BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.

Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, không sao

chép từ bất kỳ nguồn nào hoặc hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài

liệu (nếu có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo

đúng quy định.

Tác giả

Trần Thị Oanh

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn Thành phố Ninh Bình,

tỉnh Ninh Bình“ đƣợc hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia. Trong

suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã

nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và

đồng nghiệp.

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, ngƣời

trực tiếp hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên chủ nhiệm Lê Nhƣ Phong

cùng toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc Gia đã

giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm

nghiên cứu chƣa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn không thể tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý

kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Trần Thị Oanh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 2

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 4

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5

7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ ... 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6

1.1.1.Dân số ....................................................................................................... 6

1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về dân số .................................................................... 7

1.2.Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số .................................................. 10

1.2.1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng

trình, kế hoạch. ................................................................................................ 11

1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và

chính sách về về dân số. .................................................................................. 12

1.2.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ về dân số. ...................... 12

1.2.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số ...................................... 13

1.2.5. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học chuyển

giao công nghệ trong lĩnh vực dân số. ............................................................ 14

1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt

động dân số...................................................................................................... 14

1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp

luật về dân số. .................................................................................................. 15

1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số ............................................... 15

1.3.1. Định hƣớng phát triển dân số hợp lý..................................................... 15

1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động dân số ................................................. 17

1.3.3. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển kinh tế- xã hội ................. 18

1.3.4. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển tài nguyên- môi trƣờng ... 20

1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về dân số .................................... 21

1.4.1. Chính sách pháp luật của nhà nƣớc về dân số ...................................... 21

1.4.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số ..................................................... 22

1.4.3. Trình độ, nhận thức và ý nghhĩa của ngƣời dân trong việc thực hiện

công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các chính sách về dân số .................. 22

1.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý dân số, kế hoạch hóa

gia đình ............................................................................................................ 23

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa phƣơng ....... 23

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình ................................ 23

1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tam Điệp, tình Ninh Bình ....................... 25

1.5.3. Kinh nghiệm của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ................... 26

1.5.4. Một số giá trị tham khảo cho thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............ 28

Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH ......................... 31

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Ninh

Bình, tỉnh Ninh Bình ..................................................................................... 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............. 31

2.1.2. Điều kiện kinh tế của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............... 33

2.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 35

2.2. Thực trạng dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh

Bình ................................................................................................................. 36

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số thành phố Ninh Bình ............................ 36

2.2.2.Cơ cấu dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............................ 39

2.2.3.Chất lƣợng dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ..................... 42

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành

phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. ................................................................... 44

2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng

trình, kế hoạch về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình 44

2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật và chính sách dân số ................................................................................. 50

2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình ....................................................................................... 54

2.3.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số trên địa bàn thành phố

Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .............................................................................. 57

2.3.5.Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học

chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số ................................................. 58

2.3.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất

cho hoạt động dân số ....................................................................................... 60

2.3.7. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về dân số ................................................................................ 62

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành

phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .................................................................... 63

2.4.1.Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 63

2.4.2.Hạn chế ................................................................................................... 65

2.4.3.Nguyên nhân và hạn chế ........................................................................ 67

Tiều kết chƣơng 2............................................................................................ 71

CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 72

3.1. Quan điểm và định hƣớng về dân số .................................................... 72

3.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân số ............................. 72

3.1.2. Ðịnh hƣớng của tỉnh Ninh Bình về công tác dân số ............................. 76

3.1.3. Mục tiêu của thành phố Ninh Bình về công tác dân số ........................ 79

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố ninh bình, tỉnh Ninh Bình .......................................................... 80

3.2.1. Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp, các ngành trong quản lý nhà nƣớc

vể dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình ................................................... 80

3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số trên địa

bàn thành phố Ninh Bình ................................................................................ 83

3.2.3.Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và pháp lệnh dân số, tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình ....................................................................................... 84

3.2.4. Nâng cao nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình ........ 86

3.2.5.Công tác thông tin tuyên truyền ............................................................. 87

3.2.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu về dân số thành phố

Ninh Bình ........................................................................................................ 88

3.2.7. Đầu tƣ và xã hội hóa để huy động các nguồn lực đảm bảo kinh phí, cơ

sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dân số thành phố Ninh Bình ............. 89

3.2.8. Hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về dân số phải đƣợc tiến

hành thƣờng xuyên, có hiệu quả ..................................................................... 90

3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 91

3.3.1. Với Trung ƣơng ..................................................................................... 91

3.3.2. Với Tỉnh ................................................................................................ 92

3.3.3. Với thành phố, huyện, thị xã ................................................................. 93

Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 95

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN Quản lý nhà nƣớc

DS Dân số

KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình

MCBGTKS Mất cân bằng giới tính khi sinh

Nhà xuất bản NXB

Chỉ số phát triển con ngƣời HDI

HĐND Hội đồng nhân dân

SKSS Sức khoẻ sinh sản

NQ Nghị quyết

TƢ Trung ƣơng

CP Chính phủ

KL Kết luận

MTQG Mặt trận tổ quốc

CLB Câu lạc bộ

DS,GĐ&TE Dân số, gia đình và trẻ em

CTr Chƣơng trình

TU Thành uỷ

TTDS Trung tâm dân số

TP Thành phố

KH Kế hoạch

CV Công văn

CTV Cộng tác viên

CSSKSS Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Biến động mức sinh, mức chết của thành phố Ninh Bình từ năm

2016 đến năm 2018. ...................................................................................... 37

Bảng 2.2. Biến động dân số cơ học Thành phố Ninh Bình .......................... 37

Bảng 2.3. Dân số thành phố Ninh Bình chia theo xã, phƣờng ..................... 38

Bảng 2.4.Cơ cấu giới tính khi sinh................................................................ 39

Bảng 2.5. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của thành phố Ninh Bình. ................. 41

Bảng 2.6. Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về dân số, kế

hoạch hóa gia đình ........................................................................................ 53

Bảng 2.7. Trình độ đƣợc đào tạo của các cán bộ làm công tác quản lý nhà

nƣớc về dân số, kế hoạch hóa gia đình của thành phố Ninh Bình ................ 57

Bảng 2.8. Phân bổ kinh phí chƣơng trình DS-KHHGĐ 2016-2018 ............. 60

Đồ thị 2.1: Tỷ lệ bé trai và bé gái của thành phố Ninh Bình trong các

năm ............................................................................................................... 40

Đồ thị 2.2: Dân số theo nhóm tuổi của thành phố Ninh Bình....................... 42

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia, vùng

lãnh thổ nào, dân số luôn là nền tảng, là mục tiêu và là động lực của sự phát

triển. Không có con ngƣời thì không có bất cứ quá trình phát triển nào. Tuy

nhiên. Tuy nhiên, chỉ khi nào quá trình tái sản xuất dân số ở mức hợp lý với

nhịp độ gia tăng, quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lƣợng dân số phù hợp với

nền sản xuất vật chất thì xã hội mới phát triển, chất lƣợng con ngƣời mới

đƣợc nâng cao và ngƣợc lại.

Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về dân số ở nƣớc ta là hoạt động của nhà

nƣớc đƣợc tiến hành trƣớc hết dựa vào quyền lực của nhà nƣớc. QLNN về

DS nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng cuốc sống của

từng ngƣời dân và toàn xã hội, đảm bảo trạng thái hài hòa về các yếu tố quy

mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lƣợng dân số, phù hợp với

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc quản lý dân số để hƣớng

tới nâng cao chất lƣợng cuộc sống là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của các Nhà nƣớc. Việt Nam đã thể hiện rõ cam kết chính trị trong điều tiết,

quản lý dân số ngay từ những năm 60s của thế kỷ XX và đã đạt đƣợc các

thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quản lý dân số hiện nay đang phải đối mặt

với nhiều vấn đề mới nảy sinh và còn nhiều thách thức, đòi hỏi phải dần

hoàn thiện QLNN về dân số.

Trong bối cảnh chung đó, thành phố Ninh Bình còn nhiều khó khăn

cũng phải đối mặt với những thách thức trong QLNN về dân số đó là, Thành phố Ninh Bình là một thành phố trẻ với dân số gần 133 nghìn dân nhƣng

chƣa có sự hài hòa trong việc quản lý nhà nƣớc về dân số, còn tồn tại nhiều

bất cập. Bộ máy quản lý cồng kềnh, thƣờng xuyên thay đổi cơ chế, chƣa có

sự quan tâm sát sao đến công tác QLNN. Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên

1

tiến hành nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình”, làm đề tài luận văn tốt nghiệp

chƣơng trình đạo tào Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình.

1.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm qua, những vấn đề liên quan đến nhân khẩu học,

SKSS, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), chất lƣợng dân số của Việt Nam

nói chung và của thành phố Ninh Bình nói riêng đã đƣợc đề cập, nghiên cứu

ở các góc độ, địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu QLNN về dân số thì

chƣa có nhiều. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề

tài nhƣ:

Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh có một bài viết: “ Pháp lệnh dân số nâng

cao trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội” ( Tạp chí Cộng sản số

27/2003). Tác giả đề cập đến một số quy định trong Pháp lệnh dân số quyền

lợi và nghĩa vụ của công dân về DS-KHHGĐ . Trách nhiệm của Nhà nƣớc,

cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất

lƣợng dân số.

Giáo trình Quản lý chương trình DS-SKSS và KHHGĐ - Đại diện của

tác giả - Ths. Trần Ngọc Sinh; Giáo trình Quản lý chƣơng trình DS-SKSS và

kế hoạch hoá gia đình đƣợc biên soạn làm tài liệu học tập cho đối tƣợng là

học viên đạt trình độ chuyên môn Trung cấp dân số - y tế, trên cơ sở chƣơng

trình đào tạo dân số - y tế trình độ Trung cấp chuyên nghiệp đã đƣợc Bộ y tế

phê duyệt tại Công văn 751/BYT-K2ĐT ngày 16/2/2011. Mục tiêu của tài

liệu nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về nghiệp vụ quản

lý, quản lý chƣơng trình DS-SKSS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác DS-

KHHGĐ cho đội ngũ cán bộ cơ sở.

Luận văn thạc sĩ của học viên Đỗ Thị Minh Lý chuyên ngành quản lý

công của Học viện Hành chính quốc gia làm đề tài về quản lý nhà nƣớc về

dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn huyện An Dƣơng, thành phố Hải

2

Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, đã chỉ

ra đƣợc quản lý nhà nƣớc về DS - SKSS là hoạt động của nhà nƣớc đƣợc

tiến hành dựa vào quyền lực của nhà nƣớc, từ đó nêu lên thực trạng quản lý

nhà nƣớc về DS- SKSS, xuất phát từ thực tế quản lý ở địa phƣơng đề tài đã

đƣa ra đƣợc những giái pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc

về dân số trên địa phƣơng đƣợc nghiên cứu

Giáo trình Truyền thông chuyển đổi hành vi DS-KHHGĐ – Đại diện

nhóm tác giả - Lê Thanh Sơn; cung cấp cho đọc giả những kiến thức cơ bản

về vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi nhƣ: khái niệm, phƣơng

pháp và kỹ năng truyền thông, cách thức tổ chức hoạt động truyền thông ở

cơ sở, nội dung lập kế hoạch tuyên truyền vận động, truyền thông chuyển

đổi hành vi về DS- KHHGĐ nội dung, phƣơng pháp giám sát, đánh giá hoạt

động vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ ở cơ sở,

đồng thời cũng cung cấp cho ngƣời học nhƣng phƣơng pháp và kỹ năng về

tuyên truyền vận động DS-KHHGĐ ở cơ sở.

Quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ-Tổng cục dân số -KHHGĐ và Quỹ

Dân số Liên Hiệp quốc; Tài liệu dùng cho Chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp

vụ DS-KHHGĐ, cung cấp bao quát, đầy đủ khái niệm và thông tin về các

mảng, dân số học, dân số và phát triển, thống kê DS-KHHGĐ, truyền thông

DS-KHHGĐ, dịch vụ DS-KHHGĐ quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ.

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề quản lý

nhà nƣớc (QLNN) về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Do đó học

viên đã chọn đề tài nghiên cứu là “ Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình”.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc

về dân số trên địa bàn Thành phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình để từ đó đề xuất

3

phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình trong thời gian tới.

3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hoá cơ sở khoa học về Quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa

bàn cấp huyện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên đại

bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.

- Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số

trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về dân số

trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.

- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về dân số bao gồm nhiều

thành tố khác nhau, luận văn tập trung nghiên cứu vào nội dung quản lý nhà

nƣớc về dân số.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số của

thành phố Ninh Bình từ năm 2016 đến năm 2019 ( Năm 2016 bắt đầu triển

khai đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số thành phố Ninh Bình”).

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn đƣợc thự hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,

đƣờng lối, nghị quyết của Đảng về Nhà nƣớc và pháp luật nói chung, thể chế

4

quản lý nhà nƣớc về dân số nói riêng, đồng thời luận văn thừa kế, vận dụng

có chọn lọc những kết quả của các tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.

5.2.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học

nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn,

phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phƣơng pháp tham khảo ý kiến

các chuyên gia, phƣơng pháp xử lý thông tin để phân tích và làm sáng tỏ các

vấn đề nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1.Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến quản lý nhà

nƣớc về dân số cấp huyện/thành phố.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng

quản lý nhà nƣớc trên địa bàn. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác

quản lý nhà nƣớc về dân số, đóng góp một phần nhỏ vào công tác DS-

KHHGĐ ở địa phƣơng trong giai đoạn 2011-2020.

- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trên địa bàn trong quản

lý nhà nƣớc về dân số.

7. Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về dân số

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành

phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về

dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.Dân số

* Dân số

“Dân số là tập hợp ngƣời sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng

địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính” [40,tr2].

Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến

động về dân số c ó ảnh hƣởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và

toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của

một quốc gia thì quốc gia thƣờng có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở

đánh giá, nhận định và đƣa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của

quốc gia mình.

* Quy mô dân số

“ Quy mô dân số là số ngƣời sống trong một quốc gia, khu vực, vùng

địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định” [40,tr2].

Quy mô dân số biến động theo thời gian và không gian, mức tăng

giảm tùy thuộc vào các biến số: sinh, chết, di dân và các biến số này đƣợc

xác định qua tổng điều tra dân số, thống kê dân số, dự báo dân số.

* Cơ cấu dân số

“Cơ cấu dân số là tổng số dân đƣợc phân loại theo giới tính, độ tuổi,

dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trƣng

khác”. [40,tr2]

* Phân bố dân số

“Phân bố dân số là sự sắp xếp dân số tự phát hoặc tự giác trên một

lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và yêu cầu xã hội”. [40,tr2]

6

Phân bố dân số là sự phân công chia tổng số dân theo địa bàn hành

chính, địa lý, kinh tế xã hội, văn hóa.

* Chất lượng dân số

“ Chất lƣợng dân số là sự phản ánh các đặc trƣng về thể chất, trí tuệ và

tinh thần của toàn bộ dân số” [40,tr2].

1.1.2. Quản lý nhà nước về dân số

* Quản lý nhà nước (QLNN)

Trƣớc tiên cần hiểu Quản lý là gì?

Quản lý là sự tác động có tổ chức, hƣớng đích của chủ thể quản lý lên

đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến

động của môi trƣờng. Có quan điểm cho rằng, Quản lý là sự tác động có ý

thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành,

hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích

hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà

nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc,

thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Nhƣng cũng có thể hiểu, Quản

lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực của nhà nƣớc để

điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời. (Trần

Viết Dƣơng, 2012).

Vai trò chung của quản lý nhà nƣớc:

- Định hƣớng phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu quản

lý và hƣớng đối tƣợng quản lý vào việc thực hiện mục tiêu quản lý. Thống

nhất về ý chí và hành động của mọi đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện thực

hiện đƣợc mục tiêu và thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý.

- Tổ chức, phối hợp, dẫn dắt đối tƣợng quản lý vào việc thực hiện mục

tiêu quản lý hoặc hƣớng dẫn hoạt động của các đối tƣợng quản lý vào việc

thực hiện mục tiêu quản lý để giảm độ bất định (Kế hoạch hoạt động).

7

- Tạo động lực cho các đối tƣợng quản lý bằng cách kích thích, đánh

giá, động viện, khen thƣởng đối tƣợng quản lý hoàn thành công việc có hiệu

quả, uốn nắn những lệch lạc, sai sót của đối tƣợng quản lý nhằm giảm bớt

những thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý (Chính sách khuyến khích).

- Tạo môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của cá nhân, đối tƣợng

quản lý và phát triển chung của tổ chức quản lý, bảo đảm phát triển ổn định,

bền vững và mang lại hiệu quả cao.

* Quản lý nhà nước về dân số

- Khái niệm quản lý nhà nƣớc về dân số

Quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGD là quá trình tác động có ý thức, có

tổ chức của nhà nƣớc đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi

trạng thái dân số để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Chủ thể quản lý của nhà

nƣớc về DS-KHHGD là nhà nƣớc với hệ thống các cơ quan của Nhà nƣớc

đƣợc phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 khu vực là lập pháp, hành

pháp và tƣ pháp. Trong đó, quản lý hành chính (hành pháp) về DS-KHHGD

là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực DSKHHGD, Nhà nƣớc chỉ tác động

vào nhận thức và hành vi về DS-KHHGD hoặc liên quan đến DS-KHHGD.

(Trần Viết Dƣơng,2012).

Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây

dựng pháp luật, các chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống

tổ chức bộ máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho

các chủ trƣơng, chính sách đến tận ngƣời dân và biến nó thành hiện thực

trong cuộc sống. QLNN về dân số đòi hỏi phải nắm đƣợc một cách đầy đủ,

kịp thời và chính xác tình hình dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và

chất lƣợng dân số.

Chủ thể quản lý nhà nƣớc về dân số là nhà nƣớc với hệ thống các cơ

quan của Nhà nƣớc đƣợc phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực

8

là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, trong đó quản lý hành chính ( hành pháp) về

dân số là cực kỳ quan trọng.

Đối tƣợng QLNN về dân số là các quá trình dân số liên quan đến quy

mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số.

Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân.

Mục tiêu QLNN về dân số xét một cách chung nhất là trạng thái thay

đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lƣợng dân số hoặc

các quá trình sinh, chết, di dân phù hợp mà nhà nƣớc mong muốn đạt đƣợc

để tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân, phát triển bền vững

đất nƣớc về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

QLNN về dân số cũng nhƣ các lĩnh vực khác đƣợc thực hiện thông

qua việc ban hành và thực thi các đƣờng lối, chính sách và pháp luật. Đồng

thời, trong những điều kiện cụ thể, nhà nƣớc đảm nhiệm việc tổ chức, cung

cấp các dịch vụ về DS-KHHGĐ nhƣ là các dịch vụ công, để quá trình thay

đổi nhận thức và hành vi của công dân diễn ra đúng hƣớng và nhanh chóng

hơn.

Việc thực hiện QLNN về dân số bao giờ cũng diễn ra trong các điều

kiện, bối cảnh cụ thể và luôn đƣợc tính toán cho phù hợp với những điều

kiện và bối cảnh đó, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế

tối đa những tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trƣớc mắt và lâu dài.

- Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về dân số

QLNN về dân số là hoạt động chủ động của nhà nƣớc đƣợc tiến hành

trƣớc hết dựa vào quyền lực của nhà nƣớc. QLNN về dân số nhằm đạt đƣợc

mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời dân, của

từng gia đình và của toàn xã hội. Đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố

quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lƣợng dân số, phù hợp với chiến lƣợc phát

triển KT-XH đƣa nƣớc ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội

dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

9

Quản lý nhà nƣớc về dân số phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác

động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng ngƣời dân và toàn xã

hội, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nƣớc vì lợi ích

của chính mình và vì sự phát triển của đất nƣớc.

QLNN về dân số là một khoa học vì có đối tƣợng nghiên cứu riêng đó

là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong quản lý nhà nƣớc về dân số chính

là các hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế, thể hiện mối quan hệ

giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình tiến hành các hoạt động dân

số, bao gồm quan hệ giữa hệ thống hoạt động cấp trên và cấp dƣới, quan hệ

giữa cơ quan thƣờng trực dân số với các cơ quan chính quyền cùng cấp,

quan hệ giữa ngƣời quán lý, thực hiện chƣơng trình với đối tƣợng của

chƣơng trình. Tính khoa học trong QLNN về dân số đồi hỏi phải nghiên cứu

đồng bộ, toàn diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế - kỹ

thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó.

Tính khoa học của QLNN về dân số còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phƣơng

pháp đo lƣờng, định lƣợng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu, phân tích, đánh

giá khách quan các đối tƣợng quản lý.

QLNN về dân số còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của

quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận

của ngƣời lãnh, quản lý cũng nhƣ cơ quan dân số các cấp. Nghệ thuật QLNN

về dân số bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phƣơng pháp quản lý,

nghệ thuật tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm con ngƣời, nghệ thuật dùng

ngƣời.

1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số

Tổ chức bộ máy làm việc công tác dân số các cấp là một bộ phận của

hệ thống y tế, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác dân số -

KHHGĐ theo nhiệm vụ đƣợc phân công. Ở cấp trung ƣơng là Tổng cục DS -

KHHGĐ thuộc Bộ y tế. Cấp trung ƣơng là nơi vừa xây dựng vả chỉ đạo tầm

10

vĩ mô. Dƣới cấp trung ƣơng là cấp tỉnh, đƣợc gọi là Chi cục DS -KHHGĐ

trực thuộc Sở Y tế quản lý. Sau cấp tỉnh là cấp huyện đƣợc gọi là Trung tâm

DS- KHHGĐ các huyện thị/ thành phố trực thuộc tỉnh.

Nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số đƣợc thể hiện rất rõ tại Điều 33,

Pháp lệnh Dân số do Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua ban hành và

sửa đổi năm 2013 quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số bao gồm:

1.2.1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy

hoạch, chương trình, kế hoạch.

Chiến lƣợc dân số và sức khỏa sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-

2020 Nâng cao chất lƣợng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy

trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và

phân bổ dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc. Chính vì vậy, nhà nƣớc cần đƣa ra quy hoạch, kế

hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội

của quốc gia nhằm đảm bảo quy mô, cơ cấu, chất lƣợng dân số và phân bố

dân cƣ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, tài nguyên và môi

trƣờng của Việt Nam.

Ở cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đƣa quy

hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh

tế- xã hội của địa phƣơng mình, sao cho phù hợp với tình hình thực tế của

từng địa phƣơng.

Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của minh có

trách nhiệm đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện công tác dân số vào kế

hoạch hoạt động , phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ

chức mình, định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện. Cơ quan quản lý

nhà nƣớc về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác DS-KHHGĐ.

Đồng thời các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên

quan khác để triển khai công tác dân số, thanh tra, kiểm tra việc thi hành

11

pháp luật về dân số. Các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ

có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác dân số trong cơ quan, trong hệ

thống tổ chức của mình bằng hình thức phù hợp, ban hành nội quy, quy chế

hoặc các hình thức khác để thực hiện mục tiêu, chính sách dân số.

1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật và chính sách về về dân số.

Lĩnh vực DS-KHHGĐ bao hàm nội dung khá rộng về quy mô, cơ cấu,

phân bố và chất lƣợng dân số. Do vậy, ở Việt Nam hệ thống các văn bản,

pháp luật trong QLNN về DS- KHHGĐ, bộ máy tổ chức thực thi bảo vệ

pháp luật trong lĩnh vực này do nhiều cơ quan khác nhau thực hiện theo

phân công của nhà nƣớc, trong đó Bộ Y tế là cơ quan đƣợc giao chủ trì

nhiều nội dung nhất.

Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân số còn có nhiệm vụ tổ

chức, quản lý thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện

pháp luật về dân số.

Cơ quan tổ chức trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có

trách nhiệm: lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, chính sách kinh

tế - xã hội, tuyên truyền, vận động thực hiện dân số, cung cấp các loại hình

dịch vụ dân số, tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan tổ chức

mình.

1.2.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ về dân số.

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phải xuất phát từ mục tiêu và kế

hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý. Nói cách khác, từ chức năng,

nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt và cơ cấu tổ chức xác định số lƣợng cán bộ. Trên

cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, bố trí, sử dụng và

đánh giá cán bộ.

Những nội dung cơ bản và tính chất dài hạn của các biện pháp xây

dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tính hiệu quả của công tác đào tạo và bồi

12

dƣỡng cán bộ quản lý đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý hƣớng dẫn nghiệp vụ

về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số. Nhà nƣớc có chính

sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ

làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng quan tâm phát triển đội ngũ chuyên

trách dân số làm tại các xã, phƣờng và các cộng tác viên dân số ở cấp cơ sở.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ

làm công tác dân số, ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân

số ở cơ sở sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội của mỗi địa phƣơng,

để họ yên tâm cống hiến cho công tác dân số ngày một đi lên.

1.2.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số

Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lƣu trữ thông tin,

số liệu dân số, công tác đăng ký dân số và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về

công tác dân số, tổng điều tra dân số định kỳ. Nhà nƣớc tổ chức, xây dựng

và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số thống nhất trong phạm

vi cả nƣớc. Hệ dữ liệu cơ sở quốc gia là tài sản quốc gia. Việc xây dựng,

quản lý, khai thác và cung cấp thông tin từ hệ cơ sở dữ liệu là theo quy định

của pháp luật. Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký

dân số và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các

thông tin cơ bản của dân số và có quyền đƣợc sử dụng thông tin, số liệu từ

hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ đƣợc thực hiện theo quy định của pháp

luật.

Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và

hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ.

Cán bộ thống kê thuộc các Trung tâm DS-KHHGĐ có trách nhiệm

nhập dữ liệu biến động dân cƣ nhƣ: sinh, tử, chuyển đi, chuyển đến, kết hôn,

ly hôn… vào cơ sở dữ liệu với định kỳ tháng một lần. Biến động dân cƣ

đƣợc đội ngũ cộng tác viên trực tiếp thu thập thông tin tại địa bàn, chuyển

13

lên cho cán bộ chuyên trách dân số xã, phƣờng tổng hợp và gửi lên Trung

tâm DS-KHHGĐ.

1.2.5. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa

học chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.

Nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ

chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, chú trọng các đề tài nâng cao chất lƣợng

dân số, nhất là ở các vùng có điều kiện khó khăn và đặc biệt là khó khăn về

kinh tế - xã hội.

Nghiên cứu khoa học phải đáp ứng việc xây dựng chính sách và các

kết quả nghiên cứu phải ứng dụng đƣợc. Đặc biệt xây dựng cơ chế quản lý

chƣơng trình mục tiêu quốc gia phù hợp với công tác dân số, không để xảy

ra tình trạng chỉ tiêu thấp hơn kế hoạch, cắt giảm kinh phí bố trí công việc

ngoài ngành. Chính sách bảo trợ phải hợp lý.

Nhà nƣớc có chính sách bảo hộ, phổ biến ứng dụng kết quả đã nghiên cứu

về dân số vào chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứ cho việc

hoạch định chính sách, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân số.

Các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân

số có trách nhiệm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lƣợng

hiệu quả các đề tài nghiên cứu về dân số để ứng dụng trong thực tế đời sống

kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho

hoạt động dân số

Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác

dân số. Ƣu tiên bố trí ngân sách nhà nƣớc cho công tác dân số, công tác bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, văn hoá, thể thao...

nhằm nâng cao chất lƣợng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là

đối tƣợng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới,

hải đảo.

14

Đẩy mạnh xã hội hoá, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất,

phân phối, cung cấp các phƣơng tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

Phát triển thị trƣờng, đa dạng hoá các gói bảo hiểm, bao gồm bảo

hiểm nhà nƣớc, bảo hiểm thƣơng mại với nhiều mệnh giá tƣơng ứng các gói

dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng trong việc

tham gia và thụ hƣởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dân số quan tâm, hỗ trợ cơ sở vật

chất cho đội ngũ làm công tác dân số ở dƣới cơ sở, cụ thể là mua sắm trang

thiết bị, máy vi tính cho đội ngũ chuyên trách xã, phƣờng để cập nhập thông

tin dữ liệu vào hệ thống quản lý dự liệu dân cƣ kịp thời.

1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về dân số.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính,

hành vi hành chính của cơ quan nhà nƣớc và cán bộ công chức có thẩm

quyền trong việc thi hành chính sách và pháp luật về dân số.

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về

hành vi vi phạm Pháp luật dân số.

Ngƣời nào có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ

bị xử lý kỷ thuật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm

hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.

Những nội dung trên đã đƣợc cụ thể hóa trong các cấp, chính quyền

địa phƣơng.

1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số

1.3.1. Định hướng phát triển dân số hợp lý

Để chính sách dân số tiếp tục phát huy hiệu quả, phù hợp với điều

kiện và tình hình mới, trong đó xác định rõ trong giai đoạn tới phải chuyển

trọng tâm chính sách dân số từ kế KHHGĐ sang giải quyết toàn diện các vấn

15

đề dân số theo định hƣớng giải quyết tốt quan hệ dân số và phát triển. Đây là

sự chuyển hƣớng có tính bƣớc ngoặt về định hƣớng chính sách dân số của

Đảng ta trong tình hình hiện nay. Đảng và Nhà nƣớc ta sớm nhận thức đƣợc

tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề dân số đối với sự nghiệp phát

triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân; đồng

thời xác định việc kiểm soát quy mô dân số, giảm tốc độ gia tăng quy mô

dân số là vấn đề trọng tâm.

Sau khi đất nƣớc thống nhất, công tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

đƣợc triển khai trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, do trong bối cảnh kinh tế-

xã hội hết sức khó khăn lại bị bao vây, cấm vận, chƣa xác định đƣợc cách

làm phù hợp, thiếu một tổ chức chuyên trách chăm lo cho công tác này cộng

với cơ chế quản lý kém hiệu quả… nên kết quả đạt đƣợc còn hạn chế. Theo

số liệu mới nhất của Liên hợp quốc dân số Việt Nam là hơn 97,4 triệu ngƣời

vào ngày 24/6/2019 . Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới.

Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các

nƣớc và vùng lãnh thổ.Tỷ lệ phát triển dân số vẫn còn ở mức 2,3%, số con

trung bình của mỗi cặp vợ chồng là gần 4 con, số dân tăng lên hàng năm

khoảng 1,5 triệu ngƣời, tƣơng đƣơng dân số của một tỉnh. Căn cứ vào số liệu

của cuộc Tổng Điều tra nêu trên và tốc độ đạt kết quả trong gần 30 năm triển

khai công tác DS-KHHGĐ ở Việt Nam kể từ khi bắt đầu vào năm 1961, Quỹ

dân số Liên hợp quốc đã dự báo quy mô dân số Việt Nam sẽ đạt mức 128

triệu ngƣời vào năm 2025 và 158 triệu ngƣời trƣớc thời điểm giữa thế kỷ

XXI.

Trƣớc tình hình công tác DS-KHHGĐ chậm đạt đƣợc kết quả, xác

định “tốc độ gia tăng dân số quá nhanh là một yếu tố cản trở sự phát triển

kinh tế-xã hội, hạn chế những nỗ lực nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhân

dân. Nếu tình hình trên vẫn tiếp tục diễn ra sẽ đặt nƣớc ta trƣớc những khó

khăn rất lớn”.

16

Nắm rõ đƣợc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định các mục

tiêu cụ thể đặt ra cho công tác dân số, trong đó tập trung đầu tƣ ngân sách

nhà nƣớc, xây dựng bộ máy chuyên trách và huy động sự tham gia của toàn

xã hội, khẳng định vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc lãnh đạo,

chỉ đạo công tác dân số. Hƣớng đến “thực hiện gia đình ít con, tạo điều kiện

để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc”.

1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động dân số

Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số là định hƣớng, hƣớng dẫn

khung pháp lý để bảo đảm hoạt động của các chủ thể trong xã hội và bảo

đảm hành vi của công dân cùng hƣớng, góp phần ổn định trật tự xã hội và

phù hợp với bản chất, nội dung của chính sách dân số.

Ðiều chỉnh quy mô dân số phù hợp phát triển kinh tế - xã hội đất

nƣớc. Trải qua 45 năm triển khai thực hiện, chính sách dân số không ngừng

đƣợc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm giảm tốc độ gia

tăng quy mô dân số, điều chỉnh cơ cấu dân số, phân bố lại dân cƣ và nâng

cao chất lƣợng dân số. Ngoài văn bản đầu tiên về chính sách dân số, chúng

ta không thể không kể tới những văn bản ghi lại những dấu ấn đậm nét qua

thời gian 45 năm thực hiện chính sách dân số để giải quyết những yêu cầu

của thực tiễn và cho đến nay chúng ta đã và vẫn đang thực hiện. Ðó là: Nghị

quyết số 04-NQ/HNT.Ƣ ngày 14-1-1993 về chính sách DS-KHHGÐ của

Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Ðảng khóa VII với mục tiêu

cụ thể mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, để tới năm 2015 bình quân

trong toàn xã hội mỗi gia đình (một cặp vợ chồng) có hai con, tiến tới ổn

định quy mô dân số từ giữa thế kỷ 21 và một hệ thống quan điểm, giải pháp

đồng bộ để ổn định quy mô dân số (Nghị quyết đƣợc ban hành khi tỷ lệ sinh

vẫn còn ở mức 30,04%o, dân số Việt Nam đã lên đến 70 triệu ngƣời, tỷ lệ

phát triển dân số hằng năm vẫn trên 2%, bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ có gần 4 con và nếu vẫn duy trì tốc độ này thì cứ khoảng 30 năm một

17

lần dân số Việt Nam sẽ tăng gấp đôi); Chiến lƣợc DS-KHHGÐ đến năm

2000; Chiến lƣợc Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Pháp lệnh Dân số

năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; Nghị quyết số 47-NQ/T.Ƣ

ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách

DS-KHHGÐ; Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết

số 47-NQ/T.Ƣ ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị. Ðây là những văn bản điều

chỉnh toàn diện các yếu tố dân số về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng dân số,

phân bố dân cƣ và kịp thời giải quyết những yêu cầu thực tiễn của công tác

dân số nhằm duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy

mô dân số, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát

triển bền vững, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cƣ hợp lý, nâng cao

chất lƣợng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 45 năm qua là cả một quá trình

phấn đấu gian khổ và bền bỉ của Ðảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta trong việc

kiên trì thực hiện mục tiêu ổn định quy mô dân số bằng một hệ thống giải

pháp đồng bộ, trong đó giải pháp về lãnh đạo và tổ chức là giải pháp tiên

quyết; thông tin - giáo dục - tuyên truyền, dịch vụ KHHGÐ và chính sách -

chế độ là giải pháp cơ bản; tài chính - hậu cần, đào tạo - nghiên cứu và quản

lý là giải pháp điều kiện. Những kết quả đạt đƣợc của công tác dân số đã

khẳng định hiệu quả của các chủ trƣơng, chính sách dân số phù hợp thực tiễn

cuộc sống.

1.3.3. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển kinh tế- xã hội

Vai trò của QLNN về dân số đối với phát triển kinh tế là hết sức quan

trọng. Phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao mức sống của

ngƣời dân, xóa đói, giảm nghèo, tạo nguồn lực đảm bảo an ninh xã hội, phát

triển giáo dục, khoa học và công nghệ, tăng cƣờng năng lực quốc phòng.

Để tăng trƣởng kinh tế thì đòi hỏi phải tăng cƣờng sức sản xuất xã hội,

từ đó nâng cao thu nhập quốc dân. Muốn đẩy nhanh quá trình này đòi hỏi

18

phải tăng mức đầu tƣ. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do tác động của mức

sinh còn quá cao tất yếu dẫn đến một thực trạng là tỷ lệ dân số phụ thuộc

trong tổng số dân (hoặc trong tổng số dân làm việc) cao lên. Đây là gánh

nặng đối với từng gia đình và toàn bộ nền kinh tế vì tỷ lệ tiêu dùng lớn lên,

tỷ lệ tích lũy sẽ giảm đi và dẫn đến giảm khả năng đầu tƣ để tăng năng lực

cần thiết cho nền sản xuất xã hội. Mặt khác, do tỷ lệ dân số phụ thuộc lớn

nên các loại phúc lợi xã hội phải tăng lên nên đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất

phải giảm đi. Hậu quả là sản xuất tăng chậm. Vấn đề này càng thể hiện rõ

hơn trong bối cảnh hiện nay do khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực

trầm trọng và có xu hƣớng kéo dài sẽ làm giảm đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt

Nam. Trong khi đó tỷ lện tăng dân số vẫn cao làm quy mô dân số lớn lên

dẫn đến thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời không tăng hoặc tăng chậm.

Các chuyên gia dân số cho rằng khi dân số tăng lên 1% thì GDP tăng lên từ

3-4% mới đáp ứng đƣợc nhu cầu dân cƣ và nền kinh tế khi đó mới phát triển

bình thƣờng.

Do đó, QLNN về dân số là vấn đề chiến lƣợc, vừa cấp bách vừa lâu

dài, nếu không đƣợc quan tâm đến nới, đến chốn thì dù sản xuất và kinh tế

có phát triển, nhƣng tỷ lên tăng dân số quá nhanh thì bình quân thu nhập vẫn

thấp, đời sống mọi mặt của xã hội vẫn không đƣợc cải thiện

Vai trò của quản lý nhà nƣớc về dân số đối với sự phát triển xã hội.

* Vai trò của QLNN về dân số đối với giáo dục

QLNN về dân số kiểm soát quy mô và tốc độ tăng dân số có ảnh

hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển về số lƣợng và chất lƣợng của

giáo dục. Quy mô dân số lớn, tăng nhanh, đòi hỏi giáo dục cũng phải tăng

quy mô để đáp ứng nhu cầu học tập. Việc tăng nhanh quy mô giáo dục

(trƣờng lớp, giáo viên) trong điều kiện một nƣớc nghèo, kinh phí hạn chế sẽ

dẫn đến không đủ khả năng để quan tâm đến chất lƣợng giáo dục (trƣờng lớp

không khang trang, giáo viên không đủ, sĩ số một lớp đông)

19

Cơ cấu dân số theo tuổi, phân bố dân số theo vũng lãnh thổ cũng có

tác động đến giáo dục. Số trẻ em đến độ tuổi đi học quá lớn sẽ dẫn tới sự

quá tải. Ngƣợc lại ở nơi dân cƣ thƣa thớt, trẻ em đi học ít, trƣờng ở xa cũng

làm giảm cơ hội đi học của trẻ em.

* Vai trò của QLNN về dân số đối với y tế

Dân số tăng còn làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống nhƣ vấn đề ô

nhiễm, môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đảm bảo. Đây cũng là

những nguyên nhân và yếu tố có thể gây nên bệnh tật cho con ngƣời cộng

với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân ngày càng cao. Hiện nay luôn

xảy ra hiện tƣợng quá tải tại các bệnh viện trong khi điều kiện cơ sở vật chất

và số giƣờng bệnh chƣa đủ đảm bảo đáp ứng cho ngƣời bệnh.

Gia tăng dân số cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn

cầu hóa cũng là thách thức lớn đối với công tác y tế trong việc phòng chống

các bệnh xã hội, các dịch bệnh và đại dịch mang tính toàn cầu hiện nay nhƣ

HIV/AIDS, dịch cúm A/H5N1, dịch bệnh ebola, đòi hỏi y tế nƣớc ta phải

mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế kể cả trong lĩnh vực phòng bệnh và

nâng cao chất lƣợng chuyên môn trong điều trị bệnh tật của con ngƣời.

Đến nay Việt nam vẫn là quốc gia có quy mô dân số lớn, mật độ dân

số rất cao. Tỷ lệ sinh đẻ ở nông thôn vẫn cao hơn thành thị dẫn đến nguy cơ

tỷ lệ sinh cao có thể tăng trở lại.

Vì vậy, QLNN về dân số giữ vững mức sinh thay thế, ổn định dân số

tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực y tế, cải thiện

cuộc sống vật chất tinh thần của nhân dân, ngƣời dân có cơ hội và đƣợc tiếp

nhận các khoa học kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc bảo vệ sức khỏe tốt hơn, hiện

đại và an toàn hơn.

1.3.4. Phát huy vai trò của dân số trong phát triển tài nguyên- môi trường

Dân số và môi trƣờng là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự

phát triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự

20

biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực và sự phát triển bền

vững hay không bền vững của môi trƣờng, tài nguyên cũng có tác động

ngƣợc lại ở xã hội loài ngƣời bởi cả hai mặt. Đặc biệt trong xu thế phát triển

kinh tế xã hội ngày nay thì mối quan hệ trên càng đƣợc thể hiện rõ nét. Sự

bùng nổ dân số. Để sống đƣợc con ngƣời phải có ăn, có mặc, có nhà ở, sử

dụng các nhiên liệu và nhiều tƣ liệu sinh hoạt khác. Đáp ứng những nhu cầu

ngày càng tăng lên do gia tăng quy mô dân số cũng nhƣ do sự phát tiển nhu

cầu, con ngƣời càng khai thác ngày một nhiều các nguồn tài nguyên thiên

nhiên, đồng thời thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều các phế thải làm cạn

kiệt tài nguyên thiên nhiên và làm ô nhiễm môi trƣờng, hủy hoại môi trƣờng.

Do đó, QLNN về dân số kiểm soát đƣợc quy mô dân số, chất lƣợng

dân số tăng lên, con ngƣời ý thức đƣợc bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền

vững thì sẽ hạn chế đƣợc rất nhiều hậu quả nặng nề. Sự gia tăng dân số đô

thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trƣờng khu

vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch,

nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cƣ. Ô nhiễm môi

trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề

quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. Gia tăng dân số đang gây

sức ép nặng nề tới môi trƣờng toàn cầu. Do dân số tăng quá mức và so mô

hình tiêu dùng thiếu bền vững. Tài nguyên thiên nhiên (bao gồm: khoáng

sản, rừng, nguồn thủy sản..) là có giới hạn, không thể tái tạo hoặc quá trình

tái tạo đòi hỏi thời gian rất dài. Dân số tăng quá nhanh, quy mô quá lớn dẫn

đến khai thác quá mức các tài nguyên có sẵn, dẫn đến sự cạn kiệt với tốc độ

ngày càng nhanh các nguồn tài nguyên.

1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về dân số

1.4.1. Chính sách pháp luật của nhà nước về dân số

Xác định công tác DS-KHHGĐ là một trong những nhiệm vụ quan

trọng trong chiến lƣợc phát triển KT-XH, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất

21

lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời, của từng gia đình và toàn xã hội. Ngay từ

những ngày đầu đất nƣớc mới giành đƣợc độc lập, Đảng và Nhà nƣớc đã ban

hành nhiều văn bản luật, Nghị quyết quan trọng về công tác dân số kế hoạch

hóa gia đình. Chính phủ đã luôn quán triệt quan điểm của Đảng “công tác

dân số là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc, là

một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của nƣớc ta”. Vì vậy, Nghị

quyết số 31/NQ-CP ngày 18/08/2010 của Chính phủ về việc ban hành Kế

hoạch hành động thực hiện Kết luận số 44-KL/TƢ ngày 01/04/2009 của Bộ

chính trị trong đó đã xác định cần phải xây dựng chƣơng trình mục tiêu quốc

gia (MTQG) về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015.

1.4.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số

Bộ máy cán bộ làm công tác dân số là nguồn lực đặc biệt quan trọng

góp phần không nhỏ vào thành công của công tác DS-KHHGĐ. Đây là lực

lƣợng trực tiếp lên kế hoạch công tác, tuyên truyền, truyền thông, phổ biến và

hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện, chấp hành chính sách DS-KHHGĐ. Do tính

đặc thù của ngành mà ngƣời cán bộ làm công tác dân số phải là ngƣơì thực sự

yêu nghề, năng động, nhiệt tình, không quản ngại khó khăn thƣờng xuyên

quan tâm, tìm hiểu kịp thời tâm tƣ nguyện vọng của ngƣơì dân để có những

giải pháp, tƣ vấn kịp thời. Có nhƣ vậy các nội dung chính sách DS-KHHGĐ

mới đến tận ngƣời dân một cách nhanh chóng và thực sự đạt hiệu quả.

Hiện nay bộ máy làm công tác dân số còn mỏng chính vì vậy mà nhà

nƣớc cũng nhƣ các địa phƣơng luôn quan tâm để nâng cao hơn số lƣợng

cũng nhƣ chất lƣợng của bộ máy làm công tác dân số.

1.4.3. Trình độ, nhận thức và ý nghhĩa của người dân trong việc

thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các chính sách về dân số

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội

của đất nƣớc mà trình độ văn hóa nhận thức của ngƣời dân cũng ngày càng

đƣợc nâng cao. Đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí của

22

công tác dân số kế hoạch hóa gia đình cũng đƣợc nâng lên. Ở những khu vực

điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhận thức của ngƣời dân còn lạc hậu nhƣ

vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số thì tỷ lệ sinh còn cao,

số con trong gia đình nhiều, trẻ em và phụ nữ ít đƣợc tiếp cận với các dịch

vụ DS-KHHGĐ. Chính những phong tục tập quán ở một số địa phƣơng ,

quan niệm “trọng nam khinh nữ” “có con trai nối dõi” còn tồn tại nhiều

trong một bộ phận không nhỏ nhân dân là những nguyên nhân làm tăng dân

số. Nhƣ vậy, nhận thức của ngƣời dân là một trong những nguyên nhân cơ

bản cản trở trực tiếp sự tiến bộ của công tác DS-KHHGĐ.

1.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý dân số, kế

hoạch hóa gia đình

Đầu tƣ cho công tác dân số nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế,

từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dân số, kiểm soát tốt các biến động dân số và

cơ cấu dân số là yêu cầu bức thiết, nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc

phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Với sự quan tâm đặc biệt của nhà

nƣớc với công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, những năm qua nguồn ngân

sách đầu tƣ cho công tác này ngày càng tăng. Hệ thống cơ sở vật chất, trang

thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế

hoạch hóa gia đình đã đƣợc cải thiện đáng kể cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu

của nhân dân. Các dịch vụ DS-KHHGĐ hầu hết đƣợc cung cấp miễn phí

hoặc hỗ trợ giá. Điều này góp phần đáng kể vào sự thành công của công tác

DSKHHGĐ (Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, 2013).

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa phƣơng

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình

Những năm qua, Yên Mô là một trong những đơn vị đƣợc đánh giá

làm tốt công tác dân số, đặc biệt đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống

chính trị tham gia vào công tác dân số, tạo bƣớc chuyển tích cực trong việc

nâng cao chất lƣợng dân số trên địa bàn.Yên Mô là huyện thuần nông, điều

23

kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

lớn. Từ năm 2009, Huyện ủy Yên Mô đã ban hành chỉ thị về việc tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện, chỉ đạo xây dựng kế

hoạch cụ thể đối với công tác dân số theo từng thời điểm, phù hợp với điều

kiện địa bàn dân cƣ các xã, thị trấn. Chỉ đạo Trung tâm Dân số huyện tổ

chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng hoạt động cho đội ngũ

cán bộ làm công tác dân số cấp xã, đội ngũ cộng tác viên. Các thành viên

Ban chỉ đạo công tác dân số huyện đƣợc phân công phụ trách các xã đã bám

sát cơ sở, nắm bắt tình hình dân số ở cơ sở để chỉ đạo các xã, thị trấn điều tra

thông tin về dân số. Đặc biệt, huyện đã đƣa tiêu chí không sinh con thứ 3 để

đánh giá thi đua trong các thôn, xóm, cơ quan, đơn vị hàng năm.

Trong năm 2018, Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện đã tổ chức thành

công 2 đợt chiến dịch tuyên truyền, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ

chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ tại 17 xã, thị trấn; tổ chức 48 buổi tƣ

vấn nhóm cho 2.160 đối tƣợng là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, tƣ

vấn trực tiếp tại hộ gia đình cho 8.950 lƣợt, cấp phát 16.200 tờ rơi đến các

đối tƣợng, làm mới 315 khẩu hiệu, panô, băng zôn tuyên truyền. Kết quả

thực hiện chiến dịch đã tác động không nhỏ tới nhận thức của các cấp ủy,

chính quyền và nhân dân về công tác dân số-KHHGĐ, đồng thời nâng cao

hiệu quả thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.

Kết quả nổi bật của huyện Yên Mô trong năm 2018 đó là việc tiếp tục

duy trì và mở rộng triển khai các đề án nâng cao chất lƣợng dân số nhƣ đề án

“Giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh”, mô hình “Tƣ vấn và

khám sức khỏe tiền hôn nhân”, “Chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi dựa vào

cộng đồng”, đề án “Sàng lọc trƣớc sinh và sàng lọc sơ sinh”. Trong năm,

toàn huyện tổ chức 17 lớp cung cấp kiến thức cho 680 phụ nữ và phụ nữ

mang thai; 1.488 bà mẹ mang thai đi siêu âm sàng lọc trƣớc sinh; tổ chức 8

lớp cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản cho 810 vị thành niên trong nhà

24

trƣờng; tƣ vấn cho 657 đối tƣợng kiến thức về giới và mất cân bằng giới tính

khi sinh. Hiện nay, 17/17 xã, thị trấn trong huyện đã duy trì các CLB

“Không sinh con thứ 3”, CLB tiền hôn nhân, CLB nam nông dân với công

tác dân số-KHHGĐ.Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc

SKSS/KHHGĐ đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáp

ứng nhu cầu ngƣời sử dụng; số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng

các biện pháp tránh thai ngày càng tăng, đạt 76,5%. Năm 2018, toàn huyện

có 5.413 ca áp dụng các biện pháp tránh thai, đạt 110,7% kế hoạch năm. Tỷ

suất sinh thô là 15,4%o, giảm 0,2%o so với năm 2017; tỷ lệ sinh con thứ 3

trở lên là 16,9%. Một số xã tiêu biểu trong thực hiện các chỉ tiêu dân số-

KHHGĐ nhƣ Yên Từ, Yên Mỹ, Yên Thành. Bên cạnh đó, việc cung cấp các

dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo cung cấp đầy

đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu ngƣời sử dụng; số cặp vợ chồng trong độ tuổi

sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng, đạt 76,5%. Năm

2018, toàn huyện có 5.413 ca áp dụng các biện pháp tránh thai, đạt 110,7%

kế hoạch năm. Tỷ suất sinh thô là 15,4%o, giảm 0,2%o so với năm 2017; tỷ

lệ sinh con thứ 3 trở lên là 16,9%. Một số xã tiêu biểu trong thực hiện các

chỉ tiêu dân số-KHHGĐ nhƣ Yên Từ, Yên Mỹ, Yên Thành.

1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tam Điệp, tình Ninh Bình

Tam Điệp trở thành đô thị loại III vào năm 2012 và đƣợc Quốc hội

phê duyệt trở thành thành phố vào tháng 4 năm 2015. Là một thành phố trẻ

trực thuộc tỉnh Ninh Bình với quy mô dân số gần 60 nghìn ngƣời, số lƣợng

trẻ sinh trong năm 2018 là 913 trẻ. Chỉ trong 1 năm kết quả QLNN về dân

số của thành phố có chuyển biến rõ rệt. Tỷ suất sinh thô thực hiện là:

14,32%o (năm 2017: 15,36%o), Chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh giảm 1,04%o so với

năm 2017 (vƣợt chỉ tiêu kế hoạch giao). Số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên là

233 trẻ, giảm 15 trẻ so cùng kỳ năm 2017. Tỷ lệ con thứ 3 trở lên: 25,52%

(giảm 3,34% so với cùng kỳ năm 2017). Số cán bộ, đảng viên sinh con thứ

25

3 trở lên là: 30 cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở

lên (giảm 17 trƣờng hợp so với cùng kỳ năm 2017). Có đƣợc kết quả trên là

nhờ công tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Tam Điệp

đạt hiệu quả cao. Điều này đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:

Các ban ngành đoàn thể đã kết hợp tốt trong công tác quản lý nhà

nƣớc về dân số, Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ thành phố kết hợp với

Phòng Y tế và Trung tâm Y tế chăm sóc SKSS/KHHGĐ thành phố triển

khai tổ chức tốt các chiến dịch truyền thông lồng ghép, chăm sóc SKSS và tổ

chức buổi tuyên truyền tại phƣờng về mất cân bằng giới tính khi sinh cho

các đối tƣợng trong độ tuổi sinh đẻ.

Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vật chất, nhân lực cho công tác dân số. Cơ sở hạ

tầng của các trạm Y tế phƣờng đƣợc xây dựng khang trang, sạch sẽ, đầy đủ

dụng cụ khám chữa bệnh theo tiêu chuẩn, trình độ các y, bác sỹ cũng đƣợc

quan tâm bồi dƣỡng để đáp ứng nhu cầu khám sức khỏe cho ngƣời dân. Thu

hút đƣợc số lƣợng lớn ngƣời đến khám và tƣ vấn, giảm tải bệnh nhân cho

các tuyến trên.

Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng hoạt động của tuyến

dƣới. Lãnh đạo Trung tâm dân số, Trung tâm Y tế thành phố thƣờng xuyên

kiểm tra, giám sát việc đáp ứng dịch vụ của đội lƣu động và các Trạm y tế

kịp thời khắc phục những tồn tại để đáp ứng dịch vụ cho đối tƣợng đƣợc

đảm bảo, vệ sinh, an toàn.

1.5.3. Kinh nghiệm của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

Hồng Bàng là một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng với quy

mô dân số hơn 108 nghìn dân. Tuy là một quận đông dân nhƣng số lƣợng trẻ

sinh ra luôn duy trì ở mức thấp, quy mô dân số luôn giữ ở mức ổn định, chất

lƣợng dân số không ngừng đƣợc nâng cao. Là một trong những quận, huyện

có ít ngƣời vi phạm chính sách dân số trong cả nƣớc. Để đạt đƣợc kết quả

26

suất sắc trên là nhờ hoạt động quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn quận.

Điều này thể hiện ở một số nội dung sau:

Công tác tuyên truyền về chính sách dân số đã đƣợc triển khai tích

cực trong những năm qua, giúp cho mỗi ngƣời dân đều hiểu rõ đƣợc và có

hành động tích cực và nội dung tuyên truyền về tình trạng sinh con thứ 3 trở

lên và hậu quả của nó trong thời gian tới rất phù hợp với chính sách dân số

và nguyện vọng của nhân dân.

Huy động đƣợc sự tham gia của các ban ngành đoàn thể vào công tác

dân số. Ngay từ đầu những năm 2005, Ủy ban DS,GĐ &TE quận đã thực

hiện lồng ghép chƣơng trình thi đua của ngành vào các chỉ tiêu kế hoạch

hoạt động vàr đƣợc các địa bàn, ban, ngành trong quận hƣởng ứng, tạo một

phòng trào sôi nổi trong nhân dân, các tổ chức đoàn thể đều vào cuộc và coi

đây là một trong những nhiệm vụ của mình. Từ đó thu hút đƣợc sự tham gia

của nhân dân từ chỗ chƣa biết trở thành hiểu và biết để thảo luận bàn bạc tìm

ra những giải pháp khắc phục hữu hiệu.

Công tác truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ đƣợc quan tâm về cả

chiều rộng và chiều sâu. Quận Hồng Bàng luôn tích cực tuyên truyền các

chủ trƣơng đƣờng lối về công tác DS-KHHGĐ, nhất là Nghị quyết 47 của

Bộ chính trị và Chỉ thị 49 của Ban Bí thƣ. Ngoài ra, chƣơng trình dân số đã

đƣợc đƣa vào nghị quyết của nhiều cuộc họp của quận, góp phần làm chuyển

biến nhận thức về việc thực hiện KHHGĐ cho mọi ngƣời dân.

Chế độ, khen thƣởng xử phạt có tính khuyến khích, răn đe. Đối với

cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số sẽ không xét đề bạt

và không xét các danh hiệu thi đua trong 5 năm. Không xét danh hiệu thi đua

trong 3 năm với các cơ quan, đơn vị trực tiếp có ngƣời vi phạm các chính

sách của quận. Không xét công nhận tập thể, đơn vị văn hóa, khu phố văn

hóa, gia đình văn hóa trong 3 năm. Kéo dài thời gian nâng bậc lƣơng một

27

năm đối với cán bộ công chức sinh con thứ 3 trở lên, ngoài ra xử lý theo quy

định của Chính phủ, đối với đảng viên xử lý theo quy định của Đảng.

Cơ sở khoa học của luận văn đã phần nào đi vào giải thích sâu thêm các

khía cạnh của quản lý nhà nƣớc về dân số. Qua những kinh nghiệm thực tế của

các huyện, thành phố về quản lý nhà nƣớc về dân số đó là những bài học quý

giá cho thành phố Ninh Bình học tập và rút kinh nghiệm trong công tác quản lý

nhà nƣớc về dân số trong bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành.

1.5.4. Một số giá trị tham khảo cho thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh

Bình

Từ kinh nghiệm QLNN của huyện Yên Mô, Thành phố Tam Điệp,

tỉnh Ninh Bình và quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng nêu trên, học viên

đã rút ra đƣợc một số kết luận có thể áp dụng cho thành phố Ninh Bình, tỉnh

Ninh Bình là:

Để hoạt động QLNN về dân số hoàn thiện hơn, ngoài việc ban hành

kịp thời các văn bản, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số, tổ

chức phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền thì cần chú trọng tới công tác

phối hợp liên ngành trong thực hiện hoạt động này. Ban chỉ đạo về công tác

DS-KHHGĐ của thành phố cần phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ban, ngành

thành viên thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với đặc thù của từng

đơn vị góp phần tạo sự đồng thuận trong thực hiện chính sách dân số.

Cần phải tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo gắn với truyền thông ,

chỉ tiêu về DS-KHHGĐ đƣợc thể chế đến tận phƣờng, tập trung tăng cƣờng

đội ngũ làm công tác dân số; hỗ trợ đầu tƣ cơ sở vật chất cho công tác DS-

KHHGĐ và quyết liệt trong xử lý cán bộ đảng viên vi phạm.

Bên cạnh việc đầu tƣ cơ sở vật chất, tăng cƣờng nguồn nhân lực,

thành phố Ninh Bình phấn đấu thực hiện hiệu quả Đề án tầm soát các dị

dạng, bệnh, tật bẩm sinh thông qua sàng lọc, chuẩn đoán trƣớc sinh và sơ

sinh của thành phố Ninh Bình và các dự án chƣơng trình mục tiêu quốc gia

28

DS-KHHGĐ. Chỉ tiêu đặt ra là sàng lọc trƣớc sinh cho75% bà mẹ mang

thai, sàng lọc sơ sinh là 80% cho trẻ em sinh ra, cung ứng đủ các phƣơng

tiện tránh thai miễn phí, đẩy mạnh hệ thống tiếp thị xã hội và các biện pháp

tránh thai. Với từng chỉ tiêu, Ban chỉ đạo công tác dân số thành phố cũng có

những giải pháp phù hợp để hoàn thành chỉ tiêu công tác DS-KHHGĐ trên

địa bàn, cùng với thành phố hoàn thành chỉ tiêu Chƣơng trình mục tiêu quốc

gia về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 và Chƣơng trình công tác số 08-

CTr/TU ngày 10/3/2016 của Thành ủy Ninh Bình về Phát triển văn hóa - xã

hội , nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn minh đô

thị và phong cách ứng xử văn hóa của ngƣời dân thành phố Ninh Bình giai

đoạn 2015-2020.

29

Tiểu kết chƣơng 1

Dân số vừa là lực lƣợng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là

lực lƣợng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. Ở cả hai khía cạnh này, dân

số có quan hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tƣơng tác qua lại với kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh- quốc phòng, môi

trƣờng. Do vậy ngày càng đặt ra trƣớc nhà nƣớc nhiều vấn đề trong lĩnh vực

dân số, nội dung QLNN về dân số ngày càng mở rộng.

Chƣơng 1 của luận văn đã trình bày các khái niệm về dân số, quản lý

nhà nƣớc về DS-KHHGĐ, khái quát một cách có hệ thống những kiến thức

cơ bản của quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ, bao gồm: Nội dung của

QLNN về dân số, vai trò của QLNN về dân số, những yếu tố tác động đến

QLNN về dân số và kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dân số ở một số địa

phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Ninh Bình.

QLNN về dân số là vấn đề mang tính chiến lƣợc, vừa cấp bách vừa

dài lâu, nếu không đƣợc quan tâm đến nơi đến chốn thì dù sản xuất và kinh

tế có phát triển nhƣng tỷ lệ tăng dân số quá nhanh thì bình quân thu nhập

đầu ngƣời vẫn thấp, mọi mặt của đời sống xã hội vẫn không đƣợc cải thiện.

Vấn đề quan trọng có tính then chốt của QLNN về dân số là xây dựng đƣợc

cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới nhƣ hiện

nay để tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về dân số cần xác định rõ vai

trò của QLNN, muốn vậy phải xây dựng và đƣa đƣợc hệ thống chính sách,

pháp luật về dân số vào cuộc sống.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố

Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa

học và du lịch của tỉnh Ninh Bình.

Thành phố nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Ninh Bình, có tọa độ địa lý từ 20012’ đến 20017’ vĩ độ Bắc, từ 105055’ đến 106001’ kinh độ Đông, với

danh giới hành chính nhƣ sau: Phía bắc và phía tây giáp huyện Hoa Lƣ, phía

Nam và Đông Nam giáp huyện Yên Khánh, phía Đông Bắc giáp huyện Ý

Yên (Nam Định). Khoảng cách từ trung tâm thành phố tới 7 huyện lỵ khác

của tỉnh Ninh Bình đều dƣới 30 km.

Thành phố Ninh Bình hiện là đô thị loại II, nằm cách thủ đô Hà Nội

93 km về phía nam, tại đầu mối giao thông của 3 tuyến đƣờng cao tốc Cầu

Giẽ - Ninh Bình, Ninh Bình - Thanh Hóa - Vinh và Ninh Bình - Hải Phòng -

Hạ Long. Thành phố nằm ở vị trí giao điểm của quốc lộ 1A với 2 quốc lộ 10

và Quốc lộ 38B đi qua các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ; Theo quy hoạch đô

thị Ninh Bình, thành phố Ninh Bình đang đƣợc xây dựng trở thành một

trung tâm dịch vụ, du lịch và là đô thị đầu mối giao thông ở cửa ngõ của

miền Bắc. Quy hoạch cũng xác định mục tiêu phát triển thành phố Ninh

Bình sẽ trở thành thành phố có diện tích gấp 3 hiện nay.

Địa hình thành phố tƣơng đối bằng phẳng, là vùng đồng bằng có núi,

độ cao trung bình 0,9 – 1,2m so với mực nƣớc biển và dốc đền từ Bắc xuống

Nam. Núi lớn nhất là núi Cánh Diều, Núi Lớ, còn hai núi nhỏ là núi Non

31

Nƣớc và núi Kỳ Lân. Thành phố Ninh Bình có 4 con sông chảy qua: sông

Đáy, sông Vân (Vân Sàng Giang), sông Vạc, sông Tranh góp phần điều hoà

sinh thái và cảnh quan môi trƣờng cho thành phố.

Khí hậu thành phố Ninh Bình mang những đặc điểm chung của khí

hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt trong năm.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,20C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 khoảng 16,5- 180C và trung bình cao nhất vào tháng 7 xấp xỉ 28,50C. Tổng nhiệt độ năm đạt tới trên 8.8000C, có tới 8 tháng trong năm có nhiệt độ trung bình đạt trên 200C.

Tổng số giờ nắng trung bình đạt trên 1.300 giờ/năm, tập trung chủ yếu

vào mùa hè

Độ ẩm trung bình hàng năm là 84,0% (cao nhất 89,0% mùa hè, thấp

nhất 74,0% mùa đông).

Mùa mƣa diễn ra vào mùa hè (từ giữa tháng 4 đến tháng 10), tập trung

đến trên 85% lƣợng mƣa trong năm; Mùa khô lƣợng mƣa thấp chiếm khoảng

15% (từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 4 năm sau). Lƣợng mƣa trung bình

năm trên 1.700 mm, phân bố không đều trong năm nhƣng phân bố khá đều

trên toàn bộ diện tích.

Với diễn biến khí hậu phức tạp nhƣ hiện nay, trên địa bàn tỉnh có thể

xảy ra hiện tƣợng El-Nino và ENSO tạo nên thời tiết nắng nóng vào mùa hè

và lạnh sâu vào mùa đông. Trung bình hàng năm tỉnh Ninh Bình nói chung

và thành phố Ninh Bình nói riêng chịu ảnh hƣởng của 2-4 cơn bão.

Nguồn nƣớc mặt của thành phố Ninh Bình là vùng có mạng lƣới sông

ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông chảy qua, trong đó có 4 sông lớn nhƣ:

Sông Đáy, sông Vân (Vân Sàng Giang), sông Vạc, sông Tranh phân bố

tƣơng đối đều. Trong đó, sông Đáy và sông Vạc là 2 con sông chính cung

cấp nƣớc quan trọng cho dân sinh và phát triển kinh tế của thành phố.

32

Theo kết quả thăm dò, trên địa bàn thành phố Ninh Bình trữ lƣợng

nƣớc ngầm khá lớn với chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt nhƣng chƣa đƣợc

đánh giá một cách đầy đủ. Hiện tại, nguồn nƣớc mặt là nguồn nƣớc đƣợc

dùng chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất.

Đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản 141 ha. Đƣợc phân bố chủ yếu ở

các xã Ninh Nhất 30 ha, Ninh Phúc 28 ha, Ninh Phong 16 ha...

Ngoài ra còn có diện tích núi đá vôi 79 ha phân bố ở xã Ninh Nhất và

phƣờng Ninh Khánh.

2.1.2. Điều kiện kinh tế của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Năm 2017 tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 1.200 tỷ

đồng. Cân đối thu chi ngân sách là cân đối dƣ. Mức tăng trƣởng kinh tế

trung bình giai đoạn 2015 - 2017 đạt 17,66%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,79%.

Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo chỉ rõ: thành phố

tập trung cao cho công tác quản lý đô thị, triển khai thực hiện quy hoạch

điều chỉnh thành phố đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, phấn đấu

đạt đô thị loại I và thành phố du lịch trƣớc năm 2025, tạo ấn tƣợng tốt đẹp

của du khách khi về tham quan thành phố Ninh Bình.

Nằm ở vị trí khá thuận lợi về giao thông thuỷ, sắt, bộ. Thành phố Ninh

Bình có đủ điều kiện để phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Theo số liệu thống kê năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp (theo giá so sánh năm 2016) ƣớc đạt 9.821,9 tỷ đồng, tăng 65,2% so

với năm 2016; trong đó: khu vực kinh tế nhà nƣớc đạt 1.060,4 tỷ đồng, giảm

1,2%; doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đạt 2.393,3 tỷ đồng, tăng 14,7%; doanh

nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đạt 5.910 tỷ đồng, gấp 2,46 lần so với năm

2015; kinh tế hộ cá thể đạt 458,2 tỷ đồng, tăng 18,5%. Đến nay, trên địa bàn

thành phố có 966 hộ sản xuất cá thể, 122 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Về nông nghiệp, làng nghề

33

Tính đến năm 2017, tổng diện tích gieo trồng đạt 2.892 ha, giảm 21 ha

so với cùng kỳ do quá trình đô thị hóa, trong đó diện tích lúa đạt 2.167 ha

với năng suất lúa bình quân cả năm đạt 57,8 tạ/ha, sản lƣợng đạt 12.531 tấn.

Diện tích trồng cây rau màu các loại đạt 726 ha, phân bố chủ yếu ở phƣờng

Ninh Sơn và xã Ninh Phúc. Diện tích trồng hoa trên địa bàn thành phố tiếp

tục đƣợc mở rộng trên địa bàn xã Ninh Phúc và cho hiệu quả kinh tế cao,

bình quân đạt trên 160 triệu đồng/ha.

Thành phố cũng phát triển mạnh nghề thủ công truyền thống ở các xã

ven đô nhƣ: nghề mộc Phúc Lộc, trồng cây cảnh và đá mỹ nghệ,...

Về du lịch, thương mại

lịch dịch vụ đƣợc nâng lên. Năm 2017,

trên địa bàn thành phố có 661 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng

mại, dịch vụ, trong đó, gồm 130 nhà hàng, khách sạn, 12 trung tâm thƣơng

mại và siêu thị, 21 chợ, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân

dân; cấp mới giấy phép kinh doanh cho 590 hộ, cấp đổi, cấp lại cho 162 hộ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội ƣớc đạt 6.320 tỷ

đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trƣớc.

Công tác du lịch đã và đang thu hút đƣợc nhiều khách du lịch trong và

ngoài nƣớc thông qua các hoạt động văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh đã gây

ấn tƣợng mạnh nhƣ khu Tâm linh chùa Bái Đính, khu du lịch sinh thái Tràng

An… Để tiếp tục thúc đẩy du lịch phát triển, kết hợp phát triển kinh tế hộ gia

đình, thành phố đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, tiềm năng phát

triển kinh tế du lịch tại xã Ninh Nhất để có định hƣớng xây dựng mô hình du

lịch nông thôn.

Ngoài ra, Thành phố Ninh Bình đƣợc chính phủ chọn là nơi đặt trụ sở

của Cục Hải quan Hà Nam Ninh, là cơ quan quản lý nhà nƣớc liên vùng, có

địa bàn kiểm soát trên phạm vi 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Một

34

cơ quan liên vùng khác đóng trên địa bàn thành phố là Phòng Quản lý xuất

nhập khẩu khu vực Ninh Bình thuộc Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công thƣơng

tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi

làm thủ tục xuất, nhập khẩu trên địa bàn Ninh Bình và các tỉnh khu vực Hà

Nam Ninh.

1.1.3. Điều kiện xã hội

Về văn hóa, xã hội thành phố Ninh Bình đã đầu tƣ xây dựng các thiết

chế văn hóa thiết yếu; chú trọng đẩy mạnh việc giáo dục xây dựng nếp sống

văn hóa, văn minh đô thị cho ngƣời dân. Gắn việc phát triển kinh tế với công

tác bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, nâng cao đời

sống nhân dân, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ. Tăng cƣờng

công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng phát triển đô thị. Nâng cao

năng lực, hiệu quả quản lý đô thị của chính quyền đô thị. Nâng cao chất

lƣợng quy hoạch, quản lý quy hoạch và thực hiện các đề án xây dựng đô thị.

Tập trung vào xây dựng cơ chế quản lý đô thị, cải cách hành chính. Xây

dựng đội ngũ cán bộ xứng tầm, trong đó ƣu tiên các lĩnh vực nhƣ quản lý

môi trƣờng, quản lý đô thị, đầu tƣ xây dựng cơ bản. Tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc trong việc cấp phép xây dựng, nhất là kiểm tra sự tuân thủ các quy

định của quy hoạch về kiến trúc và chất lƣợng công trình. Phát triển kiến

trúc đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội

trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề vững chắc cho

quá trình hình thành một nền kiến trúc hiện đại, giàu bản sắc, nhất là cảnh

quan các khu du lịch.

Xây dựng hệ thống chính trị của thành phố vững mạnh, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

Để thành phố Ninh Bình trở thành một đô thị hiện đại, phát triển bền vững,

song vẫn giữ đƣợc bản sắc cố đô, thành phố Ninh Bình cần khai thác tốt mọi

tiềm năng, phát huy nội lực. Mở rộng thành phố Ninh Bình là nguyện vọng

35

và ý chí của các thế hệ cán bộ lãnh đạo và nhân dân trong tỉnh. Mỗi ngƣời

dân thành phố Ninh Bình nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung rất yêu quê

hƣơng, đó cũng chính là yêu thành phố và tình yêu đó đƣợc nhân lên cùng

với sự đi lên của thành phố. Đến nay đã có quy hoạch chung để mở rộng

thành phố, tức là chúng ta đã có đƣợc tiền đề quan trọng để xây dựng một

thành phố đáp ứng yêu cầu của sự phát triển mới. Rồi một ngày nào đó, theo

quy luật của sự kế thừa và phát triển, biết đâu chúng ta sẽ nghĩ tới việc chọn,

đặt tên cho thành phố mở rộng này, để cái tên đó mang đầy đủ ý chí, nguyện

vọng và niềm tự hào của nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Tức là chúng ta quyết tâm xây dựng và gìn giữ đƣợc một thành phố đậm đà

truyền thống lịch sử, văn hóa song cũng là thành phố hiện đại, văn minh, bền

vững luôn hƣớng tới tầm cao mới. Đó chính là mong ƣớc của ngƣời dân

vùng đất Cố đô ngàn năm văn hiến.

2.2. Thực trạng dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh

Ninh Bình

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số thành phố Ninh Bình

Theo số liệu thống kê trong bảng 2.1 từ năm 2016 trở về trƣớc tỷ suất

sinh mỗi năm đều giảm nhẹ, trung bình từ 0,3 ‰ đến 0,7 ‰. Đến năm 2017

có sự tăng đột biến lên 12,24 ‰ năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm 2017.

Tỷ suất sinh thô nếu dƣới 10 ‰ thấp, từ 10 -14‰ là trung bình, từ 15-

25‰ là cao và trên 25 ‰ là rất cao. Căn cứ theo tiêu chuẩn này thì tỷ suất tử

của thành phố Ninh Bình trong 3 năm trở lại đây cũng có nhiều biến động

theo thời gian nhƣng vẫn ở mức thấp.Tỷ lệ tăng dân số hàng năm bình quân

là 2,7%, hiện nay thành phố Ninh Bình đã đạt mức sinh thay thế (1,9-2 con/1

bà mẹ).

36

Bảng 2.1. Biến động mức sinh, mức chết của thành phố Ninh Bình từ

năm 2016 đến năm 2018.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

128.379 131.890 134.347 Dân số (ngƣời)

1.429 1.565 1.630 Tổng số sinh (cháu)

479 513 533 Tổng số chết ( ngƣời)

11,24‰ 12,02‰ 12,24‰ Tỷ suất sinh (‰)

3,78‰ 3,94‰ 4,00‰ Tỷ suất chết (‰)

(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình)

Bảng 2.2. Biến động dân số cơ học Thành phố Ninh Bình

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

128.379 131.890 134.347 Dân số ( ngƣời)

3.250 3.495 1.660 Số ngƣời chuyển đi

3.544 5.847 1.874 Số ngƣời chuyển đến

25,59‰ 26,85‰ 12,47‰ Tỷ suất xuất cƣ (‰)

27,75‰ 44,93‰ 14,07‰ Tỷ suất nhập cƣ (‰)

0,017‰ 0,138‰ 0,012‰ Tỷ suất tăng cơ học (‰)

(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS –KHHGĐ thành phố Ninh Bình)

Qua bảng 2.2 ta có thể thấy tỷ suất xuất cƣ trong 2 năm 2017 và 2018

có sự tăng đều, năm 2016 tăng 1,26‰, nhƣng đến năm 2018 lại giảm mạnh

từ 26,85‰ xuống còn 12,47‰ giảm 14,38 ‰ , nguyên do là vì trong số

học sinh học tại thành phố đông, chủ yếu là hai trƣờng trên địa bàn thành

phố đó là đại học Hoa lƣ và trƣờng trung cấp nghề lắp máy Lilama. Cũng

nhƣ vậy, tỷ suất xuất cƣ trong 3 năm có sự biến động lớn đặc biệt là năm

2017 đột nhiên cao từ 27,75 ‰ năm 2016 lên 44,93‰ năm 2017. Lý do

37

tăng biến động này là do năm 2017 nhà máy Samsung tại khu công nghiệp

Ninh Sơn của thành phố Ninh Bình đi vào hoạt động thu hút nhiều nguồn

nhân lực đến là việc và định cƣ tại thành phố.

Phân bố dân cƣ hợp lý, nhằm khai thác có hiệu quả đất đai, hạn chế sự

quá tải đối với cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho dân

số đô thị, nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân ở các vùng khó khăn.

Bảng 2.3. Dân số thành phố Ninh Bình chia theo xã, phường

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

TT Xã/phƣờng

Tổng

Tỷ lệ

Tổng

Tỷ lệ

Tổng

Tỷ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

9.177

7,56

9.835

7,46

9.917

7,38

11.157

8,69

10.939

8,29

10.879

8,10

1 Tân Thành

6.052

4,71

5.963

4,52

5.840

4,35

2 Đông Thành

9.440

7,35

9.739

7,38

9.838

7,32

3 Vân Giang

10.503

8,18

10.528

7,98

10.602

7,89

4 Thanh Bình

8.860

6,90

9.512

7,21

9.704

7,22

5 Phúc Thành

10.912

8,50

10.808

8,19

10.944

8,15

6 Nam Thành

9.567

7,45

9.740

7,38

11.096

8,26

7 Nam Bình

10.924

8,51

11.626

8,81

11.965

8,91

8 Bích Đào

6.292

4,90

6.170

4,68

6.176

4,60

9 Ninh Khánh

5.058

3,94

5.937

4,50

5.994

4,46

10 Ninh Nhất

11.986

9,34

12925

9,80

12.934

9,63

11 Ninh Tiến

8973

6,99

9102

6,90

9240

6,88

12 Ninh Sơn

8944

6,97

9066

6,87

9218

6,86

13 Ninh Phúc

14 Ninh Phong

128.379

100

131.89

100

132.469

100

Tổng số

Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình

38

Thành phố Ninh Bình có tổng 14 phƣờng, xã trong đó có 03 xã từ

huyện Hoa lƣ nhập về đó là Ninh Nhất, Ninh Sơn, Ninh Phúc cũng là 3 xã

ven đô diện tích rộng nhƣng dân cƣ còn thƣa thớt. Theo tổng điều tra dân số

hàng năm của thành phố Ninh Bình đến thời điểm 31/12/2016 là 128.379

ngƣời. Cùng với sự phát triển đô thị hóa , ngoài yếu tố tăng tự nhiên thì dân

số cơ học tăng nhanh, trung bình mỗi năm dân số thành phố Ninh Bình tăng

thêm 3.275 ngƣời. Mật độ dân số 2.746 ngƣời/km2. Dân cƣ chủ yếu tập

trung ở các phƣờng nội thành nhƣ Tân Thành, Đông Thành, Phúc Thành,

Nam Thành, Bích Đào, Ninh Khánh. Nhìn vào bảng 2.3 cho ta thấy, dân số

của phƣờng Đông Thành và Vân Giang từ năm 2016 đến năm 2018 có sự

giảm nhẹ. Nguyên nhân là do, hai phƣờng này đều là phƣờng cũ từ lâu, dân

cƣ đông đúc lại nằm vẹn ở trong nội thành, quỹ đất chật hẹp. Phƣờng Vân

Giang lại là phƣờng có chợ Rồng (khu mua sắm chủ yếu của ngƣời dân

thành phố) nên những năm trở lại đây, tình trạng ngƣời dân từ 2 phƣờng này

chuyển nơi ở ra những phƣờng khác khá đông, dẫn đến tình trạng dân số của

2 phƣờng bị giảm đi.

2.2.2.Cơ cấu dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.4.Cơ cấu giới tính khi sinh

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

787 867 789 Bé trai ( người)

642 698 588 Bé gái (người)

123 124 134 Tỷ số giới tính

(Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS - KHHGĐ thành phố Ninh Bình)

( Tỷ số giới tính = (số nam/ số nữ) ×100%)

Qua bảng 2.4 cho thấy tỷ số giới tính của thành phố Ninh Bình ngày

càng tăng. Tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh những năm gần đây có chiều

39

hƣớng gia tăng liên tục và chƣa có dấu hiệu giảm năm 2016 là 123 bé

trai/100 bé gái. Đến năm 2018 thì con số này đã nhảy lên thành 134 bé trai/

100 bé gái đã làm ảnh hƣởng đến tỷ số giới tính của thành phố. Cơ cấu giới

tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh là một vấn đề xuất hiện ở

nƣớc ta nói chung và thành phố Ninh Bình nói riêng trong những năm gần

đây.Tỷ số giới tính khi sinh đƣợc đo bằng số trẻ em là trai sinh ra sống đƣợc

so với trẻ em gái sinh ra sống đƣợc trong cùng một khoảng thời gian và trên

cùng một địa bàn.Tuy nhiên chƣa thể nhìn vào số liệu để đánh giá thành phố

Ninh Bình mất cân bằng giới tình đƣợc, nhƣng nhìn vào những con số trên

cũng là hồi chuông cảnh tỉnh cho thành phố về tình trạng mất cân bằng giới

tính khi sinh.

Đồ thị 2.1: Tỷ lệ bé trai và bé gái của thành phố Ninh Bình trong các năm

( Nguồn TTDS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình)

Trong quy luật tự nhiên, tỷ số giới tính khi sinh nằm trong khoảng 103

đến 107 bé trai trên 100 bé gái sinh ra còn sống là mức bình thƣờng. Do tỷ lệ

40

chết của trẻ em trai cao hơn trẻ em gái nên đến tuổi trƣởng thành số thanh

niên nam và nữ là tƣơng đƣơng nhau.

Tuy nhiên trong 3 năm trở lại đây, tỷ số giới tính khi sinh của thành

phố Ninh Bình tăng lên liên tục, năm 2016 là 123/100, năm 2017 là 124/100

và đỉnh điểm đến năm 2018 con số đã lên 134/100 điều này cho thấy tỷ số

giới tính ở thành phố Ninh Bình khá cao. Nhƣng nếu nhìn vào số liệu trên để

đánh giá thành phố Ninh Bình là mất cân bằng giới tính khi sinh thì chƣa đủ

cơ sở để kết luận. Vì để đánh giá là địa phƣơng đó có mất cân bằng giới tính

khi sinh hay không thì số liệu nghiên cứu số trẻ sinh phải cùng một năm và

cỡ mẫu phải là 10 nghìn trẻ sinh hoặc lớn hơn.

Nguyên nhân của tình trạng tỷ số giới tính khi sinh cao nhƣ vậy là do

rất nhiều yếu tố, mà chủ yếu là do ảnh hƣởng của truyền thống nho giáo, tƣ

tƣởng trọng nam khinh nữ vẫn còn nặng nề, ăn sâu vào nếp suy nghĩ của mỗi

gia đình ngƣời Việt Nam. Hai là, với thời đại khoa học công nghệ phát triển,

nhờ các kỹ thuật siêu âm hiện đại giúp phát hiện sớm giới tính thai nhi nên

tỷ lệ bé gái đƣợc sinh ra sẽ bị giảm đi so với bé trai.

Bảng 2.5. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của thành phố Ninh Bình.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nhóm tuổi

Tổng

Tỷ lệ

Tổng

Tỷ lệ

Tổng

Tỷ lệ (%)

(ngƣời)

(%)

(ngƣời)

(%)

(ngƣời)

30.480

23,74

31.235

23,68

32.195

23,96

Từ 0 đến 14 tuổi

78.713

61,31

80.277

60,87

81.216

60,45

Từ 15 đến 59

tuổi

19.186

14,94

20.378

15,45

20.939

15,58

Từ 60 tuổi trở

lên

128.379

100% 131.890

100%

134.347

100%

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS- KHHGĐ thành phố Ninh Bình

Tỷ lệ dân số ở một nhóm tuổi = ( dân số thuộc một nhóm tuổi/ tổng dân số)x100)

41

Đồ thị 2.2: Dân số theo nhóm tuổi của thành phố Ninh Bình

Nguồn: Báo cáo thống kê Trung tâm DS- KHHGĐ thành phố Ninh Bình

Nhìn vào bảng 2.5 và đô thị 2.2 có thể thấy độ tuổi lao động từ 15-59

luôn chiếm một tỷ lệ cao nhất. Tốc độ tăng nhanh của dân số trong nhóm

tuổi lao động này sẽ là nguồn lực quan trọng cho phép phát triển kinh tế

nhƣng đồng thời sẽ trở thành gánh nặng nếu tỷ lệ thất nghiệp cao và năng

suất lao động thấp. Độ tuổi từ 60 tuổi trở lên đang có chiều hƣớng tăng lên

theo từng năm, chiếm tỷ lệ trên 10% tổng dân số của toàn thành phố, đây

cũng là thời điểm bƣớc sang giai đoạn “ già hóa dân số”. Nếu không tận

dụng đƣợc cơ cấu “ dân số vàng” thì thành phố Ninh Bình sẽ gặp nhiều khó

khăn khi tỷ số phụ thuộc chung lại có xu hƣớng tăng với tác động chủ yếu từ

sự gia tăng tỷ số phụ thuộc ngƣời già.

2.2.3.Chất lượng dân số thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Chất lƣợng dân số tại thành phố Ninh Bình ngày cang đƣợc nâng lên,

chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) của thành phố Ninh Bình và cả nƣớc đang

từng bƣớc đƣợc cải thiện nhƣng vẫn nằm trong nhóm các nƣớc có chỉ số

phát triển con ngƣời ở mức trung bình, thấp hơn nhiều so với nhiều nƣớc

42

trong khu vực. Mặc dù tuổi thọ bình quân đạt mức khá cao là 63 tuổi năm

2009, nhƣng tuổi thọ bình quân khỏe mạnh chỉ đạt 66 tuổi. Môi trƣờng sống

không đảm bảo, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc đang là vấn đề nan

giải.

Mức bình quân thu nhập đầu ngƣời (GDP) tại thành phố Ninh Bình

năm 2018 đạt 48,5 triệu đồng/ngƣời/năm.Với mức thu nhập này thì chỉ số

GDP của thành phố Ninh Bình đứng đầu toàn tỉnh.

Tỷ lệ ngƣời khuyết tật của thành phố Ninh Bình vẫn ở mức cao. Số trẻ

em bị dị tật, khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do hậu quả của chiến tranh có

nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo của Sở Lao động -Thƣơng binh tỉnh Ninh

Bình

Thành phố Ninh Bình là một trong những địa phƣơng có tỷ lệ dân số

từ 5 tuổi trở lên biết đọc, biết viết và tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ở

mức trung bình. Ngoài ra tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố có tăng

lên nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.

Cũng nhƣ xu hƣớng chung của cả nƣớc, tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ

em dƣới 5 tuổi của thành phố Ninh Bình cũng giảm nhanh nhƣng vẫn ở mức

trung bình so với các địa phƣơng khác. Cụ thể, theo số liệu điều tra Dinh

dƣỡng của Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh năm 2017, tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi

bị suy dinh dƣỡng ở thể nhẹ cân 14,5%, thể thấp còi 25%, đứng thứ 31 toàn

quốc. Nguyên nhân dẫn đến trẻ suy dinh dƣỡng thƣờng là do các bà mẹ,

ngƣời nuôi trẻ còn thiếu kiến thức trong việc bổ sung các chất dinh dƣỡng

cần thiết cho trẻ. Để phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em cần đƣa trẻ từ 6-36

tháng đi uống vitaminA và tiêm phòng vắc xin đầy đủ đúng lịch. Các gia

đình cần thực hiện tăng thêm nguồn thực phẩm sẵn có tại nhà, cải thiện bữa

ăn gia đình. Đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và sử dụng nguồn nƣớc sạch trong

ăn uống sinh hoạt hằng ngày. Định kỳ tẩy giun cho trẻ và thực hiện rửa tay

bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trƣớc khi ăn. Đặc biệt là theo dõi thƣờng

43

xuyên cân nặng, chiều cao để kiểm soát thể trạng của bé để có giải pháp

phòng ngừa ngay từ khi bắt đầu có dấu hiệu của suy dinh dƣỡng, tạo điều

kiện cho trẻ vui chơi thoải mái, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh toàn diện.

Thành phố Ninh Bình thuộc nhóm quận/huyện có dân số già hóa

chiếm hơn 10% tổng dân số của toàn thành phố. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi ở thành

phố Ninh Bình năm 2018 đã đạt 15,58% vào khoảng gần 21.000 ngƣời.

Trong đó trên 20% là ngƣời già trên 80 tuổi và có sức khỏe yếu.

Vì vậy, để công tác Dân số-KHHGĐ tiếp tục đạt đƣợc những kết quả

tốt hơn nữa, đòi hỏi trong thời gian tới ngành Dân số tỉnh phải tập trung

triển khai thực hiện đồng bộ các chƣơng trình dân số, triển khai và thực hiện

có hiệu quả Chiến lƣợc Dân số giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc Thủ tƣớng phê

duyệt, chú trọng các giải pháp, đề án nâng cao chất lƣợng dân số, giảm thiểu

mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức thấp nhất theo đề án đã xây dựng.

Sự nghiệp Dân số - KHHGĐ là một vấn đề chiến lƣợc quốc gia, liên

quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và đời sống vật chất, tinh

thần của toàn xã hội và mỗi gia đình. Trong thời gian tới, ngành Dân số -

KHHGĐ mong rằng sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo của các cấp

uỷ Đảng, Chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các

đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác

Dân số - KHHGĐ trong thời gian tới.

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược, quy

hoạch, chương trình, kế hoạch về dân số trên địa bàn thành phố Ninh

Bình, tỉnh Ninh Bình

Công tác xây dựng kế hoạch, tham mƣu ban hành các văn bản chính

sách dân số, kế hoạch hóa gia đình là quá trình xây dựng, chiến lƣợc, quy

hoạch, chƣơng trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số.

44

Bên cạnh đó còn ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về dân số hay tham mƣu cho các cấp lãnh đạo có thẩm quyền ra các

quyết định có liên quan tới DS-KHHGĐ trên địa bàn.

Trƣớc những biến động về tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ

và tình hình mức sinh tăng trở lại, lãnh đạo UBND thành phố đã có sự quan

tâm, chỉ đạo sát sao, kịp thời và ban hành các chỉ thị, nghị quyết, văn bản

hƣớng dẫn, kế hoạch hoạt động, quy định việc thực hiện công tác DS-

KHHGĐ đảm bảo tổ chức có hiệu quả. Các năm, trung tâm DS-KHHGĐ

đều có tham mƣu, văn bản chỉ đạo các xã, thị trấn cụ thể hóa các nội dung

của pháp lệnh vào các chƣơng trình hành động của đơn vị nhƣ đƣa vào Nghị

quyết của Đảng, của Hội đồng nhân dân.

Từ quyết định 1440/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 về việc quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của chi

cục dân số - KHHGĐ tỉnh Ninh Bình trong đó có trung tâm dân số -

KHHGĐ thành phố Ninh Bình.UBND tỉnh đã có kế hoạch sát nhập trung

tâm dân số - KHHGĐ các thành phố, huyện, thị về trung tâm y tế đa chức

năng nhƣng chƣa tiến hành sát nhập. UBND thành phố Ninh Bình đã giao

Trung tâm DS-KHHGĐ là cơ quan thƣờng trực Ban chỉ đạo công tác dân số

KHHGĐ của thành phố. Từ vị thế đó, Trung tâm DS-KHHGĐ luôn tích cực

và chủ động tham mƣu với UBND thành phố ban hành các chƣơng trình, kế

hoạch hành động theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm, kế hoạch hoạt động

hàng năm. Để có thể xây dựng đƣợc các kế hoạch cũng nhƣ các chỉ tiêu hàng

năm, kế hoạch hoạt động trọng tâm, Trung tâm DS-KHHGĐ TP yêu cầu các

phòng dân số phƣờng xã báo cáo chi tiết hoạt động của từng tháng, từng quý,

nêu ra những điểm những mặt mạnh đã làm đƣợc và những tồn tại còn đang

khúc mắc. Tiếp cận thực tế, theo kịp những biến động bất ngờ từ đó mới đƣa

ra đƣợc những chỉ tiêu đúng. Trong thời gian qua, các văn bản chính sách

trung tâm DS-KHHGĐ TP Ninh Bình tổ chức triển khai và tham mƣu lãnh

45

đạo ra các chính sách về DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố trong giai đoạn

2017- 2020 nhƣ sau:

Tổ chức triển khai Pháp lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội số

06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 về dân số;

Tổ chức triển khai Pháp lệnh dân số 2008 sửa đổi 08/2008/PL-UBTVQH12

nội dung sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số 2003;

Tổ chức triển khai các nghị định, thông tƣ có liên quan về DS-

KHHGĐ.

Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2016 về DS-KHHGĐ

của địa phương:

Thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Ninh Bình về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số/ KHHGĐ

trên địa bàn (2009-2014), Trung tâm DS – KHHGĐ thành phố Ninh Bình đã

tham mƣu

+Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 05/6/2012 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ninh Bình về thực hiện “Chiến lƣợc Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt

Nam giai đoạn 2011-2020” của tỉnh Ninh Bình;

+ Kế hoạch hoạt động của Ngành và mục tiêu chủ yếu Đại hội Đảng

bộ Thành phố Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020

Trung tâm tham mƣu cho HĐND- UBND thành phố ban hành các văn

bản chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2016.

+ Quyết định Số 523/QĐ-UBND ngày 08/03/2016 của Ủy ban nhân

dân Thành phố Ninh Bình về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch Dân số - KHHGĐ

năm 2016;

+ Công văn số 364/UBND - TTDS ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy

ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện công tác Dân số -

KHHGĐ năm 2016

46

+ Công văn số 566/UBND-TTDS ngày 04/7/2016 của ủy ban nhân

dân thành phố Ninh Bình về việc tăng cƣờng giải quyết tình trạng mất

CBGTKS;

+ Kế hoạch số 58/KH - BCĐ ngày 04/7/2016 của Ban chỉ đạo công

tác Dân số - KHHGĐ thành phố Ninh Bình về tổ chức hoạt động kỷ niệm

ngày Dân số thế giới 11/7

+ Công văn số 824/UBND - TTDS ngày 14 tháng 9 năm 2016 của ủy

ban nhân dân thành phố Ninh Bình về việc tiếp tục triển khai hoạt động

tuyên truyền, vận động, tƣ vấn kết hợp cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đợt

2/2016.

+ Kế hoạch số 56/KH-BCĐ ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ban chỉ

đạo công tác Dân số- KHHGĐ Thành phố về việc triển khai các hoạt động

truyền thông về“ Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh“ năm 2016.

+ Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2016 của UBND thành

phố về việc triển khai thực hiện Đề án“ Kiểm soát mất cân bằng giới tính

khi sinh“ trên địa bàn thành phố Ninh Bình giai đoạn 2016-2020.

+ Tham mƣu với ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ thành phố về

Kế hoạch Liên ngành nội dung hoạt động, công tác phối kết hợp với các ban

ngành, đoàn, thể của thành phố để tuyên truyền vận động.

Ban Dân số - KHHGĐ các phƣờng, xã tham mƣu cho UBND các xã,

phƣờng kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ xã, phƣờng; Xây

dựng kế hoạch truyền thông Dân số - KHHGĐ năm 2016 và xây dựng Kế

hoạch triển khai cung cấp dịch vụ KHHGĐ đợt 1 và đợt 2/2016.

- Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2017 về DS-KHHGĐ

+ Trung tâm DS –KHHGĐ Thành phố Ninh Bình tham mƣu cho

HĐND –UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác

DS – KHHGĐ năm 2017

47

+ Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 18/01/2017 của UBND thành phố

về xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “ Kiểm soát mất cân bằng giới tính

khi sinh trên địa bàn thành phố Ninh Bình giai đoạn 2016-2020”

+ Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 02/3/2017 của UBND thành

phố về việc giao chỉ tiêu kế hoạch DS – KHHGĐ năm 2017;

+Kế hoạch số 35/KH-BCĐ ngày 09/3/2017 về xây dựng kế hoạch triển

khai hoạt động tuyên truyền, vận động, tƣ vấn kết hợp với cung cấp dịch vụ

chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thành phố Ninh Bình năm 2017;

+Xây dựng dự thảo đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số” thành phố

Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 đã báo cáo và chờ phê duyệt;

+ Kế hoạch số 66/KH-BCĐ ngày 03/7/2017 của ban chỉ đạo thành

phố Ninh Bình về tổ chức kỷ niệm ngày Dân số thế giới 11/7;

+ Kế hoạch số 77/KH-BCĐ ngày 28/7/2017 của ban chỉ đạo công

thành phố Ninh Bình về kế hoạch hành động truyền thông chuyển đổi hành

vi về dân số và phát triển thành phố Ninh Bình giai đoạn 2017-2020

+ Công văn số 101/CV-BCĐ công tác Dân số thành phố Ninh Bình về

việc tuyển truyền nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh

trên địa bàn thành phố Ninh Bình.

Các văn bản tham mưu chỉ đạo điều hành năm 2018 về DS-KHHGĐ

+Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 05/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Ninh Bình về thực hiện “Chiến lƣợc Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt nam giai

đoạn 2011-2020“ của tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 21 của Ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

+Kế hoạch hoạt động của Ngành và mục tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ Thành phố Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020.

+Chƣơng trình hành động số 22-Ctr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình về

thực hiện Nghị quyết số 21; Chƣơng trình công tác số 4“ Phát triển Văn hóa

- xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn minh

48

đô thị và phong cách ứng xử văn hóa của ngƣời dân thành phố Ninh Bình,

giai đoạn 2017-2020.

Trung tâm tham mƣu cho HĐND - UBND thành phố ban hành các văn

bản chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2018. Kế hoạch số

42/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND thành phố về xây dựng Kế hoạch

thực hiện Đề án“ Nâng cao chất lƣợng dân số“ thành phố Ninh Bình năm

2018.

+Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2018. Kế hoạch số 49/KH -

BCĐ ngày 26/04/2018 về xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động truyền

thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thành phố

Ninh Bình năm 2018

+ Tham mƣu xây dựng Chƣơng trình hành động số 25-CT/TU ngày

31/7/2018 của thành ủy Ninh Bình thực hiện Chƣơng trình hành động số 22-

Ctr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 21 của Ban chấp

hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

+ Kế hoạch số 95/KH-UBND, ngày 16/8/2018 của UBND thành phố

thực hiện Chƣơng trình hành động số 25-CT/TU ngày 31/7/2018 của thành

ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 21 của Ban chấp hành Trung ƣơng

Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

+ Kế hoạch số 81/KH-BCĐ ngày 6/7/2018 về tổ chức hoạt động kỷ

niệm ngày Dân số Thế giới 11/7; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày

26/11/2018 về tổ chức các hoạt động hƣởng ứng Tháng hành động quốc gia

về Dân số ( tháng 12) và ngày Dân số Việt Nam 26/12;

+Công văn số 1169/UBND -TTDS ngày 17/8/2018 về việc tiếp tục

triển khai hoạt động truyền thông và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đợt

2/2018. Công văn số 1704/CV-UBND ngày 8/11/2018 về thực hiện Đề án“

Nâng cao chất lƣợng dân số“ thành phố Ninh Bình năm 2018;

49

Có thể thấy rằng, trong 3 năm 2016- 2018, Trung tâm DS-KHHGD

thành phố Ninh Bình đã làm tốt vai trò của tổ chức trong triển khai các chủ

trƣơng, chính sách của nhà nƣớc cụ thể là Pháp lệnh về dân số.Và tham mƣu

các lãnh đạo ra các văn bản chỉ đạo thực hiện định hƣớng công tác DS-

KHHGD theo pháp lệnh dân số.

2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật và chính sách dân số

Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về công

tác Dân số – KHHGĐ trong sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững của

thành phố Ninh Bình. Từng bƣớc chuyển đổi nhận thức, thái độ, hành vi của

các nhóm đối tƣợng, góp phần hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ

tiêu kế hoạch về DS-KHHGĐ, công tác truyền thông, giáo dục, tuyên

truyền vận động về nội dung công tác dân số KHHGĐ đƣợc chú trọng, quan

tâm. Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình đã phối hợp với các đơn

vị có liên quan triển khai truyền thông bằng nhiều hình thức nhƣ tuyên

truyền, vận động tại cơ sở, kết hợp các hình thức tuyên truyền trực tiếp và

tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng nhƣ: Đài truyền thanh thành

phố, xã, phƣờng, treo băng zôn, khẩu hiệu trên các trục đƣờng chính, phát tờ

rơi, tờ gấp tuyên truyền, tọa đàm nhóm nhỏ trực tiếp tại các xã, phƣờng,

cụm dân cƣ nhằm cung cấp thông tin và giải đáp những thắc mắc liên quan

tới DS-KHHGĐ.

Đối tƣợng truyền thông gồm 3 đối tƣợng: (1) Đối tƣợng truyền thông

chuyển đổi hành vi: Phụ nữ mang thai, phụ nữ, nam giới và các cặp vợ

chồng trong độ tuổi sinh đẻ; ngƣời chƣa thành niên và thanh niên, ngƣời cao

tuổi; phụ nữ và nam giới thuộc nhóm dân di cƣ, dân tộc thiểu số. (2) Đối

tƣợng tuyên truyền vận động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các nhà hoạch

định chính sách, nhà quản lý các cấp và nhà khoa học. (3) Đối tƣợng truyền

50

thông huy động cộng đồng: Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, những

ngƣời có uy tính trong cộng đồng, dòng họ, gia đình (trƣởng họ, trƣởng tộc,

già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo, ngƣời cao tuổi…); những ngƣời nổi

tiếng trong các lĩnh vực xã hội, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.Đồng

thời xác định và hƣớng tập trung vào đối tƣợng có nguy cơ, chú trọng vào

các đối tƣợng là nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt các cặp

vợ chồng sinh con 1 bề, gia đình khá giả có ý định sinh con.

Các nội dung trong tuyền tuyền về các vấn đề liên quan tới công tác DS-

KHHGĐ và các vấn đề liên quan tới quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ trong

quá trình thực hiện. Các nội dung cụ thể trong công tác truyền thông, giáo

Kiến thức chăm sóc SKSS phụ nữ và nam giới;

Các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản;

Sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh;

Vai trò và trách nhiệm của ngƣời chồng trong việc quyết định sinh

dục, vận động nhƣ:

Thực trạng và hệ lụy của việc lựa chọn giới tính khi sinh, tác động của

con và thực hiện KHHGĐ;

Chăm sóc SKSS vị thành niên và thanh niên tiền hôn nhân, phụ nữ

việc sinh nhiều con đến kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội;

Vận động giảm sinh, giảm sinh con thứ ba trở lên cũng đƣợc tăng

quanh tuổi mãn kinh, chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi;

cƣờng, đẩy mạnh.

Trong ba năm qua 2016-2018, trung tâm DS- KHHGĐ thành phố

Ninh Bình đã chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác truyền thông với nhiều hình

thức nhƣ: Hội nghị truyền thông, triển khai đƣa chính sách DS-KHHGĐ vào

hƣơng ƣớc, quy ƣớc các thôn, tổ dân phố,...Thông qua cam kết của hội phụ

nữ, đăng ký gia đình văn hoá. Đồng thời, trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp

với đài truyền thanh thành phố, đài truyền thanh phƣờng xã phát tin bài về

51

công tác DS- KHHGĐ, nội dung tập trung vào các vấn đề nóng của công tác

dân số hiện nay: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng tăng

sinh và sinh con lần 3, nâng cao chất lƣợng dân số, các văn bản quy phạm

pháp luật và công tác DS- KHHGĐ….Triển khai các hoạt động truyền thông

trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, làm băng zôn, khẩu hiệu, băng

vƣợt đƣờng, tƣ vấn vận động trực tiếp…. In 10.000 tờ rơi về kiến thức sức

khỏe sinh sản cho vị thành niên thanh niên, làm mẹ an toàn, phòng tránh các

bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, sàng lọc trƣớc sinh sau sinh và mất cân

bằng giới tính khi sinh.Sang tới năm 2013, trung tâm DS KHHGĐ tiếp tục

chỉ đạo, tổ chức thực hiện 1 hội nghị nâng cao chuyên môn nghiệp vụ dân

số, 01 hội nghị bảng kiểm viên uống tránh thai cho 120 CTV mới và yếu.

Chỉ đạo Ban dân số phƣờng xã duy trì thực hiện các hoạt động truyền thông

DS- KHHGĐ thƣờng xuyên định kỳ trên địa bàn, đẩy mạnh các hoạt động

truyền thông lồng ghép với Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên

nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn thanh niên và tháng

thanh niên…Về vai trò của phụ nữ, đoàn thanh niên, nam giới, ngƣời cao

tuổi trong công tác DS-KHHGĐ và truyền thông sức khỏe sinh sản vị thành

niên thanh niên. Xây dựng 16 pano kẹp cột điện, làm 32 băng zôn, 30 khẩu

hiệu,15 băng vƣợt đƣờng, tƣ vấn vận động trực tiếp 45 đối tƣợng phá thai

an toàn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Phát 2200 tờ rơi về kiến thức sức

khỏe sinh sản cho vị thành niên thanh niên, làm mẹ an toàn, phòng tránh các

bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, sàng lọc trƣớc sinh sau sinh và mất cân

bằng giới tinh khi sinh để tuyên truyền cấp phát đến ngƣời dân.

Tiếp tục phát huy truyền thống, kinh nghiệm, trung tâm tiếp tục chỉ

đạo tổ chức thực hiện đẩy mạnh công tác truyền thông. Kết quả đạt đƣợc thể

hiện qua bảng

52

Bảng 2.6. Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về dân số, kế

hoạch hóa gia đình

STT Hình thức Số lƣợng ĐVT

1 Truyền thông buổi 28

2 Tọa đàm, tƣ vấn nhóm nhỏ buổi 28

3 Khẩu hiệu chiếc 19

4 Cấp phát tờ rơi tờ 2150

5 Tin bài bài 30

6 Số lần phát lần 146

(Nguồn: Trung tâm DSKHHGĐ TP Ninh Bình, 2018)

Các hình thức truyền thông, tuyên truyền đƣợc trung tâm DS-KHHGĐ

thành phố triển khai rất phong phú và đa dạng dƣới 6 hình thức. Cụ thể kết

quả tổng hợp bảng 2.7 cho thấy, trong sáu tháng đầu năm 2018 toàn thành

phố đã tổ chức 28 buổi truyền thông trực tiếp với 1198 ngƣời dự, 28 buổi tọa

đàm, tƣ vấn nhóm nhỏ và hoạt câu lạc bộ với 734 ngƣời dự, chăng treo 19

khẩu hiệu, 2150 tờ rơi. Bên cạnh đó, trung tâm DS- KHHGĐ đã chú trọng

và tăng cƣờng việc viết tin, bài về các hoạt động công tác DS- KHHGĐ tại

thành phố, và các cơ sở trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: phối

hợp với Đài truyền hình tỉnh đăng phóng sự về công tác DS-KHHGĐ nhân

kỷ niệm ngày dân số thế giới 11/7. Phối hợp với Đài phát thanh thành phố

đƣa tin bài thƣờng xuyên về hoạt động của ngành, đăng trên cổng thông tin

điện tử của UBND thành phố và tạp chí chuyên ngành góp phần thiết thực

trong việc tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ đến đông đảo các tầng lớp

nhân dân.

Các hình thức tuyên truyền qua triển khai nhiều năm, đặc biệt là từ

năm 2016- 2018 đã có nhiều tác động vào nhận thức của các nhóm đối

tƣợng:

53

1) Đối tƣợng truyền thông chuyển đổi hành vi: Phụ nữ mang thai, phụ

nữ, nam giới và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; ngƣời chƣa thành

niên và thanh niên, ngƣời cao tuổi; phụ nữ và nam giới thuộc nhóm dân di

cƣ, dân tộc thiểu số.

2) Đối tƣợng tuyên truyền vận động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền,

các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý các cấp và nhà khoa học.

3) Đối tƣợng truyền thông huy động cộng đồng: Các tổ chức chính trị

- xã hội các cấp, những ngƣời có uy tính trong cộng đồng, dòng họ, gia

đình (trƣởng họ, trƣởng tộc, già làng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo, ngƣời

cao tuổi…); những ngƣời nổi tiếng trong các lĩnh vực xã hội, văn hóa nghệ

thuật, thể dục thể thao. Đây là những kênh thông tin ngƣời dân thƣờng

xuyên tiếp xúc hàng ngày, ở mọi lúc mọi nơi nên dễ dàng ghi nhớ. Hình

thức này giúp ngƣời dân có thể trực tiếp đƣợc bày tỏ suy nghĩ, chia sẻ những

vấn đề thắc mắc với các chuyên gia, cán bộ chuyên môn trực tiếp về DS-

KHHGĐ và đƣợc giải đáp chu đáo. Cách truyền thông này mang lại hiệu quả

cao, mang tính thực tế vì thƣờng đƣợc tổ chức theo từng chuyên đề cụ thể.

Song do giới hạn về kinh phí cũng nhƣ các điều kiện khác nên không thể tổ

chức thƣờng xuyên hai hình thức này, điều đó làm cho mức độ tiếp thu của

ngƣời dân với loại hình truyền thông này thấp hơn so với mức độ tiếp thu

qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Có thể nói, công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân đã góp

phần nâng cao nhận thuqca và thay đổi thái độ hành vi thái độ của ngƣời dân

trong việc thực hiện chính sách và Pháp lệnh dân số.

2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ dân số trên

địa bàn thành phố Ninh Bình

Theo thông tƣ số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008, quy

định dƣới các Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình ở các tỉnh là các trung

tâm DS- KHHGĐ cấp huyện, thị, thành phố có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch

54

triển khai các nhiệm vụ về lĩnh vực DS-KHHGĐ và tham gia quản lý nhà

nƣớc về DS-KHHGĐ.

Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình đƣợc thành lập vào

tháng 8 năm 2008 và hoạt động cho đến nay. Hiện nay trung tâm DS -

KHHGĐ thành phố Ninh Bình là đơn vị sự nghiệp công lập vẫn trực thuộc

sự quản lý của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Ninh Bình, có chức năng giúp

UBND thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật,

truyền thông giáo dục về DS - KHHGĐ trên địa bàn thành phố. Trung tâm

DS - KHHGĐ có 6 cán bộ quản lý bao gồm: 01 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1

cán bộ kế toán, 1 cán bộ thống kê, 1 cán bộ truyền thông và 1 cán bộ quản lý

hậu cần phƣơng tiện tránh thai. Và 14 cán bộ làm công tác dân số tại 14 xã,

phƣờng, ngoài ra còn có 195 cộng tác viên dân số hoạt động tại cơ sở. Theo

điều tra, các cán bộ làm công tác quản lý DS-KHHGĐ tại TP Ninh Bình có

trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên. Cụ thể, cấp thành phố có 03 cán bộ có

bằng thạc sĩ, 03 cán bộ có bằng đại học. Cấp phƣờng, xã chủ yếu có trình độ

trung cấp và cao đẳng, có 5 cán bộ trình độ đại học.

1. Giám đốc trung tâm DS-KHHGĐ thành phố: Chịu trách nhiệm

trƣớc Chi cục trƣởng Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, UBND thành phố và trƣớc

pháp luật về toàn bộ hoạt động của trung tâm.

2. Phó giám đốc trung tâm DS- KHHGĐ thành phố: Chịu trách nhiệm

trƣớc Chi cục trƣởng Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, chủ tịch UBND thành phố,

giám đốc trung tâm DS –KHHGĐ thành phố và trƣớc pháp luật về toàn bộ

hoạt động của trung tâm

3. Cán bộ phụ trách dân số: Tổng hợp kết quả thực hiện của cả năm,

đánh giá, lập kế hoạch cho công tác truyền thông dân số, kế hoạch trọng tâm

về việc quản lý dân số cho năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc

trung tâm dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.

55

4. Cán bộ phụ trách kế hoạch hóa đình: Tổng hợp kết quả thực hiện

của cả năm, đánh giá, lập kế hoạch cho công tác truyền thông kế hoạch hóa

gia đình, kế hoạch trọng tâm về việc quản lý kế hoạch hóa gia đình cho năm

tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm dân số và pháp luật

về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.

5. Cán bộ thống kê lƣu trữ: Tổng hợp số liệu hàng năm của các

phƣờng, xã. Báo cáo số liệu với trung tâm. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc

trung tâm dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.

6. Cán bộ kế toán: Tính toán thu chi hàng năm của trung tâm, lập kế

hoạch chi phí cho năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm

dân số và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.

7. Cán bộ dân số xã, phƣờng: Quản lý vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia

đình trên địa bàn. Tiếp nhận ý kiến của ngƣời dân, báo cáo kịp thời lên cấp

trên những vấn đề nóng. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc trung tâm dân số

và pháp luật về nhiệm vụ công việc đƣợc phân công.Cộng tác viên dân số

xã, phƣờng: có trách nhiệm cùng cán dân số xã, phƣờng tuyên truyền, vận

động về DS-KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Cộng tác viên DS-KHHGĐ xã, phƣờng hoạt động theo chế độ tự nguyện, có

thù lao hàng tháng, chịu sự hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ

dân số xã, phƣờng và cán bộ trung tâm dân số.

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số cao

100% có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ về dân số. Về trình độ chính trị 80

% cán bộ quản lý đã qua lớp trung cấp chính trị. 02 đồng chí đang theo học

lớp trung cấp lí luận chính trị.

56

Bảng 2.7. Trình độ được đào tạo của các cán bộ làm công tác quản lý nhà

nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình của thành phố Ninh Bình

Cấp phƣờng, STT Trình độ Cấp thành phố xã

03 0 Trên đại học 1

03 5 Đại học 2

0 9 Cao đẳng, trung cấp 3

( Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố Ninh Bình)

Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về dân số của thành phố Ninh

Bình đều có trình độ về chuyên môn, nắm vững đƣớng lối, chính sách của

Đảng và Nhà nƣớc là một trong những yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng

lực, hiệu quả hoạt động của công tác DS- KHHGĐ trên địa bàn thành phố.

Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách dân số 14 xã, phƣờng

chƣa đồng đều có 5 đồng chí có trình độ đại học, 7 đồng chí có trình độ cao

đẳng, 02 đồng chí có trình độ trung cấp.Tuy nhiên ngành dân số đang trong

thời kỳ giao thoa chuyển đổi, sát nhập đã gây sự xáo trộn mạnh mẽ trong cơ

cấu, tổ chức nhiều cán bộ có trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm đã chuyển

công tác, đơn vị thiếu hụt đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, những

ngƣời giảo thì không muốn về cơ quan này, những ngƣời mới về có tâm lý

tạm trú, chờ cơ hội để thay đổi.

2.3.4. Quản lý công tác thu thập thông tin về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Công tác thu thập xử lý khai thác, lƣu trữ thông tin trƣớc đây gặp rất

nhiều khó khăn do số liệu nhiều, thay đổi theo cách tiếp cận tính toán, cần

tới nhiều sổ sách ghi chép, rất khó khăn cho công tác lƣu trữ cũng nhƣ tính

toán phục vụ báo cáo các chỉ tiêu kinh tế xã hội, phân tích. Đội ngũ cộng tác

57

viên thôn, bản liên tục thay đổi, chủ yếu là những ngƣời đã nghỉ hƣu hoặc là

kiêm nghiệm một chức danh khác (hiện nay, thành phố Ninh Bình đang triển

khai mô hình chi hội trƣởng chi hội phụ nữ phải kiêm nhiệm thêm chức danh

cộng tác viên dân số), phụ cấp thấp, 150.000đ/ngƣời/ tháng, nên không ai

muốn làm mà đầu việc thì nhiều. Chính vì vậy gây khó khăn trong quá trình

thu thập thông tin hàng tháng. Tuy nhiên, hiện nay nhờ việc áp dụng khoa

học công nghệ nên công tác tổ chức thu tập và lƣu trữ thông tin đã dễ dàng

hơn. Tại 14 phƣờng, xã trên địa bàn thành phố, các cán bộ làm công tác dân

số đều đƣợc trang bị máy tính cũng nhƣ các phƣơng tiện cần thiết chiếm

100% các địa phƣơng trong thành phố đảm bảo đủ cơ sở trang thiết bị lƣu

trữ, xử lý. Do đó, biểu mẫu, số liệu đƣợc thống nhất. Sau khi tổng hợp số

liệu tại phƣờng, xã các cán bộ sẽ nộp về cho trung tâm, trung tâm sẽ tổng

hợp xử lý số liệu và lƣu lại. Hiện nay trung tâm dân số thành phố sử dụng

phần mềm xử lý số liệu do chi cục dân số tỉnh cung cấp cho thành phố và

các huyện.

2.3.5.Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng

khoa học chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số

Một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc về dân số là tổ chức thực

hiện và quản lý công tác đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ

cho cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Với tính chất đặc thù

của nghành dân số, vai trò của từng cán bộ là vô cùng quan trọng làm nên

thành công của công tác DS-KHHGĐ. Đội ngũ cộng tác viên dân số và cán

bộ chuyên trách dân số là một thành tố không thể thiếu trong công tác dân

số. Họ chính là những ngƣời trực tiếp vận động quần chúng nhân dân thực

hiện các quy định của pháp luật về dân số đồng thời thống kê sát, đúng tình

trạng dân số trong từng thời điểm cụ thể (hàng tháng, hàng quý) giúp chính

quyền các cấp hiểu rõ mức độ tăng dân số ở địa phƣơng mình.

58

Quá trình sắp xếp lại về tổ chức bộ máy đã dẫn đến xáo trộn về đội

ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ các cấp, nhiều cán bộ có kinh

nghiệm và đƣợc đào tạo về DS- KHHGĐ đã thuyên chuyển, nhiều cán bộ

mới đƣợc điều động và tuyển dụng. Trong bối cảnh, cùng với việc ổn định

bộ máy làm công tác DS- KHHGĐ các cấp, công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến

thức, kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ về DS- KHHGĐ luôn đƣợc Sở Y tế

và Chi cục DS- KHHGĐ quan tâm, chỉ đạo và triển khai kịp thời để nâng

cao năng lực cho độ ngũ làm công tác này. Trong những năm qua trung tâm

dân số KHHGĐ đã tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ về dân số KHHGĐ cho các cán bộ,cộng tác viên, đặc biệt là

những cán bộ, cộng tác viên mới và yếu. Năm 2018, Trung tâm DS-KHHGĐ

thành phố đã phối hợp với trung tâm y tế thành phố tổ chức 6 lớp tập huấn

bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ,

trạm trƣởng trạm y tế và cộng tác viên thu hút gần 300 học viên tham gia.

Tại các lớp tuận huấn học viên đƣợc bồi dƣỡng kỹ năng nghiệp vụ về quản

lý, báo cáo và sử dụng thông tin của phần mềm MIS, quản lý và cấp phát

kho phƣơng tiện tránh thai, hệ thống biểu mẫu báo cáo mới.

Ngoài ra trung tâm DS- KHHGĐ thành phố còn phối hợp với Trung

tâm bồi dƣỡng chính trị tổ chức 02 lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ,

bồi dƣỡng kiến thức, cung cấp thông tin, văn bản chính sách mới về công

tác DS-KHHGĐ giai đoạn hiện nay cho các đối tƣợng lãnh đạo đảng chính

quyền là bí thƣ, trƣởng phố ở cơ sở “đƣa chính sách DS- KHHGĐ vào quy

ƣớc của thôn xóm, tổ dân phố” cho 70 đồng chí là tổ trƣởng tổ dân phố, bí

thƣ chi bộ xóm, tổ dân phố của 14 xã, phƣờng.

Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm

công tác DS-KHHGĐ từ thành phố đến cơ sở tập trung vào các nội dung:

Kỹ năng tuyên truyền, tƣ vấn vận động đối tƣợng thực hiện chính sách dân

số và thực hiện biện pháp tránh thai, kỹ năng, nghiệp vụ thu thập, cập nhật

59

và thống kê tổng hợp báo cáo DS-KHHGĐ, kiến thức về các biện pháp tránh

thai, về sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh; các văn bản mới về công tác DS-

KHHGĐ và các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh góp phần

nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các

cấp.

Trung tâm đã tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để phục vụ các lớp

tập huấn, bồi dƣỡng, có phong họp khang trang đủ ghế ngồi cho mỗi đợt tập

huấn từ 50 – 100 ngƣời, máy mành chiếu phục vụ giảng dạy.

Tuy nhiên, số lƣợt cán bộ đƣợc tập huấn cũng chƣa phủ đƣợc hết

lƣợng cán bộ do sự biến động cũng nhƣ những thông tin, kiến thức mới cần

phải đƣợc cập nhật. Do vậy, quá trình tập huấn, bồi dƣỡng phải là một quá

trình liên tục và đƣợc thành phố duy trì thƣờng xuyên.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, hoạt động đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ

quản lý của ngành dân số thành phố Ninh Bình luôn đƣợc triển khai liên tục,

đƣợc đa dạng hóa và đẩy mạnh để trang bị cả kiến thức và kỹ năng, thiets

thực phục vụ các yêu cầu của công tác DS- KHHGĐ.

2.3.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở

vật chất cho hoạt động dân số

Bảng 2.8. Phân bổ kinh phí chương trình DS-KHHGĐ 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Kinh phí thƣờng xuyên + 763 632 1331 không thƣờng xuyên

Kinh phí hỗ trợ của thành 30 22 233 phố

( Nguồn: Báo cáo của UBND thành phố Ninh Bình, Trung tâm DS-KHHGĐ

thành phố Ninh Bình)

60

Kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình DS-KHHGĐ trên địa bàn thành phố

năm 2016 đến năm 2017 ít, bị cắt giảm nhiều, cụ thể là kinh phí thƣờng

xuyên và không thƣờng xuyên từ 763.000 triệu đồng năm 2016 xuống còn

632.000 triệu đồng năm 2017, kinh phí hỗ trợ của thành phố Ninh Bình cho

công tác dân số cũng bị cắt giảm từ 30 triệu năm 2016 xuống còn 22 triệu

năm 2017. Tuy nhiên, đến năm 2018, do Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố

đã tham mƣu, xây dựng Đề án “ Nâng cao chất lƣợng dân số thành phố giai

đoạn 2017-2020” đã đƣợc UBND thành phố phê duyệt, chính vì vậy kinh

phí hỗ trợ cho hoạt động dân số tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó kinh phí

thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên năm 2018 cũng tăng lên, gấp đôi so

với năm 2017.

Kinh phí thù lao của cộng tác viên dân số: Để đảm bảo thực hiện các

mục tiêu, chƣơng trình về công tác DS-KHHGĐ, tỉnh Ninh Bình luôn quan

tâm đến chế độ cho đội ngũ cộng tác viên dân số dƣới cơ sở. Trƣớc đây, mức

hỗ trợ cho mỗi một công tác viên dân số hàng tháng có 50.000đ/ngƣời/

tháng. Nhƣng từ năm 2016 đến nay thì mức hỗ trợ tăng lên là

100.000đ/ngƣời/tháng. Và năm 2019 tăng lên là 150.000đ/ ngƣời/tháng. Đến

nay, thành phố đã đảm bảo mức thù lao và đã thực hiện chi trả chi phí thù

lao theo quý cho cộng tác viên dân số tại các xã/ phƣờng theo nguồn kinh

phí địa phƣơng.

So với thực tế giá tiêu dùng hiện nay thì mức thù lao này còn khá

khiêm tốn, tuy nhiên phần nào hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho những lần đi

xuống địa bàn tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cộng tác viên dân số, kịp

thời động viên, khuyến khích anh, chị, em cộng tác viên yên tâm gắn bó lâu

dài với công tác dân số ở cơ sở. Tuy nhiên, kinh phí hỗ trợ còn thấp, vẫn

chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ công việc đƣợc giao. Đôi khi, kinh phí giao

còn chậm, nên dẫn đến tình trạng thù lao của đội ngũ cộng tác viên trả chƣa

đúng hạn.

61

2.3.7. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm pháp luật về dân số

Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện Pháp lệnh dân số và các

chính sách có liên quan tới dân số đóng vai trò quan trọng. Trung tâm đã

phân công giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ chuyên viên, theo dõi

từng phƣờng kiểm tra, đánh giá các mặt công tác và mức độ hoàn thành theo

tháng, quý. Tham dự giao ban thƣờng xuyên tại cơ sở để nâng cao chất

lƣợng công tác giao ban, thống kê báo cáo. Trung tâm Dân số thành phố đã

ra thông báo phân công nhiệm vụ và theo dõi các phƣờng xã cho cán bộ

viên chức của Trung tâm, hàng tháng tham gia giám sát công tác giao ban tại

cơ sở.

Ngoài ra, trung tâm DS-KHHGĐ đã kết hợp với thanh tra Sở Y tế tiến

hành thanh tra các trang web, nhà xuất bản, cửa hành sách, trung tâm phát

hành in ấn, lƣu hành các sản phẩm về hƣớng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi

trên địa bàn thành phố. Đồng thời, trung tâm DS-KHHGĐ cũng làm việc với

các cơ quan quản lý báo chí, truyền thông đề nghị làm nghiêm Pháp lệnh dân

số, nghiêm cấm phổ biến các phƣơng pháp tạo giới tính thai nhi.

Thành phố thực hiện nghiêm theo quy định số 94/QĐ-TW của Bộ chính

trị và Hƣớng dẫn số 11/HD-UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ƣơng, Quy

định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

Đối với cơ quan, tổ chức: Nếu trong năm có ngƣời vi phạm sinh con thứ

3 trở lên sẽ không đƣợc công nhận các danh hiệu thi đua, không công nhận

công đoàn vững mạnh. Đối với Đảng bộ, chi bộ có ngƣời vi phạm sinh con thứ

3 trở lên không đƣợc công nhận Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.

Đối với cụm dân cƣ, thôn, làng: Nếu có ngƣời vi phạm sinh con thứ 3

trở lên không công nhận thôn, làng, cụm dân cƣ văn hóa.

Đối với gia đình: Nếu trong năm có vi phạm sinh con thứ 3 trở lên thì

không công nhận gia đình văn hóa trong 5 năm tiếp theo.

62

Đối với cá nhân là công chức, viên chức, ngƣời lao động vi phạm

chính sách dân số:

+ Không đƣợc bình chọn các danh hiệu thi đua, không đƣợc đề bạt, đề

cử quy hoạch chức danh lãnh đạo. Ở thành phố Ninh Bình, nếu đang giữ

chức vụ vi phạm chính sách dân số sinh con thứ 3 trở lên thì bị khiển trách

trƣớc cơ quan, trƣớc chi bộ, cuối năm xếp không hoàn thành nhiệm vụ.

Đảng viên sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử kỷ luật theo điều lệ Đảng.

Trong 3 năm trở lại đây toàn thành phố Ninh Bình có 40 trƣờng hợp

sinh con thứ 3 là đảng viên, cán bộ công nhân viên chức trong đó đã xử lý

dƣới hình thức khiển trách là 72 cán bộ công nhân viên chức, đảng viên, còn

lại vợ hoặc chồng không phải là cán bộ công nhân viên chức và đảng

viên.Tuy nhiên chế tài xử phạt này xem ra vẫn quá nhẹ nếu không có biện

pháp ngăn chặn kịp thời con số này còn ra tăng.

Có thể thấy vai trò quan trọng của công tác kiểm tra giám sát. Qua

công tác kiểm tra, đánh giá giám sát đã giúp Trung tâm dân số nhận thấy

đƣợc những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đƣa ra phƣơng hƣớng giải

pháp cụ thể, kịp thời uốn nắn chỉ đạo cơ sở để ngày càng làm tốt hơn công

tác DS-KHHGĐ trong năm tới và các giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, hoạt

động kiểm tra, giám sát còn giúp cho các cán bộ quản lý nắm đƣợc tình hình

một cách thƣờng xuyên để có kịp thời biểu dƣơng, khen thƣởng các tập thể,

cá nhân, cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách DSKHHGĐ và xử lý nghiêm

các trƣờng hợp vi phạm. Từ đó, góp phần khích lệ động viên nhân dân tự

giác chấp hành và thực hiện tốt nội dung chính sách DS-KHHGĐ.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

2.4.1.Kết quả đạt được

Quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình đã đạt

đƣợc những thành tựu sau:

63

Thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc mức sinh thay thế từ năm 2000 là

một trong những huyện của tỉnh Ninh Bình đạt đƣợc chỉ tiêu kế hoạch đã đề

ra.Đến năm 2017 mức sinh thay thế của thành phố Ninh Bình là 1,9 – 2,1

con/phụ nữ.Trong 3 năm gần đây 2016-2018 một số các chỉ tiêu DS-

KHHGĐ TP Ninh Bình đã đạt và vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tuy nhiên vẫn

có một số chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch đề ra.

Tỷ suất sinh thô của thành phố Ninh Bình đang có xu hƣớng giảm

mạnh từ năm 2016 là 14,6 ‰ sang năm 2017 là 12,1‰, năm 2018 là 10,3‰.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh

thai hiện đại cao đạt 71,18% ( mỗi năm tăng 1%)

Chất lƣợng dân số đang ngày một nâng lên. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của

trẻ em dƣới 5 tuổi giảm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dạng nhẹ cân và thấp

còi của thành phố Ninh Bình giảm. Trể em sinh ra đƣợc sàng lọc tăng, năm

2018 số trẻ sinh ra là 1377 cháu, trong đó trẻ em đƣợc sàng lọc là 1310 cháu

chiếm 95,1%. Số trẻ em chết dƣới 1 tuổi năm 2018 không có trƣờng hợp

cháu nào. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi ( từ 60 tuổi trở lên) tăng theo quá trình già

hóa dân số năm 2011 là 14.167 ngƣời, chiếm 12,64% dân số; tuổi thọ trung

bình của ngƣời cao tuổi tăng thêm đòi hỏi yêu cầu cao hơn trong công tác

chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi trong thời gian tới. Thành phố Ninh Bình

là trung tâm đầu não của cả tỉnh, chính vì vậy mà vấn đề gia tăng dân số là vấn

đề nóng đƣợc các cấp chính quyền hết sức quan tâm chú trọng, việc duy trì mức

sức ổn định sẽ giúp thành phố ổn định về mặt kinh tế, chính trị và xã hội .

Cùng với tỉnh, thành phố Ninh Bình đã nhạy bén phát hiện các vấn đề

mới nảy sinh để đề xuất giải pháp và đƣa ý kiến phản hồi về tình trong quá

trình thực hiện công tác DS-KHHGĐ nhƣ: Đề xuất giải pháp giải quyết

vƣớng mắc trong công tác quản lý nhân sự từ cấp xã lên cấp huyện, những

vƣớng mắc trong việc nhập tin biến động dân số, những điểm chƣa hợp lý

trong phần mềm quản lý dữ liệu MIS.

64

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về thực

hiện chính sách dân số tiếp tục đƣợc duy trì ở cấp huyện và cấp xã . Sự tham

gia, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội về thực hiện

chính sách dân số đƣợc triển khai, lồng ghép trong các hoạt động, góp phần

nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong thực hiện chính sách và pháp lệnh

dân số.

Các hoạt động chƣơng tình mục tiêu dân số thƣờng xuyên đƣợc duy

trì và mở rộng; các hoạt động trọng tâm, mới phát sinh đƣợc quan tâm chỉ

đạo kịp thời nhƣ các mô hình nâng cao chất lƣợng dân số. Hoạt động sàng

lọc trƣớc sinh và sơ sinh, mô hình can thiệp truyền thông đến các vùng dân

cƣ đặc thù, truyền thông can thiệp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi

sinh đƣợc đẩy mạnh ở các địa bàn trọng điểm.

Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số tuy bị thay

đổi, đa số cán bộ chuyên trách cũ đã nghỉ từ năm 2018 nhƣng cho đến nay

bộ máy công tác làm dân số vẫn hoạt động bình thƣờng. Những cán bộ

chuyên trách mới thay cũng không ngừng học hỏi trau dồi thêm kiến thức và

kinh nghiệm trong công tác làm dân số dƣới địa bàn.

Nhƣ vậy, các kết quả trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ

của thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc góp phần vào sự phát triển chung của

thành phố Ninh Bình trong những năm qua.

2.4.2.Hạn chế

Công tác Dân số - KHHGĐ trong thời gian qua tuy đã đạt đƣợc kết

quả trên, xong công tác dân số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức:

- Việc xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc quy hoạch,

chƣơng trình DS-KHHGĐ chƣa mang tính lâu dài và toàn diện. Mô hình tổ

chức cán bộ dân số thay đổi liên tục, cách quản lý còn nhiều bất cập, chồng

chéo.Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đúng và đầy đủ về tính

chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân

65

số và kế hoạch hóa gia đình; lãnh đạo, chỉ đạo chƣa quyết liệt, chƣa hiệu

quả.

- Việc tổ chức thực hiện các chính sách về dân số- KHHGĐ nói riêng

và nhiều lĩnh vực khác liên quan còn chậm, chƣa đồng bộ . Việc thực hiện

các chính sách này có hiệu quả hay không là do ngƣời dân nhƣng đôi khi

ngƣời dân lại không biết rõ hoặc chƣa hiểu hết về các chính sách, chủ

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.

- Việc ban hành văn bản pháp luật về dân số ít nhiều vẫn còn có

những hạn chế. Chúng ta mới chỉ xây dựng đƣợc Pháp lệnh dân số chứ chƣa

có Luật dân số. Dân số là vấn đề quan trọng, đòi hỏi có sự quan tâm lớn của

chính phủ các nƣớc nên việc xây dựng các văn bản về vấn đề này chặt chẽ là

một yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý. Do việc ban hành các văn bản còn

nhiều yếu kém nên trong công tác tổ chức thực hiện cũng có nhiều hạn chế.

- Việc tổ chức các cơ quan, đơn vị phối hợp trong thực hiện mục tiêu

DS-KHHGĐ còn chƣa tốt, chƣa có chính sách đãi ngộ thích hợp đối với các

đối tƣợng. Các cơ quan tổ chức chƣa có sự phối kết hợp trong công tác phân

công trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cụ thể, do vậy hiện tƣợng có những

nhiệm vụ thì chồng chéo còn có nhiệm vụ lại bị bỏ trống .

- Việc xử lý đối với trƣờng hợp vi phạm chính sách dân số chƣa kiên

quyết, kịp thời không đủ sức răn đe; chất lƣợng dân số chƣa cao; mất cân

bằng giới tính khi sinh chƣa đƣợc khống chế, có chiều hƣớng gia tăng; vị

thành niên và thanh niên đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức

nhƣ thiếu thông tin, kiến thức về chăm sóc SKSS.

- Kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia chi cho công tác Dân số bị

cắt giảm, trong khi phải mở rộng thực hiện các hoạt động nâng cao chất

lƣợng dân số; các dịch vụ đáp ứng thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ

chuyển dần từ miễm phí sang tiếp thị xã hội và thu phí dịch vụ, sản phẩm

một số còn thiếu. Đây cũng là khó khăn thách thức mới cho ngành Dân số.

66

- Việc thu thập và xử lý thông tin về DS-KHHGĐ còn yếu kém, bỏ sót

nhiều thông tin chƣa cập nhật trong vấn đề quản lý di biến động dân cƣ: đi,

đến, sinh, tử còn nhiều bất cập khi số lƣợng dân cƣ di biến động lớn, khó

kiểm soát và thông tin liên tục thay đổi. Mặt khác, CTV dân số chƣa thực sự

quản lý sâu sát đối tƣợng tại địa bàn, mới chỉ quan tâm đến hộ các gia đình

định cƣ còn đối tƣợng chuyển đến trên 6 tháng vẫn còn bỏ sót nhiều.

Văn bản về DS-KHHGĐ chƣa đầy đủ, chƣa cụ thể hóa dẫn đến khó

khăn thực hiện và là kẽ hở cho những đối tƣợng cố tình làm sai chủ trƣơng.

Ngoài ra , trong việc huy động các lực lƣợng xã hội cùng tham gia công tác

dân số còn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, chính quyền chƣa quan tâm đúng

mức đến công tác Dân số - KHHGĐ; công tác phối kết hợp giữa các cấp, các

ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trƣơng

chính sách dân số chƣa đƣợc thƣờng xuyên; tỷ lệ giảm sinh chƣa thật sự vững

chắc, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có chiều hƣớng gia tăng, trong đó có cả cán

bộ, đảng viên. Sự phối kết hợp với các ban ngành mới chỉ thu hút đƣợc một số

đoàn thể nhƣ : Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân tích cực tham gia vào

công tác dân số, các ngành, đoàn thể khác hầu nhƣ ít tham gia.

Phong trào xây dựng hƣơng ƣớc có lồng ghép các quy định về DS-

KHHGĐ khá rầm rộ, nhƣng đầu voi đuôi chuột. Hầu hết các hƣơng ƣớc đều

có quy định về việc xử lý các trƣờng hợp sinh con thứ 3 trở lên. Nhƣng tình

trạng hƣơng ƣớc xây dựng xong bỏ đó là khá phổ biến làm cho kết quả đạt

đƣợc không chất lƣợng. Chƣa có đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.

2.4.3.Nguyên nhân và hạn chế

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan về tâm lý, tập quán, điều

kiện kinh tế, dịch vụ xã hội phát triển, cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bƣớc vào

tuổi sinh đẻ hàng năm lớn; còn có những nguyên nhân chủ quan là:

- Một số cấp ủy đảng và chính quyền các cấp còn có tƣ tƣởng chủ

quan, thỏa mãn, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số - Kế hoạch

67

hóa gia đình. Sự phân công, phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về công tác

DS-KHHGĐ chƣa rõ ràng, chồng chéo. Sở y tế quản lý biên chế cấp thành

phố nhƣng làm việc lại giúp cho thành phố, ở cấp xã con ngƣời thì do UBND

phƣờng quản lý nhƣng làm việc chuyên môn lại do trung tâm DS-KHHGĐ

thành phố quản lý.Vì vậy mà sự quản lý con ngƣời cũng nhƣ chuyên môn có

phần không sâu sát, gây nhiều bức xúc trong quá trình làm vệc do sự phân công

công việc không rõ ràng, chồng chéo, ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng và chất lƣợng

công việc của cán bộ công chức, viên chức ngành dân số.

- Trong thời gian ngắn nhƣng tổ chức bộ máy làm công tác dân số

tách nhập nhiều lần, hiện nay do mới thay cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ

kiêm nhiệm là phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ nên bộ máy hoạt động vẫn

chƣa ổn định.

- Do ảnh hƣởng của tƣ tƣởng thích đông con nên nhiều cán bộ dƣờng

nhƣ không coi trọng nhiều về vấn đề dân số đối với sự phát triển xã hội,

những áp lực của dân số và làm thế nào để dân số phục vụ tốt nhất cho sự

phát triển kinh tế- xã hội.

- Các văn bản quy phạm pháp luật của chúng ta còn chƣa đầy đủ dẫn

đến tình trạng mỗi ngƣời hiểu theo một ý, có những ngƣời cố tình hiểu sai

nghĩa của văn bàn. Việc xử lý ngƣời vi phạm chính sách dân số chƣa đủ

mạnh, thiếu đồng bộ và biện pháp chế tài để giáo dục và răn đe cán bộ, đảng

viên còn vi phạm chính sách dân số, chƣa làm gƣơng cho nhân dân. Chính

sách dân số lồng ghép vào hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng văn hóa, thiếu chế tài

phân cấp thẩm quyền cho chính quyền cơ sở. Nếu sinh con thứ 3 trở lên theo

hƣơng ƣớc, quy ƣớc làng văn hóa thì hộ đó không đtạ gia đình văn hóa trong

5 năm là quá nhẹ, không mang tính răn đe để ngƣời dân thực hiện tốt chính

sách dân số.

- Sự đầu tƣ của chính quyền các cấp cho công tác DS-KHHGĐ chƣa

cao nên chất lƣợng dịch vụ còn bị hạn chế, chƣa mang đến những dịch vụ

68

chăm sóc SKSS tốt nhất cho ngƣời dân. Kinh phí chƣơng trình Mục tiêu

quốc gia chi cho công tác dân số cắt hết và một số kinh phí hoạt động cũng

bị cắt giảm, trong khi phải mở rộng thực hiện các hoạt động nâng cao chất

lƣợng dân số; Nguồn kinh phí địa phƣơng hỗ trợ rất ít, có nơi không hỗ trợ;

các dịch vụ đáp ứng thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ chuyển dần từ

miễm phí sang tiếp thị xã hội sản phẩm không có, do đó khó khăn trong việc

tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, hoạt động năm.

- Điều kiện nghiên cứu ứng dụng khoa học trong công tác dân số chƣa

cao, mất thêm nhiều thời gian và kinh phí thực hiện các dự án nhƣng chƣa

đạt đƣợc chất lƣợng nhƣ mong muốn.

- Việc lập kế hoạch và dự báo về công tác dân số chƣa sát thực, một

số địa phƣơng còn chạy theo thành tích nên việc thực hiện của các nhà quản

lý cấp huyện gặp nhiều vƣớng mắc trong việc tổng hợp số liệu chính xác và

đƣa ra chỉ tiêu kế hoạch khả thi.

- Thực hiện Thông báo của Tỉnh ủy sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội

ngũ cán bộ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số xã, phƣờng thay đổi

nên đã ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng của đội ngũ cán bộ dân số ở cơ sở không yên

tâm công tác dẫn đến chất lƣợng công việc cũng bị ảnh hƣởng. Thù lao cộng

tác viên ít nên cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc; thành phố biến

động nhiều, luôn thay đổi việc cập nhật thông tin cũng khó khăn.

Nhƣ vậy, trong những năm qua quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất

lƣợng dân số thành phố Ninh Bình đƣợc đánh giá là tăng lên nhƣng tăng

chƣa cao. Nếu coi chất lƣợng dân số là sự phản ánh các đặc trƣng về thể

chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số, thì các kết quả đạt đƣợc của

thành phố Ninh Bình hiện nay còn thấp so với nhiều thành phố trong khu

vực. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng dân số cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng vòng

đời để nâng cao khả năng, sự bình đẳng giới trong quá trình tiếp cận và tham

gia của toàn bộ dân số ở tất cả các nhóm tuổi tới các cơ hội phát triển và

69

dịch vụ bao gồm sức khỏe, giáo dục, việc làm, phúc lợi, tôn giáo, tài chính

và môi trƣờn, hƣớng tới nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Đƣợc

sự quan tâm từ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, Thành ủy-

HĐND - UBND thành phố, Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố đã tích cực

triển khai thực hiện có hiệu quả một số đề án đóng góp vào nâng cao chất

lƣợng dân số, nhƣ tƣ vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trƣớc

sinh và sàng lọc sơ sinh; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm

sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi; tăng cƣờng tƣ vấn và dịch vụ sức khỏe sinh

sản, sức khỏe tình dục, dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên và

thanh niê và đã thu đƣợc những kết quả tốt. Tuy nhiên, vẫn chỉ mới thu đƣợc

trong khuôn khổ từ các đề án mà chƣa đƣợc nhân rộng trong cộng đồng.

70

Tiều kết chƣơng 2

Trên cơ sở khái quát những đặc điểm cơ bản có ảnh hƣởng đến công

tác dân số, chƣơng 2 của luận văn tập trung đánh giá thực trạng QLNN về

dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Sau gần 60 năm (1961-2019) thực hiện, chủ trƣơng, chính sách, pháp

luật của Đảng, Nhà nƣớc về dân số - KHHGĐ, đặc biệt là sau hơn 10 năm

thực hiện Chiến lƣợc dân số và chiến lƣợc quốc gia về SKSS, thực hiện cam

kết quốc tế về dân số- phát triển và các mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ,

công tác DS-KHHGĐ, CSSKSS đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng.

Mức sinh và tỷ lệ sinh tăng dân số đã giảm mạnh, tình trạng SKSS sức khỏe

bà mẹ trẻ em cải thiện rõ rệt, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát

triển KT-XH thời ký đổi mới là nâng cao chất lƣợng đời sống của nhân dân.

Tuy nhiên, nhiều vấn đề DS-KHHGĐ vẫn là thách thức lớn đối với sự

phát triển bền vững cúa đất nƣớc. Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và

tiếp tục tăng, tỷ số giới tính khi sinh ngày càng mất cân bằng nghiêm trọng.

Đặc biệt, chất lƣợng dân số còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề QLNN về dân

số chƣa đƣợc giải quyết.

Bên cạnh các kết quả đã đạt đƣợc, QLNN về dân số trên địa bàn thành

phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, cần khắc phục.

Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và hoàn thành các mục tiêu về DS-KHHGĐ,

luận văn định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về

dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

71

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

3.1. Quan điểm và định hƣớng về dân số

3.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân số

Tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 hội nghị

lần thứ sáu ban chấp hành trung ƣơng khóa XII về công tác dân số trong tình

hình mới, Đảng ta đã nêu rõ

- Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lƣợc, vừa cấp thiết vừa lâu

dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.

- Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia

đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các

mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lƣợng dân số và đặt trong mối

quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo

đảm phát triển nhanh, bền vững.

- Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và

nghĩa vụ của mọi ngƣời dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao

nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cƣơng pháp luật; giữa

việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lƣợng dịch

vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

- Đầu tƣ cho công tác dân số là đầu tƣ cho phát triển. Nhà nƣớc ƣu

tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của

quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.

72

- Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với trọng tâm

công tác dân số trong từng thời kỳ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất

của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

Mục tiêu

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ,

chất lƣợng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển

kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đƣa tỉ số giới tính khi

sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích

ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lƣợng dân số,

góp phần phát triển đất nƣớc nhanh, bền vững.

Ðến năm 2030:

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ

tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu ngƣời.

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi

và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ đều đƣợc tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại;

giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dƣới 10 nghìn ngƣời, đặc

biệt là những dân tộc có rất ít ngƣời.

- Tỉ số giới tính khi sinh dƣới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ

trẻ em dƣới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ ngƣời từ 65 tuổi trở lên đạt

khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên đƣợc tƣ vấn, khám sức khỏe trƣớc khi kết

hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận

huyết thống; 70% phụ nữ mang thai đƣợc tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật

bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh đƣợc tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm

sinh phổ biến nhất.

73

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh

đạt tối thiểu 68 năm; 100% ngƣời cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, đƣợc quản

lý sức khỏe, đƣợc khám, chữa bệnh, đƣợc chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,

cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao ngƣời Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt

157,5 cm. Chỉ số Phát triển con ngýời (HDI) nằm trong nhóm 4 nƣớc hàng

đầu khu vực Ðông Nam Á.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cơ hợp lý ở

vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm ngƣời di cƣ đƣợc

tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số đƣợc đãng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân

cƣ thống nhất trên quy mô toàn quốc.

Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát

triển; duy trì mức sinh thay thế… là những quan điểm mới đƣợc nhấn mạnh

trong Nghị quyết 21-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung

ƣơng Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.

Nghị quyết cũng đặt ra vấn đề duy trì mức sinh thay thế đã có những

thành tựu suốt 10 nãm qua, đƣa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự

nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.

Theo đó, cùng với việc vận động giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao,

nhà nƣớc cũng vận động sinh đủ hai con với những địa phƣơng có mức sinh

thấp.

Tuy nhiên, vấn đề dân số Việt Nam còn nhiều hạn chế nhƣ mức sinh

giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới tính khi sinh tăng

nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Chƣa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế

của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số. Chỉ số phát triển

con ngƣời còn thấp. Suy dinh dƣỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em còn cao. Tuổi

thọ bình quân tăng nhƣng số nãm sống khỏe mạnh thấp. Tảo hôn, kết hôn

74

cận huyết thống còn nhiều ở một số dân tộc ít ngƣời. Phân bố dân số, quản

lý nhập cƣ, di dân còn nhiều bất cập.

Bên cạnh đó, công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu

vực, nhóm đối týợng hiệu quả chƣa cao. Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chức

năng, nhiệm vụ chƣa đƣợc điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân

số. Nguồn lực đầu tƣ cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp so với yêu

cầu.

Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cƣ hợp lý ở vùng

biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm ngƣời di cƣ đƣợc tiếp

cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. 100% dân số đƣợc đăng

ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cƣ thống nhất trên quy mô toàn

quốc. Ðể đạt đƣợc những mục tiêu nêu trên, Nghị quyết 21 cũng đƣa ra

những điểm mới về biện pháp thực hiện, cụ thể là đƣa công tác dân số, đặc

biệt là nâng cao chất lƣợng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công

tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Ðề cao tính tiên

phong, gƣơng mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ

trƣơng, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi

dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội…

Ðồng thời, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát

triển nhƣng vẫn tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2

con, tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tƣợng có mức sinh cao;

duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những

nơi có mức sinh thấp; Ðẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao nãng

lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng

yêu cầu chuyển hƣớng sang chính sách dân số và phát triển. Ðƣa nội dung

dân số và phát triển vào chƣơng trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa

học. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, tãng cƣờng ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho ngƣời dân…

75

Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lƣới cung cấp

dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số.

Tiếp tục củng cố mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và thực hiện các

biện pháp sàng lọc trƣớc sinh, sơ sinh, phát triển mạnh hệ thống chuyên

ngành lão khoa trong các cơ sở y tế.

Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Ninh Bình tổ chức triển khai các chƣơng

3.1.2. Ðịnh hướng của tỉnh Ninh Bình về công tác dân số

trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW

Đảng (Khóa XII) trong đó có Nghị quyết 20-NQ/TW về “Tăng cƣờng công

tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và

Nghị quyết 21-NQ/TW về “Công tác dân số trong tình hình mới”.

Mục tiêu là hoàn thiện hệ thống y tế theo hƣớng công bằng, chất

lƣợng, hiệu quả. Bảo đảm mọi ngƣời dân đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc

sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lƣợng,

tạo điều kiện cho ngƣời nghèo đƣợc hƣởng dịch vụ kỹ thuật y tế. Ngƣời dân

đƣợc sống trong cộng đồng an toàn, phát triển, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng

cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lƣợng cuộc sống. Phấn đấu đến năm 2025,

tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95% dân số;

tỷ lệ ngƣời dân hài lòng với dịch vụ y tế đạt trên 80%.

Để đạt đƣợc mục tiêu này, tỉnh Ninh Bình cần tăng cƣờng sự lãnh đạo

của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo quản lý của các cấp chính quyền và sự tham gia

của các ban, ngành đoàn thể trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế, mở rộng bao

phủ bảo hiểm y tế. Nâng cao sức khỏe nhân dân, năng lực phòng chống dịch

bệnh, chất lƣợng khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh công

tác dƣợc và thiết bị y tế; phát triển nhân lực và khoa học công nghệ y tế.

Tăng cƣờng hợp tác quốc tế.

Dự thảo Chƣơng trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện

Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng khóa XII

76

về "Công tác dân số trong tình hình mới". Mục tiêu cụ thể đề ra cho công tác

DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Bình là duy trì vững chắc mức sinh thay thế; quy mô

dân số 1,1 triệu ngƣời. Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 43%; 100% dân số đƣợc

đăng ký quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cƣ thống nhất trên quy mô

toàn quốc. Theo đó, đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác

dân số. Phát triển mạng lƣới và nâng cao chất lƣợng dịch vụ về dân số. Kiện

toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số và bảo đảm

nguồn lực cho công tác dân số.

Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy Ninh Bình đề nghị: Cùng với việc triển khai

các chƣơng trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 6

(khóa XII) của Đảng; tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm

vụ, giải pháp năm 2018 đã đƣợc Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của

Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đề ra ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm

2018; phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 2018 và các năm tiếp theo.

Những thành quả góp phần quan trọng vào sự phát triển

Ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Bình đƣợc thành lập sau khi tái lập

tỉnh, đến nay đã đƣợc hơn 25 năm. Nhìn lại 25 năm liên tục kiên trì, bền bỉ,

phấn đấu xây dựng và trƣởng thành, công tác DS-KHHGĐ của Ninh Bình đã

đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đã góp phần không nhỏ vào thành tựu

phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Ngành Dân số Ninh Bình đã triển khai thực hiện tốt chƣơng trình

thông tin, giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi đồng bộ ở tất cả các

kênh, đã chú trọng và mở rộng kênh truyền thông trực tiếp nhƣ tƣ vấn nhóm

nhỏ, đối thoại trực tiếp… bên cạnh đó truyền thông đại chúng đƣợc đẩy

mạnh. Chính việc thực hiện tốt chƣơng trình truyền thông giáo dục nên nhận

thức của ngƣời dân về dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ đƣợc nâng lên rõ

rệt. Mô hình gia đình có 2 con đƣợc đông đảo nhân dân chấp nhận. Bên cạnh

77

chiến dịch truyền thông, ngành Dân số tỉnh đã mở rộng đƣợc hệ thống cung

cấp dịch vụ KHHGĐ, đa dạng hoá các phƣơng tiện tránh thai. Hệ thống

cung cấp dịch vụ đƣợc triển khai thƣờng xuyên tới cấp xã, phƣờng, thị trấn.

Đồng thời, trong quá trình cung cấp dịch vụ đã đảm bảo an toàn, thuận tiện cho

đối tƣợng sử dụng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử

dụng, do đó số ngƣời sử dụng các biện pháp tránh thai ngày một tăng.

Phong trào chăm sóc SKSS/KHHGĐ phát triển rộng khắp, nhiều mô

hình, câu lạc bộ không sinh con thứ 3, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc; các

nhóm giúp nhau chăm sóc SKSS/KHHGĐ và tăng thu nhập… phát huy hiệu

quả và đang đƣợc nhiều ngƣời hƣởng ứng tích cực. Chất lƣợng dân số từng bƣớc

đƣợc cải thiện thông qua việc triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lƣợng

giống nòi… Gần 100% phụ nữ có thai đƣợc khám theo định kỳ; tỷ lệ trẻ em dƣới

5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm rõ rệt; trẻ em bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ

đƣợc phát hiện sớm, xử lý kịp thời và chăm sóc ngày càng tốt hơn.

Những kết quả trên là thành quả của toàn Đảng, toàn dân trong tỉnh,

trong đó có sự đóng góp có hiệu quả của đội ngũ cán bộ dân số từ tỉnh đến

cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, chuyên trách dân số ở cơ sở. Những

kết quả của công tác DS - KHHGĐ đã góp phần không nhỏ vào quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của nhân dân.

Mặc dù đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, nhƣng công tác DS-

KHHGĐ của Ninh Bình vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách

thức cả về quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lƣợng dân số. Vì vậy, để

công tác DS-KHHGĐ tiếp tục đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp hơn nữa, đòi

hỏi trong thời gian tới ngành Dân số tỉnh phải tập trung triển khai thực hiện

đồng bộ các chƣơng trình dân số, triển khai và thực hiện có hiệu quả Chiến

lƣợc Dân số giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp

hành Trung ƣơng chuyển trọng tâm công tác dân số từ KHHGĐ sang Dân số

và Phát triển.

78

Với những kết quả trên, ngành Dân số tỉnh Ninh Bình đã đƣợc Chính

phủ tặng thƣởng 2 Huân chƣơng Lao động, Cờ thi đua, các cấp chính quyền

tặng thƣởng nhiều Bằng khen, Cờ thi đua cho các tập thể và cá nhân thực

hiện tốt công tác DS-KHHGĐ. Ngày 30/8/2006, Chủ tịch nƣớc quyết định

khen thƣởng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng Nhất cho Ủy ban

DS,GĐ&TE tỉnh Ninh Bình.

Trên đà thành công và kế thừa các bài học kinh nghiệm sau 25 năm tái lập

tỉnh, ngành DS-KHHGĐ Ninh Bình phấn đấu triển khai thành công Chiến lƣợc

Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tập trung nâng

cao chất lƣợng dân số, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”, góp phần thực hiện

thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

3.1.3. Mục tiêu của thành phố Ninh Bình về công tác dân số

Tại Đề án số 04/ĐA-UBND – ngày 9 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban

nhân dân thành phố Ninh Bình về “ Nâng cao chất lƣợng dân số Ninh Bình

giai đoạn 2017-2020” đã xác định:

- Mục tiêu chung:

Nâng cao chất lƣợng dân số trên địa bàn, tập trung chăm sóc sức khỏe

sinh sản cho các đối tƣợng: Vị thành niên, thanh niên, đối tƣợng tiền hôn

nhân. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh và chăm sóc sức khỏe ngƣời

cao tuổi, nhằm đảm bảo trẻ em sinh ra ở các thế hệ sau đƣợc khỏe mạnh và

nâng cao sức khỏe của ngƣời cao tuổi trên địa bàn thành phố Ninh Bình, góp

phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng cuộc sống của

ngƣời cao tuổi.

- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

+ 100% cán bộ dân số - y tế tham gia đề án có kỹ năng tuyên truyền,

vận động về chăm sóc SKSS cho vị thành niên, thanh niên, kỹ năng truyền

thông về sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh, kỹ năng truyền thông về chăm sóc

và nuôi con nhỏ.

79

+ 100% giáo viên dạy môn sinh học, tổng phụ trách và nhân viên y tế

trong các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố đƣợc bồi dƣỡng nâng cao kiến

thức chăm sóc SKSS, kiến thức về giới, giới tính, tâm sinh lý tuổi học trò.

+ Trên 80% vị thành niên, thanh niên trong cộng đồng đƣợc tƣ vấn và

trang bị kiến thức về chăn sóc sức khỏe sinh sản.

+ 100% các trƣờng THCS, THPT trên địa bàn thành phố triển khia các

hoạt động truyền thông về chăm sóc SKSS vị thành niên.

+ Hàng năm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm 0,5%

+ Trên 50% thanh niên tiền hôn nhân chuẩn bị kết hôn đƣợc tiếp cận

dịch vụ hỗ trợ, tƣ vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân.

+ Trên 95% các bà mẹ có thai đƣợc tuyên truyền, tƣ vấn về sàng lọc

trƣớc sinh, sàng lọc sơ sinh.

+ Trên 95% phụ nữ đang nuôi con nhỏ từ 0-3 tuổi đƣợc trang bị các

kiến thức về chăm sóc và nuôi con nhỏ.

+ Trên 80% thai phụ đƣợc sàng lọc trƣớc sinh và trên 50% trẻ sơ sinh

đƣợc sàng lọc.

+ Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh để đến năm 2020 đạt 115

bé trai/100 bé gái.

+ Tỷ lệ ngƣời cao tuổi đƣợc lập hồ sơ quản lý sức khỏe tại các trạm y

tế đạt trên 90%.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

3.2.1. Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp, các ngành trong quản lý

nhà nước vể dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Trong triển khai thực hiện các chính sách dân số, sự quan tâm của các

cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền đóng vai trò rất quan trọng. Sự quan tâm

thể hiện ở việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hoặc lồng ghép vào kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, hoặc tham dự các buổi họp triển

80

khai công tác tuyên truyền. Sự quan tâm đó cũng cần đƣợc chính các lãnh

đạo, cán bộ làm công tác DS- KHHGĐ nhận ra. Nó là động cơ để thúc đẩy

một hệ thống “vận hành”. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác dân số

KHHGĐ trên địa bàn thành phố Ninh Bình cần:

Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo

với công tác DS-KHHGĐ nhằm nâng cao chất lƣợng dân số thông qua việc

ban hành các chỉ thị, nghị quyết, các chƣơng trình, kế hoạch hành động để

chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai công tác DS-KHHGĐ và nâng cao chất

lƣợng dân số với các mục tiêu và cách làm cụ thể, phù hợp với đặc điểm của

địa phƣơng, đơn vị, phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo

các hoạt động dân số thông qua việc phụ trách theo các địa bàn cụ thể.

Huy động mạnh hơn nữa sự tham gia thực hiện công tác dân số và kế

hoạch hóa gia đình của các đoàn thể, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội,

khu vực tƣ nhân và mọi ngƣời dân, phát huy tối đa khả năng tuyên truyền,

tăng cƣờng lồng ghép dịch vụ DS-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản

đến từng gia đình, từng đối tƣợng. Chỉ đạo các ngành, các cấp hàng năm

xây dựng kế hoạch hoạt động của ngành mình, cấp mình phải lồng ghép với

các nội dung thực hiện công tác DS- KHHGĐ và nâng cao chất lƣợng dân

số, tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc tới các thành viên, hội viên của

ngành mình, đoàn thể mình, cấp mình.

Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện và định kỳ hàng

năm, năm năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các

chính sách, các chỉ tiêu DS-KHHGĐ và nâng cao chất lƣợng dân số đối với

tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị. Trên cơ sở đó, xây dựng chƣơng trình,

kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ

thể và có các giải pháp thực hiện cho các năm tiếp theo, nhằm giảm nhanh,

tiến tới không còn ngƣời sinh con thứ ba, khắc phục một bƣớc căn bản tình

trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy

81

làm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình của thành phố

Một trong những quan điểm trong chiến lƣợc dân số và kế hoạch hóa

gia đình là “kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số và

chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác này”.

Đội ngũ cán bộ dân số từ thành phố đến xã phƣờng là một thành tố tác động

trực tiếp tới việc ổn định quy mô dân số và góp phần nâng cao chất lƣợng

dân số nên thành phố phải đề xuất các chính sách cụ thể, hợp lý đối với đội

ngũ cán bộ làm công tác dân số.

Cần sớm có chủ trƣơng kịp thời giải quyết, bố trí nguồn kinh phí để các cán

bộ dân số cơ sở đƣợc vào biên chế theo quy định, nhằm góp phần xây dựng

một đội ngũ cán bộ dân số ở cấp xã phƣờng có đủ năng lực, tâm huyết để

tham mƣu cho cấp Uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện chƣơng trình,

mục tiêu về dân số kế hoạch hóa gia đình ở địa phƣơng, góp phần thực hiện

thắng lợi các chỉ tiêu dân số trên địa bàn thành phố.

Tiếp tục duy trì thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy làm công

tác DS- KHHGĐ nhƣ hiện nay là cán bộ thƣờng trực DS-KHHG cấp xã trực

thuộc biên chế của Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố, đƣợc bố trí làm việc

tại xã và đƣợc hƣởng chế độ nhƣ viên chức, nhƣ vậy sẽ thuận lợi cho cán bộ

trong việc tham mƣu với UBND về công tác dân số, đồng thời tranh thủ

đƣợc sự ủng hộ và hỗ trợ thêm kinh phí của UBND xã cho công tác dân số

kế hoạch hóa gia đình. Hiện nay đa số các tỉnh thành trên cả nƣớc.

Tăng cƣờng bố trí mạng lƣới làm công tác DS-KHHGĐ đến tận từng

thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ để đƣa công tác truyền thông dân số và kế

hoạch hóa gia đình và việc cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến

tới tận từng ngƣời dân. Những nơi đông dân cƣ, địa bàn phức tạp đòi hỏi

thêm nhân lực thì địa phƣơng cần căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế để

tham mƣu cho lãnh đạo các cấp bổ sung cán bộ vì tới đây, trong việc thực

hiện chiến lƣợc dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2015-2020 sẽ thực

82

hiện rất nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về

nghiệp vụ dân số, những vấn đề đang là khó khăn thách thức của công

tác dân số kế hoạch hóa gia đình hiện nay.

3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số

trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Một trong những quan điểm trong chiến lƣợc dân số và kế hoạch hóa

gia đình là “kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số và

chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác này”.

Đội ngũ cán bộ dân số từ thành phố đến xã phƣờng là một thành tố tác động

trực tiếp tới việc ổn định quy mô dân số và góp phần nâng cao chất lƣợng

dân số nên thành phố phải đề xuất các chính sách cụ thể, hợp lý đối với đội

ngũ cán bộ làm công tác dân số.

Cần sớm có chủ trƣơng kịp thời giải quyết, bố trí nguồn kinh phí để

các cán bộ dân số cơ sở đƣợc vào biên chế theo quy định, nhằm góp phần

xây dựng một đội ngũ cán bộ dân số ở cấp xã phƣờng có đủ năng lực, tâm

huyết để tham mƣu cho cấp Uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện chƣơng

trình, mục tiêu về dân số kế hoạch hóa gia đình ở địa phƣơng, góp phần thực

hiện thắng lợi các chỉ tiêu dân số trên địa bàn thành phố.

Tiếp tục duy trì thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy làm công

tác DS- KHHGĐ nhƣ hiện nay là cán bộ thƣờng trực DS-KHHG cấp xã trực

thuộc biên chế của UBND xã, phƣờng, đƣợc bố trí làm việc tại xã và đƣợc

hƣởng chế độ bán chuyên, nhƣ vậy sẽ thuận lợi cho cán bộ trong việc tham

mƣu với UBND về công tác dân số, đồng thời tranh thủ đƣợc sự ủng hộ và

hỗ trợ thêm kinh phí của UBND xã cho công tác dân số kế hoạch hóa gia

đình. Hiện nay các tỉnh thành trong cả nƣớc một số tỉnh thì sát nhập trung

tâm DS-KHHGĐ về trung tâm y tế đa chức năng, còn đội ngũ chuyên trách

cho về trạm y tế, còn một số huyện vẫn theo mô hình cũ.Cho nên cần sớm

83

ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số, thống nhất từ trung ƣơng

xuống địa phƣơng để đội ngũ cán bộ làm công tác dân số yên tâm công tác.

Tăng cƣờng bố trí mạng lƣới làm công tác DS-KHHGĐ đến tận từng

thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ để đƣa công tác truyền thông dân số và kế

hoạch hóa gia đình và việc cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến

tới tận từng ngƣời dân. Những nơi đông dân cƣ, địa bàn phức tạp đòi hỏi

thêm nhân lực thì địa phƣơng cần căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế để

tham mƣu cho lãnh đạo các cấp bổ sung cán bộ vì tới đây, trong việc thực

hiện chiến lƣợc dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2015-2020 sẽ thực

hiện rất nhiều dịch vụ DS-KHHGĐ.Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về

nghiệp vụ dân số, những vấn đề đang là khó khăn thách thức của công

tác dân số kế hoạch hóa gia đình hiện nay nhƣ : Kỹ năng nắm bắt đối

tƣợng, phối hợp với các ngành, đoàn thể trong vận động không sinh nhiều,

không sinh con thứ ba trở lên và không lựa chọn giới tính khi sinh. Cho

tuyên truyền viên và đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ đặc biệt là

cán bộ mới, kỹ năng, kinh nghiệm còn hạn chế để từng bƣớc nâng cao hiệu

quả công việc đƣợc giao.

Tham mƣu với UBND thành phố thành lập bộ phận tƣ vấn chăm sóc

SKSS/KHHGĐ trực thuộc trung tâm dấn số kế hoạch hóa gia đình để tăng

cƣờng tƣ vấn trực tiếp cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai,

các thai phụ có nguy cơ cao về lợi ích của việc sàng lọc trƣớc sinh và sơ

sinh. Thực hiện siêu âm sàng lọc trƣớc sinh, thực hiện dịch vụ KHHGĐ tại

Trung tâm dân số.

3.2.3.Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và pháp lệnh dân số, tiếp

tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về dân số trên

địa bàn thành phố Ninh Bình

Đứng trƣớc thực trạng MCBGTKS và các vấn đề liên quan tới công

tác DS KHHGĐ đang diễn ra ở địa phƣơng, nhận thức đƣợc nguy cơ và hệ

84

lụy; trong thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Bình, UBND thành phố

Ninh Bình, Trung tâm DS KHHGĐ đã ban hành nhiều văn bản, chính sách

nhằm giải quyết tình trạng này. Giải pháp đặt ra cần nâng cao hiệu quả thực

thi pháp luật và Pháp lệnh dân số. Xác định công tác DS-KHHGĐ giai đoạn

hiện nay là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị. Với một loạt các giải pháp

tích cực, lâu dài.

UBND thành phố xây dựng kế hoạch có các biện pháp cụ thể trong

việc thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại địa phƣơng. Chỉ đạo tăng cƣờng

công tác truyền thông về DS-KHHGĐ nhất là các đối tƣợng liên quan trực

tiếp. Lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ gắn với nhiệm vụ chính trị của

địa phƣơng, gắn với các nội dung thi đua, đƣa vào quy ƣớc, hƣơng ƣớc,

trong xây dựng thôn, bản, làng văn hóa hàng năm.

Chỉ đạo rà soát nắm chắc số đối tƣợng có hai con gái, đối tƣợng có nguy cơ

sinh con thứ 3 trên địa bàn, để tuyên truyền vận động không sinh con thứ 3

và không lựa chọn giới tính thai nhi (GTTN) khi sinh.

Tăng cƣờng giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ, nhân viên y tế thông qua các hoạt động phổ biến, giáo

dục pháp luật về kiểm soát MCBGTKS, bình đẳng giới. Có hình thức kỷ luật

cao đối với vi phạm của cán bộ y tế khi thực hiện chẩn đoán GTTN. Làm tốt

công tác thi đua, khen thƣởng, trong đó đặc biệt quan tâm khắc phục bệnh

thành tích trong thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Chỉ đạo xây dựng quy

chế khen thƣởng riêng trong lĩnh vực DS-KHHGĐ

Hoàn thiện cơ sở pháp lý là điều kiện cho hệ thống tổ chức bộ máy

công tác dân số thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, điều phối công tác

DS-KHHGĐ, tổ chức thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia DS-

KHHGĐ có hiệu quả hơn. Chỉ trên cơ sở pháp lý thành phố Ninh Nình mới

có căn cứ để chỉ đạo vag kiểm tra quá trình điều hành và quản lý tại địa

phƣơng.

85

Thành phố Ninh Bình là thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Bình đã đạt

mức sinh thay thế 1,9 -2,1 con/ bà mẹ . Cho nên cùng với việc ổn định mức

sinh thì naag cao chất lƣợng dân số về cả thể chất, trí tuệ và tinh thần là một

nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách cần thực hiện ngay. Vì vậy, thành phố cần

ban hành văn bản, hƣớng dẫn thực hiện việc lồng ghép dân số vào kế hoạch

phát triển của thành phố.

Ngoài ra, để góp phần ổn định quy mô dân số và nâng cao chất lƣợng

dân số thành phố Ninh Bình, Ban tuyên giáo thành ủy cần xây dựng đề án

tuyên truyền về DS-KHHGĐ đảm bảo có sự đổi mới, linh hoạt phù hợp với

từng đối tƣợng nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi, từ đó giảm

tỷ suất sinh thô và mức chênh lệch giới tính khi sinh.

3.2.4. Nâng cao nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình là một công tác mang tính xã

hội rất cao, rất cần thiết phải huy động đƣợc nguồn lực của toàn xã hội.

Nguồn lực cho công tác dân số bao gồm cả nhân lực, vật lực và tài lực. Các

nguồn lực này cần đƣợc bố trí và sử dụng một cách hiệu quả. Nghị quyết

TW 4 khóa VII đã chỉ rõ huy động lực lƣợng của toàn xã hôị tham gia công

tác DS-KHHGĐ, đồng thời phải có một bộ máy chuyên trách đủ mạnh mẽ

để quản lý theo chƣơng trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên

đƣợc sử dụng có hiệu quả và đến với tận từng ngƣời dân.

Về vật lực: Cung cấp đầy đủ, kịp thời các dụng cụ, phƣơng tiện theo

yêu cầu của ngƣời sử dụng. Từng bƣớc đa dạng hóa các biện pháp tránh thai

hiện đại, đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả, an toàn và thuận tiện. Đặc biệt tăng tỷ

lệ nam giới chấp nhận và sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Củng

cố và phát triển mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thông qua hệ thống

y tế của nhà nƣớc, song song với việc tăng cƣờng vai trò của cộng đồng để

đƣa dịch vụ đến từng gia đình và ngƣời sử dụng, bán rộng rãi các phƣơng

tiện, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình. Khuyến khích các tổ chức, tập thể và tƣ

86

nhân làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình dƣới sự quản lý của nhà nƣớc, của

Bộ y tế.

Về nhân lực: Ban hành một số cơ chế, chính sách và kiện toàn tổ chức

bộ máy, nâng cao năng lực của các cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ từ

thành phố tới cơ sở. Tiếp tục đề xuất với Sở nội vụ tuyển dụng viên chức

của ngành dân số nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ DS-KHHGĐ đang làm

việc tại xã phƣờng. Bố trí nguồn lực tƣơng xứng để thực hiện cả hiệu quả

công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Về tài lực: Xây dựng cơ chế đầu tƣ, huy động và quản lý có hiệu quả

các nguồn tài chính của xã hội cho chƣơng trình DS-KHHGĐ. Thực hiện

phƣơng thức quản lý các nguồn kinh phí theo các chƣơng trình mục tiêu, bảo

đảm sự phân bổ và việc sử dụng hợp lý có hiệu quả.

3.2.5.Công tác thông tin tuyên truyền

Tại thành phố Ninh Bình, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật về dân số cần tiếp tục đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ

dƣới nhiều hình thức. Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố cần tích cực phối

hợp với MTTQ, ban, ngành, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin

đại chúng cùng cấp tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục

về dân số. Đặc biệt vai trò nòng cốt là đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền

viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố trong công tác tuyên truyền, tƣ vấn, vận

động đối tƣợng chấp hành chính sách dân số thông qua các buổi họp thôn,

họp nhóm, sinh hoạt các chi hội, tổ phụ nữ, nông dân, câu lạc bộ và vận

động tại hộ gia đình.

Các phòng, ban, ngành, đơn vị có liên quan tới công tác DS-KHHGĐ

trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình thƣờng xuyên lồng ghép công tác

dân số vào kế hoạch hoạt động hàng năm, đa dạng hóa các nội dung, hình

thức tuyên truyền pháp luật về dân số nói chung và các hệ lụy của DS

KHHGĐ nói riêng phù hợp với từng nhóm đối tƣợng do ngành quản lý; chủ

87

động phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức các hoạt động truyền thông

đến đối tƣợng có hiệu quả, đã huy động đƣợc đông đảo các lực lƣợng xã hội

và cá nhân tham gia tuyên truyền, thực hiện pháp luật về dân số. Đƣa nội

dung Pháp lệnh dân số vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và

bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên

chức và ngƣời lao động trong ngành, cơ quan, đơn vị.

MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong thành phố cùng cần tích cực

tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện chính

sáchDS-KHHGĐ và các văn bản pháp luật có liên quan thông qua nhiều

hình thức nhƣ hội nghị, hội thảo, hội thi, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên

đề và đặc biệt là thông qua sinh hoạt các câu lạc bộ. Lồng ghép tuyên truyền

giáo dục về DS-KHHGĐ vơí các chƣơng trình lồng ghép phát triển kinh tế

xã hội, tổ chức nói chuyện theo từng chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ không

tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới

tính khi sinh, hình thức tuyên truyền phải phù hợp vơí từng nhóm đối tƣợng,

điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa của từng vùng, trong đó phải chú trọng

tuyên truyền ở những xã, phƣờng có đông dân, có mức sinh cao, đặc biệt là

sinh con thứ ba. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng giáo dục, bồi dƣỡng kiến

thức và sinh hoạt ngoại khóa về DS-SKSS-KHHGĐ, giới tính, hậu quả của

việc tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tầm quan trọng của việc khám sức khỏe

trƣớc khi kết hôn, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh trong nhà trƣờng,

các cơ quan, tổ chức và ngoài xã hội nhằm chuyển đổi suy nghĩ, hành vi và

nhận thức cho các đối tƣợng là thanh thiếu niên, các đối tƣợng trong độ tuổi

sinh sản nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững cho chƣơng trình.

3.2.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu về dân số

thành phố Ninh Bình

Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan nghiên cứu về DS-KHHGĐ

nhƣ: Viện nghiên cứu Dân số và phát triển, Viện Dân số và các vấn đề xã

88

hội, trung tâm đào tạo Bồi dƣỡng nghiệp vụ dân số. Ƣu tiên ứng dụng phổ

biến những thành tự khoa học, công nghệ và tiến bộ khoa học ký thuật trong

các lĩnh vực liên quan đến DS-KHHGĐ.

Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ trên cơ sở quy hoạch và phân tuyến kỹ

thuật, với chƣơng trình, nội dung và tài liệu đƣợc chuẩn hóa. Ƣu tiên hoàn

thành việc đào tạo trình độ dân số cơ bản cho cán bộ chuyên trách dân số

cấp xã.

Nâng cao chất lƣợng thu thập, xử lý thông tin số liệu về DS-KHHGĐ

trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ báo,

chỉ số, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, sô liệu phục vụ sự

đạo, điều hành, quản lý công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính

khi sinh.

Hoàn thiện hệ thống quản lý MIS, khắc phục các lỗi trong phần mền

để công tác nhập tin và thống kê nhanh hơn, chính xác hơn. Tập huấn cho

cán bộ dân số nhập tin, thống kê của thành phố Ninh Bình làm thành thạo

các thao tác nhập tin, tổng hợp dữ liệu.

3.2.7. Đầu tư và xã hội hóa để huy động các nguồn lực đảm bảo

kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dân số thành phố Ninh

Bình

Kinh phí của chƣơng trình mục tiêu quốc gia những năm gần đây bị cắt

gần nhƣ là không còn. Do đó, cần tăng thêm kinh phí hỗ trợ của Trung ƣơng và

của tỉnh đảm bảo thực hiện các mụ tiêu, chƣơng trình về công tác DS-KHHGĐ.

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, tăng cƣờng kinh phí đầu

tƣ của thành phố cho công tác dân số. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để

huy động các nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các

dịch vụ về DS-SKSS.

89

Tiếp tục thực hiện phân bổ ngân sách hàng năm cho chƣơng trình, cần

đổi mới mục tiêu và cơ cấu nguồn đầu tƣ, chú trọng tập trung cho các vùng

trọng điểm, vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ mất cân bằng giới tính cao. Triển

khai quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả nguồn kinh phí đƣợc đầu tƣ.

Cần trang bị cho mỗi cán bộ chuyên trách dân số xã một bộ máy vi

tính để chủ động cho công tác nhập tin kịp thời, quản lý dữ liệu chính xác,

nộp báo cáo tháng, quý, năm đúng thời hạn. Đồng thời tránh đƣợc sự ùn tắc

thông tin trên tuyên huyện do lƣợng thông tin biến động của 14 xã, phƣờng

lớn, thời gian nhập tin ngắn mà chỉ có 02 cán bộ phụ trách mảng nhập số

liệu.

Huy động chính quyền địa phƣơng các xã hỗ trợ kinh phí cho công tác

truyền thông trên địa bàn tùy theo điều kiện của mỗi xã, trung bình từ 3-7

triệu đồng/ năm/xã.

3.2.8. Hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về dân số phải

được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả

Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện QLNN về dân số

là hết sức quan trọng. Thông qua hoạt động này sẽ giúp phát hiện những khó

khăn, hạn chế cũng nhƣ các vi phạm chính sách và pháp lệnh dân số để có

các giải pháp can thiệp hỗ trợ kịp thời.

Nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về sự giảm sút kết quả công tác dân

số trong thời gian qua, khắc phục triệt để tƣ tƣởng chủ quan, thỏa mãn, buông

lỏng trong lãnh đạo. Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện,

điều chỉnh, bổ sung và kịp thời giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc.

Phải có sự cam kết chặt chẽ của các cấp lãnh đạo trong việc tăng cƣờng

chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát, có sự chung tay của các ngành, đoàn thể,

tổ chức xã hội, những ngƣời có uy tín trong cộng đồng nhƣ trƣởng thôn, tổ

trƣởng tổ dân phố để điều phối hoạt động. Phát hiện kịp thời và cần có một chế

90

tài mạnh hơn đối với những trƣờng hợp vi phạm chính sách dân số và pháp

lệnh dân số nhằm tăng cƣờng tính giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân.

Tăng cƣờng các hoạt động giám sát, kiểm tra các đơn vị xã, thị trấn có

khả năng không hoàn thành các chỉ tiêu DS-KHHGĐ.

Tiếp tục thanh tra và xử lý ngiêm cá nhân, tổ chức sản xuất, phát hành

tài liệu có liên quan đến lựa chọn giới tính khi sinh và những cơ sở y tế liên

quan đến lựa chọn giới tính thai nhi theo quy định của Chính phủ về xử phạt

vi phạm hành chính về chính sách dân số.

3.3. Một số khuyến nghị

Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên trong quá trình nghiên cứu công

tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, học viên

tập trung nghiên cứu chủ yếu vào việc quản lý hoạt động dân số trên địa bàn

thành phố. Từ đó đƣa ra một số kiến nghị sau đây nhằm thúc đẩy tốt hơn

công tác quản lý hoạt động dân số trên thành phố góp phần nâng cao hiệu

quả công tác quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình.

3.3.1. Với Trung ương

Chú trọng hơn vào công tác lập kế hoạch và ban hành các chính sách.

Xây dựng các chính sách sao cho phải gắn liền với thực tiễn và thực tế tại cơ

sở. Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nƣớc về DS-KHHGĐ các cấp, điều

chỉnh và hoàn thiện các chính sách về DS-KHHGĐ. Thành phố đề nghị với

Trung ƣơng cần phải ban hành Luật Dân số để pháp luật hóa các chính sách

dân số , để mọi công dân đều phải có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau

trƣớc pháp luật về thực hiện chính sách dân số.

Đầu tƣ thêm trang thiết bị dữ liệu thông tin chuyên ngành cho cán bộ

dân số cấp xã, để họ chủ động hơn trong công tác nhập tin, giảm tải công

việc cho tuyến huyện, tránh sự ùn tắc do quá nhiều thông tin biến động.

91

Có chế độ chính sách hợp lý hơn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác

DS-KHHGĐ đặc biệt là cán bộ cơ sở nhƣ chế độ tiền lƣơng, phụ cấp, chế độ

bảo hiểm y tế

Nguồn kinh phí chi cho chƣơng trình mục tiêu quốc gia hàng năm đề

nghị Trung ƣơng phân bổ sớm hơn, nếu có thể thì phân bổ ngay từ đầu năm;

cấp kinh phí hoạt động truyền thông hàng năm cho các Trung tâm Dân số -

KHHGĐ và cấp xã, phƣờng để hoạt động.

3.3.2. Với Tỉnh

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm đầu tƣ ngân sách, có chính

sách cụ thể chỉ đạo cấp huyện, thành phố phân bổ dự toán hỗ trợ cho công

tác dân số từ đầu năm , tạo dƣ luận xã hội đồng tình, ủng hộ, hỗ trợ cho các

tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số-KHHGĐ.

Cần ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ, cộng tác

viên dân số ở dƣới cơ sở để họ yên tâm công tác.

Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về chuyên môn cho cán bộ dân

số cấp huyện để nâng cao công tác quản lý và sớm đƣợc tiếp cận với các

công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chuyên ngành của mình.

Cải tiến phƣơng thức cung cấp dịch vụ theo hƣớng thân thiện, lấy

khách hàng làm trung tâm, ứng dụng các nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ

thuật và công nghệ vào cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS.

Hƣớng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ

chức chiến dịch công và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dân số. Kết hợp

với các tổ chức y tế kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế tƣ nhân nhằm ngăn

chặn các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.

Hoàn thiện hơn và nâng cấp hệ thống quản lý DS-KHHGĐ (MIS),

khắc phụ những lỗi còn tồn tại trong phần mền để công tác nhập dữ liệu và

thống kê số liệu đƣợc nhanh hơn, chính xác hơn.

92

3.3.3. Với thành phố, huyện, thị xã

Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố quan tâm đầu tƣ ngân sách cho

công tác Dân số, có chính sách cụ thể, phân bổ dự toán từ đầu năm, tạo dƣ

luận xã hội đồng tình, ủng hộ, hỗ trợ cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt

chính sách Dân số-KHHGĐ. Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã

hội trên địa bàn Thành phố phối hợp triển khai các hoạt động để thực hiện

chính sách Dân số-KHHGĐ.

Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, điều chỉnh,

bổ sung và kịp thời giải quyết các bức xúc. Đƣa công tác dân số thành một

nội dung quan trọng trong chƣơng trình công tác năm, lấy kết quả thực hiện

các mục tiêu, chỉ tiêu dân số là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua,

khen thƣởng hàng năm của các tập thể, cá nhân.

Biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể điển

hình tiên tiến trong công tác thực hiện chính sách dân số. Đồng thời xử lý

nghiêm những đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số.

Trung tâm DS-KHHGĐ thành phố phải phối hợp với Văn phòng

UBND thành phố theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách dân số. Định kỳ

hàng tháng, quý, năm báo cáo tính hình thực hiện và những khó khăn, vƣớng

mắc về UBND huyện để lãnh đạo huyện kịp thời nắm bắt đƣợc tình hình

công tác quản lý nhà nƣớc về dân số, dựa vào đó để đƣa ra định hƣớng,

quyết định phù hợp để giải quyết những vƣớng mắc, khó khăn còn tồn tại.

Trong những năm gần đây thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc một số

thành tựu trong công tác QLNN về dân số: Chủ động triển khia các chủ

trƣơng, chƣơng trình, mục tiêu dân số trên địa bàn. Phối hợp với các ban

ngành trong hoạt động tuyên truyền. Công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn

nghiệp vụ đƣợc coi là công tác thƣờng xuyên. Bên cạnh đó công tác QLNN

về dân số vẫn còn nhiều hạn chế: Mô hình tổ chức bộ máy còn thay đổi liên

tục, quản lý con ngƣời còn nhiều bất cập, chồng chéo. Việc tổ chức thực

93

hiện các chính sách về vấn đề dân số nói riêng và nhiều lĩnh vực nói chung

còn chậm, chƣa đồng bộ. Việc phối hợp các đơn vị có thực hiện nhƣng chƣa

hiệu quả. Việc xử lý, thu thập thông tin về DS-KHHGĐ còn yếu kém, bỏ

sót nhiều số sinh, hộ chuyển đến chƣa cập nhật vào dữ liệu. Chính vì vậy,

đòi hỏi công tác QLNN về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình cần

hoàn thiện hơn nữa góp phần thúc đẩy thành phố Ninh Bình lớn mạnh và

phát triển, đƣa đời sống của ngƣời dân không ngừng đi lên.

94

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở chƣơng 2 đánh giá thực trạng QLNN về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình, chƣơng 3 đã đề xuất 8 nhóm giải pháp nhằm hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn thành

phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Cụ thể nhƣ sau: tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phƣơng, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực

hiện pháp luật về dân số tại thành phố Ninh Bình; tiếp tục bổ sung, hoàn

thiện văn bản quy phạm pháp luật về sức khỏe sinh sản trên địa bàn thành

phố ; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số; tiếp tục nâng

cao năng lực của dội ngũ làm công tác dân số thành phố Ninh Bình; nâng

cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh tin

học hóa hệ thống quản lý, đầu tƣ và khai thác các nguồn lực đảm bảo cơ sở

vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho công tác làm dân số; giải pháp về công

tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý các vi phạm về dân số.

Tóm lại các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện QLNN về dân số

trên địa bàn thành phố Ninh Bình nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung.

Các giải pháp tập trung vào sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa sự vận động,

giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích

cực, chủ động, công bằng và chế tài kiên quyết đối với các đơn vị, cá nhân

hoạt động dịch vụ vi phạm quy chế về chuẩn đoán, lựa chọn giới tính thai

nhi. Đồng thời, trong thời gian tới thành phố Ninh Bình cần quan tâm đầu tƣ

cho công tác dân số nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, mang lại hiệu

quả trực tiếp về kinh tế- xã hội và môi trƣờng. Ngoài ra, trong chƣơng 3 của

luận văn còn đƣa ra các khuyến nghị đối với cấp trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp

huyện, thị xã.

95

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc

về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, luận văn rút ra

một số kết luận sau đây:

1. Công tác dân số luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm và đƣợc

coi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế -

xã hội ở nƣớc ta. Do đó quản lý nhà nƣớc về dân số mang một vai trò hết

sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống nói riêng cũng

nhƣ chất lƣợng dân số- KHHGĐ nói chung để đạt đƣợc mục tiêu mà các cấp

lãnh đạo đã đề ra.

2. Trong những năm gần đây, quản lý nhà nƣớc về dân số trên địa bàn

thành phố Ninh Bình đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng góp phần

kiềm chế tỷ suất sinh trên địa bàn thành phố và đã đạt đƣợc mức sinh thay

thế. Công tác dân số luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, sự tham gia của các ban, ngành đoàn thể và các tầng lớp

nhân dân trên toàn thành phố. Tổ chức bộ máy làm dân số đƣợc quan tâm và

kiện toàn. Cơ sở, vật chất trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công

tác dân số không ngừng đƣợc tăng cƣờng. Nhận thức và hành vi của nhân

dân về dân số - KHHGĐ cũng từ đó mà có những chuyển biến tích cực.

3. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc vẫn còn tồn tại không ít

những hạn chế, tạo thách thức cho thành phố nhƣ: Chất lƣợng dân số vẫn

chƣa cao, cơ cấu dân số mà đặc biệt là cơ cấu giới tính khi sinh còn chênh

lệch khá cao và phân bố dân cƣ chƣa phù hợp. Số ngƣời sinh con thứ 3 là

cán bộ đảng viên, công nhân viên chức ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó

QLNN về dân số vẫn còn nhiều hạn chế. Mô hình tổ chức bộ máy thay đổi

liên tục, nhƣng chƣa cập nhật, chƣa đi đầu trong việc thay đổi cơ cấu tổ chức

bộ máy.Quản lý con ngƣời còn nhiều bất cập, chồng chéo. Việc phối hợp, tổ

chức thực hiện các mục tiêu dân số chƣa tốt, hoặc là có phối hợp nhƣng

96

chƣa hiệu quả, chỉ phối hợp công việc cho có. Việc thu thập xử lý thông tin

về dân số còn yếu kém, tình trạng sót sinh, sót ngƣời chuyển đi, chuyển đến

còn nhiều. Các văn bản QLNN về dân số còn chƣa cụ thể hóa.

4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là: Công tác tổ

chức bộ máy làm dân số chƣa ổn định, thƣờng xuyên thay đổi đội ngũ làm

công tác dân số dƣới cơ sở, đội ngũ trẻ nhƣng còn yếu kém về công tác

chuyên môn và chƣa có kinh nghiệm, tâm huyết với công việc. Phân cấp

trong quản lý chƣa rõ ràng, còn nhiều hạn chế. Việc lập kế hoạch thực hiện

chƣa sát thực tế do vẫn còn chạy theo thành tích. Sự quan tâm và đầu tƣ của

chính quyền chƣa cao.

5. Để hoàn thiện QLNN về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình

trong thời gian tới cần các cấp có thẩm quyền cùng vào cuộc và thực hiện

một số giải pháp cơ bản sau:

- Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phƣơng;

- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực hiện pháp luật

về dân số trên địa bàn thành phố Ninh Bình;

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về dân số

của thành phố Ninh Bình;

- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác dân số trên địa bàn

thành phố;

- Tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác DS-

KHHGĐ trên địa bàn thành phố Ninh Bình;

- Nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học,

đẩy mạnh tin học hóa hệ thống quản lý;

- Đầu tƣ và khai thác các nguồn lực đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết

bị kinh phí cho công tác dân số-KHHGĐ;

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý các vi

phạm về chính sách dân số;

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Anh (2010), “Trung Quốc trước những thách thức về

nhân khẩu học đối với chính sách an sinh xã hội”, Tạp chí Dân số và

Phát triển Số 8/2010.

2. Nguyễn Quỳnh Anh (2003), “Pháp lệnh dân số nâng cao trách nhiệm của

công dân, gi đình và xã hội”, Tạp chí Dân số và phát triển.

3. Trần Thị Anh Đào (2009), Giáo trình Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Hà

Nội.

4. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ( 1995), Chỉ thị 50 về việc đẩy mạnh thực

hiện Nghị quyết Trung ương 4 về chính sách dân số, kế hoạch hoá gia

đình.

5. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII (1993), Nghị quyết số 04 của

Hội nghị lần thứ 4 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

6. Ban chấp hành Trung ƣơng (2005), Nghị quyết số 47 về việc tiếp tục đẩy

mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

7. Bộ Y tế (2008), Thông tư 05 hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu

tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ ở địa phương, Hải Phòng.

8. Bộ Y tế (2011), Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, Hà

Nội.

9. Nguyễn Đình Cử (2010), Giáo trình dân số phát triển, Hà Nội.

10. Chi cục DS-KHHGĐ (2016), Tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác DS-

KHHGĐ, Ninh Bình.

11. Chi cục DS-KHHGĐ (2017), Bản tin Dân số&Phát triển, Ninh Bình.

12. Chi cục DS-KHHGĐ (2018), Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân số,

Ninh Bình.

13. Chính phủ (2013), Nghị định 173/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.

14. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên), “Xã hội học”, NXB

98

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội – 2001

15. Đàm Khải Hoàn (2010), Giáo trình dân số-chăm sóc SKSS, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

16. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước, Học

viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

17. Đặng Thị Huyền (2014), Quản lý dân số và thực trạng kế hoạch hóa

gia đình trên địa bàn huyện Gia Lâm, Học Viện Nông Nghiệp Việt

Nam, Hà Nội

18. Hoàng Mạnh Hà (2003), Những nội dung chủ yếu của pháp lệnh dân số,

NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.

19. Đỗ Thị Minh Lý (2015), Quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh

sản trên địa bàn huyện An Dương thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc

sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hải Phòng.

20. Đinh Thị Nhung(2013), Công tác quản lý nhà nước về DS KHHGĐ trên

địa bàn Tp Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,

Hải Dƣơng.

21. Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình nguồn nhân lực xã hội, Hà Nội.

22. Trần Ngọc Sinh (2011), Giáo trình quản lý Dân số, Sức khoẻ sinh sản và

kế hoạch hoá gia đình, Hà Nội.

23. Đinh Thị Minh Tuyết (2012), “Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ”,Tài

liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, Hà Nội.

24. Hoàng Thị Phƣơng Thúy(2015), Quản lý nhà nước về dân số - Kế hoạch

hóa gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Bắc

Giang.

25. Thành ủy Ninh Bình (2017), Chương tình số 08 về Phát triển văn hóa

– xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn

minh đô thị và phong cách ứng xử văn hóa của người dân thành phố

Ninh Bình giai đoạn 2015-2020, Ninh Bình.

99

26. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 09 về việc ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-

NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện

chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội.

27. Thủ tƣớng Chính Phủ (2007), Chỉ thị số 13 về việc tăng cường thực hiện

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-

NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện

chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội.

28. Thủ tƣớng Chính phủ(2008), Chỉ thị số 23 về việc tiếp tục đẩy mạnh

công tác dân số- kế hoạch hóa gia đìn, Hà Nội.

29. Thủ tƣớng chính phủ (2011), Quyết định số 2013 chiến lược dân số và

sức khỏe sinh sản của Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

30. Thủ tƣớng Chính Phủ (2013), Quyết định 17/2013/QĐ-TTgquy định

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tổng cục DS-

KHHGĐ thuộc Bộ y tế, Hà Nội.

31. Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (2012), Giáo trình “Quản lý

chương trình dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình”, Hà

Nội.

32. Tổng cục dân số- kế hoạch hóa gia đình và Qũy Dân Số Liên Hiệp Quốc

(2013), Quản lý Nhà nước về Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (Tài liệu

dùng cho chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ), Hà Nội.

33. Trung tâm DS- KHHGĐ TP Ninh Bình (2016, 2017, 2018), Báo cáo kết

quả thực hiện công tác dân số, Ninh Bình.

34. Trƣờng Cao Đẳng Y tế Hà Đông (2011), Giáo trình Quản lý chương

trình DS- KHHGĐ (Tài liệu đào taọ sơ cấp dân số y tế), Hà Nội.

35. UBND Thành phố Ninh Bình (2013), Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Pháp lệnh dân số, Ninh Bình.

36. UBND Thành phố Ninh Bình (2016), Báo cáo tổng kết công tác DS-

100

KHHGĐ năm 2016, Ninh Bình.

37. UBND Thành phố Ninh Bình (2017), Báo cáo tổng kết công tác DS-

KHHGĐ năm 2017, Ninh Bình.

38. UBND Thành phố Ninh Bình (2018), Báo cáo tổng kết công tác DS-

KHHGĐ năm 2018, Ninh Bình.

39. UBND Thành phố Ninh Bình (2017), Đề án “Nâng cao chất lượng dân

số thành phố Ninh Bình giai đoạn 2017-2020”, Ninh Bình.

40. Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội (2003, 2008), Pháp lệnh dân số năm 2003;

được sửa đổi năm 2008.

101

102