BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ OANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ OANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: : 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ nguồn nào hoặc hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài
liệu (nếu có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả
Trần Thị Oanh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn Thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình“ đƣợc hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia. Trong
suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên chủ nhiệm Lê Nhƣ Phong
cùng toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc Gia đã
giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm
nghiên cứu chƣa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Trần Thị Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ ... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6
1.1.1.Dân số ....................................................................................................... 6
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về dân số .................................................................... 7
1.2.Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số .................................................. 10
1.2.1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng
trình, kế hoạch. ................................................................................................ 11
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
chính sách về về dân số. .................................................................................. 12
1.2.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ về dân số. ...................... 12
1.2.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số ...................................... 13
1.2.5. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực dân số. ............................................................ 14
1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt
động dân số...................................................................................................... 14
1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về dân số. .................................................................................................. 15
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số ............................................... 15
1.3.1. Định hƣớng phát triển dân số hợp lý..................................................... 15
1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động dân số ................................................. 17
1.3.3. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển kinh tế- xã hội ................. 18
1.3.4. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển tài nguyên- môi trƣờng ... 20
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về dân số .................................... 21
1.4.1. Chính sách pháp luật của nhà nƣớc về dân số ...................................... 21
1.4.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số ..................................................... 22
1.4.3. Trình độ, nhận thức và ý nghhĩa của ngƣời dân trong việc thực hiện
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các chính sách về dân số .................. 22
1.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý dân số, kế hoạch hóa
gia đình ............................................................................................................ 23
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa phƣơng ....... 23
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình ................................ 23
1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tam Điệp, tình Ninh Bình ....................... 25
1.5.3. Kinh nghiệm của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ................... 26
1.5.4. Một số giá trị tham khảo cho thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............ 28
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH ......................... 31
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình ..................................................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............... 33
2.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 35
2.2. Thực trạng dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình ................................................................................................................. 36
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số thành phố Ninh Bình ............................ 36
2.2.2.Cơ cấu dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............................ 39
2.2.3.Chất lƣợng dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ..................... 42
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. ................................................................... 44
2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng
trình, kế hoạch về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình 44
2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật và chính sách dân số ................................................................................. 50
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình ....................................................................................... 54
2.3.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số trên địa bàn thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .............................................................................. 57
2.3.5.Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số ................................................. 58
2.3.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
cho hoạt động dân số ....................................................................................... 60
2.3.7. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về dân số ................................................................................ 62
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .................................................................... 63
2.4.1.Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 63
2.4.2.Hạn chế ................................................................................................... 65
2.4.3.Nguyên nhân và hạn chế ........................................................................ 67
Tiều kết chƣơng 2............................................................................................ 71
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 72
3.1. Quan điểm và định hƣớng về dân số .................................................... 72
3.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân số ............................. 72
3.1.2. Ðịnh hƣớng của tỉnh Ninh Bình về công tác dân số ............................. 76
3.1.3. Mục tiêu của thành phố Ninh Bình về công tác dân số ........................ 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố ninh bình, tỉnh Ninh Bình .......................................................... 80
3.2.1. Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp, các ngành trong quản lý nhà nƣớc
vể dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình ................................................... 80
3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số trên địa
bàn thành phố Ninh Bình ................................................................................ 83
3.2.3.Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và pháp lệnh dân số, tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình ....................................................................................... 84
3.2.4. Nâng cao nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình ........ 86
3.2.5.Công tác thông tin tuyên truyền ............................................................. 87
3.2.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu về dân số thành phố
Ninh Bình ........................................................................................................ 88
3.2.7. Đầu tƣ và xã hội hóa để huy động các nguồn lực đảm bảo kinh phí, cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dân số thành phố Ninh Bình ............. 89
3.2.8. Hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về dân số phải đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, có hiệu quả ..................................................................... 90
3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 91
3.3.1. Với Trung ƣơng ..................................................................................... 91
3.3.2. Với Tỉnh ................................................................................................ 92
3.3.3. Với thành phố, huyện, thị xã ................................................................. 93
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN Quản lý nhà nƣớc
DS Dân số
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
MCBGTKS Mất cân bằng giới tính khi sinh
Nhà xuất bản NXB
Chỉ số phát triển con ngƣời HDI
HĐND Hội đồng nhân dân
SKSS Sức khoẻ sinh sản
NQ Nghị quyết
TƢ Trung ƣơng
CP Chính phủ
KL Kết luận
MTQG Mặt trận tổ quốc
CLB Câu lạc bộ
DS,GĐ&TE Dân số, gia đình và trẻ em
CTr Chƣơng trình
TU Thành uỷ
TTDS Trung tâm dân số
TP Thành phố
KH Kế hoạch
CV Công văn
CTV Cộng tác viên
CSSKSS Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Biến động mức sinh, mức chết của thành phố Ninh Bình từ năm
2016 đến năm 2018. ...................................................................................... 37
Bảng 2.2. Biến động dân số cơ học Thành phố Ninh Bình .......................... 37
Bảng 2.3. Dân số thành phố Ninh Bình chia theo xã, phƣờng ..................... 38
Bảng 2.4.Cơ cấu giới tính khi sinh................................................................ 39
Bảng 2.5. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của thành phố Ninh Bình. ................. 41
Bảng 2.6. Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về dân số, kế
hoạch hóa gia đình ........................................................................................ 53
Bảng 2.7. Trình độ đƣợc đào tạo của các cán bộ làm công tác quản lý nhà
nƣớc về dân số, kế hoạch hóa gia đình của thành phố Ninh Bình ................ 57
Bảng 2.8. Phân bổ kinh phí chƣơng trình DS-KHHGĐ 2016-2018 ............. 60
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ bé trai và bé gái của thành phố Ninh Bình trong các
năm ............................................................................................................... 40
Đồ thị 2.2: Dân số theo nhóm tuổi của thành phố Ninh Bình....................... 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia, vùng
lãnh thổ nào, dân số luôn là nền tảng, là mục tiêu và là động lực của sự phát
triển. Không có con ngƣời thì không có bất cứ quá trình phát triển nào. Tuy
nhiên. Tuy nhiên, chỉ khi nào quá trình tái sản xuất dân số ở mức hợp lý với
nhịp độ gia tăng, quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lƣợng dân số phù hợp với
nền sản xuất vật chất thì xã hội mới phát triển, chất lƣợng con ngƣời mới
đƣợc nâng cao và ngƣợc lại.
Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về dân số ở nƣớc ta là hoạt động của nhà
nƣớc đƣợc tiến hành trƣớc hết dựa vào quyền lực của nhà nƣớc. QLNN về
DS nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng cuốc sống của
từng ngƣời dân và toàn xã hội, đảm bảo trạng thái hài hòa về các yếu tố quy
mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lƣợng dân số, phù hợp với
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc quản lý dân số để hƣớng
tới nâng cao chất lƣợng cuộc sống là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của các Nhà nƣớc. Việt Nam đã thể hiện rõ cam kết chính trị trong điều tiết,
quản lý dân số ngay từ những năm 60s của thế kỷ XX và đã đạt đƣợc các
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quản lý dân số hiện nay đang phải đối mặt
với nhiều vấn đề mới nảy sinh và còn nhiều thách thức, đòi hỏi phải dần
hoàn thiện QLNN về dân số.
Trong bối cảnh chung đó, thành phố Ninh Bình còn nhiều khó khăn
cũng phải đối mặt với những thách thức trong QLNN về dân số đó là, Thành phố Ninh Bình là một thành phố trẻ với dân số gần 133 nghìn dân nhƣng
chƣa có sự hài hòa trong việc quản lý nhà nƣớc về dân số, còn tồn tại nhiều
bất cập. Bộ máy quản lý cồng kềnh, thƣờng xuyên thay đổi cơ chế, chƣa có
sự quan tâm sát sao đến công tác QLNN. Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên
1
tiến hành nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình”, làm đề tài luận văn tốt nghiệp
chƣơng trình đạo tào Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình.
1.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, những vấn đề liên quan đến nhân khẩu học,
SKSS, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), chất lƣợng dân số của Việt Nam
nói chung và của thành phố Ninh Bình nói riêng đã đƣợc đề cập, nghiên cứu
ở các góc độ, địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu QLNN về dân số thì
chƣa có nhiều. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài nhƣ:
Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh có một bài viết: “ Pháp lệnh dân số nâng
cao trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội” ( Tạp chí Cộng sản số
27/2003). Tác giả đề cập đến một số quy định trong Pháp lệnh dân số quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân về DS-KHHGĐ . Trách nhiệm của Nhà nƣớc,
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất
lƣợng dân số.
Giáo trình Quản lý chương trình DS-SKSS và KHHGĐ - Đại diện của
tác giả - Ths. Trần Ngọc Sinh; Giáo trình Quản lý chƣơng trình DS-SKSS và
kế hoạch hoá gia đình đƣợc biên soạn làm tài liệu học tập cho đối tƣợng là
học viên đạt trình độ chuyên môn Trung cấp dân số - y tế, trên cơ sở chƣơng
trình đào tạo dân số - y tế trình độ Trung cấp chuyên nghiệp đã đƣợc Bộ y tế
phê duyệt tại Công văn 751/BYT-K2ĐT ngày 16/2/2011. Mục tiêu của tài
liệu nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về nghiệp vụ quản
lý, quản lý chƣơng trình DS-SKSS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác DS-
KHHGĐ cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
Luận văn thạc sĩ của học viên Đỗ Thị Minh Lý chuyên ngành quản lý
công của Học viện Hành chính quốc gia làm đề tài về quản lý nhà nƣớc về
dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn huyện An Dƣơng, thành phố Hải
2
Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, đã chỉ
ra đƣợc quản lý nhà nƣớc về DS - SKSS là hoạt động của nhà nƣớc đƣợc
tiến hành dựa vào quyền lực của nhà nƣớc, từ đó nêu lên thực trạng quản lý
nhà nƣớc về DS- SKSS, xuất phát từ thực tế quản lý ở địa phƣơng đề tài đã
đƣa ra đƣợc những giái pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc
về dân số trên địa phƣơng đƣợc nghiên cứu
Giáo trình Truyền thông chuyển đổi hành vi DS-KHHGĐ – Đại diện
nhóm tác giả - Lê Thanh Sơn; cung cấp cho đọc giả những kiến thức cơ bản
về vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi nhƣ: khái niệm, phƣơng
pháp và kỹ năng truyền thông, cách thức tổ chức hoạt động truyền thông ở
cơ sở, nội dung lập kế hoạch tuyên truyền vận động, truyền thông chuyển
đổi hành vi về DS- KHHGĐ nội dung, phƣơng pháp giám sát, đánh giá hoạt
động vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ ở cơ sở,
đồng thời cũng cung cấp cho ngƣời học nhƣng phƣơng pháp và kỹ năng về
tuyên truyền vận động DS-KHHGĐ ở cơ sở.
Quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ-Tổng cục dân số -KHHGĐ và Quỹ
Dân số Liên Hiệp quốc; Tài liệu dùng cho Chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp
vụ DS-KHHGĐ, cung cấp bao quát, đầy đủ khái niệm và thông tin về các
mảng, dân số học, dân số và phát triển, thống kê DS-KHHGĐ, truyền thông
DS-KHHGĐ, dịch vụ DS-KHHGĐ quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nƣớc (QLNN) về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Do đó học
viên đã chọn đề tài nghiên cứu là “ Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về dân số trên địa bàn Thành phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình để từ đó đề xuất
3
phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học về Quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa
bàn cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên đại
bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số
trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về dân số
trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về dân số bao gồm nhiều
thành tố khác nhau, luận văn tập trung nghiên cứu vào nội dung quản lý nhà
nƣớc về dân số.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số của
thành phố Ninh Bình từ năm 2016 đến năm 2019 ( Năm 2016 bắt đầu triển
khai đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số thành phố Ninh Bình”).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thự hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đƣờng lối, nghị quyết của Đảng về Nhà nƣớc và pháp luật nói chung, thể chế
4
quản lý nhà nƣớc về dân số nói riêng, đồng thời luận văn thừa kế, vận dụng
có chọn lọc những kết quả của các tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn,
phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phƣơng pháp tham khảo ý kiến
các chuyên gia, phƣơng pháp xử lý thông tin để phân tích và làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến quản lý nhà
nƣớc về dân số cấp huyện/thành phố.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng
quản lý nhà nƣớc trên địa bàn. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý nhà nƣớc về dân số, đóng góp một phần nhỏ vào công tác DS-
KHHGĐ ở địa phƣơng trong giai đoạn 2011-2020.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trên địa bàn trong quản
lý nhà nƣớc về dân số.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về dân số
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Dân số
* Dân số
“Dân số là tập hợp ngƣời sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính” [40,tr2].
Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số c ó ảnh hƣởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của
một quốc gia thì quốc gia thƣờng có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở
đánh giá, nhận định và đƣa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của
quốc gia mình.
* Quy mô dân số
“ Quy mô dân số là số ngƣời sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định” [40,tr2].
Quy mô dân số biến động theo thời gian và không gian, mức tăng
giảm tùy thuộc vào các biến số: sinh, chết, di dân và các biến số này đƣợc
xác định qua tổng điều tra dân số, thống kê dân số, dự báo dân số.
* Cơ cấu dân số
“Cơ cấu dân số là tổng số dân đƣợc phân loại theo giới tính, độ tuổi,
dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trƣng
khác”. [40,tr2]
* Phân bố dân số
“Phân bố dân số là sự sắp xếp dân số tự phát hoặc tự giác trên một
lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và yêu cầu xã hội”. [40,tr2]
6
Phân bố dân số là sự phân công chia tổng số dân theo địa bàn hành
chính, địa lý, kinh tế xã hội, văn hóa.
* Chất lượng dân số
“ Chất lƣợng dân số là sự phản ánh các đặc trƣng về thể chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn bộ dân số” [40,tr2].
1.1.2. Quản lý nhà nước về dân số
* Quản lý nhà nước (QLNN)
Trƣớc tiên cần hiểu Quản lý là gì?
Quản lý là sự tác động có tổ chức, hƣớng đích của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trƣờng. Có quan điểm cho rằng, Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành,
hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích
hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc,
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Nhƣng cũng có thể hiểu, Quản
lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực của nhà nƣớc để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời. (Trần
Viết Dƣơng, 2012).
Vai trò chung của quản lý nhà nƣớc:
- Định hƣớng phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu quản
lý và hƣớng đối tƣợng quản lý vào việc thực hiện mục tiêu quản lý. Thống
nhất về ý chí và hành động của mọi đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện thực
hiện đƣợc mục tiêu và thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý.
- Tổ chức, phối hợp, dẫn dắt đối tƣợng quản lý vào việc thực hiện mục
tiêu quản lý hoặc hƣớng dẫn hoạt động của các đối tƣợng quản lý vào việc
thực hiện mục tiêu quản lý để giảm độ bất định (Kế hoạch hoạt động).
7
- Tạo động lực cho các đối tƣợng quản lý bằng cách kích thích, đánh
giá, động viện, khen thƣởng đối tƣợng quản lý hoàn thành công việc có hiệu
quả, uốn nắn những lệch lạc, sai sót của đối tƣợng quản lý nhằm giảm bớt
những thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý (Chính sách khuyến khích).
- Tạo môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của cá nhân, đối tƣợng
quản lý và phát triển chung của tổ chức quản lý, bảo đảm phát triển ổn định,
bền vững và mang lại hiệu quả cao.
* Quản lý nhà nước về dân số
- Khái niệm quản lý nhà nƣớc về dân số
Quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGD là quá trình tác động có ý thức, có
tổ chức của nhà nƣớc đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi
trạng thái dân số để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Chủ thể quản lý của nhà
nƣớc về DS-KHHGD là nhà nƣớc với hệ thống các cơ quan của Nhà nƣớc
đƣợc phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 khu vực là lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp. Trong đó, quản lý hành chính (hành pháp) về DS-KHHGD
là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực DSKHHGD, Nhà nƣớc chỉ tác động
vào nhận thức và hành vi về DS-KHHGD hoặc liên quan đến DS-KHHGD.
(Trần Viết Dƣơng,2012).
Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây
dựng pháp luật, các chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống
tổ chức bộ máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho
các chủ trƣơng, chính sách đến tận ngƣời dân và biến nó thành hiện thực
trong cuộc sống. QLNN về dân số đòi hỏi phải nắm đƣợc một cách đầy đủ,
kịp thời và chính xác tình hình dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và
chất lƣợng dân số.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về dân số là nhà nƣớc với hệ thống các cơ
quan của Nhà nƣớc đƣợc phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực
8
là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, trong đó quản lý hành chính ( hành pháp) về
dân số là cực kỳ quan trọng.
Đối tƣợng QLNN về dân số là các quá trình dân số liên quan đến quy
mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số.
Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân.
Mục tiêu QLNN về dân số xét một cách chung nhất là trạng thái thay
đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lƣợng dân số hoặc
các quá trình sinh, chết, di dân phù hợp mà nhà nƣớc mong muốn đạt đƣợc
để tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân, phát triển bền vững
đất nƣớc về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
QLNN về dân số cũng nhƣ các lĩnh vực khác đƣợc thực hiện thông
qua việc ban hành và thực thi các đƣờng lối, chính sách và pháp luật. Đồng
thời, trong những điều kiện cụ thể, nhà nƣớc đảm nhiệm việc tổ chức, cung
cấp các dịch vụ về DS-KHHGĐ nhƣ là các dịch vụ công, để quá trình thay
đổi nhận thức và hành vi của công dân diễn ra đúng hƣớng và nhanh chóng
hơn.
Việc thực hiện QLNN về dân số bao giờ cũng diễn ra trong các điều
kiện, bối cảnh cụ thể và luôn đƣợc tính toán cho phù hợp với những điều
kiện và bối cảnh đó, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế
tối đa những tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trƣớc mắt và lâu dài.
- Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về dân số
QLNN về dân số là hoạt động chủ động của nhà nƣớc đƣợc tiến hành
trƣớc hết dựa vào quyền lực của nhà nƣớc. QLNN về dân số nhằm đạt đƣợc
mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời dân, của
từng gia đình và của toàn xã hội. Đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố
quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lƣợng dân số, phù hợp với chiến lƣợc phát
triển KT-XH đƣa nƣớc ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
9
Quản lý nhà nƣớc về dân số phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác
động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng ngƣời dân và toàn xã
hội, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nƣớc vì lợi ích
của chính mình và vì sự phát triển của đất nƣớc.
QLNN về dân số là một khoa học vì có đối tƣợng nghiên cứu riêng đó
là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong quản lý nhà nƣớc về dân số chính
là các hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế, thể hiện mối quan hệ
giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình tiến hành các hoạt động dân
số, bao gồm quan hệ giữa hệ thống hoạt động cấp trên và cấp dƣới, quan hệ
giữa cơ quan thƣờng trực dân số với các cơ quan chính quyền cùng cấp,
quan hệ giữa ngƣời quán lý, thực hiện chƣơng trình với đối tƣợng của
chƣơng trình. Tính khoa học trong QLNN về dân số đồi hỏi phải nghiên cứu
đồng bộ, toàn diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế - kỹ
thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó.
Tính khoa học của QLNN về dân số còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phƣơng
pháp đo lƣờng, định lƣợng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu, phân tích, đánh
giá khách quan các đối tƣợng quản lý.
QLNN về dân số còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của
quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận
của ngƣời lãnh, quản lý cũng nhƣ cơ quan dân số các cấp. Nghệ thuật QLNN
về dân số bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phƣơng pháp quản lý,
nghệ thuật tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm con ngƣời, nghệ thuật dùng
ngƣời.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số
Tổ chức bộ máy làm việc công tác dân số các cấp là một bộ phận của
hệ thống y tế, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác dân số -
KHHGĐ theo nhiệm vụ đƣợc phân công. Ở cấp trung ƣơng là Tổng cục DS -
KHHGĐ thuộc Bộ y tế. Cấp trung ƣơng là nơi vừa xây dựng vả chỉ đạo tầm
10
vĩ mô. Dƣới cấp trung ƣơng là cấp tỉnh, đƣợc gọi là Chi cục DS -KHHGĐ
trực thuộc Sở Y tế quản lý. Sau cấp tỉnh là cấp huyện đƣợc gọi là Trung tâm
DS- KHHGĐ các huyện thị/ thành phố trực thuộc tỉnh.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số đƣợc thể hiện rất rõ tại Điều 33,
Pháp lệnh Dân số do Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua ban hành và
sửa đổi năm 2013 quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số bao gồm:
1.2.1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch.
Chiến lƣợc dân số và sức khỏa sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 Nâng cao chất lƣợng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy
trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và
phân bổ dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Chính vì vậy, nhà nƣớc cần đƣa ra quy hoạch, kế
hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
của quốc gia nhằm đảm bảo quy mô, cơ cấu, chất lƣợng dân số và phân bố
dân cƣ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, tài nguyên và môi
trƣờng của Việt Nam.
Ở cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đƣa quy
hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội của địa phƣơng mình, sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phƣơng.
Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của minh có
trách nhiệm đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện công tác dân số vào kế
hoạch hoạt động , phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ
chức mình, định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện. Cơ quan quản lý
nhà nƣớc về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Đồng thời các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên
quan khác để triển khai công tác dân số, thanh tra, kiểm tra việc thi hành
11
pháp luật về dân số. Các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác dân số trong cơ quan, trong hệ
thống tổ chức của mình bằng hình thức phù hợp, ban hành nội quy, quy chế
hoặc các hình thức khác để thực hiện mục tiêu, chính sách dân số.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật và chính sách về về dân số.
Lĩnh vực DS-KHHGĐ bao hàm nội dung khá rộng về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lƣợng dân số. Do vậy, ở Việt Nam hệ thống các văn bản,
pháp luật trong QLNN về DS- KHHGĐ, bộ máy tổ chức thực thi bảo vệ
pháp luật trong lĩnh vực này do nhiều cơ quan khác nhau thực hiện theo
phân công của nhà nƣớc, trong đó Bộ Y tế là cơ quan đƣợc giao chủ trì
nhiều nội dung nhất.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân số còn có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện
pháp luật về dân số.
Cơ quan tổ chức trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm: lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, chính sách kinh
tế - xã hội, tuyên truyền, vận động thực hiện dân số, cung cấp các loại hình
dịch vụ dân số, tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan tổ chức
mình.
1.2.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ về dân số.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phải xuất phát từ mục tiêu và kế
hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý. Nói cách khác, từ chức năng,
nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt và cơ cấu tổ chức xác định số lƣợng cán bộ. Trên
cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, bố trí, sử dụng và
đánh giá cán bộ.
Những nội dung cơ bản và tính chất dài hạn của các biện pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tính hiệu quả của công tác đào tạo và bồi
12
dƣỡng cán bộ quản lý đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý hƣớng dẫn nghiệp vụ
về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số. Nhà nƣớc có chính
sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng quan tâm phát triển đội ngũ chuyên
trách dân số làm tại các xã, phƣờng và các cộng tác viên dân số ở cấp cơ sở.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
làm công tác dân số, ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân
số ở cơ sở sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội của mỗi địa phƣơng,
để họ yên tâm cống hiến cho công tác dân số ngày một đi lên.
1.2.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số
Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lƣu trữ thông tin,
số liệu dân số, công tác đăng ký dân số và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
công tác dân số, tổng điều tra dân số định kỳ. Nhà nƣớc tổ chức, xây dựng
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số thống nhất trong phạm
vi cả nƣớc. Hệ dữ liệu cơ sở quốc gia là tài sản quốc gia. Việc xây dựng,
quản lý, khai thác và cung cấp thông tin từ hệ cơ sở dữ liệu là theo quy định
của pháp luật. Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký
dân số và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin cơ bản của dân số và có quyền đƣợc sử dụng thông tin, số liệu từ
hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và
hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ.
Cán bộ thống kê thuộc các Trung tâm DS-KHHGĐ có trách nhiệm
nhập dữ liệu biến động dân cƣ nhƣ: sinh, tử, chuyển đi, chuyển đến, kết hôn,
ly hôn… vào cơ sở dữ liệu với định kỳ tháng một lần. Biến động dân cƣ
đƣợc đội ngũ cộng tác viên trực tiếp thu thập thông tin tại địa bàn, chuyển
13
lên cho cán bộ chuyên trách dân số xã, phƣờng tổng hợp và gửi lên Trung
tâm DS-KHHGĐ.
1.2.5. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.
Nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, chú trọng các đề tài nâng cao chất lƣợng
dân số, nhất là ở các vùng có điều kiện khó khăn và đặc biệt là khó khăn về
kinh tế - xã hội.
Nghiên cứu khoa học phải đáp ứng việc xây dựng chính sách và các
kết quả nghiên cứu phải ứng dụng đƣợc. Đặc biệt xây dựng cơ chế quản lý
chƣơng trình mục tiêu quốc gia phù hợp với công tác dân số, không để xảy
ra tình trạng chỉ tiêu thấp hơn kế hoạch, cắt giảm kinh phí bố trí công việc
ngoài ngành. Chính sách bảo trợ phải hợp lý.
Nhà nƣớc có chính sách bảo hộ, phổ biến ứng dụng kết quả đã nghiên cứu
về dân số vào chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứ cho việc
hoạch định chính sách, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân số.
Các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân
số có trách nhiệm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lƣợng
hiệu quả các đề tài nghiên cứu về dân số để ứng dụng trong thực tế đời sống
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho
hoạt động dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác
dân số. Ƣu tiên bố trí ngân sách nhà nƣớc cho công tác dân số, công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, văn hoá, thể thao...
nhằm nâng cao chất lƣợng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là
đối tƣợng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới,
hải đảo.
14
Đẩy mạnh xã hội hoá, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất,
phân phối, cung cấp các phƣơng tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Phát triển thị trƣờng, đa dạng hoá các gói bảo hiểm, bao gồm bảo
hiểm nhà nƣớc, bảo hiểm thƣơng mại với nhiều mệnh giá tƣơng ứng các gói
dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng trong việc
tham gia và thụ hƣởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân số quan tâm, hỗ trợ cơ sở vật
chất cho đội ngũ làm công tác dân số ở dƣới cơ sở, cụ thể là mua sắm trang
thiết bị, máy vi tính cho đội ngũ chuyên trách xã, phƣờng để cập nhập thông
tin dữ liệu vào hệ thống quản lý dự liệu dân cƣ kịp thời.
1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về dân số.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan nhà nƣớc và cán bộ công chức có thẩm
quyền trong việc thi hành chính sách và pháp luật về dân số.
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về
hành vi vi phạm Pháp luật dân số.
Ngƣời nào có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ thuật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
Những nội dung trên đã đƣợc cụ thể hóa trong các cấp, chính quyền
địa phƣơng.
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số
1.3.1. Định hướng phát triển dân số hợp lý
Để chính sách dân số tiếp tục phát huy hiệu quả, phù hợp với điều
kiện và tình hình mới, trong đó xác định rõ trong giai đoạn tới phải chuyển
trọng tâm chính sách dân số từ kế KHHGĐ sang giải quyết toàn diện các vấn
15
đề dân số theo định hƣớng giải quyết tốt quan hệ dân số và phát triển. Đây là
sự chuyển hƣớng có tính bƣớc ngoặt về định hƣớng chính sách dân số của
Đảng ta trong tình hình hiện nay. Đảng và Nhà nƣớc ta sớm nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề dân số đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân; đồng
thời xác định việc kiểm soát quy mô dân số, giảm tốc độ gia tăng quy mô
dân số là vấn đề trọng tâm.
Sau khi đất nƣớc thống nhất, công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
đƣợc triển khai trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, do trong bối cảnh kinh tế-
xã hội hết sức khó khăn lại bị bao vây, cấm vận, chƣa xác định đƣợc cách
làm phù hợp, thiếu một tổ chức chuyên trách chăm lo cho công tác này cộng
với cơ chế quản lý kém hiệu quả… nên kết quả đạt đƣợc còn hạn chế. Theo
số liệu mới nhất của Liên hợp quốc dân số Việt Nam là hơn 97,4 triệu ngƣời
vào ngày 24/6/2019 . Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới.
Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các
nƣớc và vùng lãnh thổ.Tỷ lệ phát triển dân số vẫn còn ở mức 2,3%, số con
trung bình của mỗi cặp vợ chồng là gần 4 con, số dân tăng lên hàng năm
khoảng 1,5 triệu ngƣời, tƣơng đƣơng dân số của một tỉnh. Căn cứ vào số liệu
của cuộc Tổng Điều tra nêu trên và tốc độ đạt kết quả trong gần 30 năm triển
khai công tác DS-KHHGĐ ở Việt Nam kể từ khi bắt đầu vào năm 1961, Quỹ
dân số Liên hợp quốc đã dự báo quy mô dân số Việt Nam sẽ đạt mức 128
triệu ngƣời vào năm 2025 và 158 triệu ngƣời trƣớc thời điểm giữa thế kỷ
XXI.
Trƣớc tình hình công tác DS-KHHGĐ chậm đạt đƣợc kết quả, xác
định “tốc độ gia tăng dân số quá nhanh là một yếu tố cản trở sự phát triển
kinh tế-xã hội, hạn chế những nỗ lực nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhân
dân. Nếu tình hình trên vẫn tiếp tục diễn ra sẽ đặt nƣớc ta trƣớc những khó
khăn rất lớn”.
16
Nắm rõ đƣợc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định các mục
tiêu cụ thể đặt ra cho công tác dân số, trong đó tập trung đầu tƣ ngân sách
nhà nƣớc, xây dựng bộ máy chuyên trách và huy động sự tham gia của toàn
xã hội, khẳng định vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo công tác dân số. Hƣớng đến “thực hiện gia đình ít con, tạo điều kiện
để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc”.
1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động dân số
Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số là định hƣớng, hƣớng dẫn
khung pháp lý để bảo đảm hoạt động của các chủ thể trong xã hội và bảo
đảm hành vi của công dân cùng hƣớng, góp phần ổn định trật tự xã hội và
phù hợp với bản chất, nội dung của chính sách dân số.
Ðiều chỉnh quy mô dân số phù hợp phát triển kinh tế - xã hội đất
nƣớc. Trải qua 45 năm triển khai thực hiện, chính sách dân số không ngừng
đƣợc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm giảm tốc độ gia
tăng quy mô dân số, điều chỉnh cơ cấu dân số, phân bố lại dân cƣ và nâng
cao chất lƣợng dân số. Ngoài văn bản đầu tiên về chính sách dân số, chúng
ta không thể không kể tới những văn bản ghi lại những dấu ấn đậm nét qua
thời gian 45 năm thực hiện chính sách dân số để giải quyết những yêu cầu
của thực tiễn và cho đến nay chúng ta đã và vẫn đang thực hiện. Ðó là: Nghị
quyết số 04-NQ/HNT.Ƣ ngày 14-1-1993 về chính sách DS-KHHGÐ của
Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Ðảng khóa VII với mục tiêu
cụ thể mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, để tới năm 2015 bình quân
trong toàn xã hội mỗi gia đình (một cặp vợ chồng) có hai con, tiến tới ổn
định quy mô dân số từ giữa thế kỷ 21 và một hệ thống quan điểm, giải pháp
đồng bộ để ổn định quy mô dân số (Nghị quyết đƣợc ban hành khi tỷ lệ sinh
vẫn còn ở mức 30,04%o, dân số Việt Nam đã lên đến 70 triệu ngƣời, tỷ lệ
phát triển dân số hằng năm vẫn trên 2%, bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có gần 4 con và nếu vẫn duy trì tốc độ này thì cứ khoảng 30 năm một
17
lần dân số Việt Nam sẽ tăng gấp đôi); Chiến lƣợc DS-KHHGÐ đến năm
2000; Chiến lƣợc Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Pháp lệnh Dân số
năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; Nghị quyết số 47-NQ/T.Ƣ
ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
DS-KHHGÐ; Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 47-NQ/T.Ƣ ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị. Ðây là những văn bản điều
chỉnh toàn diện các yếu tố dân số về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng dân số,
phân bố dân cƣ và kịp thời giải quyết những yêu cầu thực tiễn của công tác
dân số nhằm duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy
mô dân số, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát
triển bền vững, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cƣ hợp lý, nâng cao
chất lƣợng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 45 năm qua là cả một quá trình
phấn đấu gian khổ và bền bỉ của Ðảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta trong việc
kiên trì thực hiện mục tiêu ổn định quy mô dân số bằng một hệ thống giải
pháp đồng bộ, trong đó giải pháp về lãnh đạo và tổ chức là giải pháp tiên
quyết; thông tin - giáo dục - tuyên truyền, dịch vụ KHHGÐ và chính sách -
chế độ là giải pháp cơ bản; tài chính - hậu cần, đào tạo - nghiên cứu và quản
lý là giải pháp điều kiện. Những kết quả đạt đƣợc của công tác dân số đã
khẳng định hiệu quả của các chủ trƣơng, chính sách dân số phù hợp thực tiễn
cuộc sống.
1.3.3. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển kinh tế- xã hội
Vai trò của QLNN về dân số đối với phát triển kinh tế là hết sức quan
trọng. Phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao mức sống của
ngƣời dân, xóa đói, giảm nghèo, tạo nguồn lực đảm bảo an ninh xã hội, phát
triển giáo dục, khoa học và công nghệ, tăng cƣờng năng lực quốc phòng.
Để tăng trƣởng kinh tế thì đòi hỏi phải tăng cƣờng sức sản xuất xã hội,
từ đó nâng cao thu nhập quốc dân. Muốn đẩy nhanh quá trình này đòi hỏi
18
phải tăng mức đầu tƣ. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do tác động của mức
sinh còn quá cao tất yếu dẫn đến một thực trạng là tỷ lệ dân số phụ thuộc
trong tổng số dân (hoặc trong tổng số dân làm việc) cao lên. Đây là gánh
nặng đối với từng gia đình và toàn bộ nền kinh tế vì tỷ lệ tiêu dùng lớn lên,
tỷ lệ tích lũy sẽ giảm đi và dẫn đến giảm khả năng đầu tƣ để tăng năng lực
cần thiết cho nền sản xuất xã hội. Mặt khác, do tỷ lệ dân số phụ thuộc lớn
nên các loại phúc lợi xã hội phải tăng lên nên đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất
phải giảm đi. Hậu quả là sản xuất tăng chậm. Vấn đề này càng thể hiện rõ
hơn trong bối cảnh hiện nay do khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
trầm trọng và có xu hƣớng kéo dài sẽ làm giảm đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam. Trong khi đó tỷ lện tăng dân số vẫn cao làm quy mô dân số lớn lên
dẫn đến thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời không tăng hoặc tăng chậm.
Các chuyên gia dân số cho rằng khi dân số tăng lên 1% thì GDP tăng lên từ
3-4% mới đáp ứng đƣợc nhu cầu dân cƣ và nền kinh tế khi đó mới phát triển
bình thƣờng.
Do đó, QLNN về dân số là vấn đề chiến lƣợc, vừa cấp bách vừa lâu
dài, nếu không đƣợc quan tâm đến nới, đến chốn thì dù sản xuất và kinh tế
có phát triển, nhƣng tỷ lên tăng dân số quá nhanh thì bình quân thu nhập vẫn
thấp, đời sống mọi mặt của xã hội vẫn không đƣợc cải thiện
Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số đối với sự phát triển xã hội.
* Vai trò của QLNN về dân số đối với giáo dục
QLNN về dân số kiểm soát quy mô và tốc độ tăng dân số có ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển về số lƣợng và chất lƣợng của
giáo dục. Quy mô dân số lớn, tăng nhanh, đòi hỏi giáo dục cũng phải tăng
quy mô để đáp ứng nhu cầu học tập. Việc tăng nhanh quy mô giáo dục
(trƣờng lớp, giáo viên) trong điều kiện một nƣớc nghèo, kinh phí hạn chế sẽ
dẫn đến không đủ khả năng để quan tâm đến chất lƣợng giáo dục (trƣờng lớp
không khang trang, giáo viên không đủ, sĩ số một lớp đông)
19
Cơ cấu dân số theo tuổi, phân bố dân số theo vũng lãnh thổ cũng có
tác động đến giáo dục. Số trẻ em đến độ tuổi đi học quá lớn sẽ dẫn tới sự
quá tải. Ngƣợc lại ở nơi dân cƣ thƣa thớt, trẻ em đi học ít, trƣờng ở xa cũng
làm giảm cơ hội đi học của trẻ em.
* Vai trò của QLNN về dân số đối với y tế
Dân số tăng còn làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống nhƣ vấn đề ô
nhiễm, môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đảm bảo. Đây cũng là
những nguyên nhân và yếu tố có thể gây nên bệnh tật cho con ngƣời cộng
với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân ngày càng cao. Hiện nay luôn
xảy ra hiện tƣợng quá tải tại các bệnh viện trong khi điều kiện cơ sở vật chất
và số giƣờng bệnh chƣa đủ đảm bảo đáp ứng cho ngƣời bệnh.
Gia tăng dân số cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn
cầu hóa cũng là thách thức lớn đối với công tác y tế trong việc phòng chống
các bệnh xã hội, các dịch bệnh và đại dịch mang tính toàn cầu hiện nay nhƣ
HIV/AIDS, dịch cúm A/H5N1, dịch bệnh ebola, đòi hỏi y tế nƣớc ta phải
mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế kể cả trong lĩnh vực phòng bệnh và
nâng cao chất lƣợng chuyên môn trong điều trị bệnh tật của con ngƣời.
Đến nay Việt nam vẫn là quốc gia có quy mô dân số lớn, mật độ dân
số rất cao. Tỷ lệ sinh đẻ ở nông thôn vẫn cao hơn thành thị dẫn đến nguy cơ
tỷ lệ sinh cao có thể tăng trở lại.
Vì vậy, QLNN về dân số giữ vững mức sinh thay thế, ổn định dân số
tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực y tế, cải thiện
cuộc sống vật chất tinh thần của nhân dân, ngƣời dân có cơ hội và đƣợc tiếp
nhận các khoa học kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc bảo vệ sức khỏe tốt hơn, hiện
đại và an toàn hơn.
1.3.4. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển tài nguyên- môi trường
Dân số và môi trƣờng là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự
phát triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự
20
biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực và sự phát triển bền
vững hay không bền vững của môi trƣờng, tài nguyên cũng có tác động
ngƣợc lại ở xã hội loài ngƣời bởi cả hai mặt. Đặc biệt trong xu thế phát triển
kinh tế xã hội ngày nay thì mối quan hệ trên càng đƣợc thể hiện rõ nét. Sự
bùng nổ dân số. Để sống đƣợc con ngƣời phải có ăn, có mặc, có nhà ở, sử
dụng các nhiên liệu và nhiều tƣ liệu sinh hoạt khác. Đáp ứng những nhu cầu
ngày càng tăng lên do gia tăng quy mô dân số cũng nhƣ do sự phát tiển nhu
cầu, con ngƣời càng khai thác ngày một nhiều các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đồng thời thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều các phế thải làm cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên và làm ô nhiễm môi trƣờng, hủy hoại môi trƣờng.
Do đó, QLNN về dân số kiểm soát đƣợc quy mô dân số, chất lƣợng
dân số tăng lên, con ngƣời ý thức đƣợc bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền
vững thì sẽ hạn chế đƣợc rất nhiều hậu quả nặng nề. Sự gia tăng dân số đô
thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trƣờng khu
vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch,
nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cƣ. Ô nhiễm môi
trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề
quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. Gia tăng dân số đang gây
sức ép nặng nề tới môi trƣờng toàn cầu. Do dân số tăng quá mức và so mô
hình tiêu dùng thiếu bền vững. Tài nguyên thiên nhiên (bao gồm: khoáng
sản, rừng, nguồn thủy sản..) là có giới hạn, không thể tái tạo hoặc quá trình
tái tạo đòi hỏi thời gian rất dài. Dân số tăng quá nhanh, quy mô quá lớn dẫn
đến khai thác quá mức các tài nguyên có sẵn, dẫn đến sự cạn kiệt với tốc độ
ngày càng nhanh các nguồn tài nguyên.
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về dân số
1.4.1. Chính sách pháp luật của nhà nước về dân số
Xác định công tác DS-KHHGĐ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển KT-XH, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất
21
lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời, của từng gia đình và toàn xã hội. Ngay từ
những ngày đầu đất nƣớc mới giành đƣợc độc lập, Đảng và Nhà nƣớc đã ban
hành nhiều văn bản luật, Nghị quyết quan trọng về công tác dân số kế hoạch
hóa gia đình. Chính phủ đã luôn quán triệt quan điểm của Đảng “công tác
dân số là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc, là
một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của nƣớc ta”. Vì vậy, Nghị
quyết số 31/NQ-CP ngày 18/08/2010 của Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Kết luận số 44-KL/TƢ ngày 01/04/2009 của Bộ
chính trị trong đó đã xác định cần phải xây dựng chƣơng trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015.
1.4.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
Bộ máy cán bộ làm công tác dân số là nguồn lực đặc biệt quan trọng
góp phần không nhỏ vào thành công của công tác DS-KHHGĐ. Đây là lực
lƣợng trực tiếp lên kế hoạch công tác, tuyên truyền, truyền thông, phổ biến và
hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện, chấp hành chính sách DS-KHHGĐ. Do tính
đặc thù của ngành mà ngƣời cán bộ làm công tác dân số phải là ngƣơì thực sự
yêu nghề, năng động, nhiệt tình, không quản ngại khó khăn thƣờng xuyên
quan tâm, tìm hiểu kịp thời tâm tƣ nguyện vọng của ngƣơì dân để có những
giải pháp, tƣ vấn kịp thời. Có nhƣ vậy các nội dung chính sách DS-KHHGĐ
mới đến tận ngƣời dân một cách nhanh chóng và thực sự đạt hiệu quả.
Hiện nay bộ máy làm công tác dân số còn mỏng chính vì vậy mà nhà
nƣớc cũng nhƣ các địa phƣơng luôn quan tâm để nâng cao hơn số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng của bộ máy làm công tác dân số.
1.4.3. Trình độ, nhận thức và ý nghhĩa của người dân trong việc
thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các chính sách về dân số
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội
của đất nƣớc mà trình độ văn hóa nhận thức của ngƣời dân cũng ngày càng
đƣợc nâng cao. Đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí của
22
công tác dân số kế hoạch hóa gia đình cũng đƣợc nâng lên. Ở những khu vực
điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhận thức của ngƣời dân còn lạc hậu nhƣ
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số thì tỷ lệ sinh còn cao,
số con trong gia đình nhiều, trẻ em và phụ nữ ít đƣợc tiếp cận với các dịch
vụ DS-KHHGĐ. Chính những phong tục tập quán ở một số địa phƣơng ,
quan niệm “trọng nam khinh nữ” “có con trai nối dõi” còn tồn tại nhiều
trong một bộ phận không nhỏ nhân dân là những nguyên nhân làm tăng dân
số. Nhƣ vậy, nhận thức của ngƣời dân là một trong những nguyên nhân cơ
bản cản trở trực tiếp sự tiến bộ của công tác DS-KHHGĐ.
1.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý dân số, kế
hoạch hóa gia đình
Đầu tƣ cho công tác dân số nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dân số, kiểm soát tốt các biến động dân số và
cơ cấu dân số là yêu cầu bức thiết, nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Với sự quan tâm đặc biệt của nhà
nƣớc với công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, những năm qua nguồn ngân
sách đầu tƣ cho công tác này ngày càng tăng. Hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế
hoạch hóa gia đình đã đƣợc cải thiện đáng kể cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu
của nhân dân. Các dịch vụ DS-KHHGĐ hầu hết đƣợc cung cấp miễn phí
hoặc hỗ trợ giá. Điều này góp phần đáng kể vào sự thành công của công tác
DSKHHGĐ (Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, 2013).
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa phƣơng
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Những năm qua, Yên Mô là một trong những đơn vị đƣợc đánh giá
làm tốt công tác dân số, đặc biệt đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị tham gia vào công tác dân số, tạo bƣớc chuyển tích cực trong việc
nâng cao chất lƣợng dân số trên địa bàn.Yên Mô là huyện thuần nông, điều
23
kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
lớn. Từ năm 2009, Huyện ủy Yên Mô đã ban hành chỉ thị về việc tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch cụ thể đối với công tác dân số theo từng thời điểm, phù hợp với điều
kiện địa bàn dân cƣ các xã, thị trấn. Chỉ đạo Trung tâm Dân số huyện tổ
chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng hoạt động cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số cấp xã, đội ngũ cộng tác viên. Các thành viên
Ban chỉ đạo công tác dân số huyện đƣợc phân công phụ trách các xã đã bám
sát cơ sở, nắm bắt tình hình dân số ở cơ sở để chỉ đạo các xã, thị trấn điều tra
thông tin về dân số. Đặc biệt, huyện đã đƣa tiêu chí không sinh con thứ 3 để
đánh giá thi đua trong các thôn, xóm, cơ quan, đơn vị hàng năm.
Trong năm 2018, Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện đã tổ chức thành
công 2 đợt chiến dịch tuyên truyền, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ tại 17 xã, thị trấn; tổ chức 48 buổi tƣ
vấn nhóm cho 2.160 đối tƣợng là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, tƣ
vấn trực tiếp tại hộ gia đình cho 8.950 lƣợt, cấp phát 16.200 tờ rơi đến các
đối tƣợng, làm mới 315 khẩu hiệu, panô, băng zôn tuyên truyền. Kết quả
thực hiện chiến dịch đã tác động không nhỏ tới nhận thức của các cấp ủy,
chính quyền và nhân dân về công tác dân số-KHHGĐ, đồng thời nâng cao
hiệu quả thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
Kết quả nổi bật của huyện Yên Mô trong năm 2018 đó là việc tiếp tục
duy trì và mở rộng triển khai các đề án nâng cao chất lƣợng dân số nhƣ đề án
“Giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh”, mô hình “Tƣ vấn và
khám sức khỏe tiền hôn nhân”, “Chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi dựa vào
cộng đồng”, đề án “Sàng lọc trƣớc sinh và sàng lọc sơ sinh”. Trong năm,
toàn huyện tổ chức 17 lớp cung cấp kiến thức cho 680 phụ nữ và phụ nữ
mang thai; 1.488 bà mẹ mang thai đi siêu âm sàng lọc trƣớc sinh; tổ chức 8
lớp cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản cho 810 vị thành niên trong nhà
24
trƣờng; tƣ vấn cho 657 đối tƣợng kiến thức về giới và mất cân bằng giới tính
khi sinh. Hiện nay, 17/17 xã, thị trấn trong huyện đã duy trì các CLB
“Không sinh con thứ 3”, CLB tiền hôn nhân, CLB nam nông dân với công
tác dân số-KHHGĐ.Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáp
ứng nhu cầu ngƣời sử dụng; số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng
các biện pháp tránh thai ngày càng tăng, đạt 76,5%. Năm 2018, toàn huyện
có 5.413 ca áp dụng các biện pháp tránh thai, đạt 110,7% kế hoạch năm. Tỷ
suất sinh thô là 15,4%o, giảm 0,2%o so với năm 2017; tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên là 16,9%. Một số xã tiêu biểu trong thực hiện các chỉ tiêu dân số-
KHHGĐ nhƣ Yên Từ, Yên Mỹ, Yên Thành. Bên cạnh đó, việc cung cấp các
dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu ngƣời sử dụng; số cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng, đạt 76,5%. Năm
2018, toàn huyện có 5.413 ca áp dụng các biện pháp tránh thai, đạt 110,7%
kế hoạch năm. Tỷ suất sinh thô là 15,4%o, giảm 0,2%o so với năm 2017; tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên là 16,9%. Một số xã tiêu biểu trong thực hiện các
chỉ tiêu dân số-KHHGĐ nhƣ Yên Từ, Yên Mỹ, Yên Thành.
1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tam Điệp, tình Ninh Bình
Tam Điệp trở thành đô thị loại III vào năm 2012 và đƣợc Quốc hội
phê duyệt trở thành thành phố vào tháng 4 năm 2015. Là một thành phố trẻ
trực thuộc tỉnh Ninh Bình với quy mô dân số gần 60 nghìn ngƣời, số lƣợng
trẻ sinh trong năm 2018 là 913 trẻ. Chỉ trong 1 năm kết quả QLNN về dân
số của thành phố có chuyển biến rõ rệt. Tỷ suất sinh thô thực hiện là:
14,32%o (năm 2017: 15,36%o), Chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh giảm 1,04%o so với
năm 2017 (vƣợt chỉ tiêu kế hoạch giao). Số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên là
233 trẻ, giảm 15 trẻ so cùng kỳ năm 2017. Tỷ lệ con thứ 3 trở lên: 25,52%
(giảm 3,34% so với cùng kỳ năm 2017). Số cán bộ, đảng viên sinh con thứ
25
3 trở lên là: 30 cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở
lên (giảm 17 trƣờng hợp so với cùng kỳ năm 2017). Có đƣợc kết quả trên là
nhờ công tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Tam Điệp
đạt hiệu quả cao. Điều này đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:
Các ban ngành đoàn thể đã kết hợp tốt trong công tác quản lý nhà
nƣớc về dân số, Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ thành phố kết hợp với
Phòng Y tế và Trung tâm Y tế chăm sóc SKSS/KHHGĐ thành phố triển
khai tổ chức tốt các chiến dịch truyền thông lồng ghép, chăm sóc SKSS và tổ
chức buổi tuyên truyền tại phƣờng về mất cân bằng giới tính khi sinh cho
các đối tƣợng trong độ tuổi sinh đẻ.
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vật chất, nhân lực cho công tác dân số. Cơ sở hạ
tầng của các trạm Y tế phƣờng đƣợc xây dựng khang trang, sạch sẽ, đầy đủ
dụng cụ khám chữa bệnh theo tiêu chuẩn, trình độ các y, bác sỹ cũng đƣợc
quan tâm bồi dƣỡng để đáp ứng nhu cầu khám sức khỏe cho ngƣời dân. Thu
hút đƣợc số lƣợng lớn ngƣời đến khám và tƣ vấn, giảm tải bệnh nhân cho
các tuyến trên.
Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng hoạt động của tuyến
dƣới. Lãnh đạo Trung tâm dân số, Trung tâm Y tế thành phố thƣờng xuyên
kiểm tra, giám sát việc đáp ứng dịch vụ của đội lƣu động và các Trạm y tế
kịp thời khắc phục những tồn tại để đáp ứng dịch vụ cho đối tƣợng đƣợc
đảm bảo, vệ sinh, an toàn.
1.5.3. Kinh nghiệm của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
Hồng Bàng là một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng với quy
mô dân số hơn 108 nghìn dân. Tuy là một quận đông dân nhƣng số lƣợng trẻ
sinh ra luôn duy trì ở mức thấp, quy mô dân số luôn giữ ở mức ổn định, chất
lƣợng dân số không ngừng đƣợc nâng cao. Là một trong những quận, huyện
có ít ngƣời vi phạm chính sách dân số trong cả nƣớc. Để đạt đƣợc kết quả
26
suất sắc trên là nhờ hoạt động quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn quận.
Điều này thể hiện ở một số nội dung sau:
Công tác tuyên truyền về chính sách dân số đã đƣợc triển khai tích
cực trong những năm qua, giúp cho mỗi ngƣời dân đều hiểu rõ đƣợc và có
hành động tích cực và nội dung tuyên truyền về tình trạng sinh con thứ 3 trở
lên và hậu quả của nó trong thời gian tới rất phù hợp với chính sách dân số
và nguyện vọng của nhân dân.
Huy động đƣợc sự tham gia của các ban ngành đoàn thể vào công tác
dân số. Ngay từ đầu những năm 2005, Ủy ban DS,GĐ &TE quận đã thực
hiện lồng ghép chƣơng trình thi đua của ngành vào các chỉ tiêu kế hoạch
hoạt động vàr đƣợc các địa bàn, ban, ngành trong quận hƣởng ứng, tạo một
phòng trào sôi nổi trong nhân dân, các tổ chức đoàn thể đều vào cuộc và coi
đây là một trong những nhiệm vụ của mình. Từ đó thu hút đƣợc sự tham gia
của nhân dân từ chỗ chƣa biết trở thành hiểu và biết để thảo luận bàn bạc tìm
ra những giải pháp khắc phục hữu hiệu.
Công tác truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ đƣợc quan tâm về cả
chiều rộng và chiều sâu. Quận Hồng Bàng luôn tích cực tuyên truyền các
chủ trƣơng đƣờng lối về công tác DS-KHHGĐ, nhất là Nghị quyết 47 của
Bộ chính trị và Chỉ thị 49 của Ban Bí thƣ. Ngoài ra, chƣơng trình dân số đã
đƣợc đƣa vào nghị quyết của nhiều cuộc họp của quận, góp phần làm chuyển
biến nhận thức về việc thực hiện KHHGĐ cho mọi ngƣời dân.
Chế độ, khen thƣởng xử phạt có tính khuyến khích, răn đe. Đối với
cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số sẽ không xét đề bạt
và không xét các danh hiệu thi đua trong 5 năm. Không xét danh hiệu thi đua
trong 3 năm với các cơ quan, đơn vị trực tiếp có ngƣời vi phạm các chính
sách của quận. Không xét công nhận tập thể, đơn vị văn hóa, khu phố văn
hóa, gia đình văn hóa trong 3 năm. Kéo dài thời gian nâng bậc lƣơng một
27
năm đối với cán bộ công chức sinh con thứ 3 trở lên, ngoài ra xử lý theo quy
định của Chính phủ, đối với đảng viên xử lý theo quy định của Đảng.
Cơ sở khoa học của luận văn đã phần nào đi vào giải thích sâu thêm các
khía cạnh của quản lý nhà nƣớc về dân số. Qua những kinh nghiệm thực tế của
các huyện, thành phố về quản lý nhà nƣớc về dân số đó là những bài học quý
giá cho thành phố Ninh Bình học tập và rút kinh nghiệm trong công tác quản lý
nhà nƣớc về dân số trong bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành.
1.5.4. Một số giá trị tham khảo cho thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình
Từ kinh nghiệm QLNN của huyện Yên Mô, Thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình và quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng nêu trên, học viên
đã rút ra đƣợc một số kết luận có thể áp dụng cho thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình là:
Để hoạt động QLNN về dân số hoàn thiện hơn, ngoài việc ban hành
kịp thời các văn bản, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số, tổ
chức phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền thì cần chú trọng tới công tác
phối hợp liên ngành trong thực hiện hoạt động này. Ban chỉ đạo về công tác
DS-KHHGĐ của thành phố cần phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ban, ngành
thành viên thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với đặc thù của từng
đơn vị góp phần tạo sự đồng thuận trong thực hiện chính sách dân số.
Cần phải tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo gắn với truyền thông ,
chỉ tiêu về DS-KHHGĐ đƣợc thể chế đến tận phƣờng, tập trung tăng cƣờng
đội ngũ làm công tác dân số; hỗ trợ đầu tƣ cơ sở vật chất cho công tác DS-
KHHGĐ và quyết liệt trong xử lý cán bộ đảng viên vi phạm.
Bên cạnh việc đầu tƣ cơ sở vật chất, tăng cƣờng nguồn nhân lực,
thành phố Ninh Bình phấn đấu thực hiện hiệu quả Đề án tầm soát các dị
dạng, bệnh, tật bẩm sinh thông qua sàng lọc, chuẩn đoán trƣớc sinh và sơ
sinh của thành phố Ninh Bình và các dự án chƣơng trình mục tiêu quốc gia
28
DS-KHHGĐ. Chỉ tiêu đặt ra là sàng lọc trƣớc sinh cho75% bà mẹ mang
thai, sàng lọc sơ sinh là 80% cho trẻ em sinh ra, cung ứng đủ các phƣơng
tiện tránh thai miễn phí, đẩy mạnh hệ thống tiếp thị xã hội và các biện pháp
tránh thai. Với từng chỉ tiêu, Ban chỉ đạo công tác dân số thành phố cũng có
những giải pháp phù hợp để hoàn thành chỉ tiêu công tác DS-KHHGĐ trên
địa bàn, cùng với thành phố hoàn thành chỉ tiêu Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 và Chƣơng trình công tác số 08-
CTr/TU ngày 10/3/2016 của Thành ủy Ninh Bình về Phát triển văn hóa - xã
hội , nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn minh đô
thị và phong cách ứng xử văn hóa của ngƣời dân thành phố Ninh Bình giai
đoạn 2015-2020.
29
Tiểu kết chƣơng 1
Dân số vừa là lực lƣợng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là
lực lƣợng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. Ở cả hai khía cạnh này, dân
số có quan hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tƣơng tác qua lại với kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh- quốc phòng, môi
trƣờng. Do vậy ngày càng đặt ra trƣớc nhà nƣớc nhiều vấn đề trong lĩnh vực
dân số, nội dung QLNN về dân số ngày càng mở rộng.
Chƣơng 1 của luận văn đã trình bày các khái niệm về dân số, quản lý
nhà nƣớc về DS-KHHGĐ, khái quát một cách có hệ thống những kiến thức
cơ bản của quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ, bao gồm: Nội dung của
QLNN về dân số, vai trò của QLNN về dân số, những yếu tố tác động đến
QLNN về dân số và kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Ninh Bình.
QLNN về dân số là vấn đề mang tính chiến lƣợc, vừa cấp bách vừa
dài lâu, nếu không đƣợc quan tâm đến nơi đến chốn thì dù sản xuất và kinh
tế có phát triển nhƣng tỷ lệ tăng dân số quá nhanh thì bình quân thu nhập
đầu ngƣời vẫn thấp, mọi mặt của đời sống xã hội vẫn không đƣợc cải thiện.
Vấn đề quan trọng có tính then chốt của QLNN về dân số là xây dựng đƣợc
cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới nhƣ hiện
nay để tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về dân số cần xác định rõ vai
trò của QLNN, muốn vậy phải xây dựng và đƣa đƣợc hệ thống chính sách,
pháp luật về dân số vào cuộc sống.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học và du lịch của tỉnh Ninh Bình.
Thành phố nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Ninh Bình, có tọa độ địa lý từ 20012’ đến 20017’ vĩ độ Bắc, từ 105055’ đến 106001’ kinh độ Đông, với
danh giới hành chính nhƣ sau: Phía bắc và phía tây giáp huyện Hoa Lƣ, phía
Nam và Đông Nam giáp huyện Yên Khánh, phía Đông Bắc giáp huyện Ý
Yên (Nam Định). Khoảng cách từ trung tâm thành phố tới 7 huyện lỵ khác
của tỉnh Ninh Bình đều dƣới 30 km.
Thành phố Ninh Bình hiện là đô thị loại II, nằm cách thủ đô Hà Nội
93 km về phía nam, tại đầu mối giao thông của 3 tuyến đƣờng cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình, Ninh Bình - Thanh Hóa - Vinh và Ninh Bình - Hải Phòng -
Hạ Long. Thành phố nằm ở vị trí giao điểm của quốc lộ 1A với 2 quốc lộ 10
và Quốc lộ 38B đi qua các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ; Theo quy hoạch đô
thị Ninh Bình, thành phố Ninh Bình đang đƣợc xây dựng trở thành một
trung tâm dịch vụ, du lịch và là đô thị đầu mối giao thông ở cửa ngõ của
miền Bắc. Quy hoạch cũng xác định mục tiêu phát triển thành phố Ninh
Bình sẽ trở thành thành phố có diện tích gấp 3 hiện nay.
Địa hình thành phố tƣơng đối bằng phẳng, là vùng đồng bằng có núi,
độ cao trung bình 0,9 – 1,2m so với mực nƣớc biển và dốc đền từ Bắc xuống
Nam. Núi lớn nhất là núi Cánh Diều, Núi Lớ, còn hai núi nhỏ là núi Non
31
Nƣớc và núi Kỳ Lân. Thành phố Ninh Bình có 4 con sông chảy qua: sông
Đáy, sông Vân (Vân Sàng Giang), sông Vạc, sông Tranh góp phần điều hoà
sinh thái và cảnh quan môi trƣờng cho thành phố.
Khí hậu thành phố Ninh Bình mang những đặc điểm chung của khí
hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt trong năm.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,20C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 khoảng 16,5- 180C và trung bình cao nhất vào tháng 7 xấp xỉ 28,50C. Tổng nhiệt độ năm đạt tới trên 8.8000C, có tới 8 tháng trong năm có nhiệt độ trung bình đạt trên 200C.
Tổng số giờ nắng trung bình đạt trên 1.300 giờ/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa hè
Độ ẩm trung bình hàng năm là 84,0% (cao nhất 89,0% mùa hè, thấp
nhất 74,0% mùa đông).
Mùa mƣa diễn ra vào mùa hè (từ giữa tháng 4 đến tháng 10), tập trung
đến trên 85% lƣợng mƣa trong năm; Mùa khô lƣợng mƣa thấp chiếm khoảng
15% (từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 4 năm sau). Lƣợng mƣa trung bình
năm trên 1.700 mm, phân bố không đều trong năm nhƣng phân bố khá đều
trên toàn bộ diện tích.
Với diễn biến khí hậu phức tạp nhƣ hiện nay, trên địa bàn tỉnh có thể
xảy ra hiện tƣợng El-Nino và ENSO tạo nên thời tiết nắng nóng vào mùa hè
và lạnh sâu vào mùa đông. Trung bình hàng năm tỉnh Ninh Bình nói chung
và thành phố Ninh Bình nói riêng chịu ảnh hƣởng của 2-4 cơn bão.
Nguồn nƣớc mặt của thành phố Ninh Bình là vùng có mạng lƣới sông
ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông chảy qua, trong đó có 4 sông lớn nhƣ:
Sông Đáy, sông Vân (Vân Sàng Giang), sông Vạc, sông Tranh phân bố
tƣơng đối đều. Trong đó, sông Đáy và sông Vạc là 2 con sông chính cung
cấp nƣớc quan trọng cho dân sinh và phát triển kinh tế của thành phố.
32
Theo kết quả thăm dò, trên địa bàn thành phố Ninh Bình trữ lƣợng
nƣớc ngầm khá lớn với chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt nhƣng chƣa đƣợc
đánh giá một cách đầy đủ. Hiện tại, nguồn nƣớc mặt là nguồn nƣớc đƣợc
dùng chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất.
Đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản 141 ha. Đƣợc phân bố chủ yếu ở
các xã Ninh Nhất 30 ha, Ninh Phúc 28 ha, Ninh Phong 16 ha...
Ngoài ra còn có diện tích núi đá vôi 79 ha phân bố ở xã Ninh Nhất và
phƣờng Ninh Khánh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Năm 2017 tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 1.200 tỷ
đồng. Cân đối thu chi ngân sách là cân đối dƣ. Mức tăng trƣởng kinh tế
trung bình giai đoạn 2015 - 2017 đạt 17,66%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,79%.
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo chỉ rõ: thành phố
tập trung cao cho công tác quản lý đô thị, triển khai thực hiện quy hoạch
điều chỉnh thành phố đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, phấn đấu
đạt đô thị loại I và thành phố du lịch trƣớc năm 2025, tạo ấn tƣợng tốt đẹp
của du khách khi về tham quan thành phố Ninh Bình.
Nằm ở vị trí khá thuận lợi về giao thông thuỷ, sắt, bộ. Thành phố Ninh
Bình có đủ điều kiện để phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Theo số liệu thống kê năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp (theo giá so sánh năm 2016) ƣớc đạt 9.821,9 tỷ đồng, tăng 65,2% so
với năm 2016; trong đó: khu vực kinh tế nhà nƣớc đạt 1.060,4 tỷ đồng, giảm
1,2%; doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đạt 2.393,3 tỷ đồng, tăng 14,7%; doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đạt 5.910 tỷ đồng, gấp 2,46 lần so với năm
2015; kinh tế hộ cá thể đạt 458,2 tỷ đồng, tăng 18,5%. Đến nay, trên địa bàn
thành phố có 966 hộ sản xuất cá thể, 122 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Về nông nghiệp, làng nghề
33
Tính đến năm 2017, tổng diện tích gieo trồng đạt 2.892 ha, giảm 21 ha
so với cùng kỳ do quá trình đô thị hóa, trong đó diện tích lúa đạt 2.167 ha
với năng suất lúa bình quân cả năm đạt 57,8 tạ/ha, sản lƣợng đạt 12.531 tấn.
Diện tích trồng cây rau màu các loại đạt 726 ha, phân bố chủ yếu ở phƣờng
Ninh Sơn và xã Ninh Phúc. Diện tích trồng hoa trên địa bàn thành phố tiếp
tục đƣợc mở rộng trên địa bàn xã Ninh Phúc và cho hiệu quả kinh tế cao,
bình quân đạt trên 160 triệu đồng/ha.
Thành phố cũng phát triển mạnh nghề thủ công truyền thống ở các xã
ven đô nhƣ: nghề mộc Phúc Lộc, trồng cây cảnh và đá mỹ nghệ,...
Về du lịch, thương mại
lịch dịch vụ đƣợc nâng lên. Năm 2017,
trên địa bàn thành phố có 661 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng
mại, dịch vụ, trong đó, gồm 130 nhà hàng, khách sạn, 12 trung tâm thƣơng
mại và siêu thị, 21 chợ, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân
dân; cấp mới giấy phép kinh doanh cho 590 hộ, cấp đổi, cấp lại cho 162 hộ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội ƣớc đạt 6.320 tỷ
đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Công tác du lịch đã và đang thu hút đƣợc nhiều khách du lịch trong và
ngoài nƣớc thông qua các hoạt động văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh đã gây
ấn tƣợng mạnh nhƣ khu Tâm linh chùa Bái Đính, khu du lịch sinh thái Tràng
An… Để tiếp tục thúc đẩy du lịch phát triển, kết hợp phát triển kinh tế hộ gia
đình, thành phố đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, tiềm năng phát
triển kinh tế du lịch tại xã Ninh Nhất để có định hƣớng xây dựng mô hình du
lịch nông thôn.
Ngoài ra, Thành phố Ninh Bình đƣợc chính phủ chọn là nơi đặt trụ sở
của Cục Hải quan Hà Nam Ninh, là cơ quan quản lý nhà nƣớc liên vùng, có
địa bàn kiểm soát trên phạm vi 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Một
34
cơ quan liên vùng khác đóng trên địa bàn thành phố là Phòng Quản lý xuất
nhập khẩu khu vực Ninh Bình thuộc Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công thƣơng
tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi
làm thủ tục xuất, nhập khẩu trên địa bàn Ninh Bình và các tỉnh khu vực Hà
Nam Ninh.
1.1.3. Điều kiện xã hội
Về văn hóa, xã hội thành phố Ninh Bình đã đầu tƣ xây dựng các thiết
chế văn hóa thiết yếu; chú trọng đẩy mạnh việc giáo dục xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh đô thị cho ngƣời dân. Gắn việc phát triển kinh tế với công
tác bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ. Tăng cƣờng
công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng phát triển đô thị. Nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý đô thị của chính quyền đô thị. Nâng cao chất
lƣợng quy hoạch, quản lý quy hoạch và thực hiện các đề án xây dựng đô thị.
Tập trung vào xây dựng cơ chế quản lý đô thị, cải cách hành chính. Xây
dựng đội ngũ cán bộ xứng tầm, trong đó ƣu tiên các lĩnh vực nhƣ quản lý
môi trƣờng, quản lý đô thị, đầu tƣ xây dựng cơ bản. Tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc trong việc cấp phép xây dựng, nhất là kiểm tra sự tuân thủ các quy
định của quy hoạch về kiến trúc và chất lƣợng công trình. Phát triển kiến
trúc đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề vững chắc cho
quá trình hình thành một nền kiến trúc hiện đại, giàu bản sắc, nhất là cảnh
quan các khu du lịch.
Xây dựng hệ thống chính trị của thành phố vững mạnh, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Để thành phố Ninh Bình trở thành một đô thị hiện đại, phát triển bền vững,
song vẫn giữ đƣợc bản sắc cố đô, thành phố Ninh Bình cần khai thác tốt mọi
tiềm năng, phát huy nội lực. Mở rộng thành phố Ninh Bình là nguyện vọng
35
và ý chí của các thế hệ cán bộ lãnh đạo và nhân dân trong tỉnh. Mỗi ngƣời
dân thành phố Ninh Bình nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung rất yêu quê
hƣơng, đó cũng chính là yêu thành phố và tình yêu đó đƣợc nhân lên cùng
với sự đi lên của thành phố. Đến nay đã có quy hoạch chung để mở rộng
thành phố, tức là chúng ta đã có đƣợc tiền đề quan trọng để xây dựng một
thành phố đáp ứng yêu cầu của sự phát triển mới. Rồi một ngày nào đó, theo
quy luật của sự kế thừa và phát triển, biết đâu chúng ta sẽ nghĩ tới việc chọn,
đặt tên cho thành phố mở rộng này, để cái tên đó mang đầy đủ ý chí, nguyện
vọng và niềm tự hào của nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tức là chúng ta quyết tâm xây dựng và gìn giữ đƣợc một thành phố đậm đà
truyền thống lịch sử, văn hóa song cũng là thành phố hiện đại, văn minh, bền
vững luôn hƣớng tới tầm cao mới. Đó chính là mong ƣớc của ngƣời dân
vùng đất Cố đô ngàn năm văn hiến.
2.2. Thực trạng dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số thành phố Ninh Bình
Theo số liệu thống kê trong bảng 2.1 từ năm 2016 trở về trƣớc tỷ suất
sinh mỗi năm đều giảm nhẹ, trung bình từ 0,3 ‰ đến 0,7 ‰. Đến năm 2017
có sự tăng đột biến lên 12,24 ‰ năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm 2017.
Tỷ suất sinh thô nếu dƣới 10 ‰ thấp, từ 10 -14‰ là trung bình, từ 15-
25‰ là cao và trên 25 ‰ là rất cao. Căn cứ theo tiêu chuẩn này thì tỷ suất tử
của thành phố Ninh Bình trong 3 năm trở lại đây cũng có nhiều biến động
theo thời gian nhƣng vẫn ở mức thấp.Tỷ lệ tăng dân số hàng năm bình quân
là 2,7%, hiện nay thành phố Ninh Bình đã đạt mức sinh thay thế (1,9-2 con/1
bà mẹ).
36
Bảng 2.1. Biến động mức sinh, mức chết của thành phố Ninh Bình từ
năm 2016 đến năm 2018.
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
128.379 131.890 134.347 Dân số (ngƣời)
1.429 1.565 1.630 Tổng số sinh (cháu)
479 513 533 Tổng số chết ( ngƣời)
11,24‰ 12,02‰ 12,24‰ Tỷ suất sinh (‰)
3,78‰ 3,94‰ 4,00‰ Tỷ suất chết (‰)
(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình)
Bảng 2.2. Biến động dân số cơ học Thành phố Ninh Bình
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
128.379 131.890 134.347 Dân số ( ngƣời)
3.250 3.495 1.660 Số ngƣời chuyển đi
3.544 5.847 1.874 Số ngƣời chuyển đến
25,59‰ 26,85‰ 12,47‰ Tỷ suất xuất cƣ (‰)
27,75‰ 44,93‰ 14,07‰ Tỷ suất nhập cƣ (‰)
0,017‰ 0,138‰ 0,012‰ Tỷ suất tăng cơ học (‰)
(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS –KHHGĐ thành phố Ninh Bình)
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy tỷ suất xuất cƣ trong 2 năm 2017 và 2018
có sự tăng đều, năm 2016 tăng 1,26‰, nhƣng đến năm 2018 lại giảm mạnh
từ 26,85‰ xuống còn 12,47‰ giảm 14,38 ‰ , nguyên do là vì trong số
học sinh học tại thành phố đông, chủ yếu là hai trƣờng trên địa bàn thành
phố đó là đại học Hoa lƣ và trƣờng trung cấp nghề lắp máy Lilama. Cũng
nhƣ vậy, tỷ suất xuất cƣ trong 3 năm có sự biến động lớn đặc biệt là năm
2017 đột nhiên cao từ 27,75 ‰ năm 2016 lên 44,93‰ năm 2017. Lý do
37
tăng biến động này là do năm 2017 nhà máy Samsung tại khu công nghiệp
Ninh Sơn của thành phố Ninh Bình đi vào hoạt động thu hút nhiều nguồn
nhân lực đến là việc và định cƣ tại thành phố.
Phân bố dân cƣ hợp lý, nhằm khai thác có hiệu quả đất đai, hạn chế sự
quá tải đối với cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho dân
số đô thị, nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân ở các vùng khó khăn.
Bảng 2.3. Dân số thành phố Ninh Bình chia theo xã, phường
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TT Xã/phƣờng
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
9.177
7,56
9.835
7,46
9.917
7,38
11.157
8,69
10.939
8,29
10.879
8,10
1 Tân Thành
6.052
4,71
5.963
4,52
5.840
4,35
2 Đông Thành
9.440
7,35
9.739
7,38
9.838
7,32
3 Vân Giang
10.503
8,18
10.528
7,98
10.602
7,89
4 Thanh Bình
8.860
6,90
9.512
7,21
9.704
7,22
5 Phúc Thành
10.912
8,50
10.808
8,19
10.944
8,15
6 Nam Thành
9.567
7,45
9.740
7,38
11.096
8,26
7 Nam Bình
10.924
8,51
11.626
8,81
11.965
8,91
8 Bích Đào
6.292
4,90
6.170
4,68
6.176
4,60
9 Ninh Khánh
5.058
3,94
5.937
4,50
5.994
4,46
10 Ninh Nhất
11.986
9,34
12925
9,80
12.934
9,63
11 Ninh Tiến
8973
6,99
9102
6,90
9240
6,88
12 Ninh Sơn
8944
6,97
9066
6,87
9218
6,86
13 Ninh Phúc
14 Ninh Phong
128.379
100
131.89
100
132.469
100
Tổng số
Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình
38
Thành phố Ninh Bình có tổng 14 phƣờng, xã trong đó có 03 xã từ
huyện Hoa lƣ nhập về đó là Ninh Nhất, Ninh Sơn, Ninh Phúc cũng là 3 xã
ven đô diện tích rộng nhƣng dân cƣ còn thƣa thớt. Theo tổng điều tra dân số
hàng năm của thành phố Ninh Bình đến thời điểm 31/12/2016 là 128.379
ngƣời. Cùng với sự phát triển đô thị hóa , ngoài yếu tố tăng tự nhiên thì dân
số cơ học tăng nhanh, trung bình mỗi năm dân số thành phố Ninh Bình tăng
thêm 3.275 ngƣời. Mật độ dân số 2.746 ngƣời/km2. Dân cƣ chủ yếu tập
trung ở các phƣờng nội thành nhƣ Tân Thành, Đông Thành, Phúc Thành,
Nam Thành, Bích Đào, Ninh Khánh. Nhìn vào bảng 2.3 cho ta thấy, dân số
của phƣờng Đông Thành và Vân Giang từ năm 2016 đến năm 2018 có sự
giảm nhẹ. Nguyên nhân là do, hai phƣờng này đều là phƣờng cũ từ lâu, dân
cƣ đông đúc lại nằm vẹn ở trong nội thành, quỹ đất chật hẹp. Phƣờng Vân
Giang lại là phƣờng có chợ Rồng (khu mua sắm chủ yếu của ngƣời dân
thành phố) nên những năm trở lại đây, tình trạng ngƣời dân từ 2 phƣờng này
chuyển nơi ở ra những phƣờng khác khá đông, dẫn đến tình trạng dân số của
2 phƣờng bị giảm đi.
2.2.2.Cơ cấu dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.4.Cơ cấu giới tính khi sinh
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
787 867 789 Bé trai ( người)
642 698 588 Bé gái (người)
123 124 134 Tỷ số giới tính
(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình)
( Tỷ số giới tính = (số nam/ số nữ) ×100%)
Qua bảng 2.4 cho thấy tỷ số giới tính của thành phố Ninh Bình ngày
càng tăng. Tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh những năm gần đây có chiều
39
hƣớng gia tăng liên tục và chƣa có dấu hiệu giảm năm 2016 là 123 bé
trai/100 bé gái. Đến năm 2018 thì con số này đã nhảy lên thành 134 bé trai/
100 bé gái đã làm ảnh hƣởng đến tỷ số giới tính của thành phố. Cơ cấu giới
tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh là một vấn đề xuất hiện ở
nƣớc ta nói chung và thành phố Ninh Bình nói riêng trong những năm gần
đây.Tỷ số giới tính khi sinh đƣợc đo bằng số trẻ em là trai sinh ra sống đƣợc
so với trẻ em gái sinh ra sống đƣợc trong cùng một khoảng thời gian và trên
cùng một địa bàn.Tuy nhiên chƣa thể nhìn vào số liệu để đánh giá thành phố
Ninh Bình mất cân bằng giới tình đƣợc, nhƣng nhìn vào những con số trên
cũng là hồi chuông cảnh tỉnh cho thành phố về tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh.
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ bé trai và bé gái của thành phố Ninh Bình trong các năm
( Nguồn TTDS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình)
Trong quy luật tự nhiên, tỷ số giới tính khi sinh nằm trong khoảng 103
đến 107 bé trai trên 100 bé gái sinh ra còn sống là mức bình thƣờng. Do tỷ lệ
40
chết của trẻ em trai cao hơn trẻ em gái nên đến tuổi trƣởng thành số thanh
niên nam và nữ là tƣơng đƣơng nhau.
Tuy nhiên trong 3 năm trở lại đây, tỷ số giới tính khi sinh của thành
phố Ninh Bình tăng lên liên tục, năm 2016 là 123/100, năm 2017 là 124/100
và đỉnh điểm đến năm 2018 con số đã lên 134/100 điều này cho thấy tỷ số
giới tính ở thành phố Ninh Bình khá cao. Nhƣng nếu nhìn vào số liệu trên để
đánh giá thành phố Ninh Bình là mất cân bằng giới tính khi sinh thì chƣa đủ
cơ sở để kết luận. Vì để đánh giá là địa phƣơng đó có mất cân bằng giới tính
khi sinh hay không thì số liệu nghiên cứu số trẻ sinh phải cùng một năm và
cỡ mẫu phải là 10 nghìn trẻ sinh hoặc lớn hơn.
Nguyên nhân của tình trạng tỷ số giới tính khi sinh cao nhƣ vậy là do
rất nhiều yếu tố, mà chủ yếu là do ảnh hƣởng của truyền thống nho giáo, tƣ
tƣởng trọng nam khinh nữ vẫn còn nặng nề, ăn sâu vào nếp suy nghĩ của mỗi
gia đình ngƣời Việt Nam. Hai là, với thời đại khoa học công nghệ phát triển,
nhờ các kỹ thuật siêu âm hiện đại giúp phát hiện sớm giới tính thai nhi nên
tỷ lệ bé gái đƣợc sinh ra sẽ bị giảm đi so với bé trai.
Bảng 2.5. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của thành phố Ninh Bình.
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nhóm tuổi
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ (%)
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
30.480
23,74
31.235
23,68
32.195
23,96
Từ 0 đến 14 tuổi
78.713
61,31
80.277
60,87
81.216
60,45
Từ 15 đến 59
tuổi
19.186
14,94
20.378
15,45
20.939
15,58
Từ 60 tuổi trở
lên
128.379
100% 131.890
100%
134.347
100%
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS- KHHGĐ thành phố Ninh Bình
Tỷ lệ dân số ở một nhóm tuổi = ( dân số thuộc một nhóm tuổi/ tổng dân số)x100)
41
Đồ thị 2.2: Dân số theo nhóm tuổi của thành phố Ninh Bình
Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS- KHHGĐ thành phố Ninh Bình
Nhìn vào bảng 2.5 và đô thị 2.2 có thể thấy độ tuổi lao động từ 15-59
luôn chiếm một tỷ lệ cao nhất. Tốc độ tăng nhanh của dân số trong nhóm
tuổi lao động này sẽ là nguồn lực quan trọng cho phép phát triển kinh tế
nhƣng đồng thời sẽ trở thành gánh nặng nếu tỷ lệ thất nghiệp cao và năng
suất lao động thấp. Độ tuổi từ 60 tuổi trở lên đang có chiều hƣớng tăng lên
theo từng năm, chiếm tỷ lệ trên 10% tổng dân số của toàn thành phố, đây
cũng là thời điểm bƣớc sang giai đoạn “ già hóa dân số”. Nếu không tận
dụng đƣợc cơ cấu “ dân số vàng” thì thành phố Ninh Bình sẽ gặp nhiều khó
khăn khi tỷ số phụ thuộc chung lại có xu hƣớng tăng với tác động chủ yếu từ
sự gia tăng tỷ số phụ thuộc ngƣời già.
2.2.3.Chất lượng dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Chất lƣợng dân số tại thành phố Ninh Bình ngày cang đƣợc nâng lên,
chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) của thành phố Ninh Bình và cả nƣớc đang
từng bƣớc đƣợc cải thiện nhƣng vẫn nằm trong nhóm các nƣớc có chỉ số
phát triển con ngƣời ở mức trung bình, thấp hơn nhiều so với nhiều nƣớc
42
trong khu vực. Mặc dù tuổi thọ bình quân đạt mức khá cao là 63 tuổi năm
2009, nhƣng tuổi thọ bình quân khỏe mạnh chỉ đạt 66 tuổi. Môi trƣờng sống
không đảm bảo, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc đang là vấn đề nan
giải.
Mức bình quân thu nhập đầu ngƣời (GDP) tại thành phố Ninh Bình
năm 2018 đạt 48,5 triệu đồng/ngƣời/năm.Với mức thu nhập này thì chỉ số
GDP của thành phố Ninh Bình đứng đầu toàn tỉnh.
Tỷ lệ ngƣời khuyết tật của thành phố Ninh Bình vẫn ở mức cao. Số trẻ
em bị dị tật, khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do hậu quả của chiến tranh có
nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo của Sở Lao động -Thƣơng binh tỉnh Ninh
Bình
Thành phố Ninh Bình là một trong những địa phƣơng có tỷ lệ dân số
từ 5 tuổi trở lên biết đọc, biết viết và tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ở
mức trung bình. Ngoài ra tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố có tăng
lên nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.
Cũng nhƣ xu hƣớng chung của cả nƣớc, tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ
em dƣới 5 tuổi của thành phố Ninh Bình cũng giảm nhanh nhƣng vẫn ở mức
trung bình so với các địa phƣơng khác. Cụ thể, theo số liệu điều tra Dinh
dƣỡng của Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh năm 2017, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi
bị suy dinh dƣỡng ở thể nhẹ cân 14,5%, thể thấp còi 25%, đứng thứ 31 toàn
quốc. Nguyên nhân dẫn đến trẻ suy dinh dƣỡng thƣờng là do các bà mẹ,
ngƣời nuôi trẻ còn thiếu kiến thức trong việc bổ sung các chất dinh dƣỡng
cần thiết cho trẻ. Để phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em cần đƣa trẻ từ 6-36
tháng đi uống vitaminA và tiêm phòng vắc xin đầy đủ đúng lịch. Các gia
đình cần thực hiện tăng thêm nguồn thực phẩm sẵn có tại nhà, cải thiện bữa
ăn gia đình. Đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và sử dụng nguồn nƣớc sạch trong
ăn uống sinh hoạt hằng ngày. Định kỳ tẩy giun cho trẻ và thực hiện rửa tay
bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trƣớc khi ăn. Đặc biệt là theo dõi thƣờng
43
xuyên cân nặng, chiều cao để kiểm soát thể trạng của bé để có giải pháp
phòng ngừa ngay từ khi bắt đầu có dấu hiệu của suy dinh dƣỡng, tạo điều
kiện cho trẻ vui chơi thoải mái, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh toàn diện.
Thành phố Ninh Bình thuộc nhóm quận/huyện có dân số già hóa
chiếm hơn 10% tổng dân số của toàn thành phố. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi ở thành
phố Ninh Bình năm 2018 đã đạt 15,58% vào khoảng gần 21.000 ngƣời.
Trong đó trên 20% là ngƣời già trên 80 tuổi và có sức khỏe yếu.
Vì vậy, để công tác Dân số-KHHGĐ tiếp tục đạt đƣợc những kết quả
tốt hơn nữa, đòi hỏi trong thời gian tới ngành Dân số tỉnh phải tập trung
triển khai thực hiện đồng bộ các chƣơng trình dân số, triển khai và thực hiện
có hiệu quả Chiến lƣợc Dân số giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc Thủ tƣớng phê
duyệt, chú trọng các giải pháp, đề án nâng cao chất lƣợng dân số, giảm thiểu
mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức thấp nhất theo đề án đã xây dựng.
Sự nghiệp Dân số - KHHGĐ là một vấn đề chiến lƣợc quốc gia, liên
quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và đời sống vật chất, tinh
thần của toàn xã hội và mỗi gia đình. Trong thời gian tới, ngành Dân số -
KHHGĐ mong rằng sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo của các cấp
uỷ Đảng, Chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các
đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác
Dân số - KHHGĐ trong thời gian tới.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch về dân số trên địa bàn thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình
Công tác xây dựng kế hoạch, tham mƣu ban hành các văn bản chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình là quá trình xây dựng, chiến lƣợc, quy
hoạch, chƣơng trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số.
44
Bên cạnh đó còn ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về dân số hay tham mƣu cho các cấp lãnh đạo có thẩm quyền ra các
quyết định có liên quan tới DS-KHHGĐ trên địa bàn.
Trƣớc những biến động về tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ
và tình hình mức sinh tăng trở lại, lãnh đạo UBND thành phố đã có sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao, kịp thời và ban hành các chỉ thị, nghị quyết, văn bản
hƣớng dẫn, kế hoạch hoạt động, quy định việc thực hiện công tác DS-
KHHGĐ đảm bảo tổ chức có hiệu quả. Các năm, trung tâm DS-KHHGĐ
đều có tham mƣu, văn bản chỉ đạo các xã, thị trấn cụ thể hóa các nội dung
của pháp lệnh vào các chƣơng trình hành động của đơn vị nhƣ đƣa vào Nghị
quyết của Đảng, của Hội đồng nhân dân.
Từ quyết định 1440/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của chi
cục dân số - KHHGĐ tỉnh Ninh Bình trong đó có trung tâm dân số -
KHHGĐ thành phố Ninh Bình.UBND tỉnh đã có kế hoạch sát nhập trung
tâm dân số - KHHGĐ các thành phố, huyện, thị về trung tâm y tế đa chức
năng nhƣng chƣa tiến hành sát nhập. UBND thành phố Ninh Bình đã giao
Trung tâm DS-KHHGĐ là cơ quan thƣờng trực Ban chỉ đạo công tác dân số
KHHGĐ của thành phố. Từ vị thế đó, Trung tâm DS-KHHGĐ luôn tích cực
và chủ động tham mƣu với UBND thành phố ban hành các chƣơng trình, kế
hoạch hành động theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm, kế hoạch hoạt động
hàng năm. Để có thể xây dựng đƣợc các kế hoạch cũng nhƣ các chỉ tiêu hàng
năm, kế hoạch hoạt động trọng tâm, Trung tâm DS-KHHGĐ TP yêu cầu các
phòng dân số phƣờng xã báo cáo chi tiết hoạt động của từng tháng, từng quý,
nêu ra những điểm những mặt mạnh đã làm đƣợc và những tồn tại còn đang
khúc mắc. Tiếp cận thực tế, theo kịp những biến động bất ngờ từ đó mới đƣa
ra đƣợc những chỉ tiêu đúng. Trong thời gian qua, các văn bản chính sách
trung tâm DS-KHHGĐ TP Ninh Bình tổ chức triển khai và tham mƣu lãnh
45
đạo ra các chính sách về DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố trong giai đoạn
2017- 2020 nhƣ sau:
Tổ chức triển khai Pháp lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 về dân số;
Tổ chức triển khai Pháp lệnh dân số 2008 sửa đổi 08/2008/PL-UBTVQH12
nội dung sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số 2003;
Tổ chức triển khai các nghị định, thông tƣ có liên quan về DS-
KHHGĐ.
Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2016 về DS-KHHGĐ
của địa phương:
Thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số/ KHHGĐ
trên địa bàn (2009-2014), Trung tâm DS – KHHGĐ thành phố Ninh Bình đã
tham mƣu
+Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 05/6/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình về thực hiện “Chiến lƣợc Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam giai đoạn 2011-2020” của tỉnh Ninh Bình;
+ Kế hoạch hoạt động của Ngành và mục tiêu chủ yếu Đại hội Đảng
bộ Thành phố Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020
Trung tâm tham mƣu cho HĐND- UBND thành phố ban hành các văn
bản chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2016.
+ Quyết định Số 523/QĐ-UBND ngày 08/03/2016 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Ninh Bình về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch Dân số - KHHGĐ
năm 2016;
+ Công văn số 364/UBND - TTDS ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện công tác Dân số -
KHHGĐ năm 2016
46
+ Công văn số 566/UBND-TTDS ngày 04/7/2016 của ủy ban nhân
dân thành phố Ninh Bình về việc tăng cƣờng giải quyết tình trạng mất
CBGTKS;
+ Kế hoạch số 58/KH - BCĐ ngày 04/7/2016 của Ban chỉ đạo công
tác Dân số - KHHGĐ thành phố Ninh Bình về tổ chức hoạt động kỷ niệm
ngày Dân số thế giới 11/7
+ Công văn số 824/UBND - TTDS ngày 14 tháng 9 năm 2016 của ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình về việc tiếp tục triển khai hoạt động
tuyên truyền, vận động, tƣ vấn kết hợp cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đợt
2/2016.
+ Kế hoạch số 56/KH-BCĐ ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ban chỉ
đạo công tác Dân số- KHHGĐ Thành phố về việc triển khai các hoạt động
truyền thông về“ Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh“ năm 2016.
+ Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2016 của UBND thành
phố về việc triển khai thực hiện Đề án“ Kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh“ trên địa bàn thành phố Ninh Bình giai đoạn 2016-2020.
+ Tham mƣu với ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ thành phố về
Kế hoạch Liên ngành nội dung hoạt động, công tác phối kết hợp với các ban
ngành, đoàn, thể của thành phố để tuyên truyền vận động.
Ban Dân số - KHHGĐ các phƣờng, xã tham mƣu cho UBND các xã,
phƣờng kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ xã, phƣờng; Xây
dựng kế hoạch truyền thông Dân số - KHHGĐ năm 2016 và xây dựng Kế
hoạch triển khai cung cấp dịch vụ KHHGĐ đợt 1 và đợt 2/2016.
- Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2017 về DS-KHHGĐ
+ Trung tâm DS –KHHGĐ Thành phố Ninh Bình tham mƣu cho
HĐND –UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác
DS – KHHGĐ năm 2017
47
+ Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 18/01/2017 của UBND thành phố
về xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “ Kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh trên địa bàn thành phố Ninh Bình giai đoạn 2016-2020”
+ Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 02/3/2017 của UBND thành
phố về việc giao chỉ tiêu kế hoạch DS – KHHGĐ năm 2017;
+Kế hoạch số 35/KH-BCĐ ngày 09/3/2017 về xây dựng kế hoạch triển
khai hoạt động tuyên truyền, vận động, tƣ vấn kết hợp với cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thành phố Ninh Bình năm 2017;
+Xây dựng dự thảo đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số” thành phố
Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 đã báo cáo và chờ phê duyệt;
+ Kế hoạch số 66/KH-BCĐ ngày 03/7/2017 của ban chỉ đạo thành
phố Ninh Bình về tổ chức kỷ niệm ngày Dân số thế giới 11/7;
+ Kế hoạch số 77/KH-BCĐ ngày 28/7/2017 của ban chỉ đạo công
thành phố Ninh Bình về kế hoạch hành động truyền thông chuyển đổi hành
vi về dân số và phát triển thành phố Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
+ Công văn số 101/CV-BCĐ công tác Dân số thành phố Ninh Bình về
việc tuyển truyền nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2018 về DS-KHHGĐ
+Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 05/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình về thực hiện “Chiến lƣợc Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt nam giai
đoạn 2011-2020“ của tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 21 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
+Kế hoạch hoạt động của Ngành và mục tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thành phố Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020.
+Chƣơng trình hành động số 22-Ctr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình về
thực hiện Nghị quyết số 21; Chƣơng trình công tác số 4“ Phát triển Văn hóa
- xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn minh
48
đô thị và phong cách ứng xử văn hóa của ngƣời dân thành phố Ninh Bình,
giai đoạn 2017-2020.
Trung tâm tham mƣu cho HĐND - UBND thành phố ban hành các văn
bản chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2018. Kế hoạch số
42/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND thành phố về xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án“ Nâng cao chất lƣợng dân số“ thành phố Ninh Bình năm
2018.
+Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2018. Kế hoạch số 49/KH -
BCĐ ngày 26/04/2018 về xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động truyền
thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thành phố
Ninh Bình năm 2018
+ Tham mƣu xây dựng Chƣơng trình hành động số 25-CT/TU ngày
31/7/2018 của thành ủy Ninh Bình thực hiện Chƣơng trình hành động số 22-
Ctr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 21 của Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
+ Kế hoạch số 95/KH-UBND, ngày 16/8/2018 của UBND thành phố
thực hiện Chƣơng trình hành động số 25-CT/TU ngày 31/7/2018 của thành
ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 21 của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
+ Kế hoạch số 81/KH-BCĐ ngày 6/7/2018 về tổ chức hoạt động kỷ
niệm ngày Dân số Thế giới 11/7; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày
26/11/2018 về tổ chức các hoạt động hƣởng ứng Tháng hành động quốc gia
về Dân số ( tháng 12) và ngày Dân số Việt Nam 26/12;
+Công văn số 1169/UBND -TTDS ngày 17/8/2018 về việc tiếp tục
triển khai hoạt động truyền thông và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đợt
2/2018. Công văn số 1704/CV-UBND ngày 8/11/2018 về thực hiện Đề án“
Nâng cao chất lƣợng dân số“ thành phố Ninh Bình năm 2018;
49
Có thể thấy rằng, trong 3 năm 2016- 2018, Trung tâm DS-KHHGD
thành phố Ninh Bình đã làm tốt vai trò của tổ chức trong triển khai các chủ
trƣơng, chính sách của nhà nƣớc cụ thể là Pháp lệnh về dân số.Và tham mƣu
các lãnh đạo ra các văn bản chỉ đạo thực hiện định hƣớng công tác DS-
KHHGD theo pháp lệnh dân số.
2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và chính sách dân số
Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về công
tác Dân số – KHHGĐ trong sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững của
thành phố Ninh Bình. Từng bƣớc chuyển đổi nhận thức, thái độ, hành vi của
các nhóm đối tƣợng, góp phần hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ
tiêu kế hoạch về DS-KHHGĐ, công tác truyền thông, giáo dục, tuyên
truyền vận động về nội dung công tác dân số KHHGĐ đƣợc chú trọng, quan
tâm. Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình đã phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai truyền thông bằng nhiều hình thức nhƣ tuyên
truyền, vận động tại cơ sở, kết hợp các hình thức tuyên truyền trực tiếp và
tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng nhƣ: Đài truyền thanh thành
phố, xã, phƣờng, treo băng zôn, khẩu hiệu trên các trục đƣờng chính, phát tờ
rơi, tờ gấp tuyên truyền, tọa đàm nhóm nhỏ trực tiếp tại các xã, phƣờng,
cụm dân cƣ nhằm cung cấp thông tin và giải đáp những thắc mắc liên quan
tới DS-KHHGĐ.
Đối tƣợng truyền thông gồm 3 đối tƣợng: (1) Đối tƣợng truyền thông
chuyển đổi hành vi: Phụ nữ mang thai, phụ nữ, nam giới và các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ; ngƣời chƣa thành niên và thanh niên, ngƣời cao
tuổi; phụ nữ và nam giới thuộc nhóm dân di cƣ, dân tộc thiểu số. (2) Đối
tƣợng tuyên truyền vận động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các nhà hoạch
định chính sách, nhà quản lý các cấp và nhà khoa học. (3) Đối tƣợng truyền
50
thông huy động cộng đồng: Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, những
ngƣời có uy tính trong cộng đồng, dòng họ, gia đình (trƣởng họ, trƣởng tộc,
già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo, ngƣời cao tuổi…); những ngƣời nổi
tiếng trong các lĩnh vực xã hội, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.Đồng
thời xác định và hƣớng tập trung vào đối tƣợng có nguy cơ, chú trọng vào
các đối tƣợng là nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt các cặp
vợ chồng sinh con 1 bề, gia đình khá giả có ý định sinh con.
Các nội dung trong tuyền tuyền về các vấn đề liên quan tới công tác DS-
KHHGĐ và các vấn đề liên quan tới quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ trong
quá trình thực hiện. Các nội dung cụ thể trong công tác truyền thông, giáo
Kiến thức chăm sóc SKSS phụ nữ và nam giới;
Các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản;
Sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh;
Vai trò và trách nhiệm của ngƣời chồng trong việc quyết định sinh
dục, vận động nhƣ:
Thực trạng và hệ lụy của việc lựa chọn giới tính khi sinh, tác động của
con và thực hiện KHHGĐ;
Chăm sóc SKSS vị thành niên và thanh niên tiền hôn nhân, phụ nữ
việc sinh nhiều con đến kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội;
Vận động giảm sinh, giảm sinh con thứ ba trở lên cũng đƣợc tăng
quanh tuổi mãn kinh, chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi;
cƣờng, đẩy mạnh.
Trong ba năm qua 2016-2018, trung tâm DS- KHHGĐ thành phố
Ninh Bình đã chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác truyền thông với nhiều hình
thức nhƣ: Hội nghị truyền thông, triển khai đƣa chính sách DS-KHHGĐ vào
hƣơng ƣớc, quy ƣớc các thôn, tổ dân phố,...Thông qua cam kết của hội phụ
nữ, đăng ký gia đình văn hoá. Đồng thời, trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp
với đài truyền thanh thành phố, đài truyền thanh phƣờng xã phát tin bài về
51
công tác DS- KHHGĐ, nội dung tập trung vào các vấn đề nóng của công tác
dân số hiện nay: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng tăng
sinh và sinh con lần 3, nâng cao chất lƣợng dân số, các văn bản quy phạm
pháp luật và công tác DS- KHHGĐ….Triển khai các hoạt động truyền thông
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, làm băng zôn, khẩu hiệu, băng
vƣợt đƣờng, tƣ vấn vận động trực tiếp…. In 10.000 tờ rơi về kiến thức sức
khỏe sinh sản cho vị thành niên thanh niên, làm mẹ an toàn, phòng tránh các
bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, sàng lọc trƣớc sinh sau sinh và mất cân
bằng giới tính khi sinh.Sang tới năm 2013, trung tâm DS KHHGĐ tiếp tục
chỉ đạo, tổ chức thực hiện 1 hội nghị nâng cao chuyên môn nghiệp vụ dân
số, 01 hội nghị bảng kiểm viên uống tránh thai cho 120 CTV mới và yếu.
Chỉ đạo Ban dân số phƣờng xã duy trì thực hiện các hoạt động truyền thông
DS- KHHGĐ thƣờng xuyên định kỳ trên địa bàn, đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông lồng ghép với Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên
nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn thanh niên và tháng
thanh niên…Về vai trò của phụ nữ, đoàn thanh niên, nam giới, ngƣời cao
tuổi trong công tác DS-KHHGĐ và truyền thông sức khỏe sinh sản vị thành
niên thanh niên. Xây dựng 16 pano kẹp cột điện, làm 32 băng zôn, 30 khẩu
hiệu,15 băng vƣợt đƣờng, tƣ vấn vận động trực tiếp 45 đối tƣợng phá thai
an toàn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Phát 2200 tờ rơi về kiến thức sức
khỏe sinh sản cho vị thành niên thanh niên, làm mẹ an toàn, phòng tránh các
bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, sàng lọc trƣớc sinh sau sinh và mất cân
bằng giới tinh khi sinh để tuyên truyền cấp phát đến ngƣời dân.
Tiếp tục phát huy truyền thống, kinh nghiệm, trung tâm tiếp tục chỉ
đạo tổ chức thực hiện đẩy mạnh công tác truyền thông. Kết quả đạt đƣợc thể
hiện qua bảng
52
Bảng 2.6. Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về dân số, kế
hoạch hóa gia đình
STT Hình thức Số lƣợng ĐVT
1 Truyền thông buổi 28
2 Tọa đàm, tƣ vấn nhóm nhỏ buổi 28
3 Khẩu hiệu chiếc 19
4 Cấp phát tờ rơi tờ 2150
5 Tin bài bài 30
6 Số lần phát lần 146
(Nguồn: Trung tâm DSKHHGĐ TP Ninh Bình, 2018)
Các hình thức truyền thông, tuyên truyền đƣợc trung tâm DS-KHHGĐ
thành phố triển khai rất phong phú và đa dạng dƣới 6 hình thức. Cụ thể kết
quả tổng hợp bảng 2.7 cho thấy, trong sáu tháng đầu năm 2018 toàn thành
phố đã tổ chức 28 buổi truyền thông trực tiếp với 1198 ngƣời dự, 28 buổi tọa
đàm, tƣ vấn nhóm nhỏ và hoạt câu lạc bộ với 734 ngƣời dự, chăng treo 19
khẩu hiệu, 2150 tờ rơi. Bên cạnh đó, trung tâm DS- KHHGĐ đã chú trọng
và tăng cƣờng việc viết tin, bài về các hoạt động công tác DS- KHHGĐ tại
thành phố, và các cơ sở trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: phối
hợp với Đài truyền hình tỉnh đăng phóng sự về công tác DS-KHHGĐ nhân
kỷ niệm ngày dân số thế giới 11/7. Phối hợp với Đài phát thanh thành phố
đƣa tin bài thƣờng xuyên về hoạt động của ngành, đăng trên cổng thông tin
điện tử của UBND thành phố và tạp chí chuyên ngành góp phần thiết thực
trong việc tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ đến đông đảo các tầng lớp
nhân dân.
Các hình thức tuyên truyền qua triển khai nhiều năm, đặc biệt là từ
năm 2016- 2018 đã có nhiều tác động vào nhận thức của các nhóm đối
tƣợng:
53
1) Đối tƣợng truyền thông chuyển đổi hành vi: Phụ nữ mang thai, phụ
nữ, nam giới và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; ngƣời chƣa thành
niên và thanh niên, ngƣời cao tuổi; phụ nữ và nam giới thuộc nhóm dân di
cƣ, dân tộc thiểu số.
2) Đối tƣợng tuyên truyền vận động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền,
các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý các cấp và nhà khoa học.
3) Đối tƣợng truyền thông huy động cộng đồng: Các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp, những ngƣời có uy tính trong cộng đồng, dòng họ, gia
đình (trƣởng họ, trƣởng tộc, già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo, ngƣời
cao tuổi…); những ngƣời nổi tiếng trong các lĩnh vực xã hội, văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao. Đây là những kênh thông tin ngƣời dân thƣờng
xuyên tiếp xúc hàng ngày, ở mọi lúc mọi nơi nên dễ dàng ghi nhớ. Hình
thức này giúp ngƣời dân có thể trực tiếp đƣợc bày tỏ suy nghĩ, chia sẻ những
vấn đề thắc mắc với các chuyên gia, cán bộ chuyên môn trực tiếp về DS-
KHHGĐ và đƣợc giải đáp chu đáo. Cách truyền thông này mang lại hiệu quả
cao, mang tính thực tế vì thƣờng đƣợc tổ chức theo từng chuyên đề cụ thể.
Song do giới hạn về kinh phí cũng nhƣ các điều kiện khác nên không thể tổ
chức thƣờng xuyên hai hình thức này, điều đó làm cho mức độ tiếp thu của
ngƣời dân với loại hình truyền thông này thấp hơn so với mức độ tiếp thu
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Có thể nói, công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân đã góp
phần nâng cao nhận thuqca và thay đổi thái độ hành vi thái độ của ngƣời dân
trong việc thực hiện chính sách và Pháp lệnh dân số.
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ dân số trên
địa bàn thành phố Ninh Bình
Theo thông tƣ số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008, quy
định dƣới các Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình ở các tỉnh là các trung
tâm DS- KHHGĐ cấp huyện, thị, thành phố có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
54
triển khai các nhiệm vụ về lĩnh vực DS-KHHGĐ và tham gia quản lý nhà
nƣớc về DS-KHHGĐ.
Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình đƣợc thành lập vào
tháng 8 năm 2008 và hoạt động cho đến nay. Hiện nay trung tâm DS -
KHHGĐ thành phố Ninh Bình là đơn vị sự nghiệp công lập vẫn trực thuộc
sự quản lý của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Ninh Bình, có chức năng giúp
UBND thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật,
truyền thông giáo dục về DS - KHHGĐ trên địa bàn thành phố. Trung tâm
DS - KHHGĐ có 6 cán bộ quản lý bao gồm: 01 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1
cán bộ kế toán, 1 cán bộ thống kê, 1 cán bộ truyền thông và 1 cán bộ quản lý
hậu cần phƣơng tiện tránh thai. Và 14 cán bộ làm công tác dân số tại 14 xã,
phƣờng, ngoài ra còn có 195 cộng tác viên dân số hoạt động tại cơ sở. Theo
điều tra, các cán bộ làm công tác quản lý DS-KHHGĐ tại TP Ninh Bình có
trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên. Cụ thể, cấp thành phố có 03 cán bộ có
bằng thạc sĩ, 03 cán bộ có bằng đại học. Cấp phƣờng, xã chủ yếu có trình độ
trung cấp và cao đẳng, có 5 cán bộ trình độ đại học.
1. Giám đốc trung tâm DS-KHHGĐ thành phố: Chịu trách nhiệm
trƣớc Chi cục trƣởng Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, UBND thành phố và trƣớc
pháp luật về toàn bộ hoạt động của trung tâm.
2. Phó giám đốc trung tâm DS- KHHGĐ thành phố: Chịu trách nhiệm
trƣớc Chi cục trƣởng Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, chủ tịch UBND thành phố,
giám đốc trung tâm DS –KHHGĐ thành phố và trƣớc pháp luật về toàn bộ
hoạt động của trung tâm
3. Cán bộ phụ trách dân số: Tổng hợp kết quả thực hiện của cả năm,
đánh giá, lập kế hoạch cho công tác truyền thông dân số, kế hoạch trọng tâm
về việc quản lý dân số cho năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc
trung tâm dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.
55
4. Cán bộ phụ trách kế hoạch hóa đình: Tổng hợp kết quả thực hiện
của cả năm, đánh giá, lập kế hoạch cho công tác truyền thông kế hoạch hóa
gia đình, kế hoạch trọng tâm về việc quản lý kế hoạch hóa gia đình cho năm
tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm dân số và pháp luật
về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.
5. Cán bộ thống kê lƣu trữ: Tổng hợp số liệu hàng năm của các
phƣờng, xã. Báo cáo số liệu với trung tâm. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc
trung tâm dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.
6. Cán bộ kế toán: Tính toán thu chi hàng năm của trung tâm, lập kế
hoạch chi phí cho năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm
dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.
7. Cán bộ dân số xã, phƣờng: Quản lý vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn. Tiếp nhận ý kiến của ngƣời dân, báo cáo kịp thời lên cấp
trên những vấn đề nóng. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm dân số
và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.Cộng tác viên dân số
xã, phƣờng: có trách nhiệm cùng cán dân số xã, phƣờng tuyên truyền, vận
động về DS-KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Cộng tác viên DS-KHHGĐ xã, phƣờng hoạt động theo chế độ tự nguyện, có
thù lao hàng tháng, chịu sự hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
dân số xã, phƣờng và cán bộ trung tâm dân số.
Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số cao
100% có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ về dân số. Về trình độ chính trị 80
% cán bộ quản lý đã qua lớp trung cấp chính trị. 02 đồng chí đang theo học
lớp trung cấp lí luận chính trị.
56
Bảng 2.7. Trình độ được đào tạo của các cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình của thành phố Ninh Bình
Cấp phƣờng, STT Trình độ Cấp thành phố xã
03 0 Trên đại học 1
03 5 Đại học 2
0 9 Cao đẳng, trung cấp 3
( Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình)
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số của thành phố Ninh
Bình đều có trình độ về chuyên môn, nắm vững đƣớng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc là một trong những yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của công tác DS- KHHGĐ trên địa bàn thành phố.
Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách dân số 14 xã, phƣờng
chƣa đồng đều có 5 đồng chí có trình độ đại học, 7 đồng chí có trình độ cao
đẳng, 02 đồng chí có trình độ trung cấp.Tuy nhiên ngành dân số đang trong
thời kỳ giao thoa chuyển đổi, sát nhập đã gây sự xáo trộn mạnh mẽ trong cơ
cấu, tổ chức nhiều cán bộ có trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm đã chuyển
công tác, đơn vị thiếu hụt đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, những
ngƣời giảo thì không muốn về cơ quan này, những ngƣời mới về có tâm lý
tạm trú, chờ cơ hội để thay đổi.
2.3.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Công tác thu thập xử lý khai thác, lƣu trữ thông tin trƣớc đây gặp rất
nhiều khó khăn do số liệu nhiều, thay đổi theo cách tiếp cận tính toán, cần
tới nhiều sổ sách ghi chép, rất khó khăn cho công tác lƣu trữ cũng nhƣ tính
toán phục vụ báo cáo các chỉ tiêu kinh tế xã hội, phân tích. Đội ngũ cộng tác
57
viên thôn, bản liên tục thay đổi, chủ yếu là những ngƣời đã nghỉ hƣu hoặc là
kiêm nghiệm một chức danh khác (hiện nay, thành phố Ninh Bình đang triển
khai mô hình chi hội trƣởng chi hội phụ nữ phải kiêm nhiệm thêm chức danh
cộng tác viên dân số), phụ cấp thấp, 150.000đ/ngƣời/ tháng, nên không ai
muốn làm mà đầu việc thì nhiều. Chính vì vậy gây khó khăn trong quá trình
thu thập thông tin hàng tháng. Tuy nhiên, hiện nay nhờ việc áp dụng khoa
học công nghệ nên công tác tổ chức thu tập và lƣu trữ thông tin đã dễ dàng
hơn. Tại 14 phƣờng, xã trên địa bàn thành phố, các cán bộ làm công tác dân
số đều đƣợc trang bị máy tính cũng nhƣ các phƣơng tiện cần thiết chiếm
100% các địa phƣơng trong thành phố đảm bảo đủ cơ sở trang thiết bị lƣu
trữ, xử lý. Do đó, biểu mẫu, số liệu đƣợc thống nhất. Sau khi tổng hợp số
liệu tại phƣờng, xã các cán bộ sẽ nộp về cho trung tâm, trung tâm sẽ tổng
hợp xử lý số liệu và lƣu lại. Hiện nay trung tâm dân số thành phố sử dụng
phần mềm xử lý số liệu do chi cục dân số tỉnh cung cấp cho thành phố và
các huyện.
2.3.5.Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số
Một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số là tổ chức thực
hiện và quản lý công tác đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Với tính chất đặc thù
của nghành dân số, vai trò của từng cán bộ là vô cùng quan trọng làm nên
thành công của công tác DS-KHHGĐ. Đội ngũ cộng tác viên dân số và cán
bộ chuyên trách dân số là một thành tố không thể thiếu trong công tác dân
số. Họ chính là những ngƣời trực tiếp vận động quần chúng nhân dân thực
hiện các quy định của pháp luật về dân số đồng thời thống kê sát, đúng tình
trạng dân số trong từng thời điểm cụ thể (hàng tháng, hàng quý) giúp chính
quyền các cấp hiểu rõ mức độ tăng dân số ở địa phƣơng mình.
58
Quá trình sắp xếp lại về tổ chức bộ máy đã dẫn đến xáo trộn về đội
ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ các cấp, nhiều cán bộ có kinh
nghiệm và đƣợc đào tạo về DS- KHHGĐ đã thuyên chuyển, nhiều cán bộ
mới đƣợc điều động và tuyển dụng. Trong bối cảnh, cùng với việc ổn định
bộ máy làm công tác DS- KHHGĐ các cấp, công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến
thức, kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ về DS- KHHGĐ luôn đƣợc Sở Y tế
và Chi cục DS- KHHGĐ quan tâm, chỉ đạo và triển khai kịp thời để nâng
cao năng lực cho độ ngũ làm công tác này. Trong những năm qua trung tâm
dân số KHHGĐ đã tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ về dân số KHHGĐ cho các cán bộ,cộng tác viên, đặc biệt là
những cán bộ, cộng tác viên mới và yếu. Năm 2018, Trung tâm DS-KHHGĐ
thành phố đã phối hợp với trung tâm y tế thành phố tổ chức 6 lớp tập huấn
bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ,
trạm trƣởng trạm y tế và cộng tác viên thu hút gần 300 học viên tham gia.
Tại các lớp tuận huấn học viên đƣợc bồi dƣỡng kỹ năng nghiệp vụ về quản
lý, báo cáo và sử dụng thông tin của phần mềm MIS, quản lý và cấp phát
kho phƣơng tiện tránh thai, hệ thống biểu mẫu báo cáo mới.
Ngoài ra trung tâm DS- KHHGĐ thành phố còn phối hợp với Trung
tâm bồi dƣỡng chính trị tổ chức 02 lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ,
bồi dƣỡng kiến thức, cung cấp thông tin, văn bản chính sách mới về công
tác DS-KHHGĐ giai đoạn hiện nay cho các đối tƣợng lãnh đạo đảng chính
quyền là bí thƣ, trƣởng phố ở cơ sở “đƣa chính sách DS- KHHGĐ vào quy
ƣớc của thôn xóm, tổ dân phố” cho 70 đồng chí là tổ trƣởng tổ dân phố, bí
thƣ chi bộ xóm, tổ dân phố của 14 xã, phƣờng.
Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác DS-KHHGĐ từ thành phố đến cơ sở tập trung vào các nội dung:
Kỹ năng tuyên truyền, tƣ vấn vận động đối tƣợng thực hiện chính sách dân
số và thực hiện biện pháp tránh thai, kỹ năng, nghiệp vụ thu thập, cập nhật
59
và thống kê tổng hợp báo cáo DS-KHHGĐ, kiến thức về các biện pháp tránh
thai, về sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh; các văn bản mới về công tác DS-
KHHGĐ và các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh góp phần
nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các
cấp.
Trung tâm đã tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để phục vụ các lớp
tập huấn, bồi dƣỡng, có phong họp khang trang đủ ghế ngồi cho mỗi đợt tập
huấn từ 50 – 100 ngƣời, máy mành chiếu phục vụ giảng dạy.
Tuy nhiên, số lƣợt cán bộ đƣợc tập huấn cũng chƣa phủ đƣợc hết
lƣợng cán bộ do sự biến động cũng nhƣ những thông tin, kiến thức mới cần
phải đƣợc cập nhật. Do vậy, quá trình tập huấn, bồi dƣỡng phải là một quá
trình liên tục và đƣợc thành phố duy trì thƣờng xuyên.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, hoạt động đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ
quản lý của ngành dân số thành phố Ninh Bình luôn đƣợc triển khai liên tục,
đƣợc đa dạng hóa và đẩy mạnh để trang bị cả kiến thức và kỹ năng, thiets
thực phục vụ các yêu cầu của công tác DS- KHHGĐ.
2.3.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở
vật chất cho hoạt động dân số
Bảng 2.8. Phân bổ kinh phí chương trình DS-KHHGĐ 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Kinh phí thƣờng xuyên + 763 632 1331 không thƣờng xuyên
Kinh phí hỗ trợ của thành 30 22 233 phố
( Nguồn: Báo cáo của UBND thành phố Ninh Bình, Trung tâm DS-KHHGĐ
thành phố Ninh Bình)
60
Kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố
năm 2016 đến năm 2017 ít, bị cắt giảm nhiều, cụ thể là kinh phí thƣờng
xuyên và không thƣờng xuyên từ 763.000 triệu đồng năm 2016 xuống còn
632.000 triệu đồng năm 2017, kinh phí hỗ trợ của thành phố Ninh Bình cho
công tác dân số cũng bị cắt giảm từ 30 triệu năm 2016 xuống còn 22 triệu
năm 2017. Tuy nhiên, đến năm 2018, do Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố
đã tham mƣu, xây dựng Đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số thành phố giai
đoạn 2017-2020” đã đƣợc UBND thành phố phê duyệt, chính vì vậy kinh
phí hỗ trợ cho hoạt động dân số tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó kinh phí
thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên năm 2018 cũng tăng lên, gấp đôi so
với năm 2017.
Kinh phí thù lao của cộng tác viên dân số: Để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu, chƣơng trình về công tác DS-KHHGĐ, tỉnh Ninh Bình luôn quan
tâm đến chế độ cho đội ngũ cộng tác viên dân số dƣới cơ sở. Trƣớc đây, mức
hỗ trợ cho mỗi một công tác viên dân số hàng tháng có 50.000đ/ngƣời/
tháng. Nhƣng từ năm 2016 đến nay thì mức hỗ trợ tăng lên là
100.000đ/ngƣời/tháng. Và năm 2019 tăng lên là 150.000đ/ ngƣời/tháng. Đến
nay, thành phố đã đảm bảo mức thù lao và đã thực hiện chi trả chi phí thù
lao theo quý cho cộng tác viên dân số tại các xã/ phƣờng theo nguồn kinh
phí địa phƣơng.
So với thực tế giá tiêu dùng hiện nay thì mức thù lao này còn khá
khiêm tốn, tuy nhiên phần nào hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho những lần đi
xuống địa bàn tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cộng tác viên dân số, kịp
thời động viên, khuyến khích anh, chị, em cộng tác viên yên tâm gắn bó lâu
dài với công tác dân số ở cơ sở. Tuy nhiên, kinh phí hỗ trợ còn thấp, vẫn
chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ công việc đƣợc giao. Đôi khi, kinh phí giao
còn chậm, nên dẫn đến tình trạng thù lao của đội ngũ cộng tác viên trả chƣa
đúng hạn.
61
2.3.7. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về dân số
Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện Pháp lệnh dân số và các
chính sách có liên quan tới dân số đóng vai trò quan trọng. Trung tâm đã
phân công giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ chuyên viên, theo dõi
từng phƣờng kiểm tra, đánh giá các mặt công tác và mức độ hoàn thành theo
tháng, quý. Tham dự giao ban thƣờng xuyên tại cơ sở để nâng cao chất
lƣợng công tác giao ban, thống kê báo cáo. Trung tâm Dân số thành phố đã
ra thông báo phân công nhiệm vụ và theo dõi các phƣờng xã cho cán bộ
viên chức của Trung tâm, hàng tháng tham gia giám sát công tác giao ban tại
cơ sở.
Ngoài ra, trung tâm DS-KHHGĐ đã kết hợp với thanh tra Sở Y tế tiến
hành thanh tra các trang web, nhà xuất bản, cửa hành sách, trung tâm phát
hành in ấn, lƣu hành các sản phẩm về hƣớng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi
trên địa bàn thành phố. Đồng thời, trung tâm DS-KHHGĐ cũng làm việc với
các cơ quan quản lý báo chí, truyền thông đề nghị làm nghiêm Pháp lệnh dân
số, nghiêm cấm phổ biến các phƣơng pháp tạo giới tính thai nhi.
Thành phố thực hiện nghiêm theo quy định số 94/QĐ-TW của Bộ chính
trị và Hƣớng dẫn số 11/HD-UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ƣơng, Quy
định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
Đối với cơ quan, tổ chức: Nếu trong năm có ngƣời vi phạm sinh con thứ
3 trở lên sẽ không đƣợc công nhận các danh hiệu thi đua, không công nhận
công đoàn vững mạnh. Đối với Đảng bộ, chi bộ có ngƣời vi phạm sinh con thứ
3 trở lên không đƣợc công nhận Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Đối với cụm dân cƣ, thôn, làng: Nếu có ngƣời vi phạm sinh con thứ 3
trở lên không công nhận thôn, làng, cụm dân cƣ văn hóa.
Đối với gia đình: Nếu trong năm có vi phạm sinh con thứ 3 trở lên thì
không công nhận gia đình văn hóa trong 5 năm tiếp theo.
62
Đối với cá nhân là công chức, viên chức, ngƣời lao động vi phạm
chính sách dân số:
+ Không đƣợc bình chọn các danh hiệu thi đua, không đƣợc đề bạt, đề
cử quy hoạch chức danh lãnh đạo. Ở thành phố Ninh Bình, nếu đang giữ
chức vụ vi phạm chính sách dân số sinh con thứ 3 trở lên thì bị khiển trách
trƣớc cơ quan, trƣớc chi bộ, cuối năm xếp không hoàn thành nhiệm vụ.
Đảng viên sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử kỷ luật theo điều lệ Đảng.
Trong 3 năm trở lại đây toàn thành phố Ninh Bình có 40 trƣờng hợp
sinh con thứ 3 là đảng viên, cán bộ công nhân viên chức trong đó đã xử lý
dƣới hình thức khiển trách là 72 cán bộ công nhân viên chức, đảng viên, còn
lại vợ hoặc chồng không phải là cán bộ công nhân viên chức và đảng
viên.Tuy nhiên chế tài xử phạt này xem ra vẫn quá nhẹ nếu không có biện
pháp ngăn chặn kịp thời con số này còn ra tăng.
Có thể thấy vai trò quan trọng của công tác kiểm tra giám sát. Qua
công tác kiểm tra, đánh giá giám sát đã giúp Trung tâm dân số nhận thấy
đƣợc những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đƣa ra phƣơng hƣớng giải
pháp cụ thể, kịp thời uốn nắn chỉ đạo cơ sở để ngày càng làm tốt hơn công
tác DS-KHHGĐ trong năm tới và các giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, hoạt
động kiểm tra, giám sát còn giúp cho các cán bộ quản lý nắm đƣợc tình hình
một cách thƣờng xuyên để có kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng các tập thể,
cá nhân, cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách DSKHHGĐ và xử lý nghiêm
các trƣờng hợp vi phạm. Từ đó, góp phần khích lệ động viên nhân dân tự
giác chấp hành và thực hiện tốt nội dung chính sách DS-KHHGĐ.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
2.4.1.Kết quả đạt được
Quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình đã đạt
đƣợc những thành tựu sau:
63
Thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc mức sinh thay thế từ năm 2000 là
một trong những huyện của tỉnh Ninh Bình đạt đƣợc chỉ tiêu kế hoạch đã đề
ra.Đến năm 2017 mức sinh thay thế của thành phố Ninh Bình là 1,9 – 2,1
con/phụ nữ.Trong 3 năm gần đây 2016-2018 một số các chỉ tiêu DS-
KHHGĐ TP Ninh Bình đã đạt và vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tuy nhiên vẫn
có một số chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch đề ra.
Tỷ suất sinh thô của thành phố Ninh Bình đang có xu hƣớng giảm
mạnh từ năm 2016 là 14,6 ‰ sang năm 2017 là 12,1‰, năm 2018 là 10,3‰.
Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh
thai hiện đại cao đạt 71,18% ( mỗi năm tăng 1%)
Chất lƣợng dân số đang ngày một nâng lên. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của
trẻ em dƣới 5 tuổi giảm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dạng nhẹ cân và thấp
còi của thành phố Ninh Bình giảm. Trể em sinh ra đƣợc sàng lọc tăng, năm
2018 số trẻ sinh ra là 1377 cháu, trong đó trẻ em đƣợc sàng lọc là 1310 cháu
chiếm 95,1%. Số trẻ em chết dƣới 1 tuổi năm 2018 không có trƣờng hợp
cháu nào. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi ( từ 60 tuổi trở lên) tăng theo quá trình già
hóa dân số năm 2011 là 14.167 ngƣời, chiếm 12,64% dân số; tuổi thọ trung
bình của ngƣời cao tuổi tăng thêm đòi hỏi yêu cầu cao hơn trong công tác
chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi trong thời gian tới. Thành phố Ninh Bình
là trung tâm đầu não của cả tỉnh, chính vì vậy mà vấn đề gia tăng dân số là vấn
đề nóng đƣợc các cấp chính quyền hết sức quan tâm chú trọng, việc duy trì mức
sức ổn định sẽ giúp thành phố ổn định về mặt kinh tế, chính trị và xã hội .
Cùng với tỉnh, thành phố Ninh Bình đã nhạy bén phát hiện các vấn đề
mới nảy sinh để đề xuất giải pháp và đƣa ý kiến phản hồi về tình trong quá
trình thực hiện công tác DS-KHHGĐ nhƣ: Đề xuất giải pháp giải quyết
vƣớng mắc trong công tác quản lý nhân sự từ cấp xã lên cấp huyện, những
vƣớng mắc trong việc nhập tin biến động dân số, những điểm chƣa hợp lý
trong phần mềm quản lý dữ liệu MIS.
64
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về thực
hiện chính sách dân số tiếp tục đƣợc duy trì ở cấp huyện và cấp xã . Sự tham
gia, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội về thực hiện
chính sách dân số đƣợc triển khai, lồng ghép trong các hoạt động, góp phần
nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong thực hiện chính sách và pháp lệnh
dân số.
Các hoạt động chƣơng tình mục tiêu dân số thƣờng xuyên đƣợc duy
trì và mở rộng; các hoạt động trọng tâm, mới phát sinh đƣợc quan tâm chỉ
đạo kịp thời nhƣ các mô hình nâng cao chất lƣợng dân số. Hoạt động sàng
lọc trƣớc sinh và sơ sinh, mô hình can thiệp truyền thông đến các vùng dân
cƣ đặc thù, truyền thông can thiệp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi
sinh đƣợc đẩy mạnh ở các địa bàn trọng điểm.
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số tuy bị thay
đổi, đa số cán bộ chuyên trách cũ đã nghỉ từ năm 2018 nhƣng cho đến nay
bộ máy công tác làm dân số vẫn hoạt động bình thƣờng. Những cán bộ
chuyên trách mới thay cũng không ngừng học hỏi trau dồi thêm kiến thức và
kinh nghiệm trong công tác làm dân số dƣới địa bàn.
Nhƣ vậy, các kết quả trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ
của thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc góp phần vào sự phát triển chung của
thành phố Ninh Bình trong những năm qua.
2.4.2.Hạn chế
Công tác Dân số - KHHGĐ trong thời gian qua tuy đã đạt đƣợc kết
quả trên, xong công tác dân số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức:
- Việc xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc quy hoạch,
chƣơng trình DS-KHHGĐ chƣa mang tính lâu dài và toàn diện. Mô hình tổ
chức cán bộ dân số thay đổi liên tục, cách quản lý còn nhiều bất cập, chồng
chéo.Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đúng và đầy đủ về tính
chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân
65
số và kế hoạch hóa gia đình; lãnh đạo, chỉ đạo chƣa quyết liệt, chƣa hiệu
quả.
- Việc tổ chức thực hiện các chính sách về dân số- KHHGĐ nói riêng
và nhiều lĩnh vực khác liên quan còn chậm, chƣa đồng bộ . Việc thực hiện
các chính sách này có hiệu quả hay không là do ngƣời dân nhƣng đôi khi
ngƣời dân lại không biết rõ hoặc chƣa hiểu hết về các chính sách, chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
- Việc ban hành văn bản pháp luật về dân số ít nhiều vẫn còn có
những hạn chế. Chúng ta mới chỉ xây dựng đƣợc Pháp lệnh dân số chứ chƣa
có Luật dân số. Dân số là vấn đề quan trọng, đòi hỏi có sự quan tâm lớn của
chính phủ các nƣớc nên việc xây dựng các văn bản về vấn đề này chặt chẽ là
một yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý. Do việc ban hành các văn bản còn
nhiều yếu kém nên trong công tác tổ chức thực hiện cũng có nhiều hạn chế.
- Việc tổ chức các cơ quan, đơn vị phối hợp trong thực hiện mục tiêu
DS-KHHGĐ còn chƣa tốt, chƣa có chính sách đãi ngộ thích hợp đối với các
đối tƣợng. Các cơ quan tổ chức chƣa có sự phối kết hợp trong công tác phân
công trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cụ thể, do vậy hiện tƣợng có những
nhiệm vụ thì chồng chéo còn có nhiệm vụ lại bị bỏ trống .
- Việc xử lý đối với trƣờng hợp vi phạm chính sách dân số chƣa kiên
quyết, kịp thời không đủ sức răn đe; chất lƣợng dân số chƣa cao; mất cân
bằng giới tính khi sinh chƣa đƣợc khống chế, có chiều hƣớng gia tăng; vị
thành niên và thanh niên đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức
nhƣ thiếu thông tin, kiến thức về chăm sóc SKSS.
- Kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia chi cho công tác Dân số bị
cắt giảm, trong khi phải mở rộng thực hiện các hoạt động nâng cao chất
lƣợng dân số; các dịch vụ đáp ứng thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ
chuyển dần từ miễm phí sang tiếp thị xã hội và thu phí dịch vụ, sản phẩm
một số còn thiếu. Đây cũng là khó khăn thách thức mới cho ngành Dân số.
66
- Việc thu thập và xử lý thông tin về DS-KHHGĐ còn yếu kém, bỏ sót
nhiều thông tin chƣa cập nhật trong vấn đề quản lý di biến động dân cƣ: đi,
đến, sinh, tử còn nhiều bất cập khi số lƣợng dân cƣ di biến động lớn, khó
kiểm soát và thông tin liên tục thay đổi. Mặt khác, CTV dân số chƣa thực sự
quản lý sâu sát đối tƣợng tại địa bàn, mới chỉ quan tâm đến hộ các gia đình
định cƣ còn đối tƣợng chuyển đến trên 6 tháng vẫn còn bỏ sót nhiều.
Văn bản về DS-KHHGĐ chƣa đầy đủ, chƣa cụ thể hóa dẫn đến khó
khăn thực hiện và là kẽ hở cho những đối tƣợng cố tình làm sai chủ trƣơng.
Ngoài ra , trong việc huy động các lực lƣợng xã hội cùng tham gia công tác
dân số còn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, chính quyền chƣa quan tâm đúng
mức đến công tác Dân số - KHHGĐ; công tác phối kết hợp giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trƣơng
chính sách dân số chƣa đƣợc thƣờng xuyên; tỷ lệ giảm sinh chƣa thật sự vững
chắc, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có chiều hƣớng gia tăng, trong đó có cả cán
bộ, đảng viên. Sự phối kết hợp với các ban ngành mới chỉ thu hút đƣợc một số
đoàn thể nhƣ : Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân tích cực tham gia vào
công tác dân số, các ngành, đoàn thể khác hầu nhƣ ít tham gia.
Phong trào xây dựng hƣơng ƣớc có lồng ghép các quy định về DS-
KHHGĐ khá rầm rộ, nhƣng đầu voi đuôi chuột. Hầu hết các hƣơng ƣớc đều
có quy định về việc xử lý các trƣờng hợp sinh con thứ 3 trở lên. Nhƣng tình
trạng hƣơng ƣớc xây dựng xong bỏ đó là khá phổ biến làm cho kết quả đạt
đƣợc không chất lƣợng. Chƣa có đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
2.4.3.Nguyên nhân và hạn chế
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan về tâm lý, tập quán, điều
kiện kinh tế, dịch vụ xã hội phát triển, cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bƣớc vào
tuổi sinh đẻ hàng năm lớn; còn có những nguyên nhân chủ quan là:
- Một số cấp ủy đảng và chính quyền các cấp còn có tƣ tƣởng chủ
quan, thỏa mãn, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số - Kế hoạch
67
hóa gia đình. Sự phân công, phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về công tác
DS-KHHGĐ chƣa rõ ràng, chồng chéo. Sở y tế quản lý biên chế cấp thành
phố nhƣng làm việc lại giúp cho thành phố, ở cấp xã con ngƣời thì do UBND
phƣờng quản lý nhƣng làm việc chuyên môn lại do trung tâm DS-KHHGĐ
thành phố quản lý.Vì vậy mà sự quản lý con ngƣời cũng nhƣ chuyên môn có
phần không sâu sát, gây nhiều bức xúc trong quá trình làm vệc do sự phân công
công việc không rõ ràng, chồng chéo, ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng và chất lƣợng
công việc của cán bộ công chức, viên chức ngành dân số.
- Trong thời gian ngắn nhƣng tổ chức bộ máy làm công tác dân số
tách nhập nhiều lần, hiện nay do mới thay cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ
kiêm nhiệm là phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ nên bộ máy hoạt động vẫn
chƣa ổn định.
- Do ảnh hƣởng của tƣ tƣởng thích đông con nên nhiều cán bộ dƣờng
nhƣ không coi trọng nhiều về vấn đề dân số đối với sự phát triển xã hội,
những áp lực của dân số và làm thế nào để dân số phục vụ tốt nhất cho sự
phát triển kinh tế- xã hội.
- Các văn bản quy phạm pháp luật của chúng ta còn chƣa đầy đủ dẫn
đến tình trạng mỗi ngƣời hiểu theo một ý, có những ngƣời cố tình hiểu sai
nghĩa của văn bàn. Việc xử lý ngƣời vi phạm chính sách dân số chƣa đủ
mạnh, thiếu đồng bộ và biện pháp chế tài để giáo dục và răn đe cán bộ, đảng
viên còn vi phạm chính sách dân số, chƣa làm gƣơng cho nhân dân. Chính
sách dân số lồng ghép vào hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng văn hóa, thiếu chế tài
phân cấp thẩm quyền cho chính quyền cơ sở. Nếu sinh con thứ 3 trở lên theo
hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng văn hóa thì hộ đó không đtạ gia đình văn hóa trong
5 năm là quá nhẹ, không mang tính răn đe để ngƣời dân thực hiện tốt chính
sách dân số.
- Sự đầu tƣ của chính quyền các cấp cho công tác DS-KHHGĐ chƣa
cao nên chất lƣợng dịch vụ còn bị hạn chế, chƣa mang đến những dịch vụ
68
chăm sóc SKSS tốt nhất cho ngƣời dân. Kinh phí chƣơng trình Mục tiêu
quốc gia chi cho công tác dân số cắt hết và một số kinh phí hoạt động cũng
bị cắt giảm, trong khi phải mở rộng thực hiện các hoạt động nâng cao chất
lƣợng dân số; Nguồn kinh phí địa phƣơng hỗ trợ rất ít, có nơi không hỗ trợ;
các dịch vụ đáp ứng thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ chuyển dần từ
miễm phí sang tiếp thị xã hội sản phẩm không có, do đó khó khăn trong việc
tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, hoạt động năm.
- Điều kiện nghiên cứu ứng dụng khoa học trong công tác dân số chƣa
cao, mất thêm nhiều thời gian và kinh phí thực hiện các dự án nhƣng chƣa
đạt đƣợc chất lƣợng nhƣ mong muốn.
- Việc lập kế hoạch và dự báo về công tác dân số chƣa sát thực, một
số địa phƣơng còn chạy theo thành tích nên việc thực hiện của các nhà quản
lý cấp huyện gặp nhiều vƣớng mắc trong việc tổng hợp số liệu chính xác và
đƣa ra chỉ tiêu kế hoạch khả thi.
- Thực hiện Thông báo của Tỉnh ủy sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số xã, phƣờng thay đổi
nên đã ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng của đội ngũ cán bộ dân số ở cơ sở không yên
tâm công tác dẫn đến chất lƣợng công việc cũng bị ảnh hƣởng. Thù lao cộng
tác viên ít nên cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc; thành phố biến
động nhiều, luôn thay đổi việc cập nhật thông tin cũng khó khăn.
Nhƣ vậy, trong những năm qua quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất
lƣợng dân số thành phố Ninh Bình đƣợc đánh giá là tăng lên nhƣng tăng
chƣa cao. Nếu coi chất lƣợng dân số là sự phản ánh các đặc trƣng về thể
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số, thì các kết quả đạt đƣợc của
thành phố Ninh Bình hiện nay còn thấp so với nhiều thành phố trong khu
vực. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng dân số cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng vòng
đời để nâng cao khả năng, sự bình đẳng giới trong quá trình tiếp cận và tham
gia của toàn bộ dân số ở tất cả các nhóm tuổi tới các cơ hội phát triển và
69
dịch vụ bao gồm sức khỏe, giáo dục, việc làm, phúc lợi, tôn giáo, tài chính
và môi trƣờn, hƣớng tới nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Đƣợc
sự quan tâm từ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, Thành ủy-
HĐND - UBND thành phố, Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố đã tích cực
triển khai thực hiện có hiệu quả một số đề án đóng góp vào nâng cao chất
lƣợng dân số, nhƣ tƣ vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trƣớc
sinh và sàng lọc sơ sinh; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm
sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi; tăng cƣờng tƣ vấn và dịch vụ sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục, dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên và
thanh niê và đã thu đƣợc những kết quả tốt. Tuy nhiên, vẫn chỉ mới thu đƣợc
trong khuôn khổ từ các đề án mà chƣa đƣợc nhân rộng trong cộng đồng.
70
Tiều kết chƣơng 2
Trên cơ sở khái quát những đặc điểm cơ bản có ảnh hƣởng đến công
tác dân số, chƣơng 2 của luận văn tập trung đánh giá thực trạng QLNN về
dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Sau gần 60 năm (1961-2019) thực hiện, chủ trƣơng, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nƣớc về dân số - KHHGĐ, đặc biệt là sau hơn 10 năm
thực hiện Chiến lƣợc dân số và chiến lƣợc quốc gia về SKSS, thực hiện cam
kết quốc tế về dân số- phát triển và các mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ,
công tác DS-KHHGĐ, CSSKSS đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng.
Mức sinh và tỷ lệ sinh tăng dân số đã giảm mạnh, tình trạng SKSS sức khỏe
bà mẹ trẻ em cải thiện rõ rệt, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát
triển KT-XH thời ký đổi mới là nâng cao chất lƣợng đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề DS-KHHGĐ vẫn là thách thức lớn đối với sự
phát triển bền vững cúa đất nƣớc. Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và
tiếp tục tăng, tỷ số giới tính khi sinh ngày càng mất cân bằng nghiêm trọng.
Đặc biệt, chất lƣợng dân số còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề QLNN về dân
số chƣa đƣợc giải quyết.
Bên cạnh các kết quả đã đạt đƣợc, QLNN về dân số trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, cần khắc phục.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và hoàn thành các mục tiêu về DS-KHHGĐ,
luận văn định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
71
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
3.1. Quan điểm và định hƣớng về dân số
3.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân số
Tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 hội nghị
lần thứ sáu ban chấp hành trung ƣơng khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới, Đảng ta đã nêu rõ
- Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lƣợc, vừa cấp thiết vừa lâu
dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia
đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các
mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lƣợng dân số và đặt trong mối
quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo
đảm phát triển nhanh, bền vững.
- Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và
nghĩa vụ của mọi ngƣời dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cƣơng pháp luật; giữa
việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Đầu tƣ cho công tác dân số là đầu tƣ cho phát triển. Nhà nƣớc ƣu
tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của
quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
72
- Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với trọng tâm
công tác dân số trong từng thời kỳ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất
của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
Mục tiêu
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ,
chất lƣợng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đƣa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích
ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lƣợng dân số,
góp phần phát triển đất nƣớc nhanh, bền vững.
Ðến năm 2030:
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu ngƣời.
Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi
và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ đều đƣợc tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại;
giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dƣới 10 nghìn ngƣời, đặc
biệt là những dân tộc có rất ít ngƣời.
- Tỉ số giới tính khi sinh dƣới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ
trẻ em dƣới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ ngƣời từ 65 tuổi trở lên đạt
khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên đƣợc tƣ vấn, khám sức khỏe trƣớc khi kết
hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận
huyết thống; 70% phụ nữ mang thai đƣợc tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật
bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh đƣợc tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm
sinh phổ biến nhất.
73
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh
đạt tối thiểu 68 năm; 100% ngƣời cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, đƣợc quản
lý sức khỏe, đƣợc khám, chữa bệnh, đƣợc chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao ngƣời Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt
157,5 cm. Chỉ số Phát triển con ngýời (HDI) nằm trong nhóm 4 nƣớc hàng
đầu khu vực Ðông Nam Á.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cơ hợp lý ở
vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm ngƣời di cƣ đƣợc
tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số đƣợc đãng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân
cƣ thống nhất trên quy mô toàn quốc.
Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát
triển; duy trì mức sinh thay thế… là những quan điểm mới đƣợc nhấn mạnh
trong Nghị quyết 21-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Nghị quyết cũng đặt ra vấn đề duy trì mức sinh thay thế đã có những
thành tựu suốt 10 nãm qua, đƣa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
Theo đó, cùng với việc vận động giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao,
nhà nƣớc cũng vận động sinh đủ hai con với những địa phƣơng có mức sinh
thấp.
Tuy nhiên, vấn đề dân số Việt Nam còn nhiều hạn chế nhƣ mức sinh
giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới tính khi sinh tăng
nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Chƣa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế
của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số. Chỉ số phát triển
con ngƣời còn thấp. Suy dinh dƣỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em còn cao. Tuổi
thọ bình quân tăng nhƣng số nãm sống khỏe mạnh thấp. Tảo hôn, kết hôn
74
cận huyết thống còn nhiều ở một số dân tộc ít ngƣời. Phân bố dân số, quản
lý nhập cƣ, di dân còn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu
vực, nhóm đối týợng hiệu quả chƣa cao. Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chức
năng, nhiệm vụ chƣa đƣợc điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân
số. Nguồn lực đầu tƣ cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp so với yêu
cầu.
Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cƣ hợp lý ở vùng
biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm ngƣời di cƣ đƣợc tiếp
cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. 100% dân số đƣợc đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cƣ thống nhất trên quy mô toàn
quốc. Ðể đạt đƣợc những mục tiêu nêu trên, Nghị quyết 21 cũng đƣa ra
những điểm mới về biện pháp thực hiện, cụ thể là đƣa công tác dân số, đặc
biệt là nâng cao chất lƣợng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Ðề cao tính tiên
phong, gƣơng mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ
trƣơng, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi
dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội…
Ðồng thời, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát
triển nhƣng vẫn tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2
con, tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tƣợng có mức sinh cao;
duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những
nơi có mức sinh thấp; Ðẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao nãng
lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng
yêu cầu chuyển hƣớng sang chính sách dân số và phát triển. Ðƣa nội dung
dân số và phát triển vào chƣơng trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa
học. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, tãng cƣờng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho ngƣời dân…
75
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lƣới cung cấp
dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số.
Tiếp tục củng cố mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và thực hiện các
biện pháp sàng lọc trƣớc sinh, sơ sinh, phát triển mạnh hệ thống chuyên
ngành lão khoa trong các cơ sở y tế.
Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Ninh Bình tổ chức triển khai các chƣơng
3.1.2. Ðịnh hướng của tỉnh Ninh Bình về công tác dân số
trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW
Đảng (Khóa XII) trong đó có Nghị quyết 20-NQ/TW về “Tăng cƣờng công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và
Nghị quyết 21-NQ/TW về “Công tác dân số trong tình hình mới”.
Mục tiêu là hoàn thiện hệ thống y tế theo hƣớng công bằng, chất
lƣợng, hiệu quả. Bảo đảm mọi ngƣời dân đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lƣợng,
tạo điều kiện cho ngƣời nghèo đƣợc hƣởng dịch vụ kỹ thuật y tế. Ngƣời dân
đƣợc sống trong cộng đồng an toàn, phát triển, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng
cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lƣợng cuộc sống. Phấn đấu đến năm 2025,
tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95% dân số;
tỷ lệ ngƣời dân hài lòng với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, tỉnh Ninh Bình cần tăng cƣờng sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo quản lý của các cấp chính quyền và sự tham gia
của các ban, ngành đoàn thể trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế, mở rộng bao
phủ bảo hiểm y tế. Nâng cao sức khỏe nhân dân, năng lực phòng chống dịch
bệnh, chất lƣợng khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh công
tác dƣợc và thiết bị y tế; phát triển nhân lực và khoa học công nghệ y tế.
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế.
Dự thảo Chƣơng trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng khóa XII
76
về "Công tác dân số trong tình hình mới". Mục tiêu cụ thể đề ra cho công tác
DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Bình là duy trì vững chắc mức sinh thay thế; quy mô
dân số 1,1 triệu ngƣời. Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 43%; 100% dân số đƣợc
đăng ký quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cƣ thống nhất trên quy mô
toàn quốc. Theo đó, đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác
dân số. Phát triển mạng lƣới và nâng cao chất lƣợng dịch vụ về dân số. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số và bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số.
Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy Ninh Bình đề nghị: Cùng với việc triển khai
các chƣơng trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 6
(khóa XII) của Đảng; tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp năm 2018 đã đƣợc Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của
Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đề ra ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm
2018; phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018 và các năm tiếp theo.
Những thành quả góp phần quan trọng vào sự phát triển
Ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Bình đƣợc thành lập sau khi tái lập
tỉnh, đến nay đã đƣợc hơn 25 năm. Nhìn lại 25 năm liên tục kiên trì, bền bỉ,
phấn đấu xây dựng và trƣởng thành, công tác DS-KHHGĐ của Ninh Bình đã
đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đã góp phần không nhỏ vào thành tựu
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Ngành Dân số Ninh Bình đã triển khai thực hiện tốt chƣơng trình
thông tin, giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi đồng bộ ở tất cả các
kênh, đã chú trọng và mở rộng kênh truyền thông trực tiếp nhƣ tƣ vấn nhóm
nhỏ, đối thoại trực tiếp… bên cạnh đó truyền thông đại chúng đƣợc đẩy
mạnh. Chính việc thực hiện tốt chƣơng trình truyền thông giáo dục nên nhận
thức của ngƣời dân về dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ đƣợc nâng lên rõ
rệt. Mô hình gia đình có 2 con đƣợc đông đảo nhân dân chấp nhận. Bên cạnh
77
chiến dịch truyền thông, ngành Dân số tỉnh đã mở rộng đƣợc hệ thống cung
cấp dịch vụ KHHGĐ, đa dạng hoá các phƣơng tiện tránh thai. Hệ thống
cung cấp dịch vụ đƣợc triển khai thƣờng xuyên tới cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Đồng thời, trong quá trình cung cấp dịch vụ đã đảm bảo an toàn, thuận tiện cho
đối tƣợng sử dụng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử
dụng, do đó số ngƣời sử dụng các biện pháp tránh thai ngày một tăng.
Phong trào chăm sóc SKSS/KHHGĐ phát triển rộng khắp, nhiều mô
hình, câu lạc bộ không sinh con thứ 3, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc; các
nhóm giúp nhau chăm sóc SKSS/KHHGĐ và tăng thu nhập… phát huy hiệu
quả và đang đƣợc nhiều ngƣời hƣởng ứng tích cực. Chất lƣợng dân số từng bƣớc
đƣợc cải thiện thông qua việc triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lƣợng
giống nòi… Gần 100% phụ nữ có thai đƣợc khám theo định kỳ; tỷ lệ trẻ em dƣới
5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm rõ rệt; trẻ em bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ
đƣợc phát hiện sớm, xử lý kịp thời và chăm sóc ngày càng tốt hơn.
Những kết quả trên là thành quả của toàn Đảng, toàn dân trong tỉnh,
trong đó có sự đóng góp có hiệu quả của đội ngũ cán bộ dân số từ tỉnh đến
cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, chuyên trách dân số ở cơ sở. Những
kết quả của công tác DS - KHHGĐ đã góp phần không nhỏ vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của nhân dân.
Mặc dù đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, nhƣng công tác DS-
KHHGĐ của Ninh Bình vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức cả về quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lƣợng dân số. Vì vậy, để
công tác DS-KHHGĐ tiếp tục đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp hơn nữa, đòi
hỏi trong thời gian tới ngành Dân số tỉnh phải tập trung triển khai thực hiện
đồng bộ các chƣơng trình dân số, triển khai và thực hiện có hiệu quả Chiến
lƣợc Dân số giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ƣơng chuyển trọng tâm công tác dân số từ KHHGĐ sang Dân số
và Phát triển.
78
Với những kết quả trên, ngành Dân số tỉnh Ninh Bình đã đƣợc Chính
phủ tặng thƣởng 2 Huân chƣơng Lao động, Cờ thi đua, các cấp chính quyền
tặng thƣởng nhiều Bằng khen, Cờ thi đua cho các tập thể và cá nhân thực
hiện tốt công tác DS-KHHGĐ. Ngày 30/8/2006, Chủ tịch nƣớc quyết định
khen thƣởng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng Nhất cho Ủy ban
DS,GĐ&TE tỉnh Ninh Bình.
Trên đà thành công và kế thừa các bài học kinh nghiệm sau 25 năm tái lập
tỉnh, ngành DS-KHHGĐ Ninh Bình phấn đấu triển khai thành công Chiến lƣợc
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tập trung nâng
cao chất lƣợng dân số, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”, góp phần thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
3.1.3. Mục tiêu của thành phố Ninh Bình về công tác dân số
Tại Đề án số 04/ĐA-UBND – ngày 9 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình về “ Nâng cao chất lƣợng dân số Ninh Bình
giai đoạn 2017-2020” đã xác định:
- Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lƣợng dân số trên địa bàn, tập trung chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho các đối tƣợng: Vị thành niên, thanh niên, đối tƣợng tiền hôn
nhân. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh và chăm sóc sức khỏe ngƣời
cao tuổi, nhằm đảm bảo trẻ em sinh ra ở các thế hệ sau đƣợc khỏe mạnh và
nâng cao sức khỏe của ngƣời cao tuổi trên địa bàn thành phố Ninh Bình, góp
phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời cao tuổi.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
+ 100% cán bộ dân số - y tế tham gia đề án có kỹ năng tuyên truyền,
vận động về chăm sóc SKSS cho vị thành niên, thanh niên, kỹ năng truyền
thông về sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh, kỹ năng truyền thông về chăm sóc
và nuôi con nhỏ.
79
+ 100% giáo viên dạy môn sinh học, tổng phụ trách và nhân viên y tế
trong các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố đƣợc bồi dƣỡng nâng cao kiến
thức chăm sóc SKSS, kiến thức về giới, giới tính, tâm sinh lý tuổi học trò.
+ Trên 80% vị thành niên, thanh niên trong cộng đồng đƣợc tƣ vấn và
trang bị kiến thức về chăn sóc sức khỏe sinh sản.
+ 100% các trƣờng THCS, THPT trên địa bàn thành phố triển khia các
hoạt động truyền thông về chăm sóc SKSS vị thành niên.
+ Hàng năm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm 0,5%
+ Trên 50% thanh niên tiền hôn nhân chuẩn bị kết hôn đƣợc tiếp cận
dịch vụ hỗ trợ, tƣ vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân.
+ Trên 95% các bà mẹ có thai đƣợc tuyên truyền, tƣ vấn về sàng lọc
trƣớc sinh, sàng lọc sơ sinh.
+ Trên 95% phụ nữ đang nuôi con nhỏ từ 0-3 tuổi đƣợc trang bị các
kiến thức về chăm sóc và nuôi con nhỏ.
+ Trên 80% thai phụ đƣợc sàng lọc trƣớc sinh và trên 50% trẻ sơ sinh
đƣợc sàng lọc.
+ Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh để đến năm 2020 đạt 115
bé trai/100 bé gái.
+ Tỷ lệ ngƣời cao tuổi đƣợc lập hồ sơ quản lý sức khỏe tại các trạm y
tế đạt trên 90%.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp, các ngành trong quản lý
nhà nước vể dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Trong triển khai thực hiện các chính sách dân số, sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền đóng vai trò rất quan trọng. Sự quan tâm
thể hiện ở việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hoặc lồng ghép vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, hoặc tham dự các buổi họp triển
80
khai công tác tuyên truyền. Sự quan tâm đó cũng cần đƣợc chính các lãnh
đạo, cán bộ làm công tác DS- KHHGĐ nhận ra. Nó là động cơ để thúc đẩy
một hệ thống “vận hành”. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác dân số
KHHGĐ trên địa bàn thành phố Ninh Bình cần:
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo
với công tác DS-KHHGĐ nhằm nâng cao chất lƣợng dân số thông qua việc
ban hành các chỉ thị, nghị quyết, các chƣơng trình, kế hoạch hành động để
chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai công tác DS-KHHGĐ và nâng cao chất
lƣợng dân số với các mục tiêu và cách làm cụ thể, phù hợp với đặc điểm của
địa phƣơng, đơn vị, phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo
các hoạt động dân số thông qua việc phụ trách theo các địa bàn cụ thể.
Huy động mạnh hơn nữa sự tham gia thực hiện công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình của các đoàn thể, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội,
khu vực tƣ nhân và mọi ngƣời dân, phát huy tối đa khả năng tuyên truyền,
tăng cƣờng lồng ghép dịch vụ DS-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản
đến từng gia đình, từng đối tƣợng. Chỉ đạo các ngành, các cấp hàng năm
xây dựng kế hoạch hoạt động của ngành mình, cấp mình phải lồng ghép với
các nội dung thực hiện công tác DS- KHHGĐ và nâng cao chất lƣợng dân
số, tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc tới các thành viên, hội viên của
ngành mình, đoàn thể mình, cấp mình.
Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện và định kỳ hàng
năm, năm năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các
chính sách, các chỉ tiêu DS-KHHGĐ và nâng cao chất lƣợng dân số đối với
tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị. Trên cơ sở đó, xây dựng chƣơng trình,
kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ
thể và có các giải pháp thực hiện cho các năm tiếp theo, nhằm giảm nhanh,
tiến tới không còn ngƣời sinh con thứ ba, khắc phục một bƣớc căn bản tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy
81
làm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình của thành phố
Một trong những quan điểm trong chiến lƣợc dân số và kế hoạch hóa
gia đình là “kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số và
chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác này”.
Đội ngũ cán bộ dân số từ thành phố đến xã phƣờng là một thành tố tác động
trực tiếp tới việc ổn định quy mô dân số và góp phần nâng cao chất lƣợng
dân số nên thành phố phải đề xuất các chính sách cụ thể, hợp lý đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số.
Cần sớm có chủ trƣơng kịp thời giải quyết, bố trí nguồn kinh phí để các cán
bộ dân số cơ sở đƣợc vào biên chế theo quy định, nhằm góp phần xây dựng
một đội ngũ cán bộ dân số ở cấp xã phƣờng có đủ năng lực, tâm huyết để
tham mƣu cho cấp Uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện chƣơng trình,
mục tiêu về dân số kế hoạch hóa gia đình ở địa phƣơng, góp phần thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu dân số trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục duy trì thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy làm công
tác DS- KHHGĐ nhƣ hiện nay là cán bộ thƣờng trực DS-KHHG cấp xã trực
thuộc biên chế của Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố, đƣợc bố trí làm việc
tại xã và đƣợc hƣởng chế độ nhƣ viên chức, nhƣ vậy sẽ thuận lợi cho cán bộ
trong việc tham mƣu với UBND về công tác dân số, đồng thời tranh thủ
đƣợc sự ủng hộ và hỗ trợ thêm kinh phí của UBND xã cho công tác dân số
kế hoạch hóa gia đình. Hiện nay đa số các tỉnh thành trên cả nƣớc.
Tăng cƣờng bố trí mạng lƣới làm công tác DS-KHHGĐ đến tận từng
thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ để đƣa công tác truyền thông dân số và kế
hoạch hóa gia đình và việc cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
tới tận từng ngƣời dân. Những nơi đông dân cƣ, địa bàn phức tạp đòi hỏi
thêm nhân lực thì địa phƣơng cần căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế để
tham mƣu cho lãnh đạo các cấp bổ sung cán bộ vì tới đây, trong việc thực
hiện chiến lƣợc dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2015-2020 sẽ thực
82
hiện rất nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về
nghiệp vụ dân số, những vấn đề đang là khó khăn thách thức của công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình hiện nay.
3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số
trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Một trong những quan điểm trong chiến lƣợc dân số và kế hoạch hóa
gia đình là “kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số và
chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác này”.
Đội ngũ cán bộ dân số từ thành phố đến xã phƣờng là một thành tố tác động
trực tiếp tới việc ổn định quy mô dân số và góp phần nâng cao chất lƣợng
dân số nên thành phố phải đề xuất các chính sách cụ thể, hợp lý đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số.
Cần sớm có chủ trƣơng kịp thời giải quyết, bố trí nguồn kinh phí để
các cán bộ dân số cơ sở đƣợc vào biên chế theo quy định, nhằm góp phần
xây dựng một đội ngũ cán bộ dân số ở cấp xã phƣờng có đủ năng lực, tâm
huyết để tham mƣu cho cấp Uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện chƣơng
trình, mục tiêu về dân số kế hoạch hóa gia đình ở địa phƣơng, góp phần thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu dân số trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục duy trì thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy làm công
tác DS- KHHGĐ nhƣ hiện nay là cán bộ thƣờng trực DS-KHHG cấp xã trực
thuộc biên chế của UBND xã, phƣờng, đƣợc bố trí làm việc tại xã và đƣợc
hƣởng chế độ bán chuyên, nhƣ vậy sẽ thuận lợi cho cán bộ trong việc tham
mƣu với UBND về công tác dân số, đồng thời tranh thủ đƣợc sự ủng hộ và
hỗ trợ thêm kinh phí của UBND xã cho công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình. Hiện nay các tỉnh thành trong cả nƣớc một số tỉnh thì sát nhập trung
tâm DS-KHHGĐ về trung tâm y tế đa chức năng, còn đội ngũ chuyên trách
cho về trạm y tế, còn một số huyện vẫn theo mô hình cũ.Cho nên cần sớm
83
ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số, thống nhất từ trung ƣơng
xuống địa phƣơng để đội ngũ cán bộ làm công tác dân số yên tâm công tác.
Tăng cƣờng bố trí mạng lƣới làm công tác DS-KHHGĐ đến tận từng
thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ để đƣa công tác truyền thông dân số và kế
hoạch hóa gia đình và việc cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
tới tận từng ngƣời dân. Những nơi đông dân cƣ, địa bàn phức tạp đòi hỏi
thêm nhân lực thì địa phƣơng cần căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế để
tham mƣu cho lãnh đạo các cấp bổ sung cán bộ vì tới đây, trong việc thực
hiện chiến lƣợc dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2015-2020 sẽ thực
hiện rất nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về
nghiệp vụ dân số, những vấn đề đang là khó khăn thách thức của công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình hiện nay nhƣ : Kỹ năng nắm bắt đối
tƣợng, phối hợp với các ngành, đoàn thể trong vận động không sinh nhiều,
không sinh con thứ ba trở lên và không lựa chọn giới tính khi sinh. Cho
tuyên truyền viên và đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ đặc biệt là
cán bộ mới, kỹ năng, kinh nghiệm còn hạn chế để từng bƣớc nâng cao hiệu
quả công việc đƣợc giao.
Tham mƣu với UBND thành phố thành lập bộ phận tƣ vấn chăm sóc
SKSS/KHHGĐ trực thuộc trung tâm dấn số kế hoạch hóa gia đình để tăng
cƣờng tƣ vấn trực tiếp cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai,
các thai phụ có nguy cơ cao về lợi ích của việc sàng lọc trƣớc sinh và sơ
sinh. Thực hiện siêu âm sàng lọc trƣớc sinh, thực hiện dịch vụ KHHGĐ tại
Trung tâm dân số.
3.2.3.Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và pháp lệnh dân số, tiếp
tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về dân số trên
địa bàn thành phố Ninh Bình
Đứng trƣớc thực trạng MCBGTKS và các vấn đề liên quan tới công
tác DS KHHGĐ đang diễn ra ở địa phƣơng, nhận thức đƣợc nguy cơ và hệ
84
lụy; trong thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Bình, UBND thành phố
Ninh Bình, Trung tâm DS KHHGĐ đã ban hành nhiều văn bản, chính sách
nhằm giải quyết tình trạng này. Giải pháp đặt ra cần nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật và Pháp lệnh dân số. Xác định công tác DS-KHHGĐ giai đoạn
hiện nay là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị. Với một loạt các giải pháp
tích cực, lâu dài.
UBND thành phố xây dựng kế hoạch có các biện pháp cụ thể trong
việc thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại địa phƣơng. Chỉ đạo tăng cƣờng
công tác truyền thông về DS-KHHGĐ nhất là các đối tƣợng liên quan trực
tiếp. Lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ gắn với nhiệm vụ chính trị của
địa phƣơng, gắn với các nội dung thi đua, đƣa vào quy ƣớc, hƣơng ƣớc,
trong xây dựng thôn, bản, làng văn hóa hàng năm.
Chỉ đạo rà soát nắm chắc số đối tƣợng có hai con gái, đối tƣợng có nguy cơ
sinh con thứ 3 trên địa bàn, để tuyên truyền vận động không sinh con thứ 3
và không lựa chọn giới tính thai nhi (GTTN) khi sinh.
Tăng cƣờng giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, nhân viên y tế thông qua các hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật về kiểm soát MCBGTKS, bình đẳng giới. Có hình thức kỷ luật
cao đối với vi phạm của cán bộ y tế khi thực hiện chẩn đoán GTTN. Làm tốt
công tác thi đua, khen thƣởng, trong đó đặc biệt quan tâm khắc phục bệnh
thành tích trong thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Chỉ đạo xây dựng quy
chế khen thƣởng riêng trong lĩnh vực DS-KHHGĐ
Hoàn thiện cơ sở pháp lý là điều kiện cho hệ thống tổ chức bộ máy
công tác dân số thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, điều phối công tác
DS-KHHGĐ, tổ chức thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia DS-
KHHGĐ có hiệu quả hơn. Chỉ trên cơ sở pháp lý thành phố Ninh Nình mới
có căn cứ để chỉ đạo vag kiểm tra quá trình điều hành và quản lý tại địa
phƣơng.
85
Thành phố Ninh Bình là thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Bình đã đạt
mức sinh thay thế 1,9 -2,1 con/ bà mẹ . Cho nên cùng với việc ổn định mức
sinh thì naag cao chất lƣợng dân số về cả thể chất, trí tuệ và tinh thần là một
nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách cần thực hiện ngay. Vì vậy, thành phố cần
ban hành văn bản, hƣớng dẫn thực hiện việc lồng ghép dân số vào kế hoạch
phát triển của thành phố.
Ngoài ra, để góp phần ổn định quy mô dân số và nâng cao chất lƣợng
dân số thành phố Ninh Bình, Ban tuyên giáo thành ủy cần xây dựng đề án
tuyên truyền về DS-KHHGĐ đảm bảo có sự đổi mới, linh hoạt phù hợp với
từng đối tƣợng nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi, từ đó giảm
tỷ suất sinh thô và mức chênh lệch giới tính khi sinh.
3.2.4. Nâng cao nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình là một công tác mang tính xã
hội rất cao, rất cần thiết phải huy động đƣợc nguồn lực của toàn xã hội.
Nguồn lực cho công tác dân số bao gồm cả nhân lực, vật lực và tài lực. Các
nguồn lực này cần đƣợc bố trí và sử dụng một cách hiệu quả. Nghị quyết
TW 4 khóa VII đã chỉ rõ huy động lực lƣợng của toàn xã hôị tham gia công
tác DS-KHHGĐ, đồng thời phải có một bộ máy chuyên trách đủ mạnh mẽ
để quản lý theo chƣơng trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên
đƣợc sử dụng có hiệu quả và đến với tận từng ngƣời dân.
Về vật lực: Cung cấp đầy đủ, kịp thời các dụng cụ, phƣơng tiện theo
yêu cầu của ngƣời sử dụng. Từng bƣớc đa dạng hóa các biện pháp tránh thai
hiện đại, đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả, an toàn và thuận tiện. Đặc biệt tăng tỷ
lệ nam giới chấp nhận và sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Củng
cố và phát triển mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thông qua hệ thống
y tế của nhà nƣớc, song song với việc tăng cƣờng vai trò của cộng đồng để
đƣa dịch vụ đến từng gia đình và ngƣời sử dụng, bán rộng rãi các phƣơng
tiện, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình. Khuyến khích các tổ chức, tập thể và tƣ
86
nhân làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình dƣới sự quản lý của nhà nƣớc, của
Bộ y tế.
Về nhân lực: Ban hành một số cơ chế, chính sách và kiện toàn tổ chức
bộ máy, nâng cao năng lực của các cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ từ
thành phố tới cơ sở. Tiếp tục đề xuất với Sở nội vụ tuyển dụng viên chức
của ngành dân số nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ DS-KHHGĐ đang làm
việc tại xã phƣờng. Bố trí nguồn lực tƣơng xứng để thực hiện cả hiệu quả
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Về tài lực: Xây dựng cơ chế đầu tƣ, huy động và quản lý có hiệu quả
các nguồn tài chính của xã hội cho chƣơng trình DS-KHHGĐ. Thực hiện
phƣơng thức quản lý các nguồn kinh phí theo các chƣơng trình mục tiêu, bảo
đảm sự phân bổ và việc sử dụng hợp lý có hiệu quả.
3.2.5.Công tác thông tin tuyên truyền
Tại thành phố Ninh Bình, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về dân số cần tiếp tục đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ
dƣới nhiều hình thức. Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố cần tích cực phối
hợp với MTTQ, ban, ngành, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin
đại chúng cùng cấp tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục
về dân số. Đặc biệt vai trò nòng cốt là đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền
viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố trong công tác tuyên truyền, tƣ vấn, vận
động đối tƣợng chấp hành chính sách dân số thông qua các buổi họp thôn,
họp nhóm, sinh hoạt các chi hội, tổ phụ nữ, nông dân, câu lạc bộ và vận
động tại hộ gia đình.
Các phòng, ban, ngành, đơn vị có liên quan tới công tác DS-KHHGĐ
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình thƣờng xuyên lồng ghép công tác
dân số vào kế hoạch hoạt động hàng năm, đa dạng hóa các nội dung, hình
thức tuyên truyền pháp luật về dân số nói chung và các hệ lụy của DS
KHHGĐ nói riêng phù hợp với từng nhóm đối tƣợng do ngành quản lý; chủ
87
động phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức các hoạt động truyền thông
đến đối tƣợng có hiệu quả, đã huy động đƣợc đông đảo các lực lƣợng xã hội
và cá nhân tham gia tuyên truyền, thực hiện pháp luật về dân số. Đƣa nội
dung Pháp lệnh dân số vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và
bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên
chức và ngƣời lao động trong ngành, cơ quan, đơn vị.
MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong thành phố cùng cần tích cực
tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện chính
sáchDS-KHHGĐ và các văn bản pháp luật có liên quan thông qua nhiều
hình thức nhƣ hội nghị, hội thảo, hội thi, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên
đề và đặc biệt là thông qua sinh hoạt các câu lạc bộ. Lồng ghép tuyên truyền
giáo dục về DS-KHHGĐ vơí các chƣơng trình lồng ghép phát triển kinh tế
xã hội, tổ chức nói chuyện theo từng chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ không
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh, hình thức tuyên truyền phải phù hợp vơí từng nhóm đối tƣợng,
điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa của từng vùng, trong đó phải chú trọng
tuyên truyền ở những xã, phƣờng có đông dân, có mức sinh cao, đặc biệt là
sinh con thứ ba. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng giáo dục, bồi dƣỡng kiến
thức và sinh hoạt ngoại khóa về DS-SKSS-KHHGĐ, giới tính, hậu quả của
việc tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tầm quan trọng của việc khám sức khỏe
trƣớc khi kết hôn, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh trong nhà trƣờng,
các cơ quan, tổ chức và ngoài xã hội nhằm chuyển đổi suy nghĩ, hành vi và
nhận thức cho các đối tƣợng là thanh thiếu niên, các đối tƣợng trong độ tuổi
sinh sản nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững cho chƣơng trình.
3.2.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu về dân số
thành phố Ninh Bình
Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan nghiên cứu về DS-KHHGĐ
nhƣ: Viện nghiên cứu Dân số và phát triển, Viện Dân số và các vấn đề xã
88
hội, trung tâm đào tạo Bồi dƣỡng nghiệp vụ dân số. Ƣu tiên ứng dụng phổ
biến những thành tự khoa học, công nghệ và tiến bộ khoa học ký thuật trong
các lĩnh vực liên quan đến DS-KHHGĐ.
Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ trên cơ sở quy hoạch và phân tuyến kỹ
thuật, với chƣơng trình, nội dung và tài liệu đƣợc chuẩn hóa. Ƣu tiên hoàn
thành việc đào tạo trình độ dân số cơ bản cho cán bộ chuyên trách dân số
cấp xã.
Nâng cao chất lƣợng thu thập, xử lý thông tin số liệu về DS-KHHGĐ
trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ báo,
chỉ số, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, sô liệu phục vụ sự
đạo, điều hành, quản lý công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh.
Hoàn thiện hệ thống quản lý MIS, khắc phục các lỗi trong phần mền
để công tác nhập tin và thống kê nhanh hơn, chính xác hơn. Tập huấn cho
cán bộ dân số nhập tin, thống kê của thành phố Ninh Bình làm thành thạo
các thao tác nhập tin, tổng hợp dữ liệu.
3.2.7. Đầu tư và xã hội hóa để huy động các nguồn lực đảm bảo
kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dân số thành phố Ninh
Bình
Kinh phí của chƣơng trình mục tiêu quốc gia những năm gần đây bị cắt
gần nhƣ là không còn. Do đó, cần tăng thêm kinh phí hỗ trợ của Trung ƣơng và
của tỉnh đảm bảo thực hiện các mụ tiêu, chƣơng trình về công tác DS-KHHGĐ.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, tăng cƣờng kinh phí đầu
tƣ của thành phố cho công tác dân số. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để
huy động các nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các
dịch vụ về DS-SKSS.
89
Tiếp tục thực hiện phân bổ ngân sách hàng năm cho chƣơng trình, cần
đổi mới mục tiêu và cơ cấu nguồn đầu tƣ, chú trọng tập trung cho các vùng
trọng điểm, vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ mất cân bằng giới tính cao. Triển
khai quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả nguồn kinh phí đƣợc đầu tƣ.
Cần trang bị cho mỗi cán bộ chuyên trách dân số xã một bộ máy vi
tính để chủ động cho công tác nhập tin kịp thời, quản lý dữ liệu chính xác,
nộp báo cáo tháng, quý, năm đúng thời hạn. Đồng thời tránh đƣợc sự ùn tắc
thông tin trên tuyên huyện do lƣợng thông tin biến động của 14 xã, phƣờng
lớn, thời gian nhập tin ngắn mà chỉ có 02 cán bộ phụ trách mảng nhập số
liệu.
Huy động chính quyền địa phƣơng các xã hỗ trợ kinh phí cho công tác
truyền thông trên địa bàn tùy theo điều kiện của mỗi xã, trung bình từ 3-7
triệu đồng/ năm/xã.
3.2.8. Hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về dân số phải
được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả
Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện QLNN về dân số
là hết sức quan trọng. Thông qua hoạt động này sẽ giúp phát hiện những khó
khăn, hạn chế cũng nhƣ các vi phạm chính sách và pháp lệnh dân số để có
các giải pháp can thiệp hỗ trợ kịp thời.
Nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về sự giảm sút kết quả công tác dân
số trong thời gian qua, khắc phục triệt để tƣ tƣởng chủ quan, thỏa mãn, buông
lỏng trong lãnh đạo. Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện,
điều chỉnh, bổ sung và kịp thời giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc.
Phải có sự cam kết chặt chẽ của các cấp lãnh đạo trong việc tăng cƣờng
chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát, có sự chung tay của các ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội, những ngƣời có uy tín trong cộng đồng nhƣ trƣởng thôn, tổ
trƣởng tổ dân phố để điều phối hoạt động. Phát hiện kịp thời và cần có một chế
90
tài mạnh hơn đối với những trƣờng hợp vi phạm chính sách dân số và pháp
lệnh dân số nhằm tăng cƣờng tính giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân.
Tăng cƣờng các hoạt động giám sát, kiểm tra các đơn vị xã, thị trấn có
khả năng không hoàn thành các chỉ tiêu DS-KHHGĐ.
Tiếp tục thanh tra và xử lý ngiêm cá nhân, tổ chức sản xuất, phát hành
tài liệu có liên quan đến lựa chọn giới tính khi sinh và những cơ sở y tế liên
quan đến lựa chọn giới tính thai nhi theo quy định của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính về chính sách dân số.
3.3. Một số khuyến nghị
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên trong quá trình nghiên cứu công
tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, học viên
tập trung nghiên cứu chủ yếu vào việc quản lý hoạt động dân số trên địa bàn
thành phố. Từ đó đƣa ra một số kiến nghị sau đây nhằm thúc đẩy tốt hơn
công tác quản lý hoạt động dân số trên thành phố góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
3.3.1. Với Trung ương
Chú trọng hơn vào công tác lập kế hoạch và ban hành các chính sách.
Xây dựng các chính sách sao cho phải gắn liền với thực tiễn và thực tế tại cơ
sở. Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ các cấp, điều
chỉnh và hoàn thiện các chính sách về DS-KHHGĐ. Thành phố đề nghị với
Trung ƣơng cần phải ban hành Luật Dân số để pháp luật hóa các chính sách
dân số , để mọi công dân đều phải có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trƣớc pháp luật về thực hiện chính sách dân số.
Đầu tƣ thêm trang thiết bị dữ liệu thông tin chuyên ngành cho cán bộ
dân số cấp xã, để họ chủ động hơn trong công tác nhập tin, giảm tải công
việc cho tuyến huyện, tránh sự ùn tắc do quá nhiều thông tin biến động.
91
Có chế độ chính sách hợp lý hơn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ đặc biệt là cán bộ cơ sở nhƣ chế độ tiền lƣơng, phụ cấp, chế độ
bảo hiểm y tế
Nguồn kinh phí chi cho chƣơng trình mục tiêu quốc gia hàng năm đề
nghị Trung ƣơng phân bổ sớm hơn, nếu có thể thì phân bổ ngay từ đầu năm;
cấp kinh phí hoạt động truyền thông hàng năm cho các Trung tâm Dân số -
KHHGĐ và cấp xã, phƣờng để hoạt động.
3.3.2. Với Tỉnh
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm đầu tƣ ngân sách, có chính
sách cụ thể chỉ đạo cấp huyện, thành phố phân bổ dự toán hỗ trợ cho công
tác dân số từ đầu năm , tạo dƣ luận xã hội đồng tình, ủng hộ, hỗ trợ cho các
tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số-KHHGĐ.
Cần ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ, cộng tác
viên dân số ở dƣới cơ sở để họ yên tâm công tác.
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về chuyên môn cho cán bộ dân
số cấp huyện để nâng cao công tác quản lý và sớm đƣợc tiếp cận với các
công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chuyên ngành của mình.
Cải tiến phƣơng thức cung cấp dịch vụ theo hƣớng thân thiện, lấy
khách hàng làm trung tâm, ứng dụng các nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS.
Hƣớng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ
chức chiến dịch công và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dân số. Kết hợp
với các tổ chức y tế kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế tƣ nhân nhằm ngăn
chặn các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
Hoàn thiện hơn và nâng cấp hệ thống quản lý DS-KHHGĐ (MIS),
khắc phụ những lỗi còn tồn tại trong phần mền để công tác nhập dữ liệu và
thống kê số liệu đƣợc nhanh hơn, chính xác hơn.
92
3.3.3. Với thành phố, huyện, thị xã
Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố quan tâm đầu tƣ ngân sách cho
công tác Dân số, có chính sách cụ thể, phân bổ dự toán từ đầu năm, tạo dƣ
luận xã hội đồng tình, ủng hộ, hỗ trợ cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt
chính sách Dân số-KHHGĐ. Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội trên địa bàn Thành phố phối hợp triển khai các hoạt động để thực hiện
chính sách Dân số-KHHGĐ.
Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, điều chỉnh,
bổ sung và kịp thời giải quyết các bức xúc. Đƣa công tác dân số thành một
nội dung quan trọng trong chƣơng trình công tác năm, lấy kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu dân số là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua,
khen thƣởng hàng năm của các tập thể, cá nhân.
Biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể điển
hình tiên tiến trong công tác thực hiện chính sách dân số. Đồng thời xử lý
nghiêm những đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số.
Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố phải phối hợp với Văn phòng
UBND thành phố theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách dân số. Định kỳ
hàng tháng, quý, năm báo cáo tính hình thực hiện và những khó khăn, vƣớng
mắc về UBND huyện để lãnh đạo huyện kịp thời nắm bắt đƣợc tình hình
công tác quản lý nhà nƣớc về dân số, dựa vào đó để đƣa ra định hƣớng,
quyết định phù hợp để giải quyết những vƣớng mắc, khó khăn còn tồn tại.
Trong những năm gần đây thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc một số
thành tựu trong công tác QLNN về dân số: Chủ động triển khia các chủ
trƣơng, chƣơng trình, mục tiêu dân số trên địa bàn. Phối hợp với các ban
ngành trong hoạt động tuyên truyền. Công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ đƣợc coi là công tác thƣờng xuyên. Bên cạnh đó công tác QLNN
về dân số vẫn còn nhiều hạn chế: Mô hình tổ chức bộ máy còn thay đổi liên
tục, quản lý con ngƣời còn nhiều bất cập, chồng chéo. Việc tổ chức thực
93
hiện các chính sách về vấn đề dân số nói riêng và nhiều lĩnh vực nói chung
còn chậm, chƣa đồng bộ. Việc phối hợp các đơn vị có thực hiện nhƣng chƣa
hiệu quả. Việc xử lý, thu thập thông tin về DS-KHHGĐ còn yếu kém, bỏ
sót nhiều số sinh, hộ chuyển đến chƣa cập nhật vào dữ liệu. Chính vì vậy,
đòi hỏi công tác QLNN về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình cần
hoàn thiện hơn nữa góp phần thúc đẩy thành phố Ninh Bình lớn mạnh và
phát triển, đƣa đời sống của ngƣời dân không ngừng đi lên.
94
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở chƣơng 2 đánh giá thực trạng QLNN về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, chƣơng 3 đã đề xuất 8 nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Cụ thể nhƣ sau: tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực
hiện pháp luật về dân số tại thành phố Ninh Bình; tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật về sức khỏe sinh sản trên địa bàn thành
phố ; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số; tiếp tục nâng
cao năng lực của dội ngũ làm công tác dân số thành phố Ninh Bình; nâng
cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh tin
học hóa hệ thống quản lý, đầu tƣ và khai thác các nguồn lực đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho công tác làm dân số; giải pháp về công
tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý các vi phạm về dân số.
Tóm lại các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện QLNN về dân số
trên địa bàn thành phố Ninh Bình nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung.
Các giải pháp tập trung vào sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa sự vận động,
giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích
cực, chủ động, công bằng và chế tài kiên quyết đối với các đơn vị, cá nhân
hoạt động dịch vụ vi phạm quy chế về chuẩn đoán, lựa chọn giới tính thai
nhi. Đồng thời, trong thời gian tới thành phố Ninh Bình cần quan tâm đầu tƣ
cho công tác dân số nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, mang lại hiệu
quả trực tiếp về kinh tế- xã hội và môi trƣờng. Ngoài ra, trong chƣơng 3 của
luận văn còn đƣa ra các khuyến nghị đối với cấp trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp
huyện, thị xã.
95
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc
về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, luận văn rút ra
một số kết luận sau đây:
1. Công tác dân số luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm và đƣợc
coi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế -
xã hội ở nƣớc ta. Do đó quản lý nhà nƣớc về dân số mang một vai trò hết
sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống nói riêng cũng
nhƣ chất lƣợng dân số- KHHGĐ nói chung để đạt đƣợc mục tiêu mà các cấp
lãnh đạo đã đề ra.
2. Trong những năm gần đây, quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn
thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng góp phần
kiềm chế tỷ suất sinh trên địa bàn thành phố và đã đạt đƣợc mức sinh thay
thế. Công tác dân số luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, sự tham gia của các ban, ngành đoàn thể và các tầng lớp
nhân dân trên toàn thành phố. Tổ chức bộ máy làm dân số đƣợc quan tâm và
kiện toàn. Cơ sở, vật chất trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công
tác dân số không ngừng đƣợc tăng cƣờng. Nhận thức và hành vi của nhân
dân về dân số - KHHGĐ cũng từ đó mà có những chuyển biến tích cực.
3. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc vẫn còn tồn tại không ít
những hạn chế, tạo thách thức cho thành phố nhƣ: Chất lƣợng dân số vẫn
chƣa cao, cơ cấu dân số mà đặc biệt là cơ cấu giới tính khi sinh còn chênh
lệch khá cao và phân bố dân cƣ chƣa phù hợp. Số ngƣời sinh con thứ 3 là
cán bộ đảng viên, công nhân viên chức ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó
QLNN về dân số vẫn còn nhiều hạn chế. Mô hình tổ chức bộ máy thay đổi
liên tục, nhƣng chƣa cập nhật, chƣa đi đầu trong việc thay đổi cơ cấu tổ chức
bộ máy.Quản lý con ngƣời còn nhiều bất cập, chồng chéo. Việc phối hợp, tổ
chức thực hiện các mục tiêu dân số chƣa tốt, hoặc là có phối hợp nhƣng
96
chƣa hiệu quả, chỉ phối hợp công việc cho có. Việc thu thập xử lý thông tin
về dân số còn yếu kém, tình trạng sót sinh, sót ngƣời chuyển đi, chuyển đến
còn nhiều. Các văn bản QLNN về dân số còn chƣa cụ thể hóa.
4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là: Công tác tổ
chức bộ máy làm dân số chƣa ổn định, thƣờng xuyên thay đổi đội ngũ làm
công tác dân số dƣới cơ sở, đội ngũ trẻ nhƣng còn yếu kém về công tác
chuyên môn và chƣa có kinh nghiệm, tâm huyết với công việc. Phân cấp
trong quản lý chƣa rõ ràng, còn nhiều hạn chế. Việc lập kế hoạch thực hiện
chƣa sát thực tế do vẫn còn chạy theo thành tích. Sự quan tâm và đầu tƣ của
chính quyền chƣa cao.
5. Để hoàn thiện QLNN về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình
trong thời gian tới cần các cấp có thẩm quyền cùng vào cuộc và thực hiện
một số giải pháp cơ bản sau:
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phƣơng;
- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực hiện pháp luật
về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình;
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về dân số
của thành phố Ninh Bình;
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác dân số trên địa bàn
thành phố;
- Tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác DS-
KHHGĐ trên địa bàn thành phố Ninh Bình;
- Nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học,
đẩy mạnh tin học hóa hệ thống quản lý;
- Đầu tƣ và khai thác các nguồn lực đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị kinh phí cho công tác dân số-KHHGĐ;
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý các vi
phạm về chính sách dân số;
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Anh (2010), “Trung Quốc trước những thách thức về
nhân khẩu học đối với chính sách an sinh xã hội”, Tạp chí Dân số và
Phát triển Số 8/2010.
2. Nguyễn Quỳnh Anh (2003), “Pháp lệnh dân số nâng cao trách nhiệm của
công dân, gi đình và xã hội”, Tạp chí Dân số và phát triển.
3. Trần Thị Anh Đào (2009), Giáo trình Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Hà
Nội.
4. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ( 1995), Chỉ thị 50 về việc đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 về chính sách dân số, kế hoạch hoá gia
đình.
5. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII (1993), Nghị quyết số 04 của
Hội nghị lần thứ 4 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
6. Ban chấp hành Trung ƣơng (2005), Nghị quyết số 47 về việc tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
7. Bộ Y tế (2008), Thông tư 05 hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ ở địa phương, Hải Phòng.
8. Bộ Y tế (2011), Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, Hà
Nội.
9. Nguyễn Đình Cử (2010), Giáo trình dân số phát triển, Hà Nội.
10. Chi cục DS-KHHGĐ (2016), Tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác DS-
KHHGĐ, Ninh Bình.
11. Chi cục DS-KHHGĐ (2017), Bản tin Dân số&Phát triển, Ninh Bình.
12. Chi cục DS-KHHGĐ (2018), Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân số,
Ninh Bình.
13. Chính phủ (2013), Nghị định 173/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.
14. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên), “Xã hội học”, NXB
98
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội – 2001
15. Đàm Khải Hoàn (2010), Giáo trình dân số-chăm sóc SKSS, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước, Học
viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Thị Huyền (2014), Quản lý dân số và thực trạng kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn huyện Gia Lâm, Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, Hà Nội
18. Hoàng Mạnh Hà (2003), Những nội dung chủ yếu của pháp lệnh dân số,
NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
19. Đỗ Thị Minh Lý (2015), Quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh
sản trên địa bàn huyện An Dương thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc
sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hải Phòng.
20. Đinh Thị Nhung(2013), Công tác quản lý nhà nước về DS KHHGĐ trên
địa bàn Tp Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,
Hải Dƣơng.
21. Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình nguồn nhân lực xã hội, Hà Nội.
22. Trần Ngọc Sinh (2011), Giáo trình quản lý Dân số, Sức khoẻ sinh sản và
kế hoạch hoá gia đình, Hà Nội.
23. Đinh Thị Minh Tuyết (2012), “Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ”,Tài
liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, Hà Nội.
24. Hoàng Thị Phƣơng Thúy(2015), Quản lý nhà nước về dân số - Kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Bắc
Giang.
25. Thành ủy Ninh Bình (2017), Chương tình số 08 về Phát triển văn hóa
– xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn
minh đô thị và phong cách ứng xử văn hóa của người dân thành phố
Ninh Bình giai đoạn 2015-2020, Ninh Bình.
99
26. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 09 về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-
NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội.
27. Thủ tƣớng Chính Phủ (2007), Chỉ thị số 13 về việc tăng cường thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-
NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội.
28. Thủ tƣớng Chính phủ(2008), Chỉ thị số 23 về việc tiếp tục đẩy mạnh
công tác dân số- kế hoạch hóa gia đìn, Hà Nội.
29. Thủ tƣớng chính phủ (2011), Quyết định số 2013 chiến lược dân số và
sức khỏe sinh sản của Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
30. Thủ tƣớng Chính Phủ (2013), Quyết định 17/2013/QĐ-TTgquy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tổng cục DS-
KHHGĐ thuộc Bộ y tế, Hà Nội.
31. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (2012), Giáo trình “Quản lý
chương trình dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình”, Hà
Nội.
32. Tổng cục dân số- kế hoạch hóa gia đình và Qũy Dân Số Liên Hiệp Quốc
(2013), Quản lý Nhà nước về Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (Tài liệu
dùng cho chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ), Hà Nội.
33. Trung tâm DS- KHHGĐ TP Ninh Bình (2016, 2017, 2018), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác dân số, Ninh Bình.
34. Trƣờng Cao Đẳng Y tế Hà Đông (2011), Giáo trình Quản lý chương
trình DS- KHHGĐ (Tài liệu đào taọ sơ cấp dân số y tế), Hà Nội.
35. UBND Thành phố Ninh Bình (2013), Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện Pháp lệnh dân số, Ninh Bình.
36. UBND Thành phố Ninh Bình (2016), Báo cáo tổng kết công tác DS-
100
KHHGĐ năm 2016, Ninh Bình.
37. UBND Thành phố Ninh Bình (2017), Báo cáo tổng kết công tác DS-
KHHGĐ năm 2017, Ninh Bình.
38. UBND Thành phố Ninh Bình (2018), Báo cáo tổng kết công tác DS-
KHHGĐ năm 2018, Ninh Bình.
39. UBND Thành phố Ninh Bình (2017), Đề án “Nâng cao chất lượng dân
số thành phố Ninh Bình giai đoạn 2017-2020”, Ninh Bình.
40. Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội (2003, 2008), Pháp lệnh dân số năm 2003;
được sửa đổi năm 2008.
101
102