BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Y CHƯƠNG ÊBAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Y CHƯƠNG ÊBAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ KHÁNH CƯỜNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công

với đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện

dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Khánh Cường.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là

trung thực, có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố dưới bất

kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023

Học viên

Y Chương Êban

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin gửi tới các thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia

lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm tận tình của các thầy,

cô, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo- TS. Lê Khánh Cường

đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian qua.

Không thể không nhắc tới sự quan tâm giúp đỡ của đơn vị Sở Lao động

– TB&XH tỉnh Đắk Lắk, Phòng Lao động – TB&XH huyện Krông Năng và sự

giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, các bạn trong lớp suốt quá trình học tập cũng

như trong thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023

Học viên

Y Chương Êban

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5

3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 6

4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 7

5.1. Phương pháp luận ............................................................................... 7

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 8

6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 8

6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 8

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 9

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM

NGHÈO BỀN VỮNG ............................................................................... 10

1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 10

1.1.1. Khái niệm giảm nghèo .................................................................. 10

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................ 14

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................... 15

1.2.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững ......................................................................................................... 15

1.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững ......................... 16

1.2.3. Đầu tư nguồn lực để giảm nghèo bền vững .................................. 19

1.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững ............. 20

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững .................................................................................................. 21

1.2.6. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ...... 22

1.3. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững ........................................................................................... 23

1.3.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững ......................................................................................................... 24

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững ........ 24

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và bài học quản

lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

..................................................................................................................... 29

1.4.1. Những nỗ lực giảm nghèo của huyện Ba tơ, tỉnh Quảng Ngãi ..... 29

1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk ........................ 31

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk

Lắk ........................................................................................................... 32

Kết luận chương 1 ..................................................................................... 34

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK

LẮK ............................................................................................................ 35

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Krông Năng,

tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 35

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 35

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................ 39

2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng và nguyên nhân ... 41

2.2.1. Đặc điểm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Krông Năng .............................................................. 41

2.2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng....................... 43

2.2.3. Nguyên nhân nghèo ...................................................................... 46

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................... 47

2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về giảm nghèo

bền vững .................................................................................................. 47

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ....... 50

2.3.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực thực hiện chương trình giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện ........................................................ 52

2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện .......................................................................... 56

2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình

giảm nghèo .............................................................................................. 66

2.4. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn

huyện Krông Năng ...................................................................................... 67

2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................. 67

2.4.2. Một số hạn chế chính và nguyên nhân .......................................... 71

Kết luận chương 2 ..................................................................................... 77

Chương 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................ 78

3.1. Quan điểm, mục tiêu bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Krông Năng ......................................................... 78

3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 78

3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể ................................................................ 79

3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 80

3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách ...................................................... 80

3.2.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản quy định của pháp luật về

giảm nghèo bền vững .............................................................................. 80

3.2.3. Tăng cường kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững ....................................................................................... 82

3.2.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ các nguồn lực

thực hiện giảm nghèo bền vững .............................................................. 83

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện .......................................................................... 85

3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản

lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ..................................................... 94

3.2.7. Chú trọng đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện ........................................................ 95

3.3. Một số khuyến nghị ............................................................................. 96

3.3.1. Với Trung ương ............................................................................. 96

3.3.2. Với tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 97

Kết luận chương 3 ..................................................................................... 98

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 102

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Diễn giải

BCĐ Ban chỉ đạo 01

BHYT Bảo hiểm y tế 02

CBCC Cán bộ công chức 03

CNXH Chủ nghĩa xã hội 04

05 CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia

DTTS Dân tộc thiểu số 06

ĐBKK Đặc biệt khó khăn 07

ESCAP Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương 08

GNBV Giảm nghèo bền vững 09

HĐND Hội đồng nhân dân 10

11 LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội

NCC Người có công 12

NXB Nhà xuất bản 13

14 PSG-TS Phó giáo sư – Tiến sĩ

QLNN Quản lý nhà nước 15

UBND Ủy ban nhân dân 16

XĐGN Xóa đói giảm nghèo 17

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại hộ nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2016-

2021 ................................................................................................................. 45

Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối

với học sinh nghèo .......................................................................................... 57

Bảng32.3. Tổng hợp các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo giai đoạn

2016-2021 ........................................................................................................ 61

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững ................... 17

Hình 2.1: Biều đồ huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ..................................... 36

Hình32.2. Biểu đồ về mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ

nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2016 – 2021 ...................... 44

Hình42.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo tại huyện ........... 51

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự nghiệp đổi mới của đất nước đã đem lại nhiều thay đổi về mọi mặt

đời sống kinh tế - xã hội. Đáng chú ý nhất là tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm,

mục tiêu giảm nghèo bền vững được Nhà nước đầu tư lớn và chỉ đạo quyết liệt.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã định hướng: “Đổi mới chính

sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo

lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản”. Thời gian vừa qua, Chính Phủ, Bộ, Ban, Ngành và các địa

phương đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách về giảm

nghèo bền vững; thường xuyên sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù

hợp với thực tiễn; diện chính sách ngày càng được mở rộng, mức hỗ trợ được

nâng lên, đáp ứng được nguyện vọng của người nghèo. Các chương trình và chính

sách giảm nghèo huy động được sức mạnh, sự tham gia của cả hệ thống chính

trị và toàn xã hội; chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm nghèo bền

vững đạt được kết quả khả quan, tỷ lệ hộ nghèo của nước ta từ 6,7% cuối năm

2017 giảm còn 5,23% năm 2018, năm 2019 còn 3,75%, năm 2020 còn 2,75%

và năm 2021 giảm còn 2,23%[6].

Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-

HĐND, ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về Chương trình giảm

nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 đã được huyện Krông

Năng triển khai đồng bộ và kịp thời ở tất cả các cấp, ngành. Nghị quyết thực sự

đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự

đồng thuận của các cấp, ngành, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp

và sự tham gia của các tầng lớp nhân dân; các chỉ tiêu của chương trình về cơ

sở hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; hộ nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo

1

việc làm, tăng thu nhập; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội như: y tế, giáo dục,

nước sạch… ngày càng tốt hơn; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo,

cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm từ 14,57% (năm 2016) xuống còn 6,46% (năm 2021), bình quân mỗi năm

giảm được 1,62% hộ nghèo (nguồn: phòng Lao động – Thương binh & Xã hội

tỉnh Đắk Lắk).

Tuy đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng công tác giảm nghèo của

nước ta đang còn đối mặt với những thách thức như giảm nghèo chưa thực sự

bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ hộ nghèo ở các khu vực miền núi,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn cao; giảm nghèo chưa thực sự vững

chắc, một số chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, chưa tạo được sự gắn kết

chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền

nâng cao nhận thức của người dân còn hạn chế, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ

lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, từ cộng đồng và không muốn tự vươn lên thoát

nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn còn phổ biến ở nhiều nơi.

Để quản lý nhà nước (QLNN) về giảm nghèo bền vững (GNBV) thực sự

đem lại hiệu quả cao, trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng

thực hiện các chủ trương, chính sách, công cụ GNBV đối với cả nước nói chung

và huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là thật sự cần thiết. Bên cạnh

những kết quả, công tác QLNN về GNBV tại huyện huyện Krông Năng, tỉnh

Đắk Lắk vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách

GNBV chưa cao. Vấn đề này đang đặt ra những thách thức không hề nhỏ trong

việc thực hiện mục tiêu GNBV ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

Qua thời gian học tập chương trình thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại

Học viện Hành chính Quốc gia, với kiến thức tiếp nhận được từ quý thầy, cô

giáo cùng với xuất phát những vấn đề thực tiễn của địa phương, tác giả nghiên

cứu về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông

2

Năng, tỉnh Đắk Lắk” nhằm củng cố và hoàn thiện hơn nhiệm vụ quản lý nhà

nước về giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn

đề giảm nghèo và GNBV ở các góc độ khác nhau như:

- Về đói nghèo và XĐGN nói chung:

+ Mạng lưới phát triển toàn cầu của Liên hiệp Quốc (UNDP) cùng với

Viện Hàn Lâm Khoa học - xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội

đánh giá “Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam, giảm nghèo ở tất cả các chiều

cạnh để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mọi người”. Đây chính là sản phẩm

nghiên cứu, hợp tác để đưa ra bức tranh tổng quan về nghèo đa chiều ở Việt

Nam nhằm tập trung phân tích kĩ hơn về giảm nghèo ở đồng bào dân tộc thiểu

số, người khuyết tật. Các nhà nghiên cứu đưa ra một số giải pháp, đề xuất trong

quá trình thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống an sinh xã hội, không

để người nghèo bị bỏ lại phía sau theo CTMTQG về giảm nghèo đề ra.

+ Báo cáo của Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13

của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm

2020 của Ủy ban về các vấn đề xã hội (Năm 2018): Báo cáo đã trình bày về các

mặt đã làm được, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành hữu quan

và các địa phương đã phát huy tốt thành quả và kinh nghiệm quản lý, quyết liệt,

sâu sát trong chỉ đạo, điều hành về công tác giảm nghèo, tập trung vào việc

hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế vận hành CTMTQG GNBV, duy trì được

kết quả giảm nghèo đạt chỉ tiêu Quốc hội giao ở mức cao, kiềm chế có hiệu quả

nguy cơ tái nghèo; có nhiều chủ trương, cách làm mới nhằm huy động xã hội,

phát huy mạnh mẽ trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và thu hút được sự

tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người nghèo. Bên cạnh đó, đánh

3

giá, xác định những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: định hướng chính

sách chưa hiệu quả; hạn chế của công tác giảm nghèo của giai đoạn trước đây

được nhận diện rõ nhưng chưa được khắc phục. Trong đó, kết quả giảm nghèo

chưa thực sự bền vững, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại chính sách của Nhà

nước. Cuối cùng, báo cáo đề xuất, kiến nghị về cách thức giải quyết các hạn

chế nêu trên.

+ Nhóm 04 bài viết về công tác giảm nghèo sau năm 2020: Thách thức

và cơ hội trên trang http://dangcongsan.vn/ của Phương Liên - Trần Quỳnh

(Tháng 8 năm 2020): Đánh giá công tác GNBV là nhiệm vụ trọng tâm của

Đảng, Nhà nước ta. Cách xác định tiêu chí về hộ nghèo được thay đổi, cập nhật

so với tình hình thực tế, phù hợp với quốc tế. Thể hiện kết quả thu thập điều tra

thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số do Ủy ban Dân tộc

và Tổng cục Thống kê tiến hành đã cho thấy: Bức tranh trong công tác giảm

nghèo vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi còn nhiều gam màu xám. Tuy

gặp nhiều khó khăn nhưng công tác giảm nghèo ở nước ta trong thời gian vừa

qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Để duy trì những thành tựu và làm

tăng thêm giá trị đạt được còn khó khăn hơn; trong đó, phát huy hơn nữa vai

trò điều tiết của Nhà nước. Bài viết cũng định hướng vai trò của Nhà nước cần

được thể hiện giải pháp giải quyết cho công tác giảm nghèo trong giai đoạn và

tình hình mới hiện nay ở nước ta.

- Một số công trình nghiên cứu các vấn đề về XĐGN và GNBV ở một số

địa phương như:

+ Luận văn Thạc sĩ Chính sách công của Võ Hồng Thịnh (năm 2019) về

“thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk,

tỉnh Đắk Lắk”: Nội dung của luận văn chỉ ra các vấn đề lý luận về công tác

giảm nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện công tác GNBV của huyện

Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk về những mặt làm được, những khuyết điểm, hạn

4

chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp, phương hướng thực hiện cụ thể nhằm nâng

cao chất lượng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện [35].

+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Phạm Thị Hương Giang (năm

2020) về “quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi

Lộc, tỉnh Nghệ An” đã khái quát một số vấn đề lý luận chung QLNN về GNBV,

phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách

GNBV trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong những năm tới [20].

+ Luận án Tiến sĩ Quản lý công của Lê Khánh Cường (năm 2020) về

“Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt

Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong tổ

chức triển khai thực hiện công tác GNBV. Đồng thời, phân tích thực trạng thực

hiện các bước trong quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV ở

các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra

những giải pháp nhằm nâng cao kết quả QLNN về GNBV tại các tỉnh miền núi

phía Bắc Việt Nam [18].

Qua kết quả của các công trình nghiên cứu trên, thời gian qua đã có khá

nhiều các công trình nghiên cứu về GNBV ở nhiều cấp độ, phương diện khác

nhau. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan

trọng trong việc hoạch định chương trình, kế hoạch cho công tác GNBV ở các

địa phương thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên, cho đến nay trên

địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk chưa có công trình nào đi sâu nghiên

cứu QLNN về chính sách GNBV dưới góc độ quản lý công, nhất là đánh giá

thực trạng và đề xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt chính sách GNBV

trên địa bàn huyện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

5

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV của cả nước nói chung và

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, luận văn xây dựng và đề xuất các

nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV để sớm đạt được mục tiêu

xác định tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện thành

công các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Hệ thống lại những vấn đề về cơ sở lý luận của QLNN về GNBV tại

Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về GNBV trên địa bàn

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về GNBV trên địa bàn huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV

trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả

hiện trạng và tương lai giảm nghèo bền vững và QLNN về GNBV trên địa bàn

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi không gian: Huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

- Phạm vi thời gian:

+ Thời gian đánh giá thực trạng: Giai đoạn 2016-2021.

6

+ Thời gian đề xuất giải pháp: Năm 2023 và những năm về sau.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở, phương pháp luận

chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

đồng thời bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Học viên sử dụng các phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu cụ thể như

sau: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả…

- Phương pháp phân tích, tổng hợp:

Học viên vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập,

phân tích và khai thác thông tin từ những nguồn tài liệu có sẵn liên quan đến

đề tài nghiên cứu, bao gồm: các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của

Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên

cứu, báo cáo, số liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức,

cá nhân liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề QLNN về GNBV ở Việt

Nam, tỉnh Đắk Lắk nói chung và ở huyện Krông Năng nói riêng.

Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận văn để xem có các

nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về GNBV đã được nghiên cứu, các

nghiên cứu đó được thực hiện như nào, kết quả đạt được của nghiên cứu là gì?

Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua 3 bước sau: Tìm

kiếm nguồn tài liệu, thu thập số liệu và xử lý số liệu, từ đó thực hiện phân tích

và tổng hợp.

- Phương pháp thống kê mô tả:

7

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý và trình bày kết quả nghiên

cứu của luận văn. Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn thu thập

được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy: cơ quan thống kê, các cuộc điều

tra…, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng

QLNN về GNBV dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp.

Đồng thời, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, so sánh, khái

quát thực tiễn để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của luận văn. Các phương

pháp trên được phối hợp với nhau một cách linh hoạt, chặt chẽ, tạo nên một hệ

thống các vấn đề được trình bày một cách khoa học, thích hợp và logic.

Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu,

luận văn phân tích làm rõ những tác động của QLNN về GNBV; phân tích và

làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về GNBV; từ đó phân tích và

đánh giá việc thực hiện chức năng về GNBV qua các tiêu chí đánh giá.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn khái quát một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn

về QLNN về GNBV. Giúp người học nghiên cứu, bổ sung một số kiến thức lý

thuyết bên cạnh đó vận dụng các lý thuyết về quản lý công, đánh giá công tác

QLNN về GNBV ở địa phương.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ,

công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch

định chính sách, thực thi công tác giảm nghèo của huyện Krông Năng nói riêng,

từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu QLNN về GNBV trên địa bàn huyện.

- Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai

quan tâm nghiên cứu vấn đề QLNN về GNBV.

8

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của

Luận văn gồm có 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên

địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước

về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

9

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm giảm nghèo

1.1.1.1. Khái niệm nghèo

Nghèo là một hiện tượng mang tính kinh tế - xã hội, tác động đến sự phát

triển của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Không có một định nghĩa chung

về nghèo, khái niệm “nghèo” dùng để chỉ tình trạng của một nhóm người trong

xã hội không có khả năng được hưởng “một cái gì đó” ở mức độ tối thiểu cần

thiết, tuy nhiên quan niệm “nghèo” mang tính chất tương đối bởi vì nó phụ

thuộc vào điều kiện không gian, địa lý, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của

từng vùng, từng địa phương và của từng quốc gia.

Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do

ESCAP tổ chức tại Bang Kok (Thái Lan) tháng 3/1993, đưa ra khái niệm:

“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn

những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình

độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”[6].

Theo Ngân hàng thế giới (2004): “Nghèo là khái niệm đa chiều và vượt

khỏi phạm vi túng thiếu của vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên

thu nhập mà còn các vấn đề liên quan đến năng lực như: dinh dưỡng, sức khỏe

và giáo dục, khả năng dễ tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có

quyền lực” [8].

Theo báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, định nghĩa nghèo được đưa

ra như sau: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương diện, thu nhập hạn

10

chế hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản đảm bảo tiêu dùng trong

lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít khả năng truyền

đạt nhu cầu về những khó khăn đến những người có khả năng giải quyết, ít

được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được

người khác tôn trọng” [9].

Nghị Quyết số 80/NQ-CP, ngày 19/5/2011 của Chính phủ thì giảm nghèo

bền vững là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-

2020 nhằm cải thiện điều kiện sống của người nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh

mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị

và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư với mục tiêu cụ

thể là: thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; điều

kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục,

văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người nghèo tiếp cận thuận lợi hơn các dịch vụ

cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo được tập

trung đầu tư đồng bộ theo các tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết

yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tập trung nhất vào khái

niệm là do Bộ LĐTB&XH ban hành, cụ thể như sau: “Nghèo là tình trạng một

bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ

bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng

đồng xét trên các phương diện” [6].

Vì vậy, nghèo có thể được coi là tình trạng của một bộ phận dân cư vì lý

do nào đó mà không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội thừa nhận,

tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của chính xã

hội đó. Biểu hiện qua tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng,

mù chữ, bệnh tật, tuổi thọ trung bình thấp, bị hạn chế trong việc tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản.

1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo

11

Chuẩn nghèo là thước đo để xác định ai là người nghèo nhằm thực hiện

các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước, bảo đảm công bằng trong thực

hiện các chính sách giảm nghèo.

Ở Việt Nam, từ một Quốc gia có thu nhập thấp sang Quốc gia có thu

nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn nghèo có sự thay đổi để

phù hợp với tiêu chuẩn nghèo của thế giới.

Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế

- xã hội mà Bộ LĐTT&XH đã công bố các tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo[6].

Những năm 1993-2000, chuẩn nghèo được quy đổi bằng gạo ở mức dưới 20-

25kg gạo; giai đoạn 2000 – 2015, cách đo lường và đánh giá nghèo thông qua

thu nhập (giai đoạn 2001-2005: mức thu nhập dưới 150.000 đồng; giai đoạn

2006- 2010: mức thu nhập dưới 260.000 đồng; giai đoạn 2011-2015: mức thu

nhập dưới 500.000 đồng). Chính phủ quy định chuẩn nghèo dựa theo mức chi

tiêu đáp ứng các nhu cầu tối thiểu và được quy đổi thành tiền. Nếu người có

thu nhập dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Thực

tế, có nhiều hộ tuy thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm ở cận chuẩn

nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo là rất lớn, tỷ lệ tái nghèo cao.

Thực hiện cam kết với Cộng đồng Quốc tế về xóa bỏ tình trạng nghèo,

không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tổng thể

“Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều

áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”[24]. Theo đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2016

– 2020 và giai đoạn 2021 – 2025 của Việt Nam được xây dựng theo hướng sử

dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và thiếu hụt mức độ tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ

bản bao gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế (BHYT), trình

độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện

12

tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ

sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (có phụ

lục 1 chi tiết kèm theo).

1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững

Vào năm 2008, cụm từ "giảm nghèo bền vững" được sử dụng chính thức

trong văn bản hành chính ở Việt Nam (tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền

vững đối với 61 huyện nghèo)[22]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có khái

niệm hay định nghĩa chính thức nào về GNBV.

Giảm nghèo bền vững là không để tái nghèo, duy trì các nguồn lực,

nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng

đích, có mục tiêu để hạn chế tối đa đói nghèo quay trở lại chính nơi đang tích

cực thực hiện quyết tâm giảm nghèo.

Thực hiện GNBV là điều kiện tiền đề quan trọng giúp đất nước hội nhập

và phát triển. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, nâng cao dân

trí, đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội, nhân dân được đảm bảo phúc lợi và hưởng

thụ đời sống văn hoá tinh thần mọi mặt đầy đủ hơn.

Theo các chuyên gia, sự nghiệp giảm nghèo không hề đơn giản, muốn

giảm nghèo bền vững không có cách nào khác là phải tạo được sinh kế, tăng

thu nhập ổn định cho hộ nghèo và người nghèo. Thực tế hiện nay, thu nhập cao

không phải là tất cả, con người không chỉ cần tiền mà còn cần đảm bảo chất

lượng cuộc sống, cần được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, nhà

ở, nước sinh hoạt, môi trường vệ sinh, chăm sóc y tế, dịch vụ viễn thông và

nhiều dịch vụ xã hội khác của cuộc sống.

Như vậy theo tác giả: Giảm nghèo bền vững là cải thiện cơ hội sinh kế

cho các hộ nghèo nhằm nâng cao mức sống hộ nghèo, đảm bảo, ổn định thường

13

xuyên ở hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục giảm nghèo trong tương lai,

giảm nguy cơ tái nghèo.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

Theo nghĩa rộng, QLNN được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,

có thể do các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực

tiếp thực hiện nếu được Nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng

của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, hoạt động QLNN

là hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước hay còn gọi là hoạt động

quản lý theo ý nghĩa vốn có của nó.

Bản chất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện thông

qua hoạt động lập quy và hành chính. Hoạt động lập quy thể hiện ở việc cụ thể

hóa luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội. Hành chính là hoạt động chỉ đạo,

quản lý của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Trong hoạt động này,

chủ thể quản lý áp dụng các biện pháp tổ chức - pháp lý bằng việc ban hành

các văn bản pháp quy và văn bản cá biệt. Hoạt động lập quy và hành chính xuất

phát từ đặc thù của hoạt động quản lý hành pháp nhằm thực hiện quyền lực nhà

nước trong quản lý xã hội.

Mỗi nhà nước luôn gắn với một thiết chế xã hội nhất định theo phạm vi

không gian và thời gian, do vậy đặc tính QLNN sẽ thay đổi tùy theo bản chất

của chế độ chính trị và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia trong

từng thời kỳ.

Từ những trình bày trên, có thể nêu khái niệm: QLNN là một dạng quản

lý xã hội đặc biệt và chủ yếu nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,

được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi của cá

nhân, tổ chức, có sức mạnh và hiệu lực do các cơ quan nhà nước, công chức

trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công, duy trì sự ổn định và

phát triển bền vững xã hội.

14

QLNN về GNBV là sự tác động của nhà nước, mà chủ yếu là hoạt động

hoạch định cơ chế chính sách, điều phối, phân bổ các nguồn lực nhằm phục vụ

công tác giảm nghèo, giúp người nghèo có khả năng chịu được những cú sốc

hay rủi ro thông thường, hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ sinh kế cũng như các

điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo

có thể tự vươn lên thoát nghèo và làm giàu bằng chính khả năng của mình dựa

trên những điều kiện kinh tế - xã hội sẵn có, được thực hiện trên cơ sở những

nguyên tắc về tổ chức, pháp luật và thủ tục thi hành chính sách, pháp luật có

hiệu lực, trong một thời hiệu nhất định, cho đến khi được thực hiện xong hoặc

đình chỉ thi hành hay miễn thi hành, nhằm phục mục tiêu phát triển bền vững

về kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội, theo hướng xây dựng dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh [18].

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

1.2.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững

Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam là nâng cao

rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; có chính sách đồng

bộ, có hướng dẫn cụ thể phù hợp với từng vùng để GNBV, giải quyết các tệ

nạn xã hội và đảm bảo phát triển bền vững.

Để thực hiện được mục tiêu trên, Nhà nước phải ban hành và hoạch định

một cách cụ thể các chính sách, chương trình, kế hoạch đảm bảo có lộ trình

kèm theo các chỉ tiêu, tiêu ch đạt được việc giảm nghèo thông qua những

chương trình, dự án đầu tư. GNBV phải là một bộ phận của Chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước trong 05 năm, 10 năm, 20 năm từ Trung ương

tới cơ sở. Công tác GNBV được quan tâm và xem là nhiệm vụ trọng tâm trong

việc xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

15

Theo định hướng chung của CTMTQG giảm nghèo bền vững và các

chính sách giảm nghèo trong giai đoạn 2016 - 2021 là tăng cường tích hợp các

chính sách, lồng ghép các nguồn lực. Ở Trung ương, việc tích hợp các chính

sách giúp cho công tác chỉ đạo giảm đi sự chồng chéo, lãng phí, tăng hiệu quả

sử dụng ngân sách; đồng thời khắc phục những bất cập, điều chỉnh chính sách

cho phù hợp với thực tiễn, mở rộng đối tượng được hưởng lợi. Ngoài ra, việc

tích hợp các chính sách giúp giảm thiểu thủ tục hành chính ở địa phương cho

cả người được thụ hưởng lẫn cán bộ thực hiện, góp phần thúc đẩy sự phối hợp

hiệu quả giữa các cơ quan, giảm tồn đọng hồ sơ và phát sinh các sai sót.

1.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững

Để làm tốt công tác QLNN đối với công tác GNBV, nhất thiết cần phải

có tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo và đội ngũ cán bộ có trình độ,

chuyên môn, kỹ năng tốt.

16

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững

Chính phủ/Phó thủ tưởng

Ban chỉ đạo trung ương về giảm

nghèo bền vững

Bộ LĐTBXH Bộ nông Bộ, Bộ kế Bộ tài

(Văn phòng quốc nghiệp và ngành hoạch và chính

phát triển

khác liên

gia giảm nghèo)

đầu tư

nông thôn quan

UBND tỉnh BCĐ giảm nghèo cấp tỉnh

UBND huyện BCĐ giảm nghèo cấp huyện

UBND xã BCĐ giảm nghèo cấp xã

(Nguồn: Quyết định 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020) [25].

Bộ máy công tác GNBV được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa

phương, đứng đầu là Chính phủ quản lý chung, giao Bộ LĐTB&XH là cơ quan

17

thường trực, chủ trì, chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo, phối hợp

với các bộ ban ngành liên quan để tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu

quả của các chương trình...

Ở địa phương, UBND các cấp chịu trách nhiệm QLNN về GNBV tại địa

phương, cụ thể:

+ Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách

nhiệm thực hiện Chương trình GNBV của địa phương, lập kế hoạch và lồng

ghép các hoạt động GNBV, phê duyệt các kế hoạch, dự án GNBV thuộc thẩm

quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các hoạt

động giảm nghèo tại địa phương với sự tham mưu hỗ trợ của Sở LĐ-TB&XH,

Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch đầu tư,

Ban Dân tộc và các sở ban ngành khác liên quan.

+ Ở cấp huyện: UBND huyện chủ trì, chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH huyện

quản lý công tác GNBV tại địa phương; thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo hằng năm, đánh giá đúng thực trạng nghèo, phân tích nguyên nhân nghèo

để đề xuất các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn quản lý.

+ Ở cấp xã: UBND xã là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án GNBV;

huy động sự tham gia của nhân dân để thực hiện GNBV.

Xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác GNBV đảm bảo hoạt động

thông suốt, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của việc lãnh đạo, điều hành các chính

sách giảm nghèo một cách tập trung nhất. Thực hiện việc đào tạo, tập huấn

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp,

đồng thời quy hoạch, sử dụng, bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo

hợp lý, ổn định; chú trọng củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ, cộng tác viên,

tình nguyện viên ở cơ sở; nâng cao năng lực công tác, đạo đức nghề nghiệp và

hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, ứng

18

dụng công nghệ thông tin, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng

phí để đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch trong giải quyết các thủ tục

hành chính, giảm phiền hà trong thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn

hiện nay.

Để đạt được mục đích đề ra, công tác xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ

giảm nghèo ở các cấp là yêu cầu cấp thiết hiện nay, đặc biệt là đối với cán bộ

làm công tác giảm nghèo ở cơ sở, nơi trực tiếp tổ chức, thực hiện chương trình,

chính sách ở cơ sở. Sở LĐTBXH cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở nhằm

nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo, góp

phần thực hiện mục tiêu GNBV.

1.2.3. Đầu tư nguồn lực để giảm nghèo bền vững

Ngoài chính sách, bộ máy và CBCC quản lý tốt cần phải có nguồn lực

đầu tư hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chương trình, dự án nhằm đưa chính

sách giảm nghèo vào thực tế. Trong đó, nguồn lực con người là rất quan trọng,

là tổng thể những tiềm năng, năng lực của từng cá nhân và cộng đồng tạo ra

sức mạnh để thúc đẩy xã hội phát triển. Vậy, nguồn lực con người là quý giá

nhất, vừa là mục tiêu, là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Đối với công tác giảm nghèo, nguồn lực con người là yếu tố quyết định,

để chương trình giảm nghèo đạt mục tiêu đề ra đòi hỏi cần phải tiến hành đồng

bộ nhiều biện pháp, trong đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm

nghèo ở các cấp có năng lực, nhiệt huyết, tận tâm với công việc được coi là yếu

tố then chốt.

Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo phải đáp ứng được yêu cầu đặt

ra, đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. Cán bộ ở cơ sở phải được đào tạo

bài bản chuyên sâu về công tác giảm nghèo có trình độ nhất định trong công

19

tác triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo, nắm được quan điểm, chủ

trương, đường lối, chính sách và nội dung các chương trình, chính sách giảm

nghèo… có khả năng tham mưu, thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương.

Nhà nước thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện chính

sách GNBV, tăng cường huy động vốn từ các nguồn vốn huy động hợp pháp

từ các doanh nghiệp, vận động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.

Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các vùng miền núi, biên giới, hải

đảo, vùng đồng bào DTTS và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn... Phân bổ nguồn vốn cần phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời, cần

xem xét mục đích cụ thể của việc sử dụng vốn; chi phí sử dụng vốn và những

ưu, nhược điểm của việc sử dụng nguồn vốn đó.

Để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững, các cơ quan quản lý

nhà nước cần quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong giảm nghèo ở

Việt Nam nói chung, ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

1.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

Để đưa các chính sách GNBV vào thực tế, Nhà nước tổ chức thực hiện

các chính sách thông qua việc thực hiện các giải pháp đã đề ra. Hoạt động tổ

chức thực hiện chính sách GNBV bao gồm các bước sau:

Tuyên truyền và phổ biến chính sách GNBV: Nhờ công tác thông tin

tuyên truyền, phổ biến kiến thức mà người dân cũng như các cấp quản lý nhận

thức rõ vị trí, vai trò của khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống, nâng

cao hiệu quả và tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Công tác tuyên truyền

còn tạo được sự đồng thuận của xã hội, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng khoa

học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất vùng nông thôn.

20

Xây dựng và ban hành các quyết định, chương trình, dự án thực thi công

tác giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn, xác định mục tiêu, giải pháp để

thực hiện các chính sách đó.

Ngoài ra, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực thi các CSGN để theo dõi

tiến độ thực hiện chính sách, đánh giá kết quả so với mục tiêu đề ra; đánh giá

kết quả, hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm

nghèo trong thời gian tới.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững

Thanh, kiểm tra trong QLNN về GNBV là hoạt động của các cơ quan

Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ của mình. Qua hoạt động kiểm tra, thanh tra có thể đánh giá đúng về

việc làm của mình, từ đó đề ra các chủ trương, biện pháp, giải pháp và phương

hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý theo Thông tư số 39/2019/TT-

BLĐTBXH ngày 25/10/2019 về hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh

giá thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững quy định:

- Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương: Chủ thể tiến hành kiểm tra, giám

sát là Bộ LĐTBXH phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan chủ động xây dựng

kế hoạch, tổ chức kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, trong

đó: Sở LĐTBXH có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện, xã tổ chức thực

hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá theo quy định.

- Các Sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và tham gia thực hiện các dự án,

tiểu dự án, hoạt động thuộc Chương trình.

21

- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã triển khai thực hiện việc kiểm tra,

giám sát và đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động

do Sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện [30].

- UBND cấp huyện, xã: Triển khai xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm

tra và giám sát, đánh giá theo hướng dẫn quy định tại Thông tư này và hướng

dẫn chi tiết của các Sở, ban, ngành.

Vậy, kiểm tra, giám sát là hoạt động không thể thiếu trong QLNN nói

chung và công tác QLNN về GNBV nói riêng. Nhà nước thực hiện kiểm tra,

giám sát để đảm bảo chương trình GNBV được thực hiện với hiệu quả đạt được

là cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý phù hợp, có

những điều chỉnh kịp thời nhằm bổ sung cho thời gian tiếp theo những bài học

kinh nghiệm quý giá để định hướng cho chương trình đi đúng định hướng.

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về GNBV có ý

nghĩa hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho công tác giảm nghèo được thực

hiện nghiêm túc, qua đó các cơ quan QLNN kịp thời phát hiện và xử lý những

vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.

Chủ thể kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

trong quá trình thực hiện chính sách GNBV là các cơ quan nhà nước từ trung

ương đến địa phương. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về

công tác này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và nhân dân, thậm

chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới bảo đảm được tính dân

chủ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách GNBV.

1.2.6. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

1.2.6.1. Tính kịp thời, hợp lý, đồng bộ

Tính kịp thời và hợp lý của các chính sách ban hành là rất quan trọng để

đạt các mục tiêu của QLNN, đặc biệt là đối với việc GNBV vì người nghèo là

22

đối tượng thường xuyên thiếu các nguồn lực và dễ bị tổn thương nhất trước các

cú sốc.

Ngoài ra, công tác ban hành và thực thi chính sách GNBV phải thực hiện

đồng bộ giữa chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách khác có liên quan,

có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QLNN trong công tác

GNBV, tiết kiệm được các nguồn lực.

1.2.6.2. Tính khả thi

Trong QLNN, các chính sách ban hành cần có khả năng thực hiện với

các nguồn lực sẵn có và khả năng của các tổ chức và đội ngũ nhân sự điều hành

thực thi chính sách. Nếu chính sách giảm nghèo thiếu tính khả thi (các nguồn

lực sẵn có không đủ để thực hiện) thì không chỉ dẫn đến khó đạt các mục tiêu

giảm nghèo, mà còn có nguy cơ không thể thực hiện được.

1.2.6.3. Tính hiệu lực, hiệu quả

Tiêu chí hiệu lực, hiệu quả đối với QLNN về GNBV là xem xét các chỉ

số theo khung phân tích chính sách:

Đầu vào –> Hoạt động –> Đầu ra –> Kết quả –> Tác động.

Theo đó, việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN về GNBV là

để trả lời các câu hỏi: các chính sách giảm nghèo đi vào cuộc sống nhanh hay

chậm; cách thức chính sách tác động đến người nghèo có hợp lý chưa hay đặt

ra xu hướng người nghèo có tâm lý trông chờ ỷ lại thụ hưởng chính sách mà

thôi; việc quản lý sử dụng các nguồn lực chính sách liệu có đến đúng đối tượng

người nghèo hay có thất thoát; tác động của chính sách giảm nghèo thay đổi ra

sao so với trước đó và liệu có nguy cơ tái nghèo lại hay không hoặc có triển

vọng phát triển bền vững hay không.

1.3. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về

giảm nghèo bền vững

23

1.3.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững

Một là, QLNN về giảm nghèo bền vững góp phần tạo ra sự ổn định để

phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của Nhà nước rất quan trọng để định hướng giảm nghèo hướng

đến mục tiêu nâng cao mức sống cho người nghèo, giảm dần khoảng cách giàu

nghèo, tạo môi trường công bằng, ổn định cho người dân có thể phát triển bền

vững thông qua việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội, đa dạng hóa

sản xuất nông nghiệp, mở rộng các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp

với điều kiện sản xuất từng vùng, đáp ứng yêu cầu của người nghèo. Bảo vệ

môi trường phát triển bền vững.

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong những hoạt động phát triển kinh tế-

xã hội theo các chương trình, mục tiêu đã đề ra, là tiền đề để giảm nghèo nhanh

và bền vững góp phần đưa nước ta đạt đến trình độ phát triển tương đương với

thế giới và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu, tụt hậu.

Hai là, QLNN về giảm nghèo bền vững góp phần định hướng và hiện

thực hóa công tác giảm nghèo bền vững

Những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước là công

cụ định hướng cho việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án giảm nghèo

bền vững tại các địa phương, vạch ra cách làm cụ thể dựa trên các nguồn lực.

Đó là những tiền đề cơ bản nhất đảm bảo cho chương trình GNBV luôn đi đúng

hướng và đúng mục tiêu đã đề ra.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững

1.3.2.1. Những yếu tố chủ quan

Một là, vai trò của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương về

GNBV

24

Do xuất phát điểm của nền kinh tế và trình độ tổ chức, quản lý xã hội của

nước ta khi bước vào giai đoạn quá độ lên CNXH còn thấp, vì vậy các vấn đề

đảm bảo về an sinh xã hội trong đó có công tác GNBV được Đảng, Nhà nước

và chính quyền các địa phương xác định là mục tiêu cần thực hiện trước, kiên

trì, bền bỉ thời gian dài nhằm góp phần củng cố, nâng cao chất lượng của các

nguồn lực, vừa giữ vững ổn định chính trị, từng bước nâng cao đời sống của

nhân dân.

Để thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về GNBV thì sự tác động thông

qua việc chỉ đạo, quản lý điều hành của Đảng và Nhà nước có vai trò then chốt,

được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng từ Đại hội VIII đến Đại hội XII,

cụ thể là trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020,

Đảng và Nhà nước đã xem vấn đề GNBV vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu động

lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.

Từ đó, các chính sách liên quan về công tác GNBV đã được xây dựng

toàn diện, đa dạng theo nhiều hướng tiếp cận để giải quyết các vấn đề của nghèo

đói, đưa ra các chủ trương, biện pháp thiết thực nhất để GNBV trên cơ sở tiến

hành đồng bộ các giải pháp phát triển về cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển

văn hóa – xã hội; Từng bước chú trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,

đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp đối với các đối tượng yếu thế, tập

trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế- xã hội, nhất là tại các

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.

Hiện nay, GNBV là một chính sách trọng tâm của cả nước, là một trong

hai CTMTQG bên cạnh CTMTQG xây dựng nông thôn mới. Ngay cả trong

CTMTQG xây dựng nông thôn mới, tiêu chí giảm tỷ lệ hộ nghèo là 1 trong 19

tiêu chí cơ bản đạt chuẩn Nông thôn mới (Có phụ lục 2 chi tiết kèm theo).

Hai là, hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách GNBV.

25

Pháp luật là yếu tố quan trọng nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội,

là phương tiện để nhà nước quản lý các mặt của đời sống xã hội. Thông qua

pháp luật, Nhà nước đề ra các chính sách để phát triển kinh tế - xã hội, đồng

thời xác định cơ cấu, tổ chức và hoạt động, kiểm tra, giám sát đối với các khía

cạnh đời sống xã hội, đưa ra những biện pháp xử lý các tiêu cực. Pháp luật vừa

có tác động thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cũng như kìm

hãm sự phát triển của lĩnh vực nào đó vì sự tiến bộ chung của xã hội và đời

sống của nhân dân.

Trong hoạt động GNBV, pháp luật là công cụ để hiện thức hóa các chủ

trương, đường lối của Đảng áp dụng trong công tác quản lý điều hành. Nhà

nước ta đã xác định quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, là nhà

nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, QLNN về GNBV có hiệu

quả hay không phụ thuộc rất lớn vào sự đồng bộ, tính khoa học, rõ ràng của hệ

thống pháp luật.

Ba là, Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) thực thi QLNN

về GNBV.

Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện công

tác QLNN về GNBV. Năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ CBCC trong thực

hiện QLNN về GNBV là thước đo bao gồm các tiêu chí phản ánh về đạo đức

công vụ, về năng lực tổ chức thực hiện, năng lực phân tích, dự báo để có thể

chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức

thực hiện chính sách...

CBCC trong các cơ quan nhà nước cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và

chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả cao. Đây là

yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi CBCC để thực hiện việc chuyển tải ý đồ

chính sách của nhà nước vào trong cuộc sống. Nếu thiếu năng lực thực tiễn, các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức triển khai thực hiện chính sách sẽ đưa

26

ra những chương trình, kế hoạch không bám sát với thực tiễn, gây ra sự lãng

phí các nguồn lực huy động, làm giảm hiệu quả chính sách, thậm chí còn làm

biến dạng chính sách trong quá trình triển khai thực hiện.

Bốn là, Nguồn lực để thực hiện QLNN về GNBV

Nguồn lực là một yếu tố mang tính quyết định đến việc triển khai các

hoạt động QLNN về GNBV trong thực tế, chính sách có được thực hiện, thực

hiện được đến đâu, có hoàn thành hay không phần lớn quyết định ở việc phân

bổ nguồn lực thực hiện. Ở nước ta, nguồn lực chủ yếu để thực hiện QLNN về

GNBV được cân đối từ ngân sách nhà nước, ngoài ra còn có sự huy động từ

các nguồn khác như từ tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp

của các quỹ từ thiện, cá nhân trong và ngoài nước.

Tốc độ phát triển kinh tế có vai trò quan trọng đối với nguồn lực thực

hiện công tác GNBV, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nguồn thu ngân sách tăng

thì các khoản chi cho các lĩnh vực trong đó có GNBV được nâng cao, các nguồn

lực khác được đảm bảo hỗ trợ cho công tác giảm nghèo như xây dựng kết cấu

hạ tầng cơ sở, giáo dục, y tế...

1.3.2.2 Yếu tố khách quan

Một là, Tác động của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, đô thị hóa

Xu thế toàn cầu hóa đã mở ra những mối quan hệ về kinh tế, thương mại,

tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tạo điều kiện thu hút

các nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

kinh tế, xã hội, đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm tăng

thu nhập cho người lao động nhằm góp phần GNBV. Tuy nhiên, hội nhập kinh

tế cũng đặt ra những thách thức, khó khăn, đưa tới những rủi ro khó dự báo và

quy mô lớn về những dịch bệnh, sự bất an về giá cả thị trường, yêu cầu cao về

sự cạnh tranh, tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến những người có

27

thu nhập thấp, đặc biệt là người nghèo. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan QLNN phải

có các công cụ pháp luật, chính sách để phát huy những lợi thế và hạn chế các

thách thức của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện tốt QLNN

về GNBV.

Hai là, điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Việt Nam có 2/3 dân số sinh sống ở các vùng nông thôn, nơi có tỷ lệ đói

nghèo cao và chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, họ là những người

trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi các tác động cực đoan của thời tiết làm thay đổi

tiêu cực về nguồn cung lương thực, có thể bóp méo giá cả hàng hóa và cản trở

phân phối lương thực, gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng phục hồi sau thiên

tai vốn đã yếu của người nghèo, cuối cùng là gia tăng đói nghèo. Theo thống

kê hằng năm, có khoảng 1-1,2 triệu người cần phải trợ cấp đột xuất. Vì vậy,

trong quá trình thực hiện các chính sách về GNBV, nhà nước cần phải có những

nghiên cứu cụ thể về tác động của biến đổi khí hậu với từng vùng từ đó có

những chính sách giảm nghèo cho phù hợp.

Vị trí địa lý không thuận lợi ở vùng sâu, vùng xa và địa hình phức tạp (ở

miền núi, hải đảo) không có đường giao thông hoặc đường giao thông không

đảm bảo. Đó cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở những

vùng và địa phương ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện như vậy, họ dễ bị cô

lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận được các nguồn lực phát triển kinh tế

như tín dụng, khoa học kĩ thuật, công nghệ, thị trường… làm cho cuộc sống bị

lạc hậu, tục hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cung, tự cấp là những nhân

tố khách quan tác động mạnh mẽ đến đói nghèo. Vị trí địa lý cũng là một khó

khăn rất lớn trong việc áp dụng các chương trình, chính sách để thoát nghèo

bền vững.

Ba là, Văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo

28

Văn hóa, phong tục tập quán có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người

nghèo, đặc biệt là ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chẳng

hạn như tập quán du canh, du cư là một phương thức sản xuất và sinh hoạt lạc

hậu, lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên vì vậy đời sống của người dân gặp nhiều

khó khăn. Du canh gây ra hậu quả xấu về môi trường và xã hội, tổ chức xã hội

bị phân tán, nhỏ hẹp, năng sức lao động thấp, đời sống người dân không ổn

định, xảy ra đói nghèo, lạc hậu. Không những thế, một số phong tục tập quán

lạc hậu như tảo hôn, sinh đẻ nhiều, cưới xin ma chay nặng nề cổ hủ, mê tín dị

đoan… cũng là những nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn trong công tác

GNBV hiện nay.

Tôn giáo là một trạng thái đặc thù của văn hóa, gắn bó lâu đời với con

người, có mối quan hệ chặt chẽ cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị,

khoa học, đặc biệt là triết học. Tôn giáo nếu không bị lợi dụng thì hoàn toàn

đáp ứng được các nhu cầu về tâm linh của con người, tôn giáo thuần túy và

không làm ảnh hưởng xấu đến đời sống của đồng bào có đạo, cũng như không

tiềm ẩn các nguy cơ đối với cộng đồng xã hội [20].

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và bài

học kinh nghiệm rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

1.4.1. Những nỗ lực giảm nghèo của huyện Ba tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Ba Tơ là một huyện thuộc vùng cao, toàn huyện chỉ có 02 dân tộc cùng

sinh sống là H’rê và Kinh, trong đó dân tộc H’rê chiếm hơn 84% dân số. Thời

gian qua, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác

dân tộc, nhiều chính sách ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho vùng đồng bào DTTS, vùng

ĐBKK đã đến được với bà con ở huyện đã và đang làm cho đời sống vật chất

và tinh thần của đồng bào DTTS nơi đây được nâng lên đáng kể.

29

Từ năm 2009 đến 2015, tổng số vốn hỗ trợ để phát triển sản xuất, tạo

việc làm tăng thu nhập, đào tạo nghề và nâng cao dân trí cho huyện Ba Tơ được

Nhà nước đầu tư hơn 65 tỷ đồng. Nguồn vốn này góp phần không nhỏ trong

công tác XĐGN, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người

dân trong huyện, khuyến khích nhân dân vươn lên thoát nghèo bền vững, làm

giàu chính đáng và đã xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến trong phong trào nông

dân sản xuất kinh doanh giỏi của huyện. Cây keo là cây mũi nhọn trong XĐGN

ở huyện vùng cao Ba Tơ.

Huyện đã đào tạo nghề cho gần 6.000 lao động là người đồng bào DTTS

và có hơn 400 người được xuất khẩu đi lao động ở nước ngoài. Trong đó, hơn

3.500 người được đào tạo sơ cấp và gần 550 người được đào tạo trung cấp nghề.

Công tác đào tạo nghề đã tạo nhiều việc làm, góp phần XĐGN, nâng cao mức

sống cho đồng bào DTTS của huyện.

UBND huyện Ba Tơ đã đầu tư xây dựng nhiều công trình với tổng kinh

phí hơn 170 tỷ đồng. Xây dựng được gần 2.900 ngôi nhà cho người nghèo nhằm

xoá bỏ nhà tạm theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ. Hiện nay,100% xã, thị trấn đã có đường ô tô đến trung tâm xã, 5/56 trường

học của huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia; 100% xã, thị trấn có trạm y tế và có bác

sĩ từ đó từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân;

100% xã, thị trấn có đài truyền thanh không dây đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông

tin của nhân dân.

Tỷ lệ hộ nghèo của huyện bình quân hàng năm giảm 5-6%. Đến cuối năm

2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn hơn 22% (theo Báo cáo số 512, ngày

10/12/2015 của UBND huyện). Công tác thăm hỏi, động viên và tặng quà cho

hộ nghèo, gia đình chính sách được chú trọng. Công tác đối thoại trực tiếp giữa

Bí thư Huyện ủy với nhân dân được tổ chức thường xuyên để nắm bắt tâm tư,

nguyện vọng chính đáng của nhân dân phản ánh và giải quyết kịp thời. Phong

30

trào hiến đất mở đường xây dựng nông thôn mới được nhiều người dân hưởng

ứng. Góp phần nâng cao mức sống của nhân dân trên địa bàn huyện.

1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk

Huyện Krông Buk nằm về phía Đông bắc tỉnh Đắk Lắk, giáp huyện

Krông Năng, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 60 km theo Quốc lộ

14. Thời gian vừa qua, công tác GNBV được UBND huyện Krông Buk tích cực

thực hiện bằng các giải pháp bám sát điều kiện thực tế của địa phương và nhu

cầu của người dân. Nhờ có sự quyết tâm, người dân đồng thuận, các chỉ số giảm

nghèo chung toàn huyện Krông Buk luôn đạt và vượt chỉ tiêu giảm nghèo ở

mức 3%/năm, trong khi chỉ tiêu giảm nghèo bền vững do UBND tỉnh Đắk Lắk

đề ra là từ 2,5-3%. Tuy nhiên, quá trình giảm nghèo ở người DTTS tại chỗ của

huyện Krông Buk cho thấy rõ những khó khăn của việc thực hiện chính sách

giảm nghèo bền vững ở các vùng dân tộc thiểu số nói chung và huyện Krông

Buk nói riêng. Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS tại chỗ luôn ở mức trên 50%.

Để đạt được kết quả nêu trên, địa phương thực hiện có hiệu quả công tác

tuyên truyền, giới thiệu các mô hình giảm nghèo có hiệu quả cho người dân,

đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo. Từ đó, các hộ có chí hướng phấn đấu vươn

lên thoát nghèo. Công tác tuyên truyền, vận động đã được các cơ quan, MTTQ

và các tổ chức CT-XH của huyện, các nhà hảo tâm trên địa bàn tích cực vào

cuộc qua các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị

văn minh”, Đoàn Thanh niên của huyện với phong trào “5 xung kích, 4 đồng

hành”, Hội LHPN huyện với phong trào “5 không, 3 sạch”... đều đã trở thành

nền nếp của các khu dân cư.

Đối với các nguồn vốn thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương

như vốn đầu tư chương trình xây dựng nông thôn mới, ngân sách huyện, xã

thực hiện hỗ trợ sinh kế... trước khi tiến hành các dự án cụ thể, huyện chú trọng

làm tốt ngay từ khâu rà soát số lượng, đánh giá hiện trạng các hộ nghèo của

31

từng địa bàn cơ sở để làm cơ sở cho việc hỗ trợ được đúng đối tượng, đúng

mục tiêu và không bỏ sót đối tượng trên địa bàn.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk

Lắk

Thứ nhất, cần phải xây dựng các giải pháp GNBV xuất phát từ điều kiện

thực tế từng địa phương trên các phương diện, khía cạnh như điều kiện tự nhiên,

thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các dịch

vụ xã hội.

Thứ hai, phải đổi mới cơ chế, chính sách cho phù hợp với các yêu cầu

GNBV quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, khắc phục tư duy cứng nhắc,

kìm hãm sự sáng tạo của các tổ chức kinh tế và người dân; khuyến khích người

dân làm giàu chính đáng trên cơ sở giải phóng sức sản xuất, huy động mọi

nguồn lực sẵn có để tạo ra tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Tạo cơ hội thuận

lợi cho các tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong đó có người nghèo cùng hưởng

lợi từ tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng miền

núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, điều kiện sinh hoạt cho

người dân cách xa trung tâm.

Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân

về ý nghĩa, mục đích công tác giảm nghèo, phổ biến nhân rộng các mô hình,

điển hình tiên tiến về GNBV để mọi người dân được học hỏi và nhân rộng.

Thứ năm, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở

hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, tranh thủ các nguồn lực về mặt vật chất,

vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm. Trong thời gian qua, công tác giảm nghèo ở

huyện Krông Năng có sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức phi chính

32

phủ, các cá nhân trong và ngoài nước có tâm giúp đỡ người nghèo và cộng đồng

nghèo ở các vùng khó khăn lại hiệu quả một cách thiết thực nhất.

Thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân nhằm

thực hiện tốt chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững, lâu dài. Ban chỉ đạo

(BCĐ) giảm nghèo của tỉnh và các huyện cần phải điều tra, khảo sát kỹ tình

hình cụ thể từng địa bàn, rà soát từng nhóm đối tượng để từ đó vận dụng sáng

tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế

- xã hội của từng nhóm đối tượng nhằm đưa ra áp dụng những mô hình giảm

nghèo hiệu quả nhất.

Thứ bảy, hàng năm tổ chức hội nghị sơ, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh

nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện

chương trình giảm nghèo, xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng động viên các

nhân tố tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương

trình tốt hơn cho thời gian tới.

Trên cơ sở các kết quả và bài học kinh nghiệm, trong thời gian tới, Đảng

bộ và nhân dân huyện Krông Năng quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, khắc

phục những hạn chế, tiếp tục giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, thực

hiện có hiệu quả CTMTQG về GNBV, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

nhanh, bền vững, giải quyết tốt các vấn đề về an sinh xã hội, hoàn thành các

chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đã đề ra.

33

Kết luận chương 1

Trong Chương 1, tác giả luận văn đã khái quát những lý luận chung về

đói nghèo, xóa đói giảm nghèo và đề cập đến các khái niệm về phát triển bền

vững, GNBV, QLNN về GNBV; tác động của chính sách giảm nghèo đến

người dân, các nguồn lực thực hiện trực tiếp, gián tiếp cũng như những yếu tố

chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến công tác QLNN về GNBV và sự cần thiết

QLNN trong công tác giảm nghèo. Tại chương 1, tác giả đã trình bày những

nội dung cơ bản của QLNN về GNBV, bao gồm việc xây dựng, hoạch định chủ

trương, chính sách, chương trình đề án; xây dựng hành lang pháp lý để tổ chức

thực hiện; tổ chức bộ máy; triển khai tổ chức thực hiện; công tác thanh tra, kiểm

tra điều chỉnh chính sách; công tác tổng kết, đánh giá kết quả, hiệu quả thực

hiện chính sách…

Chính vì vậy, công tác GNBV cần phải được đặc biệt quan tâm trong giai

đoạn hiện nay. Đồng thời tổng kết một số kinh nghiệm trong QLNN về GNBV

của một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Năng,

tỉnh Đắk Lắk.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN

VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

- Về vị trí địa lý: Huyện Krông Năng được thành lập năm 1987 theo Quyết

định số 212/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), có tổng

diện tích tự nhiên là 61.479 ha. Krông Năng là một huyện nằm ở phía Đông Bắc

tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột là 50 km theo đường

Quốc lộ 29 và Quốc lộ 14. Trung tâm huyện có tuyến đường Quốc lộ 29 và

đường Tỉnh lộ 3 đi ngang qua (Krông Năng – Ea Kar). Có đường địa giới hành

chính tiếp giáp như sau:

+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Krông Búk và Thị xã Buôn Hồ

+ Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo

+ Phía Đông giáp huyện Sông Hinh – tỉnh Phú Yên

+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Gia Lai

+ Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Ea Kar.

35

Hình 2.1: Biều đồ huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

(Nguồn: https://krongnang.daklak.gov.vn/ban-do-hanh-chinh-huyen-

krong-nang-2016.html)

- Về địa hình: Địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, xen kẽ là các

đồi thấp lượn sóng, huyện có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp; thuận lợi cho

việc phát triển nông nghiệp, dịch vụ, du lịch và công nghiệp.

- Về khí hậu: Có khí hậu mát mẻ, ôn hòa. Khí hậu khác nhau giữa các

dạng địa hình, giảm dần theo độ cao: vùng dưới 300m quanh năm nắng nóng,

từ 400 - 800m khí hậu nóng ẩm và trên 800m khí hậu mát. Khí hậu có 02 mùa

36

rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập

trung khoảng 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4

năm sau, lượng mưa không đáng kể.

- Về tài nguyên thiên nhiên:

+ Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng của huyện Krông

Năng gồm các nhóm đất: Nhóm đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa) diện tích 14.620

ha; Nhóm đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk) diện tích 36.700ha; Nhóm đất đỏ vàng

trên đất sét (Fs) diện tích 1.800 ha; Nhóm đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá Bazan

(Ru) diện tích 300 ha; Nhóm đất xám trên đá Granit (Xa) diện tích 4.900 ha;

Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq) diện tích 1.300 ha; Nhóm đất nâu tím

trên đá Bazan (Ft) diện tích 100 ha; Nhóm đất mùn vàng trên đất Granit (Ha)

diện tích 200 ha; Nhóm đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá Bazan (Rk) diện tích

300 ha.

+ Về tài nguyên khoáng sản: Đá xây dựng có đá bazan và đá granite; đá

bazan được khai thác ở khá nhiều điểm, đây là nguồn tài nguyên khá phong phú

của huyện. Đá granite có nhiều ở phía Bắc và Đông Bắc huyện nhưng khả năng

khai thác còn nhiều khó khăn về giao thông, vả lại nhu cầu hiện tại cũng không

lớn nên chưa đầu tư khai thác. Sét làm gạch, ngói cũng đã có những xem xét,

kết luận ban đầu về trữ lượng và chất lượng ở một số điểm nhưng chưa được

nghiên cứu đánh giá về giá trị công nghiệp và khả năng khai thác sử dụng.

Ngoài ra, huyện còn có vàng sa khoáng liên quan đến các trầm tích hiện

đại ở thượng nguồn các suối lớn. Tuy nhiên, nhìn chung huyện Krông Năng có

tiềm năng khoáng sản không lớn. Riêng đá xây dựng có thể khai thác đáp ứng

nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.

+ Về tài nguyên rừng: So với các huyện khác của tỉnh Đắk Lắk, diện tích

đất lâm nghiệp huyện Krông Năng không lớn, có khoảng 7.639 ha, trong đó:

37

rừng tự nhiên 5.550 ha, rừng trồng 2.088 ha. Độ che phủ rừng đạt 13% tổng

diện tích tự nhiên của huyện.

- Về đơn vị hành chính: Huyện Krông Năng có 12 đơn vị hành chính (gồm

11 xã và 01 thị trấn); 203 thôn, buôn, tổ dân phố trong đó có 30 buôn đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ, 91 thôn, buôn có trên 30% dân số là người đồng bào

dân tộc thiểu số; có 04 xã đặc biệt khó khăn: Ea Hồ, Ea Puk, Ea Dăh, Cư Klông

và 13 thôn, buôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II: Buôn Kmang, Buôn

Yun, Buôn Ea Dua, Buôn Júk, Buôn TLéh, Buôn Dliêya A, Thôn Ea Lê, Thôn

Ea Tu, Thôn Tân Thành, Thôn Tân Hiệp - thuộc xã Dliêya; Buôn Trấp - thuộc

xã Ea Tam; thôn Bình Minh – thuộc Thị trấn Krông Năng; thôn Giang Thọ -

thuộc xã Tam Giang.

- Về dân số, lao động: Dân số toàn huyện là 29.863 hộ, 131.624 người.

Trong đó: Đồng bào dân tộc thiểu số 41.954 người, chiếm 31,87% dân số toàn

huyện. Đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (Êđê) 16.284 người chiếm 12,37% dân

số toàn huyện. Dân số huyện phân bố không đồng đều trên địa bàn, tập trung

chủ yếu ở thị trấn Krông Năng ven các trục chính Quốc lộ 29, tỉnh lộ 3 chạy qua

các xã như Tam Giang, Phú Xuân, Ea hồ và các xã như Phú Lộc, Ea Tóh. Các

xã có mật độ dân số thấp chủ yếu là các xã đặc biệt khó khăn như Ea Dăh, Cư

Klông, Ea Puk… Trên địa bàn huyện, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có

số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến sinh cơ lập

nghiệp. Thời gian gần đây, dân số biến động tăng cơ học, nguyên nhân chủ yếu

là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho huyện về giải quyết các nhu

cầu đất ở, đất sản xuất và những vấn đề phát sinh về đời sống xã hội, giữ gìn an

ninh trật tự và bảo vệ môi trường sinh thái.

Krông Năng có lực lượng lao động dồi dào, tính đến 31/12/2021 có

80.794 người, trong đó: lao động trong các ngành nông - lâm là 40.655 người,

chiếm 50,3%, công nghiệp - xây dựng là 18.928 người, chiếm 23,4%, thương

mại - dịch vụ là 29.211 người, chiếm 26,3%. Chất lượng lao động Krông Năng

38

tương đối thấp, đến 31/12/2021, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 48% (năm

2010: 28,26%).

Như vậy, Krông Năng là huyện có điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi

đan xen với những khó khăn cho phát triển kinh tế- xã hội và thực hiện công tác

GNBV trên địa bàn huyện.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội huyện Krông Năng có những

phát triển vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2021

ước đạt 4,52%. Trong đó: Ngành nông - lâm và thủy sản đạt 3,15%; Ngành công

nghiệp - xây dựng đạt 13,33%; Ngành dịch vụ đạt 2,44%.

Thu ngân sách năm 2021 đạt 78 tỷ đồng, đạt 127% dự toán tỉnh giao (61,4

tỷ đồng), đạt 66% dự toán HĐND huyện giao (118 tỷ đồng); trong đó: thu thuế,

phí, lệ phí là 50 tỷ đồng, đạt 111% dự toán tỉnh giao, bằng 111% dự toán HĐND

huyện giao; thu biện pháp tài chính là 28 tỷ đồng đạt 170% dự toán tỉnh giao.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã có nhiều chuyển biến tích cực cơ bản đáp

ứng năm học tập, thực hiện tốt việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và

đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo dục. Giữ vững 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn

phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục

tiểu học, trung học cơ sở; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố có trường hoặc lớp mẫu

giáo đạt 100%. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung dạy học, kỷ

cương, nề nếp, duy trì sĩ số học sinh trước và sau Tết Nguyên đán. Thực hiện

tốt các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 và duy trì các hoạt động giáo

dục bảo đảm tuyệt đối an toàn cho giáo viên, nhân viên và học sinh; tổ chức có

hiệu quả thiết thực các đợt sinh hoạt chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy

học gắn với các phong trào thi đua, tăng cường hình thức sinh hoạt trực tuyến

phù hợp với tình hình phòng, chống dịch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin trong công tác giảng dạy và số hóa hồ sơ tại các đơn vị trường học. Hiện

39

nay, có 10 phần mềm đang được triển khai tại các trường học trên địa bàn huyện.

Công tác phát triển, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên được

quan tâm chỉ đạo. Chế độ chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã,

thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của

Chính phủ được đảm bảo đúng quy định. Hiện nay ngành giáo dục trên địa bàn

huyện có 55 trường công lập và 30 trường và cơ sở tư thục bậc mầm non. Tổng

số trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện từ mầm non đến THCS: 35/55

trường (công lập); tỷ lệ 63,63%, trong đó có 03 trường đạt chuẩn quốc gia mức

độ 2 (MN 02: Mẫu giáo Hương Giang và MG Phú Lộc; THCS 01; THCS

Nguyễn Du), đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ đề ra.

Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đã đáp ứng nhu cầu Nhân

dân theo phân cấp tuyến. Toàn huyện có 11/12 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia

về y tế, 11/12 xã, thị trấn có bác sĩ. Tiếp tục chỉ đạo các xã, thị trấn tuyên truyền

những diễn biến mới của dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn huyện; thực hiện

kiểm tra, kiểm soát về phòng chống dịch bệnh, các trường hợp điều trị, cách ly

tại hộ gia đình, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm công tác phòng, chống dịch.

Chỉ đạo rà soát, hoàn tất tiêm bao phủ mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên, trong

đó ưu tiên tiêm cho người cao tuổi, người có bệnh nền; chuẩn bị sẵn sàng nhân

lực, điều kiện để tiêm vắc xin cho trẻ em từ 05 đến 11 tuổi. Bộ tiêu chí Quốc

gia về y tế được duy trì và nâng cao chất lượng; mạng lưới y tế cơ sở ngày càng

được củng cố và phát triển. Công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền về

dân số, kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng và phòng chống suy dinh dưỡng,

chăm sóc sức khỏe sinh sản được quan tâm, thực hiện tốt.

Hoạt động văn hóa- thông tin- thể thao cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh

hoạt của nhân dân, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc

trên địa bàn. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp

tục được duy trì và đẩy mạnh. Đến nay, toàn huyện có 85% hộ gia đình đạt gia

40

đình văn hóa; thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa đạt 88%; cơ quan, trường học văn

hóa đạt 96,7%.

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm,

triển khai thực hiện. Tính đến cuối năm 2021, toàn huyện có 05 xã đạt chuẩn

Nông thôn mới: Ea Tóh, Phú Lộc, Phú Xuân, Ea Tam, Tam Giang đạt chuẩn

Nông thôn mới, số tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện: 180 tiêu chí/11

xã, số tiêu chí bình quân/xã: 16,36 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 10 tiêu chí.

Tuy nhiên, xã Ea Púk không đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2021, không đạt

theo kế hoạch đã đề ra.

2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng và nguyên

nhân

2.2.1. Đặc điểm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Krông Năng

2.2.1.1. Đặc điểm nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng

Người nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng có một số đặc điểm nổi bật

sau đây:

Thứ nhất, các hộ người nghèo phần lớn là người đồng bào dân tộc thiểu

số, có nhiều người ăn theo, dân trí thấp và thường có tư tưởng phó mặc số phận.

Thứ hai, các hộ nghèo chủ yếu là những người làm việc trong lĩnh vực

sản xuất nông nghiệp và thường có ít đất đai.

Thứ ba, các hộ nghèo thường tập trung ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó

khăn, người nghèo và con cháu ít được đi học đầy đủ, đa số lực lượng lao động

chưa qua đào tạo…

2.2.1.2. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng tới QLNN về GNBV trên địa bàn

huyện Krông Năng

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về GNBV trên địa bàn huyện

41

Krông Năng, tuy nhiên tác giả có thể chia thành hai nhóm các yếu tố chính như

sau:

Nhóm các yếu tố khách quan:

Về các yếu tố phi kinh tế như văn hóa, dân tộc và tôn giáo: Dân cư huyện

Krông Năng đa phần là người DTTS thuộc nhiều dân tộc khác nhau, có 21 dân

tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa, tập quán, lối sống, phương

thức sản xuất và tôn giáo khác nhau. Do đó QLNN về GNBV huyện Krông

Năng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi nhân tố văn hóa, dân tộc và tôn giáo.

Về yếu tố vốn: Vốn đầu tư cho huyện Krông Năng còn hạn hẹp, nguồn

thu của địa phương thấp, phụ thuộc nhiều vào ngân sách được cấp nên cũng khó

khăn cho công tác GNBV. Sự huy động vốn và hỗ trợ việc làm cho người nghèo

từ cộng đồng và các doanh nghiệp còn ít.

Về yếu tố lực lượng lao động và khoa học công nghệ: Đa số là lực lượng

lao động của hộ nghèo chưa qua đào tạo, kỹ năng lao động sản xuất, trình độ

chuyên môn thấp. Từ đó, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh

doanh gặp nhiều hạn chế nên khó có thể nâng cao năng suất lao động, điều đó

gây cản trở không nhỏ trong quá trình phát triển KT-XH của huyện Krông Năng.

Nhóm yếu tố chủ quan của người nghèo:

Các yếu tố chủ quan xuất phát từ bản thân người nghèo thường là do các

hộ nghèo thiếu hoặc không có các yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất kinh

doanh như: thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất (đất đai, công cụ lao động, trâu bò

cày kéo...), thiếu sức lao động, trình độ học vấn thấp nên thiếu kiến thức và kinh

nghiệm làm ăn, thiếu việc làm và không ổn định, đông con, lười lao động...

Nhận thức của người dân và các cấp chính quyền trong công tác QLNN

về GNBV. Ở huyện Krông Năng, người nghèo tập trung đại đa số ở nhóm đồng

bào DTTS vùng sâu, vùng xa. Mỗi dân tộc có văn hóa, thói quen, nếp nghĩ, tập

quán sinh hoạt và cách sản xuất, canh tác khác nhau. Đây là bộ phận dân cư có

42

trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp thu hạn chế. Vì vậy, để thay đổi những thói

quen lâu đời của đồng bào là một vấn đề lớn. Họ đã quen với hình thức sản xuất

tự cung, tự cấp và dựa chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Việc tuyên truyền, vận

động thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào là rất khó khăn, trong khi nguồn

lực cán bộ làm công tác GNBV lại hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.

Mặt khác trình độ, năng lực tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành nhất

là cấp xã còn hạn chế, lúng túng, chưa mạnh dạn đột phá trong việc vận dụng

cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện nhằm rút ngắn thời gian đưa các chính

sách hỗ trợ GNBV đến người dân.

2.2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng

Trước đây Krông Năng là một huyện nghèo, tỷ lệ đói nghèo cao; năm

1995 tỷ lệ đói nghèo của huyện là trên 25%, đến năm 2000 tỷ lệ đói nghèo là

15% (chuẩn nghèo 100.000 đồng/người/tháng). Những năm gần đây, công tác

giảm nghèo được quan tâm triển khai thực hiện nên tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.

Năm 2016, số hộ nghèo là 3.853 hộ/28.782 hộ dân; chiếm tỷ lệ: 13,39% (chuẩn

nghèo 700.000 đồng/người/tháng); Năm 2017, số hộ nghèo là 3.509 hộ/29.177

hộ dân; chiếm tỷ lệ: 12,03%; Năm 2018, số hộ nghèo là 2.951 hộ/29.809 hộ

dân; chiếm tỷ lệ: 9,88%; Năm 2019 số hộ nghèo là 2.325 hộ/32.415 hộ dân;

chiếm tỷ lệ: 7,17%; Năm 2020 số hộ nghèo là 2.126 hộ/32.889 hộ dân; chiếm

tỷ lệ: 6,46%; Năm 2021 số hộ nghèo là 1.655 hộ/32.725 hộ dân; chiếm tỷ lệ:

5,06%, giảm 1,41% so với cuối năm 2020, bình quân mỗi năm giảm được 1,62%

tỷ lệ hộ nghèo (có phụ lục 3 chi tiết kèm theo). Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2021 trên địa bàn huyện Krông Năng theo chuẩn nghèo tiếp cận đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 (Nghị định 07/2021/NĐ-CP về chuẩn

nghèo đa chiều, thay thế cho Quyết định 59/2015/QĐ-TTg quy định từ năm

2022): Tổng số hộ nghèo: 3.636 hộ, so với 32.725 hộ dân cư; chiếm tỷ lệ:

20,28%. Trong đó: Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.067 hộ, chiếm tỷ lệ 64,47%/

tổng số hộ nghèo. Tổng số hộ cận nghèo: 5.257 hộ, chiếm tỷ lệ: 16,06%.

43

Kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo tại huyện Krông Năng đã

thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đều qua các năm,

từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Hầu hết hộ nghèo đều thiếu hụt các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận dịch

vụ xã hội cơ bản: Y tế, giáo dục, nhà ở, vệ sinh và tiếp cận thông tin. Cụ thể:

Hình32.2. Biểu đồ về mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2016 – 2021

45

40.41

40

35

30

28.91

25

20

25.16

22.08

15

19.67

17.04

13.77

10

6.92

6.1

2.6

Diện tích nhà ở

Bảo hiểm y tế

Chất lượng nhà ở

Tài sản tiếp cập thông tin

Tình trạng đi học của trẻ em

Nguồn nước sinh hoạt

Tiếp cận dịch vụ y tế

Sử dụng dịch vụ viễn thông

Hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh

Trình độ giáo dục của người lớn

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Krông Năng)

Đơn vị: %

Nhìn vào biểu đồ trên ta ta có thể thấy được mức độ thiếu hụt trong tiếp

cận các dịch vụ cơ bản là rất lớn, nhất là đối với các tiêu chí không có thẻ BHYT

chiếm 40,4% trên tổng số hộ nghèo;có hố xí/nhà tiêu không hợp vệ sinh chiếm

44

28,9%; Không sử dụng dịch vụ viễn thông 25,2%; Chất lượng nhà ở không đảm

bảo kiên cố 22,8%.

Có khoảng 1/4 hộ nghèo đang ở trong nhà tạm, nhà dột nát không đảm

bảo kiên cố và không có khả năng tu bổ, sửa chữa, tập trung nhiều tại các xã:

Ea Hồ, Ea Puk, Ea Dăh, Cư Klông, chủ yếu thuộc các đối tượng là người cao

tuổi, người khuyết tật, người đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là một chỉ tiêu

thiếu hụt quan trọng cần nguồn lực lớn để thực hiện, tuy nhiên nguồn lực để

thực hiện chính sách này vẫn còn hạn chế, bản thân hộ nghèo chưa có khả năng

tự cải thiện chất lượng nhà ở của hộ.

Hộ nghèo đa số không có phương tiện thông tin, nhất là ở các hộ người

cao tuổi nên việc tiếp cận thông tin rất hạn chế, hầu hết biết thông tin qua hệ

thống phát thanh địa phương.

Bảng 2.1. Phân loại hộ nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai

đoạn 2016-2021

Đơn vị: hộ, %

Tổng giai

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 2021 đoạn

2016-2021

Tổng số hộ nghèo 3.853 3.509 2.951 2.325 2.126 1.655 16.419

Số hộ nghèo mới 394 277 251 170 235 73 1.400

Số hộ nghèo cũ 3.267 3.157 2.614 2.079 1.848 1.518 14.483 Diễn biến

hộ nghèo Số hộ tái nghèo 192 75 86 76 43 64 536

Số hộ thoát nghèo 669 622 809 796 434 544 3.874

Hộ nghèo Hộ có thành viên

thuộc đối thuộc đối tượng 112 155 266 95 133 83 844

tượng bảo trợ xã hội

45

Tổng giai

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 2021 đoạn

2016-2021

Hộ có thành viên

thuộc đối tượng 14 13 22 05 03 05 62

người có công

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Krông Năng)

Mặc dù số lượng hộ nghèo thoát nghèo qua các năm cũng nhiều tuy nhiên

hộ nghèo mới và hộ tái nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, qua bảng 2.1 có thể thấy

giai đoạn 2016-2021 có 1.400 hộ nghèo mới phát sinh và 536 hộ tái nghèo chiếm

11,79% trong tổng số hộ nghèo; một bộ phận mới thoát nghèo nhưng mức sống

bấp bênh chỉ trên ngưỡng nghèo, các hộ này nếu gặp các biến cố, hoặc rủi ro thì

khả năng rơi vào hộ nghèo rất cao. Từ thực tế này cho thấy công tác giảm nghèo

chưa đảm bảo tính bền vững và lâu dài.

Có 844 hộ nghèo có từ 01 thành viên trở lên thuộc đối tượng BTXH,

chiếm tỷ lệ 5,14% tổng số hộ nghèo. Các đối tượng BTXH gồm người cao tuổi

cô đơn, trên 80 tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi nên rất khó tìm ra các giải

pháp để giúp hộ thoát nghèo bền vững. Các mức trợ cấp của các đối tượng

BTXH còn thấp, chưa đảm bảo mức sống cơ bản. Dự kiến, trong thời gian tới,

các đối tượng BTXH sẽ rơi vào hộ nghèo ngày càng nhiều, gây ra khó khăn rất

lớn trong việc triển khai chính sách giảm nghèo tại địa phương.

2.2.3. Nguyên nhân nghèo

Phân tích nguyên nhân nghèo là một nội dung quan trọng, qua đó là căn

cứ để đề xuất các giải pháp, chính sách giảm nghèo phù hợp với từng loại hộ

nghèo ở từng địa phương.

Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm của UBND

huyện Krông Năng thì hộ nghèo do các nguyên nhân sau: thiếu vốn sản xuất;

46

thiếu đất canh tác; thiếu phương tiện sản xuất; thiếu lao động; có lao động nhưng

không có việc làm; không biết cách làm ăn, không có tay nghề; đông người ăn

theo; ốm đau nặng; chây lười lao động và một số nguyên nhân khác.

Krông Năng là huyện có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời, hầu hết người

dân làm nông nghiệp, do đó điều kiện tự nhiên, thời tiết có ảnh hưởng rất lớn

đến sự phát triển kinh tế của huyện. Những năm qua, do ảnh hưởng của thiên

tai, hạn hán và biến đổi khí hậu đã làm cho các ngành nông nghiệp, chăn nuôi

gặp nhiều rủi ro, thiệt hại, dẫn đến tác động lớn đến đời sống của nhân dân trên

địa bàn huyện, cũng vì vậy nhiều hộ rơi vào hộ nghèo, cận nghèo.

Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu về phục vụ sản xuất, sinh hoạt

cũng tác động đến thu nhập và đời sống của nhân dân, khó khăn trong phát triển

sản xuất.

Công tác chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo còn bất cập. Một số cấp

ủy, chính quyền địa phương chưa xem trọng công tác giảm nghèo, chưa có sự

chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Năng lực QLNN về công tác giảm nghèo của một

số cán bộ còn yếu, cán bộ giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm công tác, một số

điều tra viên đã lớn tuổi, ngoài ra công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong

việc triển khai thực hiện chưa thực sự đồng bộ và kịp thời.

Một bộ phận dân cư không muốn thoát nghèo, còn tư tưởng trông chờ, ỷ

lại, xin vào hộ nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về giảm

nghèo bền vững

Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 –

2020; Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk

47

ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, BCĐ giảm

nghèo huyện Krông Năng đã ban hành nhiều văn bản về GNBV căn cứ theo các

quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh đề ra. Trong

giai đoạn 2016- 2021, UBND huyện, BCĐ giảm nghèo của huyện đã ban hành

hơn 55 văn bản chỉ đạo, điều hành công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện, cụ thể:

- Quyết định số 2680/QĐ - UBND, ngày 03/6/2016 của UBND huyện về

việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình MTQG

năm 2016;

- Quyết định số 3930/QĐ - UBND, ngày 11/8/2016 của UBND huyện về

việc Phê duyệt thuyết minh Dự án hỗ trợ giống vật nuôi cho các hộ nghèo thuộc

Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 trên địa bàn xã Cư Klông;

- Quyết định số 4030/QĐ - UBND, ngày 24/8/2016 của UBND huyện về

việc Phê duyệt thuyết minh Dự án hỗ trợ giống vật nuôi cho các hộ nghèo thuộc

Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 trên địa bàn Thị trấn Krông Năng;

- Quyết định số 4063/QĐ - UBND, ngày 25/8/2016 của UBND huyện về

việc Phê duyệt thuyết minh Dự án hỗ trợ giống vật nuôi cho các hộ nghèo thuộc

Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 trên địa bàn xã Ea Púk;

- Quyết định số 4430/QĐ - UBND, ngày 07/9/2016 của UBND huyện về

việc Phê duyệt thuyết minh Dự án hỗ trợ giống vật nuôi cho các hộ nghèo thuộc

Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 trên địa bàn xã Ea Tam;

- Quyết định số 4427/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 về việc kiện toàn BCĐ

giảm nghèo và việc làm huyện Krông Năng giai đoạn 2016 - 2020, theo đó đã

xây dựng và ban hành đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-

2020 được HĐND huyện thông qua tại Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày

04/8/2016 về việc thông qua đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn

48

2016-2020.

- Quyết định số 3985/QĐ-UBND ngày15/10/2018 của UBND huyện về

việc kiện toàn BCĐ các CTMTQG của huyện giai đoạn 2016-2020.

- Quyết định số 4188/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND huyện về

việc ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo các CTMTQG huyện Krông

Năng giai đoạn 2016-2020.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác điều tra, rà soát hộ

nghèo, cụ thể: Kế hoạch triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;

Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện hàng năm; Kế hoạch

tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách giảm nghèo và quy trình rà

soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016 -2021; Kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện CTMTQG giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 và các công văn chỉ đạo triển

khai thực hiện chính sách giảm nghèo đảm bảo đúng theo các quy định của nhà

nước như chính sách BHYT, hỗ trợ nhà ở, vay vốn, hỗ trợ tiền điện...

Các phòng, ban, đơn vị thành viên BCĐ căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham

mưu UBND huyện ban hành và trực tiếp ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo liên quan đến lĩnh vực

phụ trách như phòng kinh tế hạ tầng phụ trách các lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng;

Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ trách các mô hình giảm nghèo,

dự án đa dạng hóa sinh kế; Ngân hàng chính sách xã hội phụ trách chương trình

tín dụng hộ nghèo; Bảo hiểm xã hội phụ trách chính sách y tế đối với hộ nghèo.

Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị huyện tích cực tuyên

truyền, triển khai đến cơ sở, quan tâm thực hiện tốt các chương trình an sinh xã

hội, tích cực tham gia triển khai và thực hiện chương trình, dự án, xây dựng và

nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, giúp đoàn viên, hội viên thoát nghèo,

49

phát huy vai trò giám sát ở các cấp từ khâu rà soát đến việc thực thi các chế độ,

chính sách cho hộ nghèo.

Chỉ đạo các xã, thị trấn ban hành các văn bản chỉ đạo để triển khai thực

hiện công tác GNBV; đồng thời, quán triệt nghị quyết, chương trình về giảm

nghèo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân; ban hành các nghị quyết chuyên đề,

xây dựng kế hoạch GNBV, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, thực

hiện chính sách, giảm nghèo của địa phương, từ đó khơi dậy ý chí vươn lên của

hộ nghèo, sự tham gia của cộng đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo.

Hằng năm, UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo, công văn hướng

dẫn tổ chức điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, thành lập đoàn

kiểm tra, giám sát công tác rà soát; phân công lãnh đạo các phòng ban chuyên

môn trực thuộc UBND huyện phụ trách, chỉ đạo, giúp đỡ các địa bàn có tỷ lệ

hộ nghèo còn cao.

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

Cơ quan thường trực thực hiện chức năng QLNN về GNBV của huyện là

Phòng LĐTBXH dưới sự điều hành của UBND huyện. Phòng LĐTBXH là cơ

quan thường trực, phân công 01 công chức chuyên môn phụ trách công tác tham

mưu, theo dõi, tổng hợp.

50

Hình42.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo tại huyện

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

BAN CHỈ ĐẠO

Phòng, ban, đoàn thể

Phòng Lao động – TB&XH

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/ THỊ TRẤN

BAN CHỈ ĐẠO

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng)

BCĐ quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện có 14 thành

viên, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối văn hóa – xã hội huyện

làm Trưởng ban, có 02 Phó Ban trong đó Trưởng phòng Lao động- Thương binh

và Xã hội làm Phó ban thường trực, thành viên còn lại là đại diện trưởng các

phòng, ban ngành và các tổ chức đoàn thể. BCĐ có tổ chuyên viên giúp việc

gồm 05 người do Phó Trưởng phòng Lao động- Thương binh và xã hội làm tổ

trưởng.

UBND huyện phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan QLNN gồm:

Phòng LĐTBXH, Phòng Tài chính– Kế hoạch, Phòng Kinh tế- Hạ tầng, Phòng

Y tế, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ngân hàng chính sách xã

hội. Ngoài ra, còn có sự tham gia của tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc;

Hội Nông dân; Hội Liên hiệp phụ nữ; Đoàn Thanh niên; Hội Cựu chiến binh.

BCĐ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có sự phân công lĩnh vực, địa bàn phụ

trách và trách nhiệm cụ thể cho các thành viên để bám nắm cơ sở, đồng thời thể

hiện sự tập trung thống nhất trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ giảm nghèo.

51

Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thành lập BCĐ thực hiện công tác GNBV ở

cấp xã, Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, bộ phận Thường trực do công chức

văn hóa xã hội phụ trách đảm nhiệm, thành viên là công chức chuyên môn và

các hội đoàn thể. Có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác GNBV trên địa

bàn xã, thị trấn.

Có thể thấy, các tổ chức chính trị huyện đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức bộ

máy thực hiện QLNN về GNBV. BCĐ có sự phân công trách nhiệm, có cơ chế

phối hợp giữa các phòng ban liên quan trong việc thực hiện chương trình, kế

hoạch, chính sách giảm nghèo. Tuy nhiên, các thành viên hoạt động kiêm nhiệm

nên đôi lúc chưa chủ động phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc

phối hợp hoạt động trong công tác GNBV theo hệ thống gắn với từng địa

phương cơ sở; nhiều nơi chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất cho

cấp ủy, chính quyền, còn nặng về công tác quản lý, điều hành theo nghiệp vụ

chuyên môn nên còn cứng nhắc. Bên cạnh đó, chưa có cơ chế hỗ trợ cho các

thành viên kiêm nhiệm nên chưa tạo được động lực để thực hiện vai trò của

mình.

2.3.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực thực hiện chương trình giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện

2.3.3.1. Nguồn lực tài chính

Trong các nguồn lực tài chính thực hiện công tác GNBV, nguồn vốn Nhà

nước đóng vai trò quyết định, vì vậy huyện luôn ưu tiên, phát huy các nguồn

vốn của Trung ương, của Tỉnh và bố trí đối ứng kịp thời nguồn ngân sách của

huyện để thực hiện, trong đó ưu tiên cho các địa bàn khó khăn.

Ngân sách trung ương bố trí trong 05 năm: 33.121 triệu đồng, trong đó

(đầu tư phát triển 25.569 triệu đồng; sự nghiệp 7.552 triệu đồng); ngân sách

địa phương bố trí 851,2 triệu đồng, trong đó (đầu tư phát triển 836 triệu đồng;

sự nghiệp 15,2 triệu đồng); huy động khác 2.488,4 triệu đồng.

52

Nhìn chung, thông qua phân bổ, huy động sử dụng nguồn vốn đầu tư các

dự án thuộc Chương trình được triển khai trên địa bàn huyện, hệ thống kết cấu

hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn. Công tác triển khai đầu tư công trình hạ tầng

được triển khai kịp thời, trọng tâm, trọng điểm, thực hiện dân chủ, công khai,

sát với nhu cầu thực tế người dân. Các công trình đầu tư hoàn thành khi đưa vào

sử dụng đã phát huy hiệu quả, bước đầu đã giải quyết được những khó khăn cho

người dân trên địa bàn, nhất là các công trình giao thông, thủy lợi, trường học...

hướng trực tiếp vào giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và nâng

cao đời sống của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,

làm thay đổi diện mạo nông thôn vùng đặc biệt khó khăn của huyện.

Hàng năm theo đề nghị của BCĐ giảm nghèo. UBND huyện đã phân bổ

nguồn kinh phí đối ứng cho các hoạt động như công tác thanh tra, kiểm tra; công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; kinh phí tổ chức các

hoạt động QLNN về GNBV khác trên địa bàn.

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo nhằm huy động nguồn lực hỗ

trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức trong thực hiện mục tiêu GNBV.

Các nguồn vận động như Quỹ “Vì người nghèo”, nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp,

tổ chức, cá nhân, các phong trào của phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh, thanh

niên cũng đã góp phần lớn cùng với Nhà nước bảo đảm an sinh xã hội cho người

nghèo, các đoàn thể phát động nhiều phong trào thi đua, nhận đỡ đầu, giúp đỡ

hộ nghèo và đã có nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả như hỗ trợ công cụ sản

xuất, cây con giống, hướng dẫn buôn bán nhỏ...

Một số địa phương còn tổ chức lồng ghép tốt các hoạt động, kinh phí giữa

các chương trình, dự án với chương trình GNBV, cụ thể là chương trình xây

dựng nông thôn mới, việc làm, dạy nghề, ứng phó biến đổi khí hậu... với hơn

20 công trình được xây dựng, sửa chữa với kinh phí hơn 34.623 triệu đồng, chủ

yếu là đầu tư về giao thông, trường học, y tế và các công trình phúc lợi, tạo điều

53

kiện thuận lợi cho lưu thông, phát triển sản xuất, giảm dần khoảng cách giữa

các địa bàn.

Nhìn chung, nguồn vốn cho giảm nghèo đã được chú trọng, nhưng chưa

đảm bảo để thực hiện các chính sách đồng bộ, nhất quán. Phụ thuộc chủ yếu

vào sự phân bổ của trung ương và của tỉnh nên bị động trong việc triển khai các

chương trình, dự án, đặc biệt trong trường hợp nguồn vốn phân bổ chậm thì gặp

khó khăn để triển khai chính sách hiệu quả tại địa phương trong năm. Ngoài ra,

nguồn vốn còn phân bổ dàn trải cho nhiều chương trình, chính sách, trong khi

đó có những chính sách cần nguồn vốn đầu tư lớn thì không đủ kinh phí, gây

nên tình trạng kéo dài thời gian thực hiện, treo chính sách như các công trình

đầu tư xây dựng cơ bản tại các xã đặc biệt khó khăn.

2.3.3.2. Nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện

Giai đoạn 2016-2021, trên địa bàn huyện Krông Năng đã bố trí 12 cộng

tác viên giảm nghèo cấp xã gồm:

Số lượng Ghi chú

STT Đơn vị

Chỉ làm giảm nghèo Công chức LĐTBXH Công chức VHXH CB Hội Nông dân

01 TT Krông Năng 01

02 Xã Cư KLông 01

03 Xã Dliê Ya 01

04 Xã Ea Đăh 01

05 Xã Ea Hồ 01

06 Xã Ea Púk 01

07 Xã Ea Tam 01

08 Xã Ea Tân 01

09 Xã Ea Tóh 01

54

Số lượng Ghi chú

STT Đơn vị

Chỉ làm giảm nghèo Công chức LĐTBXH Công chức VHXH CB Hội Nông dân

10 Xã Phú Lộc 01

11 Xã Phú Xuân 01

12 Xã Tam Giang 01

Tổng cộng 09 01 01 01

(Nguồn số liệu: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Krông Năng)

Thuận lợi: Việc bố trí cộng tác viên giảm nghèo góp phần thực hiện hoàn

thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

Qua đó tăng cường bộ máy quản lý điều hành thực hiện công tác GNBV, đảm

bảo triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, đúng quy định và có hiệu quả ở cơ

sở.

Khó khăn: Một số UBND cấp xã chưa phối hợp, tạo điều kiện cho cộng

tác viên tham gia vào các hoạt động triển khai các chính sách, chương trình, dự

án giảm nghèo tại địa phương dẫn đến cộng tác viên và cán bộ Lao động –

Thương binh và Xã hội cấp xã thiếu sự phối hợp trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ...

có nơi còn tình trạng đùn đẩy công việc, gây trùng lắp hoặc bỏ sót khi thực hiện

nhiệm vụ, đôi lúc cản trở lẫn nhau trong thực hiện các hoạt động giảm nghèo.

Nhằm nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức cho đội ngũ thực hiện công

tác giảm nghèo, công tác tập huấn được tổ chức định kỳ hằng năm, nhất là vào

các đợt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Giai đoạn 2016-2021 đã tổ chức 61 đợt

tập huấn cho hơn 1.415 lượt cán bộ cấp huyện, xã, thôn, buôn.

Nhìn chung, cán bộ làm công tác giảm nghèo tại các xã, thị trấn về cơ bản

nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần thiết về giảm nghèo, triển khai kịp thời kế

hoạch, hướng dẫn của huyện đặt ra. Tuy nhiên, kiến thức kỹ năng được truyền

55

đạt chủ yếu tập trung vào các hoạt động triển khai chính sách, ít tập trung các

kỹ năng tuyên truyền, vận động người nghèo chủ động thoát nghèo và các kỹ

năng truyền tải kiến thức, nâng cao hiểu biết của người nghèo để họ vươn lên

thoát nghèo bền vững.

2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện

2.3.4.1. Các chính sách giảm nghèo chung

a) Chính sách hỗ trợ về y tế

UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện chủ trì thực hiện

các chính sách cấp BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng sinh

sống tại các xã đặc biệt khó khăn đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định, phối hợp

với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định danh sách đủ điều kiện

cấp thẻ.

Trong 5 năm, đã cấp phát 18.798 lượt thẻ BHYT cho người nghèo; hỗ trợ

cấp thẻ cho 36.632 người cận nghèo và 95.840 lượt thẻ BHYT cho người sinh

sống tại các xã, thôn, buôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn với tổng kinh

phí là 124.389 triệu đồng. Hằng năm, đảm bảo 100% người nghèo, người sống

tại vùng khó khăn được hỗ trợ BHYT kịp thời, đúng quy định.

Mức độ thiếu BHYT là một chỉ tiêu thiếu hụt của hơn 70% hộ nghèo, vì

vậy chính sách hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cơ bản đáp ứng nhu cầu của người

nghèo về khám chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, nâng

cao chất lượng khám chữa bệnh và đảm bảo an sinh xã hội.

b) Chính sách hỗ trợ giáo dục qua việc miễn giảm học phí và hỗ trợ chi

phí học tập

Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Krông Năng chủ trì, phối hợp với

Phòng LĐTBXH rà soát đối tượng và Phòng Tài Chính – Kế hoạch cấp kinh

56

phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-

CP của chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh

nghèo. Từ năm 2016 đến năm 2021 đã tổ chức triển khai thực hiện việc hỗ trợ

miễn, giảm, cấp bù học phí cho 28.519 lượt học sinh, sinh viên với tổng số tiền

3.537,62 triệu đồng và hỗ trợ chi phí học tập cho 29.169 lượt học sinh, sinh viên

với số tiền 14.193,85 triệu đồng.

Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo

Lượt hỗ trợ

Năm Ghi chú Tổng số Chi phí học tập Chi phí học tập

Miễn, giảm học phí 7.837 8.102 8.281 4.299 1.467 5.646 6.710 6.814 6.188 2.344 Kinh phí hỗ trợ (triệu đồng) Miễn, giảm học phí 680,05 1.162,63 1.220,69 474,25 737,50 3.908,40 3.116,30 2.928,30 2.331,35 1.172,00 737,50 3.908,40 3.796,35 4.090,93 3.552,04 1.646,25

28.519 29.169 17.731,47 3.537,62 14.193,85 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Năng)

Thực hiện chính sách trên đã kịp thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho học sinh,

sinh viên thuộc hộ nghèo yên tâm học tập, giảm tỷ lệ bỏ học ở các cấp, cơ bản

giải quyết thiếu hụt về giáo dục trong giai đoạn hiện tại.

c) Chính sách ưu đãi tín dụng hộ nghèo

Doanh số cho vay lũy kế thực hiện đến cuối 2021 tại Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện là: 109.785,1 triệu đồng; Tổng dư nợ là: 379.131,33 triệu

đồng. Trong đó: đối tượng thuộc hộ nghèo: 444 lượt hộ vay với doanh số cho

vay là: 16.404,00 triệu đồng; Hộ cận nghèo là: 1.150 lượt hộ vay vốn với doanh

số cho vay là: 42.296 triệu đồng; Cho vay hộ mới thoát nghèo là 9.279 triệu

57

đồng với 249 lượt hộ vay vốn. Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã đề ra các

giải pháp phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có cơ hội

tiếp cận và được vay vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh, học tập, xuất khẩu

lao động tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển kinh tế vươn lên

thoát nghèo.

Với đặc điểm nguyên nhân nghèo do thiếu nguồn vốn, thiếu đất ở và đất

sản xuất chiếm hơn 75% số hộ nghèo, các hoạt động hỗ trợ vay vốn hộ nghèo

đáp ứng các nhu cầu bức thiết của hộ, do vậy luôn nhận được sự quan tâm triển

khai thực hiện tập trung của cấp ủy, chính quyền huyện. Chi nhánh ngân hàng

chính sách huyện thành lập các đơn vị ủy thác tại 12/12 xã, thị trấn và thành lập

các tổ vay vốn thông qua các Hội, đoàn thể phụ trách đã góp phần giúp hộ nghèo

tiếp cận với nhiều nguồn vốn vay đầy đủ, được hỗ trợ các thủ tục hành chính

vay vốn, tiết kiệm chi phí đi lại, đảm bảo độ an toàn.

Chính sách tín dụng ưu đãi đã tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có

vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng đã góp phần mang

lại kết quả GNBV trên địa bàn. Một số chương trình cho vay đem lại hiệu quả

cao như chương trình vay vốn cho hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo để đầu

tư sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống, nâng mức sống lên hộ khá, đảm

bảo thoát nghèo bền vững. Chương trình cho sinh viên vay vốn, chương trình

hỗ trợ nước sạch và vệ sinh cũng cơ bản đáp ứng được các nhu cầu về dịch vụ

xã hội cơ bản.

Tuy nhiên, một số chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận

nghèo còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục cụ thể như sau: Trong

chương trình tín dụng cho hộ nghèo, tình trạng nợ xấu ngày càng tăng, một bộ

phận hộ nghèo không có khả năng trả nợ do không biết sử dụng nguồn vốn để

làm phương tiện, công cụ thoát nghèo mà chủ yếu dùng để chi tiêu hoặc hộ có

đầu tư nhưng bị thua lỗ, mất mùa. Một số chương trình tín dụng như cho vay

xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả, chưa thu hút được

58

nhiều đối tượng vay do nguồn vốn vay được phân bổ ít, quy trình, thủ tục cho

vay yêu cầu nhiều hồ sơ, quá trình giải ngân chậm so với quy định.

d) Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải

quyết việc làm và xuất khẩu lao động

Xuất phát từ tình trạng người nghèo không có việc làm, không biết cách

làm ăn và không có tay nghề chiếm đến 17% nguyên nhân nghèo. Trong khi có

tay nghề để tìm kiếm việc làm và có việc làm ổn định là một trong những giải

pháp mang tính căn bản góp phần GNBV, phát huy nội lực của người nghèo,

người nghèo chủ động thoát nghèo và hạn chế nguy cơ tái nghèo.

Đối với công tác đào tạo nghề, thời gian qua đã thực hiện dạy nghề 28

lớp, cho 943 học viên và 72 học viên lao động nông thôn với tổng kinh phí hơn

3.100 triệu đồng tập trung vào các nghề Chế biến món ăn, sửa chữa ô tô, nghề

may, điện công nghiệp, chăn nuôi thú y… Kết quả có việc làm sau đào tạo đạt

56% số lao động tốt nghiệp, giúp 19 hộ thoát nghèo và nhiều hộ có thu nhập

khá.

Ngoài các lớp đào tạo nghề theo nhu cầu của người lao động, hằng năm

trên địa bàn huyện còn tổ chức đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống

theo thế mạnh của vùng như: nghề dệt thổ cẩm, nghề đan lát, nghề làm rượu

cần… Thông qua các lớp đào tạo giúp duy trì và phát triển các ngành nghề

truyền thống của địa phương, tạo việc làm cho người lao động, trong đó có mô

hình dệt thổ cẩm của dân tộc Ê đê phát triển mạnh.

Nhận thấy, xuất khẩu lao động là một kênh giải quyết việc làm hiệu quả,

mang lại thu nhập cao, ổn định, góp phần GNBV và thay đổi bộ mặt của địa

phương. Thời gian qua, UBND huyện đã tập trung vào các chính sách tạo điều

kiện phát triển xuất khẩu lao động như tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị về

tuyển xuất khẩu lao động trên địa bàn; phối hợp với trung tâm giới thiệu việc

làm tỉnh Đắk Lắk tổ chức các phiên giao dịch giới thiệu việc làm tại các xã, thị

59

trấn; tuyên truyền về các ưu đãi xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho vay vốn xuất

khẩu lao động nhất là đối với hộ nghèo, cận nghèo, người sống tại các xã đặc

biệt khó khăn.

Các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề và giải quyết việc làm đã góp phần

không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc

làm cho lao động trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, còn bộc lộ một số hạn chế như

sau: Lực lượng lao động có hơn 50% chưa qua đào tạo, chủ yếu là làm nông.

Xuất khẩu lao động là một lợi thế của huyện nhưng do tâm lý người lao động

thuộc hộ nghèo không muốn xa gia đình đi làm ăn xa nên kết quả xuất khẩu lao

động vẫn còn hạn chế.

e) Chính sách hỗ trợ về nhà ở

Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, ngày 10/8/2015 của Thủ

tướng Chính phủ về việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, UBND huyện

Krông Năng đã chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh

tế- Hạ tầng và Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội huyện phối hợp rà soát

đối tượng, trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn thủ tục cho các hộ nghèo

vay vốn hỗ trợ nhà ở. Trên cơ sở Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày

31/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối

với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011-2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-

TTg, ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,

UBND huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác hỗ trợ hộ nghèo về nhà

ở trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2021 cho 680 hộ nghèo tại các xã, đảm bảo

có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói,

GNBV. Từ năm 2016-2021 đã xây dựng được 508/593 nhà với tổng vốn 18.640

triệu đồng, số còn lại do đã thực hiện xây nhà từ nguồn khác…

Phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức

hội, đoàn thể vận động thu quỹ “Vì người nghèo” để chi cho hoạt động xây

60

dựng nhà “Đại đoàn kết”, kết quả đã hỗ trợ sửa chữa và xây mới cho 49 nhà với

số tiền 990 triệu đồng.

Các chính sách về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã được huyện triển khai

thực hiện có hiệu quả, đồng bộ. Đặc biệt là trong công tác vận động, ủng hộ xây

dựng nhà tình nghĩa thông qua các hình thức xã hội hóa đã được các cá nhân,

đơn vị, doanh nghiệp ủng hộ nhiệt tình, thời gian qua có hơn 250 ngôi nhà tình

nghĩa đã được xây dựng. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đã góp phần không nhỏ

trong chương trình GNBV của huyện, xóa tình trạng nhà xuống cấp, dột nát

không đảm bảo an toàn, là cơ sở cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã

hội khác.

f) Chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ gạo cứu đói và hỗ trợ trực tiếp cho

hộ nghèo sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn

Đây là những chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, giải quyết cơ bản

những nhu cầu hằng ngày của người nghèo, hộ nghèo.

Bảng32.3. Tổng hợp các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo giai đoạn

2016-2021

TT Chỉ tiêu ĐVT

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Tổng

Hộ

3.388

3.082

3.080

2.709

2.117

1.944

16.320

1

Số lượt hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện

Số tiền

1.979

1.812

1.811

1.592

1.244

1.174

9.612

Tr. Đồng

Hộ

2.509

2.416

2.042

1.659

1.557

1.225

11.408

2

Số lượt hộ nghèo được hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định 102

Số tiền

251

242

204

166

156

123

1.141

Tr. Đồng

Hộ

3.853

3.509

2.951

2.325

2.126

1.640

16.404

3

Số hộ được hỗ

61

TT Chỉ tiêu ĐVT

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Tổng

trợ gạo cứu đói

Số kg gạo

Kg

132.929 121.061 101.810 80.213 73.347 56.580 565.938

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Krông Năng)

Thực hiện Quyết định số 2049/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng

Chính phủ và Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 về chính sách hỗ

trợ tiền điện cho hộ nghèo. Giai đoạn 2016-2021 có 16.320 lượt hộ nghèo được

hỗ trợ tiền điện với tổng kinh phí 9.612 triệu đồng.

Thực hiện Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 07/8/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng

đặc biệt khó khăn. Trên địa bàn huyện có 04 xã đặc biệt khó khăn gồm các xã:

Ea Dăh, Ea Puk, Ea Hồ và Cư Klông và 13 thôn, buôn đặc biệt khó khăn thuộc

xã khu vực II gồm: Buôn Kmang, Buôn Yun, Buôn Ea Dua, Buôn Juk, Buôn

Tléh, Buôn Dliêya A, thôn Ea Lê, thôn Ea Tu, thôn Tân Thành, thôn Tân Hiệp

thuộc xã Dliêya; Buôn Trắp thuộc xã Ea Tam; Thôn Bình Minh thuộc thị trấn

Krông Năng; thôn Giang Thọ thuộc xã Tam Giang. Kết quả hỗ trợ cho 11.408

lượt hộ nghèo với số tiền 1.141 triệu đồng.

Triển khai thực hiện cấp gạo cứu đói cho hộ nghèo vào dịp tết Nguyên

đán và giáp hạt, trong 06 năm đã cấp cho 16.404 hộ với gần 566 tấn gạo.

Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ trực tiếp này đã giải quyết cơ bản các

nhu cầu trước mắt của hộ nghèo về gạo, tiền điện. Gạo được hỗ trợ trung bình

34,5kg/hộ, tiền điện hỗ trợ 50.000 đồng/hộ/tháng. Tuy nhiên, các chính sách

này hỗ trợ dưới dạng cấp bằng tiền mặt chỉ mang lại tác động tức thời cho việc

tiêu dùng mà hầu như không có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Ngoài ra, việc duy

trì các chính sách này cũng góp phần tạo sức ỳ, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự

hỗ trợ của nhà nước, tạo tâm lý không muốn thoát nghèo, thậm chí có hộ xin

vào hộ nghèo để được hưởng các chính sách trên.

62

g) Chính sách trợ giúp pháp lý

Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng được

hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí được quy định trong Luật trợ giúp pháp lý. Để

giúp cho các đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí nắm được các

quy định của pháp luật và các chế độ chính sách hiện hành; phòng Tư pháp

huyện phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đắk Lắk tổ chức

khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của các đối tượng thụ hưởng trợ giúp pháp lý

miễn phí và từ đó lên kế hoạch để tiến hành tổ chức 5 đợt trợ giúp pháp lý lưu

động tại các thôn, buôn khó khăn trên địa bàn huyện với hơn 360 lượt người

tham dự.

Tồn tại: Việc cung cấp trợ giúp pháp lý với việc tăng cường khả năng tiếp

cận các dịch vụ xã hội chưa có sự phối hợp nhịp nhàng; người nghèo được hỗ

trợ pháp lý có trình độ dân trí thấp, nhiều người không biết chữ, một bộ phận

không biết tiếng phổ thông nên khó tiếp thu các quy định của pháp luật.

2.3.4.2. Các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo

giai đoạn 2016 – 2021

- Dự án 2. Chương trình 135: Nguồn lực để thực hiện CTMTQG Giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 là 36.209 triệu đồng, trong đó: Ngân sách

Trung ương: 33.121 Ngân sách địa phương: 851,2 triệu đồng; vốn huy động

2.488,4 triệu đồng, cụ thể:

+ Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn,

xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, buôn đặc biệt khó khăn: Kinh phí được

giao là 28.220,8 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 25.569 triệu đồng;

Ngân sách địa phương: 836 triệu đồng; vốn huy động 1.815,8 triệu đồng.

Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 được triển khai khá

đồng bộ, kịp thời theo đúng quy định; hầu hết các dự án do cấp xã làm chủ đầu

tư nên sát với nhu cầu và nguyện vọng thực tế của người dân trên địa bàn, từ đó

63

cơ sở hạ tầng thiết yếu từng bước được cải thiện, sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp ngày càng phát triển, góp phần nâng cao vật chất, tinh thần cho người

dân, đặc biệt là người nghèo, người DTTS, mặt bằng dân trí ngày càng được

nâng cao, đảm bảo việc tiếp cận các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục... ngày càng

tốt hơn.

Tồn tại:

Do định mức đầu tư từ ngân sách Trung ương còn thấp, vốn từ ngân sách

địa phương còn hạn chế, do đó đầu tư ở một số địa phương vẫn còn dàn trải,

manh mún; một số văn bản hướng dẫn của Trung ương còn chậm, nên một số

dự án chưa thật sự phát huy hiệu quả;

Do cấp xã làm chủ đầu tư hầu hết các dự án, trong khi đó trình độ, kinh

nghiệm của cán bộ cấp xã còn hạn chế trong thủ tục, hồ sơ, nên việc thực hiện

Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù

trong quản lý đầu tư xây dựng đối ở một số địa phương còn lúng túng, thủ tục

hồ sơ, công tác thẩm định còn mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ triển

khai thực hiện;

+ Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân

rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn

khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn: Kinh phí được giao là 6.632,3 triệu đồng,

trong đó: Ngân sách Trung ương: 6.107 triệu đồng, ngân sách địa phương: 851,2

triệu đồng; đã thực hiện 115 dự án phát triển sản xuất, 02 dự án nhân rộng mô

hình giảm nghèo, chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tổng số hộ tham gia là 460

hộ.

- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng

mô hình giảm nghèo bền vững (trên địa bàn xã ngoài CT 135 và CT 30ª): Kinh

phí được giao là 1.547,5,3 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 1.385

triệu đồng, ngân sách địa phương: 0 đồng, vốn huy động: 162,5 triệu đồng; đã

64

thực hiện 06 dự án phát triển sản xuất, 07 dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo,

chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tổng số hộ tham gia là 249 hộ. Đều có kết

quả tốt.

- Dự án 5. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá: Kinh phí được giao

là 60 triệu đồng, kinh phí thực hiện là 54,7 triệu đồng.

BCĐ huyện đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực

hiện các chính sách, dự án do đơn vị chủ trì như: xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ

phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo, giảm nghèo về thông tin;

kiểm tra, phúc tra công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.

Hàng năm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn

toàn huyện theo quy trình hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH

ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cập nhật dữ liệu hộ

nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm MisPossasoft của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội.

Tồn tại: Trình độ, năng lực của một số cán bộ làm công tác giảm nghèo

các cấp, nhất là cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, thường xuyên thay

đổi, nên khả năng nắm bắt kịp thời về các chính sách cũng như khả năng tham

mưu tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình giảm nghèo và các chính sách

giảm nghèo chưa đảm bảo yêu cầu.

2.3.4.3. Xã hội hóa trong giảm nghèo bền vững

Thời gian qua, công tác xã hội hóa về GNBV trên địa bàn huyện đã trở

thành phong trào sâu rộng, có sự tham gia đầy đủ của các cấp, các ngành, cá

nhân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện như ủng hộ “Quỹ vì người nghèo”; Thực

hiện chương trình “Tết vì người nghèo”; chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo sống

tại xã đặc biệt khó khăn... đã phần nào giải quyết những khó khăn cho người

nghèo, giữ vững truyền thống của dân tộc “lá lành đùm lá rách”.

65

UBND huyện Krông Năng đã phát huy có hiệu quả các kênh huy động

nguồn lực xã hội hóa để giúp đỡ người nghèo, như việc phối hợp với UBMTTQ

và các tổ chức đoàn thể cấp huyện tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân,

phát động cuộc vận động ủng hộ “Quỹ vì người nghèo”, chương trình “Tết vì

người nghèo”, phong trào ủng hộ giúp đỡ người nghèo… Kêu gọi, vận động các

tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng tham gia ủng hộ.

Thời gian qua đã huy động được số tiền 8.246 triệu đồng ủng hộ chương

trình “Tết vì người nghèo”, đảm bảo 100% hộ nghèo đều có quà tết, mức quà

tối thiểu 500.000 đồng/hộ.

Các chính sách hỗ trợ trên thực sự đã phát huy hiệu quả góp phần giảm

bớt khó khăn, kịp thời hỗ trợ, động viên người nghèo vươn lên thoát nghèo bền

vững.

2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương

trình giảm nghèo

Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác GNBV, hàng năm, BCĐ

giảm nghèo huyện đã kiểm tra, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình hình,

kết quả thực hiện các chính sách, chương trình GNBV ở các xã, thị trấn, qua đó

kịp thời phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

UBND huyện giao phòng Lao động - TB&XH chủ trì, xây dựng Kế hoạch

cũng như hệ thống các chỉ tiêu để kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương

trình giảm nghèo tại các xã, thị trấn, tổ chức hội nghị đối thoại chính sách giảm

nghèo trên địa bàn để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng cũng như những tồn tại, khó

khăn mà người nghèo đang gặp phải để từ đó giải quyết vấn đề cho người dân.

Ngoài ra, HĐND huyện còn tổ chức giám sát chuyên đề về công tác

GNBV đối với UBND huyện, HĐND - UBND các xã, thị trấn trong đó tập trung

vào các vấn đề: Công tác xây dựng kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách

GNBV trên địa bàn; việc phân bổ, bố trí vốn Chương trình từ nguồn ngân sách

66

nhà nước, các nguồn vốn xã hội hóa và tiến độ thực hiện; tình hình thực hiện

các chính sách GNBV trên địa bàn; công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung

giảm nghèo tại các xã, thôn, buôn, kết quả thực hiện điều tra, rà soát, xác định

hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

UBND huyện Krông Năng phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc và các

tổ chức đoàn thể huyện, tổ chức được 06 đợt kiểm tra, giám sát về công tác giảm

nghèo, kết quả thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã, thị trấn.

Các cuộc kiểm tra, giám sát hàng năm đã góp phần giúp các xã, thị trấn

thực hiện đúng quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo chất lượng,

hiệu quả, cũng như kết quả thực hiện các chương trình, đề án kịp thời, đúng đối

tượng.

Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát vẫn còn tư tưởng nể nang, ngại

va chạm nên có các nội dung đánh giá chưa sát, chưa đúng với thực trạng đã

triển khai thực hiện.

Công tác kiểm tra còn mang tính nhắc nhở, điều chỉnh, chưa có chế tài

xử phạt cụ thể nên chưa mang tính răn đe, nghiêm túc trong quá trình triển khai

thực hiện. Mặt trận tổ quốc và hội, đoàn thể đôi lúc chưa phát huy hết vai trò,

trách nhiệm khi tham gia giám sát.

2.4. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa

bàn huyện Krông Năng

2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

Hoạt động QLNN về GNBV ở huyện Krông Năng trong những năm qua

có một số ưu điểm sau:

Thứ nhất, huyện Krông Năng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển

khai thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương mình. Huyện ủy ban hành

67

nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động chuyên đề về giảm nghèo, Hội đồng

nhân dân ban hành Nghị quyết chuyên đề về giảm nghèo. Các xã, thị trấn đã

đưa chỉ tiêu về giảm nghèo vào Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm

và xây dựng giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.

Nhiều địa phương đã sáng tạo xây dựng các phương thức hỗ trợ phù hợp

đối với người nghèo như phân công các cấp ủy đảng cơ sở, đảng viên, cán bộ

chính quyền, đoàn thể theo dõi, giúp đỡ, hướng dẫn, chịu trách nhiệm về việc

thoát nghèo đối với các hộ nghèo theo địa chỉ cụ thể; một số địa phương thực

hiện tốt việc tổ chức đối thoại giữa chính quyền cấp xã với các hộ nghèo; có

chính sách khuyến khích, vận động người nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo;

xây dựng các mô hình giảm nghèo đối với hội viên của các đoàn thể (phụ nữ,

cựu chiến binh, thanh niên)…

Thứ hai, đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng

đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghèo. Bên cạnh hình thức tuyên truyền,

phổ biến mang tính truyền thống (thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng, hội nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi, sách tuyên truyền…) các địa phương

đã linh hoạt lồng ghép hoạt động tuyên truyền với sinh hoạt của thôn, buôn. Sự

tham gia tích cực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức

xã hội đã tạo điều kiện và góp phần thúc đẩy công tác tuyên truyền, phổ biến

chính sách, pháp luật về giảm nghèo tốt hơn so với những giai đoạn trước đây.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đóng vai trò quan

trọng, là yếu tố tác động để người nghèo, cộng đồng dân cư có nhận thức đúng,

đầy đủ, góp phần triển khai có hiệu quả mục tiêu KT-XH gắn với giảm nghèo,

giúp người nghèo hiểu được các chế độ, chính sách liên quan đến mình, nâng

cao nhận thức và chủ động cải thiện cuộc sống với sự hỗ trợ của chính quyền,

các tổ chức đoàn thể nhân dân và của cộng đồng xã hội.

Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa

68

phương chú trọng triển khai thực hiện. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương để huy động tối đa sự

tham gia của các cơ quan tổ chức. Việc các tổ chức đoàn thể ở địa phương như;

Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên tham gia thực

hiện chính sách giảm nghèo bền vững đã góp phần giúp đỡ người nghèo thay

đổi cách thức làm ăn, hỗ trợ sản xuất, vốn vay để họ phấn đấu thoát nghèo.

Thứ tư, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, ngoài sự nỗ lực của

chính quyền các cấp từ huyện xuống tới xã đã biết vận dụng, tập hợp và huy

động sự tham gia có kết quả và hiệu quả của các tổ chức đoàn thể như: Đoàn

Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân… vào quá trình

thực hiện chính sách từ khâu lên kế hoạch cho đến kiểm tra, giám sát quá trình

tổ chức triển khai thực hiện. Điều này đã và đang tạo ra những phong trào cùng

nhau đẩy lùi đói nghèo và thi đua lẫn nhau trong việc giúp hội viên, đoàn viên

của mình thoát nghèo giữa các tổ chức đoàn thể tại địa phương.

Thứ năm, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách GNBV

nhanh và bền vững; tranh thủ nguồn đầu tư của tỉnh; bố trí hợp lý nguồn lực của

huyện; nguồn lực trong nhân dân; mở rộng nguồn vốn vay ưu đãi. Việc huy

động nguồn lực nhất là nguồn vốn tại địa phương đã giúp cho các địa phương

tìm ra hướng đi mới trong việc thực hiện các mô hình phát triển KT-XH ở địa

phương mình với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm nhất là trong

lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, qua đó huy động được sự tham gia tích

cực của cộng đồng dân cư. Ở nhiều địa phương hình thức này đã trở thành phong

trào và được người dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Điều này thực sự đã giảm

tải gánh nặng cho ngân sách nhà nước và ngân sách của địa phương trong thực

hiện GNBV.

Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với

cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người nghèo

đã tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phấn

69

đấu thoát nghèo, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo,

chăm sóc sức khỏe... góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.

Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa huyện và cấp xã, đi đôi với

nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất

là người đứng đầu; các cấp chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính

sách GNBV của cấp mình; huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động

phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện ở cấp xã. Củng cố, kiện

toàn Ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo bảo đảm chỉ

đạo, điều hành và sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách, phân định

rõ trách nhiệm của các thành viên trong ban chỉ đạo giảm nghèo. Nêu cao trách

nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể trong

GNBV, xây dựng nông thôn mới.

Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính

sách đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều

ngành, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện xuống

xã tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Qua công tác

kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các địa phương đã kịp thời phát hiện

những bất cập của chính sách cũng như những biểu hiện sai phạm trong quá

trình thực hiện để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh

hoặc xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Việc thường xuyên kiểm tra

giám sát quá trình thực hiện chính sách GNBV đã giúp cho quá trình thực hiện

chính sách ở huyện Krông Năng thu được những kết quả tích cực về GNBV.

Thứ chín, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV đã đạt

được những kết quả nhất định. Tỷ lệ giảm nghèo nhanh qua các năm, tình trạng

tái nghèo giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo của huyện Krông Năng đã giảm từ 13,39%

năm 2016 xuống còn 5,06% năm 2021. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng đã được

cải thiện, đời sống nhân dân huyện Krông Năng đã có sự đổi thay tích cực.

Người nghèo, hộ nghèo ngày càng có nhận thức đúng đắn, có ý thức tự phấn

70

đấu vươn lên thoát nghèo; biết thực hành tiết kiệm, học hỏi cách làm ăn, tận

dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước để

thoát nghèo bền vững.

Các chính sách về GNBV được triển khai đồng bộ và kịp thời ở tất cả các

cấp, các ngành; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND đã thực sự đi vào cuộc sống

và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của

các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, sự

tham gia của các tầng lớp dân cư và của chính người nghèo; Nghị quyết cũng

thu hút sự hưởng ứng, chia sẻ và ủng hộ tích cực của cộng đồng từ đó đã đạt

được cơ bản các chỉ tiêu đặt ra[13].

* Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương đúng đắn về GNBV và tổ

chức triển khai thực hiện một cách quyết liệt trên phạm vi cả nước, nhất là ở

những vùng đặc biệt khó khăn.

Cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư đầy đủ giúp thông thương hàng hóa

ngày càng thuận lợi hơn, thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển ở huyện Krông

Năng cũng như ở các huyện khác trong tỉnh Đắk Lắk, từ đó thu nhập dân cư

tăng lên và đời sống người dân trong đó đặc biệt là của người nghèo được cải

thiện.

Huyện Krông Năng đã tích cực hơn trong việc triển khai thực hiện chủ

trương, chính sách về GNBV. Bên cạnh việc cụ thể hóa chủ trương của Đảng,

chính sách Nhà nước thì UBND huyện đã ban hành nhiều giải pháp cụ thể để

thực hiện GNBV.

Người dân ngày càng nhận thức rõ trách nhiệm để vươn lên thoát nghèo,

tích cực hưởng ứng chủ trương và giải pháp của huyện trên toàn địa bàn các xã,

thị trấn.

2.4.2. Một số hạn chế chính và nguyên nhân

71

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động QLNN về GNBV của huyện

Krông Năng vẫn còn có một số tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong

thời gian tới. Những tồn tại, hạn chế đó bao gồm:

Thứ nhất, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo

giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu

số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo của huyện. Tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh

nghèo hàng năm còn cao.

Trong thời gian qua, để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát

nghèo, Nhà nước đã ban hành nhóm chính sách về việc làm, tăng thu nhập như

cho vay vốn tín dụng ưu đãi, dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ

phát triển sản xuất. Đồng thời, ban hành các chính sách tạo điều kiện cho người

nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục,..

Tuy nhiên mức hỗ trợ của các chính sách này còn thấp, chưa đủ mạnh để thúc

đẩy hộ vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, còn nhiều chính sách hỗ trợ cho

không như chính sách hỗ trợ về gạo, cấp tiền điện... đã làm tăng tính ỷ lại, không

muốn thoát nghèo của người nghèo.

Thứ hai, chưa khai thác, huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ, chưa

phát huy được nội lực trong dân và chính người nghèo; quan điểm trông chờ, ỷ

lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một số địa phương và người

nghèo. Mặt khác, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh

doanh gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực hỗ trợ cho giảm

nghèo của các doanh nghiệp và cộng đồng.

Thứ ba, tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc CTMTQG về

giảm nghèo còn chậm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ đối với các hộ

nghèo, hộ cận nghèo và các thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Chưa lồng ghép tốt

giữa việc cấp vốn, cho vay với hướng dẫn người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả

dẫn đến tình trạng các chính sách giảm nghèo tuy có triển khai nhưng kết quả

72

đạt được không cao.

Thứ tư, quyết tâm giảm nghèo của một số xã chưa quyết liệt, sự vào cuộc

của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể còn có mức độ. Đội ngũ cán bộ làm công

tác giảm nghèo, giải quyết việc làm ở một số xã không ổn định, thường xuyên

thay đổi; khối lượng công việc phụ trách lớn... đã ảnh hưởng không nhỏ đến

hiệu quả tham mưu thực hiện Chương trình.

Công tác bình xét đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn đôi khi

còn mang tính hình thức, quy trình bình xét đôi lúc chưa thực sự được quan tâm

thực hiện đúng, chưa bám sát văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế tại địa

phương dẫn đến việc phải rà soát, thẩm tra nhiều lần mất thời gian và dẫn đến

việc thụ hưởng chính sách cho người dân bị chậm trễ.

Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo chưa thực sự có nhiều

chuyển biến tích cực. Số hộ nghèo đặc biệt là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu

số thiếu đất sản xuất còn cao.

Thứ năm, hoạt động sản xuất tại địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ. Các

mô hình phát triển kinh tế theo hình thức liên kết giữa người dân và doanh

nghiệp quy mô vừa và nhỏ vẫn còn hạn chế, chưa tạo được vùng sản xuất hàng

hóa chuyên canh để kết nối với thị trường tiêu thụ. Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi,

cây trồng còn chậm so với yêu cầu đặt ra. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc

nhiều vào yếu tố tự nhiên vì vậy tiềm ẩn rủi ro về mất mùa do giá cả nông sản

không ổn định, dịch bệnh, thiên tai...

Thứ sáu, công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn, phổ biến chính sách

pháp luật về công tác giảm nghèo ở một số địa phương chưa được quan tâm,

chủ yếu giao lại cho ngành lao động triển khai, phụ thuộc nhiều vào cán bộ trực

tiếp làm công tác giảm nghèo; hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến ở một

số nơi chưa linh hoạt, một số hình thức tuyên truyền có hiệu quả như sân khấu

73

hóa, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách chưa được triển khai rộng khắp

trên địa bàn huyện.

Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình có lúc còn

hình thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao nên vẫn còn

sai sót trong thống kê, xác nhận, cấp phát chế độ hỗ trợ người nghèo; công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về GNBV

trên địa bàn huyện có lúc chưa kịp thời.

* Nguyên nhân của hạn chế

a) Nguyên nhân khách quan

Một số văn bản của Trung ương ban hành còn chậm, ảnh hưởng đến việc

phân bổ kinh phí và triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo như: Quyết

định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh

sách thôn thuộc diện đầu tư Chương trình 135; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày

20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã thuộc diện đầu tư

Chương trình 135; Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển

sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo…

Ngân sách Nhà nước bố trí chưa tương xứng với quy mô và yêu cầu nâng

cao chất lượng của dự án, chính sách giảm nghèo đang được triển khai, ngân

sách địa phương còn hạn chế vì vậy chưa bố trí đủ cho các hoạt động, dự án.

Các nguồn lực đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải, thiếu trọng tâm và chưa kịp thời, đồng bộ

dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao.

Số hộ nghèo phát sinh chủ yếu là do tách hộ, đa số hộ mới tách thiếu hụt

các dịch vụ xã hội cơ bản; do bệnh tật, do thiên tai, hạn hán, mất mùa, giá cả

nông sản xuống thấp, do vay nặng lãi... Số hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội

(hộ không có người có khả năng lao động) khá nhiều nên khó thoát nghèo và

74

khó tìm ra các biện pháp thoát nghèo bền vững. Một bộ phận rơi vào nghèo do

bệnh tật, không có nhân lực lao động.

Thời gian triển khai công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

hàng năm triển khai trong lúc người dân đang tiến hành thu hoạch mùa vụ (hái

cà phê); Thời tiết không thuận lợi nên ảnh hưởng tới tiến độ điều tra và ảnh

hưởng đến việc đi kiểm tra, phúc tra đối với các xã, thị trấn cũng như của đoàn

phúc tra, giám sát của huyện.

b) Nguyên nhân chủ quan

Cấp ủy, chính quyền, BCĐ ở một số địa phương chưa thật sự quan tâm,

coi trọng đúng mức đối với công tác GNBV, do đó việc xây dựng kế hoạch giảm

nghèo giai đoạn, hàng năm chưa cụ thể, chưa phù hợp với từng đơn vị, địa

phương, với từng nhóm đối tượng thuộc diện của chương trình; chưa đối ứng

nguồn vốn của địa phương mình để thực hiện; chưa thường xuyên, quyết liệt

trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có

liên quan.

Do cấp xã làm chủ đầu tư hầu hết các dự án, trong khi đó trình độ, kinh

nghiệm của cán bộ, công chức triển khai thực hiện các chương trình ở cấp xã

còn hạn chế, nhất là trong quản lý đầu tư xây dựng dẫn đến việc tham mưu triển

khai còn lúng túng, thủ tục hồ sơ, công tác thẩm định còn mất nhiều thời gian,

ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện.

Nhiều đơn vị, địa phương chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, do đó

chưa có báo cáo hoặc báo cáo chưa đầy đủ hoặc quá chậm so với yêu cầu, nên

khó khăn trong việc tổng hợp, báo cáo, đánh giá và xây dựng kế hoạch triển

khai thực hiện.

Hình thức tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng, đôi khi chưa phù hợp

với một số đối tượng; một số xã chưa quan tâm nhiều đến công tác tuyên truyền,

giáo dục cho người dân nên vẫn còn nhiều hộ nghèo chưa nắm bắt và tiếp cận

75

kịp thời các chủ trương, chính sách về giảm nghèo, thiếu ý chí tự lực vươn lên

đã trở thành rào cản trong thực hiện mục tiêu GNBV.

Một số hộ nghèo do không biết cách làm ăn, không có ý thức vươn lên tự

thoát nghèo, người nghèo đa số trình độ kiến thức còn thấp dẫn đến năng suất

lao động thấp, chậm đổi mới tư duy, thiếu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh

doanh.

Lãnh đạo UBND, Ban giảm nghèo, cán bộ giảm nghèo cấp xã chưa xác

định đúng mực, đúng trọng tâm về công tác giảm nghèo, chưa phát huy hết vai

trò lãnh đạo, hướng dẫn người dân vươn lên thoát nghèo bền vững; Việc phân

bổ nguồn vốn vay từ Ngân sách chính sách xã hội cho đối tượng hộ nghèo được

hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện Krông Năng còn chậm gây khó khăn cho

nhân dân.

Thành viên BCĐ giảm nghèo tại cấp huyện và cấp xã chủ yếu là kiêm

nhiệm, hoạt động chính là bộ phận thường trực, một số thành viên hoạt động

còn mang tính hình thức, chưa tâm huyết, nhiệt tình.

Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chưa quyết liệt, còn tư tưởng nể

nang, ngại va chạm nên kết quả chưa phản ánh đúng thực tế thực hiện các chính

sách GNBV tại địa phương. Các chế tài xử phạt và công tác giám sát thực hiện

sau kết luận thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện triệt để dẫn đến chưa tạo ra

sự thay đổi nhiều trong quá trình triển khai thực hiện. Vai trò giám sát của Mặt

trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội chưa được phát huy sâu rộng trong

hoạt động giám sát kết quả triển khai thực hiện.

76

Kết luận chương 2

GNBV là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm ổn định và

phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người

dân. GNBV vừa mang tính cấp bách lại vừa mang tính lâu dài, là một trong

những chính sách của tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Năng nói riêng.

Có thể nhận thấy, với việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính

sách, dự án thuộc khung chương trình GNBV cùng với các chương trình phát

triển kinh tế- xã hội của huyện, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, Mặt

trận và các Hội, đoàn thể và sự nỗ lực vươn lên của người nghèo ở các xã, thị

trấn trong huyện.

Tuy nhiên, các con số giảm nghèo trên địa bàn huyện thiếu bền vững do

khó khăn trong bố trí nguồn lực thực hiện, chính sách dàn trải, phân tán, trình

độ dân trí còn thấp, phong tục, tập quán canh tác còn lạc hậu, kinh tế thị trường

chưa phát triển, vẫn tồn tại tâm lý trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người

nghèo…

Thông qua việc phân tích cụ thể kết quả, ưu điểm, hạn chế của từng chính

sách, dự án luận văn đã chỉ ra kết quả, hiệu quả và những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc đề xuất

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về GNBV trên địa bàn huyện

Krông Năng trong thời gian tới tại Chương 3.

77

Chương 3

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, mục tiêu bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng

3.1.1. Quan điểm

GNBV vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế, ổn định xã

hội và phải được đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, dưới sự quản lý và

điều hành của chính quyền, sự phối hợp, vận động của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể chính trị xã hội trong việc tổ chức và thực hiện.

Phát huy nội lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng thế mạnh

của địa phương, sử dụng các nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới,

đảm bảo kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững; gắn phát triển kinh tế với văn

hóa, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu giảm nghèo

nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/NQ-CP và Nghị quyết số 80/NQ-CP

của Chính phủ.

Tạo động lực giảm nghèo thông qua các cơ chế chính sách phát triển kinh

tế - xã hội và các chính sách ưu tiên đối với hộ nghèo, vùng nghèo, người nghèo

có ý chí vươn lên thoát nghèo và cải thiện đời sống một cách bền vững.

Phát triển kinh tế gắn liền với việc giải quyết tiến bộ và công bằng xã

hội. Hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo và phân hóa giàu nghèo,

tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ sản xuất và thụ hưởng

chính sách ưu tiên của Nhà nước một cách có hiệu quả.

78

3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

3.1.2.1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về giảm nghèo bền vững.

Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, giảm khoảng cách tỷ lệ hộ

nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng và các nhóm dân cư; góp phần thực hiện

mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, nâng

cao thu nhập của nhân dân đặc biệt là ở các xã đặc biệt khó khăn.

Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống

kết cấu hạ tầng nông thôn, đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

GNBV và Chương trình xây dựng nông thôn mới; đảm bảo cho mọi người dân,

nhất là người nghèo có điều kiện tiếp cận, hưởng thụ những thành quả về cơ sở

hạ tầng, văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội tại địa phương.

3.1.2.2. Chỉ tiêu cụ thể

Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND, ngày 24/8/2022 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Đắk Lắk, về chỉ tiêu, kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách

nhà nước giai đoạn 05 năm (2021 - 2025) thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền

vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk[14]. Huyện Krông Năng đề ra một số chỉ tiêu

giảm nghèo chính như sau:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm từ 1,5 - 2% theo chuẩn nghèo

đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc

thiểu số giảm từ 3- 4%. Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ

giảm so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 60%.

- 100% hộ dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ

xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin, nước sạch và các chính sách khác có

liên quan.

79

- 100% hộ nghèo được tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các chính sách

giảm nghèo được triển khai áp dụng trên địa bàn.

- Đến cuối năm 2025, 9/11 xã trên địa bàn huyện đạt các tiêu chí xây

dựng nông thôn mới[33].

3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách

Trước hết cần rà soát lại các chính sách, công cụ, giải pháp giảm nghèo

phù hợp với đặc thù của huyện Krông Năng, cần tập trung chú trọng ở 3 vấn đề

chính đó là: nội dung chính sách; đối tượng thụ hưởng và thời gian thực hiện

chính sách. Làm tốt các vấn đề này để tránh sự chồng chéo của các chính sách,

khi tiến hành xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách nên xây

dựng các văn bản liên tịch thay cho các hướng dẫn riêng lẻ. Điều này có tác

dụng tránh được độ vênh giữa các văn bản hướng dẫn của nhiều ngành đối với

cùng một chính sách cụ thể, khả năng áp dụng thực tiễn cao và đồng bộ hơn.

3.2.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản quy định của pháp luật

về giảm nghèo bền vững

Các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, dự án GNBV

là cơ sở, là nền tảng trong hoạt động GNBV. Nhằm hoàn thiện hơn về công tác

ban hành, hướng dẫn, tổ chức và thực thi các văn bản về GNBV, cần chú trọng

các vấn đề sau:

Một là, cần phải ban hành những văn bản phù hợp với thực tiễn địa

phương, trên cơ sở kế hoạch chung của cả nước, của tỉnh và không trái với văn

bản cùng cấp, văn bản của cấp trên. Thực tiễn thấy rằng, các văn bản pháp luật

về GNBV ở địa phương vẫn còn một số hạn chế, còn chồng chéo, thiếu thống

nhất và đồng bộ. Vì vậy, cần nâng cao chất lượng ban hành văn bản theo hướng

80

tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình dự thảo văn bản, đồng

thời giao phòng LĐTBXH đóng vai trò chính trong việc đề xuất, tham mưu cho

UBND huyện về việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy phạm về

giảm nghèo, tăng cường công khai, minh bạch trong việc xây dựng và thực hiện

các văn bản đó trong thực tế thông qua sự tham gia của người dân, đặc biệt là

người nghèo, đối tượng thụ hưởng của các chương trình, dự án, chính sách.

Việc ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện cần cụ thể đến

từng xã, thị trấn, cần phải dễ hiểu để cán bộ địa phương một số vùng nghèo còn

giới hạn về năng lực tiếp cận được dễ dàng cũng như tạo thuận lợi trong công

tác tuyên truyền chính sách đó đến hộ nghèo.

Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí giảm nghèo phù hợp với đặc điểm và điều

kiện kinh tế, xã hội của mỗi địa phương để vừa mang tính thúc đẩy, vừa có tính

khả thi, tránh trình trạng chạy theo thành tích.

Hai là, UBND huyện thường xuyên tổ chức quán triệt, triển khai các văn

bản chỉ đạo của các cấp về chương trình, mục tiêu GNBV đến cơ sở, chủ động

phân công và phối hợp thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, quy định rõ ràng

trách nhiệm nhằm nâng cao tinh thần tự giác, phát huy nội lực của cán bộ, công

chức thực hiện chính sách. Tăng cường mở các lớp tập huấn để củng cố, bổ

sung kiến thức cho đội ngũ CBCC cấp xã, thôn, buôn trực tiếp triển khai thực

hiện chính sách giảm nghèo để đảm bảo các hộ nghèo đều được tiếp cận và thụ

hưởng các chính sách.

Ba là, tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm một cách

nghiêm túc, trung thực, chính xác nhằm cập nhật chính xác thực trạng nghèo

của địa phương, kết quả phân loại đối tượng nghèo, cận nghèo để có căn cứ tập

trung lựa chọn và triển khai các chính sách cho phù hợp.

81

Bốn là, Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về GNBV của huyện và quá trình thực

hiện các văn bản đó để khắc phục các sai phạm, tạm dừng hoặc để thay đổi các

chính sách không còn phù hợp.

3.2.3. Tăng cường kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững

Triển khai Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các

cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và theo tinh

thần chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định số 369/QĐ-

UBND, ngày 14/3/2017 về sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của

các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. UBND huyện Krông

Năng thực hiện việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, số lượng người

làm việc, tự chủ tài chính trong các các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn

huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để đẩy

mạnh xã hội hóa, tăng dần sự tự chủ về kinh phí hoạt động trong các đơn vị

hành chính sự nghiệp công lập. Chú trọng thực hiện công tác tổ chức cán bộ

chặt chẽ, đồng bộ, đúng quy định, phù hợp với tình hình của địa phương từ

khâu tuyển dụng, bố trí, sử dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm,

luân chuyển, điều động… Từ đó, từng bước nâng cao đội ngũ CBCC về chất

lượng và số lượng, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần hiện

đại hóa nền hành chính phục vụ nhân dân.

Nâng cao năng lực của BCĐ thực hiện công tác GNBV trên địa bàn

huyện. Hiện nay BCĐ giảm nghèo huyện gồm các thành viên kiêm nhiệm từ

các phòng ban như LĐTBXH, thống kê, tài chính - kế hoạch, nông nghiệp phát

triển nông thôn… Hình thức kiêm nhiệm có ưu điểm là tiết kiệm chi phí và

buộc các cơ quan ban ngành vào cuộc, nhưng cũng có nhược điểm là thiếu động

lực tích cực trong thực hiện nhiệm vụ do kiêm nhiệm nhiều việc. Hình thức

82

kiêm nhiệm và tập thể lãnh đạo khó xác định được trách nhiệm của từng cá

nhân trong thực hiện nhiệm vụ.

Với điều kiện ở cấp huyện, xã không thể tổ chức bộ máy chuyên trách

thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Vì vậy, cần phải có quy định cụ thể

về cách thức tổ chức và hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể cho trưởng

ban, phó trưởng ban và từng thành viên trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm

vụ. Cần phải tổ chức họp giao ban để đánh giá những việc đã làm được, những

việc cần đặt ra trong thời gian tiếp theo.

Ngoài ra, cần kiện toàn BCĐ GNBV đảm bảo phù hợp với tình hình thực

tế địa phương nhằm tổ chức hoạt động có hiệu quả. Cần có chính sách đào tạo,

nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở; tổ chức các lớp tập huấn, đào

tạo cho đội ngũ này về các kiến thức để thực hiện các chính sách GNBV. Định

kỳ hàng tháng tổ chức họp giao ban nhằm đánh giá những việc làm được, chưa

làm được và đề ra những nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

3.2.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ các nguồn

lực thực hiện giảm nghèo bền vững

3.2.4.1. Về nguồn lực tài chính

Trong công tác giảm nghèo, nguồn lực của nhà nước đóng vai trò chủ

đạo, cần phải thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực nhằm thực hiện GNBV, chủ

động và tích cực tranh thủ nguồn kinh phí của Trung ương và của tỉnh phân bổ

cho địa phương. Đồng thời, hàng năm HĐND và UBND huyện cần ưu tiên bố

trí ngân sách thực hiện mục tiêu GNBV theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.

Huy động các nguồn lực xã hội hóa thông qua Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể chính trị- xã hội, thực hiện tốt hơn nữa việc huy động “Quỹ vì người

nghèo”; Chương trình “Tết vì người nghèo” nhằm phát huy tinh thần tương

thân, tương ái. Huyện cần khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ liên kết phát

83

triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình sản xuất; đào

tạo nghề miễn phí và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho

hộ nghèo.

Các nguồn lực cần phải phân bổ kịp thời để thuận lợi trong việc triển

khai thực hiện chính sách giảm nghèo. Phân bổ, sử dụng đúng mục tiêu, kế

hoạch đề ra. Không thực hiện phân bổ dàn trải mà thực hiện phân bổ tập trung,

có trọng điểm để đạt hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Ngoài ra, cấp ủy chính quyền huyện cần khai thác tốt các nguồn lực về

tài nguyên thiên nhiên, những lợi thế của địa bàn để vận dụng trong thực hiện

chính sách giảm nghèo thiết thực và hiệu quả.

3.2.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giảm

nghèo bền vững

Nguồn nhân lực cho công tác GNBV chính là đội ngũ cán bộ, công chức

hoạt động GNBV. Đây là nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc

thực hiện công tác QLNN nói chung và QLNN về GNBV nói riêng. Để đảm

bảo cho đội ngũ CBCC thực hiện đúng mục tiêu GNBV cần phải có những

chính sách đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC

và cần chú trọng đến các nội dung sau:

Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ CBCC làm công tác giảm nghèo cần phải có tâm huyết, không ngại khó

khăn gian khổ vì đây là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nhân đạo cao; phải

công tư phân minh, rõ ràng, làm việc vì lợi ích chung, không phải vì lợi ích cá

nhân hay lợi ích nhóm. Vì thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại một bộ phận tiêu cực

như chi trả trợ cấp sai đối tượng, nể nang thiên vị trong rà soát hộ nghèo, hộ

cận nghèo.

84

Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho CBCC làm việc, trang bị đầy đủ

máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất, tinh thần, môi trường làm việc. Ngoài ra, cần

có chính sách hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công chức

làm công tác giảm nghèo một cách kịp thời để yên tâm công tác. Công tác

GNBV tuy là nhiệm vụ được giao của CBCC nhưng nếu thực hiện nhiệm vụ

mà không hài hòa được với lợi ích cá nhân thì rất khó có được sự chủ động,

động lực làm việc hết mình. Vì vậy cần phải có cơ chế hỗ trợ đặc thù ngoài

lương cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ này.

Quan tâm hơn nữa việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,

kiến thức QLNN cũng như chuyên môn nghiệp vụ về công tác GNBV cho đội

ngũ CBCC. Thường xuyên mở các lớp tập huấn trang bị các kiến thức về pháp

luật, các chủ trương, chính sách giảm nghèo chung của cả nước và của địa

phương, các kỹ năng tuyên truyền, vận động cho cán bộ làm công tác giảm

nghèo, nhất là cán bộ tại xã, thôn, buôn.

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững trên địa bàn huyện

3.2.5.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Đảng bộ, chính quyền huyện Krông Năng cần tăng cường hơn nữa việc

lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo tại địa phương, cụ thể như sau:

Tiếp tục khẳng định GNBV là một trong những mục tiêu cơ bản của

Đảng bộ và chính quyền huyện Krông Năng. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng

bộ và chính quyền huyện Krông Năng cần phải xác định rõ được nhiệm vụ

trọng tâm, những lĩnh vực trọng điểm, đột phá nhằm ban hành nghị quyết, quyết

định đúng đắn, đồng thời kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tập

trung mọi nguồn lực để đầu tư có trọng điểm và đồng bộ nhằm đem lại hiệu

quả cao nhất. Chỉ đạo các xã, thị trấn cụ thể hoá nghị quyết của huyện về thực

85

hiện công tác GNBV; căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương mình xây

dựng chương trình, kế hoạch thực hiện. Việc cụ thể hóa nghị quyết của huyện

cần phải được thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, bước đi và cách làm cụ

thể; đồng thời phải chỉ đạo các thôn, buôn triển khai đến từng hộ gia đình, phân

công các ban ngành, đoàn thể của xã phụ trách các thôn, buôn tăng cường hơn

nữa vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả nghị quyết.

Phân công rõ quyền hạn và nhiệm vụ của các đồng chí trong Ban Thường

vụ, Ban chấp hành Đảng bộ huyện, BCĐ giảm nghèo và các cơ quan, phòng

ban, ngành, đoàn thể của huyện phụ trách các xã, thị trấn tăng cường giúp các

xã ĐBKK, trực tiếp giúp các xã thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo nghị

quyết của huyện.

Thường xuyên tổ chức các hội nghị sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong

lãnh đạo thực hiện công tác GNBV. Trong quá trình sơ, tổng kết công tác

GNBV cần quan tâm xem xét đến một số nội dung sau đây:

Tập trung đánh giá những mặt đã làm được, chưa làm được, những tồn

tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan trong quá trình tổ chức

thực hiện công tác GNBV nhằm rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để làm cơ

sở lãnh đạo, chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.

Phát hiện những vấn đề nổi cộm, bất hợp lý về cơ chế, chính sách trong

quá trình triển khai thực hiện chương trình GNBV nhằm kịp thời sửa đổi, điều

chỉnh và bổ sung những chính sách thuộc cấp mình quản lý và kiến nghị, đề

xuất những chính sách thuộc cấp trên ban hành.

Phát hiện các nhân tố điển hình, các cách làm hay trong thực hiện GNBV

để tiếp tục phát huy và nhân rộng. Việc sơ, tổng kết cần được tiến hành theo

định kỳ, thường xuyên và phải được tiến hành từ dưới lên, tức là từ dưới cơ sở.

3.2.5.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người

86

dân về mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững

Trước hết, đối với việc triển khai thực hiện chính sách GNBV tại địa

phương cần phải được tuyên truyền phổ biến để người dân có được đầy đủ

thông tin, hiểu được mục tiêu của chính sách bao gồm xác định mình là đối

tượng nào, thiếu hụt tiêu chí nào trong chuẩn nghèo, khi tham gia thực hiện

chính sách giảm nghèo sẽ được đảm bảo quyền lợi và phải có nghĩa vụ gì. Để

người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn hiểu thì sẽ phát huy

được tính tích cực khi tham gia vào các hoạt động chung của chương trình

GNBV.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với chủ thể thụ hưởng chính sách

đó là những hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm giúp họ thay đổi nhận thức về thụ

hưởng chính sách GNBV, từ đó khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo

bền vững.

Cần chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của

người dân, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tập quán canh tác chậm

thay đổi, còn lạc hậu, đời sống kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.

Đổi mới hình thức tuyên truyền vận động gắn với cộng đồng và mang ý nghĩa

thực tiễn gắn với cuộc sống của người dân để tháo bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại

vào việc thụ hưởng chính sách, làm thay đổi nhận thức của người dân.

Đổi mới nội dung thông tin tuyên truyền bảo đảm thiết thực, hiệu quả để

người dân hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa chính sách GNBV; nhân rộng mô hình,

điển hình tiên tiến, khơi dậy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.

Kiên quyết xử phạt nghiêm minh những hành vi trục lợi chính sách GNBV để

vun vén cho cá nhân. Khắc phục triệt để tình trạng chạy theo thành tích, tô hồng

báo cáo để được khen thưởng.

87

Chú trọng tập huấn, hướng dẫn người nghèo một cách có hệ thống các

kiến thức, kỹ năng cụ thể và cần thiết phù hợp với đặc điểm của huyện Krông

Năng như các kiến thức về trồng cây ăn quả có múi (đặc biệt là cây sầu riêng,

bơ…), trồng cà phê năng suất cao, phát triển chăn nuôi bò, heo, gà, tiểu thủ

công nghiệp; hướng dẫn kỹ thuật các ngành nghề nông nghiệp truyền thống,

nghề tiểu thủ công nghiệp; đào tạo ngành nghề công nghiệp dịch vụ.

Về hình thức tuyên truyền: Để thực hiện có hiệu quả cần lồng ghép vào

các hình thức tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp.

Hình thức tuyên truyền gián tiếp: Ngoài tuyên truyền qua các phương

tiện như phát thanh, pa nô, áp phích, lưu động, hội nghị ngoài ra cần đẩy mạnh

thêm các hình thức sân khấu hóa, các hội thi để nâng cao hiệu quả trong việc

tiếp cận và thay đổi nhận thức của người nghèo.

Tuyên truyền trực tiếp cho người nghèo thông qua việc thành lập các tổ

vận động giảm nghèo gồm đại diện BCĐ giảm nghèo cấp xã phụ trách thôn,

buôn, trưởng thôn, buôn, trưởng các ban ngành đoàn thể, người có uy tín trong

đồng bào DTTS để trực tiếp triển khai đến từng nhà hộ nghèo tại các thôn,

buôn, hướng dẫn các chính sách giảm nghèo phù hợp. Tích cực triển khai các

hình thức mang tính cộng đồng như: người nông dân hướng dẫn cho người nông

dân; tích cực xây dựng và phổ biến các điển hình giảm nghèo thành công tại cơ

sở; tăng cường vai trò của người đứng đầu ở các cộng đồng dân cư như trưởng

thôn, buôn, người có uy tín trong đồng bào DTTS vào các hoạt động truyền

thông.

3.2.5.3. Giải pháp để người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

Căn cứ vào điều kiện và thực tế trên địa bàn huyện Krông Năng, việc

thực hiện các chính sách có mức độ ưu tiên và tập trung vào các đặc điểm phù

hợp với hộ nghèo để giúp họ thoát nghèo bền vững. Người dân đặc biệt là các

88

hộ đồng bào DTTS chưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Thời

gian tới cần tổ chức thực hiện việc hỗ trợ có hiệu quả qua những chính sách:

a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

Trên cơ sở hộ nghèo, hộ cận nghèo được phê duyệt hàng năm và nguồn

kinh phí hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triển kinh tế địa phương thực hiện

phổ biến, tuyên truyền về thủ tục, quy trình vay vốn đối với các hộ đáp ứng đủ

điều kiện. Ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn về quy trình, thủ tục, hồ sơ

vay vốn, tiến hành giải ngân cho vay, đồng thời theo dõi hiệu quả sử dụng vốn

của các hộ phối hợp với phòng LĐTBXH ở các xã để nắm bắt tình trạng hộ

nghèo nhằm đưa ra mức vay và thời hạn cho vay phù hợp với từng hộ.

Cần mở rộng đối tượng thụ hưởng vay vốn gồm các hộ nghèo, hộ cận

nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đăng ký kinh doanh, vay vốn giải quyết việc

làm, học nghề và xuất khẩu lao động. Việc thực hiện các nội dung này góp phần

không nhỏ để giúp đỡ các hộ trên ngưỡng nghèo có điều kiện để làm ăn, cải

thiện đời sống, vươn lên thành hộ khá giàu, qua đó góp phần giúp GNBV.

Cần thực hiện đơn giản hóa về điều kiện, thủ tục, hồ sơ để người nghèo

dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi và tăng cường giải ngân vay vốn phục

vụ sản xuất; Tuyên truyền, phổ biến về các kiến thức và các quy trình vay vốn

để cho hộ nghèo hiểu được những quyền lợi và mạnh dạn vay vốn. Cần áp dụng

linh hoạt các hình thức cho vay, chủ yếu là ủy thác từng phần cho các tổ chức

chính trị - xã hội như hình thành các nhóm tín dụng– tiết kiệm của các tổ chức

chính trị xã hội (Nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên…). Giải ngân nguồn vốn

vay kịp thời, chủ động để đảm bảo nhu cầu vay vốn của người nghèo.

Thực hiện đánh giá, phân loại đối tượng vay vốn một cách minh bạch, rõ

ràng thông qua vai trò của người phụ nữ trong gia đình và hội phụ nữ địa

phương, thông qua Phòng Lao động, thương binh và xã hội, cán bộ cấp xã,

89

thôn, buôn sau quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để nắm tình trạng hộ

nghèo nhằm có hướng áp dụng hình thức vay vốn sao cho phù hợp, có tính an

toàn cao. Dựa vào đánh giá khả năng hoàn vốn của từng hộ để tiếp tục giải ngân

cho vay hoặc ngừng cho vay, việc làm này giúp hạn chế được tình trạng phân

bổ vốn cào bằng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ và hạn chế

tình trạng nợ xấu.

Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác

viên, các tổ ủy thác vay vốn nắm được các kiến thức về vay vốn, hướng dẫn

quy trình thủ tục vay vốn và cách thức làm ăn sản xuất kinh doanh từ nguồn

vốn vay, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ các mô hình sản xuất

kinh doanh sử dụng vốn vay có hiệu quả. Khi tiến hành thủ tục vay vốn phải

tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người vay về trách nhiệm sử dụng vốn

vay sao cho đúng mục đích và hoàn trả vốn vay đúng hạn, cách quản lý, phương

pháp lập sổ sách theo dõi cho các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn để phát

huy năng lực của các tổ trưởng. Định kỳ tổ chức kiểm tra đối chiếu, theo dõi

việc ghi chép sổ sách...

b) Hỗ trợ về giáo dục, đào tạo

Tiếp tục thực hiện hỗ trợ kịp thời và đầy đủ các chính sách về miễn giảm,

cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng là học sinh, sinh viên

nghèo. Huy động các nguồn lực, ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước cần làm tốt việc

huy động xã hội hóa để tu sửa, xây dựng mới trường học, lớp học, trang thiết

bị dạy và học, đặc biệt là ưu tiên ở các địa bàn xã đặc biệt khó khăn.

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,

bản tin phát thanh hằng ngày, các buổi sinh hoạt của các chi hội nhằm nâng cao

nhận thức của người nghèo về tầm quan trọng của giáo dục để tạo sự chuyển

biến trong tư duy của hộ nghèo nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh

nghèo.

90

c) Chính sách hỗ trợ y tế

Tiếp tục thực hiện cấp thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo và hỗ trợ

100% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT. Tăng

cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế; đào tạo, phân công, điều động

đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở tuyến cơ sở.

Nâng cao công tác tuyên truyền nhận thức cho người nghèo về kế hoạch

hóa gia đình, sinh đẻ có kế hoạch vì hộ nghèo thường có nhận thức kém về sinh

đẻ, muốn sinh, đẻ nhiều vì suy nghĩ là sau này có nhiều lao động nên con cái

không đủ điều kiện chăm sóc, không có thời gian lao động kéo theo đời sống

luôn khó khăn.

d) Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng

Chính phủ và Quyết định số 46/2015/QĐ- TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng

Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới

3 tháng. Ưu tiên tham gia học nghề cho đối tượng lao động là người nghèo,

người đồng bào dân tộc thiểu số.

Thực tế cho thấy, trình độ của lao động trên địa bàn huyện vẫn còn thấp.

Thời gian tới, huyện cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, thay đổi mô hình đào

tạo để tạo ra lao động có tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển

dụng hiện nay.

Giải quyết việc làm là vấn đề bức xúc nhất hiện nay, tình trạng thiếu việc

làm là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo, phát sinh các tệ

nạn xã hội gây ra hậu quả lớn ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn huyện.

Do đó, cần phải có các giải pháp để góp phần giải quyết việc làm trên địa bàn

huyện như:

91

Thời gian tới, huyện cần tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, cơ

chế, chính sách để tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện,

nhất là ở các xã, các buôn ĐBKK để góp phần giải quyết việc làm cho lao động

trên địa bàn.

Chú trọng đào tạo, hướng dẫn người nghèo một cách có hệ thống các

kiến thức, kỹ năng cụ thể và cần thiết phù hợp với đặc điểm của huyện Krông

Năng như các kiến thức về trồng cây ăn quả có múi (đặc biệt là cây sầu riêng,

bơ…), trồng cà phê năng suất cao, phát triển chăn nuôi bò, heo, gà, tiểu thủ

công nghiệp; hướng dẫn kỹ thuật các ngành nghề nông nghiệp truyền thống,

nghề tiểu thủ công nghiệp; đào tạo ngành nghề công nghiệp, dịch vụ.

e) Chính sách hỗ trợ nhà ở

Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo[14]. Thực

hiện chính sách xã hội hóa thu hút vốn đầu tư nhà ở xã hội từ các thành phần

kinh tế để thực hiện chính sách về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho hộ nghèo, người

có thu nhập thấp, người có công trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ các công trình

sửa chữa, xây dựng dang dở để người nghèo có nhà ở.

Tăng cường công tác tuyên truyền nhân dân nhất là đối với người nghèo,

hộ nghèo để họ biết rõ về các chương trình hỗ trợ về nhà ở; điều kiện để được

tham gia. Nâng cao trách nhiệm của cấp xã, thôn buôn và các hội đoàn thể trong

việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện nhà ở cho hộ nghèo.

g) Thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo

Tiếp tục thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia

GNBV trên địa bàn huyện, tập trung vào các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết

yếu tại các xã ĐBKK và nhân rộng các mô hình GNBV.

92

Đối với các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, UBND huyện chỉ đạo lựa chọn

các công trình mang tính trọng tâm, bức thiết nhất được nhiều đối tượng cùng

thụ hưởng để xây dựng, tập trung các nguồn lực của Trung ương, của tỉnh, của

huyện và đóng góp của nhân dân để hoàn thành công trình.

Đối với các mô hình giảm nghèo, UBND huyện chỉ đạo Phòng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện,

lập các tổ kiểm tra kiểm tra trực tiếp việc thực hiện mô hình có đúng theo các

yêu cầu đặt ra, nếu có sai sót thì phải điều chỉnh kịp thời.

Dựa theo kết quả thực hiện các mô hình, lựa chọn mô hình có hiệu quả

cao nhất tiến hành nhân rộng để tạo nên phong trào tích cực thoát nghèo. Tạo

cho người nghèo có thói quen cần phải tự suy nghĩ, chủ động trong hoạt động

lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của chính mình, biết cách tính chi

phí chi tiêu, tiết kiệm, bán sản phẩm từ sức lao động của mình tạo ra thu nhập,

tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách của Nhà

nước. Nhân rộng mô hình có hiệu quả cho nhiều xã khác trên địa bàn huyện

nhất là ở các xã ĐBKK góp phần thực hiện công tác GNBV. Đồng thời, góp

phần thực hiện các tiêu chí GNBV, giải quyết việc làm.

h) Các chính sách khác

Thực hiện tốt công tác định canh, định cư để ổn định đất canh tác, đất

trồng cây lâu năm cho người nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách giải quyết

đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo là người đồng bào dân tộc

thiểu số.

Đối với các chính sách hỗ trợ trực tiếp như hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ gạo

cứu đói dịp tết Nguyên đán và giáp hạt, hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo sinh

sống tại vùng ĐBKK theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn

93

thì nên dừng lại không tiếp tục thực hiện để tập trung đầu tư các nguồn lực cho

các chính sách mang tính tạo động lực cho hộ nghèo thoát nghèo bền vững.

3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác

quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm

trong hoạt động QLNN về GNBV trên địa bàn nhằm nâng cao vị trí vai trò,

trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức

thực hiện công tác GNBV tại địa phương. BCĐ GNBV từ huyện đến xã, cần

tiến hành thực hiện các nội dung sau:

BCĐ GNBV huyện cần tổ chức đối thoại trực tiếp với hộ nghèo ít nhất 1

năm một lần, qua đối thoại nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người

nghèo, rà soát lại các chính sách đã ban hành, đồng thời xem xét ở cơ sở có

triển khai thực hiện đúng hay không để kịp thời điều chỉnh, thông qua đó đề

xuất các giải pháp thay đổi, khắc phục trong thời gian tiếp theo.

UBND huyện cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá kết

quả triển khai thực hiện Chương trình GNBV trên địa bàn theo định kỳ hằng

quý, 6 tháng, 9 tháng, BCĐ cấp dưới phải báo cáo về BCĐ cấp trên kết quả

triển khai thực hiện. Định kỳ hàng quý, BCĐ các cấp tổ chức họp giao ban để

kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động, nhiệm vụ đã thực hiện trong quý và kế

hoạch nhiệm vụ cần triển khai trong thời gian tới.

Kịp thời tiếp nhận, giải quyết về các khiếu nại, tố cáo về vấn đề GNBV.

Đồng thời, chính quyền địa phương cần có chế tài xử lý nghiêm đối với cán bộ

không hoàn thành nhiệm vụ.

Triển khai thực hiện nghiêm túc các bộ tiêu chí về kiểm tra, giám sát việc

thực hiện công tác QLNN đối với hoạt động GNBV theo quy định. Chú trọng

đánh giá về tính hiệu quả của việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra giải

94

quyết được những tồn tại gì? Hiệu quả đến đâu? Những vấn đề nào vẫn chưa

được giải quyết nhằm có biện pháp xử lý kịp thời và mạnh tay hơn. Qua đó

đánh giá được tính hiệu quả của từng chính sách, là căn cứ để lựa chọn giai

đoạn tiếp theo nên tiếp tục áp dụng, sửa đổi hay loại bỏ chính sách giảm nghèo

nào.

3.2.7. Chú trọng đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện

Thực tế ở huyện Krông Năng, công tác đánh giá, kết quả hiệu quả QLNN

về GNBV thời gian qua chưa được chú trọng, chưa đánh giá được hết bản chất,

kết quả đạt được một cách toàn diện mà còn chung chung. Trong khi đó, nhiệm

vụ này có một vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng để nhận ra những ưu

khuyết điểm của công tác QLNN về GNBV tại địa phương, nguyên nhân và rút

ra bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện QLNN về GNBV trong giai đoạn

tiếp theo.

Để thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá kết quả hiệu quả QLNN về

GNBV trong thời gian tới cần chú trọng về những nội dung sau đây:

Thứ nhất, khi xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí nhằm đánh giá kết

quả, đo lường tính hiệu quả cần phải căn cứ theo hệ thống chỉ tiêu của cấp trên,

phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương mình nhưng mang tính thúc đẩy

để tạo động lực cho chính quyền và nhân dân quyết tâm thực hiện. Nếu xây

dựng mục tiêu quá cao so với điều kiện có thể thực hiện của địa phương thì sẽ

gây ra tình trạng thực hiện không đúng với bản chất, tinh thần của chính sách

mà chủ yếu chạy đua lấy thành tích. Còn nếu xây dựng mục tiêu bằng hoặc có

thể dễ dàng thực hiện được thì sẽ không mang lại tính thách thức, tạo động lực

cho CBCC và nhân dân thực hiện.

95

Thứ hai, cần xây dựng hoàn thiện bộ tiêu chí cụ thể, chú ý phải đo lường

được để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu QLNN về GNBV trên địa bàn

huyện. Qua đó ta có thể so sánh, đối chiếu với kết quả thực hiện thực tế của địa

phương, đo lường mức độ thực hiện được đến đâu, tại sao lại chưa thực hiện

được, còn vấn đề gì vướng mắc và cần khắc phục như thế nào?

Thứ ba, theo dõi sát quá trình thực hiện của các cơ quan, tổ chức về mục

tiêu GNBV huyện đã ban hành qua các hoạt động kiểm tra, hội nghị giao ban,

sơ tổng kết theo định kỳ. Nếu phát hiện có sai lệch thì cần có biện pháp điều

chỉnh kịp thời, hạn chế mức thiệt hại trong quá trình triển khai thực hiện chính

sách.

3.3. Một số khuyến nghị

Từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện Krông Năng, để góp phần thực hiện tốt hơn nữa công tác GNBV trong

thời gian tới, bản thân học viên có một vài khuyến nghị như sau:

3.3.1. Với Trung ương

Tăng cường công tác QLNN về thực hiện chính sách GNBV theo hướng

ban hành chính sách phải gắn với bố trí nguồn lực thực hiện; đổi mới cơ chế

lãnh đạo điều hành trong tổ chức thực hiện và điều phối nguồn lực phân cấp

nhiều hơn cho địa phương. Đồng thời, đề nghị Chính phủ xem xét tập hợp các

nguồn vốn GNBV tập trung về một đầu mối, tránh tình trạng bố trí dàn trải,

nhiều đơn vị quản lý sẽ gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản

lý.

Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở các địa bàn khó khăn của tỉnh

để thúc đẩy kết nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng khó khăn, vùng dân tộc

thiểu số với các vùng phát triển. Đảm bảo cân đối nguồn lực cho địa phương

để thực hiện có hiệu quả các chính sách; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để người

96

nghèo tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, đặc biệt là người nghèo

ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo ở vùng ĐBKK. Bổ sung kịp

thời các nguồn vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ hộ nghèo, nhất

là các nguồn vốn về giải quyết việc làm, hỗ trợ vùng ĐBKK.

Cần rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật về giảm nghèo theo hướng tập

trung chính sách; thống nhất ban hành văn bản dưới luật của các bộ, ngành liên

quan đến giảm nghèo để khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp; phân công trách

nhiệm rõ ràng; giảm các chính sách cho không và tăng dần các chính sách hỗ

trợ có điều kiện.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo là

việc làm thường xuyên liên tục, đề nghị cấp thẩm quyền quan tâm bố trí 01

công chức có trình độ chuyên môn, có năng lực thực thụ làm nhiệm vụ chuyên

trách công tác giảm nghèo ở cấp xã, thị trấn.

3.3.2. Với tỉnh Đắk Lắk

“Giao thông là huyết mạch của cuộc sống” cần tập trung đầu tư hơn nữa

về cơ sở hạ tầng thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, giáo dục đào tạo, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, y tế,

tín dụng ưu đãi. Thực hiện tốt về công tác dân tộc, phát huy vai trò của người

có uy tín trong đồng bào DTTS, giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất,

nước sinh hoạt đối với hộ nghèo là người đồng bào DTTS.

Tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

trong thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác GNBV tại các địa

phương trên phạm vi toàn tỉnh.

97

Kết luận chương 3

Krông Năng là một huyện nhỏ nằm ở phía đông bắc của Đắk Lắk, điều

kiện sinh hoạt sản xuất khó khăn, người dân có truyền thống cần cù. Thực hiện

các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, công tác GNBV là một trong những

nhiệm vụ được cấp ủy, chính quyền trên địa bàn huyện Krông Năng hết sức

quan tâm, xác định là nhiệm vụ hàng đầu nhằm từng bước cải thiện và nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Quan điểm “trao cần câu chứ không trao con cá” cho người nghèo được

huyện Krông Năng thực hiện đồng bộ các nội dung mục tiêu của chương trình

GNBV. Đồng thời, huyện cũng đã sớm có chủ trương, ban hành kế hoạch giảm

nghèo một cách bền vững cho toàn huyện.

Chương 3 của luận văn đã tập trung trình bày quan điểm, mục tiêu cụ thể

của huyện nhằm thực hiện chính sách GNBV. Từ đó, đưa ra các phương hướng

và đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương trong QLNN về

GNBV cũng như xác định công tác GNBV phải được quan tâm ngay từ khi xây

dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, trung hạn và

dài hạn, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội

của huyện Krông Năng đối với công tác GNBV.

Trên cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo, huyện chú trọng đến những

định hướng các giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, về khí hậu, thổ

nhưỡng, phong tục tập quán canh tác, văn hóa- xã hội và khâu then chốt nhất là

thực hiện tổ chức bộ máy tinh gọn, khoa học, CBCC quản lý đủ sức, đủ tài, đủ

năng lực thực tiễn và phẩm chất chính trị vững vàng trong thực hiện công tác

giảm nghèo.

98

KẾT LUẬN CHUNG

Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nó

hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử. Đói nghèo đã và đang diễn ra

trên khắp thế giới với các mức độ khác nhau, đặc biệt là ở các nước lạc hậu,

kém phát triển.

Xóa đói, giảm nghèo không còn là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà đã

trở thành vấn đề toàn cầu. Hội nghị cấp cao thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đã

lấy ngày 17/10 hằng năm làm “Ngày thế giới chống đói nghèo”. Phát biểu trong

phiên họp đầu tiên của Chính phủ vào ngày 10/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã nhấn mạnh: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói,

chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,

của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Chúng ta cần thực hiện ngay:

“Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho

dân có học hành”.

Đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ những nội dung sau:

Một là, Luận văn đã đưa ra các khái niệm chung về đói nghèo và xóa đói,

giảm nghèo, khái niệm GNBV và QLNN về GNBV. Vai trò của chủ thể, đối

tượng quản lý và nội dung quản lý về GNBV. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp,

gián tiếp cũng như tác động của chính sách GNBV đến người dân, các nguồn

lực thực hiện chính sách giảm nghèo trực tiếp, gián tiếp cũng như những yếu

tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác QLNN về GNBV. Từ kinh

nghiệm giảm nghèo của một số địa phương, huyện Krông Năng rút ra bài học

kinh nghiệm để vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn trong công

tác QLNN về GNBV tại địa phương.

99

Hai là, Luận văn đã khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, đặc điểm

văn hóa, xã hội của huyện Krông Năng, từ đó đi sâu phân tích về thực trạng

nghèo và kết quả giảm nghèo đạt được của huyện. Phân tích, đánh giá kết quả

đạt được cũng như một số hạn chế và nguyên nhân chính của công tác QLNN

về GNBV trên địa bàn huyện. Từ đó, có cách tiếp cận đa chiều hơn, các biện

pháp phải phù hợp và được đổi mới theo hướng ngày càng tăng các biện pháp

hỗ trợ gián tiếp và giảm trực tiếp để tạo tâm lý cho người nghèo có ý chí tự

vươn lên thoát nghèo.

Ba là, Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ, có hiệu

quả, các chính sách giảm nghèo để cải thiện đời sống của người nghèo, xây

dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo, thực hiện và bổ sung chính sách

QLNN cũng như tổ chức bộ máy và CBCC quản lý. Đẩy mạnh tuyên truyền

nâng cao nhận thức cho người nghèo, thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ

về nhà ở; cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hóa, đất đai… Tập trung đẩy mạnh

thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải cách

đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ giúp hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn

tín dụng. Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm, khuyến

nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Đẩy

mạnh thanh tra, kiểm tra nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác giảm

nghèo…

GNBV liên quan đến nhiều chương trình, dự án trong chiến lược phát

triển chung của huyện Krông Năng. Thời gian nghiên cứu ngắn nên các giải

pháp tác giả luận văn đưa ra chắc chắn chưa đầy đủ, còn nhiều thiếu sót, mong

nhận được nhiều sự bổ sung đóng góp của bạn đọc. Tác giả hy vọng với những

kết quả nghiên cứu này có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác thực

hiện chính sách GNBV ở huyện Krông Năng trong giai đoạn hiện nay, nếu có

sự quyết tâm vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ cấp huyện đến cấp xã, sự

100

lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của UBND huyện, sự giám sát của

UBMTTQVN và các đoàn thể cùng đồng bộ thực hiện, tác giả tin rằng công tác

giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng sẽ cải thiện rõ rệt./.

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư 17/2016/TT-

BLĐTBXH, ngày 28/6/2016 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020, Hà Nội.

2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2018), Thông tư 14/2018/TT-

BLĐTBXH, ngày 26/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

17/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 28/6/2016 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

trong giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.

3. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2018), Báo cáo nghèo đa chiều

ở Việt Nam: Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống chất

lượng cho mọi người, Hà Nội.

4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2021), Thông tư 07/2021/TT-

BLĐTBXH, ngày 18/7/2021 hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ

nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu

biểu báo cáo, Hà Nội.

5. Chi cục Thống kê Krông Năng. Niên giám thống kê huyện Krông Năng.

6. Cổng thông tin Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội:

http://www.molisa.gov.vn/

7. Cổng thông tin điện tử UBND huyện Krông Năng:

http://krongnang.daklak.gov.vn

8. Cổng thông tin điện tử Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam:

https://vass.gov.vn/

9. Cổng thông tin điện tử Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính:

https://mof.gov.vn/

10. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: https://chinhphu.vn/

11. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Những lý luận chung về đói nghèo

và xóa đói giảm nghèo, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

12. HĐND huyện Krông Năng (2021), Nghị quyết về phát triển kinh tế

xã hội giai đoạn 2021-2025, Krông Năng.

13. HĐND tỉnh Đắk Lắk (2016), Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày

14/12/2016 về chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-

2020 đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Đắk Lắk.

14. HĐND tỉnh Đắk Lắk (2022). Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày

24/8/2022 về chỉ tiêu, kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước

giai đoạn 05 năm (2021-2025) thực hiện chương trình mục tiêu quóc gia giảm

nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.

15. Học viện hành chính (2010), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 407.

16. Học viện hành chính quốc gia (2006), Giáo trình Hành chính công

(dùng cho nghiên cứu và học tập sau đại học), Nhà xuất bản Khoa học – kỹ

thuật, Hà Nội.

17. Huyện ủy Krông Năng (2020), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành

Đảng bộ huyện Krông Năng.

18. Lê Khánh Cường (năm 2020), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý công,

Học viện Hành chính Hành chính quốc gia, Hà Nội.

19. Ngô Anh (2017), Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị tăng cường

chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2016- 2020, Cổng thông tin điện tử Đắk Lắk.

20. Phạm Thị Hương Giang (2020), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ quản lý công,

Học viện Hành chính Hành chính quốc gia, Hà Nội.

21. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk (2020), Báo cáo

kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.

22. Thủ tướng Chính phủ (2008), Nghị Quyết 30ª/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61

huyện nghèo, Hà Nội.

23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày

19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016-2020, Hà Nội.

24. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày

15/9/2015 về Phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo

lường nghèo đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà

Nội.

25. Thủ tướng Chính Phủ (2016), Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày

02/9/2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

26. Thủ tướng Chính Phủ (2016), Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày

17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn

2016-2020, Hà nội.

27. Thủ tướng Chính phủ (2017), Ban hành Quy định nguyên tắc tiêu chí,

định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách

địa phương thực hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020,

Hà Nội.

28. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2016), Báo cáo đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 2017, Krông Năng.

29. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2017), Báo cáo đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 2018, Krông Năng.

30. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2017), Kế hoạch thực hiện công

tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2020, Krông

Năng

31. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2018), Báo cáo đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 2019, Krông Năng.

32. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2019), Báo cáo đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 2020, Krông Năng.

33. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2021), Báo cáo tổng kết công

tác giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020, Krông Năng.

34. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Ban hành Quy định về cơ chế

lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội,

phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 06 huyện khó khăn tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk.

35. Võ Hồng Thịnh (2019), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ Chính sách công,

Học viện Khoa học Xã hội, Đắk Lắk.

PHỤ LỤC Phụ lục 1

Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn

Đơn vị

Giai đoạn

Chuẩn nghèo (tính theo bình quân đầu người/

tính

tháng)

Thành thị

Nông thôn

1993-1995 Kg gạo

Dưới 20

Dưới 15

1995-2000 Kg gạo

Dưới 25

- 20kg ở nông thôn đồng bằng

đảo

Dưới

2001-2005

VN

- 15kg ở nông thôn miền núi, hải

150.000

bằng

đồng

- Dưới 100.000 ở nông thôn đồng

núi, hải đảo

2006-2010

VN

Dưới 260.000

Dưới 200.000

đồng

2011-2015

VN

Dưới 500.000

Dưới 400.000

đồng

2016-2020

VN

Dưới 900.000

Dưới 700.000

đồng

2021-2025

Dưới 2.000.000

Dưới 1.500.000

VN đồng

- Dưới 80.000 ở nông thôn miền

(Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và xã hội)

Phụ lục 2

Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020

Chỉ tiêu theo vùng

Trung

Đồng

Duyên

Chỉ

du

Tên tiêu

Bắc

hải

Tây

Đông

bằng

tiêu

TT

Nội dung tiêu chí

miền

ĐB sông

chí

Trung

Nam

Nguyê

Nam

sông

chung

núi

hồng

Bộ

Trung

n

Bộ

Cửu

phía

Long

Bộ

Bắc

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng

xã được phê duyệt và được công

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

bố công khai đúng thời gian

1

Quy hoạch

1.2. Ban hành quy định quản lý quy

hoạch chung xây dựng xã và tổ

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

chức thực hiện theo quy hoạch

2.1. Đường xã và đường từ trung

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu

2 Giao thông

tâm xã đến đường huyện được nhựa

cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên

hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô

địa bàn

đi lại thuận tiện quanh năm

2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và

đường liên thôn, bản, ấp ít nhất

được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại

thuận tiện quanh năm

2.3. Đường ngõ, xóm sạch và

không lầy lội vào mùa mưa

2.4. Đường trục chính nội đồng

đảm bảo vận chuyển hàng hóa

thuận tiện quanh năm

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành

nông nghiệp được tưới và tiêu nước

nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông

chủ động đạt từ 80% trở lên

sản hàng hóa phát triển bền vững

3

Thủy lợi

3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng

yêu cầu dân sinh và theo quy định

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

về phòng chống thiên tai tại chỗ

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

4

Điện

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường ≥98%

≥95%

≥99%

≥98%

≥98%

≥98%

≥99%

≥98%

xuyên, an toàn từ các nguồn

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm

non, mẫu giáo, tiểu học, trung học

5 Trường học

≥80%

≥70%

100%

≥80%

≥80%

≥70%

100%

≥70%

cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học đạt chuẩn quốc gia

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội

trường đa năng và sân thể thao

phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của

của toàn xã

cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

Cơ sở vật

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và

6

chất văn

thể thao cho trẻ em và người cao

hóa

tuổi theo quy định

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn

hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

thao phục vụ cộng đồng

Cơ sở hạ

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu

7

tầng thương

bán, trao đổi hàng hóa

cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

mại nông

thôn

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính

8.2. Xã có dịch vụ viễn thông,

internet

Thông tin

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các

8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ

8

và Truyền

tổ chức và cộng đồng từng xã

thống loa đến các thôn

thông

8.4. Xã có ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý,

điều hành

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không Không

Không Không Không

Không

Không Không

Nhà ở dân

9

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn

≥80%

≥75%

≥90%

≥80%

≥80%

≥75%

≥90%

≥70%

theo quy định

Thu nhập bình quân đầu người khu

10

Thu nhập

vực nông thôn đến năm 2020 (triệu

≥45

≥36

≥50

≥36

≥41

≥41

≥59

≥50

đồng/người)

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn

11 Hộ nghèo

≤6%

≤12%

≤2%

≤5%

≤5%

≤7%

≤1%

≤4%

2016-2020

Tỷ lệ người có việc làm trên dân số

Lao động

12

trong độ tuổi lao động có khả năng

≥90%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

có việc làm

tham gia lao động

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động

theo đúng quy định của Luật Hợp

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

tác xã năm 2012

Tổ chức

13

sản xuất

13.2. Xã có mô hình liên kết sản

xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

lực đảm bảo bền vững

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non

cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ

cập giáo dục trung học cơ sở

Giáo dục và

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

14

Đào tạo

trung học cơ sở được tiếp tục học

≥85%

≥70%

≥90%

≥85%

≥85%

≥70%

≥90%

≥80%

trung học (phổ thông, bổ túc, trung

cấp)

14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm

≥40%

≥25%

≥45%

≥40%

≥40%

≥25%

≥45%

≥25%

qua đào tạo

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo

≥85%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

hiểm y tế

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15

Y tế

tế

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao

≤21,8% ≤26,7% ≤13,9% ≤24,2% ≤24,2% ≤31,4% ≤14,3% ≤20,5%

theo tuổi)

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn

16

Văn hóa

≥70%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

văn hóa theo quy định

≥95%

≥90%

≥98%

≥98%

≥95%

≥95%

≥98%

≥95%

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước

(≥60%

(≥50%

(≥65%

(≥60%

(≥60%

(≥50%

(≥65%

(≥65%

hợp vệ sinh và nước sạch theo

nước

nước

nước

nước

nước

nước

nước

nước

quy định

Môi trường

sạch)

sạch)

sạch)

sạch)

sạch)

sạch)

sạch)

sạch)

17

và an toàn

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh

thực phẩm

doanh, nuôi trồng thủy sản, làng

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

nghề đảm bảo quy định về bảo vệ

môi trường

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với quy

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn

định và theo quy hoạch

hóa từng dân tộc

17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và

nước thải khu dân cư tập trung, cơ

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

sở sản xuất - kinh doanh được thu

gom, xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà

tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp

≥85%

≥70%

≥90%

≥85%

≥85%

≥70%

≥90%

≥70%

vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng

trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi

≥70%

≥60%

≥80%

≥70%

≥75%

≥60%

≥80%

≥70%

trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản

xuất, kinh doanh thực phẩm tuân

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

thủ các quy định về đảm bảo an

toàn thực phẩm

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

chuẩn

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

thống chính trị cơ sở theo quy định

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt

tiêu chuẩn "trong sạch, vững

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

mạnh"

Hệ thống

chính trị và

18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của

18

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

tiếp cận

xã đạt loại khá trở lên

pháp luật

18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

luật theo quy định

18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và

phòng chống bạo lực gia đình;

bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

tổn thương trong các lĩnh vực của gia

đình và đời sống xã hội

Quốc

19.1. Xây dựng lực lượng dân quân

19

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

phòng và

“vững mạnh, rộng khắp” và hoàn

An ninh

thành các chỉ tiêu quốc phòng

19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an

ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình

yên: không có khiếu kiện đông

người kéo dài; không để xảy ra

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội

(ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện

hút) được kiềm chế, giảm liên tục

so với các năm trước

(Nguồn: Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí

quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020)

Phụ lục 3

Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2016-2021

Đơn vị: hộ, %

2016

2017

2018

2019

2020

2021

TT

Xã, thị trấn

Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

I Khu vực thành thị 1 Thị trấn Krông Năng

186 186

5,70 5,70

152 152

4,65 4,65

130 130

4,00 4,00

97 97

2,82 2,82

78 78

2,26 2,26

56 56

1,59 1,59

II Khu vực nông thôn 1

Xã Cư KLông

3.667 340

14,37 3.357 12,96 2.821 10,60 2.228 195 25,47

24,98

20,13

339

276

7,69 13,83

2.048 183

6,96 12,78

1.599 136

5,48 9,55

2

Xã Dliêya

655

19,12

619

17,33

478

12,98

397

9,91

406

10,00

336

8,60

3

Xã Ea Đăh

736

40,82

718

38,71

661

34,96

556

27,86

524

25,88

411

20,55

4

Xã Ea Hồ

574

22,42

566

22,04

470

17,58

380

13,05

358

12,12

275

9,40

5 6

Xã Ea Púk Xã Ea Tam

204 274

18,10 11,46

174 243

15,03 10,08

157 187

13,36 7,57

131 140

10,70 5,14

86 123

6,92 4,45

67 87

5,38 3,15

7 8

Xã Ea Tân Xã Ea Tóh

132 72

6,18 2,63

108 64

5,13 2,30

87 60

4,08 2,16

71 51

2,62 1,57

63 46

2,30 1,40

59 39

2,14 1,19

9 10 11

Xã Phú Lộc Xã Phú Xuân Xã Tam Giang

240 231 209

9,34 5,83 14,23

163 193 170

6,20 4,85 11,37

129 176 140

4,84 4,24 8,63

92 114 101

3,33 2,63 6,12

80 103 76

2,85 2,31 4,53

54 75 60

1,93 1,70 3,57

Tổng

5,06

13,39 3.509 12,03 2.951

2.325

9,88

7,17

2.126

6,46

1.655

3.853 (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Lắk)

Phụ lục 4

Kết quả rà soát hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai đoạn 2016-2021

Đơn vị: hộ, %

2016

2017

2018

2019

2020

2021

TT

Xã, thị trấn

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số hộ 107 107

Số hộ 130 130

Số hộ 141 141

Số hộ 138 138

Số hộ 159 159

Số hộ 153 153

4,62 4,62

4,01 4,01

4,34 4,34

3,28 3,28

3,98 3,98

Khu vực thành thị Thị trấn Krông Năng

30,41

4,65 5,75 4,21 8,97

5,63 6,52 5,29 9,53

4,26 5,21 5,40 8,97

4,16 5,15 5,57 8,28

116 141 175 248

138 126 168 192

139 139 147 254

115 141 183 232

Xã Cư KLông Xã Dliêya Xã Ea Đăh Xã Ea Hồ Xã Ea Púk Xã Ea Tam Xã Ea Tân Xã Ea Tóh Xã Phú Lộc Xã Phú Xuân Xã Tam Giang

24,46 32,77 38,15 4,98 4,64 3,73 8,21 12,24 19,40

I 4,34 4,34 1 II Khu vực nông thôn 4.652 18,23 4.918 18,98 5.344 20,08 5.667 19,56 5.046 17,14 5.104 17,48 406 1 454 33,46 536 39,10 601 42,62 417 29,12 432 30,34 1.235 36,06 1.230 34,43 1.195 32,44 1.219 30,44 1.125 27,70 1.145 29,30 2 508 27,39 570 30,14 694 34,77 550 27,16 505 25,25 441 3 848 33,02 905 33,84 868 29,82 840 28,45 923 31,54 839 4 492 42,49 535 45,53 572 46,73 393 31,62 412 33,07 430 5 4,99 112 119 6 4,58 121 99 7 5,11 117 102 8 236 211 9 6,85 511 12,84 607 14,62 686 15,82 675 15,13 680 15,43 485 10 285 289 19,33 317 19,53 347 21,02 375 22,37 383 22,81 11 4.759 16,53 5.048 17,30 5.485 18,37 5.805 17,91 5.205 15,83 5.257 16,06

Tổng

(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Lắk)