BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

………../……….. …/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

………../……….. …/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN

HÀ NỘI - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và

trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn không trùng lắp với các

công trình có liên quan đã đƣợc công bố.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thùy Linh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTKT Tăng trƣởng kinh tế

CNHT Công nghiệp hỗ trợ

TFP Các nhân tố tổng hợp

TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN Doanh nghiệp

QLNN Quản lý nhà nƣớc

CNĐT Công nghiệp điện tử

GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp

TTBQ Tăng trƣởng bình quân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ......... 10

1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ ..................................................... 10

1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ .......................................................... 10

1.1.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp hỗ trợ ........................................ 14

1.1.3. Vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ ............................................. 15

1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................. 18

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ .............. 18

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ ............. 19

1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ ............. 24

1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ...................... 28

1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ ...... 32

1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới ...................................... 32

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ tại một số địa phƣơng ...... 39

1.4.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội ......................................... 48

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 50

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................. 51

2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng kinh tế tại

thành phố Hà Nội ............................................................................................ 51

2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-

2019 ................................................................................................................. 51

2.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội ........... 59

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ ........................ 64

2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công nghiệp hỗ trợ ................. 64

2.2.2. Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội .............. 67

2.2.3. Đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội ................. 70

2.2.4. Thực hiện các chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại trong lĩnh vực

công nghiệp hỗ trợ ........................................................................................... 72

2.2.5. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ................ 73

2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ........... 77

2.2.7. Kiểm tra, thanh tra đối với công nghiệp hỗ trợ ..................................... 80

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ ............. 82

2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc..................................................................... 82

2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 83

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 84

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 86

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM ............... 87

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ ...... 87

3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp hỗ trợ ........................ 87

3.1.2. Quan điểm của nhà nƣớc về phát triển CNHT ...................................... 89

3.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành

phố Hà Nội ...................................................................................................... 90

3.2.1. Mục tiêu phát triển CNHT Hà Nội........................................................ 90

3.2.2. Yêu cầu phát triển CNHT Hà Nội ......................................................... 91

3.2.3.Định hƣớng phát triển CNHT Hà Nội.................................................... 94

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ .............. 97

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ ............................ 97

3.3.2.Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách

phát triển CNHT ............................................................................................ 100

3.3.3. Tăng cƣờng khả năng thực thi các chính sách phát triển công nghiệp hỗ

trợ .................................................................................................................. 101

3.3.4.Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà

Nội ................................................................................................................ 104

3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ

tại thành phố Hà Nội ..................................................................................... 105

3.3.6. Tăng cƣờng hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh nghiệp phát

triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................................ 107

3.3.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ

trợ tại Thành phố Hà Nội .............................................................................. 112

3.3.8. Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ .................................. 113

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội theo các năm ........................... 51

Bảng 2: GTSXCN Hà Nội phân theo loại hình kinh tế................................... 53

Bảng 3: GTSXCN một số ngành nghề tiêu biểu ............................................. 54

Bảng 4: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Hà Nội .......................... 55

Bảng 5: Lao động trong một số ngành công nghiệp của Hà Nội qua các năm ... 56

Bảng 6: Đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2015-2019 ...... 57

Bảng 7: Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong các KCN Hà Nội theo ngành nghề SXKD .... 58

Bảng 8: Dự báo quy mô sản phẩm CNHT Hà Nội ......................................... 92

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn

Trong hơn 10 năm qua, tăng trƣởng kinh tế (TTKT) Việt Nam đang có

dấu hiệu chậm lại. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng GDP đã có xu hƣớng phục hồi

trở lại trong 2 năm gần đây, tuy nhiên, mô hình tăng trƣởng của Việt Nam cho

thấy nhiều bất ổn về mặt kinh tế, TTKT ở Việt Nam chủ yếu theo chiều rộng,

nhƣng chƣa đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố tăng

trƣởng. Cụ thể là, tăng trƣởng phụ thuộc nhiều hơn vào tăng vốn, tuy nhiên,

hiệu quả đầu tƣ thấp; năng suất lao động thấp và tăng chậm; tăng trƣởng các

ngành sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo chủ yếu dựa vào lĩnh vực gia

công, lắp ráp, trong khi ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) kém phát triển, đã

khiến cho sức cạnh tranh quốc gia chậm cải thiện, ...

Đối với TTKT, CNHT phát triển, trƣớc tiên, có ý nghĩa quan trọng

trong thu hút vốn, đặc biệt là vốn FDI, thu hút và nâng cao trình độ lao động,

cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), ... đây

chính là các yếu tố cơ bản cho sản xuất của nền kinh tế, tác động trực tiếp đến

TTKT. Mặt khác, CNHT thúc đẩy ngành công nghiệp nội địa phát triển thông

qua việc cung cấp các hàng hóa trung gian cho quá trình sản xuất sản phẩm

công nghiệp trong nƣớc, góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh

tranh và và giá trị gia tăng của các ngành sản xuất trong nền kinh tế... Từ đó

trong ngắn và dài hạn, phát triển CNHT có thể thúc đẩy TTKT.

Công nghiệp hỗ trợ luôn đƣợc coi là bộ phận công nghiệp quan trọng,

đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành Công nghiệp. Những năm

qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-9-

2017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề

án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020,

định hƣớng đến năm 2025".

1

Theo đó, định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội sẽ tập

trung phát triển các lĩnh vực dựa trên nhu cầu và lợi thế phát triển của Hà Nội,

phù hợp với yêu cầu, định hƣớng phát triển công nghiệp của thành phố, bao

gồm 3 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ

phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ cho

ngành Dệt may - Da giày. Hình thành mạng lƣới sản xuất với nhiều lớp cung

ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, doanh

nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phƣơng khác trên cả nƣớc…

Những bƣớc đi đúng hƣớng đó đã góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế

Thủ đô. Các nhóm ngành và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có thế mạnh của Hà

Nội nhƣ sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, linh kiện điện

tử... dần thay thế các phụ tùng, linh kiện nhập khẩu, từ đó nâng cao tỷ lệ nội

địa hóa, tạo sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp trong nƣớc. Nhiều

chi tiết khó nhƣ bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy... đã đƣợc các doanh

nghiệp FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu. Hiện tại, tỷ lệ

nội địa hóa linh kiện xe máy đã đạt hơn 80%. Không chỉ phục vụ sản xuất

trong nƣớc, nhiều doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn còn góp phần

tăng trƣởng xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất toàn cầu.

Tuy nhiên, sự phát triển của ngành Công nghiệp hỗ trợ vẫn chƣa tƣơng

xứng thế mạnh của Hà Nội. Hiện nay, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp

công nghiệp hỗ trợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công

nghiệp trên địa bàn. Đó là do chƣa có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan

quản lý nhà nƣớc đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung

ứng, do đó em xin chọn đề tài: ―Quản lý nhà nước đối với phát triển công

nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu luận văn

Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan đến

công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội cụ thể nói

2

riêng. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu khác nhau, cũng nhƣ thời gian thực

hiện khác nhau nên mỗi nghiên cứu lại có những nhận định và hàm ý khác

nhau.

Xem xét về khái niệm, phạm vi của CNHT, tại Việt Nam, CNHT đã

đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách tiếp cận và mục

tiêu trong từng công trình nghiên cứu.

Nguyễn Thị Xuân Thúy (2005)[31,tr. 39] đề xuất định nghĩa về CNHT

ở Việt Nam là một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp đầu vào trung

gian (gồm linh kiện, phụ tùng và công cụ để sản xuất ra các linh kiện phụ tùng

này) cho ngành công nghiệp lắp ráp và chế biến. Còn theo Hoàng Văn Châu

(2010)[5, tr. 23] CNHT là ―Công nghiệp sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng,

sản phẩm trung gian, ... đóng vai trò là đầu vào và lắp ráp chúng để trở thành

sản phẩm cuối cùng.

Tƣơng tự, Trương Thị Chí Bình (2010) [2, tr. 15] cho rằng CNHT chỉ

toàn bộ việc tạo ra những linh phụ kiện tham gia vào việc hình thành các sản

phẩm hoàn thiện cho ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm CNHT chủ yếu bao gồm một

số lĩnh vực nhƣ kim loại, nhựa và cao su, điện và điện tử.

Trong các nghiên cứu tiếp theo, phạm vi CNHT đƣợc mở rộng, theo đó,

CNHT đƣợc hiểu là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh

kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất,

lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.

Khái niệm này đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung Huệ

(2012)[12], Hà Thị Hương Lan (2014) [15], Phạm Thu Phương (2013) [20],

Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011)[22], Nguyễn Ngọc Sơn

(2008)[23], Trần Đình Thiên (2012)[25], Đỗ Minh Thụy (2013 [30]), ...

Còn theo Hoàng Văn Việt (2014)[43, tr.12] đƣa ra định nghĩa CNHT là

“những doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng hóa trung gian làm đầu vào

cho các ngành sản xuất, chế biến, lắp ráp hàng hóa cuối cùng”.

3

Nghiên cứu về đặc điểm của ngành CNHT, theo nghiên cứu của Viện

Nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương (2009) [41, tr.4], ngành CNHT có 4

đặc điểm là: (i) Sự phát triển CNHT là tất yếu của quá trình phân công lao

động; (ii) CNHT là ngành phức tạp và rộng lớn; (iii) CNHT góp phần tạo nên

―chuỗi giá trị‖; (iv) CNHT không phải là ngành công nghiệp phụ. Theo đó,

ngành CNHT có đặc điểm là ngành phức tạp và rộng lớn, cả về mặt liên kết

ngành hay địa lý do để sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh cần sự tham gia của

nhiều DN, nhiều ngành khác nhau; nhờ có CNHT, chuỗi giá trị sẽ đƣợc kéo

dài và mở rộng ra hầu hết các ngành CN cơ bản và tạo ra giá trị cho nhiều

ngành CN khác.

Còn theo Hoàng Văn Châu (2010)[5, tr. 26-31], CNHT có các đặc

điểm là tính đa cấp; tính hệ thống liên kết theo quy trình sản xuất, theo khu

vực và phụ thuộc vào ngành công nghiệp chính; đa dạng về công nghệ và

trình độ công nghệ; thu hút số lƣợng lớn doanh nghiệp, nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm này bao gồm nghiên

cứu của Nguyễn Thị Huế (2012)[11], Nguyễn Thị Dung Huệ (2012) [12] , Hà

Thị Hương Lan (2013) [15], Nguyễn Thị Kim Thu (2012)[27],.

Nhận dạng đặc trƣng của CNHT ngành điện tử, theo Trương Thị Chí

Bình (2010) [2, tr. 38-39], sản phẩm CNHT ngành điện tử bao gồm 3 nhóm

chi tiết linh kiện chính là kim loại, nhựa, cao su; có thể chia thành 2 loại chính

là các linh kiện nhỏ, hao tốn ít nguyên vật liệu, tích hợp công nghệ cao, có thể

vận chuyển trên toàn thế giới và Các linh kiện chi tiết máy móc lớn, hao tốn

nhiều nguyên vật liệu, công nghệ đơn giản hơn, thƣờng đƣợc thực hiện sản

xuất hoặc thuê sản xuất tại quốc gia có nhà máy lắp ráp.

Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển CNHT, theo Diễn đàn phát triển

Việt Nam (2007) [9, tr. 4-27], dung lƣợng thị trƣờng là nhân tố đóng vai trò

quan trọng trong phát triển CNHT - và yếu tố này có thể đƣợc mở rộng thông

qua việc tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu. Các yếu tố khác bao gồm: nguồn

4

nhân lực công nghiệp chất lƣợng cao; các ƣu đãi về thuế; môi trƣờng chính

sách; khoảng cách về thông tin và nhận thức; các tiêu chuẩn công nghiệp và

tiêu chuẩn an toàn; sự phát triển của công nghiệp sản xuất nguyên liệu thô.

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2009)

[41, tr.5] lại chỉ ra rằng, các yếu tố ảnh hƣởng đến CNHT là: thị trƣờng của

khu vực hạ nguồn; Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; Nguồn lực tài

chính; Mức độ bảo hộ thực tế; Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh

hƣởng của các tập đoàn xuyên quốc gia và Chính sách Nhà nƣớc liên quan

đến phát triển CNHT.

Tƣơng tự, Trần Đình Thiên (2012)[25, tr. 32-51] cho rằng, các yếu tố

quyết định sự phát triển của CNHT bao gồm: Khả năng cạnh tranh; Dung

lƣợng thị trƣờng; Nguồn nhân lực công nghiệp; Môi trƣờng chính sách và

Khoảng cách giữa thông tin và nhận thức... Tác giả cho rằng, CNHT Việt

Nam còn thiếu và yếu là do dung lƣợng thị trƣờng nhỏ, không đủ đảm bảo

cho các doanh nghiệp CNHT phát huy quy tắc ―hiệu quả nhờ quy mô‖; Môi

trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chậm đƣợc cải thiện, sức cạnh tranh

của sản phẩm hỗ trợ còn thấp do năng suất thấp, giá thành cao, chất lƣợng

không ổn định, thời hạn giao hàng không đảm bảo; Thiếu các cơ sở sản xuất

vật liệu cơ bản đạt chất lƣợng; Chƣa có chính sách khuyến khích phát triển

CNHT một cách thỏa đáng, ổn định. Tuy nhiên, CNHT Việt Nam vẫn có tiềm

năng phát triển trong bối cảnh của xu thế phát triển KHCN của thế giới, xu thế

toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nhu cầu thị trƣờng của các

công ty đa quốc gia và sự gia tăng của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Còn theo Trương Thị Chí Bình (2010) [2, tr. 25-36], nhân tố ảnh hƣởng

đến phát triển CNHT trƣớc tiên chính là vai trò của chính phủ, từ việc lựa

chọn quan điểm phát triển CNHT đến chính sách phát triển công nghiệp, các

chính sách này tạo điều kiện hay kìm hãm phát triển CNHT là do quan điểm,

định hƣớng phát triển của chính phủ về vấn đề này. Nhân tố tiếp theo là sự

5

phát triển của các tập đoàn đa quốc gia (TĐĐQG). Theo tác giả, TĐĐQG đầu

tƣ ở đâu thƣờng kéo theo các công ty con, những nhà sản xuất linh kiện phụ

trợ, hay các nhả, cung ứng cho chính họ. Nhƣ vậy, TĐĐQG không chỉ giúp

hiện đại hóa một ngành kinh tế mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho quốc gia

đó bên cạnh những đóng góp cho xã hội. Nhân tố thứ ba là năng lực mỗi quốc

gia trong phát triển CNHT. Các năng lực này bao gồm: năng lực nội địa hóa,

sự tích tụ công nghiệp và lợi thế cạnh tranh quốc gia và sự phát triển của các

cụm liên kết ngành.

Nghiên cứu của Lưu Tiến Dũng, Nguyễn Minh Quân (2014)[10] trên cơ

sở dữ liệu khảo sát 245 doanh nghiệp sản xuất xe máy, cơ khí, dệt may, điện tử,

quy trình sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy rằng có năm yếu tố trực

tiếp tác động đến sự phát triển của các ngành CNHT bao gồm (1) nguồn nhân

lực công nghiệp chất lƣợng cao, (2) khả năng cạnh tranh (3) chính sách thuế và

ƣu đãi thuế (4) môi trƣờng chính sách ổn định và (5) Quy mô của nhu cầu.

Về tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của CNHT,

Hoàng Văn Châu (2010)[5, tr. 42-45], đƣa ra bộ tiêu chí đánh giá sự

phát triển của CNHT bao gồm 5 tiêu chí: số lƣợng doanh nghiệp CNHT; quy

mô DN CNHT; trình độ công nghệ của DN CNHT; mức độ liên kết giữa DN

CNHT với khách hàng và các nhà cung cấp; mức độ đáp ứng của ngành

CNHT đối với ngành CN sản xuất sản phẩm chính.

Tƣơng tự, Nguyễn Thị Kim Thu (2012)[27], Hà Thị Hương Lan

(2013)[15, tr.46-48] cho rằng tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của

CNHT bao gồm: quy mô doanh nghiệp CNHT, trình độ công nghệ và tỷ lệ

nội địa hóa, năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mức độ

đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp hạ nguồn và trình độ nguồn nhân lực.

Các nghiên cứu trên đã từng bƣớc xây dựng khung lý thuyết về CNHT,

tuy nhiên chƣa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về quản lý của Nhà

nƣớc về phát triển CNHT ở nƣớc ta hiện nay.

6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu lý luận và thực tế đề xuất các giải pháp để hoàn thiện

nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố

Hà Nội trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà

nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp

hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

+ Xác định quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng

trƣởng kinh tế tại thành phố Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội

Về thời gian: từ năm 2015 đến 2020 tầm nhìn 2035

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và logic học.

5.2. Phương pháp

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khái quát hoá, kết hợp với các

phƣơng pháp khảo sát, điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh... để phân tích

những vấn đề đặt ra.

7

Các phƣơng pháp cụ thể bao gồm:

+ Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu khác nhau

nhƣ: các văn kiện, nghị quyết của Thành phố Hà Nội, các sách, tài liệu nghiên

cứu lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại

Thành phố Hà Nội, các tài liệu thống kê, các tài liệu, số liệu có đƣợc từ khảo

sát thực tế ... liên quan đến đề tài nghiên cứu.

+ Phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu: Sử dụng phƣơng pháp này

trong thu thập thông tin, xử lý các số liệu, sử dụng để phân tích các số liệu, tài

liệu thu thập đƣợc trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hóa rút ra các kết luận,

các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu.

6. Những đóng góp của luận văn

Đóng góp mang tính lý luận: Luận văn sẽ góp phần xây dựng và hoàn

thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT và tác

động của phát triển ngành CNHT đến TTKT của thành phố Hà Nội, tìm hiểu

các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ tác động của phát triển CNHT đến

TTKT nhằm tạo ra cơ sở tham khảo về lý luận cho các nghiên cứu trƣờng

hợp cụ thể khác trong tƣơng lai.

Đóng góp mang tính thực tiễn

+ Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng và

tác động của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT tại thành phố Hà Nội

luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát

triển CNHT gắn với mục tiêu thúc đẩy TTKT tại thành phố Hà Nội.

+ Luận văn là 1 tài liệu có luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, giảng

dạy và quản lý.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc chia

làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà nƣớc

8

đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp

hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc

đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

9

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ

1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ

Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đƣợc định nghĩa khác nhau

giữa các nƣớc và các tổ chức khác nhau, với cách nhìn và mục tiêu khác nhau

trong phát triển ngành này.

Thuật ngữ CNHT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Bản thân cụm từ CNHT

đƣợc dịch trực tiếp từ thuật ngữ gốc trong tiếng Nhật là ―Suso-no San-gyuo‖,

trong đó Suso-no nghĩa là ―Chân núi‖ và Sangyuo là ―Công nghiệp‖. Nếu

xem toàn bộ quy trình sản xuất một sản phẩm nhƣ một quả núi thì các ngành

công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò chân núi, còn công nghiệp lắp ráp, sản xuất

hoàn tất sản phẩm cuối cùng đóng vai trò đỉnh núi. Do đó, nếu không có

CNHT rộng lớn, vững chắc thì cũng sẽ không có công nghiệp lắp ráp sản xuất

hoàn tất cuối cùng bền vững, ổn định. Với cách hình dung nhƣ trên, tổng thể

ngành công nghiệp có thể đƣợc xem nhƣ là sự kết hợp giữa công nghiệp hỗ

trợ và công nghiệp lắp ráp sản xuất hoàn tất sản phẩm cuối cùng, trong đó,

CNHT đƣợc coi là cơ sở nền tảng, công nghiệp lắp ráp sản xuất hoàn tất sản

phẩm cuối cùng có vai trò hoàn thành giá trị sử dụng của sản phẩm. Tuy vậy,

tại các nƣớc trên thế giới, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc

gia, khái niệm CNHT có sự khác biệt nhất định.

Ở Nhật Bản, thuật ngữ CNHT ban đầu đƣợc dùng để chỉ: ―các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng

công nghiệp ở các nƣớc Châu Á trong trung và dài hạn‖. Sau đó, định nghĩa

chính thức của quốc gia về công nghiệp hỗ trợ đƣợc Bộ Kinh tế, Thƣơng mại

và Công nghiệp Nhật Bản (METI) đƣa ra vào vào năm 1993: Công nghiệp hỗ

10

trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết nhƣ nguyên vật

liệu thô, linh kiện và vốn… cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô,

điện và điện tử).

Một số tổ chức của các nƣớc cũng có cách định nghĩa riêng về CNHT.

Theo Văn phòng phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái Lan (Bureau of

Supporting Industries Development – BSID): Công nghiệp hỗ trợ là các

ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói

và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành

cơ khí, máy móc, linh kiện cho ô tô, điện và điện tử là những công nghiệp hỗ

trợ quan trọng). Đây là khái niệm và khá tƣơng đồng với khái niệm về CNHT

của Việt Nam ( Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một

số ngành công nghiệp hỗ trợ định nghĩa: ―Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành

công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm

để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn

chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng‖)

– Khái niệm có tính chất chung nhất đó là công nghiệp hỗ trợ không

phải là một ngành cụ thể mà bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất sản

phẩm trung gian (linh kiện, bộ phận) cung cấp cho ngành lắp ráp. Khái niệm

này hoàn toàn khác với cách phân loại các ngành công nghiệp nhƣ hiện nay

thành các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện – điện tử, công nghiệp

dệt may – da giầy.v.v….

Dựa trên mức độ phức tạp của ba công đoạn sản xuất chính là: (1) chế

tạo vật liệu, (2) sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện, (3) lắp ráp hoàn chỉnh.

Công nghiệp hỗ trợ thuộc về công đoạn (2) là sản xuất gia công phụ tùng, linh

kiện.

– Một số khái niệm khác cho rằng công nghiệp hỗ trợ là ngành công

nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Công nghiệp

hỗ trợ rất đa dạng bao gồm cả ngành đúc nhựa và chế tạo khuôn đúc, gia công

11

cơ khí, đúc, rèn, hàn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt. Sản xuất những linh kiện, phụ

tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm… bao gồm cả những sản

phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế công đoạn 1 và 2. Sản phẩm công

nghiệp hỗ trợ thƣờng đƣợc sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

Hiện nay các công nghiệp hỗ trợ còn đƣợc hiểu là các ngành sản xuất

nền tảng của ngành công nghiệp chính yếu. Bắt đầu từ việc sản xuất nguyên

vật liệu công đoạn 1 đến gia công chế tạo các sản phẩm phụ tùng, linh kiện,

nguyên phụ liệu bằng các công nghệ chuyên môn hóa sâu công đoạn 2, đáp

ứng cho ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phẩm thuộc công cụ, tƣ

liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng công đoạn 3. Công nghiệp hỗ trợ có

tính chất đan chéo nhau, nghĩa là có thể gia công, cung cấp sản phẩm đồng

thời cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Thông thƣờng ở các nƣớc phát

triển, công nghiệp hỗ trợ phát triển trƣớc làm cơ sở để ngành công nghiệp

chính nhƣ: ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử, dệt may, da giầy, viễn

thông phát triển. Trên thực tế cũng có quốc gia mà hai công nghiệp hỗ trợ và

chính yếu phát triển song song: công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ tạo điều kiện

cho ngành công nghiệp chính yếu phát triển đồng thời kích thích công nghiệp

hỗ trợ phát triển theo. Tóm lại, cho đến nay ít nhất có hai quan niệm tƣơng

đối khác nhau về công nghiệp hỗ trợ :

– Quan niệm thứ nhất cho rằng: công nghiệp hỗ trợ bao gồm những

ngành sản xuất sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một

loại sản phẩm cuối cùng nhất định. Tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể cần sản

xuất, những sản phẩm trung gian có thể bao gồm nguyên, vật liệu, linh kịên

phụ tùng, các bộ phận (chi tiết) lẻ, phụ liệu, bao bì, nhãn mác… Đây là quan

niệm gắn với yêu cầu của sản phẩm cuối cùng để xác định sản phẩm trung

gian cần có – Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ .

12

– Quan niệm thứ hai cho rằng: công nghiệp hỗ trợ là toàn bộ những sản

phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất tạo ra các thành phẩm

chính. Chúng bao gồm những linh kiện, phụ kiện, nguyên liệu, sơ chế, phụ

liệu phụ tùng, bao bì, sản phẩm trung gian… Nhƣ vậy, các quan niệm trên

vừa đề cập đến nhiều loại sản phẩm vừa đề cập tới một loại sản phẩm. Do dó,

có thể nói ―công nghiệp hỗ trợ ‖ là một thuật ngữ khá mơ hồ, nếu không có

một khái niệm cụ thể thì khó có thể xác định đƣợc ngành công nghiệp nào là

công nghiệp hỗ trợ và hỗ trợ cái gì và cho ai?. Do có sự tƣơng đối trong khái

niệm của công nghiệp hỗ trợ nên việc phân biệt phạm vi của công nghiệp hỗ

trợ cũng chƣa đƣợc thống nhất.

Nghị định 111/NĐ-CP, ngày 3/11/2015 của Chính phủ nêu rõ: CNHT

là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán

thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản

phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm

CNHT gồm: Vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất

tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh

thuộc các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ôtô, dệt

may, da giày và công nghiệp công nghệ cao.

Nhƣ vậy, công nghiệp hỗ trợ không phải là một ngành cụ thể mà chúng

bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế

tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp

cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tƣ liệu, công cụ sản

xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Đây là quan niệm của tác giả về công nghiệp hỗ

trợ và sẽ đƣợc sử dụng xuyên suốt trong qúa trình nghiên cứu luận văn.

Có thể nói thêm, công nghiệp hỗ trợ cần đƣợc coi là một cơ sở công

nghiệp hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ số lƣợng lớn các ngành lắp

ráp, chứ không nên coi chúng đơn giản chỉ là ngành ―thu thập‖ ngẫu nhiên

những linh kiện sản xuất không liên quan. Công nghiệp hỗ trợ không chỉ sản

13

xuất linh kiện mà quan trọng hơn là thực hiện quá trình sản xuất hỗ trợ việc

sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại, chẳng hạn nhƣ cán, ép dập khuôn.

Hơn nữa, không nên quan niệm một cách đơn giản công nghiệp hỗ trợ

chỉ gồm những sản phẩm trung gian đƣợc sản xuất một cách rời rạc ở những

doanh nghiệp đơn độc mà nên quan niệm công nghiệp hỗ trợ là một ngành

cho dù sản phẩm của nó rất đa dạng nhiều chủng loại. Nhận thức công nghiệp

hỗ trợ là một ngành công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọngtrong chiến lƣợc

đầu tƣ của Nhà nƣớc và trong sự liên kết tạo ra sức mạnh cạnh tranh.

Trên thực tế, khái niệm công nghiệp hỗ trợ thƣờng đƣợc sử dụng trong

các ngành công nghiệp sản xuất những sản phẩm có sự kết nối của nhiều chi

tiết phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, dây chuyền sản xuất đồng loạt với

các công đoạn lắp ráp tách biệt.

1.1.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp hỗ trợ

Một là, công nghiệp hỗ trợ phát triển gắn kết với ngành/phân ngành

công nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp cụ thể nào đó (đối tƣợng hỗ trợ) và

tích hợp theo cả chiều dọc và chiều ngang. Đồng thời, sự phát triển của công

nghiệp hỗ trợ có tác dụng thúc đẩy những ngành công nghiệp (sản phẩm) phát

triển và thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất hỗ trợ cấp dƣới.

Hai là, sử dụng nhiều vốn và mức độ lành nghề của công nhân có yêu

cầu cao hay không cao còn tùy thuộc vào mỗi ngành là đối tƣợng hỗ trợ.

Công nghiệp hỗ trợ cần thiết cho cả công nghiệp lắp ráp (ô tô, xe máy, điện

tử…) và công nghiệp chế biến (dệt may, giầy da…). Tuy nhiên, đối với mỗi

ngành thì công nghiệp hỗ trợ lại có những đặc điểm và yêu cầu chính sách

khác nhau: công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp lắp ráp đòi hỏi nguồn lao

động có kỹ năng cao hơn, sản phẩm chủ yếu là các linh kiện kim loại, nhựa,

cao su và có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của sản phẩm; trong khi đó, công

nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp chế biến lại không đòi hỏi nguồn nhân lực có

14

kỹ năng cao, sản xuất ít loại linh phụ kiện và không tác động lớn đến chất

lƣợng của sản phẩm.

Ba là, công nghiệp hỗ trợ xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ

chức sản xuất công nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lƣới tổ

chức sản xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh

nghiệp chủ đạo và các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ.

Bốn là, đối với một ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể

nào đó, các tổ chức hoạt động trong công nghiệp hỗ trợ thƣờng có quy mô

vừa và nhỏ với mức độ chuyên môn hoá sâu, dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi

mẫu mã, có sức sống và sức cạnh tranh cao.

Năm là, sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ có thể đƣợc cung cấp cho cả

thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới.

Sáu là, giá trị của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn

trong sản phẩm cuối cùng đƣa ra thị trƣờng, thậm chí có lên tới 80-90%.

Trong việc hoạch định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhà

nƣớc, cần tùy theo phân ngành của công nghiệp hỗ trợ để có thể xác lập chính

sách thích hợp, nhất là chính sách tài chính.

1.1.3. Vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ

Một là, CNHT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành

công nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và

đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. CNHT là ‗bệ đỡ‘ cho sự phát triển sản

xuất công nghiệp, là nền tảng, cơ sở để sản xuất công nghiệp phát triển mạnh

hơn. Chất lƣợng sản phẩm đầu ra cuối cùng của các sản phẩm công nghiệp

phụ thuộc vào chất lƣợng của các sản phẩm chi tiết, linh kiện đƣợc sản xuất từ

ngành công nghiệp hỗ trợ. Do vậy, nếu công nghiệp hỗ trợ kém phát triển thì

các ngành công nghiệp chính sẽ thiếu sức cạnh tranh và phạm vi cũng sẽ bị

giới hạn trong một số ít các ngành.

15

Hai là, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp (DN) trong ngành

CNHT thƣờng có xu hƣớng tập trung chuyên môn hóa vào các công đoạn

hoặc chi tiết sản phẩm có thế mạnh, mặt khác các doanh nghiệp cũng đồng

thời thực hiện hợp tác liên kết với nhau nhằm hoàn thiện, tạo ra sản phẩm

hoàn chỉnh. Do sự chuyên môn hóa sâu, chuyên tâm vào lĩnh vực của mình và

kết hợp với sự hợp tác hóa chặt chẽ nên sẽ tạo năng suất sản xuất và hiệu quả

mới tăng lên.

Ba là , công nghiệp hỗ trợ chính là cơ sở để thực hiện hội nhập công

nghiệp toàn cầu. Các tập đoàn công nghiệp đa quốc gia hàng đầu trên thế giới

ngày càng có vai trò chi phối, điều tiết và gần nhƣ quyết định với tầm ảnh

hƣởng rất rộng đến hệ thống kinh tế thế giới. Các nƣớc đang phát triển, đi sau,

cũng chịu sự chi phối, điều tiết này và không thể một bƣớc phát triển vƣợt

bậc, để đạt đƣợc sức mạnh ngang tầm mà cần phải có quá trình từng bƣớc

tƣơng thích, hợp tác và hội nhập. Điều này chỉ có ngành công nghiệp hỗ trợ

mới phát huy đƣợc vai trò đó. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, khi các quan

hệ hợp tác đƣợc thiết lập, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sẽ là một bộ phận hiện

hữu, không tách rời, cấu thành trong các sản phẩm của các tập đoàn công

nghiệp đa quốc gia hàng đầu thế giới của Mỹ, Nhật Bản, châu Âu,… Công

nghiệp hỗ trợ nhờ đó mà trở thành một bộ phận tham gia vào hệ thống sản

xuất chuyên môn hóa quốc tế. Giá trị sản xuất của công nghiệp hỗ trợ sẽ đƣợc

nằm trong chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực cũng nhƣ toàn cầu.

Hội nhập quốc tế quan trọng hơn là hội nhập ở thƣợng nguồn, tức là

phối hợp với nhau trong quá trình tham gia sản xuất linh kiện, để tham gia

vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Công nghiệp hỗ trợ chính là mắt xích quan trọng

trong chuỗi sản xuất toàn cầu chứ không phải công nghiệp lắp ráp. Công

nghiệp lắp ráp lại thuộc khâu hạ nguồn, nó không mang tính sản xuất, chế tạo,

thiếu yếu tố năng động, sáng tạo. Đối với việc tham gia vào chuỗi giá trị sản

xuất toàn cầu, nếu nhƣ công nghiệp hỗ trợ không phát triển sẽ làm cho các

16

công ty lắp ráp và những công ty sản xuất thành phẩm cuối cùng khác sẽ phải

phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Dù những sản phẩm này có thể đƣợc cung

cấp với giá rẻ ở nƣớc ngoài nhƣng vì chúng loại quá nhiều, chi phí chuyên

chở, bảo hiểm sẽ làm tăng phí tổn đầu vào. Đó là chƣa nói đến sự rủi ro về

tiến độ, thời gian nhận hàng nhập khẩu. Công ty đa quốc gia sẽ gặp khó khăn

trong việc quản lý dây chuyền cung cấp nếu phải nhập khẩu phần lớn linh

kiện, bộ phận, và các sản phẩm công nghiệp phụ trợ khác.

Bốn là, công nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút

đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài và tạo tăng trƣởng bền vững. Nhân tố lao động giá rẻ

ngày nay cũng không còn sức hấp dẫn nhiều trong thu hút đầu tƣ, phát triển

bền vững. CNHT phát triển sẽ thu hút FDI, tỷ lệ của chí phí về CNHT cao

hơn nhiều so với chi phí lao động nên một nƣớc dù có ƣu thế về lao động

nhƣng CNHT không phát triển sẽ làm cho môi trƣờng đầu tƣ kém hấp dẫn.

Đối với công nghiệp lắp ráp và tận dụng lao động giá rẻ, đến một mức độ nào

đó khi các tập đoàn kinh tế không thấy cơ hội nữa họ sẽ rời bỏ đi. Thay vào

đó, xu thế ngày nay các tập đoàn kinh tế, công ty nƣớc ngoài, các nhà đầu tƣ

sẽ chú trọng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà máy vào

những khu vực mà tại đó họ có thể tận dụng đƣợc một ngành công nghiệp hỗ

trợ tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu mua sắm linh kiện, chi tiết sản phẩm hay nhƣ

các hợp đồng cung cấp, đặt hàng sản xuất các chi tiết, đơn vị sản phẩm phục

vụ cho dây chuyền sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm.

Các DN hoạt động trong ngành CN hỗ trợ nội địa cũng không phải mất

phí tổn và thời gian về nghiên cứu phát triển do công đoạn này đã đƣợc các tập

đoàn đầu tƣ, các công ty đa quốc gia thực hiện. Do vốn đầu tƣ đƣợc rải ra cho

nhiều DN nên phân tán, hạn chế đƣợc rủi ro, khủng hoảng nếu có. Phần lớn các

DN công nghiệp hỗ trợ có quy mô nhỏ, nên có thể thay đổi mẫu mã, đổi mới

hoạt động sản xuất nhanh, ứng phó linh hoạt với biến động của thị trƣờng. Tuy

nhiên, cũng không nhất thiết phải là CNHT phát triển đồng bộ rồi mới có FDI.

17

Giữa FDI và ngành CNHT có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Trong nhiều

trƣờng hợp FDI đi trƣớc và lôi kéo các công ty khác (kể cả công ty nƣớc ngoài

và công ty khu vực địa phƣơng) đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Năm là, phát triển CNHT sẽ có tác động khuyến khích ứng dụng, sử

dụng khoa học công nghệ cao, lực lƣợng lao động có cơ hội đƣợc tiếp xúc,

học hỏi, nâng cao tay nghề. Lao động trong công nghiệp hỗ trợ sẽ khuyến

khích, phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo, trong khi hoạt động lắp ráp là

những công việc đơn thuần, lặp đi lặp lại, trình độ tay nghề của công nhân

không có cơ hội đƣợc nâng cao, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Sáu là, ngành công nghiệp hỗ trợ còn có những đóng góp quan trọng

trong sự ổn định kinh tế, xã hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa. Khi các

đơn vị sản xuất, doanh nghiệp tự sản xuất đƣợc các chi tiết, linh kiện sản phẩm,

đồng nghĩa với việc không còn phải nhập khẩu để phục vụ cho xuất khẩu, từ đó

sẽ có tác động hạn chế nhập siêu, tăng nguồn thu ngoại tệ, đồng thời giảm đƣợc

tình trạng lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển

tự động nó sẽ có tác động tăng tỷ lệ nội địa hóa, giảm giá thành sản xuất công

nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa. Ngoài ra, ngành CNHT phát triển

sẽ tạo ra hiệu ứng kéo các ngành công nghiệp khác phát triển, giải quyết công

ăn việc làm, tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế, kích thích tiêu dùng trong

nƣớc, đóng góp tăng trƣởng kinh tế và làm giảm tỷ lệ ngƣời nghèo.

Cuối cùng, phát triển CNHT là điều kiện đủ để phát triển các cụm liên

kết ngành (industrial cluster)– công cụ rất hữu hiệu giúp nâng cao cạnh tranh,

đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế vùng – thông qua xây dựng mạng lƣới

các nhà cung ứng sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp khác

1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Quản lý nhà nƣớc có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa: (1) Theo nghĩa rộng:

―QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, bao gồm hoạt động lập

18

pháp, hành pháp và tƣ pháp‖. Theo đó, QLNN là các công việc của Nhà nƣớc,

do Nhà nƣớc thực hiện thông qua hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ

pháp nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. (2) Theo nghĩa hẹp:

QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp, đƣợc hiểu nhƣ ―hoạt động quản lý

có tính chất nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi cơ quan hành pháp‖.

Ở Việt Nam, các nhà khoa học đƣa ra một số khái niệm về QLNN

thông qua những cách tiếp cận khác nhau: ―QLNN là sự tác động có tổ chức

và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành

vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và

trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc

trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN‖[11]. ―QLNN là

thuật ngữ chỉ sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nƣớc, bằng

các biện pháp, tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối

nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội,

nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc‖ [12].

Theo tác giả, QLNN đƣợc hiểu là Quản lý nhà nƣớc là quá trình tổ

chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với xã hội và

hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật, để đạt đƣợc những mục tiêu,

yêu cầu và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đã đề ra.

Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ là sự tác

động hướng đích của hệ thống chủ thể quản lý nhà nước đến hoạt động phát

triển công nghiệp hỗ trợ bằng các biện pháp, phương pháp và công cụ, làm

quá trình phát triển công nghiệp hỗ trợ vận hành đúng yêu cầu của các quy

luật khách quan và phù hợp với định hướng, mục tiêu của nhà nước.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ

- Xây dựng thể chế: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công

nghiệp hỗ trợ

Chiến lƣợc là một chƣơng trình hành động tổng quát, triển khai các giải

pháp để đạt đƣợc các mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời

19

gian tƣơng đối dài (10 năm, 20 năm).

Chiến lƣợc phát triển công nghiệp hỗ trợ đƣợc thực hiện bởi các cơ quan

xây dựng quản lý nhà nƣớc về xây dựng chiến lƣợc đề ra các mục tiêu, quan

điểm và giải pháp mang tính chiến lƣợc trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Quy hoạch là một công cụ QLNN đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến tại

nhiều quốc gia trên thế giới và đƣợc hiểu theo những cách khác nhau. Có hai

loại quy hoạch chủ yếu đƣợc các cơ quan QLNN sử dụng làm công cụ quản

lý là: ―quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội‖ và ―quy hoạch phát triển

ngành, lĩnh vực‖. Nội hàm của quy hoạch gắn với ―không gian lãnh thổ‖ và

có thể định nghĩa quy hoạch là ―quá trình bố trí các nguồn lực theo không

gian lãnh thổ một cách có hiệu quả‖, hay nói một cách khác ―quy hoạch chính

là nghệ thuật bố trí các nguồn lực trên lãnh thổ, làm cho sự phát trên lãnh thổ

hài hòa và có hiệu quả cao‖. Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ là nội

dung QLNN rất quan trọng đối với phát triển CNHT.

Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT đƣợc xây dựng dựa trên ―Chiến

lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội‖ và các quy hoạch: sử dụng đất;

xây dựng vùng và đô thị; phát triển hệ thống kết cấu HTKT và kết nối

HTXH; quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên…; khả năng

phát triển các ngành, lĩnh vực, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc; khả

năng liên kết giữa các ngành công nghiệp; đảm bảo yêu cầu về quốc phòng,

an ninh, trong đó xác định rõ: phân khu chức năng các khu đất xây dựng các

công trình công nghiệp; khu cây xanh; dịch vụ kỹ thuật

Quy hoạch phát triển CNHT cụ thể căn cứ dựa trên quy hoạch tổng thể

phát triển trên một phạm vi lãnh thổ nhất định đƣợc phê duyệt, quy định rõ chỉ

tiêu sử dụng đất để xây dựng các công trình công nghiệp và các công trình HTKT.

Quy hoạch phát triển CNHT đƣợc phê duyệt là cơ sở để UBND cấp tỉnh chỉ đạo

xây dựng kế hoạch phát triển và tổ chức triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra.

Kế hoạch là một chƣơng trình hành động cụ thể để đạt đến các mục tiêu

định trƣớc trong những khoảng thời gian nhất định (5 năm, hàng năm). Kế

20

hoạch bao gồm những mục tiêu cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể

đƣợc lựa chọn để đạt đƣợc những mục tiêu này.

Xây dựng Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch là những công cụ quan

trọng của quản lý. Sau khi chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển

CNHT đƣợc phê chuẩn, chúng là những căn cứ pháp lý để hƣớng dẫn hoạt

động và đánh giá hoạt động của các chủ thể tham gia thực thi chiến lƣợc, quy

hoạch và kế hoạch đề ra.

- Văn bản quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ

Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức nghiên cứu xây dựng đồng bộ các cơ chế,

chính sách, pháp luật về trong QLNN phù hợp với từng giai đoạn phát triển

của đất nƣớc. Hệ thống văn bản pháp luật đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều

chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân, các

tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội. Ban hành văn bản quy phạm

pháp luật là một hoạt động quan trọng thể hiện bản chất chấp hành và điều

hành của quản lý nhà nƣớc. Trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định,

cơ quan QLNN xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về mọi

ngành và lĩnh vực nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.

Văn bản là phƣơng tiện ghi lại và truyền đạt lại thông tin bằng một

ngôn ngữ (hay kí hiệu) nhất định. Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, giao

dịch giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau, cơ quan nhà nƣớc với tổ chức, công

dân, với các yếu tố nƣớc ngoài... văn bản là thông tin cơ bản, là sợi dây liên

lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng, nhất thiết để kiến tạo thể chế

của nền hành chính nhà nƣớc. Có thể thấy văn bản chính là phƣơng tiện để

xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, văn bản QLNN là những quyết định và thông tin quản lý

thành văn (đƣợc văn bản hóa) do các cơ quan QLNN ban hành theo thẩm

quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thi

21

hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản

lý nội bộ nhà nƣớc hoặc giữa các cơ quan nhà nƣớc với tổ chức và công dân.

- Xây dựng chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật thì công tác xây

dựng chính sách rất đáng đƣợc quan tâm. Chính sách là công cụ chủ yếu để

thực hiện QLNN đối với các quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc xây

dựng và ban hành chính sách bao gồm toàn bộ quá trình nghiên cứu để hình

thành các nội dung của chính sách và trình cơ quan có thẩm quyền thông qua

chính sách đó.

Chính sách thƣờng đƣợc thể chế hóa bằng hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của

chính sách. Các văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý cho

việc tác động vào các mối quan hệ sản xuất, quan hệ lao động và quản lý để

điều chỉnh, định hƣớng cho sự phát triển phù hợp với mục tiêu chung của đất

nƣớc.

- Hỗ trợ thành lập, đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ là bƣớc đi tiếp

theo trong QLNN đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ của chính quyền cấp

tỉnh sau khi phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT.

Việc hỗ trợ thành lập, đầu tƣ phát triển CNHT của chính quyền cấp tỉnh

thể hiện quyết tâm tạo dựng môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, minh bạch,

thuận lợi, cho thấy chính quyền thực sự coi DN sản xuất CNHT là trung tâm

và sẵn sàng kiến tạo các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các DN phát

triển lành mạnh, trong môi trƣờng bình đẳng.

- Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đƣợc xác định là một yếu tố, là

một trong các công cụ quan trọng góp phần đảm bảo hiệu quả của quản lý nhà

nƣớc đối với phát triển CNHT. Tổ chức bộ máy đƣợc cấu trúc hợp lý, phù

hợp và ổn định sẽ phát huy đƣợc sức mạnh của nó và nâng cao đƣợc hiệu lực

22

hiệu quả quản lý và ngƣợc lại. Nói cách khác, việc tổ chức tốt một bộ máy

triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ

đƣợc giao.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề

ra đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất, thì nhất thiết phải tiến hành công tác thanh tra,

kiểm tra và nó là một trong những chức năng hoạt động quản lý. Hoạt động

thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để

kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng

ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá

nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích

của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (Điều

2, Luật Thanh tra năm 2010). Nếu không có thanh tra, kiểm tra thì không có

quản lý tốt, hay nói một cách khác quản lý sẽ mất đi một chức năng thiết yếu

và không thể mang lại hiệu quả.

Thanh tra, kiểm tra đối với phát triển CNHT là nội dung quan trọng và

thiết yếu của quá trình quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT. Ở đâu có

hoạt động quản lý thì ở đó có hoạt động kiểm tra, giám sát để đảm bảo công

tác quản lý và các hoạt động khác tuân thủ theo đúng nguyên tắc và đúng

pháp luật.

Thanh tra, kiểm tra có tác dụng là thẩm định lại, đảm bảo cho kế hoạch

đƣợc thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo cho lãnh đạo kiểm soát đƣợc nguồn

lực để có tác động kịp thời, giúp cho hoạt động QLNN đối với phát triển

CNHT theo sát và đối phó đƣợc với sự thay đổi, tạo tiền đề cho quá trình

hoàn thiện và đổi mới đất nƣớc. Quá trình thanh tra, kiểm tra tốt sẽ mang đến

lợi ích không nhỏ trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc.

23

Thanh tra, kiểm tra là sự xem xét để làm rõ những hiện tƣợng, những

vụ việc đúng, sai trong quá trình quản lý, trong những vụ việc, hành vi của

ngƣời thừa hành nhiệm vụ trong công tác quản lý.

Chúng ta không nên hiểu thanh tra, kiểm tra là đi tìm lỗi của ngƣời

khác để bắt lỗi mà ý nghĩa của nó là nhằm tìm ra những điểm tích cực cũng

nhƣ tiêu cực của một cá nhân, một đơn vị tổ chức, để từ đó điều chỉnh cho

phù hợp, đúng đắn để đạt đƣợc mục tiêu. Tuy nhiên, có một yêu cầu mà công

tác thanh tra, kiểm tra luôn phải thực hiện đó là khi phát hiện các lỗi sai thì

phải nghiêm chỉnh xử lý, tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra lấy lệ.

1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ

- Bộ Công Thương chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo các nội dung sau:

+ Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo

thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Chủ trì, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chƣơng trình

phát triển công nghiệp hỗ trợ và tổng hợp dự toán ngân sách trong kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của Bộ Công Thƣơng;

+ Rà soát, cập nhật Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ƣu tiên phát

triển phù hợp với điều kiện thực tế từng thời kỳ, trình Chính phủ phê duyệt;

+ Xây dựng, trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy chế xây dựng,

quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Phê duyệt Đề án sắp xếp lại các đơn hiện có của Bộ Công Thƣơng để

hình thành Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban

hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về

nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng và đề nghị Bộ Khoa học

và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện

và phụ tùng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;

24

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phƣơng hƣớng dẫn, xử lý

những vƣớng mắc liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để thu hút vốn,

thu hút đầu tƣ và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động phát triển công nghiệp

hỗ trợ;

+ Hƣớng dẫn thực hiện việc xác nhận ƣu đãi và thủ tục hậu kiểm ƣu đãi

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tƣ liên tịch

hƣớng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chƣơng trình phát triển công

nghiệp hỗ trợ;

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng kiểm tra, thanh tra và quyết định

thu hồi các chính sách ƣu đãi.

- Bộ Tài chính có trách nhiệm:

+ Chủ trì bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chƣơng trình phát triển

công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, hƣớng dẫn

lập, quản lý sử dụng kinh phí Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Bổ sung hƣớng dẫn chi tiết các chính sách ƣu đãi về thuế đối với phát

triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo thẩm quyền;

+ Hƣớng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình cho các đối

tƣợng thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tƣ nhà nƣớc đảm bảo thủ tục đơn giản,

rõ ràng để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện;

+ Phối hợp với Bộ Công Thƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử

dụng kinh phí thực hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Chủ trì hƣớng dẫn việc kê khai thuế giá trị gia tăng quy định doanh

thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp

hỗ trợ ƣu tiên phát triển đƣợc lựa chọn kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng,

theo năm, khai tạm tính theo quý. Bộ Tài chính hƣớng dẫn chi tiết điểm này.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm:

25

+ Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công thƣơng hƣớng dẫn cụ thể việc

thực hiện các chính sách tín dụng

Đƣợc vay tối đa 70% vốn đầu tƣ tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo

lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo

quy định khi đáp ứng các điều kiện sau:

Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy

định của pháp luật tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi đã loại trừ giá trị

tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác;

Có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tƣ, sau khi trừ số

vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án khác;

Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với

ngân sách nhà nƣớc, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.

Đảm bảo thủ tục nhanh gọn, đơn giản và an toàn nguồn vốn vay;

+ Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phƣơng kiểm tra, giám sát việc thực

hiện chính sách tín dụng, tháo gỡ các vƣớng mắc khó khăn phát sinh và

đề xuất các biện pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

+ Chủ trì bố trí vốn đầu tƣ thực hiện Chƣơng trình phát triển công

nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, kêu gọi nguồn vốn

ODA xây dựng các Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định

của pháp luật;

+ Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành xây dựng chính sách nhằm khuyến

khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sản

xuất trong nƣớc.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan rà soát, nghiên

cứu đề xuất bổ sung các chính sách ƣu đãi về đất đai và môi trƣờng đối với

26

các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm

công nghiệp hỗ trợ ƣu tiên phát triển;

+ Bổ sung quy định hƣớng dẫn thực hiện cơ chế ƣu đãi, hoàn trả đối với

Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công

nghiệp hỗ trợ ƣu tiên phát triển đầu tƣ trong khu công nghiệp thuê lại đất có hạ

tầng của chủ đầu tƣ khu công nghiệp đã trả tiền thuê đất cho Nhà nƣớc.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi và

bổ sung các quy định hiện hành về chuyên gia nƣớc ngoài và lao động nƣớc

ngoài có trình độ cao trực tiếp tham gia hoạt động phát triển công nghiệp hỗ

trợ theo hƣớng đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy phép lao động;

+ Phối hợp với Bộ Công Thƣơng trong việc đào tạo nâng cao trình độ

ngƣời lao động trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi

nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thƣơng

trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công

nghiệp hỗ trợ theo quy định.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện chức

năng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm:

+ Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trƣơng, chính sách, văn bản quy

phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ và trợ giúp phát triển công

nghiệp hỗ trợ phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của địa phƣơng.

+ Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Chƣơng trình phát triển

công nghiệp hỗ trợ tại địa phƣơng.

+ Bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phƣơng để tổ chức thực hiện

Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tại địa phƣơng.

27

+ Giao cơ quan có thẩm quyền tại địa phƣơng tổ chức thực hiện việc

xác nhận ƣu đãi và định kỳ hàng năm báo cáo tổng hợp các dự án đƣợc xác

nhận ƣu đãi gửi Bộ Công Thƣơng.

+ Xúc tiến, thu hút các nguồn vốn cho Chƣơng trình phát triển công

nghiệp hỗ trợ của địa phƣơng.

+ Định kỳ hàng năm báo cáo các Bộ, ngành liên quan tình hình thực

hiện phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phƣơng.

1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ

Thứ nhất, dung lƣợng thị trƣờng.

Dung lƣợng thị trƣờng lớn đóng vai trò rất quan trọng đồng thời với cả

CNHT và TTKT. Về bản chất, dung lƣợng thị trƣờng chính là yếu tố về cầu,

là bộ phận của tổng cầu trong nền kinh tế. Dung lƣợng thị trƣờng lớn sẽ ảnh

hƣởng đến tác động thúc đẩy TTKT của phát triển CNHT thông qua kênh tác

động thúc đẩy xuất khẩu. CNHT luôn đòi hỏi phải có lƣợng đặt hàng tƣơng

đối lớn thì mới có thể tham gia thị trƣờng. Chính vì vậy, điều này đòi hỏi

ngành CNHT phải đầu tƣ nhiều vốn hơn công nghiệp lắp ráp (là ngành đòi hỏi

nhiều lao động). Các sản phẩm CNHT nhƣ khuôn mẫu, gia công kim loại, ép

nhựa,... đòi hỏi phải đầu tƣ nhiều máy móc, thiết bị đắt tiền. Một khi đã đầu tƣ

lắp đặt hệ thống máy móc, thiết bị thì chi phí vốn cho nhà máy sẽ luôn ở một

mức cố định, chi phí vốn đơn vị sẽ tỷ lệ nghịch với lƣợng sản phẩm đầu ra.

Dung lƣợng thị trƣờng lớn là nhân tố cần thiết để giảm chi phí sản xuất đồng

thời thu hút các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành CNHT. Vấn đề

dung lƣợng thị trƣờng có thể đƣợc khắc phục thông qua xuất khẩu. Đối với

các nhà sản xuất linh kiện, điều này có thể tiến hành trực tiếp thông qua việc

xuất khẩu linh kiện hoặc tiến hành gián tiếp thông qua việc cung cấp linh kiện

cho các nhà lắp ráp nội địa có khả năng xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng.

Thứ hai, chất lƣợng nguồn nhân lực công nghiệp.

28

Chất lƣợng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố hình thành nên

TFP. Nhƣ vậy, nhân tố chất lƣợng nguồn nhân lực công nghiệp sẽ ảnh hƣởng

đến tác động thúc đẩy TTKT của phát triển CNHT thông qua vai trò nâng cao

năng suất, hiệu quả kinh tế. Theo Diễn đàn phát triển Việt Nam (2007), khi

vấn đề về dung lƣợng thị trƣờng đƣợc giải quyết thì yếu tố quan trọng nhất

cho sự phát triển lâu dài của các ngành CN chế tạo là nguồn lao động có kỹ

năng cao. Khi thiếu hụt nguồn nhân lực đáo ứng đủ điều kiện thì kể cả DN có

đầu tƣ máy móc, công nghệ hiện đại thì cũng không có đủ nhân lực để vận

hành, quản lý, máy móc không đƣợc vận hành, bảo trì, bảo dƣỡng đúng kỹ

thuật cũng sẽ dẫn đến hỏng hóc, lãng phí,... theo đó, các DN CNHT cũng khó

có thể hình thành và phát triển. Đồng thời, chất lƣợng nguồn nhân lực kém

cũng sẽ khiến năng suất, hiệu quả của nền kinh tế chậm đƣợc cải thiện.

Thứ ba, hệ thống cơ sở hạ tầng.

Nhân tố hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ ảnh hƣởng đến tác động thúc đẩy

TTKT của phát triển CNHT thông qua vai trò thu hút, định hƣớng và duy trì

dòng vốn đầu tƣ, đặc biệt là FDI, thúc đẩy sự liên kết thông qua việc hình

thành hệ thống các cụm, khu CN, cụm liên kết, ... Sự đáp ứng các điều kiện về

cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống Khu, Cụm CN, đƣờng giao thông, dịch vụ tiện ích

cơ bản (nhƣ viễn thông, năng lƣợng); hệ thống internet, ... sẽ là những đòn

bẩy tích cực để thúc đẩy sự phát triển của CNHT ngành điện tử nói riêng và

thúc đẩy TTKT nói chung.

Thứ tư, hệ thống chiến lƣợc, chính sách.

Một môi trƣờng chính sách vĩ mô thông thoáng và hệ thống quy định

pháp luật, chính sách ƣu đãi, hỗ trợ tốt sẽ thúc đẩy TTKT; đồng thời, các

chính sách thuận lợi giúp CNHT thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, công nghệ để

phát triển sản xuất trong nƣớc. Hệ thống chiến lƣợc, chính sách sẽ là nhân tố

ảnh hƣởng đến tác động thúc đẩy TTKT của phát triển CNHT thông qua việc

thúc đẩy liên kết, thu hút và định hƣớng dòng FDI, cũng nhƣ tác động đến

29

nâng cao sức cạnh tranh cho ngành CN chính, tăng hiệu quả cho nền kinh tế,

... Các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho phát triển CNHT cũng vô cùng cần thiết,

đặc biệt với những quốc gia đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành, phát

triển ngành CNHT. Khi đó, chính sách sẽ giúp định hƣớng ngành CNHT phát

triển đúng hƣớng, nhanh, cung cấp các ƣu đãi, hỗ trợ cần thiết cho các doanh

nghiệp, thúc đẩy việc thu hút FDI và nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế.

Thứ năm, hệ thống thông tin.

Để có thể phát triển CNHT cần phải có một hệ thống cung cấp thông

tin kịp thời, đầy đủ và hiệu quả cho các doanh nghiệp, cả các doanh nghiệp hạ

nguồn cũng nhƣ các doanh nghiệp hỗ trợ về môi trƣờng, chính sách, nhu cầu

của thị trƣờng linh phụ kiện, các cơ hội hợp tác sản xuất, kinh doanh... Thêm

vào đó, hệ thống thông tin thông suốt cũng là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng

sự liên kết và năng suất, hiệu quả của toàn nền kinh tế, từ đó, thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế. Nếu thiếu một hệ thống thống kê đủ mạnh, một cơ chế công

bố và chia sẻ thông tin hiệu quả thì các chiến lƣợc phát triển kinh tế, phát

triển ngành, chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với CNHT thƣờng không

phát huy đƣợc tác dụng do các chính sách không cung cấp đúng những ƣu đãi,

hỗ trợ mà doanh nghiệp cần. Thêm vào đó, sự thiếu hụt thông tin khiến cho cả

doanh nghiệp lắp ráp và doanh nghiệp sản xuất CNHT đều khó tìm thấy nhau,

các doanh nghiệp CNHT sẽ khó khăn trong việc nắm bắt các yêu cầu của các

nhà lắp ráp, hoặc khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn hỗ trợ về vốn và

công nghệ từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận thông tin

và sự sẵn sàng của nguồn thông tin chính thống và đầy đủ là một trong những

yếu tố quan trọng cho sự phát triển CNHT, đồng thời thúc đẩy tác động tích

cực của phát triển CNHT đến TTKT thông qua nâng cao hiệu quả chung cho

toàn nền kinh tế.

Thứ sáu, lợi thế của quốc gia trong chuỗi giá trị CNĐT.

30

Đây là yếu tố ảnh hƣởng đến tác động thúc đẩy TTKT của phát triển

CNHT thông qua tác động đến xuất khẩu, thúc đẩy tăng tổng cầu của nền kinh

tế. Theo Đặng Thị Huyền Anh (2017), toàn bộ các khâu tạo giá trị trong một

chuỗi giá trị có thể phân chia thành 3 giai đoạn cơ bản là: (Xem thêm Phụ lục

8.5) (1) Giai đoạn R&D và cải tiến sản phẩm (A,B): gồm các công đoản

chuẩn hóa, nghiên cứu phát triển, thiết kế. Đây là giai đoạn sản xuất độc lập,

ít phụ thuộc vào nhập khẩu đầu vào, là giai đoạn có giá trị gia tăng cao. (2)

Giai đoạn tạo sản phẩm: gồm các hoạt động chế tạo và lắp ráp (C, D), là giai

đoạn nằm giữa công đoạn sản xuất và phần giá trị gia tăng đem lại cho các

quốc gia tham gia vào khâu sản xuất này là thấp nhất; (3) Giai đoạn phân phối

và các dịch vụ hậu mãi (E,F,...): gồm các hoạt động logistic, marketing, phát

triển thƣơng hiệu, các dịch vụ sau bán hàng. Đây cũng là giai đoạn sản xuất

thu đƣợc giá trị gia tăng cao. CNĐT là ngành công nghiệp sản xuất với đặc

trƣng là sử dụng công nghệ cao, đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, tốc độ thay đổi công

nghệ rất nhanh; lại liên lục có sự thay đổi về mẫu mã, tính năng, ... vì vậy,

ngay cả các công ty, tập đoàn lớn cũng không thể đảm nhiệm tất cả các khâu

trong các công đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp. Từ đó, việc xác định

đúng đắn lợi thế của quốc gia trong chuỗi giá trị sản xuất CNĐT sẽ có ý nghĩa

quan trọng trong việc tác động thúc đẩy TTKT của phát triển ngành CNHT.

Thứ bảy, các vấn đề về khả năng cạnh tranh và quản trị doanh nghiệp. Nhân

tố này sẽ ảnh hƣởng đến tác động thúc đẩy TTKT của phát triển CNHT thông

qua ảnh hƣởng đến kênh thúc đẩy liên kết, nâng cao sức cạnh tranh cho ngành

CN chính và nâng cao hiệu quả cho toàn nền kinh tế.

Theo Trần Đình Thiên (2012), bản thân các DN CNHT muốn tham gia

vào chuỗi cung cấp toàn cầu cho các công ty, tập đoàn lớn đòi hỏi phải thực

sự năng động, đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn khắt khe mà họ đƣa ra, bao gồm

các yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm, chi phí/ giá cả và giao hàng đúng hạn, ổn

định. Bên cạnh đó, các vấn đề về quản trị doanh nghiệp (nhƣ nỗ lực đổi mới

31

của chủ doanh nghiệp sản xuất CNHT, các biện pháp nâng cao hiệu quả trong

quản lý lao động, quản lý tổ chức của doanh nghiệp CNHT,... ) sẽ có tác động

thuận chiều đồng thời đến sự phát triển của ngành CNHT và sự tăng năng

suất, hiệu quả của toàn nền kinh tế, từ đó, tác động cùng chiều đến mối quan

hệ giữa phát triển CNHT và TTKT.

1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra đối với phát triển công nghiệp

hỗ trợ

1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới

1.4.1.1. Trường hợp Thái Lan

Theo nghiên cứu của The mighty Beauchamp Non (2007), tại Thái Lan,

ngành CNHT hiện là một trong những nhân tố then chốt cho sự thành công

của các ngành sản xuất chính, nhƣ ngành CN ô tô, và điện điện tử. Với cách

tiếp cận CNHT nhƣ là một phần của CN CBCT, nghiên cứu cho thấy rằng, tỷ

lệ đóng góp của CN CBCT vào GDP đã tăng đáng kể từ 23,6% năm 1980-

1984 lên 39,3% năm 2006, trong đó, sản xuất thực phẩm và đồ uống, máy

móc và thiết bị điện, thiết bị vận tải là 3 lĩnh vực có tỷ trọng lớn nhất trong

GDP. Tuy nhiên, tầm quan trọng của ngành thực phẩm và đồ uống có xu

hƣớng giảm trong ba thập kỷ qua, trong khi đóng góp của sản xuất máy móc

và thiết bị, máy móc và thiết bị điện, và thiết bị vận tải vào GDP có xu hƣớng

tăng so với cùng kỳ (từ 14,3% Từ 1980 đến 29,9% vào năm 2005). Hơn nữa,

trong năm 2005, nếu gộp cả đóng góp của các ngành khác có thể trở thành

ngành CNHT, nhƣ sản phẩm cao su và nhựa, sản phẩm khoáng phi kim loại,

kim loại cơ bản và sản phẩm kim loại chế tạo, thì đóng góp của các ngành này

vào GDP là cao tới 42,4%. Đây là bằng chứng rõ ràng về sự phát triển lành

mạnh của các ngành CNHT ở Thái Lan, và khẳng định vai trò của phát triển

CNHT TTKT ở Thái Lan. Về chính sách phát triển CNHT nhằm thúc đẩy

TTKT, ở Thái Lan, có hai tổ chức đã hoạt động trong việc thúc đẩy các ngành

CNHT. Đó là Cục Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp (BSID) và ban BOI

32

cho Phát triển liên kết Công nghiệp hay BUILD. BSID chủ yếu tập trung vào

việc hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo, đặc biệt là khuôn mẫu, đúc và thử nghiệm

công nghệ, trong khi BUILD chủ yếu tập trung vào xúc tiến tiếp thị. Thêm

vào đó, các viện nghiên cứu độc lập mới 68 nhƣ Viện Điện và Điện tử và

Viện nghiên cứu Automotive Thái Lan (TAI) cũng đóng một số vai trò hỗ trợ

để thúc đẩy CNHT thông qua các dịch vụ kiểm tra và phối hợp một số khóa

đào tạo cho các nhà cung cấp địa phƣơng. Để thúc đẩy các ngành CNHT,

BSID chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp phụ tùng ô tô và phụ tùng

cho ngành công nghiệp điện và điện tử, đặc biệt là các sản phẩm khuôn mẫu,

dập và đúc. Bên cạnh đó, để thúc đẩy các ngành CNHT tại Thái Lan, Ban

BOI trong nỗ lực phát triển các mối liên kết giữa các nhà cung cấp các linh

kiện, phụ tùng địa phƣơng và các DN lắp ráp lớn, các tập đoàn xuyên quốc

gia đặc biệt, bao gồm cả ở cả Thái Lan và các nƣớc khác. Đối với ngành điện

tử, theo nghiên cứu của United Nations (2005)[74, tr. 5-11], Thái Lan là một

trong những quốc gia đã xây dựng đƣợc một ngành CNĐT cạnh tranh toàn

cầu. Ngành công nghiệp điện tử đã hoạt động tốt ở nhiều khía cạnh trong bốn

thập kỷ qua. Giá trị và sự đa dạng của các sản phẩm xuất khẩu điện tử đã tiếp

tục tăng lên, do đó đóng góp rất lớn vào tăng trƣởng thƣơng mại và tăng

trƣởng GDP. Ngành đã tiếp tục thu hút đầu tƣ đáng kể. Hơn nữa, ngành công

nghiệp này là một trong những khu vực tuyển dụng chính trong CN CBCT.

Các chính sách chủ động của chính phủ đã đóng một vai trò then chốt trong

việc tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp

đó. Các kế hoạch phát triển quốc gia (NESDPs) đã trở thành công cụ trong

việc tích hợp Thái Lan vào nền kinh tế toàn cầu và mạng lƣới sản xuất của

công ty xuyên quốc, đặc biệt là trong ngành công nghiệp điện tử. Các nhóm

chính sách chính bao gồm: các chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách

khoa học công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ. Về chính sách khuyến khích đầu

tƣ: Ban BOI cung cấp cho các nhà đầu tƣ một loạt các ƣu đãi nhƣ miễn giảm

33

thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế liên quan đến

thu nhập khác, hỗ trợ tín dụng, bảo lãnh, hỗ trợ cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Các

ƣu đãi phi thuế (ví dụ nhƣ bảo lãnh) có sẵn cho tất 69 cả các dự án đƣợc BOI

quảng bá, bất kể vị trí hoặc ngành. Ƣu đãi thuế dựa trên địa điểm và/hoặc

ngành cụ thể. Từ năm 1993, các dự án đầu tƣ vào các khu vực do Chính phủ

quy định đã đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2-8 năm và thuế nhập

khẩu nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong thời gian từ 1-5 năm.

Về chính sách khoa học, công nghệ: Chính sách phát triển kinh tế xã hội quốc

gia lần thứ 5 của Thái Lan (1982-1986) bao gồm các chính sách khoa học

công nghệ táo bạo, tập trung vào việc tăng hiệu suất sản xuất và nhu cầu phát

triển khả năng để sửa đổi và nâng cấp công nghệ và phát triển các sản phẩm

công nghệ mới. Nó đặc biệt thúc đẩy chuyển giao công nghệ nƣớc ngoài, phát

triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ và tăng cƣờng hoạt động R&D. Kết

quả là một số hiệp định hợp tác kỹ thuật đã đƣợc ký với các nƣớc khác. Kế

hoạch lần thứ 6 (1987-1991) lại thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan chính phủ

khác nhau tham gia R&D và cải thiện mối liên kết giữa các tổ chức R&D và

ngành công nghiệp. Các biện pháp chính bao gồm thiết lập hệ thống quản lý

khoa học và công nghệ hiệu quả và phát triển cơ sở hạ tầng khoa học và công

nghệ, tăng hiệu quả sản xuất và các hoạt động khoa học và công nghệ, phát

triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ... Chính sách về quyền sở hữu trí

tuệ (SHTT): Thái Lan đã có những bƣớc tiến lớn trong vài năm qua để thực

hiện một hệ thống bảo vệ SHTT hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành

CNĐT. Năm 2000, Thái Lan đƣa ra luật pháp để bảo vệ các thiết kế mạch tích

hợp. Đạo luật này đƣa ra bảo hộ trong 10 năm kể từ ngày nộp đơn hoặc ngày

khai thác thƣơng mại đầu tiên, tùy theo thời điểm nào trƣớc đó. Tƣơng tự, đối

với phần mềm, Thái Lan đã sửa đổi Đạo luật Bản quyền năm 1995 và phê

chuẩn Công ƣớc Berne và nghĩa vụ của mình về bảo hộ bản quyền theo Hiệp

định TRIPS đã có hiệu lực vào năm 2001. Hơn nữa, dự thảo luật bảo vệ bí

34

mật thƣơng mại và sản xuất đĩa compact đã đƣợc Quốc hội thông qua vào

năm 2003 (IIPA, 2004). Luật này rất quan trọng trong việc kiểm 70 soát việc

sản xuất đĩa compact để giảm thiểu hoặc kiểm soát sản xuất bất hợp pháp các

đĩa quang (ví dụ đĩa CD, đĩa CVD và DVD). Nó có thể giúp tạo điều kiện

tăng đầu tƣ vào các cơ sở sản xuất đĩa quang. Thái Lan có một cộng đồng

doanh nghiệp vận động bảo vệ quyền SHTT làm việc với Cục Sở hữu trí tuệ

(DIP). Họ tham gia vào việc soạn thảo các quy định về SHTT và trong các

chiến dịch công cộng. Ví dụ: Liên minh Phần mềm Doanh nghiệp, Liên đoàn

Công nghiệp Hình ảnh và Hiệp hội Điện ảnh Hoa Kỳ tham gia vào các chiến

dịch chống sao chép trái phép. Quy định về sở hữu trí tuệ đang đƣợc cải thiện,

nhƣng tác động tích cực của việc thực thi quyền SHTT (IPR) vẫn còn hạn

chế. Chuyển giao công nghệ đã đƣợc giới hạn chủ yếu cho các dự án "chìa

khóa trao tay" bất chấp việc thực thi quyền SHTT. Dƣờng nhƣ không có sự

gia tăng bảo hộ SHTT bởi sự phát triển, chuyển giao và phổ biến công nghệ

cao hơn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp của Thái Lan, việc bảo vệ quyền SHTT

có thể khuyến khích tăng cƣờng FDI và lƣu thông thƣơng mại.

1.4.1.2. Trường hợp Malaysia

Theo Shunji Karikomi (1998), Malaysia là một trong những quốc gia

ASEAN tiên phong trong việc chấp nhận FDI và thúc đẩy CNH theo định

hƣớng XK. Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ trọng của CN CBCT và sự gia tăng XK

trong GDP của Malaysia đã đƣợc thực hiện theo cách thiếu bền vững. Hầu hết

các công ty định hƣớng xuất khẩu, chủ yếu là các công ty Nhật sử dụng

Malaysia để thành lập các khu vực tự do thƣơng mại để tận dụng nhiều ƣu đãi

khác nhau; nhiều công ty đã xây dựng các nhà máy lắp ráp, sử dụng nhiều lao

động nhƣng hầu hết đều không có kỹ năng hoặc bán chuyên nghiệp. Có rất ít

cơ hội để các công ty trong nƣớc tham gia vào các hoạt động thầu phụ với các

công ty lắp ráp này hoạt động tại Malaysia. Mối liên hệ giữa các công ty nƣớc

ngoài và các doanh nghiệp trong nƣớc do đó yếu. Do thiếu sự phát triển của

35

DNVVN ở Malaysia, các ngành CN lắp ráp và chế biến cũng không thể phát

triển, vì vậy, theo các tác giả, nếu Malaysia có thể thiết lập và nuôi dƣỡng các

DNVVN cạnh 71 tranh, khoảng thời gian giao hàng ngắn hơn và hợp tác lớn

hơn giữa các công ty lắp ráp và các nhà cung cấp địa phƣơng đƣợc thực hiện

thì dự kiến sẽ cải thiện các ngành CN CBCT của Malaysia, từ đó, sẽ có tác

động thuận lợi cho nền kinh tế trong nƣớc, thúc đẩy khả năng cạnh tranh quốc

tế và thúc đẩy TTKT. Do đó, Malaysia cần thiết phải phát triển DNVVN. Về

chính sách: để phát triển CNHT gắn với nâng cao sức cạnh tranh và TTKT,

theo các tác giả, Malaysia đã công nhận tầm quan trọng của phát triển

DNNVV gắn với phát triển CNHT. Để phát triển ngành CNHT, Malaysia đã

bắt đầu nỗ lực để tái tạo lại hệ thống sản xuất của Nhật Bản về mối quan hệ

giữa các công ty lắp ráp và các nhà thầu phụ. Các chƣơng trình phát triển nhà

cung cấp (VDP) là một trong những chƣơng trình phát triển đƣợc giới thiệu

trong một nỗ lực để nâng cấp khả năng sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ ở

địa phƣơng. VDP đã đƣợc giới thiệu vào năm 1988. Kế hoạch là để thành lập

các công ty"anchor", hoặc đó là các doanh nghiệp lớn do chính phủ bổ nhiệm

sẽ nuôi dƣỡng "nhà cung cấp" công ty, hoặc là các DNVVN mà cần một số hỗ

trợ đặc biệt để phát triển. PROTON là công ty anchor đầu tiên đƣợc chính phủ

bổ nhiệm. Là một công ty anchor, PROTON cần mua các bộ phận và các

thành phần đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp. Mặt khác, các nhà cung cấp

đã đƣợc hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ quản lý từ các công ty anchor và hỗ trợ tài

chính từ chính phủ. Các chính sách khuyến khích phát triển ngành CNHT gắn

với phát triển các DNVVN bao gồm: chính sách khuyến khích FDI đƣợc ban

hành bởi MIDA (Cơ quan phát triển công nghiệp Malaysia); Các chƣơng trình

phát triển cho DNVVN; Tổ chức phát triển các ngành công nghiệp vừa và

nhỏ. (Kyohei Yamazaki (1998)[75, tr. 1-19]) Chính sách khuyến khích FDI:

ƣu đãi thuế bằng các cách của vị thế nhà tiên phong và ITA (Đầu tƣ Thuế Trợ

cấp) đƣợc trao cho các phân ngành, sản phẩm sau của MIDA (Cơ quan phát

36

triển công nghiệp Malaysia): (1) Máy móc sản xuất và thành phần của chúng;

(2) Thiết bị vận chuyển sản xuất, và các thành phần và phụ tùng của chúng;

(3) các ngành CNHT và sản phẩm của chúng; (4) 72 sản xuất thiết bị điện và

điện tử, và các linh phụ kiện của chúng; (5) Các sản phẩm sản xuất nhựa. Ƣu

đãi thuế lên tới là 5 năm miễn thuế và thuế DN áp dụng đối với 30% thu nhập.

Các chƣơng trình phát triển cho DNVVN: Những năm đầu của sự phát triển

của DNVVN đã đƣợc thực hiện bởi Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp (MITI).

MITI đã hành động nhƣ "cơ quan hàng đầu" cho các chƣơng trình hỗ trợ cho

DNVVN trong lĩnh vực sản xuất sau: chƣơng trình phát triển nhà cung cấp;

Đề án giao thầu phụ; Các hội chợ công nghiệp và SMI EXPO; Nghiên cứu

sản phẩm và Phân đoạn thị trƣờng; Bên cạnh đó, tổ chức phát triển các ngành

CN vừa và nhỏ (SMIDEC) cũng đƣợc thành lập năm 1996 để cung cấp các

dịch vụ tƣ vấn, tài chính và hỗ trợ tài chính, cơ sở hạ tầng, tiếp cận thị trƣờng

và các chƣơng trình hỗ trợ khác. SMIDEC phục vụ nhƣ là một đầu mối quốc

gia trong việc phát triển tổng thể chƣơng trình cho các DNVVN tại Malaysia.

1.4.1.3. Trường hợp Trung Quốc

Theo Patricia Costa, Mayuri Guntupalli, Vishaal Rana và Huong Trieu

(2006), đã chỉ ra rằng, TTKT của Trung Quốc đã đƣợc dẫn dắt bởi ngành chế

tạo, những ngành chế tạo đóng vai trò then chốt trong thúc đẩy TTKT là

ngành điện tử và linh kiện ô tô. Ngành CNĐT Trung Quốc đã trở thành ngành

CN xuất khẩu hàng đầu ở Trung Quốc, và có một sự hiện diện đáng kể trên

toàn cầu trên một phổ rộng các sản phẩm điện tử, từ các thiết bị điện gia dụng

cho các thiết bị bán dẫn. Về chính sách: để thúc đẩy sự phát triển của ngành

CNĐT và sản xuất linh kiện gắn với thúc đẩy TTKT, chính phủ đã kết hợp

các chính sách ƣu đãi của chính phủ, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, cơ sở hạ

tầng lớn, và vốn con ngƣời. Bài học kinh nghiệm từ ngành điện tử và linh

kiện ô tô của Trung Quốc là: • Trong các ngành công nghiệp thâm dụng vốn,

các can thiệp của chính phủ nhƣ chính sách công nghiệp và tài chính ƣu đãi

37

cần thiết để tăng trƣởng. 73 • Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là quan trọng trong

việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ và vốn đầu tƣ. • Lĩnh vực sản xuất đòi

hỏi phải có cơ sở hạ tầng tốt nhƣ hệ thống giao thông vận tải và cung cấp

điện. • Đầu tƣ vào giáo dục đại học là rất quan trọng trong việc thúc đẩy các

ngành công nghiệp công nghệ cao vì vốn con ngƣời là quan trọng trong chiến

lƣợc mở rộng của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, theo Zhongxiu Zhao, Xiaoling Huang, Donggya Ye, Paul

Gentle (2007), tại Trung Quốc, ngành CNĐT đƣợc định nghĩa và lựa chọn

nhƣ là một ngành then chốt trong: (i) Chƣơng trình quốc gia về Khoa học chủ

chốt và phát triển công nghệ, một chƣơng trình quốc gia toàn diện đầu tiên về

khoa học và công nghệ; (ii) Chƣơng trình nghiên cứu lợi thế quốc gia (863

chƣơng trình), là chƣơng trình tập trung vào tiến bộ công nghệ trong các lĩnh

vực công nghệ cao; (iii) Chƣơng trình phát triển nghiên cứu cơ bản quốc gia

(973 chƣơng trình), là chƣơng trình đặt mục tiêu đổi mới cơ bản trong các

lĩnh vực lựa chọn. Các ngành CNĐT đã đƣợc công bố là một trong những

ngành công nghiệp trụ cột của Trung Quốc trong ―Những phác thảo chính

sách công nghiệp quốc gia cho những năm 1990‖ vào năm 1994. Những sắp

xếp chiến lƣợc đƣợc đƣa ra để cho phép một môi trƣờng vĩ mô thuận lợi, và

nhiều quy định và công cụ chính sách đã đƣợc thực hiện cụ thể để hỗ trợ và

kích thích các phân ngành. Một số các biện pháp này đã đƣợc chứng minh là

có hiệu quả trong việc hình thành ngành công nghiệp phát triển nhanh và ngày

càng cạnh tranh. Các chiến lƣợc, chính sách đƣợc thực hiện bao gồm: (1)

Chiến lƣợc chuyển giao công nghệ để đổi lấy thị trƣờng trong nƣớc; (2)

Khuyến khích đổi mới công nghệ thông qua quỹ chính phủ; (3) Cung cấp môi

trƣờng thuận lợi cho các hang nội địa thông qua các hƣớng dẫn quy định; (4)

Các chính sách cho đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và các rào cản thƣơng mại; (5)

Các chính sách cho khu phát triển công nghệ cao, và điện tử quốc gia và các

cơ sở công nghiệp viễn thông. Kết quả 74 cho thấy rằng, chính sách công

38

nghiệp của chính phủ Trung Quốc đã có hiệu quả trong thu hút đầu tƣ nƣớc

ngoài và khuyến khích các hãng trong nƣớc.

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ tại một số địa

phương

1.4.2.1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn hiện nay

Trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh phát

triển nhanh so với các địa phƣơng khác, đóng góp trên 30% giá trị sản xuất

công nghiệp cả nƣớc và hơn 35% vào tổng sản phẩm vùng (GRDP), nhóm

hàng công nghiệp đóng góp 74,3% giá trị xuất khẩu của thành phố, GDP bình

quân tăng 9,6%/năm, gấp 1,66 lần mức tăng chung của cả nƣớc, góp phần đƣa

Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm lớn về kinh tế, là đầu mối

giao lƣu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu của Vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam.

Tuy nhiên thời gian qua, ngành công nghiệp hỗ trợ thành phố chƣa phát

triển tƣơng xứng với tiềm năng, còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: hơn 80%

nguyên - vật liệu, thiết bị và công nghệ phải nhập khẩu; sản xuất phục vụ sửa

chữa, thay thế, gia công lắp ráp là chủ yếu. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) còn hạn chế trong việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, nếu có

chủ yếu tham gia ở những công đoạn với công nghệ giản đơn, giá trị gia tăng

thấp. Tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề phần

lớn doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa, do đó còn

hạn chế về vốn đầu tƣ, trình độ kỹ thuật công nghệ,… khó mở rộng sản xuất,

nâng cấp trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu khi muốn tham gia vào chuỗi cung

ứng toàn cầu. Ngoài ra, chính sách thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ (CNHT) chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp, các chính sách thay đổi quá nhanh

và thiếu nhất quán, thiếu sự thông tin và tƣ vấn kịp thời, các chính sách này

39

không trực tiếp và đặc thù đối với lĩnh vực CNHT nên chƣa phát huy đƣợc tác

dụng, các biện pháp ƣu đãi cho CNHT chƣa đƣợc doanh nghiệp tận dụng, sự

liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành CNHT còn yếu. Bên cạnh đó,

nhận thức về CNHT ở các khâu hoạch định, thực thi chính sách và triển khai

các chƣơng trình hỗ trợ còn chƣa thống nhất giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc,

hội ngành nghề và cộng đồng doanh nghiệp.

Xác định phát triển CNHT là nội dung quan trọng và đóng vai trò then

chốt cần tập trung mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả,góp phần thực hiện

mục tiêu phát triển công nghiệp của cả nƣớc. Tại Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định ―Tập trung phát triển Công

nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ƣu

tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ…‖.

Để phát huy những kết quả đạt đƣợc, khắc phục những tồn tại, yếu kém

về phát triển CNHT gắn với DNNVV, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

phát triển vào tiến trình hội nhập quốc tế và nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi

Nghị Quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 của Bộ Chính trị về phƣơng

hƣớng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 –

2020), Thành ủy, chính quyền thành phố Hồ Chí Minhcầntập trung lãnh đạo

thực hiện phát triển CNHT trên địa bàn thành phố với một số nhiệm vụ chủ

yếu nhƣ sau:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CNHT trong phát

triển công nghiệp thành phố, góp phần thực hiện mục tiêu: ―đẩy mạnh toàn

diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây

dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo

hƣớng hiện đại‖.

40

Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng khẳng định vai trò là đô thị đặc

biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học -

công nghệ của cả nƣớc, đầu mối giao lƣu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu,

động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía

nam, có vị trí chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng của cả nƣớc. Vì thế, việc

phát triển CNHT là nội dung quan trọng và đóng vai trò then chốt cần tập

trung mọi nguồn lực để thực hiện hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu phát

triển công nghiệp của cả nƣớc.

Thứ hai,tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các cơ quan đầu mối thực

hiện nhiệm vụ phát triển CNHT

Tiếp tục nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển

CNHT. Thƣờng xuyên chỉ đạo các đơn vịrà soát, hệ thống lại các chiến lƣợc,

quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, các văn bản chỉ đạo điều hành của Thành

phố đã ban hành về việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về môi trƣờng đầu tƣ,

kinh doanh cho các doanh nghiệpCNHT; Chỉ đạo triển khai đồng bộ, có hiệu

quả các nhóm giải pháp phát triển CNHTđối với các lĩnh vực, sản phẩm ƣu

tiên; Theo dõi tiến độ thực hiện các chƣơng trình, đề án về CNHT; Tổng hợp,

phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc và đề xuất các nội dung cần triển khai

thực hiện trong từng giai đoạn.

Kiện toàn bộ máy tổ chức, đầu tƣ nâng cấp Trung tâm Phát triển CNHT

để thực hiện tốt chức năng nhiện vụ đƣợc giao là đơn vị đầu mối trong việc

triển khai thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc về CNHT theo Quyết định

số 4123/QĐ-UBND ngày 26-8-2015 về thành lập Trung tâm phát triển công

nghiệp hỗ trợ.

Thứ ba, tạo điều kiện hỗ trợ cho các DNNVV có điều kiện phát triển

trong lĩnh vực CNHT để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp của doanh

nghiệp đầu cuối trong và ngoài nƣớc.

41

Về mặt bằng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất phát triển công

nghiệp hỗ trợ: Đầu tƣ hạ tầng xây dựng các khu nhà xƣởng cao tầng tại các

địa điểm với quy mô diện tích phù hợp cho nhu cầu của doanh nghiệp CNHT;

hình thành các phân khu CNHT trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao nhằm thu hút doanh nghiệp trong lĩnh vực CNHT.Trong đó,

cần tập trung rà soát, quy hoạch lại các KCN, Khu Công nghệ cao hiện có để

bố trí các phân khu CNHT trong KCN để phát triển CNHT phù hợp cho từng

giai đoạn; xây dựng mô hình cụm liên kết ngành phát triển CNHT, hình thành

mạng lƣới liên kết sản xuất, kinh doanh để hình thành chuỗi cung ứng từng

ngành trong phạm vi Thành phố và có tính đến mối liên kết với các địa

phƣơng trong và ngoài nƣớc.Đồng thời, tiến hành rà soát và tổng hợp nhu cầu

quỹ đất thực tế của doanh nghiệp CNHT đề xuất Ban chỉ đạo phát triển

CNHT các giải pháp để phục vụ doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm đối tƣợng

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát

triển hạ tầng CNHT về giải phóng mặt bằng, giá thuê đất và các chính sách ƣu

đãi khác.

Về hỗ trợ vốn doanh nghiệp trong lĩnh vực CNHT đầu tƣ đổi mới công

nghệ, mở rộng sản xuất: hình thành các gói tín dụng ƣu đãi lãi suất hỗ trợ vốn

cho doanh nghiệp CNHT đầu tƣ mua sắm trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao

để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cải tiến thủ tục cho vay đối với

doanh nghiệp theo hƣớng đơn giản, rõ ràng hơn nhằm rút ngắn thời gian xét

duyệt cho vay để các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn

vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Kiện toàn các tổ chức hỗ trợ vốn cho

doanh nghiệp hiện có của Thành phố, đặc biệt là Quỹ bảo lãnh tín dụng

DNNVV, Quỹ phát triển khoa học công nghệ; tiếp tục nâng chất chƣơng trình

kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tranh thủ các nguồn vốn của đầu tƣ nƣớc

ngoài để phát triển CNHT.

42

Thứ tƣ, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, kết nối doanh nghiệp

trong phát triển CNHT.

Các cấp ủy, chính quyền đẩy mạnhcập nhật thƣờng xuyên chủ trƣơng,

chính sách của thành phố về phát triển CNHTcho doanh nghiệp. Đồng thời,

tiếp thu ý kiến phản hồi cũng nhƣ nhu cầu của doanh nghiệp để tham mƣu, đề

xuất kịp thời các chính sách và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình

phát triển CNHT. Trung tâm Phát triển CNHT Thành phố Hồ Chí Minh là đầu

mối trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp từ công tác tƣ vấn, hỗ

trợ thủ tục tiếp cận ƣu đãi cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trƣờng.

Ủy ban nhân dân thành phố tích cực xây dựng chƣơng trình truyền

thông về công nghiệp và CNHT Thành phố trên các phƣơng tiện báo, đài

truyền hình, đài truyền thanh, mạng internet,… kết hợp với các hình thức

tuyên truyền, phổ biến khác để giúp doanh nghiệp nắm bắt, tiếp cận các văn

bản quy phạm pháp luật, các chủ trƣơng, chính sách mới của Chính phủ và

của Thành phố về công nghiệp, CNHT. Nội dung truyền thông liên quan đến

định hƣớng quy hoạch, cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh CNHT trên các khía cạnh đầu tƣ hạ tầng, phát triển công nghệ và nâng

cao năng lực quản lý chất lƣợng, thị trƣờng, vốn, phát triển nguồn nhân lực.

Trong công tác kêu gọi, xúc tiến thƣơng mại – đầu tƣ trong và ngoài

nƣớc, kết hợp thông tin, giới thiệu về năng lực và tiềm năng phát triển CNHT

của doanh nghiệp Thành phố, các cơ chế, chính sách ƣu đãi của Thành phố

cũng nhƣ của Chính phủ dành cho lĩnh vực CNHT, nhằm thu hút các tập đoàn

đa quốc gia, nhà đầu tƣ đến với Thành phố.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành CNHT của TP.HCM theo hƣớng kết

nối cung cầudoanh nghiệp: cung cấpthông tin cơ bản về năng lực sản xuất,

thông số chi tiết sản phẩm/linh kiện kèm theo hình ảnhcủa doanh

nghiệpCNHT thành phố và thông tin về các doanh nghiệp FDI nhằm hình

43

thành cơ sở dữ liệu chung về CNHT; tăng khả năng tiếp cận trao đổi thông tin

giữa doanh nghiệp sản xuất CNHT với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn

chỉnhtrong và ngoài nƣớc; thông tin xu hƣớng thị trƣờng của sản phẩm

CNHT.

Kết nối cơ sở dữ liệu chung về CNHTcủa Thành phố với Trung tâm

CNHT quốc gia(do Bộ Công Thƣơng quản lý) để mở rộng tính liên kết.

Quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu chung về CNHT của Thành phố theo

hƣớng tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, chia sẻ và cập nhật

thông tin, đồng thời cũng phục vụ cho công tác nghiên cứu tham mƣu chính

sách của Ban chỉ đạo phát triển CNHT.

Thực hiện công tác hỗ trợ kết nối doanh nghiệp nâng cao năng lực, mở

rộng thị trƣờng, kết nối với các đối tác tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực

nhằm từng bƣớc tham gia chuỗi cung ứng trong nƣớc và toàn cầu. Tranh thủ các

lợi thế thƣơng mại từ các Hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam tham gia.

Thứ năm, thu hút các nhà đầu tƣ lớn, các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp

từ nƣớc ngoài (FDI) sản xuất đầu cuối để tạo động lực cho doanh nghiệp

CNHT trong nƣớc có điều kiện liên kết, hợp tác để tham gia vào chuỗi giá trị

toàn cầu.

Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thu hút doanh nghiệp FDI thông qua

việc tạo môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi, đặc biệt là đơn giản hoá thủ

tục hành chính, mặt bằng sản xuất; phát triển cơ sở hạ tầng theo hƣớng hình

thành các cụm liên kết ngành để thu hút doanh nghiệp FDI phù hợp theo

hƣớng tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của Thành phố; tạo sự liên

kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với các doanh nghiệp trong

nƣớc với việc phát triển sản xuất, hỗ trợ thông qua các hoạt động xúc tiến

thƣơng mại, triển lãm, hội thảo, chƣơng trình giới thiệu nhu cầu phát triển và

sử dụng các sản phẩm CNHT.

44

Thứ sáu, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các

kỹ thuật sản xuất thông qua hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp FDI với

DNNVV của thành phố để nhanh chóng làm chủ công nghệ.

Xây dựng cơ chế khuyến khích nghiên cứu chuyển giao công nghệ theo

liên kết giữa nhà nghiên cứu với doanh nghiệp, trên cơ sở hỗ trợ kinh phí

nghiên cứu công nghệ cho các dự án khoa học có kết quả ứng dụng vào thực

tiễn hoạt động của doanh nghiêp, trong tâm hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu

phát triển sản phẩm lên quan đến sản phẩm chủ lực, ngành ƣu tiên nhằm nâng

cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm và giá trị gia tăng; khai thác, sử dụng có hiệu

quả tri thức, chất xám của các viện/trƣờng vào hoạt động nghiên cứu, phát

triển khoa học – công nghệ, quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp.

Thứ bảy, phát triển đƣợc đội ngũ nhân lực quản lý, kỹ thuật, đáp ứng

nhu cầu phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo, đặc biệt là đội ngũ lao

động trẻ có trình độ vào các ngành nghề phù hợp với định hƣớng phát triển

công nghiệp của thành phố nhƣ: điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo

máy, thiết kế thời trang,… để làm chủ các công nghệ đƣợc chuyển giao…

Khuyến khích và tạo điều kiện để các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp

trong và ngoài nƣớc tham gia tích cực vào quá trình đào tạo lực lƣợng lao

động kỹ thuật. Kết nối doanh nghiệp – hiệp hội – trƣờng viện xây các chƣơng

trình đào tạo gắn với thực thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Tranh thủ sự

giúp hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT;

đầu tƣ hợp tác trong và ngoài nƣớc để nâng cao năng lực của mạng lƣới cơ sở

dạy nghề của thành phố. Củng cố, tăng cƣờng phát triển hệ thống đào tạo

nghề, nâng cao cơ sở vật chất để đảm bảo đào tạo nghề chất lƣợng cao trong

giai đoạn hội nhập quốc tế.

45

Thứ tám, nghiên cứu hoàn thiện chính sách về quản lý nhà nƣớc liên

quan đến nhóm ngành CNHTđể tạo động lực phát triển kinh tế.

Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo quy trình ISO, tạo

môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn

giản hóa, minh bạch và công khai thủ tục hành chính và rút ngắn hơn nữa thời

gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp CNHT…

Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của

đội ngũ cán bộ công chức; tăng cƣờng tính phục vụ, hỗ trợ, tránh gây phiền hà

cho doanh nghiệp; tiến hành rà soát, bổ sung, thay thế các chủ trƣơng, chính

sách, văn bản của thành phố về hỗ trợ doanh nghiệp cho phù hợp với tình

hình thực tế và định hƣớng phát triển thành phố trong giai đoạn hiện nay.

1.4.2.2. Phát triển công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Đà

Nẵng

Công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các nhà máy sản xuất linh kiện để lắp

ráp các sản phẩm công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng cho quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc. Ý thức đƣợc điều này, TP. Đà Nẵng đã

và đang tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, nhằm hƣớng đến mục

tiêu phát triển bền vững.

Công nghiệp hỗ trợ đƣợc xem là ngành sản xuất nền tảng, đóng vai trò

quan trọng trong việc cung cấp linh kiện, phụ tùng và các quy trình kỹ thuật.

Thời gian gần đây, lĩnh vực này nhận đƣợc sự ủng hộ mạnh mẽ với nhiều

chính sách ƣu đãi từ Chính phủ. TP. Đà Nẵng cũng có những ƣu đãi riêng để

phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Theo Quy hoạch Phát triển công nghiệp TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 -

2020, công nghiệp hỗ trợ đƣợc coi là một trong những mũi nhọn đƣợc ƣu tiên

hàng đầu. Hƣớng đi này đã gặt hái đƣợc nhiều tín hiệu tích cực. Quý I/2019,

Đà Nẵng có 32 dự án FDI đƣợc cấp mới, với tổng vốn đăng ký 355,806 triệu

46

USD. Trong số 32 dự án đƣợc cấp mới có một dự án đầu tƣ trong Khu công

nghệ cao Đà Nẵng với tổng vốn đăng ký 170 triệu USD, đó là Dự án Nhà máy

sản xuất linh kiện hàng không vũ trụ Sunshine, do Tập đoàn Universal Alloy

Corporation Asia Pte. LTD (Mỹ) làm chủ đầu tƣ.

Nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này, Thành phố đã ban

hành nhiều chính sách ƣu đãi cho các dự án đầu tƣ trong lĩnh vực công nghiệp

hỗ trợ cho công nghệ cao nhƣ: đƣợc hƣởng giá thuê đất ƣu đãi, đƣợc hỗ trợ

50% tiền sử dụng hạ tầng trong 2 năm đầu kể từ ngày nhận giao đất, hỗ trợ

50% tiền xử lý nƣớc thải trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng theo quy định

hiện hành...

Song song đó, Thành phố cũng đẩy mạnh tập trung vào một số giải

pháp về quy hoạch đất đai, phát triển hạ tầng, điển hình là khu vực Tây Bắc

Đà Nẵng, nơi phát triển công nghệ thông tin - công nghệ phần mềm với 2 dự

án lớn là Khu công nghệ cao Đà Nẵng và Khu công nghệ thông tin tập trung

Đà Nẵng. Cùng với đó là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa

các thủ tục đầu tƣ… để sẵn sàng chào đón doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.

Một trong những tín hiệu tích cực trong việc phát triển ngành công

nghiệp hỗ trợ công nghệ cao tại Đà Nẵng chính là việc khởi công Nhà xƣởng

phụ trợ tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng vào tháng 2/2019, do Công ty cổ

phần Long Hậu làm chủ đầu tƣ. Dự án với số vốn đầu tƣ 1.050 tỷ đồng sẽ

cung cấp hạ tầng nội khu, nhà xƣởng xây sẵn, nhà xƣởng xây theo yêu cầu và

dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ hoàn chỉnh.

Dự án tập trung thu hút các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ công nghệ

cao, chính là những nhà cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghệ

cao tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Dự kiến, khi dự án đƣợc lấp đầy, tổng số

lƣợng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hỗ trợ công nghệ cao đƣợc thu hút vào

khoảng 120 doanh nghiệp; tổng vốn đầu tƣ của số lƣợng nhà đầu tƣ thứ cấp

47

này vào khoảng 1,1 tỷ USD, sẽ tạo ra khoảng 8.000 việc làm cho lao động địa

phƣơng.

1.4.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội

- Phát triển ngành CNHT gắn liền với nuôi dƣỡng, phát triển và dành

sự hỗ trợ chủ yếu cho đối tƣợng DNVVN. Kinh nghiệm các quốc gia có

ngành CNHT phát triển nhƣ Malaysia, Trung Quốc, các DN sản xuất sản

phẩm CNHT tập trung phần lớn vào nhóm DNVVN. Đặc điểm của nhóm DN

này là gặp nhiều hạn chế trong tiếp cận vốn, công nghệ và nâng cao chất

lƣợng nguồn nhân lực; do đó, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc để tạo động lực

phát triển cho nhóm DN này. Các ƣu đãi về lãi suất vay; trợ cấp, ƣu đãi về

thuế, ... có thể là những biện pháp tích cực để hỗ trợ cho các DNVVN sản

xuất CNHT. Do DNVVN là đối tƣợng DN chiếm tỷ lệ chủ yếu trong nền kinh

tế nên phát triển đối tƣợng này sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh

tế và thúc đẩy đƣợc TTKT.

- Phát triển ngành CNHT đi cùng với các biện pháp thu hút đầu tƣ,

trong đó, đặc biệt là thu hút FDI định hƣớng vào phát triển ngành CNHT.

Theo kinh nghiệm của cả Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc, trong thời kỳ

đầu phát triển ngành CNHT, việc thu hút FDI sẽ giúp cho các DN sản xuất

CNHT một lƣợng vốn cần thiết để đầu tƣ đổi mới công nghệ, phát triển, nâng

cao chất lƣợng sản phẩm, xây dựng thị trƣờng. Bài học kinh nghiệm của Thái

Lan cho thấy, các biện pháp nhƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông; tạo ra

các ƣu đãi về thuế, môi trƣờng đầu tƣ, ... là cần thiết cho việc thu hút dòng

vốn FDI vào phát triển các ngành CNHT và thúc đẩy TTKT.

- Chú trọng các chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ thông qua việc

hình thành các trung tâm thử nghiệm, kiểm tra, hƣớng dẫn về công nghệ mới

và phát triển công nghệ; có chính sách cần thiết để nâng cao bảo hộ quyền

SHTT nhằm tạo môi trƣờng lành mạnh cho sự phát triển các ngành CNHT và

48

ngành CN chính (kinh nghiệm của Thái Lan), từ đó, nâng cao sức cạnh tranh

của nền kinh tế, thúc đẩy TTKT.

- Chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CN, đặc biệt, theo

kinh nghiệm của Trung Quốc, cần quan tâm phát triển đội ngũ nhân lực chất

lƣợng cao phục vụ cho các ngành CN công nghệ cao. Biện pháp này không

những giúp tăng năng suất ở bản thân ngành CN CBCT mà còn tăng năng

suất của toàn nền kinh tế, thúc đẩy TTKT. - Xác định nhóm ngành CN chính

cần ƣu tiên để xác định các sản phẩm CNHT cần thiết để thúc đẩy sự phát

triển của ngành CN chính (theo kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc).

Việc xác định các nhóm ngành CN chính đƣợc ƣu tiên phát triển sẽ giúp các

quốc gia tập trung nguồn lực, môi trƣờng, chính sách ƣu đãi, ... để thúc đẩy sự

phát triển của ngành CN chính và các ngành CNHT, từ đó, nâng cao năng

suất, hiệu quả của nền kinh tế.

- Gia tăng tính liên kết giữa các nhà cung cấp địa phƣơng với các tập

đoàn đa quốc gia, giữa các DN trong nƣớc, giữa DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ

với các DN lắp ráp, DN FDI, các tập đoàn đa quốc gia ... (kinh nghiệm của

Thái Lan), để hỗ trợ phát triển sản phẩm, đảm bảo đƣợc tính ổn định với cả

thị trƣờng nguyên liệu đầu vào và thị trƣờng đầu ra cho các sản phẩm CNHT,

từ đó, nâng cao sức cạnh tranh, GTGT cho sản phẩm CN chính và cho nền

kinh tế.

- Quan tâm đến chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, xây dựng hệ thống

thông tin DN và sản phẩm CNHT, thông tin về nhu cầu CNHT ... (kinh

nghiệm của Thái Lan), để tạo cầu nối giữa DN CNHT với các DN lắp ráp,

MNC, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, minh bạch, từ đó, nâng cao sức

cạnh tranh cho nền kinh tế.

49

Tiểu kết chƣơng 1

Công nghiệp hỗ trợ là ngành công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản

xuất các thành phẩm chính, việc quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

là việc quản lý đầu vào của ngành công nghiệp có vai trò to lớn trong tăng

trƣởng kinh tế.

Tại chƣơng 1 luận văn đã khái quát đƣợc các khái niệm về công nghiệp

hỗ trợ, đặc điểm, vai trò của công nghiệp hỗ trợ, từ đó tiếp tục nghiên cứu các

lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ qua khái niệm, nội

dung và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ.

Qua việc xác định các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với

công nghiệp hỗ trợ và qua kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nƣớc đối với

phát triển công nghiệp hỗ trợ là khung lý thuyết để luận văn nghiên cứu tiếp ở

các chƣơng tiếp theo.

50

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng

kinh tế tại thành phố Hà Nội

2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn

2015-2019

Năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) thành phố Hà Nội

đạt 435 nghìn tỷ đồng (giá so sánh 2015), tăng 7,2% so với 2018. Giai đoạn

2015- 2019 GTSXCN toàn ngành công nghiệp Hà Nội tăng trƣởng bình quân

(TTBQ) khoảng 8,4%/năm, cao hơn mức tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc

(là 8,2%/năm). Năm 2019, GTSXCN lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo

đạt 423 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 97% giá trị sản xuất toàn ngành, TTBQ đạt

8,4%/năm, tƣơng đƣơng mức tăng trƣởng của toàn ngành công nghiệp.

Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội theo các năm

Đơn vị: tỷ đồng, giá so sánh 2015

Toàn ngành công nghiệp Năm Công nghiệp chế biến, chế tạo Chỉ số phát triển GTSXCN

2015 2016 2017 2018 2019 267.659 350.918 374.110 405.495 434.730 Chỉ số phát triển GTSXCN 16,1% 5,5% 6,6% 8,4% 7,2% 259.898 340.058 362.461 393.317 422.661 16,1% 5,3% 6,6% 8,5% 7,5%

Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội, năm 2019

Công nghiệp Hà Nội đóng góp quan trọng trong sự phát triển của công

nghiệp Việt Nam. Với tốc độ tăng trƣởng nhanh, từ năm 2015, Hà Nội đã

vƣợt qua tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trở thành tỉnh có GTSXCN đứng thứ 4/64

tỉnh thành, chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, Đồng Nai.

51

Hiện nay GTSXCN của Hà Nội chiếm khoảng 8,2% tổng GTSXCN cả nƣớc.

Tính đến đầu năm 2019, Hà Nội có 14.731 doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo có 13.967

doanh nghiệp (chiếm 94,8%), tuy nhiên số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực công nghiệp chê biên, chế tạo còn khá thấp so với các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng (Nguồn: Niên giám thống

kê Hà Nội). Với vai trò là trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thƣơng mại của

cả nƣớc, Hà Nội cũng thu hút đƣợc một lƣợng khá lớn các doanh nghiệp hoạt

động trong các lĩnh vực còn ít phát triển ở Việt Nam nhƣ hoạt động luật pháp,

kế toán, kiếm toán; Hoạt động tƣ vấn quản lý; Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và

phân tích kỹ thuật; Nghiên cứu khoa học và phát triển;... Các doanh nghiệp này

có thể cung cấp dịch vụ rộng rãi cho các doanh nghiệp và thành phần kinh tế

khác nhau. Đây là cơ sở quan trọng để Hà Nội thúc đẩy phát triển các lĩnh vực

công nghiệp chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, đòi hỏi yêu cầu cao về các

dịch vụ kèm theo, đồng thời có thể hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp hiệu quả.

Về tỷ trọng đóng góp trong giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của

các thành phần kinh tế, năm 2019, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và

doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn trong

GTSXCN Hà Nội, ƣớc tính là 43.8% và 45.5%, khu vực doanh nghiệp nhà

nƣớc chỉ đóng góp khoảng 10.7%. Trong giai đoạn 2015 - 2019, tỷ lệ đóng

góp của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc giảm từ 11.7% xuống 10.7%, khu

vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tăng lên (từ 41.5% lên 43.8%), còn khối

FDI vẫn giữ tỷ lệ khá ổn định (khoảng 46,0%). Với xu hƣớng phát triển kinh

tế xã hội hiện nay, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp

FDI sẽ tiếp tục đóng vai trò là động lực chính cho phát triển công nghiệp của

Hà Nội trong giai đoạn tới.

52

Bảng 2: GTSXCN Hà Nội phân theo loại hình kinh tế

Đơn vị tính: %

2017 2018 2015 2016 2019

Tông sô 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nhà nƣớc 11,7 11.0 11,3 11,3 10,7

Ngoài Nhà nƣớc 41,5 42,6 43,1 43,2 43,8

46,8 46,4 45,6 45,5 45,5

GTSXCN Hà Nội Đầu tƣ nƣớc ngoài Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội, năm 2019

Về cơ cấu công nghiệp, theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, các

ngành công nghiệp phát triển, có giá trị sản xuất cao tại Hà Nội là: (1) Sản

xuất phƣơng tiện vận tải khác; (2) Sản xuất các sản phẩm từ kim loại; (3) Sản

xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; (4) Sản xuất

thiết bị điện; (5) Sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại; (6) Sản xuất

xe có động cơ rơ moóc. Đây hầu hết là các phân ngành thuộc công nghiệp

điện tử và cơ khí chế tạo, là các lĩnh vực đƣợc Chính phủ ƣu tiên phát triển

CNHT. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT Việt Nam, CNHT cho các

ngành này tập trung ở lĩnh vực linh kiện, phụ tùng, bao gồm linh kiện, phụ

tùng kim loại; linh kiện, phụ tùng điện - điện tử và nhựa — cao su.

53

Bảng 3: GTSXCN một số ngành nghề tiêu biểu

Đơn vị: tỷ đồng, giá so sánh 2015

TTBQ

Tỷ

Ngành

2015

2016

2017

2018

2019

2015-

trọng

2019

Tổng số

2019 267.659 350.918 374.110 405.495 434.730 8,4% 100%

Sản xuất sản phẩm

26.335 29.663 31.202

31.306

32.655 3,7%

9,8%

điện tử, máy vi tính và

sản phẩm quang học Sản xuất phƣơng tiện

41.743 49.951 51.911

60.384

63.322 7,2%

15,6%

vận tải khác

Sản xuất sản phẩm từ

28.426 43.744 45.826

49.822

54.048 11,3% 10,6%

kim loại

Sản xuất thiết bị điện 22.149 26.678 27.788

29.435

32.428 6,6%

8,3%

Sản xuất sản phẩm từ

14.824 20.383 21.247

22.936

25.372 9,4%

5,5%

khoáng phi kim loại

Sản xuất xe có động

12.352 18.425 23.059

26.996

30.271 16,1% 4,6%

cơ, rơ moóc

Sản xuất sản phẩm từ

12.404 15.939 16.005

16.353

17.250 5,7%

4,6%

cao su, plastic

Sản xuất, chế biến

13.899 17.084 16.916

17.060

17.709 4,1%

5,2%

thực phẩm

Sản xuất trang phục

7.564

12.965

15.912

18.210

20.150 17,7% 2,8%

Các lĩnh vực khác

87.963 116.086 124.244 132.993 141.525 8,2% 32,9%

Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội, năm 2019

Sản phẩm chủ yếu của công nghiệp Hà Nội khá đa dạng, các sản phẩm

có sản lƣợng lớn thuộc ngành cơ khí chế tạo, ngành điện, dệt may - da giày.

Trong giai đoạn từ 2015 đến nay, sản lƣợng sản phẩm ngành cơ khí chế tạo (ô

tô, xe máy, xe đạp, động cơ điện.-..) ít có sự thay đổi, trong khi sản phẩm

ngành dệt may - da giày (quần áo, vải) có xu hƣớng giảm xuống.

54

TTBQ

Đon vị

Sản phẩm

2015 2016

2017

2018

2019

2015 -

tính

2019 -7,1%

Quần áo dệt kim

triệu cái

28

13

15

17

18

Vải khổ rộng

1000 m 32.381 20.300

21.036

21.042

20.349

-7,5%

Giầy, dép da

1000 đôi

725

902

938

941

940

4,4%

Động cơ điện

cái

56.340 43.297

45.208

46.102

47.509

-2,8%

Quạt các loại

1000 cái 1.623

1.915

2.036

2.211

2.279

5,8%

Động cơ diezen

Cái

19.688 18.350

17.308

16.850

17.400

-2,0%

Lắp ráp ô tô

Cái

22.398 9.023

12.081

22.431

22.231

-0,1%

Lắp ráp xe máy 1000 cái

897

1.230

1.003

902

940

0,8%

Xe đạp

1000 cái

38

39

39

37

30

-3,9%

Bảng 4: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Hà Nội

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội, năm 2019

Năm 2019, lao động trong lĩnh vực công nghiệp Hà Nội đạt trên 757

nghìn lao động, tốc độ tăng trƣởng bình quân 2015 - 2019 đạt 2,1%/năm.

Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút đƣợc gần 720 nghìn lao động,

chiếm 95% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp. Các lĩnh vực công

nghiệp chế biến, chế tạo thu hút nhiều lao động của Hà Nội là: sản xuất trang

phục; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ kim loại; sản xuất

sản phẩm điện tử, máy tính. Một số lĩnh vực sử dụng lao động thủ công nhƣ

dệt; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ có số lao động giảm trong khi các lĩnh

vực: sản xuất sản phẩm từ kim loại; sản xuất sản phấm điện tử có xu hƣớng

tăng trong cùng kỳ. Nhƣ vậy xu hƣớng chuyển dịch lao động từ các lĩnh vực

sử dụng nhiều lao động giản đơn sang các lĩnh vực đòi hỏi lao động có kỹ

năng tại Hà Nội là có nhƣng chƣa thực sự rõ ràng.

55

Bảng 5: Lao động trong một số ngành công nghiệp của Hà Nội qua các năm

Đơn vị: lao động

TTBQ

Ngành/lĩnh vực

2015

2016

2017

2018

2019

2015-

2019 Toàn ngành công nghiệp 669.936 686.566 699.804 723.801 757.199 2,1%

Công nghiệp chế biến,

638.955 650.538 661.267 684.316 719.516 2,0%

chế tạo Sản xuất, chế biến thực

47.096

45.327

43.743

47.491

48.721 0,6%

phẩm Dệt

38.454

26.026

32.732

26.718

26.878 -5,8%

Sản xuất trang phục

74.528

81.477

87.804

95.652

98.286 4,7%

Chế biến gỗ và sản xuất

85.452

72.530

68.731

71.514

73.225 -2,5%

sản phẩm từ gỗ Sản xuất sản phẩm từ cao

27.700

30.629

31.435

33.984

37.741 5,3%

su, plastic Sản xuất sản phẩm từ

45.049

43.858

44.782

41.245

44.238 -0,3%

khoáng phi kim loại Sản xuất sản phẩm kim

56.854

67.957

69.920

74.081

78.228 5,5%

loại Sản xuất sản phẩm điện

36.033

46.190

46.408

48.725

49.916 5,6%

tử, máy tính và sản phẩm Sản xuất thiết bị điện

33.460

28.989

29.129

29.815

34.089 0,3%

Sản xuất phƣơng tiện vận

30.059

32.003

31.792

29.747

30.584 0,3%

tải khác Sản xuất giƣờng, tủ, bàn

39.075

43.221

42.465

47.310

48.071 3,5%

ghế

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội, năm 2019

Đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2019 đạt mức 27,6 nghìn

tỷ đồng (giá so sánh 2015), chiếm dƣới 12% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội của

Hà Nội, tăng trƣởng khá ổn định qua các năm với mức tăng trƣởng bình quân

5,7%/năm.

56

Bảng 6: Đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2015-2019

Đon vị: tỷ đồng, giá so sánh 2015

TTBQ Năm 2015 2016 2017 2018 2019

%/năm 7,9% Tổng vốn đầu tƣ 148.112 176.246 192.674 208.917 233.281

Đầu tƣ vào công nghiệp 38.348 50.567 50.360 57.366 65.139 9,2%

Đầu tƣ vào chế biến, 19.802 19.865 20.362 23.416 27.639 5,7%

chế tạo Tỷ lệ đầu tƣ vào công

- 51,6% 39,3% 40,4% 40,8% 42,4% nghiệp chế biến, chế

tạo/công nghiêp Tỷ lệ đầu tƣ vào công

- 13,4% 11,3% 10,6% 11,2% 11,8% nghiệp chế biển, chế

tạo/tổng đầu tƣ Nguồn: Cục thống kê Hà Nội, năm 2019

Tình hình phát triến các Khu, Cụm công nghiệp tại Hà Nội

Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm

nhìn đến năm 2050 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

1259/QĐ- TTg ngày 26/7/2011, quy hoạch tổng quỹ đất phát triển các KCN, khu

công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội định hƣớng đến năm 2020 là 03

khu công nghệ cao, 16 KCN với tổng diện tích 5.568ha; trong đó 03 khu công

nghệ cao tổng diện tích là 1.841 ha; 16 KCN với tổng diện tích là 3.727 ha.

- 02 Khu công nghệ cao đang triển khai xây dựng; trong đó khu công

Đến nay, trên địa bàn Hà Nội đã và đang triển khai đầu tƣ, xây dựng:

nghệ cao Hòa Lạc đã hoàn thành giai đoạn 1 dự án đi vào hoạt động và thu

- 09 KCN đã đi vào hoạt động ổn định, diện tích 1.119ha;

- 01 KCN (Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội) đang triển khai xây

hút đầu tƣ với diện tích 800 ha;

dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, diện tích 72ha.

Còn lại 07 KCN chƣa đầu tƣ xây dựng hạ tầng với tổng diện tích đất là

57

2.536ha, các KCN đã thu hút đƣợc 628 dự án đầu tƣ, trong đó có 330 dự án

FDI vốn đăng ký 5,34 tỷ USD, 298 dự án trong nƣớc vốn đăng ký 12.911 tỷ

đồng. Hiện đã có gần 600 dự án đi vào hoạt động, doanh thu bình quân đạt 6

tỷ USD/năm, góp phần quan trọng vào phát triển công nghiệp Thủ đô.

Các ngành nghề, các lĩnh vực thu hút đƣợc lƣợng vốn đầu tƣ lớn là lĩnh

vực điện - điện tử (52,35%) và cơ khí (16,98%); đây là các lĩnh vực quan

trọng đóng vai trò động lực cho phát triển công nghiệp Hà Nội và cũng sẽ là

các lĩnh vực mục tiêu đế thúc đấy CNHT phát trien trên địa bàn, các lĩnh vực

khác chỉ chiếm dƣới 10% tổng vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp trong KCN.

Xu hƣớng đầu tƣ sản xuất linh kiện, phụ tùng (đặc biệt là linh kiện điện, điện

tử) của các nhà đầu tƣ Hàn Quốc vào các KCN của Hà Nội, nhằm cung cấp

cho Samsung Việt Nam (tại Bắc Ninh, Thái Nguyên) và sự đầu tƣ, dịch

chuyển sản xuất từ các nhà đầu tƣ Nhật Bản, Châu Âu, ASEAN vào các lĩnh

vực công nghiệp chế tạo, CNHT cần đƣợc chú trọng, nếu đẩy mạnh đƣợc thu

hút đầu tƣ FDI vào công nghiệp sẽ là động lực quan trọng trong trung và dài

hạn để phát triển CNHT Thủ đô.

Bảng 7: Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong các KCN Hà Nội theo ngành nghề SXKD

Ngành nghề

Chế biến

Ngành

Điện -

Dệt

Vât liêu

Ngành

Cơ khí

sản xuất kinh

thực

nghề

điện tử

may

Xây dựng

in

doanh Tỷ trọng vốn

phẩm 52,35% 16,98% 2,59% 3,28% 0,62% 1,76%

khác 22,42%

đầu tƣ

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội, năm 2019

Các KCN đã hoàn thiện hạ tầng và đi vào hoạt động của Hà Nội có tỷ

lệ lấp đầy khá cao, quỹ đất còn lại để phát triển công nghiệp nói chung và

CNHT nói riêng tại các khu này là khá hạn chế. Diện tích đất có thể đƣợc huy

động phục vụ phát triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn tới tập trung vào các

KCN mới đang đƣợc xây dựng, hoàn thiện hạ tầng. Tuy nhiên, chi phí thuê

58

đất, giá thuê tại các KCN Hà Nội đắt hơn so với các tỉnh lân cận là một khó

khăn của Hà Nội trong thu hút đầu tƣ nói chung và thu hút đầu tƣ vào CNHT

nói riêng; đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực thu hút đầu tƣ có trọng điếm

vào các lĩnh vực công nghệ cao, sử dụng ít mặt bằng, có giá trị gia tăng cao,

sử dụng nhiều các tiện ích sẵn có cũng nhƣ cung cấp hiệu quả cho các doanh

nghiệp lắp ráp trong và ngoài Thành phố.

Về phát triển cụm công nghiệp, đến nay trên địa bàn Hà Nội đã và

đang triển khai xây dựng 89 cụm công nghiệp, trong đó: 43 cụm công nghiệp

đã đƣợc lấpđầy và đi vào hoạt động ổn định; 46 cụm công nghiệp đang xây

dựng hạ tầng và thu hút đầu tƣ.

Tổng diện tích đất đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đủ điều kiện thu hút

các dự án đầu tƣ thứ phát 1.092,4 ha. Các cụm công nghiệp đƣợc quy hoạch

phát triển phân bố đều khắp trên địa bàn 23 quận, huyện, thị xã, tập trung chủ

yếu ở các huyện: Thạch Thất, Quốc Oai, Chƣơng Mỹ, Thƣờng Tín, Phúc Thọ,

Đan Phƣợng, Hoài Đức... Nhìn chung các cụm công nghiệp với quy mô nhỏ,

giao thông thuận lợi, gần các doanh nghiệp sản xuất lớn, dễ thu hút lao động

địa phƣơng là địa điểm thích hợp cho các doanh nghiệp CNHT quy mô vừa

và nhỏ đặt nhà máy sản xuất.

2.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển CNHT, công nghiệp

hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và

phụ tùng đế cung cấp cho sản xuất sản phấm hoàn chỉnh; 6 nhóm ngành đƣợc

ƣu tiên phát triển gồm: Dệt may; Da giày; Điện tử; Sản xuất lắp ráp ô tô; Cơ

khí chế tạo và các sản phẩm CNHT cho cho công nghiệp công nghệ cao.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến 2030, Việt Nam sẽ tập trung phát triển 3 lĩnh vực chủ yếu: (1)

Lĩnh vực linh kiện phụ tùng: linh kiện kim loại, linh kiện nhựa - cao su, linh

kiện điện - điện tử, (2) Lĩnh vực CNHT ngành dệt may - da giày; (3) Lĩnh vực

59

CNHT cho công nghiệp công nghệ cao (CNCNC). Cách phân chia lĩnh vực

CNHT theo đặc điểm sản phẩm cung ứng nhƣ Quy hoạch là phù họp với

thông lệ quốc tế, hiệu quả trong đánh giá tình hình phát triển và đƣa ra các hỗ

trợ phù họp với từng nhóm lĩnh vực. Các lĩnh vực CNHT này có thể phục vụ

cho hầu hết các ngành chế biến, chế tạo nói chung, đặc biệt là 6 ngành đƣợc

ƣu đãi theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP. Trong đó lĩnh vực linh kiện, phụ

tùng phục vụ các ngành cơ khí chế tạo, sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử,

CNCNC (cũng là các ngành chế tạo nói chung); CNHT ngành dệt may - da

giày phục vụ nội vi ngành dệt may - da giày; CNHT cho CNCNC phục vụ các

ngành CNCNC.

Việc đánh giá, phân tích CNHT Hà Nội tập trung vào 3 lĩnh vực sản

xuất: (1) CNHT sản xuất linh kiện, phụ tùng (bao gồm linh kiện cơ khí; linh

kiện điện-điện tử và linh kiện nhựa- cao su). Đây là nhóm doanh nghiệp chủ

chốt, cung cấp sản phấm CNHT cho hầu hết các ngành công nghiệp chế tạo

chủ lực nhƣ sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, điện tử;(2) CNHT phục vụ

ngành dệt may, da giày; (3) CNHT cho CNCNC tập trung vào các lĩnh vực

công nghiệp chế tạo sử dụng các loại linh kiện trên. Đây là các sản phẩm

CNHT phù họp với hiện trạng và định hƣớng phát triển công nghiệp Hà Nội,

cũng nhƣ phù họp với chính sách, định hƣớng phát triển CNHT của cả nƣớc.

Năm 2019, ƣớc tính Hà Nội có 658 doanh nghiệp CNHT, trong đó có

520 doanh nghiệp CNHT chế tạo với 03 nhóm khu vực cung ứng, 135 doanh

nghiệp CNHT ngành dệt may và 03 doanh nghiệp CNHT ngành da giày. Tuy

số doanh nghiệp CNHT trên địa bàn còn ít, giai đoạn 2015-2019, số lƣợng

doanh nghiệp CNHT tăng trƣởng khá tốt với tốc độ bĩnh quân đạt 8,3%/năm;

giá trị sản xuất khu vực CNHT ƣớc đạt trên 43 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành)

với tăng trƣởng bình quân 8,2%/năm (tƣơng đƣơng mức tăng trƣởng bình

quân ngành công nghiệp). Mặc dù chỉ đóng góp khoảng 11% tổng GTSXCN,

khu vực CNHT đóng vai trò nền tảng, động lực trong phát triển sản xuất và

60

thu hút đầu tƣ vào công nghiệp Thủ đô; giải quyết việc làm cho trên 55 nghìn

lao động (chiếm 7% tổng số lao động công nghiệp Hà Nội). Tình hình phát

triển trên các lĩnh vực cụ thể nhƣ sau:

Lĩnh vực linh kiện, phụ tùng

Sản xuất linh kiện phụ tùng là lĩnh vực phát triển nhất trong các lĩnh

vực CNHT tại Hà Nội. Năm 2019, tính lĩnh vực này thu hút khoảng 520

doanh nghiệp tham gia sản xuất, giá trị sản xuất ƣớc đạt khoảng 42,9 nghìn tỷ

đồng (giá so sánh 2015), chiếm khoảng 28% số lƣợng doanh nghiệp và 12%

tổng GTSXCN lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng của cả nƣớc (Nguồn:

SIDEC, 2019).

Với số doanh nghiệp tham gia và giá trị sản xuất khá lớn, lĩnh vực này

đóng vai trò chính trong phát triển CNHT Hà Nội. Các sản phẩm linh kiện,

phụ tùng cơ khí, điện - điện tử, nhựa - cao su đã cung ứng đƣợc rộng rãi cho

các lĩnh vực công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử, công nghiệp chế tạo trong

Thành phố và các tỉnh lân cận, đồng thời xuất khấu góp phần nâng cao giá trị

và hàm lƣợng chế biến, chế tạo trong cơ cấu sản xuất và xuất khẩu Thủ đô.

Trong lĩnh vực linh kiện phụ tùng, sản xuất linh kiện phụ tùng cơ khí là lĩnh

vực phát triển nhất với khoảng 280 doanh nghiệp, GTSXCN đạt 19,5 nghìn tỷ

đồng. Sản phẩm chính của lĩnh vực này là các loại linh kiện, phụ tùng xe máy,

khuôn mẫu, đồ gá, linh kiện gia công cơ khí (hàn, tiện, phay, bào), linh kiện

cơ khí chính xác cho chế tạo máy... Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ

tùng cơ khí Hà Nội đã từng bƣớc phát triển, có lợi thế về công nghệ và kinh

nghiệm sản xuất, đã cung ứng khá tốt cho các doanh nghiệp FDI sản xuất xe

máy, đáp ứng yêu cầu khắt khe và tham gia vào chuỗi sản xuất của các tập

đoàn đa quốc gia (TĐĐQG). Lĩnh vực sản xuất linh kiện điện - điện tử cũng

khá phát triến với 150 doanh nghiệp, GTSXCN đạt trên 18,5 nghìn tỷ đồng.

Sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử tập trung tại KCN Bắc Thăng Long

với sự đầu tƣ lớn từ các nhà đầu tƣ Nhật Bản. Trong giai đoạn gần đây, việc

61

các tập đoàn công nghiệp điện tử Hàn Quốc nhƣ Samsung, LG đầu tƣ sản

xuất tại các tỉnh lân cận Hà Nội cũng mở ra cơ hội phát triển cho lĩnh vực này

tại Hà Nội, với lợi thế về nhân lực chất lƣợng cao, tập trung các Viện, trƣờng

đại học, giao thông thuận tiện, các loại hình dịch vụ hỗ trợ khá phong phú.

Lĩnh vực linh kiện nhựa - cao su chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thể CNHT Hà

Nội với GTSXCN ƣớc đạt trên 4,9 nghìn tỷ đồng; tuy nhiên đã đáp ứng khá

tốt nhu cầu của các nhà lắp ráp.

Về công nghệ, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng chủ yếu

sử dụng công nghệ, máy móc của Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và một số

máy móc chế tạo hoặc đƣợc nâng cấp trong nƣớc.

Sản phẩm và thị trƣờng chính của lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng

là các loại linh kiện, phụ tùng phục vụ các ngành công nghiệp hạ nguồn trong

nƣớc nhƣ xe máy, ô tô, máy nông nghiệp, máy động lực, công nghiệp điện tử...

Tuy nhiên ngoại trừ ngành sản xuất xe máy, tỷ lệ cung ứng cho các ngành công

nghiệp quan trọng khác nhƣ ô tô; điện tử; CNCNC còn khá hạn chế.

Hiện nay, một số lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng đã phát triển khá

mạnh tại Hà Nội, đặc biệt là tại doanh nghiệp nội địa sản xuất khuôn mẫu;

linh kiện, phụ tùng xe đạp, xe máy; linh kiện cơ khí tiêu chuẩn; dây cáp điện,

săm lốp các loại... Sản phẩm có chất luợng tốt, đạt yêu cầu của các công ty

FDI và đã đáp ứng tốt nhu cầu trong nuớc, đồng thời xuất khẩu sang các nuớc

Đông Á, ASEAN, EU.

Trong lĩnh vực linh kiện, phụ tùng, các doanh nghiệp CNHT là các

doanh nghiệp sản xuất chế tạo, có quy trình sản xuất với nhiều công đoạn có

khả năng gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng, nhƣng do đặc điểm sản xuất đòi hỏi

công nghệ khá cao, trình độ sản xuất tiên tiến, có khả năng giải quyết tốt các

vấn đề môi trƣờng nên tác động không quá lớn; mặt khác, các doanh nghiệp

cũng phải đáp ứng các yêu cầu cao về bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững

theo tiêu chuẩn quốc tế đế đƣợc tham gia vào chuỗi giá trị của các TĐĐQG.

62

CNHT dệt may - da giày

Nhìn chung lĩnh vực CNHT dệt may - da giày Hà Nội kém phát triển.

Năm 2015, Hà Nội có 128 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNHT cho

ngành dệt may, chiếm 9,7% số doanh nghiệp cả nƣớc; giá trị sản xuất đạt trên

6 nghìn tỷ đồng, chiếm 3% tổng GTSXCN lĩnh vực CNHT cả nƣớc. Năm

2019, ƣớc tính có khoảng 135 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này; tập

trung trong 2 nhóm ngành sợi và vải. Lĩnh vực hoàn thiện sản phẩm dệt và

sản xuất vải dệt kim, sản xuất phụ liệu dệt may kém phát triến, các doanh

nghiệp phải xuất vải mộc chƣa qua nhuộm và hoàn tất, sau đó lại nhập khẩu

vải đã qua xử lý về để sử dụng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng

phần lớn sản phẩm dệt trong nƣớc đều phải xuất khấu mà không đƣợc tiêu thụ

tại thị trƣờng Việt Nam.

Năm 2019, CNHT ngành da giày tại Hà Nội nhìn chung ít phát triển với

số lƣợng DN rất ít (3 doanh nghiệp), quy mô và giá trị sản xuất nhỏ (49 tỷ

đồng và 35 lao động). CNHT cho ngành dệt may - da giày còn kém, cả về

chất lƣợng và chủng loại sản phẩm. Công nghệ, máy móc lĩnh vực dệt -

nhuộm - hoàn tất thiếu đồng bộ, lạc hậu nên năng lực sản xuất và chất lƣợng

sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho sản phấm may xuất khẩu. Chất

lƣợng da sống trong nƣớc không đạt yêu cầu, đầu tƣ vào lĩnh vực thuộc da

còn hạn chế. Các sản phẩm da tổng hợp, da nhân tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu trong nƣớc, chất lƣợng thấp.

Hiện nay CNHT cho ngành dệt may - da giày đang thu hút đƣợc sự đầu

tƣ lớn từ phía doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc nhằm tận dụng các lợi thế từ

các Hiệp định thƣơng mại mà việt Nam đã và đang đàm phán, ký kết. Tuy

nhiên, do đây là các lĩnh vực có khả năng gây ô nhiễm lớn, từ các quá trình xử

lý dệt - nhuộm, thuộc da; đồng thời cũng là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động,

giá trị gia tăng tƣơng đối thấp. Vì vậy, Hà Nội định hƣớng giảm dần lĩnh vực

này trên địa bàn, thay vào đó sẽ phát triển các lĩnh vực áp dụng công nghệ cao

63

(sản xuất các loại vải, sợi trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, phục vụ xuất khấu),

các dịch vụ nghiên cứu, thiết kế, tạo mẫu thời trang...nhằm nâng cao giá trị

gia tăng và sử dụng hiệu quả nguồn lao động đã khá hạn chế trên địa bàn.

CNHT cho các ngành công nghiệp công nghệ cao

Một số lĩnh vực CNHT cho các ngành CNCNC đang hình thành và phát

triển tại Hà Nội bao gồm:

Linh kiện phụ tùng: Hà Nội đã phát triển sản xuất một số linh kiện, chi

tiết có độ chính xác và chất lƣợng cao phục vụ các ngành điện tử, thông tin, tự

động hóa; khuôn gá có độ chính xác cao;

Lĩnh vực thiết bị hỗ trợ, phần mềm, dịch vụ công nghiệp phục vụ cho

công nghiệp công nghệ thông tin và sản xuất thiết bị tự động hóa, chủ yếu là

một số linh kiện chính xác trên'dây chuyền tự động hóa, phần mềm và dịch vụ

hỗ trợ;

Nhìn chung, các ngành CNCNC ở Hà Nội mới bắt đầu phát triển, chƣa

đủ sức hấp dẫn nhà đầu tƣ; năng lực của CNHT cho các ngành CNCNC ở Hà

Nội mới ở dạng tiềm năng, hầu nhƣ chƣa có doanh nghiệp chuyên sản xuất

sản phẩm CNHT cho CNCNC.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua,

Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ƣu tiên phát triển ngành này

nhƣ: Luật Đầu tƣ năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật

Đầu tƣ đã quy định, CNHT là lĩnh vực đƣợc đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam.

Các ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án đầu tƣ sản xuất

sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển cũng đã đƣợc quy định tại Luật số

71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế…

Đặc biệt, để CNHT Việt Nam tận dụng đƣợc các cơ hội trong bối cảnh

mới, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP về phát triển

64

CNHT với 06 ngành nghề đƣợc hỗ trợ, ƣu đãi sau: Dệt – may, da – giày, điện

tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, các sản phẩm CNHT cho công nghệ

cao. Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP đã quy định cụ thể về các ƣu đãi về thuế

TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và tín dụng. Trong đó,

doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh

mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển còn đƣợc hƣởng đãi về tín dụng đầu

tƣ và tiền thuê đất…

Chủ trƣơng hỗ trợ CNHT phát triển của Chính phủ Việt Nam tiếp tục

đƣợc cụ thể hóa tại Chƣơng trình phát triển CNHT giai đoạn 2016-2025

(Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017); Quy chế quản lý và thực hiện

Chƣơng trình phát triển CNHT (Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày

3/4/2017); Hƣớng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chƣơng trình phát

triển CNHT (Thông tƣ số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018)… Thông qua

―Chƣơng trình phát triển CNHT, các DN sẽ đƣợc hỗ trợ nâng cao năng lực

sản xuất, kinh doanh và có cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu.

Với sự quan tâm và đẩy mạnh hỗ trợ về cơ chế, chính sách, ngành

CNHT Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định. Thống kê của Bộ Công

Thƣơng năm 2018 cho thấy, số DN đang hoạt động trong CNHT chiếm gần

4,5% tổng số DN của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tạo việc làm cho

hơn 600.000 lao động, tƣơng đƣơng 8% lao động toàn ngành chế biến, chế tạo

với doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh trong năm 2018 ƣớc đạt hơn

900.000 tỷ đồng, đóng góp khoảng 11% tổng doanh thu toàn ngành chế biến,

chế tạo... Một số DN sản xuất linh kiện Việt Nam có năng lực khá tốt tại một

số lĩnh vực nhƣ sản xuất khuôn mẫu các loại; linh kiện xe đạp, xe máy; linh

kiện cơ khí tiêu chuẩn; dây cáp điện; linh kiện nhựa – cao su kỹ thuật; săm

lốp các loại. Các sản phẩm này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc và đƣợc

- Nghị quyết số 05-NQ/TW ngàỵ 01/11/2016 tại Hội nghị lần thứ tƣ

xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.

65

Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XII về ―Một số chủ trƣơng chính sách

lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng

- Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tƣớng Chính

trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế

phủ vê việc phê duyệt đê án Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

- Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 08/10/2014 của Bộ Công Thƣơng

trong CNHT;

về việc Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT đến năm

- Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thƣơng

2020, tâm nhìn đên năm 2030;

về ―Quy định trình tự, thủ tục xác nhận ƣu đãi đối với dự án sản xuất sản

- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thu tƣớng Chính phủ

phẩm CNHT thuộc danh mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển‖;

- Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tƣớng

về việc phê duyệt Chƣơng trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025;

Chính phủ quy định việc quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công

2015, Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân

nghiệp hỗ trợ;

dân thành phố Hà Nội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -

2020 của thành phố Hà Nội;Quyết định số 4936/QĐ-UBND ngày 24/9/2014

của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp

- Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND Thành phố

thành phố Hà Nội năm 2014- 2015 hƣớng tới năm 2020;

về việc thực hiện Chƣơng trình 03-CTr/TU của Thành ủy về "Đẩy mạnh tái

cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc

tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020".

Công nghiệp hỗ trợ luôn đƣợc coi là bộ phận công nghiệp quan trọng,

đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành Công nghiệp. Những năm

66

qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-9-

2017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề

án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020,

định hƣớng đến năm 2025".

Để thúc đẩy phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn, ngày 9-

4-2019, UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND về thực

hiện chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn giai đoạn 2019-

2020. Theo đó, đến hết năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của công

nghiệp hỗ trợ chiếm khoảng 18% giá trị sản xuất công nghiệp ngành Công

nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp của lĩnh vực

công nghiệp hỗ trợ hằng năm tăng hơn 12%, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng

trƣởng giá trị tăng thêm bình quân ngành Công nghiệp 2 năm (2019-2020) đạt

9,78-10,79%/năm để đạt mục tiêu cả giai đoạn 2016-2020 tăng 8,6-9%.

Theo kế hoạch này, thành phố sẽ điều tra, khảo sát khoảng 1.000 doanh

nghiệp trong các ngành công nghiệp trọng điểm nhƣ chế biến - chế tạo, điện -

điện tử, công nghiệp vật liệu, dệt may, bao bì. Thu thập thông tin phục vụ xây

dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ; xây dựng trang thông tin về công

nghiệp hỗ trợ của Hà Nội…

Sở Công Thƣơng Hà Nội sẽ tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nhƣ kết

nối doanh nghiệp trên địa bàn với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó hỗ trợ

doanh nghiệp Hà Nội trong việc quản lý, quản trị, phát triển nguồn nhân lực,

chuyển giao công nghệ. Đồng thời, chúng tôi tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ

tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ... để tạo điều kiện phát triển cho

các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

2.2.2. Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội

Nhận định về sự phát triển của ngành CNHT Hà Nội, đa số các doanh

nghiệp (DN) thuộc lĩnh vực CNHT cho rằng, kim ngạch xuất khẩu (XK) mặt

hàng điện thoại, điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, hàng

67

dệt may... hàng năm đem về cả trăm tỷ USD, nhƣng giá trị gia tăng rất thấp,

do CNHT chƣa phát triển. Có thể thấy, nguyên nhân quan trọng nhất là chính

sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật

liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh

chƣa rõ ràng, chƣa có trọng tâm, trọng điểm. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa của

ngành chế tạo ôtô chỉ đạt 5-20%; ngành điện tử 5-10%; ngành da giày khoảng

30%... Đây thực sự là con số đáng báo động khi so sánh với cộng đồng DN

CNHT tại một số nƣớc ngay trong khối ASEAN.

Khó khăn của DN Việt Nam trong việc phát triển CNHT thì rất nhiều.

Trong đó, phải kể đến việc thiếu chủ trƣơng, chính sách cụ thể cho việc phát

triển ngành CNHT của nhà nƣớc cho các DN, đặc biệt là DN trách nhiệm hữu

hạn. Mặt khác, DN Việt cũng thiếu nhiều thông tin về thị trƣờng, đối tác, nhất là

thiếu vốn để đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho phát triển từ ý tƣởng đến sản xuất.

Chính sách hiện hành cho phát triển CNHT mới chỉ tập trung hỗ trợ

tiền thuê đất, giảm thuế thu nhập DN, hƣớng dẫn DN tiếp cận nguồn vốn...

Những quy định tạo sự gắn kết giữa DN và cơ quan nhà nƣớc còn thiếu.

Chính sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu,

vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh

chƣa rõ ràng, chƣa có trọng tâm, trọng điểm. Ngoài ra, dù chính sách về đất

đai đã cởi mở, thông thoáng hơn, nhƣng thủ tục hành chính còn phức tạp,

nhiêu khê.

DN trong nƣớc cần chú trọng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh,

tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu của đối

tác và ―đầu ra‖ cho sản phẩm. Để làm đƣợc việc này, rất cần có các chƣơng

trình xúc tiến, trong đó chính quyền vừa là cầu nối, vừa là cơ quan giám sát

việc thực hiện quá trình kết nối...

Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát

triển CNHT và Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công

68

Thƣơng, trong đó nêu rõ những điểm mới, những lĩnh vực đƣợc ƣu tiên, hỗ

trợ đối với các dự án đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất sản phẩm CNHT, đã tạo ra

nhiều thuận lợi mới cho phát triển CNHT trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, do

các văn bản chỉ đạo tiếp theo của Chính phủ sau Nghị định 111 về quy chế

quản lý và thực hiện chƣơng trình phát triển CNHT chậm đƣợc ban hành; hệ

thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành Nghị định 111 chƣa đồng bộ, hoàn

chỉnh đã ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai chung cho các chƣơng trình phát

triển CNHT tại địa phƣơng.

Để thúc đẩy CNHT Hà Nội phát triển, UBND TP. Hà Nội đã có công

văn đề nghị Bộ Công Thƣơng báo cáo trình Chính phủ cho bổ sung sửa đổi

Nghị định 111/2015 theo hƣớng mở rộng hơn danh mục sản phẩm CNHT và

các dự án sản xuất CNHT đƣợc hƣởng ƣu đãi phù hợp với cuộc Cách mạng

công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); xem xét, bổ sung sửa đổi Thông tƣ 55

theo hƣớng đơn giản hơn về thủ tục hồ sơ để các DN CNHT thuận lợi hơn

trong việc tiếp cận chính sách ƣu đãi khuyến khích của Chính phủ. Đồng thời,

đề nghị Bộ Công Thƣơng tăng cƣờng phối hợp, trao đổi thông tin với TP. Hà

Nội trong việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi, triển khai chƣơng trình

CNHT quốc gia để bảo đảm sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách

CNHT trung ƣơng và địa phƣơng.

Về phía DN trong nƣớc, cần chủ động đổi mới, nâng cao năng lực cạnh

tranh, tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu

của đối tác và ―đầu ra‖ cho sản phẩm. UBND thành phố sẽ tập trung hỗ trợ

các DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất; kết nối DN Việt

Nam với DN nƣớc ngoài; thu hút, kêu gọi DN quốc tế đầu tƣ vào CNHT, qua

đó hỗ trợ DN nội địa trong việc quản lý, quản trị, phát triển nguồn nhân lực,

chuyển giao công nghệ. Đồng thời, Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để tạo điều kiện phát triển cho các

DN CNHT. Lãnh đạo Sở Công Thƣơng Hà Nội cho biết, sẽ tiếp tục đồng

69

hành cùng DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động

tham gia và tận dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 để nâng cao năng suất

lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

2.2.3. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Để sản xuất kinh doanh từ ngân sách Thành phố cho các doanh nghiệp

trên địa bàn. Từ năm 2015 đến năm 2019, Thành phố đã hỗ trợ 48.374 triệu

đồng cho 31 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đƣợc ƣu tiên phát triển, trong đó có

các CNHT trên địa bàn Thành phố. Kinh phí Ngân sách hỗ trợ tuy không

nhiều nhƣng đã góp phần giảm bớt áp lực chi phí lãi vay và khuyến khích

doanh nghiệp đầu tƣ, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố.

Quan tâm tháo gỡ khó khăn, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và hỗ trơ đầu tư

hạ tầng kỹ thuật dự án Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội; Thành phố đã đề

xuất và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận áp dụng cơ chế ƣu đãi đối với

Dự án về: giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá 70 năm, miễn tiền

thuê đất đến 20 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng đƣa dự án vào hoạt

động, miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định.

Tới nay Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội cơ bản đã hoàn thành cơ sở hạ

tầng giai đoạn I và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tƣ.

Đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ trở thành

nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nƣớc; xúc tiến thu hút

đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ DN áp dụng hệ

thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị

DN, quản trị sản xuất; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và

đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu

và vật liệu… mức hỗ trợ tối đa tới 100% tùy theo từng hoạt động.

Hoạt động xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng

năm đƣợc hỗ trợ 100% kinh phí. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho các nội

dung đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.

70

Cụ thể nhƣ sau: Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng với nội dung Khảo

sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất lƣợng

cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh

nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công

nghiệp hỗ trợ; Tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp

hỗ trợ; Đánh giá và công nhận các doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp

ứng yêu cầu quốc tế;

Mức hỗ trợ là 70% áp dụng cho Kết nối doanh nghiệp công nghiệp hỗ

trợ Hà Nội với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc;Tổ chức hội thảo xúc

tiến thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Tổ

chức hội chợ triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức chƣơng trình xúc

tiến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ các

doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ

trợ; Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nƣớc; Tuyên truyền, quảng bá trên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ.

UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự

nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật

ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hƣớng dẫn lập, quản lý và sử dụng

kinh phí Chƣơng trình theo đề nghị của Sở Công Thƣơng; Ban hành mã số

riêng đối với kinh phí thực hiện Chƣơng trình tại Mục lục ngân sách nhà

nƣớc; Phối hợp với Sở Công Thƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện Chƣơng trình.

Với Sở Công Thƣơng đƣợc UBND Thành phố giao trách nhiệm quản lý

Chƣơng trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: Chủ trì, phối hợp

với các bộ, ngành, địa phƣơng và Hiệp hội ngành hàng liên quan định hƣớng

phát triển công nghiệp hỗ trợ.

71

Hƣớng dẫn xây dựng các đề án, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và ký

kết với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế này.

Phê duyệt danh mục các đề án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án

thuộc Chƣơng trình.

Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các đề án thuộc Chƣơng trình,

đánh giá sự phù hợp với mục tiêu của từng đề án và mục tiêu tổng thể

Chƣơng trình.

Tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình và tổng

hợp chung trong dự toán của bộ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính để

xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của

Luật ngân sách.

Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nƣớc giao để thực

hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; Hàng năm tổng hợp đánh giá

kết quả, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tình hình thực hiện Chƣơng trình.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và

hƣớng dẫn các địa phƣơng, tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan thực hiện

Chƣơng trình; Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để thu

hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ của

thành phố.

2.2.4. Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong

- Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội tham quan và

lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

giao thƣơng với các doanh nghiệp công nghiệp FDI Nhật Bản, các doanh

nghiệp chuyên ngành chế tạo khuôn mẫu; Phối họp JICA Nhật Bản tổ chức

Hội nghị và khảo sát về ứng dụng mô hình quản lý Nhật Bản cho các doanh

nghiệp công nghiệp tại Hà Nội.

- Giai đoạn 2015-2019, Thành phố phối họp JETRO Nhật Bản và Công

ty Reed Tradex Thái Lan tổ chức Triển lãm CNHT quốc tế ICS tại Hà Nội thu

72

hút 123 doanh nghiệp với 163 gian hàng tham gia; Tổ chức cho 45 doanh

nghiệp tham gia Triển lãm quốc tế về máy móc thiết bị và công nghiệp hỗ trợ

Manuíactoring Expo tại Thái Lan; Tổ chức cho các doanh nghiệp CNHT Hà

Nội tham gia Hội chợ Triên lãm Metalex Việt Nam hàng năm về máy công cụ

và gia công kim loại ở thành phố Hồ Chí Minh (Mỗi kỳ triển lãm có 8-15

- Hợp tác với Viện Nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách công nghiệp -

doanh nghiệp Hà Nội tham gia).

Bộ Công Thƣơng triển khai dự án ―Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam hƣớng tới

thị trƣờng châu Âu‖ tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Phối họp tổ

chức CBI Hà Lan tổ chức các lóp đào tạo, tập huấn cho các doanh nghiệp

- Tổ chức các Hội nghị tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công

CNHT.

nghệ mới, áp dụng hệ thống quản trị, hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm

mới; các Hội thảo, Hội nghị quốc tế chuyên đề vệ CNHT; các Hội nghị ứng

dụng khoa học công nghệ cho doanh nghiệp; Hội nghị két nối Doanh nghiệp -

Ngân hàng giới thiệu các gói vay tín dụng ƣu đãi phù hợp cho các doanh

nghiệp CNHT.

2.2.5. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ

- Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh; thúc đẩy khởi

nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tƣ; đẩy mạnh tăng trƣờng. Kiên trì

các giải pháp cải thiện chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tập trung cải

thiện chỉ số tiếp cận đất đai, đồng thời rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành

chính, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Kế

hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020; khuyến khích các

hộ sản xuất, kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế,

triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp

nhỏ và vừa; tiếp tục thực hiện Chƣơng trình kết nối ngân hàng-doanh nghiệp.

73

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công

nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ thành

lập các CCN và đầu tƣ hạ tầng CCN để thu hút các dự án sản xuất, kinh

doanh. Khuyến khích đổi mới công nghệ, chủ động tham gia và tận dụng

thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển các ngành công

nghiệp mới có lợi thế; công nghệ hiện đại, sử dụng ít quỹ đất nhƣng mang lại

giá trị cao; tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu; tăng tỷ trọng các

ngành chế biến chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; hỗ trợ kỹ thuật đối

với sản phẩm trong nƣớc, tăng tỷ lệ nội địa hóa. Triển khai thực hiện Nghị

quyết của Bộ Chính trị về một số chủ trƣơng, chính sách chủ động tham gia

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ; Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia

sẻ của Thủ tƣớng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chƣơng

trình, Đề án về phát triển ngành công nghiệp.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển thƣơng mại -

dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, quảng bá và phát triển du lịch. Đẩy mạnh quản

lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm; tăng cƣờng kiểm tra, phòng chống gian lận

thƣơng mại, vi phạm sở hữu trí tuệ, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém

chất lƣợng. Xây dựng cơ chế quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp khi

chuyển sang "hậu kiểm"; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ về cắt giảm

điều kiện kinh doanh và đảm bảo không chồng chéo trong công tác thanh tra,

kiểm tra doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ và triển khai hiệu quả các Hiệp

định thƣơng mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng

đồng Kinh tế ASEAN; Tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả

các FTA thế hệ mới. Xây dựng và triển khai đề án nâng cấp chất lƣợng một số

khu, điểm du lịch trọng điểm; phấn đấu lƣợng khách du lịch năm 2020 tăng

10-10,5%, trong đó, khách quốc tế tăng 16-17%.

- Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lƣợng, kiểm

soát an toàn thực phẩm và tăng cƣờng liên kết theo chuỗi giá trị. Điều tra,

74

đánh giá các sản phẩm nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng Atlas nông

nghiệp điện tử (WebGIS). Xây dựng các mô hình ứng dụng nông nghiệp công

nghệ cao trong sản xuất (ứng dụng IPM, GAP...); các mô hình ―nông nghiệp

sinh thái‖, ―nông nghiệp đô thị‖; hình thành các trung tâm ―công nghiệp -

dịch vụ nông thôn‖, các cơ sở chế biến nông sản. Theo dõi sát sao dịch tả lợn

Châu Phi không để tái phát dịch và chuẩn bị điều kiện để tổ chức tái đàn khi

có chủ trƣơng. Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng công

nghệ mới để xử lý vệ sinh trong chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.

Thực hiện tốt chƣơng trình ―Liên kết 4 nhà‖, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản

thông qua hợp đồng. Tiếp tục phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới;

phấn đấu có thêm 4 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới và 15 xã đạt

chuẩn nông thôn mới.

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu

quả doanh nghiệp nhà nƣớc. Tăng cƣờng quản lý tài chính doanh nghiệp

theo quy định.

- Đẩy mạnh các giải pháp nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu ngân sách

bền vững; Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra tài chính, chống thất thu ngân sách

đối với các khoản thu từ tài sản công, nhất là thu từ đất đai đảm bảo đúng quy

định; có biện pháp quyết liệt trong việc thu hồi nợ đọng ngân sách cũng nhƣ

các giải pháp đảm bảo nguồn thu từ đất theo dự toán để tạo nguồn lực thực

hiện nhiệm vụ chi theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện đồng bộ các

giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản nhà nƣớc,

tăng cƣờng huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo nguồn vốn thực hiện các

nhiệm vụ chi quan trọng, bức xúc, các dự án trọng điểm, quan trọng của Thủ

đô. Nghiên cứu lựa chọn một số khu đất để tổ chức đấu giá tập trung tạo

nguồn vốn đầu tƣ cho các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng giao thông

(đƣờng sắt, cầu qua sông Hồng, đƣờng vành đai, trục hƣớng tâm) và các công

trình dân sinh bức xúc; tạo quỹ đất sạch đấu thầu, đấu giá xây dựng các khu,

75

cụm công nghiệp tập trung và phát triển sản xuất kinh doanh theo quy hoạch.

Đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện các dự án và công tác giải ngân vốn xây

dựng cơ bản ngay từ những tháng đầu năm. Quản lý, sử dụng, khai thác hiệu

quả tài sản công, đặc biệt là quỹ đất, quỹ nhà chuyên dùng.

- Tiếp tục tái cơ cấu đầu tƣ, khơi thông các nguồn vốn, tạo động lực

mới cho phát triển. Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất; đẩy nhanh

các thủ tục đầu tƣ, khẩn trƣơng đƣa vào giai đoạn thực hiện các dự án đăng ký

đầu tƣ cả vốn trong và ngoài ngân sách, vốn FDI. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu

qua mạng.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của

Bộ Chính trị về định hƣớng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài; xây dựng chiến lƣợc thu hút đầu

tƣ FDI trọng tâm, trọng điểm hƣớng theo lĩnh vực, thị trƣờng, đối tác ƣu tiên.

Tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự và xây dựng đô thị, khai thác tài

nguyên, bảo vệ môi trường.

- Tích cực triển khai thực hiện Luật Quy hoạch. Quyết liệt, đẩy nhanh

tiến độ lập, trình phê duyệt các quy hoạch phân khu đô thị còn lại; quy hoạch

chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm;, quy chuẩn kỹ thuật quy

hoạch kiến trúc tại 4 quận trung tâm; các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc

quận, huyện, thị xã; quy hoạch cải tạo, xây dựng lại các khu chung cƣ cũ;

Chƣơng trình và kế hoạch phát triển đô thị. Thực hiện nghiêm công tác quy

hoạch, nâng cao chất lƣợng lập đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị

và công tác đầu tƣ xây dựng. Rà soát, tổng kết Chƣơng trình phát triển nhà ở

thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.

- Đôn đốc các nhà đầu tƣ tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ các dự

án phục vụ phát triển CNHT, đồng thời xem xét phê duyệt các dự án mới

- Tăng cƣờng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng. Hoàn thành công

tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cấp giấy chứng

76

nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp CNHT là các tổ chức trên địa

bàn. Rà soát, hoàn thành 100% cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

địa bàn; giải quyết vƣớng mắc và nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sử dụng

đất cho các cơ sở tôn giáo; hoàn thành cấp đất dịch vụ cho ngƣời dân. Chấn

chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai và khai thác

tài nguyên;

- Đôn đốc các nhà đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý rác thải theo tiến độ

đã cam kết. Đầu tƣ các trạm xử lý nƣớc thải trong các cụm công nghiệp tập

trung đang hoạt động bằng vốn ngân sách Thành phố, hoàn thành chỉ tiêu

100% cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.

- Rà soát các cơ sở sản xuất có sử dụng hóa chất, nguy cơ cháy nổ cao,

ô nhiễm môi trƣờng,...chủ động, sẵn sàng phƣơng án khắc phục khi có sự cố.

2.2.6. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Thực tế trên cho thấy, chất lƣợng sản phẩm của ngành công nghiệp hỗ

trợ tại Thành phố Hà Nội còn thấp, các sản phẩm CNHT chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu của các ngành công nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp có kỹ

thuật cao nhƣ sản xuất ô tô, sản phẩm điện tử…nguyên nhân chính để phát

triển CNHT còn thấp là do qua 3 yếu tố chính đó là vốn, công nghệ, và kinh

nghiệm. Kết quả là chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chất lƣợng sản phẩm, giá và

tiến độ giao hàng. Hơn nữa, Hà Nội chƣa có đầy đủ hạ tầng cần thiết để phát

triển công nghiệp hỗ trợ, từ đó, gây trở ngại cho các nhà sản xuất sản phẩm

hỗ trợ toàn cầu muốn đầu tƣ hoặc liên kết đầu tƣ. Các yếu tố khác bất lợi cho

công nghiệp hỗ trợ là tình trạng thiếu nguyên liệu, công nghệ khuôn mẫu kém

phát triển...

Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày

5/5/2020 của UBND Thành phố Hà Nội về chƣơng trình phát triển CNHT

thành phố Hà Nội năm 2020 đã nêu mục tiêu nhƣ sau:

77

- Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT), đẩy mạnh sản

xuất công nghiệp theo chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các doanh nghiệp

CNHT.

- Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT dựa trên nhu cầu và lợi thế

phát triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hƣớng phát triển công

nghiệp của Hà Nội và cả nƣớc, bao gồm 03 lĩnh vực chủ chốt là: sản xuất linh

kiện phụ tùng, CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và

CNHT cho ngành dệt may - da giày. Đẩy mạnh liên kết cung ứng trong vùng

kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc

nâng cao năng lực doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn.

- Nâng cao hiệu quả các chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tại

Hà Nội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu.

- Thu hút đầu tƣ từ mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm

gia tăng số lƣợng và chất lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

CNHT.

Cụ thể là:

- Đến hết năm 2020, có khoảng 900 doanh nghiệp hoạt động trong các

lĩnh vực CNHT tại Hà Nội. Trong đó, có khoảng 400 doanh nghiệp có hệ

thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ năng lực cung ứng

tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia tại

Việt Nam.

- Đến hết năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của CNHT chiếm

khoảng 18% giá trị sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp lĩnh vực CNHT hàng năm tăng trên

12%, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng giá trị tăng thêm bình quân ngành

78

công nghiệp 02 năm 2019 - 2020 đạt từ 9,78 - 10,79%/năm để đạt mục tiêu cả

giai đoạn 2016 - 2020 tăng 8,6 - 9%.

Theo kế hoạch, thành phố sẽ tổ chức Hội chợ, triển lãm quốc tế trƣng

bày các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tại Hà Nội trong năm 2020, với quy mô

khoảng 250 gian hàng của các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội và trên khắp

cả nƣớc; ngoài ra, còn có các doanh nghiệp Nhật Bản, Đài Loan (Trung

Quốc), HongKong (Trung Quốc), Thái Lan,...

Thông qua hội chợ sẽ giúp các doanh nghiệp Hà Nội nâng cao năng lực

cạnh tranh, tham gia tích cực hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành

công nghiệp chế tạo: linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm; sử dụng tiết kiệm

nguyên liệu, nhiên liệu và năng lƣợng; tăng cƣờng khả năng hội nhập kinh tế

quốc tế; tạo môi trƣờng gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội, kết nối giao dịch thƣơng mại

giữa các doanh nghiệp nhằm sản xuất chế tạo cung ứng linh kiện, phụ kiện,

bán thành phẩm đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất công nghiệp chính.

Bên lề sự kiện, UBND thành phố cũng sẽ tổ chức hội thảo quốc tế, dự kiến

thu hút khoảng 200 đại biểu là đại diện các bộ ngành, lãnh đạo quản lý các

doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các chuyên gia về công nghệ hỗ trợ ở trong

và ngoài nƣớc.

Thành phố cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý để

đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp,

quản trị sản xuất; tổ chức tập huấn cho các cán bộ, lãnh đạo quản lý các doanh

nghiệp công nghệ hỗ trợ ở Hà Nội với các nội dung về quản trị doanh nghiệp;

quản trị sản xuất; phổ biến nhận thức, cung cấp thông tin về các chính sách,

thị trƣờng và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và nƣớc

ngoài.

Ngoài ra, thành phố hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao

và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên

79

liệu và vật liệu. Thuê chuyên gia trong nƣớc hỗ trợ, tƣ vấn trực tiếp cho các

doanh nghiệp trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bản quyền,

sáng chế, phần mềm..; hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ hỗ trợ hoàn thiện,

đầu tƣ đổi mới thiết bị, máy móc, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào

sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm.

Để thực hiện tốt chƣơng trình kế hoạch, thành phố Hà Nội sẽ tổ chức các

đoàn công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động về phát triển

công nghệ hỗ trợ trên địa bàn thành phố đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không

chồng chéo, đúng các quy định pháp luật

2.2.7. Kiểm tra, thanh tra đối với công nghiệp hỗ trợ

Năm 2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/CT-TTg

ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với

doanh nghiệp. Sau hơn một năm thực hiện, chỉ thị đã có tác động đến nhận

thức của toàn xã hội về công tác thanh tra, kiểm tra, đƣợc cộng đồng doanh

nghiệp ủng hộ.

Trên địa bàn thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp về công nghiệp hỗ trợ

đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ chỉ sản xuất 1 vài sản phẩm trong

chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp này trong một năm bị rất nhiều đoàn thanh

tra, tuy nhiên khi có chỉ thị số 20/CT-TTg thì các trong năm họ chỉ phải tiếp

một đoàn thanh tra liên ngành, đây cũng là một bƣớc tiến mới trong thực hiện

quản lý đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc.

Công tác thanh tra của thành phố Hà Nội, tập trung vào những lĩnh vực

nhƣ sử dụng đất đai, đầu tƣ xây dựng, trốn thuế, bảo vệ môi trƣờng. Nghiêm

túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố

cáo đã có hiệu lực pháp luật.

Kết quả thanh tra các doanh nghiệp CNHT nhƣ sau:

Nhƣ vậy, giai đoạn 2017 - 2019, việc thanh, kiểm tra các doanh nghiệp

CNHT đƣợc các cơ quan chức năng thực hiện đã giảm thiểu số lƣợng các

80

đoàn thanh tra, kiểm tra, tạo điều kiện cho các DN yên tâm tập trung sản xuất

kinh doanh, UBND thành phố chỉ đạo hạn chế thanh tra, kiểm tra chuyên

ngành, thay vào đó chủ yếu thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, tuy nhiên,

số tiền xử phạt vi phạm tăng mạnh chứng tỏ mức độ vi phạm của DN tăng và

việc xử lý vi phạm đƣợc tiến hành nghiêm túc. Cách thức tổ chức thanh, kiểm

tra tại các doanh nghiệp CNHT giai đoạn 2017 - 2019 cũng có sự khác biệt so

với giai đoạn 2013 - 2016, theo hƣớng giảm số lƣợng, tăng cƣờng kiểm tra

liên ngành. Cùng với đó, UBND thành phố đã chỉ rà soát các dự án có sử

dụng đất trên địa bàn các KCN và thành lập Tổ công tác để triển khai. Kết quả

thanh, kiểm tra đến nay cho thấy các DN cơ bản chấp hành tốt các quy định

của pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm, khắc phục:

- Về đầu tƣ: qua thanh tra, kiểm tra đối các DN tại KCN Thăng Long,

Khu công nghiệp Nam Hà Nội phát hiện một số DN CNHT còn những tồn tại

nhƣ: Triển khai dự án chậm, không thực hiện theo đúng nội dung của GCN

đầu tƣ …

- Về quy hoạch xây dựng: Đa số các DN CNHT đã triển khai xây dựng

các hạng mục công trình theo đúng với quy hoạch tổng mặt bằng. Tuy nhiên,

một số DN thuộc đối tƣợng thanh tra còn có hiện tƣợng vi phạm nhƣ xây

dựng chƣa đúng theo bản vẽ thiết kế.

- Về triển khai xây dựng hạ tầng: Khi trình phê duyệt dự án, chủ đầu tƣ

các KCN đều cam kết thực hiện đầy đủ các hạng mục đầu tƣ hệ thống HTKT,

các dịch vụ tiện ích… nhƣng trên thực tế tình trạng không thực hiện đúng cam

kết vẫn phổ biến, thu hút đầu tƣ đến đâu thì san lấp xây dựng đến đó, không

đầu tƣ hoặc đầu tƣ không đủ công suất các đối với hạng mục khu xử lý nƣớc

thải tập trung làm ảnh hƣởng đến các DN CNHT trong các KCN.

- Về môi trƣờng: một số đơn vị chƣa chấp hành đầy đủ Luật Bảo vệ

môi trƣờng nhƣ: chƣa có hợp đồng thu gom vận chuyển, xử lý rác thải sinh

hoạt, quan trắc không đúng định kỳ… . Việc san lấp xây dựng hạ tầng KCN

81

đã gây ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên, tác động tiêu cực đến các di tích lịch

sử, hệ thống thoát nƣớc và môi trƣờng xung quanh.

- Về lao động: Qua thanh, kiểm tra phát hiện một số DN CNHT vi

phạm các quy định pháp luật về lao động nhƣ: chƣa đăng ký thang bảng

lƣơng, nội quy lao động và thoả ƣớc lao động tập thể…, chƣa tiến hành khám

sức khỏe cho ngƣời lao động định kỳ hàng năm theo quy định, còn hiện tƣợng

nợ BHXH...

Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng chƣa thực hiện đúng chỉ đạo của Chính

phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 ―về hỗ trợ và phát triển DN

đến năm 2020‖, tiến hành thanh, kiểm tra quá một lần/năm đối với một dự án,

và tình trạng nhƣợng bộ, nể nang và chƣa công bằng giữa doanh nghiệp

CNHT và các doanh nghiệp FDI, nhất là đối với các DN 100% vốn nƣớc

ngoài. Các biện pháp xử lý vi phạm đối với các trƣờng hợp này thƣờng là hài

hòa, chƣa thật sự có sức răn đe. Số tiền xử phạt vi phạm vẫn còn thấp.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

2.3.1. Những thành tựu đạt được

- Là trung tâm kinh tế của cả nƣớc, Hà Nội đã tích tụ và tập trung sản

xuất công nghiệp từ khá sớm, thu hút đƣợc nhiều doanh nghiệp nội địa, doanh

nghiệp FDI đầu tƣ sản xuất công nghiệp và CNHT. Công nghiệp hỗ trợ, đặc

biệt là sản xuất linh kiện cơ khí, nhựa, điện - điện tử tại Hà Nội đã hình thành

và phát triển. Một số doanh nghiệp nội địa có bƣớc phát triển mạnh về công

nghệ kỹ thuật, đã áp dụng các quy trình quản lý sản xuất tiên tiến, cung ứng

hiệu quả cho các công ty FDI.

- Với vai trò là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu vực

phát triển về công nghiệp chế biến, chế tạo của cả nƣớc và hệ thống khu công

nghiệp, khu công nghệ cao đƣợc đầu tƣ đồng bộ, đặc biệt là Khu công nghệ

cao Hòa Lạc và Khu CNHT Nam Hà Nội; Hà Nội có điều kiện thuận lợi để

82

phát triển các liên kết vùng, mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ vào các ngành

CNHT Thủ đô.

- Hà Nội là nơi tập trung đông đảo các Trƣờng đại học, cao đẳng, các

Viện nghiên cứu, Phòng thí nghiệm và đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học với

số lƣợng lớn nhất cả nƣớc; Hiệp hội doanh nghiệp ngành CNHT thành phố

Hà Nội đƣợc thành lập từ năm 2013 là tiền đề quan trọng liên kết, tập họp và

hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn trong các hoạt động họp tác

nghiên cứu, đầu tƣ, nâng cao năng lực doanh nghiệp và tham gia vào các hoạt

động vì mục tiêu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

2.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất, quy mô và năng lực của các DN CNHT hiện nay còn nhiều

hạn chế: Số lƣợng ít, năng lực sản xuất còn rất thấp, thiếu nguồn lực và công

nghệ để nâng cao năng suất, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Các

sản phẩm CNHT trong nƣớc chủ yếu vẫn là linh kiện, chi tiết đơn giản, với

hàm lƣợng công nghệ trung bình và thấp, có giá trị nhỏ trong cơ cấu giá trị

sản phẩm. Cụ thể, chất lƣợng sản phẩm phụ tùng linh kiện ôtô cung ứng trên

thị trƣờng còn kém. Phần lớn DN CNHT trong nƣớc về CNHT chỉ cung ứng

sản phẩm cho lắp ráp ô-tô trong nƣớc. Tỷ lệ nội địa hóa đối với xe cá nhân

đến 9 chỗ ngồi đạt thấp, đạt bình quân khoảng 7 - 10%. Hơn 90% linh kiện,

phụ tùng ôtô lắp ráp hiện nay vẫn do các công ty mẹ hoặc từ công ty xuyên

quốc gia ở nƣớc ngoài cung cấp. Trong khi, để làm một chiếc ô-tô phải cần từ

30.000-40.000 linh kiện.

Thực tế hiện nay, phần lớn các sản phẩm của CNHT ở Hà Nội vẫn do

các DN nhà nƣớc sản xuất và cung cấp, chất lƣợng thấp, khả năng cạnh tranh

hạn chế, nên chủ yếu chỉ tiêu thụ đƣợc ở thị trƣờng trong nƣớc. Các sản phẩm

CNHT có hàm lƣợng công nghệ cao vẫn chủ yếu do các DN FDI cung cấp.

Cơ hội mở ra rất lớn đối với các ngành nhƣ ô tô, điện tử, dệt may và da dày

83

nhƣng các DN công nghiệp hỗ trợ tại Hà Nội chƣa đủ năng lực để cung cấp

linh kiện và phụ tùng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng…

Thứ hai, Các hoạt động đƣợc thực hiện khá bị động, hoặc lồng ghép

với các lĩnh vực khác, chƣa có chiến lƣợc tổng thể, định hƣớng rõ ràng về lĩnh

vực, ngành nghề CNHT trọng điểm ƣu tiên;

Thứ ba, Hạn chế về công tác thông tin, phổ biến đến doanh nghiệp;

Thứ tư, Chƣa thực hiện các hoạt động hỗ trợ về nâng cao năng lực

quản lý doanh nghiệp - điều doanh nghiệp CNHT Hà Nội đang rất cần;

Thứ tư, Hỗ trợ đổi mới công nghệ ít, sản phấm hỗ trợ đối mới chƣa

tham gia cung ứng cho các chuỗi sản xuất của các nhà lắp ráp lớn tại Việt

Nam hay xuất khẩu;

Thứ năm, Thiếu các hoạt động xúc tiến, gắn kết doanh nghiệp CNHT

với khách hàng, nhất là khách hàng FDI, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu

tƣ, sản xuất tại Việt Nam.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Một là, các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ tuy đã đƣợc ban hành, song việc tổ

chức thực hiện còn gặp nhiều vƣớng mắc. Nguyên nhân là do, các cơ chế về

ƣu đãi tín dụng đầu tƣ, ƣu đãi về thuế, tiền thuê đất, đặc biệt là phân bổ nguồn

lực để triển khai các chính sách về CNHT chƣa đƣợc cụ thể hóa… Bên cạnh

đó, công tác thực thi chính sách về CNHT còn hạn chế. Các chính sách phát

triển các ngành công nghiệp chính nhƣ ô tô, cơ khí, điện tử, dệt may… chƣa

đạt đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn.

Hai là, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các DN CNHT hiện nay

còn gặp nhiều khó khăn, do đặc thù của sản xuất CNHT cũng nhƣ xuất phát

điểm thấp của DN Việt Nam nhƣ: DN không có đủ tài sản để thế chấp vay vốn;

báo cáo tài chính không khả thi do đầu tƣ ban đầu quá lớn, hồ sơ vay vốn khó

thuyết phục cơ quan tín dụng; Cơ chế cho vay, ƣu đãi của Quỹ Đổi mới công

nghệ quốc gia cũng còn khá ngặt nghèo, quy trình thủ tục phức tạp…

84

Ba là, nhân lực phục vụ CNHT chƣa đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và

chất lƣợng. Phần lớn lao động tại các DN CNHT là lao động phổ thông, đƣợc

đào tạo dƣới hình thức vừa học vừa làm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đặc biệt là

lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu của DN rất thấp và luôn trong tình trạng

khan hiếm. Trình độ của đội ngũ quản lý, lãnh đạo DN CNHT của Việt Nam

còn hạn chế, trong khi đây là nhân tố quyết định đƣờng lối, chiến lƣợc kinh

doanh và cách thức vận hành DN, khả năng chấp nhận rủi ro để thực thi các

điều chỉnh, cải cách thông qua đầu tƣ, đổi mới công nghệ, cách thức quản lý...

Bốn là, qui định pháp lý về hoạt động thanh tra, giám sát còn nhiều bất

cập, bản thân từng cơ quan giám sát chuyên ngành đối với doanh nghiệp

CNHT chƣa có đội ngũ chuyên gia chuyên sâu đối với các lĩnh vực còn lại,

khả năng phối kết hợp trong hoạt động giám sát chuyên ngành đối với phát

triển CNHT, tính liên kết, minh bạch trong chia sẽ thông tin giữa các cơ quan

giám sát chuyên ngành chƣa cao.

85

Tiểu kết chƣơng 2

Với khung lý thuyết ở chƣơng 1, chƣơng 2 của luận văn đã tiếp tục

nghiên cứu thực trạng của sự phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà

Nội từ năm 2017 đến 2020, từ đó nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc về

phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội qua việc nghiên

cứu các vẫn đề về: Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công nghiệp hỗ trợ;

Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội; Đầu tƣ phát

triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội; Thực hiện các chƣơng trình

xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Thực hiện việc

hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Kiểm tra, thanh tra đối với công

nghiệp hỗ trợ.

Qua thực trạng trên luận văn đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối

với công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội qua những thành tựu và

hạn chế và chỉ ra đƣợc các nguyên nhân của hạn chế để từng bƣớc tìm ra giải

pháp khắc phục tại chƣơng 3.

86

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp

hỗ trợ

3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chủ trƣơng về phát triển CNHT đƣợc chính thức đề cập trong Văn kiện

Đại hội X (2006): Khuyến khích phát triển công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh

tranh; Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các ngành

công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều

lao động, nhƣ: … công nghiệp bổ trợ. Năm 2006, trong Quy hoạch tổng thể

phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo vùng lãnh thổ đến năm 2010,

tầm nhìn đến 2020 (theo Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 4-4-2006 của

Thủ tƣớng Chính phủ) đã đề cập đến một số nội dung và chỉ rõ các ngành cần

tập trung phát triển CNHT. Năm 2007, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công

thƣơng) ban hành Quyết định số 34 (ngày 31-7-2007) về Phê duyệt Quy

hoạch phát triển CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, trong đó nêu

rõ: ―CNHT là hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất các sản

phẩm đầu vào là nguyên vật liệu, linh phụ kiện, phụ tùng … phục vụ cho

khâu lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng‖.

Đại hội XI khẳng định: ―Ƣu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng sức

cạnh tranh và giá trị gia tăng‖.

Ngày 24-2-2011, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ,

trong đó CNHT đƣợc xác định là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu,

phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công

nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc

87

sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm CNHT là sản phẩm của các ngành cơ khí chế

tạo, điện tử tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may, da - giầy và CNHT cho

phát triển công nghiệp công nghệ cao, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ

kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp,

sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Quan điểm này dựa trên cơ sở các ngành công

nghiệp hạ nguồn của chuỗi sản xuất và mỗi một ngành công nghiệp hạ nguồn

thì lại có từ một đến vài ngành sản xuất khác nhau cùng liên kết để tạo ra sản

phẩm hoàn chỉnh riêng biệt.

Tại Đại hội XII (2016), Đảng ta chỉ rõ cần tập trung ―Phát triển các

ngành công nghiệp theo hƣớng hiện đại, tăng hàm lƣợng khoa hoc - công

nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có

tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự phát triển

nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng

tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu"; ―Phát

triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp

công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lƣợng, cơ khí, điện tử,

hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh"; theo đó, cần―Tập trung

phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cƣờng liên kết giữa các tập đoàn đa quốc

gia và doanh nghiệp trong nƣớc, hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ theo

cụm liên kết ngành". Để tạo môi trƣờng thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp

CNHT, Đảng ta chủ trƣơng: ―Khuyến khích đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng

và các ngành công nghiệp hỗ trợ‖.

Nhƣ vậy, từ Đại hội X đến Đại hội XII, quan điểm của Đảng ta về

CNHT ngày càng đƣợc khẳng định rõ, từ khái niệm: công nghiệp bổ trợ hoặc

là công nghiệp phụ trợ (Đại hội X năm 2006) và từ Đại hội XI (2011) đến nay

đã thống nhất và khẳng định là công nghiệp hỗ trợ. Phạm vi hoạt động đã có

hƣớng mở rộng từ phát triển sản phẩm CNHT đến ngành CNHT và khu hoặc

88

cụm CNHT; phạm vi hoạt động của CNHT có sự liên kết theo chiều dọc hoặc

chiều ngang hay liên kết liên ngành. Thực tiễn và xu hƣớng phát triển công

nghiệp và CNHT đã và đang chuyển đổi từ phát triển theo chiều rộng sang

phát triển theo chiều sâu. CNHT dần đƣợc khẳng định trong chủ trƣơng,

chính sách của Đảng và nhiều văn bản của Chính phủ và của các bộ, ngành,

địa phƣơng, hiệp hội, doanh nghiệp, cũng nhƣ đƣợc bàn luận ở nhiều hội thảo

và trên phƣơng tiện truyền thông. Thực tiễn CNHT ở nƣớc ta đã có bƣớc khởi

đầu phát triển ở một số ngành: sản xuất ô tô, điện tử, công nghiệp phần mềm,

dệt may.

3.1.2. Quan điểm của nhà nước về phát triển CNHT

Thứ nhất, sử dụng đồng bộ, tập trung và hợp lý các công cụ chính sách

nhằm đẩy nhanh phát triển công nghiệp hỗ trợ. Trong thời gian tới, cần chú ý

sử dụng đồng bộ, hài hòa tất cả các công cụ, nhất là chính sách thuế, đầu tƣ và

tín dụng để tạo môi trƣờng và xung lực tích cực để tạo động lực cho công

nghiệp hỗ trợ phát triển nhanh, vững chắc. Kết hợp toàn diện giữa điều hành

Nhà nƣớc, cơ chế thị trƣờng, tuân thủ các cam kết hội nhập quốc tế, không

cào bằng và không bao cấp kéo dài trong thực hiện các chính sách tài chính.

Thứ hai, phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với tái cơ cấu tổng thể nền

kinh tế, phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam trong xu

thế hội nhập và hợp tác quốc tế. Thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế vừa

là yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế khi tham gia hội nhập, vừa là điều

kiện tiết kiệm nguồn lực của xã hội, giảm chi phí.

Thứ ba, cụ thể và linh hoạt các công cụ chính sách, đồng thời, kiểm

soát các lạm dụng ƣu đãi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ có trọng tâm,

trọng điểm. Thực tế, khả năng nguồn lực tài chính là hạn hữu, nhu cầu nguồn

lực tài chính cho phát triển công nghiệp hỗ trợ là vô hạn. Vì vậy, cần chọn

lọc, ƣu tiên những ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ đáp ứng Chiến lƣợc

89

phát triển công nghiệp, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, tạo động lực thu hút

nguồn lực FDI...

Công cụ chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cần đảm bảo tính nhất

quán, xuyên suốt, thể hiện quyết tâm và ổn định trong phát triển công nghiệp

hỗ trợ; đồng thời, cần đảm bảo các giải pháp không cố định, cứng nhắc, linh

hoạt theo từng thời kỳ. Các cam kết thực thi trong giai đoạn liên tục thể hiện

sự nhất quán của Chính phủ trong hoạch định giải pháp và điều hành thực

hiện giải pháp…

3.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ

tại thành phố Hà Nội

3.2.1. Mục tiêu phát triển CNHT Hà Nội

Mục tiêu chung

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc

nâng cao năng lực doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn;

- Nâng cao hiệu quả các chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tạĩ

Hà Nội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu;

- Thu hút đầu tƣ từ mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm

gia tăng số lƣợng và chất lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

CNHT.

Mục tiêu cụ thể

- Năm 2025, có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

CNHT tại Hà Nội. Trong đó 40% doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản

phẩm đạt tiêu chuấn quốc tế, đủ năng lực cung ứng tham gia vào mạng lƣới

sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam.

- Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của CNHT chiếm khoảng

20% giá trị sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Hà

Nội; chỉ số phát triến công nghiệp lĩnh vực CNHT hàng năm tăng trên 15%.

90

3.2.2. Yêu cầu phát triển CNHT Hà Nội

Về ngành nghề lĩnh vực: Tập trung vào 03 lĩnh vực chủ chốt là sản

xuất linh kiện phụ tùng; CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ

- Lĩnh vực linh kiện phụ tùng: Sản xuất các loại linh kiện, phụ tùng

cao; và CNHT cho ngành dệt may - da giày, cụ thể:

kim loại; điện - điện tử và nhựa - cao su, phục vụ các ngành hạ nguồn quan

trọng nhƣ điện tử, cơ khí chế tạo, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, các ngành

- Lĩnh vực CNHT cho Công nghiệp công nghệ cao:

công nghiệp công nghệ cao.

Lĩnh vực vật liệu phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao:

Nghiên cứu, đầu tƣ sản xuất vật liệu chế tạo phục vụ công nghiệp công nghệ

cao; sản xuẩt vật liệu điện tử cung cấp cho sản xuất CNHT công nghệ cao;

sản xuất các loại hóa chât có độ tinh khiết và chất lƣợng cao, các chất hoạt

động bề mặt, chất phụ gia phục vụ công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là

công nghiệp công nghệ sinh học và công nghiệp vật liệu mới.

Lĩnh vực thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ cho công

nghiệp công nghệ cao: Phát triển các doanh nghiệp lắp đặt, bảo dƣỡng và sửa

chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp công nghệ cao, tƣ vấn và

dịch vụ hỗ trợ chuyến giao công nghệ. Phát triển và sản xuất các phần mềm

nền, phần mềm công nghiệp, bộ điêu khiên cho công nghiệp tự động hóa,

thiết kế vi mạch điện tử. Hiện đại hóa và thành lập các trung tâm đo lƣờng,

kiểm định và kiểm tra chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế;

- Lĩnh vực CNHTdệt may - da giày: Sản xuất xơ, sợi, vải và các loại

phụ liệu, tập trung vào các sản phấm trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, sản

phấm có chất lƣợng và giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, phù

hợp với xu thế thời trang quốc tế. Phát triển các trung tâm thiết kế thời trang,

trung tâm thiết kế mẫu.

Về số lượng: Đến năm 2025, có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động

91

trong các lĩnh vực CNHT tại Hà Nội; Trong đó tập trung chủ yếu (khoảng

90%) ở lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng và CNHT cho các ngành công

nghiệp công nghệ cao;

Về chất lượng: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp quan trọng,

sản phấm có giá trị và hàm lƣợng công nghệ cao; Các doanh nghiệp/sản phẩm

CNHT tại Hà Nội có chất lƣợng và năng lực cạnh tranh cao, đủ năng lực cung

ứng cho các tập đoàn đa quốc gia, các công ty FDI tại Việt Nam và tham gia

vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu, thể hiện ở các yếu tố Chất lƣợng - Giá thành

- Thời gian giao hàng - Môi trƣờng - Tài chính (QCDEF).

Về quy mô: Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Việt Nam, dự báo quy mô phát triển sản

phẩm CNHT Hà Nội những năm tới nhƣ sau:

Bảng 8: Dự báo quy mô sản phẩm CNHT Hà Nội

Đơn vị Cả nƣớc* Hà Nội TT Sản phẩm tính 2020 2030 2020 2030

Linh kiện cơ khí ô tô: các chi tiết nghìn tấn 1 khung, gầm, thân vỏ, cửa xe, các 45 70 4 7 sản phẩm chi tiết dạng tấm

Linh kiện cơ khí thuộc hệ thông

treo, hệ thống truyền lực, hệ nghìn tấn 80 150 6 14 2 thống làm mát, nội thất xe ô tô sản phẩm

các loại

Linh kiện, chi tiết động cơ, động nghìn tấn 30 60 2 5 3 sản phẩm cơ điện

Linh kiện cơ khí tiêu chuấn: bu nghìn tấn 4 lông, ốc vít, ổ bi, bánh răng, chi 40 60 3 5 sản phẩm tiết máy các loại

92

Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập,

khuôn đúc, khuôn ép nhựa, các 1000 bộ 5 3 6 0,5 1 loại đồ gá: gá hàn, đồ gá gia sản phẩm

công, kiểm tra

Linh kiện cơ khí cho điện tử gia

dụng: các chi tiết kim loại dạng nghìn tấn 6 20 40 2 5 tấm, vỏ máy giặt, tủ lạnh, máy sản phẩm

tính, thiết bị truyền thông

Linh kiện, phụ tùng máy động nghìn tấn 7 70 130 6 12 lực các loại sản phẩm

8 Linh kiện điện tử, quang điện tử, triệu sản 7.000 15.000 600 1.600

9 linh kiện thạch anh phẩm

triệu sản 10 Vi mạch điện tử 2.000 4.000 150 400 phẩm

Linh kiện, phụ tùng điện - điện nghìn 11 tử sử dụng cho ô tô, máy nông 400 900 30 50 sản phẩm nghiệp, máy động lực

Linh kiện, phụ tùng điện-điện tử triệu sản 12 sử dụng trong thiết bị điện tử gia 500 1.500 50 150 phẩm dụng, điện thoại di động

triệu sản 13 Cảm biến thông minh các loại 100 200 20 40 phẩm

14 Linh kiện nhựa kỹ thuật nghìn tấn 800 1.500 40 70

15 Linh kiện cao su kỹ thuật nghìn tấn 300 500 20 35

Nguôn: Tính toán của tác giả 2019

93

3.2.3.Định hướng phát triển CNHT Hà Nội

Định hƣớng phát triển công nghiệp Hà Nội

Nghị quyết sổ 05/NQ-HĐND, ngày 03/8/2016 của HĐND thành phố

Hà Nội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của thành

phổ Hà Nội định hƣớng: Phát triến mạnh các sản phẩm công nghiệp chủ lực,

mũi nhọn; tập trung phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có

tính chất dẫn đƣờng nhƣ: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công

nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao, công

nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dƣợc, hóa mỹ

phẩm,... Khuyến khích phát triển CNHT, đấy mạnh tham gia mạng lƣới sản

xuất toàn cầu. Đấy mạnh sản xuất công nghiệp theo chuỗi giá trị toàn cầu;

phát triến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp CNHT.

Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu: Xây dựng Hà Nội trở thành

trung tâm công nghệ cao của cả nƣớc, phát triến công nghiệp gắn với khoa

học công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm sản

phẩm mới và văn phòng của các tập đoàn sản xuất lởn. Tạo các sản phẩm chất

lƣợng, giá trị cao, cỏ khả năng cạnh tranh và đáp ứng tiêu chuẩn tiên tiến của

các nƣớc.

Các ngành chủ chốt đƣợc định hƣớng phát triển là: điện tử - công nghệ

thông tin (thiết kế sản phẩm, sản xuất phần mềm, sản xuất linh kiện, thiết bị

và các dịch vụ điện tử - tin học); cơ khí (các loại động cơ nhỏ, sản phẩm điện

cơ, cơ khí chính xác, các chi tiết máy hiện đại, chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết

bị điện, cơ điện tử, tự động hóa); hóa chất, hóa dƣợc và mỹ phẩm; dệt may, da

giày (phát triển các trung tâm cung cấp dịch vụ, trung tâm nghiên cứu thiết kế

mẫu thời trang cao cấp, theo chiều sâu, tập trung vào sản xuất sản phấm cao

cấp theo công nghệ mới, hiện đại không gây ô nhiễm môi trƣờng).

Ƣu tiên phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực, ngành

94

nghề sản phẩm có hàm lƣợng tri thức và có giá trị gia tăng cao, phát huy đƣợc

tiềm năng và lợi thế Thủ đô; Phấn đấu đến cuối năm 2020, có khoảng 700

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực CNHT.

Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ (VKTTĐBB) đến năm 2020, tầm nhìn đển 2030 xác định phƣơng hƣớng

phân bố không gian trong một số lĩnh vực công nghiệp quan trọng nhƣ sau:

Công nghiệp cơ khí: Sản xuất động cơ điện, máy biến áp khô công suất

lớn, xe con, xe chuyên dụng, thiết bị toàn bộ, máy móc cơ khí chính xác tại

Hà Nội; đóng tàu, máy móc cơ khí nặng, thiết bị khai thác, sàng tuyến, ô tô tải

nặng tại Quảng Ninh; thiết bị siêu trƣờng, siêu trọng, thiết bị thủy lực cho

máy xây dựng, các loại xe công nghiệp, máy móc thiết bị thuộc ngành dầu

khí, năng lƣợng, đóng và sửa chữa tàu thủy, CNHT ngành đóng tàu tại Hải

Phòng; lắp ráp ô tô, xe máy, linh kiện máy móc, máy móc phục vụ nông

nghiệp tại Hải Dƣơng; xe máy, xe ô tô con, xe chuyên dụng, phụ tùng ô tô, xe

máy, máy móc công trình tại Hƣng Yên; xe máy, ô tô, máy cắt, gọt kim loại,

sản xuất khuôn mẫu tại Vĩnh Phúc; linh phụ kiện máy móc tại Bắc Ninh.

- Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử: Sản xuất linh kiện điện tử,

máy tính xách tay, lắp ráp máy chủ tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh

Phúc; sản xuất các thiết bị truyền hình số, linh kiện điện tử đa năng tại Hà

Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh; máy in và các thiết bị sao chụp tại Hà Nội, Bắc

Ninh; điện thoại tại Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng; sản xuất các thiết bị cơ

điện tử, thiết bị chuyên dụng tập trung ở Hà Nội, các cơ sở lắp ráp đặt tại Hải

Phòng, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh. Phát triển phần mềm tập trung ở Hà Nội,

- Công nghiệp hóa chất: Sản xuất phân bón hóa học và các chất bảo vệ

Bắc Ninh.

thực vật tại Hải Phòng, Quảng Ninh; sản xuất các loại săm lốp ô tô, xe máy,

xe đạp tại Hà Nội, Hải Phòng. Sản xuất vải mành nylon và kim loại, chất độn,

hóa chất phụ gia tại Hải Dƣơng, Bắc Ninh. Các cơ sở sản xuất sơn, pin, ắc

95

quy, chất tay rửa tại Hải Phòng. Sản xuất ống nhựa, bao bì nhựa, sản phẩm

- Công nghiệp dệt may-da giày: Trung tâm mẫu mốt, thời trang và Trung

nhựa các loại tại Hải Phòng, Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải Dƣơng.

tâm thiết kế mẫu đƣợc xây dựng tại Hà Nội, Hải Phòng. Các dự án sản xuất

nguyên phụ liệu cho ngành dệt may bố trí ở Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng,

Vĩnh Phúc. Sản xuất giày sẽ tập trung ở Hải Phòng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên.

Nhìn chung, theo Quy hoạch phát triển công nghiệp VKTTĐBB, Hà

Nội đƣợc định hƣớng là trung tâm phát triển của vùng, tập trung vào các lĩnh

vực công nghiệp quan trọng, nghiên cứu phát triến, dịch vụ công nghiệp và

các lĩnh vực che biến, chế tạo có hàm lƣợng CNC. Trong lĩnh vực dệt may -

da giày, Hà Nội sẽ tập trung các trung tâm mẫu mốt, thời trang và trung tâm

thiết kế mẫu.

- Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT dựa trên nhu cầu và lợi thể

Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ

phát triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hƣớng phát triển công

nghiệp của Hà Nội và cả nƣớc, bao gồm 03 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh

kiện phụ tùng; CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và

- Hình thành mạng lƣới sản xuất với nhiều lớp cung ứng, kết nối với các

CNHT cho ngành dệt may - da giày.

tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp sản xuất, lắp

ráp tại Hà Nội và các địa phƣơng trên cả nƣớc. Phát triển thị trƣờng xuất

- Đẩy mạnh liên kết cung ứng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc

khẩu.

biệt trong một số lĩnh vực công nghiệp có nhu cầu cao về sản phẩm CNHT và

đã phát triến trong Vùng nhƣ: sản xuất ô tô, xe máy (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc

Giang, Hải Phòng); sản phẩm cơ khí chế tạo (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái

Nguyên, Hải Phòng); điện thoại di động (Bắc Ninh; Thái Nguyên; Vĩnh Phúc);

điện tử văn phòng, gia dụng (Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng).

96

- Xây dựng chƣơng trình hỗ trợ phù hợp với đối tƣợng sản phẩm và năng

lực của doanh nghiệp, trên cơ sở yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, các

tiêu chuẩn quôc tế trong lĩnh vực CNHT. Phát triển các doanh nghiệp CNHT

- Phát triển ngành CNHT Hà Nội đạt hiệu quả cao và đảm bảo phát triển

đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và chất lƣợng sản phẩm.

bền vững, găn liên với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Các ngành CNHT đƣợc

ƣu tiên phát triên phải là các ngành công nghiệp mới, lựa chọn công nghệ hiện

đại, thân thiện với môi trƣờng, giảm thiểu tối đa các tác động nguy hại đến

- Phân bố không gian công nghiệp ngành CNHT đƣợc bố trí, sắp xếp

môi trƣờng.

họp lý, phù họp với quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Hà Nội và các

chiến lƣợc, quy hoạch phát triển công nghiệp có liên quan.

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ

Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT: Trƣớc mắt, cần

điều chỉnh, sửa đổi những quy định còn vƣớng mắc trong Nghị định số

111/2015/NĐ-CP liên quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối

tƣợng ƣu đãi; rà soát, cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT

ƣu tiên phát triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Đồng thời, nghiên cứu ban

hành chính sách thúc đẩy một số ngành công nghiệp ƣu tiên phát triển nhƣ:

Cơ khí, ô tô, dệt may, da – giày, điện tử; nghiên cứu chiến lƣợc hỗ trợ xuất

khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp trọng điểm… nhằm tạo thị trƣờng cho

các ngành CNHT phát triển, bao gồm các chính sách về thị trƣờng, phòng vệ

thƣơng mại và các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cho DN. Đặc biệt, trong

bối cảnh hàng rào thuế quan dần đƣợc gỡ bỏ khi Việt Nam tiến hành hội nhập

thông qua các Hiệp định thƣơng mại tự do, Chính phủ cần xây dựng và thực

thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành CNHT phù hợp để

bảo vệ sản xuất và ngƣời tiêu dùng trong nƣớc…

97

Bố trí đủ nguồn kinh phí sự nghiệp nhằm thực hiện Chƣơng trình phát

triển CNHT đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2018

của Thủ tƣớng Chính phủ để triển khai hiệu quả các nội dung hỗ trợ các DN

CNHT trong nƣớc. Đồng thời, khuyến khích các địa phƣơng xây dựng các

chính sách, chƣơng trình phát triển CNHT riêng, đầu tƣ các nguồn lực trên địa

bàn, gắn với việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách CNHT đến các DN

trên địa bàn để DN tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nƣớc.

Khẩn trƣơng xây dựng và ban hành các Thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết về

trình tự, thủ tục để tiếp nhận các hỗ trợ về công nghệ, đặc biệt là tăng cƣờng

khả năng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ phát triển công nghệ quốc gia,

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, cũng nhƣ 1 số nguồn vốn hỗ trợ khác dành

cho DNNVV để đầu tƣ đổi mới và phát triển công nghệ, ứng dụng nhanh các

công nghệ mới, hiện đại cho sản xuất sản phẩm. Thêm vào đó, các chính sách

hỗ trợ về công nghệ có thể thực thi thông qua hệ thống Hiệp hội doanh

nghiệp, các Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, … để tiếp nhận các

chuyên gia đến từ các nƣớc có ngành CNHT phát triển nhƣ Hàn Quốc, Nhật

Bản,… nhằm cung cấp các dịch vụ hƣớng dẫn về công nghệ, hƣớng dẫn về

tiếp cận công nghệ mới, cũng nhƣ đào tạo, nâng cao trình độ về công nghệ

cho đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Trong dài hạn, các trung tâm hỗ trợ, Hiệp

hội cần nâng cấp về cơ sở vật chất cũng nhƣ trình độ chuyên môn để cung cấp

các dịch vụ nhƣ kiểm định chất lƣợng sản phẩm CNHT cho doanh nghiệp, hỗ

trợ xây dựng, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, là cầu nối để thu hút đầu tƣ

- Các cơ quan chức năng Thành phố đẩy mạnh hoạt động thông tin, hƣớng

vào công nghệ cho các doanh nghiệp CNHT trong nƣớc.

dân, rà soát rút gọn các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

doanh nghiệp và nhà đầu tƣ tiếp cận các chính sách ƣu đãi dành cho các dự án sản

xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển: về

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng theo Thông tƣ số 21/2016/TT-

98

BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn khai thuế giá trị gia tăng và ƣu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp đôi với dự án sản xuất sản phẩm CNHT tại Việt Nam; về tín

dụng theo Thông tƣ sô 01/2016/NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn

chính sách cho vay phát triên CNHT; về thuế nhập khẩu, tiền thuê đất, hỗ trợ đầu

tƣ hạng mục xử lý ô nhiêm, bảo vệ môi trƣờng của Dự án theo quy định tại Nghị

- Phổi hợp Bộ Công Thƣơng trong công tác thông tin và triển khai các

định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản liên quan.

hoạt động hỗ trợ, trợ giúp doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-

TTg, ngày 18/01/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng

- Xây dựng và ban hành: Chƣơng trình phát triển CNHT hàng năm của

trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025..

Thành phố giai đoạn 2017 - 2020, hƣớng đến năm 2025; Quyết định của

UBND Thành phố quy định hình thức và mức hỗ trợ kinh phí (từ nguồn Ngân

sách Thành phố) để thực hiện Chƣơng trình Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên

địa bàn Thành phố cho các nội dung quy định tại Quyết định số 10/2017/QĐ-

TTg ngày 03/4/2017 quy định việc quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chiến lƣợc, quy hoạch, kế

triển công nghiệp hỗ trợ.

hoạch phát triển sản xuất công nghiệp; phát triển khu, cụm công nghiệp và

các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan của Thành phố để định hƣớng, tạo cơ

chế, hành lang pháp lý thông thoáng tăng cƣờng thu hút các nguồn lực thuộc

mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ vào các ngành CNHT có lợi thế trong

sản xuất và xuất khẩu của Thành phố nhƣ: sản phẩm công nghệ cao; linh kiện

và thiết bị ngoại vi; thiết bị điện - điện tử,... Ƣu tiên bố trí quỹ đất để thu hút

đầu tƣ phát triển các cụm công nghiệp công nghiệp hỗ trợ chuyên ngành cơ

khí tại Đông Anh, Thạch Thất, Thanh Oai. Đẩy nhanh tiến độ đồng bộ hạ tầng

cho các cụm công nghiệp gắn với làng nghề CNHT cơ khí Phùng Xá - Thạch

Thất, Thanh Thúy - Thanh Oai,...

99

- Rút ngắn các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp phép đầu tƣ

cho các doanh nghiệp CNHT, doanh nghiệp công nghiệp hạ nguồn (cơ khí

chế tạo, điện tử, công nghệ cao) vào các khu, cụm công nghiệp, có cơ chế đặc

- Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hƣớng: Cải tiến thủ tục, rút

biệt khuyến khích, thu hút các nhà đầu tƣ có công nghệ hiện đại.

ngắn thòi gian xét duyệt cho vay đối với doanh nghiệp CNHT nhỏ và vừa

đảm bảo minh bạch, đơn giản; Mở rộng các hình thức vay trung và dài hạn

với lãi suất họp lý và thời gian hoàn trả vốn phù họp với từng dự án/ sản

phẩm CNHT cụ thể; Tạo điều kiện thuận lợi, có cơ chế bảo lãnh tín dụng ƣu

tiên đế các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ sản xuất CNHT có thể tiếp cận đƣợc với

- Nghiên cứu, xây dựng hình thành Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp

nguồn vốn vay ƣu đãi, vốn vay dài hạn.

đổi mới sáng tạo của thành phố Hà Nội, các vƣờn ƣơm doanh nghiệp CNHT và

các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Thành phố để thúc đẩy phát triển khởi nghiệp

đổi mới sáng tạo nói chung và phát triến doanh nghiệp CNHT nói riêng.

3.3.2.Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính

sách phát triển CNHT

Để thu hút đầu tƣ nguồn lực xã hội vào phát triển CNHT; Xây dựng cơ

sở dữ liệu về các DN CNHT Việt Nam và cụm liên kết nhằm thúc đẩy kết nối

giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia có nhu cầu tìm kiếm

nhà cung cấp tại Việt Nam; Triển khai hiệu quả các chƣơng trình kết nối kinh

doanh, liên kết giữa DN Việt Nam với các DN đa quốc gia, các công ty sản

xuất, lắp ráp trong nƣớc và nƣớc ngoài; Xúc tiến kết nối đầu tƣ tại thị trƣờng

các nƣớc mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thƣơng mại tự do nhằm đa

dạng hoá và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu nhằm tạo cơ hội thị trƣờng cho các

sản phẩm CNHT

Một mặt, cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thông

tin về tình hình CNHT trong nƣớc nói chung, và với thành phố Hà Nội nói

100

riêng đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của các DN FDI, MNCs, TNCs, cũng

nhƣ các DN sản xuất, lắp ráp trong nƣớc trong quá trình tìm kiếm đối tác, học

hỏi kinh nghiệm thành công, cũng nhƣ thất bại của các DN sản xuất CNHT

trong nƣớc. Mặt khác, các chƣơng trình xúc tiền thƣơng mại, phát triển thị

trƣờng CNHT cần tiến hành thƣờng xuyên hơn và đa dạng hóa các hình thức tổ

chức, thông tin kịp thời đến các DN liên quan để thu hút nhiều hơn nữa các DN

tham gia, qua đó, tạo ra các cơ hội đầu tƣ và hợp tác mới. Tăng cƣờng sự kết

nối giữa cơ quan QLNN và chủ DN sản xuất CNHT ngành điện tử Việt Nam

thông qua vai trò của Hệ thống các Hiệp hội , trung tâm hỗ trợ DN,…, tăng

cƣờng sự đối thoại liên tục và trao đổi thông tin để có thể kịp thời điều chỉnh

nội dung các chính sách phù hợp với điều kiện của DN và phù hợp với các bối

cảnh mới; đồng thời để cung cấp kịp thời thông tin về chính sách cho DN.

3.3.3. Tăng cường khả năng thực thi các chính sách phát triển công

nghiệp hỗ trợ

Nhà nƣớc cần tăng cƣờng các cam kết mạnh mẽ trong thực thi các

chính sách phát triển CNHTđể có thể hiện thực hóa chính sách.

Thực tế cho thấy, nếu không có nền tảng chính trị cho chính sách, các

chính sách này sẽ thất bại khi đối mặt với các chính sách khác làm suy yếu

nó. Trƣớc khi Nghị định 111 ra đời, các chính sách phát triển CNHT gần nhƣ

không phát huy tác dụng và các cơ quan QLNN cũng khó có thể thực thi

chính sách trên thực tế do thiếu các căn cứ pháp lý để thi hành.

Nghị định 111 ra đời thể hiện bƣớc tiến, sự quan tâm và cam kết mạnh

mẽ hơn của Nhà nƣớc cho sự phát triển ngành CNHT. Trong thời gian tới,

nếu chính phủ Việt Nam có thể luật hóa các chính sách phát triển CNHT, thì

chắc chắn các DN CNHT sẽ đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn từ chính sách.

Chi tiết, cụ thể hóa trong các thông tƣ hƣớng dẫn; giao rõ trách nhiệm

cho từng cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong việc tiếp nhận, xử lý các hồ sơ xin

101

hỗ trợ, ƣu đãi từ DN sản xuất CNHT, công bố công khai, rộng rãi các đầu mối

tiếp nhận, xử lý hồ sơ tại Sở công thƣơng thành phố Hà Nội.

Mặt khác, cung cấp thông tin về các bƣớc tiến hành để nhận đƣợc các

chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho các doanh nghiệp CNHT trên các trang web

chính thức của Sở Công thƣơng, các cơ quan Quản lý của Thành phố; cung

cấp các biểu, mẫu để tạo điều kiện cho DN tiếp cận, làm theo.

Tăng cƣờng năng lực thực thi của các tổ chức thực hiện các vấn đề của

chính sách thông qua việc nâng cao năng lực của các đội ngũ nhân lực có liên

quan trực tiếp đến việc thực thi chính sách. Biện pháp này có thể thực hiện

thông qua việc nâng cao hiệu quả của các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn tại

các bộ ngành có liên quan để nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thích

hợp; tận dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao từ chuyên gia nƣớc ngoài và tăng

cƣờng sự liên kết giữa các bên có liên quan để chia sẻ kinh nghiệm, thông tin.

Để dần nâng cao chất lƣợng nhân lực cho sản xuất công nghiệp nói

chung, và ngành CNHT nói riêng, một mặt, cần có chính sách thu hút đội ngũ

chuyên gia từ các nƣớc CN phát triển, ví dụ nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc… hỗ

trợ Việt Nam trong xây dựng ngành CNHT, đào tạo nhân lực và 144 hƣớng

dẫn tiếp cận công nghệ hiện đại, chẳng hạn nhƣ bổ sung các chính sách liên

quan đến ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân cho đối tƣợng này. Mặt khác, chúng ta

cũng cần có những cơ chế, chính sách tác động để nâng cao hiệu quả trong

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CN trong nƣớc để tạo ra lực lƣợng nòng

cốt cho phát triển CNHT, đáp ứng yêu cầu cung ứng cho các nhà lắp ráp trong

nƣớc và tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu. Việc đào tạo, nâng cao chất lƣợng

nhân lực có thể đƣợc thực hiện thông qua các chính sách tạo cơ chế hợp tác,

liên kết giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp sản xuất CNHT với các tập đoàn

lớn, đa quốc gia nhƣ Samsung, Canon ...

Cần hoàn thiện các chính sách nhằm thu hút dòng vốn đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài cho sản xuất ngành CNHT trong nƣớc, trong đó, tiếp tục chú

102

trọng các chính sách ƣu đãi về thuế thu nhập, cải thiện môi trƣờng kinh doanh

mà trƣớc hết là đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp FDI khi xin các cấp phép đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh trong lĩnh vực sản xuất CNHT. Thêm vào đó, Nhà nƣớc tiếp tục hoàn

thiện hệ thống cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, điện, nƣớc,...), chú trọng cung cấp các

dịch vụ công cộng có chất lƣợng (y tế, giáo dục,...) đặc biệt tại các khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,... để tạo ra môi trƣờng sống thuận lợi cho

các nhà đầu tƣ, các chuyên gia muốn sinh sống, làm việc lâu dài tại Hà Nội.

Cần nhanh chóng bổ sung hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy liên

kết giữa các DN CNHT tại thành phố Hà Nội với các tập đoàn đa quốc gia,

các công ty sản xuất, lắp ráp CNĐT chính trong và ngoài nƣớc, cụ thể là:

Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của một số Trung tâm, Hiệp hội DN nhƣ

Hiệp hội DN CNHT Việt Nam (VASI), Hiệp hội DN điện tử, ... để cung cấp

thông tin mọi mặt cho DN sản xuất CNHT tại Hà Nội, cũng nhƣ cho các

khách hàng, đối tác là tập đoàn đa quốc gia, các DN FDI. Các thông tin cung

cấp cho DN CNHT nội địa cần đa dạng nhƣ tƣ vấn kỹ thuật, xúc tiến kinh

doanh, tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, ... Về phía DN FDI, tập đoàn

đa quốc gia, cần cung cấp cho họ 141 cơ sở dữ liệu cần thiết, có tính chính

xác cao về thông tin của các DN CNHT tại Hà Nội(thông tin về sản phẩm,

năng lực sản xuất của DN, ...).

Tạo ra cơ chế chính sách, pháp lý để gia tăng tính liên kết giữa các

Hiệp hội và trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp với nhau, với các cơ quan quản lý

Nhà nƣớc, viện nghiên cứu, để tạo ra cơ sở thông tin dữ liệu mang tính cập

nhật cao về hệ thống DN CNHT, cũng nhƣ các nhu cầu, cơ hội hợp tác sản

xuất, kinh doanh; tăng tính liên kết để xác định các chính sách, biện pháp phù

hợp nhất nhằm hỗ trợ phát triển cho ngành CNHT trong nƣớc, cũng nhƣ tránh

các biện pháp chồng chéo, trùng lặp giữa các tổ chức này, gây lãng phí và

kém hiệu quả cho xã hội.

103

Nhà nƣớc có các chính sách định hƣớng hiệu quả để khuyến khích các

nhà sản xuất sản phẩm CN chính sử dụng các sản phẩm CNHT đầu vào do DN

nội địa cung cấp. Thông qua những chính sách ƣu đãi đi kèm điều kiện về ƣu

tiên sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất nội địa, chúng ta có thể tạo ra đƣợc

những ràng buộc để tăng cƣờng liên kết sản xuất với nhà sản xuất nƣớc ngoài.

Hà Nội cần thúc đẩy sự hình thành các khu, cụm liên kết công nghiệp,

cụm CNHT, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự giao thƣơng, kết nối và hợp tác

giữa các DN. Để tăng cƣờng liên kết trong các cụm CN, phía UBND thành

phố cần hoàn thiện công tác Quy hoạch, định hƣớng các DN trong cụm khu

CN tăng cƣờng kết nối thông tin, hợp tác sản xuất, kinh doanh theo chuỗi

cung ứng, chuỗi sản xuất.

3.3.4.Tăng cường thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ tại thành

phố Hà Nội

- Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh theo hƣớng thông

Xúc tiến đầu tư vào CNHT

thoáng hơn, đồng thời đẩy nhanh nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, giảm

- Ƣu tiên thu hút các dự án sản xuất sản phẩm CNHT áp dụng công nghệ

giá các dịch vụ đầu tƣ.

cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm

- Quan tâm, chú trọng thu hút đầu tƣ từ các tập đoàn đa quốc gia và các

và hàng hoá xuất khẩu.

công ty vệ tinh của các tập đoàn này, khuyến khích các công ty FDI, các tập

đoàn đa quốc gia đang đầu tƣ sản xuất tại Việt Nam kêu gọi các công ty cung

- Tổ chức các -hoạt động xúc tiến thu hút đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ nội địa

ứng đầu tƣ sản xuất tại Hà Nội.

vào các lĩnh vực CNHT phù họp với năng lực của doanh nghiệp (tài chính,

công nghệ, quản lý) và nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc. Xây dựng các chƣơng

trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy đầu tƣ vào CNHT.

104

- Nghiên cứu, xây dựng chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài ở một số

thị trƣờng trọng điểm là Nhật Bản; Hàn Quốc; các quốc gia Châu Âu; ASEAN

(tập trung vào các doanh nghiệp FDI đang đầu tƣ tại Thái Lan, Malaysia có

mong muốn dịch chuyển hoặc mở rộng đầu tƣ). Địa điểm thu hút đầu tƣ là các

KCN tại Hà Nội, tập trung vào Khu CNHT Nam Hà Nội. Định hƣớng lựa chọn

đối tƣợng, thị trƣờng, sản phẩm CNHT trọng tâm thu hút đầu tƣ.

Xác định các sản phẩm mục tiêu cần thu hút đầu tƣ phù họp với từng quốc

gia, địa bàn cụ thể, trên cơ sở định hƣớng phát triển và lợi thế của Hà Nội; chú

trọng các dự án đẩu tƣ sản xuất các sản phấm có thị trƣờng lớn tại nội địa, sản

phẩm trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, sản phẩm công nghệ cao hoặc ứng dụng

công nghệ cao. Đặẹ biệt quan tâm đến các nhà sản xuất hàng đầu ở các quốc gia

có nền công nghiệp tiên tiến nhƣ Hoa Kỳ, Nhật, EU, Hàn Quốc...

- Thu hút đầu tƣ FDI vào các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo (máy

Xúc tiến đầu tư vào các ngành công nghiệp hạ nguồn mục tiêu

công cụ, thiết bị toàn bộ; sản xuất, lắp ráp ô tô; các lĩnh vực chế tạo); công

nghiệp điện tử; các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao tại các quôc gia, thị

- Xây dựng, chuẩn bị kỹ lƣỡng kế hoạch tổ chức các chƣơng trình xúc

trƣờng mục tiêu là Nhật Bản, Hàn Quoc, Chau Ầu, My.

tiến đầu tƣ theo chuyên đề đảm bảo thích họp đối với từng ngành công

- Các định các biện pháp ràng buộc thích hợp gắn với các ƣu đãi đầu tƣ

nghiệp, từng thị trƣờng và quốc gia mục tiêu.

nhằm khuyến khích nhà đầu tƣ hỗ trợ doanh nghiệp CNHT nội địa, phát triển

hệ thống cung ứng trong nƣớc.

3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công

- Điều tra nhu cầu của doanh nghiệp CNHT Hà Nội về nguồn nhân lực

nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

chất lƣợng cao. Tổ chức bộ phận thu nhận thông tin về nhu cầu nguồn nhân

lực từ các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tƣ sản xuất sản phẩm CNHT (có thế đặt

105

tại Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất, Sở Lao động Thƣơng binh và

Xã hội để tiếp nhận yêu cầu đặt hàng ngay sau khi cấp giấy chứng nhận kinh

doanh). Tạo cơ chế phối họp, kết nối, đặt hàng tuyển dụng các sinh viên,

ngƣời lao động đã qua đào tạo tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy

- Xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao cho CNHT tại một số

nghề tại Hà Nội theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ

trƣờng phù họp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

trợ các doanh nghiệp đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đối với các

hình thức đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại công nhân, có chính sách hỗ trợ chi

- Khuyến khích các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia, các

phí đào tạo, chi phí giảng viên.

Viện, trƣờng nƣớc ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. Xây

dựng cơ chế phối họp thƣờng xuyên với các nƣớc tiên tiến nhƣ Nhật Bản,

Hàn Quốc, các quốc gia tại EU trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, chuyển giao

- Thúc đẩy liên kết Viện, trƣờng, doanh nghiệp để hình thành mạng lƣới

công nghệ.

đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT. Đổi mới chƣơng trình giảng dạy, đầu tƣ

trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở giảng dạy và nghiên cứu.

Đào tạo về quản lý, công nghệ, thương mại cho nhà quản lý doanh

- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức, năng lực về công nghệ

nghiệp CNHT

sản xuất, phƣơng pháp quản lý và kỹ năng thƣơng mại cho doanh nghiệp

CNHT. Các khóa đào tạo tập trung huấn luyện doanh nghiệp về các vấn đề:

xu hƣớng công nghệ trong lĩnh vực CNHT; các yêu cầu và tiêu chuẩn của thị

trƣờng, của khách hàng; các tiêu chuẩn và phƣơng pháp quản lý phù họp với

- Kết hợp các cơ quan, tổ chức liên quan, các Hiệp hội ngành hàng trong

khách hàng FDI; kỹ năng tiếp cận, đàm phán, ký kết họp đồng;...

106

việc hỗ trợ kinh phí, xây dựng chƣơng trình và tổ chức các khóa đào tạo. Hỗ

trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho học viên.

3.3.6. Tăng cường hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh

nghiệp phát triển công nghiệp hỗ trợ

Một là, Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tiêu chuẩn sản phẩm CNHT quốc

- Nghiên cứu, thu thập, cập nhật các tài liệu về tiêu chuẩn quốc tế và

tế và quốc gia

- Công bố rộng rãi, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, tiếp cận với các tiêu

quốc gia của sản phẩm CNHT (TCVN; ISO; DIN; JIS; KS...)

- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn sản phẩm

chuẩn quốc tế và quốc gia về sản phẩm CNHT.

CNHT.

- Doanh nghiệp sản xuất CNHT, đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng công

Hai là, Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ

nghệ cao, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp công nghệ cao đuợc xem

xét, hỗ trợ các chi phí chuyến giao công nghệ, mua bản quyền, sáng chế, phần

mềm, thuê chuyên gia nuớc ngoài. Xây dựng tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá,

- Hỗ trợ chi phí cho các dự án nghiên cứu phát triển, sản xuất thử

phân loại công nghệ và sản phẩm CNHT.

nghiệm các sản phẩm CNHT, đặc biệt là CNHT cho công nghiệp công nghệ

cao. Tổ chức, cá nhân tự đầu tu nghiên cứu và phát triến các sản phấm CNHT

đuợc xem xét, hỗ trợ kinh phí đế triến khai ứng dụng vào sản xuất, khi kết quả

- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp FDI đối với các hoạt động

ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế đuợc hỗ trợ chi phí nghiên cứu.

nghiên cứu và triển khai, đào tạo nhà cung cấp, chuyển giao công nghệ cho

- Tăng cuờng đầu tu cho các cơ sở nghiên cứu hiện có đồng thời xây

nhà cung ứng nội địa.

dụng cơ chế khuyến khích nghiên cứu ứng dụng tại các doanh nghiệp CNHT.

107

Khuyến khích các Viện, truờng nghiên cứu, mở rộng liên kết, họp tác với

doanh nghiệp CNHT.

Ba là, Phát triển các vườn ươm doanh nghiệp CNHT

- Hỗ trợ và khuyến khích đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ nội địa, nâng cao

năng lực doanh nghiệp CNHT, tạo dựng hệ thống doanh nghiệp công nghiệp

- Đẩy mạnh triển khai các chƣơng trình hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp;

hoạt động hiệu quả, góp phần hình thành mạng lƣới sản xuất trên địa bàn.

Nghiên cứu, thành lập các Vƣờn ƣơm và bố trí vốn Ngân sách hỗ trợ hoạt

động ƣơm tạo trong từng lĩnh vực CNHT riêng biệt nhằm hỗ trợ các doanh

- Khuyến khích hoạt động ƣơm tạo, các vƣờn ƣơm doanh nghiệp CNHT

nghiệp CNHT khởi nghiệp và mở rộng sản xuất.

thông qua cơ chế hỗ trợ tạo điều kiện về mặt bằng, miễn giảm thuế, cho phép

đầu tƣ tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ liên

kết với các tố chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, các Quỹ

đầu tƣ, tổ chức tín dụng, hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm và các cơ quan

quản lý nhà nƣớc trong cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.

- Tăng cƣờng quảng bá, giới thiệu thông tin về các sản phẩm CNHT tiêu

Bốn là, Kết nối thị trường trong nước

biểu của Hà Nội, các doanh nghiệp CNHT có năng lực thực sự, cung cấp rộng

rãi cho các nhà sản xuất thông qua các chƣơng trình, hoạt động xúc tiến

- Cung cấp thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp

thƣơng mại của quốc gia và Thành phố.

CNHT. Hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tham gia các hoạt động xúc tiến thƣơng

mại trên toàn quốc, nhằm quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trƣờng, tìm kiếm

- Tô chức hội chợ, triến lãm về các ngành công nghiệp chế tạo, tố chức

đối tác kinh doanh,.

các hội chợ ―ngƣợc‖, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

cuối cùng và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT. Kết nối tập đoàn đa

108

quốc gia, doanh nghiệp FDI, các công ty sản xuất sản phẩm cuối cùng, các

công ty cung ứng lớp trên (chú trọng các doanh nghiệp đang đầu tƣ tại Hà Nội

và vùng kinh tế trọng điếm Bắc Bộ) với doanh nghiệp CNHT Hà Nội thông

qua các chƣơng trình giới thiệu nhu cầu và nắng lực cung ứng, các hoạt động

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành với các doanh

giao lƣu, hội thảo, thăm quan, học tập lẫn nhau.

nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp CNHT để kết nối doanh nghiệp CNHT Việt

Nam với các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tƣ sản

xuất tại Việt Nam, các tố chức, hiệp hội ngành nghề.

- Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp trong sử dụng các công cụ marketing

Năm là, Xúc tiến thị trường xuất khẩu

một cách hiệu quả; nghiên cứu, tìm hiểu thị trƣờng, tiếp thị và quảng bá các

- CNHT, xây dựng kế hoạch marketing xuất khẩu và kỹ năng tham gia

sản phẩm

- Đấy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại các thị trƣờng mục

các hội chợ quốc tế.

tiêu cho sản phẩm CNHT tiêu biểu của Thành phố; tập trung vào các thị

- Tố chức, hỗ trợ cho doanh nghiệp CNHT tham gia các hội chợ, triển

trƣờng: ASEAN; Nhật Bản; Hàn Quốc; EU;

lãm phù họp tại nƣớc ngoài, tập trung ở khu vực ASEAN (Thái Lan); Nhật

Bản; EU; Hoa Kỳ. Ket nối, trao đổi thông tin với các tổ chức, hiệp hội ngành

nghề tại nƣớc ngoài.

Sáu là, Hỗ trợ doanh nghiệp nội địa trở thành nhà cung ứng cho các

- Đánh giá năng lực doanh nghiệp CNHT Hà Nội, điều tra nhu cầu của

công ty, tập đoàn đa quốc gia

các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, các nhà cung ứng ở các lớp

trên đang đầu tƣ sản xuất tại Hà Nội, tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và

trên toàn quốc. Thúc đẩy tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa các bên.

109

- Trên cơ sở năng lực doanh nghiệp CNHT (các doanh nghiệp đã có

năng lực nhất định) và nhu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, kết nối các

doanh nghiệp CNHT Hà Nội với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp

- Tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp CNHT đáp ứng các tiêu

FDI thông qua các chƣơng trình giới thiệu nhu cầu và năng lực cung ứng.

chuẩn đặt ra. Đối với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đào tạo để trở

thành nhà cung cấp cho các nhà lắp ráp, Thành phố xem xét, hỗ trợ tìm kiếm

và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong xây dựng, mua sắm máy

móc, đào tạo lao động, kết nối với các cơ quan, tổ chức để chứng nhận các

- Hỗ trợ tổ chức kết nối để các doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các tập

tiêu chuẩn cần thiết.

đoàn đa quốc gia trong việc tìm kiếm, phát triển nhà cung cấp tại Hà Nội. Hỗ

trợ miễn giảm các loại thuế, phí cho doanh nghiệp đối với các hoạt động đào

tạo nhà cung cấp nhƣ cung cấp, cho thuê máy móc, giải pháp kỳ thuật, gửi

chuyên gia tới các doanh nghiệp CNHT, hỗ trợ nhà cung cấp áp dụng hệ

thống tiêu chuẩn, công cụ quản lý tiên tiến.

Tám là, Xây dựng tiêu chí đánh giá và chứng nhận doanh nghiệp

- Nghiên cứu, xây dựng ―Bộ tiêu chí đánh giá doanh nghiệp CNHT đạt

CNHT đạt chuẩn

chuẩn‖ đảm bảo rõ ràng, cụ thể cho từng lĩnh vực sản xuất khác nhau, phù

hợp yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, các công ty FDI và phù họp tiêu

- Chỉ định đơn vị thẩm định, cấp giấy chứng nhận và xây dựng quy trình

chuẩn quốc tế.

- Tố chức đánh giá, cấp chứng nhận cho doanh nghiệp. Quảng bá thông tin

cấp giây chứng nhận cho doanh nghiệp.

về chƣơng trình, tiêu chí đánh giá và các doanh nghiệp CNHT Hà Nội đạt chuẩn.

- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi (về hạ tầng kỳ thuật - xã hội đồng bộ

Chín là, Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp CNHT

110

và các dịch vụ liên quan) cho các doanh nghiệp tại các KCN chuyên ngành

điện tử, cơ khí,.. .đã có nhu KCN Bắc Thăng Long, KCN Nội Bài,..; Đồng

thời đẩy mạnh thu hút đầu tu phát triển CNHT theo hình thức các khu, cụm,

công nghiệp chuyên ngành, ƣu tiên thu hút đầu tu các dụ án CNHT trong danh

mục uu tiên phát triển thuộc các chuyên ngành: sản xuất linh phụ kiện phụ

tùng ô tô xe máy, bao bì công nghiệp, vật liệu nội thất, vật liệu ngành điện,

chi tiết cơ khí nhựa, khuôn mẫu, kết cấu kim loại vào các cụm công nghiệp

thuộc các huyện Thanh Trì, Đan Phƣợng, Đông Anh, Sóc Sơn, Quốc Oai,

Thuờng Tín, Thanh Oai theo Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp Thành

- Định huớng, khuyến khích, thu hút các nhà đầu tu kinh doanh hạ tầng

phố đến năm 2025.

khu, cụm CN xây dựng nhà xuởng cho thuê có diện tích 200-300 m2 trong

các khu, cụm công nghiệp phù họp với nhu cầu và khả năng tài chính của các

- Các dự án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc danh mục uu tiên phát

doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành CNHT.

triển có nhu cầu vào khu, cụm CN đuợc uu tiên và hỗ trợ về diện tích, vị trí,

tiền thuê đất và sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công trong

- Đối với một số dự án sản xuất CNHT có hiệu quả kinh tế xã hội đặc

các khu cụm công nghiệp.

biệt: ƣu tiên xem xét trình Chính phủ cho phép ƣu đãi về thời hạn thuê đất (có

thể đến 70 năm), miễn giảm tiền thuê đất (có thể đến 20 năm); Thực hiện thí

điểm cơ chế cho phép trừ toàn bộ chi phí bồi thƣờng, GPMB nhà đầu tƣ hạ

tầng KCN đấ tự nguyện ứng trƣớc vào tiền thuê đất phải nộp theo nguyên tắc

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng và nghiên cứu, triển

bảo toàn vốn cho nhà đầu tƣ.

khai các cơ chế, biện pháp hỗ trợ thu hút đầu tƣ, lấp đầy Khu CNHT Nam Hà

Nội: (1) Đôn đốc hoàn thiện đầu tƣ hạ tầng diện tích 90 ha giai đoạn 1 KCN

trong năm 2017; (2) Ƣu tiên bố trí vốn và tập trung triển khai thi công hạ tầng

111

kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đảm bảo đồng bộ, khóp nối; (3) Tiếp tục đẩy

mạnh các hoạt động xúc tiến, kết nối, thu hút và hỗ trợ các doanh nghiệp, các

nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào đầu tƣ sản xuất tại KCN; (4) Xem xét giải

quyết hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của chủ đầu tƣ

KCN về điều chỉnh quy hoạch, giá đất, cơ chế giải phóng mặt bằng và đầu tƣ

hạ tầng kỹ thuật, các giải pháp hỗ trợ về tài chính, tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ,

tiêp cận vôn vay theo quy định...nhằm giảm chi phí đầu tƣ và giá thuê đất, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp ngành CNHT đầu tƣ sản xuất kinh doanh có

hiệu quả tại Khu CNHT Nam Hà Nội.

3.3.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển công

nghiệp hỗ trợ tại Thành phố Hà Nội

Xây dựng và vận hành hiệu quả các Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát

triển công nghiệp của Thành phố từ vốn đầu tƣ trung hạn của Trung ƣơng và

thành phố Hà Nội trên cơ sở nhu cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có

nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến,

chế tạo ƣu tiên phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển (R&D),

chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và năng lực

cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Hình thành

các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi về tài chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất

nhằm nâng cao năng lực của các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công

nghiệp vùng. Các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp có vai trò

kết nối các trung tâm tại các địa phƣơng của Thành phố, hình thành hệ sinh

thái chung về công nghệ và sản xuất công nghiệp.

Bên cạnh đó, cần tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho

doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chế biến, chế tạo ƣu tiên phát triển nhằm

tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng

lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tăng cƣờng hợp

112

tác trong nƣớc và quốc tế trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học,

công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ; đẩy

mạnh thƣơng mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ; tăng

cƣờng cơ chế hợp tác công tƣ trong việc triển khai các dự án đổi mới công

nghệ, nghiên cứu và phát triển.

Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

và công nghiệp chế biến, chế tạo thông qua các chƣơng trình, kế hoạch quốc

gia về nâng cao tay nghề, thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh

nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trƣờng lao động, phát triển hệ

thống quản lý và đảm bảo chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô

hình quản lý theo hƣớng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các

tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh hợp tác quốc

tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống đánh giá,

cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đặc biệt đối với các kỹ năng nghề quan

trọng trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

3.3.8. Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ

Hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp CNHT trên địa bàn thành

phố Hà Nội cần phải khắc phục theo hƣớng cải cách hoạt động kiểm tra

chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh nhằm cải thiện

môi trƣờng kinh doanh; tránh việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra,

kiểm tra, kiểm toán để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; qua đó góp phần nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Để hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với phát triển công

nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng có hiệu

quả cần thực hiện nhƣ sau:

Thứ nhất, cần có nghị định qui định hoạt động thanh tra, giám sát các

doanh nghiệp CNHT. Mục tiêu của nghị định là để đảm bảo an toàn của

113

doanh nghiệp CNHT đƣợc thanh tra, giám sát và an toàn chung để phát triển

CNHT. Nghị định qui định cụ thể các mô hình phát triển để xác định cơ quan

nào là cơ quan thanh tra, giám sát. Trong đó, các UBND tỉnh, thành phố cần

có một cơ quan giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp

CNHT;

Thứ hai, xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn chung giám sát hoạt động

của các doanh nghiệp CNHT phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Đồng thời, ban hành qui định thống nhất hệ thống báo cáo tài chính, nhất là

hệ thống kế toán theo hƣớng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).

Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn chung và hệ thống báo cáo tài chính thống nhất, để

cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán dễ ràng khi thực hiện thanh tra một

lần trong năm.

Thứ ba, đổi mới, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh

tra, giám sát chuyên ngành, kiểm toán. Trong đó, khuyến khích phối hợp giữa

các cơ quan này, cũng nhƣ quyền chủ động của cơ quan thanh tra giám sát

của UBND các tỉnh, thành phố.

Thứ tư, xây dựng qui chế chia sẽ thông tin giữa các cơ quan thanh tra

giám sát chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc liên quan đến giám sát an

toàn hệ thống. Qui chế cần xác định các thông tin bắt buộc phải cùng quản lý

và trách nhiệm của cơ quan cung cấp.

Thứ năm, tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ thanh tra

giám sát chuyên ngành. Trong đó, chú trọng công tác đào tạo chéo chuyên

ngành giữa các cơ quan thanh tra giám sát để đảm bảo mỗi thanh tra viên

―giỏi một nghề, biết nhiều nghề‖. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, giao lƣu với

nhau để tăng hiệu quả trong phối hợp giải quyết công việc.

Thứ sáu, hiện đại hóa công nghệ và tăng khả năng ứng dụng công nghệ

của các cơ quan thanh tra giám sát. Hiệu quả của hoạt động thanh tra giám sát

114

đối với công nghiệp hỗ trợ đa ngành phụ thuộc nhiều vào cơ chế chia sẽ thông

tin và sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin nối mạng quốc gia.

Cuối cùng, cùng với việc đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên môn, cần gắn trách nhiệm đối với những

ngƣời bỏ sót sai phạm khi thực hiện thanh tra, giám sát. Xây dựng cơ chế

giám sát hoạt động thanh tra, giám sát, trong đó, có chế tài để xử lý các cá

nhân của cơ quan thanh tra, giám sát có biểu hiện che giấu các sai phạm trong

quá trình thanh tra, giám sát.

115

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3 luận văn đã khái quát đƣợc các quan điểm của Đảng và Nhà

nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ, qua yêu cầu, mục tiêu và định

hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội và các nguyên

nhân hạn chế của thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ trên

địa bàn thành phố Hà Nội ở chƣơng 2, luận văn đã đƣa ra các giải pháp nhằm

khắc phục các hạn chế và đảm bảo cho mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ

nhƣ: Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ; Tăng cƣờng công

tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách phát triển CNHT; Tăng

cƣờng khả năng thực thi các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; Tăng

cƣờng thu hút đầu tƣ vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội; Đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà

Nội; Tăng cƣờng hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh nghiệp phát

triển công nghiệp hỗ trợ; Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ.

116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển

CNHT tại thành phố Hà Nội, phân tích mối quan hệ tác động tác động của

QLNN đối với phát triển CNHT đến TTKT của thành phố Hà Nội và phân

tích các mặt đạt đƣợc hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó, luận văn đã

đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát triển

CNHT tại thành phố Hà Nội hƣớng tới mục tiêu thúc đẩy TTKT của thành

phố. Nhƣ vậy, luận văn đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đặt ra trong phần lý

luận tại chƣơng 1, đồng thời, thông qua việc đạt đƣợc các mục tiêu nghiên

cứu, luận văn đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể là: Về

mặt lý luận, : (1) Xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về vai trò của

CNHT với TTKT (2) xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với

phát triển CNHT, (3) các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển CNHT.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu thực trạng QLNN đối với phát triển CNHT

tại thành phố Hà Nội trên các mặt sau: Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về

công nghiệp hỗ trợ; Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà

Nội; Đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội; Thực hiện các

Chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;

Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Kiểm tra, thanh tra

đối với công nghiệp hỗ trợ. Từ đó, luận văn cũng chỉ ra đƣợc những nguyên

nhân của QLNN dẫn đến các tác động tiêu cực của phát triển CNHT tại Hà Nội

thời gian qua. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với

CNHT tại thành phố Hà Nội thông qua việc rà soát, sửa đổi các văn bản QLNN

đối với phát triển CNHT, tăng cƣờng hiệu quả hệ thống thông tin, nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách; kiểm tra,

thanh tra, giám sát quá trình hoạt động QLNN để các doanh nghiệp phát triển

CNHT tham gia vào quá trình tăng trƣởng kinh tế của Thành phố Hà Nội.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thế Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), "Tác động của thể chế môi

Tiếng Việt

trƣờng kinh doanh đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt

2. Trƣơng Thị Chí Bình (2010), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành

Nam", tr. 433-447.

điện tử gia dụng ở Việt Nam, tr. 11-45, LATS Kinh tế, ĐH Kinh tế quốc

3. Bộ Công thƣơng (2014), "Thông tƣ số 10/2014/TT-BCT Quy định thực

dân, Hà Nội.

hiện cơ chế, chính sách xúc tiến thƣơng mại", phát triển thị trƣờng, phát

4. Bộ Kế hoạch đầu tư (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu

triển CNHT phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, Hà Nội.

5. Hoàng Văn Châu, chủ biên (2010), Chính sách phát triển công nghiệp hỗ

công nghiệp, khu kinh tế, Hà Nội.

trợ ở Việt Nam đến năm 2020, tr. 9-53, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền

6. Chính phủ (2015), "Nghị định số 111/2015/NĐ-CP Về phát triển CNHT",

thông, Hà Nội.

7. Lê Thị Kim Chung (2015), "Tác động lan tỏa của FDI đến đầu ra của các

Hà Nội.

doanh nghiệp ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam", Kỷ yếu công trình

8. Bùi Bá Cƣờng, Bùi Trinh và Dƣơng Mạnh Hùng (2004), Phương pháp

khoa học 2015, Phần I, Đại học Thăng Long, tr. 153-163.

phân tích kinh tế và môi trường thông qua mo hình Input - Output, tr. 9-

9. Diễn đàn phát triển Việt Nam và các cộng sự. (2007), "Xây dựng công

38, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam", Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam,

tr.1-27.

118

10. Lƣu Tiến Dũng và Nguyễn Minh Quân (2014), "Các yếu tố tác động đến

sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam: trƣờng hợp tỉnh Đồng Nai",

Hội thảo khoa học IFEAMA lần thứ 12, Đại học Kinh tế Quốc Dân, tr. 1-

11. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc, Học

10.

12. Đinh Ngọc Hiện (2009), Thuật ngữ hành chính, NXB Hà Nội, tr. 257-261.

13. Nguyễn Thị Huế (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành ô tô

viện Hành chính.

để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt Nam (Tập

trung nghiên cứu các doanh nghiệp tại Nhật Bản), LATS Kinh tế, Đại học

14. Nguyễn Thị Dung Huệ (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt

Ngoại thƣơng, Hà Nội.

may của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, LATS Kinh tế,

15. Kyoshiro Ichikawa (2004), Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp

Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, Hà Nội.

16. Khoa Kế hoạch và Phát triển - Trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2013),

phụ trợ tại Việt Nam, Hà Nội.

Giáo trình Kinh tế phát triển, tr. 28-41, 73-95, Nhà xuất bản Đại học Kinh

17. Hà Thị Hƣơng Lan (2013), Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công

Tế Quốc Dân, Hà Nội.

nghiệp ở Việt Nam, tr.29-64, LATS Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia

18. Trần Cẩm Linh (2014), Phân tích tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam, tr. 1-16, Trung tâm

19. Hồ Lê Nghĩa (2011), Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử

nghiên cứu kinh tế miền Nam - Viện Chiến lƣợc phát triển, Hồ Chí Minh.

Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tr. 34 & tr. 81-110,

LATS Kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

119

20. Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc

tế Hoa Kỳ (2012), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm

21. Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc

2011, tr. 35-40, Báo cáo Nghiên cứu Chính sách, Hà Nội.

tế Hoa Kỳ (2017), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm

22. Phạm Thu Phƣơng (2013), Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ

2016, tr. 41-42, Báo cáo thường niên, Hà Nội.

23. Michael Porter (2012), Lợi thế cạnh tranh quốc gia (sách dịch), tr. 146-

của Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

24. Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011), "Chính sách thúc đẩy

199, Nhà xuất bản Trẻ, Hồ Chí Minh.

phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hƣớng cho Việt

Nam", Hội thảo về Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ

25. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), "Phát triển công nghiệp phụ trợ ngành dệt may

trợ Việt Nam, Hà Nội, tr. 1-16.

26. Nguyễn Phƣơng Thảo (2015), "Sử dụng mô hình cân đối liên ngành trong

Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 359 - Tháng 4/2008, tr. 51-64.

việc lựa chọn ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam", Tạp chí Khoa học

27. Trần Đình Thiên và các cộng sự. (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ -

ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 31(4), tr. 1-10.

Đánh giá thực trạng và hệ quả, tr. 21-47, 104-115, Nhà xuất bản Khoa

28. Chu Thị Thu và Hoàng Thị Dung (2013), "Ứng dụng hàm cobb-douglas

học xã hội, Hà Nội.

trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng khai thác than ở Việt

29. Nguyễn Thị Kim Thu (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều

Nam", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, 4-2013, tr. 119-127.

kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành

chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

120

30. Thủ tƣớng chính phủ (2010), "Quyết định số 2441/QĐ-TTg về việc phê

duyệt Chƣơng trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020", Hà Nội,

31. Thủ tƣớng chính phủ (2014), "Quyết định số 1290/QĐ-TTg Phê duyệt Kế

tr. 1-10.

hoạch hành động phát triển công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lƣợc

công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật

32. Đỗ Minh Thụy (2013), Công nghiệp hô trợ ngành giày dép - Nghiên cứu

Bản hƣớng đến năm 2020, tầm nhìn 2030", Hà Nội.

đối với ngành giày dép ở Hải Phòng, LATS Kinh tế, Viện nghiên cứu

33. Nguyễn Thị Xuân Thúy (2007), "Chƣơng 2: Công nghiệp hỗ trợ: Tổng

quản lý Trung Ƣơng, Hà Nội.

quan về khái niệm và sự phát triển", Xây dựng công nghiệp hô trợ tại Việt

34. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), "Ứng dụng mô hình cân bằng tổng thể vào

Nam, tr. 29-52.

phân tích mối quan hệ giữa ngành công nghiệp chính yếu và các ngành

35. Nguyễn Mạnh Toàn (2011), "Xác định các ngành ƣu tiên thu hút đầu tƣ

công nghiệp phụ trợ", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (159), tr. 19-26.

của Thành phố Đà Nẵng bằng phƣơng pháp cân bằng tổng thể dạng

36. Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hƣơng (2013), "Xác định các chỉ số

động", Tạp chí Phát triển kinh tế, (244).

liên kết kinh tế thông qua phân tích cân đối liên ngành", Tạp chí Khoa học

37. Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hƣơng (2014), "Lựa chọn các ngành

và Công nghệ, Đại học Đà Năng, 65(2), tr. 143-148.

ƣu tiên phát triển dựa trên cơ sở phân cân đối liên ngành ", Tạp chí Kinh

38. Tổng cục Thống kê (2017), Niêm giám thống kê năm 2016, tr. 255-411,

tế và Phát triển, II(203), tr. 78-85.

39. Bùi Trinh và các cộng sự. (2011), "Nguyên nhân thâm hụt thƣơng mại kéo

Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

121

dài của Việt Nam nhìn từ mô hình cân đối liên ngành", Tạp chí Khoa học

40. Trung tâm phát triển doanh nghiệp Công nghiệp hỗ trợ - Viện nghiên cứu

ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, (27 (2011)), tr. 155-163.

chiến lƣợc chính sách Công nghiệp (2015), Niên giám về Công nghiệp hỗ trợ

các ngành chế tạo Việt Nam 2014-2015, tr. 174-179, Nhà xuất bản Lao

41. Trung tâm phát triển doanh nghiệp Công nghiệp hỗ trợ - Viện nghiên cứu

Động, Hà Nội.

chiến lƣợc chính sách Công nghiệp (2017), Niên giám về công nghiệp hỗ

trợ các ngành chế tạo Việt Nam 2017-2018, tr. 219 - 230, Nhà xuất bản

42. Viện Năng suất Việt Nam (2017), Báo cáo năng suất Việt Nam 2016,

Công thƣơng, Hà Nội.

43. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng (2009), Phát triển các

Viện Năng suất Việt Nam, Hà Nội.

ngành công nghiệp phụ trợ thực trạng và một số khuyến nghị, tr. 2-23,

44. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng, Economica Việt Nam và

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng Hà Nội.

ActionAid Việt Nam (2015), Đánh giá tác động của các hiệp định thương

mại tự do và đầu tư song phương tới các mục tiêu phát triển dài hạn của

45. Hoàng Văn Việt (2014), Cơ sở lý thuyết và định hướng phát triển công

Việt Nam: Trường hợp ngành chế biến thực phẩm và điện tử, Hà Nội.

nghiệp hỗ trợ Việt Nam, tr. 2-12, Hà Nội.

46. Al-Ghamdi, Ahmed A., et al. (2017), "Comparative analysis of

Tiếng Anh

profitability of honey production using traditional and box hives", Saudi

47. Atan, Sibel and Arslanturk, Yalcin (2012), "Tourism and economic

Journal of Biological Sciences, 24(2017), pp. 1075-1080.

growth nexus:an input output analysis in Turkey ", Procedia - Social and

Behavioral Sciences, 62(2012), pp. 952 - 956.

122

48. Bhattacharya, Tulika and Rajeev, Meenakshi (2013), "Measuring

Linkages to Identify Key Sectors of the Indian Economy: An Application

of Input-

Output Analysis", Workshop on Sustaining High Growth in India, Institute of

49. Birner, Regina and Scheiterle, Lilli (2016), "Comparative advantage and

economic growth, pp. 1-27.

factors affecting maize production in Northern Ghana: A Policy Analysis

Matrix Study", 5th International Conference of AAAE, Addid Ababa -

50. Chang, Ha-Joon, Andreoni, Antonio, and Kuan, Ming Leong (2013),

Ethiopia, pp. 1-8.

International industrial policy experiences and the Lessons for the UK,

51. Costa, Patricia, et al. (2006), China and India: A Comparative Study of

pp. 10-20, Foresight, Government Office for Science, UK.

the Manufacturing and Services Industries the International Economic

Development Program, pp. 4-16, Ford School of Public Policy, University

52. Eiamkanitchat, Ratana (1999), The role of small and medium supporting

of Michigan.

industries in Japan and Thailand, pp. 6-29, APEC Study Center, Institute

53. Gobel, Christian and Zwick, Thomas (2011), "Age and Productivity -

of Developing Economies.

Sector Differences", Discussion Paper No. 11-058, Centre for European

54. Gonfalves, Daniel and Martins, Ana (2016), "The Determinants of TFP

Economic Research (ZEW), Mannheim, pp. 10-14.

55. GUO, Dong (2007), "The leading role of manufacture in regional

Growth in the Portuguese Manufacturing Sector", GEE Papers_62, pp. 1014.

economic growth in China: A spatial econometric view of Kaldor‘s law",

Workshop on Agglomeration and growth in knowledge-based societies

Kiel, Germany, pp. 1-7.

123

56. Do Manh Hong (2004), " Promotion of Supporting Industries: The Key

57. Inoue, Ryuichiro (1998), Future prospects of Supporting Industries in

for Attracting FDI in Developing Countries", No.59, pp. 26-28.

58. Ivanova, Galina and Rolfe, John (2011), "Using input-output analysis to

ThaiLand and Malaysia, pp. 26-31.

estimate the impact of a coal industry expansion on regional and local

59. Kamaruddin, Rohana bt, Rashid, Zakariah Abdul, and Jusoff,

economies", Impact Assessment and Project Appraisal, 29(4), pp. 277-288.

Kamaruzaman (2008), "An Input-output Analysis of Sources of Growth

60. Karikomi, Shunji (1998), The Development Stratery for SMEs in

and Key Sectors", Modern Applied Science, 2(3), pp. 94-109.

61. Kniivila, Matleena (2007), "Industrial development and economic growth:

Malaysia, IDE APEC STUDY CENTRE, pp. 4-14.

Implications for poverty reduction and income inequality", Industrial

Development for the 21st Century, DEPARTMENT OF ECONOMIC

62. Libanio, Gilberto and Moro, Sueli (2016), "Manufacturing industry and

AND SOCIAL AFFAIRS - UNITED NATIONS, New York, pp. 295-332.

63. Mori, Junichi (2005), Development of Supporting Industries for Vietnam’s

economic growth in Latin America: A Kaldorian approach", pp. 1-8.

Industrialization: Increasing Positive Vertical Externalities through

Collaborative Training, pp. 7-16, Master of Arts in Law and Diplomacy

64. Morisawa, Keiko (2000), The Philipine Electronics Industry and Local

Thesis, The Fletcher School, Tufts University.

Suppliters: Developing Supporting Industries through Foreign Capital-

65. Nicholas, Kaldor (1966), Causes of the Slow Rate of Economic Growth of

led Industrialization, pp. 2-12.

the United Kingdom: an Inaugural Lecture, Cambridge University Press,

Cambridge.

124

66. Pacheco-Lopez, Penelope and Thirlwall, A. P. (2013), "A New

Interpretation of Kaldor‘s First Growth Law for Open Developing

Economies", School of Economics Discussion Papers, University of Kent,

67. Stage, Michael N. Humavindu Jesper (2013), "Key Sectors of the

UK, pp. 1-7.

68. Szirmai, Adam (2009), Industrialisations as an engine of growth in

Namibian Economy", Journal of Economic Structures.

developing countries, 1950-2005, pp. 1-41, Maastricht Economic and

social Research and training centre on Innovation and Technology, UNU-

69. Szirmai, Adam (2012), "Industrialisation as an engine of growth in

MERIT.

developing countries, 1950-2005", Structural Change and Economic

70. Szirmai, Adam and Verspagen, Bart (2010), "Is Manufacturing Still an

Dynamics, 2(2012), pp. 406-420.

Engine of Growth in Developing Countries?", The 31st General

Conference of The International Association for Research in Income and

71. Tanaka, Fujio John. M. (2011), "Applications of Leontiefs Input-Output

Wealth, St. Gallen, Switzerland, pp. 3-25.

72. The mighty Beauchamp Non (2007), Development of Supporting

Analysis in Our Economy", 45(1), pp. 29 96.

Industries, Automotive Clusters and Global Production Network in

73. Tounsi, Said, et al. (2013), "Key Sectors in the Moroccan Economy: An

Thailand, pp. 3-8, Faculty of Economics Thammasat University.

Application of Input-Output Analysis", The Open-Access, Open-

74. Tseng, Chun-Yao (2008), "Internal R&D effort, external imported

Accessment E-Journal, 7(18), pp. 1-8.

technology and economic value added: empirical study of Taiwan's

electronic industry", Applied Economics, 40(8), pp. 1073-1082.

125

75. Tsunekawa, Jun (1998), Fostering Supporting Industries in Thailand:

through the Linkage between Local and Foreign Interests the Case of

76. United Nations (2005), A Case Study of the Electronics Industry in

Mold and Die Sector, pp. 2-28.

77. Yamazaki, Kyohei (1998), Development and Enhancement of Supporting

Thailand, New York and Geneva, United Nations, pp. 5-11.

78. Ying, Loo Sze (2013), The importance of manufacturing sector to the

Industries In Malaysia.

economic growth of Malaysia: An Input- Output approach, pp. 30-55,

79. Zhao, Zhongxiu, et al. (2007), "China‘s Industrial Policy in Relation to

Economics, University Utara Malaysia, Malaysia.

Electronics Manufacturing", China & World Economy, 15(3), pp. 33-51.

80. Đặng Thị Huyền Anh (2017), "Định vị nền sản xuất Việt nam trong bản

Trang website

đồ giá trị toàn cầu", Trang web của Tạp chí Công thương,

http://tapchicongthuong.vn/dinh-vi-nen-san-xuat-viet-nam-trong-ban-do-

chuoi-gia-tri-toan-cau-2017051105426587p0c488.htm, truy cập: ngày

81. Tổng cục Thống kê (2017), "Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành

6/10/2017.

công nghiệp", Trang web của Tổng cục Thống kê,

82. Tổng cục Thống kê (2017), "Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến,

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid= 718, truy cập: ngày 20/12/2017.

chế tạo phân theo ngành kinh tế", Trang web của Tổng cục Thống kê,

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid= 718, truy cập: ngày

83. Tổng cục Thống kê (2017), "Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu", Trang

20/12/2017.

Web của Tổng cục Thống kê,http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid= 720,

truy cập: ngày 20/12/2017.

126

84. Tổng cục Thống kê (2017), "Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh

2010 phân theo khu vực kinh tế", Trang web của Tổng cục Thống kê,

85. Tổng cục Thống kê (2017), "Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=715, truy cập: ngày 20/12/2017.

phân theo ngành kinh tế", Trang web của Tổng cục Thống kê,

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid= 715, truy cập: ngày 20/12/2017.

127