BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE

CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE

CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN MINH SẢN

ĐĂK LĂK, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà

nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được tác

giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản. Luận văn này được viết

trên cơ sở vận dụng lý luận chung về kỹ năng quản lý và thực trạng công tác

quản lý đào tạo của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai để phân tích thực trạng

và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo lái

xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.

Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý

luận chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề và sử dụng những thông tin

số liệu từ các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản

lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có

nguồn trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố

trong các công trình nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu

trách nhiệm.

Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Sơn

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên

địa bàn tỉnh Gia Lai” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình

của các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; sự quan tâm, tạo điều kiện

trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động

Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai.

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn

chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản vì sự tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy

giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ,

nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo những điều kiện học tập

thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành

chương trình cao học.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động

Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai và các Lãnh đạo cơ sở đào tạo lái xe,

đồng nghiệp, gia đình đã động viên, quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tác

giả hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này

Xin trân trọng cảm ơn!

Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Sơn

MỤC LỤC

NỘI DUNG Số trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Phần Mở đầu 01

1. Tính cấp thiết của đề tài 01

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 03

2.1. Mục đích 03

2.2. Nhiệm vụ 03

3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 03

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 06

5. Phương pháp nghiên cứu 06

6. Đóng góp của Luận văn 07

7. Kết cấu của luận văn 07

08 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 08

20

35

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

2.1.Đặc thù giao thông đường bộ và tình hình trật tự an toàn giao 35 thông tỉnh Gia Lai

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 38

2.3. Đánh giá chung 52

60

60

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 3.1. Định hướng phát triển công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 3.2. Các giải pháp đề xuất 64

3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền 74

KẾT LUẬN 80

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành giao

thông vận tải cũng đã có những bước tiến dài và ngày càng khẳng định vai trò

hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với nhiệm vụ chủ yếu của

mình, ngành Giao thông vận tải đáp ứng mọi nhu cầu đi lại, giao lưu và vận

chuyển hàng hoá trong quá trình lưu thông, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật

chất - tinh thần của nhân dân.

Tuy nhiên, mặt trái sự phát triển của ngành giao thông vận tải là sự gia

tăng đột biến về tai nạn giao thông đường bộ do nhiều nguyên nhân như công

tác quy hoạch hạ tầng giao thông còn yếu kém, chưa có tầm nhìn; tình trạng

người điều khiển không được đào tạo kỹ năng điều khiển, không am hiểu

pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật kém… dẫn đến tình hình vi phạm trật

tự, an toàn giao thông ngày càng diễn ra phức tạp; tai nạn giao thông luôn ở

mức cao và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng về

người và tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã

hội và hình ảnh của đất nước Việt Nam với bạn bè quốc tế.

Cũng vì vậy, trên các diễn đàn quan trọng của Đảng và nhà nước, vấn

đề trật tự an toàn giao thông luôn là tâm điểm được quan tâm một cách khách

quan và nghiêm túc. Để kiềm chế tai nạn giao thông, năm 2002 Chính phủ

ban hành Nghị quyết số 13/2002/NQCP ngày 19/11/2002 “về các giải pháp

kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao

thông”. Trong đó, có đề cập đến công tác đào tạo lái xe. Năm 2003, Ban bí

thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24/02/2003 “về

tăng cường sự lãnh của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao

thông”, Chỉ thị nêu rõ: “Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo

và sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao

1

thông”; năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQCP ngày

29/6/2007 “Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông

và ùn tắc giao thông”; năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 88/ NQ-

CP ngày 24/8/2011 “về tăng cường các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự

an toàn giao thông”. Trong đó, Chính phủ chỉ đạo: “ Bộ giao thông vận tải

đẩy mạnh các biện pháp để nâng cao hơn chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe;

tiếp tục hoàn thiện giáo trình đào tạo, quy trình sát hạch lái xe”; Năm 2012,

Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 “về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;

năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 “về

ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-

CT/TW ngày 04/9/2012” và trong những năm gần đây, tại các văn kiện của

Đảng và Nghị quyết của Chính phủ đều yêu cầu các địa phương triển khai

đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Quán triệt chủ trương của Đảng và Chính phủ, thời gian qua tỉnh Gia

Lai đã triển khai nhiều giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Trong đó,

có chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý đào tạo lái xe

cơ giới đường bộ vì một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng để đưa

những quy phạm của Luật Giao thông đường bộ vào cuộc sống, nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông, đó là

công tác đào tạo lái xe.

Là một công chức gắn bó với ngành Giao thông vận tải lâu năm,

thường xuyên tham gia công tác Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ, mong muốn từng bước góp phần điều chỉnh hoạt động của

công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ để

công tác này sớm đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng, hạn chế thấp nhất

2

những thiếu sót nhằm góp phần kiềm chế tai nạn giao thông, đảm bảo trật tự

an toàn xã hội. Tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cao học,

chương trình Quản lý công.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục đích

Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể dưới đây:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ;

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Năm 2002, có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lễ về đề tài “Quản

lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ nhìn từ thực tế tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn bảo vệ thạc sĩ

chuyên ngành quản lý nhà nước (Học viện Hành chính Quốc gia). Qua nghiên

cứu luận văn đã nêu được: 1/ Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo,

sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (do Sở GTVT thực hiện). 2/ Đề

xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp

giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của

Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh. [23]

3

- Năm 2012, có nghiên cứu của tác giả Phan Bạch Đằng về đề tài

“Thiết kế phương tiện dạy học trong dạy lý thuyết lái xe mô tô cho người

dân tộc Khmer tại Bạc Liêu” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Quản lý

Giáo dục học (Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM). Qua nghiên cứu

luận văn đã thiết kế phương tiện trong dạy lý thuyết lái xe môtô cho người

Khmer gồm 41 đoạn phim hoạt hình flash và 19 bức tranh để minh họa toàn

bộ câu hỏi 120 câu dùng để học tập và sát hạch hiện hành với người dân vùng

sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có trình độ thấp. Đồng thời, Luận văn đã

tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định kết quả của việc ứng dụng bộ

phương tiện dạy học vừa được thiết kế vào trong giảng dạy lý thuyết lái xe

môtô. Kết quả thực nghiệm bước đầu khẳng định: dạy lý thuyết lái xe môtô

theo phương pháp đề xuất đã tích cực hóa hoạt động của học viên, học viên

hứng thú học tập, tích cực phát huy khả năng tư duy sáng tạo, giúp học viên tự

lĩnh hội kiến thức mới. [18]

- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Võ Công về đề tài “Biện pháp

quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 - Bộ

Quốc phòng” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Giáo dục học (Trường

Đại học Đà Nẵng). Qua nghiên cứu, luận văn đã trình bày được các kết quả

như: 1/ Trình bày hệ thống cơ sở lý luận đào tạo nghề. 2/Trình bày thực trạng

quản lý đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5. 3/ Đề xuất các biện

pháp quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 -

BQP . [17]

- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Thân Văn Hoạt về đề tài “Biện

pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại Trường Cao đẳng nghề

Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành

Khoa học Giáo dục (Đại học Sư phạm trực thuộc Đại học Thái Nguyên). Qua

nghiên cứu luận văn đã trình bày được: 1/Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý

4

hoạt động dạy nghề tại trường cao đẳng nghề, 2/ Đánh giá thực trạng công tác

quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe

Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc, 3/ Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe Công nghệ

và Nông Lâm Đông Bắc. [20]

- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tuyết Mai về đề tài,

“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe

tại doanh nghiệp taxi - nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ phần Vũ

Gia” để bảo vệ tốt nghiệp đại học ngành Quản trị Doanh nghiệp (Trường Đại

học Dân lập Hải phòng). Qua nghiên cứu, đề tài đã trình bày được hệ thống lý

thuyết, thực trạng hoạt động tuyển dụng, đào tạo của Công ty Cổ phần Vũ

Gia; đề xuất các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và

đào tạo lái xe tại Công ty Cổ phần Vũ Gia. [21]

- Năm 2014, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mai về đề tài “Quản

lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố

Hải Dương” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Luật học (Đại học Quốc

gia Hà Nội, Khoa Luật). Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất nhiều giải pháp,

trong đó có giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép

lái xe.. [22]

- Năm 2016, có nghiên cứu của tác giả Trần Sơn Hà về đề tài “Quản lý

nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay” để

làm luận án bảo vệ Tiến sĩ ngành Quản lý công (Học viện Hành chính Quốc

gia). Luận án đã đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp để nâng cao

quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều

khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. [19]

Nhìn chung, quản lý nhà nước về vấn đề đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên ngành và thực tế là một vấn

5

đề hết sức nhạy cảm trong cuộc sống, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong quá

trình chuyển đổi của nền kinh tế. Phần lớn được thể hiện ở các văn bản dưới

luật của các bộ, ngành có liên quan.

Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ, có hệ thống

về cả phương diện lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực

này. Còn quá nhiều bức xúc và đang đặt ra đòi hỏi mỗi cá nhân trong chúng ta

phải thực hiện nhằm đưa đất nước đi vào kỷ cương, ngày càng văn minh hiện

đại và hội nhập cộng đồng quốc tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng: nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ.

4.2. Phạm vi:

- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Về thời gian: từ năm 2014 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn lấy phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, học thuyết Mác-

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà

nước làm phương pháp luận.

Để giải quyết các vấn đề trong luận văn, các phương pháp chuyên

ngành được sử dụng gồm:

- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu: Sử dụng nguồn tài liệu gồm

các văn bản; báo cáo; các số liệu thống kê; các tài liệu khác có liên quan….;

- Phương pháp điều tra khảo sát, so sánh: khảo sát ghi chú số liệu,

thông tin một cách chi tiết, thu thập dữ liệu tại các trung tâm đào tạo, sát hạch,

cấp đổi giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Từ những số liệu đã thu thập sẽ thực

hiện việc đánh giá. Bên cạnh đó sẽ so sánh việc thực hiện quản lý nhà nước

đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới ở các tỉnh để từ

6

đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã

thu thập được thực hiện phân tích, tổng hợp để đánh giá, đề xuất những giải

pháp có hiệu quả, phù hợp với thực tế.

6. Đóng góp của Luận văn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, so sánh đối chiếu

với lý luận chung và thực trạng an toàn giao thông trong cả nước, luận văn

hướng tới những kiến nghị thực tiễn và đề ra những giải pháp nhằm giúp cho

chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành là Sở Giao thông

vận tải củng cố và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào

tạo lái xe cơ giới đường bộ.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3

chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Chương 3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo lái

xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE

CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

1.1.1. Một số khái niệm

- Quản lý: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định.

- Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền

lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình

đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.

- Đối tượng quản lý: đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong

quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công

cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý

do chủ thể quản lý đặt ra.

- Khách thể quản lý: khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể

quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp

quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được

những mục tiêu định trước.

- Mục tiêu quản lý: mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần

và những lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá

trình tác động đến các đối tượng quản lý.

- Quản lý nhà nước: quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực

nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân, tổ

chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng

quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi

8

ích chung của cả cộng đồng, duy trì, ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã

hội phát triển theo những định hướng thống nhất của nhà nước.

- Chủ thể quản lý nhà nước: chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan

nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà

nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng quản lý nhà nước: đối tượng của quản lý nhà nước bao

gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong

phạm vi lãnh thổ quốc gia.

- Các lĩnh vực quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước có tính toàn diện,

bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng...

- Công cụ quản lý nhà nước: nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ

yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.

- Quản lý hành chính nhà nước: quản lý hành chính nhà nước là sự tác

động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình

xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành

pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và

nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an

ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ tổ quốc.

- Các nội dung quản lý hành chính nhà nước:

Thứ nhất, hoạt động lập quy hành chính. Các cơ quan quản lý hành

chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ

thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập

quy hành chính nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành các

9

cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

Thứ hai, hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quy định hành

chính. Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành

chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý

hành chính nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành

chính. Thực hiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành

chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung

của xã hội. Đồng thời, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành

chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng duy trì sự vận động và

phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục

tiêu quản lý đã định trước.

Thứ ba, hoạt động kiểm tra, đánh giá. Trong quá trình quản lý, điều

hành hành chính, các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm tra và

đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm tra và đánh

giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt

hoạt động của đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho

hoạt động của các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng quy định, đồng

thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc

phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển

bền vững của xã hội.

Thứ tư, hoạt động cưỡng chế hành chính. Thực hiện cưỡng chế hành

chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác. Trong quá

trình điều hành, nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các quy

định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành

cưỡng chế hành chính

10

- Đào tạo: Đào tạo được xem là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề

nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội

và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để

chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được

một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái

niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt

đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo:

đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề,

đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...

- Đào tạo nghề: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Đào tạo

nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái

độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự

tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề

nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục

đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có

hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp

ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp

và nhu cầu bản thân người học nghề.

1.1.2. Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

1.1.2.1. Khái niệm đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu Đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ‟ như sau: Đào tạo lái xe cơ giới là việc dạy các kỹ năng thực hành,

nghề nghiệp hay những kiến thức liên quan đến lái xe cơ giới đường bộ nhằm

trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần

thiết đối với các hoạt động lái xe cơ giới đường bộ để người học có thể tìm

11

được việc làm hoặc tự tạo việc làm hoặc để nâng cao trình độ lái xe cơ giới

sau khi hoàn thành khóa học.

Những kiến thức liên quan bao gồm các kiến thức về: luật (luật giao

thông đường bộ), những kiến thức liên quan đến loại xe mình được đào tạo,

những kỹ năng thực hành….Trong đó, nội dung quan trọng cần truyền đạt cho

người học đó là những quy định của pháp luật về lái xe cơ giới. Ở đây, Luật

được xem là những nguyên tắc, những quy phạm về hành động xã hội. Luật

giúp con người làm việc, vui chơi, giải trí…tất cả các hoạt động theo một

nguyên tắc, trật tự nhất định. Việc học luật giao thông đường bộ nói chung,

học luật trong lái xe ô tô nói riêng là rất cần thiết để trang bị cho người học

lượng kiến thức đầy đủ khi tham gia giao thông một cách an toàn. Từ đó, các

hoạt động vận hành của các loại phương tiện giao thông theo một trật tự nhất

định, đảm bảo an toàn và tránh ùn tắc.

1.1.2.2. Các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Bộ Giao thông vận tải sau nhiều năm nghiên cứu cải tiến, đã ban hành

Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát

hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 01/6/2017)

có quy định rõ các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe như sau:

Người học lái xe phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định và phải đăng ký

học tại các cơ sở đào tạo đã được cấp phép; người có nhu cầu cấp giấy phép

lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý

thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện,

kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ

đào tạo.

Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy

phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào

12

tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong

thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét

công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp

hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.

Trong nhiều năm trước đây, ngành Giao thông vận tải đều có quy định

rất cụ thể về hồ sơ người học lái xe. Tuy nhiên, cũng còn quá nhiều bất cập

trong các quy định này nhất là việc xác nhận đơn xin học, độ tuổi học lái

xe…. Việc đào tạo lái xe cũng được giải quyết một cách có phân biệt theo

hạng xe, theo nhu cầu của người học lái xe về thời gian học, chương trình

học, nội dung học và mức học phí phải đóng góp với cơ sở đào tạo. Hình thức

học cũng được đề cập và quy định cụ thể là đào tạo tập trung hay không tập

trung hoặc có thể tự học đối với chương trình đơn giản như đào tạo lái xe A1,

A2.

Để giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,

ngành Giao thông vận tải đã có quy định hồ sơ thủ tục của người xin học đơn

giản hơn trước đây rất nhiều. Thủ tục bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang

làm việc, học tập tại Việt Nam;

- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa

theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học

trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. quy định về độ

tuổi:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh

dưới 50 cm3;

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba

bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự;

13

xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ

ngồi;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ

3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ

ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi

đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

[12, Tr. 32]

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào

tạo. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc

hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước

công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt

Nam định cư ở nước ngoài;

- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ

thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối

với người nước ngoài;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp

theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008

quy định về giấy khám sức khỏe: người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với

loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng

Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc

khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế

14

khám sức khoẻ của người lái xe. (hiện nay đang áp dụng việc khám sức khỏe

theo Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ

Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám

sức khỏe cho người lái xe)

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực

tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở

đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc

hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước

công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt

Nam định cư ở nước ngoài;

- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ

thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối

với người nước ngoài;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp

theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008

quy định về giấy khám sức khỏe: người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với

loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng

Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc

khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế

khám sức khoẻ của người lái xe. (hiện nay đang áp dụng việc khám sức khỏe

theo Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ

Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

15

việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám

sức khỏe cho người lái xe);

- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy

định và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương

trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất

trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực

tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

1.1.2.3. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ

sở đào tạo lái xe.

1. Hệ thống phòng học chuyên môn

a) Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm

số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào

tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít

nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật

lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp

luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;

c) Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: có thiết bị nghe nhìn

(màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;

d) Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường: có mô hình cắt bỏ

động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ

đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ

thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;

16

đ) Phòng học Kỹ thuật lái xe: có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng

dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ

bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...); có xe ô tô

được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi

riêng biệt);

e) Phòng học Nghiệp vụ vận tải: có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng

dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ

ký hiệu trên kiện hàng;

g) Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: có hệ thống thông gió và

chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không

rạn nứt, không trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa

chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống

lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập;

h) Phòng điều hành giảng dạy: có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến

độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý

đào tạo.

2. Xe tập lái

a) Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lực lượng đào tạo ghi trong

giấy phép đào tạo lái xe;

b) Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng

thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu

cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C,

D, E; xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng

phù hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động được sử

dụng xe hợp đồng;

17

c) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có dịch vụ sát hạch lái xe được sử dụng ô tô

sát hạch để dạy lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục

đích sát hạch;

d) Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ

1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của

cơ sở đào tạo;

đ) Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi

trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

e) Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực

hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh

trong quá trình sử dụng;

g) Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho

người học;

h) Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo, cơ

quan quản lý trực tiếp và số điện thoại liên lạc theo mẫu quy định;

i) Xe ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định;

k) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái khi đủ điều

kiện quy định tại điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i

khoản này.

3. Sân tập lái xe

a) Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe; nếu thuê sân tập lái

phải có hợp đồng với thời hạn từ 05 năm trở lên và phải trong cùng mạng lưới

quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe ô tô;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên

phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;

c) Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ

tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các

18

hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe

cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng;

d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập

nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi

măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;

đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành;

e) Diện tích tối thiểu của sân tập lái: hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng

B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.

4. Có chương trình, giáo trình và giáo án theo quy định.

5. Giáo viên dạy lái xe ô tô

a) Điều kiện chung

- Đội ngũ giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ

cấp như: có phẩm chất, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về

chuyên môn và nghiệp vụ; có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; có lý

lịch rõ ràng.

- Đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo quy định;

- Số lượng giáo viên cơ hữu phải đảm bảo 50% trên tổng số giáo viên

của cơ sở đào tạo.

b) Điều kiện giáo viên dạy lý thuyết

- Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật,

công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề

khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên;

- Trình độ A về tin học trở lên;

- Giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng

hạng xe đào tạo trở lên.

c) Điều kiện giáo viên dạy thực hành

19

- Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề

để dạy trình độ sơ cấp;

- Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng

hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2;

- Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian

từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp; giáo viên dạy các hạng C, D, E và F

phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên, kể từ ngày được cấp;

- Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình

do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp giấy chứng nhận giáo viên

dạy thực hành lái xe.

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ

1.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ

1.2.1.1. Luật

Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua

ngày 15/11/2008. Nội dung QLNN liên quan đến các hoạt động về đào tạo lái

xe cơ giới đường bộ bao gồm các hoạt động: Xây dựng những quy định, điều

kiện cụ thể của các cơ sở đào tạo lái xe như: lớp học, sân tập lái, xe tập lái,

đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án, quy định về cấp giấy cấp phép đối với

các cơ sở đào tạo; Xây dựng những quy định về nội dung, chương trình đào

tạo cho từng loại, hạng GPLX.; Xây dựng những quy định về việc sát hạch để

cấp GPLX ô tô tại các trung tâm sát hạch lái xe; Những quy định về điều kiện

người làm công tác sát hạch lái xe và trách nhiệm của người sát hạch đối với

kết quả sát hạch của mình.

1.2.1.2. Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ

20

a) Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007

Ngày 29/6/2007, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP

về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao

thông. Nghị quyết đánh giá những nguyên nhân tai nạn giao thông là: do sự

lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao

thông từ Trung ương đến địa phương tập trung và trọng điểm, điều hành thiếu

quyết liệt, chưa liên tục; chính quyền cơ sở chưa quan tâm đúng mức, còn thờ

ơ hoặc đứng ngoài cuộc; ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông

của người tham gia giao thông kém, nhiều người vi phạm pháp luật trật tự an

toàn giao thông rất ngang nhiên mà không bị xử lý hoặc xử lý không nghiêm.

Do đó, Chính phủ đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước trong đó đặc biệt

là các giải pháp đối với người điều khiển giao thông:

Các cơ quan Nhà nước (Bộ Giao thông vận tải và Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội) thường xuyên thực hiện các hoạt động kiểm tra chất

lượng đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; xử lý vi phạm đối với những cơ sở đào tạo

lái xe không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hoặc bị phát hiện có tiêu cực, cắt

giảm chương trình đào tạo lái xe.

Cơ quan nhà nước (Bộ Giao thông vận tải) cần ban hành các quy định

nhằm nâng cao chất lượng công tác sát hạch; các thủ tục cấp, đổi GPLX theo

hướng đơn giản về thủ tục nhưng vẫn quản lý chặt chẽ; xử lý các hành vi tiêu

cực.

b) Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011

Ngày 24/8/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 88/NQ-CP về việc

tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm về trật tự an toàn giao thông,

trong đó có các giải pháp về quản lý nhà nước đối với các hoạt động về quản

lý đào tạo, sát hạch lái xe:

21

- Chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp quản lý nhà

nước nhằm nâng chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; xây dựng những quy định

để hoàn thiện giáo trình đào tạo, sát hạch lái xe; tăng cường công tác giám sát

các kỳ sát hạch lái xe.

- Chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc cấp đổi GPLX; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về GPLX thống nhất toàn quốc để phục vụ công tác quản lý, tra cứu, theo dõi vi phạm của người lái xe.

c) Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012

Ngày 04/9/2012, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Chỉ thị số

18- CT/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các công tác bảo

đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và

khắc phục ùn tắc giao thông. Ban Chấp hành Trung ương đề nghị các cơ quan

nhà nước có liên quan cần tăng cường thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm

tra, giám sát các cơ sở đào tạo, các trung tâm sát hạch về những quy định của

pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX; quản lý chặt chẽ đối với những

người được cấp GPLX. Khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lý nghiêm

các hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp GPLX.

d) Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016

Ngày 01/7/2016 Chính phủ ban hành các quy định về điều kiện kinh

doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Trong đó quy định

rõ chức năng, điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ sở đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ.

1.2.1.3. Các văn bản quy phạm pháp luật khác

- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao

thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải;

- Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông

22

vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ;

- Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Giao thông

vận tải quy định về cấp, sử dụng GPLX quốc tế;

- Thông tư Liên tịch số 72/TTLT- BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 giữa

Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế tài chính đào tạo lái

xe cơ giới đường bộ.

- Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ

Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào

tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư

số 84/2015/TT-BGTVT ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận

tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày

08/3/2012.

- Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015

giữa Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của

người lái xe việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về

cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Hiện nay, chưa có tài liệu nào đưa ra một định nghĩa chung về hoạt

động quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Chúng ta có thể

hiểu hoạt động quản lý nhà nước về nội dung này như sau: Quản lý nhà nước

về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ là hoạt động thực thi quyền hành pháp của

nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp

luật nhà nước đối với các hoạt động về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ nhằm

làm cho các hoạt động giao thông đảm bảo trật tự, an toàn và đúng quy định

pháp luật.

23

1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

a). Hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp

luật quy định về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban

hành. Theo đó, các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

là công cụ phục vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động về đào tạo lái xe

mà bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo quy định.

b) Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ

Để tổ chức thực hiện tốt pháp luật, cần phải có hệ thống bộ máy quản lý

nhà nước thống nhất, với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Đội ngũ

cán bộ, công chức quản lý phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và

được đào tạo bài bản.

Quản lý nhà nước đối về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ là nhiệm vụ

không chỉ của riêng một cơ quan nào, do vậy cần xây dựng cơ chế phối hợp

đồng bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Cần xác định quản lý nhà

nước về đào tạo lái xe cũng là một khoa học, phải đẩy mạnh nghiên cứu khoa

học về công tác này, đầu tư mạnh mẽ về con người và cơ sở vật chất, điều

kiện bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước.

c) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ

Văn bản quy phạm pháp luật phải được tổ chức triển khai sâu rộng đến

mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức làm công

24

tác quản lý đào tạo. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật có ý nghĩa hết

sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

đối với hoạt động tôn giáo.

Khi văn bản đã được phổ biến, có hiệu lực pháp luật phải tổ chức đưa

văn bản vào áp dụng, thi hành. Thông qua những quyết định hành chính của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các quy định liên quan điều chỉnh hoạt

động được thực hiện trên thực tiễn. Công tác phổ biến chủ trương, pháp luật,

chính sách của Đảng và Nhà nước cần duy trì thường xuyên thông qua các

hình thức hội nghị, lớp tập huấn và tin bài.

d) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá

Trong quá trình quản lý, điều hành các hoạt động về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ, các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm tra và đánh giá hiệu

quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc thanh tra, kiểm tra và đánh giá hiệu

quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt hoạt động của

đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho hoạt động của các

đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng quy định, đồng thời phát hiện kịp thời

những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Kiểm tra,

đánh giá là biện pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản

lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội.

e) Hoạt động cưỡng chế, xử lý các vi phạm

Thực hiện cưỡng chế hành chính, xử lý các hành vi vi phạm nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các hoạt động về đào tạo lái xe .

Mang tính răn đe, thể hiện tính thượng tôn của pháp luật.

1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

1.2.3.1. Chủ thể quản lý về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

25

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam

- Quản lý thống nhất về đào tạo lái xe trong phạm vi cả nước;

- Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào

tạo lái xe cơ giới đường bộ các hạng A1, A2, A3 và A4;

- Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe trình

Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; xây dựng biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ phục

vụ công tác đào tạo lái xe;

- Kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý, đào tạo lái xe;

- Ban hành giáo trình khung đào tạo lái xe và hướng dẫn thực hiện

thống nhất trong cả nước;

- Ban hành nội dung, chương trình tập huấn giáo viên dạy thực hành lái

xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước;

- Có trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp

phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định

“Cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh

doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe phải lấy ý kiến của

cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô và giấy chứng nhận

đủ điều kiện hoạt động của trung tâm sát hạch lái xe về sự phù hợp của quy

hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe” [33];

- Thực hiện công tác quản lý đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái

xe được Bộ Giao thông vận tải giao và lưu trữ các tài liệu theo quy định:

+ Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định;

+ Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định.

b) Các Sở Giao thông vận tải:

- Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương;

26

- Có trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp

phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định

“Cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh

doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe phải lấy ý kiến của

cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô và giấy chứng nhận

đủ điều kiện hoạt động của trung tâm sát hạch lái xe về sự phù hợp của quy

hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe” [33]

- Kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, cấp chứng chỉ đối với cơ sở

đào tạo;

- Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe gửi Tổng cục Đường bộ Việt

Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào

tạo;

- Cấp giấy phép xe tập lái; tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận giáo

viên dạy thực hành lái xe theo nội dung, chương trình quy định.

- Lưu trữ các tài liệu sau:

+ Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định;

+ Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định ;

+ Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

- Thực hiện tiếp nhận, rà soát, kiểm tra và thông báo danh sách cơ sở

đào tạo lái xe hạng A1, A2, A3, A4 đủ hoặc không đủ điều kiện hoạt động trên

địa bàn quản lý trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải

Chủ thể quản lý đó là Nhà nước. Nhà nước ở đây là các cơ quan có

thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giao

thông vận tải, Bộ Lao động Thương binh và xã hội và chính quyền địa

phương... Những cơ quan này là những cơ quan công quyền, mang tính quyền

lực nhà nước. Các quyết định, hoạt động quản lý về đào tạo, sát hach, cấp

27

GPLX cơ giới đường bộ đều có giá trị pháp lý và được quy định cụ thể, có

tính chất bắt buộc thực hiện đối với các hoạt động trong quá trình đào tạo lái

xe. Từ đặc trưng trên cho thấy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ phụ thuộc vào cơ chế thực thi quyền lực.

1.2.3.2. Khách thể quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Khách thể quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động có liên quan về: cơ

sở đào tạo lái xe; nội dung đào tạo; việc sát hạch để cấp GPLX; quy định đối

với người sát hạch; vấn đề về cấp GPLX đối với người đã qua đào tạo và đạt

kết quả sát hạch.

1.2.3.3. Mục tiêu quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người

tham gia giao thông; Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường hiệu

lực và kỷ cương; Giảm thiểu tai nạn giao thông…

Với những đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ cho thấy đây là những đặc điểm khác biệt so với những hoạt động

quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực khác về đối tượng quản lý, phương pháp

quản lý, mục tiêu quản lý. Mặc dù có sự khác biệt như vậy nhưng hoạt động

quản lý này mang đặc điểm chung của quản lý nhà nước: chủ thể là quyền lực

Nhà nước; công cụ và phương thức quản lý; mục tiêu là quản lý xã hội theo

một trật tự quy định.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại

các địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm tại tỉnh Bình Phước

Công tác triển khai các văn bản về quản lý đào tạo, sát hạch lái xe, cấp

GPLX: Sở GTVT Bình Phước đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện

28

các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong

công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX cơ giới đường bộ; đồng thời

công khai các thủ tục hành chính ở nơi tiếp công dân cũng như trên hệ thống

cổng thông tin của Sở.

Công tác quản lý đào tạo lái xe:

Hiện nay, Sở GTVT tỉnh Bình Phước quản lý 11 cơ sở đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ (04 cơ sở vừa đào tạo lái xe ô tô, vừa đào tạo lái xe mô tô; 01

cơ sở chỉ đào tạo lái xe ô tô; 06 cơ sở chỉ đào tạo lái xe ô mô tô hạng A1) và

01 trung tâm sát hạch lái xe loại 2. Ngoài ra, Sở đã tổ chức sát hạch lái xe

hạng A1 tại 09 sân sát hạch trên địa bàn các huyện, thị xã trong tỉnh. Tổng lưu

lượng đào tạo lái xe ô tô của các cơ sở đào tạo lái xe là 1.620 học viên. Sở

GTVT cũng đã thực hiện việc tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo,

thi tốt nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.

Công tác quản lý lưu lượng đào tạo lái xe: Sở GTVT đã cơ bản thực

hiện việc quản lý, điều chỉnh lưu lượng đào tạo của các đơn vị theo quy định;

đã chỉ đạo, giám sát các cở sở đào tạo lái xe thực hiện đào tạo theo lưu lượng

được cấp phép.

Công tác quản lý, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe:

Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác quản lý, cấp giấy chứng nhận giáo

viên dạy thực hành lái xe cơ bản theo quy định.

Công tác theo dõi việc ban hành, thực hiện mức thu học phí của các cơ

sở đào tạo lái xe: Sở GTVT có ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và

theo dõi các cơ sở đào tạo lái xe thực hiện mức thu học phí đào tạo lái xe theo

hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT.

Công tác quản lý sát hạch, cấp, đổi GPLX: Trung tâm sát hạch của Sở

quản lý đã được Tổng cục Đường bộ cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch

loại 2 đủ điều kiện hoạt động; Sở kiểm tra và báo cáo Tổng cục ĐBVN về

29

điều kiện hoạt động của các trung tâm sát hạch lái xe sau khi trung tâm trang

bị các phương tiện, thiết bị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:

2015/BGTVT.

Sở Giao thông vận tải có đủ sát hạch viên (các hạng xe sát hạch) tương

ứng với hạng xe sát hạch và thực hiện việc phân công sát hạch viên đúng với

hạng thẻ sát hạch của sát hạch viên. Các kỳ sát hạch diễn ra theo đúng quy

trình quy định; hồ sơ sát hạch được lưu trữ đầy đủ.

Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:

Qua kết luận của các Đoàn kiểm tra, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế,

cần có sự đầu tư nhiều hơn để đảm bảo nhu cầu đào tạo. Một số sân tập lái,

sân sát hạch còn thiếu biển báo, vạch sơn kẻ đường. Một số cơ sở đào tạo còn

tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng xe tập lái (lắp biển “Tập lái” không

đúng quy định)...

Công tác giáo vụ tại các cơ sở đào tạo còn nhiều thiếu sót. Việc ghi

chép trong sổ lên lớp, giáo án lý thuyết, giáo án thực hành và sổ theo dõi thực

hành lái xe còn sơ sài, thiếu thông tin, mang tính hình thức và chưa phản ánh

đúng thực chất tình hình dạy và học lái xe.

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum

Một là cấp ủy, chính quyền các cấp cần có sự thống nhất từ nhận thức

đến hành động trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trong đó có công tác

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Xem công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái

xe là một trong những nhân tố góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Hai là, phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm, phát

hiện kịp thời những vướng mắc, thiếu sót trong quá trình triển khai và thực

30

hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, từ đó có biện pháp chỉ đạo

kịp thời.

Ba là, cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý để

đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác

chuyên môn để đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác trong tình hình mới.

Những thiếu sót, hạn chế cần khắc phục:

Qua kết luận của các Đoàn kiểm tra, các cơ sở đào tạo, trung tâm sát

hạch lái xe vẫn tồn tại nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, sai sót trong

công tác giáo vụ, các cơ sở đào tạo lái xe đang tìm mọi cách để thu hút học

viên mà không cải thiện cơ sở vật chất, dẫn đến chất lượng đào tạo bị giảm

sút. Một số cơ sở thiếu xe tập lái, hoặc hợp đồng trên giấy tờ nhưng không

đưa vào sử dụng, thiếu giáo viên, không đảm bảo chất lượng đào tạo khi số

học viên quá lớn; sân sát hạch còn một số hạng mục chưa đáp ứng đúng tiêu

chuẩn.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai

Với những kết quả đạt được trong thời gian qua tại một số tỉnh, thành

phố trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ có thể

thấy công tác quản lý nhà nước đối với vấn đề này có những bước phát triển

mạnh mẽ, năng lực đào tạo lái xe cơ giới đường bộ ngày được nâng cao. Các

Sở Giao thông vận tải đã có nhiều biện pháp chỉ đạo mang lại hiệu quả thiết

thực; công tác thanh kiểm tra được đẩy mạnh; chất lượng đào tạo, sát hạch có

chuyển biến theo hướng ngày một nâng cao.

Tuy nhiên, từ thực trạng một số tồn tại và kết quả nổi bật tại một số tình

thành như đã nêu ở trên thì Gia Lai trong thời gian tới cần phải tiếp tục thực

hiện nhiều giải pháp nhằm khắc phục để đạt nhiều kết quả hơn:

31

Thứ nhất, chú trọng việc hoàn thiện và phát triển cơ sở vật chất, trang

thiết bị; hoàn thiện đội ngũ cán bộ, giáo viên của các cơ sở đào tạo; đảm bảo

thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình đào tạo lái xe theo quy định của Bộ

GTVT. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm không ngừng duy trì và hoàn thiện

cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao năng lực đào tạo,

đáp ứng nhu cầu học, thi lấy GPLX của nhân dân. Thực hiện nghiêm túc thời

gian, chương trình đào tạo của mỗi khóa học theo đúng quy định, tuyệt đối

không được cắt xén chương trình, thời gian đào tạo.

Thứ hai, nghiên cứu, soạn giáo án, nội dung giảng dạy theo giáo trình

đào tạo lái xe ô tô mới, đặc biệt chú trọng giảng dạy nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật của người tham gia giao thông, đạo đức nghề nghiệp của

người lái xe ô tô. Rà soát lại toàn bộ đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết và thực

hành lái xe. Chỉ bố trí giáo viên có đủ tiêu chuẩn theo quy định, không vi

phạm, tiêu cực, không có ý kiến phản ánh của học viên về đạo đức, tác phong

sư phạm, trình độ chuyên môn mới được tham gia giảng dạy.

Thứ ba, đặc biệt quan tâm đến công tác sát hạch lái xe, quản lý tốt đội

ngũ sát hạch viên để đảm bảo các kỳ sát hạch đạt hiệu quả và chất lượng.

Thứ tư, niêm yết công khai mức thu học phí, lệ phí sát hạch; người thu

phải là người của cơ sở đào tạo, không được ủy quyền thu thay, thu qua trung

gian; Ngoài khoản học phí, lệ phí đã công khai theo quy định, không thu thêm

bất kỳ khoản nào của học viên. Ký và thanh lý hợp đồng đào tạo trực tiếp với

người học lái xe ô tô. Hợp đồng phải công khai nội dung, chương trình, chi

tiết kế hoạch đào tạo từng ngày, tuần, tháng, kỹ năng lái xe đạt được, thời gian

hoàn thành khóa học, mức học phí…, làm thành bản phụ lục của hợp đồng

đào tạo lái xe với học viên.

32

Thứ năm, chú trọng thực hiện nhiều giải pháp trong cải cách hành chính

để tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho người dân trong quá trình đào tạo lái xe

cơ giới đường bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

33

Tiểu kết chương 1

Tăng cường công tác quản lý về đào tạo lái xe là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm hàng đầu vì có quản lý đào tạo tốt mới tạo ra

được một môi trường tốt để có thể có được một đội ngũ lái xe có trình độ

chuyên môn giỏi, đạo đức tư cách tốt, lái xe an toàn góp phần quan trọng vào

việc giảm thiểu tai nạn giao thông.

Qua chương 1, với phương pháp luận, các văn bản quy phạm pháp luật

và tình hình thực tế. Luận văn đã nêu rõ khái niệm quản lý nhà nước về đào

tạo lái xe cơ giới đường bộ và những nội dung quản lý.

Gia Lai là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng ở Tây nguyên, là nơi có

đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có đường Hồ Chí Minh và các

tuyến đường huyết mạch nối liền với các tỉnh duyên hải miền trung, có số

lượng phương tiện cơ giới tham gia giao thông tương đối lớn. Nên những năm

gần đây, tình hình an toàn giao thông diễn biến phức tạp và các vụ tai nạn có

chiều hướng gia tăng. Sau đây, luận văn xin giới thiệu tổng quan về tỉnh Gia

Lai và công tác Quản lý nhà nước về công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

trên địa bàn tỉnh.

34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ

GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

2.1. Đặc thù giao thông đường bộ và tình hình trật tự an toàn giao

thông tỉnh Gia Lai

2.1.1. Đặc thù giao thông đường bộ ở tỉnh Gia Lai

Gia Lai là một tỉnh miền núi, với địa hình đồi núi, nhiều đèo dốc quanh

co vì vậy ở địa phương tồn tại và phát triển hai phương thức vận tải, đó là

vận tải bằng đường bộ và đường hàng không, trong đó vận tải bằng đường

bộ chiếm tỷ trọng lớn, gần 98% sản lượng. Với đặc điểm điều kiện địa lý, nên

hệ thống mạng lưới đường bộ phát triển mạnh, hệ thống đường tỉnh, đường

huyện được xây dựng khá hoàn chỉnh, kết nối các trung tâm hành chính, khu

dân cư trong tỉnh với nhau, hệ thống đường quốc lộ kết nối Gia Lai với các

tỉnh duyên hải miền trung, Nam Trung bộ và Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh,

góp phần thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa, nhu cầu đi lại của người dân, đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.

Tỉnh Gia Lai có 5 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài là 722 Km, trong đó

đường Hồ Chí Minh chạy theo hướng Bắc – Nam (dài 105 km), nối với tỉnh

Kon Tum và Đắk Lắk; quốc lộ 19 chạy theo hướng Đông – Tây (dài 168 km),

nối với tỉnh Bình Định và nước bạn Cam Pu Chia. Hai tuyến quốc lộ này

chạy xuyên tâm và giao nhau tại thành phố Pleiku. Còn quốc lộ 25 (dài 112

km), nối với tỉnh Phú Yên; quốc lộ 14C (dài 90 km), chạy dọc biên giới phía

Tây của tỉnh và đường Trường Sơn Đông đoạn qua tỉnh Gia Lai có chiều dài

247 km nối với tỉnh Kon Tum, Đăk Lăk. Ngoài ra, còn có 12 tuyến tỉnh lộ dài

431 km, đường đô thị 1.258 km, đường huyện 1.650 km, đường chuyên

dùng 1.035 km và đường liên thôn, liên xã dài 5.956 km (với tổng chiều dài

35

là 11.060Km). Tất cả các hệ thống hạ tầng giao thông này đều có vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai.

[25]

2.1.2. Tình hình trật tự an toàn giao thông tỉnh Gia Lai trong giai

đoạn từ năm 2014-2016

Trong những năm gần đây, số lượng phương tiện cơ giới đường bộ tăng

nhanh. Theo báo cáo, tính đến ngày 30/6/2017, tổng số phương tiện cơ giới

đường bộ đã đăng ký là 763.075 phương tiện, trong đó: ô tô: 42.696 phương

tiện; mô tô: 720.379 phương tiện. Chưa kể khoảng 37.563 xe máy kéo nhỏ

phục vụ nông, lâm nghiệp chưa được đăng ký vì vướng mắc về thủ tục. [4]

Bảng 2.1. Tình hình gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ ở tỉnh

Gia Lai từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2017

Loại

Năm

Năm

So sánh năm

So sánh năm

6 tháng

So sánh năm

Năm

phương

2014

2015

2014

2015

2016

2016

đầu

tiện

năm

2017

Ô tô

32.118

35.967

Tăng

39.993

Tăng

42.696

Tăng

3849=111.9%

4026=111.2%

2703=106.7%

Mô tô

619.907 648.485

Tăng

685.100

Tăng

720.379

Tăng

28.578=104,6%

36.615=105.6%

35279= 105%

Tổng

652.025 684.452 Tăng

725.093

Tăng

763.075

Tăng

cộng

32.427=104.9%

40.641=105.9%

37.982=105.2%

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 6

tháng đầu năm 2017 của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai

Với một số lượng lớn các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và

ngày càng gia tăng như bảng trên, chưa kể các phương tiện đăng ký các tỉnh

tham gia giao thông qua địa bàn tỉnh Gia Lai thì tai nạn là điều không thể

tránh khỏi. Theo thống kê, số liệu các vụ tai nạn trong những năm gần đây

như sau:

36

Bảng 2.2. Tình hình tai nạn giao thông tại tỉnh Gia Lai các năm từ

2014 đến 6 tháng đầu năm 2017

6 tháng đầu năm

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2017

Số

Bị

Số

Bị

Số

Bị

Số

Bị

Chết

Chết

Chết

Chết

vụ

thương

vụ

thương

vụ

thương

vụ

thương

189

211

130

226

269

187

214

234

152

272 164

344

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 6

tháng đầu năm 2017 của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai

Hàng năm, Ban An toàn Giao thông của tỉnh đều có thống kê, phân tích

các tai nạn giao thông trên địa bàn và đồng thời có những giải pháp kiến nghị

với Ủy ban nhân dân có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đang diễn

ra ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Đáng chú ý là trong các vụ tai nạn

giao thông đường bộ thì nguyên nhân gây tai nạn do xe mô tô, xe gắn máy

chiếm tỷ lệ cao.

Theo phân tích, đánh giá của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai, tai

nạn giao thông tăng cao về 3 tiêu chỉ là do các nguyên nhân như sau:

Thứ nhất, ý thức chấp hành pháp luật giao thông của một bộ phận tham

gia giao thông còn nhiều yếu kém như uống rượu, bia điều khiển phương tiện;

chạy quá tốc độ quy định; lấn làn; chở hàng quá tải, quá khổ; sử dụng xe độ

chế, cơi nới kích thước thành thùng xe; không chấp hành các quy định về

pháp luật giao thông.

Thứ hai, số lượng phương tiện phát triển nhanh làm cho mật độ người

tham gia giao thông tăng đột biến, trong khi Công tác quy hoạch giao thông

thiếu căn cứ khoa học về tầm nhìn mang tính chiến lược; kết cấu hạ tầng giao

thông nhất là giao thông đô thị còn bất cập; các chính sách phát triển giao

thông vận tải, phát triển phương tiện giao thông cơ giới chưa theo kịp nhu cầu

vận động của nền kinh tế thị trường.

37

Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao

thông chưa được quan tâm đúng mức và chưa có sự vào cuộc đồng bộ của các

ngành, các cấp; các hình thức tuyên truyền chưa được đa dạng, thiết thực.

Thứ tư, công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng chưa được chặt

chẽ. Các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông ở cấp huyện chưa phát huy

hết chức năng và nhiệm vụ dẫn đến tình trạng buông lỏng công tác đảm bảo

trật tự an toàn giao thông.

Thứ năm, thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp mưa, nắng thất

thường làm cho các phương tiện giao thông, các trang thiết bị phục vụ cho

giao thông đường bộ như hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông,…nhanh

chóng bị hư hỏng. Hệ thống cầu, đường nhanh chóng bị xuống cấp, các tiêu

chuẩn kỹ thuật của cầu, đường bị giảm dần.

Thứ sáu, địa hình của tỉnh có nhiều đèo dốc nguy hiểm, có những khúc

cua khúc khuỷa gây mất an toàn giao thông

Thứ bảy, số lượng phương tiện tăng nhiều nhưng số người được đào

tạo, cấp giấy phép lái xe tăng không đáng kể. Tính đến tháng 6/2017, Công an

tỉnh quản lý 763.015 ô tô, xe máy, Sở Giao thông vận tải quản lý 488.738

giấy phép lái xe.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

trên địa bàn tỉnh Gia Lai

2.2.1.Thực trạng công tác xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

2.2.1.1.Công tác xây dựng các văn bản quản lý nhà nước

Bên cạnh việc áp dụng những văn bản của Trung ương, tỉnh Gia Lai đã

có nhiều văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo lái

xe. Một số văn bản chính có thể kể đến như sau:

- Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND tỉnh

38

Gia Lai Quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát

hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có

trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đặc thù cư dân trên địa

bàn Gia Lai là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp, với quy

trình đào tạo, sát hạch theo quy định thì đồng bào không thể tiếp thu và thi sát

hạch cấp giấy phép lái xe. Trước thực trạng đó, Bộ Giao thông vận tải đã có

cơ chế cho các tỉnh, thành phố xây dựng quy trình đào tạo và sát hạch đặc

thù riêng cho đồng bào.

- Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 08/5/2013 của UBND tỉnh Gia

Lai về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày

01/3/2013 của Chính phủ và Chương trình số 40-CTr/TU ngày 26/11/2012

của Tỉnh uỷ Gia Lai. Quyết định đã cụ thể hoá một số giải pháp trọng tâm,

trong đó có “đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực đăng

kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe”

- Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Gia

Lai Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo

đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020

Mục tiêu của kế hoạch nhằm: Xây dựng và phát triển các giải pháp

mạnh, các chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng các yêu cầu hiện

tại và tương lai, giảm tai nạn giao thông và chống ùn tắc giao thông một cách

vững chắc, đồng bộ

Mục đích của kế hoạch nhằm tạo động lực mạnh mẽ trong hoạt động

đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên các lĩnh vực đường sắt, đường bộ và

đường thủy nội địa; góp phần giảm từ 3% - 5% số vụ, số người chết, bị

thương do tai nạn giao thông hàng năm...Phát huy tinh thần chủ động, tích

cực, sáng tạo của tập thể, cá nhân thông qua phong trào thi đua, tạo động lực

39

cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người tham gia công tác bảo đảm

trật tự an toàn giao thông tại các đơn vị, địa phương, quyết tâm phấn đấu, rèn

luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chuyên môn

nghiệp vụ...

Trong nội dung thực hiện, kế hoạch đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng

cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc bảo đảm trật tự an toàn

giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ;

tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp

GPLX. Đây có thể là những văn bản cụ thể hóa những đường lối chủ trương

của Đảng, pháp luật của nhà nước để chúng thật sự đi vào cuộc sống xã hội.

- Kế hoạch số 26/KH-BATGT ngày 04/02/2016 của Ban An toàn giao

thông tỉnh về “Năm an toàn giao thông năm 2016” triển khai thực hiện có

hiệu quả các kế hoạch, nội dung, giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao

thông theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Uỷ ban ATGT quốc

gia. Với nội dung chính: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; nghiên cứu, ứng dụng khoa học,

công nghệ vào lĩnh vực giao thông; tổ chức điều tiết giao thông hợp lý, an

toàn; tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn

giao thông; quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đăng kiểm

phương tiện giao thông; quản lý hoạt động vận tải, thiết bị giám sát hành

trình; củng cố, kiện toàn lực lượng tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn

giao thông thực sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Đề cao trách nhiệm, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban,

ngành, các tổ chức chính tri ̣ - xã hội vớ i chính quyền các cấp, các lực lươ ̣ng chứ c năng, các đơn vi ̣ cơ sở trong viê ̣c triển khai thực hiện đồng bộ, thường

xuyên, liên tu ̣c, kiên quyết các biện pháp, giải pháp nhằm bảo đảm trật tự, an

40

toàn giao thông; vận động toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực hưở ng ứ ng, tham gia xây dựng thực hiê ̣n “Văn hó a giao thông” và giữ gìn trật tự, an

toàn giao thông. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các

hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; các vi phạm về hành

lang an toàn giao thông, vi phạm về điều kiện kinh doanh vận tải, tải trọng

phương tiện, an toàn kỹ thuật phương tiện; các hành vi vi phạm của người

tham gia giao thông có nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông; các hành vi tiêu

cực của người thực thi công vụ trong khi làm nhiệm vụ.

2.2.1.2. Công tác áp dụng các văn bản quản lý nhà nước về đào tạo lái

xe cơ giới đường bộ

- Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

- Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ ban

hành các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch

vụ sát hạch lái xe. Trong đó quy định rõ chức năng, điều kiện về cơ sở vật

chất, nhân lực của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ;

- Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông

vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ;

- Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Giao thông

vận tải quy định về cấp, sử dụng GPLX quốc tế;

- Thông tư Liên tịch số 72/TTLT- BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 giữa

Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế tài chính đào tạo lái

xe cơ giới đường bộ.

- Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ

Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào

tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư

số 84/2015/TT-BGTVT ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận

41

tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày

08/3/2012.

- Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015

giữa Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của

người lái xe việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về

cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe.

2.2.2. Thực trạng về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ

Hiện nay, tại tỉnh Gia Lai một cơ sở đào tạo nghề lái xe chịu sự quản lý

của 4 cơ quan, dẫn đến sự chồng chéo lên nhau trong lĩnh vực. Các cơ quan

quản lý sau: Cơ quan chủ quản của cơ sở dạy nghề; Sở Giao thông vận tải; Sở

Lao động Thương binh và Xã hội; Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Chưa kể đến công tác thanh tra, kiểm tra còn thêm Bộ Giao thông vận

tải, Thanh tra nhà nước và Tổng cục Dạy nghề. Trong thời gian qua, các cơ

quan quản lý tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra không đồng bộ dẫn đến

tình trạng một cơ sở đào tạo tiếp đón rất nhiều đoàn trong năm, ảnh hưởng

nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của cơ sở.

Ở đây, tác giả tập trung phân tích thực trạng về xây dựng bộ máy quản

lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại Sở Giao thông vận tải.

Trong Sở, Phòng Quản lý Phương tiện và Người lái là phòng có chức năng

tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ. Với nhân lực gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 02 chuyên viên, Phòng

thực hiện công tác quản lý, theo dõi và hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh. Căn cứ

quy hoạch định hướng, hàng năm phòng tham mưu cho lãnh đạo Sở chủ trì

phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ

chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đề nghị Tổng cục

42

Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới. Cấp mới,

cấp lại giấy phép đào tạo lái xe mô tô và ô tô; cấp giấy phép xe tập lái; tổ

chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội

dung, chương trình quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý đào tạo lái

xe; Công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho

người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và thực

hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.

Lập kế hoạch và phân bổ lưu lượng đào tạo. Hàng năm, phòng Quản lý

Phương tiện và Người lái sẽ căn cứ trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về

phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý và kế hoạch đề

xuất của các cơ sở đào tạo lái xe để xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng và trực tiếp quản lý lưu lượng đào tạo cho các cơ sở. Lưu lượng

đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái

hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2

(hai), số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt

quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo. Phòng Quản

lý Phương tiện và Người lái phải chịu trách nhiệm với lãnh đạo Sở Giao

thông vận tải về việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện lưu lượng đã phân bổ.

Kiểm tra công tác đào tạo tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Hàng

tháng, căn cứ vào lịch đào tạo của các trường báo cáo về Sở, Phòng sẽ có

phân công cán bộ đến kiểm tra đột xuất các lớp học. Công tác kiểm tra bao

gồm: điểm danh học viên tham dự lớp học, nội dung và giáo án lên lớp của

giáo viên, đồng thời khảo sát, điều tra qua học viên về chất lượng đào tạo của

các cơ sở đào tạo lái xe qua hợp đồng thanh lý ký giữa cơ sở đào tạo và người

học lái xe. Bên cạnh đó, Sở Giao thông vận tải cũng đã liên tục chỉ đạo lực

lượng Thanh tra giao thông phối hợp với phòng Quản lý Phương tiện và

43

Người lái tổ chức kiểm tra kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản

lý đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy hầu

hết các đơn vị đào tạo lái xe đều giảng dạy đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật

nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Các tồn tại, sai sót của các cơ sở đào

tạo, như công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu quản lý còn nhiều thiếu sót; việc quản

lý thu chi tài chính trong lĩnh vực đào tạo lái xe chưa rõ ràng, hợp lý… cũng

đã được đoàn kiểm tra chỉ rõ và yêu cầu khắc phục sửa chữa… Khách quan

nhìn nhận, chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở tỉnh Gia Lai đã được

nâng lên đáng kể, nội dung học nhiều hơn, yêu cầu kỹ năng cũng cao hơn, tất

cả là nhằm đảm bảo tay nghề của người lái xe ngày càng được nâng cao, song

cũng còn một số tồn tại nhất định. Cụ thể, chất lượng đào tạo lái xe tại một số

cơ sở chưa cao. Việc học, dạy và kiểm tra các môn lý thuyết của một số cơ sở

đào tạo chưa được nghiêm túc, còn xem nhẹ việc học lý thuyết mà chỉ tập

trung vào thực hành lái xe, nhất là chỉ luyện tập trong hình để đối phó với

việc sát hạch.

2.2.3. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

Theo quy định hiện hành, việc quản lý đào tạo lái xe hiện nay do hai

ngành là Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý theo các quy định của

Luật dạy nghề và Sở Giao vận tải quản lý theo quy định của Luật Giao thông

đường bộ. Trong thời gian qua, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT tỉnh

Gia Lai đã có sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong việc

kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo; yêu cầu các cơ sở đào tạo công bố kế hoạch

đào tạo và học phí; kiểm tra giám sát các cơ sở đào tạo về thực hiện các quy

định của pháp luật và kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo. Trong giai

đoạn 2014-2016, Sở Giao thông vận tải thường xuyên chỉ đạo các đơn vị chức

năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, sát hạch.

44

Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên nên vẫn còn một

số tồn tại như: việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo chưa nghiêm;

chất lượng công tác kiểm tra hết môn và cấp chứng chỉ nghề ở một số nơi còn

thấp.

Ngoài ra, tỉnh Gia Lai đã thực hiện việc tổ chức đào tạo, sát hách lái xe

môtô hai bánh hạng A1 đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa thấp có

nhu cầu để đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1. Theo đó, Sở

Giao thông vận tải đã phối hợp với các cơ sở đào tạo lái xe xây dựng nội dung

chương trình đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe môtô hai bánh hạng A1

đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp (người đồng bào dân

tộc thiểu số, không biết đọc, không biết viết tiếng Việt hoặc chưa được chứng

nhận hoàn thành bậc tiểu học). Đối với đối tượng này thì phương pháp thực

hiện chủ yếu bằng trực quan, bằng hình ảnh, hỏi đáp; nếu có điều kiện thì sử

dụng giáo viên biết tiếng dân tộc để giảng dạy; thời gian học có thể tăng lên

so với qui định nhưng không được thu thêm lệ phí. Đáp án được đục lỗ sẵn

theo từng câu hỏi thi dựa trên đáp án của tài liệu 150 câu hỏi về Luật Giao

thông đường bộ của Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, Sở Giao thông vận tải đã có văn bản đình

chỉ tuyển sinh, đào tạo đối với 02 cơ sở đào tạo lái xe vì không đảm bảo nội

dung đào tạo theo quy định; tiến hành kiểm tra, xác minh bằng cấp của Đội

ngũ giáo viên và phát hiện 45 giáo viên sử dụng bằng cấp không do cơ quan

có thẩm quyền cấp; ban hành nhiều văn bản đề nghị các cơ sở đào tạo lái xe

trên địa bàn tỉnh phải tiếp tục nâng cao công tác đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ. Theo đó, Sở Giao thông vận tải yêu cầu các cơ sở đào tạo phải nghiêm túc

trong việc dạy, học và kiểm tra các môn lý thuyết, tránh tình trạng các học

viên xem nhẹ các môn lý thuyết chỉ tập trung chú trọng học trong hình để đối

45

phó kỳ sát hạch. Khi tiếp nhận hồ sơ học lái xe của học viên, các cơ sở đào

tạo kiểm tra bằng trực quan về sức khỏe (tay, chân, mắt...) phải đủ điều kiện

điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Đảm bảo giờ dạy môn

học đạo đức, ý thức của người lái xe và Luật Giao thông đường bộ vào

chương trình đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Gắn thiết bị giám sát hành trình

trên các xe tập lái để theo dõi, chỉ đạo khi xe tham gia dạy thực hành lái xe

trên đường… Việc đẩy mạnh giám sát, thanh tra cũng được Sở quan tâm, chỉ

đạo thực hiện nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe của ngành

và sự chủ động thực hiện đầy đủ các quy định trong quá trình đào tạo tại các

cơ sở sẽ buộc người học chuẩn hơn về kiến thức, kỹ năng phản xạ, xử lý tình

huống, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành của người điều khiển phương

tiện khi tham gia giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa

bàn. Để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo lái xe, theo kinh nghiệm quản lý

thì chất lượng chỉ có thể duy trì và nâng cao khi có sự quản lý chặt chẽ của Sở

và tổ chức đào tạo nghiêm túc từ các cơ sở đào tạo nghề lái xe, đảm bảo thực

hiện đúng, đủ theo chương trình đào tạo, thống nhất mức thu phí các cơ sở

đào tạo lái xe trong tỉnh.

2.2.4. Thực trạng về tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn và nghiệp vụ

của các cơ sở dạy nghề lái xe cơ giới đường bộ

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 10 cơ sở dạy nghề lái xe, trong

đó có 04 cơ sở vừa đào tạo mô tô và ô tô gồm: Trung tâm Đào tạo và Sát hạch

lái xe – Công ty cổ phần Xây dựng và vận tải Gia Lai, Trung tâm Dạy nghề và

sát hạch lái xe Gia Lai – Công ty TNHH Vận tải ô tô Gia Lai, Trung tâm Đào

tạo nghề tại Gia Lai – Trường Cao đẳng Nghề số 5 (Bộ Quốc phòng);Trường

Trung cấp nghề số 15 – Binh đoàn 15 (Bộ Quốc phòng). 05 cơ sở chỉ đào tạo

lái xe mô tô gồm: Công ty TNHH MTV Khánh Bảo; Trường Cao đẳng nghề

Gia Lai; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện

46

Đức Cơ; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện

Krông Pa; Trường trung cấp nghề Ayun Pa và 01 cơ sở chỉ đào tạo ô tô là

Trường Cao đẳng nghề số 21-Quân đoàn 3 (Bộ Quốc Phòng). Thời gian qua,

các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện nghiêm túc các quy định

về sân tập lái, xe tập lái và các cơ sở vật chất khác để phục vụ tốt nhu cầu học

lái xe của học viên. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo lái xe này cũng không

ngừng nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ giáo viên, bổ sung các nội dung

mới vào giảng dạy, tăng cường giáo dục đạo đức người lái xe và tăng thời

gian thực hành lái xe… Đến nay, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe

ô tô trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 3.000 học viên tại một thời điểm, đáp ứng tốt

nhu cầu học lái xe của người dân trong tỉnh. Ngay sau khi Bộ Giao thông vận

tải ban hành quy định mới về cả lý thuyết và thực hành trong công tác đào tạo

cấp giấy phép lái xe (có hiệu lực từ 1/7/2017) thì Sở Giao thông vận tải đã có

văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo chủ động thực hiện trước để đảm bảo theo

quy định. Các cơ sở đào tạo đã mua tài liệu, thay đổi chương trình phần mềm,

chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi, phương tiện… theo đúng quy định.

Đến nay, cả 10 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đầy đủ các

quy định của Bộ Giao thông vận tải như đầu tư về cơ sở vật chất, sân bãi,

phương tiện, thay đổi chương trình đào tạo theo bộ đề mới, cài đặt phần mềm

dàn máy mới đáp ứng theo yêu cầu và quy định. Theo chương trình mới với

bộ đề câu hỏi nhiều hơn đòi hỏi học viên phải học, đầu tư nhiều hơn và phần

thi thực hành khó hơn đòi hỏi người học phải có sự rèn luyện kỹ, nhuần

nhuyễn. Vì vậy, ngoài việc đảm bảo cả phần học lý thuyết và thực hành theo

đúng quy định, từ trước đến nay, đối với khoá đào tạo lái xe ô tô các loại,

ngoài việc thực hành đủ số km quy định thì mỗi khoá các cơ sở đào tạo đều tổ

chức đi dã ngoại đường dài để cho học viên làm quen với nhiều loại địa hình,

47

rèn sức bền, khả năng xử lý tình huống và để tích luỹ thêm kinh nghiệm với

mục đích là nâng cao chất lượng đào tạo.

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, Sở Giao thông vận tải đã

cấp mới 02 cơ sở đào tạo lái xe mô tô hạng A1, tăng tổng số cơ sở đào tạo lái

xe lên 10 cơ sở. Trong công tác quản lý đào tạo, Sở Giao thông vận tải luôn

quan tâm bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện đạo đức, nâng

cao trình độ và phẩm chất, năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy nghề lái xe

để duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo theo đúng nội dung chương trình

đào tạo của Bộ Giao thông vận tải. Hằng năm, Sở đều tổ chức tập huấn, kiểm

tra cấp bổ sung giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho các cơ sở

đào tạo lái xe trong tỉnh. Các cơ sở đã lập danh sách giáo viên đăng ký tham

gia chương trình tập huấn nâng cao nghiệp vụ giáo viên dạy lái xe do Trường

Trung cấp Giao thông vận tải tổ chức tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai theo

tỷ lệ quy định từng năm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trong năm 2016,

các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo lái xe được đầu tư bổ sung như

sau: Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe đã đầu tư mới 13 xe ô tô con và 2

xe ô tô tải với tổng số tiền hơn 8 tỉ đồng, Trường Cao đẳng nghề số 21 đầu tư

mới 04 xe ô tô tải với tổng số tiền gần 2 tỉ đồng và Trung tâm đào tạo và sát

hạch lái xe đầu tư mới 06 xe ô tô con với tổng số tiền gần 4 tỉ đồng. Các cơ sở

đào tạo lái xe trong tỉnh đã tích cực đầu tư hệ thống phòng học chuyên môn,

sân tập lái theo tiêu chuẩn chuyên môn và sân tập lái mới. Để tạo điều kiện

tập luyện cho học sinh, các cơ sở đã đầu tư lắp đặt hệ thống thiết bị đánh giá

điểm để học viên có điều kiện ôn luyện làm quen với thiết bị chấm điểm như

ở trung tâm sát hạch lái xe. Qua kiểm tra công tác đào tạo, các cơ sở đào tạo

lái xe đã thực hiện đúng chương trình đào tạo ban hành, công khai quy chế

tuyển sinh và mức thu học phí đào tạo từng hạng tại nơi tuyển sinh, ký và

thanh lý hợp đồng đào tạo với học viên học nghề lái xe. Nhìn chung, công tác

48

tuyển sinh trong những năm qua gặp nhiều khó khăn, các cơ sở đào tạo lái xe

trong tỉnh đã có nhiều cố gắng nhưng số lượng tuyển sinh chỉ chỉ đạt từ 60%

đến 80% so với năng lực đào tạo, ảnh hưởng đến việc làm của đội ngũ giáo

viên dạy lái xe. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn được các cơ sở đào tạo lái

xe duy trì, công tác quản lý các lớp học đảm bảo chặt chẽ về thời gian tiến độ,

không có hiện tượng bổ sung tắt ngang danh sách học sinh trong báo cáo để

được dự sát hạch sớm gây dư luận xấu trong nhân dân.

Bảng 2.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của các cơ sở đào tạo lái xe tỉnh Gia Lai

Số

Số

Số lượng

Hạng xe

lượngp

lượng

Cơ sở đào

Sân tập lái

xe tập lái

đào tạo

hòng

giáo

STT

tạo

học

viên

- 01 sân sát hạch loại 1. - 01 sân tập lái ô

Trung tâm

A1; A4;

tô;

Đào tạo và

B1; B2;

01

08

50

65

- 01 sân tập lái

sát hạch lái

C, D, E,

mô tô hạng A1

xe

FC.

- 01 sân sát hạch loại 2. - 01 sân tập

lái ô tô;

Trung tâm

A1; A2; B1;

- 01 sân tập lái

Dạy nghề lái

08

54

81

B2; C.

02

mô tô hạng A1,

xe Gia Lai

A2

49

Trung tâm

- 01 sân sát hạch loại 3; - 01 sân tập lái ô

Đào tạo nghề

07

tô.

A1; B1; B2; C.

03

29

25

tại Gia Lai

04

10

40

50

B1; B2; C.

- 01 sân sát hạch loại 2. - 01 sân tập lái ô

Trường Cao đẳng nghề số 21

tô.

- 01 sân sát hạch loại 3; - 01 sân tập lái ô

05

10

43

40

A1; B1; B2; C.

Trường Trung cấp nghề số 15

tô.

06

02

07

05

A1

Công ty TNHH MTV Khánh Bảo

01 sân sát hạch loại 3.

07

05

05

06

A1

Trường Cao đẳng nghề Gia Lai

01 sân sát hạch loại 3.

50

08

05

05

06

A1

01 sân sát hạch loại 3.

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Đức Cơ

09

05

05

06

A1

01 sân sát hạch loại 3.

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Krông Pa

10

05

05

06

A1

Trường trung cấp nghề Ayun Pa

01 sân sát hạc`h loại 3.

Bảng 2.5. Kết quả đào tạo lái xe mô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong 3

năm 2014-2016

STT

Tên cơ sở đào tạo

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Trung tâm Đào tạo và sát

8.069

7.164

7.374

1

hạch lái xe Gia Lai

Trung tâm Dạy nghề và sát

4.895

5.487

5.309

2

hạch lái xe Gia Lai

Trung tâm Đào tạo nghề tại

6.013

5.715

5.900

3

Gia Lai

Trường Trung cấp nghề số

5.243

6.028

4.987

4

15

51

Công ty TNHH MTV

1.420

1.600

1.800

5

Khánh Bảo

Trung tâm Giáo dục nghề

6

nghiệp - Giáo dục thường

330

914

1.352

xuyên huyện Đức Cơ

Trung tâm Giáo dục nghề

7

nghiệp - Giáo dục thường

0

150

120

xuyên huyện Krông Pa

Trường Trung cấp nghề

8

0

415

215

Ayun pa

Trường Cao đẳng nghề Gia

9

1.625

1.738

1.931

Lai

Nguồn: Báo cáo của phòng Quản lý Phương tiện và người lái - Sở

Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai các năm 2014, 2015, 2016

Bảng 2.6. Kết quả đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai

trong 3 năm 2014-2016

STT

Tên cơ sở đào tạo

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Trung tâm Đào tạo và sát

1

2.200

1.938

2.160

hạch lái xe Gia Lai

Trung tâm Dạy nghề và sát

2

2.400

2.135

1.760

hạch lái xe Gia Lai

Trung tâm Đào tạo nghề tại

3

950

936

940

Gia Lai

Trường Cao đẳng nghề số 21

4

1.230

1.315

1.325

Trường Trung cấp nghề số 15

5

1.150

1.630

1.519

Nguồn: Báo cáo của phòng Quản lý Phương tiện và người lái - Sở

Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai các năm 2014, 2015, 2016

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những kết quả đạt được

52

Thứ nhất, về công tác xây dựng, ban hành và thực hiện việc áp dụng hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Trong

thời gian qua (giai đoạn 2014- đến nay), hệ thống các văn bản quy định của

nhà nước cũng như những văn bản cụ thể hóa để áp dụng những quy định của

Trung ương tại tỉnh Gia Lai đáp ứng đầy đủ, chi tiết, đã tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX và thuận

lợi cho công tác phục vụ nhu cầu của người dân.

Hoạt động quản lý nhà nước về cấp phép giấy phép đào tạo lái xe được

thực hiện đúng các quy định pháp luật của nhà nước; đúng thẩm quyền ban

hành; đáp ứng các yêu cầu điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực cơ sở đào

tạo, sát hạch; đảm bảo lưu lượng đào tạo.

Công tác quản lý nhà nước về cấp giấy phép xe tập lái: Quy trình thực

hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Hệ thống các văn bản cấp phép

được ghi rõ ngày cấp, ngày hết hạn và tuyến đường tập lái theo quy định. Hồ

sơ quản lý, theo dõi hệ thống các xe tập lái được lưu trữ cẩn thận, mở sổ theo

dõi riêng cho từng đơn vị, thuận lợi cho hoạt động theo dõi và kiểm tra.

Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Công chức làm

nhiệm vụ quản lý được cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết và thường

xuyên tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ ba, quản lý nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, cơ sở vật chất, nhân

lực của cơ sở đào tạo. Sở Giao thông vận tải đã thực hiện nhiều đợt tổ chức

cho giáo viên dạy lái xe tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ giáo viên

dạy lái xe. Qua các khóa tập huấn, đội ngũ giáo viên đã nắm rõ hơn các văn

bản quy phạm pháp luật về dạy nghề, đào tạo lái xe; ứng dụng công nghệ

thông tin và thiết bị dạy học hiện đại vào trong bài giảng và đã soạn được giáo

án điện tử, soạn được các bài lý thuyết, bài giảng thực hành và tự soạn được

53

bài giảng tích hợp trong chương trình đào tạo nghề lái xe; trình giảng được bài

giảng lý thuyết, bài giảng thực hành trong chương trình đào tạo nghề lái xe,

biết vận dụng các kỹ năng giao tiếp sư phạm, áp dụng được phương pháp dạy

học tích cực vào trong bài giảng.

Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Sở Giao thông vận tải

quyết liệt chỉ đạo phòng chức năng và Thanh tra thường xuyên kiểm tra hoạt

động đào tạo lái xe, từ đó kịp thời phát hiện những sai phạm và thực hiện uốn

nắn, chấn chỉnh. Do đó, các hoạt động đào tạo cơ bản đáp ứng đầy đủ những

những quy định của nhà nước. Ngoài ra, Sở cũng đã có những văn bản điều

chỉnh phù hợp với tình hình thực tế do đó chất lượng công tác đào tạo, sát

hạch lái xe ngày một được nâng cao hơn

2.3.2. Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại như sau:

Thứ nhất, cơ sở vật chất của một số cơ sở đào tạo thành lập lâu năm

chưa được đầu tư mới như một số phòng học chưa đảm bảo quy định (nhất là

phòng học cấu tạo, sửa chữa), xe tập lái chưa đổi mới theo lộ trình, không đủ

chủng loại, chất lượng còn thấp (nhất là xe tải). Các cơ sở chưa thực hiện đầu

tư ca bin mô phỏng dạy lái, mô hình, sa bàn dạy học chưa được cải tiến,

nghiên cứu thêm; đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên thực hành thường được

tuyển chọn từ lái xe thâm niên, tuy có tay nghề cao song trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số đơn vị thì đội ngũ

giáo viên dạy lái xe chưa được thường xuyên nâng cao trình độ và cập nhật

kiến thức mới.

Thứ hai, các quy định về nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo lái

xe đã thể hiện đầy đủ nhưng một số đơn vị đào tạo vẫn chưa tuân thủ theo quy

định, do đó cần có sự điều chỉnh số giờ học phù hợp với số km thực hành lái

54

xe; nội dung giảng dạy, kiểm tra hết môn vẫn chưa thực hiện tốt; kế hoạch đào

tạo vẫn còn tình trạng mất cân đối về số lượng học viên đăng ký, trong một số

thời điểm còn cắt xén chương trình đào tạo; học phí xây dựng còn cao so với

mặt bằng chung của cả nước; một số cơ sở mở chi nhánh tuyển sinh đào tạo

không đăng ký; tình trạng môi giới hồ sơ ăn phần trăm vẫn còn.

Thứ ba, công chức làm công tác quản lý còn thiếu về số lượng dẫn đến

công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên. Nội dung tập huấn nghiệp vụ

nâng cao công tác quản lý còn chung chung, chưa cụ thể; công tác thanh tra,

kiểm tra mới thực hiện kiểm tra theo hồ sơ lưu trữ; năng lực của cán bộ làm

công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế dẫn đến tiêu cực trong công tác

quản lý đào tạo vẫn còn.

Thứ tư, hình thức xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, lái

xe cơ giới đường bộ còn mang tính hình thức, chủ yếu là đề nghị chấn chỉnh,

rút kinh nghiệm.

Thứ năm công tác ban hành văn bản quản lý đôi khi còn chậm trễ, chưa

bám sát với tình hình phát triển của xã hội.

2.3.3. Nguyên nhân

Thứ nhất, ảnh hưởng của nền kinh tế. Những năm gần đây, do nền kinh

tế thế giới bị suy thoái toàn cầu nên tình hình kinh tế Việt Nam cũng gặp

nhiều khó khăn. Các đơn vị kinh doanh lĩnh vực vận tải suy yếu vì vậy đã ảnh

hưởng không nhỏ đến nhu cầu học lái xe của người dân. Cùng với sự phá vỡ

thế độc quyền trong thị trường đào tạo nghề lái xe, sau khi có chủ trương của

nhà nước về xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, một số doanh nghiệp lớn đã tham

gia thị trường đào tạo nghề lái xe vì vậy áp lực cạnh tranh đối giữa các cơ sở

đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng. Yếu tố này cũng tác động

nhiều đến chất lượng đào tạo, doanh thu của các đơn vị.

55

Thứ hai, áp dụng khoa học công nghệ. Phát triển công nghệ đã ảnh

hưởng rất lớn tới hoạt động quản lý đào tạo các cơ sở đào tạo nghề lái xe trên

địa bàn tỉnh, hiện nay các cơ sở chưa đầu tư các phương tiện máy móc thiết bị

cũng như hình thức giảng dạy bằng những thiết bị hiện đại nên công tác quản

lý đào tạo lái xe không theo kịp xu hướng phát triển của xã hội. Việc chậm trễ

ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý cũng là nguyên nhân

chính làm hoạt động quản lý bị trì trệ làm tốn thời gian và nhân lực.

Thứ ba, ý thức và năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác quản lý. Trình độ nhận thức, ý thức chính trị của công chức đã dần

được nâng cao nhưng một số tư tưởng về quản lý kiểu ”cai trị” vẫn còn tồn tại

dẫn đến tiến hành hoạt động quản lý rơi vào tình trạng “pháp luật đơn thuần”,

máy móc, tách rời các quy phạm pháp luật với lợi ích chung của xã hội. Ý

thức chính trị của công chức không chỉ là nhân tố đảm bảo các quy phạm

pháp luật được áp dụng đúng đắn và chính xác mà còn giúp cho công chức có

được bản lĩnh để xử lý các tình huống trong thực tiễn một cách nhanh chóng,

kịp thời. Vì thế, việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức theo những phẩm

chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” sẽ giúp cho công chức trong

sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng để từ đó có được những quyết định công

tâm, chính xác. Ngoài ý thức, đạo đức nghề nghiệp thì năng lực trình độ hạn

chế đã ảnh hướng không nhỏ tới kết quả hoạt động quản lý.

Thứ tư, dư luận xã hội và tiêu cực xã hội. Công luận và dư luận xã hội

đã và đang phát huy vai trò quan trọng vào quá trình quản lý và phát triển đất

nước. Các phương tiện truyền thông cùng với dư luận xã hội đã và đang trở

thành một những lực lượng xung kích trong việc phát hiện những cái mới,

những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến và cả việc tấn công vào những tệ

nạn của đời sống xã hội. Sự khen chê của công luận và dư luận xã hội có một

sức mạnh không nhỏ tác động vào tâm tư, suy nghĩ, hành động của từng cá

56

nhân. Đối với hoạt động quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, nhiều cuộc

thanh, kiểm tra đã được dư luận quan tâm, chú ý. Thực tiễn cũng cho thấy,

nhiều bài báo, những loạt phóng sự điều tra...về những hành vi vi phạm của

các cơ sở đào tạo lái xe đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan quản lý Nhà

nước trong quá trình tiến hành thanh tra và kiến nghị xử lý. Tuy nhiên, nếu

công luận và dư luận xã hội phản ánh đúng đắn và bình luận một cách khách

quan, không thiên vị sẽ là điều hết sức thuận lợi cho cơ quan quản lý trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngược lại, nếu công luận và dư luận xã hội

phản ánh các tình tiết, sự việc một cách phiến diện, chủ quan thì khi tiến hành

thanh tra cơ quan quản lý phải chịu một áp lực không nhỏ từ công luận và dư

luận xã hội. Trong trường hợp như vậy rất có thể dẫn tới việc ra những quyết

định, xử lý theo dư luận và công luận xã hội, làm mất đi tính khách quan của

hoạt động quản lý và do vậy làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác này.

Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ

quan nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi pháp luật, gây ra những

tác hại không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ, công

chức. Trong hoạt động quản lý đào tạo không phải là không có những cán bộ

đã bị xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu tiêu cực xã hội

xảy ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động quản lý sẽ không thể

chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định được ban hành

chỉ là hình thức, sáo rỗng để biện minh cho một nội dung đã được biết trước

và bị làm sai lệch. Vì thế, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để phòng

chống các tác hại này, nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên quản

trong sạch, vững mạnh, liêm khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.

Ngoài tiêu cực xã hội, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, họ hàng, làng xóm...

cũng có thể ánh hưởng tới kết quả hoạt động quản lý đào tạo trong trường hợp

người học lái xe là người thân thích. Tư tưởng nhìn vào người thân, hàng xóm

57

láng giềng vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bên cạnh đó, cũng có thể khó tránh

khỏi sự nhờ vả của những người có chức quyền và đây chính điều rất là vấn

đề nhạy cảm và khó xử lý, nhất là khi hoạt động quản lý chỉ có tính độc lập

tương đối như hiện nay.

Thứ năm. Cơ sở pháp lý về quản lý đào tạo. Hiện nay, các văn bản quy

phạm pháp luật còn không theo kịp sự phát triển của xã hội nên dẫn đến nhiều

vướng mắc trong hoạt động quản lý.

Thứ sáu, công tác phối hợp quản lý. Sự phối hợp quản lý của các cơ

quan nhà nước còn hạn chế bởi hàng loạt các vấn đề chưa giải quyết được một

cách đồng bộ. Các cơ quan quản lý còn non trẻ, công tác thanh tra nhà nước

bị buông lỏng, các trường chỉ biết đào tạo và thu học phí còn việc báo cáo

thanh tra, kiểm tra thì không có cấp nào yêu cầu và không có thanh tra chuyên

môn nên các hoạt động thanh tra thực chất mới là công tác kiểm tra của thủ

trưởng ngành ở các cấp quản lý, mang nặng tính động viên thi đua giữa các

đơn vị. Chưa mang tính chất đánh giá trách nhiệm cá nhân và tổ chức về việc

thực hiện nhiệm vụ

58

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, tác giả luận văn đã giới thiệu sơ lược về đặc thù giao

thông đường bộ, tình hình trật tự an toàn giao thông và phân tích thực trạng

công tác quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, từ

đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân với nội

dung cụ thể như sau:

- Đặc thù giao thông đường bộ và tình hình trật tự an toàn giao thông

tỉnh Gia Lai;

- Thực trạng công tác xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ;

- Thực trạng về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ

giới đường bộ;

- Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;

- Thực trạng về Tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn và nghiệp vụ của các

cơ sở dạy nghề lái xe cơ giới đường bộ.

- Nhận xét chung.

Đây là những cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng quản lý công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trong chương 3

của Luận văn.

59

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO

TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường

bộ

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo các cơ quan có liên

quan thực hiện rất nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào tạo,

sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Qua đó đã nâng cao hơn ý thức chấp hành pháp

luật của người dân, nâng cao hơn kỹ năng lái xe an toàn, giảm thiểu tai nạn

giao thông, tránh ùn tắc giao thông. Các quan điểm chỉ đạo thể hiện cụ thể

như sau:

Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước của chính quyền đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao

thông. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải được xác định là một

nhiệm vụ chính trị thường xuyên của cấp ủy đảng; phát huy sức mạnh của cả hệ

thống chính trị, sự tham gia tích cực của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông của các ngành chức năng

và chính quyền các cấp; tăng cường việc kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc

thực hiện.

Thứ hai, điều chỉnh, sửa đổi các văn bản quản lý nhà nước quy định về đào

tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo hướng đáp ứng yêu cầu

nâng cao chất lượng công tác đào tạo lái xe. Cần điều chỉnh, sửa đổi quy định trách

nhiệm và xử lý khi vi phạm trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép

lái xe cơ giới đường bộ; quy định chi tiết trách nhiệm và hình thức xử lý khi vi

phạm trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan.

60

Thứ ba, tổ chức thực hiện các quy định bổ sung về tiêu chuẩn kỹ thuật

nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung, chương trình, giáo trình đào

tạo lái xe. Tổ chức tập huấn lại đội ngũ giáo viên dạy lái xe tại tất cả cơ sở đào tạo

lái xe ô tô để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới và tổ chức đánh giá, phân

loại.

Thứ tư, tăng cường sự phối hợp với giữa cơ quan quản lý nhà nước ở Trung

ương và địa phương trong việc triển khai cập nhật qua mạng thông tin về vi phạm

của người lái xe; cần lựa chọn, bố trí cán bộ có đủ trình độ về công nghệ thông

tin, có kinh nghiệm công tác, có khả năng làm việc lâu dài để tiếp thu và sử

dụng hệ thống phần mềm quản lý hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất

toàn quốc; địa phương cần bổ sung kinh phí để trang bị thêm hệ thống thiết bị

phục vụ công tác quản lý, truyền dữ liệu và in giấy phép lái xe đáp ứng nhu

cầu của các địa phương theo danh mục thiết bị của dự án đổi mới quản lý giấy

phép lái xe, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất

toàn quốc.

Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đào

tạo, thi tốt nghiệp, sát hạch và cấp GPLX ở tất cả các cấp trung ương, địa phương;

trong đó chú trọng hình thức thanh, kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm không chỉ tập

thể, cá nhân thuộc cơ sở đào tạo, sát hạch vi phạm mà cả quy trách nhiệm của lãnh

đạo, của tập thể và cá nhân làm công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe tại địa

phương. Kiên quyết đình chỉ, thu hồi giấy phép đào tạo lái xe theo quy định.

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo lái xe cơ giới trên địa

bàn tỉnh Gia Lai

Trước tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn có chiều hướng gia tăng

và diễn biến phức tạp như hiện nay, bên cạnh việc nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật khi tham gia giao thông của các chủ phương tiện và tăng cường

công tác tuần tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng thì việc nâng cao

61

chất lượng đào tạo lái xe nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông cũng

đang được tỉnh Gia Lai tích cực thực hiện. Để góp phần kiềm chế tai nạn giao

thông trên địa bàn, hiện nay ngoài việc chỉ đạo lực lượng chức năng tăng

cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm an toàn trật tự, UBND tỉnh chỉ đạo

Sở Giao thông Vận tải thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo lái xe

tại các cơ sở đào tạo về ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đối với các

cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh thực hiện và triển khai

theo đúng các quy định của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo; tăng cường

thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của Nhà

nước về công tác đào tạo, sát hạch tại các cơ sở; kiên quyết dừng hoạt động

đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch không đủ điều kiện theo quy định.. Trong

thời gian tới, tỉnh Gia Lai tập trung triển khai một số nội dung thực hiện nâng

cao chất lượng công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ như sau:

Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện mạnh mẽ, đồng bộ, quyết liệt các

giải pháp trọng tâm tại Nghị quyết 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính

phủ về việc tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn

giao thông, nhằm làm chuyển biến rõ rệt về tình hình trật tự an toàn giao

thông, kiềm chế, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

Thứ hai, tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nuớc, công tác

chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kiện

toàn bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông, đẩy mạnh công tác phối

hợp hoạt động của các Sở, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội. Tổ

chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt và liên tục các giải pháp bảo đảm trật tự an

toàn giao thông ở từng địa bàn.

Thứ ba, tăng cường công tác tuần tra kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn

giao thông. Quán triệt cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát

giao thông ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết 88/2011/NQ-CP ngày

62

24/8/2011 của Chính phủ; nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, phòng

ngừa, ngăn chặn tình trạng vi phạm quy trình công tác, sai phạm, tiêu cực...

Thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn

giao thông ở tất cảc lĩnh vực, đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn được giao, góp phần kéo giảm từ 5% trở lên về số vụ, số người

chết, số người bị thương do tai nạn giao thông hằng năm; giảm tai nạn giao

thông đặc biệt nghiêm trọng; tiếp tục thực hiện năm An toàn giao thông hàng

năm từng chủ đề phù hợp với mục tiêu “Tính mạng con người là trên hết”;

Thứ năm, phát huy tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các tập

thể, cá nhân, thông qua phong trào thi đua, tạo động lực cho toàn thể cán bộ,

công chức, viên chức, người tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao

thông tại các đơn vị, địa phương, quyết tâm phấn đấu, rèn luyện phẩm chất

đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ;

Thứ sáu, Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực

bảo đảm trật tự an toàn giao thông; cải cách hành chính, ứng dụng khoa học

công nghệ; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công

vụ; chú trọng khâu quản lý và điều kiện thực hiện đào tạo, sát hạch, cấp

GPLX;

Để thực hiện các ý kiến chỉ đạo trên, Sở Giao thông vận tải có những

mục tiêu và kế hoạch cụ thể để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đạo

tạo lái xe cơ giới đường bộ:

Thứ nhất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung Đề án nâng

cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Kiên quyết tạm dừng

đào tạo khi cơ sở đào tạo lái xe chưa thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ

Giao thông vận tải.

Thứ hai, tăng cường quản lý, kiểm tra công tác tuyển sinh, ký và thanh

lý hợp đồng đào tạo lái xe; giám sát các kỳ thi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề,

63

giấy chứng nhận tốt nghiệp tại các địa điểm của các cơ sở đào tạo lái xe trong

tỉnh; thường xuyên tập huấn đội ngũ giáo viên dạy lái xe để bổ sung những

kiến thức mới nhất và nâng cao nhận thức về công tác đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ

Thứ ba, phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh trong

công tác dạy nghề. Chỉ đạo Thanh tra Sở, Phòng Quản lý phương tiện và

người lái tăng cường tổ chức kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình

đào tạo nghề lái xe tại các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh.

Thứ tư, tăng cường các biện pháp quản lý, áp dụng hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001 : 2008, thực hiện cải

cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động quản lý

Thứ năm, duy trì hoạt động ổn định của hệ thống phần mềm quản lý

giấy phép lái xe từ Trung ương đến các cơ sở, khai thác tối đa những tiện ích

của phần mềm quản lý.

Thứ sáu, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của công chức quản lý và

tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm những cá nhân, tập thể

vi phạm các quy định về quản lý đào tạo lái xe

3.2. Các giải pháp đề xuất

3.2.1. Giải pháp thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo lái xe

Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức,

ý thức, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện trên đường

của đội ngũ lái xe khi tham gia giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông và

ùn tắc giao thông. Đây là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất

lượng công tác quản lý về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

Nội dung của giải pháp

64

a) Tổ chức thực hiện các quy định bổ sung về tiêu chuẩn kỹ thuật

nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo, nội dung, chương trình, giáo trình

đào tạo lái xe:

Trong thời gian tới, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần kiểm tra, xem

xét đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn trước khi thực hiện

việc thẩm định cấp phép hoạt động đối với các cơ sở đào tạo lái xe. Cụ thể:

- Hệ thống phòng học chuyên môn phải bao gồm: Các phòng học lý

thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp

vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định của Bộ Giao thông

vận tải; phòng học pháp luật giao thông đường bộ; phòng học cấu tạo và sửa

chữa thông thường; phòng học kỹ thuật lái xe; phòng học nghiệp vụ vận tải;

phòng học thực tập bảo dưỡng sửa chữa; phòng điều hành giảng dạy.

- Xe tập lái: Phải có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào

tạo; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực; có hệ thống phanh phụ

bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe…khuyến khích đầu tư,

đổi mới phương tiện hiện đại, phù hợp với thực tế.

- Chương trình đào tạo: chú trọng đào tạo từ lý thuyết đến thực hành.

Trong đào tạo lý thuyết cần thực hiện việc xây dựng và đổi mới giáo án,

phương pháp giảng dạy. Các môn học Luật Giao thông đường bộ, Đạo đức

người lái xe và văn hoá giao thông..cần đảm bảo về nội dung, thời gian.

+ Đào tạo lý thuyết: cần áp dụng công nghệ thông tin, giảng dạy trực

quan sinh động;

+ Đào tạo thực hành: chú trọng đảm bảo thời gian; đủ các nội dung

theo quy định. Nếu học viên không đảm bảo thời gian học, yêu cầu tiếp tục bố

trí thời gian phụ đạo.

b) Tổ chức tập huấn đội ngũ giáo viên dạy lái xe tại tất cả cơ sở đào

65

tạo lái xe ô tô để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới và tổ chức đánh

giá, phân loại

- Về đội ngũ giáo viên: cần đáp ứng tiêu chuẩn giáo viên dạy trình độ

sơ cấp; đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm và số lượng giáo viên cơ hữu

phải đảm bảo 50% trên tổng số giáo viên của cơ sở đào tạo.

- Tập huấn 100% cho các giáo viên dạy lý thuyết và thực hành lái xe

theo 4 chuyên đề gồm: Các văn bản qui phạm pháp luật về dạy nghề, các qui

định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải; Kỹ năng giao tiếp sư phạm;

Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại trong đào tạo;

Phương pháp dạy học tích hợp và tác phong sư phạm theo tiêu chuẩn qui

định.

c) Thực hiện giám sát tất cả các kỳ kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề

và giấy chứng nhận tốt nghiệp

Mặc dù công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất công tác

đào tạo, sát hạch lái xe trong những năm qua đã góp phần nâng cao chất

lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX. Tuy nhiên, công tác thanh tra,

kiểm tra mới thực hiện kiểm tra theo hồ sơ lưu trữ; nhiệm vụ của cán bộ

Thanh tra làm công tác giám sát các kỳ sát hạch chưa cụ thể, chưa quy định

trách nhiệm của cán bộ giám sát. Do đó, cần đẩy mạnh hơn công tác kiểm tra,

giám sát đối với các hoạt động đào tạo, thi tốt nghiệp, sát hạch ở tất cả các cơ

sở đào tạo, trung tâm sát hạch. Trong đó chú trọng hình thức kiểm tra đột

xuất; xử lý nghiêm không chỉ tập thể, cá nhân thuộc cơ sở đào tạo, trung tâm

sát hạch vi phạm mà còn quy trách nhiệm của lãnh đạo, tập thể và cá nhân

làm công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe. Kiên quyết đình chỉ, thu hồi giấy

phép đào tạo lái xe theo quy định.

Sở Giao thông vận tải cần tiến hành thanh, kiểm tra, giám sát công tác

đào tạo một cách thường xuyên kể từ khi tuyển sinh, khai giảng các khóa đào

66

tạo đến khi kết thúc khóa học. Công khai các báo cáo đăng ký học, sát hạch,

kế hoạch và tiến độ đào tạo các khóa học lên trang web của Sở để các học

viên thực hiện và các cơ quan chức năng theo dõi, giám sát. Trước khi khai

giảng ở tất cả các khóa học, Sở cần tiến hành kiểm tra các điều kiện về lưu

lượng, phương tiện, giáo viên và các hồ sơ của học viên (trong đó đặc biệt chú

ý việc ký hợp đồng đào tạo giữa học viên với cơ sở đào tạo), nếu đủ điều kiện

mới chấp thuận cho khai giảng.

Trong quá trình đào tạo, nếu học viên nào không tham gia đủ thời gian

học tập theo quy định, Sở kiên quyết từ chối và yêu cầu cơ sở đào tạo loại

khỏi danh sách đào tạo theo kế hoạch đã báo cáo và lập danh sách đào tạo lại

theo đúng quy định. Riêng đối với môn học Luật Giao thông Đường bộ và

môn đạo đức người lái xe, Sở tiến hành kiểm tra 100% các buổi học. Đối với

các kỳ thi tốt nghiệp để cấp chứng chỉ nghề, Sở cần cử cán bộ giám sát việc

thực hiện các quy định của các cơ sở đào tạo.

d) Ban hành giáo trình đào tạo lái xe mô tô mới phù hợp quy định và

thực tế, bổ sung các nội dung đào tạo liên quan đến việc nâng cao đạo đức

nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ năng điều khiển xe mô tô khi tham gia giao

thông trên đường giao thông công cộng

- Hệ thống các cơ sở đào tạo cần xây dựng đầy đủ hệ thống giáo trình,

chương trình và nội dung học tập cụ thể. Hệ thống giáo trình, giáo án, bài

giảng điện tử cần được đầu tư biên soạn một kỹ càng, công phu. Cần tư vấn

cho học viên đầy đủ về nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo. Tất cả các

khóa học cần xây dựng hồ sơ quản lý đầy đủ và thực hiện đào tạo đúng nội

dung chương trình quy định. Mỗi khóa học phải có kế hoạch đào tạo cụ thể,

phân công giáo viên giảng dạy đúng quy định. Hệ thống sổ sách quản lý như

tiến độ đào tạo, lịch đào tạo, sổ lên lớp, sổ giáo án lý thuyết, sổ giáo án thực

hành, sổ theo dõi học thực hành cần thực hiện đúng mẫu quy định và được

67

cập nhật thường xuyên.

- Khi học viên đến các cơ sở đào tạo cần phải tư vấn đầy đủ cho họ biết

về toàn bộ nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, đầy đủ nội dung cả về lý

thuyết và thực hành. Đối với những học viên không có năng khiếu học thực

hành, các cơ sở đào tạo cần thường xuyên bố trí giáo viên kèm cặp thêm để

đảm bảo học viên có kỹ thuật lái xe tốt, nắm vững lý thuyết và quy trình lái xe

để sát hạch đạt kết quả.

e) Thực hiện đúng và thực chất việc ký và thanh lý hợp đồng đào tạo

Hiện tại trong cả nước vẫn còn tình trạng tồn tại nhiều văn phòng ghi

danh học lái xe mở ra để ghi danh cho học viên đăng ký học lái xe. Tuy nhiên,

các văn phòng này cần phải được có sự thanh tra, kiểm tra và có hình thức xử

phạt nghiêm để tránh hiện tượng “cò lái”. Chính vì vậy, khi tham gia các khóa

đào tạo lái xe học viên cần phải tham khảo đầy đủ các thông tin về cơ sở đào

tạo. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo lái xe cũng như cơ quan chức năng cần

tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra về việc ký và thanh lý hợp đồng

đào tạo giữa các cơ sở đào tạo với người học lái xe ôtô đúng quy định. Trong

đó, nội dung hợp đồng cần thể hiện rõ nội dung, chương trình, kế hoạch đào

tạo, kỹ năng lái xe đạt được, thời gian hoàn thành khoá học, mức học phí và

phương thức thanh toán học phí…Đối với các cơ sở đào tạo, cán bộ tiếp nhận

hồ sơ tuyệt đối không nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính thông

qua khâu trung gian và liên kết đào tạo bất hợp pháp dưới bất kỳ hình thức

nào. Các cơ sở đào tạo thường xuyên quán triệt đến giáo viên, học viên thực

hiện nghiêm túc quy chế quản lý đào tạo, sát hạch lái xe, kịp thời ngăn chặn,

loại bỏ những biểu hiện tiêu cực trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

f) Công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lý

Hàng năm tổ chức, kiểm tra, đánh giá phân công chức làm công tác

quản lý. Nội dung thực hiện này cần được tiến hành thường xuyên hàng năm

68

hoặc trước khi xem xét đề bạt, chuyển công tác đối với đội ngũ sát hạch viên.

Mục đích của hoạt động đánh giá nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản

lý, làm cơ sở cho các quyết định quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng, lương,

thưởng. Ngoài ra, nghiên cứu, xây dựng cơ chế tài chính để tạo điều kiện cho

công chức có thu nhập ổn định, yên tâm công tác.

3.2.2. Giải pháp thứ hai, nâng cao chất lượng sát hạch lái xe

Mục tiêu của giải pháp

Trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ, phải luôn quan tâm duy trì và nâng cao chất lượng công tác, với

mục tiêu sau khi người học lái xe được đào tạo ra trường có kỹ năng điều

khiển phương tiện tốt, có đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật

giao thông đường bộ. Những Giấy phép lái xe được cấp cho người dân đảm

bảo đúng người, đúng quy định. Từ khâu sát hạch lái xe có thể đánh giá khách

quan chất lượng đào tạo; đánh giá chính xác tay nghề của từng học viên; học

viên ra trường sẽ có ý thức cao trong nghề nghiệp; có kỹ năng lái xe an toàn

trong mọi tình huống. Chât lượng thiết bị hoạt động ổn định, chính xác giúp

đánh giá đúng kỹ năng thực hành của từng học viên, góp phần tham gia giao

thông đảm bảo an toàn.

Nội dung của giải pháp

- Nâng cao chất lượng lý thuyết và thực hành lái xe:

+ Nghiên cứu đề xuất sửa đổi ban hành bộ câu hỏi dùng để sát hạch lái

xe cơ giới đường bộ với nội dung phù hợp các quy định hiện hành, phù hợp

giáo trình đào tạo lái xe ô tô, bổ sung các nội dung liên quan đến việc nâng

cao đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống trên

đường, khuyến khích người học tích cực tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu,

hạn chế tình trạng học tủ, học vẹt.

69

+ Đảm bảo công khai kết quả sát hạch của từng thí sinh trên màn hình

tại phòng chờ sát hạch để người dân theo dõi, giám sát.

+ Lắp đặt bổ sung màn hình theo dõi tại phòng chờ sát hạch để tăng

cường tính công khai, minh bạch trong quá trình sát hạch lý thuyết;

+ Hướng dẫn, kiểm tra các trung tâm sát hạch trong việc điều chỉnh, bổ

sung các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về

trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ để đảm bảo thực hiện đúng quy

định chung.

+ Điều chỉnh quy trình sát hạch lái xe để giảm thời gian thực hiện từng

bài sát hạch và tổng thời gian thực hiện các bài sát hạch trong sân sát hạch;

+ Bổ sung máy ảnh, camera, thiết bị giám sát, lưu trữ và truyền dữ liệu

quá trình thực hiện bài sát hạch của thí sinh và quá trình thực hiện nhiệm vụ

của sát hạch viên khi sát hạch thực hành lái xe trên đường.

+ Thực hiện nối mạng các trung tâm sát hạch lái xe toàn quốc với cơ

sở dữ liệu trung ương; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin để phục vụ công

tác quản lý, kiểm tra, giám sát.

- Nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý sát hạch viên:

+ Thường xuyên kiểm tra trình độ chuyên môn, ý thức đạo đức, ý thức

tổ chức kỷ luật để các Sở Giao thông vận tải lựa chọn gủi cán bộ đi tập huấn;

+ Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại để kịp thời khen

thưởng, động viên sát hạch viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và kỷ luật sát hạch

viên vi phạm nội quy, quy chế;

+ Nghiên cứu, xây dựng cơ chế sử dụng phí sát hạch để tạo điều kiện

cho sát hạch viên có thu nhập ổn định, yên tâm công tác.

3.2.3. Giải pháp thứ ba, nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp

giấy phép lái xe

Mục tiêu của giải pháp

70

Trong thời gian tới, để hạn chế những vấn đề tiêu cực trong lĩnh vực sát

hạch, cấp giấy phép lái xe, Sở Giao thông vận tải cần siết chặt quản lý trong

lĩnh vực đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đồng thời, nâng cao ý thức

trách nhiệm, chất lượng đội ngũ thực thi công vụ cũng như người làm công

tác đào tạo, sát hạch lái xe để đảm bảo những giấy phép lái xe được cấp ra là

đúng người, đúng tiêu chuẩn qui định.

Nội dung của giải pháp

Để nâng cao chất lượng quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe phải đẩy

nhanh tiến độ thực hiện đề án đổi mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở

dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc. Trong báo cáo hàng năm, đề

nghị Lãnh đạo Sở kiến nghị với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, trong thời

gian tới, phải tích cực triển khai một số công việc sau:

- Tổng cục Đường bộ Việt Nam cần phối hợp với Tổng cục Cảnh sát

Quản lý hành chính và Trật tự xã hội, Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ -

Đường sắt Bộ Công an triển khai cập nhật qua mạng thông tin về vi phạm của

người lái xe vào hệ cơ sở dữ liệu quản lý Giấy phép lái xe thống nhất toàn

quốc theo tinh thần của Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BCA-BGTVT

ngày 03/03/2010 quy định về phối hợp cung cấp số liệu đăng ký, kiểm định

phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và

cấp, đổi, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng

kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Đề nghị Sở Giao thông vận tải

lựa chọn, bố trí cán bộ có đủ trình độ về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm

công tác, có khả năng làm việc lâu dài để tiếp thu và sử dụng hệ thống quản lý

phần mềm quản lý hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc

(hiện nay chưa có cán bộ chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin phụ trách

mảng công việc này của phòng). Đề nghị Sở giao thông vận tải bổ sung kinh

phí để trang bị thêm hệ thống thiết bị phục vụ công tác quản lý, truyền dữ liệu

71

và in giấy phép lái xe đáp ứng nhu cầu của địa phương theo danh mục thiết bị

của dự án đổi mới quản lý giấy phép lái xe, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý

giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc. Đề nghị Sở Giao thông vận tải cập

nhật, bổ sung, chuyển đổi toàn bộ dữ liệu giấy phép lái xe do địa phương quản

lý vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc phục vụ

công tác tra cứu và theo dõi quá trình điều khiển phương tiện của người lái xe

3.2.4. Giải pháp thứ tư, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe

Mục tiêu của giải pháp

Với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước, Sở Giao thông vận tải cần

có các văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch trên địa bàn thực

hiện nghiêm việc đào tạo theo đúng chương trình quy định. Để siết chặt vấn

đề này, mỗi khóa đào tạo (kể cả xe ô tô và mô tô), Sở đều tổ chức đi kiểm tra,

vừa thường xuyên, vừa đột xuất về chương trình đào tạo, thời gian thực hành,

kế hoạch đào tạo. Đồng thời, lấy phiếu ý kiến thăm dò đối với học viên để tìm

hiểu xem có dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định.

Nội dung của giải pháp

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đào tạo,

thi tốt nghiệp, sát hạch và cấp giấy phép lái xe; trong đó chú trọng hình thức

thanh, kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm không chỉ tập thể, cá nhân thuộc cơ sở

đào tạo, sát hạch vi phạm mà cả quy trách nhiệm lãnh đạo, của tập thể và cá

nhân làm công tác quản lý đào tạo, sát hạch lái xe. Kiên quyết đình chỉ, thu

hồi giấy phép đào tạo lái xe theo quy định nếu vi phạm. Hàng năm, Bộ Giao

thông vận tải tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra các cơ sở đào tạo, sát hạch

lái xe trong cả nước; trong đó tập trung vào các thành phố lớn, có nhiều cơ sở

đào tạo lái xe; các địa phương có tỉ lệ tai nạn giao thông cao. Đồng thời, Bộ

72

Giao thông vận tải có văn bản chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải các tỉnh,

thành phố trong cả nước tích cực, chủ động kiểm tra và định kỳ báo cáo Bộ.

Tuy nhiên, thực tế các cuộc kiểm tra này đều có thông tin trước nên các

cơ sở đào tạo, các cơ sở sát hạch cũng đã chuẩn bị các phương án để làm việc

với đoàn kiểm tra. Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo thực hiện quản lý

đào tạo lái xe theo phần mềm của dự án xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép

lái xe thống nhất toàn quốc và công khai báo cáo đăng ký học, sát hạch, kế

hoạch đào tạo và tiến độ đào tạo các khóa hoc trên trang Web để các cơ quan

chức năng theo dõi, giám sát. Sở cần tăng cường kiểm tra đột xuất các kỳ sát

hạch để kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình, thời gian học, số km

thực hành, thực hiện kế hoạch đào tạo trong mỗi khóa hoc, môn học; xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm để mang tính răn đe, giáo dục. Phân công cụ

thể nhiệm vụ, quyền hạn và quy định trách nhiệm của cán bộ thanh tra giao

thông trong mỗi kỳ sát hạch để giám sát chặt chẽ tất cả các nội dung trong quá

trình sát hạch.

Các cuộc Thanh tra hàng năm được thống nhất vào đầu năm, gửi về các

địa phương theo quy định để tránh tình trạng chồng chéo trong công tác thanh

tra, kiểm tra ảnh hưởng đến kinh doanh của các cơ sở đào tạo.

3.2.5. Giải pháp huy động cộng đồng tham gia vào công tác quản lý

đào tạo lái xe

Hiện nay thực hiện chủ trương xã hội hóa trong công tác đào tạo, sát

hạch lái xe được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Thực hiện tốt chủ

trương này sẽ giúp cho việc hình thành các cơ sở đào tạo hiện đại, các tiêu chí

về hạ tầng được đầu tư, hiện đại hóa. Ngoài ra, việc đẩy mạnh quá trình xã hội

hóa cũng giúp tăng tính công khai minh bạch, giảm tiêu cực trong đào tạo, sát

hạch . Đối với công tác này, người học có quyền lựa chọn cơ sở nào tốt, thuận

tiện thì đăng ký học. Khi vào học, học viên được công khai chương trình đào

73

tạo, mức học phí. Người học có thể giám sát việc thực hiện hợp đồng đối với

cơ sở đào tạo, giảm các chi phí tiêu cực.

Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch

sẽ giúp cho việc tiêu chuẩn hóa được hệ thống phòng học lý thuyết, xe, sân

bãi... của các cơ sở đào tạo. Đặc biệt, các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch sẽ

chú trọng hơn trong việc chuẩn hóa chất lượng đội ngũ giáo viên bằng việc

thường xuyên tham gia các hoạt động tập huấn, nâng cao trình độ. Bên cạnh

đó, chương trình đào tạo ngày càng hoàn thiện theo hướng phù hợp với nhu

cầu đa dạng của xã hội. Xác định đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước trong việc đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

về công tác đào tạo, sát hạch lái xe. Cùng với việc đẩy mạnh xã hội hóa, cần

tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đào tạo, sát

hạch lái xe.

Sở Giao thông vận tải cần tổ chức rà soát quy hoạch tổng thể các cơ sở

đào tạo, các trung tâm sát hạch lái xe, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật,

nếu thiếu đề nghị bổ sung để nâng cao vai trò quản lý nhà nước, đội ngũ giáo

viên, công tác đào tạo, rà soát quy trình đào tạo, quy định tiêu chuẩn, quy

chuẩn của đội ngũ sát hạch viên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đồng thời xử lý

nghiêm các vi phạm, chấn chỉnh và hướng dẫn các cơ sở thực hiện đúng theo

các quy định.

3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan soan thảo, ban hành Luật

Đề nghị bổ sung Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về tuổi

và sức khỏe của người lái xe. Tại Điều này, Luật chưa quy định tuổi tối đa của

người lái xe chở người dưới 30 chỗ. Điều này không phù hợp với thực tế vì

hiện nay, các phương tiện chở khách 29 chỗ ngồi chiếm đa số ở các tuyến

74

đường có cự ly từ 500 Km trở xuống, gây mất an toàn đối với hành khách khi

người điều khiển quá lớn tuổi không còn phản ứng nhanh nhạy.

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

Bổ sung, sửa đổi Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của

Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và

dịch vụ sát hạch lái xe các khoản sau:

- Nghiên cứu, điều chỉnh cách tính lưu lượng đào tạo lái xe ô tô phù

hợp thực tế, đảm bảo chất lượng;

- Quy định số lượng hệ thống phòng học, trang thiết bị giảng dạy phù

hợp với các cơ sở đào tạo có lưu lượng trên 1000 học viên;

- Quy định đội ngũ giáo viên dạy lái xe cả lý thuyết và thực hành phải

được tập huấn định kỳ để trang bị, cập nhật các kiến thức mới, tiếp cận các

bài giảng mẫu; được quản lý, theo dõi, đánh giá và phân loại theo cấp, bặc

trình độ khác nhau làm cơ sở bậc lương và đánh gía trình độ;

- Quy định tỷ lệ (%) số xe tập lái có niên hạn không quá 15 năm để các

cơ sở đào tạo chú trọng việc đổi mới xe tập lái.

3.3.3. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung các văn

bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành

Mục tiêu của Kiến nghị

Trong thời gian tới công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe sẽ

được Bộ Giao thông vận tải quan tâm ở cả hai lĩnh vực: quản lý nhà nước chặt

chẽ và khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư nâng cao chất

lượng các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch. Hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật được nghiên cứu, sửa đổi cho sát với yêu cầu thực tế. Các tiêu chuẩn

quản lý trên lĩnh vực đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe được ban hành

đầy đủ, quy định chặt chẽ, khoa học. Do đó, trên cơ sở thực tiễn áp dụng các

văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy

75

phép lái xe cho người dân, đối với những văn bản, những quy định chưa phù

hợp cần phải có kiến nghị để Bộ xem xét, sửa đổi, hiệu chỉnh nhằm nâng cao

hơn nữa chất lượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe của các Sở Giao

thông vận tải.

Công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở nước ta nói chung và Gia Lai nói

riêng, trên thực tế còn có nhiều sơ hở, trước hết là trách nhiệm của ngành

Giao thông vận tải. Nội dung chưa phù hợp, đầy đủ. Sát hạch còn tiêu cực.

Đây là trách nhiệm do quy hoạch, xây dựng chiến lược, thực hiện các công

việc bài bản… Công tác xã hội hóa đào tạo lái xe dẫn đến có tình trạng hạ học

phí xuống để cạnh tranh hoặc hoặc “bắt tay” nhau để cùng nâng cao học phí

khiến chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng. Để đảm bảo hoạt động của các trung

tâm đào tạo lái xe là đào tạo cho người dân biết lái xe chứ không phải để

người dân vào đây để có giấy phép lái xe. Nâng cao chất lượng công tác quản

lý đào tạo, sát hạch lái xe, cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật trong lĩnh vực quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe phù

hợp với điều kiện thực tế.

Nội dung Kiến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày

15/4/2017của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch

cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo hướng đáp ứng yêu cầu nâng cao

chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe như:

+ Bổ sung thêm thời gian đào tạo lý thuyết đối với đào tạo lái xe mô tô,

nhất là mô tô hạng A1;

+ Bổ sung quy định về kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy

chứng nhận tốt nghiệp;

+ Bổ sung quy định niên hạn sử dụng và quyền sở hữu đối với ô tô sát

hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe;

76

+ Điều chỉnh tăng số km học thực hành lái xe trên đường và số giờ học

thực hành lái xe phù hợp với số km thực hành lái;

+ Bổ sung quy định về hình thức sát hạch hỏi đáp đối với sát hạch cấp

giấy phép lái xe A4 đối với những trường hợp đặc thù, vì địa bàn Tây nguyên

có rất nhiều xe máy kéo nhỏ, xe máy kéo phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp

(riêng địa bàn tỉnh Gia Lai có 37.563 xe máy kéo nhỏ hoạt động) mà đa số

người điều khiển là bà con dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa thấp không thể

sát hạch lý thuyết trên máy tính như quy định.

- Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày

08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử

lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ và Thông tư số 84/2015/TT-BGTVT ngày 30/12/2015 của Bộ

trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 để quy định chi tiết trách nhiệm và

hình thức xử lý khi vi phạm trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan

đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe.

- Đề nghị bổ sung vào quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trung tâm sát

hạch lái xe cơ giới đường bộ các nội dung sau:

+ Quy định cụ thể về số lượng và yêu cầu kỹ thuật chi tiết đối với thiết

bị dùng để sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành lái xe trên trong hình.

+ Quy định chi tiết khoảng cách hình giữa các bài sát hạch và hình của

từng bài sát hạch;

+ Bổ sung quy định nội dung sát hạch và hình của bài sát hạch ghép xe

dọc vào nơi đỗ hạng FC theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008;

+Điều chỉnh kiểu loại, thông số kỹ thuật của xe cơ giới dùng để sát

hạch lái xe hạng B1, B2 và hạng FC phù hợp với các loại xe thông dụng đang

77

sử dụng tại Việt Nam và phù hợp với quy định của Luật Giao thông đường bộ

năm 2008;

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Thông tư Liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-

BGTVT ngày 27/05/2011 giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng

dẫn cơ chế tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ để các cơ sở đào tạo xây

dựng mức phí đối với học lại, học thêm các phần, các nội dung chưa đạt đối

với người lái xe.

- Đề nghị nên có Thông tư Liên tịch giữa Bộ Giao thông vận tải và Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội để quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà

nước đối với công tác đào tạo lái xe ở cấp Bộ và các quy định cụ thể ở cấp Sở

để phối hợp thực hiện.

78

Tiểu kết chương 3

Qua nghiên cứu, luận văn đã đưa ra định hướng phát triển công tác

quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác quản

lý đào tạo lái xe. Cụ thể:

- Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe nhằm mục tiêu nâng cao nhận

thức, ý thức, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng điều khiển phương tiện trên

đường của đội ngũ lái xe khi tham gia giao thông để giảm thiểu tai nạn giao

thông và ùn tắc giao thông. Đây là một trong những yếu tố góp phần nâng cao

chất lượng công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

- Nâng cao chất lượng sát hạch lái xe với mục tiêu từ khâu sát hạch lái

xe có thể đánh giá khách quan chất lượng đào tạo; đánh giá chính xác tay

nghề của từng học viên; học viên ra trường sẽ có ý thức cao trong nghề

nghiệp; có kỹ năng lái xe an toàn trong mọi tình huống;

- Nâng cao chất lượng công tác quản lý, cấp giấy phép lái xe với mục

tiêu đảm báo giấy phép lái xe được cấp đúng người, đúng quy định. Tránh

hiện tượng tiêu cực và gian lận trong việc cấp, đổi bằng lái xe;

- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác

đào tạo, sát hạch lái xe với mục tiêu đảm bảo đúng quy định và chất lượng.

Giảm thiểu các tiêu cực tại các cơ sở đào tạo lái xe cũng như tiêu cực tại các

kỳ sát hạch lái xe;

- Huy động cộng đồng tham gia vào công tác quản lý đào tạo lái xe để

tạo môi trường công khai, minh bạch;

- Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền nhằm mục tiêu hoàn

thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công

tác quản lý phù hợp với điều kiện thực tế.

79

KẾT LUẬN

Giao thông vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, giao thông

phát triển, an toàn, thuận lợi tạo điều kiện tốt cho sự trao đổi về kinh tế, chính

trị, văn hoá, kỹ thuật giữa miền xuôi với miền ngược, giữa thành phố với

nông thôn, giữa nước này với nước khác. Ngày nay giao thông vận tải là nhu

cầu không thể thiếu được của con người. Cùng với sự phát triển của khoa học

kỹ thuật, các phương tiện giao thông ngày càng đa dạng, phát triển mạnh và

có những bước tiến bộ đáng kể.

An toàn là đặc điểm riêng của giao thông, đó là thuộc tính cơ hữu gắn

liền với quá trình tham gia giao thông của người và phương tiện. Do đó toàn

bộ những kết quả và rủi ro của quá trình thực hiện hoạt động giao thông vận

tải đều là sự tác động biện chứng giữa môi trường, kết cấu hạ tầng giao thông,

phương tiện giao thông và người tham gia giao thông.

Để đảm bảo an toàn giao thông chúng ta phải thường xuyên, liên tục

thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình

thức nội dung phù hợp với các đối tượng. Ngoài ra, cần tăng cường trách

nhiệm các cơ quan quản lý chuyên ngành, các cấp chính quyền địa phương

thực hiện công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Đồng thời kiên

quyết xử lý các hành vi vi phạm, các hành vi phải được phát hiện và xử lý kịp

thời, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, đúng người, đúng hành vi, đáp ứng

yêu cầu công tác quản lý nhà nước. Việc xử phạt nghiêm vi phạm sẽ góp phần

đảm bảo trật tự, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra được khắc phục kịp thời,

tăng cường kỷ cương, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” đã nghiên cứu và làm rõ

những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ như: còn buông lỏng để các cơ sở đào tạo cắt xén giờ học, học sinh

80

không qua đào tạo cơ bản, thu thêm tiền, chưa quản lý chặt chẽ số lượng học

viên tham gia lên lớp…Những yếu tố này làm ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo nghề lái xe và cũng trực tiếp tác động đến chất lượng, hiệu quả công tác

quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

Chính vì thế công tác Quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng trong công

tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là công việc hết sức cần thiết nhằm

nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và văn hóa khi tham gia

giao thông của đội ngũ lái xe, góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông và

ùn tắc giao thông đây cũng là công việc khó khăn, phức tạp và liên quan đến

nhiều cấp và mang tính xã hội hóa cao. Công việc này cần phải làm thường

xuyên, liên tục, các giải pháp nêu trên cần được triển khai đồng bộ, có sự

tham gia đầy đủ, kiên quyết của các cơ quan chức năng và sự đồng tình hưởng

ứng của các cơ sở đào tạo lái xe, các trung tâm sát hạch lái xe và người học./.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai (2014), Báo cáo kết quả công

tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm

an toàn giao thông 2015, Gia Lai.

2. Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai (2015), Báo cáo kết quả công

tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm

an toàn giao thông 2016, Gia Lai.

3. Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo kết quả công

tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm

an toàn giao thông 2017, Gia Lai.

4. Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai (2017), Báo cáo kết quả công

tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 6 tháng đầu năm 2017, Gia Lai.

5. Ban Bí thư (2003), Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24/02/2003 về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao

thông, http://chinhphu.vn;

6. Ban Bí thư (2012), Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/6/2012 của Ban Bí

thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an

toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc

giao thông, http://chinhphu.vn;

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2

khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000,

http://dangcongsan.vn;

8. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục đào tạo,

http://dangcongsan.vn;

i

9. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2009), Lịch sử Đảng bộ tỉnh

Gia Lai giai đoạn 1945-2005, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2009)

10. Bộ Giao thông vận tải (2012), Thông tư số 06/2012/TT-

BGTVT ngày 08/3/2012 quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác

đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, http://chinhphu.vn;

11. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư số 84/2015/TT-

BGTVT ngày 30/12/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư

số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012, http://chinhphu.vn;

12. Bộ Giao thông vận tải (2017), Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT

ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ, http://chinhphu.vn;

13. Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải (2011), Thông tư Liên tịch

số 72/TTLT- BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 hướng dẫn cơ chế tài chính đào tạo

lái xe cơ giới đường bộ, http://chinhphu.vn;

14. Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư Liên tịch số

24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 quy định về tiêu chuẩn sức khỏe

của người lái xe việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định

về cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe, http://chinhphu.vn;

15. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2016), Niên giám thống kê 2015, Nhà

xuất bản Trường Xuân, Gia Lai;

16. Hội đồng Quốc gia biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam, Từ điển

Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa (2002).

17. Võ Công (2013), Biện pháp quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở

trường cao đẳng nghề số 5 –BQP, luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục học,

Đại học Đà Nẵng.

ii

18. Phan Bạch Đằng (2013), Thiết kế phương tiện dạy học trong dạy lý

thuyết lái xe mô tô cho người dân tộc Khmer ở Bạc Liêu, luận văn thạc sĩ

Quản lý Giáo dục học, Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Trần Sơn Hà (2016), Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao

thông đường bộ ở Việt Nam, luận án tiến sỹ Quản lý Hành chính công, Học

viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.

20. Thân Văn Hoạt (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề

lái xe tại trường cao đẳng nghề Công nghệ và nông lâm Đông Bắc, luận văn

thạc sĩ Quản lý Giáo dục học, Đại học Sư phạm trực thuộc Đại học Thái

Nguyên.

21. Phạm Thị Tuyết Mai (2013), Một số biện pháp nâng cao công tác

tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doang nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống

tại Công ty cổ phần Vũ Gia, bảo vệ tốt nghiệp đại học, Đại học dân lập Hải

Phòng.

22. Phạm Thị Mai (2014), Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao

thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ ngành Luật

học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Lễ (2002), Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo,

sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhìn từ thực tế tỉnh Quảng

Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện hành chính Quốc

gia, Hà Nội.

24. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/7/2005,

http://chinhphu.vn;

25. Quốc hội (2009), Luật Giáo dục số 44/2005/QH12 ngày

25/11/2009, http://chinhphu.vn;

iii

26. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12

ngày 13/11/2008, http://chinhphu.vn;

27. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13

ngày 27 tháng 11 năm 2014 , http://chinhphu.vn;

28. Quốc hội (2012), Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng

11 năm 2012 , http://chinhphu.vn;

29. Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai (2014), Báo cáo tổng kết năm

2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Gia Lai.

30. Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai (2015), Báo cáo tổng kết năm

2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Gia Lai.

31. Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo tổng kết năm

2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017, Gia Lai.

32. Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo kết quả thực

hiện 6 tháng đầu năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm

2017, Gia Lai.

33. Thủ tướng Chính phủ (1995), Nghị định số 36-CP ngày 29/5/1995

về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị,

http://chinhphu.vn;

34. Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị quyết số 13/2002/NQCP ngày

19/11/2002 về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn

giao thông và ùn tắc giao thông, http://chinhphu.vn;

35. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị quyết số 32/2007/NQCP ngày

29/6/2007 về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và

ùn tắc giao thông, http://chinhphu.vn;

iv

36. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị quyết số 88/ NQ-CP ngày

24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật

tự an toàn giao thông, http://chinhphu.vn;

37. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày

01/3/2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ

thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư,

http://chinhphu.vn;

38. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày

26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ và đường sắt, http://chinhphu.vn;

39. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày

01/7/2016 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch

vụ sát hạch lái xe, http://chinhphu.vn;

40. Tổng cục Thống kê (2016), Thông cáo báo chí về tình hình lao

động việc làm quý II và 6 tháng đầu năm 2016, http://www.gso.gov.vn

41. Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2016), Báo cáo kết quả công

tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm

an toàn giao thông 2017, Hà Nội

42. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo tình hình thực hiện

nhiệm vụ năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch năm

2017, http://.gialai.gov.vn;

43. Website: http://chinhphu.vn - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

44. Website: http://www.molisa.gov.vn – Bộ Lao động thương binh &

xã hội;

v

45. Website: http://www.gialai.gov.vn – Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia

Lai;

46. Website: http://www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê Việt Nam;

47. Website: http://www.drvn.gov.vn – Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

48. Website: http://tcdn.gov.vn – Tổng cục Dạy nghề;

49. Website: http://.gialai.gov.vn – UBND tỉnh Gia Lai;

50. Website: http://sgtvt.gialai.gov.vn – Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia

Lai;

51. Website: http://sldtbxh.gialai.gov.vn – Sở Lao động Thương binh &

Xã hội tỉnh Gia Lai.

52. Website: http://vr.org.vn – Cục Đăng kiểm Việt Nam.

vi