ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THU THỦY QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THU THỦY QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ LỆ HÀ THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn
khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Ngô Thu Thủy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin
bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Lệ Hà, người đã tận tâm, trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận
văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp
Thạc sỹ QLGD K25A.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các
đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học
sinh và học sinh các trường Trung học phổ thông Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các thông tin cần
thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp
và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Ngô Thu Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT ............................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 7
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ......................................... 10
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 10
1.2.2. Kĩ năng .................................................................................................... 11
1.2.3. Học hợp tác .............................................................................................. 12
1.2.4. Kĩ năng học hợp tác ................................................................................. 13
1.2.5. Phát triển kĩ năng học hợp tác ................................................................. 14
1.3. Lý luận về phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT ... 15
1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT ...................................... 15
iii
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển kĩ năng học hợp tác đối với học sinh
cấp THPT ................................................................................................. 16
1.3.3. Vai trò của giáo viên trong việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh .................................................................................................... 18
1.3.4. Nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT ................. 19
1.3.5. Phương pháp phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh THPT ..... 21
1.3.6. Các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT ........ 22
1.4. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT ....... 25
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác .... 25
1.4.2. Quản lý nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại
trường THPT ........................................................................................... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh trường THPT ............................................................................. 34
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 34
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 39
2.1. Khái quát về trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................ 39
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý phát triển kỹ năng học hợp
tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ........................................... 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42
2.2.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 44
iv
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học nhằm
phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh ...................................... 44
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về học
tập hợp tác và dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác ............................ 46
2.3.3. Thực trạng dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại
trường THPT Đồng Hỷ ............................................................................ 53
2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác và
quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường ........ 54
2.3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát
triển kĩ năng hợp tác cho người học ........................................................ 66
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường .................................................... 68
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp
tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ........................................... 70
2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 70
2.4.2. Mặt hạn chế.............................................................................................. 70
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 71
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 73
Chương 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ
NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 75
3.2. Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại
trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .............................................. 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp
tác và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong
nhà trường ................................................................................................ 75
v
3.2.2. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy trong nhà trường theo hướng phát triển
kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh ...................................................... 78
3.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động tập thể trong nhà trường nhằm hỗ trợ
phát triển các kĩ năng học hợp tác cho học sinh ...................................... 84
3.2.4. Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ hoạt động
dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác .................................................... 87
3.2.5. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh ................................................................ 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................... 92
3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất .................................. 93
3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất ..................................... 94
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 96
1. Kết luận .......................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1. BGH : Ban giám hiệu
2. DHHD : Dạy học hợp tác
3. CNTT : Công nghệ thông tin
4. PPCT : Phân phối chương trình
5. SGK : Sách giáo khoa
6. LLCT : Lí luận chính trị
7. QLGD : Quản lí giáo dục
8. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
9. PHHS : Phụ huynh học sinh
10. HS : Học sinh
11. GV : Giáo viên
12. TBC : Trung bình chung
13. CSVC : Cơ sở vật chất
14. CBQL : Cán bộ quản lý
15. THPT : Trung học phổ thông
16. PPDH : Phương pháp dạy học
17. HHT : Học hợp tác
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ ...................... 40
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ đào tạo của GV trường THPT Đồng Hỷ ......... 40
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại giáo dục của nhà trường 3 năm học gần đây ..... 41
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu, chương trình, nội
dung dạy học ................................................................................. 44
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học theo hướng phát
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh .......................................... 45
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT
Đồng Hỷ về khái niệm học hợp tác ............................................... 46
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL trường THPT Đồng Hỷ về
khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác ...................................... 47
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT
Đồng Hỷ về vai trò của kĩ năng học hợp tác ................................. 48
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Đồng
Hỷ về các kĩ năng học hợp tác cần phát triển cho học sinh .................. 50
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Đồng Hỷ về vai
trò của giáo viên trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác ............ 52
Bảng 2.11. Thực trạng sử dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ qua đánh giá của
GV và HS ...................................................................................... 53
Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về vai trò của người Hiệu trưởng
trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ........... 55
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về vai trò của người Hiệu trưởng trong
quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ..................... 56
Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý nội dung dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường
THPT Đồng Hỷ ............................................................................. 57
v
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý nội dung dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường
THPT Đồng Hỷ ............................................................................. 58
Bảng 2.16. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý phương pháp dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH
trường THPT Đồng Hỷ ................................................................. 59
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý phương pháp dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH
trường THPT Đồng Hỷ ................................................................. 60
Bảng 2.18. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
của BGH trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 61
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của
BGH trường THPT Đồng Hỷ ........................................................ 62
Bảng 2.20. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất
phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
của BGH trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 63
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục
vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của
BGH trường THPT Đồng Hỷ ........................................................ 65
Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng
học hợp tác của học sinh qua đánh giá của GV và CBQL ................ 69
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ..... 93
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ......... 94
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quán triệt tinh thần nghị quyết số 29 NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
được Hội nghị TW 8 (khóa XI) thông qua, trong những năm gần đây việc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao vài trò tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học được hết sức chú trọng, quan tâm. Việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay được thực hiện trên cơ sở tăng cường sử dụng các phương pháp và hình
thức dạy học theo hướng tạo ra môi trường, điều kiện để học sinh được cùng nhau
khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, phương pháp dạy học hợp tác là
một kiểu dạy học đang được áp dụng rộng rãi vì khả năng đáp ứng các yêu cầu của
nó đối với người học trong một xã hội hiện đại. Phương pháp dạy học hợp tác đem
đến cho người học kĩ năng học hợp tác, đây là một trong những kĩ năng quan trọng
đem lại hiệu quả học tập cao. Học hợp tác (Cooperative Learning) đã được áp dụng
có hiệu quả ở nhiều quốc gia đặc biệt là các quốc gia có nền giáo dục phát triển.
Trong học hợp tác, học sinh được làm việc trong những nhóm nhỏ, tham gia và
đóng góp trực tiếp vào quá trình học tập để đạt được kết quả học tập chung. Học
sinh được tiếp cận tri thức theo hướng học bằng cách làm (Learning by doing) chứ
không chỉ học bằng cách nghe giáo viên giảng (Learning by listening). Phương
pháp học tập này tạo nên môi trường hợp tác giữa trò - trò, thầy - trò, học sinh sẽ là
trung tâm của quá trình dạy học. Trong xã hội hiện đại, khi mục tiêu của giáo dục là
“học để cùng chung sống” thì kĩ năng học hợp tác càng mang giá trị lớn lao.
Thực tế cho thấy, kĩ năng học hợp tác của người học có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng và hiệu quả của dạy học hợp tác. Do vậy, để nâng cao chất lượng
dạy học hợp tác nói riêng cũng như chất lượng giảng dạy trong các nhà trường nói
chung, vấn đề đặt ra cho các nhà trường là cần tìm kiếm các biện pháp quản lý để
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
1
Trường THPT Đồng Hỷ, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là một trong
những trường THPT có quy mô lớn nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh nhà. Trong
nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường đã được
lãnh đạo nhà trường quan tâm triển khai thực hiện. Hầu hết giáo viên đã có ý thức
trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong bài dạy của mình.
Các hoạt động rèn kĩ năng cho học sinh đã được triển khai trong và ngoài các giờ
học. Các hoạt động học tập theo cặp, nhóm đã được thực hiện tương đối đều trong
hầu hết các môn học. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động chưa thực sự đạt kết quả
như mong muốn.
Nguyên nhân của thực trạng trên một phần do đội ngũ giáo viên vẫn còn
thiếu kinh nghiệm trong tổ chức dạy học hợp tác, một phần khác do học sinh vẫn
quen với mô hình học tập cá nhân, lại chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức
về học hợp tác nên việc vận dụng tri thức và kinh nghiệm cá nhân vào trong các
hoạt động hợp tác còn chưa đầy đủ và hệ thống. Hay nói theo cách khác, kĩ năng
học hợp tác của học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ còn nhiều hạn chế. Điều này
cho thấy cần phải có thêm những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ,
góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ở trường THPT góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay kĩ năng
học hợp tác của học sinh trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chưa tốt, nên
hiệu quả học tập chưa cao. Nếu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh khoa học, hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động học tập của học
sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đưa ra các nội dung khuyến nghị.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn khách thể nghiên cứu: Trong nội dung đề tài này tác giả tiếp cận
vấn đề nghiên cứu theo hướng tìm kiếm biện pháp quản lý về phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh của trường THPT Đồng Hỷ với chủ thể tiến hành là cán
bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường, bao gồm: 03 cán bộ quản lý, 50 giáo viên
và 100 học sinh.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lí luận
có tính định hướng và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác và đề xuất những biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận
liên quan đến vấn đề quản lý trường THPT, đổi mới phương pháp dạy học, đặc điểm
tâm lý học sinh THPT.
3
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý dạy học của CBQL,
công tác giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh tại trường THPT
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn - điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành phỏng vấn,
điều tra đội ngũ cán bộ giáo viên về mức độ nhận thức các nội dung liên quan đến
phát triển kĩ năng học hợp tác, thực trạng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán học
nhằm xử lý và phân tích kết quả điều tra, khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh THPT tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hình thức học hợp tác là một ý tưởng có từ lâu đời và được nghiên cứu áp
dụng ở nhiều nhà trường trên nhiều quốc gia phương tây từ cuối thế kỷ XVIII đến
đầu thế kỷ XIX. Đó là một vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan
tâm trong quá trình phát triển nền giáo dục đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới.
Đã có nhiều nhà triết học cũng như các nhà giáo dục nhận định được đưa ra
về phương pháp học hợp tác. Ngay từ thế kỉ I, Marco Fabio Quinlition - nhà giáo
dục học La Mã đã cho rằng “người học được lợi từ việc dạy cho người khác”. Nhà
triết học La Mã Seneca lại khẳng định “khi bạn dạy, bạn học được hai lần” [16].
Còn George Bernard Shaw, nhà soạn kịch nổi tiếng người Anh, người đã từng đạt
giải Nobel Văn học đã nói: “Bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta trao
đổi với nhau thì bạn và tôi mỗi người có một quả táo. Nhưng nếu bạn có một ý
tưởng, tôi có một ý tưởng mà chúng ta trao đổi ý tưởng cho nhau thì tôi và bạn
mỗi người có hai ý tưởng” [2].
Năm 70 của thế kỉ 18, Joseph Lancaster và Andrew Bell đã sử dụng hình
thức dạy học tương trợ, chia học sinh thành từng nhóm nhỏ do các học sinh lớp
trên hướng dẫn. Thông qua hoạt động nhóm, học sinh được giáo viên tạo điều kiện
thảo luận, tìm hiểu và khám phá bài học từ đó hiểu sâu sắc bài học. Tuy nhiên, hệ
thống giáo dục này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là không đảm bảo chất
lượng đào tạo, không phát triển tốt trí tuệ và năng lực riêng của học sinh.
Ý tưởng học hợp tác nhanh chóng du nhập từ Anh sang Mỹ và được sự
hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi các nhà giáo dục tiên phong của Mỹ. Năm
1806, trường Lancastrian được thành lập ở New York, phương pháp sử dụng
nhóm học hợp tác cũng du nhập vào Mỹ. Tâm lý học xã hội nghiên cứu về hợp tác
đã tồn tại từ những năm 1920 đến năm 1970, những ứng dụng đặc biệt của học
5
hợp tác trong lớp học mới được nghiên cứu và David Johnson, Ellist Aronson,
Larry Sherman được nhắc đến như là những nhà tiên phong trong lĩnh vực này vào
thời điểm đó. Năm 1979, hội nghị quốc tế đầu tiên về học hợp tác được tổ chức tại
Irael, tại buổi họp này IASCE tổ chức quốc tế nghiên cứu về hợp tác trong giáo
dục đã được thành lập. Trong ba thập kỷ qua, nhiều phương pháp học hợp tác ra
đời và được áp dụng rộng rãi gắn liền với những tên tuổi như Robert Slavin,
Shlomo & Yael Sharal, Spenser Kagan [18].
Vào đầu những năm 1900, John Dewey, nhà giáo dục người Mỹ theo xu
hướng thực dụng đã được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp
tác. Quan điểm của John Dewey cho rằng: giáo dục là chính bản thân cuộc sống
của mỗi con người. Ông nhấn mạnh vai trò của giáo dục và coi giáo dục như là
một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ.
Quan điểm này của ông trái ngược hoàn toàn so với những quan điểm trước kia
cho rằng: giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm hoặc là một
quá trình khai sáng giúp con người sử dụng có hiệu quả vốn kiến thức của mình.
Vào những năm 1930, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin (Đức) đã tạo nên
một một bước phát triển vượt bậc trong lịch sử phát triển của tương tưởng giáo
dục hợp tác. Ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của “cách thức cư xử trong
nhóm”. Mornton Deutsch, học trò của Kurt Lewin đã tiếp tục phát triển ý tưởng
của thầy khi đưa ra “lý luận về hợp tác và cạnh tranh”.
Đầu thế kỷ XX, R. Couseinet một nhà giáo dục Pháp đã chú ý đến hình
thành kĩ năng học hợp tác cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy
học thích hợp. Đó là cho học sinh chủ động tự chọn bạn học nhóm và giải tán
nhóm. Đây là một sự phát triển lớn của hình thức học hợp tác, giúp học sinh có cơ
hội thể hiện quan điểm, nhận thức về xã hội một cách đa dạng và phong phú hơn.
David W. Johnson và Roger T. Johnson trong cuốn “Học cùng nhau và học
độc lập, học hợp tác, học cạnh tranh và học cá nhân” đã chỉ ra các yếu tố cơ bản
của học hợp tác đó là sự phục thuộc tích cực, sự tương tác mặt đối mặt, trách
nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự
6
nhận xét nhóm [17]. Cho đến năm 1978, Elliot Aronson đã chứng minh vai trò của
học hợp tác so với các hình thức tác động khác, đây là phương pháp ưu việt hơn
các hình thức giáo dục truyền thống đang có.
Tổng hợp các nghiên cứu ở các khu vực khác nhau trên thế giới cho thấy,
mặc dù tồn tại dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau song về bản chất học
hợp tác chính là việc lấy quan hệ hợp tác nhóm giữa học sinh với học sinh làm
trung tâm qua đó phát triển mối quan hệ giữa con người vừa là mục tiêu, vừa là
điều kiện, vừa tạo ra môi trường học tập hiệu quả.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ xa xưa ông cha ta đã có câu “Học thày không tày học bạn”
điều này thể hiện rất rõ tư tưởng của học tập hợp tác. Có thể khẳng định, hình thức
học hợp tác, cũng đã có từ rất lâu đời. Tuy nhiên, qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của nền giáo dục nước nhà, phương pháp học tập hợp tác được tồn tại dưới
nhiều hình thức và tên gọi khác nhau như: nhóm tự quản, đôi bạn cùng tiến, các hình
thức sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ,v.v... Trong bức thư cuối cùng gửi ngành
giáo dục Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói “Trong nhà trường cần có dân chủ.
Đối với mọi vấn đề, thầy và trò cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát
biểu. Điều gì chưa thống nhất thì hỏi, bàn cho thông suốt…” (dẫn theo [1]).
Vào những năm 1960, việc nghiên cứu khoa học giáo dục được quan tâm
nhằm tìm ra những giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh
với khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Nhưng phải đến
những năm 1980 vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh mới thực sự trở thành
phương hướng cải cách giáo dục và được triển khai tại các trường THPT.
Từ những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, cùng hội nhập
với sự phát triển chung của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở các bậc học, giáo dục Việt
Nam đã thực sự có những chuyển biến rõ nét. Đảng và nhà nước ta cũng đã và
đang hết sức quan tâm tới vấn đề đổi mới trong giáo dục. Trong văn kiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
7
đào tạo đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [11].
Với xu thế đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh,
cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy cần phải tổ
chức cho học sinh học hợp tác theo nhóm. Đã có nhiều tác giả đã có giáo trình, tài
liệu có đề cập đến PPDH hợp tác trong nhà trường. Tác giả Thái Duy Tuyên trong
giáo trình “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” (2007) có giới thiệu về
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm. Tác giả đã cho rằng việc tổ chức học tập tập
thể, học nhóm là hết sức quan trọng và sẽ tạo ra những thành công trong học tập.
Phương pháp này sẽ giúp người học tăng tăng cường khả năng tư duy phê phán;
tăng cường thái độ tích cực với các môn học; nâng cao năng lực hợp tác lẫn nhau;
tạo ra tâm lí lành mạnh; phát triển và hòa nhập xã hội; yêu thương và có trách
nhiệm hỗ trợ lẫn nhau. Bằng kinh nghiệm của mình, tác giả Thái Duy Tuyên đã
khẳng định “Dạy học hợp tác nhóm tại lớp đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống con người. Nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội”; và
“Việc rèn luyện các kĩ năng hợp tác ngay từ khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà
trường là rất quan trọng. Dạy các kĩ năng hợp tác cần được coi trọng như việc
dạy kiến thức và kĩ năng cơ bản khác” (dẫn theo [6]).
Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Đổi mới nội dung và phương pháp
đào tạo giáo viên” cũng đã đề cập đến phương pháp DHHT. Ông đã chỉ ra DHHT
là sử dụng nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm phát huy tối đa kết quả
học tập của bản thân và ông cho rằng HTHT phức tạp hơn học cá nhân, các thành
viên phải biết đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giải quyết mâu thuẫn và khẳng
định rèn kỹ năng học cá nhân, học tranh đua, học tập hợp tác trở thành một mục
tiêu kép trong dạy học (dẫn theo [7]).
8
Trên cơ sở khái quát các công trình nghiên cứu của Slavin R.; Davison N.;
Johnson D.W.; Johnson R. T. tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy
học hiện đại - lí luận, biện pháp, kỹ thuật” đã chỉ ra tầm quan trọng của kĩ năng
học hợp tác và các nguyên tắc đảm bảo cho dạy học hợp tác thành công [6]. Ngoài
ra, trong một số bài báo như: “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại” [5], “Nhận diện
và đánh giá kĩ năng”,… tác giả cũng đã nêu ra hệ thống kỹ năng học tập trong đó
nêu:”học tập chính là thiết lập các mối quan hệ tích cực, cùng nhau chia sẻ và
giải quyết các vấn đề”.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam trong cuốn tài liệu Tổ chức học tập hợp tác
trong dạy học Ngữ văn cho rằng:“Học hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học
trong đó các nhóm học sinh cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập do GV nêu
ra, từ đó rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Hình thức học tập này đòi hỏi
sự tham gia đóng góp trực tiếp và tích cực của mỗi HS vào quá trình học tập và sẽ
tạo nên môi trường giao tiếp, hợp tác giữa trò-trò, thầy-trò, trong đó vai trò của
mỗi HS gần như ngang nhau” [12].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2014) trong nhiều nghiên cứu của mình
cũng đề cao tích tích cực của phương pháp “dạy học theo nhóm nhỏ”. Theo tác giả
phương pháp học tập này giúp các thành viên trong nhóm tương tác, trao đổi, giúp
đỡ lẫn nhau, cùng phối hợp làm việc để đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ
chung. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy việc rèn kỹ năng học hợp tác cho học
sinh là một yếu tố vô cùng quan trong quyết định chất lượng dạy và học. Một số
nghiên cứu đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học hợp tác và
rèn kỹ năng học hợp tác trong một số môn học và với một số đối tượng người học
nhất định song chưa có nghiên cứu nào giải quyết có hiệu quả vấn đề quản lý phát
triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh cấp THPT.
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về hình thức học hợp tác được
đặc biệt quan tâm như:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng
học hợp tác cho sinh viên sư phạm toán một số trường đại học miền núi nhằm
nâng cao chất lượng của người được đào tạo.
9
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng
dạy học hợp tác cho giáo viên THCS.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện
kĩ năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm.
Các nghiên cứu hiện nay cho thấy việc rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh là
một yếu tố vô cùng quan trong quyết định chất lượng dạy và học. Một số nghiên
cứu đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học hợp tác và rèn kĩ
năng học hợp tác trong một số môn học và với một số đối tượng người học nhất
định song chưa có nghiên cứu nào giải quyết có hiệu quả vấn đề quản lý phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh cấp THPT.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, các quan hệ giữa con người với con người,
con người với thiên nhiên, giữa con người với với xã hội và giữa con người với
chính bản thân mình cũng xuất hiện theo. Trong quá trình lao động đấu tranh với
thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người phải sống tập thể để hợp sức lại
đấu tranh với thiên nhiên, tự vệ và lao động để kiếm sống, sinh tồn; từ đó làm
xuất hiện nhu cầu về quản lý. Trải qua lịch sử phát triển xã hội, từ xã hội lạc hậu
đến văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức điều hành xã hội cũng phát triển theo.
Ngày nay, quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý
trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức vào
bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm biện pháp tác động vào
bộ máy để bộ máy đạt đến mục tiêu xác định.
- Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến.
10
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức, để
vận hành tổ chức đó, nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [14].
Như vậy, quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Kĩ năng
Kĩ năng là một vấn đề phức tạp trong Tâm lý học, cho đến nay vẫn tồn tại
nhiều quan điểm, có thể chia thành 2 hướng nghiên cứu chính:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng như là trình độ thực hiện hành động,
thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Đại diện cho nhóm này có các tác
giả như Cudin V. X.; Covaliov A. G.; Trần Trọng Thuỷ [15]; Kruchetxki V. A.
[8]. Theo các tác giả trên, người có kĩ năng là người nắm được các kĩ thuật hành
động, hành động đúng các yêu cầu kĩ thuật sẽ đạt được kết quả. Ở đây, mức độ
phát triển kĩ năng biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của hành
động. Theo hướng này tác giả Đặng Thành Hưng (2013) cho rằng, kĩ năng là
những dạng chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động cá nhân, là hình thức
biểu hiện của khả năng hay năng lực, kĩ năng là hành vi hay hành động thành công
xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. "Kĩ năng là một dạng hành
động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí,
tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,
hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định” [7].
- Hướng thứ hai: Các nghiên cứu nhấn mạnh mặt hiệu quả của hành động,
coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc có kết quả trong những điều
kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Đại diện có các tác giả Levitov H. D.
(1963), Tâm lí học lao động, NXB Matxcova; Platonov K. K. (1963), "Về tri thức,
kĩ xảo và kĩ năng", (bản dịch tiếng Nga), Tạp chí KH Xô Viết, số 11; Nguyễn
Quang Uẩn; Nguyễn Ánh Tuyết; Ngô Công Hoàn; Trần Quốc Thành. Các tác giả
11
theo hướng này coi kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ thuật hành động, mà còn là
kết quả hành động trong các mối quan hệ với mục đích, phương tiện, điều kiện
hành động.
Như vậy, có thể thấy rằng: Kĩ năng là việc thực hiện có kết quả các hành
động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã
có một cách hợp lý, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được các mục
tiêu đã xác định.
1.2.3. Học hợp tác
Học hợp tác chính là “học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng
biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm
vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại,
liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung” [2].
Học hợp tác được đặc trưng bởi sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực, trong đó
người học nhận thấy rằng hiệu suất tốt hơn của các cá nhân tạo ra hiệu suất tốt hơn
cho toàn bộ nhóm.
Học hợp tác là hình thức dạy học được hình thành dựa trên những cơ sở
khoa học bao gồm cả tâm lí học và lí luận dạy học.
Về mặt tâm lí học, hoạt động học của con người là một hoạt động đặc thù
mang những đặc điểm sau:
- Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà nếu
là những khách thể bị động thì người học không thể chiếm lĩnh được hệ thống tri
thức kĩ năng, kĩ xảo đó.
- Chủ thể của hoạt động học chính là người học và hoạt động học luôn
hướng vào và làm thay đổi chủ thể của hoạt động học này. Trong hoạt động học,
người giáo viên không chỉ giúp người học chiếm lĩnh tri thức mà còn giúp người
học nắm được con đường, cách thức để chiếm lĩnh tri thức đó. Theo đó, dạy học
không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến người học mà là quá trình
hợp tác thực sự giữa người dạy và người học trong đó người dạy tổ chức hướng
dẫn, chỉ đạo, khuyến khích hoạt động của người học.
12
Những cơ sở tâm lí học trên cho thấy, trong học hợp tác kiến thức không có
sẵn mà chỉ được hình thành thông qua hoạt động hợp tác giữa các thành viên trong
nhóm nhỏ. Trong một lớp học, giáo viên đóng vai trò là người điều khiển, tổ chức,
định hướng cho học sinh, những chủ thể tích cực, tham gia vào quá trình khám
phá tri thức rèn luyện kĩ năng kĩ xảo mới nhằm thay đổi và phát triển bản thân.
Một trong những mục đích mà học hợp tác hướng tới là tạo ra sự phụ thuộc tích
cực giữa các thành viên. Trong học hợp tác, người học không chỉ tiếp thu tri thức
một chiều mà cần tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức.
Từ những cơ sở lí luận trên cho thấy hoạt động dạy và hoạt động học có
mối quan hệ tương tác. Mọi hoạt động dạy của giáo viên phải luôn hướng tới và
tạo ra hoạt động cho học sinh. Hoạt động học hợp tác chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi
cả giáo viên và học sinh trở thành chủ thể hợp tác của hoạt động dạy và học.
Trong phạm vi đề tài chúng tôi sử dụng khái niệm: Học hợp tác là cách thức
hợp tác trong đó người học được tổ chức thành các nhóm làm việc cùng nhau nhằm
hoàn thành các nhiệm vụ học tập, giữa họ có sự tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn
nhau, từ đó thói quen và các kĩ năng hợp tác được hình thành và phát triển.
1.2.4. Kĩ năng học hợp tác
Kĩ năng học tập hợp tác là khả năng thực hiện các hành động, hoạt động
học tập của nhóm học tập một cách có kỹ thuật, linh hoạt, mềm dẻo có hiệu quả
trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập và sự phối hợp một cách
tự nguyện, tự giác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau với giáo viên và các thành viên
trong nhóm học tập nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra.
Trình độ phát triển kĩ năng học hợp tác của người học được đánh giá ở tính
đầy đủ, hợp lý, tính thành thạo, linh hoạt và tính hiệu quả của các hành động, hoạt
động học tập hợp tác.
Để phát triển kĩ năng học hợp tác ở người học một cách đầy đủ và hiệu
quả, người học cần nắm rõ các nội dung cơ bản về học hợp tác bao gồm: mục
đích, yêu cầu, nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện CSVC, các
13
phương tiện hỗ trợ, môi trường giáo dục cần thiết. Đồng thời người học phải biết
vận dụng các điều kiện này một cách linh hoạt, mềm dẻo nhằm đạt hiệu quả học
tập như mong muốn.
Người có kĩ năng học hợp tác đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của
cá nhân được giao phó đồng thời phải biết phối hợp tốt với các thành viên khác,
cùng chung sức, chia sẻ, hỗ trợ nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
1.2.5. Phát triển kĩ năng học hợp tác
* Phát triển:
- Theo từ điển Triết học: “Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá
trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn” (dẫn theo [10]).
- Theo từ điển Xã hội học: “Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo
phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất
lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản
của vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống
bất cân bằng, lưu động, biến đổi” [3].
- Theo tác giả Fran Emanuel Weinert: “Phát triển là sự trải qua, tăng
trưởng hay lớn lên tự nhiên, phân hoá hoặc tiến hoá tự nhiên với những thay đổi
liên tục kế tiếp nhau” [4].
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy: Phát triển là một trường hợp đặc biệt
của sự vận động biểu hiện chiều hướng đi lên của các đối tượng trong hiện thực
khách quan, là quá trình chuyển hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày
càng hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự phát triển là kết quả của quá trình tích luỹ đủ về lượng
tạo ra sự thay đổi về chất, là biểu hiện của quy luật phủ định của phủ định trong
hiện thực khách quan.
* Phát triển kĩ năng học hợp tác:
Kế thừa các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Phát triển kĩ năng học hợp
tác là quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học hợp tác của học sinh, sinh viên
14
từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc
học tập trở nên có hiệu quả.
Phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh sẽ cho thấy sự tiến bộ trong
nhận thức, thái độ, hành vi và thể hiện qua kỹ thuật học tập của học sinh được
nâng lên. Do vậy chất lượng các hoạt động học tập theo nhóm ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn.
Phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh là một hướng đi tích cực, hoàn
toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.
Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong phạm vi luận văn
này được hiểu là các biện pháp của nhà quản lý tác động đến hoạt động dạy và học
trong nhà trường cùng với các yếu tố ảnh hưởng khác làm cho kĩ năng học hợp tác
của học sinh tăng tiến dần, đạt mức độ ngày càng cao hơn góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học trong nhà trường.
1.3. Lý luận về phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT
1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT
Học sinh THPT những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 15-18 đang theo học
tại các trường THPT. Ở độ tuổi này các em đã tương đối trưởng thành về mặt thể
chất, tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội, đang tích cực học tập, rèn luyện nhằm đạt
được mục tiêu định hướng về nghề nghiệp trong tương lai.
* Đặc điểm nhận thức: Hoạt động nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT đã
phát triển ở mức độ cao, có khả năng nhận thức về một vấn đề đúng đắn và sâu.
* Đặc điểm tư duy: Hoạt động tư duy của học sinh THPT đã phát triển
mạnh. Ở thời kì này học sinh đã có khả năng tư duy lí luận, trừu tượng một cách
độc lập, sáng tạo. Những năng lực như phân tích, so sánh, tổng hợp cũng đã phát
triển. Ở độ tuổi này học sinh đã phát triển đầy đủ về trí tuệ và tính chủ định được
thể hiện rõ ở tất cả quá trình của nhận thức. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu
những quy luật, nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, những tri thức
phải tiếp thu... Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý
mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt câu hỏi
nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Ở các
15
em, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Tưởng tượng
của học sinh phong phú, thực tế và mang tính sáng tạo cao. Hơn nữa các em có
vốn từ phong phú, đa dạng để diễn đạt ý tưởng cũng như tranh luận, trao đổi ý
tưởng với người khác. Ở các em cũng có nhu cầu giao tiếp, nhu cầu thể hiện bản
thân rất cao.
* Đặc điểm trí nhớ: Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rất rõ rệt.
Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp
xếp tài liệu học tập theo trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Khi
học các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu những đoạn quan trọng, những
ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bản đối chiếu, so sánh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, trong quá trình học giáo viên cần hướng
dẫn học sinh tư duy một cách độc lập, tích cực. Cần chú ý phát triển tư duy trừu
tượng cho học sinh, cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự phân tích, phê phán, kĩ
năng làm việc độc lập cũng như kĩ năng làm việc hợp tác nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động và khơi gợi, phát triển khả năng tư duy tích cực, kĩ năng giao tiếp
của học sinh.
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển kĩ năng học hợp tác đối với học sinh cấp THPT
Kĩ năng học hợp tác là một kĩ năng học tập phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Qua quá trình học hợp tác, ngoài việc tiếp thu tri thức
học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng làm việc độc lập trên tinh thần hợp tác để
tự hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng của mình. Việc thảo luận nhóm, trình bày
các giải pháp trước tập thể - nhóm - lớp là cơ hội rèn luyện cách diễn đạt, cách
giao tiếp, ứng xử và thể hiện bản lĩnh cá nhân.
So với phương pháp học tập truyền thống thì kĩ năng học hợp tác có nhiều
ưu điểm vượt trội thể hiện ở tất cả các bậc học. Đối với học sinh bậc THPT, việc
sử dụng tốt kĩ năng học hợp tác sẽ tạo ra những ưu thế sau:
+ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học: đặt người học
vào một môi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy
hết năng lực, sở trường của bản thân. Tạo ra nhu cầu học tập qua sự giao tiếp, so
sánh bản thân với các thành viên khác trong tập thể: khi nói ra những điều đang
16
nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình, thấy mình cần học hỏi
thêm những gì.
+ Học hợp tác giúp người học có thêm môi trường học tập lẫn nhau, có thể
học hỏi lẫn nhau, thấy được nhiều mặt của một vấn đề, tham gia hoạt động, giao
tiếp, rèn luyện kĩ năng (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng chia sẻ, kĩ
năng thấu hiểu người khác,...). Trong một môi trường học hợp tác, HS có nhiều
cơ hội tương tác với nhau, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các mối quan
hệ xã hội và sẽ không cảm thấy phải chịu nhiều áp lực từ phía GV. Do vậy, thực
hiện tốt kỹ năng học hợp tác sẽ mang lại hiệu quả học tập cao hơn không chỉ
riêng cho mỗi cá nhân học sinh mà còn mang lại hiệu quả chung cho cả tập thể.
Thông qua học hợp tác những thành viên có khả năng giao tiếp, khả năng diễn
đạt tốt hơn sẽ trở thành “hình mẫu” cho các học sinh khác noi theo.
+ Qua học hợp tác người học được hình thành các phẩm chất nhân cách cần
thiết trong các quan hệ xã hội: tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần trách
nhiệm, tính kỷ luật, đoàn kết, tự tin... Mỗi người đều có thể học cách làm việc
cùng nhau.
+ Học hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giải
quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án
giải quyết vấn đề khác nhau. Điều đó tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các mối
quan hệ tình cảm giữa các cá nhân và xây dựng một tập thể đoàn kết trên cơ sở
hướng đến những mục đích chung.
+ Học hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái. Trong
bầu không khí này, người học sẽ có cảm giác hứng thú, tăng sức chịu đựng, làm
việc lâu mệt mỏi. Học hợp tác sẽ giúp học sinh có được sự kiên định của lý trí,
duy trì sự tham gia tích cực của bản thân, luôn có ý thức và mong muốn được
tham gia, được thể hiện kĩ năng và vốn sống của mình trước tập thể, trước người
dạy và điều đó cũng có nghĩa là trong học hợp tác, người học luôn ý thức được và
nỗ lực tự giải quyết nhiệm vụ học tập. Trong môi trường học hợp tác người học
phát huy năng lực, khả năng tự chủ, độc lập, sáng tạo, chống lại thói chây lười,
dựa dẫm, tạo nên ý chí “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”. Khi học sinh
17
có được sự hứng thú, tự bản thân các em sẽ có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự
giác trong chia sẻ với thầy cô, bè bạn, cộng đồng. Nếu nhận được sự khuyến
khích, động viên kịp thời của thầy cô, bè bạn thì sẽ là cơ hội tốt cho việc hình
thành nhân cách tốt đẹp biết làm chủ xã hội, làm chủ bản thân, biết mình, biết
người để hòa nhập.
+ Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục
tiêu học, quyết định sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác,
năng lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa.
Đây là năng lực vô cùng quan trọng trong việc chuẩn bị những công dân tương lai
của xã hội trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra hiện nay.
1.3.3. Vai trò của giáo viên trong việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
Trong quá trình các hoạt động học hợp tác diễn ra, giáo viên có vai trò là
người định hướng, thiết kế hoạt động, điều khiển, hướng dẫn các hoạt động hợp
tác đồng thời tổng kết, đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
- Chức năng định hướng: Giáo viên là người lên kế hoạch thiết kế hoạt động
hợp tác phù hợp với nội dung bài học, chia lớp thành các nhóm học sinh gồm
những thành viên có đặc điểm, khả năng khác nhau song có thể hợp tác cùng nhau
làm việc một cách có hiệu quả.
- Chức năng tổ chức, điều khiển: Trong thời gian học sinh hoạt động nhóm
giáo viên theo dõi một cách tổng quát quá trình làm việc của nhóm, trợ giúp các
nhóm gặp khó khăn và điều chỉnh kịp thời những điểm chưa hợp lí của các nhóm
học sinh.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, giáo
viên đánh giá kết quả công việc của học sinh cũng như đánh giá mức độ tham gia
tích cực, hiệu quả của từng cá nhân trong nhóm; có hình thức động viên, khen
thưởng nhằm khích lệ học sinh.
Trong học hợp tác nếu không có sự kiểm soát của giáo viên có thể dẫn tới việc
một số học sinh chây lười, ỷ lại dồn việc cho một số cá nhân có năng lực. Để nâng
cao hiệu quả phương pháp học hợp tác, giáo viên cần khéo léo trong việc chia nhóm,
tinh tế khi giao nhiệm vụ, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của mỗi nhóm.
18
Người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh vì kĩ năng học hợp tác của học sinh chỉ thực sự được
nâng cao khi giáo viên tổ chức, điều khiển tốt hoạt động dạy học hợp tác ở trên
lớp. Để đạt hiệu quả như trên, giáo viên phải thiết kế hoạt động hợp tác một cách
có chủ đích, như một phần của hoạt động học tập. Một số chiến lược giúp giáo
viên thúc đẩy được sự “hợp tác” của học sinh đó là:
- Tạo ra các hoạt động phức tạp: Học sinh cần một lí do để hợp tác với
nhau. Các hoạt động phức tạp là sự thách thức, lôi kéo và nhiều trở ngại đối với
học sinh. Các hoạt động này yêu cầu "sự phụ thuộc tích cực” (Jonhson, Johnson &
Holubec, 2008) mà để thành công, đạt mục tiêu và điểm số cao như mong muốn
cả nhóm phải cùng nhau làm việc và chia sẻ kiến thức.
- Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm: Giáo viên giúp học sinh hiểu
hợp tác là gì? tại sao phải cần hợp tác và cách thức thực hiện nó. Giáo viên giúp
học sinh thường xuyên học cách làm việc hiệu quả với người khác và trở thành
một phần của nhóm.
- Không để học sinh có cơ hội được “ăn không ngồi rồi” bằng cách thiết lập
vai trò của các thành viên trong nhóm, yêu cầu học sinh đánh giá sự tham gia và
nỗ lực của mình với các thành viên khác trong nhóm.
- Chuyển đổi vai trò từ người hướng dẫn sang huấn luyện, thúc đẩy quyền
tự chủ nhóm, kiểm tra và cung cấp những phản hồi, giúp học sinh học cách làm
việc với nhau hiệu quả để đạt được mục tiêu chung.
1.3.4. Nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT
- Kĩ năng học hợp tác bao gồm 04 nhóm kĩ năng thành phần cơ bản sau:
+ Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác: Là khả năng của người học thực
hiện có kết quả các hành động/ hoạt động có liên quan đến việc tạo lập nhóm học
hợp tác phù hợp với những điều kiện và nhiệm vụ học tập nhất định. Nhóm kĩ
năng này bao gồm kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm, kĩ năng lập kế hoạch hoạt
động nhóm, kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm, kĩ năng phân
công công việc nhóm, kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm.
19
+ Nhóm kĩ năng giao tiếp: Là khả năng của người học thực hiện có kết quả
các hoạt động/hành động có liên quan đến việc thiết lập và duy trì mối quan hệ
giao tiếp giữa các thành viên với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
của nhóm. Nhóm kĩ năng này bao gồm kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân, kĩ
năng tranh luận có tổ chức, kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình, kĩ năng lắng nghe và
tóm tắt ý kiến người khác, kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến.
+ Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau: Là khả năng của
người học thực hiện có hiệu quả các hành động, hoạt động có liên quan đến việc
tạo nên bầu không khí tin tưởng và ủng hộ lẫn nhau giữa các thành viên trong quá
trình giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Nhóm kĩ năng này bao gồm kĩ
năng bày tỏ sự ủng hộ, kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác, kĩ năng
yêu cầu sự giúp đỡ, kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến, kĩ năng khuyến khích, động
viên sự tham gia.
+ Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng: Là khả năng của người học thực hiện có
hiệu quả hoạt động/hành động liên quan đến việc hạn chế, phát hiện, xử lý các mâu
thuẫn xảy ra trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm. Nhóm kĩ năng
này bao gồm kĩ năng kiếm chế bực tức, kĩ năng phát hiện mâu thuẫn, kĩ năng xử lý
bất đồng, kĩ năng phê bình ý kiến, kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích.
Các nhóm kĩ năng này có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau.
Sự hình thành và phát triển ở mức độ cao của một nhóm kĩ năng này sẽ là cơ sở và
điều kiện để hình thành và phát triển tốt các nhóm kĩ năng khác và ngược lại.
- Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh bao gồm cả sự gia tăng về số
lượng các kĩ năng và mức độ thực hiện các kĩ năng ở học sinh. Do vậy nhiệm vụ
của giáo viên là tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện và phát triển các kĩ năng
thành phần đồng thời nâng cao mức độ thành thạo trong thực hiện các kĩ năng của
học sinh.
Theo quan điểm của X.I Kixegof quá trình hình thành và phát triển kĩ năng
học hợp tác của học sinh được chia làm 5 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Tiếp nhận sự hướng dẫn (bao gồm việc nhận biết mục đích,
ý nghĩa, yêu cầu và cách thức thực hiện hành động).
20
+ Gia đoạn 2: Diễn đạt quy trình, tái hiện lại hành động.
+ Giai đoạn 3: Quan sát, nắm vững cách thức hành động.
+ Giai đoạn 4: Thực hiện thành thạo hành động một cách có ý thức.
+ Gia đoạn 5: Vận dụng sáng tạo kinh nghiệm vào những tình huống khác nhau
Tương ứng với 5 giai đoạn là 5 mức độ phát triển của kĩ năng từ thấp đến
cao, đó là các mức độ: nhận biết, tái hiện, nắm vững, thành thạo và sáng tạo với 3
tiêu chí đánh giá kĩ năng: tính đúng đắn, tính thành thạo và hiệu quả.
Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải được tiến hành tuần tự
từng bước: từ giúp đỡ học sinh nhận biết tầm quan trọng của việc thực hiện hành
vi, thao tác học tập hợp tác đến luyện tập phát triển các kĩ năng; từ những kĩ năng
dễ đến thử nghiệm và phát triển những kĩ năng khó, phức tạp hơn.
Một số tiêu chí khác để giáo viên đánh giá kĩ năng học hợp tác của học sinh
bao gồm: khả năng tổ chức công việc, khả năng kiểm soát tình huống, tinh thần
lạc quan, tinh thần trách nhiệm, lòng kiên trì, sự quyết tâm, sự nhạy bén...
1.3.5. Phương pháp phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh THPT
- Phương pháp thuyết trình phổ biến cho học sinh hiểu biết về kĩ năng học
hợp tác: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về học hợp tác và rèn luyện kĩ
năng học hợp tác cho học sinh. Giáo dục cho học sinh về ý nghĩa, vai trò của kỹ
năng học hợp tác trong học tập từ đó học sinh thấy được sự cần thiết của việc phải
rèn luyện kĩ năng học hợp tác, đồng thời trang bị cho học sinh những hiểu biết về
kĩ năng học hợp tác về mặt nhận thức và hành động.
- Phương pháp tập luyện, rèn luyện các kĩ năng học hợp tác: Trong quá
trình giảng dạy, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện, tập huyện
các kĩ năng hợp tác. Để mọi học sinh đều có cơ hội rèn luyện như nhau và để các
hoạt động hợp tác đạt hiệu quả cao giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
+ Chia nhóm học sinh theo năng lực phù hợp với mức độ yêu cầu của
nhiệm vụ học tập đặt ra.
+ Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm phải cụ thể, rõ ràng.
+ Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm.
21
+ Tạo bầu không khí làm việc sôi nổi, xây dựng tính trách nhiệm của các
thành viên trong nhóm.
+ Tổ chức làm việc trong nhóm. Trong quá trình học sinh hoạt động trong
nhóm, giáo viên cần bao quát cả lớp, phát hiện và kịp thời trợ giúp những nhóm
gặp khó khăn, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc cho học sinh.
- Phương pháp giao nhiệm vụ học hợp tác cho học sinh: Do khối lượng kiến
thức nhiều, thời gian học tập trên lớp không đủ cho nên ngoài việc rèn luyện cho
học sinh kĩ năng học hợp tác trên lớp, giáo viên cần giao thêm nhiệm vụ cho học
sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Thực tế cho thấy nếu học sinh tự nghiên cứu mà
không có sự hợp tác cùng bạn bè thì sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ học tập
mà giáo viên giao cho nên giáo viên cần giao các bài tập dưới hình thức hoạt động
nhóm. Đây là một việc làm cần thiết giúp hình thành và phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh.
- Phương pháp tổ chức đa dạng hóa các hoạt động, tạo môi trường học hợp
tác trong dạy học: Để các hoạt động học hợp tác của học sinh đạt hiệu quả, giáo
viên cần đa dạng hóa các hoạt động học tập. Một số hình thức học hợp tác phổ
biến trong các trường phổ thông hiện nay đó là:
+ Hoạt động thảo luận theo chủ đề
+ Hoạt động thuyết trình theo chủ đề
+ Hoạt động đóng vai
+ Các hoạt động trò chơi trong học tập
1.3.6. Các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT
1.3.6.1. Thông qua học tập trên lớp
Các hoạt động học hợp tác ở trường phổ thông chủ yếu là diễn ra ở các lớp
học. Thông qua các hoạt động học hợp tác được thực hiện trên lớp học, học sinh
có cơ hội được tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá trình học tập. Học
sinh có cơ hội được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn
đề có liên quan đến nội dung bài học. Học sinh được giao lưu, học hỏi lẫn nhau,
cùng hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung. Tiến trình chung của các hoạt
động học hợp tác diễn ra trên lớp như sau:
22
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
+ Giáo viên tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời
gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
+ Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
Bước 2. Học sinh làm việc theo nhóm
+ Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ trong nhóm, thỏa
thuận quy tắc làm việc
+ Học sinh thảo luận, trao đổi ý kiến
+ Học sinh cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
+ Đại diện từng nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm
+ Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến
+ Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.
1.3.6.2. Thông qua trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một hoạt động vô cùng quan trọng không thể thiếu trong
quá trình rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Khi tham gia trò chơi học sinh sẽ
có cơ hội thực hành và luyện kĩ năng một cách tự nhiên và cơ hội thư giãn sau
những bài học nặng về kiến thức. Hơn nữa, việc tham gia các hoạt động trò chơi
giúp học sinh phát huy tính cạnh tranh, mong muốn được chiếm lĩnh kiến thức và
chiến thắng trò chơi. Richard Dawkins một giảng viên của đại học Oxfort cho rằng
“trò chơi tạo sự vui vẻ, nhưng không thể bỏ qua giá trị giáo dục của chúng”. Theo
ông, trò chơi có nhiều ưu điểm, chẳng hạn như “chúng có thể làm giảm căng
thẳng, và vì vậy làm cho việc tiếp thu kiến thức được dễ. Trò chơi gây hứng thú
cao và có tác dụng giải trí và chúng còn giúp cho những học viên nhút nhát có cơ
hội để thể hiện ý kiến và tình cảm của mình”. Loanes Wierus một bác sĩ tâm lý Hà
Lan nói rằng “trong bầu không khí thoải mái, thư giãn do trò chơi tạo ra, người
học nhớ nhanh hơn và tốt hơn”.
Các trò chơi học tập có thể diễn ra trong lớp học hoặc thông qua các hoạt
động tập thể khác trong nhà trường.
23
1.3.6.3. Thông qua các hoạt động trải nghiệm học tập
Đây là một hình thức học tập đã được các trường học ở nhiều nơi triển khai
với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả. mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm
là giúp học sinh có những trải nghiệm từ thực tế cuộc sống, những điều mà học
sinh không có được khi thực hiện các giờ học trên lớp. Thông qua các hoạt động
trải nghiệm, học sinh có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng mềm như kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng làm việc nhóm... Qua đó, kĩ năng học hợp tác của
học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển.
Trong hoạt động trải nghiệm người học buộc phải tự giác, tích cực tham gia
mới đạt hiệu quả như mong muốn. Các hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong
nhà trường hoặc ở nhiều nơi khác nhau như: Lớp học, thư viện, sân trường, nhà đa
năng, phòng thí nghiệm, phòng học thực hành, bảo tàng, khu di tích văn hóa, cơ sở
sản xuất, làng nghề, nhà máy...
1.3.6.4. Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh
Phát huy tính tích cực tự giác và khả năng tự học cho học sinh là một vấn
đề cấp thiết đang được đặt ra cho các nhà trường phổ thông hiện nay. Thực tiễn
cho thấy, có một mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động học hợp tác và khả năng
tự học, tự rèn của học sinh. Việc tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo nhóm trên
lớp kết hợp với việc giáo viên giao các nhiệm vụ học tập ở nhà sẽ là cơ sở, động
lực để học sinh phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu cũng như phát triển năng
lực hợp tác. Ngược lại, thông qua các hoạt động tự học, tự rèn học sinh có cơ hội
được rèn luyện, bộc lộ năng lực của cá nhân. Thông qua việc giải quyết các nhiệm
vụ học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí
tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học, năng lực tổ chức, quản
lý, tự quản của học sinh. Do vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần lưu ý vấn
đề tăng cường hứng thú học tập của học sinh, kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp
dạy học của giáo viên và phương pháp tự học của học sinh nhằm phát huy tối đa
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
24
1.4. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác
- Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về học
hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.
- Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong
nhà trường
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh bao gồm quản lý việc lập kế hoạch dạy học, chuẩn
bị bài soạn trước khi lên lớp, quản lý giờ lên lớp, việc đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học ứng dụng CNTT vào trong giảng
dạy, công tác kiểm tra dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy.
- Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh.
- Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh trong nhà trường.
1.4.2. Quản lý nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT
1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh của giáo viên
Điểm khác biệt rõ nét của hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng
học hợp tác so với dạy học truyền thống là dạy học hướng vào phát triển kĩ năng
học hợp tác của người học. Giáo viên không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa
thầy và trò mà nổi bật là mối quan hệ phụ thuộc tính tích cực giữa học sinh - học
sinh. Vì vậy, để quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, việc quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh cũng là
một yêu cầu:
a. Quản lý mục tiêu dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác
Việc quản lý mục tiêu dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác
một mặt chú trọng mục tiêu phát triển tri thức, thái độ, kinh nghiệm khoa học ở
25
người học mặt khác giúp người học có những kĩ năng học hợp tác, cách thức thực
hiện, tinh thần, thái độ ứng xử trong học tập hợp tác nhằm giúp người học thích
ứng với đời sống xã hội, hòa nhập, phát triển cộng đồng. Đây là mục tiêu kép
trong việc quản lý dạy học, nó làm cho mối quan hệ Dạy - Học được cải thiện với
sự khám phá khoa học đầy sự thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với học sinh từ đó giúp học sinh nắm tri thức một cách dễ
dàng và sâu sắc hơn.
b. Quản lý nội dung, chương trình dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học
hợp tác:
Nhiệm vụ của dạy học luôn đòi hỏi phải có nội dung dạy học tương ứng vì
vậy việc một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý là quản lý nội
dung chương trình dạy học trong nhà trường. Trong dạy học theo hướng phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh yêu cầu nội dung dạy học phải được xây dựng
trên cơ sở giáo viên thiết kế các nhiệm vụ học hợp tác. Trong quá trình học tập,
các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra giúp cho người học có nhu cầu, có cơ
hội được hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập
nhằm đạt mục tiêu của bài học. Do vậy, nội dung dạy học được thiết kế thành các
nhiệm vụ học hợp tác là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công của quá trình dạy học.
c. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển kĩ năng
học tập hợp tác
Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức dạy học là vấn đề cốt lõi của
quản lý quá trình dạy học, là đòn bẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong
các nhà trường. Cán bộ quản lý các nhà trường cần coi đây là nhiệm vụ trọng tâm
để chỉ đạo giáo viên vận dụng kết hợp các hình thức và phương pháp trong một
giờ dạy, không để tình trạng dạy đọc chép hoặc áp đặt một cách cứng nhắc trong
các giờ học. Cán bộ quản lý cần chỉ đạo giáo viên coi phương pháp dạy học làm
đòn bẩy cho việc nâng cao chất lượng dạy học.
26
Để quản lý phương pháp và các hình thức dạy học của giáo viên theo hướng
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, cán bộ quản lý nhà trường cần quản lý
tốt các nội dung sau:
- Quản lý phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo hướng phát triển kĩ năng
học hợp tác:
Để quản lý tốt phương pháp chuẩn bị bài trước khi lên lớp nhà quản lý phải
quan tâm đến chất lượng bài soạn trước giờ lên lớp của giáo viên. Thực tế cho
thấy, sự chuẩn bị của giáo viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng hiệu quả và
ít sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Đây là một khâu khó đối với nhà quản lý
bởi hầu hết công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên được thực hiện ở nhà và
gắn với thời gian rảnh rỗi của họ.
Để thực hiện tốt nội dung này, cán bộ quản lý cần làm cho mỗi giáo viên
nhận thức được rằng: soạn bài là một trong các bước quan trọng của giáo viên.
Giáo án là một bản thiết kế cụ thể từng bài theo PPCT, trong đó mỗi tiết dạy phải
thể hiện được mục tiêu của tiết học theo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Thông qua giáo án giáo viên dự kiến được các tình huống dạy học, các hoạt động
có sự tương tác giữa thầy - trò, giữa trò - trò. Việc soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp
quyết định đến chất lượng giờ lên lớp tránh tình trạng giáo viên lên lớp một cách
hời hợt, dạy cho xong.
+ Căn cứ vào giáo án, nhà quản lý có thể vừa đánh giá trình độ chuyên
môn, tay nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan điểm nhận thức của họ về
vấn đề giáo dục như mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương
pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học, cách
đánh giá kết quả học sinh...
+ Để hoạt động dạy học hợp tác diễn ra hiệu quả yêu cầu người giáo viên
cần tuân thủ quy định các bước thiết kế một giáo án như sau:
* Bước 1: Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng
và yêu cầu thái độ trong chương trình. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ
27
sẽ phải làm: dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào,
phạm vi mức độ đến đâu, qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì.
* Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức kĩ năng cần hình thành
và phát triển ở học sinh, xác định trình tự logic của bài học.
* Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh
bao gồm xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần có, dự kiến những
khó khăn những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Như vậy, trước khi soạn giáo án cho bài học mới, giáo viên phải lường
trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh, những
khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh để có thể dự kiến
trước khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tính tích cực của
học sinh.
* Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học, cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo.
* Bước 5: Thiết kế giáo án. Ở bước này giáo viên phải thiết kế nhiệm vụ
hợp tác. Giáo viên phải thấu hiểu học sinh, phải dự đoán trước được những khó
khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được
những kỹ năng hiện có của học sinh để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự
phát triển. Giáo viên cần có nghệ thuật sư phạm kết hợp với khả năng khai thác
các tính năng của công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại khác để biến
nhiệm vụ hợp tác thành nhu cầu, hứng thú cần giải quyết vấn đề của học sinh, có
như vậy mới đảm bảo sự thành công trong dạy học.
- Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên
- Quản lý việc thực hiện giờ dạy học:
Nhà quản lý thực hiện việc quản lý giờ dạy của giáo viên thông qua việc
chỉ đạo thực hiện các hoạt động dự giờ thăm lớp. Các nội dung cần chú ý đánh giá
trong một giờ học đó là:
28
+ Việc triển khai kế hoạch dạy học của giáo viên: Đảm bảo nội dung
chương trình, thể hiện được các hoạt động dạy học nhằm rèn luyện các kĩ năng
cho học sinh.
+ Việc thiết kế nhiệm vụ hợp tác: Giáo viên phải thấu hiểu học sinh, phải dự
đoán trước được những khó khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ, dự đoán được những kỹ năng hiện có của học sinh để giao nhiệm
vụ phù hợp và kích thích sự phát triển.
+ Nghệ thuật sư phạm: Giáo viên cần có nghệ thuật sư phạm kết hợp với khả
năng khai thác các tính năng của công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại
khác để biến nhiệm vụ hợp tác thành nhu cầu, hứng thú cần giải quyết vấn đề của
học sinh, có như vậy mới đảm bảo sự thành công trong dạy học.
+ Cách thức chia nhóm học tập hợp tác: Điểm đặc trưng nhất của dạy học
theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác là tổ chức dạy học theo hình thức
nhóm. Do đó nghiên cứu cách thức chia nhóm học tập là một mắt xích then chốt
của dạy học, cũng tức là xem kết cấu quan hệ phụ thuộc qua lại giữa học sinh -
học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học. Số lượng các thành viên trong
nhóm cần phù hợp với nhiệm vụ được giao. Nhóm có thể được xây dựng dựa trên
nhiều đặc điểm, tiêu chí khác nhau. các thành viên trong nhóm nên khác nhau về
năng lực học tập, giới tính, hoàn cảnh gia đình, địa bàn sinh sống… Nhóm đa
dạng thành phần sẽ tạo ra sự bình đẳng, thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành
viên, đồng thời mỗi thành viên có cơ hội thể hiện ưu thế của bản thân. Chất lượng
của các nhóm nếu được phân bố đồng đều sẽ tạo ra sự cạnh tranh công bằng, bình
đẳng, ngang hàng trong việc phát huy ưu thế giữa các nhóm và cũng là động lực
cho các nhóm phát triển.
+ Vai trò điều khiển của giáo viên: Trong quá trình tổ chức dạy học theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác, giáo viên luôn phải thay đổi vai trò của
mình, khi là người điều khiển, lúc là người hợp tác, là người cổ vũ, người động
viên, người quan sát… Giáo viên càng thâm nhập vào nhiều hoạt động của học
sinh càng đưa ra được nhiều những chỉ đạo thích đáng. Một số người học có năng
29
lực hạn chế hoặc nhút nhát có thể sẽ gặp khó khăn khi khi tham gia học hợp tác.
Vì vậy giáo viên cần quan tâm hơn đến việc giúp học vượt qua các rào cản tâm lí.
Đồng thời giáo viên còn phải phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong quá trình
hợp tác từ đó lựa chọn những biện pháp điều hành một cách chắc chắn và có xử lý
kịp thời đảm bảo hoạt động hợp tác nhóm diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả.
+ Xây dựng bầu không khí lớp học: Giáo viên phải giữ tinh thần bình đẳng, hữu
nghị và có tính xây dựng. Giáo viên không can dự quá nhiều vào quá trình học tập
của học sinh, cũng không thể bàng quan khoanh tay đứng nhìn đối với những khó
khăn và nghi vấn của học sinh. Với tư cách là người điều khiển, nhiệm vụ của giáo
viên là xây dựng một bầu không khí lớp học hài hòa, vui vẻ thoải mái, hoạt động
nhịp nhàng tạo nên hứng thú, động cơ thúc đẩy ham muốn hợp tác học tập.
+ Quản lý thời gian: Giáo viên cũng cần dự kiến và khống chế thời gian hợp
tác của học sinh thật khoa học để quá trình hợp tác diễn ra không chậm chạp,
cũng không diễn ra quá nhanh kiểu chiếu lệ, hình thức.
+ Phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm
vụ học hợp tác: Để học sinh được chuẩn bị về kiến thức cũng như tâm lý trước giờ
học, giáo viên cần phổ biến cho học sinh cách học hợp tác, nhiệm vụ và hình thức
học tập, cách tổ chức và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân.
+ Phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp: thể hiện ở việc giáo viên lựa
chọn chủ đề thảo luận, phân chia nhóm, sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho các thành viên
trong nhóm.
+ Phương pháp thiết kế, tổ chức các tình huống dạy học hợp tác: Trong thiết
kế cần thể hiện rõ hoạt động dạy học diễn ra là hoạt động gì? Như thế nào? Thể
hiện rõ ý định của giáo viên trong quá trình dạy học, đề xuất vấn đè và phương
hướng giải quyết vấn đề, củng cố kết quả học tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo.
Cần làm cho mỗi giáo viên nhận thức và nắm vững quy trình thiết kế tình
huống dạy học hợp tác như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động học tập bao gồm mục tiêu chiếm lĩnh tri
thức và mục tiêu rèn luyện kĩ năng học hợp tác và rèn tư duy hội thoại có phê phán.
30
Bước 2: Chọn nội dung thích hợp. Không phải giờ học nào cũng có thể đưa
ra dạy học hợp tác được cho nên phải chọn những nội dung thích hợp, những nội
dung có tác dụng hình thành nhu cầu học hợp tác, những nội dung có kích thích sự
tranh luận trong tập thể.
Bước 3: Đề ra nhiệm vụ cho học sinh bằng cách thiết kế các tình huống cụ thể
Bước 4: Tổ chức học tập hợp tác theo nhóm
+ Phương pháp giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập giao cho học sinh
phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản
phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm
vụ phải sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú của học sinh, đảm bảo tất cả
học sinh hứng thú và sẵn sàng nhận nhiệm vụ. Các nhiệm vụ học tập cần đòi hỏi
tính hợp tác cao. Nhiệm vụ học tập có thể được phân công thực hiện trong hoặc
ngoài lớp học.
+ Phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng học hợp tác
Bước 1: Tạo ra bối cảnh hợp tác. Làm cho học sinh nhận thức được sự phụ
thuộc lẫn nhau và trách nhiệm của mình.
Bước 2: Xây dựng và tổ chức các cuộc tranh luận về kiến thức, tạo ra những
mâu thuẫn về nhận thức để học sinh có cơ hội rèn luyện tư duy phê phán
Bước 3: Dạy cho học sinh biết cách thỏa thuận
Bước 4: Dạy cho học sinh biết cách hòa giải
+ Phương pháp điều hành lớp học:
Người giáo viên cần khéo léo dẫn dắt các hoạt động của học sinh sao cho
học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tự mình kiến tạo ra tri thức.
- Quản lý các hoạt động sau giờ học:
Để làm tốt nội dung này, các nhà quản lý cần kiểm tra các nội dung yêu cầu
giáo viên đưa vào kế hoạch bài dạy như sau:
+ Ở phần kết thúc bài học, giáo viên cần củng cố, khắc sâu nội dung kiến
thức trong bài học.
+ Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn,
đồng thời giáo viên cũng tiến hành tổng kết đánh giá giờ học.
31
+ Giao nhiệm vụ về nhà: Một nhiệm vụ quan trọng trong đạy học hợp tác là
sau giờ học giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố và giao nhiệm vụ học
tập nhóm tại nhà (thông qua bài tập thuyết trình, đóng vai, thực hành, thí
nghiệm...). Nội dung bài tập nhóm có thể là vận dụng kiến thức vừa mới học hoặc
chuẩn bị các nội dung cho bài học mới.
Việc tiếp theo là thực hiện các biện pháp phối hợp nhằm quản lý các hoạt
động học hợp tác sau giờ học của học sinh.
d. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh
Trong quá trình quản lý, kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng giúp chủ
thể quản lý biết được mức độ thực hiện công việc so với mục tiêu ban đầu. Kiểm
tra đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường có tác dụng định hướng, thúc đẩy
mạnh mẽ hoạt động dạy học và hoạt động quản lý giáo dục.
Để quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác
của học sinh trong nhà trưởng yêu cầu các nhà quản lý phải thiết kế và xác định
được các tiêu chí, công cụ, nội dung và hình thức đánh giá kĩ năng học hợp tác.
- Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
+ Tính chủ động nhận nhiệm vụ.
+ Khả năng tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
+ Khả năng thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ các thành viên trong nhóm thực
hiện nhiệm vụ.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm chung với sản phẩm của nhóm.
- Công cụ đánh giá: bao gồm bài kiểm tra, phiếu hỏi.
- Nội dung đánh giá: số lượng, mức độ thể hiện các kĩ năng thành phần của
kĩ năng học hợp tác mà học sinh đạt được.
- Các hình thức đánh giá: Đánh giá qua quan sát sự tương tác của giáo viên
- học sinh, học sinh - học sinh; đánh giá qua bài kiểm tra, qua phiếu phỏng vấn,
báo cáo tiểu luận, bài thực hành, seminar,...
32
1.4.2.2. Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh
Nét đặc trưng ở dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác đó là
trong quá trình học mỗi HS đều phải gánh vác một vai trò nhất định trong hoạt
động chung của nhóm và dựa vào nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Vai trò của các
thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi không cố định. Đây là một
biện pháp bồi dưỡng năng lực và tinh thần hợp tác cho HS.
Mỗi HS phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình, tích cực tìm tòi, nghiên cứu
giải quyết các nhiệm vụ nhằm tìm ra kiến thức, tạo ra sản phẩm ban đầu mang
tính cá nhân. Mặt khác phải nhận thức rõ ngoài hoàn thành nhiệm vụ mang tính
cá nhân, mỗi HS có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích
cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng
tiến độ để cùng hưởng thành quả chung của nhóm.
HS phải nhận thức sản phẩm của nhóm là sư ̣tổng hợp nỗ lực của từng HS và
kết quả sau khi hoạt động hợp tác là tất cả các HS trong nhóm đều phải có khả
năng hiểu, nắm vững kiến thức, kỹ năng mà nhiệm vụ học tập đặt ra. Kết quả
kiểm tra bất kỳ một thành viên nào trong nhóm đều có thể là kết quả làm việc của
cả nhóm.
1.4.2.3. Quản lý phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ
năng học hợp tác
Một yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học,
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đó là hệ thống cơ sở
vật chất, các trang thiết bị dạy học để hoạt động dạy học được diễn ra một cách
thuận lợi. Đây cũng là một vấn đề lớn các nhà quản lý cần quan tâm.
Hàng năm cán bộ quản lý trong nhà trường cần triển khai tốt kế hoạch về
quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học phục vụ cho công tác dạy và
học cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Trong
đó cần đặc biệt lưu ý tới việc trang bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học tạo
điều kiện để giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học
tập hợp tác, các hoạt động tập thể chung. Một số nội dung cần chú trọng:
33
- Xây phòng thực hành, thí nghiệm đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường xuyên
việc bảo trì để nâng cao hiệu quả, tuổi thọ sử dụng trang thiết bị.
- Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn,
mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng
đồng, xã hội chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công
tác dạy và học.
- Dần từng bước trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ các các lớp
học và phòng học bộ môn.
Ngoài ra, cán bộ quản lý trong nhà trường cần quan tâm tới việc chỉ đạo thực
hiện một số nội dung sau:
- Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ môn,
thiết bị đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu quả nhất.
- Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và khuyến
khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập.
- Khuyến khích giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học và đồ dùng học tập,
sử dụng các phiếu học tập trong các bài học.
- Tăng dần việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh trường THPT
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
* Trình độ, năng lực của nhà quản lý: Nhà quản lý phải có năng lực, trình
độ. Có khả năng tổ chức tốt các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
triển khai, kiểm tra đánh giá. Nhà quản lý phải có các biện pháp tác động phù hợp
để phát huy hết nội lực, sức mạnh đoàn kết của tập thể trong các điều kiện hiện có.
* Trình độ, năng lực của giáo viên:
- Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh là điều kiện đầu tiên và có tác động rất lớn đến kết quả dạy học theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác. Nhận thức của giáo viên quyết định việc xác
34
định mục tiêu, nội dung, phương pháp, kỹ thuật... và tổ chức dạy học do đó ngay
từ ban đầu giáo viên đã phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thiết kế hoạt động
dạy học nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
- Khả năng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật tăng cường tính tương tác
trong dạy học: Phương pháp, kỹ thuật đóng vai trò quan trọng bởi nó chính là yếu
tố sáng tạo của người thầy trong việc thiết lập mối quan hệ đa dạng giữa học sinh -
học sinh.
- Khả năng tổ chức, thiết lập các mối quan hệ tương tác giữa học sinh - học
sinh trong hoạt động dạy học. Để thiết lập được các mối quan hệ tương tác phụ
thuộc giữa các học sinh trong nhóm và giữa các nhóm học hợp tác với nhau đòi
hỏi óc tổ chức sáng tạo của người giáo viên. Giáo viên phải biết cách thức chia
nhóm, hướng dẫn phân vai, hướng dẫn phân chia nhiệm vụ, sắp xếp chỗ ngồi...
điều chỉnh, điều khiển quá trình học hợp tác sao cho giữa các thành viên trong
nhóm có sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau và các nhóm có tính cạnh tranh nhau lành
mạnh. Tạo được môi trường hợp tác tích cực cũng đòi hỏi cũng phải có các kĩ
thuật nhất định phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học. Do vậy giáo viên cần
được thường xuyên bồi dưỡng kĩ năng tổ chức lớp học cũng như chia sẻ các kinh
nghiệm về dạy học hợp tác.
* Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh:
Học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình rèn luyện và tự rèn
luyện. Do vậy điều quan trọng đầu tiên là học sinh phải có nhận thức về kĩ năng
học hợp tác và có ý thức, ý chí rèn luyện kĩ năng học hợp tác.
- Về mặt nhận thức: Cũng như giáo viên, nhận thức của học sinh cũng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác. Việc nhận thức
đầy đủ về tính cần thiết, vai trò của kĩ năng sẽ nảy sinh nhu cầu mong muốn được
phát triển kĩ năng.
- Về mặt ý chí: kĩ năng học hợp tác là một loại kỹ năng mang tính xã hội
phức tạp đòi hỏi học sinh phải có ý thức, sự kiên trì cố gắng trong tập luyện. Do
vậy để phát triển kĩ năng học hợp tác học sinh cần có phương pháp, kế hoạch cụ
thể đồng thời cần có nghị lực, tính kiên trì trong thực hiện nhiệm vụ học tập.
35
+ Về mặt tri thức và trí tuệ: Đây là điều kiện cần thiết để hình thành kĩ
năng, muốn có kĩ năng học hợp tác thì học sinh cần được củng cố và hoàn thiện
những tri thức cơ bản về kĩ năng học hợp tác làm chỗ dựa vũng chắc cho quá trình
hình thành và phát triển kỹ năng này.
+ Về mặt tình cảm: Vì kĩ năng học hợp tác là một loại kĩ năng biểu hiện sự
tương tác trực tiếp giữa con người với con người trong quá trình học tập nên việc
tạo ra tinh thần trách nhiệm, chia sẻ lẫn nhau, sự cảm thông trong nhóm mới có
thể thúc đẩy kĩ năng học hợp tác phát triển.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Cùng với các yếu tố chủ quan, các yếu tố khách quan cũng đóng vai trò
không nhỏ tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh. Một số yếu tố
có ảnh hưởng tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác như:
- Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học: Dạy học theo hướng phát
triển kĩ năng học hợp tác phải thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học,
các kĩ thuật dạy học tích cực, điều này đòi hỏi phải có các điều kiện phương tiện
dạy học hiện đại đi kèm. Cơ sở vật chất, các điều kiện để hoạt động học hợp tác
diễn ra hiệu quả bao gồm: máy chiếu, máy tính kết nối internet, máy chiếu đa vật
thể; bàn ghế thuận lợi cho di chuyển, quạt mát... Phương tiện, điều kiện dạy học
càng hiện đại thì việc tổ chức dạy học hợp tác càng diễn ra thuận lợi hơn.
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể với mục tiêu là rèn luyện tốt 5
phẩm chất và 10 năng lực cho học sinh trong đó bao gồm các năng lực chung đó
là: năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng
tạo sẽ là một trong số những điều kiện thuận lợi cho các nhà trường trong quá
trình rèn luyện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong môi trường giáo
dục hiện đại hiện nay.
- Môi trường dạy học: Ngoài việc cần có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ công tác dạy và học, các hoạt động học hợp tác cần diễn ra ở những
không gian rộng rãi, thoải mái, linh hoạt. Sự rộng rãi thuận lợi cho việc di chuyển,
sắp xếp bàn ghế và giúp giáo viên, học sinh có thể dễ dàng di chuyển trong quá
36
trình thảo luận. Không gian dạy học cũng nên được thay đổi thường xuyên để góp
phần tạo cảm xúc tích cực cho học sinh trong quá trình rèn luyện kĩ năng. Số
lượng và thành phần học sinh trong các lớp học cũng cần phù hợp. Các chuyên gia
về dạy học hợp tác cho rằng thường một lớp số nhóm khoảng từ 4 - 6 nhóm và
mỗi nhóm cũng chỉ nên từ 4 - 6 học sinh là phù hợp. Số lượng quá đông sẽ rất khó
cho giáo viên trong việc tổ chức, quản lý, hướng dẫn và quan sát hoạt động của
học sinh. Số lượng quá ít lớp học sẽ buồn tẻ, thiếu không khí thi đua học tập, rèn
luyện giữa các nhóm, đồng thời hiệu quả kinh tế cũng hạn chế. Mặt khác, thành
phần học sinh đa dạng về giới tính, kinh nghiệm, trình độ, năng lực... lại tạo ra yếu
tố thuận lợi cho việc học hợp tác.
- Hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Hoạt động dạy và học chỉ
thực sự đạt hiệu quả khi có hệ thống giáo trình, nguồn tài liệu tham khảo có chất
lượng và phù hợp với học sinh. Thực tế cho thấy, nội dung chương trình học càng
phong phú đa dạng bao nhiêu thì các hoạt động học hợp tác càng hấp dẫn, tạo
hứng thú cho học sinh bấy nhiêu.
37
Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận làm tiền đề cho đề tài bao gồm
các khái niệm về quản lý, kĩ năng, kĩ năng học hợp tác, phát triển kĩ năng học hợp
tác đã giúp tác giả đi tới một số nhận xét sau đây:
- Quản lý là một hoạt động xã hội đặc thù, là sự tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng các giải pháp nhằm đạt tới mục tiêu
quản lý. Quản lý hoạt động dạy và học là bộ phận hợp thành của quá trình quản lý
giáo dục tổng thể, là tiền đề cho việc đạt hiệu quả giáo dục và hiệu quả dạy học.
- Học hợp tác là một trong những hình thức học tập tích cực phát huy được
năng lực của học sinh. Xuất hiện từ lâu đời và đang được áp dụng rộng rãi tại
nhiều quốc gia trên thế giới, học hợp tác cho thấy mang lại nhiều lợi ích cho người
học, đáp ứng với yêu cầu và phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.
- Quá trình rèn luyện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh là một quá
trình lâu dài và phức tạp đòi hỏi được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ những yêu cầu đơn giản đến những yêu cầu
phức tạp. Quá trình rèn luyện kĩ năng học hợp tác của học sinh cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy, để quản
lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đạt hiệu quả các
nhà quản lý cần nghiên cứu kĩ các vấn đề lí luận về dạy học hợp tác cũng như quản
lý tốt các điều kiện phụ trợ công tác dạy và học trong các nhà trường.
Việc xác định rõ những lí luận và các vấn đề nêu trên sẽ là cơ sở để tác giả
khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường
THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên sẽ được trình bày tại Chương 2 của luận văn.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Trường THPT Đồng Hỷ huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên được thành lập
theo Quyết định số 111/QĐ-UB ngày ngày 08 tháng 8 năm 1986 của UBND tỉnh
Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Trường ban đầu có tên gọi là trường THPT kỹ
thuật Đồng Hỷ. Đến năm 2001 trường được đổi tên thành Trường THPT Đồng Hỷ.
Nhiệm vụ và mục tiêu của nhà trường là đào tạo bậc học THPT cho con em đồng
bào các dân tộc ở hầu hết các xã trong huyện và một số học sinh ở địa bàn lân cận.
Đóng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, một huyện miền núi có 18 xã và 3 thị trấn,
có 2 xã vùng cao, 12 xã khó khăn. Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước, kinh tế xã hội có nhiều đổi mới, nhưng về cơ bản Đồng Hỷ vẫn là một
huyện miền núi nghèo, giao thông nông thôn khó khăn, trình độ dân trí thấp, tệ nạn
còn nhiều. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dạy học và chất
lượng giáo dục hàng năm của nhà trường.
Về quy mô, trường THPT Đồng Hỷ là một trong những trường THPT có quy
mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong 10 năm gần đây trường có quy mô ổn
định với tổng số lớp là 44 và tổng số học sinh dao động khoảng 1750 đến 1780 em.
Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm là 14 lớp 10 với tổng số học sinh khoảng 600 em.
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên năm học 2018-2019 là 106.
Cơ sở vật chất nhà trường gồm có 03 dãy nhà học kiên cố với 44 phòng học,
03 phòng máy với gần 100 máy tính, 03 phòng bộ môn với trang thiết bị được cấp
phát đồng bộ, 01 nhà làm việc cao tầng, nhà thi đấu thể thao với sức chứa 500 học
sinh. Hệ thống sân chơi, nhà để xe cho học sinh, đường đi, hàng rào bao quanh dần
được hoàn thiện, kiên cố hoá.
Học sinh của trường chủ yếu ở các xã Hóa Trung, Hóa Thượng, Minh Lập,
Linh Sơn, Huống Thượng, Khe Mo, Văn Hán trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, học sinh
thuộc phường Chùa Hang và một số sống ở địa bàn lân cận thuộc thành phố Thái
39
Nguyên. Học sinh người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 20%. Chất lượng tuyển sinh
đầu vào của nhà trường hàng năm tương đối thấp (từ 26 đến 28 điểm).
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường 100% có trình độ đạt
chuẩn hoặc trên chuẩn (trên chuẩn chiếm 50%). Trong đó tổng số cán bộ quản lý:
04; tổng số giáo viên: 94; tổng số nhân viên: 06. Nhiều giáo viên có kinh nghiệm
lâu năm trong nghề, là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh.
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ
Năm học 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019
Số hiệu trưởng, hiệu phó 4 4 4
Nam 1 1 1
Nữ 3 3 3
Đảng viên 4 4 4
Dân tộc 0 0 0
Trình độ Thạc sỹ 2 2 3
Đã qua bồi dưỡng quản lý ngành 4 4 4
Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ
Đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ 100% đạt trình độ Chuẩn đào tạo,
trên chuẩn có 03 đồng chí chiếm 75%, trong đó có 01 đồng chí có trình độ Thạc sĩ
QLGD. 02 đồng chí có trình độ Cao cấp LLCT. Các đồng chí CBQL đều có thâm
niên giảng dạy (tối thiểu là 16 năm, tối đa là 22 năm), đều được trưởng thành từ
những giáo viên trực tiếp đứng lớp, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm
chất đạo đức mẫu mực, được đồng nghiệp và học sinh yêu mến, tôn trọng. 3/4
đồng chí có kinh nghiệm hơn 10 năm làm quản lý trong các trường phổ thông.
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ đào tạo của GV trường THPT Đồng Hỷ
2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 Năm học
Số giáo viên 97 97 96
Trình độ Cử nhân 51 49 46
đào tạo Thạc sĩ 46 48 50
Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ
40
Đội ngũ giáo viên của nhà trường 100% có trình độ đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn (tỷ lệ trên Chuẩn đạt 50%). Đa phần giáo viên có kinh nghiệm trong công
tác với tuổi nghề bình quân 20 năm. Giáo viên được trang bị đầy đủ về chuyên
môn, có đạo đức sư phạm, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự học, tự
rèn luyện, thường xuyên dự giờ, thăm lớp, tham gia các Hội giảng, Hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp trường cũng như Hội thi do ngành tổ chức và nhiều giáo viên có
bề dày thành tích trong công tác.
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại giáo dục của nhà trường 3 năm học gần đây
XẾP LOẠI XẾP LOẠI HỌC LỰC (%) HẠNH KIỂM (%) Năm học T. Giỏi Khá T.bình Yếu Kém Tốt Khá Yếu bình
2015-2016 5,3 43,4 46,2 6,0 0 57,6 30,5 3,6 1,0
2016-2017 6,8 37,4 45,0 9,0 0 60,7 35,7 5,1 1,2
2017-2018 8,6 48,5 39,6 3,2 0 66,4 27,6 4,6 1,3
Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ
Như vậy có thể thấy kết quả rèn luyện 2 mặt của học sinh trường THPT Đồng
Hỷ trong những năm gần đây đã có những tiến bộ rõ rệt; tỉ lệ học sinh Khá, Giỏi
có xu hướng tăng dần hàng năm, tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Yếu giảm; không
có học sinh xếp loại học lực Kém.
Về mặt xếp loại đạo đức, đa phần học sinh trong nhà trường có ý thức học tập
và rèn luyện tương đối tốt. Điều này được thể hiện ở việc chất lượng học tập của
học sinh đã được tăng dần lên qua các năm học. Bên cạnh đó, số học sinh xếp loại
hạnh kiểm Khá, Tốt cũng tăng dần đều trong những năm gần đây. Học sinh đa
phần đã có ý thức thực hiện nề nếp và tham gia các hoạt động các phong trào do
nhà trường phát động. Tuy nhiên, một bộ phận học sinh tính tích cực chưa cao.
Trong học tập cũng như trong các hoạt động khác các em còn thể hiện tính thụ
động, chây lười, ỷ lại. Điều này cho thấy cần có các biện pháp, giải pháp nhằm
tăng cường tích tích cực, chủ động hợp tác của học sinh trong tham gia các hoạt
động học tập và rèn luyện.
41
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý phát triển kỹ năng học hợp tác
cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại
trường THPT Đồng Hỷ, qua đó nhìn nhận, khẳng định những kết quả nhà trường
đã đạt được đồng thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại để từ đó đề xuất các biện
pháp thích hợp nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về kĩ năng học hợp tác và dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác.
- Khảo sát thực trạng kĩ năng học hợp tác của HS, thực trạng dạy học phát
triển kĩ năng học hợp tác của giáo viên.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp
tác và quản lý kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi dựa trên
cơ sở tổng hợp những nội dung lý luận đã được các tác giả ở trong nước và nước
ngoài nghiên cứu, đồng thời dựa trên cơ sở lấy ý kiến của các chuyên gia và ý kiến
một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm công tác trong nhà trường.
Chúng tôi tiến hành xây dựng 02 bảng hỏi: Bảng hỏi dành cho giáo viên: Phụ lục
01; Bảng hỏi dành cho học sinh: Phụ lục 02. Các bảng hỏi dành cho giáo viên và
học sinh có cấu trúc và một số nội dung tương tự nhau xoay quanh các vấn đề về
học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác.
- Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu, được quy ra
điểm ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí. Đối với các câu hỏi có 3 mức độ
đánh giá thì điểm tương ứng được tính từ cao xuống thấp là 3 điểm, 2 điểm, 1
điểm. Sau đó chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán học tính trị số trung bình,
từ đó phân tích và rút ra kết luận nghiên cứu:
42
Công thức tính trị số trung bình
Trong đó: : Điểm trung bình
∑: Tổng số điểm của các khánh thể khảo sát
n: số khánh thể khảo sát
Xi: điểm số đạt được tại Xi của khánh thể khảo sát ở mỗi lần đo.
Phân loại: Mức Tốt - Rất quan trọng: 2,5-3,0
Mức Trung bình - Quan trọng: 1,5-2,4
Mức Chưa đạt - Không quan trọng: 1,0-1,4
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ quản lý: Chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn 03 cán bộ quản lý trong nhà trường về các nội dung liên quan đến quản lý phát
triển kĩ năng học hợp tác. Nội dung phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục 03.
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi đã tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết
học của học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, ghi chép tiến trình giảng dạy và học
tập của giáo viên và học sinh, quan sát thái độ và mức độ thể hiện các kĩ năng học
tập hợp tác của học sinh làm căn cứ để đánh giá thực trạng.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Để thực hiện đề tài luận văn của mình chúng tôi đã tiến hành điều tra đối
với 03 cán bộ quản lý và 50 giáo viên đang công tác tại trường THPT Đồng Hỷ.
Chúng tôi cũng đã tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến 100 học sinh đang học tại
nhà trường.
43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học nhằm phát
triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
Mức độ Kết quả
Tốt Trung Chưa Trung Xếp TT Nội dung quản lý
bình đạt bình thứ
1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch
35 6 9 2,52 3 chương trình, mục tiêu dạy học
2 Quản lý việc tổ chức thực hiện kế
41 9 0 2,82 1 hoạch dạy học, chỉ tiêu môn học
3 Quản lý, chỉ đạo việc xây dựng và
40 9 1 2,78 2 duyệt kế hoạch dạy học bộ môn của GV.
4 Quản lý chỉ đạo kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện chương trình, kế hoạch 28 12 10 2,36 4
dạy học của GV.
2,62 =
Kết quả trên cho thấy: Điểm trung bình cho việc thực hiện các nội dung
quản lý này là 2,62 - đạt mức tốt. Trong các nội dung được đánh giá, nội dung
Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, chỉ tiêu môn học được đánh giá
thực hiện ở mức độ khá tốt, đạt 2,82 điểm. Tuy nhiên, nội dung Quản lý việc xây
dựng kế hoạch chương trình, mục tiêu dạy học chỉ đạt 2,52 điểm và nội dung
Quản lý chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
của GV chỉ đạt điểm ở mức trung bình (2,36 điểm). Như vậy, có thể thấy cán bộ
quản lý trong nhà trường cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các
hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh.
44
Để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu dạy học và
mức độ đạt được của mục tiêu dạy học của giáo viên theo hướng phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh trong nhà trường, chúng tôi đã tiến hành đặt một số câu
hỏi đối với giáo viên trong nhà trường ở các môn học khác nhau. Nội dung các câu
hỏi yêu cầu đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của môn học sau khi giáo viên đã
tiến hành dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học theo hướng phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh
Mức độ đạt được Kết quả Mục tiêu dạy học Tốt Khá TB Trung bình Xếp thứ
Học sinh hiểu, nhớ và tái hiện 30 15 5 2,5
1
được kiến thức
Phát triển ở học sinh tư duy 27 15 8 2,34
2
độc lập, sáng tạo
Rèn cho HS những kĩ năng 23 20 7 2,32
3
tương ứng với nội dung đã học
Hình thành ở học sinh tình cảm 22 17 11 2,22
5
nghề nghiệp
Phát triển ở học sinh kĩ năng học 20 25 5 2,3
4
hợp tác
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đạt được của mục tiêu dạy học theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường chưa đạt kết quả
như mong muốn. Chỉ có 1/5 chỉ số được đánh giá ở mức Tốt song điểm bình quân
đạt được vẫn chưa cao, đạt mức 2,5điểm. Điểm đánh giá cho các chỉ số còn lại chỉ
đạt ở mức Trung bình (2,22 -2,34 điểm) cho thấy giáo viên cần tăng cường các
biện pháp giúp học sinh hiểu, nhớ và tái hiện lại được kiến thức, rèn luyện các kĩ
năng tương ứng với các nội dung đã học đồng thời tăng cường biện pháp hỗ trợ
giúp học sinh có cơ hội được rèn luyện, thực hành kĩ năng học hợp tác.
45
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về học tập
hợp tác và dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác
Khi được hỏi về nhận thức, sự hiểu biết của giáo viên và học sinh phát triển
kĩ năng học hợp tác chúng tôi đã sử dụng câu hỏi kiểm tra mức độ hiểu của giáo
viên và học sinh về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. Kết quả như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh
trường THPT Đồng Hỷ về khái niệm học hợp tác
Ý kiến của HS
Ý kiến của GV
Đúng
Sai
Đúng
Sai
S
Phát triển kỹ năng học hợp tác
TT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
Việc người học dần phát huy khả
năng sáng tạo, tích cực, chủ động
1
hơn trong các hoạt động học tập
37
37,8 61 62,2 22 44,0 28 56,0
hợp tác theo nhóm nhằm làm cho
việc học trở nên hiệu quả hơn.
Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ
năng học tập hợp tác của học sinh
2
từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ
72
73,5 26 26,5 40 80,0 10 20,0
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm
cho việc học tập trở nên hiệu quả.
Quá trình biến đổi, tăng tiến của các
thuộc tính tâm lí, các kĩ năng hợp
tác của học sinh từ mức độ thấp đến
3
33
33,7 65 66,3 16 32,0 34 68,0
mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện, làm cho việc học tập trở
nên hiệu quả.
Kết quả khảo sát cho thấy đa phần giáo viên và học sinh vẫn mơ hồ về khái
niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. Có 73,5% HS chọn đúng khái niệm (phương
án 2), song tỉ lệ chọn các khái niệm sai (phương án 1 và 3) vẫn còn nhiều; tỉ lệ
46
tương ứng là 37,8% và 33,7%. Đối với GV, có 80% GV chọn đúng khái niệm,
song tỉ lệ chọn các khái niệm sai (phương án 1 và 3) lần lượt là 44% và 32%.
Vẫn câu hỏi như trên chúng tôi tiến hành phỏng vấn đối với 03 CBQL của
nhà trường. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL trường THPT Đồng Hỷ
về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác
Ý kiến
S
Đúng
Sai
Phát triển kỹ năng học hợp tác
TT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
%
%
Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo, tích cực, chủ
1
động hơn trong các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm nhằm
0
3
0,0
100
làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn.
Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập hợp tác của học
2
sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến
3
0
100,0
0,0
hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.
Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm lí, các kĩ
năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ
3
0
3
0,0
100,0
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên
hiệu quả.
Kết quả trên cho thấy đội ngũ CBQL trong nhà trường đã có nhận thức
đúng đắn về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. 3/3 đồng chí CBQL đã chọn
đúng khái niệm đạt tỉ lệ 100%.
Để khảo sát nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của kĩ năng học
hợp tác chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV câu hỏi số 2 trong Phụ lục 01 và Phụ lục
02. Kết quả các câu trả lời của giáo viên và học sinh được thể hiện trong bản sau:
47
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT
Đồng Hỷ về vai trò của kĩ năng học hợp tác
Ý kiến đánh giá
Ý kiến đánh giá
của HS
của GV
Không
Không
Đồng ý
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
TT
Vai trò của kỹ năng học hợp tác
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
lệ
lệ
lệ
lệ
SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
98
0
0
1
100
0 50
100
0,0
tạo của người học
Học tập hợp tác giúp người học có
2
thêm môi trường học tập lẫn nhau, có
96
2
0
98
2,04 50
100
0,0
thể học hỏi lẫn nhau
Học tập hợp tác giúp người học hình
3
thành các phẩm chất nhân cách cần
3
73 74,5 25 25,5 47 94,0
6,0
thiết trong các quan hệ xã hội
Học tập hợp tác giúp người học hình
thành các phẩm chất nhân cách cần
thiết trong các quan hệ xã hội người
4
học tận dụng được năng lực và trí tuệ
5
2
93 94,9
5,1 48 96,0
4,0
tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn
phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến,
phương án giải quyết vấn đề khác nhau
Học tập hợp tác tạo một không khí học
5
4
0
94 95,9
4,08 50
100
0,0
tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái
Trong học hợp tác, học sinh được coi là
người quyết định thực hiện mục tiêu học,
quyết định sự phát triển nhân cách của
6
5
88 89,8 10 10,2 45 90,0
10,0
bản thân. Thông qua học hợp tác, năng
lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của
học sinh sẽ được phát triển tối đa
48
Có thể thấy, 100% GV và HS trong nhà trường đã nhận thức đúng về vai
trò "Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” và đây cũng là
phương án chọn duy nhất được đánh giá ở mức tối đa. Đối với các phương án còn
lại câu trả lời của học sinh đều đạt mức > 74% với sự lựa chọn cho vai trò số 3
"Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết
trong các quan hệ xã hội” đạt tỉ lệ chọn thấp nhất là 74,5%. Nhận thức của giáo
viên về vai trò của kĩ năng học hợp tác cao hơn hẳn so với nhận thức của học sinh,
đều đạt từ mức > 90%. Có 5/50 giáo viên còn không nhất trí với ý kiến "Trong học
hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục tiêu học, quyết định
sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp tác,
kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa". Khi chúng tôi
phỏng vấn một số GV với câu hỏi: “Theo thầy cô trong tất cả các vai trò của kĩ
năng học hợp tác, vai trò nào là quan trọng nhất?". Tất cả các câu trả lời đều cho
rằng vai trò “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” đứng vị
trí số 1. Đối với các vai trò nhận được sự đồng ý thấp, các thầy cô cho rằng mới
chỉ đang phân vân chứ chưa hoàn toàn phủ nhận.
Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên, học sinh về hệ thống các kĩ năng học
hợp tác cho học sinh, chúng tôi đã liệt kê toàn bộ các kĩ năng theo chúng tôi là cần
thiết. Giáo viên và học sinh chỉ cần chọn câu trả lời là “Có” hoặc “Không”. Kết
quả thu được như sau:
49
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Đồng Hỷ về các kĩ năng học hợp tác cần phát triển cho học sinh
Ý kiến của HS
Ý kiến của GV
S
Có
Không
Có
Không
Kỹ năng
TT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
1 Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác
Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm
0
92
93,9 6
6,1 50
100,0
0,0
Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm
0
95
96,9 3
3,1 50
100,0
0,0
Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau
96
0
98,0 2
2,0 50
100,0
0,0
trong nhóm
Kĩ năng phân công công việc nhóm
96
1
98,0 2
2,0 49
98,0
2,0
Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm 93
2
94,9 5
5,1 48
96,0
4,0
2 Nhóm kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân
2
90
91,8 8
8,2 48
96,0
4,0
Kĩ năng tranh luận có tổ chức
91
92,9 7
7,1 45
90,0
5 10,0
Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình
93
94,9 5
5,1 41
82,0
9 18,0
Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến
94
95,9 4
4,1 45
90,0
5 10,0
Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến
90
91,8 8
8,2 45
90,0
5 10,0
Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau 85
3
86,7 13 13,3 47
94,0
6,0
3 Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng
Kĩ năng kiếm chế bực tức
76
77,6 22 22,4 41
82,0
9 18,0
Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn
80
81,6 18 18,4 38
76,0 12 24,0
Kĩ năng xử lý bất đồng
66
67,3 32 32,7 35
70,0 15 30,0
Kĩ năng phê bình ý kiến
71
72,4 27 27,6 39
78,0 11 22,0
Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích
84
85,7 14 14,3 36
72,0 14 28,0
Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin
4
tưởng lẫn nhau
Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ
86
87,8 12 12,2 45
90,0
5 10,0
Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác 81
82,7 17 17,3 41
82,0
9 18,0
Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ
85
86,7 13 13,3 42
84,0
8 16,0
Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến
79
80,6 19 19,4 44
88,0
6 12,0
Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia. 80
81,6 18 18,4 40
80,0 10 20,0
50
Bảng kết quả cho thấy, cả giáo viên và học sinh đánh giá rất cao về vai trò
của Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác, thấp nhất đạt tỉ lệ 93,9 đối với HS và
96% đối với giáo viên. Tiếp đến là Nhóm kĩ năng giao tiếp trong đó 95,9 HS đánh
giá đúng Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến và 96% GV đánh giá đúng vai trò
của Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân. Với Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì
sự tin tưởng lẫn nhau, tỉ lệ GV và HS chưa đánh giá đúng vai trò của các kĩ năng
trong nhóm kĩ năng này đạt mức cao hơn, dao động từ 12,2-18,4% đối với HS và
từ 10- 20% đối với GV. Đứng cuối cùng trong bảng đánh giá là Nhóm kĩ năng giải
quyết bất đồng. Số liệu trên cho thấy cả GV và HS đều chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng của việc phát triển các kĩ năng này cho học sinh trong học hợp tác. Có
đến 30% ý kiến GV và 32,7% ý kiến học sinh cho rằng không cần thiết phát triển
cho HS Kĩ năng xử lý bất đồng trong học hợp tác.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, cần nâng cao nhận thức của cả GV và HS
về mức độ quan trọng của các kĩ năng cần phát triển cho HS trong học hợp tác.
Phải để GV và HS nhận thức rằng trong quá trình học hợp tác diễn ra tất cả các
nhóm kĩ năng và tiểu kĩ năng nêu trên đều cần được phát triển cho học sinh.
Để khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của giáo viên trong dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác chúng tôi đã sử dụng câu hỏi: "Theo em GV có vai
trò như thế nào trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong
nhà trường?".
Kết quả khảo sát được thể hiện tại bảng sau:
51
Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Đồng Hỷ về vai trò của giáo viên trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác
Ý kiến đánh giá
Rất quan
Quan
Ít quan
trọng
trọng
trọng
TT
Vai trò của GV
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
1 Chức năng định hướng
46
46,9 50
51,0 2
2,0
2 Chức năng tổ chức, điều khiển
67
68,4 30
30,6 3
3,1
3 Chức năng kiểm tra, đánh giá
70
71,4 23
23,5 5
5,1
4 Tạo ra các hoạt động hợp tác phức hợp
21
21,4 73
74,5 4
4,1
20
5 Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm
20,4 60
61,2 18
18,4
Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả
6
năng, tránh tình trạng không hợp tác mà sử dụng
26
26,5 34
34,7 38
38,8
kết quả của bạn trong nhóm
Huấn luyện, thúc đẩy quyền tự chủ nhóm, kiểm
tra và cung cấp những phản hồi, giúp học sinh
7
28
28,6 64
65,3 6
6,1
học cách làm việc với nhau hiệu quả để đạt được
mục tiêu chung.
Ở tất cả các chức năng được nêu ra, hầu hết các ý kiến đều cho rằng GV có
vai trò "Rất quan trọng” và “Quan trọng” đặc biệt là đối với Chức năng định
hướng (98%), Chức năng điều khiển (96,9%), Chức năng tạo ra các hoạt động hợp
tác phức hợp (95,9%) và Chức năng kiểm tra đánh giá (94,9%). Đối với các chức
năng còn lại, học sinh đánh giá thấp hơn vai trò của GV trong quá trình dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác. Có đến 38,8% ý kiến cho rằng GV có vai trò “Ít
quan trọng” trong việc "Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả năng,
tránh tình trạng không hợp tác mà sử dụng kết quả của bạn trong nhóm” và con
số tương ứng là 18,4% với vai trò "Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm".
Chúng tôi cũng phân vân với kết quả khảo sát này và có phỏng vấn ngẫu nhiên 02
học sinh trong trường với câu hỏi: "Có một số bạn cho rằng GV có vai trò Ít quan
trọng trong việc phân công nhiệm vụ đồng đều trong nhóm học sinh học hợp tác.
52
Ý kiến của em ra sao về vấn đề này?”Câu trả lời chúng tôi nhận được là: "Theo
em, các thầy cô giáo có vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học phát triển kĩ
năng học hợp tác và chúng em cũng rất yêu thích hình thức học tập này. Tuy
nhiên, khi trong một nhóm học hợp tác mà có được nhóm trưởng/người chỉ huy tốt
thì bạn nhóm trưởng đó hoàn toàn có thể thay GV phân công nhiệm vụ các thành
viên trong nhóm, giúp các thành viên trở thành một phần của nhóm sao cho tất cả
các thành viên trong nhóm đều phải làm việc". Chúng tôi cho rằng câu trả lời của
các em cũng có phần hợp lý.
2.3.3. Thực trạng dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại
trường THPT Đồng Hỷ
Để khảo sát thực trạng các con đường sử dụng để phát triển kĩ năng học hợp
tác cho HS hiện nay tại nhà trường, chúng tôi sử dụng 2 câu hỏi tương tự đối với
GV và HS. Câu hỏi đối với HS là: Em hãy cho biết, Thầy/cô đã sử dụng những
con đường nào để phát triển kĩ năng học hợp tác cho các em? (Câu 4-Phụ lục 1)
và câu hỏi đối với GV: Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh?(Câu 4-Phụ lục 2) chúng tôi thu được bảng kết quả
như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng sử dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ qua đánh giá của GV và HS
Ý kiến HS
Ý kiến GV
Con đường phát triển kỹ năng học
Có
Không
Có
Không
TT
hợp tác
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL Tỷ lệ % SL
SL
%
%
%
1 Thông qua học tập trên lớp
96
98,0 2
2,0 50
100,0 0
0,0
2 Thông qua hoạt động trò chơi học tập
80
81,6 18
18,4 41
82,0 9 18,0
3 Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập 62
63,3 36
36,7 30
60,0 20 40,0
Thông qua hoạt động tự học, tự rèn
70
4
71,4 28
28,6 35
70,0 15 30,0
của học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của giáo viên và học sinh về các con
đường phát triển kĩ năng học hợp tác hiện nay trong nhà trường là tương đối trùng
53
khớp. Các con đường được sử dụng hiện nay để phát triển kĩ năng học hợp tác cho
HS chủ yếu là thông qua học tập trên lớp (98% qua đánh giá của HS và 100% qua
đánh giá của GV), tiếp đến là thông qua các hoạt động trò chơi học tập (81,6% qua
đánh giá của HS và 82% qua đánh giá của GV). Các con đường được đánh giá
được sử dụng ít hơn đó là thông qua hoạt động tự học tự rèn của học sinh (71,4%
qua đánh giá của HS và 70% qua đánh giá của HS). Con đường được sử dụng ít
hơn cả là thông qua hoạt động trải nghiệm (63,3% qua đánh giá của HS và 60%
qua đánh giá của GV). Khi chúng tôi hỏi cô K.L.H tổ trưởng bộ môn Ngữ văn,
GVCN lớp 11A13 câu hỏi: "Cô có nhận xét gì về kết quả khảo sát thực trạng sử
dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường hiện
nay?”Cô H cho biết kết quả trên phản ánh đúng thực trạng của nhà trường hiện
nay. Trong thực tế HS rất hứng thú với việc tham gia các hoạt động trò chơi học
tập, các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện kĩ năng học hợp tác song, do khối
lượng kiến thức trong mỗi bài học tương đối nặng nên thời gian dành cho các hoạt
động trò chơi trong mỗi tiết học là rất ít hoặc không có. Học sinh trong nhà trường
cũng ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế mang đúng tính chất "học
để trải nghiệm kiến thức, học để cùng nhau khám phá". Hơn nữa việc tự học, tự
rèn của học sinh vẫn còn hết sức hạn chế một phần do một số GV chưa thực sự
quan tâm, đầu tư vào việc thiết kế và giao các nhiệm vụ học tập cho HS, một phần
do PHHS còn thiếu quan tâm, chưa sâu sát tới việc học tập tại nhà của con em
mình hoặc bắt con em mình tham gia quá nhiều lớp học thêm dẫn đến học sinh
không có thời gian cho các hoạt động tự học, tự rèn dưới dạng nhóm.
Thực trạng trên cho thấy lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong
việc tìm ra các biện pháp giúp học tăng cơ hội được rèn kĩ năng học hợp tác.
2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác và
quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường
Để khảo sát nhận thức của GV về vai trò của người Hiệu trưởng trong quản
lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS chúng tôi đã tiến hành hỏi Câu hỏi 5-Phụ
lục 2 dành cho GV.
54
Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về vai trò của người Hiệu trưởng
trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
Ý kiến đánh giá
Rất quan
Quan
Ít quan
trọng
trọng
trọng
TBC
TT
Vai trò của Hiệu trưởng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ
SL
SL
SL
%
%
lệ %
Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận
1
thức cho giáo viên, học sinh về học hợp
28
0
56,0 22
44,0
0,0 2,56
tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.
Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng
25
2
2
50,0 23
46,0
4,0 2,46
học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động
3
dạy học theo hướng phát triển kĩ năng
30
2
60,0 18
36,0
4,0 2,56
học hợp tác cho học sinh.
Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học
20
5
4
40,0 25
50,0
10,0
2,3
tập của học sinh.
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ
5
trợ phát triển kĩ năng học hợp tác cho
23
0
46,0 27
54,0
0,0 2,46
học sinh.
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát
6
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
16
0
32,0 34
68,0
0,0 2,32
trong nhà trường.
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết GV trong nhà trường đánh giá đúng về
vai trò của Hiệu trưởng trong quá trình quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho
HS. Cụ thể hầu hết điểm trung bình đánh giá cho các vai trò đều đạt mức từ 2,46
điểm trở lên tức là được đánh giá ở mức "Rất quan trọng". Chỉ có nội dung "Quản
lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh” và nội dung "Chỉ đạo kiểm tra,
đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường”
đạt mức dưới 2,4 điểm- được đánh giá ở mức "Không quan trọng".
55
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về vai trò của người Hiệu trưởng
trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
Ý kiến đánh giá
Rất quan
Quan
Ít quan
trọng
trọng
trọng
TT
Vai trò của Hiệu trưởng
TBC
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận
1
thức cho giáo viên, học sinh về học hợp
2
1
0
66,7
33,3
0,0
2,7
tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.
Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng
2
1
0
2
66,7
33,3
0,0
2,7
học hợp tác cho học sinh trong nhà trường
Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động
3
dạy học theo hướng phát triển kĩ năng
3
0
0
100,0
0,0
0,0
3,0
học hợp tác cho học sinh
Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học
2
1
0
4
66,7
33,3
0,0
2,7
tập của học sinh
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ
5
trợ phát triển kĩ năng học hợp tác cho
3
0
0
100,0
0,0
0,0
3,0
học sinh.
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát
6
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
2
1
0
66,7
33,3
0,0
2,7
trong nhà trường.
Vẫn với những nội dung trên chúng tôi tiến hành phát phiếu phỏng vấn tới
03 đồng chí CBQL trong nhà trường. Kết quả cho thấy đội ngũ CBQL đánh giá rất
cao vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho
HS. Tất cả các ý kiến đều lựa chọn vai trò của Hiệu trưởng ở mức “Rất quan
trọng” và "Quan trọng", điểm trung bình đạt từ 2,7 đến 3,0 điểm.
* Thực trạng quản lý nội dung dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác:
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 trong Phụ lục 2 để điều tra về mức độ hiệu
quả quản lý của BGH nhà trường đối với nội dung này. Kết quả khảo sát thể hiện
tại bảng sau:
56
Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý nội dung dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Nội dung
TBC
Tỷ
Tỷ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
lệ %
lệ %
%
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng
1
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh của giáo viên
Quản lý việc soạn bài theo hướng phát
3
6,0 35 70,0 12
24,0
1,8
triển kĩ năng học hợp tác trước khi lên lớp
Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo
hướng phát triển kỹ năng học hợp tác
1
2,0 34 68,0 15
30,0
1,7
cho HS
Quản lý các hoạt động sau giờ học
0
0,0 37 74,0 13
26,0
1,7
Quản lý hoạt động học theo hướng phát
2
triển kĩ năng học hợp tác của học sinh
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV
2
8
4,0 40 80,0
16,0
1,9
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS
10 20,0 30 60,0 10
20,0
2,0
Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn
luyện các kĩ năng học tập hợp tác của
0
0,0 30 60,0 20
40,0
1,6
HS ở nhà trường
Nhìn vào kết quả khảo sát trên cho thấy, nhìn chung GV đánh giá các nội
dung quản lý dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ở mức Trung
bình. Điểm TBC dao động từ 1,6 đến 2,0 (chênh lệch 0,4). Nội dung có điểm TBC
thấp nhất là "Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp
tác của HS ở nhà trường".
Chúng tôi tiến hành hỏi câu hỏi số 3-Phụ lục 03 dành cho CBQL và thu
được kết quả tại bảng sau:
57
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả Tốt
TT
Nội dung
TBC
SL
SL
SL
Rất tốt Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Chưa tốt Tỷ lệ %
1
2
0
1 33,3
66,7
0,0
2,3
0
2
1 33,3
66,7
0,0
2,3
0
2
1 33,3
66,7
0,0
2,3
2
0 0
1 1
2 66,7 2 66,7
33,3 33,3
0,0 0,0
2,3 2,3
0
0
0,0
3 100,0
0,0
2,0
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác trước khi lên lớp Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS Quản lý các hoạt động sau giờ học Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường
Kết quả khảo sát trên CBQL có sự chênh lệch về ĐTB so với tự đánh giá
của GV, mức điểm TBC đánh giá cho mỗi nội dung quản lý đều đạt mức từ từ 2,0
đến 2,3. Sự chênh lệch điểm số giữa các nội dung khảo sát là 0,3 thấp hơn so với
chênh lệch trong đánh giá đối với GV là 0,1. Điều này cho thấy đánh giá của
CBQL có sự tập trung hơn so với đánh giá của GV. Kết quả cũng cho thấy giữa sự
đánh giá của GV và CBQL cũng có sự tương đồng. Điểm TBC cho các nội dung
quản lý cũng chỉ đều đạt ở mức "Trung bình", và nội dung được đánh giá thấp
nhất cũng là nội dung cuối cùng "Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các
kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường". Điều này cho thấy cả GV và
CBQL trong nhà trường đều cho rằng lãnh đạo nhà trường cần tăng cường các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động tự học, tự rèn luyện
các kĩ năng học hợp tác của học sinh.
* Thực trạng quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác:
Để khảo sát nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 trong Phụ lục 02
và câu hỏi số 4 trong Phụ lục 03. Kết quả thu được như sau:
58
Bảng 2.16. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Nội dung
TBC
SL
SL
SL
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
1
Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo hướng phát triển kĩ năng học
hợp tác
Quản lí phương pháp xác định mục tiêu
7
14,0 38
76,0 5
10,0
2,0
bài dạy phát triển kỹ năng học hợp tác
5
10,0 41
82,0 4
8,0
2,0
Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học
10
20,0 37
74,0 3
6,0
2,1
Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học
Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy 15
30,0 30
60,0 5
10,0
2,2
2
Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV
Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm
7
14,0 31
62,0 12
24,0
1,9
vụ học hợp tác
Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học
10
20,0 31
62,0 9
18,0
2,0
tập trên lớp
Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các
7
14,0 40
80,0 3
6,0
2,1
tình huống học hợp tác
2
4,0 45
90,0 3
6,0
2,0
Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác
1
2,0 47
94,0 2
4,0
2,0
Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng học hợp tác
0
Quản lí phương pháp điều hành lớp học
0,0 48
96,0 2
4,0
2,0
Kết quả khảo sát trên GV cho thấy, 10 nội dung quản lí phương pháp dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh có điểm trung bình dao động từ
1,9 đến 2,1 (chênh lệch 0,2) và như vậy đều đạt ở mức Trung bình. Trong đó nội
dung được đánh giá cao nhất là "Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy”
và nội dung được đánh giá thấp điểm nhất là "Quản lí phương pháp phổ biến cho
học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác".
59
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý phương pháp dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Nội dung
TBC
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ
SL
SL
SL
lệ %
%
lệ %
Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên
1
lớp theo hướng phát triển kĩ năng học
hợp tác
Quản lí phương pháp xác định mục tiêu
0
3
0
0,0
100,0
0,0
2,0
bài dạy phát triển kĩ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu
0
3
0
0,0
100,0
0,0
2,0
dạy học
Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ
0
3
0
0,0
100,0
0,0
2,0
dạy học
Quản lí phương pháp thiết kế nội dung
0
3
0
0,0
100,0
0,0
2,0
bài dạy
Quản lý phương pháp dạy học trên lớp
2
của GV
Quản lí phương pháp phổ biến cho học
sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm
0
2
1
0,0
66,7
33,3
1,7
vụ học hợp tác
Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học
0
0
0,0
3 100,0
0,0
2,0
tập trên lớp
Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức
0
0
0,0
3 100,0
0,0
2,0
các tình huống học hợp tác
Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học
0
2
1
0,0
66,7
33,3
1,7
tập hợp tác
Quản lí phương pháp rèn luyện, tập
0
0
0,0
3 100,0
0,0
2,0
luyện các kĩ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp điều hành lớp học
0
0
0,0
3 100,0
0,0
2,0
60
Kết quả đánh giá của CBQL về quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh nhìn chung tương đối đồng đều. Trong 10 nội dung có
đến 8 nội dung đạt điểm TBC là 2,0. Chỉ có 2 nội dung đạt điểm TBC là 1,7 trong đó
có 1 nội dung trùng khớp với nội dung cũng đã được GV đánh giá ở mức thấp nhất
đó là “Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các
nhiệm vụ học hợp tác". Nội dung tiếp theo cũng được CBQL đánh giá hiệu quả quản
lý còn thấp đó là "Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác". Kết quả này
cũng logic với kết quả khảo sát về nội dung quản lí phát triển kĩ năng hợp tác ở bảng
2.11 và 2.12 (Nội dung được đánh giá thấp điểm nhất đó là "Theo dõi, quan sát việc
tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường").
* Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng
học hợp tác
Bảng 2.18. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường
THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Nội dung khảo sát
TBC
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp
28
1
1
56,0 21
42,0
2,0
2,5
tác của HS
Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp
29
1
2
58,0 20
40,0
2,0
2,6
tác của HS
Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp
27
0
3
54,0 23
46,0
0,0
2,5
tác của HS
30
0
4
60,0 20
40,0
0,0
2,6
Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy các nội dung đánh giá bao gồm tiêu
chí đánh giá, công cụ đánh giá, nội dung đánh giá đều đã được nhà trường thực
hiện ở mức Tốt, thể hiện điểm bình quân đánh giá đạt mức 2,5 và 2,6 điểm (độ
chênh lệch 0,1). Điều này cho thấy mức độ đánh giá của GV đối với các nội dung
61
quản lý kiểm tra đánh giá kĩ năng học hợp tác của HS của CBQL trong nhà trường
là tương đối đồng đều.
Kết quả khảo sát trên đối tượng CBQL được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH
trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Nội dung khảo sát
TBC
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Tiêu chí đánh giá kỹ năng học
3
0
0
1
100,0
0,0
0,0
3,0
hợp tác của HS
Công cụ đánh giá kỹ năng học
1
0
2
2
66,7
33,3
0,0
2,7
hợp tác của HS
Nội dung đánh giá kỹ năng học
1
0
2
3
66,7
33,3
0,0
2,7
hợp tác của HS
Hình thức đánh giá kỹ năng học
4
3
0
0
100,0
0,0
0,0
3,0
hợp tác của HS
Theo đánh giá của CBQL, có 2 nội dung tiêu chí đánh giá và hình thức
đánh giá được cả 3/3 đồng chí trong BGH đánh giá ở mức tối đa. Có 2 nội dung có
mức điểm thấp hơn đó là công cụ đánh giá và nội dung đánh giá. Khi chúng tôi
hỏi thầy L.D.N- Hiệu trưởng nhà trường, người đã không đánh giá mức điểm cao
nhất cho 2 nội dung này nguyên nhân của việc thầy chọn các mức đánh giá trên,
thầy N cho biết: Nhìn chung nhà trường đã xác định đúng và thực hiện tương đối
hiệu quả các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác
của học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên, theo thầy thì BGH nhà trường vẫn cần
quan tâm hơn nữa tới việc xây dựng các công cụ đánh giá kĩ năng hợp tác của học
sinh (kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng các bài kiểm tra, các hình thức kiểm tra,
đánh giá HS...), đồng thời cũng cần chỉ đạo giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo hơn
trong kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá được đúng số lượng, mức độ thể hiện các
kĩ năng thành phần của kĩ năng học hợp tác mà HS đạt được.
62
* Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học
hợp tác
Để khảo sát đánh giá của GV về hiệu quả quản lý CSVC phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV câu hỏi 9- Phụ lục 02. Kết quả khảo sát như sau:
Rất tốt
Bảng 2.20. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả Tốt
TT
Nội dung
TBC
SL
SL
SL
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Chưa tốt Tỷ lệ %
1
2
4
4,0 44
88,0
8,0
2,0
2
3
1
6,0 46
92,0
2,0
2,0
3
6
0
12,0 44
88,0
0,0
2,1
4
0
0
0,0 50
100,0
0,0
2,0
5
5
4
10,0 41
82,0
8,0
2,0
6
7
6
14,0 37
74,0
12,0
2,0
7
8
0
16,0 42
84,0
0,0
2,2
Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu quả sử dụng. Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất... Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác dạy và học. Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ các các lớp học và phòng học bộ môn phục vụ dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác của HS Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu quả nhất. Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và khuyến khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh.
63
Điểm TBC đánh giá cho các nội dung đều đạt mức từ 2,0 đến 2,2 điểm (độ
chênh lệch 0,2) và theo thang đánh giá qui ước hiệu quả quản lí đạt ở mức trung
bình. Khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm ý kiến một số GV trong nhà trường
về nguyên nhân của các mức đánh giá trên thì hầu hết các câu trả lời đều cho rằng:
Trong thực tế, BGH nhà trường đã rất quan tâm tới việc tìm ra các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng CSVC trong nhà trường phục vụ công tác dạy và học.
Tuy nhiên, nguyên nhân của những hạn chế thể hiện qua kết quả khảo sát liên
quan đến nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Thực tế cho thấy trường THPT
Đồng Hỷ tuy đã có một hệ thống CSVC được đánh giá là đủ đáp ứng nhu cầu dạy
và học song để các hoạt động học hợp tác diễn ra thực sự hiệu quả thì các điều
kiện CSVC hiện nay chưa thực sự đáp ứng tốt. Các GV đều nhận định được một
số khó khăn trong công tác quản lý CSVC hiện nay đó là:
- Các phòng học bộ môn còn thiếu, các trang thiết bị bên trong còn thiếu và
hỏng hóc nhiều.
- Các phòng học tuy đã đủ về số lượng song chất lượng bàn ghế không đáp
ứng yêu cầu, hầu hết là bàn kèm ghế băng dài, số lượng học sinh trong các lớp lại
đông nên không dễ dàng cho việc HS di chuyển trong lớp học khi tiến hành hoạt
động học hợp tác.
- Đối chiếu với các văn bản quy định của nhà nước hiện nay cùng với điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương thì công tác xã hội hóa là vô cùng vất vả.
Nguồn kinh phí hàng năm cấp cho việc mua sắm trang thiết bị, tu bổ trường lớp
rất hạn hẹp. CBQL trong nhà trường đã kết hợp nguồn kinh phí được cấp hàng
năm với kinh phí xã hội hóa trong nhiều năm để thực hiện trang bị máy chiếu cho
các phòng học song đến nay mới chỉ khoảng 80% các phòng học là có máy chiếu.
- Việc xây dựng phong trào GV và HS tự làm đồ dùng học tập chưa được
thực hiện thành nề nếp.
Chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn 03 CBQL trong nhà trường với câu
hỏi số 6 trong Phụ lục 03 và thu được kết quả như sau:
64
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ
Hiệu quả
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TBC
TT
Nội dung
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
lệ %
%
%
Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ
1
đạo thường xuyên việc bảo trì để nâng
0
3
0,0
100,0 0
0,0
2,0
cao hiệu quả sử dụng.
Thường xuyên rà soát hệ thống thiết
bị, nâng cấp các phòng học bộ môn,
0
2
2
0,0
66,7 1
33,3
1,7
mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng
cụ, hóa chất...
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động các lực lượng trong
3
cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp
0
2
0,0
66,7 1
33,3
1,7
xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất
cho công tác dạy và học.
Trang bị hệ thống máy chiếu trong
trong toàn bộ các các lớp học và phòng
4
1
2
66,7
33,3 0
0,0
2,3
học bộ môn phục vụ dạy học phát triển
kỹ năng học hợp tác của HS.
Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây
dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ
5
môn, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có
1
2
33,3
66,7 0
0,0
2,3
một cách đầy đủ, thường xuyên và
hiệu quả nhất.
Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng
6
dạy học trong giáo viên và khuyến khích
0
1
0,0
33,3 2
66,7
1,3
học sinh tự làm các đồ dùng học tập
Tăng cường việc sử dụng các phương
7
tiện kỹ thuật trong dạy học phát triển
1
2
33,3
66,7 0
0,0
2,3
kỹ năng học hợp tác cho học sinh.
65
Kết qủa khảo sát trên CBQL cho thấy kết quả đánh giá dao động từ mức
1,3 đến 2,3 (độ chênh lệch là 1,0) cao hơn 0,8 điểm so với kết quả khảo sát của
GV. Kết quả cũng cho thấy mức độ đánh giá của CBQL trong nhà trường còn chặt
chẽ hơn so với mức độ đánh giá của GV. Các nội dung được đánh giá thấp điểm
nhất đó là "Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và
khuyến khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập” đạt 1,3 điểm. Đây cũng là nội
dung có 2/3 đồng chí trong BGH đánh giá ở mức “Chưa tốt". tiếp đến là nội dung
"Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn, mua
sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...” và "Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp xây
dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác dạy và học” đều đạt ở mức 1,7
điểm. Khi tác giả trao đổi thêm về nguyên nhân của các mức đánh giá trên thì
cũng nhận được câu trả lời trùng khớp với các ý kiến của GV. Ngoài ra cô
N.T.B.H - Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường còn cho biết
thêm: Trong điều kiện nền giáo dục đặt trong bối cảnh hiện nay, với các điều kiện
CSVC hiện có của nhà trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu dạy và học đặc biệt là
khi áp dụng các hình thức dạy học mới như dạy học hợp tác. Điều trăn trở nhất đối
với cô là phải tìm ra các biện pháp tận dụng tối đa các nguồn CSVC, trang thiết bị
hiện có kết hợp với xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong GV, HS
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của cả giáo viên và học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
2.3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát triển kĩ
năng hợp tác cho người học
Thực tế cho thấy, trong nhà trường phổ thông, việc tổ chức tốt các hoạt
động tập thể sẽ góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy trên lớp. Thông
qua những hoạt động tập thể vừa góp phần nâng cao kiến thức cho người học,
những kiến thức mà với lượng thời gian có hạn ở trên lớp, giáo viên không có điều
kiện để giới thiệu mở rộng chuyên sâu, gắn kiến thức với ứng dụng trong thực tiễn
66
cuộc sống. Đồng thời cũng thông qua những hoạt động này góp phần phát triển
nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và khả năng sáng tạo của học sinh. Thông qua
các hoạt động giao lưu, trò chơi học sinh có cơ hội được tư duy, tương tác lẫn
nhau, giúp học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa
năng lực, sở thích của từng cá nhân. Các kĩ năng học hợp tác của học sinh, theo
đó, sẽ được hình thành và phát triển.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, việc tổ chức các hoạt động tập thể tại trường
THPT Đồng Hỷ hiện nay có các ưu, nhược điểm sau:
- Về mặt nhận thức: Cơ bản giáo viên và học sinh đã có nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể đối với sự phát
triển toàn diện của học sinh. Một số hoạt động trong nhà trường được tổ chức
thường xuyên và nhận được sự ủng hộ, tham gia tích cực từ phía giáo viên và học
sinh. Hiệu quả của các hoạt động được đánh giá cao.
- Về tổ chức thực hiện: Thực tế tại trường THPT Đồng Hỷ cho thấy, trong
nhiều năm qua các hoạt động sinh hoạt tập thể đã được thực hiện đều đặn, thường
xuyên và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Các hoạt động tập thể trong nhà
trường được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: ngoại khóa,
chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các
hoạt động trải nghiệm... Phần lớn các hoạt động do tổ chức Đoàn thanh niên trong
nhà trường phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện. Một số
hoạt động khác được thực hiện bởi các tổ bộ môn. Nhà trường cũng thườn xuyên
phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức các buổi giao lưu tuyên truyền, văn
hóa văn nghệ thể thao tạo không khí vui tươi lành mạnh và giúp học sinh tăng cơ
hội giao lưu và tương tác lẫn nhau.
- Về công tác quản lý: Nhà trường đã thực sự rất quan tâm đến nội dung này
và đã giao cho 01 đồng chí trong BGH nhà trường phụ trách công tác, thường
xuyên nghiên cứu các văn bản và chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm cùng các bộ phận phối hợp thực hiện nhằm tổ chức hiệu quả các hoạt động
sinh hoạt tập thể trong nhà trường.
67
Nhìn chung, các hoạt động tập thể đã thu hút được sự tham gia đông đảo
của học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên một số học sinh vẫn còn e dè, nhút nhát,
lúng túng khi tham gia các hoạt động tập thể. Do vậy việc phát triển một số kĩ
năng ở học sinh như kĩ năng hòa đồng, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng điều hành
tập thể, kĩ năng tổ chức, xử lý các vấn đề trong học tập và cuộc sống... còn nhiều
hạn chế.
Hơn nữa, một trong số những khó khăn lớn nhất trong việc tổ chức các hoạt
động sinh hoạt tập thể tại trường THPT Đồng Hỷ hiện nay đó là: Khả năng tổ
chức các hoạt động của GV còn nhiều hạn chế. Trong nhà trường hiện nay không
có giáo viên có chuyên môn về lĩnh vực này. Tất cả các giáo viên làm công tác
Đoàn hiện nay đều chỉ là kiêm nhiệm. Việc lựa chọn cán bộ giáo viên làm công
tác Đoàn, công tác chủ nhiệm nhiều khi còn phụ thuộc vào cơ cấu giáo viên hiện
có của nhà trường. Công tác đoàn, công tác chủ nhiệm thường được giao cho giáo
viên có số giờ dạy ít. Một số giáo viên thực hiện nhiệm vụ mang tính bắt buộc dẫn
đến hiệu quả không cao.
Ngoài ra, do các nội dung phải thực hiện trong năm nhiều, số người đảm
nhiệm thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế nên đôi khi kế hoạch tổ chức thực hiện các
hoạt động còn chưa cụ thể và mang tính hiệu quả cao. Kinh phí chi cho các hoạt
động này lại hết sức hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo
và triển khai thực hiện các hoạt động tập thể cho học sinh trong nhà trường.
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh trong nhà trường
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý phát
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đề tài tiến hành khảo sát
giáo viên với câu hỏi số 10 - Phụ lục 02 và với CBQL câu hỏi số 6- Phụ lục 03.
Kết quả khảo sát như sau:
68
Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng
học hợp tác của học sinh qua đánh giá của GV và CBQL
Ý kiến đánh giá của
Ý kiến đánh giá của
GV
CBQL
Không
Không
Đồng ý
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
TT
Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
SL
lệ
lệ
%
%
%
%
0
1 Trình độ, năng lực của nhà quản lý
3
0
0,0
0,0
50 100,0
100,0
0
2 Trình độ, năng lực của giáo viên
3
0
0,0
0,0
50 100,0
100,0
0
3
0
0,0
0,0
3 Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 50 100,0
100,0
Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
4
48
2
3
0
96,0
4,0
100,0
0,0
dạy học
Yêu cầu của chương trình giáo dục
5
47
3
3
0
94,0
6,0
100,0
0,0
phổ thông mới
6 Môi trường, không gian dạy học
47
3
3
0
94,0
6,0
100,0
0,0
Kết quả khảo sát cho thấy mức đánh giá của GV và CBQL trong nhà trường
là tương đối tập trung. Đối với giáo viên 100% ý kiến cho rằng "Trình độ, năng
lực của nhà quản lý", "Trình độ, năng lực của giáo viên", "Trình độ, khả năng
nhận thức của học sinh” có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng học hợp
tác của HS. Đối với các yếu tố "Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông
mới”và "Môi trường, không gian dạy học” có 03 ý đánh giá "Không đồng ý", đối
với yếu tố "Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học” có 02 ý kiến đánh giá
“Không đồng ý".
Đối với CBQL, 100% các ý kiến đều cho rằng tất cả các yếu tố trên đều ảnh
hưởng tới qúa trình phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh.
Như vậy có thể thấy, CBQL và GV trong nhà trường nhìn chung đã nhận
thức rất đúng đắn về các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp
tác cho HS. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi của các nhà quản lý trong
69
công tác lãnh đạo, chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện các biện pháp phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác
cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học
tập hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, tác giả nhận thấy có một số
điểm cần lưu ý như sau:
2.4.1. Mặt mạnh
Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có bề dày kinh nghiệm, có
chuyên môn vững vàng, phương pháp làm việc khoa học, có tinh thần trách nhiệm
trong công tác, đều có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mức độ cần thiết, vai trò và
ý nghĩa của việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
Hiệu trưởng rất quan tâm tới việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh trong nhà trường và đã có những chỉ đạo về đổi mới phương pháp giảng dạy,
đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học. Các biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng như các hoạt động khác nhằm
phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS đã được thực hiện thường xuyên, liên tục và
bước đầu đã có các biện pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp. Công tác quản lý học
sinh, xây dựng nề nếp học tập và rèn luyện trong nhà trường được đánh giá tương
đối tốt.
2.4.2. Mặt hạn chế
- Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên tuy đã được đánh giá là có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm trong giảng dạy, có tay nghề vững vàng
song một số còn chậm về đổi mới phương pháp, vẫn dạy học theo lối truyền thụ
kiến thức cũ. GV còn chưa thực sự tích cực, sáng tạo trong tự làm đồ dùng dạy
học và hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập. Các kiến thức nền về dạy học
hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS ở một số GV còn hạn chế.
- Về phía học sinh: Một bộ phận học sinh còn chưa nhận thức đúng đắn về
Học hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác. Hầu hết các học sinh đều thiếu và
70
yếu về các kĩ năng học hợp tác đặc biệt trong việc thực hiện rèn luyện các kỹ
năng còn hạn chế. Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của bộ phận học sinh còn
chưa cao, một số học sinh còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các thành viên
khác trong nhóm.
- Về công tác quản lý: Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm chỉ đạo công tác
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, song vẫn chưa có kế hoạch cụ thể.
Công tác kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục hoặc có
được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức. Chưa có biện pháp quyết liệt trong
chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm
tra đánh giá.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy đã được bổ sung hàng năm song vẫn
còn thiếu nhiều hạng mục đặc biệt là các trang thiết bị, dụng cụ phòng học bộ
môn. Thiết bị trong phòng thí nghiệm còn ít và hỏng hóc nhiều dẫn đến hiệu quả
các giờ học thực hành chưa cao.
Những hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý phát triển
kĩ năng học hợp tác của học sinh.
2.4.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Hiệu trưởng nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường từ đó đã có những
biện pháp quản lý dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác. Cùng với sự
tận tâm, tận tụy, nhiệt tình, sáng tạo của đội ngũ GV, các biện pháp này bước đầu
đã phát huy được hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao uy tín và vị thế của các
nhà trường đối với phụ huynh HS và người dân địa phương.
Tuy nhiên, nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể trong việc phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh. Việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý DH còn
chủ quan nhất là công tác kiểm tra, giám sát đôi khi còn chưa kịp thời.
* Nguyên nhân khách quan
Hiệu trưởng xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất. Đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường có ý thức, tinh thần, trách nhiệm,
nhiệt tình, nghiêm túc trong thực hiện các nội dung chỉ đạo của Hiệu trưởng.
71
Một số giáo viên lớn tuổi, hạn chế về công nghệ thông tin còn chậm về đổi
mới phương pháp. Một số ít giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm còn chưa nêu cao
tinh thần, ý thức tự học, tự rèn.
Trường đóng trên địa bàn huyện nên chất lượng đầu vào học sinh còn thấp.
Học sinh đa phần là học sinh nông thôn nên còn e dè, chưa thực sự mạnh dạn, tự
tin trong giao tiếp và học tập. Nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu sự
quan tâm của gia đình, do vậy công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh
trong giáo dục học sinh còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Trước những bất cập, hạn chế nêu trên, đòi hỏi người hiệu trưởng trong
công tác quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cần có các biện pháp nhằm phát
huy các mặt mạnh và khắc phục, điều chỉnh, sửa chữa những hạn chế, tồn tại
nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
72
Kết luận chương 2
Qua tổng hợp một số nghiên cứu thực tiễn và các kết quả khảo sát thực
trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng
Hỷ cho thấy:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về học hợp tác
và phát triển kĩ năng học hợp tác nhìn chung là đúng đắn song chưa sâu. Hầu hết
cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thức rõ và đánh giá cao vai trò của việc phát
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh đối với việc nâng cao hiệu quả giáo dục
trong nhà trường. Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ nhận thức chưa hoàn toàn đầy
đủ về kĩ năng học hợp tác. Chính vì vậy việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh trong nhà trường về vai trò, tầm quan trọng của học hợp tác
và phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh là vấn đề cần thiết.
- Qua quan sát, phỏng vấn và điều tra cho thấy hiện nay việc quản lý phát
triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên còn chưa được thực hiện tốt. Số lượng GV thường xuyên áp dụng kỹ
thuật, các phương pháp tích cực trong dạy học còn ít. Nhiều giáo viên vẫn quen
với kiểu dạy học truyền thống truyền thống, không phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. GV chưa có quy trình và phương pháp xác định
mục tiêu, lựa chọn phương pháp, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá DH
hiệu quả.
- Qua điều tra, quan sát thực trạng kĩ năng học hợp tác của HS trong nhà
trường cho thấy HS đã ít nhiều có những kĩ năng học hợp tác nhất định, tuy nhiên
sự phát triển các kĩ năng này mới chủ yếu đạt ở mức độ trung bình. Qua kết quả
kiểm tra, quan sát các hoạt động học tập, rèn luyện cho thấy các em đã thể hiện
được một số kĩ năng cơ bản nhưng ở mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định,
cần tiếp tục được bồi dưỡng phát triển.
Những kết quả khảo sát trên đã làm rõ các nội dung lý luận được đề cập ở
chương 1 và làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
73
Chương 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích của hoạt động là kết quả dự kiến mà mỗi con người, mỗi hệ thống
cần phấn đấu đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo cho toàn bộ quá
trình hoạt động. Việc xác định được đúng đắn mục đích ban đầu sẽ giúp công việc
được hiệu quả. Khi đưa ra bất cứ biện pháp quản lý nào nhằm phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường cần xác định rõ mục tiêu cần đạt của biện
pháp. Nội dung các vấn đề nêu trong biện pháp thể hiện được mặt tác động tích cực
tới học sinh, đảm bảo diễn ra trình tự, logic và có tác dụng thúc đẩy rõ rệt.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý các biện pháp dạy học nhằm phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải có mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
kĩ năng học hợp tác và hiệu quả học tập của học sinh. Điều đó có nghĩa là khi thực
hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của học sinh phải được nâng cao và các kĩ
năng học hợp tác của học sinh được phát triển.
Để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng
áp dụng vào thực tiễn một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả
cao trong quá trình quản lý tổ chức thực hiện các biện pháp, đạt được mục đích đề
ra. Việc này đòi hỏi khi xây dựng các biện pháp cần chú ý đến tính khoa học trong
quy trình quản lý tổ chức thực hiện với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các
biện pháp được thực hiện rộng rãi và được điều chỉnh khi cần thiết để ngày càng
được hoàn thiện.
Các biện pháp đề xuất phải được áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý dạy
học của các nhà trường một cách thuận lợi, có hiệu quả trong việc thực hiện các chức
năng quản lý của hiệu trưởng, phù hợp với đối tượng giáo viên và học sinh.
74
Tính khả thi còn thể hiện ở các khâu quản lý từ cấp độ vĩ mô đến cấp độ vi
mô đều có chung một mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy. Nó phải
được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào tình hình thực tế, phù hợp với các điều
kiện hiện có của trường THPT Đồng Hỷ và phù hợp với các điều kiện kinh tế xã
hội của huyện Đồng Hỷ.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải đảm
bảo tính hiệu quả và toàn diện.
Tính hiệu quả phải được thể hiện ở các mặt về nhận thức, giáo dục và mang
tính kinh tế.
- Các biện pháp phải đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng một cách
đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc. Tri thức và kỹ năng đã được lĩnh hội trở
nên có hệ thống, bền vững có khả năng thực hành, ứng dụng tốt tại cơ sở giáo dục.
- Nâng cao ý thức của giáo viên, học sinh về thực hiện các yêu cầu phát
triển kĩ năng học hợp tác trong nhà trường, đồng thời làm cho cán bộ, giáo viên,
học sinh tích cực, chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Khi áp dụng các biện pháp này sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức và
tiền bạc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo mục tiêu đề ra.
- Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải tạo ra
hiệu quả toàn diện thiết thực góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh
trong nhà trường.
3.2. Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường
THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp tác
và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua việc nâng cao nhận thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ
năng học hợp tác giúp đội ngũ giáo viên và học sinh trong nhà trường có nhận
thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng của việc quản lý phát triển kĩ năng học
75
hợp tác cho học sinh trong nhà trường từ đó sẽ có những biện pháp phối hợp giúp
hiệu trưởng triển khai và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục nhằm phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh. Thông qua việc quản lý chặt chẽ, đúng quy định về
phát triển kĩ năng học hợp tác sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động này ngày càng
đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả, chất lượng như mong muốn. Việc nâng cao nhận
thức về dạy học hợp tác cũng như phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh
cũng góp phần giúp người quản lý chỉ đạo tốt giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, sát với mục tiêu và phù hợp với thực tế, góp phần đào tạo ra những thế
hệ học sinh vững vàng về kiến thức và có khả năng thích ứng trong xã hội.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các thông tư, nghị định liên quan đến
giáo dục, các văn bản hướng dẫn của ngành, đặc biệt là các văn bản chỉ đạo về đổi
mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của thời kì
hội nhập.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của học hợp tác và các tác động ảnh
hưởng tới quá trình nhận thức của học sinh cũng như sự phát triển của học sinh
sau khi ra trường.
- Giúp cán bộ, giáo viên nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp
quản lý để điều hành tốt các hoạt động dạy và học theo hướng phát triển kĩ năng
học hợp tác trong nhà trường cũng như các hoạt động rèn kĩ năng hợp tác của học
sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
* Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, những quy định
hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. Thông qua các kiến thức tiếp thu được qua các văn
bản và nội dung các buổi tập huấn của cấp trên, hiệu trưởng tiếp tục thực hiện
công tác tuyên truyền tới đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường
76
về các nội dung có liên quan, đồng thời tiến hành lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường.
- Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tự học, tự tìm
hiểu và nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh. Cụ thể:
+ Về phía giáo viên: Giáo viên chính là chủ thể của quá trình tổ chức,
hướng dẫn điều khiển, điều chỉnh quá trình học hợp tác của học sinh, do vậy:
Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải rèn luyện kĩ năng học hợp tác cho
học sinh là điều kiện đầu tiên và có tác động rất lớn đến kết quả học tập cho học
sinh. Nhận thức của giáo viên quyết định việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp, con đường, kỹ thuật... dạy học hợp tác do vậy, ngay từ ban đầu giáo
viên đã phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thiết kế hoạt động dạy học nhằm
rèn luyện, phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
+ Về phía học sinh: Cũng như giáo viên, nhận thức của học sinh cũng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện và tự rèn luyện kĩ năng học hợp tác
của học sinh. Việc phát triển một kĩ năng bất kỳ nào đó đều liên quan đến nhận
thức về tính cần thiết và vai trò của kĩ năng đó đối với cá nhân, từ đó, mới nảy
sinh nhu cầu mong muốn được phát triển kĩ năng. Để hình thành, phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh thì điều quan trọng đầu tiên học sinh phải nhận
thức rõ vai trò, ý nghĩa, cách thức thực hiện và có ý thức rèn luyện kĩ năng học
hợp tác.
- Bên cạnh việc tự học, tự tìm hiểu, tự bồi dưỡng kiến thức trong nhà
trường Hiệu trưởng cần cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp học, lớp tập huấn,
bồi dưỡng do cấp trên tổ chức. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng
cao trình độ lí luận chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ
công tác. Thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng giáo viên được nâng cao
trình độ, nhận thức, sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường từ đó có nhiều biện pháp, giải pháp tích cực
hơn trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh.
77
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cũng cần tuyên truyền cho học sinh
thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng học hợp tác để
từ đó các em tích cực, chủ động hơn trong thực hiện các nội dung học hợp tác.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhận thức đúng, đầy đủ về mục tiêu, nội dung chương trình
kế hoạch phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường, phải nắm
vững đặc điểm phương pháp dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác,
đánh giá đúng vai trò của các hoạt động giáo dục khác nhằm hỗ trợ phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh; Có biện pháp động viên, khích lệ tinh thần tự học,
tự rèn của cán bộ giáo viên; Đảm bảo chế độ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, nhận
thức đúng, đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; tích cực tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy, năng lực công tác.
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động giáo dục
nhằm hướng đến mục tiêu rèn và phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong
nhà trường.
3.2.2. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy trong nhà trường theo hướng phát triển kĩ
năng học tập hợp tác cho học sinh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Việc quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trướng bám sát mục
tiêu phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp quản lý tiếp theo.
- Thông qua các hoạt động quản lý hoạt động dạy học của giáo viên như:
quản lý việc soạn bài trước khi lên lớp, dự giờ và đánh giá tiết dạy, quản lý công
tác kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên... sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được
chất lượng, hiệu quả công việc của giáo viên đồng thời đánh giá được thái độ học
tập, khả năng nhận thức và mức độ phát triển trí tuệ của học sinh để có những biện
pháp quản lý, chỉ đạo phù hợp.
78
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, thiết kế bài
soạn đảm bảo nội dung chương trình, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, bám sát
mục tiêu rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hiệu quả các hoạt động kiểm tra, đánh giá
chất lượng giờ dạy của giáo viên nhằm đánh giá chất lượng dạy học theo hướng
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Các hoạt động này có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Dự giờ, thao giảng, hội giảng... Sau các
giờ dạy, tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá chất lượng giờ dạy thông qua đó giáo
viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, cách làm hay trong quá trình dạy học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác. Tổ chức bồi dưỡng
giáo viên các phương pháp mới về kiểm tra đánh giá nhằm mục tiêu phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh đảm bảo tính công bằng, khách quan đồng thời xây
dựng được mối quan hệ tương trợ giữa các thành viên trong lớp học.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên
+ Hiệu trưởng tiến hành tổ chức họp cho cán bộ giáo viên bàn bạc, thảo
luận để thông qua kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học với hệ thống các
mục tiêu và biện pháp thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT đã
ban hành, hiệu trưởng cụ thể hóa trong kế hoạch và chỉ đạo giáo viên thực hiện
giảng dạy theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác.
+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cá nhân của người quản lý để chỉ đạo
chuyên môn, đảm bảo cho quá trình dạy học được vận hành một cách có nề nếp,
chất lượng đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
dạy học và bài soạn của giáo viên theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác.
+ Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt chuyên
môn, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài theo mục tiêu phát triển kĩ năng
79
học hợp tác. Trong quá trình soạn bài, cần phân biệt rõ hoạt động nào của thày,
hoạt động của trò, trong đó hoạt động của thày là chủ đạo, của trò là chủ động.
+ Giáo viên khi thiết kế nhiệm vụ học tập cần tạo được sự phụ thuộc tích
cực lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Nhiệm vụ học tập hợp tác phải chứa
đựng những tri thức trọng tâm xoay quanh bài học, phải rõ ràng, cụ thể, có tính
gợi mở. Khi phân chia công việc sao cho mỗi cá nhân được phân công và thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể phụ thuộc lẫn nhau hướng tới giải quyết nhiệm vụ
chung của nhóm để đạt mục đích chung của bài học.
+ Trong kế hoạch giảng dạy của giáo viên, giáo án mỗi tiết dạy phải được
chuẩn bị kĩ lưỡng, phải thể hiện được những mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp
tác của học sinh thông qua những hoạt động, nhiệm vụ học tập. Bài soạn đòi hỏi
tính chính xác, rõ ràng về nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy thể
hiện công sức của giáo viên trong việc soạn bài. Thông qua giáo án giáo viên lựa
chọn nội dung các kiến thức trong sách giáo khoa, thiết kế các tình huống hoạt
động trong giờ dạy nhằm nâng cao cơ hội cho học sinh được tương tác lẫn nhau.
Giáo viên cũng cần dự kiến lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học, chuẩn bị
các phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung tiết dạy và phù hợp với
đối tượng học sinh.
+ Trong thực hiện dạy học theo định hướng phát triển kĩ năng học hợp tác,
giáo viên không nhất thiết phải đưa ra giảng dạy hết các nội dung trong sách giáo
khoa mà có thể yêu cầu học sinh về nhà tự đọc, tự tìm hiểu các kiến thức liên
quan, thảo luận, hợp tác và cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ học tập mà giáo
viên đề xuất. Giáo viên cũng cần chú ý việc thiết kế các nhiệm vụ để học sinh thực
hiện sau giờ học.
- Tổ chức dự giờ, đánh giá chia sẻ kinh nghiệm dạy học hợp tác
+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp, kế hoạch tổ chức các
hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho cả năm học, trên cơ sở đó hàng tuần, hàng
tháng các tổ chuyên môn xếp lịch dự giờ và sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức dự giờ
thi đua, đăng ký giờ dạy tốt.
80
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút
kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Sử dụng linh hoạt các hình thức dự giờ khác
nhau: Dự giờ có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ cùng với chuyên gia.
+ Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn. Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá, ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy. Thông qua các hoạt động chú ý
rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức cho học sinh.
Thông qua phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm rèn luyện cho học sinh kĩ năng
chia sẻ, hợp tác.
+ Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn, tham gia dự giờ dạy
của giáo viên các trường ngoại tỉnh trường có đội ngũ giáo viên có trình độ
chuyên môn cao đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học.
+ Dự giờ, quan sát tiết dạy thực hiện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học
sinh phải được tiến hành thường xuyên. Sau dự giờ phải tiến hành đánh giá rút
kinh nghiệm, nêu rõ mặt mạnh, mặt hạn chế của từng tiết dạy để từ đó nhân rộng
cách làm hay đồng thời hạn chế những tồn tại, yếu kém.
- Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác
Kiểm tra đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học
của giáo viên. Đổi mới phương pháp giảng dạy phải gắn liền với đổi mới phương
pháp đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá học sinh
không chỉ nhằm mục đích tạo động cơ học tập và định hướng phát triển cho học
sinh mà còn góp phần cải tiến chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Để đạt được mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, trong quá
trình giảng dạy, ngoài việc thực hiện các phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền
thống giáo viên cần triển khai áp dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá
nhằm khích lệ phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực hợp tác trong học
tập của học sinh.
81
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá cá biệt hóa theo nhóm:
Với phương pháp này, lớp được chia thành nhiều nhóm nhỏ, nội dung kiểm
tra dành cho tất cả các học sinh trong lớp. Song, để tránh tình trạng học sinh ỉ lại,
dựa dẫm lẫn nhau mỗi học sinh trong một nhóm học tập phải thực hiện một bài
kiểm tra độc lập với nội dung riêng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập,
các thành viên trong nhóm có thể tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để đạt kết quả cao
nhất. Nếu tất cả các thành viên trong nhóm đều đạt mức điểm khá từ 7 trở lên,
nhóm đó mỗi thành viên được cộng thêm điểm thưởng (Số điểm cộng thưởng tùy
theo quy định của giáo viên căn cứ vào độ khó của bài tập được giao). Cách thức
này vừa đảm bảo đánh giá được năng lực riêng biệt của từng học sinh trong nhóm
vừa không làm giảm đi tính tích cực hợp tác và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
trong nhóm học tập. Hình thức kiểm tra này gắn trách nhiệm của từng cá nhân với
kết quả chung của nhóm, yêu cầu mỗi học sinh phải có trách nhiệm cá nhân cao
hơn. Mặt khác nó đặt ra yêu cầu để cùng đạt được kết quả kiểm tra, đánh giá từ đó
làm tăng tính phụ thuộc tích cực, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong nhóm. Trên cơ sở đó kiểm tra, đánh giá trở thành động lực, trở thành
phương tiện trong việc phát triển các kĩ năng học tập hợp tác.
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả chung của nhóm
Phương pháp này lấy kết quả học tập chung của mỗi nhóm làm đơn vị đánh
giá. Các nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập chung và điểm đánh giá của nhóm
sẽ chính là điểm học tập của các thành viên trong nhóm. Như vậy, khác với hình
thức kiểm tra truyền thống động viên các cá nhân cạnh tranh đạt thành tích cao
nhất, ở phương pháp này cá nhân hưởng lợi từ thành quả chung của nhóm. Phương
pháp này kích thích các thành viên biết phân chia nhiệm vụ, giao tiếp với nhau, hỗ
trợ lẫn nhau, hợp tác với nhau để sao cho nhóm có thành tích cao nhất để từ đó kĩ
năng học hợp tác của học sinh được phát triển. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội
dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn học mà giáo viên lựa chọn nội dung
thảo luận và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Phương pháp này rất phù hợp
với định hướng giáo dục vận dụng kiến thức vào thực tiễn như hiện nay.
82
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá hành vi hợp tác thường xuyên
Đây là phương pháp lấy kết quả tích cực trong hoạt động học hợp tác hàng
ngày của học sinh, của nhóm làm điểm thưởng đánh giá tính chuyên cần, tính tích
cực và thái độ học tập. Phương pháp này có tác dụng động viên, khích lệ, kích
thích học sinh tích cực, chủ động trong học tập, có ý thức trách nhiệm hơn trong
việc rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác.
Với phương thức đánh giá này, giáo viên có thể đánh giá hành vi hàng ngày
và những biểu hiện tiến bộ của từng học sinh, song đây là hình thức kiểm tra
tương đối mất thời gian công sức. Đòi hỏi giáo viên phải có lòng nhiệt huyết, tính
kiên trì, nghệ thuật sư phạm, óc quan sát cũng như kinh nghiệm trong việc tổ chức
dạy học hợp tác. Nhưng ngược lại nó giúp giáo viên đánh giá được công bằng,
khách quan thái độ, hành vi học tập của từng học sinh trong học tập.
Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác có tính đa dạng trong
mục tiêu vì vậy đòi hỏi phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng phải đa dạng. Người
giáo viên không được quá coi trọng thành tích nhóm mà bỏ qua cá nhân; cũng
không nên quá coi trọng kết quả học tập mà bỏ qua tính tích cực trong hành vi hợp
tác. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá nêu trên đều có ưu, nhược điểm riêng.
Giáo viên trong quá trình dạy học cần sử dụng uyển chuyển linh hoạt để đạt được
tính toàn diện, khách quan, công bằng.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng, cán bộ chỉ đạo chuyên môn phải nắm vững mục tiêu, các
kiến thức về phát triển kĩ năng học hợp tác nhằm đánh giá sát, đúng thực trạng
giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Hiệu trưởng phải xây dựng được một tập thể cán bộ giáo viên có thói quen
làm việc khoa học, đúng quy củ, theo kế hoạch. Để lãnh đạo, chỉ đạo tốt, bản thân
Hiệu trưởng phải có phong cách làm việc khoa học, không làm việc tùy tiện theo
cảm hứng.
- Hiệu trưởng thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch của các bộ phận và cá nhân, thực hiện công bằng trong kiểm tra, đánh
83
giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Trong nhà trường cần có chế độ
khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm
vụ đồng thời có hình thức phê bình, kỷ luật với những tập thể, cá nhân thực hiện
chưa tốt.
- Đội ngũ giáo viên phải có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, có ý thức tự học
tự rèn, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, kĩ năng sư phạm, tích cực
trong vận dụng các phương pháp dạy học mới vào trong giảng dạy, kiểm tra đánh
giá học sinh.
- Việc tổ chức dự giờ, đánh giá tiết dạy phải trên tinh thần chia sẻ, tương
tác, giúp đỡ giáo viên để họ thực sự yêu nghề, tâm huyết với từng bài giảng, tập
trung vào bài dạy để nâng cao chất lượng dạy học, làm cho giờ học thực sự nhẹ
nhàng, khơi gợi được tinh thần ham học hỏi của học sinh.
- Hiệu trưởng phải kịp thời đáp ứng những yêu cầu của giáo viên về sách
giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng dạy học… sao cho các hoạt động dạy học
theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh được diễn ra một cách
thuận lợi nhất, đảm bảo nguồn kinh phí chi cho các hoạt động chuyên môn.
- Quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường cần được tiến hành
phối hợp đồng bộ với các hoạt động quản lý khác của nhà trường và công tác thi
đua, khen thưởng, nhằm tác dụng thúc đẩy giáo viên, học sinh thực hiện tốt hoạt
động dạy - học trong nhà trường.
3.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động tập thể trong nhà trường nhằm hỗ trợ phát
triển các kĩ năng học hợp tác cho học sinh
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
- Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên về vai trò, ý nghĩa của các hoạt
động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường đối với sự phát triển của học sinh,
đặc biệt là ảnh hưởng của các hoạt động này tới việc phát triển kĩ năng học hợp tác
của học sinh.
- Việc tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm trong
nhà trường giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức học được trên lớp đồng
84
thời tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích mà thông qua những hoạt động này giúp học
sinh hình thành và phát triển các kĩ năng, kĩ xảo như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thuyết
trình... Ưu điểm của sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm chính là sự rèn luyện rất
tốt cho khả năng phát biểu trước đám đông. Không những thế, nó còn rèn luyện
cho các cá nhân biết sống trong tập thể, biết diễn đạt ý kiến và biết lắng nghe
người khác. Đây là những nền tảng cơ bản cho việc phát triển kĩ năng học hợp
tác của học sinh.
- Thông qua việc tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nhóm trong các
hoạt động tập thể có thể đánh giá khả năng sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng xử lý tình huống của học sinh.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm thống
nhất với kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của nhà trường gắn với nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của từng năm học và
gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Tổ chức chỉ đạo các bộ phận triển khai nội dung theo kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động, đặc biệt là những ảnh hưởng
tác động tới phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh.
* Cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức các hoạt động theo năm học.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng
của kĩ năng học hợp tác dành cho học sinh. Khi được trang bị kiến thức về học
hợp tác học sinh sẽ có những phương pháp, cách thức phối hợp có hiệu quả với
giáo viên, với các học sinh khác trong hoạt động học tập.
- Thành lập các ban chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường: Ban chính trị tư
tưởng, Ban lao động hướng nghiệp, Ban văn thể mỹ... Các ban chỉ đạo có nhiệm vụ
giúp hiệu trưởng lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực ban
mình phụ trách đồng thời đánh giá chất lượng hiệu quả của các hoạt động.
85
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
theo tập thể, nhóm đặc biệt là đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm lớp. Lựa chọn chủ đề các nội dung sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm đảm
bảo mang tính chất giáo dục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. Đa
dạng hóa các hình thức sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm: thảo luận, tọa đàm, thi
văn nghệ, đóng kịch, tổ chức các cuộc thi giữa các đội chơi...
- Có cơ chế động viên khích lệ, các hình thức khen thưởng kịp thời nhằm
thu hút đông đảo học sinh tham gia các hoạt động theo tập thể, nhóm.
- Ngoài việc tổ chức tốt các hoạt động tập thể, nhóm trong nhà trường cần
quan tâm tới việc giúp đỡ, định hướng giúp đỡ học sinh tham gia các hoạt động
nhóm tại nhà, tại nơi công cộng, các địa điểm khác... Nhóm ở đây có thể là các
nhóm được thành lập do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu
hoặc các nhóm tự phát (nhóm nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ văn học, câu lạc bộ
Tiếng Anh, Câu lạc bộ thể thao...).
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có được sự thống nhất và ủng hộ trong toàn trường xây dựng một môi
trường học tập thận thiện hợp tác.
- Cần xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, tích cực trong học tập rèn luyện
khả năng tổ chức các hoạt động tập thể, tổ chức và điều hành hoạt động nhóm.
- Cần xây dựng chương trình hoạt động cụ thể. Nội dung các buổi sinh hoạt
cần đa dạng cả về hình thức tổ chức lẫn nội dung nhằm thu hút được sự tham gia
của đông đảo học sinh. Phải tạo được sân chơi, tạo cơ hội cho học sinh được hợp
tác, chia sẻ và thực hành giải quyết vấn đề.
- Học sinh phải nhận thức đúng đắn về kĩ năng học tập hợp tác, tích cực
tham gia các nội dung hoạt động do thầy cô thiết kế, tổ chức.
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ
cho các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi, đễ dàng.
86
3.2.4. Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ hoạt động dạy
học phát triển kĩ năng học hợp tác
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học, tạo các điều kiện thuận lợi để học sinh trong quá
trình học tập có cơ hội được giao lưu, tương tác cũng như có cơ hội được ứng
dụng thực hành phát huy năng lực tư duy, khả năng sáng tạo của mình.
- Từng bước đáp ứng đầy đủ các hạng mục cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ
công tác giảng dạy theo định hướng đổi mới cũng như đáp ứng các điều kiện cần
thiết để tổ chức các hoạt động tập thể trong nhà trường góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
- Phát huy sức mạnh của nhà trường, huy động và vận dụng tối đa, có hiệu
quả, tranh thủ sự đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để mua
sắm và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Sử dụng và bảo quản tốt, khai thác triệt để có hiệu quả cao nhất cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện có của nhà trường góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng
dạy và học.
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp quản lý để xây dựng nhà trường
đúng qui cách trường học và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
hiện đại cho nhà trường.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng quá trình
dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác: Hoạt động học hợp tác dựa
trên cơ sở hoạt động thực hành,trải nghiệm của học sinh phải thường xuyên sử
dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực, điều này đòi hỏi
phải có các điều kiện, phương tiện dạy học hiện đại đi kèm. Do dó, ngoài không
gian học tập rộng rãi, các phương tiện, điều kiện vật chất trong phòng học hay
phòng thí nghiệm cần phải đầy đủ cho dạy học như: máy chiếu, bảng phụ, mạng
wifi; bàn ghế thuận lợi cho di chuyển, quạt mát... Phương tiện, điều kiện dạy học
87
càng hiện đại thuận lợi bao nhiêu thì việc tổ chức dạy học càng có khả năng thiết
kế đa dạng bấy nhiêu. Đáp ứng được nội dung này chính là tạo môi trường học tập
linh hoạt cho học sinh được thực hành trải nghiệm.
- Tăng cường, bổ sung hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Hoạt
động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác đòi hỏi giáo viên phải
thiết kế các nhiệm vụ học tập có độ khó đối với một cá nhân có năng lực và vừa
sức với sự hợp tác tích cực của tất cả học sinh trong nhóm học hợp tác. Do đó, cả
về phía giáo viên và học sinh rất cần nhiều hơn nguồn tài liệu, sách tham khảo
phong phú, đa dạng.
- Hiệu trưởng cần lập kế hoạch mua sắm các đồ dùng, trang thiết bị dạy
học, tài liệu tham khảo hàng năm. Trước khi xây dựng kế hoạch cần tổ chức lấy ý
kiến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị về các danh mục đồ dùng, thiết bị
phục vụ công tác giảng dạy cần mua sắm, bổ sung hàng năm đảm bảo các nội
dung mua sắm là cần thiết, phục vụ hiệu quả cho công tác dạy và học.
- Cần tăng cường công tác bảo quản, sử dụng, kiểm kê cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học. Định kì, tổ chức kiểm kê, đánh giá
chất lượng đồ dùng, trang thiết bị dạy học để lên kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường.
- Có kế hoạch bổ sung kinh phí xây dựng thêm các phòng học chức năng
trong nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy học theo các phương pháp mới, hiện đại.
- Xây dựng nội qui sử dụng thiết bị dạy học, nội quy sử dụng các phòng học
bộ môn và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng và bảo quản cơ
sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học trong nhà trường.
- Yêu cầu các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị trong
nhà trường, đảm bảo tất cả các giờ học thực hành được thực hiện theo đúng quy
định, đồng thời học sinh được tận dụng tối đa nguồn cơ sở vật chất, các trang thiết
bị dạy học hiện có trong quá trình học tập tại trường.
- Nhà trường có biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh tham gia sưu
tầm và tự làm đồ dùng dạy học. Các tổ chuyên môn tổ chức phong trào tự làm đồ
dùng dạy học và thực hành bằng những phương tiện kỹ thuật hiện đại, từng bước
88
áp dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào quá trình dạy
học. Động viên, khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
- Nhà trường tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thiết bị
thí nghiệm được tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý và sử
dụng cơ sở vật chất, việc ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
trong công tác quản lý, giảng dạy.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng
trong quản lý và sử dụng cơ sở vật chất của đơn vị.
- Bộ phận tham mưu cho hiệu trưởng phải thực sự có tinh thần trách nhiệm,
có những đề xuất chính xác, hữu hiệu trong mua sắm bổ sung cũng như đưa ra các
biện pháp hữu hiệu trong sử dụng và bảo quản các trang thiết bị hiện có.
- Đội ngũ giáo viên phải nêu cao tính tự giác, thực sự nhiệt tình, trách
nhiệm trong sử dụng các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện có phục vụ trong
công tác giảng dạy; Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy;
Tích cực tìm tòi, hướng dẫn học sinh tận dụng tối đa nguồn cơ sở vật chất hiện có
để phục vụ cho quá trình học tập, tiếp thu tri thức. Nhà trường phải có đội ngũ cán
bộ, giáo viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trách nhiệm, hăng hái tiếp thu cái mới; có
ý thức bảo quản, giữ gìn tài sản chung của nhà trường.
- Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch bảo quản và sử dụng cơ sở vật
chất, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống hồ sơ sổ sách theo dõi quá
trình sử dụng.
- Giáo viên và học sinh trong nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm cao
trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
3.2.5. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh là việc xây dựng các điều kiện trong nhà trường sao cho
học sinh tự ý thức sự cần thiết của học hợp tác và chủ động, tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu vươn lên của bản thân.
89
- Môi trường học tập tích cực giúp học sinh xây dựng ý thức tự giác, chủ
động tích cực trong học tập vì hoạt động học tập chỉ thực sự hiệu quả khi bản thân
học sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực, say mê, phấn đấu trong học tập.
- Học sinh là đối tượng giảng dạy của giáo viên nhưng lại là chủ thể của quá
trình học tập. Để có kết quả học tập tốt họ phải có ý thức, phải chủ động, tích cực
và sáng tạo trong quá trình học tập. Ba điều kiện để học tập tốt đó là người học
phải có nhu cầu học tập, quyết tâm học tập và có phương pháp học tập. Tính tích
cực của học sinh được hình thành từ nhu cầu nhận thức, từ mong muốn có kết quả
học tập tốt, từ sự ý thức về cuộc sống tương lai của bản thân và được khích lệ
bằng nghệ thuật sư phạm của giáo viên, bằng các biện pháp quản lý cũng như
động viên, khích lệ khéo léo của các nhà sư phạm.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
Nội dung biện pháp bao gồm các nội dung xây dựng môi trường học tập tạo
ra các yếu tố tác động vào người học nhằm làm cho người học tự giác, chủ động
trong tham gia thực hiện các hoạt động học hợp tác, bao gồm:
- Xây dựng môi trường học tập tích cực kết hợp xây dựng các gương điển
hình tiên tiến với giáo dục truyền thống. Để làm được điều này các nhà quản lý
cần tập trung xây dựng các giá trị truyền thống, cốt lõi của nhà trường. Các tấm
gương sáng cần được kịp thời phát hiện và nhân rộng.
- Xây dựng môi trường học tập mang tính cạnh tranh, thúc đẩy. Cần tổ chức
theo dõi kiểm tra việc thực hiện nề nếp cũng như việc tham gia các hoạt động học
tập của học sinh. Thông qua quá trình theo dõi có đánh giá, xếp loại, biểu dương
khen thưởng cũng như góp ý, phê bình.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện có sức lôi cuốn hấp dẫn người
học. Chỉ đạo giáo viên tổ chức, điều khiển quá trình dạy học nhằm khơi gợi được
hứng thú, tính tự giác của người học.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường các hoạt động giáo dục
truyền thống, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục ngoài giờ lên lớp.
90
- Hiệu trưởng xây dựng nội quy nề nếp học tập và tổ chức triển khai thực
hiện trong nhà trường.
-Tổ chức xây dựng các tiêu chí thi đua, thực hiện các biện pháp, hình thức
khen thưởng cụ thể, kịp thời, công bằng có sức hút và có tác dụng thúc đẩy người
học phấn đấu.
- Thực hiện nội dung giáo dục truyền thống nhà trường. Thường xuyên sử
dụng hình thức nêu gương (giới thiệu thành tích học tập của các khóa học trước,
những gương sáng tích cực, tự giác trong học tập, các sản phẩm nghiên cứu khoa học,
mô hình học tập tiêu biểu, những tấm gương xuất sắc vượt khó trong học tập...).
- Mỗi thầy giáo cô giáo cần tự rèn luyện mình trở thành "tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” để các em học sinh soi vào, tự tu dưỡng rèn luyện bản
thân. Sự chỉ bảo ân cần, nhiệt tình của các thầy cô giáo chính là động lực để lôi
cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập.
- Giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với hướng dẫn
học sinh tự học ở nhà. Tổ chức tuyên truyền, tọa đàm về ý nghĩa của việc tự học,
giới thiệu kinh nghiệm của những học sinh có thành tích tốt
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức phân loại học sinh, phân chia nhóm theo năng
lực hoặc theo địa bàn để thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập hoặc khi
giao nhiệm vụ cho học sinh cùng hợp tác giải quyết. Giám sát chặt chẽ, có biện
pháp động viên khích lệ kịp thời những học nhóm có thành tích tốt trong học tập;
phê bình, xử lý những nhóm học sinh chưa tích cực.
- Phối hợp với cha mẹ học sinh quản lý tốt giờ tự học ở nhà của học sinh.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên coi trọng công tác xây dựng và giáo dục các
giá trị truyền thống của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên cần có năng lực chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm,
sáng tạo trong triển khai công việc. Mỗi thầy giáo, cô giáo phấn đấu là những tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
- Học sinh tự giác, tích cực, thân thiện, chấp hành tốt nội quy, nề nếp học
tập, tích cực trong tham gia các hoạt động trong nhà trường.
91
- Nhà trường đảm bảo các điều kiện về phương tiện, sách tham khảo, đồ
dùng dụng cụ để học sinh tiến hành tự học, tự nghiên cứu.
- Phụ huynh học sinh phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà trường
thông qua giáo viên chủ nhiệm và tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em học tập có
hiệu quả.
- Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hàng năm xây dựng
được nguồn quỹ phục vụ công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 5 biện pháp quản lý nhằm phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho
học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp đã trình bày
ở trên có mối quan hệ lôgic và biện chứng với nhau, mỗi biện pháp đều có vị trí,
vai trò nhất định trong sự hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau. Các biện pháp quản lý
trên đều tác động vào khâu yếu trong công tác quản lý hoạt động dạy học của cán
bộ quản lý trong nhà trường. Nếu thực hiện tốt các biện pháp quản lý này thì kĩ
năng học tập hợp tác của học sinh trong nhà trường sẽ được nâng lên và ngược lại.
- Mỗi biện pháp có những ý nghĩa, mục đích cũng như nội dung thực hiện,
cách thức thực hiện khác nhau và đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì vậy,
trong quá trình triển khai vận dụng các biện pháp cần đảm bảo tính khoa học, tính
đồng bộ cũng như đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo với các nội dung quản lý khác
trong nhà trường thì mới đạt hiệu quả tối ưu.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp
Để kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
được đề xuất nêu trên, tác giả đã tiến hành lấy phiếu hỏi ý kiến các đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý các trường THPT trong địa bàn huyện: 09 đồng chí
- Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán trong nhà trường: 31 đồng chí.
Cách thức tiến hành khảo sát như sau:
Bước 1: Phát phiếu thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
- Về mức độ cần thiết: Rất cần: 3 điểm; Cần: 2 điểm; Không cần: 1 điểm.
- Về tính khả thi: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.
92
Bước 2: Tổng hợp thống kê các phiếu thu được rút ra nhận xét. Sử dụng công
thức tính điểm trung bình về mức độ cần thiết hoặc tính khả thi của biện pháp.
3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất
Với tổng số 40 phiếu thăm dò ý kiến thu được từ 02 đối tượng khảo sát đã
nêu, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Không
Điểm
Xếp
TT
Nội dung các biện pháp
Rất cần
Cần
cần
trung
thứ
thiết
thiết
thiết
bình
bậc
Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học
sinh các kiến thức về học hợp tác và quản
30
10
0
2,75
4
1
lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho
học sinh trong nhà trường
Chỉ đạo, quản lý các hoạt động giảng dạy
2
trong nhà trường bám sát mục tiêu phát
35
5
0
2,87
3
triển kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh
Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức
3
các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm
34
6
0
2,88
2
trong nhà trường
Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các
điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và
4
các hoạt động giáo dục trong nhà trường
36
4
0
2,9
1
nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh.
Xây dựng môi trường tạo động lực học
5
tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học
29
11
0
2,72
5
hợp tác cho học sinh
* Nhận xét: Qua việc đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp có thể thấy
các biện pháp đưa ra đều được đánh giá là cần thiết. Điểm trung bình của các biện
pháp tương đối cao từ 2,72 đến 2,9. Điều đó chứng tỏ rằng các nhà quản lý giáo
dục, giáo viên trường THPT Đồng Hỷ đều thấy tầm quan trọng và đồng thuận với
93
việc áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên. 100% các ý kiến đều cho rằng các
biện pháp là “Cần thiết” và “Rất cần thiết".
3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Mức độ khả thi
TT
Nội dung các biện pháp
Khả thi
Điểm trung
Rất khả thi
Không khả thi
Xếp thứ bậc
bình
Nâng cao nhận thức cho giáo viên,
38
2
0
2,95
1
1
học sinh các kiến thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng
học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường
Chỉ đạo, quản lý các hoạt động
34
4
1
2,85
3
2
giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ năng học tập
hợp tác cho học sinh
Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ
36
3
1
2,87
2
3
chức các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường
Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công
33
7
0
2,82
4
4
tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
Xây dựng môi trường tạo động lực
học tập và thúc đẩy phát triển kĩ
5
32
8
0
2,8
5
năng học hợp tác cho học sinh
* Nhận xét: Qua kết quả khảo sát trên ta thấy rằng đa số các ý kiến đều cho
rằng nội dung các biện pháp mang tính khả thi cao. Chỉ có 1/40 ý kiến cho rằng
nội dung quản lý 2 là “Không khả thi"; 1/40 ý kiến cho rằng nội dung quản lý 2 là
"Không khả thi". Điểm trung bình của các biện pháp đều đạt từ 2,8 đến 2,95 điểm.
94
Kết luận chương 3
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận khoa học liên quan đến đề tài
và kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
tại trường THPT Đồng hỷ, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Các
biện pháp đó là: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
vai trò, tầm quan trọng của quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác; Chỉ đạo,
quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ
năng học tập hợp tác; Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức các hoạt động tập
thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường; Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các
điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường
nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh; Xây dựng môi trường tạo động
lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Mỗi biện pháp
đưa ra nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác của học sinh trong nhà trường. Các biện pháp đưa ra đều xác định rõ
những mục tiêu cần đạt được, các nội dung quản lý cần triển khai, cách thức thực
hiện và các điều kiện đảm bảo thực hiện.
Qua thăm dò ý kiến nhận thấy tỷ lệ % đồng thuận về tính cần thiết tính khả
thi cũng như mối liên quan giữa tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đưa ra là
rất cao, chứng tỏ các giải pháp đó là phù hợp với thực tiễn công tác quản lý của
trường THPT Đồng Hỷ trong giai đoạn hiện nay.
Các biện pháp nêu trên không phải là hoàn toàn mới, có những biện pháp
đã nằm trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của nhà trường song hiệu
quả thực hiện chưa như mong muốn, chưa bám sát mục tiêu phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Trên cơ sở phân tích lý luận dạy học, khảo
sát thực trạng quản lý tại trường THPT Đồng Hỷ cùng với kết quả khảo nghiệm
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả tin tưởng rằng
việc áp dụng tốt các biện pháp quản lý nêu trên tại trường THPT Đồng Hỷ sẽ giúp
nhà quản lý thực hiện được các mục tiêu cần đạt về phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh trong nhà trường.
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu tác giả rút ra một số kết luận sau đây:
Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho người học nhằm phát huy được
tính tích cực, chủ động của người học phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục
và thời đại. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh lấy hiệu quả mối
quan hệ giữa học sinh với học sinh trong dạy học làm trung tâm, lấy mục tiêu là
phát triển tri thức và kĩ năng học hợp tác của học sinh làm định hướng cho mọi
hoạt động.
Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh gắn liền với quản lý
dạy học hợp tác trong nhà trường. Do vậy, giáo viên phải không ngừng bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp
tác tại trường THPT Đồng Hỷ, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đề xuất 5 biện
pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường trong thời gian tới.
Các biện pháp được xây dựng trên quan điểm chỉ đạo mang tính đồng bộ,
hệ thống, sát với thực tiễn của nhà trường. Mỗi biện pháp đề xuất, tác giả cũng đã
chỉ ra những vấn đề cốt lõi như: Mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thực
hiện, các điều kiện để thực hiện biện pháp để việc triển khai nội dung biện pháp
trong thực tế được dễ dàng, thuận lợi.
Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc
đẩy nhau. Do vậy, chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho
một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào đặc điểm của nhà trường trong từng
giai đoạn nhất định.
Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để
quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh không chỉ ở trường THPT
Đồng Hỷ mà còn có thể sử dụng tham khảo cho các trường THPT khác. Tuy nhiên
đây chỉ là kết quả nghiên cứu tại một đơn vị nhà trường trong một giai đoạn nhất
96
định, cho nên nội dung các biện pháp vẫn cần được bổ sung, chỉnh sửa sao cho
phù hợp với thực tiễn của từng trường và đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới của nền
giáo dục.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng
lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông đáp ứng xu thế
phát triển giáo dục hiện nay.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung, chương trình bồi
dưỡng bắt buộc và khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với
giáo viên THPT. Chú trọng các chương trình bồi dưỡng về kỹ năng dạy học tiến
tiến, về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học vào nội
dung bắt buộc.
- Hoàn thiện chương trình sách giáo khoa, đổi mới nội dung hình thức kiểm
tra đánh giá sao cho phù hợp với mục tiêu của nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị giáo dục. Có
chính sách ưu tiên thỏa đáng đối với giáo viên, người công tác trong ngành giáo dục.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý các trường
THPT; tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn đối với các trường để có những
chỉ đạo sát sao, kịp thời phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên trong các nhà trường có cơ hội
được đi thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm tại các trường ngoại tỉnh có bề dày
về kinh nghiệm quản lý và tổ chức giảng dạy.
2.3. Với Chính quyền địa phương
- Quan tâm chỉ đạo và tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, địa phương
trong việc tuyên truyền nâng cao ý thức của nhân dân với công tác giáo dục của
địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho con, em học tập, rèn luyện.
97
2.4. Đối với cán bộ, GV nhà trường
- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, GV nhà
trường. Không ngừng phấn đấu tự học, tự rèn để nâng cao năng lực công tác phấn
đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường cần chủ động, sáng tạo trong
thực hiện các biện pháp quản lý, tận dụng tối đa các nguồn nhân lực, vật lực hiện
có; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích
giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, qua đó từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
2. Trịnh Văn Biểu (2011), “Dạy học hợp tác- một xu hướng mới của giáo dục
thế kỉ XXI”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 25.
3. Nguyễn Tuấn Dũng và Nguyễn Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội,
NXB ĐHQG, Hà Nội.
4. Franz Emanuel Weinert (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và giảng
dạy (Việt Anh và Nguyễn Hoài Bảo dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Thành Hưng (2000), "Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ",
Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
6. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại- Lí luận, biện pháp, kĩ thuật,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Đặng Thành Hưng (2013), “Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá", Tạp chí
Khoa học giáo dục (88), tr. 5-9.
8. Kruchetxki V. A. (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, Tập 1, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
9. Levitov H. D. (1963), Tâm lí học lao động, NXB Matxcova.
10. Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học Mác - Lê Nin,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
12. Nguyễn Thị Hồng Nam, 2006, tr.2.
13. Platonov K. K. (1963), "Về tri thức, kĩ xảo và kĩ năng", (bản dịch tiếng Nga),
Tạp chí KH Xô Viết, số 11.
14. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ QL GD TW1, Hà Nội.
99
15. Trần Trọng Thuỷ (1978), Tâm lí học lao động, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước Ngoài
16. Georgia Educational Technology Training center (2008) cooperative
learning", http://edtech.kennesaw.edu/intech/cooperativelearning.htm#why.
17. Johnson, D. W., & Johnson, R. (1999), Learning together and alone:
Cooperative, competitive, and individualistic learning (5th Ed.). Boston:
Allyn & Bacon.
18. Richard M. Felder (2008), "Cooperative learning in technical course:
procedures, pitfalls and payoff",http:/www4.ncsu.edu/unity/lockers/
users/f/felder/public/Papers/Coopreport.html#Introduction.
100
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường, em hãy vui lòng đọc kĩ những câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào câu trả lời thích hợp Câu 1. Theo em, phát triển kĩ năng học hợp tác được hiểu là:
TT
Nội dung khảo sát
Ý kiến đánh giá Sai Đúng
1
2
3
Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn. Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả. Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.
Câu 2. Em hãy đánh giá về vai trò của kĩ năng học hợp tác đối với học sinh THPT?
Ý kiến
TT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học
2
3
4
5
6
Học tập hợp tác giúp người học có thêm môi trường học tập lẫn nhau, có thể học hỏi lẫn nhau Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội Học tập hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết vấn đề khác nhau Học tập hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục tiêu học, quyết định sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa
Câu 3. Em hãy cho biết các kĩ năng học hợp tác được phát triển cho học sinh trong nhà trường là những kỹ năng nào?
Ý kiến
TT
Nội dung
Có
Không
1 Kĩ năng hình thành nhóm hợp tác
Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm
Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm
Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm
Kĩ năng phân công công việc nhóm,
Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm
2
Nhóm kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân
Kĩ năng tranh luận có tổ chức
Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình
Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến
Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến
Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau
3 Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng
Kĩ năng kiếm chế bực tức
Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn
Kĩ năng xử lý bất đồng
Kĩ năng phê bình ý kiến
Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích
4 Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau
Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ
Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác
Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ
Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến
Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia.
Câu 4: Em hãy cho biết, Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát
triển kĩ năng học hợp tác cho các em?
Ý kiến
Nội dung
TT
Có
Không
Thông qua học tập trên lớp
1
Thông qua hoạt động trò chơi học tập
2
Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập
3
Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh
4
Câu 5. Theo em GV có vai trò như thế nào trong dạy học phát triển kĩ năng
học hợp tác của học sinh trong nhà trường?
Ý kiến đánh giá
TT
Vai trò của GV
Rất quan
Quan
Ít quan
trọng
trọng
trọng
1 Chức năng định hướng
2 Chức năng tổ chức, điều khiển
3 Chức năng kiểm tra, đánh giá
4
Tạo ra các hoạt động hợp tác phức hợp
5 Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm
Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả năng,
6
tráng tính trạng không hợp tác mà sử dụng kết quả của
bạn trong nhóm
Huấn luyện, thúc đẩy quyền tự chủ nhóm, kiểm tra và
7
cung cấp những phản hồi, giúp học sinh học cách làm
việc với nhau hiệu quả để đạt được mục tiêu chung.
Một vài thông tin cá nhân
Họ và tên.....................................................................................
Học sinh lớp.........................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Em!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng
học hợp tác của học sinh trong nhà trường, xin Thầy (Cô) vui lòng đọc kĩ những
câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào câu trả lời
thích hợp
Ý kiến của Thầy (Cô) là một đóng góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.
Câu 1. Theo Thầy (cô) phát triển kĩ năng học hợp tác được hiểu là:
Ý kiến đánh giá TT Nội dung khảo sát Đúng Sai
Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo,
tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập 1 hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên
hiệu quả hơn.
Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập
hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ 2 cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho
việc học tập trở nên hiệu quả.
Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm
lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp 3 đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện,
làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.
Câu 2. Thầy (cô) hãy đánh giá về vai trò của kĩ năng học hợp tác đối với học
sinh THPT?
Ý kiến
Không Nội dung TT Đồng ý đồng ý
1 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học
2 Học tập hợp tác giúp người học có thêm môi trường học
tập lẫn nhau, có thể học hỏi lẫn nhau
3 Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm
chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội
4 Học tập hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực
và trí tuệ tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn phức
tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết
vấn đề khác nhau
5 Học tập hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện,
vui vẻ, thỏa mái
6 Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định
thực hiện mục tiêu học, quyết định sự phát triển nhân
cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp
tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát
triển tối đa
Câu 3. Thầy (cô) hãy cho biết các kĩ năng học hợp tác cần được phát triển
cho học sinh trong nhà trường là những kỹ năng nào?
Ý kiến TT Nội dung Có Không
1 Kĩ năng hình thành nhóm hợp tác
Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm
Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm
Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm
Kĩ năng phân công công việc nhóm,
Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm
2 Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân
Kĩ năng tranh luận có tổ chức
Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình
Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến
Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến
Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau
Kĩ năng giải quyết bất đồng 3
Kĩ năng kiếm chế bực tức
Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn
Kĩ năng xử lý bất đồng
Kĩ năng phê bình ý kiến
Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích
Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau 4
Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ
Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác
Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ
Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến
Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia.
Câu 4: Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh?
Ý kiến TT Nội dung Có Không
Thông qua học tập trên lớp 1
Thông qua hoạt động trò chơi học tập 2
Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập 3
Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh 4
Câu 5. Thầy (cô) đánh giá vai trò của người Hiệu trưởng trong quản lý phát
triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường như thế nào?
Ý kiến đánh giá
Rất quan Quan Ít quan TT Vai trò của Hiệu trưởng
trọng trọng trọng
1 Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho
giáo viên, học sinh về học hợp tác và phát
triển kĩ năng học hợp tác.
2 Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học
hợp tác cho học sinh trong nhà trường
3 Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy
học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh
4 Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của
học sinh
5 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
6 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ
năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
Câu 6: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kỹ
năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?
Ý kiến
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
1
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên
Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ
năng học hợp tác trước khi lên lớp
Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng
phát triển kỹ năng học hợp tác cho HS:
Quản lý các hoạt động sau giờ học
2
Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ
năng học hợp tác của học sinh
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS
Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các
kỹ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường
Câu 7: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển
kỹ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?
Ý kiến
Chưa
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
tốt
1
Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp xác định mục tiêu bài dạy phát
triển kỹ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học
Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học
Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy
Ý kiến
Chưa
Nội dung
TT
Rất tốt
Tốt
tốt
2
Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV
Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng
học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác
Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp
Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các tình huống
học hợp tác
Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác
Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng
học hợp tác
Quản lí phương pháp điều hành lớp học
Câu 8: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?
Ý kiến
Chưa TT Nội dung khảo sát Rất tốt Tốt tốt
1 Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
2 Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
3 Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
4 Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
Câu 9: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý quản lý cơ sở vật chất phục vụ
dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
1
Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo
thường xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu
quả sử dụng.
2
Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng
cấp các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ
dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...
3
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy
động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội
chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện
cơ sở vật chất cho công tác dạy và học.
4
Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong
toàn bộ các các lớp học và phòng học bộ
môn phục vụ dạy học phát triển kỹ năng học
hợp tác của HS
5
Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế
hoạch sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị
đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ,
thường xuyên và hiệu quả nhất.
6
Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy
học trong giáo viên và khuyến khích học
sinh tự làm các đồ dùng học tập
7
Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ
thuật trong dạy học phát triển kỹ năng học
hợp tác cho học sinh.
Câu 10: Theo Thầy (cô), quá trình quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?
Ý kiến TT Nội dung Có Không
Trình độ, năng lực của nhà quản lý 1
Trình độ, năng lực của giáo viên 2
Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 3
Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học 4
Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 5
6 Môi trường, không gian dạy học
Xin thầy cô cho biết một vài thông tin cá nhân
Họ và tên giáo viên.....................................................................................
Trình độ chuyên môn.........................................................................................
Số năm giảng dạy.......................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Xin thầy/ cô cho biết một vài ý kiến về vấn đề quản lí phát triển kĩ năng học hợp
tác cho học sinh trong nhà trường
I. Thông tin về người được phỏng vấn:
- Học và tên:
- Chuyên môn giảng dạy:
- Chức vụ hiện tại:
- Số năm làm quản lí:
II. Nội dung phỏng vấn:
Câu hỏi 1. Đ/c hiểu phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà
trường như thế nào?
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 2 mức Đúng và Sai
Ý kiến đánh giá TT Nội dung khảo sát Đúng Sai
Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo,
tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập 1 hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên
hiệu quả hơn.
Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập
hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ 2 cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho
việc học tập trở nên hiệu quả.
Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm
lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp 3 đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện,
làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.
Câu hỏi 2. Đ/c đánh giá vai trò của người Hiệu trưởng trong quản lý phát
triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường như thế nào?
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất quan trọng, Quan trọng và Ít
1 Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho giáo
viên, học sinh về học hợp tác và phát triển kĩ năng học
hợp tác.
2
Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác
cho học sinh trong nhà trường
3 Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh
4 Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh
5 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
6 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng
học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.
quan trọng
Câu hỏi 3: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kỹ năng
học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường như thế nào?
1
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên
Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ năng
học hợp tác trước khi lên lớp
Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng phát
triển kỹ năng học hợp tác cho HS:
Quản lý các hoạt động sau giờ học
2
Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ
năng học hợp tác của học sinh
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV
Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS
Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kỹ
năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường
Câu hỏi 4: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển kỹ
năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?
1
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt
Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo
hướng phát triển kĩ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp xác định mục tiêu bài dạy
phát triển kỹ năng học hợp tác
Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học
Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học
Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy
2
Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV
Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ
năng học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác
Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp
Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các tình
huống học hợp tác
Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác
Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ
năng học hợp tác
Quản lí phương pháp điều hành lớp học
Câu hỏi 5: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt
1 Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
2 Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
3 Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
4 Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS
Câu 6: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học
phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt
1 Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường
xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2 Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp
các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ dùng, thiết
bị, dụng cụ, hóa chất...
3 Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động
các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay
đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho
công tác dạy và học.
4 Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ
các các lớp học và phòng học bộ môn phục vụ dạy
học phát triển kỹ năng học hợp tác của HS
5 Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch
sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị đồ dùng dạy
học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu
quả nhất.
6 Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong
giáo viên và khuyến khích học sinh tự làm các đồ
dùng học tập
7 Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật
trong dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác cho
học sinh.
Câu 7: Đ/c cho biết quá trình quản lí GV phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?
Định hướng trả lời: Đánh giá theo 2 mức Có hoặc Không
Trình độ, năng lực của nhà quản lý 1
Trình độ, năng lực của giáo viên 2
Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 3
Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học 4
Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 5
6 Môi trường, không gian dạy học
Trân trọng cảm ơn đ/c!
Người phỏng vấn
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho
học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", cần khảo sát các ý kiến về
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết
ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về nội dung khảo sát.
Đồng chí hãy đánh dấu (X) vào ô nào cho phù hợp với ý kiến của mình theo
nội dung bảng khảo sát dưới đây:
Đánh giá tính cần thiết Đánh giá tính khả thi
TT
Nội dung biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường Chỉ đạo, quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.
Đồng chí có thể nêu thêm một số biện pháp khác có thể nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân
Họ và tên:.........................................................Nam/Nữ
Chức vụ:.....................................................................................................................
Trình độ chuyên môn:.................................................................................................
Số năm công tác:.........................................................................................................
Xin cảm ơn đồng chí!