BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ THỊ MỸ THANH
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ C
ÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ THỊ MỸ THANH
TÊN ĐỀ
TÀI LUẬN VĂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH – TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
em dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Tạ Thị Mỹ Thanh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học và các Thầy giáo, các Cô giáo
đã tạo điều kiện cho học viên hoàn thành chƣơng trình học sau đại học chuyên
ngành Quản lý công, khoá học 2016-2018.
Đặc biệt học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tới TS. Nguyễn
Minh Sản ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp tại đơn vị công tác đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ học viên
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh đƣợc những khiếm
khuyết nhất định. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các
bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018
HỌC VIÊN
Tạ Thị Mỹ Thanh
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ
ATGT An toàn giao thông
BRT Tuyến xe buýt nhanh
GTVT Giao thông Vận tải
HTX Hợp tác xã
QLNN Quản lý nhà nƣớc
QL Quốc lộ
VTHK Vận tải hành khách
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH ............................................................................... 8
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định. ................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định ............................................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........ 11
1.1.3. Phân loại vận tải hành khách bằng xe ô tô ........................................... 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định ...................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô theo tuyến cố định ...................................................................................... 16
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô
theo tuyến cố định .......................................................................................... 20
1.3.1.Vai trò xã hội ......................................................................................... 21
1.3.2. Vai trò kinh tế ....................................................................................... 21
1.4. Công cụ quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng cung cấp dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 21
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................................................... 23
1.6. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ........................... 24
1.6.1.Cơ cấu và mô hình quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định ................................................... 24
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định .......................................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẲNG XE Ô TÔ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................. 34
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................... 34
2.1.1. Tổng quan về giao thông vận tải đƣờng bộ thành phố Hà Nội ............ 34
2.1.2. Quy hoạch bến xe khách thành phố Hà Nội ........................................ 36
2.1.3. Các loại hình vận tải hành khách nội thành tại thành phố Hà Nội ............ 41
2.2. Hệ thống các văn bản quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định ............................................................................................................ 47
2.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định .................................................. 50
2.3.1. Yếu tố về pháp lý ................................................................................. 50
2.3.2. Yếu tố về tổ chức bộ máy .................................................................... 52
2.3.3. Yếu tố về con ngƣời ............................................................................. 53
2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng giao thông ...................................................... 54
2.4. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 54
2.5. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội 55
2.5.1. Tình hình chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ............................................. 55
2.5.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ...................................... 57
2.5.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................... 58
2.5.4. Tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong vận tải hành khách
bằng xe ô tô .................................................................................................... 59
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội .................................................................................................................. 59
2.6.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 59
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ............................................ 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 72
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định. ................................................................................................. 72
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 72
3.1.2. Định hƣớng phát triển giao thông vận tải ............................................ 73
3.1.3. Dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh và định hƣớng phát triển vận tải khách
bằng ôtô theo tuyến cố định ........................................................................... 76
3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định ..................................................................... 79
3.2.1. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng vận tải hành khách 79
3.2.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định theo hƣớng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ........ 79
3.2.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định phù hợp với định hƣớng phát triển giao thông vận tải
......................................................................................................................... 81
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định .................................................. 81
3.3.1.Giải pháp chung và kiến nghị ............................................................... 81
3.3.2. Giải pháp riêng cho Thành phố Hà Nội ............................................... 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC. CÁC VĂN BẢN CỦA TP. HÀ NỘI BAN HÀNH ................. 102
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hiện trạng mạng lƣới đƣờng bộ thành phố Hà Nội (2011-2015) .. 35
... 37
Bảng 2.3: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội .. 46
Bảng 2.4: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội .. 46
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tuyến cố định ...................................................... 64
Bảng 2.6: Kết quả xử lý vi phạm ................................................................... 65
Bảng 3.1. Các tuyến vận tải khách đô thị khối lƣợng lớn nội đô ................. 75
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh năm 2020 ...... 76
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK năm 2030 ................... 77
Hình 2.1: Tỷ lệ các loại đƣờng và kết cấu mặt đƣờng ................................... 35
Hình 2.2: Hiện trạng mạng lƣới Giao thông thành phố Hà Nội .................... 36
Hình 2.3 Vị trí Bến xe Giáp Bát hiện tại ........................................................ 38
Hình 2.4. Vị trí Bến xe Mỹ Đình hiện tại ...................................................... 38
Hình 2.5. Vị trí Bến xe Yên Nghĩa hiện tại ................................................... 39
Hình 2.6. Vị trí Bến xe Gia Lâm hiện tại ....................................................... 40
Hình 2.7. Vị trí Bến xe Nƣớc Ngầm hiện tại ................................................. 40
Hình 2.8. Hƣớng tuyến của tuyến BRT (Kim Mã – Yên Nghĩa) ................... 43
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nƣớc. Hà Nội
nằm ở vị trí trung tâm, là một trong các cực quan trọng nhất của tam giác tăng
trƣởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ, nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ chiến
lƣợc quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, 5,18, 21, 21B, 6, 32, 2, 2C và 3. Đây là các
tuyến đƣờng tạo ra mối liên hệ từ Thủ đô Hà Nội đi các trung tâm dân cƣ, kinh
tế và quốc phòng của cả nƣớc. Đồng thời ngƣợc lại cũng tạo sự giao thƣơng
giữa các tỉnh thành khác trong cả nƣớc với Thủ đô Hà Nội. Hệ thống giao
thông quốc gia giữ vai trò là mạng lƣới giao thông đối ngoại cho Thủ đô Hà
Nội và cùng với mạng lƣới giao thông nội thị là cơ sở có tính quyết định cho sự
phát triển kinh tế cả vùng nói chung và Hà Nội nói riêng.
Để hƣớng tới mục tiêu phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững
với nền tảng là các phƣơng thức vận tải hành khách hiện đại và hiệu quả là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
của Thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2030.
Hoạt động vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách theo
tuyến cố định bằng xe ô tô nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm giải
quyết nhu cầu đi lại thiết yếu của ngƣời dân, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội. Hiện nay, vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đảm nhận
trên 94% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách toàn quốc.
Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố
định có mặt ở khắp nơi, từ thành phố đến nông thôn, tính cơ động rất cao nên
đã phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải
đa dạng và ngày càng cao của xã hội. Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật
Giao thông đƣờng bộ 2008 đều tạo ra sự thông thoáng cho các doanh nghiệp
vận tải phát triển. Các thành phần kinh tế với quy mô khác nhau đều có thể
1
tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô. Sau hơn 15 năm thực
hiện chủ trƣơng xã hội hoá, lực lƣợng vận tải hành khách đƣờng bộ có sự phát
triển mạnh mẽ. Kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách đƣợc đầu tƣ mạnh.
Mạng lƣới tuyến hiện nay đã phủ khắp các địa bàn trên phạm vi cả nƣớc, đi đến
tất cả các trung tâm tỉnh, thành phố, và gần nhƣ tất cả các huyện thị. Các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô đã có những chuyển biến,
đầu tƣ phƣơng tiện mới thay thế phƣơng tiện cũ, nâng cao chất lƣợng phục vụ
hành khách, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của nhân dân, đƣợc xã hội
hoan nghênh và đồng tình ủng hộ.
Công tác quản lý nhà nƣớc về vận tả ển biến tích cực và
ngày càng đƣợc hoàn thiện cùng với sự phát triển của lực lƣợng vận tải. Công
tác rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp thời hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực vận tải hành khách đã góp phần tích cực trong việc
phát triển hoạt động vận tải hành khách.
Hệ thống pháp luật giao thông đạt đƣợc nhiều kết quả nhất định, đã
đƣợc ghi nhận nhƣ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giao thông vận tải
đƣờng bộ nói riêng và giao thông vận tải nói chung, cơ bản đáp ứng yêu cầu
về siết chặt kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phƣơng tiện, lập lại trật tự
trong hoạt động vận tải, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao
thông, cải cách thủ tục hành chính. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh
tranh.. Điều này góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của ngƣời
tham gia giao thông bảo đảm trật tự an toàn giao thông và thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nƣớc; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam chủ động
tham gia vào hoạt động giao thông vận tải của các nƣớc trong khu vực… Tuy
nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc về kinh doanh vận tải bộc lộ nhiều bất cập,
hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều chồng chéo và kẽ hở; Hành vi vi phạm
quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của lái xe, chủ xe nhƣ vi
2
phạm tốc độ, vi phạm quy định về thời gian lái xe, sử dụng xe ô tô không đủ
điều kiện để kinh doanh vận tải; hành khách không chấp hành quy định pháp
luật; Công tác quy hoạch bến, điểm dừng đỗ bất hợp lý, đầu tƣ cơ sở hạ tầng
còn hạn chế. Tình hình “xe dù”, “bến cóc” liên tục tái diễn theo hƣớng phức
tạp, dẫn đến phƣơng tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có
xu hƣớng giảm dần, nhiều phƣơng tiện đã chuyển sang hình thức kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, vận chuyển chân chính; thậm chí là
nguy cơ gây mất trật tự an toàn giao thông. Bên cạnh đó có sự buông lỏng
quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải; công tác quản lý nhà nƣớc về điều kiện
kinh doanh vận tải cũng nhƣ hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
còn nhiều hạn chế; công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông còn nhiều bất
cập; công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và chính
quyền địa phƣơng trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ chƣa
chặt chẽ, hiệu quả thấp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những hạn chế, bất
cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định cho phù hợp, đảm
bảo quyền và lợi ích của khách hàng, lợi ích của đơn vị cung cấp dịch vụ vận
tải và lợi ích của nhà nƣớc. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định – Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản
lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài
“Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định – Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” cho thấy các nhà khoa
học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Các nghiên cứu
3
này ít nhiều đã góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô nói chung và quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói
riêng. Trong đó có thể kể đến một số công trình:
Sách chuyên khảo: “Chiến lược tích hợp vận tải công cộng và quản lý
giao thông để giải quyết ùn tắc giao thông trong đô thị nước ta” của TS.
Khuất Việt Hùng, trƣờng Đại học Giao thông Vận tải.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Phạm Xuân Tân – Học Viện
Hành chính Quốc gia năm 2017: “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách
bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình”. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về
quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô, đánh giá thực trạng công tác quản
lý. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải
hành khách bằng xe ô tô, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý
của các cấp, các ngành, của các cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản
lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng xe ô tô có hiệu quả hơn [26].
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Hải Nhƣ - Khoa Luật Đại
học Quốc Gia Hà Nội năm 2015: “Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường bộ ở Việt Nam”. Tác giả phân tích một số quy định pháp
luật hiện hành về vận tải hành khách bằng đƣờng bộ, đi sâu phân tích, đánh
giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật về vận tải hành khách
trên địa bàn cả nƣớc, đồng thời đƣa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về vận tải hành khách bằng đƣờng bộ trong điều kiện hiện nay
[11].
Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển của tác giả Nguyễn Tiến Dũng –
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2017: “Quản lý nhà nước về
vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ
sở thực tiễn tại địa phƣơng, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng
4
công tác quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe ô tô, đặc biệt là
những giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông và phƣơng
tiện vận tải. đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý cần đƣa ra những
hoạch định chiến lƣợc, lâu dài và các quy định phù hợp vừa đảm bảo quản lý
chặt chẽ hoạt động vận tải vừa khuyến khích đƣợc các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô [22].
Ngoài ra còn có một số công trình, đề tài nghiên cứu dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ: các bài báo; tham luận hội nghị đề cập qua các góc độ
khác nhau. Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Ngoài ra, có một số nghiên
cứu của các cơ quan chuyên môn ngành giao thông nhƣ Bộ Giao thông vận tải
trong quá trình xây dựng, lấy ý kiến để tham mƣu, sửa đổi, bổ sung các quy
định về hoạt động kinh doanh vận tải.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực trạng, tìm ra những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý của các cấp, các ngành, của các cơ quan chức năng,
chính quyền địa phƣơng về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định nói chung và đƣa ra một số giải pháp giúp các cơ quan
nhà nƣớc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thực
hiện hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Vì thế, vẫn chƣa giải quyết đƣợc những vấn đề tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có thể nói công trình khoa học nghiên
cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định - Từ thực tiễn
5
thành phố Hà Nội” dƣới góc độ khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên
cứu, tác giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực trạng và định hƣớng quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm nâng cao năng lực quản lý, năng
lực chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cải thiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tâp trung các vấn đề sau đây:
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô ô theo tuyến cố định trên địa bản thành
phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bắng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác
bến xe khách và các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh vận tải và công tác quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
6
tuyến cố định, luận văn tập trung nghiên cứu vận tải hành khách tuyến cố định
liên tỉnh trên địa thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015 .
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối của Đảng, chính
sách của Nhà nƣớc ta về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng
khung pháp lý đồng thời thu thập số liệu thông tin để đánh giá thực trạng
quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các tài liệu đƣợc sử dụng là các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã đƣợc công bố dƣới dạng sách,
các bài báo đăng trên tạp chí; Ngoài ra còn có các báo cáo của Sở Giao thông
Vận tải Hà Nội.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Đƣợc sử dụng nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội, để từ đó chỉ ra
bất cập, hạn chế, nguyên nhân làm cơ sở cho giải pháp ở chƣơng 3.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ khái niệm, tiêu chí và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
lực quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định. Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng lý
luận về quản lý nói chung và quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp
bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng
7
xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây có thể coi là
nguồn tham khảo cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoàn thiện các
chính sách bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định để phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội từ nay đến năm 2030, các quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp
với Luật Thủ đô.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và mô hình quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định – Từ thực tiễn
thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm của vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
Vận tải hành khách bằng ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất bao gồm: vận
tải hành khách bằng xe buýt, xe ca, taxi. Xuất phát từ tính chất của vận tải hành
khách bằng ô tô đã hình thành các khái niệm:
Hành khách là những ngƣời có nhu cầu về vận chuyển bằng phƣơng tiện vận
tải hành khách công cộng có mua vé hoặc phiếu thu cƣớc hợp lệ kể từ lúc lên
phƣơng tiện cho đến khi rời khỏi phƣơng tiện.
Vận tải hành khách là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hành khách
trong không gian theo thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
ngƣời.
Sự di chuyển vị trí của hành khách trong không gian hết sức đa dạng tuy
nhiên không phải tất cả các di chuyển đều đƣợc coi là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm
những di chuyển do con ngƣời tạo ra với mục đích nhất định để thỏa mãn nhu cầu
về sự di chuyển đó mà thôi.
Chuyến xe là tập hợp đầy đủ tất cả các yếu tố của quá trình vận tải, kể từ khi
phƣơng tiện đến bến đầu tới khi phƣơng tiện đến bến cuối sau khi đã hoàn thành các
yếu tố của quá trình vận tải.
tô theo tuyến cố định
8
Tuyến vận tải khách là tuyến đƣợc xác định để phƣơng tiện vận chuyển khách
từ một bến xe (ga hành khách) thuộc địa danh này đến một bến xe (ga hành khách)
thuộc địa danh khác.
Hành trình chạy xe là tuyến vận tải khách đƣợc xác định cụ thể, có quy định
điểm đi, điểm đến và các điểm dừng, đỗ để xe ô tô vận tải khách thực hiện trong
mỗi chuyến xe.
là thời gian đƣợc xác định cho một hành trình chạy xe
từ khi xuất phát đến khi kết thúc chuyến xe.
Biểu đồ chạy xe trên một tuyến vận tải khách
gian nhất định.
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi, bến
đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định.
Vé xe khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải giữa doanh
nghiệp vận tải khách và khách đi xe, đồng thời là hóa đơn bán sản phẩm vận tải của
doanh nghiệp vận tải khách.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng
hóa, hành khách trên đƣờng bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh
vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
Tuyến vận tải khách là tuyến đƣợc xác định để phƣơng tiện vận chuyển
khách từ một bến xe (ga hành khách) thuộc địa danh này đến một bến xe (ga
hành khách) thuộc địa danh khác.
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi,
bến đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định
Vận tải hành khách bằng xe ô tô là một loại hình vận tải chuyên chở
con ngƣời từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô.
Từ những khái niệm trên ta có thể khái quát nhƣ sau: Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là việc tổ chức, cá nhân sử
dụng xe ô tô vận tải con người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô
9
tô, hành trình được lặp đi lặp lại. Hoạt động vận tải hành khách đem lại lợi
nhuận cho tổ chức, cá nhân kinh doanh .
1.1.1.2. Đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Nhƣ ở mục 1.1.1.1, tác giả đã khái quát khái niệm kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định và theo quy định của pháp luật
hiện hành: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là
tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô vận tải hành khách từ bến đi đến bến đến
theo tuyến cố định được xác định, có thu tiền bằng hình thức bán vé cho hành
khách tại bến xe hoặc trên xe.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có đặc điểm:
Có tính độc lập cao: Chỉ cần một xe một lái là có thể thực hiện đƣợc
hoạt động vận tải. Công tác quản lý an toàn vận tải có liên quan trực tiếp đến
sinh mạng của hành khách, thời gian của mỗi hành trình tƣơng đối dài.
Tuyến vận tải hành khách (VTHK) theo lộ trình cụ thể: Có điểm đi và
điểm đến là các bến xe, các điểm dừng trên đƣờng đƣợc xác định từ trƣớc…
Sự hoạt động này diễn ra lặp đi lặp lại theo thời gian. Cự ly tuyến đa dạng, tùy
thuộc vào khoảng cách địa lý của bến đi và bến đến mà cự ly tuyến có độ dài
ngắn khác nhau. Tuyến vận tải hành khách cố định đi qua nhiều địa điểm, có
thể đi qua nhiều tỉnh, thành phố.
Trên cùng một tuyến VTHK có sự tham gia của ít nhất hai doanh
nghiệp vận tải, hoạt động theo hình thức đối lƣu ở hai điểm chứa bến đi và
bến đến.
Phạm vi hoạt động trên các VTHK tuyến cố định trong phạm vi một
tỉnh hoặc qua nhiều tỉnh, thành phố, qua một hoặc nhiều Quốc gia khác và có
thể đi qua trạm thu phí, cầu phà.
Có sự biến động luồng hành khách: Do nhu cầu đi lại của hành khách và
sự phân bố dân cƣ không đồng đều nên sự biến động luồng hành khách trên các
tuyến VTHK cũng khác nhau, chủ yếu biến động hành khách theo ngày trong
10
tuần, theo mùa và theo hƣớng.
1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định có tác dụng to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân, là động lực phát triển kinh tế thúc đẩy hoạt động sản xuất
phát triển.
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu đi lại của
ngƣời dân giữa các địa điểm khác nhau,
Q
,
Giảm thiểu mật độ phƣơng tiện lƣu thông trên đƣờng từ đó góp phần
giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm chi phí chung cho
toàn xã hội: Chi phí do ô nhiễm môi trƣờng, chi phí thời gian do tắc đƣờng…
Tạo điều kiện về việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Bảo đảm lợi ích của các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh VTHK. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua thu
thuế các doanh nghiệp VTHK bằng ôtô theo tuyến cố định [22].
1.1.3. Phân loại vận tải hành khách bằng xe ô tô
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vi hoạt động
Vận tải hành khách nội tỉnh là việc vận chuyển hành khách trong địa
giới hành chính của tỉnh.
Vận tải hành khách liền kề là việc vận chuyển hành khách giữa hai tỉnh
(thành phố) nằm liền kề (cạnh nhau).
11
Vận tải hành khách liên tỉnh là việc vận chuyển hành khách giữa ít nhất
hai tỉnh, thành phố bằng xe ô tô. Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định liên tỉnh ngoài đặc điểm là vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định, còn có đặc điểm vận tải hành khách liên tỉnh là đi từ tỉnh này
đến tỉnh khác, cự ly tuyến dài, phải qua các trạm dừng nghỉ, có thể qua cầu,
phà. Có sự đối lƣu của hai bến, có ít nhất hai doanh nghiệp vận tải của hai
tỉnh tham gia kinh doanh.
Vận tải hành khách quốc tế là việc vận chuyển hành khách, kể cả khách
du lịch từ một địa danh của quốc gia này tới một địa danh của quốc gia khác.
Số lƣợng quốc gia mà tuyến đi qua ít nhất là hai hoặc có thể nhiều Quốc gia.
1.1.3.2. Phân loại theo loại hình hoạt động
Vận tải khách theo tuyến cố định là vận tải khách theo tuyến có bến đi,
bến đến là bến xe khách và chạy theo hành trình, lịch trình quy định.
Vận tải khách theo hợp đồng thì điểm đi, điểm đến là do yêu cầu của
ngƣời thuê vận tải đƣợc thể hiện trong hợp đồng, song phƣơng tiện cũng đƣợc
chạy theo tuyến, cũng đƣợc ghi trong hợp đồng.
Sự khác nhau giữa ba loại hình tuyến này thể hiện ở các điểm sau:
khi có nhu cầu hoặc nhu cầu đủ lớn.
đi
12
đƣợc tính trong hợp đồng đối với VTHK theo hợp đồng hoặc tính gộp trong
giá Tour đối với VTHK du lịch.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Quản lý nhà nƣớc (QLNN) xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc,
đó là quản lý toàn xã hội. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý
nhà nƣớc bao gồm 3 chức năng: thứ nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan
lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều
hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhận; thứ ba, chức năng tƣ pháp
do các cơ quan tƣ pháp thực hiện.
Quản lý nhà nƣớc là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan
hành chính nhà nƣớc đối với xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời theo
pháp luật, để đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc đã đề ra.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: tổ
chức chính trị, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn
thể nhân dân, các hiệp hội…So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý
nhà nƣớc có những điểm khác biệt nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể QLNN là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nƣớc
đƣợc trao quyền gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc
bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, QLNN là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
13
xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Thư tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng công cụ pháp
luật nhà nƣớc, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là sự chỉ huy,
điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp)
để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về giao thông vận tải đƣờng bộ là sự tác động của bộ
máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong hoạt động
giao thông vận tải từ xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và văn bản
pháp quy của ngành giao thông vận tải (GTVT): đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp
đƣờng xá, cầu cống, hệ thống biển báo, công trình kỹ thuật phục vụ giao
thông; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển giao thông
công cộng; thực hiện công tác quản lý phƣơng tiện vận tải; thanh tra, kiểm tra,
xử lý các vi phạm về GTVT; đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, công chức tham
gia quản lý GTVT về chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác các tiềm năng,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông; tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho ngƣời
dân...đến tổ chức thực hiện, từ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến tổ chức
giao thông, tổ chức quản lý khai thác bến bãi và các hoạt động khác nhằm
hƣớng ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào thực hiện tốt nhiệm vụ
của GTVT đô thị, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
14
ô tô theo tuyến cố định là việc nhà nƣớc thực hiện quyền lực công để điều
hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân góp phần
vào việc tạo xây dựng và phát triển đất nƣớc trong lĩnh vực GTVT một
cách có hiệu quả và công bằng.
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định là quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Đó
là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, cơ chế và chính
sách phát triển hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội.
Có thể khái niệm: Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có thể hiểu là sự tác động có tổ
chức của bộ máy quản lý nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã
hội trong hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô từ quy hoạch, kế hoạch đến
tổ chức thực hiện, từ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến khai thác phương
tiện, từ tổ chức giao thông trên mạng lưới đến tổ chức quản lý khai thác bến
bãi và các hoạt động khác nhằm hướng ý chí và hành động của các chủ thể
kinh tế vào thực hiện tốt nhiệm vụ của vận tải hành khách bằng xe ô tô, kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của Nhà nước.
QLNN về hoạt động kinh doanh VTHK là một bộ phận quan trọng của
QLNN đối với giao thông đƣờng bộ cũng nhƣ QLNN đối với chính sách kinh
tế - xã hội nói chung. Xã hội luôn có những vấn đề chung liên quan đến cuộc
sống của mọi ngƣời, vƣợt quá phạm vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm ngƣời,
một tổ chức có quy mô nhỏ, vì vậy cần có sự QLNN đối với những lĩnh vực
mà tổ chức tƣ nhân trong hoạt động của mình cần có sự quản lý điều tiết của
nhà nƣớc, thông qua QLNN để đáp ứng các nhu cầu trong đời sống xã hội của
mọi ngƣời. Một trong những vấn đề đó là giao thông đƣờng bộ, đặc biệt là
15
lĩnh vực VTHK, một lĩnh vực cần phải đƣợc nhà nƣớc quan tâm hàng đầu
trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải
QLNN về VTHK là một bộ phận quan trọng của QLNN đối với giao thông
đƣờng bộ cũng nhƣ QLNN đối với chính sách kinh tế - xã hội nói chung. Xã hội
luôn có những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của mọi ngƣời, vƣợt quá
phạm vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm ngƣời, một tổ chức có quy mô nhỏ, vì vậy cần
có sự QLNN đối với những lĩnh vực mà tổ chức tƣ nhân trong hoạt động của mình
cần có sự quản lý điều tiết của nhà nƣớc, thông qua QLNN để đáp ứng các nhu cầu
trong đời sống xã hội của mọi ngƣời. Một trong những vấn đề đó là giao thông
đƣờng bộ, đặc biệt là lĩnh vực VTHK, một lĩnh vực cần phải đƣợc nhà nƣớc quan
tâm hàng đầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Thông thƣờng
nhà nƣớc có hai chức năng chính là :
Chức năng cai trị hay còn gọi là QLNN bao gồm các hoạt động quản lý và
điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ pháp luật, chiến
lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát;
Chức năng phục vụ bao gồm các hoạt động cung ứng dịch vụ công cho xã
hội, cho các tổ chức xã hội và công dân, nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân. Việc thực hiện QLNN là thực
hiện theo nhu cầu của bản thân bộ máy nhà nƣớc nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và
an toàn xã hội. Còn việc cung ứng các dịch vụ công lại do nhu cầu cụ thể của các tổ
chức và công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu
của nhà nƣớc. Xét về bản chất, nhà nƣớc thực hiện chức năng cai trị hay QLNN,
đồng thời không thể thiếu đƣợc việc cung cấp công cộng một số hàng hóa và dịch
vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của xã hội. VTHK là một trong số các dịch vụ công
cũng nhƣ điện, nƣớc, bƣu điện …
Theo đó, dịch vụ công có nghĩa là các hoạt động vì lợi ích chung do các cơ
quan nhà nƣớc hoặc các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp
bằng xe ô tô theo tuyến cố định
16
nhà nƣớc và tƣ nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền ủy nhiệm, trao quyền thực hiện và
cung cấp. Do nhu cầu chung của xã hội, đáp ứng những dịch vụ phúc lợi cho ngƣời
dân và để hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải bƣớc đầu đi vào hoạt
động có hiệu quả, nhà nƣớc cần phải dùng một khoản ngân sách nhà nƣớc dùng để
trợ giá, vì vậy cần có sự quản lý của nhà nƣớc trong việc điều hành, quản lý sao cho
mục tiêu của chính sách, chiến lƣợc trong lĩnh vực VTHK đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2.2.1.Ban hành và triển khai các văn bản
Để bảo đảm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định với tầm nhìn phù hợp, làm cơ sở cho các chiến lƣợc, kế hoạch, quy
hoạch phát triển khác là rất cần thiết đối với mỗi quốc gia trong bảo đảm phát
triển giao thông vận tải. Chiến lƣợc này sẽ là cơ sở để phát huy năng lực của
toàn đất nƣớc. Đảng và nhà nƣớc đã chỉ đạo xây dựng các chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch để đƣa hệ thống giao thông vận tải (GTVT) nƣớc ta cơ bản đáp
ứng nhu cầu vận tải của xã hội, bảo đảm chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao,
Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng
ôtô theo tuyến cố định là:
Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch định hƣớng
phát triển đối với hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô, quan tâm, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh bình đẳng nhằm đảm bảo
hoạt động của doanh nghiệp theo định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc.
Nghiên cứu, xem xét các vƣớng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp để có
những chỉ đạo tháo gỡ kịp thời. Hƣớng dẫn doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp
luật, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và phát huy đƣợc vai trò của
họ trong nền kinh tế quốc dân đồng thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong kinh
doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
hình thành một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phƣơng thức vận tải.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
17
động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định, các quy định và quy
chuẩn về vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức nghiên cứu xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách, pháp luật về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định phù hợp với từng giai đoạn phát triển hệ thống GTVT. Hệ thống văn
bản pháp luật của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh và tạo
ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân, các tổ chức nhằm
thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một
hoạt động quan trọng thể hiện bản chất chấp hành và điều hành của QLNN.
Trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, cơ quan QLNN xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh VTHK
nhằm bảo đảm thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
Khung thể chế hƣớng đến tăng cƣờng sự tham gia của toàn bộ hệ thống
chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về hoạt động kinh doanh
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác
quản lý các vấn đề về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nhà nƣớc nghiên cứu hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để bảo đảm hoạt động kinh
doanh VTHK bằng xe ô ô theo tuyến cố định. Xây dựng và triển khai hệ
thống theo dõi, báo cáo và thẩm định trong các hoạt động của kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của cá nhân và tổ chức trong
hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
1.2.2.2. Huy động các nguồn lực
Bảo đảm về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố
định không chỉ cần sự nỗ lực đơn lẻ của Nhà nƣớc mà còn cần sự nỗ lực chung
của cộng đồng, cá nhân và tổ chức. Chính vì vậy, một trong những nội dung
18
QLNN là cần phải huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong bảo
đảm hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Các nguồn
lực thực hiện rất đa dạng và phong phú từ nguồn nhân lực, tài chính đến nguồn
lực khoa học, công nghệ. Các chính sách về hoạt động kinh doanh VTHK bằng
xe ô tô theo tuyến cố định cần bao quát đƣợc các nguồn lực từ vật lực và nhân
lực để tạo lập chính sách, thể chế cần thiết.
1.2.2.3. Quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức
Đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố
định. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò nòng cốt trong tổ chức bảo đảm
hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực cần đƣợc tiến hành ở tất cả các ngành, các cấp từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.2.2.4. Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung và mục tiêu phát triển ngành
GTVT nói riêng. Hoạt động hợp tác quốc tế đƣợc triển khai toàn diện trên
mọi lĩnh vực GTVT nhƣ đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng hải, hàng không, đƣờng
thủy nội địa đƣợc thúc đẩy nhằm huy động mọi nguồn lực quốc tế góp phần
giải quyết những vấn đề mà ngành GTVT đang phải đối mặt, đồng thời tạo đà
cho việc thúc đẩy hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế
giới. Huy động mọi nguồn lực để tập trung phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông trong đó có phần đóng góp rất quan trọng từ việc xúc tiến đầu tƣ, huy
động các nguồn vốn ngoài nƣớc.
Tham quan, học tập kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới về quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định áp dụng phù hợp với
điều kiện thực tế tại Việt Nam.
19
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là một khâu tất yếu trong chu trình quản lý
nhà nƣớc. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, đánh giá không chỉ là hoạt động
nhằm phát hiện những sai phạm trong quá trình thực hiện mà còn là kênh để
đánh giá, hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý nhà nƣớc, cung cấp thông tin
thực tiễn cho việc hoàn thiện thể chế, chính sách, thu thập những kinh nghiệm
về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định phù hợp có
khả năng khái quát thành thể chế tầm quốc gia.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, công tác ban hành các quy định về
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh VTHK
bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Đồng thời, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá sẽ cung cấp
những bằng chứng xác thực về những bất cập trong chính sách, thể chế quản lý,
cơ chế điều hành thuộc lĩnh vực quản lý đối với hoạt động kinh doanh VTHK
bằng xe ô tô theo tuyến cố định giúp cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Hơn nữa, hoạt động thanh tra,
kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên cũng đƣợc coi là một “yếu tố tạo áp lực” cho
các cá nhân, tổ chức trong xã hội nâng cao tính tuân thủ pháp luật, thực hiện
nghiêm các quy định của Nhà nƣớc trong quản lý, điều tiết thực hiện bảo đảm
hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải hành khách
bằng ôtô theo tuyến cố định
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải khách bằng ôtô
ệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc có tác động quyết định đến
định hƣớng phát triển và tình hình trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nƣớc về hoạt
động vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định phải định hƣớng phát triển cả
20
về quy mô, chất lƣợng, số lƣợng phƣơng tiện nhằm phục vụ xã hội một cách
đa dạng hơn, phù hợp với sự phát triển chung.
Quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định có
vai trò quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội.
1.3.1.Vai trò xã hội
Mọi tác động quản lý đối với hoạt động vận tải hành khách đều trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Tính chất phục vụ
của vận tải hành khách đƣợc thể hiện ở việc nó đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại
của con ngƣời và ngày càng làm cho cuộc sống con ngƣời trong xã hội đƣợc
thuận tiện hơn, kích thích sự giao lƣu, phát triển văn hóa, xã hội...
1.3.2. Vai trò kinh tế
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua thu thuế các doanh
nghiệp vận tải vận tải. Góp phần phát triển kinh tế của đất nƣớc, phục vụ nhu
cầu đi lại của nhân dân. Tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh cho tất cả các
thành phần kinh tế tham gia. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp vận tải hành
khách cố định hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả. Đảm bảo lợi ích của
ngƣời sử dụng dịch vụ vận tải là hành khách với chất lƣợng dịch vụ cao do
quá trình vận tải hành khách mang lại, với các chỉ tiêu nhanh chóng, thuận lợi,
an toàn, tiện nghi, lịch sự.
1.4. Công cụ quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng cung cấp dịch vụ vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Để quản lý hoạt động vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định, Nhà
nƣớc thông qua nhiều công cụ quản lý khác nhau. Công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh toàn bộ nền kinh tế nói chung và
hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định nói riêng, tạo ra
môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng thực hiện
những chức năng sau:
21
- Chức năng hƣớng dẫn
- Chức năng điều tiết
- Chức năng kiểm soát
Công cụ quản lý bao gồm một tập hợp các công cụ hữu hình và công cụ
vô hình, trong đó công cụ hữu hình gồm: Các cơ quan công sở; Công vụ;
Công sản (ngân sách, đất đai…); Pháp luật; Kế hoạch; Các quyết định hành
chính; Văn hóa, tuyền thống dân tộc, Chính sách kinh tế xã hội
Trên một góc độ khác có thể quy các công cụ quản lý thành 3 nhóm
Công cụ pháp luật
Công cụ pháp luật đƣợc hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh tế nhằm đảm bảo cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân hoạt động một cách trật tự, tối ƣu theo ý chí, nguyện vọng
và lợi ích của giai cấp thống trị và của toàn xã hội.
Các luật giao thông là một nhánh của pháp luật kinh tế, bao gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt
động của pháp nhân kinh tế và các quan hệ kinh tế, xã hội, kỹ thuật và mỹ thuật
phát sinh trong quá trình xây dựng, khai thác, tổ chức, tổ chức vận tải…nhằm đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành có hiệu quả đúng pháp luật và
thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc đặt ra.
Đối tượng điều chỉnh của công cụ pháp luật
Nếu xét theo phƣơng diện các lĩnh vực hoạt động giao thông vận tải đô thị thì
các quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong các lĩnh vực hoạt động ấy đều thuộc đối
tƣợng điều chỉnh của pháp luật kinh tế; bao gồm: Các quan hệ kinh tế - xã hội giữa
các chủ thể trong quy hoạch xây dựng và bảo trì các công trình giao thông đô thị.
Các quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thể trong tổ chức vận tải (hàng hóa và
hành khách), tổ chức giao thông. Các quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thể sản
xuất, cung ứng, khai thác các phƣơng tiện vận tải đô thị.
công cụ quan trọng nhất là: Pháp luật; Kế hoạch và Chinh sách
22
Nếu xét về phƣơng diện các chủ thể tham gia vào hoạt động giao thông
đô thị thì đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật sẽ là: Quan hệ giữa các doanh
nghiệp với Nhà nƣớc; Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công ích giữa các doanh nghiệp và Quan hệ nội bộ
trong doanh nghiệp.
Công cụ chính sách: Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách kinh tế nhằm hỗ
trợ hay hạn chế đối với doanh nghiệp, HTX kinh doanh trong lĩnh vực vận tải
hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định tùy thuộc vào tình hình hiện tại và
định hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
Công cụ kế hoạch: Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có
những đặc điểm thuận lợi hơn nhiều so với các phƣơng thức vận tải đƣờng
sắt, đƣờng sông nhƣ thủ tục đơn giản, thời gian nhanh chóng, tần xuất cao, chi
phí cạnh tranh. Tuy nhiên vận tải ô tô kém an toàn hơn các phƣơng thức vận
tải khác, nhƣng vấn đề này lại ít đƣợc hành khách xem xét khi lựa chọn các
phƣơng thức vận tải.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nƣớc là những công cụ mà nhà
nƣớc sử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thống
chính trị của một giai cấp thống trị, thể hiện quyền lực của mình trên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý thống nhất, có chiến lƣợc, kế hoạch cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong cả nƣớc, việc quản lý và điều hành toàn bộ
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội của các thành phần và ngành kinh tế
trong đó có lĩnh vực VTHK. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, thành phần
kinh tế nhà nƣớc cân đối để chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đã đề
ra, thực hiện hƣớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát sự hoạt động của mọi
23
lĩnh vực, mọi thành phần và mọi ngành nghề trong xã hội. QLNN về hoạt
động kinh doanh vận tải VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định là nhằm tạo
điều kiện cho các loại hình tham gia kinh doanh vận tải đƣợc phát triển
nhanh, bền vững, đúng định hƣớng, tất cả các thành phần
kinh tế kinh doanh VTHK đƣợc ổn định sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả
cao, không ngừng nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật nhà nƣớc, dần dần tạo nên văn hóa văn minh giao thông.
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban
hành các văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng
bộ, chặt chẽ, có tính khả thi cao.
1.6. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1.6.1. Cơ cấu và mô hình quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định
Quản lý nhà nƣớc về kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố
định đƣợc phân cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng theo mô hình dƣới
đây:
Bộ GTVT
UBND cấp tỉnh
Tổng cục ĐBVN
Sở GTVT cấp tỉnh
Việc thực hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng đối với hoạt động vận
tải nói chung và hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô nói riêng trƣớc
tiên là trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố,
24
để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có các
cơ quan tham mƣu giúp việc theo lĩnh vực chuyên ngành. Cụ thể quản lý nhà
Chủ thể quản lý
Cấp Chính phủ và các Bộ
- Chính phủ: trong lĩnh vực quản lý vận tải hành khách bằng ôtô thì Chính
phủ có vai trò phê duyệt, thông qua các quy hoạch chiến lƣợc phát triển cho vận tải
hành khách bằng ôtô của cả nƣớc, đặc biệt là các đô thị lớn nhƣ TP.Hà Nội và
TP.Hồ Chí Minh, Chính phủ ban hành các văn bản nhƣ nghị định, quyết định, nghị
quyết, chỉ thị,…
- Bộ Giao thông vận tải:
Trình Chính phủ dự án luậ
lệnh, dự thả
ết của Ủ
ủ
tƣớng Chính phủ về vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh.
Trình Thủ tƣớng Chính phủ
ạch phát triển về vận tải hành
khách bằng ôtô theo tuyến cố đị
ề vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố đị
ết định, chỉ thị
ề vận tải hành khách bằng ôtô thoe tuyến cố đị
ề vận tải hành khách
bằng ôtô theo tuyến cố định.
ề vận tải hành khách bằng ôtô theo
tuyến cố định.
nƣớc về vận tải sẽ do Sở Giao thông vận tải triển khai thực hiện.
25
Về quản lý vận tả
ộng, cơ chế, chính sách phát triển vận tải hành khách bằng ôtô
theo tuyến cố định, các dịch vụ
ận tả
đị
ệ vận hành, khai thác vận tải hành
khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
- Bộ Kế hoạch đầu tƣ: Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công
tác đăng ký kinh doanh, hƣớng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh, kiểm tra, theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định trên phạm
vi cả nƣớc. Xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tƣ phát triển; giám sát,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc về vận tải hành
khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
- Bộ Tài chính: thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính trong
lĩnh vực đầu tƣ và phát triển: nghiên cứu xây dựng các chính sách, chế độ quản lý
đầu tƣ phát triển vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
Ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; hƣớng
dẫn các nghiệp vụ: khai thuế, tính thuế, nộp thuế…cho các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định
1.6.2.1. Tại các cơ quan trung ương
Vụ Vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải: Là tổ chức tham mƣu giúp Bộ
trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải, bao gồm: Tổng hợp chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, thể chế, chính sách
về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và phối hợp các phƣơng thức vận tải; kinh tế
tập thể hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của vụ Vận tải Bộ GTVT:
26
Chủ trì xây dựng hoặc tham mƣu trình Bộ trƣởng về chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch, các đề án, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về vận
tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và hợp tác xã giao thông vận tải; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và hợp tác xã giao
thông vận tải.
Chủ trì tham mƣu hoặc xây dựng để Bộ trƣởng trình Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ quy định:Điều kiện kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải, vận tải đa phƣơng thức; Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết
các điều ƣớc, thỏa thuận quốc tế về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và triển khai
thực hiện các cam kết theo phân công của Bộ trƣởng; Chủ trì tham mƣu trình
Bộ trƣởng: Hƣớng dẫn việc thực hiện điều kiện kinh doanh, cơ chế, chính
sách phát triển vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phƣơng thức; Quy
định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải,
vận tải đa phƣơng thức; Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục công bố tuyến
vận tải, mạng vận tải công cộng; Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
vận hành, khai thác các loại hình vận tải; quy định về quản lý hoạt động vận
tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và vận tải đa phƣơng thức; Quy định phạm vi hoạt
động của các loại phƣơng tiện vận tải đƣợc hoạt động trên mạng lƣới giao
thông quốc gia; Chấp thuận dự án đầu tƣ phát triển phƣơng tiện vận tải, dự án
liên doanh, liên kết hoặc hợp tác kinh doanh với nƣớc ngoài về vận tải và dịch
vụ hỗ trợ vận tải, phƣơng án tổ chức vận tải đặc biệt theo thẩm quyền;
Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
Phối hợp cơ quan của Bộ Tài chính hƣớng dẫn giá cƣớc vận tải, giá
dịch vụ hỗ trợ vận tải;
Phê duyệt phƣơng án điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
Quy định chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật, ngƣời cao tuổi về giao
thông tiếp cận.
Giúp Bộ trƣởng phối hợp với Bộ Công thƣơng quy định và tổ chức
thực hiện hoạt động logistics.
27
Giúp Bộ trƣởng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển vận tải, dịch vụ
hỗ trợ vận tải, vận tải đa phƣơng thức, quy hoạch mạng lƣới các tuyến vận tải
và cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải công cộng tại địa bàn.
Đánh giá chất lƣợng vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, thực trạng kết nối
các phƣơng thức vận tải và phát triển vận tải đa phƣơng thức.
Chủ trì tham mƣu trình Bộ trƣởng các giải pháp giảm ùn tắc giao thông
trong phạm vi quản lý của Bộ.
Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh và phòng, chống khủng bố trong hoạt động vận tải.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê, dự báo về vận tải, dịch vụ hỗ trợ
vận tải và hợp tác xã giao thông vận tải.
Về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã giao thông vận tải, chủ trì
tham mƣu trình Bộ trƣởng: Quy định, hƣớng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách
đặc thù nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã giao thông vận tải;
Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mô hình hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả trong ngành Giao thông vận tải; Ban hành kế hoạch phối
hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các bộ, ngành, địa phƣơng trong
việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã;Tổng hợp, đánh giá, báo cáo về
tình hình hoạt động của hợp tác xã giao thông vận tải. Là đầu mối tổng hợp và
giúp Bộ trƣởng giải quyết những kiến nghị của các hội, hiệp hội trong lĩnh
vực vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và vận tải đa phƣơng thức.
Vụ Vận tải – Pháp chế thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Là cơ quan
tham mƣu giúp Tổng cục trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
chuyên ngành về vận tải đƣờng bộ và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của
Tổng cục.
28
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Vận tải – Pháp chế
Chủ trì xây dựng để Tổng cục trƣởng trình Bộ Giao thông vận tải:
Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, các chƣơng trình dự án quốc gia, đề án về
phát triển vận tải đƣờng bộ trong phạm vi cả nƣớc; Các văn bản quy phạm
pháp luật về vận tải đƣờng bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ; Tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật, các chế độ, chính sách và
quy chế quản lý chuyên ngành về vận tải đƣờng bộ; tổ chức hƣớng dẫn thực
hiện; Điều kiện, tiêu chuẩn hành nghề vận tải và dịch vụ vận tải đƣờng bộ;
Hiệp định, nghị định thƣ, điều ƣớc quốc tế liên quan đến hoạt động vận tải
đƣờng bộ.
Tham gia ý kiến vào các văn bản của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền liên quan đến công tác vận tải đƣờng bộ; tham gia hƣớng dẫn thực hiện
các nội dung liên quan đến giá cƣớc vận tải đƣờng bộ. Phối hợp với các Sở
Giao thông vận tải xây dựng đề án vận chuyển hành khách liên tỉnh và vận
chuyển hành khách công cộng nội đô bằng xe buýt, quản lý nhà nƣớc hoạt
động của các bến xe.
Theo dõi công tác vận tải đƣờng bộ trong phạm vi cả nƣớc và liên vận
quốc tế, trực tiếp quản lý các tuyến vận tải theo phân cấp, thực hiện cấp giấy
phép vận tải đƣờng bộ quốc tế, vận tải đƣờng bộ nội địa theo phân cấp.
Chủ trì tham mƣu lập quy hoạch và quản lý hoạt động của trạm dừng
nghỉ trên quốc lộ; Trình cấp có thẩm quyền công bố các tuyến vận tải hành
khách cố định, trực tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định theo
phân cấp.
Tổ chức thực hiện, hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nội dung:
Việc chấp hành những văn bản thể chế, chính sách vận tải hàng hoá, hành
khách trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ; Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe
29
ô tô, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ; Xây dựng, triển khai đàm phán,
tổng kết thƣờng niên về Hiệp định, Nghị định thƣ vận tải đƣờng bộ quốc tế,
kết nối vận tải đƣờng bộ giữa Việt Nam và các nƣớc.
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ; đề xuất các biện pháp bảo đảm an toàn
vận tải và bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ; phối hợp với
Vụ Kết cấu hạ tầng và An toàn giao thông quy định về vận chuyển hàng siêu
trƣờng, siêu trọng.
Tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Tổng cục: Chủ trì đề xuất
chƣơng trình văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải đƣờng bộ
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục để báo cáo Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định chƣơng trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện chƣơng trình, thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Tổng cục chủ trì soạn thảo; Tổ chức việc rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải đƣờng bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; Chủ trì xây dựng kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật của Tổng cục, phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện; Phối hợp với các đơn vị liên quan
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải
đƣờng bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
1.6.2.2. Tại các cơ quan ở địa phương
Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa, đƣờng sắt đô thị trên địa bàn thành phố theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lƣu hành đặc biệt cho phƣơng
30
tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải; Hƣớng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón trả khách trên địa bàn theo quy hoạch đƣợc phê
duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải
hành khách trên địa bàn; Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đƣờng bộ và đƣờng thủy
nội địa theo quy định.
Phòng Quản lý vận tải (bộ phận quản lý vận tải) thuộc Sở GTVT:
Tham mƣu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc chuyên
ngành về hoạt động vận tải đƣờng bộ; tham mƣu giúp Giám đốc Sở xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động vận tải đƣờng bộ banh
hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành các văn bản để tổ chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ; tổ chức thực hiện
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô
theo tuyến cố định trên địa bàn; kiểm tra, hƣớng dẫn các doanh nghiệp vận tải
hành khách hoạt động theo đúng các điều kiện kinh doanh; phát hiện và đề
xuất xử lý đối với các doanh nghiệp vi phạm.
Thanh tra Sở GTVT: Có chức năng thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải
hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ tại
các bến, bãi đỗ xe trên đƣờng bộ, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí và tại cơ sở kinh
doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định. Thanh tra, kiểm tra, ngăn
chặn và xử lý vi phạm hành chính trong việc đào tạo, thu hồi giấy phép lái xe,
hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng đối với xe cơ giới.
Sở Kế hoạch - Đầu tư: Tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định đối với các doanh
nghiệp và HTX theo quy định của pháp luật.
31
Công an Thành phố: Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát việc chấp hành
Luật Giao thông đƣờng bộ của ngƣời lái xe và phƣơng tiện vận tải hành khách
bằng ôtô; xử lý vi phạm pháp luật đối với trƣờng hợp vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
Sở Tài chính: Kiểm tra, hƣớng dẫn việc thực hiện giá cƣớc theo quy
định.
Cục Thuế: Tổ chức thu thuế của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra còn một số cơ quan khác cũng có chức năng quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định nhƣ Cục
Tần số, Tổng cục Đo lƣờng chất lƣợng, Sở Khoa học và công nghệ,...
32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Phần trình bày “Cơ sở lý luận và mô hình quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định” ở trên
đã hệ thống những kiến thức cơ bản về hoạt động vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định, quản lý, quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ vai trò quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định ở nƣớc ta. Từ đó nhận thấy rằng quản lý nhà nƣớc về hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đặc biệt
quan trọng và là hoạt động tất yếu đáp ứng nhu cầu đi lại, đảm bảo an toàn
tính mạng và tài sản của ngƣời dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Đây là
cơ sở để có thể tìm hiểu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
tạo môi trƣờng kinh doanh vận tải minh bạch, quản lý an toàn hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẲNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN
CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.1. Tổng quan về giao thông vận tải đường bộ thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội có diện tích 3.324,92 km² nằm ở phía tây bắc của
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Phía Bắc tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp với Hà Nam, Hòa Bình; phía Đông giáp
với Bắc Ninh, Bắc Giang và Hƣng Yên; phía Tây giáp với Hòa Bình và Phú
Thọ. Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các thành phố khác của Việt
Nam tƣơng đối thuận tiện, bao gồm cả đƣờng không, đƣờng bộ, đƣờng thủy
và đƣờng sắt.
Hệ thống giao thông đô thị của Hà Nội cơ bản bao gồm đƣờng đô thị và
đƣờng liên tỉnh nhƣ: quốc lộ (QL) 1A, 5,18, 21, 21B, 6, 32, 2, 2C và 3, có các
đƣờng cao tốc: Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Lào
Cai, Hà Nội - Lạng Sơn v.v... Mặc dù có đƣờng sắt, đƣờng thủy và đƣờng
hàng không nhƣng các hệ thống này chủ yếu phục vụ dịch vụ vận tải liên tỉnh
và liên vùng. Các dịch vụ đô thị chủ yếu do giao thông cá nhân cung cấp
trong đó xe máy là phƣơng tiện chủ yếu cùng với sự gia tăng nhanh số ô tô xe
con. Các dịch vụ giao thông vận tải công cộng bao gồm xe buýt, taxi, xe ôm.
34
Bảng 2.1: Hiện trạng mạng lƣới đƣờng bộ thành phố Hà Nội (2011-2015)
2011 2012 2013 2014 2015 STT Tên Đơn vị
1.722,68 1.800 1.813 1.908 2.003 Đƣờng do Sở GTVT quản lý Km
m
20.777
20.845 23.847
24.513 3.2570
I II Cầu do Sở GTVT quản lý 1 Cầu Trung, nhỏ
m
5.445
13.628
13.628 18.520
2 Cầu lớn
m
2.518
2.656
2.450
3 Cầu vƣợt nhẹ
m
460
837,51
1.268
1.290
4 Cầu đi bộ
m
2.709
2.709
5.190
5 Hầm cơ giới
m
1.066
1.469
2.792
2.860
6 Hầm đi bộ
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội - năm 2015)
Hiện trạng giao thông tĩnh: Hà Nội hiện có 575 điểm trông giữ có phép
(cấp phép của Sở Giao thông vận tải và UBND các quận/huyện) với tổng diện
tích 151.469 m2. Ngoài ra còn có một số vị trí, tuyến phố tổ chức sơn kẻ vạch
hƣớng dẫn nhân dân tự sắp xếp để xe đạp, xe máy trên hè với chiều dài
21.977m. Diện tích đất dành cho giao thông tĩnh đạt 0,28% diện tích đất xây
dựng đô thị.
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội - năm 2015)
Hình 2.1: Tỷ lệ các loại đƣờng và kết cấu mặt đƣờng
35
Hình 2.2: Hiện trạng mạng lƣới Giao thông thành phố Hà Nội
2.1.2. Quy hoạch bến xe khách thành phố Hà Nội
Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 05 bến xe chính là bến xe Giáp
Bát, Mỹ Đình, Gia Lâm, Yên Nghĩa (trực thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội)
và 01 bến xã hội hoá là: bến xe Nƣớc Ngầm; ba bến xe có qui mô nhỏ là: Sơn
Tây, Trôi, Phùng; Tổng diện tích xấp xỉ 196.612m2.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định liên tỉnh từ Hà Nội kết
nối với 42 tỉnh (Thành phố) trên cả nƣớc với 668 tuyến vận tải của 404 đơn vị
vận tải (trong đó có 59 đơn vị có trụ sở, chi nhánh trên địa bàn Hà Nội), khối
lƣợng vận chuyển hàng năm đạt trên 60 triệu lƣợt hành khách đáp ứng tốt nhu cầu
của ngƣời dân đi và đến Hà Nội (ngay cả trong các dịp cao điểm ngày lễ, tết,...).
36
Bản
TT xe
Công ty CP bến xe Hà Nội – 1 Giáp Bát 36.480 1 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Công ty CP bến xe Hà Nội – 2 Mỹ Đình 32.780 1 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Trung tâm QL BX Hà Nội – 3 Yên Nghĩa 69.800 1 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Công ty CP bến xe Hà Nội – 4 Gia Lâm 11.827 2 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Cty CP đầu tƣ phát triển ngành 5 Nƣớc Ngầm 17.867 2 nƣớc và môi trƣờng
Trung tâm QL BX Hà Nội – 6 Sơn Tây 5.356 3 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Trung tâm QL BX Hà Nội – 7 Trôi 718 6 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Trung tâm QL BX Hà Nội – 8 Phùng 1.045 6 Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội, 2015)
Bến xe Giáp Bát ( Bến xe khách phía Nam - Hà Nội)
đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng từ năm 1989 nằm trên địa bàn phƣờng Giáp
Bát, quận Hoàng Mai và cạnh đƣờng Giải Phóng là đƣờng huyết mạch nối Hà
Nội với các tỉnh, thành phố phía Nam thông qua Quốc lộ 1A. Bến Giáp Bát có
tổng diện tích 36.480 m2.
37
Hình 2.3 Vị trí Bến xe Giáp Bát hiện tại
2 ), nằm
Bến xe Mỹ Đình (Bến xe khách phía Tây - Hà Nội)
trên đƣờng Phạm Hùng, q
có một vị trí thích hợp để thu hút khách, đây cũng là nơi tiếp giáp 03 quận
Nam Từ Liêm, Thanh Xuân, Cầu Giấy, cạnh trục quốc lộ 32 nơi có nhiều
trƣờng Đại học và Cao đẳng, khu vực này có mật độ gia tăng dân số cơ học
cao nhất của thành phố.
Hình 2.4. Vị trí Bến xe Mỹ Đình hiện tại
38
Bến xe Yên Nghĩa xây dựng từ năm 2006 trên cơ sở bến xe thay cho
bến xe Hà Đông theo quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ), hoàn
lộ 6 có tổng diện tích gần 7 ha, có quy mô lớn nhất và đƣợc xây dựng hiện đại
nhất toàn quốc (vào thời điểm hoàn thành). Trong bến có bến động và bến tĩnh, trong đó bến tĩnh rộng 14.195m2, bến động 15.288m2, hệ thống nhà điều hành 4.050m2 và sân đỗ xe lƣu bến là 13.800m2, kết hợp với các công trình
phụ trợ nhƣ nhà ăn, cây xăng, dịch vụ. Bến Yên Nghĩa tiếp nhận toàn bộ các
tuyến hiện có của bến xe Hà Đông (nay đã ngừng hoạt động), các tuyến theo
trục đƣờng Hồ Chí Minh, các tuyến phía bắc, tây bắc, đông bắc và Trạm đón,
trả khách Thanh Xuân của tuyến VTHK Hà Nội - Sơn La và Hà Nội - Lai
Châu.
Hình 2.5. Vị trí Bến xe Yên Nghĩa hiện tại
Bến xe Gia Lâm ( Bến xe khách phía Bắc – Hà Nội)
Xí nghiệp quản lý bến xe phía Bắ ổ phần quản lý bế
ịa chỉ số 9, Ngô Gia Khảm, Gia Lâm. Bến xe đƣợc khai thác từ
năm 1996 và có tổng diện tích 14.622 m2. Bến xe Gia Lâm gồm các tuyến
phía Bắc và các tỉnh đông bắc.
39
Hình 2.6. Vị trí Bến xe Gia Lâm hiện tại
Bến xe Nước Ngầm
ngành nƣớc và môi trƣờng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý,
có địa chỉ tại km 8, đƣờng Giải Phóng, quận Hoàng Mai, nằm trên quốc lộ
1A. Bến xe đƣợc hình thành và đƣa vào khai thác từ năm 2006 với tổng diện
tích 17.868 m2. Bến xe có các tuyến đi các tỉnh, thành phố phía nam nhằm
giảm tải cho bến xe Giáp bát.
Hình 2.7. Vị trí Bến xe Nƣớc Ngầm hiện tại
40
Bến xe Sơn Tây
ố tỉnh và nội thành Hà Nội.
Phƣợng. Tổng diện tích của bến xe là 1.045 m2. Bến xe kết nối với nội thành
Hà Nội.
Bến xe Trôi l
Tổng diện tích của bến xe là 718 m2. Bến xe kết nối với nội thành Hà Nội.
2.1.3. Các loại hình vận tải hành khách nội thành tại thành phố Hà Nội
Tƣơng tự nhƣ các đô thị trên thế giới, vận tải khách bằng đƣờng bộ
trong thành phố Hà Nội bao gồm các loại hình: Vận tải khách cá nhân và vận
tải khách công cộng và một số dịch vụ vận tải khác, trong đó loại hình thứ
nhất chiếm chủ yếu.
Với trên 5,2 triệu xe máy, 1 triệu xe đạp, 11 nghìn xe đạp điện & xe
máy điện và khoảng 30% trong tổng số hơn 485.000 ngàn ô tô phục vụ nhu
cầu vận tải cá nhân, Hà Nội là một trong những đô thị có lƣợng phƣơng tiện
cá nhân cao (bình quân 0,8xe/ngƣời) gây áp lực lớn lên hệ thống kết cấu hạ
tầng đƣờng bộ của thành phố. Phƣơng tiện vận tải cá nhân vẫn là loại hình
vận tải chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội, đáp ứng hơn 80% nhu cầu đi
lại của nhân dân.
Đối với vận tải hành khách công cộng loại hình xe buýt là chủ yếu, với
thị phần chiếm 80% và đáp ứng khoảng 9% nhu cầu đi lại trên địa bàn thành
phố. Tiếp theo đó là loại hình vận tải khách bằng taxi với sản lƣợng năm 2016
ƣớc tính đạt 100 triệu lƣợt khách, chiếm 17% thị phần vận tải khách công
cộng.
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có một vài loại hình vận tải khách đặc
thù khác nhƣ: xích lô, xe điện (chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch), xe ôm v.v...
41
2.1.3.1.Vận tải hành khách công cộng trên thành phố Hà Nội
Hệ thống giao thông vận tải công cộng gồm ba hợp phần cơ bản là: Hệ
thống vận tải khối lƣợng lớn trong đô thị gồm xe buýt nhanh; Hệ thống xe
buýt trung chuyển gồm các tuyến buýt chính yếu và thứ yếu; Hệ thống bổ trợ
với các loại phƣơng tiện nhỏ của khu vực và tƣ nhân.
Tuyến xe buýt nhanh (BRT) đầu tiên của Hà Nội đã đƣợc thực hiện
bằng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Thế Giới, đã hoàn thành và đƣa
vào khai thác ngày 01/01/2017. Trên toàn tuyến có 35 xe, tuyến xe buýt
nhanh có tổng chiều dài 17,4km, đi theo hƣớng Kim Mã - Giảng Võ - Láng
Hạ - Lê Văn Lƣơng chạy đến Lê Trọng Tấn (Hà Đông) thì rẽ ra QL 6 và chạy
đến bến xe Yên Nghĩa. Tuyến xe buýt này chạy trên tuyến đƣờng riêng, đi sát
ngay hai bên dải phân cách giữa của trục đƣờng, mỗi làn đƣờng rộng 3,75m.
Trên tuyến sẽ thiết kế những nhà chờ ngay trên dải phân cách giữa của đƣờng
hiện tại.
Tuyến buýt nhanh BRT 01 Bến xe Yên Nghĩa - Kim Mã đƣợc đƣa vào
vận hành chính thức từ ngày 1-1-2017. Đây là loại hình xe buýt mới lần đầu
tiên xuất hiện ở Việt Nam và cũng là tuyến buýt nhanh đầu tiên của cả nƣớc
đƣợc triển khai tại Hà Nội. tần suất chỉ 5-10 phút/lƣợt xe. Tại các nhà chờ trên
tuyến có hệ thống wifi miễn phí, máy bán nƣớc tự động, nhà vệ sinh...
Sau 1 năm vận hành, sản lƣợng hành khách vận chuyển đƣợc trên 4,98 triệu
lƣợt. Sau giai đoạn đầu làm quen, từ quý II-2017, tuyến đã đi vào hoạt động
ổn định và sản lƣợng hành khách ngày càng tăng. Đa phần hành khách hài
lòng và đánh giá chất lƣợng dịch vụ của tuyến có những ƣu điểm, thuận tiện
hơn rất nhiều so với các tuyến buýt thông thƣờng khác. Tỷ lệ xe xuất bến
đúng giờ đạt 98,7%; tốc độ chạy xe trung bình gần 20km/giờ (nhanh hơn 30%
so với xe buýt thƣờng), thời gian chạy xe trung bình 45 phút/lƣợt (giảm gần
20% so với xe buýt thƣờng.
42
Hình 2.8. Hƣớng tuyến của tuyến BRT (Kim Mã – Yên Nghĩa)
Hệ thống xe buýt Hà Nội sản lƣợng vận tải hành khách năm 2017 đạt
khoảng 441 triệu lƣợt; đáp ứng 13,8% nhu cầu đi lại, tăng 2,2 % so với kế
hoạch và tăng 2% so với 2016. Hệ thống buýt Hà Nội cung ứng cho hành
khách 04 loại hình dịch vụ xe buýt chính:
Dịch vụ xe buýt thường: Đây là loại hình dịch vụ cơ bản của hệ thống,
hành khách đƣợc trợ giá. Dịch vụ này có tần suất cao, thời gian cung ứng dài
(từ 5h00 đến 22h00), dừng đỗ tại tất cả các trạm dừng dọc tuyến.
Dịch vụ xe buýt ưu tiên: Đây là loại hình dịch vụ mới, đƣợc đƣa vào
khai thác tháng 12/2010. Các tuyến xe buýt ƣu tiên này có hƣớng tuyến và cơ
sở hạ tầng trùng với các tuyến xe buýt thƣờng nhƣng chỉ dừng đón/trả khách
tại một số trạm dừng đỗ chính. Dịch vụ này có tần suất phục vụ thấp, thời
gian cung ứng chủ yếu vào các khoảng cao điểm trong ngày. Hiện tại có 06
tuyến buýt ƣu tiên.
Dịch vụ xe buýt chuyên trách: Hiện tại Thành phố có 06 tuyến xe bus
chuyên trách, có trợ giá phục vụ cán bộ-công chức đi lại giữa các trụ sở hành
chính trong quận Hà Đông đến các địa bàn khác trong nội thành. Dịch vụ này
đƣợc xác định cụ thể hành trình, có từ 2-4 chuyến/ngày/tuyến với thời gian
43
chủ yếu là đi làm và về nhà của đối tƣợng phục vụ. Ngoài ra hiện nay trên địa
bàn thành phố Hà Nội, một số trƣờng tiểu học, trung học cơ sở và các khu
công nghiệp đã sử dụng hình thức buýt đƣa đón nhân viên, học sinh của mình.
Dịch vụ xe buýt vùng: Đây là dịch vụ tƣơng đối giống hình thức buýt
thông thƣờng nhƣng có tần suất thấp hơn (20-30 phút/chuyến/hƣớng). Các
tuyến xe buýt kết nối nội thành với trung tâm hành chính/dân cƣ của huyện
ngoại thành hoặc với các địa phƣơng lân cận.
Mạng lƣới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Thủ đô Hà
Nội có 112 tuyến gồm 92 tuyến buýt có trợ giá, 11 tuyến buýt không trợ giá
và 09 tuyến buýt kế cận bao phủ khắp địa bàn 30 Quận, Huyện, Thị xã của
Thành phố và kết nối với các địa phƣơng lân cận nhƣ Bắc Ninh, Bắc Giang,
Phủ Lý, Hải Dƣơng, Hƣng Yên. Sản lƣợng các loại hình VTHK công cộng
trong năm 2017 đạt 767,5 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 13,78% nhu cầu đi
lại. Trong đó xe buýt đạt 441 triệu lƣợt hành khách (buýt trợ giá đạt 392,3
triệu lƣợt hành khách tăng 0,8 % so với kế hoạch).
Vận tải khách bằng xe hợp đồng, xe du lịch: Có gần 30.000 phƣơng
tiện đƣợc Sở GTVT Hà Nội quản lý, cấp phù hiệu. Sản lƣợng đạt trên 25 triệu
lƣợt hành khách/năm, đáp ứng 0,3%
Vận tải khách bằng xe taxi: Trên địa bàn Thành phố có 19.265 phƣơng
tiện đƣợc Sở GTVT Hà Nội cấp phù hiệu thuộc quản lý của 74 đơn vị kinh
doanh vận tải khách bằng xe taxi. Hiện nay, xe taxi hoạt động tập trung trong
khu vực nội đô chiếm 80%-85% số lƣợng phƣơng tiện trên toàn thành phố.
Sản lƣợng đạt 116 triệu lƣợt hành khách/năm, đáp ứng 2,1%.
Vận tải khách bằng ô tô điện: Có tổng số 76 xe hoạt động thí điểm
quanh phố cổ, hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây và khu vực nội Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài.
44
Vận tải khách bằng xe xích lô: Có 264 xe xích lô thuộc 04 doanh nghiệp. Khu
vực hoạt động tập trung chủ yếu trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, phục vụ du lịch.
Hiện trạng phân bổ sản lượng giữa các loại hình VTHK công cộng:
Sản lƣợng VTHK công cộng chung: đạt 777,5 triệu lƣợt hành khách, so với
năm 2011 tăng 19%, tăng bình quân 3,8%/năm, đáp ứng 14% nhu cầu đi lại
(Trong đó: xe ô tô buýt đạt 468,9 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 8,4% nhu
cầu đi lại; xe taxi xe đạt 116 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 2,1%; xe ô tô hợp
đồng đạt 19,3 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 0,3%; Vận tải hành khách bằng
xe ô tô đạt 81,4 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 1,2%; Vận tải hành khách nội
tỉnh bẳng xe ô tô 1,5% (tuyến cố định) đạt 0,9 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng
0,02%; Các loại hình VTHK công cộng khác (đƣờng thủy nội địa, xe ôm, xe
điện….) đạt 91 triệu lƣợt hành khách, đáp ứng 1,6%.
2.1.3.2. Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh
Vận tải khách liên tỉnh từ Hà Nội kết nối đến 42 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc,
với 668 tuyến vận tải. Sản lƣợng vận chuyển đạt trên 60 triệu hành khách/năm.
2.3.3.3. Phương tiện vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tính đến 31/12/2015, trên địa bàn Hà Nội có:
Xe ô tô: 417.103 chiếc các loại; Xe máy 3.980.000 chiếc;
Xe đạp khoảng 1.000.000 chiếc; Xích lô 264 xe.
Phương tiện vận tải hàng hóa (xe tải các loại): Tính đến hết tháng
12/2015 theo số liệu thống kê của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội
không tính các xe của lực lƣợng vũ trang Quân đội, Công an, tổng số ô tô tải
các loại trên địa bàn:
45
Bảng 2.3: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội
Tỷ lệ (%) Loại phƣơng tiện Số lƣợng (xe)
Xe tải <3,5T 72.966 17,49%
Xe tải 3,5-10T 20.180 4,84%
Xe tải >10T 10.179 2,44%
103.325 Tổng xe 24,77%
(Nguồn: Sở giao thông vận tải Hà Nội – 2015)
Phương tiện vận tải khách công cộng: Tính đến hết tháng 12/2015 theo
số liệu thống kê của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội không tính các
xe của lực lƣợng vũ trang Quân đội, Công an, tổng số phƣơng tiện VTHK
công cộng các loại trên địa bàn là 18.513 xe chiếm 4,44% số lƣợng phƣơng
tiện giao thông đƣờng bộ tại thành phố Hà Nội.
Bảng 2.4: Hiện trạng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thành phố Hà Nội
Tỷ lệ (%) Loại phƣơng tiện Số lƣợng (xe)
Xe taxi 4,17% 17.200
Xe buýt 0,27% 1.113
+ Xe lớn 0,12% 487
+ Xe nhỏ 0,01% 57
+ Xe trung bình 0,14% 569
Xe ô tô khách liên tỉnh 0,3% 1.263
4,74% Tổng xe 20.689
(Nguồn: Sở giao thông vận tải Hà Nội – 2015)
46
2.2. Hệ thống các văn bản quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định
Để tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo
tuyến cố định, ngoài Luật Giao thông đƣờng bộ, hiện nay nhà nƣớc đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luậ ực hiện nhƣ sau:
Luật Đường bộ 2008 (23/2008/QH12) do Quốc hội ban hành: Quy định
về các hành vi tham gia giao thông, quy định về phƣơng tiện tham gia giao
thông: về điều kiện tham gia giao thông của phƣơng tiện, cấp và thu hồi đăng
ký phƣơng tiện…; quy định về ngƣời điều khiển phƣơng tiện: độ tuổi sử
dụng, điều kiện tham gia giao thông…; quy định các hoạt động vận tải: điều
kiện kinh doanh vận tải, các hoạt động dịch vụ bổ trợ…
Luật Doanh nghiệp 2014 (68/2014/QHH13) do Quốc hội ban hành:
Quy định điều kiện để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, các thủ
tục hoạt động, tổ chức doanh nghiệp.
Luật Hợp tác xã 2012 (23/2012/QH13) do Quốc hội ban hành: Quy
định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã (HTX), Liên hợp
tác xã trong điều kiện để thành lập HTX, điều kiện trở thành xã viên, tổ chức
và quản lý HTX, tài sản và tài chính của HTX.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày10/9/2014 thay thế Nghị định
91/2009/NĐ-CP và Nghị định 93/2012/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh,
điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP quy định cụ thể hơn các điều kiện kinh
doanh vận tải theo hƣớng tăng cƣờng quản lý các đơn vị kinh doanh về điều
kiện an toàn giao thông (ATGT), nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải, công
tác lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, quy mô để phân loại các đơn vị kinh
doanh vận tải…. một số nội dung cơ bản cụ thể. Đối với việc kinh
doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định: doanh nghiệp, hợp tác xã đƣợc
cấp Giấy phép kinh doanh VTHK bằng xe ô tô đƣợc đăng ký khai thác trên
47
tuyến cố định trong quy hoạch và đƣợc cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe
khách và tổ chức vận tải theo đúng phƣơng án khai thác tuyến đã đƣợc duyệt;
đƣợc đề nghị tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định.
Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh VTHK theo tuyến cố định; kiểm tra và
xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trƣớc khi cho xe xuất bến.
Tuyến VTHK cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải xuất
phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc
địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định 46 quy định xử lý vi phạm về vận tải đƣờng bộ và đƣờng sắt:
Đối với ngƣời điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở ngƣời; đối với
ngƣời điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tƣơng tự ô tô vận chuyển
hàng hóa; về vận chuyển hàng siêu trƣờng, siêu trọng; vận chuyển chất gây ô
nhiễm môi trƣờng, hàng nguy hiểm; với ngƣời điều khiển xe vệ sinh môi
trƣờng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi
vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị; với tổ chức, cá nhân vi
phạm về vận tải đƣờng bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
Tuy nhiên, Nghị định 46 không quy định các hình thức xử lý bổ sung
nhƣ thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu hoặc chấp thuận
tuyến, không cấp sổ nhật trình chạy xe hoặc đình chỉ hoạt động trên tuyến đối
với các xe hoạt động trên tuyến cố định khi vi phạm các quy định về quản lý
vận tải. Vì vậy, cần thiết phải ban hành văn bản quy định về trách nhiệm và
xử lý vi phạm trong quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ.
Thông tư 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ GTVT quy định
về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
48
Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, quản lý, kinh doanh dịch
vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ. Bảo đảm điều kiện, quy chuẩn, nội dung kinh
doanh tại bến, bãi đỗ xe… công tác quản lý và điều hành, trách nhiệm và quyền
hạn của đơn vị quản lý khai thác bến; quy định về quy hoạch, đầu tƣ xây dựng,
quản lý, khai thác; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên, nhiều
quy định và quy chuẩn nội dung còn sơ lƣợc, chƣa cụ thể, chi tiết, thiếu các
quy trình quản lý, chƣa có hợp đồng mẫu giữa đơn vị quản lý bến xe và đơn vị
kinh doanh vận tải nhằm bảo đảm hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 7/11/2014 của Bộ GTVT thay thế
Thông tư số 23/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
Về Quản lý xe ô tô kinh doanh vận tải: “Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015,
không đƣợc sử dụng xe khách có giƣờng nằm hai tầng để hoạt động vận tải
trên các tuyến đƣờng cấp 5 và cấp 6 miền núi”.
“Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, khoang chở hành lý của xe ô tô kinh
doanh VTHK theo tuyến cố định, VTHK theo hợp đồng, vận tải khách du lịch
phải đƣợc chia thành các ngăn theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Giao thông
vận tải để hành lý không bị xê dịch, bảo đảm an toàn của xe trong quá trình
vận chuyển”.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh VTHK theo tuyến cố định, xe
buýt, xe taxi phải đăng ký chất lƣợng dịch vụ với Sở Giao thông vận tải nơi
cấp phù hiệu chạy xe.
Lƣu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành
hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian
lƣu trữ tối thiểu 03 năm.
Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô VTHK tuyến cố định
đƣợc dừng tối đa không quá 03 phút.”
49
Niêm yết khẩu hiệu, ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phƣơng
tiện câu: “Tính mạng con ngƣời là trên hết”
Số lƣợng, chất lƣợng, cách bố trí ghế ngồi, giƣờng nằm trong xe phải
bảo đảm đúng theo thiết kế của xe và đƣợc đánh số thứ tự lớn dần từ phía
trƣớc đến phía sau xe.
Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng
đƣợc và còn hạn theo quy định.
Xe hoạt động kinh doanh vận tải có khoang chứa hành khách có sức
chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả ngƣời lái) và phải thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thông tư số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô.
Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015 của Bộ Giao thông
vận tải về quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải
bằng xe ô tô.
Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014
của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện giá cƣớc
vận tải đƣờng bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2013 của
UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về hoạt động của các phƣơng
tiện giao thông trên địa ban thành phố Hà Nội.
2.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
2.3.1. Yếu tố về pháp lý
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
50
Chiến lƣợc là một chƣơng trình hành động tổng quát, triển khai các giải
pháp để đạt đƣợc mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời gian
tƣơng đối dài (10 năm, 20 năm).
Kế hoạch là một chƣơng trình hành động cụ thể để đạt đến các mục tiêu
định trƣớc trong những khoảng thời gian nhất định (5 năm, hàng năm). Kế
hoạch bao gồm những mục cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể đƣợc
lựa chọn để đạt đƣợc những mục tiêu này.
Chiến lƣợc và kế hoạch là những công cụ quan trọng của quản lý. Sau
khi chiến lƣợc và kế hoạch đƣợc phê chuẩn, chúng là những căn cứ pháp lý để
hƣớng dẫn hoạt động và đánh giá hoạt động của các chủ thể tham gia thực thi
chiến lƣợc và kế hoạch đề ra.
Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức nghiên cứu xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách, pháp luật về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định phù hợp với từng giai đoạn phát triển hệ thống GTVT. Hệ thống văn
bản pháp luật của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh và tạo
ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân, các tổ chức nhằm
thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một
hoạt động quan trọng thể hiện bản chất chấp hành và điều hành của QLNN.
Trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, cơ quan QLNN xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh VTHK
nhằm bảo đảm thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
Khung thể chế hƣớng đến tăng cƣờng sự tham gia của toàn bộ hệ thống
chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về hoạt động kinh doanh
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác
quản lý các vấn đề về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nhà nƣớc nghiên cứu hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để bảo đảm hoạt động kinh
51
doanh VTHK bằng xe ô ô theo tuyến cố định. Xây dựng và triển khai hệ
thống theo dõi, báo cáo và thẩm định trong các hoạt động của kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của cá nhân và tổ chức trong
hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
2.3.2. Yếu tố về tổ chức bộ máy
Xây dựng bộ máy có vai trò quan trọng trong hoạt động QLNN về hoạt
động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Vần đề trọng tâm là
cần phải xác định đƣợc cụ thể vai trò, trách nhiệm của các cơ quan QLNN,
khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Hơn nữa, hoạt động kinh
doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên quan đến nhiều cơ quan
khác nhau, việc tổ chức bộ máy cần tạo ra cơ chế phối hợp liên ngành, liên
vùng trong thực hiện bảo đảm hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo
tuyến cố định.
Liên kết, phối hợp các cơ quan QLNN là cùng nhau làm việc theo một
kế hoạch chung để đạt mục đích chung. Đó là một trong những kỹ năng quan
trọng của nhà quản lý. Bởi lẽ mỗi ngƣời, mỗi đơn vị chỉ có thời gian, năng
lực để làm một lĩnh vực nào đó, không thể bao quát tất cả các lĩnh vực. Cơ
quan GTVT trong lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
là cơ quan thƣờng trực, đầu mối của Ban chỉ đạo liên ngành về hoạt động kinh
doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Vì vậy giữa cơ quan QLNN về
hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định với các cơ quan
liên quan cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để việc bảo đảm hoạt động
kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định đạt đƣợc kết quả tốt, thông
qua các cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, liên
tục vào các dịp nhu cầu đi lại của ngƣời dân cao điểm trong năm nhƣ: Tết
dƣơng lịch; Tết nguyên đán; các dịp nghỉ lễ của đất nƣớc; dịp nghỉ hè của học
52
sinh, sinh viên; tháng Quốc gia về an toàn giao thông hay thanh tra theo chuyên
đề phối kết hợp trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, đào
tạo…Thƣờng xuyên duy trì phối hợp với các cơ quan thông tin nhƣ: Đài, báo,
truyền hình…đƣa tin các hoạt động của cơ quan QLNN về hoạt động kinh doanh
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định, qua đó tuyên truyền, hƣớng dẫn việc
thực hiện các quy định của pháp luật.
Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe
ô tô theo tuyến cố định đƣợc xây dựng theo trục dọc, đây chỉ là việc thực hiện
chỉ đạo mang tính chức năng, ngoài ra các cơ quan QLNN ở địa phƣơng là cơ
quan trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm hoạt động kinh doanh VTHK bằng
xe ô tô theo tuyến cố định ở địa phƣơng, đó là sự chỉ đạo trực tiếp của UBND
các địa phƣơng trong công tác bảo đảm hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe
ô tô theo tuyến cố định.
2.3.3. Yếu tố về con người
Sự phát triển của xã hội loài ngƣời đƣợc qui định bởi hai mối quan hệ. Thứ
nhất, là mối quan hệ giữa con ngƣời với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Trong đó, yếu tố con ngƣời giữ vai trò quyết định, nó quyết định sự ra đời, vận
động và phát triển của tƣ liệu sản xuất, trực tiếp là công cụ lao động. Thứ hai, là
mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất. Chính sự kết
hợp, ảnh hƣởng, tác động qua lại lẫn nhau của hai mối quan hệ này là nguyên
nhân đầu tiên và quyết định làm cho xã hội chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội
này sang hình thái kinh tế xã hội khác với trình độ cao hơn. Với tƣ cách là một
thực thể xã hội, con ngƣời bằng hoạt động thực tiễn của mình tác động vào giới tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã
hội. Nói nhƣ vậy để thấy rằng, trong mỗi giai đoạn phát triển xã hội, yếu tố con
ngƣời luôn giữ vai trò đặt biệt quan trọng, nó là nhân tố quyết định, chi phối đến
mọi hoạt động, mọi quan hệ và mọi sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
53
Con ngƣời đóng vai trò quan trọng trong công tác QLNN. Chính con
ngƣời xây dựng chính sách; Tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật trong mọi hoạt động của xã hội.
2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng giao thông
Giao thông vận tải luôn đƣợc xác định là khâu then chốt, quan trọng
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Hoạch định chính sách phát triển giao thông vận tải, nhà nƣớc luôn xác
định cơ sở hạ tầng giao thông, quy hoạch đô thị, khu dân cƣ luôn là yếu tố gắn liền
với vận tải và an toàn giao thông. Do đó, xu thế chung của các nƣớc cũng nhƣ ở
nƣớc ta hiện nay, việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về GTVT phải
theo hƣớng quản lý đa ngành, thậm chí liên ngành, gắn quản lý GTVT với quản lý
về hạ tầng (trong đó có hạ tầng đô thị) và kiểm soát bảo đảm toàn giao thông vận
tải. Khoa học quản lý đã chứng minh hiện tƣợng có tính quy luật, đó là, phát triển
luôn có tính liên kết chặt chẽ, đồng thời càng triệt tiêu đƣợc sự chồng chéo, mâu
thuẫn, trùng lặp trong quản lý thì hiệu quả quản lý mang lại càng cao.
Cơ sở hạ tầng giao thông gồm hệ thống đƣờng bộ, cầu, bến xe, các trạm
dừng nghỉ, các cơ quan quản lý và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Cơ sở hạ tầng giao
thông đóng vai trò quan trọng trong vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định.
2.4. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của
UBND thành phố Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
của Sở Giao thông vận tải Hà Nội. Trong đó thực hiện quản lý nhà nƣớc về
vận tải gồm: Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
54
thực hiện các chính sách phát triển VTHK công cộng theo quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố; Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố theo quy định;
cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải; Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe
taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch được phê
duyệt; quản lý các tuyến VTHK; tổ chức quản lý dịch vụ VTHK trên địa bàn
Thành phố;Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân
VTHK tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định [13].
Cơ quan tham mƣu giúp Giám đốc Sở GTVT thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc chuyên ngành vận tải là phòng Quản lý vận tải và Thanh tra Sở
GTVT Hà Nội.
Ngoài ra còn một số cơ quan khác cũng có chức năng quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ôtô theo tuyến cố định nhƣ Sở
Kế hoạch – Đầu tƣ, Công an Thành phố, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Khoa
học và công nghệ...
2.5. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn
thành phố Hà Nội
2.5.1. Tình hình chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Theo mô hình quản lý giao thông vận tải hiện nay, UBND thành phố
Hà Nội giao nhiệm vụ Sở GTVT Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên
ngành GTVT. Các đơn vị cùng trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý
nhƣ sau: Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Quy hoạch – Kiến trúc; Sở
Tài nguyên – Môi trƣờng; Công an thành phố Hà Nội.
Trong đó, tuỳ theo chức năng – nhiệm vụ và quyền hạn của từng đơn
55
vị, vai trò quản lý của các đơn vị đến trong công tác quản lý đô thị và quản lý
giao thông đô thị cũng khác nhau. Mỗi một đơn vị đều có trách nhiệm đảm
đƣơng một phạm vi quản lý đô thị khá lớn. Tuy nhiên, trong số các đơn vị
cùng có trách nhiệm nhƣ trên, trong thực tế thấy nổi bật rõ vai trò của các đơn
vị về từng mặt trong quản lý giao thông đô thị nhƣ sau:
Chịu trách nhiệm chung về xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông, vận tải đô thị là thuộc Sở GTVT Hà Nội.
Chịu trách nhiệm chung về xây dựng và quản lý kết cầu hạ tầng đô thị
thuộc Sở Xây dựng Hà Nội
Chịu trách nhiệm quy hoạch đƣờng đỏ chỉ giới,... thuộc Sở Quy hoạch
– Kiến trúc.
Chịu trách nhiệm về giao dịch, gọi vốn đầu tƣ và thủ tục phê duyệt các
nguồn kinh phí đầu tƣ thuộc về Sở Kế hoạch - Đầu tƣ.
Chịu trách nhiệm về giữ gìn trật tự ATGT đô thị, xử phạt các hành vi vi
phạm Luật Giao thông đƣờng bộ và điều hành giao thông thuộc về cảnh sát
giao thông, cảnh sát trật tự trực thuộc Công an thành phố Hà Nội.
Chịu trách nhiệm về quản lý đất đai và môi trƣờng thuộc về Sở Tài
Nguyên – Môi trƣờng.
Về thực chất thực hiện chức năng QLNN về hoạt động kinh doanh vận
tải, trách nhiệm chính của Sở GTVT Hà Nội và Công an Hà Nội. Các đơn vị
liên quan đến giao thông đô thị một cách gián tiếp thông qua chức năng quản
lý mặt bằng, tiền vốn và đất đai, đó là Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Kế
hoạch - Đầu tƣ và Sở Tài nguyên – Môi trƣờng. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại
học về các chuyên môn liên quan đến giao thông vận tải, vận tải, quy hoạch,
môi trƣờng,... chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp (ƣớc tính dƣới 30%) so với tổng số
các chuyên ngành khác tổng hợp tại 6 đơn vị nói trên. Các ngành chuyên môn
còn lại chiếm đa số, đó là: Kinh tế, luật, xây dựng, cấp thoát nƣớc, thuỷ lợi,
56
nông nghiệp, ngoại ngữ,... Tuy nhiên, do nhiệm vụ đƣợc giao, họ vẫn phải
kiêm nhiệm và giải quyết.
2.5.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
với qu n, loại hình đa dạng, mô hình tổ chức quản lý và
phƣơng pháp quản lý thủ công, lạc hậu; chƣa có nhiều đơn vị chú trọng xây
dựng thƣơng hiệu nên các đơn vị kinh doanh vận tải hiện nay nhìn chung có
sức cạnh tranh yếu, hiệu quả kinh doanh và chất lƣợng dịch vụ thấp, nguy cơ
tai nạn giao thông cao. Có thể đánh giá chung về công tác quản lý tại các đơn
vị kinh doanh vận tải nhƣ sau:
Công tác quản lý phương tiện: M ị kinh doanh vận tải không
quản lý đƣợc tình trạng kỹ thuật của phƣơng tiệ
ổ ổ chức
thực hiện chế độ bảo dƣỡng định kỳ, kiểm tra an toàn kỹ thuật của phƣơng
tiện trƣớc khi hoạt động.
ản lý lái xe, nhân viên phục vụ: Nh
ặc có ký hợp đồng lao động thì cũng chỉ mang tính hình
thứ ối phó với cơ quan chức năng.
: Số doanh nghiệp có bộ máy
quản lý đầy đủ, tổ chức quản lý và điều hành tập trung là rất ít. Đa số các
doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán cho lái xe, một số doanh nghiệp đƣợc
thành lập chỉ để đối phó với những văn bản quản lý vận tải còn thực tế các
phƣơng tiện là sở hữu của từng cá nhân, họ tự quản lý, tự kinh doanh. Còn lại
là các hợp tác xã chủ yếu hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ, các hợp tác
xã này hầu nhƣ không tham gia quản lý, không trực tiếp kinh doanh vận tải,
57
việc quản lý và kinh doanh vận tải do xã viên, ngƣời sở hữu chính thức của
phƣơng tiện đảm nhiệm.
Công tác quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh vận tải thực chất mới
chỉ có tại bến xe, công tác hậu kiểm (tại doanh nghiệp) và trên tuyến chƣa
thực hiện đƣợc thƣờng xuyên, liên tục (hiện chỉ có lực lƣợng cảnh sát giao
thông tuần tra, kiểm tra), giám sát hành trình mới đƣợc sử dụng để hậu kiểm
khi có sự cố xảy ra là những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp, lái xe không
tuân thủ các quy định pháp luật khi đi trên tuyến.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quả
2.5.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thanh tra là một khâu, mắt xích trong chu trình quản lý nhà nƣớc
chuyên ngành GTVT. Thanh tra kiểm tra chuyên ngành GTVT có vị trí, vai
trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc và bảo đảm trật tự an toàn
GTVT.
Tại Thông tƣ 08/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Bộ
GTVT quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra đƣờng bộ thì Thanh tra
GTVT có các chức năng, quyền hạn: “Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại cơ sở
kinh doanh vận tải đƣờng bộ, điểm dừng xe, đỗ xe trên đƣờng bộ, bến xe, bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và khi phát
hiện phƣơng tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đƣờng bộ”.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay lực lƣợng thanh tra Sở Giao thông vận tải
Hà Nội mới chỉ thực hiện chủ yếu nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm về hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ, xe chở quá tải... còn việc
58
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý vận tải của chủ xe,
lái xe và của các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe còn rất hạn chế.
2.5.4. Tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong vận tải
hành khách bằng xe ô tô
Các văn bản quy định của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực kinh doanh vận
tải đƣợc thông tin kịp thời, thƣờng xuyên, liên tục tới ngƣời dân và doanh
nghiệp kinh doanh vận tải và bến bãi, đồng thời có văn bản chỉ đạo, có lộ
trình phù hợp để các đơn vị vận tải thống nhất thực hiện. Tổ chức đợt cao
điểm tuyên truyền nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
lái xe để hoạt động, phục vụ lâu dài trong lĩnh vực vận tải.
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa
bàn thành phố Hà Nội
2.6.1. Những kết quả đạt được
Công tác quản lý nhà nƣớc về vận tả ển biến tích cực
và ngày càng đƣợc hoàn thiện cùng với sự phát triển của lực lƣợng vận tải.
Công tác rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp thời của hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực vận tải hành khách đã góp phần tích cực
trong việc phát triển hoạt động vận tải hành khách.
Thứ nhất, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chỉ thị, Chƣơng trình công tác
và kế hoạch về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự văn minh
đô thị; Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành các Nghị quyết trong đó có
nội dung chỉ đạo về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Ủy ban nhân
Thành phố ban hành các Chỉ thị, Kế hoạch triển khai thực hiện các chƣơng
trình, Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân về công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông. Các Sở, ban ngành theo chức
năng, nhiệm vụ đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các
59
nhiệm vụ, giải pháp để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông và tai nạn giao
thông trên địa bàn Thành phố.
Thành phố thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá lực lƣợng vận tải đƣờng bộ,
các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, các phƣơng tiện kinh doanh
vận tải gia tăng nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Cùng với sự phát triển của lực lƣợng vận
tải, công tác quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ cũng đã có những chuyển
biến tích cực và ngày càng đƣợc hoàn thiện. Hoạt động vận tải hành khách
bằng xe ôtô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đã nâng cao
chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển hành khách toàn xã hội
và phát triển đất nƣớc. Các đơn vị vận tải đã kê khai giá cƣớc theo hƣớng dẫn
của Liên Bộ Tài chính và Bộ GTVT. Các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô
phần lớn đã có chuyển biến về nhận thức phù hợp với cơ chế thị trƣờng, tạo
cho khách hàng có niềm tin với ngành vận tải ôtô. Cụ thể:
Thành ủy Hà Nội ban hành: Chỉ thị số 14-CT/TU, ngày 12-12-2012 về
“Tiếp tục tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và giảm ùn tắc giao thông;
quản lý lòng đƣờng, hè phố và bán hàng rong trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
Chị thị số 08-CT/TU ngày 26/5/2016 về “tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo
công tác bảo đảm trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn Thủ đô”; Chƣơng
trình số 07-Ctr/TU ngày 18/10/2011 về việc “ Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đô thị, bảo vệ nâng cao chất lƣợng môi trƣờng giai đoạn 2011-2015”;
Chƣơng trình số 06-Ctr/TU ngày 08/11/2011 về việc “ Đẩy mạnh công tác
quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-
2015”; Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp hiện
đại vào năm 2020; Chƣơng trình số 06-Ctr/TU ngày 29-6-2016 về “ Phát triển
60
đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cƣờng quản lý
trật tự xây dựng, đất đai, môi trƣờng, xây dựng đô thị văn minh hiện đại giai
đoạn 2016-2020”.
Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành: Nghị quyết số
15/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 về quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 17/2012/NQ-
HĐND ngày 13/7/2010 về Chƣơng trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao
thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2012-2015; Nghị quyết số
03/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 về ƣu tiên phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng khối lƣợng lớn; khuyến khích đầu tƣ xây dựng, khai
thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác; áp dụng công
nghệ cao trong quản lý, điều hành giao thông đô vận tải; Nghị quyết số
06/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 về Chƣơng trình mục tiêu giảm thiểu
ùn tác giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 về việc thông qua Đề án tăng cƣờng
quản lý phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô
nhiễm môi trƣờng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm
nhìn 2030.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành: Chỉ thị số 17/CT-
UBND ngày 12/8/2013 về tăng cƣờng các biện pháp bảo đảm trật tự giao
thông, trật tự đô thị, an toàn xã hội, vệ sinh môi trƣờng và cảnh quan đô thị
trên địa bàn Thành phố và Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 2/1/2014 về việc
thực hiện Năm trật tự và văn minh đô thị (thực hiện từ năm 2014-2016); Kế
hoạch số 81/KH-UBND ngày 10/6/2011 về việc phát triển hạ tầng giao thông
vận tải Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 3821/QĐ-
UBND ngày 24/8/2012 về chƣơng trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao
thông trên đại bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015; Quyết định số
61
236/QĐ-UBND ngày 15/1/2016 về việc ban hành Chƣơng trình mục tiêu
nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 5953/QĐ-UBND ngày
24/8/2017 về việc phê duyệt Đề án tăng cƣờng quản lý phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trƣờng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030; Quyết định số
934/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện
Năm trật tự và văn minh đô thị; Báo cáo số 390/BC-BCS ngày 30/8/2017 về
Chƣơng trình tổng thể đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
khung trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021, định hƣớng đến
năm 2030; Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 19/12/2016 về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trƣớc, trong và sau Tết Dƣơng lịch, Tết Nguyên đán Đinh
Dậu năm 2017 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 243/KH-UBND
ngày 30/12/2016 về thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017; kế hoạch số
244/KH-UBND ngày 30/12/2016 về phối hợp tổ chức Lễ ra quân Năm an
toàn giao thông 2017 và cao điểm bảo đảm trật tự an toàn giao thông dịp Tết
Nguyên đán Đinh Dậu; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 23/01/2017 về tăng
cƣờng công tác kiểm soát tải trọng phƣơng tiện giao thông trên địa bàn Thành
phố; Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 10/3/2017 về tổ chức thực hiện Kết
luận của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (tại thông báo số 35/TB-
VPCP ngày 25/01/2017 của Văn phòng Chính phủ) về giải pháp chống ùn tắc
giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày
1/6/2017 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm xử lý, khắc
phục tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số
249/KH-UBND ngày 25/12/2017 về tổ chức Lễ phát động ra quân Năm an
toàn giao thông 2018 và đợt cao điểm bảo đảm trật tự an toàn giao thông Tết
62
Nguyên đán Mậu Tuất và Lễ hội Xuân 2018; kế hoạch số 254/KH-UBND
ngày 28/12/2017 về thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 [14]
Thứ hai, trình độ đội ngũ cán bộ công chức có trình đào tạo chuyên
ngành quản lý vận tải cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu đƣợc giao; có kinh
nghiệm thực tế, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Hàng năm
đƣợc đào tạo chuyên môn theo chƣơng trình của Bộ GTVT và Tổng cục
đƣờng bộ Việt Nam.
Thứ ba, cơ quan quản lý đã ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
lý đối với cơ sở kinh doanh vận tải, quản lý cấp phép, theo dõi, tổng hợp tình
hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến;
thống kê sản lƣợng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên
tuyến, kiềm chế tai nạn giao thông.v.v
Thứ tư, trong thời gian vừa qua thành phố Hà Nội đã triển khai quyết
liệt, đồng bộ nhiều dự án theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020 tại quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 09/7/2008,
góp phần cải thiện điều kiện đi lại của ngƣời dân, giảm ùn tắc và tai nạn giao
thông, các công trình tiêu biểu đã đƣợc triển khai, hoàn thành nhƣ: Cải tạo,
nâng cấp một số trục quốc lộ hƣớng tâm và xây dựng một số cao tốc hƣớng
tâm, gồm: quốc lộ 1 (phía Nam và phía Bắc), quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 32,
Đại lộ Thăng Long (hoàn chỉnh mặt cắt 140m); các tuyến cao tốc: Hà Nội –
Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Pháp Vân – Cầu Giẽ…; Xây dựng tuyến
đƣờng vành đai I; xây dựng khép kín đƣờng vành đai II, xây dựng một số
đoạn tuyến của tuyến đƣờng vành đai 2,5. Lập quy hoạch xây dựng các bến,
bãi đỗ xe; Năm 2017 điều chỉnh luồng tuyến theo quy hoạch vận tải đƣợc Bộ
GTVT phê duyệt: 691 nốt với 20.396 chuyến/tháng (trung bình 680
chuyến/ngày), tập trung chủ yếu vào 3 bến xe lớn: Mỹ Đình, Giáp Bát, Nƣớc
63
Ngầm. Năm 2018 Sở GTVT Hà Nội đã chính thức trình phƣơng án lên Tổng
cục Đƣờng bộ Việt Nam và Bộ GTVT để điều chỉnh hơn 400 luồng tuyến,
nếu đƣợc phê duyệt sẽ thực hiện điều chỉnh trong quý 2-2018. Bƣớc đầu đã
mang lại kết quả khả quan, đƣợc nhân dân ủng hộ.
Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải theo tuyến đúng quy định: Thanh tra Sở GTVT Hà
Nội đã tăng cƣờng phối hợp với chính quyền địa phƣơng và các lực lƣợng
chức năng kiểm tra, xử lý các phƣơng tiện vận tải hành khách vi phạm quy
định về trật tự an toàn giao thông, các trƣờng hợp dừng, đỗ xe trái quy định,
trông giữ phƣơng tiện trái phép, sai phép trên địa bàn Thành phố.
Thanh tra Sở phối hợp với Cảnh sát giao thông – Cảnh sát trật tự, công
an Quận/Huyện xử lý các trƣờng hợp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
tuyến cố định vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị, đã góp phần nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định của Bộ GTVT, UBND
Thành phố, đồng thời phát huy những mặt tích cực để nâng cao chất lƣợng
trong hoạt động kinh doanh vận tải.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tuyến cố định
Kiểm tra
Năm 2011 Đơn vị vận tải hành khách tuyến cố định 12 Bến xe 03
2012 10 02
2013 15 05
2014 18 05
2015 22 05
(Nguồn: Thanh tra Sở Giao thông Vận tải Hà Nội – Năm 2015)
64
Bảng 2.6: Kết quả xử lý vi phạm
Năm Số tiền phạt
2011 Lập biên bản vi phạm hành chính 2.110 1.384.840.000đ Số phƣơng tiện giữ 32 Số giấy phép lái xe tịch thu 186
2012 2.329 1.548.000.000đ 39 201
2013 2.390 1.804.500.000đ 42 285
2014 2.238 1.972.665.000đ 55 243
2015 2.559 2.887.625.000đ 30 252
(Nguồn: Thanh tra Sở Giao thông Vận tải Hà Nội – Năm 2016)
2.6.2. Những hạn chế, bất cập
ẫn đế
ầ
2.6.2.1. Về hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vận tải hành khách bằng ô tô nói
chung và theo tuyến cố định nói riêng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện,
điều kiện kinh doanh vận tải còn đơn giản theo hƣớng khuyến khích doanh
nghiệp đầu tƣ kinh doanh với những tiêu chí có tính chất cơ bản, tối thiểu về
an toàn giao thông, chƣa cụ thể dẫn tới công tác quản lý, thực hiện chƣa thống
nhất, thậm chí là quá dễ dãi.
Về quản lý phương tiện:
bảo đảm an toàn giao thông
tình trạng kỹ thuật của phƣơng tiện (đặc biệ
65
chế độ bảo dƣỡng định kỳ, kiểm tra an toàn kỹ thuật của phƣơn
dƣỡng, sửa chữa phƣơng tiện theo kỳ cấp, chỉ thực hiện sửa chữa khi phƣơng
tiện có hỏng hóc hoặc trục trặc kỹ thuật. Nhiều đơn vị kinh doanh vận tải, đặc
biệt là các đơn vị có quy mô nhỏ không có xƣởng sửa chữa phƣơng tiện, nội
dung này thƣờng đƣợc các đơn vị thực hiện tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ
bảo dƣỡng sửa chữa phƣơng tiện.
Về điều kiện đối với điều hành vận tải:
vận tải hiện nay mới chỉ chủ yếu căn cứ trên hồ sơ, báo cáo của các đơn vị
kinh doanh vận tải về việc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra trƣớc và sau khi cấp phép chƣa
đƣợc thực hiện nghiêm túc. Do đó, trong thực tế còn nhiều đơn vị kinh doanh
vận tải chƣa thật sự đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện kinh doanh vận tải,
đặc biệt là việc thực hiện nghiêm túc các quy định về lắp đặt và sử dụng dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình; hoạt động của bộ phận quản lý các điều
kiện về an toàn giao thông; việc đảm bảo chất lƣợng dịch vụ vận tải theo nhƣ
đăng ký.
2.6.2.2. Bộ máy nhân sự quản lý
Cơ cấu tổ chức về quản lý vận tải chƣa hoàn thiện ở cấp địa phƣơng nên quản lý còn chƣa chặt chẽ. Hiện có khoảng 30% số Sở Giao thông vận tải có
Phòng quản lý vận tải riêng, còn lại khoảng 70% số Sở đang ghép bộ phận
quản lý vận tải với các bộ phận khác, biên chế cho bộ phận quản lý vận tải rất
ít. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về vận tải
còn rời rạc, chƣa trao đổi thƣờng xuyên về tình trạng hoạt động, khai thác của
các tuyến đã cấp phép.
66
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vận tải tại các địa phƣơng còn hạn
chế cả về số lƣợng và nghiệp vụ chuyên môn; Công tác quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực vận tải hầu hết ở các Sở, vẫn sử dụng các phƣơng pháp truyền
thống mang tính thủ
2.5.2.3. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Theo số liệu của Sở GTVT Hà Nội, đến nay các đơn vị kinh doanh vận
tải đã lắp đặt thiết bị trên toàn bộ số phƣơng tiện kinh doanh theo quy định.
Tuy nhiên, hầu hết các thiết bị giám sát hành trình đều chƣa cập nhật đƣợc tên
lái xe hoặc có thể cập nhật đƣợc nhƣng khá phức tạp; nhiều thiết bị không ghi
nhận, tổng hợp đủ các thông tin quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật. Một số
nhà cung cấp thiết bị giám sát hành trình sau khi đƣợc cấp Giấy chứng nhận
hợp quy nhƣng sản xuất, lắp ráp thiết bị và cung cấp ra thị trƣờng những thiết
bị không đúng theo quy định.
2.6.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ lái xe buông lỏng, chất lƣợng lái xe,
phụ xe chƣa cao (có hiện tƣợng nghiện sử dụng chất kích thích) là một trong
những nguyên nhân gây mất ATGT. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trên lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô chƣa kịp thời, chƣa kiên
quyết, chế tài xử lý chƣa đủ sức răn đe, dẫn đến ý thức tự giác chấp hành các
quy định về kinh doanh vận tải của một số cá nhân và tổ chức còn hạn chế.
2.5.2.5. Về quản lý nhà nước nói chung
Công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
tuyến cố định và các văn bản chỉ đạo điều hành còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu; các quy định trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
hàng hoá, hành khách chƣa phù hợp với tình hình thực tế.
67
Nguồn lực đầu tƣ từ ngân sách và từ xã hội để xây dựng cơ sở hạ tầng
vận tải (bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, hệ thống điểm dừng đỗ dọc đƣờng.v....)
còn thiếu.
Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ƣơng và các cơ quan
quản lý, các đoàn thể ở địa phƣơng còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; coi công
tác quản lý vận tải là nhiệm vụ riêng của ngành Giao thông vận tải; thiếu sự
quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền và trách nhiệm tham gia,
phối hợp của các ngành; việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý
hoạt động vận tải chƣa đƣợc quan tâm trong các chƣơng trình hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Sở Giao thông vận tải các
tỉnh/thành phố còn chƣa chủ động thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc;
chƣa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ trong quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đội ngũ lái xe và hành khách tham gia
không thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trên lĩnh vực vận tải
hành khách bằng xe ô tô chƣa kịp thời, chƣa kiên quyết, chế tài xử lý chƣa đủ
sức răn đe, dẫn đến ý thức tự giác chấp hành các quy định về kinh doanh vận
tải của một số cá nhân và tổ chức còn hạn chế.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vận tải hành khách bằng
ô tô nói chung và theo tuyến cố định nói riêng theo hƣớng khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ kinh doanh với những tiêu chí có tính chất cơ bản, tối
thiểu về an toàn giao thông, chƣa cụ thể dẫn tới công tác quản lý, thực hiện
chƣa thống nhất, thậm chí là quá dễ dãi. Các quy định trong lĩnh vực vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá, hành khách chƣa phù hợp với tình hình
thực tế. Các điều kiện kinh doanh vận tải ô tô còn đơn giản, các thành phần
68
kinh tế đều có thể tham gia đƣợc dẫn đến số lƣợng phƣơng tiện tham gia vận
tải phát triển quá nhanh, ồ ạt khó kiểm soát đƣợc chất lƣợng sản phẩm vận tải.
Việc lập Quy hoạch và triển khai xây dựng các điểm dừng, đón trả
khách còn chậm, do đó trên các tuyến đƣờng vẫn chƣa cắm biển và bố trí các
điểm dừng, đón trả khách theo quy định. Công tác quy hoạch hệ thống bến
bãi, mạng lƣới tuyến xe khách cố định, chƣa đƣợc ban hành. Hệ thống giao
thông tĩnh vẫn chƣa đƣợc sự quan tâm sâu sát của các cấp chính quyền từ việc
dành quỹ đất, đến vốn đầu tƣ xây dựng. Bến xe còn lẫn lộn giữa chức năng
quản lý bến và doanh nghiệp khai thác bến xe, chƣa xác định đúng vai trò là
doanh nghiệp khai thác dịch vụ tại bến, có nghĩa vụ và quyền lợi bình đẳng
nhƣ các đơn vị vận tải.
Thứ hai, công tác quản lý Nhà nƣớc về GTVT vẫn đƣợc Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố giao trách nhiệm hoàn toàn cho Sở GTVT nên còn nhiều
hạn chế, bất cập. Nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý Nhà nƣớc về vận tải
còn thiếu đặc biệt là ở Sở GTVT và các đơn vị khai thác, điều hành bến xe,
doanh nghiệp vận tải.
Công tác chỉ đạo, phối hợp điều hành giữa các cấp, các ngành có lúc,
có nơi còn chƣa quyết liệt, thiếu đồng bộ, chƣa kịp thời. Đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi nhiệm vụ thiếu về số lƣợng, trình độ chuyên môn chƣa phù hợp.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kinh
doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định đã đƣợc áp dụng, tuy nhiên
theo quy định hiện nay dữ liệu này chƣa đƣợc trích xuất để cơ quan quản lý
nhà nƣớc giám sát mọi hoạt động của phƣơng tiện. … Chƣa xây dựng đƣợc
một hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, áp dụng công nghệ tin học để liên kết
giữa các địa phƣơng và trung ƣơng, giữa các cơ quan quản lý với các đơn vị
kinh doanh vận tải và bến xe.
69
Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát trên đƣờng vẫn còn buông lỏng,
chƣa kiên quyết xử lý đối với các vi phạm về hoạt động vận tải theo các văn
bản quy định, hoặc kiểm tra chiếu lệ. Thanh tra giao thông chƣa tập trung cho
công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải, mới thực hiện chức
năng thanh tra bảo vệ hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ.
Thứ năm, các doanh nghiệp vận tải thiếu quan tâm đến chất lƣợng phục
vụ khách đi xe. Hành khách thiếu thông tin, chƣa chấp hành quy định pháp
luật. Bản thân hành khách chƣa quan tâm đến quyền lợi của mình và tạo điều
kiện cho “ xe dù” “ bến cóc” hoạt động.
70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định là tập hợp các điều kiện và biện pháp cần thiết
để đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách, giảm thiểu mật độ phƣơng
tiện lƣu thông trên đƣờng, góp phần giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi
trƣờng, tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội. Tạo điều kiện về việc làm và
thu nhập cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Bảo
đảm lợi ích của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua thu thuế các
doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những hạn chế còn tồn tại trong quản
lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong chƣơng 3, luận văn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh vận tải khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói riêng và hoạt động vận tải hành khách
bằng xe ô tô nói chung..
71
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định.
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Quan điểm:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội phải phù hợp
với Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, quy hoạch vùng Thủ
đô, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; đảm bảo
thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng và phát triển Thủ đô Hà
Nội thành động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phát huy nội lực, sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững,
trong đó khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Thủ đô là nhân tố quyết
định, tranh thủ nguồn lực bên ngoài là quan trọng.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xây dựng, quản lý đô thị với
phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục - đào tạo; y tế, văn hóa, gắn với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng; phát triển kinh tế là
nhiệm vụ nền tảng và liên tục, xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng
tâm và phát triển xã hội là nhiệm vụ thƣờng xuyên, quan trọng; phát triển và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, bảo đảm cho phát triển kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững. Ƣu tiên đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực tạo thế và
lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực,
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực); đầu tƣ có trọng điểm vào một số lĩnh
vực mà Thành phố có lợi thế cạnh tranh nhƣ du lịch, dịch vụ, công nghiệp
72
công nghệ cao… để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã
hội với sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng, củng cố quốc phòng,
an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu phát triển:
Xây dựng, phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho
cả nƣớc, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa
học, công nghệ, giao thƣơng và kinh tế lớn của cả nƣớc. Bảo tồn và phát huy
giá trị tinh hoa văn hóa truyền thống của Thủ đô ngàn năm văn hiến, xây
dựng con ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; thiết lập các cơ sở hàng đầu của đất nƣớc
về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể
dục thể thao. Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại,
môi trƣờng bền vững. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội; quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng, vị thế của Thủ đô trong
khu vực và quốc tế đƣợc nâng cao.
3.1.2. Định hướng phát triển giao thông vận tải
Cải tạo nâng cấp mở rộng kết hợp xây dựng mới kết nối liên thông các
trục chính đô thị khu vực trung tâm Thủ đô với 18 trục phía Nam sông Hồng
và 12 trục phía bắc sông Hồng, đáp ứng nhu cầu VTHK.
Xây dựng các tuyến đƣờng 2 tầng nhằm giải quyết triệt để giao cắt với
các đƣờng, ngõ phố với các tuyến có lƣu lƣợng giao thông lớn, thƣờng xuyên
ùn tắc nhƣng khó có khả năng mở rộng nhƣ: vành đai 2 đoạn phía Nam (từ
cầu Vĩnh Tuy đến Ngã Tƣ Sở), đƣờng vành đai 3 từ Nam cầu Thăng Long
đến cầu Thanh Trì là đƣờng đô thị hai bên kết hợp với đƣờng cao tốc đô thị ở
giữa đi trên cao.
73
Với khu vực nội thành, tăng diện tích bãi đỗ xe và bến đầu, cuối ô tô
buýt, trên cơ sở chuyển đổi đất kho tàng, công nghiệp và xây dựng các bãi đỗ
xe ngầm. Các công trình quy mô lớn phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe. Các khu
vực đô thị mới và đô thị vệ tinh bố trí bãi đỗ xe đảm bảo nhu cầu.
Các khu đô thị mới phải dành đủ quỹ đất cho bãi đỗ xe và bến đầu, cuối
ô tô buýt. Cải tạo mở rộng các tuyến trục chính hƣớng tâm qua đô thị kết nối
thống nhất với trung tâm đô thị hiện có. Xây dựng mới các trục chính thành
phố liên kết các trung tâm khu đô thị mới: Đặc biệt tuyến trục chính trung tâm
từ Quốc lộ II – đô thị Mê Linh – Cầu Thƣợng Cát – đô thị Nam sông Hồng -
QL 32 – Đô thị An Khánh, đƣờng Láng - Hòa Lạc - Đô thị Tây Nam, QL 6 -
Đô thị Ngọc Hồi – QL 1A phía Nam, với bề rộng mặt cắt đƣờng lớn (10-16 làn
xe ô tô) và có đƣờng dành riêng cho phƣơng tiện VTHK công cộng ( xe buýt
hoặc tàu điện nhẹ). Xây dựng các tuyến song song sông Nhuệ liên kết các đô
thị kết hợp bảo vệ cảnh quan môi trƣờng hành lang xanh dọc hai bên bờ sông.
Xây dựng các trục hƣớng tâm kết nối đô thị mới với trung tâm đô thị
hiện phù hợp với cấu trúc phát triển đô thị và đáp ứng nhu cầu vận tải đô thị.
Phát triển hoàn chỉnh vận tải khách công cộng với ba hợp phần cơ bản,
gồm: hệ thống vận tải khối lƣợng lớn (đƣờng sắt đô thị và xe buýt nhanh); hệ
thống xe buýt thông thƣờng; hệ thống bổ trợ với các phƣơng tiện giao thông
nhỏ. Trong đó đƣờng sắt đô thị là xƣơng sống cho giao thông công cộng của
thành phố và xe buýt là phƣơng thức cung cấp dịch vụ tại những nơi mà
đƣờng sắt đô thị không phát triển tới; Tăng cƣờng cải thiện dịch vụ vận tải
khách công cộng thông qua các giải pháp nhƣ: tổ chức liên thông giữa các
phƣơng thức vận tải (bằng cách sử dụng vé chung); cải tiến, nâng cao chất
lƣợng dịch vụ của hệ thống xe buýt, đặc biệt chú trọng các dịch vụ phục vụ
ngƣời già, trẻ em và ngƣời khuyết tật; Khuyến khích các dịch vụ bán công
cộng nhƣ xe buýt đƣa đón học sinh và công nhân; Phát triển hệ thống vận tải
74
khách đô thị khối lƣợng lớn: Xây dựng hệ thống vận tải khách đô thị khối
lƣợng lớn đặc biệt quan trọng đối với Thủ đô Hà Nội, nhƣng kinh phí đầu tƣ
rất lớn. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả trong quá trình phát triển mạng lƣới
UMRT và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho Chính phủ.
TT Tên tuyến
Hƣớng tuyến
Tính chất
Chiều dài (Km)
1 Tuyến số 1
34
Ngọc Hồi - Ga trung tâm Hà Nội - Yên Viên, Nhƣ Quỳnh
Tuyến số 2
50
Thạch Lỗi – Nội Bài – trung tâm thành phố - Thƣợng Đình - Hà Đông.
3 Tuyến số 3
26
Nhổn – ga Hà Nội – Hoàng Mai
Phục vụ các khu vực ngoại thành phía ĐB và phía Nam Hà Nội đi qua trung tâm thành phố Phục vụ các khu vực dọc VĐ3 với phía Đông Sông Hồng Nối khu vực phía tây với trung tâm thành phố và khu vực phía nam thành phố
4 Tuyến số 4
54
Trƣớc mắt là tuyến xe buýt nhanh, kết nối với các tuyến số 1, số 2, số 3 và số 5
Mê Linh – Đông Anh – Sài Đồng – Vĩnh Tuy/ Hoàng Mai – VDD,5 – Cổ Nhuế - Liên Hà
5 Tuyến số 5
14,5
Nam Hồ Tây – Ngọc Khánh – Láng – Hòa Lạc
6 Tuyến số 6
43
Kết nối trung tâm thành phố Hà Nội với các khu đô thị dọc theo hành lang Láng – Hòa Lạc Xây dựng trên cơ sở tuyến đƣờng sắt vành đai phía tây
7 Tuyến số 7
35
Kết nối chuỗi đô thị mới phía Tây
Nội Bài – khu đô thị phía Tây – Ngọc Hồi Mê Linh – Đô thị mới phía Tây, Nhổn, Vân Canh, Dƣơng Nội
Bảng 3.1. Các tuyến vận tải khách đô thị khối lƣợng lớn nội đô
256,5
Tổng
Hệ thống giao thông các đô thị vệ tinh đƣợc quy hoạch thống nhất đồng
bộ và hiện đại, phù hợp tính chất chức năng và điều kiện đặc thù của các đô
75
thị đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm và các đô thị khác.
Mạng lƣới đƣờng đô thị đƣợc phân cấp phân loại rõ ràng theo chức năng: Hệ
thống đƣờng chính đô thị; mạng lƣới đƣờng khu vực; Hệ thống các công trình
phục vụ giao thông.
Hệ thống các công trình phục vụ giao thông đáp ứng đủ nhu cầu và
đƣợc xây dựng hiện đại: Xây dựng mới các nút giao cắt khác mức trên các
đƣờng trục chính đô thị; Dành đủ đất bố trí bãi đỗ xe ô tô công cộng.
3.1.3. Dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh và định hướng phát triển vận
tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định
3.1.3.1 Dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh (toàn quốc)
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh năm 2020
Đơn vị: 1000 lượt HK
Năm 2020 Phƣơng thức vận tải Khối lƣợng Thị phần(%)
Đƣờng bộ 1.105.231 93,2%
Đƣờng sắt 40.021 3,4%
Đƣờng thủy nội địa 2.007 0,2%
Hàng không 38.389 3,2%
Tổng 1.185.648 100,0%
(Nguồn: Viện chiến lược và phát triển GTVT – Năm 2015)
76
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu VTHK năm 2030
Đơn vị: 1000 lượt HK
Năm 2030 Phƣơng thức vận tải Khối lƣợng Thị phần(%)
Đƣờng bộ 2.274.927 92,0%
Đƣờng sắt 115.965 4,7%
Đƣờng thủy nội địa 2.539 0,1%
Hàng không 78.208 3,2%
Tổng 2.471.639 100,0%
(Nguồn: Viện chiến lược và phát triển GTVT – Năm 2015)
3.1.3.2 Định hướng phát triển vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định
Về tổng thể, VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định là một bộ phận cơ
bản cấu thành trong hệ thống GTVT theo hƣớng đồng bộ, hợp lý giữa các
phƣơng thức vận tải gồm: đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông và đƣờng hàng
không, từng bƣớc đi vào hiện đại nhằm góp phần đƣa nƣớc ta cơ bản trở
thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Xây dựng và ban hành hoàn thiện, đầy đủ và có hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, đảm bảo mức độ che phủ rộng khắp có tính ổn định lâu dài.
VTHK bằng ô tô theo tuyến cố định sẽ phát triển theo định hƣớng chỉ
đảm nhận nhu cầu vận tải trong cự ly ngắn và trung bình. Khoảng cách xa hơn
sẽ do các phƣơng thức vận tải khác đảm nhận nhƣ: đƣờng sắt, hàng không.
Nhà nƣớc sẽ hoàn thiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy
định các điều kiện về đảm bảo an toàn giao thông, chất lƣợng dịch vụ vận tải
áp dụng bắt buộc tại các đơn vị có tổ chức hoạt động vận tải dù kinh doanh
hay không kinh doanh để siết chặt những đơn vị vận tải có năng lực yếu
không đảm bảo các yêu cầu theo quy định sẽ phải tự đổi mới hoặc sát nhập
77
với đơn vị khác hoặc giải thể để tạo môi trƣờng lành mạnh cho các đơn vị
VTHK có năng lực, quy mô và uy tín phát triển, triệt tiêu cạnh tranh không
lành mạnh, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo vệ môi trƣờng....
Về tổ chức quản lý hoạt động vận tải tại các đơn vị vận tải sẽ theo
hƣớng tích tụ nguồn vốn, phƣơng tiện, nhân lực, công nghệ kỹ thuật... để hình
thành những đơn vị vận tải có quy mô lớn, hiện đại và văn minh để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đi lại của ngƣời dân.
Áp dụng công nghệ thông tin rộng rãi, kết nối thông suốt giữa các cơ
quan quản lý với các bến xe, đơn vị vận tải trong cả nƣớc tạo thành một hệ
thống thông suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nâng cao khả năng thu thập
thông tin và tổ chức, điều hành hoạt động vận tải một cách linh hoạt, chủ
động trong các tình huống cần sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, đơn vị, đồng
thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hoàn thành quy hoạch mạng lƣới tuyến vận tải khách tại các địa phƣơng
trong toàn quốc theo hƣớng sẽ có tất cả các tuyến vận tải khách cố định nối liền
từ tất cả các xã đến huyện đến thành thị và kết nối giữa các địa phƣơng với
nhau; công bố công khai từng tuyến vận tải về: lịch trình xe xuất bến, đơn vị
thực hiện, giá vé, chất lƣợng dịch vụ trên tuyến để hành khách lựa chọn.
Phát triển, đổi mới phƣơng tiện vận tải theo hƣớng hiện đại, thân thiện
với môi trƣờng, tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật đạt mức tiên tiến trong khu
vực; khuyến khích, tăng cƣờng sử dụng nhiên liệu sạch, công nghệ năng
lƣợng mới vào vận chuyển khách.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống các dịch vụ hỗ trợ hoạt động vận tải
nhƣ: Trạm dừng nghỉ, bến xe, bãi đỗ xe,... đảm bảo các điều kiện hoạt động
theo quy định. Tại những trung tâm đô thị có tỷ lệ dân cƣ cao thì phải có Bến
xe đạt tiêu chuẩn nhất định theo hƣớng tiện nghi, hiện đại đáp ứng cao nhất
nhu cầu của hành khách.
78
3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
3.2.1. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu của thị trường vận
tải hành khách
Sắp xếp các tuyến vận tải theo nguyên tắc phục vụ đa số và đáp ứng
nhu cầu đa dạng của ngƣời dân, tập trung tại các khu vực phát triển mạnh về
dân số, hạ tầng giao thông đô thị, kết nối thuận tiện, đa dạng với các loại hình
vận tải khác.
Đối với các tuyến VTHK cố định liên tỉnh có tần suất chạy xe với mức
độ cao, cự li vận chuyển dƣới 60km chuyển thành các tuyến buýt kế cận theo
lộ trình.
Các tuyến đƣợc cấp phép phải bảo đảm các quy định hiện hành (bến xe
đi - bến xe đến phải đƣợc công bố theo qui định; bến xe loại 4 trở lên mới
đƣợc cấp phép tuyến từ 300km trở lên).
3.2.2. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định theo hướng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội
Về tổng thể, VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định là một bộ phận cơ
bản cấu thành trong hệ thống GTVT theo hƣớng đồng bộ, hợp lý giữa các
phƣơng thức vận tải gồm: đƣờng sắt, đƣờng thủy và đƣờng hàng không, từng
bƣớc đi vào hiện đại nhằm góp phần đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, bảo
đảm mức độ che phủ rộng khắp có tính ổn định lâu dài. VTHK bằng ô tô theo
tuyến cố định sẽ phát triển theo định hƣớng chỉ đảm nhận nhu cầu vận tải
79
trong cự ly ngắn và trung bình. Khoảng cách xa hơn sẽ do các phƣơng thức
vận tải khác đảm nhận nhƣ: đƣờng sắt, hàng không.
Nhà nƣớc sẽ hoàn thiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy
định các điều kiện về bảo đảm an toàn giao thông, chất lƣợng dịch vụ vận tải
áp dụng bắt buộc tại các đơn vị có tổ chức hoạt động vận tải dù kinh doanh
hay không kinh doanh để siết chặt những đơn vị vận tải có năng lực yếu
không bảo đảm các yêu cầu theo quy định sẽ phải tự đổi mới hoặc sát nhập
với đơn vị khác hoặc giải thể để tạo môi trƣờng lành mạnh cho các đơn vị
VTHK có năng lực, quy mô và uy tín phát triển, triệt tiêu cạnh tranh không
lành mạnh, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo vệ môi trƣờng....
Về tổ chức quản lý hoạt động vận tải tại các đơn vị vận tải sẽ theo
hƣớng tích tụ nguồn vốn, phƣơng tiện, nhân lực, công nghệ kỹ thuật... để hình
thành những đơn vị vận tải có quy mô lớn, hiện đại và văn minh để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đi lại của ngƣời dân.
Áp dụng công nghệ thông tin rộng rãi, kết nối thông suốt giữa các cơ
quan quản lý với các bến xe, đơn vị vận tải trong cả nƣớc tạo thành một hệ
thống thông suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nâng cao khả năng thu thập
thông tin và tổ chức, điều hành hoạt động vận tải một cách linh hoạt, chủ
động trong các tình huống cần sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, đơn vị, đồng
thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hoàn thành quy hoạch mạng lƣới tuyến vận tải khách tại các địa phƣơng
trong toàn quốc theo hƣớng sẽ có tất cả các tuyến vận tải khách cố định nối liền từ
tất cả các xã đến huyện đến thành thị và kết nối giữa các địa phƣơng với nhau;
công bố công khai từng tuyến vận tải về: lịch trình xe xuất bến, đơn vị thực hiện,
giá vé, chất lƣợng dịch vụ trên tuyến để hành khách lựa chọn.
Phát triển, đổi mới phƣơng tiện vận tải theo hƣớng hiện đại, thân thiện
với môi trƣờng, tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật đạt mức tiên tiến trong khu
80
vực; khuyến khích, tăng cƣờng sử dụng nhiên liệu sạch, công nghệ năng
lƣợng mới vào vận chuyển khách.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống các dịch vụ hỗ trợ hoạt động vận tải
nhƣ: Trạm dừng nghỉ, bến xe, bãi đỗ xe,... bảo đảm các điều kiện hoạt động
theo quy định. Tại những trung tâm đô thị có tỷ lệ dân cƣ cao thì phải có bến
xe đạt tiêu chuẩn nhất định theo hƣớng tiện nghi, hiện đại đáp ứng cao nhất
nhu cầu của hành khách.
3.2.3. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phù hợp với định hướng phát triển
giao thông vận tải
Xây dựng hệ thống giao thông vận tải hoàn thiện đáp ứng đƣợc các tiêu
chí: Bền vững, đồng bộ, hiện đại trên cơ sở định hƣớng xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể hóa định hƣớng Quy
hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội trong quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy
động tối đa mọi nguồn lực để đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và bảo
đảm hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng
giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa
các Bộ, ngành và địa phƣơng.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
3.3.1.Giải pháp chung và kiến nghị
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản bảo đảm hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
81
Ban hành Nghị định và hoàn thiện thông tƣ hƣớng dẫn phục vụ quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định,
mục tiêu là nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh vận tải minh bạch và thuận
lợi, rạch ròi từng loại hình và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tăng cƣờng phối hợp liên ngành trong công tác soát xét, xây dựng và
ban hành các quy chuẩn Việt Nam mới về chất lƣợng phƣơng tiện vận tải và
các yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tăng cƣờng giáo dục, phổ biến pháp luật về
giao thông đƣờng bộ.
Từng bước hoàn thiện chế độ, chính sách trong công tác bảo đảm hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Ban hành chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ cán bộ công tác trong
lĩnh vực bảo đảm GTVT. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là
phối hợp chặt chẽ giữa công an với Sở GTVT và chính quyền địa phƣơng
trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ.
3.3.1.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vận tải
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh tranh.
Giảm tối đa những thủ tục không cần thiết ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện
các dự án đầu tƣ, quá trình sản xuất kinh doanh. Phân định trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp, các ngành, khắc phục tình trạng chồng chéo trong
quản lý hoặc bỏ trống không quản lý. Công bố, công khai minh bạch mọi
chính sách, cơ chế quản lý, quá trình tác nghiệp, ngƣời chịu trách nhiệm và
thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nƣớc để các doanh nghiệp
biết thực hiện và giám sát.
Cấp uỷ, chính quyền các cấp chủ động tích cực tham gia tháo gỡ khó
82
khăn cho các doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế đối thoại giữa cơ quan nhà nƣớc
và các đối tƣợng đƣợc quản lý, các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng cơ
chế chính sách theo nguyên tắc công khai minh bạch.
3.3.1.3. Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Hệ thống tổ chức quản lý về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô
theo tuyến cố định cần đƣợc thiết kế từ trung ƣơng đến địa phƣơng, có mối
quan hệ qua lại hữu cơ trong một tổng thể thống nhất để thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ này một cách hiệu quả.
Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống.
Việc phân định rõ và hợp lý quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức trong
hệ thống sẽ giúp cho toàn bộ hệ thống vận hành một cách hiệu quả, đồng thời
phát huy vai trò của từng tổ chức, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
trong việc thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm đƣợc giao, tránh sự chồng
chéo, trùng lắp, bảo đảm sự vận hành thông suốt của hệ thống.
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định cần bảo đảm sự kết hợp theo lãnh thổ, nhằm bảo đảm sự kết hợp hài hòa
giữa chính quyền địa phƣơng với các Bộ ngành ở trung ƣơng trong quản lý lĩnh vực
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô theo tuyến cố định ở từng địa
phƣơng, tạo sự đồng thuận, hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau để hoàn thành tốt
nhiệm vụ bảo đảm hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định
từng địa phƣơng nói riêng và trên phạm vi cả nƣớc nói chung.
Bảo đảm sự phù hợp giữa quyền hạn với trách nhiệm của các tổ chức.
Mỗi tổ chức thực thi các quyền hạn đƣợc giao, đồng thời phải chịu trách
nhiệm về các hoạt động của mình trƣớc cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời
trƣớc những ngƣời dân địa phƣơng trong việc bảo đảm hoạt động kinh doanh
VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
83
Xây dựng bộ máy có vai trò quan trọng trong hoạt động QLNN. Vần đề
trọng tâm cần phải xác định đƣợc cụ thể vai trò, trách nhiệm của các cơ quan
QLNN, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Hơn nữa, hoạt
động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên quan đến nhiều
cơ quan khác nhau, việc tổ chức bộ máy cần tạo ra cơ chế phối hợp liên
ngành, liên vùng trong thực hiện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ công chức đảm bảo
quản lý vận tải nói chung, quản lý vận tải hành khách tuyến cố định nỏi riêng
đáp ứng yêu cầu thực tế.
Cần bổ sung biên chế có trình độ chuyên môn phù hợp thực hiện quản
lý bến xe, luồng tuyến vận tải, lái xe, phƣơng tiện vận tải giao... để đáp ứng
đƣợc các nhiệm vụ, kế hoạch.
3.3.1.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã đƣợc quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trong thực tế những năm qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn.
Hoạt động thanh kiểm tra còn bị chồng chéo, các quy định về chế tài chƣa rõ
ràng, cụ thể dẫn đến việc xử lý vi phạm gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt việc
thanh tra, kiểm tra quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải đối với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng gặp nhiều khó khăn do không có
văn bản quy định về thẩm quyền, trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm.
Thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về
trách nhiệm và xử lý vi phạm trong quản lý vận tải đƣờng bộ để quy định các
hình thức xử lý bổ sung (ngoài quy định về xử phạt hành chính bằng tiền theo
quy định của Chính phủ) đối với đơn vị, cá nhân kinh doanh vận tải, bến xe,
trạm dừng nghỉ nhƣ: đình chỉ hoạt động có thời hạn lái xe, nhân viên phục vụ
84
trên xe, phƣơng tiện vận tải tham gia hoạt động kinh doanh vận tải…, không
cho phép mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh vận
tải, thu hồi quyết định công bố đƣa vào khai thác. Đối với cơ quan quản lý
nhà nƣớc, cán bộ làm công tác quản lý vận tải cũng cần có các hình thức xử lý
vi phạm nếu có các hành vi vi phạm trong công tác quản lý nhà nƣớc chuyên
ngành. Trên cơ sở đó cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có công cụ để
thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
3.3.1.5. Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Xây dựng quy trình quản lý chất lƣợng dịch vụ và an toàn giao thông
đối với lĩnh vực VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định, đặc biệt tuyến cố
định liên tỉnh áp dụng trên toàn quốc. Thực hiện đổi mới việc lựa chọn đơn vị
tham gia khai thác VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định, căn cứ vào chất
lƣợng, quy mô của đơn vị vận tải.
Yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã VTHK bằng xe ô tô theo tuyến
cố định phải công khai các chỉ tiêu về chất lƣợng dịch vụ (lộ trình, điểm dừng
đỗ, giá vé, dịch vụ phụ trợ) và thiết lập hệ thống thông tin phản hồi giữa các
cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời dân.
Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải áp dụng quy trình
quản lý chất lƣợng, quy trình quản lý môi trƣờng và quy trình bảo đảm an
toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động của Việt Nam.
Các đơn vị quản lý bến xe phải đầu tƣ, nâng cấp hệ thống bến bãi bảo
đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định, có diện tích bãi đỗ xe dự phòng
đáp ứng đƣợc nhu cầu trong các dịp Lễ, Tết. Khuyến khích các bến xe lắp đặt
hệ thống bảng thông tin điện tử, hệ thống bán vé hiện đại, bán vé qua mạng
internet, hệ thống theo dõi quản lý xe ra vào bến.
3.3.1.6. Bảo đảm an toàn giao thông
Thực hiện nghiêm các quy định khi xe ra vào bến; kiểm tra, giám sát
85
chặt chẽ quá trình hoạt động trên tuyến thông qua phản ánh của ngƣời dân, cơ
quan thông tin báo chí, phản ánh của doanh nghiệp vận tải và thông qua thiết
bị giám sát hành trình. Xây dựng chế độ hậu kiểm sau khi chấp thuận mở
tuyến, tăng tần suất khai thác đối với các doanh nghiệp vận tải nhƣ kiểm tra
các điều kiện kinh doanh theo quy định, kiểm tra phƣơng tiện (đăng kiểm…)
và nhân lực (giấy phép lái xe, sức khỏe…) theo định kỳ. Xử lý nghiêm các
doanh nghiệp, hợp tác xã có phƣơng tiện khai thác trên tuyến VTHK cố định
liên tỉnh vi phạm tốc độ, vi phạm thời gian điều khiển phƣơng tiện vận tải quá
thời gian quy định, vi phạm luật giao thông đƣờng bộ (dừng đón trả khách
không đúng nơi quy định, phóng nhanh, vƣợt ẩu...) thông qua thiết bị giám sát
hành trình và thực địa.
Ứng dụng công nghệ mới để cải thiện tầm nhìn của lái xe vào ban đêm,
cảnh báo lái xe khi chuyển làn nhƣ: gờ phân làn phản quang dùng năng lƣợng
mặt trời, tăng cƣờng số lƣợng biển báo yêu cầu lái xe dừng nghỉ đúng quy định.
3.3.1.7. Phát triển nguồn nhân lực quản lý hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nƣớc, cán bộ quản lý điều hành hoạt động vận tải tại các doanh
nghiệp và đội ngũ lái xe, phụ xe.
Thƣờng xuyên tổ chức các hội thi lái xe giỏi cấp toàn quốc, cấp tỉnh,
cấp doanh nghiệp nhằm khuyến khích động viên những đội ngũ lái xe khách.
Tăng cƣờng công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ lái xe.
Ban hành qui định chặt chẽ, cụ thể hơn về điều kiện đối với lái xe
khách liên tỉnh những tuyến/ca phải làm việc vào ban đêm và lái xe đƣờng
dài. Tăng cƣờng công tác kiểm tra sức khỏe của lái xe.
Siết chặt công tác đào tạo, sát hạch và cấp phép lái xe với các lái xe.
86
3.3.1.8. Giải pháp đối với đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh
Khuyến khích các đơn vị vận tải tham gia khai thác trên các tuyến vận
tải có kết nối đến vùng sâu, vùng xa thông qua cơ chế ƣu đãi thuế, phí, đất đai.
Yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải ký cam kết thực hiện tốt chất
lƣợng dịch vụ vận tải. Xây dựng thƣơng hiệu của doanh nghiệp theo hƣớng an
toàn - văn minh- lịch sự, tạo môi trƣờng kinh doanh ổn định, bình đẳng.
Tăng cƣờng đổi mới phƣơng tiện vận tải theo hƣớng sử dụng công nghệ
hiện đại, bảo vệ môi trƣờng.
Khen thƣởng, tuyên dƣơng trên phƣơng tiện thông tin, truyền thông đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải có tỷ lệ phản hồi tích cực cao từ hành khách.
3.3.1.9. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý: Đầu tƣ trang thiết bị máy
móc, phần mềm phục vụ công tác quản lý của các Sở GTVT.
Đầu tư nâng cấp hệ thống các bến xe hiện có để thu hút hành khách
vào bến. Riêng đối với các bến xe hiện có cần mở rộng quy mô nhƣ bến xe
Mỹ Đình để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố và
phát huy vai trò tăng cƣờng an ninh trật tự, bảo đảm quá trình VTHK đúng
thời gian quy định, hành trình lịch trình thu hút khách vào bến xếp xe, chấm
dứt hiện tƣợng vòng vo đón trả khách ngoài bến
Đầu tư trạm dừng nghỉ: Trên cơ sở Quy hoạch hạ tầng giao thông vận
tải đã đƣợc phê duyệt, Sở giao thông vận tải phối hợp với các huyện, thị xã
xác định vị trí các trạm dừng nghỉ phục vụ đón trả trả khách và triển khai xây
dựng, bảo đảm phát huy vai trò quản lý nhà nƣớc trong việc quản lý. Qua đó
tạo sự ổn định trật tự, an toàn giao thông, góp phần bảo đảm chất lƣợng dịch
vụ VTHK bằng ô tô văn minh, lịch sự.
3.3.1.10. Giải pháp về thông tin, truyền thông
Nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
87
an toàn giao thông hiện nay bao gồm: Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008,
Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; Pháp lệnh Bảo vệ công trình
giao thông... Tuyên truyền về tình hình, kết quả công tác bảo đảm an toàn
giao thông, những tấm gƣơng tập thể, cá nhân có cách làm hay, hiệu quả,
những khó khăn vƣớng mắc từ thực tế, biện pháp tháo gỡ... Tuyên truyền về
hậu quả của tai nạn giao thông đối với xã hội, gia đình và mỗi cá nhân làm bài
học cho mọi ngƣời...
Hình thức tuyên truyền: Cần kết hợp các biện pháp, hình thức phù hợp
đó là: Tuyên truyền qua việc nêu gƣơng sáng trong chấp hành pháp luật giao
thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm báo chí, bản
tin...Tuyên truyền qua tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm...
Đối tượng tuyên truyền: Tuỳ từng đối tƣợng cần có nội dung và biện
pháp tuyên truyền phù hợp.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật: Cần có sự quan tâm đầu tƣ một cách thoả đáng, kiện toàn đủ về số
lƣợng, nâng cao về chất lƣợng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật. Thƣờng xuyên cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật mới về an toàn giao
thông, tình hình bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn... Tập huấn, nâng
cao trình độ, kỹ năng tuyên truyền và kiến thức pháp luật, có chế độ đãi ngộ
phù hợp.
Kinh phí và cơ sở vật chất: Để bảo đảm đáp ứng tốt cho công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cần có nguồn kinh
phí và cơ sở vật chất phù hợp trên cơ sở phát huy những cơ sở hiện có với
trang bị mới. Ƣu tiên tập trung đầu tƣ cho những cơ quan, đơn vị trực tiếp
thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và cơ sở.
Về tuyên truyền pháp luật giao thông: Các bộ, ngành, địa phƣơng, các
88
cơ quan thông tấn, báo chí Trung ƣơng và địa phƣơng tăng cƣờng tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; tuyên truyền chủ xe, hành khách, chủ
doanh nghiệp và lái xe nắm đƣợc các quy định của pháp luật về kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô; vận động ngƣời dân kiên quyết từ chối sử
dụng dịch vụ vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải không tuân thủ các
quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (không có phù hiệu, biển hiệu
xe, không có thiết bị giám sát hành trình; không có vé xe,đón khách dọc
đƣờng.v.v…; yêu cầu mọi ngƣời thắt dây an toàn khi đi xe ô tô.
Có chính sách ƣu tiên cấp đất, miễn giảm tiền thuê đất đối với các bế
ạm dừng nghỉ đƣờng bộ ụ Kịp thời
phê duyệt, triển khai thực hiện đề án phát triển hợp lý các phƣơng thức vận
tải. Đồng thời cho phép Thành phố Hà Nội áp dụng cơ chế đặc thù trong đầu
tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông khung, ƣu tiên bố trí nguồn kinh phí
trung ƣơng từ Bộ GTVT để triển khai đầu tƣ các tuyến đƣờng giao thông có
tính liên vùng kết nối Thành phố Hà Nội với các tỉnh lân cận, nhƣ đƣờng
Vành Đai 4, Vành Đai 5....Có chính sách miễn giảm thuế đối vớ
kinh doanh khai thác trạm dừng nghỉ đƣờng bộ trong một số năm nhất định kể
từ khi công bố đƣa vào khai thác. Đặc biệt là đối với các trạm dừng nghỉ trên
các tuyến đƣờng có lƣu lƣợng xe thấp và khu vực miền núi.
Phê duyệt và triển khai thực hiện đề án phát triển hợp lý các phƣơng
thức vận tải để tái cấu trúc lại các loại hình vận tải phát triển đồng đều các
loại hình vận tải tránh việc quá tải cho VTHK, hàng hóa trên đƣờng bộ nhƣ
hiện nay.
Chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành các chính sách,
quy định để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện và đảm bảo sự đồng thuận, thống
89
nhất về pháp lý trong quản lý giao thông đô thị nói chung và bến xe khách nói
riêng.
iao thông Vận tải
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các Thông tƣ quy định về tổ chức, quản lý
hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ cho phù hợp
với tình hình mới, bảo đảm chặt chẽ, không tạo kẽ hở cho các phƣơng tiện
hoạt động kinh doanh vận tải trái phép, gây mất trật tự, an toàn giao thông,
đặc biệt là đối với phƣơng tiện vận tải nội bộ.
ửa đổi, bổ
ận tả
càng hoàn thiện hơn.
ồng thời tổ chức, triển khai có hiệu quả các đề án.
Triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát hành trình, giám sát tại các
bến xe và trên các tuyến đƣờng để quản lý đƣợc lái xe, hành khách, tốc độ.v.v.
Tiếp tục tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, hƣớng dẫn thực hiện
cho các địa phƣơng và đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe.
ồn dữ liệ
Chỉ đạo Công an thành phố Hà Nội và Công an các tỉnh/thành phố liên
quan, chủ trì, phối hợp với Sở GTVT (Thanh tra sở GTVT) trong việc thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTVT nói chung,
VTHK bằng ô tô theo tuyến cố định nói riêng.
Chỉ đạo lực lƣợng Cảnh sát Giao thông toàn quốc tổ chức các đợt cao
điểm tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; xây dựng
các kế hoạch chuyên đề tăng cƣờng lực lƣợng, phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
90
nghiệp vụ tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy
định pháp luật trật tự, an toàn giao thông; bố trí lực lƣợng tuần tra, kiểm soát
khép kín 24/24 giờ để tuyên truyền, nhắc nhở và xử lý vi phạm trên các tuyến
quốc lộ trọng điểm, các đƣờng đèo dốc có mật độ phƣơng tiện tham gia giao
thông cao.
Kiến nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Hàng năm công bố danh sách các tuyến vận tải không cho phép các xe
khách có giƣờng nằm hoạt động trên tuyến (đối với những tuyến đƣờng hẹp,
nhiều đèo dốc đặc biệt nguy hiểm, nhiều đƣờng cong bán kính nhỏ,..)
3.3.2. Giải pháp riêng cho Thành phố Hà Nội
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực vận tải
hành khách tuyến cố định
Phê duyệt quy hoạch mạng lƣới tuyến vận tải cố định nội tỉnh và xác
định điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn. Điều chỉnh luồng tuyến
cố định liên tỉnh chạy đƣờng vành đai không chạy xuyên tâm thành phố.
Xây dựng các tuyến chở khách kết nối từ trung tâm thành phố ra các
bến xe và ngƣợc lại. Đồng thời củng cố, mở rộng quy mô bến xe (tăng diện
tích, xây cao tầng) và tổ chức lại việc điều hành và quản lý cho hiệu quả
hơn. Dẹp nạn xe dù, bến cóc.
Bố trí nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp, đủ năng lực quản lý,
khai thác thông tin, dữ liệu và theo dõi hoạt động của phƣơng tiện qua thiết bị
giám sát hành trình để phục vụ công tác quản lý vận tải đƣờng bộ tại địa
phƣơng.
Hàng năm, chỉ đạo tổ chức hội nghị chuyên đề về công tác quản lý vận
tải và hoạt động vận tải tiếp nhận ý kiến đánh giá, phân tích, kiến nghị của các
nhà quản lý và các đơn vị vận tải, qua đó xây dựng và thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải. Tổ chức gặp gỡ các
91
đơn vị kinh doanh vận tải để hƣớng dẫn, tuyên truyền các quy định về điều
kiện kinh doanh vận tải, đồng thời nghe các kiến nghị, đề xuất và qua đó đƣa
ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đồng bộ trong công tác quản
lý về vận tải theo chủ trƣơng của Chính Phủ, của Bộ Giao thông Vận tải nhằm
bảo đảm trật tự ATGT và kéo giảm tai nạn giao thông.
Hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý vận tải công cộng để
thống nhất điều tiết giữa các phƣơng thức vận tải; đồng thời với việc đẩy
nhanh xây dựng các Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị theo
hƣớng đồng bộ, hiện đại.
Nghiên cứu thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
3.3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
vận tải hành khách tuyến cố định
Đầu tƣ hệ thống giao thông thông minh, lắp các camera tại các tuyến
đƣờng trọng điểm, tại các bến xe để quản lý, giám sát hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô để quản lý bến xe, lái xe, chủ xe và hành khách đi xe.
Nâng cao chất lƣợng quy hoạch, đầu tƣ xây dựng các bến xe khách ở vị
trí thuận lợi. Đẩy mạnh xã hội hóa, hỗ trợ lãi suất vay đối với các dự án đầu tƣ
kết cấu hạ tầng phục vụ VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Ƣu tiên đầu
tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định:
nâng cấp bến xe, điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển để hỗ trợ ngƣời dân
dễ dàng tiếp cận và tăng cƣờng kết nối với các phƣơng thức vận tải khác.
Tập trung đầu tƣ xây dựng, nâng cấp, bảo trì các tuyến đƣờng bộ bảo đảm
chất lƣợng và an toàn giao thông, đặc biệt là các tuyến đƣờng phục vụ VTHK
bằng xe ô tô theo tuyến cố định đến các tỉnh vùng núi, địa hình khó khăn.
Ƣu tiên bố trí quỹ đất cho các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng phục
92
vụ VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định: bến xe, trạm dừng nghỉ trên đƣờng
quốc lộ, điểm dừng đỗ dọc đƣờng, các điểm trung chuyển vận tải ô tô liên
tỉnh, điểm đầu cuối xe buýt, bãi đỗ xe, đƣờng tiếp cận bến xe, không gian cho
ngƣời đi bộ...để hỗ trợ ngƣời dân dễ dàng tiếp cận và tăng cƣờng kết nối với
các phƣơng thức vận tải khác.
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử
lý vi phạm quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh
vận tải đối với toàn bộ đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn.
Chỉ đạo Sở Giao thông Vận tải, cơ quan liên quan tăng cƣờng công tác
hậu kiểm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, tổ chức đợt cao điểm kiểm tra
việc thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đối với các đơn vị
kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô theo hợp đồng, xử lý nghiêm các đơn
vị vi phạm theo quy định tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp vận tải chân chính.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện đồ án quy hoạch bến bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà nội đến năm 2030 tầm nhìn 2050
để làm căn cứ triển khai thực hiện. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tƣ
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Ƣu tiên nguồn vốn đầu tƣ các bến xe
khách, chuẩn bị nguồn đất sạch dự kiến đầu tƣ bến xe để kêu gọi đầu tƣ,
tạođiều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ tham gia.
Ƣu tiên nguồn vốn ngân sách Thành phố để triển khai ngay việc lập và
phê duyệt quy hoạch chi tiết các bến xe khách đồng thời với việc tổ chức
GPMB tạo đất sạch cho các vị trí dự kiến đầu tƣ bến xe khách để kêu gọi đầu
tƣ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ tham gia.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công hoàn thành các dự án hạ tầng giao
thông khung trên địa bàn Thành phố Hà Nội để tăng cƣờng tính kết nối, thuận
93
tiện cho giao thông đi lại kết nối các bến xe khách.
Phân chia trách nhiệm rõ ràng đối với các cơ quan ban ngành trong
toàn Thành phố. Thực hiện nghiêm túc, có chất lƣợng vai trò quản lý nhà
nƣớc của mình trong lĩnh vực giao thông vận tải nói chung và vận tải khách
bằng ô tô nói riêng. Thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các
đơn vị đƣợc giao trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ.
Có chính sách ƣu đãi đối với việc thuê đất, thuế đất, diện tích đất, vị trí
đất cho đơn vị vận tải, đơn vị bến xe, nơi đỗ xe công cộng, trạm dừng nghỉ
dọc đƣờng, điểm đón trả khách; đặc biệt quan tâm đầu tƣ bến xe các huyện
vùng sâu, vùng cao của Thành phố để tạo điều kiện cho các đơn vị này phát
triển bền vững, ổn định, đồng thời phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân ngày
càng tốt hơn.
Kiến nghị Sở GTVT Hà Nội
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các quy định về VTHK bằng xe ô tô
theo tuyến cố định tại Luật Giao thông đƣờng bộ, các Nghị định, Nghị quyết,
các: thông tƣ, chỉ thị, quyết định, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo (văn bản cá biệt) của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các: Bộ, ban,
ngành, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện từng nội dung cụ thể tại các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan cho các doanh nghiệp, hợp tác xã; đồng
thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các đơn vị vận tải, bến xe trên địa bàn
nắm rõ các quy định để thực hiện.
Phối hợp các sở, ngành của Thành phố kiểm soát cũng nhƣ khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách; động viên khuyến khích
các doanh nghiệp chủ động đầu tƣ đổi mới nâng cao chất lƣợng phƣơng tiện,
đặc biệt là đổi mới nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải.
Tăng cƣờng công tác đào tạo và áp dụng khoa học công nghệ vào quản
94
lý nhƣ: quản lý phƣơng tiện thông qua thiết bị giám sát hành trình, khai báo
điện tử các thủ tục, hồ sơ để xin cấp phép các loại giấy tờ, phù hiệu,…; yêu
cầu các bến xe từ loại 4 trở lên phải áp dụng công nghệ thông tin để quản lý
xe ra, vào bến.
Có chính sách khen thƣởng, xử phạt nghiêm với các bộ phận không
hoàn thành trách nhiệm quản lý của mình. Đề xuất với các cơ quan cấp trên
khen thƣởng những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật của Nhà nƣớc, đảm
bảo an ninh trật tự và góp phần phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Thực hiện có hiệu quả và thực sự đổi mới đối với công tác cải cách
hành chính tại Sở trong công tác cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô, cấp đổi phù hiệu chạy xe theo tuyến cố định, chấp thuận khai thác tuyến
hoặc công bố bến xe,….
Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành (Sở Lao động và Thƣơng binh xã
hội, Công an Thành phố, Sở Tài chính, Sở Y tế, Ban An toàn giao thông
Thành phố,…) tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và duy trì các
điều kiện kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định để hƣớng dẫn
cho các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn, nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải
đồng thời giảm thiểu tai nạn giao thông.
95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định chƣa nâng cao chất lƣợng phục vụ nhu cầu đi lại của
ngƣời dân, hệ thống văn bản còn đơn giản, chƣa kiểm soát đƣợc giá cƣớc vận
tải.v.v…
Thành phố Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Các cấp, các ngành
đã đồng loạt vào cuộc và sự chuyển biến theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên, nếu
nhìn về tổng thể, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định vẫn còn nhiều bất cập với cơ quan quản lý. Tình trạng vi phạm
luật giao thông đƣờng bộ, tình trạng “xe dù” “bến cóc”, ùn tắc giao thông
chƣa có chiều hƣớng giảm, vẫn tiềm ẩn tai nạn giao thông và ô nhiễm môi
trƣờng. Vì vậy, các giải pháp giải quyết vấn đề này đang đƣợc đặt ra cấp
bách.
Ở chƣơng này, tác giải đã nêu quan điểm và định hƣớng phát triển kinh
tế xã hội, các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói chung và
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, giảm ùn tắc
giao thông, góp phần giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trƣờng trong
giai đoạn hiện nay.
96
KẾT LUẬN
Luận văn đã kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên sâu các vấn
đề cơ bản của hệ thống giao thông đô thị và chú trọng tới lĩnh vực quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội. Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc mang tính dẫn dắt, tất cả vì nhu
cầu của nhân dân vả sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các văn bản
pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nƣớc tác động tình hình hoạt kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định dẫn dắt các chủ thể
thực hiện tốt các vấn đề về vận tải hành khách.
Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên
địa bàn thành phố Hà Nội còn đơn giản, bất cập.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ở Hà Nội cần thực hiện
một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định: Hoàn thiện khung pháp lý, cơ
chế chính sách; Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra; Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tăng cƣờng thông tin tuyên truyền
giáo dục pháp luật đƣờng bộ....
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GTVT (2012) Thông tƣ số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đƣờng bộ.
2. Bộ GTVT (2014), Thông tƣ số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
3. Bộ GTVT (2014), Thông tƣ số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15/12/2014
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình.
4. Bộ TC- Bộ GTVT (2014), Thông tƣ liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-
BGTVT ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn thực hiện giá cƣớc vận tải bằng
xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
5. Bộ GTVT (2015), Thông tƣ số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015
về quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng
xe ô tô.
6. Bộ GTVT (2015), Thông tƣ số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ số 63/2014/TT-BGTVT ngày
07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trƣởng bộ Giao thông Vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
7. Bộ GTVT (2015), Thông tƣ số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015
quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô.
8. Bộ GTVT (2018), Quyết định số 163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức tham mƣu giúp việc Bộ Giao thông Vận tải.
98
9. Chính Phủ (2014), Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
10. Chính Phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
và đƣờng sắt.
11. Đỗ Thị Hải Nhƣ (2015), Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đƣờng bộ ở Việt Nam.
12. GS Kenichi Ohmo và Nguyễn Văn Thƣờng (2006), Môi trƣờng và
chính sách kinh doanh của Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
13. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nƣớc do thành phố Hà Nội ban hành
(Phụ lục kèm theo);
14. Học viện Hành chính quốc gia (2010), Giáo trình Quản lý hành nhà
nƣớc đối với các ngành, lĩnh vực.
15. Học viện Hành chính, Quản lý Nhà nƣớc về Kinh tế - Xã hội, tập 4,
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
16. Khuất Việt Hùng (2009), Chiến lƣợc tích hợp vật tải công cộng và quản
lý giao thông để giải quyết ùn tắc giao thông trong đô thị nƣớc ta,
Trƣờng Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
17. Luật Giao thông đƣờng bộ 2008 ( 23/2008/QH12).
18. Luật Doanh nghiệp 2014 (68/2014/QH13).
19. Luật Hợp tác xã 2012 (23/2012/QH13).
20. Lƣu Việt Anh (2014), Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải
hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
21. Nghiêm Văn Dĩnh (2007), Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xây
dựng giao thông, NXB Giao thông vận tải.
22. Nguyễn Tiến Dũng (2017), Quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách
bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
99
23. Nguyễn Văn Điệp (2006), Kinh tế vận tải, Trƣờng Đại học Giao thông
vận tải.
24. Phạm Việt Cẩm (2013), Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đƣờng bộ
tại địa bàn tỉnh Quảng Nam.
25. PGS, TS Nguyễn Hữu Tri. Nguyễn Lan Phƣơng (2006), Quản lý hành
chính Nhà nƣớc, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
26. Phạm Xuân Tân (2017), Quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng
xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình.
27. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày
09/7/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
28. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày
25/02/2013 phê duyệt điều chỉnh chiến lƣợc phát triển GTVT Việt Nam
đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
29. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày
25/02/2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT đƣờng bộ
Việt Nam đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030.
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày
06/7/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.
31. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày
26/07/2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
32. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
4/3/2014 phê duyệt Chiến lƣợc phát triển dịch vụ vận tải đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
100
33. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày
31/03/2016 về phê duyệt Quy hoạch GTVT Thủ đô Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050.
34. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày
16/04/2015 về Cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tƣ và khai
thác bến xe khách.
35. Tổng cục đƣờng bộ Việt Nam (2013), Đề án đổi mới công tác quản lý
vận tải.
36. Từ Sỹ Sùa (2002), Tổ chức vận tải hành khách trong thành phố, Trƣờng
Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
37. Trần Thị Lan Hƣơng (2008), Nhập môn tổ chức vận tải ô tô - Nhà xuất
bản Giao thông vận tải.
38. Vũ Hồng Trƣờng (2001), Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải đô
thị, Trƣờng Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
39. Một số Website: http://mt.gov.vn/; http://thuvienphapluat.vn/;
http://www.utc.edu.vn/;http://www.gso.gov.vn/.
101
PHỤ LỤC: CÁC VĂN BẢN CỦA TP. HÀ NỘI BAN HÀNH
1. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Nghị quyết số
17/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 về Chƣơng trình mục tiêu giảm
thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2012-2015.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết số
15/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 về quy hoạch giao thông vận tải
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Nghị quyết số
03/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 về ƣu tiên phát triển hệ thống vận
tải hành khách công cộng khối lƣợng lớn; khuyến khích đầu tƣ xây
dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác;
áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành giao thông đô vận tải.
4. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Nghị quyết số
06/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 về Chƣơng trình mục tiêu giảm
thiểu ùn tác giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020.
5. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 về việc thông qua Đề án tăng
cƣờng quản lý phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nhằm giảm ùn tắc giao
thông và ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn
2017-2020 tầm nhìn 2030.
6. Thành ủy Hà Nội (2012), Chỉ thị số 14-CT/TU, ngày 12-12-2012 về
“Tiếp tục tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và giảm ùn tắc
giao thông; quản lý lòng đƣờng, hè phố và bán hàng rong trên địa bàn
thành phố Hà Nội”.
102
7. Thành ủy Hà Nội ( 2016), Chị thị số 08-CT/TU ngày 26/5/2016 về
“tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm trật tự và văn minh
đô thị trên địa bàn Thủ đô”.
8. Thành ủy Hà Nội ( 2011), Chƣơng trình số 07-Ctr/TU ngày 18/10/2011
về việc “ Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng giai đoạn 2011-2015”; Chƣơng trình số 06-
Ctr/TU ngày 08/11/2011 về việc “ Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây
dựng và quản lý đô thị Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2015”.
9. Thành ủy Hà Nội (2016), Chƣơng trình số 06-Ctr/TU ngày 29-6-2016
về “ Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị,
tăng cƣờng quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trƣờng, xây dựng đô
thị văn minh hiện đại giai đoạn 2016-2020”.
10. Thành ủy Hà Nội ( 2012), Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản
trở thành nƣớc công nghiệp hiện đại vào năm 2020.
11. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Chỉ thị số 17/CT-
UBND ngày 12/8/2013 về tăng cƣờng các biện pháp bảo đảm trật tự
giao thông, trật tự đô thị, an toàn xã hội, vệ sinh môi trƣờng và cảnh
quan đô thị trên địa bàn Thành phố.
12. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Chỉ thị số 01/CT-
UBND ngày 2/1/2014 về việc thực hiện Năm trật tự và văn minh đô thị
(thực hiện từ năm 2014-2016).
13. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Kế hoạch số 81/KH-
UBND ngày 10/6/2011 về việc phát triển hạ tầng giao thông vận tải
Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2015.
14. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số
3821/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 về chƣơng trình mục tiêu nhằm giảm
103
thiểu ùn tắc giao thông trên đại bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-
2015.
15. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số
934/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 về việc thành lập ban chỉ đạo thực
hiện Năm trật tự và văn minh đô thị; Báo cáo số 390/BC-BCS ngày
30/8/2017 về Chƣơng trình tổng thể đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông khung trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2017-2021, định hƣớng đến năm 2030.
16. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số
236/QĐ-UBND ngày 15/1/2016 về việc ban hành Chƣơng trình mục
tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông và bảo đảm an toàn giao thông
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
17. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Quyết định số
5953/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 về việc phê duyệt Đề án tăng cƣờng
quản lý phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông
và ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-
2020 tầm nhìn 2030.
18. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Kế hoạch số 231/KH-
UBND ngày 19/12/2016 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trƣớc,
trong và sau Tết Dƣơng lịch, Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
19. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Kế hoạch số 243/KH-
UBND ngày 30/12/2016 về thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2017.
104
20. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 13/KH-
UBND ngày 23/01/2017 về tăng cƣờng công tác kiểm soát tải trọng
phƣơng tiện giao thông trên địa bàn Thành phố.
21. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 61/KH-
UBND ngày 10/3/2017 về tổ chức thực hiện Kết luận của Thủ tƣớng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (tại thông báo số 35/TB-VPCP ngày
25/01/2017 của Văn phòng Chính phủ) về giải pháp chống ùn tắc giao
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
22. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 123/KH-
UBND ngày 1/6/2017 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm
xử lý, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
23. Ủy ban nhân nhân dân thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 254/KH-
UBND ngày 28/12/2017 về thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018.
105