ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Vũ Trọng Huấn

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ

NƢỚC DƢỚI ĐẤT THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Vũ Trọng Huấn

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ

NƢỚC DƢỚI ĐẤT THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng

Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Văn Hữu Tập

Thái Nguyên – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Trọng Huấn, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu

do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Văn Hữu Tập.

Các số liệu, kết quả chính nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng

đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,

đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả luận văn

Vũ Trọng Huấn

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng- Trƣờng

Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên với dự hƣớng dẫn khoa học của tiến sĩ

Văn Hữu Tập.

Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy hƣớng dẫn đã

tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Đồng

thời học viên cũng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo

trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Đào tạo - Quản lý khoa học và

Hợp tác quốc tế, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái

Nguyên; sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang cùng các đồng nghiệp,

bạn bè đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu

sót, vì vậy rất mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 6/2020

Học viên

Vũ Trọng Huấn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2

5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 2

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3

1.1. Nƣớc dƣới đất ................................................................................................. 3

1.1.1. Khái quát chung về nƣớc dƣới đất .......................................................... 3

1.1.2. Công tác quản lý nƣớc dƣới đất .............................................................. 7

1.1.3. Thăm dò, khai thác nƣớc dƣới đất ........................................................ 11

1.1.4. Cơ sở pháp lý cho việc quy hoạch, quản lý nƣớc dƣới đất ................... 12

1.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên nƣớc dƣới đất tại Việt Nam và Tuyên

Quang .................................................................................................................. 14

1.2.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất tại Việt Nam ............................... 14

1.2.2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .. 15

1.2.3. Hiện trạng khai thác, quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất ở Việt Nam và

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 22

1.3. Các nghiên cứu về hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất ...... 25

1.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................... 26

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26

1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 38

iii

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 38

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 38

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 38

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 38

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích, xử lý thông tin ................................. 38

2.2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 40

2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 41

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42

3.1. Hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ........ 42

3.1.1. Đặc điểm nguồn nƣớc dƣới đất tại thành phố Tuyên Quang ................ 42

3.1.2. Hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang . 49

3.1.3. Diễn biến lƣu lƣợng nƣớc và chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang .................................................................................. 54

3.1.4. Đánh giá chung về hoạt động khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang .................................................................................. 62

3.1.5. Hiện trạng công tác quản lý .................................................................. 63

3.1.6. Đánh giá chung về hiện trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với nƣớc

dƣới đất và khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............. 67

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành

phố Tuyên Quang ................................................................................................ 68

3.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 68

3.2.2. Một số giải pháp cụ thể giải quyết các vấn đề còn tồn tại .................... 70

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 79

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân

TNMT: Tài Nguyên môi trƣờng

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa nƣớc dƣới đất và nƣớc mặt .............. 6

Bảng 3.1. Chiều dày tầng chứa nƣớc qp ............................................................. 43

Bảng 3.2. Kết quả hút nƣớc thí nghiệm các lỗ khoan trong tầng chứa nƣớc qp ....... 44

Bảng 3.3. Hàm lƣợng các ion (mg/l) ................................................................... 45

Bảng 3.4. Chiều dày tầng chứa nƣớc ε2 .............................................................. 47

Bảng 3.5. Kết quả hút nƣớc thí nghiệm trong tầng chứa nƣớc ε2 ....................... 48

Bảng 3.6. Hiện trạng các công trình khai thác trong khu vực thành phố Tuyên Quang .................................................................................................................. 51

Bảng 3.7. Nhu cầu sử dụng nƣớc phục vụ ăn uống sinh hoạt của ngƣời dân tại thành phố Tuyên Quang dự kiến đến năm 2024 ................................................. 52

Bảng 3.8. Tổng hợp các giá trị đặc trƣng mực nƣớc động, lƣu lƣợng khai thác tại các giếng khai thác nƣớc Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang .................... 56

Bảng 3.9. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tại các giếng khoan năm 2009 .............. 59

Bảng 3.10. Kết quả phân tích vi lƣợng tại các lỗ khoan năm 2016 .................... 60

Bảng 3.11. Kết quả phân tích vi lƣợng tại các lỗ khoan từ năm 2017 đến năm 2018 ..................................................................................................................... 61

vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. ản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang ................................................ 28

Hình 3.1. Vị trí các giếng khoan khai thác nƣớc dƣới đất Công ty cổ phần cấp

thoát nƣớc Tuyên Quang ..................................................................................... 50

Hình 3.2. Khảo sát tình hình khai thác tại giếng khoan N1 ................................ 52

Hình 3.3. Khảo sát hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Lô phục vụ khai thác cung

cấp nƣớc sinh hoạt ............................................................................................... 54

Hình 3.4. Khảo sát lƣu lƣợng khai thác tại giếng khoan N2 ............................... 58

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đồ thị dự báo nhu cầu sử dụng nƣớc trung bình tại thành phố Tuyên Quang theo từng tháng trong năm từ năm 2019 đến năm 2024 (m3/ngày) ................. 53

Biểu đồ 3.2. Đồ thị diễn biến lƣu lƣợng khai thác từ năm 2016 đến nửa đầu năm 2019 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ......................................................... 55

Biểu đồ 3.3. Diễn biến mực nƣớc theo thời gian khai thác so với mực nƣớc động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N1, N2, N3 .................. 56

Biểu đồ 3.4. Diễn biến mực nƣớc theo thời gian khai thác so với mực nƣớc động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N4, N5, N6 .................. 57

Biểu đồ 3.5. Diễn biến mực nƣớc theo thời gian khai thác so với mực nƣớc động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N7, N10, N11 .............. 57

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nƣớc khá phong phú, chất

lƣợng tốt, nhƣng do tác động của biến đổi khí hậu, tốc độ gia tăng dân số, sự

phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội cũng đã tạo sức ép đến tài nguyên

nƣớc trên địa bàn tỉnh, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý, khai thác, sử

dụng tài nguyên nƣớc hiệu quả, hợp lý và bền vững.

Là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Tuyên Quang, thành phố Tuyên Quang có nhu cầu sử dụng nƣớc trên 15.000 m3/ngày [1], trong đó chủ yếu

là khai thác nƣớc dƣới đất nên các tầng chứa nƣớc khu vực thành phố Tuyên

Quang, tỉnh Tuyên Quang cần phải đƣợc bảo vệ, khai thác hiệu quả và bền vững.

Trong những năm qua, công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên

nƣớc đã tạo nên nguồn nƣớc sạch cho ngƣời dân ở thành phố Tuyên Quang. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện việc thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc

cũng còn một số hạn chế nhƣ việc xả thải chất ô nhiễm vào nguồn nƣớc, nhận

thức của ngƣời dân chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác quản lý thăm

dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên nƣớc; dẫn đến nguồn nƣớc đã có những biểu

hiện suy giảm và cạn kiệt. Chất lƣợng nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất một số

nơi bị ô nhiễm cục bộ. Nƣớc thải từ đô thị, bệnh viện và các khu vực dịch vụ

thƣơng mại, du lịch chƣa đƣợc thu gom, xử lý triệt để. Công tác khoan thăm

dò và khai thác nƣớc dƣới đất vẫn diễn ra ở các địa phƣơng. Việc khai thác nƣớc

ở một số nơi chƣa tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, một số nơi đã xảy

ra tình trạng sụt, lún đất ảnh hƣởng đến đời sống, sinh hoạt của ngƣời dân.

Để công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn đảm bảo quy định của

uật Tài nguyên nƣớc năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang đã

chỉ đạo tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc,

xả thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Do vậy, việc đánh

giá hiện trạng nƣớc dƣới đất sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về hiện trạng

1

nguồn nƣớc và dự báo xu thế biến động trong tƣơng lai.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, sau khi hoàn thành chƣơng trình đào

tạo thạc sỹ Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng của Trƣờng Đại học Khoa học –

Đai học Thái nguyên, đƣợc sự hƣớng dẫn của TS. Văn Hữu Tập và Khoa Tài

nguyên và Môi trƣờng, tôi đã lựa chọn Đề tài “Đánh giá hiện trạng khai thác

và quản lý nước dưới đất thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” để làm

luận văn tốt nghiệp. Đề tài luận văn tốt nghiêp Cao học đã đƣợc Hiệu trƣởng

Trƣờng Đại học Khoa học phê duyệt tại Quyết định số 931/QĐ-ĐHKH ngày

14/10/2019.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá đƣợc hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất tại thành phố Tuyên

Quang. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn nƣớc dƣới đất một cách

hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững của thành phố Tuyên Quang.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng khai thác, quản lý nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành

phố Tuyên Quang.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc dƣới đất.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần tạo cơ sở dữ liệu về hiện trạng khai

thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo

giúp cho địa phƣơng có cơ sở ban hành các quy định quản lý việc khai thác và

sử dụng nƣớc dƣới đất hiệu quả và bền vững.

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Đề tài không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu nào trƣớc đó. Kết quả

của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nƣớc dƣới

2

đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nƣớc dƣới đất

1.1.1. Khái quát chung về nước dưới đất

“Nƣớc dƣới đất là nƣớc chứa trong các tầng nƣớc dƣới đất” (Khoản 4,

Điều 2 - uật Tài nguyên nƣớc 2012) [5]. Nƣớc dƣới đất là nƣớc tồn tại trong

các tầng chứa nƣớc dƣới đất. Nƣớc dƣới đất hay còn gọi là nƣớc ngầm đƣợc tích

trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe

nứt, hang caxtơ dƣới bề mặt trái đất. Nƣớc dƣới đất là một bộ phận của chu trình

thủy văn xâm nhập vào các hệ đất đá từ mặt đất hoặc bộ phận nƣớc mặt, tồn tại

trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, hoặc do sự thẩm thấu, thấm của

nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa.

Nƣớc dƣới đất có một số đặc tính chung: độ đục thấp, nhiệt độ và thành

phần hoá học ít thay đổi theo thời gian, nước không có oxy hóa trong môi

trƣờng khép kín là chủ yếu, thành phần của nước có thể thay đổi đột ngột với sự

thay đổi độ đục và ô nhiễm khác nhau. Những thay đổi này liên quan đến sự

thay đổi lƣu lƣợng của lớp nƣớc sinh ra do nƣớc mƣa.

Thành phần, tính chất nƣớc ngầm phụ thuộc vào nguồn gốc, cấu trúc địa

tầng của khu vực và chiều sâu của lớp nƣớc ngầm. Trong nƣớc ngầm không

chứa rong, tảo là yếu tố dễ gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣng chúng lại chứa các

tạp chất hoà tan do ảnh hƣởng của điều kiện địa tầng, các quá trình phong hoá và

sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, mƣa nhiều

hoặc bị ảnh hƣởng của nguồn thải thì trong nƣớc ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các

chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ. ản chất địa chất của khu vực ảnh hƣởng

lớn đến thành phần hoá học của nƣớc ngầm vì nƣớc luôn tiếp xúc với đất đá có

thể lƣu thông hoặc bị giữ lại. Giữa nƣớc và đất luôn hình thành nên sự cân bằng

về thành phần hoá học, vì vậy thành phần của nƣớc thể hiện thành phần của địa

3

tầng khu vực đó [4].

Các đặc tính của nƣớc ngầm:

- Nhiệt độ của nƣớc ngầm tƣơng đối ổn định.

- Độ đục thƣờng thay đổi theo mùa.

- Độ màu: Thƣờng thì không có màu, độ màu gây ra do chứa các chất

của axít humic.

- Độ khoáng hoá thƣờng không thay đổi.

- Sắt và mangan thƣờng có mặt với các hàm lƣợng khác nhau.

- CO2 thƣờng xâm thực với hàm lƣợng lớn.

- Không có ôxi hoà tan.

- H2S ít khi có mặt trong nƣớc ngầm.

- NH4+ thƣờng có mặt trong nƣớc ngầm.

- Nitrat, Silic có hàm lƣợng đôi khi cao.

- Ít bị ảnh hƣởng bởi các chất vô cơ và hữu cơ.

- Clo có thể bị ảnh hƣởng hoặc không bị ảnh hƣởng tuỳ theo khu vực.

- Vi sinh vật: Thƣờng có vi khuẩn [4]

Nƣớc ngầm có 5 đặc điểm chính:

- Nƣớc ngầm tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và nham thạch: nƣớc

ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham thạch;

là chất lỏng đƣợc chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá;

nƣớc ngầm có thể tạo ra các tia nƣớc nhỏ trong các tầng ngấm nƣớc; thậm chí nó

có thể tạo ra khối nƣớc ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch. Thời gian tiếp

xúc của nƣớc ngầm với đất và nham thạch lại rất dài nên tạo điều kiện cho các

chất trong đất và nham thạch tan trong nƣớc ngầm. Nhƣ vậy thành phần hoá học

của nƣớc ngầm chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hoá học của các tầng đất,

4

nham thạch chứa nó.

- Các loại đất, nham thạch của vỏ quả đất chia thành các tầng lớp khác

nhau. Mỗi tầng, lớp đó có thành phần hoá học khác nhau. Giữa các tầng, lớp đất,

nham thạch thƣờng có các lớp không thấm nƣớc. Vì vậy nƣớc ngầm cũng đƣợc

chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hoá học của các tầng lớp đó

cũng khác nhau.

- Ảnh hƣởng của khí hậu đối với nƣớc ngầm không đồng đều.

Nƣớc ngầm ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hƣởng của khí hậu. Các

khí hoà tan trong tầng nƣớc ngầm này do nƣớc mƣa, nƣớc sông, nƣớc hồ

mang đến. Thành phần hoá học của nƣớc ngầm của tầng này chịu ảnh hƣởng

nhiều của thành phần hoá học nƣớc mặt do đó cũng chịu ảnh hƣởng nhiều của

khí hậu.

Trái lại, nƣớc ngầm ở tầng sâu lại ít hoặc không chịu ảnh hƣởng của khí

hậu. Thành phần hoá học của nƣớc ngầm thuộc tầng này chịu ảnh hƣởng trực

tiếp của thành phần hoá học tầng nham thạch chứa nó.

- Thành phần của nƣớc ngầm không những chịu ảnh hƣởng về thành phần

hoá học của tầng nham thạch chứa nó mà còn phụ thuộc vào tính chất vật lý của

các tầng nham thạch đó.

Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau

nên chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.

Vì vậy nƣớc ngầm ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m2 và

nhiệt độ có thể lớn hơn 3730K.

- Nƣớc ngầm ít chịu ảnh hƣởng của sinh vật nhƣng chịu ảnh hƣởng nhiều

của vi sinh vật. Ở các tầng sâu do không có Oxy và ánh sáng nên vi sinh vật

yếm khí hoạt động mạnh, chi phối nhiều nên thành phần hóa học của nƣớc

ngầm. Vì vậy thành phần hoá học của nƣớc ngầm chứa nhiều chất có nguồn gốc

vi sinh vật. Nƣớc ngầm và nƣớc mặt đều là những nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu

cho con ngƣời. Tuy nhiên, có nhiều sự khác nhau về đặc điểm của 2 loại nƣớc

này cần hiểu rõ khi khai thác sử dụng cho các hoạt động sống của con ngƣời

5

(bảng 1.1).

Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập và các tài liệu hiện có về đặc điểm địa

chất - địa chất thuỷ văn nhƣ: tính thấm, dạng tồn tại, mức độ chứa nƣớc, các đặc

tính thuỷ động lực, có thể phân chia địa tầng địa chất thuỷ văn khu vực nghiên

cứu thành 04 đơn vị chứa nƣớc là:

- Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích bở rời Holocen (qh)

- Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích bở rời Pleistocen (qp);

- Tầng chứa nƣớc khe nứt- karst trong các trầm tích lục nguyên - carbonat

hệ Ocdovic, thống trên - hệ Silur, thống dƣới (o3 - s1);

- Tầng chứa nƣớc khe nứt, khe nứt-karst trong các trầm tích lục nguyên -

carbonat hệ Cambri, thống giữa (2) Hệ tầng Hà Giang.

Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa nƣớc dƣới đất và nƣớc mặt

Thông số

Nƣớc dƣới đất

Nƣớc bề mặt

Nhiệt độ

Tƣơng đối ổn định

Thay đổi theo mùa

Chất rắn lơ lửng

Rất thấp, hầu nhƣ không có

Thƣờng cao và thay đổi theo mùa

Chất khoáng hoà tan Ít thay đổi, cao hơn so với

Thay đổi tuỳ thuộc chất lƣợng

nƣớc mặt.

đất, lƣợng mƣa.

Thƣờng xuyên có trong nƣớc Rất thấp, chỉ có khi nƣớc ở sát

Hàm lƣợng Fe2+, Mn2+

dƣới đáy hồ.

Có nồng độ cao

Rất thấp hoặc bằng 0

Khí CO2 hòa tan

Thƣờng không tồn tại

Gần nhƣ bão hoà

Khí O2 hòa tan

Thƣờng có

Có khi nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn

Khí NH3

Thƣờng có

Không có

Khí H2S

Thƣờng có ở nồng độ cao

Có ở nồng độ trung bình

SiO2 NO3-

Có ở nồng độ cao, do bị nhiễm

Thƣờng rất thấp

bởi phân bón hoá học

Vi sinh vật

Chủ yếu là các vi trùng do sắt

Nhiều loại vi trùng, virut gây

gây ra.

bệnh và tảo.

6

Nguồn: [14]

1.1.2. Công tác quản lý nước dưới đất

Hiện nay, ở Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc điều phối, giám sát

hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc, phòng, chống và khắc

phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức

lƣu vực sông, trong đó:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc.

- ộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực

hiện quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc, quản lý lƣu vực sông trong phạm vi

cả nƣớc, có trách nhiệm:

+ an hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nƣớc;

ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản,

thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc;

+ ập, trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm

quyền và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài

nguyên nƣớc, quy hoạch tài nguyên nƣớc; quy trình vận hành liên hồ chứa, danh

mục lƣu vực sông, danh mục nguồn nƣớc; kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa,

phân phối tài nguyên nƣớc, phục hồi các nguồn nƣớc bị ô nhiễm, cạn kiệt;

+ Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất,

vùng cần bổ sung nhân tạo nƣớc dƣới đất; công bố dòng chảy tối thiểu, ngƣỡng

khai thác nƣớc dƣới đất; thông báo tình hình hạn hán, thiếu nƣớc;

+ Tổ chức thẩm định các dự án chuyển nƣớc lƣu vực sông, cho ý kiến về

quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và các hoạt động

có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc theo thẩm quyền;

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nƣớc; đào tạo

nguồn nhân lực về tài nguyên nƣớc;

+ Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nƣớc

7

và cho phép chuyển nhƣợng quyền khai thác tài nguyên nƣớc theo thẩm quyền;

+ Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên

nƣớc; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc, tình hình khai thác, sử

dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do

nƣớc gây ra; tổ chức quan trắc cảnh báo, dự báo và thông báo về mƣa, lũ, lụt,

hạn hán, thiếu nƣớc, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tƣợng bất thƣờng về tài

nguyên nƣớc;

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tài nguyên nƣớc; quản lý,

lƣu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nƣớc; công bố, xuất bản các tài liệu,

thông tin về tài nguyên nƣớc;

+ Trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ phƣơng án giải quyết những

vấn đề liên quan đến nguồn nƣớc liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế,

ký kết hoặc gia nhập điều ƣớc quốc tế về tài nguyên nƣớc; chủ trì các hoạt động

hợp tác quốc tế về tài nguyên nƣớc;

+ Thƣờng trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nƣớc, Ủy ban sông Mê

Công Việt Nam và các tổ chức lƣu vực sông;

+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về

tài nguyên nƣớc theo thẩm quyền.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong

quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc.

Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc của Uỷ ban nhân dân

các cấp đƣợc quy định nhƣ sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm: Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy

phạm pháp luật về tài nguyên nƣớc; Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực

hiện quy hoạch tài nguyên nƣớc, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối

tài nguyên nƣớc, phục hồi nguồn nƣớc bị ô nhiễm, cạn kiệt; Khoanh định, công

8

bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo

nƣớc dƣới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngƣỡng khai thác nƣớc dƣới đất

theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các

khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không đƣợc san

lấp; Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc; theo dõi, phát hiện

và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc liên quốc gia theo thẩm quyền;

lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nƣớc, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy

nƣớc sinh hoạt; bảo đảm nƣớc sinh hoạt trong trƣờng hợp hạn hán, thiếu nƣớc

hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật về tài nguyên nƣớc; Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về

tài nguyên nƣớc và cho phép chuyển nhƣợng quyền khai thác tài nguyên nƣớc

theo thẩm quyền; hƣớng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc;

Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nƣớc theo

phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng kết quả điều tra cơ bản tài

nguyên nƣớc, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc,

phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra trên địa bàn; Xây

dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lƣu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nƣớc; Thanh

tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nƣớc.

Nguyên tắc quản lý tài nguyên nƣớc nói chung và quản lý nƣớc dƣới đất

nói riêng đƣợc quy định tại điều 3, Luật Tài nguyên nƣớc 2012 nhƣ sau:

1. Việc quản lý tài nguyên nƣớc phải bảo đảm thống nhất theo lƣu vực

sông, theo nguồn nƣớc, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.

2. Tài nguyên nƣớc phải đƣợc quản lý tổng hợp, thống nhất về số lƣợng

và chất lƣợng nƣớc; giữa nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất; nƣớc trên đất liền và nƣớc

vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa thƣợng lƣu và hạ lƣu, kết hợp với quản

lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, phòng, chống và khắc

phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra phải tuân theo chiến lƣợc, quy hoạch tài

nguyên nƣớc đã đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt; gắn

9

với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam

thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh,

trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo vệ tài nguyên nƣớc là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá

nhân và phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả

năng tái tạo tài nguyên nƣớc, kết hợp với bảo vệ chất lƣợng nƣớc và hệ sinh thái

thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc.

5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả;

bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình

đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.

6. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra phải có kế

hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của cả nƣớc, các

vùng, ngành; kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền

thống của nhân dân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

7. Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, phòng, chống và

khắc phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã

hội và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cƣ, quốc phòng, an ninh, bảo vệ

di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trƣờng.

8. Các quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nƣớc, bảo vệ tài nguyên nƣớc;

bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vƣợt quá ngƣỡng khai thác

đối với các tầng chứa nƣớc và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cƣ.

9. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong

bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nƣớc, phòng, chống và khắc

phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra đối với các nguồn nƣớc liên quốc gia.

Nhƣ vậy, công tác quản lý tài nguyên nƣớc nói chung và nƣớc dƣới đất ở

Việt Nam đã có căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ, thuận lợi cho việc quản lý, lập

kế hoạch khai thác, sử dụng một cách hợp lý, theo hƣớng bền vững. Tài nguyên

10

nƣớc và nƣớc dƣới đất đƣợc quản lý, giám sát bởi Phòng tài nguyên nƣớc và

khoáng sản, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng – đơn vị trực tiếp tham

mƣu cho U ND các tỉnh, thành phố về việc quản lý tài nguyên và môi trƣờng

trên địa bàn.

Nhƣ vậy, ở Việt Nam hiện nay, công tác quản lý nƣớc dƣới đất đã có văn

bản pháplý quy định khá rõ ràng và chi tiết. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về tài

nguyên nƣớc, trong đó có nƣớc dƣới đất dần đƣợc hoàn thiện từ trung ƣơng đến

địa phƣơng. Hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên nƣớc nói

chung và nƣớc dƣới đất nói riêng đã dần đƣợc nâng cao.

1.1.3. Thăm dò, khai thác nước dưới đất

Chính phủ quy định cụ thể việc thăm dò, khai thác nƣớc dƣới đất. Luật

Tài nguyên nƣớc quy định:Tổ chức, cá nhân thăm dò nƣớc dƣới đất phải có giấy

phép của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; Tổ chức, cá nhân khai thác nƣớc

dƣới đất phải có giấy phép của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trừ trƣờng hợp

quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 44 của Luật này. Việc cấp giấy phép khai

thác nƣớc dƣới đất phải căn cứ vào quy hoạch tài nguyên nƣớc, kết quả điều tra

cơ bản, thăm dò nƣớc dƣới đất, tiềm năng, trữ lƣợng nƣớc dƣới đất và các quy

định tại khoản 4 Điều 52. Đặc biệt, hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất tại các khu

vực sau đây:

- Khu vực có nguồn nƣớc mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu

cầu sử dụng nƣớc;

- Khu vực có mực nƣớc dƣới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ

thấp quá mức;

- Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do

khai thác nƣớc dƣới đất;

- Khu vực có nguồn nƣớc dƣới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm

11

nhƣng chƣa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lƣợng;

- Khu đô thị, khu dân cƣ tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập

trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nƣớc tập trung và dịch vụ cấp nƣớc bảo đảm

đáp ứng yêu cầu chất lƣợng, số lƣợng.

Các hình thức hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất bao gồm: Hạn chế về đối

tƣợng, mục đích khai thác; Hạn chế về lƣu lƣợng, thời gian khai thác; Hạn chế

về số lƣợng công trình, độ sâu, tầng chứa nƣớc khai thác.

Các hoạt động thăm dò, khai thác nƣớc dƣới đất ở Việt Nam hiện nay

đƣợc quản lý bởi Cục quản lý tài nguyên nƣớc. Nƣớc dƣới đất tại các tỉnh, thành

phố đang đƣợc khai thác, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch, nhằm giảm thiểu

những tác động xấu tới môi trƣờng và tài nguyên.

1.1.4. Cơ sở pháp lý cho việc quy hoạch, quản lý nước dưới đất

Công tác quy hoạch, quản lý nƣớc dƣới đất ở Việt Nam hiện nay dựa trên

những văn bản pháp quy sau:

- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 thông qua ngày 21/6/2012;

Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi

trƣờng nông thôn đến năm 2020;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số

04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều

của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc;

- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập,

12

quản lý hành lang bảo vệ nguồn nƣớc;

- Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính phủ Quy định

về ƣu đãi đối với hoạt động sử dụng nƣớc tiết kiệm, hiệu quả;

- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về Quản

lý lƣu vực sông;

- Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định

một số điều kiện đầu tƣ kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng;

- Thông tƣ số 42/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng ban hành về Quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nƣớc; Thông

tƣ số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về

tài nguyên nƣớc, tƣ vấn lập quy hoạch tài nguyên nƣớc, lập đề án, báo cáo trong

hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nƣớc;

- Nghị quyết số 27/2009/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số

giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên môi trƣờng;

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung

ƣơng Đảng lần thứ 7, khóa XI về “Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng

cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng”;

- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020;

- Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về

phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2014-2020;

- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới

13

giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tƣớng chính phủ về

việc phê duyệt định hƣớng phát triển cấp nƣớc đô thị và khu công nghiệp Việt

Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 1930/2009/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt định hƣớng phát triển thoát nƣớc đô thị và khu công

nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt định hƣớng Chiến lƣợc Phát triển thuỷ lợi Việt Nam phê duyệt định

hƣớng Chiến lƣợc Phát triển thuỷ lợi Việt Nam;

- Quyết định số 1251/2008/QĐ-TTg ngày 12/9/2008 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc phê duyệt Phê duyệt Quy hoạch cấp nƣớc 3 vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;

- Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử

dụng tổng hợp tài nguyên nƣớc giai đoạn 2014 – 2020.

1.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên nƣớc dƣới đất tại Việt Nam và

Tuyên Quang

1.2.1. Hiện trạng tài nguyên nước dưới đất tại Việt Nam

Nƣớc ta có nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất khá phong phú. ƣu lƣợng trên toàn lãnh thổ (chƣa kể phần hải đảo) khoảng 2000m3/s. Lƣu lƣợng các sông

trong mùa khô phần lớn là nƣớc ngầm. Các thành hệ chứa nƣớc lớn, có vai trò

quan trọng bao gồm:

a) Thành hệ chứa nƣớc lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ và Neogen: Phân bố

rộng ở đồng bằng Bắc bộ, ven biển miền Trung, đồng bằng Nam bộ; Dày từ vài

chục mét đến 400-500m; Tồn tại từ 2-3 tầng chứa nƣớc (đồng bằng Bắc bộ, ven

14

biển miền Trung) và 6 - 7 tầng chứa nƣớc (đồng bằng Nam bộ); Thành hệ chứa

nƣớc này là nguồn cấp nƣớc quan trọng cho ăn uống, sinh hoạt và công nghiệp ở

đồng bằng Bắc bộ, ven biển miền Trung, đồng bằng Nam bộ của nƣớc ta.

b) Thành hệ chứa nƣớc Karst: Phân bố chủ yếu ở khu vực miền Bắc: chiếm 1/3 diện tích của miền Bắc; Môdun dòng ngầm trung bình khoảng 10-12 l/s.km2;

Trong vùng Karst, nƣớc mặt hiếm, vì vậy, nƣớc ngầm có vai trò rất quan trọng

cho cấp nƣớc (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn a, Thái Nguyên ).

c) Thành hệ chứa nƣớc khe nứt - lỗ hổng trong bazan: Phân bố ở Tây

nguyên, chiều sâu từ 10-20m đến khoảng 100m; Môdun dòng ngầm trung bình trong bazan 8->10 l/s.km2. Hiện nay, nƣớc trong bazan là nguồn cung cấp chủ

yếu cho ăn uống, sinh hoạt của ngƣời dân Tây Nguyên, ngoài ra còn là nguồn

cấp nƣớc quan trọng cho tƣới tiêu (cà phê, tiêu, điều, cao su...). [3]

Ngoài các thành hệ chứa nƣớc chủ yếu trên, còn có các thành hệ chứa

nƣớc khác (trầm tích, biến chất, magma) tuy có mức độ chứa nƣớc, dẫn nƣớc

hạn chế nhƣng cũng có giá trị đói với việc cấp nƣớc ăn uống, sinh hoạt, sản xuất

nông nghiệp quy mô nhỏ ở nhiều vùng trong cả nƣớc, đặc biệt các vùng thƣờng

xuyên bị hạn hán, thiếu nƣớc nhƣ các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, trung du

miền núi Bắc bộ.

1.2.2. iện trạng t i nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất khá dồi

dào, tập trung tại các tầng chứa nƣớc sau:

a ầng ch a nước l hổng trong c c trầm tích ệ ệ t kh ng ph n chia q

Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích hệ Đệ tứ không phân chia (q)

bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông, sông - lũ. Tầng chứa nƣớc này lộ ra

với diện tích nhỏ, thƣờng tạo thành các dải h p ven sông: phía ắc huyện Chiêm

Hoá, phía Tây ắc, Đông Nam huyện Hàm ên, gần trung tâm thành phố Tuyên Quang. Tổng diện tích 103.39km2. Đất đá chứa nƣớc là cát, cuội, sỏi, bột lẫn

dăm tảng. Chiều dày tầng chứa nƣớc thay đổi từ 3-23m, trung bình 12,25m.

15

Chiều sâu mực nƣớc tĩnh dao động từ 0,6 - 9,1m, trung bình 3,1m. Kết quả múc

nƣớc thí nghiệm trong tầng này cho thấy lƣu lƣợng từ 0,006 - 0,237l/s, trung

bình 0,04l/s. Hệ số thấm K 0,17 - 7,27m/ng, trung bình 2,60 m/ng. [1]

Nƣớc tàng trữ và lƣu thông trong tầng là nƣớc nhạt, thƣờng là nƣớc trong,

không màu, không mùi, không vị. Độ tổng khoáng hoá M 0,05 - 0,30g/l, trung

bình 0,2g/l. oại hình hoá học nƣớc là bicarbonat clorua calci natri. Độ pH 5,9 - 7.6. Hàm lƣợng ion Fe+2 + Fe+3 0,24mg/l, trung bình 0,01mg/l. [1]

Nƣớc dƣới đất có động thái thay đổi theo mùa và phụ thuộc vào điều kiện

khí tƣợng, thuỷ văn. Dao động mực nƣớc giữa 2 mùa thƣờng từ 2 - 5m, nƣớc

dƣới đất có quan hệ trực tiếp với nƣớc mặt, nƣớc mƣa ngấm xuống. Nguồn bổ

cập cho nƣớc dƣới đất trong tầng này chủ yếu là nƣớc mặt và nƣớc mƣa. Nƣớc

thoát ra các dòng mặt, một số nơi ra tầng chứa nƣớc bên dƣới qua các cửa sổ

ĐCTV. [4]

Với các đặc điểm và điều kiện ĐCTV nhƣ trên tầng chứa nƣớc trong các

trầm tích bở rời Đệ tứ không phân chia đƣợc coi là tầng chứa nƣớc kém, không

có khả năng cấp nƣớc với nhu cầu vừa và lớn.

ầng ch a nước kh n t trong c c trầm tích og n hệ tầng uy n

Quang (N2tq)

Tầng chứa nƣớc có diện phân bố rất h p, phân bố thành dải ở Tây Nam

thành phố Tuyên Quang. Thành phần thạch học là cát kết, bột kết, sét kết, than

nứt n , khe nứt thƣờng bị lấp nhét sét nên khả năng chứa nƣớc kém. Chiều dày

tầng chứa nƣớc thay đổi từ 5 - 50m.

Mực nƣớc tĩnh thƣờng nằm sâu dƣới mặt đất từ 1 - 2m. Nƣớc nhạt, độ

tổng khoáng hoá M 0,2 - 0,3g/l, độ pH 6 - 6,5. Loại hình hoá học của nƣớc

chủ yếu là bicarbonat clorua.

Nguồn cung cấp là nƣớc mƣa rơi trên diện lộ, nƣớc thấm từ các tầng chứa

nƣớc nằm trên xuống.

Nhìn chung tầng chứa nƣớc Neogen có diện phân bố nhỏ, chiều dày đáng kể

16

song khả năng chứa nƣớc không đều, chỉ có khả năng cung cấp nƣớc nhỏ, l . [1]

c ầng ch a nước kh n t trong c c trầm tích riat hệ tầng n ng

(T3n-rvl)

Tầng chứa nƣớc này lộ ra với diện tích nhỏ, bắt gặp ở phía ắc tỉnh, thuộc các huyện ên Sơn, Chiêm Hoá với tổng diện tích 140.33km2. Thành phần đất

đá chứa nƣớc là cát kết, cuội kết, sét kết đá phiến xen lẫn các vỉa than. Chiều

dày trung bình khoảng 15.0m

Dựa theo kết quả hút nƣớc thí nghiệm các lỗ khoan tại vùng Đồng Hỷ -

Thái Nguyên thấy rằng: đất đá có độ chứa nƣớc không đồng đều, tới 28% lỗ

khoan thuộc loại rất nghèo nƣớc, các lỗ khoan giàu nƣớc đều nằm ở đới ảnh

hƣởng bởi đứt gãy kiến tạo. Các vùng khác chỉ mới khảo sát đƣợc điểm lộ đều

vào loại rất nghèo nƣớc. Đánh giá chung tạm xếp tầng chứa nƣớc có độ giàu

nƣớc trung bình.

Nƣớc dƣới đất thuộc loại từ siêu nhạt đến nhạt với độ tổng khoáng hoá M

= 0,05 - 0,6g/l. Loại hình hoá học là bicarbonat clorua, bicarbonat calci natri.

Tầng chứa nƣớc này, đặc biệt là các đới huỷ hoại kiến tạo có khả năng

cung cấp cho các đối tƣợng nhỏ, l . [1]

ầng ch a nước kh n t trong c c trầm tích von gi a hệ tầng i

h 2đt

Tầng chứa nƣớc trong các trầm tích hệ tầng Đại Thị bắt gặp chủ yếu ở

phía Tây, Tây ắc tỉnh Tuyên Quang (các xã Phù ƣu, ên Thuận huyện Hàm

ên, xã Trung Hà huyện Chiêm Hoá. Tổng diện tích tầng chứa nƣớc là 356.19km2. Thành phần thạch học bao gồm: Đá vôi, đá vôi tái kết tinh, đá vôi bị

hoa hoá, đá vôi đôlômit, xen k p các lớp đá phiến thạch anh sericit, đá phiến

biotit. Đất đá của hệ tầng này bị biến chất, biến vị mạnh mẽ do các đứt gẫy kiến

tạo lên các đới, khoảnh chứa nƣớc dọc các đứt gẫy kiến tạo. Chiều dày trung

bình của hệ tầng khoảng 30,0m. Sự phát triển khe nứt Karst thƣờng thấy ở các

độ sâu18 - 25m và 52 - 57m. Đới chứa nƣớc thƣờng phân bố ở độ sâu từ 15 -

60m. Dọc các đới huỷ hoại kiến tạo thƣờng xuất hiện các điểm lộ có lƣu lƣợng

17

biến đổi mạnh theo mùa.

Theo kết quả bơm hút nƣớc thí nghiệm và múc nƣớc thí nghiệm tại một số

lỗ khoan, giếng đào thấy: mực nƣớc tĩnh dao động từ 1 - 4m, tỉ lƣu lƣợng q 0,01 -1,34 l/s.m, hệ số dẫn nƣớc Km 7,13 - 413m2/ng. [4]

Kết quả phân tích mẫu hoá, mẫu vi sinh và mẫu vi lƣợng cho thấy:

- Độ pH = 5 - 8,4, độ cứng tổng quát: 0,051 - 6,375 mgđl/l, độ cứng tạm

+ 0 - 9,1mg/l vƣợt quá

thời: 0 - 4,175 mgđl/l,độ tổng khoáng hoá: 0,035 - 0,4 g/l

- Hàm lƣợng sắt dao động từ 0 - 0,99mg/l, NH4

tiêu chuẩn cho phép vì thế cần phải xử lý khi đƣa vào sử dụng.

- Thành phần vi sinh vật: Vi khuẩn ƣa khí: 15- 450 con/l, vi khuẩn kị khí:

0 - 5 con, Ecoli: 0 - 2 con/l. [6]

Nƣớc dƣới đất có động thái thay đổi mạnh mẽ theo mùa và phụ thuộc vào

điều kiện khí tƣợng thuỷ văn. Về mùa mƣa mực nƣớc dâng cao, các điểm lộ có

lƣu lƣợng tăng một cách đáng kể, rõ rệt. Mùa kiệt mực nƣớc các lỗ khoan, giếng

quan trắc tụt sâu biên độ từ 1 - 5m, lƣu lƣợng các điểm lộ giảm đáng kể, thậm chí

bị cạn kiệt. Các lỗ khoan thí nghiệm kéo dài ngày thƣờng hồi thuỷ chậm và không

đạt giá trị mực nƣớc tĩnh ổn định ban đầu, lƣu lƣợng cũng giảm một cách đáng kể,

nhƣ vậy rõ ràng bơm thí nghiệm đã kéo theo sự tháo khô vỉa đồng thời với quá

trình hạ thấp mực nƣớc, điều đó chứng tỏ nguồn bổ cập bị hạn chế. Nguồn cung

cấp chủ yếu cho nƣớc dƣới đất tầng này là nƣớc mặt, nƣớc mƣa ngấm xuống.

Miền thoát chủ yếu ra các dòng mặt hoặc tầng chứa nƣớc nằm dƣới.

Nhƣ vậy, môi trƣờng thấm của tầng chứa nƣớc bất đồng nhất và dị hƣớng,

bề dày và quy mô đới nứt n , phá huỷ cũng rất không đồng nhất trên diện lộ của

hệ tầng. khả năng cấp nƣớc của tầng là hạn chế, chỉ có thể khai thác một số nơi.

ầng ch a nước kh n t trong c c trầm tích von ưới hệ tầng ía

1ml)

Trong tỉnh Tuyên Quang, tầng chứa nƣớc này nằm rải rác, tạo thành các

18

khoảnh với diện tích lớn. Trong đó, khu vực trung tâm tỉnh hệ tầng lộ ra với diện

tích lớn nhất, tiếp đến là phía ắc và Tây Nam tỉnh (các huyện âm ình, ên Sơn), tổng diện tích của tầng là 2225.83km2.

Thành phần thạch học chủ yếu là đá phiến sét, sét bột kết, đá phiến sét

vôi, cát kết, đá vôi sét, sét silic, đá vôi. Chiều dày trung bình của tầng là 35.0m.

Kết quả nghiên cứu trong tầng cho thấy lƣu lƣợng các lỗ khoan thay đổi

từ 0,2 - 15 l/s, tỷ lƣu lƣợng từ 0,02 - 5,74 l/s.m, trung bình 0,97 l/s.m. Các mạch

lộ nƣớc dƣới đất trong tầng khá nhiều, lƣu lƣợng từ rất nhỏ đến 1,3 l/s.

Chiều sâu mực nƣớc thƣờng cách mặt đất từ 0,7 đến 6,6m.

Nƣớc của tầng thuộc loại siêu nhạt đến nhạt, độ tổng khoáng hoá thay đổi

+, NO3- có gặp nhƣng hàm lƣợng nhỏ, NH4

từ 0,1 - 0,5g/l. Kiểu nƣớc bicarbonat - calci hoặc bicarbonat - calci magne. Các + = 0,02 - 0,2 mg/l, NO3- chất nhƣ NH4

= 0,07 - 2,16mg/l.

Nguồn cung cấp là nƣớc mƣa, nƣớc từ tầng khác chảy đến. Nƣớc thoát ra

các mạng xâm thực địa phƣơng.

Tầng chứa nƣớc có diện phân bố rộng, độ chứa nƣớc từ trung bình đến

khá giàu nhƣng độ chứa nƣớc không đồng đều. Tuy nhiên, tầng có khả năng đáp

ứng yêu cầu khai thác quy mô vừa.

Các mỏ nƣớc khoáng đã phát hiện ở Tuyên Quang đều nằm trong tầng

Đại Thị. Đất đá chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của các đứt gãy kiến tạo, tạo điều kiện

cho nƣớc dƣới đất tuần hoàn sâu đồng thời nƣớc dƣới đất chịu ảnh hƣởng của

các quá trình khác. Khi xuất lộ trở lại trên mặt đất nhiệt độ vẫn khá cao và chứa

các chỉ tiêu đặc biệt nhƣ ở Mỹ Lâm, Bình Ca. [1]

ầng ch a nước kh n t trong c c trầm tích von ưới hệ tầng ia

hương 1pp)

Cùng với tầng chứa nƣớc hệ tầng Mía é, tầng chứa nƣớc này có diện lộ

rất lớn, tạo thành những mảng rộng trong toàn bộ tỉnh Tuyên Quang ( ên Sơn, Chiêm Hoá, Na Hang), tổng diện tích của tầng là 2073.26km2. Thành phần thạch

19

học gồm đá phiến sét sericit, đá phiến thạch anh sericit, đá phiến sét đen, đá vôi

dolomit, đá vôi silic, đá hoa, ryolit, albitophyr thạch anh và tuf, đá silic, đá phiến

sét silic. Chiều dày tầng chứa nƣớc đến 50.0m.

Do ảnh hƣởng của các đứt gãy kiến tạo, đất đá bị phá hủy và karst phát triển

mạnh. Mức độ nứt n , karst phát triển theo chiều sâu từ 19 - 24m đến 71 - 72m.

Nƣớc không áp hoặc có áp lực yếu. Mực nƣớc tĩnh nằm dƣới mặt đất từ

0,05m đến 6,80m. ƣu lƣợng các lỗ khoan từ nhỏ đến 16 l/s, tỷ lƣu lƣợng đạt

đến 7,51 l/s.m.

Kết quả hút nƣớc ở 4 lỗ khoan vùng Sơn Dƣơng cho thấy lƣu lƣợng từ

5,88 - 9,5 l/s, tỷ lƣu lƣợng từ 0,82 - 5,58 l/s.m

Tại các vùng khác thì lƣu lƣợng các mạch lộ từ nhỏ đến 200 l/s những

mạch lộ tự nhiên có lƣu lƣợng trên 1.0 l/s khá nhiều

Nƣớc có chất lƣợng tốt, độ tổng khoáng hoá từ rất nhỏ đến 0,8g/l. oại

hình hoá học là bicarbonat calci. Nƣớc dƣới đất dao động mạnh theo mùa và

chịu ảnh hƣởng trực tiếp của yếu tố khí tƣợng thuỷ văn.

Nguồn cung cấp của tầng chứa nƣớc chủ yếu là lƣợng thấm của nƣớc

mƣa, lƣợng nƣớc ngấm vào từ sông, hồ và nƣớc từ các tầng chứa nƣớc bên trên

thấm xuống.

Tầng chứa nƣớc D1 pp có diện phân bố rộng, chiều dày lớn, độ chứa nƣớc

đa phần là giàu nên có ý nghĩa cung cấp nƣớc tập trung với quy mô lớn cho các

khu tập trung dân cƣ, đô thị nhƣng khi khai thác cần chú ý tránh hiện tƣợng sụt

lún mặt đất và nhiễm bẩn từ bề mặt xuống. [1[. [5]

g ầng ch a nước kh n t - karst trong c c trầm tích c ovic tr n -

ilua ưới hệ tầng h g 3 - S1 pn)

Tầng chứa nƣớc lộ ra với diện tích tƣơng đối khiêm tốn tại một số nơi

trong tỉnh: xã Tân Trào (Sơn Dƣơng), phía ắc huyện ên Sơn; tổng diện tích là 126.69km2. [1]

Thành phần thạch học của đất đá chứa nƣớc là đá phiến sét, sét silic, cát

20

bột kết, cát bột kết tuf, cát kết, cát kết dạng quarzit và thấu kính đá vôi, vôi sét.

Kết quả nghiên cứu trong vùng cho thấy, chiều dày tầng chứa nƣớc thay đổi từ

43 - 60m, trung bình 51,5m. ƣu lƣợng lỗ khoan từ 0,37 - 0,78l/s, trung bình

0,57l/s. Chiều sâu mực nƣớc tĩnh từ nằm dƣới mặt đất 0,05m đến phun cao trên

mặt đất tới 0,25m. Loại hình hoá học thuộc loại bicarbonat calci. Độ tổng

khoáng hóa M = 0,3-0,4 g/l.

Nguồn cung cấp của tầng chứa nƣớc chủ yếu là lƣợng thấm của nƣớc

mƣa, nƣớc thấm từ các tầng chứa nƣớc bên trên thấm xuống.

Tầng chứa nƣớc có độ chứa nƣớc trung bình nhƣng diện phân bố nhỏ nên

chỉ thích hợp cho cung cấp nƣớc với quy mô nhỏ, l . [5]

h ầng ch a nước kh n t trong trầm tích c ovic ưới hệ tầng u ia 1lx)

Tầng chứa nƣớc hệ tầng uxia bắt gặp thành dải nhỏ ở phía ắc huyện Na Hang, diện tích khoảng 25.29km2. Thành phần gồm đá phiến sét vôi, đá phiến

sét xen lớp mỏng đá vôi. Chiều dày trung bình của tầng là 25.0m.

Theo tài liệu bơm nƣớc thí nghiệm: Q 0,02l/s. Mực nƣớc tĩnh: 3,15m,

mực nƣớc hạ thấp S 12,26m, tỷ lƣu lƣợng q 0,01l/s.m. Kết quả khảo sát có

lƣu lƣợng Q 0,05 - 0,3l/s, trung bình 0,21l/s.

Nƣớc nhạt, độ tổng khoáng hoá nhỏ hơn 0,1g/l, nƣớc thuộc loại

bicarbonat clorua. Nguồn cung cấp là nƣớc mƣa, nƣớc từ tầng khác chảy đến,

miền thoát là mạng xâm thực địa phƣơng.

Tầng chứa nƣớc có diện phân bố nhỏ, độ chứa nƣớc kém phong phú nên

chỉ có thể đáp ứng yêu cầu cấp nƣớc l . [1]

i ầng ch a nước kh n t kh n t - karst trong trầm tích am ri tr n hệ

tầng hang ung ϵ3cp)

Tầng chứa nƣớc lộ ra thành khoảng nhỏ ở phía ắc huyện Na Hang. Diện tích tầng là 64.55km2. Thành phần thạch học gồm đá vôi dạng trứng cá, đá phiến

sét, sét vôi xen cát bột kết. Chiều dày hệ tầng trung bình khoảng 30.0m.

Theo các tài liệu nghiên cứu ở các khu vực lân cận cho thấy đây là tầng

21

nghèo nƣớc, chỉ có khả năng cung cấp nƣớc cho các đối tƣợng l .

j ầng ch a nước kh n t kh n t - karst trong trầm tích am ri gi a

hệ tầng iang ϵ2hg)

Tầng chứa nƣớc phân bố ở các huyện Na Hang, Hàm ên. Thành phần

thạch học bao gồm đá phiến silic, đá phiến actinolit, bột kết silic, đá hoa, đá vôi

màu loang lổ, đá vôi sét. Chiều dày trung bình khoảng 56.75m.

Theo các tài liệu nghiên cứu ở các khu vực lân cận cho thấy đây là tầng

chứa nƣớc trung bình, thích hợp cho cung cấp nƣớc với quy mô nhỏ l .

k ầng ch a nước kh n t kh n t - karst trong trầm tích rot ro oi -

am ri ưới hệ tầng h c 3 - ϵ1 tb) [1]

Tầng chứa nƣớc phân bố thành khoảnh nhỏ ở huyện ên Sơn, Sơn

Dƣơng. Thành phần thạch học gồm đá phiến thạch anh sericit clorit, đá phiến 2

mica, quarit, đá vôi tái kết tinh, đá hoa, gneis migmatit. Chiều dày: 1.800 -

2.200m

Tầng chứa nƣớc có độ chứa nƣớc nghèo đến trung bình, nƣớc dƣới đất

chủ yếu tập trung ở các đới dập vỡ nứt n , chỉ thích hợp cho cung cấp nƣớc với

quy mô nhỏ.

Ngoài các tầng chứa nƣớc đã mô tả ở trên, tất cả các thành tạo đất đá dạng

khối rắn chắc rất ít nứt n , karst hoá và các trầm tích có thành phần là sét, bột, bột

- sét... chiếm ƣu thế không có khả năng chứa nƣớc hoặc chứa nƣớc rất kém, thể

hiện bằng lƣu lƣợng mạch lộ và lỗ khoan rất bé không có ý nghĩa đối với cung

cấp nƣớc đều đƣợc xếp chung vào các thành tạo rất nghèo nƣớc và cách nƣớc.

1.2.3. iện trạng khai thác, quản lý tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam và

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Ở Việt Nam:

Nƣớc dƣới đất ở Việt Nam hiện nay đƣợc khai thác cho 2 mục đích chính:

cấp nƣớc sinh hoạt (cho khu vực đô thị, nông thôn), cấp nƣớc sản xuất (công

22

nghiệp, nông nghiệp và một số lĩnh vực khác).

Các hệ thống cấp nƣớc đô thị phục vụ cho cả mục đích sinh hoạt và sản

xuất công nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2017 của tác giả Trần Thị Huệ (Cục

quản lý tài nguyên nƣớc - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng), nƣớc ngầm đóng góp

khoảng 40% tổng lƣợng nƣớc cấp cho các dô thị (lớn nhất là Hà Nội – 800.000 m3/ngày, thành phố Hồ Chí Minh – 500.000 m3/ngày). ƣợng nƣớc dƣới đất sử dụng cho các đô thị và sản xuất công nghiệp ƣớc tính khoảng 700 triệu m3/năm (thống kê năm 2017), ƣớc tính khoảng 1 tỷ m3/năm vào năm 2020. [3]

Cũng theo thống kê năm 2017, có tới 80% dân số nông thôn sử dụng nƣớc

dƣới đất, với các loại hình giếng đào, giếng khoan, mạch lộ. Nƣớc ngầm đƣợc

sử dụng phổ biến để sinh hoạt, tƣới tiêu cho lúa, cây rau màu, cây công nghiệp

(cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, cây ăn quả...). ƣợng nƣớc dƣới đất sử dụng tƣới tiêu ƣớc tính khoảng 600 triệu m3/năm. Nƣớc dƣới đất còn đƣợc sử dụng

cho nuôi trồng thủy sản (giai đoạn 2005 - 2006 rất phổ biến mô hình nuôi tôm

trên cát tại khu vực miền Trung, sử dụng nƣớc mặn dƣới đất để nuôi trồng thủy

sản ở Đồng bằng Sông Cứu Long).

T i Tuyên Quang:

Tính đến ngày 31/10/2019, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã thẩm định

trình UBND tỉnh cấp 19 Giấy phép về tài nguyên nƣớc. Trong đó: Cấp giấy

phép hành nghề khoan nƣớc dƣới đất: 01 giấy phép; Cấp giấy phép khai thác, sử

dụng nƣớc dƣới đất: 06 giấy phép; Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nƣớc mặt:

06 giáy phép; Cấp giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc: 05 giấy phép; Điều

chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nƣớc mặt: 01 giấy phép.

Toàn tỉnh có 139.076 giếng khai thác nƣớc dƣới đất (giếng khoan 17.947; giếng đào: 121.129) khai thác trong năm 2018 là: 63.869.758,3 m3. Phân theo

đối tƣợng sử dụng, cụ thể:

Hộ gia đình có 138.788 giếng (giếng khoan 17.659; giếng đào: 121.129) khai thác với lƣu lƣợng là: 50.657.620 m3/năm . Các tổ chức có 288 giếng khoan khai thác là: 13.212.138 m3/năm . Trong đó:

23

- Huyện Sơn Dƣơng 39.385 giếng khai thác: 15.990.830 m3/năm .

- Huyện ên Sơn 30.905 giếng khai thác: 14.496.078,5 m3/năm.

- Huyện Chiêm Hoá 27.357 giếng khai thác: 10.490.572 m3/năm .

- Huyện Hàm Yên 23.141 giếng khai thác: 9.543.294,5 m3/năm .

- Huyện Na Hang 5.709 giếng khai thác: 2.097.430 m3/năm .

- Thành phố Tuyên Quang 8.924 giếng khai thác 9.710.863,3 m3/năm .

- Huyện Lâm Bình 3.655 giếng khai thác: 1.540.690 m3/năm.

Riêng đối với thành phố Tuyên Quang: Nguồn nƣớc khai thác phục vụ

cấp nƣớc cho thành phố Tuyên Quang chủ yếu là nƣớc dƣới đất. Nhà máy xử lý với công suất 17.500 m3/ngày đêm cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu khai thác

nƣớc phục vụ cho khu vực thành phố Tuyên Quang.

Trong những năm vừa qua, mạng đƣờng ống cũ đã đƣợc sửa chữa, nâng

cấp và mở rộng, đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt dân cƣ và nƣớc sản

xuất, kinh doanh cho cơ sở công nghiệp không chỉ trong địa bàn thành phố mà

phát triển cả ra các khu vực lận cận. Ngoài ra, Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên cấp thoát nƣớc Tuyên Quang đã và đang triển khai một số dự án khai

thác các nguồn nƣớc mặt khác để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của khu

vực thành phố Tuyên Quang nhƣ Công trình khai thác nƣớc mặt tại xóm Chanh,

xã Thái Bình, huyện ên Sơn phục vụ cấp nƣớc cho thành phố Tuyên Quang;

Công trình khai thác nƣớc mặt hồ Kỳ Lãm phục vụ cung cấp nƣớc cho Khu

công nghiệp Long Bình An.

Công tác xã hội hóa trong việc đầu tƣ khai thác nƣớc phục vụ sinh hoạt

cũng đã đƣợc các doanh nghiệp quan tâm đầu tƣ. Trong thời gian tới, ngoài

Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nƣớc Tuyên Quang thì còn có Công ty

TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Thanh Giang đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh

cho phép đầu tƣ xây dựng công trình khai thác nƣớc mặt sông Lô phục vụ sinh

24

hoạt và phát triển kinh tế xã hội của khu vực thành phố Tuyên Quang.

1.3. Các nghiên cứu về hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên nƣớc

dƣới đất

Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất đã đƣợc Việt Nam từ

khoảng những năm 1980 chú trọng, có thể kể đến một số công trình sau:

- Bản bản đồ địa chất thủy văn toàn quốc tỷ lệ 1:500.000, chủ biên Trần

Hồng Phú, năm 1983;

- Bản bản đồ địa chất thủy văn Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000, chủ biên Vũ

Ngọc Kỷ - Nguyễn Kim Ngọc, năm 1985;

- Bản bản đồ địa chất thủy văn Campuchia - Lào - Việt Nam, chủ biên

Nguyễn Kim Ngọc - Vũ Ngọc Kỷ, năm 1987.

Hoạt động nghiên cứu về hiện trạng khai thác, quản lý tài nguyên nƣớc

dƣới đất cũng đƣợc một số cơ quan, nhà khoa học quan tâm, có thể kể đến một

số đề tài, công trình nghiên cứu sau:

- Đề tài cấp nhà nƣớc “Nƣớc dƣới đất Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam” chủ trì đề tài: Vũ Ngọc Kỷ, 1985;

- Đề tài KT01-10: “ ảo vệ nƣớc dƣới đất các bồn chứa nƣớc chính và quy

hoạch khai thác nƣớc dƣới đất các vùng ven biển và hải đảo”, chủ nhiệm: Vũ

Ngọc Kỷ, Nguyễn Kim Ngọc, 1995;

- Đề tài “Nghiên cứu diễn biến xâm nhập mặn nƣớc dƣới đất thành phố

Đà Nẵng – Đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý” - Mã số đề tài:

VAST.NĐP.04/16-17, chủ nhiệm: TS. Hoàng Thanh Sơn, 2016 - 2018;

- Bài báo khoa học: “Hiện trạng suy thoái, ô nhiễm nƣớc dƣới đất trong

các trầm tích đệ tứ ở Thái ình”, ê Thị Thanh tâm, Đặng Xuân Phong, Trƣơng

Phƣơng Dung, Tạp chí Các khoa học về trái đất, 2013;

- Bài báo khoa học: “Hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất và mối tƣơng

quan giữa hạ thấp cao độ mực nƣớc và sụt lún đất: Nghiên cứu tại Trà Vinh và

thành phố Cần Thơ”, Trần Văn Tỷ, Huỳnh Văn Hiệp, Tạp chí Khoa học trƣờng

25

Đại học Cần Thơ, 2017;

- Bài báo khoa học: Đánh giá thực trạng cấp nƣớc và hiện trạng chất

lƣợng nƣớc cấp ở vùng nông thôn tỉnh Tiền Giang, Võ Thành Hòa, Ngô Thụy

Diễm Trang, Tạp chí Khoa học trƣờng Đại học Cần Thơ, 2018;

- Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu hiện trạng khai thác nƣớc ngầm từ các

giếng khoan cấp nƣớc sinh hoạt tập trung cho dân cƣ trên địa bàn huyện Tân

Hƣng, Tỉnh ong An và đề xuất các giải pháp quản lý”, Hoàng Hữu Nam, 2019.

Hiện nay, chƣa có đề tài nghiên cứu về hiện trạng khai thác, quản lý nƣớc

dƣới đất tại thành phố Tuyên Quang.

1.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

* trí đ a l

Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của tỉnh Tuyên Quang (nằm về phía Nam tỉnh) có tọa độ địa lý từ 21047/ đến 2105/ Vĩ độ Bắc và từ 105011/ đến 105017/ Kinh độ Đông; cách thủ đô Hà Nội về phía Nam

165 km theo Quốc lộ 2; cách thành phố Hà Giang 154 km về phía Bắc theo

Quốc lộ 2; cách thành phố Thái Nguyên 60 km về phía Đông theo Quốc lộ 37 và

cách thành phố Yên Bái 40 km về phía Tây theo Quốc lộ 37.

Ranh giới hành chính của thành phố nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp xã Tân Long và xã Tân Tiến (huyện ên Sơn)

- Phía Nam giáp xã Nhữ Khê, thị trấn Tân Bình (huyện ên Sơn); xã Cấp

Tiến huyện Sơn Dƣơng.

- Phía Đông giáp xã Thái ình, xã Phú Thịnh (huyện ên Sơn); xã Tiến

Bộ, xã Vĩnh ợi (huyện Sơn Dƣơng).

- Phía Tây giáp xã Thắng Quân, xã Trung Môn, xã Hoàng Khai và xã Nhữ

Hán (huyện ên Sơn)

Thành phố Tuyên Quang có 11.921,0 ha diện tích tự nhiên với 15 đơn vị

26

hành chính cấp xã (10 phƣờng và 5 xã). Thành phố có vị trí thuận lợi về giao

thông đƣờng thủy và đƣờng bộ nên có điều kiện thuận lợi để giao lƣu và phát

27

triển kinh tế - xã hội với các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh.

28

Hình 1.1. ản đ h nh ch nh tỉnh Tuyên Quang

c điểm đ a h nh đ a m o

Toàn vùng nghiên cứu thuộc dạng địa hình thung lũng thuộc vùng núi

phía bắc, khu vực địa hình đồi núi thấp, phức tạp, bị chia cắt bởi sông Lô chảy

qua theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam và nhiều hệ thống suối nhỏ. Độ cao phổ

biến từ 40 - 200 m so với mực nƣớc biển, chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên.

Phần diện tích tƣơng đối bằng phẳng nằm về phía Nam của khu vực nghiên cứu,

chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên chủ yếu là đất phù sa đƣợc tích tụ, thích

hợp với trồng lúa và các loại cây trồng hàng năm khác.

* c điểm khí hậu

Do ảnh hƣởng của yếu tố địa hình nên Tuyên Quang có hai vùng khí hậu

với nhiều nét riêng biệt: vùng phía Bắc có mùa đông kéo dài, nhiệt độ thấp, mùa

hè mƣa nhiều hơn; vùng phía Nam khí hậu đa dạng hơn, mùa đông ngắn hơn,

mùa hè nóng hơn và thƣờng có mƣa dông. Mƣa dông với cƣờng độ lớn thƣờng

gây ra những trận lũ lụt kéo dài nhiều ngày, đôi khi cả lũ quét, gây nhiều tổn thất

cho nhân dân địa phƣơng. Các hiện tƣợng thời tiết khí hậu đặc biệt tuy ít xảy ra

nhƣng những tác động của nó cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất và

cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.

Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hƣởng của

lục địa Bắc Á Trung Hoa, có 4 mùa rõ rệt, mùa đông phi nhiệt đới lạnh - khô

hạn, mùa hè nóng ẩm - mƣa nhiều, mùa xuân và mùa thu ngắn, mang ý nghĩa

chuyển tiếp giữa 2 mùa chính là đông và hè.

- Nhiệt độ:

Khí hậu của Thành phố Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu cận nhiệt

đới ẩm, chịu ảnh hƣởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, có 4 mùa rõ rệt, mùa

đông phi nhiệt đới lạnh - khô hạn, mùa hè nóng ẩm - mƣa nhiều, mùa xuân và

29

mùa thu ngắn, mang ý nghĩa chuyển tiếp giữa 2 mùa chính là đông và hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 160C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa Hè là 280C. Nhiệt độ tối cao trung

bình hàng năm khoảng 260C. Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 190C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 60C .

- Chế độ nắng:

Tổng số giờ nắng trung bình năm trên địa bàn thành phố Tuyên Quang là

khoảng 1.425 giờ/năm. Trong đó từ tháng 5 đến tháng 11 là thời gian có nắng

nhiều, nhất đạt khoảng 106- 238giờ/tháng; từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau là

thời gian có nắng ít, khoảng 26-202 giờ /tháng.

- ộ ẩm không khí:

Độ ẩm không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang biến động rõ rệt

theo không gian và thời gian.

Độ ẩm không khí trung bình năm biến động từ 82-86 %. Trong đó ở vùng núi

cao và cùng phía Bắc tỉnh độ ẩm trung bình hàng năm thay đổi từ 86 – 88%; ở vùng

núi thấp và vùng phía Nam, độ ẩm trung bình hàng năm thay đổi từ 81 – 84%.

- ượng mưa:

ƣợng mƣa trên địa bàn thành phố Tuyên Quang rất phong phú nhƣng

phân bố và biến động theo không gian và thời gian, phù hợp với điều kiện địa

hình địa phƣơng và hoàn lƣu gió mùa ở miền Bắc nƣớc ta. Cũng nhƣ mọi khu

vực khác trong vùng lãnh thổ phía Bắc, chế độ mƣa ở thành phố Tuyên Quang

bị phân hóa thành hai mùa: mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5

đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Bốc hơi:

ƣợng bốc hơi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang biến động rõ rệt theo

mùa. ƣợng bốc hơi trung bình năm trên địa bàn thành phố biến động từ 430-

1256mm. Vào mùa mƣa, lƣợng bốc hơi trung bình tháng thay đổi từ 595- 2356mm,

vào mùa khô, lƣợng bốc hơi trung bình tháng thay đổi từ 430-1047mm.

- Các hiện tượng thời tiết khí hậu đ c biệt khác:

Dông và sấm sét: Mùa dông ở Tuyên Quang đƣợc xác định là từ tháng 4 -

30

tháng 8 hàng năm. Trung bình hàng năm ở phía Bắc tỉnh có khoảng 60- 65 ngày

có dông, ở phía Nam có khoảng 55- 60 ngày. Các trận dông trong khu vực với

lƣợng mƣa trên 100 mm/trận không hiếm. Trong các trận dông lớn, vận tốc gió

có thể đạt tới 27- 28 m/s. Dông mạnh kèm theo mƣa lớn thƣờng gây xói mòn,

trƣợt lở đất và gây tổn thất đáng kể đến kinh tế, đôi khi đến cả sinh mạng của

ngƣời dân.

Lốc: xảy ra chủ yếu vào các tháng giao thời giữa hai mùa nhƣ tháng 4 và

tháng 5 hàng năm. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đôi khi có những cơn lốc với

tốc độ gió đạt tới 40 m/s. Kèm theo lốc thƣờng có mƣa rất lớn, có thể gây lũ đột

ngột với cƣờng độ lớn.

ương mù sương muối: sƣơng mù thƣờng xuất hiện vào các tháng đầu

mùa đông. Trong một năm ở phía Đông Tuyên Quang có khoảng 25- 55 ngày có

sƣơng mù, ở phía Bắc có khoảng 60- 80 ngày. Sƣơng muối rất ít khi xất hiện,

trung bình khoảng 2 năm mới có một ngày sƣơng muối và thƣờng rơi vào tháng

1 hoặc tháng 11.

* Thủy v n

Trong khu vực bãi giếng có sông Lô chảy qua. Sông bắt nguồn từ Trung

Quốc vào Việt Nam nhập vào sông Hồng ở Việt Trì, dài 470 km (phần Việt

Nam 283 km), sông Lô có nhiều nhánh sông lớn hình r quạt, có diện tích lƣu vực là 39.000km2 (Việt Nam 22.540 km2) cùng với các sông nhánh lớn nhƣ sông

Gâm, sông Chảy và sông Phó Đáy.

Ở Việt Nam sông Lô dài 283 km, ít dốc. Đoạn sông Lô chảy trên địa phận tỉnh Tuyên Quang dài 145 km với diện tích lƣu vực khoảng 2.090 km2, bao gồm

cả trung và hạ lƣu sông. Từ Vĩnh Tuy tới Tuyên Quang vẫn thuộc trung lƣu sông

ô, theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Tại Khe au sông ô đƣợc tiếp nhận

nguồn nƣớc của sông Gâm, với lƣợng nƣớc chiếm xấp xỉ 35% tổng lƣợng nƣớc

của lƣu vực sông ô nên đây cũng là nguyên nhân chính gây ngập úng ở Tuyên

Quang. Tuy nhiên sau khi có thuỷ điện Tuyên Quang tình trạng úng ngập đã sẽ

31

đƣợc cải thiện.

Đoạn hạ lƣu sông ô từ Tuyên Quang về Việt Trì lòng sông mở rộng, độ

dốc đáy sông giảm và không tồn tại các gềnh thác, chỉ có những bãi nổi. Tất cả

có 12 bãi nổi trên đoạn này nên đoạn hạ lƣu sông ô tàu thuyền đi lại thuận lợi.

ƣu lƣợng nƣớc sông Lô lớn nhất là 11.700 m3/s, nhỏ nhất là 128 m3/s.

Sông Lô có khả năng vận tải tốt cho các phƣơng tiện vận tải hàng chục tấn. Đây

là đƣờng thuỷ quan trọng nhất nối huyện với các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, vấn đề

khai thác cát trên sông ô cần đƣợc quan tâm chú ý hơn để tránh sự sạt lở ở hai

bờ sông.

- Diễn biến dòng chảy mùa lũ:

ƣu vực sông Lô tuy có diện tích không lớn lắm, nhƣng đỉnh lũ sông ô

lại đạt rất lớn so với diện tích lƣu vực. Theo số liệu quan trắc của Đài Khí tƣợng

thủy văn Tuyên Quang, lƣu lƣợng nƣớc sông Lô tại Trạm thủy văn Ghềnh Gà lớn nhất đạt 7.057 m3/s (tháng 11/2008).

Cƣờng suất nƣớc lên của lũ sông ô rất lớn đạt 351cm/ngày tại Hà Giang,

296cm/ngày ở Tuyên Quang, đến Phù Ninh còn 210cm/ngày. Tốc độ lớn nhất

dòng lũ là 3 - 4 m/s.

ũ xảy ra nhiều ngọn, liên tiếp nhau nên mực nƣớc lũ rất cao vƣợt mực

nƣớc lũ thấp nhất đến 20,5 m ở Hà Giang, 14,6 m ở Tuyên Quang và đến cửa

Việt Trì còn 11,82 m.

ƣợng nƣớc lũ sông ô lớn, tổng lƣợng lũ thời đoạn 8 ngày lớn nhất

tháng 8/1971 ở Phù Ninh đã chiếm 35,8% W8ngàymax ở Sơn Tây và bình quân là

29,4% (trong khi tỷ lệ diện tích chỉ là 25,9%); ũ lớn sông ô thƣờng gặp lũ lớn

sông Hồng cùng với lũ lớn sông Thao.

Các sông nhánh của sông ô đều mƣa lớn vào tháng 7, 8, 9 mà trong đó

32

tháng 8 và tháng 9 thƣờng có lũ lớn nhất. Xung quanh dãy núi Tây Côn ĩnh các sông nhỏ ngắn, dốc, mƣa lớn nên mô số đỉnh lũ lớn nhất đạt Mmax= 3.000 l/s/km2 ở Ngòi Sảo đến 6.000 l/s/km2 ở Ngòi ĩnh.

Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến hết tháng 9. Những tháng

thuộc mùa mƣa đều là những tháng mƣa có nhiều khả năng sinh lũ. Trong đó tập

trung nhất thƣờng vào các tháng 6, 7 và 8, đặc biệt là tháng 8 thƣờng có lƣợng

mƣa lớn nhất, chiếm khoảng 18% tổng lƣợng mƣa cả năm.

ũ ở Tuyên Quang cũng nhƣ lũ trên địa bàn các tỉnh miền núi khác ở Bắc

Bộ là nƣớc lũ tập trung nhanh, lên xuống đột ngột, đƣờng quá trình lũ có dạng

răng cƣa. Nguyên nhân gây nên lũ đã nêu nhƣ ở trên. Những trận lũ do mƣa đầu

mùa hoặc mƣa lũ muộn gây ra lũ sớm hoặc lũ muộn thƣờng có đỉnh nhọn. ũ do

sự phối hợp nhiều hình thế thời tiết gây ra mƣa lớn thƣờng là lũ chính vụ, hay

xảy ra vào tháng 7, tháng 8, đƣờng quá trình lũ thƣờng có nhiều ngọn kế tiếp

nhau hình răng cƣa.

- Dòng chảy kiệt

Mùa cạn ở Tuyên Quang bắt đầu từ tháng 10, 11 đến tháng 5 hàng năm.

Dòng chảy kiệt thƣờng có 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu mùa cạn, cạn ổn định và cuối

mùa cạn, trong đó giai đoạn đầu và cuối mùa cạn dòng chảy dao động mạnh

nhất mang tính chất chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa kiệt và từ mùa kiệt sang

mùa lũ.

Vùng sông Lô mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Dòng chảy 3

tháng nhỏ nhất thƣờng xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm trong toàn

tỉnh. Tổng lƣợng dòng chảy của cả 3 tháng này chỉ chiếm 6 - 8% tổng lƣợng

dòng chảy cả năm. ƣu lƣợng kiệt nhất của Sông Lô tại trạm thủy văn Ghềnh Gà là 78,9 m3/s (số liệu quan trắc tháng 4/2010).

1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

* c điểm kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố Tuyên Quang giữ đƣợc tốc độ ổn

định, bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 11,5%/năm. Riêng năm 2018, tăng

33

trƣởng kinh tế đạt 11,53% so với năm 2017. Thu ngân sách đạt 668,9 tỷ đồng;

chi ngân sách đạt 648,8 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 62,96 triệu

đồng/ngƣời/năm.

Kinh tế nông - lâm nghiệp - thuỷ sản

Thành phố Tuyên Quang tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Năm 2018, sản lƣợng lƣơng

thực đạt 16.880,4 tấn, trong đó thóc 13.225,4 tấn, ngô 3.655 tấn; tổng đàn trâu

2.574 con, đàn bò 1.610 con, đàn lợn 22.386 con, đàn gia cầm 297.000 con. Đến

nay, thành phố cũng đã xây dựng đƣợc diện tích rau an toàn 36,7 ha; diện tích

trồng cây ăn quả 167 ha; trồng hoa, cây cảnh 25,7 ha. Tập trung chỉ đạo thực hiện trồng rừng; đạt 103,2% kế hoạch.

Ngành kinh tế nông – lâm nghiệp – thủy sản tại thành phố Tuyên Quang

đang dần dịch chuyển theo hƣớng mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao nhƣ

trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng

thủy sản.... Hiện nay, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đã có những mô hình

cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, cơ

giới hóa sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc thực hiện rộng rãi

và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn và xây dựng

nông thôn mới. Giá trị sản xuất lƣơng thực và giá trị 1 ha canh tác tăng dần qua

các năm. Đến năm 2015 đã có gần 700 máy cơ giới nông nghiệp, có trên 90.000

m kênh mƣơng nội đồng đƣợc kiên cố hóa.

Tuyên Quang cũng đang phát triển một số mô hình chăn nuôi lợn, gà theo

quy mô tập trung, phƣơng pháp nuôi công nghiệp. Do đƣợc cơ giới hóa trong

sản xuất nông nghiệp nên số lƣợng trâu, bò của thành phố có xu hƣớng giảm

trong những năm gần đây.

Trồng rừng hàng năm đều đảm bảo kế hoạch; chăm sóc, bảo vệ tốt diện

tích rừng hiện có (diện tích trồng rừng năm 2017 đạt 106,67/50 ha, đạt 213,3%

kế hoạch); tăng cƣờng kiểm tra các cơ sở chế biến nông lâm sản, ngăn chặn việc

34

khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn. Tổng giá trị sản

xuất lâm nghiệp của thành phố năm 2017 đạt 19.622 triệu đồng, bằng 91,84%

của năm 2016 và tăng gấp 1,08 lần so với năm 2015, trong đó:

Trồng và nuôi rừng: 1.821 triệu đồng, chiếm 9,28%

Dịch vụ và các hoạt động lâm nghiệp khác: 17.801 triệu đồng, chiếm 90,72%

Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển; một số diện tích đất trồng lúa kém

hiệu quả đã đƣợc chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Sản lƣợng nuôi trồng thủy

sản của thành phố năm 2017 đạt 545 tấn, tăng gấp 1,09 lần so với năm 2016 và

tăng gấp 1,28 lần so với năm 2015.

Kinh tế công nghiệp

Thành phố Tuyên Quang luôn quan tâm, tạo điều kiện để các doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả tại khu công nghiệp ong ình An, các cơ sở sản

xuất tiêu thủ công nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, gia dung; đẩy

nhanh tiến độ triển khai các dự án. Năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp đạt

6.802 tỷ đồng. Một số sản phẩm chủ yếu: Thép cán 202.379 tấn, đạt 134,9% kế

hoạch, chè chế biến các loại 800 tấn, đạt 100% kế hoạch. Trong năm thành lập

mới 105 doanh nghiệp, 02 hợp tác xã; cấp mới 468 giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 889 doanh nghiệp, 40 hợp tác

xã, 6.546 hộ kinh doanh.

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp đƣợc

khuyến khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tƣ xây dựng cơ

sở hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản

xuất, thị trƣờng... tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và

ngƣời lao động.

hương m i, d ch vụ

Tổng mức bán l hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2017 đạt

4.189,43 tỷ đồng (chiếm tới 58,56% của toàn tỉnh), tăng gấp 1,22 lần so với năm

2016 và tăng gấp 1,63 lần so với năm 2015. Doanh thu từ các cơ sở kinh doanh

dịch vụ, phục vụ du lịch lƣu trú năm 2017 đạt 31 tỷ đồng, đạt 123% kế hoạch

35

(tăng 23% so với năm 2016).

Các chợ Tam Cờ, Phan Thiết, Trƣờng Tiến, Ỷ La và chợ Ruộc (xã An

Khang) đƣợc nâng cấp; các trung tâm thƣơng mại, điểm chợ, buôn bán, kinh

doanh ở các xã tiếp tục đƣợc quy hoạch, xây dựng. Tổng mức bán l hàng hóa

và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm. Tăng cƣờng quảng bá, tổ

chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ

phục vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn.

Tổng lƣợng khách du lịch trên địa bàn tăng, năm 2017 đạt 450.000 lƣợt ngƣời.

Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử đã đƣợc Nhà nƣớc, tỉnh công

nhận, xếp hạng và nhiều điểm di tích danh thắng khác nhƣ: thành Nhà Mạc, Đền

Hạ, Đền Thƣợng, chùa An Vinh, Đền Mỏ Than, Đền Cấm, suối Đát, Núi Dùm,

Chùa Hang là những điểm thu hút khách du lịch, tham quan, lễ hội mỗi khi

đến Tuyên Quang;

Những năm gần đây thành phố Tuyên Quang đƣợc du khách trong và

ngoài nƣớc biết đến qua lễ hội đƣờng phố diễn ra vào trung thu. Đây là một hoạt

động văn hóa đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang. Lễ hội mới

đƣợc hình thành và phát triển, xuất phát từ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân

dân các dân tộc trong tỉnh, đƣợc nhân dân thành phố Tuyên Quang yêu thích và

hƣởng ứng.

c điểm n cư hội

Dân số của thành phố năm 2017 có 91.557 ngƣời, chiếm 12,46% dân số

của cả tỉnh (thành phố có dân số lớn thứ 5 trong tỉnh, sau các huyện: Chiêm

36

Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dƣơng). Mật độ dân số chung của thành phố cao nhất trong tỉnh với 768 ngƣời/km2, cao gấp 6,14 lần mật độ dân số chung của cả tỉnh (125 ngƣời/km2). Phƣờng Phan Thiết có mật độ dân số cao nhất với 7.058 ngƣời/km2, tiếp đến là phƣờng Tân Quang với 6.438 ngƣời/km2; xã Đội Cấn có mật độ dân số thấp nhất với 277 ngƣời/km2, tiếp đến là xã An Khang với 292 ngƣời/km2. Mật độ dân số khu vực đô thị là 1.782 ngƣời/km2, cao gấp 4,24 lần so với mật độ dân số khu vực nông thôn (420 ngƣời/km2).

Dân số của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính.

Xã An Tƣờng có dân số lớn nhất với 11.484 ngƣời, chiếm 12,54% dân số toàn

thành phố; xã An Khang có dân số thấp nhất với 3.899 ngƣời, chiếm 4,26% dân

số toàn thành phố. Dân số khu vực đô thị của thành phố năm 2011 là 54.288

ngƣời, chiếm 59,29%; dân số khu vực nông thôn có 37.269 ngƣời, chiếm

40,71% (tỷ lệ chung của tỉnh lần lƣợt là 13,08% và 86,92%).

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố có biến động không ổn định

trong những năm qua: Năm 2007 là 0,92%; năm 2008 là 0,95%; năm 2009 là

1,08%, năm 2010 là 0,94%, đến năm 2011 là 1,11%.

Công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố đƣợc phối hợp chặt

chẽ với các ngành của tỉnh thực hiện các công trình trọng điểm (dự án cầu Tình

Húc bắc qua sông Lô và h tầng đ th hai bên bờ sông Lô kết nối với các tuyến

Quốc lộ 37, Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 2D, đường Hồ Chí Minh v đường

kết nối Tuyên Quang với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai). Thành phố cũng

đang thực hiện đầu tƣ xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu dân cƣ: ý

Thái Tổ, An Phú, Đông Sơn và khu ẩm thực thành phố tại phƣờng Minh Xuân,

hoàn thiện công trình đƣờng giao thông trung tâm hành chính thành phố.

Công tác quy hoạch, quản lý đô thị: Phê duyệt, điều chỉnh 25 quy hoạch

trên địa bàn thành phố. Tập trung thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TU ngày

18/01/2017 của an Thƣờng vụ Thành ủy Tuyên Quang về tăng cƣờng thực

hiện công tác bảo đảm trật tự văn minh đô thị trên địa bàn thành phố.

nh gi chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và mối tương quan

với tài nguyên nước ưới đất: Nhìn chung các yếu tố tự nhiên đều có sự ảnh

hƣởng đến nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất. Đặc biệt tình trạng xả nƣớc thải

chƣa xử lý vào nguồn nƣớc đang có tác động tiêu cực đến tài nguyên nƣớc nói

chung và tài nguyên nƣớc dƣới đất nói riêng.

Ngoài ra, hoạt động kinh tế trong khu vực cũng ảnh hƣởng đến nguồn tài

nguyên nƣớc dƣới đất trong khu vực. Cùng với sự phát triển kinh tế là nhu cầu

37

khai thác nƣớc dƣới đất tăng lên.

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiện trạng công tác quản lý, khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành

phố Tuyên Quang.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi về thời gian: 5/2019-5/2020.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bản thành phố

Tuyên Quang: Nhằm xác định đƣợc hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất (khai

thác nƣớc tập trung, phân tán, mạng lƣới cấp nƣớc) tại các xã phía Nam, khu,

cụm công nghiệp của thành phố Tuyên Quang. Thực hiện các tuyến lộ trình

khảo sát tại các xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tập trung tại 4 xã,

phƣờng trọng điểm (An Tƣờng, Đội Cấn, ƣỡng Vƣợng, An Khang, Hƣng

Thành) và cụm, khu công nghiệp ong ình An.

- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố

Tuyên Quang.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc dƣới đất trên

địa bản thành phố Tuyên Quang.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập, phân t ch, xử lý thông tin

Việc thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng

nhằm giúp ngƣời nghiên cứu nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng

quát. Những tài liệu thu thập đƣợc là cơ sở ban đầu định hƣớng cho kế hoạch và

38

triển khai các mục tiêu nghiên cứu.

Các tài liệu thu thập bao gồm: Tài liệu khí tƣợng thủy văn, tài liệu địa

tầng, tài liệu hút nƣớc thí nghiệm, tài liệu quan trắc mực nƣớc của các lỗ khoan

khai thác nƣớc của công trình cấp nƣớc cho thành phố Tuyên Quang; tài liệu đặc

điểm địa chất, địa chất thủy văn, tài liệu địa tầng, tài liệu về các lỗ khoan địa

chất thủy văn trong vùng nghiên cứu của áo cáo thăm dò nƣớc dƣới đất vùng

thị xã Tuyên Quang và áo cáo điều tra địa chất đô thị - vùng đô thị Tuyên

Quang. Cụ thể nhƣ sau:

- Tài liệu bãi giếng của Công ty Cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang;

+ Địa tầng lỗ khoan, trong đó mô tả chi tiết về thành phần thạch học các

lớp đất đá khoan qua;

+ áo cáo địa chất vùng đô thị Tuyên Quang năm 2003;

+ Dữ liệu chất lƣợng nƣớc định kỳ tại bãi giếng phân tích theo QCVN09-

MT 2015/BTNMT;

+ Dữ liệu quan trắc mực nƣớc định kỳ tại bãi giếng;

- Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008; Thông tƣ số

24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng;

- Bản đồ địa chất tỉnh Tuyên Quang, tỷ lệ 1:200.000;

- Bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Tuyên Quang, tỷ lệ 1:200.000;

- Bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Đoan Hùng - ên ình, năm 1997;

- Bản đồ địa hình khu vực thành phố Tuyên Quang tỷ lệ 1:50.000;

- Báo cáo kết quả thăm dò nƣớc dƣới đất vùng thị xã Tuyên Quang năm 1991;

- áo cáo thăm dò, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất, xây dựng bản đồ

địa chất thủy văn tại xã ăng Quán, Tứ Quận, Thắng Quân, huyện ên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang;

- Báo cáo điều tra, đánh giá tai biến địa chất, sụt lở đất tại xã Thái Long,

39

thành phố Tuyên Quang và xã Kim Phú, huyện ên Sơn, tỉnh Tuyên Quang;

- Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2035;

- áo cáo Điều tra khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác

nƣớc dƣới đất, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang;

- áo cáo Đề tài nguyên cứu khoa học cấp Bộ: “ uận chứng, tính toán địa

chất thủy văn để xác định ranh giới mỏ nƣớc khoáng và phân chia đới phòng hộ

vệ sinh các công trình khai thác nƣớc khoáng”;

- Giáo trình quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất;

- Hồ sơ cấp phép khai thác nƣớc dƣới đất các giếng khoan từ N1 đến N11

và Báo cáo hiện trạng khai thác tài nguyên nƣớc các năm 2015, 2016, 2017

của Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang.

Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập đƣợc, học viên tiến hành xử lí, phân

tích, so sánh, đối chiếu để có đƣợc những tài liệu đáng tin cậy nhất, làm cơ sở để

đánh giá và đƣa ra các giải pháp quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc dƣới đất trên

địa bản thành phố Tuyên Quang. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu môi trƣờng để đánh

giá. Trong quá trình đánh giá, học viên kết hợp giữa so sánh định tính và so sánh

định lƣợng để đƣa ra kết luận chính xác và khoa học.

2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Trong quá trình làm luận văn, học viên đã cùng với đoàn khảo sát của Dự

án “Điều tra khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác nƣớc dƣới đất,

vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang” do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang kết hợp với Trung tâm

Tƣ vấn và Bảo vệ môi trƣờng tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác

và xả nƣớc thải xung quanh khu vực bãi giếng đi thực địa khảo sát để thu thập

thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng và tác động của việc khai thác, công tác

40

quản lý nguồn nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

2.2.3. Phương pháp chuyên gia

Để hoàn thành luận văn, học viên xin ý kiến đóng góp của các thầy cô

giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng – Trƣờng đại học Khoa học, các anh

chị đồng nghiệp trong Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang và Công ty

cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang. Từ đó, học viên có những tƣ vấn khoa

học trong việc đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc dƣới đất cũng nhƣ hiện trạng

khai thác, sử dụng nguồn nƣớc ngầm hiện nay trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang. Việc tham vấn ý kiến các chuyên gia cũng giúp học viên đề xuất nhƣng

giải pháp quản lý công tác khai thác, sử dụng nƣớc dƣới đất tại khi vực nghiên

41

cứu một cách hợp lý, khả thi, khoa học hơn.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

3.1.1. Đặc điểm ngu n nước dưới đất tại thành phố Tuyên Quang

Nguồn nƣớc dƣới đất tại thành phố Tuyên Quang khá dồi dào, tập trung

tại các tầng chứa nƣớc chính sau:

3b, aQ2

3a, aQ2

3, aQ2

* Tầng ch a nước l hổng trong các trầm tích bở rời Holocen (qh)

Tầng chứa nƣớc Holocen (qh) bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông - 1-2) phân bố chủ yếu ở trung tâm khu vực nghiên cứu, lũ (apQ2 trong các thung lũng trƣớc núi, giữa núi, chiếm diện tích khoảng 32 km2. Đất đá

chứa nƣớc là sét, cát, cuội, sỏi, bột lẫn đá dăm tảng. Chiều dày tầng chứa nƣớc

thay đổi 3  23 m, trung bình 12,25 m. Chiều sâu mực nƣớc tĩnh dao động từ 0,6

 9,1 m, trung bình 3,1 m, lƣu lƣợng đạt (0,006 l/s  0,237 l/s), trung bình 0,03

l/s. Hệ số thấm K = 0,17  7,27 m/ngđ, trung bình 2,54 m/ngđ. Độ pH = 5,9 

7,6, trung bình 6,75. Hàm lƣợng ion Fe+2+ Fe+3 =  0,24 mg/l, trung bình 0,01

mg/l. Độ tổng khoáng hoá M = 0,05  0,30 g/l, trung bình 0,2 g/l.

Nƣớc có tên gọi là Bicarbonat - Clorur calci – natri. Nƣớc tàng trữ và lƣu

thông trong tầng là nƣớc nhạt, thƣờng là nƣớc trong, không màu, không mùi,

không vị. [1]

* Lớp cách nước trong trầm tích Holocen

Nằm ngay dƣới tầng chứa nƣớc Holocen là lớp thấm nƣớc yếu trong trầm

tích Holocen. Trên mặt cắt lớp thấm nƣớc yếu này phân bố không liên tục, tại

khu vực phía Đông vùng thăm dò lớp thấm nƣớc yếu này bị vát nhọn. Thành

phần thạch học đƣợc cấu tạo bởi sét pha cát, sét bùn, sét màu xanh, sét lẫn cát

màu nâu đỏ. Lớp thấm nƣớc yếu có chiều sâu mái phân bố trong khoảng 2,5-

5,0m, chiều dày biến đổi từ 5,0-13,0m, trung bình khoảng 7,5m.

Hàm lƣợng hạt sét trung bình 23,67% và hàm lƣợng hạt bụi trung bình

42

37,5% chiếm tỉ trọng lớn, hệ số thấm nhỏ cho thấy đây là một lớp cách nƣớc.

Về tính chất thấm của lớp thấm nƣớc yếu, theo kết quả nghiên cứu bằng

phƣơng pháp đổ nƣớc nhanh trong lỗ khoan cho thấy lớp thấm nƣớc yếu thuộc

loại có tính chất thấm rất yếu gần nhƣ cách nƣớc, hệ số thấm trung bình

0,001m/ng. Trong đó:

Về quan hệ địa tầng, tầng cách nƣớc trong trầm tích Holocen - Pleistocen

phủ lên trên tầng chứa nƣớc qp và bị phủ bởi tầng chứa nƣớc qh. [6]

* Tầng ch a nước l hổng trong các trầm tích bở rời hệ ệ t thống

2- 3, aQ1

Pleistocen (qp)

Tầng chứa nƣớc (qp) bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông (aQ1 3). Chúng phân bố chủ yếu ở ven Sông ô và các lƣu vực suối lớn. Diện lộ khoảng 10 km2, còn lại phần lớn bị phủ bởi các trầm tích (qh) và nằm trực tiếp lên

bề mặt bào mòn của hệ tầng Hà Giang (2hg). Thành phần thạch học bao gồm cát

thạch anh hạt thô lẫn sạn sỏi nhỏ, phần dƣới là cuội sỏi đa khoáng có độ chọn lọc

tốt, có khả năng chứa nƣớc tốt. Chiều dày của chúng thay đổi từ 8,9  18,0 m.

Bảng 3.1. Chiều dày tầng chứa nƣớc qp

Chiều dày tầng chứa nƣớc (m) Số hiệu lỗ Ghi chú STT khoan Từ Đƣợc Đến

1 12,00 13,50 25,50 N1

2 10,40 17,10 27,50 N2

3 12,00 13,00 25,00 N3 Các lỗ khoan thuộc bãi 4 16,00 8,90 24,90 N4 giếng của Công ty cổ 5 10,00 16,50 26,50 N5 phần cấp thoát nƣớc 6 10,50 16,90 27,40 N6 Tuyên Quang 7 8,00 18,00 26,00 N7

8 10,50 12,50 23,00 N10

9 11,40 15,10 26,50 N11

43

[Nguồn:6]

Bảng 3.2. Kết quả hút nƣớc thí nghiệm các lỗ khoan trong tầng chứa nƣớc qp

Q S q K Km Ht

(l/s) (m) (l/sm) (m/ng) (m2/ng) (m) a (m2/ng) Ghi chú Số hiệu LK

Chiều dày tầng chứa nƣớc (m)

N2 17,10 14,49 1,95 7,43 83,31

N3 9,00 14,39 1,17 12,3 70,19

N4 2,90 2,02 6,93 72,35 14

N5 4,50 1,2 9,17 74,13 11 7,00 333,6

11 N6 16,00 1,15 9,57 68,2 1091,2 8,07

Max 17,1 14,49 2,02 12,3 83,31

Min 2,9 11 1,15 6,93 68,2 1424,6 2,7.104 8,6 209,8 1,1.104 7

TB 9,9 12,98 1,5 9,08 73,636 738,2 1,7.104 7,714 1424,6 2,7.104 8,60 Các lỗ khoan 631,7 1,2.104 7,90 thuộc 209,8 1,1.104 7,00 bãi giếng của công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang

[Nguồn: 6]

Nƣớc dƣới đất là nƣớc áp lực yếu có quan hệ thuỷ lực trực tiếp với Sông

ô, cho nên có động thái thay đổi mạnh theo mùa. Mực nƣớc tĩnh thay đổi từ

4,12m (lỗ khoan N7) 10,6m (lỗ khoan N11), trung bình 7,84 m. Kết quả hút

nƣớc thí nghiệm trong giai đoạn thăm dò trƣớc cho thấy lƣu lƣợng thay đổi từ

11,0 14,9 l/s, trung bình 13 l/s. Trị số hạ thấp mực nƣớc 1,15  2,02 m, trung

bình 1,5 m. Tỷ lƣu lƣợng q = 6,93 12,3 l/s.m, trung bình 12,03 l/s.m. Hệ số dẫn

nƣớc Km = 209,82  1424,6 m2/ng, trung bình 738,18 m2/ng. Hệ số truyền áp a=

1,1.104  2,7.104, trung bình 1,7.104m2/ngđ.

Đây là tầng giàu nƣớc tuy nhiên bề dày tầng không ổn định, khi khai thác

cấp công nghiệp thƣờng kết hợp khai thác với các tầng đá nứt n bên dƣới. Kết

quả phân tích hoá học cho thấy nƣớc trong tầng có chất lƣợng tốt, thƣờng là

trong, không màu, vị nhạt.

- Độ pH = 5,6 - 7,6;

44

- Nƣớc thƣờng trong, đôi chỗ hơi vàng, đục;

- Độ cứng tổng quát 0,038 - 5,971 mg/l;

- Độ cứng tạm thời 0 - 4,475 mg/l;

- Độ tổng khoáng hoá 0,03 - 0,42 g/l.

Bảng 3.3. Hàm lƣợng các ion (mg/l)

Từ Đến Từ Đến

0 0,92 Anion - 9,15 295,95

0 1,2 4,96 76,22

0,76 107,63 0 65,92 SO4

0 14,19 - - CO3

Cation Fe3+ Fe2+ Ca2+ Mg2+ + 0 0,85 - - NO2

NH4 (Na + K)+ 2,8 47,29 HCO3 Cl- 2- 2- - - - - NO3

[Nguồn: 6]

Nƣớc có loại hình hóa học chủ yếu là Bicacbinat - Canxi - Natri,

Bicacbonat - Clorua - Natri - Canxi.

Công thức Cuốc lốp: M0.38

• Nhận xét:

- Tổng hàm lƣợng ion (Fe3+ + Fe2+) = 1.5 mg/l, tiêu chuẩn cho phép là 0.5

mg/l (theo QCVN02:2009/BYT). Vậy, nƣớc có hàm lƣợng sắt cao. Do vậy, phải

xử lý sắt trƣớc khi sử dụng.

Nƣớc dƣới đất có động thái thay đổi theo mùa và phụ thuộc vào điều kiện

địa chất thuỷ văn. Dao động mực nƣớc giữa hai mùa thƣờng 2 - 5m. Nƣớc dƣới

đất trong tầng chứa nƣớc này có quan hệ trực tiếp với nƣớc mặt, nƣớc mƣa

ngấm và tầng chứa nƣớc nằm dƣới. Nguồn cung cấp là nƣớc Sông Lô và nƣớc

mƣa thấm xuống ở những nơi tầng lộ ra. Miền thoát là sông, mạng xâm thực địa

phƣơng. [1]

* Tầng ch a nước khe n t- karst trong các trầm tích lục nguyên -

45

carbonat hệ Ocdovic, thống trên - hệ Silur, thống ưới (o3 - s1)

Nƣớc tàng trữ và vận động trong tầng là nƣớc nhạt, có độ tổng khoáng

hoá 0,28 g/l, độ pH = 7,8. Nƣớc thuộc loại Bicarbonat calci

-: 305,1 mg/l;

Hàm lƣợng các nguyên tố ở kết quả phân tích hoá học LK1:

-2: 2,24 mg/l

Cl-: 5,96 mg/l; HCO3 SO4

(Na++K+): 17,04 mg/l; Ca+2: 64,44 mg/l; Mg+2: 15,31 mg/l;

CO2 tự do: 24,2 mg/l

Kết quả phân tích vi sinh LK1 (Mẫu thu thập trong báo cáo thăm dò nƣớc

dƣới đất vùng thị xã Tuyên Quang năm 1991)

Vi khuẩn ƣa khí: 450 con/lít; EColi: 0; Vi khuẩn kỵ khí: 0.

Nhìn chung kết quả phân tích các nguyên tố đều nằm trong giới hạn cho - còn vƣợt quá giới hạn cho phép, cần có biện pháp phép, riêng hàm lƣợng NO3

xử lý. [1]

* Tầng ch a nước khe n t, khe n t Karst trong các thành t o Cambri, hệ

tầng Hà Giang (ε2)

Tầng chứa nƣớc Cambri thống giữa (ε2) bao gồm các thành tạo thuộc hệ

tầng Hà Giang (ε2hg), phân bố thành dải kéo dài từ Tây Bắc xuống Tây Nam,

ngoài ra còn gặp phân bố ở Đông Nam và rải rác trung tâm thành phố Tuyên

Quang. Thành phần thạch học đất đá chứa nƣớc bao gồm:

- Tập 3 (ε2hg3): Đá vôi, đá hoa, lớp mỏng quartzit, đá phiến thạch anh -

sericit, epidot.

- Tập 2 (ε2hg2): Quartzit, lớp mỏng đá phiến thạch anh - sericit, thấu kính

đá vôi, đá hoa, đá phiến lục artinolit, epidot.

- Tập 1 (ε2hg1): Đá phiến sericit - thạch anh, đá phiến thạch anh - sericit,

đá vôi, đá vôi hoa hóa, đá vôi dolomit, đá vôi tái kết tinh xem lớp mỏng quarzit.

Các đá bị phong hóa, nứt n mạnh, đôi chỗ phát triển hang hốc karst có

khả năng chứa nƣớc tốt. Trong các giai đoạn tìm kiếm trƣớc đây đã khoan 27 lỗ

46

khoan, trong đó có 22 lỗ khoan vào tập 1; 05 lỗ khoan vào tập 2. Tiến hành hút

nƣớc thí nghiệm ở 22 lỗ khoan, các lỗ khoan có chiều dày tầng chứa nƣớc thay

đổi từ 15,0 - 70m, trung bình 34,9m. Nƣớc dƣới đất là nƣớc không áp hoặc có áp

lực yếu. Mực nƣớc tĩnh thay đổi từ 1,22m - 11,15m, trung bình 7,09m.

Bảng 3.4. Chiều dày tầng chứa nƣớc ε2

Chiều dày tầng chứa nƣớc Số hiệu (m) Ghi chú STT LK Đến Từ Đƣợc

15,50 70,00 54,50 1 N1

25,50 70,00 44,50 2 N2

30,20 36,42 6,22 3 N3

27,50 37,50 10,00 4 N4

5 24,90 60,32 35,42 N5 Các lỗ khoan thuộc bãi giếng

6 26,50 60,07 33,57 của Công ty cổ phần cấp N6

thoát nƣớc Tuyên Quang 27,40 37,00 9,60 7 N7

42,00 50,00 8,00 8 N10

23,00 60,00 37,00 9 N11

26,50 59,50 33,00 10 N8

25,50 70,00 44,50 11 N9

Nguồn: [1]

ƣu lƣợng nƣớc biến đổi từ 0,14 - 21,66 l/s, trung bình 8,72 l/s

Tỷ lƣu lƣợng q = 0,004 - 15,64 l/sm, trung bình 2,8 l/sm. Hệ số dẫn nƣớc

Km = 13 - 1159 m2/ngày, trung bình 538 m2/ngày.

47

Hệ số truyền áp từ 12.103 - 3,8.108 m2/ngày, trung bình 2,47.105 m2/ngày.

Bảng 3.5. Kết quả hút nƣớc thí nghiệm trong tầng chứa nƣớc ε2

Số

Chiều dày

Q

S

q

Ht

TT

hiệu

tầng chứa

Ghi chú

(l/s)

(m)

(l/sm)

Km (m2/ng)

a (m2/ng)

(m)

LK

nƣớc (m)

6

1

60

1,36

13,9

0,09

13

6,6

9

2

55

21,6

3,76

5,74

711

2,51

10 10B

3 4

50 59

13,23 15,58

4,58 4,63

2,88 3,37

312 318

1,31 1,72

10A

5

47

0,68

11,20

0,06

4,5.103 6,7.103 4,3.103

Các lỗ

1,72

H3

6

20

11,0

khoan

3C

7

70,5

0,40

7,20

0,53

10,14

thu thập

5 5A

8 9

57,5 55

11,74 13,20

5,86 5,00

2,00 2,65

236 298

trong báo cáo

0,05 1,05

7 7A

10 11

56 49

7,58 0,14

5,65 20,99

1,34 0,006

92

1,2.104 1,3.104 1,2.103

thăm dò nƣớc

0,65 2,48

7C

12

58

0,50

12,03

0,004

5,42

dƣới đất

4A

13

62

14,39

0,92

15,64

1159

5,92

vùng thị

3A

14

72

7,13

6,06

1,18

135

9,75

8

15

59

1,56

6,00

1,78

112

Tuyên

8,10

8A

16

58

9,60

6,10

1,57

199

Quang

6,40

19

17

83

14,39

1,87

7,69

711

năm

7,40

1991

22 15

18 19

62,58 48

8,60 12,52

5,83 3,70

1,48 3,38

117 319

7,6.103 8,3.103 1,4.104 3,8.103 1,1.104 1,7.104

7,87 6,80

195

20

61

15,90

2,13

7,40

3,82

12

21

56

0,24

7,56

0,032

4,57

30

22

50

0,50

7,81

0,064

11,2

Max

83

21,6

20,99

15,64

1159

10,14

Min TB

20 56,75

0,14 8,72

0,92 6,8

0.004 2,8

13 538

1,7.104 1,2.103 8,6.103

0,65 5,02

[Nguồn: 1]

Tầng chứa nƣớc đƣợc xếp vào tầng giàu nƣớc, có khả năng cung cấp nƣớc

lớn. Kết quả phân tích thành phần hóa học nƣớc tại các lỗ khoan cho thấy nƣớc

trong tầng thuộc loại Bicarbonat calci - magie. Độ tổng khoáng hóa M = 0,15 -

48

0,4 g/l, pH = 7,7 - 8,4. Nƣớc có chất lƣợng khá tốt.

Nguồn cung cấp là nƣớc mƣa, nƣớc sông, nƣớc ngầm từ các tầng khác

chảy đến. Miền thoát là mạng xâm thực địa phƣơng.

3.1.2. Hiện trạng khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

Hiện tại, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, ngoài bãi giếng của Công

ty cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang không có công trình khai thác nƣớc có lƣu lƣợng trên 50 m3/ngày nào khác, chỉ có một số công trình khai thác quy mô vừa và nhỏ (lƣu lƣợng <10m3/ngày). Nguồn nƣớc đƣợc khai thác chủ yếu trong

tầng (q) và tầng (ε2) cũng là đối tƣợng khai thác chính trong khu vực. Trên địa

bàn thành phố có các doanh nghiệp, hộ kinh doanh khác cũng đang khai thác

nƣớc dƣới đất bằng các giếng khoan đƣờng kính nhỏ để phục vụ sinh hoạt, sản

xuất. Chiều sâu của các giếng này dao động từ 40-50m, lƣu lƣợng khai thác mỗi giếng khoan <10 m3/ngày. Trong phạm vi luận văn này, học viên tập trung

nghiên cứu công tác khai thác, quản lý hệ thống khai thác nƣớc dƣới đất đƣợc

cấp phép bởi UBND tỉnh.

Bãi giếng của Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang tại phƣờng

Hƣng Thành, phƣờng Nông Tiến, xã Trung Môn, xã An Tƣờng, phƣờng Tân Hà

gồm 11 giếng đang hoạt động. Mục đích khai thác là cung cấp nƣớc cho sản

xuất và sinh hoạt của nhân dân và các cơ quan trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang. Toàn bộ khu vực nằm trong tờ bản đồ có toạ độ địa lý: 21° 45' 00" - 22°

00' 00" vĩ độ Bắc, 105° 14' 58" - 105° 15' 1,5" kinh độ Đông.

Các giếng khai thác nƣớc dƣới đất của Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc

Tuyên Quang đƣợc bố trí ở hai bên bờ sông Lô thuộc địa phận phƣờng Hƣng

Thành (4 giếng), xã An Tƣờng (4 giếng) và phƣờng Nông Tiến (1 giếng). Vị trí

49

các giếng khoan đƣợc mô tả trong hình 3.1.

Hình 3.1. Vị trí các giếng khoan khai thác nước dưới đất Công ty cổ phần cấp thoát nước Tuyên Quang

Công trình khai thác nƣớc dƣới đất của Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc

Tuyên Quang gồm 2 hệ thống giếng khai thác: bãi giếng số 1 gồm 09 giếng (N1

- N7, N10, N11) bố trí dọc hai bờ sông ô, đƣợc xây dựng từ năm 1999 - 2001 với tổng công suất khai thác theo các giấy phép đã cấp là 16.100 m3/ngày; các

giếng còn lại (N8 – N9) bố trí rải rác trong khu vực, cách bãi giếng thứ nhất khoảng hơn 1 km với tổng công suất khai thác 3.000 m3/ngày. Trong khoảng

thời gian từ năm 2009 đến nay, các giếng thuộc bãi giếng hoạt động luân phiên

50

(mỗi giếng hoạt động trung bình từ 18 - 24 h/ngày). ƣu lƣợng khai thác của từng giếng dao động từ 565 – 2.050 m3/ngày đêm.

Bảng 3.6. Hiện trạng các công trình khai thác trong khu vực

thành phố Tuyên Quang

Giấy phép khai thác nƣớc Lƣu lƣợng dƣới đất do UBND tỉnh Tuyên Số hiệu

Tọa độ (VN2000, kinh tuyến trục 1060, múi chiếu 30) Quang cấp giếng khai thác (m3/ngày) X Y Số Ngày cấp

418.343 2.412.657 1.500 N1 60/QĐ-UBND 26/8/2009

418.392 2.412.384 1.100 N2 62/QĐ-UBND 26/8/2009

418.429 2.412.160 1.800 N3 47/QĐ-UBND 29/6/2009

418.650 2.411.637 1.900 N4 48/QĐ-UBND 29/6/2009

418.823 2.411.405 2.100 N5 43/QĐ-UBND 29/6/2009

419.054 2.411.350 2.300 N6 44/QĐ-UBND 29/6/2009

419.285 2.411.276 2.100 N7 42/QĐ-UBND 29/6/2009

415.881 2.414.575 2.000 N8 61/GP-UBND 26/8/2009

414.109 2.415.986 1.800 N9 46/GP-UBND 29/6/2009

417.438 2.412.367 1.600 N10 45/QĐ-UBND 29/6/2009

1.700 N11 419.201 2.412.681 35/QĐ-UBND 6/6/2009

Hiện nay Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang đang hoạt động khai thác với tổng công suất theo giấy phép là 19.100 m3/ngđ khai thác nƣớc ở

11 giếng trong đó có 09 giếng nằm dọc theo sông Lô và 02 giếng nằm rải rác xung quanh. Trên thực tế, tổng lƣu lƣợng của các giếng đạt 15.172 m3/ngày. Đối

tƣợng cấp nƣớc của bãi giếng công ty cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang là

toàn bộ dân cƣ sinh sống trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. ƣợng nƣớc khai

thác đƣợc đánh giá đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho ngƣời dân và các hoạt

51

động sản xuất, kinh doanh khác.

Hình 3.2. Khảo sát tình hình khai thác tại giếng khoan N1

Dự báo nhu cầu sử dụng nƣớc trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đến

năm 2024 đƣợc xác định trong bảng 3.7 và biểu đồ 3.1.

Bảng 3.7. Nhu cầu sử dụng nƣớc phục vụ ăn uống sinh hoạt của ngƣời dân

tại thành phố Tuyên Quang dự kiến đến năm 2024

STT Mục đích sử dụng nƣớc ngầm khai thác Tỷ lệ (%)

1 Nƣớc cấp cho mục đích sinh hoạt Lƣu lƣợng khai thác (m3/ngày) 14.011 80,07%

Nƣớc cấp cho cơ quan, đơn vị hành chính sự 2 2.193 12,53% nghiệp

3 Nƣớc cấp cho kinh doanh, dịch vụ 1.162 6,64%

4 Nƣớc cấp cho sản xuất 133 0,76%

Tổng cộng 17.500 100%

52

Nguồn [6]

20.000

18.000

16.000

14.000

12.000

10.000

8.000

) y à g n / 3 m

(

6.000

4.000

2.000

0

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12

ƣu lƣợng khai thác của bãi giếng

Tổng nhu cầu

Biểu đ 3.1. Đ thị dự báo nhu cầu sử dụng nước trung bình tại thành phố Tuyên Quang theo từng tháng trong năm từ năm 2019 đến năm 2024 (m3/ngày)

Sơ đồ dự báo nhƣ cầu sử dụng nƣớc đến năm 2024 cho thấy, lƣợng nƣớc

dƣới khai thác sẽ không đủ phục vụ nhu cầu của ngƣời dân và sản xuất, kinh

doanh. Nguyên nhân là do lƣu lƣợng nƣớc ngầm tại các giếng thực khai thác hiện nay chỉ đạt 15.172 m3/ngày (thấp hơn nhu cầu nƣớc dự báo). Bên cạnh đó,

các kết quả thăm dò, đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên

Quang cho thấy: ƣu lƣợng nƣớc tại các giếng đang có xu hƣớng sụt giảm do

quá trình khai thác. Công ty cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang đã xây dựng

53

và đƣa vào hoạt động hệ thống cấp nƣớc mặt sông Lô với công suất tối đa 5.000m3/ngày đêm để bổ trợ cho lƣợng nƣớc thiếu hụt này.

Hình 3.3. Khảo sát hiện trạng môi trường nước sông Lô phục vụ khai thác cung cấp nước sinh hoạt

3.1.3. i n iến lưu lượng nước v chất lượng nước dưới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang

3.1.3.1. Diễn biến lưu lượng nước:

Hiện nay, với công suất khai thác cấp phép và thực tế, lƣu lƣợng nƣớc tại

các giếng khai thác trên địa bàn thành phố Tuyên Quang có xu hƣớng giảm.

Tổng hợp diễn biến lƣu lƣợng khai thác của bãi giếng từ 2016 đến nửa đầu 2019

54

đƣợc thể hiện trong phụ lục 1 và biểu đồ 3.2.

(m3/ngày)

2.100

1.900

1.700

1.500

1.300

1.100

900

700

500

12/2015

6/2016

1/2017

8/2017

2/2018

9/2018

3/2019

N1

N2

N3

N4

N5

N6

N7

N10

N11

Biểu đ 3.2. Đ thị di n biến lưu lượng khai thác từ năm 2016 đến nửa đầu năm 2019 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

Biểu đồ 3.2 cho thấy: Mực nƣớc tĩnh tại các giếng khai thác biến đổi trong

khoảng từ 4,12m (lỗ khoan N7) đến 10,6m (lỗ khoan N11); mực nƣớc động biến

đổi trong khoảng từ 7,91m (lỗ khoan N4) đến 16,95m (lỗ khoan N1). Nhìn

chung mực nƣớc động trong quá trình khai thác toàn bộ bãi giếng vẫn nằm trong

giới hạn cho phép, tuy nhiên mực nƣớc động hiện tại gần với giới hạn cho phép

nên trong thời gian tới, việc kiểm soát chặt chẽ lƣu lƣợng và quá trình khai thác

là rất cần thiết, nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác. Mực nƣớc động

tại các giếng cụ thể nhƣ trong bảng 3.9.

Tại một số lỗ khoan, giá trị mực nƣớc động đã gần đạt đến giới hạn cho

55

phép, cụ thể xem thêm phụ lục 2 và các biểu đồ 3.3, 3.4, 3.5.

Bảng 3.8. Tổng hợp các giá trị đặc trƣng mực nƣớc động, lƣu lƣợng khai thác

tại các giếng khai thác nƣớc Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang

N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N10 N11

Mực nƣớc động (m)

đcp* (m) 18,20 19,28 18,20 18,09 19,24 17,72 13,97 17,88 21,01

Ht (m) 7,80 9,20 7,90 7,24 7,90 8,14 4,12 8,84 10,60

16,90 15,57 14,87 8,94 13,49 9,56 11,89 15,52 15,07 max

15,67 14,19 13,29 7,91 11,78 8,33 10,63 13,79 13,74 min

trung bình 16,36 14,96 14,17 8,50 12,71 8,98 11,35 14,75 14,40

Lƣu lƣợng khai thác (m3/ngày)

960 1.045 1.530 1.475 1.575 2.050 1.165 1.155 1.165 max

565 720 920 990 925 1.340 745 680 680 min

trung bình 783 924 1.286 1.266 1.325 1.790 1.001 956 991

-10,000

7/2015

1/2016

8/2016

3/2017

9/2017

4/2018

10/2018

5/2019

12/2019

-12,000

-14,000

-16,000

-18,000

-20,000

-22,000 (m)

N1

N2

N3

Hcp - N1,N3

Hcp - N2

(*) Giá tr đcp th o c c giấy phép do UBND tỉnh Tuyên Quang cấp

56

Biểu đ 3.3. Di n biến mực nước theo thời gian khai thác so với mực nước động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N1, N2, N3

-6,0007/2015

1/2016

8/2016

3/2017

9/2017

4/2018

10/2018

5/2019

12/2019

-8,000

-10,000

-12,000

-14,000

-16,000

-18,000

-20,000

-22,000

(m)

N4

N5

N6

Hcp - N4

Hcp - N5

Hcp - N6

1/2016

8/2016

3/2017

9/2017

4/2018

10/2018

5/2019

12/2019

-6,0007/2015

-8,000

-10,000

-12,000

-14,000

-16,000

-18,000

-20,000

-22,000

N7

N11

N10

Hcp - N7

Hcp - N11

Hcp - N10

(m)

Biểu đ 3.4. Di n biến mực nước theo thời gian khai thác so với mực nước động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N4, N5, N6

57

Biểu đ 3.5. Di n biến mực nước theo thời gian khai thác so với mực nước động cho phép (từ năm 2016 đến tháng 8/2019) tại lỗ khoan N7, N10, N11

Các biểu đồ 3.3 đến 3.5 cho thấy: Trong quá trình khai thác, mực nƣớc

không có sự biến động lớn và mức độ ảnh hƣởng của các công trình với nhau

cũng không nhiều. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân có xu

hƣớng tăng, việc duy trì mức khai thác nhƣ hiện tại có khả năng gây ảnh hƣởng

đến mực nƣớc tại các giếng. Vì vậy, cần có điều chỉnh và tăng cƣờng thêm

nguồn cấp nƣớc khác cho thành phố Tuyên Quang trong thời gian tới.

Hình 3.4. Khảo sát lưu lượng khai thác tại giếng khoan N2

3.1.3..2. Diễn biến chất lượng nước

Diễn biến chất lƣợng nƣớc trong quá trình khai thác tại bãi giếng công ty

cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang từ năm 2009 đến năm 2019 không có

nhiều biến động. Tuy nhiên để đảm bảo chất lƣợng nƣớc, lƣu lƣợng nƣớc khai

thác từ các giếng đƣợc xử lý qua hệ thống xử lý nƣớc cấp của Nhà máy trƣớc

58

khi đƣa vào sử dụng.

Bảng 3.9. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tại các giếng khoan năm 2009

Chỉ tiêu Đơn vị N4 N6 Giới hạn TT

I. Vật lý

Không 1 Màu sắc 0 0 màu

2 Mùi vị Không mùi 0 0

3 Độ trong (Snelle, cm) >30 >30 >30

II. Hoá học

PH 1 7,2 6,8 6,5-8,5

2 0 3 0 mg/l Nitrit (NO2)

3 Sắt toàn phần 0 0,5 0 mg/l

4 Độ oxi hoá (Chât hƣu cơ) 0,9 0,84 2 mg/l

5 220 245 300 mg/l Độ cứng (tính theo CaCO3)

6 0 1,5 0 mg/l Amoni (Tính theo NH4)

Clorua 7,1 12,4 250 mg/l

7 8 Mangan (Mn2+) 0 0,5 0 mg/l

9 Asen 0 0,01 0 mg/l

III. Vi sinh vật.

1 Coliforms tổng số 5 0 4 KL/100ml

59

2 Fecall Coliforms 0 0 0 KL/100ml

Bảng 3.10. Kết quả phân tích vi lƣợng tại các lỗ khoan năm 2016

07/04/2016 QCVN09- Chỉ tiêu STT Đơn vị MT:2015/BTNMT phân tích N2 N5 N6

5,5-8,5 pH 1 - 6,5 7,3 7,2

Độ đục 2 NTU 0 0 0 -

Màu sắc 3 PtCo 3 2 1 -

Độ cứng 201 189 211 500 4 mg CaCO3/l

Amoni 5 mg/l KPH KPH KPH 1

Tổng sắt 6 mg/l KPH 0,12 KPH 5

7 Pecmanganat mg/l 1,34 1,71 1,82 4

Clorua 8 mg/l 19,2 22,6 21,4 250

Nitrat 9 mg/l KPH KPH 0,08 15

Nitrit 10 mg/l KPH KPH KPH 1

Sunphat 11 mg/l 1,34 KPH KPH 400

mg/l KPH KPH KPH 12 Mangan 0,5

13 Coliform Vi khuẩn/100ml 2 5 2 3

14 E. coli Vi khuẩn/100ml KPH KPH KPH 0

Ghi chú:(- : Kh ng quy đ nh.

KPH: Không phát hiện.

QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

60

nước ưới đất.

Bảng 3.11. Kết quả phân tích vi lƣợng tại các lỗ khoan từ năm 2017 đến năm 2018

N2

N6

N4

N11

QCVN09-MT:2015/BTNMT

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2/2/2017 27/1/2018 2/2/2017 27/1/2018 2/2/2017 27/1/2018 2/2/2017 27/1/2018

2

3

6

4

4

3

2

2

Không Không Không Không Không Không Không Không

6,9 214 239 KPH 0,005 0,001 18,3 0,002 0,08

-) -)

2-)

1 Màu sắc 2 Mùi vị 3 pH 4 Độ cứng tổng 5 TDS 6 Chì (Pb) 7 Amoni (NH+) 8 Asen (As) 9 Clorua (Cl-) 10 Cyanua (CN-) 11 Tổng Fe 12 Thủy ngân (Hg) 13 Nitrit (NO2 14 Nitrat (NO3 15 Mn 16 Sunphat (SO4 17 COD 18 BOD5 19 Coliform 20 E.coli

TCU - - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml MPN/100ml

7,2 229 190 0,01 KPH KPH 16,2 0,005 0,07 KPH 0,017 0,09 KPH 2,16 16,2 11,15 2 0

6,8 320 241 KPH KPH KPH 14,5 KPH KPH KPH 0,01 KPH KPH KPH 14,4 10,7 8 0

7,7 297 198 KPH KPH KPH 15,9 KPH KPH >0,0001 KPH KPH KPH KPH KPH 14,1 13,3 11 0

0,012 0,08 KPH 2,08 13,6 12,1 6 0

7,3 197 247 KPH KPH KPH 19,2 KPH KPH KPH 0,008 KPH KPH KPH 11,2 15,4 4 0

7,5 250 252 KPH KPH KPH 18,3 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 12,6 14,1 5 0

6,7 267 304 KPH KPH KPH 17,5 KPH 0,06 KPH KPH 0,05 KPH 1,47 14,7 10,9 0 0

6,4 284 287 KPH KPH KPH 17,4 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 13,7 13,1 7 0

- - 5,5-8,5 500 1500 0,01 1 0,05 250 0,01 5 0,001 1 15 0,5 400 - - 3 0

Nguồn: [10]

Ghi chú: (- : Kh ng quy đ nh. KPH: Không phát hiện.

61

QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ưới đất.

Theo báo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Tuyên Quang

đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang có 15 điểm với tổng lƣu lƣợng xả thải 72.353,9 m3/ngđ; trong đó nƣớc thải công nghiệp là 1.300,6 m3/ngđ, nƣớc thải sinh hoạt là 70.000,0 m3/ngđ, nƣớc thải bệnh viện 363,3 m3/ngđ, nƣớc thải từ các trang trại chăn nuôi là 100,0 m3/ngđ, từ hoạt động dịch vụ là 590,0 m3/ngđ [6], [7], [8].

Kết quả khảo sát thực tế của học viên cho thấy: Các nguồn thải trong khu

vực chủ yếu phát sinh từ các hộ dân, các cơ quan; cơ sở sản xuất trên địa bàn và

từ hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn).

Các nguồn thải này chƣa đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Tuy

nhiên những nguồn này có lƣu lƣợng nhỏ, hầu hết là nƣớc thải sinh hoạt, hữu cơ

dễ phân hủy, thêm vào đó trong khu vực tồn tại lớp sét dày 10 - 20m, tạo thành

lớp ngăn cách nƣớc mặt với nƣớc dƣới đất nên những nguồn ô nhiễm này khó có

khả năng xâm nhập vào tầng chứa nƣớc.

Kết quả phân tích, đánh giá chất lƣợng nƣớc dƣới đất ở phần trên cũng

cho thấy: Chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại thành phố Tuyên Quang còn tốt, các

thông số ô nhiễm đều nằm dƣới mức quy định theo quy chuẩn Việt Nam về

nƣớc dƣới đất.

Tuy nhiên, với nhu cầu sử dụng nƣớc ngày càng tăng, lƣợng nƣớc thải ra

môi trƣờng lớn sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nói chung và môi trƣờng

nƣớc nói riêng, kể cả đối với nƣớc dƣới đất. Vì vậy, để đảm bảo chất lƣợng

nguồn nƣớc cấp cho sinh hoạt, trong đó có nguồn nƣớc dƣới đất, việc quy hoạch

hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải cho thành phố Tuyên Quang là rất cần thiết.

3.1.4. Đánh giá chung về hoạt động khai thác nước dưới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang

nh gi chung:

- Hoạt động khai thác nƣớc dƣới đất tại thành phố Tuyên Quang đã có

62

quy hoạch và kế hoạch cụ thể, có căn cứ pháp lý rõ ràng.

- ƣu lƣợng khai thác thực hiện theo thiết kế, chất lƣợng nƣớc đảm bảo quy

chuẩn Việt Nam, đủ điều kiện cung cấp nƣớc sinh hoạt cho địa bàn nghiên cứu.

- ƣợng nƣớc dƣới đất khai thác đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và

các hoạt động sản xuất.

- ƣu lƣợng nƣớc dƣới đất tại các giếng trên địa bàn đang có xu hƣớng

giảm dần theo thời gian. Vì vậy, quá trình khai thác cần đƣợc kiểm tra, giám sát

chặt chẽ để tránh những rủi ro, sự cố; kế hoạch khai thác cần đƣợc điều chỉnh để

đảm bảo sử dụng lâu dài nguồn nƣớc dƣới đất.

* Một số vấn đề còn tồn t i:

- ƣợng nƣớc thải trên địa bàn thành phố Tuyên Quang có xu hƣớng tăng

theo nhu cầu sử dụng nƣớc. Cần có hệ thống thu gom, xử lý hợp lý để tránh

nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất cung cấp cho sinh hoạt

và sản xuất, đặc biệt tại các vùng có giếng khoan cung cấp nƣớc hiện nay.

- Ngoài các giếng khai thác theo giấy phép của UBND tỉnh, hiện nay trên

địa bàn thành phố Tuyên Quang còn nhiều giếng khoan, giếng đào tự phát của

ngƣời dân, đặc biệt tại các khu vực xa trung tâm thành phố. Hoạt động khai thác

nƣớc dƣới đất tự phát này tiềm ẩn một số nguy cơ ô nhiễm nguồn nƣớc do quy

trình khoan, khai thác, sử dụng không có thăm dò, chƣa có quy trình kỹ thuật

quản lý.

- Nhận thức của ngƣời dân và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa

bàn về việc tiết kiệm nƣớc, xử lý nƣớc thải còn hạn chế. Tình trạng xả thải chƣa

qua hệ thống xử lý còn phổ biến.3.2. Hiện trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối

với nƣớc dƣới đất và khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

3.1.5. Hiện trạng công tác quản lý

Do đặc thù công tác quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên nƣớc dƣới đất,

trong khuôn khổ luận văn này, học viên tập trung phân tích hiện trạng quản lý

63

nhà nƣớc đối với nƣớc dƣới đất trên địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang, bao gồm

các văn bản pháp quy, các kết quả quản lý và những khó khăn, tồn tại cần đƣợc

giải quyết.

Về cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc đối cới nƣớc dƣới đất, ngoài

những cơ sở pháp lý chung trong quy hoạch, quản lý nƣớc dƣới đất đã đƣợc đề

cập trong phần 1.1.4 của luận văn này, công tác quản lý nƣớc dƣới đất tại tỉnh

Tuyên Quang nói chung và thành phố Tuyên Quang nói riêng đƣợc thực hiện

dựa trên:

- Quyết định số 2426/QĐ-TTg ngày 28/12/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên

Quang đến năm 2020, bổ sung đến năm 2025.

- Quyết định số 2135/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/9/2013 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi lƣu vực

sông Lô - Gâm;

- Văn bản số 2567/BTNMT-TNN của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về

việc góp ý áo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Tuyên Quang

đến năm 2025, tầm nhìn 2035”.

Thực hiện chức năng quản lý nguồn tài nguyên nƣớc cũng nhƣ hoạt động

khai thác, sử dụng các nguồn nƣớc trên địa bàn, UBND tỉnh Tuyên Quang, với

sự tham mơu của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã ra một số văn bản quy định:

- Quyết định số 15/2015/QĐ-U ND ngày 19/11/2015 quy định về quản lý

bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

- Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Tuyên

Quang về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Tuyên Quang đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Hoạt động khai thác nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

đƣợc quản lý bởi UBND tỉnh Tuyên Quang và trực tiếp là Sở Tài nguyên và Môi

64

trƣờng. Trong đó, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm tham mƣu, tƣ

vấn cho UBND tỉnh, quản lý tài nguyên nƣớc (trong đó có nguồn tài nguyên

nƣớc dƣới đất) trên địa bàn, giám sát, quản lý các hoạt động khai thác và thực

hiện báo cáo kết quả công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả

nƣớc thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh. Số lƣợng cán bộ chuyên trách quản

lý bao gồm:

+ 03 cán bộ thuộc Phòng Tài nguyên nƣớc, trực thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang.

+ 12 cán bộ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Tuyên

Quang, trong đó, 01 cán bộ trực tiếp chuyên trách theo dõi quản lý tài nguyên nƣớc.

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo lộ trình quy hoạch tài

nguyên nƣớc của UBND tỉnh Tuyên Quang đến năm 2019 nhƣ sau:

- Hoàn thành Dự án Điều tra, khoanh định, công bố vùng phải đăng ký

khai thác nƣớc dƣới đất, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nƣớc dƣới đất trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Lập Đề án truyền thông về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2018-2025 và nhiệm vụ Xây dựng phƣơng án cắm mốc hành

lang bảo vệ nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trình UBND tỉnh phê

duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện trong thời gian tới.

- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng

phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn

đến 2050... [6]

- Trên phạm vi toàn bộ tỉnh Tuyên Quang, công tác cấp giấy phép tài nguyên

nƣớc và cấp quyền khai thác tài nguyên nƣớc, trong đó có nƣớc dƣới đất đƣợc thực

hiện theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

+ Về cấp phép tài nguyên nƣớc:

Tính đến ngày 31/12/2018, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tiếp nhận hồ

sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp tổng số 211 giấy phép về tài nguyên

65

nƣớc. Trong đó: Cấp phép thăm dò nƣớc dƣới đất: 11 giấy phép; Cấp phép khai

thác nƣớc dƣới đất: 86 giấy phép; Cấp phép khai thác nƣớc mặt: 51 giấy phép

(trong đó 01 giấy phép khai thác, sử dụng nƣớc mặt thuộc trƣờng hợp điều chỉnh

giấy phép; chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác nƣớc mặt: 01 giấy phép);

Cấp phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc: 63 giấy phép.

Trong năm 2018, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã thẩm định và trình

UBND tỉnh cấp 28 giấy phép, bao gồm:

 Cấp phép thăm dò nƣớc dƣới đất: 01 giấy phép.

 Cấp phép khai thác sử dụng nƣớc mặt: 09 giấy phép.

 Cấp phép khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất: 07 giấy phép.

 Cấp phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc: 11 giấy phép. [6]

+ Về cấp quyền khai thác tài nguyên nƣớc:

Tập huấn, hƣớng dẫn các đơn vị kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài

nguyên nƣớc theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP, tính đến ngày 31/12/2018 đã

tham gia thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt 60 hồ sơ cấp quyền với

tổng số tiền là 186.073.470.546 đồng (trong đó ộ Tài nguyên và Môi trƣờng phê

duyệt 03 hồ sơ với tổng số tiền là 178.534.839.000 đồng; UBND tỉnh Tuyên

Quang phê duyệt 57 hồ sơ với tổng số tiền là 7.538.631.546 đồng). Trong năm

2018, đã thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt 46 hồ sơ tính tiền cấp quyền khai

thác tài nguyên nƣớc với tổng số tiền là 1.245.050.832 đồng; tham gia thẩm định

02 hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nƣớc thuộc thẩm quyền phê

duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng với tổng số tiền là 41.348.775.000 đồng.

Về thu ngân sách từ cấp quyền khai thác tài nguyên nƣớc: Trong năm

2018 với 142.190 công trình đã khai thác đƣợc 21.818.847.401 m3 (trong đó

nƣớc mặt khai thác với lƣu lƣợng là 21.574.997.643m3; nƣớc dƣới đất khai thác

với lƣu lƣợng 63.869.758,3m3/năm) nƣớc về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu

về sử dụng nƣớc cho các ngành đảm bảo hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh và đóng góp một

66

phần đáng kể cho ngân sách tỉnh. Theo số liệu của Cục thuế tỉnh, năm 2018 các

khoản thu từ tài nguyên nƣớc cho ngân sách tỉnh là: 154.247,5 triệu đồng, tăng

20,84% so với năm 2017 (127.645 triệu đồng). Trong đó:

Thu từ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nƣớc là 25.598.320.424 đồng

(trong đó giấy phép tài nguyên nƣớc do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép là

24.329.181.186 đồng; giấy phép do UBND tỉnh cấp phép là 1.269.139.238 đồng).

Thu từ thuế tài nguyên nƣớc là 128.649.165.460 đồng (trong đó: thuế tài

nguyên do Trung ƣơng quản lý là 106.340.654.292 đồng; thuế tài nguyên do địa

phƣơng quản lý là 22.308.511.168 đồng). [6]

3.1.6. Đánh giá chung về hiện trạng công tác quản lý nhà nước đối với nước

dưới đất và khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

- Công tác quản lý nhà nƣớc đối với nƣớc dƣới đất và khai thác nƣớc dƣới

đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật,

có chiến lƣợc, kế hoạch và cơ quan chuyên trách rõ ràng.

- Hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với nƣớc dƣới đất đã đảm bảo cung cấp

đủ nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân và hoạt động sản xuất, đảm bảo nguồn

thu cho ngân sách của tỉnh và kiểm soát, hạn chế các sự cố, rủi ro, các vấn đề

môi trƣờng trong quá trình khai thác, sử dụng.

- ên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý, thăm dò khai thác,

sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc còn một số khó khăn, hạn chế:

+ Lực lƣợng cán bộ chuyên trách còn thiếu. Nguồn kinh phí cho công tác

quản lý , thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc

còn thấp.

+ Một bộ phận ngƣời dân, doanh nghiệp, cán bộ, cơ quan chƣa nhận thức

đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý thăm dò, khai thác, bảo vệ tài

nguyên nƣớc; ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên nƣớc còn thấp;

67

+ Nguồn nƣớc đã có những biểu hiện suy giảm, cạn kiệt.

+ Chất lƣợng nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất một số nơi bị ô nhiễm cục

bộ, nƣớc thải đô thị, hoạt động dịch vụ thƣơng mại, du lịch chƣa đƣợc thu

gom, xử lý triệt để;

+ Việc khoan thăm dò, khai thác nƣớc dƣới đất còn tự phát, chƣa đƣợc

quản lý đúng theo quy định. Việc khai thác nƣớc không tuân thủ các quy định

của pháp luật, một số nơi đã xảy ra tình trạng sụt, lún đất và các công trình kiến

trúc ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân.

+ Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ tài

nguyên nƣớc còn hạn chế, bất cập. Việc quản lý lƣu vực sông chƣa có sự phối

hợp chặt chẽ giữa các địa phƣơng trong cùng lƣu vực. Tài liệu điều tra cơ bản

phục vụ cho công tác quản lý còn thiếu và không đồng bộ. Mạng lƣới quan trắc

của lƣu vực sông Phó Đáy hiện chƣa đƣợc đầu tƣ vì vậy việc dự báo và cảnh báo

rất hạn chế, công tác cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nƣớc đối với sông suối,

hồ chứa ở các đô thị, khu dân cƣ tập trung chƣa đƣợc thực hiện, việc tuyên

truyền nâng cao ý thức cộng đồng về tài nguyên nƣớc còn nhiều hạn chế...

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc dƣới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang

Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý, thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc dƣới đất và hiện trạng xả thải vào nguồn nƣớc tại thành phố Tuyên Quang đã phân tích ở trên, tác giả đề tài đƣa ra một số giải pháp hƣớng tới nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc dƣới đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang nhƣ sau:

3.2.1. Các giải pháp chung

- Thực hiện hiệu quả Đề án truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng

về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025 theo

Quyết định của UBND tỉnh.

- Triển khai thực hiện Dự án xây dựng phƣơng án cắm mốc hành lang bảo

68

vệ nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để thực hiện cắm mốc hành lang

bảo vệ nhằm quản lý, ngăn chặn tình trạng lấn chiếm dòng chảy, sử dụng đất trái

phép thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc của tỉnh, từng bƣớc

cập nhật các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu điều tra cơ bản và dữ liệu bổ sung

phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc.

- Tập trung nguồn lực thực hiện có hiệu quả các Dự án theo lộ trình quy

hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035

ngay sau khi có Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch của UBND tỉnh.

- Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các ngành, UBND huyện, thành phố trong

quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc, rà

soát, cập nhật nắm chắc các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả

nƣớc thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn.

- Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm

trong việc khoan thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải gây

ô nhiễm nguồn nƣớc. Đặc biệt là các trƣờng hợp khai thác, sử dụng tài nguyên

nƣớc không đƣợc cấp giấy phép và không nộp tiền cấp quyền khai thác tài

nguyên nƣớc theo quy định.

- Quản lý chặt chẽ việc hành nghề khoan nƣớc dƣới đất, trám lấp giếng

khoan, đăng ký sử dụng nƣớc dƣới đất đối với các trƣờng hợp không phải lập hồ

sơ cấp phép nhƣng phải đăng ký theo quy định của pháp luật.

- Tăng cƣờng nguồn kinh phí cho công tác thăm dò, khai thác, quản lý

hiệu quả nguồn nƣớc dƣới đất.

- Đẩy mạnh công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và xả

nƣớc thải vào nguồn nƣớc; kiểm tra việc chấp hành các quy định trƣớc và sau

khi đƣợc cấp giấy phép; thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, bảo vệ

và phát triển bền vững tài nguyên nƣớc, cụ thể nhƣ sau:

- Yêu cầu tất cả các chủ công trình khai thác NDĐ phải thực hiện lắp đặt

69

thiết bị quan trắc giám sát trong quá trình khai thác sử dụng nƣớc và xả nƣớc

thải vào nguồn nƣớc, kết nối thông tin trực tiếp và báo cáo định kỳ về cơ quan

quản lý theo quy định của pháp luật

3.2.2. Một số giải pháp cụ thể giải quyết các vấn đề còn t n tại

* Giải pháp tăng cƣờng nguồn lực cho công tác quản lý tài nguyên nƣớc

- ối với nguồn nhân lực:

Nhƣ đã nêu ở trên, cán bộ chuyên trách quản lý tài nguyên nƣớc trên địa

bàn tỉnh và thành phố Tuyên Quang còn thiếu. Cùng với khối lƣợng công việc

nhiều, việc tiếp cận các thông tin và đào tạo kiến thức chuyên môn mới, hiện đại

còn hạn chế; bộ máy quản lý tài nguyên nƣớc ở cấp xã chƣa có. Ở một số địa

phƣơng, cán bộ Địa chính - Xây dựng của xã thực hiện kiêm nhiệm công tác

quản lý môi trƣờng và tài nguyên nƣớc tại xã.

Để quản lý hiệu quả tài nguyên nƣớc đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh và thành phố Tuyên Quang, đội ngũ cán bộ cần đƣợc tăng cƣờng về số

lƣợng cũng nhƣ tăng cƣờng mở các lớp đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao

năng lực quản lý và tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và hiện đại.

Đối với cán bộ kiêm nhiệm cấp xã: Cần có chƣơng trình, kế hoạch đào tạo

thƣờng xuyên để tăng cƣờng năng lực của cán bộ, đặc biệt là kỹ năng quản lý và

giải quyết các vấn đề về tài nguyên nƣớc và nƣớc dƣới đất trong thực tiễn.

- ối với nguồn lực tài chính:

Cần tăng cƣờng nguồn kinh phí cho các công tác quản lý nƣớc dƣới đất

trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

Có kế hoạch và giải pháp hỗ trợ kinh phí các doanh nghiệp khai thác nƣớc

dƣới đất để hoàn thiện hệ thống khai thác, dẫn nƣớc, cung cấp cho ngƣời dân,

nhằm mục tiêu đảm bảo chất lƣợng nguồn nƣớc cấp, hạn chế thất thoát lãng phí

nƣớc do vỡ ống, sự cố rò rỉ...

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, cấp quyền và giấy phép khai thác

nƣớc dƣới đất nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, tạo nguồn lực tài chính

70

tái đầu tƣ cho công tác quản lý.

* Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích

sự tham gia của cộng đồng

- Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình truyền thông có nội dung và

hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối tƣợng trong xã hội. Phát

huy vai trò các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức

của mọi ngƣời về các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật về tài nguyên nƣớc.

Hàng năm, thành phố phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các cuộc thi

tìm hiểu, các cuộc thi sáng tác nghệ thuật về nƣớc và cuộc sống.

- Phát động các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên nƣớc,

trƣớc hết ở các phƣờng thành phố Tuyên Quang, các khu dân cƣ tập trung và các

khu vực nguồn nƣớc có nguy cơ ô nhiễm. Có cơ chế thích hợp, tạo điều kiện để

nhân dân tham gia hoặc hỗ trợ đắc lực cho việc giám sát bảo vệ tài nguyên nƣớc,

đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gây suy thoái, ô nhiễm nguồn nƣớc. Xây dựng

và nhân rộng các cá nhân, tập thể, cộng đồng dân cƣ điển hình tốt về bảo vệ tài

nguyên nƣớc.

- Đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng. Trong đó về đào tạo cần phải rà

soát đánh giá lại trình độ, năng lực cán bộ có liên quan tới quản lý tài nguyên

nƣớc để có chƣơng trình đào tạo thích hợp.

- Cần xây dựng chƣơng trình nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan

trọng của Tài nguyên nƣớc dƣới đất đối với cuộc sống, sinh hoạt của chính

ngƣời dân, của cộng đồng và toàn xã hội.

- Xây dựng quy chế, quy định các địa phƣơng, cơ quan trong thành phố

hoạt động tuyên truyền - giáo dục đƣợc thực hiện ở tất cả các cấp thông qua

mạng lƣới đài truyền hình, phát thanh, báo chí ở địa phƣơng, các đoàn thể xã

hội, nhà trƣờng và mạng lƣới tuyên truyền viên tại cơ sở, tối thiểu 1 tháng hoặc

1 quý 1 lần.

- Tuyên truyền trong cộng đồng về Luật Tài nguyên nƣớc, Luật Môi

trƣờng nhằm làm cho mọi ngƣời dân tự giác tham gia vào công tác quản lý tài

71

nguyên nƣớc và bảo vệ môi trƣờng. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận

thức môi trƣờng cho mọi tầng lớp nhân dân. Làm chuyển biến và thay đổi nhận

thức của lãnh đạo các cấp chính quyền từ tỉnh đến làng xã về bảo vệ môi trƣờng

nƣớc, chú trọng vào vấn đề môi trƣờng nƣớc sạch thông qua tổ chức những hội

nghị, hội thảo định hƣớng phân công trách nhiệm của từng ngành, từng cấp,

cùng cam kết thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng nƣớc vì sự phát triển bền

vững. Xây dựng các chƣơng trình môi trƣờng qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân.

- Tăng cƣờng các buổi phát thanh, truyền hình tầm quan trọng về bảo vệ

tài nguyên nƣớc. Tăng cƣờng tuyên truyền trên các báo chí, ấn phẩm thông

tin (mỗi tháng hoặc quý 1 lần) nhằm tạo điều kiện và khuyến khích để ngƣời

dân thƣờng xuyên nhận đƣợc các thông tin về môi trƣờng nƣớc nhƣ một biện

pháp cơ bản bảo vệ môi trƣờng. Tổ chức các chiến dịch truyền thông trực tiếp,

gây ấn tƣợng (đội tuyên truyền, câu lạc bộ thanh niên). Tổ chức các cuộc thi tìm

hiểu kiến thức, sáng tác, thi vẽ tranh, ảnh, phim, văn nghệ có chủ đề về bảo vệ

môi trƣờng. Tăng cƣờng các phong trào hoạt động: ngày môi trƣờng thế giới,

chiến dịch bảo vệ tài nguyên

- Tổ chức sự tham gia của cộng đồng nhằm huy động toàn dân tham gia

vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên nói chung và tài nguyên nƣớc nói riêng, đa

dạng hoá các mô hình đầu tƣ, tạo điều kiện thuận tiện cho các thành phần kinh tế

để hộ gia đình, các nhóm, hợp tác xã, doanh nghiệp dân doanh... giúp nhau tự

góp vốn, vay vốn tín dụng của Nhà nƣớc; tham gia vận hành, bảo dƣỡng, quản

lý và kinh doanh các công trình, dịch vụ cấp nƣớc sạch.

- Tạo ra một sự cam kết mạnh mẽ, hành động thống nhất trong giới phụ

nữ, kêu gọi phụ nữ hƣởng ứng và thực hiện tốt tuần lễ nƣớc sạch và vệ sinh môi

trƣờng quốc gia không chỉ một tuần mà trở thành công việc thƣờng xuyên ở mọi

lúc, mọi nơi. Tổ chức ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa hội liên hiệp phụ nữ với

các cấp chính quyền, các ngành y tế, xây dựng trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ

sinh môi trƣờng nông thôn, các đoàn thể trong bảo quản, sử dụng, duy tu những

72

nguồn nƣớc, quản lý vốn vay, thu tiền nƣớc, lệ phí vệ sinh.

- Nâng cao năng lực kỹ thuật và kỹ năng huy động cộng đồng cho đội ngũ

cán bộ chủ chốt các cấp, hội bằng các khóa huấn luyện dài ngày, huấn luyện đầu

bờ, tham quan những mô hình thành công, trao đổi kinh nghiệm theo từng vùng,

miền. Tổ chức hội nghị bàn về các biện pháp huy động sự tham gia của cộng

đồng. Xây dựng một đội ngũ tuyên truyền viên gồm cán bộ phụ nữ, cán bộ địa

phƣơng, đoàn thanh niên, đội thiếu niên, hội cựu chiến binh

Ngoài việc huấn luyện, đào tạo đội ngũ, việc cung cấp tài liệu tuyên

truyền nhƣ panô, áp phích, tờ rơi, video cũng đƣợc coi trọng và đƣợc hiệu

chỉnh, sửa đổi hàng năm cho phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tế.

- Tạo nguồn kinh phí cho vay vốn: hội phụ nữ vay vốn, ngân hàng giải

ngân cho phụ nữ, phải tổ chức nhóm phụ nữ tiết kiệm cho nhau vay luân chuyển

để khai thác và sử dụng nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn, phát triển kinh tế gia đình,

hạn chế phá rừng. Lồng ghép các hoạt động truyền thông, huy động cộng đồng

vào chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng của hội với các hoạt động tăng thu nhập,

vay vốn tạo việc làm, chăm sóc sức kho bà m tr em, nâng cao kiến thức phụ

nữ, truyền thông dân số. Phối hợp truyền thông tại cộng đồng với việc tuyên

truyền trong trƣờng học, trong hội phụ huynh học sinh. Trồng cây quanh nhà,

khu dân cƣ, đƣờng làng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh nơi công cộng, đảm nhận

trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

- Phát hiện, đấu tranh và tham mƣu với các cơ quan chức năng giám sát và

xử phạt các trƣờng hợp vi phạm Luật Bảo vệ Môi trƣờng, Luật tài nguyên nƣớc.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chủ chốt kiến thức và kỹ năng lập

kế hoạch tổ chức đào tạo lại về thực hiện các hoạt động tuyên truyền giáo dục về

bảo vệ môi trƣờng nƣớc và hành động bảo vệ môi trƣờng xanh - sạch - đ p và

phát triển.

- Giáo dục môi trƣờng đƣợc đẩy mạnh thông qua các chƣơng trình lồng

ghép trong nội khoá ở các lớp học, thông qua việc nâng cao kiến thức môi

trƣờng bằng nhiều hình thức khác nhau cho giáo viên theo các chủ đề về thức

73

ăn, nƣớc sinh hoạt, năng lƣợng, rác thải sinh hoạt, sức kho cộng đồng. Nâng

cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng nƣớc thông qua chƣơng trình về tiếp cận

tổng thể cộng đồng đối với từng địa phƣơng nơi học sinh ở, đặc biệt là: Phƣơng

pháp tiếp cận tổng thể trong giáo dục môi trƣờng nƣớc. Xã hội hoá trong lĩnh

vực giáo dục môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng nƣớc và nâng cao nhận thức đa

dạng sinh học trong học sinh.

- Xây dựng nhà trƣờng theo quan điểm sinh thái, có khu thiên nhiên, có

vƣờn trƣờng, có vƣờn thực vật. Xây dựng nhà trƣờng xanh - sạch - đ p. Xây

dựng nhà trƣờng có nề nếp vệ sinh học đƣờng.

- Ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá: Các cơ quan của tỉnh

trong phạm vi quyền hạn của mình cần sớm ban hành các chính sách liên quan

về thủ tục cấp phép, về đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm nhằm

khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển cấp nƣớc sạch và vệ

74

sinh môi trƣờng nƣớc theo định hƣớng của Nhà nƣớc.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thành phố Tuyên Quang có tiềm năng nƣớc dƣới đất khá phong phú.

Trên địa bàn thành phố Tuyên Quang chỉ có các giếng khai thác nƣớc dƣới đất

của Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang đang hoạt động gồm 11 giếng với tổng lƣu lƣợng khai thác lớn nhất là 15.172 m3/ngày (theo giấy phép là 16.100 m3/ngày). ƣợng khai thác hiện tại đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân

và hoạt động sản xuất. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố có các doanh nghiệp, hộ

kinh doanh khác cũng đang khai thác nƣớc dƣới đất bằng các giếng khoan

đƣờng kính nhỏ để phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Chiều sâu của các giếng này dao động từ 40-50m, lƣu lƣợng khai thác mỗi giếng khoan <10 m3/ngày.

Hoạt động khai thác nƣớc dƣới đất tại bãi giếng của nhà máy nƣớc Công

ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Tuyên Quang có chế độ phù hợp nên trong 10 năm

khai thác, mực nƣớc của tầng chứa nƣớc khai thác khá ổn định. Hoạt động khai

thác có mức độ ảnh hƣởng tới nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất và môi trƣờng

trong giới hạn cho phép (hiện chƣa có rủi ro, sự cố nào liên quan đến các hoạt

động khai thác này).

Công tác quản lý quản lý, thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc nói

chung và nƣớc dƣới đất nói riêng, xả thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn thành phố

Tuyên Quang đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật và đạt hiệu quả nhất

định, đảm bảo nguồn thu ngân sách, phòng chống các rủi ro, sự cố môi trƣờng,

cung cấp đủ nhu cầu nƣớc cho ngƣời dân và sản xuất.

Quá trình khai thác, quản lý nƣớc dƣới đất còn một số vƣớng mắc tồn tại

nhƣ nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và nƣớc dƣới đất do lƣợng nƣớc thải

tăng, chƣa đƣợc xử lý triệt để trƣớc khi thải vào môi trƣờng; nguồn lực cho công

tác quản lý còn hạn chế, thiếu nhân lực và kinh phí.

Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp chung và tập trung phân tích sâu các

giải pháp về tăng cƣờng nguồn nhân lực cũng nhƣ giải pháp tuyên truyền, giáo

75

dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng nhằm nâng

cao hiệu quả công tác khai thác, quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất trên địa bàn

thành phố Tuyên Quang.

2. Kiến nghị

Để đảm bảo hiệu quả công tác khai thác và quản lý nƣớc dƣới đất tại

thành phố Tuyên Quang, tác giả đề tài đề xuất một số kiến nghị sau:

- Tăng cƣờng toàn diện nguồn nhân lực, tài chính cho công tác thăm dò,

khai thác, quản lý hiệu quả nguồn nƣớc dƣới đất.

- Quản lý chặt chẽ các nguồn thải, đề phòng nguy cơ ô nhiễm nguồn

nƣớc dƣới đất.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và

khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong khai thác, sử dụng hiệu quả

76

nguồn nƣớc dƣới đất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Tuyên Quang, 2019. Báo cáo hiện tr ng

khai th c nước ưới đất bãi giếng công ty cổ phần cấp tho t nước Tuyên

Quang, thành phố Tuyên Quang, công suất 9 500 m3/ng y đ m.

2. Bộ i nguy n v i trường, 2008. Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT

ngày 31 tháng 12 năm 2008 về Bảo vệ t i nguy n nước ưới đất;

3. Trần Thị Huệ (Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc – Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng), 2017. Một số thông tin về t i nguy n nước ngầm – các bên liên

quan và tình hình quản l t i nguy n nước ngầm ở Việt Nam.

4. iên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nƣớc miền ắc, 2010. Báo cáo

iều tra đ nh gi nguồn nước ưới đất khu vực trung du miền núi Bắc Bộ.

5. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Luật Tài

nguy n nước.

6. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang, 2017. Báo cáo quy ho ch

t i nguy n nước tỉnh uy n Quang đến n m 2025 tầm nh n đến n m 2035.

7. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang, 2018. o c o t nh h nh quản

lý, sử dụng t i nguy n nước, xả nước thải vào nguồn nước tr n đ a bàn tỉnh

uy n Quang n m 2014 – 2017.

8. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang, 2018. Báo cáo tình hình quản

lý, khai thác, sử dụng t i nguy n nước, xả nước thải vào nguồn nước trên

đ a bàn tỉnh uy n Quang n m 2018

9. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang, 2018. o c o điều tra

khoanh đ nh, công bố vùng h n chế khai th c nước ưới đất, vùng phải đ ng

k khai th c nước ưới đất tr n đ a bàn tỉnh uy n Quang n m 2018.

10. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang, 2019. Báo cáo tình hình

quản lý, khai thác, sử dụng t i nguy n nước, xả nước thải vào nguồn nước

77

tr n đ a bàn tỉnh Tuyên Quang.

11. Thủ tƣớng Chính phủ, 2003. Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày

02/12/2003 về việc phê duyệt “Chiến lược bảo vệ m i trường quốc gia đến

2010 v đ nh hướng đến n m 2020”.

12. Thủ tƣớng Chính phủ, 2006. Quyết đ nh phê duyệt chiến lược quốc gia về tài

nguy n nước đến n m 2020.

13. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015. Quyết đ nh phê duyệt điều chỉnh Quy ho ch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh uy n Quang đến n m 2020 ổ sung

Quy ho ch đến n m 2025

14. Trung tâm phân tích và quan trắc môi trƣờng Việt Nam (Công ty CP Kỹ

Thuật Tiêu Chuẩn QCVN Việt Nam), https://qcvn.com.vn/cach-de-so-sanh-

nuoc-ngam-va-nuoc-mat-tu-nhien/, 2019. ch để so s nh nước ngầm và

78

nước m t tự nhiên.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Tổng hợp di n iến lưu lượng khai thác của ãi giếng từ năm 2016 đến nửa đầu năm 2019

Năm Tháng

N7

N4

N3

Lƣu lƣợng khai thác trung bình (m3/ngày đêm) N5

2016

2017

2018

2019

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8

995 995 945 955 870 900 890 885 880 940 905 890 820 745 780 850 880 815 815 830

1.340

990

max min trung bình

N10 N11 N6 N2 1.365 1.370 1.420 1.775 1.040 1.040 1.070 955 1.420 1.325 1.465 1.980 1.075 1.035 1.075 990 1.365 1.325 1.465 1.910 1.110 1.035 1.075 955 1.420 1.325 1.510 1.910 1.110 1.080 1.110 955 1.395 1.355 1.450 1.945 1.005 1.075 1.115 985 1.450 1.355 1.545 1.945 1.140 1.110 1.135 985 1.450 1.400 1.545 1.945 1.145 1.110 1.140 985 1.025 1.450 1.400 1.495 1.945 1.135 1.115 1.140 1.005 1.500 1.450 1.495 2.010 1.140 1.135 1.145 1.450 1.400 1.500 1.990 1.095 1.095 1.105 980 1.400 1.360 1.455 1.970 1.065 1.070 1.080 975 1.380 1.360 1.450 1.950 1.060 1.020 1.070 965 975 1.390 1.395 1.445 1.810 1.060 1.060 1.090 1.010 1.445 1.350 1.495 2.015 1.095 1.055 1.095 1.390 1.350 1.495 1.945 1.130 1.055 1.095 975 975 1.445 1.350 1.540 1.945 1.130 1.100 1.130 1.005 1.425 1.380 1.475 1.980 1.020 1.095 1.135 1.005 1.530 1.475 1.575 2.050 1.160 1.130 1.155 1.005 1.475 1.430 1.575 1.980 1.165 1.130 1.160 1.045 1.475 1.430 1.525 1.980 1.155 1.135 1.160 1.020 1.530 1.380 1.525 1.980 1.160 1.155 1.165 1.000 1.475 1.395 1.500 2.000 1.120 1.120 1.125 1.475 1.385 1.485 2.005 1.085 1.090 1.100 985 1.475 1.385 1.480 2.015 1.080 1.040 1.090 985 1.065 1.060 1.410 1.315 1.360 1.975 945 1.030 1.065 1.410 1.315 1.360 1.975 945 875 885 1.085 1.170 1.130 1.560 900 890 835 1.160 1.145 1.200 1.690 920 880 780 1.090 1.125 1.130 1.600 865 900 790 1.130 1.115 1.215 1.550 855 895 790 1.125 1.160 1.210 1.565 850 885 800 1.120 1.155 1.160 1.540 880 880 825 1.070 1.195 1.145 1.465 855 835 765 1.130 1.110 1.150 1.600 850 830 765 1.105 1.105 1.100 1.585 830 820 730 1.090 1.090 1.095 1.665 820 750 725 1.645 920 800 980 1.070 700 705 1.050 1.050 1.625 980 820 680 680 1.045 1.055 845 1.535 925 715 755 1.045 1.080 1.035 1.510 720 750 790 1.495 1.055 1.090 790 997 815 760 990 1.010 1.130 840 1.340 815 730 1.040 810 1.140 1.470 990 770 815 760 1.000 1.120 1.030 1.390 1.045 1.530 1.475 1.575 2.050 1.165 1.155 1.165 680 720 991 924

920 745 925 1.286 1.266 1.325 1.790 1.001

680 956

Tổng (m3/ngđ) 10.875 11.220 11.115 11.300 11.235 11.575 11.625 11.620 11.820 11.525 11.260 11.125 11.080 11.430 11.330 11.515 11.440 12.005 11.840 11.835 11.875 11.660 11.515 11.440 10.990 10.945 9.200 9.460 9.005 9.110 9.130 9.075 8.985 9.015 8.835 8.790 8.275 8.260 8.110 8.295 8.452 8.320 8.400 8.315 12.005 8.110 10.323

N1 840 855 875 880 910 910 905 915 940 910 885 870 855 870 895 900 925 925 920 930 960 925 905 890 865 850 650 665 665 655 645 650 670 635 610 590 565 585 565 585 605 620 590 600 960 565 783

79

Phụ lục 2. Tổng hợp di n iến mực nước động tại các giếng khai thác nước Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Tuyên Quang

Năm

Thời gian

đcp (m) Ht (m)

2016

2017

2018

2019

N1 18,20 7,80 16,67 1/2016 16,64 2/2016 16,61 3/2016 16,68 4/2016 16,67 5/2016 16,88 6/2016 16,83 7/2016 16,90 8/2016 9/2016 16,86 10/2016 16,88 11/2016 16,72 12/2016 16,74 16,73 1/2017 16,65 2/2017 16,63 3/2017 16,67 4/2017 16,80 5/2017 16,76 6/2017 16,84 7/2017 16,80 8/2017 9/2017 16,88 10/2017 16,82 11/2017 16,65 12/2017 16,63 16,66 1/2018 16,68 2/2018 15,68 3/2018 15,76 4/2018 15,91 5/2018 15,89 6/2018 15,95 7/2018 15,93 8/2018 15,90 9/2018 10/2018 15,96 11/2018 15,83 12/2018 15,73 15,75 1/2019 15,75 2/2019 15,72 3/2019 15,67 4/2019 15,82 5/2019 15,79 6/2019 15,81 7/2019 15,83 8/2019 16,90 15,67 16,36

Mực nƣớc động lớn nhất trong tháng (m) N3 18,20 7,90 14,49 14,52 14,49 14,59 14,66 14,61 14,71 14,66 14,76 14,69 14,60 14,49 14,53 14,61 14,71 14,84 14,81 14,78 14,85 14,83 14,79 14,87 14,65 14,67 14,63 14,75 13,51 13,44 13,58 13,45 13,47 13,54 13,44 13,38 13,38 13,29 13,33 13,36 13,33 13,43 13,35 13,37 13,61 13,65 14,87 13,29 14,17

N4 18,09 7,24 8,59 8,68 8,67 8,72 8,73 8,72 8,78 8,73 8,76 8,75 8,77 8,61 8,64 8,64 8,60 8,68 8,88 8,85 8,93 8,90 8,87 8,94 8,77 8,83 8,77 8,85 8,15 8,18 8,23 8,25 8,20 8,32 8,28 8,10 8,15 8,18 8,16 8,07 8,05 8,10 8,07 8,04 7,91 7,98 8,94 7,91 8,50

N5 19,24 7,90 13,21 13,21 13,18 13,11 13,33 13,22 13,27 13,34 13,43 13,37 13,29 13,31 13,27 13,37 13,34 13,15 13,39 13,34 13,44 13,39 13,49 13,41 13,31 13,29 13,22 13,29 11,86 11,81 11,81 11,79 11,84 11,80 11,78 11,86 11,88 11,91 11,88 11,86 11,89 11,91 11,88 11,86 11,89 11,92 13,49 11,78 12,71

N6 17,72 8,14 9,22 9,24 9,22 9,31 9,37 9,33 9,42 9,37 9,46 9,39 9,41 9,28 9,30 9,30 9,27 9,28 9,40 9,48 9,54 9,52 9,49 9,56 9,23 9,46 9,41 9,48 8,37 8,38 8,37 8,39 8,37 8,46 8,42 8,44 8,35 8,33 8,38 8,37 8,34 8,39 8,42 8,43 8,48 8,55 9,56 8,33 8,98

N7 13,97 4,12 11,69 11,68 11,67 11,72 11,79 11,84 11,88 11,87 11,85 11,89 11,76 11,75 11,72 11,77 11,74 11,75 11,83 11,84 11,81 11,88 11,86 11,89 11,73 11,77 11,81 11,78 10,66 10,72 10,73 10,76 10,75 10,73 10,78 10,73 10,74 10,67 10,68 10,63 10,66 10,66 10,71 10,73 10,78 10,76 11,89 10,63 11,35

N10 17,88 8,84 15,15 15,19 15,15 15,29 15,25 15,48 15,40 15,50 15,44 15,48 15,33 15,23 15,14 15,18 15,14 15,26 15,52 15,33 15,35 15,45 15,51 15,48 15,28 15,14 15,19 15,29 13,91 14,06 14,02 13,98 14,06 14,05 14,00 14,09 13,84 13,86 13,82 13,79 13,81 13,81 14,04 13,99 13,90 13,95 15,52 13,79 14,75

N2 19,28 9,20 15,30 15,36 15,28 15,23 15,45 15,47 15,43 15,53 15,50 15,32 15,49 15,36 15,38 15,38 15,35 15,28 15,32 15,55 15,49 15,57 15,52 15,55 15,29 15,27 15,32 15,28 14,19 14,27 14,38 14,33 14,41 14,38 14,46 14,39 14,28 14,31 14,25 14,27 14,25 14,31 14,38 14,38 14,39 14,36 15,57 14,19 14,96

max min trung bình

N11 21,01 10,60 14,49 14,49 14,44 14,33 14,40 14,78 14,69 14,82 14,74 14,78 14,61 14,67 14,61 14,57 14,62 14,67 14,88 14,96 15,04 14,97 14,92 15,07 14,65 14,62 14,51 14,62 13,91 13,83 14,09 14,02 14,17 14,19 14,24 14,13 14,02 13,90 13,83 13,83 13,79 13,82 14,16 14,05 13,80 13,74 15,07 13,74 14,40

80