BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUANG MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LÀO CAI TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUANG MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LÀO CAI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRIỆU VĂN CƢỜNG
HÀ NỘI – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu
một cách độc lập trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật
và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Lê Quang Minh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Học Viện Hành chính quốc gia đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Triệu Văn
Cƣờng ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ tập thể lãnh đạo,
chuyên viên Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai,
Lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai, lãnh đạo các trƣờng
mầm non, phổ thông trên địa bàn thành phố Lào Cai đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi có đƣợc những thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên
cứu.
Đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” đã hoàn thành đúng kế hoạch, đƣợc nghiên
cứu một cách công phu và cẩn trọng. Mặc dù cá nhân tôi có nhiều cố gắng để
hoàn thành luận văn, nhƣng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô, các
chuyên gia, đồng nghiệp và những ai quan tâm tới vấn đề nghiên cứu, tiếp tục
đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
HỌC VIÊN
Lê Quang Minh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG VIẾT TẮT
MN 1 Mầm non
TH 2 Tiểu học
THCS 3 Trung học cơ sở
THPT 4 Trung học phổ thông
GV 5 Giáo viên
HS 6 Học sinh
CBQL 7 Cán bộ quản lý
CBGV 8 Cán bộ giáo viên
QLGD 9 Quản lý giáo dục
10 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
CNTT 11 Công nghệ thông tin
TBDH 12 Thiết bị dạy học
CSVC 13 Cơ sở vật chất
HĐND 14 Hội đồng nhân dân
UBND 15 Ủy ban nhân dân
KT-XH 16 Kinh tế - xã hội
QLNN 17 Quản lí nhà nƣớc
18 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 8 7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................... 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................................................................ 10 1.1. Khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 10 1.2. Nội dung quản lí nhà nƣớc và vai trò của quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở .......................................................................................................................... 16 1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở........... 18 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo duc trung học cơ sở ...................................................................................................................................... 20 1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ........ 24 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 30
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI ....................................... 32 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai .................................................................................................................................... 32 2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Lào Cai ................................................................. 35 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ................................................................................................. 42 2.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ................................................................... 52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 56
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI ................................................................................................................... 59 3.1. Quan điểm quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ............................................................................................................................. 59 3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. ........................................ 61 3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng trung học cơ sở.............................................................................. 62
3.3.2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. .................................................. 64 3.3.3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng trung học cơ sở, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. ................................................................................................................ 67 Qua điều tra khảo sát có 68,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần thiết, 28% đánh giá là cần thiết; 82,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi, 16% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. ........................................................ 70 3.3.4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. ................................................................................................................ 70 3.3.5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở ................................................................................................................................. 72 3.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng trung học cơ sở ................................. 75 3.3.7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế. ............................................................................................................................. 78 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 84 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số trƣờng, lớp, học sinh năm học 2016 - 2017 ................................... 35 Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 - 2017 .................................... 36 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017 ....................... 38 Bảng 2.4. Số trƣờng học đã đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai tính đến năm 2016 .. 39 Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. .................................................................................................................................... 41 Bảng 2.6. Xếp loại học lực học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. .................................................................................................................................... 41 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh học theo chƣơng trình Trƣờng học mới Việt Nam năm học 2016 - 2017. .................................................................................................................. 41 Bảng 2.8. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2016 – 2017. ................. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9. Kết quả thi vào THPT năm học 2017 - 2018. ..... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10. Tỉ lệ học sinh đỗ vào THPT, THPT chuyên/Tổng số học sinh tốt nghiệp . Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai ................................. 40 Biểu đồ 2.2. Điểm trung bình kết quả thi vào THPT năm học 2016 - 2017 hai môn Toán, ngữ văn. ............................................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Tỉ học sinh đỗ vào THPT, THPT chuyên/Tổng số học sinh tốt nghiệp ... Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục là con đƣờng ngắn nhất, đi tắt đón đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển giáo dục cũng là
biện pháp tốt nhất để phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và
làm phong phú thêm những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt” [6].
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cùng với việc triển khai mô
hình trƣờng học mới Việt Nam bậc trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiều khó
khăn thách thức rất lớn. Nhiều vấn đề then chốt của Giáo dục trung học cơ sở
đƣợc đặt ra nhƣ: Lựa chọn mô hình trƣờng lớp; Đổi mới nội dung, phƣơng
pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập rèn luyện của học
sinh; phát triển năng lực ngƣời học và hội nhập quốc tế,... [7]
Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới
căn bản, toán diện Giáo dục – Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là
đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, giai đoạn 2016-2020 đã đánh giá Giáo
dục tỉnh Lào Cai tiếp tục phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô, số
lƣợng và chất lƣợng. Quy mô Giáo dục – Đào tạo, mạng lƣới trƣờng lớp phát
2
triển mạnh; Chất lƣợng giáo dục toàn diện đã có sự tiến bộ vững chắc và rõ
nét; Cơ sở vật chất trƣờng, lớp học tiếp tục đƣợc chú trọng đầu tƣ và từng
bƣớc đƣợc tăng cƣờng theo hƣớng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa; Công
tác quản lí giáo dục có nhiều đổi mới, có quyết tâm cao; Đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng và
trách nhiệm; Công tác xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh bằng nhiều giải
pháp sáng tạo, hiệu quả. Đề án cũng nhận định Giáo dục tỉnh Lào Cai vẫn còn
những tồn tại hạn chế đặc biệt về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Cơ cấu giáo
viên; Công tác chỉ đạo, quản lí ở một số lĩnh vực [25].
Thành phố Lào Cai, trong năm học 2016-2017 có 69 đơn vị trƣờng học,
trong đó có 17 trƣờng trung học cơ sở với 203 lớp, 7318 học sinh 13/17
trƣờng đƣợc công nhận trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Sau hơn
20 năm thành lập thành phố, giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đã
có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng [16].
Vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Lào Cai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn
hiện nay. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện
nay vừa phải đảm bảo tính thống nhất trong giải quyết những vấn đề then
chốt, vừa phải phát huy tính đổi mới, sáng tạo của các đơn vị trƣờng học, vừa
phải kiểm soát tốt hoạt động, chất lƣợng của các nhà trƣờng, đƣa giáo dục
trung học cơ sở thành phố Lào Cai phát triển phù hợp với xu thế chung của cả
nƣớc và hội nhập quốc tế; chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai nằm trong
Top đầu của cả nƣớc theo Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của
thƣờng trực Tỉnh ủy Lào Cai.
UBND thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) là cấp trung gian trong hệ
thống chính quyền địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc triển khai chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc về GD&ĐT trong đó
3
có giáo dục trung học cơ sở; Quản lý và kiểm soát hoạt động Giáo dục tại địa
phƣơng. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động
QLNN về giáo dục trung học cơ sở, là ngƣời đang công tác tại UBND thành
phố tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” để thực hiện luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự phát triển Giáo dục và Đào tạo ở mỗi địa phƣơng. Đề tài này đã
đƣợc nhiều nhà khoa học và các cán bộ quản lý giáo dục quan tâm nghiên
cứu. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau:
- Cuốn sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành “Đo lƣờng
và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc – những thành tựu trên thế
giới và ứng dụng ở Việt Nam” là tài liệu tham khảo quý giá cho các tác giả
khi nghiên cứu hiệu quả QLNN về GD&ĐT nói chung và QLNN về giáo dục
trung học cơ sở nói riêng. Cuốn sách do NXB Lao động ấn hành năm 2012.
Những nội dung đƣợc đề cập trong cuốn sách về các phƣơng pháp đánh giá
hiệu quả hành chính nhà nƣớc, đo lƣờng và đánh giá hiệu quả quản lý hành
chính nhà nƣớc là căn cứ để học viên nghiên cứu đề tài [21].
- Dự án mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam – Dự án mô hình trƣờng
học mới Việt Nam (GPE – VNEN) là một dự án về sƣ phạm nhằm xây dựng
và nhân rộng một mô hình nhà trƣờng tiên tiến, hiện đại phù hợp với mục tiêu
phát triển của giáo dục Việt Nam. Định hƣớng cơ bản của mô hình này là thực
hiện đổi mới đồng bộ cách tiếp cận các thành tố đảm bảo chất lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng, xây dựng môi trƣờng học tập có tính tham gia và dân chủ,
góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, bao gồm:
4
+ Thực hiện phƣơng thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học
sinh làm trung tâm;
+ Đổi mới đánh giá học sinh theo nguyên tắc vì sự tiến bộ của ngƣời
học;
+ Đổi mới tổ chức lớp học nhằm tăng cƣờng hoạt động học phát huy
tính tích cực, tự lực, tự quản của học sinh;
+ Đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn nhằm phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo và phát triển chuyên môn liên tục của giáo viên;
+ Xây dựng cơ chế thực hiện thƣờng xuyên và hiệu quả sự phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng trong thực hiện các hoạt động giáo
dục học sinh.
Nhiều học viên cao học của các trƣờng đại học và học viện trong cả
nƣớc cũng đã thực hiện các nghiên cứu về vấn đề này hoặc các nghiên cứu có
liên quan trực tiếp đến vấn đề này nhƣ:
- Phạm Thúy Hƣờng (2015) Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học
trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giải luận văn đẵ phân tích thực
trạng quản lý giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải
Phòng. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này ở Huyện
An Lão, thành phố Hải phòng [13].
- Ngô Xuân Hiệp (2015) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo
dục và đào tạo qua thực tiễn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc
sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả luận văn đã phân tích
thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo qua thực tiễn huyện
Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và
5
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh [10].
- Hà Thị Thu Phƣơng (2015) Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ
quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả luận văn đã phân tích
thực trạng quản lý giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực này ở thành phố Thái Bình [17].
Các nghiên cứu nêu trên hình thành trên cơ sở lý luận về QLNN đối với
GD&ĐT các bậc học, là nguồn tài liệu tham khảo quý báu giúp các tác giả
trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu và các
bài viết đó thƣờng dừng ở tầm vĩ mô hoặc chuyên ngành. Nghiên cứu của
Thạc sĩ Hà Thị Thu Phƣơng với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là nghiên cứu sâu
nhất và mới nhất về vấn đề tôi lựa chọn. Tuy nhiên các giải pháp của thạc sĩ
Hà Thị Thu Phƣơng đƣa ra chủ yếu tập trung về vấn đề hoàn thiện thể chế, cơ
chế quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái
Bình là một thành phố phát triển. Nghiên cứu còn chƣa đƣa ra đƣợc những
giải pháp giải quyết vấn đề then chốt của giáo dục trung học cơ sở hiện nay
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nhƣ: Lựa chọn mô hình
trƣờng lớp; Đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh
giá kết quả học tập rèn luyện của học sinh; phát triển năng lực ngƣời học và
hội nhập quốc tế,... Để giải quyết những vấn đề này cần có sự tham gia của cả
hệ thống chính trị và phát huy sức mạnh toàn dân trong đó quản lý nhà nƣớc
có vai trò đặc biệt quan trọng.
6
Nhƣ những phân tích ở trên, hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu một cách có hệ thống giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn chúng ta đang
tích cực thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đặc biệt để
đề xuất những giải pháp giúp phát triển giáo dục và đào tạo ở một địa phƣơng
vùng núi, vùng biên giới nhƣ thành phố Lào Cai, tôi chọn đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai
tỉnh Lào Cai” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu luận văn đã đề ra các nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản của QLNN về giáo dục trung
học cơ sở, sự cần thiết khách quan của QLNN đối với giáo dục trung học cơ
sở; những nội dung của QLNN về giáo dục trung học cơ sở trong thực hiện
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN
về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
Giới hạn khách thể điều tra:
- Lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban, đoàn thể thuộc Thành ủy,
HĐND, UBND thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
- Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai.
- Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND các phƣờng, xã.
- CBQL, GV các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào
Cai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở những nguyên
lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về GD&ĐT; sử dụng phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phƣơng pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phƣơng
pháp nghiên cứu chính sau:
Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý
nhà nƣớc về lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo của UBND thành phố trực thuộc
tỉnh bao gồm:
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về phát
triển GD&ĐT, giáo dục trung học cơ sở.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc về công tác
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Giáo dục trung học cơ sở của UBND cấp huyện.
8
Phương pháp điều tra xã hội học: Sau khi đề xuất các giải pháp, tác giả
xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống kê,
phân tích các dữ liệu để có những đánh giá về tính cần thiết, khả thi của các
giải pháp. Tác giả tiến hành lấy ý kiến của các 125 chuyên gia bao gồm:
Chuyên viên Sở GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào Cai,
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản lý và
Tổ trƣởng chuyên môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Lào Cai
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xin ý kiến lãnh đạo, chuyên viên
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai, Phòng
GD&ĐT thành phố Lào Cai và CBQL các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Lào Cai để phân tích, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích
trong toán học để xử lý dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều
tra, thu thập. Trên cơ sở đó xác định đƣợc kết quả một cách khách quan các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến
công tác quản lý về Giáo dục trung học cơ sở của UBND cấp huyện, mô tả,
phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh
Lào Cai.
7. Cấu trúc luận văn
9
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ
sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào
Cai.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng “Biện pháp là cách làm, cách thức
tiến hành” một vấn đề cụ thể nào đó.
Theo định nghĩa của Triết học thì biện pháp là cách thức, là con đƣờng
chuyển tải nội dung.
Theo định nghĩa khái quát thì biện pháp là cách thức, con đƣờng để giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Nhƣ vậy, chúng ta cần phân biệt các khái niệm biện pháp và giải pháp.
Giải pháp là một khái niệm rộng, bao quát hơn khái niệm biện pháp, nó mang
tính chất lý luận và có ý nghĩa định hƣớng cho nhiều biện pháp nhằm giải
quyết vấn đề cụ thể theo mục đích nhất định. Biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một công việc cụ thể. So với giải pháp, biện pháp bao giờ cũng có tính
chất cụ thể hơn, nó đƣợc sáng tạo ra và đúc kết lại từ trong thực tiễn. Vì vậy
sự phân biệt các khái niệm, biện pháp, giải pháp chỉ có nghĩa tƣơng đối. Nhƣ
vậy chúng ta có thể hiểu: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết vấn đề cụ
thể, nhƣ: biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý… Vậy
biện pháp là “Cách thức tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề”.
1.1.2. Giáo dục và Đào tạo
Theo giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về Văn hóa, Giáo dục, Y tế” của
Học viện Hành chính, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật, Hà Nội, 2009, giáo
dục là “quá trình trang bị và nâng cao kiến thức hiểu biết về thế giới khách
11
quan, khoa học, kĩ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng
nhƣ hình thành nhân cách con ngƣời” [11, tr.65].
Giáo dục đảm bảo sự kế thừa phát triển giữa các thế hệ. Quá trình giáo
dục là sự truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ
sau, nhằm chuẩn bị điều kiện cho họ bƣớc vào cuộc sống xã hội và lao động
sản xuất.
Giáo dục diễn ra thƣờng xuyện, liên tục ở mọi môi trƣờng hoạt động
của con ngƣời: trong gia đình, nhà trƣờng, nơi làm việc, trong quan hệ xã
hội… trong đó môi trƣờng giáo dục ở nhà trƣờng có vai trò quan trọng.
Theo mục tiêu và đối tƣợng giáo dục, giáo dục đƣợc phân thành giáo
dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp (còn gọi là lĩnh vực đào tạo)
Giáo dục phổ thông là trang bị những kiến thức, hiểu biết cơ bản, chủ
yếu cho lớp vị thành niên trƣớc khi bƣớc vào tham gia quá trình giáo dục
chuyên nghiệp, bao gồm các kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và đạo đức [9, tr.66]
Đào tạo là lĩnh vực trang bị kiến thức kĩ năng, kĩ xảo và hình thành
nghề nghiệp chuyên môn cho con ngƣời trong tƣơng lai [11, tr.66].
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kĩ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định.Trong lĩnh vực đào tạo, ngƣời ta phân ra rất nhiều loại khác
nhau tùy theo nội dung, mức độ và hình thức đào tạo.
Theo nội dung đào tạo, đào tạo đƣợc phân ra thành đào tạo mới và đào
tạo lại, đào tạo tiếp tục (hay bồi dƣỡng)
12
Theo trình độ (mức độ) đào tạo, đào tạo đƣợc phân ra thành đào tạo
nghề, đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo đại học và đào tạo sau đại
học.
Theo hình thức đào tạo, đào tạo có thể phân ra thành đào tạo chính quy,
vừa học vừa làm, đào tạo từ xa, tự học có hƣớng dẫn….
1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tùy theo môi trƣờng, lĩnh vực khác nhau mà ta có các khái niệm quản
lý khác nhau. Nhƣng tựu chung lại quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau:
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lí lên
đối tƣợng và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trƣờng
luôn biến động [1].
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ
chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội [12, tr.5].
Quản lí GD&ĐT có thể chia ra làm 2 mảng: QLNN về GD&ĐT và
quản lý sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Theo giáo trình QLNN về Văn hóa- Giáo dục – Y tế, Học viên Hành
chính quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 2009: “ Quản lí
nhà nƣớc về GD&ĐT là sự tác động, điều chỉnh thƣờng xuyên của nhà nƣớc,
bằng quyền lực nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT của một quốc
gia nhằm định hƣớng, thiết lập trật tự, kỉ cƣơng của hoạt động GD&ĐT,
hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia”
[11, tr.74]
13
Chủ thể QLNN về GD&ĐT là nhà nƣớc đối với hệ thống các cơ quan
quyền lực của nó mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về
GD&ĐT từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Khách thể của QLNN về GD&ĐT là hệ thống các cơ sở giáo dục, đào
tạo những ngƣời tham gia vào quá trình giáo dục, đào tạo.
Quản lý sự nghiệp GD&ĐT là sự tác động điều khiển của ngƣời đứng
đầu cơ sở giáo dục đào tạo và bộ máy quản lý các hoạt động GD&ĐT của đơn
vị trên cơ sở chính sách pháp luật về quản lý GD&ĐT của Nhà nƣớc và hệ
thống nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng
GD&ĐT thực hiện tốt kế hoạch GD&ĐT đề ra [11, tr.74]
Nhƣ vậy, chúng ta cần phân định rõ hai nội dung QLNN với quản lý sự
nghiệp và kết hợp hai nội dung này để phát triển sự nghiệp GD&ĐT.
Phân cấp quản lý đƣợc hiểu là sự chuyển giao nhiệm vụ quyền hạn của
cơ quan QLNN cấp trên cho cơ quan QLNN cấp dƣới thực hiện thƣờng
xuyên, lâu dài, ổn định chức năng nhiệm vụ trên cơ sở các quy định của pháp
luật; là việc xác định đƣợc phạm vi quản lý của mỗi cấp sao cho công việc
hoặc hoạt động đƣợc giao cho cấp nào đó quản lý phù hợp, có lợi ích nhất, đạt
hiệu quả quản lý cao nhất [19, tr.65]
Phân cấp quản lý GD&ĐT là việc chuyển giao quyền hạn, quyền ra
quyết định cho cấp dƣới thông qua các tổ chức GD&ĐT. Phân cấp quản lý
GD&ĐT đƣợc thực hiện gắn với nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, lĩnh
vực và quản lý theo lãnh thổ. Có 4 cấp đƣợc chuyển giao quyền hạn là: Cấp
Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp nhà trƣờng.
Nội dung phân cấp QLNN về GD&ĐT ở nƣớc ta đƣợc thể hiện trong
các văn bản sau
- Hiến pháp nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013
- Luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001
14
- Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015.
- Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
giáo dục 2009.
- Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm QLNN về giáo dục.
- Nhƣ vậy, QLNN về GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện là sự tác động,
điều chỉnh thƣờng xuyên của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện
nhằm định hƣớng thiết lập trật tự kỉ cƣơng của hoạt động GD&ĐT, tổ chức
điều khiển, thống nhất mọi lực lƣợng xã hội trên địa bàn phát huy tiềm năng
xã hội định hƣớng đến mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài” phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT- XH của địa phƣơng.
1.1.3. Hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Hiệu quả quản lý là mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc tối đa so với
chi phí thực hiện kết quả đó ở mức tối thiểu.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả QLNN về giáo dục và
đào tạo là kết quả quản lí đạt đƣợc của cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo
trong sự tƣơng quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ
giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
Nhƣ vây, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo đƣợc thể
hiện trên các phƣơng diện sau
- Đạt đƣợc mục tiêu QLNN về giáo dục và đào tạo nhất định với mức
độ chi phí càng ít càng tốt
- Với một mức độ chi phí các nguồn lực nhất định việc QLNN về
GD&ĐT đạt đƣợc kết quả cao nhất.
15
- Đạt đƣợc mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí các nguồn lực
(Tài chính, nhân lực, vật lực, thời gian….) mà còn trong quan hệ với hiệu quả
xã hội.
Để đạt đƣợc hiệu quả QLNN về GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện, các
cơ quan QLNN cần chỉ đạo, định hƣớng và tạo điều kiện tốt nhất để các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn khai thác tiềm năng,
thế mạnh nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT với chi phí và mức đầu tƣ hợp
lí nhất.
1.1.4. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.4.1. Vị trí của giáo dục trung học cơ sở
Chƣơng II, Luật giáo dục 2005 (đã sửa đổi năm 2009) nêu rõ: Hệ thống
giáo dục quốc dân bao gồm [18]:
- Giáo dục mầm non
- Giáo dục phổ thông, bao gồm:
+ Giáo dục tiểu học: Đƣợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến
lớp năm, tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.
+ Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong 4 năm học, từ lớp sáu
đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học,
có độ tuổi là mƣời một tuổi.
+ Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong 3 năm từ lớp
mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có độ tuổi 15 tuổi.
Nhƣ vậy, giáo dục Trung học cơ sở là bậc sau tiểu học trƣớc bậc THPT,
THCS cùng với Tiểu học và THPT hình thành nền giáo dục phổ thông của
nƣớc ta.
16
1.1.4.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
Khoản 3 điều 27 Luật giáo dục 2005 (đã sửa đổi năm 2009) chỉ rõ:
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”[18]
Theo dự thảo chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể thì mục tiêu
của giáo dục THCS đƣợc xác định: Chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở
giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã đƣợc hình thành và phát
triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã
hội; hình thành phƣơng pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng
để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động.
1.1.4.3. Định hướng phát triển giáo dục trung học cơ sở.
Hiện nay có ba định hƣớng phát triển trƣờng THCS là:
- Từ nền giáo dục THCS cho một bộ phận hoặc hai đại bộ phận trẻ em
đến nền giáo dục THCS cho tất cả trẻ em trong độ tuổi.
- Từ nền giáo dục THCS còn phiến diện đến nền giáo dục THCS toàn
diện và hội nhập.
- Từ nhà trƣờng THCS chƣa đƣợc chuẩn hóa đến nhà trƣờng THCS
đƣợc chuẩn hóa theo những quy định thống nhất trong toàn quốc.
1.2. Nội dung quản lí nhà nƣớc và vai trò của quản lí nhà nƣớc về
giáo dục trung học cơ sở
1.3.1. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
Căn cứ luật giáo dục năm 2005, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
giáo dục bậc trung học cơ sở bao gồm những mặt chủ yếu sau [19]:
17
- Nhà nƣớc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch chính sách phát triển giáo dục đi đôi với ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trƣờng.
- Nhà nƣớc quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên
soạn, in ấn, phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và bằng cấp,
chứng chỉ.
- Nhà nƣớc quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định
chất lƣợng giáo dục, thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt
động giáo dục.
- Nhà nƣớc thống nhất bộ máy quản lý giáo dục từ trung ƣơng đến địa
phƣơng đồng thời tổ chức, chỉ đạo, bồi dƣỡng quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục theo phân cấp quản lý và huy động quản lý, sử dụng các
nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nhà nƣớc quản lí công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục và tổ chức hợp tác quốc tế về giáo dục. Quy định về
tặng danh hiệu vinh dự đối với ngƣời có công đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo và tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với việc chấp hành pháp luật về
giáo dục và đào tạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vi phạm pháp luật về
giáo dục và đào tạo.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS là sự tác động của nhà
nƣớc đối với các hoạt động của cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của giáo dục trung học cơ sở do nhà nƣớc ủy quyền để phát triển sự nghiệp
giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng.
Nhà nƣớc quyết định lựa chọn hình thức, mô hình trƣờng học, mục
tiêu, nội dung, hệ thống phƣơng pháp dạy học; quy định thời gian thực hiện
18
chƣơng trình, hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, học tập
cấp trung học cơ sở.
Quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở còn là hoạt động của hệ
thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực
lƣợng xã hội, phát huy tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ trang bị
những kiến thức, hiểu biết cơ bản để tiếp tục học lên THPT hoặc tham gia học
nghề nhằm nâng cao dân trí, góp phần bồi dƣỡng nhân tài phục vụ cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.3.1. Vai trò quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
Quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở có vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, thể hiện ở một số nội dung sau:
Thứ nhất, Giáo dục Trung học cơ sở là bậc học có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành phƣơng pháp học tập, tự học. Hình thành những kỹ
năng, năng lực cơ bản cho học sinh, bƣớc đầu phân hóa và định hƣớng nghề
nghiệp cho học sinh.
Thứ hai, đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện hiện nay, việc
lựa chọn mô hình trƣờng học, nội dung, phƣơng pháp giáo dục trung học cơ
sở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, nâng cao chất
lƣợng giáo dục đào tạo.
Thứ ba, Giáo dục trung học cơ sở hiện nay cần sự đầu tƣ rất lớn bao
gồm cả nhân lực, trí lực, tài lực, đặc biệt là đầu tƣ nâng cao chất lƣợng đội
ngữ giáo viên và tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục cần có
những điều kiện tiền đề mà chỉ có nhà nƣớc mới tạo ra đƣợc.
Qua những phân tích ở trên ta có thể khẳng định, Quản lí nhà nƣớc đối
với giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là một tất yếu
khách quan.
1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục
trung học cơ sở
19
Theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, trách nhiệm quản
lý nhà nƣớc về giáo dục của UBND cấp huyện đƣợc quy định nhƣ sau [3]:
UBND thành phố (cấp huyện) có trách nhiệm thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trƣớc UBND
cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án phát triển sự
nghiêp giáo dục trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ
đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án giáo
dục đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục.
3. Chỉ đạo, hƣớng dẫn kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện trong việc bảo đảm
chất lƣợng giáo dục trên địa bàn.
4. Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng
năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hƣớng dẫn của UBND cấp tỉnh và
Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Quyết định thành lập (đối với các trƣờng công lập), cho phép thành
lập (đối với các trƣờng ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tƣ của các
tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trƣờng tiểu
học, trung học cơ sở, trƣờng phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có
20
cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo
dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
7. Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo,
biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây
dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nƣớc, ban hành các chủ trƣơng, biện pháp
để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
8. Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát
triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm
quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn; hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện.
9. Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết
định khen thƣởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển
của giáo dục.
10. Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành
chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo
dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai
chất lƣợng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, công
khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp huyện.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo
duc trung học cơ sở
Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở chịu ảnh hƣởng
bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố nội tại của cơ quan quản lý nhà nƣớc về
21
giáo dục và đào tạo và các yếu tố môi trƣờng của hoạt động quản lý nhà nƣớc
về Giáo dục và đào tạo. Đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục
và Đào tạo; Hệ thống thể chế nhà nƣớc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan nhà nƣớc đối với Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống tổ chức
bộ máy quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo; Các nguồn lực vật chất, các
điều kiện kinh tế xã hội; sự tham gia ủng hộ của xã hội và ngƣời dân; Truyền
thống văn hóa của địa phƣơng; sự hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo; việc
ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc về
giáo dục và đào tạo…
Hệ thống chính trị XHCN Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên,
trong đó chỉ tồn tại một đảng là Đảng cộng sản Việt Nam - lực lƣợng duy nhất
lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Đảng đề ra các chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển
GD&ĐT; Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phát triển giáo dục Trung học
cơ sở đƣợc thể chế hoá tạo cơ sở cho quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học
cơ sở. Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo
dục trung học cơ sở nói riêng phụ thuộc và nội dung, phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với nhà nƣớc.
Hệ thống thể chế hành chính nhà nƣớc là toàn bộ các quy định, quy tắc
do nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà
nƣớc, tạo lên hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của các cơ quan quản
lý hành chính nhà nƣớc và các cán bộ, công chức có thẩm quyền. QLNN về
GD&ĐT có hiệu quả khi hệ thống thể chế về lĩnh vực GD&ĐT đƣợc ban
hành có căn cứ khoa học, hợp lý; tạo hành lang pháp lý đầy đủ, tạo nên cơ chế
vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy, thông suốt trong hệ thống cơ
quan QLNN về GD&ĐT. Các quy định pháp luật về giáo dục trung học cơ sở
nhƣ điều lệ trƣờng học, quy định về chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý,
giáo viên trƣờng trung học cơ sở, chính sách đào tạo, tuyển dụng, bồi dƣỡng
22
và sử dụng giáo viên trung học cơ sở là căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.
Cách thức tổ chức hoạt động của UBND cấp huyện, của Phòng
GD&ĐT ảnh hƣởng đến năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo
của các cơ quan này do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo
dục đào tạo nói chung và giáo dục trung học cơ sở của địa phƣơng nói riêng.
Đội ngũ nhân sự là ngƣời giữ vai trò vận hành mọi hoạt động của cơ
quan QLNN về GD&ĐT. Nếu đội ngũ nhân sự của UBND câp huyện đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ, có trình độ, năng lực, có đạo đức, có ý thức trách
nhiệm, có động cơ làm việc thì cơ quan đó sẽ hoàn thành tốt đƣợc mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra. Ngƣợc lại, đội ngũ nhân sự yếu kém về trình độ, năng lực, có
những biểu hiện tiêu cực nhƣ hách dịch, cửa quyền, quan liêu, tham ô, tham
nhũng, lãng phí; bố trí không đúng chuyên môn, cơ cấu bất họp lý, bè phái,
mất đoàn kết...sẽ là rào cản lớn ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý của cơ quan
QLNN về GD&ĐT.
Nguồn lực cơ sở vật chất cũng là yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đạo tạo nói chung và giáo dục trung học cơ
sở nói riêng. Thiếu các nguồn lực vật chất thì bất kỳ cơ quan, tổ chức nào
cũng không thể tồn tại và phát triển. Nguồn lực vật chất chính là trụ sở làm
việc, những điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị phục
vụ tổ chức hoạt động giáo dục ở các trƣờng và nguồn lực tài chính cần và đủ
theo yêu cầu để đảm bảo cho hoạt động QLNN về GD&ĐT đạt kết quả mong
muốn. Nguồn lực vật chất có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả công việc, giúp cơ
quan QLNN về GD&ĐT có điều kiện để lập kế hoạch, triển khai các chƣơng
trình, đề án phát triển GD&ĐT; thực hiện và đánh giá kế hoạch. Khi nguồn
lực vật chất thiếu thốn, không bảo đảm sẽ ảnh hƣởng tới các hoạt động của cơ
quan QLNN về GD&ĐT. Vì vậy, để QLNN về GD&ĐT có hiệu quả phải
chuẩn bị tốt các nguồn lực vật chất cần thiết.
23
Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phƣơng; Nguồn lực quốc gia và mức
sống của ngƣời dân là những yếu tố có ảnh hƣởng đến mức độ đầu tƣ cho
GD&ĐT. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta
hiện nay, để tăng cƣờng huy động các nguồn lực xã hội đầu tƣ cho giáo dục
và đào tạo thì việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là rất cần thiết. Các cơ sở
giáo dục cần chủ động trong việc huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài địa phƣơng. Việc huy động các nguồn lực để phát triển
GD&ĐT có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và
đào tạo.
Các cơ quan QLNN về GD&ĐT muốn hoạt động có hiệu quả thì không
thể thiếu sự ủng hộ, phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội và sự ủng hộ
của nhân dân. Các tổ chức chính trị-xã hội cùng phối hợp thực hiện để tạo ra
sự đồng thuận trong việc triển khai các chủ trƣơng, chính sách của Đàng về
phát triển GD&ĐT. Các cơ quan QLNN về GD&ĐT phải phát huy dân chủ
cơ sở, thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào QLNN và phải công khai, minh
bạch trong các hoạt động của mình. Sự tín nhiệm của ngƣời dân đối với cơ
quan cơ quan QLNN về GD&ĐT càng lớn, các chính sách về phát triển
GD&ĐT đƣợc sự đồng thuận của nhân dân thì hoạt động quản lý của bộ máy
QLNN về GD&ĐT càng dễ dàng đạt đƣợc mục tiêu.
Truyền thống văn hóa của địa phƣơng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả
quản lí nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục và Đào tạo. Địa phƣơng có truyền
thống hiếu học, có ý thức xây dụng cộng đồng tốt thì công tác quản lí nhà
nƣớc về giáo dục và đào tạo dễ thực hiện và có hiệu quả cao. Địa phƣơng nào
ngƣời dân chƣa nhận thức đúng đắn đƣợc vai trò, ý nghĩa của giáo dục, ý thức
cộng đồng không tốt thì hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo sẽ
gặp nhiều khó khăn và khó thành công.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát
triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa
24
văn hoá, trí thức và các giá trị chung của văn minh nhân loại cũng tác động
không nhỏ tới sự phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. Việc chuyển giao công
nghệ và tri thức diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn khiến cho việc tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của các nƣớc khác nhau ngày càng trở lên khả thi hơn.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta cần chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để
phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế để phát triển đất nƣớc.
Ứng dụng khoa học và công nghệ làm tăng chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của bất kỳ cơ quan nào, trong đó có các cơ quan QLNN về GD&ĐT.
Mức độ phát triển khoa học - công nghệ và sự ứng dụng chúng vào hoạt động
của các cơ quan QLNN làm tăng chất lƣợng hoạt động và thay đổi phong
cách làm việc của đội ngũ công chức, viên chức.
1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục
trung học cơ sở
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở là
tập hợp những căn cứ để nhìn nhận, đánh giá kết quả tác động của cơ quan
QLNN đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở.
Đánh giá hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn cấp
huyện là đánh giá kết quả quản lý đạt đƣợc của UBND và các cơ quan chuyên
môn thuộc ƢBND cấp huyện về giáo dục trung học cơ sở trong sự tƣơng quan
với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế
với hiệu quả xã hội. Hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
cấp huyện đƣợc thể hiện thông qua những tiêu chí cụ thể dƣới đây:
Một là, sự phù hợp, tính khả thi của việc xây dựng đề án rà soát quy
hoạch và thực hiện mạng lưới trường học; Lựa chọn mô hình trường học bậc
trung học cơ sở.
Một trong những trách nhiệm QLNN về giáo dục trung học cơ sở của
UBND cấp huyện là xây dựng và chỉ đạo thực hiện đề án quy hoạch, mạng
25
lƣới trƣờng lớp bậc trung học cơ sở; đề án phát triển trƣờng THCS đạt chuẩn
quốc gia. Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc quy hoạch tốt, phù hợp sẽ góp phần
quan trọng trong nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ
sở.
Trong giai đoạn hiện nay đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo, bậc trung học cơ sở đang đòi hỏi phải có sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp về mô hình trƣờng học, nội dung, phƣơng pháp dạy học để
phát triển. Những nội dung này cần có sự chỉ đạo quyết liệt của cơ quan quản
lý nhà nƣớc, tham gia ý kiến của ngƣời dân; tạo đƣợc sự đồng thuận trong
nhân dân từng bƣớc đƣa giáo dục trung học cơ sở phát triển.
Hai là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
trung học cơ sở thẩm quyền, hợp pháp, hợp lý; việc triển khai, tồ chức thực
hiện các văn bản quy phạm phảp luật về giáo dục trung học cơ sở đầy đủ, kịp
thời.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục trung học cơ ở
cần đảm bảo khoa học, sát thực, đầy đủ, kịp thời để điều chỉnh các quan hệ
trong hoạt động với các bậc học khác trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp huyện. Nội dung và hình thức của văn bản quy phạm pháp luật
phải đƣợc ban hành phù hợp với thẩm quyền của chủ thể ban hành và phải
tuân thủ Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quyết định của cơ quan nhà nƣớc
cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp; ban hành theo trình tự, thủ tục luật
định; cần bảo đảm cả tính hợp pháp và tính hợp lý.
Ba là, thu hút, tuyển dụng được giáo viên, nhân viên có năng lực, phù
hợp với từng vị trí việc làm; bổ trí, sử dụng đội ngũ hợp lý; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THCS gắn với thực tế giáo dục,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành.
26
Giáo viên bậc trung học cơ sở hiện nay đa phần đƣợc đào tạo chắp vá,
tỉ lệ giáo viên có tuổi đời cao chiếm tỉ lệ lớn; tỉ lệ giáo viên cốt cán, giáo viên
viên có năng lực chuyên môn tốt còn thấp. Đặc biệt khả năng sử dụng ngoại
ngữ của giáo viên còn rất yếu.
Số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nhà giáo và CBQL giáo dục của các
trƣờng THCS phản ánh kết quả tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng nhà giáo và CBQL giáo dục của UBND cấp huyện.
Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về số
lƣợng vừa phải nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT. Việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên ngành GD&ĐT phải căn cứ vào vị trí việc làm, phải đảm bảo
có đủ số ngƣời làm việc với cơ cấu hợp lý. Công tác tuyển dụng cần phải đảm
bảo công bằng, khách quan, công khai, minh bạch để lựa chọn đƣợc những
ngƣời có phẩm chất, năng lực tốt vào làm việc trong ngành GD&ĐT. Hội
đồng tuyển dụng viên chức của huyện cần đƣợc tổ chức hợp lý, gọn nhẹ; quy
trình tuyển dụng cần lƣợc bỏ những thủ tục rƣờm rà, không cần thiết. Việc
quản lý, sử dụng nhân sự cần đảm bảo đúng pháp luật, sử dụng đúng ngƣời,
đúng việc; chú trọng năng lực, chất lƣợng, hiệu quả công việc thực tế, không
quá nặng về bằng câp. Công tác quy hoạch cán bộ nguồn cần phải đƣợc coi
trọng.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và CBQL các trƣờng THCS cần
phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu nâng cao năng lực,
nghiệm vụ của giáo viên đáp ứng nhiệm vụ đổi mới giáo dục, nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Phƣơng pháp bồi dƣỡng cần đổi mới theo hƣớng giảng dạy thông qua
các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Việc tổ chức
bồi dƣỡng cần thực hiện theo nhiều hình thức: tự học có hƣớng dẫn, vừa làm
vừa học.... Các lớp bồi dƣỡng nên tổ chức tại địa phƣơng và học vào các ngày
27
cuối tuần để CBQL và giáo viên vẫn có thể vừa làm vừa học, hạn chế việc đi
lại xa gây chi phí tốn kém.
Phòng GD&ĐT tham mƣu cho UBND cấp huyện thực hiện tốt các yêu
cầu nêu trên thì sẽ nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí ngân sách cho công tác
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và CBQL giáo dục, đáp ứng
đƣợc yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Bốn là, chất lượng giáo dục và đào tạo ở cấp THCS đạt được mục tiêu,
kế hoạch đặt ra; đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn; thỏa mãn nhu cầu, đòi
hỏi của nhân dân.
Chất lƣợng giáo dục phản ánh kết quả thực hiện mục tiêu của giáo dục
trung học cơ sở. Ở đây, chúng ta có thể đo lƣờng tiêu chí này bằng các chỉ số
nhƣ: tỷ lệ huy động học sinh đến lớp ở bậc trung học cơ sở; kết quả phổ cập
giáo dục THCS; kết quả văn hóa đại trà; kết quả thi học sinh giỏi các cấp; tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS; kết quả thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ
thông, THPT chuyên; việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS; Kết quả
tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, kết quả tham gia các cuộc thi quốc
gia, khu vực và quốc tế.
Năm là, huy động được nhiều nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục
trung học cơ sở của địa phương; sử dụng các nguồn lực hợp lý, tiết kiệm; đầu
tư đúng mục đích, đúng đối tượng.
Sử dụng đúng quy định, có hiệu quả nguồn ngân sách dành cho giáo
dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, trong đó có đầu tƣ cơ cở vật chất,
trang thiết bị dạy học; đầu tƣ cho con ngƣời, đầu tƣ cho các hoạt động chuyên
môn.
Ngoài vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nƣớc, chúng ta cần đẩy mạnh
xã hội hóa để huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội đầu tƣ phát
triển giáo dục trung học cơ sở. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục của
28
ƢBND huyện thể hiện ở kết quả chỉ đạo Hội khuyến học các cấp và trƣờng
học trên địa bàn huy động nguồn kinh phí ủng hộ của cha mẹ học sinh phục
vụ sửa chữa, tăng cƣờng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và nguồn lực tài chính từ
xã hội hóa, việc đầu tƣ cho GD&ĐT cần đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp và thiết thực. Kết quả đầu tƣ cho phát triển GD&ĐT trên địa bàn
thành phố thể hiện ở kết quả đầu tƣ cơ sở vật chất để xây dựng trƣờng chuẩn
quốc gia, việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học; việc trang
bị đồ dùng, thiết bị dạy học; việc đầu tƣ trang thiết bị làm việc cho các nhà
trƣờng...
Sáu là, Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin để giảm
thiểu thời gian, nâng cao kết quả giải quyết công việc của CBQL, giáo viên
nhân viên.
Công tác nghiên cứu khoa học đặc biệt là nghiên cứu khoa học sƣ phạm
ứng dụng và hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh có vai trò quan
trọng trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo.
Kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực GD&ĐT ở cấp huyện thể hiện ở số
lƣợng, chất lƣợng các đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý giáo dục và hoạt động dạy-học của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hiệu
quả của công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học thể hiện ở sự tƣơng quan
giữa chi phí cho công tác nghiên cứu của cơ sở giáo dục, đào tạo, của các nhà
khoa học, nhà quản lý và nhà giáo với kết quả ứng dụng trong thực tiễn mà nó
đem lại. Có những công trình nghiên cứu công phu nhƣng khi hoàn thành lại
chỉ xếp vào kho lƣu trữ, không thể áp dụng đƣợc thì công trình đó không thể
đƣợc coi là công trình nghiên cứu có hiệu quả.
29
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm quản lí sẽ
giúp giáo viên, học sinh tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. Ứng
dụng CNTT trong các trƣờng THCS có ý nghĩa quan trọng trong cung cấp,
phổ biến, công khai thông tin và công tác tuyên truyền đối với học sinh, cha
mẹ học sinh.
Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc việc chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật của các trường THCS và của công dân; việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đúng pháp luật thỏa mãn yêu cầu,
mong muốn của công dân, tổ chức.
Để những đề án, kế hoạch, văn bản chỉ đạo phát huy hiệu quả thực sự
đối với công tác giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng
đƣợc thực hiện có hiệu quả thì công tác kiểm tra, kiểm soát có vai trò rất quan
trọng.
Kết quả công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục trung học cơ sở chính là kết quả kiểm
tra và xử lý của UBND thành phố; Phòng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo dục
theo định kỳ và đột xuất;
Bên cạnh công tác kiểm tra của Phòng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo
dục THCS trên địa bàn huyện, thành phố thì việc giám sát xã hội đối với hoạt
động của các cơ sở giáo dục, đào tạo cần đƣợc thực hiện. Phụ huynh học sinh
cần đƣợc tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; giám sát việc
thu và sử dụng các khoản thu tự nguyện phục vụ bản thân học sinh; giám sát
các hoạt động GD&ĐT, chất lƣợng GD&ĐT của các nhà trƣờng.
Tám là, sự công bằng trong tiếp cận giáo dục, mức độ tham gia của
ngƣời dân vào quản lý giáo dục trung học cơ sở; Tính dân chủ, công khai,
minh bạch trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, sự hài lòng của ngƣời dân
30
đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các cơ sở gió dục trên
địa bàn.
Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục là một mục tiêu phát triển
giáo dục của mỗi địa phƣơng. Điều đó đƣợc thực hiện bởi cơ chế, chính sách
cụ thể của UBND thành phố trong việc hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh khuyết tật có điều kiện đƣợc đến trƣờng; thu hẹp, loại bỏ
khoảng cách về tiếp cận giáo dục giữa ngƣời giàu và nghèo, giữa vùng cao và
vùng trung tâm, không phân biệt đối xử giữa nam và nữ.
Mức độ công khai, minh bạch về thông tin trong lĩnh vực GD&ĐT; hệ
thông các thủ tục hành chính; thái độ phục vụ và ứng xử với công dân; sự tin
cậy và sẵn sàng trong phục vụ; sự hài lòng trong công việc của công chức, sự
hài lòng của công dân; mức độ tham gia của nhân dân vào quản lý giáo dục,
việc giám sát xã hội đối với chất lƣợng giáo dục...là những yếu tố thể hiện
hiệu quả QLNN về GD&ĐT.
Đánh giá hiệu quả QLNN về GD&ĐT không chỉ đánh giá kết quả về số
lƣợng, chất lƣợng sản phẩm mà phải xem xét mức độ chi phí, đầu tƣ các
nguồn lực để có đƣợc kết quả đó; phải đánh giá cả hiệu quả về mặt kinh tế và
hiệu quả về mặt xã hội.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở của UBND thành phố
Lào Cai đƣợc xác định có vai trò quan trọng trong việc đổi mới giáo dục,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo của thành phố.
Công tác quản lí nhà nƣớc của UBND thành phố Lào Cai về giáo dục
trung học cơ sở có đẩy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, đƣợc quy định trong
hệ thống văn bản phấp luật của Việt Nam và đã đƣợc nhiều công trình nghiên
cứu khẳng định.
31
Chƣơng I của luận văn đã xác định đƣợc những khái niệm liên quan
đến vấn đề quản lý nhà nƣớc của UBND thành phố Lào Cai về giáo dục trung
học cơ sở. Xác định đƣợc nội dung quản lí nhà nƣớc của UBND thành phố về
giáo dục trung học cơ sở, tiêu chí đánh giá hiệu quả và những yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc của UBND thành phố về giáo dục
trung học cơ sở.
Nội dung chƣơng 1 của Luận văn đã đƣa ra những vấn đề lý luận chủ
yếu làm cơ sở cho ngƣời nghiên cứu nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn
trong hoạt động quản lí giáo dục trung học cơ sở của UBND thành phố, đặc
biệt là trong việc phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lí nhà nƣớc về
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai tại
Chƣơng 2.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO
CAI TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố
Lào Cai tỉnh Lào Cai
2.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Lào Cai là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh
Lào Cai, đƣợc thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai
và Cam Đƣờng. Phía Đông giáp huyện Mƣờng Khƣơng; phía Nam giáp với
huyện Bảo Thắng; phía Tây giáp với huyện Bát Xát, Sa Pa của tỉnh Lào Cai;
phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Thành phố có tổng diện tích tự nhiên 221km2, địa hình đồi núi chiếm
60% diện tích của thành phố tập trung ở các xã Tả Phời và Hợp Thành, một
phần của các xã Vạn Hoà, Cam Đƣờng và Đồng Tuyển.
Thành phố gồm 17 đơn vị hành chính (12 phƣờng, 5 xã). Trong 17
đơn vị xã, phƣờng còn 2 xã điều kiện kinh tế rất khó khăn là xã Tả Phời và
xã Hợp Thành.
Thành phố Lào Cai có cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, là nơi giao thƣơng
quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc; là địa đầu của đất
nƣớc, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trƣờng Việt Nam
với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội
địa Trung Quốc. Nằm trên tuyến du lịch quốc gia: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn
La - Điện Biên - Lai Châu - Sa Pa - Lào Cai nên thành phố Lào Cai có nhiều
lợi thế để phát triển kinh tế.
2.1.2. Dân cư
33
Đến năm 2014 trên địa bàn thành phố có trên 150 ngàn ngƣời, trong đó
78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cƣ
gồm 26 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 76,4%.
Tăng trƣởng dân số đô thị có tốc độ khá cao (trung bình 6,6%/năm giai
đoạn 2001-2007), đặc biệt là sau khi sát nhập thị xã Cam Đƣờng và thị xã Lào
Cai và thành lập một số phƣờng mới. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động năm
2007 là 61,7% (trung bình toàn quốc là 62,2%). Dân số thuộc loại trẻ, là lợi
thế cho quá trình phát triển nhƣng đồng thời là áp lực cho các cấp chính
quyền trong vấn đề giải quyết việc làm, ổn định dân cƣ đô thị.
2.1.3. Kinh tế - Xã hội
Lào Cai đƣợc công nhận là đô thị loại III vào năm 2002 và công nhận
là đô thi loại II vào năm 2014. Lào Cai đang dần trở thành trung tâm kinh tế
vùng Tây Bắc.
Thành phố Lào Cai hiện nay là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa,
du lịch và khoa học kỹ thuật tỉnh Lào Cai, là thành phố cửa ngõ, trung tâm
đầu mối phía Tây Bắc Tổ quốc, có cửa khẩu quốc tế, đồng thời nằm trên
tuyến du lịch quốc gia: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lai Châu -
Sa Pa - Lào Cai. Thành phố Lào Cai là cầu nối quan trọng của hành lang kinh
tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và nơi trung chuyển hàng hóa
lớn giữa 2 nƣớc Việt Nam - Trung Quốc.
Với những thế mạnh về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và
tiềm năng về đƣờng hàng không, thành phố Lào Cai đã và sẽ tạo ra động lực
to lớn đối với sự phát triển của tỉnh Lào Cai nói riêng và của vùng Tây Bắc
nói chung.
Sự nghiệp GD&ĐT thành phố Lào Cai tiếp tục đạt đƣợc những bƣớc
tiến cơ bàn và toàn diện nhƣ: Quy mô trƣờng lớp đƣợc nâng lên, hệ thống
mạng lƣới giáo dục trƣờng lớp trên địa bàn thành phố phát triển mạnh ở tất cả
các cấp học bậc học, hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5
34
tuổi, giữ vững kết quả phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo
dục THCS ở 17/17 phƣờng, xã đảm bảo tiến bộ kết quả và chất lƣợng đào tạo
có chuyển biến rõ nét, công tác quản lý chỉ đạo tiếp tục đƣợc đổi mới công tác
xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh, cơ sở vật chất của nhiều trƣờng học đƣợc
tăng cƣờng, nhiệm vụ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia cơ bản đảm
bảo về tiến độ [26].
2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý nhà nước về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào
Cai tỉnh Lào Cai
2.1.4.1. Thuận lợi
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban thƣờng vụ tỉnh Ủy
Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020, đinh hƣớng
đến năm 2030 ; Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của thƣờng trực
Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thƣờng vụ Thành ủy Lào Cai đã giao Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với thành phố và các ngành liên quan tham mƣu giải pháp để nâng cao chất
lƣợng ngành giáo dục thành phố với mục tiêu chất lƣợng dẫn đầu cả nƣớc;
đến năm 2020 phấn đấu có 01 trƣờng đạt chuẩn quốc tế và 100% các trƣờng
đạt chuẩn Quốc gia; đến năm 2025 có trƣờng đạt chuẩn quốc tế ở tất cả các
cấp học; chất lƣợng dạy và học ngoại ngữ ngang bằng thành phố Hà Nội,
thành lập trƣờng Đại học của tỉnh Lào Cai.
Sự nghiệp GD&ĐT đã có sự chuyển biến tích cực mạnh mẽ, toàn diện,
quy mô mạng lƣới trƣờng lớp phát triển phù hợp và đáp ứng nhu cầu học tập
của ngƣời dân, chất lƣợng giáo dục có bƣớc chuyển biến tích cực, CSVC
trang thiết bị dạy học đã và đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp từ nguồn ngân sách
nhà nƣớc, nhận thức của ngƣời dân về giáo dục có nhiều thay đổi tích cực,
công tác xã hội hóa giáo dục bƣớc đầu thu đƣợc kết quả. Đội ngũ CBQL, giáo
35
viên và lực lƣợng xã hội nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với
việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
2.1.4.2. Khó khăn
Địa bàn thành phố Lào Cai rộng, dân cƣ đông, sự phân bố dân cƣ
không đồng đều. Đời sống của nhân dân vùng ven, vùng cao còn khó khăn
mặt bằng dân trí không đồng đều, ngân sách nhà nƣớc dành cho các hoạt động
nâng cao chất lƣợng giáo dục còn hạn hẹp, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế của
ngành.
Cấp ủy chính quyền ở một số phƣờng, xã chƣa quan tâm sâu sát đến sự
nghiệp GD&ĐT. Ngành giáo dục còn thiếu nhiều biên chế, trình độ, năng lực
của đội ngũ giáo viên không đồng đều. Một số lĩnh vực giáo viên chƣa đáp
ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đặc biệt là công tác tổ
chức các hoạt động giáo dục và dạy học bằng tiếng Anh.
2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Lào Cai
2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lào Cai lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2015-2020 về công tác giáo dục đào tạo và Đề án số 09 “ Phát triển và nâng
cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào
tạo thành phố Lào Cai, giai đoạn 2016-2020” của Thành ủy Lào Cai [20],
đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND đặc
biệt là sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai, sự nghiệp GD&ĐT của thành
phố Lào Cai tiếp tục có những chuyển biến tích cực, hệ thống mạng lƣới giáo
dục trƣờng lớp đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các cấp học.
Hiện nay toàn thành phố có 58 trƣờng mầm non, tiểu học, THCS công
lập, 9 trƣờng mầm non tƣ thục. Ngoài ra thành phố có 4 trƣờng THPT, 1
Trung tâm lao động việc làm và giáo dục thƣờng xuyên.
Bảng 2.1. Tổng hợp số trƣờng, lớp, học sinh năm học 2016 - 2017
36
TT
Số trƣờng
Số lớp
Số học sinh
Tỷ lệ HS/lớp
1
Mầm non
28
291
8451
29
2
Tiểu học
20
363
11143
30
THCS;
3
20
214
7326
34
TH&THCS
Tổng cộng
69
868
26920
31
(Nguồn: Số liệu thống kê đầu năm học 2016 – 2017 của Phòng
GD&ĐT thành phố Lào Cai)
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy hệ thống trƣờng lớp từ bậc học MN đến
THCS cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của con em Nhân dân trong
thành phố, tỷ lệ bình quân HS/lớp đảm bảo theo quy định của từng bậc học.
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng CSVC trƣờng lớp học
đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng quan tâm vì vậy CSVC các
trƣờng học cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học, tỷ lệ phòng học kiên cố
ngày càng tăng. Thực trạng CSVC các trƣờng học của thành phố Lào Cai
đƣợc thống kê theo bảng 2.2 dƣới đây:
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 - 2017
Phòng học
Phòng học bộ môn
Tỷ lệ
Cấp học Số lớp
phòng/
Bán
Kiên
Bán
TS Kiên cố
Tạm
TS
Tạm
lớp
kiên cố
cố
kiên cố
Mầm non
291
291
233
58
0
1
24
0
16
8
Tiểu học
363
363
316
47
0
1
42
0
40
2
THCS
214
214
208
4
2
1
71
0
66
5
Tổng
868
868
757
109
2
3
137 122
15
0
(Nguồn: Số liệu thống kê đầu năm học 2016 – 2017 của Phòng
GD&ĐT thành phố Lào Cai)
37
Nhìn vào số liệu bảng 2.2, chúng ta thấy:
Năm học 2016 - 2017: Toàn thành phố có 1005 phòng học thông
thƣờng và phòng bộ môn trong đó có 868 phòng học thông thƣờng (kiên cố:
757 phòng, bán kiên cố: 109 phòng và còn 2 phòng tạm) 137 phòng học bộ
môn (kiên cố: 122 phòng; bán kiên cố: 15 phòng).
Về phòng học: Các trƣờng có đủ số phòng học theo quy định, không
còn tình trạng học 2 ca/ngày hoặc học nhờ; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
87,2%. Điều này thể hiện đƣợc sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền tới ngành GD&ĐT thành phố.
Theo Đề án số 09 “Phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo thành phố Lào Cai, giai đoạn
2016-2020” của Thành ủy Lào Cai thì nhu cầu phòng học xây mới (Do tăng
quy mô và thay thế phòng học tạm, học nhờ, phòng học xuống cấp) là 55
phòng học và 40 phòng chức năng [20].
Hàng năm, Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thành phố thống nhất xây dựng kế hoạch ngân sách giáo dục, tham mƣu cho
UBND thành phố phân bổ kinh phí để tăng cƣờng CSVC trƣờng học, đặc biệt
là mua sắm bổ sung TBDH. Phòng GD&ĐT đã đầu tƣ về hạ tầng CNTT cho
các cơ sở GD. Đến nay, 100% các trƣờng từ MN đến THCS trong thành phố
kết nối Internet và có trang Website riêng.
2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên
Hàng năm, Phòng GD&ĐT thƣờng xuyên rà soát và báo cáo với Thành
ủy, UBND thành phố về thực trạng đội ngũ CBQL đồng thời tham mƣu xây
dựng quy hoạch và đào tạo đội ngũ CBQL đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2030; Thực hiện đúng quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
CBQL, điều động, sắp xếp đội ngũ GV, NV trong ngành. Hiện nay đội ngũ
38
CBQL, GV cơ bản đảm bảo về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa trình
độ. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017, thể hiện
ở kết quả tổng hợp bảng 2.3 nhƣ sau:
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017
CBQL, GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên
Cấp học
Tổng số CBQL, GV
Số lƣợng
Mầm non
CBQL, GV có trình độ chƣa đạt chuẩn Số lƣợng 0
Tỷ lệ (%) 0
Tỷ lệ (%) 100
626
626
CBQL, GV có trình độ chuyên môn trên chuẩn Tỷ lệ (%) 56.2
Số lƣợng 352
Tiểu học
0
0
100
573
573
469
81.8
THCS
0
0
100
489
489
355
72.6
Cộng
0
0
69.7
1688
1688
1176
100
(Nguồn: Số liệu thống kê chất lượng đội ngũ Phòng GD&ĐT thành phố Lào
Cai)
Theo kết quả bảng 2.3 cho thấy: Nhìn chung đội ngũ CBQL, GV các
bậc học thuộc phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai cơ bản đủ về số lƣợng. Tỷ
lệ CBQL, GV cả 3 cấp học trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên là 100%, trong
đó trên chuẩn 69,7%. Ngoài việc tạo điều kiện để CBQL, GV đi học nâng
chuẩn, ngành giáo dục tham mƣu với các cấp để cử CBQL, GV tham gia các
lớp bồi dƣỡng lí luận chính trị, bồi dƣỡng nghiệp vụ QLGD; đặc biệt là tạo
điều kiện cho đội ngũ đƣợc tham gia các lớp đào tạo sau đại học để đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2.4. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Xác định xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia là một trong những điều kiện
để nâng cao chất lƣợng, để học sinh có dịp đƣợc tiếp cận với những điều kiện
và môi trƣờng giáo dục tốt hơn và xây dựng trƣờng chuẩn là con đƣờng nhanh
39
nhất để rút ngắn khoảng cách chất lƣợng giáo dục của tỉnh Lào Cai nói chung
và của thành phố Lào Cai nói riêng với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Chính vì vậy nhiệm vụ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục đƣợc Thành ủy, HĐND,
UBND thành phố quan tâm chỉ đạo sát sao và đƣa vào Nghị quyết của các kỳ
Đại hội Đảng bộ thành phố trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. UBND
thành phố xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng
trƣờng học đạt chuẩn quốc gia từng giai đoạn (giai đoạn 2001 - 2005, 2006 -
2010, 2010 - 2015 và đến nay là giai đoạn 2016 - 2020) nhằm hoàn thành
chƣơng trình phát triển GD&ĐT, dạy nghề mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố Lào Cai đã đề ra [23].
Từ nhiều nguồn khác nhau, các cấp chính quyền đã đầu tƣ hàng trăm tỷ
đồng cho xây dựng, củng cố, tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng lớp học. Ngoài
ra công tác xây dựng và phát triển đội ngũ, công tác xã hội hóa giáo dục cũng
đƣợc quan tâm. Hiện nay toàn thành phố có 45 đơn vị trƣờng học trực thuộc
Phòng GD&ĐT đƣợc công nhận trƣờng học chuẩn quốc gia.
Bảng 2.4. Số trƣờng học đã đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai tính
đến năm 2016
Trƣờng đạt chuẩn quốc gia
Cấp học
Tổng số trƣờng công lập
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
18
13
72.22
Mầm non
95.00 65.00 75.00
19 13 45
20 20 60
Tiểu học THCS Cộng (Nguồn: Số liệu thống kê trường đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai)
40
Biểu đồ 2.1. Số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai
2.2.4. Về chất lượng giáo dục
Ngành giáo dục thành phố Lào Cai đã tích cực tuyên truyền tạo chuyển
biến về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, đội ngũ CBQL,
GV, HS, cha mẹ HS hiểu và đồng thuận về những đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT đƣợc triển khai trong năm học 2016-2017 theo tinh thần Nghị quyết
số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ƣơng Đảng (khóa XI). Công
tác quản lý chỉ đạo từ Phòng GD&ĐT đến các đơn vị trƣờng, tổ khối chuyên
môn, đoàn thể đã có hiệu lực, hiệu quả. CBQL, GV các trƣờng học tiếp cận
kịp thời những đổi mới PPDH gắn với đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát
triển năng lực, phẩm chất của HS; chú trọng GD nhân cách, đạo đức, kỹ năng
sống, giá trị sống cho HS; nâng cao chất lƣợng các cuộc thi học sinh giỏi các
cấp, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học gắn với dạy học tích hợp, vận
dụng kiến thức liên môn trong GV và HS. Tham gia các cuộc thi khu vực và
quốc tế về toán và khoa học.
41
Hàng năm, ngành giáo dục thành phố Lào Cai luôn là đơn vị dẫn đầu
trong toàn tỉnh về chất lƣợng GD. Học sinh thành phố Lào Cai là lực lƣợng
nòng cốt cho đội tuyển của tỉnh thi HS giỏi cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc
tế. Duy trì và nâng cao chất lƣợng PCGD từ MN đến THCS, thực hiện có hiệu
quả công tác XHHGD.
Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm học sinh học theo chƣơng trình hiện hành
năm học 2016 – 2017.
Xếp loại hạnh kiểm
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Kết quả chung
1770 70.28 27.97 1.69 0.06
180 67.78 27.22 5.00 0.00
722 71.61 26.45 1.94 0.00
1572 76.59 20.74 2.61 0.06
4244 72.74 25.00 2.21 0.05
Số lƣợng học sinh Tốt (tỉ lệ %) Khá (tỉ lệ %) Tb (tỉ lệ %) Yếu (tỉ lệ %) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào
Cai)
Bảng 2.6. Xếp loại học lực học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm
học 2016 – 2017.
Xếp loại học lực
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Kết quả chung
1770 7.86 41.38 45.73 5.03 0.00
180 3.33 32.78 58.33 5.56 0.00
722 5.82 38.37 49.45 6.37 0.00
1572 7.00 40.33 49.43 3.24 0.00
4244 7.00 40.11 48.27 4.62 0.00
Số lƣợng học sinh Giỏi (tỉ lệ) Khá (tỉ lệ) Tb (tỉ lệ) Yếu (tỉ lệ) Kém (tỉ lệ) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào Cai)
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh học theo chƣơng trình Trƣờng học
mới Việt Nam năm học 2016 - 2017.
Tỉ lệ chung
Nội dung Số học sinh
Khối 6 Khối 7 Khối 8 147 1102 10.20 14.36 83.67 75.36
1754 18.33 70.07
2998 16.48 72.68
Đánh giá kết quả học tập
Hoàn thành tốt (tỉ lệ) Hoàn thành (tỉ lệ) Có nd chƣa hoàn thành (tỉ lệ)
10.84
11.59
10.27
6.12
42
Năng lực
Phẩm chất
Tốt (tỉ lệ) Đạt (tỉ lệ) Cần cố gắng (tỉ lệ) Tốt (tỉ lệ) Đạt (tỉ lệ) Cần cố gắng (tỉ lệ)
20.96 68.76 10.28 76.97 22.46 0.57
12.91 78.73 8.36 76.77 21.60 1.63
17.48 73.15 9.37 76.82
10.20 83.67 6.12 75.51 23.81 0.68 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào Cai)
Căn cứ số liệu bảng 2.5; 2.6; 2.7 ta thấy: Đối với học sinh học theo
chƣơng trình hiện hành có tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá và tốt chiếm
97,74%, tỉ lệ học sinh có học lực từ trung bình trở lên chiếm 95,38%, trong đó
học sinh có học lực khá, giỏi chiếm 47,11%; Học sinh học theo chƣơng trình
Trƣờng học mới Việt Nam có tỉ lệ học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt là
89,16%, về phẩm chất có 99,3% học sinh xếp loại từ đạt trở lên, về năng lực
có 90,63% học sinh xếp loại từ đạt trở lên. Những kết quả trên đều trên mức
trung bình của tỉnh, chất lƣợng học sinh thành phố Lào Cai ở mức tốt. Tuy
nhiên chất lƣợng giáo dục chƣa đồng đều ở các khối lớp, ở các trƣờng khác
nhau.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trung học
cơ sở
UBND thành phố Lào Cai đã xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lƣới
trƣờng, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên
thành phố Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc phê
duyệt theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc Phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh mạng lƣới trƣờng, lớp
học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020, định hƣớng đến 2030. Trên cơ sở thực
43
trạng Giáo dục thành phố Lào Cai và định hƣớng đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay. Đề án xác định mục tiêu đối với giáo dục Trung học cơ sở
nhƣ sau: Duy trì vững chắc và nâng cao chất lƣợng PCGD THCS (đặc biệt
đối với các thôn bản vùng cao 2 xã Tả Phời, Hợp Thành); Huy động trẻ 6-14
tuổi ra lớp 99,8%; Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, phấn đấu tỷ lệ
ngƣời trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 95% trở
lên. Đến năm 2020 có 17 trƣờng THCS và 03 trƣờng liên cấp TH&THCS
(tiếp tục duy trì 02 trƣờng TH&THCS có lớp mầm non). Phấn đấu hàng năm
có 97% học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS; học sinh tốt nghiệp THCS tiếp
tục lên trung học là 95% trong đó học lên lớp 10 THPT là 85%. Hiện đại hóa
các trƣờng chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, toàn thành phố có 17/20 trƣờng
THCS bằng 85% đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành việc xây dựng trƣờng
THCS Lê Quý Đôn thành trƣờng chất lƣợng cao và từng bƣớc xây dựng
trƣờng THCS Lý Tự Trọng thành trƣờng chất lƣợng cao; Đầu tƣ, tăng cƣờng
cơ sở vật chất trƣờng học đến năm 2020: 95% THCS có phòng học bộ môn
đạt chuẩn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại
ngữ cho các trƣờng phổ thông đảm bảo: 100% học sinh THCS đƣợc học Tin
học, ngoại ngữ; học sinh các phƣờng trung tâm giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ. Đảm bảo diện tích bình quân toàn thành phố cho học sinh THCS là 25m2/học
sinh.
Hàng năm, UBND thành phố Lào Cai đều ban hành chỉ thị về việc chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tậm công tác giáo dục và đào tạo thành phố
Lào Cai. Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 01/9/2016 của UBND thành phố Lào
Cai về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tậm công tác giáo dục và đào
tạo thành phố Lào Cai, năm học 2016 – 2017 đã xác định “Đẩy mạnh việc
đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo: Tăng cƣờng phân cấp công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục,
44
nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
công tác tổ chức cán bộ và tài chính. Tăng cƣờng các hoạt động liên ngành tổ
chức các hoạt động giáo dục và xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn lành
mạnh” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác của UBND
thành phố Lào Cai và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc.
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông
tƣ số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 hƣớng dẫn thực hiện
Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và các văn bản của Sở Nội vụ Lào Cai, năm
2013, UBND thành phố Lào Cai đã chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối họp với
Phòng Nội vụ hƣớng dẫn các trƣờng THCS xây dựng đề án vị trí việc làm để
xác định vị trí việc làm, số lƣợng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, yêu
cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức. Đề
án vị trí việc làm là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch, bổ sung và
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên cho các trƣờng THCS
trên địa bàn toàn thành phố.
UBND thành phố Lào Cai chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch hƣớng đẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, lập dự
toán ngân sách giáo dục hàng năm; tổng hợp ngân sách giáo dục hàng năm
trình UBND thành phố phê duyệt. Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các trƣờng THCS;
xác định, cân đối ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục hàng năm của địa
phƣơng, trình UBND thành phố phê duyệt. Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu hợp pháp khác đối với
các trƣờng THCS trong toàn thành phố.
Hàng năm, UBND thành phố chỉ đạo Phòng GD&ĐT tập huấn,
hƣớng dẫn các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố xây dựng kế hoạch phát
45
triển giáo dục, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng quy hoạch
tổng thể nhà trƣờng. Qua đó, UBND thành phố có căn cứ để đầu tƣ cơ sở vật
chất, bổ sung, điều động, luân chuyển đội ngũ phù hợp với điều kiện từng
đơn vị.
2.3.2. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục trung học cơ sở
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015; Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 29 tháng 05 năm 2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ hƣớng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [2], UBND thành phố Lào Cai đã ban hành
Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 4/12/2015 của UBND thành phố
Lào Cai về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X, XI;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020,
trong những năm vừa qua, rất nhiều văn bản về QLNN về giáo dục trung học
cơ sở đã đƣợc ban hành. Trong đó có những văn bản mới thay thế cho các
văn bàn không còn phù hợp với tinh hình thực tế của GD&ĐT. Trong số
những văn bản ấy phải kể đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục năm 2009; Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm
theo Quyết đinh số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tƣớng
46
Chính phủ [22]; Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, Thông tƣ liên tịch
số: 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ trƣởng GD&ĐT
và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, Phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Các văn bản của Bộ GD&ĐT: Thông tƣ ban hành Điều lệ nhà trƣờng,
Thông tƣ ban hành quy định về chuẩn hiệu trƣởng, chuẩn giáo viên; Thông
tƣ ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy
trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục; các văn bản về
công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập
giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập....
Trong kỳ tập huấn giáo viên hè hàng năm, UBND thành phố Lào Cai
đều chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban Tuyên giáo tổ chức cho toàn
thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên học tập nghị quyết, nhiệm vụ trọng
tâm trong năm học; Quán triệt các văn bản về lĩnh vực GD&ĐT, Chỉ thị
nhiệm vụ năm học của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT tới toàn thể cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trong toàn ngành.
2.3.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL, giáo
viên trung học cơ sở
Về công tác xây dựng và nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBQL, giáo
viên UBND thành phố liên tục chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Phòng Nội vụ rà soát, tuyển dụng, tiếp nhận giáo viên chuyển vùng để bổ
sung biên chế cho các trƣờng. Năm học 2016-2017 toàn ngành có 1588 biên
chế, 100% có trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 70% . Tỷ lệ giáo
viên/lớp của thành phố thấp hơn so với quy định biên chế (MN 1,81 giáo
viên/lớp TH 1,39 giáo viên/lớp, THCS 1,9 giáo viên/lớp). Toàn ngành hiện
47
thiếu 72 biên chế giáo viên, Phòng GD&ĐT đã thực hiện rà soát, cân đối, điều
tiết luân phiên tăng cƣờng đảm bảo kế hoạch, chƣơng trình dạy học không để tình
trạng thiếu biên chế cục bộ tại một trƣờng.
Đội ngũ CBQL tiếp tục đƣợc tăng cƣờng, cơ bản đáp ứng đƣợc nhiệm
vụ quản lý, chỉ đạo. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chủ động sáng
tạo đã đƣợc cán bộ quản lý các trƣờng thực hiện có hiệu quả; cán bộ quản lý
là nòng cốt chuyên môn, chủ động tiếp cận những đổi mới trong giáo dục.
Giáo viên đƣợc sắp xếp phù hợp về cơ cấu độ tuổi, trình độ chuyên môn; đặc
biệt đã có sự luân chuyển giáo viên cốt cán giữa các trƣờng đảm bảo thúc đẩy
chất lƣợng giảng dạy. Giáo viên dạy giỏi các cấp là nòng cốt chuyên môn của
các đơn vị trƣờng học, phát huy tốt đƣợc hiệu quả giúp đỡ chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên toàn ngành. Năm học 2016-2017, Bậc THCS thành
phố có 489 cán bộ quản lí, giáo viên. 100% CBQL, giáo viên đạt trình độ
chuẩn trở lên, trong đó trên chuẩn đạt 72,6%; cán bộ quản lý có trình độ trung
cấp lý luận chính trị 61%; sơ cấp chính trị 22,5%; tỷ lệ đảng viên toàn ngành
là 42%.
Tuy nhiên, còn gần 10% đội ngũ chƣa thực sự tích cực trong thực hiện
nhiệm vụ. Tỷ lệ giáo viên của các trƣờng đƣợc quy định tại các Thông tƣ của
Bộ GD&ĐT không còn đảm bảo đáp ứng với thực tế nhiệm vụ và công việc
nhƣ hiện tại. Tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học còn ít; các đề tài nghiên
cứu khoa học trong giảng dạy và quản lý chƣa xứng tầm.
2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa đề phát
triển giáo dục trung học cơ sở.
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các văn bản: Văn bản số 870/
UBND- GD &ĐT ngày 17/8/2016 về việc chỉ đạo quản lý và sử dụng các
khoản thu tại các CSGD trên địa bàn TP; văn bản số 1348/UBND-GD&ĐT
ngày 09/9/2016 về việc thực hiện công tác XHH của các CSGD công lập trên
48
địa bàn TP Lào Cai năm học 2016-2017. Các văn bản đã hƣớng dẫn chi tiết
các quy định, quy trình thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, quản lí và sử
dụng các khoản thu của các đơn vị. Đây là cơ sở để các trƣờng trên địa bàn
thành phố làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Hàng năm, UBND thành phố phê duyệt và quản lý các khoản thu xã hội hoá phù hợp với thực tế của từng vùng đƣợc sự đồng thuận cao của cha mẹ học sinh. Các khoản thu xã hội hóa đƣợc các trƣờng sử dụng đúng mục đích góp phần thay đổi cảnh quan trƣờng lớp, nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Tuy nhiên, Công tác huy động và quản lý nguồn lực xã hội hóa của các
trƣờng THCS thành phố Lào Cai vẫn còn chƣa đồng đều giữa các trƣờng;
Công tác huy động và quản lí các khoa thu chƣa thực sự bám sát hiện trạng,
thực tế, mức độ thật sự cần thiết của từng nội dung cần huy động của từng
đơn vị.
2.3.5. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm soát chất lượng giáo dục
trung học cơ sở.
UBND thành phố giao Phòng GD&Đ chỉ đạo các trƣờng thực hiện
đúng chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục của Bộ GD&ĐT khung kế
hoạch thời gian năm học của UBND tỉnh Lào Cai; triển khai mạnh mẽ việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học, triển khai mô hình trƣờng học mới Việt Nam
phù hợp với điều kiện địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng đại trà và mũi nhọn theo
hƣớng thực chất.
Hàng năm, Phòng GD&ĐT thƣờng xuyên tổ chức các chuyên đề về
dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của học sinh; rèn các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng sống, giáo dục nhân
cách, kỹ năng thực hành cho học sinh; chỉ đạo thực hiện tốt việc dạy học tích
hợp, dạy học theo mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN), Thực hiện
các chuyên đề vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực của Mô hình trƣờng
49
học mới Việt Nam vào giảng dạy trong chƣơng trình giáo dục hiện hành.
Về công tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia, ngay khi Bộ GD&ĐT
ban hành Thông tƣ mới về quy chế công nhận trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
Các trƣờng lập kế hoạch thực hiện, củng cố các tổ chức trong trƣờng tham
mƣu xây dựng cơ sở vật chất, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện ... thực hiện theo các tiêu chuẩn của trƣờng chuẩn
quốc gia. UBND thành phố định kỳ thành lập các đoàn kiểm tra rà soát, đánh
giá các tiêu chí trƣờng đạt chuẩn quốc gia trƣớc khi trình UBND tỉnh kiểm
tra công nhận, công nhận lại các trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia. Năm học
2016 – 2017 toàn thành phố Lào Cai có 13/17 trƣờng THCS đƣợc công nhận
đạt chuẩn quốc gia. Thành phố phấn đấu đến năm 2020 có 100% các trƣờng
THCS đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện Thông tự 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012
của Bộ GD&ĐT quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số
61/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai,
sửa đổi bổ sung một số điều tại quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày
7/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về việc ban hành quy định dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; UBND thành phố giao Phòng
GD&ĐT cấp phép, hƣớng dẫn các trƣờng THCS xây dựng kế hoạch dạy
thêm, học thêm và tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong và
ngoài nhà trƣờng theo đúng quy định.
Công tác quản lý việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ trên địa
bàn thành phố những năm qua đƣợc thực hiện nghiêm túc. Trƣởng phòng
GD&ĐT cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, cấp
lại bằng tốt nghiệp THCS cho những trƣờng hợp bị mất hoặc có sự cải chính
hộ tịch, hộ khẩu …Các trƣờng THCS cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời cho học sinh mới tốt nghiệp THCS trong thời gian chờ cấp bằng tốt
50
nghiệp.
Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các trƣờng thực hiện đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh theo hƣớng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của
ngƣời học; đánh giá vì sự tiên bộ của học sinh, coi trọng việc động viên,
khuyến khích tính tích cực và vƣợt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh,
giúp học sinh phát huy đƣợc hết khả năng cùa mình. Việc kiểm tra, đánh giá
bảo đảm kịp thời, công bằng, khách quan.
Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài đối với các cơ sở giáo dục:
Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các THCS xây dựng kế hoạch, từng bƣớc thực
hiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành công tác tự đánh
giá, tổ chức cho các đơn vị đăng ký đánh giá ngoài khi có đủ điều kiện. Đồng
thời, Phòng GD&ĐT thành lập các tổ công tác xuống từng trƣờng để kiểm
tra, tƣ vấn, giúp các trƣờng có kế hoạch, phƣơng hƣớng hoàn thành các tiêu
chuẩn theo quy định. Kết quả là kết thúc năm học 2015-2016, toàn thành phố
có 11/20 trƣờng THCS hoàn thành việc đánh giá ngoài và đƣợc Sở GD&ĐT
Lào Cai cấp Giấy chứng nhận.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý và kiểm soát
chất lƣợng giáo dục ở thành phố Lào Cai những năm qua còn một số tồn tại,
hạn chế. Chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng chƣa đồng đều. Chất lƣợng giáo
dục đại trà của các trƣờng thuộc các xã vùng cao còn thấp, tỉ lệ học sinh dự
thi vào THPT chiếm chƣa đến 50%. Hồ sơ minh chứng cho công tác kiểm
định chất lƣợng chƣa thực sự đầy đủ, hình thức.
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về giáo dục trung học cơ sở, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
51
luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí các hành vi vi phạm
pháp luật về giáo dục đã đƣợc UBND thành phố quan tâm chỉ đạo. Phòng
Thanh tra, Phòng GD&ĐT đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết triệt để đơn thƣ
khiếu nại và câu hỏi của ngƣời dân trong Chuyên mục Hỏi đáp trên Cổng
thông tin điện tử của UBND thành phố về lĩnh vực giáo dục.
Về hoạt động thanh tra, kiểm tra: Việc thanh tra hành chính, kiểm tra
chuyên môn các đơn vị đã đƣợc thực hiện có kế hoạch, đảm bảo số lƣợng các
cơ sở giáo dục đƣợc thanh tra, kiểm tra hàng năm theo đúng yêu cầu. Công
tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề kết hợp với kiểm tra đột xuất đƣợc thực
hiện tốt.
Công tác kiểm tra đánh giá có nhiều đổi mới; trong đó đặc biệt quân
tâm đến công tác sau kiểm tra, tƣ vấn, hƣớng dẫn giúp đỡ các cơ sở giáo dục
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Nội dung kiểm tra tập trung vào các nhiệm
vụ chuyên môn, nâng cao chất lƣợng giáo dục, các vấn đề mới, khó, công tác
xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia, dạy thêm học thêm, triển khai dạy học
ngoại ngữ, quản lý thu chi xã hội hóa giáo dục. Trong năm học 2016 – 2017
đã kiểm tra toàn diện 07 trƣờng, kiểm tra chuyên đề và đột xuất 100% các
trƣờng. Qua kiểm tra đã chấn chỉnh, định hƣớng và tƣ vấn cho các trƣờng
thực hiện nghiêm túc các chủ trƣơng, chỉ đạo của ngành và thành phố.
Về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo: số đơn thƣ khiếu nại tố cáo
vào thời kì 2010-2014 khá nhiều, song ba năm trở lại đây (2014-2016) đã
giảm đáng kể. Không còn hiện tƣợng đơn thƣ kéo dài, khiếu kiện vƣợt cấp.
Về việc thực hiện tiếp dân theo Luật khiếu nại, Luật tố cáo: UBND
thành phố Giao bộ phận 1 cửa của UBND thành phố thực hiện công tác tiếp
dân, tiếp nhận và phản ánh kịp thời ý kiến của nhân dân về lĩnh vực Giáo dục
và đào tạo. Các kiến nghị, yêu cầu, nguyện vọng của công dân về lĩnh vực
GD&ĐT đã đƣợc đáp ứng, hƣớng dẫn đầy đủ, kịp thời.
52
Một số tồn tại, hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
quyết khiếu nại, tố cáo: Kết quả kiểm tra đánh giá đơn vị, giáo viên chƣa
đồng đều giữa các cấp học, giữa các thành viên đoàn kiểm tra. Hiệu quả của
một số cuộc kiểm tra chuyên đề chƣa cao.
2.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
2.4.1. Những kết quả đã đạt được
Thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khó XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Công tác quản lí
nhà nƣớc về Giáo dục THCS đƣợc quan tâm, chất lƣợng giáo dục THCS
không ngừng đƣợc nâng cao. Giáo dục đào tạo thành phố luôn là lá cờ đầu
của tỉnh. Toàn thành phố có 17 trƣờng THCS, 3 trƣờng TH&THCS với hơn
7000 học sinh. Công tác quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp, đầu tƣ cơ sở vật
chất đƣợc quan tâm, chú trọng. Đến nay thành phố có 13/17 trƣờng THCS
đạt chuẩn quốc gia, duy trì vững chắc phổ cập Giáo dục THCS 17/17
phƣờng, xã, tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt trên 98%. Chất lƣợng giáo
dục toàn diện đƣợc nâng cao, việc triển khai mô hình trƣờng học mới Việt
Nam (VNEN) bận THCS tại thành phố Lào Cai đƣợc thực hiện linh hoạt,
từng bƣớc vững chắc, nhận đƣợc sự đồng thuận của nhân dân. Về chất lƣợng
đội ngũ 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trên 70% giáo viên có
trình độ trên chuẩn. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập thu hút đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.
Trong quá trình thực hiện tham mƣu giúp UBND thành phố Lào Cai
thực hiện chức năng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố, Phòng
GD&ĐT đã làm tốt các nội dung cụ thể là:
53
- Trên cơ sở thực tiễn của công tác GD&ĐT, quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH và điều kiện thực tế của thành phố, Phòng GD&ĐT xây dựng
quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển GD&ĐT. Tích cực
- Tổ chức thực hiện kịp thời và có kết quả phần lớn các văn bản quy
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đó sau khi đƣợc UBND thành phố phê duyệt.
phạm pháp luật về GD&ĐT. Tham mƣu cho UBND thành phố ban hành đƣợc
một số quy định về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục theo phân cấp
quản lý.
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu,
chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; quy chế thi cử và cấp bằng tốt
nghiệp... Chỉ đạo các trƣờng THCS thực hiện tốt việc đổi mới phƣơng pháp
dạy- học, kiểm tra đánh giá học sinh, nâng cao chất lƣợng đại trà và mũi
nhọn. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục theo quy định của Sở
GD&ĐT và chỉ đạo của UBND thành phố. Công tác tổ chức cán bộ làm
nghiêm túc, thận trọng, dân chủ, khoa học, đúng quy trình.
- Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
quản lý các cấp theo hƣớng dẫn của Sờ GD&ĐT và UBND thành phố. Tổ
chức đƣợc 01 lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính hệ vừa làm, vừa học
và 02 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ Phòng GD&ĐT,
Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng các trƣờng MN, TH, THCS và giáo viên thuộc
diện quy hoạch.
- Công tác bồi dƣỡng giáo viên đƣợc quan tâm và thực hiện có hiệu
quả. Hàng năm UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban
Tuyên giáo thành ủy tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, chính trị cho
cán bộ quản lí, giáo viên. Công tác Hội giảng, tổ chức chuyên đề, tổ chức
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đƣợc thực hiện có hiệu quả.
54
- Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo
dục đã có những kết quả nhất định, việc thành lập quỹ khuyến học đƣợc mở
rộng đến từng cơ quan tổ chức, từng địa bàn dân cƣ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện đúng quy định góp phần
quan trọng trong điều chỉnh, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản lí, hoạt động
giáo dục tại các trƣờng.
2.4.2. Những tồn tại hạn chế
- Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục THCS của các phƣờng xã
chƣa đồng đều, vẫn còn địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm tới hoạt động
giáo dục của các trƣờng. Hiệu quả công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục
THCS ở một số phƣờng xã chƣa cao. Chính quyền địa phƣơng giao hẳn
nhiệm vụ giáo dục và các công tác liên quan cho trƣờng.
- Đội ngũ CBQL trong bộ máy quản lý giáo dục còn thiếu về số
lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu; một bộ phận thiếu tâm huyết, chƣa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GD&ĐT.
- Công tác quản lý GD&ĐT chƣa thực sự đƣợc đổi mới. Việc giao
quyền tự chủ cho lãnh đạo các trƣờng THCS chƣa đƣợc quy định đầy đủ, sát
thực. Chƣa có cơ chế cụ thể để các trƣờng có thể chủ động, sáng tạo, trong tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Việc tồ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa hoc trong ngành giáo
dục chƣa đƣợc chú trọng. Cán bộ quản lí, giáo viên trƣờng THCS trên địa
bàn thành phố mới chủ yếu viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đề tài nghiên
cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng. Thành phố chƣa có đề tài nghiên cứu khoa
học cấp tỉnh nào về lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Việc phân cấp QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố còn chồng
chéo, chƣa rõ cơ chế phối hợp giữa ngành GD&ĐT với các ngành chức năng
đặc biệt là về công tác tài chính.
55
- Công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt là thanh tra, kiểm tra chuyên đề
còn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng thanh tra và Phòng GD&ĐT.
Việc rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại, sai sót sau thanh tra, kiểm tra chƣa
đƣợc triệt để.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục
trung học cơ sở ở thành phố Lào Cai do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân khách quan và chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan
- Tốc độ phát triển KT-XH của các phƣờng, xã trên địa bàn thành phố
chƣa đồng đều. Thành phố chỉ có các phƣờng ở khu vực trung tâm nhƣ Cốc
Lếu, Kim Tân, Phố Mới, Bắc Cƣờng, Bắc Lệnh có điều kiện kinh tế phát
triển. Các xã vùng ven, vùng cao nhƣ Tả Phời, Hợp Thành, Đồng Tuyển,
Vạn Hòa còn chậm phát triển, đời sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó
khăn.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng đôi khi còn
chƣa kịp thời, thiếu sâu sắc. Cá biệt ở một số xã, chính quyền địa phƣơng còn
tỏ ra thiếu quan tâm, thậm chí còn thờ ơ với công tác giáo dục tại địa
phƣơng, coi công tác giáo dục là nhiệm vụ của các trƣờng.
- Chế độ đãi ngộ của nhà nƣớc đối với cán bộ công tác tại Phòng
GD&ĐT chƣa hợp lí. CBQL- giáo viên giỏi của các trƣờng đƣợc điều động
biệt phái về Phòng GD&ĐT nhƣng không đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp thâm
niên đối với nhà nhà giáo nên không tạo đƣợc động lực làm việc cho công
chức, viên chức Phòng GD&ĐT.
- Giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiều
thách thức về đổi mới giáo dục, trong đó có những vấn đề then chốt nhƣ lựa
chọn, triển khai các mô hình trƣờng học; tổ chức thí điểm chƣơng trình giáo
56
dục phổ thông tổng thể, lựa chọn định hƣớng đổi mới và hội nhập. Đây là
những vấn đề yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố.
* Nguyên nhân chủ quan
- Cơ chế, thể chế quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở chƣa
theo kịp với thực tiễn phát triển của khoa học, công nghệ, của nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chƣa có
quyết sách kịp thời cho một số vấn đề mới liên quan đến giáo dục trung học
cơ sở do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Việc phân định giữa quản lí nhà nƣớc với
hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục chƣa rõ.
- Công tác quản lí chất lƣợng, thanh tra, kiểm tra, giám sát đã đƣợc
quan tâm nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trung học cơ sở trong
giai đoạn mới. Công tác đánh giá học sinh dựa trên sự phát triển năng lực còn
nhiều lúng túng. Năng lực, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của một số cộng tác
viên thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Phƣơng thức thanh tra, kiểm tra còn
thiếu linh hoạt.
- Năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ chính quyền các phƣờng, xã
còn hạn chế. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ở một số
địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.
- Số lƣợng công chức cơ quan Phòng GD&ĐT còn thiếu, năng lực
quản lý, trình độ lý luận chính trị của một số cán bộ quản lý còn hạn chế.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội chƣa chặt
chẽ. Chƣa phối hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nƣớc,
của xã hội vào phát triển giáo dục. Việc nhận thức về mục đích, nội dung
cùa công tác XHH giáo dục của một số CBQL còn chƣa đầy đủ.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
57
Việc đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân cơ bản của thực
trạng quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào
Cai tỉnh Lào Cai là cơ sở thực tế quan trọng để tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
Thực trạng đã tập trung vào các yếu tố cơ bản của thành phố nhƣ: Điều kiện
tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt là tình hình giáo dục của
thành phố và công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Lào Cai.
Căn cứ vào tình hình thực tế, thực trạng đã nêu trên thì những tồn tại,
khó khăn ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ
sở trên địa bàn thành phố Lào Cai là Cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về giáo
dục và đào tạo chƣa đƣợc đổi mới; Chất lƣợng hoạt động quản lí nhà nƣớc về
giáo dục trung học cở sở của các phƣờng, xã không đồng đều, chƣa có cơ chế
cụ thể giao quyền tự chủ cho các đơn vị trƣờng học; Công tác thanh tra, kiểm
tra vẫn còn hạn chế, công tác khắc phục kết luận thanh tra chƣa triệt để, chƣa
thực sự nâng cao hiệu quả quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục của các
địa phƣơng, đơn vị. Hơn nữa giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai
đang đứng trƣớc những nhiệm vụ đặc biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện đó là: Lựa chọn và triển khai có hiệu quả các mô hình
trƣờng học; Đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh
giá, xây dựng, quản lí chƣơng trình giáo dục theo hƣớng hội nhập; xây dựng
và phát triển hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng.
Việc nghiên cứu thực trạng ở thành phố Lào Cai nêu trên đã phần nào
làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân chủ quan, những nguyên nhân khách quan làm ảnh hƣởng đến
công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Lào Cai. Đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện
58
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ở Chƣơng 3.
59
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI
3.1. Quan điểm quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo thành phố
Lào Cai tỉnh Lào Cai
3.1.1. Quan điểm chung
Đa dạng hóa các loại hình giáo dục tạo môi trƣờng xã hội học tập tốt
nhất cho nhu cầu ngƣời học. Tạo chuyển biến đột phá về chất lƣợng, hiệu quả
giáo dục; Học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất là cốt lõi; giáo
dục kỹ năng sống, giá trị sống đặc biệt kỹ năng về ngoại ngữ, tin học giữ vai
trò trọng tâm. Đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lƣợng giáo dục trong đó
80% trở lên các trƣờng đạt bền vững các tiêu chí trƣờng chuẩn quốc gia,
hƣớng tới chất lƣợng cao; 100% các trƣờng phổ thông học ngoại ngữ và tin
học, 80% học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trƣờng Cao đẳng, Đại học;
phát triển theo hƣớng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm
2020, Giáo dục thành phố Lào Cai đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và chất lƣợng giáo dục dẫn đầu trong khu vực Tây Bắc
[20].
3.1.2. Quan điểm về giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai
Học sinh Trung học cơ sở đƣợc định hƣớng giáo dục đến năm 2020:
phát triển về trí tuệ, có nền tảng thể chất tốt, tiếp tục phát hiện và bồi dƣỡng
năng khiếu, năng lực đặc biệt, chú trọng đến giáo dục định hƣớng nghề
nghiệp. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện chú trọng giáo dục, lý tƣởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, phát huy năng lực và kỹ
năng thành thạo thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tạo môi trƣờng
60
để học sinh THCS đƣợc sáng tạo, có kỹ năng tự học, hình thành ý thức tự học
suốt đời. Đảm bảo học sinh tốt nghiệp THCS có kiến thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu tiếp tục học lên THPT và có tri thức cơ bản học nghề.
Duy trì vững chắc và nâng cao chất lƣợng PCGD THCS; Huy động trẻ
6-14 tuổi ra lớp 99,8%; Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, phấn đấu tỷ lệ
ngƣời trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 95% trở
lên. Đến năm 2020 có 17 trƣờng THCS và 03 trƣờng liên cấp TH&THCS
(tiếp tục duy trì 02 trƣờng TH&THCS có lớp mầm non). Phấn đấu hàng năm
có 99% học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS; học sinh tốt nghiệp THCS tiếp
tục học lên 96% trong đó học lên lớp 10 THPT là 90%. Hiện đại hóa và duy
trì vững chắc 13 trƣờng đã đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, toàn thành phố
có 16/20 trƣờng (tăng 3 trƣờng) bằng 80% đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng
trƣờng THCS Lê Quý Đôn và trƣờng THCS Lý Tự Trọng phát triển theo
hƣớng trƣờng chất lƣợng cao. Học sinh các phƣờng trung tâm có kỹ năng giao
tiếp cơ bản bằng Tiếng Anh; khuyến khích các trƣờng cho học sinh học thêm
ngoại ngữ thứ hai. Các trƣờng có phòng học bộ môn hiện đại, nhà đa năng và
các công trình phụ trợ.
Về chất lƣợng đội ngũ, duy trì bền vững 100% giáo viên đạt chuẩn đào
tạo, trong đó 80% trở lên đạt trên chuẩn (có 01% trình độ sau đại học); 100%
đội ngũ giáo viên đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên đủ nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu đổi mới về phƣơng pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra, đánh giá, cấu trúc
chƣơng trình sách giáo khoa, học liệu; 80% trở lên CBQL có trình độ trung
cấp lý luận chính trị; 15% cán bộ quản lý các trƣờng phổ thông có trình độ
ngoại ngữ bậc 3/6; đáp ứng đủ năng lực, bản lĩnh quản lý; đồng thời thực sự
là nòng cốt chuyên môn, gƣơng mẫu đi đầu trong mọi hoạt động. Xây dựng
đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trƣờng theo hƣớng trẻ
hóa, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Các
61
trƣờng có đủ cơ cấu nhân viên theo quy định; Trong đó phấn đấu trên 50% số
trƣờng có nhân viên Y tế; các trƣờng tự chủ tài chính có đội ngũ kế toán vững
vàng chuyên môn, nghiệp vụ.
Về cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học, triển khai thực hiện Đề án quy
hoạch mạng lƣới trƣờng lớp giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030
đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu 100% các trƣờng học có
phòng học đƣợc xây dựng kiên cố hóa; 80% các trƣờng học có đủ phòng học
chức năng và phòng học bộ môn. Tiếp tục mở rộng diện tích các trƣờng thuộc
phƣờng trung tâm; quy hoạch diện tích đất giành cho giáo dục đảm bảo cho
giáo dục thành phố phát triển bền vững, lâu dài.
Đầu tƣ, tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng học đến năm 2020: 90% các
trƣờng có phòng học bộ môn đạt chuẩn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các trƣờng phổ thông đảm bảo: 100% học
sinh đƣợc học Tin học, ngoại ngữ; học sinh các phƣờng trung tâm giao tiếp
tốt bằng ngoại ngữ. Đảm bảo diện tích bình quân toàn thành phố cho học sinh
phổ thông là 20m2/học sinh trở lên. Phấn đấu thêm 8 trƣờng học có Nhà đa
năng.
3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào
Cai.
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả điều tra, khảo sát, phân tích thực tiễn
công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Lào Cai
trong những năm qua, chúng tôi nhận thức đƣợc rằng, để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở cần có nhiều nỗ lực kiên trì, có
sự phối kết hợp giữa công tác chỉ đạo của UBND thành phố với các ngành,
các cấp, các lực lƣợng xã hội, có bƣớc đi cụ thể trong từng năm học với nhiều
biện pháp. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề xuất một số biện
62
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở tại
thành phố Lào Cai. Nếu thực hiện tốt các biện pháp này sẽ góp quan trọng
trong thực hiện các mục tiêu giáo dục trung học cơ sở của thành phố Lào Cai
giai đoạn 2016 – 2020, các biện pháp cụ thể:
3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo
dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác
kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng trung học cơ sở
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai. Phát huy vai trò của Đảng bộ, chính
quyền địa phƣơng trong định hƣớng, điều hành, phối kết hợp các hoạt động
giáo dục, hoạt động tập thể của các trƣờng đóng trên địa bàn trong đó có
trƣờng trung học cơ sở.
Giao quyền tự chủ về tài chính; tự chủ xây dựng và quản lí chƣơng
trình giáo dục cho các trƣờng. Nâng cao vai trò và yêu cầu chịu trách nhiệm
của hiệu trƣởng trong công tác quản lí, điều hành, tổ chức hoạt động giáo dục
của các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố.
Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng công tác quản lý, tổ chức hoạt động
giáo dục của các trƣờng trung học cơ sở. Đánh giá kết quả công tác giáo dục
của các trƣờng căn cứ vào những kết quả đánh giá của nhà trƣờng kết hợp kết
quả độc lập của các đơn vị bên ngoài nhà trƣờng nhƣ kết quả thi vào THPT,
THPT chuyên, kết quả tham gia thi học sinh giỏi, thi khoa học kỹ thuật của
học sinh, các cuộc thi sáng tạo nhƣ thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết
tình huống thực tiễn, thi dạy học theo chủ đề tích hợp. . .
UBND thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế
phối hợp trong công tác điều hành, phối kết hợp các hoạt động giáo dục, hoạt
động tập thể của các trƣờng trung học cơ sở đóng trên địa bàn trong đó xác
định rõ vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đặt trụ sở.
63
Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân là cơ chế lãnh đạo, quản lý điều hành chung của Đảng, Nhà
nƣớc, đƣợc xác định trong Hiến pháp, các văn kiện của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc để quản lý điều hành xã hội, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT.
Ban chấp hành Đảng bộ thành phố cần lãnh đạo công tác GD&ĐT
trên địa bàn thành phố cụ thể, kịp thời, đáp ứng với từng thời kỳ, từng giai
đoạn; cần phân công trách nhiệm cụ thể, tiến hành kiểm tra, đánh giá hàng
quý, 6 tháng, một năm và cả nhiệm kỳ để thấy rõ kết quả chuyển biến hiệu
quả giáo dục, đồng thời chỉ rõ tồn tại, khuyết điểm để có phƣơng pháp lãnh
đạo hiệu quả ờ từng cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội.
UBND thành phố là cơ quan hành pháp, có trách nhiệm thực hiện chức
năng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm trƣớc
UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố.
Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm ban hành các văn bản hƣớng dẫn, tổ
chức tập huấn cho Hiệu trƣởng (Chủ tài khoản), kế toán về công tác tài
chính; Tập huấn, hƣớng dẫn và kiểm soát việc tự chủ về xây dựng và tổ chức
thực hiện chƣơng trình giáo dục của các trƣờng.
Thực tiễn cho thấy muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT thì
việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế QLNN trên địa bàn cấp thành phố là hết sức
quan trọng và cần thiết vì đây là cấp vừa cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc vào cuộc sống, đồng thời vừa là cấp hoạch
định chủ trƣơng, ra quyết sách theo hƣớng ƣu tiên, xác định khâu đột phá để
từ đó có cơ chế phân bổ ngân sách, bố trí nguồn lực, các điều kiện cơ sở vật
chất, các dự án, các chƣơng trình mục tiêu để phát triển GD&ĐT theo quan
điểm “Quốc sách hàng đầu”. UBND thành phố cần chỉ đạo các phòng
chuyên môn, các ban ngành thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo
64
quy định của Chính phủ, UBND tỉnh trong ƣu tiên phát triển GD&ĐT.
Ngành GD&ĐT đóng vai trò chủ trì trong quá trình tham mƣu, đề xuất,
xây dựng chƣơng trình, kế hoạch, đề án công tác với chính quyền cùng cấp
về công tác phát triển GD&ĐT theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; xây
dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành với các cơ quan, đoàn thề, tổ chức lực
lƣợng xã hội để tham gia phát triển GD&ĐT. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, nêu cao vai trò, trách nhiệm ngƣời đứng đầu; cấp
uỷ, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những mặt còn
yếu kém, bất cập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là giải pháp quan trong
để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo nói chung và
giáo dục trung học cơ sở nói riêng.
Qua điều tra khảo sát có 84% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 16% ý kiến đánh giá là cần thiết; 85,6% đánh giá giải pháp này là rất
khả thi, 12% đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
3.3.2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham
gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học,
định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ
sở.
Xác định việc lựa chọn mô hình trƣờng học là việc làm có ý nghĩa quan
trọng, then chốt trong thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, đặc biệt đối với giáo dục trung học cơ sở.
Lựa chọn mô hình trƣờng học là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai.
UBND thành phố Lào Cai cần phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy
động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình
trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung
65
học cơ sở. Làm tốt công tác này sẽ góp phần giải quyết khâu quan trọng nhất
trong thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục vào đào tạo của thành
phố.
UBND thành phố Lào Cai huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị, sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trên cơ sở lí luận khoa học
giáo dục và điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, phát huy tƣ duy, sức mạnh
của tập thể lựa chọn đúng mô hình trƣờng học phù hợp với đặc điểm phát
triển giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai, đáp ứng đƣợc yêu cầu, định
hƣớng phát triển giáo dục của thành phố.
Để phát huy đƣợc sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham
gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định
hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển giáo dục trung
học cơ sở tại địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt chú trọng phân
tích điều kiện cơ sở vật chất, chất lƣợng hoạt động dạy và học, năng lực đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, phƣơng pháp học tập của học sinh, sự quan tâm
của cha mẹ, gia đình đến việc học của các em.
Thứ hai, Phân tích cơ sở khoa học, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai
của các mô hình trƣờng học tiên tiến. Cơ quan tham mƣu cần phân tích, đối
chiếu mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học của mô hình mới với chuẩn
kiến thức kỹ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đối chiếu thời lƣợng,
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục với chƣơng trình giáo dục phổ thông
tổng thể; Phân tích hình thức, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá chất lƣợng hoạt
động học tập của học sinh, hoạt động sƣ phạm của giáo viên; Phân tích kết
quả đã triển khai của các đơn vị bạn, có thể ở nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc để
66
có căn cứ khoa học cho việc lựa chọn mô hình.
Thứ ba, Nghiên cứu triển khai thử nghiệm trên quy mô nhỏ, phân tích
đánh giá quá trình tiếp nhận, hiệu quả của mô hình mới. Trƣớc khi triển khai
trên diện rộng công tác triển khai thí điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Đơn vị lựa chọn thí điểm phải thể hiện đƣợc những đặc trƣng của giáo dục
trung học cơ sở thành phố Lào Cai; Công tác triển khai thí điểm phải đƣợc
theo dõi sát sao, thu thập thông tin chi tiết, có đánh giá cẩn trọng, nhiều chiều
trên cơ sở tƣ duy phản biện; nên mời các đơn vị độc lập cùng đánh giá phân
tích kết quả triển khai thử nghiệm để có căn cứ thực tiễn tốt nhất cho công tác
triển khai trên diện rộng.
Thứ tư, tổ chức hội nghị xin ý kiến rộng rãi Thành ủy; Cơ quan chuyên
môn là Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành, đoàn thể liên quan và cán bộ,
giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về ƣu nhƣợc điểm của mô hình trƣờng
học mới. Xây dựng phƣơng án triển khai, xác định những khó khăn, vƣớng
mắc trong triển khai và dự kiến các biện pháp khắc phục để công tác triển
khai mô hình trƣờng học mới đem lại hiệu quả thiết thực cho giáo dục thành
phố.
Thứ năm, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng giáo dục trung học cơ
sở của địa phƣơng, đánh giá kết quả thử nghiệm, kết quả lấy ý kiến của Thành
ủy, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên các trƣờng. UBND thành phố Lào Cai cùng cơ quan quản lí chuyên
môn là Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các chuyên gia giáo dục đánh giá lại
tổng thể các điều kiện triển khai mô hình trƣờng học mới; Phân tích ƣu,
nhƣợc của việc triển khai mô hình trƣờng học mới đối với từng quy mô khác
nhau. UBND thành phố sẽ đƣa ra quyết định triển khai mô hình trƣờng học
mới với quy mô cụ thể, phù hợp nhất với điều kiện của địa phƣơng.
Thứ sáu, khi đã quyết định triển khai mô hình trƣờng học mới với quy
67
mô cụ thể, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT làm tốt công tác rà soát,
bồi dƣỡng đội ngũ. Đảm bảo đủ về số lƣợng, đạt và vƣợt về chất lƣợng đáp
ứng yêu cầu của mô hình trƣờng học mới để triển khai mô hình trƣờng học
mới có hiệu quả.
Thứ bảy, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng
Văn hóa – TT-TT và Đài truyền thanh, truyền hình thành phố làm tốt công tác
tuyên truyền đến cha mẹ học sinh những định hƣớng đổi mới, tiếp cận phù
hợp, những ƣu điểm của mô hình trƣờng học mới đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong xã hội hiện đại. Tạo niềm tin, sự đồng tình ủng hộ trong nhân dân góp
phần tạo nên thành công trong triển khai mô hình cũng nhƣ trong công tác
giáo dục của địa phƣơng.
UBND thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức hội nghị xin ý kiến của
Thành ủy, cơ quan chuyên môn là Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đoàn
thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng và đại diện
nhân dân toàn thành phố.
Qua điều tra khảo sát có 72,5% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 24% đánh giá là cần thiết; 80,8% đánh giá giải pháp này là rất khả thi
18,4% ý kiến đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
3.3.3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng trung học cơ
sở, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt
động giáo dục trung học cơ sở.
Tuyên truyền, khẳng định vị trí, thƣơng hiệu của các trƣờng trung học cơ
sở thành phố Lào Cai trƣớc cộng đồng.
Xác định rõ mục tiêu hƣớng tới của các nhà trƣờng trong tƣơng lai.
Tạo dựng niềm tin, lòng tự hào của các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh
về truyền thống và tƣơng lai của nhà trƣờng.
68
Phát huy đƣợc trí tuệ và ý tƣởng của từng cán bộ giáo viên và học sinh
trong xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của các trƣờng.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục THCS
thành phố Lào Cai qua các kênh thông tin đại chúng. Xây dựng website phục
vụ công tác tuyên truyền của các trƣờng trung học cơ sở và ngành giáo dục
thành phố.
UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chủ trì xây dựng kế hoạch, triển
khai công tác xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của các trƣờng THCS trên địa
bàn thành phố Lào Cai.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tập huấn, hỗ trợ các trƣờng xây dựng kế
hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của trƣờng mình cụ thể nhƣ
sau:
Thứ nhất: Thiết kế ―Logo trường trung học cơ sở‖ thể hiện được:
- Tên trƣờng bằng tiếng Việt, năm thành lập.
- Hình ảnh đặc trƣng và truyền thống xây dựng và phát triển của nhà
trƣờng và hƣớng phát triển của nhà trƣờng trong tƣơng lai.
- Biểu tƣợng của một ngôi trƣờng gắn liền với địa phƣơng (phƣờng, xã).
- Thiết kế cần phải đơn giản, ít đƣờng nét, không nhiều chi tiết vụn vặt,
không lạm dụng quá nhiều hình ảnh và màu sắc.
- Tính thẩm mỹ, dễ nhận biết, mang tính chất thƣơng hiệu và biểu tƣợng
riêng cho nhà trƣờng.
- Dễ sử dụng đƣợc trong các văn bản, đồng phục học sinh hoặc làm huy
hiệu nhà trƣờng ...
Thứ hai: Xác định ―Tầm nhìn của nhà trường‖
Tầm nhìn của một nhà trƣờng cho thấy hình ảnh của nhà trƣờng trong
tƣơng lai khi hoàn thành xuất sắc chiến lƣợc và đạt tới tiềm năng cao nhất của
69
mình. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi nó là cầu nối từ hiện tại tới tƣơng lai.
Tầm nhìn giúp cho toàn thể thành viên trong nhà trƣờng biết cái gì nhà trƣờng
mong chờ ở họ và tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.
Thứ ba: Xác định ―Sứ mệnh nhà trường‖
Tuyên bố sứ mệnh thể hiện mục đích, lý do tồn tại của nhà trƣờng; để
xây dựng một sứ mệnh của nhà trƣờng thích hợp. Tuyên bố sứ mệnh có tác
dụng khích lệ và tác động mạnh đến các bên liên quan trong và ngoài tổ chức
để cho họ biết tổ chức quan tâm đến cái gì. Khi tuyên bố sứ mệnh đƣợc xác
định đúng thì có thể dẫn dắt toàn bộ tổ chức, từ trên xuống dƣới, giúp cho tất
cả mọi ngƣời ở mọi cấp độ quyết định nên làm gì và không nên làm gì.
Thứ tư: Xác định ―Hệ thống giá trị cốt lõi nhà trường‖
Các giá trị cốt lõi là nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của nhà
trƣờng. Giá trị cốt lõi là linh hồn của một nhà trƣờng. Thƣờng mỗi nhà trƣờng
có từ ba đến năm giá trị cốt lõi. Chúng xác định kiểu quản lý của tổ chức, các
nguyên tắc của cá nhân và hành vi của cơ quan. Khi xây dựng hệ thống giá trị
cốt lõi của nhà trƣờng, ngƣời lãnh đạo cần chú ý đến tính chân thực, qua đó
xác định giá trị nào thực sự là trung tâm. Các giá trị phải đứng vững trƣớc
kiểm định của thời gian, kể cả trong bối cảnh thay đổi và bất lợi.
Thứ năm: Xác định ―Giá trị văn hóa nhà trường‖
Giá trị đƣợc coi nhƣ là thƣớc đo đúng và sai, xác định những gì nên
làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của con ngƣời trong
nhà trƣờng đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu thƣơng giữa những con ngƣời
trong tập thể nhà trƣờng mình có và tạo lập từng bƣớc nhằm đem đến sự phát
triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT xây dựng hệ thống website giáo
dục cho tất cả các trƣờng trên địa bàn thành phố trong đó có các trƣờng
70
THCS; Tập huấn, triển khai sử dụng webste hỗ trợ công tác quản lí, giáo dục
và công tác tuyên truyền tại các trƣờng.
UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hƣớng dẫn các trƣờng
THCS tổ chức thiết kế, xây dựng và công khai logo, tầm nhìn, sứ mạng, giá
trị và văn hóa nhà trƣờng với điều kiện thực tế nhà trƣờng, đặc điểm của địa
phƣơng và đối tƣợng học sinh.
Cần phát huy trí tuệ tập thể, xin ý kiến của chính quyền địa phƣơng, xin
ý kiến của chuyên gia; có thể tổ chức cuộc thi, hội thảo để xây dựng tầm nhìn,
sứ mạng, giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi của trƣờng.
Qua điều tra khảo sát có 68,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 28% đánh giá là cần thiết; 82,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,
16% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
3.3.4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục
trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí nhà
nƣớc về giáo dục và đào tạo. Thiết lập ngân hàng dữ liệu, thông tin ngành
Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai trong đó có thông tin quản lý nhà
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở để đáp ứng nhu cầu về dữ liệu và thông tin
cho công tác chỉ đạo quản lí.
Cung cấp những dữ liệu và thông tin cần thiết đáng tin cậy và kịp thời
về ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai để làm báo cáo, lập kế
hoạch và đề ra các giải pháp chỉ đạo kịp thời.
Thống nhất về nội dung thu thập thống kê, xử lý và báo cáo thông tin
của toàn thành phố.
71
UBND thành phố Lào Cai cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở tập trung
những nội dung sau:
+ Hệ thống thông tin về kế hoạch và mạng lƣới trƣờng lớp.
+ Hệ thống thông tin về tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị.
+ Hệ thống thông tin về Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học
sinh
+ Hệ thống thông tin về hoạt động chuyên môn của các trƣờng trung
học cơ sở
+ Hệ thống tin về nghiên cứu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm, thi đua
+ Hệ thống tin về xã hội và cộng đồng
UBND thành phố triển khai sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn
bản, điều hành đối đối với Phòng GD&ĐT cùng các trƣờng trên địa bàn thành
phố, kết nối với hệ thống một cửa điện tử và các phòng, ban, cơ quan chuyên
môn của thành phố.
Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm, chuyển giao công nghệ
thiết kế các module, các phần mềm cần thiết phục vụ công tác quản lí thông
tin, hỗ trợ công tác quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục cho các trƣờng
trên địa bàn thành phố; Ban hành văn bản triển khai, hƣớng dẫn các trƣờng sử
dụng các hệ thống, công cụ mới hỗ trợ công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục
và đào tạo của UBND thành phố, Phòng GD&ĐT và các trƣờng.
Hoàn thiện hệ thống các thông tin cần thu thập, xác định thời gian, thời
điểm thu thập và thiết kế các biểu mẫu khoa học, phù hợp phục vụ cho việc
thu thập thông tin.
72
UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Chi cục Thống kê
cập nhật thông tin quản lý nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo chính xác, kịp
thời.
Triển khai xây dựng và khai thác hệ thống thông tin quản lí giáo dục
thực sự có hiệu quả phải gắn liền với công tác tuyên truyền đến cha mẹ học
sinh và nhân dân để hệ thống thông tin quản lý giáo dục đƣợc khai thác và
phát huy hiệu quả đến từng ngƣời dân thành phố Lào Cai.
Qua điều tra khảo sát có 64% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 29,6% đánh giá là cần thiết; 64% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,
29,6% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
3.3.5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào
tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên trung học cơ sở
Xây dựng một quy trình quy hoạch, tuyển chọn dân chủ, công khai và
khách quan, từ đó chọn lựa đúng ngƣời thật sự có năng lực, khả năng đáp ứng tốt
các yêu cầu về công tác quản lý các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào
Cai.
Sử dụng hợp lý nguồn cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng THCS, tạo cơ
hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng. Thông qua công tác bổ
nhiệm, luân chuyển nhằm tạo động lực phấn đấu trong công tác cho đội ngũ.
Bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà
trƣờng theo hƣớng chuẩn hóa, tạo điều kiện cho đội ngũ này tiếp tục đƣợc đào
tạo, đào tạo lại, đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn,
nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất đạo đức theo hƣớng chuẩn hóa nhằm hình
thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông.
73
Thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng cao về công tác lâu dài tại thành
phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn thành
phố.
Đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cần trang bị kiến thức, truyền
thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và
tâm lý. Công tác bồi dƣỡng cán bộ quản lí, giáo viên góp phần khắc phục mặt tiêu
cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi cán bộ, bù đắp những thiếu hụt, khiếm
khuyết của mỗi cá nhân trong hoạt động, tạo ra lƣợng mới, chất mới và sự phát
triển toàn diện trong mỗi con ngƣời.
Để xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo môi trƣờng, điều
kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở
UBND thành phố cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Có cơ chế khuyến khích đãi ngộ cán bộ quản lý trƣờng học nói chung và
các trƣờng THCS nói riêng (thông qua chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng...) đặc biệt
đối với các trƣờng trọng điểm, chất lƣợng cao đòi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên
có chất lƣợng cao để đảm bảo cán bộ quản lý tận tâm với công việc. Hỗ trợ hoàn
toàn hoặc hỗ trợ một phần chế độ giúp cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng
THCS đi tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
trong đó tập trung các lớp đào tạo Tiếng Anh văn bằng 2 để phục vụ tổ chức dạy
học song ngữ và đổi mới giáo dục trung học cơ sở theo định hƣớng hội nhập
quốc tế.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý nhà trƣờng và tạo
môi trƣờng thuận lợi nhất để cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở đƣợc
tham gia quá trình rèn luyện theo yêu cầu của các tiêu chuẩn.
+ Lựa chọn ngƣời có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng đƣợc yêu
cầu công tác quản lý của các trƣờng trung học cơ sở theo yêu cầu của từng
74
trƣờng, từng địa phƣơng.
+ Khuyến khích đƣợc những ngƣời tốt, chọn lọc đƣợc cán bộ, giáo viên
tốt, từ đó tạo điều kiện bồi dƣỡng cán bộ kế cận trong các trƣờng THCS trên
địa bàn thành phố.
+ Thực hiện công khai, dân chủ trong việc tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm.
Đối với cán bộ quản lí, giáo viên tuyển mới hoặc tiếp nhận chuyển
vùng về công tác tại các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai, UBND
thành phố Lào Cai tổ chức sát hạch kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để lựa
chọn những cán bộ quản lí, giáo viên có chất lƣợng tốt về công tác tại các
trƣờng THCS trên địa thành phố.
Để làm tốt công tác bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên ở trƣờng THCS, hiệu trƣởng nhà trƣờng cần đề
xuất, tham mƣu với lãnh đạo ngành giáo dục, UBND thành phố có kế hoạch
tổ chức tốt các hoạt động có tính chuyên môn cao nhƣ tổ chức các buổi hội
thảo chuyên đề về quản lý, chuyên đề nghiên cứu khoa học có tác dụng thực
tiễn, bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, hội thi
giáo viên giỏi… thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham dự hoặc mời các chuyên gia
hỗ trợ giáo viên giải quyết những khó khăn trong công tác chuyên môn.
Do đặc thù của ngành Giáo dục và Đào tạo, việc luân chuyển cán bộ
phải cân nhắc kỹ lƣỡng và thận trọng, đảm bảo đƣợc sự phát triển chung.
Mặt khác, phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, nhất
là trong giai đoạn hiện nay.
UBND thành phố phải xác định việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của CBQL, giáo viên là nhiệm vụ quan trọng, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên của ngành giáo dục.
Phòng GD&ĐT phải làm tốt công tác rà soát trình độ của CBQL, giáo
viên; xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng trong cả nhiệm kỳ để có kế hoạch
75
bồi dƣỡng dài hạn và hàng năm cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trƣờng
THCS trên địa bàn thành phố.
Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GDĐT; thật
sự xem giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Hàng năm, cần ƣu tiên
nguồn kinh phí đầu tƣ cho phát triển con ngƣời và phát triển giáo dục. Cần
phải có chính sách để thu hút nhân tài, cán bộ, giáo viên giỏi về công tác tại
các trƣờng THCS thành phố Lào Cai.
Qua điều tra khảo sát có 64,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 31,2% đánh giá giải pháp là cần thiết; 60% đánh giá giải pháp này là rất
khả thi, 31,2 % đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh
Lào Cai.
3.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng trung
học cơ sở
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá là khâu cuối của chu trình khép
kín hoạt động quản lý giáo dục. Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác
này nhằm giúp UBND thành phố, các cơ quan quản lý giáo dục kịp thời phát
hiện ra những mặt hạn chế trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động giáo
dục tại các trƣờng trung học cơ sở. Việc đổi mới thanh tra, kiểm tra cũng là
tiền đề quan trọng giúp nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, công tác
bồi dƣỡng cán bộ giáo viên và góp phần đánh giá công tác quản lý, tổ chức
hoạt động giáo dục của các trƣờng học.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đƣợc tiến hành dƣới hình thức thanh tra,
kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Thanh tra, kiểm
tra theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng trình đã đƣợc
duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
76
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại
tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.
Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo
dục tại các trƣờng trung học cơ sở đƣợc UBND thành phố giao Phòng Thanh
tra và Phòng GD&ĐT phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đơn
vị xây dựng kế hoạch phải tập hợp đầy đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, cá nhân
đƣợc thanh tra, kiểm tra và các văn bản có liên quan đến lĩnh vực thanh tra.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra. Thực hiện lần lƣợt theo các công việc
sau:
- Thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra với đối với lãnh đạo và hội
đồng sƣ phạm của trƣờng trung học cơ sỏ (kể cả thanh tra đơn vị và thanh
tra cá nhân).
- Làm việc tập thể, nghe lãnh đạo nhà trƣờng báo cáo về tình hình thực
hiện và kết quả của các hoạt động thực hiện nhiệm vụ năm học hoặc thực hiện
nhiệm vụ lĩnh vực đƣợc thanh tra, kiểm tra. Đoàn chất vấn, trao đổi với lãnh
đạo và các thành viên của nhà trƣờng tại buổi làm việc để làm rõ hơn những
vấn đề cần thiết. Chia các nhóm để tổ chức thanh tra, kiểm tra.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Phòng thanh tra, phòng GD&ĐT
đối với các trƣờng THCS tập chung chủ yếu vào những nội dung sau:
+ Kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích đất, khuôn viên, cảnh
quan sƣ phạm, số lƣợng, chất lƣợng phòng học, phòng làm việc, phòng thực
hành bộ môn, thƣ viện, phòng y tế, sân chơi bãi tập, nhà để xe....
+ Kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, công tác tuyển
sinh đầu cấp; việc thực hiện nội dung, chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, quy
chế chuyên môn; việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra, đánh
giá, xếp loại học sinh; kết quả xét lên lớp, xét tốt nghiệp THCS, thi học sinh
77
giỏi, chất lƣợng giáo dục toàn diện.
+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các hội đồng giáo dục, tổ
chuyên môn và hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng.
+ Kiểm tra công tác quản lý của hiệu trƣởng, bao gồm: việc bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ; việc thực hiện chế độ chính sách, công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ
GD&ĐT và đánh giá, xếp loại công chức, viên chức theo hƣớng dẫn của Sở
GD&ĐT Lào Cai; công tác thi đua khen thƣởng.
+ Thanh tra việc sử dụng ngân sách GD&ĐT, kiểm tra việc thu và sử
dụng học phí trong các nhà trƣờng, kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của ngƣời dân và các tổ chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực
hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học. Trong đó, cần đặc biệt chú
trọng kiểm tra việc triển khai thực hiện các khoản thu ngoài ngân sách tại các
trƣờng học.
+ Kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ở trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm;
quyền lợi của ngƣời dạy thêm, học thêm.
- Các nhóm báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra; Đoàn thống nhất những
nội dung làm việc với đơn vị và các tổ chức liên quan để tìm hiểu nguyên
nhân, bản chất của sự việc, nhất là những vi phạm.
- Đoàn tổ chức họp với lãnh đạo và các thành viên hội đồng sƣ phạm
của nhà trƣờng để thông báo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Trƣởng đoàn báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với cơ quan quản lý
theo quy định; hoàn chỉnh kết luận thanh tra, kiểm tra trình ký; tập hợp và lƣu
trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, Trƣởng đoàn thông báo kết quả
thanh tra, kiểm tra bằng văn bản đến đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra và
78
thông báo cho UBND thành phố và các đơn vị liên quan.
UBND thành phố xem xét, xử lý theo kết luận thanh tra; chỉ đạo và
theo dõi việc thực hiện các kiến nghị của đoàn thanh tra.
UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
đơn vị, đánh giá hoạt động của các trƣờng trung học cơ sở dựa trên cơ sở kết
quả các hoạt động giáo dục của trƣờng, kết quả đánh giá đầu ra của học sinh,
kết quả tham gia các hoạt động chung của ngành, địa phƣơng, kết quả thanh
tra, kiểm tra của các cấp quản lí...
- Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá cần đƣợc triển khai một cách công
khai, độc lập, tránh hình thức.
- Xử lý nghiêm các trƣờng hợp cán bộ quản lý, giáo viên có biểu hiện
vi phạm các quy định về hoạt động chuyên môn.
- Khi thanh tra, kiểm tra cần đảm bảo kiểm tra, đánh giá đƣợc toàn diện
công tác quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục của các trƣờng trung học cơ sở
theo.
- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các cơ quan liên quan trong
kiểm tra, đánh giá hoạt động của các trƣờng và công tác quản lí của các cán
bộ quản lí các trƣờng trung học cơ sở.
Qua điều tra khảo sát có 68% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 31,2% đánh giá là cần thiết; 68% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,
29,6% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
3.3.7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng
lực học sinh và hội nhập quốc tế.
Duy trì vững chắc và phát triển hệ thống các trƣờng THCS đạt chuẩn
Quốc gia gắn với phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích
79
cực. Tiếp tục giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của nhà trƣờng, của
địa phƣơng.
Đổi mới công tác quản lý, tạo chuyển biến rõ nét về chất lƣợng bồi
dƣỡng đội ngũ ở tất cả các bộ môn, đổi mới phƣơng pháp giáo dục, bồi dƣỡng
học sinh giỏi nâng cao chất lƣợng mũi nhọn đồng thời nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà của thành phố.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lí trƣờng học, quản lí tài chính; xây
dựng các nguồn kinh phí, đảm bảo cho chi thƣờng xuyên, tổ chức các hoạt
động giáo dục và đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Xây
dựng lộ trình tiếp tục nâng cấp, nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất cho các
trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao.
Hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 có 100% các trƣờng THCS trên địa
bàn thành phố đạt chuẩn quốc gia, có 01 trƣờng chất lƣợng cao và đến năm
2025 có trƣờng đạt chuẩn quốc tế. Chất lƣợng giáo dục dẫn đầu cả nƣớc, chất
lƣợng dạy học ngoại ngữ ngang bằng với thành phố Hà Nội;
UBND thành phố cần có sự thống nhất, làm tốt công tác tuyên truyền
đê nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền, các lực lƣợng xã hội, cán
bộ giáo viên, học sinh và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
xây dựng trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao.
UBND thành phố cần xây dựng đề án phát triển hệ thống trƣờng trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao cho toàn thành phố theo
từng giai đoạn. Giao phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch xây dựng trƣờng
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia theo từng năm học. Có kế hoạch bổ sung
đội ngũ, hỗ trợ chuyên môn giúp nâng cao chất lƣợng các trƣờng đã đạt chuẩn
quốc gia và các trƣờng trong lộ trình đề nghị kiểm tra công nhận.
Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra đánh giá các tiêu chí của các
80
trƣờng để làm tốt công tác duy trì và phát triển đối với các trƣờng đã đạt
chuẩn. Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng chuẩn vƣợt
các tiêu chuẩn trƣờng đạt chuẩn quốc gia, định hƣớng xây dựng trƣờng trọng
điểm, trƣờng chất lƣợng cao.
Đối với các trƣờng chƣa đạt chuẩn quốc gia, UBND thành phố chỉ đạo
các phòng, ban liên quan rà soát cơ sở vật chất, xây dựng bổ sung phong học,
phòng chức năng và các công trình phụ trợ đảm bảo theo tiêu chí trƣờng
chuẩn quốc gia. Phòng GD&ĐT phân công tổ cốt cán, phân công các trƣờng
có chất lƣợng tốt hỗ trợ về chuyên môn để giúp các trƣờng này nâng cao chất
lƣợng đảm bảo tiêu chí trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
Trƣớc khi trình Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận trƣờng đạt
chuẩn quốc gia (Đối với trƣờng chƣa đạt chuẩn), kiểm tra công nhận lại (Đối
với trƣờng đã đạt chuẩn), UBND thành phố thành lập đoàn kiểm tra, rà soát
theo đúng các tiêu chí trƣờng chuẩn. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, hỗ trợ các trƣờng
hoàn thiện những nội dung còn thiếu.
Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi UBND thành phố phải thực sự
xác định “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu”, đƣợc sự đồng thuận trong định
hƣớng chỉ đạo của Thành ủy và sự ủng hộ của nhân dân thành phố.
Để xây dựng đƣợc 100% các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố đạt
chuẩn quốc gia thì yếu tố đội ngũ, giáo viên, học sinh có vai trò quan trọng.
Đặc biệt để xây dựng đƣợc trƣờng chất lƣợng cao, tiến tới xây dựng trƣờng
đạt tiêu chuẩn quốc tế, yếu tố then chốt đầu tiên là thành phố phải bồi dƣỡng,
tuyể dụng đƣợc đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên chất lƣợng cao đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục theo thế hội nhập.
Để phát triển giáo dục trung học cơ sở, phát triển hệ thống trƣờng
chuần quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao phải đi liền với phát triển kinh tế, xã
hội của địa phƣơng, phát triển kinh tế cúa nhân dân cùng với việc nâng cao
81
mặt bằng dân trí của địa phƣơng. Để làm đƣợc điều này UBND thành phố
phải có những giải pháp đồng hành giúp phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng đi liền với quan tâm, phát triển giáo dục đặc biệt là giáo dục THCS.
Qua điều tra khảo sát có 76% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần
thiết, 20% đánh giá là cần thiết; 78,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,
20% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
Bảy biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai mà luận văn đƣa ra
xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Mỗi biện pháp đều có ƣu điểm
và hạn chế nhất định. Giữa các biện pháp có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau,
biện pháp này là tiên đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng tƣơng tác, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau trong hệ thống các biện pháp và hƣớng tới mục tiêu chung là
nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
Với đặc điểm công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay vừa phải đảm bảo
tính thống nhất trong giải quyết những vấn đề then chốt đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo vừa phải phát huy tính đổi mới,
sáng tạo của các đơn vị trƣờng học, vừa phải kiểm soát tốt hoạt động, chất
lƣợng của các nhà trƣờng, đƣa giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai
phát triển phù hợp với xu thế chung của cả nƣớc và hội nhập quốc tế. Biện
pháp Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung
học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất
lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS có vai trò quan trọng làm cơ sở cho thực
82
hiện các biện pháp khác. Tuy nhiên nếu không thực hiện tốt các biện pháp
khác mang tính chất chuyên môn đặc thù của giáo dục và đào tạo thì biện
pháp này cũng bị suy giảm ý nghĩa.
Trong các biện pháp mang tính chuyên môn của công tác quản lí nhà
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai thì biện
pháp Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ
CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi
mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở có ý nghĩa then
chốt trong thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, thực hiện tốt biện
pháp này có ý nghĩa quan trọng trong định hƣớng đổi mới và quyết định chất
lƣợng giáo dục và đào tạo thành phố Lào cai.
Biện pháp “Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS,
Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động
giáo dục trung học cơ sở” có ý nghĩa đặc biệt trọng công tác tuyên truyền,
định hƣớng mục tiêu trong thực hiện hoạt động của cán bộ quản lí, giáo viên
các trƣờng và định hƣớng dƣ luận trong nhân dân. Biện pháp “Tăng cƣờng
xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục
trung học cơ sở” cung cấp công cụ giúp thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
Biện pháp “Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo
dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở” giúp tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao để thực hiện các biện pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học
cơ sở; Biện pháp “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS” là
công cụ kiểm soát thực hiện các biện pháp khác, biện pháp này cũng góp phần
83
nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả công tác giáo dục của thành phố.
Biện pháp “Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia,
trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập
quốc tế” chính là mục tiêu thực tế hóa hiệu quả của các biện pháp khác, sản
phẩm của biện pháp này là hệ thống các trƣờng đƣợc chuẩn hóa, hiện đại hóa
theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; là xây dựng đƣợc trƣờng THCS chất lƣợng
cao với các dịch vụ giáo dục chất lƣợng cao phục vụ cho nhu cầu của nhân dân,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục thành phố theo định hƣớng hội nhập. Nhƣng
biện pháp này chỉ có thể thành công nếu có sự thành công của các biện pháp
khác làm tiền đề cho nó.
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng đƣợc sử dụng
có hiệu quả nhất khi khai thác triệt để đƣợc thế mạnh của từng biện pháp, biết
linh hoạt khi sử dụng phù hợp vào từng thời điểm, từng nội dung và từng đối
tƣợng. Những biện pháp đƣa ra qua nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng
góp bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa học quản lý hành chính, quản lí
giáo dục.
Qua kết quả phân tích về tính tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát của 125 ngƣời bao
gồm: Chuyên viên Sở GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào
Cai, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản
lý và Tổ trƣởng chuyên môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn
thành phố Lào Cai, thu đƣợc kết quả là r ≈ 0.75 cho phép kết luận rằng giữa
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tƣơng quan
thuận và chặt chẽ; có nghĩa là, các biện pháp đề xuất là vừa cần thiết và khả
thi và có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Dựa vào đặc điểm điều kiện của từng địa phƣơng, của từng nhà trƣờng
mà cơ quan thực hiện có thể tham khảo, bổ sung và phát triển tìm ra những
84
nội dung phù hợp cho mình trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà
nƣớc về giáo trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Khi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
phải căn cứ vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc về
giáo dục; thực tiễn công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở của
thành phố Lào Cai cùng mục tiêu định hƣớng phát triển giáo dục trung học cơ
sở thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai.
Xuất phát từ những lý luận thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua,
dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn và tính khả thi đề tài
đã đề xuất 7 biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Vấn đề đặt ra là việc nghiên cứu vận dụng sao cho linh hoạt và phù hợp
với điều kiện cụ thể, kết hợp với nghiên cứu bổ sung những kinh nghiệm của
các đơn vị bạn, định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo trong
giai đoạn hiện nay. Tôi tin rằng với sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, sự sát
sao của UBND thành phố, các phòng ban chuyên môn và chính quyền các địa
phƣơng Thành phố Lào Cai sẽ đạt và vƣợt các chỉ tiêu đã đề ra về giáo dục
đào tạo nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng.
85
KẾT LUẬN CHUNG
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa XI) đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW. Nghị quyết này ra đời với mục đích đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
cùng với mục tiêu đƣa giáo dục thành phố Lào Cai dẫn đầu cả nƣớc. Giáo dục
trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiệm vụ, thách thức to
lớn. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt
quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển và những thành công của giáo dục thành phố.
Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng quản lý nhà nƣớc về
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai. Công tác quản lý
nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Lào Cai đã đƣợc thực hiện tƣơng đối hiệu
quả, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lƣợng giáo dục của thành phố.
Thành phố luôn giữ vững là lá cờ đầu trong công tác giáo dục và đào tạo của
tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện về giáo
dục đào tạo cùng với mục tiêu đƣa chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai dẫn
đầu cả nƣớc. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung đặc
biệt là giáo dục trung học cở sở cần có nhiều đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục và đào tạo của địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lí nhà nƣớc về giáo
dục trung học cơ sở tại địa phƣơng, đề tài đã nghiên cứu, đánh giá, xác định
những vấn đề cơ bản đặt ra trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung
học cơ sở trên địabàn thành phố Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất bảy biện pháp
86
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học trên địa
bàn thành phố Lào Cai đó là:
1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục
trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát
chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS.
2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội
ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng
đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở.
3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng,
phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung
học cơ sở.
4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung
học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.
5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi
dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên THCS.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS.
7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia,
trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội
nhập quốc tế.
Kết quả khảo sát 7 biện pháp đều có tính cần thiết và tính khả thi cao.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện UBND thành phố Lào Cai cần có đánh
giá thƣờng xuyên, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển của giáo dục địa
phƣơng để các biện pháp thực sự phát huy hiệu quả trong công tác quản lí nhà
87
nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, góp phần
quan trọng đƣa chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai dẫn đầu cả nƣớc.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lí nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
2. Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 05 năm 2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
3. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về việc quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.
4. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ
XV, Lào Cai.
5. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh Ủy Lào Cai về 4
chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp
hành Trung ương Đảng Khoá XI (số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kỉnh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Hà Nội.
8. Phạm Minh Hạc (2014), Luận bàn về giáo dục — Quản lý giáo dục - Khoa
học giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.
89
9. Nguyễn Hữu Hải (2012), Giáo trình hành chính nhà nước, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
10. Ngô Xuân Hiệp (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo qua thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ
quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
11. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình QLNN về văn hóa-giáo dục- y tế,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình lý luận hành chính nhà nước, Hà
Nội.
13. Phạm Thúy Hƣờng (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên
địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia.
14. Phan Văn Kha (2007) , Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục Học viện
hành chính quốc gia, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Nguyễn Quốc Mạnh (2014), Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia.
16. Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (2017), Báo cáo tổng kết
năm học 2016-2017, Lào Cai.
17. Hà Thị Thu Phƣơng (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ
sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia.
18. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009.
19. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
90
20. Thành Ủy Lào Cai, Đề án số 09 ―Phát triển và nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo thành phố Lào
Cai, giai đoạn 2016-2020‖ của Thành ủy Lào Cai.
21. Nguyễn Đăng Thành (2012), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước - Những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam,
NXB Lao động, Hà Nội.
22. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược
Phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.
23. Tỉnh ủy Lào Cai, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban
thường vụ tỉnh Ủy Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 –
2020, định hướng đến năm 2030.
24. Tỉnh ủy Lào Cai, Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của thường
trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy Lào Cai
25. Tỉnh ủy Lào Cai, Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào
Cai về đổi mới căn bản, toán diện Giáo dục – Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giai đoạn 2016-
2020.
26. UBND tỉnh Lào Cai, Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt Đề án ―Rà soát, điều chỉnh mạng lưới
trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020, định hướng đến 2030.
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Lào Cai, ngày tháng .. năm 2017
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Đánh giá mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai)
Để giúp chúng tôi nhận biết đƣợc mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai; Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình theo các tiêu chí đánh giá trong bảng dƣới đây (đánh dấu X vào cột tương ứng với ý kiến đánh giá của mình):
TT
CÁC BIỆN PHÁP
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết
Không cần thiết
Ít khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.
Trong các biện pháp trên, biện pháp nào cần thiết nhất, biện pháp nào không
cần thiết, lý do: ………………………………………………………………………………………
92
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Trong các biện pháp trên, biện pháp nào khả thi nhất, biện pháp nào không khả thi, lý do: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Những ý kiến khác của ông (bà) nếu có:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Xin ông (bà) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân dƣới đây: 1. Họ và tên: ....................................................................................................... 2. Chức vụ – Nơi công tác: ................................................................................. 3. Địa chỉ liên lạc: ............................................................................................... 4. Điện thoại (nếu có): ........................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý ông (bà)!
93
Phụ lục 2
KẾT QUẢ TRƢNG CẦU Ý KIẾN Đánh giá mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của 7 biện pháp đƣợc đề xuất,
tác giả tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia bao gồm: Chuyên viên Sở
GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào Cai, Lãnh đạo, chuyên
viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản lý và Tổ trƣởng chuyên
môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai, gồm
125 ngƣời, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Phụ bảng 1: Thống kê kết quả đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai (Số lƣợng)
TT
CÁC BIỆN PHÁP
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết
Không cần thiết
Ít khả thi
105 20
0
107 15
3
1
94 30
1
101 23
1
2
86 35
4
103 20
2
3
80 37
8
80 37
8
4
81 39
5
75 39
11
5
85 39
1
85 37
3
6
95 25
5
98 25
2
7
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.
94
Phụ bảng 2: Thống kê kết quả đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai (Tỉ lệ %)
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
Không
Ít
TT
CÁC BIỆN PHÁP
Cần
Khả
Không
cần
cần
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về
Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với
84 16
0
85.6 12
2.4
1
tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của
trƣờng THCS.
Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia
đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng
75.2 24
0.8
80.8 18.4 0.8
2
học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp
trung học cơ sở.
Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS,
68.8 28
3.2
82.4 16
1.6
3
Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền
đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở.
Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục
64 29.6
6.4
64 29.6 6.4
4
trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.
Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào
64.8 31.2
4
60 31.2 8.8
5
tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
68 31.2
0.8
68 29.6 2.4
6
việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các
trƣờng THCS.
Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc
76 20
4
78.4 20
1.6
7
gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực
học sinh và hội nhập quốc tế.
95
Phụ bảng 4. Phân tích kết quả trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết của các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ
Σ
sở trên địa bàn thành phố Lào Cai
Mức độ cần thiết
Thứ bậc
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
105
20
0
1
1
355 2.84
94
30
1
2
2
343 2.74
86
35
4
5
3
332 2.66
80
37
8
7
4
322 2.58
81
39
5
6
5
326 2.61
85
39
1
4
6
334 2.67
95
25
5
3
7
340 2.72
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.
2.69
96
Biểu đồ 1*. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
97
Phụ bảng 5. Phân tích kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở
Σ
trên địa bàn thành phố Lào Cai
Mức độ khả thi
Thứ bậc
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
1
107
15
3
1
354 2.83
2
101
23
1
3
350 2.80
3
103
20
2
2
351 2.81
4
80
37
8
6
322 2.58
5
75
39
11
7
314 2.51
6
85
37
3
5
332 2.66
7
98
25
2
4
346 2.77
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.
2.71
98
Biểu đồ 2*. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
99
Phụ bảng 6. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học địa
bàn thành phố Lào Cai
TT
Các biện pháp
D
D2
Mức độ khả thi
Mức độ cần thiết Thứ bậc
Thứ bậc
1
1
1
2.84
2.83
2
2
3
0 0
2.74
2.80
3
5
2
-1 1
2.61
2.81
4
7
6
3 9
2.58
2.58
5
6
7
1 1
2.66
2.51
6
4
5
1 1
2.67
2.66
7
3
4
-1 1
2.72
2.77
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.
Sử dụng hệ số tƣơng quan Spearman để so sánh mức độ cần thiết và mức độ
khả thi các biện pháp thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
-1 1
100
Công thức:
- Với r là hệ số tƣơng quan, n là số đơn vị đƣợc nghiên cứu (ở đây n chính là
các biện pháp vừa cần thiết lại có tính khả thi).
- Nếu r>0 (r dƣơng): tính cần thiết và tính khả thi có tƣơng quan thuận nghĩa
là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.
- Trƣờng hợp r dƣơng có giá trị càng lớn nhƣng không bao giờ bằng 1 thì
tƣơng quan giữa chúng càng chặt chẽ.
- Nếu r < 0 (r âm): tính cần thiết và tính khả thi có tƣơng quan nghịch, nghĩa là
các biện pháp có thể cần thiết nhƣng không khả thi và ngƣợc lại.
Kết quả nhận đƣợc r ≈ 0.75 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tƣơng quan thuận và chặt chẽ; có nghĩa
là, các biện pháp đề xuất là vừa cần thiết và khả thi.
Biểu đồ 3*. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở
thành phố Lào Cai