BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG ĐỨC THỌ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................ /………….. ....... /…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG ĐỨC THỌ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ANH XUÂN
ĐĂK LĂK - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh Xuân. Luận văn này được hoàn
thành bởi sự nỗ lực của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là
xác thực có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Đức Thọ
LỜI CẢM ƠN
Sau 02 năm học tập, nghiên cứu, được sự hướng dẫn, giảng dạy của
thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè,
đồng nghiệp, sự động viên của gia đình, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Qua đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, cùng các
giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những tri thức kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn lãnh đạo đơn vị công tác đã tạo điều kiện để tôi được học tập,
nâng cao trình độ.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin
dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Anh Xuân đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn
Hoàng Đức Thọ
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục THPT ............................................... 13
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục THPT .................................................. 19
1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ............................................ 21
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ......... 25
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ở các địa phương và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai .......................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ......................................... 35
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai ............... 35
2.2. Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn Gia Lai ........................................... 39
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Gia Lai .................................................................................................................. 47
2.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch hóa thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục THPT .............................................................................. 47
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục
THPT..................................................................................................................... 48
2.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo dục THPT ............... 50
2.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục
THPT..................................................................................................................... 61
2.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
THPT..................................................................................................................... 63
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đối với giáo dục THPT .................................. 68
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Gia Lai .................................................................................................................. 70
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Gia Lai .................................................................................................................. 70
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia
Lai ......................................................................................................................... 71
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 72
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 74
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI ..................................................................................................... 75
3.1. Dự báo nhu cầu về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai .......................... 75
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục THPT ...................................... 79
3.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục THPT ...................................... 79
3.2.2. Định hướng phát triển giáo dục THPT tỉnh Gia Lai ..................................... 81
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Gia Lai .................................................................................................................. 82
3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
THPT phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh Gia Lai ............................................ 82
3.3.2. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục
THPT..................................................................................................................... 84
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT .......... 88
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THPT ................. 90
3.3.5. Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục
THPT..................................................................................................................... 91
3.4. Kết quả khảo sát giải pháp và khuyến nghị ..................................................... 94
3.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................................... 94
3.4.2. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ................. 96
3.4.3. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .................... 97
3.4.4. Khuyến nghị ................................................................................................. 98
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DVC : Dịch vụ công
GDĐT : Giáo dục đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
THPT : Trung học phổ thông
XHH : Xã hội hóa
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................ 40
Bảng 2.2: Xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông qua các năm học ........... 41
Bảng 2.3: Xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT qua các năm học ............................ 42
Bảng 2.4: Kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông qua các năm học ............ 43
Bảng 2.5: Số liệu giao dự toán các trường THPT qua các năm .............................. 45
Bảng 2.6: Định mức phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 - 18 tuổi... 64
Bảng 2.7: Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục
Trung học phổ thông ............................................................................................. 65
Bảng 3.1. Quy mô phát triển giáo dục THPT của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020 - 2025
.............................................................................................................................. 76
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp được đề
xuất ....................................................................................................................... 96
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các biện pháp được đề
xuất ....................................................................................................................... 97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: So sánh mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ............................ 98
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò
của giáo dục và đào tạo, như Nhật Bản với quan điểm coi Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu, cần kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa lâu đời Phương
Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại; hay Singapore với phương
châm thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển
kinh tế; cường quốc Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc tập trung cho đầu tư
GDĐT và thu hút nhân tài; một người bạn lớn của Việt Nam là Liên Xô trước
đây cũng đã khẳng định: Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm
kết thúc của mọi chính sách KT-XH.
Ở nước ta, trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, giáo dục
đã tồn tại, phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của dân tộc và luôn đóng
vai trò quan trọng như một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho
nền văn hiến lâu đời của đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất coi
trọng giáo dục, thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường, Người căn dặn:
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [31]. Ngày nay,
Giáo dục đang được Đảng, Nhà nước quan tâm và được đặt vị trí quan trọng
trong sự phát triển đất nước. Theo Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009), mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
1
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiến pháp (2013), phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài [53].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu: Thực sự coi GDĐT cùng khoa học - công nghệ là nhân tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho GDĐT là đầu tư cho
phát triển.
Trong thời gian qua, giáo dục nước ta có bước phát triển, trình độ dân
trí được nâng lên, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành Giáo dục tiếp tục
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày
21/11/2017 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông và tập trung triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05
nhóm giải pháp cơ bản của ngành theo Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày
08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Gia Lai là một tỉnh miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống, trình độ dân trí thấp, kinh tế - xã hội phát triển chậm, là địa bàn có
vị trí chiến lược quan trọng về an ninh - quốc phòng của khu vực Tây Nguyên
cũng như của cả nước. Bên cạnh chú trọng phát triển KT-XH thì giáo dục và
đào tạo cũng được cấp ủy Đảng và chính quyền đặc biệt quan tâm, cụ thể như
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Gia Lai đã đề ra
phương hướng, nhiệm vụ đó là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập
trung phát triển giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
2
Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cùng với sợ nỗ lực của ngành giáo dục toàn
tỉnh nên đã đạt được những kết quả tích cực đó là: Mạng lưới trường lớp được
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất; đội ngũ cán bộ giáo viên đã đạt chuẩn và tỷ
lệ trên chuẩn được nâng cao; tỷ lệ học sinh khá giỏi, đỗ tốt nghiệp và vào các
trường Cao đẳng và Đại học ngày càng cao. Tuy nhiên, ngành giáo dục và đào
tạo tỉnh Gia Lai nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng còn
những khó khăn, thách thức như: Chất lượng giáo dục ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số còn thấp; cơ sở vật chất còn thiếu; tình trạng thừa, thiếu giáo viên
cục bộ vẫn chưa được giải quyết dứt điểm; công tác giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh còn hạn chế; cá biệt có
một số giáo viên, học sinh có hành vi ứng xử thiếu văn hóa gây mất niềm tin
của cha mẹ học sinh, bức xúc trong xã hội… Một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả của giáo dục Trung học phổ thông tại tỉnh Gia Lai là
do quản lý nhà nước về giáo dục THPT chưa phát huy hết vai trò QLNN của
mình.
Vì vậy, để đạt hiệu quả cao và thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành giáo
dục tỉnh Gia Lai thì QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai cần có
những giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương. Xuất phát từ những lý
do trên, học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Do tầm quan trọng của giáo dục THPT nên đã có nhiều đề tài khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề này
3
ở nhiều góc độ khác nhau, trên các địa bàn khác nhau như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Sỹ Thư với tên đề tài Những biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Tây
Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (Mã số: 62 14 05
01 - năm 2006). Luận án phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Tổng kết một số kinh
nghiệm thực tiễn và đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở các tỉnh Tây Nguyên [42].
Nguyễn Thị Nghị với đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (Mã số 60310201 - Luận văn thạc sĩ
Quản lý công - năm 2014). Luận văn Nghỉên cứu thực trạng quản lý về giáo
dục bậc THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng QLNN về giáo dục bậc THPT của tỉnh Đăk Lăk
[45].
Hồ Sỹ Tuấn với đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ở
Krông Buk, Đăk Lăk (Mã số 60310201 - Luận văn thạc sĩ Quản lý công - năm
2014). Luận văn nghiên cứu về thực trạng QLNN về giáo dục trung học cơ sở
tại huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng QLNN về giáo dục trung học cơ sở tại địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk [32].
Phạm Thị Cẩm Vân với đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung
học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk (Mã
số 60310201 - Luận văn thạc sĩ Quản lý công - năm 2018). Luận văn nghiên
cứu về thực trạng QLNN về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk đồng thời đưa ra những giải
pháp tăng cường QLNN về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn
4
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk [50].
Lê Thị Mai Lam với đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk (Mã số 60340403 - Luận văn thạc sĩ
Quản lý công - năm 2017). Luận văn nghiên cứu về thực trạng QLNN đối với
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, đồng thời đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk [36].
Nguyễn Thành Bắc với đề tài Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Mã số 60340403 -
Luận văn thạc sĩ Quản lý công - năm 2016). Luận văn nghiên cứu thực trạng
QLNN về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước về đội ngũ giáo
viên các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh [43].
Nguyễn Văn Cừ (Tạp chí quản lý giáo dục năm 2017) có bài viết Phát
triển năng lực quản lý trong đổi mới chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng
trường trung học phổ thông. Bài viết đề cập đến những vấn đề về năng lực
cán bộ quản lý giáo dục, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý và gợi mở
hướng đổi mới chương trình bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục trường trung học phổ thông [47].
Các công trình nghiên cứu đó đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn đến hoạt động QLNN về giáo dục ở phạm vi khu vực hoặc ở
các địa phương khác. Tuy nhiên chưa thấy công trình nghiên cứu khoa học
nào QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
5
QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết được những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về giáo dục THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về giáo dục THPT trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách QLNN đối với giáo
dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về không gian: nghiên cứu và khảo sát các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục
THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và trên cơ sở đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài những phương pháp cơ bản, luận văn còn sử dụng một số
6
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng kết
thực tiễn,…
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Để có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn
phục vụ đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai, luận văn tham khảo nhiều giáo
trình, các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết trên tạp chí khoa học
chuyên ngành, các tài liệu có liên quan trong hoạt động QLNN về giáo dục
THPT và sử dụng số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai liên quan
đến QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này hệ thống hóa và làm
sáng tỏ cơ sở khoa học, phân tích làm rõ thực trạng để chỉ ra kết quả đạt được,
nguyên nhân, những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần làm rõ những cơ sở lý luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về QLNN giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản
QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bước đầu gợi mở một số
vấn đề lý luận về giáo dục THPT và QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn và nội dung của những giải pháp mà
luận văn đưa ra có ý nghĩa khuyến nghị bổ ích đối với những cơ quan, cán bộ,
công chức làm công tác QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai
hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN
về giáo dục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
8
về giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Giáo dục
Giáo dục, được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, giáo dục được hiểu
là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con
người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực
hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử
- xã hội của loài người. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã
hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một
chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai
đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất
mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc
đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất,
mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo
các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã
hội.
Giáo dục đảm bảo sự kế thừa phát huy giữa các thế hệ. Quá trình giáo
dục là sự truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ
sau nhằm chuẩn bị điều kiện cho họ bước vào cuộc sống xã hội và lao động
sản xuất.
Trong giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là quá trình hình thành con người
dưới ảnh hưởng của các nhân tố tác động bên ngoài của môi trường tự nhiên
và xã hội xung quanh con người và dưới ảnh hưởng của các hoạt động chuyên
biệt có mục đích của nhà giáo dục nhằm bồi dưỡng cho con người những điều
9
kiện phẩm chất, kỹ năng cần thiết để họ tham gia vào đời sống xã hội.
Theo nghĩa hẹp: giáo dục là công tác giáo dục chuyên biệt do nhà giáo
dục tiến hành trong các trường học chủ yếu là trong thời gian học.
Người ta có thể phân ra nhiều loại hình giáo dục khác nhau. Phân loại
theo mục tiêu và đối tượng giáo dục: Có giáo dục phổ thông và giáo dục
chuyên nghiệp; giáo dục phổ thông nhằm trang bị những kiến thức hiểu biết
cơ bản, chủ yếu cho lớp vị thành niên trước khi tham gia vào quá trình giáo
dục chuyên nghiệp bao gồm kiến thức khoa học tự nhiên, xã hội, phát triển
toàn diện đức, trí, thể, mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính năng động
sáng tạo và hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân để tiếp tục học lên hoặc tham gia vào
cuộc sống, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo Giáo trình quản lý nhà nước về Văn hoá - Giáo dục - Y tế: Giáo
dục đó là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách
quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng
như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên
tục ở nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc,
trong nhà trường, trong quan hệ xã hội), trong đó, môi trường ở nhà trường có
vai trò quyết định [30]. Theo Từ điển Tiếng Việt “Giáo dục là quá trình hoạt
động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta
những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng
như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong đời sống” [27, tr 308].
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng chung quy lại có thể hiểu:
giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm trang bị những tri thức
cần thiết về mọi mặt cho đời sống con người, giáo dục diễn ra thường xuyên
liên tục trong môi trường xã hội.
10
- Giáo dục THPT
Giáo dục THPT (được thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12; học
sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có độ tuổi từ 15
đến 18 tuổi) [52]. Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung
học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp
cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
- QLNN về giáo dục
QLNN là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước vào đối
tượng quản lý bằng các công cụ và phương thức quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý của Nhà nước.
Theo Giáo trình QLNN về Văn hoá - Giáo dục - Y tế: QLNN về GDĐT
là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà
nước đối với toàn bộ hoạt động GDĐT của một quốc gia nhằm định hướng,
thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động GDĐT, hướng đến mục tiêu và yêu
cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia [30]. QLNN về giáo dục được
xác định theo Điều 14, Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
[52].
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực
11
hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Nhà nước là một thiết chế quyền lực công có
chức năng đối nội, đối ngoại, quản lý mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội
ở mỗi quốc gia, trong đó QLNN về GDĐT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quản lý các vấn đề xã hội.
Trong quản lý GDĐT cần phân biệt rõ hai nhiệm vụ là: QLNN về
GDĐT và quản lý sự nghiệp trong các cơ sở GDĐT. Do đó cần kết hợp tốt hai
nhiệm vụ để phát triển sự nghiệp GDĐT một cách tốt nhất.
Đối với toàn bộ hoạt động GDĐT của một quốc gia nhằm định hướng,
thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động GDĐT hướng tới mục tiêu, yêu cầu
của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Chủ thể QLNN về GDĐT là Nhà
nước với hệ thống các cơ quan quyền lực mà trực tiếp là Chính phủ và hệ
thống bộ máy QLNN về giáo dục từ Trung ương tới địa phương. Khách thể
của QLNN về GDĐT là hệ thống các cơ sở GDĐT và những người tham gia
vào quá trình GDĐT. QLNN về giáo dục ở nước ta là hoạt động của cả hệ
thống chính quyền các cấp nhằm tổ chức điều khiển, thống nhất mọi lực
lượng xã hội, phát huy tiềm năng xã hội, thực hiện “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH theo
mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Yêu cầu QLNN về giáo dục phải đảm bảo các nội dung sau đây:
Một là, quản lý quá trình phát triển GDĐT phải thực hiện nghiêm cơ
chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân chủ động, tích cực tham
gia phát triển giáo dục.
Hai là, thực sự coi GDĐT là quốc sách hàng đầu, đảm bảo tính nhân
dân, tính dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, quán triệt nguyên lý: Học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
12
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Ba là, GDĐT gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, tiến bộ khoa học công
nghệ, củng cố quốc phòng an ninh.
Bốn là, thực hiện công bằng trong GDĐT, tạo điều kiện, cơ hội để cho
mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành như mong muốn
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm là, giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa
dạng hoá các loại hình GDĐT trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý: Nội
dung, chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên.
Sáu là, hướng tới mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
QLNN về giáo dục là sự tác động, điều khiển của người đứng đầu cơ sở
GDĐT và bộ máy quản lý vào các hoạt động GDĐT của đơn vị trên cơ sở
chính sách, phát luật về GDĐT của Nhà nước và hệ thống quy chế, nội quy
hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt kế
hoạch GDĐT được đặt ra.
QLNN về Giáo dục THPT
Từ nội hàm của những khái niệm: quản lý, QLNN, giáo dục, giáo dục
phổ thông, QLNN về giáo dục, có thể hiểu QLNN về giáo dục THPT là quá
trình chấp hành và điều hành của Nhà nước trong hoạt động giáo dục THPT,
để các hoạt động đó diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục THPT
1.2.1. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch hóa thực hiện
13
chiến lược phát triển giáo dục THPT
Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo
dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác
động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.
Để có thể phát triển giáo dục THPT, trước tiên, cần có một lộ trình, một
kế hoạch phát triển với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Điều này khẳng định
vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng một tầm nhìn thông qua việc xây
dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cho giáo dục THPT.
Lộ trình trong tương lai được hoạch định ra là chiến lược, các quy
hoạch, kế hoạch sẽ cụ thể hóa các chiến lược đó vào thực tiễn, trên cơ sở sự
cân đối giữa thực trạng và mong muốn trong thời gian tới, sự hài hòa giữa các
mục tiêu của ngành giáo dục với các mục tiêu phát triển KT-XH với khả năng
đáp ứng của hệ thống quản lý.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 đã khẳng định
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba đột
phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ
hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự
14
nghiệp phát triển giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở
tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ học vấn THPT và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi
học [55]. Để đạt được các mục tiêu trên thì việc xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trong đó có giáo dục THPT cần phải đi
trước một bước. Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và
phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Mở rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với
các nền giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội
thu hút nguồn lực có chất lượng.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về giáo dục
THPT
Xây dựng và thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính
sách về giáo dục THPT là hành lang pháp lý cho hoạt động QLNN và các chủ
thể trong đó vận hành. Chính vì thế, pháp luật, chính sách là những công cụ
quản lý cơ bản thể hiện ý chí của Nhà nước trong quản lý giáo dục THPT. Là
những quy định, chuẩn mực thể hiện sự ưu tiên, tác động, những hỗ trợ tích
cực từ phía Nhà nước cho việc dạy và học của thầy trò trong các trường
THPT nói riêng. Hệ thống pháp luật, chính sách về giáo dục THPT cần phải
được đảm bảo tính hệ thống và tính hiệu quả trong cả hai khâu xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện.
Hệ thống thể chế và chính sách của nhà nước ban hành làm cơ sở cho
QLNN đối với giáo dục THPT phải thể hiện được sự thống nhất quản lý của
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục THPT phù hợp với cơ chế thị trường theo
định hướng XHCN để hoạt động của hệ thống GDĐT ngày càng có chất
lượng, hiệu quả hơn; thể chế, chính sách quy định mục tiêu, chương trình, nội
15
dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc
biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi và
cấp văn bằng, chứng chỉ đối với GDĐT nói chung và đối với giáo dục trung
THPT nói riêng.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo dục
THPT
Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển là một trong
những nội dung quan trọng trong QLNN về giáo dục THPT. Đây chính là
việc làm có ý nghĩa rất lớn của các cấp quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm việc và cống hiến cho sự nghiệp phát
triển giáo dục.
Chính sách đãi ngộ là điều kiện để động viên khuyến khích mọi thành
viên cống hiến tốt hơn nữa trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường. Một chế độ, chính sách tốt sẽ là công cụ quản lý hữu hiệu trong
phương thức quản lý thời kỳ đổi mới.
Việc xây dựng chính sách là quá trình đưa ra những chủ trương, chính
sách, chương trình hành động phù hợp có tính khả thi trong từng giai đoạn
phát triển ngành học, của đất nước, để các chính sách đó thực sự đi vào cuộc
sống.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đầu tư nguồn lực lớn để
phát triển kinh tế - xã hội gắn với chính sách đối với giáo dục THPT. Xác
định “giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu”, nhiều chủ trương, chính sách
phát triển giáo dục, đào tạo được Đảng, Nhà nước ta ban hành. Tuy nhiên,
chính sách giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số vẫn đang đối diện với
nhiều thách thức, cần phải được tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
Nhà nước còn ban hành nhiều chính sách, quy định liên quan đến phát
triển giáo dục, đào tạo như: chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
16
tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn theo quy đinh tại Nghị định số116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ; chính sách đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
tại Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ
Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo; chính sách đối với nhà giáo, cán, cán bộ
quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
1.2.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
giáo dục THPT
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục THPT có một vai trò quan trọng
trong việc hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật về giáo dục THPT.
Bộ máy QLNN trong lĩnh vực này cần được tổ chức và hoàn thiện. Trên cơ sở
xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan
QLNN, các chủ thể dễ dàng, thuận lợi trong việc quản lý cũng như phối hợp
với nhau để đạt được hiệu quả cao nhất. Do đặc điểm của giáo dục THPT, vai
trò của Nhà nước là chính yếu, không chỉ là định hướng, điều tiết mà còn
kiêm cả cung cấp dịch vụ giáo dục, cho nên bộ máy QLNN phải đảm nhiệm
khối lượng công việc lớn, cần sự kiểm soát chặt chẽ, sự thống nhất, phối hợp
nhịp nhàng giữa các cấp quản lý Bộ - Sở, giữa UBND các cấp tại các địa
phương, giữa bộ phận phụ trách công tác giáo dục THPT với các cơ quan
quản lý ngành giáo dục. QLNN đối với lĩnh vực giáo dục THPT phải trên cơ
sở nhận thức: phát triển và đa dạng hóa các thành phần cung ứng dịch vụ giáo
dục, tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống là một trong những động
lực phát triển giáo dục. Thay đổi phương thức quản lý trên cơ sở:
- Đề cao vai trò Nhà nước gắn với trách nhiệm quản lý, thực hiện tốt
17
chức năng quản lý vĩ mô, tập trung vào việc “cầm lái” thay vì “vừa cầm lái,
vừa chèo thuyền”. Đưa cơ chế cạnh tranh vào hoạt động của các cơ sở giáo
dục, đặt giáo dục ngoài công lập trong sự chi phối nhất định của yếu tố thị
trường.
- Phân cấp quản lý: trường THPT được giao quyền tự chủ nhiều hơn,
chịu sự giám sát và chi phối của cả 3 khu vực: Nhà nước, thị trường, xã hội.
1.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở
các trường THPT
Bộ máy QLNN cần những người quản lý có năng lực và có tính chuyên
nghiệp, công bằng. Minh bạch hóa gắn với trách nhiệm giải trình; có sự giám
sát, đánh giá vừa của Nhà nước và cả xã hội để hệ thống các cơ sở giáo dục
THPT trở thành một lĩnh vực đầu tư thực sự hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.
Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT và cán bộ, công chức quản lý
giáo dục THPT có vai trò quan trọng. Yếu tố con người luôn luôn quan trọng
trong quản lý. Để giáo dục THPT phát triển, cả đội ngũ giáo viên và cán bộ,
công chức quản lý giáo dục đều cần có năng lực tốt trong thực thi công việc.
Điều này cần được chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ công chức quản lý
giáo dục ngay từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,... để thích
ứng tốt với bối cảnh xã hội và yêu cầu quản lý ngày càng thay đổi, nhất là bài
toán về sự mất cân bằng giữa tình trạng thiếu về số lượng, yếu về chất lượng
của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông hiện nay.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục THPT
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
THPT được coi là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu
trong quản lý. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục
THPT hướng tới hai mục đích chính. Một là, thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan
QLNN có cơ sở đánh giá về sự phù hợp, hiệu quả của những chính sách, biện
18
pháp quản lý, của hiệu lực và hiệu quả QLNN về giáo dục THPT của hệ
thống cơ quan quản lý, của các địa phương, từ đó có những giải pháp hoàn
thiện hay điều chỉnh cho phù hợp. Hai là, giúp phát hiện những điển hình tiên
tiến để biểu dương, khen thưởng, học tập kinh nghiệm cũng như những sai
phạm để kịp thời xử lý, răn đe, hạn chế thiệt hại, nhanh chóng khắc phục hậu
quả.
Thanh tra giáo dục THPT thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi
QLNN về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. Thanh tra
chuyên ngành về giáo dục THPT có những nhiệm vụ:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
+ Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng,
chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất
lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;
+ Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo
dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng
trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục THPT
Theo Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chủ thể QLNN về giáo dục THPT
bao gồm các chủ thể sau:
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
19
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ
trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong
phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của
một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực
hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng QLNN đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về:
Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn
bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở
vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng
giáo dục; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ [12].
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
QLNN về giáo dục theo thẩm quyền.
- UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ tỉnh tới cơ sở, trong đó có lĩnh vực về giáo dục THPT.
- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, giúp UBND tỉnh QLNN về GDĐT trên địa bàn cấp tỉnh, trong đó có
giáo dục THPT. Sở Giáo dục và Đào tạo có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực GDĐT. Thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND. Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo
20
dục và Đào tạo.
1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT
1.4.1. Định hướng sự phát triển giáo dục THPT
Bối cảnh quốc tế và những đổi mới sâu rộng trong phát triển KT-XH ở
Việt Nam đang tạo ra thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ cho giáo dục trong nước. Vì thế, giáo dục nước ta, trong đó có
giáo dục THPT phải vượt qua những thách thức của yêu cầu “đổi mới căn bản
và toàn diện”, vừa phải khắc phục những bất cập vừa phải thu hẹp khoảng
cách với các nước trong khu vực cả về phát triển quy mô và nâng cao chất
lượng, vừa phải giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống. Những năm gần
đây, giáo dục THPT đang có những đổi mới mạnh theo hướng tiên tiến, hiện
đại và góp phần xây dựng một xã hội học tập. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
cho rằng, hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay về cơ bản không đáp ứng
nhiều định hướng quan trọng trong Nghị quyết số 29 - NQ/TW (2013) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 và các định hướng chiến lược trong Nghị quyết số 29- NQ/TW
Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế đã chỉ rõ quan điểm chỉ đạo về vấn đề then chốt và các mục tiêu của công
cuộc đổi mới giáo dục. Trong đó mục tiêu phát triển giáo dục nói chung, giáo
dục THPT nói riêng đã được xác định. Giáo dục THPT có một vị trí và tầm
quan trọng hết sức to lớn đối với ngành giáo dục nói riêng cũng như đối với
nền kinh tế quốc dân nói chung, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần
nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH.
1.4.2. Điều chỉnh sự phát triển đối với giáo dục THPT
Vai trò và vị trí của giáo dục phổ thông trong thời kỳ mới, GS. Võ
Tòng Xuân nhận xét: trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do
21
không ngừng cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở
trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu
hút đầu tư nước ngoài và tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất
lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ tiểu học ngày càng được công nhận là cơ
sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được
những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài
trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công
nhận hai vai trò của giáo dục phổ thông: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh
tế, vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục phổ thông là bộ phận tiếp theo của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
là nền tảng cho giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Nhiều
nước sau giáo dục cơ bản - bắt buộc, đã phân thành hai luồng: THPT lý thuyết
(Academic School) và trường nghề (Vocational School). Trường THPT chuẩn
bị cho học sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trường nghề phát triển năng
lực nghề nghiệp và không ưu tiên chuẩn bị cho việc học lên cao. Như thế
cũng có nghĩa là giáo dục phổ thông không chỉ chuẩn bị cho học sinh học tiếp
lên cao mà còn chuẩn bị lực lượng lao động có văn hoá cho xã hội. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông chiếm một vai trò hết sức to lớn.
Để thấy rõ vai trò của giáo dục phổ thông, GS. Võ Tòng Xuân đã so sánh,
phân tích và rút ra nhận xét: Nhìn ra thế giới các nước giàu mạnh hiện nay,
nước Mỹ tuy do đại bộ phận người Anh quốc di cư sang dựng lên thế giới
mới, nhưng đang hùng mạnh và giàu có hơn Anh quốc. Trái lại, Nhật Bản,
một nước có diện tích và dân số ít hơn Mỹ nhiều lần, tuy đã thua Mỹ trong
Thế chiến thứ II, nhưng hiện nay lại là nước giàu có hơn Mỹ. Tổng sản lượng
quốc dân - thước đo giàu nghèo của một nước - do mọi người dân làm ra dưới
sự dẫn dắt của Nhà nước. Họ làm ra nhiều hay ít của cải là do trình độ mà nền
khoa học và giáo dục của nước họ cung cấp, uốn nắn họ trong bối cảnh văn
22
hoá xã hội đặc thù. Vì vậy, khi tìm hiểu tại sao Mỹ lại thua Nhật trên mặt trận
phát triển kinh tế, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục Mỹ (Cummings, 1980) đã
công nhận tính ưu việt của nền khoa học và giáo dục của Nhật hơn Mỹ, Nhà
nước Nhật Bản có đường lối đúng và phù hợp với thực tiễn hơn, biết tập trung
phát huy tài nguyên con người của Nhật ngay từ giai đoạn cơ bản nhất - giai
đoạn giáo dục phổ thông. Kỹ năng và kiến thức được truyền đạt trong giai
đoạn giáo dục phổ thông giúp cho mọi công dân tham gia đắc lực nhất vào
các hoạt động xã hội, kinh tế, và chính trị trong cộng đồng của họ. Giáo dục
phổ thông cũng được xem như là một quyền con người giúp họ thoát khỏi dốt
nát và giảm thiểu những tác dụng tệ hại của nghèo nàn đặc biệt liên quan đến
sức khỏe và dinh dưỡng. Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do
không ngừng cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở
trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu
hút đầu tư nước ngoài và tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế,
chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ tiểu học ngày càng được công nhận
là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt
được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và
đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông vừa là yếu tố trong tăng trưởng
kinh tế vừa là trong sự giảm nghèo. Giáo dục THPT có một vị trí và tầm quan
trọng hết sức to lớn đối với ngành giáo dục nói riêng và đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung. Các nước có thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội (như Ai-
len, Singapore, Hàn Quốc,...) đều coi phát triển giáo dục là ưu tiên hàng đầu
để nhanh chóng phát triển đất nước. Thủ tướng của Singapore vào thập kỷ 90,
Lý Quang Diệu, đã tuyên bố: Cạnh tranh quốc tế thực chất là cạnh tranh giáo
dục, phát triển giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng là phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia. Hàn Quốc coi đầu tư cho giáo dục và khoa
học - công nghệ là con đường đưa đất nước đứng vào hàng ngũ các nước phát
23
triển nhất. Malaysia đang hướng tới một nền giáo dục tiên tiến trình độ quốc
tế. Chính vì vậy, việc phát triển giáo dục phổ thông, trong đó có phát triển
chương trình giáo dục phổ thông phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh kinh tế -
chính trị - xã hội của một đất nước và quốc tế trong một giai đoạn lịch sử cụ
thể, do chương trình giáo dục phổ thông vừa mang tính ổn định ở từng giai
đoạn, vừa luôn vận động, đổi mới. Trong quá trình phát triển chương trình
giáo dục phổ thông Việt Nam, việc tìm hiểu các thông tin về xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông của các nước có nền giáo dục phát triển cao
và các nước có những đặc điểm văn hoá, xã hội tương đồng với Việt Nam là
một yêu cầu tất yếu và cần được thực hiện trong suốt quá trình xây dựng và
triển khai chương trình. Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng chỉ ra các nhiệm vụ,
giải pháp với nhiều nội dung cụ thể, trực tiếp ảnh hưởng đến QLNN về giáo
dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT nói riêng [1].
1.4.3. Thúc đẩy phát triển giáo dục THPT
Chất lượng của giáo dục phổ thông ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn
gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng
nước. Nội dung đào tạo của giáo dục phổ thông chính là hệ thống tri thức, kỹ
năng mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm truyền thụ cho thế hệ trẻ. Để
xác định chuẩn xác hệ thống tri thức, kỹ năng này đúng với mục tiêu đào tạo,
giữ được sự ổn định tương đối theo sự phát triển từng giai đoạn chung của đất
nước, tránh được sự lạc hậu theo thời gian và tiến trình phát triển của nhân
loại, tránh được sự quá tải…
Sự phát triển của hệ thống trường phổ thông cũng đang thúc đẩy sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục, nhất là đối với hệ thống trường
công lập. Mặt khác, xã hội hóa giáo dục đang góp phần tạo sự công bằng
trong việc tuyển sinh đầu vào, góp phần thúc đẩy việc hình thành một môi
24
trường giáo dục minh bạch, bình đẳng. Phát triển nhanh chóng của mạng lưới
trường THPT ngoài công lập góp lời giải hay cho bài toán khó về quá tải
trường lớp. Đây cũng là xu hướng tất yếu phù hợp với sự phát triển của xã
hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Mạng lưới
trường THPT này góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho giáo viên, nhân
tố quyết định đến chất lượng của hệ thống giáo dục. Bên cạnh sự hấp dẫn của
những ngôi trường được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, thiết kế đẹp, thân
thiện với học sinh, hệ thống trường THPT ngoài công lập còn khiến nhiều phụ
huynh lựa chọn bởi phương pháp dạy học hiện đại, hướng chuẩn quốc tế. Phát
triển mạng lưới trường phổ thông góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa
giáo dục, y tế, thể thao trong thời kỳ đổi mới của Đảng và Nhà nước ta; tạo
điều kiện cho các nguồn lực, các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia vào
phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo
dục THPT
1.5.1. Yếu tố chính trị
QLNN đối với giáo dục cũng như QLNN đối với giáo dục THPT chịu
sự điều chỉnh của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, bắt buộc các Nhà
trường THPT phải đảm tuân thủ quy định pháp luật đảm bảo các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích chính đáng của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó môi trường
luật pháp - chính trị ổn định giúp cho các trường THPT giảm thiểu rủi ro bởi
sự thay đổi của hệ thống luật pháp - chính trị.
1.5.2. Thể chế và chính sách
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý
của các trường THPT. Khác với điều kiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
trong điều kiện kinh tế thị trường, QLNN đối với các trường THPT là quản lý
25
vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của nhà trường là sự can
thiệp gián tiếp. Điều này thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như
bao gồm:
- Nhà nước xây dựng định hướng phát triển giáo dục THPT thông qua
xây dựng hệ thống mục tiêu, bước đi và giải pháp định hướng cho các trường
THPT.
- Nhà nước mà đại diện là Chính phủ xây dựng hệ thống các văn bản
dưới luật cho các trường biết mình được làm gì và không được làm gì trong
lĩnh vực giáo dục THPT. Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý tài chính các trường
THPT theo cơ chế tự chủ nhưng phải nằm trong khuôn khổ quy định của pháp
luật. Nhà nước giao cho các trường quyền chủ động trong vấn đề tài chính
nhưng bên cạnh đó vẫn có các văn bản dưới luật hướng dẫn, quy định thực
hiện. Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách và công cụ như chính sách
phân bổ NSNN, đầu tư cho giáo dục, tiền lương, thu nhập, chi tiêu. Đây là
vấn đề có ý nghĩa nguyên tắc về vai trò nhà nước trong quá trình trao quyền
tự chủ cho trường THPT. Điều quan trọng là hệ thống chính sách này phải
phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh và tăng cường sự chủ động
cho các trường THPT.
- Nhà nước mà trực tiếp là Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chỉ đạo,
tổ chức cho các trường THPT thực hiện, điều tiết, kiểm tra, giám sát và đánh
giá. Cùng với việc phân cấp quản lý tài chính thì việc tăng cường phát huy
dân chủ ở các trường THPT là vô cùng quan trọng để người lao động, giáo
viên, cán bộ công nhân viên thực sự tham gia quản lý công việc của nhà
trường. Không thể chấp nhận tình trạng phân cấp Hiệu trưởng các trường
THPT được toàn quyền quyết định mà không có cơ chế giám sát việc thực thi
quyền lực của Hiệu trưởng. Do đó, Nhà nước đã xây dựng cơ chế tự chịu
trách nhiệm thông qua một "khung" pháp lý cụ thể, theo đó, các trường được
26
quyền tự quyết định mọi vấn đề nhưng nếu vượt quá sẽ vi phạm pháp luật.
1.5.3. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ công chức
Việc chuyển sang chế độ tự chủ thay đổi về phạm vi, năng lực và trách
nhiệm quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác. Quá
trình thay đổi này về bản chất là chuyển đổi từ quản lý tác nghiệp và giám sát
thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao, sang chủ động phát triển nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo. Quản lý trong điều kiện tự chủ bao gồm
phạm vi quản lý, các năng lực cần thiết đối với người quản lý và trách nhiệm
của người quản lý. Khi được giao quyền tự chủ tài chính không có nghĩa là
trường sẽ làm mọi việc để tăng nguồn thu hoặc tự quyết định mức thu học
phí, hoặc tự quyết định chi tiêu mà không cần báo cáo, không có sự giám sát
của Nhà nước (trực tiếp là đơn vị có thẩm quyền duyệt dự toán ngân sách).
Giao cho các trường nhận khoán thu và mức kinh phí ổn định trong một số
năm của những nội dung chi nhằm giúp các trường chủ động khai thác nguồn
thu và quyết định các khoản chi. Vì vậy, trình độ tổ chức quản lý của nhà
trường phải đảm bảo được các điều kiện sau:
- Nhà trường phải hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học được giao với chất lượng không được thấp hơn trước khi
thực hiện khoán.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án tài chính, phương án thực
hiện cơ chế khoán chi, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ.
- Nhà trường phải đảm bảo quyền lợi của cán bộ giáo viên và người lao
động trong trường theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm
và phương án phân chia bổ sung thu nhập cho cán bộ đảm bảo theo số lượng
và chất lượng lao động, bình đẳng, công khai, minh bạch và dân chủ. Nội
dung quy chế phải bao gồm các quy định về mục đích sử dụng kinh phí tiết
27
kiệm được và tỷ lệ cụ thể đối với từng mục đích, phương án phân phối thu
nhập, quy định về việc thực hiện các khoản chi có tiêu chuẩn định mức. Để
thực hiện tốt các hoạt động trên, đòi hỏi nhà trường phải có đội ngũ lãnh đạo
có các năng lực thực tiễn như: Năng lực lập kế hoạch, năng lực kết nối và huy
động nguồn lực, năng lực quản lý tài chính và một số các kỹ năng như: kỹ
năng quản lý rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy chiến lược, kỹ năng
lãnh đạo và khuyến khích nhân viên, kỹ năng giám sát đánh giá.
1.5.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất không chỉ là cơ ngơi trường lớp khang trang mà quan
trọng là bộ phận cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học. Thư viện và thiết bị
là cơ sở vật chất chuyên môn của trường, quan trọng là chất lượng đầu tư
sách, thiết bị, hoá chất, máy móc phục vụ cho việc dạy và học. Nếu thư viện
và thiết bị nghèo nàn thì đừng nói đến đổi mới phương pháp dạy học mới.
Đây là khâu yếu của các trường mới thành lập, thiếu giáo viên có thể mời
được nhưng vật chất phục vụ cho việc dạy học không phải ngay một thời gian
ngắn đã làm được. Để khắc phục tình trạng dạy chay của các trường này, cần
phải có sự liên thông thư viện thiết bị giữa các trường, liên thông với thư viện
tỉnh, thư viện các sở ban ngành, thư viện các cá nhân trong và ngoài nhà
trường để giới thiệu những tài liệu, thiết bị mà thư viện trường không có. Mỗi
giáo viên phụ trách môn học ít nhất là một thư viện nhỏ về môn mình dạy,
nhà trường phải tận dụng tối đa nguồn lực này để giúp cho thư viện trường và
học sinh khai thác nguồn tài liệu. Đối với sách còn có cách giải quyết còn
thiết bị chuyên dụng dành cho thực hành, thí nghiệm thì khó có cách khắc
phục.
1.5.5. Truyền thông và công nghệ thông tin
Tác động công nghệ thông tin và truyền thông đến QLNN đối với
GDĐT và giáo dục THPT dưới những góc độ sau:
28
- Vai trò của thông tin và sự phát triển của công nghệ thông tin;
- Giáo dục và đào tạo đồng hành với sự phát triển của công nghệ thông
tin;
- QLNN về GDĐT và sự phát triển của công nghệ thông tin.
1.5.6. Quá trình biến động dân số và đô thị hóa
Dân số Việt Nam với hơn 96 triệu người, tốc độ tăng trưởng dân số là
1,05%. Tốc độ tăng dân số tạo nên áp lực lớn đối với ngành giáo dục đào tạo
trong đó có giáo dục THPT. Mỗi năm số học sinh đến tuổi học THPT tăng
1,5% (cao hơn mức tăng trưởng của dân số).
Tại các khu đô thị, khu công nghiệp, tại các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Bắc
Ninh, Hưng Yên,.. có tình trạng đô thị hóa mạnh mẽ, gây thiếu đất xây dựng
trường học, đặc biệt là ở các quận nội thành. Trong khi đó, các huyện miền
núi, nông thôn dễ bố trí địa điểm xây dựng trường, nhưng lại thiếu nguồn lực
đầu tư.
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ở các
địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ở thành
phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của cả nước.
Trong những năm gần đây, nhà nước đang có chương trình chiến lược ưu tiên
phát triển Hà Nội thành một Thủ đô có quy mô lớn, tầm cỡ quốc tế, là trung
tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo
dục, kinh tế và giao dịch quốc tế với khoảng 7.654,8 nghìn người (năm 2017,
theo Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào
tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.345,0 km², gồm 12 quận, 1
thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hà Nội cũng là một trung tâm giáo dục và
29
đào tạo hàng đầu của cả nước. Thành phố Hà Nội luôn phấn đấu phát triển
một nền giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi
nhọn. Hà Nội tiếp tục là đơn vị dẫn đầu cả nước về số lượng và chất lượng
trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia. Hà Nội đã bố trí bổ sung triển khai
xây dựng thêm 26 trường học đạt chuẩn quốc gia tại 13 huyện khó khăn, từng
bước xây dựng hệ thống nhà trường tại Thủ đô theo hướng kiên cố hóa, hiện
đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Qua hoạt động thực tiễn,
theo các báo cáo tổng kết của Sở giáo dục Hà Nội về giáo dục trung học phổ
thông thì hoạt động này có một số bài học như sau:
- Cần đổi mới nhận thức về GDĐT đặc biệt là giáo dục THPT. Xây
dựng cơ sở khoa học phát triển giáo dục THPT, từ đó xác định lòng tin về vai
trò quan trọng của hệ thống giáo dục công lập nói chung và giáo dục THPT
nói riêng trong nhân dân và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm trả lại cho
giáo dục giá trị đích thực và chức năng dân chủ hóa xã hội của nó; thực hiện
sự bình đẳng thực sự giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập trên
địa bàn Thủ đô.
- Định kỳ (1 năm, 3 năm, 5 năm...) tiến hành đánh giá hoạt động QLNN
về giáo dục công lập nói chung và giáo dục THPT nói riêng trên địa bàn Thủ
đô. Kết hợp với đánh giá QLNN về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói
riêng trên phạm vi cả nước để kịp thời bổ sung thể chế, chính sách phù hợp để
hệ thống này phát triển bình đẳng và ổn định.
- Thường xuyên rà soát các văn bản pháp quy, hệ thống chính sách đối
với các trường THPT nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập, những cản trở
sự phát triển đối với loại hình giáo dục này. Hiện nay, các văn bản pháp quy
quản lý Nhà nước đối với các trường THPT có nhiều loại, nhiều cấp, nhiều
phạm vi áp dụng. Các văn bản ra sau thường ghi: các văn bản trước đây trái
30
với quy định trong văn bản này bị hủy bỏ, nhưng không chỉ rõ là các văn bản
nào, quy định nào ... đã tạo ra nhiều khe hở pháp luật cản trở sự phát triển của
các trường.
- Xây dựng mô hình trường THPT kiểu mới phù hợp với đặc trưng của
trường trên địa bàn Hà Nội. Xây dựng mô hình trường THPT được trao quyền
tự chủ nhiều hơn phù hợp với đặc điểm sở hữu tư nhân, phù hợp với các điều
kiện kinh tế, văn hóa xã hội, phù hợp với đặc điểm của Hà Nội.
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT ở tỉnh
Đăk Lăk
Đắk Lắk với dân cư tập trung sinh sống lâu đời, kinh tế phát triển
nhanh trong hơn một thập kỷ qua, mạng lưới kết cấu hạ tầng khá phát triển
nên có mạng lưới GDĐT tương đối toàn diện và phát triển.
Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (NSNN, chương trình mục tiêu quốc
gia, huy động từ các thành phần kinh tế, sự đóng góp của người dân…), mạng
lưới cơ sở GDĐT các cấp của tỉnh đã và đang phát triển ngày càng rộng và
phân bố trên khắp các xã, đến tận thôn/bản trên địa bàn của tất cả các
huyện/thị trong tỉnh với hệ thống cơ sở trường, lớp và cơ sở vật chất - kỹ
thuật từng bước được cải thiện.
Ngành GDĐT tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn 2014 - 2018 đã thực hiện
các giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh:
- Tăng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục THPT. Ưu tiên
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường đội ngũ giáo viên.
- Tập trung đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục
THPT, trường THPT chuyên của tỉnh và các trường trọng điểm chất lượng
cao. Có cơ chế, chính sách mạnh khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục
THPT và phổ thông tư thục chất lượng cao ở những khu vực có điều kiện
31
(thành phố, thị xã, khu công nghiệp tập trung).
- Đẩy mạnh quá trình chuẩn hóa, hiện đại hóa phát triển giáo dục
THPT, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo,
hướng tới tiếp cận trình độ quốc tế.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường dạy ngoại ngữ
THPT.
- Tăng cường thực hiện các hoạt động hướng nghiệp trong các trường
THPT để hướng học sinh tốt nghiệp phân luồng mạnh hơn vào các trường
nghề.
- Đẩy nhanh đổi mới cơ chế quản lý GDĐT. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường
THPT.
- Tập trung đầu tư nâng cấp hiện đại hóa và nâng cao chất lượng, trình
độ dạy, học. Trường THPT chuyên của tỉnh trở thành 1 trong 15 trường
THPT chuyên trọng điểm của cả nước. Đồng thời, phấn đấu đầu tư để mỗi
huyện/thị có 1 trường THPT chất lượng cao.
- Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để
hình thành trên địa bàn tỉnh trường quốc tế liên thông từ mầm non đến THPT.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai
Một là, thường xuyên rà soát, bổ sung hệ thống thể chế, chính sách cho
phù hợp với phát triển KT-XH, làm cơ sở cho QLNN đối với giáo dục THPT
của tỉnh Gia Lai.
Hai là, đổi mới nhận thức và cơ chế quản lý về giáo dục, khuyến khích
giáo viên và cán bộ quản lý trường THPT học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Ba là, phân luồng học sinh THPT tốt hơn, để những học sinh không có
32
khả năng học đại học thì được học vào các trường nghề.
Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục,
trong giảng dạy và học tập của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện và tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Năm là, cần có cơ chế chính sách riêng, để tạo điều kiện và môi trường
33
thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục trên địa bàn của tỉnh.
Tiểu kết chương 1
Với chương 1, luận văn đã thể hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở khoa học một
cách có hệ thống, khoa học về QLNN giáo dục THPT, gồm: khái niệm Quản
lý, QLNN, giáo dục, đào tạo, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở,
giáo dục THPT, trường, QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục phổ thông
làm căn cứ cho việc giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Thứ hai, luận văn phân tích làm rõ sự cần thiết QLNN về giáo dục phổ thông.
Quản lý giáo dục phổ thông là thực hiện chức năng của nhà nước trong quản
lý xã hội. Nhà nước có nhiều chức năng, trong đó có chức năng phối hợp
QLNN theo ngành và theo lãnh thổ. Bởi vậy, để QLNN về giáo dục bảo đảm
tính hiệu lực và hiệu quả, các cơ quan QLNN về giáo dục cần phối hợp, kết
hợp chặt chẽ với các địa phương trong tổ chức thực hiện nội dung, phương
thức QLNN về giáo dục.
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích làm rõ những nhân tố ảnh hưởng, tác động
đến QLNN về giáo dục phổ thông. Tác giả chia thành hai nhóm nhân tố đó là
những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan có tác động, ảnh hưởng trực
tiếp đến giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về giáo dục phổ thông
ngành giáo dục thành phố Hà Nội và tỉnh Đăk Lăk, tác giả đã khái quát và rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho ngành Giáo dục tỉnh Gia Lai trong QLNN
34
đối với giáo dục phổ thông.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia
Lai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Gia Lai nằm ở phía Bắc của Tây Nguyên, có vị trí rất quan trọng trong
phát triển KT-XH và an ninh quốc phòng đối với Tây Nguyên. Vị thế tỉnh Gia
Lai là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với Duyên hải Miền Trung,
Đông Nam Bộ và quốc tế, đặc biệt là Campuchia, Lào. Tỉnh Gia Lai có tọa độ
địa lý từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ Bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40" kinh
Đông. Phía Bắc Gia Lai giáp tỉnh Kon Tum, phía Nam giáp tỉnh Đắk Lắk,
phía Tây giáp Campuchia với 90km là đường biên giới quốc gia, phía Đông
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên. Tỉnh có diện tích tự nhiên
là 15.536,93 km² với thành phố Pleiku, 2 thị xã (thị xã An Khê và thị xã Ayun
Pa) và 14 huyện.
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm tỉnh Gia Lai mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa với lượng nhiệt ẩm dồi dào, được thể hiện qua đặc điểm và sự
phân bố của các yếu tố thành tạo như: khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật.
Với vị trí địa lý này, Gia Lai mang nét đặc thù của phụ hệ nhiệt đới gió mùa
cao nguyên không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa khô sâu sắc với hệ
động thực vật phong phú, lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng và có địa hình cao
nguyên đặc trưng cho khu vực Tây Nguyên.
Gia Lai là trung tâm tam giác phát triển của 10 tỉnh thuộc khu vực biên
giới 3 nước Lào - Việt Nam - Campuchia, có điều kiện thuận lợi để cùng các
tỉnh bạn đẩy mạnh hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình
35
nhằm tăng năng lực sản xuất và hạ tầng KT-XH, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế tạo điều kiện cho các vùng, hệ thống đô thị hình thành
và phát triển. Với vị trí địa lý như trên là điều kiện thuận lợi nhất định cho
tỉnh giao lưu hàng hóa và có mối quan hệ lâu đời và bền chặt về KT - XH,
môi trường sinh thái không chỉ với các tỉnh Tây Nguyên mà còn cả với các
tỉnh Duyên hải miền Trung, cả nước và quốc tế.
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên miền núi có độ cao trung bình 800 - 900
m, với đỉnh cao nhất là Kon Ka Kinh ở huyện KBang (1.748 m) và nơi thấp
nhất là vùng hạ lưu sông Ba (100 m). Địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc
xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây với 3 kiểu địa hình chính là địa hình
núi (núi trung bình, núi thấp), địa hình cao nguyên và đồng bằng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đặc điểm dân cư: Theo số liệu thống kê, dân số năm 2016 của tỉnh
Gia Lai có 1.377.819 người, trong đó khu vực thành thị có 319.367 người,
chiếm 30,44%; khu vực nông thôn có 958.452 người, chiếm 69,56%. Mật độ
dân số bình quân thấp, chỉ đạt 89 người/km2, tuy nhiên dân cư phân bố không
đều, tập trung nhiều ở các đô thị, ven các trục đường giao thông.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh hiện có 34 dân tộc sinh sống, tập trung chủ
yếu là dân tộc Kinh chiếm khoảng 56,63% dân số; dân tộc Jarai chiếm
29,35% dân số; Ba Na chiếm 10,59% dân số; ngoài ra còn có các dân tộc
khác Tày, Thái, Khơme, Mường, Nùng, Ê Đê, Vân Kiều chiếm 3,43 % dân số
còn lại … Phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí hạn chế, sống phân
tán rải rác, du canh du cư do đó gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã
hội. Trong phát triển nông, lâm nghiệp thì nhận thức, văn hóa, tập quán canh
tác của người dân có ảnh hưởng đáng kể đối với nền hoạt động sản xuất này;
đóng vai trò then chốt trong phương thức sản xuất, khả năng thích ứng đối với
36
sự thay đổi trong tự nhiên cũng như trong đời sống xã hội.
Mật độ dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố,
thị xã và các trục đường giao thông như thành phố Pleiku là 758 người/km2,
thị xã An Khê 330 người/km2. Còn các vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt,
mật độ thấp như: huyện Kông Chro 27 người/ km2, huyện Krông Pa 40 người/
km2.
Nguồn lao động có 711.680 người, trong đó số người trong độ tuổi lao
động là 653.140 người chiếm 92% tổng nguồn lao động, là điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Giáo dục và Đào tạo:
Sự nghiệp GDĐT được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm; tỷ
lệ xã đạt phổ cập trung học cơ sở là 100%; đầu năm học 2018 – 2019 toàn
tỉnh có 340.400 học sinh; có 788 trường học, trong đó: 267 trường mầm non,
238 trường tiểu học, 234 trường trung học cơ sở, 49 trường THPT (02 trường
ngoài công lập). Ngoài ra toàn tỉnh có 5 trường trung cấp, cao đẳng chuyên
nghiệp và phân hiệu Đại học Nông Lâm của thành phố Hồ Chí Minh, đến nay
đã có 6 ngành đào tạo với khả năng đào tạo hàng năm từ 500 - 600 sinh viên.
Y tế:
Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh
không ngừng được củng cố và phát triển, từng bước khắc phục tình trạng
xuống cấp về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường về số lượng
và đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; hiện nay đã có 5 bác sĩ/1 vạn
dân; 48,2% trạm y tế xã có bác sĩ; các chương trình y tế quốc gia được triển
khai có hiệu quả nên dịch bệnh giảm nhiều. Thực hiện chủ trương XHH, công
ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã xây dựng bệnh viện chất lượng cao với quy
mô 200 giường và khánh thành vào năm 2010.
37
Văn hóa - Thể dục thể thao:
Công tác xây dựng đời sống văn hóa hướng về cơ sở được đẩy mạnh.
Nhiều phong trào văn hóa, văn nghệ, các cuộc thi liên hoan, hội diễn văn
nghệ được tổ chức. Nhiều sự kiện văn hóa tiêu biểu được tổ chức như: Đại
hội đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên, lễ đón bằng của UNESCO công nhận
“Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên” là “Kiệt tác truyền khẩu và di
sản văn hóa phi vật thể của nhân loại” và đã tổ chức thành công Festival
cồng chiêng quốc tế lần thứ nhất tại tỉnh Gia Lai.
Năm 2018 có 20/20 chỉ tiêu KT-XH, quốc phòng - an ninh chủ yếu mà
Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ năm đề ra.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh năm 2010)
8,0%; trong đó: Nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,73%, công nghiệp - xây
dựng tăng 9,69%, dịch vụ tăng 8,64%, thuế sản phẩm tăng 10%; cơ cấu kinh
tế tiếp tục chuyển dịch phù hợp. GRDP bình quân đầu người đạt 45,36 triệu
đồng [26].
Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 100,03% kế
hoạch, tăng 5,51% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh
năm 2010) ước đạt 19.693 tỷ đồng, bằng 100,15% kế hoạch, tăng 8,92% so
với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 58.300
tỷ đồng, bằng 101,39% kế hoạch, tăng 13,53% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất
khẩu thực hiện 470 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 4,44% so với cùng
kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước thực hiện 22.500 tỷ đồng, đạt
102,27% kế hoạch, tăng 18,68% [26].
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.456 tỷ đồng, bằng
106,1% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 5%. Tổng chi ngân sách địa phương
ước đạt 12.251,4 tỷ đồng, bằng 102,08% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng
38
22,97% so với cùng kỳ [26].
2.1.3. Tác động của điều kiện kinh tế xã hội đến phát triển giáo dục
trung học phổ thông trên địa bàn Gia Lai
Sự phát triển mạnh và ổn định của KT - XH tỉnh Gia Lai những năm
gần đây cùng với cơ chế, chính sách thông thoáng đã tạo điều kiện cho giáo
dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng trên địa bàn tỉnh phát triển, không
ngừng lớn mạnh, tương thích, đáp ứng và thúc đẩy sự phát triển của KT-XH
tỉnh Gia Lai.
2.2. Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn Gia Lai
2.2.1. Khái quát về giáo dục THPT
Trong những năm qua, mặc dù còn khó khăn về nhiều mặt, song nhờ sự
cố gắng, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn của toàn Đảng bộ, quân và dân
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các bộ ngành
Trung ương, sự nghiệp giáo dục THPT ở Gia Lai đã hoàn thành được nhiều
chương trình, mục tiêu sát với thực tiễn, góp phần phát triển mạnh cả về quy
mô lẫn chất lượng của giáo dục THPT của tỉnh. Kết quả là các loại hình đào
tạo được đổi mới, đa dạng hoá, phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của mọi
người dân.
Là một tỉnh nghèo còn nhiều khó khăn, GDĐT nói chung và giáo dục
THPT nói riêng trên địa bàn tỉnh chịu nhiều tác động của điều kiện KT - XH.
Số lượng các em học sinh có điều kiện theo học đến bậc THPT không cao.
Hiện nay trên toàn địa bàn có 50 trường THPT. Trong giai đoạn 2014 - 2018,
số trường THPT trên địa bàn tỉnh ít có sự biến động, điều này tạo sự ổn định
trong quản lý giáo dục khối THPT, và khoản chi cho hoạt động thành lập mới
các trường THPT không cao.
39
2.2.2. Quy mô lớp và học sinh của các trường THPT
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về giáo dục trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018
Nội dung
1. Tổng số trường THPT Năm học 2013 - 2014 44 Năm học 2014 - 2015 46 Năm học 2015 - 2016 46 Năm học 2016 - 2017 47 Năm học 2017 - 2018 47
Trong đó trường THPT 1 2 2 2 2 nội trú
2. Số phòng học tại các 794 806 813 829 829 trường THPT
3. Tổng số giáo viên 2.246 2.252 2.231 2.205 2.175 THPT
4. Số học sinh THPT 40.363 38.983 38.861 38.915 39.500
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai)
Nhìn chung, so với khối tiểu học và trung học cơ sở, giáo dục THPT có
nhiều thuận lợi hơn. Thứ nhất, địa điểm của trường thường đặt tại trung tâm
huyện, thành phố hoặc khu đông dân cư, thuận tiện cho việc đi lại. Thứ hai,
các trường THPT được tạo điều kiện hơn trong việc đầu tư cơ sở vật chất.
Phần lớn các trường THPT trên địa bàn tỉnh là các trường công lập, hưởng
kinh phí từ NSNN (02 trường ngoài công lập: trường Quốc tế Châu Á Thái
Bình Dương Gia Lai và trường tiểu học, trung học cơ sở và THPT Sao Việt).
Số lượng phòng học tại các trường THPT đã bước đầu giải quyết được
tình trạng học 3 ca. Trường THPT Dân tộc nội trú đã bố trí được học một ca,
còn lại đại đa số các trường học sinh đi học hai ca. Tuy nhiên, hầu hết các
trường đều thiếu phòng thư viện, phòng thí nghiệm... khiến các thầy cô giáo
gặp khó khăn trong việc nghiên cứu nâng cao chất lượng bài giảng. Một vấn
đề khác trong hệ thống cơ sở vật chất của các trường THPT là nhà công vụ
40
giáo viên. Do đặc thù một tỉnh địa hình phức tạp, rất nhiều thầy cô giáo và
cán bộ nhà trường công tác xa nhà, sử dụng nhà công vụ giáo viên. Những
công trình này nhanh chóng xuống cấp sau khi xây dựng, tình trạng dột nát
còn khá phổ biến. Với điều kiện sống như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới công tác
giảng dạy của giáo viên cũng như thu hút giáo viên ở miền xuôi lên vùng cao.
2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường THPT
Chất lượng giáo dục phản ánh ở rất nhiều yếu tố. Ở cấp THPT trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, chất lượng giáo dục phản ánh ở những chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 2.2: Xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông qua các năm học
Năm
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
học
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Xếp
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
loại
Giỏi
2.400
5,9
2.600
6,7
3.430
8,8
4.680 12,0
5.800
14,7
Khá
12.800 31,7 13.000 33,3 14.050 36,2 17.050 43,8 18.910 47,9
TB
18.150 45,0 16.950 43,5 16.300 41,9 14.050 36,1 12.670 32,1
Yếu
6.750 16,7 6.150 15,8 4.650 12,0 3.050
7,8
2.050
5,2
Kém
263
0,7
283
0,7
431
1,1
85
0,3
70
0,1
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai)
* Xếp loại học lực: Để đánh giá học lực của học sinh, nhà trường căn
cứ vào điểm các bài kiểm tra và điểm thi cuối học kỳ.
Nhìn vào Bảng 2.2 có thể thấy, kết quả học tập của học sinh THPT có
những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên thể hiện chất
lượng giáo dục THPT dần được cải thiện. Tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng được
nâng lên năm học 2013-2014 là 5,9% thì đến năm học 2017-2018 đã đạt
14,7%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu ngày càng giảm xuống năm học
2013-2014 nhóm học sinh yếu chiếm 16,7%, nhưng đến năm 2017-2018 đã
giảm xuống còn 5,2%. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh xếp
41
loại học lực kém, đây cũng là trăn trở chung của ngành giáo dục trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Tuy việc đánh giá chất lượng giáo dục
qua điểm số các kỳ kiểm tra và kỳ thi là không thể thiếu đối với giáo dục
THPT nhưng phương pháp này chứa đựng nhiều yếu tố mang tính chủ quan
nên không đảm bảo độ tin cậy để so sánh chất lượng giáo dục giữa các trường
trong tỉnh cũng như với các tỉnh khác. Hiện nay tỉnh đang áp dụng phương
pháp sử dụng đề thi chung cho tất cả các trường trong kỳ thi học kỳ nhằm
đánh giá chất lượng giáo dục một cách đồng đều trên phạm vi toàn tỉnh. Tuy
nhiên phương án này cũng đặt ra yêu cầu về tính tin cậy của công tác ra đề
cũng như đảm bảo việc coi thi và chấm thi có tính minh bạch cao, mặt khác
không thể không tính đến sự khác biệt trong điều kiện học tập ở các trường.
* Xếp loại hạnh kiểm:
Chất lượng giáo dục không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả học tập
mà còn phải đánh giá kết quả tu dưỡng rèn luyện đạo đức của mỗi học sinh.
Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành nên việc rèn luyện các phẩm chất
đạo đức cho các em là rất quan trọng, có tính chất quyết định tới nhân phẩm
của các em khi bước vào đời. Việc đánh giá hạnh kiểm của học sinh cần một
quá trình theo dõi sát sao của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và quan hệ
giữa các em học sinh với nhau.
Bảng 2.3: Xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT qua các năm học
Năm
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
học
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Số học
Tỷ
Xếp
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
sinh
lệ %
loại
Tốt
27.100 67,1 27.300 70,0 27.550 70,9 30.270 77,8 31.950 80,9
Khá
10.650 26,4 9.500 24,4
9.160
23,6 7.300 18,8 6.500 16,5
TB
2.350
5,8
2.000
5,1
1.950
5,0
1.200
3,1
900
2,3
Yếu
263
2,2
183
0,5
201
0,5
145
0,3
150
0,3
42
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai)
Việc đánh giá hạnh kiểm của học sinh dựa trên nhiều yếu tố: việc chấp
hành nội quy, quy chế của nhà trường, kết quả học tập... Vì vậy, có một bộ
phận các em học sinh có ý thức tu dưỡng không tốt nên vẫn còn một tỷ lệ
không nhỏ xếp loại hạnh kiểm yếu. Trong những năm qua các trường THPT
đã có nhiều biện pháp trong giáo dục đạo đức cho học sinh nên qua các năm
đã giảm dần số tỷ lệ học sinh có đạo đức yếu và nâng dần tỷ lệ học sinh có
đạo đức tốt. Riêng trường THPT Chuyên Hùng Vương và 02 trường THPT
Dân tộc nội trú tỉnh, do được học tập trong môi trường thuận lợi, khâu tuyển
chọn đầu vào được thực hiện khắt khe nên đa số các em có kết quả học tập và
rèn luyện tốt, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt đạt từ 80% đến 95%. Bên
cạnh đó, những trường này là nơi phát hiện và đào tạo các em học sinh có
năng khiếu để tham dự các kỳ thi cấp quốc gia.
* Kết quả các kỳ thi tốt nghiệp
Một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng học tập là kết quả của
các kỳ thi. Kỳ thi tốt nghiệp THPT cũng là một trong các tiêu chí đánh giá
chất lượng giáo dục. Trong những năm gần đây, nhờ sự nỗ lực của các
trường, sự quan tâm lãnh đạo của tỉnh và sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên, học
sinh, tỷ lệ tốt nghiệp THPT luôn đạt tỷ lệ cao hơn mức trung bình của toàn
quốc.
Bảng 2.4: Kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông qua các năm học
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
Nội dung 2013 - 2014 - 2015 - 2016 - 2017 -
2014 2015 2016 2017 2018
1. Số học sinh dự thi 13.124 12.193 12.065 11.606 11.970
2. Tỷ lệ học sinh tốt 94,49 74,51 88,74 92,89 95,55 nghiệp THPT (%)
43
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai)
2.2.4. Quy mô và chất lượng giáo viên của giáo dục THPT
Trong những năm qua, số lượng giáo viên THPT tại Gia Lai về cơ bản
đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ học sinh/giáo viên từ năm học 2013 - 2014 đến
năm học 2017 - 2018 lần lượt là 17,97; 17,31; 17,41; 17,65; 18,16. Trong điều
kiện kinh phí còn hạn hẹp, tỷ lệ này còn tương đối thấp, cho thấy nguồn lực
chưa thực sự được sử dụng có hiệu quả. Tỷ lệ học sinh/giáo viên thấp sẽ làm
tăng chi phí về lương trên mỗi học sinh, gây lãng phí nguồn vốn NSNN.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, ngành giáo dục Gia Lai đã tuyển
dụng giáo viên bằng hình thức thi tuyển theo Quy chế thi tuyển, thi nâng
ngạch của Bộ Nội vụ quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên
trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và
trung tâm giáo dục thường xuyên thay cho hình thức xét tuyển vẫn được thực
hiện trong những năm trước đây. Nhờ đó, những giáo viên được tuyển dụng
theo hình thức thi tuyển đã đáp ứng tốt hơn yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, cơ
cấu giáo viên đã được cải thiện, trách nhiệm của giáo viên được nâng lên [10],
[15].
Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng giáo viên, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ quản lý, giáo viên tiếp tục được đẩy
mạnh. Nhận thức rõ ý nghĩa to lớn của chất lượng đội ngũ giáo viên với công
tác GDĐT, ngành giáo dục của tỉnh hưởng ứng tích cực các cuộc vận động:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Từ năm 2014 đến năm 2018: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai đã cử
108 giáo viên đi học sau đại học tại các trường đại học như: Đại học Đà Nẵng,
Đại học Quy Nhơn, Đại học Sư phạm Huế, Đại học Tây Nguyên,... (nguồn Sở
Giáo dục và Đào tạo Gia Lai).
44
2.2.5. Quy mô và chất lượng cơ sở vật chất của các trường THPT
Thống kê năm học 2017 - 2018, tổng số phòng học khu vực các trường
THPT trên địa bàn tỉnh là 829 phòng học, trong đó số phòng học kiên cố là
796 phòng; 179 phòng học bộ môn và 139 phòng phục vụ học tập (nguồn Sở
Giáo dục và Đào tạo Gia Lai).
Về cơ bản, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của các trường như
phòng ốc, trang thiết bị, thư viện, vv… phục vụ học tập của học sinh ngày
càng được đầu tư tốt hơn. Trong quá trình phát triển, nhiều trường đã xây
mới các phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập và mua sắm bổ sung các
thiết bị dạy học theo chuẩn quy định.
2.2.6. Tình hình tài chính của các trường THPT
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
- Dự toán chi sự nghiệp giáo dục đảm bảo không thấp hơn mức phân bổ
của Trung ương giao;
- Định mức phân bổ căn cứ vào số biên chế được giao, quỹ tiền lương,
chi hoạt động, đảm bảo tỷ lệ 80% quỹ tiền lương và các khoản có tính chất
lương (kể cả phụ cấp đặc thù); 20% chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục (chi
khác);
- Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí
ngân sách cấp cho hoạt động được giao ổn định trong thời kỳ ổn định, được
tăng theo tỷ lệ do Trung ương quy định và đảm bảo các chính sách do địa
phương ban hành.
45
Bảng 2.5: Số liệu giao dự toán các trường THPT qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Trong đó Tổng dự Dự toán Năm Ngân Tỷ lệ chi TT toán Ngân Chi con nguồn thu sách Chi khác khác sách người phí, lệ phí
1 Năm 2014 323.324 271.877 51.247 20.835 15,86%
2 Năm 2015 340.755 284.627 56.128 22.819 16,47%
3 Năm 2016 352.346 287.665 64.681 26.296 18,36%
4 Năm 2017 395.768 305.487 90.281 19.287 22,81%
5 Năm 2018 432.685 325.758 106.927 18.859 24,71%
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai)
Thực tế trong các năm thực hiện tỷ lệ chi khác được ngân sách đảm bảo
cho các trường THPT tăng qua các năm, số liệu chi tiết ở bảng 2.5 cho thấy tỷ
lệ chi khác cho các trường THPT được tăng hàng năm.
Việc phân bổ Ngân sách sự nghiệp giáo dục cho các trường THPT
thuộc tỉnh Gia Lai đúng theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương cho thời kỳ 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai [25].
Công tác điều hành, giao ngân sách cho GDĐT nói chung và các
trường THPT nói riêng trên địa bàn tỉnh Gia Lai được thực hiện như sau:
Đầu năm, căn cứ dự toán chi tiết theo từng nhiệm vụ đã được cơ quan
có thẩm quyền giao, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành phân bổ dự toán cho
các đơn vị, trình Sở Tài chính thẩm tra. Căn cứ số thẩm tra của Sở Tài chính,
Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định giao dự toán thu, chi hàng năm
cho các Trường THPT; Sở Tài chính tiến hành nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis cho các đơn vị. Đơn vị tiến hành rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
46
theo chứng từ chi thực tế hoặc rút tạm ứng dự toán. Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hợp lệ của chứng từ. Hàng
quý, đơn vị lập bảng đối chiếu số rút dự toán gửi Kho bạc nhà nước để đối
chiếu.
Theo quy định việc phân bổ, thẩm tra và giao dự toán phải được hoàn
thành ngay trong tháng 01 của năm ngân sách, tuy nhiên trong thực tế nhiều
năm triển khai, việc phân bổ và giao dự toán cho các trường THPT của Sở
Giáo dục và Đào tạo Gia Lai thường chậm so với quy định, có năm đến tháng
2 mới hoàn thành việc giao dự toán.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
2.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch hóa
thực hiện chiến lược phát triển giáo dục THPT
Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng luôn khẳng định quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh công tác XHHGD để phát
huy tinh thần dân chủ, huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào các hoạt
động giáo dục. Quan điểm QLNN về giáo dục nói chung và đối với THPT
được thể hiện cụ thể trong Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) như sau:
Theo phân cấp quản lý, Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có chức năng
tham mưu giúp UBND cấp tỉnh/thành phố thực hiện chức năng QLNN về
GDĐT, có trách nhiệm trực tiếp quản lý tất cả các cơ sở giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
quận/huyện, thị xã có chức năng tham mưu giúp UBND cấp quận/huyện, thị
47
xã thực hiện chức năng QLNN về GDĐT, có trách nhiệm trực tiếp quản lý
các cơ sở giáo dục trung học cơ sở, tiểu học và mầm non trên địa bàn quận,
huyện, thị xã.
Quan điểm, đường lối này được cụ thể hóa ở nhiều văn bản dưới luật và
trong các công văn hướng dẫn, triển khai tổ chức hoạt động của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Gia lai trên các lĩnh vực.
Các cấp QLNN ở tỉnh Gia Lai đã xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển hệ thống trường phổ thông nhưng tính khả thi chưa cao.
Trong hầu hết các bản kế hoạch phát triển trường phổ thông, thiếu hệ
thống giải pháp về quy hoạch, về chính sách thu hút đầu tư; việc bố trí quỹ
đất cho phát triển trường phổ thông chưa được quan tâm và còn gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, tính khả thi của các kế hoạch phát triển giáo dục THPT
chưa cao.
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối
với giáo dục THPT
Xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước của các
cấp QLNN đối với hệ thống trường THPT tại tỉnh Gia Lai được quan tâm và
tiến hành thường xuyên tạo nền tảng cho quản lý.
Công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo đối với hệ
thống trường phổ thông của các cơ quan có thẩm quyền - chức năng quản lý
về GDĐT tại tỉnh Gia Lai được thực hiện tương đối tốt; đã tạo cơ sở quan
trọng cho việc thực hiện chức năng QLNN đối với các lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của hệ thống trường THPT, những khó khăn, vướng mắc và các vấn đề
phát sinh về quản lý tài chính, tuyển sinh, chuyên môn - nghiệp vụ dạy học và
giải quyết chế độ chính sách cho giáo viên đã được giải quyết cơ bản cho
trường hoạt động bình thường.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã phối hợp với Sở Tài chính, Sở
48
Nội vụ soạn thảo và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và HĐND tỉnh ban hành
một số văn bản quy phạm pháp luật; một số văn bản quản lý hành chính nhà
nước để chỉ đạo, hướng dẫn nhằm cụ thể hóa chủ trương và giải pháp của
Đảng, Nhà nước, từng bước tạo hành lang pháp lý cho các trường phổ thông
hoạt động.
Các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên và các văn bản chỉ đạo và
hướng dẫn liên quan đến công tác thực hiện chế độ chính sách, quản lý về cơ
sở vật chất - thiết bị; về hoạt động giáo dục, quy chế chuyên môn, thực hiện
chương trình và kế hoạch dạy học... đều được ban hành đầy đủ đến các trường
THPT cũng như đối với các trường ngoài công lập khác.
Thực thi chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư - phát triển trường
THPT. Nhà nước đã có một số chủ trương chính sách về đổi mới cơ bản, toàn
diện về giáo dục đào tạo như: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường [9]; Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ [11]; Nghị quyết số
29/NQ-TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH [1]; Nghị định số
127/2018/NĐ-CP ngày 21/09/2018 về Quy định về trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục [14].
Tỉnh Gia Lai chưa có văn bản cụ thể hóa và vận dụng phù hợp một số
chính sách khuyến khích phát triển trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một
49
số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
2.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo dục
THPT
2.3.3.1. Chính sách quản lý đối với tổ chức bộ máy giáo dục
- Về việc thành lập trường
Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục đã khẳng định “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để
trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân” [50],
[8].
Trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập trường phổ thông được quy định
cụ thể trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học [5].
Điều kiện để được thành lập trường là: (1) Có đề án thành lập trường
phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (2) Đề án thành lập trường
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai,
cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy,
nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường.
Điều kiện để được phép hoạt động là: (1) Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập trường; (2) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; (3) Địa điểm của
trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ
và nhân viên; (4) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo
50
quy định phù hợp với mỗi cấp học; (5) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định
của Luật Giáo dục đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình
giáo viên, đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động
giáo dục; (6) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và
phát triển hoạt động giáo dục; (7) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
Hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong chính sách đối với việc
thành lập hệ thống trường THPT trên địa bàn tỉnh:
Việc cho phép thành lập các trường THPT có lúc chưa căn cứ đầy đủ
vào nhu cầu về nhân lực, cũng như khả năng của nhà đầu tư, chưa gắn với
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Hệ thống trường công lập chưa
có quy hoạch mạng lưới, được hình thành tự phát theo yêu cầu của địa
phương, dẫn đến phân bố không đồng đều, tập trung ở một số địa bàn (thành
phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayunpa); một số trường chưa đủ điều kiện
thành lập, không phát triển được về số lượng và chất lượng (nhiều trường ở
vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có số lượng học sinh thấp).
Những hạn chế, bất cập trên đòi hỏi tỉnh Gia Lai phải có những chính
sách phù hợp về quy hoạch mạng lưới trường lớp, phân luồng học sinh, v.v.
tạo điều kiện cho sự phát triển đúng hướng của các trường.
- Chính sách về quản lý tổ chức bộ máy nhà trường
Các chính sách quản lý về tổ chức bộ máy của trường ở tỉnh Gia Lai
được căn cứ vào quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học [5].
Cơ cấu tổ chức bộ máy trường THPT bao gồm: Hội đồng quản trị (nếu
có); Ban Kiểm soát; Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng; Các tổ chuyên
môn; Tổ văn phòng; Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể; Các lớp, tổ học
51
sinh, khối lớp; Hội đồng thi đua và khen thưởng; Hội đồng kỷ luật và các hội
đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng công
việc.
Nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của các cá nhân, tổ chức, bộ
phận trong bộ máy của trường [5].
Năm 2018, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định quy định quản
lý công tác nội vụ thuộc tỉnh Gia Lai [65].
Hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong chính sách quản trị
trường THPT:
Hiệu trưởng là người phải chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và giải
quyết các vấn đề liên quan đến dạy học, giáo dục trước giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh trong khi bất cập là hiệu trưởng lại không có toàn quyền
quyết định.
Nhà nước còn lúng túng, chưa có những chính sách minh bạch, nhất
quán đối với các hoạt động dịch vụ của trường, cũng như chính sách phát
triển dài hạn dẫn đến hoạt động các trường chủ yếu hướng đến mục tiêu, tầm
nhìn ngắn hạn, không đầu tư cho chất lượng lâu dài mà chỉ chạy theo lợi
nhuận, không tính đến sự phát triển bền vững.
Các chính sách về giáo dục của Nhà nước thay đổi thường xuyên dẫn
đến phát sinh nhiều phức tạp trong quản lý và xử lý các công việc sự vụ. Ví
dụ như việc thay đổi tên trường, thay đổi con dấu,...
- Chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo
Điều 48 của Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm
2009 quy định: “Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Trường
dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ
52
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách
nhà nước”. Đây là quan điểm, đường lối, chính sách chung nhất trong quản lý
đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo tại các trường.
Theo quy định mỗi trường THPT có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu
trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ
Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường THPT [5].
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
- Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học,
đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông
có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi,
hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó [5];
- Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng
trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học
tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công
[5].
Hiệu trưởng trường THPT có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường THPT, trường
phổ thông có nhiều cấp học.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
53
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính
sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác XHHGD
của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm công tác tư vấn cho học
sinh [5].
54
Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
Trong giai đoạn 2014 - 2018 đã thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh THPT: 228 tỷ đồng (nguồn: phòng Tài chính
Kế hoạch, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai).
Hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong chính sách đối với đội
55
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT:
Sự chồng chéo quy định về tổ chức hoạt động, về quản lý con người,…
do có quá nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi và được ban hành từ nhiều cơ
quan quản lý ở các bộ, ngành khác nhau dẫn đến những cách hiểu, vận dụng
khác nhau ở các trường, gây khó khăn không ít cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Chẳng hạn về cách đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm đang phải thực hiện
theo quy định của Bộ Nội vụ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Luật Thi đua
khen thưởng,…
Việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong các trường
là rất khó khăn dẫn đến đội ngũ giáo viên cơ hữu ở nhiều trường một phần là
cao tuổi đã nghỉ hưu, một phần là giáo viên trẻ. Số lượng giáo viên trẻ thường
mới tốt nghiệp, trình độ thấp, được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Đội
ngũ này lại thường xuyên thay đổi, không ổn định. Đây là bất cập lớn nhất
ảnh hưởng đến chất lượng dạy học các trường, mà cho đến nay vẫn chưa có
chính sách thu hút, cách thức tháo gỡ khó khăn này.
Thực trạng trên dẫn đến ở các trường THPT khó đảm bảo được tỷ lệ số
giáo viên theo quy định. Mỗi trường THPT được bố trí tối đa 2,25 giáo viên
trên một lớp; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,4 giáo
viên trên một lớp; Trường THPT chuyên được bố trí tối đa 3,1 giáo viên trên
một lớp [8].
2.3.3.2. Chính sách quản lý đối với các hoạt động dạy học và giáo dục
Luật Giáo dục quy định: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo
dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh
giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình
độ đào tạo” (Điều 6 Luật Giáo dục).
Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình
56
chuẩn của từng môn học được quy định tại Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 và được xây dựng cụ thể trong sách giáo khoa của từng môn
học, từng lớp học.
Hoạt động dạy học và giáo dục ở các trường THPT nói chung trên địa
bàn tỉnh Gia Lai được thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 5842/BGDĐT-VP
ngày 01/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện giảm tải nội
dung chương trình ở các cấp học, bậc học.
- Về kế hoạch giáo dục
Kế hoạch dạy học các môn và các hoạt động giáo dục cụ thể ở từng cấp
lớp trong bậc học THPT như sau: Mỗi năm học có 37 tuần. Mỗi tuần học 6
buổi (từ thứ hai đến thứ bảy). Mỗi buổi học không quá 5 tiết. Mỗi tiết học 45
phút. Các trường dạy học hơn 6 buổi/tuần theo hướng dẫn tại công văn số
7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT.
- Về chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ cần đạt
Chương trình giáo dục phổ thông cũng đề ra các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục và yêu cầu về
thái độ mà mỗi học sinh cần phải và có thể đạt được cho từng lớp và cho cả
cấp học. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ cần đạt đối với
người học trong bộ chương trình giáo dục phổ thông được thể hiện trong
chương trình từng môn học, ở cuối chương trình môn học, nêu rõ những gì
học sinh cần đạt được cụ thể sau mỗi đơn vị kiến thức; đồng thời chuẩn kiến
thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ cần đạt cũng được thể hiện ở phần cuối
của chương trình mỗi cấp học với những gì người học cần đạt được sau khi
hoàn thành cấp học.
Nhìn một cách bao quát, cấu trúc chương trình giáo dục THPT có khả
năng đảm bảo hình thành và phát triển một nhân cách toàn diện cho người
57
học, đó là: Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương
pháp nhận thức; Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí tuệ và thực hành; Hệ
thống kinh nghiệm trong hoạt động sáng tạo; Hệ thống kinh nghiệm về thái
độ đối với thế giới và con người. Đây chính là những kết quả mà mục tiêu
giáo dục phổ thông hướng tới.
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ và
các văn bản đã ban hành, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã xây dựng
những chủ trương, chính sách cụ thể đối với các hoạt động dạy học và giáo
dục tại các trường trên địa bàn tỉnh.
Trong năm học 2016 - 2017, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã
ban hành các văn bản như: Công văn số 2587/GDĐT-GDTrH ngày 05/8/2016
về hướng dẫn lập kế hoạch giáo dục năm học 2016 - 2017; Công văn số
2940/GDĐT-TrH ngày 01/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2016 - 2017; Công văn số 2967/GDĐT-TrH 06/9/2016
hướng dẫn các trường THCS, THPT xây dựng kế hoạch giáo dục ngoài giờ
lên lớp và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học năm học
2016 - 2017, Công văn số 2615/GDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch năm học và tổ chức hoạt động chuyên môn trường dạy học 02
buổi/ngày,...
- Về kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục
Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục của học sinh THPT được
thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ
GDĐT về quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông.
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ
và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ,
công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn
58
lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của
trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi
trường;
Hạnh kiểm học sinh được xếp thành 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu
sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu
căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh được căn cứ vào: Mức độ hoàn
thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo
dục cấp Trung học cơ sở, cấp THPT; Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
Về hình thức đánh giá: kết hợp đánh giá bằng nhận xét và cho điểm, cụ thể:
Đánh giá nhận xét (đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu) đối với các môn Thể dục;
Kết hợp đánh giá cho điểm và nhận xét đối với môn Giáo dục công dân; Đánh
giá cho điểm đối với các môn còn lại. Về hình thức kiểm tra: Kiểm tra miệng
(hỏi - đáp); Kiểm tra viết (tự luận - trắc nghiệm); Kiểm tra thực hành. Các loại
bài kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra
viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết; Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm:
kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học
kỳ. Số lần kiểm tra: Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học; Số
lần KTtx: ít nhất 2 lần đối với môn học có 1 tiết trở xuống/tuần. Ít nhất 3 lần
đối với môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần. Ít nhất 4 lần đối với
môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra: Đối với
các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm KTtx tính hệ số 1, điểm kiểm tra
viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kỳ
tính hệ số 3; Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét
của các bài kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Kết quả cuối học kỳ 1, cả năm được xếp thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung
bình, Yếu, Kém. Căn cứ kết quả học tập và rèn luyện, giáo viên bộ môn kết
59
hợp với giáo viên chủ nhiệm xét lên lớp, ở lại, thi lại và khen thưởng.
- Về chế độ thi cử, văn bằng
Chế độ thi cử, văn bằng được thực hiện thống nhất, không có sự phân
biệt giữa học sinh các hệ công lập và ngoài công lập, được căn cứ vào Thông
tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26/02/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Quy chế thi THPT quốc gia; Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT ngày
10/3/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi THPT quốc
gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT và Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế quản lý văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. Thi
THPT quốc gia nhằm hai mục đích: Lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp
THPT; cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; Cung
cấp dữ liệu làm căn cứ để tuyển sinh cao đẳng, đại học.
Học sinh học hết chương trình THPT có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì
được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân quy định văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người
học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo. Chứng chỉ của hệ thống
giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau
khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Văn bằng của hệ thống giáo dục phổ thông bao gồm: Bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở; Bằng tốt nghiệp THPT.
Hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong chính sách quản lý đối
với các hoạt động dạy học và giáo dục trung học:
Những hạn chế trong chính sách quản lý đối với các hoạt động dạy học
60
và giáo dục ở phổ thông nói chung đã được xã hội đặt ra lâu nay với bất cập
lớn nhất là việc giáo dục cả nước đang thực hiện một chương trình chung nhất
mà nội dung dạy học mang tính hàn lâm, nặng lý thuyết, xa rời thực tiễn;
chuẩn kiến thức kỹ năng và các yêu cầu cần đạt của chương trình còn nhiều
bất hợp lý không đáp ứng được nhu cầu học tập, yêu cầu thi cử; việc đánh giá
kết quả theo định hướng nội dung, không đánh giá được khả năng người học
vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống.
Các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp mang tính áp đặt, khép
kín trong lớp học, trường học, thiếu các kỹ năng mềm, thiếu các hoạt động
trải nghiệm dẫn đến không phát triển được năng lực của người học. Kiểm tra,
đánh giá là khâu quan trọng trong quy trình đào tạo nhưng chưa được thực
hiện một cách khoa học, khách quan và nghiêm túc. Phương thức thi cử
thường xuyên thay đổi; nhiều biểu hiện tiêu cực trong thi cử chưa được xử lý
triệt để v.v.
Đây cũng chính là những vấn đề gây khó khăn, lúng túng nhiều nhất
trong thực tế công tác quản lý, điều hành các hoạt động dạy học và giáo dục ở
các trường THPT nói chung.
Về những hạn chế này chính các nhà làm chính sách cho giáo dục cũng
đã nhận thấy và đang tích cực sửa đổi: đổi mới nội dung chương trình sách
giáo khoa (dự kiến thực hiện từ năm học 2020 - 2021, một chương trình với
nhiều bộ sách giáo khoa), cải tiến chế độ thi cử, đẩy mạnh đổi mới phương
pháp dạy học, tăng cường dạy học phân hóa, dạy học tích hợp,…
2.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối
với giáo dục THPT
- Về tổ chức bộ máy quản lý
Về tổ chức bộ máy các cơ quan thẩm quyền QLNN đối với hệ thống
61
trường THPT: UBND tỉnh điều hành và phân công Sở Giáo dục và Đào tạo là
đơn vị đầu mối trong công tác tham mưu và giúp việc UBND tỉnh thực hiện
chức năng QLNN đối với giáo dục THPT [62].
Các sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Sở Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh làm nhiệm vụ theo chức năng quản lý chuyên
ngành để phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu - đề xuất hoặc thực
hiện những nhiệm vụ QLNN liên quan đối với hệ thống trường THPT.
Phòng “Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính” (bộ phận 1 cửa) tại
Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận và là đầu mối
phối hợp giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến trường THPT.
- Nguồn nhân lực quản lý
Về nhân sự quản lý, tham mưu và giúp việc cho UBND tỉnh thực hiện
chức năng QLNN đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập, qua
khảo sát - phỏng vấn tìm hiểu tại một số cơ quan QLNN như Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, ý kiến chung cho
thấy: do UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở - ngành chức năng
liên quan chưa có bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để theo dõi, tham
mưu, xử lý tác nghiệp liên quan đến giáo dục phổ thông ngoài công lập như
yêu cầu Chính phủ đã đề ra trong Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
nên công tác lập kế hoạch, tham mưu về chính sách và giải pháp phát triển hệ
thống trường phổ thông ngoài công lập còn nhiều hạn chế.
Trên thực tế, trong giai đoạn 2014 - 2018 vừa qua, QLNN về tài chính
đối với giáo dục THPT là lĩnh vực chưa có nhiều đổi mới, nặng về cơ chế cũ.
Việc ban hành các văn bản chỉ đạo chưa chú trọng nhiều đến yêu cầu tạo sự
thông thoáng, tăng tính linh hoạt trong tự chủ - tự chịu trách nhiệm của các
62
trường THPT. Một số văn bản quy định về việc thực hiện kế hoạch thời gian
năm học, công tác tuyển sinh, về thực hiện chương trình - kế hoạch dạy và
học chưa phù hợp với đặc thù loại hình trường.
Nhìn chung, các cơ quan QLNN tại tỉnh Gia Lai chưa quan tâm đúng
mức việc sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý để điều tiết vĩ mô. Do đó, cơ
chế QLNN chưa phù hợp, chưa tôn trọng đúng mức quyền tự chủ - tự chịu
trách nhiệm của trường THPT; chưa chú trọng vận dụng và phát huy mặt tích
cực đồng thời hạn chế, ngăn ngừa tác động tiêu cực từ những mặt trái của cơ
chế thị trường.
Hoạt động QLNN chưa chú ý tạo lập môi trường cạnh tranh, các trường
THPT nhìn chung còn thụ động, ít quan tâm và thiếu động lực đầu tư - phát
triển nhà trường.
2.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở
các trường THPT
2.3.5.1. Phát triển các nguồn lực vật chất
Tạo điều kiện để phát triển các nguồn lực đẩy mạnh công tác XHHGD
là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và được cụ thể hóa trong các
văn bản quy định từ nhiều năm nay.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học cũng xác định rõ:
“Trường phổ thông được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, hỗ
trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao; được hưởng các
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và chính sách ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật”.
Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
63
nhà nước năm 2017 [58]. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
Bảng 2.6: Định mức phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường
từ 1 - 18 tuổi
Đơn vị: đồng/người dân/năm
Vùng Định mức phân bổ
Đô thị 2.148.100
Đồng bằng 2.527.200
Miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở 3.538.100 đồng bằng, vùng sâu
Vùng cao - hải đảo 5.054.400
(Nguồn: Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg)
Định mức phân bổ nêu trên bao gồm:
- Tính đủ cho các cấp giáo dục, các loại hình giáo dục;
- Các chế độ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, chế độ đối với học
sinh bán trú, chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành.
Trên cơ sở định mức trên, nếu tỷ lệ chi thường xuyên cho hoạt động
giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính chất lương) nhỏ hơn 18% so
với tổng chi sự nghiệp giáo dục sẽ được bổ sung để đảm bảo tỷ lệ chi tiền
lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa 82%, chi cho hoạt động
giảng dạy và học tập tối thiểu 18% (chưa kể nguồn thu học phí). Tỷ lệ này chỉ
áp dụng đối với năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-
2020, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với khả năng ngân sách
và điều kiện thực tế của từng địa phương [58].
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính, ngày 08/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
64
Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho
thời kỳ 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai [26].
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục: Dự toán chi sự nghiệp giáo
dục đảm bảo không thấp hơn mức tỉnh phân bổ cho ngân sách huyện.
- Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí
ngân sách cấp cho hoạt động được giao ổn định trong thời kỳ ổn định, được
tăng theo tỷ lệ do Trung ương quy định và đảm bảo các chính sách do địa
phương ban hành.
Bảng 2.7: Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho sự
nghiệp giáo dục Trung học phổ thông
Đơn vị tính: triệu đồng/lớp/năm
Loại hình – quy mô trường Định mức phân bổ
Từ 28 lớp trở lên 39
Từ 18 đến 27 lớp 42
Từ 17 lớp trở xuống 45
(Nguồn: Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Gia Lai)
Về chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, nhiều văn bản hướng
dẫn chi tiết chế độ miễn giảm, thủ tục hồ sơ, khung giá cho thuê nhà, giao đất,
thuê đất, chi phí bồi thường mặt bằng, chuyển nhượng, xây dựng cơ sở vật
chất, … như: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày
26/09/2012 của Chính phủ Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong
65
lĩnh vực giáo dục; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính
sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Về cơ bản, các chính sách phát triển nguồn lực vật chất đối với các
trường đã được ban hành khá đầy đủ và không ngừng được cải thiện để phù
hợp với quá trình phát triển trong thực tiễn giáo dục cũng như trong nhận thức
của các nhà quản lý về vai trò của hệ thống các trường.
2.3.5.2. Phát triển các nguồn lực con người
Thực hiện chính sách phát triển các nguồn lực đối với các cơ sở giáo
dục nói chung, trường THPT nói riêng trên địa bàn, tỉnh Gia Lai trong những
năm qua cũng đã có nhiều chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo.
- Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 về việc phê duyệt
“Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh Gia Lai” [63].
- Kế hoạch số 2946/KH-UBND ngày 28/12/2018 về việc triển khai thực
hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2017-2025” của tỉnh Gia Lai [66].
- Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế [64].
Công tác phát triển chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên cũng được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đặc biệt quan tâm. Nhiều
hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
66
tổ chức hàng năm như:
- Tổ chức tốt các đợt tập huấn chuyên môn: Dạy học và kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn
khoa học bằng tiếng Anh; Tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên
đề tích hợp, liên môn; Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,…
- Triển khai bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên trong mỗi năm
học; chú trọng bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán các môn học;
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường các hình
thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản
lý qua trang mạng "Trường học kết nối".
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng
Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017 - 2025”. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực
tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh được bố
trí đi học để đạt chuẩn.
- Triển khai diễn đàn trên mạng và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt
tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng
cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở Giáo
dục và Đào tạo (trực tiếp và qua mạng).
- Tiếp tục tổ chức hội thi giáo viên Trung học cơ sở, THPT dạy giỏi cấp
cơ sở theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT, tổ chức hội thi giáo viên chủ
nhiệm giỏi/tổng phụ trách Đội giỏi cấp cơ sở; tổ chức tốt và động viên giáo
viên tham gia cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung
67
học,…
Hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra trong chính sách phát triển
các nguồn lực đối với giáo dục trung học phổ thông:
Thiếu những chủ trương, chính sách phát triển riêng cho đội ngũ thuộc
hệ thống các trường. Nhiều chương trình, đề án được sự đầu tư từ nguồn vốn
lớn của Nhà nước, từ sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài hiện nay lại chỉ
dành riêng cho đội ngũ các trường công lập (đào tạo, bồi dưỡng phát triển
chuyên môn, tham quan học tập ở nước ngoài). Các trường ngoài công lập
phải tự tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo điều kiện riêng của trường nên rất
hạn chế trong hoạt động này.
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đối với giáo dục THPT
Trong những năm qua, các cấp quản lý giáo dục của tỉnh đã quan tâm
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục,
trong đó có giáo dục bậc THPT. Lực lượng thanh tra được tăng cường, hoạt
động thanh tra ngày càng đi vào nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả tốt hơn.
Thứ nhất, công tác thanh tra - kiểm tra đối với hệ thống trường phổ
thông trong những năm qua đã được Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và
Thanh tra Nhà nước tỉnh quan tâm và chú trọng; cơ bản đảm bảo được yêu
cầu theo các chức năng quản lý, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: thanh tra
toàn diện, thanh tra chuyên đề, thanh tra quản lý, kiểm tra quyết toán hoặc
thanh tra tài chính. Ngoài các đợt thanh tra định kỳ, một số đợt kiểm tra đột
xuất cũng là dịp bổ sung thông tin quản lý, đánh giá hoạt động của trường
THPT.
Bên cạnh đó, các đợt thanh tra toàn diện, thanh tra quản lý Sở Giáo dục
và Đào tạo đối với trường như công tác kế hoạch, bố trí - sử dụng đội ngũ,
tuyển sinh; thực hiện chương trình, chất lượng, nề nếp giảng dạy - học tập,
thực hiện quy chế chuyên môn; bảo quản - sử dụng, tu sửa và xây dựng cơ sở
68
vật chất, quản lý tài chính và tài sản.
Theo năm học, các tổ thanh tra chuyên môn của ngành Giáo dục tiến
hành thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, đánh giá - xếp loại giáo viên
theo quy chế và quy trình do Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra.
Nhìn chung, công tác thanh tra - kiểm tra đối với hệ thống trường
THPT được thực hiện tương đối tốt, có tác dụng trong việc phục vụ thông tin
quản lý, cơ bản kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc - tiêu cực nhằm đảm bảo
các trường hoạt động nề nếp và đúng hướng.
Trên thực tế so với yêu cầu thì công tác thanh tra, kiểm tra - kiểm soát
vẫn tồn tại những hạn chế như: Tình trạng phụ đạo tràn lan, có tính chất đồng
loạt, không chọn lọc, phân hóa đối tượng ở nhiều trường chưa được quan tâm
làm rõ và chấn chỉnh kịp thời; chưa xử lý kiên quyết và nghiêm minh đối với
một số trường phổ thông không chấp hành đúng quy định về tuyển sinh,
chuyển trường, tổ chức thi lên lớp; về sĩ số học sinh/lớp theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Lĩnh vực kiểm tra - thanh tra tài chính được các cơ quan
chức năng QLNN rất quan tâm nhưng vẫn đang bộc lộ không ít thiếu sót - bất
cập: Chậm phát hiện những sai sót, tùy tiện của một số trường trong việc thực
hiện định mức và nguyên tắc cũng như kỷ cương thu - chi tài chính như tình
trạng lạm thu - đặt ra một số khoản thu tùy tiện,...
Vai trò giám sát của các tổ chức - các lực lượng xã hội, của cộng đồng
và phụ huynh học sinh chưa được chú trọng, ít tác dụng.
Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành thanh tra: 14 cuộc thanh
tra hành chính; 97 cuộc thanh tra chuyên ngành và 17 cuộc thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của Hiệu trưởng. Xử phạt vi phạm hành chính 61 triệu đồng, đã
nộp kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai (Nguồn: Phòng Thanh tra Sở Giáo dục và
69
Đào tạo tỉnh Gia Lai).
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Nhìn chung, việc thực hiện chủ trương XHHGD, phát triển hệ thống
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đa dạng
hóa các loại hình trường lớp, đảm bảo có đủ chỗ học, đáp ứng được nhu cầu
học tập cho học sinh của tỉnh và một bộ phận học sinh đến từ các tỉnh thành
khác; tạo công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động; góp phần ổn
định về an sinh, kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp trong hệ thống QLNN về
giáo dục THPT ở tỉnh Gia Lai đã khắc phục mọi khó khăn chăm lo phát triển
hệ thống trường THPT trên địa bàn phát triển.
Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các quy định của nhà nước về phát triển
trường THPT trên địa bàn tỉnh. Căn cứ vào đặc thù của tỉnh để xây dựng và
ban hành hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho quản lý loại
hình giáo dục này.
Tỉnh đã xây dựng một hệ thống chính sách tạo điều kiện cho loại hình
trường THPT của tỉnh hình thành và phát triển; nhằm phát huy mọi nguồn
lực, mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh tham gia vào phát triển loại hình
giáo dục này.
Các trường THPT đã thực hiện tốt chủ trương XHHGD của Đảng và
Nhà nước. Huy động được nhiều nguồn lực của các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn và đa dạng của học sinh
trong và ngoài tỉnh.
Hệ thống trường đã góp phần làm tốt công tác phổ cập giáo dục tại tỉnh
70
Gia Lai. Việc tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhiều trường học mới tạo
thêm chỗ học cho học sinh, góp phần giảm bớt ngân sách của Nhà nước đầu
tư xây trường công lập.
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên
địa bàn tỉnh Gia Lai
Hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT nói riêng ở
tỉnh Gia Lai còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ, nhất là về định hướng và
trong quá trình thực hiện chủ trương chuyển đổi các loại hình trường.
Hệ thống thể chế làm nền tảng cho QLNN đối với giáo dục THPT còn
nhiều nội dung cần phải tiếp tục hoàn thiện. Ví dụ: cơ chế huy động nguồn
lực; việc tạo cơ sở vật chất để tạo nền tảng cho trường hình thành và phát
triển cần được bổ sung làm rõ.
Hệ thống chính sách cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh còn cần phải
bổ sung, hoàn thiện. Cần có một hệ thống chính sách đồng bộ trong quản lý
và phát triển loại hình trường THPT trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc thực
hiện các chính sách chung của Nhà nước, tỉnh Gia Lai cần có những chính
sách riêng, đặc thù.
Hệ thống văn bản pháp luật quy định đối với các loại hình trường
THPT cho cả nước nói chung và cho tỉnh Gia Lai chưa đầy đủ và kịp thời,
hầu hết đều thực hiện theo các văn bản quy định chung đối với các trường
THPT công lập. Một số chính sách về giáo dục của Nhà nước trong đó có
giáo dục THPT còn đơn giản. Việc triển khai, thực hiện có nơi còn tùy tiện,
nhất là trong việc thực thi một số chính sách về đất đai, miễn giảm thuế có nơi
làm chưa thật sự tạo điều kiện cho loại hình giáo dục THPT phát triển. Có nơi
gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THPT còn hạn chế.
71
Quy hoạch điểm trường chưa hợp lý.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát trong QLNN về giáo dục THPT trên
địa bàn tỉnh chưa thực hiện thường xuyên.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trên, là do một số nguyên nhân sau:
- Công tác chỉ đạo điều hành còn tồn tại những yếu kém, bất cập, chưa
có những chính sách ở tầm vĩ mô. Cán bộ QLNN về giáo THPT dục còn thiếu
so với yêu cầu thực tiễn, chưa đáp ứng được tinh thần đổi mới mạnh mẽ của
giáo dục.
- Phân cấp quản lý còn chưa mạnh, chưa đúng theo tinh thần cải cách
của Chính phủ, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý ngân sách, tuyển dụng biên
chế.
- Một số chính sách chưa phù hợp, đặc biệt là chính sách về chế độ đãi
ngộ đối với giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý trong các trường học.
- Tổ chức bộ máy QLNN về giáo dục THPT chậm được đổi mới để phù
hợp với tình hình thực tế, phương thức hoạt động còn bị động, máy móc, thiếu
tính sáng tạo, chưa chú ý tới những người có năng lực quản lý mà chỉ căn cứ
vào thâm niên và trình độ chuyên môn của số cán bộ nằm trong quy hoạch.
- Công tác XHHGD, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục
còn bất cập, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí nhà nước cấp, nên việc huy động
nguồn vốn cho giáo dục còn hạn chế.
- Việc đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chưa chặt chẽ; còn tình
trạng thừa, thiếu giáo viên vẫn diễn ra ở một số trường.
- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và trung hạn chưa cụ
thể; kế hoạch được phê duyệt nhưng khâu triển khai, tổ chức thực hiện còn
72
chậm, hiệu quả chưa cao.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự đạt chất lượng như mong
muốn, hoạt động thanh tra còn mang tính hình thức, sức răn đe chưa đủ mạnh.
73
Đội ngũ thanh tra viên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế.
Tiểu kết chương 2
Với chương 2, luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều nội dung liên
quan đến thực trạng QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Có
thể khái quát kết quả đạt được của chương 2 như sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày những điểm khái quát chung về điều
kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Gia Lai cũng như về giáo dục THPT trên địa bàn
Gia Lai.
Thứ hai, luận văn cũng đã nghiên cứu và làm sáng tỏ về thực trạng QLNN
đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thứ ba, qua tổ chức điều tra nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai:
(i) Kết quả đạt được trong QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia
Lai; (ii) Hạn chế trong QLNN đối với giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia
Lai và có những nhận định về nguyên nhân của những hạn chế đó.
Có thể khẳng định, những kết quả nghiên cứu ở chương 2 là những luận
cứ quan tro ̣ng cho việc tiếp tục nghiên cứu các nội dung của chương 3, đề xuất
phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo
74
dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. Dự báo nhu cầu về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển giáo dục THPT, tầm nhìn phát triển
giáo dục THPT đến năm 2025
Đầu tư phát triển mạng lưới các trường THPT, lớp học đảm bảo cơ cấu
hợp lý theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa, đáp ứng nhu cầu học
tập của người dân, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh
Gia Lai; xác định và bố trí quỹ đất dành cho mạng lưới trường THPT theo cơ
cấu và loại hình đào tạo.
- Mạng lưới trường học THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai, phải đảm bảo
khả năng phục vụ học sinh học và hoạt động 2 buổi/ngày tại trường cho các
trường THPT và phát triển các trường học có tổ chức bán trú. Giảm dần số
học sinh bình quân trên lớp.
- Các trường THPT cần đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất (trường lớp
và trang thiết bị) theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước; mặt bằng các trường
học được mở rộng, cải tạo và xây dựng mới đạt chuẩn quốc gia, có môi
trường sư phạm thân thiện và cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
- Phấn đấu để trường THPT chuyên, trường dịch vụ trình độ chất lượng
cao, trường trọng điểm có cơ sở vật chất tương đương với các trường trong
khu vực.
Dự báo quy mô phát triển giáo dục THPT của tỉnh Gia Lai giai đoạn
75
2020-2025
Bảng 3.1. Quy mô phát triển giáo dục THPT của tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2020 - 2025
STT Nội dung Năm 2020 Năm 2025
1 Tổng số trường THPT 50 54
2 Số phòng học 865 950
3 Tổng số giáo viên 2.129 2.210
4 Số học sinh THPT 43.000 47.000
(Nguồn: Báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai)
Trong giai đoạn 2020 - 2025, Giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai
sẽ tiếp tục được đầu tư bằng NSNN và vốn huy động từ tư nhân. Quy mô
trường sẽ tăng lên 54. Đến năm 2025, tỉnh Gia Lai thành lập thêm bốn trường
THPT mới, trong đó có hai trường THPT tư thục, hai trường THPT công lập.
Số phòng học sẽ được đầu tư xây dựng mới ở các trường, chú trọng vào
kiên cố hóa trường học, sửa chữa nâng cấp phòng học cũ, xây dựng phòng
máy tính, phòng thí nghiệm và phòng thư viện cho các trường THPT trên địa
bàn toàn tỉnh. Đến năm 2025 toàn tỉnh có 950 phòng học, 100% phòng học
được kiến cố hóa và đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xác định đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định thành công của quá
trình đổi mới giáo dục, vì vậy, ngành Giáo dục tỉnh Gia Lai cần coi việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường
THPT theo các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Đến năm 2025 đội ngũ giáo
viên THPT trên toàn tỉnh là 2.210 giáo viên trong đó giáo viên có trình độ đại
học và trên đại học chiếm tỷ lệ 100% giáo viên THPT.
Tỉnh Gia Lai phấn đấu đảm bảo 100% con em sinh sống trên địa bàn có
76
đủ chỗ học. Tuy nhiên, thực tế với tốc độ dân số tăng nhanh, sĩ số học sinh
tăng cao, tốc độ mở rộng trường, lớp không theo kịp nên tỉnh Gia Lai vẫn tiếp
tục tình trạng quá tải, sĩ số học sinh cao vượt quy định tại một số trường
THPT tại thành phố Pleiku. Năm 2025 số lượng học sinh theo học THPT là
47.000 học sinh tăng hơn so với năm 2020 là 4.000 học sinh.
3.1.2. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT
Trong những năm qua, UBND tỉnh Gia Lai nói chung và Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Gia Lai nói riêng đã có nhiều chủ trương, chính sách mang
tính chiến lược để đưa sự nghiệp giáo dục THPT địa phương phát triển theo
xu thế giáo dục trong nước và quốc tế.
Trong thời gian tới, ngành giáo dục cần tiếp tục thực hiện và có những
định hướng mới cụ thể hơn, sâu sát hơn để quản lý giáo dục mà trọng tâm là
nâng cao chất lượng giáo dục THPT, phấn đấu đưa các trường đạt mục tiêu
trường chuẩn quốc gia.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Hội đồng nhân dân
các cấp và sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương, sự phối hợp
trong hoạt động quản lý nhằm phát triển giáo dục và đào tạo THPT trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
- Xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại
các trường THPT để đáp ứng được nhu cầu hiện nay về công tác giáo dục.
- Tăng cường quy mô trường lớp, chuẩn hóa, hiện đại cơ sở vật chất,
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, mô hình trường hội nhập quốc tế.
- Tăng cường mọi nguồn thu cho giáo dục nhất là việc XHHGD.
- Xây dựng mạng lưới hỗ trợ phát triển giáo dục giữa cộng đồng với
nhà trường và giữa nhà trường với nhà trường để thực hiện giáo dục toàn diện
học sinh.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch QLNN về đội
77
ngũ giáo viên trong từng giai đoạn cụ thể; đổi mới chính sách sử dụng và
quản lý nhằm xây dựng đội ngũ viên chức giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức vươn
lên trong học tập và công tác.
- Đổi mới nội dung chương trình giáo dục THPT theo định hướng đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà.
3.1.3. Cơ hội và thách thức trong quản lý nhà nước đối với THPT
Cơ hội
Các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành được nhiều văn bản quy
hoạch, hoạch định chính sách phát triển giáo dục THPT, các văn bản quy
phạm pháp luật với phạm vi điều chỉnh bao quát hầu hết các lĩnh vực của giáo
dục THPT. Trong đó nhiều văn bản quy phạm pháp luật được điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nước đối với THPT.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước THPT được đào tạo, có kinh nghiệm
thực tiễn trong quản lý tại địa phương. Bộ máy quản lý từ trung ương đến cấp
tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo
dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thách thức
Sự phát triển nhanh chóng của KT-XH, khoa học và công nghệ đặt ra
rất nhiều vấn đề trong quản lý nhà nước về giáo dục THPT.
Nguồn nhân lực QLNN về giáo dục THPT còn nhiều hạn chế. Bộ máy
QLNN về giáo dục THPT còn hoạt động chưa hiệu quả, còn tình trạng quan
liêu, chủ quan trong quản lý điều hành.
Việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục THPT tuy đã đạt
được nhiều kết quả rõ rệt, thể hiện qua việc giáo dục THPT phát triển mạnh
mẽ cả về chất lượng học sinh, giáo viên và cơ sở vật chất. Tuy nhiên việc tổ
chức thực hiện còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
78
và các trường THPT chưa tốt.
Hoạt động kiểm tra, giám sát QLNN về giáo dục THPT ở nhiều trường
THPT, nhiều Phòng Giáo dục còn thực hiện chưa tốt, chưa phát hiện và xử lý
triệt để các vi phạm, khuyết điểm trong quản lý nhà nước về giáo dục THPT.
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục THPT
3.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục THPT
Với tư cách là những thành tố cơ bản của nền văn hoá, GDĐT có một
vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển đất nước. Nhận thức toàn diện và sâu
sắc về vai trò, nhiệm vụ, nội dung, quy luật vận động của GDĐT trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cấp thiết, nhằm phát huy vai trò là nền tảng và động lực thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH của GDĐT ở nước ta hiện nay.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục
và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và
thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển GDĐT ở
nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực GDĐT trong
công cuộc đổi mới đất nước. Nội dung quan điểm thể hiện sự nhận thức đúng
đắn và nhất quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới về vai trò quốc sách
hàng đầu của giáo dục và đào tạo. Điểm mới trong nội dung quan điểm có ý
nghĩa chỉ đạo, định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo là lấy phát triển,
hoàn thiện con người làm mục tiêu, động lực; xây dựng một nền giáo
79
dục “hiện đại, thực học”, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước.
Đại hội XII đề ra mục tiêu đổi mới GDĐT là: “Phấn đấu trong những
năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Đây là mục tiêu tổng quát của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nước
nhà trong những năm tới. Mục tiêu này hướng đến xây dựng một nền giáo dục
hiện đại, nhân văn đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc thời kỳ mở
cửa, hội nhập quốc tế.
Đại hội XII nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu
tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”. Đây là sự tiếp tục khẳng định quan điểm của Nghị
quyết Trung ương 8, khoá XI. Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ
thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo
đảm chất lượng giáo dục. Đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở
cả trung ương và địa phương, ở cả mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và
xã hội. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, nhu cầu học tập của toàn dân.
Đại hội XII của Đảng xác định “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp
đồng bộ”. Đây là một cách tiếp cận mới về nhiệm vụ của GDĐT. Trong Văn
kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta nêu ra quan điểm đổi mới căn bản, toàn
80
diện GDĐT phải gắn với phát triển nguồn nhân lực. Bởi lẽ phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh, phát triển khoa học và công nghệ, cơ cấu lại nền kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm
bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Nội dung quan điểm này
được thể hiện xuyên suốt trong các Văn kiện Đại hội XII và được xác định là
một nội dung trong 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội. Đó là việc
tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược là hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ.
3.2.2. Định hướng phát triển giáo dục THPT tỉnh Gia Lai
Phát huy những thành quả đạt được trong giai đoạn 2015 - 2018 và trên
cơ sở các chủ trương, văn bản của Trung ương về chiến lược phát triển, cũng
như công tác giáo dục - đào tạo THPT đến năm 2025, ngành GDĐT tỉnh Gia
Lai chủ động xây dựng và thực hiện Quy hoạch Giáo dục THPT tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu như sau:
- Nâng cao nhận thức và thực hiện tốt Chương trình hành động của
Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT THPT. Đến năm 2020, Gia Lai
là một trong những tỉnh phát triển mạnh về GDĐT THPT.
- Xây dựng hệ thống giáo dục THPT với quy mô, cơ cấu hợp lý, hài
hòa giữa các vùng, miền, giữa các cấp, bậc học; ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục ở các huyện đặc biệt khó khăn và miền núi; đảm bảo dân chủ, công bằng
trong giáo dục và đào tạo THPT. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
nhằm tăng số lượng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
- Nâng cao chất lượng GDĐT ở tất cả các trường THPT. Tiếp tục huy
động tối đa học sinh THPT đến trường, đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc
81
THPT. Tạo điều kiện thuận lợi và huy động cao nhất số học sinh khuyết tật,
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường, giảm tỷ lệ học sinh THPT bỏ
học. Thực hiện đào tạo nghề ở bậc THPT gắn với thị trường lao động và định
hướng phát triển KT-XH của tỉnh Gia Lai.
- Đẩy mạnh thực hiện XHHGD, tích cực huy động toàn xã hội chăm lo
cho giáo dục. Phát triển GDĐT gắn với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, và
giáo dục con người toàn diện.
Giáo dục THPT phải hoàn thành các mục tiêu: “Tỷ lệ thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT (và tương đương) 97%, miền núi 90%; Tỷ
lệ đạt chuẩn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt 100%; Tỷ lệ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên chuẩn bậc trung học phổ thông trên
15%; Hệ thống GDĐT bậc THPT tỉnh Gia Lai đến 2020: 50 trường THPT; tỷ
lệ trường THPT đạt chuẩn quốc gia đạt 50%; Quy mô giáo dục THPT đạt
khoảng 43.000 học sinh, trong đó hệ công lập có khoảng 42.000 học sinh, hệ
tư thục có khoảng 1.000 học sinh”.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục THPT phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh Gia Lai
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng
đúng đắn các quy luật, vận dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật; phải có
phương pháp làm việc có khoa học, có căn cứ, coi trọng điều tra, dự đoán,
phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch dài hạn. Phải sử dụng các định mức tiên
tiến, công cụ hiện đại. Phải huy động rộng rãi các cơ quan và các chuyên gia
khoa học.
Nội dung quy hoạch, kế hoạch phải toàn diện, cân đối, nêu được nhiệm
vụ trọng tâm, phản ánh mục tiêu quản lý nhà trường, nhiệm vụ quản lý của
82
hiệu trưởng, phải nêu được những nhiệm vụ ưu tiên.
Quy hoạch, kế hoạch phải được xây dựng trên trên cơ sở kết quả đạt
được của kỳ kế hoạch trước đó, phát triển ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn.
Phương án kế hoạch phải được lựa chọn trên cơ sở nhiều phương án đề
xuất. Trong mỗi phương án phải tìm ra cách khắc phục các yếu tố cản trở
chính đối với quá trình thực hiện mục tiêu. Có như vậy mới chọn được
phương án tối ưu.
Nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể. Mức độ cụ thể, rõ
ràng phải vừa đủ cho biết tương lai phát triển của nhà trường, đánh giá được
nhà trường và làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân có thể xây dựng quy hoạch,
kế hoạch của mình.
Quy hoạch, Kế hoạch một khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chính thức được coi là một văn bản pháp quy. Tính pháp lệnh của quy hoạch,
kế hoạch đòi hỏi nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch phải được giao rõ ràng, cụ thể
cho từng đơn vị, từng cá nhân với những yêu cầu về số lượng, chất lượng, tiến
độ, thời hạn; cấp thực hiện quy hoạch, kế hoạch và cấp phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch đều phải có trách nhiệm đối với việc hoàn thành quy hoạch, kế
hoạch. Cấp phê duyệt quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm chủ yếu là bảo đảm
những điều kiện cần có để thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Tuy nhiên không
nên hiểu tính pháp lệnh một cách máy móc và cứng nhắc, không lưu ý đến
hiệu quả hoạt động vì có những lúc phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch do
điều kiện bên ngoài phát sinh. Tinh thần chung của việc xây dựng quy hoạch,
kế hoạch là phải linh hoạt (khả năng thay đổi phương án khi hoàn cảnh và
điều kiện thay đổi).
Nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch đối với
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai:
Thực tế công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch đối với giáo dục THPT
83
cho thấy chất lượng quy hoạch, kế hoạch chưa tốt, công tác lập quy hoạch còn
chậm, quy hoạch chi tiết và việc điều chỉnh quy hoạch còn chưa phù hợp.
Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch còn yếu. Để khắc phục những hạn
chế này, Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quy hoạch một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả với những hình
thức đa dạng, phong phú, phù hợp nhằm nâng cao ý thức tôn trọng và chấp
hành của người dân.
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương,
pháp luật của Nhà nước về quy hoạch phải thực hiện thường xuyên, đồng bộ.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác phối hợp giữa các ban, ngành của tỉnh
với các địa phương (huyện, thị xã, thành phố) để thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước một cách thường xuyên.
Ba là, chấn chỉnh công tác quản lý thực hiện quy hoạch, rà soát, sửa đổi
cơ chế, chính sách bất hợp lý, không còn phù hợp. Lực lượng cán bộ chuyên
trách cho công tác này cần được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng
cao năng lực, trình độ và kiến thức chuyên môn. Mặt khác, nhà nước cần đổi
mới căn bản công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy
hoạch; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật về quy hoạch.
3.3.2. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản quản lý nhà nước đối
với giáo dục THPT
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về GDĐT tạo có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhìn nhận tổng quan đối với pháp luật hiện hành, phát hiện những điểm
không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo và những lỗ hỏng trong sự điều chỉnh
của pháp luật. Từ đó có biện pháp khắc phục để hoàn thiện hệ thống văn bản
84
quy phạm pháp luật về GDĐT. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật GDĐT cũng
có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao ý thức pháp luật, thực hiện nghiêm pháp
luật về GDĐT của mọi chủ thể. Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan thực thi pháp luật về GDĐT. Rà soát, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật về GDĐT có mục đích:
Thứ nhất, tạo ra một hệ thống văn bản pháp luật cân đối, hoàn chỉnh,
thống nhất, tạo sự thuận lợi cho việc sử dụng;
Thứ hai, khắc phục các quy định pháp luật lỗi thời, mâu thuẩn và những
lỗ hỏng của pháp luật;
Thứ ba, làm cho nội dung của pháp luật phù hợp với những yêu cầu của
đời sống xã hội.
Rà soát, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phải nằm trong tổng thể
của hệ thống pháp luật nói chung. Các Đại hội của Đảng đều yêu cầu phải
khẩn trương thực hiện tốt công tác này. Nước ta đã ban hành hàng vạn văn
bản quy phạm pháp luật kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay. Tuy
nhiên chúng chưa được hệ thống hóa, sắp xếp, phân loại một cách thật sự
khoa học và đầy đủ. Chính vì vậy, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
là một vấn đề cấp bách hiện nay. Hệ thống hóa pháp luật về GDĐT cần phải
chú ý đến các yêu cầu: trước hết, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về
GDĐT phải nằm trong hệ thống hóa pháp luật nói chung. Thứ hai, pháp luật
nhất thiết phải có sự quan hệ hài hòa, thể hiện các quan hệ bổ sung và phát
triển, không chứa đựng mâu thuẫn. Cuối cùng, hệ thống các quy phạm pháp
luật, đặc biệt là pháp luật về GDĐT vừa là một hệ thống biểu hiện tính ổn
định, nhất quán, vừa là hệ thống “động” phát triển qua các giai đoạn khác
nhau, phù hợp với những điều kiện nhất định của cơ chế KT-XH.
Để thực hiện những yêu cầu trên, phải tiến hành tổng kiểm kê, rà soát
85
lại các văn bản quy phạm pháp luật về GDĐT, giữ lại những văn bản hợp lý,
bổ sung những gì cần thiết, nhanh chóng xóa bỏ tình trạng vừa thừa vừa thiếu
trong pháp luật.
Trong những năm gần đây chúng ta thấy công tác xây dựng pháp luật
đã được kế hoạch hóa, hàng năm đều có chương trình xây dựng pháp luật.
Tuy nhiên kết quả thực hiện chưa cao về số lượng và chất lượng văn bản.
Hiện nay, chúng ta cần phải đề cao vai trò và hiệu lực thực thi của Luật Giáo
dục, tập trung xây dựng các văn bản điều chỉnh các lĩnh vực cấp bách như hệ
thống các trường ngoài công lập, các hình thức đào tạo phi chính quy,... và
cần phải giải quyết tốt một số các quan hệ như: sự phân định chức năng
QLNN vê GDĐT giữa các Bộ, ngành, địa phương.
Hiện nay, chúng ta đang chủ trương mở rông các loại hình đào tạo.
Việc hoàn thiện pháp luật quản lý các loại hình đào tạo tiến hành theo hai
hướng: Một là, phải có một đạo luật (hoặc pháp lệnh) có tính cơ sở để điều
chỉnh những vấn đề có tính nguyên tắc bao quát cho từng loại hình đào tạo;
hai là, ban hành các văn bản pháp luật dưới dạng điều lệ, quy chế cụ thể, phù
hợp cho từng loại hình đào tạo. Cả hai hướng đó cần phải tiến hành thống
nhất, tránh tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo.
Sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa văn bản QLNN đối với giáo dục THPT:
Trước khi đưa ra những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung Luật và các
quy định hiện hành về QLNN đối với giáo dục THPT, chúng tôi có một số
nhận xét, kiến nghị xung quanh việc quy định và áp dụng pháp luật về GDĐT
trong những năm qua.
Năm 1998 Luật Giáo dục đã được ban hành tạo ra một không khí đổi
mới mạnh mẽ đối với hệ thống giáo dục Việt Nam, nhiều thành tựu về GDĐT
đã được khẳng định, giáo dục Việt Nam được đánh giá cao trên trường quốc
tế. Song trong quá trình thực hiện, Luật Giáo dục đã bộc lộ những điểm cần
86
phải khắc phục để theo kịp tình hình phát triển của giáo dục nước nhà. Vì vậy
ngày 14 tháng 6 năm 2005 tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã
thông qua Luật Giáo dục. Mặc dù Luật Giáo dục năm 2005 đã có nhiều cố
gắng để khắc phục những nhược điểm của Luật Giáo dục năm 1998. Tuy
nhiên xét trong phạm vi tổng thể của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
GDĐT vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được hoàn thiện, sửa đổi, bổ
sung.
Cần phải rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ
và bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục cũng như các điều kiện bảo đảm việc thực hiện chính sách,
chế độ đó, nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Cần nhanh
chóng hoàn thiện chế độ tiền lương; chính sách tiền lương đối với giáo viên
phải thay đổi, tối thiểu phải đảm bảo cho giáo viên một mức sống đàng hoàng
theo trình độ tăng trưởng của nền kinh tế; có chế độ phụ cấp ưu đãi thích hợp
cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và
nghiên cứu khoa học, tạo cơ sở pháp lý để nhà giáo có quyền và trách nhiệm
tham gia nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, cần phải có chính sách quy định
cụ thể thu hút các tri thức, cán bộ khoa học có trình độ cao của các cơ sở
nghiên cứu khoa học trong nước và các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài.
Để đạt được các điều đó có nhiều yếu tố quyết định như: tư duy pháp lý
GDĐT mới, đường lối chính sách của Đảng, trình độ năng lực của các cán bộ
luật pháp và cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục, sự phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước, dân chủ hóa hoạt động lập pháp,... trong đó, cần tập
trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Nâng cao trình độ trong hoạt động lập pháp, lập quy, nâng cao trình
độ pháp lý trong quản lý GDĐT bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
87
XHCN đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về GDĐT
hoàn chỉnh về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Pháp luật vừa phải thể hiện
quyền lực Nhà nước đồng thời cũng phải thể sự dân chủ hóa, công bằng trong
GDĐT và quản lý GDĐT. Để pháp luật về GDĐT có thể được thực thi hữu
hiệu trong đời sống, một vấn đề cần quan tâm hơn đó là: mở rộng dân chủ
trong việc soạn thảo, ban hành, thực thi văn bản, quy chế trong GDĐT. Cơ
quan lập pháp, cơ quan tham mưu về chuyên môn trong việc xây dựng và ban
hành Luật phải có cách thức trưng cầu, lấy ý kiến xây dựng Luật hiệu quả
hơn, để Luật khi được ban hành sẽ thực thi phản ánh, điều chỉnh tốt các quan
hệ xã hội trong hoạt động và quản lý GDĐT.
- Những dự án Luật phải luôn luôn lấy tính khoa học và thực tiễn làm
tiêu chuẩn hàng đầu. Các văn bản pháp luật về giáo dục phải tính đến các nhu
cầu khách quan của cơ chế thị trường có ảnh hưởng, tác động đến giáo dục.
- Cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ pháp lý có tri thức tổng hợp về
giáo dục, kinh tế, pháp luật và chính trị, có trình độ soạn thảo văn bản và có
năng lực thực hiện pháp luật trong điều kiện cơ chế mới.
- Các thuật ngữ dùng trong các văn bản pháp luật GDĐT cần rõ ràng,
ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu, không dùng những thuật ngữ khó nhận thức,
đa nghĩa dễ dẫn tới việc có thể thực hiện không được nhất quán và dễ tạo ra
sơ hở, bị xuyên tạc, lợi dụng.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục
THPT
Để hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về giáo dục THPT cần phải thực
hiện các giải pháp sau:
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành theo hướng xây
dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, có hiệu
lực, hiệu quả; tổ chức tinh gọn, hợp lý, tăng cường tính dân chủ và pháp
88
quyền trong điều hành và quản lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QLNN trong
giai đoạn mới của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan ngang bộ, UBND các cấp và các cơ sở giáo
dục. Trọng tâm là điều chỉnh để làm rõ và thực hiện đúng chức năng của cơ
quan QLNN, khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng,
nhiệm vụ.
- Định rõ quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trực thuộc
Chính phủ và chính quyền địa phương. Phân công, phân cấp, nâng cao tính
chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và
quản lý lãnh thổ. Kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và bộ máy
chính quyền cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tốt cơ chế
“một cửa”, giảm mạnh và bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ
chức và công dân, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
- Không ngừng củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng ngày càng có hiệu quả trong trường THPT.
- Làm tốt công tác tạo nguồn để phát triển đảng viên, đặc biệt quan tâm
phát triển đảng viên là đoàn viên, thanh niên, nữ, dân tộc thiểu số, cán bộ
trong bộ máy quản lý, các đoàn thể của các đơn vị trường THPT. Gắn công
tác phát triển đảng viên mới với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục.
- Phát triển số lượng và tạo sự phù hợp về cơ cấu cho đội ngũ cán bộ
89
quản lý trường THPT là công việc tiến hành thường xuyên, mục đích để tăng
cường sức mạnh cho đội ngũ để lãnh đạo nhà trường hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai cần sắp xếp kiện toàn chức năng
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy QLNN cho giáo dục THPT phù hợp với yêu cầu
của tình hình mới. Bố trí cán bộ, công chức, dựa trên năng lực, trình độ
chuyên môn ở từng lĩnh vực. Thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định của
Chính phủ và bố trí cán bộ phù hợp với khả năng chuyên môn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan đơn vị. Tăng cường kết hợp đào tạo theo chức danh
tiêu chuẩn, theo quy hoạch với việc đào tạo cán bộ chuyên môn sâu, bồi
dưỡng cập nhật kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục, quản lý nhân lực, quản
lý kinh tế tài chính theo cơ chế thị trường.
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
THPT
Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và ý thức phấn đấu trong đội ngũ nhà
giáo, tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong quá trình
tuyển dụng và sử dụng giáo viên.
Để đảm bảo đến năm 2020 có đủ giáo viên để thực hiện giáo dục toàn
diện, dạy học các môn tích hợp, dạy học phân hóa ở các trường THPT; để
đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên giáo viên, tiếp tục tăng cường
đôin ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục. Có chính sách miễn giảm học phí,
cung cấp học bỗng đặc biệt để thu hút các học sinh giỏi vào học tại các trường
sư phạm.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên trên cơ sở đó trình UBND tỉnh nhằm thực
90
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về mọi mặt.
Chỉ đạo các trường THPT xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm cho từng giáo
viên thực hiện chương trình bồi dưỡng theo chu kỳ.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, xây dựng
quy hoạch, tranh thủ các dự án, chương trình kể cả nội lực của đội ngũ để
khuyến khích, tạo cho một bộ phận vượt lên trên chuẩn. Phấn đấu đến năm
2020 có ít nhất 25% giáo viên có trình độ trên chuẩn.
Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp đối với giáo viên THPT.
Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài
để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới.
Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua
chế độ đãi ngộ xứng đáng.
Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng lực
lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
3.3.5. Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
với giáo dục THPT
Thanh tra, kiểm tra là một khâu không thể thiếu của tất cả các quy trình
quản lý. Quan điểm của Đảng ta là lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như
không có lãnh đạo. Bản chất của thanh tra, kiểm tra là sự tác động vào quá
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, là biện pháp tăng cường trách nhiệm lãnh
đạo, quản lý để xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh.
Cũng như tất cả các loại quản lý khác, QLNN về giáo dục THPT rất
cần có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Thanh tra lĩnh vực giáo dục gồm:
91
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra, kiểm tra giúp cho
nhà quản lý giáo dục được xem xét, đánh giá một cách có hệ thống và khách
quan đối với một chính sách, chương trình và phát hiện những khó khăn,
vướng mắc nảy sinh nhằm tìm biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa. Quá
trình thanh tra, kiểm tra sẽ cung cấp các thông tin đáng tin cậy và hữu ích, cho
phép rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc ban hành quyết định của cơ
quan QLNN về giáo dục THPT.
Trong xu hướng thực hiện các chương trình cải cách hiện nay như phân
cấp quản lý, tự do hóa trong giáo dục, tăng cường quyền tự chủ và trách
nhiệm của nhà trường, công tác thanh tra, kiểm tra lại càng quan trọng hơn
bao giờ hết.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã chú trọng công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục ở địa phương. Hiện nay, về việc
phân cấp quản lý đang được triển khai mạnh mẽ đến các Hiệu trưởng (họ
được tự quyết định nhiều vấn đề liên quan đến việc đảm bảo môi trường dạy
học và các điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh), đòi hỏi ngành giáo dục
tỉnh Gia Lai cần đổi mới mạnh mẽ công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động
của các cơ sở giáo dục tại địa phương. Để hoạt động thanh tra, kiểm tra thật
sự hỗ trợ tốt cho công tác quản lý giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói
riêng, ngành GDĐT tỉnh Gia Lai cần làm tốt những công việc sau đây:
Công tác xây dựng lực lượng thanh tra: Coi trọng việc tập huấn bồi
dưỡng năng lực nghiệp vụ của thanh tra viên, nhất là các thanh tra viên kiêm
nhiệm; rà soát lại đội ngũ thanh tra viên, chỉ giữ lại những thanh tra viên có
năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc, loại bỏ
những người có biểu hiện sa sút về phẩm chất, không có ý thức học tập trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung thêm thanh tra viên từ nguồn cán bộ, giáo
viên ở các trường, đặc biệt chú ý tới những người có chuyên môn giỏi, được
92
sự tín nhiệm của đồng nghiệp, có tinh thần dám nói, dám làm, dám chịu trách
nhiệm. Trong lực lượng thanh tra cần bố trí một số người có trình độ nghiệp
vụ thanh tra công tác quản lý tài chính để tập trung chấn chỉnh khâu yếu hiện
nay ở cơ sở.
Tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với giáo dục THPT:
- Thanh tra công tác quản lý chuyên môn: cần thanh tra, kiểm tra trong
việc thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy; quy chế thi cử,
tuyển sinh; cấp phát, sử dụng văn bằng chứng chỉ; việc quản lý dạy thêm, học
thêm. Cần bảo đảm để các hoạt động thanh tra được tiến hành thường xuyên,
có trọng điểm, ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện tiêu cực trong quản
lý giáo dục THPT như: tình trạng cấp phát và sử dụng văn bằng giả, ép buộc
học sinh học thêm để vụ lợi,…
- Thanh tra công tác quản lý nhân sự: cần thanh tra, kiểm tra vấn đề tiêu
chuẩn hóa cán bộ quản lý, giáo viên. Sau khi thanh tra phải có kiến nghị để
xây dựng, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục THPT.
- Thanh tra công tác quản lý tài chính: càn thanh tra, kiểm tra việc thu
chi các khoản ngoài ngân sách; việc quản lý tài sản đơn vị. Cần kiểm tra kỹ
lưỡng công tác tài chính của các cấp quản lý giáo dục và các trường THPT.
Đặc biệt hiện nay Hiệu trưởng các trường THPT được phân cấp quản lý, tự
chủ về tài chính, đòi hỏi cần được thanh tra, kiểm tra nhiều hơn việc huy
động, sử dụng nguồn lực trong nhà trường.
Đổi mới phương thức thanh tra: Bên cạnh việc duy trì và thực hiện tốt
phương thức thanh tra định kỳ, cần tăng cường việc thanh tra, kiểm tra đột
xuất để tránh hiện tượng đối phó, hình thức, giả tạo từ phía đối tượng bị thanh
tra, kiểm tra. Cần tiến hành phong phú, linh hoạt các hoạt động thanh tra sao
93
cho phù hợp với các đối tượng và nội dung thanh tra như: thanh tra cả hệ
thống (các trường và các cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương), thanh tra
các cá nhân (Hiệu trưởng, giáo viên), thanh tra một cơ quan đơn vị, thanh tra
các lĩnh vực đối tượng (các bộ phận trong các trường học) hay thanh tra theo
các chuyên đề.
Có hình thức xử lý nghiêm khắc đối với các thanh tra viên không hoàn
thành nhiệm vụ được giao:
Các cấp quản lý giáo dục cần phát hiện, xử lý các thanh tra viên không
trung thực, thiếu khách quan, báo cáo những vấn đề không sát thực tế, có biểu
hiện nể nang khi đánh giá đối tượng được thanh tra; các thanh tra kiêm nhiệm
không hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch thanh tra hàng năm.
Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra trong QLNN về
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh cần chú trọng công tác xây dựng lực
lượng thanh tra. Đối với việc bổ nhiệm cán bộ, nhân viên thanh tra chuyên
trách thuộc phòng thanh tra Sở, cần lựa chọn được những thanh tra viên có
năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc; loại bỏ
những người có biểu hiện sa sút về phẩm chất, không có ý thức học tập trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ. Trong lực lượng thanh tra cần bố trí những người
có trình độ nghiệp vụ thanh tra công tác quản lý tài chính những khâu thiết
yếu ở cơ sở.
- Các trường THPT trong tỉnh cần nâng cao vị thế, trách nhiệm của Ban
thanh tra nhân dân trong trường. Cần tổ chức cho các thành viên trong Ban
thanh tra nhân dân tham dự đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra công tác tài chính.
3.4. Kết quả khảo sát giải pháp và khuyến nghị
3.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
94
3.4.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp QLNN về giáo dục THPT đã được đề xuất. Trên cơ sở đó giúp
tác giả điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy
của các biện pháp được tác giả đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung khảo sát
Tập trung vào hai vấn đề chính:
Các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết đối với công tác quản
lý nhà nước về giáo dục THPT tại trường THPT hay không?
Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp được đề xuất có khả
thi trong thực tiễn công tác QLNN về giáo dục THPT không?
3.4.1.3. Đối tượng khảo sát
- Lãnh đạo: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo
dục và Đào tạo.
- Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Tổng cộng có: 160 người được khảo sát.
3.4.1.4. Phương pháp khảo sát
Luận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 5 biện pháp đề xuất, với
03 mức độ đánh giá:
1= Không cần thiết/Không khả thi
2= Bình thường
3= Cần thiết/Khả thi
-Tính điểm trung bình của các biện pháp X (mức độ cần thiết), Y (mức
độ khả thi.
Cách tính giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
95
= (3-1)/3 = 0,67
Ý nghĩa các mức như sau:
1,00 đến 1,67: Không cần thiết/không khả thi
1,68 đến 2,34: Bình thường
2,35 đến 3,00: Cần thiết/khả thi
3.4.2. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Để khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất, luận
văn đưa ra câu hỏi cho các đối tượng được điều tra:
“Anh/chị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp QLNN về
giáo dục THPT?”
Kết quả thể hiện ở bảng 3.2:
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các
biện pháp được đề xuất
Điểm Tổng Thứ STT Các biện pháp đề xuất trung điểm bậc bình
1 359 2,241 1
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THPT phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh Gia Lai
2 Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản 344 2,147 3
quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT 3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà 349 2 2,181 nước đối với giáo dục THPT
4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản 330 2,064 5 lý và giáo viên THPT
5 2,073 331 4
Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đối với giáo dục THPT Kết quả khảo sát cho thấy 05 biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao
96
về mức độ cần thiết. Trong đó số ý kiến đánh giá “Bình thường” và “Cần
thiết” chiếm tỉ lệ cao, tất cả các biện pháp đều có điểm Trung bình đạt từ 2,0
trở lên.
Sự đánh giá này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất là cần thiết trong
QLNN về giáo dục THPT nhằm hướng đến phương thức quản lý đáp ứng tốt
các yêu cầu của cơ chế quản lý mới và nâng cao chất lượng QLNN về giáo
dục THPT. Số ý kiến đánh giá ở mức độ “Không cần” là hầu như không có.
3.4.3. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Để khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất, luận
văn đưa ra câu hỏi cho các đối tượng được điều tra: “Anh/chị hãy đánh giá
mức độ khả thi của các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục THPT?”.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các biện
pháp được đề xuất
STT Các biện pháp đề xuất Tổng điểm Thứ bậc Điểm trung bình
1 357 2.231 1
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THPT phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh Gia Lai
326 2 2.037
2 Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục THPT 3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà 318 3 1.987 nước đối với giáo dục THPT
4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản 313 4 1.956 lý và giáo viên THPT
5 1.943 311 5
Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đối với giáo dục THPT Thực hiện so sánh mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp bằng
97
biểu đồ như sau:
Biểu đồ: So sánh mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.4. Khuyến nghị
3.4.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, ngành
liên quan
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP được ban hành ngày 14/2/2015 thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 là một bước tiến mới trong
việc đẩy mạnh trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, tuy nhiên các cơ quan QLNN cần nhanh chóng ban hành các Thông
tư hướng dẫn thực hiện theo hướng có những quy định cụ thể, riêng và đặc
thù đối với việc tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục nói chung, các nhà
trường THPT nói riêng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các nhà trường công lập về
việc thực hiện tự chịu trách nhiệm. Cần xác định việc giải trình của cán bộ,
công chức, người có thẩm quyền trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ là
nhằm tháo gỡ những băn khoăn, vướng mắc của người dân, nhằm cung cấp
thông tin, bằng chứng để chứng minh tính đúng đắn trong hoạt động quản lý.
Đặc biệt là trong các cơ sở giáo dục, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên
98
quan trực tiếp đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Quy định rõ các hình thức công khai tài chính, các nội dung cần báo
cáo và giải trình và các đối tượng cần nhận được các báo cáo và giải trình của
cơ sở giáo dục.
Nhà nước cần có mở rộng hơn nữa quyền tự chủ của nhà trường không
chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn cả trong những lĩnh vực khác của công tác
quản lý, đặc biệt là nhân sự trong các nhà trường công lập, điều này có tác
động đặc biệt đến việc gia tăng quyền tự chủ thực sự của các nhà trường công
lập.
Nhà nước cần quy định cụ thể hơn trách nhiệm phối hợp của các tổ
chức Đảng, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác (hội cha mẹ học sinh, đoàn
thanh niên, chính quyền địa phương nơi trường đóng…) trong việc tham gia
giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của các cơ sở giáo dục đặc biệt là đại
diện của hội cha mẹ học sinh nhà trường.
3.4.4.2. Đối với UBND tỉnh Gia Lai
Thứ nhất: tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo
dục THPT trên địa bàn (bố trí đội ngũ giáo viên, điều động, đề bạt, thực hiện
các chính sách chế độ đối với giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất của các
trường…), bố trí nguồn lực một cách hợp lý, phù hợp với khả năng ngân sách
của địa phương, đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo hệ THPT nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, huy động học sinh đến lớp đảm bảo theo quy định.
Thứ hai: phải có các chính sách hợp lý giải quyết tình trạng thừa, thiếu
giáo viên hiện nay của một số trường THPT. Vì vậy, song song với các chính
sách sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, cần có các quy định chặt chẽ từ
khâu tuyển dụng.
Thứ ba: về con người và cơ sở vật chất, cần củng cố tăng cường đội ngũ
cán bộ làm công tác QLNN trong ngành giáo dục, cần phải bổ sung thêm lực
99
lượng làm công tác QLNN cho Sở Giáo dục và Đào tạo để có thể thực hiện tốt
công tác quản lý, kiểm tra việc hoạt động dạy học và sử dụng kinh phí tại các
đơn vị cơ sở.
Thứ tư: Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý
của địa phương nhằm giúp cho các cơ sở giáo dục được đảm bảo có thực
100
quyền hơn trong công tác quản lý nhà tr
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn
tỉnh Gia Lai hiện nay, cùng với việc phân tích những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong chương 2, tác giả đề xuất 05 biện pháp mang tính vi mô: (i)
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THPT
phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh Gia Lai; (ii) Rà soát, bổ sung và cụ thể
hóa văn bản QLNN đối với giáo dục THPT; (iii) Hoàn thiện tổ chức bộ máy
QLNN đối với giáo dục THPT; (vi) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên THPT; (v) Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra,
kiểm tra, kiểm định chất lượng đối với giáo dục THPT. Các biện pháp được đề
xuất có quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành một hệ biện pháp; thể hiện qua
mối liên hệ giữa mục đích - nội dung - phương pháp, quan hệ theo chức năng
quản lý, quan hệ theo điều kiện “cần” và “đủ”.
Nhóm các biện pháp này hướng tới mục đích giúp các nhà trường tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Nếu được triển khai và thực hiện nghiêm túc, công tác QLNN về giáo dục
THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai sẽ dần được hoàn thiện theo định hướng tự
chủ và tự chịu trách nhiệm giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu mong
muốn, và đó chính là một trong những điều kiện cốt yếu để nâng cao chất
lượng dạy học và giáo dục phổ thông.
Luận văn tiến hành khảo sát mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các
biện pháp được đề xuất cho thấy các biện pháp có mức độ cần thiết và mức độ
khả thi khá cao, có thể triển khai trong thực tiễn QLNN về giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT trên địa
101
bàn tỉnh Gia Lai, luận văn đưa ra những khuyến nghị đối với Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan cũng như với UBND tỉnh
102
Gia Lai.
KẾT LUẬN
Tiến đến một nền kinh tế tri thức là mục tiêu của bất cứ quốc gia nào.
Thực tế cho thấy quốc gia nào chú trọng đến đầu tư vào GDĐT, đều đạt được
những kết quả về KT-XH vượt bậc. Trong những năm qua, ở Việt Nam hoạt
động đầu tư cho giáo dục phục vụ nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước được tập trung nhiều ở các nhà trường THPT. Để đầu tư mang lại hiệu
quả tương xứng thì công tác QLNN đối với những đơn vị này cũng được chú
trọng theo hướng Nhà nước trao thêm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm tới
tận các cơ sở giáo dục. Song làm thế nào để các cơ sở giáo dục phát huy và sử
dụng được tốt quyền đã được Nhà nước trao và hoàn thiện được công tác
QLNN theo định hướng mới, đồng thời phát huy được hiệu quả của phương
thức quản lý mới lại là vấn đề cần quan tâm.
Bằng việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã tập trung
giải quyết những vấn đề sau:
Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm về QLNN về giáo dục THPT
theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trên cơ sở đó làm sáng
tỏ các bước của công tác QLNN về giáo dục THPT theo hướng tăng quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm, hướng tới nâng cao chất lượng QLNN về giáo dục
THPT trong các nhà trường THPT.
Luận văn đã phân tích thực trạng QLNN về giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Nghiên cứu cũng khẳng định, để đáp ứng yêu cầu về đổi
mới công tác QLNN về giáo dục THPT cần thực hiện nghiêm túc và đồng bộ
năm biện pháp được đề xuất tại chương 3: (i) Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THPT phù hợp yêu cầu và điều kiện
của tỉnh Gia Lai; (ii) Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa văn bản QLNN đối với
giáo dục THPT; (iii) Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với giáo dục
103
THPT; (iv) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THPT;
(v) Tổ chức thực hiện đồng bộ hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất
lượng đối với giáo dục THPT.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận văn khó tránh khỏi những
khiếm khuyết về nội dung, phương pháp tiếp cận và xử lý một số vấn đề cụ
thể nào đó. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học
104
và những người quan tâm về vấn đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương - Tổng cục dạy nghề - Viện nghiên cứu phát
triển Phương Đông (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2003),
Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI - kinh nghiệm của các
quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009) Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày
08/5/2009 về trình tự, thủ tục, chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư
thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non
dân lập, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày
26/6/2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12/7/2017 hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Hà
Nội.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Hà
Nội.
9. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về
Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục, Hà Nội.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
Hà Nội.
13. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
14. Chính phủ (2018), Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.
15. Chính phủ (2018), Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Hà Nội.
16. Chu Xuân Thành (2002), Thực trạng và đề xuất cơ chế tổ chức quản lý
trường phổ thông dân lập, tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp thành phố, thành phố Hồ Chí Minh.
17. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (2010), Sơ lược lịch sử giáo dục
Việt Nam và một số nước trên thế giới, NXB Dân Trí, Thành phố Hồ Chí
Minh.
18. Đặng Bá Lãm - Chủ biên (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận
và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai - vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đinh Thị Minh Tuyết (2006), Về đổi mới quản lý giáo dục - Đào tạo ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật - Số 11/2006.
21. Đinh Thị Minh Tuyết (2011), Xu thế đổi mới giáo dục ở một số quốc gia
và Việt Nam trước bối cảnh hiện nay, tạp chí Quản lý giáo dục số 264
(6/2011).
22. Đinh Thị Minh Tuyết - Nguyễn Thị Thu Hằng (2014), Lý luận chung về
quản lý hành chính nhà nước, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
23. Đỗ Thị Bích Loan (2014), Quản lý giáo dục ngoài công lập ở một số
nước, Viện KHGDVN, Hà Nội.
24. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987) Giáo dục học, tập 2, NXB Giáo dục.
25. HĐND tỉnh Gia Lai, Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016
của HĐND tỉnh Gia Lai ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và định mức mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương cho thời kỳ 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Gia Lai.
26. HĐND tỉnh Gia Lai, Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 về
thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2019, Gia Lai.
27. Hoàng Phê (2004), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội.
28. Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính,
NXB Thế giới; Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
29. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công (Dùng cho
nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học), NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
30. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hóa,
Giáo dục, Y tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
32. Hồ Sỹ Tuấn (2014), Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ở
Krông Buk, Đăk Lăk, luận văn thạc sĩ Quản lý công mã số 60310201.
33. Hội thông tin giáo dục quốc tế (2001), Giáo dục Nhật Bản, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
34. Huỳnh Công Minh (2011), Đổi mới giáo dục và hội nhập các nền giáo
dục tiên tiến vấn đề nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, NXB Giáo
dục Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh.
35. Lê Chi Mai (2002), Chuyển giao Dịch vụ công cho các cơ sở ngoài nhà
nước - vấn đề và giải pháp, NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội.
36. Lê Thị Mai Lam (2017), Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, luận văn thạc sĩ Quản lý công mã
số 60340403.
37. Nguyễn Bá Thái (2009), Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
trong giáo dục phổ thông ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay, Đề tài
khoa học cấp Viện, Viện KHGDVN, Hà Nội.
38. Nguyễn Hồng Thuận (2011), Đổi mới phân cấp quản lý trường THPT
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học công nghệ
cấp Bộ, Trung tâm nghiên cứ u Tâm lý - Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
39. Nguyễn Mạnh Bình (2012), Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội
đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Nguyễn Mạnh Hùng (chỉ đạo biên soạn), Đặng Quốc Bảo, Trần Ngọc
Giao, Đặng Thị Thanh Huyền (2016), Quản lý giáo dục Việt Nam - Đổi
mới và phát triển, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
41. Nguyễn Minh Phương (2013), Thực trạng phân cấp, phân quyền và vấn
đề tự quản địa phương ở Việt Nam, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước,
Bộ Nội vụ, Hà Nội.
42. Nguyễn Sỹ Thư (2006) Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở, luận án mã số: 62 14 05 01.
43. Nguyễn Thành Bắc (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ
Quản lý công mã số 60340403.
44. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
45. Nguyễn Thị Nghị (2014), Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, luận văn thạc sĩ mã số 60310201.
46. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010), Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo
dục phổ thông từ thực tiễn tỉnh Bến Tre, luận văn Thạc sĩ Hành chính
công, TPHCM.
47. Nguyễn Văn Cừ (2017), Phát triển năng lực quản lý trong đổi mới
chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học phổ thông, Tạp
chí quản lý giáo dục.
48. Nguyễn Văn Cương (2015), Về phân định thẩm quyền giữa chính quyền
trung ương và chính quyền địa phương tại Việt Nam hiện nay, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Phạm Tất Dong (1996), Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc
đổi mới, NXB Giáo dục.
50. Phạm Thị Cẩm Vân (2018), Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học
cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk,
luận văn thạc sĩ Quản lý công mã số 60310201.
51. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Ngô Thành Can, Trần Quang Cấn, Đỗ
Ngọc Đạt, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đức
Thìn (2007), Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục và
đào tạo, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
52. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005, 2009), Luật Giáo dục, Hà
Nội.
53. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
54. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2016), Luật Trẻ em, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Hà Nội.
56. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 02/CT-TTg về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
57. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017, Hà Nội.
58. Trần Anh Tuấn - Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
59. Trần Ngọc Giao (2012), Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà
nước về giáo dục các cấp, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện KHGDVN,
Hà Nội.
60. Trương Đình Chiến (2013), Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường
phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Quản lý
hành chính công, Hà Nội.
61. UBND tỉnh Gia Lai, Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 11/9/2015
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai, Gia Lai.
62. UBND tỉnh Gia Lai, Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 về
việc phê duyệt “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cản bộ quản
lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh
Gia Lai”, Gia Lai.
63. UBND tỉnh Gia Lai, Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo tỉnh Gia Lai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”, Gia Lai.
64. UBND tỉnh Gia Lai, Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 31/10/2018
quy định quản lý công tác nội vụ thuộc tỉnh Gia Lai, Gia Lai.
65. UBND tỉnh Gia Lai, Kế hoạch số 2946/KH-UBND ngày 28/12/2018 về
việc triển khai thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025” của tỉnh Gia Lai, Gia Lai.
66. Viện Khoa học giáo dục (2005), Xã hội hóa giáo dục, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
67. Vụ Giáo dục Trung học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) (2011), Sơ lược tình
hình phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới, Hà Nội.
68. Vương Thanh Hương (2010), Xu hướng nghiên cứu giáo dục hiện nay
của một số nước trên thế giới, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện,
Viện KHGDVN, Hà Nội.