BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
---/--- ---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ HIỀN THẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
---/--- ---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ HIỀN THẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Quang Đạt.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Hiền Thảo
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng
Quang Đạt - Trưởng Khoa Đào tạo, bồi dưỡng công chức và tại chức, Học
viện Hành chính, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận
văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề
một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và
có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước lý nhà nước và giúp tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ Tổng cục
Thuế, các Cục Thuế địa phương, các đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã
cung cấp tư liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn
thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn
nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Phạm Thị Hiền Thảo
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .............................................................................................. 8 1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................................................... 8 1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................. 17 1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức . 26 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................................................. 27 1.3.1. Kinh nghiệm Tổng cục Tài chính công Pháp ........................................ 27 1.3.2. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Malaysia ................................................. 30 1.3.3. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Nhật Bản ................................................ 31 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .............................. 33 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế ......................................................... 36 2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ..................................... 37 2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế .......................... 37 2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ................................. 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế ................................................................................................. 47 2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .. 47 2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ..................................................................... 50 2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng Tổng cục Thuế ............................................................................... 51 2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế ............................................................. 53 2.3.5. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tại Tổng cục Thuế ............................................................................................ 55 2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Tổng cục Thuế .... 56 2.3.7. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng CBCC công chức tại Tổng cục Thuế ............................................................................................ 58 2.3.8. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ................................................................................................................. 60 2.4. Tồn tại, nguyên nhân ................................................................................ 60 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 64 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 64 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 66
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH 3.1. Phương hướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế ................................................. 67 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 67 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 68 3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡn cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ......... 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2016- 2020. ................................................................................................................ 74 3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 74 3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định, chính sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................................................. 75 3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 76 3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với điều kiện đơn vị ............................................................................................... 77 3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ...................................................... 80 3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng......................................................................................................... 83 3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................................................. 84 3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên ............................................................ 85 3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................................................................................. 87 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 89 3.3.2. Đối với Chính phủ ................................................................................. 89 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN…………………………………………………………………95
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt Diễn giải
CBCC Cán bộ, công chức
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
NSNN Ngân sách nhà nước
NNT Người nộp thuế
QLNN Quản lý nhà nước
Tổng cục Thuế Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG/BIỂU TRANG STT
1 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế 36
2 Sơ đồ 2.2. Biến động cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức công 39 chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
3 Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ cán bộ công chức làm việc tại Tổng cục 40 Thuế giai đoạn 2011- 2015
4 Sơ đồ 2.4. Biến động trình độ đào tạo của cán bộ công chức 43 tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
5 Sơ đồ 2.5. Biến động phân loại ngạch cán bộ công chức 45 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
6 Sơ đồ 2.6. Biến động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công 48 chức giai đoạn 2011-2015
7 Sơ đồ 2.7. Biến động kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ 59 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
8 Biểu 2.1. Số thu ngân sách nhà nước và số lượng cán bộ 37 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
9 Biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức tại Tổng cục 39 Thuế giai đoạn 2011-2015
10 Biểu 2.3. Trình độ đào tạo của cán bộ công chức tại Tổng 43 cục Thuế giai đoạn 2011-2015
11 Biểu 2.4. Phân loại ngạch cán bộ công chức tại Tổng cục 45 Thuế giai đoạn 2011-2015
12 Biểu 2.5. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 47 chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
13 Biểu 2.6. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại 58 Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
14 Biểu 3.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại 72 Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020
i
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Muốn việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém; nếu như cán bộ là cái gốc của mọi công
việc thì huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng; Huấn luyện cán bộ là
khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ và chất lượng cán bộ.
Thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chủ tịch, Đảng đã ban hành các Nghị
quyết lần thứ IX, X, XI khẳng định tầm quan trọng của hoạt động ĐTBD
CBCC. Tại Hội nghị BCH TW Đảng lần 3 khóa VIII đã đưa ra Nghị quyết về
chiến lược cán bộ là:” ĐTBD cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn. Quan tâm ĐTBD cả
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia,
trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị; coi trọng cả
đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải được quy định thành chế
độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải thường xuyên nâng
cao trình độ mọi mặt…” [1]. Đồng thời, Chính phủ cũng xác định mục tiêu cơ
bản của ĐTBD công chức hành chính theo hướng trang bị những kiến thức và
kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm
xây dựng đội ngũ công chức hành chính thành thạo về chuyên môn, nghiệp
vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ
quản lý tốt.
Số lượng CBCC thuế đông nhất trong ngành tài chính (chiếm khoảng
60%) và đảm đương khối lượng công việc rất lớn, có tính chất nhạy cảm, mức
độ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của rất nhiều tổ chức, cá nhân. Do đó, để đạt
mục tiêu xây dựng, kiện toàn tổ chức đội ngũ cán bộ thuế tiến lên chính quy,
hiện đại, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức
2
chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế cần phải quan tâm đến công tác
ĐTBD CBCC. Nhận thức rõ vai trò của công tác ĐTBD CBCC, Tổng cục
Thuế luôn coi công tác ĐTBD CBCC thuế giữ vai trò then chốt, quyết định sự
thành công của việc triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế.
Hiện nay, theo đánh giá của Tổng cục Thuế thì khó khăn lớn nhất trong
quá trình hiện đại hóa mà Tổng cục Thuế đang gặp phải chính là vấn đề phát
triển và đào tạo nguồn lực, để đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu cải cách. Đây là
một bài lớn cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế. Tuy nhiên, thực trạng
công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế còn không ít bất cập, cụ thể như: Cơ
quan QLNN về ĐTBD CBCC chưa được tổ chức, phân cấp hợp lý; CBCC
quản lý về ĐTBD còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào
tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm
cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý ĐTBD còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác
lập kế hoạch ĐTBD chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC và của đơn vị
sử dụng CBCC; công tác kiểm tra ĐTBD CBCC còn mang tính hình thức,
thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các nước
tiên tiến, đội ngũ cán bộ thuế còn thiếu kiến thức về chuyên sâu, chuyên
nghiệp, kỹ năng quản lý thuế hiện đại…
Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế có sự đổi mới cơ bản, đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng ĐTBD CBCC thuế đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần
giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” là yêu cầu
tất yếu khách quan, cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
3
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”
cho thấy các nhà khoa học và các tác giả tiếp cận theo nhiều cách, nhiều cấp
độ khác nhau. Có thể khái lược thông qua những công trình tiêu biểu như sau:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội [34]. Tác giả cuốn sách đã phân tích những vấn đề lý luận
và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ CBCC trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; đánh giá về
thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH.
Tài liệu “Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực
công”, Nxb Lao động, Hà Nội [8]. Tác giả phân tích, đánh giá về những nội
dung: học tập và phát triển nhân lực; ĐTBD trong khu vực công; xác định nhu
cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá
đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Bài viết: “Phát triển nguồn nhân lực và đạo tạo công chức trong nền
công vụ ở một số nước Asean” đăng tải trên trang Website
www.hanhchinh.com.vn [39] tác giả đã nêu nhận thức tầm quan trọng của
công tác đào tạo, các cơ quan, tổ chức quản lý và thực hiện công tác đào tạo;
cách thức và phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo công chức tại các
nước Indonexia, Philippin, Singapo, Thái Lan.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Đức Vượng [37] đã phân
tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về ĐTBD công chức hành chính
trong giai đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra kết luận về thực trạng ĐTBD công
4
chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định mục tiêu, phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nước về ĐTBD công chức hành chính
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc
gia “ĐTBD cán bộ công chức ngành tòa án ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thị Hường [24] chỉ ra ĐTBD đội ngũ CBCC ngành tòa án đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế của nước ta trong thời gian
tới là vấn đề lớn, phức tạp. Nhằm ĐTBD CBCC ngành tòa án chuyên nghiệp,
vững mạnh, trong sạch, từng bước hiện đại hóa.
Ngoài ra, có thể kể tên các công trình nghiên cứu khác liên quan đến
hoạt động ĐTBD CBCC như: Tác giả Lưu Kiếm Thanh với bài:”Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù
và chuyên biệt” [29] ; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình
mới” [33]; Tác giả Ngô Thành Can với bài “Những yêu cầu cải cách công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” [8].
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có nhiều công trình
khoa học và luận án, luận văn, bài báo liên quan đến đề tài “Quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính”. Những công trình này đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực trạng về hoạt động ĐTBD CBCC và QLNN về ĐTBD CBCC. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận
văn thạc sỹ quản lý công để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế sẽ góp phần tình trạng nêu trên.
5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xây dựng cơ sở khoa học và thực trạng QLNN đối với hoạt động
ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế, từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và giải
pháp QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết 03 nhiệm vụ
cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC.
Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại
Tổng cục Thuế; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, tìm ra hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân trong QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTBD
CBCC tại Tổng cục Thuế trong giai đoạn tới đây.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế từ năm 2011-2015.
- Về không gian: tại Tổng cục Thuế (bao gồm Cơ quan Tổng cục Thuế -
cấp trung ương, 63 Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 711 Chi cục
Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
6
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về ĐTBD CBCC trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phân tích nội dung chính sách: nguồn gốc, dự kiến và ý nghĩa của các
chính sách được phân tích nhằm hiểu các định hướng đối với ĐTBD CBCC
tại Tổng cục Thuế.
- Tổng quan tư liệu: Các ấn phẩm từ các nguồn khác nhau bao gồm báo
cáo và nghiên cứu của các cơ quan Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ…
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp: hệ thống, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, xã hội học, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng
như kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Tác
giả đã cố gắng kết hợp và tận dụng các ưu điểm của các phương pháp nêu trên
để có cái nhìn tổng quát, nhìn nhận cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về
QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn, vì vậy có những đóng góp khoa học bước đầu như:
Thứ nhất, lược thuật kinh nghiệm về QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC của một số cơ quan thuế trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.
7
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đồng bộ, toàn diện và có cơ sở khoa học
nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng
vào lý luận quản lý công nói chung và QLNN đối với hoạt động ĐTBD
CBCC nói riêng; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính
sách của Nhà nước về công tác cán bộ.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò CBCC; vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD CBCC; sự
cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Luận văn
có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi
mới và hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý CBCC tại Tổng cục Thuế;
trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở ĐTBD CBCC…
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc
thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.
Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.
Ở Inđônêxia, quan niệm về công chức rộng hơn, bao gồm cả những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm để làm việc thường xuyên trong cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến địa phương, những nhà quản lý doanh nghiệp
nhà nước, các sĩ quan cao cấp trong quân đội, cảnh sát.
Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát
triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền
hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và
năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi
giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC.
9
Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất
quy định rõ ràng về cán bộ và công chức. Khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận chuyên nghiệp, và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [25].
Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [9].
Khoản 1 Điều 4 Luật CBCC quy định:“Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
10
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.
Như vậy, cán bộ là được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh (ví dụ: Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Thủ tướng, Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội nông dân...). Cán bộ
làm việc theo nhiệm kỳ, tức là làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhiệm kỳ với mỗi vị trí công tác là khác nhau, được pháp luật quy định cụ
thể. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sỹ quan, hạ sỹ quan được
giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
Đối với công chức là do được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan nghĩa là do thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Chuyên viên, Chuyên viên chính...).
Riêng đối với cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thì
chỉ là do bầu cử mà được giữ chức vụ. Công chức cấp xã chỉ theo một hình
thức là tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn, nhiệm vụ và thuộc
UBND cấp xã.
Tuy nhiên, CBCC có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế
và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định).
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nói riêng. Khái
niệm ĐTBD vẫn đang được các nhà nghiên cứu thảo luận ở các khía cạnh
khác nhau. Chính vì vậy, khái niệm ĐTBD chưa thống nhất về nhận thức.
11
Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo
quy định của từng cấp học, bậc học.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010), Đào tạo - đó là “làm cho trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. [27]
Theo Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở thì “đào tạo đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, ...”
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức
được thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người
học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp, nhất định.
Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo
dục đào tạo hoặc tại cơ sở sản xuất với nội dung chương trình, thời gian khác
nhau cho các cấp bậc khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên sẽ được cấp
bằng tốt nghiệp.
Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. [10]
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
12
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010), Bồi dưỡng - đó là “làm cho người học tăng thêm
sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [27]
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình gia tăng, bổ sung, cập nhật thêm
những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề nghiệp nhằm
giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
ĐTBD có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như đều có nét nghĩa
chỉ quá trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể),
song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Đào tạo là trong thời gian lâu
dài để trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kỹ năng nhất định; bồi
dưỡng là trong thời gian ngắn hơn nhằm bổ sung và cập nhật cho người học
một phần kiến thức, kỹ năng của một lĩnh vực nhất định. Nếu như đào tạo
được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình
làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ được giao. Hoạt động đào tạo CBCC được thực hiện ở một số cơ sở của
Đảng, nhà nước như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
Hành chính, trường cán bộ, trường chính trị của các tỉnh, các trung tâm chính
trị huyện, trường ĐTBD của các Bộ, ngành, các trung tâm đào tạo khác.
ĐTBD CBCC không phải là ĐTBD trong chương trình giáo dục quốc
dân, mà là chương trình ĐTBD có đặc thù bởi:
13
Thứ nhất, đối tượng của ĐTBD là những con người hoạt động trong bộ
máy chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC nhân danh quyền lực nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Quá trình ĐTBD CBCC đi sâu vào
ĐTBD những kỹ năng, kỹ xảo, khả năng vận dụng và giải quyết các tình
huống cụ thể. Đó là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có trao đổi
ở trình độ cao. Đồng thời, yêu cầu quan trọng của ĐTBD là nhằm nâng cao
năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai, xây dựng nên hành vi,
thái độ làm việc đúng đắn để phục vụ nhà nước và nhân dân.
Thứ hai, nội dung ĐTBD CBCC phụ thuộc theo yêu cầu công việc và
rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp bậc hành chính.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nghị định 18/2010/NĐ-CP quy định nội dung ĐTBD bao gồm cả
ĐTBD ở trong nước và nước ngoài.
Căn cứ quy định Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 25/1/2016, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định 163/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án ĐTBD
CBCC, viên chức giai đoạn 2016-2020. Nội dung cơ bản ĐTBD CBCC của
Đề án như sau:
Về đào tạo
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho CBCC cấp xã phù
hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho CBCC ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố
trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho CBCC ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
14
Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù
hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
Về bồi dưỡng
Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và
CBCC cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập
nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
Kiến thức QLNN
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công
chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành;
kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy
định cho CBCC, viên chức.
Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng
dân tộc cho CBCC, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
Thông qua các quy định của nhà nước về ĐTBD CBCC thấy rằng nội
dung ĐTBD CBCC giai đoạn hiện nay tập trung vào những nội dung sau:
15
Nâng cao trình độ học vấn; lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến
thức QLNN; về tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc cho CBCC, viên chức công
tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; kiến thức quốc phòng -
an ninh; Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
Như vậy, nội dung ĐTBD CBCC đã được quy định rất rõ ràng, đầy đủ
và toàn diện với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu
quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm
chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát
triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Thứ nhất, ĐTBD CBCC giúp nâng cao chất lượng CBCC, tăng cường
hiệu quả thực thi công vụ và hiệu quả QLNN
CBCC có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ
chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay
thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ
CBCC trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các
mục tiêu quốc gia… Vì vậy, đội ngũ CBCC phải được quan tâm ĐTBD về
năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục
vụ nhân dân. ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC thực sự có năng lực,
biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất
lượng.
Thứ hai, ĐTBD CBCC để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
Ngày 8/11/2011, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính
phủ. Theo đó, trọng tâm cải cách hành chính là: Cải cách thể chế; xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; chú throng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCC, viên chức thực thi công
16
vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
dịch vụ công. Chương trình bao gồm những nhiệm vụ tương ứng: Cải cách
thể chế; tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước. Trong đó nổi bật lên một số nhiệm vụ cụ thể như đội ngũ CBCC có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và sự nghiệp phát triển đất nước. Việc thực hiện thành công nhiệm vụ này
sẽ mang góp phần tạo ra những bước ngoặt lớn cho tiến trình cải cách hành
chính nước ta.
Thứ ba, ĐTBD CBCC nhằm hoàn thiện đạo đức công vụ.
CBCC tốt phải người vừa có tài vừa có đức, như Bác đã nói là người
“vừa hồng vừa chuyên”, “một người có tài mà không có đức thì là người vô
dụng, một người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình
ĐTBD giúp CBCC nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm và sứ mệnh của
mình đối với đất nước và nhân dân. Tiền lương của họ chính là tiền đóng thuế
của nhân dân nên họ phải có trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Đồng thời, CBCC phải có bản lĩnh, đặc biệt là bản lĩnh chính trị vững
vàng. Trong bối cảnh trong và ngoài nước có nhiều yếu tố phức tạp thì bản
lĩnh của CBCC được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu. Đây là yếu tố
rất quan trọng vì có bản lĩnh người cán bộ sẽ không bị tác động, ảnh hưởng
của những yếu tố tiêu cực, những cám dỗ từ mặt trái cơ chế thị trường.
Thứ tư, ĐTBD CBCC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
Đối với nguồn lực con người nói chung thì bộ phận CBCC đóng vai trò
then chốt cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong đó công tác ĐTBD cũng là khâu then chốt quyết định chất lượng
CBCC. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành TW Đảng (Khóa VIII),
17
Đảng ta đã kết luận: “muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi
phải phát triển mạnh giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn lực, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững” và “Mọi CBCC phải có kế hoạch
thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và
năng lực hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng đạo đức cách mạng”. [1]
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
QLNN được hiểu là sự tác động của Nhà nước đối với các quan hệ xã
hội đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hưởng, tương tác và phát triển theo
hướng đúng những mục tiêu đã định. QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt,
xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước,
mang tính cưỡng chế đơn phương và sử dụng pháp luật để làm công cụ điều
chỉnh hành vi, hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Như vậy, có thể hiểu
một cách ngắn gọn như sau:
Chủ thể của QLNN là hệ thống các cơ quan quyền lực từ trung ương
đến địa phương.
Đối tượng QLNN là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Phạm vi của QLNN mang tính toàn diện vì tác động đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao…
Phương thức QLNN: QLNN mang tính quyền lực nhà nước, mang tính
cưỡng chế đơn phương, sử dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội.
Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội, vì mục tiêu chung.
18
QLNN về ĐTBD CBCC là một khái niệm chưa được quy định rõ trong
các văn bản pháp luật. Tuy nhiên qua nghiên cứu các khái niệm có liên quan
có thể hiểu QLNN về ĐTBD CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ chức
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý là qun hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật
về ĐTBD để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ của đội ngũ CBCC hướng đến mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu
quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng định
hướng của Đảng và Chính phủ.
Đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Cũng từ đặc điểm riêng của hoạt động ĐTBD CBCC nên hoạt động
QLNN về ĐTBD CBCC có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể QLNN về ĐTBD CBCC là các cơ quan QLNN có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đây là đặc
trưng được pháp luật quy định cụ thể, quy định những cơ quan nào có chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ QLNN về ĐTBD CBCC theo từng cấp quản lý.
Nghị định 18/2010/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác
ĐTBD bao gồm: Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thứ hai, QLNN về ĐTBD CBCC là hoạt động tuân theo các quy định
của pháp luật hiện hành. Nội dung này được quy định trong Luật CBCC năm
2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Hơn nữa, Nhà nước ta
là nhà nước pháp chế xã hội chủ nghĩa nên các các hoạt động quản lý đề phải
dựa trên cơ sở pháp luật. Vì vậy, tất cả các hoạt động QLNN đều phải dựa
trên cơ sở của pháp luật để tránh khả năng chồng chéo, trùng lặp về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
19
Thứ ba, QLNN về ĐTBD CBCC phù hợp với quy hoạch chung của
toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước nhưng phải dựa trên nhu cầu thực
tế của từng cơ quan, đơn vị vì mỗi cơ quan, đơn vị có những nhu cầu về số
lượng, nội dung, phương thức ĐTBD khác nhau.
Thứ tư, QLNN về ĐTBD CBCC là nội dung quản lý đặc biệt, tuân theo
các phương pháp quản lý chung (phương pháp thuyết phục, phương pháp
cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế) để đạt các mục
tiêu cụ thể nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, đạo đức
công vụ.
Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Vai trò của QLNN về ĐTBD CBCC trước hết xuất phát từ vai trò vô
cùng quan trọng của ĐTBD CBCC- yếu tố nòng cốt quyết định chất lượng
CBCC.
Sự QLNN về ĐTBD CBCC tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự phát
triển và nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC:
- Làm cho sự phát triển ĐTBD CBCC đúng hướng, đáp ứng mục tiêu
chiến lược trong từng giai đoạn;
- Làm cho tất cả các hoạt động ĐTBD CBCC đi vào kỷ cương, trật tự;
- Đảm bảo sự công bằng trong ĐTBD CBCC thông qua hệ thống chính
sách về ĐTBD CBCC, tạo cơ hội cho mọi CBCC có điều kiện tham gia vào
quá trình ĐTBD;
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho ĐTBD CBCC phát
triển. Nhà nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng lớn nhất cho
ĐTBD CBCC.
Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
QLNN về ĐTBD CBCC là QLNN theo lĩnh vực, do đó nó mang đầy đủ
các nội dung quản lý liên quan đến ngành, lĩnh vực như: xây dựng thể chế, kế
20
hoạch tài chính, lao động, khoa học-kỹ thuật và có thể hiểu đó là việc tổ chức
và điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực ĐTBD CBCC theo những mục tiêu
và yêu cầu đề ra. Những nội dung cơ bản của hoạt động này tùy theo thẩm
quyền và phạm vi đối tượng phân cấp quản lý và tổ chức ĐTBD CBCC, cụ
thể:
Thứ nhất, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC để
quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động ĐTBD trên cả nước.
Văn bản quy phạm pháp luật là những “văn bản do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy
tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: văn bản luật, văn
bản dưới luật mang tính chất luật, văn bản dưới luật lập quy. Văn bản quy
phạm là một trong trong phương tiện quan trọng nhất của công tác QLNN về
ĐTBD CBCC. Hệ thống các văn bản này là phương tiện để thể chế hóa đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với công tác ĐTBD. Các
cơ quan nhà nước dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia ĐTBD ở các
cấp quản lý; đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ để kiểm tra
kiểm soát hoạt động của các tổ chức, cơ quan cũng như CBCC quản lý
ĐTBD.
Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD
CBCC đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan đơn vị, nhiều cấp có thẩm
quyền thực hiện. Do đó, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có những
yêu cầu cụ thể sau:
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong mọi trường hợp
phải phù hợp với tinh thần, nội dung và mục đích của công tác ĐTBD CBCC.
21
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành
theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Phải xem xét và giải quyết nhanh những nhiệm vụ được giao, chấp
hành nghiêm chỉnh thời hạn quy định và công khai, minh bạch những thông
tin liên quan đến ĐTBD.
Cần có báo cáo việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
ĐTBD CBCC theo đúng quy định, đảm bảo thống nhất, phù hợp và hiệu quả
của công tác ĐTBD CBCC.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD
CBCC
Việc chấp hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
ĐTBD CBCC là trách nhiệm của mọi cơ quan hành chính. Trong trường hợp
cụ thể mỗi cơ quan đều phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
mình mà chủ động đảm bảo việc chấp hành các quy định pháp luật.
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD
CBCC bao gồm các công việc như sau:
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTBD
CBCC. Đây là một chức năng cơ bản của hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC.
Công tác quy hoạch, kế hoạch là một quá trình nhằm xác định những việc cần
phải làm, làm như thế nào, làm khi nào, ai làm. Quy hoạch, kế hoạch ĐTBD
CBCC trên nguyên tắc là tạo tiền đề cho các sự kiện có thể xảy ra trong tương
lai. Đâylà một quá trình và là một hệ thống mang tính logic.
Công tác này phải dựa trên cơ sở những mục tiêu của ĐTBD CBCC để
đạt mục đích là tạo ra đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” và phải làm rõ
các vấn đề liên quan đến QLNN về ĐTBD CBCC: Đối tượng, nhu cầu
ĐTBD; Nội dung, chương trình ĐTBD, năng lực cua cơ sở ĐTBD; cơ chế,
22
chính sách; bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công chức làm quản lý ĐTBD;
nguồn kinh phí…
Tóm lại, quy hoạch, kế hoạch ĐTBD là quá trình giúp tổ chức xem xét
lại thực trạng đội ngũ CBCC của đơn vị mình, nhất là chất lượng CBCC, trên
cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC, nhu cầu ĐTBD gắn với mục tiêu
công việc để có quy hoạch, kế hoạch khả thi, phù hợp.
- Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTBD CBCC. Cơ cấu tổ chức bộ máy
QLNN về ĐTBD CBCC là hệ thống quản lý hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức,
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ quan trong
hệ thống, đội ngũ chuyên gia và nhân viên đang hoạt động trong hệ thống
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Bộ Nội vụ là đầu mối QLNN về công
tác ĐTBD CBCC thực hiện các chức năng quản lý, hoạch định chính sách,
chế độ đối với công tác ĐTBD trong phạm vi toàn quốc và phối hợp quản lý
các Bộ, ngành và địa phương trong công tác ĐTBD CBCC.
Vậy, hoạt động quản lý ĐTBD CBCC là hoạt động xuyên suốt từ
Trung ương đến địa phương. Theo tổ chức dọc, hệ thống này bao gồm:
Bộ Nội Vụ; Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ công chức của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, phòng tổ chức các quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;
Hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC (Cơ sở ĐTBD ở Trung ương, địa phương).
- Quản lý nội dung, chương trình ĐTBD CBCC. Xây dựng chương
trình tài liệu là một trong những công đoạn quan trọng và khó khăn nhất trong
quy trình đào tạo. Nội dung, chương trình phải gắn với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị, phục vụ quá trình thực thi công vụ cho CBCC, do đó phải thiết
thực, phù hợp với các đối tượng vùng miền, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành
hợp lý…
23
Các bộ phận cấu thành của một chương trình đào tạo bao gồm: mục
tiêu, nội dung, phương pháp quy trình, hình thức tổ chức, cách tổ chức kiểm
tra - đánh giá kết quả đào tạo. Quản lý nội dung, chương trình ĐTBD gắn với
mục tiêu ĐTBD.
Việc xây dựng nội dung chương trình ĐTBD CBCC cần phải giải quyết
các vấn đề sau:
Xây dựng tầm nhìn trong lĩnh vực làm việc cho CBCC;
Giúp CBCC thực thi tốt công vụ theo đúng quy định và đạt hiệu quả
cao nhất;
Phân tích các chính sách và các quá trình tác nghiệp, sử dụng những
thông tin này vào việc xem làm thế nào tổ chức có thể đạt được những mục
tiêu đã đề ra;
Giúp CBCC quản lý các công việc một cách khoa học, hiệu quả...
- Xây dựng đội ngũ giảng viên và CBCC trong hệ thống quản lý
ĐTBD. Đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu
quyết định chất lượng ĐTBD vì họ là những người trực tiếp truyền thụ kiến
thức, kinh nghiệm cho người học, đồng thời tham gia quá trình biên soạn nội
dung chương trình, tài liệu. Quản lý và phát triển đội ngũ CBCC trong hệ
thống quản lý ĐTBD CBCC nghĩa là việc thực thi nhiệm vụ quản lý đội ngũ
CBCC, bao gồm: sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và nhiệm vụ phát triển đội ngũ
CBCC bao gồm: tuyển dụng, ĐTBD CBCC tạo, bồi dưỡng. Quản lý đội ngũ
giảng viên là quản lý cả những vấn đề liên quan đến phương pháp giảng dạy,
nội dung kiến thức, kỹ năng mới, công tác tuyển dụng giảng viên và chuẩn
hóa các chương trình, giáo trình, tài liệu dành cho ĐTBD CBCC. Do tính chất
quan trọng và đặc điểm của ĐTBD CBCC nên cần xây dựng đội ngũ giảng
viên tại các cơ sở đào tạo mà còn cần một đội ngũ giảng viên kiêm chức. Cần
24
thu hút những CBCC quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn sâu, có kinh
nghiệm tham gia vào công tác ĐTBD CBCC.
- Quản lý chất lượng ĐTBD CBCC. Chất lượng ĐTBD CBCC ngoài
việc gắn với tiêu chuẩn công chức hành chính thì phải gắn với các yếu tố:
Khuôn khổ pháp lý, nội dung ĐTBD; môi trường học tập, chất lượng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý ĐTBD CBCC…
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra trong ĐTBD CBCC. Thanh tra, kiểm tra là
một hoạt động không thể thiếu trong quản lý hành chính nhà nước về ĐTBD
CBCC. Qua đó giúp tìm ra sai sót, hạn chế của công tác QLNN về ĐTBD
CBCC, từ đó đưa ra các biện pháp để khắc phục sai sót, nâng cao hiệu quả
hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC.
Yếu tố tác động đến QLNN đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
*Yếu tố khách quan
- Vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước: Theo như lời của Chủ
tịch Hồ Chí Minh thì việc xây dựng đội ngũ CBCC là trách nhiệm của Đảng.
Để xây dựng đội ngũ CBCC vững vàng về lập trường chính trị, giỏi chuyên
môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức thì công tác ĐTBD CBCC là hết sức
quan trọng. Vì vậy, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác ĐTBD
CBCC có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự quan tâm đó thể hiện thông qua các
chương trình hành động, nghị quyết, tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra,
giám sát.
- Những nét đặc thù về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ: QLNN về ĐTBD
CBCC chịu tác động bởi các yếu tố khách quan như chủ trương, đường lối,
quan điểm của Đảng và Nhà nước; cơ chế, chính sách quản lý nhà nước; nội
dung chương trình, giáo trình; phương thức tổ chức và quản lý công ĐTBD;
hệ thống cơ sở ĐTBD; đội ngũ giảng viên; nguồn tài chính và cơ chế quản
lý…Đồng thời, những nét đặc thù về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của ngành
25
cũng là yếu tố quan trọng tác động đến QLNN về ĐTBD CBCC. Mỗi ngành,
lĩnh vực có đặc điểm riêng dẫn tới nhu cầu ĐTBD CBCC ngành, lĩnh vực đó
cũng cần dựa trên đặc điểm của ngành, lĩnh vực.
* Yếu tố chủ quan
- Xác định đúng đối tượng ĐTBD: Đối tượng ĐTBD chính là yếu tố
đầu vào của quá trình ĐTBD nên nó ảnh hưởng đến toàn bộ đến đầu ra của
quá trình ĐTBD. Theo đó, những công việc liên quan đến là phải rà soát,
phân loại đối tượng và nhu cầu ĐTBD; đánh giá, tìm hiểu năng lực, sở
trường của CBCC để có quy hoạch ĐTBD đúng người, phù hợp với công
việc, tạo điều kiện cho CBCC được học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng.
- Tính khoa học của kế hoạch ĐTBD: Kế hoạch phải dựa vào chủ
trương, nghị quyết có liên quan đến công tác ĐTBD CBCC; căn cứ nhu cầu
ĐTBD CBCC thực tiễn tại đơn vị sử dụng CBCC; vào nguồn nhân lực hiện
có và trong tương lai…Xây dựng kế hoạch chuẩn sẽ tạo sự chủ động cho cơ
quan đơn vị, người học bố trí thời gian, tài chính, nhân sự… cho việc ĐTBD
CBCC.
- Chất lượng của chương trình, tài liệu ĐTBD: Chất lượng của chương
trình, tài liệu, bồi dưỡng là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng
ĐTBD. Không có chương trình tốt, ĐTBD sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Chương trình ĐTBD cần phải dựa trên thực tế công việc của CBCC. Chương
trình, tài liệu phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu của CBCC; nội dung
phải thực tiễn, mang tính ứng dụng cao trong công việc; thời gian mỗi khóa
học hợp lý.
- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên cũng là một trong những yếu
tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng ĐTBD CBCC.
Giảng viên không chỉ truyền đạt tri thức mà chủ yếu là tổ chức quá trình trao
đổi thông tin một cách hiệu quả nhất. Do đó, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm
26
công tác, phương pháp sư phạm là yếu tố hàng đầu của người giảng viên cần
có, qua đó giúp công tác QLNN về ĐTBD CBCC đạt hiệu quả cao.
1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung,
được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời
sống.
Sau khi Luật CBCC số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008, các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện công tác ĐTBD
CBCC được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp thời như:
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
ĐTBD công chức;
- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011- 2015; Quyết định
163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước dành cho công
tác ĐTBD CBCC; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức…
Có thể nói các văn bản đã thể hiện rõ tinh thần đổi mới toàn diện trên
các mặt: chế độ ĐTBD CBCC; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành, địa
phương trong tổ chức và quản lý ĐTBD CBCC, bảo đảm quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCCVC trong hoạt
27
động ĐTBD; đổi mới hình thức và nội dung các chương trình ĐTBD nhằm
nâng cao kỹ năng hành chính cho công chức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho viên chức; tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát chất lượng ĐTBD
CBCCVC. Những nội dung đó đã góp phần:
- Làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của các cấp các ngành và chính
bản thân công chức về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động ĐTBD CBCC.
Hoạt động ĐTBD CBCC có bước chuyển từ việc tập trung vào mục tiêu đáp
ứng tiêu chuẩn quy định sang trang bị, kiến thức kỹ năng, phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức.
- Giúp hình thành một tầm nhìn, một khuôn khổ pháp lý để thực hiện
hoạt động ĐTBD CBCC một cách khoa học, hiệu quả.
- Tạo cơ chế năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan
quản lý, đơn vị sử dụng công chức và bản thân công chức trong việc ĐTBD
nâng cao năng lực hoạt động và thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
1.3.1. Kinh nghiệm Tổng cục Tài chính công Pháp
Nền hành chính của Pháp là một nền hành chính truyền thống, theo mô
hình tập trung. Để thích nghi với sự thay đổi thường xuyên của môi trường
trong và ngoài nước, nền hành chính Pháp đang chuyển mình, thay đổi cho
phù hợp với quá trình nhất thể hóa ở Châu Âu. Kinh nghiệm QLNN của Pháp
trên các lĩnh vực là một trong những tham khảo đầy hữu ích cho các quốc gia
trên thế giới, trong đó có lĩnh vực QLNN về ĐTBD CBCC.
Tại Tổng cục Tài chính công Pháp thực hiện triển khai đào tạo ở 3 cấp:
- Cấp quốc gia:
Trường Tài chính công quốc gia (École Nationale des Finances
Publiques, viết tắt là ENFiP) là đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
28
ĐTBD; đảm nhiệm hoạt động đào tạo ban đầu cho cán bộ mới, hoạt động
ĐTBD và tổ chức thi tuyển công chức vào Tổng cục Tài chính công. ENFiP
được điều hành bởi Giám đốc Trường đồng thời là Phó Tổng cục trưởng Tổng
cục Tài chính công - điều này thể hiện quan điểm đặc biệt coi trọng công tác
tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa ngành tài chính nói riêng và nền hành chính công nói chung của Cộng
hòa Pháp.
Cơ cấu tổ chức của ENFiP gồm 4 Ban: Ban tuyển dụng; Ban Đào tạo
ban đầu; Ban ĐTBD nâng cao; Ban điều phối và nguồn nhân lực.
ENFiP có 4 cơ sở đào tạo ban đầu đặt tại Noisiel, Lyon, Toulouse,
Clermont Ferrand, ngoài ra còn có Trung tâm đào tạo nghiệp vụ tại Nevers và
một Trung tâm thi tuyển tại Lille.
- Cấp vùng: DGFiP có 09 trung tâm đào tạo liên vùng và các chi nhánh
của các trung tâm đào tạo liên vùng nằm rải rác khắp cả nước, nhằm tạo thuận
lợi cho công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại các vùng.
- Cấp tỉnh: Ở cấp tỉnh, các Cục Tài chính công cấp tỉnh có thể tự tổ
chức các khóa đào tạo cho cán bộ của mình trên cơ sở nhu cầu của công chức
và nhu cầu của địa phương. Giảng viên tham gia đào tạo tại địa phương
thường chính là các công chức đang làm việc tại Cục Tài chính công cấp tỉnh.
Để công tác ĐTBD có hiệu quả, tại Trường Tài chính công Quốc gia đã
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo nói chung trong
đó bao gồm cả công tác quản lý giảng viên. Hiện nay, Trường đang sử dụng
các phần mềm quản lý đào tạo như: FLORE, GASEL, OPUS, DIESE,…
Trong đó: FLORE là công cụ duy nhất để quản lý hoạt động đào tạo của
DGFiP, tập hợp tất cả các khóa đào tạo tập trung hoặc từ xa; GASEL là công
cụ số hóa giúp thu thập nhu cầu đào tạo; tập hợp hồ sơ ứng viên làm giảng
viên; soạn thảo kế hoạch đào tạo; OPUS là ứng dụng để lập kế hoạch các
29
khóa đào tạo bao gồm cả kế hoạch giảng dạy của giảng viên; DocENFiP là
ứng dụng quản lý tài liệu, giúp giảng viên, học viên tìm kiếm thông tin khóa
đào tạo; DIESE là ứng dụng đánh giá khóa đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý giúp cho ENFiP có thể dễ dàng quản lý và
điều phối các hoạt động và đặc biệt là các nội dung liên quan đến giảng viên,
tạo sự chủ động cho Trường cũng như giảng viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo kế hoạch.
ENFiP có khoảng 40% cán bộ là giảng viên chuyên trách giảng dạy tại
ENFiP (có thể gọi là lực lượng giảng viên cơ hữu), bên cạnh đó còn có lực
lượng giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy tại Cục Tài chính công cấp
vùng và cấp tỉnh. Giảng viên tham gia giảng dạy các khóa học của Trường
Tài chính công quốc gia (ENFiP) chủ yếu là các cán bộ đã làm việc tại các
đơn vị chức năng được tuyển về làm giảng viên, họ có cả kiến thức chuyên
môn và phương pháp sư phạm. Giảng viên làm việc tại trường ‘‘được trả
lương như những chuyên viên làm việc trong Tổng cục Tài chính công, vì
vậy, họ được hưởng chế độ phụ cấp cao hơn so với chuyên viên làm việc
trong các phòng ban thuộc Cục Tài chính công cấp vùng/tỉnh, đây cũng có thể
xem là yếu tố khuyến khích trong công tác tuyển dụng giảng viên.
Ngược lại, đối với các cơ sở đào tạo địa phương, các khóa học do địa
phương tự tổ chức không có sự hỗ trợ của ENFiP thì giảng viên giảng dạy là
các cán bộ có ngạch cao hoặc cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, nhiệm
vụ giảng dạy cũng được coi như nhiệm vụ thường xuyên, do đó thông thường
không được hưởng chế độ phụ cấp giảng dạy. Để trở thành giảng viên của
Trường công chức phải đạt một số yêu cầu nhất định về chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm.
30
1.3.2. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Malaysia
Tổng cục Thuế Malaysia hiện có khoảng 10.000 cán bộ thuế, mỗi cán
bộ thuế phải tham gia các chương trình đào tạo, đạt ít nhất 40 giờ/năm. Nguồn
kinh phí dành cho đào tạo chiếm khoảng 1% tổng quỹ lương dành cho cán bộ
thuế. Tổng cục Thuế có Hội dồng phát triển nguồn nhân lực. Hội đồng này có
một số chức năng chính:
- Rà soát chính sách đào tạo và nhu cầu đào tạo.
- Xem xét nhu cầu bổ sung và hoặc tăng cường năng lực của bộ phận
đào tạo của Tổng cục thuế Malaysia.
- Giám sát việc đảm bảo chất lượng của các chương trình đào tạo.
- Ban hành các hướng dẫn cho các hoạt động phối hợp, liên kết đào tạo
quốc tế.
- Đảm bảo việc thực hiện và giám sát tính hiệu quả đối với kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực của Tổng cục thuế Malaysia.
Để đưa ra nhu cầu đào tạo và xác định đối tượng học viên cho các khoá
học, Tổng cục thuế ban hành hệ thống tiêu chuẩn cán bộ dựa trên Khung năng
lực, gồm 16 loại năng lực phân theo 3 nhóm như sau:
- Năng lực phản ánh riêng theo thành tích công việc của từng cá nhân
- Năng lực theo mức độ tích cực, nhiệt tình làm việc theo nhóm
- Năng lực hoàn thành mục tiêu, cam kết của tổ chức và lấy khách
hàng làm trung tâm
Malaysia áp dụng chương trình đào tạo suốt đời cho công chức gồm có
5 cấp độ: Chương trình đào tạo tiền công chức áp dụng cho công chức mới
vào ngành, chương trình đào tạo cơ bản, chương trình đào tạo nghiệp vụ bậc
trung, chương trình đào tạo nâng cao dành cho công chức có hơn 10 năm kinh
nghiệm, chương trình đào tạo chuyển tiếp dành cho công chức chuẩn bị nghỉ
hưu (3 năm trước nghỉ hưu).
31
Tổng cục thuế Malaysia có chính sách phát triển nguồn nhân lực rõ
ràng và cụ thể. Chương trình đào tạo suốt đời được xây dựng theo lộ trình
phát triển sự nghiệp của công chức, dựa trên các yêu cầu của khung năng lực
cán bộ theo các vị trí công việc, đồng thời dựa trên các yêu cầu nghiệp vụ
quản lý mới phát sinh do môi trường quản lý thuế biến đổi và luôn có nhiều
thách thức tạo ra. Đồng thời, Tổng cục thuế ban hành quy chế đào tạo, ấn định
thời lượng tối thiểu trong một năm công chức thuế phải dành ra để cập nhật
kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực công tác.
1.3.3. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Nhật Bản
Tại Nhật Bản, công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ Tổng cục Thuế
được triển khai bởi Trường thuế Quốc gia (National Tax College - NTC).
NTC là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế Nhật Bản, thực hiện nhiệm vụ đào
tạo kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công chức tại Tổng cục Thuế của Nhật
Bản. NTC hiện nay bao gồm ở cấp trung ương là Văn phòng Kasumigaseki và
Khu đào tạo Wako, tại địa phương là 12 Trung tâm đào tạo khu vực trên khắp
Nhật Bản tương đương với 12 Cục thuế vùng.
Cơ quan thuế của Nhật Bản sử dụng hệ thống đào tạo cán bộ xoay
quanh ba trụ cột: (1) các chương trình đào tạo nhóm do NTC cung cấp, (2)
đào tạo tại chỗ (OJT) dành cho cán bộ mới do các cán bộ thuế với vai trò là
người hướng dẫn trong quá trình làm việc hàng ngày, (3) các khóa học đào
tạo nhóm được tổ chức tại địa phương nơi công chức thuế làm việc.
NTC còn đào tạo người mới tốt nghiệp từ các trường trung học và đại
học để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là công chức thuế mới
cũng như cung cấp các chương trình đào tạo cập nhật kiến thức cho công chức
thuế đang công tác trong ngành. Ngoài ra, NTC còn tham gia hoạt động hợp
tác quốc tế về đào tạo, thực hiện các khảo sát học tập và nghiên cứu về thuế
32
trong khi cung cấp các chương trình đào tạo quốc tế cho cán bộ thuế ở nước
ngoài, chủ yếu là cán bộ thuế các nước thuộc châu Á (trong đó có Việt Nam).
Hàng năm, Phòng nhân sự của Tổng cục Thuế gửi công văn về chương
trình đào tạo đến Trường Thuế, nêu rõ mục đích, nội dung, đối tượng, số
lượng cán bộ cần đào tạo... trong năm. Trên cơ sở đó, Trường Thuế triển khai
công tác đào tạo: lập kế hoạch đào tạo, đề xuất môn học, thời lượng, chương
trình tổ chức đào tạo, số giờ học, công tác giáo vụ, dự kiến giáo viên giảng
dạy, thời gian giảng dạy...
Mỗi khoá đào tạo đều có giáo trình, tài liệu cho học viên; có chương
trình khung và nội dung chủ yếu cần phải giảng dạy đối với từng môn học cho
giảng viên. Ngoài ra giáo viên còn có sổ tay hướng dẫn các môn học để giảng
dạy phù hợp cho từng đối tượng, từng khoá học.
Giảng viên tham gia giảng dạy gồm các nguồn: giảng viên của Trường
Thuế; giảng viên là các cán bộ có chức danh đang công tác tại Tổng cục
Thuế, Cục Thuế địa phương; giảng viên của các trường đại học/các chuyên
gia đầu ngành, lĩnh vực. Do giảng viên chính tham gia giảng dạy đều là các
chuyên gia nhiều kinh nghiệm của ngành, vì vậy Trường không đi sâu vào
chương trình đào tạo giảng viên về chuyên môn, việc nâng cao trình độ
chuyên môn chủ yếu do giảng viên tự nghiên cứu. Trong một số khóa học có
các môn học chuyên ngành như nghiệp vụ ngoại thương, kế toán, hợp đồng
ngoại thương, tiếng Anh,… Trường sẽ mời giảng viên bên ngoài ngành để
giảng dạy. Hầu hết những giảng viên này là các giáo sư của các trường đại
học có chuyên môn sâu về môn học đó. Giảng viên mời ngoài chỉ đảm nhận
một hoặc một vài môn học được yêu cầu, còn toàn bộ khóa học vẫn do giảng
viên của Trường phụ trách. Các giảng viên làm việc tại Trường cũng được
đảm bảo các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ cấp,... tương tự như công chức
thuế làm việc tại các bộ phận chức năng và theo ngạch, bậc công chức.
33
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
Thứ nhất, thiết lập các cơ sở ĐTBD từ Trung ương đến địa phương
đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không chồng chéo, bổ sung và hỗ trợ kiến
thức, kỹ năng đầy đủ, toàn diện phù hợp với từng loại đối tượng công chức,
viên chức. ĐTBD với phương châm tiết kiệm, hiệu quả, toàn diện nhằm đáp
ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, cung ứng các dịch vụ công tốt nhất cho tổ
chức và công dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc
hội nhập quốc tế.
Thứ hai, công tác QLNN về tuyển dụng, phát triển đội ngũ giảng viên
rất quan trọng; ngoài ra tăng cường lực lượng giảng viên cơ hữu để phục vụ
quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là những cán bộ, công chức cấp cao
trong Chính phủ, với năng lực trình độ và có bề dày kinh nghiệm, kỹ năng xử
lý các tình huống trong thực tế quản lý, thực thi nhiệm vụ thì việc giảng dạy
cho công chức, viên chức trẻ sẽ mang lại hiệu quả hết sức thiết thực. Bên cạnh
đó, việc xây dựng và áp dụng được chế độ tuyển dụng, luân chuyển giảng
viên định kỳ, ổn định và có đánh giá nghiêm túc về kết quả hoàn thành nhiệm
vụ đào tạo của giảng viên như Cộng hòa Pháp là điều rất quan trọng, tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển giảng viên. Đặc biệt, cần giao
nhiệm vụ làm công tác đào tạo cho những công chức chủ chốt, có tiềm năng
trở thành lãnh đạo trong ngành. Việc tham gia công tác đào tạo được coi là
một tiêu chí bắt buộc trong hồ sơ cán bộ để đánh giá quá trình phát triển sự
nghiệp của từng công chức.
Thứ ba, QLNN về chương trình ĐTBD CBCC phải được quan tâm hơn
nữa, chú trọng công tác nghiên cứu soạn thảo trên cơ sở mục tiêu ĐTBD cập
nhật thông tin và những kiến thức mới tiên tiến, phù hợp với sự tiến bộ của
khoa học công nghệ và đòi hỏi của nền hành chính.
34
Thứ tư, thực tiễn hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC cần được tiến
hành đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, mục tiêu, nội dung, chương trình
đến tổ chức thực hiện các mục tiêu ĐTBD CBCC.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin qua các phần mềm
hỗ trợ công tác QLNN về ĐTBD CBCC và phục vụ công tác dạy học.
Dựa trên những thành công về công tác ĐTBD CBCC thuế của một số
nước, Tổng cục Thuế có thể vận dụng một số kinh nghiệm phù hợp với điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hướng tới.
35
Tiểu kết Chương 1
Tại chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản từ khái
niệm đến nội dung, vai trò, nguyên tắc của ĐTBD CBCC và hoạt động QLNN
về ĐTBD CBCC. Qua đây, giúp tác giả hiểu rõ được vai trò quan trọng, mang
tính quyết định của hoạt động ĐTBD đến chất lượng của đội ngũ CBCC.
Đồng thời việc hệ thống những vấn đề này là tiền đề quan trọng để đánh giá
thực trạng ĐTBD và thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.
Ngoài ra, tác giả đã đưa ra bài học kinh nghiệm của Pháp, Malaysia,
Nhật Bản trong lĩnh vực ĐTBD CBCC. Đây là những kinh nghiệm quý báu
mà Tổng cục Thuế có thể tham khảo và học hỏi để áp dụng vào thực tiễn
QLNN về ĐTBD CBCC thuế nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu đã đề
ra.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế
Quyết định 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thì Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý về các khoản thu
nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy
định của pháp luật. Trong những năm vừa qua số thu do Tổng cục Thuế quản
lý luôn chiếm đại đa số nguồn thu của NSNN cũng như góp phần quan trọng
vào việc điều chỉnh chính sách tài khóa và ổn định kinh tế vĩ mô.
Tổng cục Thuế được tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo địa giới hành chính: Cấp Trung ương (Cơ quan Tổng cục Thuế),
cấp Tỉnh (63 Cục thuế các tỉnh, thành phố) và cấp Huyện (711 Chi cục Thuế
các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế
37
2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
Chính phủ giao nhiệm vụ thu cho Tổng cục Thuế ngày một tăng. Số lượng
người nộp thuế ngày càng nhiều, số sắc thuế quản lý càng đa dạng, hoạt động
sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực song số lượng biên chế
CBCC của Tổng cục Thuế có xu hướng giảm bởi số lượng CBCC nghỉ hưu,
chuyển công tác luôn lớn hơn số lượng được tuyển dụng mới cũng như chủ
trương của Đảng và Nhà nước về việc tinh giảm biên chế. Điều đó đòi hỏi
ngoài việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế là một
yêu cầu tất yếu thì việc tập trung nguồn nhân lực đào tạo, đào tạo lại CBCC là
công việc trọng tâm, có ý nghĩa quyết định để Tổng cục Thuế hoàn thành
nhiệm vụ ngày càng khó khăn được Đảng và Nhà nước giao phó, số liệu cụ
thể như sau:
Biểu 2.1. Số thu ngân sách nhà nước và số cán bộ công chức
Tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Nội dung Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm
2012 2013 2014 2015 2011
Tổng số thu Tỷ 553.936 617.212 687.839 693.641 807.572
đồng
Số lượng Doanh Doanh 457.217 494.209 539.557 554.658 596.603
nghiệp 1 nghiệp
Người 41.028 40.496 41.149 40.295 40.478
Số lượng Cán bộ công chức 2
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)
Biên chế Tổng cục Thuế được giao trong năm 2016 trở đi giữ nguyên
1, 2 Số liệu tại thời điểm 31/12
so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao tháng 3 năm 2015; đối với công
38
việc không do công chức thực hiện, Tổng cục Thuế được thực hiện ký hợp
đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý số biên chế được giao theo Nghị quyết số 39-
NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ CBCC, viên chức, mặc dù không trực tiếp phải tinh giảm theo Nghị
quyết 39-NQ/TW xong việc không cho phép bổ sung nhân sự đã tạo ra khó
khăn rất lớn đối với Tổng cục Thuế trong điều kiện tốc độ tăng nhiệm vụ thu
trên 20% mỗi năm so với năm trước cũng như nhiệm vụ quản lý thuế. So với
năm 2010, biên chế năm 2015 (42.888 người) Tổng cục Thuế được giao chỉ
tăng 1,5%, song thực tế tại thời điểm 31/12/2015 chỉ có 40.478 CBCC. Trong
khi giai đoạn 2011-2015 nhiệm vụ thu của Tổng cục Thuế đã tăng gấp hơn
2,5 lần; số lượng doanh nghiệp tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2006-
2010, số hộ kinh doanh cá thể tăng gấp 1,3 lần...; 39 Chi cục Thuế được thành
lập mới do chia tách đơn vị hành chính; 166 phòng tăng thêm do thay đổi cơ
cấu tổ chức và được giao thêm nhiệm vụ. Từ nay đến năm 2020, khoảng 15-
20% CBCC sẽ nghỉ hưu theo quy định trong khi việc tổ chức một kỳ thi
tuyển, xét tuyển mất rất nhiều thời gian và công sức dẫn đến khoảng trống về
mặt cán bộ sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành.
Qua số liệu có thể chứng minh số lượng CBCC có chiều hướng giảm,
tỷ lệ CBCC đang công tác so với tổng số biên chế được giao là 94.6%
(40.478/42.888); có 41.1% công chức nữ (16.624/40.478); lượng CBCC là
4.6% (1.842/40.478) - một số lượng chưa thực sự tương xứng, nhất là đối với
các địa bàn miền núi, hải đảo nơi đa số các dân tộc thiểu số sinh sống.
39
Biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức công chức tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: người
Độ tuổi Năm Năm Năm Năm Năm
Từ 30 tuổi
5.888
5.231
6.298
5.550
5.791
trở xuống
Từ 31 đến
25.106
24.347
24.035
23.797
23.498
50 tuổi
Từ 51 đến
10.034
10.918
10.816
10.948
11.189
60 tuổi
Tổng cộng
41.028
40.496
41.149
40.295
40.478
2011 2012 2013 2014 2015
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
30000.0
25000.0
20000.0
Năm 2011
Năm 2012
15000.0
Năm 2013
Năm 2014
10000.0
Năm 2015
5000.0
.0
Từ 30 tuổi trở xuống
Từ 31 đến 50 tuổi
Từ 51 đến 60 tuổi
Đơn vị: người
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.2. Biến động cơ cấu độ tuổi công chức tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2011-2015
Sơ đồ trên đã chỉ rõ xu hướng giảm của độ tuổi dưới 30, ngoại trừ việc
gia tăng năm 2013 là việc thi tuyển công chức năm 2012 đã có kết quả và
40
chính thức nhận nhiệm vụ tại cơ quan thuế các cấp. Xu hướng giảm của độ
tuổi dưới 50 đồng nghĩa với xu hướng tăng của độ tuổi trên 50 chứng tỏ tỷ lệ
già hóa của cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế. tỷ lệ công chức chuẩn bị
nghỉ hưu chiếm quanh mức 20% CBCC toàn Tổng cục Thuế làm ảnh hưởng
đáng kể để việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao trong khi đó công
tác tuyển dụng không thể bổ sung ngay lập tức về số lượng và chất lượng
công việc, còn mất thời gian tương đối nhiều để đào tạo CBCC mới vào
ngành có thể thành thạo công việc được giao. Ngoài ra, số lượng công chức
có độ tuổi trung bình cao sẽ gây khó khăn cho công tác ĐTBD xong đây là
nguồn kinh nghiệm công tác vô cùng quý giá để thế hệ CBCC theo sau học
tập, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm công tác.
Tương tự sự biến động không nhiều với xu hướng giảm về số lượng
giữa các năm trong giai đoạn từ năm 2011 -2015, tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực
phân bổ ở cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế tương đối ổn
định trong giai đoạn này. Giai đoạn từ năm 2011-2015, số lượng CBCC tại
Tổng cục Thuế chiếm tỷ lệ từ 1,7% đến 1,9% trong tổng số nhân lực Tổng
cục Thuế.
Cơ quan Tổng cục Thuế: 1,90%
63 Cục Thuế: 21,04%
711 Chi cục Thuế: 77,06%
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ cán bộ công chức làm việc tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2011- 2015
41
CBCC thuế có mặt tại tất cả các địa bàn hành chính, từ trung ương đến
địa phương, từ các Vụ/đơn vị làm chức năng tham mưu quản lý thuế ở cấp
cao đến các CBCC ở các đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp đến các hộ,
cá nhân kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp…đã cùng với hệ thống chính quyền đẩy mạnh công tác quản lý thuế,
tăng cường nguồn thu cho NSNN phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một đặc điểm đáng lưu ý là số
lượng CBCC ở cấp Tổng cục và Cục Thuế chiếm khoảng 20% tổng số CBCC
cả hệ thống trong Tổng cục Thuế song quản lý khoảng 80% số thu do Tổng
cục Thuế quản lý và khoảng 80% tổng số CBCC trong Tổng cục Thuế công
tác tại cấp Chi cục và quản lý khoảng 20% số thu với nguyên nhân chính là
các nguồn thu lớn, dầu thô đều do Cục Thuế quản lý.
Trong giai đoạn tới đây (2016-2020), cần đẩy nhanh tiến độ tuyển dụng
công chức cho Tổng cục Thuế trong bối cảnh một kỳ thi kéo dài 1-2 năm
trong khi lượng CBCC nghỉ hưu theo đúng quy định nhà nước - khoảng trống
công việc để lại là rất lớn - ảnh hưởng đến năng suất lao động của những
người con công tác cũng như hiệu quả hoạt động chung của ngành, đó là chưa
kể lực lượng nghỉ hưu chủ yếu là cán bộ lãnh đạo các cấp mà để có được một
lãnh đạo đủ khả năng thay thế ngoài tuổi đời, kinh nghiệm công tác còn phải
trải qua rất nhiều các chương trình ĐTBD.
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Chiến lược cải cách hệ thống thuế các giai đoạn đã đề ra với 3 nền tảng
cơ bản “thể chế - con người - công nghệ thông tin” trong đó con người là yếu
tố trung tâm, quyết định tới mọi thành công của cải cách hệ thống thuế.
Bên cạnh việc đổi mới công tác ĐTBD và nâng cao chất lượng tuyển
dụng đầu vào đòi hỏi phải đạt một trình độ kiến thức nhất định về tài chính,
kế toán, tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất và đạo đức tốt, Tổng cục Thuế đã
chú trọng đến công tác đào tạo, đào tạo lại đối với số công chức hiện đang
công tác về tài chính, kế toán và thường xuyên bồi dưỡng về chính sách thuế
hiện hành, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học…
42
Cùng với việc ĐTBD cho công chức ở trong nước, Tổng cục Thuế đã
quan tâm, lựa chọn công chức có đủ kiến thức, khả năng cử tham gia các
chương trình đào tạo chuyên sâu tại nước ngoài. Đồng thời, mời chuyên gia
nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên sâu.
Từ năm 2011 đến năm 2015 chất lượng nguồn nhân lực của Tổng cục
Thuế không ngừng được nâng cao, số lượng CBCC có trình độ đào tạo đại
học và trên đại học tăng lên theo các năm. Điển hình, năm 2011 số lượng
CBCC có trình độ trên đại học là 264 người, đến năm 2015, đã là 1.971 người
tăng gấp 7 lần so với năm 2011. Số lượng có trình độ trung cấp giảm mạnh từ
13.684 năm 2011 xuống còn 7.992 năm 2015 trình độ khác (sơ cấp…) giảm
50% từ 1.057 năm 2011 xuống còn 598 người năm 2015.
Điều đó chứng tỏ sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan thuế rất quyết liệt
trong công tác ĐTBD cũng như nỗ lực của các cá nhân trong việc nâng cao
trình độ của bản thân, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ nữ cán bộ công chức trong
Tổng cục Thuế ngày một tăng - ngoài công việc chuyên môn còn đảm trách
nhiệm vụ tại gia đình chứng tỏ nỗ lực của cán bộ công chức đã tranh thủ tối
đa thời gian làm việc để vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn vừa nâng cao
trình độ của bản thân. Nhiều công chức đã chủ động đăng ký tham gia các
chương trình đào tạo ngoài giờ hành chính để không làm ảnh hưởng đến công
việc chuyên môn.
43
Biểu 2.3. Trình độ đào tạo của cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: người
Trình độ đào tạo Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiến sỹ 8 9 10 13 14
Thạc sỹ 476 611 1.048 1.504 1.957
Đại học 24.737 25.781 27.663 28.000 28.970
Cao đẳng 1.066 988 964 875 947
Trung cấp 13.684 12.268 10.619 9.167 7.992
Khác 1.057 839 845 736 598
Tổng cộng 41.028 40.496 41.149 40.295 40.478
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
35000
30000
25000
Năm 2011
20000
Năm 2012
Năm 2013
15000
Năm 2014
Năm 2015
10000
5000
0
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng Trung cấp
Khác
Đơn vị: người
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.4. Biến động trình độ đào tạo của cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
44
Qua sơ đồ có thể nhận thấy tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ đại học
chiếm đại đa số, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực qua đó nâng cao hiệu lực công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên, qua điều tra, khảo sát thực tế, cũng có thể nhận thấy trình độ
chuyên môn tốt và học vị cao, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên không phải
luôn đi đôi với năng lực QLNN lý giỏi và việc vận dụng kiến thức đã được
đào tạo bồi dưỡng vào quá trình thực thi công vụ. Một số người có học hàm,
học vị, có thâm niên công tác, được ĐTBD bài bản nhưng không phát huy
được năng lực, sở trường về chuyên môn của mình vì lý do khách quan cũng
như chủ quan, do vậy gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Điều này đòi hỏi công tác ĐTBD phải có kế hoạch sát
với nhu cầu thực tiễn và sử dụng có hiệu quả CBCC đã được ĐTBD.
Một số liệu khác cũng đưa lại kết quả tương tự đó là về phân loại ngạch
công chức, số liệu chi tiết như sau:
45
Biểu 2.4. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
tương
10
20
30
9
Số lượng: người
tương
1.909
1.830
1.782
1.614
1.548
và
tương
20.205
20.452
21.624
23.086
24.487
17.436
17.017
16.756
14.609
13.691
CVC và đương CV đương Cán sự và tương đương
Nhân viên
1.486
1.188
957
875
721
Ngạch công chức Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 31 CVCC và đương
Tổng cộng
41.028
40.496
41.149
40.295
40.478
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Có thể nhận thấy số lượng chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và
tương đương còn thấp xong lại còn có xu hướng giảm vì tiệm cận độ tuổi nghỉ
hưu, đây là những cán bộ giữ vị trí công tác chủ chốt, nhiều kinh nghiệm.
30000
25000
20000
Năm 2011
15000
Năm 2012
10000
Năm 2013
Năm 2014
5000
Năm 2015
0
Nhân viên
Cán sự và tương đương
Chuyên viên chính và tương đương
Chuyên viên và tương đương
Chuyên viên cao cấp và tương đương
Số lượng: người
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.5. Biến động phân loại ngạch cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2011-2015
46
Trình độ QLNN là yêu cầu đối với công chức thuế, đòi hỏi sau khi
tuyển dụng phải được ĐTBD về QLNN, việc này cung cấp tri thức cho công
chức những vấn đề về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên
tắc tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của CBCC, những điều CBCC
không được làm…trong thực tiễn, trình độ QLNN hỗ trợ rất nhiều cho thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ.
Qua nắm bắt thực tế, thời gian qua CBCC thuế đã có nỗ lực cải cách cả
về văn hóa ứng xử và trình độ chuyên môn, nhưng cơ bản mới dừng lại ở
CBCC cấp Tổng cục, cán bộ quản lý các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Và số CBCC này chỉ chiếm quanh mức 20%. Còn lại
khoảng 80% CBCC quản lý hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ lại chưa
đáp ứng về chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ thông tin…. Nhiều nội dung
được quy định trong văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhưng công
chức thuế cấp xã/phường chưa nắm được nên lúng túng, gây khó khăn cho
NNT - nhất là trong bối cảnh đối tượng NNT này đông hơn số lượng doanh
nghiệp rất nhiều lần, gồm tất cả các loại hình sản xuất, kinh doanh…. Hiện
tại, toàn quốc có trên 500.000 DN nhưng số hộ kinh doanh nộp thuế là trên
1,5 triệu. Do đó, đào tạo nâng cao trình độ CBCC thuế, đặc biệt quản lý thuế
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh là nhu cầu bức thiết. Làm
sao để họ tinh thông nghiệp vụ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là vấn đề
mà Tổng cục Thuế phải giải quyết với lộ trình phù hợp.
Một thực trạng đáng quan tâm khác là độ tuổi trung bình Tổng cục
Thuế cao nhất là ở cấp Chi cục với phần lớn CBCC là những người tham gia
bộ đội xong chuyển ngành về công tác tại Tổng cục Thuế, lượng CBCC nghỉ
hưu trong ngắn hạn lớn, những CBCC ở độ tuổi này cũng như ở độ tuổi tiệm
cận rất khó để có thể đào tạo, đào tạo lại vì khả năng tiếp cận với cái mới, với
công nghệ thông tin thực sự khó khăn và khách quan là họ ngại thay đổi, ngại
phải học tập, đào tạo, bồi dưỡng trong khi thời gian công tác không còn nhiều
và không có mục tiêu phấn đấu, phát triển.
47
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Tổng cục Thuế
2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục
Thuế
Tổng cục Thuế cũng đã đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, trong 5
năm 2011-2015 đã đào tạo trên 345.305 lượt công chức, cụ thể từng nội dung
đào tạo như sau: Đào tạo Lý luận chính trị 2.721 lượt; Đào tạo đại học: 1.602
lượt; Sau đại học: 1.220 lượt; Ngoại ngữ, tiếng dân tộc: 797 lượt; Đào tạo tại
nước ngoài: 236 lượt. Bồi dưỡng ngạch công chức hành chính: 13.229 lượt;
Bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành thuế: 4.910 lượt; Bồi dưỡng tin
học ứng dụng quản lý thuế: 78.053 lượt; Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý: 3.192
lượt; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 122.171 lượt; Tập huấn
quy trình nghiệp vụ, chính sách thuế mới và các kỹ năng, kiến thức bổ trợ
khác: 117.174 lượt người.
Biểu 2.5. Thực trạng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Nội dung
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tổng
2011
2012
2013
2014
2015
cộng
Tổng số lượt đào tạo
1.080
1.124
1.026
969
1.364
5.563
Tổng
số
lượt bồi
53.171
56.596
59.235
65.072 105.691 339.765
dưỡng
Đơn vị: người
Tổng số lượt đào tạo,
54.251
57.720
60.261
66.041 107.055 345.328
bồi dưỡng
Số lượng được đề bạt,
1.532
1.479
1.351
1.505
1.462
7.329
bổ nhiệm giữ chức vụ
cao hơn
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
48
120000.0
100000.0
80000.0
Năm 2011
60000.0
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
40000.0
20000.0
.0
Bồi dưỡng
Đào tạo (chuyên môn + nước ngoài + Lý luận chính trị)
Số lượngđược đề bạt, bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn
Đơn vị: người
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.6. Biến động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Qua biểu số liệu về ĐTBD CBCC giai đoạn 2011-2015 có thể nhận
thấy hoạt động bồi dưỡng chiếm tuyệt đại đa số khi đây là hoạt động tốn thời
gian ít, khi phí không nhiều, số lượng học viên đông; trung bình một CBCC
được bồi dưỡng tối thiểu 01 lần/năm. Riêng năm 2015 với việc các công chức
thi tuyển năm 2014 có kết quả công nhận chính thức và Trường Nghiệp vụ
49
Thuế phân hiệu tại tỉnh Thừa Thiên Huế với quy mô đào tạo 1.000 người nên
số lượng công tác ĐTBD tăng đột biến trong năm 2015.
Số lượng CBCC đã được đề bạt, bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn trong
toàn hệ thống hàng năm luôn dao động quanh mức 1.500 người chứng tỏ công
tác ĐTBD đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ CBCC cũng
như đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để được xem xét đề bạt, bổ nhiệm.
Việc đào tạo ngoài nước cũng hết sức được chú trọng, những CBCC đủ tiêu
chuẩn về ngoại ngữ đều được Tổng cục Thuế tạo điều kiện theo học những
nước có hệ thống quản lý thuế hiện đại như Australia, Nhật Bản, Pháp…, các
khoá bồi dưỡng ngắn hạn từ một vài tuần đến một vài tháng đều được tăng
cường không chỉ cho CBCC ở Tổng cục mà ở cả Cục và các Chi cục Thuế lớn
tham gia - qua đó tiếp thu trình độ quản lý thuế tiên tiến trên thế giới, tiếp cận
với một thái độ cầu thị, học hỏi, qua đó vận dụng vào điều kiện thực tế của
Việt Nam để nâng cao chất lượng công tác và hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Để hướng tới mục tiêu xây dựng Tổng cục Thuế Việt Nam hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế, phí, lệ phí một cách thống nhất,
minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản đó là: thể chế
chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính đơn giản, khoa học
phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao,
thì Tổng cục Thuế cần phải có một đội ngũ CBCC đủ về số lượng, về cơ cấu
và về chất lượng để có thể hoàn thành được mục tiêu đã đề ra. Một trong
những yêu cầu quan trọng đặt ra là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực của ngành. Để thống nhất công tác ĐTBD trong Tổng cục Thuế, Bộ
Tài Chính đã ban hành quyết định thành lập Trường Nghiệp Vụ Thuế theo
Quyết định số 2092/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
trên cơ sở nâng cấp Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Thuế trước đây. Từ khi
thành lập Trường và Tổng cục Thuế chuyển đổi mô hình quản lý thuế cùng
với việc Phân hiệu tại Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động, quy mô ĐTBD nâng
50
cao trình độ, năng lực quản lý thuế cho CBCC thuế trong giai đoạn này được
đẩy mạnh.
2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Trong giai đoạn vừa qua, Quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội X, XI
và gần đây nhất là Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương
3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; các quy định của Đảng, Nhà nước về chế độ ĐTBD, Tổng cục
Thuế đã trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
một số văn bản liên quan đến ĐTBD CBCC, cụ thể:
- Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015
và các đề án triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020 trong đó có đề án tổ chức bổ máy và phát triển nguồn nhân lực
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài chính
nhằm mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ
được giao, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp,
có đủ khả năng xây dựng ngành Tài chính hiện đại.
- Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày 5/11/2010 của Tổng cục Thuế ban
hành Quy chế ĐTBD công chức tại Tổng cục Thuế trên cơ sở căn cứ Quy chế
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Tài chính và Đề án trên thực hiện triển khai thành
các kế hoạch ĐTBD hàng năm cho giai đoạn 2011- 2015.
- Quyết định số 731/QĐ-TCT ngày 16/4/2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về ban hành về Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành cho công chức làm việc tại 4 chức năng quản lý.
- Quyết định 1220/QĐ-TCT ngày 7/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuế
và hiện đang tiếp tục triển khai công tác biên soạn tài liệu bồi dưỡng này để
51
kịp thời hoàn thành, ban hành tài liệu bồi dưỡng và triển khai đào tạo trong
năm 2016.
- Quyết định số 2424/QĐ-TCT ngày 30/12/2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về phê duyệt kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng
công chức thuế năm 2016.
- Quyết định số 277/QĐ-TCT ngày 01/03/2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế Chương trình tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới
tuyển dụng vào ngạch hành chính (cán sự, chuyên viên).
Có thể nói các văn bản về ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế đã tạo cơ sở
pháp lý cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC. Những văn bản đó được ban
hành kịp thời, có tác động mạnh đến sự phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC tại Tổng cục Thuế. Nội dung chính của các văn bản nêu trên đều
dựa trên các nguyên tắc ĐTBD CBCC sau:
Thứ nhất, ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; đồng thời phải căn cứ
trên nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của từng đơn vị.
Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kết hợp với cơ
chế phân cấp đào tạo, bồi dưỡng để phát huy tính tự chủ, sáng tạo của các đơn
vị sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ ba, đề cao vai trò, trách nhiệm cũng như các quyền và lợi ích của
công chức, viên chức về ĐTBD.
Thứ tư, cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính hiệu quả trong
công tác ĐTBD.
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về
đào tạo bồi dưỡng Tổng cục Thuế
Tại Tổng cục Thuế, tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về
ĐTBDtập trung ở hai bộ phận: Phòng Quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán
bộ và công chức phòng Tổ chức cán bộ các Cục Thuế; Phòng Đào tạo -
Trường Nghiệp vụ Thuế.
52
* Phòng Quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ- Tổng cục Thuế và
công chức phòng Tổ chức cán bộ tại các Cục Thuế
Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy đinh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 1486/QĐ-TCT ngày
15/9/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định nhiệm vụ các phòng
thuộc Vụ Tổ chức cán bộ, như vậy phòng quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức
cán bộ thực hiện chức năng QLNN về ĐTBD trong toàn hệ thống thuế. Với
biên chế 03 công chức phụ trách trong đó 01 công chức giữ chức danh Phó
trưởng phòng có nhiều kinh nghiệm, đã từng có nhiều năm làm công tác tổ
chức của Cục Thuế tỉnh; 01 công chức mới được tuyển dụng vào ngành năm
2012; 01 công chức có 05 năm kinh nghiệm trong Tổng cục Thuế.
Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 23/9/2010
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng nhiệm vụ các phòng
thuộc Cục Thuế, trong đó phòng tổ chức cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ
thực hiện chức năng QLNN về ĐTBD tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế. Tại
mỗi Cục Thuế, 01 công chức được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm phụ trách công
tác quản lý nhà nước đối với đào tạo bồi dưỡng.
*Phòng đào tạo thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế
Quyết định số 99/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Quy đinh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Nghiệp vụ Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 987/QĐ-
TCT ngày 5/7/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế.
Theo đó, Phòng Đào tạo có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế của Trường với biên chế 6 người về cơ bản là những công chức
được tuyển dụng và luân chuyển từ các đơn vị trong Tổng cục Thuế được đào
53
tạo về chuyên ngành kinh tế ngoại trừ những viên chức mới xét tuyển được bổ
sung đào tạo về quản lý.
Theo Quyết định số 987/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, Phân hiệu (tại
Thừa Thiên Huế và TP. Hồ Chí Minh) có chức năng là đầu mối tổ chức thực
hiện nhiệm vụ ĐTBD của Trường thuộc khu vực được phân công; thực hiện
công tác hành chính, quản trị, quản lý tài chính, tài sản của Phân hiệu. Từ
ngày 20/1/2016, Trường Nghiệp vụ Thuế tiếp nhận cơ sở vật chất và đưa vào
hoạt động cơ sở đào tạo tại Thừa Thiên Huế (Phân hiệu Thừa Thiên Huế) với
biên chế 03 công chức chuyên trách tại phòng đào tạo - đây là những công
chức được đào tạo bài bản trong lĩnh vực QLNN về giáo dục và đào tạo.
2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
Xây dựng kế hoạch đào tạo là việc xác định đối với nhu cầu đào tạo của
công chức thì họ phải tham gia vào các khóa ĐTBD nào phù hợp để bảo đảm
rằng sau khóa học họ thực hiện công việc tốt hơn. Cần xây dựng kế hoạch
ĐTBD CBCC trên cơ sở chiến lược và quy hoạch tổng thể xây dựng đội ngũ
CBCC. Từ kế hoạch này, từng đơn vị xây dựng kế hoạch của mình theo
hướng mọi kế hoạch phải gắn với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ.
Việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch ĐTBD CBCC có vai trò định
hướng cho việc chuẩn bị các điều kiện cho công tác ĐTBD đạt được kết quả
cao. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế, Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực Thuế và hướng dẫn xây
dựng kế hoạch ĐTBD của Bộ Tài chính; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTBD
công chức thuế của năm trước và hiện trạng cơ cấu, chất lượng đội ngũ công
chức thuế, ngay từ quý III hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ,Tổng cục Thuế xây
dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTBD hàng năm và dài hạn. Vụ Tổ chức cán
bộ,Tổng cục Thuế lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, trình lãnh đạo Tổng
cục phê duyệt và giao cho các đơnvị thực hiện. Đồng thời, Tổng cục Thuế
giao cho Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Cục
thuế các tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc Tổng cục xây dựng và thực hiện
54
kế hoạch ĐTBD CBCC. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ĐTBD nghiệp vụ thuế cho CBCC của Cục
thuế hàng năm và báo cáo Tổng cục Thuế theo quy định. Căn cứ kế hoạch đã
được phê duyệt, Cục thuế các tỉnh có trách nhiệm tổ chức ĐTBD nghiệp vụ
thuế cho CBCC theo phân cấp của Tổng cục Thuế.
Có thể nói, Tổng cục Thuế đã nêu rõ định hướng, chủ trương của ngành
trong công tác ĐTBD hàng năm, đồng thời tập trung hướng dẫn nội dung bồi
dưỡng và phương thức triển khai thực hiện.
Về đào tạo chuyên môn: Theo quy định tại Quyết định số 148/QĐ-BTC
chi hỗ trợ cho CBCC đi đào tạo chuyên môn, song Thủ trưởng cơ quan Thuế
quyết định trên cơ sở nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị được phân cấp
quản lý hàng năm nên thực tế số lượng cán bộ được cử đi đào tạo chuyên môn
nhất là đào tạo sau đại học thấp hơn thực tế số lượng CBCC đã được đào tạo -
điều đó thể hiện tinh thần ham học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ qua đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được cơ quan giao phó. Đầu năm, nhiều
đơn vị đã thông báo để các cá nhân có đủ tiêu chuẩn đăng ký nhu cầu đào tạo
thạc sỹ, tiến sỹ để đơn vị lên dự toán bố trí kinh phí hỗ trợ đi đào tạo thạc sỹ,
tiến sỹ sau khi trúng tuyển. Thậm chí đối với một số đơn vị có nguồn kinh phí
chi thường xuyên tiết kiệm được tạo điều kiện cho các CBCC sau khi thi đỗ
thạc sỹ, tiến sỹ vẫn được hỗ trợ kinh phí mà không cần bắt buộc phải đăng ký
từ đầu năm để lập dự toán.
Về đào tạo lý luận chính trị: Tổng cục Thuế thực hiện theo chương
trình của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân các tỉnh đưa ra; cử CBCC theo học
để nâng cao trình độ lý luận chính trị đảm bảo theo tiêu chuẩn bổ nhiệm, quy
hoạch...qua đó tạo cơ sở để các CBCC có đầy đủ bằng cấp về lý luận chính trị
khi bổ nhiệm.
Về bồi dưỡng, cập nhật kiến thức: Nhiều Cục Thuế trên cơ sở kế hoạch
đã được Tổng cục Thuế phê duyệt và nguồn kinh phí đã lên dự toán hàng năm
đã chủ động liên hệ với các Trường chính trị của địa phương, Trường bồi
dưỡng cán bộ Tài chính... mở các lớp bồi dưỡng theo ngạch QLNN, cập nhật
55
kiến thức để đáp ứng yêu cầu thực tế của đơn vị. Không ít đơn vị tổ chức các
lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ngoài giờ hành chính (vào buổi tối trong
tuần, thứ bảy, chủ nhật) để không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn
đã rất bận rộn nhất là đối với các Cục Thuế lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh....
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng là khâu cuối
cùng trong công tác ĐTBD song có ý nghĩa quan trọng đến kết quả của công
tác đào tạo bồi dưỡng mang lại cũng như đến việc điều chỉnh xây dựng kế
hoạch ĐTBDcủa những năm tiếp theo. Căn cứ vào kế hoạch đã được Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt do Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo sau khi
tổng hợp kế hoạch ĐTBD của các đơn vị trong Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ
giữ vai trò điều phối, các đơn vị phối hợp triển khai như Vụ Tuyên truyền hỗ
trợ chủ trì tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền hỗ trợ, viết tin bài; Vụ Thanh tra chịu trách nhiệm về bồi dưỡng
kỹ năng kiểm tra, thanh tra, kế toán và kế toán nâng cao cho cán bộ là công
tác thanh tra kiểm tra; Vụ Dự toán thu thuế chịu trách nhiệm về bồi dưỡng kỹ
năng dự báo và phân tích số thu...riêng trường Nghiệp vụ thuế giữ vai trò
trung tâm của công tác ĐTBD với cơ sở vật chất là Phân hiệu tại tỉnh Thừa
Thiên Huế với khả năng đào tạo tại một thời điểm khoảng 1000 học viên.
2.3.5. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng tại Tổng cục Thuế
- Về nội dung chương trình đào tạo:
Trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
thuế và yêu cầu tại các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Tổng cục
Thuế. Do đó, Tổng cục Thuế tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tập huấn các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Tài chính đồng thời tiếp tục ĐTBD theo chiến lược cải cách thuế đến năm
2020 và những năm tiếp theo nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh như: đào tạo chuyên môn (đại học, sau đại học); bồi dưỡng
ngạch công chức hành chính; bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành thuế
56
(ngạch kiếm tra viên thuế, kiểm tra viên trung cấp thuế); bồi dưỡng lý luận
chính trị; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương;
kiến thức ngoại ngữ, tin học; Tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
kỹ năng nghiệp vụ thuế cho công chức Thuế. Đặc biệt chú trọng vào tập huấn
các quy trình quản lý thuế; bồi dưỡng kỹ năng cơ bản đối với một số chức
năng quản lý thuế chính như: Tuyên truyền Hỗ trợ, Kê khai và kế toán thuế,
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Thanh tra, kiểm tra Thuế và bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ chuyên sâu đối với 04 chức năng chính của thuế. Tổ chức các
hội nghị tập huấn trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ, triển khai áp
dụng các nội dung mới của Pháp luật về Quản lý Thuế.
- Về công tác xây dựng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng:
Để đáp ứng yêu cầu và mục tiêu nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC,
Tổng cục Thuế đã thực hiện triển khai rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình,
tài liệu bồi dưỡng, cụ thể như sau: Chương trình, tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức ngạch Kiểm tra viên trung cấp thuế; Chương trình, tài liệu Bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức ngạch Kiểm tra viên thuế; Chương trình, tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức ngạch Kiểm tra viên chính thuế;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới tuyển dụng
vào ngạch hành chính và ngạch khác mới được tuyển dụng vào...Tổng cục
Thuế giao Trường nghiệp vụ Thuế có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn thực
hiện và cập nhật chương trình, tài liệu ĐTBD đã được Tổng cục phê duyệt và
ban hành.
Nhìn chung, các chương trình ĐTBD đã đảm bảo trang bị kiến thức cơ
bản đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC.
2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Tổng cục
Thuế
Hiện nay, giảng viên tham gia giảng dạy tại các khóa ĐTBD cho
CBCC Tổng cục Thuế được chia thành 3 nhóm. Nhóm 1: Giảng viên kiêm
chức Tổng cục Thuế (Giảng viên kiêm chức của Cơ quan Tổng cục Thuế và
Cục Thuế). Nhóm 2: Giảng viên cơ hữu thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế (bao
57
gồm công chức làm nhiệm vụ giảng viên và giảng viên). Nhóm 3: Giảng viên
thỉnh giảng bên ngoài từ các Trường Đại học, các đơn vị ngoài ngành đối với
một số chương trình ĐTBD thuộc các lĩnh vực về quản lý hành chính nhà
nước, kỹ năng hành chính nhà nước.
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách, kiêm nhiệm
bằng nhiều biện pháp và hình thức (kết hợp các công chức có khả năng sư
phạm với công chức có trình độ, kinh nghiệm quản lý thuế), công tác định
hướng kế hoạch quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên của ngành đã đạt được
những kết quả bước đầu. Tổng cục Thuế đã xây dựng được đội ngũ giảng viên
kiêm chức, cơ hữu đáp ứng cơ bản một phần nhu cầu ĐTBD.
Qua khảo sát và thống kê tại cơ quan Tổng cục Thuế cho thấy: trình độ
đào tạo của đội ngũ giảng viên của Tổng cục Thuế đa dạng và có xu hướng
tăng lên, giai đoạn 2013-2015, trình độ đào tạo của giảng viên của ngành ngày
càng được nâng lên, số lượng giảng viên có trình độ thạc sỹ tăng nhanh và
hiện nay chiếm tỷ lệ khá cao 223 giảng viên, tương đương 29% trong tổng số
giảng viên của ngành. Giảng viên có trình độ tiến sĩ cũng tăng lên 14 người,
số lượng giảng viên có trình độ đại học giảm từ 622 người năm 2010 xuống
còn 529 người trong năm 2015. Số lượng giảng viên có trình độ ngày càng
cao chính là một lợi thế trong việc nghiên cứu, tiếp cận với lĩnh vực chuyên
môn phục vụ công tác giảng dạy.
- Hiện nay, cơ cấu đội ngũ giảng viên của ngành chủ yếu là giảng viên
kiêm chức, giảng viên cơ hữu có 8 người thuộc biên chế Trường Nghiệp vụ
Thuế. Đây là những công chức có kiến thức về lý luận chính trị, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý
thuế do đó có khả năng phát huy tốt trong công tác giảng dạy.
- Đội ngũ giảng viên hầu hết là những công chức Thuế lâu năm, có kinh
nghiệm thực tế và gắn bó với Tổng cục Thuế sẽ là điều kiện thuận lợi khi tận
dụng, phát huy được tâm huyết của đội ngũ này với công tác ĐTBD cho các
thế hệ công chức Thuế kế cận.
58
- Với việc phân cấp lựa chọn, quản lý đội ngũ giảng viên kiêm chức
cho các Cục Thuế đã tạo sự chủ động trong việc lựa chọn và phân bổ nguồn
lực công chức tham gia công tác ĐTBD của từng địa phương.
- Công tác lựa chọn đội ngũ giảng viên kiêm chức thời gian qua đã đáp
ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và chất lượng
giảng viên dần được tăng lên, giảng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế, sẽ là điều kiện thuận lợi trong
công tác ĐTBD của ngành.
2.3.7. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng CBCC
công chức tại Tổng cục Thuế
Những năm qua công tác ĐTBD của Tổng cục Thuế được xác định là
một nhiệm vụ trọng tâm, khoản kinh phí thực hiện thuộc khoản mục chi đặc
thù của Tổng cục Thuế, mức chi duy trì quanh mức 50 tỷ đồng mỗi năm, có
sự sụt giảm trong năm 2012, 2013 còn dưới 40 tỷ đồng do ảnh hưởng của tình
hình cắt giảm kinh phí hoạt động chung của Tổng cục Thuế theo chỉ đạo
chung của Chính phủ để cắt giảm chi tiêu công, kiềm chế lạm phát.
Biểu 2.6. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: đồng
Năm Số tiền
2011 55,558,149,443
2012 37,281,358,815
2013 35,005,302,854
2014 68,358,793,608
2015 54,459,912,858
Tổng cộng 250,663,517,578
(Nguồn: Vụ Tài vụ quản trị - Tổng cục Thuế, 2016)
Kinh phí ĐTBD để đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất, trang bị các
thiết bị hiện đại, cung cấp các dụng cụ cần thiết cho việc học tập, giảng dạy
và thực hiện chế độ hỗ trợ người học.
59
Đơn vị: Triệu đồng
80,000
70,000
60,000
50,000
40,000
Số tiền
30,000
20,000
10,000
-
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
(Nguồn: Vụ Tài vụ quản trị - Tổng cục Thuế, 2016)
Sơ đồ 2.7. Biến động kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015
Nhìn chung có thể nhận thấy kinh phí ĐTBD có xu hướng giảm, chỉ có
năm 2014 tăng đột biến là do hàng nghìn công chức mới được tuyển dụng cần
phải được bồi dưỡng kịp thời cũng như các chương trình bồi dưỡng theo chức
năng quản lý thuế chính thức được phê duyệt và đi vào triển khai trong thực
tế.
Trong bối cảnh kinh phí ĐTBD bị cắt giảm, để đảm bảo nâng cao chất
lượng và tiết kiệm kinh phí, Tổng cục Thuế đã thực hiện ĐTBD theo nhiều
hình thức: tập trung, đào tạo tại chỗ; đào tạo trực tuyến qua mạng Internet
(E.learning), tự học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại chương trình
đào tạo bồi dưỡng và từng đối tượng ĐTBD để áp dụng hình thức đào tạo
thích hợp hoặc có thể phối hợp nhiều hình thức với nhau.
Tổng cục Thuế giao Vụ Tài vụ-quản trị là đơn vị đầu mối giúp Tổng
cục trưởng về kinh phí ĐTBD. Vụ Tài vụ-quản trị có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra các đơnvị lập dự toán kinh phí ĐTBD;tổng hợp dự toán, báo cáo
Tổng cục xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phân bổ dự
toán và giao dự toán kinh phí ĐTBD cho các đơn vị. Đồng thời, Vụ Tài vụ-
quản trị thực hiện cấp phát kinh phí ĐTBD cho các đơn vị theo kế hoạch đã
60
được Tổng cục phê duyệt; quản lý, quyết toán kinh phí ĐTBD theo đúng quy
định; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường nghiệp vụ Thuế kiểm tra tình
hình sử dụng kinh phí ĐTBD nghiệp vụ thuế hàng năm.
2.3.8. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Tổng cục Thuế
Kiểm tra là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động ĐTBD
CBCC đúng quy định pháp luật và đạt hiệu quả cao. Công tác kiểm tra được
thực hiện bởi nhiều đơn vị có liên quan như: Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục
Thuế phối hợp cùng Vụ Kiểm tra nội bộ, Trường Nghiệp vụ Thuế tiến hành
kiểm tra đánh giá kết quả và chất lượng công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục
Thuế. Trường nghiệp vụ Thuế hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức các
khóa ĐTBD Tổng cục phân cấp cho Cục Thuế thực hiện.
Tuy nhiên việc kiểm tra còn mang nhiều tính hình thức, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu, các số liệu báo cáo chính thức về kết quả kiểm tra của Tổng
cục Thuế đại đa số là định tính, chung chung, ước chừng do đó tác giả không
thể thu thập được số liệu đủ tin cậy để đưa vào luận văn.
2.4. Tồn tại, nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã được nêu tại mục 2.3, hoạt động QLNN về
ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định:
- Công tác lập kế hoạch ĐTBD chưa sát, mới chú trọng đến những
nhiệm vụ hiện tại, chưa có chiến lược lâu dài. Việc quán triệt, bồi dưỡng về
tác phong công chức, đạo đức, văn hoá ứng xử....có lúc có nơi chưa thực sự
được quan tâm đúng mức trong khi đây là yếu tố chính ảnh hưởng, tác động
trực tiếp đến việc NNT có hài lòng hay không đối với sự phục vụ của cơ quan
thuế.
- Bộ máy quản lý chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, còn mang nặng tính kế
hoạch, chưa thực sự chủ động với tầm nhìn trung và dài hạn trong bối cảnh
công tác tuyển dụng mất rất nhiều thời gian và thủ tục, khi đã tuyển dụng
được cần có nhiều thời gian để đào tạo mới có thể đáp ứng được yêu cầu công
việc. Tổ chức bộ máy chưa thực sự ổn định, tiến trình sửa đổi tổ chức bộ máy
61
của Tổng cục Thuế thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg vẫn đang được
tiến hành khẩn trương sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức bộ máy của Trường
Nghiệp vụ Thuế và Vụ Tổ chức cán bộ - những đơn vị giữ vai trò QLNN về
ĐTBD của Tổng cục Thuế.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về ĐTBD đa số chưa được đào
tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục, chủ yếu xuất phát điểm từ các
trường khối ngành kinh tế.
- Công tác ĐTBD CBCC chưa thực sự hiệu quả, chưa gắn chặt chẽ với
nhu cầu công việc. ĐTBD và sử dụng không đi liền với nhau, việc cử CBCC
đi học chưa gắn với quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn, đối tượng; chưa chú ý đào
tạo theo tiêu chuẩn chức danh và xuất phát từ nhiệm vụ, vị trí công tác. Do
đó, việc bố trí CBCC sau đào tạo chưa thực sự phát huy được kiến thức, kỹ
năng được học, vẫn theo lối mòn học một kiểu, làm một kiểu.
- Nội dung ĐTBD tuy đã được chú trọng, nhưng chưa bao quát được
hết các chức năng, nghiệp vụ quản lý thuế; Một số chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kỹ năng chuyên sâu còn chậm được ban hành như tài liệu bồi dưỡng
kỹ năng chuyên ngành cho công chức làm việc tại 04 chức năng Quản lý thuế:
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế. Ngoài ra, nội dung chương trình
ĐTBD chưa xuất phát từ thực trạng trình độ của CBCC nên đôi khi không
phù hợp với các đối tượng học; học theo kiểu phong trào, lấy chứng chỉ, thành
tích để đáp ứng yêu cầu ngạch, bậc. Phương pháp giảng dạy còn chậm đổi
mới, chủ yếu sử dụng phương pháp thầy nói trò nghe về lý thuyết, chưa có
nhiều tình huống cụ thể, hoặc trao đổi kinh nghiệm, chọn mô hình nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn ở cơ sở… do đó bài giảng không tạo nhiều hứng thú
cho người học, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên.
- Đội ngũ giảng viên mặc dù đã được tăng cường cả về chất lượng và
số lượng song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn – số lượng còn ít so với cơ
cấu nguồn nhân lực cũng như mục tiêu, yêu cầu ĐTBD của ngành. Cơ cấu đội
ngũ giảng viên tham gia giảng dạy hiện nay chưa hợp lý, chủ yếu là giảng
62
viên kiêm chức của Tổng cục Thuế và các Cục Thuế, giảng viên cơ hữu tại
Trường Nghiệp vụ Thuế chiếm tỷ lệ rất thấp dẫn đến không phát huy được
hiệu quả của hình thức ĐTBD tập trung. Cơ cấu độ tuổi của giảng viên thuộc
nhóm tuổi khá cao, tỷ lệ giảng viên trẻ rất thấp, ảnh hưởng đến công tác duy
trì và phát triển đội ngũ giảng viên kế cận có kinh nghiệm giảng dạy và khả
năng nghiên cứu.Khả năng sử dụng ngoại ngữ để nghiên cứu của giảng viên
còn phần nào hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức và phương pháp
hiện đại.Chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch tổng thể, chi tiết quản lý
đội ngũ giảng viên theo 3 tiêu chí về số lượng, chất lượng, cơ cấu để từ đó
làm căn cứ xác định yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng địa phương, dẫn đến sự
lúng túng trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên, chưa phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ ĐTBD. Chưa có kế hoạch sử dụng hợp lý, tận dụng tối đa được
lợi thế giảng viên kiêm chức nhiều kinh nghiệm trong công tác ĐTBD, đặc
biệt là bồi dưỡng theo chức năng, bồi dưỡng chuyên sâu quản lý thuế.
- Chính sách khuyến khích người học chưa cao, chưa tạo điều kiện thời
gian và công việc cho cán bộ đi học, nghĩa là mặc dù trên danh sách vẫn cử đi
học nhưng đồng thời vẫn giao việc làm, phải đi họp… làm ảnh hưởng đến
chất lượng học tập. Số lượng CBCC còn thiếu so với biên chế được giao cũng
như yêu cầu công việc, dẫn đến việc CBCC thường xuyên phải làm việc cả
ngoài giờ, cuối tuần nhất là tại các Cục Thuế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh…. Nên công tác bố trí cán bộ ĐTBD hết sức khó khăn vì sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Kinh phí phục vụ công tác ĐTBD chưa thật sự hiệu quả, đôi khi còn
mang tính hình thức. Việc trường Nghiệp vụ Thuế - Phân hiệu tỉnh Thừa
Thiên Huế đi vào hoạt động bên cạnh việc đào tạo tập trung, đưa CBCC công
chức thoát ra khỏi công việc khi ĐTBD song kinh phí của các đơn vị, cá nhân
phải bỏ ra để di chuyển và sinh hoạt sẽ cao hơn phương án giảng viên đến nơi
có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng để giảng dạy, chưa kể đến việc ảnh hưởng đến
sinh hoạt, đời sống của CBCC.
63
- Chỉ tiêu ĐTBD cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị thấp nên tỷ
lệ số công chức Lãnh đạo thuộc diện phải bồi dưỡng còn thấp, cũng như đối
với những công chức trong diện quy hoạch, đây là điều kiện cần thiết khi xem
xét bổ nhiệm dẫn đến sẽ khó khăn cho công chức khi đã hội tụ đầy đủ các
điều kiện cần thiết.
- Chưa ban hành được bản mô tả công việc theo vị trí việc làm nên
chưa có cơ sở để xác định các nội dung kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho
công chức theo (vị trí việc làm) nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát ĐTBD chưa được quan tâm
đúng mức, còn mang tính hình thức, nhất là đánh giá CBCC sau ĐTBD chưa
thúc đẩy công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao cũng như tích cực
học tập. Cách đánh giá cào bằng không khuyến khích được đội ngũ công chức
làm việc hăng say, nhiệt tình để phát huy khả năng của họ. Do đó, công tác
này chưa phát huy tác dụng của nó là nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại,
thiếu sót để chấn chỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC.
- Mặc dù Tổng cục Thuế cũng đã quan tâm đến hoạt động hợp tác quốc
tế trong ĐTBD CBCC song hiệu quả mang lại chưa cao do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân là hình thức học chưa đa dạng, chính sách mỗi
quốc gia có những đặc điểm, mục tiêu riêng. Lượng CBCC sau khi được đào
tạo dài hạn tại nước ngoài theo chương trình của Tổng cục Thuế cử đi, sau khi
trở về Việt Nam lượng CBCC còn gắn bó với Tổng cục Thuế chưa nhiều do
chưa được bố trí công việc phù hợp với những kiến thức đã được học. Những
kiến thức thu nhận được sau những khoá học ngắn hạn chưa thực sự được áp
dụng vào thực tiễn khi không ít cán bộ sau khi được đào tạo không làm đúng
lĩnh vực chuyên môn có liên quan, tư tưởng cải cách chưa thực sự thấm nhuần
tới tất cả các đơn vị trong toàn Tổng cục Thuế. Thậm chí, có nơi việc cử
CBCC đi bồi dưỡng tại nước ngoài còn mang tính hình thức khi thực tiễn ít
người muốn tham gia… dẫn đến trình độ ngoại ngữ của người đi ĐTBD chưa
tốt nên chưa tiếp thu được những kinh nghiệm quốc tế.
64
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định còn không ít
tồn tại, đặc biệt là các thủ tục hoàn thiện từ khi xin chủ trương đến khi chính
thức có cán bộ quản lý mất quá nhiều thời gian.
- Hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ đối với CBCC cũng như
những quy định về chế độ ĐTBD CBCC chưa thật sự hoàn thiện dẫn tới thực
tiễn có một số vướng mắc trong việc xây dựng kế hoạch và cử công chức đi
ĐTBD, chính sách hỗ trợ, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của CBCC.
- Các giảng viên cơ hữu hiện nay về cơ bản áp dụng theo nhiều quy
định của Bộ Giáo dục và đào tạo như số giờ giảng, chế độ ưu đãi đối với
giảng viên.. song lại phải thực hiện chế độ luân phiên, luân chuyển, điều
động, chuyển đổi vị trí công tác giữa công chức, viên chức… làm ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên này.
- Tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế đang được tiến hành sửa đổi thay thế
Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg theo quy định tại Nghị định số
123/2016/NĐ-CP còn chậm so với yêu cầu đặt ra để có tổ chức ổn định của
Tổng cục Thuế nói chung và công tác QLNN về ĐTBD nói chung, việc xóa
bỏ cấp phòng tại Tổng cục cũng là một mối quan tâm không nhỏ của các đồng
chí lãnh đạo cấp phòng.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Tư duy và phương pháp QLNN về ĐTBD CBCC còn lạc hậu, chưa
thực sự đổi mới dẫn tới hiệu quả và chất lượng ĐTBD còn chưa cao. Có lúc,
có nơi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa thực sự được sâu sát.
- Một số CBCC chưa nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của công tác ĐTBD
nên họ coi như nghĩa vụ, không có động lực học tập rõ ràng, học cho đủ để
nhận chứng chỉ, đáp ứng yêu cầu về ngạch bậc. Điều đó dẫn tới chất lượng và
hiệu quả học tập chưa cao, gây lãng phí thời gian, tài chính. Ngoài ra, còn kể
tới nhận thức của cả lãnh đạo một số đơn vị đối với việc đào tạo CBCC. Mặc
dù cử cán bộ đi học song đồng thời vẫn giao việc phải làm. Vậy là cán bộ
cùng một lúc phải lo hai nhiệm vụ, và kết quả cả hai việc đều không cao.
65
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật sát sao, mới chỉ chú trọng đến chỉ tiêu về
số lượng, chưa chú trọng nhiều đến chất lượng, hiệu quả.
- Chưa xây dựng và ban hành được mô hình đào tạo chuẩn và phù hợp
với tình hình thực tế; nội dung đào tạo chưa cụ thể và bám sát với yêu cầu của
từng vị trí công việc đòi hỏi; việc xây dựng các nội dung và chương trình đào
tạo hàng năm còn bị động; hiệu quả của việc đào tạo bồi dưỡng còn thấp; các
kỹ năng quản lý thuế chưa được bồi dưỡng thường xuyên;
- Phần lớn CBCC làm công tác QLNN về ĐTBD không được đào tạo
bài bản về quản lý đối với hoạt động sư phạm, đào tạo mà tốt nghiệp các
trường kinh tế, tài chính dẫn đến gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Một số công chức trong đội ngũ cán bộ QLNN về ĐTBD
chưa thực sự yên tâm công tác vì tổ chức bộ máy chưa ổn định, vì điều kiện
kinh tế... Có 44/73 công chức đang công tác tại Trường nghiệp vụ Thuế (vào
thời điểm 31/12/2015) có tâm tư nguyện vọng chưa ổn định do khi tuyển
dụng là công chức, được hưởng các chế độ phụ cấp công vụ... của công chức,
nếu chuyển đổi sang hẳn viên chức sẽ không được hưởng các ưu đãi hiện nay
trong khi cơ chế tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế chưa vận hành độc lập.
- Một số giảng viên tuổi đời còn trẻ hoặc được từ các ngành khác sang,
chưa có nhiều kiến thức hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế nên chưa đáp
ứng yêu cầu của người học trong việc nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên
ngành. Phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới nhiều, chủ yếu là nặng về
lý thuyết, chưa tạo ra sự hứng thú cho người học. Công tác phát triển đội ngũ
giảng viên chưa thực sự bài bản, khoa học và toàn diện.
- Công tác lập kế hoạch ĐTBD còn chưa sát với nhu cầu ĐTBD của
CBCC và của đơn vị.
- Chưa có quy định chính thức về cơ chế tự chủ tài chính của Trường
nghiệp vụ thuế, khúc mắc trong việc xác định ngạch cho các công chức được
tuyển dụng nay làm việc tại Trường Nghiệp vụ Thuế theo ngạch viên chức
làm ảnh hưởng đến tư tưởng của CBCC làm công tác đào tạo bồi dưỡng. Việc
66
xét tuyển viên chức bổ sung nhân sự còn mất nhiều thời gian chưa đáp ứng
được yêu cầu bức thiết hiện nay.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động ĐTBD
CBCC chưa được coi trọng, vẫn còn mang tính hình thức nên chưa phát huy
được tác dụng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC.
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 đã trình bày tổng quan về Tổng cục Thuế và công tác QLNN
về công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói riêng. Tác giả đã cung cấp
đẩy đủ những thông tin cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí, số
lượng, chất lượng, năng lực, kỹ năng của đội ngũ CBCC của Tổng cục Thuế;
tiếp đó đã đưa ra thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những thành công đối với
công tác QLNN về ĐTBD trong Tổng cục Thuế tạo cơ sở để tiếp tục phát huy
cũng như xác định rõ những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của chúng để từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và có những định hướng, giải pháp đẩy
mạnh công tác ĐTBD CBCC được đề xuất ở Chương 3.
67
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
3.1. Phương hướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế dựa trên
các quan điểm chung về QLNN đối với lĩnh vực và phù hợp với đặc điểm,
tình hình cụ thể của Tổng cục Thuế, cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách
nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
Thứ hai, QLNN về ĐTBD CBCC phải xuất phát từ những đặc điểm,
đặc thù riêng của Tổng cục Thuế trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng
lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tổng cục Thuế đối
với các Cục Thuế địa phương.
Thứ ba, QLNN về ĐTBD CBCC là một quá trình phải làm tốt các
khâu: Xây dựng và ban hành văn bản; lập quy hoạch, kế hoạch ĐTBD; kiện
toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ
giảng viên; thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động
ĐTBD.
Thứ tư, QLNN về ĐTBD CBCC phải gắn với chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17
68
tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách quản lý
thuế giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày
20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thứ năm, QLNN về ĐTBD CBCC nhằm mục tiêu chính là nâng cao
kiến thức, năng lực, kỹ năng giúp CBCC hoàn thành nhiệm vụ trong quá
trình thực thi công vụ cũng như nâng cao ý thức đạo đức công vụ qua đó tăng
cường sự hài lòng của NNT khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế
Mục tiêu tổng quát cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 là xây dựng
hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động
viên hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng tích tụ, tăng khả
năng cạnh tranh, thực sự là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có
hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; xây dựng Tổng cục Thuế Việt
Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí, lệ phí thống
nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản:
thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn
giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm
chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết tích hợp, tự
động hóa cao.
Công tác xây dựng phát triển nguồn nhân lực được xác định là một
trong những hoạt động quan trọng trong Chiến lược phát triển Tổng cục Thuế
đến năm 2020 và được nhấn mạnh trong Kế hoạch chiến lược phát triển Tổng
cục Thuế giai đoạn 2016-2020. Do đó, Tổng cục Thuế xác định rõ mục tiêu:
Xây dựng lực lượng cán bộ Thuế có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh
bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi
69
trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình cải cách. Cụ thể Đề án tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính trong giai đoạn 2016- 2020 cũng như tiếp tục được
hoàn thiện theo kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính là:
- Tỷ lệ công chức có trình độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 85%.
- 100% công chức tuyển dụng mới được học Nghiệp vụ Thuế cơ bản;
100% công chức thuế có liên quan được cập nhật văn bản pháp luật Thuế khi
có sự thay đổi; 30-40% công chức Thuế làm việc tại các chức năng quản lý
thuế chính được đào tạo nâng cao kiến thức quản lý Thuế.
- Tỷ lệ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra đạt tối thiếu 35% trên
tổng số công chức.
- Đến năm 2021, tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đạt 10% biên chế giao
năm 2015.
- 100% công chức làm công tác kiểm tra nội bộ chuyên trách được đào
tạo kiến thức phục vụ công tác kiểm tra nội bộ.
- Xây dựng và ban hành đồng bộ các chương trình, giáo trình đào tạo bồi
dưỡng công chức, viên chức; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên
kiêm nhiệm, giảng viên cơ hữu; tiếp tục đổi mới phương thức giảng dạy theo
hướng tăng tính ứng dụng thực tiễn, tăng thời lượng thực hành.
Nâng cao chất lượng công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm
chính, đảm bảo hiệu quả công việc:
- Xây dựng tiêu chuẩn công chức thuế đối với từng lĩnh vực công tác gắn
bới bản mô tả công việc ở từng vị trí công việc để thực thi công việc đạt hiệu
70
quả hơn, mang tính chuẩn hoá; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ
nguồn, cán bộ lãnh đạo.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học cho công chức hàng năm, tiến tới đến năm 2018, đội ngũ
công chức tại 15 Văn phòng Cục Thuế có số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài lớn nhất có thể xử lý trực tiếp các tài liệu kèm theo hồ sơ thuế mà người
nộp thuế cung cấp bằng tiếng Anh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng
năm, từng giai đoạn; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ sở đào tạo có
thẩm quyền; đảm bảo số lượng, chất lượng giảng viên có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm.
Đổi mới công tác thi tuyển nhằm nâng cao chất lượng công chức để xây
dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,
hiệu quả” qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng sau
này, cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng đối tượng tuyển dụng: Nâng dần chỉ tiêu tuyển
dụng công chức đối với những thí sinh có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên;
Thực hiện chủ trương tuyển dụng đặc biệt không qua thi tuyển dành cho đối
tượng tốt nghiệp thủ khoa đại học trong nước và những người tốt nghiệp đại
học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài để thu hút người tài.
- Đổi mới công tác thi tuyển đảm bảo hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm chi
phí: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tuyển dụng áp dụng hình thức thi trắc
nghiệm trên máy tính và nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng.
Phát triển Trường Thuế Việt Nam:
Xây dựng Trường Nghiệp vụ Thuế chính quy, hiện đại, đủ điều kiện cơ
sở vật chất, đội ngũ giảng viên thực hiện đào tạo cơ bản chuyên môn theo
71
giáo trình cấp quốc gia, phù hợp với thông lệ quốc tế và chuẩn bị thành lập
Trường Thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại đào tạo chuyên
ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp theo. Cụ thể là:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch công chức đáp ứng
80% số lượng công chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch và 100% công chức
mới tuyển dụng vào ngành.
- Đào tạo cơ bản các kỹ năng quản lý thuế cho 100% công chức mới
phân công làm việc tại các bộ phận chức năng quản lý thuế.
- Đào tạo chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế cho 70% số lượng công
chức cần đào tạo và đáp ứng khoảng 30% - 40% nội dung đào tạo nâng cao về
kiến thức quản lý thuế.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức mới về pháp luật thuế và quản lý thuế cho
100% công chức thuế có liên quan.
- Phấn đấu đào tạo 100% cán bộ lãnh đạo của ngành về kỹ năng lãnh đạo
quản lý.
- Chuẩn bị điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất... thực hiện
chức năng đào tạo chuyên ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn
2016-2020.
3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡn cán bộ công chức tại Tổng cục
Thuế
Để có thể đạt được những mục tiêu nêu trên, Tổng cục Thuế đã rà soát
và tổng hợp nhu cầu của các đơn vị trong cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục
Thuế địa phương về ĐTBD CBCC đoạn 2016-2020 trên cơ sở yêu cầu công
tác và khả năng đáp ứng về điều kiện kinh phí cũng như nhu cầu của cá nhân
cán bộ công chức, kết quả nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong
phạm vi Tổng cục Thuế cụ thể như sau:
72
Biểu 3.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020
Đối tượng và
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
STT
chương trình bồi
2016
2017
2018
2019
2020
dưỡng
Theo
tiêu
chuẩn
I
ngạch
công
chức
8.310
8.915
8.020
6.320
4.325
chuyên ngành thuế
Kiến thức, kỹ năng
II
18.000
20.000
22.000
24.000
24.000
theo vị trí việc làm
Kiến thức kỹ năng
III
2.500
2.500
2.000
2.000
2.000
lãnh đạo cấp đội thuế
Tập huấn, cập nhật
100.000
120.000
120.000
130.000
130.000
IV
pháp luật thuế …
Nhu cầu ĐTBD kiến
V
42.000
43.000
44.000
44.000
44.000
thức bổ trợ
Đơn vị tính : Lượt người
170.810
194.415
196.020
206.320
204.325
Tổng
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)
Có thể thấy nhu cầu ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế về cơ bản tăng
lên theo từng năm. Để tiếp tục triển khai thực hiện thành công Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 18/5/2011, đồng thời đẩy mạnh
hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng,
được xác định là nhân tố có tính chất quyết định đến việc thành công trong
73
thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Tổng cục Thuế trong thời gian tới. Cụ
thể:
Về đào tạo
- Đào tạo trên Đại học: Hiện nay (tính đến ngày 30/4/2016), tỷ lệ công
chức, viên chức Tổng cục Thuế có trình độ từ đại học trở lên là 76,4%, trong
đó tỷ lệ trên đại học là 4,9%. Trong giai đoạn tới, Tổng cục Thuế tiếp tục tập
trung tạo điều kiện cho công chức nâng cao trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến
sỹ) đối với các công chức có năng lực phát triển, đã được bổ nhiệm hoặc quy
hoạch các chức danh lãnh đạo Phòng, cấp Chi cục Thuế và các chức danh
lãnh đạo cao hơn. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ công chức, viên chức có trình
độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 85%, trong đó tỷ lệ trên đại học là 6,7%.
- Đào tạo lý luận chính trị: Hiện nay số có trình độ cử nhân và cao cấp
chính trị là 5%, số có trình độ trung cấp lý luận chính trị là 21%; đến năm
2020 đối với trình độ cao cấp và trung cấp lý luận chính trị dự kiến tăng 5%
từng năm.
Về bồi dưỡng
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức chuyên ngành thuế như: Ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế, ngạch kiểm
tra viên thuế, ngạch kiểm tra viên chính thuế, ngạch kiểm tra viên cao cấp
thuế. Dự kiến, mỗi năm tổ chức bồi dưỡng từ 3.000-4.000 lượt công chức
tham dự.
- Bồi dưỡng ngạch công chức hành chính: Tiếp tục cử công chức đi học
các lớp bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên, chuyên viên chính,
chuyên viên cao cấp theo chỉ tiêu Bộ phê duyệt.
- Bồi dưỡng các chương trình ứng dụng quản lý thuế cho đội ngũ công
chức tại Tổng cục Thuế hàng năm đảm bảo 100% công chức làm việc tại các
74
chức năng quản lý thuế sử dụng được các chương trình ứng dụng quản lý thuế
của ngành trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên sâu theo từng chức năng quản lý thuế, cụ thể nhu cầu đào tạo
đến năm 2020 đối với từng chức năng:
+ Chức năng Thanh tra, Kiểm tra thuế: khoảng 10.000 lượt/năm;
+ Chức năng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT: khoảng 3.000 lượt/năm;
+ Chức năng Kê khai Kế toán thuế: khoảng 4.000 lượt/năm;
+ Chức năng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: khoảng 2.000
lượt/năm;
+ Các chức năng khác (dự toán, đất đai, thu nhập cá nhân..): 2.200
lượt/năm.
Bên cạnh ĐTBD trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, cần tích cực
đẩy mạnh giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức trách nhiệm, ý thức
phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của CBCC thuế. Bởi vì, trong nền
kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa đựng vấn đề tiêu
cực, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con
người, trong đó có CBCC thuế (Một số cán bộ thuế do thiếu rèn luyện trong
cơ chế thị trường nên bị sa sút về phẩm chất, có tư tưởng vụ lợi, đã xuất hiện
hành vi gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế,… gây thất thu cho NSNN).
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn
2016-2020.
3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Trước hết CBCC Tổng cục Thuế phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị
trí của công tác ĐTBD CBCC từ việc đổi mới quan niệm về CBCC và để làm
75
tốt công việc thì phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Đồng thời
phải coi ĐTBD CBCC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm
tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực và trình độ của CBCC; xóa bỏ suy nghĩ
coi ĐTBD là để có đủ bằng cấp, đủ tiêu chuẩn ngạch, bậc, đủ chỉ tiêu ĐTBD
là mục đích chính. Do đó, cần đổi mới tư duy bằng cách đánh giá về trình độ,
năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, nhu cầu…để tiến hành phân loại đối tượng đi
học cho phù hợp, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến CBCC trẻ vì đây sẽ là
nguồn nhân lực chính và quan trọng trong tương lai. Quán triệt tư tưởng của
Bác là “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”, không
nên coi ĐTBD công chức là ”chi phí”, mà coi đó là một sự ”đầu tư thông
minh và có lãi”.
Phương pháp QLNN cũ (như phương pháp QLNN lý nặng về kế
hoạch, quản lý trực tiếp, hành chính…) đã không còn phù hợp trong giai đoạn
hiện nay. Cần đổi mới phương pháp QLNN theo hướng linh hoạt hơn và kết
hợp nhiều phương pháp quản lý, như phương pháp mệnh lệnh hành chính kết
hợp với phương pháp giáo dục, thuyết phục ý thức tự giác học tập của
CBCC; Đề cao tinh thần học và tự học, tăng cường nhận thức về trách nhiệm
học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi
nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế.
3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy
định, chính sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Hệ thống văn bản, quy định, chính sách là công cụ điều tiết quan trọng,
thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển hoặc kìm hãm động lực phát triển.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định, chính sách của Tổng cục
Thuế đối với hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC góp phần quan trọng trong
sự phát triển nguồn nhân lực.
76
Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết, Tổng cục Thuế cần giao cho Vụ
Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường nghiệp vụ thuế và các đơn vị có
liên quan căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ĐTBD
CBCC nói chung và văn bản cấp trên (Bộ Tài chính) để tiến hành rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản không hợp lý, chồng chéo, cụ thể
như: Quy chế ĐTBD CBCC theo Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày
05/11/2010; Quy chế về QLNN, xây dựng chương trình, giáo trình ĐTBD
CBCC; tiêu chuẩn giảng viên, cơ sở ĐTBD...
Đồng thời, ban hành các văn bản, chính sách nhằm khuyến khích và
tạo động lực cho người học, như những quy định về thưởng, phạt rõ ràng, hỗ
trợ học phí, tạo điều kiện về thời gian, công việc để người học chuyên tâm
học hành.
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Năm 2017, Tổng cục Thuế cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính trên tinh thần thực hiện
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ qua đó tạo
dựng cơ sở pháp lý đầy đủ của việc thành lập các Cục, Vụ, Viện thuộc Tổng
cục Thuế. Như vậy, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ không còn tồn tại Phòng Quản lý
cán bộ mà đang được giao phụ trách công tác ĐTBD Tổng cục Thuế như
hiện nay, khi đó sẽ phải có một cơ cấu tổ chức “mềm” linh hoạt để phân công
CBCC phụ trách công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng. Trên cơ sở đó có hướng
dẫn cụ thể đối với Phòng Tổ chức cán bộ ở các Cục Thuế địa phương để
tham mưu Thủ trưởng đơn vị có cách thức xử lý phù hợp đối với việc triển
khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đã được Tổng cục phê duyệt vào vận hành
77
trong thực tiễn. Xem xét bổ sung thêm biên chế làm công tác QLNN về đào
tạo, bồi dưỡng tại cơ quan Tổng cục, số lượng 03 công chức hiện nay là quá
thấp so với nhu cầu ĐTBD của hơn 40.000 CBCC.
Có quy định yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Cục, Vụ, đơn
vị) cử cán bộ đầu mối làm công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng - kiêm nhiệm
để đảm bảo từ khâu đăng ký nhu cầu, quản lý CBCC tham gia các khóa đào
tạo bồi dưỡng - phối hợp cùng các đơn vị có chức năng như Tổ chức cán bộ,
Trường nghiệp vụ Thuế quản lý để chất lượng công tác ĐTBD đạt hiệu quả
cao nhất.
Tiến hành tổ chức bồi dưỡng một cách bài bản, khoa học, thường
xuyên kỹ năng QLNN về giáo dục, đào tạo để bù đắp những kiến thức cơ bản
chưa được tiếp cận trước khi được giao nhiệm vụ tại cơ quan thuế về công tác
QLNN về ĐTBD tại cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế.
Tổ chức bồi dưỡng một cách bài bản, khoa học, thường xuyên kỹ năng
QLNN về giáo dục, đào tạo để bù đắp những kiến thức cơ bản chưa được tiếp
cận trước khi được giao nhiệm vụ tại cơ quan thuế về công tác QLNN về
ĐTBD tại cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế. Thường xuyên cập nhật
các quy định pháp luật, các kinh nghiệm hay trong và ngoài ngành có liên
quan để cán bộ nghiên cứu, học hỏi.
3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù
hợp với điều kiện đơn vị
Một là, cần làm rõ về mục tiêu ĐTBD là trang bị cho CBCC có tầm
nhìn, có năng lực làm việc thực tế đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác, đảm
bảo tính chuyên nghiệp, hướng tới sự phát triển năng lực của CBCC.
Hai là, ĐTBD trên cơ sở năng lực làm việc cho CBCC, không kéo dài
việc ĐTBD chung chung, không sát thực với công việc hàng ngày. Như vậy,
để ĐTBD cần phải xác định nhu cầu đào tạo và mục đích học tập rõ ràng.
78
Xác định nguyên tắc trong các chương trình ĐTBD cung cấp kiến thức ở mức
cần thiết và rèn luyện kỹ năng đến mức có thể.
Để kế hoạch ĐTBD CBCC mang tính khả thi, đòi hỏi phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Kế hoạch ĐTBD cần phải dựa trên yêu cầu chính trị, nhiệm vụ của cơ
quan thuế trong từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cần gắn với quy hoạch về đào tạo
với sử dụng và tạo nguồn cán bộ công chức lâu dài. Với tình hình hiện nay,
khi lực lượng CBCC trong Tổng cục Thuế có đội tuổi trung bình cao, việc
quy hoạch đào tạo Tổng cục Thuế hết sức coi trọng và hướng vào nhóm đối
tượng trẻ để tạo nguồn cán bộ công chức, trẻ hóa đội ngũ trong tương lai, có
chương trình đào tạo suốt đời với việc ban hành hệ thống Khung năng lực
CBCC thuế theo từng vị trí công việc tại cơ quan thuế các cấp. Trong đó nêu
rõ công việc phải giải quyết, yêu cầu năng lực cán bộ cần phải có để đảm
đương nhiệm vụ, cụ thể theo từng nhóm tiêu thức về kiến thức, kỹ năng và
đạo đức, văn hoá ứng xử của công chức thuế. Trên cơ sở đó, xây dựng
chương trình đào tạo suốt đời cho công chức thuế. Công việc này là cần thiết,
nhằm duy trì thường xuyên và liên tục năng lực làm việc theo yêu cầu vị trí
công việc. Kiến thức, kỹ năng của công chức sẽ luôn được cập nhật thông qua
các chương trình đào tạo bắt buộc hoặc mang tính lựa chọn có định hướng.
Nhờ đó, chất lượng làm việc của các công chức đạt được theo đúng chuẩn
mực yêu cầu và có độ đồng đều cao.
- Kế hoạch ĐTBD cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ
theo quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời đảm bảo kỹ lưỡng, dân
chủ, công khai, tránh tình trạng bè phái, mất đoàn kết.
Xuất phát từ đặc thù của Tổng cục Thuế trải rộng khắp trên cả nước, từ
trung ương đến địa phương nên việc tổ chức các khóa ĐTBD tại địa điểm
79
thuận lợi cho việc đi lại của các đối tượng tham gia ĐTBD. Để làm được việc
này, cần chia vùng lựa chọn các đối tượng dự học cùng được đào tạo, bồi
dưỡng, công tác trong cùng lĩnh vực vừa đảm bảo nâng cao trình độ cho
CBCC xong cũng đảm bảo nhiệm vụ công việc chuyên môn của đơn vị.
Nhất thiết cần tăng cường tính chủ động của các Cục Thuế địa phương
trong việc xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC. Công tác xây dựng kế hoạch
ĐTBD CBCC phải dựa vào thực trạng chất lượng CBCC và nhu cầu của đơn
vị, có cơ chế tăng cường chủ động của đơn vị sử dụng CBCC trong việc xây
dựng kế hoạch ĐTBD CBCC, giảm bớt sự phụ thuộc vào trung ương.
Đối với các Cục Thuế, Chi cục Thuế cử CBCC đi học cần phải xây
dựng kế hoạch ĐTBD cụ thể trên cơ sở dự nguồn, kế cận và nhu cầu thực
tiễn; đồng thời phải xác định nhiệm vụ rõ ràng cho từng vị trí công việc, trên
cơ sở đó cử CBCC tham dự các lớp ĐTBD hoặc tuyển dụng, tiếp nhận CBCC
phù hợp với vị trí công tác đó. Ngoài ra phải có kế hoạch bố trí nhân sự phù
hợp để giải quyết những công việc do người đi học để lại.
Đối với bản thân CBCC, ĐTBD là một chế độ đãi ngộ, thể hiện trách
nhiệm và sự chăm lo cho đội ngũ, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của
nguồn nhân lực Tổng cục Thuế. Do đó, bản thân người học phải biết nắm lấy
quyền lợi này để ĐTBD thực sự đem lại hiệu quả vừa đáp ứng yêu cầu của tổ
chức vừa nâng cao trình độ của bản thân phù hợp với điều kiện mới, sẵn sàng
tiếp nhận những nhiệm vụ được cấp trên giao phó. Xóa bỏ suy nghĩ học tập
chỉ là một cách hợp thức hóa chức vụ, học cho xong, học để lấy chứng chỉ,
bằng cấp.
Trên thực tế, đa số CBCC phụ thuộc vào kế hoạch ĐTBD do cơ quan
xây dựng. Vì thế, trong xu thế đổi mới ĐTBD CBCC theo nhu cầu, theo vị trí
công việc, CBCC cần chủ động: Xác định nhu cầu học tập của bản thân,
những khóa học nào sẽ đem lại ý nghĩa thiết thực cho công việc và vị trí đang
80
nắm giữ, tiến hành đăng ký với cơ quan, đơn vị. Đưa ra các góp ý nếu xét
thấy kế hoạch học tập mà cơ quan đưa ra không phù hợp với bản thân. Chủ
động trong việc lựa chọn các khóa học phục vụ tốt cho công việc và phù hợp
với nhu cầu bản thân.
3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đổi mới nội dung, chương trình là khâu rất quan trọng của đổi mới
công tác ĐTBD. Vì thực tiễn rất sinh động và không ngừng thay đổi nên nội
dung, chương trình phải bám sát với thực tế, bắt kịp với những yêu cầu về
nghiệp vụ quản lý thuế theo những thay đổi của môi trường quản lý, như thay
đổi về chính sách, công nghệ thông tin và các phương thức trốn thuế, tránh
thuế của NNT. Nội dung, chương trình cần đảm bảo được một số yếu tố sau:
- Hoạt động ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo
đảm tính thống nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính thuế yêu cầu của
người dân, doanh nghiệp.
- Nội dung cần bao quát kiến thức cơ bản nhằm trang bị cho CBCC
phương pháp khoa học, nâng cao năng lực tư duy lý luận, tổng kết thực tiễn,
khả năng ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả. Kiến thức cơ bản
phải cung cấp cho học viên kỹ năng thực hành, phương pháp nghiên cứu,
phương pháp phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn đề thực tiễn nhanh, kịp thời,
hiệu quả. Tiến tới xây dựng các chương trình ĐTBD theo nhu cầu công việc,
trong đó xác định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi kết
thúc khoá học hoặc CBCC được lựa chọn chương trình ĐTBD phù hợp, thiết
thực với nhu cầu công việc, từ đó có động lực và thái độ học tập tích cực,
nghiêm túc. Riêng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cần chú trọng xây
dựng nội dung kiến thức đi sâu về kỹ năng, nghệ thuật lãnh đạo.
81
- Đổi mới công tác ĐTBD CBCC thuế phải đảm bảo tính liên kết giữa
ĐTBD CBCC mới với đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu
theo từng chức năng, nhiệm vụ quản lý cho CBCC thuế nhằm nâng cao năng
lực, trình độ cho cán bộ Tổng cục Thuế, cụ thể: Đối với những CBCC mặc dù
đã đáp ứng đủ các yêu cầu tuyển dụng nhưng năng lực thực tiễn còn thiếu cần
tăng cường ĐTBD trong thực tiễn công việc. Hệ thống chương trình đào tạo
suốt đời cho công chức thuế được xây dựng tương đối phong phú và toàn
diện theo Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày 05/11/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ thuế đối với công chức viên chức Tổng cục Thuế nhằm phục vụ yêu cầu
giải quyết công việc của cơ quan thuế. Hệ thống chương trình này được thiết
kế để trang bị các chuẩn kiến thức và năng lực chung cho cán bộ thuế, bảo
đảm công chức thuế ở từng nhóm ngạch bậc có được những phẩm chất, năng
lực cần thiết để làm việc hiệu quả trong hệ thống. Đồng thời, có một nhóm
chương trình mang tính lựa chọn để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và đáp
ứng nhu cầu hoàn thiện bản thân của từng cá nhân công chức thuế.
- Mỗi chương trình đào tạo được xây dựng chi tiết, cụ thể theo từng
hoạt động nghiệp vụ quản lý ngành. Quá trình xây dựng chương trình, thiết
kế nội dung có sự tham gia tích cực của cán bộ/ chuyên gia có kinh nghiệm
tại từng chức năng quản lý thuế. Bên cạnh đó, xây dựng các bài tập tình
huống mang tính chất mô phỏng (sử dụng các tình huống có thật và thay đổi
thông tin định danh, một số thông tin phụ không cần thiết) để học viên dễ
hình dung, dễ làm quen với các tình huống nghiệp vụ.
- Ngoài ra, nội dung ĐTBD phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ, quy định theo tiêu chuẩn cho công
chức lãnh đạo, quản lý và công chức các ngạch hành chính, kiến thức văn hoá
công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức. Đổi mới nội dung, chương trình
82
ĐTBD theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức và tập trung theo
hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu; mỗi chức danh, mỗi vị trí việc làm được
bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng phù hợp, thiết thực với công việc
đang đảm nhận, các chương trình cụ thể như: kỹ năng dành cho công chức,
viên chức lãnh đạo quản lý; nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm các
chức năng quản lý thuế; ứng dụng công nghệ thông tin;... Quan tâm ĐTBD
cho đội ngũ CBCC những kiến thức về lý luận chính trị, về lãnh đạo, quản lý,
những kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc được giao. Đây là điều
kiện quan trọng, mang tính quyết định đến khả năng phân tích, luận giải
những vấn đề thực tiễn từ những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng,
trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
Đồng thời tăng cường việc phối kết hợp giữa Tổng cục Thuế và các
Đại học, Học viện có đào tạo về lĩnh vực tài chính công, thuế như việc Tổng
cục Thuế và Học viện Tài chính ký kết Bản ghi nhớ hợp tác giai đoạn 2016-
2020 như: Tham gia với Học viện Tài chính (Khoa Thuế và Hải quan) xây
dựng chương trình, nội dung các môn học đào tạo sinh viên chuyên Tổng cục
Thuế; biên soạn bài giảng, giáo trình các môn học nghiệp vụ chuyên ngành
thuế ở các bậc học và các hình thức ĐTBD khác nhau tại Học viện.
Bên cạnh nội dung, chương trình thì phương pháp ĐTBD cũng có vai
trò hết sức quan trọng. Do đó, cần đổi mới các phương pháp ĐTBD theo
hướng hướng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý gắn với vị trí và trách
nhiệm tương ứng của cán bộ, thay đổi, kết hợp các phương pháp giảng dạy
hiện đại (như phương pháp thảo luận, làm việc nhóm, tình huống giả định,
đóng vai, trực quan, kích thích tư duy…). Khuyến khích học viên đi nghiên
cứu, khảo sát thực tế tại các Cục thuế, Chi cục thuế với thời gian thích hợp để
điều tra, nghiên cứu thực sự một số tình huống nhằm góp phần giải quyết một
83
số vấn đề và đề xuất những biện pháp xử lý những vấn đề đang nổi cộm, bức
xúc hiện nay.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện, sửa đổi bổ sung và ban hành mới đảm bảo
đầy đủ các quy trình, sổ tay nghiệp vụ giải quyết từng loại công việc trong
nội bộ cơ quan thuế các cấp và các chuẩn mực đánh giá chất lượng công việc,
từ đó có cơ chế chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế tại các
vụ, đơn vị chức năng và cơ quan thuế địa phương để phục vụ cho công tác
đào tạo bảo đảm tính cập nhật, toàn diện và thống nhất; đồng thời chú trọng
ĐTBD về “thẩm quyền - quy trình - thủ tục” khi thực hiện công vụ. Bên cạnh
đó, CBCC cần được trang bị văn hóa chính trị, văn hóa công sở cao, làm việc
khoa học, hiệu quả, chuyên nghiệp, có tính kế hoạch, kỷ luật cao, dám nghĩ,
dám làm và dám chịu trách nhiệm, các kỹ năng thành thạo (sử dụng các công
nghệ hiện đại, kỹ năng làm việc với con người…). Đặc biệt, CBCC thuế phải
có bản lĩnh chính trị vững vàng vì trong tình hình phức tạp hiện nay, cộng với
đặc thù của lĩnh vực thuế không ít cám dỗ, lợi ích từ công việc giải quyết với
cá nhân, tổ chức thì đây được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu.
3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học
và những phương pháp khác nhau, cần tiến hành để thấy được kết quả đối với
từng cá nhân và tổ chức. Tổ chức đánh giá chất lượng ĐTBD với nhiều hình
thức khác nhau như: đánh giá trong, đánh giá ngoài hoặc thuê cơ quan đánh
giá độc lập.
Nội dung đánh giá bao gồm: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương
trình với yêu cầu vị trí việc làm; đánh giá năng lực của giảng viên và sự phù
hợp của phương pháp ĐTBD với nội dung chương trình và người học; đánh
84
giá năng lực tổ chức ĐTBD của cơ sở ĐTBD; mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ
năng của CBCC và thực tế áp dụng vào việc thực thi công vụ.
Đánh giá bài giảng: đánh giá bài giảng sẽ giúp giảng viên hoàn thiện
và nâng cao chất lượng buổi giảng
Đánh giá giảng viên: Việc đánh giá giảng viên nhằm cung cấp thông
tin cho học viên, cơ sở ĐTBD và xã hội đánh giá cơ sở ĐTBD là công cụ để
nhà nước quản lý chất lượng, thực hiện đầu tư và giao nhiệm vụ ĐTBD. Để
đánh giá giảng viên thường thông qua một số hình thức sau: Giảng viên tự
đánh giá; đồng nghiệp, học viên, cơ sở ĐTBD, nhà quản lý đánh giá.
Đánh giá học viên bao gồm các hình thức: kiểm tra, đánh giá quá trình
khóa học, thái độ, kiến thức.
Công tác ĐTBD cần được kiểm tra, thanh tra thường xuyên để thu thập
thông tin phản hồi đưa ra những quyết định nhằm thiết lập kỷ cương pháp
luật trong hoạt động ĐTBD; ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực. Công tác
kiểm tra, đánh giá, giám sát cần được thực hiện ở tất cả các khâu của quá
trình ĐTBD nhằm xem xét hiệu quả đào tạo đối với học viên trong việc áp
dụng những điều đã học vào công việc và hiệu quả của ĐTBD đối với quá
trình phát triển của tổ chức.
Thực hiện đánh giá chất lượng CBCC sau ĐTBD là nhằm thu thập
những thông tin phản hồi của hoạt động ĐTBD qua đó xác định được nhu
cầu ĐTBD đảm bảo đúng người, đúng việc. Việc đánh giá có thể do Tổng
cục Thuế trực tiếp thực hiện hoặc thuê ngoài phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công bằng, công khai, minh bạch, trung thực.
3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Về chế độ, chính sách: Tổng cục Thuế nên có chế độ thưởng phù
hợp, xứng đáng với CBCC có thành tích học tập tốt, áp dụng những điều đã
85
học vào công việc, có sáng kiến trong công tác được áp dụng rộng rãi trong
đơn vị, trong toàn Tổng cục Thuế; tính thời gian ĐTBD vào thời gian công
tác liên tục để xét thi đua khen thưởng… Có chế độ đào tạo dài hạn để tạo cơ
sở phát triển sự nghiệp của bản thân mỗi CBCC. Nghiên cứu đưa vào quy chế
chi tiêu nội bộ Tổng cục Thuế thực hiện chính sách hỗ trợ, động viên các cán
bộ làm công tác QLNN về ĐTBD để ghi nhận những đóng góp đối với Tổng
cục Thuế. Xem xét có chính sách luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm tạo điều
kiện để cán bộ làm công tác QLNN về ĐTBD phát triển sự nghiệp.
- Về việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất: Đảm bảo nguồn tài chính từ
NSNN đáp ứng đủ mục tiêu thực hiện công tác ĐTBD CBCC; tăng cường
thêm khả năng thu hút các nguồn viện trợ từ các chương trình, dự án như dự
án JICA của Nhật Bản, GIG của Hoa Kỳ.... Tiếp tục đầu tư xây dựng Trường
nghiệp vụ Thuế thành Trường thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp,
hiện đại tạo tiền đề thực hiện đào tạo chuyên ngành thuế bậc cao đẳng, đại
học ở giai đoạn sau.
3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên:
Xác định rõ thực trạng nguồn lực giảng viên Tổng cục Thuế kết hợp với thực
hiện phân tích công việc, xây dựng, ban hành bản mô tả việc làm, tiêu chuẩn
chức danh với giảng viên Tổng cục Thuế. Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch,
kế hoạch quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên.
- Xây dựng tiêu chuẩn giảng viên: Giảng viên nói chung phải đáp ứng
được tiêu chuẩn chung và các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ và loại bằng cấp
đối với giảng viên của ngành. Xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến thức sâu,
rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế; cung cấp cho người học những
thông tin, kiến thức thiết thực. Với người giảng viên thì tác phong rất quan
trọng để CBCC thuế học tập, làm theo. Việc xây dựng tư thế, tác phong làm
86
việc của công chức thuế nói chung hay giảng viên Tổng cục Thuế nói riêng
đã được quy định và thực hiện trong “10 điều kỷ luật của cán bộ Thuế’’ và
“Những tiêu chuẩn cần Xây và những điều cần Chống đối với công chức,
viên chức Tổng cục Thuế”; Luôn coi trọng, xây dựng và giữ gìn các giá trị
theo Tuyên ngôn Tổng cục Thuế, luôn hướng tới học viên để có cách giảng
hiệu quả nhất.
Ngoài ra, đội ngũ giảng viên cần được ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ ở
các nước phát triển, nhất là đi học tập và thực hiện chuyển giao công nghệ
đào tạo hiện đại. Các giảng viên phải là những người trước tiên được tiếp xúc
với cách tổ chức quản lý công việc và quy trình ĐTBD của các nước phát
triển với hệ thống quản lý thuế tiên tiến.
- Về tuyển dụng, phân công nhiệm vụ, phân cấp và phát triển giảng
viên: Tuyển dụng giảng viên cơ hữu Tổng cục Thuế có thể thực hiện theo 2
cách: tuyển dụng mới từ nguồn bên ngoài và điều động, luân chuyển tạo
nguồn giảng viên cơ hữu từ trong nội bộ Tổng cục Thuế. Với giảng viên
kiêm chức Tổng cục Thuế là phân công, giao nhiệm vụ giảng viên.
Trước mắt, có thể hình thành nguồn giảng viên cơ hữu từ nguồn lực
công chức tại Tổng cục Thuế nhiều kinh nghiệm thông qua công tác điều
động, luân chuyển thực hiện nhiệm vụ giảng viên cơ hữu để đáp ứng ngay
nhu cầu giảng viên cơ hữu. Cụ thể, với các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục
Thuế, có thể thực hiện việc điều động, luân chuyển công chức có kinh
nghiệm về làm nhiệm vụ giảng viên cơ hữu một thời gian nhất định tại
Trường Nghiệp vụ Thuế, tương tự Tổng cục Tài chính công Pháp đang áp
dụng hiện nay.
Kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Nghiệp vụ
Thuế đến năm 2020 gồm: 02 Phòng, 03 Khoa và 02 Phân hiệu; Đảm bảo biên
chế của Trường khoảng 100-150 công chức, viên chức, trong đó:
87
- 60-70% là giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm chức, hàng năm đảm
nhiệm được 100% các nội dung đào tạo, bồi dưỡng về chính sách thuế và
chức năng quản lý thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng về kiến thức quản lý
nhà nước và các kỹ năng hành chính thuộc chương trình bồi dưỡng ngạch
công chức chuyên ngành thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo
quản lý cấp đội thuế thuộc các lớp do Trường tổ chức.
- 30-40% đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và quản lý nội bộ có trình độ
chuyên môn quản lý tốt, chuyên sâu, chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổng cục Thuế cần chú trọng mời giảng viên thỉnh giảng, giảng viên
kiêm chức đủ về số lượng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và năng lực công
tác thực tiễn bao gồm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị công tác trong ngành,
trong địa phương có kinh nghiệm thực tiễn, giỏi về lý thuyết và thực hành,
các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực có liên quan đến thuế để truyền
đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng theo từng vị trí việc làm.
3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐTBD đội ngũ CBCC đã
trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay của Tổng cục Thuế. Việt Nam gia nhập
WTO, hơn 70 hiệp định tránh đánh thuế hai lần đang đòi hỏi đội ngũ CBCC
Tổng cục Thuế phải am hiểu thông lệ quốc tế trong lĩnh vực thuế. Do đó,
Tổng cục Thuế cần:
- Việc ĐTBD cần được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo tính hiệu quả và ứng
dụng thực tiễn theo hướng đào tạo chuyên sâu tại các nước tiên tiến, lựa chọn
đối tượng học tập phù hợp vì nguồn kinh phí có hạn nên. Hàng năm, lựa chọn
và cử CBCC lãnh đạo, quản lý ở Trung ương, cấp tỉnh và giảng viên các cơ
sở ĐTBD tham gia các khóa học ở nước ngoài phù hợp với chức danh và yêu
88
cầu nhiệm vụ được giao, nhất là cử người đi học tập và thực hiện chuyển giao
công nghệ đào tạo hiện đại là con đường tốt nhất, hiệu quả nhất cho ĐTBD ở
trong nước.
- Mời chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi
dưỡng chuyên sâu các chức năng quản lý thuế cho các chuyên gia, giảng viên
kiêm chức và cán bộ trẻ có năng lực. Hiện nay người đi dạy "vốn liếng" quốc
tế nhiều khi ít hơn người đi học, nếu chỉ đơn thuần là đọc sách và lướt web
thì vẫn chưa đủ khả năng để truyền đạt những kinh nghiệm, bài học quản lý
thuế của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Lồng ghép nội dung ĐTBD CBCC vào các dự án do nước ngoài tài
trợ với nhiều hình thức đa dạng.
- Có cơ chế huy động các tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín nước
ngoài tham gia giảng dạy cho các khóa ĐTBD CBCC, đặc biệt đối với các
khóa cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nâng cao năng lực hội nhập
quốc tế.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực
ĐTBD CBCC, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp ĐTBD trong
nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, nhất là tăng cường đối với cán
bộ, công chức ở cấp địa phương.
- Phát huy tốt vai trò của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc lựa chọn
CBCC tham gia chương trình ĐTBD tại nước ngoài đảm bảo tính khách
quan, đúng người qua đó có kế hoạch đào tạo lâu dài, tạo tiền đề cho sự phát
triển bền vững của Tổng cục Thuế.
- Đảm bảo đầy đủ trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế trong việc kiểm
tra trình độ ngoại ngữ của CBCC dự kiến cử đi ĐTBD tại nước ngoài, qua đó
có thể khẳng định tiếp thu được những kinh nghiệm tiên tiến của cơ quan
thuế các nước trên thế giới.
89
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
NSNN dành cho công tác ĐTBD CBCC; thì định mức hiện hành mức chi
thấp hơn nhiều so với thực tế ( như định mức chi cho công chức được cử đi
ĐTBD; chi thuê biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng viên…). Định mức chi
thấp đã hạn chế rất lớn đến việc triển khai kế hoạch ĐTBD hàng năm. Do đó,
đề nghị Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh định mức chi cho hoạt động ĐTBD
để phù hợp với tình hình thực tế của trượt giá và giá cả thị trường, tốt nhất
nên quy định theo mức tương đối (tỷ lệ %) của lương cơ bản… để đảm bảo
hạn chế việc sửa đổi bổ sung quy định sau một vài năm triển khai.
- Đề nghị Bộ Tài chính có hướng dẫn thống nhất về việc sử dụng kinh
phí đào tạo như tiền ăn, ở cho học viện đi học theo hệ thống trực thuộc Bộ
(Quyết định 148/QĐ-BTC ngày 19 tháng 1 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD CBCC,
viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính) các khoản chi nào thuộc kinh
phí đào tạo nhưng vẫn thuộc nguồn chi của hệ thống thì giao cho các cơ sở
đào tạo thuộc Tổng cục Thuế để chi trả cho học viên, đảm bảo thống nhất tập
trung tránh để học viên ở rải rác khó quản lý nhất là trong bối cảnh cơ bản
các khóa đào tạo, bồi dưỡng đều được thực hiện tập trung tại Phân viện tỉnh
Thừa Thiên Huế của Trường Nghiệp vụ Thuế.
3.3.2. Đối với Chính phủ
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác ĐTBD và bảo đảm
quyền "Được ĐTBD nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ",
cần tiến hành rà soát, đánh giá đúng hạn chế, vướng mắc của hệ thống văn
90
bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện. Đó là:
- Văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về ĐTBD chậm được
ban hành và chưa đầy đủ. Đến nay chưa có văn bản (nghị định) quy định về
chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác ĐTBD. Đề xuất:
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 18/2010/NĐ-CP theo hướng mở rộng phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định này đối với cán bộ (Điều 1).
- Một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD
chưa đồng bộ, thiếu tính khả thi, ảnh hưởng đến công tác ĐTBD đội ngũ
CBCC. Ví dụ, sự thiếu nhất quán giữa quy định về điều kiện công chức được
cử đi đào tạo sau đại học (sau 03 năm công tác) tại khoản 4, Điều 24, Thông
tư số 03/2011/TT-BNV với quy định thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên
theo Điều 20 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP. Đề xuất: sửa đổi, bổ sung
Điều 20 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP theo hướng mở rộng các trường
hợp được cử đi đào tạo sau đại học đối với các trường hợp đặc biệt (tuyển
dụng theo cơ chế thu hút nhân tài...). Sửa đổi các quy định tại Điều 20 và
Điều 21 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về điều kiện và quyền lợi công
chức được cử đi đào tạo sau đại học và tại Điều 24 của Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về ĐTBD công chức theo hướng
hạn chế công chức đi học tiến sĩ; cắt bỏ quy định "Được hưởng nguyên phụ
cấp trong thời gian ĐTBD".
- Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trong công tác ĐTBD CBCC
còn có sự đan xen giữa văn bản cũ và văn bản mới, không quy định rõ còn
hiệu lực hay đã bị bãi bỏ, thay thế, do vậy có những nội dung mâu thuẫn, ảnh
hưởng đến công tác ĐTBD CBCCVC. Ví dụ, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
có các quy định bao trùm Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003
91
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế ĐTBD cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, tại Điều 30 (Hiệu lực thi hành) chỉ quy định: "Bãi bỏ Chương III
Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi
việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và các quy
định trước đây trái với quy định của Nghị định này". Vậy, không rõ các quy
định tại Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng
Chính phủ có trái với quy định của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và bị bãi bỏ
hay chưa? Theo đó, Chính phủ cần thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC để đảm bảo tính thống nhất, tránh
sự chồng chéo, mâu thuẫn.
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy
định về ĐTBD viên chức tại Điều 32 đến Điều 36, nhưng đến nay vẫn chưa
ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện công tác ĐTBD viên chức (đang dự
thảo). Đề xuất: nghiên cứu ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện một số
điều về ĐTBD viên chức của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, trong đó, quy
định cụ thể về chế độ bồi dưỡng, chế độ, điều kiện đào tạo đối với viên chức,
các hình thức khen thưởng, xử lý vi phạm đối với viên chức được bồi dưỡng,
đào tạo theo hướng: Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn
vị sự nghiệp công lập trong ĐTBD viên chức.
Bảo đảm quyền được ĐTBD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của viên chức gắn với nghĩa vụ của viên chức bằng các chế tài xử lý hành
chính và tài chính.
Quy định và việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng
năm theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP: "Bồi dưỡng bắt buộc
tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01
tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).
92
Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn" là chưa
hợp lý và trên thực tế rất khó quản lý kết quả thực hiện quy định này. Tại
Điều 1 Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt buộc tối thiểu hàng năm quy định thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng
nêu trên được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc
tối thiểu một tuần trong một năm".Vấn đề đặt ra là tổ chức, cá nhân nào tổ
chức thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện chế độ ĐTBD? Theo dõi (hội
thảo nào được tính là cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; công chức được
dự hội thảo, tập huấn và thời gian được cộng dồn…) như thế nào? Tổ chức, cá
nhân nào cấp chứng chỉ? Hơn nữa, quy định tại Điều 12 của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP là "Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ trong năm của công chức". Thực tế từ khi Nghị định này có hiệu lực, đã có
cơ quan, tổ chức nào thực hiện quy định này chưa? Trong quá trình công tác
của mình, người công chức có phải lưu giữ hàng chục chứng chỉ này? Đề
xuất: quy định thống nhất công chức được tham gia chương trình bồi dưỡng
cập nhật theo vị trí việc làm với thời gian là 5 ngày; bỏ quy định "chứng chỉ
chương trình này là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm
của công chức", vì đây là chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu công việc của
công chức, là quyền lợi của công chức.
Điều 16 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định về đánh giá chất
lượng ĐTBD nhưng chưa được Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn
thực hiện cụ thể về tiêu chí, nội dung đánh giá, phương thức tổ chức đánh giá,
các công cụ đánh giá và báo cáo kết quả đánh giá ĐTBD CBCCVC. Đề xuất:
nghiên cứu ban hành thông tư hướng dẫn báo cáo kết quả ĐTBD hàng năm
của các cơ sở ĐTBD cán bộ, công chức. Trong đó, quy định cụ thể về các nội
dung cần báo cáo: giáo trình giảng dạy, chất lượng học viên, chất lượng giảng
93
dạy, đội ngũ, trình độ giảng viên, kết quả các lớp ĐTBD về số lượng, chất
lượng.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định: "ĐTBD phải căn cứ vào vị trí
việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị". Tuy
nhiên các văn bản quy định và hướng dẫn việc xác định vị trí việc làm ban
hành chậm và còn nhiều nội dung chưa rõ, còn ý kiến khác nhau. Thực tế ở
nhiều cơ quan, đơn vị hiện nay chưa xây dựng được danh mục hệ thống vị trí
việc làm, do vậy việc nghiên cứu, biên soạn các chương trình, tài liệu ĐTBD
cập nhật theo vị trí việc làm và theo tiêu chuẩn chuyên ngành chưa thể thực
hiện được đầy đủ và khoa học. Hơn nữa, hệ thống công vụ hiện có rất nhiều vị
trí việc làm, nên việc nghiên cứu, biên soạn các chương trình, tài liệu bồi
dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm còn nhiều khó khăn.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về ĐTBD CBCCVC
còn quá nhiều. Ngoài các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Chính
phủ, các bộ, ngành ở Trung ương ban hành, các địa phương cũng ban hành
các nghị quyết, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa các quy định của cấp trên.
Thời điểm có hiệu lực thi hành giữa các văn bản luật, nghị định và thông tư
khác nhau gây khó khăn cho việc thực hiện công tác ĐTBD đối với CBCCVC
trên thực tế. Đề xuất: tiến hành pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp
luật về ĐTBD CBCCVC, tức là tập hợp tất cả các quy định đang còn hiệu lực
có liên quan đến ĐTBD CBCCVC nằm trong nhiều văn bản khác nhau để sắp
xếp xây dựng thành một bộ pháp điển. Đồng thời, lập danh mục các văn bản
về ĐTBD CBCCVC hết hiệu lực, văn bản còn hiệu lực nhưng cần sửa đổi, bổ
sung để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Từ đó, CBCCVC và
những người làm công tác quản lý ĐTBD sẽ thuận lợi hơn trong việc tra cứu,
94
tìm kiếm và áp dụng các quy định của pháp luật; tăng tính minh bạch của hệ
thống pháp luật về ĐTBD CBCCVC.
Tiểu kết Chương 3
Tại chương này, tác giả nêu một số quan điểm, mục tiêu và nhu cầu
ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế trong thời gian tới. Để đạt được những mục tiêu
đó và hướng tới việc hoàn thiện công tác QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế, tác giả đã đưa ra một số giải pháp khá toàn diện và sát với điều kiện
thực hiện của cơ quan.
Ngoài ra, tác giả cũng mạnh dạn nghiên cứu và kiến nghị với Bộ Tài
chính và Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung một số quy định còn bất cập,
chưa thống nhất ảnh hưởng tới công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói
riêng và công tác ĐTBD CBCC nói chung.
95
KẾT LUẬN
Hiện nay, nhà nước ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng nền hành
chính hiện đại nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo
điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ CBCC có
trình độ, năng lực, kiến thức, tư tưởng vững vàng- nhân tố quyết định của nền
hành chính hiện đại. Theo Lênin hiệu quả của bộ máy phụ thuộc rất nhiều vào
việc lựa chọn đội ngũ CBCC. Ông thường nhắc nhở rằng: “Muốn quản lý
được thì cần phải am hiểu công việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi’’ và
“không thể quản lý được nếu không có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh
thông khoa học quản lý”.
Công tác ĐTBD CBCC là một động lực chủ yếu quyết định thành công
cho quá trình đổi mới đất nước. Theo đó công tác ĐTBD CBCC là công việc
được chú trọng, quan tâm hàng đầu và thường xuyên. Đổi mới, nâng cao chất
lượng ĐTBD CBCC không chỉ góp phần xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng
yêu cầu của một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp mà
còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh trong
nước có nhiều khó khăn, hội nhập thuế quan ngày càng sâu rộng, đồng nghĩa
với việc phải thực hiện các hiệp định, cam kết về thuế, tiền thu từ giá dầu thô
và thuế xuất khẩu giảm mạnh khiến nhiệm vụ thu thuế ngày càng nặng nề và
phức tạp. Để hoàn thành được nhiệm vụ cao cả mà Đảng, nhà nước giao thì
đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế đóng vai trò quyết định. Xác định được điều
đó, Tổng cục Thuế luôn coi việc ĐTBD CBCC là một trong những nội dung
96
quan trọng của chiến lược cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC theo đúng
Tuyên ngôn Tổng cục Thuế: Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính, Đổi
mới. Qua nghiên cứu đề tài “QLNN về công tác ĐTBD CBCC tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính”, tác giả đã nghiên cứu và rút ra một số vấn đề sau:
- Luận văn đã phân tích làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác ĐTBD, công tác QLNN về ĐTBD CBCC.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng
cục Thuế và các nguyên nhân.
- Trên cơ sở thực trạng, mục tiêu, phương hướng ĐTBD CBCC tại
Tổng cục Thuế, luận văn đã đề ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTBD CBCC trong thời gian tới tại Tổng
cục Thuế.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, muốn nâng cao hiệu quả QLNN
công tác ĐTBD CBCC thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề ra, từ
việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản đến công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá công tác này. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN đối với
hoạt động ĐTBD CBCC sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển về chất của
công tác ĐTBD CBCC, góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển Tổng cục
Thuế, trong đó có chiến lược phát triển CBCC Tổng cục Thuế./.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (2007), Nghị quyết số 03-
NQ/TW ngày 18 tháng 6 năm 2007của Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII về
chiến lược cán bộ công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
3. Bộ Tài chính (2011), Đề án Chiến lược tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết
định số 2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
4. Bộ Tài chính (2011), Đề án phát triển Trường nghiệp vụ Thuế thuộc
Tổng cục Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính (2012), Quy chế ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài
chính (ban hành kèm theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02 tháng 7 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
6. Bộ Tài chính (2012), Đề án “ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài
chính đến năm 2015” (ban hành kèm theo Quyết định số 1738/QĐ-BTC ngày
10 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính).
7. Bộ Tài chính (2013), Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD
CBCC, viên chức, trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (ban hành theo Quyết
định số 148/QĐ-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
98
8. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong
khu vực công, Nxb Lao Động, Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 quy định những người là công chức.
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm
2010 về ĐTBD công chức.
11. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm
2011 về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –
2020.
12. Chính phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020.
13. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
14. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007
Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước.
15. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về
việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
24. Nguyễn Thị Hường (2013), Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính quốc gia “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
ngành tòa án ở Việt Nam hiện nay”.
25. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
27. Hoàng Phê (2010) chủ biên Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
28. Quốc hội (2008), Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11
năm 2008.
29. Lưu Kiếm Thanh( 2014), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt,
http://www1.napa.vn/blog/nhung-van-de-chung.htm
30. Tổng cục Thuế (2012), Báo cáo khảo sát công tác ĐTBD công chức
thuế tại Cộng hòa Pháp.
100
31. Tổng cục Thuế (2011-2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế.
32. Tổng cục Thuế (2016), Báo cáo đánh giá kế hoạch chiến lược giai
đoạn 2011-2015.
33. Đinh Văn Tiến (Ch.b) (2013), Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
http://www1.napa.vn/blog/tong-muc-luc-nam-2013.htm
34. Nguyễn Phú Trọng (Ch.b) (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính - Học viện Hành chính Quốc
gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới, Hà Nội.
36. Nguyễn Như Ý (Ch.b) (2003), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
37. Lại Đức Vượng (2009), Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào
tạo bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”.
38. Website của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam:
http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn - Giảng viên, 11/2014.
39. Website của Tạp chí tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ:
http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010070/0/32139/Hoan_thien_quy_p
ham_phap_luat_ve_dao_tao_boi_duong_can_bo_cong_chuc_vien_chuc.