ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU NGA
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU NGA
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Như Hiển
THÁI NGUYÊN – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là do chính tôi trực tiếp
nghiên cứu và thực hiện. Những số liệu, phân tích và đánh giá trong luận văn chưa
được công bố trong bất cứ tài liệu nào.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thu Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới tập thể các cán bộ, các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ
kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng để học viên có thể hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Như Hiển,
người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học viên thực hiện nghiên
cứu của mình.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Lào Cai đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, phục
vụ hữu ích để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã đồng hành cùng tôi
trong suốt thời gian tham gia khóa học cũng như trên chặng đường nghiên cứu để
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Do còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng, luận văn vẫn còn nhiều hạn chế, kính
mong các thầy cô giáo góp ý và nhận xét thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thu Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 4
5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ............................................... 10
1.2.1. Các khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu .......................................................... 10
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu ......................................... 12
1.2.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu .................................................................... 14
1.2.4. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu .................. 14
1.2.5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu ....................................................................... 17
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu20
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ............................................ 24
1.3.1. Quá trình hình thành và đặc điểm các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam ...... 24
1.3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam ............................. 26
1.3.3. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam – Trung Quốc29
1.3.4. Sự cần thiết phải phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 34
2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................... 36
2.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 36
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 36
2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................... 37
2.4.3. Phương pháp SWOT ....................................................................................... 37
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH LÀO CAI ....................................................................................................... 40
3.1. Khái quát về Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ............................................... 40
3.1.1. Vị thế của khu kinh tế cửa khẩu trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 40
3.1.2. Bộ máy quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ........................................ 41
3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................. 43
3.2.1. Phát triển không gian lãnh thổ và dân cư ........................................................ 43
3.2.2. Phát triển thương mại ...................................................................................... 44
3.2.3. Phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ ..................................................... 47
3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................................... 51
3.3. Phân tích SWOT cho khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................. 54
3.3.1. Điểm mạnh (Strengths) ................................................................................... 54
3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) .................................................................................. 54
3.3.3. Cơ hội (Oppotunities)...................................................................................... 54
3.3.4. Thách thức (Threats) ....................................................................................... 55
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 55
v
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 61
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI ................................................................................ 65
4.1. Căn cứ để đưa ra định hướng ............................................................................. 65
4.1.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 65
4.1.2. Mục tiêu phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 65
4.2. Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050 .................................................................................................... 66
4.2.1. Định hướng quy hoạch chung xây dựng ......................................................... 66
4.2.2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ............................................ 67
4.2.3. Định hướng phân kỳ đầu tư và xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư . 68
4.3. Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai ................................... 68
4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển ....................................................... 68
4.3.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng ........................................................................ 72
4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 73
4.3.4. Các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư ....................................... 73
4.3.5. Các giải pháp khác .......................................................................................... 74
4.4. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 75
4.4.1 Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan ................................................... 75
4.4.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh .......................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................ 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................ 84
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa
BQL Ban Quản lý 1
KKT Khu kinh tế 2
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu 3
KTXH Kinh tế - xã hội 4
KTXH Kinh tế - xã hội 5
NSNN Ngân sách nhà nước 6
UBND Uỷ ban nhân dân 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XNK Xuất nhập khẩu 8
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Khoảng điểm và ý nghĩa thang đo ........................................................... 36
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 – 2018.............................................................................. 46
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu tại Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Lào Cai .............................................................................. 47
Bảng 3.3. Thực trạng phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ................................................ 49
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai .................................................................. 50
Bảng 3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016 – 2018 ............................................................................................. 52
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về phát triển cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai ..................................................................................................... 53
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về hệ thống chính sách liên quan đến Khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 59
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về phát triển nguồn nhân lực làm việc tại Khu kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cửa khẩu tỉnh Lào Cai .............................................................................. 60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam cách Hà Nội
296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà Giang;
phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái, phía bắc giáp
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới. Cách ngày nay hơn vạn
năm, con người đã có mặt tại địa bàn Lào Cai. Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân
tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn
và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây
tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây
dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt
tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Tỉnh Lào Cai có 1 thành phố Lào Cai và
8 huyện là Sa Pa, Bát Xát, Bảo Yên, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường
Khương, Bắc Hà, với 164 xã, phường, thị trấn. Lào Cai có 2 cặp cửa khẩu Quốc tế
là cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu và cửa khẩu Mường Khương – Kiều Đầu. Trong đó,
cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) có vị trí địa lý thuận lợi, nằm
trong thành phố Lào Cai- nơi hội tụ đủ các loại hình vận tải (đường sắt, đường bộ,
đường thủy) và tương lai có cả đường hàng không.
Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) tỉnh Lào Cai là một trong 9 KKTCK được
Chính phủ Việt Nam quan tâm đầu tư xây dựng đồng bằng cơ sở hạ tầng và quy
chế, chính sách. Khu này bao gồm các phân khu thương mại (khu thương mại Kim
Thành rộng 152 nghìn m² đối diện với khu thương mại Bắc Sơn của Trung Quốc có
cầu Kim Thành đang được xây dựng nối hai bên), công nghiệp (khu công nghiệp
Đông Phố Mới cạnh ga Lào Cai), dịch vụ... Khu này rộng 79,7 km² bao gồm cửa
khẩu quốc tế Lào Cai và cửa khẩu Mường Khương.
Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK tỉnh Lào Cai
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được kỳ vọng như những
mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phát triển và quản lý tại KKTCK tỉnh Lào Cai vẫn còn
tồn tại một vài hạn chế như: Tổ chức bộ máy quản lý chưa thực sự phù hợp; Cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên ngành tại KKT chưa thực sự thống
2
nhất và hiệu quả; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm được khắc phục; Việc
điều hành, quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), xuất nhập cảnh, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết quả
chưa cao. Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK tỉnh Lào Cai chưa đạt tới trình độ
phù hợp, vẫn còn hiện trạng sử dụng công nghệ lạc hậu, làm giảm năng suất lao
động và giảm lợi nhuận; tăng trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK tỉnh Lào
Cai những năm gần đây chưa có nhiều cải thiện, dẫn tới thu nhập và đời sống của
người lao động còn gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp định
Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi hỏi phải
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách kinh tế,
thương mại biên giới; Yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ phát triển KTXH của đất nước
trong giai đoạn mới và quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các KKT Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai các khóa gần đây cũng đã đề
cao vai trò của KKTCK tỉnh, hướng tới phát triển KKTCK tỉnh trở thành cửa ngõ
giao thương lớn của nước ta với Trung Quốc. Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội
thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong hoạt động quản lý
và phát triển đối với KKTCK tỉnh Lào Cai như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ
tầng KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính
sách ưu đãi đặc biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK một cách có hiệu quả
nhưng không trái các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA); Các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải
quyết; Sự cạnh tranh của các KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được
Chính phủ ưu tiên đầu tư;... Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách
thức nêu trên đã đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý và phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu "Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai" cho luận văn thạc sĩ.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phát triển KKTCK, phân
tích thực trạng tại KKTCK tỉnh Lào Cai, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng
trống nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối với
KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế.
- Khảo cứu kinh nghiệm quản lý và phát triển ở một số KKT trong nước
(KKTCK Cầu Treo và KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh) để rút ra bài học kinh nghiệm cho KKTCK tỉnh Lào Cai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2016 - 2018, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý và phát triển tại
KKTCK tỉnh Lào Cai; những thông tin và dữ liệu về kinh nghiệm quản lý và phát
triển tại KKTCK Cầu Treo và KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; KKT Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: số liệu và thông tin thứ cấp được tác giả thu thập
trong giai đoạn 2016 – 2018; số liệu và thông tin sơ cấp được tác giả thu thập thông
qua cuộc điều tra, khảo sát thực hiện vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2019.
4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể:
(1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (hệ thống hóa các lý thuyết liên quan
đến quản lý và phát triển KKTCK; các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và phát
triển KKTCK; các nhân tố tác động đến quản lý và phát triển KKTCK); Các
phương pháp này phần lớn sử dụng trong chương 1 để xây dựng cơ sở lý luận cho
toàn bộ luận văn.
(2) Phương pháp thu thập thông tin (tác giả sẽ tiến hành thu thập các thông
tin thứ cấp và thông tin sơ cấp);
(3) Phương pháp xử lý thông tin (nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân
tích thống kê, phương pháp so sánh) thông qua tính toán bằng phần mềm Microsoft
Excel và trình bày bảng biểu trong Microsoft Word.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
(1) Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai;
(2) Xây dựng được một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý và
phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
(1) Phân tích các nhân tố tác động đến công tác quản lý và phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai;
(2) Sử dụng những chỉ tiêu đã được xây dựng để đánh giá công tác quản lý
và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;
(3) Rút ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế ảnh hưởng đến quá
trình quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;
(4) Xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm giúp tăng cường quản lý và
phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai;
(5) Đề xuất một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương,
các đơn vị kinh doanh tại KKTCK tỉnh Lào Cai nhằm góp phần tăng cường quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 4 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Các KKT ở Việt Nam từ khi thành lập đến nay đều đứng trước những thách
thức và cơ hội riêng. Tình hình quản lý và phát triển các KKT nói chung và các
KKTCK nói riêng, trên nhiều khía cạnh đã và đang là nguồn thông tin dữ liệu khiến
cho các nhà nghiên cứu khoa học muốn đi sâu tìm hiểu và phân tích. Tuy nhiên, để
có thể nghiên cứu được một cách toàn diện và sâu sát về các KKTCK thì các nhà
khoa học cần tốn nhiều công sức hơn, bởi bộ cơ sở dữ liệu và số liệu khá lớn. Chính vì
lẽ đó, tính đến thời điểm hiện tại, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đầu tư phát triển các Khu Kinh tế - Quốc phòng ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Mạnh Hùng (2008), Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Luận án nghiên cứu vấn đề đầu tư phát triển các dự án đầu tư vào Khu
Kinh tế - Quốc phòng, .... Luận án tập trung vào nghiên cứu phần đầu tư do các đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư, phạm vi này phù hợp với tên các dự án
đầu tư vào Khu Kinh tế - Quốc phòng. Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng các
Khu Kinh tế - Quốc phòng từ năm 2000 đến 2005, sử dụng các phương pháp nghiên
cứu mang tính đặc thù của lĩnh vực đầu tư và một số phương pháp như phương
pháp phân tích Pareto, phân tích lưu đồ, biểu đồ nhân quả. Căn cứ vào các số liệu
được khảo sát, phỏng vấn, luận án đánh giá được hiệu quả đầu tư vào Khu Kinh tế -
Quốc phòng. Điểm mới trong đánh giá hiệu quả được thể hiện ở chỗ tác giả kết hợp
giữa các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư với các phương pháp trước – sau, có
– không để xác định hiệu quả tài chính của đầu tư vào Khu Kinh tế - Quốc phòng.
Trong luận án còn xác định được hiệu quả theo các mục tiêu chính của đầu tư vào
Khu Kinh tế - Quốc phòng, đó là hiệu quả của xóa đói giảm nghèo và hiệu quả an
ninh quốc phòng.
Tác giả Giàng Thị Dung (2014) trong Luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài“Phát
triển Khu Kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” tại Viện nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu Quản lý kinh tế Trung ương đã bổ sung, và làm phong phú thêm lý luận, thực
7
tiễn về phát triển KKTCK, xóa đói giảm nghèo, góp phần giải quyết một số vấn đề
có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để phát huy tác động tích cực
của phát triển KKTCK với xóa đói giảm nghèo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tác giả đã nâng cao nhận thức lý
luận về phạm trù phát triển KKTCK trong mối quan hệ với xoá đói, giảm nghèo,
trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tạo khả năng
vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạch định, xây dựng và thực thi chính
sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và một số khu vực lân cận. Thêm vào
đó, luận án nghiên cứu thực trạng phát triển KKTCK với xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, trên
cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp đẩy mạnh phát triển KKTCK trên
địa bàn tỉnh Lào Cai gắn với thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo đến năm 2020.
Tác giả Nguyễn Hữu Khiếu (2015) đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ
kinh tế với đề tài “Đầu tư phát triển Khu Kinh tế Vũng Áng giai đoạn 2006 - 2020”
tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững. Trọng tâm chính
của luận án là xem xét hiệu quả đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững trên ba
góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đầu tư phát
triển KKT được phát triển từ các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước. Luận án
tập trung xem xét việc đầu tư phát triển KKT theo hướng bền vững tại KKT Vũng
Áng. Tuy vậy, do đầu tư phát triển KKT lại ảnh hưởng của tính liên ngành, liên
vùng, và xã hội hóa. Vì thế, luận án sẽ đề cập thêm một số khu vực trong tỉnh có
liên quan mật thiết đến KKT Vũng Áng. Bên cạnh đó, luận án xem xét đến nhận
thức và hành động của cơ quan quản lý ngành, doanh nghiệp ở các địa phương lân
cận trong tỉnh cũng như tại KKT Vũng Áng về đầu tư phát triển KKT hướng đến
tính bền vững.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển bền vững các Khu Kinh tế ven biển Vùng
Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Đoàn Hải Yến (2016) bảo vệ thành công tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở lý luận về phát triển các KKT ven biển theo hướng phát triển bền vững.
8
Thông qua việc đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven
biển theo hai nhóm tiêu chí (tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại và tiêu chí
đánh giá tác động lan tỏa), tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
phát triển các KKT ở Việt Nam nói chung và các KKT ven biển vùng Đồng bằng
sông Hồng trong giai đoạn 2010 – 2015, bao gồm những kết quả đạt được, những
bất cập trong việc phát triển các KKT ven biển. Đồng thời, tác giả thử nghiệm đánh
giá các tiêu chí bền vững đối với các KKT ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng
trên cơ sở hệ thống tiêu chí phát triển bền vững các KKT ven biển đã đề xuất. Từ
đó, tác giả đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKT ven biển vùng Đồng
bằng sông Hồng theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược
Biển Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Xây dựng chiến lược phát triển Khu
Kinh tế Vân Đồn – Quảng Ninh” của tác giả Lê Thu Thùy (2013) bảo vệ tại Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu và hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về chiến lược, làm cơ sở xây dựng chiến lược phát triển cho
KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đánh giá
thực trạng của KKT Vân Đồn, từ đó phân tích, xây dựng và lựa chọn các phương án
chiến lược phù hợp cho sự phát triển của KKT Vân Đồn. Trong đó, việc xây dựng
các chiến lược phát triển luôn nhằm tới các mục tiêu như Thiết lập và phát triển khu
vực trở thành điểm đến du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và khu vui chơi
giải trí cao cấp; Xây dựng một sân bay quốc tế hiện đại phục vụ sự phát triển của
tỉnh Quảng Ninh và của Miền Bắc Việt Nam; Thiết lập một cảng biển hiện đại phục
vụ chủ yếu cho du lịch và dịch vụ; Phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm ngân
hàng và tài chính quốc tế; Phát triển ngành công nghiệp cá với ngành nuôi trồng
thủy sản là chủ lực; Thiết lập cảnh biển vườn đẹp và hiện đại và khu vực đô thị;
Thiết lập định hướng lâu dài nhắm tới sự bền vững; Củng cố an ninh và bình ổn
trong khu vực; Thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Miền đông bắc Việt Nam nói
chung cũng như tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Phát triển Khu Kinh tế ven biển Vân Đồn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Quang Tùng (2015) được bảo vệ thành công
9
tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài này dựa trên việc hệ
thống hóa cơ sở lý luận về phát triển KKT ven biển và việc nghiên cứu các kinh
nghiệm cả trong nước và nước ngoài để rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ninh. Thêm
vào đó, tác giả phân tích thực trạng phát triển KKT ven biển Vân Đồn theo các nội
dung như xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển; phát triển kết cấu hạ tầng và
thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Từ đó, tác giả tổng kết những thành công mà KKT
ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được, song song với việc đưa ra những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này để đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện quá trình phát triển KKT ven biển Vân Đồn. Những giải pháp này bao
gồm phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối hiện đại; thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao; huy động các nguồn lực tài chính, tìm nhà đầu tư chiến lược phát
triển và thu hút đầu tư cho khoa học, công nghệ; phát triển văn hóa, xã hội và bảo
vệ môi trường; xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội; chính sách đảm
bảo an ninh, quốc phòng.
Bài viết “Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Kim Xoa, đăng trên Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm Huế, số 02 (14)/2010, tr.86-93. Trong bài viết này, tác giả nêu ra
những khái niệm liên quan về KKT và KKTCK để người đọc nhận biết được điểm
khác nhau của hai loại hình này. Thông qua những phân tích về lịch sử hình thành
và phát triển các KKTCK ở Việt Nam, cũng như phân tích đặc điểm, vai trò của các
KKTCK với sự phát triển KTXH của các địa phương sở tại nói riêng, của cả nước
nói chung, tác giả bài viết dựa trên định hướng phát triển các KKTCK đến năm
2020 để đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa các KKTCK của Việt
Nam, bao gồm: phân bổ thêm nguồn vốn theo chương trình mục tiêu từ NSNN cho
các KKTCK; quy hoạch tổng thể và xây dựng chiến lược dài hạn cho công tác xúc
tiến đầu tư vào KKTCK; đưa các KKTCK vào bản đồ quy hoạch ưu tiên hỗ trợ phát
triển của Việt Nam.
Bài viết “Kinh nghiệm quản lý và phát triển đặc khu kinh tế của nước ngoài
và giá trị tham khảo” của tác giả Hồ Diệu Mai, đăng trên Tạp chí Công thương điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tử, ngày 28 tháng 08 năm 2018 đã hệ thống hóa một cách sơ lược những lý luận liên
10
quan đến các đặc khu kinh tế, hay còn gọi là KKT đặc biệt. Trong nội dung của bài
viết, chủ yếu tác giả đưa ra những kinh nghiệm quản lý và phát triển các đặc khu
kinh tế của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất, Phillipin, Ấn Độ. Thông qua đó, tác giả rút ra được một số giá trị tham khảo
về quản lý và phát triển các KKT đặc biệt như sau: xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý; xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ; xây dựng thể chế quản lý KKT
đặc biệt thành công với mô hình đối tác công – tư; có cơ chế, chính sách thu hút các
nhà đầu tư có tầm chiến lược.
Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên có liên quan tới vấn đề quản lý
và phát triển các loại hình KKT đã cho thấy đây là đề tài thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học. Tuy nhiên, hiện nay số lượng đề tài nghiên cứu trong mảng
quản lý và phát triển KKTCK áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa nhiều, do đó,
đây chính là kẽ hở nghiên cứu mà tác giả lựa chọn để xây dựng luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
1.2.1. Các khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế (KKT) là một hình thức tập trung các đơn vị kinh doanh mà hiện
đã và đang có rất nhiều địa phương áp dụng, xây dựng và phát triển. Tuy nhiên,
khái niệm về KKT thì chưa có nhiều tài liệu hay văn bản đề cập đến. Theo Luật Đầu
tư 2005, KKT là không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư và kinh doanh
đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của Chính phủ.
Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP thì “Khu kinh tế là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục
tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh”. Nghị
định này gọi chung KKT ven biển và KKTCK là KKT. Trong đó, KKTCK là “KKT
hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền
có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ khái niệm này có thể rút ra một số đặc điểm của KKT như sau:
11
Là không gian kinh tế riêng biệt, gắn với một chức năng riêng nào đó (cửa
khẩu, vùng kinh tế, ngành kinh tế, ...);
Có môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, có dân cư sinh sống và được
áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với từng địa
phương sở tại;
Có ranh giới địa lý xác định
Được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Ngoài khái niệm được luật hóa nêu trên về KKT, hiện tại tác giả chưa tim
thấy tài liệu chính thức nào đưa ra định nghĩa về KKT. Tuy nhiên, khái niệm nêu
trên đã phản ánh được cơ bản thực tế ở các KKT, mặc dù mỗi loại hình KKT đều có
những đặc trưng riêng.
Đối với KKTCK, là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có
dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù
hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KTXH cao nhất
dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Dưới góc độ kinh tế, KKTCK được xem là trung tâm giao lưu kinh tế quốc
tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. KKTCK được tạo lập môi trường
hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có,
phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị
trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động của
KKTCK từng bước mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và hữu nghị với nước láng
giềng, góp phần vào sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên cứu
trước, có thể rút ra khái niệm về KKTCK như sau: KKTCK được hình thành ở khu
vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính; là khu vực có
không gian về kinh tế riêng biệt, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền; là khu vực
có môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi tạo tiền đề để các đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong KKTCK phát triển sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ, đẩy mạnh
12
giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội nhập, góp phần phát triển
KTXH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của
đất nước.
Khác với những KKT thông thường, KKTCK nằm ở các địa phương dọc
biên giới, nơi có những cửa khẩu giao thương với nước ngoài. Các KKTCK ở nước
ta đều nằm ở khu vực miền núi, giáp biên giới, thường là ở khu vực đặc biệt khó
khăn và đều cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của đất
nước. Vì vậy, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các KKTCK thường khó khăn, thiếu đồng
bộ nhưng lại có quy mô đầu tư lớn. Trong khi đó, những cơ sở hạ tầng này chủ yếu
là các công trình công cộng, không có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý
định đầu tư. Do đó, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTCK phụ thuộc chủ yếu
vào NSNN.
Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ phát
triển KTXH ở hai bên biên giới
Do giao lưu buôn bán và thông thương từ nhiều đời nên người dân sinh sống
ở hai bên biên giới thường có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng
tôn giáo. Tuy vậy, do trình độ phát triển của mỗi nước có sự khác nhau, chính sách
biên giới của mỗi nước cũng không giống nhau nên mức độ phát triển cơ sở hạ tầng,
môi trường, các vấn đề về giáo dục, y tế,… và chất lượng cuộc sống của người dân
hai bên biên giới cũng có những khác biệt. Điều này ảnh hưởng nhiều đến sự phát
triển kinh tế cửa khẩu.
Các KKTCK là cánh cửa rộng mở cho hợp tác giao lưu kinh tế qua biên giới,
cũng là nơi tạo ra sức ép trong cạnh tranh khi hàng hóa qua lại với số lượng ngày
càng lớn, giá cả cạnh tranh, cùng các tệ nạn và hoạt động tội phạm,... Trong quan hệ
kinh tế qua biên giới giữa hai nước có sự chênh lệch về trình độ phát triển thì bên có
trình độ thấp hơn sẽ chịu sức ép lớn hơn và thị trường vùng biên dễ bị xâm nhập do
ít có khả năng cạnh tranh và do đó các nhà sản xuất trong vùng có nguy cơ bị mất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dần thị trường của mình.
13
Trên khía cạnh kinh tế, trình độ phát triển KTXH ở khu vực biên giới của
nước này cao hơn vừa là cơ hội phát triển, vừa là thách thức cho phía bên kia biên
giới. Điều đó, đòi hỏi nước có KTXH kém hơn phải có nỗ lực trong đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân khu vực
biên giới, cải cách chính sách và các hoạt động quản lý, không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh để tận dụng được cơ hội hợp tác và phát triển bền vững. Càng
chậm trễ thì nguy cơ tụt hậu càng cao và càng tụt hậu càng khó hợp tác và càng
nhiều bất lợi hơn. Do đó, công tác quản lý KKTCK sẽ có những thách thức lớn hơn
rất nhiều, nhất là khâu huy động các nguồn lực, sử dụng và kiểm soát nguồn đầu tư.
Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu
KKTCK được hình thành gắn với cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính nên
hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao lưu kinh tế qua biên giới. Theo nghĩa
rộng, giao lưu kinh tế qua biên giới không chỉ đơn thuần là việc xuất khẩu, nhập
khẩu, buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường mà còn bao gồm cả các hoạt động
hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, sản xuất hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, dịch vụ, du lịch qua biên giới,... Hoạt động giao lưu kinh tế
qua biên giới càng phát triển thì càng thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, người
dân gắn bó với khu vực biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng cố, giữ
vững.
Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành hoạt động các KKTCK liên quan đến
rất nhiều đến các thông lệ quốc tế, các hiệp định thỏa thuận chung của hai nước láng
giềng và điều kiện thực tế của cửa khẩu và địa phương có KKTCK hay các tuyến
hành lang kinh tế. Vì vậy, nhà nước cần có chính sách phát triển và cơ chế quản lý
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng KKTCK thì mới có thể khai thác được tiềm
năng lợi thế của KKTCK một cách có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác
và cạnh tranh
Từ các đặc điểm thứ hai và thứ ba cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh. Trên phương diện lý thuyết, sự hợp
14
tác hay cạnh tranh này sẽ tuân theo các nguyên tắc thị trường, cần được thực thi trên
nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, những bất cập hay thất bại của thị trường là
xu thế khó tránh khỏi vì vậy công tác quản lý các KKTCK phải có những điều
chỉnh, định hướng dẫn dắt và kiềm chế những hạn chế này.
1.2.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu
Một là, KKTCK là hình thức tiếp cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng
hợp tác kinh tế giữa các nước láng giềng. Giao lưu kinh tế qua biên giới là sự thể
hiện xu thế hội nhập kinh tế giữa các nước gần nhau về mặt địa lý.
Hai là, các KKTCK đã có những tác dụng tích cực, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh cũng như của cả nước. Việc phát
triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kinh tế mũi nhọn trong các KKTCK sẽ tạo
nhiều thuận lợi để các doanh nghiệp được hưởng những ưu thế và đặc quyền, từ đó
dễ dàng có cơ hội mở rộng và phát triển kinh doanh.
Ba là, việc phát triển các KKTCK sẽ đem lại nền tảng cơ sở hạ tầng tốt, với
nhiều công trình hiện đại. Với sự hỗ trợ đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, các
KKTCK sẽ có nhiều điều kiện về hạ tầng cơ sở, tạo thuận lợi cho các đơn vị kinh
doanh giữa hai nước thông thương, buôn bán.
Bốn là, việc phát triển các KKTCK sẽ hình thành nên những đô thị mới.
Những đô thị này đã tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, cải thiện hình ảnh của
Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội nhập, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống dân cư khu vực biên giới.
1.2.4. Một số mô hình và động thái vận hành của khu kinh tế cửa khẩu
1.2.4.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập
Là KKTCK có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài, không có dân sinh sống,
thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn hecta. Quan hệ trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trường trong và ngoài nước là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy
KKTCK biệt lập cũng là khu phi thuế quan vừa là khu chế xuất.
Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa kiểm soát là Cửa khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Cổng kiểm soát nội địa); Khu lưu trú cho các lực lượng chức năng làm việc tại
15
KKTCK biệt lập; Khu kinh doanh thương mại, chợ, bán hàng miễn thuế; Khu kho,
bãi tập kết hàng hóa, phương tiện; Khu du lịch, dịch vụ; Khu sản xuất.
Mô hình này có ưu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút vốn
đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cư sinh sống, mô
hình này là bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu kinh tế chung với nước
láng giềng có quy mô rộng lớn hơn.
Hạn chế của mô hình này là: KKTCK biệt lập vừa là khu chế xuất nhưng lại
không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp; người, phương tiện,
hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải kiểm tra
hai lần. Do đó, cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết bị,
phương tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức năng trước khi đi vào hoạt
động; xây dựng các chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp hoạt
động đối với KKTCK biệt lập, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về cơ chế chính
sách để hoạt động tại KKTCK biệt lập được thông suốt.
1.2.4.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường
Là KKTCK có dân cư sinh sống, thường là có quy mô lớn đến hàng chục
ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu chức năng
trong KKTCK thông thường có thể bao gồm: Khu phi thuế quan; Khu chế xuất;
Khu công nghiệp; Khu thương mại, dịch vụ, du lịch; Khu kiểm soát XNK và xuất
nhập cảnh; khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,...
Phía bên kia biên giới có thể có hoặc không có khu kinh tế đối xứng. Đây là mô
hình phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những nơi có hai
KKTCK loại này đối xứng nhau qua đường biên giới là có điều kiện để tiến tới
thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới.
Ưu điểm của mô hình này là tận dụng được một số cơ sở hạ tầng dùng chung
có sẵn của địa phương biên giới. Quỹ đất rộng lớn, dễ bố trí đất để xây dựng các
khu chức năng. KKTCK có thể hoạt động ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ
cơ sở hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hạn chế của mô hình này là: phải đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần vốn
16
lớn, khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu hút sản
xuất công nghiệp trong KKTCK. Do không có hàng rào cứng cách ly với bên
ngoài nên tình trạng buôn lậu theo các lối mòn đường rừng núi, sông suối diễn ra
phức tạp hơn.
1.2.4.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới
Ở hai mô hình trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng các chính sách và biện
pháp riêng để phát triển KKTCK của nước mình. Mặc dù cả hai bên đều có những
hợp tác nhất định trong phát triển kinh tế cửa khẩu nhưng hoạt động của KKTCK
vẫn còn mang tính đơn phương là chủ yếu.
Ngược lại, hình thức hợp tác kinh tế biên giới song phương giữa hai quốc gia
láng giềng sẽ chuyển hai KKTCK ở hai bên biên giới thành một Khu hợp tác kinh tế
biên giới, được cách ly với bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và hoạt động theo một
số chính sách chung. Tại đây, hai nước tự nguyện hợp tác, cùng nhau trao đổi, thỏa
thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và biện pháp quản lý chung, thúc đẩy mở
cửa và tăng cường hợp tác khu vực biên giới,…
Mô hình này bao gồm KKT xuyên biên giới và Khu hợp tác kinh tế biên giới
KKT xuyên biên giới
Trên cơ sở hai KKTCK biệt lập ở hai bên biên giới, hai nước cùng nhau thỏa
thuận để thành lập KKT xuyên biên giới có nhiều đặc điểm cơ bản giống như
KKTCK biệt lập; điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số chính sách ưu đãi
về kinh tế và cơ chế quản lý để áp dụng chung cho toàn khu; việc kiểm soát XNK
được thực hiện ở Cổng kiểm soát nội địa của mỗi nước, ở cửa khẩu biên giới chỉ
kiểm soát xuất nhập cảnh.
Ưu điểm của mô hình này: một là, KKT xuyên biên giới hoạt động theo các
chính sách chung được ký bằng các Hiệp định song phương giữa hai quốc gia nên
đảm bảo tính ổn định về chính sách hơn so với các KKTCK thông thường; hai là,
KKT xuyên biên giới sẽ có nhiều thuận lợi hơn KKTCK biệt lập trong việc thu hút
đầu tư và sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,…
Nhược điểm của mô hình này: một là, sự khác biệt về trình độ phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KTXH và thể chế chính trị giữa các nước tại khu vực biên giới trở thành rào cả; hai
17
là, hoạt động của KKT xuyên biên giới tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã
hội, đặc biệt là về an ninh quốc phòng.
Khu hợp tác kinh tế biên giới
Được thành lập trên cơ sở hai KKTCK đối xứng nhau qua cửa khẩu biên
giới, có diện tích rộng lớn (hàng chục đến hàng trăm km2), có dân cư sinh sống,
được cách ly với bên ngoài bởi địa hình tự nhiên là các dãy núi hoặc sông suối hiểm
trở và hoạt động theo một số chính sách chung.
Ưu điểm: Do Khu hợp tác kinh tế biên giới được hình thành từ các KKTCK
đã có sẵn của hai nước, nên có thể hoạt động được ngay mà không cần phải đầu tư
hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng như trường hợp của KKT xuyên biên giới. Mặt khác, Khu
hợp tác kinh tế biên giới có diện tích rộng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng,
về dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích hơn.
Nhược điểm: cần nhiều vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng; Khu hợp tác kinh tế
biên giới phải bố trí nhiều cửa kiểm soát, chốt chặn, nạn buôn lậu và gian lận
thương mại và tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều phức tạp hơn,... nên khó khăn
cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
1.2.5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Khái niệm phát triển KKTCK
Khái niệm phát triển có thể hiểu theo nhiều chiều, có thể là sự tăng thêm về
quy mô, là sự gia tăng tốc độ và là sự nâng cao chất lượng.
Khái niệm phát triển KKTCK còn khá mới mẻ, tác giả Đặng Xuân Phong
(2012) cho rằng Phát triển KKTCK là quá trình nâng cao trình độ, chất lượng hoạt
động của KKTCK dựa trên những điều kiện tiền đề nhất định. Đó là sự mở rộng
không gian kinh tế - xã hội, tăng trưởng thương mại, tăng thêm kim ngạch XNK,
tăng doanh thu các loại dịch vụ... gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại hoá và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và phát triển bền
vững khu vực cửa khẩu biên giới.
Trên cơ sở khái niệm phát triển và khái niệm KKTCK. Có thể hiểu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KKTCK là sự mở rộng không gian kinh tế, tăng trưởng thương mại, hoạt động sản
18
xuất kinh doanh, kim ngạch XNK, quy mô vốn đầu tư, tăng doanh thu các dịch vụ,
du lịch, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tới sản xuất, kinh doanh. Tuy
nhiên tăng trưởng nhưng phải bền vững gắn với bình đẳng xã hội, bảo vệ môi
trường, giữ vững chủ quyền quốc gia.
Phát triển KKTCK là nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển không gian kinh tế - xã hội
bền vững của KKTCK, nâng cao vị thế của tỉnh, của vùng, của quốc gia có cửa
khẩu. Và mục đích cao nhất của phát triển KKTCK là nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân tại địa phương có cửa khẩu và các vùng lân cận.
Như vậy, tác giả cho rằng phát triển KKTCK là sự mở rộng không gian kinh
tế cả về chiều rộng và chiều sâu, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng cường các hoạt động trao đổi thương mại gắn với tạo việc làm cho
người dân địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển bền
vững kinh tế xã hội và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới.
Nội dung phát triển KKTCK
Qua phân tích khái niệm KKTCK, phát triển KKTCK gồm các nội dung chủ
yếu sau:
Thứ nhất, phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư tại KKTCK
Các KKTCK đều là những nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia, có vị trí địa
lý riêng trên đất liền, biển và thềm lục địa, sông, suối... nằm trong tài liệu phân chia
biên giới theo hiệp định và được nhà nước cho áp dụng một số chính sách riêng.
- Phát triển KKTCK thông qua phát triển không gian lãnh thổ kinh tế của
KKTCK. Khi xây dựng các KKTCK cần phải tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, lãnh
hải, thềm lục địa, vùng trời, theo hiệp định đã ký và các quy ước quốc tế về chủ
quyền lãnh thổ của các nước. Khi thành lập KKTCK cần có sự bàn bạc cụ thể, triển
khai các hoạt động trong khu vực nhằm tạo ra sự hợp tác nguồn lực của các bên.
- Phát triển KKTCK thông qua phát triển dân cư. Về căn bản phát triển dân
cư tại các KKTCK phải đảm bảo sự hài hoà giữa phân bố dân cư, phân bố lực lượng
sản xuất và môi trường sinh thái. Xuất phát từ tính chất của KKTCK với các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động trọng tâm là giao lưu thương mại nên cơ cấu dân cư cần thiên về lực lượng
19
dân cư phi nông nghiệp. Đặc điểm dân cư tại các KKTCK mang tính chất dân cư đô
thị. Phát triển dân cư đô thị tại KKTCK cần chú ý tới những vấn đề then chốt từ
ngay khâu quy hoạch đó chính là quỹ đất cho xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, hệ thống dịch vụ sản xuất và đời sống trong
KKTCK.
Thứ hai, phát triển thương mại
Phát triển thương mại là sự không ngừng mở rộng về quy mô, đồng bộ và
hoàn thiện về cơ cấu, gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng thương mại và tạo
lập các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hoạt động thương mại, tác
động thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế, xã hội của tỉnh, vùng và cả nước.
Phát triển thương mại là động lực thúc đẩy phát triển thị trường, phát triển
sản xuất hàng hoá, tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thúc đẩy phát
triển các ngành khác như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch... phát triển
trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, phát huy các lợi thế của địa
phương, nhất là tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, tiềm năng du lịch...
Phát triển thương mại là góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, bình ổn giá cả
thị trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực tại địa phương, thu hút lao động có trình độ cao từ bên ngoài, tạo
khả năng sử dụng các phương tiện, máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ mới của
thế giới và trong nước. Các chính sách để phát triển thương mại bao gồm chính sách
phát triển thương mại nội địa, phát triển xuất, nhập khẩu, phát triển các dịch vụ
thương mại.
Thứ ba, phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ
Du lịch tại các KKTCK gắn liền với hoạt động xuất nhập cảnh, chính vì thế
du lịch tại các KKTCK phải tuân thủ theo các quy định xuất nhập cảnh của các
nước có chung biên giới. Thông thường, công dân của nước láng giềng có biên giới
đối diện với KKTCK được qua lại KKTCK thăm quan du lịch có thể bằng hộ chiếu,
bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới, tuỳ theo cơ quan có
thẩm quyền của các nước quy định; trường hợp muốn vào các địa điểm khác của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh có KKTCK thì cơ quan quản lý tại địa phương có cửa khẩu có thể cấp giấy
20
phép một lần, có giá trị trong một thời gian nhất định. Người nước sở tại định cư ở
nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKTCK và các thành viên
trong gia đình của họ thường được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần
và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại KKTCK, được cư trú, tạm trú có
thời hạn trong KKTCK và ở nước sở tại.
Thứ tư, phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK
Để các KKTCK phát triển, trước hết cần quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng KKTCK, nhà nước đầu tư từ ngân sách kinh phí xây dựng các khu chức
năng của KKTCK. Chủ yếu vốn hỗ trợ được dùng để giải phóng mặt bằng, xây
dựng đường giao thông, công trình thoát nước, điện chiếu sáng, bãi kiểm hoá, khu
nhà điều hành và xây dựng hạ tầng khu thương mại - công nghiệp phục vụ sản xuất
và kinh doanh tại KKTCK. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng KKTCK cơ bản là nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách trung ương, phần còn lại là ngân sách địa phương. Với lý do hạ
tầng tại các KKTCK thường có quy mô đầu tư lớn và là các công trình công cộng,
không có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý định đầu tư.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa
khẩu
1.2.6.1. Các nhân tố khách quan
Điều kiện tự nhiên
Các KKTCK ở nước ta có đặc điểm là gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa
khẩu chính của quốc gia. Khi xác định phạm vi ranh giới KKTCK thì việc đầu tiên
là phải dựa vào vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên khác như địa hình, địa chất,
khí hậu và tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả các lợi thế sẵn
có của từng KKTCK, trước hết là các lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Mặt khác, khoảng cách từ các KKTCK đến các trung tâm kinh tế - chính trị -
văn hóa của địa phương và của nước láng giềng là khác nhau nên có các điều kiện
thuận lợi và khó khăn khác nhau, do dó vị trí địa lý có ảnh hưởng đến giao lưu kinh
tế, văn hóa, kéo theo là ảnh hưởng đến một loạt các hoạt động như quản lý XNK,
xuất nhập cảnh và cả đảm bảo an ninh quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn,… của KKTCK ảnh hưởng
21
đến việc quy hoạch, kế hoạch và quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
của KKTCK.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản trong việc xây
dựng và phát triển KTXH nói chung và KKTCK nói riêng. Do đó, vấn đề quản lý và
sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo về và tái tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt
ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển bền vững của KKTCK
hiện tại và trong tương lai.
Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của quốc gia láng giềng
Kinh tế trong nội địa càng phát triển thì lượng hàng hóa và dịch vụ có xu
hướng dịch chuyển ngày càng nhanh và càng lớn qua các cửa khẩu để đến các thị
trường ngoài nước và ngược lại; việc đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng
KKTCK và hệ thống giao thông cũng phụ thuộc lớn vào yếu tố phát triển kinh tế
của mỗi nước. Vì vậy, khi ban hành cơ chế, chính sách đối với KKTCK cần phải
xem xét, tính toán dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội trong nước và các nước láng
giềng để có sự điều tiết phù hợp.
Khi lượng hàng hóa, người và phương tiện qua cửa khẩu càng lớn thì hoạt
động quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, thu ngân sách, quản lý thị trường, lao động và
xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như đảm bảo an ninh trật tự và quốc phòng càng phức
tạp và ngược lại. Do đó, quy mô và cách thức hoạt động phòng chống buôn lậu,
gian lận thương mại cũng như kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra, xử lý vi
phạm và các vấn đề phát sinh ở các KKTCK phải phù hợp với tình hình XNK, xuất
nhập cảnh ở từng KKTCK.
Ngoài ra, các vấn đề như văn hoá, truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo, giáo
dục, y tế, và chất lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới ở các KKTCK
thường có những khác nhau, dẫn đến các hoạt động đi lại, giao lưu buôn bán, trao
đổi hàng hóa của cư dân biên giới qua cửa khẩu cũng có những đặc điểm riêng, ảnh
hưởng đến chính sách biên mậu và quản lý tại KKTCK,...
Quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị của quốc gia với các
nước trong khu vực, đặc biệt là với nước láng giềng có chung đường biên giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng với
22
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhân tố này tác động rất lớn công tác quản
lý và phát triển KKTCK.
Đặc biệt là mối quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị giữa hai
nước láng giềng là yếu tố quyết định đến hệ thống chính sách kinh tế cửa khẩu của
mỗi nước.
Vì vậy, khi quản lý và phát triển KKTCK thì cần phải dựa vào yếu tố quan
hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị với các nước trong khu vực, nhất là với
nước láng giềng.
Khuôn khổ pháp lý và chính sách của nhà nước đối với KKTCK
Các hoạt động của KKTCK chịu sự điều chỉnh của hệ thống khung pháp luật,
hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước, của địa phương nơi có KKTCK.
Nếu hệ thống pháp lý này tồn tại nhiều hạn chế, nhiều sự chồng chéo thì có
thể làm các doanh nghiệp và người dân trong KKTCK khó tiếp cận hay nắm bắt
được đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư,
sản xuất, kinh doanh,... cụ thể của mình.
Khi đó, các cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương phải vào cuộc để
giải quyết các vấn đề này. Điều đó dẫn tới sự rườm rà trong quy trình, thủ tục và
công tác quản lý, làm giảm hiệu quả quản lý và phát triển KKTCK.
Nguồn nhân lực tại địa phương
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ trong thời gian qua đòi
hỏi đội ngũ nhân lực của địa phương phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn. Vì vậy, ngày nay lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ nhưng chưa qua đào tạo sẽ
trở thành những bất lợi to lớn. Bối cảnh trên đã đặt ra cho các địa phương có tiềm
năng về phát triển công nghiệp nhiệm vụ quan trọng là phải đẩy mạnh đào tạo phát
triển nguồn nhân lực địa phương, có chất lượng cao, vừa có bản lĩnh chính trị, thấm
nhuần bản sắc văn hóa, vừa có năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
đại và đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và
năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Đây được xem là nhân tố nội tại có ý
nghĩa quyết định đến đầu tư phát triển công nghiệp nói chung và KKTCK nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính sách thu hút nhân tài cũng được xem là một trong những nhân tố quan
23
trọng có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển KTXH nói chung, quản lý và phát triển
KKTCK nói riêng. Trong thời gian qua các địa phương có tiềm năng phát triển
mạnh công nghiệp đã và đang tiếp tục thực hiện các chính sách thu hút và đào tạo
nhân lực trình độ cao.
1.2.6.2. Nhân tố chủ quan
Công tác quy hoạch phát triển KKTCK
Theo đó, một khi KKTCK có quy hoạch tổng thể phát triển bền vững; các
quy hoạch chi tiết được xây dựng đồng bộ, nhất quán; hạn chế tối đa việc điều
chỉnh; các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển một cách rõ ràng; xây dựng kế hoạch
cụ thể trong từng giai đoạn, sẽ tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư khi tìm hiểu cơ
hội đầu tư, và việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đề ra đó đảm bảo cho sự phát
triển ổn định và bền vững của KKTCK.
Việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý
KKTCK
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là hai nhân tố quan
trọng bảo đảm cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
Ban Quản lý (BQL) KKTCK tỉnh thống nhất đối với toàn bộ các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh về công tác quản lý nên
phạm vi hoạt động khá rộng. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí nhân lực phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với KKTCK có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả hoạt động của KKTCK nói riêng cũng như góp phần quyết định đến hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của BQL KKTCK tỉnh nói chung.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý các KKTCK là
những người trực tiếp tham gia quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công và các
dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho
nhà đầu tư trong KKTCK. Do đó, năng lực, trình độ của đội ngũ này là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý và phát
triển KKTCK.
Cơ sở hạ tầng của KKTCK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đây là yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các đơn vị kinh
24
doanh nói riêng và hoạt động của KKTCK nói chung. Để đầu tư cho cơ sở hạ tầng
tại các KKTCK cần tới nguồn vốn rất lớn, do đó, thông thường các địa phương luôn
kêu gọi hỗ trợ từ nguồn NSNN, sau đó mới kêu gọi nguồn vốn từ các cá nhân và tổ
chức kinh tế khác.
Một khi các KKTCK có được nền tảng cơ sở hạ tầng tốt, các đơn vị kinh
doanh trong KKTCK sẽ được hưởng nhiều lợi thế, sẽ dễ dàng hơn trong việc phát
triển hoạt động kinh doanh của mình.
Nếu khi cơ sở hạ tầng còn chưa được hoàn thiện hoặc xuống cấp hoặc lạc
hậu thì sẽ cản trở việc phát triển của các đơn vị kinh doanh, gây khó khăn cho cuộc
sống của người dân, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển chung của cả KKTCK.
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
1.3.1. Quá trình hình thành và đặc điểm các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
1.3.1.1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
Nước ta có lợi thế tự nhiên và lịch sử, đường biên giới dài 4.600 km giáp với
3 nước láng giềng thuộc 25 tỉnh, được thông thương qua 97 cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính, cửa khẩu phụ. Bắt nhịp với tiến trình đổi mới quan hệ với các nước láng
giềng, từ cuối năm 1996, một mô hình kinh tế mới – KKTCK đã ra đời, ngày càng
phát triển, trở thành một thực thể không thể thiếu trong cấu thành của nền kinh tế
nước nhà.
Hệ thống các KKTCK đã trải qua 3 giai đoạn.
Một là, giai đoạn mở đầu có tính chất thử nghiệm bằng Quyết định
675/1996/QĐ-TTg ngày 18/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng thí điểm
KKTCK tại Móng Cái, Quảng Ninh. Bằng chính sách khuyến khích hợp lý, thị xã
tận cùng Đông Bắc đã từ hoang tàn, đổ nát nhanh chóng vươn dậy thành một đô thị
xứng tầm, đặt nền móng về lý luận và thực tiễn cho việc ra đời mô hình kinh tế mới
– KKTCK.
Hai là, giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2000. Đây là giai đoạn mở rộng thí
điểm, lần lượt 8 KKTCK khác ở 8 tỉnh ra đời là Lạng Sơn (Lạng Sơn), Lào Cai
(Lào Cai), Hà Tiên (Kiên Giang), Cao Bằng (Cao Bằng), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Mộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bài (Tây Ninh), Lao Bảo (Quảng Trị) và Bờ Y (Kon Tum).
25
Ba là, giai đoạn từ năm 2001 đến nay. Đây là giai đoạn khẳng định hình mô
hình này. Từ đó, có thêm 14 KKTCK là: Bắc Phong Sinh và Hoành Mô - Đồng Văn
(Quảng Ninh), Chi Ma (Lạng Sơn), Thanh Thuỷ (Hà Giang), Ma Lu Thàng (Lai
Châu), Loóng Sập, Chiềng Khương (Sơn La), Tây Trang (Điện Biên), Cha - lo
(Quảng Bình), Nam Giang (Quảng Nam), Đường 19 (Gia Lai), Bon-nu-ê (Bình
Phước), Xa Mát (Tây Ninh), Đồng Tháp (Đồng Tháp), Khánh Bình (An Giang).
Như vậy, đến nay có tổng số 23 KKTCK, thuộc địa phận của 19 tỉnh giáp biên.
Nhờ tăng nhanh số lượng các KKTCK và sự phát triển hoạt động của từng khu
đã góp phần tăng trưởng quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với 3 nước láng giềng.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam qua các KKTCK ban đầu thường là than nhiệt
lượng thấp, cao su nguyên liệu, hàng tiêu dùng chất lượng bình dân, nay đã có thêm
nhiều hàng chất lượng cao và xuất khẩu qua nhiều nước khác nhau. Ngược lại, qua
cửa khẩu, nhiều nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất của Việt Nam nhanh chóng tới
các cơ sở, với giá cả, chi phí hợp lý hơn so với việc phải nhập khẩu từ các thị
trường xa. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại các KKTCK lúc đầu phần lớn
thuộc loại vừa và nhỏ, nay đã có doanh nghiệp có tiếng tăm. Và hoạt động của các
doanh nghiệp ban đầu chủ yếu nhằm vào thương mại - dịch vụ nay đã đầu tư vào
một số lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất. Một số doanh nghiệp nước ngoài
đã lập văn phòng đại diện, chi nhánh hướng tới việc làm ăn lâu dài ở Việt Nam,
thậm chí còn xây dựng trung tâm thương mại bề thế, nhất là tại Móng Cái. Những
thành công bước đầu này đã chứng minh sự đúng đắn, hợp lý và kịp thời của chính
sách xây dựng và phát triển KKTCK của Đảng và Nhà nước.
1.3.1.2. Đặc điểm của các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 675/TTg ngày 18/9/1996 về việc
áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái thì các
KKTCK khác lần lượt ra đời như các KKTCK: Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Tiên tỉnh
Kiên Giang, Cao Bằng, Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh, Mộc Bài - Tây Ninh, Bờ Y Ngọc
Hồi tỉnh KonTum và KKT thương mại Lao Bảo. Về nội dung các vấn đề thí điểm
tại các khu kinh tế đã quy định về mặt địa bàn trên cơ sở khai thác ưu thế về địa lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế, xã hội của cửa khẩu.
26
Cho phép phát triển đồng bộ các loại hình hoạt động thương mại. Phát triển
du lịch với thủ tục xuất nhập cảnh phù hợp với đặc điểm vùng biên. Ngoài ra còn
quy định về đầu tư NSNN, các chính sách khuyến khích đầu tư, tài chính tiền tệ và
vấn đề quản lý nhà nước đối với các KKTCK.
KKTCK phải đảm bảo được những mục tiêu: Đảm bảo quan hệ chính trị, an
ninh quốc phòng, ngoại giao; đảm bảo yêu cầu về phát triển quan hệ kinh tế, nâng
cao đời sống xã hội đồng bào vùng biên. Về đại thể, có rất nhiều nhân tố và nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các KKTCK bởi lẽ đây là
mô hình kinh tế được hình thành và phát triển từ lâu (dưới các hình thức và quy mô
khác nhau nhưng tính chất và đặc điểm vẫn giữ nguyên bản chất vốn có của nó),
chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và chi phối dưới nhiều chiều, hướng tác động.
1.3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
Các KKTCK Việt Nam nằm tại các vùng tiếp giáp với 3 nước láng giềng
Trung Quốc, Lào và Campuchia. Từ việc áp dụng các chính sách thí điểm trước
đây, đặc biệt là Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg, các KKTCK đã có những tác dụng
tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng
như của cả nước.
Trong số đó, các KKTCK nằm trên tuyến biên giới Việt - Trung đã có đóng
góp lớn cho sự phát triển quan hệ thương mại du lịch qua các cửa khẩu biên giới.
Dọc tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc có tổng cộng 10 khu kinh tế cửa khẩu,
trong đó Quảng Ninh có 3 khu (Móng Cái, Hoành Mô - Đồng Văn và Bắc Phong
Sinh); Lạng Sơn có 2 khu (Tân Thanh, Chi Ma); Cao Bằng 1 khu, Hà Giang 1 khu
(Thanh Thuỷ), Lào Cai 1 khu; Lai Châu 2 khu (Ma Lù Thàng, Tây Trang).
Các KKTCK này chịu ảnh hưởng trực tiếp của mối quan hệ kinh tế thương
mại của Trung Quốc và chính sách biên mậu trực tiếp của các tỉnh Quảng Tây và
Vân Nam, hiện đang được sự ưu đãi của Chính phủ Trung Quốc cho tỉnh Vân Nam.
Trên các tuyến biên giới Việt Nam- Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc đã cho
phép các thành phố tiếp tục xây dựng các khu kinh tế động lực theo hướng tự do mở
như Đông Hưng, Bằng Tường, Thiên Bảo và Hà Khẩu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, hoạt động thương mại, dịch vụ và du
27
lịch phát triển nhanh ở tuyến biên giới Việt - Trung, lượng khách xuất, nhập cảnh
chiếm 90% so với toàn tuyến1. Các KKTCK này phát triển theo hướng phát huy ưu
thế của thương mại và du lịch, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có
KKTCK cũng như của các tỉnh bên trong nội địa.
Thực tế đã chứng minh, kim ngạch XNK chính ngạch qua các KKTCK giữa
các tỉnh biên giới của Việt Nam và Trung Quốc không ngừng tăng trưởng qua các
năm bởi cả hai nước đều rất quan tâm đến việc phát triển quan hệ thương mại song
phương. Số liệu thống kê chỉ rõ, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Trung
Quốc năm 2004 đã đạt 7, 2 tỷ USD2. Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam –
Trung Quốc trong năm 2017 đã tăng 21,79 tỷ USD so với năm 2016 và chiếm đến
22% tổng trị giá kim ngạch XNK của Việt Nam trong năm 20173. Trong năm 2018,
tổng kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam - Trung Quốc đạt trên 106 tỷ
USD, tăng 14% so với năm 2017 (Trung Quốc là đối tác thương mại đầu tiên của
Việt Nam lập được kỷ lục hơn 100 tỷ USD). Trong đó, giá trị xuất khẩu hàng hóa từ
Việt Nam sang Trung Quốc đạt trên 41 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2017.4
Theo định hướng phát triển biên mậu của Bộ Công thương, phấn đấu đến
năm 2020 sẽ tiến tới lành mạnh hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động biên mậu Việt -
Trung. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các trung tâm hàng hoá tại các tỉnh giáp biên
giới để phục vụ cho hoạt động XNK của cả nước qua biên giới. Đồng thời, tạo ra cơ
chế điều tiết, quản lý biên mậu linh hoạt, hiệu quả từ Trung ương đến địa phương,
góp phần chống buôn lậu, đồng thời kết hợp với bảo vệ môi trường, đảm bảo an
ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
Còn trên tuyến biên giới Việt - Lào hiện có tổng cộng 5 KKTCK tại các tỉnh
Lai Châu (cửa khẩu Tây Trang); Sơn La, Hà Tĩnh (Cầu Treo); Kon Tum (Bờ Y
Ngọc Hồi), Quảng Bình (Cha Lo). Việc thành lập các KKTCK thuộc tuyến biên
1Số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam: http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/12/2 2Chuyên trang Thống kê của Hải quan Việt Nam: https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx 3 Tạp chí Công thương online: https://congthuong.vn/nam-2018-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-co-the-dat- 100-ty-usd-98867.html 4 Báo Sài Gòn Giải phóng Online: http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat- 106-ty-usd-582356.html
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới này đều xuất phát từ mối quan hệ láng giềng đặc biệt. Tuy nhiên, đối với cả
28
phía Lào và Việt Nam, phần lớn các KKTCK này mới được triển khai có hệ thống
kết cấu hạ tầng KTXH còn nghèo nàn, khả năng phát huy ưu thế về thương mại,
dịch vụ hiện còn thấp, nằm ở vùng xa, địa bàn khó khăn nhưng bước đầu đã có ảnh
hưởng nhất định tới sự phát triển KTXH của các tỉnh, góp phần tăng nguồn thu
NSNN trên địa bàn.
Trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia cũng có tổng cộng 5 KKTCK,
trong đó tỉnh Gia Lai có khu Đường 19, Tây Ninh có cửa khẩu Mộc Bài, Đồng
Tháp có 1 khu, An Giang có 1 khu và Kiên Giang có khu Hà Tiên. Các KKTCK
trên tuyến biên giới phía Tây Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của quan hệ chính trị,
kinh tế, xã hội giữa Việt Nam và Campuchia. Nhìn chung, tình hình kinh tế của các
tỉnh phía Campuchia tiếp giáp với các KKTCK này mới được hồi phục do sản xuất
nông nghiệp và đời sống dân cư thấp. Tuy vậy, các KKTCK này đã nhanh chóng
phát huy tác dụng đối với sự phát triển thương mại và du lịch như Tân Châu - An
Giang, Hà Tiên- Kiên Giang...
Trong các KKTCK trên tuyến biên giới Việt Nam- Campuchia có KKTCK
Mộc Bài và KKTCK Hà Tiên là những KKTCK đã được thực hiện các chính sách
thí điểm trước tiên. Các KKTCK này cũng có kim ngạch XNK tăng khá. Số lượng
khách hàng xuất, nhập cảnh chiếm trên 10% so với toàn tuyến. Tuy nhiên, cần có
chính sách ưu tiên để hỗ trợ phát triển công nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của các tỉnh, nhất là những tỉnh có KKTCK mà nguồn đầu tư từ
NSNN còn thấp.
Với sự hỗ trợ đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, một số KKTCK đã trở
thành các điểm sáng trên tuyến biên giới, hình thành một số đô thị biên giới như
Móng Cái, Lào Cai, Mộc Bài, Hà Tiên... ngày càng có tác dụng lan toả và làm tăng
vị thế của các tỉnh. Những đô thị này đã tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, cải
thiện hình ảnh của Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội
nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống dân cư khu vực
biên giới.
Hạn chế lớn nhất của các KKTCK hiện nay là do vị trí của các KKTCK Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam-Lào, Việt Nam - Campuchia ở xa các trung tâm kinh tế và có nguồn thu thuế
29
XNK đạt thấp. Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH còn kém đòi hỏi nhu
cầu đầu tư rất lớn.
1.3.3. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam – Trung
Quốc
Ngày 12-9-2016, Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định Thương mại
biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Sau gần ba năm triển khai thực hiện, đến nay,
Hiệp định đã tạo điều kiện để các tỉnh có chung biên giới với Trung Quốc khai thác
và phát huy thế mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, dần tạo nên những
KKTCK năng động.
Theo Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc5 được thực
hiện thông qua các cửa khẩu biên giới đất liền và khu (điểm) chợ biên giới được hai
bên thỏa thuận mở tại 7 tỉnh: Cao Bằng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào
Cai, Lai Châu, Điện Biên của Việt Nam và 2 tỉnh/khu Vân Nam và Quảng Tây
(Trung Quốc). Hoạt động tại các chợ biên giới của người và phương tiện vận tải
xuất, nhập cảnh; hàng hóa xuất, nhập khẩu (XNK) ra, vào các khu (điểm) chợ biên
giới thông qua đường qua lại biên giới mà hai bên thỏa thuận mở.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng mạnh
Hiệp định đã tạo đòn bẩy phát triển nhanh kinh tế biên mậu tuyến biên giới
Việt Nam – Trung Quốc. Điều đó thể hiện trước hết ở sự gia tăng lưu lượng người,
phương tiện, hàng hóa qua lại biên giới và các hoạt động xúc tiến thương mại cũng
như giá trị kim ngạch XNK. Chỉ tính riêng tại cặp cửa khẩu quốc tế Tà Lùng (huyện
Phục Hòa, Cao Bằng) - Thủy Khẩu (Trung Quốc), lượng hàng hóa XNK tăng mạnh
trong thời gian qua. Năm 2016, lưu lượng hàng hóa qua cửa khẩu này là hơn
300.000 tấn. Con số này tăng lên hơn 980.000 tấn vào năm 20176.
Tại huyện Phục Hòa, KKTCK thực sự đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, khẳng định được vai trò thông qua sự đóng góp đối với nền kinh tế. Uỷ
ban nhân dân (UBND) huyện Phục Hòa cho biết, trong giai đoạn 2013-2017, bình
5 Theo Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: http://www.trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/8969-hiep-dinh-thuong-mai-bien-gioi-viet---trung- 6 Nguyễn Thị Kim Xoa (2010), Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, số 02 (14)/2010, tr.86-93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quân tổng giá trị kim ngạch XNK hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Tà Lùng đạt hơn
30
400 triệu USD. Thông qua hoạt động của KKTCK, sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam và Trung Quốc xuất hiện nhiều hơn ở thị trường của nhau. Trao đổi thương
mại theo đó gia tăng, góp phần phát triển sản xuất trong huyện Phục Hòa và khu
vực lân cận.
Theo Bộ Công thương, hiện nay, quan hệ thương mại Việt Nam - Trung
Quốc đang phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trung Quốc đang là thị trường
rộng lớn của Việt Nam về xuất khẩu trên phương diện tổng thể và cũng là một trong
những đối tác thương mại lớn nhất. Báo cáo của Bộ Công thương cho thấy, năm
2016, kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt gần 72 tỉ USD. Năm
2017, xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 60,6%, đạt 35,3 tỉ USD và kim ngạch
nhập khẩu ở mức 58,5 tỉ USD. Tổng kim ngạch XNK sang Trung Quốc năm 2017
cán mốc 93,69 tỉ USD, tăng 21,79 tỉ USD so với năm 2016. Trong năm 2018, tổng
kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam - Trung Quốc đạt trên 106 tỷ USD,
tăng 14% so với năm 20177. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động
thương mại biên giới,
Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng
Điều dễ nhận thấy là sau khi Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam -
Trung Quốc được ký kết, hệ thống cơ sở hạ tầng ở các cửa khẩu được đầu tư mạnh
để đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại biên giới. Tính đến 17/12/2018, tuyến
biên giới Việt Nam-Trung Quốc có 32 cặp cửa khẩu (7 cửa khẩu quốc tế, 6 cửa
khẩu chính và 19 cửa khẩu phụ). Phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước,
một số cửa khẩu phụ đã được nâng cấp lên thành cửa khẩu chính. Cơ sở hạ tầng như
bến bãi, kho hàng tại các cửa khẩu được đầu tư mở rộng, nâng cấp. Hệ thống giao
thông kết nối cũng đã được nâng cấp mở rộng (như Lũng Pô-Lào Cai, Trà Lĩnh-Cao
Bằng, Chi Ma-Lạng Sơn, Hoành Mô-Quảng Ninh...).8
Cơ sở hạ tầng các KKTCK đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế biên mậu. Trong đó, thành phố Móng Cái, Quảng
7 Báo Sài Gòn Giải phóng Online: http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat- 106-ty-usd-582356.html 8 https://baomoi.com/tin-hieu-lac-quan-tu-thuong-mai-bien-gioi/c/29020349.epi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ninh và thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) đã khánh thành, thông xe cầu phao
31
tạm đầu tiên trên sông biên giới Ka Long nối hai thành phố vào tháng 12-2017.
Ngoài ra, Quảng Ninh đã khánh thành cầu Bắc Luân 2. Đây là cây cầu nối liền
mạch giao thương và phục vụ khu hợp tác xuyên biên giới Đông Hưng - Quảng
Ninh. Những công trình trên có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy hoạt động lưu thông
hàng hóa XNK qua cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng nói riêng và hoạt động
thương mại giữa Quảng Ninh với Quảng Tây (Trung Quốc) nói chung.
Còn tại Cao Bằng, các KKTCK cũng được đầu tư nâng cấp để đáp ứng sự
gia tăng lưu lượng hàng hóa XNK tăng nhanh qua mỗi năm. Các hạng mục khu hợp
tác kinh tế Tà Lùng - Thủy Khẩu, đường bến bãi trao đổi hàng hóa của cư dân biên
giới cặp chợ Tà Lùng - Thủy Khẩu, KKTCK Trà Lĩnh được đầu tư xây dựng, tạo
điều kiện thuận lợi và làm cầu nối cho các doanh nghiệp hai bên có cơ hội tìm kiếm
và mở rộng thị trường.
Tháng 4-2018, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng KKTCK Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Đây là khu kinh tế
tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm thương mại-dịch vụ, công nghiệp-nông
lâm nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập quốc tế. Đây cũng là cửa
ngõ giao thương quốc tế, đầu mối xuất nhập cảnh quan trọng; cầu nối giữa tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) với miền Bắc nước ta và hành lang Biển Đông, giữa các nước
ASEAN với các nước Đông Bắc Á.
Thực tế, sau khi nước ta ký Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam -
Trung Quốc, hàng loạt kho bãi, nhà xưởng phục vụ thương mại biên giới trên tuyến
biên giới Việt Nam – Trung Quốc đã được đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, hệ thống
giao thông kết nối giữa các cửa khẩu, các KKTCK được nâng cấp, mở rộng, hệ
thống giao thông quốc gia cũng được quan tâm đầu tư phục vụ phát triển thương
mại biên giới. Lực lượng chức năng cũng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại
cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại giữa hai nước.
Trong đó, lực lượng bộ đội biên phòng ngoài việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ vào kiểm soát hàng hóa, người, phương tiện qua lại cửa khẩu đã mở thêm các
luồng kiểm soát trong thời gian cao điểm và kéo dài thời gian làm việc tại một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cửa khẩu có lưu lượng thông quan lớn nhằm giảm thiểu tình trạng ùn tắc hàng hóa
32
nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. Những điều đó đã tạo điều kiện
thúc đẩy mạnh mẽ thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc, dần tạo nên
những KKTCK năng động và ngày càng phát triển về quy mô.
1.3.4. Sự cần thiết phải phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được quy hoạch là vùng kinh tế động lực chủ
đạo của tỉnh Lào Cai, và là một trong những trung tâm giao thương của khu vực
ASEAN và vùng Tây Nam – Trung Quốc, được cụ thể hóa từ Quyết định số
40/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc mở rộng Khu kinh tế Lào Cai; Quyết định
số 1627/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy
hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng
vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2030 và Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Lào Cai đã được phê duyệt.
Khu kinh tế có phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu, huyện Kim Bình tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc; phía Đông giáp huyện Mã Quan tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và huyện
Xín Mần tỉnh Hà Giang Việt Nam; phía Tây giáp huyện Kim Bình tỉnh Vân Nam
Trung Quốc; và phía Nam giáp thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Bảo Thắng,
huyện Mường Khương, huyện Si Ma Cai thuộc tỉnh Lào Cai.
Với tầm quan trọng của KKTCK Lào Cai, công tác quản lý và phát triển
KKT càng trở nên cấp thiết.
Thứ nhất, đối với nền kinh tế cả nước, kết quả hoạt động kinh doanh của các
đơn vị trong KKTCK Lào Cai đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của các
ngành kinh tế mũi nhọn trong cả nước.
Thứ hai, đối với nền kinh tế tỉnh Lào Cai, việc quản lý và phát triển các đơn
vị kinh doanh nói riêng và phát triển hoạt động của KKT nói chung nhằm thúc đẩy
phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện và nâng cao chất
lượng đời sống của người dân, từ đó, thúc đẩy phát triển toàn diện nền KTXH của
tỉnh nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thứ ba, đối với các đơn vị kinh doanh và người dân trong tỉnh Lào Cai, cần
33
phải tăng cường quản lý và phát triển KKT để các đơn vị kinh doanh có thêm cơ hội
phát triển hoạt động của mình, tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương,
đồng thời gia tăng sức mạnh của chính đơn vị kinh doanh và đóng góp vào sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển kinh tế của tỉnh.
34
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi
Thực trạng phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 – 2018 như
thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai?
Những giải pháp nào góp phần phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn tới?
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Những thông tin và dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn được tác giả
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước (luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo trên tạp chí chuyên ngành).
Thêm vào đó, tác giả tìm hiểu và thu thập các thông tin được đăng tải trên
các trang báo mạng, các trang chủ của các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt
động của KKTCK tỉnh Lào Cai như các văn bản, quy định của Chính phủ, của nhà
nước, của tỉnh Lào Cai, các số liệu liên quan đến tình hình phát triển các KKTCK, các
KKTCK biên giới Việt Nam – Trung Quốc nói chung và KKTCK Lào Cai nói riêng.
Ngoài ra, những số liệu liên quan đến KKTCK Lào Cai, tác giả thu thập từ
các cơ quan nhà nước trong tỉnh, như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương,
BQL KKT tỉnh Lào Cai.
Tất cả các thông tin thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2016 – 2018.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Những thông tin sơ cấp mà tác giả trình bày trong luận văn được thu thập
thông qua cuộc điều tra khảo sát với nội dung đánh giá về công tác quản lý và phát
triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian vừa qua.
Đối tượng điều tra bao gồm đội ngũ lãnh đạo và cán bộ làm việc tại BQL
KKTCK tỉnh Lào Cai, các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thời gian tiến hành điều tra: từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.
35
Cỡ mẫu điều tra:
Tác giả tiến hành khảo sát 100% lực lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý và cán
bộ tại BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, tức là phát ra 53 phiếu.
Đối với các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai, do số lượng mẫu
lớn nên tác giả lựa chọn mẫu ngẫu nhiên, với công thức xác định cỡ mẫu như sau:
Trong đó: n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể (N = ...)
e: mức độ sai lệch (chọn khoảng tin cậy là 95% nên e = 0,05)
Tính đến ngày, 31/12/2018, có khoảng 2.161 đơn vị kinh doanh trong
KKTCK tỉnh Lào Cai. Do đó, N = 2.161 và ta có cỡ mẫu n = 337,52 Vậy số phiếu
phát ra đối với các đơn vị kinh doanh trong KKTCK tỉnh Lào Cai là 338 phiếu.
Vì vậy, tổng số phiếu tác giả phát ra là 391 phiếu.
Thang đo và ý nghĩa thang đo
Luận văn sử dụng thang do Likert 5 mức độ cho phần bảng hỏi. Trong đó,
người được khảo sát, điều tra sẽ đánh giá theo thang điểm như sau
1 – Rất tốt/Hoàn toàn đồng ý
2 – Tốt/Đồng ý
3 – Bình thường/Trung bình
4 – Không tốt/Không đồng ý
5 – Rất không tốt/Rất không đồng ý
Sau khi thu thập phiếu điều tra, khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm
Microsoft Excel để nhập dữ liệu và tính toán điểm trung bình của các nhận định. Ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa của các mức điểm trung bình như sau:
36
Bảng 2. 1. Khoảng điểm và ý nghĩa thang đo
Khoảng 1,00 – 1,80 1,81 – 2,60 2,61 – 3,40 3,41 – 4,20 4,21 – 5,00 điểm
Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Đồng ý không đồng Ý nghĩa đồng ý thường đồng ý ý
2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
2.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
Dựa vào kết quả phân tích việc quản lý và phát triển KKT, cũng như thông
qua đối chiếu với các quy định của pháp luật, với các tiêu chuẩn đã được xác định,
để đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào
Cai. Qua đó, đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế; những
nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và đề xuất các biện pháp, kiến nghị phù hợp nhằm
tăng cường quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu sau khi thu thập sẽ đưa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán,
phân tích, sau đó trình bày dưới dạng các bảng, biểu, sơ đồ.
Thông tin sau khi được phân loại sẽ được xử lý bằng cách mã hóa, sau đó
chuyển vào Microsoft Excel để tính toán và phân tích.
2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng trong luận văn thông qua việc so sánh số thực
hiện của năm nay và năm trước trong cả một giai đoạn, từ năm 2016 đến năm 2018
để thấy được xu hướng biến động cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của các chỉ tiêu
trong giai đoạn đó. Dựa trên nội dung, ý nghĩa của các chỉ tiêu để đánh giá công tác
quản lý và phát triển KKT cũng như các nguyên nhân thực tế phát sinh để phân tích,
đánh giá những biến đổi đó của các chỉ tiêu. Qua đó thấy được những kết quả hoạt
động trong thời gian qua để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cường quản lý và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.
37
2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3. Thống
kê về các loại hàng hoá và trị giá hàng hoá XNK cũng như doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong KKTCK tỉnh Lào Cai; số liệu về hoạt
động xuất nhập cảnh (lượng người và phương tiện); số liệu về tình hình hoạt động
của BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích, so sánh
trong các nội dung phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.
2.4.3. Phương pháp SWOT
Phương pháp SWOT phân tích về 4 khía cạnh gồm: Điểm mạnh, Điểm yếu,
Cơ hội và Thách thức sẽ được tác giả sử dụng trong Chương 3, tại phần phân tích về
thực trạng phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
Các phân tích và đánh giá trong luận văn sẽ đề cập đến hệ thống các nhóm
chỉ tiêu nghiên cứu như sau:
a. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về diện tích và dân số
Nhóm này bao gồm: diện tích và không gian KKT, cơ cấu dân số sinh sống
trong KKT. Đây là các số liệu cho thấy quy mô của KKT.
Diện tích được tính bằng m2, thể hiện quy mô về không gian của KKT. Một
KKT với diện tích rộng lớn sẽ có nhiều không gian để các đơn vị xây dựng cơ sở hạ
tầng, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Dân cư sinh sống trong KKT được tính bằng số người, cùng với đó là cơ cấu
về giới tính (nam/nữ), về độ tuổi, về trình độ, tay nghề. Đặc điểm về dân cư cho
thấy chất lượng cuộc sống của người dân trong KKT và phần nào phản ánh chất
lượng nguồn nhân lực cho KKT.
b. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về thương mại
Nhóm này bao gồm số doanh nghiệp đang hoạt động trong KKT, tăng trưởng
của các ngành kinh tế, kim ngạch XNK của KKT.
Số lượng doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong KKT cũng phản ánh quy
mô của KKT. Nếu số lượng doanh nghiệp lớn, các ngành nghề sản xuất kinh doanh
đa dạng thì sẽ thể hiện rằng KKT đang hoạt động tốt, thu hút được nhiều doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực.
38
Tăng trưởng các ngành kinh tế hay kim ngạch XNK của KKT thể hiện chất
lượng hoạt động của KKT.
Chỉ tiêu tăng trưởng các ngành kinh tế được tính theo đơn vị tỷ đồng và được
tính bằng công thức tính tỷ lệ tăng trường doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh Doanh thu năm sau – Doanh thu năm trước
thu hoạt động sản xuất = × 100
Doanh thu năm trước kinh doanh
c. Chi tiêu phát triển KKTCK về xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ
Nhóm này bao gồm lượng khách và sự tăng trưởng số lượng người xuất nhập
cảnh qua biên giới; tăng trưởng dịch vụ, du lịch.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển KKTCK về hoạt động xuất nhập
cảnh, du lịch và dịch vụ. Do vậy, tăng trưởng của nhóm hoạt động này sẽ góp phần
rất lớn trong việc gia tăng hoạt động kinh doanh nói riêng và phát triển KKTCK nói
chung. Các chỉ tiêu này được đánh giá thông qua số lượng người và phương tiện xuất
nhập cảnh qua biên giới; tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ, du lịch của KKTCK.
d. Chỉ tiêu phát triển KKTCK về cơ sở hạ tầng
Bao gồm số công trình hạ tầng xây mới, sửa chữa, bảo dưỡng; các thiết bị, các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong KKT.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh về chất lượng các công trình hạ tầng và sự quan
tâm đầu tư của BQL KKT cũng như của UBND tỉnh Lào Cai đối với cơ sở hạ tầng
của KKTCK.
e. Chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KKTCK
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KKTCK bao gồm các nhân tố khách quan
(Điều kiện tự nhiên, Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của nước ngoài,
Quan hệ đối ngoại và kinh tế - chính trị của Việt Nam và nước ngoài, Khuôn khổ pháp
lý và chính sách của Việt Nam đối với KKTCK, Nguồn nhân lực trên địa bàn địa
phương) và các nhân tố chủ quan (Công tác quy hoạch phát triển KKTCK, Việc bố trí,
sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý KKTCK, Cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của KKTCK).
39
Các nhân tố khách quan là tiền đề để địa phương xây dựng kế hoạch, thiết lập
hệ thống chính sách phù hợp, từ đó phát triển KKTCK. Đặc biệt, những nhân tố liên
quan đến nước ngoài, nước có đường biên giới với Việt Nam như nhân tố về điều kiện
kinh tế, xã hội, chính trí hay quan hệ ngoại giao, đối ngoại giữa hai nước là những nhân
tố khó có thể dự đoán, trong khi đó lại là những nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp và có mối liên hệ mật thiết đến sự phát triển của KKTCK.
Các nhân tố chủ quan về quy hoạch, sắp xếp bộ máy và tổ chức cũng như nhân
tố về cơ sở hạ tầng là các nhân tố mà địa phương có thể chủ động trong quá trình phát
triển KKTCK. Bộ máy tổ chức khoa học, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao và hệ
thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi, hiện đại sẽ là những điều kiện để KKTCK có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nền tảng quan trọng để hoạt động và phát triển.
40
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
3.1. Khái quát về Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
3.1.1. Vị thế của khu kinh tế cửa khẩu trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Lào Cai
Lào Cai với lợi thế là tỉnh miền núi duy nhất của cả nước có cửa khẩu nằm
trong nội thị thành phố Lào Cai, hội tụ cả ba loại hình giao thông đường bộ, đường
sắt và đường thuỷ, thông thương với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Là cửa ngõ quan
trọng của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh. Với vị trí địa - kinh tế thuận lợi không những tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển KKTCK mà còn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế
tỉnh Lào Cai và cả vùng Tây Bắc.
Trong tiến trình xây dựng và phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai, ngay từ những
ngày đầu, Lào Cai đã định vị vai trò, vị trí “địa kinh tế, địa chính trị” của KKT này
trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. KKTCK Lào Cai cũng là KKTCK duy nhất ở phía Bắc có cửa khẩu quốc tế
nằm trong thành phố, có kết cấu hạ tầng, hệ thống dịch vụ khá phát triển, phục vụ
thuận lợi cho nhu cầu giao thương XNK, du lịch và dịch vụ giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
Tính đến nay, đã có 216 dự án được đầu tư tại KKTCK tỉnh Lào Cai với tổng
vốn đăng ký trên 15.000 tỷ đồng. Ngoài ra, KKTCK này có 2.161 doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện đăng ký kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau. Tốc
độ tăng trưởng bình quân tại các khu, cụm công nghiệp luôn đạt trên 20%/năm.
Kim ngạch XNK hàng năm của KKTCK tỉnh Lào Cai đứng thứ 3 trong các
cửa khẩu quốc tế phía Bắc Việt Nam (sau cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và
cửa khẩu Tân Thanh, tỉnh Lạng Sơn). KKTCK tỉnh Lào Cai hoạt động sôi nổi đã có
những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Cũng nhờ
lợi thế về cửa khẩu mà dịch vụ, du lịch của tỉnh Lào Cai được khai thác hiệu quả, đã
và đang tạo bước phát triển mạnh mẽ cho tỉnh nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh tại KKTCK tỉnh Lào Cai tăng
41
trưởng tốt; Kim ngạch XNK tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá; Số lượng người
xuất nhập cảnh tăng dần qua các năm.
Thực tế cũng cho thấy, KKTCK tỉnh Lào Cai phát triển sôi động đã tạo ra
hàng nghìn việc làm mới. Đến nay, các hoạt động kinh tế tại KKTCK tỉnh Lào Cai
giải quyết việc làm cho hơn 7.300 lượt người, trong đó 80% là lao động địa phương.
Lực lượng lao động này góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững
cho địa phương.
Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động của KKTCK tỉnh Lào Cai chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành
chỉ tiêu thu ngân sách của Lào Cai trong những năm qua.
Mục tiêu của tỉnh Lào Cai đến năm 2025 là trở thành trung tâm giao lưu kinh
tế, đối ngoại, hợp tác quốc tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); trọng điểm về phát
triển du lịch, dịch vụ cửa khẩu. Theo đó, thời gian tới, tỉnh Lào Cai sẽ đầu tư phát
triển KKTCK tỉnh Lào Cai gắn liền với phát triển thành phố Lào Cai trở thành đô
thị loại I và là đầu mối trung chuyển hàng hóa, trung tâm logistics lớn trên tuyến
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; hình thành khu cửa
khẩu quốc tế “hạt nhân” với diện tích khoảng 11 km2 về phía Bát Xát, đối diện với
Khu Bá Sái - Trung Quốc với kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh.
Tỉnh Lào Cai cũng sẽ thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút đầu
tư vào KKTCK, đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch XNK, dịch vụ cửa khẩu, du lịch,
vui chơi giải trí của tỉnh.
3.1.2. Bộ máy quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
BQL KKTCK tỉnh Lào Cai được thành lập tại Quyết định số 317/QĐ-TTg
ngày 4/3/2014 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở sáp nhập BQL các cửa khẩu và
BQL các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai, là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh Lào Cai, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
KKTCK tỉnh Lào Cai và Khu công nghiệp Tằng Loỏng.
BQL KKTCK tỉnh Lào Cai bao gồm Lãnh đạo Ban; các phòng, ban chuyên
môn và các đơn vị trực thuộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các phòng, ban chuyên môn gồm:
42
Phòng Quản lý Quy hoạch xây dựng và Đầu tư
Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Phòng Quản lý doanh nghiệp
Văn phòng BQL KKTCK tỉnh Lào Cai
Đại diện BQL tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng.
Các đơn vị trực thuộc bao gồm:
Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai
Trung tâm dịch vụ KKT
BQL Dự án đầu tư xây dựng KKT
BQL KKTCK tỉnh Lào là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, KKTCK, các
cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, KKTCK theo quy định của
pháp luật.
BQL chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành
quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, KKTCK; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, KKTCK.
BQL có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử
dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh
phí khác theo quy định pháp luật.
Mô hình quản lý KKTCK có sự thành lập BQL như thế này giúp cho UBND
tỉnh Lào Cai quản lý chặt chẽ và tổng thể hoạt động của KKTCK, góp phần to lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.
43
3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
3.2.1. Phát triển không gian lãnh thổ và dân cư
KKTCK Lào Cai nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -
Hải Phòng, thuộc dự án "Hai hành lang một vành đai" đã được 2 Thủ tướng Việt
Nam và Trung Quốc ký và thực hiện. KKTCK này được thành lập và áp dụng thí
điểm các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998
của Thủ tướng Chính phủ và được chính thức áp dụng chính sách KKTCK theo
Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001. Kể từ 30/3/2008 đến nay, KKTCK
Lào Cai hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và KKT.
Ngày 26/5/1998, theo Quyết định 100/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, KKTCK Lào Cai gồm các phường Lào Cai, Cốc Lếu, Duyên Hải, Phố Mới;
các xã Vạn Hoà, thôn Lục Cẩu xã Đồng Tuyển thuộc thành phố Lào Cai; xã Mường
Khương huyện Mường Khương; thôn Na Mo xã Bản Phiện huyện Bảo Thắng.
Ngày 10/01/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2003/QĐ-TTg phê duyệt mở rộng phạm vi KKTCK Lào Cai thêm Kim Tân và
hết xã Đông Tuyến, đưa diện tích KKTCK Lào Cai từ 6.513,8 ha lên 7.989 ha; thực
hiện được mục tiêu điều chỉnh quy hoạch và phân khu chức năng đảm bảo phù hợp
và có tính gắn kết chặt chẽ giữa các khu. KKTCK Lào Cai nằm trọn trên phạm vi đô
thị tỉnh lỵ Lào Cai (cơ bản diện tích thị xã Lào Cai cũ), với nhiều lợi thế lớn, có cặp
cửa khẩu quốc tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), hội đủ các loại hình giao thông,
nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là
điểm trung chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa Việt Nam với tỉnh Vân Nam và miền Tây
Nam, Trung Quốc và các nước ASEAN thông qua tuyến đường cao tốc Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội, là khu vực thường xuyên diễn ra các hoạt động hợp tác, kinh tế
đối ngoại quan trọng.
Để xây dựng KKTCK Lào Cai tương xứng với vị trí và tầm quan trọng về
chính trị - đối ngoại, kinh tế - xã hội cũng như an ninh - quốc phòng ở tuyến biên
giới phía Bắc đất nước, nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khai thác tối đa các tiềm năng hiện có, đặc
44
biệt đối với các ngành thương mại, dịch vụ và các ngành chế tác và gia công xuất
khẩu. Tạo ra một đô thị và trung tâm kinh tế phát triển, góp phần phát huy sức mạnh
là KKT trọng điểm của vùng trung du miền núi phía Bắc.
Tỉnh Lào Cai đã xác định cần làm tốt công tác quy hoạch KKTCK cho xứng
tầm của một cửa khẩu quốc tế, kể từ khi thành lập đến nay công tác quy hoạch cơ
bản hoàn thành với diện tích 7.989 ha, chiếm 1,25% diện tích toàn tỉnh, dân số ước
khoảng 101.290 (người), chiếm 15,9% dân số của tỉnh, có 1.761 doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trong các lĩnh sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ - du lịch… Hiện đã hình thanh các khu
chức năng trong KKTCK như sau: (i) Khu cửa khẩu Quốc tế Lào Cai (50ha) có
chức năng phục vụ các hoạt động XNC, XNK, thương mại, du lịch, dịch vụ với 2
cửa khẩu quốc tế (đường bộ và đường sắt); (ii) Khu Phố Mới, Vạn Hoà với chức
năng phục vụ phát triển Ga đường sắt quốc tế và bãi hàng, bến xe, chợ, KCN Đông
Phố Mới (100 ha), Cảng cạn ICD Lào Cai; tỉnh Lào Cai đang hợp tác với Ngành
đường sắt Việt Nam, Cảng Hải Phòng mở rộng Ga đường sắt quốc tế Lào Cai và
cảng cạn ICD;(iii) Khu Cốc Lếu có chức năng là trung tâm thương mại và các văn
phòng đại diện; (iv) Khu Duyên Hải, Đồng Tuyến bao gồm Khu Thương mại -
Công nghiệp Kim Thành (156 ha giai đoạn I), CCN Bắc Duyên Hải (80 ha) với
chức năng cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và trung chuyển hàng
hoá; (v) Khu Kim Tân có chức năng là trung tâm văn hoá, thể thao, hội thảo, du lịch
của KKTCK; (vi) Khu cửa khẩu Mường Khương: Thực hiện quy hoạch điều chỉnh
trung tâm huyện lỵ theo hướng dịch chuyển các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động
cửa khẩu về gần trung tâm thị trấn Mường Khương, gắn quy hoạch trung tâm huyện
với quy hoạch khu cửa khẩu; (vii) Khu vực Na Mo (xã Bản Phiệt huyện Bảo
Thắng): là đường qua lại tạm thời (lối mở biên giới) đối đẳng khu vực này bên phía
Trung Quốc là khu vực Sơn Yêu, tại đây phía Trung Quốc đã đầu tư chợ biên giới.
3.2.2. Phát triển thương mại
Việc nhà nước ban hành nhiều chính sách quản lý hoạt động thương mại biên
giới như Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 về việc quản lý hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và các chính sách
45
thương mại khác được quy định trong những văn bản về hoạt động của KKTCK đã
góp phần làm cho hoạt động thương mại phát triển, môi trường kinh doanh ngày
càng thông thoáng, thuận lợi; hàng hoá lưu thông thông suốt với giá cả tương đối ổn
định và đảm bảo chất lượng.
Hoạt động thương mại của cư dân biên giới diễn ra sôi động, việc quản lý
hoạt động trao đổi, mua, bán hàng hoá của cư dân biên giới đã dần đi vào nề nếp,
đảm bảo đúng đối tượng, danh mục hàng hoá, định mức miễn thuế, bố trí địa điểm
thuận lợi cho việc khai báo, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa của cư dân biên giới
tại cửa khẩu quốc tế. Giá trị hàng hoá mua bán trao đổi của cư dân biên giới năm
2011 đạt 58 triệu USD; năm 2012 đạt trên 88 triệu USD; năm 2013 giảm mạnh, chỉ
đạt 45 triệu USD do từ ngày 01/3/2013, danh mục hàng hoá nhập khẩu dưới hình
thức mua bán trao đổi cư dân biên giới bị giới hạn theo Thông tư số 42/2012/TT-
BCT của Bộ Công thương. Hàng hoá xuất khẩu của cư dân biên giới được sản xuất
trong tỉnh bao gồm: chuối, dứa, sắn, ngô đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,
đồng thời cũng góp phần XĐGN cho nhân dân biên giới.
Tỉnh Lào Cai triển khai một loạt các biện pháp nhằm thu hút, tạo thuận lợi
cho hoạt động XNK như: Mở chính thức cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 (Kim
Thành) từ năm 2012; đưa vào sử dụng xe tải biên mậu thay thế xe thô sơ tại cửa
khẩu quốc tế (cầu Hồ Kiều II); cấp chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá xuất khẩu
ngay tại cửa khẩu; triển khai thủ tục hải quan điện tử; từng bước đầu tư, mở rộng
các khu chức năng trong khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược... góp phần đẩy nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kim ngạch XNK.
46
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018
So sánh Đơn vị STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 tính 2017/2016 2018/2017
Doanh thu hoạt động sản 1 Tỷ đồng 5.707 11.849 14.218 107,62 19,99 xuất kinh doanh
Triệu 2 Trị giá hàng hóa xuất khẩu 1.151 1.710 1.890 48,57 10,53 USD
Triệu 3 Trị giá hàng hóa nhập khẩu 681 818 1.110 20,12 35,70 USD
Giá trị hàng hóa mua bán Triệu 4 trao đổi của cư dân biên 72 91 105 26,39 15,38 USD giới
(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)
Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp qua Cửa khẩu Lào Cai tăng mạnh
qua các năm, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: quặng các loại, hang
nông sản, bàn ghế nhựa, sắn củ, quả vải tươi…; hàng nhập khẩu chủ yếu là: hoá
chất, phân bón các loại, đá thạch cao, gạch men, máy móc thiết bị, rau, củ, quả.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị trong KKTCK tỉnh Lào Cai tăng trưởng khá tốt, đặc biệt năm 2017 ghi
dấu mức tăng trưởng 107,62% so với năm 2016. Năm 2018 tuy tốc độ tăng trưởng
có chậm lại nhưng giá trị doanh thu vẫn tăng từ 11.849 tỷ đồng lên 14.218 tỷ đồng.
Trị giá hàng hóa xuất khẩu cũng như nhập khẩu tại KKTCK tỉnh Lào Cai đều
có sự gia tăng rất tốt từ năm 2016 đến năm 2018. Giá trị hàng hóa mua bán trao đổi
của cư dân biên giới cũng tăng trưởng tốt. Tuy chịu sự ảnh hưởng của Thông tư số
54/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định danh mục hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới nhưng nhìn chung tình hình giao dịch mua bán
giữa cư dân biên giới của Việt Nam và Trung Quốc vẫn diễn ra khá nhộn nhịp.
Để có được góc nhìn khách quan, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các cán bộ làm việc tại BQL KKTCK tỉnh Lào Cai, cùng với các doanh nghiệp,
47
tổ chức đóng trên địa bàn KKTCK tỉnh Lào Cai. Từ đó thu thập được những ý kiến
đánh giá mang tính khách quan đối với những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Đối với sự phát triển của thương mại, XNK, tác giả tổng hợp các ý kiến đánh
giá như sau
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu tại Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình
Thương mại, xuất nhập
khẩu là thế mạnh và 1 14 28 125 117 107 3,70 Đồng ý nguồn thu chính của
KKTCK tỉnh Lào Cai
Lào Cai đã tận dụng
triệt để mọi lợi thế để 2 13 22 139 123 94 3,67 Đồng ý phát triển thương mại,
xuất nhập khẩu
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận thức được tầm quan trọng của KKTCK tỉnh Lào Cai cũng như những
lợi thế mà tỉnh Lào Cai có được, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn KKTCK đều
cho rằng, chính hoạt động thương mại và XNK đã tạo ra nguồn thu chính cho nền
kinh tế của tỉnh nhà. Nhận định “Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và
nguồn thu chính của KKTCK tỉnh Lào Cai” và “Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi
lợi thế để phát triển thương mại, xuất nhập khẩu” đều đạt mức điểm trung bình ≈
3,70 điểm, tương đương mức ý nghĩa “Đồng ý”. Đây là hoạt động mang tính chủ
đạo và chiến lược, là hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư của các cơ
quan chức năng trong tỉnh Lào Cai. Do đó, những lợi thế mà tỉnh Lào Cai có được
hầu như đều dồn cho sự phát triển của KKTCK để phát triển thương mại, XNK.
3.2.3. Phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh tại KKTCK tỉnh Lào Cai do Trạm biên
48
phòng cửa khẩu chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, thực
hiện theo nguyên tắc, quy định nghiệp vụ quản lý chuyên ngành. Việc quản lý hoạt
động xuất nhập cảnh thực hiện thống nhất theo Nghị định của Chính phủ về quản lý
cửa khẩu biên giới đất liền và theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đồng thời phải thực hiện đúng các điều khoản của Hiệp định về Quy chế biên giới
quốc gia, các thỏa thuận song phương với nước láng giềng. Bố trí dây chuyền kiểm
soát xuất nhập cảnh cũng giống như đối với dây chuyền kiểm soát hàng hóa XNK.
Trách nhiệm các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu trong công tác quản
lý hoạt động xuất nhập cảnh như sau:
+ Bộ đội Biên phòng cửa khẩu có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm
tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất nhập cảnh của người, phương tiện; phòng
chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quản lý, bảo vệ
chủ quyền biên giới quốc gia; phối hợp kiểm tra, giám sát đảm bảo an ninh hàng
hóa XNK và phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; Thực hiện cấp, sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật.
+ Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
+ Các trạm kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các lực
lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề liên
quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.
+ Trạm công an quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: Quản lý người nước
ngoài qua lại cư trú tại khu vực cửa khẩu và trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp mới,
cấp đổi giấy thông hành cho cư dân biên giới.
+ BQL cửa khẩu điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên
ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có
nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Những số liệu được nêu ra trong bảng 3.3 thể hiện sự phát triển và tốc độ
tăng trưởng hoạt động xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại KKTCK tỉnh Lào Cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong giai đoạn 2016 – 2018. Số liệu thống kê về lượng người xuất cảnh, nhập cảnh;
49
lượng phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh được tác giả thu thập đã cho thấy hoạt
động xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai diễn ra khá sôi động, đồng
thời phản ánh phần nào mức độ phát triển của giao thương giữa hai quốc gia.
Giai đoạn từ 2016 – 2018, lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu Lào Cai gia tăng ở mức tương đối tốt. Tuy so với năm 2016, lượng người
xuất nhập cảnh, cụ thể là lượng người xuất cảnh qua cửa khẩu Lào Cai có giảm ở
năm 2017 nhưng năm 2018 đã tăng trở lại với mức tăng trưởng 30,79%.
Bảng 3.3. Thực trạng phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại Khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018
So sánh
Đơn vị STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 tính
6 1 0 2 / 7 1 0 2
7 1 0 2 / 8 1 0 2
Lượng người xuất Người 3.614.414 3.594.043 4.700.530 (0,56) 30,79 nhập cảnh 1 Xuất cảnh Người 1.837.700 1.798.794 2.369.174 (2,12) 31,71
Nhập cảnh Người 1.776.714 1.795.249 2.331.356 1,04 29,86
Lượng phương tiện Lượt xe 191.915 260.109 310.773 35,53 19,48 xuất nhập cảnh 2 Xuất cảnh Lượt xe 99.590 159.338 172.948 59,99 8,54
Nhập cảnh Lượt xe 92.325 100.771 137.825 9,15 36,77
(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)
Các lực lượng chức năng tại cửa khẩu Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi,
thông thoáng, đáp ứng yêu cầu mở cửa và cải cách thủ tục hành chính; Thường
xuyên rà soát, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng thuộc diện cấm xuất
cảnh, cấm nhập cảnh: Thông qua công tác kiểm soát, đăng ký, kiểm chứng xuất
nhập cảnh, kịp thời phát hiện các loại đối tượng lợi dụng các thủ đoạn thực hiện
hành vi xuất nhập cảnh trái phép để kịp thời đấu tranh ngăn chặn; Tổ chức duy trì
thường xuyên, liên tục việc kiểm tra, kiểm soát an ninh đối với người, phương tiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành lý, hàng hóa qua lại cửa khẩu, hạn chế tối đa các loại đối tượng lợi dụng buôn
50
bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, vũ khí, chất cháy, chất nổ, tài liệu và các
loại văn hóa phẩm đồi trụy; Phối hợp cùng chính quyền địa phương tiến hành kiểm
tra tạm trú, tạm vắng và tổ chức đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với tất cả mọi trường
hợp cư trú, đi lại trên địa bàn; đối với từng hộ gia đình phải có bản cam kết về việc
đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu, không chứa chấp các loại đối tượng
tạm trú, tạm vắng bất hợp pháp; Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, báo cáo, lưu trữ và
khai thác thông tin báo cáo, đăng ký tạm trú của người nước ngoài, qua đó kịp thời
chấn chỉnh nhắc nhở những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm.
Đợt khảo sát mà tác giả tiến hành đã đem đến kết quả khảo sát mang tính
thực tế rất cao.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ tại
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình
Lĩnh vực xuất nhập cảnh, Bình 1 du lịch, dịch vụ được đầu 46 72 182 51 40 2,92 thường tư đúng mức
Các địa điểm và sản phẩm Bình 2 du lịch luôn được khai thác 69 92 174 32 24 2,62 thường và sử dụng có hiệu quả
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Lào Cai được coi là một tỉnh biên giới có tiềm năng du lịch, dịch vụ khá lớn.
Thị trấn Sa Pa nổi tiếng cả nước với những điểm du lịch độc đáo, thu hút hàng triệu
lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, đối với KKTCK tỉnh Lào Cai thì hiện ngành du
lịch, dịch vụ chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Ý kiến đánh giá của những
người được hỏi đã phản ánh rằng, sự đầu tư cho lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch,
dịch vụ tại KKTCK tỉnh Lào Cai cần phải được tăng cường hơn nữa (điểm trung
bình 2,92, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Bên cạnh ngành thương mại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XNK thì phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ cũng là hướng đi khá tiềm năng.
51
Hầu hết những địa điểm và sản phẩm du lịch đã được tận dụng và đưa vào khai thác
để gia tăng doanh thu cho ngành du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng chưa được sử
dụng một cách có hiệu quả nhất (điểm trung bình 2,62, tương đương mức ý nghĩa
“Bình thường”). Ý kiến của đại đa số những doanh nghiệp đóng trên địa bàn
KKTCK tỉnh Lào Cai cho rằng, lượng khách nước ngoài đến với KKTCK tỉnh Lào
Cai là nhằm mục đích kinh doanh, số lượng khách du lịch còn hạn chế, cần phải tận
dụng hơn nữa thế mạnh của KKT để khai thác và gia tăng doanh thu cho KKTCK
nói riêng và cho tỉnh Lào Cai nói chung.
3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
Ngày 26/11/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg về quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK, tại
quyết định này có quy định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội của KKTCK được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân
sách địa phương. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
KKTCK theo quy định tại Khoản 13 mục II của Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng trong giai đoạn 2013-
2015, hỗ trợ tối thiểu 70% tổng nguồn vốn từ ngân sách trung ương trong kế hoạch
hàng năm cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các KKTCK được lựa chọn
để tập trung đầu tư phát triển theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngoài ra còn được huy động các nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp, trái phiếu địa phương, từ nguồn vốn quỹ đất KKT, vốn tín dụng nhà nước.
Trên cơ sở quy hoạch KKTCK, thực hiện các Chính sách của trung ương,
tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, cấp thoát
nước, thông tin, liên lạc, ngân hàng, xây dựng hệ thống đường giao thông, kho bãi,
khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, hệ thống chợ. Đến nay cơ bản đã hoàn
thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình thiết yếu, trọng điểm phục
vụ phát triển KKTCK…
Công tác quản lý quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào
Cai được BQL KKTCK tỉnh Lào Cai thực hiện rất sát sao, nghiêm túc tuân thủ Quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch chung xây dựng KKTCK của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết
52
định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018; Quy hoạch phân khu Khu công nghiệp
Tằng Loỏng đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục lập quy hoạch tại văn bản số
2049/QĐ-UBND ngày 05/7/2018.
Bảng 3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại KKTCK tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị STT Nội dung 2016 2017 2018 tính
1 Số dự án xây dựng Dự án 30 27 12
2 Số tiền đã giải ngân Tỷ đồng 737 270 102
3 Lập biên bản dừng thi công Lần 13 10 10
(Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai)
Trong giai đoạn 2016 – 2018, các dự án xây dựng nhằm hoàn thiện và phát
triển cơ sở hạ tầng cho KKTCK tỉnh Lào Cai đã được thực hiện đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng công trình và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được giải ngân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một vài nhà đầu tư vi phạm quy định về xây
dựng (như không phép, sai phép, chậm tiến độ, …). Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai qua kiểm tra đã lập biên bản dừng thi công đối với các đơn vị vi phạm để
kịp thời xử lý và khắc phục, giúp cho quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của KKTCK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Lào Cai được điễn ra đúng tiến độ và tuân thủ quy định của pháp luật.
53
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về phát triển cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Mức đánh giá Điểm Ý STT Nội dung trung nghĩa 1 2 3 4 5 bình
Hệ thống đường giao thông
thuận tiện, chất lượng tốt, Bình 63 91 134 42 61 1 2,86 đáp ứng nhu cầu đi lại và thường
vận chuyển hàng hóa
Hệ thống điện, đường,
trường, trạm đáp ứng nhu
2 cầu của người dân sinh 31 36 151 88 85 3,41 Đồng ý
sống trong KKTCK tỉnh
Lào Cai
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả khảo sát cho thấy, những người được hỏi đánh giá khá tốt về hệ
thống điện, đường, trường, trạm tại KKTCK tỉnh Lào Cai. Họ cho rằng cơ sở vật
chất về cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào
Cai (điểm trung bình 3,41, tương đương mức ý nghĩa “Đồng ý”). Đây là những điều
kiện nền tảng cho cuộc sống của người dân và tỉnh Lào Cai cũng như BQL KKTCK
đã quan tâm, chú trọng để đảm bảo cho người dân có những điều kiện sống cơ bản
nhất và tốt nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhận định về hệ thống đường giao thông thuận tiện,
chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa chưa nhận được
nhiều sự đồng tình từ những người tham gia trả lời phiếu khảo sát (điểm trung bình
2,86, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Đây chính là điều mà BQL
KKTCK nói riêng và UBND tỉnh Lào Cai nói chung cần phải chỉ đạo sát sao. Giao
thông được coi là huyết mạch giúp nền kinh tế hàng hóa vận hành trôi chảy. Mạng
lưới giao thông là nhịp cầu kết nối trong quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt đối với hàng hóa XNK qua biên giới. Chính vì lẽ đó, khắc phục khó khăn về địa
54
hình, tỉnh Lào Cai và BQL KKTCK cần lưu ý rằng nhiệm vụ hoàn thiện và nâng
cấp hệ thống đường giao thông là nhiệm vụ xuyên suốt quá trình phát triển KKTCK
tỉnh Lào Cai.
3.3. Phân tích SWOT cho khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
3.3.1. Điểm mạnh (Strengths)
KKTCK tỉnh Lào Cai có nhiều tiềm năng để phát triển. Với vị trí địa lý thuận
lợi, đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài và dân cư vùng biên rất năng
động, KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành KKT trọng điểm của miền Bắc nói riêng và
của cả nước nói chung.
Ngoài ra, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, áp dụng triệt để
những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển KKTCK, KKTCK
tỉnh Lào Cai đã được tạo những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển cơ sở hạ tầng
từ nguồn ngân sách nhà nước. Các đơn vị kinh tế của Việt Nam hay nước ngoài
đóng trụ sở tại KKTCK tỉnh Lào Cai cũng có được nền tảng tốt để phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển thương mại, XNK, xuất nhập
cảnh của toàn bộ KKT.
3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Đặc điểm của vùng biên giới phía Bắc nước ta là địa hình hiểm trở, nhiều núi
cao, dân cư phân bố rải rác, không đều và trình độ dân cư còn hạn chế. Chính vì vậy
KKTCK tỉnh Lào Cai hiện còn tồn tại những điểm yếu nhất định.
Một là, trình độ lao động địa phương còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
của các đơn vị kinh tế trong KKTCK. Điều này làm giảm đi những thuận lợi mà
KKTCK mang lại cho tỉnh nhà.
Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng đang trong quá trình hoàn thiện, nhiều công
trình còn đang xây dựng dở dang, chưa được đưa vào sử dụng. Do đó, các đơn vị
kinh tế trong KKTCK chưa khai thác được hết tiềm năng phát triển, dẫn tới hạn chế
trong quá trình hoạt động.
3.3.3. Cơ hội (Oppotunities)
Trong thời gian tới, khi quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được đẩy mạnh hơn nữa, KKTCK tỉnh Lào Cai sẽ có thêm nhiều cơ hội để phát triển.
55
Khi đó, các doanh nghiệp ngày càng thấy được tiềm năng phát triển của
KKTCK, do vậy sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thành lập văn
phòng đại diện hoặc đặt trụ sở nhà máy sản xuất. Đây là cơ hội lớn để KKTCK tỉnh
Lào Cai tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.
3.3.4. Thách thức (Threats)
Nạn buôn lậu cũng như tình trạng gia tăng bùng nổ của sản xuất và kinh
doanh hàng giả, hàng nhái đã và đang là thách thức rất lớn của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và nền kinh tế của tỉnh biên giới như Lào Cai nói riêng.
Mặc dù các cơ quan chức năng đã vào cuộc và phối hợp hết sức chặt chẽ,
nhưng vẫn chưa thể giải quyết triệt để vấn nạn buôn lậu và vấn nạn hàng giả, hàng
nhái. Đây là vấn đề hết sức nhức nhối, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai.
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai
3.4.1. Các nhân tố khách quan
Điều kiện tự nhiên
Với đặc điểm về địa thế, địa hình cũng như các điều kiện tự nhiên khác, tỉnh
Lào Cai có những thuận lợi nhất định để phát triển KKTCK nhưng bên cạnh đó
cũng gặp không ít khó khăn.
Đối với những thuận lợi, vị trí địa lý tiếp giáp đường biên giới dài với Trung
Quốc chính là điều kiện tiền đề để Lào Cai thành lập KKTCK. Diện tích KKTCK
lớn với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành kinh tế khác nhau cũng là do đặc
điểm này đem lại.
Đối với những khó khăn, việc phát triển KKTCK phụ thuộc rất nhiều vào
mạng lưới giao thông và hạ tầng cơ sở. Tuy nhiên, với địa hình núi non hiểm trở,
tỉnh Lào Cai gặp khá nhiều trở ngại khi quy hoạch, xây dựng hạ tầng cơ sở cũng
như mạng lưới đường giao thông. Thêm vào đó, việc quản lý và giám sát tình trạng
buôn lậu hàng hóa cũng còn nhiều hạn chế do đường biên giới rơi vào những khu
vực hiểm trở như núi cao, rừng sâu, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển một số ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương mại dịch vụ hàng hóa trong KKTCK tỉnh Lào Cai.
56
Các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của Trung Quốc
Việt Nam được coi là một quốc gia ổn định về chính trị và là một nước có
nền kinh tế đầy tiềm năng và triển vọng. Những tiến bộ trong khoa học công nghệ,
sự phát triển vượt bậc của một số ngành kinh tế mũi nhọn đã trở thành điều kiện hết
sức quan trọng giúp cho sự phát triển của các KKT nói chung và KKTCK tỉnh Lào
Cai nói riêng.
Hơn nữa, Trung Quốc cũng là một quốc gia mà nền kinh tế cả thế giới đều có
ít nhiều sự phụ thuộc. Cũng bởi các ngành công nghiệp phụ trợ của Trung Quốc rất
phát triển. Đặc biệt, các tỉnh tiếp giáp biên giới với Việt Nam đều là các tỉnh có dân
số đông, nền kinh tế đang trên đà phát triển khá mạnh. Đây chính là yếu tố có sức
ảnh hưởng khá lớn tới sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào Cai.
Quan hệ đối ngoại và kinh tế - chính trị của Việt Nam và Trung Quốc
Năm 2020 là tròn 70 năm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ
Trung Quốc và Việt Nam đang đứng trước khởi điểm lịch sử mới, với những cơ hội
phát triển mới. Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước,
Trung Quốc sẵn sàng cùng với Việt Nam củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị
truyền thống, duy trì kết nối chiến lược cấp cao; thông qua kết nối sáng kiến “Một
vành đai, một con đường” và khuôn khổ “Hai hành lang, một vành đai” để thúc đẩy
hợp tác trong các lĩnh vực trọng điểm như: Cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản
xuất, các khu kinh tế xuyên biên giới, hợp tác du lịch qua biên giới...; triển khai
giao lưu nhân dân với nhiều hình thức đa dạng hơn, nhằm tăng cường hiểu biết và
tình cảm hữu nghị hai bên.9
Trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng và bất ổn đang diễn ra tại nhiều nơi
trên thế giới hiện nay thì sự phát triển ổn định và những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử của Việt Nam và Trung Quốc trong những năm qua càng khẳng định sự cần
thiết và tính đúng đắn của việc lựa chọn con đường phát triển và sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản ở hai nước. Quan hệ giữa hai Đảng, hai nước đang trên đà phát
9 Nguồn: https://www.qdnd.vn/doi-ngoai/doi-ngoai/tiep-tuc-thuc-day-quan-he-viet-nam-trung-quoc-phat- trien-tich-cuc-on-dinh-607086
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển lành mạnh, tích cực, là tiền đề và động lực quan trọng đưa quan hệ hai nước
57
tiếp tục phát triển ngày càng tốt đẹp vì lợi ích của nhân dân hai nước, khu vực và
thế giới.10
Mối liên kết chặt chẽ về chính trị, quan hệ ngoại giao lâu đời và bền chặt,
chính là cơ sở để phát triển kinh tế của cả hai nước. Từ đó, thúc đẩy quan hệ kinh tế
tại các tỉnh vùng biên giới, trong đó có tỉnh Lào Cai và KKTCK tỉnh Lào Cai.
Khuôn khổ pháp lý và chính sách của Việt Nam đối với KKTCK
Từ năm 1996, Chính phủ bắt đầu tiến hành thí điểm xây dựng Khu kinh tế
Móng Cái thông qua việc phê duyệt một số cơ chế ưu đãi cho khu kinh tế này. Hai
năm sau, Chính phủ đã tiến hành thí điểm ở quy mô rộng rãi hơn với việc phê duyệt
chính sách ưu đãi cho Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Khu Thương mại Lao Bảo. Đây
là lần đầu tiên, thuật ngữ “khu kinh tế cửa khẩu” được sử dụng một cách chính thức.
Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định về chính sách đối với khu
kinh tế cửa khẩu biên giới, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
Tháng 10/2005, Chính phủ chính thức cho phép thành lập khu bảo thuế trong khu
kinh tế cửa khẩu, cam kết sẽ hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương trong
công tác phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế cửa khẩu. Đầu năm 2008, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của
Việt Nam đến năm 2020” với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ có 30 khu kinh
tế cửa khẩu.
Ngày 02/3/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2009/QĐ-
TTg về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
Theo đó, bên cạnh các quy định về chính sách tính dụng, đầu tư, Quyết định này
còn quy định chi tiết về những ưu đãi trong chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất
và chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
Tháng 02/2012, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 470/NQ-UBTVQH13
nhấn mạnh việc hình thành và xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu là chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của một số
10 Nguồn: http://cand.com.vn/Van-de-hom-nay-thoi-su/Quan-he-Viet-Nam-Trung-Quoc-Gac-lai-qua-khu- huong-den-tuong-lai-533270/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế, kết hợp phát
58
triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại. Ngày
30/8/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1531/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, đồng thời thay thế Quyết định
số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008. Theo đó, việc điều chỉnh quy hoạch phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam nhằm lấy hiệu quả và lợi ích chung của quốc gia
làm yêu cầu cao nhất và là tiêu chí quan trọng để rà soát quy hoạch, phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu, tính toán đầy đủ ảnh hưởng của kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Quyết định số 1531/QĐ-TTg đặt ra mục tiêu xây dựng các khu kinh
tế cửa khẩu tại các khu vực biên giới theo hướng hiện đại, đồng bộ, trở thành các
vùng kinh tế động lực của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và
Campuchia...
Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư vào các khu vực cửa
khẩu quốc tế, ngày 26/11/2013, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định
72/QĐ-TTg về quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu,
trong đó quy định rõ chính sách đầu tư và tín dụng cũng như các chính sách thuế, lệ
phí và chính sách tài chính khác. Cụ thể hóa chính sách này, ngày 15/8/2014, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số
điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg. Theo đó, từ ngày 1/10/2014, về thuế
GTGT, Thông tư 109/2014/TT-BTC quy định các mặt hàng thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT tại các khu kinh tế cửa khẩu.11
Cả quá trình trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ tới sự phát
triển của KKTCK nói chung và KKTCK tỉnh Lào Cai nói riêng. Đây chính là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự lớn mạnh của các ngành kinh tế trong KKTCK tỉnh
Lào Cai.
Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động phát triển KKTCK tỉnh
Lào Cai, các cán bộ làm việc tại BQL KKT và những doanh nghiệp đóng trên địa
bàn đã thể hiện ý kiến đánh giá của mình về hệ thống chính sách liên quan đến phát
11 Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/dien-dan-khoa-hoc/giai-phap-phat-trien-khu-kinh-te-cua-khau-mot-so- kien-nghi-57919.html
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển KKTCK thông qua kết quả cuộc khảo sát mà tác giả tiến hành như sau:
59
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về hệ thống chính sách liên quan đến Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Mức đánh giá Điểm STT Nội dung Ý nghĩa trung bình 1 2 3 4 5
Các chính sách phát triển Bình 1 KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ bản 37 62 174 93 25 3,02 thường đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất
Các chính sách được ban hành Bình 2 58 71 162 51 49 2,90 kịp thời thường
Các chính sách phù hợp với yêu
cầu phát triển và nguyện vọng Bình 3 49 55 142 74 71 3,16 của các cá nhân, doanh nghiệp thường
trong KKTCK tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các cá nhân và tổ chức tham gia khảo sát đều đánh giá mức trung bình về
các nhận định có liên quan đến hệ thống chính sách đối với KKTCK tỉnh Lào Cai
(điểm trung bình 3,02 và 2,90; tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Những
người được hỏi đều cho rằng, hệ thống chính sách đối với KKTCK tỉnh Lào Cai
phần nào đã phù hợp yêu cầu phát triển và nguyện vọng của các cá nhân, doanh
nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai. Nhưng trong thời gian tới, cần thường xuyên rà
soát, cập nhật và bổ sung kịp thời những chính sách, quy định để phù hợp với tình
hình thực tế biến động không ngừng tại KKT (điểm trung bình 3,16, tương đương
mức ý nghĩa “Bình thường”).
Nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Căn cứ Thông báo số 243/TB-VPCP ngày 08/9/2010 của Văn phòng Chính
phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc triển
khai việc lập quy hoạch phát triển nhân lực và công tác dự báo nhu cầu nhân lực
qua đào tạo của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 – 2020. UBND tỉnh Lào
Cai đã có Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 về việc thành lập Ban chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạo về Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lào Cai giai
60
đoạn 2011 – 2020. Thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Quy
hoạch nhân lực tỉnh (do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) đã phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai lập Quy hoạch theo các nội dung được phê duyệt.
Việc xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai một cách
đồng bộ và có hệ thống đã giúp cho nền kinh tế của toàn tỉnh bộc lộ nhiều khởi sắc.
Riêng đối với KKTCK tỉnh Lào Cai, nhờ có chính sách nguồn nhân lực phù hợp đã
tạo điều kiện để KKTCK có được những nhân lực chất lượng cao, góp phần cho sự
phát triển chung của KKTCK.
Trong tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến các cán bộ làm việc tại BQL KKTCK
tỉnh Lào Cai và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn KKT, tác giả có khảo sát về
khía cạnh phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKT. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về phát triển nguồn nhân lực làm việc tại Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Mức đánh giá Điểm
STT Nội dung trung Ý nghĩa 1 2 3 4 5 bình
Nhân lực đáp ứng rất tốt về Bình 1 65 72 146 84 24 2,82 yêu cầu trình độ, tay nghề thường
Việc đào tạo và tái đào tạo Không 2 nguồn nhân lực được quan 93 102 128 39 29 2,51 đồng ý tâm đúng mức
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
KKTCK tỉnh Lào Cai tập trung các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau và nguồn nhân lực làm việc tại các doanh nghiệp này cũng hết sức
đa dạng về thành phần và trình độ. Hầu hết nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu về trình độ
và tay nghề. Tuy nhiên, lực lượng lao động trình độ cao đang còn rất hạn chế (điểm
trung bình 2,82, tương đương mức ý nghĩa “Bình thường”). Điểm tồn tại về nguồn
nhân lực này cần sớm được giải quyết để nâng cao trình độ nguồn nhân lực, một
trong những yếu tố cốt lõi để phát triển KKTCK trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhằm đạt được mục tiêu nâng cao trình độ nguồn nhân lực thì việc đào tạo
61
và tái đào tạo được coi là nhiệm vụ then chốt. Tuy nhiên, hoạt động này tại KKTCK
tỉnh Lào Cai chưa được quan tâm đúng mức. Ý kiến đánh giá của những người
được hỏi đều cho thấy rằng họ Không đồng ý với hiệu quả của những chính sách
hiện hành về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực tại KKTCK tỉnh Lào Cai (điểm
trung bình 2,51, tương đương mức ý nghĩa “Không đồng ý”). Trong giai đoạn trước
mắt, việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực tại KKTCK cần được gấp rút thực
hiện. Sau đó, trong những giai đoạn tiếp theo, cần lập kế hoạch thường xuyên và
định kỳ rà soát cũng như sát hạch để kiểm tra trình độ. Đồng thời, tăng cường đào
tạo và đào tạo lại lực lượng lao động làm việc tại KKT.
3.4.2. Các nhân tố chủ quan
Công tác quy hoạch phát triển KKTCK
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc phát triển các KKTCK, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm
2008 về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của
Việt Nam đến năm 2020”. Theo đó, mục tiêu tổng quát là xây dựng các KKTCK
trên các khu vực biên giới trở thành các vùng kinh tế có động lực của từng tỉnh biên
giới. Cùng với đó, Chính phủ cũng đặt ra mục tiêu phát triển chung cho các
KKTCK của Việt Nam trên các phương diện như sự phát triển thương mại, XNK,
tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ. Đặc biệt, đối với các KKTCK biên giới giáp Trung Quốc, cần phải xây
dựng và phát triển các KKTCK trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của
vùng trung du, miền núi phía Bắc; khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị thế của từng KKTCK trong phát triển giao thương,
dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của các tỉnh có KKTCK. Thêm vào đó, cần phát triển các KKTCK gắn với việc
hình thành hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn biên giới và gắn với bố trí, sắp
xếp, ổn định dân cư các xã biên giới Việt – Trung.
Riêng đối với KKTCK tỉnh Lào Cai, Thủ tướng Chính phủ cũng hết sức
quan tâm đến vấn đề quy hoạch. Cụ thể, ngày 23 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1627/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch
62
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050. Đây là sự kiện cho thấy tầm quan trọng của KKTCK tỉnh Lào
Cai đối với nền kinh tế toàn quốc nói chung và nền kinh tế tỉnh Lào Cai nói riêng.
Điều này cũng thể hiện rằng, việc xây dựng quy hoạch cụ thể và chi tiết cũng là yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào Cai.
Việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan quản lý
KKTCK
Quyết định 09/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh
Lào Cai quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
của BQL KKTCK tỉnh Lào Cai. Quyết định này ra đời đã bãi bỏ Quyết định số
29/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL các khu
công nghiệp tỉnh Lào Cai và Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011
của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL các cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Theo đó, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công
nghiệp, KKT, các cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu
công nghiệp, KKT, tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức và biên chế của BQL được bố trí rõ ràng, khoa học
và phân định rạch rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí. Trưởng BQL KKT kiêm
trưởng BQL cửa khẩu Lào Cai là Trưởng Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai. Trưởng BQL
KKT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của BQL KKT; 01 Phó trưởng BQL KKT kiêm Phó BQL cửa khẩu Lào Cai, là
Trưởng Cửa khẩu chính Mường Khương và cửa khẩu khác theo quyết định của
UBND tỉnh; 01 đến 02 Phó trưởng ban phụ trách các Khu công nghiệp, khu công
nghiệp thương mại Kim Thành. Thêm vào đó, bộ máy giúp việc bao gồm các phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức năng (phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Quản lý cửa khẩu; phòng Quản lý
63
Tài nguyên và Môi trường; phòng Quy hoạch xây dựng và Quản lý đầu tư; phòng
Quản lý Doanh nghiệp và lao động), các văn phòng đại diện (Đại diện quản lý KCN
Tằng Lỏng; Đại diện quản lý KCN Đông Phố Mới và Bắc Duyên Hải; Khu thương
mại công nghiệp Kim Thành) và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc (BQL cửa khẩu
Lào Cai; Trung tâm Dịch vụ các cửa khẩu Lào Cai; Trung tâm Dịch vụ, tư vấn và
hạ tầng khu công nghiệp)
Việc bố trí và sắp xếp nhân lực tại KKTCK tỉnh Lào Cai góp phần tích cực
vào sự phát triển chung của KKT. Điều này giúp tận dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao, sử dụng có hiệu quả những nguồn lực sẵn có của địa phương để thúc đẩy
các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.
Cơ sở hạ tầng của KKTCK
Quyết định số 1627/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm
2050 đã đề cập đến việc phát triển về cơ sở hạ tầng khu cửa khẩu như đường bộ,
đường sắt, cảng cạn, kho lạnh, hệ thống logistics, các khu công nghiệp, khu thương
mại-công nghiệp trong KKTCK. Theo đó, KKTCK Lào Cai là một vùng kinh tế
động lực chủ đạo của tỉnh Lào Cai, là khu kinh tế đa ngành, điểm đột phá về kinh tế
tỉnh Lào Cai và các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, trung tâm giao thương của khu
vực ASEAN, là khu vực có không gian kinh tế - thương mại hoàn chỉnh, một vùng
kinh tế động lực chủ đạo, phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại và dịch vụ nằm
trên tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh theo quy
hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2040, quy mô tầm khu vực,
có hệ thống cở sở hạ tầng đầy đủ, đồng bộ; cơ chế chính sách phát triển thông
thoáng, khuyến khích đầu tư ngoài quốc doanh; nguồn nhân lực phong phú, trình độ
cao đáp ứng giao thương thương mại quốc tế, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc
phát triển giao thương với nước láng giềng Trung Quốc và góp phần phát triển kinh
tế bền vững.
Hiện nay, UBND tỉnh đang giao cho BQL KKTCK tỉnh Lào Cai nghiên cứu
Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu mở rộng (thực hiện theo Quyết định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1627/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), trong đó có các khu chức năng như: Khu
64
cửa khẩu, khu công nghiệp, khu đô thị, khu Logistics (dịch vụ hậu cần), khu gia
công sản xuất, XNK. Về nhu cầu vốn đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong khu
kinh tế cửa khẩu mở rộng đến năm 2040 cần trên 9.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, giai
đoạn 2016 – 2020, Trung ương mới chỉ phẩn bổ cho Lào Cai trên 300 tỷ đồng, do
vậy rất khó khăn về nguồn vốn để đầu tư để xây dựng KKTCK tỉnh Lào Cai trở
thành KKTCK hiện đại. Về khía cạnh này, UBND tỉnh Lào Cai đã có cuộc gặp gỡ
và đề nghị ngân hàng ADB nghiên cứu, hỗ trợ nguồn lực đầu tư vào KKTCK tỉnh
Lào Cai trong giai đoạn tới, nhằm hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phục vụ phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
65
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH LÀO CAI
4.1. Căn cứ để đưa ra định hướng
4.1.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040,
tầm nhìn đến năm 2050
KKTCK tỉnh Lào Cai là nơi tập trung đông các thành phần kinh tế, thuộc các
ngành nghề khác nhau, đem lại doanh thu lớn cho nền kinh tế tỉnh Lào Cai nói riêng,
góp phần vào phát triển nền kinh tế các tỉnh biên giới của Việt Nam nói chung.
Quan điểm chung của tỉnh Lào Cai cũng như của Chính phủ nhằm phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai luôn hướng tới việc phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành
KKTCK đa ngành, điểm đột phá về kinh tế của tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng trung
du miền núi Bắc Bộ. Bởi KKTCK tỉnh Lào Cai là một trong những trung tâm giao
thương của khu vực ASEAN và vùng Tây Nam - Trung Quốc. và là khu vực có vị
trí quan trọng về an ninh quốc phòng của quốc gia. Do đó, kết quả phải đạt được
của quá trình phát triển là làm cho KKTCK tỉnh Lào Cai trở thành một cực phát
triển của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, trung tâm kinh tế về công nghiệp, thương
mại, du lịch và dịch vụ;
4.1.2. Mục tiêu phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050
Tỉnh Lào Cai luôn dồn nhiều nguồn lực cho việc phát triển KKTCK của tỉnh.
Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, mục tiêu bao gồm ba nội dung như sau:
Một là, xây dựng KKTCK tỉnh Lào Cai thành một vùng kinh tế động lực chủ
đạo của tỉnh Lào Cai. Phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại và dịch vụ có cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng một KKTCK năng động, phát
triển bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cư dân vùng
biên giới tại KKTCK trên cơ sở bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, gắn với củng cố an
ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Hai là, cụ thể hóa Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
66
Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020; Quy hoạch xây
dựng vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2030 và Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Lào Cai đã được phê duyệt.
Ba là, tổ chức không gian kiến trúc và quy hoạch sử dụng đất các khu chức
năng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ nhằm phục vụ hiệu quả hoạt
động của KKTCK tỉnh Lào Cai.
4.2. Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến năm 2040,
tầm nhìn đến năm 2050
4.2.1. Định hướng quy hoạch chung xây dựng
Cấu trúc không gian KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai hình thành theo mô hình
một trung tâm hạt nhân và hai cánh (cánh hành lang kinh tế phía Tây và cánh hành
lang kinh tế phía Đông). Các khu phát triển bao gồm: các khu vực cửa khẩu, các
khu vực sản xuất công nghiệp, các khu vực đô thị, các khu vực dân cư nông thôn,
các khu nông nghiệp, cảnh quan, các khu lâm nghiệp.
Định hướng phát triển không gian của KKTCK tỉnh Lào Cai bao gồm khu
kiểm soát và hành chính cửa khẩu; khu dịch vụ cửa khẩu; đất công nghiệp và dịch
vụ hậu cần; đất hỗn hợp; khu phức hợp dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí; khu đô thị
và các điểm dân cư tập trung; các khu dân cư nông thôn; Vùng sản xuất nông, lâm
nghiệp và phát triển nông thôn; Khu vực dành cho an ninh, quốc phòng.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan gồm nhiều hạng mục lớn và quan
trọng như: (i) Các vùng kiểm soát kiến trúc cảnh quan (vùng kiểm soát các phường
xã thuộc thành phố Lào Cai, thị trấn Mường Khương, khu dân cư và xây dựng tập
trung cửa khẩu Bản Vược, Lũng Pô, Y Tý, trung tâm phức hợp dịch vụ du lịch Bản
Qua, thị trấn tương lai tại Phìn Hồ, xã Y Tý); (ii) Các trục không gian chủ đạo (các
trục chính đi qua khu kinh tế: tỉnh lộ 156, 156B, Quốc lộ 70, tỉnh lộ 158. Các trục
kết nối đối ngoại quan trọng như Quốc lộ 4D, Quốc lộ 4); (iii) Các công trình điểm
nhấn (Khu quản lý kiểm soát cửa khẩu và Quốc môn tại cửa khẩu quốc tế đường bộ
Lào Cai, cửa khẩu quốc tế Kim Thành, các công trình trung tâm tài chính, ngân
hàng... và trung tâm dịch vụ cao tầng được bố trí gắn với các trục chính của khu
kinh tế, đô thị và tại các cửa ngõ đô thị, như khu vực: Kim Thành, Duyên Hải, Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua, Bản Vược...)
67
4.2.2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Định hướng phát triển giao thông: Giao thông đối ngoại (Đường bộ; Cầu
biên giới nối với Trung Quốc); Giao thông đối nội; Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới
xây dựng.
Định hướng quy hoạch san nền, thoát nước mưa: San gạt và tôn nền những
khu vực dự kiến xây dựng đợt đầu theo định hướng phát triển không gian. Tiếp tục
đầu tư kè hoàn thành dọc bờ sông Hồng, kè bảo vệ một số đoạn suối có nguy cơ sạt
lở cao trong khu vực. Cải tạo, xây dựng một số đập, hồ điều hòa khu vực đầu nguồn các
suối có lưu vực lớn. Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa dọc các tuyến đường.
Định hướng quy hoạch cấp nước: Lựa chọn nguồn nước mặt các suối Ngòi
Đum, Bản Pho, Bản Vược và Sao Đỏ có chất lượng và lưu lượng tốt làm nguồn
nước cấp chính cho khu vực. Đồng thời, có biện pháp phối hợp bảo vệ phía đầu
nguồn phục vụ lâu dài.
Định hướng quy hoạch cấp điện: Nâng cấp và xây dựng mới các trạm nguồn.
Xây dựng mới lưới điện trung thế ở cấp điện áp 22KV; Nâng cấp hệ thống lưới điện
lên 22KV thay thế hệ thống lưới 6KV, 10KV đã cũ và không còn phù hợp, xóa bỏ
các trạm biến áp trung gian nhưng vẫn duy trì cấp điện cho các khu vực vùng sâu,
vùng xa và các trạm biến áp mỏ đồng Sin Quyền.
Định hướng quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
Xây dựng 02 khu tập trung chất thải sinh hoạt tại Mường Khương, Si Ma Cai và 01
khu tập trung chất thải công nghiệp, sinh hoạt tại thành phố Lào Cai.
Định hướng bảo vệ môi trường: Thường xuyên đánh giá rủi ro, tai biến thiên
nhiên, lũ, sạt lở đất, tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội để
có giải pháp xử lý kịp thời; Bảo vệ phát triển rừng, tài nguyên nước, đất và sinh vật
khu vực; Cải thiện chất lượng nước mặt, nước ngầm ở những nơi có biểu hiện ô
nhiễm. Đảm bảo chất lượng môi trường không khí. Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm đất,
nước, không khí; Giảm thiểu rủi ro do thiên tai và tăng khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu của khu vực quy hoạch và vùng lân cận; Bảo vệ cảnh quan sinh thái
Khu kinh tế cửa khẩu và góp phần bảo vệ cảnh quan sinh thái tỉnh Lào Cai; Cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiện nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
68
4.2.3. Định hướng phân kỳ đầu tư và xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư
Việc quy hoạch phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai được chia thành nhiều giai
đoạn với những kế hoạch cụ thể và chi tiết. Từ đó danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư cũng được xây dựng và thực hiện nghiêm túc. Tức là, việc định hướng phân kỳ
đầu tư sẽ bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất, lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng chính khu Kim Thành -
Bản Vược, các khu vực cửa khẩu, lối mở, các khu vực trọng tâm...
Thứ hai, đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kêu gọi đầu tư xây
dựng các công trình trong khu Kim Thành - Bản Vược, cửa khẩu Mường Khương,
cửa khẩu Bản Quẩn, Lũng Pô...
Thứ ba, đầu tư xây dựng các trục đường giao thông chính thông qua: (i)
Nâng cấp mở rộng cải tạo các tuyến đường, hoàn thiện hệ thống kè sông suối và các
cầu qua sông, suối; (ii) Đầu tư nâng cấp, xây mới cấp điện, nhà máy nước, nhà máy
xử lý rác thải, nước thải theo tiến độ chung của quy hoạch; (iii) Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng trong khu Kim Thành - Bản Vược, phát triển hạ tầng các khu
vực cửa khẩu phụ, lối mở theo các phân khu chức năng...
4.3. Giải pháp phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển
Thứ nhất, chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu
Đổi mới chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh
nghiệp đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập. Xây dựng chương trình xúc tiến xuất
khẩu để cung cấp công tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ xuất khẩu. Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng hệ thống
thu thập và xử lý thông tin thị trường trong nước và thế giới để cung cấp cho các
doanh nghiệp trong tỉnh, giúp các doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp cận
với công nghệ hiện đại và tiên tiến, thâm nhập vào thị trường quốc tế. Bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về kinh doanh
thương mại, dịch vụ.
Phát huy tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy các hoạt động XNK. Giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vững và tăng thị phần đối với các sản phẩm, thị trường XK truyền thống, đồng thời
69
tích cực phát triển các sản phẩm, thị trường XK mới. Ưu tiên NK máy móc, thiết bị,
kỹ thuật và công nghệ hiện đại, định hướng sử dụng máy móc thiết bị trong nước
sản xuất được từng bước giảm tình trạng nhập siêu. Phấn đấu đưa XNK trở thành
lĩnh vực dịch vụ quan trọng của tỉnh đảm bảo thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại
của cả nước với Trung Quốc, đồng thời, đẩy mạnh hoạt động XNK hàng hoá của
tỉnh tận dụng lợi thế về hệ thống cửa khẩu trên địa bàn, đến năm 2020 Lào Cai có
một số mặt hàng XK có thế mạnh, có khả năng cạnh tranh tiếp cận được các thị
trường trong khu vực và thế giới.
Về mặt hàng xuất khẩu
Ngoài những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam qua các cửa
khẩu Lào Cai sang thị trường Trung Quốc như nông sản, khoáng sản thô thì trong
giai đoạn tới tỉnh Lào Cai có thêm một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị làm tăng
kim ngạch như: quặng sắt, quặng apatite, một số sản phẩm công nghiệp được chế
biến sâu từ khoáng sản như: đồng kim loại, thép, phân bón, phụ gia thức ăn gia súc,
phốt pho vàng, …
Về mặt hàng nhập khẩu
Trong giai đoạn tới xu hướng những mặt hàng nhập khẩu về cơ bản không có
sự thay đổi lớn và tập trung vào những mặt hàng chủ yếu như: điện thương phẩm,
máy móc - thiết bị, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, hoá chất, than cốc,
nguyên liệu thuốc lá, hàng nông sản và hàng hoá tiêu dùng...
Trong thực hiện các chính sách XNK cần tập trung nhiều hơn XNK chính
ngạch, hạn chế XNK tiểu ngạch. Cần tăng cường quản lý các chính sách thương mại
cư dân biên giới, tránh bị lợi dụng những chính sách này để buôn lậu, gian lận
thương mại. Muốn vậy cần có các biện pháp sau đây:
Chống buôn lậu và gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước;
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành chức năng như Công an, Biên
phòng, Hải Quan, Kiểm dịch để chống buôn lậu, gian lận thương mại, phòng
chống các dịch bệnh;
Thường xuyên xem xét, rà soát lại các chính sách thuế, các kẽ hở của chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách đang tạo điều kiện cho buôn lậu để kịp thời thay đổi;
70
Nghiêm túc thực hiện ghi nhãn hàng hoá, các địa phương có biên giới với
Trung Quốc phải duy trì các hoạt động đối ngoại, thường xuyên thông báo
cho nhau về những thay đổi trong các chính sách nhằm hạn chế thấp nhất hậu
quả cho phía bên kia.
Các chính sách ưu đãi cư dân biên giới về mặt hàng và định mức miễn thuế
cần cụ thể, phù hợp với thực tế của từng tuyến biên giới, cụ thể:
Quan tâm mở rộng danh mục hàng hoá mua bán, trao đổi cư dân biên giới;
Loại bỏ khỏi danh mục những hàng hoá không phục vụ trực tiếp cho đời
sống cư dân biên giới như than cốc, cao su tự nhiên;
Cần quy định rõ danh mục những hàng hoá không được phép mua bán, trao
đổi cư dân biên giới;
Nâng mức miễn thuế hàng hoá nhập khẩu dưới dạng mua bán, trao đổi cư
dân biên giới (không quá 5 triệu đồng/người/ngày/lượt cho phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay.
Thứ hai, khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại
truyền thống và hiện đại.
Phát triển hoạt động chợ, chợ biên giới và các cửa hàng thương mại truyền
thống, khuyến khích các hình thức thương mại hiện đại như: cửa hàng tiện ích, siêu
thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của nhân dân. Muốn vậy nhà nước phải đầu tư xây dựng hệ thống chợ biên giới đủ
tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu giao thương của cư dân biên giới. Đồng thời kêu gọi sự
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào xây dựng các trung
tâm thương mại xứng tầm cửa khẩu quốc tế, điểm giao thương quan trọng của cả
Vùng, cả nước. Việc phát triển chợ biên giới, trung tâm thương mại, siêu thị…sẽ tạo
ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong KKTCK và các địa phương khác trong
tỉnh. Đồng thời sẽ thúc đẩy các hoạt động giao lưu thương mại, sản xuất các mặt
hàng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu. Qua
đó sẽ góp phần làm cho một bộ phận người nghèo có cơ hội thoát nghèo.
Thứ ba, tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cải cách chế độ sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, cổ phần hoá các
71
doanh nghiệp thương mại nhà nước…Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, phá bỏ các hạn chế gia nhập thị trường, tạo môi trường cạnh tranh công bằng,
minh bạch, nghiên cứu đề ra các biện pháp chính sách phù hợp với nguyên tắc của
Tổ chức thương mại thế giới, một mặt có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt
khác góp phần đưa các hoạt động thị trường vào nề nếp.
Thứ tư, huy động và thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển thương
mại, dịch vụ.
Thực hiện tốt Luật đầu tư và các chính sách của tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tranh thủ nguồn vốn ODA,
vốn viện trợ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của tỉnh.
Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với những chính sách ưu đãi phù hợp để
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thương mại, dịch vụ trên địa bàn.
Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý kinh doanh thương mại, dịch vụ, cụ thể:
Có chính sách hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức và
kỹ năng quản lý;
Tổ chức các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Với đặc thù của tỉnh Lào Cai cần đẩy mạnh hoạt động của hiệp hội Doanh
nghiệp và Hội doanh nhân trẻ của tỉnh, đây là hai tổ chức xã hội quy tụ nhiều
doanh nghiệp tham gia, có vai trò định hướng và giúp các doanh nghiệp
trong xúc tiến thương mại, hỗ trợ trong kinh doanh…
Thứ năm, kết hợp giữa đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ở trường lớp và
đào tạo tại doanh nghiệp.
Để thực hiện giải pháp này, cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong
khu vực và quốc tế, khuyến khích các nhà phân phối nước ngoài chuyển giao kinh
nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các quy định của Nhà nước về kinh doanh
thương mại, dịch vụ. Phát huy tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy các hoạt
động XNK. Giữ vững và tăng thị phần đối với các sản phẩm, thị trường nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền thống, đồng thời tích cực phát triển các sản phẩm, thị trường nhập khẩu mới.
72
Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, định hướng sử
dụng máy móc thiết bị trong nước sản xuất được từng bước giảm tình trạng nhập
siêu. Phấn đấu đưa XNK trở thành lĩnh vực dịch vụ quan trọng của tỉnh đảm bảo
thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại của tỉnh Lào Cai, vùng Tây Bắc và cả nước
với khu vực Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc, đồng thời, đẩy mạnh hoạt động
XNK hàng hoá của tỉnh tận dụng lợi thế về hệ thống cửa khẩu trên địa bàn, để đến
năm 2020 KKTCK tỉnh Lào Cai là KKTCK phát triển nhất trong các cửa khẩu với
biên giới Trung Quốc.
4.3.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng
Một là, BQL KKTCK cần rà soát, điều chỉnh các kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn về huy động nguồn lực trong từng giai
đoạn theo hướng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Hai là, BQL tiến hành nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách huy động vốn, chú trọng nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội hoá
đầu tư kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng KKTCK tỉnh Lào Cai theo hình
thức đối tác công tư (PPP).
Ba là, cần tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ
sở theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết nối,
phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đầu tư
xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng.
Bốn là, cần tuân thủ việc thực hiện đầu tư hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai
theo đúng định hướng quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh
Lào Cai phê duyệt.
Năm là, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư phát triển KKTCK
tỉnh Lào Cai theo quy hoạch được duyệt; chủ động huy động các nguồn vốn khác
ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KKTCK tỉnh Lào
Cai; phát huy vai trò chủ động của địa phương, xây dựng cơ chế phân công, phối
hợp thống nhất, hiệu quả về quản lý nhà nước cho BQL KKT theo chức năng nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ được phân cấp, ủy quyền.
73
Sáu là, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án
động lực hiện đã thu hút được và cơ sở hạ tầng thiết yếu trong KKTCK tỉnh Lào Cai
để làm tiền đề cho việc hình thành các khu chức năng đặc thù mang tính chiến lược
trong KKT và thu hút các nhà đầu tư khác.
4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần thực hiện đồng bộ và thống nhất hai giải pháp sau đây:
Thứ nhất, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
cung cấp thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý ở KKTCK, để đội ngũ này đáp ứng
yêu cầu của vị trí công tác, đồng thời quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
các nhà doanh nghiệp đảm nhận vai trò quản lý, điều hành.
Thứ hai, có chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc tại KKTCK, đặc biệt là đội ngũ quản
lý. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhà nước đang trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ tại BQL KKT, cán bộ Hải quan, Biên Phòng, Công an, Quản lý thị
trường, Kiểm dịch cả về chuyên môn, ngoại ngữ và đội ngũ cán bộ này phải thường
xuyên cung cấp thông tin về phát triển kinh tế đối ngoại, về các chính sách của
Đảng và Nhà nước ta, của nước láng giềng…
4.3.4. Các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư
Trên cơ sở liên kết hợp lý trong phát triển KKTCK, cần xây dựng một
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia cho KKTCK.
Trước hết, KKTCK cần tận dụng triệt để trang thông tin điện tử của BQL
KKTCK tỉnh Lào Cai, hoặc có thể xây dựng riêng một trang thông tin điện tử, cập
nhật những thông tin mới nhất liên quan đến KKTCK, nhằm thu hút các nhà đầu tư
đến với tỉnh Lào Cai và đầu tư vào KKTCK.
Thêm vào đó, cần sớm xây dựng và thực hiện chương trình quảng bá và xúc
tiến đầu tư một cách có hệ thống và đồng bộ, từ trung ương đến địa phương. Một
chiến lược thu hút các dự án đầu tư mang tính động lực, có ý nghĩa quan trọng đối
với việc phát triển các ngành nghề, lĩnh vực tại KKTCK.
Ngoài ra, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai cần chú ý đẩy mạnh các hoạt động xúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn được các dự án
74
thích hợp, nhanh chóng hình thành và triển khai dự án, góp phần làm tăng vốn đầu
tư thu hút vào KKTCK tỉnh Lào Cai. Đồng thời, cần thường xuyên cải tiến phương
thức và hình thức hoạt động xúc tiến đầu tư; hoàn thiện tổ chức bộ máy xúc tiến đầu
tư, thực hiện xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; thực hiện phối kết hợp có hiệu
quả giữa các cấp chính quyền cũng như giữa các doanh nghiệp trong KKTCK để
phát triển KKTCK trong thời gian tới.
4.3.5. Các giải pháp khác
Một là, đảm bảo điều kiện sống, làm việc cho người lao động trong
KKTCK.
Hiện tại, một số chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện
sống, làm việc của người lao động trong KKTCK còn chậm được triển khai. Công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động chưa
thường xuyên, kịp thời; việc tiến hành xử lý các hành vi vi phạm pháp luật chưa
nghiêm. Do đó, BQL KKTCK tỉnh Lào Cai cần đề xuất chính quyền tỉnh hoặc chủ
động đưa ra những chính sách khuyến khích đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng xã hội như nhà ở cho nguyên gia, nhà ở cho công nhân (ưu đãi đối với các chủ
đầu tư xâu dựng nhà ở cho công nhân bằng việc miễn giảm tiền thuê đất, về các loại
phí, lệ phí, …). Hiện tại, những chính sách này vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ hấp dẫn
các doanh nghiệp để họ quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình
phúc lợi xã hội khác như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, khu
vui chơi giải trí, …) cho người lao động. Thêm vào đó, cần ưu tiên tập trung vào
các giải pháp nhằm cải thiện chính sách tiền lương và thu nhập, các giải pháp nhằm
cải thiện quan hệ lao động, các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện nhà ở để tạo sự
hấp dẫn thu hút người lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, các chuyên gia
trong nước và ngoài nước đến làm việc tại KKTCK tỉnh Lào Cai.
Hai là, phát triển KKTCK phải gắn liền với mục tiêu bảo vệ môi trường,
bảo vệ rừng.
Về dài hạn, các doanh nghiệp trong KKTCK cần tuân thủ chặt chẽ các quy
định về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng nhằm tránh tới mức tối đa những
nguy cơ về môi trường có thể xảy đến. Để thực hiện được mục tiêu này, KKTCK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Lào Cai cần tập trung giải quyết và triển khai một số biện pháp cụ thể như sau:
75
Tăng cường đầu tư cho hệ thống cảnh báo sớm về ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến khu vực KKTCK;
Đánh giá thực trạng, phân tích không gian và đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án cơ sở hạ tầng cơ bản trong KKTCK;
Đánh giá khả năng làm tổn thương rừng, tổn thương môi trường không khí
của các dự án đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp trong KKTCK;
Xác định cấu trúc và vật liệu trong xây dựng công trình và cơ sở hạ tầng như
hệ thống cống, cáp điện, viễn thông, hệ thống đường sá, … của các nhà máy,
văn phòng trong KKTCK có thể chống chịu với các hiện tượng thời tiết cực
đoan (gió, bão, sạt lở, mưa lớn, tuyết, v.v…)
Khuyến khích các doanh nghiệp trong KKTCK đầu tư vào công nghệ ít
carbon (tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm phát thải từ giao thông, tăng
cường sử dụng năng lượng tái tạo, …)
4.4. Một số kiến nghị và đề xuất
Để thực hiện được các giải pháp nêu trên, tác giả kiến nghị với Chính phủ,
UBND tỉnh Lào Cai một số vấn đề sau:
4.4.1 Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan
Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Lào
Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Quyết định số 1627/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề cập đến toàn bộ những nội dung liên quan
đến việc phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai trong thời gian sắp tới.
Do đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan liên
quan như sau
Thứ nhất, khẩn trương và nghiêm túc thực hiện quy hoạch về quy mô của
KKTCK tỉnh Lào Cai với tổng diện tích khoảng 15.929,8 ha, trong đó đất xây dựng
vào khoảng 3.352,1 ha; quy mô dân số duy trì tăng trưởng tốt để tới năm 2030, quy
mô dân số đạt khoảng 7,5 vạn người với 3,7 vạn lao động và năm 2040, quy mô dân
số ở mức 9 vạn người với 4,5 vạn lao động.
Thứ hai, có cơ chế, định hướng đầu tư đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2 trước năm 2020; kết nối đường cao tốc với Sa Pa và các tỉnh Lai Châu, Hà
76
Giang; Đầu tư đường sắt cao tốc khổ 1,435 m; sân bay Lào Cai; hạ tầng KKTCK;
các khu công nghiệp trọng điểm.
Thứ ba, khai thác những lợi thế của hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, tích cực thúc đẩy triển khai thực hiện Hiệp định thương mại
biên giới Việt – Trung đã được Chính phủ hai nước ký ngày 12/9/2016; thúc đẩy
kinh tế, thương mại song phương phát triển bền vững, làm cơ sở để tỉnh Lào Cai
phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai.
Thứ tư, hiện tại các chính sách ưu đãi đầu tư tại các khu công nghiệp, KKT
chủ yếu là các ưu đãi về đất đai, về thuế, các ưu đãi về đầu tư cơ sở hạ tầng còn giới
hạn ở phạm vi hẹp, chưa chi tiết. Trong khi đó, để xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp, KKT ngoài nguồn vốn NSNN, thì việc thu hút vốn đầu tư của cộng
đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư là hết sức cần thiết, quan trọng. Vì vậy, đề nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, có chính sách, cơ chế đặc thù để khuyến khích,
ưu đãi các Nhà đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, KKT nhằm
giảm tải cho NSNN, nâng cao chất lượng, tiến độ và hiệu quả hoạt động của các
KKT nói chung và KKTCK nói riêng.
4.4.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tỉnh Lào Cai là cấp chính quyền phụ trách quản lý và phát triển KKTCK
tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy, chức năng và nhiệm vụ của tỉnh Lào Cai đóng vai trò rất
lớn đối với sự phát triển của KKTCK tỉnh nhà. Tác giả đề xuất một số kiến nghị đối
với tỉnh Lào Cai như sau
Thứ nhất, ban hành chính sách của tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư thu hút
nhiều lao động, nhất là lao động là người địa phương, đồng bào dân tộc, hộ nghèo
vào làm trong doanh nghiệp thuộc KKTCK tỉnh Lào Cai.
Hai là, có chính sách hỗ trợ nhân dân hiện đang trực tiếp sản xuất các mặt
hàng ưu tiên xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp như chuối, dứa, ngô,
sẵn. Đồng thời có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm
nông nghiệp, nâng cao chất lượng, giá cả sản phẩm xuất khẩu.
Ba là, hỗ trợ và khuyến khích các cơ sở dạy nghệ đào tạo lại người lao động,
nhất là người lao động, đồng bào dân tộc bị mất đất trong quá trình thu hồi đất để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch vụ trong KKTCK tỉnh Lào Cai.
77
KẾT LUẬN
Phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai là một trong những mục tiêu quan trọng của
chính quyền và nhân dân trong toàn tỉnh. Bởi sự đóng góp cả về mặt kinh tế và xã
hội của KKTCK tỉnh Lào Cai đối với sự phát triển chung của toàn tỉnh là rất lớn.
Bên cạnh đó, KKTCK tỉnh Lào Cai cũng là một trong những KKT trọng điểm của
cả nước, là KKTCK lớn, nằm trên đường biên giới Việt – Trung và có kim ngạch
XNK rất lớn hàng năm, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế cả nước.
Trong những năm sắp tới, bối cảnh nền kinh tế thế giới đang biến động hết
sức phức tạp, khó lường, cùng với việc chủ động mở rộng hội nhập sâu rộng của
Việt Nam cũng như quy hoạch phát triển chung của tỉnh Lào Cai, việc phát triển
KKTCK tỉnh Lào Cai đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai, luận văn
đã xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về KKTCK và phát triển KKTCK với những lý
luận sâu sắc và những căn cứ lý thuyết phù hợp. Đồng thời, tác giả đề cập tới kinh
nghiệm của một số KKT trong cả nước để rút ra bài học kinh nghiệm đối với
KKTCK tỉnh Lào Cai.
Dựa trên hệ thống lý luận nêu trên, tác giả đi sâu phân tích thực trạng các
hoạt động diễn ra tại KKTCK, qua đó đánh giá sự phát triển của KKTCK tỉnh Lào
Cai để từ đó chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của việc phát triển KKTCK này
trong giai đoạn 2016 – 2018.
Trên cơ sở những định hướng và quy hoạch chung của toàn tỉnh Lào Cai, tác
giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KKTCK tỉnh Lào
Cai giai đoạn đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 trên nhiều khía cạnh khác
nhau như giải pháp về cơ chế chính sách phát triển; các giải pháp về cơ sở hạ tầng;
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; các giải pháp xúc tiến, cải thiện môi
trường đầu tư; các giải pháp khác.
Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả mong muốn luận văn có thể được các
nhà quản lý, các cơ quan chính quyền tỉnh Lào Cai sử dụng tham khảo cho việc lập
kết hoạch và thực hiện các dự án phát triển KKTCK tỉnh Lào cai, góp phần vào quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch phát triển chung của toàn tỉnh.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ Công thương (2015), Thông tư số 54/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm
2015 quy định danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới, Hà
Nội.
2) Chính phủ (2018), Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018
quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Hà Nội.
3) Đặng Xuân Phong (2012), Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học
Kinh tế quốc dân.
4) Đỗ Mạnh Hùng (2008), Đầu tư phát triển các Khu Kinh tế - Quốc phòng ở
Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
5) Đoàn Hải Yến (2016), Phát triển bền vững các Khu Kinh tế ven biển Vùng
Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
6) Giàng Thị Dung (2014), Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu Quản lý kinh
tế Trung ương.
7) Hồ Diệu Mai (2018), Kinh nghiệm quản lý và phát triển đặc khu kinh tế của
nước ngoài và giá trị tham khảo, Tạp chí Công thương điện tử, ngày 28 tháng
08 năm 2018.
8) Lê Thu Thùy (2013), Xây dựng chiến lược phát triển Khu Kinh tế Vân Đồn –
Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
9) Mai Hữu Bốn (2013), Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Tạp chí Quản lý nhà nước,
Học viện Hành chính Quốc gia, Số 209 (2013), tr.73-75
10) Mai Hữu Bốn (2016), Quá trình hình thành và phát triển Khu Kinh tế đặc biệt
cấp tỉnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viện Hành chính Quốc gia, số 250 (2016), tr.76-79.
79
11) Nguyễn Hữu Khiếu (2015), Đầu tư phát triển Khu Kinh tế Vũng Áng giai đoạn
2006 - 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
12) Nguyễn Quang Tùng (2015), Phát triển Khu Kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
13) Nguyễn Thị Kim Xoa (2010), Thực tiễn về phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở
Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, số
02 (14)/2010, tr.86-93.
14) Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 675/1996/QĐ-TTg ngày 18 tháng
9 năm 1996 về việc áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách tại khu vực
cửa khẩu Móng Cái, Hà Nội.
15) Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng
5 năm 1998 về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa
khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, Hà Nội.
16) Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 09/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2003 về việc mở rộng phạm vi khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Hà Nội.
17) Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng
11 năm 2006 về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới, Hà Nội.
18) Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3
năm 2008 về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Cửa khẩu
Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Hà Nội.
19) Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
năm 2010 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
20) Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng
11 năm 2013 quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khẩu, Hà Nội.
80
21) Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9
năm 2016 về việc Mở rộng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Hà
Nội.
22) Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11
năm 2018 về việc Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
23) Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11
năm 2018 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai – tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
24) Trần Báu Hà (2017), Quản lý nhà nước đối với Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
25) Các báo cáo của tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016 – Phương hướng nhiệm vụ
năm 2017, số 416/BC-BQL ngày 09 tháng 12 năm 2016
- Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 – Phương hướng nhiệm vụ năm 2018,
số 451/BC-BQL ngày 20 tháng 12 năm 2017
- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2018 – Phương hướng nhiệm vụ
năm 2019, số 460/BC-BQL ngày 25 tháng 12 năm 2018
- Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2011 – 2020, số 198/BC-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016
26) Các trang web
https://trithucvn.net/kinh-te/cong-bo-quy-hoach-khu-kinh-te-cua-khau-lao-
cai-rong-16-000-ha.html
http://www.bienphong.com.vn/soi-dong-kinh-te-vung-bien-viet-nam-trung-
quoc/
http://sdh.neu.edu.vn/nhin-lai-kinh-te-cua-khau__190803.html
http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/12/2
https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx
http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
106-ty-usd-582356.html
81
https://congthuong.vn/nam-2018-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-co-the-
dat-100-ty-usd-98867.html
http://www.sggp.org.vn/kim-ngach-thuong-mai-viet-nam-trung-quoc-dat-
106-ty-usd-582356.html
https://baomoi.com/tin-hieu-lac-quan-tu-thuong-mai-bien-
gioi/c/29020349.epi
https://baodauthau.vn/thoi-su/khu-kinh-te-cua-khau-lao-cai-cua-ngo-phat-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trien-nang-dong-111477.html
82
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TỈNH LÀO CAI
Kính gửi Quý Anh/Chị,
Tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát điều tra để phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài luận văn tốt nghiệp “Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai”.
Rất mong nhận được sự hợp tác trả lời của Quý Anh/Chị cho Phiếu khảo sát này.
Quý Anh/Chị cho điểm từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu “X” hoặc “” vào ô
tương ứng, trong đó thang điểm đánh giá như sau:
1 – Rất tốt/Hoàn toàn đồng ý
2 – Tốt/Đồng ý
3 – Bình thường/Trung bình
4 – Không tốt/Không đồng ý
5 – Rất không tốt/Rất không đồng ý
Mức đánh giá STT Nội dung 1 2 3 4 5
Về hệ thống chính sách liên quan đến KKTCK tỉnh Lào Cai
Các chính sách phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ
bản đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất
1 Các chính sách được ban hành kịp thời
Các chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và
nguyện vọng của các cá nhân, doanh nghiệp trong
KKTCK tỉnh Lào Cai
Về cơ sở hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai
Hệ thống đường giao thông thuận tiện, chất lượng tốt,
2 đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa
Hệ thống điện, đường, trường, trạm đáp ứng nhu cầu
của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào Cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Về phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKTCK tỉnh Lào Cai 3 Nhân lực đáp ứng rất tốt về yêu cầu trình độ, tay nghề
83
Mức đánh giá STT Nội dung 1 2 3 4 5
Việc đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực được quan
tâm đúng mức
Về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu
Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và nguồn thu
4 chính của KKTCK tỉnh Lào Cai
Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi lợi thế để phát triển
thương mại, xuất nhập khẩu
Về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch
Lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch được đầu tư đúng
5 mức
Các địa điểm và sản phẩm du lịch luôn được khai thác
và sử dụng có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
----------Trân trọng cảm ơn Quý Anh/Chị! ----------
84
PHỤ LỤC 02
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
Mức đánh giá
STT Nội dung Ý nghĩa 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
Về hệ thống chính sách liên quan đến KKTCK tỉnh Lào Cai
37 62 174 93 25 3,02 Bình thường Các chính sách phát triển KKTCK tỉnh Lào Cai về cơ bản đã đầy đủ, đồng bộ và thống nhất
1 Các chính sách được ban hành kịp thời 58 71 162 51 49 2,90 Bình thường
49 55 142 74 71 3,16 Bình thường Các chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và nguyện vọng của các cá nhân, doanh nghiệp trong KKTCK tỉnh Lào Cai
Về cơ sở hạ tầng của KKTCK tỉnh Lào Cai
63 91 134 42 61 2,86 Bình thường 2
31 36 151 88 85 3,41 Đồng ý Hệ thống đường giao thông thuận tiện, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa Hệ thống điện, đường, trường, trạm đáp ứng nhu cầu của người dân sinh sống trong KKTCK tỉnh Lào Cai
Về phát triển nguồn nhân lực làm việc trong KKTCK tỉnh Lào Cai
65 72 146 84 24 2,82 Bình thường 3
93 102 128 39 29 2,51 Không đồng ý Nhân lực đáp ứng rất tốt về yêu cầu trình độ, tay nghề Việc đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm đúng mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4 Về phát triển thương mại, xuất nhập khẩu
85
Mức đánh giá
Nội dung Ý nghĩa STT 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
14 28 125 117 107 3,70 Đồng ý
13 22 139 123 94 3,67 Đồng ý Thương mại, xuất nhập khẩu là thế mạnh và nguồn thu chính của KKTCK tỉnh Lào Cai Lào Cai đã tận dụng triệt để mọi lợi thế để phát triển thương mại, xuất nhập khẩu
Về phát triển xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ
46 72 182 51 40 2,92 Bình thường 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69 92 174 32 24 2,62 Bình thường Lĩnh vực xuất nhập cảnh, du lịch, dịch vụ được đầu tư đúng mức Các địa điểm và sản phẩm du lịch luôn được khai thác và sử dụng có hiệu quả