ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THANH VÂN

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THANH VÂN

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung

thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này

đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Trịnh Thanh Vân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được

tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn

khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thao, thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp

hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy,

Cô giáo trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo tỉnh Hưng Yên, các ban ngành, đoàn

thể ở tỉnh Hưng Yên, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình

thực hiện Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Trịnh Thanh Vân

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.............................................................................. vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ......................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TĂNG

CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN ............................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5

1.1.2. Nội dung tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ..... 17

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống quản lý nhà nước đối

với ngành thú y ...................................................................................... 24

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở một số quốc gia trên thế giới ................................................... 28

1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở Việt Nam ................................................................................. 31

1.2.3. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở địa phương ............................................................................... 35

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 40

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 42

2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 42

2.2.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 43

2.2.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .................................................. 43

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống tổ chức QLNN đối với ngành thú y ở

tỉnh Hưng Yên ....................................................................................... 43

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ sở vật chất ........................................................... 44

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y

trong các lĩnh vực (số liệu thu thập qua 3 năm từ 2013 đến năm

2015) của các đơn vị chọn làm điểm nghiên cứu ................................. 44

Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN ............................... 46

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 46

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 46

3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 46

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 51

3.2. Thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh

Hưng Yên ................................................................................................ 59

3.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .................................................. 59

3.2.2. Hệ thống tổ chức ................................................................................... 61

3.2.3. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 76

3.2.4. Năng lực QLNN trong các lĩnh vực chuyên môn ................................. 79

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở tỉnh Hưng Yên ........................................................................... 90

v

3.3.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về Thú y ...................................... 90

3.3.2. Đầu tư .................................................................................................... 91

3.3.3. Hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thú y ............................................ 92

3.3.4. Nhận thức của cộng đồng dân cư, người chăn nuôi, kinh doanh,

tiêu dùng về lĩnh vực thú y ...................................................................... 93

3.4. Đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở

tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 95

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 95

3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 95

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 99

Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG

QLNN ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN ................................. 102

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên .................................... 102

4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 102

4.1.2. Mục tiêu............................................................................................... 102

4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................. 103

4.2. Một số giải pháp tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên ............................................................ 105

4.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm kỹ thuật,

chính sách về thú y .............................................................................. 105

4.2.2. Kiện toàn tổ chức ................................................................................ 107

4.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................. 109

4.2.4. Tăng cường năng lực quản lý trong các lĩnh vực chuyên môn ........... 110

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 113

KẾT LUẬN .................................................................................................... 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 119

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm

CHLB Đức : Cộng hòa liên bang Đức

CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

FAO : Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc

HTX : Hợp tác xã

KSGM : Kiểm soát giết mổ

KTVSTY : Kiểm tra vệ sinh thú y

LMLM : Lở mồm long móng

NN-PTNT : Nông nghiệp - phát triển nông thôn

OIE : Tổ chức Thú y thế giới

PTCN : Phát triển chăn nuôi

PTNT : Phát triển nông thôn

QLNN : Quản lý nhà nước

QPPL : Quy phạm pháp luật

: Hiệp định Kiểm dịch động thực vật SPS

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TĂCN : Thức ăn chăn nuôi

TƯ : Trung ương

UBND : Ủy ban nhân dân

VN : Việt Nam

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

WHO : Y tế Thế giới

WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới

XK : Xuất khẩu

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 .... 49

Bảng 3.2: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 - 2014 .................... 52

Bảng 3.3: GDP và cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên (giá hiện hành) .................... 55

Bảng 3.4: Số lượng đầu gia súc gia cầm và sản lượng chăn nuôi tỉnh

Hưng Yên năm 2014 ....................................................................... 58

Bảng 3.5: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng chức

năng và trạm thú y các huyện, thành phố ....................................... 71

Bảng 3.6: Số lao động làm việc tại Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên ................ 75

Bảng 3.7. Đánh giá trình độ cán bộ hệ thống QLNN ngành Thú y ................ 75

Bảng 3.8: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn ........................ 77

Bảng 3.9: Cung ứng vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh................... 78

Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ Thú y về trang bị vật chất ........................... 79

Bảng 3.11: Kết quả tiêm phòng gia súc, gia cầm tỉnh Hưng Yên 2013-2015 .... 81

Bảng 3.12: Kết quả cung ứng thuốc khử trùng tiêu độc ...................................... 82

Bảng 3.13: Kết quả công tác giám sát, phát hiện dịch bệnh của Chi cục

Thú y tỉnh Hưng Yên năm 2013-2015 ............................................ 84

Bảng 3.14: Kết quả chẩn đoán xét nghiệm động vật tỉnh Hưng Yên .......... 86

Bảng 3.15: Kết quả công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ ........................... 87

Bảng 3.16: Thanh tra kiểm tra về hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh .............. 88

Bảng 3.17. Đánh giá năng lực QLNN về Thú y ................................................. 89

Bảng 3.18: Kinh phí hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh ...................................... 91

Bảng 3.19: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cán bộ thú y ............................... 93

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống tổ chức QLNN đối với ngành Thú y Việt Nam ............. 33

Sơ đồ 1.2. Hệ thống QLNN đối với ngành Thú y tỉnh Quảng Ninh ............... 36

Sơ đồ 1.3. Hệ thống QLNN đối với ngành Thú y tỉnh Bình Dương .............. 37

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy ngành Thú y tỉnh Hưng Yên ............................... 64

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Chăn nuôi - Thú y ................................... 108

Hình

Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên ................................................... 46

Hình 3.2: Cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên năm 2012 .......................................... 55

Hình 3.3: Cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên năm 2014 .......................................... 55

Hình 3.4: Trình độ chuyên môn cán bộ ngành Thú y tỉnh Hưng Yên ............ 76

Hình 3.5: Kết quả tiêm phòng so với kế hoạch ............................................... 81

Hình 3.6. Số ổ dịch cúm gia cầm 2013-2015 .................................................. 83

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động Thú y đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các dịch

bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật ảnh hưởng

đến sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế, an ninh, chính trị của mỗi

quốc gia.

Trong quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt từ năm 1995 khi Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO) bắt đầu hoạt động, thương mại, du lịch thế giới

phát triển qua từng năm, dịch bệnh gia súc, gia cầm lây lan nhanh. Trên thế

giới đã xuất hiện một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới không những gây

nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi mà còn đe dọa đến sức khỏe con người

như bệnh cúm gia cầm, bệnh bò điên,… Ngoài ra, việc sử dụng thuốc Thú y,

thức ăn chăn nuôi không được quản lý chặt chẽ dẫn đến mất an toàn vệ sinh

thực phẩm. Vì vậy, công tác Thú y ngày càng trở nên quan trọng và cần được

quan tâm đúng mức.

Ở Việt Nam, ngành Thú y của Nhà nước độc lập được thành lập ngay

sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công và trực thuộc Bộ Canh nông.

Trong quá trình đổi mới của đất nước, kinh tế phát triển theo cơ chế thị

trường, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, phòng

chống sự xâm nhập và lây lan dịch bệnh động vật góp phần vào bảo vệ sức

khỏe và tính mạng con người, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của

Hiệp định Vệ sinh kiểm dịch động thực vật của WTO, đòi hỏi phải có một hệ

thống quản lý nhà nước (QLNN) đối với ngành Thú y được tổ chức chặt chẽ

và đủ năng lực.

Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng. Năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y của tỉnh Hưng Yên được kiện toàn khá đầy đủ,

đang từng bước góp phần phát triển chăn nuôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, ổn

định kinh tế chính trị của tỉnh.

2

Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, năng lực hệ thống QLNN

đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên đã không ngừng lớn mạnh cả về tổ

chức và năng lực hoạt động, đóng góp tích cực cho sự phát triển nông nghiệp,

xây dựng nông thôn của tỉnh nhà. Song bên cạnh đó, năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y cũng còn gặp phải những khó khăn, hạn chế bất

cập cần sớm được khắc phục.

Sự bất cập thể hiện ở các lĩnh vực như: hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật và quy phạm kỹ thuật chưa đủ, thiếu đồng bộ; biên chế trong hệ

thống QLNN có hạn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng, chống

dịch bệnh gia súc, gia cầm, công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ

động vật, kiểm tra Thú y còn gặp nhiều khó khăn; năng lực, trình độ chuyên

môn chưa cao và không đồng đều dẫn tới sự chỉ đạo về chuyên môn theo ngành

dọc từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở không được phối hợp nhịp nhàng, sâu sát, việc nắm

bắt thông tin hai chiều nguyện vọng của người dân từ dưới lên và sự chỉ đạo về

đối với ngành Thú y từ trên xuống chưa được đầy đủ, rộng khắp, kịp thời dẫn tới

tỷ lệ tiêm phòng hàng năm cho đàn gia súc gia cầm còn thấp; thiếu cơ sở vật

chất, trang thiết bị kỹ thuật;...

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn nội dung “Tăng

cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên”

làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở

tỉnh Hưng Yên trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y của tỉnh trong những

năm tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về tăng cường năng lực hệ

thống QLNN đối với ngành Thú y.

3

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở tỉnh Hưng Yên thông qua các nội dung về hệ thống văn bản QPPL, hệ

thống tổ chức, cơ sở vật chất và năng lực QLNN trong các lĩnh vực chuyên môn.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y trên địa bàn tỉnh trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y của tỉnh Hưng Yên

- Đối tượng điều tra là cán bộ Thú y từ cấp tỉnh đến lực lượng Thú y

cấp xã, không nghiên cứu cán bộ Thú y thôn vì lực lượng này không tham gia

vào hệ thống QLNN; các hộ nông dân, chủ trang trại được cung cấp dịch vụ

thú y; các doanh nghiệp, cửa hàng cung ứng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

- Về thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu giai đoạn từ năm 2013 - 2015.

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về tăng cường năng lực

hệ thống QLNN đối với ngành thú y ở tỉnh Hưng Yên từ cấp tỉnh đến cấp

huyện, cấp xã; đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

thú y ở tỉnh Hưng Yên; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống QLNN

đối với ngành thú y; từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường năng lực hệ

thống QLNN đối với ngành thú y trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn

- Về mặt lý luận, luận văn là một hệ thống hóa và làm rõ những lý luận

về tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y.

- Về mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực

của toàn hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên.

4

- Luận văn nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường năng

lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y.

Chương 3: Thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở

tỉnh Hưng Yên

Chương 4: Các giải pháp nhằm tăng cường năng lực hệ thống QLNN

đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

VỀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Hoạt động Thú y

a) Khái niệm:

Theo Pháp Lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban

thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI

thông qua ngày 29/4/2004:

“Hoạt động Thú y là công tác QLNN về Thú y và các hoạt động

phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịnh động vật, sản

phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản

phẩm động vật; quản lý thuốc Thú y; hành nghề Thú y”.

b) Nguyên tắc hoạt động Thú y:

- Bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động Thú y từ trung ương đến địa

phương nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe động vật, tăng cường hiệu quả kinh

tế - xã hội, tính bền vững trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, bảo đảm an

toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái.

- Thực hiện phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn

trương; phát hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để các ổ dịch bê ̣nh đô ̣ng vâ ̣t,

nguồn lây dịch bệnh đô ̣ng vâ ̣t; ngăn chặn kịp thời sự lây nhiễm, lây lan của

đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

- Phòng, chống dịch bệnh động vật trước hết là trách nhiệm của chủ vật

nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ quan QLNN có trách

nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bê ̣nh

đô ̣ng vâ ̣t kịp thời, hiệu quả.

6

- Bảo đảm thuận lợi trong giao dịch thương mại đối với động vật, sản

phẩm động vật; hài hòa lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, quyền và lợi ích

hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công

nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân trong phòng, chống

dịch bệnh, chữa bệnh động vật.

c) Vai trò của hoạt động Thú y:

- Hoạt động thú y cùng với hoạt động chăn nuôi tạo ra sản phẩm động vật.

Sản phẩm động vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, bao gồm:

+ Sản phẩm động vật trên cạn là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong

chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng

và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật trên cạn.

+ Sản phẩm động vật thủy sản là động vật thủy sản đã qua sơ chế hoặc chế

biến ở dạng nguyên con; phôi, trứng, tinh dịch và các sản phẩm khác có nguồn

gốc từ động vật thủy sản.

+ Sản phẩm động vật trên cạn là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa,

tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng và các

sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật trên cạn;

- Hoạt động Thú y đảm bảo an toàn không có mầm bệnh vi sinh vật và ký

sinh trùng, không lưu tồn các chất độc hại như kháng sinh, hormon và các

chất độc hại khác.

Thời gian qua dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra rất nghiêm trọng và

phức tạp; đặc biệt các bệnh quan trọng như cúm gia cầm H5N1 (AI), cúm

A/H1N1 có nguồn gốc từ lợn, gần đây là cúm A/H7N9 cũng có nguồn gốc

từ gia cầm; bệnh tai xanh (PRRS); bệnh lở mồm long móng (FMD)...; tình

hình buôn lậu động vật qua biên giới, số người đi du lịch có thể mang theo

dịch bệnh vào VN đang tăng lên; đặc biệt từ các nước trong khu vực có

nhiều dịch bệnh nguy hiểm… Nhiều chất cấm, chất kích thích sinh trưởng,

7

chất gây ung thư có thể được sử dụng trong chăn nuôi với mục đích lợi

nhuận được phát hiện rất nhiều từ một vài nước quanh khu vực. Do vậy

phải ngăn chặn có hiệu quả thực phẩm từ các nước vào Việt Nam khi hàng

rào thuế quan bị bãi bỏ bởi các hiệp định thương mại song phương hoặc đa

phương, đồng thời cũng phải tăng cường khả năng kiểm soát thực

phẩm sản xuất trong nước cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

Hiệp định Kiểm dịch động thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) là hiệp định quy định những biện pháp kiểm dịch mà các

nước tham gia buộc phải tuân thủ.

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn ban hành cho sản phẩm động vật đều quy

định bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa (Codex) của Tổ chức Nông lương Liên

Hiệp Quốc (FAO) và Y tế Thế giới (WHO). Quy định các nước buôn bán

thực phẩm phải tham khảo và áp dụng.

Nhiệm vụ thực hiện các quy định trên thuộc ngành Thú y và hệ thống

thú y VN cần phải tuân thủ thông lệ quốc tế trong xu thế hội nhập sâu rộng

vào hệ thống kinh tế quốc tế.

- Đảm bảo an toàn sức khỏe cho đàn gia súc và người chăn nuôi, bảo vệ

sức khỏe cộng đồng.

Ngành Thú y được xem là ngành bảo vệ sức khỏe, không những cho

con vật mà còn cho con người. Ngành Thú y giải quyết các vấn đề về thực

phẩm từ gốc, trong khi đó ngành Y tế giải quyết vấn đề sau khi tiêu dùng thực

phẩm mà phát sinh bệnh như ngộ độc thực phẩm. Từ trang trại đến khi ăn vào

là ngành Thú y có trách nhiệm. Ngành Y tế chủ yếu về phòng, chữa bệnh.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tôn vinh Thú y cộng đồng là một bộ

phận của Y tế cộng đồng. Thú y cộng đồng chăm lo về thể chất và tinh thần

cho con người thông qua toàn thể các hoạt động của ngành Thú y...

Một số tổ chức quốc tế mà Thú y VN là thành viên như Tổ chức Thú

y thế giới (OIE) là tổ chức quốc tế có quyền lực trong việc ban bố danh

8

mục các dịch bệnh được phép hay không được phép buôn bán, giết thịt và

sử dụng phụ phẩm cho chăn nuôi, quản lý dịch bệnh toàn cầu.

- Hoạt động Thú y giữ cho môi trường giảm bớt ô nhiễm từ chất thải

chăn nuôi.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có

khoản 26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng

327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng

khoảng 65-70% về số lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có

quy đổi được lượng chất thải rắn (phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa

hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia cầm của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và

khoảng trên 30 triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ

sân chơi, bãi vận động, bãi chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa

nitơ, phốt pho, kẽm, đồng, chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh

vật gây hại khác không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm

đất, làm rối loạn độ phì đất, mặt nước mà cả nguồn nước ngầm….

1.1.1.2. Hệ thống Thú y

a) Khái niệm:

“Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động

chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể”

(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

Từ đó, chúng tôi đưa ra định nghĩa: “Hệ thống Thú y là mối quan hệ các tổ

chức Thú y với nhau, là sự kết nối toàn ngành Thú y xuyên suốt từ Trung ương

đến cơ sở nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh động vật, thúc đẩy sự phát triển bền

vững ngành chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, đời sống xã hội và hội

nhập kinh tế quốc tế”.

b) Phân loại:

* Phân loại hệ thống Thú y theo hệ thống tổ chức, gồm:

- Trung ương.

- Địa phương: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

9

* Phân loại hệ thống Thú y theo chức năng, nhiệm vụ, gồm:

- Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật.

- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra

vệ sinh Thú y.

- Quản lý thuốc Thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng

trong Thú y.

- Thanh tra Thú y.

c) Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống Thú y:

- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành Thú y

đồng bộ và phù hợp với luật pháp và quy định quốc tế.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở theo hướng gọn

nhẹ, thông suốt, đảm bảo có hiệu quả hoạt động của cả hệ thống đáp ứng

nhanh nhậy nhu cầu dự báo, phòng trừ dịch bệnh, an toàn dịch bệnh góp phần

tăng nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi một cách bền vững.

- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn:

+ Về công tác phòng chống dịch: Từng bước hiện đại hoá hệ thống

quản lý dữ liệu, thông tin, dự báo dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ; tăng

cường công tác quản lý, giám sát dịch bệnh, đánh giá rủi ro trên phạm vi cả

nước. Xây dựng, thực hiện các chương trình khống chế, thanh toán một số

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây sang người như bệnh cúm gia cầm,

bệnh lỡ mồm long móng, bệnh dại, nhiệt thán, dịch tả lợn, niu cát xơn, bò

điên; phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch

bệnh, trước mắt an toàn dịch bệnh lở mồm long móng, dịch tả lợn do OIE

công nhận; tăng cường năng lực chuẩn đoán bệnh.

+ Về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y: Củng cố,

kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống kiểm dịch động vật xuất, nhập

khẩu; kiểm dịch vận chuyển trong nước. Xây dựng quy hoạch hệ thống giết

mổ tập trung, hướng dẫn và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo

10

quy hoạch được duyệt; tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ

sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm động vật

(thịt, trứng, sữa, mật ong,...); xử lý các trường hợp vi phạm theo luật định.

+ Về công tác quản lý thuốc thú y và thanh tra thú y: Quản lý chặt chẽ

các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; ban hành tiêu chuẩn chất lượng

thuốc thú y; thực hiện việc kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y

nhập khẩu, sản xuất trong nước, xử lý các trường hợp vi phạm theo luật định.

Đồng thời, tổ chức thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành

pháp lệnh thú y của các cơ quan , tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến

công tác thú y, xử lý các vi phạm hành chính về công tác thú y, giải quyết

tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về thú y trong tỉnh theo thẩm quyền.

1.1.1.3. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về Thú y

a) Khái niệm quản lý nhà nước:

Các Mác đã viết: "Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản

chất xã hội của quá trình lao động". Nhấn mạnh nội dung trên ông chỉ rõ: Tất

cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy

mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những

hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc tấu

vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần phải có

nhạc trưởng.

Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay

một quá trình, căn cứ vào những quy định, định luật hay nguyên tắc tương

ứng để cho hệ thống hay quy trình ấy vận động theo ý muốn của người quản

lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước.

Theo giáo trình Nhà nước và pháp luật, quản lý hành chính nhà nước

của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì: Quản lý trong xã hội nói

chung là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt được những

mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan.

11

Quản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền

lực Nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng phương tiện,

công cụ, cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống

chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội

theo đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:

Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành

của cả bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền

lực Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo

cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà

nước quản lý, nhân dân làm chủ".

Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều

hành trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình

xã hội và hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục

tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước

nói chung cần thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính

chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ

công tác nội bộ của mình.

b) Đặc điểm của quản lý nhà nước:

- Luôn mang tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức cao.

- Là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch để thực

hiện mục tiêu.

- Là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn

điều hành, quản lý.

- Có tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động trong quản lý

hành chính Nhà nước.

- Có tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao.

- Có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là hệ thống thông suốt từ trên

xuống dưới.

12

- Không có sự cách biệt về mặt xã hội giữa chủ thể và khách thể quản lý.

- Phương thức thực hiện chủ yếu là hành chính, tuyên truyền, vận động

và thuyết phục.

- Không vụ lợi.

- Mang tính nhân đạo.

c) Trách nhiệm quản lý nhà nước về Thú y:

- Chính phủ thống nhất QLNN về Thú y.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước

Chính phủ thực hiện QLNN về Thú y đối với động vật trên cạn trong phạm vi

cả nước.

- Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về

Thú y đối với động vật dưới nước, động vật lưỡng cư trong phạm vi cả nước.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm

vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Bộ Thủy sản thực hiện QLNN về Thú y theo sự phân công của

Chính phủ.

- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về Thú y trong phạm vi địa

phương theo phân cấp của Chính phủ.

- Hệ thống cơ quan đối với ngành về Thú y được tổ chức từ trung ương

đến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ

quan QLNN về Thú y và mạng lưới Thú y xã, phường, thị trấn.

1.1.1.4. Năng lực và năng lực QLNN

- Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn

gắn liền với hoạt động của chính họ. Mỗi loại hoạt động khác nhau, với tính

chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều

kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Vậy, khi nói đến

năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất

13

nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc

tính tâm lý cá nhân đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt

động nó đó đạt được những kết quả mong muốn.

- Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực

được chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được

hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc.

- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nhà xuất bản giáo dục ấn hành

thì năng lực được hiểu là "khả năng làm việc tốt".

- Theo đại từ điển Tiếng Việt Nhà xuất bản văn hoá thông tin: Hiểu theo

hai nghĩa: 1. Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví

dụ: Năng lực tư duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một

công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức.

Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là

khả năng của con người, tổ chức, xã hội trong việc thực hiện chức năng, giải

quyết các vấn đề và đạt được các mục tiêu”.

Với cách tiếp cận này, năng lực QLNN được định nghĩa là: “khả năng

của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, giải quyết các vấn đề và

đạt được các mục tiêu”. Sử dụng các tiếp cận theo định nghĩa này thì năng

lực QLNN đối với ngành thú y đảm bảo Nhà nước thực hiện tốt các chức

năng QLNN nhằm đạt được các mục tiêu QLNN đối với thú y. Năng lực

QLNN có vai trò quan trọng đối với việc tạo thuận lợi trong hoạch định và

kiểm tra định hướng phát triển ngành thú y, đảm bảo mục tiêu phát triển và

hiệu quả phát triển bền vững ngành nông nghiệp tỉnh nhà.

1.1.1.5. Năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y

a) Khái niệm:

Xuất phát từ quá trình tìm hiểu khái niệm “năng lực QLNN” nêu trên,

tác giả nhận thấy:

Năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y là khả năng đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn tỉnh thông qua các

14

lĩnh vực phòng chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm

tra vệ sinh Thú y; quản lý thuốc và thanh tra Thú y nhằm bảo đảm hiệu lực và

hiệu quả quản lý cao.

b) Phân loại:

Theo mục đích và tính chất công việc có thể phân loại năng lực hệ

thống QLNN đối với ngành Thú y như sau:

- Năng lực lãnh đạo quản lý.

- Năng lực hành chính - tổ chức.

- Năng lực quản lý ngân sách - tài chính.

- Năng lực quản lý phòng chống dịch bệnh.

- Năng lực quản lý kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú y.

- Năng lực quản lý thuốc.

- Năng lực quản lý về công tác thanh tra.

- Năng lực quản lý nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.

- Năng lực hợp tác và hội nhập quốc tế.

c) Đánh giá năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y:

Thực tế cho thấy, muốn tăng cường năng lực QLNN thì phải đánh giá

được kết quả hoạt động QLNN. Vậy “kết quả hoạt động” là gì?

Có nhiều quan điểm khác nhau về ý nghĩa kết quả hoạt động. Các định

nghĩa cho thấy kết quả hoạt động bao gồm những khái niệm có thể thay thế

nhau như “hoàn thành”, “thành tựu”, “thực hiện” và “thi hành đầy đủ”.

Hiện nay, quá trình đánh giá kết quả cũng tồn tại nhiều quan điểm, cách

lựa chọn mô hình đánh giá khác nhau. Người ta có thể căn cứ vào các yếu tố

đầu vào hoặc đầu ra hoặc cả hai yếu tố đó. Trong khuôn khổ nghiên cứu, mục

đích đánh giá kết quả QLNN đối với ngành Thú y là để thấy rõ thực trạng

tăng cường năng lực QLNN của hệ thống thú y trên địa bàn tỉnh nhằm tìm ra

15

những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp

hợp lý theo hoàn cảnh cụ thể nhằm tăng cường năng lực của hệ thống QLNN

ngành Thú y.

1.1.1.6. Tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y

a) Khái niệm tăng cường năng lực QLNN:

Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikimedia thì tăng cường năng

lực được định nghĩa như sau: “Tăng cường năng lực là các hoạt động tăng

cường kiến thức, kỹ năng, hành vi của các cá nhân, hoàn thiện cơ cấu tổ chức

và các quá trình hoạt động, nhằm làm cho tổ chức có thể thực hiện sứ mệnh,

mục đích của nó”.

Nhiều quan niệm cho rằng tăng cường năng lực có nghĩa là đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực. Thực tế yếu tố này chỉ là vấn đề cơ bản của nội dung tăng

cường năng lực. Trên thực tế, dù bất kỳ ai (người quản lý, nhân viên…) khi thực

hiện đầy đủ năng lực của họ thì chính bản than họ phát huy được hết khả năng của

họ nhiều hơn. Họ cần đến một môi trường tổ chức và thể chế hỗ trợ để thể hiện

những cố gắng, khả năng và năng lực của bản thân họ.

Như vậy, có thể hiểu hoạt động tăng cường năng lực QLNN gồm hai phần:

(1) Làm cho vai trò QLNN tương xứng với năng lực của nó. (2) Tăng cường năng

lực QLNN bằng cách củng cố lại các thể chế công cộng.

b) Các tiêu chí đánh giá tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y:

Dựa trên mục tiêu QLNN đối với thú y và các yếu tố cơ bản ở cách tiếp

cận phân tích tăng cường năng lực hệ thống QLNN trong khuôn khổ luận văn,

Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực hệ thống QLNN ngành thú y

như sau:

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn

kỹ thuật ngành thú y.

16

- Xây dựng, trình ban hành Luật thú y.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành cho phù hợp với các quy

định trong nước và cam kết với quốc tế.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy chuẩn kỹ thuật về vệ

sinh thú y trong chăn nuôi, thu gom sản phẩm; các quy chuẩn kỹ thuật đối với

động vật, sản phẩm độngvật vận chuyển, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu

bảo đảm an toàn thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn và quy định quốc tế.

Thứ hai, kiện toàn và nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà

nước ngành thú y

- Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý ngành thú y theo hướng hiệu

quả, bền vững.

- Bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của các cơ quan, đơn vị ngành thú y.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản với cơ quan quản lý về thú y; giữa các cơ quan thú y

ở trung ương với các cơ quan thú y của địa phương; giữa các cơ quan quản lý

với các cơ quan nghiên cứu ngành thú y.

Thứ ba, đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan, đơn

vị trong hệ thống ngành thú y

- Xây dựng mới Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương nhằm đáp ứng

năng lực chẩn đoán các bệnh ngoại lai, các bệnh truyền lây từ động vật sang người.

- Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các Cơ quan Thú y vùng nhằm

đảm bảo đủ điều kiện chẩn đoán, xét nghiệm phục vụ công tác quản lý thú y

trên từng vùng: Bổ sung thiết bị cho Trung tâm chẩn đoán xét nghiệm bệnh

động vật của Cơ quan Thú y vùng VI trở thành phòng thí nghiệm tham chiếu

của OIE về bệnh dịch tả lợn và lở mồm long móng; Trung tâm Kiểm tra vệ sinh

thú y Trung ương I và II; nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Kiểm

nghiệm thuốc thú y Trung ương I, II đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp độ 3.

17

- Xây dựng hệ thống trạm Kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao

thông trọng điểm, cửa khẩu biên giới trên đất liền, cảng hàng không, cảng

biển theo quy hoạch được duyệt.

- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chi cục Thú y, Trạm thú

y của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thứ tư, tăng cường năng lực QLNN về chuyên môn như: tăng cường

kiểm soát dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, an toàn

thực phẩm và quản lý thuốc thú y.

- Giám sát chặt chẽ và ứng phó kịp thời dịch bệnh trên động vật; thực

hiện các chương trình quốc gia khống chế các bệnh nguy hiểm trên động vật.

- Tăng cường năng lực về kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh thú y của các

cơ quan kiểm dịch động vật.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn và hiệu quả thuốc

thú y.

- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ điều kiện vệ sinh, bảo đảm an toàn thực

phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh thực

phẩm có nguồn gốc động vật.

1.1.2. Nội dung tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y

Nội dung tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y tập

trung ở các vấn đề cơ bản sau đây:

1.1.2.1. Phát triển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Nghiên cứu vấn đề này, nghĩa là tỉnh Hưng Yên xây dựng hệ thống pháp

luật nhằm hiện thực hoá được đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước về Thú y, đáp ứng được yêu cầu tiến trình hội nhập kinh tế thế giới,

yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động thú y trong giai đoạn công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa có sự điều tiết về kế hoạch tầm vĩ mô của nhà nước; xây dựng hệ thống

các chính sách giám sát, kiểm tra hoạt động của ngành. Việc xây dựng, cụ thể

hóa các văn bản QPPL đối với hoạt động ngành Thú y được thể hiện theo nội

dung sau:

18

a) Tạo khung pháp lý cho hoạt động bộ máy QLNN:

Hệ thống văn bản QPPL cho hoạt động của bộ máy QLNN ngành Thú

y có đặc điểm sau:

- Đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của bộ máy QLNN phù hợp với

thực tế công tác QLNN về Thú y. Nhà nước quy định về mô hình, cơ cấu, tổ

chức bộ máy QLNN về Thú y từ Trung ương đến địa phương, phân rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy QLNN về Thú y.

- Nhà nước quy định về chế độ tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã

hội, phụ cấp...cho cán bộ công chức làm việc trong cơ quan QLNN về Thú y.

- Nhà nước quy định về những biện pháp kiện toàn và tăng cường năng lực

hộ thống bộ máy QLNN về Thú y ở các cấp và đẩy mạnh cải cách hành chính;

quy định chế độ khen thưởng, kỷ luật, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm việc

trong các cơ quan QLNN về Thú y.

b) Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách QLNN về Thú y:

- Nghiên cứu các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật về chẩn đoán, kiểm

nghiệm thuốc, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y đã được

ban hành cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh Hưng Yên.

- Nghiên cứu các chính sách liên quan đến công tác quản lý thú y như

tiền công tiêm phòng cho người đi tiêm, hỗ trợ người chăn nuôi khi gặp rủi ro

do dịch bệnh, khuyến khích phát hiện và khai báo dịch…

- Nghiên cứu việc triển khai các lớp tập huấn, tăng cường tuyên truyền

pháp luật thú y thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời tăng

cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.

1.1.2.2. Phát triển tổ chức

Tổ chức, bộ máy QLNN về thú y bao gồm quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận

trong bộ máy nhằm làm cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả. Tổ chức bộ

máy QLNN về Thú y hợp lý cho phép giảm được chi phí quản lý, tăng cường

hiệu lực của bộ máy, đảm bảo vai trò định hướng, xây dựng chương trình, kế

19

hoạch về phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ

sinh thú y; thanh tra, kiểm tra về Thú y…Đây làm một trong những nội dung

căn bản trong việc tăng cường năng lực hệ thống QLNN về Thú y.

a) Cơ cấu bộ máy QLNN về Thú y:

Cơ cấu của bộ máy QLNN về thú y là một hệ thống các bộ phận, các

cấp có quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với

nhau được sắp xếp theo từng khâu và cấp quản lý nhằm thực hiện chức năng

quản lý đã được xác định. Cơ cấu bộ máy QLNN về thú y được xây dựng đảm

bảo các yêu cầu:

- Xác định hợp lý số lượng các cấp quản lý và các bộ phận quản lý để

đảm bảo tính thống nhất và tính linh hoạt của cơ cấu bộ máy, đảm bảo chỉ đạo

kịp thời công tác quản lý.

- Xác định phạm vi quản lý, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của

từng cấp quản lý, của từng bộ phận quản lý, tránh các hiện tượng chồng chéo,

trùng lặp, không có bộ phận chuyên trách.

- Trên cơ sở phân công các cấp quản lý, các khâu quản lý, xác định mối

quan hệ giữa các cấp, các bộ phận trong bộ máy quản lý, đảm bảo nhất quán,

hiệu quả.

- Đảm bảo tính thiết thực, khả thi và tính kinh tế của cơ cấu bộ máy

quản lý nhằm giảm chi phí quản lý nhưng phát huy được hiệu lực cao trong

công tác quản lý.

b) Mô hình tổ chức bộ máy hệ thống QLNN về thú y:

Mô hình tổ chức bộ máy hệ thống QLNN về thú y là tổng thể các quy

định hợp lý về cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, nhân sự và cơ chế hoạt động của

các bộ phận trong bộ máy quản lý về thú y nhằm thực hiện mục tiêu đề ra của

hệ thống với hiệu quả cao nhất.

Trên thực tế mô hình quản lý về thú y xét theo số cấp quản lý là dạng

20

cơ cấu tổ chức hình tháp. Đây là loại cơ cấu có rất nhiều cấp bậc quản lý. Nó

thường xử dụng phương thức quản lý “trên-dưới” hay “ra lệnh-kiểm tra”;

trong đó, các nhà quản lý ra các mệnh lệnh hành chính và kiểm soát chặt ché

việc thực hiện mệnh lệnh. Cơ cấu tổ chức này dựa trên cơ sở chuyên môn hóa

lao động theo chức năng, phân chia tổ chức thành các bộ phận mạng tính độc

lập cao.

c) Nguyên tắc phát triển tổ chức bộ máy QLNN về thú y:

Tổ chức bộ máy hệ thống QLNN ngành thú y phải đảm bảo tuân thủ

theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả cao: Bộ máy QLNN

phải được thực hiện theo hướng xây dựng được bộ máy gọn nhẹ, tập trung

đầu mối nhưng có hiệu lực quản lý hành chính và hiệu quả cao.

Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý đảm bảo sự thống nhất quản lý,

định hướng và điều hành sự phát triển toàn ngành, phù hợp với các quan hệ

kinh tế.

Nguyên tắc tổ chức bộ máy phù hợp với đặc điểm của ngành: Thú y là

ngành liên quan đến vấn đề kiểm soát dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm…Do

đó, tổ chức bộ máy QLNN ngành thú y phải được chú ý đúng mức.

Tổ chức bộ máy quản lý tuân theo nguyên tắc cân đối và phù hợp chặt

chẽ giữa các bộ phận trong bộ máy, đảm bảo cân đối giữa các bộ phận, cân

đối giữa nhiệm vụ và quyền hạn, giữa các loại cán bộ…

d) Phát triển nguồn nhân lực

* Tiêu chuẩn hóa cán bộ quản lý nhà nước về thú y:

Người làm việc trong bộ máy QLNN về thú y phải có kiến thức, có

năng lực, có phẩm chất để tự quản lý mình, quản lý xã hội và vận động mọi

người thực hiện. Dưới đây là cách phân chia một số loại cán bộ cơ bản làm

việc trong cơ quan quản lý nhà nước về thú y.

- Cán bộ quản lý là những người điều khiển, phối hợp các hoạt động

21

kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực hay các cấp chính quyền địa phương theo

những cơ chế chính sách chung của Nhà nước, của tỉnh. Những cán bộ này

ngoài những kiến thức chuyên môn cần có về ngành, lĩnh vực mình phụ trách

còn phải có năng lực quản lý, điều hành nhân lực, tài sản ngân sách để đạt

các mục tiêu đề ra. Do vai trò của cán bộ quản lý rất quan trọng trong hệ

thống QLNN nên họ cần được lựa chọn, thử thách và bổ nhiệm theo đúng quy

trình tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Cán bộ kỹ thuật là những người có chuyên môn kỹ thuật trong từng

lĩnh vực công việc cụ thể nào đó. Họ được trang bị, đào tạo kiến thức về

chuyên môn, nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm trong quá trình công

tác, lao động để không ngừng tăng cường năng suất, hiệu quả công việc.

Trong các cơ quan QLNN, cán bộ kỹ thuật được tuyển dụng theo tiêu chuẩn

về chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo gắn với vị trí việc làm.

- Cán bộ khoa học là những người có chuyên môn cao, có bề dày kinh

nghiệm thực tiễn trong từng ngành hay lĩnh vực. Hoạt động của cán bộ khoa

học có thể mang tính tập thể hay độc lập tùy theo tính chất của công việc hay

vấn đề nghiên cứu.

* Công tác đào tạo nguồn nhân lực:

Mục tiêu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước phải dựa

trên quan điểm chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Nhà nước, đảm

bảo các mục tiêu:

- Giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đạt đủ các tiêu

chuẩn quy định đối với ngạch bậc công chức, viên chức đã được nhà nước

ban hành cho ngành Thú y.

- Khắc phục kịp thời những thiếu hụt về trình độ chuyên môn, hạn chế về

năng lực quản lý để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo phân cấp quản

lý của ngành Nông nghiệp và PTNT nói chung, của ngành Thú y nói riêng.

22

- Bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ quản

lý hành chính theo yêu cầu cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu

quả của hệ thống bộ máy QLNN về Thú y từ tỉnh đến cơ sở.

1.1.2.3. Phát triển cơ sở vật chất

- Đầu tư nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc cho cán bộ, công chức ngành Thú

y, đảm bảo hoạt động hiệu quả.

- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho công tác thông tin

báo cáo.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho công tác phòng chống dịch

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra vệ sinh an toàn

thực phẩm.

1.1.2.4. Phát triển năng lực QLNN trong các lĩnh vực chuyên môn

* Phòng chống dịch bệnh:

- Thông tin, giám sát dịch bệnh:

+ Nghiên cứu cơ sở dữ liệu cơ bản về tình hình dịch bệnh. Tăng cường

năng lực tổng hợp, phân tích số liệu; dự báo, cảnh báo dịch bệnh.

+ Nghiên cứu hệ thống thu nhận và truyền thông tin.

+ Nghiên cứu hệ thống giám sát dịch bệnh từ cấp tỉnh đến cấp xã.

- Phòng chống dịch bệnh:

+ Nghiên cứu kế hoạch, chiến lược về phòng chống, khống chế và

thanh toán những bệnh nguy hiểm, bệnh lây giữa người và động vật, như:

bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng, bệnh dại, dịch tả lợn, niu cát

xơn, bò điên, nhiệt thán…

+ Nghiên cứu việc mở rộng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.

+ Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh của tỉnh Hưng Yên.

+ Nghiên cứu việc tăng cường năng lực và phân cấp chẩn đoán của cả

hệ thống: Chi cục Thú y tỉnh, Trạm Thú y huyện nhằm phát hiện nhanh và

chính xác bệnh.

+ Nghiên cứu kế hoạch, chiến lược phòng chống dịch bệnh khẩn cấp.

23

+ Nghiên cứu việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhận biết bệnh qua

triệu chứng lâm sàng và cách chữa trị bệnh gia súc, gia cầm, cách mổ khám

lấy và gửi mẫu bệnh phẩm… cho thú y cơ sở.

* Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

- Kiểm dịch:

+ Nghiên cứu quy trình và việc thực hiện công tác kiểm dịch ngoại tỉnh.

+ Nghiên cứu quy trình và việc thực hiện công tác kiểm dịch nội tỉnh.

- Kiểm soát giết mổ:

+ Nghiên cứu hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để kết

luận có đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và chống ô nhiễm

môi trường.

+ Nghiên cứu hệ thống lò mổ tập trung trong cả tỉnh theo hướng nhà

nước và nhân dân cùng làm.

- Kiểm tra vệ sinh thú y:

+ Nghiên cứu hệ thống kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng.

+ Nghiên cứu quy trình kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở

chăn nuôi, giết mổ.

* Quản lý thuốc Thú y và thanh tra Thú y:

- Nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh và sử dụng

thuốc thú y, chế phẩm sinh học thú y.

- Nghiên cứu dữ liệu cơ bản về quản lý thuốc thú y của tỉnh.

- Nghiên cứu chương trình giám sát chất lượng thuốc thú y.

- Nghiên cứu tác hại của thuốc thú y đối với người sử dụng, động vật

và môi trường.

- Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về thú y

của tỉnh Hưng Yên.

24

- Nghiên cứu quy trình và việc thực hiện giải quyết tranh chấp về thú y

của tỉnh.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống quản lý nhà nước đối

với ngành thú y

1.1.3.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về Thú y

Căn cứ vào Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH 11 ngày

29/4/2004 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội khoá 11 về thú y, tại điều 5,

chương I qui định rõ:

- Nhà nước đầu tư cho các hoạt động thú y sau đây:

+ Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực trong

lĩnh vực thú y.

+ Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ quan nghiên cứu về

thú y, kiểm dịch động vật; cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, kiểm

tra vệ sinh thú y; cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y,

chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.

+ Phát triển hệ thống thông tin, giám sát dịch bệnh.

+ Xây dựng khu cách ly kiểm dịch động vật tại một số cửa khẩu hoặc

tại nơi thích hợp đối với động vật thuỷ sản.

+ Xây dựng và thực hiện chương trình khống chế, thanh toán một số dịch

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và bệnh từ động vật lây sang người.

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc xin,

phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.

- Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá

nhân nước ngoài đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ

vào sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong

thú y; xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; xây dựng vùng, cơ sở an

toàn dịch bệnh động vật.

25

- Nhà nước có chính sách đối với người làm công tác thú y cơ sở;

khuyến khích các hoạt động bảo hiểm vật nuôi, hành nghề thú y.

Ở cấp tỉnh, nếu chủ trương, vận dụng và chính sách tốt sẽ giúp cho

năng lực hệ thống quản lý nhà nước chuyên ngành thú y trong tỉnh được đồng

bộ, hoạt động thú y sẽ thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ mà Nhà

nước qui định. Người chăn nuôi được hưởng lợi từ sự đầu tư của tỉnh cũng

như các tổ chức khác cho hệ thống thú y để sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế

cao góp phần cho sự phát triển của Nông nghiệp - nông thôn và nông dân.

1.1.3.2. Đầu tư

Yếu tố đầu tư ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ

thuật, hệ thống chẩn đoán, kiểm tra, kiểm soát của ngảnh theo hướng tiên tiến,

hiện đại phù hợp với sự phát triển của ngành. Cơ chế đầu tư được hình thành

từ nguồn ngân sách Trung ương, vốn của các tổ chức, cá nhân.

Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ tạo

môi trường làm việc hiệu quả cho cơ quan quản lý nhà nước ngành thú y từ

trung ương đến địa phương. Đồng thời yếu tố đầu tư góp phần củng cố, nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức thú y,

hỗ trợ cho đội ngũ thú y cơ sở.

1.1.3.3. Hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thú y

Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển thương mại, du lịch trên thế

giới và khu vực, sự quan tâm của cộng đồng đối với dịch bệnh động vật lây

sang người và vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như yêu cầu của sự phát triển

chăn nuôi hàng hoá đang đòi hỏi sự cố gắng của toàn ngành thú y, nhất là sự

quan tâm thực sự và đầu tư mạnh mẽ của Nhà nước đến đội ngũ cán bộ thú y .

Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và thông tin khoa học công nghệ

về thú y, cụ thể gồm:

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn như tham gia khoá đào tạo

sau đại học thuộc các chuyên ngành thú y theo quy định;

26

- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thú y để nâng cao kỹ

năng tổ chức các lớp tập huấn về phòng chống dịch, vệ sinh thú y trong chăm

sóc nuôi dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu chăn nuôi, giết mổ; soạn

thảo tài liệu kỹ thuật hướng dẫn phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học chuyên ngành thú y; tổ chức khai

thác, quảng bá sản phẩm khoa học, công nghệ thú y theo quy định;

- Xây dựng trang thông tin khoa học công nghệ và môi trường, quản

lý, sử dụng trang thông tin điện tử chuyên ngành thú y theo quy định.

1.1.3.4. Nhận thức của cộng đồng dân cư, người chăn nuôi, kinh doanh, tiêu

dùng về lĩnh vực thú y

Kết quả khảo sát mới đây của OIE cho thấy về mặt số lượng thì đa số

các cơ sở Chăn nuôi động vật đều là những cơ sở chăn nuôi nhỏ. Cơ quan thú

y các nước đều cho rằng người chăn nuôi nhỏ chiếm giữ vị trí quan trọng

trong kinh tế chăn nuôi nhưng cũng coi thành phần này là một mắt xích yếu

trong an toàn sinh học ở các cấp quốc gia nên dễ bị nhiễm bệnh và làm dịch

bệnh lây lan. Đa số cơ quan thú y các nước đều nhất trí rằng cần phải tăng

cường vai trò của người chăn nuôi nhỏ trong các chương trình phòng chống

dịch bệnh và cho rằng có thể đạt được điều này thông qua các chương trình

tăng cường năng lực, thay đổi một cách có hệ thống và tổ chức người chăn

nuôi nhỏ thành các hội, hiệp hội.

Tình hình dịch bệnh động vật tại Việt Nam trong những năm gần đây

đã cho thấy việc tăng cường vai trò và tăng cường sự tham gia của người chăn

nuôi nhỏ vào các chương trình phòng chống dịch bệnh động vật có ý nghĩa

hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo tính bền vững của các kết quả khống

chế bệnh. Trong tương lai gần, cần phải có chương trình cụ thể để khuyến

khích sự tham gia có hiệu quả của những người chăn nuôi nhỏ vào các

chương trình phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm. Bên cạnh đó, sự tham

27

gia của khu vực tư nhân thông qua các hội, hiệp hội trong việc hoạch định

chính sách thú y là việc làm cần phải được khuyến khích ở tất cả các cấp.

Việc chủ động phòng chống dịch bệnh động vật của chủ vật nuôi là vô

cùng quan trọng.

Nếu chủ vật nuôi không chủ động các biện pháp phòng bệnh như tuân

thủ quy định của pháp luật vệ sinh thú y chuồng trại, con giống, thức ăn chăn

nuôi, lấy mẫu chẩn đoán bệnh định kỳ, giám sát huyết thanh, đưa ra các dự

báo, cảnh báo về dịch bệnh thì dịch bệnh sẽ bùng phát mạnh và lây lan nhanh

gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, tốn kém cho người dân và nhà nước về

kinh phí và ngân sách chống dịch.

Nếu chủ vật nuôi không nhận thức và coi việc phòng chống chống dịch

bệnh là công việc thường xuyên, chủ động thì chính những người chủ vật nuôi

là những người không chấp hành và tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch

bệnh động vật sẽ chịu thiệt hại và tổn thất nặng nề do gia súc, gia cầm ốm

chết; không tiêu thụ được sản phẩm động vật hoặc mất giá tại những vùng có

dịch. Ví dụ như do chủ quan về mức độ nghiêm trọng dịch bệnh động vật,

trong một số trường hợp người dân đã không tuân thủ các biện pháp chống

dịch như tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm bệnh dẫn đến bán

chạy động vật gây ra dịch bệnh sẽ bùng phát tràn lan từ huyện này sang huyện

khác, từ tỉnh này sang tỉnh khác làm cho nền chăn nuôi nước nhà điêu đứng

và mất giá trên thị trường trong nước và quốc tế, động vật, sản phẩm động vật

không tiêu thụ được trong nước cũng như quốc tế do các tỉnh, thành phố phải

công bố dịch.

Theo số liệu điều tra của Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và PTNT),

cả nước mới chỉ có 45% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có giấy phép do các

cơ sở thú y cấp (tức còn 55% không có phép). Hầu hết các cơ sở buôn bán thịt

của tư nhân chưa có thiết bị bảo quản lạnh, quầy lạnh. Trong khi đó, theo con

số giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, số lượng gia súc, gia cầm giết

28

mổ mới kiểm soát được hơn 58%, đặc biệt có tới 16.512 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ

không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở một số quốc gia trên thế giới

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý các hoạt động

Thú y, các nước trên thế giới, đặc biệt các nước phát triển từ lâu đã chú trọng

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và ban hành

hệ thống văn bản pháp luật cần thiết, đồng bộ để điều chỉnh những vấn đề cơ

bản của ngành thú y như: phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ động

vật, ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong nước, khống chế các bệnh từ động vật

lây sang người, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng , đảm bảo an toàn vệ sinh thực

phẩm, bảo vệ môi trường sống...

Ngoài ra, các nước còn ký kết với nhau nhiều điều ước quốc tế song

phương và đa phương, thành lập một số tổ chức quốc tế có tính chất khu vực

và toàn cầu về Thú y (Tổ chức Thú y Thế giới - OIE) nhằm thúc đẩy hợp tác

phát triển hoạt động Thú y ở từng quốc gia, đồng thời tăng cường dỡ bỏ các

rào cản thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp - chăn nuôi thú y, góp phần

thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại trong khu vực và toàn cầu.

Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ trên phạm vi toàn

cầu và ở từng quốc gia đang đặt ra cho ngành Thú y những đòi hỏi, thách thức

mới cần phải củng cố tổ chức chặt chẽ và đủ năng lực. Khủng hoảng kinh tế toàn

cầu khiến kinh phí và sự quan tâm phòng chống dịch bệnh ở một số nước bị coi

nhẹ, trong khi dịch bệnh vẫn không ngừng diễn biến phức tạp, kéo theo nhiều

mối quan ngại, thách thức ngành thú y thế giới. Nhiều dịch bệnh nguy hiểm như

cúm A/H5N1, A/H1N1, bò điên… vẫn đang là hiểm họa lớn với ngành chăn

nuôi nhiều quốc gia. Dịch bệnh lây lan và bùng phát khiến nhiều người đặt câu

hỏi về hệ thống thú y của các quốc gia vướng dịch bệnh liệu có phù hợp và hiệu

quả? Có lẽ hệ thống thú y mới chỉ có chiến lược đền bù cho người nuôi mà chưa

29

có chiến lược cụ thể để phát hiện dịch bệnh sớm, thông báo ổ dịch minh bạch và

ứng phó còn lúng túng nên chưa dập tắt nhanh dịch bệnh.

Trước tình hình đó, Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) cho rằng cần phải

tăng cường năng lực thú y tại mỗi nước, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật

quốc gia và ký kết ngày càng nhiều điều ước quốc tế để hoạt động Thú y ngày

càng phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Trong thời đại toàn

cầu hóa, việc ngăn chặn và kiểm soát dịch bệnh (trong đó có những dịch bệnh

gây thảm họa sinh học), phần lớn phụ thuộc vào việc thực hiện chính sách

nông nghiệp, lương thực và kinh tế của quốc gia đó. Chất lượng công tác thú

y mỗi quốc gia cũng liên quan trực tiếp vấn đề này. Đó là lý do OIE xây dựng

Bộ công cụ đánh giá công tác thú y (OIE PVS Tool) nhằm hỗ trợ công tác thú

y thiết lập mức độ hoạt động, tìm ra điểm yếu và thiếu trong khả năng thích

ứng các tiêu chuẩn của OIE.

Hầu hết các nước trên thế giới, hệ thống Thú y được tổ chức theo

ngành dọc từ Trung ương đến cấp xã (cơ quan Thú y cấp trung ương bổ

nhiệm lãnh đạo cơ quan Thú y cấp tỉnh, cơ quan Thú y cấp tỉnh bổ nhiệm lãnh

đạo cơ quan Thú y cấp huyện, cơ quan Thú y cấp huyện bổ nhiệm lãnh đạo cơ

quan Thú y cấp xã, cơ quan Thú y cấp xã tuyển chọn, trả lương cho Thú y

thôn, bản). Hoặc, trong trường hợp khi chính quyền địa phương bổ

nhiệm lãnh đạo Thú y cấp địa phương thì bắt buộc phải có ý kiến của cơ quan

Thú y cấp trên.

* Ở Ấn Độ: Hệ thống ngành Thú y được tổ chức theo ngành dọc từ

Trung ương đến cấp xã. Ấn Độ áp dụng hình thức chăn nuôi tập trung,

chăn thả là chính (trong đó, đa số là chăn nuôi nhỏ lẻ và di chuyển từ

vùng này sang vùng khác) song năng lực hệ thống Thú y tốt đã kiểm soát

được dịch bệnh, chủ động tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm cho gia súc,

30

xây dựng được nhiều vùng an toàn dịch bệnh LMLM và các bệnh truyền

nhiễm khác.

* Ở Thái Lan: Cục Phát triển Chăn nuôi Thái Lan (Cục PTCN, Bộ

Nông nghiệp và HTX Thái Lan) là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ

nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất các

sản phẩm chăn nuôi đảm bảo VSATTP để cạnh tranh có hiệu quả thị

trường tiêu dùng nội địa và XK. Xây dựng và ban hành 6 văn bản pháp

chế gồm Luật Dịch tễ, Luật Chăn nuôi, Luật Kiểm soát chất lượng thức ăn

chăn nuôi, Luật Lâm sàng, Luật Bệnh dại, Luật Kiểm soát giết mổ, buôn

bán vật nuôi và các sản phẩm chăn nuôi. Cục PTCN quản lý 5 lĩnh vực

với 19 đơn vị, phòng ban chức năng khác nhau. Ở cấp tỉnh, Cục quản lý 9

Trung tâm vệ sinh thú y vùng và Chi cục Chăn nuôi ở 76 tỉnh với 887 Ban

chăn nuôi huyện. Các Ban chăn nuôi huyện cộng tác với khoảng 7.800 tổ

chức, đơn vị chuyển giao công nghệ về chăn nuôi, thú y nằm trên toàn

quốc. Ngoài ra còn có 34.197 người đăng ký tình nguyện viên hoạt động

về chăn nuôi, thú y ở các xã, phường và thôn bản... Việc quản lý, kiểm

soát dịch bệnh động vật được Cục PTCN phân ra các loại gồm bệnh lây từ

động vật sang người, bệnh phát sinh trong nước và bệnh ngoại lai. Khi có

dịch xảy ra, trước hết phải giám sát bệnh qua môi trường không khí,

nước... và quản lý dịch bệnh qua biểu hiện lâm sàng và phân tích mẫu

bệnh phẩm.

Thành công nhất trong việc quản lý chăn nuôi-thú y của Thái Lan là

sự hợp nhất lĩnh vực chăn nuôi - thú y trong cùng một tổ chức Nhà nước,

đảm bảo tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và quản lý thống nhất,

thông suốt những vấn đề có liên quan trong chăn nuôi, thú y, ATVSTP từ

TƯ đến địa phương. Hiệu quả và hiệu lực quản lý chăn nuôi, thú y và

31

ATVSTP của Thái Lan khá tốt, do pháp chế phù hợp, tổ chức thống nhất,

kinh phí đủ, trách nhiệm rõ ràng và hành động quyết liệt.

1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở Việt Nam

1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển ngành Thú y Việt Nam

Lịch sử của ngành Thú y bắt đầu từ khi thành lập Viện Páster Nha

Trang vào năm 1894 do BS Alexandre Yecsin, một nhà khoa học ngườ i Pháp

gố c Thu ̣y Sỹ, khi đó chỉ có 3 Bác sĩ Thú y người Pháp và 32 Thú y sĩ người

việt, 10 nhân viên phòng thí nghiệm và vài chục công nhân.

Từ năm 1904, Khoa Thú y được thành lập nằm trong Trường Đại Học

y Hà Nội, và đến năm 1910 chuyển Khoa Thú y thành Trường Thú y Bắc kỳ

và đã đào tạo được 135 Thú y sĩ.

Ngày 11/7/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 125-SL về

phòng và chống dịch bệnh gia súc. Đây là văn bản Pháp quy đầu tiên về Thú y

của chế độ mới Dân chủ Cộng hòa. Từ đây, ngành Thú y mang vinh dự lớn

đồng thời trách nhiệm cũng thật nặng nề.

Năm 1993 Pháp lệnh Thú y ra đời với 4 mục tiêu: phát triển sản xuất; bảo

vệ sức khỏe cộng đồng; bảo vệ môi trường; góp phần xây dựng Nhà nước Pháp

quyền và tiếp tục được sửa đổi, điều chỉnh tại Pháp lệnh Thú y năm 2004.

Năm 2015, Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam chính thức thông qua

Luật Thú y và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2016.

1.2.2.2. Tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở Việt Nam

Ở Việt Nam, sau Pháp lệnh Thú y 1993, Pháp lệnh Thú y 2004, hê ̣

thống chuyên ngành thú y lần đầu tiên đươ ̣c xây dựng từ Trung ương đến đi ̣a

phương. Sau những bước khởi đầu khó khăn, hệ thống các cơ quan chuyên

ngành thú y đã dần định hình và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, các quy

định tại Pháp lệnh Thú y 1993 về hệ thống, tổ chức của cơ quan thú y ở địa

phương còn nhiều điểm chưa được cụ thể, hợp lý.

32

Luật Thú y được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam thông qua

đã tạo một bước chuyển biến mới trong công tác củng cố hệ thống tổ chức,

thực hiện nhiệm vụ thú y. Theo đó hệ thống thú y tiếp tục được xây dựng và

kiện toàn từ Trung ương đến địa phương.

Hệ thống QLNN chuyên ngành Thú y của Việt Nam được thể hiện như sau:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỤC THÚ Y - Phòng Hàn chính - Tổ chức - Phòng Dịch tễ thú y - Phòng Kiểm dịch động vật - Phòng Quản lý thuốc thú y - Phòng Thanh tra – Pháp chế - Phòng Kế hoạch - Phòng Tài chính

Các Trung tâm đối với ngành

Cơ quan thú y Vùng I

Cơ quan thú y Vùng II

- TT chẩn đoán Thú y Trung ương - TT kiểm nghiệm thuốc thú y TƯ I,II - TT kiểm tra vệ sinh thú y TƯ I.II

Cơ quan thú y Vùng III

CHI CỤC THÚ Y

Cơ quan thú y Vùng IV

Cơ quan thú y Vùng V

UBND tỉnh Sở Nông nghiệp và PTNT

Cơ quan thú y Vùng VI

- Phòng TC – HC – TH - Phòng Dịch tễ thú y - Phòng Kiểm dịch-KSGM - Phòng Chẩn đoán - X. nghiệm - Phòng Thanh tra – Pháp chế

Cơ quan thú y Vùng VII

Trạm thú y huyện

Chi cục KDDV vùng Lạng Sơn

UBND huyện

Trạm KDĐV cửa khẩu địa phương

Chi cục KDDV vùng Lào Cai

Trạm KDĐV đầu mối giao thông trọng điểm

UBND xã

Chi cục KDDV vùng Quảng Ninh

Chi cục KDDV sân bay Nội Bài

Thú y xã

Quản lý trực tiếp

Quản lý chuyên môn

Giúp đỡ

33

Sơ đồ 1.1. Hệ thống tổ chức QLNN đối với ngành Thú y Việt Nam

- Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách

nhiệm quản lý nhà nước về thú y trên phạm vi toàn quốc, nhiệm vụ này được

Bộ giao cho Cu ̣c Thú y. Tổ chức bộ máy của Cục Thú y gồm:

+ Bộ máy quản lý của Cục (có 7 phòng);

+ 14 đơn vị trực thuộc Cục.

- Ở địa phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về

thú y trong phạm vi địa phương. Tham mưu giúp UBND tỉnh là Sở Nông

nghiệp và PTNT. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này tại các tỉnh là Chi cục Thú

y tỉnh, thành phố. Mô hình “Chi cục Thú y” đã được hình thành và phát triển

ổn định trong nhiều năm qua ở tất cả 63 tỉnh thành, phố trong cả nước. Đối

với công tác Thú y thủy sản, ngành Thú y mới được giao nhiệm vụ, đến nay

hoạt động Thú y thủy sản đã được thực hiện tại 52/63 tỉnh thành và tổ chức từ

tỉnh đến huyện, có:

+ Các phòng chức năng thuộc Chi cục;

+ Các trạm chẩn đoán nghiệm bệnh động vật;

+ Các Trạm Thú y huyện, thị, thành phố;

+ Hệ thống Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đã góp một

phần không nhỏ về việc ngăn chặn dịch bệnh động vật lây lan trong nước.

Hiện tại, với 63 Chi cục Thú y trên toàn quốc, cùng với đó là một hệ

thống hàng nghìn trạm thú y huyện thị, hơn 100 trạm kiểm dịch động vật đầu

mối giao thông, lực lượng thú y đã có những đóng góp đáng kể đến công tác

kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y

cũng như công tác tiêm phòng hàng năm, tạo ra những chuyển biến tích cực

trong phòng chống dịch bệnh.

- Tại cấp xã:

34

Mạng lưới thú y cơ sở cũng đã có nhiều thay đổi cả về số lượng và chất

lượng so với các năm trước. Trước đây, trình độ của nhân viên thú y xã chỉ

yêu cầu tốt nghiệp trung cấp, thậm chí một số nơi chỉ yêu cầu đã tham gia một

lớp đào tạo ngắn hạn do Chi cục Thú y địa phương tổ chức. Hiện nay, một số

địa phương đã tiến hành chuẩn hóa các tiêu chuẩn về trình độ của nhân viên

thú y xã, tối thiểu phải có bằng trung cấp, cá biệt một số nơi yêu cầu phải tốt

nghiệp đại học chuyên ngành.

Kể từ khi hệ thống thú y cơ sở được thành lập cho đến thời điểm năm

2007, nhân viên thú y cơ sở hầu như không được hưởng các chế độ về tiền

lương hay phụ cấp. Trong năm 2007, thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, mỗi nhân

viên thú y xã đã được nhận phụ cấp bằng 1,0 hệ số lương cơ bản ngoài số tiền

thù lao nhận được khi tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh của địa

phương. Đây là một tín hiệu tích cực, thể hiện sự thừa nhận đến những đóng góp

của hệ thống thú y cơ sở trong nhiều năm qua.

Hiện nay, các tỉnh, thành phố đều đã có mạng lưới thú y cấp xã, trong

đó nhiều địa phương xây dựng được mạng lưới thú y đến tận thôn, bản, ấp.

Mức phụ cấp cho thú y cơ sở tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa

phương, thú y cấp xã được ký hợp đồng làm việc và trả phụ cấp từ ngân sách

tỉnh hoặc UBND xã, thú y viên thôn bản không được ký hợp đồng và đa số

không được chi trả phụ cấp hàng tháng mà chỉ được chi trả theo mùa vụ hoặc

được trả thù lao khi họ được huy động tham gia chống dịch.

Đánh giá hoạt động của thú y xã phường, lực lượng này đã phát huy vai

trò trách nhiệm của mình trong công tác quản lý, giám sát và phòng chống

dịch bệnh ở cơ sở, góp phần tích cực sự nghiệp phát triển và bảo vệ vật nuôi.

Đối chiếu với nhiệm vụ và qua quá trình hoạt động thực tế, hệ thống

quản lý nhà nước đối với ngành Thú y ở Việt Nam tuy đã có những tiến bộ

song chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí nhiều mặt còn bất cập. Kinh

35

nghiệm của nước ta cho thấy để tăng cường năng lực hệ thống quản lý đối với

ngành Thú y thì việc khắc phục chính những bất cấp đó là vô cùng cấp thiết.

Đó là: phát triển các văn bản QPPL, phát triển tổ chức, phát triển năng lực

QLNN trong các lĩnh vực chuyên môn, tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất,

trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ,...

1.2.3. Kinh nghiệm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở địa phương

1.2.3.1. Tỉnh Quảng Ninh

Chi cục Thú y là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, giúp

Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện

chức năng QLNN về Thú y (bao gồm các Thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh.

CHI CỤC THÚ Y

BAN LÃNH ĐẠO CHI CỤC

- Chi cục Trưởng - 01 Phó Chi cục trưởng

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

Phòng Kế toán - tài vụ

Phòng Thú y thủy sản

Cơ cấu tổ chức Thú y của tỉnh Quảng Ninh:

Phòng Thú y cộng đồng

Các trạm sự nghiệp

Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố.

Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà

Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật.

Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu.

Phòng Hành chính -tổng hợp

36

Sơ đồ 1.2. Hệ thống QLNN đối với ngành Thú y tỉnh Quảng Ninh

Trong những năm qua, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh tăng cường

năng lực hệ thống QLNN bằng những biện pháp rất hiệu quả, cụ thể:

- Tham mưu kịp thời các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Sở NN-

PTNT và UBND tỉnh Quảng Ninh. Đẩy mạnh phối hợp với các ngành liên

quan trong công tác kiểm tra, đôn đốc và xử lý những trường hợp vi phạm.

- Củng cố phát triển tổ chức, nâng cao năng lực của lãnh đạo, cán bộ công

chức, viên chức trong hệ thống đặc biệt là hệ thống thú y xã, phường, thị trấn

- Tập trung triển khai các hoạt động chuyên môn như: nâng cao tỷ lệ

tiêm phòng, hiệu quả công tác tiêm phòng; tăng cường giám sát dịch bệnh

trên đàn vật nuôi, phát hiện sớm, xử lý triệt để ngay từ đầu; tăng cường kiểm

tra công tác kinh doanh, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các lò

(điểm giết mổ ), kiểm tra vê ̣ sinh thú y thực phẩm có nguồn gố c đô ̣ng vâ ̣t ta ̣i

các cơ sở bảo quản, chế biến, kinh doanh; triển khai kiểm tra đánh giá, phân

loại và tái kiểm tra cơ sở SXKD vật tư nông nghiệp, sản phẩm động vật theo

phân công, phân cấp.

- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các kiến thức về chăn nuôi an toàn

sinh học, phòng chống dịch bệnh; đảm bảo vệ sinh thú y, ATTP trong giết

mổ, sơ chế, kinh doanh sản phẩm động vật.

Để thực hiện tốt công tác thú y trên địa bàn, Chi cục Thú y đề nghị

UBND TP, Sở NN-PTNT tỉnh Quảng Ninh đầu tư nguồn kinh phí cho công

tác phòng chống dịch: Vắc xin tiêm phòng, vật tư, phương tiện, cơ sở vật

chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên môn; phối hợp với các tỉnh thành trong

công tác thú y. Đào tạo và đào tạo, tập huấn lại cho hệ thống thú y cơ sở.

1.2.3.2. Tỉnh Bình Dương

37

Chi cục Thú y là cơ quan QLNN trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, đồng thời là tổ chức thuộc hệ thống đối với ngành Thú y từ

CHI CỤC THÚ Y

BAN LÃNH ĐẠO CHI CỤC

- Chi cục Trưởng - 03 Phó Chi cục trưởng

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

Phòng chăn nuôi

Phòng dịch tễ

Phòng tổng hợp

Phòng KD thú y cộng đồng

Phòng thanh tra pháp chế

Các trạm sự nghiệp

Trạm KDĐV đầu mối giao thông

Trạm CĐXN và điều trị bệnh động vật

Các trạm sự nghiệp

Trạm thú y Dĩ An

Trạm thú y Thủ Dầu Một

Trạm thú y Thuận An

Trạm thú y Phú Giáo

Trạm thú y Bến Cát, Bàn Bang

Trạm thú y Thủ Dầu Tiếng

Trạm thú y Tân Uyên, Bắc Tân Uyên

trung ương đến địa phương, được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Hệ thống QLNN đối với ngành Thú y tỉnh Bình Dương

Thực hiện Đề án “ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành Thú y

tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020”, Chi

cục Thú y tỉnh Bình Dương đã xây dựng kế hoạch và thực hiện hiệu quả.

Đối với công tác tổ chức, nhân sự: Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương xây

dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức cán bộ từ tỉnh đến huyện (thị xã, thành

phố), tăng cường biên chế cho Chi cục năm 2014 là 180 người (tăng 16 người

38

so với số hiện có 164 người). Xây dựng mạng lưới cộng tác viên thú y cấp xã,

phường, thị trấn; ban chăn nuôi thú y và lực lượng hành nghề thú y tư nhân.

Ban chăn nuôi thú y: mỗi xã có 01 Ban chăn nuôi Thú y có từ 4-5 thú y hành

nghề thú y tư nhân là thành viên. Lực lượng hành nghề thú y tư nhân có

khoảng 600 người trên toàn tỉnh.

Đối với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:

Rà soát lại đội ngũ công chức, viên chức về trình độ chuyên môn, chính trị,

quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học, từ đó có kế hoạch đào tạo ngắn hạn -

dài hạn những cán bộ chưa đạt chuẩn.

Đối với đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị: Xây dựng mới Trạm Thú y

Thủ Dầu Một, sửa chữa nâng cấp Trạm Thú y Phú Giáo; mua sắm tài sản cố

định, máy móc, trang thiết bị văn phòng, máy phun xịt thuốc sát trùng, máy

định vị; mua đèn khò khử trùng dụng cụ lấy mẫu TĂCN; xây dựng cổng

thông tin điện tử Phát triển trang thông tin điện tử Chi cục Thú y ngày càng

phong phú, cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các

thông tin liên quan đến ngành thú y.

Đối với việc tăng cường năng lực quản lý nhà nước các lĩnh vực

chuyên môn:

- Công tác phòng, chống dịch bệnh: Thiết lập đường dây nóng theo hệ

thống thú y cơ sở đến Trạm huyện, đến Chi cục thú y, giám sát tình hình dịch

bệnh thường xuyên của hệ thống cộng tác viên thú y và các cán bộ thuộc Chi

cục được phân công phụ trách địa bàn xã (nắm bắt tình hình qua kiểm dịch tại

gốc, cơ sở giết mổ, qua hệ thống kinh doanh thuốc thú y, qua tin báo của nhân

dân, qua kiểm tra trực tiếp), giám sát huyết thanh sau tiêm phòng gia súc, gia

cầm định kỳ hàng năm,… Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức tiêm phòng vắc

xin cho gia súc, gia cầm. Kiểm tra, giám sát các trang trại chăn nuôi tập trung

trong công tác tổ chức tiêm phòng, phòng chống dịch. Xây dựng cơ sở an toàn

dịch bệnh và vùng an toàn dịch bệnh. Thường xuyên cập nhật thông tin, bổ

39

sung dữ liệu để hoàn thành và sử dụng bản đồ dịch tễ trên phạm vi toàn tỉnh.

Tổ chức tốt công tác tiêu độc sát trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản

phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.

- Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: Tại các

điểm cách ly kiểm dịch thực hiện đúng quy trình. Xây dựng hệ thống thông

tin quản lý vận chuyển động vật. Thực hiện triệt để công tác kiểm dịch, đảm

bảo 100% gia súc, gia cầm nhập, xuất huyện phải được quản lý. Phối hợp các

địa phương để quy hoạch, xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung. Kiểm tra vệ

sinh thú y định kỳ các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản,

kinh doanh động vật và sản phẩm động vật. Thực hiện chương trình giám sát

các chất cấm, chất tồn dư trong sản phẩm động vật, trong thức ăn chăn nuôi.

- Công tác thanh kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

Thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y, thuốc thú

y thủy sản; vắc xin phòng, chống bệnh động vật. Thực hiện kiểm tra sản xuất,

kinh doanh thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy sản cả điều kiện vệ sinh thú y,

chất lượng và các chất cấm tồn dư. Thực hiện thanh kiểm tra về điều kiện vệ

sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho tất cả các cơ sở kinh doanh, chế

biến các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.

- Đầu tư khoa học, công nghệ: Đầu tư đề tài nghiên cứu theo yêu cầu

của sản xuất thuộc các lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh thú y, dịch

tễ, chẩn đoán bệnh. Đầu tư nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến

vào ngành Thú y như các phần mềm về thông tin, giám sát dịch bệnh, đánh

giá nguy cơ, quy trình công nghệ trong chăn nuôi, chẩn đoán - xét nghiệm.

- Công tác giáo dục truyền thông: Tăng cường công tác giáo dục,

truyền thông về pháp luật thú y; thay đổi ý thức và hành vi cho tổ chức, cá

nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y, chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi.

Giáo dục truyền thông cho người tiêu dùng thay đổi hành vi trong lĩnh vực sử

dụng thức ăn hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm. Tổ chức tập huấn về phòng,

40

chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; quy trình kỹ thuật chăn nuôi; vệ sinh

an toàn thực phẩm.

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, chúng tôi đặt ra một số câu hỏi định hướng nghiên

cứu như sau:

1. Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách gì để khuyến khích

tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y?

2. Thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng

Yên hiện nay như thế nào?

3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên trong quá trình hoạt động?

4. Những giải pháp nào phù hợp để tăng cường năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên? Các giải pháp đó có khả thi

không và việc tổ chức thực hiện như thế nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân tích năng lực QLNN. Tổ

chức phát triển quốc tế Canada (CIDA) đã đưa ra bốn cách tiếp cận phân tích

năng lực, đó là:

(1) Cách tiếp cận phát triển thể chế truyền thống: Cách tiếp cận này,

QLNN gồm ba nội dung là xây dựng thể chế, củng cố thể chế và quản lý phát

triển. Cách tiếp cận này phân chia năng lực QLNN thành một số yếu tố như

năng lực quản lý, năng lực công nghệ, năng lực tài chính, năng lực hành chính

và năng lực lựa chọn thông tin. Sau đó, đánh giá mức độ hoàn thành của mỗi

yếu tố. Phương pháp này quan tâm tới các yếu tố bên trong của cơ quan

41

QLNN, coi đó là vấn đề cốt lõi đối với cơ quan QLNN.

(2) Cách tiếp cận quản lý: Cách tiếp cận này phụ thuộc nhiều vào thể

chế chính trị hơn là các chức năng bên trong của cơ quan QLNN; chú trọng

đến ảnh hưởng của hệ thống pháp luật, hiệu lực của tòa án. Cách này nhấn

mạnh đến tầm quan trọng của các giá trị xã hội như: sự chịu trách nhiệm, tính

minh bạch, tính hợp pháp và tính cộng đồng.

(3) Cách tiếp cận kinh tế học thể chế mới: Cách tiếp cận này sử dụng

phương pháp kinh tế vi mô để đánh giá; coi yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

của cơ quan QLNN bao gồm cả động lực bên trong và bên ngoài cơ quan

QLNN. Cách này dựa trên lợi ích về nguồn lực thị trường và sự cạnh tranh

của bên trong cơ quan QLNN. Sự cạnh tranh có thể được khuyến khích trong

số những nhân viên hoặc những cơ quan khác nhau trong bộ máy QLNN. Sự

cạnh tranh có thể được sử dụng như là công cụ chính của QLNN hơn là giám

sát việc quản lý.

(4) Cách tiếp cận tăng cường năng lực: Đây được xem là cách tiếp cận

tổng hợp của ba cách tiếp cận trên.

Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn phương

pháp phân tích tăng cường năng lực QLNN dựa trên cách tiếp cận tăng cường

năng lực, bởi các lý do sau:

- Do cách tiếp cận tăng cường năng lực này mang tính tổng hợp của ba

cách tiếp cận trên, đảm bảo đánh giá chính xác và đầy đủ nhất năng lực

QLNN đối với ngành Thú y.

- Cách tiếp cận tăng cường năng lực nhằm đến mục đích xây dựng

“năng lực nhà nước”. Điều này có nghĩa là làm tăng chức năng quản lý công ở

những mặt về kế hoạch chính sách và cải cách lĩnh vực công. Sử dụng cách

tiếp cận này trong phân tích năng lực QLNN về Thú y sẽ đảm bảo cho quá

trình phân tích đánh giá được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng và qua đó xây

dựng được hệ thống các giải pháp tăng cường năng lực.

42

- Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là tăng cường năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y nên cách tiếp cận này phù hợp với vấn đề cần giải

quyết trong Luận văn.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu này được thu thập dựa trên những tài liệu đã có sẵn trên sách

báo, internet, các báo cáo, số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng

Yên, các niêm giám thống kê của Cục thống kê tỉnh, Chi cục Thú y tỉnh...

2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Đây là những dữ liệu mà tác giả thu thập trực tiếp từ nguồn dữ liệu và

xử lí nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.

Để thu thập số liệu sơ cấp có rất nhiều cách. Với luận văn này, tác giả

lựa chọn phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp. Sau khi thiết kế mẫu điều

tra, tác giả tiến hành điều tra cán bộ QLNN về thú y, cán bộ Thú y cấp xã và

một số hộ chăn nuôi lớn, doanh nghiệp có liên quan đến dịch vụ Thú y.

Việc điều tra được tiến hành cách hỏi trực tiếp từng người dựa theo

mẫu điều tra đã định sẵn. (Phụ lục 1)

2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê

* Thống kê mô tả: Trên cơ sở tổng hợp số liệu thu thập được, tiến hành

phân tích, kết hợp lý luận và thực tiễn, so sánh cơ cấu các ngành kinh tế chủ

yếu, tình hình đầu tư cho ngành, tình hình thực hiệm nhiệm vụ chuyên môn

(tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh, trang thiết bị….) về cả số tương đối và

tuyệt đối nhằm đánh giá trạng thái động về kinh tế xã hội của tỉnh nói chung

và hoạt động thú y nói riêng. Đồng thời, trên cơ sở số liệu thu thập được,

thông qua số bình quân, số tối đa, số tối thiểu và tần suất xuất hiện của hiện

tượng nghiên cứu để tiến hành phân tích từng góc độ kinh tế xã hội, sau đó

tổng hợp khái quát năng lực hệ thống QLNN về thú y của tỉnh thời gian qua.

43

* Thống kê so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong

các nghiên cứu kinh tế xã hội của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp này

nhằm để so sánh các chỉ tiêu thống kê, sự chuyển dịch cơ cấu ngành chăn

nuôi, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn….

Sử dụng phương pháp biểu đồ để chứng minh hoặc lý giải vấn đề cần

phân tích, từ đó làm rõ vấn đề năng lực của hệ thống ngành thú y thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn. Ngoài ra, trong nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hưng Yên

tác giả so sánh tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, tốc độ tăng trưởng ngành

chăn nuôi…qua các năm nhằm đánh giá về kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh,

những nhân tố tác động đến năng lực quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn

trong những năm tiếp theo.

2.2.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Để phục vụ việc đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với

ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên, chúng tôi tiến hành chọn 100 mẫu tại 10

huyện, thành phố. Trong đó:

- 40 mẫu: đối tượng là cán bộ QLNN.

- 20 mẫu: đối tượng là các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y.

- 20 mẫu: đối tượng là các hộ chăn nuôi.

- 20 mẫu: đối tượng là chủ trang trại và doanh nghiệp.

2.2.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tham khảo ý kiến của các chuyên gia,

các cán bộ Thú y, Thú y cơ sở, và người dân để vận dụng chọn lọc vào khả

năng nghiên cứu của đề tài.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống tổ chức QLNN đối với ngành thú y ở tỉnh

Hưng Yên

- Cơ cấu tổ chức của hệ thống thú y tỉnh Hưng Yên các cấp từ cấp tỉnh,

cấp huyện và cấp xã: Cấu trúc như thế nào, chức năng, nhiệm vụ ra sao?

- Số lượng các phòng chức năng thuộc Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên.

44

- Số lượng Trạm thú y.

- Số lượng cán bộ Thú y xã, phường, thị trấn.

- Số lượng cán bộ Thú y nhà nước phân theo cấp hành chính: Tỉnh,

huyện, xã. Chế độ phụ cấp, thù lao cho cán bộ thú y cơ sở.

- Số lượng cán bộ thú y phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: bác

sĩ thú y, chăn nuôi - thú y,…

- Số lượng cán bộ thú y phân theo trình độ đào tạo: Trình độ sau Đại

học, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, khác đã được đào tạo ngắn hạn về phương

pháp và nghiệp vụ thú y.

- Số năm công tác của cán bộ Thú y tại tổ chức Thú y các cấp: Dưới 5

năm, 5 năm và trên 10 năm.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ sở vật chất

- Số lượng trang thiết bị, máy móc văn phòng và máy móc phục vụ cho

hoạt động thú y của các đơn vị chọn điểm nghiên cứu.

- Nguồn lực tài chính cho Thú y: Ngân sách cấp hàng năm cho hoạt động thú

y trong 03 năm chọn nghiên cứu và của các đơn vị chọn làm điểm nghiên cứu.

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y

trong các lĩnh vực (số liệu thu thập qua 3 năm từ 2013 đến năm 2015) của

các đơn vị chọn làm điểm nghiên cứu

2.3.3.1. Kỹ năng về công tác phòng chống dịch bệnh

- Số lượng gia súc, gia cầm được tiêm phòng.

- Số lượng gia súc, gia cầm bị nhiễm bệnh, giết mổ, tiêu hủy.

- Khối lượng, giá trị vắc xin phục vụ tiêm phòng, phòng, chống dịch bệnh.

- Khối lượng, giá trị thuốc sát trùng phục vụ tiêm phòng, phòng, chống

dịch bệnh.

- Số lượng mẫu giám sát sau tiêm phòng.

2.3.3.2. Kỹ năng về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh

Thú y

45

- Số lượng cán bộ được cấp thẻ kiểm dịch.

- Số lượng cơ sở giết mổ tập trung.

- Số lượng động vật vận chuyển nội tỉnh, ngoại tỉnh.

- Số lượng sản phẩm động vật vận chuyển nội tỉnh, ngoại tỉnh.

- Số lượng cơ sở giết mổ, sơ chế, kinh doanh và bảo quản sản phẩm

động vật đủ điều kiện vệ sinh Thú y.

2.3.3.3. Kỹ năng về công tác quản lý thuốc Thú y và thanh tra Thú y

- Danh mục thuốc Thú y được lưu hành.

- Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc Thú y.

- Chất lượng thuốc Thú y: còn hạn, hết hạn sử dụng, đúng tiêu chuẩn chưa?

- Số lần đình chỉ lưu hành, tiêu hủy thuốc Thú y.

- Số vụ vi phạm về công tác thú y: tiêm phòng, kiểm dịch, KSGM,

KTVSTY, kinh doanh thuốc thú y, hành nghề thú y.

- Số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

46

Chương 3

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý

Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, nằm trong

vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, diện tích tự nhiên 92.602,89 ha, dân số

1.158.053 người (mật độ dân số trung bình 1.251 người/km2), có ranh giới

tiếp giáp với 6 tỉnh và thành phố là:

+ Phía Bắc và Tây: Giáp Thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh.

+ Phía Nam: Giáp các tỉnh với các tỉnh Hà Nam, Thái Bình.

+ Phía Đông: Giáp với tỉnh Hưng Yên.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên

3.1.2. Điều kiện tự nhiên

3.1.2.1. Khí hậu

Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên

chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, bốn mùa rõ

rệt. Trong thời kỳ đầu mùa đông khí hậu tương đối khô, nửa cuối thì ẩm ướt;

mùa hạ nóng ẩm, nhiều mưa. Số giờ nắng trung bình 1.260,8 giờ/năm, nhiệt độ

47

trung bình 24,20C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 170C. Tổng nhiệt độ

trung bình năm 8.500 - 8.6000C. Lượng mưa trung bình 1.595mm, nhưng lượng

mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tập

trung tới 70% lượng mưa cả năm, gây úng lụt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất. Mùa

khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lạnh và thường có mưa phùn.

Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa

tập trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường

kèm theo bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ

xuống dưới 100C) ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do

vậy, đòi hỏi phải chú trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ

thuật phù hợp để hạn chế những yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những

thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất.

3.1.2.2. Địa hình

Địa hình của tỉnh Hưng Yên thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông

xen kẽ những ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) thường xuyên bị ngập nước.

Điểm cao nhất có cốt +9 m đến +10 m tại khu đất bãi thuộc xã Xuân Quan (huyện

Văn Giang), điểm thấp nhất có cốt +0,9 tại xã Tiên Tiến (huyện Phù Cừ).

3.1.2.3. Sông ngòi

Hệ thống sông ngòi tỉnh Hưng Yên có thể chia thành 2 loại:Các sông

chính và các sông trong đồng. Các sông chính là sông Hồng và sông Luộc

Sông Hồng chạy dọc theo ranh giới phía tây của tỉnh dài 57km, đoạn

sông qua tỉnh rộng 3-4 km và sâu, có nhiều cồn, bãi lớn.

Sông Luộc là phân lưu thứ 2 bên bờ tả của sông Hồng, ở huyện Hưng

Hà (Thái Bình) và đổ vào sông Thái Bình ở làng Quý Cao, Tứ Kỳ, tỉnh Hưng

Yên. Đoạn bao quanh Hưng Yên dài khoảng 20km, sông rộng trung bình 150-

250m, sâu 4-6m. Sông chảy quanh co uốn khúc, lòng sông hẹp nhưng có bãi

khá rộng. Sông Luộc chuyển nước từ sông Hồng sang sông Thái Bình ra biển.

Ngoài ra còn có sông Đuống, là con sông chuyển nước từ sông Hồng

sang sông Thái Bình chảy qua tỉnh Hưng Yên, sát tỉnh Hưng Yên, đóng góp

phần quan trọng trong dòng chảy cũng như tưới tiêu trong tỉnh.

48

Các sông trong đồng thuộc hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải gồm: Kim

Sơn, Cửu An, Điện Biên và Tây Kẻ Sặt là các trục tưới tiêu rất quan trọng.

3.1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất:

Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là đất nông

nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày khá phong phú

là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp qua 3 năm (2012-2014) giảm bình

quân 0,17%/năm. Nguyên nhân là do đô thị hóa, chuyển phần diện tích đất

nông nghiệp sang đất đô thị, khu công nghiệp; chuyển đất nông nghiệp sang

trồng cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích đất chưa sử

dụng giảm bình quân hàng năm là 5,7%. Điều này cho thấy việc mở rộng diện

tích, đầu tư thâm canh nông nghiệp đã được chú trọng.

Nguồn gốc hình thành các loại đất, sự chia cắt bởi các sông ngòi tự nhiên

và giao thông, do đó đất trồng cây hàng năm của tỉnh được chia ra thành 3 vùng:

- Vùng phù sa ngoài đê được bồi hàng năm, không chua, cát, cát pha,

thịt nhẹ, màu nâu tươi của hệ thống sông Hồng, sông Luộc có diện tích 4.471

ha, chiếm 7,83% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện:

Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và TP. Hưng Yên.

- Vùng phù sa không được bồi, màu nâu tươi, thành phần cơ giới thịt

trung bình đến thịt nhẹ nằm trong đê sông Hồng, sông Luộc có diện tích là

37.084 ha, chiếm 64,95% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các

huyện, thành phố: Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Tiên Lữ, Hưng Yên và

một số diện tích nằm tại huyện Văn Lâm.

- Vùng phù sa không được bồi, màu nâu nhạt, xám vàng, chua, thành

phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng của hệ thống sông Thái Bình có diện

tích là 15.519 ha, chiếm 27,22% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm

tại các huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Ân Thi, Phù Cừ.

49

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh (%)

Chỉ tiêu

SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 2012/2013 2013/2014 BQ

A.Tổng DT đất tự nhiên

92602,89

100 92602,89

100 92602,89

100

100

100

100

I. Đất nông nghiệp

58285,52

62,94 58960,26

63,67 58084,86

62,72

101,16

98,52 99,83

1.Đất sản xuất nông nghiệp

53179,98

91,24 54237,54

91,99 53038,1

91,3

101,99

97,79 99,87

1.1 Đất trồng cây hàng năm

47319,22

88,98 48.992,76

90,33 47189,69

51,36

103,54

96,32 99,86

1.2 Đất trồng cây lâu năm

5860,76

12,39 5.244,78

9,67 5848,41

89,49

111,51 99,89

6,41

4 9

2.Đất nuôi trồng thủy sản

4866,53

8,35

4722,72

8,01 4819,46

97,04

102,05 99,52

8,7

II- Đất phi nông nghiệp

33867,66

36,57 33187,96

35.53 34117,99

36,84

97,99

102,80 100,37

III- Đất chưa sử dụng

449,71

0,49

454,67

0,5

400,04

0,69

101,10

87,98 94,32

B. Một số chỉ tiêu BQ

1.BQ Đất canh tác/ khẩu

0,044

0,047

0,041

106,82

87,23 96,53

2.BQ Đất canh tác BQ/1 lao động

0,075

0,072

0,067

96,00

93,06 94,52

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên

50

* Tài nguyên khoáng sản:

Một đặc điểm nổi bật của Hưng Yên là tài nguyên khoáng sản rất hạn

chế. Khoáng sản chính của Hưng Yên hiện nay là nguồn cát với trữ lượng lớn

bên sông Hồng và trong nội đồng, có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng

trong tỉnh. Các khoáng sản khác hầu như không đáng kể. Việc phát triển kinh tế

của tỉnh không thể dựa vào công nghiệp khai khoáng như nhiều địa phương khác.

Riêng than nâu của Hưng Yên (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông

Hồng) được đánh giá có trữ lượng lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng phân bố ở độ sâu

trung bình từ 600 đến 1000 mét, điều kiện khai thác có nhiều vấn đề phức tạp

về kỹ thuật và công nghệ, nhất là liên quan đến vấn đề sụt lún do hạ thấp mực

nước ngầm… Mỏ than nâu Khoái Châu (thuộc bể than trên) phân bố ở độ sâu

hơn 300 mét, điều kiện khai thác cũng gặp nhiều khó khăn về xử lý địa chất

thủy văn, địa chất công trình, mặt đất nông nghiệp…, hơn nữa, vỉa than mỏng,

khai thác không hiệu quả nên từ nay đến năm 2020 có thể vẫn chưa có khả

năng khai thác.

* Tài nguyên du lịch:

Hưng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Theo

thống kê, toàn tỉnh có hơn 1.210 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 153 di

tích được xếp hạng quốc gia, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị.

Đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hòa - Dạ Trạch, khu tưởng niệm

Lương y Hải Thượng Lãn Ông, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Văn Linh;

nhà thờ Bà Hoàng Thị Loan;... là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất có giá

trị cho phát triển du lịch. Hơn nữa, với vị trí gần Hà Nội và các khu vực đô thị

lớn của vùng Đồng bằng Sông Hồng, Hưng Yên có khả năng gắn kết với các

tuyến du lịch từ Hà Nội qua Hưng Yên, Hải Dương đi Hải Phòng, Quảng

Ninh, Hà Nam, Thái Bình,..., để phát triển du lịch lịch sử và nghỉ dưỡng nếu

cơ sở hạ tầng phục vụ loại hình du lịch này được xây dựng tốt. Đây là một lợi

thế quan trọng, nếu khai thác tốt và có sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận

vẫn sẽ tạo nên những tuyến du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển nhanh các

51

ngành du lịch dịch vụ, tăng xuất khẩu tại chỗ và tạo việc làm cho lao động

trong tỉnh.

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.3.1. Dân số và lao động

Nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng có lịch sử phát triển lâu đời,

Hưng Yên là tỉnh có mật độ dân số rất đông đúc. Dân số trung bình năm 2014

là 1.1158,053 người, đạt mật độ bình quân 1.251 người/km2, trong đó cao

nhất là huyện Văn Lâm 1.589 người/km2; thấp nhất là huyện Phù Cừ 833

người/km2. Dân số thành thị của Hưng Yên năm 2015 có 151.816 nghìn

người, chỉ chiếm 13,11% dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn là 1.006.237

người chiếm 86,89%.

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, tạo điều kiện bổ

sung lực lượng lao động cho xã hội. Những năm trở lại đây, lực lượng lao

động làm việc trong các ngành kinh tế tăng với tốc độ cao, nguyên nhân là do

hình thành và phát triển các cụm khu công nghiệp, làng nghề…Quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành diễn ra tương đối nhanh. Tỷ trọng lao

động trong khu vực nông nghiệp - thuỷ sản giảm từ 62,52% năm 2012 xuống

còn 56,98% năm 2014. Điều đó có nghĩa là trong thời gian tới quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ nhanh hơn, phạm vi

rộng hơn tức là số lao động rút ra khỏi ngành nông lâm ngư nghiệp sẽ ngày

càng lớn. Do đó đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn phải được đẩy nhanh…

52

Bảng 3.2: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 - 2014

2012 2013 2014 So sánh (%)

Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 2012/2013 2013/2014 BQ (%) (%) (%)

I- Tổng số nhân khẩu Khẩu 1128600 100,00 1132285 100,00 1137294 100,00 100,33 100,44 100,38

1-Khu vực nông thôn Khẩu 992308 87,92 992758 87,68 993540 87,36 100,05 100,08 100,38

2-Khu vực thành thị Khẩu 136292 12,08 139527 12,32 143754 12,64 102,37 103,03 102,7

5 2

II- Tổng số lao động 674609 100,00 679135 100,00 700512 100,00 100,67 103,15 101,9 LĐ

1-LĐ nông nghiệp 421719 62,52 408160 60,10 399152 56,98 96,78 97,79 97,29 LĐ

2-LĐ phi nông nghiệp LĐ 252890 37,48 270975 39,9 301360 43,02 107,15 111,21 109,16

III- Một số chỉ tiêu khác

1- Tỷ suất sinh 15,7 17,7 17,67 112,73 99,83 99,14 ‰

2-Tỷ suất chết 7,90 7,90 7,88 100,00 99,74 99,20 ‰

3-Tỷ suất tăng tự nhiên ‰ 7,80 9,80 9,79 125,564 99,89 100,00

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên

53

3.1.3.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng

a. Hệ thống giao thông

* Đường bộ

Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh gồm 9.206 km, trong đó 2.200

km đường ô tô. Mật độ đường ô tô của tỉnh đạt 0,47 km/km2, cao nhất so với

bình quân chung cả nước (0,21), đồng bằng sông Hồng (0,43). Toàn bộ 5 tuyến

quốc lộ chạy qua tỉnh với chiều dài 146 km đều được cải tạo nâng cấp. Trong 13

tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 256,9 km, có 90 cầu, 471 cống được cải tạo

tu sửa dần, chất lượng còn hạn chế, số có chất lượng tốt mới chiếm 3,84%.

Mạng lưới đường huyện gồm 27 tuyến, tổng chiều dài 352 km, với 103

cầu và 308 cống, do thiếu kinh phí nên việc sửa chữa nâng cấp còn hạn chế.

Hệ thống đường xã, thôn của tỉnh với tổng chiều dài 8.419,3 km đã được

cải thiện đáng kể qua chương trình phát triển giao thông nông thôn với phương

châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đường bê tông xi măng đạt 44%,

đường nhựa 5,7%, còn lại là đường gạch, đường đá dăm, cấp phối và đất.

* Đường sắt

Tỉnh Hưng Yên có 01 tuyến đường sắt là tuyến Hà Nội - Hải Phòng

chạy qua có chiều dài là 17 km qua tỉnh từ Như Quỳnh đến Lương Tài của

huyện Văn Lâm, khổ đường 1m, tải trọng trục trên tuyến 12,5 tấn/trục, sử

dụng tà vẹt bê tông 2 khối, ray P43 và P38, có 02 ga trên tuyến là Lạc Đạo và

Tuần Lương. Nhìn chung tuyến đường sắt chủ yếu vẫn khổ đường cũ, chưa

được nâng cấp, năng lực khai thác mới đạt 50% công suất. Hệ thống nhà ga

được nâng cấp, cải tạo một phần.

* Đường thuỷ

Hưng Yên là tỉnh có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều sông lớn,

tạo nên một hệ thống sông liên hoàn khá thuận lợi giữa các địa phương với

các tỉnh phía Bắc, cũng như với hệ thống cảng biển quốc gia. Hiện trong tỉnh

có 8 tuyến sông Trung ương quản lý dài 200,5km, sông địa phương quản lý 6

54

tuyến dài 119km. Ngoài các tuyến sông trên còn một số tuyến sông có khả

năng phục vụ vận tải đường thuỷ, dự kiến đưa vào quy hoạch hệ thống sông

địa phương quản lý khai thác gồm có 8 tuyến, dài 92km.

b. Hệ thống cấp điện

Hệ thống cấp điện của Hưng Yên đến nay tương đối tốt. Tốc độ tăng

trưởng của điện năng thuơng phẩm đạt 9,8%/năm. Đến nay, toàn tỉnh đã có 05

trạm biến áp 110 KVA với tổng công suất 382.000 KVA; 05 trạm biến áp

trung gian 35/10 KV với tổng công suất đặt là 21.900 KVA; 1.089 km đường

dây trung áp và 1.431 trạm biến áp phân phối với tổng công suất là 562.552

KVA.. Đến nay 100% số xã được cấp điện, 100% số hộ khu vực thành thị, 100%

số hộ khu vực nông thôn được cấp điện.

c. Bưu chính viễn thông

Phát triển với tốc độ cao, áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, nâng cấp

mạng hiện có, tăng cường chất lượng phục vụ. Doanh thu bưu chính viễn

thông tăng bình quân 28,7%/năm. Đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 244.804

thuê vao điện thoại, trong đó có 190.875 thuê bao cố định và 53.929 thuê bao

di động trả sau, đạt bình quân 16,86 máy/100 dân. Hệ thống cung cấp dịch vụ

truy cập internet phát triển nhanh, đạt 26.268 thuê bao (năm 2014), tương

đương với bình quân chung cả nước và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

d. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường

Hệ thống cấp thoát nước của tỉnh đã được đầu tư xây dựng và cải tạo.

Hàng loạt công trình cấp nước tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất sinh hoạt ở đô

thị, công trình cấp nước sinh hoạt quy mô xã, thôn được triển khai thực hiện.

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh đã có 92,1% số dân nông

thôn, tương ứng 1.118.000 người, được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,

gồm 152.540 giếng khơi, 41.482 giếng khoan, 297.408 bể chứa nước mưa

dung tích trên 4 m3, 29 công trình cấp nước tập trung quy mô thôn, xã.

55

3.1.3.3 Khái quát chung về cơ cấu và tăng trưởng kinh tế tỉnh Hưng Yên

Tổng GDP của tỉnh Hưng Yên năm 2014 đạt 27.934,5 tỷ đồng (giá hiện

hành). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) của tỉnh đạt khoảng 24,4

triệu đồng, cao hơn so với mức bình quân của vùng.

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch

hợp lý theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế chung của cả nước và phát

huy được lợi thế so sánh về vị trí địa lý và tiềm năng của tỉnh.

Bảng 3.3: GDP và cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên (giá hiện hành)

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

Giá trị

Cơ cấu

Cơ cấu

Giá trị

Cơ cấu

Giá trị (tr.đ)

(tr.đ)

(%)

(%)

(tr.đ)

(%)

GDP toàn tỉnh

35041413

100,00

37204200 100,00

41247196

100,00

1. NN-TS

6339836

18,09

6002651

16,13

6129134

14,86

2. CN - XD

17033081

48,61

17592339

47,29

19752701

47,89

3. DV

11668496

33,30

13609210

36,58

15365361

37,25

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2014

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp xây dựng và

dịch vụ, giảm nông lâm thuỷ sản. Năm 2012 cơ cấu nông nghiệp - thuỷ sản

18,09%; công nghiệp - xây dựng 48,61%; dịch vụ 33,30%. Năm 2014 tỷ trọng

tương ứng là: 14,86%; 47,89%; 37,25%.

Hình 3.2: Cơ cấu GDP tỉnh Hưng Hình 3.3: Cơ cấu GDP tỉnh Hưng

Yên năm 2012 Yên năm 2014

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2014

56

Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng lên tạo ra sự thay đổi khá

mạnh mẽ giữa các ngành. Bước đầu đã hình thành một số ngành, lĩnh vực, sản

phẩm quan trọng tạo động lực cho tỉnh như sản xuất hàng điện tử, may mặc,

chế biến thức ăn gia súc…Tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp thủy sản giảm

dần từ 18,09% năm 2012 xuống 14,86% năm 2014, tương ứng theo đó là sự

tăng lên của công nghiệp xây dựng và nhóm ngành dịch vụ, thể hiện xu hướng

phát triển tiến bộ phù hợp với định hướng chung của tỉnh.

3.1.3.4. Khái quát về phát triển nông nghiệp và chăn nuôi tỉnh Hưng Yên

a) Về phát triển nông nghiệp

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp, thủy sản của tỉnh Hưng Yên

phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa. Tốc độ tăng trưởng GTSX

nông nghiệp-thủy sản bình quân giai đoạn 2012-2014 đạt 2,2%/năm, sản lượng

lương thực có hạt bình quân đạt 56 vạn tấn/năm (thóc 51 vạn tấn/năm). Cơ cấu

kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng rau quả, cây

công nghiệp và chăn nuôi, thủy sản, giảm tỷ trọng cây lương thực. Trong trồng

trọt, đã tích cực chuyển đổi cơ cấu thời vụ, giống cây trồng theo hướng tăng năng

suất, chất lượng, hiệu quả; đã hình thành nhiều vùng nguyên liệu gắn với chế biến,

vùng chuyên canh hàng hóa tập trung..., góp phần tăng năng suất lúa lên 62,02

tạ/ha/vụ, tỷ lệ diện tích lúa chất lượng cao chiếm trên 60%; chăn nuôi chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tỷ lệ chăn nuôi theo hướng trang

trại, gia trại ngày càng tăng, tỷ lệ đàn lợn hướng nạc đạt trên 80%; sind hóa

đàn bò đạt gần 100% (trong đó, tỷ lệ đàn bò lai 3 máu đạt 35%); thủy sản phát

triển khá, những giống chủ lực có giá trị kinh tế cao được mở rộng sản xuất,

tăng dần diện tích nuôi thâm canh đưa năng suất thủy sản bình quân tăng từ lên

7,3 tấn/ha.

Hệ thống thủy lợi được đầu tư lớn, xây mới, cải tạo, nâng cấp, chủ

động tưới tiêu trên 95% diện tích; kiên quyết trong giải tỏa các vi phạm trong

công trình thủy lợi. Tăng cường hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn thông qua

57

thủy lợi phí và giống cây, con mới, chất lượng cao. Các ngành nghề truyền

thống và dịch vụ ở nông thôn phát triển khá. Kinh tế hợp tác phát triển, đa

dạng về hình thức và quy mô, với trên 3.000 mô hình kinh tế, tổ hợp tác, HTX

hoạt động, trong đó có 170 HTX nông nghiệp-dịch vụ, 635 trang trại, góp

phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.

Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào sâu rộng và đạt được

kết quả quan trọng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, bộ mặt

nông thôn có nhiều đổi mới; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn

tăng từ 18,14 triệu đồng (2012) lên gần 25 triệu đồng/người/năm (2014); tỷ lệ

hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chí mới giảm nhanh từ 10,94% (2012) xuống

còn 3% (2014), giúp cho 20.416 hộ thoát nghèo. Hết năm 2014, bình quân toàn

tỉnh đạt 14,7 tiêu chí/xã, có 38/145 (26,2%) xã cơ bản đạt 19 tiêu chí. Một số

doanh nghiệp đã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất, gắn kết

sản xuất với chế biến, tiêu thụ và hình thành các vùng chuyên canh sản xuất

hàng hóa lớn.

b) Về phát triển chăn nuôi:

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2012-2014 đạt 2,72%/năm.

Sản lượng thịt hơi tăng từ 122.186 tấn năm 2012 lên 127.601 tấn năm 2014. Đã

hình thành mô hình liên kết giữa Công ty Sữa Vinamilk, Công ty Sữa quốc tế

với các hộ chăn nuôi bò sữa, bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bò cho nông dân

của các huyện Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động.

Cơ cấu giống chuyển đổi tích cực theo hướng năng suất, chất lượng,

hiệu quả; tỷ lệ nạc hóa đàn lợn đạt trên 80%, sind hóa đàn bò đạt gần 100%,

trong đó tỷ lệ đàn bò lai 3 máu đạt trên 30%; toàn tỉnh hiện có trên 600 trang

trại chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, góp phần thúc đẩy phát triển chăn

nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá năng suất, chất lượng và hiệu quả; cụ thể

như sau:

58

- Đàn trâu tăng từ 2.394 con năm 2012 lên 2.781 con năm 2014.

- Đàn bò giảm từ 44.056 con năm 2012 con xuống 37.956 con năm 2014.

Tổng đàn tuy giảm nhưng tỷ trọng bò lai cao sản 3 máu (laisind x barahman),

(laisind x Droughmaster) đạt trên 30%, sản lượng thịt hơi ổn định trên 2.700 tấn;

bò sữa tăng từ 720 con năm 2012 lên 1.500 con năm 2014; sản lượng sữa tăng từ

1.200 tấn năm 2012 lên khoảng 3.900 tấn năm 2014.

- Đàn lợn tương đối ổn định, năm 2014 đạt 589.191 con; tỷ trọng lợn

hướng nạc tăng từ 63% năm 2012 lên gần 85% năm 2014, sản lượng thịt hơi

tăng từ 96.580 tấn năm 2012 lên 101.118 tấn năm 2014.

- Đàn gia cầm tăng đều qua các năm, từ 8,3 triệu con năm 2012 lên 8,5

triệu con năm 2014. Cơ cấu giống thay đổi tích cực theo hướng năng suất,

chất lượng; tỷ lệ gà lông mầu tăng từ 40% năm 2012 lên 70-80% năm 2014,

trong đó gà Đông Tảo thuần và Đông Tảo lai chiếm trên 10%; chăn nuôi gia

cầm tập trung an toàn sinh học đạt khoảng 1-1,5 triệu con (khoảng 16-17%).

- Nghề nuôi ong và tằm từng bước được khôi phục và phát triển ổn

định; hiện tại trên địa bàn tỉnh có khoảng 9.450 tổ ong cho sản lượng mật

khoảng 136 tấn/năm; kén tằm hàng năm sản xuất khoảng 100 tấn.

Bảng 3.4: Số lượng đầu gia súc gia cầm và sản lượng chăn nuôi tỉnh

Hưng Yên năm 2014

Sản phẩm

Stt Loại gia súc ĐVT Đầu con Thịt hơi Trứng

(tấn) (1.000 quả)

Trâu Con 2.781 186 - 1

Bò Con 37.956 2.709 - 2

Lợn Con 589.191 101.118 - 3

Gia cầm 1.000con 8.559 23.588 240.997 4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2014

59

3.2. Thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh

Hưng Yên

3.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Năm 2004, Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày

29/4/2004 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội khóa 11 ra đời, kèm theo đó là

Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 quy định chi tiết một số điều

của Pháp lệnh Thú y.

Từ năm 2004 đến nay, Thủ tướng Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ,

ngành có liên quan đã ban hành hơn 80 văn bản quy phạm pháp luật gồm

Quyết định, Chỉ thị, thông tư về lĩnh vực thú y; các địa phương đã ban hành

theo thẩm quyền 593 văn bản QPPL liên quan tới lĩnh vực thú y gồm các

Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của HĐNH, UBND các tỉnh, thành phố.

Cùng với các văn bản theo hệ thống pháp luật về thú y, nhiều Luật, Pháp lệnh

mới hoặc sửa đổi, bổ sung có liên quan tới lĩnh vực thú y cũng đã được ban

hành như Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm hàng

hóa, Luật dược, Luật thương mại, Luật quảng cáo, Luật doanh nghiệp, Luật

hải quan, Luật bảo vệ môi trường, Luật thanh tra, Luật an toàn thực phẩm,

Luật xử lý vi phạm hành chính… và nhiều các văn bản dưới luật cũng được

ban hành.

Việc ban hành các văn bản của pháp luật về các hoạt động của hệ thống

Thú y trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là việc thể chế hóa đường lối chính sách

của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng nhà nước

pháp quyền XHCN phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh. Chính vì

vậy, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành một số văn bản quan trọng trong

công tác thú y. Điển hình là:

- Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 về việc kiện toàn cơ cấu

bộ máy Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên;

- Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về việc quy định mức

hỗ trợ tiền công tiêm phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;

60

- Quyết định số 2621/QĐ-UB ngày 29/12/2008 về việc quy định mức chi

phí tiêm phòng bệnh dại ở chó, mèo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;

- Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 về việc quy định mức hỗ

trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm

đảm bảo kịp thời, hiệu quả và sát với tình hình thực tế để nhanh chóng khống chế,

dập tắt các ổ dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc và tai xanh ở lợn,v.v.

Có thể nói, các văn bản đã tạo nên một hệ thống khá đầy đủ, tạo hành

lang pháp lý thông thoáng, góp phần tạo điều kiện cho ngành Thú y phát triển

vững chắc, từng bước đáp ứng các yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế.

Thời gian qua việc thực thi chính sách pháp luật về Thú y còn một số

tồn tại, khiếm khuyết:

- Chưa kiên quyết áp dụng các biện pháp chế tài đối với người có thẩm

quyền để xảy ra sai sót trong khi thi hành công vụ, không hoàn thành nhiệm

vụ được giao, để dịch bệnh bùng phát, tái bùng phát.

- Ở nhiều địa phương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ quan, lơ là,

thiếu kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng, chống dịch bệnh

gia súc, gia cầm, trong đó có việc xử lý các hành vi phạm pháp.

Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh mua bán gia cầm sống ở

nhiều nơi, mặc dù hành vi này đã bị nghiêm cấm. Việc này diễn ra một cách

công khai, trong một thời gian dài mà không thấy các cơ quan chức năng

kiểm tra, xử lý.

- Hiện nay, công chức thú y phải thực hiện cả việc cung ứng dịch vụ

công cho người chăn nuôi như thực hiện tiêm phòng dịch, phun hóa chất tiêu

trùng khử độc,… trong khi nhiệm vụ của họ phải là kiểm tra, giám sát việc

tiêm phòng, phun hóa chất khử trùng tiêu độc. Đây là điều không hợp lý vì

không tách bạch giữa hoạt động quản lý nhà nước hoạt động cung ứng dịch

vụ công. Hệ quả là có trường hợp vắc-xin được cấp miễn phí để tiêm phòng

được cất trong kho không dùng đến hoặc thú y viên thu tiền phun hóa chất

tiêu trùng khử độc của người dân trái quy định.

61

- Chưa tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y

với chức năng cung cấp dịch vụ công, dẫn đến hệ quả là nhiều trường hợp

không phân biệt được chủ thể quản lý và khách thể quản lý, mà như vậy thì sẽ

không có quản lý. Ví dụ: các quy định tại Điều 51, Điều 54 Pháp lệnh Thú y

2004, Điều 64 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/3/2005

quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

3.2.2. Hệ thống tổ chức

3.2.2.1. Về tổ chức bộ máy

Hiện nay, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thú y từ trung ương tới

địa phương ngày càng được củng cố, kiện toàn với việc xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của từng cấp cơ quan quản lý nhà nước

chuyên ngành thú y.

Thực hiện Thông tư liên tịch số 61/2008/QĐ-BNN-BNV ngày

15/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ, Ủy

ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-UBND

ngày 07/10/2010 về kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thú y trực

thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên và Quyết định số 2328/QĐ-

UBND ngày 23/11/2010 về việc quy định chức năng nhiệm vụ Chi cục Thú y

trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên.

a) Chức năng của Chi cục Thú y:

Chi cục Thú y là cơ quan quản lí nhà nước chuyên ngành trực thuộc Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu giúp UBND

tỉnh, trực tiếp là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về công tác thú y gồm cả Thú y thủy sản tại địa

phương. Bao gồm các hoạt động về chẩn đoán, phòng chống dịch bệnh, kiểm

dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y

thực phẩm có nguồn gốc động vật để lưu thông tiêu dùng, quản lí thuốc thú y

trong phạm vi toàn tỉnh, thanh tra chuyên ngành về Thú y theo quy định của

62

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng

dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y và Tổng Cục Thủy sản thuộc Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chi cục Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản

được UBND tỉnh cấp kinh phí để hoạt động.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thú y:

- Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

chương trình, dự án, quy định, chính sách, chế độ, thể lệ, tiêu chuẩn, quy

trình, quy phạm kỹ thuật về thú y.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và dài

hạn về công tác thú y trong phạm vi tỉnh trên cơ sở chủ trương của ngành

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Theo dõi phát hiện, chẩn đoán, xác định dịch bệnh động vật (cả động

vật trên cạn và dưới nước); thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh. Đề xuất

chủ trương và hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh; ngăn chặn, dập

tắt các ổ dịch động vật mới và quản lý các ổ dịch cũ trong phạm vi tỉnh. Định

kỳ kiểm tra dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các cơ sở hoạt động có liên quan đến

thú y của tỉnh.

- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông, vận chuyển trong

nước; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn

gốc động vật tươi sống và sơ chế; kiểm tra vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, cơ

sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội

địa về động vật, trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Hướng dẫn, thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng các cơ sở có hoạt

động liên quan đến thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm

động vật.

- Quản lý kinh doanh, sử dụng thuốc thú y; hướng dẫn sử dụng các loại

vắc xin để phòng chống dịch bệnh động vật; giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn quản lý dự trữ thuốc thú y ở địa phương.

63

- Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận: Tiêm phòng, kiểm dịch động

vật và sản phẩm động vật, vệ sinh thú y; chứng chỉ hành nghề thú y; thu, nộp,

quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y theo quy định.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính

sách và pháp luật về thú y cho nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và các cơ

sở có hoạt động liên quan đến thú y. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương,

chính sách và pháp luật về thú y.

- Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống dịch bệnh trên

địa bàn theo sự phân công của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn.

- Khảo sát, thực nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành Thú

y, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thú y theo quy định chung của nhà nước.

- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các Trạm Thú y huyện, thành phố, các

Trạm kiểm dịch động vật vận chuyển ở các đầu mối giao thông trong tỉnh.

- Chỉ đạo công tác chuyên môn đối với mạng lưới thú y xã, phường, thị

trấn thông qua Trạm Thú y huyện, thành phố.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y của các cơ quan,

tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y; xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thú y, giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về thú y

theo thẩm quyền.

- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm

dịch động vật, kiểm soát giết mổ, quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác

liên quan đến công tác thú y của địa phương theo quy định.

- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thú y theo quy định của

nhà nước và của tỉnh.

- Thực hiện việc quản lý tài sản, tài chính và nhân lực được giao theo

quy định hiện hành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở giao.

64

CHI CỤC THÚ Y

BAN LÃNH ĐẠO CHI CỤC

- Chi cục Trưởng

- 02 Phó Chi cục trưởng

c) Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y:

Phòng dịch tễ

Phòng kiểm

Phòng thanh

và chẩn đoán

dịch và kiểm

tra pháp chế

xét nghiệm

soát giết mổ

Phòng Tổ chức -Hành chính-Tổng hợp

Các trạm sự nghiệp

Trạm

Trạm

Trạm

Trạm

Trạm

Trạm

Trạm

thú y

thú y

thú y

thú y

thú y

thú y

thú y

huyện

huyện

huyện

huyện

huyện

huyện

huyện

Kim

Khoái

Yên

Mỹ

Văn

Văn

Ân Thi

Trạm thú y huyện Tiên Lữ

Trạm thú y huyện Phù Cừ

Trạm thú y thành phố Hưng Yên

Động

Châu

Mỹ

Hào

Lâm

Giang

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy ngành Thú y tỉnh Hưng Yên

Hiện tại, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên gồm:

* Lãnh đạo: gồm Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trường.

- Nhiệm vụ Chi cục trưởng: Lãnh đạo, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt

động công tác của Chi cục Thú y theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ

thủ trưởng và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được UBND tỉnh, Sở

Nông nghiệp và PTNT giao. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh , Sở Nông

nghiệp và PTNT, Cục Thú y về toàn bộ công việc được giao.

- Nhiệm vụ Phó Chi cục trưởng: Thực hiện chức trách nhiệm vụ theo

Quy chế làm việc của Chi cục Thú y, giúp Chi cục trưởng thực hiện chức

65

năng quản lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực

phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; công tác Kiểm dịch động vật -

Kiểm soát giết mổ - Kiểm tra vệ sinh thú y, công tác Thanh tra - pháp chế,

giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tham gia các ban chỉ

đạo theo quyết định của UBND tỉnh.

* Các phòng chức năng: gồm 04 phòng chức năng.

- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp:

Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo Chi cục thực hiện chức năng về

tổ chức nội bộ, chính sách, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị, tổng hợp

và kế toán tài vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, cán bộ,

nghiệp vụ của lãnh đạo Chi cục và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ các cơ quan cấp trên.

Nhiệm vụ:

+ Về tổ chức: Tham mưu giúp Lãnh đạo Chi cục sắp xếp tổ chức, quản lý

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện

chế độ chính sách đối với CBCCVC về các chế độ BHXH, BHYT; trình xét nâng

ngạch, nâng lương, an toàn lao động; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; triển khai,

hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng.

+ Về tài chính: Giúp chủ tài khoản quản lý công tác tài chính; xây dựng

và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

lập kế hoạch thu, chi hàng tháng, quý, năm. Quyết toán quý, năm theo đúng

quy định và chế độ kế toán tài chính của Nhà nước. Lập dự toán ngân sách

hàng năm trình liên ngành và UBND tỉnh phê duyệt. Quản lý việc thu, nộp và

sử dụng phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

+ Về hành chính: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ

tân, đối ngoại. Giúp Lãnh đạo Chi cục theo dõi, đôn đốc các phòng và Trạm

thú y các huyện, thành phố thực hiện tốt việc cung cấp và xử lý thông tin kịp

thời, chính xác phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Chi cục.

66

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mua sắm, quản lý, bảo trì các

loại trang thiết bị kỹ thuật của Chi cục; đề xuất tổ chức quản lý vật tư, thiết bị

văn phòng, phương tiện phục vụ cho công tác và làm việc, thực hiện phòng

chống cháy nổ, bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan. Xây dựng và thực hiện

chương trình cải cách hành chính thwo mục tiêu của Sở Nông nghiệp và

PTNT; kiểm tra thể thức và thủ tục, quy trình trong việc ban hành văn bản của

Chi cục. Theo dõi tổng hợp công tác theo chương trình kế hoạch; thực hiện

quy chế làm việc, chương trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng và năm;

tổng hợp hoàn chỉnh kết quả công tác báo cáo lãnh đạo Chi cục. Quản lý quỹ

dự trữ thuốc thú y của tỉnh. Tổ chức thực hiện định kỳ hàng tuần công tác vệ

sinh môi trường và đảm bảo cảnh quan nơi làm việc sạch đẹp. Thực hiện các

nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Chi cục.

- Phòng Dịch tễ thú y và Chẩn đoán xét nghiệm:

Chức năng: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng,

pháp luật về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc gia cầm, kết quả chẩn

đoán xét nghiệm. Đồng thời chịu sự chỉ đọa, quản lý về tổ chức, cán bộ,

nghiệp vụ của lãnh đạo Chi cục và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ các cơ quan cấp trên.

Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, hàng năm phòng,

chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên cơ sở các chương trình quốc gia và hợp

tác quốc tế. Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm phòng

bắt buộc hàng năm cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Nông

nghiệp và PTNT. Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng vùng cơ sở an toàn dịch

bệnh động vật (cả động vật dưới nước). Hướng dẫn các biện pháp phòng,

chống dịch bệnh gia súc gia cầm; hướng dẫn Trạm Thú y huyện, thành phố,

mạng lưới thú y cơ sở giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và

quản lý các ổ dịch cũ. Xây dựng bản đồ dịch tễ đối với một số bệnh nguy

hiểm (cúm gia cầm, LMLM gia súc, Dịch tả và bệnh Tai xanh ở lợn, bệnh

67

dại…). Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm các bệnh được phân cấp như: ký

sinh trùng, vi trùng. Từng bước đầu tư các thiết bị hiện đại để chẩn đoán một

số bệnh về vi rút. Tham mưu giúp lãnh đạo cấp và thu hồi giấy chứng nhận

tiêm phòng, xét nghiệm, hành nghề thú y theo quy định pháp luật. Báo cáo

định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh theo quy định. Thực hiện các

nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Chi cục.

- Phòng Kiểm dịch động vật - Kiểm soát giết mổ:

Chức năng: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, pháp

luật về công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ gia

súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh thú y. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về

tổ chức, cán bộ, nghiệp vụ của lãnh đọa Chi cục và hướng dẫn, kiểm tra về

chuyên môn, nghiệp vụ các cơ quan cấp trên.

Nhiệm vụ: Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật (cả động

vật dưới nước) lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm

động vật sau thời gian cách ly kiểm dịch. Hướng dẫn quy hoạch xây dựng hệ

thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo đầy đủ các yêu cầu vệ sinh

thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng chương trình kiểm tra định kỳ và

đột xuất về điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ, sơ chế, kinh

doanh động vật, sản phẩm động vật. Kiểm tra ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư hóa

chất trong thực phẩm có nguồn gốc động vật. Xây dựng khu cách ly đông vật

phục vụ công tác xuất, nhập động vật. Hướng dẫn việc kiểm soát giết mổ

động vật tiêu dùng trong nước. Tham mưu giúp lãnh đạo cấp giấy chứng nhận

vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh con

giống (trừ các cơ sở do TW quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ

động vật, cơ sở chế biến, đống gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu

dùng trong nước. Tham mưu giúp lãnh đạo cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm

dịch, thu hổi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo

quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của

lãnh đạo Chi cục.

68

- Phòng Thanh tra - Pháp chế:

Chức năng: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, pháp

luật về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thú y. Đồng thời

chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, cán bộ, nghiệp vụ của lãnh đạo Chi cục và

hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ các cơ quan cấp trên.

Nhiệm vụ: Xây dựng ké hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm về

phòng, chống dịch bện gia súc, gia cẩm, kiểm dịch động vật, sản phẩm động

vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kinh doanh thuốc, hành nghề thú y. Thanh tra,

kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y của các tổ chức, cá nhân hoạt động

có liên quan đến lĩnh vực thú y. Tham mưu giúp lãnh đạo cấp và thu hồi giấu

chứng nhận kinh doanh thuốc thú y. Giải quyết trnah chấp, khiếu nại, tố cáo

và xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y theo quy định. Thực

hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Chi cục.

* Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: gồm 10 trạm thú y huyện, thành phố.

- Bộ máy Trạm Thú y các huyện, thành phố gồm có: Trạm trưởng, 01

Phó trạm trưởng và các cán bộ kỹ thuật.

- Trạm Thú y có trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố quản lý nhà

nước về công tác thú y; hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về thú y;

thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán, tiêm phòng và chống dịch bệnh động vật, kiểm

dịch, kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y,

quản lý thuốc thú y trong phạm vi huyện, thành phố theo sự phân công hướng

dẫn của Chi cục Thú y.

- Trạm Thú y huyện, thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng

được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách tỉnh và bố trí trong kế hoạch ngân

sách hàng năm của Chi cục Thú y tỉnh.

* Thú y cấp xã:

- Thú y xã là một bộ phận trực thuộc và chịu sự quản lý, điều hành trực

tiếp của UBND xã, phường, thị trấn; tham mưu cho UBND xã, phường, thị

69

trấn về kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn và chịu sự hướng dẫn

về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm thú y huyện, thành phố.

- Thú y cấp xã có nhiệm vụ:

+ Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích

phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất

nông nghiệp.

+ Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ

về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y.

+ Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển chăn nuôi hàng năm, hướng

dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn

nuôi, thú y và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp theo quy

hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

+ Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động

vật, đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa

bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm thú y huyện.

+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc

phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm thú y huyện.

+ Hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động

vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử

trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vaccin phòng chống dịch

bệnh động vật trên địa bàn xã.

+ Phối hợp thực hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động

liên quan đếncông tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm

động vật và phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản

trên địa bàn xã theo quy định.

+ Giúp chủ tịch UBND xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung

cấp dịch vụ công về chăn nuôi, thú y và cá nhân kinh doanh thuốc thú y. Thực

70

hiện công tác khuyến nông về thú y theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ

về thú y trên địa bàn xã theo quy định.

+ Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, công tác

phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho Trạm thú y huyện và

UBND xã.

+ Nhân viên thú y thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật

nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo

hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm thú y huyện và UBND xã giao.

- Chế độ phụ cấp của Thú y xã:

Kể từ khi hệ thống thú y cơ sở được thành lập cho đến thời điểm năm

2007, nhân viên thú y cơ sở hầu như không được hưởng các chế độ về tiền

lương hay phụ cấp. Trong năm 2007, thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, mỗi nhân

viên thú y xã đã được nhận phụ cấp bằng 1,0 hệ số lương cơ bản ngoài số tiền

thù lao nhận được khi tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh của địa

phương. Đây là một tín hiệu tích cực, thể hiện sự thừa nhận đến những đóng

góp của hệ thống thú y cơ sở trong nhiều năm qua.

Năm 2013, thực hiện Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày

31/7/2013 về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng

đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố

theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ thì mức

phụ cấp cho thú y cơ sở tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương,

thú y cấp xã được ký hợp đồng làm việc và trả phụ cấp từ ngân sách tỉnh hoặc

UBND xã. Thú y xã phường đã phát huy vai trò trách nhiệm của mình trong

công tác quản lý, giám sát và phòng chống dịch bệnh ở cơ sở, góp phần tích

cực sự nghiệp phát triển và bảo vệ vật nuôi.

71

Bảng 3.5: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng chức

năng và trạm thú y các huyện, thành phố

Chênh Phòng, ban/ Nhiệm vụ được giao Kết quả thực hiện STT lệch % trạm thú y

Phòng, ban:

I 1 Tổ chức

- Hành chính - Tổng hợp

90 95 90

- Sắp xếp tổ chức, quản lý cán bộ, thực hiện chế độ chính sách. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu - chi tài chính. - Lưu trữ văn bản, theo dõi vật tư, kho.

2 Dịch tễ và

CĐXN

100 70 60

3 Kiểm

dịch -

động vật KSGM

80 100 40

- Về cơ bản, tổ chức hoàn thiện, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách. - Xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch thu - chi tài chính. - Công tác văn thư đã dần đi vào nề nếp. - Giám sát tiêm phòng định kì chặt chẽ. - Tăng cường phòng chống dịch bệnh, còn yếu do lực lượng mỏng. - Xét nghiệm các bệnh chưa thực hiện được. - Thực hiện kiểm dịch, KSGM tương đối tốt. - Thực hiện cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đầy đủ. - Còn ít, do các hộ giết mổ không có nhu cầu.

4 Thanh tra - Pháp chế

40 85 100

- Tổ chức, kiểm tra, giám sát tiêm phòng định kì. - Giám sát, ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh. - Chẩn đoán, xét nghiệm các bệnh. - Thực hiện kiểm dịch, KSGM. - Thực hiện cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y. - Hướng dẫn xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. -Thanh tra việc chấp hành pháp luật về thú y của các cá nhân, tổ chức hoạt động lĩnh vực thú y. - Thanh tra, kiểm tra định kì về dịch bệnh, công tác kiểm dịch, kinh doanh thuốc, hành nghề thú y. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. - Còn nhiều hạn chế, - Đã được triển khai tương đối tốt. - Không có khiếu nại, tố cáo.

72

Phòng, ban/ Chênh STT Nhiệm vụ được giao Kết quả thực hiện trạm thú y lệch %

II. Trạm thú y

1 Huyện Văn 95

Lâm - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

2 Huyện Văn 60

Giang

- Chưa thực hiện việc phòng chống dịch tốt, quản lý còn hạn chế.

3 Huyện Mỹ 85

Hào - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

4 Huyện Yên 90

Mỹ

- Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm, đặc biệt là công tác kiểm dịch.

5 Huyện Khoái 98

Châu - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

6 Huyện Kim 90

Động - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

- Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc.

73

Phòng, ban/ Chênh STT Nhiệm vụ được giao Kết quả thực hiện trạm thú y lệch %

7 Huyện Tiên 85

Lữ - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

8 Huyện Ân 90

Thi - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

9 Huyện Phù 80

Cừ - Thực hiện tốt nhiệm vụ của trạm.

10 Thành phố 60

Hưng Yên

- Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Hướng dẫn, kiểm tra thi hành pháp luật về thú y. - Công tác chuyên môn: tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, quản lý thuốc. - Chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn về tiêm phòng và công tác kiểm dịch động vật vận chuyển ra ngoài tỉnh.

Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả

Bằng phương pháp đánh giá của chuyên gia thông qua điều tra xã hội

học và phương pháp phân tích thực tế hoạt động, tác giả đánh giá thực trạng

hoạt động bộ máy hệ thống QLNN về Thú y ở tỉnh Hưng Yên như sau:

Thứ nhất, bộ máy tổ chức QLNN đối với ngành Thú y trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên từng bước được hợp lý hóa. Bộ máy QLNN về Thú y đã đảm bảo

thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo thực tế điều tra, thì

có đến 85% ý kiến được hỏi cho rằng hoạt động của hệ thống bộ máy QLNN

về Thú y trên địa bàn tỉnh là tốt, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh,

kiểm soát giết mổ....

74

Thứ hai, hoạt động của bộ máy QLNN về Thú y tỉnh Hưng Yên trong thời

gian qua đạt được những kết quả nhất định. Số liệu điều tra cho thấy 72% ý kiến

đánh giá cho rằng hiệu lực hoạt động của bộ máy QLNN về Thú y ở tỉnh Hưng

Yên đạt kết quả khá, thể hiện ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, bộ máy hệ thống QLNN về Thú y ở Hưng Yên vẫn còn một số bất

cập nhất định: (1) Hiện nay, Chi cục Thú y theo dõi và quản lý về chuyên môn

mạng lưới thú y cấp xã thông qua cán bộ thú y huyện. Trong khi đó, mọi chế độ,

phụ cấp lực lượng thú y xã lại được hưởng từ nguồn ngân sách địa phương. Mặt

khác, đây là lực lượng rất quan trọng tham gia trực tiếp vào công tác phòng chống

dịch bệnh. Vì vậy, Chi cục gặp nhiều khó khăn trong việc điều hành, đôn đốc và

sử dụng nhân lực. (2) Trạm thú y là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Thú y,

chịu biên chế, nguồn lực từ Chi cục Thú y, không phải là cơ quan QLNN nhưng

lại có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện, thành phố QLNN về Thú y trên

địa bàn. (3) Lực lượng theo dõi, tham mưu cho hoạt động Thú y Thủy sản còn rất

mỏng (Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên mới bố trí 01 cán bộ tham mưu tổ chức thực

hiện nhiệm vụ này). (4) Hoạt động thú y liên quan mật thiết đến các hoạt động

chăn nuôi nhưng chức năng QLNN về chăn nuôi lại là một bộ phận khác của Sở

Nông nghiệp và PTNT, như vậy việc theo dõi, phối hợp còn nhiều bất cấp. 80% ý

kiến cho rằng cần phải hợp nhất hai cơ quan này thành một đầu mối, phù hợp với

quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư liên tịch số14/2015/TT-

BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 và Thông tư liên tịch số 15/2015/TT-

BNNPTNT-BNV ngày 26/3/2015 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ.

Thứ tư, bộ máy hệ thống QLNN về thú y còn chồng chéo và chưa rõ ràng

giữa quản lý hành chính nhà nước và hoạt động dịch vụ công.

3.2.2.2. Nguồn nhân lực

a) Về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

* Số lượng:

Tổng biên chế công chức, viên chức thuộc Chi cục Thú y tỉnh Hưng

Yên đến hết năm 2015 là 70 người; trong đó: Công chức là 09 người (thuộc

Văn phòng Chi cục), viên chức ở trạm thú y cấp huyện, thành phố là 59

75

người, hợp đồng lao động theo Nghị định 68 là 01 người, hợp đồng lao động

đóng bảo hiểm là 01 người; lực lượng thú y cấp xã là 161 người.

Bảng 3.6: Số lao động làm việc tại Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

So sánh (%)

TT

Nguồn lực

ĐVT

2013

2014

2015

1 Chi cục Thú y 2 Trạm Thú y các

Người Người

12 67

10 63

12 59

2013/2014 83,3 94,02

2014/2015 100 93,6

huyện, thành phố

4 Thú y xã

Người

155

160

161

100,6

103,2 Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

Số liệu trên cho thấy tình hình về nhân lực hệ thống QLNN về thú y

của tỉnh Hưng Yên có những biến động nhất định. Cán bộ làm việc tại Chi

cục Thú y tương đối ổn định trong ba năm qua. Trong khi đó, số lượng cán bộ

ở các Trạm thú y các huyện, thành phố có xu hướng giảm vì trong thời gian

này có một số cán bộ về hưu theo chế độ. Mặt khác, thực hiện chủ trương

chung của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, của ngành về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế hàng năm gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo vị

trí việc làm.

Lực lượng cán bộ thú y xã đã được kiện toàn, mỗi xã, phường, thị trấn

có 01 cán bộ thú y. Hiện tại có 161 cán bộ thú y cấp xã được hưởng phụ cấp với

mức 1,1 hệ số lương cơ bản/người/tháng từ ngân sách địa phương và được đóng

bảo hiểm y tế.

* Về trình độ chuyên môn

Bảng 3.7. Đánh giá trình độ cán bộ hệ thống QLNN ngành Thú y

Đại học

Trung cấp

Khác

Đơn vị

Tổng số

12

Trên đại học SL % 4

33.33

SL % 6

50.00

SL % SL % 8,33 1

8.33

1

59

1

1.69

50

84.75

6

10.17 2

3.39

0

55

Chi cục Thú y Trạm Thú y các huyện, thành phố Thú y xã Tổng, cơ cấu tổng

161 232

0 5

34.16 102 63.35 4 2.155 111 47.84 109 46.98 7

2.48 4.35

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

76

Qua bảng trên cho thấy lực lượng cán bộ tại văn phòng Chi cục Thú y

được đào tạo bài bản, có trên 33% trình độ đào tạo trên đại học, 50% trình độ

đại học, chỉ có 8,3% là trình độ trung cấp. Tỷ lệ này ở trạm thú y các huyện,

thành phố tương ứng là 1,69%, 84,75%, 10,17%. Trong khi đó, đội ngũ cán

bộ thú y cấp xã trình độ trên đại học chỉ đạt 0%, trình độ Đại học đạt 34,16%,

Trung cấp đạt 63,35%.

Hình 3.4: Trình độ chuyên môn cán bộ ngành Thú y tỉnh Hưng Yên

Theo kết quả điều tra, có 83% ý kiến đánh giá ở mức tốt về trình độ

đội ngũ cán bộ công chức QLNN nhà nước về thú y (phụ lục). Nhìn chung,

trình độ chuyên môn của lực lượng cán bộ ngày càng được tăng cường góp

phần thực hiện hiệu quả năng lực quản lý nhà nước về Thú y trên địa bàn tỉnh.

3.2.3. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn của ngành thú y ở tỉnh

Hưng Yên trong những năm qua được trang bị, nâng cấp nhằm thực hiện tốt

hơn nhiệm vụ chuyên môn.

77

Bảng 3.8: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn

Thông tin báo cáo Vật tư phòng chống dịch Kiểm tra VSATTP

D ụ n g

H ộ p

X é t

Đơn vị

T ủ

B ơ m

c ụ

M á y đ o 3

c ơ

v ắ c x i

n g h

B ả o h ộ l a o

M á y v i t í

n h a n h

n

Đ ồ m ổ

c h

l ạ n h

M á y f a x

t i ê m

M á y c h i ế u

M á y p h o t o

M á y đ o P H

n h

i ệ m

b ả o q u ả n

M á y p h u n đ ộ n g

X e c h u y ê n d ù n g

đ ộ n g

x x x x x x x

l ấ y m ẫ u x

x x 0 0

ỉ t i ê u 0

Thú y tỉnh x x

7 7

0 x x x x 0 x x x x 0 0 0 Huyện, x x

thành phố

0 0 0 0 x 0 x 0 0 x 0 0 0 Ban thú y 0 0

xã, phường

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

78

Qua bảng trên cho thấy, nhìn chung, cơ sở vật chất cho công tác chuyên

môn được quan tâm, đầu tư; xe chuyên dùng đã được trang bị tại cơ quan Chi cục

Thú y cấp tỉnh; máy móc phục vụ thông tin báo cáo, phòng chống dịch bệnh, vệ

sinh an toàn thực phẩm được trang bị hầu hết ở văn phòng Chi cục và các trạm thú

y các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Từ đó góp phần thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn được tốt hơn. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ thú y cấp xã, phường, thị

trấn lại thiếu hầu như toàn bộ trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn,

trong khi đó vai trò của lực lượng này rất quan trọng trong việc bảo vệ an toàn

dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm vì thực tế mọi hoạt động của ngành chăn nuôi

thú y đều xuất phát điểm từ cơ sở như: quản lý về chăn nuôi, giám sát dịch bệnh,

phòng chống dịch, quản lý kinh doanh vật tư thú y, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ

sinh thú y và chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi thú y.

Vật tư phòng chống dịch bệnh được đầu tư thường xuyên góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả phòng chống dịch bệnh được tăng cường.

Bảng 3.9: Cung ứng vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh

Năm

2013

2014

2015

Loại vật tư Ủng (đôi) Kính (cái) Quần áo bảo hộ lao động (bộ) Găng tay cao su (đôi) Khẩu trang (cái) Panh kẹp 16 cm (cái) Bơm tiêm 20 ml (cái) Bơm tiêm 10 ml (cái) Kim tiêm số 7 (cái) Kim tiêm số 9 (cái) Kim tiêm số 12 (cái) Bơm tiêm tự động CGC 2ml (cái) Linh kiện bơm tiêm CGC (bộ) Thùng bảo quản vắc xin (cái) Máy động cơ phun thuốc sát trùng (cái) Tủ lạnh bảo quản vắc xin (chiếc)

870 0 1.740 20.880 21.750 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 480 480 320 1.600 4.800 1.600 0 0 0 0 0

128 300 900 1.000 1.150 320 320 480 0 4.000 4.000 683 460 320 15 10

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

79

Có thể thấy, các loại vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh

được cung cấp thường xuyên, kịp thời giúp cán bộ hoạt động chuyên môn tốt.

Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ Thú y về trang bị vật chất

% ý kiến

Loại trang bị Số mẫu điều tra Đáp ứng tốt Đáp ứng yêu cầu Rất kém

Thông tin báo cáo Vật tư phòng chống dịch Kiểm tra VSATTP 40 40 40 95 2,5 0 5 90 0 Chưa đáp ứng 0 7,5 12,5 0 0 87,5

Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả

Các ý kiến qua điều tra cho thấy, loại vật tư trang bị cho công tác thông

tin báo cáo và vật tư phòng chống dịch cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu, trong khi

đó có đến 87,5% ý kiến cho rằng loại trang bị kiểm tra VSATTP rất kém, điều

này đòi hỏi thời gian tới phải đầu tư cho nhiều hơn nữa cho đối tượng này để

tăng cường hiệu quả, hiệu lực QLNN về Thú y trên địa bàn tỉnh.

3.2.4. Năng lực QLNN trong các lĩnh vực chuyên môn

3.2.4.1. Phòng chống dịch bệnh

Trong những năm qua, công tác phòng chống dịch bệnh của ngành thú

y tỉnh Hưng Yên đạt được nhiều kết quản quan trọng, đã loại trừ được một số

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh dịch tả trâu bò; hạn chế được thiệt hại

do các “bệnh đỏ” lợn gây ra; các dịch bệnh nguy hiểm của vật nuôi đã dần

được khống chế. Bệnh cúm gia cầm, dịch tai xanh mặc dù đã xảy ra ở nhiều

tỉnh, thành phố, nhưng tỉnh Hưng Yên dịch cơ bản đã được không chế, không

để thiệt hại lớn đế ngành chăn nuôi của tỉnh. Các bệnh khác như Dại, Dịch tả

lợn, Tụ huyết trùng, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn, Newcastle, Gumboro,

Nhiệt thán, Giun bao,… không xảy ra trên địa bàn tỉnh.

a) Về công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh:

Chi cục Thú y đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về thú y như các quy định về phòng chống dịch bệnh; kiểm dịch động

80

vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, hành nghề thú y. Nội dung

tuyên truyền về các biện pháp trong công tác phòng và chống một số loại dịch

bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh, Dại; các chương trình

về kiểm soát giết mổ, vệ sinh ATTP; quản lý và sử dụng thuốc thú y trong sản

xuất, kinh doanh, sử dụng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản cho tổ chức,

cá nhân có liên quan đến hoạt động thú y.

Công tác tuyên truyền, triển khai được thực hiện qua nhiều hình thức

phong phú, đa dạng như xây dựng phóng sự, bài viết phát trên Đài phát

thanh, truyền hình của tỉnh, huyện; in ấn sổ tay, tờ rơi, sách hướng dẫn, áp

phích về dịch bệnh và hướng dẫn công tác phòng chống phân phát cho cho

các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán giết mổ

gia súc, gia cầm bảo đảm VSATTP, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, người

hành nghề thú y.

Phổ biến thông tin trên trang Web của Sở Nông nghiệp và PTNT

(www.hungyen.gov/snnhungyen) nhằm giới thiệu, đăng tải các văn bản quy

phạm pháp luật về thú y, thông tin tình hình dịch bệnh, các quy trình thủ tục

cấp phép trong lĩnh vực kiểm dịch, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; các

chương trình bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm như dư lượng hóa chất thuốc

thú y, tồn dư chất độc hại trong thịt và sản phẩm động vật. Công tác tuyên

truyền còn được tăng cường trong những thời gian cao điểm như: tháng hành

động về vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi vào

những thời điểm xảy ra dịch bệnh; tháng hành động về vệ sinh bảo đảm an

toàn thực phẩm trong giết mổ, vận chuyển kinh doanh thịt gia súc, gia cầm

vào những ngày lễ, tết.

b) Về công tác tiêm phòng:

Thực hiện Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chủ trương của

UBND tỉnh về việc tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm, Chi

cục Thú y đã tham mưu với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và triển khai

81

kế hoạch tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm hàng năm vào 02 vụ

chính là vụ Xuân (tháng 3-4), vụ Thu (tháng 9-10) và tiêm phòng bổ sung sau

các đợt tiêm phòng chính. Các loại vắc xin triển khai tiêm phòng: vắc xin 3

bệnh đỏ (tụ huyết trùng, dịch tả, đóng dấu); tụ huyết trùng trâu, bò; lở mồm

long móng cho đàn gia súc; vắc xin tai xanh cho đàn lợn; vắc xin dại cho đàn

chó, mèo và vắc xin cúm gia cầm.

Bảng 3.11: Kết quả tiêm phòng gia súc, gia cầm tỉnh Hưng Yên 2013-2015

So sánh

STT Loại vắc xin 14/13 (%) 15/14(%) Năm 2013 (liều)

Năm 2014 (liều) 1 Tụ huyết trùng trâu, bò 41.100 42.275 Năm 2015 (liều) 42.025 1031,10 99,41

738.425 850.025 816.550

0 115.500 0

Tiêm phòng 3 bệnh 2 đỏ ở lợn 3 Tai xanh ở lợn 4 Lở mồm long móng 175.000 210.500 180.000 5 Dại 57.975 6 Cúm gia cầm 115,11 - 120,29 21.430 23.410 109,24 250.000 677.200 2.100.000 270,88

96,06 - 85,51 247,65 310,10 Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

Nhìn chung, công tác tiêm phòng dịch bệnh được thực hiện triệt để,

đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng theo kế hoạch đề ra. Trong đó tiêm phòng 3 bệnh đỏ

ở lợn, LMLM ở gia súc đạt tỷ lệ cao so với kế hoạch, từ 80-100%.

Hình 3.5: Kết quả tiêm phòng so với kế hoạch

82

c) Công tác tiêu độc khử trùng:

Luôn chú trọng và thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh tiêu độc khử

trùng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, đặc biệt trong các tháng phát

động khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi. (tháng 3, tháng 5

và tháng 10). Chi cục cung ứng kịp thời các loại thuốc khử trùng tiêu độc cho

Trạm thú y các huyện, thành phố; đồng thời tuyên truyền, vận động và hướng

dẫn các chủ trang trại, các hộ chăn nuôi, các cơ sở giết mổ, buôn bán kinh

doanh động vật, sản phẩm động vật đầu tư kinh phí mua thuốc sát trùng, vôi

bột, thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp khử trùng tiêu độc trong khu

vực chăn nuôi, chuồng trại, điểm giết mổ, kinh doanh, nơi có nguy cơ cao.

Bảng 3.12: Kết quả cung ứng thuốc khử trùng tiêu độc

Năm So sánh

Loại thuốc 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 ĐVT (%) (%)

Han - iodine Lít 5.000 7.000 5.000 140,0 71,43

Benkocid Lít 15.624 21.924 13.452 140,3 61,36

20.624 28.924 18.452 140,2 63,79 Cộng

Nguồn: Chi cục thú y tỉnh Hưng Yên

Do thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các biện pháp phòng, chống

dịch bệnh gia súc, gia cầm nên đàn gia súc, gia cầm chỉ mắc bệnh và ốm chết

do một số bệnh thông thường rải rác ở các địa phương trong tỉnh. Một số dịch

bệnh nguy hiểm như LMLM gia súc, tai xanh ở lợn không sảy ra. Từ năm

2013-2015, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 02 ổ dịch cúm gia cầm ở thị trấn

Lương Bằng, Kim Động (2013) và xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm (năm 2014)

nhưng đã nhanh chóng được dập tắt, với tổng số con gia cầm tiêu hủy theo

quy định là 18.527 con.

83

Hình 3.6. Số ổ dịch cúm gia cầm 2013-2015

d) Công tác giám sát:

Hệ thống thông tin giám sát dịch bệnh cũng được thực hiện có hiệu

quả, thông qua kết nối thông tin giữa các cấp trong hệ thống QLNN về thú y

của tỉnh. Một số bệnh thông thường trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản vẫn

xảy ra rải rắc ở các địa phương và được hệ thống thú y cơ sở giám sát phát

hiện, hỗ trợ kịp thời, bên cạnh đó còn có hệ thống cửa hàng kinh doanh thuốc

thú y, người hành nghề thú y tư vấn và chữa trị nên đã nhanh chóng khỏi

bệnh, hạn chế tối đa gia súc, gia cầm, thủy sản ốm, chết giảm thiệt hại về

kinh tế cho người chăn nuôi. Cụ thể như sau:

84

Bảng 3.13: Kết quả công tác giám sát, phát hiện dịch bệnh của Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên năm 2013-2015

Năm So sánh

2014 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) 2013 Chủng loại Chiếm Chiếm Số Chiếm gia súc, gia Số con Chết Số con Chết Số con Chết Số con Chết Chết % số % số con % số cầm mắc và xử mắc và xử mắc và xử mắc và xử và xử mắc mắc mắc mắc bệnh lý bệnh lý bệnh lý bệnh lý lý bệnh bệnh bệnh bệnh

8 4

Đàn trâu, bò 1377 96 6.97 1080 110 10.19 1069 40 3.74 78.43 114.58 0.99 36.36

Đàn lợn 16049 2419 15.07 16886 3525 20.88 22006 2309 10.49 105.22 145.72 1.30 65.50

Đàn chó, mèo 2750 917 33.35 2752 1296 47.09 6798 1462 21.51 100.07 141.33 2.47 112.81

Gia cầm 67757 13929 20.56 61933 13803 22.29 69702 15400 22.09 91.40 99.10 1.13 111.57

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yê

85

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động của

ngành Thú y thời gian qua đạt được kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn một

số tồn tại nhất định:

(1) Việc cung cấp thông tin an toàn dịch bệnh lên hệ thông Cổng thông

tỉn điện tử của tỉnh phải thông qua cơ quan chủ quản, hệ thống QLNN về Thú

y của tỉnh chưa có hệ thống website riêng biệt nên phải phụ thuộc do vậy tính

thời sự không cao, không mang tính chủ động.

(2) Nội dung tuyên truyền giáo dục chưa chuyên sâu cho các nhóm đối

tượng như người chăn nuôi, chủ cơ sở giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật,

sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y; người hành nghề thú

y, cơ quan tổ chức thực thi pháp luật ở địa phương.

(3) Chưa chú trọng việc giáo dục đạo đức cho người dân trong công tác

chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, khai báo dịch bệnh, vẫn còn tình trạng

người dân bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc vứt bỏ ra môi trường;

một bộ phận không nhỏ các chủ cơ sở còn giết lậu, mổ động vật ốm bệnh

chết, trốn tránh kiểm soát giết mổ, điều kiện giết mổ không bảo đảm tiêu

chuẩn vệ sinh thú y, vì mục đích lợi nhuận, lợi ích trước mắt sẵn sàng bỏ qua

các quy trình trong kiểm soát giết mổ dẫn tới thịt cung cấp ra thị trường

không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng động.

e) Về công tác giám sát, chẩn đoán xét nghiệm

Công tác giám sát dịch bệnh động vật luôn được duy trì thường

xuyên và tăng cường thông qua hệ thống thú y cơ sở, sự phối kết hợp giữa

Trạm thú y các huyện, thành phố với chính quyền địa phương, cán bộ thú y

cấp xã đến từng hộ chăn nuôi để nắm bắt tình hình chăn nuôi và dịch bệnh.

Chi cục Thú y đã phối hợp với một số cơ quan chức năng, địa

phương hàng năm đã tiến hành lấy mẫu để tiến hành xét nghiệm, nhằm tìm

căn nguyên sớm nhất để tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND

tỉnh có các biện pháp xử lý, ngăn chặn dịch bệnh lây lan. Nhiều ca bệnh đã

được chẩn đoán, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.

86

Bảng 3.14: Kết quả chẩn đoán xét nghiệm động vật tỉnh Hưng Yên

STT Loại mẫu Chỉ tiêu xét nghiệm Số lượng Kết quả xét nghiệm Phương pháp xét nghiệm

Năm 2013

1 9.800 Âm tính

2 Real time - PCR 500 âm tính

- Swab hầu họng (mẫu gộp) - Swab hầu họng (mẫu gộp) Vi rút cúm gia cầm H7N9 Vi rút cúm gia cầm H5N1

Năm 2014

1 - Swab hầu họng Vi rút cúm gia Real time - 9.100 Âm tính

(mẫu gộp) cầm H7N9 PCR

2 - Swab hầu họng Vi rút cúm gia 324 âm tính

(mẫu gộp) cầm H5N1

3 - Huyết thanh:

+ Lợn Lở mồm long Elisa 65 Đạt yêu cầu

móng

Dịch tả lợn 44 Đạt yêu cầu

+ Gà Cúm gia cầm HI 325 Đạt yêu cầu

+Vịt 1.260 Đạt yêu cầu

Năm 2015

1 - Huyết thanh

+ Lợn Lở mồm long Elisa 30 Đạt yêu cầu

móng

Vi rút cúm lợn Elisa 105 -

+ Gà Cúm gia cầm HI 50 Đạt yêu cầu

2 - Swab hầu họng

+ Lợn Vi rút cúm lợn Real time - 280 Đạt yêu cầu

PCR

+ Gia cầm Vi rút cúm gia Real time - 280 Đạt yêu cầu

cầm H7N9 PCR

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

87

3.2.4.2. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú y

Chi cục Thú y thường xuyên củng cố, duy trì công tác kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y thịt gia súc, gia cầm bán ở một

số chợ trong tỉnh, công tác kiểm soát giết mổ chủ yếu mới được thực hiện ở

một số cơ sở giết mổ tập trung.

Bảng 3.15: Kết quả công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ

Chỉ tiêu

ĐVT

So sánh (%) 2014/2013 2015/2014

Năm 2014 80.500

2015 99.610

1.500.000 1.554.223

1.200 0 400 602.000 103.600 0 0

859 0 0 1.168.679 276.141 0 31.000

2013 23.108 169.430 23.108 18 2.048 223.378 123.519 244.695 12.050 0

Con Con Con Con Con Kg Kg Kg Kg Kg

Quả

1.002.000 1.050.828 1.869.277 4.800.000 1.831.290 0

0

1.247.000 1.296.410

8.000 583.018 8.424 4.055 0

Kg Kg Kg Thùng Con

17.000 2.850 0

15.037 5.110 20.200

Con Con

7.090 1.103

7.857 1.666

3.592 0

1. Kiểm dịch vận chuyển Lợn Gia cầm Trâu bò Đà điểu Chim bồ câu Thịt đông lạnh Xúc xích Bì bóng lợn Da muối sơ chế Da lợn sấy khô Trứng gia cầm Mỡ động vật Lông vũ Phụ phẩm lợn Thùng ong Cá chép giống 2. Kiểm soát giết mổ Lợn Gia cầm 3. Kiểm tra vệ sinh thú y Lợn Trâu bò

Con Con

1970 44

0 0

0 0

348,4 885,3 5,2 0,0 19,5 269,5 83,9 0,0 0,0 - 256,8 0,0 213,9 201,8 70,3 0,0 197,4 - 0,0 0,0

123,7 103,6 71,6 0,0 0,0 194,1 266,5 0,0 - 104,9 38,2 0,0 104,0 88,5 179,3 - 110,8 151,0 0,0 0,0

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

3.2.4.3. Công tác quản lý thuốc Thú y và thanh tra Thú y

Hệ thống thanh tra chuyên ngành thú y của tỉnh Hưng Yên được thành lập từ

năm 2011. Hàng năm, đã tiến hành hàng chục cuộc thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện

ra những sai phạm và kịp thời xử lý, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước

trong các lĩnh vực được thanh tra. Việc tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra đã góp

phần tích cực vào triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành thú y.

88

Từ năm 2013-2015 đã triển khai thanh tra, kiểm tra thú y định kỳ về công

tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú

y, kinh doanh thuốc thú y ở 65 xã thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh

và kịp thời chỉ đạo, uốn nắn, khắc phục những hạn chế; kiểm tra được 116 cửa

hàng kinh doanh thuốc thú y, lấy 189 mẫu thuốc gửi Trung tâm kiểm nghiệm

thuốc thú y Trung ương. Kết quả có 23/189 mẫu không đạt chất lượng đăng

ký ghi trên nhãn mác và Chi cục Thú y đó đề nghị Thanh tra Sở Nông nghiệp

và PTNT ra quyết định xử phạt vi phạm hành với số tiền là 24,73 triệu đồng

nộp kho bạc Nhà nước.

- Thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ

Nông nghiệp và PTNT về quy định việc kiểm tra, đanh giá cơ sở kinh doanh,

vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, trong năm 2013-2015 Chi

cục Thú y đã tiến hành thống kê, đánh giá phân loại được 1.080 điểm giết mổ

gia cầm, 1.084 điểm/cơ sở giết mổ lợn, 38 điểm giết mổ trâu, bò, 350 cửa

hàng kinh doanh thuốc thú y.

Bảng 3.16: Thanh tra kiểm tra về hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh

STT

Nội dung

Đơn vị

Năm 2013 2014 2015

1

40

25

-

Thanh tra thú y định kỳ về công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, kinh doanh thuốc thú y

36 84

35 40

2 Kiểm tra thuốc thú y

Cửa hàng Mẫu Mẫu Tr.đ

45 65 04/40 11/65 08/84 10,73 06

08

3

Trong đó: Lấy mẫu đi xét nghiệm Kết quả không đạt tiêu chuẩn/mẫu Xử phạt Kiểm tra, đanh giá cơ sở kinh doanh, vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Điểm giết mổ gia cầm - Điểm giết mổ lợn - Điểm giết mổ trâu bò - Cửa hàng thuốc thú y

Điểm Điểm Điểm Điểm

530 525 18 350

550 559 20 -

- - - -

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

89

* Về quản lý thuốc thú y: Hiện nay, việc cấp chứng chỉ hành nghề,

quản lý thuốc thú y trên địa bàn được ngành thú y hết sức quan tâm. Hiện đã

cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc thú y cho 111 cửa hàng và hành

nghề tiêm phòng, điều trị bệnh động vật được 97 người. Nhìn chung, các cửa

hàng kinh doanh thuốc thú y đã chấp hành tương đối đầy đủ các quy định về

knh doanh, các loại thuốc kinh doanh đều nằm trong danh mục, có nguồn gốc

rõ ràng. Tuy nhiên, các quy định về kinh doanh thuốc và các loại chế phẩm

thú y thì phần lớn các cửa hàng lại chưa thực hiện đầy đủ như: kinh doanh cả

thuốc thú y, thức ăn gia súc nhưng chưa có kho chứa hàng riêng biệt.

* Đánh giá về kỹ năng, năng lực chuyên môn của cán bộ Thú y

Tổng hợp từ kết quả điều tra, tác giả tổng hợp ý kiến đánh giá về năng lực

chuyên môn nghiệp vụ hệ thống QLNN ngành Thú y như sau:

Bảng 3.17. Đánh giá năng lực QLNN về Thú y

% ý kiến Số mẫu

Chỉ tiêu điều Trung Tốt Khá Kém tra bình

Kỹ năng phòng chống dịch bệnh 100 5 3 12 80

Kỹ năng kiểm dịch, KSGM 100 10 5 30 55

Quản lý thuốc Thú y 100 10 10 20 60

Thanh tra, kiểm tra Thú y 100 5 5 80 10

Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả

Qua tổng hợp, như vậy các hoạt động chuyên môn được đánh giá cao

nhất là hoạt động thanh tra, kiểm tra (80% ý kiến cho rằng tốt), thấp nhất là

hoạt động QLNN về thuốc Thú y (10% cho rằng trung bình, 10% cho rằng

kém). Như vậy, cấn có biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực những

mảng chuyên môn được đánh giá mức độ năng lực còn hạn chế này.

90

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở tỉnh Hưng Yên

3.3.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về Thú y

Chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung, chính sách pháp luật đối

với ngành Thú y nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực QLNN của ngành,

như quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ được giao; về

chế độ chính sách liên quan đến con người như lương, phụ cấp, tuyển dụng;

quy định tiêu chuẩn định mức chất lượng...

Hiện nay, chính sách pháp luật của tỉnh Hưng Yên về thú y được tuân

theo các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Cụ thể:

Luật Thú y 2015 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2016 thay thế Pháp lệnh

Thú y 2004; Thông tư liên tịch số14/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày

25/3/2015 và Thông tư liên tịch số 15/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày

26/3/2015 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ngành Nông nghiệp và PTNT

nói chung và Thú y nói riêng và các văn bản hướng dẫn thi hành sắp tới sẽ

tiếp tục khẳng định hệ thống quản lý nhà nước về thú y trước đó, đồng thời

quy định rõ hơn trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong

lĩnh vực thú y; Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày

16/01/2008, Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý nhà nước chuyên

ngành thú y, giai đoạn 2007-2010 được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

phê duyệt tại Quyết định số 904/QĐ-BNN-KH ngày 04/4/2007; hơn 100 tiêu

chuẩn, quy trình kỹ thuật quản lý ngành đã được ban hành. Các quy định pháp

luật về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, về tiêu chuẩn, quy trình kỹ

thuật chuyên ngành liên quan đến an toàn, vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực

phẩm, kiểm soát dịch bệnh, các biện pháp xử lý đối với những hành vi vi

phạm pháp luật về thú y, các Chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán

dịch bệnh động vật, Kế hoạch hành động quốc gia đẩy nhanh thực hiện cam

91

kết đối với Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực

vật (Hiệp định SPS) đáp ứng nghĩa vụ thành viên Tổ chức Thương mại thế

giới (WTO); quy chế kiểm tra chất lượng thuốc thú y, Quy định về thủ tục

đăng ký, kiểm nghiệm, thử nghiệm và Hướng dẫn triển khai áp dụng nguyên

tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y (GMP) của ASEAN đã được

ban hành... đã và sẽ tạo ra khung pháp lý để hoạt động ngành Thú y đạt được

hiệu quả cao hơn.

Tuy nhiên, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thú y còn bộc

lộ một số bất cập, hạn chế như còn chồng chéo, trùng lắp, một số quy định

thiếu tính khả thi, khó áp dụng trong thực tiễn thi hành pháp luật.

3.3.2. Đầu tư

Hiện nay, kinh phí được cấp cho công tác thú y từ nguồn kinh phí do

ngân sách Trung ương cấp cho công tác thú y không nhiều. Bên cạnh nguồn

ngân sách TW cấp hàng năm, Chi cục Thú y còn nhận được một nguồn ngân

sách của tỉnh. Tỷ lệ nguồn kinh phí cấp tăng dần qua các năm gần đây, cả về

con số tuyệt đối và so với các năm trước. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được

nhu cầu thực tiễn

Bảng 3.18: Kinh phí hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh

Năm

ĐVT

2013

2014

2015

Nội dung

(VNĐ)

Kinh phí hỗ trợ mua vắc xin

1.000

6.703.279,6 10.031.908 14.770.455

Kinh phí hỗ trợ mua thuốc

1.000

2.328.480

2.588.040

2.672.052

khử trùng

Tổng cộng

9.031.759,6 12.619.948 17.442.507

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

Yếu tố đầu tư ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật,

hệ thống chẩn đoán, kiểm tra, kiểm soát của ngành theo hướng tiên tiến, hiện đại

phù hợp với sự phát triển của ngành. Cơ chế đầu tư được hình thành từ nguồn

ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các tổ chức, cá nhân.

92

Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị sẽ

tạo môi trường làm việc hiệu quả cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành thú y từ trung ương đến địa phương. Đồng thời, yếu tố đầu tư góp phần

củng cố, tăng cường trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức,

viên chức thú y, hỗ trợ cho đội ngũ thú y cơ sở.

3.3.3. Hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thú y

Việc tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức trong hệ thống ngành thú y trong bối cảnh hiện nay

không chỉ đơn thuần là vấn đề chi tiết hoá nội dung và cơ cấu khoá học cũng

như việc xây dựng các kế hoạch riêng lẻ cho các nhóm đối tượng. Nó liên quan

tới chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước mắt và lâu dài.

Việc bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường chất lượng công tác đào tạo, bồi

dưỡng là nhằm tăng cường năng lực, chất lượng cán bộ, công chức trong hệ

thống của ngành, điều này xuất phát từ:

Thứ nhất, đòi hỏi của nhiệm vụ xây dựng, quản lý nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, đây là một yếu tố tác

động mạnh mẽ tới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành.

Thứ hai, để hoàn thành tốt được nhiệm vụ, công vụ thì cán bộ, công

chức phải có đủ trình độ, năng lực và vận dụng vào thực thi công việc; mặt

khác nhiệm vụ, công vụ luôn đòi hỏi phải hoàn thành tốt hơn, luôn biến đổi,

thay đổi theo hoàn cảnh, điều kiện, phương tiện, từ đó đòi hỏi công chức, viên

chức phải không ngừng học tập nhằm có những năng lực mới, kỹ năng, khả

năng thích ứng để thực thi tốt nhiệm vụ.

Thứ ba, môi trường xã hội và cụ thể hơn là môi trường làm việc, điều

kiện cơ sở vật chất có tác động Đào tạo, bồi dưỡng công chức là quá trình

truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức

khác nhau cho cán bộ, công chức, phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất

93

lượng công việc được giao. Năng lực của cán bộ, công chức phụ thuộc nhiều

vào lượng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đã được trang bị.

Chính vì vậy, chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng

lớn đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành thú

y của tỉnh.

Bảng 3.19: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cán bộ thú y

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Nội dung Lớp/ buổi Lớp/buổi Lượt người Lớp/ buổi Lượt người Lượt người

03/4 100 03/4 80 04/4 85 1. Tập huấn về công tác thú y

Nguồn: Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên

Nhằm tăng cường trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

kỹ thuật từ tỉnh đến cơ sở, từ năm 2013-2015, Chi cục Thú y đã tổ chức được

10 lớp tập huấn công tác thú y, thú y thủy sản cho toàn thể cán bộ kỹ thuật

Văn phòng Chi cục và Trạm thú y 10 huyện, thành phố. Ngoài ra, Chi cục

còn cử gần 70 lượt cán bộ tham dự các đợt hội thảo, tập huấn kỹ thuật về lĩnh

vực thú y do Cục Thú y tổ chức.

Tuy nhiên trong thời gian tới, cần đổi mới, đa dạng hơn về phương

pháp tập huấn, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chuyên đề về thú y, các hoạt

động phòng, chống dịch bệnh của ngành… để tăng cường nhận thức, trình độ

chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành.

3.3.4. Nhận thức của cộng đồng dân cư, người chăn nuôi, kinh doanh, tiêu

dùng về lĩnh vực thú y

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tỷ lệ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong

hộ gia đình chiếm 70% số lượng các cơ sở chăn nuôi và 637 mô hình kinh tế

trang trại chăn nuôi (chiếm gần 90% số trang trại trên địa bàn tỉnh). Vì vậy

vai trò của cộng đồng dân cư, hộ chăn nuôi, doanh nghiệp, trang trại là rất

quan trọng trong công tác phòng chống dịch bệnh.

94

Nhiều người dân nói chung và người chăn nuôi nói riêng vẫn chưa

nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng bệnh hơn chữa bệnh cho gia

súc, gia cầm, chưa tự giác, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, trừ dịch

bệnh theo khuyến cáo của các cơ quan chức năng. Đôi khi, chỉ vì cái lợi trước

mắt, họ đã thực hiện rất nhiều hành vi nguy hiểm, có khả năng làm bùng phát,

lây lan các dịch bệnh nguy hiểm hiện nay ở gia súc, gia súc như vứt xác gia

súc, gia cầm chết ra môi trường tự nhiên, giấu dịch, đưa đi nơi khác tiêu thụ

động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm bệnh...

Về vấn đề nhận thức, sự tự giác, chủ động thực hiện các biện pháp

phòng, trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm của người dân theo khuyến cáo của các

cơ quan chức năng, qua kết quả điều tra 20 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên cho thấy:

+ Có 10 hộ (chiếm tỷ lệ 50%) chỉ tiêm phòng khi nhân viên thú y bắt

buộc, chỉ có 03 hộ (chiếm tỷ lệ 6%) chủ động tìm nhân viên thú y tiêm phòng;

+ Có 20 hộ (chiếm tỷ lệ 100%) không thực hiện việc ghi chép sổ sách

theo dõi việc chăn nuôi của mình theo quy định;

+ Có 6 hộ (chiếm tỷ lệ 3%) không có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo

vệ sinh, chất thải được thải vào môi trường tự nhiên;

+ Có 15 hộ (chiếm tỷ lệ 75%) vẫn sử dụng nguồn nước tự nhiên từ

sông, suối, ao, hồ, kênh mương cho gia súc, gia cầm uống

Những biện pháp phòng, trừ dịch bệnh được khảo sát kể trên không quá

phức tạp, không đòi hỏi chi phí quá cao, thậm chí không tốn kém chi phí

nhưng người dân vẫn không tự giác thực hiện.

Những kết quả này cho thấy, ở những hộ gia đình được điều tra, ý thức

của một bộ phận không nhỏ người chăn nuôi (chủ yếu là hộ chăn nuôi quy mô

nhỏ) trong vấn đề phòng, chống dịch bệnh còn rất thấp. Nếu dịch bệnh xảy ra

ở một trong các hộ gia đình này thì khả năng phát tán, lây lan là khó lường

được, thiệt hại xảy ra sẽ rất lớn.

95

3.4. Đánh giá thực trạng năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y ở

tỉnh Hưng Yên

3.4.1. Kết quả đạt được

Thời gian qua, hệ thống ngành thú y của tỉnh Hưng Yên đã góp phần

quan trọng trong việc phòng, chống dịch bệnh động vật, ngăn chặn kịp thời

dịch bệnh động vật, bảo vệ phát triển chăn nuôi; tăng cường hiệu lực quản lý

nhà nước về công tác thú y; góp phần ổn định và phát triển bền vững của

ngành chăn nuôi, tăng cường đời sống của nhân dân và thúc đẩy xuất khẩu

động vật, sản phẩm của nước ta. Công tác thú y cũng được các cấp chính

quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện.

- Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật từng bước hòa nhập

và tuân thủ với các quy định của quốc tế; các hoạt động sản xuất, kinh doanh

thuốc thú y ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn..

- Cán bộ được giao làm nhiệm vụ công tác thanh tra chuyên ngành thú

y được hoàn thiện và hoạt động từ tỉnh đến địa phương

- Mạng lưới các phòng chẩn đoán, xét nghiệm, thử nghiệm, kiểm

nghiệm đã phát triển mạnh mẽ; trang thiết bị chẩn đoán, xét nghiệm, thử

nghiệm, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước đang được từng bước đầu tư,

nâng cấp.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về thú y đã

bước đầu tạo sự chuyển biến về nhận thức của nhà quản lý, người sản xuất,

kinh doanh và người chăn nuôi.

3.4.2. Hạn chế

Trong những năm gần đây, tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh

phát triển nhanh, nhiều cơ sở chăn nuôi hàng hóa đã ra đời, nhiều địa phương

đã đưa chăn nuôi thành lĩnh vực mũi nhọn trong chương trình phát triển kinh

tế. Chăn nuôi không ngừng phát triển trong khi ngành thú y được đầu tư chưa

thỏa đáng, nhất là đối với hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thú y trên địa

bàn; nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thú y ở một số bộ phận người

dân, địa phương chưa đầy đủ vì thế hoạt động thú y còn gặp nhiều khó khăn.

96

Ngoài ra, việc hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập Tổ chức Thương mại

thế giới (WTO), hiệp định kinh tế xuyên Thái Bình Dương... cũng tạo ra

nhiều thách thức cho ngành thú y cả nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên

nói riêng về yêu cầu xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh động vật và cung

cấp các sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm.

Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng hệ thống quản lý

nhà nước chuyên ngành thú y trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại:

3.4.2.1. Việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật, dưới luật về công tác

thú y chưa thực sự kịp thời, sâu rộng và sự thực thi chưa triệt để

3.4.2.2. Hệ thống tổ chức thú y chưa thực sự ổn định

Hiện nay, các trạm thú y được hiểu là các đơn vị sự nghiệp nên không

có chức năng quản lý nhà nước.

- Sự quản lý, điều hành còn nhiều bất cập.

- Số lượng cán bộ thú y cơ sở không trong biên chế hệ thống quản lý

nhà nước; năng lực của cán bộ thú y cấp xã ở một số địa phương còn yếu kém

trong công tác tham mưu, triển khai thực hiện; chưa đáp ứng được với yêu cầu

được giao trong giai đoạn hiện nay; ít được đào tạo…

- Sự quan tâm, chỉ đạo của chính quyền một số xã với công tác thú y

chưa thật sát sao, quyết liệt và đồng bộ trong công tác quản lý đàn gia súc, gia

cầm, tiêm phòng, chống dịch, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ; còn có hiện

tượng chủ quan, lơ là, khoán trắng cho cán bộ thú y.

3.4.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tuy đã được đầu tư nhưng chưa đầy đủ

- Nhiều địa phương không đủ ngân sách cho công tác thú y; thiếu phụ

cấp xăng dầu và công tác phí là trở ngại lớn cho cán bộ thú y huyện đi công

tác xuống các cơ sở.

- Thiếu trang thiết bị hiện đại, nhiều nơi được trang bị máy móc thì

thiếu kinh phí duy tu bảo dưỡng và duy trì hoạt động của các thiết bị này,

chưa có hệ thống kiểm tra chất lượng.

97

- Các trạm kiểm dịch còn thiếu cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cơ bản

nên không đáp ứng yêu cầu trong ngăn chặn dịch bệnh, cũng như thực hiện

các nghĩa vụ của Hiệp định về Áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động

thực vật (SPS) của WTO.

3.4.2.4. Về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực

a) Phòng chống dịch bệnh

Công tác điều tra, giám sát dịch bệnh còn nhiều bất cập. Hệ thống cập

nhật, phân tích số liệu, thông tin dịch bệnh, phân tích nguy cơ, dự báo dịch,

giám sát dịch đã được đầu tư nhưng thiếu đồng bộ nên công tác phòng, chống

dịch còn bị động. Việc thu thập thông tin dịch bệnh từ cơ sở còn gặp nhiều

khó khăn do mạng lưới thú y cơ sở còn yếu. Việc thông tin tuyên truyền về

luật pháp thú y, phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại

chúng còn ít. Chưa có phòng thí nghiệm nên việc thu thập, lấy mẫu xét

nghiệm phải gửi đi tuyến trên nên tốn nhiều thời gian, không còn tính thời sự.

- Vi rút cúm gia cầm lây lan nhanh, diễn biến phức tạp và với nhiều chủng

gây bệnh khác nhau nên rất khó khăn cho công tác phòng, chống dịch.

- Về tỷ lệ tiêm phòng: Tuy việc tiêm phòng cho gia súc, gia cầm đã

được quy định cụ thể như đã nêu trên nhưng kết quả đạt được chỉ ở mức thấp.

Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tiêm phòng thấp không đạt yêu cầu phòng

bệnh cho động vật:

+ Giá một số loại vắc xin quá cao so với khả năng của người chăn nuôi;

+ Nhận thức của người chăn nuôi về tầm quan trọng của việc phòng

bệnh cho động vật còn hạn chế, đặc biệt là những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ;

+ Quy định nhiều bệnh phải tiêm phòng bắt buộc nhưng chưa có quy

định thủ tục cũng như xem xét, đánh giá công bố hết thời hạn tiêm phòng cho

từng địa phương với từng bệnh.

+ Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ, chi tiết về dịch tễ học đối với

từng bệnh nên chưa đề ra được chiến lược tiêm phòng hữu hiệu.

98

- Chất lượng vắc xin: trong những năm gần đây, điều kiện bảo quản vắc

xin đã được quan tâm (được cấp kho lạnh, tủ lạnh, thùng bảo ôn, hộp xốp, đá

khô) nên chất lượng vắc xin được đảm bảo trong quá trình bảo quản và vận

chuyển, sử dụng.

- Biến động gia súc, gia cầm trong đàn nhanh, việc kiểm dịch động vật

chưa thực hiện đúng quy định (giấy chứng nhận tiêm phòng là một trong

những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng nhiều địa

phương chưa thực hiện việc cấp giấy chứng nhận tiêm phòng, gặp nhiều khó

khăn trong việc giám sát và cấp giấy chứng nhận tiêm phòng cho các hộ chăn

nuôi nhỏ lẻ) cũng đã ảnh hưởng đến kết quả tiêm phòng.

b) Kiểm dịch, KSGM, kiểm tra vệ sinh thú y

- Một số chốt kiểm dịch động vật hoạt động kém hiệu quả; chưa thực

hiện được việc kiểm dịch tại gốc một cách triệt để.

- Thực trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình.

Việc triển khai quy hoạch chăn nuôi tập trung ở các địa phương còn chậm nên

công tác kiểm soát giết mổ còn gặp nhiều khó khăn và chưa được kiểm soát

tại gốc. Kiểm tra vệ sinh thú y thịt gia súc, gia cầm kinh doanh, buôn bán ở

các chợ kết quả chưa cao, còn một số huyện chưa triển khai.

- Công tác kiểm tra vệ sinh thú y còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản

lý và phát triển thương mại; chưa thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát từ

khâu sản xuất chế biến; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản

lý thuộc các sở, ngành khác nhau như Nông nghiệp và PTNT, y tế...

c) Quản lý thuốc

Công tác quản lý thuốc chưa đủ năng lực để theo kịp sự phát triển của

sản xuất; chưa đánh giá được chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường

cũng như chưa giám sát được việc bán lẻ thuốc thú y do không đủ kinh phí.

Việc áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của các nhà sản xuất trong nước

gặp nhiều khó khăn về vốn và con người, trong khi đó nhà nước chưa có

chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể.

99

d) Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên để kịp thời

phát hiện ra những vi phạm trong ngành, nếu phát hiện vi phạm thì chưa có

chế tài xử phạt cũng như chưa có điều kiện xử lý vi phạm như: nơi nuôi nhốt

cách ly động vật sống, phương tiện và kinh phí xử lý hàng hóa.

e) Việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong thú y còn yếu do

thiếu cơ sở vật chất hiện đại. Nhiều tiêu chuẩn, quy trình dùng trong thú y

chưa hòa hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

3.4.2.5 . Sự phân công, phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công

tác phòng chống dịch bệnh, kiểm tra vệ sinh thực phẩm,...còn chồng chéo

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

- Do văn bản quản lý về thú y có liên quan đến nhiều hệ thống pháp

luật như thương mại, môi trường, hóa chất, an toàn thực phẩm, chất lượng

hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn, sở hữu công nghiệp....nên nhiều nội dung

tính thống nhất trong một số quy định pháp luật còn chưa bảo đảm. Hơn nữa,

nước ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nên có sự phân

công lại một số lĩnh vực quản lý, do đó các văn bản QPPL chưa điều chỉnh

kịp thời (ví dụ mối quan hệ giữa quản lý sản phẩm động vật sơ chế, chế biến với

an toàn thực phẩm).

- Do công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn chưa được chú trọng nên

có tình trạng, cán bộ, công chức thực thi pháp luật không biết có văn bản mới để

triển khai thực hiện; nhiều địa phương, việc áp dụng văn bản pháp luật còn ở tình

trạng chờ đợi cấp trên phổ biến, hướng dẫn rồi mới “chính thức” triển khai.

- Do nguồn kinh phí cho công tác thú y còn ít lại được phân bổ theo

nhiều nhiệm vụ quản lý khác nhau nên việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý về

thú y còn thiếu tính đồng bộ và hiệu quả chưa cao.

- Nhận thức của cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp cơ sở về công tác thú y

còn hạn chế, nhiều địa phương coi trách nhiệm quản lý thú y là trách nhiệm

100

của ngành thú y. Hiện tại, chưa có quy định gắn trách nhiệm của người đứng

đầu các cấp chính quyền với công tác quản lý thú y trên địa bàn.

- Hệ thống tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về thú y trên địa

bàn chưa ổn định (một số tỉnh có thay đổi về tổ chức); lực lượng làm công tác

thú y còn thiếu cả về nhân lực và năng lực.

- Sự phối hợp các cơ quan chức năng còn kém hiệu quả, sự phân công

trách nhiệm quản lý nhà nước về thú y trong một số công đoạn còn chưa rõ

ràng trong khi lại có quá nhiều đầu mối tham gia quản lý.

- Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nước về thú

y còn thiếu và lạc hậu đặc biết ở địa phương; trình độ cán bộ chuyên môn và

năng lực phân tích của các phòng thử nghiệm trong nước còn chưa đáp ứng

yêu cầu quản lý, vẫn còn phải thuê phòng thử nghiệm nước ngoài chẩn đoán,

phân tích đối với một số bệnh ở động vật hoặc một số chỉ tiêu chất cấm, tồn

dư về an toàn thực phẩm.

- Ý thức chấp hành pháp luật về thú y và trách nhiệm của người dân

tham gia hoạt động này còn chưa cao; trình độ nhận thức và kỹ thuật chăn

nuôi của bộ phận chủ vật nuôi còn hạn chế, ngại tiếp thu công nghệ mới, bảo

thủ theo tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình.

- Điều kiện thời tiết, khí hậu bất lợi cho quá trình chăn nuôi, sản xuất

và đời sống nhân dân; hệ thống giao thông, lưu thông hàng hóa giữa các địa

phương, vùng còn nhiều bất cập.

- Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, đặc biệt là

những bệnh mới phát sinh gây thiệt hại, tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi

- Nền kinh tế thế giới, trong nước diễn biến phức tạp, khó lường trong

khi khả năng cạnh tranh ngành chăn nuôi của tỉnh còn thấp so với các tỉnh,

thành lân cận.

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Ý thức, nhận thức của một bộ phận không nhỏ người chăn nuôi, hộ

kinh doanh, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật và một số chính

101

quyền cơ sở, cộng đồng dân cư còn thấp trong công tác giám sát, phát hiện,

báo cáo...

- Thực hiện chưa nghiêm túc, đầy đủ các quy định của nhà nước trong

công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

- Công tác thông tin, tuyên truyền chưa sâu sát, đầy đủ tới người chăn

nuôi dẫn tới nhiều hộ chăn nuôi không nắm bắt được các quy định của pháp

luật trong lính vực thú y.

102

Chương 4

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QLNN ĐỐI

VỚI NGÀNH THÚ Y Ở TỈNH HƯNG YÊN

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường năng lực hệ thống

QLNN đối với ngành Thú y ở tỉnh Hưng Yên

4.1.1. Quan điểm

- Hệ thống quản lý nhà nước chuyên ngành thú y, mạng lưới thú y phải

được xây dựng và hoạt động theo Luật Thú y năm 2015 và các văn bản pháp quy

hướng dẫn thực hiện Luật, cụ thể là các Trạm thú y cấp huyện, thành phố trực

thuộc tỉnh phải trực thuộc Chi cục thú y tỉnh. Ở các xã, phường, thị trấn phải có

mạng lưới thú y theo cơ chế dịch vụ hóa, xã hội hóa và có phần dịch vụ hóa công.

- Các cấp chính quyền có trách nhiệm tăng cường năng lực cho hệ

thống thú y của tỉnh.

- Đầu tư thích hợp cho ngành thú y theo hướng hiện đại hóa để có đủ

năng lực hoạt động, đáp ứng được yêu cầu thực tế và các nghĩa vụ của Hiệp

định SPS của WTO. Đầu tư nguồn lực có trọng điểm cho công tác phòng

chống dịch bệnh: Quỹ phòng chống dịch bệnh thường xuyên; Quỹ chống dịch

khẩn cấp; Chương trình giám sát, khống chế, thanh toán các bệnh dịch nguy

hiểm, bệnh lây sang người; Chương trình xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.

Cần ưu tiên đầu tư cho công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ

sinh thú y để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ xuất khẩu, tiêu

dùng trong nước và tỉnh nhà. Đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý thuốc thú y

nhằm đảm bảo phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm có hiệu quả và an toàn

VSTP. Đầu tư cho việc tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, nhân dân hiểu biết

và cùng tham gia phòng chống dịch bệnh động vật.

4.1.2. Mục tiêu

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức thú y từ tỉnh đến xã, phường nhằm

tăng cường vai trò, năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi thú y;

103

- Củng cố, tăng cường trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho toàn bộ máy

hoạt động của Chi cục Thú y giúp tăng cường năng lực quản lý trong các lĩnh

vực gồm: Phòng chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,

kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi

giúp ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế.

- Kiện toàn hoạt động Trạm xá Thú y để được Cục Thú y cấp giấy chứng

nhận đủ năng lực xét nghiệm, chẩn đoán một số bệnh nguy hiểm trên động vật;

xác định hiệu giá bảo hộ sau tiêm phòng đối với bệnh: cúm gia cầm, lở mồm

long móng, dịch tả lợn, lợn tai xanh và đánh giá các chỉ tiêu vệ sinh thú y.

4.1.3. Nhiệm vụ

1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành Thú y

đồng bộ và phù hợp với luật pháp và quy định quốc tế;

2. Kiện toàn hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ sở theo hướng gọn nhẹ,

thông suốt, đảm bảo có hiệu quả hoạt động của cả hệ thống đáp ứng nhanh

nhậy nhu cầu dự báo, phòng trừ dịch bệnh, an toàn dịch bệnh góp phần tăng

nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi một cách bền vững.

3. Đầu tư cơ sở vật chất

- Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ

quan thú y từ tỉnh tới cơ sở.

- Đầu tư xây dựng văn phòng, phòng thí nghiệm theo nhiệm vụ được

phân cấp từ Cục Thú y.

- Trang bị máy tính và những thiết bị cần thiết cho văn phòng. Hệ thống

máy tính nối mạng từ tỉnh xuống cơ sở để nhận thông tin và thông báo dịch

bệnh, tiến tới xây dựng Chi cục Thú y điện tử; trước mắt, cấp xã phải có điện

thoại để thông báo dịch bệnh.

- Từng bước trang bị công cụ, máy móc đầy đủ và hiện đại cho Chi cục

Thú y để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

104

4. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn:

a. Về công tác phòng chống dịch:

- Cơ quan thú y phối hợp chặt chẽ với cơ quan truyền thông trên địa

bàn tăng cường phổ biến kiến thức và tuyên truyền giáo dục cho người dân

hiểu biết về pháp luật thú y; soạn thảo tờ rơi, tài liệu kỹ thuật hướng dẫn

phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm.

- Từng bước hiện đại hoá hệ thống quản lý dữ liệu, thông tin, dự báo

dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ; tăng cường công tác quản lý, giám sát

dịch bệnh, đánh giá rủi ro trên phạm vi cả nước;

- Xây dựng, thực hiện các chương trình khống chế, thanh toán một số

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây sang người như bệnh cúm gia cầm,

bệnh lỡ mồm long móng, bệnh dại, nhiệt thán, dịch tả lợn, niu cát xơn, bò

điên; phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch

bệnh, trước mắt an toàn dịch bệnh lở mồm long móng, dịch tả lợn do OIE

công nhận; tăng cường năng lực chuẩn đoán bệnh.

b. Về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y:

- Củng cố, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống kiểm dịch động

vật xuất, nhập khẩu; kiểm dịch vận chuyển trong tỉnh.

- Xây dựng quy hoạch hệ thống giết mổ tập trung, hướng dẫn và

khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo quy hoạch được duyệt; tăng

cường công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực

phẩm đối với động vật và sản phẩm động vật (thịt, trứng, sữa, mật ong,...); xử

lý các trường hợp vi phạm theo luật định;

c. Về công tác quản lý thuốc thú y: Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất,

kinh doanh thuốc thú y; ban hành tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y; thực hiện

việc kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y nhập khẩu, sản xuất

trong nước, xử lý các trường hợp vi phạm theo luật định.

105

4.2. Một số giải pháp tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

Thú y ở tỉnh Hưng Yên

4.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm kỹ thuật,

chính sách về thú y

Để triển khai những quy định của Pháp lệnh Thú y năm 2004, Chính

phủ, Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành có liên quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật

để hướng dẫn thi hành thực hiện Pháp lệnh, trong đó có một số văn bản quan

trọng được ban hành, làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Cùng với các văn

bản theo hệ thống pháp luật về thú y, nhiều Luật, Pháp lệnh mới hoặc sửa đổi,

bổ sung có liên quan tới lĩnh vực thú y cũng đã được ban hành như Luật tiêu

chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật dược,

Luật thương mại, Luật quảng cáo, Luật doanh nghiệp, Luật hải quan, Luật bảo

vệ môi trường, Luật thanh tra, Luật an toàn thực phẩm, Luật xử lý vi phạm

hành chính... và nhiều các văn bản dưới luật cũng được ban hành. Tất cả các

văn bản nói trên đã tạo nên một hệ thống khá đầy đủ, tạo hành lang pháp lý

thông thoáng, góp phần tạo điều kiện cho ngành thú y phát triển vững chắc,

từng bước đáp ứng các yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thú y còn bộc

lộ một số bất cập, hạn chế như còn chồng chéo, trùng lắp, một số quy định

thiếu tính khả thi, khó áp dụng trong thực tiễn thi hành pháp luật. Vì vậy, thời

gian tới, ngành Thú y tiếp tục tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các cấp hoàn

thiện các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành các cơ chế chính sách về Thú

y trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch

bệnh trên địa bàn tỉnh. Cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:

- Thứ nhất: Quy định về tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành về thú y theo hệ thống dọc, thống nhất từ Trung ương đến địa phương,

chịu sự quản lý của Cục Thú y cả về chuyên môn, nhân sự và tài chính, nhằm

106

đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, tập trung được nguồn lực cần thiết trong thời

gian nhanh nhất, phòng, trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm hiệu quả. Tổ chức Thú

y thế giới (OIE) đã cảnh báo sự thất bại của một địa phương, hay một quốc

gia nào đó trong phòng, chống dịch bệnh cũng có thể gây nguy hiểm cho các

địa phương, quốc gia lân cận.

- Thứ hai: Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung, quy mô lớn là một giải

pháp phòng, trừ dịch bệnh chủ động. Kinh nghiệm phòng, trừ dịch bệnh thời gian

qua cho thấy phần lớn các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, đầu tư công

nghệ chăn nuôi tiên tiến và áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, nên chủ động

khống chế và kiểm soát được các dịch bệnh nguy hiểm.

+ Đưa các tổ chức cung ứng dịch vụ công hiện nay đang trực thuộc Cục

Thú y, Cục Chăn nuôi về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, tiến tới khoán

kinh phí hoạt động và thực hiện xã hội hóa hoạt động của các tổ chức này.

+ Thú y cơ sở là cộng tác viên của ngành chăn nuôi, thú y, hưởng thù

lao trên cơ sở những công việc đã thực hiện trên thực tế theo hợp đồng ký

kết giữa cơ quan thú y và thú y cơ sở mà không hưởng phụ cấp hàng tháng

như hiện nay. Hợp đồng ký kết giữa cơ quan chăn nuôi, thú y và thú y cơ

sở thể hiện cụ thể, rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm giữa cơ quan thú y và

thú y cơ sở, ràng buộc mối quan hệ giữa họ trong hoạt động phòng, trừ dịch

bệnh gia súc, gia cầm trên cơ sở lợi ích.

- Thứ ba: Sửa đổi hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành về phòng,

trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm theo hướng sau:

+ Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật.

Cùng một vi phạm như nhau thì các chủ thể đều phải bị xử phạt như nhau.

+ Tăng cường tính răn đe của các biện pháp chế tài, qua đó giáo dục ý

thức tôn trọng pháp luật về chăn nuôi, thú y của các tổ chức, cá nhân, phòng

ngừa các vi phạm có thể xảy ra.

+ Việc hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy cần

sửa đổi theo hướng quy định mức hỗ trợ hợp lý, cụ thể cho từng loại gia súc,

107

gia cầm bị tiêu hủy có giá trị kinh tế khác nhau, đồng thời nâng mức hỗ trợ để

người chăn nuôi chủ động khai báo khi phát hiện dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Để hệ thống chính sách, pháp luật về chăn nuôi, thú y phát huy hiệu lực,

hiệu quả, cơ quan, người có thẩm quyền không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền,

giáo dục, thuyết phục mà cần kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế, các

biện pháp chế tài nghiêm khắc, có tính răn đe đối với cả người dân cũng như

người thi hành công vụ có các sai phạm trong việc phòng, trừ dịch bệnh.

- Có hình thức trả thù lao cho cán bộ thú y thôn xóm bằng hình thức

phù hợp.

4.2.2. Kiện toàn tổ chức

4.2.2.1. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên

ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở

Xây dựng hoàn chỉnh tổ chức bộ máy hệ thống thú y của tỉnh theo quy

định tại Thông tư liên tịch số14/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015

và Thông tư liên tịch số 15/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày 26/3/2015 giữa

Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ. Theo đó:

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các

tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham

mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành chính trực thuộc Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và

tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực

hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa

bàn tỉnh.

Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự

hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú

y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

108

- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y gồm: Chi cục

trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp

vụ của Chi cục không quá 05 phòng (hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp

chế; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi;

quản lý dịch bệnh)

- Cấp huyện: Trạm Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Chi cục Thú y.

- Cấp xã: Có nhân viên thú y phụ trách mạng lưới thú y cấp xã và các

nhân viên thú y khác là tất cả các cá nhân hành nghề thú y tại thôn, làng.

Ngoài ra, cần khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động của thú y tại các cơ sở

chăn nuôi; tăng cường quản lý hoạt động thú y cơ sở và hành nghề thú y của

các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho mạng lưới thú y cơ sở. Cụ thể:

CHI CỤC CHĂN NUÔI-THÚ Y

BAN LÃNH ĐẠO CHI CỤC

- Chi cục Trưởng - 02 Phó Chi cục trưởng

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

Phòng quản lý dịch bệnh

Phòng thanh tra pháp chế

Phòng hành chính tổng hợp

Phòng quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi

Phòng quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi

Các trạm sự nghiệp

Trạm chăn nuôi thú y huyện Tiên Lữ

Trạm chăn nuôi thú y huyện Phù Cừ

Trạm chăn nuôi thú y huyện Ân Thi

Trạm chăn nuôi thú y huyện Yên Mỹ

Trạm chăn nuôi thú y huyện Mỹ Hào

Trạm chăn nuôi thú y huyện Văn Lâm

Trạm chăn nuôi thú y huyện Kim Động

Trạm chăn nuôi thú y huyện Khoái Châu

Trạm chăn nuôi thú y huyện Văn Giang

Trạm chăn nuôi thú y thành phố Hưng Yên

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Chăn nuôi-Thú y

109

4.2.2.2. Về công tác cán bộ:

a) Đảm bảo cho các cơ quan thú y của tỉnh có đủ số cán bộ biên chế để

hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào dân số, điều kiện

kinh tế, xã hội, điều kiện chăn nuôi, tổng đàn gia súc, gia cầm để Chi cục

Chăn nuôi-Thú y giao biên chế cho các trạm cho phù hợp.

b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thú y

- Đối với công chức,viên chức:

+ Rà soát lại đội ngũ công chức, viên chức về trình độ chuyên môn,

chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học, từ đó có kế hoạch đào tạo

ngắn hạn - dài hạn những cán bộ chưa đạt chuẩn. Dự kiến số lượng CCVC và

chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng qua từng năm

+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho công chức, viên chức tự học tập

để chuẩn hóa tiêu chuẩn cán bộ.

+ Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn: Tập huấn về KDĐV, KSGM, KT

VSTY; thanh tra chuyên ngành; đánh giá cơ sở chăn nuôi áp dụng VietGAHP,

đánh giá cơ sở chăn nuôi theo quy chuẩn, các quy trình chăn nuôi; các quy

định của nhà nước liên quan đến quản lý chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi; đào

tạo dịch tễ; điều trị chó mèo.

- Đối với mạng lưới cộng tác viên. Phối hợp với Trung tâm Giáo dục

Thường xuyên, Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Tô Hiệu, Học viện nông

nghiệp Việt Nam mở lớp đào tạo Bác sỹ thú y cho đối tượng là cộng tác viên

thú y cơ sở. Nguồn kinh phí đào tạo do các học viên tự chi trả.

- Thực hiện quy hoạch cán bộ theo chủ trương của Đảng.

4.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật

- Đầu tư xây dựng mới một số trạm Thú y ở các huyện, thành phố như:

Trạm Thú y huyện Mỹ Hào, TrạmThú y huyện Yên Mỹ.

- Mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng: Mua sắm bình phun

động cơ xịt thuốc sát trùng, máy chiếu, máy phô tô,… phục vụ công tác hội

thảo, tập huấn, phòng chống dịch.

110

- Xây dựng trang thông tin điện tử của Chi cục Thú y để cập nhật kịp

thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tin liên quan đến

ngành thú y.

4.2.4. Tăng cường năng lực quản lý trong các lĩnh vực chuyên môn

4.2.4.1. Phòng chống dịch bệnh

a) Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Thú y, Luật Thủy sản,… và các

quy định trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản cho toàn

thể nhân dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh đối với sản xuất và sức

khỏe của con người; tăng cường ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng

viên và mọi người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức (họp thôn; in tờ

rơi, băng rôn; phóng sự truyền thanh, truyền hình; bản tin trên báo …) để

tuyên truyền tới người chăn nuôi, các chủ trương, chính sách của Nhà nước về

các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thuỷ sản.

b) Tăng cường năng lực thông tin, giám sát dịch bệnh:

- Tăng cường hệ thống giám sát đến từng thôn, hộ chăn nuôi, giao trách

nhiệm cho Trưởng thôn, Trưởng ban Thú y xã, phường, thị trấn trong việc

giám sát dịch; phát hiện kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh, chú

trọng những địa bàn là nơi có ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao.

- Lấy mẫu kiểm tra để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh

trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như:

Bệnh cúm gia cầm, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Tai xanh trên đàn

lợn; tổ chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của

vắc xin phòng bệnh.

- Lấy mẫu xét nghiệm khi có động vật ốm, chết không rõ nguyên nhân

để kịp thời chẩn đoán dịch bệnh và thực hiện kịp thời các biện pháp ngăn

chặn, khống chế.

111

c) Tăng cường năng lực phòng, chống dịch bệnh:

- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh lây giữa

người và động vật, như bệnh cúm gia cầm, bệnh LMLM, bệnh dại, dịch tả lợn...

- Xây dựng và mở rộng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; trước mắt

xây dựng vùng an toàn dịch bệnh LMLM, dịch tả lợn do OIE công nhận.

- Khuyến khích việc khai báo, phát hiện dịch bệnh gia súc gia cầm bằng

chế độ thưởng, phạt; thưởng cho người phát hiện dịch bệnh sớm và phạt

những người không chịu khai báo hoặc cố tình làm sai lệch thông tin dịch để

dịch bệnh lây lan.

- Tăng cường năng lực chẩn đoán dịch bệnh động vật cho Chi cục thú

y, trạm thú y huyện, thành phố để phát hiện nhanh và chính xác bệnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhận biết bệnh qua triệu trứng lâm sàng

và cách chữa trị bệnh gia súc, gia cầm, cách mổ khám lấy và gửi mẫu bệnh

phẩm....cho thú y cơ sở.

- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch khẩn cấp.

- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng Quỹ hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh

gây ra và các chi phí cho việc khống chế dịch.

4.2.4.2. Tăng cường năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

a) Kiểm dịch

- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra

vào địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường

hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật chưa qua

kiểm dịch; động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, động vật nhiễm bệnh hoặc

chết do mắc bệnh.

- Thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ và

điểm buôn bán, nơi tập kết, các địa điểm giết mổ, hộ kinh doanh giết mổ, cơ sở

chế biến, sử dụng động vật, sản phẩm động vật, thuỷ sản làm thực phẩm.

- Tăng cường hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các

đầu mối giao thông ra, vào tỉnh khi các tỉnh giáp ranh có dịch hoặc công bố

dịch theo quy định.

112

- Đầu tư, xây dựng một số khu cách ly nuôi nhốt động vật phục vụ cho

công tác kiểm dịch động vật của tỉnh.

- Đảm bảo công tác kiểm dịch vận chuyển động vật triệt để, đúng quy định

nhằm hạn chế và tiến tới không có nguy cơ lây lan dịch bệnh từ các địa phương do

việc vận chuyển.

b) Kiểm soát giết mổ

- Chi cục Thú y phối hợp với các cơ quan, các địa phương triển khai thực

hiện quy hoạch hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; hướng dẫn các tổ

chức, cá nhân thực hiện Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ

tướng Chính phủ về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết

mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung,

công nghiệp.

- Tăng cường trang thiết bị kỹ thuật và cán bộ chuyên môn để thực hiện

kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ.

4.2.4.3.Tăng cường năng lực quản lý thuốc Thú y

Để tăng cường năng lực quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh thuốc thú

y thì cần có các biện pháp sau:

- Tăng cường công tác rà soát lại các cửa hàng, đại lý kinh doanh yêu cầu

chấp hành đầy đủ các quy định.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho các

đối tượng kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vị sinh vật, hóa chất dung

trong thú y; cấp chứng chỉ hành nghề thú y; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ

điều kiện kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật.

- Đối với người bán thuốc thú y phải có những hiểu biết nhất định về dịch

bệnh gia súc gia cầm để tư vấn đụng và kịp thời cho người mua. Do đó, người

kinh doanh thuốc thú y phải có những điều kiện cần thiết về chuyên môn mới

được cấp phép đăng ký kinh doanh.

113

- Yêu cầu các đại lý phải thực hiện nghiêm việc niêm yết giá, có biển

hiệu theo đúng quy định; có hồ sơ, chứng từ, ghi chép sổ sách đầy đủ về số

lượng nhập, bán.

- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước hệ thống cửa hàng, đại lý kinh

doanh thuốc thú y nhất là đối với việc quản lý và buôn bán các loại thuốc kém

chất lượng, quá hạn, không trong danh mục…sẽ góp phần đẩy lùi việc kinh doanh

các loại thuốc kém chất lượng, tạo điều kiện cho người kinh doanh chân chính,

người chăn nuôi yên tâm sản xuất. Tuy nhiên cần phải có sự phối hợp đồng bộ

giữa các cơ quan chức năng, sự quan tâm của chính quyền địa phương và ý thức

tuân thủ của người kinh doanh…

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các điều kiện của cơ sở kinh

doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; tiêu

hủy, thu hồi thuốc thú y giả, không rõ nguồn gốc; hết hạn sử dụng, kém chất

lượng, cấm sử dụng, không có trong danh mục được phép lưu hành; không có

nhãn hoặc có nhưng không đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm theo pháp

luật và thông báo công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện

thông tin đại chúng để người dân được biết.

- Khuyến khích, vận động người dân tham gia, đẩy mạnh tuyên truyền về

quản lý chất lượng thuốc thú y.

4.3. Kiến nghị

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thú y để tạo điều kiện cho

ngành hoạt động. Đồng thời, kiến nghị UBND tỉnh cấp kinh phí để ban hành

văn bản quy phạm pháp luật đó. Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND

ngày 28/12/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định mức chi hỗ trợ

công tác xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật của UBND các cấp tỉnh Hưng

Yên, Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên đã đăng ký và trình Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Hưng Yên về việc xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp

luật: “Quy định tạm thời về điều kiện vệ sinh thú y và quản lý các cơ sở giết

mổ động vật nhỏ lẻ, sơ chế, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật”.

114

2. Tăng cường đầu tư kinh phí hàng năm cho công tác phòng, chống

dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản (vắc xin, tiền công tiêm; bảo hộ

lao động, vật tư phục vụ tiêm phòng; thuốc khử trùng tiêu độc; trang thiết bị

văn phòng cho cán bộ làm việc...); tạo điều kiện để các thủ tục đấu thầu mua

sắm vắc xin, thuốc khử trùng, các vật tư phục vụ cho công tác tiêm phòng

hoàn thiện đúng thời gian để đáp ứng việc mua sắm vắc xin, vật tư kịp thời

cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

3. Tăng mức phụ cấp ngành Thú y từ 10% lên 20% vì cán bộ thú y làm

việc tiếp xúc trực tiếp với dịch bệnh nguy hiểm dễ bị lây nhiễm và môi trường

tác nghiệp độc hại cao ảnh hưởng đến sức khỏe.

4. Bổ sung thêm biên chế cho ngành Thú y nhất là biên chế công chức trên

Văn phòng Chi cục (hiện có 09 biên chế) và biên chế cho các Trạm thú y huyện,

thành phố để đáp ứng kịp thời cho công tác thanh tra, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ

và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản.

5. Đầu tư kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo các Trạm thú y huyện,

thành phố (có 7 Trạm có nhà kiên cố; 1 Trạm có nhà cấp 4; 2 Trạm chưa có

trụ sở làm việc).

115

KẾT LUẬN

Thực tế trong những năm qua cho thấy, ngành Nông nghiệp tỉnh Hưng

Yên đã gặt hái được những thành tựu to lớn về chuyển đổi cơ cấu sản xuất, áp

dụng khoa học kĩ thuật để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và

tham gia xây dựng nông thôn mới. Góp phần vào thành quả ấy phải kể đến sự

đóng góp quan trọng của năng lực hệ thống QLNN đối với ngành Thú y từ

tỉnh đến cơ sở, đặc biệt công tác triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các

biện pháp phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động

vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động

vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y.

Tuy nhiên, năng lực hệ thống QLNN đối với ngành thú y ở tỉnh Hưng

Yên còn gặp phải những khó khăn, hạn chế bất cập cần sớm được khắc phục.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm kỹ thuật chưa đủ, thiếu

đồng bộ. Biên chế trong hệ thống QLNN đối với ngành Thú y có hạn chưa

đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,

công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật. Năng lực, trình độ

chuyên môn chưa cao và không đồng đều dẫn tới sự chỉ đạo về chuyên môn

theo ngành dọc từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở không được phối hợp nhịp nhàng, sâu

sát. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu.

Nghiên cứu đề tài “Tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành

thú y ở tỉnh Hưng Yên”, từ những kết quả của quá trình nghiên cứu, chúng tôi

rút ra một số kết luận sau :

1. Làm rõ vai trò và tác dụng của ngành thú y đối với đời sống, sản xuất

và nghiên cứu khoa học, sự hình thành và phát triển của ngành thú y ở nước ta

và trên thế giới, từ đó rút ra những đặc điểm chung của ngành thú y.

2. Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận, phương pháp của tăng cường

năng lực QLNN, đưa ra một cách tiếp cận thích hợp về mục đích, nội dung, đối

tượng và các cơ sở của tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối với ngành thú

116

y. Cụ thể bao gồm: Phát triển thể chế chính sách liên quan đến hoạt động QLNN

về Thú y; phát triển nguồn nhân lực; phát triển cơ sở vật chất; phát triển năng lực

QLNN trong lĩnh vực chuyên môn.

3. Phân tích thành tựu, những vấn đề tồn tại của việc tăng cường năng lực

hệ thống QLNN đối với ngành thú y thời gian qua. Đặc biệt là những tồn tại cần

có giải pháp khắc phục như: việc tham mưu, xây dựng pháp luật đối với lĩnh vực

ngành còn khiếm khuyết; cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ QLNN về Thú y

còn chồng chéo, chưa tách bạch được chức năng QLNN với chức năng dịch vụ

công và trình độ, kỹ năng chuyên môn của cán bộ ngành thú y, đặc biệt ở cấp xã

còn yếu; cơ sở vật chất phục vụ công tác còn yếu và thiếu rất nhiều; năng lực

hoạt động chuyên môn của ngành còn nhiều yếu kém.

4. Những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường năng lực hệ thống QLNN đối

với ngành thú y ở tỉnh Hưng Yên như sau: xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính

sách về hoạt động Thú y; kiện toàn bộ máy QLNN ngành Thú y tinh giản, gọn

nhẹ, đồng thời phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm

tăng cường trình độ, kỹ năng chuyên môn, đảm bảo tiêu chuẩn hóa cán bộ làm

việc trong hệ thống QLNN về Thú y; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hiện đại

để cán bộ yên tâm làm việc; tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của cán bộ được phân công thực hiện.

Để các giải pháp mang tính khả thi, chúng tôi xin kiến nghị một số vấn

đề như sau: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thú y để tạo điều kiện

cho ngành hoạt động; xây dựng hoàn chỉnh tổ chức bộ máy hệ thống thú y của

tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số14/2015/TT-BNNPTNT-BNV

ngày 25/3/2015 và Thông tư liên tịch số 15/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày

26/3/2015 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ để ngành sớm kiện

toàn tổ chức; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật để đáp ứng hoạt động

chuyên môn; tăng cường đầu tư cho nguồn nhân lực bằng cách đào tạo và đạo

tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ, bổ sung thêm biên chế cho ngành

Thú y.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Anh (2014), Giải pháp nâng cao năng lực cho khuyến nông

viên cơ sở tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Đề án quốc gia tăng

cường năng lực hệ thống quản lý nhà nước chuyên ngành thú y giai

đoạn 2007-2010.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Đề án quốc gia tăng

cường năng lực quản lý nhà nước ngành thú y giai đoạn 2012-2020.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư

Liên tịch số 14/TTLT-BNV-BNN&PTNT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và

phát triển nông thôn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư

Liên tịch số 15/TTLT-BNV-BNN&PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi

cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn.

6. Cục Thống kê Hưng Yên (2012), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên

năm 2012.

7. Cục Thống kê Hưng Yên (2013), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên

năm 2013.

8. Cục Thống kê Hưng Yên (2014), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên

năm 2014.

9. Cục Thú y (2010), Sổ tay đào tạo thú y viên, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

10. Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên (2013), Đề án tái cơ cấu ngành Thú y

theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

118

11. Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên (2013), Báo cáo tổng kết công tác Thú y

năm 2013.

12. Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên (2014), Báo cáo tổng kết công tác Thú y

năm 2014.

13. Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên (2015), Báo cáo tổng kết công tác Thú y

năm 2015.

14. Nguyễn Văn Chọn (2001), QLNN về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

15. Nguyễn Duy Gia (1994), Nâng cao quyền lực, năng lực, hiệu lực

QLNN-Nâng cao hiệu lực pháp luật, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

16. Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (chủ biên) (2002)

Giáo trình khoa học quản lý, T1, T2, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

17. Phạm Văn Hùng (2012). Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đo

lường tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Ninh. Luận

văn thạc sỹ, trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Nguyễn Hữu Khiển (2005), Nâng cao năng lực QLNN của cán bộ

chính quyền cơ sở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005-2010, Đề tài Khoa học,

Hà Nội.

19. Pháp lệnh Thú y 2004.

20. Vũ Huy Từ (2002), "Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán

bộ cơ sở", Tạp chí Quản lý Nhà nước số 5/2002, Hà Nội.

21. UBND tỉnh Hưng Yên (2014), Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng

Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

22. http://www.vnua.edu.vn/khoa/cn/index.php?option=com_content&task

=view&id=972&Itemid=227

23. http://rtd.vn/tin-tuc/thuoc-thu-y/158/vai-tro-nganh-thu-y-viet-nam-giai-

doan-hoi-nhap.aspx

119

PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA QLNN VỀ THÚ Y TỈNH HƯNG YÊN

Thuộc đối tượng điều tra: - Cán bộ nhà nước - Doanh nghiệp - Trang trại chăn nuôi - Hộ nông dân chăn nuôi

1. Thông tin người được hỏi: 1.1. Họ tên người trả lời phỏng vấn:……………………...………Tuổi:…… 1.2. Địa chỉ:…………………………….……………………………………… 1.3. Đơn vị công tác: ………………………………………………………… 2. Ông, bà vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào ô lựa chọn các câu hỏi dưới đây! I. VỀ HỆ THỐNG QLNN ĐỐI VỚI NGÀNH THÚ Y

Câu 1. Hiện nay, Chi cục Thú y là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động Thú y, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh...; trạm thú y các huyện, thành phố trực thuộc Chi cục Thú y, tham mưu cho UBND các huyện, thành phố về công tác QLNN về Thú y trên địa bàn; thú y cấp xã trực thuộc UBND xã, tham mưu cho UBND cấp xã về công tác QLNN về Thú y ở cấp xã. Ông bà đánh giá thế nào về mô hình này?

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

1. Dưới bình thường Câu 2. Hiện nay, Chi cục Thú y chịu trách nhiệm QLNN về Thú y nhưng không quản lý về lĩnh vực chăn nuôi, mà chăn nuôi và thú y là một quá trình khép kín, không thể tách rời. Ông bà cho biết đánh giá về mô hình này? 2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

1. Dưới bình thường Câu 3. Có bảng số liệu sau:

Đại học Trung cấp Khác Trên đại học Đơn vị Tổng số SL % SL % SL % SL %

33.33 6 50.00 1 8.33 1 8,33 Chi cục Thú y 12 4

1.69 50 84.75 6 10.17 2 3.39 59 1 Trạm Thú y các huyện, thành phố

Thú y xã 161 0 0 55 34.16 102 63.35 4 2.48

232 5 Tổng, cơ cấu tổng 2.155 111 47.84 109 46.98 7 4.35

120

Kết quả đánh giá về trình độ cán bộ quản lý nhà nước về Thú y như trên, ông bà đánh giá về mức độ hợp lý về năng lực cán bộ làm trong ngành Thú y của tỉnh Hưng Yên.

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

1. Dưới bình thường Câu 4. Ông bà đánh giá thế nào về một số kỹ năng chuyên môn của

cán bộ trong hệ thống QLNN về Thú y hiện nay:

4. Tốt 3. Khá 2. Bình thường

4. Tốt 3. Khá 2. Bình thường

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

a) Kỹ năng phòng chống dịch bệnh 1. Dưới bình thường b) Về QLNN về thuốc Thú y 1. Dưới bình thường c) Về thanh tra, kiểm tra 1. Dưới bình thường d) Về giám sát an toàn dịch bệnh 1. Dưới bình thường Câu 5. Kết quả báo cáo hàng năm cho thấy, công tác QLNN về Thú y trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả tích cực, không để dịch cúm gia cầm, dịch lợn tai xanh....xảy ra trên địa bàn; tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80%...Ông bà đánh giá thế nào về hiệu quả của bộ máy QLNN về Thú y trên địa bàn. 4. Tốt 2. Bình thường 3. Khá

1. Dưới bình thường Câu 6. Dưới góc độ của nhà quản lý, ông bà đánh giá thế nào về mô

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

hình QLNN về Thú y hiện nay? 1. Dưới bình thường Câu 7. Với góc độ là cán bộ thú y, Ông bà cho biết sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác Thú y thời gian qua thế nào?

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

1. Dưới bình thường Câu 8. Với góc độ là cán bộ QLNN về công tác Thú y, ng bà cho biết

cơ sở vật chất dành cho công tác QLNN về Thú y thời gian qua thế nào?

2. Đáp ứng yêu cầu 3. Chưa đáp ứng 4. Kém

a) Cơ sở vật chất dành cho thông tin báo cáo 1. Đáp ứng tốt b) Về vật tư phòng chống dịch 1. Đáp ứng tốt 2. Đáp ứng yêu cầu 3. Chưa đáp ứng 4. Kém c) Cơ sở vật vất phục vụ công tác kiểm tra vệ sinh an toàn dịch bệnh 2. Đáp ứng yêu cầu 3. Chưa đáp ứng 4. Kém 1. Đáp ứng tốt Câu 9. Hiện nay, nhà nước đã ban hành hơn 100 tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác QLNN về thú y, ông bà cho biết mức độ ổn định của chính sách đối với hoạt động Thú y

1. Dưới bình thường 2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

121

2. Bình thường 3. Khá 4. Tốt

Câu 10. Hiện Chính phủ đã ban hành Luật Thú y và chính thức có hiệu lực từ năm 2016, ông bà đánh giá mức ảnh hưởng thế nào đến công tác QLNN về Thú y trong thời gian tới? 1. Dưới bình thường Câu 11. Ông bà cho biết công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền

về công tác thú y thời gian qua thế nào?

1. Dưới bình thường 3. Khá 4. Tốt

2. Bình thường II. NHẬN THỨC CỦA CHỦ TRANG TRẠI, HỘ CHĂN NUÔI VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH

Câu 12. Với góc độ là hộ nông dân chăn nuôi, ông bà vui lòng trả lời

một số câu hỏi sau:

a) Ông bà có thường xuyên tiêm phòng cho đàn vật nuôi của gia đình

2. Không

2. Khi nhân viên thú y bắt buộc

2. Không

mình không? 1. Có b) Nếu có, ông bà tiêm trong trường hợp nào? 1. Chủ động tiêm phòng b) Ông bà có sổ sách theo dõi chăn nuôi không? 1. Có c) Ông bà có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi không? 2. Không 1. Có d) Ông bà cho gia súc, gia cầm uống bằng nguồn nước ở đâu? 1. Ao, hồ 2. Nước đã qua xử lý Câu 13. Với góc độ là chủ trang trại chăn nuôi, ông bà vui lòng trả lời

một số câu hỏi sau:

a) Ông bà có thường xuyên tiêm phòng cho đàn vật nuôi của gia đình

2. Không

2. Khi nhân viên thú y bắt buộc

2. Không

mình không? 1. Có b) Nếu có, ông bà tiêm trong trường hợp nào? 1. Chủ động tiêm phòng b) Ông bà có sổ sách theo dõi chăn nuôi không? 1. Có c) Ông bà có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi không? 1. Có 2. Không d) Ông bà cho gia súc, gia cầm uống bằng nguồn nước ở đâu? 2. Nước đã qua xử lý 1. Ao, hồ

Cảm ơn sự cộng tác của quý ông/bà!

…………….Ngày …....tháng…….năm ……. Người được hỏi