BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG XUÂN HOAN

HÀ NỘI - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng em, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Xuân Hoan - Học viện

Hành chính Quốc gia. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là

trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Ngoài ra,

trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của

các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, đều có trích dẫn và chú thích nguồn

gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm./.

Bắc Ninh, ngày tháng 2 năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dƣơng Tuấn Anh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cao học “Quản lý Nhà nước

đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” em đã

được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo các Khoa chuyên ngành, Ban

Quản lý sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức,

tận tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện mọi mặt để em được tham gia

học tập chương trình cao học Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia,

được tiếp cận những tư liệu, tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập

và hoàn thành luận văn.

Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu

công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể tiếp

cận tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.

Đặc biệt, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đặng Xuân Hoan,

Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU

HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ................................................... 7

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................. 8

1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................... 9

1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................... 11

1.1.5. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài .................................................................................................................. 14

1.1. Lý luận chung đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................. 7

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................... 19

Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp

1.2.2.

nước ngoài ......................................................................................................................... 21

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 23

1.2. Quản lý nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài...................19

1.3. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và một số địa

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................................ 27

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam ................................................... 31

phƣơng ở Việt Nam .........................................................................................27

Tiểu kết chƣơng 1 ..............................................................................................34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU

HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC

NINH ...................................................................................................................35

2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................... 35

2.1.2. Đặc điểm địa hình và giao thông ............................................................................. 35

2.1.3. Điều kiện kinh tế ..................................................................................................... 36

2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh ....................................................................35

2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc

2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........... 37

2.2.2. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh Bắc Ninh .......................... 40

Ninh ...................................................................................................................37

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước

đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................... 43

2.3.2. Xây dựng và thực thi các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .............. 47

2.3.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch .......................................... 51

2.3.4. Tạo lập môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài ..................................... 53

2.3.5. Hoạt động xúc tiến đầu tư ....................................................................................... 55

2.3.6. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................ 57

2.3.7. Hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 57

ngoài tại tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................43

2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 59

2.4.2. Hạn chế .................................................................................................................... 61

ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................................59

2.5.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................................ 63

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................ 64

2.5. Nguyên nhân .............................................................................................63

Tiểu kết chƣơng 2 ..............................................................................................65

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG

TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP

NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ....................................66

3.1. Quan điểm và định hƣớng trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với

3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ..... 67

3.1.2. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .... 68

hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................66

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động thu

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài .................................................................................................................................. 69

3.2.2. Xây dựng và thực hiện hiệu quả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động đầu tư

trực tiếp nước ngoài ........................................................................................................... 71

3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục liên quan đến cấp giấy

phép và triển khai dự án .................................................................................................... 72

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thành lập Trung tâm hỗ trợ đầu tư FDI .. 74

3.2.5. Tạo điều kiện để ngành công nghiệ phụ trợ phát triển, tạo nguồn nguyên vật liệu

cho đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................................................... 75

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................................... 76

3.2.7. Tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng ......................................................................... 78

3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối với thu hút

đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................ 78

hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......................69

Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................79

KẾT LUẬN ........................................................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................81

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ TỪ VIẾT TẮT

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Quản lý nhà nước QLNN

Uỷ ban nhân dân UBND

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Đầu tư nước ngoài ĐTNN

Dự án đầu tư DAĐT

Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP

Hiệp định thương mại tự do FTA

Liên minh châu Âu EU

Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao BOT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh BTO

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao BT

Khu công nghiệp KCN

Khu công nghiệp và chế xuất KCN & CX

AJCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản

Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản VJEPA

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia và New AANZFTA Zealand

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ AIFTA

Hiệp định Thương mại Tự do Vietnam – Chile VCFTA

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP

Thuế giá trị gia tăng VAT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ........................................ 37

Biểu đồ 2.2: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh tính hết

năm 2018 ............................................................................................................. 39

Biểu đồ 2.3: Đóng góp của FDI với giải quyết việc làm cho người lao động giai

đoạn 2010 - 2013 ................................................................................................. 42

Biểu đồ 2.4: Điểm đánh giá về chính sách thu hút FDI của một số.................... 48

Bảng 2.1: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2016 (theo luật thu

nhập doanh nghiệp 2014) .................................................................................... 50

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong

sự phát triển của quốc gia nhất là trong thời kì hiện nay. FDI mang đến cho nước

nhận đầu tư rất nhiều lợi ích như: chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại,

thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước, bù

đắp sự thiếu hụt về vốn, đem lại phương pháp quản lý kinh doanh hiệu quả. Qua

đó, giúp cải thiện quan hệ kinh tế cũng như quan hệ chính trị giữa các nước.

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, liền kề với

Thủ đô Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội trong đó có thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Trong những năm vừa qua, Bắc Ninh luôn nằm trong tốp đầu cả nước về

thu hút FDI. Có được kết quả khả quan như vậy phải kể đến sự đóng góp không

nhỏ của công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với thu hút FDI trên địa bàn

tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này còn bộc lộ một

số hạn chế, thiếu sót đòi hòi phải khắc phục.

Do vậy, để hiểu rõ hơn tình hình QLNN đối với thu hút FDI trên địa bàn

tỉnh trong giai đoạn hiện nay cũng như những khó khăn trong công tác này em

xin chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên

ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về liên quan đến nội

dung hoạt động QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể kể đến

1

một số công trình như:

- "Chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao

công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn

tỉnh Hải Dương" (Phạm Thị Chinh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại

học quốc gia Hà Nội, 2008) đề cập đến hiện trạng các rủi ro thuộc lĩnh vực

chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

địa bàn tỉnh Hải Dương qua đánh giá thực trạng các dự án FDI, hệ thống quản

lý dự án FDI và khảo sát hiện trạng rủi ro trong quá trình chuyển giao công

nghệ trong các dự án FDI. Trình bày những giải pháp nhằm chia sẻ rủi ro với

các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong các dự án

FDI tại Hải Dương.

- "Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam", (Đặng

Thị Kim Chung, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009), tập trung

nghiên cứu nội dung chính sách, động thái phát triển FDI của nước ta, chủ yếu là

các chính sách về FDI theo quy định của Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt

Nam và các lần điều chỉnh (1987-2005), và một số chính sách khác có liên quan.

Làm rõ ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI đối với nền kinh tế, những điểm

hợp lý và hạn chế, tìm ra nguyên nhân tại sao chính sách FDI của nước ta thiếu

thực tiễn và chưa được sự ủng hộ thật sự của các nhà ĐTNN. Từ đó, đưa ra một

số kiến nghị đối với chính phủ, với các cơ quan xây dựng và thực thi chính sách

FDI, góp phần hoàn thiện chính sách thu hút FDI của Việt Nam thời gian tới.

- "Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội (FDI)

giai đoạn 2010 - 2015. Thực trạng và giải pháp" (Đinh Hà Nhật Lê, Hà Nội,

2011) đề cập đến công tác thu hút và sử dụng nguồn lực từ nhà ĐTNN vào Hà

Nội trong giai đoạn 5 năm. Trong đó chỉ ra những khó khăn trong thời kỳ đầu

và kết quả đạt được khi giai đoạn kết thúc, chủ yếu nhấn mạnh đến biện pháp

2

thực hiện.

- "Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam"

(Phạm Thị Thanh Hiền, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh, Đại học kinh

tế, Đại học quốc gia Hà Nội, 2011) Phân tích tác động của môi trường thể chế

cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ

số thành phần trong PCI đến FDI từ đó đánh giá yếu tố thuộc về thể chế có tác

động mạnh nhất và các yếu tố có tác động yếu hơn. Từ đó đưa ra những chính

sách khuyến nghị đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư.

- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp"

(trang web: www.kilobooks.com) đã khái quát thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài ở tỉnh Phú Thọ, chủ yếu tập trung vào thu hút nguồn vốn và hoạt

động giải ngân vốn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực

này. Bên cạnh đó, trang web cũng cung cấp hai đề tài , "Nâng cao hiệu lực quản

lý Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Hà Nội" của thành viên Mai Thanh

(Chuyên mục Quản lý kinh tế, thuộc Đại học Kinh tế quốc dân) đi sâu hơn vào

hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành

phố Hà Nội, hướng chủ yếu vào các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp;

đề tài "Thực trạng quản lý nhà nước đối với FDI tại Thanh Hóa" của thành viên

Trung Hiếu (Chuyên mục Quản lý nhà nước, thuộc Đại học kinh tế quốc dân)

tập trung phân tích nội dung cơ bản nhất về hoạt động ĐTNN, những tác động

tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của doanh nghiệp FDI đối với Thanh Hóa kể từ

khi ban hành luật đầu tư đến nay.

Hầu hết, các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận

và thực tiễn về QLNN đối với thu hút FDI như: vai trò, nội dung, yêu cầu

QLNN đối với FDI; phân tích hoạt động QLNN đối với các hoạt động FDI này

trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương để từ đó

đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với việc thu hút FDI ở Việt Nam

3

hoặc ở các địa phương mà đề tài nghiên cứu.

Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của

QLNN đối với FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay

chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống và tập trung về QLNN đối

với thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong suốt giai đoạn 2015- 2019 để làm rõ

những thay đổi trong chủ trương, chiến lược cũng như cách thức thực hiện

QLNN đối với FDI. Vì vây, với mục đích làm rõ những thay đổi trên, em đã lựa

chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh" làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với thu hút FDI tại

tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể, luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở khoa học của

QLNN về thu hút FDI; đồng thời phân tích thực trạng QLNN về thu FDI tại Bắc

Ninh giai đoạn 2015-2019. Trên phân tích những thành tựu đạt được và hạn chế

còn tồn tại đồng thời căn cứ vào bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước, khóa

luận đề xuất ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động QLNN

đối với thu hút FDI tại Bắc Ninh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu cơ bản sau:

- Nghiên cứu, tập hợp, bổ sung làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và QLNN về thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

- Thu thập thông tin, số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và QLNN về thu hút vốn đầu tư trực tiếp

4

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao hoạt động QLNN về thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác QLNN đối với thu hút FDI trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Về mặt thời gian: Giai đoạn 2015-2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác – Lê Nin theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng để nhìn nhận đánh

giá đường lối của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các

phương pháp chuyên ngành để làm sang tỏ vấn đề nghiên cứu như:

- Phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp thống kê

6. Ý nghĩa của luận văn

6.1. Về mặt lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận QLNN về thu hút FDI, đồng thời

tổng hợp số liệu và đưa ra những phân tích, đánh giá hoạt động thu hút FDI trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

6.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ là bổ sung quan trọng vào lý luận

5

QLNN nói chung và QLNN trên các lĩnh vực kinh tế nói riêng; Luận văn góp

phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về QLNN đối

với thu hút FDI.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn được hình thành gồm có 3

chương:

Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh

6

Bắc Ninh

Chƣơng 1

LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU HÚT

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1. Lý luận chung đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI). Tất cả các quan điểm đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía cạnh của

vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này.

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:

“Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một

tài sản ở một nước khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý

là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường

hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh

doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty

mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".

Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía

cạnh khác của FDI là: “số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài

trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà

đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả

cao trong quản lý doanh nghiệp”. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản

giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư.

Luật đầu tư số 67/2014/QH13 (năm 2014) không đề cập đến khái niệm

đầu tư trực tiếp nước ngoài. Song khái niệm này được đề cập trong luật đầu tư

nước ngoài năm 1996. Theo đó, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư

nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt

7

động đầu theo quy định của Luật này”.

Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do

PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên thì “đầu tư trực tiếp của nước ngoài

(FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước

khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và

thu hồi số vốn bỏ ra”.

Từ những khái niệm nêu trên có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn và

tương đối dễ tiếp cận về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investmen - FDI) là hoạt

động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng

với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực

tiếp quản lý và điều hành để thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án - gọi là

dự án FDI.

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ những quan điểm lý thuyết trên, có thể rút ra những đặc điểm về FDI

như sau:

- FDI là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài

(ĐTNN) đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành

quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh

doanh dịch vụ, thương mại.

- Vốn đầu tư không chỉ bao gồm tiền mặt mà có thể dưới dạng máy móc,

thiết bị, nhà xưởng, công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ…

- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại

toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phần để thôn

tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.

- FDI là hình thức đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn của các nhà đầu tư

8

từ quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

- Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo luật đầu tư của

từng nước quy định. Chủ ĐTNN điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là

doanh nghiệp liên doanh thì tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.

- Đây là hình thức nhà đầu tư tự bỏ vốn, cùng điều hành nguồn vốn đó

theo nhu cầu kinh doanh của mình. Họ sẽ bị lỗ hoặc hưởng lãi vì vậy nước nước

nhận đầu tư sẽ không phải tham gia vào các hoạt động đầu tư loại này trừ việc

điều hành bằng hành lang pháp lý của mình.

- FDI chịu sự chi phối mãnh liệt của quy luật thị trường, vì vậy lợi nhuận là

mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư. Lợi nhuận của các nhà ĐTNN thu được phụ

thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn

pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).

- Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ dự án

đầu tư (DAĐT) dưới hình thức vốn pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó

còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án

cũng như vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được.

Các đặc điểm trên đã tạo một ưu thế chắc chắn FDI hơn những hình thức đầu

tư khác, và FDI trên thế giới hiện nay là hình thức đầu tư được quan tâm đặc biệt.

1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu

vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn. FDI

tồn tại dưới các hình thức sau:

- Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên

doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh do các doanh nghiệp nước

ngoài và nước chủ nhà cùng góp vốn kinh doanh, lợi nhuận và rủi ro cũng được

chia tùy theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.

- Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là

9

hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức

cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn

chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là:

+ Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một

pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.

+ Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư

- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký

kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để

tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ

sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập

một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào.

Hình thức FDI này có đặc điểm:

+ Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký

kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.

+ Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công

ty mới.

+ Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù

hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu

của hợp đồng.

Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản

hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,

thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT), hợp đồng

xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao

(BT). Những dự án BOT thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo

10

mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.

1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.4.1. Đối với nhà đầu tư

Thứ nhất, nhà đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận

đầu tư. Trên thực tế các nhà đầu tư nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong

nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản.

Bằng cách đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất

thấp của nước nhận đầu tư. Điển hình như các nước nhận đầu tư có chi phí nhân

công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp bởi các quốc gia này là

các nước đang phát triển. Thêm vào đó, những nước này này thường có nguồn

tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên các lợi thế

còn chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn. Việc tận dụng các lợi thế như

vậy cho phép nhà đầu tư hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với

việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng

cao hiệu quả của vốn đầu tư. Khi đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư sẽ tìm kiếm

được các cơ hội đầu tư có ưu thế và tiềm năng tại nước sở tại. Không chỉ vậy,

các sản phẩm của nhà đầu tư được bán trên thị trường nước sở tại sẽ tăng thêm

thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh đối với những nước còn lại.

Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công

nghệ. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển

được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở

giai đoạn cuối của chu kỳ sống sang nước nhận đầu tư. Nhờ đó, các sản phẩm

này tiếp tục duy trì được việc sử dụng và tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một

trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ

công nghệ loại hai, có như vậy mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ,

11

kỹ thuật mới.

Thứ ba, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư có thể mở

rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi

xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản

phẩm tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu

tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ và

sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn FDI), nhờ đó mà giảm được giá

thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.

1.1.4.2. Đứng trên góc độ quốc gia

Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách để các quốc gia có thể

mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác mà

mình sẽ đầu tư. Mặt khác, khi tiến hành hoạt động FDI ra nước ngoài, nước đi

đầu tư có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng như chính trị. Cụ thể:

Thứ nhất, quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của

nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.

Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản

phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.

Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư

sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng dẫn, hay còn gọi là

các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh được việc phải khai thác các

nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường.

Thứ tư, đó là vấn đề chính trị, các nhà ĐTNN có thể lợi dụng những kẽ hở

của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi của Chính phủ nước sở tại sẽ

có những mục đích khác như làm gián điệp.

Tuy nhiên hoạt động FDI cũng gây ra những tác động tiêu cực cho chủ

đầu tư như:

- Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không biết rõ về môi trường đầu tư

12

của nước sở tại.

- Nước chủ đầu tư có thể bị giảm tốc độ tăng trưởng do lượng vốn đầu tư

ra nước ngoài.

- Xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công

nghệ.

1.1.4.3. Đối với nước nhận đầu tư

FDI có một vai trò quan trọng đối với nước nhận đầu tư, nhất là với các

nước đang phát triển, còn thiếu nguồn lực về vốn để phục vụ sự nghiệp phát

triển kinh tế- xã hội. FDI mang lại những lợi ích bên cạnh đó FDI cũng đem lại

các mặt trái:

Những lợi ích cơ bản của FDI:

- Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý (chuyển giao nguồn

lực): Đối với nước lạc hậu, trình độ sản xuất kém, năng lực sản xuất chưa được

phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được một nguồn

vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lượng sản phẩm,

trình độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần thiết.

- Tăng năng suất và tăng thu nhập quốc dân của chính nước nhận đầu tư,

do công nghệ cùng với trình độ quản lý được nâng lên đối với các ngành sản

xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế, những công nghệ

này còn cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, bền hơn, mẫu mã đa

dạng hơn và giá thành thấp hơn. Tốc độ quay vòng của vốn được tăng lên nhanh

hơn, do vậy sản phẩm cũng được sản xuất ra nhiều hơn và tiêu thụ cũng nhiều

hơn. Do sự tiêu thụ được tăng lên nên các ngành sản xuất, dịch vụ được tiếp

thêm một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các nguyên vât liệu được

đem ngay vào sản xuất, từ đó sức đóng góp của các ngành này vào GDP ngày

càng tăng lên.

- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: Ưu thế về thành phần

13

nội địa của các nhà đầu tư trong nước sẽ không kéo dài do sự vượt trội về nguồn

lực của nhà đầu nước ngoài. Chính vì vậy, các nhà đầu tư trong nước phải đổi

mới cả quá trình sản xuất của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, cải tiến

công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường. Đó chính

là một trong những cơ hội để kích thích tăng năng lực kinh doanh trong nước và

cũng là thách thức đối với các nhà sản xuất trong nước.

- Tiếp cận với thị trường nước ngoài: Nếu như tại thời điểm khi chưa có

FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến thị trường nội địa, khi có FDI họ

được làm quen với các đối tác kinh tế nước ngoài mới. Sự chênh lệch về tài lực

cũng như các nguồn lực khác giữa các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư sẽ

có sự bù đắp cho nhau, do vậy cần phải tăng cường hợp tác để có nhiều sản

phẩm được xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời cũng cần phải

nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Như vậy, quá trình

ĐTNN và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ

lẫn nhau và cùng nhau phát triển.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đầu tư tại nước ngoài góp phần tích cực

trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại theo chiều hướng tích cực.

Dòng vốn đầu tư thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh

tranh như công nghệ thông tin. Ngoài ra, nó có tác dụng giải quyết những mất

cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển

thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa vào quá trình sản xuất và dịch

vụ, và làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.

1.1.5. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Môi trường vĩ mô bao gồm mọi nhân tố của nền kinh tế quốc dân nằm

ngoài môi trường ngành tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp FDI.Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư

14

thường có xu hướng tìm tới những nơi có điều kiện tốt nhất đối với công việc

kinh doanh của mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật,

những chính sách, đường lối, chủ trương thuận lợi nước tiếp nhận đầu tư. Một số

những yếu tố sẽ tác động đến thu hút FDI như sau:

1.1.5.1. Môi trường chính trị - pháp luật

Nói đến sự ổn định chính trị xã hội của một quốc gia là nói đến trật tự kỷ

cương xã hội được thiết lập, mọi người dân sống trong xã hội đó đều được bình

đẳng và phải tuân thủ theo pháp luật. Sự ổn định về về chính trị - xã hội sẽ tạo ra

một môi trường đầu tư thuận lợi, an toàn, hấp dẫn và tạo ra tâm lý yên tâm, tin

tưởng của các nhà ĐTNN trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất của mình.

Ngoài ra, hệ thống pháp luật đầu tư cũng như chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách về thu hút FDI phải thể hiện sự bảo đảm an toàn về nguồn

vốn, điều kiện đầu tư và những chính sách hỗ trợ thiết thực đối với các nhà

ĐTNN thực hiện DAĐT. Đồng thời, hệ thống pháp luật phải đảm bảo giúp nhà

đầu tư giải quyết những vướng mắc, yêu cầu trong quá trình thực hiện thực hiện

đầu tư. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, chặt chẽ nhưng vẫn thể hiện sự

“hiếu khách” phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các

nhà ĐTNN càng cao.

Bên cạnh đó, các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư là công cụ hữu

hiệu mà các nước sử dụng để thu hút FDI. Các ưu đãi này giúp cho các nhà đầu

tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế rủi ro, khuyến khích các

doanh nghiệp hoạt động theo mục tiêu của chính phủ (điều chỉnh cơ cấu ngành,

cơ cấu lãnh thổ, khuyến khích chuyển giao công nghệ cao…). Như vậy, các ưu

đãi đầu tư có thể giúp cho quốc gia đó tăng cường thu hút vốn FDI vào các

ngành, vùng có trọng điểm.

1.1.5.2. Môi trường kinh tế vĩ mô

Các nhà ĐTNN rất hi vọng có thể tìm thấy một môi trường đầu tư mà ở

15

đó nền kinh tế ổn định và các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà

nước phát huy được hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế xảy ra khủng hoảng, lạm

phát... Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm

phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỉ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài

chính vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả

của nhà ĐTNN trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn. Ngoài ra, một nền kinh tế

hội nhập sâu rộng cũng là một trong những điều hấp dẫn các nhà ĐTNN.

1.1.5.3. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của đất nước

Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của đất nước là yếu tố quan trọng và

có ý nghĩa quyết định trong việc thu hút FDI. Một quốc gia có vị trí địa lý thuận

lợi cộng với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào sẽ tạo được sức

hấp dẫn cho các nhà ĐTNN tìm đến và không ngừng mở rộng quy mô đầu tư

nhằm khai thác những lợi thế sẵn có này để tạo ra cho mình một lợi thế về kinh

tế, lợi ích xã hội và thúc đẩy các ngành khác hoạt động có hiệu quả hơn.

1.1.5.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng của quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đầu tư và

quá trình triển khai các DAĐT trên thực tế. Điều này lí giải cho việc tại sao có

những quốc gia mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên tốt, tài

nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa thực sự phát triển mạnh mẽ, chưa thu

hút được nhiều dự án FDI vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Bởi vì, hệ

thống cơ sở hạ tầng ở đó chưa hoàn thiện và đồng bộ nên chưa thực sự thu hút

được nhiều dự án FDI cho việc phát triển. Vì vậy, muốn thu hút được nhiều vốn

FDI vào thì trước hết cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kĩ thuật

đồng bộ bao gồm hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại với các cầu

cảng, đường sá, kho bãi, các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ

tầm hoạt động quốc tế. Một hệ thống thông tin liên lạc thông suốt có khả năng

16

liên thông với thế giới, hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa – xã hội chất lượng cao,

được phân bổ rộng khắp, hợp lý, tiện lợi cho các hoạt đông đầu tư, sản xuất kinh

doanh cũng như đời sống xã hội.

1.1.5.5. Nguồn nhân lực

Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang

phát triển đang thu hút được sự quan tâm của các nhà ĐTNN. Lực lượng này

đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược

lại, những ngành, lĩnh vực, những DAĐT đòi hỏi công nghệ cao sẽ kèm theo yêu

cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản. Đây chính là

mục tiêu mà các quốc gia đang phát triển hướng tới.

Chính vì vậy, một quốc gia có nguồn lao động dồi dào cũng nên chú trọng

đào tạo chất lượng nhân lực vì lợi thế này rất dễ bị mất đi khi trình độ khoa học

công nghệ ngày càng phát triển. Đối với các nước nhận đầu tư, muốn thu hút

FDI một cách bền vững thì nên dựa vào chất lượng nguồn nhân lực và có những

chính sách giáo dục – đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ người lao động.

1.1.5.6. Hoạt động xúc tiến đầu tư

Xúc tiến đầu tư bao gồm các hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh

của quốc gia và địa phương, đặc biệt là giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu

tư cho các nhà ĐTNN; các hoạt động hỗ trợ và các dịch vụ tạo thuận lợi cho các

nhà ĐTNN. Công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả sẽ giúp cho các chủ ĐTNN

biết đến những cơ hội cũng như những chính sách thuận lợi cho nguồn vốn đầu

tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào

các dự án đối với một quốc gia hoặc một địa phương. Việc xúc tiến đầu tư có thể

được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, website, cũng có

thể thông qua các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư…

Các hoạt động hỗ trợ và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng ảnh

hưởng không nhỏ đến quá trình thu hút FDI. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là

17

hỗ trợ nghiên cứu thông thường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư, hỗ trợ việc lập

dự án và xin phép đầu tư, hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án, trong quá trình

hoạt động của dự án và hỗ trợ ngay cả khi làm thủ tục để chấm dứt hoạt động.

Những hỗ trợ thiết thực này sẽ giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm nhiều thời gian, chi

phí và tạo tính hiệu quả cao trong quá trình tái lập, triển khai cũng như khi đưa

dự án vào hoạt động.

1.1.5.7. Nền hành chính quốc gia

Nền hành chính quốc gia là hệ thống các bộ phận cấu thành nên nền hành

chính đó bao gồm: Tổ chức bộ máy, cán bộ thực thi công vụ, các thủ tục hành

chính, và các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của bộ máy đó. Thủ tục hành

chính rườm rà, phiền phức sẽ gây tốn không ít thời gian, tiền bạc của các nhà

đầu tư. Không những thế nó còn làm mất đi cơ hội đầu tư, làm giảm hiệu quả

của các DAĐT khi đi vào hoạt động. Vì vậy, muốn thu hút đầu tư nhanh và

mạnh các nguồn đầu tư phát triển thì cần phải nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục

hành chính, bộ máy hành chính gọn nhẹ, đơn giản, thuận tiện nhưng không kém

phần nhạy bén, hiện đại.

Ngoài ra, sự quản lý của nhà nước đối với các DAĐT rất quan trọng, góp

phần điều tiết đầu tư vào một ngành, lĩnh vực nào đó, đảm bảo sự đầu tư hợp lý,

cân đối giữa các ngành, các vùng và sử dụng tài nguyên một cách bên vững. Vì

vậy, trong từng thời kỳ, tùy theo từng lĩnh vực, nhà nước cần có những định

hướng phát triển hợp lý kêu gọi các nhà đầu tư thông qua những chính sách thu

hút FDI và biện pháp điều tiết đầu tư.

Nói tóm lại, để có được một môi trường thuận lợi và hấp dẫn các nguồn

vốn đầu tư và tạo ra tâm lý yên tâm sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực tiềm

năng của đất nước thì quốc gia đó phải có một môi trường chính trị - xã hội -

kinh tế ổn định, hệ thống pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc

tế mà quốc gia đó tham gia; hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI linh

18

hoạt, hấp dẫn cho các nhà ĐTNN; cơ sở hạ tầng đồng bộ; đội ngũ lao động có

trình độ cao; khoa học kĩ thuật tiên tiến, hiện đại; thủ tục hành chính đơn giản,

nhanh gọn…sẽ là những yếu tố đảm bảo và duy trì lòng tin hấp dẫn các dòng

vốn FDI.

1.2. Quản lý nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài

Qua quá trình tìm hiểu các tài liệu, các công trình nghiên cứu dựa trên

khái niệm QLNN về kinh tế nói chung có thể đưa ra khái niệm QLNN về thu hút

FDI như sau:

QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: là một hoạt động QLNN về

kinh tế. Đó là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực của các cơ quan quyền lực

nhà nước có thẩm quyền nhằm tác động lên các hoạt động thu hút đầu tư từ các

nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ của một quốc gia và định hướng nó

phát triển theo các mục tiều mà nhà nước đã đề ra.

1.2.1.1. Chủ thể quản lý

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoạt động trong lĩnh vực đầu tư:

Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, có trách nhiệm phê chuẩn và ban

hành hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư, quyết định đường lối, chiến

lược và các chủ trương về thu hút FDI, tạo hành lang thông thoáng trong nước

tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các nhà ĐTNN.

Chính phủ thống nhất quản lý về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng

trong phạm vi cả nước.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

QLNN về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có

chức năng, nhiệm vụ:

- Trình Chính phủ các dự luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm có liên quan

19

đến đầu tư.

- Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư để đảm bảo sự cân đối

giữa đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn với các dự án có vốn FDI.

- QLNN về việc lập, kiểm tra, xét duyệt các dự án quy hoạch, phát triển

kinh tế - xã hội.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện QLNN về FDI đối với lĩnh vực

thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong đó:

Bộ Xây dựng có chức năng, nhiệm vụ:

- Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế, chính

sách về quản lý xây dựng, quy hoạch đô thị và nông thôn. Ban hành các tiêu

chuẩn quy phạm, quy chuẩn xây dựng.

- Theo dõi, kiểm tra chất lượng các công trình.

Bộ Tài chính có chức năng, nhiệm vụ:

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng

trong đầu tư và xây dựng.

- Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính thực hiện các

nhiệm vụ, huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh thực hiện hợp động, bảo lãnh dự thầu.

Các Bộ có liên quan:

- Các Bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường,

thương mại, bảo tồn bảo tàng di tích di sản văn hoá, quốc phòng, an ninh, phòng

cháy chữa cháy… Có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn

đề có liên quan đến dự án.

Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực

hiện QLNN về thu hút FDI theo địa bàn và giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm

cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện QLNN về thu

20

hút FDI trên địa bàn.

Đối với vấn đề quản lý dòng vốn ra vào, dự thảo quy chế quy định Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chủ trì thực hiện việc giám sát, quản lý

việc mở tài khoản, chuyển tiền vào Việt Nam, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước

ngoài để thực hiện các hoạt động FDI.

1.2.1.2. Đối tượng quản lý

Các hoạt động liên quan đến thu hút FDI, để đảm bảo đầu tư theo đúng

mục đích của Chính phủ đề ra, hoạt động FDI nói chung cũng như hoạt động thu

hút FDI nói riêng phải được thực hiện theo đung pháp luật để có những kết quả

tốt nhất.

1.2.1.3. Công cụ và phương pháp quản lý

Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý đối với thu hút FDI thông qua việc

ban hành những chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật điều

chỉnh trong lĩnh vực thu hút FDI. Bên cạnh đó, để hoạt động quản lý có hiệu quả

và diễn ra theo đúng định hướng mà nhà nước đã đề ra còn phải cần sử dụng đến

những phương pháp quản lý như: phương pháp cưỡng chế; phương pháp giáo

dục, thuyết phục; phương pháp kinh tế; phương pháp hành chính.

1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với thu hút

đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nhà nước phải tiến hành quản lý đối với thu hút FDI vì những lí do sau đây:

Thứ nhất, vì trong tổng vốn đầu tư phát triển của đất nước nguồn vốn FDI

là một nguồn rất quan trọng. Khi nhà nước tiến hành quản lý tổng nguồn vốn

đầu tư trên toàn lãnh thổ nước mình thì cũng đồng thời phải quản lý vốn FDI,

hướng nguồn vốn thu được này phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước.

Bên cạnh đó, hoạt động quản lý thu hút FDI cũng là việc thực hiện chức năng

hành chính nhà nước trong đó các cơ quan hành chính nhà nước bằng những

21

biện pháp, công cụ tác động lên hoạt động thu hút FDI nhằm giải quyết có hiệu

lực hiệu quả những mục tiêu nhiệm vụ kinh tế đối ngoại theo định hướng của

Đảng và Nhà nước.

Thứ hai, hoạt động thu hút FDI có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh

tế xã hội. FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là ở những

nước đang phát triển như Việt Nam, do đó Nhà nước cần có những biện pháp để

thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này phục vụ những mục tiêu phát triển

mà nhà nước đã đề ra.

Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý thu hút FDI để qua đó phát huy

được các tác động tích cực của nó đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực

mà nó gây ra đối với nền kinh tế. Thành phần kinh tế này cũng chịu sự quản lý

của nhà nước giống như các thành phần kinh tế khác, việc phụ thuộc hay không

của kinh tế trong nước đối với FDI sẽ phụ thuộc vào khả năng quản lý của nhà

nước đối với loại hình kinh tế này. Lê- nin cũng cho rằng các nhà cộng sản cần

khai thác thế mạnh của tư bản nước ngoài thông qua thành phần kinh tế tư bản

nhà nước.

Thứ ba, nhà nước phải tiến hành hoạt động quản lý đối với thu hút FDI

nhằm hạn chế những tác hại có thể gây ra đối với chủ quyền quốc gia khi nhà

đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư trênh lãnh thổ quốc gia đó. Ngoài những tác

động tích cực, FDI còn có mặt trái của nó là tạo ra những tác động tiêu cực làm

ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của nước nhận đầu tư, qua đó làm tăng sự phụ

thuộc của kinh tế trong nước và thậm chí là ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.

Khi thu hút FDI, một trong những mối lo ngại lớn của các quốc gia là vấn đề

xâm phạm chủ quyền dưới dạng FDI của các công ty xuyên quốc gia. Các công

ty này có thể can thiệp bất lợi vào nền chính trị của nước sở tại thông qua nhiều

thủ đoạn khác nhau. Vì vậy nhiệm vụ ngăn chặn và chống phá những âm mưu

xâm hại tới chủ quyền này là một trong những công việc thường xuyên liên tục

22

của nước sở tại. Nhà nước ta phải tăng cường khả năng quản lý của mình đối với

hoạt động thu hút FDI để vừa có thể thu hút được nguồn vốn này vừa ngăn chặn

được tác động tiêu cực của nó tới chủ quyền quốc gia.

Thứ tư, xuất phát từ chính nhu cầu của các nhà ĐTNN cần có sự bảo đảm

của nhà nước. FDI là hoạt động kinh tế có quy mô lớn và phức tạp nên các nhà

đầu tư rất cần có sự đảm bảo của nhà nước tiếp nhận đầu tư về vốn, về môi

trường đầu tư ổn định, tích cực và vững chắc. Hơn nữa, các nhà ĐTNN cũng

muốn nhận được sự bảo đảm về quyền lợi của họ trên lãnh thổ nước nhận đầu

tư. Chỉ có dựa vào nhà nước thì nhà ĐTNN mới yên tâm sản xuất kinh doanh và

mở rộng đầu tư.

Thứ năm, hiện nay các quốc gia trên thế giới cũng đang có sự cạnh tranh

gay gắt nhằm thu hút FDI. Nếu nhà nước không quản lý hoạt động này thì sẽ

không có cơ quan đoàn thể nào có đủ chức năng và quyền hạn có thể đưa ra

được các chính sách thu hút lượng vốn này vào trong nước và có thể cạnh tranh

được với các quốc gia khác.

Những lý do trên đã khẳng định vai trò của QLNN đối với thu hút FDI ở

một quốc gia. Để tận dụng được nguồn vốn này nhà nước phải tạo ra được một

hành lang pháp lý cho hoạt động này có thể diễn ra an toàn, hiệu quả và nhanh

chóng. Trong giai đoạn hiện nay khi thế giới ngày càng có những biến đổi không

ngừng, không thể dự đoán được và các quốc gia đang nỗ lực mở rộng hợp tác

quốc tế thì vai trò của QLNN đối với FDI ngày càng quan trọng và cần thiết.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài

Căn cứ vào nội dung QLNN về đầu tư theo điều 67, chương VI, Luật Đầu

tư 2014, nội dung QLNN đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau:

1.2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo

hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước

23

ngoài

Pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu nhất của mỗi nhà nước trong từng

lĩnh vực cụ thể. Việc xây dựng pháp luật của từng quốc gia về từng ngành, lĩnh

vực phải đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau. Pháp luật phải đồng bộ và nhất

quán, ít thay đổi. Sự phù hợp của luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế tạo nên

hành lang pháp lý rõ ràng cho các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và lĩnh

vực FDI nói riêng. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật nói chung và luật liên quan

đến FDI nỏi riêng còn là cơ sở pháp lý để đảm bảo cho hoạt động thu hút FDI

được thực hiện thuận lợi, đồng thời giới hạn những phạm vi các chủ ĐTNN có

thể thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh. Để thu hút đầu tư FDI có hiệu quả, đảm bảo tính

cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp, việc xây dựng và hoàn thiện pháp

luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

1.2.3.2. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm một hệ thống

chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước ấp dụng để điều chỉnh

các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia (bao gồm đầu tư ra nước ngoài và

thu hút ĐTNN) trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.

Theo tính chất, chính sách hỗ trợ hoạt động thu hút FDI có thể được phân

thành: Chính sách ngành và lĩnh vực đầu tư (chính sách cơ cấu); Chính sách tài

chính và các khuyến khích tài chính; Chính sách thị trường; Chính sách đất đai;

Chính sách lao động; Chính sách công nghệ;…

Như vậy, với hệ thống chính sách nêu trên, sẽ có vai trò vô cùng quan trọng

trong việc hoặc là thu hút, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,

hoặc sẽ kìm hãm hạn chế nó. Chính sách thu hút FDI là một trong những công cụ

qua trọng của Nhà nước để đưa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI đi

24

vào cuộc sống, trở thành hiện thực và đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra. Nếu

chính sách đúng đắn thì sẽ đạt được kết quả, hiệu quả cao; ngược lại nếu chính

sách sai lầm sẽ phản tác dụng, đi ngược lại với mục tiêu chiến lược đã đề ra.

1.2.3.3. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài

Chiến lược, quy hoach, kế hoạch là những định hướng, cơ sở để Nhà nước

cũng như doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và công dân thực

hiện công việc của mình.

Chiến lược về thu hút FDI là tổ hợp các mục tiêu dài hạn về thu hút từ bên

ngoài và các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó. Nó xác định những

mục tiêu mà trong một thời gian nhất định phải đạt được bằng biện pháp nhất

định. Chiến lược được xây dựng dựa trên chiến lược, định hướng phát triển kinh

tế- xã hội tổng thể quốc gia cũng như từng địa phương. Ngoài ra, chiến lược

mang tính quốc gia, thể hiện được ngành, vùng ưu tiên, thúc đẩy xuất khẩu và

chuyển giao công nghệ.

Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian

thu hút FDI cho thời kì dài hạn trên lãnh thổ xác định. Quy hoạch được xây

dựng dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế theo ngành, vùng nhằm đảm

bảo phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả kinh tê- xã hội.

Kế hoạch là việc ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt

nhất để thu hút FDI chất lượng, hiệu quả. Kế hoạch thường được xây dựng hàng

năm hoặc là kế hoạch 5 năm. Căn cứ vào tình hình trong nước hoặc địa phương

cũng như sự biến động từ bên ngoài, cần phải cố những dự báo xác đáng về tình

hình đầu tư để từ đó xây dựng kế hoạch với những mục tiêu mang tính hiệu quả,

khả thi cao.

1.2.3.4. Tạo dựng môi trường đầu tư cho hoạt động thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố bên ngoài nhà đầu tư tác động

25

qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư, tạo điều kiện

thuận lợi cho nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh và đạt được hiệu quả cao. Có thể

phân loại môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo mỗi tiêu thức

phân loại sẽ hình thành các loại môi trường khác nhau.

Khi xem xét môi trường đầu tư, các nhà đầu tư và các nhà quản lý phải

thấy một số đặc điểm cơ bản trong quá trình đánh giá và tạo dựng môi trường

đầu tư.

1.2.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài

Xúc tiến đầu tư là hoạt động nhằm giới thiệu các cơ hội đầu tư trên thị

trường đầu tư, tạo điều kiện cho cá đối tác đầu tư có thể nắm bắt các cơ hội đầu tư.

Xúc tiến đầu tư thường được thực hiện bằng các hình thức như: tổ chức

giới thiệu đường lối chủ trương, chính sách, điều kiện đầu tư bằng các kênh

thông tin, truyền thông đa dạng và phong phú; Đẩy mạnh quy hoạch, kế hoạch

thu hút FDI và công khai hóa các quy hoạch đó; Xây dựng và công bố các cơ hội

đầu tư tổ chức nghiên cứu đối tác trong đó chú trọng các công ty, tập đoàn đa

quốc gia và các tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư.

1.2.3.6. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Để hoạt động QLNN được thực hiện một cách có hiệu quả cần thiết lập

một bộ máy tổ chức để quản lý và hoạt động quản lý thu hút FDI. Để quản lý

hoạt động thu hút FDI, Nhà nước cần thiết lập bộ máy quản lý với các cơ quan

cùng đội ngũ nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động quản lý.

Hiện nay, Chính phủ quản lý thống nhất tổng thể nền kinh tế đối ngoại.

Trong lĩnh lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở cấp Trung ương, Chính phủ

giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, mà trực tiếp đó là Cục Đầu tư nước

ngoài, thực hiện việc quản lý các vấn đề FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng

26

trên toàn lãnh thổ cả nước. Tại các địa phương, hoạt động quản lý về FDI cũng

như thu hút FDI được giao cho UBND tỉnh, thành phố mà trực tiếp là Sở Kế

hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất (KCN & CX)

1.2.3.7. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài

Công tác kiểm tra giám sát hoạt động thu hút FDI giúp phát hiện điểm bất

hợp lý, sai sót trong tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị việc

điều chỉnh pháp luật, chính sách về ĐTNN theo quy định của pháp luật. Cơ quan

nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc giám sát bằng cách lập các đoàn kiểm

tra thực địa, hoặc yêu cầu báo cáo từ các doanh nghiệp. Đồng thời thông qua

việc thanh tra, kiểm tra, giám sát còn tạo nguồn thông tin phản hồi từ doanh

nghiệp FDI để các cơ quan QLNN có căn cứ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp

lý của hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách ban hành. Ngoài ra, việc thẩm tra

để sàng lọc bớt các nhà đầu tư thiếu năng lực là cần thiết nhưng để quản lý các

dự án FDI hiệu quả, khâu hậu kiểm sau cấp phép là quan trọng nhất.

Ngoài ra QLNN về FDI còn thực hiện một số hoạt động: đào tạo đội ngũ

lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư, từ đội ngũ cán

bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan QLNN về FDI đến đội ngũ các

nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn FDI, cũng như đội

ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.

1.3. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và một số địa

phƣơng ở Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Trung Quốc: kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức

Trung Quốc là quốc gia được đánh giá rất thành công trong việc thu hút

FDI nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế. Quá trình thu hút FDI

của quốc gia này có diễn tiến từ "điểm" tới "tuyến", từ "tuyến" tới "diện", từ

27

Nam lên Bắc, từ Đông sang Tây, từng bước được mở rộng trong các lĩnh vực

với tầng nấc khác nhau. Doanh nghiệp FDI bình quân mỗi năm đóng góp

khoảng 30% GDP của Trung Quốc; thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh

nghiệp FDI chiếm hơn 20% tổng thu loại thuế này; tạo khoảng 72.000 việc

làm/năm; đóng vai trò quan trọng trong lôi kéo xuất khẩu, thúc đẩy ngoại

thương.

Trong thời kỳ đầu của cải cách mở cửa, Trung Quốc thành lập 4 đặc khu

kinh tế, mở của 14 thành phố ven biển, đẩy mạnh thu hút vốn và kỹ thuật của

người nước ngoài với những ưu đãi về thuế, lao động, đất đai.. Trong giai đoạn

này, do chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, FDI vào Trung Quốc chủ yếu đầu

tư vào các ngành gia công, chế tạo sử dụng nhiều lao động. Trong giai đoạn

1992- 2000, chủ trương xây dựng thể chế kinh tế thị trường được đẩy mạnh, FDI

vào Trung Quốc tăng nhanh. Năm 1993, Trung Quốc trở thành một trong những

quốc gia thu hút FDI nhiều nhất thế giới (chỉ sau Hoa Kỳ). Phương thức "lợi

dụng vốn ngoại" của Trung Quốc trong giai đoạn này là cùng góp vốn với công

ty nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp FDI nghiên cứu và thực nghiệm tại

Trung Quốc. Từ năm 1995, FDI của Trung Quốc tập trung vào nhóm ngành

công nghiệp, xây dựng (chiếm khoảng 70%), trong đó ngành chế tạo chiếm tỷ

trọng lớn…

Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới vào cuối năm 2001, chính

sách thu hút FDI của Trung Quốc có sự điều chỉnh phù hợp với các quy định của

WTO với việc từng bước mở cửa thu hút FDI vào các ngành dịch vụ, bất động

sản, tiền tệ…

Trong giai đoạn 2010 - 2020, Trung Quốc nêu rõ quan điểm thu hút FDI

vào các ngành kỹ thuật cao, kinh nghiệm quản lý, nhân lực chất lượng cao.

Trung Quốc cũng tiến hành sửa đổi bổ sung "Danh mục hướng dẫn ngành nghề

ĐTNN", đồng thời cho phép chính quyền địa phương được phê chuẩn DAĐT từ

28

100 triệu USD lên 300 triệu USD.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, môi trường đầu tư của Trung Quốc đã

trở nên kém hấp dẫn hơn trong con mắt của các nhà ĐTNN. Nguyên nhân chính

là do những chính sách bảo hộ doanh nghiệp nội địa của Trung Quốc khiến cho

những doanh nghiệp này đạt được lợi thế cạnh tranh lớn hơn các doanh nghiệp

FDI, và điều này đã vô tình khiến cho sự cạnh tranh ở thị trường Trung Quốc là

không bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

1.3.1.2. Singapore: nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư

Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người…

nhưng vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những

bước phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959,

Xuất phát điểm của Singapore là rất thấp, với nguồn tài nguyên gần như ở con

số không. Tuy nhiên, năm 2012, theo Cục Thống kê Singapore, GDP bình quân

đầu người của nước này đạt 65.048 Đô la Singapore. Có được điều này một

phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc

đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng.

Mặc dù, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sảy ra vào năm 2008, nhưng

nguồn vốn FDI vào vào Singapore vẫn tăng lên (từ 24 tỷ USD năm 2009 lên

63,99 tỷ USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so

với năm 2011, song con số 56,7 tỷ USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN.

Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI, có thể rút

ra một số bí quyết giúp quốc gia này đạt được thành tưu to lớn như vậy là:

Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung

vào ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên

cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút

FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp,

Singapore chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu,

29

như: dệt may, lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông… Cùng với sự

phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến

khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản

xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật

khai thác mỏ…

Để khai thác những ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu

hụt về tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh

tế, thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc

đẩy đầu tư quốc tế.

Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn

định, hấp dẫn cho các nhà ĐTNN. Chính phủ đã công khai khẳng định, không

quốc hữu hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất

chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thủ tục

cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, có những dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào

sản xuất chỉ trong vòng vài tháng, có những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có

thể đi vào sản xuất.

Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện,

nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất

nghiêm, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối

xử như nhau, mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà

nước trả lương rất cao cho viên chức. Hàng tháng họ phải trích lại một phần

lương coi như là một khoản tiền tiết kiệm khi về hưu, nếu trong quá trình công

tác mà phạm tội tham ô thì sẽ bị cắt khoản tích lũy này và cách chức. Họ không

những mất số tiền do mình tích cóp nhiều năm, mà có thể phải chịu hình phạt tù.

Nhiều người gọi đây là quỹ dưỡng liêm cho quan chức.

Thứ ba, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến

khích các nhà tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính

30

sách ưu đãi rất đặc biệt, đó là: khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà ĐTNN được tự

do chuyển lợi nhuận về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền

về nhập cảnh và nhập quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore

từ 250.000 Đô la Singapore trở lên và có DAĐT thì gia đình họ được hưởng

quyền công dân Singapore.

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam

1.3.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu

công nghiệp của Quảng Nam

Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc thuộc tỉnh Quảng Nam được

xem là hình mẫu của các KCN ở miền Trung. Trong vòng 4 năm (từ 1999 đến

2002) đã thu hút được 31 DAĐT, với lượng vốn ban đầu 1.300 tỷ đồng và giải

quyết được 10.000 lao động. Thành công của KCN này là do các nhân tố sau:

- Sự đồng thuận cùng với những quan tâm, ưu đãi đặc biệt của chính

quyền các cấp trong việc thu hút vốn. Đồng thời, Quảng Nam đã đầu tư xây

dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN;

- Hồ sơ, thủ tục của các nhà đầu tư được hoàn tất nhanh gọn chỉ trong

vòng 3 ngày;

- Miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong suốt thời gian dự án. Hỗ trợ

thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm (tuỳ theo từng loại dự án) kể từ

khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế;

- Giúp các nhà đầu tư tuyển dụng lao động và hỗ trợ 60% chi phí đào tạo

nhân công. Đảm bảo giá và chi phí về các loại dịch vụ ở mức thống nhất chung.

1.3.2.2. Kinh nghiệm ở Đồng Nai

Đồng Nai là tỉnh thu hút vốn FDI thành công nhất trong cả nước. Từ năm

1998 đến 2002, Đồng Nai đã thu hút được 409 dự án với tổng vốn đầu tư lên đến

5.488,2 triệu USD, chiếm 14,03% lượng vốn FDI vào Việt Nam. Hiện nay, vốn

FDI vào Đồng Nai chiếm từ 45 – 50% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh. Thành

31

công đó được đúc kết thành bài học sau:

Thứ nhất, Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân đồng tâm nhất trí tìm

các biện pháp hợp lý nhất để thu hút vốn FDI trong khuôn khổ quy định của

pháp luật. Trong công tác quản lý nhà nước, các cơ quan đã thực hiện thành

công quy chế quản lý một cửa, thời gian cấp phép cho doanh nghiệp nước ngoài

nhanh chóng (năm 2003 đã cấp giấp phép cho công ty Mainetti Vietnam 100%

vốn Singapore chỉ mất 3 giờ đã được vào KCN Amata).

Thứ hai, vận dụng sáng tạo chủ trương thu hút vốn FDI, từ năm 1988

Đồng Nai đã quy hoạch các KCN đáp ứng cho nhu cầu bố trí DAĐT và đã thu

hút được các dự án tập trung vào KCN. Đồng thời, linh hoạt cho phép công ty

phát triển kết cấu hạ tầng đàm phán thoả thuận với nhà đầu tư ứng trước phí sự

dụng hạ tầng, đã tạo được nguồn vốn rất quan trọng để xây dựng kết cấu hạ

tầng ban đầu. Chú trọng công tác xúc tiến, vận động đầu tư. Thường xuyên

tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư

đóng góp ý kiến, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các bộ ngành Trung ương,

kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh, qua đó các cơ quan quản lý

địa phương cải tiến dần lề lối làm việc.

Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người lao

động. Các trung tâm xúc tiến việc làm trước khi giới thiệu người lao động để

doanh nghiệp phỏng vấn tuyển dụng, bồi dưỡng cho người lao động biết được

quy định của Bộ luật lao động. Riêng đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bồi

dưỡng, khá về chuyên môn nghiệp vụ và có trách nhiệm đối với công việc.

Thứ tư, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển song hành với thu

hút FDI: tích cực tác động và huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư cải

thiện kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các nhà đầu tư.

1.3.2.3. Bài học dành cho tỉnh Bắc Ninh

Từ những kinh nghiệm trên có thể rút ra các bài học kinh nghiệm sau đây

32

vận dụng vào thực tiễn tỉnh Bắc Ninh:

Một là, xây dựng bộ máy QLNN đối với FDI theo hướng tập trung, gọn

nhẹ, để tiến hành quản lý đồng bộ các vấn đề có liên quan đến thu hút FDI. Nếu

bộ máy quản lý bị phân tán, không được thống nhất, quá nhiều đầu mối dẫn tới

chồng chéo, kéo dài thời gian gây trở ngại đến hoạt động của doanh nghiệp FDI.

Hai là, cần có khung pháp lý hoàn thiện, đảm bảo tạo ra môi trường pháp

lý thuận lợi cho các nhà ĐTNN. Thủ tục hành chính cần phải được đơn giản hoá,

góp phần làm giảm chi phí cho các nhà ĐTNN.

Ba là, cần mở rộng lĩnh vực và địa bàn thu hút FDI từng bước theo hoạch

định chiến lược, quy hoạch vùng và lĩnh vực thu hút FDI. Đồng thời, khuyến

khích nhiều loại hình đầu tư khác nhau vào các KCN của tỉnh.

Bốn là, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thông qua hình thức quảng cáo

trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông

tin về cơ hội đầu tư để thu hút FDI.

Năm là, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực thông qua chú trọng công

tác đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người lao động. Truyền đạt những quy định

của bộ Luật Lao động cho người lao động và giúp các doanh nghiệp FDI tuyển

dụng lao động.

Sáu là, cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn chỉnh

hệ thống cung cấp các loại dịch vụ cho hoạt động của các nhà ĐTNN nhằm tăng

33

sức hấp dẫn của tỉnh đối với thu hút FDI.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1, Luận văn đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ những vấn

đề sau:

1. Hệ thống hóa lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm khái

niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trò và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh

hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2. Hệ thống hóa lý luận chung QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

đó tập trung vào 7 nội dung chủ yếu của QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

3. Tham khảo kinh nghệm QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số

địa phương trong và ngoài nước có nét tương đồng với Bắc Ninh. Từ đó, rút ra

một số bài học kinh nghiệm cho công tác QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài

tỉnh Bắc Ninh.

Dựa trên những cơ sở khoa học về QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước

ngoài đã được nghiên cứu, hệ thống hóa trên sẽ làm cơ sở cho việc nghiên cứu

và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

34

địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong chương 2.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƢ

TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh

2.1.1. Vị trí địa lý

Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam với diện tích là 822,7

km2. Là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ nằm gọn trong vùng châu thổ sông

Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam một phần giáp tỉnh Hưng Yên và

một phần giáp Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương và Tây giáp Hà Nội.

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh. Do đó, Bắc Ninh có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế

xã hội nói chung và du lịch nói riêng.

Bắc Ninh có vị trí nằm gần với Thủ đô Hà Nội, đây là trung tâm kinh tế,

chính trị, văn hóa lớn bậc nhất của cả nước. Điều này đã tạo điều kiện cho Bắc

Ninh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh. Trên địa

bàn tỉnh có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng kết nối với Hà Nội và các

địa phương khác trong khu vực. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để thu hút

các nhà đầu tư đến với Bắc Ninh.

2.1.2. Đặc điểm địa hình và giao thông

Nhìn từ vệ tinh, tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của đồng bằng châu thổ

Sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, được ngăn cách với vùng trung du

và miền núi phía Bắc bởi hệ thống sông Cầu. Ngoài ra, Bắc Ninh còn có hai hệ

thống sông lớn là sông Thái Bình và sông Đuống. Hệ thống sông ngòi đã tạo nên

một mạng lưới vận tải đường thủy quan trọng, kết nối các địa phương trong tỉnh

35

và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng.

Ngoài ra, còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh

hoạt của dân cư trong tỉnh.

Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy và đường

không. Trên địa bàn tỉnh có các tuyến đường huyết mạch chạy qua như: Quốc lộ

1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn, Hà Nội- Quảng

Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của

khu vực phía Bắc Việt Nam. Đặc biệt với vị trí gần với cảng hàng không quốc tế

Nội Bài đã tạo lợi thế lớn cho tỉnh trong thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tỉnh

còn có hệ thống giao thông nội thị liên kết các địa phương trong tỉnh khá hoàn

chỉnh và đồng bộ được đánh giá đồng đều và hiện đại so với các tỉnh khác trong

cả nước.

2.1.3. Điều kiện kinh tế

Tỉnh Bắc Ninh tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các

chương trình phát triển kinh tế do vậy kinh tế Bắc Ninh đã có sự phát triển

nhanh và đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển

vươn lên mạnh mẽ.

Hoạt động của các thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục

được đổi mới, sắp xếp lại. Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước từng bước phát triển.

Kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã được quan tâm chuyển đổi mô hình hoạt

động và phát triển. Đến nay đã có 19/29 hợp tác xã nông nghiệp tổ chức Đại hội

chuyển đổi sang mô hình hoạt động thương mại, kinh doanh dịch vụ tổng hợp đa

dạng các loại hình dịch vụ, tạo việc làm và thu nhập cho thành viên.

Về cơ cấu kinh tế: Quy mô kinh tế tiếp tục mở rộng, vị thế của Bắc Ninh

ngày càng tăng so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng sản phẩm

(GRDP) năm 2017 theo giá so sánh 2010 ước đạt hơn 133.000 tỷ đồng, chiếm

3,11% GDP cả nước, xếp thứ 4 toàn quốc. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 18,6%,

36

gấp đôi kế hoạch đề ra (tăng 9,0 - 9,2% ). Trong đó, khu vực công nghiệp - xây

dựng đạt 101.537,6 tỷ đồng, tăng 22,3%; dịch vụ đạt 27.604,8 tỷ đồng, tăng

9,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 3.903,3 tỷ đồng, giảm 1%. Cơ cấu kinh

tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm

3%

22%

Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm

Dịch vụ chiếm

75%

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm

75,2%; dịch vụ chiếm 21,8%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,0%.

(Nguồn: Cục Thông kê tỉnh Bắc Ninh)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao và tạo ra một “kỳ tích” về phát

triển, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 979.000

tỷ đồng, gần tương đương với Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động ngoại thương

tạo ấn tượng với kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, chiếm 14,9%/tổng kim

ngạch xuất khẩu cả nước và giữ vững vị trí thứ 2 toàn quốc, vượt 25,4% kế

hoạch và tăng 30,7% so với năm 2016.

2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh

2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước trong việc thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài

37

Về vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện

Khu vực kinh tế có vốn FDI có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế của tỉnh. Giai đoạn 2011 – 2019, vốn FDI đăng ký có xu hướng tăng và

tăng mạnh từ năm 2011 – 2016. Cụ thể, năm 2006, Bắc Ninh thu hút được 1903

triệu USD vốn đăng ký thì đến năm 2011, con số này đã tăng 163% và đạt

ngưỡng 5.009 triệu USD. Nguyên nhân của sự gia tăng đột biến trong thời kỳ

này là do kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Bắc Ninh bắt đầu phục hồi sau

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 – 2010 và các chính sách thu hút

đầu tư tương đối mở và tạo nhiều thuân lợi cho các nhà ĐTNN.

Giai đoạn 2016 - 2019 nền kinh tế trong nước có đà phát triển nhanh và vì

vậy đã có ảnh hưởng tích cực đến lượng vốn FDI đăng ký. Năm 2016, lượng

vốn FDI đăng ký tại Bắc Ninh đạt mức 1.350,1 triệu USD, tăng gấp gần 5 lần so

với năm 2010. Mặc dù có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2019 song lượng vốn FDI

đăng ký tại Bắc Ninh vẫn thuộc tốp đầu của cả nước. Tỉnh tổng lượng vốn FDI

đăng kí tại Bắc Ninh đến năm 2019 đạt gần 20 tỷ USD và đứng thứ 2 trong số

63 tỉnh thành của cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI.

Về Tỷ lệ giải ngân vốn FDI cũng có xu hướng tăng dần trong thời kỳ

2016-2019. Nếu như giai đoạn 2011 - 2015, tỷ trọng trung bình vốn thực

hiện/vốn đăng ký là 43.21% thì đến giai đoạn 2016 - 2019, tỷ lệ này đạt mức

79,17%. Có được sự thành công này một phần là do những thành tự trong công

tác QLNN đối với FDI; một phần là do Việt Nam trong giai đoạn này đang hội

nhập mạnh bằng hàng loạt các hiệp định thương mại quốc tế, những hiệp định

này giúp cho hoạt động thu hút vốn của Việt Nam nói chung và của Bắc Ninh

nói riêng có những khởi sắc mới góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất

nước và khu vực. Như vậy có thể nhận thấy rằng, việc thu hút FDI có sự biến

động tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên, xu thế hiện nay là tăng khả năng thu

38

hút FDI vào Bắc Ninh.

Về cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư

Tính đến hết năm 2018, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là hình

thức chiếm tỷ trọng cao nhất (51%); theo sau là hình thức doanh nghiệp liên

doanh (46%); Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ chiếm tỷ trọng là 3%.

Như vậy, thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên

doanh vẫn là hai hình thức chủ đạo đối với các nhà ĐTNN khi tiến hành đầu tư

tại Bắc Ninh.

Biểu đồ 2.2: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh

tính hết năm 2018

3%

100% vốn đầu tư nước ngoài

Liên doanh

51%

46%

hợp đồng hợp tác kinh doanh

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh)

Phân bố FDI theo ngành và lĩnh vực:

Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế

theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và giảm dần sự đóng góp

của khu vực nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta

hiện nay.

Nếu như ở giai đoạn trước, thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công

nghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng vốn FDI thu hút), thì sang đến giai

đoạn 2016 - 2019, xu hướng đầu tư được chuyển dần sang đầu tư kinh doanh bất

39

động sản, lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, lĩnh vực xử lý nước và môi

trường. Cụ thể, bất động sản là ngành dẫn đầu về thu hút FDI, chiếm tỷ trọng

30% trong phân bổ vốn FDI thực hiện năm 2018. Công nghiệp chế biến và chế

tạo duy trì ở mức khá cao và đứng thứ 2 toàn ngành với 25%. Tuy nhiên, khu

vực này chất lượng sử dụng vốn FDI ở khu vực này chưa cao, việc chuyển giao

công nghệ, kinh nghiệm quản lý chưa được hiệu quả khiến cho trình độ công

nghệ của đại đa số doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở gia công, lắp ráp. Khu vực

thông tin và truyền thông, dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng chiếm tỷ lệ không

nhỏ trong toàn ngành góp phần không hề nhỏ trong việc đóng góp cho ngân sách

nhà nước lần lượt chiếm 12% và 13% trong tổng số cơ cấu vốn FDI. Lĩnh vực

cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải cũng thu hút được

nhà đầu tư, dù tỉ trọng đầu tư vào lĩnh vực này còn nhỏ (chiếm khoảng 1% tổng số

vốn thực hiện năm 2018). Điều này phản ánh đúng định hướng phát triển và thu hút

đầu tư của tỉnh những năm gần đây là thu hút có chọn lọc các dự án FDI trong lĩnh

vực đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ, công nghệ cao, công nghệ nguồn và công nghệ

sạch theo hướng phát triển bền vững, tạo ra giá trị thặng dư cao để tạo tiền đề và hỗ

trợ, thúc đẩy sản xuất, dịch vụ trong nước cùng phát triển.

2.2.2. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh Bắc Ninh

Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GRDP

Trong giai đoạn từ 2011 – 2019 tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn

(GRDP) của Bắc Ninh liên tục tang và tăng khá nhanh nằm trong tố đầu

của cả nước, trong đó đóng góp của khu vực FDI chiếm một phần quan trọng

trong tổng tăng trưởng GRDP của tỉnh.

Trong giai đoạn 2011 - 2015 đóng góp của khu vực FDI liên tục tăng, cụ

thể năm 2011 đóng góp vào GRDP của tỉnh là 17,768 tỷ đồng chiếm 15,69% ,

đến năm 2015 là 55,729 tỷ đồng chiếm 47,41%. Như vậy, với đóng góp của

mình khu vực FDI ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nên

40

kinh tế - xã hội của tỉnh.

Giai đoạn 2016 - 2019, đóng góp của khu vực này cho GRDP tỉnh vẫn

tiếp tục tăng đều và không có dấu hiệu giảm sút tiếp tục khẳng định vai trò quan

trọng của khu vực này trong nền kinh tế của tỉnh. Cụ thể, năm 2016, khu vực

FDI đóng góp vào GRDP là 67,503 tỷ đồng chiếm 57,26%, đến năm 2019 là

83,542 tỷ đồng chiếm 66,83%. Như vậy, tỷ trọng % đóng góp cho GRDP tỉnh

của khu vực FDI đã chiếm tỷ trọng cao nhất.Với đóng góp của mình vào tổng

GRDP của tỉnh thì khu vực FDI đang là một thành phần không thể thiếu của nền

kinh tế tỉnh và đạt được những con số này là một sự thành công lớn của tỉnh

trong việc thu hút FDI, với sự đóng góp ngày càng tăng như vậy sẽ là một dấu

hiệu tốt để tỉnh ngày càng thu hút FDI nhiều hơn góp phần vào mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và Bắc Ninh nói riêng.

Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việc làm

Một trong số các mục tiêu chiến lược của việc thu hút FDI phải là tạo

được nhiều việc làm cho lực lượng lao động đang dư thừa và có chi phí thấp.

Chính vì thế, các dự án sử dụng nhiều lao động tại chỗ rất được ưu tiên tại Bắc

Ninh như: lĩnh vực công nghệ chế biến, chế tạo, lắp ráp điện tử... Ngoài ra, hệ

thống các trung tâm thương mại, khách sạn, căn hộ, văn phòng cho thuê, các khu

du lịch, khu vui chơi giải trí cũng rất có tiềm năng trong việc thu hút lao động.

Do vậy, lĩnh vực này cũng đã thu hút được một tỷ trọng vốn FDI tương đối đáng

kể. Sự tăng trưởng của lực lượng lao động và nhịp độ gia tăng lao động trong

các doanh nghiệp FDI qua các năm là một dấu hiệu khả quan.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, khi số lượng lao động đã thu hút được khá

cao thì tăng trưởng cũng bắt đầu chững lại. Lý do giải thích cho tình trạng này,

một phần là do việc giảm sút vốn FDI vào Bắc Ninh, một phần là do kỹ thuật

công nghệ tiên tiến áp dụng trong quá trình đầu tư đã giảm bớt nhu cầu lao động

giản đơn. Cùng với sự tiếp nhận vốn FDI, Bắc Ninh có cơ hội học tập kinh

41

nghiệm quản lý, trình độ khoa học công nghệ cao và các cơ hội đào tạo khác.

Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, kỹ thuật và trình độ của lực lượng

lao động.

Biểu đồ 2.3: Đóng góp của FDI với giải quyết việc làm cho người

lao động giai đoạn 2010 - 2013

4000

7,00%

3500

6,00%

3000

5,00%

2500

4,00%

2000

3,00%

1500

2,00%

1000

1,00%

500

0

0,00%

2010

2011

2012

2013

Tổng số lao đông

Lao động làm việc cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Cơ cấu lao động

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh)

Đơn vị tính: nghìn người

Tính đến cuối năm 2018, Bắc Ninh đã thu hút được 218 nghìn lao động

làm việc tại khu vực kinh tế có vốn FDI. Do vậy, khu vực này không chỉ giải quyết

được việc làm đối với một phần đáng kể lực lượng lao động có kỹ thuật mà còn tác

động hình thành lên một đội ngũ lao động quản lý kỹ thuật có đủ năng lực và trình

độ để điều hành, quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường và đáp ứng được những

yêu cầu mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thu ngân sách

Một trong những lợi ích quan trọng của nhà nước Việt Nam đối với các

doanh nghiệp có vốn FDI là các khoản nộp thuế. Trong thời gian với việc thu

hút các nhà đầu tư nước ngoài đã đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách của địa

phương. Từ một tỉnh phụ thuộc vào ngân sách của TW, năm 2006 Bắc Ninh đã

42

tự cân đối được ngân sách và có điều tiết về TW. Năm 2011 là năm đầu tiên thu

ngân sách của tỉnh đạt mức 1000 tỷ đồng và liên tục tăng nhanh qua các năm

nhất là trong giai đoạn từ 2015-2019. Năm 2015 tổng thu NSNN trên địa bàn đạt

15.050 tỷ đồng. Đến năm 2019 đạt: 21.597,7 tỷ đồng, đạt 131,5% dự toán năm,

tăng 22,1% so với năm 2015.

Việc nộp thuế tăng một lần nữa khẳng định các doanh nghiệp có vốn FDI

có được thu nhập (lợi nhuận) ngày càng cao và có vai trò đóng góp quan trọng

cho sự phát triển của tỉnh.

Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài cho xuất nhập khẩu

Về xuất khẩu, tăng trưởng xuất khẩu bình quân của khu vực FDI giai đoạn

2011-2019 đạt khoảng 44%. Đến năm 2017, giá trị xuất khẩu của Bắc Ninh đạt

mốc 30 tỷ USD chiếm 14,9% kim ngạch xuất khẩu của cả nước và đứng thứ 2

sau thành phố Hồ Chí Minh. Không chỉ góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu,

doanh nghiệp FDI giúp đa dạng hóa sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Có được

thành tích này là sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp FDI hoạt động sản

xuất kinh doanh tại tỉnh đó là Samsung, Canon…

Về nhập khẩu các doanh nghiệp FDI cũng có tỷ lệ nhập khẩu nguyên

nhiên liệu phục vụ cho sản xuất rất lớn. Năm 2017, kim ngạch nhập khẩu cũng

ước đạt 29 tỷ USD và đứng thứ 2 cả nước. Mặc dù nhập khẩu khá nhiều, song

song khối doanh nghiệp này đã xuất siêu.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thu hút đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh

2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.3.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong nước

Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực QLNN đối

43

với FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng đã và đang được ban hành, sửa đổi

và hoàn thiện. Điển hình như Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2005 (sau được

chỉnh sửa bằng Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014) đã tạo ra một bước đột

phá lớn, khi đưa ra một khuôn khổ pháp lý và quy định thống nhất cho tất cả các

hình thức đầu tư và các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt quốc tịch (nước

ngoài và trong nước) và hình thức sở hữu (tư nhân và nhà nước). Trước khi

thông qua hai luật này, các nhà ĐTNN hoạt động theo một khuôn khổ đặc biệt.

So với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 đã có một số điều chỉnh nhất định

theo hướng thuận lợi hơn cho nhà ĐTNN. Theo Luật Đầu tư 2005 tất các DAĐT

có vốn nước ngoài (dù chỉ là 1% vốn điều lệ) cũng cần phải xin giấy chứng nhận

đầu tư. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 chỉ còn yêu cầu nhà đầu tư xin giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà ĐTNN (tức là người nước ngoài đầu

tư vào Việt Nam) và dự án của doanh nghiệp FDI mà trong đó nhà ĐTNN nắm

giữ từ 51% hoặc có nhà ĐTNN và doanh nghiệp FDI nắm giữ từ 51% vốn điều

lệ. Các dự án có vốn FDI còn lại (có nhà ĐTNN hoặc doanh nghiệp FDI nắm

giữ dưới 51% vốn điều lệ) thì sẽ được đối xử như DAĐT trong nước và không

cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bên cạnh Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, giai đoạn 2006 - 2015,

Chính phủ Việt Nam cũng ban hành và sửa đổi một số văn bản liên quan đến

việc QLNN đối với thu hút FDI trên cả nước trong đó có tỉnh Bắc Ninh, như:

- Một số văn bản liên quan đến thủ tục hành chính của hoạt động FDI:

+ Công văn số 5495/BKH-ĐTNN ban hành ngày 26/7/2006 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư về việc hướng dẫn tạm thời về đầu mối xử lý, trình tự, thủ tục FDI;

+ Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiên thủ tục về đầu

44

tư tại Việt Nam;

+ Nghị định số 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày

11/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và

đầu tư;

+ Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 19/8/2007 của Chính phủ về đầu tư

theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT (đã được thay thế bởi Nghị định

108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 05/04/2011). Điểm mới của

Nghị định 24/2011/NĐ-CP so với những Nghị định trước đó là ngoài những nội

dung được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi

dự án BOT và dự án BTO phải bao gồm những nội dung sau: phân tích sự cần thiết

và những lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng

BTO so với các hình thức đầu tư khác; xác định thời gian xây dựng, khai thác và

phương thức tổ chức quản lý, kinh doanh công trình dự án; đề xuất áp dụng các

hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có).

+ Nghị định 155/2013/NĐ-CP một phần tiếp thu các quy định về những hành

vi vi phạm cơ bản của các tổ chức cá nhân trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của các

Nghị định cũ, bên cạnh đó, Nghị định này còn bổ sung và quy định cụ thể hơn về các

hành vi vi phạm bao gồm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu;

lĩnh vực đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, các hình thức xử phạt và biện pháp

khắc phục hậu quả. Mức trần xử phạt đã được nâng lên từ 70.000.000 đồng lên

80.000.000 đồng, mức xử phạt từng hành vi cũng tăng lên nhiều.

- Một số văn bản liên quan đến việc nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI

+ Công văn số 4715/BKH-ĐTNN về việc xây dựng Chương trình xúc tiến

đầu tư quốc gia năm 2008 và 2009 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày

01/07/2008;

+ Nghị quyết số 13/NĐ-CP ngày 07/4/2009 về định hướng, giải pháp thu

45

hút và quản lý vốn FDI trong thời gian tới;

+ Ngày 08/6/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và

thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia (Quyết định số 26/2012/QĐ-

TTg). Quy chế này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 25/7/2012.

+ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định

hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý FDI trong thời gian tới;

+ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quy chế QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư đã bắt đầu có hiệu

lực thi hành. Quyết định được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, đầy đủ,

thống nhất cho công tác QLNN về hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo đảm việc QLNN

đối với hoạt động này hiệu quả, tạo điều kiện động viên các tổ chức, doanh nghiệp

và cá nhân tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Một số văn bản liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực kế

hoạch và đầu tư

+ Công văn số 2879/BKH-ĐTNN tháng 5 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và

đầu tư về việc tăng cường giám sát, kiểm tra đối với các dự án FDI;

+ Nghị định 216/2013/NĐ-CP ngày 24/12/2013 về tổ chức và hoạt động

thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư (thay thế Nghị định 148/2005/NĐ-CP ngày

30/11/2005 về tổ chức và hoạt động Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư). Điểm mới

so với Nghị định số 148/2005/NĐ-CP là Nghị định số 216/2013/NĐ-CP quy

định cụ thể, chi tiết hơn các nội dung thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền

thanh tra của thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư. Nghị định cũng quy định cụ

thể hơn về: xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm; thẩm quyền ra

quyết định thanh tra; thời hạn thanh tra; về xử lý chồng chéo trong hoạt động

thanh tra; thanh tra lại; tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra ngành Kế hoạch và

Đầu tư; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư

và cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; trách nhiệm của các cơ

46

quan, tổ chức cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư.

Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời và thực hiện một

cách nghiêm túc, hiệu quả đã phát huy được hết vai trò trong việc lãnh đạo, chỉ

đạo các hoạt động về thu hút FDI theo định hướng đã đặt ra.

2.3.1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Ninh

Căn cứ vào các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, UBND

tỉnh Bắc Ninh cũng xây dựng, ban hành một số quyết định liên quan đến QLNN

đối với FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng như:

- Quyết định số 176/2003/QĐ-UBND về việc ban hành QLNN đối với

hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh;

Các văn bản trên tuy mới được sửa đổi và ban hành song qua thực tiễn

thực hiện của nó thì đạt hiệu quả khá cao, điều này khẳng định tính hiệu lực và

hiệu quả trong QLNN đối với thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn

tỉnh nói riêng. Đây là yếu tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ thu hút FDI vào

tỉnh trong thời gian qua.

2.3.2. Xây dựng và thực thi các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài

Giai đoạn 2011 - 2019: Bắc Ninh đã đưa ra khá nhiều ưu đãi nhằm thu hút

FDI. Theo khảo sát của Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) năm 2015, điểm

đánh giá cho các chính sách ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác của Bắc Ninh (ở

47

mức 4) và thuộc nhóm tốp đầu của cả nước.

Biểu đồ 2.4: Điểm đánh giá về chính sách thu hút FDI của một số

(Nguồn: Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF))

địa phương năm 2015

Để vươn lên trở thành địa phương dẫn đầu về thu hút FDI, giai đoạn

2011- 2015, Bắc Ninh đã nỗ lực nhiều hơn trong việc đưa ra các chính sách thu

hút FDI và đặc biệt là những dự án FDI chất lượng cao và dự án FDI vào lĩnh

vực công nghiệp điện tử. Cụ thể, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước

ngoài, tỉnh đã khuyến khích các doanh nghiệp có vốn FDI đầu tư vào các ngành

nghề, lĩnh vực cụ thể như sau:

Chín ngành dịch vụ chủ yếu: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thương mại;

du lịch; dịch vụ vận tải,cảng và kho bãi; bưu chính, viễn thông, công nghệ thông

tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn, khoa học công

nghệ; y tế; giáo dục đào tạo.

Các ngành công nghiệp công nghệ cao: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học,

sản xuất lắp ráp ô tô; các ngành công nghiệp hỗ trợ cho phát triển các ngành này

48

và các ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm và ngành hóa dược.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, hiện đang khuyến khích đầu tư vào các lĩnh

vực: Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp,

giống thuỷ, hải sản; Ứng dụng công nghệ sinh học; Sản xuất, tinh chế thức ăn gia

súc, gia cầm, thuỷ sản; Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu; Phát

triển và ươm tạo công nghệ cao; Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm

nghiệp; dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi; Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về

gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật.

Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề trên; Trung

ương và tỉnh có một số chính sách hỗ trợ như sau:

- Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp phổ thông được giảm xuống còn

20% (áp dụng từ ngày 01/01/2016).

- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với thu nhập

của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.

- Miễn, giảm thuế nhập khẩu cho các thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng

phục vụ hình thành tài sản cố định và các hoạt động nghiên cứu.

- Miễn, giảm thuế nhập khẩu và VAT đối với các hàng hóa nhập khẩu để

sử dụng trực tiếp trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn đã nêu trên thì còn được hưởng thêm các chính sách: Miễn, giảm tiền

sử dụng đất; Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hỗ trợ, thuê đất, thuê mặt

nước của hộ gia đình, cá nhân; Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích

sử dụng đất. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; Hỗ trợ phát triển thị trường; Hỗ trợ

49

dịch vụ tư vấn; Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ; Hỗ trợ cước phí vận tải.

Bảng 2.1: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2016

(theo luật thu nhập doanh nghiệp 2014)

Miễn, giảm thuế

TNDN

Thuế

Thời hạn

Điều kiện

TT

suất

áp dụng

Miễn thuế

Giảm thuế

TNDN

TNDN

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

DAĐT mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu

công nghệ cao

- Thu nhập doanh nghiệp thực hiện DAĐT

mới: nghiên cứu khoa học và phát triển công

15 năm

nghệ; ứng dụng công nghệ cao; sản xuất vật

tính từ năm

liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ,

đầu tiên có

vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái

thu nhập

tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu

chịu thuế

Giảm 50%

hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học;

từ DAĐT

không quá

4 năm

bảo vệ môi trường;

9 năm tiếp

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

theo

hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục

- Đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao

và môi trường

15 năm

- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao,

được tính

doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công

từ ngày

nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ

được cấp

cao;

giấy chứng

nhận

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

15 năm

Giảm 50%

2 năm

1 10%

DAĐT mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

tính từ năm

không quá

50

2 20%

xã hội khó khăn;

đầu tiên có

4 năm tiếp

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

thu nhập

theo

DAĐT mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp;

chịu thuế

sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản

từ DAĐT

xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm

nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất,

tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;

phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày

01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp quy

định tại khoản này được áp dụng thuế suất

17%.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

DAĐT mới tại KCN, trừ KCN thuộc địa bàn

có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh)

2.3.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch

Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đối với thu hút FDI

phụ thuộc và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Bắc Ninh.

Giai đoạn 2011 - 2019, mặc dù đã có quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh, song quy hoạch này chưa cụ thể các lĩnh vực ưu tiên thu hút

đầu tư. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm

nhìn 2030 được ban hành đã trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thu hút

FDI. Theo quy hoạch này, tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 -

2019 dự kiến 1.400 - 1.500 nghìn tỷ đồng theo giá thực tế (tương ứng khoảng

69 - 70 tỷ USD).

Để có thể đạt được những mục tiêu trên, trong năm 2016, Bắc Ninh bước

đầu lập danh mục 361 dự án để tiến hành rà soát, kiểm tra, hoàn thiện các điều

51

kiện quy định, lựa chọn, tổng hợp thành danh mục dự kiến kêu gọi đầu tư từ

nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và những

năm tiếp theo. Cụ thể:

- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, quy hoạch xây

dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, kế hoạch sử dụng đất 05 năm được

cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Sở, ngành, huyện, thị xã đề xuất (đang tiếp

tục hoàn thiện thủ tục): 141 dự án.

Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) chủ động nghiên cứu

lập đề xuất trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy

hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, kế hoạch sử dụng đất 05 năm, quy hoạch

khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác với tổng số bước đầu 120 dự án.

Trong giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh dự kiến ưu

tiên kêu gọi đầu tư 09 lĩnh vực cơ bản:

- Phát triển cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực có tính liên kết vùng, lĩnh vực

tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các địa phương lân cận.

- Phát triển các KCN kỹ thuật cao, khu công nghệ cao, khu công nghệ

thông tin tập trung, KCN phần mềm và nội dung số trọng điểm.

- Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, tin học, thiết bị điện, cơ - kim

khí, dệt may cao cấp, dược phẩm, mỹ phẩm, vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu

mới.

- Phát triển các khu công nghệ sinh học, vật liệu mới.

- Phát triển một số lĩnh vực y tế chuyên sâu và một số bệnh viện hiện đại

đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao.

- Phát triển các trung tâm thương mại, khu hội chợ - triển lãm, trung

tâm Logistics, trung tâm tài chính ngân hàng, trung tâm đào tạo - nghiên cứu -

52

phát triển.

- Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng

công nghệ sinh học, các dự án chăn nuôi, chế biến nông sản phẩm.

- Phát triển các dự án khu du lịch - dịch vụ vui chơi giải trí, khu đô thị

sinh thái.

2.3.4. Tạo lập môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài

Các nhà ĐTNN rất quan tâm đến nhân tố môi trường đầu tư để lựa chọn

địa điểm đầu tư. Giai đoạn trước, môi trường đầu tư ở Bắc Ninh chưa thực sự

hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều yếu kém,

dịch vụ công và thái độ làm việc của công chức còn chưa cao, thiếu sự hợp tác

giữa các cơ quan trong việc quản lý về FDI, thủ tục hành chính đặc biệt là thủ

tục về đầu tư còn rườm rà. Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng tiêu cực đến

môi trường đầu tư của tỉnh.

Nhận thức được thực tế này UBND tỉnh Bắc Ninh đã cố gắng bằng mọi

hình thức nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Các hoạt

động đó bao gồm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản của cơ

quan nhà nước cấp trên; nâng cao hiệu quả thực hiện của các văn bản này. Bên

cạnh đó, chính quyền tỉnh cũng đưa ra các quyết định về việc quản lý hoạt động

thu hút FDI trên địa bàn tỉnh qua đó tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho

nhà đầu tư. Để tạo môi trường xã hội thuận lợi tỉnh đã quan tâm tới việc xây

dựng một bộ máy làm việc lành mạnh, hiệu quả, hạn chế tham nhũng, quan liêu

cửa quyền của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý, xây dựng môi trường xã

hội lành mạnh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Bắt đầu từ năm 2011, chính quyền tỉnh cũng nỗ lực cải cách thủ tục hành

chính, nhất là trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, quản lý và triển khai các DAĐT,

các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức nhằm tạo môi trường đầu tư cho

các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ

53

Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng, khi kết thúc quá trình hoạt động của

doanh nghiệp, nếu muốn tiếp tục hoạt động chưa thực hiện thủ tục giải thể, có

thể đề nghị được tiếp tục hoạt động và đăng ký giấy phép kinh doanh. Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh có những hướng dẫn cụ thể thủ tục điều chỉnh cấp giấy

phép đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (được thành

lập trước ngày 01/7/2006); hoặc “Hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động chi

nhánh ( không gắn với DAĐT)”; Thông báo về việc đôn đốc, hướng dẫn doanh

nghiệp FDI thực hiện đăng ký lại Giấy chứng nhận đầu tư; Thông báo áp dụng

các biểu mẫu báo cáo đối với doanh nghiệp và dự án có vốn đầu từ trực tiếp

nước ngoài.

Bên cạnh đó, để thu hút FDI Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND có

những chính sách để phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, tỉnh đã ban hành quy

hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2020 đã đưa ra định

hướng giúp tỉnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, luôn coi

trọng việc phát triển nguồn lực lượng lao động hiện đang trực tiếp làm việc tại

các KCN, doanh nghiệp FDI.

Ban Quản lý các KCN tỉnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ cung ứng

dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu

tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn. Theo

đó, nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và tuyển dụng lao động cho các doanh

nghiệp FDI, KCN là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp phát huy tốt nhất nguồn vốn đầu tư vào các KCN; thúc

đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với đào tạo và chuyển giao công nghệ,

giải quyết việc làm đảm bảo an sinh xã hội, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho

ngân sách tỉnh,...góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh lần thứ XVIII “sớm đưa KCN của tỉnh trở thành KCN theo hướng hiện

54

đại trước năm 2020”.

2.3.5. Hoạt động xúc tiến đầu tư

Xúc tiến đầu tư là một hoạt động quan trọng trong công tác thu hút FDI tại

Bắc Ninh.

Trong giai đoạn trước năm 2010: Để triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Công văn số 4715/BKH-ĐTNN (01/7/2008)

về việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư gửi đến UBND tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương trong đó có Bắc Ninh. Công văn yêu cầu các Bộ, ngành,

địa phương cần chủ động xây dựng và gửi đề án xúc tiến đầu tư đến Bộ Kế

hoạch và Đầu tư để tổng hợp và xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho năm

tiếp theo. Căn cứ vào Công văn 4715/BKH-ĐTNN ngày 01/7/2008, UBND tỉnh

thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư thương mại - du lịch, tổ chức thành công

nhiều diễn đàn, hội thảo giới thiệu tiềm năng, kêu gọi các nhà ĐTNN ở Việt

Nam và ở các quốc gia khác, các vùng có tiềm năng về vốn, công nghệ, trình độ

quản lý như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc… Bắc Ninh

đã thực hiện bước đầu công việc quảng bá kêu gọi nhà đầu tư trên một số

phương tiện thông tin đại chúng được nhiều nhà ĐTNN quan tâm tìm hiểu, xúc

tiến trao đổi, làm việc trực tiếp với tỉnh.

Giai đoạn từ 2011- 2019: Tỉnh tập trung tổ chức các hoạt động xúc tiến

đầu tư đối với các nhà đầu tư chủ chốt như Nhật Bản, Hàn Quốc,…Cụ thể, trong

năm 2011 Bắc Ninh xây dựng đề án “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ Hàn

Quốc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo” nhằm hỗ

trợ các doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại tỉnh và thu hút làn sóng đầu

tư mới từ Hàn Quốc.

Để định hướng chiến lược triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư một cách

chủ động, hiệu quả và nâng cao khả năng thu hút FDI trong thời gian tới nhằm

phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh đã xây dựng chương trình

55

Xúc tiến đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội

dung chủ yếu như: Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xác định, lựa

chọn đối tác, nhà đầu tư chiến lược và thị trường đầu tư tiềm năng theo ngành,

lĩnh vực cụ thể; Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến đầu tư; Xây dựng

Danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư; Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục

vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi

trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào Bắc Ninh; Đào tạo, tập huấn,

tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư; Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà

đầu tư; Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu

tư. Song song với việc đưa ra định hướng cho các hoạt động xúc tiến đầu tư,

Tỉnh cũng tích cực triển khai:

- Các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư: Tổ chức lễ ký kết biên bản ghi

nhớ hợp tác giữa Trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Ninh với Trung tâm doanh

nghiệp Việt – Hàn; Triển khai hoạt động của Bàn hỗ trợ thông tin đầu tư tại Bắc

Ninh cho các doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Nhật Bản (Japan Desk) nhằm

xây dựng kên kết nối tin cậy đối với nhà đầu tư Nhật Bản…

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo liên quan đến vấn đề thu hút FDI như: Tổ

chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tại chỗ với sự tham gia của gần 100

doanh nghiệp, tổ chức Hiệp hội, đơn vị liên quan đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh. Đặc biệt, tổ chức hội nghị “Xúc tiến đầu tư vào Bắc Ninh năm 2015”. Sự

kiện này thu hút nhiều Bộ, ngành Trung ương, đại diện Đại sứ quán một số nước

như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ…cùng đông đảo cộng đồng doanh nghiệp.

- Tăng cường tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, hội chợ,

triển lãm, do các địa phương khác tổ chức để học hỏi kinh nghiệm tổ chức và

tranh thủ cơ hội gặp gỡ và thiết lập mối quan hệ với các nhà đầu tư để giới thiệu

về môi trường đầu tư của Bắc Ninh.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện

56

thông tin đại chúng.

2.3.6. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

UBND tỉnh là cơ quan quản lý cao nhất về thu hút FDI. Đưa ra chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch về thu hút FDI. Theo quyết định số 116/2012/QĐ-

UBND về việc phân cấp cho UBND các quận, huyện quyết định đầu tư, uỷ

quyền quyết định đầu tư và phân công giám định đầu tư cho các sở thuộc UBND

tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chiu trách nhiệm chủ trì, phối

hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh và các Sở, Ban, Ngành có liên quan trực tiếp

quản lý các vấn đề về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng. Cụ thể:

+ Chủ trì thực hiện các công việc theo kế hoạch hành động do UBND tỉnh

đưa ra.

+ Chủ trì việc xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI,

trình UBND tỉnh xem xét.

+ Chủ trì thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh tỉnh

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Phối kế hợp với các ban ngành khác nhằm triển khai các kế hoạch hành

động do UBND tỉnh đưa ra.

Các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố

của tỉnh triển khai thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi, nhiệm vụ của mình

theo quy định của pháp luật và sự phân cấp theo quy định.

2.3.7. Hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Trong thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh và cơ quan chức năng đã thực hiện

công tác kiểm tra giám sát trong việc quản lý FDI. Tỉnh đã và đang thực hiện cơ

chế hậu kiểm trong quá trình QLNN đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước

57

ngoài. Hậu kiểm không đơn thuần là kiểm tra mà còn là sự hỗ trợ các doanh

nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh từ đó làm tăng sức hấp dẫn cho môi trường

đầu tư của Bắc Ninh.

Tỉnh đã nỗ lực phối hợp với các Bộ, ban, ngành trung ương trong việc

thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá thu hút FDI, việc thực hiện

DAĐT cụ thể đối với một số lĩnh vực nhạy cảm như: bất động sản, thương

mại…

Trong năm 2015, công tác này được thực hiện triển khai rộng khắp nhất là

trong lĩnh vực bất động sản. Kiểm tra giám sát tập trung trong lĩnh vực thu hút

FDI vào các ngành công nghiệp cao và công nghiệp phụ trợ.

Cơ quan quản lý của tỉnh như: Ủy ban kiểm tra, Đảng ủy các cấp, Thanh

tra tỉnh, Sở Nội vụ đã thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát thanh tra các kế

hoạch theo chương trình khác nhau và tập trung vào: kỷ luật hành chính, chất

lượng và hiệu quả phục vụ nhà NĐT của đội ngũ cán bộ làm công tác này.

Bước đầu tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư

đối với các DAĐT chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của

Chính phủ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đã tổ chức hội nghị “Tập huấn kĩ năng thanh tra

các dự án sử dụng nguồn vốn FDI” đây là chương trình thiết thực giúp cán bộ quản

lý về thu hút đầu tư FDI hiểu rõ hơn về việc áp dụng cá quy định trong quản lý các

dự án FDI, góp phần giúp công tác triển khai dự án này hiệu quả hơn.

Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thu hút FDI là

yêu cầu cấp bách hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Trách

nhiệm QLNN về hoạt động thu hút FDI thuộc về nhiều Bộ, ngành, địa phương

nên rất cần sự phối hợp đồng bộ, quyết liệt giữa các bộ, ngành, giữa trung ương

58

với địa phương nói chung và Bắc Ninh nói riêng.

2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

2.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, công tác QLNN về thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh đã đạt được những kết quả tích cực, cụ thể:

Thứ nhất, về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và hệ thống chính

sách pháp luật

Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cùng các chiến lược,

chính sách và văn bản quy phạm pháp luật khác đã tạo nên những phương

hướng, khung pháp lý cơ bản nhằm điều chỉnh hoạt động thu hút FDI. Đặc biệt,

với việc ra đời Quyết định 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 đã chấm dứt thời kỳ

mất phương hướng trong việc thu hút FDI. Hệ thống thể chế QLNN của tỉnh

ngày một hoàn chỉnh nhất là những chính sách, pháp luật có liên quan đến FDI

nói chung và thu hút FDI nói riêng. Đây là những điều kiện cơ bản để cho tỉnh

giành lại vị trí tốp đầu về thu hút FDI trong cả nước, góp phần hoàn thành mục

tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và Bắc

Ninh nói riêng. Thêm vào đó, nếu như giai đoạn trước khủng hoảng, sự tham gia

của cộng đồng doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư vào quá trình soạn thảo

các văn bản pháp luật còn yếu thì đến giai đoạn sau này, đặc biệt là khi Việt

Nam tiến hành hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, tiếng nói

của cộng đồng doanh nghiệp ngày càng được chính quyền tỉnh quan tâm.

Thứ hai, về tạo lập môi trường và xúc tiến đầu tư

Tỉnh Bắc Ninh đã có những cố gắng tích cực nhằm chủ động tổ chức,

triển khai, hình thành môi trường đầu tư hấp dẫn theo hướng hỗ trợ và ưu đãi về

nhiều mặt đặc biệt là về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng và phát triển

các dịch vụ hạ tầng. Hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu tư được thực hiện bằng

59

nhiều hình thức, tổ chức ở nhiều nơi với sự tham gia nhiều thành phần trong xã

hội đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trên thế giới như Nhật

Bản, Mỹ, Hàn Quốc…Nếu như giai đoạn trước năm 2010, công tác xúc tiến đầu

tư còn dàn trải, phân tán nguồn lực, chưa tập trung vào các đối tác, lĩnh vực

trọng điểm, cũng như chưa có sự thống nhất điều phối để thực hiện đúng mục

tiêu. Thêm vào đó, các tổ chức xúc tiến đầu tư của Bắc Ninh phân tán tại nhiều

Sở, Ban, Ngành chưa được tổ chức quản lý thống nhất thông qua một đầu mối

và chưa có vị trí xứng tầm để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư. Bước sang giai

đoạn 2011 - 2019, các chương trình xúc tiến đầu tư đã mang tính có định hướng

hơn, tập trung vào một số nhà đầu tư lớn của thành phố và có sự phân công nhiệm

vụ và chức năng của từng cơ quan trong việc thực hiện các chương trình xúc tiến.

Chất lượng thông tin của giai đoạn sau cũng ngày càng được nâng cao.

Thứ ba, về tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động thu hút FDI

Nhìn chung tổ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI của tỉnh cơ bản đã đảm

bảo sự thống nhất đồng thời tạo nên sự phân công phối hợp, giữa các cơ quan nhà

nước. Nếu như trong những năm trước 2010, việc phân cấp thẩm quyền về QLNN

đối với thu hút FDI còn chưa diễn ra mạnh mẽ thì ở giai đoạn sau việc phân cấp

cấp này đã đạt được những thành công đáng kể. Chủ trương này đã góp phần đơn

giản hóa các thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian cấp phép, quản lý tốt hơn hoạt động

QLNN đối với thu hút FDI và dễ dàng xử lý các vấn đề phát sinh.

Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thu hút FDI

Hoạt động này đã có những đổi mới đáng kể phù hợp với pháp luật trong

nước, quản lý hiệu quả hoạt động thui hút FDI. Cơ chế xử lý vi phạm là hợp lý,

đảm bảo sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động thu hút FDI theo đúng pháp

luật trên cơ sở công bằng, bình đẳng giữa nhà ĐTNN với nhà đầu tư trong nước

tại Bắc Ninh.

Với những kết quả trên, hoạt động QLNN đối với thu hút FDI ở Bắc Ninh

60

ngày càng hiệu quả, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút và sử dụng

nguồn vốn FDI nhằm đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà

tỉnh đề ra.

2.4.2. Hạn chế

Mặc dù tỉnh đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc thu hút

FDI. Tuy nhiên QLNN trong việc thu hút vốn FDI của Nhà nước trên địa bàn

tỉnh còn có những tồn tại sau:

Thứ nhất, Trong công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và hệ

thống chính sách, pháp luật:

Những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đề ra còn mang nặng tính chung

chung, lồng ghép chủ chương của những lĩnh vực khác; chưa thật sự cụ thể, sâu sát

và trực tiếp đối với hoạt động FDI nói chung và hoạt động thu hút FDI nói riêng.

Đồng thời, tỉnh cũng chưa có những chính sách, quy định nổi bật để khuyến khích

đầu tư vào những lĩnh vực công nghệ cao và thân thiện với môi trường.

Các cơ chế, chính sách điều kiện cần thiết của nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa đã được quan tâm xây dựng và hình thành bước đầu môi

trường đầu tư tương đối thuận lợi cho ĐTNN song chưa hoàn chỉnh, chưa đồng

bộ, còn nhiều khuyết điểm. Nhiều mặt trái, nhiều tác động của kinh tế thị trường

có thể tác động đến thu hút FDI chưa được giải quyết triệt để như: gian lận

thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.

Hệ thống pháp luật cũng như các quy định thủ tục còn nhiều hạn chế nhất

định. Kể từ khi Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành

luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến nay đã sửa đổi bổ sung 4 lần, làm cho

môi trường luật pháp không ổn định dẫn tới tâm lý không yên tâm của các chủ

ĐTNN dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp tìm đến “quan hệ” nhiều hơn là tìm

đến pháp luật làm giảm hiệu quả thực thi pháp luật.

Thứ hai, về tạo lập môi trường, quảng bá và xúc tiến đầu tư:

61

- Về quảng bá và xúc tiến đầu tư

Một là, Bắc Ninh thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ, dàn trải gây

nên tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực. Vì vậy, để thống nhất

và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp

với định hướng của Chính phủ hoạt động xúc tiến đầu tư cần được triển khai liên

ngành, liên vùng và có sự phối hợp hoạt động giữa các địa phương để hoạt động

này đạt hiệu quả cao hơn.

Hai là, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh chưa tương

xứng với vị trí, thế mạnh của tỉnh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay cần đẩy

nhanh tốc độ phát triển kinh tế mang tính đột phá. Tỷ trọng đầu tư vào những

lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng cao còn thấp cho thấy tỉnh chưa khai thác được

hết những lợi thế của mình.

- Về tạo lập môi trường:

Một là, môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chưa cụ

thể, còn nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo. Việc thực thi chính sách pháp

luật còn tuỳ tiện, chưa nhất quán.

Hai là, thủ tục hành chính còn phức tạp, rườm rà nhất là các thủ tục liên

quan đến cấp phép xây dựng, xuất nhập khẩu, hải quan…

Ba là, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực

chưa theo kịp được với tốc độ phát triển của kinh tế xã hội. Đội ngũ cán bộ quản

lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề còn thiếu cả về số lượng và chất lượng,

chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI.

Với những hạn chế về tạo lập môi trường, quảng bá và xúc tiến đầu tư như

trên sẽ là một thách thức lớn đòi hỏi Nhà nước và chính quyền tỉnh cần chủ động

giải quyết nhanh chóng để thu hút FDI có chất lượng vì mục tiêu phát triển kinh

62

tế - xã hội.

Thứ ba, về tổ chức bộ máy QLNN đối với thu hút FDI:

Việc phân cấp QLNN đối với thu hút FDI tại tỉnh chưa thực sự rõ ràng, sự

phối hợp hoạt động còn chưa chặt chẽ làm giảm thiểu hiệu lực của bộ máy quản

lý. Bộ máy quản lý còn khá cồng kềnh, chồng chéo chức năng nhiệm vụ, dẫn

đến tình trạng quản lý và xử lý vi phạm còn gặp nhiều khó khăn.

Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật:

Hiện tượng chi trả “phí bôi trơn” vẫn còn diễn ra trong quá trình thẩm

định và cấp phép cho các DAĐT nói chung và các dự án FDI nói riêng. Sự phối

kết hợp của các cơ quan nhà nước còn thiếu nhất quán, nhiều khi tùy tiện, chồng

chéo. Các hiện tượng cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các tranh chấp phát

sinh không được phát hiện kịp thời và chậm xử lý đã gây ra nhiều tác động xấu

trong hoạt động thu hút FDI.

2.5. Nguyên nhân

2.5.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã làm

thay đổi hoàn toàn và sâu sắc các ngành công nghiệp Mỹ và hệ thống tài chính

toàn cầu. Cuộc khủng hoảng đã lan sang các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn

Quốc và các quốc gia châu Á khác, làm ảnh hưởng đến dòng vốn vào Việt Nam

cũng như Bắc Ninh. Cuộc khủng hoảng gây nên cuộc chao đảo trên thị trường

chứng khoán, thị trường tiền tệ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt công ty hoặc

làm cho chúng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn về tài chính, buộc phải cắt

giảm đầu tư ra nước ngoài. Việc huy động vốn trên thế giới gặp nhiều khó khăn

do chi phí vốn trở nên đắt đỏ hơn, hậu quả là các nhà đầu tư sẽ hạn chế tăng

thêm đầu tư mới và thực hiện hiện các dự án đã cam kết. Ngay cả khi các dự án

FDI đang triển khai cũng có thể bị chững lại. Do đó, một số dự án ĐTNN, trong

đó có các dự án lớn sau khi cấp phép đầu tư không triển khai hoặc triển khai

63

chậm gây lãng phí quỹ đất ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư của tỉnh.

Thứ hai, nằm trong khu vực châu Á, bên cạnh những lợi thế vốn có Việt

Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng gặp phải những tác động mạnh của quá

trình cạnh tranh khu vực trong thu hút FDI với sự hiện diện của Singapore,

Malaysia, Thái Lan và đặc biệt là Trung Quốc - cường quốc lớn mạnh trên mọi

mặt, đang có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế.

Thứ ba, Do tác động của các nhân tố khách quan mang lại đặc biệt là sự

bùng phát của Đại dịch Covid-19 trong thời gian qua đã ảnh hưởng lớn đến mọi

mặt của đời sống kinh tế thế giới trong đó có hoạt động thu hút đầu tư tại Việt

Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng.

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, chính sách pháp luật về FDI còn nằm rải rác ở các luật trong đó

có nhiều nội dung thiếu thống nhất, nhiều lần sửa đổi bổ sung gây hoang mang

cho các nhà ĐTNN dẫn đến tình trạng sợ không dám đầu tư, hoặc không muốn

đầu tư.

Thứ hai, công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến FDI vẫn còn

chưa được thực hiện một cách triệt để như chủ trương cải cách hành chính mạnh

mẽ từ Chính phủ. Thêm vào đó, việc cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu ngày càng cao của các nhà ĐTNN. Việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào lĩnh vực cải cách này còn thiếu.

Thứ ba, bộ máy QLNN còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý, quan hệ phối

hợp giữa bộ phận trong bộ máy còn hạn chế. Năng lực của cán bộ công chức

làm công tác thực thi pháp luật còn hạn chế về trình độ, đặc biệt là vấn đề ngoại

ngữ khi giao tiếp với các nhà ĐTNN, gây không ít khó khăn khi tiến hành trao

đổi và hợp tác với các dự án có vốn FDI.

Thứ tư, việc phổ biến thông tin pháp luật cho các nhà đầu tư còn hạn chế,

nhất là trong hoạt động cấp giấy chứng nhận và các thủ tục về đầu tư, gây khó

64

khăn cho các nhà đầu tư khi tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh.

Tiểu kết chƣơng 2

1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Ninh. Phân tích thực trạng hoạt động

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai

đoạn 2015 - 2019.

2. Luận văn đã đi sâu vào việc phân tích thực trạng công tác QLNN đối

với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai

đoạn 2015 - 2019 trên 7 nội dung.

3. Trên cơ sở thực trạng đó, Luận văn đã đánh giá thực trạng trong công

tác QLNN đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh với

các vấn đề:

- Những kết quả đạt được.

- Những hạn chế.

- Nguyên nhân của những hạn chế.

Từ những phân tích trên, luận văn lấy đó làm cơ sở để đưa ra những giải

65

pháp ở chương 3.

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP

NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

3.1. Quan điểm và định hƣớng trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối

với hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Từ năm 2006 đến nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại quốc tế

WTO đồng thời, Chính phủ đã tiến hành đàm phán xong 9 Hiệp định thương

mại tự do quan trọng với các khu vực và trung tâm kinh tế hàng đầu trên thế

giới, các hiệp định này ảnh hưởng và quyết định rất lớn đến thu hút FDI trên địa

bàn tỉnh, bao gồm:

- Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) (2008)

- Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) (2009)

- Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia và New Zealand

(AANZFTA) (2010)

- Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ (AIFTA) (2010)

- Hiệp định Thương mại Tự do Vietnam – Chile (VCFTA) (2012)

- Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) (2015)

- Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (2015),

- Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu (2015)

- Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (2015)

Với triển vọng hoàn tất các Hiệp định này, nhất là Hiệp định Đối tác kinh

tế xuyên Thái Bình Dương, Bắc Ninh sẽ trở thành một điểm đến quan trọng, hấp

dẫn của mạng lưới liên kết kinh tế rộng lớn ở khu vực Châu Á - Thái Bình

66

Dương. Thêm vào đó, việc thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015

càng làm cho Việt Nam nói chung cũng như Bắc Ninh nói riêng trở thành tâm

điểm của hoạt động FDI.

Việc tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực mang lại nhiều cơ

hội và tiềm năng lớn đến thu hút nguồn vốn FDI cho tỉnh. Vấn đề đặt ra là,

Chính phủ Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Ninh cần tăng cường và tích cực hơn

nữa trong hoạt động QLNN đối với FDI nhằm phát huy hiệu quả tối đa nguồn

vốn này trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Dù Bắc Ninh đã có nhiều

thay đổi trong chính sách nhằm đẩy mạnh thu hút FDI, song hoạt động FDI hiện

nay vẫn còn nhiều tồn tại, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng

của đất nước. Để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với FDI tại tỉnh cần có

những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm khai thác tối đa hiệu quả của hoạt

động này.

3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài

Để nâng cao hiệu quả thu hút FDI, Chính phủ Việt Nam đã bày tỏ rõ quan

điểm trong công tác quản lý về FDI như sau:

- Kinh tế có vốn FDI là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được Nhà

nước khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và

đối xử bình đẳng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, thực hiện theo đúng cam kết

quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

- FDI là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, cùng nguồn lực trong nước

tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và tái cơ cấu nền kinh tế.

- Việc thu hút FDI phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập

trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương

67

trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ...; đặc

biệt chú trọng hiệu lực QLNN trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính

nghiêm minh của pháp luật.

- Việc sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải

đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh về khả năng thu

hút nguồn vốn FDI với các nước trong khu vực. Đồng thời, tạo điều kiện ngày

càng thuận lợi hơn và ưu đãi hơn đối với các nhà ĐTNN.

Với những quan điểm trên, sẽ tạo điều kiện cho Bắc Ninh có những bước

tiến mới, chất lượng trong hoạt động thu hút FDI từ đó nâng cao vị thế vùng

cũng như khu vực, vươn tầm quốc tế.

3.1.2. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài

Thứ nhất, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thu hút FDI theo hướng

chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện

đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và

công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại...

Thứ hai, tăng cường thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh

tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó

xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; khuyến khích

các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà

đầu tư lớn, có uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời, chú trọng

đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa

phương.

Thứ ba, quy hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực và đối tác phù

hợp với lợi thế của từng vùng, từng ngành. Từ đó, phát huy hiệu quả đầu tư của

từng địa phương, từng vùng nhằm phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo lợi

68

ích tổng thể quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.

Để đạt được mục tiêu thu hút FDI trong giai đoạn 2015 - 2020 và ngăn

chặn được xu thế giảm vốn FDI vào Bắc Ninh đồng thời nâng cao chất lượng

các dự án FDI tại tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh, các cơ quan, ban ngành,

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác QLNN về thu hút FDI tại Bắc Ninh.

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động

thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về thu hút đầu

tư trực tiếp nước ngoài

Đây có thể được coi là nhóm giải pháp quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết

định để nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư có sức hấp dẫn,

đảm bảo và tạo thuận lợi, sự yên tâm cho các nhà ĐTNN hoạt động tại Bắc

Ninh, để làm được điều đó cần thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các viện

nghiên cứu, các nhà khoa học và tổ chức liên quan; sử dụng các đội ngũ chuyên

gia cả trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu, tư vấn, xây dựng, sửa đội bổ

sung các dự án, các văn bản pháp luật về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng

nhằm nâng cao chất lượng các văn bản luật và tiến độ xây dựng luật.

Việc sửa đổi luật phải được tiến hành đồng thời với tất cả các văn bản

pháp luật khác có liên quan để tránh chồng chéo, mâu thuẫn, không đồng bộ

giữa các văn bản luật. Bên cạnh việc ban hành các văn bản luật, nghị định, thông

tư thì các bộ ngành, các cơ quan cần có văn bản hướng dẫn thực thi. Trên cơ sở

các văn bản hướng dẫn thực thi của các cơ quan bộ ngành Trung ương và tỉnh

cần ban hành các qui định cụ thể nhằm thực hiện tốt việc QLNN đối với FDI nói

chung và thu hút FDI nói riêng.

Các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTNN phải được công bố rộng rãi

69

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện liên kết các website giữa

các cơ quan QLNN với các nhà ĐTNN, các KCN & CX, các khu công nghệ

cao…liên quan tới minh bạch hoá chính sách, pháp luật.

Hoàn thiện các quy định trong phân cấp cấp giấy chứng nhận đầu tư theo

hướng bảo đảm quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng và phát triển

lãnh thổ, nâng cao hiệu quả thẩm tra dự án, hiệu quả phối hợp phối hợp giữa các cơ

quan nhà nước trong quá trình thẩm tra và quản lý hoạt động của dự án.

Thứ hai, chú trọng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách có

liên quan đến FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng để tạo nền khung pháp lý

chuẩn và đồng bộ.

Rà soát, loại bỏ những ưu đãi đầu tư không hợp lý gây thiệt hại tới lợi ích

kinh tế xã hội; loại bỏ những văn bản không còn phù hợp và không tương thích

với những qui định của các hiệp định thương mại và đầu tư mà Việt Nam đã ký

kết và gia nhập.

Với chính sách, pháp luật về thuế, cần tiền hành đánh giá lại tổng thể các

loại thuế đặc biệt là các loại thuế ưu đãi đầu tư. Cải cách hệ thống thuế hiện

hành, đơn giản hoá một số ưu đãi thuế và chỉ duy trì một số ít loại hình ưu đãi

nhằm phục vụ một số mục đích cụ thể.

Với chính sách đất đai, cần tiếp tục rà soát và xem lại giá cho thuê đất,

miễn giảm thuê đất trong một số năm đầu kinh doanh để tạo thuận lợi cho các

nhà ĐTNN. Thuế bất động sản nên được ấn định ở một tỷ lệ vừa phải, không

thấp quá để ngăn chặn hành vi đầu cơ tích trữ, cũng không nên quá cao khiến

những người đóng thuế tìm cách trốn thuế.

Bên cạnh đó, cũng nên tập trung hoàn thiện các chính sách về tuyển dụng

lao động, chính sách đất đai, chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách tài

chính, tín dụng và ngoại hối, thực thi tốt các qui định về bảo hộ quyền sở hữu trí

70

tuệ, đảm bảo những ưu đãi cần thiết để thu hút FDI.

Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút FDI riêng cho từng nước

thành viên trong các tổ chức kinh tế hoặc các hiệp định thương mại mà Việt

Nam tham gia để có thể tận dụng được thời cơ mà hội nhập mang lại.

Thứ tư, nghiên cứu, để xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thu

hút FDI vào các lĩnh vực mà Bắc Ninh ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn 2050.

3.2.2. Xây dựng và thực hiện hiệu quả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Về xây dựng và thực hiện chiến lược:

Bắc Ninh cần khẳng định được những quan điểm về vai trò, vị trí và tầm

quan trọng của thu hút FDI đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực

hiện các hoạt động thu hút FDI nhằm nâng cao vai trò của nguồn vốn này vào

xây dựng phát triển tỉnh theo chiến lược đã đề ra.

Cần có chiến lược thu hút FDI trong từng giai đoạn một cách đồng bộ,

hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ đó. Các

chiến lược phát triển cụ thể là các bước đi cần thiết để đạt được mục tiêu tổng

thể mà kế hoạch dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển có thể trong khoảng

thời gian 5, 10 hay 20 năm phù hợp với từng ngành, khu vực. Trong đó, chiến

lược thu hút và sử dụng các nguồn vốn FDI nên theo hướng: nằm trong tổng thể

nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xác lập được danh mục ưu tiên

sử dụng vốn FDI và dự án kêu gọi các nhà ĐTNN theo ngành và khu kinh tế với

các khối lượng cần thiết; đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác

quốc tế, trong đó có xác định rõ đối tác chiến lược; đưa ra được các chính sách

và giải pháp ưu tiên và khuyến khích thu hút và sử dụng vốn tương đối ổn định

trên nhiều khía cạnh như miễn giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất.

71

Về công tác quy hoạch, kế hoạch:

Việc lập quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI phải bám sát với Quy hoạch

tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt cần ưu tiên thu

hút các dự án FDI có chất lượng cao. Đã đến lúc Bắc Ninh cần phải chạy theo

chất lượng thay vì số lượng trong công tác thu hút FDI.

Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà

soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.

Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư

(2014) trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành,

lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.

Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều

kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các DAĐT; rà soát, kiểm tra,

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo phát triển

kinh tế và môi trường bền vững.

3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục liên

quan đến cấp giấy phép và triển khai dự án

Cần phải coi trọng công tác cải cách hành chính, giảm thời gian và công

đoạn trong quá trình giải quyết công việc có liên quan đến hoạt động thu hút

FDI là yêu cầu quan trọng và thường xuyên của mình. Có như vậy, Bắc Ninh

mới có thể càng hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư. Cải cách hành chính

nhằm cải thiện thu hút FDI.

Thứ nhất, cần phải tiếp tục đổi mới quan điểm về thủ tục hành chính. Các

cơ quan nhà nước cần có tư duy sát thực hơn về hoạt động đầu tư và kinh doanh

của doanh nghiệp có vốn FDI theo hướng trước hết đây vừa là lợi ích vừa là

trách nhiệm của họ. Cơ quan QLNN phải nhận thức quán triệt quan điểm phục

vụ trong chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trung tâm

72

theo hướng nhận khó khăn về phía thủ tục hành chính tới mức cao nhất, đơn

giản và thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, mọi thủ tục hành chính

cần hướng vào việc tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư của nhà ĐTNN, cũng

như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI. Quán triệt quan điểm

phục vụ trong chỉ đạo thực hiện cải cách thủ thục hành chính. Các thủ tục hành

chính đối với các doanh nghiệp có vốn FDI cần được thiết kế theo hướng doanh

nghiệp thực hiện với thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất. Từ điều này sẽ tìm

ra sáng tạo thực hiện.

Thứ hai, trong thời gian tới tỉnh cần tiếp tục rà soát, phân loại và đánh giá

tình hình thực hiên tất cả dự án trên địa bàn để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Tập

trung chỉ đạo điều hành xử lý nghiêm những hành vi vi phạm của các nhà

ĐTNN cũng như giải quyết nhanh các vấn đề khó khăn phát sinh tạo điều cho

các doanh nghiệp vượt qua.

Thứ ba, tiếp tục đơn giản hoá các thủ thục hành chính trong việc thẩm

định và cấp phép. Cải tiến mạnh mẽ thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đơn giản hoá

các thủ tục hành chính thực sự theo nguyên tắc liên thông "một cửa", "một đầu

mối". Các cơ quan chức năng phải thông báo công khai các loại giấy tờ cần có

về hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư. Cần sửa đổi, điều chỉnh một số nội dung

theo hướng giảm bớt các danh mục phải báo cáo đánh giá tác động tới môi

trường và quy định cụ thể các dự án được miễn lập các loại báo cáo này. Với dự

án phải lập báo cáo, cơ quan thẩm định phải tiến hành khẩn trương và đảm bảo

độ chính xác cao, để vừa rút bớt thời gian đăng ký, vừa hạn chế các cộng nghệ

lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Thu thập các thông tin về công nghệ tiên tiến

hiện đại trên thế giới phải là việc làm thường xuyên của cơ quan này.

Thứ tư, Việt Nam nói chung và UBND tỉnh Bắc Ninh nói riêng nên học

hỏi kinh nghiệm ở các nước trong việc cấp giấy phép kinh doanh. Lựa chọn

những yếu tố hợp lý có thể áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước và có sự

73

lựa chọn những quy định phù hợp cho việc xây dựng và áp dụng các quy định về

việc cấp giấy phép cho những tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn xin cấp giấy

phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng. Điều

này sẽ có lợi ích cho cả phía cơ quan quản lý lẫn tổ chức, cá nhân muốn thành

lập doanh nghiệp.

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thành lập Trung tâm

hỗ trợ đầu tư FDI

Đánh giá hiệu quả của Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2015 - 2020 định hướng 2030. Trên cơ sở đó, căn cứ vào Chương trình

Xúc tiến đầu tư quốc gia, chính quyền tỉnh tiếp tục nghiên cứu và đưa ra chương

trình hành động cho giai đoạn tiếp theo.

Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014

của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế QLNN đối với hoạt động xúc tiến

đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với

các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và

các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…

Tiếp tục hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project

profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi ĐTNN giai đoạn 2010 - 2020

để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà ĐTNN đầu tư vào các dự án này.

UBND tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư

phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển địa phương, ngành, lĩnh vực,

sản phẩm. Trong đó, chính quyền cần dành sự quan tâm và chú trọng đặc biệt

cho những ngành dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng lớn và những ngành đòi hỏi công

nghệ cao và thân thiện với môi trường.

Ban hành các quy chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN nhằm thống nhất

hoạt động của các cơ quan này cũng như nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến

74

đầu tư.

Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan Xúc tiến đầu tư ở các

địa phương cũng như trên thế giới để có cơ sở trong việc nâng cao hiệu quả hoạt

động của Trung tâm xúc tiến của tỉnh. Tỉnh cần thành lập Trung tâm xúc tiến

đầu tư FDI nhằm cụ thể hóa các chính sách của tỉnh và là đơn vị đầu mối tiếp

nhận và xử lý cũng như hỗ trợ trong hoạt động đầu tư FDI tại tỉnh.

Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu

tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức

quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN; tiếp tục kết hợp

các hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước

của lãnh đạo cấp cao Đảng, Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi trường

đầu tư Bắc Ninh. Phối hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu

tư - thương mại - du lịch; khẩn trương triển khai việc thành lập các bộ phận xúc

tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.

3.2.5. Tạo điều kiện để ngành công nghiệ phụ trợ phát triển, tạo nguồn

nguyên vật liệu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên

vật liệu, phụ kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành

công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh, tư liệu sản

xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Trong những năm gần đây, ngành CNHT của

Việt Nam nói chung và tại Bắc Ninh ngày càng phát triển và có vai trò quan

trọng trong việc tham gia vào chuỗi cung ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu.

Việc phát triển CNHT được xem là một trong những chính sách ưu tiên

hàng đầu của Chính phủ trong đó có Bắc Ninh nhằm thúc đẩy sự phát triển của

ngành công nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản thiết thực thúc đẩy phát triển

CNHT và giải quyết cụ thể các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp

75

CNHT như Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển CNHT,

Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Chương trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025.

Tại Bắc Ninh với đặc thù là địa phương thu hút nhiều các doanh nghiệp

FDI tỉnh luôn quan tâm và chú trọng phát triển CNPT nhất là các doanh nghiệp

FDI lớn như Samsung, Canon…Một trong những đối tác quan trọng của tỉnh để

tổ chức chương trình này đó là tập đoàn Samsung. Thông qua các chương trình

đào tạo về tư vấn viên mà Samsung Việt Nam phối hợp với tỉnh tổ chức đã có

hàng loạt các tư vấn viên Việt Nam tốt nghiệp các khóa đào tạo và trên thực tế

đã phát huy hiệu quả trong việc tham gia tư vấn cho các doanh nghiệp CNHT

trong việc nâng cao về trình độ, năng lực sản xuất cũng như đáp ứng các tiêu

chuẩn để tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung cũng như của

các doanh nghiệp FDI.

Các doanh nghiệp FDI hoạt động cũng đòi hỏi cần có nguồn nguyên nhiên

lớn cho sản xuất. Hiện nay nguồn nguyên liệu này vẫn chủ yếu được nhập khẩu

từ nước ngoài do vậy kim ngạch nhập khẩu của tỉnh đạt ở mức cao đứng thứ 2

cả nước. Điều này đòi hỏi tỉnh cần quan tâm đến phát triển nguồn nguyên liệu

tại chỗ. Với đặc thù các doanh nghiệp FDI chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực điện

tử, viễn thông với 2 tập đoàn lớn là Samsung và Canon, do vậy muốn có nguồn

nguyên liệu tại chỗ đáp ứng được cho lĩnh vực này thì việc đầy mạnh phát triển

công nghiệp phụ trợ lại rất quan trọng. Trong thời gian tới, tỉnh cần có những

chính sách đặc thù để đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và tạo nguồn

nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vửa trên địa

bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã

hội nói chung và đối với hoạt động thu hút FDI nói riêng. Ở Bắc Ninh hiện nay,

76

đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và đội ngũ lao động lành nghề còn hạn chế

không thỏa mãn với đòi hỏi của các nhà ĐTNN. Vì thế, để nâng cao công tác

QLNN đối với thu hút FDI, Bắc Ninh cần có những biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực (trong đó bao gồm: đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác QLNN về thu hút FDI và lực lượng lao động đang và sẽ làm việc cho

các doanh nghiệp FDI).

Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức

làm công tác QLNN về thu hút FDI

Để đảm bảo nâng cao hiệu quả QLNN về FDI thì đội ngũ cán bộ, công chức

phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ về quản lý FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng đáp ứng yêu cấu

và việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của ngạch, bậc,

chức danh cán bộ QLNN về thu hút FDI. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi

dưỡng nhằm trang bị cho đội ngũ này những kiến thức mới về tình hình thu hút

FDI trên thế giới và Bắc Ninh.

Có những biện pháp nhằm kiện toàn tổ chức, tăng cường xây dựng cơ sở

vật chất, đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm

bảo có đủ năng lực để thực hiện công tác giảng dạy thực hiện nhiệm vụ theo yêu

cầu mới. Đặc biệt chú trọng xây dựng các trường bồi dưỡng cán bộ, công chức

về kiến thức QLNN ở các địa phương; đầu tư ngân sách kinh phí đào tạo, bồi

dưỡng một cách có hiệu quả; phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia mở

các lớp đào tạo chuyên đề về QLNN đối với thu hút FDI và gửi các cán bộ trong

diện quy hoạch ở các địa phương về công tác thu hút FDI đi đào tạo cao học,

nghiên cứu sinh tại cơ sở đào tạo này.

Như vậy, chú ý nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công

chức làm công tác QLNN về thu hút FDI cũng là một giải pháp nhằm thu hút có

77

hiệu quả hơn nguồn vốn FDI ở nước ta. Bởi năng lực của đội ngũ này có ảnh

hưởng rất nhiêu đến tâm lý của các nhà ĐTNN. Nếu đội ngũ này vừa thông thạo

ngoại ngữ vừa giỏi chuyên môn, lại am hiểu tường tận pháp luật về FDI của Việt

Nam và thế giới thì cơ hội chuyển tải được những chính sách ưu đãi của nhà

nước tới nhà ĐTNN sẽ nhanh chóng, hiệu quả hơn.

3.2.7. Tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng

Tiếp tục tăng cường nâng cấp mạng lưới đường nội tỉnh, mở rộng hệ

thống đường vành đai đồng thời tiếp tục hình thành các trục lộ kết nối Bắc Ninh

với các tỉnh, đô thị, khu công nghiệp xung quanh.

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình giao thông, góp phần

làm giảm ách tắc của khu vực đô thị cũng như giúp giảm thời gian di chuyển.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cấp thoát nước khu vực nội

thành để làm giảm tình trạng ngập úng khi mùa mưa tới.

Bảo vệ môi trường đô thị thông qua các dự án hỗ trợ xử lý và thu gom

chất thải sinh hoạt, chất thải rắn,…hình thành các khu xử lý nước thải.

3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà

nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra trong hoạt động QLNN đối với

FDI cũng như trong hoạt động thu hút FDI. Mục đích là để hoạt động này được

tiến hành nhanh chóng, đúng pháp luật và hạn chế tối đa các vi phạm pháp luật

có thể diễn ra trong công tác QLNN về thu hút FDI. Thanh tra kiểm tra phải

được tiến hành thường xuyên để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ bộ máy

QLNN về thu hút FDI. Đặc biệt, cần tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác xét

duyệt dự án nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc lựa chọn các

DAĐT.

Tăng cường thanh tra kiểm tra nhằm xử lý các vi phạm của cán bộ trong

việc quản lý hoạt động FDI từ đó ngăn chặn nạn tham nhũng, góp phần cải thiện

78

môi trường đầu tư.

Tiểu kết chƣơng 3

Từ khung lý thuyết ở chương 1 và phân tích thực trạng ở chương 2,

trong chương 3, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định được quan điểm và định hướng trong quản lý nhà nước

đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mục tiêu thu hút vốn đầu tư

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Theo đó, để đạt được

mục tiêu thu hút FDI trong giai đoạn 2015 - 2020 và ngăn chặn được xu thế

giảm vốn FDI vào Bắc Ninh đồng thời nâng cao chất lượng các dự án FDI tại

tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh, các cơ quan, ban ngành, các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

QLNN về thu hút FDI tại Bắc Ninh.

Thứ hai, luận văn đề xuất 8 giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước

đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh: (1) Giải pháp về

hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; (2) Giải pháp về xây dựng và

thực hiện hiệu quả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; (3) Giải pháp về đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính; (4) Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến,

thành lập Trung tâm hỗ trợ đầu tư FDI; (5) Tạo điều kiện để ngành công nghiệp

phụ trợ phát triển, tạo nguồn nguyên liệu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài; (6) Giải

pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (7) Giải pháp về tăng cường cải thiện

cơ sở hạ tầng; (8) Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra về quản

79

lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

KẾT LUẬN

FDI được xem như chiếc chìa khoá của sự tăng trưởng kinh tế. Nó đã và

đang đóng góp một vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các nước

đang phát triển trên thế giới. Tại các quốc gia có chính sách ĐTNN hợp lý, FDI

không chỉ làm tăng cung về vốn đầu tư mà còn có vai trò thúc đẩy chuyển giao

công nghệ, đặc biệt là thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người - một nhân tố

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đối với những nước

đang phát triển. Bắc Ninh là tỉnh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế cả nước,

vì vậy các cơ quan nhà nước cần có những chính sách phát triển kinh tế tốt để

thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn.

Trong những năm gần tới, FDI vẫn sẽ giữ vai trò quan trọng đối với Bắc

Ninh, đó là một bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế - xã hội. FDI sẽ tập trung vào

lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng khoa học, công nghệ, vốn cao.

Trên cơ sở đó UBND tỉnh cần thực hiện tốt các giải pháp: cải thiện môi trường

kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính…Các giải pháp trên cần tiến hành một

cách linh hoạt, đồng bộ, liên tục để cải thiện năng lực cạnh tranh của môi trường

đầu tư tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao vai trò của tỉnh trong

thời kỳ tới đưa tỉnh sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương như mục

80

tiêu đã đề ra.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thị Thúy Hồng, Giáo trình kinh tế quốc tế, Nxb.

Giáo dục, Hà Nội

2. Chính Phủ (2015), Chỉ thị số 15/2007/CT- TTg của Thủ tướng Chính

phủ.

3. Chính Phủ (2013), Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

4. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/ NĐ- CPcủa Chính phủ.

5. Cục đầu tư nước ngoài (2009), “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt

Nam 2008, 2009”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.

6. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh(2002), giáo trình kinh tế

chính trị Mác – Lê Nin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Phạm Thị Huyền (2007). Môi trường kinh doanh Hà Nội trong nhận

thức của nhà đầu tư. Tải về từ: http://www.grips.ac.jp/ .

8. Đỗ Hoàng Long (2008), Tác động của toàn cầu hóa đối với dòng vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,

trường Đại học kinh tế quốc dân , Hà Nội.

9. Quốc hội (1996), Luật đầu tư nước ngoài, Hà Nội.

10. Quốc hội (2005), Luật đầu tư 2005, Hà Nội.

11. Quốc hội (2014), Luật đầu tư 2014, Hà Nội

12. Nguyễn Trọng Xuân (2002), “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb. Khoa học xã

hội, Hà Nội.

13. Nguyễn Ngọc Mai (2011), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, Đại

81

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

14. UBND tỉnh Bắc Ninh, “ Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020”, Bắc Ninh.

15. UBND tỉnh Bắc Ninh, “ Chiến lươc phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, Bắc Ninh.

16. UBND tỉnh Bắc Ninh, Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp trên địa bàn

tỉnh, giai đoạn 2011-2016 và những năm tiếp theo, Bắc Ninh.

17. Tạp chí Kinh tế và dự báo (2005), Bí quyết thu hút FDI tại Singapore

và kinh nghiệm cho Việt Nam.

18. Trường Đại học kinh tế quốc dân (1996), Giáo trình kinh tế học quốc

tế, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

19. Các trang Website:

1. http://www.baodautu.vn/.

2. http://www.hapi.gov.vn

82

3. http://fia.mpi.gov.vn/