
TÓM TẮT:
Cc doanh nghiệp nh nước thường đưc xem l nhng doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu qu bởi nhng mục tiêu chnh tr, s can thiệp t bên ngoi v tham
nhũng. Doanh nghiệp nh nước ở Việt Nam cũng có tnh trạng tương t, chưa đạt
đưc hiệu qu tương xng với nguồn lc, ưu đãi m nh nước dnh cho cc doanh
nghiệp ny.
Cc nghiên cu kinh nghiệm quc t tại một s nước trên th giới cho thy
cc doanh nghiệp nh nước có thể hoạt động hiệu qu, thậm ch có hiệu qu cao hơn
cc doanh nghiệp phi nh nước, qun lý chi ph tt hơn v thc hnh qun tr công
ty tt hơn, do vậy đưc th trường chng khon đnh gi cao hơn như trường hp
cc công ty nh nước ca Singapore. Hay s trỗi dậy ca cc doanh nghiệp nh
nước đã thng tr nhiu ngnh công nghiệp ch cht v l xương sng ca nn kinh
t Trung Quc - nn kinh t đang trên đường trở thnh nn kinh t lớn nht th giới.
Tuy vậy, qun tr nh nước đi với cc doanh nghiệp nh nước ny tại cc quc gia
khc nhau cũng có s khc biệt. Như tại Singapore, Chnh ph qun lý cc doanh
nghiệp nh nước thông qua Temasek v đưc qun lý như một danh mục thương
mại, nhằm mục tiêu li nhuận bn vng, nh nước rt hạn ch can thiệp vo hoạt
động qun lý v kinh doanh ca cc doanh nghiệp nh nước. Trong khi đó, tại
Trung Quc, vn ca nh nước tại cc doanh nghiệp nh nước do Ủy ban Gim st
v Qun lý Ti sn nh nước (SASAC) nắm gi, tuy nhiên, SASAC không đưc bổ
nhiệm cc qun lý, doanh nghiệp nh nước lớn do Đng Cộng sn Trung Quc chỉ
đnh, cc doanh nghiệp nh nước cũng chu s can thiệp ca Đng v nh nước,
phục vụ cc mục tiêu chnh tr, kinh t ca Đng v nh nước Trung Quc như can
thiệp vo th trường vo giai đoạn suy thoi kinh t.
Như cc nghiên cu đã gi ý, cha kho để tm một mô hnh hiệu qu, nu có
một mô hnh như vậy, l phi căn c vo điu kiện kinh t, chnh tr, thể thể, văn
ho, … ca tng quc gia. Luận văn đi vo nghiên cu điu kiện ca Việt Nam
nhằm đưa ra cc hm ý chnh sch phù hp.