BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ QUANG MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG

HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

LÀO CAI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ QUANG MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG

HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

LÀO CAI TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRIỆU VĂN CƢỜNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu

một cách độc lập trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật

và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Lê Quang Minh

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo

Học Viện Hành chính quốc gia đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Triệu Văn

Cƣờng ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ tập thể lãnh đạo,

chuyên viên Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai,

Lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai, lãnh đạo các trƣờng

mầm non, phổ thông trên địa bàn thành phố Lào Cai đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi có đƣợc những thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên

cứu.

Đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” đã hoàn thành đúng kế hoạch, đƣợc nghiên

cứu một cách công phu và cẩn trọng. Mặc dù cá nhân tôi có nhiều cố gắng để

hoàn thành luận văn, nhƣng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên

không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô, các

chuyên gia, đồng nghiệp và những ai quan tâm tới vấn đề nghiên cứu, tiếp tục

đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng năm 2017

HỌC VIÊN

Lê Quang Minh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG VIẾT TẮT

MN 1 Mầm non

TH 2 Tiểu học

THCS 3 Trung học cơ sở

THPT 4 Trung học phổ thông

GV 5 Giáo viên

HS 6 Học sinh

CBQL 7 Cán bộ quản lý

CBGV 8 Cán bộ giáo viên

QLGD 9 Quản lý giáo dục

10 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

CNTT 11 Công nghệ thông tin

TBDH 12 Thiết bị dạy học

CSVC 13 Cơ sở vật chất

HĐND 14 Hội đồng nhân dân

UBND 15 Ủy ban nhân dân

KT-XH 16 Kinh tế - xã hội

QLNN 17 Quản lí nhà nƣớc

18 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 8 7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................... 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................................................................ 10 1.1. Khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 10 1.2. Nội dung quản lí nhà nƣớc và vai trò của quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở .......................................................................................................................... 16 1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở........... 18 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo duc trung học cơ sở ...................................................................................................................................... 20 1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ........ 24 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 30

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI ....................................... 32 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai .................................................................................................................................... 32 2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Lào Cai ................................................................. 35 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ................................................................................................. 42 2.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ................................................................... 52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 56

Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI ................................................................................................................... 59 3.1. Quan điểm quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ............................................................................................................................. 59 3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. ........................................ 61 3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng trung học cơ sở.............................................................................. 62

3.3.2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. .................................................. 64 3.3.3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng trung học cơ sở, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. ................................................................................................................ 67 Qua điều tra khảo sát có 68,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần thiết, 28% đánh giá là cần thiết; 82,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi, 16% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. ........................................................ 70 3.3.4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. ................................................................................................................ 70 3.3.5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở ................................................................................................................................. 72 3.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng trung học cơ sở ................................. 75 3.3.7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế. ............................................................................................................................. 78 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 84 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 91

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp số trƣờng, lớp, học sinh năm học 2016 - 2017 ................................... 35 Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 - 2017 .................................... 36 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017 ....................... 38 Bảng 2.4. Số trƣờng học đã đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai tính đến năm 2016 .. 39 Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. .................................................................................................................................... 41 Bảng 2.6. Xếp loại học lực học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm học 2016 – 2017. .................................................................................................................................... 41 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh học theo chƣơng trình Trƣờng học mới Việt Nam năm học 2016 - 2017. .................................................................................................................. 41 Bảng 2.8. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2016 – 2017. ................. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9. Kết quả thi vào THPT năm học 2017 - 2018. ..... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10. Tỉ lệ học sinh đỗ vào THPT, THPT chuyên/Tổng số học sinh tốt nghiệp . Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai ................................. 40 Biểu đồ 2.2. Điểm trung bình kết quả thi vào THPT năm học 2016 - 2017 hai môn Toán, ngữ văn. ............................................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Tỉ học sinh đỗ vào THPT, THPT chuyên/Tổng số học sinh tốt nghiệp ... Error! Bookmark not defined.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Phát triển giáo dục là con đƣờng ngắn nhất, đi tắt đón đầu trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển giáo dục cũng là

biện pháp tốt nhất để phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và

làm phong phú thêm những tinh hoa văn hóa của nhân loại.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng

chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong

đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục là khâu then chốt” [6].

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng

(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cùng với việc triển khai mô

hình trƣờng học mới Việt Nam bậc trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiều khó

khăn thách thức rất lớn. Nhiều vấn đề then chốt của Giáo dục trung học cơ sở

đƣợc đặt ra nhƣ: Lựa chọn mô hình trƣờng lớp; Đổi mới nội dung, phƣơng

pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập rèn luyện của học

sinh; phát triển năng lực ngƣời học và hội nhập quốc tế,... [7]

Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới

căn bản, toán diện Giáo dục – Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là

đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, giai đoạn 2016-2020 đã đánh giá Giáo

dục tỉnh Lào Cai tiếp tục phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô, số

lƣợng và chất lƣợng. Quy mô Giáo dục – Đào tạo, mạng lƣới trƣờng lớp phát

2

triển mạnh; Chất lƣợng giáo dục toàn diện đã có sự tiến bộ vững chắc và rõ

nét; Cơ sở vật chất trƣờng, lớp học tiếp tục đƣợc chú trọng đầu tƣ và từng

bƣớc đƣợc tăng cƣờng theo hƣớng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa; Công

tác quản lí giáo dục có nhiều đổi mới, có quyết tâm cao; Đội ngũ cán bộ quản

lí, giáo viên đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng và

trách nhiệm; Công tác xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh bằng nhiều giải

pháp sáng tạo, hiệu quả. Đề án cũng nhận định Giáo dục tỉnh Lào Cai vẫn còn

những tồn tại hạn chế đặc biệt về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Cơ cấu giáo

viên; Công tác chỉ đạo, quản lí ở một số lĩnh vực [25].

Thành phố Lào Cai, trong năm học 2016-2017 có 69 đơn vị trƣờng học,

trong đó có 17 trƣờng trung học cơ sở với 203 lớp, 7318 học sinh 13/17

trƣờng đƣợc công nhận trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Sau hơn

20 năm thành lập thành phố, giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đã

có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng [16].

Vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Lào Cai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn

hiện nay. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện

nay vừa phải đảm bảo tính thống nhất trong giải quyết những vấn đề then

chốt, vừa phải phát huy tính đổi mới, sáng tạo của các đơn vị trƣờng học, vừa

phải kiểm soát tốt hoạt động, chất lƣợng của các nhà trƣờng, đƣa giáo dục

trung học cơ sở thành phố Lào Cai phát triển phù hợp với xu thế chung của cả

nƣớc và hội nhập quốc tế; chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai nằm trong

Top đầu của cả nƣớc theo Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của

thƣờng trực Tỉnh ủy Lào Cai.

UBND thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) là cấp trung gian trong hệ

thống chính quyền địa phƣơng có vai trò quan trọng trong việc triển khai chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc về GD&ĐT trong đó

3

có giáo dục trung học cơ sở; Quản lý và kiểm soát hoạt động Giáo dục tại địa

phƣơng. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động

QLNN về giáo dục trung học cơ sở, là ngƣời đang công tác tại UBND thành

phố tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” để thực hiện luận văn

thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt quan

trọng trong sự phát triển Giáo dục và Đào tạo ở mỗi địa phƣơng. Đề tài này đã

đƣợc nhiều nhà khoa học và các cán bộ quản lý giáo dục quan tâm nghiên

cứu. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau:

- Cuốn sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành “Đo lƣờng

và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc – những thành tựu trên thế

giới và ứng dụng ở Việt Nam” là tài liệu tham khảo quý giá cho các tác giả

khi nghiên cứu hiệu quả QLNN về GD&ĐT nói chung và QLNN về giáo dục

trung học cơ sở nói riêng. Cuốn sách do NXB Lao động ấn hành năm 2012.

Những nội dung đƣợc đề cập trong cuốn sách về các phƣơng pháp đánh giá

hiệu quả hành chính nhà nƣớc, đo lƣờng và đánh giá hiệu quả quản lý hành

chính nhà nƣớc là căn cứ để học viên nghiên cứu đề tài [21].

- Dự án mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam – Dự án mô hình trƣờng

học mới Việt Nam (GPE – VNEN) là một dự án về sƣ phạm nhằm xây dựng

và nhân rộng một mô hình nhà trƣờng tiên tiến, hiện đại phù hợp với mục tiêu

phát triển của giáo dục Việt Nam. Định hƣớng cơ bản của mô hình này là thực

hiện đổi mới đồng bộ cách tiếp cận các thành tố đảm bảo chất lƣợng giáo dục

trong nhà trƣờng, xây dựng môi trƣờng học tập có tính tham gia và dân chủ,

góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, bao gồm:

4

+ Thực hiện phƣơng thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học

sinh làm trung tâm;

+ Đổi mới đánh giá học sinh theo nguyên tắc vì sự tiến bộ của ngƣời

học;

+ Đổi mới tổ chức lớp học nhằm tăng cƣờng hoạt động học phát huy

tính tích cực, tự lực, tự quản của học sinh;

+ Đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn nhằm phát huy vai trò chủ động,

sáng tạo và phát triển chuyên môn liên tục của giáo viên;

+ Xây dựng cơ chế thực hiện thƣờng xuyên và hiệu quả sự phối hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng trong thực hiện các hoạt động giáo

dục học sinh.

Nhiều học viên cao học của các trƣờng đại học và học viện trong cả

nƣớc cũng đã thực hiện các nghiên cứu về vấn đề này hoặc các nghiên cứu có

liên quan trực tiếp đến vấn đề này nhƣ:

- Phạm Thúy Hƣờng (2015) Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học

trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý

công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giải luận văn đẵ phân tích thực

trạng quản lý giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải

Phòng. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này ở Huyện

An Lão, thành phố Hải phòng [13].

- Ngô Xuân Hiệp (2015) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo

dục và đào tạo qua thực tiễn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc

sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả luận văn đã phân tích

thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo qua thực tiễn huyện

Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và

5

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo

dục và đào tạo trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh [10].

- Hà Thị Thu Phƣơng (2015) Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ

quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả luận văn đã phân tích

thực trạng quản lý giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế yếu kém và đề

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh

vực này ở thành phố Thái Bình [17].

Các nghiên cứu nêu trên hình thành trên cơ sở lý luận về QLNN đối với

GD&ĐT các bậc học, là nguồn tài liệu tham khảo quý báu giúp các tác giả

trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu và các

bài viết đó thƣờng dừng ở tầm vĩ mô hoặc chuyên ngành. Nghiên cứu của

Thạc sĩ Hà Thị Thu Phƣơng với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung

học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là nghiên cứu sâu

nhất và mới nhất về vấn đề tôi lựa chọn. Tuy nhiên các giải pháp của thạc sĩ

Hà Thị Thu Phƣơng đƣa ra chủ yếu tập trung về vấn đề hoàn thiện thể chế, cơ

chế quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái

Bình là một thành phố phát triển. Nghiên cứu còn chƣa đƣa ra đƣợc những

giải pháp giải quyết vấn đề then chốt của giáo dục trung học cơ sở hiện nay

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nhƣ: Lựa chọn mô hình

trƣờng lớp; Đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh

giá kết quả học tập rèn luyện của học sinh; phát triển năng lực ngƣời học và

hội nhập quốc tế,... Để giải quyết những vấn đề này cần có sự tham gia của cả

hệ thống chính trị và phát huy sức mạnh toàn dân trong đó quản lý nhà nƣớc

có vai trò đặc biệt quan trọng.

6

Nhƣ những phân tích ở trên, hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu

nào nghiên cứu một cách có hệ thống giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn chúng ta đang

tích cực thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đặc biệt để

đề xuất những giải pháp giúp phát triển giáo dục và đào tạo ở một địa phƣơng

vùng núi, vùng biên giới nhƣ thành phố Lào Cai, tôi chọn đề tài “Quản lý

nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai

tỉnh Lào Cai” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa

bàn thành phố trong giai đoạn tới.

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu luận văn đã đề ra các nhiệm vụ sau:

- Phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản của QLNN về giáo dục trung

học cơ sở, sự cần thiết khách quan của QLNN đối với giáo dục trung học cơ

sở; những nội dung của QLNN về giáo dục trung học cơ sở trong thực hiện

đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục

trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố

Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN

về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Giới hạn khách thể điều tra:

- Lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban, đoàn thể thuộc Thành ủy,

HĐND, UBND thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

- Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai.

- Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND các phƣờng, xã.

- CBQL, GV các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào

Cai.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở những nguyên

lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,

đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của

Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về GD&ĐT; sử dụng phƣơng

pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trên cơ sở phƣơng pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phƣơng

pháp nghiên cứu chính sau:

Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống

hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý

nhà nƣớc về lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo của UBND thành phố trực thuộc

tỉnh bao gồm:

- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về phát

triển GD&ĐT, giáo dục trung học cơ sở.

- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc về công tác

quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Giáo dục trung học cơ sở của UBND cấp huyện.

8

Phương pháp điều tra xã hội học: Sau khi đề xuất các giải pháp, tác giả

xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống kê,

phân tích các dữ liệu để có những đánh giá về tính cần thiết, khả thi của các

giải pháp. Tác giả tiến hành lấy ý kiến của các 125 chuyên gia bao gồm:

Chuyên viên Sở GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào Cai,

Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản lý và

Tổ trƣởng chuyên môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn thành

phố Lào Cai

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xin ý kiến lãnh đạo, chuyên viên

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai, Phòng

GD&ĐT thành phố Lào Cai và CBQL các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn

thành phố Lào Cai để phân tích, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích

trong toán học để xử lý dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều

tra, thu thập. Trên cơ sở đó xác định đƣợc kết quả một cách khách quan các

biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến

công tác quản lý về Giáo dục trung học cơ sở của UBND cấp huyện, mô tả,

phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh

Lào Cai.

7. Cấu trúc luận văn

9

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ

sở.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào

Cai.

10

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC

TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Khái niệm cơ bản

1.1.1. Biện pháp

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng “Biện pháp là cách làm, cách thức

tiến hành” một vấn đề cụ thể nào đó.

Theo định nghĩa của Triết học thì biện pháp là cách thức, là con đƣờng

chuyển tải nội dung.

Theo định nghĩa khái quát thì biện pháp là cách thức, con đƣờng để giải

quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.

Nhƣ vậy, chúng ta cần phân biệt các khái niệm biện pháp và giải pháp.

Giải pháp là một khái niệm rộng, bao quát hơn khái niệm biện pháp, nó mang

tính chất lý luận và có ý nghĩa định hƣớng cho nhiều biện pháp nhằm giải

quyết vấn đề cụ thể theo mục đích nhất định. Biện pháp là cách làm, cách giải

quyết một công việc cụ thể. So với giải pháp, biện pháp bao giờ cũng có tính

chất cụ thể hơn, nó đƣợc sáng tạo ra và đúc kết lại từ trong thực tiễn. Vì vậy

sự phân biệt các khái niệm, biện pháp, giải pháp chỉ có nghĩa tƣơng đối. Nhƣ

vậy chúng ta có thể hiểu: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết vấn đề cụ

thể, nhƣ: biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý… Vậy

biện pháp là “Cách thức tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề”.

1.1.2. Giáo dục và Đào tạo

Theo giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về Văn hóa, Giáo dục, Y tế” của

Học viện Hành chính, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật, Hà Nội, 2009, giáo

dục là “quá trình trang bị và nâng cao kiến thức hiểu biết về thế giới khách

11

quan, khoa học, kĩ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng

nhƣ hình thành nhân cách con ngƣời” [11, tr.65].

Giáo dục đảm bảo sự kế thừa phát triển giữa các thế hệ. Quá trình giáo

dục là sự truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ

sau, nhằm chuẩn bị điều kiện cho họ bƣớc vào cuộc sống xã hội và lao động

sản xuất.

Giáo dục diễn ra thƣờng xuyện, liên tục ở mọi môi trƣờng hoạt động

của con ngƣời: trong gia đình, nhà trƣờng, nơi làm việc, trong quan hệ xã

hội… trong đó môi trƣờng giáo dục ở nhà trƣờng có vai trò quan trọng.

Theo mục tiêu và đối tƣợng giáo dục, giáo dục đƣợc phân thành giáo

dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp (còn gọi là lĩnh vực đào tạo)

Giáo dục phổ thông là trang bị những kiến thức, hiểu biết cơ bản, chủ

yếu cho lớp vị thành niên trƣớc khi bƣớc vào tham gia quá trình giáo dục

chuyên nghiệp, bao gồm các kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội

và đạo đức [9, tr.66]

Đào tạo là lĩnh vực trang bị kiến thức kĩ năng, kĩ xảo và hình thành

nghề nghiệp chuyên môn cho con ngƣời trong tƣơng lai [11, tr.66].

Đào tạo đề cập đến việc dạy các kĩ năng thực hành, nghề nghiệp hay

kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm

những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho

ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc

nhất định. Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề

cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một

trình độ nhất định.Trong lĩnh vực đào tạo, ngƣời ta phân ra rất nhiều loại khác

nhau tùy theo nội dung, mức độ và hình thức đào tạo.

Theo nội dung đào tạo, đào tạo đƣợc phân ra thành đào tạo mới và đào

tạo lại, đào tạo tiếp tục (hay bồi dƣỡng)

12

Theo trình độ (mức độ) đào tạo, đào tạo đƣợc phân ra thành đào tạo

nghề, đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo đại học và đào tạo sau đại

học.

Theo hình thức đào tạo, đào tạo có thể phân ra thành đào tạo chính quy,

vừa học vừa làm, đào tạo từ xa, tự học có hƣớng dẫn….

1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

Tùy theo môi trƣờng, lĩnh vực khác nhau mà ta có các khái niệm quản

lý khác nhau. Nhƣng tựu chung lại quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau:

Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lí lên

đối tƣợng và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các

thời cơ của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trƣờng

luôn biến động [1].

QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà

nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ

chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do cơ quan trong bộ máy nhà

nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của

xã hội [12, tr.5].

Quản lí GD&ĐT có thể chia ra làm 2 mảng: QLNN về GD&ĐT và

quản lý sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Theo giáo trình QLNN về Văn hóa- Giáo dục – Y tế, Học viên Hành

chính quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 2009: “ Quản lí

nhà nƣớc về GD&ĐT là sự tác động, điều chỉnh thƣờng xuyên của nhà nƣớc,

bằng quyền lực nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT của một quốc

gia nhằm định hƣớng, thiết lập trật tự, kỉ cƣơng của hoạt động GD&ĐT,

hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia”

[11, tr.74]

13

Chủ thể QLNN về GD&ĐT là nhà nƣớc đối với hệ thống các cơ quan

quyền lực của nó mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về

GD&ĐT từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

Khách thể của QLNN về GD&ĐT là hệ thống các cơ sở giáo dục, đào

tạo những ngƣời tham gia vào quá trình giáo dục, đào tạo.

Quản lý sự nghiệp GD&ĐT là sự tác động điều khiển của ngƣời đứng

đầu cơ sở giáo dục đào tạo và bộ máy quản lý các hoạt động GD&ĐT của đơn

vị trên cơ sở chính sách pháp luật về quản lý GD&ĐT của Nhà nƣớc và hệ

thống nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng

GD&ĐT thực hiện tốt kế hoạch GD&ĐT đề ra [11, tr.74]

Nhƣ vậy, chúng ta cần phân định rõ hai nội dung QLNN với quản lý sự

nghiệp và kết hợp hai nội dung này để phát triển sự nghiệp GD&ĐT.

Phân cấp quản lý đƣợc hiểu là sự chuyển giao nhiệm vụ quyền hạn của

cơ quan QLNN cấp trên cho cơ quan QLNN cấp dƣới thực hiện thƣờng

xuyên, lâu dài, ổn định chức năng nhiệm vụ trên cơ sở các quy định của pháp

luật; là việc xác định đƣợc phạm vi quản lý của mỗi cấp sao cho công việc

hoặc hoạt động đƣợc giao cho cấp nào đó quản lý phù hợp, có lợi ích nhất, đạt

hiệu quả quản lý cao nhất [19, tr.65]

Phân cấp quản lý GD&ĐT là việc chuyển giao quyền hạn, quyền ra

quyết định cho cấp dƣới thông qua các tổ chức GD&ĐT. Phân cấp quản lý

GD&ĐT đƣợc thực hiện gắn với nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, lĩnh

vực và quản lý theo lãnh thổ. Có 4 cấp đƣợc chuyển giao quyền hạn là: Cấp

Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp nhà trƣờng.

Nội dung phân cấp QLNN về GD&ĐT ở nƣớc ta đƣợc thể hiện trong

các văn bản sau

- Hiến pháp nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013

- Luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001

14

- Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015.

- Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật

giáo dục 2009.

- Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định

trách nhiệm QLNN về giáo dục.

- Nhƣ vậy, QLNN về GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện là sự tác động,

điều chỉnh thƣờng xuyên của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện

nhằm định hƣớng thiết lập trật tự kỉ cƣơng của hoạt động GD&ĐT, tổ chức

điều khiển, thống nhất mọi lực lƣợng xã hội trên địa bàn phát huy tiềm năng

xã hội định hƣớng đến mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dƣỡng nhân tài” phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT- XH của địa phƣơng.

1.1.3. Hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

Hiệu quả quản lý là mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc tối đa so với

chi phí thực hiện kết quả đó ở mức tối thiểu.

Từ khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả QLNN về giáo dục và

đào tạo là kết quả quản lí đạt đƣợc của cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo

trong sự tƣơng quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ

giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.

Nhƣ vây, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo đƣợc thể

hiện trên các phƣơng diện sau

- Đạt đƣợc mục tiêu QLNN về giáo dục và đào tạo nhất định với mức

độ chi phí càng ít càng tốt

- Với một mức độ chi phí các nguồn lực nhất định việc QLNN về

GD&ĐT đạt đƣợc kết quả cao nhất.

15

- Đạt đƣợc mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí các nguồn lực

(Tài chính, nhân lực, vật lực, thời gian….) mà còn trong quan hệ với hiệu quả

xã hội.

Để đạt đƣợc hiệu quả QLNN về GD&ĐT trên địa bàn cấp huyện, các

cơ quan QLNN cần chỉ đạo, định hƣớng và tạo điều kiện tốt nhất để các cơ sở

giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn khai thác tiềm năng,

thế mạnh nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT với chi phí và mức đầu tƣ hợp

lí nhất.

1.1.4. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.1.4.1. Vị trí của giáo dục trung học cơ sở

Chƣơng II, Luật giáo dục 2005 (đã sửa đổi năm 2009) nêu rõ: Hệ thống

giáo dục quốc dân bao gồm [18]:

- Giáo dục mầm non

- Giáo dục phổ thông, bao gồm:

+ Giáo dục tiểu học: Đƣợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến

lớp năm, tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.

+ Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong 4 năm học, từ lớp sáu

đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học,

có độ tuổi là mƣời một tuổi.

+ Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong 3 năm từ lớp

mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp

trung học cơ sở, có độ tuổi 15 tuổi.

Nhƣ vậy, giáo dục Trung học cơ sở là bậc sau tiểu học trƣớc bậc THPT,

THCS cùng với Tiểu học và THPT hình thành nền giáo dục phổ thông của

nƣớc ta.

16

1.1.4.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở

Khoản 3 điều 27 Luật giáo dục 2005 (đã sửa đổi năm 2009) chỉ rõ:

“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những

kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những

hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ

thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”[18]

Theo dự thảo chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể thì mục tiêu

của giáo dục THCS đƣợc xác định: Chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở

giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã đƣợc hình thành và phát

triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã

hội; hình thành phƣơng pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng

để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc

sống lao động.

1.1.4.3. Định hướng phát triển giáo dục trung học cơ sở.

Hiện nay có ba định hƣớng phát triển trƣờng THCS là:

- Từ nền giáo dục THCS cho một bộ phận hoặc hai đại bộ phận trẻ em

đến nền giáo dục THCS cho tất cả trẻ em trong độ tuổi.

- Từ nền giáo dục THCS còn phiến diện đến nền giáo dục THCS toàn

diện và hội nhập.

- Từ nhà trƣờng THCS chƣa đƣợc chuẩn hóa đến nhà trƣờng THCS

đƣợc chuẩn hóa theo những quy định thống nhất trong toàn quốc.

1.2. Nội dung quản lí nhà nƣớc và vai trò của quản lí nhà nƣớc về

giáo dục trung học cơ sở

1.3.1. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở

Căn cứ luật giáo dục năm 2005, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với

giáo dục bậc trung học cơ sở bao gồm những mặt chủ yếu sau [19]:

17

- Nhà nƣớc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế

hoạch chính sách phát triển giáo dục đi đôi với ban hành và tổ chức thực hiện

văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trƣờng.

- Nhà nƣớc quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu

chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên

soạn, in ấn, phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và bằng cấp,

chứng chỉ.

- Nhà nƣớc quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định

chất lƣợng giáo dục, thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt

động giáo dục.

- Nhà nƣớc thống nhất bộ máy quản lý giáo dục từ trung ƣơng đến địa

phƣơng đồng thời tổ chức, chỉ đạo, bồi dƣỡng quản lý nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục theo phân cấp quản lý và huy động quản lý, sử dụng các

nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo.

- Nhà nƣớc quản lí công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ

trong lĩnh vực giáo dục và tổ chức hợp tác quốc tế về giáo dục. Quy định về

tặng danh hiệu vinh dự đối với ngƣời có công đối với sự nghiệp giáo dục và

đào tạo và tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với việc chấp hành pháp luật về

giáo dục và đào tạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vi phạm pháp luật về

giáo dục và đào tạo.

Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS là sự tác động của nhà

nƣớc đối với các hoạt động của cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của giáo dục trung học cơ sở do nhà nƣớc ủy quyền để phát triển sự nghiệp

giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng.

Nhà nƣớc quyết định lựa chọn hình thức, mô hình trƣờng học, mục

tiêu, nội dung, hệ thống phƣơng pháp dạy học; quy định thời gian thực hiện

18

chƣơng trình, hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, học tập

cấp trung học cơ sở.

Quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở còn là hoạt động của hệ

thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực

lƣợng xã hội, phát huy tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ trang bị

những kiến thức, hiểu biết cơ bản để tiếp tục học lên THPT hoặc tham gia học

nghề nhằm nâng cao dân trí, góp phần bồi dƣỡng nhân tài phục vụ cho sự phát

triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.

1.3.1. Vai trò quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở

Quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở có vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, thể hiện ở một số nội dung sau:

Thứ nhất, Giáo dục Trung học cơ sở là bậc học có ý nghĩa quan trọng

trong việc hình thành phƣơng pháp học tập, tự học. Hình thành những kỹ

năng, năng lực cơ bản cho học sinh, bƣớc đầu phân hóa và định hƣớng nghề

nghiệp cho học sinh.

Thứ hai, đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện hiện nay, việc

lựa chọn mô hình trƣờng học, nội dung, phƣơng pháp giáo dục trung học cơ

sở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, nâng cao chất

lƣợng giáo dục đào tạo.

Thứ ba, Giáo dục trung học cơ sở hiện nay cần sự đầu tƣ rất lớn bao

gồm cả nhân lực, trí lực, tài lực, đặc biệt là đầu tƣ nâng cao chất lƣợng đội

ngữ giáo viên và tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục cần có

những điều kiện tiền đề mà chỉ có nhà nƣớc mới tạo ra đƣợc.

Qua những phân tích ở trên ta có thể khẳng định, Quản lí nhà nƣớc đối

với giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là một tất yếu

khách quan.

1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục

trung học cơ sở

19

Theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ

về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, trách nhiệm quản

lý nhà nƣớc về giáo dục của UBND cấp huyện đƣợc quy định nhƣ sau [3]:

UBND thành phố (cấp huyện) có trách nhiệm thực hiện chức năng quản

lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trƣớc UBND

cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây

dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện:

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án phát triển sự

nghiêp giáo dục trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ

đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án giáo

dục đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở

giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về giáo dục.

3. Chỉ đạo, hƣớng dẫn kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở

giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện trong việc bảo đảm

chất lƣợng giáo dục trên địa bàn.

4. Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học

tập trên địa bàn.

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng

năm về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hƣớng dẫn của UBND cấp tỉnh và

Sở Giáo dục và Đào tạo.

6. Quyết định thành lập (đối với các trƣờng công lập), cho phép thành

lập (đối với các trƣờng ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt

động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tƣ của các

tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trƣờng tiểu

học, trung học cơ sở, trƣờng phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có

20

cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo

dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

7. Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo,

biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây

dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy

đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nƣớc, ban hành các chủ trƣơng, biện pháp

để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.

8. Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát

triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các

nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm

quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm

quyền quản lý trên địa bàn; hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực

hiện.

9. Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; quyết

định khen thƣởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với sự phát triển

của giáo dục.

10. Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành

chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh

tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo

dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai

chất lƣợng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, công

khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND

cấp huyện.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo

duc trung học cơ sở

Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở chịu ảnh hƣởng

bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố nội tại của cơ quan quản lý nhà nƣớc về

21

giáo dục và đào tạo và các yếu tố môi trƣờng của hoạt động quản lý nhà nƣớc

về Giáo dục và đào tạo. Đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục

và Đào tạo; Hệ thống thể chế nhà nƣớc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của các cơ quan nhà nƣớc đối với Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống tổ chức

bộ máy quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo; Các nguồn lực vật chất, các

điều kiện kinh tế xã hội; sự tham gia ủng hộ của xã hội và ngƣời dân; Truyền

thống văn hóa của địa phƣơng; sự hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo; việc

ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc về

giáo dục và đào tạo…

Hệ thống chính trị XHCN Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên,

trong đó chỉ tồn tại một đảng là Đảng cộng sản Việt Nam - lực lƣợng duy nhất

lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Đảng đề ra các chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển

GD&ĐT; Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phát triển giáo dục Trung học

cơ sở đƣợc thể chế hoá tạo cơ sở cho quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học

cơ sở. Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo

dục trung học cơ sở nói riêng phụ thuộc và nội dung, phƣơng thức lãnh đạo

của Đảng đối với nhà nƣớc.

Hệ thống thể chế hành chính nhà nƣớc là toàn bộ các quy định, quy tắc

do nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà

nƣớc, tạo lên hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của các cơ quan quản

lý hành chính nhà nƣớc và các cán bộ, công chức có thẩm quyền. QLNN về

GD&ĐT có hiệu quả khi hệ thống thể chế về lĩnh vực GD&ĐT đƣợc ban

hành có căn cứ khoa học, hợp lý; tạo hành lang pháp lý đầy đủ, tạo nên cơ chế

vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy, thông suốt trong hệ thống cơ

quan QLNN về GD&ĐT. Các quy định pháp luật về giáo dục trung học cơ sở

nhƣ điều lệ trƣờng học, quy định về chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý,

giáo viên trƣờng trung học cơ sở, chính sách đào tạo, tuyển dụng, bồi dƣỡng

22

và sử dụng giáo viên trung học cơ sở là căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện

tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.

Cách thức tổ chức hoạt động của UBND cấp huyện, của Phòng

GD&ĐT ảnh hƣởng đến năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo

của các cơ quan này do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo

dục đào tạo nói chung và giáo dục trung học cơ sở của địa phƣơng nói riêng.

Đội ngũ nhân sự là ngƣời giữ vai trò vận hành mọi hoạt động của cơ

quan QLNN về GD&ĐT. Nếu đội ngũ nhân sự của UBND câp huyện đáp ứng

đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ, có trình độ, năng lực, có đạo đức, có ý thức trách

nhiệm, có động cơ làm việc thì cơ quan đó sẽ hoàn thành tốt đƣợc mục tiêu,

nhiệm vụ đề ra. Ngƣợc lại, đội ngũ nhân sự yếu kém về trình độ, năng lực, có

những biểu hiện tiêu cực nhƣ hách dịch, cửa quyền, quan liêu, tham ô, tham

nhũng, lãng phí; bố trí không đúng chuyên môn, cơ cấu bất họp lý, bè phái,

mất đoàn kết...sẽ là rào cản lớn ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý của cơ quan

QLNN về GD&ĐT.

Nguồn lực cơ sở vật chất cũng là yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả

quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đạo tạo nói chung và giáo dục trung học cơ

sở nói riêng. Thiếu các nguồn lực vật chất thì bất kỳ cơ quan, tổ chức nào

cũng không thể tồn tại và phát triển. Nguồn lực vật chất chính là trụ sở làm

việc, những điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị phục

vụ tổ chức hoạt động giáo dục ở các trƣờng và nguồn lực tài chính cần và đủ

theo yêu cầu để đảm bảo cho hoạt động QLNN về GD&ĐT đạt kết quả mong

muốn. Nguồn lực vật chất có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả công việc, giúp cơ

quan QLNN về GD&ĐT có điều kiện để lập kế hoạch, triển khai các chƣơng

trình, đề án phát triển GD&ĐT; thực hiện và đánh giá kế hoạch. Khi nguồn

lực vật chất thiếu thốn, không bảo đảm sẽ ảnh hƣởng tới các hoạt động của cơ

quan QLNN về GD&ĐT. Vì vậy, để QLNN về GD&ĐT có hiệu quả phải

chuẩn bị tốt các nguồn lực vật chất cần thiết.

23

Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phƣơng; Nguồn lực quốc gia và mức

sống của ngƣời dân là những yếu tố có ảnh hƣởng đến mức độ đầu tƣ cho

GD&ĐT. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta

hiện nay, để tăng cƣờng huy động các nguồn lực xã hội đầu tƣ cho giáo dục

và đào tạo thì việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là rất cần thiết. Các cơ sở

giáo dục cần chủ động trong việc huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài địa phƣơng. Việc huy động các nguồn lực để phát triển

GD&ĐT có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và

đào tạo.

Các cơ quan QLNN về GD&ĐT muốn hoạt động có hiệu quả thì không

thể thiếu sự ủng hộ, phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội và sự ủng hộ

của nhân dân. Các tổ chức chính trị-xã hội cùng phối hợp thực hiện để tạo ra

sự đồng thuận trong việc triển khai các chủ trƣơng, chính sách của Đàng về

phát triển GD&ĐT. Các cơ quan QLNN về GD&ĐT phải phát huy dân chủ

cơ sở, thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào QLNN và phải công khai, minh

bạch trong các hoạt động của mình. Sự tín nhiệm của ngƣời dân đối với cơ

quan cơ quan QLNN về GD&ĐT càng lớn, các chính sách về phát triển

GD&ĐT đƣợc sự đồng thuận của nhân dân thì hoạt động quản lý của bộ máy

QLNN về GD&ĐT càng dễ dàng đạt đƣợc mục tiêu.

Truyền thống văn hóa của địa phƣơng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả

quản lí nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục và Đào tạo. Địa phƣơng có truyền

thống hiếu học, có ý thức xây dụng cộng đồng tốt thì công tác quản lí nhà

nƣớc về giáo dục và đào tạo dễ thực hiện và có hiệu quả cao. Địa phƣơng nào

ngƣời dân chƣa nhận thức đúng đắn đƣợc vai trò, ý nghĩa của giáo dục, ý thức

cộng đồng không tốt thì hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo sẽ

gặp nhiều khó khăn và khó thành công.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát

triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa

24

văn hoá, trí thức và các giá trị chung của văn minh nhân loại cũng tác động

không nhỏ tới sự phát triển giáo dục của mỗi quốc gia. Việc chuyển giao công

nghệ và tri thức diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn khiến cho việc tiếp thu có

chọn lọc kinh nghiệm của các nƣớc khác nhau ngày càng trở lên khả thi hơn.

Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta cần chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để

phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc

tế để phát triển đất nƣớc.

Ứng dụng khoa học và công nghệ làm tăng chất lƣợng và hiệu quả hoạt

động của bất kỳ cơ quan nào, trong đó có các cơ quan QLNN về GD&ĐT.

Mức độ phát triển khoa học - công nghệ và sự ứng dụng chúng vào hoạt động

của các cơ quan QLNN làm tăng chất lƣợng hoạt động và thay đổi phong

cách làm việc của đội ngũ công chức, viên chức.

1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục

trung học cơ sở

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở là

tập hợp những căn cứ để nhìn nhận, đánh giá kết quả tác động của cơ quan

QLNN đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở.

Đánh giá hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn cấp

huyện là đánh giá kết quả quản lý đạt đƣợc của UBND và các cơ quan chuyên

môn thuộc ƢBND cấp huyện về giáo dục trung học cơ sở trong sự tƣơng quan

với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế

với hiệu quả xã hội. Hiệu quả QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

cấp huyện đƣợc thể hiện thông qua những tiêu chí cụ thể dƣới đây:

Một là, sự phù hợp, tính khả thi của việc xây dựng đề án rà soát quy

hoạch và thực hiện mạng lưới trường học; Lựa chọn mô hình trường học bậc

trung học cơ sở.

Một trong những trách nhiệm QLNN về giáo dục trung học cơ sở của

UBND cấp huyện là xây dựng và chỉ đạo thực hiện đề án quy hoạch, mạng

25

lƣới trƣờng lớp bậc trung học cơ sở; đề án phát triển trƣờng THCS đạt chuẩn

quốc gia. Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc quy hoạch tốt, phù hợp sẽ góp phần

quan trọng trong nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ

sở.

Trong giai đoạn hiện nay đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục và đào tạo, bậc trung học cơ sở đang đòi hỏi phải có sự lựa chọn

đúng đắn, phù hợp về mô hình trƣờng học, nội dung, phƣơng pháp dạy học để

phát triển. Những nội dung này cần có sự chỉ đạo quyết liệt của cơ quan quản

lý nhà nƣớc, tham gia ý kiến của ngƣời dân; tạo đƣợc sự đồng thuận trong

nhân dân từng bƣớc đƣa giáo dục trung học cơ sở phát triển.

Hai là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục

trung học cơ sở thẩm quyền, hợp pháp, hợp lý; việc triển khai, tồ chức thực

hiện các văn bản quy phạm phảp luật về giáo dục trung học cơ sở đầy đủ, kịp

thời.

Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục trung học cơ ở

cần đảm bảo khoa học, sát thực, đầy đủ, kịp thời để điều chỉnh các quan hệ

trong hoạt động với các bậc học khác trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của

UBND cấp huyện. Nội dung và hình thức của văn bản quy phạm pháp luật

phải đƣợc ban hành phù hợp với thẩm quyền của chủ thể ban hành và phải

tuân thủ Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quyết định của cơ quan nhà nƣớc

cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp; ban hành theo trình tự, thủ tục luật

định; cần bảo đảm cả tính hợp pháp và tính hợp lý.

Ba là, thu hút, tuyển dụng được giáo viên, nhân viên có năng lực, phù

hợp với từng vị trí việc làm; bổ trí, sử dụng đội ngũ hợp lý; đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THCS gắn với thực tế giáo dục,

đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành.

26

Giáo viên bậc trung học cơ sở hiện nay đa phần đƣợc đào tạo chắp vá,

tỉ lệ giáo viên có tuổi đời cao chiếm tỉ lệ lớn; tỉ lệ giáo viên cốt cán, giáo viên

viên có năng lực chuyên môn tốt còn thấp. Đặc biệt khả năng sử dụng ngoại

ngữ của giáo viên còn rất yếu.

Số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nhà giáo và CBQL giáo dục của các

trƣờng THCS phản ánh kết quả tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi

dƣỡng nhà giáo và CBQL giáo dục của UBND cấp huyện.

Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về số

lƣợng vừa phải nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT. Việc tuyển dụng giáo

viên, nhân viên ngành GD&ĐT phải căn cứ vào vị trí việc làm, phải đảm bảo

có đủ số ngƣời làm việc với cơ cấu hợp lý. Công tác tuyển dụng cần phải đảm

bảo công bằng, khách quan, công khai, minh bạch để lựa chọn đƣợc những

ngƣời có phẩm chất, năng lực tốt vào làm việc trong ngành GD&ĐT. Hội

đồng tuyển dụng viên chức của huyện cần đƣợc tổ chức hợp lý, gọn nhẹ; quy

trình tuyển dụng cần lƣợc bỏ những thủ tục rƣờm rà, không cần thiết. Việc

quản lý, sử dụng nhân sự cần đảm bảo đúng pháp luật, sử dụng đúng ngƣời,

đúng việc; chú trọng năng lực, chất lƣợng, hiệu quả công việc thực tế, không

quá nặng về bằng câp. Công tác quy hoạch cán bộ nguồn cần phải đƣợc coi

trọng.

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và CBQL các trƣờng THCS cần

phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu nâng cao năng lực,

nghiệm vụ của giáo viên đáp ứng nhiệm vụ đổi mới giáo dục, nâng cao chất

lƣợng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Phƣơng pháp bồi dƣỡng cần đổi mới theo hƣớng giảng dạy thông qua

các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Việc tổ chức

bồi dƣỡng cần thực hiện theo nhiều hình thức: tự học có hƣớng dẫn, vừa làm

vừa học.... Các lớp bồi dƣỡng nên tổ chức tại địa phƣơng và học vào các ngày

27

cuối tuần để CBQL và giáo viên vẫn có thể vừa làm vừa học, hạn chế việc đi

lại xa gây chi phí tốn kém.

Phòng GD&ĐT tham mƣu cho UBND cấp huyện thực hiện tốt các yêu

cầu nêu trên thì sẽ nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí ngân sách cho công tác

tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và CBQL giáo dục, đáp ứng

đƣợc yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

Bốn là, chất lượng giáo dục và đào tạo ở cấp THCS đạt được mục tiêu,

kế hoạch đặt ra; đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn; thỏa mãn nhu cầu, đòi

hỏi của nhân dân.

Chất lƣợng giáo dục phản ánh kết quả thực hiện mục tiêu của giáo dục

trung học cơ sở. Ở đây, chúng ta có thể đo lƣờng tiêu chí này bằng các chỉ số

nhƣ: tỷ lệ huy động học sinh đến lớp ở bậc trung học cơ sở; kết quả phổ cập

giáo dục THCS; kết quả văn hóa đại trà; kết quả thi học sinh giỏi các cấp; tỷ

lệ học sinh tốt nghiệp THCS; kết quả thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ

thông, THPT chuyên; việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS; Kết quả

tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, kết quả tham gia các cuộc thi quốc

gia, khu vực và quốc tế.

Năm là, huy động được nhiều nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục

trung học cơ sở của địa phương; sử dụng các nguồn lực hợp lý, tiết kiệm; đầu

tư đúng mục đích, đúng đối tượng.

Sử dụng đúng quy định, có hiệu quả nguồn ngân sách dành cho giáo

dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, trong đó có đầu tƣ cơ cở vật chất,

trang thiết bị dạy học; đầu tƣ cho con ngƣời, đầu tƣ cho các hoạt động chuyên

môn.

Ngoài vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nƣớc, chúng ta cần đẩy mạnh

xã hội hóa để huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội đầu tƣ phát

triển giáo dục trung học cơ sở. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục của

28

ƢBND huyện thể hiện ở kết quả chỉ đạo Hội khuyến học các cấp và trƣờng

học trên địa bàn huy động nguồn kinh phí ủng hộ của cha mẹ học sinh phục

vụ sửa chữa, tăng cƣờng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và nguồn lực tài chính từ

xã hội hóa, việc đầu tƣ cho GD&ĐT cần đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm,

phù hợp và thiết thực. Kết quả đầu tƣ cho phát triển GD&ĐT trên địa bàn

thành phố thể hiện ở kết quả đầu tƣ cơ sở vật chất để xây dựng trƣờng chuẩn

quốc gia, việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học; việc trang

bị đồ dùng, thiết bị dạy học; việc đầu tƣ trang thiết bị làm việc cho các nhà

trƣờng...

Sáu là, Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin để giảm

thiểu thời gian, nâng cao kết quả giải quyết công việc của CBQL, giáo viên

nhân viên.

Công tác nghiên cứu khoa học đặc biệt là nghiên cứu khoa học sƣ phạm

ứng dụng và hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh có vai trò quan

trọng trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng giáo dục và

đào tạo.

Kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực GD&ĐT ở cấp huyện thể hiện ở số

lƣợng, chất lƣợng các đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực

quản lý giáo dục và hoạt động dạy-học của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hiệu

quả của công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học thể hiện ở sự tƣơng quan

giữa chi phí cho công tác nghiên cứu của cơ sở giáo dục, đào tạo, của các nhà

khoa học, nhà quản lý và nhà giáo với kết quả ứng dụng trong thực tiễn mà nó

đem lại. Có những công trình nghiên cứu công phu nhƣng khi hoàn thành lại

chỉ xếp vào kho lƣu trữ, không thể áp dụng đƣợc thì công trình đó không thể

đƣợc coi là công trình nghiên cứu có hiệu quả.

29

Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm quản lí sẽ

giúp giáo viên, học sinh tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. Ứng

dụng CNTT trong các trƣờng THCS có ý nghĩa quan trọng trong cung cấp,

phổ biến, công khai thông tin và công tác tuyên truyền đối với học sinh, cha

mẹ học sinh.

Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc việc chấp hành

nghiêm chỉnh pháp luật của các trường THCS và của công dân; việc giải

quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đúng pháp luật thỏa mãn yêu cầu,

mong muốn của công dân, tổ chức.

Để những đề án, kế hoạch, văn bản chỉ đạo phát huy hiệu quả thực sự

đối với công tác giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng

đƣợc thực hiện có hiệu quả thì công tác kiểm tra, kiểm soát có vai trò rất quan

trọng.

Kết quả công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục trung học cơ sở chính là kết quả kiểm

tra và xử lý của UBND thành phố; Phòng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo dục

theo định kỳ và đột xuất;

Bên cạnh công tác kiểm tra của Phòng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo

dục THCS trên địa bàn huyện, thành phố thì việc giám sát xã hội đối với hoạt

động của các cơ sở giáo dục, đào tạo cần đƣợc thực hiện. Phụ huynh học sinh

cần đƣợc tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình

hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; giám sát việc

thu và sử dụng các khoản thu tự nguyện phục vụ bản thân học sinh; giám sát

các hoạt động GD&ĐT, chất lƣợng GD&ĐT của các nhà trƣờng.

Tám là, sự công bằng trong tiếp cận giáo dục, mức độ tham gia của

ngƣời dân vào quản lý giáo dục trung học cơ sở; Tính dân chủ, công khai,

minh bạch trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, sự hài lòng của ngƣời dân

30

đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các cơ sở gió dục trên

địa bàn.

Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục là một mục tiêu phát triển

giáo dục của mỗi địa phƣơng. Điều đó đƣợc thực hiện bởi cơ chế, chính sách

cụ thể của UBND thành phố trong việc hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó

khăn, học sinh khuyết tật có điều kiện đƣợc đến trƣờng; thu hẹp, loại bỏ

khoảng cách về tiếp cận giáo dục giữa ngƣời giàu và nghèo, giữa vùng cao và

vùng trung tâm, không phân biệt đối xử giữa nam và nữ.

Mức độ công khai, minh bạch về thông tin trong lĩnh vực GD&ĐT; hệ

thông các thủ tục hành chính; thái độ phục vụ và ứng xử với công dân; sự tin

cậy và sẵn sàng trong phục vụ; sự hài lòng trong công việc của công chức, sự

hài lòng của công dân; mức độ tham gia của nhân dân vào quản lý giáo dục,

việc giám sát xã hội đối với chất lƣợng giáo dục...là những yếu tố thể hiện

hiệu quả QLNN về GD&ĐT.

Đánh giá hiệu quả QLNN về GD&ĐT không chỉ đánh giá kết quả về số

lƣợng, chất lƣợng sản phẩm mà phải xem xét mức độ chi phí, đầu tƣ các

nguồn lực để có đƣợc kết quả đó; phải đánh giá cả hiệu quả về mặt kinh tế và

hiệu quả về mặt xã hội.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở của UBND thành phố

Lào Cai đƣợc xác định có vai trò quan trọng trong việc đổi mới giáo dục,

nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo của thành phố.

Công tác quản lí nhà nƣớc của UBND thành phố Lào Cai về giáo dục

trung học cơ sở có đẩy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, đƣợc quy định trong

hệ thống văn bản phấp luật của Việt Nam và đã đƣợc nhiều công trình nghiên

cứu khẳng định.

31

Chƣơng I của luận văn đã xác định đƣợc những khái niệm liên quan

đến vấn đề quản lý nhà nƣớc của UBND thành phố Lào Cai về giáo dục trung

học cơ sở. Xác định đƣợc nội dung quản lí nhà nƣớc của UBND thành phố về

giáo dục trung học cơ sở, tiêu chí đánh giá hiệu quả và những yếu tố ảnh

hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc của UBND thành phố về giáo dục

trung học cơ sở.

Nội dung chƣơng 1 của Luận văn đã đƣa ra những vấn đề lý luận chủ

yếu làm cơ sở cho ngƣời nghiên cứu nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn

trong hoạt động quản lí giáo dục trung học cơ sở của UBND thành phố, đặc

biệt là trong việc phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lí nhà nƣớc về

giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai tại

Chƣơng 2.

32

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC

TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO

CAI TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố

Lào Cai tỉnh Lào Cai

2.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Lào Cai là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh

Lào Cai, đƣợc thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai

và Cam Đƣờng. Phía Đông giáp huyện Mƣờng Khƣơng; phía Nam giáp với

huyện Bảo Thắng; phía Tây giáp với huyện Bát Xát, Sa Pa của tỉnh Lào Cai;

phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Thành phố có tổng diện tích tự nhiên 221km2, địa hình đồi núi chiếm

60% diện tích của thành phố tập trung ở các xã Tả Phời và Hợp Thành, một

phần của các xã Vạn Hoà, Cam Đƣờng và Đồng Tuyển.

Thành phố gồm 17 đơn vị hành chính (12 phƣờng, 5 xã). Trong 17

đơn vị xã, phƣờng còn 2 xã điều kiện kinh tế rất khó khăn là xã Tả Phời và

xã Hợp Thành.

Thành phố Lào Cai có cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, là nơi giao thƣơng

quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc; là địa đầu của đất

nƣớc, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trƣờng Việt Nam

với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội

địa Trung Quốc. Nằm trên tuyến du lịch quốc gia: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn

La - Điện Biên - Lai Châu - Sa Pa - Lào Cai nên thành phố Lào Cai có nhiều

lợi thế để phát triển kinh tế.

2.1.2. Dân cư

33

Đến năm 2014 trên địa bàn thành phố có trên 150 ngàn ngƣời, trong đó

78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cƣ

gồm 26 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 76,4%.

Tăng trƣởng dân số đô thị có tốc độ khá cao (trung bình 6,6%/năm giai

đoạn 2001-2007), đặc biệt là sau khi sát nhập thị xã Cam Đƣờng và thị xã Lào

Cai và thành lập một số phƣờng mới. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động năm

2007 là 61,7% (trung bình toàn quốc là 62,2%). Dân số thuộc loại trẻ, là lợi

thế cho quá trình phát triển nhƣng đồng thời là áp lực cho các cấp chính

quyền trong vấn đề giải quyết việc làm, ổn định dân cƣ đô thị.

2.1.3. Kinh tế - Xã hội

Lào Cai đƣợc công nhận là đô thị loại III vào năm 2002 và công nhận

là đô thi loại II vào năm 2014. Lào Cai đang dần trở thành trung tâm kinh tế

vùng Tây Bắc.

Thành phố Lào Cai hiện nay là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa,

du lịch và khoa học kỹ thuật tỉnh Lào Cai, là thành phố cửa ngõ, trung tâm

đầu mối phía Tây Bắc Tổ quốc, có cửa khẩu quốc tế, đồng thời nằm trên

tuyến du lịch quốc gia: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lai Châu -

Sa Pa - Lào Cai. Thành phố Lào Cai là cầu nối quan trọng của hành lang kinh

tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và nơi trung chuyển hàng hóa

lớn giữa 2 nƣớc Việt Nam - Trung Quốc.

Với những thế mạnh về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và

tiềm năng về đƣờng hàng không, thành phố Lào Cai đã và sẽ tạo ra động lực

to lớn đối với sự phát triển của tỉnh Lào Cai nói riêng và của vùng Tây Bắc

nói chung.

Sự nghiệp GD&ĐT thành phố Lào Cai tiếp tục đạt đƣợc những bƣớc

tiến cơ bàn và toàn diện nhƣ: Quy mô trƣờng lớp đƣợc nâng lên, hệ thống

mạng lƣới giáo dục trƣờng lớp trên địa bàn thành phố phát triển mạnh ở tất cả

các cấp học bậc học, hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5

34

tuổi, giữ vững kết quả phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo

dục THCS ở 17/17 phƣờng, xã đảm bảo tiến bộ kết quả và chất lƣợng đào tạo

có chuyển biến rõ nét, công tác quản lý chỉ đạo tiếp tục đƣợc đổi mới công tác

xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh, cơ sở vật chất của nhiều trƣờng học đƣợc

tăng cƣờng, nhiệm vụ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia cơ bản đảm

bảo về tiến độ [26].

2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý nhà nước về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào

Cai tỉnh Lào Cai

2.1.4.1. Thuận lợi

Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban thƣờng vụ tỉnh Ủy

Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020, đinh hƣớng

đến năm 2030 ; Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của thƣờng trực

Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thƣờng vụ Thành ủy Lào Cai đã giao Ban

Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp

với thành phố và các ngành liên quan tham mƣu giải pháp để nâng cao chất

lƣợng ngành giáo dục thành phố với mục tiêu chất lƣợng dẫn đầu cả nƣớc;

đến năm 2020 phấn đấu có 01 trƣờng đạt chuẩn quốc tế và 100% các trƣờng

đạt chuẩn Quốc gia; đến năm 2025 có trƣờng đạt chuẩn quốc tế ở tất cả các

cấp học; chất lƣợng dạy và học ngoại ngữ ngang bằng thành phố Hà Nội,

thành lập trƣờng Đại học của tỉnh Lào Cai.

Sự nghiệp GD&ĐT đã có sự chuyển biến tích cực mạnh mẽ, toàn diện,

quy mô mạng lƣới trƣờng lớp phát triển phù hợp và đáp ứng nhu cầu học tập

của ngƣời dân, chất lƣợng giáo dục có bƣớc chuyển biến tích cực, CSVC

trang thiết bị dạy học đã và đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp từ nguồn ngân sách

nhà nƣớc, nhận thức của ngƣời dân về giáo dục có nhiều thay đổi tích cực,

công tác xã hội hóa giáo dục bƣớc đầu thu đƣợc kết quả. Đội ngũ CBQL, giáo

35

viên và lực lƣợng xã hội nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với

việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

2.1.4.2. Khó khăn

Địa bàn thành phố Lào Cai rộng, dân cƣ đông, sự phân bố dân cƣ

không đồng đều. Đời sống của nhân dân vùng ven, vùng cao còn khó khăn

mặt bằng dân trí không đồng đều, ngân sách nhà nƣớc dành cho các hoạt động

nâng cao chất lƣợng giáo dục còn hạn hẹp, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế của

ngành.

Cấp ủy chính quyền ở một số phƣờng, xã chƣa quan tâm sâu sát đến sự

nghiệp GD&ĐT. Ngành giáo dục còn thiếu nhiều biên chế, trình độ, năng lực

của đội ngũ giáo viên không đồng đều. Một số lĩnh vực giáo viên chƣa đáp

ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đặc biệt là công tác tổ

chức các hoạt động giáo dục và dạy học bằng tiếng Anh.

2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Lào Cai

2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lào Cai lần thứ XXII, nhiệm kỳ

2015-2020 về công tác giáo dục đào tạo và Đề án số 09 “ Phát triển và nâng

cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào

tạo thành phố Lào Cai, giai đoạn 2016-2020” của Thành ủy Lào Cai [20],

đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND đặc

biệt là sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai, sự nghiệp GD&ĐT của thành

phố Lào Cai tiếp tục có những chuyển biến tích cực, hệ thống mạng lƣới giáo

dục trƣờng lớp đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các cấp học.

Hiện nay toàn thành phố có 58 trƣờng mầm non, tiểu học, THCS công

lập, 9 trƣờng mầm non tƣ thục. Ngoài ra thành phố có 4 trƣờng THPT, 1

Trung tâm lao động việc làm và giáo dục thƣờng xuyên.

Bảng 2.1. Tổng hợp số trƣờng, lớp, học sinh năm học 2016 - 2017

36

TT

Số trƣờng

Số lớp

Số học sinh

Tỷ lệ HS/lớp

1

Mầm non

28

291

8451

29

2

Tiểu học

20

363

11143

30

THCS;

3

20

214

7326

34

TH&THCS

Tổng cộng

69

868

26920

31

(Nguồn: Số liệu thống kê đầu năm học 2016 – 2017 của Phòng

GD&ĐT thành phố Lào Cai)

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy hệ thống trƣờng lớp từ bậc học MN đến

THCS cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của con em Nhân dân trong

thành phố, tỷ lệ bình quân HS/lớp đảm bảo theo quy định của từng bậc học.

2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học

Trong những năm gần đây, công tác xây dựng CSVC trƣờng lớp học

đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng quan tâm vì vậy CSVC các

trƣờng học cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học, tỷ lệ phòng học kiên cố

ngày càng tăng. Thực trạng CSVC các trƣờng học của thành phố Lào Cai

đƣợc thống kê theo bảng 2.2 dƣới đây:

Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 - 2017

Phòng học

Phòng học bộ môn

Tỷ lệ

Cấp học Số lớp

phòng/

Bán

Kiên

Bán

TS Kiên cố

Tạm

TS

Tạm

lớp

kiên cố

cố

kiên cố

Mầm non

291

291

233

58

0

1

24

0

16

8

Tiểu học

363

363

316

47

0

1

42

0

40

2

THCS

214

214

208

4

2

1

71

0

66

5

Tổng

868

868

757

109

2

3

137 122

15

0

(Nguồn: Số liệu thống kê đầu năm học 2016 – 2017 của Phòng

GD&ĐT thành phố Lào Cai)

37

Nhìn vào số liệu bảng 2.2, chúng ta thấy:

Năm học 2016 - 2017: Toàn thành phố có 1005 phòng học thông

thƣờng và phòng bộ môn trong đó có 868 phòng học thông thƣờng (kiên cố:

757 phòng, bán kiên cố: 109 phòng và còn 2 phòng tạm) 137 phòng học bộ

môn (kiên cố: 122 phòng; bán kiên cố: 15 phòng).

Về phòng học: Các trƣờng có đủ số phòng học theo quy định, không

còn tình trạng học 2 ca/ngày hoặc học nhờ; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt

87,2%. Điều này thể hiện đƣợc sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền tới ngành GD&ĐT thành phố.

Theo Đề án số 09 “Phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng

đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo thành phố Lào Cai, giai đoạn

2016-2020” của Thành ủy Lào Cai thì nhu cầu phòng học xây mới (Do tăng

quy mô và thay thế phòng học tạm, học nhờ, phòng học xuống cấp) là 55

phòng học và 40 phòng chức năng [20].

Hàng năm, Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch

thành phố thống nhất xây dựng kế hoạch ngân sách giáo dục, tham mƣu cho

UBND thành phố phân bổ kinh phí để tăng cƣờng CSVC trƣờng học, đặc biệt

là mua sắm bổ sung TBDH. Phòng GD&ĐT đã đầu tƣ về hạ tầng CNTT cho

các cơ sở GD. Đến nay, 100% các trƣờng từ MN đến THCS trong thành phố

kết nối Internet và có trang Website riêng.

2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên

Hàng năm, Phòng GD&ĐT thƣờng xuyên rà soát và báo cáo với Thành

ủy, UBND thành phố về thực trạng đội ngũ CBQL đồng thời tham mƣu xây

dựng quy hoạch và đào tạo đội ngũ CBQL đến năm 2020, định hƣớng đến

năm 2030; Thực hiện đúng quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại

CBQL, điều động, sắp xếp đội ngũ GV, NV trong ngành. Hiện nay đội ngũ

38

CBQL, GV cơ bản đảm bảo về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa trình

độ. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017, thể hiện

ở kết quả tổng hợp bảng 2.3 nhƣ sau:

Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV năm học 2016 - 2017

CBQL, GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên

Cấp học

Tổng số CBQL, GV

Số lƣợng

Mầm non

CBQL, GV có trình độ chƣa đạt chuẩn Số lƣợng 0

Tỷ lệ (%) 0

Tỷ lệ (%) 100

626

626

CBQL, GV có trình độ chuyên môn trên chuẩn Tỷ lệ (%) 56.2

Số lƣợng 352

Tiểu học

0

0

100

573

573

469

81.8

THCS

0

0

100

489

489

355

72.6

Cộng

0

0

69.7

1688

1688

1176

100

(Nguồn: Số liệu thống kê chất lượng đội ngũ Phòng GD&ĐT thành phố Lào

Cai)

Theo kết quả bảng 2.3 cho thấy: Nhìn chung đội ngũ CBQL, GV các

bậc học thuộc phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai cơ bản đủ về số lƣợng. Tỷ

lệ CBQL, GV cả 3 cấp học trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên là 100%, trong

đó trên chuẩn 69,7%. Ngoài việc tạo điều kiện để CBQL, GV đi học nâng

chuẩn, ngành giáo dục tham mƣu với các cấp để cử CBQL, GV tham gia các

lớp bồi dƣỡng lí luận chính trị, bồi dƣỡng nghiệp vụ QLGD; đặc biệt là tạo

điều kiện cho đội ngũ đƣợc tham gia các lớp đào tạo sau đại học để đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.2.4. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Xác định xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia là một trong những điều kiện

để nâng cao chất lƣợng, để học sinh có dịp đƣợc tiếp cận với những điều kiện

và môi trƣờng giáo dục tốt hơn và xây dựng trƣờng chuẩn là con đƣờng nhanh

39

nhất để rút ngắn khoảng cách chất lƣợng giáo dục của tỉnh Lào Cai nói chung

và của thành phố Lào Cai nói riêng với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.

Chính vì vậy nhiệm vụ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục đƣợc Thành ủy, HĐND,

UBND thành phố quan tâm chỉ đạo sát sao và đƣa vào Nghị quyết của các kỳ

Đại hội Đảng bộ thành phố trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. UBND

thành phố xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng

trƣờng học đạt chuẩn quốc gia từng giai đoạn (giai đoạn 2001 - 2005, 2006 -

2010, 2010 - 2015 và đến nay là giai đoạn 2016 - 2020) nhằm hoàn thành

chƣơng trình phát triển GD&ĐT, dạy nghề mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

thành phố Lào Cai đã đề ra [23].

Từ nhiều nguồn khác nhau, các cấp chính quyền đã đầu tƣ hàng trăm tỷ

đồng cho xây dựng, củng cố, tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng lớp học. Ngoài

ra công tác xây dựng và phát triển đội ngũ, công tác xã hội hóa giáo dục cũng

đƣợc quan tâm. Hiện nay toàn thành phố có 45 đơn vị trƣờng học trực thuộc

Phòng GD&ĐT đƣợc công nhận trƣờng học chuẩn quốc gia.

Bảng 2.4. Số trƣờng học đã đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai tính

đến năm 2016

Trƣờng đạt chuẩn quốc gia

Cấp học

Tổng số trƣờng công lập

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

18

13

72.22

Mầm non

95.00 65.00 75.00

19 13 45

20 20 60

Tiểu học THCS Cộng (Nguồn: Số liệu thống kê trường đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai)

40

Biểu đồ 2.1. Số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Lào Cai

2.2.4. Về chất lượng giáo dục

Ngành giáo dục thành phố Lào Cai đã tích cực tuyên truyền tạo chuyển

biến về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, đội ngũ CBQL,

GV, HS, cha mẹ HS hiểu và đồng thuận về những đổi mới căn bản toàn diện

GD&ĐT đƣợc triển khai trong năm học 2016-2017 theo tinh thần Nghị quyết

số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ƣơng Đảng (khóa XI). Công

tác quản lý chỉ đạo từ Phòng GD&ĐT đến các đơn vị trƣờng, tổ khối chuyên

môn, đoàn thể đã có hiệu lực, hiệu quả. CBQL, GV các trƣờng học tiếp cận

kịp thời những đổi mới PPDH gắn với đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát

triển năng lực, phẩm chất của HS; chú trọng GD nhân cách, đạo đức, kỹ năng

sống, giá trị sống cho HS; nâng cao chất lƣợng các cuộc thi học sinh giỏi các

cấp, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học gắn với dạy học tích hợp, vận

dụng kiến thức liên môn trong GV và HS. Tham gia các cuộc thi khu vực và

quốc tế về toán và khoa học.

41

Hàng năm, ngành giáo dục thành phố Lào Cai luôn là đơn vị dẫn đầu

trong toàn tỉnh về chất lƣợng GD. Học sinh thành phố Lào Cai là lực lƣợng

nòng cốt cho đội tuyển của tỉnh thi HS giỏi cấp khu vực và cấp quốc gia, quốc

tế. Duy trì và nâng cao chất lƣợng PCGD từ MN đến THCS, thực hiện có hiệu

quả công tác XHHGD.

Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm học sinh học theo chƣơng trình hiện hành

năm học 2016 – 2017.

Xếp loại hạnh kiểm

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Kết quả chung

1770 70.28 27.97 1.69 0.06

180 67.78 27.22 5.00 0.00

722 71.61 26.45 1.94 0.00

1572 76.59 20.74 2.61 0.06

4244 72.74 25.00 2.21 0.05

Số lƣợng học sinh Tốt (tỉ lệ %) Khá (tỉ lệ %) Tb (tỉ lệ %) Yếu (tỉ lệ %) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào

Cai)

Bảng 2.6. Xếp loại học lực học sinh học theo chƣơng trình hiện hành năm

học 2016 – 2017.

Xếp loại học lực

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Kết quả chung

1770 7.86 41.38 45.73 5.03 0.00

180 3.33 32.78 58.33 5.56 0.00

722 5.82 38.37 49.45 6.37 0.00

1572 7.00 40.33 49.43 3.24 0.00

4244 7.00 40.11 48.27 4.62 0.00

Số lƣợng học sinh Giỏi (tỉ lệ) Khá (tỉ lệ) Tb (tỉ lệ) Yếu (tỉ lệ) Kém (tỉ lệ) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào Cai)

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh học theo chƣơng trình Trƣờng học

mới Việt Nam năm học 2016 - 2017.

Tỉ lệ chung

Nội dung Số học sinh

Khối 6 Khối 7 Khối 8 147 1102 10.20 14.36 83.67 75.36

1754 18.33 70.07

2998 16.48 72.68

Đánh giá kết quả học tập

Hoàn thành tốt (tỉ lệ) Hoàn thành (tỉ lệ) Có nd chƣa hoàn thành (tỉ lệ)

10.84

11.59

10.27

6.12

42

Năng lực

Phẩm chất

Tốt (tỉ lệ) Đạt (tỉ lệ) Cần cố gắng (tỉ lệ) Tốt (tỉ lệ) Đạt (tỉ lệ) Cần cố gắng (tỉ lệ)

20.96 68.76 10.28 76.97 22.46 0.57

12.91 78.73 8.36 76.77 21.60 1.63

17.48 73.15 9.37 76.82

10.20 83.67 6.12 75.51 23.81 0.68 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT TP Lào Cai)

Căn cứ số liệu bảng 2.5; 2.6; 2.7 ta thấy: Đối với học sinh học theo

chƣơng trình hiện hành có tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá và tốt chiếm

97,74%, tỉ lệ học sinh có học lực từ trung bình trở lên chiếm 95,38%, trong đó

học sinh có học lực khá, giỏi chiếm 47,11%; Học sinh học theo chƣơng trình

Trƣờng học mới Việt Nam có tỉ lệ học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt là

89,16%, về phẩm chất có 99,3% học sinh xếp loại từ đạt trở lên, về năng lực

có 90,63% học sinh xếp loại từ đạt trở lên. Những kết quả trên đều trên mức

trung bình của tỉnh, chất lƣợng học sinh thành phố Lào Cai ở mức tốt. Tuy

nhiên chất lƣợng giáo dục chƣa đồng đều ở các khối lớp, ở các trƣờng khác

nhau.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên

địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai

2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trung học

cơ sở

UBND thành phố Lào Cai đã xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lƣới

trƣờng, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên

thành phố Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc phê

duyệt theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh

Lào Cai về việc Phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh mạng lƣới trƣờng, lớp

học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020, định hƣớng đến 2030. Trên cơ sở thực

43

trạng Giáo dục thành phố Lào Cai và định hƣớng đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay. Đề án xác định mục tiêu đối với giáo dục Trung học cơ sở

nhƣ sau: Duy trì vững chắc và nâng cao chất lƣợng PCGD THCS (đặc biệt

đối với các thôn bản vùng cao 2 xã Tả Phời, Hợp Thành); Huy động trẻ 6-14

tuổi ra lớp 99,8%; Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, phấn đấu tỷ lệ

ngƣời trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 95% trở

lên. Đến năm 2020 có 17 trƣờng THCS và 03 trƣờng liên cấp TH&THCS

(tiếp tục duy trì 02 trƣờng TH&THCS có lớp mầm non). Phấn đấu hàng năm

có 97% học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS; học sinh tốt nghiệp THCS tiếp

tục lên trung học là 95% trong đó học lên lớp 10 THPT là 85%. Hiện đại hóa

các trƣờng chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, toàn thành phố có 17/20 trƣờng

THCS bằng 85% đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành việc xây dựng trƣờng

THCS Lê Quý Đôn thành trƣờng chất lƣợng cao và từng bƣớc xây dựng

trƣờng THCS Lý Tự Trọng thành trƣờng chất lƣợng cao; Đầu tƣ, tăng cƣờng

cơ sở vật chất trƣờng học đến năm 2020: 95% THCS có phòng học bộ môn

đạt chuẩn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại

ngữ cho các trƣờng phổ thông đảm bảo: 100% học sinh THCS đƣợc học Tin

học, ngoại ngữ; học sinh các phƣờng trung tâm giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ. Đảm bảo diện tích bình quân toàn thành phố cho học sinh THCS là 25m2/học

sinh.

Hàng năm, UBND thành phố Lào Cai đều ban hành chỉ thị về việc chỉ

đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tậm công tác giáo dục và đào tạo thành phố

Lào Cai. Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 01/9/2016 của UBND thành phố Lào

Cai về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tậm công tác giáo dục và đào

tạo thành phố Lào Cai, năm học 2016 – 2017 đã xác định “Đẩy mạnh việc

đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo

dục – đào tạo: Tăng cƣờng phân cấp công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục,

44

nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện chức năng, nhiệm vụ

công tác tổ chức cán bộ và tài chính. Tăng cƣờng các hoạt động liên ngành tổ

chức các hoạt động giáo dục và xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn lành

mạnh” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác của UBND

thành phố Lào Cai và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc.

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của

Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông

tƣ số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 hƣớng dẫn thực hiện

Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và các văn bản của Sở Nội vụ Lào Cai, năm

2013, UBND thành phố Lào Cai đã chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối họp với

Phòng Nội vụ hƣớng dẫn các trƣờng THCS xây dựng đề án vị trí việc làm để

xác định vị trí việc làm, số lƣợng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, yêu

cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức. Đề

án vị trí việc làm là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch, bổ sung và

bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên cho các trƣờng THCS

trên địa bàn toàn thành phố.

UBND thành phố Lào Cai chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối hợp với

Phòng Tài chính - Kế hoạch hƣớng đẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, lập dự

toán ngân sách giáo dục hàng năm; tổng hợp ngân sách giáo dục hàng năm

trình UBND thành phố phê duyệt. Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Tài

chính - Kế hoạch giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các trƣờng THCS;

xác định, cân đối ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục hàng năm của địa

phƣơng, trình UBND thành phố phê duyệt. Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn, kiểm

tra việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu hợp pháp khác đối với

các trƣờng THCS trong toàn thành phố.

Hàng năm, UBND thành phố chỉ đạo Phòng GD&ĐT tập huấn,

hƣớng dẫn các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố xây dựng kế hoạch phát

45

triển giáo dục, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng quy hoạch

tổng thể nhà trƣờng. Qua đó, UBND thành phố có căn cứ để đầu tƣ cơ sở vật

chất, bổ sung, điều động, luân chuyển đội ngũ phù hợp với điều kiện từng

đơn vị.

2.3.2. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo

dục trung học cơ sở

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015; Nghị

định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-

BNV ngày 29 tháng 05 năm 2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội

vụ hƣớng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở

Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [2], UBND thành phố Lào Cai đã ban hành

Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 4/12/2015 của UBND thành phố

Lào Cai về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ

chức bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X, XI;

Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành

Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020,

trong những năm vừa qua, rất nhiều văn bản về QLNN về giáo dục trung học

cơ sở đã đƣợc ban hành. Trong đó có những văn bản mới thay thế cho các

văn bàn không còn phù hợp với tinh hình thực tế của GD&ĐT. Trong số

những văn bản ấy phải kể đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

giáo dục năm 2009; Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm

theo Quyết đinh số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tƣớng

46

Chính phủ [22]; Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính

phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục, Thông tƣ liên tịch

số: 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ trƣởng GD&ĐT

và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức

và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng, Phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh. Các văn bản của Bộ GD&ĐT: Thông tƣ ban hành Điều lệ nhà trƣờng,

Thông tƣ ban hành quy định về chuẩn hiệu trƣởng, chuẩn giáo viên; Thông

tƣ ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy

trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục; các văn bản về

công tác tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập

giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập....

Trong kỳ tập huấn giáo viên hè hàng năm, UBND thành phố Lào Cai

đều chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban Tuyên giáo tổ chức cho toàn

thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên học tập nghị quyết, nhiệm vụ trọng

tâm trong năm học; Quán triệt các văn bản về lĩnh vực GD&ĐT, Chỉ thị

nhiệm vụ năm học của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT tới toàn thể cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên trong toàn ngành.

2.3.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL, giáo

viên trung học cơ sở

Về công tác xây dựng và nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBQL, giáo

viên UBND thành phố liên tục chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp

với Phòng Nội vụ rà soát, tuyển dụng, tiếp nhận giáo viên chuyển vùng để bổ

sung biên chế cho các trƣờng. Năm học 2016-2017 toàn ngành có 1588 biên

chế, 100% có trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 70% . Tỷ lệ giáo

viên/lớp của thành phố thấp hơn so với quy định biên chế (MN 1,81 giáo

viên/lớp TH 1,39 giáo viên/lớp, THCS 1,9 giáo viên/lớp). Toàn ngành hiện

47

thiếu 72 biên chế giáo viên, Phòng GD&ĐT đã thực hiện rà soát, cân đối, điều

tiết luân phiên tăng cƣờng đảm bảo kế hoạch, chƣơng trình dạy học không để tình

trạng thiếu biên chế cục bộ tại một trƣờng.

Đội ngũ CBQL tiếp tục đƣợc tăng cƣờng, cơ bản đáp ứng đƣợc nhiệm

vụ quản lý, chỉ đạo. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chủ động sáng

tạo đã đƣợc cán bộ quản lý các trƣờng thực hiện có hiệu quả; cán bộ quản lý

là nòng cốt chuyên môn, chủ động tiếp cận những đổi mới trong giáo dục.

Giáo viên đƣợc sắp xếp phù hợp về cơ cấu độ tuổi, trình độ chuyên môn; đặc

biệt đã có sự luân chuyển giáo viên cốt cán giữa các trƣờng đảm bảo thúc đẩy

chất lƣợng giảng dạy. Giáo viên dạy giỏi các cấp là nòng cốt chuyên môn của

các đơn vị trƣờng học, phát huy tốt đƣợc hiệu quả giúp đỡ chuyên môn,

nghiệp vụ cho giáo viên toàn ngành. Năm học 2016-2017, Bậc THCS thành

phố có 489 cán bộ quản lí, giáo viên. 100% CBQL, giáo viên đạt trình độ

chuẩn trở lên, trong đó trên chuẩn đạt 72,6%; cán bộ quản lý có trình độ trung

cấp lý luận chính trị 61%; sơ cấp chính trị 22,5%; tỷ lệ đảng viên toàn ngành

là 42%.

Tuy nhiên, còn gần 10% đội ngũ chƣa thực sự tích cực trong thực hiện

nhiệm vụ. Tỷ lệ giáo viên của các trƣờng đƣợc quy định tại các Thông tƣ của

Bộ GD&ĐT không còn đảm bảo đáp ứng với thực tế nhiệm vụ và công việc

nhƣ hiện tại. Tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học còn ít; các đề tài nghiên

cứu khoa học trong giảng dạy và quản lý chƣa xứng tầm.

2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa đề phát

triển giáo dục trung học cơ sở.

Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các văn bản: Văn bản số 870/

UBND- GD &ĐT ngày 17/8/2016 về việc chỉ đạo quản lý và sử dụng các

khoản thu tại các CSGD trên địa bàn TP; văn bản số 1348/UBND-GD&ĐT

ngày 09/9/2016 về việc thực hiện công tác XHH của các CSGD công lập trên

48

địa bàn TP Lào Cai năm học 2016-2017. Các văn bản đã hƣớng dẫn chi tiết

các quy định, quy trình thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, quản lí và sử

dụng các khoản thu của các đơn vị. Đây là cơ sở để các trƣờng trên địa bàn

thành phố làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Hàng năm, UBND thành phố phê duyệt và quản lý các khoản thu xã hội hoá phù hợp với thực tế của từng vùng đƣợc sự đồng thuận cao của cha mẹ học sinh. Các khoản thu xã hội hóa đƣợc các trƣờng sử dụng đúng mục đích góp phần thay đổi cảnh quan trƣờng lớp, nâng cao chất lƣợng dạy và học.

Tuy nhiên, Công tác huy động và quản lý nguồn lực xã hội hóa của các

trƣờng THCS thành phố Lào Cai vẫn còn chƣa đồng đều giữa các trƣờng;

Công tác huy động và quản lí các khoa thu chƣa thực sự bám sát hiện trạng,

thực tế, mức độ thật sự cần thiết của từng nội dung cần huy động của từng

đơn vị.

2.3.5. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm soát chất lượng giáo dục

trung học cơ sở.

UBND thành phố giao Phòng GD&Đ chỉ đạo các trƣờng thực hiện

đúng chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục của Bộ GD&ĐT khung kế

hoạch thời gian năm học của UBND tỉnh Lào Cai; triển khai mạnh mẽ việc

đổi mới phƣơng pháp dạy học, triển khai mô hình trƣờng học mới Việt Nam

phù hợp với điều kiện địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn

diện tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng đại trà và mũi nhọn theo

hƣớng thực chất.

Hàng năm, Phòng GD&ĐT thƣờng xuyên tổ chức các chuyên đề về

dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập

của học sinh; rèn các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng sống, giáo dục nhân

cách, kỹ năng thực hành cho học sinh; chỉ đạo thực hiện tốt việc dạy học tích

hợp, dạy học theo mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN), Thực hiện

các chuyên đề vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực của Mô hình trƣờng

49

học mới Việt Nam vào giảng dạy trong chƣơng trình giáo dục hiện hành.

Về công tác xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia, ngay khi Bộ GD&ĐT

ban hành Thông tƣ mới về quy chế công nhận trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

Các trƣờng lập kế hoạch thực hiện, củng cố các tổ chức trong trƣờng tham

mƣu xây dựng cơ sở vật chất, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện ... thực hiện theo các tiêu chuẩn của trƣờng chuẩn

quốc gia. UBND thành phố định kỳ thành lập các đoàn kiểm tra rà soát, đánh

giá các tiêu chí trƣờng đạt chuẩn quốc gia trƣớc khi trình UBND tỉnh kiểm

tra công nhận, công nhận lại các trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia. Năm học

2016 – 2017 toàn thành phố Lào Cai có 13/17 trƣờng THCS đƣợc công nhận

đạt chuẩn quốc gia. Thành phố phấn đấu đến năm 2020 có 100% các trƣờng

THCS đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện Thông tự 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012

của Bộ GD&ĐT quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số

61/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai,

sửa đổi bổ sung một số điều tại quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày

7/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về việc ban hành quy định dạy

thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; UBND thành phố giao Phòng

GD&ĐT cấp phép, hƣớng dẫn các trƣờng THCS xây dựng kế hoạch dạy

thêm, học thêm và tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong và

ngoài nhà trƣờng theo đúng quy định.

Công tác quản lý việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ trên địa

bàn thành phố những năm qua đƣợc thực hiện nghiêm túc. Trƣởng phòng

GD&ĐT cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, cấp

lại bằng tốt nghiệp THCS cho những trƣờng hợp bị mất hoặc có sự cải chính

hộ tịch, hộ khẩu …Các trƣờng THCS cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm

thời cho học sinh mới tốt nghiệp THCS trong thời gian chờ cấp bằng tốt

50

nghiệp.

Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các trƣờng thực hiện đổi mới kiểm tra,

đánh giá học sinh theo hƣớng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của

ngƣời học; đánh giá vì sự tiên bộ của học sinh, coi trọng việc động viên,

khuyến khích tính tích cực và vƣợt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh,

giúp học sinh phát huy đƣợc hết khả năng cùa mình. Việc kiểm tra, đánh giá

bảo đảm kịp thời, công bằng, khách quan.

Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài đối với các cơ sở giáo dục:

Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các THCS xây dựng kế hoạch, từng bƣớc thực

hiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục theo quy định của Bộ

GD&ĐT. Phòng GD&ĐT hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành công tác tự đánh

giá, tổ chức cho các đơn vị đăng ký đánh giá ngoài khi có đủ điều kiện. Đồng

thời, Phòng GD&ĐT thành lập các tổ công tác xuống từng trƣờng để kiểm

tra, tƣ vấn, giúp các trƣờng có kế hoạch, phƣơng hƣớng hoàn thành các tiêu

chuẩn theo quy định. Kết quả là kết thúc năm học 2015-2016, toàn thành phố

có 11/20 trƣờng THCS hoàn thành việc đánh giá ngoài và đƣợc Sở GD&ĐT

Lào Cai cấp Giấy chứng nhận.

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý và kiểm soát

chất lƣợng giáo dục ở thành phố Lào Cai những năm qua còn một số tồn tại,

hạn chế. Chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng chƣa đồng đều. Chất lƣợng giáo

dục đại trà của các trƣờng thuộc các xã vùng cao còn thấp, tỉ lệ học sinh dự

thi vào THPT chiếm chƣa đến 50%. Hồ sơ minh chứng cho công tác kiểm

định chất lƣợng chƣa thực sự đầy đủ, hình thức.

2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của

pháp luật về giáo dục trung học cơ sở, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý

các hành vi vi phạm pháp luật

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp

51

luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí các hành vi vi phạm

pháp luật về giáo dục đã đƣợc UBND thành phố quan tâm chỉ đạo. Phòng

Thanh tra, Phòng GD&ĐT đƣợc giao nhiệm vụ giải quyết triệt để đơn thƣ

khiếu nại và câu hỏi của ngƣời dân trong Chuyên mục Hỏi đáp trên Cổng

thông tin điện tử của UBND thành phố về lĩnh vực giáo dục.

Về hoạt động thanh tra, kiểm tra: Việc thanh tra hành chính, kiểm tra

chuyên môn các đơn vị đã đƣợc thực hiện có kế hoạch, đảm bảo số lƣợng các

cơ sở giáo dục đƣợc thanh tra, kiểm tra hàng năm theo đúng yêu cầu. Công

tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề kết hợp với kiểm tra đột xuất đƣợc thực

hiện tốt.

Công tác kiểm tra đánh giá có nhiều đổi mới; trong đó đặc biệt quân

tâm đến công tác sau kiểm tra, tƣ vấn, hƣớng dẫn giúp đỡ các cơ sở giáo dục

thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Nội dung kiểm tra tập trung vào các nhiệm

vụ chuyên môn, nâng cao chất lƣợng giáo dục, các vấn đề mới, khó, công tác

xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia, dạy thêm học thêm, triển khai dạy học

ngoại ngữ, quản lý thu chi xã hội hóa giáo dục. Trong năm học 2016 – 2017

đã kiểm tra toàn diện 07 trƣờng, kiểm tra chuyên đề và đột xuất 100% các

trƣờng. Qua kiểm tra đã chấn chỉnh, định hƣớng và tƣ vấn cho các trƣờng

thực hiện nghiêm túc các chủ trƣơng, chỉ đạo của ngành và thành phố.

Về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo: số đơn thƣ khiếu nại tố cáo

vào thời kì 2010-2014 khá nhiều, song ba năm trở lại đây (2014-2016) đã

giảm đáng kể. Không còn hiện tƣợng đơn thƣ kéo dài, khiếu kiện vƣợt cấp.

Về việc thực hiện tiếp dân theo Luật khiếu nại, Luật tố cáo: UBND

thành phố Giao bộ phận 1 cửa của UBND thành phố thực hiện công tác tiếp

dân, tiếp nhận và phản ánh kịp thời ý kiến của nhân dân về lĩnh vực Giáo dục

và đào tạo. Các kiến nghị, yêu cầu, nguyện vọng của công dân về lĩnh vực

GD&ĐT đã đƣợc đáp ứng, hƣớng dẫn đầy đủ, kịp thời.

52

Một số tồn tại, hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết

quyết khiếu nại, tố cáo: Kết quả kiểm tra đánh giá đơn vị, giáo viên chƣa

đồng đều giữa các cấp học, giữa các thành viên đoàn kiểm tra. Hiệu quả của

một số cuộc kiểm tra chuyên đề chƣa cao.

2.4. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục

trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai

2.4.1. Những kết quả đã đạt được

Thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng khó XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Công tác quản lí

nhà nƣớc về Giáo dục THCS đƣợc quan tâm, chất lƣợng giáo dục THCS

không ngừng đƣợc nâng cao. Giáo dục đào tạo thành phố luôn là lá cờ đầu

của tỉnh. Toàn thành phố có 17 trƣờng THCS, 3 trƣờng TH&THCS với hơn

7000 học sinh. Công tác quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp, đầu tƣ cơ sở vật

chất đƣợc quan tâm, chú trọng. Đến nay thành phố có 13/17 trƣờng THCS

đạt chuẩn quốc gia, duy trì vững chắc phổ cập Giáo dục THCS 17/17

phƣờng, xã, tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt trên 98%. Chất lƣợng giáo

dục toàn diện đƣợc nâng cao, việc triển khai mô hình trƣờng học mới Việt

Nam (VNEN) bận THCS tại thành phố Lào Cai đƣợc thực hiện linh hoạt,

từng bƣớc vững chắc, nhận đƣợc sự đồng thuận của nhân dân. Về chất lƣợng

đội ngũ 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trên 70% giáo viên có

trình độ trên chuẩn. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học

tập thu hút đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.

Trong quá trình thực hiện tham mƣu giúp UBND thành phố Lào Cai

thực hiện chức năng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố, Phòng

GD&ĐT đã làm tốt các nội dung cụ thể là:

53

- Trên cơ sở thực tiễn của công tác GD&ĐT, quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH và điều kiện thực tế của thành phố, Phòng GD&ĐT xây dựng

quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển GD&ĐT. Tích cực

- Tổ chức thực hiện kịp thời và có kết quả phần lớn các văn bản quy

chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đó sau khi đƣợc UBND thành phố phê duyệt.

phạm pháp luật về GD&ĐT. Tham mƣu cho UBND thành phố ban hành đƣợc

một số quy định về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục theo phân cấp

quản lý.

- Hƣớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu,

chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; quy chế thi cử và cấp bằng tốt

nghiệp... Chỉ đạo các trƣờng THCS thực hiện tốt việc đổi mới phƣơng pháp

dạy- học, kiểm tra đánh giá học sinh, nâng cao chất lƣợng đại trà và mũi

nhọn. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục theo quy định của Sở

GD&ĐT và chỉ đạo của UBND thành phố. Công tác tổ chức cán bộ làm

nghiêm túc, thận trọng, dân chủ, khoa học, đúng quy trình.

- Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ

quản lý các cấp theo hƣớng dẫn của Sờ GD&ĐT và UBND thành phố. Tổ

chức đƣợc 01 lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính hệ vừa làm, vừa học

và 02 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ Phòng GD&ĐT,

Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng các trƣờng MN, TH, THCS và giáo viên thuộc

diện quy hoạch.

- Công tác bồi dƣỡng giáo viên đƣợc quan tâm và thực hiện có hiệu

quả. Hàng năm UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban

Tuyên giáo thành ủy tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, chính trị cho

cán bộ quản lí, giáo viên. Công tác Hội giảng, tổ chức chuyên đề, tổ chức

sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đƣợc thực hiện có hiệu quả.

54

- Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo

dục đã có những kết quả nhất định, việc thành lập quỹ khuyến học đƣợc mở

rộng đến từng cơ quan tổ chức, từng địa bàn dân cƣ.

- Công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện đúng quy định góp phần

quan trọng trong điều chỉnh, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản lí, hoạt động

giáo dục tại các trƣờng.

2.4.2. Những tồn tại hạn chế

- Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục THCS của các phƣờng xã

chƣa đồng đều, vẫn còn địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm tới hoạt động

giáo dục của các trƣờng. Hiệu quả công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục

THCS ở một số phƣờng xã chƣa cao. Chính quyền địa phƣơng giao hẳn

nhiệm vụ giáo dục và các công tác liên quan cho trƣờng.

- Đội ngũ CBQL trong bộ máy quản lý giáo dục còn thiếu về số

lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu; một bộ phận thiếu tâm huyết, chƣa

theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GD&ĐT.

- Công tác quản lý GD&ĐT chƣa thực sự đƣợc đổi mới. Việc giao

quyền tự chủ cho lãnh đạo các trƣờng THCS chƣa đƣợc quy định đầy đủ, sát

thực. Chƣa có cơ chế cụ thể để các trƣờng có thể chủ động, sáng tạo, trong tổ

chức các hoạt động giáo dục.

- Việc tồ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa hoc trong ngành giáo

dục chƣa đƣợc chú trọng. Cán bộ quản lí, giáo viên trƣờng THCS trên địa

bàn thành phố mới chủ yếu viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đề tài nghiên

cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng. Thành phố chƣa có đề tài nghiên cứu khoa

học cấp tỉnh nào về lĩnh vực giáo dục đào tạo.

- Việc phân cấp QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố còn chồng

chéo, chƣa rõ cơ chế phối hợp giữa ngành GD&ĐT với các ngành chức năng

đặc biệt là về công tác tài chính.

55

- Công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt là thanh tra, kiểm tra chuyên đề

còn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng thanh tra và Phòng GD&ĐT.

Việc rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại, sai sót sau thanh tra, kiểm tra chƣa

đƣợc triệt để.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

Những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục

trung học cơ sở ở thành phố Lào Cai do nhiều nguyên nhân, trong đó có

nguyên nhân khách quan và chủ quan.

* Nguyên nhân khách quan

- Tốc độ phát triển KT-XH của các phƣờng, xã trên địa bàn thành phố

chƣa đồng đều. Thành phố chỉ có các phƣờng ở khu vực trung tâm nhƣ Cốc

Lếu, Kim Tân, Phố Mới, Bắc Cƣờng, Bắc Lệnh có điều kiện kinh tế phát

triển. Các xã vùng ven, vùng cao nhƣ Tả Phời, Hợp Thành, Đồng Tuyển,

Vạn Hòa còn chậm phát triển, đời sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó

khăn.

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng đôi khi còn

chƣa kịp thời, thiếu sâu sắc. Cá biệt ở một số xã, chính quyền địa phƣơng còn

tỏ ra thiếu quan tâm, thậm chí còn thờ ơ với công tác giáo dục tại địa

phƣơng, coi công tác giáo dục là nhiệm vụ của các trƣờng.

- Chế độ đãi ngộ của nhà nƣớc đối với cán bộ công tác tại Phòng

GD&ĐT chƣa hợp lí. CBQL- giáo viên giỏi của các trƣờng đƣợc điều động

biệt phái về Phòng GD&ĐT nhƣng không đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp thâm

niên đối với nhà nhà giáo nên không tạo đƣợc động lực làm việc cho công

chức, viên chức Phòng GD&ĐT.

- Giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiều

thách thức về đổi mới giáo dục, trong đó có những vấn đề then chốt nhƣ lựa

chọn, triển khai các mô hình trƣờng học; tổ chức thí điểm chƣơng trình giáo

56

dục phổ thông tổng thể, lựa chọn định hƣớng đổi mới và hội nhập. Đây là

những vấn đề yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở trên địa bàn thành phố.

* Nguyên nhân chủ quan

- Cơ chế, thể chế quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở chƣa

theo kịp với thực tiễn phát triển của khoa học, công nghệ, của nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chƣa có

quyết sách kịp thời cho một số vấn đề mới liên quan đến giáo dục trung học

cơ sở do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Việc phân định giữa quản lí nhà nƣớc với

hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục chƣa rõ.

- Công tác quản lí chất lƣợng, thanh tra, kiểm tra, giám sát đã đƣợc

quan tâm nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trung học cơ sở trong

giai đoạn mới. Công tác đánh giá học sinh dựa trên sự phát triển năng lực còn

nhiều lúng túng. Năng lực, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của một số cộng tác

viên thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Phƣơng thức thanh tra, kiểm tra còn

thiếu linh hoạt.

- Năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ chính quyền các phƣờng, xã

còn hạn chế. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ở một số

địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.

- Số lƣợng công chức cơ quan Phòng GD&ĐT còn thiếu, năng lực

quản lý, trình độ lý luận chính trị của một số cán bộ quản lý còn hạn chế.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội chƣa chặt

chẽ. Chƣa phối hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nƣớc,

của xã hội vào phát triển giáo dục. Việc nhận thức về mục đích, nội dung

cùa công tác XHH giáo dục của một số CBQL còn chƣa đầy đủ.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

57

Việc đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân cơ bản của thực

trạng quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào

Cai tỉnh Lào Cai là cơ sở thực tế quan trọng để tìm ra các biện pháp nâng cao

hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.

Thực trạng đã tập trung vào các yếu tố cơ bản của thành phố nhƣ: Điều kiện

tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt là tình hình giáo dục của

thành phố và công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa

bàn thành phố Lào Cai.

Căn cứ vào tình hình thực tế, thực trạng đã nêu trên thì những tồn tại,

khó khăn ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ

sở trên địa bàn thành phố Lào Cai là Cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về giáo

dục và đào tạo chƣa đƣợc đổi mới; Chất lƣợng hoạt động quản lí nhà nƣớc về

giáo dục trung học cở sở của các phƣờng, xã không đồng đều, chƣa có cơ chế

cụ thể giao quyền tự chủ cho các đơn vị trƣờng học; Công tác thanh tra, kiểm

tra vẫn còn hạn chế, công tác khắc phục kết luận thanh tra chƣa triệt để, chƣa

thực sự nâng cao hiệu quả quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục của các

địa phƣơng, đơn vị. Hơn nữa giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai

đang đứng trƣớc những nhiệm vụ đặc biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu đổi

mới căn bản toàn diện đó là: Lựa chọn và triển khai có hiệu quả các mô hình

trƣờng học; Đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh

giá, xây dựng, quản lí chƣơng trình giáo dục theo hƣớng hội nhập; xây dựng

và phát triển hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng.

Việc nghiên cứu thực trạng ở thành phố Lào Cai nêu trên đã phần nào

làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân chủ quan, những nguyên nhân khách quan làm ảnh hƣởng đến

công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố

Lào Cai. Đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện

58

pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên

địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ở Chƣơng 3.

59

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI

3.1. Quan điểm quản lí nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo thành phố

Lào Cai tỉnh Lào Cai

3.1.1. Quan điểm chung

Đa dạng hóa các loại hình giáo dục tạo môi trƣờng xã hội học tập tốt

nhất cho nhu cầu ngƣời học. Tạo chuyển biến đột phá về chất lƣợng, hiệu quả

giáo dục; Học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất là cốt lõi; giáo

dục kỹ năng sống, giá trị sống đặc biệt kỹ năng về ngoại ngữ, tin học giữ vai

trò trọng tâm. Đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lƣợng giáo dục trong đó

80% trở lên các trƣờng đạt bền vững các tiêu chí trƣờng chuẩn quốc gia,

hƣớng tới chất lƣợng cao; 100% các trƣờng phổ thông học ngoại ngữ và tin

học, 80% học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trƣờng Cao đẳng, Đại học;

phát triển theo hƣớng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm

2020, Giáo dục thành phố Lào Cai đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và chất lƣợng giáo dục dẫn đầu trong khu vực Tây Bắc

[20].

3.1.2. Quan điểm về giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai

Học sinh Trung học cơ sở đƣợc định hƣớng giáo dục đến năm 2020:

phát triển về trí tuệ, có nền tảng thể chất tốt, tiếp tục phát hiện và bồi dƣỡng

năng khiếu, năng lực đặc biệt, chú trọng đến giáo dục định hƣớng nghề

nghiệp. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện chú trọng giáo dục, lý tƣởng,

truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, phát huy năng lực và kỹ

năng thành thạo thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tạo môi trƣờng

60

để học sinh THCS đƣợc sáng tạo, có kỹ năng tự học, hình thành ý thức tự học

suốt đời. Đảm bảo học sinh tốt nghiệp THCS có kiến thức phổ thông nền

tảng, đáp ứng yêu cầu tiếp tục học lên THPT và có tri thức cơ bản học nghề.

Duy trì vững chắc và nâng cao chất lƣợng PCGD THCS; Huy động trẻ

6-14 tuổi ra lớp 99,8%; Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, phấn đấu tỷ lệ

ngƣời trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 95% trở

lên. Đến năm 2020 có 17 trƣờng THCS và 03 trƣờng liên cấp TH&THCS

(tiếp tục duy trì 02 trƣờng TH&THCS có lớp mầm non). Phấn đấu hàng năm

có 99% học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS; học sinh tốt nghiệp THCS tiếp

tục học lên 96% trong đó học lên lớp 10 THPT là 90%. Hiện đại hóa và duy

trì vững chắc 13 trƣờng đã đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, toàn thành phố

có 16/20 trƣờng (tăng 3 trƣờng) bằng 80% đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng

trƣờng THCS Lê Quý Đôn và trƣờng THCS Lý Tự Trọng phát triển theo

hƣớng trƣờng chất lƣợng cao. Học sinh các phƣờng trung tâm có kỹ năng giao

tiếp cơ bản bằng Tiếng Anh; khuyến khích các trƣờng cho học sinh học thêm

ngoại ngữ thứ hai. Các trƣờng có phòng học bộ môn hiện đại, nhà đa năng và

các công trình phụ trợ.

Về chất lƣợng đội ngũ, duy trì bền vững 100% giáo viên đạt chuẩn đào

tạo, trong đó 80% trở lên đạt trên chuẩn (có 01% trình độ sau đại học); 100%

đội ngũ giáo viên đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên đủ nghiệp vụ đáp ứng yêu

cầu đổi mới về phƣơng pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra, đánh giá, cấu trúc

chƣơng trình sách giáo khoa, học liệu; 80% trở lên CBQL có trình độ trung

cấp lý luận chính trị; 15% cán bộ quản lý các trƣờng phổ thông có trình độ

ngoại ngữ bậc 3/6; đáp ứng đủ năng lực, bản lĩnh quản lý; đồng thời thực sự

là nòng cốt chuyên môn, gƣơng mẫu đi đầu trong mọi hoạt động. Xây dựng

đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trƣờng theo hƣớng trẻ

hóa, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Các

61

trƣờng có đủ cơ cấu nhân viên theo quy định; Trong đó phấn đấu trên 50% số

trƣờng có nhân viên Y tế; các trƣờng tự chủ tài chính có đội ngũ kế toán vững

vàng chuyên môn, nghiệp vụ.

Về cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học, triển khai thực hiện Đề án quy

hoạch mạng lƣới trƣờng lớp giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030

đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu 100% các trƣờng học có

phòng học đƣợc xây dựng kiên cố hóa; 80% các trƣờng học có đủ phòng học

chức năng và phòng học bộ môn. Tiếp tục mở rộng diện tích các trƣờng thuộc

phƣờng trung tâm; quy hoạch diện tích đất giành cho giáo dục đảm bảo cho

giáo dục thành phố phát triển bền vững, lâu dài.

Đầu tƣ, tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng học đến năm 2020: 90% các

trƣờng có phòng học bộ môn đạt chuẩn; đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các trƣờng phổ thông đảm bảo: 100% học

sinh đƣợc học Tin học, ngoại ngữ; học sinh các phƣờng trung tâm giao tiếp

tốt bằng ngoại ngữ. Đảm bảo diện tích bình quân toàn thành phố cho học sinh

phổ thông là 20m2/học sinh trở lên. Phấn đấu thêm 8 trƣờng học có Nhà đa

năng.

3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc

về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào

Cai.

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả điều tra, khảo sát, phân tích thực tiễn

công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Lào Cai

trong những năm qua, chúng tôi nhận thức đƣợc rằng, để nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở cần có nhiều nỗ lực kiên trì, có

sự phối kết hợp giữa công tác chỉ đạo của UBND thành phố với các ngành,

các cấp, các lực lƣợng xã hội, có bƣớc đi cụ thể trong từng năm học với nhiều

biện pháp. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề xuất một số biện

62

pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở tại

thành phố Lào Cai. Nếu thực hiện tốt các biện pháp này sẽ góp quan trọng

trong thực hiện các mục tiêu giáo dục trung học cơ sở của thành phố Lào Cai

giai đoạn 2016 – 2020, các biện pháp cụ thể:

3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo

dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác

kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng trung học cơ sở

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai. Phát huy vai trò của Đảng bộ, chính

quyền địa phƣơng trong định hƣớng, điều hành, phối kết hợp các hoạt động

giáo dục, hoạt động tập thể của các trƣờng đóng trên địa bàn trong đó có

trƣờng trung học cơ sở.

Giao quyền tự chủ về tài chính; tự chủ xây dựng và quản lí chƣơng

trình giáo dục cho các trƣờng. Nâng cao vai trò và yêu cầu chịu trách nhiệm

của hiệu trƣởng trong công tác quản lí, điều hành, tổ chức hoạt động giáo dục

của các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố.

Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng công tác quản lý, tổ chức hoạt động

giáo dục của các trƣờng trung học cơ sở. Đánh giá kết quả công tác giáo dục

của các trƣờng căn cứ vào những kết quả đánh giá của nhà trƣờng kết hợp kết

quả độc lập của các đơn vị bên ngoài nhà trƣờng nhƣ kết quả thi vào THPT,

THPT chuyên, kết quả tham gia thi học sinh giỏi, thi khoa học kỹ thuật của

học sinh, các cuộc thi sáng tạo nhƣ thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết

tình huống thực tiễn, thi dạy học theo chủ đề tích hợp. . .

UBND thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế

phối hợp trong công tác điều hành, phối kết hợp các hoạt động giáo dục, hoạt

động tập thể của các trƣờng trung học cơ sở đóng trên địa bàn trong đó xác

định rõ vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đặt trụ sở.

63

Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, phát huy quyền làm chủ

của nhân dân là cơ chế lãnh đạo, quản lý điều hành chung của Đảng, Nhà

nƣớc, đƣợc xác định trong Hiến pháp, các văn kiện của Đảng, pháp luật của

Nhà nƣớc để quản lý điều hành xã hội, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT.

Ban chấp hành Đảng bộ thành phố cần lãnh đạo công tác GD&ĐT

trên địa bàn thành phố cụ thể, kịp thời, đáp ứng với từng thời kỳ, từng giai

đoạn; cần phân công trách nhiệm cụ thể, tiến hành kiểm tra, đánh giá hàng

quý, 6 tháng, một năm và cả nhiệm kỳ để thấy rõ kết quả chuyển biến hiệu

quả giáo dục, đồng thời chỉ rõ tồn tại, khuyết điểm để có phƣơng pháp lãnh

đạo hiệu quả ờ từng cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội.

UBND thành phố là cơ quan hành pháp, có trách nhiệm thực hiện chức

năng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm trƣớc

UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và

xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố.

Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm ban hành các văn bản hƣớng dẫn, tổ

chức tập huấn cho Hiệu trƣởng (Chủ tài khoản), kế toán về công tác tài

chính; Tập huấn, hƣớng dẫn và kiểm soát việc tự chủ về xây dựng và tổ chức

thực hiện chƣơng trình giáo dục của các trƣờng.

Thực tiễn cho thấy muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT thì

việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế QLNN trên địa bàn cấp thành phố là hết sức

quan trọng và cần thiết vì đây là cấp vừa cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối,

chính sách của Đảng, Nhà nƣớc vào cuộc sống, đồng thời vừa là cấp hoạch

định chủ trƣơng, ra quyết sách theo hƣớng ƣu tiên, xác định khâu đột phá để

từ đó có cơ chế phân bổ ngân sách, bố trí nguồn lực, các điều kiện cơ sở vật

chất, các dự án, các chƣơng trình mục tiêu để phát triển GD&ĐT theo quan

điểm “Quốc sách hàng đầu”. UBND thành phố cần chỉ đạo các phòng

chuyên môn, các ban ngành thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo

64

quy định của Chính phủ, UBND tỉnh trong ƣu tiên phát triển GD&ĐT.

Ngành GD&ĐT đóng vai trò chủ trì trong quá trình tham mƣu, đề xuất,

xây dựng chƣơng trình, kế hoạch, đề án công tác với chính quyền cùng cấp

về công tác phát triển GD&ĐT theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; xây

dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành với các cơ quan, đoàn thề, tổ chức lực

lƣợng xã hội để tham gia phát triển GD&ĐT. Phát huy sức mạnh tổng hợp

của cả hệ thống chính trị, nêu cao vai trò, trách nhiệm ngƣời đứng đầu; cấp

uỷ, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những mặt còn

yếu kém, bất cập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là giải pháp quan trong

để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo nói chung và

giáo dục trung học cơ sở nói riêng.

Qua điều tra khảo sát có 84% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 16% ý kiến đánh giá là cần thiết; 85,6% đánh giá giải pháp này là rất

khả thi, 12% đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

3.3.2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham

gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học,

định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ

sở.

Xác định việc lựa chọn mô hình trƣờng học là việc làm có ý nghĩa quan

trọng, then chốt trong thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo, đặc biệt đối với giáo dục trung học cơ sở.

Lựa chọn mô hình trƣờng học là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác

quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai.

UBND thành phố Lào Cai cần phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy

động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình

trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung

65

học cơ sở. Làm tốt công tác này sẽ góp phần giải quyết khâu quan trọng nhất

trong thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục vào đào tạo của thành

phố.

UBND thành phố Lào Cai huy động sức mạnh của cả hệ thống chính

trị, sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trên cơ sở lí luận khoa học

giáo dục và điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, phát huy tƣ duy, sức mạnh

của tập thể lựa chọn đúng mô hình trƣờng học phù hợp với đặc điểm phát

triển giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai, đáp ứng đƣợc yêu cầu, định

hƣớng phát triển giáo dục của thành phố.

Để phát huy đƣợc sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham

gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định

hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở trên địa

bàn thành phố Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai cần thực hiện tốt những

nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển giáo dục trung

học cơ sở tại địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt chú trọng phân

tích điều kiện cơ sở vật chất, chất lƣợng hoạt động dạy và học, năng lực đội

ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, phƣơng pháp học tập của học sinh, sự quan tâm

của cha mẹ, gia đình đến việc học của các em.

Thứ hai, Phân tích cơ sở khoa học, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai

của các mô hình trƣờng học tiên tiến. Cơ quan tham mƣu cần phân tích, đối

chiếu mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học của mô hình mới với chuẩn

kiến thức kỹ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đối chiếu thời lƣợng,

hình thức tổ chức hoạt động giáo dục với chƣơng trình giáo dục phổ thông

tổng thể; Phân tích hình thức, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá chất lƣợng hoạt

động học tập của học sinh, hoạt động sƣ phạm của giáo viên; Phân tích kết

quả đã triển khai của các đơn vị bạn, có thể ở nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc để

66

có căn cứ khoa học cho việc lựa chọn mô hình.

Thứ ba, Nghiên cứu triển khai thử nghiệm trên quy mô nhỏ, phân tích

đánh giá quá trình tiếp nhận, hiệu quả của mô hình mới. Trƣớc khi triển khai

trên diện rộng công tác triển khai thí điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Đơn vị lựa chọn thí điểm phải thể hiện đƣợc những đặc trƣng của giáo dục

trung học cơ sở thành phố Lào Cai; Công tác triển khai thí điểm phải đƣợc

theo dõi sát sao, thu thập thông tin chi tiết, có đánh giá cẩn trọng, nhiều chiều

trên cơ sở tƣ duy phản biện; nên mời các đơn vị độc lập cùng đánh giá phân

tích kết quả triển khai thử nghiệm để có căn cứ thực tiễn tốt nhất cho công tác

triển khai trên diện rộng.

Thứ tư, tổ chức hội nghị xin ý kiến rộng rãi Thành ủy; Cơ quan chuyên

môn là Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành, đoàn thể liên quan và cán bộ,

giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về ƣu nhƣợc điểm của mô hình trƣờng

học mới. Xây dựng phƣơng án triển khai, xác định những khó khăn, vƣớng

mắc trong triển khai và dự kiến các biện pháp khắc phục để công tác triển

khai mô hình trƣờng học mới đem lại hiệu quả thiết thực cho giáo dục thành

phố.

Thứ năm, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng giáo dục trung học cơ

sở của địa phƣơng, đánh giá kết quả thử nghiệm, kết quả lấy ý kiến của Thành

ủy, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lí,

giáo viên các trƣờng. UBND thành phố Lào Cai cùng cơ quan quản lí chuyên

môn là Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các chuyên gia giáo dục đánh giá lại

tổng thể các điều kiện triển khai mô hình trƣờng học mới; Phân tích ƣu,

nhƣợc của việc triển khai mô hình trƣờng học mới đối với từng quy mô khác

nhau. UBND thành phố sẽ đƣa ra quyết định triển khai mô hình trƣờng học

mới với quy mô cụ thể, phù hợp nhất với điều kiện của địa phƣơng.

Thứ sáu, khi đã quyết định triển khai mô hình trƣờng học mới với quy

67

mô cụ thể, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT làm tốt công tác rà soát,

bồi dƣỡng đội ngũ. Đảm bảo đủ về số lƣợng, đạt và vƣợt về chất lƣợng đáp

ứng yêu cầu của mô hình trƣờng học mới để triển khai mô hình trƣờng học

mới có hiệu quả.

Thứ bảy, UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng

Văn hóa – TT-TT và Đài truyền thanh, truyền hình thành phố làm tốt công tác

tuyên truyền đến cha mẹ học sinh những định hƣớng đổi mới, tiếp cận phù

hợp, những ƣu điểm của mô hình trƣờng học mới đáp ứng yêu cầu giáo dục

trong xã hội hiện đại. Tạo niềm tin, sự đồng tình ủng hộ trong nhân dân góp

phần tạo nên thành công trong triển khai mô hình cũng nhƣ trong công tác

giáo dục của địa phƣơng.

UBND thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức hội nghị xin ý kiến của

Thành ủy, cơ quan chuyên môn là Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đoàn

thể liên quan cùng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng và đại diện

nhân dân toàn thành phố.

Qua điều tra khảo sát có 72,5% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 24% đánh giá là cần thiết; 80,8% đánh giá giải pháp này là rất khả thi

18,4% ý kiến đánh giá là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

3.3.3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng trung học cơ

sở, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt

động giáo dục trung học cơ sở.

Tuyên truyền, khẳng định vị trí, thƣơng hiệu của các trƣờng trung học cơ

sở thành phố Lào Cai trƣớc cộng đồng.

Xác định rõ mục tiêu hƣớng tới của các nhà trƣờng trong tƣơng lai.

Tạo dựng niềm tin, lòng tự hào của các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh

về truyền thống và tƣơng lai của nhà trƣờng.

68

Phát huy đƣợc trí tuệ và ý tƣởng của từng cán bộ giáo viên và học sinh

trong xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của các trƣờng.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục THCS

thành phố Lào Cai qua các kênh thông tin đại chúng. Xây dựng website phục

vụ công tác tuyên truyền của các trƣờng trung học cơ sở và ngành giáo dục

thành phố.

UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chủ trì xây dựng kế hoạch, triển

khai công tác xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của các trƣờng THCS trên địa

bàn thành phố Lào Cai.

Phòng Giáo dục và Đào tạo tập huấn, hỗ trợ các trƣờng xây dựng kế

hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi của trƣờng mình cụ thể nhƣ

sau:

Thứ nhất: Thiết kế ―Logo trường trung học cơ sở‖ thể hiện được:

- Tên trƣờng bằng tiếng Việt, năm thành lập.

- Hình ảnh đặc trƣng và truyền thống xây dựng và phát triển của nhà

trƣờng và hƣớng phát triển của nhà trƣờng trong tƣơng lai.

- Biểu tƣợng của một ngôi trƣờng gắn liền với địa phƣơng (phƣờng, xã).

- Thiết kế cần phải đơn giản, ít đƣờng nét, không nhiều chi tiết vụn vặt,

không lạm dụng quá nhiều hình ảnh và màu sắc.

- Tính thẩm mỹ, dễ nhận biết, mang tính chất thƣơng hiệu và biểu tƣợng

riêng cho nhà trƣờng.

- Dễ sử dụng đƣợc trong các văn bản, đồng phục học sinh hoặc làm huy

hiệu nhà trƣờng ...

Thứ hai: Xác định ―Tầm nhìn của nhà trường‖

Tầm nhìn của một nhà trƣờng cho thấy hình ảnh của nhà trƣờng trong

tƣơng lai khi hoàn thành xuất sắc chiến lƣợc và đạt tới tiềm năng cao nhất của

69

mình. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi nó là cầu nối từ hiện tại tới tƣơng lai.

Tầm nhìn giúp cho toàn thể thành viên trong nhà trƣờng biết cái gì nhà trƣờng

mong chờ ở họ và tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.

Thứ ba: Xác định ―Sứ mệnh nhà trường‖

Tuyên bố sứ mệnh thể hiện mục đích, lý do tồn tại của nhà trƣờng; để

xây dựng một sứ mệnh của nhà trƣờng thích hợp. Tuyên bố sứ mệnh có tác

dụng khích lệ và tác động mạnh đến các bên liên quan trong và ngoài tổ chức

để cho họ biết tổ chức quan tâm đến cái gì. Khi tuyên bố sứ mệnh đƣợc xác

định đúng thì có thể dẫn dắt toàn bộ tổ chức, từ trên xuống dƣới, giúp cho tất

cả mọi ngƣời ở mọi cấp độ quyết định nên làm gì và không nên làm gì.

Thứ tư: Xác định ―Hệ thống giá trị cốt lõi nhà trường‖

Các giá trị cốt lõi là nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của nhà

trƣờng. Giá trị cốt lõi là linh hồn của một nhà trƣờng. Thƣờng mỗi nhà trƣờng

có từ ba đến năm giá trị cốt lõi. Chúng xác định kiểu quản lý của tổ chức, các

nguyên tắc của cá nhân và hành vi của cơ quan. Khi xây dựng hệ thống giá trị

cốt lõi của nhà trƣờng, ngƣời lãnh đạo cần chú ý đến tính chân thực, qua đó

xác định giá trị nào thực sự là trung tâm. Các giá trị phải đứng vững trƣớc

kiểm định của thời gian, kể cả trong bối cảnh thay đổi và bất lợi.

Thứ năm: Xác định ―Giá trị văn hóa nhà trường‖

Giá trị đƣợc coi nhƣ là thƣớc đo đúng và sai, xác định những gì nên

làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của con ngƣời trong

nhà trƣờng đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu thƣơng giữa những con ngƣời

trong tập thể nhà trƣờng mình có và tạo lập từng bƣớc nhằm đem đến sự phát

triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.

UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT xây dựng hệ thống website giáo

dục cho tất cả các trƣờng trên địa bàn thành phố trong đó có các trƣờng

70

THCS; Tập huấn, triển khai sử dụng webste hỗ trợ công tác quản lí, giáo dục

và công tác tuyên truyền tại các trƣờng.

UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hƣớng dẫn các trƣờng

THCS tổ chức thiết kế, xây dựng và công khai logo, tầm nhìn, sứ mạng, giá

trị và văn hóa nhà trƣờng với điều kiện thực tế nhà trƣờng, đặc điểm của địa

phƣơng và đối tƣợng học sinh.

Cần phát huy trí tuệ tập thể, xin ý kiến của chính quyền địa phƣơng, xin

ý kiến của chuyên gia; có thể tổ chức cuộc thi, hội thảo để xây dựng tầm nhìn,

sứ mạng, giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi của trƣờng.

Qua điều tra khảo sát có 68,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 28% đánh giá là cần thiết; 82,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,

16% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

3.3.4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục

trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa

quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí nhà

nƣớc về giáo dục và đào tạo. Thiết lập ngân hàng dữ liệu, thông tin ngành

Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai trong đó có thông tin quản lý nhà

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở để đáp ứng nhu cầu về dữ liệu và thông tin

cho công tác chỉ đạo quản lí.

Cung cấp những dữ liệu và thông tin cần thiết đáng tin cậy và kịp thời

về ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Lào Cai để làm báo cáo, lập kế

hoạch và đề ra các giải pháp chỉ đạo kịp thời.

Thống nhất về nội dung thu thập thống kê, xử lý và báo cáo thông tin

của toàn thành phố.

71

UBND thành phố Lào Cai cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở tập trung

những nội dung sau:

+ Hệ thống thông tin về kế hoạch và mạng lƣới trƣờng lớp.

+ Hệ thống thông tin về tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị.

+ Hệ thống thông tin về Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học

sinh

+ Hệ thống thông tin về hoạt động chuyên môn của các trƣờng trung

học cơ sở

+ Hệ thống tin về nghiên cứu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm, thi đua

+ Hệ thống tin về xã hội và cộng đồng

UBND thành phố triển khai sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn

bản, điều hành đối đối với Phòng GD&ĐT cùng các trƣờng trên địa bàn thành

phố, kết nối với hệ thống một cửa điện tử và các phòng, ban, cơ quan chuyên

môn của thành phố.

Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm, chuyển giao công nghệ

thiết kế các module, các phần mềm cần thiết phục vụ công tác quản lí thông

tin, hỗ trợ công tác quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục cho các trƣờng

trên địa bàn thành phố; Ban hành văn bản triển khai, hƣớng dẫn các trƣờng sử

dụng các hệ thống, công cụ mới hỗ trợ công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục

và đào tạo của UBND thành phố, Phòng GD&ĐT và các trƣờng.

Hoàn thiện hệ thống các thông tin cần thu thập, xác định thời gian, thời

điểm thu thập và thiết kế các biểu mẫu khoa học, phù hợp phục vụ cho việc

thu thập thông tin.

72

UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT phối hợp với Chi cục Thống kê

cập nhật thông tin quản lý nhà nƣớc về giáo dục và Đào tạo chính xác, kịp

thời.

Triển khai xây dựng và khai thác hệ thống thông tin quản lí giáo dục

thực sự có hiệu quả phải gắn liền với công tác tuyên truyền đến cha mẹ học

sinh và nhân dân để hệ thống thông tin quản lý giáo dục đƣợc khai thác và

phát huy hiệu quả đến từng ngƣời dân thành phố Lào Cai.

Qua điều tra khảo sát có 64% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 29,6% đánh giá là cần thiết; 64% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,

29,6% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc

về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

3.3.5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào

tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ

quản lí, giáo viên trung học cơ sở

Xây dựng một quy trình quy hoạch, tuyển chọn dân chủ, công khai và

khách quan, từ đó chọn lựa đúng ngƣời thật sự có năng lực, khả năng đáp ứng tốt

các yêu cầu về công tác quản lý các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào

Cai.

Sử dụng hợp lý nguồn cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng THCS, tạo cơ

hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng. Thông qua công tác bổ

nhiệm, luân chuyển nhằm tạo động lực phấn đấu trong công tác cho đội ngũ.

Bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà

trƣờng theo hƣớng chuẩn hóa, tạo điều kiện cho đội ngũ này tiếp tục đƣợc đào

tạo, đào tạo lại, đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn,

nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất đạo đức theo hƣớng chuẩn hóa nhằm hình

thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới

chƣơng trình giáo dục phổ thông.

73

Thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng cao về công tác lâu dài tại thành

phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ

quản lí, giáo viên, nhân viên các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn thành

phố.

Đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cần trang bị kiến thức, truyền

thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và

tâm lý. Công tác bồi dƣỡng cán bộ quản lí, giáo viên góp phần khắc phục mặt tiêu

cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi cán bộ, bù đắp những thiếu hụt, khiếm

khuyết của mỗi cá nhân trong hoạt động, tạo ra lƣợng mới, chất mới và sự phát

triển toàn diện trong mỗi con ngƣời.

Để xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo môi trƣờng, điều

kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở

UBND thành phố cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:

+ Có cơ chế khuyến khích đãi ngộ cán bộ quản lý trƣờng học nói chung và

các trƣờng THCS nói riêng (thông qua chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng...) đặc biệt

đối với các trƣờng trọng điểm, chất lƣợng cao đòi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên

có chất lƣợng cao để đảm bảo cán bộ quản lý tận tâm với công việc. Hỗ trợ hoàn

toàn hoặc hỗ trợ một phần chế độ giúp cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng

THCS đi tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

trong đó tập trung các lớp đào tạo Tiếng Anh văn bằng 2 để phục vụ tổ chức dạy

học song ngữ và đổi mới giáo dục trung học cơ sở theo định hƣớng hội nhập

quốc tế.

+ Xây dựng các tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý nhà trƣờng và tạo

môi trƣờng thuận lợi nhất để cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở đƣợc

tham gia quá trình rèn luyện theo yêu cầu của các tiêu chuẩn.

+ Lựa chọn ngƣời có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng đƣợc yêu

cầu công tác quản lý của các trƣờng trung học cơ sở theo yêu cầu của từng

74

trƣờng, từng địa phƣơng.

+ Khuyến khích đƣợc những ngƣời tốt, chọn lọc đƣợc cán bộ, giáo viên

tốt, từ đó tạo điều kiện bồi dƣỡng cán bộ kế cận trong các trƣờng THCS trên

địa bàn thành phố.

+ Thực hiện công khai, dân chủ trong việc tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm.

Đối với cán bộ quản lí, giáo viên tuyển mới hoặc tiếp nhận chuyển

vùng về công tác tại các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai, UBND

thành phố Lào Cai tổ chức sát hạch kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để lựa

chọn những cán bộ quản lí, giáo viên có chất lƣợng tốt về công tác tại các

trƣờng THCS trên địa thành phố.

Để làm tốt công tác bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên ở trƣờng THCS, hiệu trƣởng nhà trƣờng cần đề

xuất, tham mƣu với lãnh đạo ngành giáo dục, UBND thành phố có kế hoạch

tổ chức tốt các hoạt động có tính chuyên môn cao nhƣ tổ chức các buổi hội

thảo chuyên đề về quản lý, chuyên đề nghiên cứu khoa học có tác dụng thực

tiễn, bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, hội thi

giáo viên giỏi… thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham dự hoặc mời các chuyên gia

hỗ trợ giáo viên giải quyết những khó khăn trong công tác chuyên môn.

Do đặc thù của ngành Giáo dục và Đào tạo, việc luân chuyển cán bộ

phải cân nhắc kỹ lƣỡng và thận trọng, đảm bảo đƣợc sự phát triển chung.

Mặt khác, phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, nhất

là trong giai đoạn hiện nay.

UBND thành phố phải xác định việc nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của CBQL, giáo viên là nhiệm vụ quan trọng, một trong những

nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên của ngành giáo dục.

Phòng GD&ĐT phải làm tốt công tác rà soát trình độ của CBQL, giáo

viên; xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng trong cả nhiệm kỳ để có kế hoạch

75

bồi dƣỡng dài hạn và hàng năm cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trƣờng

THCS trên địa bàn thành phố.

Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GDĐT; thật

sự xem giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Hàng năm, cần ƣu tiên

nguồn kinh phí đầu tƣ cho phát triển con ngƣời và phát triển giáo dục. Cần

phải có chính sách để thu hút nhân tài, cán bộ, giáo viên giỏi về công tác tại

các trƣờng THCS thành phố Lào Cai.

Qua điều tra khảo sát có 64,8% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 31,2% đánh giá giải pháp là cần thiết; 60% đánh giá giải pháp này là rất

khả thi, 31,2 % đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh

Lào Cai.

3.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra

việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng trung

học cơ sở

Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá là khâu cuối của chu trình khép

kín hoạt động quản lý giáo dục. Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác

này nhằm giúp UBND thành phố, các cơ quan quản lý giáo dục kịp thời phát

hiện ra những mặt hạn chế trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động giáo

dục tại các trƣờng trung học cơ sở. Việc đổi mới thanh tra, kiểm tra cũng là

tiền đề quan trọng giúp nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, công tác

bồi dƣỡng cán bộ giáo viên và góp phần đánh giá công tác quản lý, tổ chức

hoạt động giáo dục của các trƣờng học.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra đƣợc tiến hành dƣới hình thức thanh tra,

kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Thanh tra, kiểm

tra theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng trình đã đƣợc

duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ

76

chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại

tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.

Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo

dục tại các trƣờng trung học cơ sở đƣợc UBND thành phố giao Phòng Thanh

tra và Phòng GD&ĐT phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đơn

vị xây dựng kế hoạch phải tập hợp đầy đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, cá nhân

đƣợc thanh tra, kiểm tra và các văn bản có liên quan đến lĩnh vực thanh tra.

Tiến hành thanh tra, kiểm tra. Thực hiện lần lƣợt theo các công việc

sau:

- Thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra với đối với lãnh đạo và hội

đồng sƣ phạm của trƣờng trung học cơ sỏ (kể cả thanh tra đơn vị và thanh

tra cá nhân).

- Làm việc tập thể, nghe lãnh đạo nhà trƣờng báo cáo về tình hình thực

hiện và kết quả của các hoạt động thực hiện nhiệm vụ năm học hoặc thực hiện

nhiệm vụ lĩnh vực đƣợc thanh tra, kiểm tra. Đoàn chất vấn, trao đổi với lãnh

đạo và các thành viên của nhà trƣờng tại buổi làm việc để làm rõ hơn những

vấn đề cần thiết. Chia các nhóm để tổ chức thanh tra, kiểm tra.

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Phòng thanh tra, phòng GD&ĐT

đối với các trƣờng THCS tập chung chủ yếu vào những nội dung sau:

+ Kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích đất, khuôn viên, cảnh

quan sƣ phạm, số lƣợng, chất lƣợng phòng học, phòng làm việc, phòng thực

hành bộ môn, thƣ viện, phòng y tế, sân chơi bãi tập, nhà để xe....

+ Kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, công tác tuyển

sinh đầu cấp; việc thực hiện nội dung, chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, quy

chế chuyên môn; việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra, đánh

giá, xếp loại học sinh; kết quả xét lên lớp, xét tốt nghiệp THCS, thi học sinh

77

giỏi, chất lƣợng giáo dục toàn diện.

+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các hội đồng giáo dục, tổ

chuyên môn và hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng.

+ Kiểm tra công tác quản lý của hiệu trƣởng, bao gồm: việc bố trí, sử

dụng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ; việc thực hiện chế độ chính sách, công tác

đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ

GD&ĐT và đánh giá, xếp loại công chức, viên chức theo hƣớng dẫn của Sở

GD&ĐT Lào Cai; công tác thi đua khen thƣởng.

+ Thanh tra việc sử dụng ngân sách GD&ĐT, kiểm tra việc thu và sử

dụng học phí trong các nhà trƣờng, kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp

tự nguyện của ngƣời dân và các tổ chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực

hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học. Trong đó, cần đặc biệt chú

trọng kiểm tra việc triển khai thực hiện các khoản thu ngoài ngân sách tại các

trƣờng học.

+ Kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ở trong và ngoài nhà trƣờng

nhằm bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm;

quyền lợi của ngƣời dạy thêm, học thêm.

- Các nhóm báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra; Đoàn thống nhất những

nội dung làm việc với đơn vị và các tổ chức liên quan để tìm hiểu nguyên

nhân, bản chất của sự việc, nhất là những vi phạm.

- Đoàn tổ chức họp với lãnh đạo và các thành viên hội đồng sƣ phạm

của nhà trƣờng để thông báo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra.

Trƣởng đoàn báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với cơ quan quản lý

theo quy định; hoàn chỉnh kết luận thanh tra, kiểm tra trình ký; tập hợp và lƣu

trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra theo quy định.

Sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, Trƣởng đoàn thông báo kết quả

thanh tra, kiểm tra bằng văn bản đến đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra và

78

thông báo cho UBND thành phố và các đơn vị liên quan.

UBND thành phố xem xét, xử lý theo kết luận thanh tra; chỉ đạo và

theo dõi việc thực hiện các kiến nghị của đoàn thanh tra.

UBND thành phố giao Phòng GD&ĐT xây dựng bộ tiêu chí đánh giá

đơn vị, đánh giá hoạt động của các trƣờng trung học cơ sở dựa trên cơ sở kết

quả các hoạt động giáo dục của trƣờng, kết quả đánh giá đầu ra của học sinh,

kết quả tham gia các hoạt động chung của ngành, địa phƣơng, kết quả thanh

tra, kiểm tra của các cấp quản lí...

- Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá cần đƣợc triển khai một cách công

khai, độc lập, tránh hình thức.

- Xử lý nghiêm các trƣờng hợp cán bộ quản lý, giáo viên có biểu hiện

vi phạm các quy định về hoạt động chuyên môn.

- Khi thanh tra, kiểm tra cần đảm bảo kiểm tra, đánh giá đƣợc toàn diện

công tác quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục của các trƣờng trung học cơ sở

theo.

- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các cơ quan liên quan trong

kiểm tra, đánh giá hoạt động của các trƣờng và công tác quản lí của các cán

bộ quản lí các trƣờng trung học cơ sở.

Qua điều tra khảo sát có 68% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 31,2% đánh giá là cần thiết; 68% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,

29,6% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc

về Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

3.3.7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng trung học cơ sở đạt

chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng

lực học sinh và hội nhập quốc tế.

Duy trì vững chắc và phát triển hệ thống các trƣờng THCS đạt chuẩn

Quốc gia gắn với phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích

79

cực. Tiếp tục giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của nhà trƣờng, của

địa phƣơng.

Đổi mới công tác quản lý, tạo chuyển biến rõ nét về chất lƣợng bồi

dƣỡng đội ngũ ở tất cả các bộ môn, đổi mới phƣơng pháp giáo dục, bồi dƣỡng

học sinh giỏi nâng cao chất lƣợng mũi nhọn đồng thời nâng cao chất lƣợng

giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà của thành phố.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lí trƣờng học, quản lí tài chính; xây

dựng các nguồn kinh phí, đảm bảo cho chi thƣờng xuyên, tổ chức các hoạt

động giáo dục và đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Xây

dựng lộ trình tiếp tục nâng cấp, nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất cho các

trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao.

Hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 có 100% các trƣờng THCS trên địa

bàn thành phố đạt chuẩn quốc gia, có 01 trƣờng chất lƣợng cao và đến năm

2025 có trƣờng đạt chuẩn quốc tế. Chất lƣợng giáo dục dẫn đầu cả nƣớc, chất

lƣợng dạy học ngoại ngữ ngang bằng với thành phố Hà Nội;

UBND thành phố cần có sự thống nhất, làm tốt công tác tuyên truyền

đê nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền, các lực lƣợng xã hội, cán

bộ giáo viên, học sinh và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác

xây dựng trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao.

UBND thành phố cần xây dựng đề án phát triển hệ thống trƣờng trung

học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao cho toàn thành phố theo

từng giai đoạn. Giao phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch xây dựng trƣờng

trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia theo từng năm học. Có kế hoạch bổ sung

đội ngũ, hỗ trợ chuyên môn giúp nâng cao chất lƣợng các trƣờng đã đạt chuẩn

quốc gia và các trƣờng trong lộ trình đề nghị kiểm tra công nhận.

Thƣờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra đánh giá các tiêu chí của các

80

trƣờng để làm tốt công tác duy trì và phát triển đối với các trƣờng đã đạt

chuẩn. Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng chuẩn vƣợt

các tiêu chuẩn trƣờng đạt chuẩn quốc gia, định hƣớng xây dựng trƣờng trọng

điểm, trƣờng chất lƣợng cao.

Đối với các trƣờng chƣa đạt chuẩn quốc gia, UBND thành phố chỉ đạo

các phòng, ban liên quan rà soát cơ sở vật chất, xây dựng bổ sung phong học,

phòng chức năng và các công trình phụ trợ đảm bảo theo tiêu chí trƣờng

chuẩn quốc gia. Phòng GD&ĐT phân công tổ cốt cán, phân công các trƣờng

có chất lƣợng tốt hỗ trợ về chuyên môn để giúp các trƣờng này nâng cao chất

lƣợng đảm bảo tiêu chí trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

Trƣớc khi trình Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận trƣờng đạt

chuẩn quốc gia (Đối với trƣờng chƣa đạt chuẩn), kiểm tra công nhận lại (Đối

với trƣờng đã đạt chuẩn), UBND thành phố thành lập đoàn kiểm tra, rà soát

theo đúng các tiêu chí trƣờng chuẩn. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, hỗ trợ các trƣờng

hoàn thiện những nội dung còn thiếu.

Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi UBND thành phố phải thực sự

xác định “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu”, đƣợc sự đồng thuận trong định

hƣớng chỉ đạo của Thành ủy và sự ủng hộ của nhân dân thành phố.

Để xây dựng đƣợc 100% các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố đạt

chuẩn quốc gia thì yếu tố đội ngũ, giáo viên, học sinh có vai trò quan trọng.

Đặc biệt để xây dựng đƣợc trƣờng chất lƣợng cao, tiến tới xây dựng trƣờng

đạt tiêu chuẩn quốc tế, yếu tố then chốt đầu tiên là thành phố phải bồi dƣỡng,

tuyể dụng đƣợc đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên chất lƣợng cao đáp ứng

đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục theo thế hội nhập.

Để phát triển giáo dục trung học cơ sở, phát triển hệ thống trƣờng

chuần quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao phải đi liền với phát triển kinh tế, xã

hội của địa phƣơng, phát triển kinh tế cúa nhân dân cùng với việc nâng cao

81

mặt bằng dân trí của địa phƣơng. Để làm đƣợc điều này UBND thành phố

phải có những giải pháp đồng hành giúp phát triển kinh tế xã hội của địa

phƣơng đi liền với quan tâm, phát triển giáo dục đặc biệt là giáo dục THCS.

Qua điều tra khảo sát có 76% ý kiến đánh giá giải pháp này là rất cần

thiết, 20% đánh giá là cần thiết; 78,4% đánh giá giải pháp này là rất khả thi,

20% đánh giá giải pháp là khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Bảy biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai mà luận văn đƣa ra

xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai. Mỗi biện pháp đều có ƣu điểm

và hạn chế nhất định. Giữa các biện pháp có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau,

biện pháp này là tiên đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng tƣơng tác, hỗ trợ, bổ

sung cho nhau trong hệ thống các biện pháp và hƣớng tới mục tiêu chung là

nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.

Với đặc điểm công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở

trên địa bàn thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay vừa phải đảm bảo

tính thống nhất trong giải quyết những vấn đề then chốt đáp ứng yêu cầu đổi

mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo vừa phải phát huy tính đổi mới,

sáng tạo của các đơn vị trƣờng học, vừa phải kiểm soát tốt hoạt động, chất

lƣợng của các nhà trƣờng, đƣa giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai

phát triển phù hợp với xu thế chung của cả nƣớc và hội nhập quốc tế. Biện

pháp Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung

học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất

lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS có vai trò quan trọng làm cơ sở cho thực

82

hiện các biện pháp khác. Tuy nhiên nếu không thực hiện tốt các biện pháp

khác mang tính chất chuyên môn đặc thù của giáo dục và đào tạo thì biện

pháp này cũng bị suy giảm ý nghĩa.

Trong các biện pháp mang tính chuyên môn của công tác quản lí nhà

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai thì biện

pháp Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ

CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi

mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở có ý nghĩa then

chốt trong thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, thực hiện tốt biện

pháp này có ý nghĩa quan trọng trong định hƣớng đổi mới và quyết định chất

lƣợng giáo dục và đào tạo thành phố Lào cai.

Biện pháp “Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS,

Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động

giáo dục trung học cơ sở” có ý nghĩa đặc biệt trọng công tác tuyên truyền,

định hƣớng mục tiêu trong thực hiện hoạt động của cán bộ quản lí, giáo viên

các trƣờng và định hƣớng dƣ luận trong nhân dân. Biện pháp “Tăng cƣờng

xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục

trung học cơ sở” cung cấp công cụ giúp thực hiện tốt công tác quản lý nhà

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.

Biện pháp “Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo

dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa

quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở” giúp tạo nguồn nhân lực chất

lƣợng cao để thực hiện các biện pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học

cơ sở; Biện pháp “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm

tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS” là

công cụ kiểm soát thực hiện các biện pháp khác, biện pháp này cũng góp phần

83

nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả công tác giáo dục của thành phố.

Biện pháp “Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia,

trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập

quốc tế” chính là mục tiêu thực tế hóa hiệu quả của các biện pháp khác, sản

phẩm của biện pháp này là hệ thống các trƣờng đƣợc chuẩn hóa, hiện đại hóa

theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; là xây dựng đƣợc trƣờng THCS chất lƣợng

cao với các dịch vụ giáo dục chất lƣợng cao phục vụ cho nhu cầu của nhân dân,

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục thành phố theo định hƣớng hội nhập. Nhƣng

biện pháp này chỉ có thể thành công nếu có sự thành công của các biện pháp

khác làm tiền đề cho nó.

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng đƣợc sử dụng

có hiệu quả nhất khi khai thác triệt để đƣợc thế mạnh của từng biện pháp, biết

linh hoạt khi sử dụng phù hợp vào từng thời điểm, từng nội dung và từng đối

tƣợng. Những biện pháp đƣa ra qua nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng

góp bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa học quản lý hành chính, quản lí

giáo dục.

Qua kết quả phân tích về tính tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát của 125 ngƣời bao

gồm: Chuyên viên Sở GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào

Cai, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản

lý và Tổ trƣởng chuyên môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn

thành phố Lào Cai, thu đƣợc kết quả là r ≈ 0.75 cho phép kết luận rằng giữa

tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tƣơng quan

thuận và chặt chẽ; có nghĩa là, các biện pháp đề xuất là vừa cần thiết và khả

thi và có liên hệ chặt chẽ với nhau.

Dựa vào đặc điểm điều kiện của từng địa phƣơng, của từng nhà trƣờng

mà cơ quan thực hiện có thể tham khảo, bổ sung và phát triển tìm ra những

84

nội dung phù hợp cho mình trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà

nƣớc về giáo trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Khi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai

phải căn cứ vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc về

giáo dục; thực tiễn công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở của

thành phố Lào Cai cùng mục tiêu định hƣớng phát triển giáo dục trung học cơ

sở thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai.

Xuất phát từ những lý luận thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về

giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua,

dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn và tính khả thi đề tài

đã đề xuất 7 biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai.

Vấn đề đặt ra là việc nghiên cứu vận dụng sao cho linh hoạt và phù hợp

với điều kiện cụ thể, kết hợp với nghiên cứu bổ sung những kinh nghiệm của

các đơn vị bạn, định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo trong

giai đoạn hiện nay. Tôi tin rằng với sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, sự sát

sao của UBND thành phố, các phòng ban chuyên môn và chính quyền các địa

phƣơng Thành phố Lào Cai sẽ đạt và vƣợt các chỉ tiêu đã đề ra về giáo dục

đào tạo nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng.

85

KẾT LUẬN CHUNG

Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa XI) đã ban hành

Nghị quyết số 29-NQ/TW. Nghị quyết này ra đời với mục đích đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế.

Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

cùng với mục tiêu đƣa giáo dục thành phố Lào Cai dẫn đầu cả nƣớc. Giáo dục

trung học cơ sở thành phố Lào Cai đang đứng trƣớc nhiệm vụ, thách thức to

lớn. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở có vai trò đặc biệt

quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát

triển và những thành công của giáo dục thành phố.

Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng quản lý nhà nƣớc về

giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai. Công tác quản lý

nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Lào Cai đã đƣợc thực hiện tƣơng đối hiệu

quả, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lƣợng giáo dục của thành phố.

Thành phố luôn giữ vững là lá cờ đầu trong công tác giáo dục và đào tạo của

tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện về giáo

dục đào tạo cùng với mục tiêu đƣa chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai dẫn

đầu cả nƣớc. Công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung đặc

biệt là giáo dục trung học cở sở cần có nhiều đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát

triển giáo dục và đào tạo của địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lí nhà nƣớc về giáo

dục trung học cơ sở tại địa phƣơng, đề tài đã nghiên cứu, đánh giá, xác định

những vấn đề cơ bản đặt ra trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung

học cơ sở trên địabàn thành phố Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất bảy biện pháp

86

nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học trên địa

bàn thành phố Lào Cai đó là:

1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục

trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát

chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS.

2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội

ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng

đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở.

3. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng,

phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung

học cơ sở.

4. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung

học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.

5. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi

dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo

viên THCS.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS.

7. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia,

trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội

nhập quốc tế.

Kết quả khảo sát 7 biện pháp đều có tính cần thiết và tính khả thi cao.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện UBND thành phố Lào Cai cần có đánh

giá thƣờng xuyên, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển của giáo dục địa

phƣơng để các biện pháp thực sự phát huy hiệu quả trong công tác quản lí nhà

87

nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai, góp phần

quan trọng đƣa chất lƣợng giáo dục thành phố Lào Cai dẫn đầu cả nƣớc.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lí nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà

Nội.

2. Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-

BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 05 năm 2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.

3. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số

115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về việc quy định trách

nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.

4. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ

XV, Lào Cai.

5. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh Ủy Lào Cai về 4

chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015 – 2020.

6. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp

hành Trung ương Đảng Khoá XI (số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

trong điều kiện kỉnh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế, Hà Nội.

8. Phạm Minh Hạc (2014), Luận bàn về giáo dục — Quản lý giáo dục - Khoa

học giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.

89

9. Nguyễn Hữu Hải (2012), Giáo trình hành chính nhà nước, NXB Giáo dục

Việt Nam, Hà Nội.

10. Ngô Xuân Hiệp (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục

và đào tạo qua thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ

quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia.

11. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình QLNN về văn hóa-giáo dục- y tế,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình lý luận hành chính nhà nước, Hà

Nội.

13. Phạm Thúy Hƣờng (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên

địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý công,

Học viện Hành chính quốc gia.

14. Phan Văn Kha (2007) , Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục Học viện

hành chính quốc gia, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Nguyễn Quốc Mạnh (2014), Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên

địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý công,

Học viện Hành chính quốc gia.

16. Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (2017), Báo cáo tổng kết

năm học 2016-2017, Lào Cai.

17. Hà Thị Thu Phƣơng (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ

sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ quản lý

công, Học viện Hành chính quốc gia.

18. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục năm

2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009.

19. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

90

20. Thành Ủy Lào Cai, Đề án số 09 ―Phát triển và nâng cao chất lượng giáo

dục đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo thành phố Lào

Cai, giai đoạn 2016-2020‖ của Thành ủy Lào Cai.

21. Nguyễn Đăng Thành (2012), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành

chính nhà nước - Những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam,

NXB Lao động, Hà Nội.

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược

Phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.

23. Tỉnh ủy Lào Cai, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban

thường vụ tỉnh Ủy Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai giai đoạn 2016 –

2020, định hướng đến năm 2030.

24. Tỉnh ủy Lào Cai, Kết luận số 197 – KL/TU ngày 08/3/2017 của thường

trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy Lào Cai

25. Tỉnh ủy Lào Cai, Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào

Cai về đổi mới căn bản, toán diện Giáo dục – Đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giai đoạn 2016-

2020.

26. UBND tỉnh Lào Cai, Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của

UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt Đề án ―Rà soát, điều chỉnh mạng lưới

trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục

thường xuyên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2020, định hướng đến 2030.

91

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Lào Cai, ngày tháng .. năm 2017

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Đánh giá mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai)

Để giúp chúng tôi nhận biết đƣợc mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai; Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình theo các tiêu chí đánh giá trong bảng dƣới đây (đánh dấu X vào cột tương ứng với ý kiến đánh giá của mình):

TT

CÁC BIỆN PHÁP

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết

Không cần thiết

Ít khả thi

1

2

3

4

5

6

7

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.

Trong các biện pháp trên, biện pháp nào cần thiết nhất, biện pháp nào không

cần thiết, lý do: ………………………………………………………………………………………

92

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Trong các biện pháp trên, biện pháp nào khả thi nhất, biện pháp nào không khả thi, lý do: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Những ý kiến khác của ông (bà) nếu có:

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Xin ông (bà) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân dƣới đây: 1. Họ và tên: ....................................................................................................... 2. Chức vụ – Nơi công tác: ................................................................................. 3. Địa chỉ liên lạc: ............................................................................................... 4. Điện thoại (nếu có): ........................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của quý ông (bà)!

93

Phụ lục 2

KẾT QUẢ TRƢNG CẦU Ý KIẾN Đánh giá mức cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai

Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của 7 biện pháp đƣợc đề xuất,

tác giả tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia bao gồm: Chuyên viên Sở

GDĐT, Lãnh đạo, Chuyên viên UBND thành phố Lào Cai, Lãnh đạo, chuyên

viên Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, cán bộ quản lý và Tổ trƣởng chuyên

môn là cốt cán của các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai, gồm

125 ngƣời, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Phụ bảng 1: Thống kê kết quả đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của

các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai (Số lƣợng)

TT

CÁC BIỆN PHÁP

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết

Không cần thiết

Ít khả thi

105 20

0

107 15

3

1

94 30

1

101 23

1

2

86 35

4

103 20

2

3

80 37

8

80 37

8

4

81 39

5

75 39

11

5

85 39

1

85 37

3

6

95 25

5

98 25

2

7

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.

94

Phụ bảng 2: Thống kê kết quả đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của

các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học

cơ sở trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai (Tỉ lệ %)

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Rất

Không

Ít

TT

CÁC BIỆN PHÁP

Cần

Khả

Không

cần

cần

khả

thiết

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về

Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với

84 16

0

85.6 12

2.4

1

tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của

trƣờng THCS.

Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia

đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng

75.2 24

0.8

80.8 18.4 0.8

2

học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp

trung học cơ sở.

Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS,

68.8 28

3.2

82.4 16

1.6

3

Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền

đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở.

Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục

64 29.6

6.4

64 29.6 6.4

4

trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,

hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở.

Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào

64.8 31.2

4

60 31.2 8.8

5

tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội

ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra

68 31.2

0.8

68 29.6 2.4

6

việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các

trƣờng THCS.

Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc

76 20

4

78.4 20

1.6

7

gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực

học sinh và hội nhập quốc tế.

95

Phụ bảng 4. Phân tích kết quả trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết của các

biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ

Σ

sở trên địa bàn thành phố Lào Cai

Mức độ cần thiết

Thứ bậc

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

105

20

0

1

1

355 2.84

94

30

1

2

2

343 2.74

86

35

4

5

3

332 2.66

80

37

8

7

4

322 2.58

81

39

5

6

5

326 2.61

85

39

1

4

6

334 2.67

95

25

5

3

7

340 2.72

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.

2.69

96

Biểu đồ 1*. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

97

Phụ bảng 5. Phân tích kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của biện

pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở

Σ

trên địa bàn thành phố Lào Cai

Mức độ khả thi

Thứ bậc

TT

Các biện pháp

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

1

107

15

3

1

354 2.83

2

101

23

1

3

350 2.80

3

103

20

2

2

351 2.81

4

80

37

8

6

322 2.58

5

75

39

11

7

314 2.51

6

85

37

3

5

332 2.66

7

98

25

2

4

346 2.77

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.

2.71

98

Biểu đồ 2*. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

99

Phụ bảng 6. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của

các biện nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc về giáo dục trung học địa

bàn thành phố Lào Cai

TT

Các biện pháp

D

D2

Mức độ khả thi

Mức độ cần thiết Thứ bậc

Thứ bậc

1

1

1

2.84

2.83

2

2

3

0 0

2.74

2.80

3

5

2

-1 1

2.61

2.81

4

7

6

3 9

2.58

2.58

5

6

7

1 1

2.66

2.51

6

4

5

1 1

2.67

2.66

7

3

4

-1 1

2.72

2.77

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý nhà nƣớc về Giáo dục trung học cơ sở. Giao quyền tự chủ kết hợp với tăng cƣờng công tác kiểm soát chất lƣợng, hoạt động của trƣờng THCS. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động sự tham gia đội ngũ CBQL, GV và nhân dân trong lựa chọn mô hình trƣờng học, định hƣớng đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cấp trung học cơ sở. Xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi cho các trƣờng THCS, Tăng cƣờng, phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền đối với hoạt động giáo dục trung học cơ sở. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THCS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về GD&ĐT của các trƣờng THCS. Xây dựng và Phát triển hệ thống trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia, trƣờng chất lƣợng cao theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và hội nhập quốc tế.

Sử dụng hệ số tƣơng quan Spearman để so sánh mức độ cần thiết và mức độ

khả thi các biện pháp thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

-1 1

100

Công thức:

- Với r là hệ số tƣơng quan, n là số đơn vị đƣợc nghiên cứu (ở đây n chính là

các biện pháp vừa cần thiết lại có tính khả thi).

- Nếu r>0 (r dƣơng): tính cần thiết và tính khả thi có tƣơng quan thuận nghĩa

là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.

- Trƣờng hợp r dƣơng có giá trị càng lớn nhƣng không bao giờ bằng 1 thì

tƣơng quan giữa chúng càng chặt chẽ.

- Nếu r < 0 (r âm): tính cần thiết và tính khả thi có tƣơng quan nghịch, nghĩa là

các biện pháp có thể cần thiết nhƣng không khả thi và ngƣợc lại.

Kết quả nhận đƣợc r ≈ 0.75 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tƣơng quan thuận và chặt chẽ; có nghĩa

là, các biện pháp đề xuất là vừa cần thiết và khả thi.

Biểu đồ 3*. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở

thành phố Lào Cai