BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHAMLA KEODAVANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHAMLA KEODAVANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 60 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI, NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn không

sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu

trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan!

Ngƣời viết luận văn

KHAMLA KEODAVANH

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn

và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này.

Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ

Học viện Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng

dạy truyền thụ những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất

trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Cảm ơn thày

cô giáo Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia.

Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng

hộ tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn.

Một lần nữa, tác giả xin cảm ơn!

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân

2. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3. QLNN: Quản lý nhà nƣớc

4. UBND: Ủy ban nhân dân

5. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo

6. XHCN: Xã hội chủ nghĩa

1. Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 4

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................................ 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 5

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN ............................................................................................................. 6

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ........................ 6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn.................................................. 6

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn ................................... 11

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn ...................................................... 16

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................ 18

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ................. 18

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ....................................... 20

1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .................................... 28

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN .............................................................................................. 31

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 31

1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực .......................................................................... 32

1.3.4. Điều kiện về xu thế hội nhập........................................................................... 33

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 34

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 35

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG ...................................... 35

2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở

TỈNH XIÊNG KHOẢNG ......................................................................................... 36

MỤC LỤC

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng

Khoảng ...................................................................................................................... 36

2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng .. 38

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................ 46

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 46

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 51

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 54

Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƢỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ........................................................... 56

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở

TỈNH XIÊNG KHOẢNG ......................................................................................... 56

3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn ...................................................................... 56

3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn ......................................................................... 58

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................ 62

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông thôn .... 62

3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn ................................................... 68

3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế -

xã hội ......................................................................................................................... 74

3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ....................................... 76

Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lƣơng

thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nƣớc. Trong

một xã hội mà dân cƣ nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận

thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc

điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn

mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, … tạo ra nền tảng cho

kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm

cho kinh tế đất nƣớc dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển nông nghiệp

có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu khoảng cách

giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội quá mức thì

dù có đạt đƣợc sự tăng trƣởng cao cũng chƣa thể coi là đã có phát triển. Hơn

thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác nhau,

nhƣng nếu không cùng đƣợc giải quyết một cách đồng bộ thì không thể tiến

hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thành công đƣợc.

Nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông

nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn

chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan

trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Một khi chƣa tạo ra đƣợc

chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể có đƣợc sự phát triển bền

vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng phát triển toàn diện

nông, lâm, ngƣ nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng

hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa về số lƣợng và tốt về chất lƣợng.

Hiện nay, nông thôn Lào có nhiều thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời

sống của nhân dân ở nông thôn đƣợc nâng cao... Tuy nhiên, nông thôn Lào

1

vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, cuộc sống còn lạc hậu,

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, tình trạng phát

triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trƣờng ô nhiễm, hệ thống cơ sở hạ tầng

lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu

vực nông thôn ở Lào giai đoạn hiện nay.

Tỉnh Xiêng Khoảng là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực

phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa danh nổi

tiếng có tiềm năng về du lịch nhƣ cánh đồng Chum Xiêng Khoảng, các căn cứ

địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ thống đƣờng quốc lộ

phát triển, dọc theo đƣờng 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho

phát triển, giao thƣơng với các vùng trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh

hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức

nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ở Xiêng Khoảng

do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần ngƣời dân tham gia vào sản xuất nông

nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không

những vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không

đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc.

Vì vậy đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển

nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bƣớc phát triển

mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong

tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nƣớc để

thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết.

Trƣớc thực trạng nhƣ vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh

Xiêng Khoảng tốt hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về

phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên

cứu, trong đó có nhiều công trình ở Lào và Việt Nam đã đƣợc công bố nhƣ:

- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nƣớc ta hiện nay - một số

vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập

vấn đề nông thôn nhƣng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông

thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề

xuất một số giải pháp để quản lý.

- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nƣớc về nông thôn”, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn

nhƣng tác giả đi theo hƣớng quản lý nhà nƣớc.

- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dƣới tác động đô thị

hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh

giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Nhƣ vậy

cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hƣớng những thay đổi về

xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.

- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cƣ nông

thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề

cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cƣ.

- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp

của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo

vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hƣớng phát triển kinh tế hàng

hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.

- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nƣớc

trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng

Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả

đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dƣới tác động của

3

nhà nƣớc trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân

vùng đồng bằng này.

Nhƣ vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,

nông thôn, nhƣng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau, song

đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát

triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, song những công trình trên đều có giá

trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản

lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phƣơng diện

lý luận, thực tiễn và đƣa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của

luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát

triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng

cƣờng quản lý của nhà nƣớc về vấn đề này, từng bƣớc nâng cao mức sống cho

ngƣời dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng.

- Nhiệm vụ:

+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh

Xiêng Khoảng.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc

về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

- Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về phát triển

nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2011 - 2016.

4

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận:

Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để

nghiên cứu vấn đề.

- Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá,

phƣơng pháp so sánh số liệu, phƣơng pháp chuyên gia để làm rõ các vấn đề

cần nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về

quản lý nhà nƣớc trong công tác phát triển nông thôn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho

việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nƣớc

trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà

quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về

quản lý nhà nƣớc về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nông

thôn

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh

Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về

phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm nông thôn

Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu vực

sinh của dân cƣ mà ở đó các cƣ dân sản xuất và sinh sống chủ yếu bằng nghề

nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một cộng đồng

nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Bởi vậy

khái niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội, cộng đồng

diễn ra phong phú, đa dạng.

Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ

thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi

sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực

dân cƣ, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh

hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.

Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực

dân cƣ tập chung chủ yếu làm nghề nông” [42, 652].

Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình

Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cƣ dân chủ yếu của những ngƣời

làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp

và dân cƣ sống ở nông thôn” [28, 182].

C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật

chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành

thị và nông thôn xuất hiện với bƣớc quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn

minh” [29, 53].

6

Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất

hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cƣ trú dân cƣ gắn liền với sự phân công

lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lƣợng dân cƣ ít, nền

kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tƣơng đối thấp. Quy luật chi phối sự

phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã đƣợc hình thành trong những

năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử

và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã đƣợc chú trọng, đời sống xã hội ở

nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trƣờng nông thôn, nó có những

đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản

những điểm chính của sự tƣơng phản giữa môi trƣờng nông thôn và đô thị sẽ

cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau.

Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội

của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt

động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp

ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng

là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.

1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn

Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử

cụ thể ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, qua

nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của

nông thôn nhƣ sau:

- Toàn bộ những ngƣời trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng

đồng thƣờng có một số ngƣời làm nghề phi nông nghiệp;

- Môi trƣờng tự nhiên ƣu trội hơn môi trƣờng xã hội nhân văn, mối

quan hệ trực tiếp với tự nhiên;

- Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông

nghiệp tƣơng phản với kích cỡ cộng đồng;

7

- Trong cùng một đất nƣớc và ở một giai đoạn phát triển nhƣ nhau mật

độ thƣờng thấp hơn so với cộng đồng đô thị;

- So với dân cƣ đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về

các đặc điểm chủng tộc và tâm lý;

- Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị;

- Mức độ tƣơng tác đối với mỗi ngƣời thấp hơn, phạm vi tác động hẹp

hơn, có sự ƣu trội của những mối quan hệ bền chắc tƣơng đối và tính cá biệt.

Có mối quan hệ tƣơng đối đơn giản và chân thành, tự nhiên;

- Ngƣời nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất,

nhƣng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái.

Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc

điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nƣớc

cũng nhƣ ở nông thôn một số nƣớc lân cận nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Trung

Quốc,… Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tƣơng đối, bởi khu

vực nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng

ngày theo hƣớng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội

Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội của mỗi nƣớc và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi

vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm và nguyên liệu

nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời.

Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trƣờng rộng lớn cho công

nghiệp và các ngành khác, là thị trƣờng cung cấp lao động, cung cấp nguyên

vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ.

Trên góc độ phát triển và tăng trƣởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở

nông thôn là nguồn tăng trƣởng kinh tế lớn của đất nƣớc. Từ những năm 50

của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung

8

cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song

những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh

rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu

vào phụ trợ nhƣ vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng

trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông

nghiệp đƣợc coi nhƣ một nguồn tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi

nƣớc. Ở một số nƣớc trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều

bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò

của nông thôn đƣợc thể hiện trên một số khía cạnh sau:

Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lƣơng thực,

thực phẩm) cho dân cƣ, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá

trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo

an ninh lƣơng thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,… Để đáp ứng yêu

cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc

nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nƣớc. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào

ngƣời dân đƣợc ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất đƣợc bảo

đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác.

Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của

công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra

nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lƣợng lao động đƣợc giải phóng

trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động đƣợc giải phóng này lại

chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hƣớng có tính quy luật

của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thị

trƣờng lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn

ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho

các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào

tạo hợp lý.

9

Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu nhƣ ở nƣớc

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng

trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, mang lại

nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc, tạo tích lũy ban đầu đầu tƣ trở lại cho phát triển kinh tế xã

hội.

Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của

công nghiệp. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao

gồm tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong

nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu

trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực

công nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân

cƣ nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức

quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi

cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững.

Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát

triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất,

nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm

đất và nguồn nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Nếu phá rừng sẽ

làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo hƣớng ngày

càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những

giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng. Nếu sử

dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông

nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trƣờng sinh

thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của ngƣời dân

trong cả nƣớc và khách du lịch quốc tế.

Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nƣớc

chiếm tuyệt đại bộ phận nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển,

10

nguồn nƣớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp

lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình

sử dụng.

Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của

người dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội,

giữ vững an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bƣớc

đô thị hóa nông thôn.

Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành

đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trƣờng hình thành, phát triển và

thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân

cƣ nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của ngƣời

nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc

bền vững nhất. Nhƣ vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan

trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất

nƣớc.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn

1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn

Từ khá sớm nhiều nƣớc trên thế giới đã xác định tầm quan trọng của

kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt động phi

nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhƣng hoạt động phi nông nghiệp này

từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến các loại hình

dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã hội, cung

ứng đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả

sản xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm kiếm và mở

rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo

thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cƣ, nâng cao đời sống của nông dân và tạo

nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết giữa nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành thị, tạo ra

11

quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố, thực hiện

phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã hội, tổ

chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh.

Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn

hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là

đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân

trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung

vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài ngƣời là phát

triển. Khi xóa đói giảm nghèo đƣợc đặt thành một trong những ƣu tiên hàng

đầu của các nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi ngƣời ta chuyển

từ chiến lƣợc nông nghiệp sang chiến lƣợc phát triển nông thôn toàn diện.

Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không

thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nƣớc, nông dân

khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói

đƣợc.

Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về

khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối

tƣợng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu ngƣời nông dân,

mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ

chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tƣ nhân, cơ quan trung ƣơng và địa

phƣơng, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông

dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm

của chính sách, họ thực sự phải đƣợc tham gia chính vào quá trình phát triển

nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phƣơng, đó chính là

điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển.

Nhƣ vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển

12

nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao,

từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức

phức tạp, khó khăn và lâu dài [35].

1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn

Thứ nhất, dân cƣ ở nông thôn cƣ trú tập trung trong nhiều hộ gia đình

gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong

phạm vi một khu vực nhất định đƣợc hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.

Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều

yếu tố tự nhiên: nhà, vƣờn, ao, ruộng, thƣờng gắn với những điều kiện địa lý

có sẵn (thƣờng chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai

ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lƣơng thực, thực

phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.

Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản

do Nhà nƣớc điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cƣơng vị chức

sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo… điều chỉnh hành vi của các

thành viên bằng tục lệ hay quy ƣớc.

Thứ tƣ, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ,

hội… để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống,

kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã

bảo tồn đƣợc những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhƣng nó cũng

chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.

1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn

Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho

tiêu dùng của cả xã hội; là thị trƣờng quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu

vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,

khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn

có ảnh hƣởng to lớn đến việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, việc khai thác, sử

13

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự

phát triển lâu dài và bền vững của đất nƣớc. Việc phát triển nông thôn có

những vai trò sau đây:

Một là, phát triển nông thôn đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung cấp

lƣơng thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống con

ngƣời. Nông nghiệp luôn luôn đóng một vai trò quan trọng vì nó là ngành tạo

ra lƣơng thực, thực phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con ngƣời là

nhu cầu ăn uống; Nông nghiệp là bộ phận cấu thành chủ yếu của kinh tế nông

thôn, nó có vai trò ngày càng lớn trong việc bảo đảm an ninh lƣơng thực,

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nƣớc và xóa đói

giảm nghèo, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nói chung; Nông thôn là địa bàn

sản xuất và cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội.

Ngƣời nông dân sản xuất lƣơng thực thực phẩm không những để nuôi sống họ

mà còn cung cấp cho toàn xã hội, tạo sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát

triển.

Hai là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những

tiền đề quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm; cung cấp nguyên liệu để

công nghiệp hóa; cung cấp một phần vốn; khu vực nông thôn là thị trƣờng

quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Ba là, phát triển nông thôn là nhân tố kích thích các ngành phi nông

nghiệp phát triển. Khi nông nghiệp, nông thôn phát triển sử dụng ngày càng

nhiều loại máy cơ khí phục vụ nông nghiệp hơn và nếu áp dụng tốt thành tựu

khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp thì năng suất nông nghiệp tăng

lên, các sản phẩm nông nghiệp ngày càng đáp ứng đƣợc với thị hiếu ngƣời

tiêu dùng, ngƣời dân ƣa chuộng hàng nội địa nhiều hơn, các nhu cầu về hàng

hóa và dịch vụ để hỗ trợ cho sản xuất cũng tăng - đây chính là những yếu tố

kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển theo. Nông nghiệp, nông thôn

14

phát triển sẽ sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm của công nghiệp nhƣ: Máy

cày, máy xay xát, máy bơm nƣớc, máy bón phân, máy phun thuốc trừ sâu,

máy gặt, máy cấy,…. Để nâng cao năng suất lao động và giải phóng sức lao

động cho ngƣời dân. Vì thế, khi chúng ta phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ

là nhân tố tích cực để kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển.

Bốn là, phát triển bền vững nông thôn góp phần to lớn trong việc bảo

vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng

sinh thái, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và phòng chống, ngăn ngừa

thiên tai. Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất

nƣớc chiếm tuyệt đại bộ phận nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng

biển, nguồn nƣớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử

dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong

quá trình sử dụng.

Năm là, góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự đƣợc giữ

vững. Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm cho các hoạt động ở nông thôn trở

nên sôi động hơn. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng

hƣớng có hiệu quả. Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp tại chỗ.

Vấn đề đô thị hoá sẽ đƣợc giải quyết theo phƣơng thức đô thị hoá nông thôn.

Vấn đề việc làm cho ngƣời lao động sẽ đƣợc gia tăng ngày càng nhiều trên

địa bàn nông thôn. Trên cơ sở đó, tăng thu nhập, cải thiện từng bƣớc đời sống

vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cƣ; giảm sức ép của sự chênh lệch

kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng

kém phát triển.

Sáu là, sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự

phát triển văn hoá ở nông thôn. Nông thôn trƣớc đây vốn là vùng có kinh tế,

văn hóa lạc hậu, sản xuất và sinh hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Nhƣng, đây

cũng là nơi có truyền thống văn hóa cộng đồng còn sâu đậm... Vì thế, phát

triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, bảo tồn và phát huy

15

truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp, vừa bài trừ những văn hóa lạc hậu để tổ

chức tốt hơn đời sống văn hóa và tinh thần cho ngƣời dân khu vực nông thôn.

Nhƣ vậy việc phát triển nông thôn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy,

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung, ở nông thôn nói riêng.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn

Muốn đánh giá sự phát triển của một vùng hay một quốc gia, ngƣời ta

phải đo lƣờng sự phát triển của vùng đó tại hai thời điểm nhất định, có thể 1

năm, 2 năm... hoặc so sánh vùng này với vùng khác, nƣớc này với nƣớc khác

để đánh giá sự phát triển tại một thời điểm.

Ngƣời ta tính toán giá trị tiền tệ cho tất cả các loại sản phẩm đƣợc sản

xuất ra trong nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ và các hoạt

động khác trong vòng 1 năm.

Để đánh giá mức độ phát triển nông thôn trƣớc hết cần phải xây dựng

một cách tổng quát các phƣơng pháp đánh giá sự phát triển. Phƣơng pháp

đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi để đánh giá sự phát triển là đánh giá sự phồn

thịnh của một nƣớc, một vùng, một địa phƣơng. Các tiêu chí đánh giá sự phát

triển nông thôn ngoài chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế còn hàng loạt

các chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã hội nhƣ: vấn đề giáo dục đào tạo,

trình độ dân trí, vấn đề nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình trạng dinh dƣỡng,

tuổi thọ bình quân, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, cải thiện môi

trƣờng...

Có các tiêu chí sau để đánh giá sự phát triển của nông thôn:

Một là, tiêu chí về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm các nội dung:

- Giao thông phải đảm bảo đƣờng trục bản, liên bản đƣợc nhựa hoá

hoặc bê tông hoá đạt chuẩn quy định của Bộ Giao thông vận tải. Đƣờng giao

thông phải sạch và không lầy lội vào mùa mƣa. Đƣờng nội đồng đƣợc cứng

hoá, xe cơ giới đi lại đƣợc.

16

- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

Đƣờng mƣơng dẫn nƣớc phải đƣợc kiên cố hoá.

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử

dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.

Hai là, tiêu chí về cơ sở vật chất, bao gồm các nội dung:

- Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ

sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.

- Nhà văn hoá và khu thể thao cụm bản đáp ứng đƣợc quy định của Bộ

Văn hóa

- Mỗi cụm bản phải có ít nhất 01 chợ. Chợ đƣợc xây dựng theo quy

định của Bộ Xây dựng.

- Mỗi cụm bản phải có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông, kết nối

internet đến từng bản ở nông thôn.

- Nhà ở dân cƣ không còn nhà dột nát, nhà lán tạm. Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu

chuẩn Bộ Xây dựng ít nhất đạt 70%.

Ba là, tiêu chí về kinh tế, gồm các nội dung:

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của

tỉnh phải đạt 50%.

- Tỷ lệ hộ nghèo dƣới mức 5%.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề

nghiệp đảm bảo 35%

Bốn là, tiêu chí về văn hóa, giáo dục, y tế, gồm các nội dung:

- Phổ cập giáo dục trung học.

- Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế phải đảm bảo

50%.

- Y tế cụm bản đạt chuẩn Bộ Y tế.

- Huyện có từ 70% số bản trở lên đạt tiêu chuẩn bản văn hoá theo quy

định của Bộ Văn hóa.

17

- Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc

gia.

Năm là, tiêu chí về môi trƣờng, gồm các nội dung:

- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.

- Không có hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát

triển môi trƣờng xanh - sạch - đẹp.

- Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch.

- Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định.

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông

thôn

Trƣớc khi đi vào tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển

nông thôn thì chúng ta cần phải nắm vững khái niệm thế nào là quản lý nhà

nƣớc. Theo thuật ngữ hành chính “quản lý nhà nƣớc” đƣợc sử dụng khá phổ

biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau:

- Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ máy nhà

nƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc: Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà

nƣớc: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện

kiểm sát nhân dân tối cao và các các viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ví dụ:

Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và

nghị quyết của Quốc hội: xét báo các hoạt động của Chủ tịch nƣớc, Ủy ban

thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân

dân tối cao.

- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động riêng hệ thống cơ

quan hành chính nhà nƣớc (quản lý hành chính nhà nƣớc): Chính phủ, các bộ,

cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các

sở, phòng, ban chuyên môn Ủy ban nhân dân. Ví dụ: Chính phủ thống nhất

quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chƣơng trình, nội dung kế

18

hoạch giáo dục - đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế

thi cử và hệ thống văn bằng, học hàm, học vị. các hình thức giáo dục khác,

thực hiện phổ cấp giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ,…

- Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:

+ Quản lý nhà nƣớc là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền bằng bộ

máy nhà nƣớc (công quyền) để điều chỉnh các quá trình - xã hội và hành vi

của công nhân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội

nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những

mục tiêu đã định.

+ Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của Nhà nƣớc trên lĩnh vực lập pháp,

hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà

nƣớc;

+ Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội và hành vi hoạt động

của con ngƣời;

+ Quản lý nhà nƣớc (quản lý hành chính nhà nƣớc) là hoạt động hành

chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để

quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp;

Qua đó, có thể hiểu quản lý nhà nƣớc theo nghĩa bao quát là nói chức

năng tổng thể bộ máy nhà nƣớc với tƣ các là một tổ chức quyền lực và mang

tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt

động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Mặc dù có nhiều giải thich khác nhau

về quản lý Nhà nƣớc nhƣng thực chất về nội dung chúng đều có những điểm

giống nhau, có những đặc điểm cơ bản phản ánh bản chất của quản lý nhà

nƣớc nhƣ:

+ Chủ thể quản lý nhà nƣớc là cơ quan nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập

pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tƣ pháp;

19

+ Khách thể của quản lý nhà nƣớc là các quá trình xã hội (trật tự quản

lý nhà nƣớc, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của con

ngƣời;

+ Quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành.

Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nƣớc của các

học giả, các nhà nghiên cứu, có thể thống nhất một khái niệm chung nhất về

quản lý nhà nƣớc nhƣ sau: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực

hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực

hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật

phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước [34, 155].

Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn nhƣ sau:

Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều

hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của Nhà nước

đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm phát

triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước.

Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn có sự khác biệt với

các loại quản lý đối với nông thôn khác đó là sử dụng quyền lực nhà nƣớc với

một bộ máy nhà nƣớc trao cho quyền sử dụng các quyền lực đó. Tất cả chủ

thể của các quá trình, các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn

đều chịu sự tác động của quyền lực này để phát triển đúng hƣớng và phù hợp

với lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ nông thôn theo các mục tiêu mà Nhà

nƣớc đã định hƣớng mà mục tiêu chung nhất cho mọi thời kỳ là không ngừng

phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho ngƣời dân nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Nội dung quản lý nhà nƣớc (QLNN) đƣợc cụ thể hóa thông qua các

mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính

nhà nƣớc, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành chính nhà nƣớc. Các

20

cơ quan nhà nƣớc với quyền hạn, thẩm quyền xác định với cơ cấu tổ chức và

đội ngũ cán bộ, công chức tƣơng ứng thực hiện chức năng hành pháp trong

hoạt động trên các lĩnh vực và các mặt sau đây:

1.2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

Văn bản QLNN là hệ thống các văn bản pháp lý đƣợc ban hành theo

trình tự, thủ tục chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật. Hiện nay công tác

ban hành văn bản đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các đơn vị có chức

năng quản lý nhà nƣớc thực hiện, phối hợp chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học,

hợp lý và hiệu quả. Ở nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vấn đề ban hành

văn bản đƣợc tiến hành theo Luật ban hành văn bản, các cơ quan nhà nƣớc ở

trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện theo phân cấp và theo lĩnh vực quản lý.

Việc quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn là tổng hợp các loại văn bản

khác nhau, nhƣng nhìn chung, cơ bản có hai loại hình văn bản nhƣ sau:

Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm của quá trình xây

dựng pháp luật, một hình thức lãnh đạo của Nhà nƣớc với xã hội nhằm biến ý

chí của nhân dân thành luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ

quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,

trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật hoặc quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu

lực bắt buộc, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã

hội.

Thứ hai, văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn

mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành đƣợc

cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải

quyết các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá

nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với

21

ngƣời vi phạm pháp luật, đƣợc ban hành trên cơ sở quyết định chung và quyết

định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành.

Văn bản hành chính là phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc trong các hoạt

động tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, chính

trị, xã hội. Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản

quy phạm pháp luật nhƣng văn bản hành chính là cơ sở thực tiễn cho các cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy

phạm pháp luật.

Nhƣ vậy, trên cơ sở những quy định trong việc ban hành văn bản ở

Lào, các cơ quan quản lý ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực thực thi trên cơ

sở có sự phối hợp chặt chẽ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở Lào

cũng vậy. Các cơ quan quản lý ở trƣng ƣơng là Chính phủ, Bộ Nông nghiệp,

các Bộ liên ngành ban hành các văn bản liên quan về vấn đề phát triển nông

thôn. Còn ở địa phƣơng, các tỉnh thực hiện công tác quản lý trực tiếp, các vấn

đề trên địa bàn địa phƣơng mình, căn cứ vào các quy định của cơ quan quản

lý nhà nƣớc cấp trên, các cấp chính quyền ở tỉnh, các Sở, ngành liên quan

phối hợp ban hành các văn bản trực tiếp hƣớng dẫn, thực hiện pháp luật, đảm

bảo cho các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển nông thôn đƣợc

thực hiện hiệu quả và đảm bảo chất lƣợng các văn bản quản lý.

1.2.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

Trong gia đoạn hiện nay, nhà nƣớc CHDCND Lào đang tiến hành công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp xây dựng đất nƣớc phải đổi mới một

cách căn bản phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, nhằm nâng

cao chất lƣợng lãnh đạo của Đảng, tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc

và phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà

nƣớc phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do

nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia vào các hoạt động

22

của bộ máy nhà nƣớc. Hiện nay, hệ thống các cơ quan QLNN có tác động tích

cực cho việc phát triển nông thôn và nâng cao mức sống của nhân dân.

Trong những năm gần đây, Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn

giai đoạn 2006 - 2015, do phó Thủ tƣớng Chính phủ làm Trƣởng Ban, chủ

nhiệm Chƣơng trình; Bộ kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội

là cơ quan thƣờng trực. Các cơ quan quản lý chƣơng trình quốc gia và xóa đói

giảm nghèo và phát triển nông thôn ở các tỉnh miền núi gồm có: Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội, Bộ Tài chính, Mặt trận Xây dựng

đất nƣớc Lào, các Ngân hàng và Cục kho bạc nhà nƣớc là thành viên có trách

nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thực hiện. quản lý và

điều hành dự án phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp liên Bộ.

Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình mà chủ trì, phối hợp thực hiện.

- Các Sở và Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân (UBND) tỉnh, tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng

QLNN trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và

phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền

của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hoặc do UBND

tỉnh giao về việc quản lý phát triển nông thôn sau đây:

- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực thƣợc

phạm vi quản lý cả sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

- Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung kế hoạch, kế hoạch

phát triển, chƣơng trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản

và phát triển nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội của địa phƣơng; các quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án về định

cƣ, tái định cƣ, điều chỉnh bố chí lại dân cƣ trong nông nghiệp và nông thôn.

23

- Tổng hợp và trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp

khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về

phát triển nông thôn trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngƣ trên địa bàn tỉnh.

- Hƣớng dẫn việc chế biên nông sản, lâm sản, thủy sản phát triển

ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng

nƣớc sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trƣờng

nông sản, lâm sản, nông sản. Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và

xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản

và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ sản

xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Thực

hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.

Vì vậy, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ về công tác QLNN đối với việc

phát triển nông thôn là:

- Hƣớng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã

nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tổ chức việc

thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm, thủy sản nhà nƣớc trên địa

bàn tỉnh theo phƣơng án đƣợc duyệt.

- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn của tỉnh

theo quy định của pháp luật.

- Hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông

nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp huyện. Quản lý cán bộ, công chức,

viên chức và ngƣời lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của

24

UBND tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ

xã phƣờng, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy

lợi, thủy sản và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông lâm nghiệp,

Bộ Thủy sản và UBND tỉnh. Quản lý Tài chính, tài sản của Sở theo quy đinh

của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

- Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND các huyện và cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông

thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản;

chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển ngành nghề, làm nghề nông

thôn.

- Hƣớng dẫn khai thác và sử dụng nƣớc sạch nông thôn trên địa bàn

tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Hƣớng dẫn việc chế biến nông sarn lâm sản và muối; phát triển

ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;

- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình

phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển

nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chƣơng trình, dự

án đƣợc giao; cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực đƣợc giao quản

lý theo quy định của pháp luật;

- Hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông

nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp huyện;

- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa ngừng khai thác và ra kế

hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện sau khi đƣợc

phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của UBND huyện,

trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phƣơng; việc phối hợp và huy động lực

25

lƣợng, phƣơng tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,

quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng về

phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hƣớng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử

dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế

hoạch, biện pháp thực hiện việc di rời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi

bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.

1.2.2.3. Đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế ở nông thôn

- Kinh tế hộ gia đình: khuyến khích kinh tế hộ gia đình bằng các biện

pháp nhƣ: sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp với

cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tƣợng có nhu cầu và khả năng

sử dụng hiệu quả vốn vay.

- Kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn:

Khuyến khích mọi ngƣời có vốn, có kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tự đầu

tƣ hoặc liên kết, kiên doanh phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp, phát

triển kinh tế trang trại....; Khuyến khích phát triển lâu dài kinh tế tƣ bản tƣ

nhân và kinh tế tƣ bản nhà nƣớc theo định hƣớng, khuyến khích đầu tƣ của

ngƣời nƣớc ngoài vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

- Kinh tế nhà nƣớc ở nông thôn: Hoạt động kinh tế nhà nƣớc trong

nông thôn là làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tƣ vào các lĩnh vực mà các

thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu tƣ, hoặc để hỗ

trợ cho các thành phần kinh tế khác.

1.2.3.4. Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn

Quy hoạch phát triển nông thôn bao gồm tổng hợp những nội dung hoạt

động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trƣờng, văn hóa liên quan đến

con ngƣời và các cộng đồng sống ở nông thôn theo các tiêu chí của quá trình

26

phát triển bền vững. Quy hoạch phát triển nông thôn đồng thời là quy hoạch

tổng thể trên một vùng nông thôn rộng lớn có động vật, sinh vật và con ngƣời

cùng sinh sống. Mục tiêu của quy hoạch là tăng trƣởng không ngừng mức

sống của con ngƣời và đảm bảo phát triển bền vững.

Chính vì thế nhà nƣớc phải quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân

cƣ nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển của nông thôn. Nhà nƣớc phải có

chức năng định hƣớng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù hợp với

từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý và khai thác

có hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông

thôn.

1.2.3.5. Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ

tầng xã hội nông thôn

Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn góp phần làm thay đổi

diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công của công

cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn. Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn không chỉ

là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng

nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong

đƣờng lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nƣớc cũng

nhƣ từng địa phƣơng, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

nông thôn luôn là một trong những vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp

chính quyền chú trọng và luôn đƣợc gắn với các chƣơng trình phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở nông thôn hiện

nay đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông

thôn của cƣ dân nông thôn, với hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm,… là

những công trình cơ bản để thúc đẩy phát triển. Chính vì vậy, nhà nƣớc quản

27

lý tốt vấn đề về quy hoạch, xây dựng và phân bổ phù hợp sẽ là cơ sở để thúc

đẩy các lĩnh vực khác phát triển.

1.2.3.6. Đầu tư nguồn lực cho phát triển nông thôn

Đầu tƣ nguồn lực cho phát triển nông thôn đòi hỏi có sự vào cuộc của

các cơ quan nhà nƣớc, nguồn lực ở đây bao gồm cả về nhân lực, vật lực, tài

chính, cơ chế, chính sách cho phát triển,… tất cả các nhân tố này phải đƣợc

chú trọng và đồng bộ trong từng thời kỳ và ở từng địa phƣơng nhất định, từ

đó cần có sự quản lý khoa học của nhà nƣớc. Việc quyết định đầu tƣ cái gì, ở

đâu và nhƣ thế nào rất cần ở sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc để thúc đẩy

kinh tế nông thôn phát triển, khi kinh tế ổn định, mọi mặt của đời sống xã hội

nông thôn sẽ ổn định và phát triển.

1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn có vai trò to lớn không thể

thiếu đƣợc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bắt nguồn từ yêu cầu

khách quan, nội tại của sự phát triển nền nông nghiệp, nông thôn. Đến lƣợt nó

việc quản lý, điều chỉnh và hƣớng dẫn nông thôn đi theo hƣớng nào, tốc độ

phát triển ra sao lại tùy thuộc hƣớng phát triển chung nền kinh tế đất nƣớc.

Trong bất cứ điều kiện nào thì vai trò to lớn QLNN về phát triển nông

thôn cũng chỉ đƣợc thể hiện khi nó thực hiện đƣợc các chức năng, nhiệm vụ

chủ yếu của QLNN sau đây:

Thứ nhất, QLNN đối với phát triển nông thôn đóng vai trò định hƣớng

chiến lƣợc cho sự phát triển nông thôn, phù hợp cho từng giai đoạn phát triển

kinh tế đất nƣớc. QLNN đối với phát triển nông thôn có vai trò nhiều mặt về

kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối giữa

các lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lƣợc

phát triển của ngành phù hợp với chiến lƣợc phát triển toàn bộ nền kinh tế.

Trên cơ sở xác định chiến lƣợc phát triển, nhà nƣớc cụ thể hóa thành các

chƣơng trình, các kế hoạch định hƣớng phát triển trung hạn và ngắn hạn để

28

hƣớng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Các chiến lƣợc và kế

hoạch phát triển nói trên đƣợc xây dựng cụ thể cho toàn bộ nền nông, lâm,

ngƣ nghiệp ở từng cấp trong bộ máy quản lý nhà nƣớc.

Thứ hai, QLNN đối với phát triển nông thôn đóng vai trò điều chỉnh

các mỗi quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp,

nông thôn với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển

sản xuất hàng hóa dựa trên trình độ xã hội hóa sản xuất hàng hóa ngày càng

cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ nông nghiệp nông thôn cũng nhƣ

giữa nông nghiệp nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế, thậm chí với

nền kinh tế trong khu vực và quốc tế ngày càng phát triển rộng rãi và đa dạng.

Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với

mục tiêu của sự phát triển, cũng có thể không phù hợp và thậm chí xa lạ với

bản chất kinh tế tốt đẹp của đất nƣớc. Trong điều kiện nhƣ vậy nhà nƣớc phải

thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế để phát triển phù hợp

bằng các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoạc cấm đoán. Các mối quan hệ

kinh tế mà nhà nƣớc cần điều chỉnh có hai loại. Có loại liên quan đến quyền

sở hữu và sử dụng các tài nguyên, nguồn lực nhƣ: Đất đai, nguồn lực vốn góp

cổ phần,... Nhà nƣớc cần điều chỉnh bằng luật sao cho sự phát triển đa dạng

hóa sở hữu ở mức độ phù hợp. Có loại quan hệ gắn liền với hoạt động sản

xuất - chế biến - tiêu thụ,... dƣới những hình thức đa dạng khác nhau, nhà

nƣớc cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi trƣờng thuận lợi để các quan

hệ này phát triển một cách tối ƣu hiệu quả. Có loại quan hệ liên quan đến lĩnh

vực phân phối, nhà nƣớc cần hƣớng dẫn để các quan hệ này đƣợc thực hiện

một cách công bằng, đúng pháp luật.

Thứ ba, QLNN đối với phát triển nông thôn có vai trò hỗ trợ giúp đỡ

kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ

chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn phát triển. Trong điều kiện

hiện nay, nƣớc cộng hào dân chủ nhân dân Lào xuất phát từ sản xuất nhỏ tự

29

cung tự cấp chuyển sang sản xuất lớn, QLNN cần chuẩn bị, hỗ trợ giúp đỡ các

hộ, trang trại hoặc các loại hình doanh nghiệp khác về một số mặt chủ yếu

sau:

Hỗ trợ để tạo dựng ý chí làm giàu chính đáng bằng các hoạt động nông

nghiệp và kinh tế nông thôn, vấn đề cấp bách hiện nay là tháo gỡ những

vƣớng mắc làm cho ngƣời sản xuất chƣa thực sự yên tâm; cân nhắc và gạt bỏ

hết những vƣớng mắc mới có thể nảy sinh khi ban hành văn bản chính sách

mới, sử dụng khéo léo các quy phạm đạo đức nhƣ tôn vinh những điển hình

tiên tiến trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế nông nghiệp nông thôn.

- Giúp đỡ hỗ trợ cho việc chuẩn bị những tri thức cần thiết cả về kỹ

thuật và kinh tế để đảm bảo cho việc cạnh tranh thành công trong cơ chế thị

trƣờng của các doanh nghiệp nông thôn.

- Giúp đỡ về các phƣơng tiện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phƣơng

diện vật chất để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh, nhất là vấn đề về vốn trong

kinh doanh

- Giúp đỡ tạo dựng môi trƣờng thuận lợi và lành mạnh cho kinh tế hộ,

trang trại và các doanh nhân khác ở nông thôn phát triển. Việc QLNN tạo ra

môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển bằng cách xác lập và vận hành có hiệu

quả một hệ thống thị trƣờng đồng bộ ở nông thôn, bao gồm cả thị trƣờng đầu

vào và thị trƣờng đầu ra.

Ở đây vấn đề quan trọng nhất là lựa chọn và áp dụng đƣợc những hình

thức hợp tác sản xuất thực sự có hiệu quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ

thể ở nông thôn đƣợc ngƣời dân chấp nhận, Việc QLNN tạo ra môi trƣờng

lành mạnh cho sự phát triển bằng cách nhà nƣớc trực tiếp giải quyết những

vấn đề liên quan đến thiên tai, bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm trật tự trị an và

ngăn chặn tội phạm ở nông thôn.

Tóm lại, QLNN đối với phát triển nông thôn thực hiện chức năng điều

chỉnh các mối quan hệ kinh tế nhằm lành mạnh hóa toàn bộ các mối quan hệ

30

kinh tế, xã hội nông thôn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ kinh tế

lành mạnh đƣợc duy trì ổn định, phát triển đúng pháp luật sẽ là điều kiện thúc

đẩy sự phát triển ổn định của xã hội nông thôn.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng khá lớn đến công tác QLNN về phát triển

nông thôn. Hiện nay, các địa phƣơng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu

ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ

đó, công tác quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên

thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngƣợc lại, nếu nhƣ ở đâu điều kiện tự nhiên bất lợi,

thƣờng xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, đồi núi hiểm trở, thời tiết khắc nhiệt,…

thì đây sẽ là những trở ngại cơ bản cho vấn đề phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Các nhà quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động, tổ chức các

nguồn lực cho phát triển, khắc phục những ảnh hƣởng của thời tiết, điều kiện

tự nhiên,…

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phƣơng khác nhau có sự ảnh hƣởng,

tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn cũng khác

nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện về kinh tế, thu nhập, cơ

cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và hiểu biết của họ về pháp luật về

công tác quản lý nhà nƣớc đƣợc tốt hơn những vùng có điều kiện thấp. Ngoài

ra, các điều kiện về xã hội, văn hóa nhƣ dân tộc, giáo dục, y tế, chăm sóc sức

khỏe dân cƣ, đời sống vật chất cao cũng là điều kiện hỗ trợ và thúc đẩy quản

lý về nông nghiệp, nông thôn phát triển. Ngƣợc lại, nếu nhƣ ở địa phƣơng nào

các điều kiện về kinh tế, xã hội còn lạc hậu, trì trệ, sẽ cản trở quá trình phát

triển của địa phƣơng. Khi mà ngƣời dân chƣa đủ ăn, đời sống vật chất còn

thiếu thốn, thì không thể có đƣợc đời sống dân trí cao và từ đó sẽ tiếp thu và

31

tuân thủ pháp luật không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nƣớc

về phát triển nông thôn.

1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực

Lao động ở khu vực nông thôn hầu hết là lao động phổ thông chƣa có

nghề nghiệp rõ ràng. Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm khoảng hơn

90%, với tình hình sản xuất nông nghiệp nhƣ hiện nay, việc làm trong lĩnh

vực nông nghiệp mới chỉ đáp ứng cho khoảng 70% lao động. Nhƣ vậy còn

hơn 30% lao động nông nghiệp chƣa có việc làm. Thời gian lao động chỉ tập

trung vào mùa mƣa, mùa khô nguồn lao động nhàn rỗi còn khá lớn. Lực

lƣợng lao động dồi dào là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội

nhƣng điều kiện thu nhập còn thấp, việc làm còn thiếu, gây sức ép lớn cho xã

hội.

Để quản lý nhà nƣớc đạt đƣợc hiệu quả thực sự đòi hỏi các cơ quan nhà

nƣớc, các tổ chức, đơn vị phải có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đủ trình độ

và các kỹ năng, kỹ xảo giải quyết công vụ. Riêng đối với quản lý nhà nƣớc về

phát triển nông thôn thì vấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực luôn là vấn đề cơ

bản, quan trọng mang tính quyết định đến chất lƣợng công tác quản lý. Đội

ngũ cán bộ, công chức phải là những ngƣời có tài, có đức. Tuy nhiên, để thực

hiện đƣợc điều đó thì vấn đề không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực là vấn đề mà các cơ quan nhà nƣớc phải thƣờng xuyên thực hiện. Hiện

nay, để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong xã hội có rất nhiều nội

dung nhƣ công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, tác động vào kinh tế

làm đòn bẩy phát triển, tạo động lực trong từng cơ quan, đơn vị,… Thực tế

cho thấy nếu nhƣ thiếu đi nguồn nhân lực chất lƣợng thì hiệu quả công việc sẽ

không cao. Mục tiêu quan trọng nhất mà quản lý nhà nƣớc về phát triển nông

thôn hƣớng đến vấn đề là quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, khai

thác hiệu quả nguồn lực con ngƣời, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt

động của tổ chức để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao mức sống

32

cho ngƣời dân ở nông thôn. Vấn đề này trên thực tế ở nƣớc Cộng hòa dân chủ

nhân Lào cũng đang là vấn đề đƣợc các cấp ủy Đảng và Chính quyền coi

trọng và tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy phát triển con ngƣời, mang lại hiệu

quả cao trong công việc.

1.3.4. Điều kiện về xu thế hội nhập

Chúng ta có thể hiểu cơ bản về khái niệm hội nhập quốc tế là: Hội nhập

quốc tế đƣợc hiểu nhƣ là quá trình các nƣớc tiến hành các hoạt động tăng

cƣờng sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,

nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật

chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.

Cách mạng khoa học kỹ thuật tác động vào nông - lâm - ngƣ nghiệp

theo các hƣớng nhƣ: Thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa và hóa học hóa

công nghệ sinh học nhằm thực hiện thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, tạo

giống mới cho vật nuôi cây trồng, vừa tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu sản

xuất đem lại hiệu quả cao, cải thiện điều kiện lao động cho nông dân. Trong

mối quan hệ sản xuất và chế biến, tiêu thụ nông sản, các hình thức đầu tƣ

nƣớc ngoài vào nông nghiệp là một biện pháp quan trọng đƣa nông nghiệp

phát triển, tiếp cận với thị trƣờng quốc tế. Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế

đã và đang trở thành xu thế chung, cơ bản của tất cả các quốc gia trên thế

giới. Không có bất cứ một nƣớc nào, địa phƣơng nào muốn phát triển mà lại

thực thi chính sách đóng cửa, do đó, mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế trở

thành nhu cầu và là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển của mỗi

quốc gia. Các địa phƣơng trong từng nƣớc cũng phải hết sức tranh thủ, kêu

gọi đầu tƣ, hƣớng đến xuất khẩu hàng hóa, nông sản,… thu lại nguồn ngoại tệ

về cho địa phƣơng mình. Thực tế chỉ ra rằng, ở đâu, địa phƣơng nào thu hút

đƣợc đầu tƣ của nƣớc ngoài thì địa phƣơng đó có tốc độ phát triển kinh tế

nhanh, đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, vấn đề việc làm đƣợc giải quyết,…

Chính vì vậy, nó cũng đặt ra vấn đề về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển

33

nông thôn. Bởi cùng với những thuận lợi, kèm theo đó là những thách thức

không hề nhỏ trong quản lý, làm sao đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, đảm

bảo giữ gìn đƣợc văn hóa truyển thống, tận dụng đƣợc lợi thế, góp phần phát

triển địa phƣơng nhanh, ổn định và bền vững.

Tiểu kết chƣơng 1

Nhƣ vậy, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở các vùng nông thôn

hiện nay vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà

nƣớc, sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phƣơng. Công tác

quản lý nhà nƣớc đƣợc chú trọng và quan tâm thì các vấn đề khác của nông

thôn đƣợc đầu tƣ và phát triển toàn diện, nâng cao đƣợc mức sống của ngƣời

dân, phát huy mọi nguồn lực trong phát triển nông thôn. Trong quá trình đó

các chủ thể quản lý nhà nƣớc bằng các biện pháp, công cụ của mình tiến hành

khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh của địa phƣơng tạo thành nguồn lực

mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua việc tìm hiểu về vị trí, vai trò

cũng nhƣ các đặc điểm, yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với sự

phát triển của nông thôn hiện nay, chúng ta có đƣợc cái nhìn tổng thể và toàn

diện về nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nƣớc

chung nhất về nông nghiệp và phát triển nông thôn nhƣ vấn đề ban hành văn

bản, chính sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu dân

cƣ, …. sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công tác

quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc

CHDCND Lào ở chƣơng 2.

34

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG

Xiêng Khoảng (phiên âm tiếng Anh là Xieng Khuang) là một trong 18

tỉnh của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Xiêng Khoảng có diện tích 10,000

km2, độ cao bình quân là 1200m. Xiêng Khoảng tiếp giáp với tỉnh Nghệ An

của Việt Nam về phí Đông, với tỉnh Viêng Chăn của Lào về phía Tây Nam.

Xiêng Khoảng có những đỉnh núi cao nhất Lào, nhƣ Phu bia (2.820 m), Phu

xao (2.690 m), Phu xamxum (2.620 m), Phu sane (2.218 m), Phu leb (1.761

m). Các sông Nậm Ngừm của Lào, sông Lam của Việt Nam bắt nguồn từ

miền Bắc Xiêng Khoảng.

Xiêng Khoảng có di tích cánh đồng Chum nổi tiếng, trong thời kỳ chiến

tranh, đây là tỉnh bị ném bom nặng nề nhất. Thời tiết Xiêng Khoảng có 2 mùa

rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô.

Xiêng Khoảng có 07 huyện và 01 thị xã: Phonsavan (còn có tên khác là

Pek là tỉnh lỵ của Xiêng Khoảng), Kham, Nong Het, Khoune (còn có tên khác

là Xiêng Khoảng), Morkmay, Phou Kout, Phaxay, Phathom.

Xiêng Khoảng có 542 bản, 40,283 hộ gia đình, với 250,144 ngƣời.

Kinh tế chủ yếu của Xiêng Khoảng là trồng lúa và nuôi bò. Thu nhập cả tỉnh

đạt 2,201,16 tỷ kíp/1năm, bình quân GDP đạt 1.328 đô la Mỹ/1 ngƣời/1

năm. Sản xuất thóc đạt 517,029,46 tấn/năm; sản xuất ngô đạt 454,097,93

tấn/năm; chăn nuôi trâu bò đạt 188,024 con, tăng lên 13%/năm. Tuy nhiên,

nhìn chung Xiêng Khoảng vẫn là tỉnh nghèo, hộ gia đình nghèo chiếm 2,2%.

Nộp ngân sách nhà nƣớc hàng năm đạt 433,28 tỷ kip/năm, trong khi tiêu ngân

35

sách nhà nƣớc là 1,841,54 tỷ kip/năm, nhà nƣớc bù khoảng 1,219,40 tỷ

kip/năm.

2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở

tỉnh Xiêng Khoảng

Hiện nay, theo quy định của pháp luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào thì cơ quan quản lý chung các vấn đề ở địa phƣơng, cụ thể là ở các

tỉnh thuộc quyền quản lý trực tiếp của tỉnh trƣởng và UBND tỉnh. Ở tỉnh

Xiêng Khoảng, cơ quan trực tiếp thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp và

phát triển nông thôn giao cho Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng phụ

trách. Theo phân cấp quản lý, tỉnh phân cấp quản lý xuống cấp huyện, cấp

bản.

Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng là cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh; tham mƣu, giúp việc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản

lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản

và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc sự ủy

quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Nông - Lâm nghiệp

tỉnh Xiêng Khoảng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế của

UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của

Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng trực tiếp

trình UBND tỉnh, tỉnh trƣởng và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế

hoạch phát triển, chƣơng trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,

thủy sản và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội của địa phƣơng. Trong các nhiệm vụ đƣợc giao, lĩnh vực phát

triển nông thôn đƣợc Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc Sở, đó là chi

cục Phát triển nông thôn.

Tổ chức bộ máy ở chi cục phát triển nông thôn gồm:

36

Chi cục Phát triển nông thôn do Chi cục trƣởng lãnh đạo và điều hành

các hoạt động của Chi cục và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Sở.

- Giúp việc cho Chi cục trƣởng có các Phó Chi cục trƣởng chịu trách

nhiệm trƣớc Chi cục Trƣởng và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc

phân công.

- Tổ chức bộ máy Chi cục Phát triển nông thôn có 05 phòng chuyên

môn nhƣ sau:

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;

+ Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại;

+ Phòng Phát triển nông thôn;

+ Phòng Chế biến và Bảo quản nông lâm thuỷ sản;

+ Phòng Quy hoạch và Bố trí dân cƣ.

Việc thành lập các phòng chuyên môn trực thuộc Chi cục do Chi cục

trƣởng đề nghị Giám đốc Sở Nông- Lâm nghiệp quyết định.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Phát triển nông thôn

Chi cục Trƣởng

Phó chi Phó chi

Phòng Phát triển nông thôn

Phòng Hành chính - Tổng hợp

Phòng chế biến và bảo quản sản phẩm

Phòng kinh tế hợp tác và trang trại

Phòng Quy hoạch và Bố trí dân cƣ

cục Trƣởng 2 cục Trƣởng 1

37

2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh

Xiêng Khoảng

2.2.2.1. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động

quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quan trọng để quản lý nhà

nƣớc. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc Lào luôn xác định xây

dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những ƣu tiên

hàng đầu và có những nỗ lực nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng soạn thảo,

ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong bối cảnh đó, hoạt động xây

dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng

các cấp đƣợc chú trọng, đề cao. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,

đều cần có các quy phạm pháp luật để quản lý, trong lĩnh vực phát triển nông

thôn cũng vậy. Hiện nay, để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững và hiệu

quả, Đảng và Nhà nƣớc Lào luôn quan tâm, chú trọng xây dựng hệ thống

pháp luật, các chính sách ban hành nhằm điều chỉnh và quản lý hiệu quả lĩnh

vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, một lĩnh vực quan trọng trong sự

nghiệp phát triển chung của cả nƣớc và của tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.

Nghị quyết đại hội VIII của trung ƣơng Đảng Nhân dân cách mạng Lào

và các văn bản hƣớng dẫn tổ chức thực hiện 11 hoạch định và 111 dự án của

Đại hội Đảng đề ra. Trong đó có hoạch định thứ 6 nói về công tác xóa đói

giảm nghèo và phát triển nông thôn bao gồm có 7 dự án lớn do chính quyền

các cấp trình lên.

Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,

ban hành các chính sách phát triển để cụ thể hóa chủ trƣơng trên. Một số văn

bản của Nhà nƣớc nhƣ:

Trên cơ sở nghị quyết của Quốc hội về vấn đề công tác phát triển nông

thôn, Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành nghị định, quyết định

riêng đối với chƣơng trình và phát triển nông thôn. Đó là Nghị quyết số

38

064/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng ký 18/6/2005 về cách thức, phƣơng pháp

và biện pháp tổ chức thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo trong các

năm tới (2005-2010).

Quyết định số 014/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 16/6/2006

về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giải quyết và tạo việc làm cho dân tộc

thiểu số ở các vùng khó khăn giai đoạn từ 2006 - 2010.

Quyết định số 116/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 15/12/2006

về Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn giai

đoạn 2006 - 2015.

Quyết định số 128/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 17/01/2007

về việc thành lập Ban chủ nhiệm chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm

nghèo.

Quyết định 129/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 17/07/2007 về

việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm chƣơng trình mục tiêu

quốc gia đối với công tác phat triển nông thôn.

Quyết định số 138/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 15/03/2007

về tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ, công chức chuyên môn xuống giúp các tỉnh,

các vùng thực hiện công tác phát triển nông thôn và quản lý các dự án phát

triển kết cấu hạ tầng nông thôn của Chính phủ và tổ chức phi chính phủ.

Ngoài ra, tỉnh Xiêng Khoảng cũng đề ra những văn bản, chính sách

riêng để cụ thể hóa các văn ban, chính sách của Nhà nƣớc, ứng với tình hình

thực tiễn tại địa phƣơng nhƣ:

Nghị quyết số 137/NQ-BTV ngày 25/10/2010 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh

ủy Xiêng Khoảng về xây dựng văn bản và cụm bản phát triển liên kết với

công tác xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững ở nông thôn.

Nghị quyết số 115/NQ-TU ngày 21/4/2007 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh

ủy Xiêng Khoảng về việc sát nhập bản nhỏ thành bản lớn và tạo đà cho phát

triển các vùng khó khăn ở miền núi.

39

Chỉ thị số 08/CT-TU ngày 15/02/2008 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy

Xiêng Khoảng về việc triển khai thực hiện các dự án phát triển nông thôn.

Quyết định số 125/QĐ-UB ngày 25/5/2008 của UBND tỉnh Xiêng

Khoảng về việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển nông thôn….

Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, của

các cấp chính quyền đối với công tác phát triển nông nghiệp, nông thôn của

tỉnh trong thời gian qua là rất đáng kể. Phát triển nông thôn để xóa đói giảm

nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc

CHDCND Lào đặc biệt quan tâm. Thời gian qua, Ban thƣờng vụ tỉnh Ủy tỉnh

Xiêng Khoảng đã cụ thể hóa những quan điểm và chủ trƣơng trên bằng những

chính sách, cơ chế, chƣơng trình dự án và kế hoạch hàng năm nhằm tập trung

phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các công trình thủy lợi để phục

vụ sản xuất và đời sống; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cấy trồng,

vật nuôi, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Chỉ thị số 01/TTg ngày 11/3/2000 của

Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHDCND Lào về “Xây dựng tỉnh làm đơn vị

chiến lƣợc, huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản làm cơ sở

tổ chức thực hiện” thực chất của nội dung trên là một bƣớc quan trọng trong

cải cách cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với kế hoạch - ngân sách quốc gia Lào

nói chung và ngân sách của tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng

2.2.2.2. Về quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn

Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông

dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành những

đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo, tạo điều

kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức và kinh

nghiệm làm ăn cho ngƣời dân,…

Trƣớc hết, đối với kinh tế nhà nƣớc, Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng

cải cách khu vực kinh tế nhà nƣớc theo hƣớng nâng cao hiệu quả của khu vực

40

này. Chính phủ đã có chƣơng trình cải cách hành chính đối với các cơ quan

Chính phủ và cải cách hệ thống ngân hàng.

Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn chƣa tìm

đƣợc một mô hình hoạt động hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành

viên trong xã hội. Số lƣợng các hợp tác xã mới thành lập hiện nay không

nhiều. Vì vậy, để có thể đạt đƣợc mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nƣớc

giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế) khu vực hợp tác xã còn phải tiếp tục có

những bƣớc tìm tòi và chuyển đổi mạnh mẽ. Tƣơng lai của khu vực kinh tế

tập thể phụ thuộc vào sự thay đổi mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã.

Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế,

nhƣng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên qui mô toàn

cầu thì khu vực này khó có thể cạnh tranh đƣợc với các công ty lớn và sẽ phải

có những bƣớc phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu tƣ

nhân có quy mô nhỏ. Cần đƣợc chú ý tạo điều kiện phát triển trong thời gian

tới, để tăng sức cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và của

cả nƣớc, nhất là trong điều kiện phát triển nông thôn trong gia đoạn hiện nay.

Trong thời gian tới, các thành phần kinh tế có thể cạnh tranh và hợp tác

cùng phát triển, bổ sung lẫn nhau, tạo thành mạng liên kết sản xuất, tận dụng

kinh tế theo quy mô và tăng hiệu quả của cả nền kinh tế. Nếu kinh tế nhà

nƣớc đảm nhận những ngành chủ chốt, cạnh tranh với các tập đoàn lớn trên

thế giới, thì kinh tế tiểu chủ cá thể đảm nhiệm những hoạt động kinh tế phụ

vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và những thị trƣờng ngách. Nếu kinh

tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung vào những ngành hiện đại, giúp chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, nhất là những khu vực thành thị và nơi có cơ sở hạ tầng

tốt và thuận lợi thì khu vực kinh tế tƣ nhân và tập thể có thể phát huy khả

năng trong những khu vực nông nghiệp nông thôn và những vùng miền núi

khó khăn. Nhƣ vậy, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là chủ

trƣơng đúng đắn và phù hợp với quy luật và xu hƣớng phát triển hiện nay.

41

Các thành phần kinh tế đều có những vai trò nhất định với những ƣu thế

riêng, tạo dựng nên một nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp góp phần phát triển

kinh tế, xã hội của cả nƣớc.

2.2.2.3. Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn

Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cƣ nông thôn, trƣớc

hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ƣơng Đảng Nhân dân cách mạng Lào về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác tuyên truyền để mọi

ngƣời dân hiểu chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc quyết tâm thực hiện theo

phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. Quy hoạch điểm dân cƣ nông

thôn phải bảo đảm giữ đƣợc những nét xây dựng cơ bản của địa phƣơng hiện

nay, trên cơ sở tôn trọng lịch sử văn hoá và truyền thống của địa phƣơng,

hƣớng tới xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại và bền vững.

Quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn phải phù hợp với đặc thù vùng,

miền, phù hợp với quy hoạch của các huyện thị, bảo đảm sinh hoạt, đời sống

nhân dân thuận lợi. Quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn phải bảo đảm tính dân

chủ và công khai để mọi ngƣời dân trên phạm vi quy hoạch biết và tham gia ý

kiến để quy hoạch xây dựng hợp lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc thực

hiện dân chủ công khai quy hoạch phải bảo đảm dân chủ thực sự, tránh hình

thức áp đặt vì không ai hiểu địa bàn bằng ngƣời dân cƣ trú trên mảnh đất của

địa phƣơng.

Chỉ có làm tốt những vấn đề nêu trên thì mới tạo đƣợc sự đồng tình ủng

hộ đóng góp của nhân dân bảo đảm cho quy hoạch có tính khả thi và thực

hiện đúng tiến độ. Tăng cƣờng quản lý quy hoạch và xây dựng các điểm dân

cƣ nông thôn là hƣớng đến một mô hình nông thôn mới, có diện mạo hoàn

toàn mới so với khu vực nông thôn hiện nay.

Đối với điểm dân cƣ nông thôn hiện nay khi quy hoạch mới phải đặc

biệt quan tâm đến việc phân khu chức năng gồm khu trung tâm hành chính,

khu văn hoá xã hội, khu kinh tế bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi

42

tập trung và dịch vụ thƣơng mại, khu vui chơi giải trí và khu dân cƣ. Tỉnh yêu

cầu, mỗi khu phải dựa trên các công trình đã có, nên mở rộng và giữ lại

những cơ sở văn hoá truyền thống của địa phƣơng.

Khu trung tâm hành chính: Bao gồm trụ sở UBND, Đảng uỷ huyện,

nhà văn hoá bản, trụ sở các hợp tác xã đƣợc xây mới và sửa sang khang trang,

đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất.

Khu văn hoá xã hội: Bao gồm các trƣờng phổ thông trung học, phổ

thông cơ sở, trƣờng tiểu học, trƣờng lớp mẫu giáo, trạm y tế, nơi vui chơi giải

trí nhƣ sân vận động hoặc có điều kiện là công viên nhỏ.

Khu kinh tế bao gồm: Các cơ sở dịch vụ thƣơng mại, chợ, khu chăn

nuôi tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Những

địa phƣơng có nghề truyền thống thì nên quy hoạch thành khu sản xuất có

thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải, rác thải.

Khu dân cư mới: Giải quyết cho những hộ phải di chuyển để giải phóng

mặt bằng và những hộ mới phát triển, quy hoạch và thiết kế phải phù hợp với

điều kiện nông nghiệp, nông thôn và sinh hoạt, sản xuất của nông dân.

Quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn phải đặc biệt quan tâm đến hệ thống

xử lý nƣớc thải, khu vực chôn lấp xử lý rác thải, nghĩa trang, hệ thống cây

xanh, hệ thống thuỷ lợi, một số nơi đặc thù thì phải quan tâm đến việc bố trí

nhà chùa, nhà thờ bảo đảm cho sinh hoạt và phục vụ đời sống nhân dân.

2.2.2.4. Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ

tầng - xã hội nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật

chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và

công trình vật chất - kỹ thuật đƣợc tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng

nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều

kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực

nông nghiệp. Theo đó thì các nội dung về quản lý nhà nƣớc trong xây dựng

43

kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng trong thời gian qua thực hiện

khá tốt, đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Cụ thể nhƣ:

Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông trong toàn tỉnh hiện nay đã

đƣợc cải thiện rất nhiều, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, các trục

đƣờng chính, đƣờng quốc lộ, đƣờng nhánh đƣợc đầu tƣ nâng cấp, làm mới

kéo dài từ thành thị tới các vùng nông thôn. Điều đó đã làm cho sản xuất hàng

hóa đƣợc lƣu thông, dân cƣ đi lại trong tỉnh đƣợc thuận lợi rất nhiều.

Tuy vậy đƣờng giao thông còn có nơi chắp vá, do vậy trong quá trình

xây dựng, tỉnh đã thiết kế lại và chú ý bảo đảm giao thông nội bộ và giao

thông liên huyện, liên vùng thuận lợi. Đƣờng nội bộ có mặt cắt trung bình

khoảng 6 - 8 m, đƣờng liên thôn, liên xã, liên bản tuỳ theo điều kiện quy mô

có thể từ 10 - 15m; có thể láng bê tông hoặc nhựa, giao thông phải đƣợc gắn

với hệ thống thoát nƣớc.

Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước: Đây là hai yếu tố quan trọng phục

vụ cho ngƣời dân sinh hoạt. Tuỳ theo số hộ dân để thiết kế trạm cấp điện, về

cấp nƣớc sinh hoạt (bản, cụm bản), nên có một trạm cấp thoát nƣớc, hệ thống

thoát nƣớc nƣớc phải đƣợc nối liền với hệ thống thoát nƣớc của liên bản, liên

vùng. Thực hiện yêu cầu này, các cấp, các ngành trong tỉnh thời gian qua đã

chủ động tiến hành và cơ bản đã đảm bảo đƣợc cho nhân dân về cấp điện,

nƣớc cho sinh hoạt, sản xuất.

Nhà nƣớc đã tăng cƣờng xây dựng mạng lƣới điện cho nhân dân, toàn

tỉnh có 579 bản có mạng lƣới điện, chiếm 83% so với năm trƣớc, đạt 85% so

với kế hoạch. Công tác lắp đặt điện cho 79.860 hộ gia đình, chiếm 80%.

Nguồn điện đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của nhân dân không

chỉ trong sản xuất mà còn trong sinh hoạt hàng ngày. Điện góp phần thay đổi

bộ mặt nông thôn, nâng cao dân trí, tuyên truyên, giáo dục, phổ biến khoa học

kỹ thuật đến nhân dân,…

44

Nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: Đƣợc sự quan tâm

của Đảng và Nhà nƣớc, các hộ gia đình ở nông thôn, một bộ phận đã có nƣớc

sạch để dùng, còn lại các làng, bản xa vẫn dùng nƣớc suối, hoặc nƣớc

giếng,… do đó vệ sinh chƣa đƣợc đảm bảo, dịch bệnh vẫn tồn tại,…

Nhƣ vậy, nội dung của việc đảm bảo cơ sở hạ tầng trong nông thôn ở

tỉnh Xiêng Khoảng trong thời gian qua đã đƣợc tiến hành quy củ và theo đúng

chủ trƣơng, chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp của tỉnh và Nhà

nƣớc, mang lại diện mạo mới cho sự phát triển nông thôn trong tỉnh, đời sống

của nhân dân không ngừng đƣợc nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.

2.2.2.5. Về quản lý tín dụng đầu tư phát triển nông thôn

Xây dựng và phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài và cần có

một chiến lƣợc, kế hoạch huy động nguồn lực cụ thể. Do đó, để đảm bảo thực

hiện tốt việc huy động nguồn lực cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn trong thời gian quan tỉnh Xiêng Khoảng đã tiến hành các giải

pháp về huy động vồn, tín dụng, nhân lực, đầu tƣ của khối tƣ nhân, doanh

nghiệp, của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực xây dựng, phát

triển nông thôn. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua

việc xây dựng công khai, kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để huy

động nguồn lực cho phát triển nông thôn.

Nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong xây dựng, phát triển nông thôn là

rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong phát triển

nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã hội nông thôn ở tỉnh Xiêng

Khoảng hiện nay, đa phần ngƣời dân sinh sống và làm việc tại nông thôn, sự

chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng. Do đó, các cấp

lãnh đạo tỉnh đã chú trọng đầu tƣ cho phát triển nông thôn tỉnh. Nguồn ngân

sách nhà nƣớc hàng năm đầu tƣ không ngừng tăng lên.

Nguồn vốn tín dụng trong đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kinh

tế - xã hội nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phƣơng cũng đƣợc

45

chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tƣ đƣợc xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín

dụng đƣợc huy động vào xây dựng nông thôn thông qua kênh tín dụng đầu tƣ

phát triển nhà nƣớc và tín dụng thƣơng mại. Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển

nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua Chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng,

phát triển đƣờng giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và

cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

Bên cạnh đó, nhà nƣớc còn huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, nhằm

khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ

đó phát huy các thế mạnh và ƣu điểm vƣợt trội của khối doanh nghiệp vào

nông nghiệp, nông thôn, đảm nhận phục vụ các dịch vụ nông nghiệp nhƣ phân

bòn, giống, lƣu thông hàng hóa,… Đồng thời, tỉnh quy định tỷ lệ huy động

đóng góp từ cộng đồng dân cƣ thấp thể hiện mức độ “khoan thƣ sức dân” khi

đời sống của ngƣời dân khu vực nông thôn hiện còn nhiều khó khăn. Bên

cạnh đó, chính quyền địa phƣơng không quy định bắt buộc nhân dân đóng

góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng

góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Ngoài nguồn lực tài chính, tỉnh cũng ban hành nhiều chính sách thu hút

ngƣời lao động, đặc biệt là các chuyên gia trong nông nghiệp, gắn bó với

nông thôn để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có chất lƣợng

cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Tỉnh Xiêng Khoảng hiện nay có 7 huyện và 1 thị xã, đa phần là vùng

đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cƣ sinh sống và làm nông

nghiệp tại nông thôn. Trong tƣơng lai có nhiều khả năng phát triển sản xuất

lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và hình

thành hàng hóa hƣớng đến xuất khẩu, đồng thời phát triển chăn nuôi, công

46

nghiệp chế biến lƣơng thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc Lào đã có

nhiều chính sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh,

trong đó đặc biệt chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.

- Về đất nông nghiệp. Chiếm 78% diện tích, nông dân thâm canh 01 vụ,

trong vụ lúa chiếm đạt năng suất cao 5 đến 6 tấn/ha/vụ, điều đó cho thấy tiềm

năng về sản xuất của vụ chiêm xuân là rất lớn. Đất hoa mầu chủ yếu là các

bời bãi ven sông và khu vực núi non, trên diện tích này, ngƣời dân trong tỉnh

trồng lạc, ngô, khoai, thuốc lá, cà phê, các loại rau, quả thực phẩm,… đã

mang lại hiệu quả cao trong vùng. Bên cạnh đó, diện tích đất trồng cây lâu

năm và cây lâm nghiệp cũng có chiều hƣớng tăng lên.

- Về thủy lợi. Thủy lợi là tiền đề quan trọng nhất để thâm canh phát

triển lƣơng thực, thực phẩm. Những năm gần đây Nhà nƣớc chú trọng đầu tƣ

phát triển hệ thống thủy lợi giải quyết nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp

trong toàn tỉnh.

- Về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.

Tiếp tu ̣c đầu tƣ các công trình thủ y lơ ̣i theo hƣớ ng đa mu ̣c tiêu đảm bảo nƣớ c tƣớ i tiêu phu ̣c vu ̣ tốt cho sản xuất nông nghiê ̣p , nƣớ c sinh hoa ̣t cho dân

cƣ và cho công nghiê ̣p, dịch vụ ở nông thôn. Phát triển mạnh giao thông nông thôn gắn vớ i ma ̣ng lƣớ i giao thông quốc gia , bảm đảo thông suốt bốn mùa tới các huyện và cơ bản có đƣờng ôtô đến bản, vùng sâu, vùng xa.

Quy hoa ̣ch , đầu tƣ xây dƣ̣ng hê ̣ thống đƣờ ng giao thông đi lại đƣợc

thuận tiện, phát triển đến các vù ng trung du , miền nú i và ven sông để phát triển công nghiê ̣p và đô thi ̣. Hệ thống giao thông đƣờ ng thủ y đƣợc chú trọng , xây dƣ̣ng các cảng sông, trang bị các phƣơng tiê ̣n vâ ̣n tải sông an toàn.

Mạng lƣới y tế cơ sở , y tế dƣ̣ phòng , các bệnh viện đa khoa tuyến

huyê ̣n, các trung tâm y tế vùng , đƣợc nâng cao rõ rệt, chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng học , xây dƣ̣ng các trung tâm văn hóa - thể thao ta ̣i bản , cụm bản cũng dần đƣợc hoàn thành ở nhiều nơi trong tỉnh.

47

Mạng lƣới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, nƣớc, thông tin liên lạc

đƣợc thông suốt và đảm bảo yêu cầu phát triển, liên lạc trong tỉnh và kết nối

với các tỉnh khác, hƣớng đến quốc tế.

Những công trình xử lý rác thải ở nông thôn đƣợc chú trọng và quy

hoạch thành từng khu, từng cụng và có cơ chế xử lý an toàn, hiệu quả đảm

bảo không ngừng nâng cao đời sống của cƣ dân nông thôn trong các bản,

làng, xã, huyện của tỉnh hiện nay,…

- Về vấn đề tiếp cận vốn phát triển nông nghiệp.

Việc tín dụng, chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại, ngâng hàng nông

nghiệp, Ngân hàng Lào - Việt,… chủ yếu cung ứng vồn cho việc sản xuất lúa

và chăn nuôi. Hiện nay, dịch vụ cung ứng vốn cho sản xuất ngày càng đƣợc

mở rộng và có tác động trực tiếp đến việc mở rộng quy mô sản xuất, giải

quyết đƣợc vấn đề về vốn của ngƣời sản xuất nông nghiệp trong tỉnh.

Nhƣ vậy, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, chi bộ

Đảng các cấp có sự thống nhất cao trong việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối

và Nghị quyết của cấp trên đề ra. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và

ngƣời lao động trong tỉnh đều tự giác tham gia thực hiện đƣờng lối của Đảng,

góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra. Chính vì vậy mà đến nay,

diện mạo về nông nghiệp, nông thôn ở các huyện trong tỉnh Xiêng Khoảng đã

có hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khá hiện đại và đồng bộ, khắc

phục đƣợc phần nào yếu kém trong sản xuất, cải thiện một phần đáng kể trong

việc nâng cao đời sống của ngƣời dân.

- Về sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh,

giải quyết đƣợc vấn đề lƣơng thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh

khác. Theo thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng

92.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản

lƣợng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trƣớc, đạt 93% kế hoạch đề

48

ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về

thịt, cá… cho nhân dân trong toàn tỉnh.

Lƣơng thực sản xuất trong vùng chủ yếu là cây lúa, việc gieo cấy lúa

mùa hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mƣa. Thông thƣờng từ tháng 5 khi lƣợng

mƣa lớn (hơn 200 mm/tháng), mới đủ nƣớc để làm đất và gieo cấy. Các giống

lúa lai tạo thu hoạch tháng 10, các giống lúa địa phƣơng thu hoạch vào tháng

11 hàng năm. Những nơi không có công trình thủy lợi tƣới bổ sung nên lúa

hay bị khô hạn đầu vụ, những năm lƣợng mƣa ít, thƣờng bị thiệt hại khá lớn,

phải bỏ nhiều diện tích làm đất trồng lúa. Thời kỳ giữa vụ, tháng 8, 9 mƣa

nhiều, nƣớc sông lên cao gây úng ngập trên diện rộng. Chính vì vậy mà sản

lƣợng lƣơng thực không ổn định. Trên thực tế đó, các cấp lãnh đạo tỉnh Xiêng

Khoảng đã chú trọng các giải pháp nhằm tăng năng suất, ổn định sản xuất

nông nghiệp ở vùng nông thôn. Về giống lúa hiện nay trong tỉnh sử dụng các

loại giống lúa mới, có năng xuất cao, chống chịu đƣợc ngập úng và sâu bệnh,

có nhiều ƣu điểm hơn các giống lúa cũ. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác cũng

đƣợc cải thiện, đƣợc cơ giới hóa 70% diện tích, khâu làm cỏ, phân bón cũng

đƣợc chú ý vào thực hiện đúng với yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu của chuyên

gia nông nghiệp.

Những năm qua, ngƣời dân trong tỉnh nhận thức rằng vụ lúa chiêm có

năng xuất cao hơn, những vấn đề quyết định sản xuất lúa chiêm lại phụ thuộc

vào hệ thống thủy lợi (nƣớc tƣới). Từ năm 2010 trở lại đây, tỉnh đã chú trọng

đầu cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là thủy lợi đã tăng lên rõ rệt. Các

công trình khai thác thủy lợi ở các huyện đƣợc đầu tƣ, xây mới, nâng cấp 80%

các công trình thủy lợi, mang lại hiệu quả cao hơn cho sản xuất nông nghiệp

của ngƣời dân trên địa bàn nông thôn trong tỉnh. Đồng thời, các loại cây hoa

mầu, các loại rau, quả, cây thực phẩm cũng đƣợc đảm bảo về nƣớc tƣới, các

kỹ thuật canh tác,… theo đó mà đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân,

hƣớng đến sản xuất với khối lƣợng lớn tạo ra thị trƣờng nông sản ngày càng

49

phong phú. Cùng với phát triển sản xuất cây lƣơng thực, cây thực phẩm thì

chăn nuôi ở các vùng nông thôn trong tỉnh cũng đƣợc quan tâm, nâng cao về

số lƣợng đàn trâu, bò, lợn,… Tổng số đàn trâu trong tỉnh năm 2014 là 42.500

con, tổng đàn bò là 87.400 con, tổng đàn lợn là 66.750 con. Nhƣ vậy, cứ bình

quân mỗi hộ gia đình có nuôi 1,2 con trâu, nuôi 1,4 con bò; nuôi 1.3 con lợn.

Dựa vào thế mạnh về đất đại, đồng cỏ nhiều số lƣợng đàn trâu, bò đƣợc tăng

lên, trƣớc đây chủ yếu là lấy sức kéo, hiện nay đã hƣớng đến nuôi lấy thịt, tận

dụng các sản phẩm phụ của nông nghiệp. Ngoài ra, ngƣời dân trong toàn tỉnh

còn tăng gia sản xuất, chăn nuôi các loại gia cầm theo mô hình tranh trại, mô

hình vƣờn, ao, chuồng,… Những thay đổi đó, góp phần làm thay đổi diện

mạo ở nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn.

Qua sự phát triển trên cho thấy sản lƣợng lƣơng thực tăng đã thúc đẩy

chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản tăng theo, phát triển theo chiều hƣớng

tích cực. Nhiều hộ gia đình đã đi vào chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng

hóa, phát triển kinh tế hộ gia đình theo kiểu trang trại nhƣ nuôi lợn lai, nuôi

cá, nuôi gà công nghiệp, gà đặc sản,…

- Về đời sống kinh tế - xã hội.

Với những thành tựu kể trên về các mặt sản xuất nông nghiệp, nông

thôn trên địa bàn tỉnh những năm gần đây ngƣời dân trong tỉnh hăng hái sản

xuất với chủ thể là kinh tế hộ gia đình. Mặc dù sản lƣợng nông - lâm nghiệp

đóng góp ít về hàng hóa xuất khẩu, nhƣng với những thuận lợi về đất đai,

thiên nhiên, khí khậu của tỉnh Xiêng Khoảng đã khai thác đƣợc tiềm năng, thế

mạnh của mình tạo cơ sở, tiền đề và hƣớng đi thích hợp cho sự phát triển

hàng hóa. Đảng và nhà nƣớc đã đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn nhằm

phát triển và chuyển nền kinh tế mang năng tính tự nhiên, tự túc, tự cấp sang

nền kinh tế hàng hóa. Trong đó, các sở ban ngành trong tỉnh đóng góp vai trò

quan trọng, đặc biệt là Sở Nông lâm nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp thừ độc canh sang đa canh, đa ngành, nhiều quy mô và mô

50

hình sản xuất mới, có sự kết hợp hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi với những

bƣớc tiến đáng kể.

Trong những năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh chƣơng trình xóa đói, giảm

nghèo và phát triển nông thôn (2010-2015) cùng với đẩy mạnh đầu tƣ phát

triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Chƣơng trình đã trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy đảng,

chính quyền, các tổ chức đoàn thể thu hút đƣợc các tâng lớp nhân dân tham

gia, phát huy đƣợc vai trò chủ động, tích cực của bản thân ngƣời dân nông

thôn. Tất cả các quá trình đó đã tạo thành phong traò sôi động trong tỉnh, trên

các lĩnh vực với nhiều hình thức phong phú, đa dạng bƣớc đầu đã đạt đƣợc

những kết quả tốt. Trƣớc đây có nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nghèo

đói, … nay đã trở thành những gia đình đủ ăn, làm ăn khá giả, góp phần giảm

bợt các tệ nạn xã hội, làm lành mạnh hóa môi trƣờng xã hội ở nông thôn. Từ

đó ngƣời dân tin tƣởng vào Đảng và chính quyền, sự liên kết phối hợp giữa

các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể ngày càng khăng khít và găn bó,

tạo nên sức mạnh cho phát triển nông thôn và cải tạo đời sống ở nông thôn.

Nhƣ vậy, sự QLNN đã đƣợc hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý

chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và

có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây

dựng kết cấu hạ tầng, chƣơng trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ vật

tƣ sản xuất,… qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bƣớc chuyển

biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù có đƣợc những thành tựu đáng kể về mọi mặt của nông thôn

trong tỉnh, song vấn đề phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài mà hiện

nay, tỉnh Xiêng khoảng nói riêng và ở nông thôn nƣớc CHDCND Lào nói

chung mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Do đó, vừa tiến hành, vừa

51

học tập rút kinh nghiệm để cho giai đoạn sau phát triển hoàn thiện hơn. Thời

gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn

tại nhất định:

Một là, chƣa thƣờng xuyên tạo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ giữa các

chƣơng trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các

chƣơng trình phát triển kinh tế khác. Do đó, một số hoạt động diễn ra không

đồng bộ, các nguồn lực và sự chỉ đạo bị phân tán.

Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và

phát triển không đều. Các huyện có tỷ trọng lớn về lực lƣợng lao động sản

xuất nông nghiệp, tuyệt đại bộ phận là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp

với cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, hơn 90% thu nhập ở nông thôn là từ

nông nghiệp, điều đó cho thấy sự chuyển đổi chậm trong cơ cấu kinh tế ở

nông thôn của tỉnh.

Ba là, phát triển nông thôn bao gồm nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực hợp

tác với nhau nhƣng trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới việc cho ngƣời

nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lƣơng thực. Còn lại các nội dung

khác nhƣ tuyên truyền giáo dục nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ, chế

biến sản phẩm, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo,… chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức. Từ đó có thực tế xảy ra là ngƣời nghèo có vốn mà không có kiến

thức, nên chƣa thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn, chƣa tạo đƣợc động lực mạnh

cho phát triển.

Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn

chƣa hợp lý, còn mất cân đối. Trồng trọt ở các huyện có tiềm năng và thế

mạnh về trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, những chƣa có nơi nào sản xuất

trở thành hàng hóa, chỉ có một số hộ đang trên con đƣờng khởi nghiệp, họ

vừa trồng vừa thí nghiệm, nên năng suất chƣa cao.

Năm là, chất lƣợng nông sản chƣa cao, chƣa đáp ứng yêu cầu của thị

trƣờng. Công nghiệp chế biến tại chỗ hầu nhƣ chƣa có, công nghệ sau thu

52

hoạch chƣa phát triển,… vì vậy mà chƣa thể có đƣợc sự phát triển nhanh, an

toàn và bền vững cho nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Sáu là, việc cung ứng vật tƣ cho nông dân của các doanh nghiueepj nhà

nƣớc rất hạn chế. Các công trình thủy lợi chƣa đáp ứng đƣợc tình hình tuwois

tiêu vào mua khô và thoạt nƣớc về mùa lũ. Năng lực, khả năng cung ứng dịch

vụ của cơ sở hạ tầng nhƣ điện, nƣớc, đƣờng,… cho nông dân chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu thâm canh và vận chuyển nông sản ở nông thôn. Điều đó một

phần do công tác quản lý nhà nƣớc chƣa chặt chẽ và phân bổ chƣa đều, thậm

chí có nơi chƣa có, chƣa đƣợc quan tâm trong phát triển nông thôn của địa

phƣơng mình.

2.3.2.2. Nguyên nhân

- Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao gồm cả nguyên nhân chủ quan

và nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là quan trọng, nó

thể hiê ̣n:

Một là, trong lãnh đa ̣o , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò củ a nông nghiê ̣p, nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh Xiêng Khoảng còn bất câ ̣p so vớ i thƣ̣c tiễn đang vâ ̣n đô ̣ng; chƣa nhận thức đầy đủ và , nông dân và có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp

nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, cơ chế , chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và

nông thôn ở tỉnh chƣa đồng bô ̣ , thiếu tính đô ̣t phá , thiếu tính khả thi nhƣng châ ̣m điều chỉnh , bổ sung ki ̣p thờ i . Một số chính sách chƣa phù hợp, chƣa khuyến khích ngƣời dân mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất. Mặt khác còn ảnh

hƣởng của cơ chế bao cấp trong suy nghĩ và hành động của ngƣời dân, trong

lãnh đạo các cấp chính quyền địa phƣơng.

Ba là, đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc và các thành phần kinh tế vào nông

nghiê ̣p và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp , chƣa đáp ƣ́ ng đƣơ ̣c yêu

53

cầu phát triển hiện nay , chƣa tạo ra đƣợc động lực mạnh cho phát triển sản xuất quy mô lớn.

Bốn là, công tác quản lý nhà nƣớc còn yếu kém ; vai trò của cấp ủy , chính quyền và các đoàn thể quần chúng các cấp trong việc triển khai các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp , nông dân, và phát

triển nông thôn ở nhiều nơi còn rất ha ̣n chế. Một số nơi còn nặng tƣ tƣởng cục bộ địa phƣơng, bản làng, dòng họ, lợi ích nhóm.

- Nguyên nhân khách quan:

Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phƣơng trong tỉnh chịu

ảnh hƣởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu

nƣớc, bom Mỹ dội xuống tỉnh rất nhiều, đặc biệt là ở khu vực cánh đồng

chum Xiêng Khoảng, đây là nơi còn ảnh hƣởng rất nhiều của cuộc kháng

chiến chống Mỹ, thêm vào đó là thiên tai, thời tiết khắc nghiệt quanh năm nhƣ

nắng nóng, khô hạn, mƣa bão, lũ lụt….

Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán

lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, một số

địa phƣơng miền núi, ven biển, đƣờng, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi, trạm

y tế, trƣờng học còn nhiều khó khăn.

Tiểu kết chƣơng 2

Để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn công tác xây dựng văn bản pháp luật đƣợc đặc biệt chú

trọng; áp dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp trong đó phải giải quyết

dứt điểm tình trạng manh mún phân tán ruộng đất hiện nay ; đồng thời đẩy

mạnh thƣ̣c hiê ̣n cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; tạo lập hƣớng đi

hợp lý là đất đai sẽ tập trung trong tay các hộ nông dân đƣợc trang bị vốn,

khoa học kỹ thuật, thông tin thị trƣờng và liên kết chặt chẽ với các hợp tác

xã, doanh nghiệp. Bộ phận dân cƣ không đất sản xuất sẽ trở thành công nhân

54

nông nghiệp hoặc tham gia khu vực phi nông nghiệp. Đây là hạt nhân của chủ

trƣơng hƣớng tới nền nông nghiệp hàng hóa của nƣớc CHDCND Lào nói

chung và ở tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng. Qua việc trình bày thực trạng công

tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn tại tỉnh Xiêng Khoảng trong thời

gian qua, có thể nhận thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển

nông nghiệp, phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung

quản lý cũng nhƣ các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát

triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng nhƣ hạn chế

trong quá trình quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó,

rút ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên

nhân này chúng ta đƣa ra đƣợc các định hƣớng và giải pháp phù hợp sẽ đƣợc

trình bày cụ thể ở chƣơng 3.

55

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG,

NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG

3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn

- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đƣa nông thôn,

trong đó tập trung vào kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hóa lớn. Đây là

nhiệm vụ rất quan trọng của cả nƣớc về trƣớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn

định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí

thức theo định hƣớng XHCN.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với

công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trƣờng để hình thành

sự liên kết công nông nghiệp - dịch vụ và thị trƣờng trên địa bàn nông thôn và

trên phạm vi cả nƣớc, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn

mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân

công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm

nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực

hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nƣớc,áp dụng nhanh tiến bộ khoa

học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hƣớng

mạnh ra xuất khẩu.

- Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế

nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, hợp tác xã dần dần trở

thành nền tảng, hƣớng dẫn kinh tế tƣ nhân phát triển theo đúng pháp luật .

56

- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nƣớc. Tiếp tục phát

triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình hợp tác xã dịch vụ cho

kinh tế hộ gia đình, từng bƣớc chuyển đổi và xây dựng hợp tác xã nông

nghiệp kiểu mới theo luật hợp tác xã, chú trọng liên kết kinh tế nhà nƣớc với

các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông

dân và những ngƣời có khả năng đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.

+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc quan trọng sự

nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan

trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo

đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ

môi trƣờng sinh thái của đất nƣớc.

+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết

đồng bộ, gắn với quá trình CNH - HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH -

HĐH đất nƣớc.

Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với

quá trình xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo

quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then

chốt.

+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, phù

hợp với từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực xã hội, trƣớc hết là lao động, đất đai, rừng và sông hồ; khai thác tốt

các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lƣợng

sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; Phát huy cao nội lực; đồng thời tăng

mạnh đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa

57

học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân

lực, nâng cao dân trí nông dân.

Phát triển nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã

hội; trƣớc hết phải khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, tự chủ, tự lực vƣơn lên của

nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời

sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc,tạo động lự cho

phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân

dân.

3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn

* Mục tiêu chung:

Không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống vật chất và tinh thần của

dân cƣ nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành

thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát

triển hạ tầng nông thôn; nông dân đƣợc đào tạo có trình độ sản xuất ngang

bằng với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai

trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện

theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu

quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc

gia trong mọi tình huống, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, dân trí đƣợc nâng

cao.

* Mục tiêu hƣớng đến năm 2020:

Tốc độ tăng trƣởng trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 6 %/năm; sử dụng

đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích sản xuất lúa đảm bảo

an ninh lƣơng thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp,

dịch vụ ở nông thôn,giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông

thôn gấp 2,5 lần hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoản 20% lao động xã

hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 50%; số xã nông thôn mới

khoảng 50%.

58

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trƣớc

hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tƣới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích lúa

hai vụ, đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã và cơ bản

có đƣờng ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cƣ; bảo

đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao

ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần đến mức đô thị loại trung bình.

- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn; thực hiện có

hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; nâng cao vị thế chính trị của giai cấp

nông dân, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hƣởng lợi nhiều hơn trong

quá trình CNH - HĐH đất nƣớc.

- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ

thống đê sông, hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông, thủy lợi, cụm dân cƣ đáp

ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ; tạo điều kiện sống an toàn cho dân cƣ vùng

bị bão, lũ. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiểm môi trƣờng, từng bƣớc nâng

cao chất lƣợng môi trƣờng nông thôn.

* Định hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:

- Đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông

nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và điều kiện sinh thái của

từng vùng. Đƣa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông

nghiệp. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣơng và sức cạnh tranh của

sản phẩm.Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm trong và ngoài nƣớc.

Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công

nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch

vụ.

Tăng đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Quy hoạch

khu dân cƣ, phát triển thị tứ. Xây dựng nếp sống văn minh công bằng, dân

chủ ở nông thôn.

59

- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:

Quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lƣơng thực, tăng năng

suất đi đôi với chất lƣợng. Bảo đảm an ninh lƣơng thực trong mọi tình huống.

Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo.

Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho

công nghiệp và xuất khẩu nhƣ bông, tiêu, điều... Hình thành các vùng cây ăn

quả có giá trị cao…

Phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Phát huy lợi thế của nghành thủy sản tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.

Phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 75% . Hoàn

thành giao đất giao rừng lâu dài… ngăn chặn cho đƣợc nạu phá rừng.

- Tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Công

nghệ sinh học trong lai tạo, nâng cao trình độ thâm canh. Đƣa công nghệ mới

vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong

nuôi, trồng và chế biến rau, quả, thực phẩm

- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông. Tăng cƣờng đầu tƣ, mở rộng

thị trƣờng vốn và tiêu thụ sản phẩm. Từng bƣớc đầu tƣ cho nông nghiệp và

nông thôn, tập trung trƣớc hết cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ

thuật và xã hội) khuyến khích nhân dân và các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc

đầu tƣ vào các lĩnh vực trực tiếp phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Để lại tỷ lệ thỏa đáng từ các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp

cho ngân sách huyện để đầu tƣ lại cho nông nghiệp, nông thôn, thực hiện

chính sách huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân vào sự xây dựng nông

thôn, xóa bỏ các loại phí, các loại đống góp tùy tiện, trái với pháp luật quy

định.

Mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng vốn vay trung và dài hạn cho nông

dân, thực hiện chính sách ƣu đãi về lãi suất cho các chƣơng trình dự án ƣu

tiên phát triển nông nghiệp nông thôn.

60

Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc để tăng thu nhập cho

nông dân, thực hiện cơ chế lƣu thông hàng hóa thông thoáng, mở rộng thị

trƣờng xuất khẩu, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát

triển nông sản.

- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công

nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị

trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Chuyển một phần các doanh nghiệp gia công

nhƣ may mặc, dày da và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Thu hút

đầu tƣ của mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà dầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc

và nƣớc ngoài vào phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn với ƣu đãi về

đất đai, thuế, tín dụng…

Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành

nghề khác, từng bƣớc tập trung ruộng đất phát triển kinh tế trang trại tăng quỹ

đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng việc làm và thu nhập cho

dân cƣ nông thôn. Giá trị sản lƣợng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp)

tăng bình quân hàng năm khoảng 3,4%; duy trì khoảng 3 triệu ha đất trồng

lúa. Năm 2014 tổng sản lƣợng quy thóc đạt 30 triệu tấn, mức xuất khẩu gạo

khoản 3 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoảng 12 - 14%.

* Định hƣớng phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn

Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và vùng nông thôn ở

tỉnh Xiêng Khoảng, hoạt động quản lý nhà nƣớc đã tập trung vào một số vấn

đề nhƣ:

- Xây dựng chiến lƣợc phát triển nông thôn toàn diện, tạo thành cơ cấu

kinh tế nông thôn hợp lý.

- Xác định phƣơng hƣớng đầu tƣ đối với nông thôn, xây dựng các vùng

trọng điểm phát triển nông sản có chất lƣợng cao.

61

- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện phƣơng án tổ chức lại sản xuất

trên địa bàn nông thôn, phân công sản xuất giữa Trung ƣơng và địa phƣơng,

sự hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong ngành nông nghiệp, thúc

đẩy nông thôn phát triển, xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện đúng đƣờng lối, chính sách thống nhất về phát triển khoa

học kỹ thuật, tổ chức lại lực lƣợng khoa học, kỹ thuật công nghệ trong ngành

nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Hƣớng

chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lƣơng thực, tăng tỷ

trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hƣớng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

- Quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn theo hƣớng ổn định hiệu quả và bền vững; khuyến khích phát triển

các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

Trên đây là các chủ trƣởng, định hƣớng trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng và với sự phát triển của nông thôn,

nông nghiệp trong cả nƣớc nói chung.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát

triển nông thôn

Phát triển nông thôn, từng bƣớc xóa đói giảm nghèo là một chủ trƣơng

lớn của Đảng và Nhà nƣớc Lào, là yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát

triển kinh tế - xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện đƣợc

các chủ trƣơng, chính sách này, phải thực hiện các biện pháp sau:

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

62

Công cuộc đổi mới của nƣớc CHDCND Lào đang chuyển sang giai

đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nƣớc, muốn có hiệu lực và hiệu quả phải xây

dựng đƣợc hệ thống quan điểm rõ ràng và có một phƣơng án tổng thể. Điều

đó cho thấy đối cới lĩnh vực quản lý đặc thù nhƣ quản lý dự án, chƣơng trình

phát triển nông thôn lai càng đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng

bộ, tổng thể mới có thể tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả QLNN.

Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với dự án đầu tƣ ở tỉnh Xiêng

Khoảng phải sử dụng các quy phạm pháp luật đầu tƣ của Trung ƣơng ban

hành. Do đó để tăng cƣờng QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông

thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng thì vấn đề đầu tiên Nhà nƣớc cần phải hoàn thiện

các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật đầu tƣ, đất đai ban hành còn ít,

nhƣng văn bản pháp luật đất đai đã ban hành còn mâu thuẫn, chồng chéo,

trùng lặp, nhiều vấn đề chƣa đƣợc quy định đã gây không ít khó khăn cho

việc QLNN đất đai theo pháp luật. Những bất cập tồn tại ngay trong Luật đất

đai, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và cả văn bản quy phạm pháp luật của

chính quyền địa phƣơng về đất đai. Vì thế, để tăng cƣờng quản lý đất đai bằng

pháp luật cần phải cải cách hoạt động xây dựng pháp luật đất đai một cách

triệt để. Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đặt ra yêu cầu nhƣ: “các luật ban

hành phải đúng thực tế và yêu cầu khách quan; nội dung của pháp luật phải

chính xác; tuyên truyền giáo dục pháp luật phổ biến; mọi ngƣời phải thừa

nhận coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh; có sự theo dõi giám sát chặt chẽ

trong việc tổ chức thực hiện pháp luật”. Vì vậy cần tập trung xây dựng một

Luật đầu tƣ, Luật đất đai mới, có phạm vi điều chỉnh rộng, tạo cơ sở pháp lý

vững chắc cho hoạt động QLNN về chƣơng trình phát triển nông thôn. Trƣớc

mắt cần tập trung rà soát, kịp thời phát hiện, xử lý những mâu thuẫn, chồng

chéo giữa văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo sự thống nhất. Mặt khác,

cần kịp thời sửa đổi những quy định pháp luật đã không còn phù hợp, bổ sung

63

các quy định mới về quản lý và tiến hành các dự án xây dựng các kết cấu hạ

tầng vào các khu vực nông thôn để đáp ứng yêu cầu QLNN trong tình hình

mới.

Từ thực tiễn QLNN bằng pháp luật đối với nhà đầu tƣ ở tỉnh Xiêng

Khoảng thấy rằng cần phải hoàn thiện một số quy định cụ thể sau:

Hệ thống pháp luật đầu tƣ cần đƣợc ban hành đầy đủ, đồng nộ kịp thời.

Các quy phạm pháp luật có liên quan, nhất là các quy định trong Luật đất đai

cần cụ thể, rõ ràng có thể áp dụng ngay vào giải quyết các vấn đề vƣớng mắc

nảy sinh trong quá trình sử dụng đất mà không cần phải có văn bản quy phạm

pháp luật hƣớng dẫn thi hành.

Trong trƣờng hợp cần có văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thi

hành thì văn bản quy phạm pháp luật này cần ban hành và có hiệu lực đồng

thời với hiệu lực của Luật đất đai. Không ngừng nâng cao chất lƣợng các

VBQPPL đất đai của địa phƣơng, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật

phải sát với tình hình thực tiễn địa phƣơng, nhất là các quy định về làm nông

nghiệp, đất làm kinh doanh, đất làm nhà, đất công cộng... căn cứ thu tiền sử

dụng đất khi giao đất, giao rừng, tính thuế chuyển quyền sử dụng, thu hồi đất.

Cần bổ sung nội dung QLNN về đất đai trong phạm vi dự án khác; cần

có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, cấp có thẩm quyền quyết định về

chuyển mục đích sử dụng từ đất vƣờn, đất nông nghiệp sang đất ở, quy định

về việc cho phép hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở đƣợc đổi đất nông,

lâm nghiệp đƣợc giao để lấy đất thổ cƣ theo quy hoạch nhƣng phải nộp tiền

chuyển mục đích sử dụng để đáp ứng nhu cầu đất ở ngày càng bức xúc trong

nhân dân. Cần có quy định cụ thể khắc phục tình trạng chuyển từ đất doanh

trại (phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) sang cấp nhà ở cho gia đình quân

dân mà chính quyền địa phƣơng không kiểm soát đƣợc, không phù hợp với

quy định thẩm quyền giao đất và quy hoạch của địa phƣơng.

64

Nhƣ vậy QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần

đƣợc đổi mới, phải tăng cƣờng trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện

pháp luật đầu tƣ, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền

và nghĩa vụ của nhân dân.

Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với các dự án đầu tƣ chỉ có thể

đƣợc thực hiện và thực hiện thành công khi có sự tăng cƣờng, đối với một

cách đồng bộ các yếu tố đó.

Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh

Xiêng Khoảng, Cụ thể là:

- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản quy phạm pháp luật (văn

bản pháp quy) của tỉnh Xiêng Khoảng, xác định những lĩnh vực nào đã có văn

bản pháp quy thay thế, những lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh

trƣớc đây. Các văn bản pháp quy cần đƣợc tập hợp hóa một cách đầy đủ, phát

hành rộng rãi để cán bộ, công chức và nhân dân lắm đƣợc những quy định của

tỉnh về quản lý và thực hiện.

- Nâng cao chất lƣợng hoạt động lập quy, trƣớc hết phải đảm bảo tính

thống nhất với văn bản của cấp trên, không trái luật. Trƣớc khi ban hành một

văn bản pháp quy, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch ban hành, còn phải chú ý

tới việc tập hợp đầy đủ các quy định có liên quan trong các văn bản của Trung

ƣơng, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc ban hành. Cần loại trừ ngay hiện tƣợng

ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, nội dung quy định trái với văn bản

chƣơng trình khác không chỉ ở thành thị mà cả ở nông thôn, phải thực hiện dự

án và sử dụng đất đai đúng mục đích.

- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới tính cấp

thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản. Tăng cƣờng năng

lực lập quy trong lĩnh vực đất đai không đồng nghĩa với việc trung ƣơng ra

văn bản gì thì địa phƣơng cũng phải có văn bản cụ thể hóa. Chỉ ra văn bản

pháp quy trong trƣờng hợp quy định của trung ƣơng chƣa thể triển khai ngay

65

đƣợc do đặc thù địa phƣơng và thực tiễn quản lý dự án và sử dụng đất đai của

địa phƣơng đòi hỏi phải có hƣớng dẫn cụ thể để thi hành văn bản pháp luật

đạt kết quả cao nhất.

- Đối với những nội dung cụ thể của QLNN về dự án và đất đai mà Nhà

nƣớc chƣa có văn bản quy định, việc xây dựng văn bản pháp quy của địa

phƣơng cần phải hết sức thận trọng, tránh tình trạng sẽ mâu thuẫn với các văn

bản pháp luật Trung ƣơng, nhất là khi đã đƣợc triển khai thực thi trên thực tế

sẽ để lại hậu quả rất lâu dài và khó khắc phục.

- Cần phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong

quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh. Không thể xảy ra

tình trạng văn bản đƣợc ban hành rồi cơ quan có trách nhiệm thẩm định mới

biết và có ý kiến phản hồi. Nhƣ vậy sẽ không đaem bảo ý nghĩa, vai trò của

cơ quan tham mƣu, thẩm định văn bản pháp quy của tỉnh theo quy định của

pháp luật.

3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn

Thứ nhất, chính sách ƣu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản

nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bƣớc vƣơn lên thoát khỏi đói nghèo ở

nông thôn.

Giải pháp này xuất phát từ thực tế của sự phát triển không đồng đều

giữa các huyện và các cụm dân cƣ trong vùng, do những sự khác biệt về hoàn

cảnh và điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, truyền thống, tập quán, trình độ dân

trí...

Đối với những hội ngƣời có công với cách mạng, hộ thân nhân liệt sĩ,

những hộ khó khăn có chủ gia đình là phụ nữ, hộ đông con, các hộ nông thôn

nơi còn thiếu cơ sở hạ tầng, cần phải có sự tập trung ƣu tiên nguồn lực cho họ.

Việc ƣu tiên nguồn lực cho hộ nghèo và bản nghèo gồm: mở mang

đƣờng giao thông, cung cấp điện, phát triển giáo dục, bảo đảm nƣớc sinh hoạt

và sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ để cung cấp vật tƣ phục vụ sản

66

xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động giao lƣu văn hóa. Để thực hiện sự

đầu tƣ nguồn lực cần phải có sự kết hợp giữa chủ trƣơng, chính sách của

Đảng, nhà nƣớc với việc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế,

các nguồn lực tại chỗ của địa phƣơng, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ƣơng và

viện trợ của quốc tế.

Đây cũng đƣợc coi là một giải pháp quan trọng nhằm tạo ra nguồn vật

chất từ sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả sự phát triển văn hóa để

thay đổi lối sống. Nhiệm vụ này thể hiện tính chủ động, tích cực của Đảng và

Nhà nƣớc Lào trong công tác phát triển nông thôn, chống đói nghèo bằng

cách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính quyền

địa phƣơng cần có chính sách khuyến khich mọi ngƣời dân làm giàu hợp

pháp.

Từ thực tiễn của nền kinh tế thị trƣờng và từ yêu cầu khách quan của

việc tạo ra động lực kích thích sự phát triên kinh tế trong tiến trình thực tiễn

đƣờng lối đổi mới của Đảng, việc tạo ra đầy đủ các điều kiện cần thiết để thu

hút những ngƣời có vốn ở trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển sản xuất,

khuyến khích những ngƣời dân trong vùng có vốn mạnh dạn tổ chức các

ngành nghề sản xuất hàng hóa để trở nên giàu có là hết sức cần thiết. Thực tế

cho thấy chính bộ phận dân cƣ giàu có nhờ biết cách tổ chức bỏ vốn, phát

triển sản xuất, nâng mức thu nhập, đã kích thich bộ phận dân cƣ này và thu

hút bộ phận dân cƣ xung quanh phát triển sản xuất, cùng làm giàu.

Thứ ba, chính sách bảo đảm cho trƣơng trình phát triển nông thôn và

xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn toàn diện là

nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4 ngành chủ yếu nhƣ

sau:

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông vận tải thông suốt giữa các vùng,

các làng, tạo thuận lợi lƣu thông hàng hóa. Đồng thời phát triển mạng lƣới

67

điện, hệ thống nƣớc sạch, hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống bƣu điện

viễn thông nông thôn.

- Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với phát triển thủy lợi, là cơ sở

để mở rộng diện tich canh tác đƣa nông nghiệp từ chỗ sản xuất tiêu dùng trở

thành sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mơi. Đối với tỉnh

Xiêng Khoảng là tập trung sản xuất lúa, chăn nuôi để xuất khẩu.

- Phát triển giáo dục một cách toàn diện: có chính sách ƣu đãi về phát

triển phổ thông trong đó chú trọng giáo dục thể giục trong nhà trƣờng, tạo

thuận lợi cho học sinh giới nữ và ngƣời dân tộc có cơ hội vƣơn lên. Đồng thời

cũng tổ chức lớp bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn về sản xuất, quản lý và

dịch vụ cho những ngƣời sản xuất hàng hóa.

- Phát triển ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh.

chăm sóc sức khỏe tập trung vào cấp cơ sở là chủ yếu, đồng thời bồi dƣỡng,

nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức phục vụ, cho cán bộ nhân viên của

ngành y tế, từ bác sĩ, y tá, y sĩ cho đến lực lƣợng tự nguyện cấp bản.

3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn

Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra

phƣơng hƣớng mang tính chiến lƣợc, bao gồm các nội dung sau:

- Bảo đảm làm cho đất nƣớc ổn định chính trị, xã hội có trật tự kỷ

cƣơng tốt, nền kinh tế tiếp tụv phát triển. Đến năm 2020 phấn đấu xóa đƣợc

hộ đói nghèo hơn một nửa của tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung

cấp lƣơng thực thực phẩm trong nƣớc và có một phần dự trữ. Giải quyết đƣợc

cơ bản nạn phá rừng trồng lúa nƣơng, cũng nhƣ trồng cây thƣơc phiện, cần

xa. Tổ chức định canh định cƣ cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nƣớc,

nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời sống nhân dân.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện 7 chƣơng trình quốc gia và nhấn mạnh

chƣơng trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo cơ sở cho một số hàng hóa nhất

68

định có khả năng cạnh tranh với nƣớc ngoài. Nhằm tạo nguồn vốn ban đầu

nhƣ: điện, nƣớc khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt, gạo, ngô, cà

phê, cây dƣợc phẩm...

- Tiếp tục phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ: phát triển mạng lƣới

điện vào vùng nông thôn, xây dựng tăng thêm công trình thủy lợi, thủy điện,

dự án chế biến lƣơng thực thực phẩm, dự án phát triển hệ thống đƣờng giao

thông vận tải, bƣu chính viễn thông, dự án phát triển công nghiệp du lịch, dự

án phát triển vùng trọng điểm, vùng góc giác kinh tế...

- Thực hiện chƣơng trình cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, cả hệ

thống trƣờng phổ thông và các trƣờng chuyên nghiệp. Nâng cấp chất lƣợng

các trƣờng cao đẳng và đại học trên cả nƣớc. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ

giáo viên (trong và ngoài nƣớc). Đào tạo các nhà khoa học gắn với thành lập

viện nghiên cứu tự nhiên - xã hội. Phát triển trƣờng dạy nghề ở các tỉnh.

- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác đa phƣơng với nƣớc ngoài, đề

trao đổi buôn bán và thu hút đầu tƣ, nhất là các nƣớc trong khối ASEAN, và

các tổ chức quốc tế.

- Lƣu ý tầm nhìn xa trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc từ nay đến

2020, thì phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc phải tiến hành một cách có

hiệu quả, phát triển bền vững, đảm bảo tính cân bằng giữa phát triển kinh tế

với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

- Phát kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự cân bằng giữa các ngành, các

vùng, các lĩnh vực, giữa thành thị và nông thôn nhằm khuyến khich các thành

phần kinh tế, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên -

con ngƣời. Bảo đảm tính hợp lý trong việc thực hiện chính sách phân phối thu

nhập của Nhà nƣớc.

- Phát triển kinh tế - xã hội phai đi đôi với việc củng cố phát triển hệ

thống chính trị vững mạnh. Tăng cƣờng tính đoàn kết thống nhất quốc gia,

69

phát huy dân chủ nhân dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng

Lào.

- Sử dụng thế mạnh và ƣu điểm của nƣớc ta, phối hợp với sự kết tinh xu

thế của thời đại, nhằm làm cho nƣớc ta đóng vai trò quan trọng trong khu vực

và quốc tế.

- Phát triển kinh tế - xã hội, phải gắn liền với các công tác an ninh quốc

phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, cần bảo đảm 12 chính sách sau đây:

Một là, chính sách quản lý vĩ mô. Mục đích quản lý nhà nƣớc là làm

cho nền kinh tế tiếp tục phát triển bền vững, giá cả và tỷ giá hối đoái luôn ổn

định. Đây là điều kiện cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, giải quyết

nhanh vấn đề nghèo đói, muốn vậy phai thực hiện những mục tiêu đã xác định

trên.

Hai là, đấy mạnh cải cách bộ máy quản lý nhà nước. Cải cách bộ máy

quản lý nhà nƣớc một cách hợp lý và tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc,

xây dựng cơ chế vận hành phù hợp với thực tế, tạo môi trƣờng thuận lợi cho

các thành phần kinh tế phát triển và đẩy mạnh quá trình xóa đói giảm nghèo

tạo bƣớc phát triển mang tính đột phá ở khu vực đồng bằng Xiêng Khoảng và

miền núi non.

Ba là, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa. Có chính sách khuyến

khích phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp nhƣ: công nghiệp chế biến,

công nghiệp sản xuất hàng nội thay thế hàng nhập khẩu, công nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu. Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng đặc khu kinh

tế, khu buôn bán tự do. Đó là chính sách hết sức quan trọng để tạo công ăn

việc làm, chú trọng khai thác thế mạnh của địa phƣơng nhƣ: sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ, hàng dệt thổ cẩm, các thứ hàng kỷ niệm bản sắc dân tộc...

Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các gia đình sản

xuất thành hàng đặc thù, đồng thời tổ chức các hợp tác xã nhằm đấy mạnh sản

70

xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Nhà nƣớc tạo điều kiện giúp đỡ nông

dân tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ thông qua tổ chức hội chợ, trong những ngày

lễ hội cả trong và ngoài nƣớc.

Bốn là, chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông thôn. Các

huyện, các cụm bản, các bản trong vùng phấn đấu thành lập quỹ phát triển

nông thôn - xóa đói giảm nghèo, gọi tên là; “quỹ phát triển của bản”. Ban đầu

có thể Nhà nƣớc cho phép địa phƣơng, cơ sở, áp dụng khoản thu nhập (dƣ

thừa) hàng năm sau khi thực hiện nhiệm vụ nộp ngân sách trung ƣơng và

đƣợc trung ƣơng giao lại. Đồng thời chính quyền địa phƣơng phải huy động

sức lực của cải nhân dân cũng nhƣ các nhà kinh doanh tham gia, và tranh thủ

các vôn đầu tƣ của nƣớc ngoài vào. Các ban ngành có liên quan phai nghiên

cƣu và ban hành điều lệ sử dụng quản lý quỹ phát triển đó.

Đối vơi vốn đầu tƣ phát triển nông thôn của Nhà nƣớc hiện nay, do

ngân sách còn hạn chế, không thể đáp ứng nhu cầu địa phƣơng, Chính phủ chỉ

góp vốn cho các dự án xây dựng cơ sở cần thiết nằm trong khu trọng điểm

đang khó khăn phức tạp nhất. Ngoài ra các vùng có điều kiện thuận lợi hơn

thì chính quyền địa phƣơng, phải tự huy động các nguồn vốn và tổ chức quản

lý sử dụng theo dõi một cách có hiệu quả.

Để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc cần giao quyền cho từng

đơn vị đầu tƣ một cách rõ ràng về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên tạo

chỗ, huy động nhân dân tham gia. Đồng thời Nhà nƣớc phải có chính sách

khuyến khích cụ thể nhƣ miễn giảm thuế, đầu tƣ xây dựng cơ bản... đối với

các doanh nghiệp đang thực hiện dự án phục vụ phát triển nông thôn trên địa

bàn.

Năm là, chính sách tín dụng. Tín dụng là một bộ phận quan trọng trong

công tác phát triển nông thôn, nâng cao mức sống nhân dân. Chính sách tín

dụng là nhằm khiuyến khich và phát triển đầu tƣ. Do đó Nhà nƣớc có chính

sách tín dụng với lãi xuất thấp hoặc một số trƣờng hợp không lãi, trong

71

trƣờng hợp cần thiết Nhà nƣớc phải bù lỗ cho lãi xuất của những hộ nghèo

vay vốn để sản xuất và bù giá cho một số mặt hàng phục vụ sinh hoạt nhƣ:

điện, nƣớc sạch, dầu lửa, giống vật nuôi cây trồng.

Sáu là, chính sách thuế. Thuế là một bộ phận quan trọng của việc hoạt

động sản xuất và dịch vụ, nhất là khuyến khích sản xuất và dịch vụ trong các

hộ nghèo, vùng khó khăn. Do đó muốn đầu tƣ khuyến khích cho các bản, các

hộ nghèo thì Chính phủ phải có chính sách những ƣu đãu về thuế cho họ nhƣ:

giảm thuế, miễn thuế, trong khoảng thời gian nhất định, tạo cơ hội để họ vƣơn

lên thoát khỏi nghèo đói.

Bảy là, chính sách giá cả. Sản xuất hàng hóa gắn liền với quy luật giá

cả, quy luật cầu cung, nhất là hàng hóa nông nghiệp mà sản xuất theo mùa vụ.

Do đó để khuyến khích nông nghiệp tiếp tục sản xuất thƣờng xuyên và có khả

năng thu nhập đáp ứng đƣợc nhu cầu mức sống, thì Nhà nƣớc phải có chính

sách trợ giá, đồng thời quản lý giá một cách chặt chẽ, có hệ thống tổ chức thu

mua để cung cấp và điều tiết thị trƣờng trong nƣớc.

Tám là, chính sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói. Để

chống sự tái nghèo của những hộ đã thoát khỏi tình trạng nghèo đói thì Nhà

nƣớc phải có chính sách củng cố những kết quả đã đạt đƣợc, đồng thời có

những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục khuyến khích phát

triển cho các bản đó đƣợc nâng cấp phát triển toàn diện, có tính vững bền ổn

định và từng bƣớc đô thị hóa nông thôn.

Chín là, chính sách đất đai. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, Nhà

nƣớc cần có chính sách và biện pháp đồng bộ trong việc quản lý, sử dụng đất

đai một cách hợp lý và có hiệu quả. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quyết định

đối với phát triển kinh tế, ổn định chính trị, phát triển xã hội cả trƣớc mắt và

lâu dài. Đất đai vừa là tƣ liệu đầu vào của sản xuất, vừa là bộ phận hợp thành

của môi trƣờng sống. Vì vậy Nhà nƣớc phải có chính sách giao đất, giao rừng

cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài, bền vững, gắn liền với bảo vệ môi

72

trƣờng. Chính sách ƣu tiên đối với đất khai hoang, đất nông nghiệp vùng

trọng điểm xóa đói giảm nghèo, vùng tổ chức kinh tế mới của đồng bào mới

di chuyển đến, vùng tái định cƣ theo quy hoạch của Nhà nƣớc.

Mười là, chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên

diện rộng.

Việc quy hoạch vùng đất dân cƣ nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến

lƣợc, là cơ sở cho các cấp lãnh đạo đề ra các chủ trƣơng, chính sách và đƣờng

lối phát triển nông thôn ở cấp cơ sở. Nhà nƣớc cần có ngân sách cho lĩnh vực

này. Trƣớc mắt cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch mẫu, ngân sách cho mô

hình mẫu để làm tiền đề cho phát triển lên diện rộng một cách tự phát của

từng đơn vị hành chính. Công việc này tập chung vào một số vấn đề sau:

- Trƣớc hết phải cải tạo và xây dựng mạng lƣới giao thông nông thôn,

cụ thể là cần hình thành hệ thống đƣờng giao thông trong các làng xóm, mỗi

làng với những tiêu chí cụ thể; có 2 - 3 đƣờng chính rộng 15 - 20 mét, khoảng

cách 900 mét, đắp đất hoặc bê tông, đồng thời có đƣờng ngang từ đƣờng

chính vào các bản rộng 10 - 15 mét bằng bê tông hay đắp đất, khoảng cách

200 mét.

- Nhà ở của các hộ gia đình phải sắp xếp quy hoạch dọc hai bên đƣờng,

mỗi nhà xây tƣờng hoặc hàng rào có cổng và biển chỉ dẫn và tên bản. Nhà ở

phải thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế, thuận lợi trong sinh hoạt

và nghỉ ngơi. Phấn đấu từng bƣớc xóa bỏ tìng trạng ăn, ở mất vệ sinh, không

bảo đảm sức khỏe nhƣ: để chuồng vật nuôi dƣới nhà sàn, không có nhà vệ

sinh...

- Thực hiện dự án chống ngập lụt bằng cách xây đắp con đê trên 2 bờ,

một số bản ven sông có thể di chuyển sang nơi đồi gò không bị ngập lụt, một

số làng nằm quá xa tốn kém xây dựng đƣờng giao thông cũng nhƣ hệ thông

thủy lợi, lƣới điện... thì phải di chuyển sang nơi thuận tiện cho sản xuất, đi lại,

trƣờng học, dịch vụ y tế.

73

Mười một là, chính sách dân số. Dân số là nhân tố quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ tăng dân số phải phù hợp với tính chất và trình

độ phát triển kinh tế - xã hội. Nếu không sẽ dẫn đến, số hộ nghèo tăng, từ đó

dẫn đến làng nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo tăng theo. Do đó nhà nƣớc phải

có chính sách về phát triển dân số, chính sách chăm sóc sức khỏe của nhân

dân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ quyền phụ nữ và trẻ em, nâng cao mức

sống.

Mười hai là, chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.

Để tổ chức thực hiện chủ trƣơng chính sách, chƣơng trì nh dự án, yếu

tố quyết định là ngƣời thực thi. Do đó có tính cấp thiết hiện nay là phải lựa

chọn, bồi dƣỡng một đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn giỏi,

giàu kinh nghiệm, có đạo đức cách mạng, có uy tín với xã hội, nhất là cán bộ,

công chức làm việc trực tiếp với nhân dân. Nhà nƣớc phải có những chính

sách thỏa đáng đối với những cán bộ, công chức xuống làm việc tại cơ sở

nhƣ: chính sách về tiền lƣơng, các tiền phụ cấp, chính sách về chăm sóc sức

khỏe, chính sách về chức vụ và tạo điều kiện khác nhƣ nhà cửa, đi lại, gia

đình để họ yên tâm và ổn định công tác lâu dài.

3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án

phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện lồng ghép chƣơng trình phát triển nông thôn, đòi hỏi phải tạo

ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhất là

trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng ghép các chƣơng

trình. Việc thực hiện các chƣơng trình lồng ghép là nhằm khắc phục sự chồng

chéo về mục đích và hoạt động giữa các chƣơng trình nhằm tập trung đƣợc

các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng

hợp để thực hiện thắng lợi chƣơng trình phát triển nông thôn.

Để thực hiện chủ trƣơng phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo,

tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo phát triển nông thôn các cấp từ tỉnh đến huyện.

74

Ban chỉ đạo điều tra nắm số hộ, phân loại hộ, tìm nguyên nhân đói nghèo của

từng cơ sở, từng gia đình trên cơ sở đó có biện pháp giúp đỡ. Nét nổi bật

trong công tác phát triển nông thôn là có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,

ngành, các tổ chức đoàn thể đều vào cuộc. Tỉnh đã trích một phần ngân sách

cùng với sự hỗ trợ của các ngành, các cơ quan, xí nghiệp, đã thành lập đƣợc

quỹ phát triển nông thôn, quỹ phát triển cụm bản và xóa đói giảm nghèo.

Từng bƣớc thay đổi bộ mặt nông thôn, tỉnh Xiêng Khoảng đã và đang

huy động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ

sản xuất, đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp. Việc

huy động, lồng ghép sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính

sẽ là yếu tố thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh theo

hƣớng hiện đại, phát huy thế mạnh của địa phƣơng và giữ gìn đƣợc những nét

phong tục, tập quán tốt đẹp ở nơi đây. Năm 2015, tổng nguồn lực huy động

thực hiện chƣơng trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh đạt trên 1.250

tỷ kíp, trong đó vồn lồng ghép từ các chƣơng trình, dự án khác nhiều nhất đạt

550 tỷ kíp, chiếm gần 45% tổng nguồn lực; vốn ngân sách của tỉnh là 35,5 tỷ

kíp; vốn tín dụng là 350 tỷ kíp, vốn doanh nghiệp là 40 tỷ kíp, vốn huy động

nhân dân đóng góp là 130,5 tỷ kíp…. Toàn bộ nguồn vốn đƣợc tập trung đầu

tƣ xây dựng, hoàn thiện các công trình giao thông, điện, cơ sở vật chất văn

hóa, hỗ trợ sản xuất,…

Tỉnh Xiêng Khoảng có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất lƣơng thực

(lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, các loại rau, kể cả rau cao

cấp; phát triển lợn lai kinh tế, chăn nuôi các loại gia cầm, chú trọng gà công

nghiệp quy mô nhỏ và vừa, nuôi cá. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây

lƣơng thực. Do tình trạng bị lũ lụt thƣờng xảy ra nên cần phải chuyển dịch cơ

cấu cây, con theo mùa vụ. Ngoài việc sử dụng giống lúa nếp mới có năng xuất

cao và thời gian sinh trƣởng ngắn, chống chịu sâu bệnh tốt thich hợp với vùng

ngập và thúc đẩy năng suất sản lƣợng lƣơng thực tăng nhanh.

75

Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo, hộ nghèo, bản nghèo.

Đó là các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn

giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp ngƣời nghèo về nhà ở, công cụ

lao động và đất sản xuất cũng đƣợc thực hiện có hiệu quả. Các dự án hỗ trợ

trực tiếp xóa đói giảm nghèo (XĐGN), gồm: Nhóm các dự án XĐGN chung

(Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; dự án

khuyến nông - lâm - ngƣ; dự án xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng đặc thù

vùng cao, biên giới,…) và nhóm các dự án XĐGN cho các bản nghèo không

thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Dự án xây dựng

cơ sở hạ tầng thiết yếu các bản nghèo: thủy lợi nhỏ, trƣờng học, trạm y tế,

đƣờng dân sinh, điện, nƣớc sinh hoạt, chợ; dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển

ngành nghề các xã nghèo; dự án đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác

XĐGN; cán bộ thực hiện phát triển nông thôn, dự án ổn định di dân và xây

dựng kinh tế mới định canh định cƣ.

3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Trƣớc hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng viên và

ngƣời dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là một chủ trƣơng

lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc Lào, là yếu tố cơ

bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan

trọng của định hƣớng phát triển nông thôn, mà Đại hội Đảng toàn quốc thứ X

đã thông qua.

Công tác giáo dục nhận thức phải làm cho cán bộ, công chức đảng viên

và ngƣời dân thấy rằng hiện nay còn có một tỷ lệ khá cao số hộ nghèo đói,

trách nhiệm đó là của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của đoàn thể nhân dân

các cấp cần phải quyết tâm khắc phục.

Công tác giáo dục nhận thức cần phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu

thƣơng giúp đỡ lẫn nhau của mỗi ngƣời dân. Tinh thần tự cƣờng, phát huy

yếu tố cộng đồng, tình làng, nghĩa xóm quyết tâm không cam chịu nghèo nàn

76

lạc hậu. Để tạo đƣợc sự chuyển biến nhận thức, công tác tuyên truyền giáo

dục cần phải đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự

tham gia của nhiều lực lƣợng. Đây phải là một việc làm thƣờng xuyên, lâu dài

của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, nhà trƣờng và các cơ quan hữu trách,

nó không chỉ là một vài lần là xong. Do đó, cần phải có thái độ chống lại lối

làm giản đơn, qua loa xong chuyện theo kiểu hình thức, phong trào chiếu lệ.

Thứ hai, tiếp tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lƣợc, huyện

là đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực

hiện.

Xây dựng tỉnh làm đơn vị chiến lược, là làm cho tỉnh với tƣ cách là cơ

quan quản lý vĩ mô cấp địa phƣơng, có khả năng về an ninh quốc phòng, phát

triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Xây dựng tỉnh có đủ khả năng quản lý kế

hoạch ngân sách để hƣớng dẫn và phân công cụ thể cho các cơ quân sự

nghiệp và các huyện trong tỉnh, đối với việc thành lập, tiến hành hoạt động,

kiểm tra đánh giá, và tổng kết các kế hoạch ngân sách trong từng giai đoạn,

làm cho tỉnh có khả năng phát triển sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ cấu kinh

tế và phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu bảo đảm cân bằng về thu - chi

ngân sách, và có phần đóng góp cho Trung ƣơng theo luật định.

Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý vĩ mô với những nội dung cụ thể sau:

- Bảo đảm an ninh, quốc phòng trật tự trị an địa phƣơng của mình.

Quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài trong phạm vi cho phép của Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện đƣờng lối chính sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu

thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện quy hoạch ngân sách nhà nƣớc, nhất là các mục tiêu vĩ mô

đƣợc Quốc hội phê duyệt, sau đó triển khai thành mục tiêu cụ thể của địa

phƣơng mình.

- Quản lý các công trình Nhà nƣớc đặt tại địa phƣơng theo sự phân cấp

của Chính phủ.

77

- Bảo tồn di tich lịch sử, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện quyền xét duyệt và quản lý dự án đầu tƣ của tƣ nhân trong

nƣớc và nƣớc ngoài có quy mô nhỏ trị giá không quá 1 tỷ kíp, công nghệ

không phức tạp.

- Tỉnh có trách nhiệm khai thác nguồn thu nhập và quản lý nguồn chi

ngân sách đã đƣợc quốc hội phê duyệt, và thực hiện nghiêm túc theo luật ngân

sách nhà nƣớc quy định.

- Ban hành các quy chế trong quản lý phù hợp với chính sách pháp

luật, phù hợp với đặc biệt, tình hình, phong tục tập quán, của địa phƣơng

mình.

- Tỉnh có chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức và

thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền hạn,

trách nhiệm của cấp tỉnh quản lý.

- Tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, dài hạn,

trung hạn, ngắn hạn.

- Đối với nguồn thu ngân sách của tỉnh phải thực hiện theo nghị định

số 192/TTg của Thủ tƣớng chính phủ về tổ vhức thực hiện luật ngân sách nhà

nƣớc, và đồng thời tỉnh phải phân chia các đơn vị sản xuất kinh doanh cho các

huyện quản lý và thu ngân sách, đƣợc chia thành 3 loại nhƣ: huyện nộp ngân

sách cho tỉnh, huyện từ lúc về tiền lƣơng cán bộ, công chức và chi hành chính

của mình, đối với các huyện có trƣờng hợp thâm hụt ngân sách, thì tỉnh phải

bao cấp.

Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, là làm

cho huyện đủ khả năng chủ động tổ chức thực hiện chƣơng trình dự án và quy

hoạch ngân sách trong từng giai đoạn, theo nhiệm vụ quyền hạn và theo quy

chế trình tự quản lý do Luật Ngân sách quy định.

Dựa trên cơ sở đặc điểm, thế mạnh các nguồn lực, và lợi thế sẵn có của

mình, huyện nghiên cứu lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. trong kế

78

hoạch bao gồm các phƣơng hƣớng, mục tiêu, giải pháp, và các dự án đầu tƣ

phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của huyện. Huyện chủ động lập và tổ chức

thực hiện kế hoạch ngân sách của mình, theo chính sách phân cấp quản lý

nguồn thu - chi ngân sách, và dựa vào Nghị định số 192/TTg (về tổ chức thực

hiện luật ngân sách nhà nƣớc).

Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng gân sách gắn chặt

với việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, với phát triển nông

thôn một cách toàn diện.

Xây dựng bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện, điều đó có nghĩa bản

là nơi triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc của tỉnh, các chỉ

tiêu biện pháp của kế hoạch do huyện đề ra. Đồng thời bản là đơn vị tổ chức

huy động mọi tiềm năng của bản trên cơ sở năng lực sản xuất, dịch vụ các hộ

gia đình.

Việc xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ việc thu nhập thông tin của

các bản và tình trạng đời sống của từng hộ, bằng cách phân loại các hộ giàu,

các hộ có đủ ăn, và các hộ nghèo. Trên cơ sở thuận lợi khó khăn và thế mạnh

của mình, bản mới xây dựng kế hoạch sản xuất - dịch vụ, nhằm phát triển bản

mình; giải quyết các hộ đói cố lên có đủ ăn; khuyến khích các hộ có đủ ăn và

các hộ có thừa ăn vƣơn lên làm cho đời sống khá giả hơn, có sự giúp đỡ cho

các hộ đang đói nghèo, nhằm cùng nhau vƣợt qua khó khăn xây dựng bản trở

thành bản giàu mạnh.

3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông

thôn

Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông

thôn giai đoạn 2006 - 2015, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm quản lý và

điều hành Chƣơng trình phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp

liên bộ.

79

Để Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn hoạt động

hiệu quả thì Sở Tài chính hƣớng dẫn Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát

triển nông thôn phân phối lãi, quy định các mục chi quản lý và các chế độ

quyết toán sử dụng lãi thu đƣợc từ dự án vay vốn từ quỹ quốc gia, vay vốn

quỹ cụm bản và vay vốn các ngân hàng. Cục kho bạc nhà nƣớc (nay là Kho

bạc Nhà nƣớc Trung ƣơng) chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tƣ trƣớc

khi phát vay, bảo toàn vốn vay; có văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ cho vay các

hệ thống kho bạc và các đơn vị thực hiện; đảm bảo tiến độ giải ngân theo kế

hoạch đề ra.

Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, chƣơng trình phát triển

nông thôn. Kế hoạch, chƣơng trình phải cụ thể thời gian, địa điểm, nguồn lực

để phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và

phát triển nông thôn triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân

dân và các cơ quan có liên quan.

Bên cạnh đó cần nâng cao chất lƣợng cho cán bộ, công chức làm việc

tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để nâng cao năng

lực quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. Việc nâng cao trình độ, năng

lực có thể đƣợc tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào, và thƣờng xuyên

tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ này.

Tiểu kết chƣơng 3

Nhƣ vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh

Xiêng Khoảng trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự chỉ

đạo, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, cũng nhƣ sự chỉ đạo của các cấp ủy

đảng và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện đồng bộ các giải pháp

nêu trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự

cho công tác quản lý và phát triển nông thôn ở tỉnh. Trong các giải pháp về

chính sách, về hoàn thiện tổ chức bộ máy, về quy hoạch các khu dân cƣ,… thì

giải pháp quan trọng và có tích quyết định đối với sự phát triển của nông thôn

80

tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn hiện nay là tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nƣớc, bởi lẽ dù có chính sách hợp lý, có

nguồn vồn, có cơ chế thuận lợi mà đội ngũ cán bộ, công chức thực thi yếu

kém thì sẽ không thể phát huy đƣợc hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý

nhà nƣớc về phát triển nông thôn. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá và

hội nhập quốc tế, việc luôn nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của nguồn lực con

ngƣời và lấy đó làm điểm tựa vững chắc là điều kiện để tiến hành sự nghiệp

đổi mới đất nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đến

thắng lợi. Phát huy nguồn lực con ngƣời để phát triển xã hội, phát triển nông

nghiệp, phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, đó là một vấn đề có tính

quy luật của sự phát triển.

81

KẾT LUẬN

Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc, đã và

đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nƣớc... Phát triển nông

thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ tạo ra những thay đổi,

những chuyển biến trên các mặt nhƣ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công

lao động, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, hợp lý hóa trong sản xuất, mở

rộng thị trƣờng, gắn công nghiệp với nông nghiệp, phát triển khoa học - công

nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống toàn xã hội,

nguyên liệu chế biến cho công nghiệp, nông sản hóa xuất khẩu, làm tăng dự

trữ của nhà nƣớc, nâng cao thu nhập và mức sống cho nông dân góp phần to

lớn vào sự ổn định kinh tế - xã hội.

Trong mối liên hệ đó, Đảng Nhà nƣớc đã và đang thực hiện các chủ

trƣơng biện pháp nhằm quản lý nhà nƣớc và phát triển nông thôn, đƣa đất

nƣớc tiến lên thực hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn

minh”. Vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng là một quá trình tất

yếu khách quan. Nó phản ánh và đáp ứng nhu cầu công bằng, dân chủ trong

nhân dân, sự phát triển tiến bộ của đất nƣớc, quá trình này không thể diễn ra

một cách dễ dàng nhanh chóng. Bởi vì, cũng nhƣ những chƣơng trình khác,

chƣơng trình phát triển nông thôn phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế -

chính trị - xã hội - dân tộc và hàng loạt các vấn đề khác. Nội dung của chƣơng

trình phát triển nông thôn đƣợc thể hiện ở quá trình hoạt động trên nhiều hình

thức, đa dạng hóa các phƣơng thức hoạt động sao cho phù hợp với đặc điểm

địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội từng làng, từng phƣơng. Trên cơ sở thực

tiễn của đất nƣớc, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nƣớc đi trƣớc, Đảng

Nhân dân cách mạng Lào chủ trƣơng thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế -

xã hội, phát triển nông thôn là nội dung quan trọng nông nghiệp đƣợc coi là vị

82

trí hàng đầu và đang có vai trò quyết định bƣớc phát triển đi lên của nền kinh

tế quốc dân trong những năm tới.

Tỉnh Xiêng Khoảng có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nền

nông nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề, nhằm

khơi dậy các tiềm năng đất đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân

cƣ,... tạo ra bƣớc phát triển mạnh mẽ đối với sự phát triển của toàn bộ nền

kinh tế quốc dân. Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh

Xiêng Khoảng giữa vững ổn định chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi

nguồn lực, đặc biệt là khai thác và phát triển tốt hơn nguồn lực con ngƣời,

phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với tốc độ

nhanh hơn, khắc phục sự tụt hậu so với các vùng khác, tiến đến giàu có, phồn

vinh, để sớm hòa nhập vào sự phát triển chung của cả tỉnh trong sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

Tuy vậy những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện chƣơng trình phát

triển nông thôn thời gian qua mới chỉ là bƣớc đầu. Nông nghiệp ở CHDCND

Lào nói chung, ở tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng, vẫn là một nền nông nghiệp

sản xuất nhỏ, cơ cấu ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và

phát triển không đều; chất lƣợng hàng hóa nông lâm sản chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu đòi hỏi của thị trƣờng; thị trƣờng nông sản hàng hóa chƣa phát triển,

mạnh mún, sức tiêu thụ thấp; vốn đầu tƣ không đáng kể, tín dụng nông nghiệp

yếu kém; cơ sở hạ tầng còn thiếu thôn. Nhìn chung tỉnh Xiêng Khoảng chƣa

khai thác và phát triển hết tiềm năng về nông nghiệp.

Trong thời gian tới, để thực hiện chủ trƣơng phát triển nông thôn đạt

hiệu quả cao hơn và bảo đảm tính bền vững, ổn định lâu dài, đòi hỏi cần phải

có sự quản lý nhà nƣớc chặt chẽ hơn nữa và phối hợp giữa các nhóm giải

pháp kinh tế và giải pháp xã hội. Đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của

bản thân Nhà nƣớc, của toàn đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của

mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và của cả cộng đồng.

83

Từ nay đến năm 2020, việc đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý nhà nƣớc

về phát triển nông thôn sẽ có tác dụng và ảnh hƣởng to lớn, sâu sắc đối với sự

phát triển có tính chất bƣớc ngoặt của đất nƣớc nói chung và của tỉnh Xiêng

Khoảng nói riêng. Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, nền kinh tế hàng

hóa đa hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trƣờng ngày càng phát triển

thì hiện tƣợng mức sống cũng đang có nhiều sự biến đổi phức tạp, khoảng

cách giàu nghèo ngày càng xa nhau, do đó đòi hỏi cần phải nắm vững học hỏi

hơn nữa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Cay Xỏn Phôm

Vi Hẳn, tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những định hƣớng và giải pháp tốt nhất

nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nông thôn phù hợp với đặc

điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng, để cho các hộ, vùng nông thôn

nghèo có cơ hội tự vƣơn lên làm giàu và ổn định cuộc sống, tiến bộ.

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Lào

1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IV, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

2. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

3. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

4. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

5. Luật Hành chính địa phƣơng năm 2003.

6. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.

7. Báo cáo của Sở nông-lâm-nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

8. Báo cáo thống kê của Sở nông-lâm-nghiệp tỉnh Xiêng Khoảng năm

2015.

9. Báo cáo của Sở điện tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

10. Báo cáo của Sở giao thông tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

11. Báo cáo của Phòng phát triển nông thôn về kinh tế của tỉnh Xiêng

Khoảng năm 2015.

12. Báo cáo khảo sát kiểm tra tình trạng đói nghèo của Ban Chỉ đạo phát

triển nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

13. Báo cáo tín dụng của Ngân hàng khuyến nông tỉnh Xiêng Khoảng năm

2015.

14. Báo cáo chƣơng trình kinh tế - xã hội tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

15. Báo cáo của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

16. Báo cáo của Sở Y tế tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

17. Báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Xiêng Khoảng năm 2015.

85

18. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2000),

Năm bài học của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong sự nghiệp lãnh

đạo, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

19. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Lào từ năm 2010 đến năm

2015 và năm 2020, Viêng Chăn, 2010.

20. Chƣơng trình hợp tác Lào - Việt Nam, trong về dự án phát triển lƣơng

thực ở tỉnh Xiêng Khoảng, 2012.

21. Chỉ thị số 09/BTƢĐ và số 13/TTCP về việc xây dựng thành lập vản và

cụm bản phát triển, thành kế hoạch chỉ đạo thực hiện cụ thể địa

phƣơng, năm 2008.

22. Chỉ định số 011/CT - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về hƣớng dẫn tổ

chức thực hiện mục tiêu quốc gia đối với công tác xóa đói giảm nghèo

và phát triển nông thôn.

23. Chỉ định số 01/TTg, ngày 11/3/2000, của Thủ tƣớng Chính phủ về

“xây dựng tỉnh làm đơn vị chiến lƣợc, huyện làm đơn vị kế hoạch và

xây dựng ngân sách, bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện”.

24. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 - 2020 của tỉnh

Xiêng Khoảng, 2010.

25. Dự án hợp tác giữa Lào - Việt, của quy hoạch xây dựng chƣơng trình

thủy lợi tỉnh Xiêng Khoảng, năm 2010.

26. Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Giáo trình môn chiến

lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Viêng Chăn, năm 2012.

27. Sổ lƣu trữ phòng tổng hợp của Ban xây dựng cơ sở và phát triển nông

thôn của tỉnh Xiêng Khoảng, 2010.

II. Tài liệu tiếng việt

28. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1998), Nghiên cứu Xã hội học, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

86

29. Mác-Ăng Ghen (1964), Hhệ tƣ tƣởng Đức, Nhà xuất bản Sự thật, Hà

Nội.

30. Nguyễn Tấn Dũng (2001), Triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng đầu tƣ xây dựng kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

31. Lê Đăng Doanh, “Kinh nghiệm và giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nông thôn ở một số nƣớc trong khu vực và nƣớc ta”, Báo

Nông nghiệp ngày 2/1/2000, Hà Nội.

32. Phan Đại Đoàn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nƣớc ta hiện nay -

một số vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Phạm Kim Giao (2008), Quản lý nhà nƣớc về nông thôn, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.

35. Học viện Hành chính quốc gia (2004), Giáo trình Quản lý nhà nƣớc về

nông nghiệp và nông thôn, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.

36. Đặng Kim Sở (2002), Một số vẫn đề về phát triển nông nghiệp và nông

thôn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

37. Phôm Ma (2001), Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm

Muon trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp, luận văn, Hà

Nội.

38. Nguyễn Việt Thùy Uyên (2004), Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo

hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010 ở Quận Ô Môn,

thành phố Cần Thơ.

39. Nguyễn Văn Thụ (2009), Biến đổi xã hội nông thôn dƣới tác động đô

thị hóa và tích tụ ruộng đất, Nhà xuất bản Đồng Nai.

87

40. Đỗ Đức Viên (1997), Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cƣ

nông thôn, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

41. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam (2002), Tổng quan phát triển nông thôn theo

hƣớng công nghiệp hóa, Hà Nội.

42. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên),

Nhà xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng.

43. Xổm chay Phết xỉ nuồn (2003), Vai trò của Nhà nƣớc trong việc nâng

cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay, Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào, luận văn, Hà Nội.

88