BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN HUY HOÀNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC

Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN HUY HOÀNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC

Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TIẾN SĨ: NGUYỄN VĂN LƢỢNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi

tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực

tiễn của tỉnh Bắc Ninh. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ

nghiên cứu nào khác.

Xin đƣợc chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Văn Lƣợng đã tận tình

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Huy Hoàng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TRONG LUẬN VĂN

1. Cấp huyện: Huyện, thị xã, thành phố.

2. Cấp xã: Xã, phƣờng, thị trấn.

3. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo.

4. HĐND: Hội đồng nhân dân

5. MN: Mầm non

6. PGS.TS: Phó giáo sƣ. Tiến sỹ

7. QLNN: Quản lý nhà nƣớc

8. TH: Tiểu học

9. THCS: Trung học cơ sở

10. Tỉnh: Tỉnh Bắc Ninh.

11. UBND: Uỷ ban nhân dân.

12. XHCN: Xã hội chủ nghĩa

1

MỤC LỤC

trang MỞ ĐẦU 5

1. Tính cấp thiết của đề tài 5

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 8

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 11

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 11

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của 12

7. Kết cấu của luận văn 13

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QLNN VỀ GIÁO DỤC 14

1.1. Một số khái niệm cơ bản 14

1.1.1. Khái niệm Giáo dục 14

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục 15

1.1.3. Khái niệm phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 18

1.2. Vai trò của phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục 24

1. 3. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về giáo dục 25

1.4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 28

1.5. Nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH 36

2.1. Những yếu tố tác động đến phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội tỉnh Bắc Ninh 36

2.1.2. Các quy định, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhan dân tỉnh

2

về quản lý giáo dục các cấp 37

2.1.3. Hệ thống giáo dục và hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 39

2.2. Khái quát thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh 41

2.2.1. phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND tỉnh

Bắc Ninh với Sở GD&ĐT và với UBND cấp huyện 41

2.2.1.1. Tham mƣu cho UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về giáo dục 42

2.2.1.2. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục 47

2.2.1.3. Hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nƣớc

về giáo dục 61

2.2.1.4. Tổng hợp thống kê và báo cáo 61

2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND cấp huyện

với Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã 62

2.2.2.1. Chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục của

phòng GD&ĐT, UBND cấp xã 62

2.2.2.2. Kiểm tra, thanh tra QLNN về giáo dục của phòng

GD&ĐT, UBND cấp xã và cơ sở giáo dục trên địa bàn 66

2.2.2.3. Tổng hợp thống kê số liệu để báo cáo Sở GD&ĐT 66

2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

ở tỉnh Bắc Ninh 67

2.3.1. Một số thành tựu và hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nƣớc

3

về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 67

2.3.1.1. Thành tựu 67

2.3.1.2. Những tồn tại hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 72

2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong phân cấp

quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 73

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC Ở

TỈNH BẮC NINH 74

3.1. Một số quan điểm định hƣớng phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục 74

3.1.1 Chủ trƣơng chung và mục tiêu của phân cấp quản lý nhà nƣớc

về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 74

3.1.2. Xác định rõ yêu cầu phân cấp 80

3.1.3. Xác định rõ nguyên tắc phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh 81

3.2. Một số giải pháp nhằm đổi mới, tăng cƣờng phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 82

3.2.1. Giải pháp chung 82

3.2.1.1. Đổi mới tƣ duy phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 82

3.2.1.2. Đổi mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 84

3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nƣớc về

giáo dục 84

4

3.2.1.4. Hoàn thiện một số nội dung quản lý giáo dục trong

điều kiện mới 86

3.2.1.5. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức quản lý

nhà nƣớc về giáo dục 87

3.2.2. Các giải pháp cụ thể 89

3.2.2.1. Đối với UBND tỉnh 89

3.2.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 91

3.2.2.3. Đối với UBND cấp huyện 91

3.2.2.4. Đối với phòng giáo dục và đào tạo 92

3.2.3. Một số điều kiện bảo đảm thực hiện các giải pháp 92

3.2.3.1. Về cơ sở vật chất 92

3.2.3.2. Về tổ chức bộ máy 92

3.2.3.3. Về cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý

nhà nƣớc về giáo dục. 93

KẾT LUẬN 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế

giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm;

khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nƣớc; cạnh tranh về nhiều mặt ngày

càng quyết liệt giữa các nƣớc lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển

Đông, …đã tác động bất lợi đến nƣớc ta. Trong nƣớc, cùng với những ảnh

hƣởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn

chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chƣa đƣợc giải quyết, những hạn

chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm

ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trƣởng và đời

sống nhân dân. Về xã hội có rất nhiều chuyển biến tỉ lệ đói nghèo giảm, chất

lƣợng cuộc sống cải thiện đời sống xã hội đƣợc thể chế hóa đi vào ổn định

tăng cƣờng sự quản lý dân chủ và chặt chẽ các hoạt động phát triển kinh tế -

xã hội. Bối cảnh phát triển – kinh tế xã hội ảnh hƣởng mạnh mẽ đặt ra nhiều

thách thức.

Trong bối cảnh trên, vai trò của nhà nƣớc nói chung và chính quyền địa

phƣơng các cấp thuộc tỉnh Bắc Ninh trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội

cần có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Tỉnh Bắc Nimh cần tập

trung tăng cƣờng phân cấp quản lý giáo dục rõ hơn cho chính quyền các cấp

nhằm phát huy sự năng động, sáng tạo đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các cấp. Trong những năm chịu ảnh hƣởng của cơ chế kế hoạch

hoá tập trung, nhà nƣớc đã “tập trung” quá mức quản lí giáo dục làm cho giáo

dục “xơ cứng”, “khô cằn”, hiệu quả giáo dục kém, đầu ra không đáp ứng yêu

cầu xã hội về nhiều mặt. Vì thế, việc đổi mới giáo dục nói chung và công tác

quản lí giáo dục nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo

6

dục. Những vấn đề phân cấp không phải là vấn đề mới về lý luận cũng nhƣ về

thực tiễn. Về mặt thực tiễn, từ khi thành lập nhà nƣớc mới, để tổ chức quản lý

đất nƣớc, xã hội, tuy tình hình từng thời kỳ, chúng ta đã có sự kết hợp giữa

quản lý tập trung với phân cấp. Tuy nhiên do đặc thù quản lý đất nƣớc thời

chiến, sau đó là thời kỳ quản lý kế hoạch hóa tập trung bao cấp nên phƣơng

thức quản lý, điều hành nhà nƣớc ta mang đậm tính tập trung cao độ. Bƣớc

ngoặt “Đổi mới”, chuyển sang quản lý đất nƣớc trong điều kiện hòa bình; dân

trí, dân chủ phát triển; mở cửa hội nhập trên nền tảng phát triển nền kinh tế thị

trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề phân cấp, phân cấp quản

lý Nhà nƣớc về Giáo dục lại trở thành một vấn đề mới, nổi cộm, bức xúc cần

phải đƣợc nghiên cứu một cách cơ bản để phục vụ hoạch định chính sách,

tăng cƣờng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, của nền hành

chính trong thời kỳ mới. Bên cạnh đó sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng

hiện đại và hội nhập quốc tế đã tạo đƣợc nhiều nguồn lực mới cho sự phát

triển và cũng đặt ra những nhu cầu đa dạng đối với giáo dục . Sự phát triển

khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, sự toàn cầu hóa về kinh

tế và những biến động phức tạp của tình hình quốc tế đòi hỏi ngƣời lao động

cần có tƣ duy mới, phầm chất mới, kỹ năng mới, thói quen mới…Sự đòi hỏi

phong phú đa chiều đa dạng sẽ nẩy sinh những mối liên hệ mới, liên hệ dọc sẽ

giảm đi, liên hệ ngang sẽ tăng thêm. Để giải quyết vấn đề này, văn kiện đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định : “ Đổi mới căn bản, toàn diện

nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chƣơng

trình nội dung phƣơng pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát

triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo”[8, tr 41]. Đặc biệt

Hội nghị BCH TW 8 khoá XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) chỉ rõ: “Tăng

cƣờng sự lãnh đạo của đảng sự quản lý của nhà nƣớc đối với giáo dục . Quán

triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi

7

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị,

ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục

và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định

chất lƣợng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục; ngƣời học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách

nhiệm phối hợp với nhà trƣờng và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối

sống cho con em mình” [9, tr. 4].

Tỉnh Bắc Ninh, có nền kinh tế - văn hóa tƣơng đối phát triển, là một

trong những đơn vị đi đầu trong cải cách hành chính, đặc biệt là phân cấp

quản lí nhà nƣớc về giáo dục, các cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở địa

phƣơng đều có tầm ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách giáo dục, nâng

cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, thực hiện giáo dục và nâng cao chất lƣợng

giáo dục. Trƣớc những đòi hỏi mới rất đa dạng của đời sống kinh tế xã hội,

công tác quản lý xã hội nói chung và quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói riêng

cần đƣợc phân cấp rõ ràng. Qua quá trình thực hiện sự phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục, nhƣng công tác quản lý giáo dục đã mang lại nhiều kết quả

khả quan. Tuy nhiên so với yêu cầu và sự phát triển của Tỉnh thì phân cấp

quản lí nhà nƣớc về giáo dục vẫn còn nhiều bất cập; chƣa phân cấp triệt để;

không có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo cụ thể về một số nội

dung quản lí nhà nƣớc về giáo dục. Mặt khác còn thiếu hành lang pháp lí cho

tiến trình phân cấp, chƣa có các đánh giá khoa học từ công tác thực tiễn, chƣa

có giải pháp mang tính đột phá đồng thời ở các huyện, thị xã, thành phố còn

có sự khác nhau và còn có những bất cập. từ những bất cập này hiệu quả phân

cấp quản lý giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh không đạt đƣợc tối ƣu và còn bộc lộ

những điểm hạn chế

Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên tác giả lựa chọn nghiên

cứu đề tài “ Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh”.

8

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục là vấn đề thời sự, trƣớc những

biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nƣớc, đặc biệt là trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu của xu thế toàn cầu hoá, của công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đòi hỏi giáo dục phải cung ứng nguồn lực cao. Đổi mới quản lý

giáo dục nói chung, đổi mới phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói riêng

phải cơ bản và toàn diện là yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết.

Trong các công trình nghiên cứu và các luận văn thạc sỹ của những

khoá trƣớc cũng đã có nhiều tác giả đề cập đến tình hình giáo dục ở việt nam

nhƣ :

Công trình nghiên cứu mang tính tổng quát về phân cấp, đó là đề tài:

“Phân cấp quản lý nhà nƣớc, lý luận và thực tiễn” - PGS.TS Võ Kim Sơn –

Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2004

Đề tài nghiên cứu “Một số vấn đề về phân cấp quản lý nhà nƣớc đối

với giáo dục mầm non vùng đồng bằng sông Cửu Long” của thạc sỹ:

Phạm Thị Tuyết, Trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh,

đã đƣa ra “ Đối với bậc học MN với những tính chất và đặc thù so với các bậc

học khác, việc PCQL không có sự khác biệt nhiều so với các bậc học khác

nên có một số bất cập: cơ quan quản lý cấp trên chƣa thực sự chú trọng phân

cấp cho các trƣờng mầm non, chƣa nghiên cứu xây dựng thể chế pháp lý phù

hợp cho ngành mầm non, đặc biệt trình độ quản lý của cán bộ chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu của PCQL cũng nhƣ việc giám sát và hƣớng dẫn của các cấp có

thẩm quyền còn hạn chế nên không kiểm soát đƣợc các hoạt động của cơ sở

khi phân cấp nên ôm đồm hoặc phân cấp nửa vời, không hỗ trợ cho cấp dƣới

thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân cấp”

9

Đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lí nhà nƣớc đối với

giáo dục phổ thông” của tác giả Trần Hồng Thắm đã nói về thực tiễn phân cấp

quản lí nhà nƣớc đối với bậc giáo dục phổ thông tại Việt Nam, đồng thời đƣa

ra các giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lí nhà nƣớc đối với bậc học này.

Theo quan điểm cá nhân, tác giả trình bày một số ý kiến về việc phân cấp

quản lí giáo dục phổ thông với mong muốn góp phần định hƣớng cho việc

thực hiện công tác này trong thời gian tới.

Nhiều đề tài luận văn cao học đã nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về

giáo dục, phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục, điển hình nhƣ:

Đề tài “Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo” của tác giả

Phan Hồng Dƣơng đã đƣa ra những bất cập trong việc thực hiện phân cấp

quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta và đề ra một số giải pháp

khắc phục những hạn chế đó.

Đề tài “Phân cấp quản lý các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay” của

tác giả Bùi Thị Ngọc Mai đã nêu lên những hạn chế của phân cấp quản lý các

trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay từ đó đề ra giải pháp khắc phục những

hạn chế.

Tác giả Nguyễn Duy Dƣơng khi nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc

về giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” đã phân tích

thực trạng giáo dục, giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Giang, nêu lên những thành

tựu, hạn chế của công tác QLNN đối với giáo dục phổ thông tỉnh Bắc giang,

từ đó đề xuất giải pháp nâng cao QLNN về giáo dục của tỉnh.

Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình” của tác giả Hà Thị Thu Phƣơng đã đƣa

ra những thành tựu và hạn chế của QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa

bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra những giải pháp thích

10

hợp để khắc phục những hạn chế. Cách tiếp cận và góc nhìn có thể khác nhau

song tất cả đều chung mục đích hƣớng tới cuộc cải cách toàn diện giáo dục

Việt Nam.

Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu

khoa học đã trình bày, xin đƣợc đóng góp cái nhìn về thực trạng và giải pháp

phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục dƣới góc độ xã hội học; nghiên cứu

phân cấp QLNN về giáo dục để nhìn nhận những tồn tại, bất cập của phân cấp

QLNN về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. Với cách tiếp cận, nghiên cứu đó, luận

văn không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân cấp và thực tiễn

phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn nêu lên

những bất cập của phân cấp QLNN về chuyên môn nghiệp vụ, phân cấp

QLNN về tổ chức và nhân sự, phân cấp quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân

sách và những vấn đề dƣ luận xã hội đang hết sức quan tâm về phân cấp

QLNN về giáo dục.

- Góp phần làm rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền

các cấp ở địa phƣơng về giáo dục trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống nhất

của UBND Tỉnh và các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về giáo dục.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân cấp QLNN

về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.

11

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, làm rõ các khái

niệm cơ bản: Giáo dục, phân cấp, quản lý, quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà

nƣớc về giáo dục, phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc

về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.

- Trên cơ sở thông tin thu nhận đƣợc nhằm góp phần làm sáng tỏ quan

điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của đảng, chính sách của nhà nƣớc về phân cấp

quản lý QLNN về giáo dục, làm rõ những giải pháp phân cấp quản lý QLNN

về giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu các vấn đề phân cấp quản lý quản lý nhà nƣớc về

giáo dục qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục rất rộng và phức

tạp, trong khuôn khổ của luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu phân

cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong thời gian

từ năm 2016 đến nay

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phƣơng pháp luận

Sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-

Lênin trong phân tích, xem xét.

12

Dựa trên cơ sở lý luận tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng

, chính sách của nhà nƣớc đối với phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục.

Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với giáo dục nói chung, phân

cấp quản lý QLNN về giáo dục nói riêng.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:

Phƣơng pháp khảo sát, phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp thu thập các

dữ liệu thực tiễn liên quan đến đề tài để từ đó phân tích, tổng hợp đánh giá

thực trạng vấn đề nghiên cứu

Phƣơng pháp toán thống kê, phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp so

sánh…để phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu.

Phƣơng pháp chuyên gia và nghiên cứu tài liệu: Tận dụng các thông tin

của các chuyên gia và tài liệu về QLNN về giáo dục, phân cấp QLNN về giáo

dục để lấy thông tin cho luận văn của mình.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn có một số ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:

Kết quả nghiên cứu luận văn đã mở ra một số vấn đề về phân cấp quản

lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.

Cung cấp thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc

Ninh. Hoàn thiện hệ thống lí luận phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở

Tỉnh Bắc Ninh.

Với những kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham

khảo; phục vụ cho việc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

13

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung chính của đề tài đƣợc kết cấu

nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục.

Chƣơng 2: Thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh.

Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm đổi mới, tăng cƣờng phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.

14

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

GIÁO DỤC

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm Giáo dục

Hiện tại có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ giáo dục:

Quan điểm thứ nhất, giáo dục là một hoạt động đặc trƣng của xã hội

loài ngƣời. Triết học Mác – Lênin khẳng định xã hội là hình thái vận động cao

nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con ngƣời và sự tác

động lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời làm nền tảng. Xã hội là biểu hiện

tổng số những mối quan hệ và các quan hệ của các cá nhân “là phƣơng pháp

của sự tác động qua lại giữa những con ngƣời [38, tr. 657].

Quan điểm thứ hai, giáo dục là hoạt đông có tổ chức, có mục đích

nhằm đào tạo con ngƣời, làm cho họ trở thành những con ngƣời có năng lực

tiêu chuẩn nhất định [34, tr.116].

Quan điểm thứ ba, giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt bản chất

của giáo dục là truyền đạt lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ

loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa

văn hoá nhân loại và dân tộc đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội

loài ngƣời không ngừng tiến lên [13. tr 4]

Quan điểm thứ tƣ, “ giáo dục bao hàm cả quá trình hoạt động tự phát

và tự giác, trong đó quá trình tự giác đóng vai trò quan trọng trong sự phát

triển nhân cách toàn diện của con ngƣời … đó là những hoạt động có tổ chức

có, có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có chƣơng trình , mục tiêu trong

toàn bộ hệ thống giáo dục cũng nhƣ trong mỗi nhà trƣờng. Gióa dục không

15

chỉ là một hoạt động mà còn là một thực thể, một thiết chế xã hội. Trong các

thời đại, giáo dục luôn là những thiết chế xã hôi quan trọng và đƣợc nhiều

chính phủ coi trọng và đầu tƣ, phát triển cho giáo dục nhƣ là quốc sách, là

nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy và trấn

hƣng đất nƣớc” [1, tr.199].

Nhƣ vậy, giáo dục có thể hiểu là điều kiện không thể thiếu đƣợc cho sự

phát triển của mọi cá nhân con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Giáo dục có tính

chất của tính chất xã hội là tính chất phổ biến và vĩnh hằng, tính lịch sử, tính

giai cấp, tính dân tộc. các chức năng xã hội của giáo dục thông qua sự tác

động của giáo dục tới quá trình xã hội khác xét về mặt xã hội học: Chức năng

kinh tế - sản xuất, chức năng chính trị - xã hội, chức năng tƣ tƣởng – văn hoá.

1.1.2. Khái niệm quản lí nhà nƣớc về giáo dục

Quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý

gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc;

gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc, một loại quyền lực đặc biệt

khác hẳn với các loại quyền lực khác.

Với nghĩa bao quát nhất thì khái niệm quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là

tổng thể Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức quyền lực mang tính pháp

quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập

pháp, hành pháp, tƣ pháp.

Nhƣng theo nghĩa thực tiễn, cụ thể, thì quản lý nhà nƣớc không những

bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà còn có hoạt động

thực thi quyền hành pháp [41, tr 65] đƣợc gọi chung là hành chính nhà nƣớc.

Đó chính là những hoạt động nhằm làm cho pháp luật đã đƣợc ban hành có

hiệu lực (đƣợc thực thi). Hoạt động này đƣợc thực hiện thông qua một hệ

thống các cơ quan tạo nên bộ máy này vận hành tốt nhất, đều đặn, chính xác

16

nhất đạt đƣợc mục tiêu của nhà nƣớc đó là làm cho pháp luật nhà nƣớc có

hiệu lực.

Vậy quản lý nhà nƣớc là một phạm trù rộng. Đó là việc sử dụng quyền

lực nhà nƣớc một cách toàn diện, bao gồm cả lập pháp, hành pháp và tƣ pháp

để quản lý mọi vấn đề của xã hội.

Trên đây là khái niệm quản lí nhà nƣớc, còn khái niệm quản lí nhà

nƣớc về giáo dục đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay

nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo

dục, mà trƣớc hết đó là quản lý nhà nƣớc về giáo dục bởi vì giáo dục là một

hoạt động xã hội rộng lớn có liên tục trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền

lợi của mọi ngƣời dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có tác động

mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Vì thông

qua quản lý nhà nƣớc về giáo dục, việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách

giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, chú ý thực hiện các

mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục… mới đƣợc triển khai thực

hiện có hiệu quả.

“Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và

điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động giáo dục và đào

tạo do các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo của Nhà nƣớc từ trung ƣơng

đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc trao

quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỉ cƣơng, thỏa

mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục

và đào tạo của Nhà nƣớc” [36, tr54]

17

Có ba bộ phận chính nổi lên trong khái niệm quản lý nhà nƣớc về giáo

dục, đó là chủ thể của quản lý nhà nƣớc về giáo dục ; khách thể và đối tƣợng

của quản lý nhà nƣớc về giáo dục; mục tiêu quản lý nhà nƣớc về giáo dục:

Chủ thể quản lý nhà nƣớc về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà

nƣớc (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp), tuy nhiên chủ

thể trực tiếp là bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo từ trung ƣơng đến cơ sở

(những vấn đề này đƣợc cụ thể hóa ở điều 100, Luật Giáo dục 2005 [18,tr 30]

và tại điều 100, Luật giáo dục sửa đổi năm 2009.

Khách thể của quản lý nhà nƣớc về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc

dân, là mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội.

Về tổng thể mục tiêu quản lý nhà nƣớc về giáo dục đó là việc bảo đảm

trật tự kỷ cƣơng trong hoạt động giáo dục, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho xã hội và hoàn thiện, phát triển

nhân cách của công dân. Tuy nhiên ở mỗi cấp học, ngành học chúng ta đã cụ

thể hóa mục tiêu của nó trong Luật Giáo dục và điều lệ trƣờng học.

Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại

Điều 61, đã xác định rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm

nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài” và “Nhà

nƣớc ƣu tiên đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ khác cho giáo dục; chăm lo

cho giáo dục mầm non; đảm bảo giáo dục tiểu học là bắt buộc; Nhà nƣớc

không thu học phí; từng bƣớc phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục

đại học, giáo dục nghề ngiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý”

(Điều 61) [15, tr. 357]

Theo Luật Giáo dục năm 2005 luật sửa đổi 2009 tại Điều 14, đã quy

định: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,

chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi

18

cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực

hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm cơ sở giáo dục” [19, tr. 6].

Từ đó, ta có thể rút ra khái niệm chung nhất quản lí nhà nƣớc về giáo

dục là sự quản lí của của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, của bộ máy quản

lí giáo dục từ trung ƣơng đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các

hoạt động giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân

tài cho đất nƣớc và hoàn thiện nhân cách.

1.1.3. Khái niệm phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Phân cấp là một thuật ngữ đƣợc sử dụng trong khá nhiều văn bản quy

phạm pháp luật ở nƣớc ta. Trên nguyên lý chung, phân cấp trong hoạt động

quản lý nói chung và quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng là một phạm trù

hay mô hình quản lý tƣơng phản với mô hình quản lý (bao gồm cả quản lý

hành chính nhà nƣớc) mang tính chất tập trung.

Theo từ điển tiếng việt – NXB Đà Nẵng 2003, “Phân cấp quản lý là

giao bớt một phần quyền quản lý cho cấp dƣới đồng thời quy định quyền hạn

và nhiệm vụ cho mỗi cấp” [39. tr 770]

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam – NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội

2003 “Phân cấp quản lý đƣợc sử dụng trong luật hành chính là giao công việc

về quản lý nhà nƣớc cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp từ trung ƣơng

xuống địa phƣơng, cơ sở. Phân cấp quản lý đƣợc quy định trong các văn bản

quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý chung, quản lý ngành, quản lý địa

phƣơng. Nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp đƣợc quy định rõ ràng trên cơ sở

nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp với quản lý theo ngành với quản lý theo

lãnh thổ vừa đảm bảo sự điều hành tập trung, vừa đảm bảo phát huy dân chủ,

19

phát huy tính chủ động, năng động của cơ sở địa phƣơng, của ngành”

[40. tr 430]

Phân cấp còn đƣợc hiểu nhƣ là sự phân chia lại chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn giữa hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hệ thống hành

pháp) và gắn liền với hoạt động thực thi một nhánh quyền đều có thể sử dụng

thay thế cho nhau. Tuy nhiên, các nhà quản lý cần có sự phân biệt giữa phân

cấp đƣợc sử dụng để chỉ phân công việc thực thi quyền hành pháp với phân

quyền đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quyền lực nhà nƣớc đề cập đến [38, tr. 28]

Phân cấp xảy ra trong mọi trƣờng hợp có thể sử dụng các loại quyền

lực khác nhau để đƣa ra các quyết định cần thiết trong hoạt động quản lý. Do

đó, không chỉ đối với các tổ chức thực thi quyền lực nhà nƣớc phải phân cấp

cho các đơn vị trong hệ thống các cơ quan đó mà các tổ chức kinh tế khác

cũng đều phải phân cấp. Nguyên tắc cơ bản là: Những gì không cần phải tập

trung ở trung tâm (trung ƣơng) đều có thể chuyển giao nếu sự chuyển giao đó

đem lại hiệu quả lớn hơn cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cho xã

hội. Đó cũng là triết lý nhiều nƣớc đang áp dụng trong khi tiến hành phân cấp

quản lý nhà nƣớc.

Trong khu vực nhà nƣớc, các tổ chức nhà nƣớc hoạt động theo những

tiền đề khác với tổ chức tƣ nhân, do đó khi áp dụng thuật ngữ phân cấp có

nhiều ý kiến không thống nhất. Khi giải thích từ này, các nhà lý luận cũng

nhƣ thực tiễn chủ yếu quan tâm đến mô hình mới của hoạt động quản lý nhà

nƣớc của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Thay cho mô hình tập trung, mô hình

phân cấp hay còn gọi là phi tập trung (trên nhiều lĩnh vực khác nhau) là một

cách tiếp cận mới, để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc của các

cơ quan nhà nƣớc.

20

Quyền lực để các cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạt động là quyền lực nhà

nƣớc, do nhân dân trao cho nhà nƣớc để nhà nƣớc tiến hành các hoạt động

quản lý nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu của quốc gia đề ra. Điều này khác

hẳn với các tổ chức không phải nhà nƣớc. Tuy nhiên, điểm chung là quyền

lực này đƣợc sử dụng nhƣ thế nào; tập trung trong tay một ngƣời, một nhóm

ngƣời hay một số tổ chức; hay nhiều ngƣời đƣợc sử dụng quyền đó để bảo

đảm mục tiêu nhà nƣớc.

Sự khác biệt đó làm cho việc áp dụng thuật ngữ phân cấp trong hoạt

động quản lý hành chính nhà nƣớc không thống nhất. Nghiên cứu bản chất

bên trong của phân cấp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc cũng

cần lƣu ý đến tính đặc trƣng của quyền hành pháp trong hệ thống quyền lực

nhà nƣớc.

Phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động quản lý hành chính nhà

nƣớc là chuyển giao nhiệm vụ quyền hạn từ một cơ quan nhà nƣớc cấp trên

cho cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp dƣới hoặt từ một cơ quan hành chính

nhà nƣớc sang cơ quan khác (sự nghiệp); hoặc cho các tổ chức không phải

nhà nƣớc. Phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn cũng có nghĩa là sắp xếp, bố trí

lại hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc.

Tùy thuộc vào cách thức chuyển giao và thể chế nhà nƣớc quy định

(bằng hiến pháp, luật, hay quy chế) mà hình thành các hình thức phân cấp:

Tản quyền, ủy quyền hay trao quyền. Cả hai đều có những vấn đề riêng khi

thực hiện chuyển giao này. Một bên mất đi một số nhiệm vụ quyền hạn; một

bên nhận thêm nhiệm vụ và trao quyền hạn mới. Một bên mất bớt quyền lực

và một bên gia tăng. Phân cấp cũng chính là thiết lập quan hệ mới giữa bên

giao và bên nhận.

21

Phân cấp hiệu quả hay không trƣớc hết phụ thuộc vào cách thức giải

quyết các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình chuyển giao giữa bên chuyển

giao và bên nhận đƣợc sự chuyển giao. Nhiều dấu hiệu không thành công nằm

cả ở hai phía.

Một bộ phận đƣợc giao trách nhiệm xem xét dự toán ngân sách nhà

nƣớc cho các công trình, phê duyệt báo cáo thẩm định các dự án…phải đƣợc

thực hiện đúng những gì mà nhà nƣớc đã đề ra với những năng lực chuyên

môn cần có. Khi những công việc đó đƣợc thực hiện không đúng nhƣ quy

định, gây thất thoát hoặc tổn thất thì các cá nhân, tổ chức (đã đƣợc trao trách

nhiệm) phải tự chịu trách nhiệm. Một tổ chức, cá nhân khi đƣợc trao trách

nhiệm đều phải chịu trách nhiệm về những hoạt động có liên quan đến trách

nhiệm của mình. Xét trên phƣơng diện này, mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc

đều có ngƣời phải chịu trách nhiệm. Cần thiết lập một cơ chế chịu trách

nhiệm một cách cụ thể mới có thể tiến hành chuyển giao nhiệm vụ và quyền

hạn từ một tổ chức, cá nhân này sang cho tổ chức, cá nhân khác. “Một tổ

chức, cá nhân đƣợc trao quyền để thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm

đối với một số vấn đề thuộc lĩnh vực của mình phụ trách. Khi chuyển giao

nhiệm vụ và quyền hạn cho ngƣời khác (cấp dƣới), bản thân tổ chức hay cá

nhân chuyển giao đó phải chịu trách nhiệm đối với những kết quả mà cấp

dƣới đã đƣợc chuyển giao” [6, tr. 21].

Chuyển giao trách nhiệm, nhiệm vụ đồng thời phải chuyển giao cả

quyền hạn. Điều đó cũng có nghĩa là phải cắt bớt quyền hạn của nơi này

chuyển giao sang cho nơi khác để họ có thể thực hiện đƣợc nhiệm vụ, trách

nhiệm quản lý đƣợc chuyển giao. Nếu sợ phải “cắt” quyền hạn thì sẽ không

thể cải cách theo hƣớng phân cấp, phân công nhiệm vụ trong hoạt động quản

lý hành chính nhà nƣớc một cách có hiệu quả.

22

Qua phân tích nhƣ trên, thì phân cấp là một từ đa nghĩa. Không có một

từ điển nào đƣa ra định nghĩa chính xác, đầy đủ về từ này có thể sử dụng

chung trong các trƣờng hợp, mà thƣờng là giải thích cách sử dụng từ này

trong từng trƣờng hợp cụ thể hơn là định nghĩa, do vậy để có thể hiểu đƣợc

nội dung cụ thể của khái niệm phân cấp chúng ta cần phải vận dụng vào trong

từng trƣờng hợp cụ thể. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào cách thức thiết lập hệ

thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc với nhau mà hình thành các cách tiếp

cận khác nhau về phân cấp nói chung và phân cấp quản lý hành chính nhà

nƣớc nói riêng.

Tóm lại, từ việc nghiên cứu phân công, phân cấp quản lý ở nƣớc ta

cũng nhƣ căn cứ vào định nghĩa hay các cách tiếp cận về phân cấp đã nêu

trên, có thể đƣa ra một cách tiếp cận chung nhất về phân cấp quản lý nhà nƣớc

nhƣ sau:

Phân cấp là một phƣơng pháp quản lý trong đó chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn của các tổ chức trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành

pháp đƣợc phân chia, phân công một cách cụ thể thông qua hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật theo nguyên tắc trao cho cơ quan cấp dƣới nhiều quyền ra

quyết định các vấn đề có liên quan và tăng cƣờng sự giám sát hoạt động của

các cơ quan đó thông qua hệ thống trách nhiệm báo cáo;

Phân cấp là quá trình cải cách hành chính nhằm xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chịu trách nhiệm của các cơ quan quản

lý hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến tận cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và cơ chế chuyển giao nhiệm vụ cho

các tổ chức bên ngoài nhà nƣớc.

Từ nền tảng khái niệm phân cấp quản lí nhà nƣớc ta có thể tìm hiểu và

tiếp cận khái niệm phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục :

23

Giáo dục là một hoạt động trải trên một quy mô rộng, với những điều

kiện, kinh tế xã hội khác nhau, chủ thể tham gia khác nhau, do vậy cách thức

tổ chức các hoạt động giáo dục, cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về giáo dục đòi

hỏi nhiều vấn đề phải đƣợc giải quyết trên quy mô lớn, trong đó vấn đề phân

cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trở thành xu hƣớng phổ biến. Đó chính là

cách thức nhằm làm cho hoạt động giáo dục phù hợp với các ƣu tiên của địa

phƣơng. Hoàn thiện quy mô và chất lƣợng giáo dục.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục đòi hỏi sự kết hợp hài hòa một

hệ thống chức năng. Phân cấp quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục có

thể đƣợc thực hiện theo cả ba hình thức ( ủy quyền, tản quyền)

Nhƣ vậy việc chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về

giáo dục cho nhiều chủ thể khác nhau nhƣng phải đảm bảo sự cân bằng giữa

phân cấp và kiểm soát trong lĩnh vực giáo dục, trong đó vai trò quản lý vĩ mô,

tạo khung pháp lý của các cơ quan quản lý giáo dục trung ƣơng rất quan

trọng. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục liên quan đến nhiều nội dung,

nhiều lĩnh vực của hoạt động giáo dục do vậy cần phân định rõ ràng, cụ thể

quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của từng cấp tham gia vào các hoạt động

quản lý giáo dục.

Từ đó, ta có thể rút ra khái niệm chung nhất phân cấp quản lý nhà nƣớc

về giáo dục là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ

quan quản lý hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng về giáo dục với chính

quyền địa phƣơng và giữa chính quyền địa phƣơng với các cơ quan quản lý

giáo dục trong khuôn khổ Pháp luật sao cho phù hợp với năng lực thực tế của

mỗi cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục.

24

1.2. Vai trò của phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục

Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định “ Giáo dục phải

đƣợc xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngƣời, động lực trực

tiếp của sự phát triển” [8, tr. 36]. Đó là một khẳng định hết sức đúng đắn xuất

phát từ lợi ích của nhân dân, đồng thời phù hợp với chân lí phổ biến của lịch

sử thế giới. chính vì vậy sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta ngày càng phát triển

cả về quy mô và chất lƣợng.

Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục là làm cho sự phát triển về giáo

dục đúng hƣớng, đáp ứng đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc giáo dục trong từng

giai đoạn phát triển. làm cho tất cả các hoạt động của giáo dục đi vào kỉ

cƣơng và trật tự.

Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục đảm bảo sự công bằng trong

giáo dục thông qua hệ thống chính sách, tạo cơ hội cho ngƣời tham gia vào

quá trình giáo dục. Đảm bảo các điều kiện vật chất to lớn cho giáo dục phát

triển. Nhà nƣớc là chủ thể của QLNN về giáo dục với hệ thống các cơ quan

quyền lực mà trực tiếp là chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về giáo dục từ

trung ƣơng đến địa phƣơng với khách thể song hành là hệ thống các cơ sở

giáo dục và những ngƣời tham gia vào quá trình Giáo dục.

Phân cấp QLNN về giáo dục là hoạt động của cấp trên ủy quyền cho

cấp dƣới nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lƣợng xã hội, phát huy

tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dƣỡng nhân tài.

Giáo dục trong thế kỷ XXI là chìa khóa tiến tới một xã hội tốt đẹp hơn,

vai trò của phân cấp QLNN về giáo dục là làm cho giáo dục phát triển đƣợc

tiềm năng của con ngƣời, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta cần có để

25

tiến vào tƣơng lai, phân cấp QLNN về giáo dục là điều kiện để thực hiện nhân

quyền, dân chủ hợp tác, trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.

Từ những quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng, phân cấp QLNN

về giáo dục có vị trí hết sức quan trọng và có vai trò hết sức to lớn trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nƣớc. Một xã hội phân cấp QLNN

về giáo dục tốt thì giáo dục tốt, giáo dục tốt là xã hội dựa trên tri thức, phát

huy đƣợc mọi tiềm năng của con ngƣời, những con ngƣời tƣ duy sáng tạo,

năng động luôn luôn tự điều chỉnh và phát triển.

1.3. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm có: Chính

phủ, bộ giáo dục và đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và uỷ ban

nhân dân các cấp. trong đó, chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo

dục , bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc chính phủ thực hiện quản

lý nhà nƣớc về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với bộ giáo dục và

đào tạo thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền và uỷ ban

nhân đân các cấp thực hiện quản lý giáo dục theo phân cấp đƣợc giao.

Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm:

* Về chuyên môn, nghiệp vụ:

- Nhà nƣớc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách phát triển giáo dục;

- Nhà nƣớc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và

hoạt động của các cơ sở giáo dục khác;

- Nhà nƣớc quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu

chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên

26

soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa; quy chế thi cử và cấp văn

bằng,chứng chỉ;

* Về tổ chức, nhân sự:

- Nhà nƣớc tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục và kiểm

định chất lƣợng giáo dục;

- Nhà nƣớc thống nhất thực hiện công tác thống kê về tổ chức và hoạt

động giáo dục.

- Nhà nƣớc tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; công tác cán bộ và nhân

sự cho giáo dục

- Nhà nƣớc tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo

cán bộ quản lý giáo dục;

- Nhà nƣớc tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học;

công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;

- Nhà nƣớc tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;

* Về tài chính và ngân sách:

- Nhà nƣớc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực về tài chính để

phát triển sự nghiệp giáo dục;

- Nhà nƣớc phân bổ hợp lý nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục ở

các địa phƣơng.

Các khoản của điều 99 Luật Giáo dục năm 2009, cũng cho thấy, khoản

1,2,3,4,5 của điều 99 thực chất là: Hoạch định chính sách, ban hành các văn

bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục. Khoản 6,7,11 của điều 99 thực chất

là vấn đề tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, cán bộ và chính sách đãi ngộ.

Khoản 8,9,10 của điều 99 thực chất là huy dộng, quản lý các nguồn lực để

27

phát triển giáo dục, còn khoản 12 điều 99 chính là nội dung nói về thanh tra,

kiểm tra việc chấp hành pháp luật.

Qua phân tích các quy định về nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục

tại Luật giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm 2009 có thể nói nội dung quản lý

nhà nƣớc về giáo dục có thể tóm tắt lại thành 4 nội dung chủ yếu:

- Nhà nƣớc hoạch định chính sách cho giáo dục . Ban hành các văn bản

pháp quy cho các hoạt động giáo dục.

- Nhà nƣớc tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công tác cán bộ và chính

sách đãi ngộ.

- Nhà nƣớc huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp

giáo dục.

- Nhà nƣớc thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự, kỷ cƣơng pháp

luật trong hoạt động quản lý giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Tuy nhiên quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở các cấp độ khác nhau đƣợc

cụ thể hóa nội dung không hoàn toàn giống nhau:

Đối với địa phƣơng (tỉnh, huyện thông qua cơ quan chuyên môn của

mình là sở - phòng), cần tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu sau:

+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phƣơng và

chỉ đạo thực hiện.

+ Quản lý chuyên môn nghiệp vụ các trƣờng theo sự phân cấp quản lý

nhà nƣớc về các hoạt động giáo dục ở địa phƣơng.

+ Tổ chức thực hiện chủ trƣơng, chính sách giáo dục thông quan việc

thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn…

28

+ Quản lý đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính…theo các quy

định chung, thực hiện kiểm tra nội bộ; đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng trong

nhà trƣờng.

+ Điều hành các hoạt động của nhà trƣờng theo điều lệ nhà trƣờng đã

đƣợc ban hành và giám sát sự tuân thủ điều lệ đó.

Nhƣ vậy, mặc dù nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục đã đƣợc thể

chế hóa thành điều 99 Luật Giáo dục 2009 nhƣng trong thực tiễn cần nhấn

mạnh các nội dung theo cấp độ quản lý, nếu ở cấp trung ƣơng: Chú trọng đến

nội dung xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển cho

ngành ở phạm vi cả nƣớc, thì ở cấp độ địa phƣơng (sở - tỉnh – phòng – huyện)

lại chú trọng nội dung trên ở địa bàn đƣợc phân cấp.

1.4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, nền giáo dục của nƣớc ta còn

có những yếu kém cần khắc phục, đó là: Yếu về chất lƣợng; mất cân đối về cơ

cấu; hiệu quả giáo dục chƣa cao; đội ngũ giáo viên còn yếu kém; cơ sở vật

chất còn thiếu; chƣơng trình, giáo trình, phƣơng pháp giáo dục và công tác

quản lý chậm đổi mới, một số hiện tƣợng tiêu cực, thiếu kỷ cƣơng chậm đƣợc

khắc phục…Một trong những nguyên nhân của những yếu kém do chƣa giải

quyết đƣợc mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển nhanh về số lƣợng và đảm

bảo chất lƣợng và khả năng hạn hẹp về nguồn lực, do đó, đổi mới quản lý

giáo dục là một vấn đề cấp bách cần sớm thực hiện, trong đó vấn đề phân cấp

quản lý giáo dục nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của toàn

bộ hệ thống quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục là một nội

dung phải đƣợc quan tâm đúng mức.

Tuy nhiên, việc phân cấp trong quản lý giáo dục không đơn giản là giao

nhiệm vụ cho cấp dƣới mà còn là giao phó quyền hạn với tƣ cách là những

29

điều kiện tiên quyết để cấp dƣới có thể thực thi, hoàn thành nhiệm vụ. Phân

cấp cũng không chỉ là giao phó nhiệm vụ và quyền hạn mà còn là chỉ rõ mục

tiêu phải đạt, quy định phạm vi trách nhiệm cho cấp dƣới trong việc thực hiện

nhiệm vụ để đạt đƣợc các mục tiêu. Nhƣ vậy, phân cấp còn đƣợc hiểu là việc

chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên

xuống cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới để thực thi một số nhiệm vụ nhất

định nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Trong phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc

phân cấp, mỗi cấp quản lý có quyền chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm

đối với việc sử dụng các nguồn lực nhằm đạt các mục tiêu trong các công việc

của mình.

Mục tiêu phân cấp trong quản lý giáo dục là nhằm phân định rõ ràng,

cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống quản lý

giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống nhất

của Bộ giáo dục và đào tạo để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc

về giáo dục.

Nội dung phân cấp trƣớc hết đƣợc gắn liền với sự phân định chức năng,

nhiệm vụ giữa các bộ phận của toàn bộ hệ thống giáo dục. Vấn đề đặt ra hiện

nay là điều chỉnh chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống

quản lý giáo dục; Giữa cơ quan quản lý cấp trung ƣơng với địa phƣơng và cơ

Sở giáo dục nhƣ thế nào để đáp ứng nhu cầu đòi của xã hội và khắc phục

những mặt còn yếu kém. Đây là vấn đề lớn, khó, cần nghiêm túc nghiên cứu,

thảo luận để từng bƣớc tìm lời giải. Một trong những khía cạnh quan trọng

của việc phân định chức năng, nhiệm vụ đối với hệ thống quản lý giáo dục

tỉnh và sự phân công nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các Sở địa

phƣơng và giữa Bộ giáo dục với các Bộ, Ban, Ngành ở trung ƣơng có liên

quan khác.

30

Tuy nhiên, quy mô của việc chuyển giao này rất đa dạng, từ phân cấp

quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn đến quản lý tài

chính. Mặc dù về lý thuyết, phân cấp là đúng đắn và có nhiều lợi ích chung

nhƣng trên thực tế, để thành công, quá trình này lại phụ thuộc rất nhiều vào

quan điểm của các nhà quản lý, hệ thống chính trị, động lực cải cách cũng

nhƣ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, mối quan hệ tƣơng tác giữa

ngành giáo dục với các ngành khác và ngay trong chính ngành giáo dục.

Nội dung về phân cấp quản lý giáo dục đƣợc thể hiện nhƣ sau:

* Về chuyên môn, nghiệp vụ:

- Lập ra các tiêu chuẩn giáo dục: Trung ƣơng thích hợp trong việc lập ra

các tiêu chuẩn nhằm đáp ứng thị trƣờng lao động và hỗ trợ những khu vực có

kết quả hoạt động chƣa cao.

- Lập kế hoạch phát triển giáo dục : Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện

kế hoạch phát triển giáo dục năm trƣớc và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm

kế hoạch mới, việc lập kế hoạch theo quy trình từ cấp thấp lên cấp cao.

-Thiết kế chƣơng trình: Bộ giáo dục thiết kế khung chƣơng trình quốc

gia. Chính quyền địa phƣơng đƣợc trao quyền rộng rãi trong việc thiết lập

chƣơng trình học phù hợp với địa phƣơng trên nền tảng khung chƣơng trình

của Bộ.

- Đánh giá học sinh: Trung ƣơng đóng vai trò ra các quy định đối với cấp

địa phƣơng trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua việc thiết lập

hệ thống kiểm tra toàn quốc. Cấp địa phƣơng tiến hành theo dõi chất lƣợng

học sinh thƣờng xuyên thông qua các báo cáo định kỳ của các trƣờng. Ở cấp

trƣờng, việc theo dõi đánh giá học sinh đƣợc các giáo viên thực hiện hàng

ngày.

31

- Biên soạn sách giáo khoa: Trung ƣơng thực hiện, nhằm mục đích đảm

bảo sự hài hòa nội dung sách giáo khoa với việc thiết kế chƣơng trình và mục

tiêu phát triển giáo dục.

- Thanh tra, kiểm tra chuyên môn: Trung ƣơng ban hành luật về thanh

tra, kiểm tra. Cấp địa phƣơng thực thi nhiệm vụ theo luật đã ban hành đồng

thời lên kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể, có báo cáo theo định kỳ.

*Về tổ chức, nhân sự:

- Công tác tổ chức bộ máy: Trung ƣơng ban hành nghị định về công tác

tổ chức bộ máy, cấp địa phƣơng thực hiện theo phân cấp:

Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho:

+ Sở GD&ĐT trực tiếp quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhƣ: Các trƣờng

THPT, trƣờng CĐSP, trƣờng nghề, trung tâm GDTX.

+ UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục

MN, TH, THCS. Đồng thời ủy quyền một số lĩnh vực cho Phòng giáo dục

- Công tác quản lý nhân sự:

+ Tuyển dụng và đề bạt giáo viên: Giáo viên là các viên chức nhà nƣớc,

và các tiêu chuẩn để trở thành viên chức do Bộ nội vụ quy định. Quy trình

tuyển dụng đƣợc UBND Tỉnh quy định dựa trên thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ.

+ Công tác thuyên chuyển giáo viên: Theo công tác tổ chức bộ máy thì

cơ quan quản lý cấp nào thì điều động giáo viên cấp đó.

*Về tài chính và ngân sách:

- Tài chính giáo dục:

Phân bổ tài chính giữa các cấp quản lý là một cơ chế tài chính phổ biến.

Theo cơ cấu này, những tỉnh thực hiện quản lý toàn diện với một số cấp học,

trung ƣơng sẽ thực hiện hỗ trợ tài chính theo hai cách:

Trung ƣơng phân bổ các nguồn thu thuế cho chính quyền địa phƣơng

nhằm tạo nguồn tài chính cho công tác giáo dục;

32

Nếu nguồn thu ngân sách là tập trung, trung ƣơng sẽ thực hiện phân bổ

ngân sách giáo dục từ trung ƣơng xuống các chính quyền cấp dƣới.

Ngoài các nguồn tài chính trên, một số chính quyền địa phƣơng còn đƣợc

nhận thêm các khoản hỗ trợ từ trung ƣơng nhằm thực hiện một số mục tiêu

riêng của từng địa phƣơng trong lĩnh vực giáo dục.

Bên cạnh phƣơng thức này, chính phủ đã tiến hành phân cấp tài chính

giáo dục xuống cấp địa phƣơng thông qua phƣơng pháp thu hồi chi phí và

quản lý mang tính cộng đồng. Theo đó các chi phí cho giáo dục bao gồm: tiền

lƣơng giáo viên, xây dựng trƣờng học…sẽ đƣợc huy động thông qua các

khoản đóng góp của địa phƣơng và cha mẹ học sinh nhƣ: học phí, các khoản

thu không thƣờng xuyên và cả những đóng góp tự nguyện của ngƣời dân bằng

tiền mặt hay hiện vật. Nếu các khoản đóng góp này bù đắp các chi phí giáo

dục thì đây là phƣơng pháp thu hồi chi phí toàn phần và ngƣợc lại, nếu vẫn

phải một phần hỗ trợ từ cấp trung ƣơng để bù đắp chi phí thì gọi là phƣơng

pháp thu hồi chi phí từng phần

- Sửa chữa và xây dựng mới trƣờng học:

Cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc xây dựng mới và các khoản sửa

chữa mới. Cấp địa phƣơng cùng với cộng đồng dân cƣ chịu trách nhiệm về

các khoản sửa chữa nhỏ.

Thực chất nội dung phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục là việc xác

định lại và phân công lại các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp,

mà ở đây trong khuôn khổ của Luận văn, tôi chỉ xin đề cập đến việc phân cấp

giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với Sở giáo dục và đào tạo và Uỷ ban nhân dân các

Huyện , Giữa UBND cấp Huyện với Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã và các cơ

sở giáo dục trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục

33

1.5. Nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Khi thực hiện phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục phải dựa trên

những nguyên tắc sau:

Thứ nhất, việc phân cấp phải dựa trên quy định chung của hệ thống

pháp luật và những quy định riêng của nghị định 115 và luật giáo dục 2009.

Khi phân cấp, phải căn cứ vào nghị 115, luật giáo dục 2009 và các văn

bản có liên quan đến giáo dục. Khi tiến hành phân cấp, nguyên tắc này đảm

bảo tính phù hợp với pháp luật và tính thực tiễn nhằm mang lại hiệu quả quản

lí nhà nƣớc, đồng thời là căn cứ để xác định trách nhiệm của từng cấp quản lí

hành chính. Mặt khác nguyên tắc này cũng cho thấy một số điểm còn chƣa

đảm bảo tính thống nhất quản lí nhà nƣớc tính pháp lí khi phân cấp.

Thứ hai, Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục phải thực hiện trên cơ

sở hoạt động và phân cấp hoạt động giáo dục, đồng thời dựa vào cơ cấu tổ

chức, chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của mỗi địa phƣơng cụ thể:

Phải thừa nhận rằng công tác phân cấp phải phù hợp với từng địa

phƣơng cụ thể mới phát huy tác dụng. Khi phân cấp phải tính đến yếu tố dân

số, vị trí địa lí, đặc trƣng cụ thể của từng cấp quản lí, từng địa điểm cụ thể,

không thể phân cấp theo hƣớng “cào bằng”. thực tế cho thấy các tỉnh có đầy

đủ điều kiện về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực sẽ đáp ứng phân cấp mạnh.

Nhƣ vậy, nguyên tắc này đặt ra yêu cầu mới cho công tác quản lí nhà

nƣớc, đó là phân cấp đến mức độ nào để đảm bảo hiệu quả quản lí nhà nƣớc

đối với giáo dục.

Thứ ba, nguyên tắc pháp chế xã hội chu nghĩa:

Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục tuyệt đối phải tuân thủ các tiêu

chí sau:

34

Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục phải đúng pháp luật, tuân theo

pháp luật trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Nội dung này có thể lí giải

bằng việc ghấp hành đúng các quy định của pháp luật có liên quan đến giáo

dục cụ thể Hiến pháp 2013, Luật giáo dục 2009, nghị định 115.

Phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục phải bằng pháp luật, đồng thời,

phải thể chế hóa bằng các văn bản pháp lí theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp

luật quy định, cụ thể, khi phân cấp quản lí phải dựa trên cơ sở các văn bản

pháp luật chuyên ngành về giáo dục và các văn bản có liên quan đến quản lí.

Để đảm bảo tính pháp chế khi phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục,

UBND các cấp chính quyền cũng phải thƣờng xuyên chịu sự giám sát, kiểm

tra, chất vấn của HĐND các cấp đối với các vấn đề liên quan đến giáo dục

cũng nhƣ hiệu quả quản lí nhà nƣớc khi phân cấp.

Thứ tƣ, nguyên tắc tập trung dân chủ:

Tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều phải tổ chức và hoạt động theo

nguyên tắc tập trung dân chủ và tất nhiên phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo

dục cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc này. Phân cấp quản lí nhà nƣớc về

giáo dục phải tuân thủ sự thống nhất quản lí của chính phủ về giáo dục trên cơ

sở ủy quyền cho Bộ giáo dục, UBND cấp huyện tuy đƣợc phân cấp theo nghị

định nhƣng phải tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND cấp tỉnh, UBND

cấp xã cũng phải tuân thủ Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện. Khi gặp khó

khăn hoặc có vấn đề cần xem xét thì phải báo cáo cấp trên để có những hƣỡng

dẫn kịp thời. Mặt khác, tính tập trung cho thấy quyền lực nhà nƣớc không bị

phân chia, cơ cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục không nên xem quyền lực

đó phân chia cho mình khi đƣợc phân cấp mà phải tổ chức hoạt động thống

nhất, có sự phối kết hợp, chịu sự giám sát của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.

35

Thứ năm, nguyên tắc phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục phải gắn

chặt với chế độ quyền lợi và trách nhiệm của tập thể, cá nhân ngƣời đứng đầu

cơ quan, đơn vị ở từng cấp chính quyền đƣợc phân cấp:

Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng, nó thể hiện tính chịu trách

nhiệm trƣớc cấp trên, trƣớc nhân dân địa phƣơng và trƣớc pháp luật của các

cơ quan, ngƣời đứng đầu cơ quan đƣợc phân cấp. thẩm quyền của các cơ quan

này đƣợc trao luôn gắn chặt với nghĩa vụ mà họ phải chịu trên cơ sở nền tảng

đƣợc trao luôn gắn chặt với nghĩa vụ mà họ phải chịu trên cơ sở nền tảng

đƣợc giao quyền. Tính chủ động sáng tạo đƣợc phát huy đồng thời với trách

nhiệm quản lí nhà nƣớc với trách nhiệm mà họ đảm trách. Đây cũng là nhân

tố giúp cơ quan cấp trên và HĐND cùng cấp tăng cƣờng công tác kiểm tra

giám sát, và có những uốn nắn kịp thời các sai lệch và xử lí nghiêm các

trƣờng hợp vi phạm pháp luật hoặc vì lợi ích cục bộ, làm phƣơng hại đến lợi

ích chung [22, tr. 6]

36

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH

2.1. Những yếu tố tác động đến phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là vùng đất “Địa linh, nhân kiệt”. Trong hàng nghìn năm

Bắc thuộc, vùng đất Luy Lâu đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của nƣớc ta. Bắc Ninh nằm trong phạm vi từ 20o58’ đến 20o16’ vĩ độ Bắc và 105 o54’ đến 106 o19’ kinh độ đông. Phía bắc giáp tỉnh Bắc

Giang, phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà Nội, phía nam giáp tỉnh Hƣng Yên,

Thành phố Bắc Ninh chỉ cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 30km, cách

phía đông giáp tỉnh Hải Dƣơng.

sân bay quốc tế Nội bài 30km, cách Hải Phòng 110km. Vị trí địa kinh tế liền

kề với Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh chính là địa bàn mở gắn với phát triển của

thủ đô Hà Nội, theo định hƣớng xây dựng các thành phố vệ tinh và là mạng

lƣới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

Diện tích toàn tỉnh Bắc Ninh là 822,7 km2. Bắc Ninh có diện tích tự

nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nƣớc và là địa phƣơng có diện tích

tự nhiên nhỏ nhất trong 63 tỉnh, thành phố. Dân số Bắc Ninh là 1.153.600

ngƣời, trong đó, nam 568.055 ngƣời chiếm 49,20% và nữ 586.605 ngƣời

chiếm 50,80%; khu vực thành thị 330.219 ngƣời, chiếm 28,60% dân số toàn

tỉnh và khu vực nông thôn 824.441 ngƣời, chiếm 71,40%. Mật độ dân số trung bình là 1.403 ngƣời/km2. Bắc Ninh còn là một trong 8 tỉnh thuộc vùng

kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng trƣởng kinh tế cao, giao lƣu

37

kinh tế mạnh của cả nƣớc, có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế - thƣơng mại

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.

Với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu trên, tỉnh bắc ninh có nhiều

tiềm lực phát triển nền kinh tế thị trƣờng trong xu thế hội nhập. Mặt khác ,

các điều kiện này cũng tác động đa chiều tới nội dung cải cách hành chính của

Tỉnh mà công tác quản lí nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục là một bộ phận,

yêu cầu giáo dục, đã tạo ra sự quá tải của UBND cấp xã, các phòng GD&ĐT,

UBND cấp huyện trên địa bàn Tỉnh và do vậy, áp lực quản lí giáo dục và

phân cấp quản lí về giáo dục đƣợc đặt ra. Đồng thời với sự tăng trƣởng kinh

tế, tốc độ tăng dân số trên địa bàn Tỉnh rất cao. Do vậy việc đầu tƣ cho giáo

dục cũng tăng rất cao. Tất cả những vấn đề trên tạo nên áp lực đễn lĩnh vực

giáo dục.

2.1.2. Các quy định, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhan dân tỉnh

Trên cơ sở các văn bản của Trung ƣơng và xuất phát từ đặc điểm và

về quản lý giáo dục các cấp

tình hình thực tế tại địa phƣơng, tỉnh Bắc Ninh đã ban hành ra một số văn bản

phục vụ cho hoạt động quản lý giáo dục. Năm 2013 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã

ban hành quyết định số: 223/2013/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định

phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức

Nhà nƣớc; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở các doanh

nghiệp Nhà nƣớc tỉnh Bắc Ninh. Năm 2014 Tỉnh uỷ Bắc Ninh ban hành nghị

quyết số: 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh

Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030. Năm 2014 Uỷ ban

nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch số: 77-KH-UBND thực hiện nghị quyết

số 12-NQ/TU của ban chấp hành đảng bộ tỉnh khoá XVIII về đổi mơí căn

38

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định

hƣớng đến năm 2030.

Trên đây là những căn cứ pháp lý về phân cấp quản lý giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh. Nhƣ vậy các văn bản chỉ đạo của Tỉnh thực hiện đúng những quan

điểm, đƣờng lối, mục tiêu về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc;

quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; tăng cƣờng sự

lãnh đạo của Đảng, công tác quản lý của nhà nƣớc về giáo dục. Trong những

năm qua chính quyền các cấp ở Bắc Ninh luôn thể hiện sự chăm lo tốt nhất cho

giáo dục. Trong các chủ trƣơng, chính sách thì việc đầu tƣ cho giáo dục luôn

đƣợc quan tâm hàng đầu và đi trƣớc một bƣớc so với các lĩnh vực khác.

Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo làm tốt công tác tuyên

truyền để tạo ra sự đồng thuận cao từ chính quyền đến nhân dân trong tỉnh và

tạo môi trƣờng giáo dục lành mạnh, an toàn, thuận tiện. Giáo dục là sự nghiệp

của toàn Đảng, toàn dân.

Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục phải chủ

động, tích cực tham mƣu cho Đảng, chính quyền các cấp, tăng cƣờng sự phối

hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch

cụ thể và các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục và đào tạo.

Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ trọng tâm nổi trội; tăng cƣờng nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt; các cấp

quản lý giáo dục phải chủ động, tích cực đề xuất với các cấp có thẩm quyền

những vấn đề đảm bảo cho phát triển giáo dục.

Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phải bám sát cơ sở; giải quyết dứt điểm

những vƣớng mắc, phát sinh trong giáo dục.

39

2.1.3. Hệ thống giáo dục và hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

* Hệ thống giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm gần đây quy mô trƣờng, lớp trong tỉnh không ngừng

phát triển đƣợc đa dạng ở tất cả các bậc học, cấp học đã đáp ứng đƣợc những

yêu cầu cơ bản trong phát triển giáo dục. các loại hình trƣờng lớp tiếp tục

đƣợc củng cố, phát triển rộng khắp trên đạ bàn tỉnh. Trong tỉnh có 02 trƣờng

đại học, 07 trƣờng cao đẳng, 05 trƣờng trung học chuyên nghiệp, có 09 trung

tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên, có 30 trƣờng THPT

(trong đó có 01 trƣờng THPT chuyên), 134 trƣờng THCS (trong đó có 08

trƣờng THCS trọng điểm), 135 trƣờng TH, 136 trƣờng MN.

Quy mô giáo dục và mạng lƣới cơ sở giáo dục phát triển đáp ứng tốt

hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lƣợng giáo dục ở các cấp học và trình

độ đào tạo có tiến bộ; công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã đƣợc cải

thiện, con em các gia đình chính sách, gia đình nghèo, ngày càng đƣợc quan

tâm. Công tác quản lý giáo dục có bƣớc chuyển biến tích cực theo hƣớng

khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; tăng cƣờng phân cấp

quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của cơ sở giáo dục; ứng dụng

công nghệ thông tin. Hình thành giám sát xã hội đối với chất lƣợng giáo dục;

xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng từ tỉnh đến các cơ sở giáo dục, cải cách

hành chính trong toàn ngành giáo dục; mở rộng môi trƣờng giáo dục thân

thiện, khuyến khích tính tích cực, chủ động trong học sinh; đổi mới, tăng

cƣờng giáo dục truyền thống và văn hóa dân tộc. Đội ngũ nhà giáo đủ về số

lƣợng và dần nâng cao chất lƣợng. Ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho giáo dục

40

tăng nhanh. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả khả quan; cơ sở vật chất

các nhà trƣờng đƣợc cải thiện đáng kể.

*Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm quản lý về giáo dục

cao nhất ở địa phƣơng theo phân cấp của chính phủ.

Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng theo quy định của pháp

luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo có tƣ cách pháp nhân, có

con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và

công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra

về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà

nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trƣớc UBND cấp tỉnh

về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội

học tập trên địa bàn huyện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Phòng

Giáo dục và Đào tạo có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;

chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân

cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.

41

2.2. Khái quát thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở

tỉnh Bắc Ninh

Để nghiên cứu sâu về thực trạng phân cấp QLNN về giáo dục, trong

phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến thực trạng công tác phân

cấp quản lý về giáo dục giữa UBND tỉnh Bắc Ninh với sở GD&ĐT, giữa

UBND tỉnh với UBND cấp huyện và giữa UBND cấp huyện với phòng

GD&ĐT, UBND cấp huyện với các cơ sở giáo dục thông qua hình thức ủy

quyền trực tiếp theo các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đƣợc quy định tại luật

giáo dục năm 2009, Nghị định 115/2010/NĐ-CP của chính phủ, quyết định

223/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định

phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức

Nhà nƣớc và kế hoạch 77/2014/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2014-

2020, định hƣớng đến năm 2030 và xem xét thực trạng phân cấp QLNN trên

cơ sở định hƣớng quản lý giáo dục theo đúng mục tiêu xã hội để đƣa ra các

luận cứ nhằm nhận xét, đánh giá xác thực tại tỉnh Bắc Ninh

2.2.1. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND tỉnh

Bắc Ninh với Sở GD&ĐT và với UBND cấp huyện

Chủ trƣơng về phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục với định hƣớng

“Phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý toàn diện giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, có thể cả

một số trƣờng cao đẳng” đã đƣợc đề ra trong Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa

VIII). đƣợc nhấn mạnh trong nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc khoá IX với

định hƣớng “Thực hiện mạnh mẽ phân cấp quản lý giáo dục; phát huy tính

chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, trách nhiệm của Uỷ ban

nhân dân tỉnh, thành phố và các quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà

42

nƣớc về giáo dục” .Việc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục đã thực hiện

tƣơng đối toàn diện theo Nghị định số: 115/2010/NĐ – CP ngày 24 tháng 12

năm 2010 của Chính phủ “Quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo

dục”. Việc thực hiện Nghị định này đã làm rõ một số vấn đề về phân cấp

trung ƣơng – địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục.

Theo quyết định số: 223/2013/QĐ- UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Bắc Ninh “về việc ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức biên

chế , cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Bắc Ninh”; theo nghị quyết số: 12-

NQ/TU của Tỉnh uỷ Bắc Ninh và kế hoạch số: 77-KH-UBND của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Bắc Ninh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030, việc thực hiện

các văn bản này cũng đã làm rõ các vấn đề phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo

dục. Trên cơ sở kết hợp các văn bản trên, có thể thấy, UBND tỉnh đã ủy

quyền cho sở GD&ĐT, UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo

dục với những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

2.2.1.1. Tham mƣu cho UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giáo dục giữ vai trò

chủ đạo. Với địa bàn tuy nhỏ nhƣng mật độ dân cƣ lớn do vậy giáo dục luôn

xảy ra hiện tƣợng quá tải, tiêu cực, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời

học, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục cụ thể :

* Đối với Sở GD&ĐT:

Hiện nay, do thực hiện theo luật giáo dục năm 2009 và Nghị định

115/2010/NĐ-CP của chính phủ một phần quản lý nhà nƣớc về giáo dục cơ sở

đƣợc chuyển sang UBND cấp huyện phần nào thuận lợi cho cấp giáo dục

MN, TH, THCS. Tuy nhiên, do luật giáo dục không quy định cụ thể về quản

lý chuyên môn nên thực tế vẫn xảy ra nhiều vấn đề gây tranh cãi. Có quan

43

điểm cho rằng nên để việc quản lý giáo dục về chuyên môn do Sở GD&ĐT

toàn quyền quyết định, có ý kiến cho rằng Sở GD&ĐT là cấp tham mƣu cho

UBND tỉnh. Trƣớc thực trạng này Sở GD&ĐT đã thực hiện công tác quản lý

giáo dục nhƣ sau:

+) Về chuyên môn, nghiệp vụ:

Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh: dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chƣơng

trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết

định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để

phát triển giáo dục;

Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: dự thảo quyết định thành lập, cho

phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Uỷ

ban nhân dân cấp huyện và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm

quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật về giáo dục; quy hoạch, kế hoạch, đề án, chƣơng trình và

các nội dung khác về giáo dục sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công

tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn;

công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất

lƣợng giáo dục đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục

trực thuộc.

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức dịch

vụ đƣa ngƣời đi đu học tự túc ở ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.

Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ

chức và hoạt động giáo dục của địa phƣơng với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

44

Chủ trì hƣớng dẫn, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của

địa phƣơng hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phƣơng

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho

các cơ sở giáo dục trực thuộc sở, sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng,

luân chuyển, biệt phái, đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng, thực hiện chính sách

đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn.

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ

pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trƣờng, hoạt

động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lƣợng giáo dục, công khai

điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.

+) Về tổ chức, nhân sự:

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách

chức, giáng chức ngƣời đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu, công nhận hội

đồng trƣờng các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội

đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các cơ

sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý.

+)Về tài chính và ngân sách:

Chủ trì xây dựng để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo

dục tại địa phƣơng; lập dự toán ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục

trực thuộc sở; quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đƣợc giao cho giáo

dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở sau khi đã đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xác định,

cân đối ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục hàng năm của địa phƣơng, trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt; hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng

45

ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa

bàn tỉnh.

Hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, huy động

các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm

quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc;

quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất đƣợc giao theo quy định của pháp

luật.

Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham

nhũng, lãng phí, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị có liên quan đến giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đạt

hiệu quả.

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc,

gồm: trƣờng cao đẳng, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh, trƣờng trung

học phổ thông, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin

học, trung tâm giáo dục - hƣớng nghiệpvà các cơ sở giáo dục trực thuộc khác

thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Nhƣ vậy, qua thời gian thực hiện những quy định mới đã khắc phục

đƣợc một số vấn đề chồng chéo trong quản lý giáo dục của sở GD&ĐT đối

với các cơ sở giáo dục trƣc thuộc mang tính hiệu quả thực tiễn hơn.

* Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố

Tại hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh công tác quản lý

giáo dục đƣợc chỉ đạo sát sao và đi vào nề nếp . Các huyện, thị xã, thành phố

đều có những cải tiến nhất định trong quy trình quản lý giáo dục.

UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn; chịu trách

46

nhiệm trƣớc UBND tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học

cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn:

+) Về chuyên môn, nghiệp vụ:

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án phát triển sự

nghiêp giáo dục trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, kiểm

tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án giáo dục đã

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở

giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về giáo dục. Chỉ đạo, hƣớng dẫn kiểm tra Phòng Giáo dục và

Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện

trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục trên địa bàn.

Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập

trên địa bàn.Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và

hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hƣớng dẫn của UBND tỉnh

và Sở Giáo dục và Đào tạo.

+)Về tổ chức, nhân sự:

Quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ

hoạt động, giải thể đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trƣờng tiểu học,

trung học cơ sở, trƣờng phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm học tập cộng

đồng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp

huyện.

Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, biên

chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây

dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy

47

đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nƣớc, ban hành các chủ trƣơng, biện pháp

để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.

+) Về tài chính và ngân sách:

Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển

giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực

xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự

chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền

quản lý trên địa bàn; hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính,

công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra,

kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục

theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai chất

lƣợng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, công khai

tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp

huyện.

2.2.1.2. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục

Trên cơ sở điều tra khảo sát đƣợc tiến hành tại các Huyện, Thị xã,

Thành Phố trong Tỉnh bao gồm: Thành phố Bắc Ninh, Thị Xã Từ Sơn, Huyện

Gia Bình, Huyện Lƣơng Tài, Huyện Quế Võ, Huyện Thuận Thành, Huyện

Tiên Du, Huyện Yên Phong. Việc điều tra khảo sát không chỉ tiến hành đối

với cán bộ, viên chức công tác trong ngành giáo dục và đào tạo mà còn đƣợc

tiến hành với các chuyên viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân

các Huyện, phòng Tài Chính, Phòng Nội vụ…để thu thập và chia sẻ thông tin

về hiện trạng và khuyến nghị phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo thông qua

công cụ cơ bản là Phiếu điều tra .

48

Mặc dù còn một số hạn chế nhƣ số phiếu thu đƣợc từ Uỷ ban nhân dân

tỉnh quá thấp (3 phiếu) một số phiếu trả lời của các cơ quan nhƣ Sở Kế hoạch

và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, chƣa thật đầy đủ, nhƣng các dữ liệu thu

thập đƣợc là phong phú và có giá trị, đã nêu rõ thực trạng và khuyến nghị về

phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục, nhìn chung có thể xem xét thực trạng

phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên các mặt sau đây:

+) Quản lý nhà nƣớc về chuyên môn, nghiệp vụ

-Về công tác lập kế hoạch:

Về lập kế hoạch phát triển giáo dục, các Huyện, Thị xã, Thành phố đều

theo quy trình sau: Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển

giáo dục năm trƣớc và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm kế hoạch mới, từng

đơn vị trƣờng xây dựng kế hoạch phòng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện là các

đơn vị tổng hợp, xem xét, điều chỉnh để hoàn thiện và tham mƣu trình Uỷ ban

nhân dân tỉnh, ra quyết định phê duyệt. Nói cách khác, quy trình lập kế hoạch

phát triển giáo dục hiện nay đƣợc thực hiện từ cấp thấp lên cao (Trƣờng –

Phòng – Sở Giáo dục và Đào tạo) (73,1% hoàn toàn và 11% phần nào nhất

trí).

Tuy nhiên, trong thực tế thì việc lập kế hoạch phát triển giáo dục địa

phƣơng còn phần nào mang tính hình thức (46% nhất trí so với 40,2% chƣa

nhất trí). Nguyên nhân chính là tại một số nơi do việc lập kế hoạch tại các

trƣờng và Phòng Giáo dục và Đào tạo thƣờng là chậm và nhiều khi số liệu

vênh so với số liệu tại Sở Giáo dục và Đào tạo, nên Sở thƣờng phải song song

chủ động lập kế hoạch phát triển giáo dục cho cả tỉnh để kịp phê duyệt chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế. Ví dụ: Tại các huyện Tiên Du, Quế Võ, Yên

phong Việc lập kế hoạch của các trƣờng cao hơn thực tế, dẫn đến tình trạng

vênh số liệu giữa các bên quản lý, trong khi đó Phòng Giáo dục và Đào tạo

49

mới là nơi nắm chắc thông tin về cơ cấu tuổi trẻ em tại địa phƣơng. Điều này

ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch và độ chính xác thực tế của kế hoạch,

đặc biệt là khi kế hoạch của các huyện chỉ mới chú trọng tới đầu tƣ cơ bản mà

chƣa chú trọng tới mục tiêu phát triển các cấp học.

Trong khâu lập kế hoạch, giáo dục và đào tạo các trƣờng thƣờng gặp

khó khăn là: Thiếu các văn bản hƣớng dẫn cụ thể từ sở, của phòng Giáo dục

và Đào tạo sao cho kế hoạch phát triển thực sự gắn kết với các điều kiện thực

hiện kế hoạch, đặc biệt là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giáo dục và cơ

quan chức năng của xã hoặc huyện…Vì vậy, sở, phòng Giáo dục và Đào tạo

cần cung cấp đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch,

trong đó quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan nhƣ: ngành

giáo dục cần chủ trì trong khâu này, còn các ngành khác là phối hợp, thì mới

tốt đƣợc và đặc biệt là cần đƣa các tiêu chí phân loại vào khâu lập kế hoạch.

Mặc dù trách nhiệm thực hiện kế hoạch giáo dục đƣợc đánh giá là đã

gắn với quyền hạn về nhân sự (36,5% ý kiến hoàn toàn và 25,4% ý kiến phần

nào nhất trí) cũng nhƣ tài chính (39,2% ý kiến phần nào nhất trí) nhƣng trong

thực tế ý kiến này khác nhau trong một số huyện.

Đánh giá chung về việc thực hiện chủ trƣơng và chính sách phân cấp

quản lý nhà nƣớc về giáo dục cho cấp huyện, hầu hết các ý kiến đều cho rằng:

Hiện nay việc chuyển giao quyền quản lý toàn diện từ ngành giáo dục sang

Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cần đƣợc cụ thể hóa bằng việc giao

quyền quản lý về tổ chức, cán bộ và tài chính cho các cơ quan quản lý giáo

dục địa phƣơng, đồng thời tăng quyền chủ động về quản lý tới tận cấp thực

hiện – cấp trƣờng (tuy nhiên, trƣớc mắt cần tùy theo năng lực của từng trƣờng

mà thực hiện).

50

-Về nội dung, chương trình, sách giáo khoa:

Về nội dung, chƣơng trình giáo dục, các ý kiến có phần ngả về việc

đánh giá rằng công tác xây dựng chƣơng trình giáo dục hiện nay trên toàn tỉnh

đã thể hiện các trƣờng tự xây dựng chƣơng trình giáo dục phù hợp trên khung

phân phối chƣơng trình của bộ (100% ý kiến nhất trí )

Về sách giáo khoa, đa số ý kiến cho rằng còn thiếu sự đa dạng sự đổi

mới của cơ sở vật chất chƣa song hành với sách giáo khoa, cơ chế thi cử trong

tỉnh còn nhiều xa cách với sách giáo khoa (53,4% ý kiến hoàn toàn nhất trí và

18,5% ý kiến phần nào nhất trí). Ví dụ: Các ý kiến từ phỏng vấn tại các huyện

Lƣơng Tài, huyện Quế Võ, thị xã Từ Sơn, thành phố Bắc Ninh đều thống nhất

là việc thành lập hội đồng biên soạn sách giáo khoa cần có sự tham gia rộng

rãi hơn của các chuyên gia tại địa phƣơng vào quá trình biên soạn nhằm nâng

cao tính phù hợp và thích nghi của sách.

Về thiết bị dạy học, có nhiều ý kiến hơn chút ít khi đánh giá rằng đã có

quy định rõ ràng về trách nhiệm của từng cấp quản lý ( Sở, Phòng GD&ĐT)

trong vấn đề xây dựng danh mục, thẩm định mẫu, mua sắm, cung cấp, sử

dụng, quản lý trang thiết bị dạy học (43,4% ý kiến nhất trí so với 40,7% ý

kiến chƣa nhất trí). Tuy nhiên, các đề nghị cần cho các trƣờng quyền tự mua

sắm tài liệu và thiết bị dạy học bằng nguồn ngân sách.

Về đánh giá chất lƣợng giáo dục, đa số ý kiến nhất trí đánh giá rằng đã

có quy định rõ ràng về trách nhiệm đánh giá chất lƣợng giáo dục giữa các cấp

quản lý ( Sở, Phòng, Trƣờng) 42,3% ý kiến hoàn toàn nhất trí và 23,8% ý kiến

phần nào nhất trí) và sự phân công trách nhiệm hiện nay giữa các cấp quản lý

trong việc ra đề thi coi thi, chấm thi, duyệt kết quả thi là chƣa hợp lý (58,7% ý

kiến hoàn toàn nhất trí và 17,4% ý kiến phần nào nhất trí) vì đã phân cấp tổ

chức thi và cấp bằng cho khối trung học phổ thông cần giao cho Sở giáo dục

51

và đào tạo chịu trách nhiệm, còn Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra,

đánh giá và cấp chứng nhận cho khối trung học cơ sở, trƣờng tiểu học chứng

nhận học hết chƣơng trình tiểu học do vậy để đánh giá chính xác thì cấp nào

phải ra đề thi, kiểm tra của cấp ấy nhƣng sở giáo dục vẫn ra đề thi học kỳ cho

cấp học trung học cơ sở .

Về đào tạo giáo viên, tuy đã có quy định tỉnh chịu trách nhiệm đào tạo

giáo viên trung học cơ sở trở xuống (do các trƣờng cao đẳng sƣ phạm của

Tỉnh đảm nhiệm theo chỉ tiêu do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao), nhƣng hầu

hết ý kiến vẫn cho rằng chƣa có quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ Giáo

dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc đào tạo giáo viên

(49,2% ý kiến nhất trí so với 13,7% ý kiến chƣa nhất trí). Đây có thể là một

trong các nguyên nhân dẫn đến việc đào tạo giáo viên hiện nay chƣa đồng bộ

theo cơ cấu giáo viên, đào tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng nên chất

lƣợng giáo viên ngày càng thấp, đặc biệt trƣờng cao đẳng tuyển dụng đầu vào

quá thấp cứ nhƣ vậy trong tƣơng lai giáo dục Bắc Ninh sẽ phát triển nhƣ thế

nào?

Về bồi dƣỡng giáo viên, đa số ý kiến đánh giá là đã quy định rõ ràng

trách nhiệm (32,8% ý kiến hoàn toàn nhất trí và 28,6% ý kiến phần nào nhất

trí) và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp, Sở và Phòng Giáo dục và Đào

tạo trong vấn đề bồi dƣỡng giáo viên (56,6% ý kiến nhất trí so với 28% ý kiến

chƣa nhất trí). Tuy nhiên việc xin kinh phí cho việc bồi dƣỡng giáo viên rất

khó khăn

Về giải pháp cho việc đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, hầu hết các huyện

đều nhất trí là việc đào tạo (giáo viên THCS trở xuống) và bồi dƣỡng giáo

viên trong phạm vi tỉnh cần giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý (kể

52

cả kinh phí) và thực hiện thì mới nâng cao đƣợc chất lƣợng giáo dục tại địa

phƣơng và khắc phục đƣợc khó khăn trên

+) Quản lý nhà nƣớc về tổ chức, nhân sự

- Công tác tổ chức bộ máy

Qua khảo sát về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

cho thấy có 67,7% ý kiến cho rằng: Chức năng, nhiệm vụ chƣa đi đôi quyền

hạn; 20% ý kiến cho thấy chức năng, nhiệm vụ chƣa đƣợc quy định rõ ràng,

cụ thể;12,3 % ý kiến cho thấy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn chồng

chéo với các cơ quan chức năng khác. Cơ cấu tổ chức của các Sở khác nhau

Về quản lý các trƣờng, cơ sở giáo dục: Trƣớc đây, Uỷ ban nhân dân

cấp huyện đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp một số đơn vị sự nghiệp nhƣ

trƣờng trung học phổ thông, Trung tâm GDTX, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp

– Hƣớng nghiệp. Tuy nhiên, tại điều 7 Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày

24/12/2010 quy định một cách rõ ràng: “Uỷ ban nhân dân cấp huyện giúp Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: trƣờng cao

đẳng, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trƣờng cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn), trƣờng cán

bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trƣờng trung học phổ thông, trƣờng phổ

thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục - hƣớng

nghiệp; trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú và

các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh”.

53

- Công tác quản lý nhân sự

Tại tỉnh Bắc Ninh công tác quản lý nhân sự của ngành giáo dục chủ yếu

thuộc quyền quyết định của Sở Nội vụ. Kết quả khảo sát cho thấy:

+ 100% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng hiện tại Sở Nội vụ quyết định phê

duyệt kế hoạch chỉ tiêu biên chế

+ 90% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng hiện tại Sở Nội vụ quyết định phê

duyệt tuyển dụng nhân sự, trong khi chỉ có 10 % số ngƣời đƣợc hỏi là Uỷ ban

nhân dân cấp huyện có vai trò đó.

Việc Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chính

trong vấn đề duyệt biên chế, sở giáo dục và Uỷ ban nhân dân các huyện tuyển

dụng nhân sự cho ngành giáo dục và đào tạo cũng có sự thuận lợi về việc bố

trí, cân đối cán bộ trong phạm vi các Huyện, nhất là trong điều kiện số lƣợng

biên chế eo hẹp. Tuy nhiên do Uỷ ban nhân dân các huyện giao cho phòng nội

vụ tuyển dụng nắm không sâu đƣợc yêu cầu đặc thù của ngành giáo dục và

đào tạo, nên điều đó cũng gây một số bất cập cho cơ quan quản lý giáo dục:

Cơ cấu cán bộ không đồng bộ, không sát yêu cầu, chất lƣợng không đảm bảo,

không đáp ứng kịp thời về cán bộ cho cơ sở. Công tác tuyển dụng viên chức

ngành giáo dục của các huyện trong tỉnh tổ chức thi cùng ngày nên không có

nhiều cơ hội cho các thí sinh.

- Tỷ lệ ngƣời đƣợc hỏi cho rằng trên thực tế hiện tƣợng do cơ quan

quản lý giáo dục địa phƣơng không đƣợc quyền chủ động trong quản lý nhân

sự dẫn đến tình trạng đội ngũ cán bộ không bảo đảm về cơ cấu, chất lƣợng, số

lƣợng ảnh hƣởng đến việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển của ngành,

diễn ra không thƣờng xuyên (15% ý kiến) và khá thƣờng xuyên (65% ý kiến).

Tỷ lệ này ở cán bộ lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân cấp

huyện tƣơng ứng là (5% ý kiến) và (57% ý kiến), cao hơn hẳn so với tỷ lệ ở

54

cán bộ lãnh đạo các ngành ngoài giáo dục và đào tạo là (10% ý kiến) và (8% ý

kiến)

Đánh giá chung về quyền hạn nhân sự tại các Huyện cho thấy nhìn

chung là giống nhau tuy nhiên có sự khác nhau về giao quyền quản lý nhân sự

theo 8 huyện: Thành phố Bắc Ninh quyền quản lý nhân sự đƣợc giao cho

Phòng giáo dục là chủ yếu. Huyện Quế Võ, huyện Thuận Thành, thị xã Từ

Sơn thì quyền quản lý nhân sự đƣợc giao toàn bộ cho phòng nội vụ. Các

huyện còn lại vai trò quyền quản lý nhân sự của phòng nội vụ và phòng giáo

dục đƣợc giao cùng trách nhiệm.

Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch của Phòng Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp

huyện chủ động xây dựng kế hoạch biên chế cho tất cả cấp học, chi tiết tới

từng chủng loại giáo viên báo cáo Sở Nội vụ tham mƣu cho Uỷ ban nhân dân

tỉnh phê duyệt; ngoài ra, tại một số nơi do sự hiệp y không tốt giữa phòng Nội

vụ và phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng kế hoạch biên chế, nên

gây rất nhiều khó khăn cho ngành giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng và

thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục. Tuy nhiên, tất cả các ý kiến đều nhất

trí là cần giao cho ngành giáo dục chủ trì trong việc phối hợp với ngành nội

vụ xây dựng kế hoạch biên chế giáo dục, sau đó trình Uỷ ban nhân dân tỉnh

phê duyệt.

Về quy trình tuyển dụng giáo viên, nhìn chung hầu hết các Huyện theo

quy trình sau: Sở nội vụ thông báo nhu cầu tuyển dụng của các Huyện và Uỷ

ban nhân dân cấp huyện sau đó thành lập Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân các Huyện hoặc Giám đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm

Chủ tịch Hội đồng, sau đó Sở Nội vụ phê duyệt kết quả tuyển dụng, Uỷ ban

nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phân công về

trƣờng trực thuộc. Cách làm sau có thể dẫn đến chất lƣợng giáo viên không

55

đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyên môn, do phòng nội vụ khi tham mƣu với Uỷ

ban nhân dân huyện ra quyết định còn bị hạn chế.

Một khó khăn khác là trong toàn Tỉnh do ngành giáo dục không đƣợc

toàn quyền quyết định phân bổ chỉ tiêu nhân sự của ngành, dẫn đến phòng,

Uỷ ban nhân dân cấp huyện luôn phải giữ quan hệ tốt với phòng, Sở Nội vụ,

mà làm giáo dục không thể chỉ cầu may bởi các mối quan hệ, nên gây khó

khăn rất nhiều cho việc sử dụng, quản lý nhân sự ngành giáo dục. Tình trạng

này là một trong các nguyên nhân dẫn đến cơ cấu giáo viên không đồng bộ,

nơi thừa, nơi thiếu, ví dụ: Tại Thành Phố Bắc Ninh hiện đang thừa 50 giáo

viên ở các trƣờng trung tâm và cũng lại thiếu 50 giáo viên các trƣờng vùng

ven thành phố; vấn đề đó cũng xảy ra đối với hầu hết các huyện thị xã còn lại

trong tỉnh.

Giải pháp cho khâu tuyển dụng giáo viên là cần giao cho Uỷ ban nhân

dân cấp huyện quyết định phân chỉ tiêu biên chế của ngành (đã đƣợc phê

duyệt) cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trƣờng trực thuộc, các

Phòng tiếp tục phân cho các trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non

trên địa bàn; và sau đó, khâu tuyển dụng có thể thực hiện theo 2 phƣơng án:

(1) cần có sự hiệp y giữa ngành giáo dục và ngành nội vụ nhƣ trên; (2) đối với

các trƣờng đủ năng lực, đặc biệt là các trƣờng điểm, cần thí điểm cho phép

Ban giám hiệu trƣờng đƣợc quyền trực tiếp tuyển giáo viên, theo các chuẩn về

giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, dƣới sự giám sát của ngành

giáo dục và ngành nội vụ.

Về quy trình thuyên chuyển giáo viên trong phạm vi tỉnh, hầu hết các

tỉnh theo quy trình sau:

56

Giáo viên trung học phổ thông: Giám đốc sở giáo dục ra quyết định

điều động thuyên chuyển trên cơ sở biên bản của của Hội đồng xét thuyên

chuyển của ngành;

Giáo viên Trung học chuyên nghiệp: Sở Nội vụ ra quyết định điều động

trên cơ sở xin chuyển của giáo viên và sự đồng ý của ngành chủ quản;

Giáo viên Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non: Do Uỷ ban nhân dân

huyện quyết định có nơi có hiệp y với ngành giáo dục, có nơi không, nên dẫn

đến tình trạng ngành giáo dục không nắm đƣợc thông tin gây khó khăn rất

nhiều cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục, đặc biệt là chất lƣợng giáo viên

nhiều khi không đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, mặt khác, gây phiền hà cho

giáo viên muốn chuyển trƣờng . Nhìn chung các ý kiến đều đề nghị là: Việc

thuyên chuyển giáo viên Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non nên ủy

quyền quyết định cho Phòng giáo dục và đào tạo, còn việc thuyên chuyển

hiệu trƣởng/ hiệu phó do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.

Về quy trình thuyên chuyển giáo viên ra ngoài phạm vi tỉnh, theo quy

trình sau: Trên cơ sở biên bản của Hội đồng xét thuyên chuyển của Uỷ ban

nhân dân huyện trình Sở Nội vụ ra quyết định. Khi tiếp nhận giáo viên từ tỉnh

khác chuyển về, Sở Nội vụ căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện để ra

quyết định.

- Về quy trình thuyên chuyển giáo viên ngoài ngành trong tỉnh theo quy

trình sau:

Giáo viên Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non:

Từ ngành khác chuyển về hoặc từ ngành giáo dục xin chuyển sang ngành

khác do Sở Nội vụ quyết định trên cơ sở đồng ý của Giám đốc Sở giáo dục và

đào tạo, Uỷ ban nhân dân các Huyện.

57

Giáo viên Trung học chuyên nghiệp từ ngành khác chuyển về hoặc từ

ngành giáo dục và đào tạo xin chuyển ngành khác do Sở Nội vụ quyết định

trên cơ đồng ý của Giám đốc sở giáo dục và ngành chủ quản.

- Về quy trình bổ nhiệm Giám đốc Sở, Trƣởng phòng giáo dục và đào

tạo trong tỉnh theo mô hình sau:

Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo: Tập thể cán bộ quản lý giáo dục của

tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm, sau đó thông qua thƣờng vụ tỉnh ủy và cuối cùng Sở

Nôi vụ tham khảo ý kiến của Bộ giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân dân

tỉnh ra quyết định;

Trƣởng phòng giáo dục và đào tạo: Tập thể cán bộ quản lý giáo dục của

huyện bỏ phiếu tín nhiệm, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định trên cơ sở

tham khảo ý kiến của Sở nội vụ bằng văn bản. Về quy trình bổ nhiệm Hiệu

trƣởng, phần lớn các trƣờng trong tỉnh theo mô hình sau:

Hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông: Tập thể giáo viên của trƣờng

bỏ phiếu tín nhiệm: Sở giáo dục và đào tạo ra quyết định bổ nhiệm, miễn

nhiệm, cách chức.

Hiệu trƣởng trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non: Tập thể giáo

viên của trƣờng bỏ phiếu tín nhiệm, Sở giáo dục và đào tạo huyện, thị xã,

thành phố ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức (có nơi tham khảo

có nơi không tham khảo ý kiến của ngành giáo dục và đào tạo). Hầu hết các ý

kiến đều cho rằng, nếu không tham khảo ý kiến của ngành giáo dục và đào tạo

dễ dẫn đến vì ngƣời xếp việc, không phải vì việc xếp ngƣời.

Nhận xét chung về quản lý nhân sự, các ý kiến đều thống nhất là: Nếu

Sở giáo dục và đào tạo quản lý toàn diện sẽ điều tiết đƣợc nhân sự, xếp ngƣời

phù hợp với đặc thù của ngành Sở giáo dục và đào tạo và chủ động xây dựng

và thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục. Tuy nhiên, do mạng lƣới ngành

58

giáo dục lớn nên thƣờng phó thác cho Trƣởng phòng giáo dục và đào tạo vì

vậy dễ dẫn đến chỉ tập trung thành phố/thị trấn mà coi nhẹ nông thôn; còn

phân cấp nhƣ hiện nay cho huyện, thị xã, thành phố sẽ làm giáo dục gần gũi

với dân hơn, dễ thực hiện xã hội hóa giáo dục tốt hơn.

Vì vậy, giải pháp cho quản lý nhân sự trong bối cảnh hiện nay là: Cần

quy định cụ thể vai trò trách nhiệm và quyền hạn giữa ngành Giáo dục và

ngành nội vụ để phối hợp cho tốt. Cụ thể là: Cần để cho Sở giáo dục và

đào tạo đƣợc chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng, điều chỉnh

kế hoạch phát triển nhân sự, trƣớc khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

sau đó Sở giáo dục và đào tạo cần đƣợc toàn quyền phân bổ chỉ tiêu biên chế

ngành giáo dục và đào tạo (đã đƣợc phê duyệt); tiếp theo chủ trì phối hợp với

Sở Nội vụ tổ chức tuyển dụng cán bộ và giáo viên trong phạm vi tỉnh để phân

cho các trƣờng, hoặc với các trƣờng đủ năng lực thì giao cho trƣờng tự tuyển

dụng theo biên chế đƣợc phân, dƣới sự giám sát của Sở giáo dục và đào tạo,

Sở Nội vụ về việc thuyên chuyển cán bộ thì các cấp đƣợc phân cấp cần phải

hiệp y với ngành giáo dục.

+) Quản lý nhà nƣớc về tài chính và ngân sách

Trong công tác quản lý tài chính, nhìn chung các Huyện đều cho rằng

có quyền hạn tài chính khi thực hiện kế hoạch giáo dục. Tuy nhiên, cần hiểu

quyền hạn về tài chính giáo dục ở trên chỉ giới hạn trong khâu lập kế hoạch và

phân bổ ngân sách, vì trong thực tế thực hiện luật ngân sách phải phân cấp

cho Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp huyện vẫn quản lý

một phần kinh phí chi chung cho ngành giáo dục. Nhìn chung, phân cấp cho

huyện sẽ dẫn đến khó khăn cho ngành giáo dục và đào tạo trong việc lập kế

hoạch phát triển giáo dục (khi mà các thông tin về ngân sách giáo dục không

đƣợc công khai) và quản lý, chỉ đạo phát triển giáo dục (nếu không đƣợc chủ

59

trì việc lập kế hoạch ngân sách giáo dục và nắm đƣợc quyền phân bổ ngân

sách giáo dục).

Về quy trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch ngân sách, trong tỉnh

theo quy trình sau: Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài chính xây

dựng dự thảo kế hoạch ngân sách cho các trƣờng trực thuộc sở, phòng giáo

dục và đào tạo phối hợp với phòng tài chính xây dựng dự thảo ngân sách cho

các trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non sau đó trình sau đó trình sở

tài chính cuối cùng sở tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quy

trình này gây khó khăn cho ngành giáo dục vì nó rất phụ thuộc vào mức độ

phối hợp hay mối quan hệ của ngành giáo dục với các ngành chức năng, nơi

nào có quan hệ tốt thì có lợi cho ngành giáo dục, còn không thì ngƣợc lại.

Về quy trình phân cấp ngân sách theo mô hình sau: Sở Tài chính cấp

kinh phí cho khối trƣờng trực thuộc thông quan Sở Giáo dục và Đào tạo, còn

lại giao cho Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, sau đó cơ quan tài chính phân bổ

cho Phòng Giáo dục và Đào tạo để phân cho các trƣờng Trung học cơ sở,

Tiểu học, Mầm non

Nhƣ vậy, kinh phí đƣợc cấp phát trực tiếp từ các cơ quan tài chính có

thể dẫn tới kinh phí cho giáo dục bị cắt xén chi cho các mục tiêu khác so với

cấp qua ngành giáo dục và đào tạo. Thêm vào đó, cấp ủy quyền Uỷ ban nhân

dân huyện cũng có điểm thuận lợi là do ngành giáo dục và đào tạo có mạng

lƣới rộng nên bộ máy tài chính địa phƣơng quản lý tốt hơn so với ngành giáo

dục và đào tạo. Không có bộ máy quản lý tài chính đồng thời gắn đƣợc trách

nhiệm địa phƣơng vào việc huy động nguồn lực phát triển giáo dục (chính

sách xã hội hóa giáo dục); nhƣng bản thân cách này có hạn chế là nếu sự phối

hợp giữa ngành tài chính với ngành giáo dục không tốt thì sẽ ảnh hƣởng đến

phát triển giáo dục.

60

Ngoài ra, còn có một số khó khăn khác đối với quản lý tài chính hiện

nay là về thủ tục ngân sách, đa số ý kiến cho rằng các quy định hiện nay về dự

toán, phân bổ, cấp phát ngân sách gây khó khăn cho Sở giáo dục và đào tạo và

trƣờng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao (79,4% nhất trí so với

20,6% chƣa nhất trí)

Hầu hết các ý kiến đều nhất trí giải pháp để khắc phục các khó khăn

của các thủ tục trên là: Cần xác định vấn đề quan trọng là khâu kế hoạch, dự

toán ngân sách và việc kiểm tra thu chi dự toán, chứ không phải là ở khâu cấp

phát, nên giao cho ngành giáo dục đƣợc chủ trì phối hợp với ngành tài chính

để làm tốt khâu lập dự toán chi tiết cho từng trƣờng, sau đó ngành tài chính

cấp thẳng cho các trƣờng qua kho bạc, các trƣờng sẽ chịu trách nhiệm thu chi

theo dự toán đƣợc phê duyệt dƣới sự kiểm soát của ngành tài chính và ngành

giáo dục thì sẽ khắc phục đƣợc các hạn chế nêu trên. Phải quản lý bằng kế

hoạch và dự toán ngân sách thì mới gắn đƣợc quản lý ngành với địa bàn.

Ngoài ra, các ý kiến từ phỏng vấn nhóm trọng tâm đều nhất trí nêu lên

các khó khăn và giải pháp cho quản lý tài chính là:

- Ngành giáo dục thƣờng không biết trƣớc tổng kinh phí hoạt động của

mình theo năm (trừ quỹ lƣơng), nên rất khó chủ động lập kế hoạch phát triển

giáo dục. Vì vậy, cần công khai kinh phí đƣợc phâm bổ sớm.

- Khi lập kế hoạch kinh phí, Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo

dục và đào tạo thƣờng chú trọng nhiều hơn đến kinh phí xây dựng và thiết bị

dạy học so với kinh phí hoạt động gây khó khăn cho các hoạt động giáo dục ở

cấp dƣới. Vì vậy, cần có cơ chế khoán kinh phí hoạt động tính trên đầu học

sinh, có điều tiết có lợi cho các vùng khó khăn, cần đƣa tiêu chí tính trên đầu

học sinh vào lập kế hoạch kinh phí hoạt động, có tính đến đặc thù của các

vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

61

Qua phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục một cách sâu sắc nghành giáo

dục Bắc Ninh đã đƣợc sự quan tâm, chăm lo, đầu tƣ của các cấp, các ngành và

nhân dân các địa phƣơng trong tỉnh, sự nghiệp giáo dục Bắc Ninh tiếp tục phát

triển, đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, tƣơng đối toàn diện và có kết quả

nổi bật, đi trƣớc đón đầu về đích sớm trên một số lĩnh vực, nhiều chỉ tiêu hoàn

thành vƣợt mức kế hoạch đề ra.

2.2.1.3. Hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà

nƣớc về giáo dục

Cho đến nay hoạt động này đƣợc xem là khá phức tạp trong công tác

quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Khi có văn bản mới đƣợc ban hành Sở

GD&ĐT, UBND cấp huyện phải thực hiện khâu hƣớng dẫn trực tiếp cho

ngƣời thực hiện công tác quản lý giáo dục theo đúng trình tự, thủ tục pháp

luật quy định; thẩm quyền quản lý giáo dục; phân cấp thẩm quyền cho Phòng

giáo dục và các cơ sở giáo dục trên địa bàn; hƣớng dẫn việc giải quyết các vụ

việc phức tạp trong quản lý giáo dục.

Ban hành các công văn trao đổi ‎ kiến, trả lời thắc mắc, kiến nghị của

các cơ quan hữu quan đến công tác giáo dục.

Trong những năm qua, Sở giáo dục dƣới sự ủy quyền của UBND tỉnh

thƣờng xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nƣớc về giáo

dục tại các phòng giáo dục và các cơ sở giáo dục trong tỉnh nhằm nắm bắt khó

khăn, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót trong nghiệp vụ quản lý.

2.2.1.4. Tổng hợp thống kê và báo cáo

Hoạt động này mang tính chất định kỳ trong quản lý giáo dục. với tính

chất riêng biệt của giáo dục, công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo về kết quả

giáo dục là rất quan trọng, đảm bảo đánh giá, khắc phục kịp thời những vấn

62

đề phát sinh. Do vậy, công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo đã đƣợc Sở

GD&ĐT tiến hành hết sức nghiêm túc, đúng tiến độ theo định kỳ.

UBND cấp huyện, các phòng GD&ĐT tổng hợp từng chuyên mục từng

chuyên mục gửi cho văn phòng Sở GD&ĐT tổng hợp và báo cáo cho UBND

tỉnh. Trên cơ sở báo cáo, Sở tiến hành họp giao ban, rút ra nhứng yếu kém,

vứng mắc trong công tác quản lý giáo dục.

Báo cáo năm đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở báo cáo năm của UBND

cấp huyện, các phòng giáo dục và kết quả kiểm tra chéo cuối năm mà Sở chủ

trì thực hiện để giữa các Phòng giáo dục kiểm tra lẫn nhau, từ đó kịp thời phát

hiện những sai trái, những vứng mắc trong năm.

2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND cấp

huyện với Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã và các cơ sở giáo dục

2.2.2.1. Chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục của phòng

GD&ĐT, UBND cấp xã

Trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục, theo quy định 115/2010/NĐ-CP,

UBND cấp huyện đƣợc phân cấp hƣớng dẫn, chỉ đạo quản lý giáo dục của

phòng GD&ĐT, UBND cấp xã và các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn

nhƣ sau: Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh

Bắc Ninh có trách nhiệm tham mƣu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức

năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn.

* Đối với Phòng GD&ĐT:

Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện,

63

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật cụ thể

nhƣ sau:

+) Về chuyên môn, nghiệp vụ:

Trình UBND cấp huyện: dự thảo các văn bản hƣớng dẫn thực hiện cơ

chế, chính sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh về hoạt động giáo

dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát

triển giáo dục, chƣơng trình cải cách hành chính về lĩnh vực giáo dục trên địa

bàn, dự thảo các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý

của UBND cấp huyện.

Trình Chủ tịch UBND cấp huyện: dự thảo quyết định thành lập, cho

phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc

Phòng Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cá biệt khác về lĩnh vực giáo dục

thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công

tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo

dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt

động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đƣợc quy định tại khoản 6 Điều 8

Nghị định này.

Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt

động giáo dục định kỳ và hàng năm theo hƣớng dẫn của Sở Giáo dục và Đào

tạo và UBND cấp huyện.

+) Về tổ chức, nhân sự:

Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của

các cơ sở giáo dục trực thuộc theo hƣớng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND cấp huyện; quyết định phân bổ biên chế sự nghiệp các cơ sở giáo dục

64

trực thuộc sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; hƣớng dẫn, tổ chức

thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt

phái, đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục trên địa bàn huyện.

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách

chức, giáng chức đối với ngƣời đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu, công nhận

hội đồng trƣờng các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận

hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các

cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện.

+) Về tài chính, ngân sách:

Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các

cơ sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách

giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt; phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối

ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục hàng năm của địa phƣơng, trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt; hƣớng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc

và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn huyện.

Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng

chống tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm,

giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp

luật; kiểm tra, giám sát việc công khai chất lƣợng giáo dục, công khai điều

kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục

trực thuộc.

* Đối với UBND cấp xã:

Giúp UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ

sở giáo dục mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng trung học cơ sở, trƣờng phổ

65

thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các

cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc

theo thẩm quyền về giáo dục trên địa bàn Xây dựng và trình hội đồng nhân

dân cấp xã kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phƣơng; tổ chức thực hiện kế

hoạch phát triển giáo dục ở địa phƣơng khi đƣợc phê duyệt; xây dựng quy

hoạch về đất cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định về

trƣờng chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục theo tiêu

chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm

kiểm tra các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục trên địa bàn hoạt động

đúng quy định pháp luật.

Thực hiện xã hội hóa giáo dục; xây dựng môi trƣờng giáo dục lành

mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng

chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ,

tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các

công trình giành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các

nguồn lực để phát triển giáo dục của xã.

Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và hàng năm về tổ chức và

hoạt động giáo dục trên địa bàn theo hƣớng dẫn của UBND cấp huyện và

Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ

chức đăng ký, huy động tối đa ngƣời trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập

giáo dục, chống mù chữ, tạo điều kiện cho mọi ngƣời đƣợc học tập thƣờng

xuyên, suốt đời.

66

Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và

Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trƣờng tiểu học, trung học cơ sở

trên địa bàn.

2.2.2.2. Kiểm tra, thanh tra QLNN về giáo dục của phòng GD&ĐT,

UBND cấp xã và cơ sở giáo dục trên địa bàn

Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý giáo dục của UBND cấp huyện đối

với phòng GD& ĐT thông qua báo cáo hàng tháng của phòng GD&ĐT cho

UBND cấp huyện.

Hiện tại, việc kiểm tra công tác quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục

đƣợc UBND cấp huyện ủy quyền cho phòng giáo dục tiến hành thông qua báo

cáo giáo dục, họp giao ban công tác giáo dục.

Phòng GD&ĐT với trách nhiệm đƣợc ủy quyền lên kế hoạch kiểm tra

các cơ sở giáo dục ngay từ đầu năm học với kiểm tra chuyên nghành và kiểm

tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất các trƣờng trực thuộc và các cơ sở giáo dục

trên địa bàn một cách thƣờng xuyên. Ngoài ra kiểm tra chéo nhau giữa các

trƣờng và các cơ sở giáo dục trên địa bàn với nhau, dƣới sự giám sát, đánh

giá, hƣớng dẫn nghiệp vụ và sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT.

2.2.2.3. Tổng hợp thống kê số liệu để báo cáo Sở GD&ĐT

Trong lĩnh vực giáo dục việc tổng hợp, báo cáo là một mảng quan trọng

,thể hiện tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và nhằm điều

chỉnh những phát sinh có liên quan. Do vậy UBND huyện, thị xã, thành phố

đã ủy quyền cho Phòng GD&ĐT, cụ thể:

Hàng tháng, Phòng GD&ĐT yêu cầu UBND cấp Xã, các trƣờng, các

cơ sở giáo dục có báo cáo giáo dục gửi về, trên cơ sở đó báo cáo UBND

cấp huyện.

67

Hàng năm, giữa kỳ I, cuối kỳ I, giữa kỳ II, cuối năm học Phòng

GD&ĐT tổng hợp số liệu báo cáo gửi Sở GD&ĐT và có kiến nghị, đề xuất.

2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở

tỉnh Bắc Ninh

2.3.1. Một số thành tựu và hạn chế trong phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

2.3.1.1. Thành tựu

Tiến trình đổi mới nền hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực và đã mang lại những kết qur khả

quan. Đặc biệt sau khi chính phủ ban hành Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày

24/12/2010 về phân cấp quản lý giáo dục đã dƣợc UBND tỉnh mạnh dạn phân

cấp. Một số thành tựu đạt đƣợc thể hiện tính đúng đắn về mặt lý luận khi áp

dụng trong thực tiễn về phân cấp quản lý giáo dục cho chính quyền cấp dƣới.

Cũng nhƣ một số lĩnh vực khác, giáo dục là lĩnh vực mang tính thời sự cao

thể hiện rõ nét hiệu quả trong công tác quản lý trên địa bàn tỉnh. Với đặc điểm

của tỉnh mật độ dân cƣ đông đột biến, do vậy, tỉnh Bắc Ninh luôn là nơi có áp

lực lớn trong quản lý giáo dục. Với nỗ lực thực hiện phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục bằng quyết định số 223 trên cơ sở sự phân cấp của Chính

phủ theo nội dung Nghị định 115/2010/NĐ-CP tỉnh Bắc Ninh đã giải tỏa đƣợc

áp lực và thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục, cụ thể:

* Đối với Sở GD&ĐT

Trên cơ sở sự phân cấp bằng hình thức ủy quyền, Sở GD&ĐT đã giúp

UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục . Kết quả cụ

thể là việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ,

công tác báo cáo… về giáo dục đã từng bƣớc đi vào nề nếp, ít xảy ra sai

phạm và nếu có sẽ đƣợc nhắc nhở, đôn đốc, bổ sung kịp thời nhằm khắc phục

68

tốt nhất. Hiện tại, khắc phục tình trạng học hai ca và thiếu giáo viên. Mặt

khác, việc phân cấp QLNN về giáo dục theo quyết định 223 tạo điều kiện cho

Tỉnh phát huy hiệu quả trong công tác quản lýnhà nƣớc, đẩy mạnh sự gắn kết,

đồng thời bổ trợ cho công tác quản lý nhà nƣớc phát huy thêm hiệu quả khi

quản lý chuyên nghành. Thêm nữa, tiến trình phân cấp này cũng tạo thế chủ

động cho công tác phân cấp quản lý trên địa bàn thực hiện mạnh mẽ theo nhu

cầu thực tiễn hoạt động giáo dục trong từng điều kiện cuả tỉnh.

* Đối với UBND cấp huyện

Sau khi phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục tại hầu hết các huyện,

thị xã, thành phố trong tỉnh công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

đi vào nề nếp, tiến độ giải quyết những tồn đọng nhanh chóng, đảm bảo đúng

quy định của pháp luật. Các huyện, thị xã, thành phố đều cải tiến nhất định

trong khâu quản khi phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giáo dục tạo điều

kiện thuận lợi hơn cho giáo dục hơn, cụ thể:

- Phát huy đƣợc tính chủ động và chịu trách nhiệm của địa phƣơng đối

với sự nghiệp giáo dục, đặc biệt trong vấn đề huy động nguồn lực xã hội cho

giáo dục đã góp phần thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục;

- Giúp địa phƣơng có cơ sở và chủ động hơn trong việc lập kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng trong giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài;

- Đã góp phần giúp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập trung hơn vào

quản lý chuyên môn.

- Công tác quản lý có nhiều đổi mới, chỉ đạo sát thực tế, tạo sự đồng

thuận trong ngành và xã hội; Chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, lạm thu

trong trƣờng học; Xây dựng Đề án "Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030" và đƣợc

69

Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt và ra Nghị quyết số 12 về đổi mới giáo dục và

đào tạo.

- Quy mô, mạng lƣới trƣờng, lớp học tại các huyện, thị xã, thành phố

ổn định, phù hợp, đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của con em nhân dân; công

tác phổ cập giáo dục đƣợc chỉ đạo tích cực, đạt kết quả vững chắc; huy động

học sinh trong các độ tuổi đến trƣờng đạt tỷ lệ cao. Năm 2012, Bắc Ninh là

tỉnh đầu tiên trong cả nƣớc đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoàn

thành phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và là tỉnh thứ 2 trong cả nƣớc

hoàn thành phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức 2.

- Chất lƣợng giáo dục toàn diện tại các huyện, thị xã, thành phố các có

chuyển biến tiến bộ rõ rệt, đƣa chất lƣợng trung của Tỉnh luôn đứng trong tốp 10

tỉnh có phong trào giáo dục phát triển mạnh của cả nƣớc; chất lƣợng giáo dục mũi

nhọn đƣợc giữ vững ở mức độ cao; Kết quả các kỳ thi quốc gia tăng lên rõ rệt luôn

năm trong tốp đầu của cả nƣớc; kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý và dạy học đƣợc

tăng cƣờng và có nhiều đổi mới, khoa học và hiệu quả.

- Đội ngũ giáo viên các các huyện, thị xã, thành phố đủ về số lƣợng, cơ

cấu tƣơng đối hợp lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trên chuẩn cao, cơ bản

đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục; 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn,

trình độ trên chuẩn đạt 74,8% (cao nhất cả nƣớc).

- Cơ sở vật chất trƣờng học các các huyện, thị xã, thành phố đƣợc quan

tâm đầu tƣ theo hƣớng chuẩn hoá và hiện đại, tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng đạt

98,2%, trƣờng chuẩn quốc gia đạt 84,7%; tỷ lệ kiên cố hóa và trƣờng chuẩn quốc

gia tỉnh Bắc Ninh cao nhất cả nƣớc; đầu tƣ xây dựng cụm trƣờng chất lƣợng cao

tại phƣờng Suối Hoa (thành phố Bắc Ninh) và trƣờng trung học phổ thông

Chuyên theo hƣớng hiện đại; cảnh quan sƣ phạm của các nhà trƣờng đã thay đổi

mạnh mẽ, đảm bảo xanh- sạch- đẹp.

70

- Công tác quản lý giáo dục tại các các huyện, thị xã, thành phố đƣợc tăng

cƣờng, hiệu quả bƣớc đầu đã có chuyển biến tích cực. chỉ đạo sát thực tế, tạo sự

đồng thuận trong ngành và xã hội; Chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, lạm

thu trong trƣờng học

- Công tác xã hội hoá giáo dục tại các các huyện, thị xã, thành phố có

hiệu quả, phát huy đƣợc các nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp Giáo dục

của tỉnh.

* Đối với các phòng GD&ĐT

Về chất lƣợng, công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc thực hiện

đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu dạy và học. việc đƣa công nghệ

thông tin vào hoạt động chuyên môn của phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo

dục đã thúc đẩy mạnh, hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý, dạy và học.

Theo quy định của luật giáo dục, phòng GD&ĐT đã đƣợc xác định rõ

là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện về mặt nhà nƣớc, trực thuộc

sở GD&ĐT về mặt chuyên môn. Trên cơ sở quy định này, việc đẩy mạnh

phân cấp trên địa bàn đã thúc đẩy quản lý nhà nƣớc về giáo dục của phòng

hiệu quả hơn. Mặt khác, xóa bỏ tƣ duy bao cấp hoàn toàn sẽ giảm đƣợc các

khoản chi ngân sách.

Việc phân cấp quản lý giáo dục cho các Phòng GD&ĐT đƣợc đẩy

mạnh, đặc biệt công tác quản lý về chất lƣợng đã đƣợc chú trọng. Đã hình

thành các tổ nhóm chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lƣợng. Đã có

nhiều chiến lƣợc, dự án nhằm đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý và

nhà giáo, vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn Tỉnh đạt đƣợc

kết quả cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hàng năm, các Phòng GD&ĐT

tham mƣu cho UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức các đợt tập

huấn nâng cao năng lực sƣ phạm cho cán bộ, giáo viên, sinh hoạt cụm chuyên

71

môn,thi giáo viên giỏi các cấp đƣợc tổ chức theo định kỳ, tạo điều kiện cho

giáo viên đƣợc học tập nâng cao trình độ, trao đổi kiến thức, kỹ năng, học hỏi

kinh nghiệm giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có ‎ý thức vƣơn lên về chuyên môn,

nghiệp vụ, tích cực trao đổi mới phƣơng pháp dạy học.

* Đối với UBND cấp xã

Việc phân cấp quản lý giáo dục đã tăng quyền chủ động cho cấp cơ sở

trong sử dụng giáo viên, sử dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo dục, tổ

chức thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện chƣơng trình sách giáo khoa phù

hợp với đặc điểm đối tƣợng học sinh và điều kiện cụ thể.

Quy mô, mạng lƣới giáo dục cơ sở đƣợc phát triển, đáp ứng nhu cầu

học tập của xã hội. Chất lƣợng giáo dục ở các cấp đã có tiến bộ. Nội dung dạy

học đã toàn diện hơn. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của

học sinh đƣợc nâng cao.

Công tác xã hội hóa giáo dục và việc huy động nguồn lực đã đƣợc triển

khai sâu rộng ở tất cả các địa phƣơng trong tỉnh, đạt đƣợc kết quả đáng khích

lệ. các lƣc lƣợng xã hội tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động và giữ

vững số lƣợng, giám sát, đánh giá chất lƣợng, xây dựng cơ sở vật chất trƣờng

học, đóng góp kinh phí cho giáo dục dƣới nhiều hình thức khác nhau; cảnh

quan môi trƣờng , khuôn viên các trƣờng luôn xanh-sạch-đẹp; cơ sở vật chất

thiết bị đƣợc tăng cƣờng, đầu tƣ mua sắm thiết bị phục vụ yêu cầu đổi mới

giáo dục.

Công bằng giáo dục trong xã hội đƣợc cải thiện, đặc biệt tăng cơ hội

học tập cho con em các gia đình hộ nghèo và trẻ khuyết tật. Việc miễn, giảm

học phí và các chính sách hỗ trợ khác đã tạo điều kiện cho con em các gia

đình hộ nghèo, gia đình chính sách đƣợc học tập.

72

2.3.1.2. Những tồn tại hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

* Đối với Sở GD&ĐT

Qua thời gian dài thực hiện, công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục của UBND Tỉnh thông qua Sở GD&ĐT đối với hoạt động quản lý

giáo dục của các Phòng GD&ĐT và các trƣờng trực thuộc Sở chƣa tạo ra cơ

chế mở, chƣa tạo ra sự đồng bộ, đang thực hiện kiểu quản lý ‎ nửa vời, cụ thể :

Đối với các trƣờng trực thuộc Sở, thì Sở quản lý toàn diện các mặt về chuyên

môn, tổ chức cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất. Còn đối với các Phòng

GD&ĐT, thì Sở chỉ quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ.

Việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục còn gặp nhiều

lúng túng, dẫn tới tình trạng cắt khúc, chia việc, chia sẻ quyền lực, thiếu sự

liên thông, không đồng bộ.

* Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố

Nhìn chung việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục là

không thống nhất, mỗi nơi làm một cách, nhất là với công tác tài chính và tổ

chức cán bộ, dẫn đến việc quản lý vĩ mô của Tỉnh gặp nhiều khó khăn. Đặc

biệt là tại một số Huyện.

Tại những nơi mà sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ngành liên

quan chƣa tốt đã làm cho ngành giáo dục thực hiện các chức năng chuyên

môn hết sức khó khăn, do không có đủ các điều kiện đảm bảo về tài chính và

nhân lực để thực hiện

Khi phân cấp chủ yếu thực hiện theo cơ chế ủy quyền của UBND cấp

huyện cho phòng GD&ĐT, chƣa tạo ra cơ chế khách quan trong quản lý. Hiện

tƣợng phổ biến là phòng Giáo dục và Đào tạo thuần túy quản lý chuyên môn.

73

Điều này đã góp phần giảm tải công việc cho cấp sở, phòng. Tuy nhiên, việc

tách rời quản lý chuyên môn với các điều kiện cần thiết về tài chính và nhân

sự, không điều hòa đƣợc lực lƣợng giáo viên, dẫn đến thừa – thiếu giả tạo,

gây khó khăn cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.

2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong phân cấp

quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

Tƣ duy phân cấp QLNN về giáo dục còn có sự không thông suốt, dẫn

đến sự yếu kém về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, thực hiện còn sai

lệch những quan điểm đƣờng lối mục tiêu về giáo dục của Đảng và nhà nƣớc.

Phƣơng pháp phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục còn cứng nhắc,

dập khuôn chƣa mềm mỏng, linh hoạt dẫn đến tình trạng quản lí kém hiệu quả

Chƣa có quy chế đặc thù cho tỉnh Bắc Ninh khi thực hiện phân cấp,

chƣa tạo ra các quy định pháp lý cần thiết cho Tỉnh đi đầu trong thực hiện

phân cấp. Chƣa xây dựng đƣợc lộ trình phân cấp cho song song phù hợp với

cải cách hành chính

Chƣa xây dựng rõ nội dung phân cấp QLNN về giáo dục nên chƣa có

sự chỉ đạo thống nhất, cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo đặc biệt là những quy định rõ về chức năng,

quyền hạn, nhiệm vụ cũng nhƣ cơ chế phối hợp làm việc của Uỷ ban nhân

dân cấp huyện, sở, ban, ngành có liên quan.

Các văn bản pháp quy về cơ chế phân cấp quản lý nhà nƣớc nói chung

và quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói riêng chƣa tiến hành đồng bộ với đổi mới

cơ cấu tổ chức bộ máy. Việc nhận thức và nâng cao trình độ năng lực của một

số công chức, viên chức quản lí nhà nƣớc về giáo dục ở một số địa phƣơng

cấp huyện còn hạn chế .

74

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH

3.1. Một số quan điểm định hƣớng phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục

3.1.1 Chủ trƣơng chung và mục tiêu của phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

* Chủ trƣơng chung của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở

tỉnh Bắc Ninh

Tuân thủ sự phân cấp của Chính phủ và đáp ứng yêu cầu hoạt động

kinh tế, văn hóa – xã hội nói chung, hoạt động phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục nói riêng, tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện cấp quản lý nhà nƣớc về giáo

dục dựa trên một số cơ sở sau:

Một là, xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước về phân cấp

quản lý nhà nước về giáo dục toàn diện, triệt để, đầy đủ cho chính quyền các

cấp:

Chủ trƣơng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Đảng và Nhà

nƣớc luôn đƣợc thể hiện nhất quán trong các văn kiện đại hội Đảng và các

văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc cụ thể hóa tại nội dung Nghị định

115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ: “Phân công, phân cấp và

xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục của

các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao

nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc

thực hiện chức trách và nhiệm vụ đƣợc giao”

75

Nhƣ vậy, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục là xuyên suốt từ trung ƣơng tới chính quyền các cấp, phân

cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục đầy đủ nhằm kiện toàn, phát triển tổ chức

và hoạt động của chính quyền cấp tỉnh, huyện và các cơ quan chuyên môn

quản lý giáo dục, đảm bảo thực hiện tốt tất các lĩnh vực mà phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục là một nhân tố quan trọng.

Hai là, phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục của tỉnh Băc Ninh cho

các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển giáo dục góp phần phát

triển kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương:

Trong những năm gần đây, sự phát triển của đô thị và các khu công

nghiệp trong tỉnh Bắc Ninh đã bộc lộ nhiều vấn đề về quản lý cũng nhƣ phát

triển giáo dục, kinh tế, đó là vấn đề phát triển đô thị, các khu công nghiệp đã

và đang đặt ra các yêu cầu bức xúc cho chính quyền các cấp nhƣ dân số tăng

nhanh kéo theo sĩ số học sinh các trƣờng tăng đột biến cơ sở hạ tầng cho các

trƣờng học thiếu thốn, lạc hậu, sự quản lý thiếu tính thực tiễn, nặng về hình

thức là nguyên nhân trực tiếp làm giảm chất lƣợng giáo dục. Nguy cơ tỉnh tụt

hậu một số mặt về giáo dục so với tỉnh khác trong vùng nhƣ Vĩnh Phúc, Hải

Dƣơng là điều có thể xảy ra. Mặt khác việc phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục chƣa hợp lý dẫn đến hạn chế khả năng phát triển so với nhu cầu giáo

dục, chƣa tạo thế chủ động cho quản lý giáo dục.

Ba là, xuất phát từ thực tiễn công tác cải cách hành chính với yêu cầu

sắp xếp, đổi mới tổ chức hoạt động quản lý giáo dục của chính quyền, cơ

quan quản lý chuyên môn các cấp đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về giáo

dục trong tình hình mới:

Nhƣ trên đã đề cập, tỉnh Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nƣớc

nhƣng mật độ dân số tƣơng đối lớn, số lƣợng học sinh ở đa số các trƣờng tăng

76

đột biến. Trong bối cảnh mới công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh phải thực hiện đổi mới triệt để nhằm theo kịp sự phát triển của nền

kinh tế. Mặt khác, tỉnh Bắc ninh chƣa khai thác hết thế mạnh nhƣ nguồn lực,

vị trí địa lý, trình độ công nghệ. Công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục xảy ra

nhiều vƣớng mắc, chƣa tạo ra tổng thể phù hợp, còn nhiều bất cập và hiệu quả

chƣa cao. Phải chăng do tính “Ôm đồm” của cấp trên, nhiều việc quá không

làm xuể, trong đó chính quyền cấp dƣới làm việc gì cũng phải chờ cấp trên,

không tự chủ đƣợc trong công việc, không phát huy đƣợc tính năng động của

chính mình. Trong khi đó, do không đƣợc phân cấp, không đƣợc giao nhiệm

vụ và không có thẩm quyền, tính ỷ nại và không chịu trách nhiệm của các cấp

dƣới lại tăng lên những hạn chế này đƣợc biểu hiện cụ thể nhƣ sau:

- Thủ tục hành chính vẫn còn rƣờm rà, nhiều tầng nấc do phải qua

nhiều cấp, “nhiều cửa”.

- Chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, ban ngành còn trùng lặp,

thiếu tính phối hợp công tác của UBND các cấp với các sở, phòng và các

trƣờng.

- Một số cán bộ, công chức, viên chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

nhiệm vụ. Sự luân chuyển, điều động nhiều khi chỉ mang tính hình thức,

không đúng chuyên môn hoặc đối tƣợng. Các biểu hiện tiêu cực thƣờng

xuyên xảy ra làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào chính quyền.

Bốn là, xuất phát từ yêu cầu tăng thẩm quyền và nâng cao tính chịu

trách nhiệm của các cấp chính quyền trong lĩnh vực được phân cấp:

Trong thực tiễn quản lý giáo dục hiện nay UBND cấp dƣới, phòng

GD&ĐT, các trƣờng thƣờng có rất ít quyền, mọi vấn đề có liên quan đến công

việc đều phải phụ thuộc vào cấp trên. Do vậy, khi đã không có quyền thì giải

quyết công việc sẽ rất khó khăn, thậm chí gây lãng phí thời gian, phiền nhiễu

77

cho nhân dân. Do vậy phân cấp vừa là điều kiện thiết yếu giúp cho chính

quyền cấp dƣới và các cơ quan quản lý giáo dục có thêm quyền, tăng tính chủ

động, sáng tạo trong công tác, vừa là tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà

nƣớc về giáo dục của chính bản thân cơ quan đơn vị đó.

Năm là, Phân cấp QLNN về giáo dục cho chính quyền cấp huyện, xã sẽ

làm giảm tải lượng công việc không nhất thiết phải thực hiện tại cấp tỉnh:

Cấp tỉnh là nơi có quá nhiều công việc phải làm, tuy nhiên, việc phân

cấp cho cấp dƣới lại chƣa cụ thể, hàng loạt các công việc nếu giao cho cấp

dƣới hoặc cơ quan chuyên môn thì sẽ hiệu quả hơn. Do vậy, chức năng ban

hành chủ trƣơng , chính sách vĩ mô của UBND tỉnh đã không phát huy đƣợc

kết quả đúng mức. Mặt khác, kể từ khi có nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày

24/12/2010 của Chính phủ về phân cấp QLNN về giáo dục thì áp lực của

UBND tỉnh, huyện càng tăng, thẩm quyền hành chính chủ yếu theo kiểu cơ

chế “xin - cho”.

* Mục tiêu của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh

Nhƣ vậy, các chủ trƣơng phân cấp của tỉnh nhằm mục đích:

Phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của sở nội vụ, sở GD&ĐT, UBND cấp huyện, phòng GD&ĐT và các

trƣờng học trong tỉnh theo thẩm quyền trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn, trách

nhiệm theo từng công việc khi phân cấp.

Bảo đảm sự quản lý theo hƣớng tập trung, thống nhất và thông suốt từ

chính quyền tỉnh tới chính quyền cơ sở, nâng cao kỷ cƣơng, kỷ luật hành

chính, tăng cƣờng hiệu quả QLNN về giáo dục, từng bƣớc phát triển giáo dục

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xứng tầm với trung tâm kinh tế -

văn hóa của cả nƣớc.

78

Quán triệt các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phân cấp quản lý

(thể hiện ở các Nghị quyết Trung ƣơng 29, Trung ƣơng 8 khóa XI và Nghị

quyết Đại hội XII của Đảng), chúng ta đã có những giải pháp tích cực, cụ thể

trong việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc trung ƣơng – địa phƣơng.

Quá trình thực hiện phân cấp đã tạo dần các yếu tố mạnh mẽ và đồng

bộ cho chính quyền địa phƣơng trong tình hình mới. Để tiếp tục đẩy mạnh cải

cách hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh hiện

nay.

Phát huy tính năng động quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp

chính quyền địa phƣơng trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm

quyền , trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền Tỉnh.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc trên cơ sở thực tiễn hoạt động giáo dục,

phân cấp quản lý giáo dục nhằm tăng chất lƣợng và hiệu quả quản lý giáo

dục, gia tăng kỷ cƣơng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của

nhân dân, hạn chế tối đa tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực và quá tải trong giáo

dục mà lâu nay vẫn thƣờng xuyên xẩy ra.

Việc phân cấp trong quản lý giáo dục không đơn giản là giao nhiệm vụ

cho cấp dƣới mà còn là giao phó quyền hạn với tƣ cách là những điều kiện

tiên quyết để cấp dƣới có thể thực thi, hoàn thành nhiệm vụ. Phân cấp cũng

không chỉ là giao phó nhiệm vụ và quyền hạn mà còn là chỉ rõ mục tiêu phải

đạt , quy định phạm vi trách nhiệm cho cấp dƣới trong việc thực hiện chuyển

giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên xuống cơ

quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới để thực thi một số nhiệm vụ nhất định nhằm

đạt mục tiêu đã đặt ra. Trong phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc phân cấp,

mỗi cấp quản lý có quyền chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với

79

việc sử dụng các nguồn lực nhằm đạt các mục tiêu trong các công việc của

mình.

Việc phân cấp trƣớc hết gắn liền với sự phân định chức năng, nhiệm vụ

giữa các bộ phận của toàn hệ thống giáo dục. Vấn đề đặt ra hiện nay là điều

chỉnh chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý giáo

dục; Giữa cơ quan quản lý cấp trung ƣơng với địa phƣơng và cơ sở giáo dục

nhƣ thế nào để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội và khắc phục những mặt

còn yếu kém. Đây là vấn đề lớn, khó, cần nghiêm túc nghiên cứu, thảo luận

để từng bƣớc tìm lời giải. Một trong những khía cạnh quan trọng của việc

phân định chức năng, nhiệm vụ đối với hệ thống quản lý giáo dục trong tỉnh

là sự phân cấp quản lý giữa sở giáo dục vơí Uỷ ban nhân dân các huyện và sự

phân công nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện cho các phòng địa phƣơng

và giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện với các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh có liên

quan khác.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh, thực chất là sự giao phó

quyền hạn quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo của Uỷ ban nhân dân cấp

huyện cho Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Giáo dục và Đào tạo, ở một

phƣơng diện nhất định, phân cấp đồng thời là sự giảm bớt quản lý trực tiếp

của cấp trên và kéo theo phƣơng thức để thực hiện việc quản lý của cấp dƣới.

. Nhƣ vậy phân cấp hoàn toàn không có nghĩa là buông lỏng quản lý. Khi

quyền quyết định đƣợc giao cho cấp dƣới không có nghĩa là cấp trên hết trách

nhiệm, quyền hạn. Thay vì trƣớc đây, cấp trên phải trực tiếp quản lý nội dung

công việc và nắm quyền ra quyết định thì sau phân cấp, cấp trên nắm quyền

giám sát, giữ vai trò định hƣớng cho hoạt động.

Mục tiêu phân cấp trong quản lý giáo dục của tỉnh nhằm phân định rõ

ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống

80

quản lý giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của chính quyền các huyện trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống

nhất của sở Giáo dục và Đào tạo để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về giáo dục.

3.1.2. Xác định rõ yêu cầu phân cấp

Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ; đồng thời phát huy

tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh trong việc thực hiện các

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, phục vụ nhân dân;

Tuân thủ nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản

lý theo địa phƣơng; phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của UBND

Tỉnh với Sở GD&ĐT, UBND cấp huyện và Phòng GD&ĐT

Phân cấp phải rõ nhiệm vụ, rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, gắn với

chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp; đảm bảo tăng tính công khai, minh bạch và

trách nhiệm giải trình;

Phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong

từng giai đoạn, đặc thù của ngành, lĩnh vực, Điều kiện và khả năng phát triển

của từng khu vực, vùng lãnh thổ, loại hình đô thị, nông thôn;

Phù hợp khả năng quản lý, Điều hành của từng cấp và Điều kiện, khả

năng cân đối các nguồn lực cần thiết để thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ,

thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các ngành,

lĩnh vực;

Tăng cƣờng trách nhiệm theo dõi, hƣớng dẫn kiểm tra, thanh tra của

Bộ, ngành Trung ƣơng đối với việc thực hiện phân cấp và xử lý trách nhiệm;

chấp hành kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính; đồng thời phát huy dân chủ rộng rãi

để Nhân dân tham gia quản lý nhà nƣớc” [21,tr17]

81

3.1.3. Xác định rõ nguyên tắc phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về

giáo dục ở tỉnh

Việc phân cấp cần tuân thủ theo một hệ thống các nguyên tắc bao gồm:

Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện việc quán triệt quyền lực tập

trung vào cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp tỉnh, đảm bảo quản lý

thống nhất về giáo dục của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thể chế, chính

sách, chiến lƣợng, quy hoạch, kiểm tra thanh tra, đồng thời phát huy quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi chính quyền huyện trong việc thực hiện

nhiệm vụ phát triển giáo dục trên địa bàn.

Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ, nguyên tắc này đòi hỏi

mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc giáo dục không thể tách rời sự chỉ đạo theo

ngành và lãnh thổ.

Nguyên tắc phù hợp đòi hỏi phân cấp phải phù hợp với trình độ phát

triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, với đặc thù của giáo dục cũng nhƣ

phù hợp với chủ trƣơng phân cấp của trung ƣơng với địa phƣơng.

Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc đƣợc quán triệt trong mọi nguyên

tắc phân cấp khác sao cho việc phân cấp phải đảm bảo tính hiệu quả. Theo

nguyên tắc này, việc nào, cấp nào thực hiện có hiệu quả hơn thì giao cho cấp

đó. Phân cấp phải rõ việc, rõ địa chỉ, rõ trách nhiệm, do đó, mỗi việc chỉ do

một cấp thực hiện, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cấp đó.

Tuy nhiên, quy mô của việc chuyển giao này rất đa dạng, từ phân cấp

quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn đến quản lý tài

chính. Mặc dù về lý thuyết, phân cấp là đúng đắn và có nhiều lợi ích nhƣng

quan điểm của các nhà quản lý, hệ thống chính trị, động lực cải cách cũng

nhƣ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, mối quan hệ tƣơng tác giữa

ngành giáo dục với các ngành khác và ngay trong chính ngành giáo dục.

82

3.2. Một số giải pháp nhằm đổi mới, tăng cƣờng phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

Trƣớc hết cần khẳng định xu hƣớng phân cấp quản lý là không thể phủ

nhận đƣợc và sẽ ngày càng mở rộng, phát triển. Việc phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục là một bộ phận nằm trong chƣơng trình tổng thể cải cách

hành chính của tỉnh Bắc Ninh. Trên thực tế ở một số địa phƣơng, việc phân

cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo mô hình quản lý toàn diện các mặt,

trên cơ sở xác định rõ chức năng, vai trò và vị trí của cơ quan quản lý giáo

dục, và sự phối hợp nhất trí ủng hộ của chính quyền và các ban ngành đối với

cơ quan quản lý giáo dục trong việc thực thi khả năng quản lý nhà nƣớc về

giáo dục, đã mang lại kết quả rất khả quan. Nhƣ vậy, việc phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục không những là cần thiết mà còn hoàn toàn khả thi nếu

nhƣ có cơ chế và điều kiện thực hiện đƣợc đảm bảo.

Để khắc phục những yếu kém bất cập nêu trên về phân cấp quản lý nhà

nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh, tôi xin nêu một số giải pháp cụ thể nhằm

đổi mới, tăng cƣờng phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục của tỉnh.

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Đổi mới tƣ duy phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục

Tƣ duy con ngƣời nói chung, tƣ duy về phân cấp nói riêng là yếu tố cực

kỳ quan trọng, quyết định đến nhiều vấn đề trong xã hội khi con ngƣời tham

gia trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng

những yếu kém về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và tính “ôm đồm”

của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong tiến trình phân cấp là do lỗi của cơ

chế, do vậy Nhà nƣớc nên bắt đầu từ cơ chế. Có thể nhận thấy, quan điểm này

chƣa chính xác vì tƣ duy đổi mới rồi mới qua cơ chế, tƣ duy chƣa đổi mới thì

cơ chế vẫn đứng im

83

Đổi mới tƣ duy phân cấp quản lí nhà nƣớc về Giáo dục Trƣớc hết, cần

nhận thức rõ vai trò của phân cấp quản lí là rất quan trọng. Nếu phân cấp hợp

lí, khoa học thì điều hành thông suốt, công việc có kết quả, trách nhiệm sẽ rõ

ràng. Để phân cấp hợp lí, khoa học, nguyên tắc cao nhất phải là đơn vị nào

chịu trách nhiệm chính trong Giáo dục thì đƣợc ủy quyền phân cấp mạnh. Sở

Giáo dục, các Phòng Giáo dục , các cơ sở Giáo dục là những đơn vị chịu trách

nhiệm chính về Giáo dục thì phải đƣợc đảm bảo tƣơng ứng giữa nhiệm vụ,

thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự và các

điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Phân cấp phải gắn

liền với ủy quyền hợp lí.

Thực hiện đúng những quan điểm, đƣờng lối, mục tiêu về giáo dục của

Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh; quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng “giáo

dục là quốc sách hàng đầu”; Biến những chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về

giáo dục thành chủ trƣơng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

các cấp; Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, công tác quản lý Nhà nƣớc về

giáo dục. Trong các chủ trƣơng, chính sách thì việc đầu tƣ cho giáo dục luôn

phải quan tâm hàng đầu và đi trƣớc một bƣớc so với các lĩnh vực khác. Tỉnh

ủy, Hội đồng nhan dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có quyết sách quan trọng

đối với sự phát triển của giáo dục. Bên cạnh đó, ngành giáo dục phải thực

hiện tốt những chủ trƣơng, chính sách trong các hoạt động giáo dục. Để phát

triển giáo dục một cách hiệu quả, các cơ sở giáo dục phải chủ động, tích cực

tham mƣu cho Đảng, chính quyền các cấp, tăng cƣờng sự phối hợp với các

ngành, các tổ chức đoàn thể thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch cụ thể và

các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục. Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ trọng tâm nổi trội; tăng cƣờng nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt; các cấp

quản lý giáo dục phải chủ động, tích cực đề xuất với các cấp có thẩm quyền

những vấn đề đảm bảo cho phát triển giáo dục.

84

3.2.1.2. Đổi mới phƣơng pháp phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục

Đổi mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc là công việc quan trọng của

các cơ quan có chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý. Trên thực tế hiện

nay, khi có chính sách hệ thống pháp luật đúng nhƣng phƣơng pháp quản l‎

chƣa phù hợp vẫn dẫn đến tình trạng quản lý kém hiệu quả. Do vậy, trên

phƣơng diện khoa học hành chính công, vấn đề phƣơng pháp quản lý nhà

nƣớc luôn đặt ra ƣu tiên hàng đầu cho thực tiễn quản lý.

Với điều kiện hiện tại, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục có

thẩm quyền nên kết hợp nhiều phƣơng pháp quản lý nhằm tạo hiệu lực, hiệu

quả khi thực hiện, ví dụ: Áp dụng phƣơng pháp quản lý bằng việc hoạch định

chính sách, ban hành các văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động về giáo

dục. Mặt khác phải kết hợp phƣơng pháp hành chính mệnh lệnh, với phƣơng

pháp giáo dục, thuyết phục , ý thức tuân thủ pháp luật, nâng cao tính tự chịu

trách nhiệm của công dân. Do đó phải tạo cơ chế thoáng để các cơ quan quản

lý giáo dục thực hiện tốt chức năng của mình. Thêm nữa phải tạo hành lang

pháp lí để có thể xã hội hóa hoạt động giáo dục nhằm tạo điều kiện cho các

cơ quan quản lý giáo dục thực hiện tốt công tác quản lý. Đây là những

phƣơng thức cần vận dụng linh hoạt, không nên cứng nhắc hoặc rập khuôn

máy móc khi áp dụng vào thực tiễn quản lý hiện nay.

3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục

Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách thể chế đối

với Giáo dục. Để góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về phân cấp

quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực Giáo dục, cần tiếp tục rà soát lại hệ thống

văn bản pháp quy về phân cấp quản lý Giáo dục của địa phƣơng. Các văn bản

85

này bao gồm các thông tƣ, chỉ thị, nghị quyết, thông báo của các cơ quan có

thẩm quyền (Ủy ban nhân dân, Sở giáo dục và đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Kế

hoạch và đầu tƣ, Sở tài chính và các ban ngành có liên quan tới giáo dục) về

vấn đề có liên quan đến phân cấp quản lí về Giáo dục trên địa bàn.

Xây dựng lộ trình phân cấp cho đến năm 2030 song song phù hợp với

chƣơng trình cải cách hành chính của Tỉnh, trong đó phải đề cập đến phân cấp

quản lí nhà nƣớc về giáo dục, từ đó tạo ra định hƣớng đúng đắn, hình thành

nên bộ khung cơ bản cho tiến trình phân cấp nói trung và phân cấp quản lí nhà

nƣớc về giáo dục nói riêng.

Xây dựng đƣợc quy chế phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục, tạo ra

thực quyền, tính chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật cho những cơ quan, cá nhân

có thẩm quyền khi đƣợc phân cấp quản lí nhà nƣớc về lĩnh vực này; đồng thời

tăng cƣờng thẩm quyền của ngƣời đứng đầu. Mặt khác, phải đề cao tính giám

sát của cơ quan cấp trên, nâng cao kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính, của cán bộ -

công chức, viên chức khi đảm nhận nhiệm vụ đƣợc phân cấp.

Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lí giáo dục phổ thông ở địa phƣơng

Xây dựng văn bản pháp quy trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn của bộ máy quản lý giáo dục ở địa phƣơng với tƣ cách cơ quan

chuyên môn chịu trách nhiệm tham mƣu về quản lý giáo dục ở địa phƣơng.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, xây dựng mô hình khung về cơ cấu tổ chức

bộ máy chung trên toàn quốc, với một số phƣơng án nhỏ đặc thù cho từng địa

phƣơng. Xác định khung định biên cho Phòng và Sở giáo dục và đào tạo trên

cơ sở có tính đến đặc thù của một số địa phƣơng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt

động của bộ máy quản lý giáo dục địa phƣơng. Quy định cơ chế phối hợp

hoạt động trong bộ máy quản lý giáo dục và giữa bộ máy quản lý giáo dục

với các ban ngành khác.

86

3.2.1.4. Hoàn thiện một số nội dung phân cấp quản lý giáo dục

trong điều kiện mới

Làm tốt công tác tuyên truyền để tạo ra sự đồng thuận cao từ chính

quyền đến nhân dân trong tỉnh và tạo môi trƣờng giáo dục lành mạnh, an toàn,

thuận tiện. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy cần sự

chung sức chung lòng để xây dựng và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Chính

những chủ trƣơng đúng đắn của các cấp chính quyền và sự đồng thuận, ủng

hộ của nhân dân đã giúp ngành giáo dục vƣợt qua mọi khó khăn để phát triển

vững vàng trong sự nghiệp phục vụ đất nƣớc, phục vụ nhân dân.

Kịp thời ban hành, phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp

luật về quản lí giáo dục và các văn bản pháp luật có liên quan trong bối cảnh

mới của hội nhập quốc tế hiện nay

Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc phân cấp quản lý

giáo dục phổ thông công tác thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng trong

quy trình quản lý. Không có thanh tra, kiểm tra, đánh giá tốt thì hiệu quả quản

lý không cao. Hệ thống thanh tra, kiểm tra có thể đánh giá đúng những nội

dung đã đƣợc phân cấp, đảm bảo cho việc phân cấp quản lý giáo dục phổ

thông đƣợc thực hiện thống nhất và mang lại hiệu quả quản lý giáo dục.

Kiên trì chủ trƣơng phát triển giáo dục toàn diện gắn với giáo dục mũi

nhọn, xây dựng và nhân rộng những điển hình tiên tiến. Trải qua các thời kì, từ

phong trào bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ từ những năm đầu sau Cách

mạng tháng Tám đến việc xây dựng một nền giáo dục có qui mô lớn, đa dạng

về loại hình đào tạo, trên cơ sở đó để xây dựng giáo dục mũi nhọn để hƣớng tới

mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân tài. Những kết quả giáo dục hiện nay đã thể

hiện sự đúng đắn của chủ trƣơng giáo dục này.

87

Trao quyền tự chủ cho các trƣờng phổ thông. Đổi mới quản lí nhà

trƣờng theo hƣớng tăng cƣờng quyền tự chủ cho nhà trƣờng. Nhà trƣờng đƣợc

trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt

động của chính mình và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các lực lƣợng

giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.

Xã hội hóa Giáo dục phải đƣợc phát triển theo phƣơng thức xã hội hóa

– một phƣơng thức đem lại hiệu quả thiết thực đƣợc các cấp quản lí xã hội,

quản lý Giáo dục tận dụng và phát huy. Xã hội hóa Giáo dục cần thực hiện

các nội dung hoạt động:

+ Đa dạng hóa các hình thức học tập và loại hình nhà trƣờng;

+ Đa dạng hóa các loại hình nhà trƣờng tham gia vào quá trình Giáo

dục ; tham gia xây dựng các điều kiện phát triển Giáo dục.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Sức dân nằm trong truyền thống

hiếu học của ngƣời Bắc Ninh. Sức dân đã đƣa đến những tƣ tƣởng chỉ đạo

đúng đắn của chính quyền, của các ban ngành, đoàn thể. Sức dân đã thúc đẩy

ý chí của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Việc nhận thức và

đầu tƣ to lớn của chính quyền và nhân dân cho con em là sự tiếp nối truyền

thống hiếu học và khoa bảng của các thế hệ đi trƣớc.

3.2.1.5. Đào tạo nâng cao trình độ công chức, viên chức quản lý

nhà nƣớc về giáo dục

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nâng cao trình

độ của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục về mọi mặt để sẵn sàng tiếp nhận đƣợc

sự phân cấp của trung ƣơng và cấp trên. Đặc biệt, cần có kế hoạch dài hạn

trong việc tuyển chọn, bồi dƣỡng đội ngũ kế cận, tránh việc thiếu nguồn cán

bộ quản lý. Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hƣớng tăng cƣờng kỉ luật, kỉ

cƣơng trong hoạt động dạy và học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức

88

nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục, phân công, phân cấp

hợp lí giữa các cấp, các cơ quan về trách nhiệm, quyền hạn quản lý nhà giáo

và cán bộ quản lý Giáo dục. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ

cán bộ quản lý Giáo dục, điều quan trọng trƣớc mắt là phải rà soát, bổ sung,

hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ và bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ,

kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ quản lý Giáo dục cũng nhƣ các

điều kiện đảm bảo thực hiện các chính sách, chế độ đó nhằm tạo động lực thu

hút, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý Giáo dục toàn tâm, toàn ý

phục vụ sự nghiệp Giáo dục. Đồng thời phải không ngừng chăm lo đến đội

ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển và

hiệu quả giáo dục. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục, triển khai việc

đổi mới đƣợc tiến hành kiên quyết và đồng bộ, tăng cƣờng năng lực đội ngũ

quản lý, tổ chức bộ máy và các điều kiện về tài chính, nguồn lực và thông tin

để đổi mới có hiệu quả. Đẩy mạnh các cuộc vận động và phong trào thi đua

trong ngành với những giải pháp sáng tạo, linh hoạt phù hợp với điều kiện và

hoàn cảnh của địa phƣơng để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục toàn

diện. Thực tiễn đã chứng minh rằng, ở đâu có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo

viên có trình độ tốt, tâm huyết với công việc. Ngƣời đứng đầu gƣơng mẫu,

dám nghĩ, dám làm, công tâm, dân chủ thì ở đó Giáo dục sẽ đạt kết quả tốt.

Giáo dục Bắc Ninh đã có những phong trào Giáo dục nổi tiếng cả nƣớc nhƣ

phong trào “măng non Phú Mẫn” ở huyện Yên Phong, phong trào “nghìn việc

tốt” ở Tam Sơn- thị xã Từ Sơn, phong trào “giáo dục mầm non” ở Đại Lai-

huyện Gia Bình, phong trào “xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia, vở sạch

chữ đẹp bậc tiểu học” ở huyện Lƣơng Tài...đây là những nơi điều kiện kinh tế

còn khó khăn, nhƣng với sự tâm huyết của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo

viên, sự ủng hộ của chính quyền và nhân dân đã khiến giáo dục đạt đƣợc

nhiều kết quả tốt.

89

Trƣớc yêu cầu mới về công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc, phải quan

tâm đến việc đào tạo bồi dƣỡng, rà soát lại biên chế, xác định biên chế, cán

bộ, công chức, viên chức cho Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cho phù hợp với

đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh, khắc phục tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” nhƣ

hiện nay. Đẩy mạnh quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ một cách cơ bản,

chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý với mục đích “công tâm, thạo

việc và trong sạch”. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, tuyển chọn cán

bộ, công chức ,viên chức theo kiểu “ có vào, có ra”, kiên quyết loại trừ những

cán bộ, công chức, viên chức chậm đổi mới tƣ duy, yếu chuyên môn nghiệp

vụ , kém về đạo đức. Tiến hành họp giao ban tháng, qu‎ý nhằm chấn chỉnh

những khiếm khuyết trong quản lý giáo dục, nêu lên những vƣớng mắc nhằm

có giải pháp giải quyết thỏa đáng, phù hợp với thực tiễn. Đối với ngƣời trực

tiếp quản lý giáo dục, cần thiết phải có những lớp tập huấn, bồi dƣỡng chuyên

môn nghiệp vụ mang tính thƣờng xuyên.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Đối với UBND tỉnh

Phải giải quyết những vấn đề cụ thể có liên quan đến phƣơng thức quản

lý nhà nƣớc có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp thúc đẩy công cuộc cải cách hành

chính và nhu cầu thực tế về giáo dục trên địa bàn Tỉnh

Xây dựng cơ chế giám sát, tránh tình trạng cục bộ địa phƣơng, khả

năng phân tán, tình trạng vô chính phủ. Vì vậy UBND Tỉnh nên nắm bắt

quyền chủ động trong việc điều tiết phân cấp; tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra

kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm khi có dấu hiệu vi phạm.UBND Tỉnh khi

thực hiện phân cấp phải bảo đảm sự thống nhất trên toàn Tỉnh về cơ chế,chính

sách và quyết định những vấn đề quan trọng về giáo dục nhƣng cũng phải

đảm bảo tính chủ động cho các cấp quản lý giáo dục ở địa phƣơng.

90

- Những việc mà UBND tỉnh ra quyết định khi đƣợc sự nhất trí của

HĐND tỉnh:

+ Việc thành lập, giải thể trƣờng trung học phổ thông, trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hƣớng nghiệp.

+ Việc quy định tổ chức bộ máy phòng giáo dục và đào tạo (dựa vào

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơ cấu tổ chức của Phòng giáo dục

và đào tạo);

+ Việc ban hành các chính sách cho giáo dục địa phƣơng và phê duyệt

kế hoạch phát triển giáo dục địa phƣơng;

+ Việc công nhận trƣờng trung học cơ sở, tiểu học, mầm non đạt chuẩn

quốc gia (trên cơ sở các chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

+ Việc phê duyệt chỉ tiêu biên chế giáo dục địa phƣơng;

+ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức hiệu trƣởng trƣờng cao đẳng

địa phƣơng, trƣờng trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông;

+ Việc phê duyệt chỉ tiêu ngân sách giáo dục địa phƣơng;

+ Việc phê duyệt chỉ tiêu đào tạo giáo viên trung học cơ sở và tiểu học;

+ Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục của tỉnh.

- Những việc mà UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Bộ

Giáo dục và Đào tạo

+ Việc phê duyệt quy hoạch mạng lƣới các trƣờng thuộc tỉnh quản lý;

+ Việc thành lập, giải thể trƣờng trung học chuyên nghiệp địa phƣơng;

+ Việc quy định tổ chức bộ máy Sở Giáo dục và Đào tạo;

+ Việc công nhận trƣờng trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

91

+ Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc Sở Giáo

dục và Đào tạo.

3.2.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

+ Việc phân bổ chỉ tiêu biên chế của ngành giáo dục cho các phòng

giáo dục và đào tạo và các trƣờng theo sĩ số học sinh, số lớp và định biên nhà

nƣớc;

+ Việc quản lý công tác nhân sự (thuyên chuyển, điều động, cử đi học,

khen thƣởng, kỷ luật cán bộ giáo viên) trong tỉnh;

+ Việc lựa chọn/bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc Trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên và giám đốc trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hƣớng

nghiệp;

+ Việc tổ chức bồi dƣỡng giáo viên trên địa bàn;

+ Việc cụ thể hóa phần lựa chọn của chƣơng trình giáo dục và danh

mục tài liệu tham khảo cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện địa phƣơng;

+ Việc cụ thể hóa các quy định danh mục bổ sung về thiết bị dạy học

theo chƣơng trình giáo dục cho phù hợp với trình độ và điều kiện địa phƣơng;

+ Việc ban hành tài liệu hƣớng dẫn giáo viên trên địa bàn;

3.2.2.3. Đối với UBND cấp huyện

UBND cấp huyện là nơi thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về giáo

dục phổ thông và mầm non. Do vậy, trách nhiệm của cấp này nặng nề nhất.

Tuy nhiên do tính chất công việc nên chính quyền cấp này phải có những giải

pháp thực sự hữu ích mới tạo ra bƣớc đột phá trong công tác quản lý nhà nƣớc

về giáo dục. Chính vì lẽ đó mà UBND cấp huyện phải đƣa ra quyền quyết

định nhƣ sau:

92

+ Việc phân bổ chỉ tiêu ngân sách giáo dục các phòng giáo dục và đào

tạo và các trƣờng trong địa bàn;

+ Việc quản lý công tác nhân sự ( khen thƣởng, kỷ luật cán bộ giáo

viên) trong huyện

3.2.2.4. Đối với phòng giáo dục và đào tạo

+ Việc lựa chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trƣởng, phó

hiệu trƣởng các trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non;

+ Việc quản lý công tác nhân sự (thuyên chuyển, điều động, cử đi học)

trong huyện.

3.2.3. Một số điều kiện bảo đảm thực hiện các giải pháp

3.2.3.1. Về cơ sở vật chất

Hiện tại, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục và

quản lý giáo dục còn thiếu và chƣa hiện đại. do vậy, muốn công tác quản lý

giáo dục đạt hiệu quả, phải tiến hành đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất, trang

thiết bị thiết yếu nhƣ: Trƣờng, lớp, trụ sở làm việc, các loại máy móc bổ trợ,

hệ thống công nghệ thông tin quản lý chuyên ngành. Trong việc phân cấp xây

dựng trƣờng học cho UBND cấp xã đã gây nhiều khó khăn cho cấp này nhƣ:

kinh phí của các xã khác nhau, nguồn để đầu tƣ hạn hẹp. Do đó phân cấp phải

song hành với đầu tƣ hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị nhằm

đảm bảo việc phân cấp có hiệu quả, đảm bảo thực hiện đúng lộ trình phân cấp

quản lý nhà nƣớc về giáo dục.

3.2.3.2. Về tổ chức bộ máy

Nhƣ ta đã biết, qua nhiều lần sắp xếp lại tổ chức bộ máy nhƣng thực tế,

bộ máy quản lý giáo dục vẫn phình to và quản lý nhiều mặt chƣa hiệu quả.

Trƣớc thực tiễn này, phải tiến hành cải tổ lại bộ máy quản lý nhà nƣớc về giáo

93

dục theo hƣớng uỷ quyền mạnh hơn nữa cho Sở GD&ĐT và UBND cấp

huyện nhƣng không trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ và tránh đƣợc hiện

tƣợng “ vừa đá bóng, vừa thổi còi” . Muốn vậy, phải tiến hành từng bƣớc việc

sắp xếp, đổi mới bộ máy quản lý.

3.2.3.3. Về công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà

nƣớc về giáo dục.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác

quản lý nhà nƣớc về giáo dục chƣa đảm bảo tính “ vừa hồng vừa chuyên”. Do

vậy, phải tiến hành bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý chuyên

ngành, giúp cho họ hiểu sâu về công tác quản lý mang tính đặc thù và là điều

kiện thiết yếu bảo đảm tăng cƣờng công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.

94

KẾT LUẬN

Nhƣ vậy, cần khẳng định xu hƣớng phân cấp là một xu thế tấy yếu và

không thể phủ nhận đƣợc trong tiến trình cải cách hành chính, việc phân cấp

quản lý giáo dục là một bộ phận nằm trong chƣơng trình tổng thể cải cách

hành chính của nƣớc ta. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục vừa là yêu

cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay,

vừa là một tất yếu khách quan xuất phát từ sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, sự

chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập trung bap cấp sang cơ chế thị

trƣờng có định hƣớng XHCN và cũng là hƣớng đi của các nƣớc trong khu vực

và trên thế giới.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc là xu thế tất yếu trong cải cách hành chính

của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta. Đặc biệt trong bối cảnh mới,

phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục là một trong những mũi nhọn chủ đạo

nhằm định hƣớng xây dựng mô hình giáo dục phát triển.

Trong thời gian qua chúng ta đã từng bƣớc tiến hành phân cấp quản lý

nhà nƣớc về giáo dục, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc nhƣ đã từng bƣớc

phân định rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục của các cơ quan quản lý

nhà nƣớc về giáo dục các cấp, từng bƣớc thể chế hóa các quy định về phân

cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục… Tuy nhiên phân cấp quản lý nhà nƣớc về

giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, chƣa phù hợp, nhiều chồng chéo trong

cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các ngành chức năng, dẫn đến hiệu

quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục của các cơ quan quản lý chƣa

cao.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trong thời gian tới cần quy định

rõ quyền hạn, trách nhiệm (về quản lý chuyên môn; về quản lý tổ chức, nhân

sự; và quản lý tài chính) của từng cấp; đồng thời quy định rõ mối quan hệ

95

quyền hạn, trách nhiệm giữa ngành Giáo dục với UBND các cấp và với các

ban, ngành khác, có nhƣ vậy mới có thể thực hiện thành công tiến trình phân

cấp quản lý giáo dục.

Đặc biệt Giáo dục Bắc Ninh đang đứng trƣớc những cơ hội và thách

thức mới. Ngành Giáo dục Bắc Ninh đang tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12

của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030", đáp

ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.

Xây dựng sự nghiệp giáo dục Bắc Ninh phát triển toàn diện, vững chắc,

cơ cấu và quy mô cân đối, đạt kết quả vƣợt trội về chất lƣợng và hiệu quả, phấn

đấu đến năm 2020 giáo dục tỉnh Bắc Ninh đứng trong tốp đầu của cả nƣớc;

Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học; thực hiện phổ cập giáo

dục mầm non dƣới 5 tuổi và phổ cập giáo dục bậc trung học (đến năm 2020 có

95% trở lên số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông

và tƣơng đƣơng).

Do đó Giáo dục Bắc Ninh cần phải thực hiện các khâu đột phá: Đổi

mới công tác quản lý; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

đổi mới phƣơng pháp dạy học và giáo dục; nâng cao chất lƣợng dạy học; giảm

tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng xuống dƣới 5%; có nhiều học sinh đoạt giải quốc gia, có

học sinh dự thi quốc tế; tỷ lệ ngƣời lao động qua đào tạo đạt 83% trở lên.

Hoàn thiện hệ thống mạng lƣới trƣờng, lớp phát triển theo hƣớng đa dạng hóa

các loại hình đào tạo; Đẩy mạnh thực hiện kiên cố hóa trƣờng lớp học, xây dựng

trƣờng chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 có 100% trƣờng học đƣợc xây dựng kiên cố

cao tầng và đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 80% trở lên.

Với sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự nỗ lực của toàn ngành và sự

ủng hộ của nhân dân, giáo dục Bắc Ninh sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn

96

nữa để xứng đáng với truyền thống của các thế hệ đi trƣớc, góp phần quan

trọng vào quá trình đƣa Bắc Ninh sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng

hiện đại, đóng góp sức lực và trí tuệ của toàn ngành để thực hiện thành công

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Trƣớc những yêu cầu và thách thức trên, cần có những nghiên cứu sâu

sắc, toàn diện hơn cho công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Đề tài

chỉ phần nào làm rõ đƣợc một số vƣớng mắc, hạn chế và đƣa ra một số giảo

pháp cơ bản cho công tác phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục tại tỉnh

Bắc Ninh, thiết nghĩ vẫn còn nhiều thiếu sót cần đƣợc góp ý bổ sung để

hoàn thiện.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Báo tuổi trẻ số 204

2. Bộ Nội vụ Ban Chủ nhiệm CT 121 Báo cáo thực hiện đề án phân cấp quản

lý nhà nƣớc trung ƣơng, địa phƣơng, Hà Nội 2005.

3. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010. NXB Giáo dục, Hà Nội -2002.

4. Chiến lƣợc phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc

gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

5. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

6. Dự án hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về

phân cấp quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 7/2003.

7. Dự án hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo Hiện trạng và khuyến nghị

về tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phƣơng, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Hà Nội 12/2003.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa VII –

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI –

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2011.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng

lần thứ tám (khóa XI) – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2013

11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XII –

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2016.

98

12. Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi mới. Chủ trƣơng, thực hiện, đánh

giá. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

13. Giáo dục học đại cƣơng – NXB Dại học Đà Lạt

14. GS. Đoàn Trọng Tuyến: Nhà nƣớc và tổ chức hành pháp của các nƣớc tƣ

bản. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội,1993

15. Hiến pháp 2013 – NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội

16. Kế hoạch số 77. Của UBND tỉnh Bắc Ninh

17. Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.

18. Luật Giáo dục – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005.

19. Luật Giáo dục – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2009

20. Luật viên chức năm 2010

21. Một số vấn đề lý luận và những ứng dụng vào chiến lƣợc giáo dục, NXB

chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009

22. Nghị định số 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục

23. Nghị định số 123/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/9/2016 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan

ngang Bộ.

24. Nghị định số 69/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/5/2017 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

25. Nghị quyết của Quốc hội số 51/2001/QH 10 ngày 25/12/2001 về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam năm 1992.

26. Nghị Quyết số 12, của tỉnh ủy Bắc Ninh

99

27. Nghị quyết số: 29-NQ/TW. Hội nghị BCH TW 8 khóa XI .

28. Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phƣơng hƣớng

chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.

29. Nghị quyết của Chính phủ số 21/2016/NQ-CP ngày 21/3/2016 về tiếp tục

đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa Chính phủ và chính quyền

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

30. Nguyễn Hải Hà, “Về vấn đề phân cấp quản lý hành chính”, tạp chí Nhà

nƣớc và pháp luật luật số 1/2001.

31. Nguyễn Khánh, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, phƣơng thức hoạt

động của cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp, Tạp chí Cộng sản số

35, tháng 12/2002.

32. Nguyễn Ký - “ Một số suy nghĩ về phân công, phân cấp giữa trung ƣơng

với các cấp chính quyền địa phƣơng”

33. Phân cấp quản lý hành chính chiến lƣợc cho các nƣớc đang phát triển.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

34. Phan Văn Các - “ Từ điển tiếng việt” NXB. Giáo dục

35. PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Đề cƣơng bài giảng nguồn nhân lực con ngƣời

(2007)

36. PGS.TS Đặng Bá Lãm : QLNN về giáo dục lí luận và thực tiễn. NXB

chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005

37. PGS. TS Võ Kim Sơn: Phân cấp quản lý nhà nƣớc lý luận và thực tiễn.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

38. TS Nguyễn Thị Hƣờng – dangcongsan.vn.

100

39. Từ điển tiếng việt – NXB Đà Nẵng, 2003

40. Từ điển bách khoa Việt Nam – NXB từ điển bách khoa Hà Nội

Tiếng Anh:

41. Administrative Reform Toward Promoting Productivity in Bureaucratic

Performance. EROPA 1992.

42. Business process reengineering (Hammer and Champy, 1993)

43. Decentralization: Sampling of Definition. UNDP, 10-1999

44. International Review of Administrative Science, 47 (2) Rondinelli, et al

(1981).

45. New Public Managerment doctrines of the organization for Economic

Cooperation and Development (OECD) coutries (Hood, 1995, 1996,

Kickert et al 1997)

46. Reinventing government (Osborne and Gaebler, 1993)

101

Phụ lục

Bảng hỏi khảo sát thực trạng phân cấp QLNN về giáo dục ở tỉnh

Bắc Ninh

STT Nội dung câu hỏi Nhất Không Phần

trí nhất nào

trí nhất

trí

1 Lập kế hoạch thực hiện từ cấp thấp lên cấp

cao

2 Thực hiện kế hoạch là gắn với quyền hạn về

nhân sự

3 Các cơ sở Giáo dục tự xây dựng chƣơng

trình giáo dục trên khung phân phối chƣơng

trình giáo dục của Bộ

4 Sách giáo khoa thiếu sự đa dạng và phong

phú

Cơ chế thi cử còn xa cách với SGK 5

Thiết bị dạy học quy định trách nhiệm cho 6

từng cấp

7 Quy định rõ trách nhiệm đánh giá chất lƣợng

giáo dục cho từng cấp

8 Phân công trách nhiệm rõ ràng cho các cấp

102

trong việc ra đề thi, coi thi, chấm thi

9 Chƣa có quy định cụ thể của Bộ giáo dục

cho UBND tỉnh về việc đào tạo giáo viên

10 UBND các cấp có quyền cử giáo viên đi đào

tạo nâng cao, bồi dƣỡng

11 Chức năng nhiệm vụ của UBND cấp huyện

chƣa đi đôi với quyền hạn

12 Phê duyệt chỉ tiêu biên chế là do sở nội vụ

13 Cơ quan quản lí cấp huyện không đƣợc

quyền chủ động trong quản lí nhân sự

14 Sở GD&ĐT quản lí toàn diện về nhân sự

15 Quản lí tài chính hiện nay chỉ là thủ tục ngân

sách