BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

---/--- ---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HIỀN THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

---/--- ---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HIỀN THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI - NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của

cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng

Quang Đạt.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu

của mình.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016

Tác giả

Phạm Thị Hiền Thảo

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng

Quang Đạt - Trưởng Khoa Đào tạo, bồi dưỡng công chức và tại chức, Học

viện Hành chính, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận

văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề

một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và

có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các

thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng

dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước lý nhà nước và giúp tôi

thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ Tổng cục

Thuế, các Cục Thuế địa phương, các đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã

cung cấp tư liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn

thành Luận văn.

Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn

nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận

được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện

Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Phạm Thị Hiền Thảo

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO

TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .............................................................................................. 8 1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................................................... 8 1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................. 17 1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức . 26 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................................................. 27 1.3.1. Kinh nghiệm Tổng cục Tài chính công Pháp ........................................ 27 1.3.2. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Malaysia ................................................. 30 1.3.3. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Nhật Bản ................................................ 31 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .............................. 33 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế ......................................................... 36 2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ..................................... 37 2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế .......................... 37 2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ................................. 41

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế ................................................................................................. 47 2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .. 47 2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ..................................................................... 50 2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng Tổng cục Thuế ............................................................................... 51 2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế ............................................................. 53 2.3.5. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tại Tổng cục Thuế ............................................................................................ 55 2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Tổng cục Thuế .... 56 2.3.7. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng CBCC công chức tại Tổng cục Thuế ............................................................................................ 58 2.3.8. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ................................................................................................................. 60 2.4. Tồn tại, nguyên nhân ................................................................................ 60 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 64 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 64 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 66

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH 3.1. Phương hướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế ................................................. 67 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 67 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế .......................................................................... 68 3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡn cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế ......... 71

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2016- 2020. ................................................................................................................ 74 3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 74 3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định, chính sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................................................. 75 3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 76 3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với điều kiện đơn vị ............................................................................................... 77 3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ...................................................... 80 3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng......................................................................................................... 83 3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................................................. 84 3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên ............................................................ 85 3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ................................................................................. 87 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 89 3.3.2. Đối với Chính phủ ................................................................................. 89 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN…………………………………………………………………95

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu và chữ viết tắt Diễn giải

CBCC Cán bộ, công chức

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức

ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng

NSNN Ngân sách nhà nước

NNT Người nộp thuế

QLNN Quản lý nhà nước

Tổng cục Thuế Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG/BIỂU TRANG STT

1 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế 36

2 Sơ đồ 2.2. Biến động cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức công 39 chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

3 Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ cán bộ công chức làm việc tại Tổng cục 40 Thuế giai đoạn 2011- 2015

4 Sơ đồ 2.4. Biến động trình độ đào tạo của cán bộ công chức 43 tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

5 Sơ đồ 2.5. Biến động phân loại ngạch cán bộ công chức 45 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

6 Sơ đồ 2.6. Biến động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công 48 chức giai đoạn 2011-2015

7 Sơ đồ 2.7. Biến động kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ 59 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

8 Biểu 2.1. Số thu ngân sách nhà nước và số lượng cán bộ 37 công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

9 Biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức tại Tổng cục 39 Thuế giai đoạn 2011-2015

10 Biểu 2.3. Trình độ đào tạo của cán bộ công chức tại Tổng 43 cục Thuế giai đoạn 2011-2015

11 Biểu 2.4. Phân loại ngạch cán bộ công chức tại Tổng cục 45 Thuế giai đoạn 2011-2015

12 Biểu 2.5. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 47 chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

13 Biểu 2.6. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại 58 Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

14 Biểu 3.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại 72 Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020

i

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Muốn việc thành công hoặc

thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém; nếu như cán bộ là cái gốc của mọi công

việc thì huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng; Huấn luyện cán bộ là

khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ và chất lượng cán bộ.

Thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chủ tịch, Đảng đã ban hành các Nghị

quyết lần thứ IX, X, XI khẳng định tầm quan trọng của hoạt động ĐTBD

CBCC. Tại Hội nghị BCH TW Đảng lần 3 khóa VIII đã đưa ra Nghị quyết về

chiến lược cán bộ là:” ĐTBD cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm

chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn. Quan tâm ĐTBD cả

cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia,

trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị; coi trọng cả

đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải được quy định thành chế

độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải thường xuyên nâng

cao trình độ mọi mặt…” [1]. Đồng thời, Chính phủ cũng xác định mục tiêu cơ

bản của ĐTBD công chức hành chính theo hướng trang bị những kiến thức và

kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm

xây dựng đội ngũ công chức hành chính thành thạo về chuyên môn, nghiệp

vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ

quản lý tốt.

Số lượng CBCC thuế đông nhất trong ngành tài chính (chiếm khoảng

60%) và đảm đương khối lượng công việc rất lớn, có tính chất nhạy cảm, mức

độ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của rất nhiều tổ chức, cá nhân. Do đó, để đạt

mục tiêu xây dựng, kiện toàn tổ chức đội ngũ cán bộ thuế tiến lên chính quy,

hiện đại, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức

2

chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế cần phải quan tâm đến công tác

ĐTBD CBCC. Nhận thức rõ vai trò của công tác ĐTBD CBCC, Tổng cục

Thuế luôn coi công tác ĐTBD CBCC thuế giữ vai trò then chốt, quyết định sự

thành công của việc triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế.

Hiện nay, theo đánh giá của Tổng cục Thuế thì khó khăn lớn nhất trong

quá trình hiện đại hóa mà Tổng cục Thuế đang gặp phải chính là vấn đề phát

triển và đào tạo nguồn lực, để đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu cải cách. Đây là

một bài lớn cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế. Tuy nhiên, thực trạng

công tác QLNN về ĐTBD CBCC thuế còn không ít bất cập, cụ thể như: Cơ

quan QLNN về ĐTBD CBCC chưa được tổ chức, phân cấp hợp lý; CBCC

quản lý về ĐTBD còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào

tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm

cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý ĐTBD còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác

lập kế hoạch ĐTBD chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC và của đơn vị

sử dụng CBCC; công tác kiểm tra ĐTBD CBCC còn mang tính hình thức,

thực trạng quản lý thuế nước ta hiện còn khoảng cách khá xa so với các nước

tiên tiến, đội ngũ cán bộ thuế còn thiếu kiến thức về chuyên sâu, chuyên

nghiệp, kỹ năng quản lý thuế hiện đại…

Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động QLNN về

ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế có sự đổi mới cơ bản, đáp ứng yêu cầu nâng

cao chất lượng ĐTBD CBCC thuế đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần

giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.

Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo

bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” là yêu cầu

tất yếu khách quan, cấp thiết về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước

về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”

cho thấy các nhà khoa học và các tác giả tiếp cận theo nhiều cách, nhiều cấp

độ khác nhau. Có thể khái lược thông qua những công trình tiêu biểu như sau:

“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội [34]. Tác giả cuốn sách đã phân tích những vấn đề lý luận

và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng

đội ngũ CBCC trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; đánh giá về

thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; đề xuất giải pháp nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH.

Tài liệu “Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực

công”, Nxb Lao động, Hà Nội [8]. Tác giả phân tích, đánh giá về những nội

dung: học tập và phát triển nhân lực; ĐTBD trong khu vực công; xác định nhu

cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá

đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.

Bài viết: “Phát triển nguồn nhân lực và đạo tạo công chức trong nền

công vụ ở một số nước Asean” đăng tải trên trang Website

www.hanhchinh.com.vn [39] tác giả đã nêu nhận thức tầm quan trọng của

công tác đào tạo, các cơ quan, tổ chức quản lý và thực hiện công tác đào tạo;

cách thức và phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo công chức tại các

nước Indonexia, Philippin, Singapo, Thái Lan.

Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức hành

chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Đức Vượng [37] đã phân

tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về ĐTBD công chức hành chính

trong giai đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra kết luận về thực trạng ĐTBD công

4

chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định mục tiêu, phương

hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nước về ĐTBD công chức hành chính

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc

gia “ĐTBD cán bộ công chức ngành tòa án ở Việt Nam hiện nay” của tác giả

Nguyễn Thị Hường [24] chỉ ra ĐTBD đội ngũ CBCC ngành tòa án đáp ứng

yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế của nước ta trong thời gian

tới là vấn đề lớn, phức tạp. Nhằm ĐTBD CBCC ngành tòa án chuyên nghiệp,

vững mạnh, trong sạch, từng bước hiện đại hóa.

Ngoài ra, có thể kể tên các công trình nghiên cứu khác liên quan đến

hoạt động ĐTBD CBCC như: Tác giả Lưu Kiếm Thanh với bài:”Đào tạo bồi

dưỡng cán bộ công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù

và chuyên biệt” [29] ; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới

công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình

mới” [33]; Tác giả Ngô Thành Can với bài “Những yêu cầu cải cách công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” [8].

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có nhiều công trình

khoa học và luận án, luận văn, bài báo liên quan đến đề tài “Quản lý nhà

nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài

chính”. Những công trình này đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

và thực trạng về hoạt động ĐTBD CBCC và QLNN về ĐTBD CBCC. Tuy

nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về

ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận

văn thạc sỹ quản lý công để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về

ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế sẽ góp phần tình trạng nêu trên.

5

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài xây dựng cơ sở khoa học và thực trạng QLNN đối với hoạt động

ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế, từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và giải

pháp QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết 03 nhiệm vụ

cơ bản sau:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động ĐTBD

CBCC.

Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại

Tổng cục Thuế; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, tìm ra hạn chế, tồn tại và

nguyên nhân trong QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.

Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTBD

CBCC tại Tổng cục Thuế trong giai đoạn tới đây.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC

tại Tổng cục Thuế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng

cục Thuế từ năm 2011-2015.

- Về không gian: tại Tổng cục Thuế (bao gồm Cơ quan Tổng cục Thuế -

cấp trung ương, 63 Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 711 Chi cục

Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).

6

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng

cục Thuế hiện nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp luận

Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về ĐTBD CBCC trong thời kỳ đổi mới.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cơ bản như:

- Phân tích nội dung chính sách: nguồn gốc, dự kiến và ý nghĩa của các

chính sách được phân tích nhằm hiểu các định hướng đối với ĐTBD CBCC

tại Tổng cục Thuế.

- Tổng quan tư liệu: Các ấn phẩm từ các nguồn khác nhau bao gồm báo

cáo và nghiên cứu của các cơ quan Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ…

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp: hệ thống, phân tích, tổng

hợp, thống kê, so sánh, xã hội học, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng

như kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Tác

giả đã cố gắng kết hợp và tận dụng các ưu điểm của các phương pháp nêu trên

để có cái nhìn tổng quát, nhìn nhận cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.

6. Những đóng góp mới của đề tài luận văn

Đề tài luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về

QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế trên cả phương

diện lý luận và thực tiễn, vì vậy có những đóng góp khoa học bước đầu như:

Thứ nhất, lược thuật kinh nghiệm về QLNN đối với hoạt động ĐTBD

CBCC của một số cơ quan thuế trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.

7

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN ĐTBD CBCC tại Tổng

cục Thuế.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp đồng bộ, toàn diện và có cơ sở khoa học

nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng

vào lý luận quản lý công nói chung và QLNN đối với hoạt động ĐTBD

CBCC nói riêng; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính

sách của Nhà nước về công tác cán bộ.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận

thức về vị trí, vai trò CBCC; vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD CBCC; sự

cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với hoạt động ĐTBD CBCC. Luận văn

có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi

mới và hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý CBCC tại Tổng cục Thuế;

trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở ĐTBD CBCC…

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ

lục, nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

8

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức

1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia

trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên

trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc

thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.

Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công

quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả

trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương

thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.

Ở Inđônêxia, quan niệm về công chức rộng hơn, bao gồm cả những

người được tuyển dụng, bổ nhiệm để làm việc thường xuyên trong cơ quan

nhà nước từ Trung ương đến địa phương, những nhà quản lý doanh nghiệp

nhà nước, các sĩ quan cao cấp trong quân đội, cảnh sát.

Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát

triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền

hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và

năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi

giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC.

9

Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2010. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất

quy định rõ ràng về cán bộ và công chức. Khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy

định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhận chuyên nghiệp, và trong bộ

máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự

nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật” [25].

Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính

phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân

Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong

biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [9].

Khoản 1 Điều 4 Luật CBCC quy định:“Cán bộ là công dân Việt Nam,

được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

10

(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước”.

Như vậy, cán bộ là được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

chức danh (ví dụ: Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Thủ tướng, Bộ

trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội nông dân...). Cán bộ

làm việc theo nhiệm kỳ, tức là làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.

Nhiệm kỳ với mỗi vị trí công tác là khác nhau, được pháp luật quy định cụ

thể. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sỹ quan, hạ sỹ quan được

giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm

vụ bảo vệ an ninh quốc gia.

Đối với công chức là do được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,

chức danh trong cơ quan nghĩa là do thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Chuyên viên, Chuyên viên chính...).

Riêng đối với cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thì

chỉ là do bầu cử mà được giữ chức vụ. Công chức cấp xã chỉ theo một hình

thức là tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn, nhiệm vụ và thuộc

UBND cấp xã.

Tuy nhiên, CBCC có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế

và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Công chức trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định).

Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

ĐTBD là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn

nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nói riêng. Khái

niệm ĐTBD vẫn đang được các nhà nghiên cứu thảo luận ở các khía cạnh

khác nhau. Chính vì vậy, khái niệm ĐTBD chưa thống nhất về nhận thức.

11

Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định đào

tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo

quy định của từng cấp học, bậc học.

Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển

Bách khoa, Hà Nội, 2010), Đào tạo - đó là “làm cho trở thành người có năng

lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. [27]

Theo Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở thì “đào tạo đề cập đến

việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một

lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ

năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi

với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái

niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề

cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một

trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên

sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, ...”

Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức

được thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người

học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp, nhất định.

Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo

dục đào tạo hoặc tại cơ sở sản xuất với nội dung chương trình, thời gian khác

nhau cho các cấp bậc khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên sẽ được cấp

bằng tốt nghiệp.

Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động

trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. [10]

UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề

nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao

12

kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của mình nhằm đáp ứng nhu

cầu lao động nghề nghiệp.

Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển

Bách khoa, Hà Nội, 2010), Bồi dưỡng - đó là “làm cho người học tăng thêm

sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [27]

Như vậy, bồi dưỡng là quá trình gia tăng, bổ sung, cập nhật thêm

những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề nghiệp nhằm

giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.

ĐTBD có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như đều có nét nghĩa

chỉ quá trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể),

song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Đào tạo là trong thời gian lâu

dài để trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kỹ năng nhất định; bồi

dưỡng là trong thời gian ngắn hơn nhằm bổ sung và cập nhật cho người học

một phần kiến thức, kỹ năng của một lĩnh vực nhất định. Nếu như đào tạo

được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực

theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình

làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.

Từ các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công

chức là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật,

nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm

vụ được giao. Hoạt động đào tạo CBCC được thực hiện ở một số cơ sở của

Đảng, nhà nước như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện

Hành chính, trường cán bộ, trường chính trị của các tỉnh, các trung tâm chính

trị huyện, trường ĐTBD của các Bộ, ngành, các trung tâm đào tạo khác.

ĐTBD CBCC không phải là ĐTBD trong chương trình giáo dục quốc

dân, mà là chương trình ĐTBD có đặc thù bởi:

13

Thứ nhất, đối tượng của ĐTBD là những con người hoạt động trong bộ

máy chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC nhân danh quyền lực nhà

nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Quá trình ĐTBD CBCC đi sâu vào

ĐTBD những kỹ năng, kỹ xảo, khả năng vận dụng và giải quyết các tình

huống cụ thể. Đó là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có trao đổi

ở trình độ cao. Đồng thời, yêu cầu quan trọng của ĐTBD là nhằm nâng cao

năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai, xây dựng nên hành vi,

thái độ làm việc đúng đắn để phục vụ nhà nước và nhân dân.

Thứ hai, nội dung ĐTBD CBCC phụ thuộc theo yêu cầu công việc và

rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp bậc hành chính.

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Nghị định 18/2010/NĐ-CP quy định nội dung ĐTBD bao gồm cả

ĐTBD ở trong nước và nước ngoài.

Căn cứ quy định Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 25/1/2016, Thủ

tướng Chính phủ ký Quyết định 163/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án ĐTBD

CBCC, viên chức giai đoạn 2016-2020. Nội dung cơ bản ĐTBD CBCC của

Đề án như sau:

Về đào tạo

Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho CBCC cấp xã phù

hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.

Đào tạo trình độ đại học cho CBCC ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện

trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố

trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.

Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho CBCC ở

Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát

triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

14

Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù

hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây

dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và hội nhập quốc tế.

Về bồi dưỡng

Lý luận chính trị

- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán

bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và

CBCC cấp xã.

- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập

nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.

Kiến thức QLNN

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công

chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh

đạo, quản lý.

- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành;

kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo

đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy

định cho CBCC, viên chức.

Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.

Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng

dân tộc cho CBCC, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số

sinh sống.

Thông qua các quy định của nhà nước về ĐTBD CBCC thấy rằng nội

dung ĐTBD CBCC giai đoạn hiện nay tập trung vào những nội dung sau:

15

Nâng cao trình độ học vấn; lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến

thức QLNN; về tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc cho CBCC, viên chức công

tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; kiến thức quốc phòng -

an ninh; Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.

Như vậy, nội dung ĐTBD CBCC đã được quy định rất rõ ràng, đầy đủ

và toàn diện với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu

quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm

chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát

triển của đất nước và hội nhập quốc tế.

Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Thứ nhất, ĐTBD CBCC giúp nâng cao chất lượng CBCC, tăng cường

hiệu quả thực thi công vụ và hiệu quả QLNN

CBCC có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ

chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay

thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ

CBCC trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các

mục tiêu quốc gia… Vì vậy, đội ngũ CBCC phải được quan tâm ĐTBD về

năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục

vụ nhân dân. ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC thực sự có năng lực,

biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất

lượng.

Thứ hai, ĐTBD CBCC để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

Ngày 8/11/2011, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính

phủ. Theo đó, trọng tâm cải cách hành chính là: Cải cách thể chế; xây dựng

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; chú throng cải cách chính

sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCC, viên chức thực thi công

16

vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và

dịch vụ công. Chương trình bao gồm những nhiệm vụ tương ứng: Cải cách

thể chế; tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính nhà

nước. Trong đó nổi bật lên một số nhiệm vụ cụ thể như đội ngũ CBCC có số

lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân

dân và sự nghiệp phát triển đất nước. Việc thực hiện thành công nhiệm vụ này

sẽ mang góp phần tạo ra những bước ngoặt lớn cho tiến trình cải cách hành

chính nước ta.

Thứ ba, ĐTBD CBCC nhằm hoàn thiện đạo đức công vụ.

CBCC tốt phải người vừa có tài vừa có đức, như Bác đã nói là người

“vừa hồng vừa chuyên”, “một người có tài mà không có đức thì là người vô

dụng, một người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình

ĐTBD giúp CBCC nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm và sứ mệnh của

mình đối với đất nước và nhân dân. Tiền lương của họ chính là tiền đóng thuế

của nhân dân nên họ phải có trách nhiệm phục vụ nhân dân.

Đồng thời, CBCC phải có bản lĩnh, đặc biệt là bản lĩnh chính trị vững

vàng. Trong bối cảnh trong và ngoài nước có nhiều yếu tố phức tạp thì bản

lĩnh của CBCC được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu. Đây là yếu tố

rất quan trọng vì có bản lĩnh người cán bộ sẽ không bị tác động, ảnh hưởng

của những yếu tố tiêu cực, những cám dỗ từ mặt trái cơ chế thị trường.

Thứ tư, ĐTBD CBCC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước

Đối với nguồn lực con người nói chung thì bộ phận CBCC đóng vai trò

then chốt cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, trong đó công tác ĐTBD cũng là khâu then chốt quyết định chất lượng

CBCC. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành TW Đảng (Khóa VIII),

17

Đảng ta đã kết luận: “muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi

phải phát triển mạnh giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn lực, yếu tố cơ bản

của sự phát triển nhanh và bền vững” và “Mọi CBCC phải có kế hoạch

thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và

năng lực hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng đạo đức cách mạng”. [1]

1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

QLNN được hiểu là sự tác động của Nhà nước đối với các quan hệ xã

hội đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hưởng, tương tác và phát triển theo

hướng đúng những mục tiêu đã định. QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt,

xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước,

mang tính cưỡng chế đơn phương và sử dụng pháp luật để làm công cụ điều

chỉnh hành vi, hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ

nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Như vậy, có thể hiểu

một cách ngắn gọn như sau:

Chủ thể của QLNN là hệ thống các cơ quan quyền lực từ trung ương

đến địa phương.

Đối tượng QLNN là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động

trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Phạm vi của QLNN mang tính toàn diện vì tác động đến tất cả các lĩnh

vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng,

ngoại giao…

Phương thức QLNN: QLNN mang tính quyền lực nhà nước, mang tính

cưỡng chế đơn phương, sử dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội.

Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát

triển của xã hội, vì mục tiêu chung.

18

QLNN về ĐTBD CBCC là một khái niệm chưa được quy định rõ trong

các văn bản pháp luật. Tuy nhiên qua nghiên cứu các khái niệm có liên quan

có thể hiểu QLNN về ĐTBD CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ chức

của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý là qun hệ

xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật

về ĐTBD để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức

công vụ của đội ngũ CBCC hướng đến mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu

quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng định

hướng của Đảng và Chính phủ.

Đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Cũng từ đặc điểm riêng của hoạt động ĐTBD CBCC nên hoạt động

QLNN về ĐTBD CBCC có một số đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, chủ thể QLNN về ĐTBD CBCC là các cơ quan QLNN có

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đây là đặc

trưng được pháp luật quy định cụ thể, quy định những cơ quan nào có chức

năng, quyền hạn, nhiệm vụ QLNN về ĐTBD CBCC theo từng cấp quản lý.

Nghị định 18/2010/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác

ĐTBD bao gồm: Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thứ hai, QLNN về ĐTBD CBCC là hoạt động tuân theo các quy định

của pháp luật hiện hành. Nội dung này được quy định trong Luật CBCC năm

2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Hơn nữa, Nhà nước ta

là nhà nước pháp chế xã hội chủ nghĩa nên các các hoạt động quản lý đề phải

dựa trên cơ sở pháp luật. Vì vậy, tất cả các hoạt động QLNN đều phải dựa

trên cơ sở của pháp luật để tránh khả năng chồng chéo, trùng lặp về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

19

Thứ ba, QLNN về ĐTBD CBCC phù hợp với quy hoạch chung của

toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước nhưng phải dựa trên nhu cầu thực

tế của từng cơ quan, đơn vị vì mỗi cơ quan, đơn vị có những nhu cầu về số

lượng, nội dung, phương thức ĐTBD khác nhau.

Thứ tư, QLNN về ĐTBD CBCC là nội dung quản lý đặc biệt, tuân theo

các phương pháp quản lý chung (phương pháp thuyết phục, phương pháp

cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế) để đạt các mục

tiêu cụ thể nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, đạo đức

công vụ.

Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Vai trò của QLNN về ĐTBD CBCC trước hết xuất phát từ vai trò vô

cùng quan trọng của ĐTBD CBCC- yếu tố nòng cốt quyết định chất lượng

CBCC.

Sự QLNN về ĐTBD CBCC tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự phát

triển và nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC:

- Làm cho sự phát triển ĐTBD CBCC đúng hướng, đáp ứng mục tiêu

chiến lược trong từng giai đoạn;

- Làm cho tất cả các hoạt động ĐTBD CBCC đi vào kỷ cương, trật tự;

- Đảm bảo sự công bằng trong ĐTBD CBCC thông qua hệ thống chính

sách về ĐTBD CBCC, tạo cơ hội cho mọi CBCC có điều kiện tham gia vào

quá trình ĐTBD;

- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho ĐTBD CBCC phát

triển. Nhà nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng lớn nhất cho

ĐTBD CBCC.

Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

QLNN về ĐTBD CBCC là QLNN theo lĩnh vực, do đó nó mang đầy đủ

các nội dung quản lý liên quan đến ngành, lĩnh vực như: xây dựng thể chế, kế

20

hoạch tài chính, lao động, khoa học-kỹ thuật và có thể hiểu đó là việc tổ chức

và điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực ĐTBD CBCC theo những mục tiêu

và yêu cầu đề ra. Những nội dung cơ bản của hoạt động này tùy theo thẩm

quyền và phạm vi đối tượng phân cấp quản lý và tổ chức ĐTBD CBCC, cụ

thể:

Thứ nhất, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC để

quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động ĐTBD trên cả nước.

Văn bản quy phạm pháp luật là những “văn bản do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy

tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội

chủ nghĩa”. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: văn bản luật, văn

bản dưới luật mang tính chất luật, văn bản dưới luật lập quy. Văn bản quy

phạm là một trong trong phương tiện quan trọng nhất của công tác QLNN về

ĐTBD CBCC. Hệ thống các văn bản này là phương tiện để thể chế hóa đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với công tác ĐTBD. Các

cơ quan nhà nước dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia ĐTBD ở các

cấp quản lý; đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ để kiểm tra

kiểm soát hoạt động của các tổ chức, cơ quan cũng như CBCC quản lý

ĐTBD.

Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD

CBCC đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan đơn vị, nhiều cấp có thẩm

quyền thực hiện. Do đó, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có những

yêu cầu cụ thể sau:

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong mọi trường hợp

phải phù hợp với tinh thần, nội dung và mục đích của công tác ĐTBD CBCC.

21

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành

theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

Phải xem xét và giải quyết nhanh những nhiệm vụ được giao, chấp

hành nghiêm chỉnh thời hạn quy định và công khai, minh bạch những thông

tin liên quan đến ĐTBD.

Cần có báo cáo việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

ĐTBD CBCC theo đúng quy định, đảm bảo thống nhất, phù hợp và hiệu quả

của công tác ĐTBD CBCC.

Thứ hai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD

CBCC

Việc chấp hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

ĐTBD CBCC là trách nhiệm của mọi cơ quan hành chính. Trong trường hợp

cụ thể mỗi cơ quan đều phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của

mình mà chủ động đảm bảo việc chấp hành các quy định pháp luật.

Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD

CBCC bao gồm các công việc như sau:

- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTBD

CBCC. Đây là một chức năng cơ bản của hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC.

Công tác quy hoạch, kế hoạch là một quá trình nhằm xác định những việc cần

phải làm, làm như thế nào, làm khi nào, ai làm. Quy hoạch, kế hoạch ĐTBD

CBCC trên nguyên tắc là tạo tiền đề cho các sự kiện có thể xảy ra trong tương

lai. Đâylà một quá trình và là một hệ thống mang tính logic.

Công tác này phải dựa trên cơ sở những mục tiêu của ĐTBD CBCC để

đạt mục đích là tạo ra đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” và phải làm rõ

các vấn đề liên quan đến QLNN về ĐTBD CBCC: Đối tượng, nhu cầu

ĐTBD; Nội dung, chương trình ĐTBD, năng lực cua cơ sở ĐTBD; cơ chế,

22

chính sách; bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công chức làm quản lý ĐTBD;

nguồn kinh phí…

Tóm lại, quy hoạch, kế hoạch ĐTBD là quá trình giúp tổ chức xem xét

lại thực trạng đội ngũ CBCC của đơn vị mình, nhất là chất lượng CBCC, trên

cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC, nhu cầu ĐTBD gắn với mục tiêu

công việc để có quy hoạch, kế hoạch khả thi, phù hợp.

- Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTBD CBCC. Cơ cấu tổ chức bộ máy

QLNN về ĐTBD CBCC là hệ thống quản lý hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức,

xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ quan trong

hệ thống, đội ngũ chuyên gia và nhân viên đang hoạt động trong hệ thống

nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Bộ Nội vụ là đầu mối QLNN về công

tác ĐTBD CBCC thực hiện các chức năng quản lý, hoạch định chính sách,

chế độ đối với công tác ĐTBD trong phạm vi toàn quốc và phối hợp quản lý

các Bộ, ngành và địa phương trong công tác ĐTBD CBCC.

Vậy, hoạt động quản lý ĐTBD CBCC là hoạt động xuyên suốt từ

Trung ương đến địa phương. Theo tổ chức dọc, hệ thống này bao gồm:

Bộ Nội Vụ; Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ công chức của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, phòng tổ chức các quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;

Hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC (Cơ sở ĐTBD ở Trung ương, địa phương).

- Quản lý nội dung, chương trình ĐTBD CBCC. Xây dựng chương

trình tài liệu là một trong những công đoạn quan trọng và khó khăn nhất trong

quy trình đào tạo. Nội dung, chương trình phải gắn với chức năng, nhiệm vụ

của đơn vị, phục vụ quá trình thực thi công vụ cho CBCC, do đó phải thiết

thực, phù hợp với các đối tượng vùng miền, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành

hợp lý…

23

Các bộ phận cấu thành của một chương trình đào tạo bao gồm: mục

tiêu, nội dung, phương pháp quy trình, hình thức tổ chức, cách tổ chức kiểm

tra - đánh giá kết quả đào tạo. Quản lý nội dung, chương trình ĐTBD gắn với

mục tiêu ĐTBD.

Việc xây dựng nội dung chương trình ĐTBD CBCC cần phải giải quyết

các vấn đề sau:

Xây dựng tầm nhìn trong lĩnh vực làm việc cho CBCC;

Giúp CBCC thực thi tốt công vụ theo đúng quy định và đạt hiệu quả

cao nhất;

Phân tích các chính sách và các quá trình tác nghiệp, sử dụng những

thông tin này vào việc xem làm thế nào tổ chức có thể đạt được những mục

tiêu đã đề ra;

Giúp CBCC quản lý các công việc một cách khoa học, hiệu quả...

- Xây dựng đội ngũ giảng viên và CBCC trong hệ thống quản lý

ĐTBD. Đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu

quyết định chất lượng ĐTBD vì họ là những người trực tiếp truyền thụ kiến

thức, kinh nghiệm cho người học, đồng thời tham gia quá trình biên soạn nội

dung chương trình, tài liệu. Quản lý và phát triển đội ngũ CBCC trong hệ

thống quản lý ĐTBD CBCC nghĩa là việc thực thi nhiệm vụ quản lý đội ngũ

CBCC, bao gồm: sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và nhiệm vụ phát triển đội ngũ

CBCC bao gồm: tuyển dụng, ĐTBD CBCC tạo, bồi dưỡng. Quản lý đội ngũ

giảng viên là quản lý cả những vấn đề liên quan đến phương pháp giảng dạy,

nội dung kiến thức, kỹ năng mới, công tác tuyển dụng giảng viên và chuẩn

hóa các chương trình, giáo trình, tài liệu dành cho ĐTBD CBCC. Do tính chất

quan trọng và đặc điểm của ĐTBD CBCC nên cần xây dựng đội ngũ giảng

viên tại các cơ sở đào tạo mà còn cần một đội ngũ giảng viên kiêm chức. Cần

24

thu hút những CBCC quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn sâu, có kinh

nghiệm tham gia vào công tác ĐTBD CBCC.

- Quản lý chất lượng ĐTBD CBCC. Chất lượng ĐTBD CBCC ngoài

việc gắn với tiêu chuẩn công chức hành chính thì phải gắn với các yếu tố:

Khuôn khổ pháp lý, nội dung ĐTBD; môi trường học tập, chất lượng đội ngũ

giảng viên và cán bộ quản lý ĐTBD CBCC…

Thứ ba, thanh tra, kiểm tra trong ĐTBD CBCC. Thanh tra, kiểm tra là

một hoạt động không thể thiếu trong quản lý hành chính nhà nước về ĐTBD

CBCC. Qua đó giúp tìm ra sai sót, hạn chế của công tác QLNN về ĐTBD

CBCC, từ đó đưa ra các biện pháp để khắc phục sai sót, nâng cao hiệu quả

hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC.

Yếu tố tác động đến QLNN đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

*Yếu tố khách quan

- Vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước: Theo như lời của Chủ

tịch Hồ Chí Minh thì việc xây dựng đội ngũ CBCC là trách nhiệm của Đảng.

Để xây dựng đội ngũ CBCC vững vàng về lập trường chính trị, giỏi chuyên

môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức thì công tác ĐTBD CBCC là hết sức

quan trọng. Vì vậy, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác ĐTBD

CBCC có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự quan tâm đó thể hiện thông qua các

chương trình hành động, nghị quyết, tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra,

giám sát.

- Những nét đặc thù về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ: QLNN về ĐTBD

CBCC chịu tác động bởi các yếu tố khách quan như chủ trương, đường lối,

quan điểm của Đảng và Nhà nước; cơ chế, chính sách quản lý nhà nước; nội

dung chương trình, giáo trình; phương thức tổ chức và quản lý công ĐTBD;

hệ thống cơ sở ĐTBD; đội ngũ giảng viên; nguồn tài chính và cơ chế quản

lý…Đồng thời, những nét đặc thù về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của ngành

25

cũng là yếu tố quan trọng tác động đến QLNN về ĐTBD CBCC. Mỗi ngành,

lĩnh vực có đặc điểm riêng dẫn tới nhu cầu ĐTBD CBCC ngành, lĩnh vực đó

cũng cần dựa trên đặc điểm của ngành, lĩnh vực.

* Yếu tố chủ quan

- Xác định đúng đối tượng ĐTBD: Đối tượng ĐTBD chính là yếu tố

đầu vào của quá trình ĐTBD nên nó ảnh hưởng đến toàn bộ đến đầu ra của

quá trình ĐTBD. Theo đó, những công việc liên quan đến là phải rà soát,

phân loại đối tượng và nhu cầu ĐTBD; đánh giá, tìm hiểu năng lực, sở

trường của CBCC để có quy hoạch ĐTBD đúng người, phù hợp với công

việc, tạo điều kiện cho CBCC được học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng.

- Tính khoa học của kế hoạch ĐTBD: Kế hoạch phải dựa vào chủ

trương, nghị quyết có liên quan đến công tác ĐTBD CBCC; căn cứ nhu cầu

ĐTBD CBCC thực tiễn tại đơn vị sử dụng CBCC; vào nguồn nhân lực hiện

có và trong tương lai…Xây dựng kế hoạch chuẩn sẽ tạo sự chủ động cho cơ

quan đơn vị, người học bố trí thời gian, tài chính, nhân sự… cho việc ĐTBD

CBCC.

- Chất lượng của chương trình, tài liệu ĐTBD: Chất lượng của chương

trình, tài liệu, bồi dưỡng là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng

ĐTBD. Không có chương trình tốt, ĐTBD sẽ không mang lại hiệu quả cao.

Chương trình ĐTBD cần phải dựa trên thực tế công việc của CBCC. Chương

trình, tài liệu phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu của CBCC; nội dung

phải thực tiễn, mang tính ứng dụng cao trong công việc; thời gian mỗi khóa

học hợp lý.

- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên cũng là một trong những yếu

tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng ĐTBD CBCC.

Giảng viên không chỉ truyền đạt tri thức mà chủ yếu là tổ chức quá trình trao

đổi thông tin một cách hiệu quả nhất. Do đó, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm

26

công tác, phương pháp sư phạm là yếu tố hàng đầu của người giảng viên cần

có, qua đó giúp công tác QLNN về ĐTBD CBCC đạt hiệu quả cao.

1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức

Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung,

được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo

định hướng xã hội chủ nghĩa và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời

sống.

Sau khi Luật CBCC số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày

13/11/2008, các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện công tác ĐTBD

CBCC được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp thời như:

- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về

ĐTBD công chức;

- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011- 2015; Quyết định

163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề

án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;

- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy

định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước dành cho công

tác ĐTBD CBCC; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ

Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP

ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức…

Có thể nói các văn bản đã thể hiện rõ tinh thần đổi mới toàn diện trên

các mặt: chế độ ĐTBD CBCC; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành, địa

phương trong tổ chức và quản lý ĐTBD CBCC, bảo đảm quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCCVC trong hoạt

27

động ĐTBD; đổi mới hình thức và nội dung các chương trình ĐTBD nhằm

nâng cao kỹ năng hành chính cho công chức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho viên chức; tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát chất lượng ĐTBD

CBCCVC. Những nội dung đó đã góp phần:

- Làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của các cấp các ngành và chính

bản thân công chức về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động ĐTBD CBCC.

Hoạt động ĐTBD CBCC có bước chuyển từ việc tập trung vào mục tiêu đáp

ứng tiêu chuẩn quy định sang trang bị, kiến thức kỹ năng, phục vụ cho việc

thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức.

- Giúp hình thành một tầm nhìn, một khuôn khổ pháp lý để thực hiện

hoạt động ĐTBD CBCC một cách khoa học, hiệu quả.

- Tạo cơ chế năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan

quản lý, đơn vị sử dụng công chức và bản thân công chức trong việc ĐTBD

nâng cao năng lực hoạt động và thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị.

1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức

1.3.1. Kinh nghiệm Tổng cục Tài chính công Pháp

Nền hành chính của Pháp là một nền hành chính truyền thống, theo mô

hình tập trung. Để thích nghi với sự thay đổi thường xuyên của môi trường

trong và ngoài nước, nền hành chính Pháp đang chuyển mình, thay đổi cho

phù hợp với quá trình nhất thể hóa ở Châu Âu. Kinh nghiệm QLNN của Pháp

trên các lĩnh vực là một trong những tham khảo đầy hữu ích cho các quốc gia

trên thế giới, trong đó có lĩnh vực QLNN về ĐTBD CBCC.

Tại Tổng cục Tài chính công Pháp thực hiện triển khai đào tạo ở 3 cấp:

- Cấp quốc gia:

Trường Tài chính công quốc gia (École Nationale des Finances

Publiques, viết tắt là ENFiP) là đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch

28

ĐTBD; đảm nhiệm hoạt động đào tạo ban đầu cho cán bộ mới, hoạt động

ĐTBD và tổ chức thi tuyển công chức vào Tổng cục Tài chính công. ENFiP

được điều hành bởi Giám đốc Trường đồng thời là Phó Tổng cục trưởng Tổng

cục Tài chính công - điều này thể hiện quan điểm đặc biệt coi trọng công tác

tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu hiện

đại hóa ngành tài chính nói riêng và nền hành chính công nói chung của Cộng

hòa Pháp.

Cơ cấu tổ chức của ENFiP gồm 4 Ban: Ban tuyển dụng; Ban Đào tạo

ban đầu; Ban ĐTBD nâng cao; Ban điều phối và nguồn nhân lực.

ENFiP có 4 cơ sở đào tạo ban đầu đặt tại Noisiel, Lyon, Toulouse,

Clermont Ferrand, ngoài ra còn có Trung tâm đào tạo nghiệp vụ tại Nevers và

một Trung tâm thi tuyển tại Lille.

- Cấp vùng: DGFiP có 09 trung tâm đào tạo liên vùng và các chi nhánh

của các trung tâm đào tạo liên vùng nằm rải rác khắp cả nước, nhằm tạo thuận

lợi cho công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại các vùng.

- Cấp tỉnh: Ở cấp tỉnh, các Cục Tài chính công cấp tỉnh có thể tự tổ

chức các khóa đào tạo cho cán bộ của mình trên cơ sở nhu cầu của công chức

và nhu cầu của địa phương. Giảng viên tham gia đào tạo tại địa phương

thường chính là các công chức đang làm việc tại Cục Tài chính công cấp tỉnh.

Để công tác ĐTBD có hiệu quả, tại Trường Tài chính công Quốc gia đã

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo nói chung trong

đó bao gồm cả công tác quản lý giảng viên. Hiện nay, Trường đang sử dụng

các phần mềm quản lý đào tạo như: FLORE, GASEL, OPUS, DIESE,…

Trong đó: FLORE là công cụ duy nhất để quản lý hoạt động đào tạo của

DGFiP, tập hợp tất cả các khóa đào tạo tập trung hoặc từ xa; GASEL là công

cụ số hóa giúp thu thập nhu cầu đào tạo; tập hợp hồ sơ ứng viên làm giảng

viên; soạn thảo kế hoạch đào tạo; OPUS là ứng dụng để lập kế hoạch các

29

khóa đào tạo bao gồm cả kế hoạch giảng dạy của giảng viên; DocENFiP là

ứng dụng quản lý tài liệu, giúp giảng viên, học viên tìm kiếm thông tin khóa

đào tạo; DIESE là ứng dụng đánh giá khóa đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý giúp cho ENFiP có thể dễ dàng quản lý và

điều phối các hoạt động và đặc biệt là các nội dung liên quan đến giảng viên,

tạo sự chủ động cho Trường cũng như giảng viên trong việc thực hiện nhiệm

vụ theo kế hoạch.

ENFiP có khoảng 40% cán bộ là giảng viên chuyên trách giảng dạy tại

ENFiP (có thể gọi là lực lượng giảng viên cơ hữu), bên cạnh đó còn có lực

lượng giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy tại Cục Tài chính công cấp

vùng và cấp tỉnh. Giảng viên tham gia giảng dạy các khóa học của Trường

Tài chính công quốc gia (ENFiP) chủ yếu là các cán bộ đã làm việc tại các

đơn vị chức năng được tuyển về làm giảng viên, họ có cả kiến thức chuyên

môn và phương pháp sư phạm. Giảng viên làm việc tại trường ‘‘được trả

lương như những chuyên viên làm việc trong Tổng cục Tài chính công, vì

vậy, họ được hưởng chế độ phụ cấp cao hơn so với chuyên viên làm việc

trong các phòng ban thuộc Cục Tài chính công cấp vùng/tỉnh, đây cũng có thể

xem là yếu tố khuyến khích trong công tác tuyển dụng giảng viên.

Ngược lại, đối với các cơ sở đào tạo địa phương, các khóa học do địa

phương tự tổ chức không có sự hỗ trợ của ENFiP thì giảng viên giảng dạy là

các cán bộ có ngạch cao hoặc cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, nhiệm

vụ giảng dạy cũng được coi như nhiệm vụ thường xuyên, do đó thông thường

không được hưởng chế độ phụ cấp giảng dạy. Để trở thành giảng viên của

Trường công chức phải đạt một số yêu cầu nhất định về chuyên môn nghiệp

vụ, kinh nghiệm.

30

1.3.2. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Malaysia

Tổng cục Thuế Malaysia hiện có khoảng 10.000 cán bộ thuế, mỗi cán

bộ thuế phải tham gia các chương trình đào tạo, đạt ít nhất 40 giờ/năm. Nguồn

kinh phí dành cho đào tạo chiếm khoảng 1% tổng quỹ lương dành cho cán bộ

thuế. Tổng cục Thuế có Hội dồng phát triển nguồn nhân lực. Hội đồng này có

một số chức năng chính:

- Rà soát chính sách đào tạo và nhu cầu đào tạo.

- Xem xét nhu cầu bổ sung và hoặc tăng cường năng lực của bộ phận

đào tạo của Tổng cục thuế Malaysia.

- Giám sát việc đảm bảo chất lượng của các chương trình đào tạo.

- Ban hành các hướng dẫn cho các hoạt động phối hợp, liên kết đào tạo

quốc tế.

- Đảm bảo việc thực hiện và giám sát tính hiệu quả đối với kế hoạch

đào tạo nguồn nhân lực của Tổng cục thuế Malaysia.

Để đưa ra nhu cầu đào tạo và xác định đối tượng học viên cho các khoá

học, Tổng cục thuế ban hành hệ thống tiêu chuẩn cán bộ dựa trên Khung năng

lực, gồm 16 loại năng lực phân theo 3 nhóm như sau:

- Năng lực phản ánh riêng theo thành tích công việc của từng cá nhân

- Năng lực theo mức độ tích cực, nhiệt tình làm việc theo nhóm

- Năng lực hoàn thành mục tiêu, cam kết của tổ chức và lấy khách

hàng làm trung tâm

Malaysia áp dụng chương trình đào tạo suốt đời cho công chức gồm có

5 cấp độ: Chương trình đào tạo tiền công chức áp dụng cho công chức mới

vào ngành, chương trình đào tạo cơ bản, chương trình đào tạo nghiệp vụ bậc

trung, chương trình đào tạo nâng cao dành cho công chức có hơn 10 năm kinh

nghiệm, chương trình đào tạo chuyển tiếp dành cho công chức chuẩn bị nghỉ

hưu (3 năm trước nghỉ hưu).

31

Tổng cục thuế Malaysia có chính sách phát triển nguồn nhân lực rõ

ràng và cụ thể. Chương trình đào tạo suốt đời được xây dựng theo lộ trình

phát triển sự nghiệp của công chức, dựa trên các yêu cầu của khung năng lực

cán bộ theo các vị trí công việc, đồng thời dựa trên các yêu cầu nghiệp vụ

quản lý mới phát sinh do môi trường quản lý thuế biến đổi và luôn có nhiều

thách thức tạo ra. Đồng thời, Tổng cục thuế ban hành quy chế đào tạo, ấn định

thời lượng tối thiểu trong một năm công chức thuế phải dành ra để cập nhật

kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực công tác.

1.3.3. Kinh nghiệm Tổng cục Thuế Nhật Bản

Tại Nhật Bản, công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ Tổng cục Thuế

được triển khai bởi Trường thuế Quốc gia (National Tax College - NTC).

NTC là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế Nhật Bản, thực hiện nhiệm vụ đào

tạo kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công chức tại Tổng cục Thuế của Nhật

Bản. NTC hiện nay bao gồm ở cấp trung ương là Văn phòng Kasumigaseki và

Khu đào tạo Wako, tại địa phương là 12 Trung tâm đào tạo khu vực trên khắp

Nhật Bản tương đương với 12 Cục thuế vùng.

Cơ quan thuế của Nhật Bản sử dụng hệ thống đào tạo cán bộ xoay

quanh ba trụ cột: (1) các chương trình đào tạo nhóm do NTC cung cấp, (2)

đào tạo tại chỗ (OJT) dành cho cán bộ mới do các cán bộ thuế với vai trò là

người hướng dẫn trong quá trình làm việc hàng ngày, (3) các khóa học đào

tạo nhóm được tổ chức tại địa phương nơi công chức thuế làm việc.

NTC còn đào tạo người mới tốt nghiệp từ các trường trung học và đại

học để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là công chức thuế mới

cũng như cung cấp các chương trình đào tạo cập nhật kiến thức cho công chức

thuế đang công tác trong ngành. Ngoài ra, NTC còn tham gia hoạt động hợp

tác quốc tế về đào tạo, thực hiện các khảo sát học tập và nghiên cứu về thuế

32

trong khi cung cấp các chương trình đào tạo quốc tế cho cán bộ thuế ở nước

ngoài, chủ yếu là cán bộ thuế các nước thuộc châu Á (trong đó có Việt Nam).

Hàng năm, Phòng nhân sự của Tổng cục Thuế gửi công văn về chương

trình đào tạo đến Trường Thuế, nêu rõ mục đích, nội dung, đối tượng, số

lượng cán bộ cần đào tạo... trong năm. Trên cơ sở đó, Trường Thuế triển khai

công tác đào tạo: lập kế hoạch đào tạo, đề xuất môn học, thời lượng, chương

trình tổ chức đào tạo, số giờ học, công tác giáo vụ, dự kiến giáo viên giảng

dạy, thời gian giảng dạy...

Mỗi khoá đào tạo đều có giáo trình, tài liệu cho học viên; có chương

trình khung và nội dung chủ yếu cần phải giảng dạy đối với từng môn học cho

giảng viên. Ngoài ra giáo viên còn có sổ tay hướng dẫn các môn học để giảng

dạy phù hợp cho từng đối tượng, từng khoá học.

Giảng viên tham gia giảng dạy gồm các nguồn: giảng viên của Trường

Thuế; giảng viên là các cán bộ có chức danh đang công tác tại Tổng cục

Thuế, Cục Thuế địa phương; giảng viên của các trường đại học/các chuyên

gia đầu ngành, lĩnh vực. Do giảng viên chính tham gia giảng dạy đều là các

chuyên gia nhiều kinh nghiệm của ngành, vì vậy Trường không đi sâu vào

chương trình đào tạo giảng viên về chuyên môn, việc nâng cao trình độ

chuyên môn chủ yếu do giảng viên tự nghiên cứu. Trong một số khóa học có

các môn học chuyên ngành như nghiệp vụ ngoại thương, kế toán, hợp đồng

ngoại thương, tiếng Anh,… Trường sẽ mời giảng viên bên ngoài ngành để

giảng dạy. Hầu hết những giảng viên này là các giáo sư của các trường đại

học có chuyên môn sâu về môn học đó. Giảng viên mời ngoài chỉ đảm nhận

một hoặc một vài môn học được yêu cầu, còn toàn bộ khóa học vẫn do giảng

viên của Trường phụ trách. Các giảng viên làm việc tại Trường cũng được

đảm bảo các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ cấp,... tương tự như công chức

thuế làm việc tại các bộ phận chức năng và theo ngạch, bậc công chức.

33

1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà

nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế

Thứ nhất, thiết lập các cơ sở ĐTBD từ Trung ương đến địa phương

đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không chồng chéo, bổ sung và hỗ trợ kiến

thức, kỹ năng đầy đủ, toàn diện phù hợp với từng loại đối tượng công chức,

viên chức. ĐTBD với phương châm tiết kiệm, hiệu quả, toàn diện nhằm đáp

ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, cung ứng các dịch vụ công tốt nhất cho tổ

chức và công dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc

hội nhập quốc tế.

Thứ hai, công tác QLNN về tuyển dụng, phát triển đội ngũ giảng viên

rất quan trọng; ngoài ra tăng cường lực lượng giảng viên cơ hữu để phục vụ

quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là những cán bộ, công chức cấp cao

trong Chính phủ, với năng lực trình độ và có bề dày kinh nghiệm, kỹ năng xử

lý các tình huống trong thực tế quản lý, thực thi nhiệm vụ thì việc giảng dạy

cho công chức, viên chức trẻ sẽ mang lại hiệu quả hết sức thiết thực. Bên cạnh

đó, việc xây dựng và áp dụng được chế độ tuyển dụng, luân chuyển giảng

viên định kỳ, ổn định và có đánh giá nghiêm túc về kết quả hoàn thành nhiệm

vụ đào tạo của giảng viên như Cộng hòa Pháp là điều rất quan trọng, tạo

thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển giảng viên. Đặc biệt, cần giao

nhiệm vụ làm công tác đào tạo cho những công chức chủ chốt, có tiềm năng

trở thành lãnh đạo trong ngành. Việc tham gia công tác đào tạo được coi là

một tiêu chí bắt buộc trong hồ sơ cán bộ để đánh giá quá trình phát triển sự

nghiệp của từng công chức.

Thứ ba, QLNN về chương trình ĐTBD CBCC phải được quan tâm hơn

nữa, chú trọng công tác nghiên cứu soạn thảo trên cơ sở mục tiêu ĐTBD cập

nhật thông tin và những kiến thức mới tiên tiến, phù hợp với sự tiến bộ của

khoa học công nghệ và đòi hỏi của nền hành chính.

34

Thứ tư, thực tiễn hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC cần được tiến

hành đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, mục tiêu, nội dung, chương trình

đến tổ chức thực hiện các mục tiêu ĐTBD CBCC.

Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin qua các phần mềm

hỗ trợ công tác QLNN về ĐTBD CBCC và phục vụ công tác dạy học.

Dựa trên những thành công về công tác ĐTBD CBCC thuế của một số

nước, Tổng cục Thuế có thể vận dụng một số kinh nghiệm phù hợp với điều

kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hướng tới.

35

Tiểu kết Chương 1

Tại chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản từ khái

niệm đến nội dung, vai trò, nguyên tắc của ĐTBD CBCC và hoạt động QLNN

về ĐTBD CBCC. Qua đây, giúp tác giả hiểu rõ được vai trò quan trọng, mang

tính quyết định của hoạt động ĐTBD đến chất lượng của đội ngũ CBCC.

Đồng thời việc hệ thống những vấn đề này là tiền đề quan trọng để đánh giá

thực trạng ĐTBD và thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng cục Thuế.

Ngoài ra, tác giả đã đưa ra bài học kinh nghiệm của Pháp, Malaysia,

Nhật Bản trong lĩnh vực ĐTBD CBCC. Đây là những kinh nghiệm quý báu

mà Tổng cục Thuế có thể tham khảo và học hỏi để áp dụng vào thực tiễn

QLNN về ĐTBD CBCC thuế nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu đã đề

ra.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế

Quyết định 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính

phủ quy định thì Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý về các khoản thu

nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu

khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy

định của pháp luật. Trong những năm vừa qua số thu do Tổng cục Thuế quản

lý luôn chiếm đại đa số nguồn thu của NSNN cũng như góp phần quan trọng

vào việc điều chỉnh chính sách tài khóa và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tổng cục Thuế được tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa

phương theo địa giới hành chính: Cấp Trung ương (Cơ quan Tổng cục Thuế),

cấp Tỉnh (63 Cục thuế các tỉnh, thành phố) và cấp Huyện (711 Chi cục Thuế

các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế

37

2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế

2.2.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế

Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,

Chính phủ giao nhiệm vụ thu cho Tổng cục Thuế ngày một tăng. Số lượng

người nộp thuế ngày càng nhiều, số sắc thuế quản lý càng đa dạng, hoạt động

sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực song số lượng biên chế

CBCC của Tổng cục Thuế có xu hướng giảm bởi số lượng CBCC nghỉ hưu,

chuyển công tác luôn lớn hơn số lượng được tuyển dụng mới cũng như chủ

trương của Đảng và Nhà nước về việc tinh giảm biên chế. Điều đó đòi hỏi

ngoài việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế là một

yêu cầu tất yếu thì việc tập trung nguồn nhân lực đào tạo, đào tạo lại CBCC là

công việc trọng tâm, có ý nghĩa quyết định để Tổng cục Thuế hoàn thành

nhiệm vụ ngày càng khó khăn được Đảng và Nhà nước giao phó, số liệu cụ

thể như sau:

Biểu 2.1. Số thu ngân sách nhà nước và số cán bộ công chức

Tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Nội dung Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm

2012 2013 2014 2015 2011

Tổng số thu Tỷ 553.936 617.212 687.839 693.641 807.572

đồng

Số lượng Doanh Doanh 457.217 494.209 539.557 554.658 596.603

nghiệp 1 nghiệp

Người 41.028 40.496 41.149 40.295 40.478

Số lượng Cán bộ công chức 2

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)

Biên chế Tổng cục Thuế được giao trong năm 2016 trở đi giữ nguyên

1, 2 Số liệu tại thời điểm 31/12

so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao tháng 3 năm 2015; đối với công

38

việc không do công chức thực hiện, Tổng cục Thuế được thực hiện ký hợp

đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý số biên chế được giao theo Nghị quyết số 39-

NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ CBCC, viên chức, mặc dù không trực tiếp phải tinh giảm theo Nghị

quyết 39-NQ/TW xong việc không cho phép bổ sung nhân sự đã tạo ra khó

khăn rất lớn đối với Tổng cục Thuế trong điều kiện tốc độ tăng nhiệm vụ thu

trên 20% mỗi năm so với năm trước cũng như nhiệm vụ quản lý thuế. So với

năm 2010, biên chế năm 2015 (42.888 người) Tổng cục Thuế được giao chỉ

tăng 1,5%, song thực tế tại thời điểm 31/12/2015 chỉ có 40.478 CBCC. Trong

khi giai đoạn 2011-2015 nhiệm vụ thu của Tổng cục Thuế đã tăng gấp hơn

2,5 lần; số lượng doanh nghiệp tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2006-

2010, số hộ kinh doanh cá thể tăng gấp 1,3 lần...; 39 Chi cục Thuế được thành

lập mới do chia tách đơn vị hành chính; 166 phòng tăng thêm do thay đổi cơ

cấu tổ chức và được giao thêm nhiệm vụ. Từ nay đến năm 2020, khoảng 15-

20% CBCC sẽ nghỉ hưu theo quy định trong khi việc tổ chức một kỳ thi

tuyển, xét tuyển mất rất nhiều thời gian và công sức dẫn đến khoảng trống về

mặt cán bộ sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành.

Qua số liệu có thể chứng minh số lượng CBCC có chiều hướng giảm,

tỷ lệ CBCC đang công tác so với tổng số biên chế được giao là 94.6%

(40.478/42.888); có 41.1% công chức nữ (16.624/40.478); lượng CBCC là

4.6% (1.842/40.478) - một số lượng chưa thực sự tương xứng, nhất là đối với

các địa bàn miền núi, hải đảo nơi đa số các dân tộc thiểu số sinh sống.

39

Biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức công chức tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2011-2015

Đơn vị: người

Độ tuổi Năm Năm Năm Năm Năm

Từ 30 tuổi

5.888

5.231

6.298

5.550

5.791

trở xuống

Từ 31 đến

25.106

24.347

24.035

23.797

23.498

50 tuổi

Từ 51 đến

10.034

10.918

10.816

10.948

11.189

60 tuổi

Tổng cộng

41.028

40.496

41.149

40.295

40.478

2011 2012 2013 2014 2015

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

30000.0

25000.0

20000.0

Năm 2011

Năm 2012

15000.0

Năm 2013

Năm 2014

10000.0

Năm 2015

5000.0

.0

Từ 30 tuổi trở xuống

Từ 31 đến 50 tuổi

Từ 51 đến 60 tuổi

Đơn vị: người

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.2. Biến động cơ cấu độ tuổi công chức tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2011-2015

Sơ đồ trên đã chỉ rõ xu hướng giảm của độ tuổi dưới 30, ngoại trừ việc

gia tăng năm 2013 là việc thi tuyển công chức năm 2012 đã có kết quả và

40

chính thức nhận nhiệm vụ tại cơ quan thuế các cấp. Xu hướng giảm của độ

tuổi dưới 50 đồng nghĩa với xu hướng tăng của độ tuổi trên 50 chứng tỏ tỷ lệ

già hóa của cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế. tỷ lệ công chức chuẩn bị

nghỉ hưu chiếm quanh mức 20% CBCC toàn Tổng cục Thuế làm ảnh hưởng

đáng kể để việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao trong khi đó công

tác tuyển dụng không thể bổ sung ngay lập tức về số lượng và chất lượng

công việc, còn mất thời gian tương đối nhiều để đào tạo CBCC mới vào

ngành có thể thành thạo công việc được giao. Ngoài ra, số lượng công chức

có độ tuổi trung bình cao sẽ gây khó khăn cho công tác ĐTBD xong đây là

nguồn kinh nghiệm công tác vô cùng quý giá để thế hệ CBCC theo sau học

tập, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm công tác.

Tương tự sự biến động không nhiều với xu hướng giảm về số lượng

giữa các năm trong giai đoạn từ năm 2011 -2015, tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực

phân bổ ở cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế tương đối ổn

định trong giai đoạn này. Giai đoạn từ năm 2011-2015, số lượng CBCC tại

Tổng cục Thuế chiếm tỷ lệ từ 1,7% đến 1,9% trong tổng số nhân lực Tổng

cục Thuế.

Cơ quan Tổng cục Thuế: 1,90%

63 Cục Thuế: 21,04%

711 Chi cục Thuế: 77,06%

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ cán bộ công chức làm việc tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2011- 2015

41

CBCC thuế có mặt tại tất cả các địa bàn hành chính, từ trung ương đến

địa phương, từ các Vụ/đơn vị làm chức năng tham mưu quản lý thuế ở cấp

cao đến các CBCC ở các đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp đến các hộ,

cá nhân kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp…đã cùng với hệ thống chính quyền đẩy mạnh công tác quản lý thuế,

tăng cường nguồn thu cho NSNN phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh phát triển

kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một đặc điểm đáng lưu ý là số

lượng CBCC ở cấp Tổng cục và Cục Thuế chiếm khoảng 20% tổng số CBCC

cả hệ thống trong Tổng cục Thuế song quản lý khoảng 80% số thu do Tổng

cục Thuế quản lý và khoảng 80% tổng số CBCC trong Tổng cục Thuế công

tác tại cấp Chi cục và quản lý khoảng 20% số thu với nguyên nhân chính là

các nguồn thu lớn, dầu thô đều do Cục Thuế quản lý.

Trong giai đoạn tới đây (2016-2020), cần đẩy nhanh tiến độ tuyển dụng

công chức cho Tổng cục Thuế trong bối cảnh một kỳ thi kéo dài 1-2 năm

trong khi lượng CBCC nghỉ hưu theo đúng quy định nhà nước - khoảng trống

công việc để lại là rất lớn - ảnh hưởng đến năng suất lao động của những

người con công tác cũng như hiệu quả hoạt động chung của ngành, đó là chưa

kể lực lượng nghỉ hưu chủ yếu là cán bộ lãnh đạo các cấp mà để có được một

lãnh đạo đủ khả năng thay thế ngoài tuổi đời, kinh nghiệm công tác còn phải

trải qua rất nhiều các chương trình ĐTBD.

2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế

Chiến lược cải cách hệ thống thuế các giai đoạn đã đề ra với 3 nền tảng

cơ bản “thể chế - con người - công nghệ thông tin” trong đó con người là yếu

tố trung tâm, quyết định tới mọi thành công của cải cách hệ thống thuế.

Bên cạnh việc đổi mới công tác ĐTBD và nâng cao chất lượng tuyển

dụng đầu vào đòi hỏi phải đạt một trình độ kiến thức nhất định về tài chính,

kế toán, tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất và đạo đức tốt, Tổng cục Thuế đã

chú trọng đến công tác đào tạo, đào tạo lại đối với số công chức hiện đang

công tác về tài chính, kế toán và thường xuyên bồi dưỡng về chính sách thuế

hiện hành, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học…

42

Cùng với việc ĐTBD cho công chức ở trong nước, Tổng cục Thuế đã

quan tâm, lựa chọn công chức có đủ kiến thức, khả năng cử tham gia các

chương trình đào tạo chuyên sâu tại nước ngoài. Đồng thời, mời chuyên gia

nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên sâu.

Từ năm 2011 đến năm 2015 chất lượng nguồn nhân lực của Tổng cục

Thuế không ngừng được nâng cao, số lượng CBCC có trình độ đào tạo đại

học và trên đại học tăng lên theo các năm. Điển hình, năm 2011 số lượng

CBCC có trình độ trên đại học là 264 người, đến năm 2015, đã là 1.971 người

tăng gấp 7 lần so với năm 2011. Số lượng có trình độ trung cấp giảm mạnh từ

13.684 năm 2011 xuống còn 7.992 năm 2015 trình độ khác (sơ cấp…) giảm

50% từ 1.057 năm 2011 xuống còn 598 người năm 2015.

Điều đó chứng tỏ sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan thuế rất quyết liệt

trong công tác ĐTBD cũng như nỗ lực của các cá nhân trong việc nâng cao

trình độ của bản thân, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ nữ cán bộ công chức trong

Tổng cục Thuế ngày một tăng - ngoài công việc chuyên môn còn đảm trách

nhiệm vụ tại gia đình chứng tỏ nỗ lực của cán bộ công chức đã tranh thủ tối

đa thời gian làm việc để vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn vừa nâng cao

trình độ của bản thân. Nhiều công chức đã chủ động đăng ký tham gia các

chương trình đào tạo ngoài giờ hành chính để không làm ảnh hưởng đến công

việc chuyên môn.

43

Biểu 2.3. Trình độ đào tạo của cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Đơn vị: người

Trình độ đào tạo Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tiến sỹ 8 9 10 13 14

Thạc sỹ 476 611 1.048 1.504 1.957

Đại học 24.737 25.781 27.663 28.000 28.970

Cao đẳng 1.066 988 964 875 947

Trung cấp 13.684 12.268 10.619 9.167 7.992

Khác 1.057 839 845 736 598

Tổng cộng 41.028 40.496 41.149 40.295 40.478

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

35000

30000

25000

Năm 2011

20000

Năm 2012

Năm 2013

15000

Năm 2014

Năm 2015

10000

5000

0

Tiến sỹ

Thạc sỹ

Đại học

Cao đẳng Trung cấp

Khác

Đơn vị: người

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.4. Biến động trình độ đào tạo của cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

44

Qua sơ đồ có thể nhận thấy tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ đại học

chiếm đại đa số, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực qua đó nâng cao hiệu lực công tác quản lý thuế.

Tuy nhiên, qua điều tra, khảo sát thực tế, cũng có thể nhận thấy trình độ

chuyên môn tốt và học vị cao, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên không phải

luôn đi đôi với năng lực QLNN lý giỏi và việc vận dụng kiến thức đã được

đào tạo bồi dưỡng vào quá trình thực thi công vụ. Một số người có học hàm,

học vị, có thâm niên công tác, được ĐTBD bài bản nhưng không phát huy

được năng lực, sở trường về chuyên môn của mình vì lý do khách quan cũng

như chủ quan, do vậy gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như hiệu quả

hoạt động của đơn vị. Điều này đòi hỏi công tác ĐTBD phải có kế hoạch sát

với nhu cầu thực tiễn và sử dụng có hiệu quả CBCC đã được ĐTBD.

Một số liệu khác cũng đưa lại kết quả tương tự đó là về phân loại ngạch

công chức, số liệu chi tiết như sau:

45

Biểu 2.4. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

tương

10

20

30

9

Số lượng: người

tương

1.909

1.830

1.782

1.614

1.548

tương

20.205

20.452

21.624

23.086

24.487

17.436

17.017

16.756

14.609

13.691

CVC và đương CV đương Cán sự và tương đương

Nhân viên

1.486

1.188

957

875

721

Ngạch công chức Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 31 CVCC và đương

Tổng cộng

41.028

40.496

41.149

40.295

40.478

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Có thể nhận thấy số lượng chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và

tương đương còn thấp xong lại còn có xu hướng giảm vì tiệm cận độ tuổi nghỉ

hưu, đây là những cán bộ giữ vị trí công tác chủ chốt, nhiều kinh nghiệm.

30000

25000

20000

Năm 2011

15000

Năm 2012

10000

Năm 2013

Năm 2014

5000

Năm 2015

0

Nhân viên

Cán sự và tương đương

Chuyên viên chính và tương đương

Chuyên viên và tương đương

Chuyên viên cao cấp và tương đương

Số lượng: người

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.5. Biến động phân loại ngạch cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2011-2015

46

Trình độ QLNN là yêu cầu đối với công chức thuế, đòi hỏi sau khi

tuyển dụng phải được ĐTBD về QLNN, việc này cung cấp tri thức cho công

chức những vấn đề về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên

tắc tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của CBCC, những điều CBCC

không được làm…trong thực tiễn, trình độ QLNN hỗ trợ rất nhiều cho thực

hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ.

Qua nắm bắt thực tế, thời gian qua CBCC thuế đã có nỗ lực cải cách cả

về văn hóa ứng xử và trình độ chuyên môn, nhưng cơ bản mới dừng lại ở

CBCC cấp Tổng cục, cán bộ quản lý các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài. Và số CBCC này chỉ chiếm quanh mức 20%. Còn lại

khoảng 80% CBCC quản lý hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ lại chưa

đáp ứng về chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ thông tin…. Nhiều nội dung

được quy định trong văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhưng công

chức thuế cấp xã/phường chưa nắm được nên lúng túng, gây khó khăn cho

NNT - nhất là trong bối cảnh đối tượng NNT này đông hơn số lượng doanh

nghiệp rất nhiều lần, gồm tất cả các loại hình sản xuất, kinh doanh…. Hiện

tại, toàn quốc có trên 500.000 DN nhưng số hộ kinh doanh nộp thuế là trên

1,5 triệu. Do đó, đào tạo nâng cao trình độ CBCC thuế, đặc biệt quản lý thuế

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh là nhu cầu bức thiết. Làm

sao để họ tinh thông nghiệp vụ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là vấn đề

mà Tổng cục Thuế phải giải quyết với lộ trình phù hợp.

Một thực trạng đáng quan tâm khác là độ tuổi trung bình Tổng cục

Thuế cao nhất là ở cấp Chi cục với phần lớn CBCC là những người tham gia

bộ đội xong chuyển ngành về công tác tại Tổng cục Thuế, lượng CBCC nghỉ

hưu trong ngắn hạn lớn, những CBCC ở độ tuổi này cũng như ở độ tuổi tiệm

cận rất khó để có thể đào tạo, đào tạo lại vì khả năng tiếp cận với cái mới, với

công nghệ thông tin thực sự khó khăn và khách quan là họ ngại thay đổi, ngại

phải học tập, đào tạo, bồi dưỡng trong khi thời gian công tác không còn nhiều

và không có mục tiêu phấn đấu, phát triển.

47

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức tại Tổng cục Thuế

2.3.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục

Thuế

Tổng cục Thuế cũng đã đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, trong 5

năm 2011-2015 đã đào tạo trên 345.305 lượt công chức, cụ thể từng nội dung

đào tạo như sau: Đào tạo Lý luận chính trị 2.721 lượt; Đào tạo đại học: 1.602

lượt; Sau đại học: 1.220 lượt; Ngoại ngữ, tiếng dân tộc: 797 lượt; Đào tạo tại

nước ngoài: 236 lượt. Bồi dưỡng ngạch công chức hành chính: 13.229 lượt;

Bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành thuế: 4.910 lượt; Bồi dưỡng tin

học ứng dụng quản lý thuế: 78.053 lượt; Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý: 3.192

lượt; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 122.171 lượt; Tập huấn

quy trình nghiệp vụ, chính sách thuế mới và các kỹ năng, kiến thức bổ trợ

khác: 117.174 lượt người.

Biểu 2.5. Thực trạng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Nội dung

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Tổng

2011

2012

2013

2014

2015

cộng

Tổng số lượt đào tạo

1.080

1.124

1.026

969

1.364

5.563

Tổng

số

lượt bồi

53.171

56.596

59.235

65.072 105.691 339.765

dưỡng

Đơn vị: người

Tổng số lượt đào tạo,

54.251

57.720

60.261

66.041 107.055 345.328

bồi dưỡng

Số lượng được đề bạt,

1.532

1.479

1.351

1.505

1.462

7.329

bổ nhiệm giữ chức vụ

cao hơn

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

48

120000.0

100000.0

80000.0

Năm 2011

60000.0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

40000.0

20000.0

.0

Bồi dưỡng

Đào tạo (chuyên môn + nước ngoài + Lý luận chính trị)

Số lượngđược đề bạt, bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn

Đơn vị: người

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.6. Biến động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Qua biểu số liệu về ĐTBD CBCC giai đoạn 2011-2015 có thể nhận

thấy hoạt động bồi dưỡng chiếm tuyệt đại đa số khi đây là hoạt động tốn thời

gian ít, khi phí không nhiều, số lượng học viên đông; trung bình một CBCC

được bồi dưỡng tối thiểu 01 lần/năm. Riêng năm 2015 với việc các công chức

thi tuyển năm 2014 có kết quả công nhận chính thức và Trường Nghiệp vụ

49

Thuế phân hiệu tại tỉnh Thừa Thiên Huế với quy mô đào tạo 1.000 người nên

số lượng công tác ĐTBD tăng đột biến trong năm 2015.

Số lượng CBCC đã được đề bạt, bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn trong

toàn hệ thống hàng năm luôn dao động quanh mức 1.500 người chứng tỏ công

tác ĐTBD đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ CBCC cũng

như đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để được xem xét đề bạt, bổ nhiệm.

Việc đào tạo ngoài nước cũng hết sức được chú trọng, những CBCC đủ tiêu

chuẩn về ngoại ngữ đều được Tổng cục Thuế tạo điều kiện theo học những

nước có hệ thống quản lý thuế hiện đại như Australia, Nhật Bản, Pháp…, các

khoá bồi dưỡng ngắn hạn từ một vài tuần đến một vài tháng đều được tăng

cường không chỉ cho CBCC ở Tổng cục mà ở cả Cục và các Chi cục Thuế lớn

tham gia - qua đó tiếp thu trình độ quản lý thuế tiên tiến trên thế giới, tiếp cận

với một thái độ cầu thị, học hỏi, qua đó vận dụng vào điều kiện thực tế của

Việt Nam để nâng cao chất lượng công tác và hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.

Để hướng tới mục tiêu xây dựng Tổng cục Thuế Việt Nam hiện đại,

hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế, phí, lệ phí một cách thống nhất,

minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản đó là: thể chế

chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính đơn giản, khoa học

phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng

dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao,

thì Tổng cục Thuế cần phải có một đội ngũ CBCC đủ về số lượng, về cơ cấu

và về chất lượng để có thể hoàn thành được mục tiêu đã đề ra. Một trong

những yêu cầu quan trọng đặt ra là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn

nhân lực của ngành. Để thống nhất công tác ĐTBD trong Tổng cục Thuế, Bộ

Tài Chính đã ban hành quyết định thành lập Trường Nghiệp Vụ Thuế theo

Quyết định số 2092/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

trên cơ sở nâng cấp Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Thuế trước đây. Từ khi

thành lập Trường và Tổng cục Thuế chuyển đổi mô hình quản lý thuế cùng

với việc Phân hiệu tại Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động, quy mô ĐTBD nâng

50

cao trình độ, năng lực quản lý thuế cho CBCC thuế trong giai đoạn này được

đẩy mạnh.

2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện các văn bản về đào tạo bồi

dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế

Trong giai đoạn vừa qua, Quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội X, XI

và gần đây nhất là Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương

3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước; các quy định của Đảng, Nhà nước về chế độ ĐTBD, Tổng cục

Thuế đã trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền

một số văn bản liên quan đến ĐTBD CBCC, cụ thể:

- Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015

và các đề án triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011-2020 trong đó có đề án tổ chức bổ máy và phát triển nguồn nhân lực

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2020.

- Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc ban hành Quy chế ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài chính

nhằm mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ

được giao, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp,

có đủ khả năng xây dựng ngành Tài chính hiện đại.

- Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày 5/11/2010 của Tổng cục Thuế ban

hành Quy chế ĐTBD công chức tại Tổng cục Thuế trên cơ sở căn cứ Quy chế

đào tạo bồi dưỡng của Bộ Tài chính và Đề án trên thực hiện triển khai thành

các kế hoạch ĐTBD hàng năm cho giai đoạn 2011- 2015.

- Quyết định số 731/QĐ-TCT ngày 16/4/2015 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Thuế về ban hành về Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

chuyên ngành cho công chức làm việc tại 4 chức năng quản lý.

- Quyết định 1220/QĐ-TCT ngày 7/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng

cục Thuế về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuế

và hiện đang tiếp tục triển khai công tác biên soạn tài liệu bồi dưỡng này để

51

kịp thời hoàn thành, ban hành tài liệu bồi dưỡng và triển khai đào tạo trong

năm 2016.

- Quyết định số 2424/QĐ-TCT ngày 30/12/2015 của Tổng cục trưởng

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về phê duyệt kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng

công chức thuế năm 2016.

- Quyết định số 277/QĐ-TCT ngày 01/03/2016 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Thuế Chương trình tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới

tuyển dụng vào ngạch hành chính (cán sự, chuyên viên).

Có thể nói các văn bản về ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế đã tạo cơ sở

pháp lý cho công tác QLNN về ĐTBD CBCC. Những văn bản đó được ban

hành kịp thời, có tác động mạnh đến sự phát triển và nâng cao chất lượng đội

ngũ CBCC tại Tổng cục Thuế. Nội dung chính của các văn bản nêu trên đều

dựa trên các nguyên tắc ĐTBD CBCC sau:

Thứ nhất, ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công

chức, viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; đồng thời phải căn cứ

trên nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của từng đơn vị.

Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kết hợp với cơ

chế phân cấp đào tạo, bồi dưỡng để phát huy tính tự chủ, sáng tạo của các đơn

vị sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

Thứ ba, đề cao vai trò, trách nhiệm cũng như các quyền và lợi ích của

công chức, viên chức về ĐTBD.

Thứ tư, cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính hiệu quả trong

công tác ĐTBD.

2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về

đào tạo bồi dưỡng Tổng cục Thuế

Tại Tổng cục Thuế, tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về

ĐTBDtập trung ở hai bộ phận: Phòng Quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán

bộ và công chức phòng Tổ chức cán bộ các Cục Thuế; Phòng Đào tạo -

Trường Nghiệp vụ Thuế.

52

* Phòng Quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ- Tổng cục Thuế và

công chức phòng Tổ chức cán bộ tại các Cục Thuế

Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính Quy đinh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các

Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 1486/QĐ-TCT ngày

15/9/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định nhiệm vụ các phòng

thuộc Vụ Tổ chức cán bộ, như vậy phòng quản lý cán bộ thuộc Vụ Tổ chức

cán bộ thực hiện chức năng QLNN về ĐTBD trong toàn hệ thống thuế. Với

biên chế 03 công chức phụ trách trong đó 01 công chức giữ chức danh Phó

trưởng phòng có nhiều kinh nghiệm, đã từng có nhiều năm làm công tác tổ

chức của Cục Thuế tỉnh; 01 công chức mới được tuyển dụng vào ngành năm

2012; 01 công chức có 05 năm kinh nghiệm trong Tổng cục Thuế.

Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục

Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 23/9/2010

của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng nhiệm vụ các phòng

thuộc Cục Thuế, trong đó phòng tổ chức cán bộ thuộc Vụ Tổ chức cán bộ

thực hiện chức năng QLNN về ĐTBD tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế. Tại

mỗi Cục Thuế, 01 công chức được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm phụ trách công

tác quản lý nhà nước đối với đào tạo bồi dưỡng.

*Phòng đào tạo thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế

Quyết định số 99/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính Quy đinh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Trường Nghiệp vụ Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, Quyết định số 987/QĐ-

TCT ngày 5/7/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành

Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế.

Theo đó, Phòng Đào tạo có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch và

tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hợp

tác quốc tế của Trường với biên chế 6 người về cơ bản là những công chức

được tuyển dụng và luân chuyển từ các đơn vị trong Tổng cục Thuế được đào

53

tạo về chuyên ngành kinh tế ngoại trừ những viên chức mới xét tuyển được bổ

sung đào tạo về quản lý.

Theo Quyết định số 987/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, Phân hiệu (tại

Thừa Thiên Huế và TP. Hồ Chí Minh) có chức năng là đầu mối tổ chức thực

hiện nhiệm vụ ĐTBD của Trường thuộc khu vực được phân công; thực hiện

công tác hành chính, quản trị, quản lý tài chính, tài sản của Phân hiệu. Từ

ngày 20/1/2016, Trường Nghiệp vụ Thuế tiếp nhận cơ sở vật chất và đưa vào

hoạt động cơ sở đào tạo tại Thừa Thiên Huế (Phân hiệu Thừa Thiên Huế) với

biên chế 03 công chức chuyên trách tại phòng đào tạo - đây là những công

chức được đào tạo bài bản trong lĩnh vực QLNN về giáo dục và đào tạo.

2.3.4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế

Xây dựng kế hoạch đào tạo là việc xác định đối với nhu cầu đào tạo của

công chức thì họ phải tham gia vào các khóa ĐTBD nào phù hợp để bảo đảm

rằng sau khóa học họ thực hiện công việc tốt hơn. Cần xây dựng kế hoạch

ĐTBD CBCC trên cơ sở chiến lược và quy hoạch tổng thể xây dựng đội ngũ

CBCC. Từ kế hoạch này, từng đơn vị xây dựng kế hoạch của mình theo

hướng mọi kế hoạch phải gắn với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ.

Việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch ĐTBD CBCC có vai trò định

hướng cho việc chuẩn bị các điều kiện cho công tác ĐTBD đạt được kết quả

cao. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế, Chiến lược cải cách hệ thống thuế

giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực Thuế và hướng dẫn xây

dựng kế hoạch ĐTBD của Bộ Tài chính; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTBD

công chức thuế của năm trước và hiện trạng cơ cấu, chất lượng đội ngũ công

chức thuế, ngay từ quý III hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ,Tổng cục Thuế xây

dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTBD hàng năm và dài hạn. Vụ Tổ chức cán

bộ,Tổng cục Thuế lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, trình lãnh đạo Tổng

cục phê duyệt và giao cho các đơnvị thực hiện. Đồng thời, Tổng cục Thuế

giao cho Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Cục

thuế các tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc Tổng cục xây dựng và thực hiện

54

kế hoạch ĐTBD CBCC. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ĐTBD nghiệp vụ thuế cho CBCC của Cục

thuế hàng năm và báo cáo Tổng cục Thuế theo quy định. Căn cứ kế hoạch đã

được phê duyệt, Cục thuế các tỉnh có trách nhiệm tổ chức ĐTBD nghiệp vụ

thuế cho CBCC theo phân cấp của Tổng cục Thuế.

Có thể nói, Tổng cục Thuế đã nêu rõ định hướng, chủ trương của ngành

trong công tác ĐTBD hàng năm, đồng thời tập trung hướng dẫn nội dung bồi

dưỡng và phương thức triển khai thực hiện.

Về đào tạo chuyên môn: Theo quy định tại Quyết định số 148/QĐ-BTC

chi hỗ trợ cho CBCC đi đào tạo chuyên môn, song Thủ trưởng cơ quan Thuế

quyết định trên cơ sở nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị được phân cấp

quản lý hàng năm nên thực tế số lượng cán bộ được cử đi đào tạo chuyên môn

nhất là đào tạo sau đại học thấp hơn thực tế số lượng CBCC đã được đào tạo -

điều đó thể hiện tinh thần ham học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ qua đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được cơ quan giao phó. Đầu năm, nhiều

đơn vị đã thông báo để các cá nhân có đủ tiêu chuẩn đăng ký nhu cầu đào tạo

thạc sỹ, tiến sỹ để đơn vị lên dự toán bố trí kinh phí hỗ trợ đi đào tạo thạc sỹ,

tiến sỹ sau khi trúng tuyển. Thậm chí đối với một số đơn vị có nguồn kinh phí

chi thường xuyên tiết kiệm được tạo điều kiện cho các CBCC sau khi thi đỗ

thạc sỹ, tiến sỹ vẫn được hỗ trợ kinh phí mà không cần bắt buộc phải đăng ký

từ đầu năm để lập dự toán.

Về đào tạo lý luận chính trị: Tổng cục Thuế thực hiện theo chương

trình của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân các tỉnh đưa ra; cử CBCC theo học

để nâng cao trình độ lý luận chính trị đảm bảo theo tiêu chuẩn bổ nhiệm, quy

hoạch...qua đó tạo cơ sở để các CBCC có đầy đủ bằng cấp về lý luận chính trị

khi bổ nhiệm.

Về bồi dưỡng, cập nhật kiến thức: Nhiều Cục Thuế trên cơ sở kế hoạch

đã được Tổng cục Thuế phê duyệt và nguồn kinh phí đã lên dự toán hàng năm

đã chủ động liên hệ với các Trường chính trị của địa phương, Trường bồi

dưỡng cán bộ Tài chính... mở các lớp bồi dưỡng theo ngạch QLNN, cập nhật

55

kiến thức để đáp ứng yêu cầu thực tế của đơn vị. Không ít đơn vị tổ chức các

lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ngoài giờ hành chính (vào buổi tối trong

tuần, thứ bảy, chủ nhật) để không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn

đã rất bận rộn nhất là đối với các Cục Thuế lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh....

Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng là khâu cuối

cùng trong công tác ĐTBD song có ý nghĩa quan trọng đến kết quả của công

tác đào tạo bồi dưỡng mang lại cũng như đến việc điều chỉnh xây dựng kế

hoạch ĐTBDcủa những năm tiếp theo. Căn cứ vào kế hoạch đã được Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt do Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo sau khi

tổng hợp kế hoạch ĐTBD của các đơn vị trong Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ

giữ vai trò điều phối, các đơn vị phối hợp triển khai như Vụ Tuyên truyền hỗ

trợ chủ trì tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng công tác

tuyên truyền hỗ trợ, viết tin bài; Vụ Thanh tra chịu trách nhiệm về bồi dưỡng

kỹ năng kiểm tra, thanh tra, kế toán và kế toán nâng cao cho cán bộ là công

tác thanh tra kiểm tra; Vụ Dự toán thu thuế chịu trách nhiệm về bồi dưỡng kỹ

năng dự báo và phân tích số thu...riêng trường Nghiệp vụ thuế giữ vai trò

trung tâm của công tác ĐTBD với cơ sở vật chất là Phân hiệu tại tỉnh Thừa

Thiên Huế với khả năng đào tạo tại một thời điểm khoảng 1000 học viên.

2.3.5. Quản lý nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi

dưỡng tại Tổng cục Thuế

- Về nội dung chương trình đào tạo:

Trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

thuế và yêu cầu tại các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện và nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Tổng cục

Thuế. Do đó, Tổng cục Thuế tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

tập huấn các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ

Tài chính đồng thời tiếp tục ĐTBD theo chiến lược cải cách thuế đến năm

2020 và những năm tiếp theo nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu

chuẩn chức danh như: đào tạo chuyên môn (đại học, sau đại học); bồi dưỡng

ngạch công chức hành chính; bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành thuế

56

(ngạch kiếm tra viên thuế, kiểm tra viên trung cấp thuế); bồi dưỡng lý luận

chính trị; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương;

kiến thức ngoại ngữ, tin học; Tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,

kỹ năng nghiệp vụ thuế cho công chức Thuế. Đặc biệt chú trọng vào tập huấn

các quy trình quản lý thuế; bồi dưỡng kỹ năng cơ bản đối với một số chức

năng quản lý thuế chính như: Tuyên truyền Hỗ trợ, Kê khai và kế toán thuế,

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Thanh tra, kiểm tra Thuế và bồi dưỡng kỹ

năng nghiệp vụ chuyên sâu đối với 04 chức năng chính của thuế. Tổ chức các

hội nghị tập huấn trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ, triển khai áp

dụng các nội dung mới của Pháp luật về Quản lý Thuế.

- Về công tác xây dựng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng:

Để đáp ứng yêu cầu và mục tiêu nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC,

Tổng cục Thuế đã thực hiện triển khai rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình,

tài liệu bồi dưỡng, cụ thể như sau: Chương trình, tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ

cho công chức ngạch Kiểm tra viên trung cấp thuế; Chương trình, tài liệu Bồi

dưỡng nghiệp vụ cho công chức ngạch Kiểm tra viên thuế; Chương trình, tài

liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức ngạch Kiểm tra viên chính thuế;

Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới tuyển dụng

vào ngạch hành chính và ngạch khác mới được tuyển dụng vào...Tổng cục

Thuế giao Trường nghiệp vụ Thuế có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn thực

hiện và cập nhật chương trình, tài liệu ĐTBD đã được Tổng cục phê duyệt và

ban hành.

Nhìn chung, các chương trình ĐTBD đã đảm bảo trang bị kiến thức cơ

bản đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC.

2.3.6.Quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên tại Tổng cục

Thuế

Hiện nay, giảng viên tham gia giảng dạy tại các khóa ĐTBD cho

CBCC Tổng cục Thuế được chia thành 3 nhóm. Nhóm 1: Giảng viên kiêm

chức Tổng cục Thuế (Giảng viên kiêm chức của Cơ quan Tổng cục Thuế và

Cục Thuế). Nhóm 2: Giảng viên cơ hữu thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế (bao

57

gồm công chức làm nhiệm vụ giảng viên và giảng viên). Nhóm 3: Giảng viên

thỉnh giảng bên ngoài từ các Trường Đại học, các đơn vị ngoài ngành đối với

một số chương trình ĐTBD thuộc các lĩnh vực về quản lý hành chính nhà

nước, kỹ năng hành chính nhà nước.

Với mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách, kiêm nhiệm

bằng nhiều biện pháp và hình thức (kết hợp các công chức có khả năng sư

phạm với công chức có trình độ, kinh nghiệm quản lý thuế), công tác định

hướng kế hoạch quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên của ngành đã đạt được

những kết quả bước đầu. Tổng cục Thuế đã xây dựng được đội ngũ giảng viên

kiêm chức, cơ hữu đáp ứng cơ bản một phần nhu cầu ĐTBD.

Qua khảo sát và thống kê tại cơ quan Tổng cục Thuế cho thấy: trình độ

đào tạo của đội ngũ giảng viên của Tổng cục Thuế đa dạng và có xu hướng

tăng lên, giai đoạn 2013-2015, trình độ đào tạo của giảng viên của ngành ngày

càng được nâng lên, số lượng giảng viên có trình độ thạc sỹ tăng nhanh và

hiện nay chiếm tỷ lệ khá cao 223 giảng viên, tương đương 29% trong tổng số

giảng viên của ngành. Giảng viên có trình độ tiến sĩ cũng tăng lên 14 người,

số lượng giảng viên có trình độ đại học giảm từ 622 người năm 2010 xuống

còn 529 người trong năm 2015. Số lượng giảng viên có trình độ ngày càng

cao chính là một lợi thế trong việc nghiên cứu, tiếp cận với lĩnh vực chuyên

môn phục vụ công tác giảng dạy.

- Hiện nay, cơ cấu đội ngũ giảng viên của ngành chủ yếu là giảng viên

kiêm chức, giảng viên cơ hữu có 8 người thuộc biên chế Trường Nghiệp vụ

Thuế. Đây là những công chức có kiến thức về lý luận chính trị, có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ tốt và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý

thuế do đó có khả năng phát huy tốt trong công tác giảng dạy.

- Đội ngũ giảng viên hầu hết là những công chức Thuế lâu năm, có kinh

nghiệm thực tế và gắn bó với Tổng cục Thuế sẽ là điều kiện thuận lợi khi tận

dụng, phát huy được tâm huyết của đội ngũ này với công tác ĐTBD cho các

thế hệ công chức Thuế kế cận.

58

- Với việc phân cấp lựa chọn, quản lý đội ngũ giảng viên kiêm chức

cho các Cục Thuế đã tạo sự chủ động trong việc lựa chọn và phân bổ nguồn

lực công chức tham gia công tác ĐTBD của từng địa phương.

- Công tác lựa chọn đội ngũ giảng viên kiêm chức thời gian qua đã đáp

ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và chất lượng

giảng viên dần được tăng lên, giảng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

và kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế, sẽ là điều kiện thuận lợi trong

công tác ĐTBD của ngành.

2.3.7. Quản lý đầu tư các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng CBCC

công chức tại Tổng cục Thuế

Những năm qua công tác ĐTBD của Tổng cục Thuế được xác định là

một nhiệm vụ trọng tâm, khoản kinh phí thực hiện thuộc khoản mục chi đặc

thù của Tổng cục Thuế, mức chi duy trì quanh mức 50 tỷ đồng mỗi năm, có

sự sụt giảm trong năm 2012, 2013 còn dưới 40 tỷ đồng do ảnh hưởng của tình

hình cắt giảm kinh phí hoạt động chung của Tổng cục Thuế theo chỉ đạo

chung của Chính phủ để cắt giảm chi tiêu công, kiềm chế lạm phát.

Biểu 2.6. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Đơn vị: đồng

Năm Số tiền

2011 55,558,149,443

2012 37,281,358,815

2013 35,005,302,854

2014 68,358,793,608

2015 54,459,912,858

Tổng cộng 250,663,517,578

(Nguồn: Vụ Tài vụ quản trị - Tổng cục Thuế, 2016)

Kinh phí ĐTBD để đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất, trang bị các

thiết bị hiện đại, cung cấp các dụng cụ cần thiết cho việc học tập, giảng dạy

và thực hiện chế độ hỗ trợ người học.

59

Đơn vị: Triệu đồng

80,000

70,000

60,000

50,000

40,000

Số tiền

30,000

20,000

10,000

-

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

(Nguồn: Vụ Tài vụ quản trị - Tổng cục Thuế, 2016)

Sơ đồ 2.7. Biến động kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015

Nhìn chung có thể nhận thấy kinh phí ĐTBD có xu hướng giảm, chỉ có

năm 2014 tăng đột biến là do hàng nghìn công chức mới được tuyển dụng cần

phải được bồi dưỡng kịp thời cũng như các chương trình bồi dưỡng theo chức

năng quản lý thuế chính thức được phê duyệt và đi vào triển khai trong thực

tế.

Trong bối cảnh kinh phí ĐTBD bị cắt giảm, để đảm bảo nâng cao chất

lượng và tiết kiệm kinh phí, Tổng cục Thuế đã thực hiện ĐTBD theo nhiều

hình thức: tập trung, đào tạo tại chỗ; đào tạo trực tuyến qua mạng Internet

(E.learning), tự học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại chương trình

đào tạo bồi dưỡng và từng đối tượng ĐTBD để áp dụng hình thức đào tạo

thích hợp hoặc có thể phối hợp nhiều hình thức với nhau.

Tổng cục Thuế giao Vụ Tài vụ-quản trị là đơn vị đầu mối giúp Tổng

cục trưởng về kinh phí ĐTBD. Vụ Tài vụ-quản trị có trách nhiệm hướng dẫn,

kiểm tra các đơnvị lập dự toán kinh phí ĐTBD;tổng hợp dự toán, báo cáo

Tổng cục xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phân bổ dự

toán và giao dự toán kinh phí ĐTBD cho các đơn vị. Đồng thời, Vụ Tài vụ-

quản trị thực hiện cấp phát kinh phí ĐTBD cho các đơn vị theo kế hoạch đã

60

được Tổng cục phê duyệt; quản lý, quyết toán kinh phí ĐTBD theo đúng quy

định; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường nghiệp vụ Thuế kiểm tra tình

hình sử dụng kinh phí ĐTBD nghiệp vụ thuế hàng năm.

2.3.8. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại

Tổng cục Thuế

Kiểm tra là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động ĐTBD

CBCC đúng quy định pháp luật và đạt hiệu quả cao. Công tác kiểm tra được

thực hiện bởi nhiều đơn vị có liên quan như: Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục

Thuế phối hợp cùng Vụ Kiểm tra nội bộ, Trường Nghiệp vụ Thuế tiến hành

kiểm tra đánh giá kết quả và chất lượng công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục

Thuế. Trường nghiệp vụ Thuế hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức các

khóa ĐTBD Tổng cục phân cấp cho Cục Thuế thực hiện.

Tuy nhiên việc kiểm tra còn mang nhiều tính hình thức, chưa thực sự

đáp ứng yêu cầu, các số liệu báo cáo chính thức về kết quả kiểm tra của Tổng

cục Thuế đại đa số là định tính, chung chung, ước chừng do đó tác giả không

thể thu thập được số liệu đủ tin cậy để đưa vào luận văn.

2.4. Tồn tại, nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đã được nêu tại mục 2.3, hoạt động QLNN về

ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định:

- Công tác lập kế hoạch ĐTBD chưa sát, mới chú trọng đến những

nhiệm vụ hiện tại, chưa có chiến lược lâu dài. Việc quán triệt, bồi dưỡng về

tác phong công chức, đạo đức, văn hoá ứng xử....có lúc có nơi chưa thực sự

được quan tâm đúng mức trong khi đây là yếu tố chính ảnh hưởng, tác động

trực tiếp đến việc NNT có hài lòng hay không đối với sự phục vụ của cơ quan

thuế.

- Bộ máy quản lý chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, còn mang nặng tính kế

hoạch, chưa thực sự chủ động với tầm nhìn trung và dài hạn trong bối cảnh

công tác tuyển dụng mất rất nhiều thời gian và thủ tục, khi đã tuyển dụng

được cần có nhiều thời gian để đào tạo mới có thể đáp ứng được yêu cầu công

việc. Tổ chức bộ máy chưa thực sự ổn định, tiến trình sửa đổi tổ chức bộ máy

61

của Tổng cục Thuế thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg vẫn đang được

tiến hành khẩn trương sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức bộ máy của Trường

Nghiệp vụ Thuế và Vụ Tổ chức cán bộ - những đơn vị giữ vai trò QLNN về

ĐTBD của Tổng cục Thuế.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về ĐTBD đa số chưa được đào

tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục, chủ yếu xuất phát điểm từ các

trường khối ngành kinh tế.

- Công tác ĐTBD CBCC chưa thực sự hiệu quả, chưa gắn chặt chẽ với

nhu cầu công việc. ĐTBD và sử dụng không đi liền với nhau, việc cử CBCC

đi học chưa gắn với quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn, đối tượng; chưa chú ý đào

tạo theo tiêu chuẩn chức danh và xuất phát từ nhiệm vụ, vị trí công tác. Do

đó, việc bố trí CBCC sau đào tạo chưa thực sự phát huy được kiến thức, kỹ

năng được học, vẫn theo lối mòn học một kiểu, làm một kiểu.

- Nội dung ĐTBD tuy đã được chú trọng, nhưng chưa bao quát được

hết các chức năng, nghiệp vụ quản lý thuế; Một số chương trình, tài liệu bồi

dưỡng kỹ năng chuyên sâu còn chậm được ban hành như tài liệu bồi dưỡng

kỹ năng chuyên ngành cho công chức làm việc tại 04 chức năng Quản lý thuế:

Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế. Ngoài ra, nội dung chương trình

ĐTBD chưa xuất phát từ thực trạng trình độ của CBCC nên đôi khi không

phù hợp với các đối tượng học; học theo kiểu phong trào, lấy chứng chỉ, thành

tích để đáp ứng yêu cầu ngạch, bậc. Phương pháp giảng dạy còn chậm đổi

mới, chủ yếu sử dụng phương pháp thầy nói trò nghe về lý thuyết, chưa có

nhiều tình huống cụ thể, hoặc trao đổi kinh nghiệm, chọn mô hình nghiên

cứu, tổng kết thực tiễn ở cơ sở… do đó bài giảng không tạo nhiều hứng thú

cho người học, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên.

- Đội ngũ giảng viên mặc dù đã được tăng cường cả về chất lượng và

số lượng song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn – số lượng còn ít so với cơ

cấu nguồn nhân lực cũng như mục tiêu, yêu cầu ĐTBD của ngành. Cơ cấu đội

ngũ giảng viên tham gia giảng dạy hiện nay chưa hợp lý, chủ yếu là giảng

62

viên kiêm chức của Tổng cục Thuế và các Cục Thuế, giảng viên cơ hữu tại

Trường Nghiệp vụ Thuế chiếm tỷ lệ rất thấp dẫn đến không phát huy được

hiệu quả của hình thức ĐTBD tập trung. Cơ cấu độ tuổi của giảng viên thuộc

nhóm tuổi khá cao, tỷ lệ giảng viên trẻ rất thấp, ảnh hưởng đến công tác duy

trì và phát triển đội ngũ giảng viên kế cận có kinh nghiệm giảng dạy và khả

năng nghiên cứu.Khả năng sử dụng ngoại ngữ để nghiên cứu của giảng viên

còn phần nào hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức và phương pháp

hiện đại.Chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch tổng thể, chi tiết quản lý

đội ngũ giảng viên theo 3 tiêu chí về số lượng, chất lượng, cơ cấu để từ đó

làm căn cứ xác định yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng địa phương, dẫn đến sự

lúng túng trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên, chưa phù hợp với yêu

cầu, nhiệm vụ ĐTBD. Chưa có kế hoạch sử dụng hợp lý, tận dụng tối đa được

lợi thế giảng viên kiêm chức nhiều kinh nghiệm trong công tác ĐTBD, đặc

biệt là bồi dưỡng theo chức năng, bồi dưỡng chuyên sâu quản lý thuế.

- Chính sách khuyến khích người học chưa cao, chưa tạo điều kiện thời

gian và công việc cho cán bộ đi học, nghĩa là mặc dù trên danh sách vẫn cử đi

học nhưng đồng thời vẫn giao việc làm, phải đi họp… làm ảnh hưởng đến

chất lượng học tập. Số lượng CBCC còn thiếu so với biên chế được giao cũng

như yêu cầu công việc, dẫn đến việc CBCC thường xuyên phải làm việc cả

ngoài giờ, cuối tuần nhất là tại các Cục Thuế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ

Chí Minh…. Nên công tác bố trí cán bộ ĐTBD hết sức khó khăn vì sẽ ảnh

hưởng đáng kể đến hoạt động chuyên môn của đơn vị.

- Kinh phí phục vụ công tác ĐTBD chưa thật sự hiệu quả, đôi khi còn

mang tính hình thức. Việc trường Nghiệp vụ Thuế - Phân hiệu tỉnh Thừa

Thiên Huế đi vào hoạt động bên cạnh việc đào tạo tập trung, đưa CBCC công

chức thoát ra khỏi công việc khi ĐTBD song kinh phí của các đơn vị, cá nhân

phải bỏ ra để di chuyển và sinh hoạt sẽ cao hơn phương án giảng viên đến nơi

có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng để giảng dạy, chưa kể đến việc ảnh hưởng đến

sinh hoạt, đời sống của CBCC.

63

- Chỉ tiêu ĐTBD cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị thấp nên tỷ

lệ số công chức Lãnh đạo thuộc diện phải bồi dưỡng còn thấp, cũng như đối

với những công chức trong diện quy hoạch, đây là điều kiện cần thiết khi xem

xét bổ nhiệm dẫn đến sẽ khó khăn cho công chức khi đã hội tụ đầy đủ các

điều kiện cần thiết.

- Chưa ban hành được bản mô tả công việc theo vị trí việc làm nên

chưa có cơ sở để xác định các nội dung kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho

công chức theo (vị trí việc làm) nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm.

- Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát ĐTBD chưa được quan tâm

đúng mức, còn mang tính hình thức, nhất là đánh giá CBCC sau ĐTBD chưa

thúc đẩy công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao cũng như tích cực

học tập. Cách đánh giá cào bằng không khuyến khích được đội ngũ công chức

làm việc hăng say, nhiệt tình để phát huy khả năng của họ. Do đó, công tác

này chưa phát huy tác dụng của nó là nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại,

thiếu sót để chấn chỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC.

- Mặc dù Tổng cục Thuế cũng đã quan tâm đến hoạt động hợp tác quốc

tế trong ĐTBD CBCC song hiệu quả mang lại chưa cao do nhiều nguyên

nhân, trong đó có nguyên nhân là hình thức học chưa đa dạng, chính sách mỗi

quốc gia có những đặc điểm, mục tiêu riêng. Lượng CBCC sau khi được đào

tạo dài hạn tại nước ngoài theo chương trình của Tổng cục Thuế cử đi, sau khi

trở về Việt Nam lượng CBCC còn gắn bó với Tổng cục Thuế chưa nhiều do

chưa được bố trí công việc phù hợp với những kiến thức đã được học. Những

kiến thức thu nhận được sau những khoá học ngắn hạn chưa thực sự được áp

dụng vào thực tiễn khi không ít cán bộ sau khi được đào tạo không làm đúng

lĩnh vực chuyên môn có liên quan, tư tưởng cải cách chưa thực sự thấm nhuần

tới tất cả các đơn vị trong toàn Tổng cục Thuế. Thậm chí, có nơi việc cử

CBCC đi bồi dưỡng tại nước ngoài còn mang tính hình thức khi thực tiễn ít

người muốn tham gia… dẫn đến trình độ ngoại ngữ của người đi ĐTBD chưa

tốt nên chưa tiếp thu được những kinh nghiệm quốc tế.

64

2.4.1. Nguyên nhân khách quan

- Cơ chế tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định còn không ít

tồn tại, đặc biệt là các thủ tục hoàn thiện từ khi xin chủ trương đến khi chính

thức có cán bộ quản lý mất quá nhiều thời gian.

- Hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ đối với CBCC cũng như

những quy định về chế độ ĐTBD CBCC chưa thật sự hoàn thiện dẫn tới thực

tiễn có một số vướng mắc trong việc xây dựng kế hoạch và cử công chức đi

ĐTBD, chính sách hỗ trợ, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của CBCC.

- Các giảng viên cơ hữu hiện nay về cơ bản áp dụng theo nhiều quy

định của Bộ Giáo dục và đào tạo như số giờ giảng, chế độ ưu đãi đối với

giảng viên.. song lại phải thực hiện chế độ luân phiên, luân chuyển, điều

động, chuyển đổi vị trí công tác giữa công chức, viên chức… làm ảnh hưởng

đáng kể đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên này.

- Tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế đang được tiến hành sửa đổi thay thế

Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg theo quy định tại Nghị định số

123/2016/NĐ-CP còn chậm so với yêu cầu đặt ra để có tổ chức ổn định của

Tổng cục Thuế nói chung và công tác QLNN về ĐTBD nói chung, việc xóa

bỏ cấp phòng tại Tổng cục cũng là một mối quan tâm không nhỏ của các đồng

chí lãnh đạo cấp phòng.

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

- Tư duy và phương pháp QLNN về ĐTBD CBCC còn lạc hậu, chưa

thực sự đổi mới dẫn tới hiệu quả và chất lượng ĐTBD còn chưa cao. Có lúc,

có nơi sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa thực sự được sâu sát.

- Một số CBCC chưa nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của công tác ĐTBD

nên họ coi như nghĩa vụ, không có động lực học tập rõ ràng, học cho đủ để

nhận chứng chỉ, đáp ứng yêu cầu về ngạch bậc. Điều đó dẫn tới chất lượng và

hiệu quả học tập chưa cao, gây lãng phí thời gian, tài chính. Ngoài ra, còn kể

tới nhận thức của cả lãnh đạo một số đơn vị đối với việc đào tạo CBCC. Mặc

dù cử cán bộ đi học song đồng thời vẫn giao việc phải làm. Vậy là cán bộ

cùng một lúc phải lo hai nhiệm vụ, và kết quả cả hai việc đều không cao.

65

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật sát sao, mới chỉ chú trọng đến chỉ tiêu về

số lượng, chưa chú trọng nhiều đến chất lượng, hiệu quả.

- Chưa xây dựng và ban hành được mô hình đào tạo chuẩn và phù hợp

với tình hình thực tế; nội dung đào tạo chưa cụ thể và bám sát với yêu cầu của

từng vị trí công việc đòi hỏi; việc xây dựng các nội dung và chương trình đào

tạo hàng năm còn bị động; hiệu quả của việc đào tạo bồi dưỡng còn thấp; các

kỹ năng quản lý thuế chưa được bồi dưỡng thường xuyên;

- Phần lớn CBCC làm công tác QLNN về ĐTBD không được đào tạo

bài bản về quản lý đối với hoạt động sư phạm, đào tạo mà tốt nghiệp các

trường kinh tế, tài chính dẫn đến gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện

nhiệm vụ được giao. Một số công chức trong đội ngũ cán bộ QLNN về ĐTBD

chưa thực sự yên tâm công tác vì tổ chức bộ máy chưa ổn định, vì điều kiện

kinh tế... Có 44/73 công chức đang công tác tại Trường nghiệp vụ Thuế (vào

thời điểm 31/12/2015) có tâm tư nguyện vọng chưa ổn định do khi tuyển

dụng là công chức, được hưởng các chế độ phụ cấp công vụ... của công chức,

nếu chuyển đổi sang hẳn viên chức sẽ không được hưởng các ưu đãi hiện nay

trong khi cơ chế tài chính của Trường Nghiệp vụ Thuế chưa vận hành độc lập.

- Một số giảng viên tuổi đời còn trẻ hoặc được từ các ngành khác sang,

chưa có nhiều kiến thức hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế nên chưa đáp

ứng yêu cầu của người học trong việc nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên

ngành. Phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới nhiều, chủ yếu là nặng về

lý thuyết, chưa tạo ra sự hứng thú cho người học. Công tác phát triển đội ngũ

giảng viên chưa thực sự bài bản, khoa học và toàn diện.

- Công tác lập kế hoạch ĐTBD còn chưa sát với nhu cầu ĐTBD của

CBCC và của đơn vị.

- Chưa có quy định chính thức về cơ chế tự chủ tài chính của Trường

nghiệp vụ thuế, khúc mắc trong việc xác định ngạch cho các công chức được

tuyển dụng nay làm việc tại Trường Nghiệp vụ Thuế theo ngạch viên chức

làm ảnh hưởng đến tư tưởng của CBCC làm công tác đào tạo bồi dưỡng. Việc

66

xét tuyển viên chức bổ sung nhân sự còn mất nhiều thời gian chưa đáp ứng

được yêu cầu bức thiết hiện nay.

- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động ĐTBD

CBCC chưa được coi trọng, vẫn còn mang tính hình thức nên chưa phát huy

được tác dụng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC.

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 đã trình bày tổng quan về Tổng cục Thuế và công tác QLNN

về công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói riêng. Tác giả đã cung cấp

đẩy đủ những thông tin cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí, số

lượng, chất lượng, năng lực, kỹ năng của đội ngũ CBCC của Tổng cục Thuế;

tiếp đó đã đưa ra thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC trong giai đoạn hiện nay.

Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những thành công đối với

công tác QLNN về ĐTBD trong Tổng cục Thuế tạo cơ sở để tiếp tục phát huy

cũng như xác định rõ những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của chúng để từ

đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và có những định hướng, giải pháp đẩy

mạnh công tác ĐTBD CBCC được đề xuất ở Chương 3.

67

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

3.1. Phương hướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục thuế

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế

ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế dựa trên

các quan điểm chung về QLNN đối với lĩnh vực và phù hợp với đặc điểm,

tình hình cụ thể của Tổng cục Thuế, cụ thể:

Thứ nhất, hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC phải đặt dưới sự lãnh đạo

của Đảng trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách

nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ

trung ương đến địa phương.

Thứ hai, QLNN về ĐTBD CBCC phải xuất phát từ những đặc điểm,

đặc thù riêng của Tổng cục Thuế trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng

lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tổng cục Thuế đối

với các Cục Thuế địa phương.

Thứ ba, QLNN về ĐTBD CBCC là một quá trình phải làm tốt các

khâu: Xây dựng và ban hành văn bản; lập quy hoạch, kế hoạch ĐTBD; kiện

toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ

giảng viên; thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động

ĐTBD.

Thứ tư, QLNN về ĐTBD CBCC phải gắn với chiến lược cải cách hệ

thống thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17

68

tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách quản lý

thuế giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày

20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thứ năm, QLNN về ĐTBD CBCC nhằm mục tiêu chính là nâng cao

kiến thức, năng lực, kỹ năng giúp CBCC hoàn thành nhiệm vụ trong quá

trình thực thi công vụ cũng như nâng cao ý thức đạo đức công vụ qua đó tăng

cường sự hài lòng của NNT khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế.

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế

Mục tiêu tổng quát cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 là xây dựng

hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp

với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động

viên hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng tích tụ, tăng khả

năng cạnh tranh, thực sự là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có

hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; xây dựng Tổng cục Thuế Việt

Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí, lệ phí thống

nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản:

thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn

giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm

chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết tích hợp, tự

động hóa cao.

Công tác xây dựng phát triển nguồn nhân lực được xác định là một

trong những hoạt động quan trọng trong Chiến lược phát triển Tổng cục Thuế

đến năm 2020 và được nhấn mạnh trong Kế hoạch chiến lược phát triển Tổng

cục Thuế giai đoạn 2016-2020. Do đó, Tổng cục Thuế xác định rõ mục tiêu:

Xây dựng lực lượng cán bộ Thuế có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh

bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi

69

trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình cải cách. Cụ thể Đề án tổ chức bộ

máy và phát triển nguồn nhân lực Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2020 ban

hành kèm theo Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2011 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính trong giai đoạn 2016- 2020 cũng như tiếp tục được

hoàn thiện theo kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 ban hành

kèm theo Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính là:

- Tỷ lệ công chức có trình độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 85%.

- 100% công chức tuyển dụng mới được học Nghiệp vụ Thuế cơ bản;

100% công chức thuế có liên quan được cập nhật văn bản pháp luật Thuế khi

có sự thay đổi; 30-40% công chức Thuế làm việc tại các chức năng quản lý

thuế chính được đào tạo nâng cao kiến thức quản lý Thuế.

- Tỷ lệ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra đạt tối thiếu 35% trên

tổng số công chức.

- Đến năm 2021, tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đạt 10% biên chế giao

năm 2015.

- 100% công chức làm công tác kiểm tra nội bộ chuyên trách được đào

tạo kiến thức phục vụ công tác kiểm tra nội bộ.

- Xây dựng và ban hành đồng bộ các chương trình, giáo trình đào tạo bồi

dưỡng công chức, viên chức; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên

kiêm nhiệm, giảng viên cơ hữu; tiếp tục đổi mới phương thức giảng dạy theo

hướng tăng tính ứng dụng thực tiễn, tăng thời lượng thực hành.

Nâng cao chất lượng công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm

chính, đảm bảo hiệu quả công việc:

- Xây dựng tiêu chuẩn công chức thuế đối với từng lĩnh vực công tác gắn

bới bản mô tả công việc ở từng vị trí công việc để thực thi công việc đạt hiệu

70

quả hơn, mang tính chuẩn hoá; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ

nguồn, cán bộ lãnh đạo.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,

ngoại ngữ, tin học cho công chức hàng năm, tiến tới đến năm 2018, đội ngũ

công chức tại 15 Văn phòng Cục Thuế có số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài lớn nhất có thể xử lý trực tiếp các tài liệu kèm theo hồ sơ thuế mà người

nộp thuế cung cấp bằng tiếng Anh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người

đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng

năm, từng giai đoạn; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ sở đào tạo có

thẩm quyền; đảm bảo số lượng, chất lượng giảng viên có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm.

Đổi mới công tác thi tuyển nhằm nâng cao chất lượng công chức để xây

dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,

hiệu quả” qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng sau

này, cụ thể như sau:

- Nâng cao chất lượng đối tượng tuyển dụng: Nâng dần chỉ tiêu tuyển

dụng công chức đối với những thí sinh có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên;

Thực hiện chủ trương tuyển dụng đặc biệt không qua thi tuyển dành cho đối

tượng tốt nghiệp thủ khoa đại học trong nước và những người tốt nghiệp đại

học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài để thu hút người tài.

- Đổi mới công tác thi tuyển đảm bảo hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm chi

phí: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tuyển dụng áp dụng hình thức thi trắc

nghiệm trên máy tính và nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng.

Phát triển Trường Thuế Việt Nam:

Xây dựng Trường Nghiệp vụ Thuế chính quy, hiện đại, đủ điều kiện cơ

sở vật chất, đội ngũ giảng viên thực hiện đào tạo cơ bản chuyên môn theo

71

giáo trình cấp quốc gia, phù hợp với thông lệ quốc tế và chuẩn bị thành lập

Trường Thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại đào tạo chuyên

ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp theo. Cụ thể là:

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch công chức đáp ứng

80% số lượng công chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch và 100% công chức

mới tuyển dụng vào ngành.

- Đào tạo cơ bản các kỹ năng quản lý thuế cho 100% công chức mới

phân công làm việc tại các bộ phận chức năng quản lý thuế.

- Đào tạo chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế cho 70% số lượng công

chức cần đào tạo và đáp ứng khoảng 30% - 40% nội dung đào tạo nâng cao về

kiến thức quản lý thuế.

- Tập huấn, cập nhật kiến thức mới về pháp luật thuế và quản lý thuế cho

100% công chức thuế có liên quan.

- Phấn đấu đào tạo 100% cán bộ lãnh đạo của ngành về kỹ năng lãnh đạo

quản lý.

- Chuẩn bị điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất... thực hiện

chức năng đào tạo chuyên ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn

2016-2020.

3.1.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡn cán bộ công chức tại Tổng cục

Thuế

Để có thể đạt được những mục tiêu nêu trên, Tổng cục Thuế đã rà soát

và tổng hợp nhu cầu của các đơn vị trong cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục

Thuế địa phương về ĐTBD CBCC đoạn 2016-2020 trên cơ sở yêu cầu công

tác và khả năng đáp ứng về điều kiện kinh phí cũng như nhu cầu của cá nhân

cán bộ công chức, kết quả nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong

phạm vi Tổng cục Thuế cụ thể như sau:

72

Biểu 3.1. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020

Đối tượng và

Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng

STT

chương trình bồi

2016

2017

2018

2019

2020

dưỡng

Theo

tiêu

chuẩn

I

ngạch

công

chức

8.310

8.915

8.020

6.320

4.325

chuyên ngành thuế

Kiến thức, kỹ năng

II

18.000

20.000

22.000

24.000

24.000

theo vị trí việc làm

Kiến thức kỹ năng

III

2.500

2.500

2.000

2.000

2.000

lãnh đạo cấp đội thuế

Tập huấn, cập nhật

100.000

120.000

120.000

130.000

130.000

IV

pháp luật thuế …

Nhu cầu ĐTBD kiến

V

42.000

43.000

44.000

44.000

44.000

thức bổ trợ

Đơn vị tính : Lượt người

170.810

194.415

196.020

206.320

204.325

Tổng

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế, 2016)

Có thể thấy nhu cầu ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế về cơ bản tăng

lên theo từng năm. Để tiếp tục triển khai thực hiện thành công Chiến lược cải

cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 18/5/2011, đồng thời đẩy mạnh

hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế

quốc tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng,

được xác định là nhân tố có tính chất quyết định đến việc thành công trong

73

thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Tổng cục Thuế trong thời gian tới. Cụ

thể:

Về đào tạo

- Đào tạo trên Đại học: Hiện nay (tính đến ngày 30/4/2016), tỷ lệ công

chức, viên chức Tổng cục Thuế có trình độ từ đại học trở lên là 76,4%, trong

đó tỷ lệ trên đại học là 4,9%. Trong giai đoạn tới, Tổng cục Thuế tiếp tục tập

trung tạo điều kiện cho công chức nâng cao trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến

sỹ) đối với các công chức có năng lực phát triển, đã được bổ nhiệm hoặc quy

hoạch các chức danh lãnh đạo Phòng, cấp Chi cục Thuế và các chức danh

lãnh đạo cao hơn. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ công chức, viên chức có trình

độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 85%, trong đó tỷ lệ trên đại học là 6,7%.

- Đào tạo lý luận chính trị: Hiện nay số có trình độ cử nhân và cao cấp

chính trị là 5%, số có trình độ trung cấp lý luận chính trị là 21%; đến năm

2020 đối với trình độ cao cấp và trung cấp lý luận chính trị dự kiến tăng 5%

từng năm.

Về bồi dưỡng

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công

chức chuyên ngành thuế như: Ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế, ngạch kiểm

tra viên thuế, ngạch kiểm tra viên chính thuế, ngạch kiểm tra viên cao cấp

thuế. Dự kiến, mỗi năm tổ chức bồi dưỡng từ 3.000-4.000 lượt công chức

tham dự.

- Bồi dưỡng ngạch công chức hành chính: Tiếp tục cử công chức đi học

các lớp bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên, chuyên viên chính,

chuyên viên cao cấp theo chỉ tiêu Bộ phê duyệt.

- Bồi dưỡng các chương trình ứng dụng quản lý thuế cho đội ngũ công

chức tại Tổng cục Thuế hàng năm đảm bảo 100% công chức làm việc tại các

74

chức năng quản lý thuế sử dụng được các chương trình ứng dụng quản lý thuế

của ngành trong thực hiện nhiệm vụ.

- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; đào tạo, bồi

dưỡng chuyên sâu theo từng chức năng quản lý thuế, cụ thể nhu cầu đào tạo

đến năm 2020 đối với từng chức năng:

+ Chức năng Thanh tra, Kiểm tra thuế: khoảng 10.000 lượt/năm;

+ Chức năng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT: khoảng 3.000 lượt/năm;

+ Chức năng Kê khai Kế toán thuế: khoảng 4.000 lượt/năm;

+ Chức năng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: khoảng 2.000

lượt/năm;

+ Các chức năng khác (dự toán, đất đai, thu nhập cá nhân..): 2.200

lượt/năm.

Bên cạnh ĐTBD trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, cần tích cực

đẩy mạnh giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức trách nhiệm, ý thức

phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của CBCC thuế. Bởi vì, trong nền

kinh tế thị trường ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa đựng vấn đề tiêu

cực, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con

người, trong đó có CBCC thuế (Một số cán bộ thuế do thiếu rèn luyện trong

cơ chế thị trường nên bị sa sút về phẩm chất, có tư tưởng vụ lợi, đã xuất hiện

hành vi gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế,… gây thất thu cho NSNN).

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế giai đoạn

2016-2020.

3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước

về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

Trước hết CBCC Tổng cục Thuế phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị

trí của công tác ĐTBD CBCC từ việc đổi mới quan niệm về CBCC và để làm

75

tốt công việc thì phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Đồng thời

phải coi ĐTBD CBCC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm

tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực và trình độ của CBCC; xóa bỏ suy nghĩ

coi ĐTBD là để có đủ bằng cấp, đủ tiêu chuẩn ngạch, bậc, đủ chỉ tiêu ĐTBD

là mục đích chính. Do đó, cần đổi mới tư duy bằng cách đánh giá về trình độ,

năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, nhu cầu…để tiến hành phân loại đối tượng đi

học cho phù hợp, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến CBCC trẻ vì đây sẽ là

nguồn nhân lực chính và quan trọng trong tương lai. Quán triệt tư tưởng của

Bác là “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”, không

nên coi ĐTBD công chức là ”chi phí”, mà coi đó là một sự ”đầu tư thông

minh và có lãi”.

Phương pháp QLNN cũ (như phương pháp QLNN lý nặng về kế

hoạch, quản lý trực tiếp, hành chính…) đã không còn phù hợp trong giai đoạn

hiện nay. Cần đổi mới phương pháp QLNN theo hướng linh hoạt hơn và kết

hợp nhiều phương pháp quản lý, như phương pháp mệnh lệnh hành chính kết

hợp với phương pháp giáo dục, thuyết phục ý thức tự giác học tập của

CBCC; Đề cao tinh thần học và tự học, tăng cường nhận thức về trách nhiệm

học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi

nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế.

3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy

định, chính sách đối với hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng

cán bộ, công chức

Hệ thống văn bản, quy định, chính sách là công cụ điều tiết quan trọng,

thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển hoặc kìm hãm động lực phát triển.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định, chính sách của Tổng cục

Thuế đối với hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC góp phần quan trọng trong

sự phát triển nguồn nhân lực.

76

Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết, Tổng cục Thuế cần giao cho Vụ

Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường nghiệp vụ thuế và các đơn vị có

liên quan căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ĐTBD

CBCC nói chung và văn bản cấp trên (Bộ Tài chính) để tiến hành rà soát, sửa

đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản không hợp lý, chồng chéo, cụ thể

như: Quy chế ĐTBD CBCC theo Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày

05/11/2010; Quy chế về QLNN, xây dựng chương trình, giáo trình ĐTBD

CBCC; tiêu chuẩn giảng viên, cơ sở ĐTBD...

Đồng thời, ban hành các văn bản, chính sách nhằm khuyến khích và

tạo động lực cho người học, như những quy định về thưởng, phạt rõ ràng, hỗ

trợ học phí, tạo điều kiện về thời gian, công việc để người học chuyên tâm

học hành.

3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về

đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

Năm 2017, Tổng cục Thuế cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính trên tinh thần thực hiện

Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ qua đó tạo

dựng cơ sở pháp lý đầy đủ của việc thành lập các Cục, Vụ, Viện thuộc Tổng

cục Thuế. Như vậy, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ không còn tồn tại Phòng Quản lý

cán bộ mà đang được giao phụ trách công tác ĐTBD Tổng cục Thuế như

hiện nay, khi đó sẽ phải có một cơ cấu tổ chức “mềm” linh hoạt để phân công

CBCC phụ trách công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng. Trên cơ sở đó có hướng

dẫn cụ thể đối với Phòng Tổ chức cán bộ ở các Cục Thuế địa phương để

tham mưu Thủ trưởng đơn vị có cách thức xử lý phù hợp đối với việc triển

khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đã được Tổng cục phê duyệt vào vận hành

77

trong thực tiễn. Xem xét bổ sung thêm biên chế làm công tác QLNN về đào

tạo, bồi dưỡng tại cơ quan Tổng cục, số lượng 03 công chức hiện nay là quá

thấp so với nhu cầu ĐTBD của hơn 40.000 CBCC.

Có quy định yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Cục, Vụ, đơn

vị) cử cán bộ đầu mối làm công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng - kiêm nhiệm

để đảm bảo từ khâu đăng ký nhu cầu, quản lý CBCC tham gia các khóa đào

tạo bồi dưỡng - phối hợp cùng các đơn vị có chức năng như Tổ chức cán bộ,

Trường nghiệp vụ Thuế quản lý để chất lượng công tác ĐTBD đạt hiệu quả

cao nhất.

Tiến hành tổ chức bồi dưỡng một cách bài bản, khoa học, thường

xuyên kỹ năng QLNN về giáo dục, đào tạo để bù đắp những kiến thức cơ bản

chưa được tiếp cận trước khi được giao nhiệm vụ tại cơ quan thuế về công tác

QLNN về ĐTBD tại cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế.

Tổ chức bồi dưỡng một cách bài bản, khoa học, thường xuyên kỹ năng

QLNN về giáo dục, đào tạo để bù đắp những kiến thức cơ bản chưa được tiếp

cận trước khi được giao nhiệm vụ tại cơ quan thuế về công tác QLNN về

ĐTBD tại cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế. Thường xuyên cập nhật

các quy định pháp luật, các kinh nghiệm hay trong và ngoài ngành có liên

quan để cán bộ nghiên cứu, học hỏi.

3.2.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù

hợp với điều kiện đơn vị

Một là, cần làm rõ về mục tiêu ĐTBD là trang bị cho CBCC có tầm

nhìn, có năng lực làm việc thực tế đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác, đảm

bảo tính chuyên nghiệp, hướng tới sự phát triển năng lực của CBCC.

Hai là, ĐTBD trên cơ sở năng lực làm việc cho CBCC, không kéo dài

việc ĐTBD chung chung, không sát thực với công việc hàng ngày. Như vậy,

để ĐTBD cần phải xác định nhu cầu đào tạo và mục đích học tập rõ ràng.

78

Xác định nguyên tắc trong các chương trình ĐTBD cung cấp kiến thức ở mức

cần thiết và rèn luyện kỹ năng đến mức có thể.

Để kế hoạch ĐTBD CBCC mang tính khả thi, đòi hỏi phải đảm bảo

các yêu cầu sau:

- Kế hoạch ĐTBD cần phải dựa trên yêu cầu chính trị, nhiệm vụ của cơ

quan thuế trong từng giai đoạn cụ thể.

- Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cần gắn với quy hoạch về đào tạo

với sử dụng và tạo nguồn cán bộ công chức lâu dài. Với tình hình hiện nay,

khi lực lượng CBCC trong Tổng cục Thuế có đội tuổi trung bình cao, việc

quy hoạch đào tạo Tổng cục Thuế hết sức coi trọng và hướng vào nhóm đối

tượng trẻ để tạo nguồn cán bộ công chức, trẻ hóa đội ngũ trong tương lai, có

chương trình đào tạo suốt đời với việc ban hành hệ thống Khung năng lực

CBCC thuế theo từng vị trí công việc tại cơ quan thuế các cấp. Trong đó nêu

rõ công việc phải giải quyết, yêu cầu năng lực cán bộ cần phải có để đảm

đương nhiệm vụ, cụ thể theo từng nhóm tiêu thức về kiến thức, kỹ năng và

đạo đức, văn hoá ứng xử của công chức thuế. Trên cơ sở đó, xây dựng

chương trình đào tạo suốt đời cho công chức thuế. Công việc này là cần thiết,

nhằm duy trì thường xuyên và liên tục năng lực làm việc theo yêu cầu vị trí

công việc. Kiến thức, kỹ năng của công chức sẽ luôn được cập nhật thông qua

các chương trình đào tạo bắt buộc hoặc mang tính lựa chọn có định hướng.

Nhờ đó, chất lượng làm việc của các công chức đạt được theo đúng chuẩn

mực yêu cầu và có độ đồng đều cao.

- Kế hoạch ĐTBD cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ

theo quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời đảm bảo kỹ lưỡng, dân

chủ, công khai, tránh tình trạng bè phái, mất đoàn kết.

Xuất phát từ đặc thù của Tổng cục Thuế trải rộng khắp trên cả nước, từ

trung ương đến địa phương nên việc tổ chức các khóa ĐTBD tại địa điểm

79

thuận lợi cho việc đi lại của các đối tượng tham gia ĐTBD. Để làm được việc

này, cần chia vùng lựa chọn các đối tượng dự học cùng được đào tạo, bồi

dưỡng, công tác trong cùng lĩnh vực vừa đảm bảo nâng cao trình độ cho

CBCC xong cũng đảm bảo nhiệm vụ công việc chuyên môn của đơn vị.

Nhất thiết cần tăng cường tính chủ động của các Cục Thuế địa phương

trong việc xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC. Công tác xây dựng kế hoạch

ĐTBD CBCC phải dựa vào thực trạng chất lượng CBCC và nhu cầu của đơn

vị, có cơ chế tăng cường chủ động của đơn vị sử dụng CBCC trong việc xây

dựng kế hoạch ĐTBD CBCC, giảm bớt sự phụ thuộc vào trung ương.

Đối với các Cục Thuế, Chi cục Thuế cử CBCC đi học cần phải xây

dựng kế hoạch ĐTBD cụ thể trên cơ sở dự nguồn, kế cận và nhu cầu thực

tiễn; đồng thời phải xác định nhiệm vụ rõ ràng cho từng vị trí công việc, trên

cơ sở đó cử CBCC tham dự các lớp ĐTBD hoặc tuyển dụng, tiếp nhận CBCC

phù hợp với vị trí công tác đó. Ngoài ra phải có kế hoạch bố trí nhân sự phù

hợp để giải quyết những công việc do người đi học để lại.

Đối với bản thân CBCC, ĐTBD là một chế độ đãi ngộ, thể hiện trách

nhiệm và sự chăm lo cho đội ngũ, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của

nguồn nhân lực Tổng cục Thuế. Do đó, bản thân người học phải biết nắm lấy

quyền lợi này để ĐTBD thực sự đem lại hiệu quả vừa đáp ứng yêu cầu của tổ

chức vừa nâng cao trình độ của bản thân phù hợp với điều kiện mới, sẵn sàng

tiếp nhận những nhiệm vụ được cấp trên giao phó. Xóa bỏ suy nghĩ học tập

chỉ là một cách hợp thức hóa chức vụ, học cho xong, học để lấy chứng chỉ,

bằng cấp.

Trên thực tế, đa số CBCC phụ thuộc vào kế hoạch ĐTBD do cơ quan

xây dựng. Vì thế, trong xu thế đổi mới ĐTBD CBCC theo nhu cầu, theo vị trí

công việc, CBCC cần chủ động: Xác định nhu cầu học tập của bản thân,

những khóa học nào sẽ đem lại ý nghĩa thiết thực cho công việc và vị trí đang

80

nắm giữ, tiến hành đăng ký với cơ quan, đơn vị. Đưa ra các góp ý nếu xét

thấy kế hoạch học tập mà cơ quan đưa ra không phù hợp với bản thân. Chủ

động trong việc lựa chọn các khóa học phục vụ tốt cho công việc và phù hợp

với nhu cầu bản thân.

3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về nội dung, chương trình và

phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Đổi mới nội dung, chương trình là khâu rất quan trọng của đổi mới

công tác ĐTBD. Vì thực tiễn rất sinh động và không ngừng thay đổi nên nội

dung, chương trình phải bám sát với thực tế, bắt kịp với những yêu cầu về

nghiệp vụ quản lý thuế theo những thay đổi của môi trường quản lý, như thay

đổi về chính sách, công nghệ thông tin và các phương thức trốn thuế, tránh

thuế của NNT. Nội dung, chương trình cần đảm bảo được một số yếu tố sau:

- Hoạt động ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo

đảm tính thống nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính thuế yêu cầu của

người dân, doanh nghiệp.

- Nội dung cần bao quát kiến thức cơ bản nhằm trang bị cho CBCC

phương pháp khoa học, nâng cao năng lực tư duy lý luận, tổng kết thực tiễn,

khả năng ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả. Kiến thức cơ bản

phải cung cấp cho học viên kỹ năng thực hành, phương pháp nghiên cứu,

phương pháp phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn đề thực tiễn nhanh, kịp thời,

hiệu quả. Tiến tới xây dựng các chương trình ĐTBD theo nhu cầu công việc,

trong đó xác định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi kết

thúc khoá học hoặc CBCC được lựa chọn chương trình ĐTBD phù hợp, thiết

thực với nhu cầu công việc, từ đó có động lực và thái độ học tập tích cực,

nghiêm túc. Riêng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cần chú trọng xây

dựng nội dung kiến thức đi sâu về kỹ năng, nghệ thuật lãnh đạo.

81

- Đổi mới công tác ĐTBD CBCC thuế phải đảm bảo tính liên kết giữa

ĐTBD CBCC mới với đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu

theo từng chức năng, nhiệm vụ quản lý cho CBCC thuế nhằm nâng cao năng

lực, trình độ cho cán bộ Tổng cục Thuế, cụ thể: Đối với những CBCC mặc dù

đã đáp ứng đủ các yêu cầu tuyển dụng nhưng năng lực thực tiễn còn thiếu cần

tăng cường ĐTBD trong thực tiễn công việc. Hệ thống chương trình đào tạo

suốt đời cho công chức thuế được xây dựng tương đối phong phú và toàn

diện theo Quyết định số 2240/QĐ-TCT ngày 05/11/2010 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp

vụ thuế đối với công chức viên chức Tổng cục Thuế nhằm phục vụ yêu cầu

giải quyết công việc của cơ quan thuế. Hệ thống chương trình này được thiết

kế để trang bị các chuẩn kiến thức và năng lực chung cho cán bộ thuế, bảo

đảm công chức thuế ở từng nhóm ngạch bậc có được những phẩm chất, năng

lực cần thiết để làm việc hiệu quả trong hệ thống. Đồng thời, có một nhóm

chương trình mang tính lựa chọn để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và đáp

ứng nhu cầu hoàn thiện bản thân của từng cá nhân công chức thuế.

- Mỗi chương trình đào tạo được xây dựng chi tiết, cụ thể theo từng

hoạt động nghiệp vụ quản lý ngành. Quá trình xây dựng chương trình, thiết

kế nội dung có sự tham gia tích cực của cán bộ/ chuyên gia có kinh nghiệm

tại từng chức năng quản lý thuế. Bên cạnh đó, xây dựng các bài tập tình

huống mang tính chất mô phỏng (sử dụng các tình huống có thật và thay đổi

thông tin định danh, một số thông tin phụ không cần thiết) để học viên dễ

hình dung, dễ làm quen với các tình huống nghiệp vụ.

- Ngoài ra, nội dung ĐTBD phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ

năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ, quy định theo tiêu chuẩn cho công

chức lãnh đạo, quản lý và công chức các ngạch hành chính, kiến thức văn hoá

công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức. Đổi mới nội dung, chương trình

82

ĐTBD theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức và tập trung theo

hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu; mỗi chức danh, mỗi vị trí việc làm được

bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng phù hợp, thiết thực với công việc

đang đảm nhận, các chương trình cụ thể như: kỹ năng dành cho công chức,

viên chức lãnh đạo quản lý; nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm các

chức năng quản lý thuế; ứng dụng công nghệ thông tin;... Quan tâm ĐTBD

cho đội ngũ CBCC những kiến thức về lý luận chính trị, về lãnh đạo, quản lý,

những kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc được giao. Đây là điều

kiện quan trọng, mang tính quyết định đến khả năng phân tích, luận giải

những vấn đề thực tiễn từ những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng,

trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.

Đồng thời tăng cường việc phối kết hợp giữa Tổng cục Thuế và các

Đại học, Học viện có đào tạo về lĩnh vực tài chính công, thuế như việc Tổng

cục Thuế và Học viện Tài chính ký kết Bản ghi nhớ hợp tác giai đoạn 2016-

2020 như: Tham gia với Học viện Tài chính (Khoa Thuế và Hải quan) xây

dựng chương trình, nội dung các môn học đào tạo sinh viên chuyên Tổng cục

Thuế; biên soạn bài giảng, giáo trình các môn học nghiệp vụ chuyên ngành

thuế ở các bậc học và các hình thức ĐTBD khác nhau tại Học viện.

Bên cạnh nội dung, chương trình thì phương pháp ĐTBD cũng có vai

trò hết sức quan trọng. Do đó, cần đổi mới các phương pháp ĐTBD theo

hướng hướng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý gắn với vị trí và trách

nhiệm tương ứng của cán bộ, thay đổi, kết hợp các phương pháp giảng dạy

hiện đại (như phương pháp thảo luận, làm việc nhóm, tình huống giả định,

đóng vai, trực quan, kích thích tư duy…). Khuyến khích học viên đi nghiên

cứu, khảo sát thực tế tại các Cục thuế, Chi cục thuế với thời gian thích hợp để

điều tra, nghiên cứu thực sự một số tình huống nhằm góp phần giải quyết một

83

số vấn đề và đề xuất những biện pháp xử lý những vấn đề đang nổi cộm, bức

xúc hiện nay.

- Đẩy mạnh việc hoàn thiện, sửa đổi bổ sung và ban hành mới đảm bảo

đầy đủ các quy trình, sổ tay nghiệp vụ giải quyết từng loại công việc trong

nội bộ cơ quan thuế các cấp và các chuẩn mực đánh giá chất lượng công việc,

từ đó có cơ chế chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế tại các

vụ, đơn vị chức năng và cơ quan thuế địa phương để phục vụ cho công tác

đào tạo bảo đảm tính cập nhật, toàn diện và thống nhất; đồng thời chú trọng

ĐTBD về “thẩm quyền - quy trình - thủ tục” khi thực hiện công vụ. Bên cạnh

đó, CBCC cần được trang bị văn hóa chính trị, văn hóa công sở cao, làm việc

khoa học, hiệu quả, chuyên nghiệp, có tính kế hoạch, kỷ luật cao, dám nghĩ,

dám làm và dám chịu trách nhiệm, các kỹ năng thành thạo (sử dụng các công

nghệ hiện đại, kỹ năng làm việc với con người…). Đặc biệt, CBCC thuế phải

có bản lĩnh chính trị vững vàng vì trong tình hình phức tạp hiện nay, cộng với

đặc thù của lĩnh vực thuế không ít cám dỗ, lợi ích từ công việc giải quyết với

cá nhân, tổ chức thì đây được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu.

3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng

Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học

và những phương pháp khác nhau, cần tiến hành để thấy được kết quả đối với

từng cá nhân và tổ chức. Tổ chức đánh giá chất lượng ĐTBD với nhiều hình

thức khác nhau như: đánh giá trong, đánh giá ngoài hoặc thuê cơ quan đánh

giá độc lập.

Nội dung đánh giá bao gồm: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương

trình với yêu cầu vị trí việc làm; đánh giá năng lực của giảng viên và sự phù

hợp của phương pháp ĐTBD với nội dung chương trình và người học; đánh

84

giá năng lực tổ chức ĐTBD của cơ sở ĐTBD; mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ

năng của CBCC và thực tế áp dụng vào việc thực thi công vụ.

Đánh giá bài giảng: đánh giá bài giảng sẽ giúp giảng viên hoàn thiện

và nâng cao chất lượng buổi giảng

Đánh giá giảng viên: Việc đánh giá giảng viên nhằm cung cấp thông

tin cho học viên, cơ sở ĐTBD và xã hội đánh giá cơ sở ĐTBD là công cụ để

nhà nước quản lý chất lượng, thực hiện đầu tư và giao nhiệm vụ ĐTBD. Để

đánh giá giảng viên thường thông qua một số hình thức sau: Giảng viên tự

đánh giá; đồng nghiệp, học viên, cơ sở ĐTBD, nhà quản lý đánh giá.

Đánh giá học viên bao gồm các hình thức: kiểm tra, đánh giá quá trình

khóa học, thái độ, kiến thức.

Công tác ĐTBD cần được kiểm tra, thanh tra thường xuyên để thu thập

thông tin phản hồi đưa ra những quyết định nhằm thiết lập kỷ cương pháp

luật trong hoạt động ĐTBD; ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực. Công tác

kiểm tra, đánh giá, giám sát cần được thực hiện ở tất cả các khâu của quá

trình ĐTBD nhằm xem xét hiệu quả đào tạo đối với học viên trong việc áp

dụng những điều đã học vào công việc và hiệu quả của ĐTBD đối với quá

trình phát triển của tổ chức.

Thực hiện đánh giá chất lượng CBCC sau ĐTBD là nhằm thu thập

những thông tin phản hồi của hoạt động ĐTBD qua đó xác định được nhu

cầu ĐTBD đảm bảo đúng người, đúng việc. Việc đánh giá có thể do Tổng

cục Thuế trực tiếp thực hiện hoặc thuê ngoài phải đảm bảo nguyên tắc khách

quan, công bằng, công khai, minh bạch, trung thực.

3.2.7. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở

vật chất đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

- Về chế độ, chính sách: Tổng cục Thuế nên có chế độ thưởng phù

hợp, xứng đáng với CBCC có thành tích học tập tốt, áp dụng những điều đã

85

học vào công việc, có sáng kiến trong công tác được áp dụng rộng rãi trong

đơn vị, trong toàn Tổng cục Thuế; tính thời gian ĐTBD vào thời gian công

tác liên tục để xét thi đua khen thưởng… Có chế độ đào tạo dài hạn để tạo cơ

sở phát triển sự nghiệp của bản thân mỗi CBCC. Nghiên cứu đưa vào quy chế

chi tiêu nội bộ Tổng cục Thuế thực hiện chính sách hỗ trợ, động viên các cán

bộ làm công tác QLNN về ĐTBD để ghi nhận những đóng góp đối với Tổng

cục Thuế. Xem xét có chính sách luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm tạo điều

kiện để cán bộ làm công tác QLNN về ĐTBD phát triển sự nghiệp.

- Về việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất: Đảm bảo nguồn tài chính từ

NSNN đáp ứng đủ mục tiêu thực hiện công tác ĐTBD CBCC; tăng cường

thêm khả năng thu hút các nguồn viện trợ từ các chương trình, dự án như dự

án JICA của Nhật Bản, GIG của Hoa Kỳ.... Tiếp tục đầu tư xây dựng Trường

nghiệp vụ Thuế thành Trường thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp,

hiện đại tạo tiền đề thực hiện đào tạo chuyên ngành thuế bậc cao đẳng, đại

học ở giai đoạn sau.

3.2.8. Tăng cường đội ngũ giảng viên

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên:

Xác định rõ thực trạng nguồn lực giảng viên Tổng cục Thuế kết hợp với thực

hiện phân tích công việc, xây dựng, ban hành bản mô tả việc làm, tiêu chuẩn

chức danh với giảng viên Tổng cục Thuế. Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch,

kế hoạch quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên.

- Xây dựng tiêu chuẩn giảng viên: Giảng viên nói chung phải đáp ứng

được tiêu chuẩn chung và các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ và loại bằng cấp

đối với giảng viên của ngành. Xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến thức sâu,

rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế; cung cấp cho người học những

thông tin, kiến thức thiết thực. Với người giảng viên thì tác phong rất quan

trọng để CBCC thuế học tập, làm theo. Việc xây dựng tư thế, tác phong làm

86

việc của công chức thuế nói chung hay giảng viên Tổng cục Thuế nói riêng

đã được quy định và thực hiện trong “10 điều kỷ luật của cán bộ Thuế’’ và

“Những tiêu chuẩn cần Xây và những điều cần Chống đối với công chức,

viên chức Tổng cục Thuế”; Luôn coi trọng, xây dựng và giữ gìn các giá trị

theo Tuyên ngôn Tổng cục Thuế, luôn hướng tới học viên để có cách giảng

hiệu quả nhất.

Ngoài ra, đội ngũ giảng viên cần được ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ ở

các nước phát triển, nhất là đi học tập và thực hiện chuyển giao công nghệ

đào tạo hiện đại. Các giảng viên phải là những người trước tiên được tiếp xúc

với cách tổ chức quản lý công việc và quy trình ĐTBD của các nước phát

triển với hệ thống quản lý thuế tiên tiến.

- Về tuyển dụng, phân công nhiệm vụ, phân cấp và phát triển giảng

viên: Tuyển dụng giảng viên cơ hữu Tổng cục Thuế có thể thực hiện theo 2

cách: tuyển dụng mới từ nguồn bên ngoài và điều động, luân chuyển tạo

nguồn giảng viên cơ hữu từ trong nội bộ Tổng cục Thuế. Với giảng viên

kiêm chức Tổng cục Thuế là phân công, giao nhiệm vụ giảng viên.

Trước mắt, có thể hình thành nguồn giảng viên cơ hữu từ nguồn lực

công chức tại Tổng cục Thuế nhiều kinh nghiệm thông qua công tác điều

động, luân chuyển thực hiện nhiệm vụ giảng viên cơ hữu để đáp ứng ngay

nhu cầu giảng viên cơ hữu. Cụ thể, với các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục

Thuế, có thể thực hiện việc điều động, luân chuyển công chức có kinh

nghiệm về làm nhiệm vụ giảng viên cơ hữu một thời gian nhất định tại

Trường Nghiệp vụ Thuế, tương tự Tổng cục Tài chính công Pháp đang áp

dụng hiện nay.

Kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Nghiệp vụ

Thuế đến năm 2020 gồm: 02 Phòng, 03 Khoa và 02 Phân hiệu; Đảm bảo biên

chế của Trường khoảng 100-150 công chức, viên chức, trong đó:

87

- 60-70% là giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm chức, hàng năm đảm

nhiệm được 100% các nội dung đào tạo, bồi dưỡng về chính sách thuế và

chức năng quản lý thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng về kiến thức quản lý

nhà nước và các kỹ năng hành chính thuộc chương trình bồi dưỡng ngạch

công chức chuyên ngành thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo

quản lý cấp đội thuế thuộc các lớp do Trường tổ chức.

- 30-40% đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và quản lý nội bộ có trình độ

chuyên môn quản lý tốt, chuyên sâu, chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời

yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.

- Tổng cục Thuế cần chú trọng mời giảng viên thỉnh giảng, giảng viên

kiêm chức đủ về số lượng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và năng lực công

tác thực tiễn bao gồm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị công tác trong ngành,

trong địa phương có kinh nghiệm thực tiễn, giỏi về lý thuyết và thực hành,

các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực có liên quan đến thuế để truyền

đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng theo từng vị trí việc làm.

3.2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ công chức

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐTBD đội ngũ CBCC đã

trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay của Tổng cục Thuế. Việt Nam gia nhập

WTO, hơn 70 hiệp định tránh đánh thuế hai lần đang đòi hỏi đội ngũ CBCC

Tổng cục Thuế phải am hiểu thông lệ quốc tế trong lĩnh vực thuế. Do đó,

Tổng cục Thuế cần:

- Việc ĐTBD cần được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo tính hiệu quả và ứng

dụng thực tiễn theo hướng đào tạo chuyên sâu tại các nước tiên tiến, lựa chọn

đối tượng học tập phù hợp vì nguồn kinh phí có hạn nên. Hàng năm, lựa chọn

và cử CBCC lãnh đạo, quản lý ở Trung ương, cấp tỉnh và giảng viên các cơ

sở ĐTBD tham gia các khóa học ở nước ngoài phù hợp với chức danh và yêu

88

cầu nhiệm vụ được giao, nhất là cử người đi học tập và thực hiện chuyển giao

công nghệ đào tạo hiện đại là con đường tốt nhất, hiệu quả nhất cho ĐTBD ở

trong nước.

- Mời chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi

dưỡng chuyên sâu các chức năng quản lý thuế cho các chuyên gia, giảng viên

kiêm chức và cán bộ trẻ có năng lực. Hiện nay người đi dạy "vốn liếng" quốc

tế nhiều khi ít hơn người đi học, nếu chỉ đơn thuần là đọc sách và lướt web

thì vẫn chưa đủ khả năng để truyền đạt những kinh nghiệm, bài học quản lý

thuế của các nước tiên tiến trên thế giới.

- Lồng ghép nội dung ĐTBD CBCC vào các dự án do nước ngoài tài

trợ với nhiều hình thức đa dạng.

- Có cơ chế huy động các tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín nước

ngoài tham gia giảng dạy cho các khóa ĐTBD CBCC, đặc biệt đối với các

khóa cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nâng cao năng lực hội nhập

quốc tế.

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực

ĐTBD CBCC, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp ĐTBD trong

nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, nhất là tăng cường đối với cán

bộ, công chức ở cấp địa phương.

- Phát huy tốt vai trò của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc lựa chọn

CBCC tham gia chương trình ĐTBD tại nước ngoài đảm bảo tính khách

quan, đúng người qua đó có kế hoạch đào tạo lâu dài, tạo tiền đề cho sự phát

triển bền vững của Tổng cục Thuế.

- Đảm bảo đầy đủ trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế trong việc kiểm

tra trình độ ngoại ngữ của CBCC dự kiến cử đi ĐTBD tại nước ngoài, qua đó

có thể khẳng định tiếp thu được những kinh nghiệm tiên tiến của cơ quan

thuế các nước trên thế giới.

89

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

- Theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010

của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ

NSNN dành cho công tác ĐTBD CBCC; thì định mức hiện hành mức chi

thấp hơn nhiều so với thực tế ( như định mức chi cho công chức được cử đi

ĐTBD; chi thuê biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng viên…). Định mức chi

thấp đã hạn chế rất lớn đến việc triển khai kế hoạch ĐTBD hàng năm. Do đó,

đề nghị Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh định mức chi cho hoạt động ĐTBD

để phù hợp với tình hình thực tế của trượt giá và giá cả thị trường, tốt nhất

nên quy định theo mức tương đối (tỷ lệ %) của lương cơ bản… để đảm bảo

hạn chế việc sửa đổi bổ sung quy định sau một vài năm triển khai.

- Đề nghị Bộ Tài chính có hướng dẫn thống nhất về việc sử dụng kinh

phí đào tạo như tiền ăn, ở cho học viện đi học theo hệ thống trực thuộc Bộ

(Quyết định 148/QĐ-BTC ngày 19 tháng 1 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD CBCC,

viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính) các khoản chi nào thuộc kinh

phí đào tạo nhưng vẫn thuộc nguồn chi của hệ thống thì giao cho các cơ sở

đào tạo thuộc Tổng cục Thuế để chi trả cho học viên, đảm bảo thống nhất tập

trung tránh để học viên ở rải rác khó quản lý nhất là trong bối cảnh cơ bản

các khóa đào tạo, bồi dưỡng đều được thực hiện tập trung tại Phân viện tỉnh

Thừa Thiên Huế của Trường Nghiệp vụ Thuế.

3.3.2. Đối với Chính phủ

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác ĐTBD và bảo đảm

quyền "Được ĐTBD nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ",

cần tiến hành rà soát, đánh giá đúng hạn chế, vướng mắc của hệ thống văn

90

bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các nội dung cần sửa

đổi, bổ sung, hoàn thiện. Đó là:

- Văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về ĐTBD chậm được

ban hành và chưa đầy đủ. Đến nay chưa có văn bản (nghị định) quy định về

chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác ĐTBD. Đề xuất:

sửa đổi, bổ sung Nghị định số 18/2010/NĐ-CP theo hướng mở rộng phạm vi

điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định này đối với cán bộ (Điều 1).

- Một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD

chưa đồng bộ, thiếu tính khả thi, ảnh hưởng đến công tác ĐTBD đội ngũ

CBCC. Ví dụ, sự thiếu nhất quán giữa quy định về điều kiện công chức được

cử đi đào tạo sau đại học (sau 03 năm công tác) tại khoản 4, Điều 24, Thông

tư số 03/2011/TT-BNV với quy định thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên

theo Điều 20 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP. Đề xuất: sửa đổi, bổ sung

Điều 20 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP theo hướng mở rộng các trường

hợp được cử đi đào tạo sau đại học đối với các trường hợp đặc biệt (tuyển

dụng theo cơ chế thu hút nhân tài...). Sửa đổi các quy định tại Điều 20 và

Điều 21 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về điều kiện và quyền lợi công

chức được cử đi đào tạo sau đại học và tại Điều 24 của Thông tư số

03/2011/TT-BNV ngày 25/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một

số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về ĐTBD công chức theo hướng

hạn chế công chức đi học tiến sĩ; cắt bỏ quy định "Được hưởng nguyên phụ

cấp trong thời gian ĐTBD".

- Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trong công tác ĐTBD CBCC

còn có sự đan xen giữa văn bản cũ và văn bản mới, không quy định rõ còn

hiệu lực hay đã bị bãi bỏ, thay thế, do vậy có những nội dung mâu thuẫn, ảnh

hưởng đến công tác ĐTBD CBCCVC. Ví dụ, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP

có các quy định bao trùm Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003

91

của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế ĐTBD cán bộ, công chức.

Tuy nhiên, tại Điều 30 (Hiệu lực thi hành) chỉ quy định: "Bãi bỏ Chương III

Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi

việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức và các quy

định trước đây trái với quy định của Nghị định này". Vậy, không rõ các quy

định tại Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng

Chính phủ có trái với quy định của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và bị bãi bỏ

hay chưa? Theo đó, Chính phủ cần thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn

bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCC để đảm bảo tính thống nhất, tránh

sự chồng chéo, mâu thuẫn.

- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ về

tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy

định về ĐTBD viên chức tại Điều 32 đến Điều 36, nhưng đến nay vẫn chưa

ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện công tác ĐTBD viên chức (đang dự

thảo). Đề xuất: nghiên cứu ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện một số

điều về ĐTBD viên chức của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, trong đó, quy

định cụ thể về chế độ bồi dưỡng, chế độ, điều kiện đào tạo đối với viên chức,

các hình thức khen thưởng, xử lý vi phạm đối với viên chức được bồi dưỡng,

đào tạo theo hướng: Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn

vị sự nghiệp công lập trong ĐTBD viên chức.

Bảo đảm quyền được ĐTBD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của viên chức gắn với nghĩa vụ của viên chức bằng các chế tài xử lý hành

chính và tài chính.

Quy định và việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng

năm theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP: "Bồi dưỡng bắt buộc

tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01

tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).

92

Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn" là chưa

hợp lý và trên thực tế rất khó quản lý kết quả thực hiện quy định này. Tại

Điều 1 Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng

bắt buộc tối thiểu hàng năm quy định thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng

nêu trên được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc

tối thiểu một tuần trong một năm".Vấn đề đặt ra là tổ chức, cá nhân nào tổ

chức thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện chế độ ĐTBD? Theo dõi (hội

thảo nào được tính là cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; công chức được

dự hội thảo, tập huấn và thời gian được cộng dồn…) như thế nào? Tổ chức, cá

nhân nào cấp chứng chỉ? Hơn nữa, quy định tại Điều 12 của Nghị định số

18/2010/NĐ-CP là "Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm

vụ trong năm của công chức". Thực tế từ khi Nghị định này có hiệu lực, đã có

cơ quan, tổ chức nào thực hiện quy định này chưa? Trong quá trình công tác

của mình, người công chức có phải lưu giữ hàng chục chứng chỉ này? Đề

xuất: quy định thống nhất công chức được tham gia chương trình bồi dưỡng

cập nhật theo vị trí việc làm với thời gian là 5 ngày; bỏ quy định "chứng chỉ

chương trình này là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm

của công chức", vì đây là chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu công việc của

công chức, là quyền lợi của công chức.

Điều 16 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định về đánh giá chất

lượng ĐTBD nhưng chưa được Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn

thực hiện cụ thể về tiêu chí, nội dung đánh giá, phương thức tổ chức đánh giá,

các công cụ đánh giá và báo cáo kết quả đánh giá ĐTBD CBCCVC. Đề xuất:

nghiên cứu ban hành thông tư hướng dẫn báo cáo kết quả ĐTBD hàng năm

của các cơ sở ĐTBD cán bộ, công chức. Trong đó, quy định cụ thể về các nội

dung cần báo cáo: giáo trình giảng dạy, chất lượng học viên, chất lượng giảng

93

dạy, đội ngũ, trình độ giảng viên, kết quả các lớp ĐTBD về số lượng, chất

lượng.

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định: "ĐTBD phải căn cứ vào vị trí

việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản

lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị". Tuy

nhiên các văn bản quy định và hướng dẫn việc xác định vị trí việc làm ban

hành chậm và còn nhiều nội dung chưa rõ, còn ý kiến khác nhau. Thực tế ở

nhiều cơ quan, đơn vị hiện nay chưa xây dựng được danh mục hệ thống vị trí

việc làm, do vậy việc nghiên cứu, biên soạn các chương trình, tài liệu ĐTBD

cập nhật theo vị trí việc làm và theo tiêu chuẩn chuyên ngành chưa thể thực

hiện được đầy đủ và khoa học. Hơn nữa, hệ thống công vụ hiện có rất nhiều vị

trí việc làm, nên việc nghiên cứu, biên soạn các chương trình, tài liệu bồi

dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm còn nhiều khó khăn.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về ĐTBD CBCCVC

còn quá nhiều. Ngoài các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Chính

phủ, các bộ, ngành ở Trung ương ban hành, các địa phương cũng ban hành

các nghị quyết, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa các quy định của cấp trên.

Thời điểm có hiệu lực thi hành giữa các văn bản luật, nghị định và thông tư

khác nhau gây khó khăn cho việc thực hiện công tác ĐTBD đối với CBCCVC

trên thực tế. Đề xuất: tiến hành pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp

luật về ĐTBD CBCCVC, tức là tập hợp tất cả các quy định đang còn hiệu lực

có liên quan đến ĐTBD CBCCVC nằm trong nhiều văn bản khác nhau để sắp

xếp xây dựng thành một bộ pháp điển. Đồng thời, lập danh mục các văn bản

về ĐTBD CBCCVC hết hiệu lực, văn bản còn hiệu lực nhưng cần sửa đổi, bổ

sung để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Từ đó, CBCCVC và

những người làm công tác quản lý ĐTBD sẽ thuận lợi hơn trong việc tra cứu,

94

tìm kiếm và áp dụng các quy định của pháp luật; tăng tính minh bạch của hệ

thống pháp luật về ĐTBD CBCCVC.

Tiểu kết Chương 3

Tại chương này, tác giả nêu một số quan điểm, mục tiêu và nhu cầu

ĐTBD CBCC Tổng cục Thuế trong thời gian tới. Để đạt được những mục tiêu

đó và hướng tới việc hoàn thiện công tác QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng

cục Thuế, tác giả đã đưa ra một số giải pháp khá toàn diện và sát với điều kiện

thực hiện của cơ quan.

Ngoài ra, tác giả cũng mạnh dạn nghiên cứu và kiến nghị với Bộ Tài

chính và Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung một số quy định còn bất cập,

chưa thống nhất ảnh hưởng tới công tác ĐTBD CBCC của Tổng cục Thuế nói

riêng và công tác ĐTBD CBCC nói chung.

95

KẾT LUẬN

Hiện nay, nhà nước ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng nền hành

chính hiện đại nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo

điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ CBCC có

trình độ, năng lực, kiến thức, tư tưởng vững vàng- nhân tố quyết định của nền

hành chính hiện đại. Theo Lênin hiệu quả của bộ máy phụ thuộc rất nhiều vào

việc lựa chọn đội ngũ CBCC. Ông thường nhắc nhở rằng: “Muốn quản lý

được thì cần phải am hiểu công việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi’’ và

“không thể quản lý được nếu không có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh

thông khoa học quản lý”.

Công tác ĐTBD CBCC là một động lực chủ yếu quyết định thành công

cho quá trình đổi mới đất nước. Theo đó công tác ĐTBD CBCC là công việc

được chú trọng, quan tâm hàng đầu và thường xuyên. Đổi mới, nâng cao chất

lượng ĐTBD CBCC không chỉ góp phần xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng

yêu cầu của một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp mà

còn có tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, bảo đảm

quốc phòng an ninh.

Trong bối cảnh nước ta hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh trong

nước có nhiều khó khăn, hội nhập thuế quan ngày càng sâu rộng, đồng nghĩa

với việc phải thực hiện các hiệp định, cam kết về thuế, tiền thu từ giá dầu thô

và thuế xuất khẩu giảm mạnh khiến nhiệm vụ thu thuế ngày càng nặng nề và

phức tạp. Để hoàn thành được nhiệm vụ cao cả mà Đảng, nhà nước giao thì

đội ngũ CBCC Tổng cục Thuế đóng vai trò quyết định. Xác định được điều

đó, Tổng cục Thuế luôn coi việc ĐTBD CBCC là một trong những nội dung

96

quan trọng của chiến lược cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC theo đúng

Tuyên ngôn Tổng cục Thuế: Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính, Đổi

mới. Qua nghiên cứu đề tài “QLNN về công tác ĐTBD CBCC tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính”, tác giả đã nghiên cứu và rút ra một số vấn đề sau:

- Luận văn đã phân tích làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về

công tác ĐTBD, công tác QLNN về ĐTBD CBCC.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC tại Tổng

cục Thuế và các nguyên nhân.

- Trên cơ sở thực trạng, mục tiêu, phương hướng ĐTBD CBCC tại

Tổng cục Thuế, luận văn đã đề ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng

cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTBD CBCC trong thời gian tới tại Tổng

cục Thuế.

Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, muốn nâng cao hiệu quả QLNN

công tác ĐTBD CBCC thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề ra, từ

việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản đến công tác kiểm tra, giám sát,

đánh giá công tác này. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN đối với

hoạt động ĐTBD CBCC sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển về chất của

công tác ĐTBD CBCC, góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển Tổng cục

Thuế, trong đó có chiến lược phát triển CBCC Tổng cục Thuế./.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (2007), Nghị quyết số 03-

NQ/TW ngày 18 tháng 6 năm 2007của Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII về

chiến lược cán bộ công chức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

3. Bộ Tài chính (2011), Đề án Chiến lược tổ chức bộ máy và phát triển

nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết

định số 2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính).

4. Bộ Tài chính (2011), Đề án phát triển Trường nghiệp vụ Thuế thuộc

Tổng cục Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số

2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Bộ Tài chính (2012), Quy chế ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài

chính (ban hành kèm theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02 tháng 7 năm

2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

6. Bộ Tài chính (2012), Đề án “ĐTBD công chức, viên chức ngành Tài

chính đến năm 2015” (ban hành kèm theo Quyết định số 1738/QĐ-BTC ngày

10 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính).

7. Bộ Tài chính (2013), Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD

CBCC, viên chức, trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (ban hành theo Quyết

định số 148/QĐ-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính).

98

8. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong

khu vực công, Nxb Lao Động, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01

năm 2010 quy định những người là công chức.

10. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm

2010 về ĐTBD công chức.

11. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm

2011 về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –

2020.

12. Chính phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm

2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020.

13. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm

2012 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.

14. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007

Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội

nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải

cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước.

15. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về

việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011 – 2020.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

99

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW của Hội

nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải

cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

24. Nguyễn Thị Hường (2013), Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính

công, Học viện Hành chính quốc gia “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

ngành tòa án ở Việt Nam hiện nay”.

25. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo

dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.

26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

27. Hoàng Phê (2010) chủ biên Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách

khoa, Hà Nội.

28. Quốc hội (2008), Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11

năm 2008.

29. Lưu Kiếm Thanh( 2014), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên

chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt,

http://www1.napa.vn/blog/nhung-van-de-chung.htm

30. Tổng cục Thuế (2012), Báo cáo khảo sát công tác ĐTBD công chức

thuế tại Cộng hòa Pháp.

100

31. Tổng cục Thuế (2011-2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế.

32. Tổng cục Thuế (2016), Báo cáo đánh giá kế hoạch chiến lược giai

đoạn 2011-2015.

33. Đinh Văn Tiến (Ch.b) (2013), Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,

http://www1.napa.vn/blog/tong-muc-luc-nam-2013.htm

34. Nguyễn Phú Trọng (Ch.b) (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính - Học viện Hành chính Quốc

gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới, Hà Nội.

36. Nguyễn Như Ý (Ch.b) (2003), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb.

Giáo dục, Hà Nội.

37. Lại Đức Vượng (2009), Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào

tạo bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”.

38. Website của Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam:

http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn - Giảng viên, 11/2014.

39. Website của Tạp chí tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ:

http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010070/0/32139/Hoan_thien_quy_p

ham_phap_luat_ve_dao_tao_boi_duong_can_bo_cong_chuc_vien_chuc.