẫu, có ý thức rèn

luyện, phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, năng động, sáng tạo, thích

ứng nhanh với xu thế hội nhập, có khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

Đa số cán bộ lãnh đạo Đảng và hệ thống chính trị các cấp có năng lực, phẩm

chất, uy tín, nhất là cán bộ cấp chiến lƣợc có tƣ duy đổi mới, có năng lực hoạch

định đƣờng lối, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.

35

Thế nhƣng, ở một số cơ quan, đơn vị, đội ngũ CBCCVC còn tùy tiện

trong lề lối làm việc, nặng về hành chính, quan liêu; thói cửa quyền, hách dịch

của một bộ phận cán bộ tồn tại khá lâu đã làm ảnh hƣởng đến uy tín của Đảng

và Nhà nƣớc, làm giảm hiệu quả công việc. Thái độ phục vụ ngƣời dân,

doanh nghiệp còn chuyển biến chậm; thiếu ý thức rèn luyện, tu dƣỡng; bộc lộ

yếu kém trong giao tiếp, ứng xử. Quy trình giải quyết công việc còn kéo dài;

sự phối hợp còn thiếu chặt chẽ; sử dụng thời gian làm việc chƣa hợp lý, hiệu

quả chƣa cao. Kỷ luật, kỷ cƣơng tuy bƣớc đầu đƣợc tăng cƣờng nhƣng thực tế

có lúc có nơi còn lỏng lẻo, tùy tiện.

Những điều này tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với

các cơ sở cai nghiện ma túy. Vậy nên công tác nâng cao năng lực, trình độ của

CBCCVC của ngành nên đƣợc quan tâm, đầu tƣ, phát triển nhiều hơn nữa.

1.2.4.5. Văn hóa, nhận thức của xã hội và của đối tượng cai nghiện

Các quan điểm, văn hóa, nhận thức tƣ duy mới của xã hội và đối tƣợng

cai nghiện đối với nghiện ma túy và điều trị, cai nghiện ma túy đã mang lại nhiều

cơ hội cũng nhƣ đặt ra những thách thức cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với

cơ sở cai nghiện ma túy và việc điều trị nghiện ma túy trong thời gian tới.

Trƣớc hết, nói về các cơ hội, việc coi ngƣời nghiện là ngƣời bệnh đã

chính thức xóa bỏ quan điểm coi nghiện ma túy hoàn toàn là một sự tha hóa

về nhân cách. Quan điểm mới này đã góp phần xóa bỏ mặc cảm ở ngƣời

nghiện ma túy và gia đình họ, giúp cho nhiều ngƣời nghiện “ẩn danh” và gia

đình có thể công khai tình trạng nghiện của bản thân hoặc con em mình để

đƣợc giúp đỡ điều trị, cai nghiện sớm. Điều này sẽ giúp giảm bớt gánh nặng

cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy bởi thực tế và các nghiên cứu khoa

học về chăm sóc sức khỏe nói chung, điều trị nghiện ma túy nói riêng cho

thấy các can thiệp dự phòng và điều trị sớm sẽ giúp giảm bớt chi phí chăm

sóc, điều trị cho ngƣời bệnh.

36

Nói nghiện là bệnh mãn tính và tái diễn để thấy rằng điều trị nghiện ma

túy là công việc khó khăn, lâu dài và cần rất nhiều quyết tâm, nghị lực của

ngƣời nghiện cũng nhƣ của những ngƣời làm công tác điều trị nghiện. Nghiện

là căn bệnh có bản chất mãn tính, tức rất dễ tái nghiện và nhƣ vậy mục tiêu

điều trị không nên quá chú trọng vào việc làm sao cho ngƣời nghiện t bỏ ma

túy đƣợc vĩnh viễn mà nên hƣớng đến một mục tiêu thiết thực hơn, khả thi

hơn, đó là giúp những ngƣời cai nghiện làm sao giữ đƣợc thời gian t bỏ ma

túy, thời gian không tái sử dụng ma túy càng lâu càng tốt. Ngoài mục tiêu

giúp khách hàng ng ng (hoặc giảm) sử dụng ma tuý trái phép thì điều trị

nghiện còn cần hƣớng tới mục tiêu làm giảm các tác hại về sức khoẻ và xã hội

liên quan tới sử dụng ma tuý và giúp ngƣời nghiện thực hiện đƣợc tốt các vai

trò, chức năng của mình trong gia đình và ở ngoài xã hội.

Quan điểm nghiện là căn bệnh mãn tính của não bộ và có bản chất tái

diễn đƣợc các nhà khoa học về nghiện đƣa ra không chỉ cho nghiện ma túy

nói riêng mà cho tất cả chất gây nghiện nói chung, trong đó có cả thuốc lá và

rƣợu. Rõ ràng chúng ta cũng đã thấy thực tế vẫn có những ngƣời đã cai

nghiện thuốc lá, cai nghiện rƣợu và cai nghiện ma túy thành công, có những

ngƣời đã bỏ ma túy đƣợc 5 - 7 năm, thậm chí 10, 20 năm. Có thể sau này,

trong một thời điểm nào đó, do một yếu tố tác động nào đó, những ngƣời này

sẽ tái sử dụng ma túy nhƣng những gì những gì họ đạt đƣợc hôm nay cũng

nhƣ sự tham gia của tất cả những ngƣời giúp đỡ họ trong quá trình cai nghiện

và duy trì không tái sử dụng ma túy rất cần đƣợc khuyến khích, động viên.

37

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy

ở một số địa phương

1.3.1.1. Tỉnh Khánh Hòa

- Về tham mƣu thực hiện chính sách, pháp luật, tạo thuận lợi cho công

tác phòng, chống ma túy: Sở Lao động – Thƣơng binh và xã hội phối hợp với

Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mƣu ban hành các văn bản:

+ Tham mƣu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số

08/2020/NQ – HĐND ngày 29/9/2020 Quy định về chế độ hỗ trợ và mức

đóng góp của ngƣời cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh.

+ Tham mƣu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND

ngày 20/3/2020 Quy định mức hỗ trợ và số lƣợng cán bộ xã, phƣờng, thị trấn

theo dõi, quản lý đối tƣợng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng

đồng trên địa bàn tỉnh.

+ Tham mƣu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 6754/KH-UBND ngày

22/7/2022 triển khai thực hiện Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày

21/12/2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

- Về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hiểm họa

ma túy: Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đã đẩy mạnh công tác tuyên

truyền về công tác phòng, chống ma túy, nội dung tập trung vào việc nâng cao

trách nhiệm của các cấp, các ngành và nâng cao nhận thức của ngƣời dân.

Đồng thời, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về cai

nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy cấp huyện, cấp xã; kiến thức,

kỹ năng công tác xã hội với ngƣời nghiện ma tuý cho đội ngũ cộng tác viên

cấp xã. Sở đã tổ chức lớp tập huấn triển khai Luật Phòng, chống ma túy và

Nghị định số 116/2021/NĐ-CP; tập huấn công tác phòng chống ma túy cho

38

283 cộng tác viên; tổ chức 06 buổi tuyên truyền tại cộng đồng; 6 buổi tuyên

truyền trƣờng học; lắp đặt 04 pano tuyên truyền trực quan; phát hành 05 bản

tin phòng chống tệ nạn xã hội với 360 cuốn/bản tin cấp phát cho các địa

phƣơng; phát hành 3.000 sổ tay “Vì một xã hội tốt đẹp hãy cùng nhau ngăn

chặn ma tuý”.

- Về công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy:

Sở đã chỉ đạo Cơ sở Cai nghiện ma túy quản lý và tổ chức cai nghiện thực

hiện đầy đủ theo quy định và hƣớng dẫn chuyên môn của Cục Phòng, chống

tệ nạn xã hội. Tổng số ngƣời nghiện ma túy tham gia cai nghiện tại Cơ sở Cai

nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2019 – 2022: 1.220 ngƣời. Hiện nay

(tính đến 05/9/2022) tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh có 219 học viên. Trong

đó: cai nghiện bắt buộc 213 học viên; cai nghiện tự nguyện: 06 học viên. Qua

các năm, tình hình học viên tại Cơ sở Cai nghiện ổn định, không có ngƣời

trốn về cộng đồng. Việc phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý

hành chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc giữa các cơ quan đảm bảo theo

đúng quy định của pháp luật. Cơ sở Cai nghiện ma túy thực hiện tốt công tác

tiếp nhận, quản lý và tổ chức cai nghiện ma túy cho ngƣời nghiện với hình

thức cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện và quản lý ngƣời nghiện ma

túy không có nơi cƣ trú ổn định trong thời gian lập thủ tục đề nghị áp dụng

biện pháp cai nghiện.

Cơ sở Cai nghiện ma túy phối hợp với Trƣờng trung cấp nghề dân tộc

nội trú Khánh Vĩnh mở các lớp dạy nghề ngắn hạn cho học viên đủ điều kiện

tham gia, với mức kinh phí học nghề t ngân sách địa phƣơng. Không thực

hiện thu hỗ trợ học nghề t gia đình học viên, kết quả: T năm 2019 đến nay

đã tổ chức 10 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 340 lƣợt học viên. Sau khi hết thời

hạn cai nghiện, ngƣời nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng đƣợc các địa

phƣơng hỗ trợ trong công tác tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống [25].

39

1.3.1.2.Tỉnh Sơn La

UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Đề án kiện toàn, sắp xếp lại các Cơ sở

cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, đồng thời ban hành Kế hoạch thực hiện

đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Hiện nay

sau khi sắp xếp, kiện toàn lại tỉnh Sơn La đang duy trì hoạt động 03 cơ sở

điều trị nghiện ma túy đa chức năng, gồm 01 cơ sở trực thuộc Sở Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội quản lý, 02 cơ sở thuộc UBND cấp huyện quản lý.

Các cơ sở Điều trị nghiện ma túy đều đƣợc thực hiện đa chức năng nhiệm vụ:

cụ thể: cai nghiện ma túy bắt buộc theo quyết định đƣa vào của tòa án; cai

nghiện tự nguyện; xác định tình trạng nghiện ma túy; hỗ trợ cắt cơn cho ngƣời

nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. Riêng cơ sở cai nghiện ma

túy tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ quản lý sau cai nghiện theo Nghị định số

94/2010/NĐ-CP và điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

Methadone.

Về tình hình chung các cơ sở cai nghiện tại tỉnh Sơn La: Số cán bộ

quản lý nhìn chung đã đƣợc bố trí tƣơng ứng với quy mô tiếp nhận ngƣời cai

nghiện. Đa số đội ngũ cán bộ đã có thời gian dài công tác tại cơ sở và đã đƣợc

bố trí đi tập huấn, đào tạo, đồng thời có kinh nghiệm thực tế trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ cai nghiện nên cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của

công tác cai nghiện trong tình hình hiện nay.

Về công tác tiếp nhận và quản lý ngƣời cai nghiện các cơ sở tuân thủ

nghiêm các quy định về công tác tiếp nhận, phân loại và tổ chức quản lý đảm

bảo, an toàn; thƣờng xuyên xây dựng kế hoạch quản lý chặt chẽ, nắm bắt diễn

biến tƣ tƣởng của đối tƣợng đảm bảo không để xảy ra bạo động, bạo loạn, hạn

chế đến mức thấp nhất các trƣờng hợp học viên bỏ trốn tại cơ sở. Các cơ sở

điều trị nghiện ma túy đã duy trì và thƣờng xuyên thực hiện có hiệu quả công

tác tuyên truyền, giáo dục, tƣ vấn giúp cho học viên nắm đƣợc tác hại, hậu

40

quả của việc nghiện ma túy, có nhận thức đúng về cai nghiện ma túy; nắm bắt

tâm tƣ, nguyện vọng của t ng ngƣời cai nghiện để có biện pháp giúp đỡ phù

hợp và kịp thời.

Do thực hiện tốt công tác phân loại, quản lý chặt chẽ ngƣời cai nghiện

theo quy định và tạo đƣợc môi trƣờng gần gũi, thân thiện nên trong thời gian

qua số học viên vào cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Sơn La cơ bản chấp hành tốt nội quy của cơ sở, đồng thời có

tính hợp tác trong thực hiện cai nghiện; số đối tƣợng bỏ trốn khỏi các cơ sở

điều trị nghiện ma túy rất ít; không có trƣờng hợp nào bỏ trốn đông ngƣời;

không xảy ra tình trạng ngƣời cai nghiện đánh nhau, quậy phá trong cơ sở

hoặc kích động, lôi kéo ngƣời khác gây mất ổn định tình hình của các cơ sở

điều trị nghiện ma túy.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với cơ sở cai

nghiện ma túy cho tỉnh Thanh Hóa

Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy của mỗi

địa phƣơng có những nét riêng nhƣng để QLNN mang lại hiệu quả tích cực

thì việc học tập kinh nghiệm của các địa phƣơng là hết sức cần thiết. Việc học

hỏi kinh nghiệm sẽ giúp tỉnh Thanh Hóa tránh đƣợc những sai lầm đồng thời

học hỏi đƣợc những kinh nghiệm hay trong công tác QLNN đối với cơ sở cai

nghiện ma túy của địa phƣơng. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa

phƣơng ở trên, có thể rút ra một số bài học quý báu cho công tác QLNN đối

với cơ sở cai nghiện ma túy tại tỉnh Thanh Hóa nhƣ sau:

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, tổ chức phổ biến pháp luật và nâng

cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng của

pháp luật về cai nghiện ma túy, trong đó cần tập trung phổ biến về Luật

XLVPHC năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan.

41

- Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải có sự quan tâm chỉ đạo trực

tiếp, quyết liệt đối với công tác phòng, chống ma túy nói chung và công tác

cai nghiện ma túy nói riêng; đƣa nội dung này vào các chƣơng trình hoạt

động, chỉ đạo thƣờng xuyên qua việc cụ thể hóa bằng các mục tiêu, yêu cầu,

nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với t ng đơn vị, địa phƣơng theo tinh thần và

nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 03 năm 2008 của Bộ Chính trị

về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống và kiểm

soát ma túy trong tình hình mới. Đồng thời thƣờng xuyên theo dõi, đôn đốc

việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy và kịp thời tháo gỡ những khó

khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện ở t ng đơn vị, địa phƣơng.

- UBND cấp tỉnh cần xây dựng, củng cố, tổ chức đào tạo, tập huấn

nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các lực lƣợng tham gia vào

các khâu của quá trình tổ chức cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện; quan tâm

chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ cho cán bộ, nhân viên đang làm nhiệm vụ tại các cơ sở cai nghiện ma

túy, cơ sở xã hội để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Sắp xếp,

kiện toàn hợp lý tổ chức bộ máy, lực lƣợng cán bộ thực hiện công tác QLNN

tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

- UBND cấp tỉnh cần quán triệt tinh thần coi nghiện ma túy là bệnh

mãn tính do rối loạn của não bộ, t đó triển khai thực hiện đa dạng hóa các

mô hình điều trị nghiện, nâng cao chất lƣợng về điều trị nghiện, tạo điều kiện

thuận lợi cho ngƣời nghiện tham gia điều trị, đẩy mạnh công tác điều trị

nghiện tự nguyện; đào tạo, dạy nghề và hỗ trợ giúp đỡ ngƣời nghiện vay vốn

làm ăn, tạo việc làm, nhân rộng các mô hình làm ăn hiệu quả; giải quyết tốt

các chế độ chính sách cho ngƣời nghiện ma túy, cán bộ làm công tác cai

nghiện ma túy.

42

- Cần quan tâm đầu tƣ về cơ sở vật chất tại các cơ sở cai nghiện ma túy,

cơ sở xã hội nhằm đáp ứng tình hình tiếp nhận ngƣời nghiện của địa phƣơng,

tránh tình trạng quá tải về cơ sở vật chất nhƣ thời gian v a qua tại một số địa

phƣơng. Trong quá trình thực hiện hoạt động QLNN tại địa phƣơng, tùy vào

tình hình thực tế tại địa phƣơng mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo xây

dựng và thực hiện đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở cai nghiện

phù hợp với quy hoạch đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.

- Tập trung công tác lập hồ sơ đề nghị Tòa án xem xét áp dụng biện

pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với số đối tƣợng

nghiện ma túy tái phạm, tái nghiện hiện còn ở cộng đồng, vận động số trốn

trƣờng, trốn viện, trốn phép ra trình diện và xử lý các trƣờng hợp trốn thi hành

quyết định đƣa ngƣời vào cơ sở cai nghiện nhằm góp phần tạo môi trƣờng

lành mạnh.

- Định kỳ có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời phát hiện những

khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện ở t ng đơn vị, địa

phƣơng. Theo đó cần có rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy

phạm pháp luật về công tác cai nghiện ma túy thuộc thuẩn quyền của các Bộ,

ngành liên quan mà còn chậm hƣớng dẫn, thay đổi, bổ sung, dẫn đến các địa

phƣơng lúng túng trong công tác tổ chức cai nghiện.

43

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Những nội dung đƣợc tập trung nghiên cứu ở Chƣơng 1 là các kiến

thức cơ bản về xây dựng cơ sở lý luận của QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma

túy, thông qua việc làm rõ các nội dung liên quan đến khái niệm hoạt động cai

nghiện ma túy; đặc điểm cai nghiện ma túy và vai trò của hoạt động cai

nghiện ma túy. Phân tích rút ra khái niệm QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma

túy; xác định nội dung, chủ thể, khách thể, đối tƣợng QLNN đối với cơ sở cai

nghiện ma túy và các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với cơ sở cai nghiện

ma túy. Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy ở

nƣớc ta hiện nay để rút ra bài học có giá trị tham khảo cho công tác QLNN

đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng những kiến thức cơ bản về xây

dựng cơ sở lý luận của QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy thông qua việc

làm rõ các nội dung trên đã bổ sung quan trọng vào lý luận quản lý công và

việc cần thiết phải đổi mới QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trong thời

gian tới. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của QLNN đối

với cơ sở cai nghiện ma túy phù hợp hơn trong thời điểm hiện nay.

44

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ

CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa tác

động đến quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có toạ độ địa lý:

- Điểm cực Bắc: 20040’B (tại xã Tam Chung – huyện Quan Hoá)

- Điểm cực Nam: 19018’B (tại xã Hải Thƣợng – Tĩnh Gia)

- Điểm cực Đông: 106004’Đ (tại xã Nga Điền – Nga Sơn)

- Điểm cực Tây: 104022’Đ (tại chân núi Pu Lang – huyện Quan Hóa)

Tỉnh Thanh Hoá có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2, là tỉnh có diện

tích lớn thứ 5 trong cả nƣớc. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh

và nƣớc bạn nhƣ sau:

- Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đƣờng

ranh giới dài 175km.

- Phía Nam : giáp Nghệ An với đƣờng ranh giới dài 160 km

- Phía Đông: giáp biển Đông với chiều dài đƣờng bờ biển 102 km.

- Phía Tây: giáp tỉnh Hủa Phăn của nƣớc CHDCND Lào với đƣờng

biên giới dài 192km.

Tỉnh Thanh Hoá nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và

các tỉnh phía Nam nƣớc ta. Trong lịch sử nơi đây t ng là căn cứ địa vững

chắc chống ngoại xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến.

Tỉnh Thanh Hoá nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ. Với 102 km đƣờng bờ biển ở đây có thể phát triển hoạt

45

động du lịch, khai thác cảng biển; có đƣờng quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh,

đƣờng sắt xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy

mô diện tích lớn với nhiều vùng sinh thái khác nhau.

Đặc điểm về vị trí địa lý trở thành một trong những điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế phát triển chung của cả

nƣớc, kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đã t ng bƣớc ổn định và đang trên đà phát

triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt.

Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh có xu hƣớng

tăng dần vào các năm cuối kỳ của kế hoạch 5 năm, tạo đà tăng trƣởng thuận

lợi cho thời kỳ tiếp theo.

Thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo; trong

những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã đoàn

kết, nỗ lực phấn đấu, năng động, sáng tạo, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi

thế, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực, đạt đƣợc những kết quả toàn diện trên

nhiều lĩnh vực. Giai đoạn 2017 - 2021, kinh tế tăng trƣởng nhanh; chất lƣợng

tăng trƣởng đƣợc nâng lên, t ng bƣớc khẳng định là một trong những động

lực tăng trƣởng quan trọng của khu vực miền Trung và cả nƣớc. Tốc độ tăng

trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11,2%/năm. Năm

2020 và quý I-2021, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện thành công mục tiêu kép

“v a phòng, chống đại dịch COVID-19, v a khôi phục và phát triển kinh tế -

xã hội”. Quy mô kinh tế của tỉnh năm 2020 đạt 126.172 tỷ đồng, đứng thứ 8

cả nƣớc; thu ngân sách nhà nƣớc đạt 30.744 tỷ đồng, vƣợt dự toán; thu nhập

bình quân đầu ngƣời đạt 2.510 USD.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp, dịch vụ là chủ

đạo, trong đó tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,8%,

46

ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 48,5%, ngành dịch vụ chiếm 32,2%,

ngành khác chiếm 8,5%. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, giữ vai

trò nền tảng cho sự phát triển của tỉnh. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

đạt kết quả cao; toàn tỉnh hiện có 8 đơn vị cấp huyện, 337 xã, 761 thôn, bản

đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó có 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng

cao; 2 xã, 77 thôn bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh

đạt 17,5 tiêu chí/xã. Dịch vụ, thƣơng mại chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi

đại dịch COVID-19, song với những cách làm sáng tạo, đến nay các ngành

dịch vụ đã t ng bƣớc phục hồi và phát triển. Trong quý I-2021, tổng mức bán

lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 8,3%, kim ngạch xuất khẩu tăng

11,3%, tổng lƣợt khách du lịch tăng 49,8% so với cùng kỳ.

Ngành công nghiệp tăng trƣởng mạnh mẽ, trở thành ngành trụ cột với

hạt nhân là khu kinh tế Nghi Sơn. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng

năm đạt 19,5%; giá trị sản xuất năm 2020 đạt 141.640 tỷ đồng. Đã hoàn thành

và đƣa vào hoạt động nhiều cơ sở công nghiệp quy mô lớn có tác động thúc

đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nƣớc, nhƣ dự án

Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1, Nhà máy

luyện cán thép Nghi Sơn; các dự án sản xuất xi-măng, may mặc, giầy da,...

Trong đó, dự án Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn có tổng mức đầu tƣ 9,3 tỷ

USD, công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm, là 1 trong 3 dự án công nghiệp lớn

nhất cả nƣớc. Đến nay, nhà máy đã hoạt động ổn định, góp phần nâng cao

năng lực sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách và bảo

đảm an ninh năng lƣợng quốc gia.

Tỉnh Thanh Hóa nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ giải ngân

vốn đầu tƣ công cao nhất cả nƣớc. Hoạt động đầu tƣ công đƣợc chỉ đạo thực

hiện quyết liệt, đồng bộ. Cùng với khởi công xây dựng một số dự án đầu tƣ

kết cấu hạ tầng, nhiều dự án lớn, quan trọng đã hoàn thành và đƣa vào hoạt

47

động đúng tiến độ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy kinh tế - xã

hội phát triển và tạo ra diện mạo mới cho tỉnh.

Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trật tự, an

toàn xã hội tiếp tục đƣợc bảo đảm. Hoạt động đối ngoại, sự phối hợp với các

cơ quan Trung ƣơng, liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc

đƣợc đẩy mạnh. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt nhiều kết

quả quan trọng; đã triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, sáng tạo các

Nghị quyết của Trung ƣơng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4

khóa XII về tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Chỉ thị

số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ Chính trị, “Về đẩy mạnh học tập và

làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu

lại và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan

Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công

lập t tỉnh đến cơ sở.

2.1.2.Tác động của những đặc điểm trên đối với quản lý nhà nước về

cai nghiện ma túy tại tỉnh Thanh Hóa

2.1.2.1.Tác động của đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý

Do tỉnh Thanh Hóa có địa bàn rộng lớn nhiều khu vực miền núi có địa

hình phức tạp, tiếp giáp với các nhiều tỉnh thành, tiếp giáp với nƣớc bạn Lào,

tình trạng tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp.

Qua công tác đấu tranh của các lực lƣợng chức năng cho thấy, nguồn

ma túy thâm nhập vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa chủ yếu là t biên giới tỉnh

Hủa Phăn (Lào) vào địa bàn 02 huyện: Mƣờng Lát, Quan Sơn; hoặc t các

tỉnh Sơn La, Hoà Bình vào các huyện Quan Hoá, Mƣờng Lát, tỉnh Thanh

Hoá; hoặc t huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trung chuyển theo đƣờng mòn

Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A vào Thanh Hoá và đi các tỉnh khác để tiêu thụ.

48

Chính do địa hình phức tạp, tội phạm ma túy diễn biến phức tạp, nhiều

thủ đoạn, phƣơng thức tinh vi hơn, khiến số lƣợng ngƣời nghiện gia tăng dẫn

đến công tác quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy trở nên phức tạp, khó

kiểm soát hơn.

2.1.2.2.Tác động của đặc điểm kinh tế - xã hội

Kinh tế của tỉnh Thanh Hóa đang ngày càng phát triển mạnh, nhiều khu

công nghiệp, nhà máy đƣợc xây dựng, dân cƣ ở quanh các khu vực trên trở

nên đông đúc hơn, thu hút nhiều lao động về với tỉnh Thanh Hóa làm việc

hơn. Hệ quả tất yếu của vấn đề đó chính là tình trạng xã hội, an ninh trật tự

trở nên phức tạp hơn, tội phạm về ma túy cũng theo đó mà xuất hiện nhiều

hơn, nhiều thủ đoạn tinh vi và phƣơng thức xảo quyệt hơn. Ngƣời lao động tại

các khu công nghiệp dễ bị các đối tƣợng xấu và tội phạm ma túy lôi kéo, dụ

dỗ. Việc phát triển kinh tế luôn đi đôi với thách thức giữ gìn an ninh, trật tự

của xã hội. Chính vì lẽ đó, việc quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy cũng

gặp nhiều thách thức và khó khăn hơn.

Kinh tế của tỉnh phát triển mạnh, ngƣời dân có đời sống cao hơn, dễ

tham gia vào các thú vui mới, tệ nạn mới của xã hội. Ma túy thì không mới,

nhƣng xã hội càng phát triển mạnh, tội phạm về ma túy cũng có những hình

thức mới để dụ dỗ, lôi kéo ngƣời dân sử dụng chất cấm này. Đời sống kinh tế

xã hội càng phát triển mạnh, thì những dạng ma túy mới phục vụ cho đời sống

ăn chơi, thác loạn càng đƣợc các đối tƣợng buôn bán ma túy tiêu thụ nhiều.

Điều đó dẫn tới hệ quả tất yếu là càng ngày càng xuất hiện nhiều ngƣời trẻ

nghiện ma túy, tình trạng này rất đáng báo động vì đó là tƣơng lai của đất

nƣớc. Vậy nên, việc quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy càng trở nên phức

tạp hơn, yêu cầu sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp chính quyền của tỉnh và

các ngành liên quan.

49

2.2. Tình hình tệ nạn ma túy và thực trạng hoạt động của các cơ sở

cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

2.2.1.Tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Trong thời gian qua, hoạt động tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa tiếp tục có những diễn biến phức tạp; đặc biệt là tình trạng sử dụng trái

phép chất ma tuý có chiều hƣớng gia tăng, gây ảnh hƣởng lớn đến vấn đề đảm

bảo an ninh trật tự.

Năm 2021, lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý tỉnh Thanh

Hóa đã phát hiện, bắt giữ 877 vụ, 1.305 đối tƣợng phạm tội về ma tuý; triệt

xoá 68 điểm, 5 tụ diểm phức tạp về ma tuý. Thu giữ 6,2 kg heerroin, hơn 42

kg và 172.317 viên ma túy tổng hợp; 6,8 kg các loại ma túy khác.

Năm 2021, cùng với những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19,

tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh không giảm mà tiếp tục có xu

hƣớng diễn biến phức tạp; hoạt động theo phƣơng thức, thủ đoạn tinh vi, xảo

quyệt hơn. Qua công tác đấu tranh của các lực lƣợng chức năng cho thấy,

nguồn ma túy thâm nhập vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa chủ yếu là t biên giới

tỉnh Hủa Phăn (Lào) vào địa bàn 02 huyện: Mƣờng Lát, Quan Sơn; hoặc t

các tỉnh Sơn La, Hoà Bình vào các huyện Quan Hoá, Mƣờng Lát, tỉnh Thanh

Hoá; hoặc t huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trung chuyển theo đƣờng mòn

Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A vào Thanh Hoá và đi các tỉnh khác để tiêu thụ.

Việc vận chuyển ma túy đƣợc các đối tƣợng chia làm nhiều cung đoạn,

nhiều quãng thời gian đồng thời phân công, lôi kéo, nhiều đối tƣợng tham gia,

đƣợc trang bị các loại vũ khí sẵn sàng chống trả lại lực lƣợng chức năng khi bị

phát hiện, bắt giữ. Toàn tỉnh hiện có 27 điểm, 04 tụ điểm phức tạp về ma túy.

Tại các tụ điểm và nhiều điểm phức tạp về ma túy, các đối tƣợng đều xây dựng

hệ thống rất kiên cố, lắp đặt camera giám sát, thuê ngƣời bán ma túy hoặc chỉ

bán qua “khe cửa”, “lỗ” nhỏ để tránh sự nhận diện đối tƣợng bán; thƣờng

50

xuyên chia ca, thay đổi ngƣời bán, gây khó khăn cho việc củng cố tài liệu,

chứng cứ khi bị phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý. Tình hình tổ chức sử dụng

trái phép chất ma túy nhất là ma túy tổng hợp tiếp tục diễn biến hết sức phức

tạp, với số lƣợng đối tƣợng tham gia ngày càng đông, càng trẻ, có cả nam và nữ

giới. Loại ma túy các đối tƣợng sử dụng chủ yếu là “kẹo”, ma túy “đá” và

ketamin. Các đối tƣợng thƣờng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại các cơ

sở kinh doanh có điều kiện về ANTT nhƣ nhà hàng, khách sạn, quán karaoke,

quán bar,...ngay cả trong thời điểm phòng, chống dịch Covid 19.

Về tình hình ngƣời nghiện và tình trạng sử dụng trái phép ma túy; đến

ngày 14/12/2021, trên địa bàn toàn tỉnh có 6.207 ngƣời nghiện có hồ sơ quản

lý, giảm 3,42% so với cùng kỳ năm 2020. Số nghi nghiện khoảng trên 3.000

ngƣời. Số đang sống ngoài cộng đồng là 5.326 ngƣời, đang bị giam giữ tại

Trại tạm giam, nhà tạm giữ là 172 ngƣời, đang cai nghiện tại Trung tâm cai

nghiện ma túy của tỉnh là 709 ngƣời. Ngƣời nghiện sử dụng ma túy tổng hợp,

nhất là ma túy tổng hợp dạng “đá” vẫn có xu hƣớng gia tăng trong giới trẻ,

một bộ phận thanh thiếu niên cho rằng sử dụng ma túy tổng hợp không gây

nghiện và không bị lệ thuộc nên thƣờng xuyên lợi dụng việc tổ chức sinh

nhật, liên hoan, karaoke..... để tổ chức sử dụng. Nhiều trƣờng hợp nghiện

hoặc sử dụng trái phép ma túy tổng hợp dẫn đến loạn thần, “ngáo đá” tiềm ẩn

phát sinh các hành vi nguy hiểm cho xã hội. Bên cạnh đó, xuất hiện tình trạng

ngƣời nghiện ma túy dạng thuốc phiện lợi dụng các địa điểm bên ngoài, xung

quanh khu vực cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế bằng Methadone để sử

dụng trái phép chất ma túy.

Trong năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra tình trạng trồng

và tái trồng cây thuốc phiện. Tuy nhiên, nguy cơ trồng, tái trồng cây thuốc

phiện vẫn còn tiềm ẩn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng sâu, khu vực biên

giới [13].

51

2.2.2.Thực trạng hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 2 cơ sở cai nghiện ma túy

gồm: Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 (địa chỉ tại thôn Kim Sơn, xã Hoàng

Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa ) và Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2

( địa chỉ tại xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ).

 Chức năng nhiệm vụ:

Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 và Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 Thanh

Hóa có chức năng tổ chức thực hiện việc chữa bệnh, điều trị nghiện ma túy;

phòng, chống tái nghiện, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách; tƣ vấn, dạy

văn hóa, dạy nghề; tổ chức lao động trị liệu; điều trị các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc thay thế; chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

Hai cơ sở cai nghiện ma túy trên có các nhiệm vụ sau:

- Tiếp nhận, phân loại, tổ chức chữa bệnh, cai nghiện, phục hồi sức

khoẻ, chăm sóc, tƣ vấn cho đối tƣợng nghiện ma túy theo quy trình quy định

của pháp luật.

- Tổ chức quản lý, chăm sóc, tƣ vấn điều trị cho ngƣời nghiện nhiễm

HIV/AIDS; thông tin, giáo dục, truyền thông và triển khai các biện pháp dự

phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở.

- Tƣ vấn các vấn đề về tâm lý xã hội, đánh giá mức độ sử dụng ma túy

và bệnh lý của đối tƣợng trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch can thiệp, điều trị

phù hợp với t ng ngƣời; tổ chức hoạt động tƣ vấn, trị liệu nhóm và các hỗ trợ

về tâm lý, xã hội.

- Đánh giá mức độ nghiện, bệnh lý; điều trị nghiện, chăm sóc y tế.

- Tổ chức điều trị nội trú, ngoại trú, bán trú phù hợp với t ng ngƣời

nghiện ma túy.

- Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

Methadone.

52

- Tiếp nhận, cắt cơn giải độc, tƣ vấn tâm lý cho ngƣời nghiện ma túy

không có nơi cƣ trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án Nhân dân cấp

huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện.

- Kết nối, tƣ vấn hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật về điều trị cho các điểm

tƣ vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; tuyên truyền, vận động

ngƣời sử dụng ma túy tham gia chƣơng trình điều trị thích hợp và đƣợc hỗ trợ

về sinh kế, các hoạt động xã hội khác.

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở về

điều trị nghiện.

- Tổ chức dạy văn hóa, xóa mù và tiếp tục giáo dục sau khi biết chữ;

giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, nâng cao trình độ nhận thức; tổ chức các

hoạt động thể dục, thể thao và các hoạt động văn hóa, xã hội cho đối tƣợng, để

thay đổi hành vi nhân cách đảm bảo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng.

- Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho gia đình đối tƣợng về chữa trị, cai nghiện,

quản lý, giáo dục tại gia đình và cộng đồng.

- Tổ chức lao động trị liệu, dạy nghề theo quy định của pháp luật, gắn

với việc thực hiện các dự án về việc làm, giảm nghèo, các chƣơng trình kinh

tế xã hội khác phù hợp với điều kiện, cơ cấu kinh tế đặc thù của tỉnh, bảo

đảm hƣớng nghiệp cho ngƣời nghiện ma túy, ngƣời sau cai nghiện tự tìm

việc làm và tạo việc làm, thích nghi với đời sống xã hội sau khi tái hòa nhập

cộng đồng.

- Tổ chức quản lý, bảo vệ môi trƣờng tại cơ sở và khu vực nơi trú đóng

của cơ sở; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng với

các chƣơng trình, kế hoạch và hoạt động của cơ sở.

- Tổ chức quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự trị an, an toàn tại cơ sở.

- Nghiên cứu thực nghiệm mô hình cai nghiện, chữa trị, phục hồi; phƣơng

pháp, quy trình về chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề và tổ chức lao động.

53

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan

hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc cơ sở; quản lý biên

chế, thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi

dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản

lý của cơ sở và phân cấp của UBND tỉnh.

- Quản lý tài chính, tài sản của cơ sở theo quy định của pháp luật và

phân cấp của UBND tỉnh.

- Hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực đƣợc giao.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình

hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý cấp trên giao và

theo quy định của pháp luật.

 Công suất tiếp nhận điều trị, chăm sóc đối tượng của Cơ sở cai nghiện

ma túy số 1 tỉnh Thanh Hóa

Theo các quyết định do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành về đầu tƣ, xây

dựng cơ sở vật chất các khu B, C, D của Cơ sở qua các thời kỳ t năm 2003

đến nay, cơ sở có quy mô, công suất tiếp nhận là 1.000 ngƣời nghiện ma túy

vào cai nghiện. Tuy nhiên ngày 04/11/2021, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban

hành Quyết định số 4371/QĐ-UBND về việc thu hồi đất để UBND huyện

Nông Cống tổ chức bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ thực hiện dự án Cải tạo,

nâng cấp các công trình thiết yếu đoạn Hà Nội - Vinh, tuyến đƣờng sắt Hà

Nội - thành phố Hồ Chí Minh tại xã Hoàng Giang và xã Tƣợng Sơn, huyện

Nông Cống, trong đó thu hồi diện tích đất của cơ sở là 1.916,5 m2 tại khu C,

do đó hiện nay quy mô, công suất tiếp nhận, quản lý của Cơ sở đạt 750 ngƣời

cai nghiện ma túy tại một thời điểm.

Giai đoạn 2017-2021, Cơ sở đã tổ chức tiếp nhận, điều trị nghiện, chữa

bệnh, phục hồi sức khỏe, quản lý, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động trị

54

liệu, giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cho 4.143 ngƣời nghiện ma túy, trung

bình: 690 ngƣời/năm cụ thể:

Bảng 2.1. Số lƣợng học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Thanh Hóa

giai đoạn 2017 - 2021

Tổng số ngƣời quản lý Cai nghiện bắt buộc Cai nghiện tự nguyện Năm trong năm (người) (người) (ngƣời)

258 228 2017 486

485 236 2018 721

652 197 2019 849

715 160 2020 875

701 154 2021 855

(Nguồn: Số liệu tại Cơ sở cai nghiện số 1 tỉnh Thanh Hóa) [15]

Trong giai đoạn 2017 - 2021, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa;

sự tập trung chỉ đạo, điều hành trực tiếp, toàn diện của Sở Lao động - Thƣơng

binh và Xã hội, tập thể viên chức và ngƣời lao động của Cơ sở Cai nghiện ma

túy số 1 Thanh Hóa đã đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ sáng tạo, linh hoạt, nỗ

lực thi đua, khắc phục khó khăn, thách thức để thực hiện hoàn thành tốt các

nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác đƣợc giao hằng năm.

 Công suất tiếp nhận điều trị, chăm sóc đối tượng của Cơ sở cai nghiện

ma túy số 2 tỉnh Thanh Hóa:

Theo các quyết định do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành về đầu tƣ, xây

dựng cơ sở vật chất, hiện nay quy mô, công suất tiếp nhận, quản lý của Cơ sở

đạt 125 ngƣời cai nghiện ma túy tại một thời điểm.

55

Giai đoạn 2017-2021, trung bình hằng năm, Cơ sở cai nghiện ma túy số

2 đã tổ chức tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, điều trị, phục hồi chức năng cho

lƣợt ngƣời cai nghiện ma túy tại Cơ sở, cụ thể:

Bảng 2.2. Số lƣợng học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 2

Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2021

Tổng số ngƣời quản lý Cai nghiện bắt buộc Cai nghiện tự nguyện Năm trong năm (người) (người) (ngƣời)

83 73 2017 156

114 78 2018 192

147 92 2019 239

247 45 2020 292

295 30 2021 325

(Nguồn: Số liệu tại Cơ sở cai nghiện số 2 tỉnh Thanh Hóa) [16]

Nhìn chung trong giai đoạn t năm 2017- 2021, hằng năm Cơ sở tổ

chức cai nghiện ma túy cho ngƣời nghiện có chiều hƣớng tăng dần, năm sau

nhiều hơn năm trƣớc số lƣợt ngƣời đƣợc cai nghiện điều trị tại cơ sở.

Trong những năm qua, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ

LĐTBXH, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự tập trung chỉ đạo, điều hành trực

tiếp, toàn diện của Sở LĐTBXH, tập thể viên chức và ngƣời lao động của Cơ

sở cai nghiện ma túy số 2 đã giữ vững tinh thần đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ

sáng tạo, linh hoạt, nỗ lực thi đua, khắc phục khó khăn, thách thức để thực

hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu đƣợc giao hằng năm.

 Hoạt động của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của hai cơ sở cai

nghiện ma túy

a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp

56

- Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ, đảm bảo các chế độ làm việc

theo quy định của pháp luật và theo quy chế, chế độ làm việc đặc thù của Cơ

sở đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, giải quyết chế độ, chính sách cho cán

bộ và ngƣời cai nghiện theo quy định của nhà nƣớc;

- Lập và quyết toán dự toán kinh phí hàng năm phục vụ hoạt động của Cơ

sở, quản lý các nguồn kinh phí, dự án đƣợc cấp t ngân sách Nhà nƣớc, các

nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của Pháp luật;

- Tổ chức thực hiện, xây dựng chƣơng trình, kế hoạch công tác hàng

tháng, quý, năm; tổng hợp báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định;

- Tiếp nhận, quản lý hồ sơ ngƣời cai nghiện, theo dõi ngƣời cai nghiện

vào, ra Cơ sở; tổng hợp kết quả cai nghiện của ngƣời cai nghiện, đề xuất giải

quyết hoà nhập cộng đồng và hoàn thiện thủ tục giải quyết hoà nhập cộng

đồng cho ngƣời cai nghiện khi hết hạn tại Cơ sở;

- Quản lý và bố trí nhân lực tổ chức thƣờng trực, kiểm soát cổng chính ra

vào cơ quan, hệ thống giám sát camera an ninh kịp thời thông tin cho các bộ

phận nghiệp vụ xử lý các tình huống vi phạm nội quy - quy chế cai nghiện

của ngƣời cai nghiện nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho Cơ sở; duy

trì chế độ, thời gian làm việc hàng ngày của Cơ sở;

- Đảm bảo phục vụ các hoạt động chung của Cơ sở nhƣ: công tác hành

chính; văn thƣ, thủ quỹ; quản lý các loại hình tài sản, vật tƣ, nguyên liệu; sửa

chữa xây dựng các hạng mục công trình phục vụ công ích trong đơn vị; thủ

kho vật tƣ, nguyên liệu, giống, thức ăn chăn nuôi phục vụ sản xuất kinh

doanh, tăng gia chăn nuôi; kho thực phẩm, hàng hoá căng-tin; phƣơng tiện, xe

- máy, thiết bị máy móc, dụng cụ, công cụ lao động sản xuất, ... theo đúng

tiêu chuẩn, định mức.

57

- Đảm bảo mua bán, cung ứng đồ dùng, trang thiết bị, vật tƣ, nguyên liệu,

thuốc chữa bệnh, thực phẩm, hàng hoá căng-tin theo đề xuất, yêu cầu sử dụng

của các phòng nghiệp vụ.

- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng nơi làm việc, nơi ở, nơi sinh hoạt

chung thuộc phạm vi quản lý.

- Phối hợp với ngành công an bảo đảm an ninh trật tự, an toàn Cơ sở; xây

dựng phƣơng án bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, thiên tai bão lụt, bảo vệ tài

sản, vật tƣ và các trang thiết bị khác của Cơ sở;

- Phối hợp các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ sở và các trƣờng nghề để xây

dựng kế hoạch, tổ chức các lớp dạy nghề, truyền nghề phù hợp với điều kiện

của Cơ sở và của ngƣời cai nghiện;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Cơ sở giao.

b) Phòng Y tế - Phục hồi sức khoẻ

- Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ, đảm bảo các chế độ làm việc

theo quy định của pháp luật và theo quy chế, chế độ làm việc đặc thù của Cơ

sở đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

- Hàng ngày, phân công cán bộ chuyên môn trực phối hợp với các bộ

phận nghiệp vụ phục vụ công tác khám, tiếp nhận ngƣời cai nghiện, cấp phát

thuốc methadone, kiểm tra sức khoẻ và cấp phát bảo hộ y tế phòng dịch cho

thân nhân và ngƣời cai nghiện đƣợc giải quyết thăm gặp. Cử cán bộ giám sát

vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể. Giám sát vệ sinh môi trƣờng,

nơi ăn ở và sinh hoạt của ngƣời cai nghiện.

- Khám sức khoẻ, tƣ vấn, tiếp nhận, lập bệnh án tiếp nhận ngƣời cai

nghiện vào Cơ sở cai nghiện ma tuý.

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện đƣợc tiếp nhận vào Cơ sở cai

nghiện ma tuý thời gian cai cắt cơn, tƣ vấn thực hiện quy trình cai nghiện.

58

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện điều trị bệnh nội khoa, lây nhiễm,

cách ly, giáo dục cá biệt.

- Trực tiếp quản lý và tổ chức các hoạt động thăm khám, điều trị cho

ngƣời cai nghiện điều trị methadone, ngƣời cai nghiện quản lý tại các tổ, đội,

phòng nghiệp vụ thuộc Cơ sở.

- Trực tiếp quản lý, theo dõi kết quả điều trị, chữa bệnh đối với ngƣời

cai nghiện ma túy mắc bệnh vƣợt quá khả năng điều trị của Cơ sở trong thời

gian điều trị, chữa bệnh ở các cơ sở y tế địa phƣơng.

- Lập hồ sơ bệnh án, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh theo phác đồ, chăm

sóc bệnh nhân AIDS; hội chẩn các ca bệnh phức tạp, xử lý các trƣờng hợp

mắc bệnh vƣợt quá khả năng chữa trị tại Cơ sở, đề xuất chuyển tuyến điều trị.

- Xử lý trực tiếp các tình huống cấp cứu thông thƣờng, điều trị và phục

hồi chức năng cho ngƣời cai nghiện; thông tin, giáo dục, hƣớng dẫn luyện tập

trị liệu để bảo vệ sức khỏe cho ngƣời cai nghiện;

- Tổ chức hoạt động tƣ vấn cho ngƣời cai nghiện tại Cơ sở về kiến thức

y tế, bảo vệ sức khoẻ cá nhân; tuyên truyền về phòng ng a và khắc phục lây

nhiễm chéo HIV và các bệnh lây truyền khác.

- Quản lý thiết bị, vật tƣ y tế chuyên dùng đƣợc trang cấp, kho dƣợc; phát

triển và kết hợp y học cổ truyền trong điều trị để nâng cao sức khỏe cho ngƣời

cai nghiện;

- Phối hợp các cơ quan chuyên môn ngành y tế tổ chức khám, sàng lọc

HIV, các bệnh truyền nhiễm; lập biểu đồ theo dõi ngƣời cai nghiện chữa trị,

phục hồi sức khỏe, đánh giá kết quả và hiệu quả công tác khám, điều trị bệnh

trên t ng giai đoạn và thời kỳ;

- Xây dựng kế hoạch tƣ vấn, phối hợp, tổ chức hỗ trợ cai cắt cơn

nghiện cho ngƣời nghiện ma tuý tại cộng đồng;

59

- Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

methadone theo quy định của Pháp luật;

- Chịu trách nhiệm kiểm tra môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh, dập

dịch, thực hiện các biện pháp kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm cho các

bếp ăn tập thể.

- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng nơi làm việc, nơi ở, nơi sinh

hoạt chung thuộc phạm vi quản lý.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Cơ sở giao.

c) Phòng Điều trị ngoại trú và Công tác cộng đồng

- Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ, đảm bảo các chế độ làm việc

theo quy định của pháp luật và theo quy chế, chế độ làm việc đặc thù của Cơ

sở đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện cai nghiện tự nguyện, ngƣời cai

nghiện nữ, ngƣời cai nghiện sau cắt cơn sức khỏe yếu cần điều trị phục hồi

lâu dài; ngƣời cai nghiện tạm gửi;

- Trực tiếp theo dõi, phối hợp với chính quyền địa phƣơng cập nhật

thông tin và tổ chức lực lƣợng truy bắt trở lại Cơ sở đối với những ngƣời cai

nghiện ma túy bỏ trốn;

- Trực tiếp quản lý các hoạt động giải quyết thăm gặp, giám sát thăm

gặp, khu thăm gặp dành riêng, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quy trình

tổ chức, giải quyết và giám sát thăm gặp (thăm gặp thông thƣờng và thăm gặp

dành riêng);

- Tổ chức xây dựng các kế hoạch phát triển chăn nuôi, trồng rau màu.

Đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng nơi làm việc, nơi ở, nơi sinh hoạt chung

thuộc phạm vi quản lý.

- Chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch hoạt động của các đội, tổ

quản lý ngƣời cai nghiện phù hợp với tính chất, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ: hoạt

60

động giáo dục, tƣ vấn, sinh hoạt, thể dục - thể thao, văn hoá - văn nghệ và các

hoạt động chung của Cơ sở;

- Sau quá trình đào tạo nghề, truyền nghề ngƣời cai nghiện đƣợc phân

loại và sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ tay nghề, sức khỏe, khả năng

của ngƣời cai nghiện để tham gia lao động trị liệu tại Cơ sở; đồng thời làm cơ

sở để tƣ vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm sau hoà nhập cộng đồng.

- Quản lý ngƣời cai nghiện khi tham gia lao động, học nghề, theo dõi

kết quả lao động trị liệu của ngƣời cai nghiện tại Cơ sở. Chấm công, tổng hợp

kết quả sản xuất, hoàn thiện hồ sơ chứng t thanh toán tiền công lao động của

ngƣời cai nghiện. Đề xuất thu gửi tiền công lao động của ngƣời cai nghiện

vào quỹ tiền gửi tại căng-tin phục vụ mua bán các mặt hàng nhu yếu phẩm

theo yêu cầu.

- Tổng hợp kết quả điều trị, chữa bệnh, cai nghiện, phục hồi hành vi

nhân cách và kết quả học nghề, lao động trị liệu, đánh giá khả năng tái hòa

nhập cộng đồng theo các tiêu chí quy định tại sổ quản lý ngƣời cai nghiện. Đề

xuất các hình thức khen thƣởng; kỷ luật đối với ngƣời cai nghiện theo quy chế

quản lý, giáo dục ngƣời cai nghiện tại Cơ sở;

- Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho gia đình ngƣời nghiện ma túy về điều trị, cai

nghiện, quản lý, giáo dục tại gia đình và cộng đồng.

- Phát triển các điểm vệ tinh thuộc Cơ sở nhằm trợ giúp kiến thức cho

gia đình ngƣời nghiện ma túy trong việc quản lý, giáo dục ngƣời nghiện sau

thời gian cai nghiện tại Cơ sở tái hoà nhập cộng đồng. Tổ chức rà soát, xác

minh, tổng hợp đánh giá kết quả bỏ sử dụng ma tuý, tái sử dụng ma tuý đối

với ngƣời cai nghiện sau hoà nhập cộng đồng tại các địa phƣơng trong tỉnh.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Cơ sở giao.

d) Phòng Dạy nghề - Lao động sản xuất

61

- Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ, đảm bảo các chế độ làm việc

theo quy định của pháp luật và theo quy chế, chế độ làm việc đặc thù của Cơ

sở đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện đội sản xuất gạch không nung,

gạch nung đốt các loại, khai thác và chế biến đá nguyên liệu; khai thác đất sét;

tổ cơ khí - xây dựng sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất.

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện đội nấu ăn, phục vụ bếp cán bộ và

ngƣời cai nghiện.

- Trực tiếp quản lý và tổ chức dạy nghề, truyền nghề, lao động trị liệu

và thực hành nghề sản xuất vật liệu xây dựng; nấu ăn theo kế hoạch của Cơ

sở;

- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng nơi làm việc, nơi ở, nơi sinh

hoạt chung thuộc phạm vi quản lý.

- Chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch hoạt động của các đội, tổ

quản lý ngƣời cai nghiện phù hợp với tính chất, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ: hoạt

động giáo dục, tƣ vấn, sinh hoạt, thể dục - thể thao, văn hoá - văn nghệ và các

hoạt động chung của Cơ sở;

- Phối hợp các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ sở và các trƣờng nghề để xây

dựng kế hoạch, tổ chức các lớp dạy nghề, truyền nghề phù hợp với điều kiện

của Cơ sở và của ngƣời cai nghiện; hƣớng dẫn, đào tạo kỷ năng, rèn luyện tay

nghề cho ngƣời cai nghiện;

- Xây dựng kế hoạch dạy nghề, truyền nghề kết hợp với đánh giá, phân

loại điều kiện sức khoẻ, trình độ học vấn, khả năng, năng khiếu nghề của

ngƣời cai nghiện để bố trí công việc phù hợp tạo điều kiện để ngƣời cai

nghiện rèn luyện, phấn đấu t bỏ ma tuý, tham gia tích cực các hoạt động lao

động sản xuất có thu nhập để cải thiện đời sống;

62

- Sau quá trình đào tạo nghề, truyền nghề ngƣời cai nghiện đƣợc phân

loại và sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ tay nghề, sức khỏe, khả năng

của ngƣời cai nghiện để tham gia lao động trị liệu tại Cơ sở; đồng thời làm cơ

sở để tƣ vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm sau hoà nhập cộng đồng.

- Quản lý ngƣời cai nghiện khi tham gia lao động, học nghề, theo dõi

kết quả lao động trị liệu của ngƣời cai nghiện tại Cơ sở. Chấm công, tổng hợp

kết quả sản xuất, hoàn thiện hồ sơ chứng t thanh toán tiền công lao động của

ngƣời cai nghiện. Đề xuất thu gửi tiền công lao động của ngƣời cai nghiện

vào quỹ tiền gửi tại căng-tin phục vụ mua bán các mặt hàng nhu yếu phẩm

theo yêu cầu.

- Tổng hợp kết quả điều trị, chữa bệnh, cai nghiện, phục hồi hành vi

nhân cách và kết quả học nghề, lao động trị liệu, đánh giá khả năng tái hòa

nhập cộng đồng theo các tiêu chí quy định tại sổ quản lý ngƣời cai nghiện. Đề

xuất các hình thức khen thƣởng; kỷ luật đối với ngƣời cai nghiện theo quy chế

quản lý, giáo dục ngƣời cai nghiện tại Cơ sở;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Cơ sở giao.

đ) Phòng Điều trị nội trú

- Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ, đảm bảo các chế độ làm việc

theo quy định của pháp luật và theo quy chế, chế độ làm việc đặc thù của Cơ

sở đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

- Trực tiếp quản lý ngƣời cai nghiện sau cai cắt cơn, phục hồi.

- Chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch hoạt động của các đội, tổ

quản lý ngƣời cai nghiện phù hợp với tính chất, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ: hoạt

động giáo dục, tƣ vấn, sinh hoạt, thể dục - thể thao, văn hoá - văn nghệ và các

hoạt động chung của Cơ sở;

- Phối hợp các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ sở và các trƣờng nghề để xây

dựng kế hoạch, tổ chức các lớp dạy nghề, truyền nghề phù hợp với điều kiện

63

của Cơ sở và của ngƣời cai nghiện; hƣớng dẫn, đào tạo kỷ năng, rèn luyện tay

nghề cho ngƣời cai nghiện;

- Xây dựng kế hoạch dạy nghề, truyền nghề kết hợp với đánh giá, phân

loại điều kiện sức khoẻ, trình độ học vấn, khả năng, năng khiếu nghề của

ngƣời cai nghiện để bố trí công việc phù hợp tạo điều kiện để ngƣời cai

nghiện rèn luyện, phấn đấu t bỏ ma tuý, tham gia tích cực các hoạt động lao

động sản xuất có thu nhập để cải thiện đời sống;

- Sau quá trình đào tạo nghề, truyền nghề ngƣời cai nghiện đƣợc phân

loại và sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ tay nghề, sức khỏe, khả năng

của ngƣời cai nghiện để tham gia lao động trị liệu tại Cơ sở; đồng thời làm cơ

sở để tƣ vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm sau hoà nhập cộng đồng.

- Quản lý ngƣời cai nghiện khi tham gia lao động, học nghề, theo dõi

kết quả lao động trị liệu của ngƣời cai nghiện tại Cơ sở. Chấm công, tổng hợp

kết quả sản xuất, hoàn thiện hồ sơ chứng t thanh toán tiền công lao động của

ngƣời cai nghiện. Đề xuất thu gửi tiền công lao động của ngƣời cai nghiện

vào quỹ tiền gửi tại căng-tin phục vụ mua bán các mặt hàng nhu yếu phẩm

theo yêu cầu.

- Tổng hợp kết quả điều trị, chữa bệnh, cai nghiện, phục hồi hành vi

nhân cách và kết quả học nghề, lao động trị liệu, đánh giá khả năng tái hòa

nhập cộng đồng theo các tiêu chí quy định tại sổ quản lý ngƣời cai nghiện. Đề

xuất các hình thức khen thƣởng; kỷ luật đối với ngƣời cai nghiện theo quy chế

quản lý, giáo dục ngƣời cai nghiện tại Cơ sở;

- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng nơi làm việc, nơi ở, nơi sinh

hoạt chung thuộc phạm vi quản lý.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Cơ sở giao.

64

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:

2.3.1. Tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với

cơ sở cai nghiện ma túy:

Công tác tổ chức thực hiện hệ thống thể chế quản lý nhà nƣớc đối với

cơ sở cai nghiện ma túy đã đƣợc tỉnh Thanh Hóa triển khai qua một số nội

dung nhƣ sau:

- Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 04/04/2017 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên

chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nƣớc và cơ chế

tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh

Thanh Hoá. Quyết định này nêu ra các quy định về việc thực hiện chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trong đó có cơ sở cai nghiện ma

túy của tỉnh. Quyết định này đƣợc giao cho Sở Tài chính thông báo cụ thể cho

các đơn vị và hƣớng dẫn việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà

nƣớc và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và

trong đó gồm cả cơ sở cai nghiện ma túy nói riêng.

- Nghị quyết số 195/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của HĐND tỉnh

Thanh Hóa về việc quy định giá một số dịch vụ và mức hỗ trợ chi phí khám

sức khỏe, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại

các cơ sở điều trị của Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nghị quyết này

quy định giá một số dịch vụ và mức hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị

của Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trong đó có các cơ sở cai nghiện

ma túy trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết đƣợc giao cho UBND tỉnh tổ chức triển

65

khai thực hiện; Giao Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội

đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu

Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

mình giám sát việc thực hiện.

- Nghị quyết số 250/NQ-HĐND ngày 16/6/2020 của Hội đồng Nhân

dân tỉnh Thanh Hóa về việc quy định mức đóng góp và chính sách hỗ trợ đối

với ngƣời cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công

lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nghị quyết này quy định rõ mức hỗ trợ

ngƣời trực tiếp giúp đỡ ngƣời đƣợc giáo dục theo quyết định áp dụng biện

pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nghị

quyết đƣợc giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện; Thƣờng trực

HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại

hiểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện.

- Quyết định số 5652/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND

tỉnh Thanh Hóa về hỗ trợ kinh phí chi trả tiền công, các khoản đóng góp bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ trợ cấp, phụ cấp đặc

thù cho 112 lao động hợp đồng tại 05 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, năm 2021. Quyết định này nêu rõ về việc

hỗ trợ kinh phí chi trả tiền công, các khoản đống góp bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ trợ cấp, phụ cấp đặc thù cho các lao

động theo quy định đƣợc hƣởng tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội của tỉnh Thanh Hóa trong đó có cơ sở

cai nghiện ma túy của tỉnh.

Trên đây là một số văn bản pháp luật thể hiện đƣợc việc tổ chức thực

hiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc UBND

tỉnh Thanh Hóa giao cho các sở ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện và

66

triển khai, HĐND tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình giám sát việc tổ

chức triển khai thực hiện này.

2.3.2.Tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở cai nghiện ma túy

Căn cứ vào Nghị định 116/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều

của Luật Phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện

ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Căn cứ vào Thông tư 62/2022/TT-BTC Quy định việc quản lý và sử

dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng

biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; Công tác cai nghiện ma

túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau

cai nghiện ma túy.

Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với cơ sở cai

nghiện ma túy do UBND Tỉnh chỉ đạo và có sự phối kết hợp giữa các sở ban

ngành có liên quan đƣợc tỉnh Thanh Hóa triển khai thể hiện qua:

- Việc phối hợp giữa Công an tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã

hội, Sở Y tế trong công tác rà soát, phân loại ngƣời nghiện ma túy, cụ thể:

Điều 22, luật Phòng, chống ma túy năm 2021 quy định “Xét nghiệm chất ma

túy trong cơ thể” và Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của

Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ xác định ngƣời nghiện ma

túy; phục vụ điều trị cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.

- Việc quản lý, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện.

- Việc ứng dụng các loại thuốc, phƣơng pháp y học và phác đồ điều trị

dùng trong cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp và

các chất hƣớng thần mới thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số 41/2010/TTLT-

BLĐTBXH-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Lao động – TBXH, Bộ Y tế hƣớng

67

dẫn quy trình cai nghiện cho ngƣời nghiện ma túy tại các trung tâm chữa bệnh

– giáo dục - lao động xã hội (nay là cơ sở cai nghiện ma túy) và các cơ sở cai

nghiện ma túy tự nguyện [4].

- Hƣớng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phƣơng

pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện thực hiện theo Quyết

định số 5075/QĐ-BYT ngày 12/12/2007 cuả Bộ trƣởng Bộ Y tế về Ban hành

chuẩn đoán ngƣời nghiện ma túy nhóm Opiats (chất dangh thuốc phiện) và

các quy định của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn về y tế; Rà soát ứng

dụng đánh giá các bài thuốc cai nghiện và phƣơng pháp cai nghiện cho ngƣời

nghiện ma túy phù hợp với điều kiện của tỉnh và các địa phƣơng [5].

- Tập huấn nâng cao năng lực điều trị methadone cho đội ngũ cán bộ y

tế tại các trung tâm điều trị hiện có và đội ngũ y tế xã, phƣờng, thị trấn trên

địa bàn toàn tỉnh.

- Việc phối hợp, quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức có liên quan

trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma

túy thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày

21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,

chống ma túy, Luật xử Lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản

lý sau cai nghiện ma túy [11].

- Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh về

triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa, cụ thể về công tác triển khai của Sở Lao động – Thƣơng binh

và Xã hội nhƣ sau:

+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực cai nghiện ma túy

và quản lý sau cai; trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hệ thống các cơ sở cai

nghiện ma túy công lập hoạt động hiệu quả, các giải pháp nâng cao chất

lƣợng, cân đối số lƣợng học viên, duy trì ổn định an ninh, trật tự tại các cơ sở

cai nghiện.

68

+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mƣu, báo cáo

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách đối với lực lƣợng

làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai

nghiện và tại cộng đồng; chế độ chính sách đối với ngƣời cai nghiện ma túy

tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng. Thƣờng xuyên rà soát các văn bản

quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành quy định về công tác cai

nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay

thế phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc lập dự án đầu tƣ xây

dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở cai nghiện ma

túy t nguồn vốn của địa phƣơng và Trung ƣơng hỗ trợ (nếu có), đảm bảo nhu

cầu tiếp nhận học viên vào cai nghiện theo quy định.

+ Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra các hoạt động cai

nghiện phục hồi tại các cơ sở cai nghiện ma túy và tại cộng đồng; chủ trì, phối

hợp các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra hoạt động của các cơ sở cai nghiện

ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh; giải quyết các đơn thƣ, khiếu nại, tố cáo

về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

+ Phối hợp với Sở Y tế tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc thay thế Methadone/Buprenorphine cho ngƣời nghiện trong

các cơ sở cai nghiện ma túy; phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, vận

động ngƣời nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma

túy của tỉnh.

+ Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ

viên chức, ngƣời lao động tại các cơ sở cai nghiện ma túy; đội ngũ cán bộ làm

công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại cộng đồng.

+ Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng ma túy trái phép và nghiện

ma túy; phổ biến các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý

69

sau cai cho cán bộ, học viên các cơ sở cai nghiện ma túy và học sinh, sinh

viên khối các trƣờng nghề trực thuộc Sở LĐTBXH.

+ Phối hợp với các địa phƣơng, các Sở, ban, ngành và các cơ quan

chuyên môn các cấp thành lập, phát triển và duy trì hoạt động Điểm tƣ

vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng; các mô hình

tƣ vấn, chuyển gửi với sự tham gia của Tòa án; các mô hình phòng ng a

ma túy tại trƣờng học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng theo chỉ đạo của

Trung ƣơng.

+ Phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hƣớng dẫn chuyên môn

nghiệp vụ các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành

phố chỉ đạo triển khai thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy tại gia đình,

cộng đồng; tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy; thực hiện chuyên đề xây

dựng xã, phƣờng, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chuyên trang,

chuyên mục về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và công tác cai

nghiện, quản lý sau cai nghiện nói riêng.

+ Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phòng, chống ma túy trong

các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thống kê số liệu học sinh, sinh viên, giáo

viên, cán bộ, nhân viên nghiện ma túy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên

địa bàn tỉnh. Thống kê, theo dõi số ngƣời nghiện ma túy tại các cơ sở cai

nghiện và số ngƣời nghiện ma túy đang thực hiện các hình thức cai nghiện ở

cộng đồng. Cung cấp danh sách ngƣời hoàn thành thời gian cai nghiện tại các

cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh cho Công an địa phƣơng để theo dõi, quản

lý, nắm di biến động.

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan xây dựng

và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về việc cung cấp dịch vụ cai

nghiện ma túy; xây dựng và ứng dụng các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu

70

ngƣời nghiện ma túy, ngƣời cai nghiện và ngƣời sau cai nghiện ma túy; xây

dựng, triển khai đƣờng dây nóng tƣ vấn cai nghiện ma túy và xây dựng định

mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hình thức cai nghiện theo chỉ đạo của

Trung ƣơng.

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phƣơng tuyên truyền

nâng cao nhận thức và vận động Nhân dân không mua bán, vận chuyển, tàng

trữ, sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chƣơng

trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh, đề xuất khen thƣởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc

trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

+ Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện nội dung Dự án “Nâng cao hiệu

quả công tác cai nghiện ma túy đối với nhóm ngƣời có nguy cơ cao và ngƣời

sử dụng trái phép chất ma túy” sau khi dự án đƣợc ban hành và các dự án, đề

án, tiểu dự án do cơ quan cấp trên giao.

2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy

- Các cơ quan, ban ngành tham gia vào hoạt động QLNN đối với cơ sở

cai nghiện ma túy:

+ Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa là cơ quan

thƣờng trực, tham mƣu cho UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện chức năng

QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy; trực tiếp chỉ đạo, quản lý một số cơ

sở cai nghiện ma túy của tỉnh.

+ Công an tỉnh hƣớng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, công an thành phố,

phƣờng, xã, thị trấn phối hợp với cán bộ Y tế, Lao động – Thƣơng binh và Xã

hội và các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp UBND thành phố,

phƣờng, xã, thị trấn trong việc thu thập tài liệu, thẩm tra, lập hồ sơ đề nghị áp

dụng biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện đối với ngƣời nghiện ma túy; tổ

71

chức đƣa ngƣời đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, truy tìm đối

tƣợng bỏ trốn; đảm bảo an ninh trật tự của các cơ sở cai nghiện ma túy; đào

tạo, hƣớng dẫn việc sử dụng công cụ hỗ trợ và nghiệp vụ cho lực lƣợng bảo

vệ của các cơ sở cai nghiện ma túy.

+ Tòa án nhân dân thành phố, huyện thực hiện việc ra Quyết định về việc

áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp XLVPHC đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt

buộc hoặc ra Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng biện pháp xử lý hành

chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định gửi Công an huyện, thành

phố, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội huyện và UBND xã, phƣờng, thị

trấn nơi đối tƣợng cƣ trú để thi hành theo quy định của pháp luật.

+ UBND huyện chỉ đạo Phòng Tƣ pháp, Phòng Lao động – Thƣơng

binh và Xã hội, cơ quan Công an huyện, UBND phƣờng, xã, thị trấn trong

việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đƣa ngƣời

nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chỉ đạo UBND phƣờng, xã, thị

trấn tạo điều kiện cho những ngƣời đã chấp hành xong quyết định áp dụng

biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện và biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng

đồng đƣợc hỗ trợ các chƣơng trình an sinh xã hội tại địa phƣơng nhƣ: dạy

nghề, tạo việc làm, giải quyết việc làm, vay vốn làm ăn, … để ổn định cuộc

sống, tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững và dự phòng tái nghiện.

- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở LĐTBXH tỉnh

Thanh Hóa:

Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở Lao động – Thƣơng

binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa là phòng nghiệp vụ thuộc Sở, có chức năng

tham mƣu giúp lãnh đạo Sở thực hiện quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ

nạn mại dâm; cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai

nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh.

- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội với bộ máy lãnh đạo gồm: 01

Trƣởng phòng và 02 Phó trƣởng phòng thực hiện các nhiệm vụ sau:

72

+ Tham mƣu, trình lãnh đạo Sở:

Dự thảo trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các quy

hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm; các chƣơng trình, đề án, dự án,

biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về phòng, chống mại

dâm; cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện ma

túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật; các văn bản chỉ

đạo, điều hành thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

Chƣơng trình, kế hoạch hằng tháng, quý, năm và giai đoạn; văn bản chỉ

đạo, hƣớng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nƣớc, của Bộ LĐTBXH

về phòng, chống mại dâm; cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý

sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật;

Kế hoạch kiểm tra hằng năm, đột xuất của Đội kiểm tra liên ngành về

phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh;

Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm; cai nghiện bắt

buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua

bán thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc của Sở theo quy định của pháp luật và

phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,

chống tệ nạn xã hội

Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thƣờng trực về phòng, chống mại dâm;

hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công

tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý

sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật;

Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai

nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật;

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các

cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm nhằm phát hiện, đấu tranh triệt phá và

phòng ng a tệ nạn mại dâm.

73

+ Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo

dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự

nguyện, quản lý sau cai nghiện ma túy, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy

định của pháp luật.

+ Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống mại dâm; cai

nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ

nạn nhân bị mua bán đối với các Phòng LĐTBXH thuộc UBND cấp huyện,

các cơ sở cai nghiện ma tuý, các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh và

chức danh chuyên môn thuộc UBND các xã, phƣờng, thị trấn.

+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp, tổ

chức kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ

hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm; cai nghiện ma túy, quản lý

sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh.

+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây

dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác quản lý nhà

nƣớc và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực đƣợc giao.

+ Sơ kết, tổng kết, báo cáo thƣờng xuyên, định kỳ, đột xuất và kịp thời

tổng hợp đánh giá các phong trào, mô hình, điển hình tiên tiến về phòng,

chống mại dâm; cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai

nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh theo quy định.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Sở.

74

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

UBND Tỉnh

Sở LĐ-TB&XH

Phòng Phòng, chống TNXH

UBND Huyện

Phòng LĐ-TB&XH

UBND Xã

CV Phụ trách mảng PCTNXH

Công chức Văn hóa - xã hội

(Nguồn: Luật Phòng, chống ma túy) [21]

2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng quản

lý nhà nước và viên chức chuyên môn đối với cơ sở cai nghiện ma túy:

2.3.4.1. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện

chức năng quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy:

Những năm qua, nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức

có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và chuyên môn đối với cơ sở cai

nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bám sát các văn bản chỉ đạo của

Trung ƣơng, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa đã triển khai nhiều quy định

về bồi dƣỡng công tác cán bộ; thƣờng xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung

các quy chế, quy định về công tác tổ chức cán bộ phù hợp với tình hình thực

tiễn để thống nhất thực hiện, bảo đảm đồng bộ t tỉnh đến cơ sở về xây dựng

75

đội ngũ cán bộ và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy.

Để thực hiện chức năng QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa

bàn UBND tỉnh Thanh Hóa đã giao cho Sở LĐTBXH tỉnh Thanh Hóa tham

mƣu QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy. Số lƣợng công chức quản lý lĩnh

vực này gồm:

- 1 Giám đốc Sở LĐTBXH

- 1 Phó Giám đốc Sở LĐTBXH

- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội: 1 trƣởng phòng, 2 phó phòng

2.3.4.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, các viên chức chuyên môn tại các

cơ sở cai nghiện ma túy

 Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1:

Số lượng người làm việc (biên chế) và lao động hợp đồng được cấp có

thẩm quyền giao: 88 người.

- Biên chế viên chức đƣợc giao: 62 ngƣời (tại Quyết định số 5438/QĐ-

UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giao biên chế

công chức, số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm

2022 của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,

thị xã, thành phố); hiện có: 61 ngƣời.

- Lao động hợp đồng đƣợc UBND tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ tiền công với

hệ số 2,58 và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, các khoản trợ cấp khác theo quy định: 26 ngƣời (tại Quyết định

số 5652/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 và Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày

12/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh nội dung

Quyết định số 5652/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh

Thanh Hóa về hỗ trợ kinh phí chi trả tiền công, các khoản đóng góp bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ trợ cấp, phụ cấp đặc thù

76

cho 112 lao động hợp đồng tại 05 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở

LĐTBXH, năm 2021); hiện có: 24 ngƣời.

Số lượng lao động hợp đồng do đơn vị tự chi trả tiền công: 07 người.

Số lao động hợp đồng do đơn vị tự chi trả tiền công 07 ngƣời là công

nhân đƣợc tiếp nhận t Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Yên Thái khi

UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện sát nhập nguyên trạng Công ty vào Cơ sở

năm 2002.

Số lƣợng ngƣời làm việc đƣợc cấp có thẩm quyền giao, hiện có Cơ sở

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao; các vị trí việc làm quản lý,

điều hành còn thiếu phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. Các vị trí việc làm điều

trị, chữa bệnh, tƣ vấn tâm lý, quản lý, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động

cho đối tƣợng đang còn thiếu [15].

 Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2:

Số lƣợng ngƣời làm việc (biên chế) đƣợc cấp có thẩm quyền giao: 21

ngƣời (tại Quyết định số 5438/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh

về việc giao biên chế công chức, số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự

nghiệp công lập, năm 2022 của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND

tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố);

Cơ sở thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy nhƣ sau:

- Lãnh đạo Cơ sở gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc ( hiện tại Cơ sở

đang còn thiếu 01 Phó Giám đốc theo quy định tại Nghị định số

120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ

chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập).

- Các phòng nghiệp vụ chuyên môn: gồm 04 phòng cụ thể nhƣ sau:

+ Phòng hành chính, tổng hợp: Tham mƣu giúp Giám đốc Cơ sở tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, tổng hợp, thi đua,

khen thƣởng, văn thƣ, lƣu trữ, tài chính, kế toán; thực hiện quy chế dân chủ

77

trong đơn vị; công tác phòng, chống cháy nổ; công tác phòng, chống tham

nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+Phòng Điều trị nội trú: Tham mƣu, giúp Giám đốc Cơ sở quản lý,

chăm sóc, điều trị nội trú và phục hồi chức năng cho ngƣời nghiện ma túy.

+ Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe: Tham mƣu, giúp Giám đốc Cơ sở

quản lý, chăm sóc, điều trị, cắt cơn giải độc và phục hồi chức năng cho ngƣời

nghiện ma túy.

- Số lƣợng ngƣời làm việc hiện có của đơn vị chƣa đáp ứng đƣợc yêu

cầu nhiệm vụ đƣợc giao; các vị trí việc làm còn thiếu phải kiêm nhiệm nhiều

nhiệm vụ [16].

2.3.5.Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy

T năm 2017 đến năm 2021, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện nhiều cuộc

thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Những

cuộc thanh tra, kiểm tra có sự phối hợp của nhiều bên nhƣ: Thanh tra Sở Lao

động – Thƣơng binh và Xã hội, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Thanh tra Công an

tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Tài chính tỉnh,… Công tác thanh tra, kiểm tra

và xử lý vi phạm của cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh đƣợc diễn ra một cách

công bằng, minh bạch, xử lý vi phạm kịp thời để đảm bảo hoạt động của cơ sở

cai nghiện ma túy đƣợc diễn ra đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà

nƣớc đề ra, giúp cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động hiệu quả.

Giai đoạn 2017 đến 2021, tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức 05 cuộc thanh tra

đối với Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 và 02 cuộc thanh tra đối với Cơ sở cai

nghiện ma túy số 2. Lấy ví dụ về một cuộc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm của cơ sở cai nghiện ma túy nhƣ sau:

- Thực hiện Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 11/05/2018 và Quyết định số

2405-QĐ/TU ngày 05/06/2018 của ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về kiểm tra việc

78

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác nội chính và phòng chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với Đảng ủy – Ban Giám đốc Sở Lao

động – Thƣơng binh và Xã hội Thanh Hóa. Thanh tra Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy

đã tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với cơ sở cai nghiện ma

túy số 1 Thanh Hóa. Qua đó rút ra kết luận thanh tra nhƣ sau: “Thực hiện

nhiệm vụ chính trị đƣợc giao Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Thanh Hóa luôn

luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc các cấp bộ ngành t trung ƣơng đến

địa phƣơng ghi nhận và có nhiều hình thức khen thƣởng. Mọi Hoạt động lãnh

đạo, chỉ đạo của Cơ sở đều đẩm bảo tuân theo pháp luật. Tuy nhiên trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm.”

Qua quá trình thanh tra, kiểm tra, Cơ sở còn một số thiếu sót, khuyết điểm

nhƣ sau:

+ Cơ sở cai nghiện ma túy số 1: tiếp nhận 07 ngƣời bị áp dụng biện

pháp xử lý đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đang là học viên cai nghiện ma

túy theo hình thức tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Thanh Hóa

+ 11 trƣờng hợp không có biên bản đƣa ngƣời thi hành quyết định vào

cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

+ Cơ sở cai nghiện ma túy số 1: có 01 học viên bỏ trốn không ra quyết

định kỷ luật.

+ 03 học viên bỏ trốn, chƣa bắt trở lại nhƣng Giám đốc Cơ sở đã thông

báo chấp hành xong thời hạn cai nghiện bắt buộc và giao cho chính quyền địa

phƣơng, gia đình quản lý.

+ Việc xếp loại học viên chƣa tổ chức họp, biểu quyết, lập biên bản

bình xét và thông báo công khai kết quả phân loại theo quy định.

+ Việc cai nghiện, chăm sóc sức khỏe học viên: Chƣa có đủ cán bộ y tế,

trang thiết bị y tế thiết yếu để đáp ứng công tác cai nghiện và khám, chữa

bệnh cho học viên, không có cán bộ tâm lý thực hiện trị liệu tâm lý cho học

79

viên; 06 cán bộ y tế đƣợc phân công làm công tác cai nghiện chƣa đƣợc đào

tạo về điều trị nghiện.

+ Việc kiểm tra, khám sức khỏe cho học viên chƣa đạt yêu cầu theo

quy định, chƣa đánh giá tình trạng sức khỏe học viên, ngoài test sàng lọc

HIV/AIDS cơ bản chƣa phát hiện đƣợc các bệnh kèm theo.

+ Việc cai nghiện thực hiện chƣa đủ, chƣa đúng quy trình cai nghiện,

phục hồi sức khỏe, nhân cách của Bộ Y tế [27].

Qua việc thanh tra, kiểm tra giúp chỉ ra những khuyết điểm, thiếu sót

của cơ sở cai nghiện ma túy đƣợc nêu ra sẽ giúp cơ sở cai nghiện ma túy nhìn

nhận lại hoạt động, tìm ra những nguyên nhân của thiếu sót để tìm ra cách

khắc phục những hoạt động đó trở nên tốt hơn, đúng quy cách hơn. Việc

thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở cai nghiện ma túy là hết sức cần thiết để công

tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy và công tác cai nghiện

ma túy diễn ra một cách hiệu lực, hiệu quả.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện

ma túy

2.4.1.Kết quả đạt được

Các cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian qua đã tham

mƣu cho các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng nhiều chủ trƣơng, chính

sách có tính chiến lƣợc về công tác QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy; tổ

chức bộ máy quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma

túy; hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy thời gian qua

đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt thể hiện qua một số nội dung nhƣ sau:

Một là, thực hiện Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008 quy định về

công tác cai nghiện ma túy, Luật XLVPHC năm 2012 sửa đổi 2020 và các

Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn của Trung ƣơng về công tác cai nghiện ma

80

túy và quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy, UBND tỉnh Thanh

Hóa đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc và hƣớng dẫn của

UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn, các quy định của pháp luật về cai

nghiện ma túy đã đƣợc triển khai rộng rãi trên địa bàn Tỉnh, trách nhiệm của

t ng cấp, ngành, đơn vị đƣợc xác định một cách cụ thể góp phần bảo đảm cho

việc tổ chức thi hành các quy định pháp luật về cai nghiện ma túy đƣợc kịp

thời, đầy đủ, nghiêm túc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá

nhân, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, kịp thời phát hiện những

khó khăn, vƣớng mắc, bất cập để kiến nghị các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền giải quyết, qua đó góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ

thống pháp luật về cai nghiện ma túy.

Hai là, UBND tỉnh Thanh Hóa đã chủ động xây dựng và tổ chức thực

hiện có hiệu quả nhiều chính sách, giải pháp phù hợp với thực tiễn đối với các

cơ sở cai nghiện ma túy.

Ba là, thực hiện Luật XLVPHC năm 2012 sửa đổi 2020; Quyết định số

2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê

duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;

Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng

cƣờng chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát ma túy và cai nghiện ma túy

trong tình hình mới; Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016

của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lƣới cơ sở cai

nghiện ma túy đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030, đến nay UBND tỉnh

Thanh Hóa đã kiện toàn, sắp xếp, nâng cấp sửa chữa các cơ sở cai nghiện ma

túy với 02 cơ sở có chức năng cai nghiện ma túy bắt buộc.

Bốn là, bên cạnh các chế độ, chính sách do Trung ƣơng quy định cho

đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN đối với các cơ sở cai nghiện, cán bộ làm

công tác cai nghiện và đối tƣợng cai nghiện ma túy, HĐND và UBND tỉnh

81

còn luôn chủ động quan tâm, chăm lo tốt về chế độ, chính sách cho cán bộ

quản lý và đối tƣợng cai nghiện ma túy thông qua các quyết sách về thu nhập,

đãi ngộ cho cán bộ quản lý; chế độ ăn uống, sinh hoạt, vui chơi, giải trí, chăm

sóc sức khỏe cho đối tƣợng cai nghiện ma túy,… Qua đó tạo tâm lý an tâm

công tác, gắn bó và thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN, giáo dục ngƣời cai nghiện

của đội ngũ viên chức, ngƣời lao động làm công tác cai nghiện tại các cơ sở

cai nghiện của Tỉnh. Đối tƣợng cai nghiện ma túy đƣợc thụ hƣởng các điều

kiện tốt để an tâm thực hiện cai nghiện có hiệu quả, phục hồi hành vi nhân

cách và sức khỏe, tạo sự tin tƣởng cho thân nhân của đối tƣợng cai nghiện ma

túy về công tác cai nghiện của Tỉnh.

2.4.2.Hạn chế

Mặc dù thực trạng QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy của UBND

tỉnh Thanh Hóa đã đạt đƣợc những kết quả nhất định nhƣ trình bày ở trên,

nhƣng công tác QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy vẫn còn một số hạn

chế, bất cập:

Một là, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy còn

chƣa đạt hiệu quả cao bởi thể chế về quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện

ma túy còn lỏng lẻo, chƣa thực sự đi sâu vào thực tế, còn nhiều thiếu sót và

chồng chéo trong các văn bản pháp luật, có những nội dung rất khó khăn cho cơ

sở cai nghiện ma túy thực hiện đúng và đầy đủ do tình hình thực tế của địa bàn.

Hai là, công tác tuyển dụng cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ khó khăn,

đặc biệt là các chuyên ngành y tế, tâm lý học, xã hội, giáo dục, … Các cơ sở

cai nghiện bắt buộc đã ban hành nội quy, quy chế quản lý ngƣời cai nghiện

theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý ngƣời cai nghiện

trong cơ sở cai nghiện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có tình

trạng đối tƣợng tự tử, đánh nhau gây thƣơng tích, thẩm lậu ma túy, chống đối

ngƣời thi hành công vụ, không chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở, gây rối,

82

kích động, trốn cơ sở quản lý vẫn xảy ra làm ảnh hƣởng đến công tác chữa trị

cai nghiện, quản lý, giáo dục.

Ba là, việc thực hiện chính sách đối với các đối tƣợng cai nghiện ma túy còn

nhiều bất cập, khiến các đối tƣợng chƣa thực sự hợp tác trong quá trình cai nghiện

ma túy, dễ dẫn đến tình trạng chán nản, bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện ma túy.

Bốn là, công tác xã hội hóa về cai nghiện ma túy chƣa đạt đƣợc hiệu

quả cao, các cá nhân tổ chức chƣa thực sự cảm thấy đủ hấp dẫn với các chính

sách của Tỉnh đề ra trong công tác cai nghiện ma túy khiến việc đầu tƣ chƣa

đƣợc ổn định, chƣa huy động đƣợc nhiều nguồn lực của xã hội trong công tác

cai nghiện, chƣa giảm đƣợc chi ngân sách cho công tác này.

Năm là, bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy còn

chƣa tinh gọn, chƣa thực sự đạt hiệu quả cao nhất, sự phối hợp giữa các cấp

ban ngành còn chƣa đƣợc đồng bộ, còn nhiều thiếu sót, hạn chế trong công

tác phối hợp quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy.

2.4.3.Nguyên nhân của hạn chế

Nhiều quy định của Luật Phòng, chống ma túy và các luật có liên quan

chƣa cụ thể, không rõ ràng, nhiều nội dung phải luật định thì lại đƣợc quy

định ở văn bản dƣới luật, dẫn đến không phù hợp về thể thức, thẩm quyền nên

hiệu lực pháp luật không cao. Nhiều quy định dƣới luật không có tính ổn

định, sửa nhiều lần, quy định tản mát, khó hiểu, khó áp dụng. Nhiều quy định

không thống nhất, thiếu đồng bộ giữa pháp luật về phòng, chống ma túy và

pháp luật về XLVPHC, gây ra lúng túng trong tổ chức thực hiện, cùng một

nội dung nhƣng mỗi địa phƣơng thực hiện theo một cách khác nhau, thậm chí

có địa phƣơng không biết phải làm nhƣ thế nào; nhiều quy định chƣa phân

định rõ trách nhiệm, thẩm quyền, dẫn đến có hiện tƣợng né tránh, đùn đẩy

trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng, nhất là ở địa phƣơng.

Công tác tuyển dụng cán bộ có chuyên ngành y tế, tâm lý học, xã hội,

giáo dục rất khó khăn do môi trƣờng làm việc khắc nghiệt, công tác ở cùng

83

sâu vùng xa ( Cơ sở Cai nghiện số 1 tỉnh Thanh Hóa ở huyện Nông Cống, Cơ

sở Cai nghiện ma túy số 2 ở huyện Quan Hóa ), đối tƣợng quản lý phức tạp về

nhiều mặt, cƣờng độ làm việc cao, kéo dài … Hiện nay hệ thống giáo dục của

nƣớc ta chƣa có các cơ sở, bộ môn đào tạo chuyên ngành gần với thực tiễn

công tác cai nghiện ma túy, nên đầu vào cho công tác tuyển dụng hạn chế.

Số ngƣời nghiện ma túy không ng ng tăng, nhất là ma túy tổng hợp đã

làm ảnh hƣởng đến an ninh trật tự trên địa bàn, cũng nhƣ công tác quản lý nhà

nƣớc, điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Nghiện ma túy tổng hợp

không có triệu chứng điển hình nên khó ban hành hƣớng dẫn chẩn đoán hay

phác đồ điều trị cai nghiện ma túy. Đây là một vấn đề rất khó khăn trong quá

trình cai nghiện ma túy. Môi trƣờng mua bán ma túy tại cộng đồng còn phức

tạp, số ngƣời đƣợc đƣa vào các chƣơng trình quản lý, can thiệp chƣa bao phủ

hết số ngƣời nghiện, dễ dẫn đến tái nghiện.

Những chính sách, chủ trƣơng của tỉnh chƣa hấp dẫn đƣợc các nhà đầu

tƣ, chƣa huy động đƣợc nguồn vốn của xã hội cho công tác cai nghiện ma túy

tại cộng đồng. Các cá nhân, tổ chức chƣa dám rót vốn nhiều vào công tác cai

nghiện ma túy bởi rủi ro và lợi nhuận không xứng đáng với mức đầu tƣ.

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy vẫn còn

nhiều tồn đọng hạn chế bởi có nhiều bên cùng tham gia vào công tác này

nhƣng sự phối hợp lại chƣa đạt hiệu quả cao đôi khi có nhiều nội dung hoạt

động bị trùng lặp, chồng chéo.

84

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Thực trạng QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa có liên quan đến nhiều chủ thể, đối tƣợng và quá trình - kinh tế xã

hội nên việc phân tích sâu sắc, toàn diện thực trạng đã cho thấy sinh động về

diễn biến của tệ nạn nghiện ma túy và công tác tổ chức hoạt động của các cơ

quan nhà nƣớc trong thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy bắt buộc ở Tỉnh Thanh Hóa t năm 2017 đến năm 2021. Kết

quả phân tích thực trạng QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa v a cho thấy kết quả QLNN trên cả phƣơng diện hiệu lực và

hiệu quả, v a chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục trong công tác

này. Đồng thời còn cho thấy nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hƣởng

đến hạn chế, bất cập trong QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy.

Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN đối với cơ sở cai nghiện

ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ở Chƣơng 2 nhằm có cơ sở để đƣa ra

những đánh giá khách quan về những kết quả đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra đƣợc

những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó; t đó

làm cơ sở để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối

với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

85

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

3.1.Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy

3.1.1. Quan điểm của Đảng

Trong bối cảnh tình hình tội phạm trên thế giới và khu vực diễn biến

phức tạp, khó lƣờng. Hoạt động sản xuất, mua bán, vận chuyển và sử dụng

trái phép các loại ma túy tổng hợp, chất hƣớng thần có xu hƣớng gia tăng ở

hầu hết các khu vực, quốc gia, tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó kiểm soát.

Ở trong nƣớc, tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy có nhiều diễn biến

phức tạp; nguồn ma túy chủ yếu t nƣớc ngoài đƣợc mua bán, vận chuyển

vào Việt Nam tiêu thụ hoặc tiếp tục vận chuyển đi nƣớc thứ ba qua các tuyến

biên giới đƣờng bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng không. Phƣơng thức, thủ đoạn

hoạt động phạm tội ma túy ngày càng tinh vi, manh động, thƣờng xuyên thay

đổi để đối phó với lực lƣợng chức năng. Bên cạnh đó, "nguồn cầu" tiêu thụ

ma túy trong vẫn còn rất lớn với hơn 200 nghìn ngƣời nghiện có hồ sơ quản

lý, là nguy cơ gây mất ANTT, nguyên nhân phát sinh các loại tội phạm và tệ

nạn xã hội và gây bức xúc trong xã hội. Đáng chú ý, tình hình sử dụng trái

phép chất ma túy có dấu hiệu gia tăng, nhất là tại các cơ sở kinh doanh có

điều kiện về ANTT, dịch vụ nhạy cảm; tình trạng trồng, tái trồng trái phép

cây có chứa chất ma túy vẫn xảy ra tại một số địa phƣơng, tập trung tại các

tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Trƣớc tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy vẫn diễn biến hết sức phức

tạp, là một nguy cơ an ninh phi truyền thống mang tính xuyên quốc gia. Ma

86

túy thẩm lậu t nƣớc ngoài vào trong nƣớc rất lớn, song chƣa đƣợc ngăn chặn

ngay t khu vực biên giới. Nƣớc ta đứng trƣớc nguy cơ trở thành địa bàn

trung chuyển ma túy quốc tế. Ngày càng xuất hiện nhiều loại ma túy mới, gây

rối loạn tâm thần, khó kiểm soát; việc sử dụng ma túy tổng hợp trong thanh

niên, thiếu niên tăng nhanh, song chƣa có giải pháp hiệu quả để khắc phục,

ngăn chặn, đẩy lùi. Công tác cai nghiện và hỗ trợ sau cai còn nhiều bất cập,

hiệu quả thấp. Tội phạm và tệ nạn ma túy có nguy cơ trở thành hiểm họa, đe

dọa đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc, làm tổn hại sức khỏe của một bộ

phận nhân dân và làm phát sinh nhiều loại tội phạm, gây lo lắng, bức xúc

trong nhân dân Bộ Chính trị đã kịp thời ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW ngày

16/8/2019 về tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm

soát ma túy, nhằm khắc phục hạn chế, bất cập, tạo chuyển biến căn bản, mạnh

mẽ trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

Ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 36-CT/TW ngày 16/8/2019

về tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy,

nhằm khắc phục hạn chế, bất cập, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ trong

công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã

tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chỉ thị tới Thƣờng trực tỉnh

ủy, thành ủy, ban cán sự đảng các Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan Trung ƣơng.

Thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW Chính phủ, các Bộ, ban ngành trung ƣơng, các

tỉnh thành phố nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã khẩn trƣơng ban

hành nhiều quy định, kế hoạch triển khai, nhằm tạo chuyển biến căn bản,

mạnh mẽ trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, cụ thể:

- Chính phủ: Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 291/QĐ-

TTg ngày 21/02/2020 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 36 nhằm tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, sự

phối hợp chặt chẽ đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị- xã

hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp

nhân dân trong công tác phòng, chống.

87

3.1.2. Mục tiêu của Đảng

Phát huy sức mạnh tổng thể của hệ thống chính trị và ngƣời dân nhằm

t ng bƣớc kiềm chế, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy. Xóa bỏ triệt để các tổ

chức, đƣờng dây, tụ điểm sản xuất mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép

chất ma túy trong nƣớc. ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy thẩm lậu vào

trong nƣớc, không để Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng là địa

bàn chung chuyển ma túy trong nƣớc và Quốc tế. Không để tái chồng cây có

chứa chất ma túy; kiểm soát và quản lý chắt chẽ các loại chất ma túy, chất gây

nghiện, chất hƣớng thần. Nâng cao công tác cai nghiện và quản lý sau cai

nghiện ma túy, làm giảm số ngƣời nghiện ma túy mới. Quản lý chặt chẽ số

ngƣời nghiện ma túy ngoài xã hội, không để phát sinh tình hình phức tạp, góp

phần xây dựng môi trƣờng an toàn, lành mạnh.

3.2.Định hƣớng, mục tiêu của tỉnh Thanh Hóa

3.2.1.Định hướng của tỉnh về công tác quản lý nhà nước về cai

nghiện ma túy

Tỉnh Thanh Hóa có dân số đông, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, có

biên giới đất liền hơn 122km với nƣớc Lào rất thuận tiện cho việc chung

chuyển ma túy t Tam giác vàng, giao thông tỉnh thuận tiện với Quốc lộ 1A,

đƣờng mòn Hồ Chí Minh, Sân bay, cảng biển. Chính vì vậy địa bàn tỉnh hết

sức phức tạp về nạn buôn bán, vận chuyển ma túy, nhất là ma túy tổng hợp,

điều này cũng một phần lý giải vì sao tỉnh Thanh Hóa là địa phƣơng có tỷ lệ

ngƣời nghiện cao.

Những năm qua, công tác cai nghiện, quản lý ngƣời nghiện dù đƣợc

tỉnh Thanh Hóa đầu tƣ, các cơ quan ban, ngành chức năng t cấp tỉnh đến cơ

sở triển khai nhiều biện pháp nhƣng tỷ lệ ngƣời nghiện, ngƣời tái nghiện vẫn

ở mức cao. Theo UBND Tỉnh Thanh Hóa, hiện trên địa bàn tỉnh có hơn 05

nghìn ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý. Tuy nhiên, số ngƣời nghiện ngoài cộng

88

đồng chƣa có hồ sơ quản lý còn lớn. Trong khi đó, công tác cai nghiện vẫn

tồn tại nhiều bất cập chƣa đƣợc khắc phục.

Tỉnh Thanh Hóa hiện đang áp dụng các hình thức cai nghiện: cai nghiện

tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện

công lập và cai nghiện bắt buộc tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

Trong đó, theo định hƣớng, tỉnh sẽ hƣớng đến việc giảm dần tỷ lệ cai nghiện

bắt buộc. Tuy nhiên, tỷ lệ cai nghiện và cai nghiện thành công của ngƣời cai

nghiện tại gia đình, cộng đồng rất hạn chế, nếu không muốn nói là không khả

thi. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là phƣơng pháp điều

trị nghiện thay thế bằng methadone đang dần giảm hiệu quả đối với các đối

tƣợng sử dụng ma túy “đá” (ma túy tổng hợp), cơ sở vật chất, công tác hỗ trợ

và kinh phí thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng chƣa đảm bảo

thực hiện.

Để công tác cai nghiện ma túy có hiệu quả, tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa đã

chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động số 173-KH/TU ngày 21/10/2019 của

Tỉnh ủy Thanh Hóa để thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị; Kế

hoạch số 237/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW và Quyết định số 610/QĐ-LĐTBXH ngày

25/5/2021 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội về việc ban hành kế

hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21/2/2020 của

Thủ tƣớng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 36-

CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ chính trị về tăng cƣờng, năng cao hiệu quả

công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

Theo đó tỉnh Thanh Hóa đã đề ra định hƣớng thực hiện công tác cai

nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo sự đồng thuận và chuyển

biến mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ, đảng viên, ngƣời lao động và các tầng

89

lớp Nhân dân về đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc, đồng thời nâng cao trách nhiệm, quyết tâm chính trị của các ngành,

các cấp, các đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác dự phòng,

điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, góp phần làm giảm tình

hình phức tạp của tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện ma

túy nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kìm chế sự gia tăng số ngƣời

nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe

Nhân dân; đẩy mạnh công tác giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm và các

vấn đề xã hội hỗ trợ hòa nhập cộng đồng sau cai nghiện ma túy; chủ động

phòng, chống tái nghiện, tái phạm, tạo chuyển biến tích cực trong công tác

phòng, chống ma túy nói chung, cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện

ma túy nói riêng, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tập trung đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền và nâng

cao hiệu quả, chất lƣợng nội dung tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật

nhằm phòng ng a, hạn chế, tiến tới giảm phát sinh ngƣời nghiện và ngƣời sử

dụng trái phép chất ma túy, nhất là ma túy tổng hợp; kết hợp hình thức tuyên

truyền truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tuyên

truyền nhằm mang lại hiệu quả cao; chú trọng phổ biến, nêu gƣơng các tổ

chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác cai nghiện ma túy, các xã, phƣờng,

thị trấn làm tốt công tác phòng, chống ma túy.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác cai nghiện, kêu gọi các tổ

chức, cá nhân, doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào lĩnh vực công tác cai nghiện

ma túy.

- Nâng cao cơ sở, vật chất, trang thiết bị, nguồn lực cho các Cơ sở cai

nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh.

90

3.2.2.Mục tiêu của tỉnh về cai nghiện ma túy

- Phấn đấu hàng năm giảm 5% ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý đủ tiêu

chuẩn đƣa ra khỏi diện quản lý; 60% số ngƣời nghiện và ngƣời sử dụng trái

phép chất ma túy có hồ sơ quản lý đƣợc tiếp cận dịch vụ tƣ vấn, điều trị, cai

nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng vào năm 2022, phấn đấu đạt 100%

vào năm 2025.

- 60% ngƣời hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy đƣợc quản lý sau cai

với các hình thức phù hợp vào năm 2022 và phấn đấu đạt 100% vào năm 2025.

- 60% xã, phƣờng, thị trấn xây dựng và duy trì áp dụng mô hình quản

lý sau cai nghiện ma túy vào năm 2022 và phấn đấu đạt 100% vào năm 2025.

- 60% trở lên số ngƣời cai nghiện ma túy có nhu cầu đƣợc tƣ vấn học

nghề và đào tạo nghề vào năm 2022 và phấn đấu đạt 100% vào năm 2025; đạt

trên 50% số ngƣời cai nghiện có nhu cầu đƣợc tƣ vấn việc làm và tạo việc làm

đƣợc hỗ trợ vào năm 2025.

- Các cơ sở cai nghiện ma túy trong giai đoạn t năm 2022 đến năm

2025, tổ chức dạy nghề, truyền nghề cho ít nhất 3.000 ngƣời cai nghiện bắt

buộc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; các địa phƣơng tổ chức tƣ vấn, hỗ trợ,

dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho ít nhất 1.500

ngƣời sau cai nghiện ma túy và hộ gia đình ngƣời sau cai nghiện ma túy tại

cộng đồng vào năm 2025.

- Triển khai mô hình Điểm tƣ vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện ma

túy và các mô hình, điển hình về công tác cai nghiện hiệu quả, các xã,

phƣờng, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống ma túy tại 10 xã, phƣờng, thị

trấn vào năm 2022 và đạt 30 xã, phƣờng, thị trấn vào năm 2025.

- 100% cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện

và quản lý sau cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng đƣợc

đào tạo, tập huấn cơ bản và nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ.

91

- 100% cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp đƣợc

tuyên truyền, phổ biến Luật số 67/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật số 73/2021/QH14 Luật

phòng, chống ma túy, các văn bản pháp luật khác về phòng, chống ma túy, tác

hại của ma túy, các kỹ năng để phòng ng a tệ nạn ma túy; 100% tổ chức

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật

số 67/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm

hành chính và Luật số 73/2021/QH14 Luật phòng, chống ma túy, các văn bản

pháp luật khác về phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các kỹ năng để

phòng ng a tệ nạn ma túy đến đoàn viên thanh niên.

- Đạt 70% cán bộ, đảng viên UBND, các tổ chức đoàn thể, các hội và

trƣởng các thôn, bản các trƣờng học tại 16 xã vùng biên thuộc 5 huyện biên

giới đƣợc tuyên truyền, phổ biến Luật số 67/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật số

73/2021/QH14 Luật Phòng, chống ma túy, các văn bản pháp luật khác về

phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các kỹ năng để phòng ng a tệ nạn

ma túy vào năm 2023 và phấn đấu đạt 100% vào năm 2025.

- Trên 60% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc

Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Sở LĐTBXH) đƣợc

tuyên truyền Luật số 67/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật số 73/2021/QH14 Luật Phòng, chống

ma túy, các văn bản pháp luật khác về phòng, chống ma túy; tác hại của ma

túy, các kỹ năng để phòng ng a tệ nạn ma túy vào 2023 và đạt 90% trở lên

vào năm 2025.

- 100% các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục phổ thông triển

khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 1567/KH-BGDĐT ngày 11/12/2020

của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Công ƣớc ASEAN về các

92

nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm ma túy, HIV/AIDS,

tệ nạn xã hội trong ngành giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hƣớng đến

năm 2030.

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với

cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

3.3.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai

nghiện ma túy

Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai nghiện ma túy mặc dù đƣợc sự

quan tâm của các cấp Đảng ủy và chính quyền đã đạt đƣợc những kết quả

thực tế khá cao nhƣng tình hình về hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy vẫn

còn chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao nhƣ đƣợc đề ra.

Để góp phần giải quyết thực trạng trên cần thực hiện linh hoạt các đề

xuất về giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

nghiện ma túy. Ngoài ra, cần có những giải pháp và cần đƣợc tiến hành thực

hiện một cách đồng bộ để làm tăng hiệu quả trên thực tế, đồng thời căn cứ

trên những kết quả đạt đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở cai

ma túy phải tiếp tục nghiên cứu, kịp thời bổ sung, giải quyết những phát sinh

trong tình hình mới ở Việt Nam hiện nay nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói

riêng. Bên cạnh đó, các giải pháp đối với công tác quản lý nhà nƣớc với cơ sở

cai nghiện ma túy còn có những vai trò khác nhằm phát huy sức mạnh của

toàn dân và cả hệ thống chính trị ở địa phƣơng, các ban, ngành, đoàn thể xã

hội vào công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy nói riêng để góp

phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội, sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ngày

càng bền vững, để đạt đƣợc cần triển khai các giải pháp cụ thể sau:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ cai nghiện ma túy và hỗ

trợ phục hồi cho học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; Thông tƣ quy

93

định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp của viên chức làm việc tại Cơ sở cai

nghiện ma túy công lập.

- Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các

quy định về cơ sở cai nghiện ma túy công lập tại Thông tƣ số 25/2018/TT-

BLĐTBXH ngày 10/12/2018 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức

số lƣợng ngƣời làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, đảm bảo phù

hợp với quy định của Đảng, Nhà nƣớc, nhiệm vụ của cơ sở cai nghiện ma túy

công lập và tình hình triển khai, thực hiện công tác cai nghiện hiện nay.

- Nghiên cứu tích hợp Quy hoạch mạng lƣới cơ sở cai nghiện ma túy

theo quyết định 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ vào

quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2050.

- Nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cơ sở

cai nghiện ma túy giai đoạn 2021 - 2025. Kiểm tra, giám sát các địa phƣơng

về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi

và quản lý sau cai nghiện.

- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và thí

điểm can thiệp dự phòng nghiện cho ngƣời sử dụng ma túy, ngƣời có nguy cơ

cao sử dụng ma túy giai đoạn 2021 - 2025.

- Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ công chức, viên chức và ngƣời lao

động ở cơ sở về dự phòng, điều trị, cai nghiện ma túy. Tăng cƣờng ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý ngƣời nghiện ma túy, ngƣời cai nghiện và

quản lý sau cai nghiện ma túy.

Tỉnh Thanh Hóa

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, vai trò, trách nhiệm và phối hợp trong

quản lý điều hành của các chủ thể; tăng cƣờng nguồn nhân lực nhằm nâng cao

94

năng lực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà

nƣớc về cai nghiện ma túy các cấp. Phát huy vai trò, chức năng nòng cốt là

ngành Lao động, thƣơng binh và xã hội nhằm tập trung lực lƣợng triển khai

đồng bộ, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy; quyết liệt kiểm tra, xử lý các cơ

quan, đơn vị không thực hiện, thực hiệu kém và không đúng với quy định của

Pháp luật. Đồng thời, để công tác cai nghiện ma túy đạt đƣợc kết quả cao, các

ngành chức năng phải có sự phối kết hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các ban

ngành chức năng với Đảng bộ, chính quyền để tạo thành một sức mạnh tổng

hợp. Phải xác định rõ công tác phòng chống tệ nạn ma túy là của toàn Đảng,

toàn dân và chính quyền tỉnh Thanh Hóa, phát huy sức mạnh của cả hệ thống

chính trị trong công tác phòng, chống ma túy.

- Ban hành Nghị quyết quy định “Chế độ hỗ trợ cho ngƣời cai nghiện

ma túy tự nguyện, chế độ hỗ trợ cho cán bộ cấp xã phụ trách công tác cai

nghiện và quản lý sau cai tại cộng đồng” theo các quy định của Pháp luật hiện

hành và tình hình thực tế của tỉnh.

- Nâng cấp, sửa chữa, xây mới và mua sắm trang thiết bị cơ sở cai

nghiện ma túy giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Phòng, chống

ma túy năm 2021, Nghị Định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của

Chính phủ và tình hình thực tế công tác cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa

bàn tỉnh.

- Thƣờng xuyên khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình nghiện, cai

nghiện và quản lý sau ma túy trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, hƣớng dẫn, đôn đốc

việc thực hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc nảy sinh cho các

cơ sở cai nghiện ma túy.

Cần quan tâm tới công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện

pháp này, nếu có hành vi vi phạm xảy ra phải kịp thời xử lý nghiêm túc, răn

đe để tránh tiếp diễn lần sau bằng cách kiểm tra, rà soát kỹ lƣỡng việc lập hồ

95

sơ, chuyển hồ sơ để tránh trƣờng hợp khi đƣa đi cai nghiện ma túy bắt buộc

tại các cơ sở cai nghiện ma túy tránh sai đối tƣợng, khiếu nại, kiện cáo.

- Tổ chức đánh giá, thống kê, lập danh sách số ngƣời nghiện ma túy,

xác định nhu cầu thực tiễn của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện

trên địa bàn tỉnh, đề xuất xây dựng Kế hoạch tổ chức, triển khai công tác cai

nghiện, phù hợp với t ng nhóm đối tƣợng.

- Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng,

chống ma túy. Tuyên truyền bằng các khẩu hiệu nhƣ ngày toàn dân phòng,

chống ma túy 26/6: “Hãy nói không với ma túy”; “Vì một xã hội tốt đẹp hãy

cùng nhau ngăn chặn ma túy”; “Phòng, chống tệ nạn ma túy là trách nhiệm

của mỗi ngƣời, mỗi gia đình và toàn xã hội”; “Ma túy là nguyên nhân dẫn tới

HIV/AIDS”; “Vì sức khỏe của bạn, hạnh phúc gia đình bạn, hãy tránh xa ma

túy”; “Hãy tránh xa ma túy, không đƣợc dùng thử dù chỉ một lần”,…

3.3.2.Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đối với các đối

tượng cai nghiện ma túy

Về việc tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đối với các đối

tượng cai nghiện ma túy:

- Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

+ Chủ trì, phối hợp với các địa phƣơng, đơn vị có liên quan: Triển khai

thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,

cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định 116/NĐ-CP ngày

21/12/2021 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định 116/NĐ-CP), hƣớng dẫn của

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan. Đồng thời,

thực hiện các chính sách hỗ hợ cho ngƣời cai nghiện và sau cai nghiện ma túy

theo quy định.

+ Tổ chức đánh giá, thống kê, lập danh sách số ngƣời nghiện ma túy,

xác định nhu cầu thực tiễn của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện

96

trên địa bàn tỉnh, đề xuất xây dựng Kế hoạch tổ chức, triển khai công tác cai

nghiện và quản lý sau cai nghiện theo quy định, phù hợp với t ng nhóm đối

tƣợng (áp dụng quản lý tại xã, phƣờng, thị trấn; đối tƣợng cai nghiện tại gia

đình, cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng; cai nghiện bắt buộc tại

Cơ sở Tƣ vấn và cai nghiện ma túy tỉnh Thanh Hóa).

+ Căn cứ các quy định Luật Phòng, chống ma túy; Nghị định số

116/2021/NĐ-CP và tình hình thực tế của địa phƣơng, đề xuất cơ chế, chính

sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý

sau cai nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức, ngƣời

kiêm nhiệm làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện; chế độ hỗ trợ

hoà nhập cộng đồng đối với ngƣời sau cai nghiện ma tuý theo quy định.

+ Hƣớng dẫn các đơn vị có liên quan và các địa phƣơng: Hỗ trợ cho

ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ tƣ vấn tâm lý, ngƣời cai nghiện ma túy tự nguyện

tại gia đình, cộng đồng và ngƣời cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai

nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và hƣớng dẫn

của Bộ Tài chính. Triển khai công tác tƣ vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm và

tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời cai nghiện, ngƣời sau cai nghiện; thực hiện

công tác xây dựng xã, phƣờng, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn

ma túy.

+ Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma tuý bắt buộc; đặc

biệt chú trọng đến việc đảm bảo các quyền của trẻ em khi áp dụng biện pháp

bắt buộc cai nghiện ma tuý.

+ Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công

tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai

nghiện ma túy tự nguyện; việc áp dụng các biện pháp đƣa vào cơ sở cai

nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Tổng

97

hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thƣơng binh

và Xã hội theo quy định.

- Sở Y tế

Phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn việc

phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho

ngƣời bị áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thƣờng xuyên

tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn các cơ sở y tế thực hiện tốt việc phối hợp các Tổ

công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng và cơ quan Công an trong việc xác

định tình trạng nghiện ma túy, tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng

đồng. Hƣớng dẫn, tập huấn công tác xác định tình trạng ngƣời nghiện ma tuý

cho các trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn và cấp chứng chỉ điều trị cắt cơn nghiện

ma tuý theo quy định của pháp luật để đảm bảo cơ sở pháp lý xác định tình

trạng ngƣời nghiện ma tuý và đảm bảo điều kiện thực hiện cai nghiện ma tuý

tại cộng đồng, gia đình hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ

sở cai nghiện ma tuý bắt buộc.

- Công an tỉnh

Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp với các đơn vị liên quan

thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở cai

nghiện bắt buộc, phối hợp tổ chức đƣa ngƣời đã có quyết định của Tòa án vào

cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tƣợng bỏ trốn theo quy định. Tăng

cƣờng công tác đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ điểm phức tạp về sử dụng ma

túy, đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế gia tăng ngƣời nghiện mới. Nâng cao

hiệu quả quản lý ngƣời nghiện ma túy, tăng cƣờng công tác rà soát, thống kê

ngƣời nghiện ma túy trên địa bàn để phân loại, áp dụng các hình thức cai

nghiện phù hợp.

- Sở Tài chính

98

Trên cơ sở đề xuất kinh phí thực hiện của các đơn vị, căn cứ khả năng

cân đối ngân sách, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mƣu cho UBND

tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện công tác cai nghiện

tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Sở LĐTBXH và các đơn vị liên quan tham mƣu xây dựng

cơ chế, chính sách đảm bảo cho công tác cai nghiện ma tuý theo quy định.

- Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Tham mƣu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các chƣơng

trình, dự án đầu tƣ công phục vụ công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện

ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các cơ quan liên

quan tham mƣu cho UBND tỉnh bổ sung, sắp xếp cán bộ làm việc tại các cơ

sở cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy 2021, Nghị

Định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ, theo hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ, Đề

án vị trí việc làm của các cơ sở cai nghiện đẫ đƣợc phê duyệt.

- Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, hƣớng dẫn, kiểm tra chất lƣợng học tập, tổ chức thi và cấp

bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tƣơng ứng với chƣơng trình học cho đối

tƣợng là ngƣời cai nghiện theo quy định. Phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng

binh và Xã hội thực hiện hiệu quả công tác lồng ghép tuyên truyền, giáo dục

chính chính trị, tƣ tƣởng cho cán bộ, giáo viên, học sinh và học viên về tác hại

của ma túy, công tác cai nghiện; dự phòng và điều trị nghiện thông qua các

hoạt động ngoại khóa.

- UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các xã, phƣờng, thị

trấn: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, rà soát và thống kê, thực hiện báo cáo

99

định kỳ về tình hình ngƣời nghiện ma túy theo quy định; thành lập Tổ công

tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thực hiện công tác cai nghiện

và quản lý sau cai nghiện ma túy; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo

trong việc tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định.

Chỉ đạo cơ quan Công an phối hợp cơ quan Y tế cùng cấp tổ chức xác định

ngƣời nghiện ma túy để làm căn cứ thực hiện biện pháp giáo dục tại xã,

phƣờng, thị trấn và lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy định. Xây

dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện

ma túy tại gia đình, cộng đồng và kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai

nghiện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn quản lý. Lập kế hoạch và tổ chức

triển khai thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện; tổ chức dạy nghề và tạo

việc làm cho ngƣời sau cai nghiện tại nơi cƣ trú và tại các Cơ sở cai nghiện;

tạo điều kiện để ngƣời sau cai nghiện tìm kiếm việc làm, sớm ổn định cuộc

sống, hoà nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.

3.3.3.Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với

các cơ sở cai nghiện ma túy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy

Tiếp tục sắp xếp, củng cố, kiệm toàn tổ chức bộ máy, lực lƣợng, bộ

máy tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền các cấp. Xây dựng mạng lƣới chuyên

trách cơ sở đủ năng lực theo dõi, nắm bắt tình hình, quản lý nhà nƣớc đối với

cơ sở cai nghiện ma túy. Tập trung đào tạo nâng cao năng lực, phẩm chất

chính trị, đạo đức cho đội ngũ cán bộ nhất là lực lƣợng trực tiếp tham mƣu,

QLNN đối với các cơ sở cai nghiện ma túy; tăng cƣờng số lƣợng đào tạo, bồi

dƣỡng chuyên sâu nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ cán bộ làm công tác điều

trị nghiện.

Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng

nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, nhất

là đội ngũ y, bác sĩ để đáp ứng nhu cầu trong đổi mới công tác cai nghiện ma

100

túy trên địa bàn Tỉnh. Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao

năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ

chuyên trách nhằm mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở cai nghiện

ma túy đạt hiệu quả cao nhất.

Đối với các cơ sở cai nghiện ma túy của Tỉnh Thanh Hóa, tiếp tục chỉ

đạo sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự theo hƣớng tinh gọn, phù hợp

với chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo việc làm ổn định, lâu

dài và phát huy hết năng lực, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực điều trị

nghiện; Tăng cƣờng công tác tổ chức tập huấn, cung cấp những kiến thức, kỹ

năng về quản lý, giáo dục ngƣời nghiện ma túy phù hợp với tình hình mới cho

cán bộ quản lý tại các cơ sở cai nghiện nhƣ kỹ năng xử lý tình huống, tâm lý

đối tƣợng, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tƣ vấn, tham vấn, kỹ năng kiềm chế,

nghiệp vụ bảo vệ; giáo dục lý luận chính trị, đạo đức, lối sống …; tổ chức đào

tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý theo hƣớng thân thiện với ngƣời nghiện,

coi họ là khách hàng, hạn chế việc kỳ thị, phân biệt đối xử trong quản lý.

Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hơp với Sở Nội vụ chỉ đạo,

hƣớng dẫn các cơ sở cai nghiện ma túy khẩn trƣơng nghiên cứu, xây dựng Đề

án sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức của đơn vị theo quy định của Nghị định

số 116/2021/NĐ-CP, Thông tƣ số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12

năm 2018 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội về hƣớng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lƣợng ngƣời

làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Kịp thời báo cáo, đề xuất các

cơ quan quản lý và UBND tỉnh những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình

thực hiện để kiến nghị các Bộ, Ngành và Chính phủ tháo gỡ, điều chỉnh phù

hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng.

Chỉ đạo các cơ sở cai nghiện ma túy khẩn trƣơng nghiên cứu, xây dựng

Đề án sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức của đơn vị theo quy định tại Thông

101

tƣ số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động –

Thƣơng binh và Xã hội về hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị

trí việc làm và định mức số lƣợng ngƣời làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy

công lập. Kịp thời báo cáo, đề xuất các cơ quan quản lý và UBND Tỉnh

những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị các Bộ,

Ngành và Chính phủ tháo gỡ, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn của

địa phƣơng.

3.3.4.Tăng cường xã hội hóa và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực

Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 đã cũng đã quy định khuyến

khích xã hội hóa; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/2021/NĐ-CP về

việc thành lập các cơ sở cai nghiện ma túy dân lập.

Trên cơ sở quy định của Pháp luật và tình hình nhu cầu cai nghiện ma

túy trên địa bàn tỉnh, Tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng các kế hoạch, chính sách

(hỗ trợ thuế, Đất, vay vốn,…) khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia

công tác cai nghiện, nhằm huy động đƣợc nguồn lực của xã hội trong công tác

cai nghiện, giảm chi ngân sách cho công tác này. Cai nghiện ma túy theo hình

thức xã hội hóa đã đƣợc triển khai ở nƣớc ta nhiều năm qua, nhƣng kết quả

đạt đƣợc chƣa nhƣ kỳ vọng. Trƣớc thực trạng này, các cơ quan chức năng tỉnh

Thanh Hóa t ng bƣớc chủ động tháo gỡ những vƣớng mắc bằng cách đƣa các

dịch vụ hỗ trợ về cơ sở, nâng mức hỗ trợ cho ngƣời đi cai nghiện ma túy tự

nguyện tại gia đình, cộng đồng. Ngƣời nghiện ma túy có nhiều lựa chọn hơn,

chế độ, chính sách tốt hơn trong việc cai nghiện để trở thành ngƣời có ích cho

xã hội, tái hòa nhập lại cuộc sống xã hội.

Xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy là phát huy sức mạnh của toàn

Đảng, toàn dân và của cả cộng đồng xã hội vào công tác cai nghiện ma túy.

Công tác này đòi hỏi phải có sự tham gia của các chủ thể quản lý nhà nƣớc,

102

bao gồm t các cấp ủy Đảng cho đến các cấp chính quyền và toàn thể nhân

dân nhƣ Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân…

Hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với cai nghiện ma túy tại cộng

đồng phụ thuộc chủ yếu vào tính tự giác và sự quyết tâm của ngƣời nghiện.

Do đó, cần phải hƣớng đến mục đích tổ chức thực hiện đối với đối tƣợng cai

nghiện ma túy tự nguyện, gia đình có điều kiện quản lý và áp dụng các biện

pháp phòng chống tái nghiện, vì nếu không có ai giám sát đƣợc ngƣời nghiện

suốt ngày thì nguy cơ tái sử dụng chất ma túy là rất cao. Đặc biệt trong điều

kiện hiện nay, khi chất ma túy rất phong phú và đa dạng, nhiều loại khác

nhau, đƣợc bán ở nhiều nơi, tạo môi trƣờng thuận lợi cho mọi ngƣời có thể

tiếp xúc và sử dụng ma túy. Vì vậy, điều quan trọng là phải huy động đƣợc

tính tích cực của cộng đồng tham gia, giáo dục quản lý, tạo điều kiện, động

viên ngƣời nghiện tự giác cai nghiện. Công tác tổ chức cai nghiện tại cộng

đồng gắn liền với việc khắc phục tình trạng phân biệt đối xử với ngƣời nghiện

trong cộng đồng, các cơ quan chức năng cần quan tâm giải quyết việc làm, tạo

ra các nơi vui chơi, giải trí, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, thu

hút những ngƣời nghiện để họ xa lánh dần, t đó dứt bỏ hẳn thèm muốn sử

dụng lại chất ma túy.

Công tác cai nghiện tại cộng đồng có đạt kết quả hay thất bại còn phụ

thuộc rất lớn vào phƣơng pháp cai nghiện và bài thuốc cai nghiện. Các giải

pháp trên cần phải đƣợc thực hiện đồng bộ và kết hợp quản lý sau cai nghiện

chặt chẽ và triển khai các biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp chất ma túy

thì mới khống chế đƣợc tỷ lệ tái nghiện.

3.3.5.Tăng cường phối hợp chặt chẽ các cơ quan trong quản lý nhà

nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy

Trong những năm qua, mặc dù Đảng, Nhà nƣớc ta đã quan tâm chỉ đạo,

các ngành, các cấp triển khai nhiều giải pháp nhằm phòng chống tệ nạn ma

103

túy song chƣa mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Tệ nạn ma túy vẫn diễn biến

phức tạp, gia tăng về số lƣợng, tính chất, mức độ ngày càng khó kiểm soát

hơn. Số vụ các cơ quan chức năng bắt giữ về sản xuất, mua bán, vận chuyển

trái phép chất ma túy năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Tại Hội nghị trực

tuyến về công tác phòng chống ma túy và cai nghiện ma túy (26/12/2016),

Thủ tƣớng nhấn mạnh: "công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy

là nhiệm vụ trọng tâm, v a cấp bách, v a thƣờng xuyên liên tục, lâu dài và

phải đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp

chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành; sự tham gia của đông đảo nhân dân. Sau

hội nghị này, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ

Công an và các cơ quan liên quan hoàn thiện Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính

phủ về tăng cƣờng công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trong

tình hình mới. Chỉ thị phải nêu rõ đƣợc các nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể, đồng

thời làm rõ trách nhiệm của các bộ, ngành Trung ƣơng và địa phƣơng để ban

hành trong tháng 1/2017".

Các tổ chức đoàn thể cần tăng cƣờng công tác tiếp cận, vận động,

khuyến khích, tạo cơ hội cho ngƣời nghiện ma túy tham gia các chƣơng trình

điều trị, cai nghiện ma tuý và tiếp cận đƣợc các các dịch vụ tại các điểm, cơ

sở cai nghiện tại cộng đồng. Giúp ngƣời nghiện và gia đình họ để tìm hiểu

nguy cơ tác hại của việc nghiện ma tuý; về sự cần thiết cai nghiện, quy trình

cai nghiện và phác đồ điều trị nghiện, hình thức cai nghiện trên địa bàn và

những tấm gƣơng cai nghiện thành công. Vận động và tạo điều kiện giúp đỡ

ngƣời nghiện và gia đình họ lựa chọn hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp

với bản thân và gia đình họ (cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng, tại cơ sở

cai nghiện tự nguyện, cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy, điều

trị thay thế bằng Methadone). Đối với các địa bàn chƣa phát hiện ngƣời

nghiện ma tuý, tình nguyện viên tiếp cận ngƣời có nguy cơ cao (ngƣời đi làm

104

ăn xa, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, ngƣời không có việc làm, ngƣời thƣờng

xuyên phải tiếp xúc với

môi trƣờng phức tạp về ma túy…) để tuyên truyền, giúp đỡ, hỗ trợ họ phòng

ng a việc sử dụng ma tuý trái phép.

Phối hợp với các lực lƣợng chức năng tuần tra tình hình an ninh trật tự,

kịp thời phát hiện và báo cáo với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn

chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội

phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn.

3.3.6.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối

với các cơ sở cai nghiện ma túy

Thanh tra, kiểm tra đánh giá những mặt đƣợc, thiếu sót, tồn tại, hạn chế

tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy, t đó kịp thời xử lý những sai phạm và

tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc để công tác cai nghiện ma túy

tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt đƣợc những kết quả tốt, đáp ứng thực hiện

nhiệm vụ cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa bàn tỉnh.

Thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở cai nghiện ma túy phải đầy đủ, bao

quát trên tất cả các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao của đơn vị, cụ thể:

- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao; trách nhiệm

của ngƣời đứng đầu, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; công tác

tổ chức cán bộ; công tác quản lý tài chính, tài sản cơ bản đã đƣợc Cơ sở thực

hiện đảm bảo quy định.

- Việc ban hành đầy đủ các văn bản triển khai thực hiện chức năng,

nhiệm vụ và các quy định của pháp luật có liên quan về công tác điều trị

nghiện ma túy. Thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm viên chức quản lý tại

Cơ sở đảm bảo theo quy định. Thực hiện các chế độ đối với viên chức, ngƣời

lao động (tiền lƣơng, tiền công, các chế độ phụ cấp, đào tạo, bồi dƣỡng

chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác) đảm bảo quy

105

định. Việc đánh giá, phân loại viên chức, ngƣời lao động và thực hiện công

tác thi đua, khen thƣởng, kỷ luật viên chức, ngƣời lao động hàng năm đƣợc

Cơ sở thực hiện đảm bảo quy định.

- Công tác quản lý ngƣời cai nghiện ma túy và trình tự, thủ tục tiếp nhận

ngƣời nghiện ma túy đƣợc Cơ sở thực hiện đảm bảo quy định. Về các chế độ đối

với ngƣời nghiện ma túy (chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; chế độ

khám, chữa bệnh; chế độ lao động trị liệu; quy định về thân nhân thăm gặp; học

văn hóa, giáo dục nghề nghiệp; sinh hoạt văn hóa, hoạt động thể dục thể thao; tƣ

vấn, phục hồi hành vi, nhân cách; công tác bình xét, xếp loại, khen thƣởng, kỷ

luật) cơ bản đƣợc Cơ sở thực hiện đảm bảo quy định. Đã thực hiện việc trang bị,

quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho viên chức tại cơ sở đảm bảo theo quy định.

Thực hiện tốt công tác phối hợp bảo đảm an ninh trật tự tại Cơ sở.

- Về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu: Đã thực hiện đầy đủ các nhiệm

vụ, chỉ tiêu có liên quan về trách nhiệm ngƣời đứng đầu trong thực hiện công

tác cải cách hành chính; đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các ý kiến chỉ đạo của

lãnh đạo; công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất đúng theo quy định.

Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý theo

đúng quy định.

- Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức: Đã thực hiện đúng

và đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về viên chức, hoàn thành

nhiệm vụ, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định, có trách

nhiệm với công việc đƣợc giao, không làm trái với quy định của pháp luật.

- Về công tác quản lý tài chính, tài sản: Công tác lập, giao dự toán đƣợc

Cơ sở thực hiện đảm bảo quy định. Việc chi hoạt động thƣờng xuyên nhƣ các

khoản thanh toán cá nhân (tiền lƣơng, phụ cấp, tiền lƣơng tăng thêm…), các

khoản chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn; các khoản chi khác đƣợc Cơ sở

thực hiện đảm bảo đúng chế độ theo quy định. Việc chi các hoạt động không

thƣờng xuyên (chi tiền ăn, mua sắm vật dụng, điện, nƣớc, xăng xe và các

khoản phục vụ cho ngƣời cai nghiện) thực hiện đúng quy định. Thực hiện

106

việc trích lập và sử dụng các quỹ; thực hiện việc kê khai, quyết toán thu nhập

cá nhân; việc quản lý và sử dụng tài sản công cơ bản đã đƣợc Cơ sở thực hiện

đảm bảo quy định.

107

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Việc nghiên cứu có hệ thống về cơ sở khoa học và thực tiễn hoạt động

QLNN đối với cơ sở cai nghiện trong điều kiện hiện nay, làm cơ sở đề xuất

các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với cơ sở cai nghiện trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới có ý nghĩa quan trọng để giải quyết những

vấn đề cấp bách đối với tệ nạn ma túy. Các giải pháp nhằm năng cao năng lực

tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy của cơ quan nhà nƣớc nói chung, các

cơ quan chuyên trách QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy nói riêng, góp

phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với các cơ sở cai nghiện và ngăn chặn tệ

nạn ma túy trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa

108

KẾT LUẬN

QLNN về cai nghiện ma túy nói chung và đối với các cơ sở cai nghiện

ma túy nói riêng là nội dung quan trọng của Luật Phòng, chống ma túy và

Luật XLVPHC. Mục tiêu cơ bản là tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy

đảng, hiệu lực QLNN của chính quyền các cấp, phát huy vai trò nồng cốt của

ngành Lao động - Thƣơng binh - Xã hội, trách nhiệm của các bộ, ngành, các

tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của

hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia công tác cai nghiện ma túy, kéo

giảm số ngƣời nghiện ma túy trong xã hội.

Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc

tế ngày càng sâu rộng, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, t đó đòi hỏi công tác QLNN đối với cơ sở

cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phải thực hiện đúng chủ

trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc

và phù hợp với thông lệ quốc tế. Cùng với kết quả nghiên cứu của luận văn đã

phần nào giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học, thực tiễn và góp phần bổ

sung quan trọng trong công tác QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa ngày càng có hiệu lực, hiệu quả hơn. Qua kết quả

nghiên cứu, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện

QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng

và trên cả nƣớc nói chung trong thời gian tới, sẽ phần nào giải quyết đƣợc

những yếu kém, bất cập trong công tác QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma

túy trong thời gian qua. Theo đó, đòi hỏi UBND Tỉnh Thanh Hóa cần quyết

liệt hơn nữa trong đổi mới công tác QLNN đối với cơ sở cai nghiện ma túy

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Đồng thời chủ động, mạnh

dạn đề xuất, kiến nghị Chính phủ những cách làm hay, tháo gỡ các khó khăn,

109

vƣớng mắc trong thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về cai nghiện ma túy

tại địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong QLNN đối với cơ sở

cai nghiện ma túy.

Với hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm công tác và việc tiếp cận tài

liệu nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn những điểm chƣa hoàn thiện, rất

mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý quý báu của quý thầy cô giáo./.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Bình (2018), Quản lý nhà nước về áp dụng biện pháp xử lý

hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của UBND thành phố Hồ

Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.

2. Bộ Tài chính (2022), Thông tư số 62/2022/TT-BTC của Bộ tài chính Quy

định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước

thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt

buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở

cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, Hà Nội.

3. Bộ Lao động, Thƣơng binh – Xã hội (2018), Thông tư 25/2018/TT-

BLĐTBXH Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm

và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập,

Hà Nội.

4. Bộ Y tế và Bộ Lao động, Thƣơng binh – Xã hội (2010), Thông tư liên tịch

số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT Hướng dẫn quy trình cai nghiện cho

người nghiện ma tuýtại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động

xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 5075/QĐ-BYT Hướng dẫn chẩn đoán người

nghiện ma túy nhóm OPIATS, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3140/QĐ-BYT Hướng dẫn điều trị thay thế

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Hà Nội.

7. Phan Xuân Biên, Hồ Bá Thâm (2004), Tâm lý giáo dục nhân cách người

cai nghiện ma túy (từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh), Nxb Tổng hợp,

thành phố Hồ Chính Minh.

111

8. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30cNQ-CP của Chính phủ Ban hành

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –

2020, Hà Nội.

9. Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Hà Nội.

10. Chính phủ (2012), Nghị định số 96/2012/NĐ-CP Quy định về điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, Hà Nội.

11. Chính phủ (2021), Nghị định số 116/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số

điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai

nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, Hà Nội.

12. Cổng thông tin điện tử Tiếng Chuông (2022), Phát huy vai trò của chính

quyền địa phương trong cai nghiện, quản lý người sử dụng ma túy.

13. Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Thanh Hóa (2021), Tình hình tội phạm và

tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh, Thanh Hóa.

14. Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc (2022), Phòng, chống ma túy phải

làm liên tục, quanh năm, không kể ngày đêm, Hà Nội.

15. Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 tỉnh Thanh Hóa (2022), Báo cáo số /BC-

CSCNMT1 Báo cáo Kết quả tổ chức và hoạt động của Cơ sở Cai nghiện

ma túy số 1 Thanh Hóa, Thanh Hóa.

16. Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 tỉnh Thanh Hóa (2022), Báo cáo số /BC-

CSCNMT2 Báo cáo Kết quả tổ chức và hoạt động của Cơ sở Cai nghiện

ma túy số 2 Thanh Hóa, Thanh Hóa.

17. Trần Văn Hà (2022), Quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống ma

túy, Luật Xử lý Vi phạm Hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau

cai nghiện ma túy, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

tại Tòa án Nhân dân, Nxb Thông Tin Và Truyền Thông phối hợp cùng

Trung tâm sách pháp luật.

112

18. Nguyễn Hữu Hải (2014), Giáo trình Quản lý học đại cương, Nxb Chính

trị Quốc gia – Sự thật.

19. Nguyễn Thị Hiền (2015), Các yếu tố tác động đến việc cai nghiện ma túy

tổng hợp tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công.

20. Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2020), Nghị quyết số 250/NQ-

HĐND ngày 16/6/2020 về việc quy định mức đóng góp và chính sách hỗ

trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma

túy công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.

21. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Luật Phòng,

chống ma túy, Hà Nội.

22. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật

XLVPHC ( sửa đổi bổ sung 2020), Hà Nội.

23. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật XLVPHC, Hà Nội.

24. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Thanh

tra, Hà Nội.

25. Sở Lao động, Thƣơng binh – Xã hội tỉnh Khánh Hòa (2022), Kết quả 03

năm thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về

tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát và phòng, chống ma tuý,

Khánh Hòa.

26. Hoàng Tuân (2020), Quản lý nhà nước về hoạt động cai nghiện ma túy

bắt buộc tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

27. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2018), Báo cáo số /BC-CSCNMT1 Báo cáo Kết quả

thực hiện nội dung thanh tra của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 05 tháng 12

năm 2018, Thanh Hóa.