ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU NGA

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU NGA

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Như Hiển

THÁI NGUYÊN – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là do chính tôi trực tiếp

nghiên cứu và thực hiện. Những số liệu, phân tích và đánh giá trong luận văn chưa

được công bố trong bất cứ tài liệu nào.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Nga

ii

LỜI CẢM ƠN

Học viên xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới tập thể các cán bộ, các thầy cô giáo

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ

kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng để học viên có thể hoàn thành khóa học.

Đặc biệt, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Như Hiển,

người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học viên thực hiện nghiên

cứu của mình.

Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại Ban

Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Lào Cai đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, phục

vụ hữu ích để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã đồng hành cùng tôi

trong suốt thời gian tham gia khóa học cũng như trên chặng đường nghiên cứu để

thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.

Do còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng, luận văn vẫn còn nhiều hạn chế, kính

mong các thầy cô giáo góp ý và nhận xét thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Nga

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.......................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 4

5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4

6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU

KINH TẾ CỬA KHẨU ............................................................................................ 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 6

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ............................................... 10

1.2.1. Các khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu .......................................................... 10

1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu ......................................... 12

1.2.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu .................................................................... 14

1.2.4. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu .................. 14

1.2.5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu ....................................................................... 17

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu20

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ............................................ 24

1.3.1. Quá trình hình thành và đặc điểm các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam ...... 24

1.3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam ............................. 26

1.3.3. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam – Trung Quốc29

1.3.4. Sự cần thiết phải phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34

iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34

2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 34

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................... 34

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 34

2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................... 36

2.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 36

2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................... 36

2.4.1. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 36

2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................... 37

2.4.3. Phương pháp SWOT ....................................................................................... 37

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 37

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

TỈNH LÀO CAI ....................................................................................................... 40

3.1. Khái quát về Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ............................................... 40

3.1.1. Vị thế của khu kinh tế cửa khẩu trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Lào Cai ...................................................................................................................... 40

3.1.2. Bộ máy quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ........................................ 41

3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................. 43

3.2.1. Phát triển không gian lãnh thổ và dân cư ........................................................ 43

3.2.2. Phát triển thương mại ...................................................................................... 44

3.2.3. Phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ ..................................................... 47

3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................................... 51

3.3. Phân tích SWOT cho khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................. 54

3.3.1. Điểm mạnh (Strengths) ................................................................................... 54

3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) .................................................................................. 54

3.3.3. Cơ hội (Oppotunities)...................................................................................... 54

3.3.4. Thách thức (Threats) ....................................................................................... 55

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 55

v

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 61

CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ

CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI ................................................................................ 65

4.1. Căn cứ để đưa ra định hướng ............................................................................. 65

4.1.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm

nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 65

4.1.2. Mục tiêu phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm

nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 65

4.2. Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm

nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 66

4.2.1. Định hướng quy hoạch chung xây dựng ......................................................... 66

4.2.2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ............................................ 67

4.2.3. Định hướng phân kỳ đầu tư và xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư . 68

4.3. Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ................................... 68

4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển ....................................................... 68

4.3.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng ........................................................................ 72

4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 73

4.3.4. Các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư ....................................... 73

4.3.5. Các giải pháp khác .......................................................................................... 74

4.4. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 75

4.4.1 Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan ................................................... 75

4.4.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh .......................................................................... 76

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78

PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................ 84

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa

BQL Ban Quản lý 1

KKT Khu kinh tế 2

KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu 3

KTXH Kinh tế - xã hội 4

KTXH Kinh tế - xã hội 5

NSNN Ngân sách nhà nước 6

UBND Uỷ ban nhân dân 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XNK Xuất nhập khẩu 8

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Khoảng điểm và ý nghĩa thang đo ........................................................... 36

Bảng 3.1. Thực trạng phát triển thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

giai đoạn 2016 – 2018.............................................................................. 46

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu tại Khu kinh tế

cửa khẩu tỉnh Lào Cai .............................................................................. 47

Bảng 3.3. Thực trạng phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu kinh tế cửa

khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ................................................ 49

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu

kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................................................. 50

Bảng 3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào Cai giai đoạn

2016 – 2018 ............................................................................................. 52

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về phát triển cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh

Lào Cai ..................................................................................................... 53

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về hệ thống chính sách liên quan đến Khu kinh tế cửa

khẩu tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 59

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về phát triển nguồn nhân lực làm việc tại Khu kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cửa khẩu tỉnh Lào Cai .............................................................................. 60

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam cách Hà Nội

296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà Giang;

phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái, phía bắc giáp

tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới. Cách ngày nay hơn vạn

năm, con người đã có mặt tại địa bàn Lào Cai. Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân

tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn

và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây

tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây

dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt

tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Tỉnh Lào Cai có 1 thành phố Lào Cai và

8 huyện là Sa Pa, Bát Xát, Bảo Yên, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường

Khương, Bắc Hà, với 164 xã, phường, thị trấn. Lào Cai có 2 cặp cửa khẩu Quốc tế

là cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu và cửa khẩu Mường Khương – Kiều Đầu. Trong đó,

cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) có vị trí địa lý thuận lợi, nằm

trong thành phố Lào Cai- nơi hội tụ đủ các loại hình vận tải (đường sắt, đường bộ,

đường thủy) và tương lai có cả đường hàng không.

Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) tỉnh Lào Cai là một trong 9 KKTCK được

Chính phủ Việt Nam quan tâm đầu tư xây dựng đồng bằng cơ sở hạ tầng và quy

chế, chính sách. Khu này bao gồm các phân khu thương mại (khu thương mại Kim

Thành rộng 152 nghìn m² đối diện với khu thương mại Bắc Sơn của Trung Quốc có

cầu Kim Thành đang được xây dựng nối hai bên), công nghiệp (khu công nghiệp

Đông Phố Mới cạnh ga Lào Cai), dịch vụ... Khu này rộng 79,7 km² bao gồm cửa

khẩu quốc tế Lào Cai và cửa khẩu Mường Khương.

Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK tỉnh Lào Cai

vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được kỳ vọng như những

mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phát triển và quản lý tại KKTCK tỉnh Lào Cai vẫn còn

tồn tại một vài hạn chế như: Tổ chức bộ máy quản lý chưa thực sự phù hợp; Cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên ngành tại KKT chưa thực sự thống

2

nhất và hiệu quả; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính

sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm được khắc phục; Việc

điều hành, quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), xuất nhập cảnh, đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết quả

chưa cao. Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK tỉnh Lào Cai chưa đạt tới trình độ

phù hợp, vẫn còn hiện trạng sử dụng công nghệ lạc hậu, làm giảm năng suất lao

động và giảm lợi nhuận; tăng trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK tỉnh Lào

Cai những năm gần đây chưa có nhiều cải thiện, dẫn tới thu nhập và đời sống của

người lao động còn gặp nhiều khó khăn.

Mặt khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp định

Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi hỏi phải

hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách kinh tế,

thương mại biên giới; Yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ phát triển KTXH của đất nước

trong giai đoạn mới và quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các KKT Việt

Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt; Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai các khóa gần đây cũng đã đề

cao vai trò của KKTCK tỉnh, hướng tới phát triển KKTCK tỉnh trở thành cửa ngõ

giao thương lớn của nước ta với Trung Quốc. Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội

thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong hoạt động quản lý

và phát triển đối với KKTCK tỉnh Lào Cai như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ

tầng KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính

sách ưu đãi đặc biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK một cách có hiệu quả

nhưng không trái các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp

định Thương mại tự do (FTA); Các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải

quyết; Sự cạnh tranh của các KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được

Chính phủ ưu tiên đầu tư;... Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách

thức nêu trên đã đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý và phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu "Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai" cho luận văn thạc sĩ.

3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phát triển KKTCK, phân

tích thực trạng tại KKTCK tỉnh Lào Cai, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường

phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng

trống nghiên cứu.

- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối với

KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế.

- Khảo cứu kinh nghiệm quản lý và phát triển ở một số KKT trong nước

(KKTCK Cầu Treo và KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng

Ninh) để rút ra bài học kinh nghiệm cho KKTCK tỉnh Lào Cai.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai

trong giai đoạn 2016 - 2018, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý và phát triển tại

KKTCK tỉnh Lào Cai; những thông tin và dữ liệu về kinh nghiệm quản lý và phát

triển tại KKTCK Cầu Treo và KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; KKT Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: số liệu và thông tin thứ cấp được tác giả thu thập

trong giai đoạn 2016 – 2018; số liệu và thông tin sơ cấp được tác giả thu thập thông

qua cuộc điều tra, khảo sát thực hiện vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2019.

4

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Luận văn sẽ áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể:

(1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (hệ thống hóa các lý thuyết liên quan

đến quản lý và phát triển KKTCK; các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và phát

triển KKTCK; các nhân tố tác động đến quản lý và phát triển KKTCK); Các

phương pháp này phần lớn sử dụng trong chương 1 để xây dựng cơ sở lý luận cho

toàn bộ luận văn.

(2) Phương pháp thu thập thông tin (tác giả sẽ tiến hành thu thập các thông

tin thứ cấp và thông tin sơ cấp);

(3) Phương pháp xử lý thông tin (nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân

tích thống kê, phương pháp so sánh) thông qua tính toán bằng phần mềm Microsoft

Excel và trình bày bảng biểu trong Microsoft Word.

5. Những đóng góp của luận văn

5.1. Đóng góp về mặt lý luận

(1) Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai;

(2) Xây dựng được một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý và

phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

(1) Phân tích các nhân tố tác động đến công tác quản lý và phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai;

(2) Sử dụng những chỉ tiêu đã được xây dựng để đánh giá công tác quản lý

và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;

(3) Rút ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế ảnh hưởng đến quá

trình quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;

(4) Xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm giúp tăng cường quản lý và

phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;

(5) Đề xuất một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương,

các đơn vị kinh doanh tại KKTCK tỉnh Lào Cai nhằm góp phần tăng cường quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

5

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 4 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ

CỬA KHẨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu

Các KKT ở Việt Nam từ khi thành lập đến nay đều đứng trước những thách

thức và cơ hội riêng. Tình hình quản lý và phát triển các KKT nói chung và các

KKTCK nói riêng, trên nhiều khía cạnh đã và đang là nguồn thông tin dữ liệu khiến

cho các nhà nghiên cứu khoa học muốn đi sâu tìm hiểu và phân tích. Tuy nhiên, để

có thể nghiên cứu được một cách toàn diện và sâu sát về các KKTCK thì các nhà

khoa học cần tốn nhiều công sức hơn, bởi bộ cơ sở dữ liệu và số liệu khá lớn. Chính vì

lẽ đó, tính đến thời điểm hiện tại, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:

Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đầu tư phát triển các Khu Kinh tế - Quốc phòng ở

Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Mạnh Hùng (2008), Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân. Luận án nghiên cứu vấn đề đầu tư phát triển các dự án đầu tư vào Khu

Kinh tế - Quốc phòng, .... Luận án tập trung vào nghiên cứu phần đầu tư do các đơn

vị thuộc Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư, phạm vi này phù hợp với tên các dự án

đầu tư vào Khu Kinh tế - Quốc phòng. Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng các

Khu Kinh tế - Quốc phòng từ năm 2000 đến 2005, sử dụng các phương pháp nghiên

cứu mang tính đặc thù của lĩnh vực đầu tư và một số phương pháp như phương

pháp phân tích Pareto, phân tích lưu đồ, biểu đồ nhân quả. Căn cứ vào các số liệu

được khảo sát, phỏng vấn, luận án đánh giá được hiệu quả đầu tư vào Khu Kinh tế -

Quốc phòng. Điểm mới trong đánh giá hiệu quả được thể hiện ở chỗ tác giả kết hợp

giữa các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư với các phương pháp trước – sau, có

– không để xác định hiệu quả tài chính của đầu tư vào Khu Kinh tế - Quốc phòng.

Trong luận án còn xác định được hiệu quả theo các mục tiêu chính của đầu tư vào

Khu Kinh tế - Quốc phòng, đó là hiệu quả của xóa đói giảm nghèo và hiệu quả an

ninh quốc phòng.

Tác giả Giàng Thị Dung (2014) trong Luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài“Phát

triển Khu Kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” tại Viện nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu Quản lý kinh tế Trung ương đã bổ sung, và làm phong phú thêm lý luận, thực

7

tiễn về phát triển KKTCK, xóa đói giảm nghèo, góp phần giải quyết một số vấn đề

có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để phát huy tác động tích cực

của phát triển KKTCK với xóa đói giảm nghèo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tác giả đã nâng cao nhận thức lý

luận về phạm trù phát triển KKTCK trong mối quan hệ với xoá đói, giảm nghèo,

trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tạo khả năng

vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạch định, xây dựng và thực thi chính

sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và một số khu vực lân cận. Thêm vào

đó, luận án nghiên cứu thực trạng phát triển KKTCK với xóa đói giảm nghèo trên

địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, trên

cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp đẩy mạnh phát triển KKTCK trên

địa bàn tỉnh Lào Cai gắn với thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo đến năm 2020.

Tác giả Nguyễn Hữu Khiếu (2015) đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ

kinh tế với đề tài “Đầu tư phát triển Khu Kinh tế Vũng Áng giai đoạn 2006 - 2020”

tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu các

vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững. Trọng tâm chính

của luận án là xem xét hiệu quả đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững trên ba

góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đầu tư phát

triển KKT được phát triển từ các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước. Luận án

tập trung xem xét việc đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững tại KKT Vũng

Áng. Tuy vậy, do đầu tư phát triển KKT lại ảnh hưởng của tính liên ngành, liên

vùng, và xã hội hóa. Vì thế, luận án sẽ đề cập thêm một số khu vực trong tỉnh có

liên quan mật thiết đến KKT Vũng Áng. Bên cạnh đó, luận án xem xét đến nhận

thức và hành động của cơ quan quản lý ngành, doanh nghiệp ở các địa phương lân

cận trong tỉnh cũng như tại KKT Vũng Áng về đầu tư phát triển KKT hướng đến

tính bền vững.

Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển bền vững các Khu Kinh tế ven biển Vùng

Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đoàn Hải Yến (2016) bảo vệ thành công tại

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ sở lý luận về phát triển các KKT ven biển theo hướng phát triển bền vững.

8

Thông qua việc đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven

biển theo hai nhóm tiêu chí (tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại và tiêu chí

đánh giá tác động lan tỏa), tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tình hình

phát triển các KKT ở Việt Nam nói chung và các KKT ven biển vùng Đồng bằng

sông Hồng trong giai đoạn 2010 – 2015, bao gồm những kết quả đạt được, những

bất cập trong việc phát triển các KKT ven biển. Đồng thời, tác giả thử nghiệm đánh

giá các tiêu chí bền vững đối với các KKT ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng

trên cơ sở hệ thống tiêu chí phát triển bền vững các KKT ven biển đã đề xuất. Từ

đó, tác giả đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKT ven biển vùng Đồng

bằng sông Hồng theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược

Biển Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Xây dựng chiến lược phát triển Khu

Kinh tế Vân Đồn – Quảng Ninh” của tác giả Lê Thu Thùy (2013) bảo vệ tại Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu và hệ thống hóa

những lý luận cơ bản về chiến lược, làm cơ sở xây dựng chiến lược phát triển cho

KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đánh giá

thực trạng của KKT Vân Đồn, từ đó phân tích, xây dựng và lựa chọn các phương án

chiến lược phù hợp cho sự phát triển của KKT Vân Đồn. Trong đó, việc xây dựng

các chiến lược phát triển luôn nhằm tới các mục tiêu như Thiết lập và phát triển khu

vực trở thành điểm đến du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và khu vui chơi

giải trí cao cấp; Xây dựng một sân bay quốc tế hiện đại phục vụ sự phát triển của

tỉnh Quảng Ninh và của Miền Bắc Việt Nam; Thiết lập một cảng biển hiện đại phục

vụ chủ yếu cho du lịch và dịch vụ; Phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm ngân

hàng và tài chính quốc tế; Phát triển ngành công nghiệp cá với ngành nuôi trồng

thủy sản là chủ lực; Thiết lập cảnh biển vườn đẹp và hiện đại và khu vực đô thị;

Thiết lập định hướng lâu dài nhắm tới sự bền vững; Củng cố an ninh và bình ổn

trong khu vực; Thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Miền đông bắc Việt Nam nói

chung cũng như tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Phát triển Khu Kinh tế ven biển Vân Đồn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Quang Tùng (2015) được bảo vệ thành công

9

tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài này dựa trên việc hệ

thống hóa cơ sở lý luận về phát triển KKT ven biển và việc nghiên cứu các kinh

nghiệm cả trong nước và nước ngoài để rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ninh. Thêm

vào đó, tác giả phân tích thực trạng phát triển KKT ven biển Vân Đồn theo các nội

dung như xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển; phát triển kết cấu hạ tầng và

thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Từ đó, tác giả tổng kết những thành công mà KKT

ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được, song song với việc đưa ra những

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này để đề xuất hệ thống các giải pháp

hoàn thiện quá trình phát triển KKT ven biển Vân Đồn. Những giải pháp này bao

gồm phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối hiện đại; thu hút nguồn nhân lực

chất lượng cao; huy động các nguồn lực tài chính, tìm nhà đầu tư chiến lược phát

triển và thu hút đầu tư cho khoa học, công nghệ; phát triển văn hóa, xã hội và bảo

vệ môi trường; xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội; chính sách đảm

bảo an ninh, quốc phòng.

Bài viết “Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Thị Kim Xoa, đăng trên Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại

học Sư phạm Huế, số 02 (14)/2010, tr.86-93. Trong bài viết này, tác giả nêu ra

những khái niệm liên quan về KKT và KKTCK để người đọc nhận biết được điểm

khác nhau của hai loại hình này. Thông qua những phân tích về lịch sử hình thành

và phát triển các KKTCK ở Việt Nam, cũng như phân tích đặc điểm, vai trò của các

KKTCK với sự phát triển KTXH của các địa phương sở tại nói riêng, của cả nước

nói chung, tác giả bài viết dựa trên định hướng phát triển các KKTCK đến năm

2020 để đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa các KKTCK của Việt

Nam, bao gồm: phân bổ thêm nguồn vốn theo chương trình mục tiêu từ NSNN cho

các KKTCK; quy hoạch tổng thể và xây dựng chiến lược dài hạn cho công tác xúc

tiến đầu tư vào KKTCK; đưa các KKTCK vào bản đồ quy hoạch ưu tiên hỗ trợ phát

triển của Việt Nam.

Bài viết “Kinh nghiệm quản lý và phát triển đặc khu kinh tế của nước ngoài

và giá trị tham khảo” của tác giả Hồ Diệu Mai, đăng trên Tạp chí Công thương điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tử, ngày 28 tháng 08 năm 2018 đã hệ thống hóa một cách sơ lược những lý luận liên

10

quan đến các đặc khu kinh tế, hay còn gọi là KKT đặc biệt. Trong nội dung của bài

viết, chủ yếu tác giả đưa ra những kinh nghiệm quản lý và phát triển các đặc khu

kinh tế của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống

nhất, Phillipin, Ấn Độ. Thông qua đó, tác giả rút ra được một số giá trị tham khảo

về quản lý và phát triển các KKT đặc biệt như sau: xây dựng và hoàn thiện khung

pháp lý; xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ; xây dựng thể chế quản lý KKT

đặc biệt thành công với mô hình đối tác công – tư; có cơ chế, chính sách thu hút các

nhà đầu tư có tầm chiến lược.

Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên có liên quan tới vấn đề quản lý

và phát triển các loại hình KKT đã cho thấy đây là đề tài thu hút nhiều sự quan tâm

của các nhà khoa học. Tuy nhiên, hiện nay số lượng đề tài nghiên cứu trong mảng

quản lý và phát triển KKTCK áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa nhiều, do đó,

đây chính là kẽ hở nghiên cứu mà tác giả lựa chọn để xây dựng luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ của mình.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu

1.2.1. Các khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu

Khu kinh tế (KKT) là một hình thức tập trung các đơn vị kinh doanh mà hiện

đã và đang có rất nhiều địa phương áp dụng, xây dựng và phát triển. Tuy nhiên,

khái niệm về KKT thì chưa có nhiều tài liệu hay văn bản đề cập đến. Theo Luật Đầu

tư 2005, KKT là không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư và kinh doanh

đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập

theo quy định của Chính phủ.

Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP thì “Khu kinh tế là khu vực có ranh giới

địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục

tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh”. Nghị

định này gọi chung KKT ven biển và KKTCK là KKT. Trong đó, KKTCK là “KKT

hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền

có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện,

trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ khái niệm này có thể rút ra một số đặc điểm của KKT như sau:

11

 Là không gian kinh tế riêng biệt, gắn với một chức năng riêng nào đó (cửa

khẩu, vùng kinh tế, ngành kinh tế, ...);

 Có môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, có dân cư sinh sống và được

áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với từng địa

phương sở tại;

 Có ranh giới địa lý xác định

 Được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Ngoài khái niệm được luật hóa nêu trên về KKT, hiện tại tác giả chưa tim

thấy tài liệu chính thức nào đưa ra định nghĩa về KKT. Tuy nhiên, khái niệm nêu

trên đã phản ánh được cơ bản thực tế ở các KKT, mặc dù mỗi loại hình KKT đều có

những đặc trưng riêng.

Đối với KKTCK, là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có

dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù

hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KTXH cao nhất

dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do

Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Dưới góc độ kinh tế, KKTCK được xem là trung tâm giao lưu kinh tế quốc

tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. KKTCK được tạo lập môi trường

hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có,

phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị

trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động của

KKTCK từng bước mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và hữu nghị với nước láng

giềng, góp phần vào sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và đảm

bảo an ninh quốc phòng.

Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên cứu

trước, có thể rút ra khái niệm về KKTCK như sau: KKTCK được hình thành ở khu

vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính; là khu vực có

không gian về kinh tế riêng biệt, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền; là khu vực

có môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi tạo tiền đề để các đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong KKTCK phát triển sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ, đẩy mạnh

12

giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội nhập, góp phần phát triển

KTXH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.

1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu

Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của

đất nước.

Khác với những KKT thông thường, KKTCK nằm ở các địa phương dọc

biên giới, nơi có những cửa khẩu giao thương với nước ngoài. Các KKTCK ở nước

ta đều nằm ở khu vực miền núi, giáp biên giới, thường là ở khu vực đặc biệt khó

khăn và đều cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của đất

nước. Vì vậy, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các KKTCK thường khó khăn, thiếu đồng

bộ nhưng lại có quy mô đầu tư lớn. Trong khi đó, những cơ sở hạ tầng này chủ yếu

là các công trình công cộng, không có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý

định đầu tư. Do đó, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTCK phụ thuộc chủ yếu

vào NSNN.

Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ phát

triển KTXH ở hai bên biên giới

Do giao lưu buôn bán và thông thương từ nhiều đời nên người dân sinh sống

ở hai bên biên giới thường có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng

tôn giáo. Tuy vậy, do trình độ phát triển của mỗi nước có sự khác nhau, chính sách

biên giới của mỗi nước cũng không giống nhau nên mức độ phát triển cơ sở hạ tầng,

môi trường, các vấn đề về giáo dục, y tế,… và chất lượng cuộc sống của người dân

hai bên biên giới cũng có những khác biệt. Điều này ảnh hưởng nhiều đến sự phát

triển kinh tế cửa khẩu.

Các KKTCK là cánh cửa rộng mở cho hợp tác giao lưu kinh tế qua biên giới,

cũng là nơi tạo ra sức ép trong cạnh tranh khi hàng hóa qua lại với số lượng ngày

càng lớn, giá cả cạnh tranh, cùng các tệ nạn và hoạt động tội phạm,... Trong quan hệ

kinh tế qua biên giới giữa hai nước có sự chênh lệch về trình độ phát triển thì bên có

trình độ thấp hơn sẽ chịu sức ép lớn hơn và thị trường vùng biên dễ bị xâm nhập do

ít có khả năng cạnh tranh và do đó các nhà sản xuất trong vùng có nguy cơ bị mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dần thị trường của mình.

13

Trên khía cạnh kinh tế, trình độ phát triển KTXH ở khu vực biên giới của

nước này cao hơn vừa là cơ hội phát triển, vừa là thách thức cho phía bên kia biên

giới. Điều đó, đòi hỏi nước có KTXH kém hơn phải có nỗ lực trong đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân khu vực

biên giới, cải cách chính sách và các hoạt động quản lý, không ngừng nâng cao

năng lực cạnh tranh để tận dụng được cơ hội hợp tác và phát triển bền vững. Càng

chậm trễ thì nguy cơ tụt hậu càng cao và càng tụt hậu càng khó hợp tác và càng

nhiều bất lợi hơn. Do đó, công tác quản lý KKTCK sẽ có những thách thức lớn hơn

rất nhiều, nhất là khâu huy động các nguồn lực, sử dụng và kiểm soát nguồn đầu tư.

Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu

KKTCK được hình thành gắn với cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính nên

hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao lưu kinh tế qua biên giới. Theo nghĩa

rộng, giao lưu kinh tế qua biên giới không chỉ đơn thuần là việc xuất khẩu, nhập

khẩu, buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường mà còn bao gồm cả các hoạt động

hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, sản xuất hàng hóa,

xuất cảnh, nhập cảnh, dịch vụ, du lịch qua biên giới,... Hoạt động giao lưu kinh tế

qua biên giới càng phát triển thì càng thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, người

dân gắn bó với khu vực biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng cố, giữ

vững.

Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành hoạt động các KKTCK liên quan đến

rất nhiều đến các thông lệ quốc tế, các hiệp định thỏa thuận chung của hai nước láng

giềng và điều kiện thực tế của cửa khẩu và địa phương có KKTCK hay các tuyến

hành lang kinh tế. Vì vậy, nhà nước cần có chính sách phát triển và cơ chế quản lý

phù hợp với điều kiện cụ thể của từng KKTCK thì mới có thể khai thác được tiềm

năng lợi thế của KKTCK một cách có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ

quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.

Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác

và cạnh tranh

Từ các đặc điểm thứ hai và thứ ba cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh. Trên phương diện lý thuyết, sự hợp

14

tác hay cạnh tranh này sẽ tuân theo các nguyên tắc thị trường, cần được thực thi trên

nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, những bất cập hay thất bại của thị trường là

xu thế khó tránh khỏi vì vậy công tác quản lý các KKTCK phải có những điều

chỉnh, định hướng dẫn dắt và kiềm chế những hạn chế này.

1.2.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu

Một là, KKTCK là hình thức tiếp cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng

hợp tác kinh tế giữa các nước láng giềng. Giao lưu kinh tế qua biên giới là sự thể

hiện xu thế hội nhập kinh tế giữa các nước gần nhau về mặt địa lý.

Hai là, các KKTCK đã có những tác dụng tích cực, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh cũng như của cả nước. Việc phát

triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kinh tế mũi nhọn trong các KKTCK sẽ tạo

nhiều thuận lợi để các doanh nghiệp được hưởng những ưu thế và đặc quyền, từ đó

dễ dàng có cơ hội mở rộng và phát triển kinh doanh.

Ba là, việc phát triển các KKTCK sẽ đem lại nền tảng cơ sở hạ tầng tốt, với

nhiều công trình hiện đại. Với sự hỗ trợ đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, các

KKTCK sẽ có nhiều điều kiện về hạ tầng cơ sở, tạo thuận lợi cho các đơn vị kinh

doanh giữa hai nước thông thương, buôn bán.

Bốn là, việc phát triển các KKTCK sẽ hình thành nên những đô thị mới.

Những đô thị này đã tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, cải thiện hình ảnh của

Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội nhập, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống dân cư khu vực biên giới.

1.2.4. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu

1.2.4.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập

Là KKTCK có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài, không có dân sinh sống,

thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn hecta. Quan hệ trao đổi hàng

hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trường trong và ngoài nước là quan hệ xuất khẩu,

nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy

KKTCK biệt lập cũng là khu phi thuế quan vừa là khu chế xuất.

Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa kiểm soát là Cửa khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Cổng kiểm soát nội địa); Khu lưu trú cho các lực lượng chức năng làm việc tại

15

KKTCK biệt lập; Khu kinh doanh thương mại, chợ, bán hàng miễn thuế; Khu kho,

bãi tập kết hàng hóa, phương tiện; Khu du lịch, dịch vụ; Khu sản xuất.

Mô hình này có ưu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút vốn

đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công nghiệp,

thương mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cư sinh sống, mô

hình này là bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu kinh tế chung với nước

láng giềng có quy mô rộng lớn hơn.

Hạn chế của mô hình này là: KKTCK biệt lập vừa là khu chế xuất nhưng lại

không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp; người, phương tiện,

hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải kiểm tra

hai lần. Do đó, cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết bị,

phương tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức năng trước khi đi vào hoạt

động; xây dựng các chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp hoạt

động đối với KKTCK biệt lập, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về cơ chế chính

sách để hoạt động tại KKTCK biệt lập được thông suốt.

1.2.4.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường

Là KKTCK có dân cư sinh sống, thường là có quy mô lớn đến hàng chục

ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu chức năng

trong KKTCK thông thường có thể bao gồm: Khu phi thuế quan; Khu chế xuất;

Khu công nghiệp; Khu thương mại, dịch vụ, du lịch; Khu kiểm soát XNK và xuất

nhập cảnh; khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,...

Phía bên kia biên giới có thể có hoặc không có khu kinh tế đối xứng. Đây là mô

hình phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những nơi có hai

KKTCK loại này đối xứng nhau qua đường biên giới là có điều kiện để tiến tới

thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới.

Ưu điểm của mô hình này là tận dụng được một số cơ sở hạ tầng dùng chung

có sẵn của địa phương biên giới. Quỹ đất rộng lớn, dễ bố trí đất để xây dựng các

khu chức năng. KKTCK có thể hoạt động ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ

cơ sở hạ tầng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hạn chế của mô hình này là: phải đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần vốn

16

lớn, khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu hút sản

xuất công nghiệp trong KKTCK. Do không có hàng rào cứng cách ly với bên

ngoài nên tình trạng buôn lậu theo các lối mòn đường rừng núi, sông suối diễn ra

phức tạp hơn.

1.2.4.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới

Ở hai mô hình trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng các chính sách và biện

pháp riêng để phát triển KKTCK của nước mình. Mặc dù cả hai bên đều có những

hợp tác nhất định trong phát triển kinh tế cửa khẩu nhưng hoạt động của KKTCK

vẫn còn mang tính đơn phương là chủ yếu.

Ngược lại, hình thức hợp tác kinh tế biên giới song phương giữa hai quốc gia

láng giềng sẽ chuyển hai KKTCK ở hai bên biên giới thành một Khu hợp tác kinh tế

biên giới, được cách ly với bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và hoạt động theo một

số chính sách chung. Tại đây, hai nước tự nguyện hợp tác, cùng nhau trao đổi, thỏa

thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và biện pháp quản lý chung, thúc đẩy mở

cửa và tăng cường hợp tác khu vực biên giới,…

Mô hình này bao gồm KKT xuyên biên giới và Khu hợp tác kinh tế biên giới

KKT xuyên biên giới

Trên cơ sở hai KKTCK biệt lập ở hai bên biên giới, hai nước cùng nhau thỏa

thuận để thành lập KKT xuyên biên giới có nhiều đặc điểm cơ bản giống như

KKTCK biệt lập; điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số chính sách ưu đãi

về kinh tế và cơ chế quản lý để áp dụng chung cho toàn khu; việc kiểm soát XNK

được thực hiện ở Cổng kiểm soát nội địa của mỗi nước, ở cửa khẩu biên giới chỉ

kiểm soát xuất nhập cảnh.

Ưu điểm của mô hình này: một là, KKT xuyên biên giới hoạt động theo các

chính sách chung được ký bằng các Hiệp định song phương giữa hai quốc gia nên

đảm bảo tính ổn định về chính sách hơn so với các KKTCK thông thường; hai là,

KKT xuyên biên giới sẽ có nhiều thuận lợi hơn KKTCK biệt lập trong việc thu hút

đầu tư và sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,…

Nhược điểm của mô hình này: một là, sự khác biệt về trình độ phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KTXH và thể chế chính trị giữa các nước tại khu vực biên giới trở thành rào cả; hai

17

là, hoạt động của KKT xuyên biên giới tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã

hội, đặc biệt là về an ninh quốc phòng.

Khu hợp tác kinh tế biên giới

Được thành lập trên cơ sở hai KKTCK đối xứng nhau qua cửa khẩu biên

giới, có diện tích rộng lớn (hàng chục đến hàng trăm km2), có dân cư sinh sống,

được cách ly với bên ngoài bởi địa hình tự nhiên là các dãy núi hoặc sông suối hiểm

trở và hoạt động theo một số chính sách chung.

Ưu điểm: Do Khu hợp tác kinh tế biên giới được hình thành từ các KKTCK

đã có sẵn của hai nước, nên có thể hoạt động được ngay mà không cần phải đầu tư

hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng như trường hợp của KKT xuyên biên giới. Mặt khác, Khu

hợp tác kinh tế biên giới có diện tích rộng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng,

về dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích hơn.

Nhược điểm: cần nhiều vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng; Khu hợp tác kinh tế

biên giới phải bố trí nhiều cửa kiểm soát, chốt chặn, nạn buôn lậu và gian lận

thương mại và tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều phức tạp hơn,... nên khó khăn

cho công tác kiểm tra, kiểm soát.

1.2.5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu

Khái niệm phát triển KKTCK

Khái niệm phát triển có thể hiểu theo nhiều chiều, có thể là sự tăng thêm về

quy mô, là sự gia tăng tốc độ và là sự nâng cao chất lượng.

Khái niệm phát triển KKTCK còn khá mới mẻ, tác giả Đặng Xuân Phong

(2012) cho rằng Phát triển KKTCK là quá trình nâng cao trình độ, chất lượng hoạt

động của KKTCK dựa trên những điều kiện tiền đề nhất định. Đó là sự mở rộng

không gian kinh tế - xã hội, tăng trưởng thương mại, tăng thêm kim ngạch XNK,

tăng doanh thu các loại dịch vụ... gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng hiện đại hoá và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và phát triển bền

vững khu vực cửa khẩu biên giới.

Trên cơ sở khái niệm phát triển và khái niệm KKTCK. Có thể hiểu phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KKTCK là sự mở rộng không gian kinh tế, tăng trưởng thương mại, hoạt động sản

18

xuất kinh doanh, kim ngạch XNK, quy mô vốn đầu tư, tăng doanh thu các dịch vụ,

du lịch, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tới sản xuất, kinh doanh. Tuy

nhiên tăng trưởng nhưng phải bền vững gắn với bình đẳng xã hội, bảo vệ môi

trường, giữ vững chủ quyền quốc gia.

Phát triển KKTCK là nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,

nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển không gian kinh tế - xã hội

bền vững của KKTCK, nâng cao vị thế của tỉnh, của vùng, của quốc gia có cửa

khẩu. Và mục đích cao nhất của phát triển KKTCK là nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của người dân tại địa phương có cửa khẩu và các vùng lân cận.

Như vậy, tác giả cho rằng phát triển KKTCK là sự mở rộng không gian kinh

tế cả về chiều rộng và chiều sâu, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tăng cường các hoạt động trao đổi thương mại gắn với tạo việc làm cho

người dân địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển bền

vững kinh tế xã hội và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới.

Nội dung phát triển KKTCK

Qua phân tích khái niệm KKTCK, phát triển KKTCK gồm các nội dung chủ

yếu sau:

Thứ nhất, phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư tại KKTCK

Các KKTCK đều là những nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia, có vị trí địa

lý riêng trên đất liền, biển và thềm lục địa, sông, suối... nằm trong tài liệu phân chia

biên giới theo hiệp định và được nhà nước cho áp dụng một số chính sách riêng.

- Phát triển KKTCK thông qua phát triển không gian lãnh thổ kinh tế của

KKTCK. Khi xây dựng các KKTCK cần phải tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, lãnh

hải, thềm lục địa, vùng trời, theo hiệp định đã ký và các quy ước quốc tế về chủ

quyền lãnh thổ của các nước. Khi thành lập KKTCK cần có sự bàn bạc cụ thể, triển

khai các hoạt động trong khu vực nhằm tạo ra sự hợp tác nguồn lực của các bên.

- Phát triển KKTCK thông qua phát triển dân cư. Về căn bản phát triển dân

cư tại các KKTCK phải đảm bảo sự hài hoà giữa phân bố dân cư, phân bố lực lượng

sản xuất và môi trường sinh thái. Xuất phát từ tính chất của KKTCK với các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động trọng tâm là giao lưu thương mại nên cơ cấu dân cư cần thiên về lực lượng

19

dân cư phi nông nghiệp. Đặc điểm dân cư tại các KKTCK mang tính chất dân cư đô

thị. Phát triển dân cư đô thị tại KKTCK cần chú ý tới những vấn đề then chốt từ

ngay khâu quy hoạch đó chính là quỹ đất cho xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, hệ thống dịch vụ sản xuất và đời sống trong

KKTCK.

Thứ hai, phát triển thương mại

Phát triển thương mại là sự không ngừng mở rộng về quy mô, đồng bộ và

hoàn thiện về cơ cấu, gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng thương mại và tạo

lập các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hoạt động thương mại, tác

động thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế, xã hội của tỉnh, vùng và cả nước.

Phát triển thương mại là động lực thúc đẩy phát triển thị trường, phát triển

sản xuất hàng hoá, tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thúc đẩy phát

triển các ngành khác như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch... phát triển

trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, phát huy các lợi thế của địa

phương, nhất là tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, tiềm năng du lịch...

Phát triển thương mại là góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, bình ổn giá cả

thị trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, cải thiện chất lượng

nguồn nhân lực tại địa phương, thu hút lao động có trình độ cao từ bên ngoài, tạo

khả năng sử dụng các phương tiện, máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ mới của

thế giới và trong nước. Các chính sách để phát triển thương mại bao gồm chính sách

phát triển thương mại nội địa, phát triển xuất, nhập khẩu, phát triển các dịch vụ

thương mại.

Thứ ba, phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ

Du lịch tại các KKTCK gắn liền với hoạt động xuất nhập cảnh, chính vì thế

du lịch tại các KKTCK phải tuân thủ theo các quy định xuất nhập cảnh của các

nước có chung biên giới. Thông thường, công dân của nước láng giềng có biên giới

đối diện với KKTCK được qua lại KKTCK thăm quan du lịch có thể bằng hộ chiếu,

bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới, tuỳ theo cơ quan có

thẩm quyền của các nước quy định; trường hợp muốn vào các địa điểm khác của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh có KKTCK thì cơ quan quản lý tại địa phương có cửa khẩu có thể cấp giấy

20

phép một lần, có giá trị trong một thời gian nhất định. Người nước sở tại định cư ở

nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKTCK và các thành viên

trong gia đình của họ thường được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần

và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại KKTCK, được cư trú, tạm trú có

thời hạn trong KKTCK và ở nước sở tại.

Thứ tư, phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK

Để các KKTCK phát triển, trước hết cần quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng KKTCK, nhà nước đầu tư từ ngân sách kinh phí xây dựng các khu chức

năng của KKTCK. Chủ yếu vốn hỗ trợ được dùng để giải phóng mặt bằng, xây

dựng đường giao thông, công trình thoát nước, điện chiếu sáng, bãi kiểm hoá, khu

nhà điều hành và xây dựng hạ tầng khu thương mại - công nghiệp phục vụ sản xuất

và kinh doanh tại KKTCK. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng KKTCK cơ bản là nguồn vốn

đầu tư từ ngân sách trung ương, phần còn lại là ngân sách địa phương. Với lý do hạ

tầng tại các KKTCK thường có quy mô đầu tư lớn và là các công trình công cộng,

không có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý định đầu tư.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa

khẩu

1.2.6.1. Các nhân tố khách quan

Điều kiện tự nhiên

Các KKTCK ở nước ta có đặc điểm là gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa

khẩu chính của quốc gia. Khi xác định phạm vi ranh giới KKTCK thì việc đầu tiên

là phải dựa vào vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên khác như địa hình, địa chất,

khí hậu và tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả các lợi thế sẵn

có của từng KKTCK, trước hết là các lợi thế về điều kiện tự nhiên.

Mặt khác, khoảng cách từ các KKTCK đến các trung tâm kinh tế - chính trị -

văn hóa của địa phương và của nước láng giềng là khác nhau nên có các điều kiện

thuận lợi và khó khăn khác nhau, do dó vị trí địa lý có ảnh hưởng đến giao lưu kinh

tế, văn hóa, kéo theo là ảnh hưởng đến một loạt các hoạt động như quản lý XNK,

xuất nhập cảnh và cả đảm bảo an ninh quốc phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn,… của KKTCK ảnh hưởng

21

đến việc quy hoạch, kế hoạch và quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng

của KKTCK.

Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc xây

dựng và phát triển KTXH nói chung và KKTCK nói riêng. Do đó, vấn đề quản lý và

sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt

ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của KKTCK

hiện tại và trong tương lai.

Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của quốc gia láng giềng

Kinh tế trong nội địa càng phát triển thì lượng hàng hóa và dịch vụ có xu

hướng dịch chuyển ngày càng nhanh và càng lớn qua các cửa khẩu để đến các thị

trường ngoài nước và ngược lại; việc đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng

KKTCK và hệ thống giao thông cũng phụ thuộc lớn vào yếu tố phát triển kinh tế

của mỗi nước. Vì vậy, khi ban hành cơ chế, chính sách đối với KKTCK cần phải

xem xét, tính toán dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội trong nước và các nước láng

giềng để có sự điều tiết phù hợp.

Khi lượng hàng hóa, người và phương tiện qua cửa khẩu càng lớn thì hoạt

động quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, thu ngân sách, quản lý thị trường, lao động và

xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như đảm bảo an ninh trật tự và quốc phòng càng phức

tạp và ngược lại. Do đó, quy mô và cách thức hoạt động phòng chống buôn lậu,

gian lận thương mại cũng như kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra, xử lý vi

phạm và các vấn đề phát sinh ở các KKTCK phải phù hợp với tình hình XNK, xuất

nhập cảnh ở từng KKTCK.

Ngoài ra, các vấn đề như văn hoá, truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo, giáo

dục, y tế, và chất lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới ở các KKTCK

thường có những khác nhau, dẫn đến các hoạt động đi lại, giao lưu buôn bán, trao

đổi hàng hóa của cư dân biên giới qua cửa khẩu cũng có những đặc điểm riêng, ảnh

hưởng đến chính sách biên mậu và quản lý tại KKTCK,...

Quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị của quốc gia với các

nước trong khu vực, đặc biệt là với nước láng giềng có chung đường biên giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng với

22

mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhân tố này tác động rất lớn công tác quản

lý và phát triển KKTCK.

Đặc biệt là mối quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị giữa hai

nước láng giềng là yếu tố quyết định đến hệ thống chính sách kinh tế cửa khẩu của

mỗi nước.

Vì vậy, khi quản lý và phát triển KKTCK thì cần phải dựa vào yếu tố quan

hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị với các nước trong khu vực, nhất là với

nước láng giềng.

Khuôn khổ pháp lý và chính sách của nhà nước đối với KKTCK

Các hoạt động của KKTCK chịu sự điều chỉnh của hệ thống khung pháp luật,

hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước, của địa phương nơi có KKTCK.

Nếu hệ thống pháp lý này tồn tại nhiều hạn chế, nhiều sự chồng chéo thì có

thể làm các doanh nghiệp và người dân trong KKTCK khó tiếp cận hay nắm bắt

được đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư,

sản xuất, kinh doanh,... cụ thể của mình.

Khi đó, các cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương phải vào cuộc để

giải quyết các vấn đề này. Điều đó dẫn tới sự rườm rà trong quy trình, thủ tục và

công tác quản lý, làm giảm hiệu quả quản lý và phát triển KKTCK.

Nguồn nhân lực tại địa phương

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ trong thời gian qua đòi

hỏi đội ngũ nhân lực của địa phương phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên

môn. Vì vậy, ngày nay lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ nhưng chưa qua đào tạo sẽ

trở thành những bất lợi to lớn. Bối cảnh trên đã đặt ra cho các địa phương có tiềm

năng về phát triển công nghiệp nhiệm vụ quan trọng là phải đẩy mạnh đào tạo phát

triển nguồn nhân lực địa phương, có chất lượng cao, vừa có bản lĩnh chính trị, thấm

nhuần bản sắc văn hóa, vừa có năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện

đại và đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và

năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Đây được xem là nhân tố nội tại có ý

nghĩa quyết định đến đầu tư phát triển công nghiệp nói chung và KKTCK nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính sách thu hút nhân tài cũng được xem là một trong những nhân tố quan

23

trọng có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển KTXH nói chung, quản lý và phát triển

KKTCK nói riêng. Trong thời gian qua các địa phương có tiềm năng phát triển

mạnh công nghiệp đã và đang tiếp tục thực hiện các chính sách thu hút và đào tạo

nhân lực trình độ cao.

1.2.6.2. Nhân tố chủ quan

Công tác quy hoạch phát triển KKTCK

Theo đó, một khi KKTCK có quy hoạch tổng thể phát triển bền vững; các

quy hoạch chi tiết được xây dựng đồng bộ, nhất quán; hạn chế tối đa việc điều

chỉnh; các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển một cách rõ ràng; xây dựng kế hoạch

cụ thể trong từng giai đoạn, sẽ tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư khi tìm hiểu cơ

hội đầu tư, và việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đề ra đó đảm bảo cho sự phát

triển ổn định và bền vững của KKTCK.

Việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý

KKTCK

Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là hai nhân tố quan

trọng bảo đảm cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.

Ban Quản lý (BQL) KKTCK tỉnh thống nhất đối với toàn bộ các khu công

nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh về công tác quản lý nên

phạm vi hoạt động khá rộng. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí nhân lực phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với KKTCK có ý nghĩa quyết định đến

hiệu quả hoạt động của KKTCK nói riêng cũng như góp phần quyết định đến hiệu

lực, hiệu quả hoạt động của BQL KKTCK tỉnh nói chung.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý các KKTCK là

những người trực tiếp tham gia quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công và các

dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho

nhà đầu tư trong KKTCK. Do đó, năng lực, trình độ của đội ngũ này là một trong

những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý và phát

triển KKTCK.

Cơ sở hạ tầng của KKTCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đây là yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các đơn vị kinh

24

doanh nói riêng và hoạt động của KKTCK nói chung. Để đầu tư cho cơ sở hạ tầng

tại các KKTCK cần tới nguồn vốn rất lớn, do đó, thông thường các địa phương luôn

kêu gọi hỗ trợ từ nguồn NSNN, sau đó mới kêu gọi nguồn vốn từ các cá nhân và tổ

chức kinh tế khác.

Một khi các KKTCK có được nền tảng cơ sở hạ tầng tốt, các đơn vị kinh

doanh trong KKTCK sẽ được hưởng nhiều lợi thế, sẽ dễ dàng hơn trong việc phát

triển hoạt động kinh doanh của mình.

Nếu khi cơ sở hạ tầng còn chưa được hoàn thiện hoặc xuống cấp hoặc lạc

hậu thì sẽ cản trở việc phát triển của các đơn vị kinh doanh, gây khó khăn cho cuộc

sống của người dân, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển chung của cả KKTCK.

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu

1.3.1. Quá trình hình thành và đặc điểm các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam

1.3.1.1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam

Nước ta có lợi thế tự nhiên và lịch sử, đường biên giới dài 4.600 km giáp với

3 nước láng giềng thuộc 25 tỉnh, được thông thương qua 97 cửa khẩu quốc tế, cửa

khẩu chính, cửa khẩu phụ. Bắt nhịp với tiến trình đổi mới quan hệ với các nước láng

giềng, từ cuối năm 1996, một mô hình kinh tế mới – KKTCK đã ra đời, ngày càng

phát triển, trở thành một thực thể không thể thiếu trong cấu thành của nền kinh tế

nước nhà.

Hệ thống các KKTCK đã trải qua 3 giai đoạn.

Một là, giai đoạn mở đầu có tính chất thử nghiệm bằng Quyết định

675/1996/QĐ-TTg ngày 18/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng thí điểm

KKTCK tại Móng Cái, Quảng Ninh. Bằng chính sách khuyến khích hợp lý, thị xã

tận cùng Đông Bắc đã từ hoang tàn, đổ nát nhanh chóng vươn dậy thành một đô thị

xứng tầm, đặt nền móng về lý luận và thực tiễn cho việc ra đời mô hình kinh tế mới

– KKTCK.

Hai là, giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2000. Đây là giai đoạn mở rộng thí

điểm, lần lượt 8 KKTCK khác ở 8 tỉnh ra đời là Lạng Sơn (Lạng Sơn), Lào Cai

(Lào Cai), Hà Tiên (Kiên Giang), Cao Bằng (Cao Bằng), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Mộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bài (Tây Ninh), Lao Bảo (Quảng Trị) và Bờ Y (Kon Tum).

25

Ba là, giai đoạn từ năm 2001 đến nay. Đây là giai đoạn khẳng định hình mô

hình này. Từ đó, có thêm 14 KKTCK là: Bắc Phong Sinh và Hoành Mô - Đồng Văn

(Quảng Ninh), Chi Ma (Lạng Sơn), Thanh Thuỷ (Hà Giang), Ma Lu Thàng (Lai

Châu), Loóng Sập, Chiềng Khương (Sơn La), Tây Trang (Điện Biên), Cha - lo

(Quảng Bình), Nam Giang (Quảng Nam), Đường 19 (Gia Lai), Bon-nu-ê (Bình

Phước), Xa Mát (Tây Ninh), Đồng Tháp (Đồng Tháp), Khánh Bình (An Giang).

Như vậy, đến nay có tổng số 23 KKTCK, thuộc địa phận của 19 tỉnh giáp biên.

Nhờ tăng nhanh số lượng các KKTCK và sự phát triển hoạt động của từng khu

đã góp phần tăng trưởng quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với 3 nước láng giềng.

Hàng xuất khẩu của Việt Nam qua các KKTCK ban đầu thường là than nhiệt

lượng thấp, cao su nguyên liệu, hàng tiêu dùng chất lượng bình dân, nay đã có thêm

nhiều hàng chất lượng cao và xuất khẩu qua nhiều nước khác nhau. Ngược lại, qua

cửa khẩu, nhiều nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất của Việt Nam nhanh chóng tới

các cơ sở, với giá cả, chi phí hợp lý hơn so với việc phải nhập khẩu từ các thị

trường xa. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại các KKTCK lúc đầu phần lớn

thuộc loại vừa và nhỏ, nay đã có doanh nghiệp có tiếng tăm. Và hoạt động của các

doanh nghiệp ban đầu chủ yếu nhằm vào thương mại - dịch vụ nay đã đầu tư vào

một số lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất. Một số doanh nghiệp nước ngoài

đã lập văn phòng đại diện, chi nhánh hướng tới việc làm ăn lâu dài ở Việt Nam,

thậm chí còn xây dựng trung tâm thương mại bề thế, nhất là tại Móng Cái. Những

thành công bước đầu này đã chứng minh sự đúng đắn, hợp lý và kịp thời của chính

sách xây dựng và phát triển KKTCK của Đảng và Nhà nước.

1.3.1.2. Đặc điểm của các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 675/TTg ngày 18/9/1996 về việc

áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái thì các

KKTCK khác lần lượt ra đời như các KKTCK: Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Tiên tỉnh

Kiên Giang, Cao Bằng, Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh, Mộc Bài - Tây Ninh, Bờ Y Ngọc

Hồi tỉnh KonTum và KKT thương mại Lao Bảo. Về nội dung các vấn đề thí điểm

tại các khu kinh tế đã quy định về mặt địa bàn trên cơ sở khai thác ưu thế về địa lý,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế, xã hội của cửa khẩu.

26

Cho phép phát triển đồng bộ các loại hình hoạt động thương mại. Phát triển

du lịch với thủ tục xuất nhập cảnh phù hợp với đặc điểm vùng biên. Ngoài ra còn

quy định về đầu tư NSNN, các chính sách khuyến khích đầu tư, tài chính tiền tệ và

vấn đề quản lý nhà nước đối với các KKTCK.

KKTCK phải đảm bảo được những mục tiêu: Đảm bảo quan hệ chính trị, an

ninh quốc phòng, ngoại giao; đảm bảo yêu cầu về phát triển quan hệ kinh tế, nâng

cao đời sống xã hội đồng bào vùng biên. Về đại thể, có rất nhiều nhân tố và nhóm

nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các KKTCK bởi lẽ đây là

mô hình kinh tế được hình thành và phát triển từ lâu (dưới các hình thức và quy mô

khác nhau nhưng tính chất và đặc điểm vẫn giữ nguyên bản chất vốn có của nó),

chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và chi phối dưới nhiều chiều, hướng tác động.

1.3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam

Các KKTCK Việt Nam nằm tại các vùng tiếp giáp với 3 nước láng giềng

Trung Quốc, Lào và Campuchia. Từ việc áp dụng các chính sách thí điểm trước

đây, đặc biệt là Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg, các KKTCK đã có những tác dụng

tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng

như của cả nước.

Trong số đó, các KKTCK nằm trên tuyến biên giới Việt - Trung đã có đóng

góp lớn cho sự phát triển quan hệ thương mại du lịch qua các cửa khẩu biên giới.

Dọc tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc có tổng cộng 10 khu kinh tế cửa khẩu,

trong đó Quảng Ninh có 3 khu (Móng Cái, Hoành Mô - Đồng Văn và Bắc Phong

Sinh); Lạng Sơn có 2 khu (Tân Thanh, Chi Ma); Cao Bằng 1 khu, Hà Giang 1 khu

(Thanh Thuỷ), Lào Cai 1 khu; Lai Châu 2 khu (Ma Lù Thàng, Tây Trang).

Các KKTCK này chịu ảnh hưởng trực tiếp của mối quan hệ kinh tế thương

mại của Trung Quốc và chính sách biên mậu trực tiếp của các tỉnh Quảng Tây và

Vân Nam, hiện đang được sự ưu đãi của Chính phủ Trung Quốc cho tỉnh Vân Nam.

Trên các tuyến biên giới Việt Nam- Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc đã cho

phép các thành phố tiếp tục xây dựng các khu kinh tế động lực theo hướng tự do mở

như Đông Hưng, Bằng Tường, Thiên Bảo và Hà Khẩu…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, hoạt động thương mại, dịch vụ và du

27

lịch phát triển nhanh ở tuyến biên giới Việt - Trung, lượng khách xuất, nhập cảnh

chiếm 90% so với toàn tuyến1. Các KKTCK này phát triển theo hướng phát huy ưu

thế của thương mại và du lịch, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có

KKTCK cũng như của các tỉnh bên trong nội địa.

Thực tế đã chứng minh, kim ngạch XNK chính ngạch qua các KKTCK giữa

các tỉnh biên giới của Việt Nam và Trung Quốc không ngừng tăng trưởng qua các

năm bởi cả hai nước đều rất quan tâm đến việc phát triển quan hệ thương mại song

phương. Số liệu thống kê chỉ rõ, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Trung

Quốc năm 2004 đã đạt 7, 2 tỷ USD2. Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam –

Trung Quốc trong năm 2017 đã tăng 21,79 tỷ USD so với năm 2016 và chiếm đến

22% tổng trị giá kim ngạch XNK của Việt Nam trong năm 20173. Trong năm 2018,

tổng kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam - Trung Quốc đạt trên 106 tỷ

USD, tăng 14% so với năm 2017 (Trung Quốc là đối tác thương mại đầu tiên của

Việt Nam lập được kỷ lục hơn 100 tỷ USD). Trong đó, giá trị xuất khẩu hàng hóa từ

Việt Nam sang Trung Quốc đạt trên 41 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2017.4

Theo định hướng phát triển biên mậu của Bộ Công thương, phấn đấu đến

năm 2020 sẽ tiến tới lành mạnh hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động biên mậu Việt -

Trung. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các trung tâm hàng hoá tại các tỉnh giáp biên

giới để phục vụ cho hoạt động XNK của cả nước qua biên giới. Đồng thời, tạo ra cơ

chế điều tiết, quản lý biên mậu linh hoạt, hiệu quả từ Trung ương đến địa phương,

góp phần chống buôn lậu, đồng thời kết hợp với bảo vệ môi trường, đảm bảo an

ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.

Còn trên tuyến biên giới Việt - Lào hiện có tổng cộng 5 KKTCK tại các tỉnh

Lai Châu (cửa khẩu Tây Trang); Sơn La, Hà Tĩnh (Cầu Treo); Kon Tum (Bờ Y

Ngọc Hồi), Quảng Bình (Cha Lo). Việc thành lập các KKTCK thuộc tuyến biên

1Số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam: http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/12/2 2Chuyên trang Thống kê của Hải quan Việt Nam: https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx 3 Tạp chí Công thương online: https://congthuong.vn/nam-2018-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-co-the-dat- 100-ty-usd-98867.html 4 Báo Sài Gòn Giải phóng Online: http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat- 106-ty-usd-582356.html

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giới này đều xuất phát từ mối quan hệ láng giềng đặc biệt. Tuy nhiên, đối với cả

28

phía Lào và Việt Nam, phần lớn các KKTCK này mới được triển khai có hệ thống

kết cấu hạ tầng KTXH còn nghèo nàn, khả năng phát huy ưu thế về thương mại,

dịch vụ hiện còn thấp, nằm ở vùng xa, địa bàn khó khăn nhưng bước đầu đã có ảnh

hưởng nhất định tới sự phát triển KTXH của các tỉnh, góp phần tăng nguồn thu

NSNN trên địa bàn.

Trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia cũng có tổng cộng 5 KKTCK,

trong đó tỉnh Gia Lai có khu Đường 19, Tây Ninh có cửa khẩu Mộc Bài, Đồng

Tháp có 1 khu, An Giang có 1 khu và Kiên Giang có khu Hà Tiên. Các KKTCK

trên tuyến biên giới phía Tây Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của quan hệ chính trị,

kinh tế, xã hội giữa Việt Nam và Campuchia. Nhìn chung, tình hình kinh tế của các

tỉnh phía Campuchia tiếp giáp với các KKTCK này mới được hồi phục do sản xuất

nông nghiệp và đời sống dân cư thấp. Tuy vậy, các KKTCK này đã nhanh chóng

phát huy tác dụng đối với sự phát triển thương mại và du lịch như Tân Châu - An

Giang, Hà Tiên- Kiên Giang...

Trong các KKTCK trên tuyến biên giới Việt Nam- Campuchia có KKTCK

Mộc Bài và KKTCK Hà Tiên là những KKTCK đã được thực hiện các chính sách

thí điểm trước tiên. Các KKTCK này cũng có kim ngạch XNK tăng khá. Số lượng

khách hàng xuất, nhập cảnh chiếm trên 10% so với toàn tuyến. Tuy nhiên, cần có

chính sách ưu tiên để hỗ trợ phát triển công nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của các tỉnh, nhất là những tỉnh có KKTCK mà nguồn đầu tư từ

NSNN còn thấp.

Với sự hỗ trợ đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, một số KKTCK đã trở

thành các điểm sáng trên tuyến biên giới, hình thành một số đô thị biên giới như

Móng Cái, Lào Cai, Mộc Bài, Hà Tiên... ngày càng có tác dụng lan toả và làm tăng

vị thế của các tỉnh. Những đô thị này đã tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, cải

thiện hình ảnh của Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội

nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống dân cư khu vực

biên giới.

Hạn chế lớn nhất của các KKTCK hiện nay là do vị trí của các KKTCK Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nam-Lào, Việt Nam - Campuchia ở xa các trung tâm kinh tế và có nguồn thu thuế

29

XNK đạt thấp. Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH còn kém đòi hỏi nhu

cầu đầu tư rất lớn.

1.3.3. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam – Trung

Quốc

Ngày 12-9-2016, Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định Thương mại

biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Sau gần ba năm triển khai thực hiện, đến nay,

Hiệp định đã tạo điều kiện để các tỉnh có chung biên giới với Trung Quốc khai thác

và phát huy thế mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, dần tạo nên những

KKTCK năng động.

Theo Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc5 được thực

hiện thông qua các cửa khẩu biên giới đất liền và khu (điểm) chợ biên giới được hai

bên thỏa thuận mở tại 7 tỉnh: Cao Bằng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào

Cai, Lai Châu, Điện Biên của Việt Nam và 2 tỉnh/khu Vân Nam và Quảng Tây

(Trung Quốc). Hoạt động tại các chợ biên giới của người và phương tiện vận tải

xuất, nhập cảnh; hàng hóa xuất, nhập khẩu (XNK) ra, vào các khu (điểm) chợ biên

giới thông qua đường qua lại biên giới mà hai bên thỏa thuận mở.

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng mạnh

Hiệp định đã tạo đòn bẩy phát triển nhanh kinh tế biên mậu tuyến biên giới

Việt Nam – Trung Quốc. Điều đó thể hiện trước hết ở sự gia tăng lưu lượng người,

phương tiện, hàng hóa qua lại biên giới và các hoạt động xúc tiến thương mại cũng

như giá trị kim ngạch XNK. Chỉ tính riêng tại cặp cửa khẩu quốc tế Tà Lùng (huyện

Phục Hòa, Cao Bằng) - Thủy Khẩu (Trung Quốc), lượng hàng hóa XNK tăng mạnh

trong thời gian qua. Năm 2016, lưu lượng hàng hóa qua cửa khẩu này là hơn

300.000 tấn. Con số này tăng lên hơn 980.000 tấn vào năm 20176.

Tại huyện Phục Hòa, KKTCK thực sự đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội, khẳng định được vai trò thông qua sự đóng góp đối với nền kinh tế. Uỷ

ban nhân dân (UBND) huyện Phục Hòa cho biết, trong giai đoạn 2013-2017, bình

5 Theo Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: http://www.trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/8969-hiep-dinh-thuong-mai-bien-gioi-viet---trung- 6 Nguyễn Thị Kim Xoa (2010), Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, số 02 (14)/2010, tr.86-93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quân tổng giá trị kim ngạch XNK hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Tà Lùng đạt hơn

30

400 triệu USD. Thông qua hoạt động của KKTCK, sản phẩm nông nghiệp của Việt

Nam và Trung Quốc xuất hiện nhiều hơn ở thị trường của nhau. Trao đổi thương

mại theo đó gia tăng, góp phần phát triển sản xuất trong huyện Phục Hòa và khu

vực lân cận.

Theo Bộ Công thương, hiện nay, quan hệ thương mại Việt Nam - Trung

Quốc đang phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trung Quốc đang là thị trường

rộng lớn của Việt Nam về xuất khẩu trên phương diện tổng thể và cũng là một trong

những đối tác thương mại lớn nhất. Báo cáo của Bộ Công thương cho thấy, năm

2016, kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt gần 72 tỉ USD. Năm

2017, xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 60,6%, đạt 35,3 tỉ USD và kim ngạch

nhập khẩu ở mức 58,5 tỉ USD. Tổng kim ngạch XNK sang Trung Quốc năm 2017

cán mốc 93,69 tỉ USD, tăng 21,79 tỉ USD so với năm 2016. Trong năm 2018, tổng

kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam - Trung Quốc đạt trên 106 tỷ USD,

tăng 14% so với năm 20177. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động

thương mại biên giới,

Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng

Điều dễ nhận thấy là sau khi Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam -

Trung Quốc được ký kết, hệ thống cơ sở hạ tầng ở các cửa khẩu được đầu tư mạnh

để đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại biên giới. Tính đến 17/12/2018, tuyến

biên giới Việt Nam-Trung Quốc có 32 cặp cửa khẩu (7 cửa khẩu quốc tế, 6 cửa

khẩu chính và 19 cửa khẩu phụ). Phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước,

một số cửa khẩu phụ đã được nâng cấp lên thành cửa khẩu chính. Cơ sở hạ tầng như

bến bãi, kho hàng tại các cửa khẩu được đầu tư mở rộng, nâng cấp. Hệ thống giao

thông kết nối cũng đã được nâng cấp mở rộng (như Lũng Pô-Lào Cai, Trà Lĩnh-Cao

Bằng, Chi Ma-Lạng Sơn, Hoành Mô-Quảng Ninh...).8

Cơ sở hạ tầng các KKTCK đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế biên mậu. Trong đó, thành phố Móng Cái, Quảng

7 Báo Sài Gòn Giải phóng Online: http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat- 106-ty-usd-582356.html 8 https://baomoi.com/tin-hieu-lac-quan-tu-thuong-mai-bien-gioi/c/29020349.epi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ninh và thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) đã khánh thành, thông xe cầu phao

31

tạm đầu tiên trên sông biên giới Ka Long nối hai thành phố vào tháng 12-2017.

Ngoài ra, Quảng Ninh đã khánh thành cầu Bắc Luân 2. Đây là cây cầu nối liền

mạch giao thương và phục vụ khu hợp tác xuyên biên giới Đông Hưng - Quảng

Ninh. Những công trình trên có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy hoạt động lưu thông

hàng hóa XNK qua cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng nói riêng và hoạt động

thương mại giữa Quảng Ninh với Quảng Tây (Trung Quốc) nói chung.

Còn tại Cao Bằng, các KKTCK cũng được đầu tư nâng cấp để đáp ứng sự

gia tăng lưu lượng hàng hóa XNK tăng nhanh qua mỗi năm. Các hạng mục khu hợp

tác kinh tế Tà Lùng - Thủy Khẩu, đường bến bãi trao đổi hàng hóa của cư dân biên

giới cặp chợ Tà Lùng - Thủy Khẩu, KKTCK Trà Lĩnh được đầu tư xây dựng, tạo

điều kiện thuận lợi và làm cầu nối cho các doanh nghiệp hai bên có cơ hội tìm kiếm

và mở rộng thị trường.

Tháng 4-2018, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý điều chỉnh Quy hoạch chung

xây dựng KKTCK Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Đây là khu kinh tế

tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm thương mại-dịch vụ, công nghiệp-nông

lâm nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập quốc tế. Đây cũng là cửa

ngõ giao thương quốc tế, đầu mối xuất nhập cảnh quan trọng; cầu nối giữa tỉnh Vân

Nam (Trung Quốc) với miền Bắc nước ta và hành lang Biển Đông, giữa các nước

ASEAN với các nước Đông Bắc Á.

Thực tế, sau khi nước ta ký Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam -

Trung Quốc, hàng loạt kho bãi, nhà xưởng phục vụ thương mại biên giới trên tuyến

biên giới Việt Nam – Trung Quốc đã được đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, hệ thống

giao thông kết nối giữa các cửa khẩu, các KKTCK được nâng cấp, mở rộng, hệ

thống giao thông quốc gia cũng được quan tâm đầu tư phục vụ phát triển thương

mại biên giới. Lực lượng chức năng cũng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại

cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại giữa hai nước.

Trong đó, lực lượng bộ đội biên phòng ngoài việc đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ vào kiểm soát hàng hóa, người, phương tiện qua lại cửa khẩu đã mở thêm các

luồng kiểm soát trong thời gian cao điểm và kéo dài thời gian làm việc tại một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cửa khẩu có lưu lượng thông quan lớn nhằm giảm thiểu tình trạng ùn tắc hàng hóa

32

nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. Những điều đó đã tạo điều kiện

thúc đẩy mạnh mẽ thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc, dần tạo nên

những KKTCK năng động và ngày càng phát triển về quy mô.

1.3.4. Sự cần thiết phải phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được quy hoạch là vùng kinh tế động lực chủ

đạo của tỉnh Lào Cai, và là một trong những trung tâm giao thương của khu vực

ASEAN và vùng Tây Nam – Trung Quốc, được cụ thể hóa từ Quyết định số

40/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc mở rộng Khu kinh tế Lào Cai; Quyết định

số 1627/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu

kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy

hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng

vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2030 và Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Lào Cai đã được phê duyệt.

Khu kinh tế có phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu, huyện Kim Bình tỉnh Vân Nam,

Trung Quốc; phía Đông giáp huyện Mã Quan tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và huyện

Xín Mần tỉnh Hà Giang Việt Nam; phía Tây giáp huyện Kim Bình tỉnh Vân Nam

Trung Quốc; và phía Nam giáp thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Bảo Thắng,

huyện Mường Khương, huyện Si Ma Cai thuộc tỉnh Lào Cai.

Với tầm quan trọng của KKTCK Lào Cai, công tác quản lý và phát triển

KKT càng trở nên cấp thiết.

Thứ nhất, đối với nền kinh tế cả nước, kết quả hoạt động kinh doanh của các

đơn vị trong KKTCK Lào Cai đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của các

ngành kinh tế mũi nhọn trong cả nước.

Thứ hai, đối với nền kinh tế tỉnh Lào Cai, việc quản lý và phát triển các đơn

vị kinh doanh nói riêng và phát triển hoạt động của KKT nói chung nhằm thúc đẩy

phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện và nâng cao chất

lượng đời sống của người dân, từ đó, thúc đẩy phát triển toàn diện nền KTXH của

tỉnh nhà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thứ ba, đối với các đơn vị kinh doanh và người dân trong tỉnh Lào Cai, cần

33

phải tăng cường quản lý và phát triển KKT để các đơn vị kinh doanh có thêm cơ hội

phát triển hoạt động của mình, tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương,

đồng thời gia tăng sức mạnh của chính đơn vị kinh doanh và đóng góp vào sự phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển kinh tế của tỉnh.

34

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi

 Thực trạng phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 – 2018 như

thế nào?

 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai?

 Những giải pháp nào góp phần phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong giai

đoạn tới?

2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Những thông tin và dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn được tác giả

thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các công trình nghiên cứu của các tác giả đi

trước (luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo trên tạp chí chuyên ngành).

Thêm vào đó, tác giả tìm hiểu và thu thập các thông tin được đăng tải trên

các trang báo mạng, các trang chủ của các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt

động của KKTCK tỉnh Lào Cai như các văn bản, quy định của Chính phủ, của nhà

nước, của tỉnh Lào Cai, các số liệu liên quan đến tình hình phát triển các KKTCK, các

KKTCK biên giới Việt Nam – Trung Quốc nói chung và KKTCK Lào Cai nói riêng.

Ngoài ra, những số liệu liên quan đến KKTCK Lào Cai, tác giả thu thập từ

các cơ quan nhà nước trong tỉnh, như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương,

BQL KKT tỉnh Lào Cai.

Tất cả các thông tin thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2016 – 2018.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Những thông tin sơ cấp mà tác giả trình bày trong luận văn được thu thập

thông qua cuộc điều tra khảo sát với nội dung đánh giá về công tác quản lý và phát

triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian vừa qua.

Đối tượng điều tra bao gồm đội ngũ lãnh đạo và cán bộ làm việc tại BQL

KKTCK tỉnh Lào Cai, các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thời gian tiến hành điều tra: từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.

35

Cỡ mẫu điều tra:

Tác giả tiến hành khảo sát 100% lực lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý và cán

bộ tại BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, tức là phát ra 53 phiếu.

Đối với các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai, do số lượng mẫu

lớn nên tác giả lựa chọn mẫu ngẫu nhiên, với công thức xác định cỡ mẫu như sau:

Trong đó: n: quy mô mẫu

N: kích thước của tổng thể (N = ...)

e: mức độ sai lệch (chọn khoảng tin cậy là 95% nên e = 0,05)

Tính đến ngày, 31/12/2018, có khoảng 2.161 đơn vị kinh doanh trong

KKTCK tỉnh Lào Cai. Do đó, N = 2.161 và ta có cỡ mẫu n = 337,52 Vậy số phiếu

phát ra đối với các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai là 338 phiếu.

Vì vậy, tổng số phiếu tác giả phát ra là 391 phiếu.

Thang đo và ý nghĩa thang đo

Luận văn sử dụng thang do Likert 5 mức độ cho phần bảng hỏi. Trong đó,

người được khảo sát, điều tra sẽ đánh giá theo thang điểm như sau

1 – Rất tốt/Hoàn toàn đồng ý

2 – Tốt/Đồng ý

3 – Bình thường/Trung bình

4 – Không tốt/Không đồng ý

5 – Rất không tốt/Rất không đồng ý

Sau khi thu thập phiếu điều tra, khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm

Microsoft Excel để nhập dữ liệu và tính toán điểm trung bình của các nhận định. Ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa của các mức điểm trung bình như sau:

36

Bảng 2. 1. Khoảng điểm và ý nghĩa thang đo

Khoảng 1,00 – 1,80 1,81 – 2,60 2,61 – 3,40 3,41 – 4,20 4,21 – 5,00 điểm

Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Đồng ý không đồng Ý nghĩa đồng ý thường đồng ý ý

2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin

2.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin

Dựa vào kết quả phân tích việc quản lý và phát triển KKT, cũng như thông

qua đối chiếu với các quy định của pháp luật, với các tiêu chuẩn đã được xác định,

để đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào

Cai. Qua đó, đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế; những

nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và đề xuất các biện pháp, kiến nghị phù hợp nhằm

tăng cường quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin

Số liệu sau khi thu thập sẽ đưa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán,

phân tích, sau đó trình bày dưới dạng các bảng, biểu, sơ đồ.

Thông tin sau khi được phân loại sẽ được xử lý bằng cách mã hóa, sau đó

chuyển vào Microsoft Excel để tính toán và phân tích.

2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.4.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng trong luận văn thông qua việc so sánh số thực

hiện của năm nay và năm trước trong cả một giai đoạn, từ năm 2016 đến năm 2018

để thấy được xu hướng biến động cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của các chỉ tiêu

trong giai đoạn đó. Dựa trên nội dung, ý nghĩa của các chỉ tiêu để đánh giá công tác

quản lý và phát triển KKT cũng như các nguyên nhân thực tế phát sinh để phân tích,

đánh giá những biến đổi đó của các chỉ tiêu. Qua đó thấy được những kết quả hoạt

động trong thời gian qua để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cường quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.

37

2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3. Thống

kê về các loại hàng hoá và trị giá hàng hoá XNK cũng như doanh thu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong KKTCK tỉnh Lào Cai; số liệu về hoạt

động xuất nhập cảnh (lượng người và phương tiện); số liệu về tình hình hoạt động

của BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích, so sánh

trong các nội dung phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.

2.4.3. Phương pháp SWOT

Phương pháp SWOT phân tích về 4 khía cạnh gồm: Điểm mạnh, Điểm yếu,

Cơ hội và Thách thức sẽ được tác giả sử dụng trong Chương 3, tại phần phân tích về

thực trạng phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu

Các phân tích và đánh giá trong luận văn sẽ đề cập đến hệ thống các nhóm

chỉ tiêu nghiên cứu như sau:

a. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về diện tích và dân số

Nhóm này bao gồm: diện tích và không gian KKT, cơ cấu dân số sinh sống

trong KKT. Đây là các số liệu cho thấy quy mô của KKT.

Diện tích được tính bằng m2, thể hiện quy mô về không gian của KKT. Một

KKT với diện tích rộng lớn sẽ có nhiều không gian để các đơn vị xây dựng cơ sở hạ

tầng, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi.

Dân cư sinh sống trong KKT được tính bằng số người, cùng với đó là cơ cấu

về giới tính (nam/nữ), về độ tuổi, về trình độ, tay nghề. Đặc điểm về dân cư cho

thấy chất lượng cuộc sống của người dân trong KKT và phần nào phản ánh chất

lượng nguồn nhân lực cho KKT.

b. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về thương mại

Nhóm này bao gồm số doanh nghiệp đang hoạt động trong KKT, tăng trưởng

của các ngành kinh tế, kim ngạch XNK của KKT.

Số lượng doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong KKT cũng phản ánh quy

mô của KKT. Nếu số lượng doanh nghiệp lớn, các ngành nghề sản xuất kinh doanh

đa dạng thì sẽ thể hiện rằng KKT đang hoạt động tốt, thu hút được nhiều doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực.

38

Tăng trưởng các ngành kinh tế hay kim ngạch XNK của KKT thể hiện chất

lượng hoạt động của KKT.

Chỉ tiêu tăng trưởng các ngành kinh tế được tính theo đơn vị tỷ đồng và được

tính bằng công thức tính tỷ lệ tăng trường doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

như sau:

Tỷ lệ tăng trưởng doanh Doanh thu năm sau – Doanh thu năm trước

thu hoạt động sản xuất = × 100

Doanh thu năm trước kinh doanh

c. Chi tiêu phát triển KKTCK về xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ

Nhóm này bao gồm lượng khách và sự tăng trưởng số lượng người xuất nhập

cảnh qua biên giới; tăng trưởng dịch vụ, du lịch.

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển KKTCK về hoạt động xuất nhập

cảnh, du lịch và dịch vụ. Do vậy, tăng trưởng của nhóm hoạt động này sẽ góp phần

rất lớn trong việc gia tăng hoạt động kinh doanh nói riêng và phát triển KKTCK nói

chung. Các chỉ tiêu này được đánh giá thông qua số lượng người và phương tiện xuất

nhập cảnh qua biên giới; tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ, du lịch của KKTCK.

d. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về cơ sở hạ tầng

Bao gồm số công trình hạ tầng xây mới, sửa chữa, bảo dưỡng; các thiết bị, các

dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong KKT.

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh về chất lượng các công trình hạ tầng và sự quan

tâm đầu tư của BQL KKT cũng như của UBND tỉnh Lào Cai đối với cơ sở hạ tầng

của KKTCK.

e. Chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KKTCK

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KKTCK bao gồm các nhân tố khách quan

(Điều kiện tự nhiên, Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của nước ngoài,

Quan hệ đối ngoại và kinh tế - chính trị của Việt Nam và nước ngoài, Khuôn khổ pháp

lý và chính sách của Việt Nam đối với KKTCK, Nguồn nhân lực trên địa bàn địa

phương) và các nhân tố chủ quan (Công tác quy hoạch phát triển KKTCK, Việc bố trí,

sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý KKTCK, Cơ sở hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của KKTCK).

39

Các nhân tố khách quan là tiền đề để địa phương xây dựng kế hoạch, thiết lập

hệ thống chính sách phù hợp, từ đó phát triển KKTCK. Đặc biệt, những nhân tố liên

quan đến nước ngoài, nước có đường biên giới với Việt Nam như nhân tố về điều kiện

kinh tế, xã hội, chính trí hay quan hệ ngoại giao, đối ngoại giữa hai nước là những nhân

tố khó có thể dự đoán, trong khi đó lại là những nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực

tiếp và có mối liên hệ mật thiết đến sự phát triển của KKTCK.

Các nhân tố chủ quan về quy hoạch, sắp xếp bộ máy và tổ chức cũng như nhân

tố về cơ sở hạ tầng là các nhân tố mà địa phương có thể chủ động trong quá trình phát

triển KKTCK. Bộ máy tổ chức khoa học, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao và hệ

thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi, hiện đại sẽ là những điều kiện để KKTCK có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những nền tảng quan trọng để hoạt động và phát triển.

40

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI

3.1. Khái quát về Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

3.1.1. Vị thế của khu kinh tế cửa khẩu trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Lào Cai

Lào Cai với lợi thế là tỉnh miền núi duy nhất của cả nước có cửa khẩu nằm

trong nội thị thành phố Lào Cai, hội tụ cả ba loại hình giao thông đường bộ, đường

sắt và đường thuỷ, thông thương với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Là cửa ngõ quan

trọng của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh. Với vị trí địa - kinh tế thuận lợi không những tạo điều kiện

thúc đẩy phát triển KKTCK mà còn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế

tỉnh Lào Cai và cả vùng Tây Bắc.

Trong tiến trình xây dựng và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai, ngay từ những

ngày đầu, Lào Cai đã định vị vai trò, vị trí “địa kinh tế, địa chính trị” của KKT này

trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh. KKTCK Lào Cai cũng là KKTCK duy nhất ở phía Bắc có cửa khẩu quốc tế

nằm trong thành phố, có kết cấu hạ tầng, hệ thống dịch vụ khá phát triển, phục vụ

thuận lợi cho nhu cầu giao thương XNK, du lịch và dịch vụ giữa Việt Nam và

Trung Quốc.

Tính đến nay, đã có 216 dự án được đầu tư tại KKTCK tỉnh Lào Cai với tổng

vốn đăng ký trên 15.000 tỷ đồng. Ngoài ra, KKTCK này có 2.161 doanh nghiệp, chi

nhánh, văn phòng đại diện đăng ký kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau. Tốc

độ tăng trưởng bình quân tại các khu, cụm công nghiệp luôn đạt trên 20%/năm.

Kim ngạch XNK hàng năm của KKTCK tỉnh Lào Cai đứng thứ 3 trong các

cửa khẩu quốc tế phía Bắc Việt Nam (sau cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và

cửa khẩu Tân Thanh, tỉnh Lạng Sơn). KKTCK tỉnh Lào Cai hoạt động sôi nổi đã có

những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Cũng nhờ

lợi thế về cửa khẩu mà dịch vụ, du lịch của tỉnh Lào Cai được khai thác hiệu quả, đã

và đang tạo bước phát triển mạnh mẽ cho tỉnh nhà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh tại KKTCK tỉnh Lào Cai tăng

41

trưởng tốt; Kim ngạch XNK tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá; Số lượng người

xuất nhập cảnh tăng dần qua các năm.

Thực tế cũng cho thấy, KKTCK tỉnh Lào Cai phát triển sôi động đã tạo ra

hàng nghìn việc làm mới. Đến nay, các hoạt động kinh tế tại KKTCK tỉnh Lào Cai

giải quyết việc làm cho hơn 7.300 lượt người, trong đó 80% là lao động địa phương.

Lực lượng lao động này góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững

cho địa phương.

Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động của KKTCK tỉnh Lào Cai chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành

chỉ tiêu thu ngân sách của Lào Cai trong những năm qua.

Mục tiêu của tỉnh Lào Cai đến năm 2025 là trở thành trung tâm giao lưu kinh

tế, đối ngoại, hợp tác quốc tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); trọng điểm về phát

triển du lịch, dịch vụ cửa khẩu. Theo đó, thời gian tới, tỉnh Lào Cai sẽ đầu tư phát

triển KKTCK tỉnh Lào Cai gắn liền với phát triển thành phố Lào Cai trở thành đô

thị loại I và là đầu mối trung chuyển hàng hóa, trung tâm logistics lớn trên tuyến

hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; hình thành khu cửa

khẩu quốc tế “hạt nhân” với diện tích khoảng 11 km2 về phía Bát Xát, đối diện với

Khu Bá Sái - Trung Quốc với kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh.

Tỉnh Lào Cai cũng sẽ thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút đầu

tư vào KKTCK, đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch XNK, dịch vụ cửa khẩu, du lịch,

vui chơi giải trí của tỉnh.

3.1.2. Bộ máy quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

BQL KKTCK tỉnh Lào Cai được thành lập tại Quyết định số 317/QĐ-TTg

ngày 4/3/2014 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở sáp nhập BQL các cửa khẩu và

BQL các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai, là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc

UBND tỉnh Lào Cai, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với

KKTCK tỉnh Lào Cai và Khu công nghiệp Tằng Loỏng.

BQL KKTCK tỉnh Lào Cai bao gồm Lãnh đạo Ban; các phòng, ban chuyên

môn và các đơn vị trực thuộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các phòng, ban chuyên môn gồm:

42

 Phòng Quản lý Quy hoạch xây dựng và Đầu tư

 Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường

 Phòng Kế hoạch – Tổng hợp

 Phòng Quản lý doanh nghiệp

 Văn phòng BQL KKTCK tỉnh Lào Cai

 Đại diện BQL tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng.

Các đơn vị trực thuộc bao gồm:

 Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai

 Trung tâm dịch vụ KKT

 BQL Dự án đầu tư xây dựng KKT

BQL KKTCK tỉnh Lào là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, KKTCK, các

cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ

hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản

xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, KKTCK theo quy định của

pháp luật.

BQL chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,

chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;

chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành

quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, KKTCK; có

trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, KKTCK.

BQL có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử

dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn

đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh

phí khác theo quy định pháp luật.

Mô hình quản lý KKTCK có sự thành lập BQL như thế này giúp cho UBND

tỉnh Lào Cai quản lý chặt chẽ và tổng thể hoạt động của KKTCK, góp phần to lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.

43

3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

3.2.1. Phát triển không gian lãnh thổ và dân cư

KKTCK Lào Cai nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -

Hải Phòng, thuộc dự án "Hai hành lang một vành đai" đã được 2 Thủ tướng Việt

Nam và Trung Quốc ký và thực hiện. KKTCK này được thành lập và áp dụng thí

điểm các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998

của Thủ tướng Chính phủ và được chính thức áp dụng chính sách KKTCK theo

Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001. Kể từ 30/3/2008 đến nay, KKTCK

Lào Cai hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008

của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và KKT.

Ngày 26/5/1998, theo Quyết định 100/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ, KKTCK Lào Cai gồm các phường Lào Cai, Cốc Lếu, Duyên Hải, Phố Mới;

các xã Vạn Hoà, thôn Lục Cẩu xã Đồng Tuyển thuộc thành phố Lào Cai; xã Mường

Khương huyện Mường Khương; thôn Na Mo xã Bản Phiện huyện Bảo Thắng.

Ngày 10/01/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

09/2003/QĐ-TTg phê duyệt mở rộng phạm vi KKTCK Lào Cai thêm Kim Tân và

hết xã Đông Tuyến, đưa diện tích KKTCK Lào Cai từ 6.513,8 ha lên 7.989 ha; thực

hiện được mục tiêu điều chỉnh quy hoạch và phân khu chức năng đảm bảo phù hợp

và có tính gắn kết chặt chẽ giữa các khu. KKTCK Lào Cai nằm trọn trên phạm vi đô

thị tỉnh lỵ Lào Cai (cơ bản diện tích thị xã Lào Cai cũ), với nhiều lợi thế lớn, có cặp

cửa khẩu quốc tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), hội đủ các loại hình giao thông,

nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là

điểm trung chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa Việt Nam với tỉnh Vân Nam và miền Tây

Nam, Trung Quốc và các nước ASEAN thông qua tuyến đường cao tốc Côn Minh -

Lào Cai - Hà Nội, là khu vực thường xuyên diễn ra các hoạt động hợp tác, kinh tế

đối ngoại quan trọng.

Để xây dựng KKTCK Lào Cai tương xứng với vị trí và tầm quan trọng về

chính trị - đối ngoại, kinh tế - xã hội cũng như an ninh - quốc phòng ở tuyến biên

giới phía Bắc đất nước, nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khai thác tối đa các tiềm năng hiện có, đặc

44

biệt đối với các ngành thương mại, dịch vụ và các ngành chế tác và gia công xuất

khẩu. Tạo ra một đô thị và trung tâm kinh tế phát triển, góp phần phát huy sức mạnh

là KKT trọng điểm của vùng trung du miền núi phía Bắc.

Tỉnh Lào Cai đã xác định cần làm tốt công tác quy hoạch KKTCK cho xứng

tầm của một cửa khẩu quốc tế, kể từ khi thành lập đến nay công tác quy hoạch cơ

bản hoàn thành với diện tích 7.989 ha, chiếm 1,25% diện tích toàn tỉnh, dân số ước

khoảng 101.290 (người), chiếm 15,9% dân số của tỉnh, có 1.761 doanh nghiệp, chi

nhánh, văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trong các lĩnh sản xuất công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ - du lịch… Hiện đã hình thanh các khu

chức năng trong KKTCK như sau: (i) Khu cửa khẩu Quốc tế Lào Cai (50ha) có

chức năng phục vụ các hoạt động XNC, XNK, thương mại, du lịch, dịch vụ với 2

cửa khẩu quốc tế (đường bộ và đường sắt); (ii) Khu Phố Mới, Vạn Hoà với chức

năng phục vụ phát triển Ga đường sắt quốc tế và bãi hàng, bến xe, chợ, KCN Đông

Phố Mới (100 ha), Cảng cạn ICD Lào Cai; tỉnh Lào Cai đang hợp tác với Ngành

đường sắt Việt Nam, Cảng Hải Phòng mở rộng Ga đường sắt quốc tế Lào Cai và

cảng cạn ICD;(iii) Khu Cốc Lếu có chức năng là trung tâm thương mại và các văn

phòng đại diện; (iv) Khu Duyên Hải, Đồng Tuyến bao gồm Khu Thương mại -

Công nghiệp Kim Thành (156 ha giai đoạn I), CCN Bắc Duyên Hải (80 ha) với

chức năng cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và trung chuyển hàng

hoá; (v) Khu Kim Tân có chức năng là trung tâm văn hoá, thể thao, hội thảo, du lịch

của KKTCK; (vi) Khu cửa khẩu Mường Khương: Thực hiện quy hoạch điều chỉnh

trung tâm huyện lỵ theo hướng dịch chuyển các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động

cửa khẩu về gần trung tâm thị trấn Mường Khương, gắn quy hoạch trung tâm huyện

với quy hoạch khu cửa khẩu; (vii) Khu vực Na Mo (xã Bản Phiệt huyện Bảo

Thắng): là đường qua lại tạm thời (lối mở biên giới) đối đẳng khu vực này bên phía

Trung Quốc là khu vực Sơn Yêu, tại đây phía Trung Quốc đã đầu tư chợ biên giới.

3.2.2. Phát triển thương mại

Việc nhà nước ban hành nhiều chính sách quản lý hoạt động thương mại biên

giới như Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 về việc quản lý hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và các chính sách

45

thương mại khác được quy định trong những văn bản về hoạt động của KKTCK đã

góp phần làm cho hoạt động thương mại phát triển, môi trường kinh doanh ngày

càng thông thoáng, thuận lợi; hàng hoá lưu thông thông suốt với giá cả tương đối ổn

định và đảm bảo chất lượng.

Hoạt động thương mại của cư dân biên giới diễn ra sôi động, việc quản lý

hoạt động trao đổi, mua, bán hàng hoá của cư dân biên giới đã dần đi vào nề nếp,

đảm bảo đúng đối tượng, danh mục hàng hoá, định mức miễn thuế, bố trí địa điểm

thuận lợi cho việc khai báo, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa của cư dân biên giới

tại cửa khẩu quốc tế. Giá trị hàng hoá mua bán trao đổi của cư dân biên giới năm

2011 đạt 58 triệu USD; năm 2012 đạt trên 88 triệu USD; năm 2013 giảm mạnh, chỉ

đạt 45 triệu USD do từ ngày 01/3/2013, danh mục hàng hoá nhập khẩu dưới hình

thức mua bán trao đổi cư dân biên giới bị giới hạn theo Thông tư số 42/2012/TT-

BCT của Bộ Công thương. Hàng hoá xuất khẩu của cư dân biên giới được sản xuất

trong tỉnh bao gồm: chuối, dứa, sắn, ngô đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,

đồng thời cũng góp phần XĐGN cho nhân dân biên giới.

Tỉnh Lào Cai triển khai một loạt các biện pháp nhằm thu hút, tạo thuận lợi

cho hoạt động XNK như: Mở chính thức cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 (Kim

Thành) từ năm 2012; đưa vào sử dụng xe tải biên mậu thay thế xe thô sơ tại cửa

khẩu quốc tế (cầu Hồ Kiều II); cấp chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá xuất khẩu

ngay tại cửa khẩu; triển khai thủ tục hải quan điện tử; từng bước đầu tư, mở rộng

các khu chức năng trong khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược... góp phần đẩy nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kim ngạch XNK.

46

Bảng 3.1. Thực trạng phát triển thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018

So sánh Đơn vị STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 tính 2017/2016 2018/2017

Doanh thu hoạt động sản 1 Tỷ đồng 5.707 11.849 14.218 107,62 19,99 xuất kinh doanh

Triệu 2 Trị giá hàng hóa xuất khẩu 1.151 1.710 1.890 48,57 10,53 USD

Triệu 3 Trị giá hàng hóa nhập khẩu 681 818 1.110 20,12 35,70 USD

Giá trị hàng hóa mua bán Triệu 4 trao đổi của cư dân biên 72 91 105 26,39 15,38 USD giới

(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)

Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp qua Cửa khẩu Lào Cai tăng mạnh

qua các năm, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: quặng các loại, hang

nông sản, bàn ghế nhựa, sắn củ, quả vải tươi…; hàng nhập khẩu chủ yếu là: hoá

chất, phân bón các loại, đá thạch cao, gạch men, máy móc thiết bị, rau, củ, quả.

Trong giai đoạn 2016 – 2018, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của

các đơn vị trong KKTCK tỉnh Lào Cai tăng trưởng khá tốt, đặc biệt năm 2017 ghi

dấu mức tăng trưởng 107,62% so với năm 2016. Năm 2018 tuy tốc độ tăng trưởng

có chậm lại nhưng giá trị doanh thu vẫn tăng từ 11.849 tỷ đồng lên 14.218 tỷ đồng.

Trị giá hàng hóa xuất khẩu cũng như nhập khẩu tại KKTCK tỉnh Lào Cai đều

có sự gia tăng rất tốt từ năm 2016 đến năm 2018. Giá trị hàng hóa mua bán trao đổi

của cư dân biên giới cũng tăng trưởng tốt. Tuy chịu sự ảnh hưởng của Thông tư số

54/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định danh mục hàng hóa mua

bán, trao đổi của cư dân biên giới nhưng nhìn chung tình hình giao dịch mua bán

giữa cư dân biên giới của Việt Nam và Trung Quốc vẫn diễn ra khá nhộn nhịp.

Để có được góc nhìn khách quan, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các cán bộ làm việc tại BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, cùng với các doanh nghiệp,

47

tổ chức đóng trên địa bàn KKTCK tỉnh Lào Cai. Từ đó thu thập được những ý kiến

đánh giá mang tính khách quan đối với những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên

cứu. Đối với sự phát triển của thương mại, XNK, tác giả tổng hợp các ý kiến đánh

giá như sau

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu tại Khu

kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình

Thương mại, xuất nhập

khẩu là thế mạnh và 1 14 28 125 117 107 3,70 Đồng ý nguồn thu chính của

KKTCK tỉnh Lào Cai

Lào Cai đã tận dụng

triệt để mọi lợi thế để 2 13 22 139 123 94 3,67 Đồng ý phát triển thương mại,

xuất nhập khẩu

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Nhận thức được tầm quan trọng của KKTCK tỉnh Lào Cai cũng như những

lợi thế mà tỉnh Lào Cai có được, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn KKTCK đều

cho rằng, chính hoạt động thương mại và XNK đã tạo ra nguồn thu chính cho nền

kinh tế của tỉnh nhà. Nhận định “Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và

nguồn thu chính của KKTCK tỉnh Lào Cai” và “Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi

lợi thế để phát triển thương mại, xuất nhập khẩu” đều đạt mức điểm trung bình ≈

3,70 điểm, tương đương mức ý nghĩa “Đồng ý”. Đây là hoạt động mang tính chủ

đạo và chiến lược, là hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư của các cơ

quan chức năng trong tỉnh Lào Cai. Do đó, những lợi thế mà tỉnh Lào Cai có được

hầu như đều dồn cho sự phát triển của KKTCK để phát triển thương mại, XNK.

3.2.3. Phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh tại KKTCK tỉnh Lào Cai do Trạm biên

48

phòng cửa khẩu chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, thực

hiện theo nguyên tắc, quy định nghiệp vụ quản lý chuyên ngành. Việc quản lý hoạt

động xuất nhập cảnh thực hiện thống nhất theo Nghị định của Chính phủ về quản lý

cửa khẩu biên giới đất liền và theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;

đồng thời phải thực hiện đúng các điều khoản của Hiệp định về Quy chế biên giới

quốc gia, các thỏa thuận song phương với nước láng giềng. Bố trí dây chuyền kiểm

soát xuất nhập cảnh cũng giống như đối với dây chuyền kiểm soát hàng hóa XNK.

Trách nhiệm các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu trong công tác quản

lý hoạt động xuất nhập cảnh như sau:

+ Bộ đội Biên phòng cửa khẩu có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các lực

lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm

tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất nhập cảnh của người, phương tiện; phòng

chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quản lý, bảo vệ

chủ quyền biên giới quốc gia; phối hợp kiểm tra, giám sát đảm bảo an ninh hàng

hóa XNK và phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; Thực hiện cấp, sửa đổi,

bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật.

+ Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với

phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.

+ Các trạm kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các lực

lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề liên

quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.

+ Trạm công an quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: Quản lý người nước

ngoài qua lại cư trú tại khu vực cửa khẩu và trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp mới,

cấp đổi giấy thông hành cho cư dân biên giới.

+ BQL cửa khẩu điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên

ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có

nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Những số liệu được nêu ra trong bảng 3.3 thể hiện sự phát triển và tốc độ

tăng trưởng hoạt động xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại KKTCK tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong giai đoạn 2016 – 2018. Số liệu thống kê về lượng người xuất cảnh, nhập cảnh;

49

lượng phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh được tác giả thu thập đã cho thấy hoạt

động xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai diễn ra khá sôi động, đồng

thời phản ánh phần nào mức độ phát triển của giao thương giữa hai quốc gia.

Giai đoạn từ 2016 – 2018, lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh qua

cửa khẩu Lào Cai gia tăng ở mức tương đối tốt. Tuy so với năm 2016, lượng người

xuất nhập cảnh, cụ thể là lượng người xuất cảnh qua cửa khẩu Lào Cai có giảm ở

năm 2017 nhưng năm 2018 đã tăng trở lại với mức tăng trưởng 30,79%.

Bảng 3.3. Thực trạng phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu kinh

tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018

So sánh

Đơn vị STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 tính

6 1 0 2 / 7 1 0 2

7 1 0 2 / 8 1 0 2

Lượng người xuất Người 3.614.414 3.594.043 4.700.530 (0,56) 30,79 nhập cảnh 1 Xuất cảnh Người 1.837.700 1.798.794 2.369.174 (2,12) 31,71

Nhập cảnh Người 1.776.714 1.795.249 2.331.356 1,04 29,86

Lượng phương tiện Lượt xe 191.915 260.109 310.773 35,53 19,48 xuất nhập cảnh 2 Xuất cảnh Lượt xe 99.590 159.338 172.948 59,99 8,54

Nhập cảnh Lượt xe 92.325 100.771 137.825 9,15 36,77

(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)

Các lực lượng chức năng tại cửa khẩu Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi,

thông thoáng, đáp ứng yêu cầu mở cửa và cải cách thủ tục hành chính; Thường

xuyên rà soát, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng thuộc diện cấm xuất

cảnh, cấm nhập cảnh: Thông qua công tác kiểm soát, đăng ký, kiểm chứng xuất

nhập cảnh, kịp thời phát hiện các loại đối tượng lợi dụng các thủ đoạn thực hiện

hành vi xuất nhập cảnh trái phép để kịp thời đấu tranh ngăn chặn; Tổ chức duy trì

thường xuyên, liên tục việc kiểm tra, kiểm soát an ninh đối với người, phương tiện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành lý, hàng hóa qua lại cửa khẩu, hạn chế tối đa các loại đối tượng lợi dụng buôn

50

bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, vũ khí, chất cháy, chất nổ, tài liệu và các

loại văn hóa phẩm đồi trụy; Phối hợp cùng chính quyền địa phương tiến hành kiểm

tra tạm trú, tạm vắng và tổ chức đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với tất cả mọi trường

hợp cư trú, đi lại trên địa bàn; đối với từng hộ gia đình phải có bản cam kết về việc

đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu, không chứa chấp các loại đối tượng

tạm trú, tạm vắng bất hợp pháp; Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, báo cáo, lưu trữ và

khai thác thông tin báo cáo, đăng ký tạm trú của người nước ngoài, qua đó kịp thời

chấn chỉnh nhắc nhở những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm.

Đợt khảo sát mà tác giả tiến hành đã đem đến kết quả khảo sát mang tính

thực tế rất cao.

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại

Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình

Lĩnh vực xuất nhập cảnh, Bình 1 du lịch, dịch vụ được đầu 46 72 182 51 40 2,92 thường tư đúng mức

Các địa điểm và sản phẩm Bình 2 du lịch luôn được khai thác 69 92 174 32 24 2,62 thường và sử dụng có hiệu quả

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Lào Cai được coi là một tỉnh biên giới có tiềm năng du lịch, dịch vụ khá lớn.

Thị trấn Sa Pa nổi tiếng cả nước với những điểm du lịch độc đáo, thu hút hàng triệu

lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, đối với KKTCK tỉnh Lào Cai thì hiện ngành du

lịch, dịch vụ chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Ý kiến đánh giá của những

người được hỏi đã phản ánh rằng, sự đầu tư cho lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch,

dịch vụ tại KKTCK tỉnh Lào Cai cần phải được tăng cường hơn nữa (điểm trung

bình 2,92, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Bên cạnh ngành thương mại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XNK thì phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ cũng là hướng đi khá tiềm năng.

51

Hầu hết những địa điểm và sản phẩm du lịch đã được tận dụng và đưa vào khai thác

để gia tăng doanh thu cho ngành du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng chưa được sử

dụng một cách có hiệu quả nhất (điểm trung bình 2,62, tương đương mức ý nghĩa

“Bình thường”). Ý kiến của đại đa số những doanh nghiệp đóng trên địa bàn

KKTCK tỉnh Lào Cai cho rằng, lượng khách nước ngoài đến với KKTCK tỉnh Lào

Cai là nhằm mục đích kinh doanh, số lượng khách du lịch còn hạn chế, cần phải tận

dụng hơn nữa thế mạnh của KKT để khai thác và gia tăng doanh thu cho KKTCK

nói riêng và cho tỉnh Lào Cai nói chung.

3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng

Ngày 26/11/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

72/2013/QĐ-TTg về quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK, tại

quyết định này có quy định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và

hạ tầng xã hội của KKTCK được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân

sách địa phương. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng

KKTCK theo quy định tại Khoản 13 mục II của Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg

ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng trong giai đoạn 2013-

2015, hỗ trợ tối thiểu 70% tổng nguồn vốn từ ngân sách trung ương trong kế hoạch

hàng năm cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các KKTCK được lựa chọn

để tập trung đầu tư phát triển theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ngoài ra còn được huy động các nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh

nghiệp, trái phiếu địa phương, từ nguồn vốn quỹ đất KKT, vốn tín dụng nhà nước.

Trên cơ sở quy hoạch KKTCK, thực hiện các Chính sách của trung ương,

tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, cấp thoát

nước, thông tin, liên lạc, ngân hàng, xây dựng hệ thống đường giao thông, kho bãi,

khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, hệ thống chợ. Đến nay cơ bản đã hoàn

thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình thiết yếu, trọng điểm phục

vụ phát triển KKTCK…

Công tác quản lý quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào

Cai được BQL KKTCK tỉnh Lào Cai thực hiện rất sát sao, nghiêm túc tuân thủ Quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch chung xây dựng KKTCK của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết

52

định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018; Quy hoạch phân khu Khu công nghiệp

Tằng Loỏng đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục lập quy hoạch tại văn bản số

2049/QĐ-UBND ngày 05/7/2018.

Bảng 3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào Cai

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị STT Nội dung 2016 2017 2018 tính

1 Số dự án xây dựng Dự án 30 27 12

2 Số tiền đã giải ngân Tỷ đồng 737 270 102

3 Lập biên bản dừng thi công Lần 13 10 10

(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)

Trong giai đoạn 2016 – 2018, các dự án xây dựng nhằm hoàn thiện và phát

triển cơ sở hạ tầng cho KKTCK tỉnh Lào Cai đã được thực hiện đúng tiến độ, đảm

bảo chất lượng công trình và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được giải ngân.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một vài nhà đầu tư vi phạm quy định về xây

dựng (như không phép, sai phép, chậm tiến độ, …). Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh

Lào Cai qua kiểm tra đã lập biên bản dừng thi công đối với các đơn vị vi phạm để

kịp thời xử lý và khắc phục, giúp cho quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của KKTCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Lào Cai được điễn ra đúng tiến độ và tuân thủ quy định của pháp luật.

53

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về phát triển cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế

cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình

Hệ thống đường giao thông

thuận tiện, chất lượng tốt, Bình 63 91 134 42 61 1 2,86 đáp ứng nhu cầu đi lại và thường

vận chuyển hàng hóa

Hệ thống điện, đường,

trường, trạm đáp ứng nhu

2 cầu của người dân sinh 31 36 151 88 85 3,41 Đồng ý

sống trong KKTCK tỉnh

Lào Cai

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả khảo sát cho thấy, những người được hỏi đánh giá khá tốt về hệ

thống điện, đường, trường, trạm tại KKTCK tỉnh Lào Cai. Họ cho rằng cơ sở vật

chất về cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào

Cai (điểm trung bình 3,41, tương đương mức ý nghĩa “Đồng ý”). Đây là những điều

kiện nền tảng cho cuộc sống của người dân và tỉnh Lào Cai cũng như BQL KKTCK

đã quan tâm, chú trọng để đảm bảo cho người dân có những điều kiện sống cơ bản

nhất và tốt nhất.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhận định về hệ thống đường giao thông thuận tiện,

chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa chưa nhận được

nhiều sự đồng tình từ những người tham gia trả lời phiếu khảo sát (điểm trung bình

2,86, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Đây chính là điều mà BQL

KKTCK nói riêng và UBND tỉnh Lào Cai nói chung cần phải chỉ đạo sát sao. Giao

thông được coi là huyết mạch giúp nền kinh tế hàng hóa vận hành trôi chảy. Mạng

lưới giao thông là nhịp cầu kết nối trong quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa, đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biệt đối với hàng hóa XNK qua biên giới. Chính vì lẽ đó, khắc phục khó khăn về địa

54

hình, tỉnh Lào Cai và BQL KKTCK cần lưu ý rằng nhiệm vụ hoàn thiện và nâng

cấp hệ thống đường giao thông là nhiệm vụ xuyên suốt quá trình phát triển KKTCK

tỉnh Lào Cai.

3.3. Phân tích SWOT cho khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

3.3.1. Điểm mạnh (Strengths)

KKTCK tỉnh Lào Cai có nhiều tiềm năng để phát triển. Với vị trí địa lý thuận

lợi, đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài và dân cư vùng biên rất năng

động, KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành KKT trọng điểm của miền Bắc nói riêng và

của cả nước nói chung.

Ngoài ra, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, áp dụng triệt để

những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển KKTCK, KKTCK

tỉnh Lào Cai đã được tạo những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển cơ sở hạ tầng

từ nguồn ngân sách nhà nước. Các đơn vị kinh tế của Việt Nam hay nước ngoài

đóng trụ sở tại KKTCK tỉnh Lào Cai cũng có được nền tảng tốt để phát triển hoạt

động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển thương mại, XNK, xuất nhập

cảnh của toàn bộ KKT.

3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)

Đặc điểm của vùng biên giới phía Bắc nước ta là địa hình hiểm trở, nhiều núi

cao, dân cư phân bố rải rác, không đều và trình độ dân cư còn hạn chế. Chính vì vậy

KKTCK tỉnh Lào Cai hiện còn tồn tại những điểm yếu nhất định.

Một là, trình độ lao động địa phương còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu

của các đơn vị kinh tế trong KKTCK. Điều này làm giảm đi những thuận lợi mà

KKTCK mang lại cho tỉnh nhà.

Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng đang trong quá trình hoàn thiện, nhiều công

trình còn đang xây dựng dở dang, chưa được đưa vào sử dụng. Do đó, các đơn vị

kinh tế trong KKTCK chưa khai thác được hết tiềm năng phát triển, dẫn tới hạn chế

trong quá trình hoạt động.

3.3.3. Cơ hội (Oppotunities)

Trong thời gian tới, khi quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được đẩy mạnh hơn nữa, KKTCK tỉnh Lào Cai sẽ có thêm nhiều cơ hội để phát triển.

55

Khi đó, các doanh nghiệp ngày càng thấy được tiềm năng phát triển của

KKTCK, do vậy sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thành lập văn

phòng đại diện hoặc đặt trụ sở nhà máy sản xuất. Đây là cơ hội lớn để KKTCK tỉnh

Lào Cai tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

3.3.4. Thách thức (Threats)

Nạn buôn lậu cũng như tình trạng gia tăng bùng nổ của sản xuất và kinh

doanh hàng giả, hàng nhái đã và đang là thách thức rất lớn của nền kinh tế Việt

Nam nói chung và nền kinh tế của tỉnh biên giới như Lào Cai nói riêng.

Mặc dù các cơ quan chức năng đã vào cuộc và phối hợp hết sức chặt chẽ,

nhưng vẫn chưa thể giải quyết triệt để vấn nạn buôn lậu và vấn nạn hàng giả, hàng

nhái. Đây là vấn đề hết sức nhức nhối, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai.

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh

Lào Cai

3.4.1. Các nhân tố khách quan

Điều kiện tự nhiên

Với đặc điểm về địa thế, địa hình cũng như các điều kiện tự nhiên khác, tỉnh

Lào Cai có những thuận lợi nhất định để phát triển KKTCK nhưng bên cạnh đó

cũng gặp không ít khó khăn.

Đối với những thuận lợi, vị trí địa lý tiếp giáp đường biên giới dài với Trung

Quốc chính là điều kiện tiền đề để Lào Cai thành lập KKTCK. Diện tích KKTCK

lớn với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành kinh tế khác nhau cũng là do đặc

điểm này đem lại.

Đối với những khó khăn, việc phát triển KKTCK phụ thuộc rất nhiều vào

mạng lưới giao thông và hạ tầng cơ sở. Tuy nhiên, với địa hình núi non hiểm trở,

tỉnh Lào Cai gặp khá nhiều trở ngại khi quy hoạch, xây dựng hạ tầng cơ sở cũng

như mạng lưới đường giao thông. Thêm vào đó, việc quản lý và giám sát tình trạng

buôn lậu hàng hóa cũng còn nhiều hạn chế do đường biên giới rơi vào những khu

vực hiểm trở như núi cao, rừng sâu, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển một số ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương mại dịch vụ hàng hóa trong KKTCK tỉnh Lào Cai.

56

Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của Trung Quốc

Việt Nam được coi là một quốc gia ổn định về chính trị và là một nước có

nền kinh tế đầy tiềm năng và triển vọng. Những tiến bộ trong khoa học công nghệ,

sự phát triển vượt bậc của một số ngành kinh tế mũi nhọn đã trở thành điều kiện hết

sức quan trọng giúp cho sự phát triển của các KKT nói chung và KKTCK tỉnh Lào

Cai nói riêng.

Hơn nữa, Trung Quốc cũng là một quốc gia mà nền kinh tế cả thế giới đều có

ít nhiều sự phụ thuộc. Cũng bởi các ngành công nghiệp phụ trợ của Trung Quốc rất

phát triển. Đặc biệt, các tỉnh tiếp giáp biên giới với Việt Nam đều là các tỉnh có dân

số đông, nền kinh tế đang trên đà phát triển khá mạnh. Đây chính là yếu tố có sức

ảnh hưởng khá lớn tới sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào Cai.

Quan hệ đối ngoại và kinh tế - chính trị của Việt Nam và Trung Quốc

Năm 2020 là tròn 70 năm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ

Trung Quốc và Việt Nam đang đứng trước khởi điểm lịch sử mới, với những cơ hội

phát triển mới. Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước,

Trung Quốc sẵn sàng cùng với Việt Nam củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị

truyền thống, duy trì kết nối chiến lược cấp cao; thông qua kết nối sáng kiến “Một

vành đai, một con đường” và khuôn khổ “Hai hành lang, một vành đai” để thúc đẩy

hợp tác trong các lĩnh vực trọng điểm như: Cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản

xuất, các khu kinh tế xuyên biên giới, hợp tác du lịch qua biên giới...; triển khai

giao lưu nhân dân với nhiều hình thức đa dạng hơn, nhằm tăng cường hiểu biết và

tình cảm hữu nghị hai bên.9

Trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng và bất ổn đang diễn ra tại nhiều nơi

trên thế giới hiện nay thì sự phát triển ổn định và những thành tựu to lớn, có ý nghĩa

lịch sử của Việt Nam và Trung Quốc trong những năm qua càng khẳng định sự cần

thiết và tính đúng đắn của việc lựa chọn con đường phát triển và sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản ở hai nước. Quan hệ giữa hai Đảng, hai nước đang trên đà phát

9 Nguồn: https://www.qdnd.vn/doi-ngoai/doi-ngoai/tiep-tuc-thuc-day-quan-he-viet-nam-trung-quoc-phat- trien-tich-cuc-on-dinh-607086

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển lành mạnh, tích cực, là tiền đề và động lực quan trọng đưa quan hệ hai nước

57

tiếp tục phát triển ngày càng tốt đẹp vì lợi ích của nhân dân hai nước, khu vực và

thế giới.10

Mối liên kết chặt chẽ về chính trị, quan hệ ngoại giao lâu đời và bền chặt,

chính là cơ sở để phát triển kinh tế của cả hai nước. Từ đó, thúc đẩy quan hệ kinh tế

tại các tỉnh vùng biên giới, trong đó có tỉnh Lào Cai và KKTCK tỉnh Lào Cai.

Khuôn khổ pháp lý và chính sách của Việt Nam đối với KKTCK

Từ năm 1996, Chính phủ bắt đầu tiến hành thí điểm xây dựng Khu kinh tế

Móng Cái thông qua việc phê duyệt một số cơ chế ưu đãi cho khu kinh tế này. Hai

năm sau, Chính phủ đã tiến hành thí điểm ở quy mô rộng rãi hơn với việc phê duyệt

chính sách ưu đãi cho Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Khu Thương mại Lao Bảo. Đây

là lần đầu tiên, thuật ngữ “khu kinh tế cửa khẩu” được sử dụng một cách chính thức.

Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định về chính sách đối với khu

kinh tế cửa khẩu biên giới, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư hướng

dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới.

Tháng 10/2005, Chính phủ chính thức cho phép thành lập khu bảo thuế trong khu

kinh tế cửa khẩu, cam kết sẽ hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương trong

công tác phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế cửa khẩu. Đầu năm 2008, Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của

Việt Nam đến năm 2020” với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ có 30 khu kinh

tế cửa khẩu.

Ngày 02/3/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2009/QĐ-

TTg về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.

Theo đó, bên cạnh các quy định về chính sách tính dụng, đầu tư, Quyết định này

còn quy định chi tiết về những ưu đãi trong chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất

và chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.

Tháng 02/2012, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 470/NQ-UBTVQH13

nhấn mạnh việc hình thành và xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu là chủ trương

đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của một số

10 Nguồn: http://cand.com.vn/Van-de-hom-nay-thoi-su/Quan-he-Viet-Nam-Trung-Quoc-Gac-lai-qua-khu- huong-den-tuong-lai-533270/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế, kết hợp phát

58

triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại. Ngày

30/8/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1531/QĐ-TTg về việc phê

duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu

Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, đồng thời thay thế Quyết định

số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008. Theo đó, việc điều chỉnh quy hoạch phát triển

các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam nhằm lấy hiệu quả và lợi ích chung của quốc gia

làm yêu cầu cao nhất và là tiêu chí quan trọng để rà soát quy hoạch, phát triển các

khu kinh tế cửa khẩu, tính toán đầy đủ ảnh hưởng của kinh tế thị trường và hội nhập

kinh tế quốc tế. Quyết định số 1531/QĐ-TTg đặt ra mục tiêu xây dựng các khu kinh

tế cửa khẩu tại các khu vực biên giới theo hướng hiện đại, đồng bộ, trở thành các

vùng kinh tế động lực của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và

Campuchia...

Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư vào các khu vực cửa

khẩu quốc tế, ngày 26/11/2013, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định

72/QĐ-TTg về quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu,

trong đó quy định rõ chính sách đầu tư và tín dụng cũng như các chính sách thuế, lệ

phí và chính sách tài chính khác. Cụ thể hóa chính sách này, ngày 15/8/2014, Bộ

Tài chính đã ban hành Thông tư số 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số

điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg. Theo đó, từ ngày 1/10/2014, về thuế

GTGT, Thông tư 109/2014/TT-BTC quy định các mặt hàng thuộc đối tượng không

chịu thuế GTGT tại các khu kinh tế cửa khẩu.11

Cả quá trình trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ tới sự phát

triển của KKTCK nói chung và KKTCK tỉnh Lào Cai nói riêng. Đây chính là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự lớn mạnh của các ngành kinh tế trong KKTCK tỉnh

Lào Cai.

Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động phát triển KKTCK tỉnh

Lào Cai, các cán bộ làm việc tại BQL KKT và những doanh nghiệp đóng trên địa

bàn đã thể hiện ý kiến đánh giá của mình về hệ thống chính sách liên quan đến phát

11 Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/dien-dan-khoa-hoc/giai-phap-phat-trien-khu-kinh-te-cua-khau-mot-so- kien-nghi-57919.html

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển KKTCK thông qua kết quả cuộc khảo sát mà tác giả tiến hành như sau:

59

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về hệ thống chính sách liên quan đến Khu kinh tế

cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Mức đánh giá Điểm STT Nội dung Ý nghĩa trung bình 1 2 3 4 5

Các chính sách phát triển Bình 1 KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ bản 37 62 174 93 25 3,02 thường đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất

Các chính sách được ban hành Bình 2 58 71 162 51 49 2,90 kịp thời thường

Các chính sách phù hợp với yêu

cầu phát triển và nguyện vọng Bình 3 49 55 142 74 71 3,16 của các cá nhân, doanh nghiệp thường

trong KKTCK tỉnh Lào Cai

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Các cá nhân và tổ chức tham gia khảo sát đều đánh giá mức trung bình về

các nhận định có liên quan đến hệ thống chính sách đối với KKTCK tỉnh Lào Cai

(điểm trung bình 3,02 và 2,90; tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Những

người được hỏi đều cho rằng, hệ thống chính sách đối với KKTCK tỉnh Lào Cai

phần nào đã phù hợp yêu cầu phát triển và nguyện vọng của các cá nhân, doanh

nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai. Nhưng trong thời gian tới, cần thường xuyên rà

soát, cập nhật và bổ sung kịp thời những chính sách, quy định để phù hợp với tình

hình thực tế biến động không ngừng tại KKT (điểm trung bình 3,16, tương đương

mức ý nghĩa “Bình thường”).

Nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Căn cứ Thông báo số 243/TB-VPCP ngày 08/9/2010 của Văn phòng Chính

phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc triển

khai việc lập quy hoạch phát triển nhân lực và công tác dự báo nhu cầu nhân lực

qua đào tạo của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 – 2020. UBND tỉnh Lào

Cai đã có Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 về việc thành lập Ban chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo về Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lào Cai giai

60

đoạn 2011 – 2020. Thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Quy

hoạch nhân lực tỉnh (do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) đã phối hợp với các sở,

ngành, địa phương triển khai lập Quy hoạch theo các nội dung được phê duyệt.

Việc xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai một cách

đồng bộ và có hệ thống đã giúp cho nền kinh tế của toàn tỉnh bộc lộ nhiều khởi sắc.

Riêng đối với KKTCK tỉnh Lào Cai, nhờ có chính sách nguồn nhân lực phù hợp đã

tạo điều kiện để KKTCK có được những nhân lực chất lượng cao, góp phần cho sự

phát triển chung của KKTCK.

Trong tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến các cán bộ làm việc tại BQL KKTCK

tỉnh Lào Cai và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn KKT, tác giả có khảo sát về

khía cạnh phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKT. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về phát triển nguồn nhân lực làm việc tại Khu

kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

Mức đánh giá Điểm

STT Nội dung trung Ý nghĩa 1 2 3 4 5 bình

Nhân lực đáp ứng rất tốt về Bình 1 65 72 146 84 24 2,82 yêu cầu trình độ, tay nghề thường

Việc đào tạo và tái đào tạo Không 2 nguồn nhân lực được quan 93 102 128 39 29 2,51 đồng ý tâm đúng mức

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

KKTCK tỉnh Lào Cai tập trung các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực, ngành

nghề khác nhau và nguồn nhân lực làm việc tại các doanh nghiệp này cũng hết sức

đa dạng về thành phần và trình độ. Hầu hết nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu về trình độ

và tay nghề. Tuy nhiên, lực lượng lao động trình độ cao đang còn rất hạn chế (điểm

trung bình 2,82, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Điểm tồn tại về nguồn

nhân lực này cần sớm được giải quyết để nâng cao trình độ nguồn nhân lực, một

trong những yếu tố cốt lõi để phát triển KKTCK trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhằm đạt được mục tiêu nâng cao trình độ nguồn nhân lực thì việc đào tạo

61

và tái đào tạo được coi là nhiệm vụ then chốt. Tuy nhiên, hoạt động này tại KKTCK

tỉnh Lào Cai chưa được quan tâm đúng mức. Ý kiến đánh giá của những người

được hỏi đều cho thấy rằng họ Không đồng ý với hiệu quả của những chính sách

hiện hành về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực tại KKTCK tỉnh Lào Cai (điểm

trung bình 2,51, tương đương mức ý nghĩa “Không đồng ý”). Trong giai đoạn trước

mắt, việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực tại KKTCK cần được gấp rút thực

hiện. Sau đó, trong những giai đoạn tiếp theo, cần lập kế hoạch thường xuyên và

định kỳ rà soát cũng như sát hạch để kiểm tra trình độ. Đồng thời, tăng cường đào

tạo và đào tạo lại lực lượng lao động làm việc tại KKT.

3.4.2. Các nhân tố chủ quan

Công tác quy hoạch phát triển KKTCK

Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc phát triển các KKTCK, Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm

2008 về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của

Việt Nam đến năm 2020”. Theo đó, mục tiêu tổng quát là xây dựng các KKTCK

trên các khu vực biên giới trở thành các vùng kinh tế có động lực của từng tỉnh biên

giới. Cùng với đó, Chính phủ cũng đặt ra mục tiêu phát triển chung cho các

KKTCK của Việt Nam trên các phương diện như sự phát triển thương mại, XNK,

tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch,

dịch vụ. Đặc biệt, đối với các KKTCK biên giới giáp Trung Quốc, cần phải xây

dựng và phát triển các KKTCK trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của

vùng trung du, miền núi phía Bắc; khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự

nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị thế của từng KKTCK trong phát triển giao thương,

dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh

tế của các tỉnh có KKTCK. Thêm vào đó, cần phát triển các KKTCK gắn với việc

hình thành hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn biên giới và gắn với bố trí, sắp

xếp, ổn định dân cư các xã biên giới Việt – Trung.

Riêng đối với KKTCK tỉnh Lào Cai, Thủ tướng Chính phủ cũng hết sức

quan tâm đến vấn đề quy hoạch. Cụ thể, ngày 23 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1627/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch

62

chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm

nhìn đến năm 2050. Đây là sự kiện cho thấy tầm quan trọng của KKTCK tỉnh Lào

Cai đối với nền kinh tế toàn quốc nói chung và nền kinh tế tỉnh Lào Cai nói riêng.

Điều này cũng thể hiện rằng, việc xây dựng quy hoạch cụ thể và chi tiết cũng là yếu

tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào Cai.

Việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý

KKTCK

Quyết định 09/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh

Lào Cai quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy

của BQL KKTCK tỉnh Lào Cai. Quyết định này ra đời đã bãi bỏ Quyết định số

29/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định

vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL các khu

công nghiệp tỉnh Lào Cai và Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011

của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL các cửa khẩu tỉnh Lào Cai.

Theo đó, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh Lào Cai, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công

nghiệp, KKT, các cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức

thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có

liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu

công nghiệp, KKT, tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, cơ cấu tổ chức và biên chế của BQL được bố trí rõ ràng, khoa học

và phân định rạch rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí. Trưởng BQL KKT kiêm

trưởng BQL cửa khẩu Lào Cai là Trưởng Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai. Trưởng BQL

KKT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động

của BQL KKT; 01 Phó trưởng BQL KKT kiêm Phó BQL cửa khẩu Lào Cai, là

Trưởng Cửa khẩu chính Mường Khương và cửa khẩu khác theo quyết định của

UBND tỉnh; 01 đến 02 Phó trưởng ban phụ trách các Khu công nghiệp, khu công

nghiệp thương mại Kim Thành. Thêm vào đó, bộ máy giúp việc bao gồm các phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng (phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Quản lý cửa khẩu; phòng Quản lý

63

Tài nguyên và Môi trường; phòng Quy hoạch xây dựng và Quản lý đầu tư; phòng

Quản lý Doanh nghiệp và lao động), các văn phòng đại diện (Đại diện quản lý KCN

Tằng Lỏng; Đại diện quản lý KCN Đông Phố Mới và Bắc Duyên Hải; Khu thương

mại công nghiệp Kim Thành) và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc (BQL cửa khẩu

Lào Cai; Trung tâm Dịch vụ các cửa khẩu Lào Cai; Trung tâm Dịch vụ, tư vấn và

hạ tầng khu công nghiệp)

Việc bố trí và sắp xếp nhân lực tại KKTCK tỉnh Lào Cai góp phần tích cực

vào sự phát triển chung của KKT. Điều này giúp tận dụng nguồn nhân lực chất

lượng cao, sử dụng có hiệu quả những nguồn lực sẵn có của địa phương để thúc đẩy

các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.

Cơ sở hạ tầng của KKTCK

Quyết định số 1627/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm

2050 đã đề cập đến việc phát triển về cơ sở hạ tầng khu cửa khẩu như đường bộ,

đường sắt, cảng cạn, kho lạnh, hệ thống logistics, các khu công nghiệp, khu thương

mại-công nghiệp trong KKTCK. Theo đó, KKTCK Lào Cai là một vùng kinh tế

động lực chủ đạo của tỉnh Lào Cai, là khu kinh tế đa ngành, điểm đột phá về kinh tế

tỉnh Lào Cai và các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, trung tâm giao thương của khu

vực ASEAN, là khu vực có không gian kinh tế - thương mại hoàn chỉnh, một vùng

kinh tế động lực chủ đạo, phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại và dịch vụ nằm

trên tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh theo quy

hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2040, quy mô tầm khu vực,

có hệ thống cở sở hạ tầng đầy đủ, đồng bộ; cơ chế chính sách phát triển thông

thoáng, khuyến khích đầu tư ngoài quốc doanh; nguồn nhân lực phong phú, trình độ

cao đáp ứng giao thương thương mại quốc tế, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc

phát triển giao thương với nước láng giềng Trung Quốc và góp phần phát triển kinh

tế bền vững.

Hiện nay, UBND tỉnh đang giao cho BQL KKTCK tỉnh Lào Cai nghiên cứu

Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu mở rộng (thực hiện theo Quyết định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1627/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), trong đó có các khu chức năng như: Khu

64

cửa khẩu, khu công nghiệp, khu đô thị, khu Logistics (dịch vụ hậu cần), khu gia

công sản xuất, XNK. Về nhu cầu vốn đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong khu

kinh tế cửa khẩu mở rộng đến năm 2040 cần trên 9.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, giai

đoạn 2016 – 2020, Trung ương mới chỉ phẩn bổ cho Lào Cai trên 300 tỷ đồng, do

vậy rất khó khăn về nguồn vốn để đầu tư để xây dựng KKTCK tỉnh Lào Cai trở

thành KKTCK hiện đại. Về khía cạnh này, UBND tỉnh Lào Cai đã có cuộc gặp gỡ

và đề nghị ngân hàng ADB nghiên cứu, hỗ trợ nguồn lực đầu tư vào KKTCK tỉnh

Lào Cai trong giai đoạn tới, nhằm hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục vụ phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

65

CHƯƠNG 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

TỈNH LÀO CAI

4.1. Căn cứ để đưa ra định hướng

4.1.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040,

tầm nhìn đến năm 2050

KKTCK tỉnh Lào Cai là nơi tập trung đông các thành phần kinh tế, thuộc các

ngành nghề khác nhau, đem lại doanh thu lớn cho nền kinh tế tỉnh Lào Cai nói riêng,

góp phần vào phát triển nền kinh tế các tỉnh biên giới của Việt Nam nói chung.

Quan điểm chung của tỉnh Lào Cai cũng như của Chính phủ nhằm phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai luôn hướng tới việc phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành

KKTCK đa ngành, điểm đột phá về kinh tế của tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng trung

du miền núi Bắc Bộ. Bởi KKTCK tỉnh Lào Cai là một trong những trung tâm giao

thương của khu vực ASEAN và vùng Tây Nam - Trung Quốc. và là khu vực có vị

trí quan trọng về an ninh quốc phòng của quốc gia. Do đó, kết quả phải đạt được

của quá trình phát triển là làm cho KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành một cực phát

triển của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, trung tâm kinh tế về công nghiệp, thương

mại, du lịch và dịch vụ;

4.1.2. Mục tiêu phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm

nhìn đến năm 2050

Tỉnh Lào Cai luôn dồn nhiều nguồn lực cho việc phát triển KKTCK của tỉnh.

Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, mục tiêu bao gồm ba nội dung như sau:

Một là, xây dựng KKTCK tỉnh Lào Cai thành một vùng kinh tế động lực chủ

đạo của tỉnh Lào Cai. Phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại và dịch vụ có cơ sở

hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng một KKTCK năng động, phát

triển bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cư dân vùng

biên giới tại KKTCK trên cơ sở bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, gắn với củng cố an

ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Hai là, cụ thể hóa Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai;

66

Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020; Quy hoạch xây

dựng vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2030 và Quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Lào Cai đã được phê duyệt.

Ba là, tổ chức không gian kiến trúc và quy hoạch sử dụng đất các khu chức

năng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ nhằm phục vụ hiệu quả hoạt

động của KKTCK tỉnh Lào Cai.

4.2. Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040,

tầm nhìn đến năm 2050

4.2.1. Định hướng quy hoạch chung xây dựng

Cấu trúc không gian KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai hình thành theo mô hình

một trung tâm hạt nhân và hai cánh (cánh hành lang kinh tế phía Tây và cánh hành

lang kinh tế phía Đông). Các khu phát triển bao gồm: các khu vực cửa khẩu, các

khu vực sản xuất công nghiệp, các khu vực đô thị, các khu vực dân cư nông thôn,

các khu nông nghiệp, cảnh quan, các khu lâm nghiệp.

Định hướng phát triển không gian của KKTCK tỉnh Lào Cai bao gồm khu

kiểm soát và hành chính cửa khẩu; khu dịch vụ cửa khẩu; đất công nghiệp và dịch

vụ hậu cần; đất hỗn hợp; khu phức hợp dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí; khu đô thị

và các điểm dân cư tập trung; các khu dân cư nông thôn; Vùng sản xuất nông, lâm

nghiệp và phát triển nông thôn; Khu vực dành cho an ninh, quốc phòng.

Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan gồm nhiều hạng mục lớn và quan

trọng như: (i) Các vùng kiểm soát kiến trúc cảnh quan (vùng kiểm soát các phường

xã thuộc thành phố Lào Cai, thị trấn Mường Khương, khu dân cư và xây dựng tập

trung cửa khẩu Bản Vược, Lũng Pô, Y Tý, trung tâm phức hợp dịch vụ du lịch Bản

Qua, thị trấn tương lai tại Phìn Hồ, xã Y Tý); (ii) Các trục không gian chủ đạo (các

trục chính đi qua khu kinh tế: tỉnh lộ 156, 156B, Quốc lộ 70, tỉnh lộ 158. Các trục

kết nối đối ngoại quan trọng như Quốc lộ 4D, Quốc lộ 4); (iii) Các công trình điểm

nhấn (Khu quản lý kiểm soát cửa khẩu và Quốc môn tại cửa khẩu quốc tế đường bộ

Lào Cai, cửa khẩu quốc tế Kim Thành, các công trình trung tâm tài chính, ngân

hàng... và trung tâm dịch vụ cao tầng được bố trí gắn với các trục chính của khu

kinh tế, đô thị và tại các cửa ngõ đô thị, như khu vực: Kim Thành, Duyên Hải, Bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua, Bản Vược...)

67

4.2.2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Định hướng phát triển giao thông: Giao thông đối ngoại (Đường bộ; Cầu

biên giới nối với Trung Quốc); Giao thông đối nội; Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới

xây dựng.

Định hướng quy hoạch san nền, thoát nước mưa: San gạt và tôn nền những

khu vực dự kiến xây dựng đợt đầu theo định hướng phát triển không gian. Tiếp tục

đầu tư kè hoàn thành dọc bờ sông Hồng, kè bảo vệ một số đoạn suối có nguy cơ sạt

lở cao trong khu vực. Cải tạo, xây dựng một số đập, hồ điều hòa khu vực đầu nguồn các

suối có lưu vực lớn. Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa dọc các tuyến đường.

Định hướng quy hoạch cấp nước: Lựa chọn nguồn nước mặt các suối Ngòi

Đum, Bản Pho, Bản Vược và Sao Đỏ có chất lượng và lưu lượng tốt làm nguồn

nước cấp chính cho khu vực. Đồng thời, có biện pháp phối hợp bảo vệ phía đầu

nguồn phục vụ lâu dài.

Định hướng quy hoạch cấp điện: Nâng cấp và xây dựng mới các trạm nguồn.

Xây dựng mới lưới điện trung thế ở cấp điện áp 22KV; Nâng cấp hệ thống lưới điện

lên 22KV thay thế hệ thống lưới 6KV, 10KV đã cũ và không còn phù hợp, xóa bỏ

các trạm biến áp trung gian nhưng vẫn duy trì cấp điện cho các khu vực vùng sâu,

vùng xa và các trạm biến áp mỏ đồng Sin Quyền.

Định hướng quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

Xây dựng 02 khu tập trung chất thải sinh hoạt tại Mường Khương, Si Ma Cai và 01

khu tập trung chất thải công nghiệp, sinh hoạt tại thành phố Lào Cai.

Định hướng bảo vệ môi trường: Thường xuyên đánh giá rủi ro, tai biến thiên

nhiên, lũ, sạt lở đất, tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội để

có giải pháp xử lý kịp thời; Bảo vệ phát triển rừng, tài nguyên nước, đất và sinh vật

khu vực; Cải thiện chất lượng nước mặt, nước ngầm ở những nơi có biểu hiện ô

nhiễm. Đảm bảo chất lượng môi trường không khí. Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm đất,

nước, không khí; Giảm thiểu rủi ro do thiên tai và tăng khả năng thích ứng với biến

đổi khí hậu của khu vực quy hoạch và vùng lân cận; Bảo vệ cảnh quan sinh thái

Khu kinh tế cửa khẩu và góp phần bảo vệ cảnh quan sinh thái tỉnh Lào Cai; Cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiện nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.

68

4.2.3. Định hướng phân kỳ đầu tư và xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu

Việc quy hoạch phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai được chia thành nhiều giai

đoạn với những kế hoạch cụ thể và chi tiết. Từ đó danh mục các dự án ưu tiên đầu

tư cũng được xây dựng và thực hiện nghiêm túc. Tức là, việc định hướng phân kỳ

đầu tư sẽ bao gồm các nội dung như sau:

Thứ nhất, lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng chính khu Kim Thành -

Bản Vược, các khu vực cửa khẩu, lối mở, các khu vực trọng tâm...

Thứ hai, đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kêu gọi đầu tư xây

dựng các công trình trong khu Kim Thành - Bản Vược, cửa khẩu Mường Khương,

cửa khẩu Bản Quẩn, Lũng Pô...

Thứ ba, đầu tư xây dựng các trục đường giao thông chính thông qua: (i)

Nâng cấp mở rộng cải tạo các tuyến đường, hoàn thiện hệ thống kè sông suối và các

cầu qua sông, suối; (ii) Đầu tư nâng cấp, xây mới cấp điện, nhà máy nước, nhà máy

xử lý rác thải, nước thải theo tiến độ chung của quy hoạch; (iii) Đầu tư xây dựng

các công trình hạ tầng trong khu Kim Thành - Bản Vược, phát triển hạ tầng các khu

vực cửa khẩu phụ, lối mở theo các phân khu chức năng...

4.3. Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai

4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển

Thứ nhất, chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu

Đổi mới chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh

nghiệp đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập. Xây dựng chương trình xúc tiến xuất

khẩu để cung cấp công tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và

dịch vụ xuất khẩu. Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng hệ thống

thu thập và xử lý thông tin thị trường trong nước và thế giới để cung cấp cho các

doanh nghiệp trong tỉnh, giúp các doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp cận

với công nghệ hiện đại và tiên tiến, thâm nhập vào thị trường quốc tế. Bồi dưỡng

kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về kinh doanh

thương mại, dịch vụ.

Phát huy tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy các hoạt động XNK. Giữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vững và tăng thị phần đối với các sản phẩm, thị trường XK truyền thống, đồng thời

69

tích cực phát triển các sản phẩm, thị trường XK mới. Ưu tiên NK máy móc, thiết bị,

kỹ thuật và công nghệ hiện đại, định hướng sử dụng máy móc thiết bị trong nước

sản xuất được từng bước giảm tình trạng nhập siêu. Phấn đấu đưa XNK trở thành

lĩnh vực dịch vụ quan trọng của tỉnh đảm bảo thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại

của cả nước với Trung Quốc, đồng thời, đẩy mạnh hoạt động XNK hàng hoá của

tỉnh tận dụng lợi thế về hệ thống cửa khẩu trên địa bàn, đến năm 2020 Lào Cai có

một số mặt hàng XK có thế mạnh, có khả năng cạnh tranh tiếp cận được các thị

trường trong khu vực và thế giới.

Về mặt hàng xuất khẩu

Ngoài những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam qua các cửa

khẩu Lào Cai sang thị trường Trung Quốc như nông sản, khoáng sản thô thì trong

giai đoạn tới tỉnh Lào Cai có thêm một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị làm tăng

kim ngạch như: quặng sắt, quặng apatite, một số sản phẩm công nghiệp được chế

biến sâu từ khoáng sản như: đồng kim loại, thép, phân bón, phụ gia thức ăn gia súc,

phốt pho vàng, …

Về mặt hàng nhập khẩu

Trong giai đoạn tới xu hướng những mặt hàng nhập khẩu về cơ bản không có

sự thay đổi lớn và tập trung vào những mặt hàng chủ yếu như: điện thương phẩm,

máy móc - thiết bị, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, hoá chất, than cốc,

nguyên liệu thuốc lá, hàng nông sản và hàng hoá tiêu dùng...

Trong thực hiện các chính sách XNK cần tập trung nhiều hơn XNK chính

ngạch, hạn chế XNK tiểu ngạch. Cần tăng cường quản lý các chính sách thương mại

cư dân biên giới, tránh bị lợi dụng những chính sách này để buôn lậu, gian lận

thương mại. Muốn vậy cần có các biện pháp sau đây:

 Chống buôn lậu và gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước;

 Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành chức năng như Công an, Biên

phòng, Hải Quan, Kiểm dịch để chống buôn lậu, gian lận thương mại, phòng

chống các dịch bệnh;

 Thường xuyên xem xét, rà soát lại các chính sách thuế, các kẽ hở của chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách đang tạo điều kiện cho buôn lậu để kịp thời thay đổi;

70

 Nghiêm túc thực hiện ghi nhãn hàng hoá, các địa phương có biên giới với

Trung Quốc phải duy trì các hoạt động đối ngoại, thường xuyên thông báo

cho nhau về những thay đổi trong các chính sách nhằm hạn chế thấp nhất hậu

quả cho phía bên kia.

Các chính sách ưu đãi cư dân biên giới về mặt hàng và định mức miễn thuế

cần cụ thể, phù hợp với thực tế của từng tuyến biên giới, cụ thể:

 Quan tâm mở rộng danh mục hàng hoá mua bán, trao đổi cư dân biên giới;

 Loại bỏ khỏi danh mục những hàng hoá không phục vụ trực tiếp cho đời

sống cư dân biên giới như than cốc, cao su tự nhiên;

 Cần quy định rõ danh mục những hàng hoá không được phép mua bán, trao

đổi cư dân biên giới;

 Nâng mức miễn thuế hàng hoá nhập khẩu dưới dạng mua bán, trao đổi cư

dân biên giới (không quá 5 triệu đồng/người/ngày/lượt cho phù hợp với điều

kiện thực tế hiện nay.

Thứ hai, khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại

truyền thống và hiện đại.

Phát triển hoạt động chợ, chợ biên giới và các cửa hàng thương mại truyền

thống, khuyến khích các hình thức thương mại hiện đại như: cửa hàng tiện ích, siêu

thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

của nhân dân. Muốn vậy nhà nước phải đầu tư xây dựng hệ thống chợ biên giới đủ

tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu giao thương của cư dân biên giới. Đồng thời kêu gọi sự

đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào xây dựng các trung

tâm thương mại xứng tầm cửa khẩu quốc tế, điểm giao thương quan trọng của cả

Vùng, cả nước. Việc phát triển chợ biên giới, trung tâm thương mại, siêu thị…sẽ tạo

ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong KKTCK và các địa phương khác trong

tỉnh. Đồng thời sẽ thúc đẩy các hoạt động giao lưu thương mại, sản xuất các mặt

hàng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu. Qua

đó sẽ góp phần làm cho một bộ phận người nghèo có cơ hội thoát nghèo.

Thứ ba, tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cải cách chế độ sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, cổ phần hoá các

71

doanh nghiệp thương mại nhà nước…Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa, phá bỏ các hạn chế gia nhập thị trường, tạo môi trường cạnh tranh công bằng,

minh bạch, nghiên cứu đề ra các biện pháp chính sách phù hợp với nguyên tắc của

Tổ chức thương mại thế giới, một mặt có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt

khác góp phần đưa các hoạt động thị trường vào nề nếp.

Thứ tư, huy động và thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển thương

mại, dịch vụ.

Thực hiện tốt Luật đầu tư và các chính sách của tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm

thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tranh thủ nguồn vốn ODA,

vốn viện trợ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của tỉnh.

Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với những chính sách ưu đãi phù hợp để

thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thương mại, dịch vụ trên địa bàn.

Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý kinh doanh thương mại, dịch vụ, cụ thể:

 Có chính sách hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức và

kỹ năng quản lý;

 Tổ chức các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

 Với đặc thù của tỉnh Lào Cai cần đẩy mạnh hoạt động của hiệp hội Doanh

nghiệp và Hội doanh nhân trẻ của tỉnh, đây là hai tổ chức xã hội quy tụ nhiều

doanh nghiệp tham gia, có vai trò định hướng và giúp các doanh nghiệp

trong xúc tiến thương mại, hỗ trợ trong kinh doanh…

Thứ năm, kết hợp giữa đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ở trường lớp và

đào tạo tại doanh nghiệp.

Để thực hiện giải pháp này, cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong

khu vực và quốc tế, khuyến khích các nhà phân phối nước ngoài chuyển giao kinh

nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bồi dưỡng

kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về kinh doanh

thương mại, dịch vụ. Phát huy tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy các hoạt

động XNK. Giữ vững và tăng thị phần đối với các sản phẩm, thị trường nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

truyền thống, đồng thời tích cực phát triển các sản phẩm, thị trường nhập khẩu mới.

72

Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, định hướng sử

dụng máy móc thiết bị trong nước sản xuất được từng bước giảm tình trạng nhập

siêu. Phấn đấu đưa XNK trở thành lĩnh vực dịch vụ quan trọng của tỉnh đảm bảo

thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại của tỉnh Lào Cai, vùng Tây Bắc và cả nước

với khu vực Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc, đồng thời, đẩy mạnh hoạt động

XNK hàng hoá của tỉnh tận dụng lợi thế về hệ thống cửa khẩu trên địa bàn, để đến

năm 2020 KKTCK tỉnh Lào Cai là KKTCK phát triển nhất trong các cửa khẩu với

biên giới Trung Quốc.

4.3.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng

Một là, BQL KKTCK cần rà soát, điều chỉnh các kế hoạch đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn về huy động nguồn lực trong từng giai

đoạn theo hướng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.

Hai là, BQL tiến hành nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban

hành chính sách huy động vốn, chú trọng nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội hoá

đầu tư kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng KKTCK tỉnh Lào Cai theo hình

thức đối tác công tư (PPP).

Ba là, cần tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ

sở theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết nối,

phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đầu tư

xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng.

Bốn là, cần tuân thủ việc thực hiện đầu tư hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai

theo đúng định hướng quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt và các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh

Lào Cai phê duyệt.

Năm là, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư phát triển KKTCK

tỉnh Lào Cai theo quy hoạch được duyệt; chủ động huy động các nguồn vốn khác

ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KKTCK tỉnh Lào

Cai; phát huy vai trò chủ động của địa phương, xây dựng cơ chế phân công, phối

hợp thống nhất, hiệu quả về quản lý nhà nước cho BQL KKT theo chức năng nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ được phân cấp, ủy quyền.

73

Sáu là, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án

động lực hiện đã thu hút được và cơ sở hạ tầng thiết yếu trong KKTCK tỉnh Lào Cai

để làm tiền đề cho việc hình thành các khu chức năng đặc thù mang tính chiến lược

trong KKT và thu hút các nhà đầu tư khác.

4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Cần thực hiện đồng bộ và thống nhất hai giải pháp sau đây:

Thứ nhất, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,

cung cấp thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý ở KKTCK, để đội ngũ này đáp ứng

yêu cầu của vị trí công tác, đồng thời quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ

các nhà doanh nghiệp đảm nhận vai trò quản lý, điều hành.

Thứ hai, có chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn kỹ

thuật, tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc tại KKTCK, đặc biệt là đội ngũ quản

lý. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhà nước đang trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ tại BQL KKT, cán bộ Hải quan, Biên Phòng, Công an, Quản lý thị

trường, Kiểm dịch cả về chuyên môn, ngoại ngữ và đội ngũ cán bộ này phải thường

xuyên cung cấp thông tin về phát triển kinh tế đối ngoại, về các chính sách của

Đảng và Nhà nước ta, của nước láng giềng…

4.3.4. Các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư

Trên cơ sở liên kết hợp lý trong phát triển KKTCK, cần xây dựng một

chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia cho KKTCK.

Trước hết, KKTCK cần tận dụng triệt để trang thông tin điện tử của BQL

KKTCK tỉnh Lào Cai, hoặc có thể xây dựng riêng một trang thông tin điện tử, cập

nhật những thông tin mới nhất liên quan đến KKTCK, nhằm thu hút các nhà đầu tư

đến với tỉnh Lào Cai và đầu tư vào KKTCK.

Thêm vào đó, cần sớm xây dựng và thực hiện chương trình quảng bá và xúc

tiến đầu tư một cách có hệ thống và đồng bộ, từ trung ương đến địa phương. Một

chiến lược thu hút các dự án đầu tư mang tính động lực, có ý nghĩa quan trọng đối

với việc phát triển các ngành nghề, lĩnh vực tại KKTCK.

Ngoài ra, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai cần chú ý đẩy mạnh các hoạt động xúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn được các dự án

74

thích hợp, nhanh chóng hình thành và triển khai dự án, góp phần làm tăng vốn đầu

tư thu hút vào KKTCK tỉnh Lào Cai. Đồng thời, cần thường xuyên cải tiến phương

thức và hình thức hoạt động xúc tiến đầu tư; hoàn thiện tổ chức bộ máy xúc tiến đầu

tư, thực hiện xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; thực hiện phối kết hợp có hiệu

quả giữa các cấp chính quyền cũng như giữa các doanh nghiệp trong KKTCK để

phát triển KKTCK trong thời gian tới.

4.3.5. Các giải pháp khác

Một là, đảm bảo điều kiện sống, làm việc cho người lao động trong

KKTCK.

Hiện tại, một số chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện

sống, làm việc của người lao động trong KKTCK còn chậm được triển khai. Công

tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động chưa

thường xuyên, kịp thời; việc tiến hành xử lý các hành vi vi phạm pháp luật chưa

nghiêm. Do đó, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai cần đề xuất chính quyền tỉnh hoặc chủ

động đưa ra những chính sách khuyến khích đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng xã hội như nhà ở cho nguyên gia, nhà ở cho công nhân (ưu đãi đối với các chủ

đầu tư xâu dựng nhà ở cho công nhân bằng việc miễn giảm tiền thuê đất, về các loại

phí, lệ phí, …). Hiện tại, những chính sách này vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ hấp dẫn

các doanh nghiệp để họ quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình

phúc lợi xã hội khác như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, khu

vui chơi giải trí, …) cho người lao động. Thêm vào đó, cần ưu tiên tập trung vào

các giải pháp nhằm cải thiện chính sách tiền lương và thu nhập, các giải pháp nhằm

cải thiện quan hệ lao động, các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện nhà ở để tạo sự

hấp dẫn thu hút người lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, các chuyên gia

trong nước và ngoài nước đến làm việc tại KKTCK tỉnh Lào Cai.

Hai là, phát triển KKTCK phải gắn liền với mục tiêu bảo vệ môi trường,

bảo vệ rừng.

Về dài hạn, các doanh nghiệp trong KKTCK cần tuân thủ chặt chẽ các quy

định về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng nhằm tránh tới mức tối đa những

nguy cơ về môi trường có thể xảy đến. Để thực hiện được mục tiêu này, KKTCK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Lào Cai cần tập trung giải quyết và triển khai một số biện pháp cụ thể như sau:

75

 Tăng cường đầu tư cho hệ thống cảnh báo sớm về ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu đến khu vực KKTCK;

 Đánh giá thực trạng, phân tích không gian và đánh giá tác động môi trường

đối với các dự án cơ sở hạ tầng cơ bản trong KKTCK;

 Đánh giá khả năng làm tổn thương rừng, tổn thương môi trường không khí

của các dự án đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp trong KKTCK;

 Xác định cấu trúc và vật liệu trong xây dựng công trình và cơ sở hạ tầng như

hệ thống cống, cáp điện, viễn thông, hệ thống đường sá, … của các nhà máy,

văn phòng trong KKTCK có thể chống chịu với các hiện tượng thời tiết cực

đoan (gió, bão, sạt lở, mưa lớn, tuyết, v.v…)

 Khuyến khích các doanh nghiệp trong KKTCK đầu tư vào công nghệ ít

carbon (tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm phát thải từ giao thông, tăng

cường sử dụng năng lượng tái tạo, …)

4.4. Một số kiến nghị và đề xuất

Để thực hiện được các giải pháp nêu trên, tác giả kiến nghị với Chính phủ,

UBND tỉnh Lào Cai một số vấn đề sau:

4.4.1 Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan

Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Lào

Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Quyết định số 1627/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề cập đến toàn bộ những nội dung liên quan

đến việc phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian sắp tới.

Do đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan liên

quan như sau

Thứ nhất, khẩn trương và nghiêm túc thực hiện quy hoạch về quy mô của

KKTCK tỉnh Lào Cai với tổng diện tích khoảng 15.929,8 ha, trong đó đất xây dựng

vào khoảng 3.352,1 ha; quy mô dân số duy trì tăng trưởng tốt để tới năm 2030, quy

mô dân số đạt khoảng 7,5 vạn người với 3,7 vạn lao động và năm 2040, quy mô dân

số ở mức 9 vạn người với 4,5 vạn lao động.

Thứ hai, có cơ chế, định hướng đầu tư đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2 trước năm 2020; kết nối đường cao tốc với Sa Pa và các tỉnh Lai Châu, Hà

76

Giang; Đầu tư đường sắt cao tốc khổ 1,435 m; sân bay Lào Cai; hạ tầng KKTCK;

các khu công nghiệp trọng điểm.

Thứ ba, khai thác những lợi thế của hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh, tích cực thúc đẩy triển khai thực hiện Hiệp định thương mại

biên giới Việt – Trung đã được Chính phủ hai nước ký ngày 12/9/2016; thúc đẩy

kinh tế, thương mại song phương phát triển bền vững, làm cơ sở để tỉnh Lào Cai

phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.

Thứ tư, hiện tại các chính sách ưu đãi đầu tư tại các khu công nghiệp, KKT

chủ yếu là các ưu đãi về đất đai, về thuế, các ưu đãi về đầu tư cơ sở hạ tầng còn giới

hạn ở phạm vi hẹp, chưa chi tiết. Trong khi đó, để xây dựng và phát triển các khu

công nghiệp, KKT ngoài nguồn vốn NSNN, thì việc thu hút vốn đầu tư của cộng

đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư là hết sức cần thiết, quan trọng. Vì vậy, đề nghị

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, có chính sách, cơ chế đặc thù để khuyến khích,

ưu đãi các Nhà đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, KKT nhằm

giảm tải cho NSNN, nâng cao chất lượng, tiến độ và hiệu quả hoạt động của các

KKT nói chung và KKTCK nói riêng.

4.4.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh

Tỉnh Lào Cai là cấp chính quyền phụ trách quản lý và phát triển KKTCK

tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy, chức năng và nhiệm vụ của tỉnh Lào Cai đóng vai trò rất

lớn đối với sự phát triển của KKTCK tỉnh nhà. Tác giả đề xuất một số kiến nghị đối

với tỉnh Lào Cai như sau

Thứ nhất, ban hành chính sách của tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư thu hút

nhiều lao động, nhất là lao động là người địa phương, đồng bào dân tộc, hộ nghèo

vào làm trong doanh nghiệp thuộc KKTCK tỉnh Lào Cai.

Hai là, có chính sách hỗ trợ nhân dân hiện đang trực tiếp sản xuất các mặt

hàng ưu tiên xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp như chuối, dứa, ngô,

sẵn. Đồng thời có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm

nông nghiệp, nâng cao chất lượng, giá cả sản phẩm xuất khẩu.

Ba là, hỗ trợ và khuyến khích các cơ sở dạy nghệ đào tạo lại người lao động,

nhất là người lao động, đồng bào dân tộc bị mất đất trong quá trình thu hồi đất để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch vụ trong KKTCK tỉnh Lào Cai.

77

KẾT LUẬN

Phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai là một trong những mục tiêu quan trọng của

chính quyền và nhân dân trong toàn tỉnh. Bởi sự đóng góp cả về mặt kinh tế và xã

hội của KKTCK tỉnh Lào Cai đối với sự phát triển chung của toàn tỉnh là rất lớn.

Bên cạnh đó, KKTCK tỉnh Lào Cai cũng là một trong những KKT trọng điểm của

cả nước, là KKTCK lớn, nằm trên đường biên giới Việt – Trung và có kim ngạch

XNK rất lớn hàng năm, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế cả nước.

Trong những năm sắp tới, bối cảnh nền kinh tế thế giới đang biến động hết

sức phức tạp, khó lường, cùng với việc chủ động mở rộng hội nhập sâu rộng của

Việt Nam cũng như quy hoạch phát triển chung của tỉnh Lào Cai, việc phát triển

KKTCK tỉnh Lào Cai đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai, luận văn

đã xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về KKTCK và phát triển KKTCK với những lý

luận sâu sắc và những căn cứ lý thuyết phù hợp. Đồng thời, tác giả đề cập tới kinh

nghiệm của một số KKT trong cả nước để rút ra bài học kinh nghiệm đối với

KKTCK tỉnh Lào Cai.

Dựa trên hệ thống lý luận nêu trên, tác giả đi sâu phân tích thực trạng các

hoạt động diễn ra tại KKTCK, qua đó đánh giá sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào

Cai để từ đó chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của việc phát triển KKTCK này

trong giai đoạn 2016 – 2018.

Trên cơ sở những định hướng và quy hoạch chung của toàn tỉnh Lào Cai, tác

giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KKTCK tỉnh Lào

Cai giai đoạn đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 trên nhiều khía cạnh khác

nhau như giải pháp về cơ chế chính sách phát triển; các giải pháp về cơ sở hạ tầng;

giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi

trường đầu tư; các giải pháp khác.

Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả mong muốn luận văn có thể được các

nhà quản lý, các cơ quan chính quyền tỉnh Lào Cai sử dụng tham khảo cho việc lập

kết hoạch và thực hiện các dự án phát triển KKTCK tỉnh Lào cai, góp phần vào quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch phát triển chung của toàn tỉnh.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Bộ Công thương (2015), Thông tư số 54/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm

2015 quy định danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới, Hà

Nội.

2) Chính phủ (2018), Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018

quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Hà Nội.

3) Đặng Xuân Phong (2012), Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc

Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học

Kinh tế quốc dân.

4) Đỗ Mạnh Hùng (2008), Đầu tư phát triển các Khu Kinh tế - Quốc phòng ở

Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân.

5) Đoàn Hải Yến (2016), Phát triển bền vững các Khu Kinh tế ven biển Vùng

Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân.

6) Giàng Thị Dung (2014), Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm

nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu Quản lý kinh

tế Trung ương.

7) Hồ Diệu Mai (2018), Kinh nghiệm quản lý và phát triển đặc khu kinh tế của

nước ngoài và giá trị tham khảo, Tạp chí Công thương điện tử, ngày 28 tháng

08 năm 2018.

8) Lê Thu Thùy (2013), Xây dựng chiến lược phát triển Khu Kinh tế Vân Đồn –

Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách

khoa Hà Nội.

9) Mai Hữu Bốn (2013), Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý khu công nghiệp,

khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Tạp chí Quản lý nhà nước,

Học viện Hành chính Quốc gia, Số 209 (2013), tr.73-75

10) Mai Hữu Bốn (2016), Quá trình hình thành và phát triển Khu Kinh tế đặc biệt

cấp tỉnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viện Hành chính Quốc gia, số 250 (2016), tr.76-79.

79

11) Nguyễn Hữu Khiếu (2015), Đầu tư phát triển Khu Kinh tế Vũng Áng giai đoạn

2006 - 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

12) Nguyễn Quang Tùng (2015), Phát triển Khu Kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

13) Nguyễn Thị Kim Xoa (2010), Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở

Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, số

02 (14)/2010, tr.86-93.

14) Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 675/1996/QĐ-TTg ngày 18 tháng

9 năm 1996 về việc áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách tại khu vực

cửa khẩu Móng Cái, Hà Nội.

15) Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng

5 năm 1998 về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa

khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, Hà Nội.

16) Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 09/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng

01 năm 2003 về việc mở rộng phạm vi khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Hà Nội.

17) Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng

11 năm 2006 về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có

chung biên giới, Hà Nội.

18) Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3

năm 2008 về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Cửa khẩu

Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Hà Nội.

19) Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9

năm 2010 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư

phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.

20) Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng

11 năm 2013 quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khẩu, Hà Nội.

80

21) Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9

năm 2016 về việc Mở rộng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Hà

Nội.

22) Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11

năm 2018 về việc Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu

Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

23) Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11

năm 2018 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu

Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

24) Trần Báu Hà (2017), Quản lý nhà nước đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế

Cầu Treo, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

25) Các báo cáo của tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai

- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016 – Phương hướng nhiệm vụ

năm 2017, số 416/BC-BQL ngày 09 tháng 12 năm 2016

- Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 – Phương hướng nhiệm vụ năm 2018,

số 451/BC-BQL ngày 20 tháng 12 năm 2017

- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2018 – Phương hướng nhiệm vụ

năm 2019, số 460/BC-BQL ngày 25 tháng 12 năm 2018

- Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh

Lào Cai, giai đoạn 2011 – 2020, số 198/BC-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016

26) Các trang web

https://trithucvn.net/kinh-te/cong-bo-quy-hoach-khu-kinh-te-cua-khau-lao-

cai-rong-16-000-ha.html

http://www.bienphong.com.vn/soi-dong-kinh-te-vung-bien-viet-nam-trung-

quoc/

http://sdh.neu.edu.vn/nhin-lai-kinh-te-cua-khau__190803.html

http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/12/2

https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx

http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

106-ty-usd-582356.html

81

https://congthuong.vn/nam-2018-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-co-the-

dat-100-ty-usd-98867.html

http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat-

106-ty-usd-582356.html

https://baomoi.com/tin-hieu-lac-quan-tu-thuong-mai-bien-

gioi/c/29020349.epi

https://baodauthau.vn/thoi-su/khu-kinh-te-cua-khau-lao-cai-cua-ngo-phat-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trien-nang-dong-111477.html

82

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

TỈNH LÀO CAI

Kính gửi Quý Anh/Chị,

Tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát điều tra để phục vụ cho việc nghiên

cứu đề tài luận văn tốt nghiệp “Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai”.

Rất mong nhận được sự hợp tác trả lời của Quý Anh/Chị cho Phiếu khảo sát này.

Quý Anh/Chị cho điểm từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu “X” hoặc “” vào ô

tương ứng, trong đó thang điểm đánh giá như sau:

1 – Rất tốt/Hoàn toàn đồng ý

2 – Tốt/Đồng ý

3 – Bình thường/Trung bình

4 – Không tốt/Không đồng ý

5 – Rất không tốt/Rất không đồng ý

Mức đánh giá STT Nội dung 1 2 3 4 5

Về hệ thống chính sách liên quan đến KKTCK tỉnh Lào Cai

Các chính sách phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ

bản đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất

1 Các chính sách được ban hành kịp thời

Các chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và

nguyện vọng của các cá nhân, doanh nghiệp trong

KKTCK tỉnh Lào Cai

Về cơ sở hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai

Hệ thống đường giao thông thuận tiện, chất lượng tốt,

2 đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa

Hệ thống điện, đường, trường, trạm đáp ứng nhu cầu

của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Về phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKTCK tỉnh Lào Cai 3 Nhân lực đáp ứng rất tốt về yêu cầu trình độ, tay nghề

83

Mức đánh giá STT Nội dung 1 2 3 4 5

Việc đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực được quan

tâm đúng mức

Về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu

Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và nguồn thu

4 chính của KKTCK tỉnh Lào Cai

Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi lợi thế để phát triển

thương mại, xuất nhập khẩu

Về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch

Lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch được đầu tư đúng

5 mức

Các địa điểm và sản phẩm du lịch luôn được khai thác

và sử dụng có hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

----------Trân trọng cảm ơn Quý Anh/Chị! ----------

84

PHỤ LỤC 02

TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI

Mức đánh giá

STT Nội dung Ý nghĩa 1 2 3 4 5 Điểm trung bình

Về hệ thống chính sách liên quan đến KKTCK tỉnh Lào Cai

37 62 174 93 25 3,02 Bình thường Các chính sách phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ bản đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất

1 Các chính sách được ban hành kịp thời 58 71 162 51 49 2,90 Bình thường

49 55 142 74 71 3,16 Bình thường Các chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và nguyện vọng của các cá nhân, doanh nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai

Về cơ sở hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai

63 91 134 42 61 2,86 Bình thường 2

31 36 151 88 85 3,41 Đồng ý Hệ thống đường giao thông thuận tiện, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa Hệ thống điện, đường, trường, trạm đáp ứng nhu cầu của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào Cai

Về phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKTCK tỉnh Lào Cai

65 72 146 84 24 2,82 Bình thường 3

93 102 128 39 29 2,51 Không đồng ý Nhân lực đáp ứng rất tốt về yêu cầu trình độ, tay nghề Việc đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm đúng mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4 Về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu

85

Mức đánh giá

Nội dung Ý nghĩa STT 1 2 3 4 5 Điểm trung bình

14 28 125 117 107 3,70 Đồng ý

13 22 139 123 94 3,67 Đồng ý Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và nguồn thu chính của KKTCK tỉnh Lào Cai Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi lợi thế để phát triển thương mại, xuất nhập khẩu

Về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ

46 72 182 51 40 2,92 Bình thường 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69 92 174 32 24 2,62 Bình thường Lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ được đầu tư đúng mức Các địa điểm và sản phẩm du lịch luôn được khai thác và sử dụng có hiệu quả