ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THU THỦY QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THU THỦY QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ LỆ HÀ THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn

khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi

xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Ngô Thu Thủy

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin

bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Lệ Hà, người đã tận tâm, trực tiếp hướng

dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận

văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp

Thạc sỹ QLGD K25A.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các

đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học

sinh và học sinh các trường Trung học phổ thông Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các thông tin cần

thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số

thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp

và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Ngô Thu Thủy

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG

HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT ............................................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 7

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ......................................... 10

1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 10

1.2.2. Kĩ năng .................................................................................................... 11

1.2.3. Học hợp tác .............................................................................................. 12

1.2.4. Kĩ năng học hợp tác ................................................................................. 13

1.2.5. Phát triển kĩ năng học hợp tác ................................................................. 14

1.3. Lý luận về phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT ... 15

1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT ...................................... 15

iii

1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển kĩ năng học hợp tác đối với học sinh

cấp THPT ................................................................................................. 16

1.3.3. Vai trò của giáo viên trong việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh .................................................................................................... 18

1.3.4. Nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT ................. 19

1.3.5. Phương pháp phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh THPT ..... 21

1.3.6. Các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT ........ 22

1.4. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT ....... 25

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác .... 25

1.4.2. Quản lý nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại

trường THPT ........................................................................................... 25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh trường THPT ............................................................................. 34

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 34

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 36

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC

HỢP TÁC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ

TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 39

2.1. Khái quát về trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................ 39

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý phát triển kỹ năng học hợp

tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ........................................... 42

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 42

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42

2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42

2.2.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 43

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 44

iv

2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học nhằm

phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh ...................................... 44

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về học

tập hợp tác và dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác ............................ 46

2.3.3. Thực trạng dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại

trường THPT Đồng Hỷ ............................................................................ 53

2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác và

quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường ........ 54

2.3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát

triển kĩ năng hợp tác cho người học ........................................................ 66

2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường .................................................... 68

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp

tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ ........................................... 70

2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 70

2.4.2. Mặt hạn chế.............................................................................................. 70

2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 71

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 73

Chương 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ

NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT

ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................... 74

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 74

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 75

3.2. Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại

trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .............................................. 75

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp

tác và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong

nhà trường ................................................................................................ 75

v

3.2.2. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy trong nhà trường theo hướng phát triển

kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh ...................................................... 78

3.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động tập thể trong nhà trường nhằm hỗ trợ

phát triển các kĩ năng học hợp tác cho học sinh ...................................... 84

3.2.4. Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ hoạt động

dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác .................................................... 87

3.2.5. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh ................................................................ 89

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................... 92

3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất .................................. 93

3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất ..................................... 94

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 96

1. Kết luận .......................................................................................................... 96

2. Khuyến nghị................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1. BGH : Ban giám hiệu

2. DHHD : Dạy học hợp tác

3. CNTT : Công nghệ thông tin

4. PPCT : Phân phối chương trình

5. SGK : Sách giáo khoa

6. LLCT : Lí luận chính trị

7. QLGD : Quản lí giáo dục

8. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

9. PHHS : Phụ huynh học sinh

10. HS : Học sinh

11. GV : Giáo viên

12. TBC : Trung bình chung

13. CSVC : Cơ sở vật chất

14. CBQL : Cán bộ quản lý

15. THPT : Trung học phổ thông

16. PPDH : Phương pháp dạy học

17. HHT : Học hợp tác

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ ...................... 40

Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ đào tạo của GV trường THPT Đồng Hỷ ......... 40

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại giáo dục của nhà trường 3 năm học gần đây ..... 41

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu, chương trình, nội

dung dạy học ................................................................................. 44

Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học theo hướng phát

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh .......................................... 45

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT

Đồng Hỷ về khái niệm học hợp tác ............................................... 46

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL trường THPT Đồng Hỷ về

khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác ...................................... 47

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT

Đồng Hỷ về vai trò của kĩ năng học hợp tác ................................. 48

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Đồng

Hỷ về các kĩ năng học hợp tác cần phát triển cho học sinh .................. 50

Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Đồng Hỷ về vai

trò của giáo viên trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác ............ 52

Bảng 2.11. Thực trạng sử dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ qua đánh giá của

GV và HS ...................................................................................... 53

Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về vai trò của người Hiệu trưởng

trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ........... 55

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về vai trò của người Hiệu trưởng trong

quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ..................... 56

Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý nội dung dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường

THPT Đồng Hỷ ............................................................................. 57

v

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý nội dung dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường

THPT Đồng Hỷ ............................................................................. 58

Bảng 2.16. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý phương pháp dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH

trường THPT Đồng Hỷ ................................................................. 59

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý phương pháp dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH

trường THPT Đồng Hỷ ................................................................. 60

Bảng 2.18. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

của BGH trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 61

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của

BGH trường THPT Đồng Hỷ ........................................................ 62

Bảng 2.20. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất

phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

của BGH trường THPT Đồng Hỷ ................................................. 63

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục

vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của

BGH trường THPT Đồng Hỷ ........................................................ 65

Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng

học hợp tác của học sinh qua đánh giá của GV và CBQL ................ 69

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ..... 93

Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ......... 94

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quán triệt tinh thần nghị quyết số 29 NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã

được Hội nghị TW 8 (khóa XI) thông qua, trong những năm gần đây việc đổi mới

phương pháp dạy học nhằm nâng cao vài trò tích cực, chủ động, sáng tạo của

người học được hết sức chú trọng, quan tâm. Việc đổi mới phương pháp dạy học

hiện nay được thực hiện trên cơ sở tăng cường sử dụng các phương pháp và hình

thức dạy học theo hướng tạo ra môi trường, điều kiện để học sinh được cùng nhau

khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng.

Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, phương pháp dạy học hợp tác là

một kiểu dạy học đang được áp dụng rộng rãi vì khả năng đáp ứng các yêu cầu của

nó đối với người học trong một xã hội hiện đại. Phương pháp dạy học hợp tác đem

đến cho người học kĩ năng học hợp tác, đây là một trong những kĩ năng quan trọng

đem lại hiệu quả học tập cao. Học hợp tác (Cooperative Learning) đã được áp dụng

có hiệu quả ở nhiều quốc gia đặc biệt là các quốc gia có nền giáo dục phát triển.

Trong học hợp tác, học sinh được làm việc trong những nhóm nhỏ, tham gia và

đóng góp trực tiếp vào quá trình học tập để đạt được kết quả học tập chung. Học

sinh được tiếp cận tri thức theo hướng học bằng cách làm (Learning by doing) chứ

không chỉ học bằng cách nghe giáo viên giảng (Learning by listening). Phương

pháp học tập này tạo nên môi trường hợp tác giữa trò - trò, thầy - trò, học sinh sẽ là

trung tâm của quá trình dạy học. Trong xã hội hiện đại, khi mục tiêu của giáo dục là

“học để cùng chung sống” thì kĩ năng học hợp tác càng mang giá trị lớn lao.

Thực tế cho thấy, kĩ năng học hợp tác của người học có ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng và hiệu quả của dạy học hợp tác. Do vậy, để nâng cao chất lượng

dạy học hợp tác nói riêng cũng như chất lượng giảng dạy trong các nhà trường nói

chung, vấn đề đặt ra cho các nhà trường là cần tìm kiếm các biện pháp quản lý để

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

1

Trường THPT Đồng Hỷ, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là một trong

những trường THPT có quy mô lớn nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh nhà. Trong

nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường đã được

lãnh đạo nhà trường quan tâm triển khai thực hiện. Hầu hết giáo viên đã có ý thức

trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong bài dạy của mình.

Các hoạt động rèn kĩ năng cho học sinh đã được triển khai trong và ngoài các giờ

học. Các hoạt động học tập theo cặp, nhóm đã được thực hiện tương đối đều trong

hầu hết các môn học. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động chưa thực sự đạt kết quả

như mong muốn.

Nguyên nhân của thực trạng trên một phần do đội ngũ giáo viên vẫn còn

thiếu kinh nghiệm trong tổ chức dạy học hợp tác, một phần khác do học sinh vẫn

quen với mô hình học tập cá nhân, lại chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức

về học hợp tác nên việc vận dụng tri thức và kinh nghiệm cá nhân vào trong các

hoạt động hợp tác còn chưa đầy đủ và hệ thống. Hay nói theo cách khác, kĩ năng

học hợp tác của học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ còn nhiều hạn chế. Điều này

cho thấy cần phải có thêm những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, đề tài đề xuất một số biện pháp

quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ,

góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

2

4. Giả thuyết khoa học

Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ở trường THPT góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay kĩ năng

học hợp tác của học sinh trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chưa tốt, nên

hiệu quả học tập chưa cao. Nếu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh khoa học, hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động học tập của học

sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả học tập của

học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh THPT.

5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đưa ra các nội dung khuyến nghị.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn khách thể nghiên cứu: Trong nội dung đề tài này tác giả tiếp cận

vấn đề nghiên cứu theo hướng tìm kiếm biện pháp quản lý về phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh của trường THPT Đồng Hỷ với chủ thể tiến hành là cán

bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường, bao gồm: 03 cán bộ quản lý, 50 giáo viên

và 100 học sinh.

- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lí luận

có tính định hướng và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác và đề xuất những biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

- Giới hạn thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận

liên quan đến vấn đề quản lý trường THPT, đổi mới phương pháp dạy học, đặc điểm

tâm lý học sinh THPT.

3

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý dạy học của CBQL,

công tác giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh tại trường THPT

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp phỏng vấn - điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành phỏng vấn,

điều tra đội ngũ cán bộ giáo viên về mức độ nhận thức các nội dung liên quan đến

phát triển kĩ năng học hợp tác, thực trạng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán học

nhằm xử lý và phân tích kết quả điều tra, khảo sát.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh THPT tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

tại trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC

CHO HỌC SINH THPT

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Hình thức học hợp tác là một ý tưởng có từ lâu đời và được nghiên cứu áp

dụng ở nhiều nhà trường trên nhiều quốc gia phương tây từ cuối thế kỷ XVIII đến

đầu thế kỷ XIX. Đó là một vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan

tâm trong quá trình phát triển nền giáo dục đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới.

Đã có nhiều nhà triết học cũng như các nhà giáo dục nhận định được đưa ra

về phương pháp học hợp tác. Ngay từ thế kỉ I, Marco Fabio Quinlition - nhà giáo

dục học La Mã đã cho rằng “người học được lợi từ việc dạy cho người khác”. Nhà

triết học La Mã Seneca lại khẳng định “khi bạn dạy, bạn học được hai lần” [16].

Còn George Bernard Shaw, nhà soạn kịch nổi tiếng người Anh, người đã từng đạt

giải Nobel Văn học đã nói: “Bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta trao

đổi với nhau thì bạn và tôi mỗi người có một quả táo. Nhưng nếu bạn có một ý

tưởng, tôi có một ý tưởng mà chúng ta trao đổi ý tưởng cho nhau thì tôi và bạn

mỗi người có hai ý tưởng” [2].

Năm 70 của thế kỉ 18, Joseph Lancaster và Andrew Bell đã sử dụng hình

thức dạy học tương trợ, chia học sinh thành từng nhóm nhỏ do các học sinh lớp

trên hướng dẫn. Thông qua hoạt động nhóm, học sinh được giáo viên tạo điều kiện

thảo luận, tìm hiểu và khám phá bài học từ đó hiểu sâu sắc bài học. Tuy nhiên, hệ

thống giáo dục này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là không đảm bảo chất

lượng đào tạo, không phát triển tốt trí tuệ và năng lực riêng của học sinh.

Ý tưởng học hợp tác nhanh chóng du nhập từ Anh sang Mỹ và được sự

hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi các nhà giáo dục tiên phong của Mỹ. Năm

1806, trường Lancastrian được thành lập ở New York, phương pháp sử dụng

nhóm học hợp tác cũng du nhập vào Mỹ. Tâm lý học xã hội nghiên cứu về hợp tác

đã tồn tại từ những năm 1920 đến năm 1970, những ứng dụng đặc biệt của học

5

hợp tác trong lớp học mới được nghiên cứu và David Johnson, Ellist Aronson,

Larry Sherman được nhắc đến như là những nhà tiên phong trong lĩnh vực này vào

thời điểm đó. Năm 1979, hội nghị quốc tế đầu tiên về học hợp tác được tổ chức tại

Irael, tại buổi họp này IASCE tổ chức quốc tế nghiên cứu về hợp tác trong giáo

dục đã được thành lập. Trong ba thập kỷ qua, nhiều phương pháp học hợp tác ra

đời và được áp dụng rộng rãi gắn liền với những tên tuổi như Robert Slavin,

Shlomo & Yael Sharal, Spenser Kagan [18].

Vào đầu những năm 1900, John Dewey, nhà giáo dục người Mỹ theo xu

hướng thực dụng đã được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp

tác. Quan điểm của John Dewey cho rằng: giáo dục là chính bản thân cuộc sống

của mỗi con người. Ông nhấn mạnh vai trò của giáo dục và coi giáo dục như là

một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ.

Quan điểm này của ông trái ngược hoàn toàn so với những quan điểm trước kia

cho rằng: giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm hoặc là một

quá trình khai sáng giúp con người sử dụng có hiệu quả vốn kiến thức của mình.

Vào những năm 1930, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin (Đức) đã tạo nên

một một bước phát triển vượt bậc trong lịch sử phát triển của tương tưởng giáo

dục hợp tác. Ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của “cách thức cư xử trong

nhóm”. Mornton Deutsch, học trò của Kurt Lewin đã tiếp tục phát triển ý tưởng

của thầy khi đưa ra “lý luận về hợp tác và cạnh tranh”.

Đầu thế kỷ XX, R. Couseinet một nhà giáo dục Pháp đã chú ý đến hình

thành kĩ năng học hợp tác cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy

học thích hợp. Đó là cho học sinh chủ động tự chọn bạn học nhóm và giải tán

nhóm. Đây là một sự phát triển lớn của hình thức học hợp tác, giúp học sinh có cơ

hội thể hiện quan điểm, nhận thức về xã hội một cách đa dạng và phong phú hơn.

David W. Johnson và Roger T. Johnson trong cuốn “Học cùng nhau và học

độc lập, học hợp tác, học cạnh tranh và học cá nhân” đã chỉ ra các yếu tố cơ bản

của học hợp tác đó là sự phục thuộc tích cực, sự tương tác mặt đối mặt, trách

nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự

6

nhận xét nhóm [17]. Cho đến năm 1978, Elliot Aronson đã chứng minh vai trò của

học hợp tác so với các hình thức tác động khác, đây là phương pháp ưu việt hơn

các hình thức giáo dục truyền thống đang có.

Tổng hợp các nghiên cứu ở các khu vực khác nhau trên thế giới cho thấy,

mặc dù tồn tại dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau song về bản chất học

hợp tác chính là việc lấy quan hệ hợp tác nhóm giữa học sinh với học sinh làm

trung tâm qua đó phát triển mối quan hệ giữa con người vừa là mục tiêu, vừa là

điều kiện, vừa tạo ra môi trường học tập hiệu quả.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, từ xa xưa ông cha ta đã có câu “Học thày không tày học bạn”

điều này thể hiện rất rõ tư tưởng của học tập hợp tác. Có thể khẳng định, hình thức

học hợp tác, cũng đã có từ rất lâu đời. Tuy nhiên, qua các giai đoạn phát triển khác

nhau của nền giáo dục nước nhà, phương pháp học tập hợp tác được tồn tại dưới

nhiều hình thức và tên gọi khác nhau như: nhóm tự quản, đôi bạn cùng tiến, các hình

thức sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ,v.v... Trong bức thư cuối cùng gửi ngành

giáo dục Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói “Trong nhà trường cần có dân chủ.

Đối với mọi vấn đề, thầy và trò cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát

biểu. Điều gì chưa thống nhất thì hỏi, bàn cho thông suốt…” (dẫn theo [1]).

Vào những năm 1960, việc nghiên cứu khoa học giáo dục được quan tâm

nhằm tìm ra những giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh

với khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Nhưng phải đến

những năm 1980 vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh mới thực sự trở thành

phương hướng cải cách giáo dục và được triển khai tại các trường THPT.

Từ những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, cùng hội nhập

với sự phát triển chung của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và nhằm đáp

ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở các bậc học, giáo dục Việt

Nam đã thực sự có những chuyển biến rõ nét. Đảng và nhà nước ta cũng đã và

đang hết sức quan tâm tới vấn đề đổi mới trong giáo dục. Trong văn kiện Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

7

đào tạo đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng

hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ

năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự

cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu

trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [11].

Với xu thế đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh,

cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy cần phải tổ

chức cho học sinh học hợp tác theo nhóm. Đã có nhiều tác giả đã có giáo trình, tài

liệu có đề cập đến PPDH hợp tác trong nhà trường. Tác giả Thái Duy Tuyên trong

giáo trình “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” (2007) có giới thiệu về

Phương pháp dạy học hợp tác nhóm. Tác giả đã cho rằng việc tổ chức học tập tập

thể, học nhóm là hết sức quan trọng và sẽ tạo ra những thành công trong học tập.

Phương pháp này sẽ giúp người học tăng tăng cường khả năng tư duy phê phán;

tăng cường thái độ tích cực với các môn học; nâng cao năng lực hợp tác lẫn nhau;

tạo ra tâm lí lành mạnh; phát triển và hòa nhập xã hội; yêu thương và có trách

nhiệm hỗ trợ lẫn nhau. Bằng kinh nghiệm của mình, tác giả Thái Duy Tuyên đã

khẳng định “Dạy học hợp tác nhóm tại lớp đóng vai trò quan trọng trong cuộc

sống con người. Nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội”; và

“Việc rèn luyện các kĩ năng hợp tác ngay từ khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà

trường là rất quan trọng. Dạy các kĩ năng hợp tác cần được coi trọng như việc

dạy kiến thức và kĩ năng cơ bản khác” (dẫn theo [6]).

Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Đổi mới nội dung và phương pháp

đào tạo giáo viên” cũng đã đề cập đến phương pháp DHHT. Ông đã chỉ ra DHHT

là sử dụng nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm phát huy tối đa kết quả

học tập của bản thân và ông cho rằng HTHT phức tạp hơn học cá nhân, các thành

viên phải biết đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giải quyết mâu thuẫn và khẳng

định rèn kỹ năng học cá nhân, học tranh đua, học tập hợp tác trở thành một mục

tiêu kép trong dạy học (dẫn theo [7]).

8

Trên cơ sở khái quát các công trình nghiên cứu của Slavin R.; Davison N.;

Johnson D.W.; Johnson R. T. tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy

học hiện đại - lí luận, biện pháp, kỹ thuật” đã chỉ ra tầm quan trọng của kĩ năng

học hợp tác và các nguyên tắc đảm bảo cho dạy học hợp tác thành công [6]. Ngoài

ra, trong một số bài báo như: “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại” [5], “Nhận diện

và đánh giá kĩ năng”,… tác giả cũng đã nêu ra hệ thống kỹ năng học tập trong đó

nêu:”học tập chính là thiết lập các mối quan hệ tích cực, cùng nhau chia sẻ và

giải quyết các vấn đề”.

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam trong cuốn tài liệu Tổ chức học tập hợp tác

trong dạy học Ngữ văn cho rằng:“Học hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học

trong đó các nhóm học sinh cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập do GV nêu

ra, từ đó rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Hình thức học tập này đòi hỏi

sự tham gia đóng góp trực tiếp và tích cực của mỗi HS vào quá trình học tập và sẽ

tạo nên môi trường giao tiếp, hợp tác giữa trò-trò, thầy-trò, trong đó vai trò của

mỗi HS gần như ngang nhau” [12].

Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2014) trong nhiều nghiên cứu của mình

cũng đề cao tích tích cực của phương pháp “dạy học theo nhóm nhỏ”. Theo tác giả

phương pháp học tập này giúp các thành viên trong nhóm tương tác, trao đổi, giúp

đỡ lẫn nhau, cùng phối hợp làm việc để đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ

chung. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy việc rèn kỹ năng học hợp tác cho học

sinh là một yếu tố vô cùng quan trong quyết định chất lượng dạy và học. Một số

nghiên cứu đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học hợp tác và

rèn kỹ năng học hợp tác trong một số môn học và với một số đối tượng người học

nhất định song chưa có nghiên cứu nào giải quyết có hiệu quả vấn đề quản lý phát

triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh cấp THPT.

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về hình thức học hợp tác được

đặc biệt quan tâm như:

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng

học hợp tác cho sinh viên sư phạm toán một số trường đại học miền núi nhằm

nâng cao chất lượng của người được đào tạo.

9

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng

dạy học hợp tác cho giáo viên THCS.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện

kĩ năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm.

Các nghiên cứu hiện nay cho thấy việc rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh là

một yếu tố vô cùng quan trong quyết định chất lượng dạy và học. Một số nghiên

cứu đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học hợp tác và rèn kĩ

năng học hợp tác trong một số môn học và với một số đối tượng người học nhất

định song chưa có nghiên cứu nào giải quyết có hiệu quả vấn đề quản lý phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh cấp THPT.

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, các quan hệ giữa con người với con người,

con người với thiên nhiên, giữa con người với với xã hội và giữa con người với

chính bản thân mình cũng xuất hiện theo. Trong quá trình lao động đấu tranh với

thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người phải sống tập thể để hợp sức lại

đấu tranh với thiên nhiên, tự vệ và lao động để kiếm sống, sinh tồn; từ đó làm

xuất hiện nhu cầu về quản lý. Trải qua lịch sử phát triển xã hội, từ xã hội lạc hậu

đến văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức điều hành xã hội cũng phát triển theo.

Ngày nay, quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý

trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên

quan đến mọi người. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:

- Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức vào

bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm biện pháp tác động vào

bộ máy để bộ máy đạt đến mục tiêu xác định.

- Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm

định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.

- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung nhằm thực hiện

mục tiêu dự kiến.

10

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định

hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức, để

vận hành tổ chức đó, nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [14].

Như vậy, quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp

quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm

cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.

1.2.2. Kĩ năng

Kĩ năng là một vấn đề phức tạp trong Tâm lý học, cho đến nay vẫn tồn tại

nhiều quan điểm, có thể chia thành 2 hướng nghiên cứu chính:

- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng như là trình độ thực hiện hành động,

thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Đại diện cho nhóm này có các tác

giả như Cudin V. X.; Covaliov A. G.; Trần Trọng Thuỷ [15]; Kruchetxki V. A.

[8]. Theo các tác giả trên, người có kĩ năng là người nắm được các kĩ thuật hành

động, hành động đúng các yêu cầu kĩ thuật sẽ đạt được kết quả. Ở đây, mức độ

phát triển kĩ năng biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của hành

động. Theo hướng này tác giả Đặng Thành Hưng (2013) cho rằng, kĩ năng là

những dạng chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động cá nhân, là hình thức

biểu hiện của khả năng hay năng lực, kĩ năng là hành vi hay hành động thành công

xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. "Kĩ năng là một dạng hành

động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và

những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí,

tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,

hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định” [7].

- Hướng thứ hai: Các nghiên cứu nhấn mạnh mặt hiệu quả của hành động,

coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc có kết quả trong những điều

kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Đại diện có các tác giả Levitov H. D.

(1963), Tâm lí học lao động, NXB Matxcova; Platonov K. K. (1963), "Về tri thức,

kĩ xảo và kĩ năng", (bản dịch tiếng Nga), Tạp chí KH Xô Viết, số 11; Nguyễn

Quang Uẩn; Nguyễn Ánh Tuyết; Ngô Công Hoàn; Trần Quốc Thành. Các tác giả

11

theo hướng này coi kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ thuật hành động, mà còn là

kết quả hành động trong các mối quan hệ với mục đích, phương tiện, điều kiện

hành động.

Như vậy, có thể thấy rằng: Kĩ năng là việc thực hiện có kết quả các hành

động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã

có một cách hợp lý, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được các mục

tiêu đã xác định.

1.2.3. Học hợp tác

Học hợp tác chính là “học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng

biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm

vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại,

liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung” [2].

Học hợp tác được đặc trưng bởi sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực, trong đó

người học nhận thấy rằng hiệu suất tốt hơn của các cá nhân tạo ra hiệu suất tốt hơn

cho toàn bộ nhóm.

Học hợp tác là hình thức dạy học được hình thành dựa trên những cơ sở

khoa học bao gồm cả tâm lí học và lí luận dạy học.

Về mặt tâm lí học, hoạt động học của con người là một hoạt động đặc thù

mang những đặc điểm sau:

- Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà nếu

là những khách thể bị động thì người học không thể chiếm lĩnh được hệ thống tri

thức kĩ năng, kĩ xảo đó.

- Chủ thể của hoạt động học chính là người học và hoạt động học luôn

hướng vào và làm thay đổi chủ thể của hoạt động học này. Trong hoạt động học,

người giáo viên không chỉ giúp người học chiếm lĩnh tri thức mà còn giúp người

học nắm được con đường, cách thức để chiếm lĩnh tri thức đó. Theo đó, dạy học

không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến người học mà là quá trình

hợp tác thực sự giữa người dạy và người học trong đó người dạy tổ chức hướng

dẫn, chỉ đạo, khuyến khích hoạt động của người học.

12

Những cơ sở tâm lí học trên cho thấy, trong học hợp tác kiến thức không có

sẵn mà chỉ được hình thành thông qua hoạt động hợp tác giữa các thành viên trong

nhóm nhỏ. Trong một lớp học, giáo viên đóng vai trò là người điều khiển, tổ chức,

định hướng cho học sinh, những chủ thể tích cực, tham gia vào quá trình khám

phá tri thức rèn luyện kĩ năng kĩ xảo mới nhằm thay đổi và phát triển bản thân.

Một trong những mục đích mà học hợp tác hướng tới là tạo ra sự phụ thuộc tích

cực giữa các thành viên. Trong học hợp tác, người học không chỉ tiếp thu tri thức

một chiều mà cần tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức.

Từ những cơ sở lí luận trên cho thấy hoạt động dạy và hoạt động học có

mối quan hệ tương tác. Mọi hoạt động dạy của giáo viên phải luôn hướng tới và

tạo ra hoạt động cho học sinh. Hoạt động học hợp tác chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi

cả giáo viên và học sinh trở thành chủ thể hợp tác của hoạt động dạy và học.

Trong phạm vi đề tài chúng tôi sử dụng khái niệm: Học hợp tác là cách thức

hợp tác trong đó người học được tổ chức thành các nhóm làm việc cùng nhau nhằm

hoàn thành các nhiệm vụ học tập, giữa họ có sự tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn

nhau, từ đó thói quen và các kĩ năng hợp tác được hình thành và phát triển.

1.2.4. Kĩ năng học hợp tác

Kĩ năng học tập hợp tác là khả năng thực hiện các hành động, hoạt động

học tập của nhóm học tập một cách có kỹ thuật, linh hoạt, mềm dẻo có hiệu quả

trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập và sự phối hợp một cách

tự nguyện, tự giác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau với giáo viên và các thành viên

trong nhóm học tập nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra.

Trình độ phát triển kĩ năng học hợp tác của người học được đánh giá ở tính

đầy đủ, hợp lý, tính thành thạo, linh hoạt và tính hiệu quả của các hành động, hoạt

động học tập hợp tác.

Để phát triển kĩ năng học hợp tác ở người học một cách đầy đủ và hiệu

quả, người học cần nắm rõ các nội dung cơ bản về học hợp tác bao gồm: mục

đích, yêu cầu, nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện CSVC, các

13

phương tiện hỗ trợ, môi trường giáo dục cần thiết. Đồng thời người học phải biết

vận dụng các điều kiện này một cách linh hoạt, mềm dẻo nhằm đạt hiệu quả học

tập như mong muốn.

Người có kĩ năng học hợp tác đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của

cá nhân được giao phó đồng thời phải biết phối hợp tốt với các thành viên khác,

cùng chung sức, chia sẻ, hỗ trợ nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.

1.2.5. Phát triển kĩ năng học hợp tác

* Phát triển:

- Theo từ điển Triết học: “Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá

trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến

hoàn thiện hơn” (dẫn theo [10]).

- Theo từ điển Xã hội học: “Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo

phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất

lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản

của vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống

bất cân bằng, lưu động, biến đổi” [3].

- Theo tác giả Fran Emanuel Weinert: “Phát triển là sự trải qua, tăng

trưởng hay lớn lên tự nhiên, phân hoá hoặc tiến hoá tự nhiên với những thay đổi

liên tục kế tiếp nhau” [4].

Từ các định nghĩa trên cho ta thấy: Phát triển là một trường hợp đặc biệt

của sự vận động biểu hiện chiều hướng đi lên của các đối tượng trong hiện thực

khách quan, là quá trình chuyển hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày

càng hoàn thiện hơn.

Nguyên nhân của sự phát triển là kết quả của quá trình tích luỹ đủ về lượng

tạo ra sự thay đổi về chất, là biểu hiện của quy luật phủ định của phủ định trong

hiện thực khách quan.

* Phát triển kĩ năng học hợp tác:

Kế thừa các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Phát triển kĩ năng học hợp

tác là quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học hợp tác của học sinh, sinh viên

14

từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc

học tập trở nên có hiệu quả.

Phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh sẽ cho thấy sự tiến bộ trong

nhận thức, thái độ, hành vi và thể hiện qua kỹ thuật học tập của học sinh được

nâng lên. Do vậy chất lượng các hoạt động học tập theo nhóm ngày càng đạt hiệu

quả cao hơn.

Phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh là một hướng đi tích cực, hoàn

toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.

Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong phạm vi luận văn

này được hiểu là các biện pháp của nhà quản lý tác động đến hoạt động dạy và học

trong nhà trường cùng với các yếu tố ảnh hưởng khác làm cho kĩ năng học hợp tác

của học sinh tăng tiến dần, đạt mức độ ngày càng cao hơn góp phần nâng cao hiệu

quả dạy học trong nhà trường.

1.3. Lý luận về phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT

1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT

Học sinh THPT những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 15-18 đang theo học

tại các trường THPT. Ở độ tuổi này các em đã tương đối trưởng thành về mặt thể

chất, tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội, đang tích cực học tập, rèn luyện nhằm đạt

được mục tiêu định hướng về nghề nghiệp trong tương lai.

* Đặc điểm nhận thức: Hoạt động nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT đã

phát triển ở mức độ cao, có khả năng nhận thức về một vấn đề đúng đắn và sâu.

* Đặc điểm tư duy: Hoạt động tư duy của học sinh THPT đã phát triển

mạnh. Ở thời kì này học sinh đã có khả năng tư duy lí luận, trừu tượng một cách

độc lập, sáng tạo. Những năng lực như phân tích, so sánh, tổng hợp cũng đã phát

triển. Ở độ tuổi này học sinh đã phát triển đầy đủ về trí tuệ và tính chủ định được

thể hiện rõ ở tất cả quá trình của nhận thức. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu

những quy luật, nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, những tri thức

phải tiếp thu... Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý

mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt câu hỏi

nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Ở các

15

em, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Tưởng tượng

của học sinh phong phú, thực tế và mang tính sáng tạo cao. Hơn nữa các em có

vốn từ phong phú, đa dạng để diễn đạt ý tưởng cũng như tranh luận, trao đổi ý

tưởng với người khác. Ở các em cũng có nhu cầu giao tiếp, nhu cầu thể hiện bản

thân rất cao.

* Đặc điểm trí nhớ: Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rất rõ rệt.

Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp

xếp tài liệu học tập theo trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Khi

học các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu những đoạn quan trọng, những

ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bản đối chiếu, so sánh.

Từ những đặc điểm trên cho thấy, trong quá trình học giáo viên cần hướng

dẫn học sinh tư duy một cách độc lập, tích cực. Cần chú ý phát triển tư duy trừu

tượng cho học sinh, cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự phân tích, phê phán, kĩ

năng làm việc độc lập cũng như kĩ năng làm việc hợp tác nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động và khơi gợi, phát triển khả năng tư duy tích cực, kĩ năng giao tiếp

của học sinh.

1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển kĩ năng học hợp tác đối với học sinh cấp THPT

Kĩ năng học hợp tác là một kĩ năng học tập phát huy được tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của học sinh. Qua quá trình học hợp tác, ngoài việc tiếp thu tri thức

học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng làm việc độc lập trên tinh thần hợp tác để

tự hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng của mình. Việc thảo luận nhóm, trình bày

các giải pháp trước tập thể - nhóm - lớp là cơ hội rèn luyện cách diễn đạt, cách

giao tiếp, ứng xử và thể hiện bản lĩnh cá nhân.

So với phương pháp học tập truyền thống thì kĩ năng học hợp tác có nhiều

ưu điểm vượt trội thể hiện ở tất cả các bậc học. Đối với học sinh bậc THPT, việc

sử dụng tốt kĩ năng học hợp tác sẽ tạo ra những ưu thế sau:

+ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học: đặt người học

vào một môi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy

hết năng lực, sở trường của bản thân. Tạo ra nhu cầu học tập qua sự giao tiếp, so

sánh bản thân với các thành viên khác trong tập thể: khi nói ra những điều đang

16

nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình, thấy mình cần học hỏi

thêm những gì.

+ Học hợp tác giúp người học có thêm môi trường học tập lẫn nhau, có thể

học hỏi lẫn nhau, thấy được nhiều mặt của một vấn đề, tham gia hoạt động, giao

tiếp, rèn luyện kĩ năng (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng chia sẻ, kĩ

năng thấu hiểu người khác,...). Trong một môi trường học hợp tác, HS có nhiều

cơ hội tương tác với nhau, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các mối quan

hệ xã hội và sẽ không cảm thấy phải chịu nhiều áp lực từ phía GV. Do vậy, thực

hiện tốt kỹ năng học hợp tác sẽ mang lại hiệu quả học tập cao hơn không chỉ

riêng cho mỗi cá nhân học sinh mà còn mang lại hiệu quả chung cho cả tập thể.

Thông qua học hợp tác những thành viên có khả năng giao tiếp, khả năng diễn

đạt tốt hơn sẽ trở thành “hình mẫu” cho các học sinh khác noi theo.

+ Qua học hợp tác người học được hình thành các phẩm chất nhân cách cần

thiết trong các quan hệ xã hội: tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần trách

nhiệm, tính kỷ luật, đoàn kết, tự tin... Mỗi người đều có thể học cách làm việc

cùng nhau.

+ Học hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giải

quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án

giải quyết vấn đề khác nhau. Điều đó tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các mối

quan hệ tình cảm giữa các cá nhân và xây dựng một tập thể đoàn kết trên cơ sở

hướng đến những mục đích chung.

+ Học hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái. Trong

bầu không khí này, người học sẽ có cảm giác hứng thú, tăng sức chịu đựng, làm

việc lâu mệt mỏi. Học hợp tác sẽ giúp học sinh có được sự kiên định của lý trí,

duy trì sự tham gia tích cực của bản thân, luôn có ý thức và mong muốn được

tham gia, được thể hiện kĩ năng và vốn sống của mình trước tập thể, trước người

dạy và điều đó cũng có nghĩa là trong học hợp tác, người học luôn ý thức được và

nỗ lực tự giải quyết nhiệm vụ học tập. Trong môi trường học hợp tác người học

phát huy năng lực, khả năng tự chủ, độc lập, sáng tạo, chống lại thói chây lười,

dựa dẫm, tạo nên ý chí “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”. Khi học sinh

17

có được sự hứng thú, tự bản thân các em sẽ có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự

giác trong chia sẻ với thầy cô, bè bạn, cộng đồng. Nếu nhận được sự khuyến

khích, động viên kịp thời của thầy cô, bè bạn thì sẽ là cơ hội tốt cho việc hình

thành nhân cách tốt đẹp biết làm chủ xã hội, làm chủ bản thân, biết mình, biết

người để hòa nhập.

+ Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục

tiêu học, quyết định sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác,

năng lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa.

Đây là năng lực vô cùng quan trọng trong việc chuẩn bị những công dân tương lai

của xã hội trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra hiện nay.

1.3.3. Vai trò của giáo viên trong việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

Trong quá trình các hoạt động học hợp tác diễn ra, giáo viên có vai trò là

người định hướng, thiết kế hoạt động, điều khiển, hướng dẫn các hoạt động hợp

tác đồng thời tổng kết, đánh giá kết quả làm việc của học sinh.

- Chức năng định hướng: Giáo viên là người lên kế hoạch thiết kế hoạt động

hợp tác phù hợp với nội dung bài học, chia lớp thành các nhóm học sinh gồm

những thành viên có đặc điểm, khả năng khác nhau song có thể hợp tác cùng nhau

làm việc một cách có hiệu quả.

- Chức năng tổ chức, điều khiển: Trong thời gian học sinh hoạt động nhóm

giáo viên theo dõi một cách tổng quát quá trình làm việc của nhóm, trợ giúp các

nhóm gặp khó khăn và điều chỉnh kịp thời những điểm chưa hợp lí của các nhóm

học sinh.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, giáo

viên đánh giá kết quả công việc của học sinh cũng như đánh giá mức độ tham gia

tích cực, hiệu quả của từng cá nhân trong nhóm; có hình thức động viên, khen

thưởng nhằm khích lệ học sinh.

Trong học hợp tác nếu không có sự kiểm soát của giáo viên có thể dẫn tới việc

một số học sinh chây lười, ỷ lại dồn việc cho một số cá nhân có năng lực. Để nâng

cao hiệu quả phương pháp học hợp tác, giáo viên cần khéo léo trong việc chia nhóm,

tinh tế khi giao nhiệm vụ, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của mỗi nhóm.

18

Người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh vì kĩ năng học hợp tác của học sinh chỉ thực sự được

nâng cao khi giáo viên tổ chức, điều khiển tốt hoạt động dạy học hợp tác ở trên

lớp. Để đạt hiệu quả như trên, giáo viên phải thiết kế hoạt động hợp tác một cách

có chủ đích, như một phần của hoạt động học tập. Một số chiến lược giúp giáo

viên thúc đẩy được sự “hợp tác” của học sinh đó là:

- Tạo ra các hoạt động phức tạp: Học sinh cần một lí do để hợp tác với

nhau. Các hoạt động phức tạp là sự thách thức, lôi kéo và nhiều trở ngại đối với

học sinh. Các hoạt động này yêu cầu "sự phụ thuộc tích cực” (Jonhson, Johnson &

Holubec, 2008) mà để thành công, đạt mục tiêu và điểm số cao như mong muốn

cả nhóm phải cùng nhau làm việc và chia sẻ kiến thức.

- Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm: Giáo viên giúp học sinh hiểu

hợp tác là gì? tại sao phải cần hợp tác và cách thức thực hiện nó. Giáo viên giúp

học sinh thường xuyên học cách làm việc hiệu quả với người khác và trở thành

một phần của nhóm.

- Không để học sinh có cơ hội được “ăn không ngồi rồi” bằng cách thiết lập

vai trò của các thành viên trong nhóm, yêu cầu học sinh đánh giá sự tham gia và

nỗ lực của mình với các thành viên khác trong nhóm.

- Chuyển đổi vai trò từ người hướng dẫn sang huấn luyện, thúc đẩy quyền

tự chủ nhóm, kiểm tra và cung cấp những phản hồi, giúp học sinh học cách làm

việc với nhau hiệu quả để đạt được mục tiêu chung.

1.3.4. Nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT

- Kĩ năng học hợp tác bao gồm 04 nhóm kĩ năng thành phần cơ bản sau:

+ Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác: Là khả năng của người học thực

hiện có kết quả các hành động/ hoạt động có liên quan đến việc tạo lập nhóm học

hợp tác phù hợp với những điều kiện và nhiệm vụ học tập nhất định. Nhóm kĩ

năng này bao gồm kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm, kĩ năng lập kế hoạch hoạt

động nhóm, kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm, kĩ năng phân

công công việc nhóm, kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm.

19

+ Nhóm kĩ năng giao tiếp: Là khả năng của người học thực hiện có kết quả

các hoạt động/hành động có liên quan đến việc thiết lập và duy trì mối quan hệ

giao tiếp giữa các thành viên với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập

của nhóm. Nhóm kĩ năng này bao gồm kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân, kĩ

năng tranh luận có tổ chức, kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình, kĩ năng lắng nghe và

tóm tắt ý kiến người khác, kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến.

+ Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau: Là khả năng của

người học thực hiện có hiệu quả các hành động, hoạt động có liên quan đến việc

tạo nên bầu không khí tin tưởng và ủng hộ lẫn nhau giữa các thành viên trong quá

trình giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Nhóm kĩ năng này bao gồm kĩ

năng bày tỏ sự ủng hộ, kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác, kĩ năng

yêu cầu sự giúp đỡ, kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến, kĩ năng khuyến khích, động

viên sự tham gia.

+ Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng: Là khả năng của người học thực hiện có

hiệu quả hoạt động/hành động liên quan đến việc hạn chế, phát hiện, xử lý các mâu

thuẫn xảy ra trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm. Nhóm kĩ năng

này bao gồm kĩ năng kiếm chế bực tức, kĩ năng phát hiện mâu thuẫn, kĩ năng xử lý

bất đồng, kĩ năng phê bình ý kiến, kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích.

Các nhóm kĩ năng này có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau.

Sự hình thành và phát triển ở mức độ cao của một nhóm kĩ năng này sẽ là cơ sở và

điều kiện để hình thành và phát triển tốt các nhóm kĩ năng khác và ngược lại.

- Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh bao gồm cả sự gia tăng về số

lượng các kĩ năng và mức độ thực hiện các kĩ năng ở học sinh. Do vậy nhiệm vụ

của giáo viên là tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện và phát triển các kĩ năng

thành phần đồng thời nâng cao mức độ thành thạo trong thực hiện các kĩ năng của

học sinh.

Theo quan điểm của X.I Kixegof quá trình hình thành và phát triển kĩ năng

học hợp tác của học sinh được chia làm 5 giai đoạn

+ Giai đoạn 1: Tiếp nhận sự hướng dẫn (bao gồm việc nhận biết mục đích,

ý nghĩa, yêu cầu và cách thức thực hiện hành động).

20

+ Gia đoạn 2: Diễn đạt quy trình, tái hiện lại hành động.

+ Giai đoạn 3: Quan sát, nắm vững cách thức hành động.

+ Giai đoạn 4: Thực hiện thành thạo hành động một cách có ý thức.

+ Gia đoạn 5: Vận dụng sáng tạo kinh nghiệm vào những tình huống khác nhau

Tương ứng với 5 giai đoạn là 5 mức độ phát triển của kĩ năng từ thấp đến

cao, đó là các mức độ: nhận biết, tái hiện, nắm vững, thành thạo và sáng tạo với 3

tiêu chí đánh giá kĩ năng: tính đúng đắn, tính thành thạo và hiệu quả.

Phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải được tiến hành tuần tự

từng bước: từ giúp đỡ học sinh nhận biết tầm quan trọng của việc thực hiện hành

vi, thao tác học tập hợp tác đến luyện tập phát triển các kĩ năng; từ những kĩ năng

dễ đến thử nghiệm và phát triển những kĩ năng khó, phức tạp hơn.

Một số tiêu chí khác để giáo viên đánh giá kĩ năng học hợp tác của học sinh

bao gồm: khả năng tổ chức công việc, khả năng kiểm soát tình huống, tinh thần

lạc quan, tinh thần trách nhiệm, lòng kiên trì, sự quyết tâm, sự nhạy bén...

1.3.5. Phương pháp phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh THPT

- Phương pháp thuyết trình phổ biến cho học sinh hiểu biết về kĩ năng học

hợp tác: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về học hợp tác và rèn luyện kĩ

năng học hợp tác cho học sinh. Giáo dục cho học sinh về ý nghĩa, vai trò của kỹ

năng học hợp tác trong học tập từ đó học sinh thấy được sự cần thiết của việc phải

rèn luyện kĩ năng học hợp tác, đồng thời trang bị cho học sinh những hiểu biết về

kĩ năng học hợp tác về mặt nhận thức và hành động.

- Phương pháp tập luyện, rèn luyện các kĩ năng học hợp tác: Trong quá

trình giảng dạy, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện, tập huyện

các kĩ năng hợp tác. Để mọi học sinh đều có cơ hội rèn luyện như nhau và để các

hoạt động hợp tác đạt hiệu quả cao giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:

+ Chia nhóm học sinh theo năng lực phù hợp với mức độ yêu cầu của

nhiệm vụ học tập đặt ra.

+ Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm phải cụ thể, rõ ràng.

+ Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm.

21

+ Tạo bầu không khí làm việc sôi nổi, xây dựng tính trách nhiệm của các

thành viên trong nhóm.

+ Tổ chức làm việc trong nhóm. Trong quá trình học sinh hoạt động trong

nhóm, giáo viên cần bao quát cả lớp, phát hiện và kịp thời trợ giúp những nhóm

gặp khó khăn, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc cho học sinh.

- Phương pháp giao nhiệm vụ học hợp tác cho học sinh: Do khối lượng kiến

thức nhiều, thời gian học tập trên lớp không đủ cho nên ngoài việc rèn luyện cho

học sinh kĩ năng học hợp tác trên lớp, giáo viên cần giao thêm nhiệm vụ cho học

sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Thực tế cho thấy nếu học sinh tự nghiên cứu mà

không có sự hợp tác cùng bạn bè thì sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ học tập

mà giáo viên giao cho nên giáo viên cần giao các bài tập dưới hình thức hoạt động

nhóm. Đây là một việc làm cần thiết giúp hình thành và phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh.

- Phương pháp tổ chức đa dạng hóa các hoạt động, tạo môi trường học hợp

tác trong dạy học: Để các hoạt động học hợp tác của học sinh đạt hiệu quả, giáo

viên cần đa dạng hóa các hoạt động học tập. Một số hình thức học hợp tác phổ

biến trong các trường phổ thông hiện nay đó là:

+ Hoạt động thảo luận theo chủ đề

+ Hoạt động thuyết trình theo chủ đề

+ Hoạt động đóng vai

+ Các hoạt động trò chơi trong học tập

1.3.6. Các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh THPT

1.3.6.1. Thông qua học tập trên lớp

Các hoạt động học hợp tác ở trường phổ thông chủ yếu là diễn ra ở các lớp

học. Thông qua các hoạt động học hợp tác được thực hiện trên lớp học, học sinh

có cơ hội được tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá trình học tập. Học

sinh có cơ hội được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn

đề có liên quan đến nội dung bài học. Học sinh được giao lưu, học hỏi lẫn nhau,

cùng hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung. Tiến trình chung của các hoạt

động học hợp tác diễn ra trên lớp như sau:

22

Bước 1: Làm việc chung cả lớp

+ Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

+ Giáo viên tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời

gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.

+ Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm

Bước 2. Học sinh làm việc theo nhóm

+ Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ trong nhóm, thỏa

thuận quy tắc làm việc

+ Học sinh thảo luận, trao đổi ý kiến

+ Học sinh cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

+ Đại diện từng nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm

+ Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến

+ Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.

1.3.6.2. Thông qua trò chơi học tập

Trò chơi học tập là một hoạt động vô cùng quan trọng không thể thiếu trong

quá trình rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Khi tham gia trò chơi học sinh sẽ

có cơ hội thực hành và luyện kĩ năng một cách tự nhiên và cơ hội thư giãn sau

những bài học nặng về kiến thức. Hơn nữa, việc tham gia các hoạt động trò chơi

giúp học sinh phát huy tính cạnh tranh, mong muốn được chiếm lĩnh kiến thức và

chiến thắng trò chơi. Richard Dawkins một giảng viên của đại học Oxfort cho rằng

“trò chơi tạo sự vui vẻ, nhưng không thể bỏ qua giá trị giáo dục của chúng”. Theo

ông, trò chơi có nhiều ưu điểm, chẳng hạn như “chúng có thể làm giảm căng

thẳng, và vì vậy làm cho việc tiếp thu kiến thức được dễ. Trò chơi gây hứng thú

cao và có tác dụng giải trí và chúng còn giúp cho những học viên nhút nhát có cơ

hội để thể hiện ý kiến và tình cảm của mình”. Loanes Wierus một bác sĩ tâm lý Hà

Lan nói rằng “trong bầu không khí thoải mái, thư giãn do trò chơi tạo ra, người

học nhớ nhanh hơn và tốt hơn”.

Các trò chơi học tập có thể diễn ra trong lớp học hoặc thông qua các hoạt

động tập thể khác trong nhà trường.

23

1.3.6.3. Thông qua các hoạt động trải nghiệm học tập

Đây là một hình thức học tập đã được các trường học ở nhiều nơi triển khai

với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả. mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm

là giúp học sinh có những trải nghiệm từ thực tế cuộc sống, những điều mà học

sinh không có được khi thực hiện các giờ học trên lớp. Thông qua các hoạt động

trải nghiệm, học sinh có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng mềm như kĩ năng giao

tiếp, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng làm việc nhóm... Qua đó, kĩ năng học hợp tác của

học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển.

Trong hoạt động trải nghiệm người học buộc phải tự giác, tích cực tham gia

mới đạt hiệu quả như mong muốn. Các hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong

nhà trường hoặc ở nhiều nơi khác nhau như: Lớp học, thư viện, sân trường, nhà đa

năng, phòng thí nghiệm, phòng học thực hành, bảo tàng, khu di tích văn hóa, cơ sở

sản xuất, làng nghề, nhà máy...

1.3.6.4. Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh

Phát huy tính tích cực tự giác và khả năng tự học cho học sinh là một vấn

đề cấp thiết đang được đặt ra cho các nhà trường phổ thông hiện nay. Thực tiễn

cho thấy, có một mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động học hợp tác và khả năng

tự học, tự rèn của học sinh. Việc tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo nhóm trên

lớp kết hợp với việc giáo viên giao các nhiệm vụ học tập ở nhà sẽ là cơ sở, động

lực để học sinh phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu cũng như phát triển năng

lực hợp tác. Ngược lại, thông qua các hoạt động tự học, tự rèn học sinh có cơ hội

được rèn luyện, bộc lộ năng lực của cá nhân. Thông qua việc giải quyết các nhiệm

vụ học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí

tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học, năng lực tổ chức, quản

lý, tự quản của học sinh. Do vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần lưu ý vấn

đề tăng cường hứng thú học tập của học sinh, kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp

dạy học của giáo viên và phương pháp tự học của học sinh nhằm phát huy tối đa

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

24

1.4. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trường THPT

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác

- Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về học

hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.

- Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong

nhà trường

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh bao gồm quản lý việc lập kế hoạch dạy học, chuẩn

bị bài soạn trước khi lên lớp, quản lý giờ lên lớp, việc đổi mới phương pháp dạy

học, sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học ứng dụng CNTT vào trong giảng

dạy, công tác kiểm tra dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy.

- Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh.

- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh.

- Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh trong nhà trường.

1.4.2. Quản lý nội dung phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT

1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh của giáo viên

Điểm khác biệt rõ nét của hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng

học hợp tác so với dạy học truyền thống là dạy học hướng vào phát triển kĩ năng

học hợp tác của người học. Giáo viên không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa

thầy và trò mà nổi bật là mối quan hệ phụ thuộc tính tích cực giữa học sinh - học

sinh. Vì vậy, để quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, việc quản lý

hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh cũng là

một yêu cầu:

a. Quản lý mục tiêu dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác

Việc quản lý mục tiêu dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác

một mặt chú trọng mục tiêu phát triển tri thức, thái độ, kinh nghiệm khoa học ở

25

người học mặt khác giúp người học có những kĩ năng học hợp tác, cách thức thực

hiện, tinh thần, thái độ ứng xử trong học tập hợp tác nhằm giúp người học thích

ứng với đời sống xã hội, hòa nhập, phát triển cộng đồng. Đây là mục tiêu kép

trong việc quản lý dạy học, nó làm cho mối quan hệ Dạy - Học được cải thiện với

sự khám phá khoa học đầy sự thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo viên với học

sinh, giữa học sinh với học sinh từ đó giúp học sinh nắm tri thức một cách dễ

dàng và sâu sắc hơn.

b. Quản lý nội dung, chương trình dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học

hợp tác:

Nhiệm vụ của dạy học luôn đòi hỏi phải có nội dung dạy học tương ứng vì

vậy việc một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý là quản lý nội

dung chương trình dạy học trong nhà trường. Trong dạy học theo hướng phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh yêu cầu nội dung dạy học phải được xây dựng

trên cơ sở giáo viên thiết kế các nhiệm vụ học hợp tác. Trong quá trình học tập,

các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra giúp cho người học có nhu cầu, có cơ

hội được hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập

nhằm đạt mục tiêu của bài học. Do vậy, nội dung dạy học được thiết kế thành các

nhiệm vụ học hợp tác là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công của quá trình dạy học.

c. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển kĩ năng

học tập hợp tác

Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức dạy học là vấn đề cốt lõi của

quản lý quá trình dạy học, là đòn bẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong

các nhà trường. Cán bộ quản lý các nhà trường cần coi đây là nhiệm vụ trọng tâm

để chỉ đạo giáo viên vận dụng kết hợp các hình thức và phương pháp trong một

giờ dạy, không để tình trạng dạy đọc chép hoặc áp đặt một cách cứng nhắc trong

các giờ học. Cán bộ quản lý cần chỉ đạo giáo viên coi phương pháp dạy học làm

đòn bẩy cho việc nâng cao chất lượng dạy học.

26

Để quản lý phương pháp và các hình thức dạy học của giáo viên theo hướng

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, cán bộ quản lý nhà trường cần quản lý

tốt các nội dung sau:

- Quản lý phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo hướng phát triển kĩ năng

học hợp tác:

Để quản lý tốt phương pháp chuẩn bị bài trước khi lên lớp nhà quản lý phải

quan tâm đến chất lượng bài soạn trước giờ lên lớp của giáo viên. Thực tế cho

thấy, sự chuẩn bị của giáo viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng hiệu quả và

ít sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để

nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Đây là một khâu khó đối với nhà quản lý

bởi hầu hết công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên được thực hiện ở nhà và

gắn với thời gian rảnh rỗi của họ.

Để thực hiện tốt nội dung này, cán bộ quản lý cần làm cho mỗi giáo viên

nhận thức được rằng: soạn bài là một trong các bước quan trọng của giáo viên.

Giáo án là một bản thiết kế cụ thể từng bài theo PPCT, trong đó mỗi tiết dạy phải

thể hiện được mục tiêu của tiết học theo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng.

Thông qua giáo án giáo viên dự kiến được các tình huống dạy học, các hoạt động

có sự tương tác giữa thầy - trò, giữa trò - trò. Việc soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp

quyết định đến chất lượng giờ lên lớp tránh tình trạng giáo viên lên lớp một cách

hời hợt, dạy cho xong.

+ Căn cứ vào giáo án, nhà quản lý có thể vừa đánh giá trình độ chuyên

môn, tay nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan điểm nhận thức của họ về

vấn đề giáo dục như mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương

pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học, cách

đánh giá kết quả học sinh...

+ Để hoạt động dạy học hợp tác diễn ra hiệu quả yêu cầu người giáo viên

cần tuân thủ quy định các bước thiết kế một giáo án như sau:

* Bước 1: Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng

và yêu cầu thái độ trong chương trình. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ

27

sẽ phải làm: dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào,

phạm vi mức độ đến đâu, qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì.

* Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy

đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức kĩ năng cần hình thành

và phát triển ở học sinh, xác định trình tự logic của bài học.

* Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh

bao gồm xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần có, dự kiến những

khó khăn những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

Như vậy, trước khi soạn giáo án cho bài học mới, giáo viên phải lường

trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh, những

khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh để có thể dự kiến

trước khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tính tích cực của

học sinh.

* Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức

tổ chức dạy học, cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích

cực, chủ động, sáng tạo.

* Bước 5: Thiết kế giáo án. Ở bước này giáo viên phải thiết kế nhiệm vụ

hợp tác. Giáo viên phải thấu hiểu học sinh, phải dự đoán trước được những khó

khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được

những kỹ năng hiện có của học sinh để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự

phát triển. Giáo viên cần có nghệ thuật sư phạm kết hợp với khả năng khai thác

các tính năng của công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại khác để biến

nhiệm vụ hợp tác thành nhu cầu, hứng thú cần giải quyết vấn đề của học sinh, có

như vậy mới đảm bảo sự thành công trong dạy học.

- Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên

- Quản lý việc thực hiện giờ dạy học:

Nhà quản lý thực hiện việc quản lý giờ dạy của giáo viên thông qua việc

chỉ đạo thực hiện các hoạt động dự giờ thăm lớp. Các nội dung cần chú ý đánh giá

trong một giờ học đó là:

28

+ Việc triển khai kế hoạch dạy học của giáo viên: Đảm bảo nội dung

chương trình, thể hiện được các hoạt động dạy học nhằm rèn luyện các kĩ năng

cho học sinh.

+ Việc thiết kế nhiệm vụ hợp tác: Giáo viên phải thấu hiểu học sinh, phải dự

đoán trước được những khó khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình giải

quyết nhiệm vụ, dự đoán được những kỹ năng hiện có của học sinh để giao nhiệm

vụ phù hợp và kích thích sự phát triển.

+ Nghệ thuật sư phạm: Giáo viên cần có nghệ thuật sư phạm kết hợp với khả

năng khai thác các tính năng của công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại

khác để biến nhiệm vụ hợp tác thành nhu cầu, hứng thú cần giải quyết vấn đề của

học sinh, có như vậy mới đảm bảo sự thành công trong dạy học.

+ Cách thức chia nhóm học tập hợp tác: Điểm đặc trưng nhất của dạy học

theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác là tổ chức dạy học theo hình thức

nhóm. Do đó nghiên cứu cách thức chia nhóm học tập là một mắt xích then chốt

của dạy học, cũng tức là xem kết cấu quan hệ phụ thuộc qua lại giữa học sinh -

học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học. Số lượng các thành viên trong

nhóm cần phù hợp với nhiệm vụ được giao. Nhóm có thể được xây dựng dựa trên

nhiều đặc điểm, tiêu chí khác nhau. các thành viên trong nhóm nên khác nhau về

năng lực học tập, giới tính, hoàn cảnh gia đình, địa bàn sinh sống… Nhóm đa

dạng thành phần sẽ tạo ra sự bình đẳng, thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành

viên, đồng thời mỗi thành viên có cơ hội thể hiện ưu thế của bản thân. Chất lượng

của các nhóm nếu được phân bố đồng đều sẽ tạo ra sự cạnh tranh công bằng, bình

đẳng, ngang hàng trong việc phát huy ưu thế giữa các nhóm và cũng là động lực

cho các nhóm phát triển.

+ Vai trò điều khiển của giáo viên: Trong quá trình tổ chức dạy học theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác, giáo viên luôn phải thay đổi vai trò của

mình, khi là người điều khiển, lúc là người hợp tác, là người cổ vũ, người động

viên, người quan sát… Giáo viên càng thâm nhập vào nhiều hoạt động của học

sinh càng đưa ra được nhiều những chỉ đạo thích đáng. Một số người học có năng

29

lực hạn chế hoặc nhút nhát có thể sẽ gặp khó khăn khi khi tham gia học hợp tác.

Vì vậy giáo viên cần quan tâm hơn đến việc giúp học vượt qua các rào cản tâm lí.

Đồng thời giáo viên còn phải phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong quá trình

hợp tác từ đó lựa chọn những biện pháp điều hành một cách chắc chắn và có xử lý

kịp thời đảm bảo hoạt động hợp tác nhóm diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả.

+ Xây dựng bầu không khí lớp học: Giáo viên phải giữ tinh thần bình đẳng, hữu

nghị và có tính xây dựng. Giáo viên không can dự quá nhiều vào quá trình học tập

của học sinh, cũng không thể bàng quan khoanh tay đứng nhìn đối với những khó

khăn và nghi vấn của học sinh. Với tư cách là người điều khiển, nhiệm vụ của giáo

viên là xây dựng một bầu không khí lớp học hài hòa, vui vẻ thoải mái, hoạt động

nhịp nhàng tạo nên hứng thú, động cơ thúc đẩy ham muốn hợp tác học tập.

+ Quản lý thời gian: Giáo viên cũng cần dự kiến và khống chế thời gian hợp

tác của học sinh thật khoa học để quá trình hợp tác diễn ra không chậm chạp,

cũng không diễn ra quá nhanh kiểu chiếu lệ, hình thức.

+ Phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm

vụ học hợp tác: Để học sinh được chuẩn bị về kiến thức cũng như tâm lý trước giờ

học, giáo viên cần phổ biến cho học sinh cách học hợp tác, nhiệm vụ và hình thức

học tập, cách tổ chức và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân.

+ Phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp: thể hiện ở việc giáo viên lựa

chọn chủ đề thảo luận, phân chia nhóm, sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho các thành viên

trong nhóm.

+ Phương pháp thiết kế, tổ chức các tình huống dạy học hợp tác: Trong thiết

kế cần thể hiện rõ hoạt động dạy học diễn ra là hoạt động gì? Như thế nào? Thể

hiện rõ ý định của giáo viên trong quá trình dạy học, đề xuất vấn đè và phương

hướng giải quyết vấn đề, củng cố kết quả học tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo.

Cần làm cho mỗi giáo viên nhận thức và nắm vững quy trình thiết kế tình

huống dạy học hợp tác như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động học tập bao gồm mục tiêu chiếm lĩnh tri

thức và mục tiêu rèn luyện kĩ năng học hợp tác và rèn tư duy hội thoại có phê phán.

30

Bước 2: Chọn nội dung thích hợp. Không phải giờ học nào cũng có thể đưa

ra dạy học hợp tác được cho nên phải chọn những nội dung thích hợp, những nội

dung có tác dụng hình thành nhu cầu học hợp tác, những nội dung có kích thích sự

tranh luận trong tập thể.

Bước 3: Đề ra nhiệm vụ cho học sinh bằng cách thiết kế các tình huống cụ thể

Bước 4: Tổ chức học tập hợp tác theo nhóm

+ Phương pháp giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập giao cho học sinh

phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản

phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm

vụ phải sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú của học sinh, đảm bảo tất cả

học sinh hứng thú và sẵn sàng nhận nhiệm vụ. Các nhiệm vụ học tập cần đòi hỏi

tính hợp tác cao. Nhiệm vụ học tập có thể được phân công thực hiện trong hoặc

ngoài lớp học.

+ Phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng học hợp tác

Bước 1: Tạo ra bối cảnh hợp tác. Làm cho học sinh nhận thức được sự phụ

thuộc lẫn nhau và trách nhiệm của mình.

Bước 2: Xây dựng và tổ chức các cuộc tranh luận về kiến thức, tạo ra những

mâu thuẫn về nhận thức để học sinh có cơ hội rèn luyện tư duy phê phán

Bước 3: Dạy cho học sinh biết cách thỏa thuận

Bước 4: Dạy cho học sinh biết cách hòa giải

+ Phương pháp điều hành lớp học:

Người giáo viên cần khéo léo dẫn dắt các hoạt động của học sinh sao cho

học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tự mình kiến tạo ra tri thức.

- Quản lý các hoạt động sau giờ học:

Để làm tốt nội dung này, các nhà quản lý cần kiểm tra các nội dung yêu cầu

giáo viên đưa vào kế hoạch bài dạy như sau:

+ Ở phần kết thúc bài học, giáo viên cần củng cố, khắc sâu nội dung kiến

thức trong bài học.

+ Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu

hỏi, bài tập và cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn,

đồng thời giáo viên cũng tiến hành tổng kết đánh giá giờ học.

31

+ Giao nhiệm vụ về nhà: Một nhiệm vụ quan trọng trong đạy học hợp tác là

sau giờ học giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố và giao nhiệm vụ học

tập nhóm tại nhà (thông qua bài tập thuyết trình, đóng vai, thực hành, thí

nghiệm...). Nội dung bài tập nhóm có thể là vận dụng kiến thức vừa mới học hoặc

chuẩn bị các nội dung cho bài học mới.

Việc tiếp theo là thực hiện các biện pháp phối hợp nhằm quản lý các hoạt

động học hợp tác sau giờ học của học sinh.

d. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh

Trong quá trình quản lý, kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng giúp chủ

thể quản lý biết được mức độ thực hiện công việc so với mục tiêu ban đầu. Kiểm

tra đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường có tác dụng định hướng, thúc đẩy

mạnh mẽ hoạt động dạy học và hoạt động quản lý giáo dục.

Để quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác

của học sinh trong nhà trưởng yêu cầu các nhà quản lý phải thiết kế và xác định

được các tiêu chí, công cụ, nội dung và hình thức đánh giá kĩ năng học hợp tác.

- Các tiêu chí đánh giá bao gồm:

+ Tính chủ động nhận nhiệm vụ.

+ Khả năng tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.

+ Khả năng thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ các thành viên trong nhóm thực

hiện nhiệm vụ.

+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm chung với sản phẩm của nhóm.

- Công cụ đánh giá: bao gồm bài kiểm tra, phiếu hỏi.

- Nội dung đánh giá: số lượng, mức độ thể hiện các kĩ năng thành phần của

kĩ năng học hợp tác mà học sinh đạt được.

- Các hình thức đánh giá: Đánh giá qua quan sát sự tương tác của giáo viên

- học sinh, học sinh - học sinh; đánh giá qua bài kiểm tra, qua phiếu phỏng vấn,

báo cáo tiểu luận, bài thực hành, seminar,...

32

1.4.2.2. Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh

Nét đặc trưng ở dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác đó là

trong quá trình học mỗi HS đều phải gánh vác một vai trò nhất định trong hoạt

động chung của nhóm và dựa vào nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Vai trò của các

thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi không cố định. Đây là một

biện pháp bồi dưỡng năng lực và tinh thần hợp tác cho HS.

Mỗi HS phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình, tích cực tìm tòi, nghiên cứu

giải quyết các nhiệm vụ nhằm tìm ra kiến thức, tạo ra sản phẩm ban đầu mang

tính cá nhân. Mặt khác phải nhận thức rõ ngoài hoàn thành nhiệm vụ mang tính

cá nhân, mỗi HS có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích

cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng

tiến độ để cùng hưởng thành quả chung của nhóm.

HS phải nhận thức sản phẩm của nhóm là sư ̣tổng hợp nỗ lực của từng HS và

kết quả sau khi hoạt động hợp tác là tất cả các HS trong nhóm đều phải có khả

năng hiểu, nắm vững kiến thức, kỹ năng mà nhiệm vụ học tập đặt ra. Kết quả

kiểm tra bất kỳ một thành viên nào trong nhóm đều có thể là kết quả làm việc của

cả nhóm.

1.4.2.3. Quản lý phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ

năng học hợp tác

Một yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học,

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đó là hệ thống cơ sở

vật chất, các trang thiết bị dạy học để hoạt động dạy học được diễn ra một cách

thuận lợi. Đây cũng là một vấn đề lớn các nhà quản lý cần quan tâm.

Hàng năm cán bộ quản lý trong nhà trường cần triển khai tốt kế hoạch về

quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học phục vụ cho công tác dạy và

học cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Trong

đó cần đặc biệt lưu ý tới việc trang bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học tạo

điều kiện để giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học

tập hợp tác, các hoạt động tập thể chung. Một số nội dung cần chú trọng:

33

- Xây phòng thực hành, thí nghiệm đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường xuyên

việc bảo trì để nâng cao hiệu quả, tuổi thọ sử dụng trang thiết bị.

- Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn,

mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng

đồng, xã hội chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công

tác dạy và học.

- Dần từng bước trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ các các lớp

học và phòng học bộ môn.

Ngoài ra, cán bộ quản lý trong nhà trường cần quan tâm tới việc chỉ đạo thực

hiện một số nội dung sau:

- Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ môn,

thiết bị đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu quả nhất.

- Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và khuyến

khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập.

- Khuyến khích giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học và đồ dùng học tập,

sử dụng các phiếu học tập trong các bài học.

- Tăng dần việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh trường THPT

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

* Trình độ, năng lực của nhà quản lý: Nhà quản lý phải có năng lực, trình

độ. Có khả năng tổ chức tốt các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo

triển khai, kiểm tra đánh giá. Nhà quản lý phải có các biện pháp tác động phù hợp

để phát huy hết nội lực, sức mạnh đoàn kết của tập thể trong các điều kiện hiện có.

* Trình độ, năng lực của giáo viên:

- Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh là điều kiện đầu tiên và có tác động rất lớn đến kết quả dạy học theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác. Nhận thức của giáo viên quyết định việc xác

34

định mục tiêu, nội dung, phương pháp, kỹ thuật... và tổ chức dạy học do đó ngay

từ ban đầu giáo viên đã phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thiết kế hoạt động

dạy học nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

- Khả năng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật tăng cường tính tương tác

trong dạy học: Phương pháp, kỹ thuật đóng vai trò quan trọng bởi nó chính là yếu

tố sáng tạo của người thầy trong việc thiết lập mối quan hệ đa dạng giữa học sinh -

học sinh.

- Khả năng tổ chức, thiết lập các mối quan hệ tương tác giữa học sinh - học

sinh trong hoạt động dạy học. Để thiết lập được các mối quan hệ tương tác phụ

thuộc giữa các học sinh trong nhóm và giữa các nhóm học hợp tác với nhau đòi

hỏi óc tổ chức sáng tạo của người giáo viên. Giáo viên phải biết cách thức chia

nhóm, hướng dẫn phân vai, hướng dẫn phân chia nhiệm vụ, sắp xếp chỗ ngồi...

điều chỉnh, điều khiển quá trình học hợp tác sao cho giữa các thành viên trong

nhóm có sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau và các nhóm có tính cạnh tranh nhau lành

mạnh. Tạo được môi trường hợp tác tích cực cũng đòi hỏi cũng phải có các kĩ

thuật nhất định phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học. Do vậy giáo viên cần

được thường xuyên bồi dưỡng kĩ năng tổ chức lớp học cũng như chia sẻ các kinh

nghiệm về dạy học hợp tác.

* Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh:

Học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình rèn luyện và tự rèn

luyện. Do vậy điều quan trọng đầu tiên là học sinh phải có nhận thức về kĩ năng

học hợp tác và có ý thức, ý chí rèn luyện kĩ năng học hợp tác.

- Về mặt nhận thức: Cũng như giáo viên, nhận thức của học sinh cũng đóng

vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác. Việc nhận thức

đầy đủ về tính cần thiết, vai trò của kĩ năng sẽ nảy sinh nhu cầu mong muốn được

phát triển kĩ năng.

- Về mặt ý chí: kĩ năng học hợp tác là một loại kỹ năng mang tính xã hội

phức tạp đòi hỏi học sinh phải có ý thức, sự kiên trì cố gắng trong tập luyện. Do

vậy để phát triển kĩ năng học hợp tác học sinh cần có phương pháp, kế hoạch cụ

thể đồng thời cần có nghị lực, tính kiên trì trong thực hiện nhiệm vụ học tập.

35

+ Về mặt tri thức và trí tuệ: Đây là điều kiện cần thiết để hình thành kĩ

năng, muốn có kĩ năng học hợp tác thì học sinh cần được củng cố và hoàn thiện

những tri thức cơ bản về kĩ năng học hợp tác làm chỗ dựa vũng chắc cho quá trình

hình thành và phát triển kỹ năng này.

+ Về mặt tình cảm: Vì kĩ năng học hợp tác là một loại kĩ năng biểu hiện sự

tương tác trực tiếp giữa con người với con người trong quá trình học tập nên việc

tạo ra tinh thần trách nhiệm, chia sẻ lẫn nhau, sự cảm thông trong nhóm mới có

thể thúc đẩy kĩ năng học hợp tác phát triển.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Cùng với các yếu tố chủ quan, các yếu tố khách quan cũng đóng vai trò

không nhỏ tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh. Một số yếu tố

có ảnh hưởng tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp tác như:

- Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học: Dạy học theo hướng phát

triển kĩ năng học hợp tác phải thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học,

các kĩ thuật dạy học tích cực, điều này đòi hỏi phải có các điều kiện phương tiện

dạy học hiện đại đi kèm. Cơ sở vật chất, các điều kiện để hoạt động học hợp tác

diễn ra hiệu quả bao gồm: máy chiếu, máy tính kết nối internet, máy chiếu đa vật

thể; bàn ghế thuận lợi cho di chuyển, quạt mát... Phương tiện, điều kiện dạy học

càng hiện đại thì việc tổ chức dạy học hợp tác càng diễn ra thuận lợi hơn.

- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể với mục tiêu là rèn luyện tốt 5

phẩm chất và 10 năng lực cho học sinh trong đó bao gồm các năng lực chung đó

là: năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng

tạo sẽ là một trong số những điều kiện thuận lợi cho các nhà trường trong quá

trình rèn luyện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong môi trường giáo

dục hiện đại hiện nay.

- Môi trường dạy học: Ngoài việc cần có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất

phục vụ công tác dạy và học, các hoạt động học hợp tác cần diễn ra ở những

không gian rộng rãi, thoải mái, linh hoạt. Sự rộng rãi thuận lợi cho việc di chuyển,

sắp xếp bàn ghế và giúp giáo viên, học sinh có thể dễ dàng di chuyển trong quá

36

trình thảo luận. Không gian dạy học cũng nên được thay đổi thường xuyên để góp

phần tạo cảm xúc tích cực cho học sinh trong quá trình rèn luyện kĩ năng. Số

lượng và thành phần học sinh trong các lớp học cũng cần phù hợp. Các chuyên gia

về dạy học hợp tác cho rằng thường một lớp số nhóm khoảng từ 4 - 6 nhóm và

mỗi nhóm cũng chỉ nên từ 4 - 6 học sinh là phù hợp. Số lượng quá đông sẽ rất khó

cho giáo viên trong việc tổ chức, quản lý, hướng dẫn và quan sát hoạt động của

học sinh. Số lượng quá ít lớp học sẽ buồn tẻ, thiếu không khí thi đua học tập, rèn

luyện giữa các nhóm, đồng thời hiệu quả kinh tế cũng hạn chế. Mặt khác, thành

phần học sinh đa dạng về giới tính, kinh nghiệm, trình độ, năng lực... lại tạo ra yếu

tố thuận lợi cho việc học hợp tác.

- Hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Hoạt động dạy và học chỉ

thực sự đạt hiệu quả khi có hệ thống giáo trình, nguồn tài liệu tham khảo có chất

lượng và phù hợp với học sinh. Thực tế cho thấy, nội dung chương trình học càng

phong phú đa dạng bao nhiêu thì các hoạt động học hợp tác càng hấp dẫn, tạo

hứng thú cho học sinh bấy nhiêu.

37

Tiểu kết chương 1

Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận làm tiền đề cho đề tài bao gồm

các khái niệm về quản lý, kĩ năng, kĩ năng học hợp tác, phát triển kĩ năng học hợp

tác đã giúp tác giả đi tới một số nhận xét sau đây:

- Quản lý là một hoạt động xã hội đặc thù, là sự tác động hợp quy luật của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng các giải pháp nhằm đạt tới mục tiêu

quản lý. Quản lý hoạt động dạy và học là bộ phận hợp thành của quá trình quản lý

giáo dục tổng thể, là tiền đề cho việc đạt hiệu quả giáo dục và hiệu quả dạy học.

- Học hợp tác là một trong những hình thức học tập tích cực phát huy được

năng lực của học sinh. Xuất hiện từ lâu đời và đang được áp dụng rộng rãi tại

nhiều quốc gia trên thế giới, học hợp tác cho thấy mang lại nhiều lợi ích cho người

học, đáp ứng với yêu cầu và phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.

- Quá trình rèn luyện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh là một quá

trình lâu dài và phức tạp đòi hỏi được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,

từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ những yêu cầu đơn giản đến những yêu cầu

phức tạp. Quá trình rèn luyện kĩ năng học hợp tác của học sinh cũng chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố bao gồm yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy, để quản

lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đạt hiệu quả các

nhà quản lý cần nghiên cứu kĩ các vấn đề lí luận về dạy học hợp tác cũng như quản

lý tốt các điều kiện phụ trợ công tác dạy và học trong các nhà trường.

Việc xác định rõ những lí luận và các vấn đề nêu trên sẽ là cơ sở để tác giả

khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường

THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên sẽ được trình bày tại Chương 2 của luận văn.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC

CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về trường THPT Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trường THPT Đồng Hỷ huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên được thành lập

theo Quyết định số 111/QĐ-UB ngày ngày 08 tháng 8 năm 1986 của UBND tỉnh

Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Trường ban đầu có tên gọi là trường THPT kỹ

thuật Đồng Hỷ. Đến năm 2001 trường được đổi tên thành Trường THPT Đồng Hỷ.

Nhiệm vụ và mục tiêu của nhà trường là đào tạo bậc học THPT cho con em đồng

bào các dân tộc ở hầu hết các xã trong huyện và một số học sinh ở địa bàn lân cận.

Đóng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, một huyện miền núi có 18 xã và 3 thị trấn,

có 2 xã vùng cao, 12 xã khó khăn. Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng

và nhà nước, kinh tế xã hội có nhiều đổi mới, nhưng về cơ bản Đồng Hỷ vẫn là một

huyện miền núi nghèo, giao thông nông thôn khó khăn, trình độ dân trí thấp, tệ nạn

còn nhiều. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dạy học và chất

lượng giáo dục hàng năm của nhà trường.

Về quy mô, trường THPT Đồng Hỷ là một trong những trường THPT có quy

mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong 10 năm gần đây trường có quy mô ổn

định với tổng số lớp là 44 và tổng số học sinh dao động khoảng 1750 đến 1780 em.

Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm là 14 lớp 10 với tổng số học sinh khoảng 600 em.

Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên năm học 2018-2019 là 106.

Cơ sở vật chất nhà trường gồm có 03 dãy nhà học kiên cố với 44 phòng học,

03 phòng máy với gần 100 máy tính, 03 phòng bộ môn với trang thiết bị được cấp

phát đồng bộ, 01 nhà làm việc cao tầng, nhà thi đấu thể thao với sức chứa 500 học

sinh. Hệ thống sân chơi, nhà để xe cho học sinh, đường đi, hàng rào bao quanh dần

được hoàn thiện, kiên cố hoá.

Học sinh của trường chủ yếu ở các xã Hóa Trung, Hóa Thượng, Minh Lập,

Linh Sơn, Huống Thượng, Khe Mo, Văn Hán trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, học sinh

thuộc phường Chùa Hang và một số sống ở địa bàn lân cận thuộc thành phố Thái

39

Nguyên. Học sinh người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 20%. Chất lượng tuyển sinh

đầu vào của nhà trường hàng năm tương đối thấp (từ 26 đến 28 điểm).

Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường 100% có trình độ đạt

chuẩn hoặc trên chuẩn (trên chuẩn chiếm 50%). Trong đó tổng số cán bộ quản lý:

04; tổng số giáo viên: 94; tổng số nhân viên: 06. Nhiều giáo viên có kinh nghiệm

lâu năm trong nghề, là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh.

Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ

Năm học 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019

Số hiệu trưởng, hiệu phó 4 4 4

Nam 1 1 1

Nữ 3 3 3

Đảng viên 4 4 4

Dân tộc 0 0 0

Trình độ Thạc sỹ 2 2 3

Đã qua bồi dưỡng quản lý ngành 4 4 4

Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ

Đội ngũ CBQL trường THPT Đồng Hỷ 100% đạt trình độ Chuẩn đào tạo,

trên chuẩn có 03 đồng chí chiếm 75%, trong đó có 01 đồng chí có trình độ Thạc sĩ

QLGD. 02 đồng chí có trình độ Cao cấp LLCT. Các đồng chí CBQL đều có thâm

niên giảng dạy (tối thiểu là 16 năm, tối đa là 22 năm), đều được trưởng thành từ

những giáo viên trực tiếp đứng lớp, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm

chất đạo đức mẫu mực, được đồng nghiệp và học sinh yêu mến, tôn trọng. 3/4

đồng chí có kinh nghiệm hơn 10 năm làm quản lý trong các trường phổ thông.

Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ đào tạo của GV trường THPT Đồng Hỷ

2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 Năm học

Số giáo viên 97 97 96

Trình độ Cử nhân 51 49 46

đào tạo Thạc sĩ 46 48 50

Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ

40

Đội ngũ giáo viên của nhà trường 100% có trình độ đạt chuẩn hoặc trên

chuẩn (tỷ lệ trên Chuẩn đạt 50%). Đa phần giáo viên có kinh nghiệm trong công

tác với tuổi nghề bình quân 20 năm. Giáo viên được trang bị đầy đủ về chuyên

môn, có đạo đức sư phạm, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự học, tự

rèn luyện, thường xuyên dự giờ, thăm lớp, tham gia các Hội giảng, Hội thi giáo

viên dạy giỏi cấp trường cũng như Hội thi do ngành tổ chức và nhiều giáo viên có

bề dày thành tích trong công tác.

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại giáo dục của nhà trường 3 năm học gần đây

XẾP LOẠI XẾP LOẠI HỌC LỰC (%) HẠNH KIỂM (%) Năm học T. Giỏi Khá T.bình Yếu Kém Tốt Khá Yếu bình

2015-2016 5,3 43,4 46,2 6,0 0 57,6 30,5 3,6 1,0

2016-2017 6,8 37,4 45,0 9,0 0 60,7 35,7 5,1 1,2

2017-2018 8,6 48,5 39,6 3,2 0 66,4 27,6 4,6 1,3

Nguồn: Thống kê của trường THPT Đồng Hỷ

Như vậy có thể thấy kết quả rèn luyện 2 mặt của học sinh trường THPT Đồng

Hỷ trong những năm gần đây đã có những tiến bộ rõ rệt; tỉ lệ học sinh Khá, Giỏi

có xu hướng tăng dần hàng năm, tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Yếu giảm; không

có học sinh xếp loại học lực Kém.

Về mặt xếp loại đạo đức, đa phần học sinh trong nhà trường có ý thức học tập

và rèn luyện tương đối tốt. Điều này được thể hiện ở việc chất lượng học tập của

học sinh đã được tăng dần lên qua các năm học. Bên cạnh đó, số học sinh xếp loại

hạnh kiểm Khá, Tốt cũng tăng dần đều trong những năm gần đây. Học sinh đa

phần đã có ý thức thực hiện nề nếp và tham gia các hoạt động các phong trào do

nhà trường phát động. Tuy nhiên, một bộ phận học sinh tính tích cực chưa cao.

Trong học tập cũng như trong các hoạt động khác các em còn thể hiện tính thụ

động, chây lười, ỷ lại. Điều này cho thấy cần có các biện pháp, giải pháp nhằm

tăng cường tích tích cực, chủ động hợp tác của học sinh trong tham gia các hoạt

động học tập và rèn luyện.

41

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý phát triển kỹ năng học hợp tác

cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Đánh giá thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại

trường THPT Đồng Hỷ, qua đó nhìn nhận, khẳng định những kết quả nhà trường

đã đạt được đồng thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại để từ đó đề xuất các biện

pháp thích hợp nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về kĩ năng học hợp tác và dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác.

- Khảo sát thực trạng kĩ năng học hợp tác của HS, thực trạng dạy học phát

triển kĩ năng học hợp tác của giáo viên.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp

tác và quản lý kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi dựa trên

cơ sở tổng hợp những nội dung lý luận đã được các tác giả ở trong nước và nước

ngoài nghiên cứu, đồng thời dựa trên cơ sở lấy ý kiến của các chuyên gia và ý kiến

một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm công tác trong nhà trường.

Chúng tôi tiến hành xây dựng 02 bảng hỏi: Bảng hỏi dành cho giáo viên: Phụ lục

01; Bảng hỏi dành cho học sinh: Phụ lục 02. Các bảng hỏi dành cho giáo viên và

học sinh có cấu trúc và một số nội dung tương tự nhau xoay quanh các vấn đề về

học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác.

- Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu, được quy ra

điểm ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí. Đối với các câu hỏi có 3 mức độ

đánh giá thì điểm tương ứng được tính từ cao xuống thấp là 3 điểm, 2 điểm, 1

điểm. Sau đó chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán học tính trị số trung bình,

từ đó phân tích và rút ra kết luận nghiên cứu:

42

Công thức tính trị số trung bình

Trong đó: : Điểm trung bình

∑: Tổng số điểm của các khánh thể khảo sát

n: số khánh thể khảo sát

Xi: điểm số đạt được tại Xi của khánh thể khảo sát ở mỗi lần đo.

Phân loại: Mức Tốt - Rất quan trọng: 2,5-3,0

Mức Trung bình - Quan trọng: 1,5-2,4

Mức Chưa đạt - Không quan trọng: 1,0-1,4

- Phương pháp phỏng vấn cán bộ quản lý: Chúng tôi đã tiến hành phỏng

vấn 03 cán bộ quản lý trong nhà trường về các nội dung liên quan đến quản lý phát

triển kĩ năng học hợp tác. Nội dung phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục 03.

- Phương pháp quan sát: Chúng tôi đã tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết

học của học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, ghi chép tiến trình giảng dạy và học

tập của giáo viên và học sinh, quan sát thái độ và mức độ thể hiện các kĩ năng học

tập hợp tác của học sinh làm căn cứ để đánh giá thực trạng.

2.2.4. Đối tượng khảo sát

Để thực hiện đề tài luận văn của mình chúng tôi đã tiến hành điều tra đối

với 03 cán bộ quản lý và 50 giáo viên đang công tác tại trường THPT Đồng Hỷ.

Chúng tôi cũng đã tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến 100 học sinh đang học tại

nhà trường.

43

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ

2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học nhằm phát

triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học

Mức độ Kết quả

Tốt Trung Chưa Trung Xếp TT Nội dung quản lý

bình đạt bình thứ

1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch

35 6 9 2,52 3 chương trình, mục tiêu dạy học

2 Quản lý việc tổ chức thực hiện kế

41 9 0 2,82 1 hoạch dạy học, chỉ tiêu môn học

3 Quản lý, chỉ đạo việc xây dựng và

40 9 1 2,78 2 duyệt kế hoạch dạy học bộ môn của GV.

4 Quản lý chỉ đạo kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện chương trình, kế hoạch 28 12 10 2,36 4

dạy học của GV.

2,62 =

Kết quả trên cho thấy: Điểm trung bình cho việc thực hiện các nội dung

quản lý này là 2,62 - đạt mức tốt. Trong các nội dung được đánh giá, nội dung

Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, chỉ tiêu môn học được đánh giá

thực hiện ở mức độ khá tốt, đạt 2,82 điểm. Tuy nhiên, nội dung Quản lý việc xây

dựng kế hoạch chương trình, mục tiêu dạy học chỉ đạt 2,52 điểm và nội dung

Quản lý chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học

của GV chỉ đạt điểm ở mức trung bình (2,36 điểm). Như vậy, có thể thấy cán bộ

quản lý trong nhà trường cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các

hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh.

44

Để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu dạy học và

mức độ đạt được của mục tiêu dạy học của giáo viên theo hướng phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh trong nhà trường, chúng tôi đã tiến hành đặt một số câu

hỏi đối với giáo viên trong nhà trường ở các môn học khác nhau. Nội dung các câu

hỏi yêu cầu đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của môn học sau khi giáo viên đã

tiến hành dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học theo hướng phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh

Mức độ đạt được Kết quả Mục tiêu dạy học Tốt Khá TB Trung bình Xếp thứ

Học sinh hiểu, nhớ và tái hiện 30 15 5 2,5

1

được kiến thức

Phát triển ở học sinh tư duy 27 15 8 2,34

2

độc lập, sáng tạo

Rèn cho HS những kĩ năng 23 20 7 2,32

3

tương ứng với nội dung đã học

Hình thành ở học sinh tình cảm 22 17 11 2,22

5

nghề nghiệp

Phát triển ở học sinh kĩ năng học 20 25 5 2,3

4

hợp tác

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đạt được của mục tiêu dạy học theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường chưa đạt kết quả

như mong muốn. Chỉ có 1/5 chỉ số được đánh giá ở mức Tốt song điểm bình quân

đạt được vẫn chưa cao, đạt mức 2,5điểm. Điểm đánh giá cho các chỉ số còn lại chỉ

đạt ở mức Trung bình (2,22 -2,34 điểm) cho thấy giáo viên cần tăng cường các

biện pháp giúp học sinh hiểu, nhớ và tái hiện lại được kiến thức, rèn luyện các kĩ

năng tương ứng với các nội dung đã học đồng thời tăng cường biện pháp hỗ trợ

giúp học sinh có cơ hội được rèn luyện, thực hành kĩ năng học hợp tác.

45

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về học tập

hợp tác và dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác

Khi được hỏi về nhận thức, sự hiểu biết của giáo viên và học sinh phát triển

kĩ năng học hợp tác chúng tôi đã sử dụng câu hỏi kiểm tra mức độ hiểu của giáo

viên và học sinh về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. Kết quả như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh

trường THPT Đồng Hỷ về khái niệm học hợp tác

Ý kiến của HS

Ý kiến của GV

Đúng

Sai

Đúng

Sai

S

Phát triển kỹ năng học hợp tác

TT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

SL

%

%

%

%

Việc người học dần phát huy khả

năng sáng tạo, tích cực, chủ động

1

hơn trong các hoạt động học tập

37

37,8 61 62,2 22 44,0 28 56,0

hợp tác theo nhóm nhằm làm cho

việc học trở nên hiệu quả hơn.

Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ

năng học tập hợp tác của học sinh

2

từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ

72

73,5 26 26,5 40 80,0 10 20,0

chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm

cho việc học tập trở nên hiệu quả.

Quá trình biến đổi, tăng tiến của các

thuộc tính tâm lí, các kĩ năng hợp

tác của học sinh từ mức độ thấp đến

3

33

33,7 65 66,3 16 32,0 34 68,0

mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến

hoàn thiện, làm cho việc học tập trở

nên hiệu quả.

Kết quả khảo sát cho thấy đa phần giáo viên và học sinh vẫn mơ hồ về khái

niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. Có 73,5% HS chọn đúng khái niệm (phương

án 2), song tỉ lệ chọn các khái niệm sai (phương án 1 và 3) vẫn còn nhiều; tỉ lệ

46

tương ứng là 37,8% và 33,7%. Đối với GV, có 80% GV chọn đúng khái niệm,

song tỉ lệ chọn các khái niệm sai (phương án 1 và 3) lần lượt là 44% và 32%.

Vẫn câu hỏi như trên chúng tôi tiến hành phỏng vấn đối với 03 CBQL của

nhà trường. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL trường THPT Đồng Hỷ

về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác

Ý kiến

S

Đúng

Sai

Phát triển kỹ năng học hợp tác

TT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

%

%

Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo, tích cực, chủ

1

động hơn trong các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm nhằm

0

3

0,0

100

làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn.

Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập hợp tác của học

2

sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến

3

0

100,0

0,0

hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.

Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm lí, các kĩ

năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ

3

0

3

0,0

100,0

chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên

hiệu quả.

Kết quả trên cho thấy đội ngũ CBQL trong nhà trường đã có nhận thức

đúng đắn về khái niệm phát triển kĩ năng học hợp tác. 3/3 đồng chí CBQL đã chọn

đúng khái niệm đạt tỉ lệ 100%.

Để khảo sát nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của kĩ năng học

hợp tác chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV câu hỏi số 2 trong Phụ lục 01 và Phụ lục

02. Kết quả các câu trả lời của giáo viên và học sinh được thể hiện trong bản sau:

47

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT

Đồng Hỷ về vai trò của kĩ năng học hợp tác

Ý kiến đánh giá

Ý kiến đánh giá

của HS

của GV

Không

Không

Đồng ý

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

TT

Vai trò của kỹ năng học hợp tác

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

lệ

lệ

lệ

lệ

SL

SL

SL

SL

%

%

%

%

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

98

0

0

1

100

0 50

100

0,0

tạo của người học

Học tập hợp tác giúp người học có

2

thêm môi trường học tập lẫn nhau, có

96

2

0

98

2,04 50

100

0,0

thể học hỏi lẫn nhau

Học tập hợp tác giúp người học hình

3

thành các phẩm chất nhân cách cần

3

73 74,5 25 25,5 47 94,0

6,0

thiết trong các quan hệ xã hội

Học tập hợp tác giúp người học hình

thành các phẩm chất nhân cách cần

thiết trong các quan hệ xã hội người

4

học tận dụng được năng lực và trí tuệ

5

2

93 94,9

5,1 48 96,0

4,0

tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn

phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến,

phương án giải quyết vấn đề khác nhau

Học tập hợp tác tạo một không khí học

5

4

0

94 95,9

4,08 50

100

0,0

tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái

Trong học hợp tác, học sinh được coi là

người quyết định thực hiện mục tiêu học,

quyết định sự phát triển nhân cách của

6

5

88 89,8 10 10,2 45 90,0

10,0

bản thân. Thông qua học hợp tác, năng

lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của

học sinh sẽ được phát triển tối đa

48

Có thể thấy, 100% GV và HS trong nhà trường đã nhận thức đúng về vai

trò "Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” và đây cũng là

phương án chọn duy nhất được đánh giá ở mức tối đa. Đối với các phương án còn

lại câu trả lời của học sinh đều đạt mức > 74% với sự lựa chọn cho vai trò số 3

"Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết

trong các quan hệ xã hội” đạt tỉ lệ chọn thấp nhất là 74,5%. Nhận thức của giáo

viên về vai trò của kĩ năng học hợp tác cao hơn hẳn so với nhận thức của học sinh,

đều đạt từ mức > 90%. Có 5/50 giáo viên còn không nhất trí với ý kiến "Trong học

hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục tiêu học, quyết định

sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp tác,

kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa". Khi chúng tôi

phỏng vấn một số GV với câu hỏi: “Theo thầy cô trong tất cả các vai trò của kĩ

năng học hợp tác, vai trò nào là quan trọng nhất?". Tất cả các câu trả lời đều cho

rằng vai trò “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” đứng vị

trí số 1. Đối với các vai trò nhận được sự đồng ý thấp, các thầy cô cho rằng mới

chỉ đang phân vân chứ chưa hoàn toàn phủ nhận.

Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên, học sinh về hệ thống các kĩ năng học

hợp tác cho học sinh, chúng tôi đã liệt kê toàn bộ các kĩ năng theo chúng tôi là cần

thiết. Giáo viên và học sinh chỉ cần chọn câu trả lời là “Có” hoặc “Không”. Kết

quả thu được như sau:

49

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh trường THPT Đồng Hỷ về các kĩ năng học hợp tác cần phát triển cho học sinh

Ý kiến của HS

Ý kiến của GV

S

Không

Không

Kỹ năng

TT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

SL

%

%

%

%

1 Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác

Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm

0

92

93,9 6

6,1 50

100,0

0,0

Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm

0

95

96,9 3

3,1 50

100,0

0,0

Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau

96

0

98,0 2

2,0 50

100,0

0,0

trong nhóm

Kĩ năng phân công công việc nhóm

96

1

98,0 2

2,0 49

98,0

2,0

Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm 93

2

94,9 5

5,1 48

96,0

4,0

2 Nhóm kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân

2

90

91,8 8

8,2 48

96,0

4,0

Kĩ năng tranh luận có tổ chức

91

92,9 7

7,1 45

90,0

5 10,0

Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình

93

94,9 5

5,1 41

82,0

9 18,0

Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến

94

95,9 4

4,1 45

90,0

5 10,0

Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến

90

91,8 8

8,2 45

90,0

5 10,0

Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau 85

3

86,7 13 13,3 47

94,0

6,0

3 Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng

Kĩ năng kiếm chế bực tức

76

77,6 22 22,4 41

82,0

9 18,0

Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn

80

81,6 18 18,4 38

76,0 12 24,0

Kĩ năng xử lý bất đồng

66

67,3 32 32,7 35

70,0 15 30,0

Kĩ năng phê bình ý kiến

71

72,4 27 27,6 39

78,0 11 22,0

Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích

84

85,7 14 14,3 36

72,0 14 28,0

Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin

4

tưởng lẫn nhau

Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ

86

87,8 12 12,2 45

90,0

5 10,0

Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác 81

82,7 17 17,3 41

82,0

9 18,0

Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ

85

86,7 13 13,3 42

84,0

8 16,0

Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến

79

80,6 19 19,4 44

88,0

6 12,0

Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia. 80

81,6 18 18,4 40

80,0 10 20,0

50

Bảng kết quả cho thấy, cả giáo viên và học sinh đánh giá rất cao về vai trò

của Nhóm kĩ năng hình thành nhóm hợp tác, thấp nhất đạt tỉ lệ 93,9 đối với HS và

96% đối với giáo viên. Tiếp đến là Nhóm kĩ năng giao tiếp trong đó 95,9 HS đánh

giá đúng Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến và 96% GV đánh giá đúng vai trò

của Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân. Với Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì

sự tin tưởng lẫn nhau, tỉ lệ GV và HS chưa đánh giá đúng vai trò của các kĩ năng

trong nhóm kĩ năng này đạt mức cao hơn, dao động từ 12,2-18,4% đối với HS và

từ 10- 20% đối với GV. Đứng cuối cùng trong bảng đánh giá là Nhóm kĩ năng giải

quyết bất đồng. Số liệu trên cho thấy cả GV và HS đều chưa đánh giá đúng tầm

quan trọng của việc phát triển các kĩ năng này cho học sinh trong học hợp tác. Có

đến 30% ý kiến GV và 32,7% ý kiến học sinh cho rằng không cần thiết phát triển

cho HS Kĩ năng xử lý bất đồng trong học hợp tác.

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, cần nâng cao nhận thức của cả GV và HS

về mức độ quan trọng của các kĩ năng cần phát triển cho HS trong học hợp tác.

Phải để GV và HS nhận thức rằng trong quá trình học hợp tác diễn ra tất cả các

nhóm kĩ năng và tiểu kĩ năng nêu trên đều cần được phát triển cho học sinh.

Để khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của giáo viên trong dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác chúng tôi đã sử dụng câu hỏi: "Theo em GV có vai

trò như thế nào trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong

nhà trường?".

Kết quả khảo sát được thể hiện tại bảng sau:

51

Bảng 2.10. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Đồng Hỷ về vai trò của giáo viên trong dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác

Ý kiến đánh giá

Rất quan

Quan

Ít quan

trọng

trọng

trọng

TT

Vai trò của GV

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

1 Chức năng định hướng

46

46,9 50

51,0 2

2,0

2 Chức năng tổ chức, điều khiển

67

68,4 30

30,6 3

3,1

3 Chức năng kiểm tra, đánh giá

70

71,4 23

23,5 5

5,1

4 Tạo ra các hoạt động hợp tác phức hợp

21

21,4 73

74,5 4

4,1

20

5 Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm

20,4 60

61,2 18

18,4

Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả

6

năng, tránh tình trạng không hợp tác mà sử dụng

26

26,5 34

34,7 38

38,8

kết quả của bạn trong nhóm

Huấn luyện, thúc đẩy quyền tự chủ nhóm, kiểm

tra và cung cấp những phản hồi, giúp học sinh

7

28

28,6 64

65,3 6

6,1

học cách làm việc với nhau hiệu quả để đạt được

mục tiêu chung.

Ở tất cả các chức năng được nêu ra, hầu hết các ý kiến đều cho rằng GV có

vai trò "Rất quan trọng” và “Quan trọng” đặc biệt là đối với Chức năng định

hướng (98%), Chức năng điều khiển (96,9%), Chức năng tạo ra các hoạt động hợp

tác phức hợp (95,9%) và Chức năng kiểm tra đánh giá (94,9%). Đối với các chức

năng còn lại, học sinh đánh giá thấp hơn vai trò của GV trong quá trình dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác. Có đến 38,8% ý kiến cho rằng GV có vai trò “Ít

quan trọng” trong việc "Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả năng,

tránh tình trạng không hợp tác mà sử dụng kết quả của bạn trong nhóm” và con

số tương ứng là 18,4% với vai trò "Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm".

Chúng tôi cũng phân vân với kết quả khảo sát này và có phỏng vấn ngẫu nhiên 02

học sinh trong trường với câu hỏi: "Có một số bạn cho rằng GV có vai trò Ít quan

trọng trong việc phân công nhiệm vụ đồng đều trong nhóm học sinh học hợp tác.

52

Ý kiến của em ra sao về vấn đề này?”Câu trả lời chúng tôi nhận được là: "Theo

em, các thầy cô giáo có vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học phát triển kĩ

năng học hợp tác và chúng em cũng rất yêu thích hình thức học tập này. Tuy

nhiên, khi trong một nhóm học hợp tác mà có được nhóm trưởng/người chỉ huy tốt

thì bạn nhóm trưởng đó hoàn toàn có thể thay GV phân công nhiệm vụ các thành

viên trong nhóm, giúp các thành viên trở thành một phần của nhóm sao cho tất cả

các thành viên trong nhóm đều phải làm việc". Chúng tôi cho rằng câu trả lời của

các em cũng có phần hợp lý.

2.3.3. Thực trạng dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại

trường THPT Đồng Hỷ

Để khảo sát thực trạng các con đường sử dụng để phát triển kĩ năng học hợp

tác cho HS hiện nay tại nhà trường, chúng tôi sử dụng 2 câu hỏi tương tự đối với

GV và HS. Câu hỏi đối với HS là: Em hãy cho biết, Thầy/cô đã sử dụng những

con đường nào để phát triển kĩ năng học hợp tác cho các em? (Câu 4-Phụ lục 1)

và câu hỏi đối với GV: Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh?(Câu 4-Phụ lục 2) chúng tôi thu được bảng kết quả

như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng sử dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ qua đánh giá của GV và HS

Ý kiến HS

Ý kiến GV

Con đường phát triển kỹ năng học

Không

Không

TT

hợp tác

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL Tỷ lệ % SL

SL

%

%

%

1 Thông qua học tập trên lớp

96

98,0 2

2,0 50

100,0 0

0,0

2 Thông qua hoạt động trò chơi học tập

80

81,6 18

18,4 41

82,0 9 18,0

3 Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập 62

63,3 36

36,7 30

60,0 20 40,0

Thông qua hoạt động tự học, tự rèn

70

4

71,4 28

28,6 35

70,0 15 30,0

của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của giáo viên và học sinh về các con

đường phát triển kĩ năng học hợp tác hiện nay trong nhà trường là tương đối trùng

53

khớp. Các con đường được sử dụng hiện nay để phát triển kĩ năng học hợp tác cho

HS chủ yếu là thông qua học tập trên lớp (98% qua đánh giá của HS và 100% qua

đánh giá của GV), tiếp đến là thông qua các hoạt động trò chơi học tập (81,6% qua

đánh giá của HS và 82% qua đánh giá của GV). Các con đường được đánh giá

được sử dụng ít hơn đó là thông qua hoạt động tự học tự rèn của học sinh (71,4%

qua đánh giá của HS và 70% qua đánh giá của HS). Con đường được sử dụng ít

hơn cả là thông qua hoạt động trải nghiệm (63,3% qua đánh giá của HS và 60%

qua đánh giá của GV). Khi chúng tôi hỏi cô K.L.H tổ trưởng bộ môn Ngữ văn,

GVCN lớp 11A13 câu hỏi: "Cô có nhận xét gì về kết quả khảo sát thực trạng sử

dụng các con đường phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường hiện

nay?”Cô H cho biết kết quả trên phản ánh đúng thực trạng của nhà trường hiện

nay. Trong thực tế HS rất hứng thú với việc tham gia các hoạt động trò chơi học

tập, các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện kĩ năng học hợp tác song, do khối

lượng kiến thức trong mỗi bài học tương đối nặng nên thời gian dành cho các hoạt

động trò chơi trong mỗi tiết học là rất ít hoặc không có. Học sinh trong nhà trường

cũng ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế mang đúng tính chất "học

để trải nghiệm kiến thức, học để cùng nhau khám phá". Hơn nữa việc tự học, tự

rèn của học sinh vẫn còn hết sức hạn chế một phần do một số GV chưa thực sự

quan tâm, đầu tư vào việc thiết kế và giao các nhiệm vụ học tập cho HS, một phần

do PHHS còn thiếu quan tâm, chưa sâu sát tới việc học tập tại nhà của con em

mình hoặc bắt con em mình tham gia quá nhiều lớp học thêm dẫn đến học sinh

không có thời gian cho các hoạt động tự học, tự rèn dưới dạng nhóm.

Thực trạng trên cho thấy lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong

việc tìm ra các biện pháp giúp học tăng cơ hội được rèn kĩ năng học hợp tác.

2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác và

quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường

Để khảo sát nhận thức của GV về vai trò của người Hiệu trưởng trong quản

lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS chúng tôi đã tiến hành hỏi Câu hỏi 5-Phụ

lục 2 dành cho GV.

54

Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về vai trò của người Hiệu trưởng

trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

Ý kiến đánh giá

Rất quan

Quan

Ít quan

trọng

trọng

trọng

TBC

TT

Vai trò của Hiệu trưởng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ

SL

SL

SL

%

%

lệ %

Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận

1

thức cho giáo viên, học sinh về học hợp

28

0

56,0 22

44,0

0,0 2,56

tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.

Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng

25

2

2

50,0 23

46,0

4,0 2,46

học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động

3

dạy học theo hướng phát triển kĩ năng

30

2

60,0 18

36,0

4,0 2,56

học hợp tác cho học sinh.

Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học

20

5

4

40,0 25

50,0

10,0

2,3

tập của học sinh.

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ

5

trợ phát triển kĩ năng học hợp tác cho

23

0

46,0 27

54,0

0,0 2,46

học sinh.

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát

6

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

16

0

32,0 34

68,0

0,0 2,32

trong nhà trường.

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết GV trong nhà trường đánh giá đúng về

vai trò của Hiệu trưởng trong quá trình quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho

HS. Cụ thể hầu hết điểm trung bình đánh giá cho các vai trò đều đạt mức từ 2,46

điểm trở lên tức là được đánh giá ở mức "Rất quan trọng". Chỉ có nội dung "Quản

lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh” và nội dung "Chỉ đạo kiểm tra,

đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường”

đạt mức dưới 2,4 điểm- được đánh giá ở mức "Không quan trọng".

55

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về vai trò của người Hiệu trưởng

trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

Ý kiến đánh giá

Rất quan

Quan

Ít quan

trọng

trọng

trọng

TT

Vai trò của Hiệu trưởng

TBC

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận

1

thức cho giáo viên, học sinh về học hợp

2

1

0

66,7

33,3

0,0

2,7

tác và phát triển kĩ năng học hợp tác.

Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng

2

1

0

2

66,7

33,3

0,0

2,7

học hợp tác cho học sinh trong nhà trường

Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động

3

dạy học theo hướng phát triển kĩ năng

3

0

0

100,0

0,0

0,0

3,0

học hợp tác cho học sinh

Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học

2

1

0

4

66,7

33,3

0,0

2,7

tập của học sinh

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ

5

trợ phát triển kĩ năng học hợp tác cho

3

0

0

100,0

0,0

0,0

3,0

học sinh.

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát

6

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

2

1

0

66,7

33,3

0,0

2,7

trong nhà trường.

Vẫn với những nội dung trên chúng tôi tiến hành phát phiếu phỏng vấn tới

03 đồng chí CBQL trong nhà trường. Kết quả cho thấy đội ngũ CBQL đánh giá rất

cao vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho

HS. Tất cả các ý kiến đều lựa chọn vai trò của Hiệu trưởng ở mức “Rất quan

trọng” và "Quan trọng", điểm trung bình đạt từ 2,7 đến 3,0 điểm.

* Thực trạng quản lý nội dung dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác:

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 trong Phụ lục 2 để điều tra về mức độ hiệu

quả quản lý của BGH nhà trường đối với nội dung này. Kết quả khảo sát thể hiện

tại bảng sau:

56

Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý nội dung dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung

TBC

Tỷ

Tỷ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

lệ %

lệ %

%

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng

1

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh của giáo viên

Quản lý việc soạn bài theo hướng phát

3

6,0 35 70,0 12

24,0

1,8

triển kĩ năng học hợp tác trước khi lên lớp

Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo

hướng phát triển kỹ năng học hợp tác

1

2,0 34 68,0 15

30,0

1,7

cho HS

Quản lý các hoạt động sau giờ học

0

0,0 37 74,0 13

26,0

1,7

Quản lý hoạt động học theo hướng phát

2

triển kĩ năng học hợp tác của học sinh

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV

2

8

4,0 40 80,0

16,0

1,9

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS

10 20,0 30 60,0 10

20,0

2,0

Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn

luyện các kĩ năng học tập hợp tác của

0

0,0 30 60,0 20

40,0

1,6

HS ở nhà trường

Nhìn vào kết quả khảo sát trên cho thấy, nhìn chung GV đánh giá các nội

dung quản lý dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh ở mức Trung

bình. Điểm TBC dao động từ 1,6 đến 2,0 (chênh lệch 0,4). Nội dung có điểm TBC

thấp nhất là "Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp

tác của HS ở nhà trường".

Chúng tôi tiến hành hỏi câu hỏi số 3-Phụ lục 03 dành cho CBQL và thu

được kết quả tại bảng sau:

57

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả Tốt

TT

Nội dung

TBC

SL

SL

SL

Rất tốt Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

1

2

0

1 33,3

66,7

0,0

2,3

0

2

1 33,3

66,7

0,0

2,3

0

2

1 33,3

66,7

0,0

2,3

2

0 0

1 1

2 66,7 2 66,7

33,3 33,3

0,0 0,0

2,3 2,3

0

0

0,0

3 100,0

0,0

2,0

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác trước khi lên lớp Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS Quản lý các hoạt động sau giờ học Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường

Kết quả khảo sát trên CBQL có sự chênh lệch về ĐTB so với tự đánh giá

của GV, mức điểm TBC đánh giá cho mỗi nội dung quản lý đều đạt mức từ từ 2,0

đến 2,3. Sự chênh lệch điểm số giữa các nội dung khảo sát là 0,3 thấp hơn so với

chênh lệch trong đánh giá đối với GV là 0,1. Điều này cho thấy đánh giá của

CBQL có sự tập trung hơn so với đánh giá của GV. Kết quả cũng cho thấy giữa sự

đánh giá của GV và CBQL cũng có sự tương đồng. Điểm TBC cho các nội dung

quản lý cũng chỉ đều đạt ở mức "Trung bình", và nội dung được đánh giá thấp

nhất cũng là nội dung cuối cùng "Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các

kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường". Điều này cho thấy cả GV và

CBQL trong nhà trường đều cho rằng lãnh đạo nhà trường cần tăng cường các

biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động tự học, tự rèn luyện

các kĩ năng học hợp tác của học sinh.

* Thực trạng quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác:

Để khảo sát nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 trong Phụ lục 02

và câu hỏi số 4 trong Phụ lục 03. Kết quả thu được như sau:

58

Bảng 2.16. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung

TBC

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

1

Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo hướng phát triển kĩ năng học

hợp tác

Quản lí phương pháp xác định mục tiêu

7

14,0 38

76,0 5

10,0

2,0

bài dạy phát triển kỹ năng học hợp tác

5

10,0 41

82,0 4

8,0

2,0

Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học

10

20,0 37

74,0 3

6,0

2,1

Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học

Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy 15

30,0 30

60,0 5

10,0

2,2

2

Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV

Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm

7

14,0 31

62,0 12

24,0

1,9

vụ học hợp tác

Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học

10

20,0 31

62,0 9

18,0

2,0

tập trên lớp

Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các

7

14,0 40

80,0 3

6,0

2,1

tình huống học hợp tác

2

4,0 45

90,0 3

6,0

2,0

Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác

1

2,0 47

94,0 2

4,0

2,0

Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng học hợp tác

0

Quản lí phương pháp điều hành lớp học

0,0 48

96,0 2

4,0

2,0

Kết quả khảo sát trên GV cho thấy, 10 nội dung quản lí phương pháp dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh có điểm trung bình dao động từ

1,9 đến 2,1 (chênh lệch 0,2) và như vậy đều đạt ở mức Trung bình. Trong đó nội

dung được đánh giá cao nhất là "Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy”

và nội dung được đánh giá thấp điểm nhất là "Quản lí phương pháp phổ biến cho

học sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác".

59

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý phương pháp dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung

TBC

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ

SL

SL

SL

lệ %

%

lệ %

Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên

1

lớp theo hướng phát triển kĩ năng học

hợp tác

Quản lí phương pháp xác định mục tiêu

0

3

0

0,0

100,0

0,0

2,0

bài dạy phát triển kĩ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu

0

3

0

0,0

100,0

0,0

2,0

dạy học

Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ

0

3

0

0,0

100,0

0,0

2,0

dạy học

Quản lí phương pháp thiết kế nội dung

0

3

0

0,0

100,0

0,0

2,0

bài dạy

Quản lý phương pháp dạy học trên lớp

2

của GV

Quản lí phương pháp phổ biến cho học

sinh về kĩ năng học hợp tác và các nhiệm

0

2

1

0,0

66,7

33,3

1,7

vụ học hợp tác

Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học

0

0

0,0

3 100,0

0,0

2,0

tập trên lớp

Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức

0

0

0,0

3 100,0

0,0

2,0

các tình huống học hợp tác

Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học

0

2

1

0,0

66,7

33,3

1,7

tập hợp tác

Quản lí phương pháp rèn luyện, tập

0

0

0,0

3 100,0

0,0

2,0

luyện các kĩ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp điều hành lớp học

0

0

0,0

3 100,0

0,0

2,0

60

Kết quả đánh giá của CBQL về quản lý phương pháp dạy học phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh nhìn chung tương đối đồng đều. Trong 10 nội dung có

đến 8 nội dung đạt điểm TBC là 2,0. Chỉ có 2 nội dung đạt điểm TBC là 1,7 trong đó

có 1 nội dung trùng khớp với nội dung cũng đã được GV đánh giá ở mức thấp nhất

đó là “Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng học hợp tác và các

nhiệm vụ học hợp tác". Nội dung tiếp theo cũng được CBQL đánh giá hiệu quả quản

lý còn thấp đó là "Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác". Kết quả này

cũng logic với kết quả khảo sát về nội dung quản lí phát triển kĩ năng hợp tác ở bảng

2.11 và 2.12 (Nội dung được đánh giá thấp điểm nhất đó là "Theo dõi, quan sát việc

tự học, tự rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường").

* Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phát triển kĩ năng

học hợp tác

Bảng 2.18. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường

THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung khảo sát

TBC

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp

28

1

1

56,0 21

42,0

2,0

2,5

tác của HS

Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp

29

1

2

58,0 20

40,0

2,0

2,6

tác của HS

Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp

27

0

3

54,0 23

46,0

0,0

2,5

tác của HS

30

0

4

60,0 20

40,0

0,0

2,6

Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy các nội dung đánh giá bao gồm tiêu

chí đánh giá, công cụ đánh giá, nội dung đánh giá đều đã được nhà trường thực

hiện ở mức Tốt, thể hiện điểm bình quân đánh giá đạt mức 2,5 và 2,6 điểm (độ

chênh lệch 0,1). Điều này cho thấy mức độ đánh giá của GV đối với các nội dung

61

quản lý kiểm tra đánh giá kĩ năng học hợp tác của HS của CBQL trong nhà trường

là tương đối đồng đều.

Kết quả khảo sát trên đối tượng CBQL được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH

trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung khảo sát

TBC

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

Tiêu chí đánh giá kỹ năng học

3

0

0

1

100,0

0,0

0,0

3,0

hợp tác của HS

Công cụ đánh giá kỹ năng học

1

0

2

2

66,7

33,3

0,0

2,7

hợp tác của HS

Nội dung đánh giá kỹ năng học

1

0

2

3

66,7

33,3

0,0

2,7

hợp tác của HS

Hình thức đánh giá kỹ năng học

4

3

0

0

100,0

0,0

0,0

3,0

hợp tác của HS

Theo đánh giá của CBQL, có 2 nội dung tiêu chí đánh giá và hình thức

đánh giá được cả 3/3 đồng chí trong BGH đánh giá ở mức tối đa. Có 2 nội dung có

mức điểm thấp hơn đó là công cụ đánh giá và nội dung đánh giá. Khi chúng tôi

hỏi thầy L.D.N- Hiệu trưởng nhà trường, người đã không đánh giá mức điểm cao

nhất cho 2 nội dung này nguyên nhân của việc thầy chọn các mức đánh giá trên,

thầy N cho biết: Nhìn chung nhà trường đã xác định đúng và thực hiện tương đối

hiệu quả các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng học hợp tác

của học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên, theo thầy thì BGH nhà trường vẫn cần

quan tâm hơn nữa tới việc xây dựng các công cụ đánh giá kĩ năng hợp tác của học

sinh (kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng các bài kiểm tra, các hình thức kiểm tra,

đánh giá HS...), đồng thời cũng cần chỉ đạo giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo hơn

trong kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá được đúng số lượng, mức độ thể hiện các

kĩ năng thành phần của kĩ năng học hợp tác mà HS đạt được.

62

* Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học

hợp tác

Để khảo sát đánh giá của GV về hiệu quả quản lý CSVC phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV câu hỏi 9- Phụ lục 02. Kết quả khảo sát như sau:

Rất tốt

Bảng 2.20. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả Tốt

TT

Nội dung

TBC

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

1

2

4

4,0 44

88,0

8,0

2,0

2

3

1

6,0 46

92,0

2,0

2,0

3

6

0

12,0 44

88,0

0,0

2,1

4

0

0

0,0 50

100,0

0,0

2,0

5

5

4

10,0 41

82,0

8,0

2,0

6

7

6

14,0 37

74,0

12,0

2,0

7

8

0

16,0 42

84,0

0,0

2,2

Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu quả sử dụng. Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất... Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác dạy và học. Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ các các lớp học và phòng học bộ môn phục vụ dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác của HS Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu quả nhất. Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và khuyến khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác cho học sinh.

63

Điểm TBC đánh giá cho các nội dung đều đạt mức từ 2,0 đến 2,2 điểm (độ

chênh lệch 0,2) và theo thang đánh giá qui ước hiệu quả quản lí đạt ở mức trung

bình. Khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm ý kiến một số GV trong nhà trường

về nguyên nhân của các mức đánh giá trên thì hầu hết các câu trả lời đều cho rằng:

Trong thực tế, BGH nhà trường đã rất quan tâm tới việc tìm ra các biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng CSVC trong nhà trường phục vụ công tác dạy và học.

Tuy nhiên, nguyên nhân của những hạn chế thể hiện qua kết quả khảo sát liên

quan đến nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Thực tế cho thấy trường THPT

Đồng Hỷ tuy đã có một hệ thống CSVC được đánh giá là đủ đáp ứng nhu cầu dạy

và học song để các hoạt động học hợp tác diễn ra thực sự hiệu quả thì các điều

kiện CSVC hiện nay chưa thực sự đáp ứng tốt. Các GV đều nhận định được một

số khó khăn trong công tác quản lý CSVC hiện nay đó là:

- Các phòng học bộ môn còn thiếu, các trang thiết bị bên trong còn thiếu và

hỏng hóc nhiều.

- Các phòng học tuy đã đủ về số lượng song chất lượng bàn ghế không đáp

ứng yêu cầu, hầu hết là bàn kèm ghế băng dài, số lượng học sinh trong các lớp lại

đông nên không dễ dàng cho việc HS di chuyển trong lớp học khi tiến hành hoạt

động học hợp tác.

- Đối chiếu với các văn bản quy định của nhà nước hiện nay cùng với điều

kiện kinh tế xã hội của địa phương thì công tác xã hội hóa là vô cùng vất vả.

Nguồn kinh phí hàng năm cấp cho việc mua sắm trang thiết bị, tu bổ trường lớp

rất hạn hẹp. CBQL trong nhà trường đã kết hợp nguồn kinh phí được cấp hàng

năm với kinh phí xã hội hóa trong nhiều năm để thực hiện trang bị máy chiếu cho

các phòng học song đến nay mới chỉ khoảng 80% các phòng học là có máy chiếu.

- Việc xây dựng phong trào GV và HS tự làm đồ dùng học tập chưa được

thực hiện thành nề nếp.

Chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn 03 CBQL trong nhà trường với câu

hỏi số 6 trong Phụ lục 03 và thu được kết quả như sau:

64

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH trường THPT Đồng Hỷ

Hiệu quả

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

TBC

TT

Nội dung

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

lệ %

%

%

Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ

1

đạo thường xuyên việc bảo trì để nâng

0

3

0,0

100,0 0

0,0

2,0

cao hiệu quả sử dụng.

Thường xuyên rà soát hệ thống thiết

bị, nâng cấp các phòng học bộ môn,

0

2

2

0,0

66,7 1

33,3

1,7

mua sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng

cụ, hóa chất...

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo

dục, huy động các lực lượng trong

3

cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp

0

2

0,0

66,7 1

33,3

1,7

xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất

cho công tác dạy và học.

Trang bị hệ thống máy chiếu trong

trong toàn bộ các các lớp học và phòng

4

1

2

66,7

33,3 0

0,0

2,3

học bộ môn phục vụ dạy học phát triển

kỹ năng học hợp tác của HS.

Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây

dựng kế hoạch sử dụng phòng học bộ

5

môn, thiết bị đồ dùng dạy học hiện có

1

2

33,3

66,7 0

0,0

2,3

một cách đầy đủ, thường xuyên và

hiệu quả nhất.

Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng

6

dạy học trong giáo viên và khuyến khích

0

1

0,0

33,3 2

66,7

1,3

học sinh tự làm các đồ dùng học tập

Tăng cường việc sử dụng các phương

7

tiện kỹ thuật trong dạy học phát triển

1

2

33,3

66,7 0

0,0

2,3

kỹ năng học hợp tác cho học sinh.

65

Kết qủa khảo sát trên CBQL cho thấy kết quả đánh giá dao động từ mức

1,3 đến 2,3 (độ chênh lệch là 1,0) cao hơn 0,8 điểm so với kết quả khảo sát của

GV. Kết quả cũng cho thấy mức độ đánh giá của CBQL trong nhà trường còn chặt

chẽ hơn so với mức độ đánh giá của GV. Các nội dung được đánh giá thấp điểm

nhất đó là "Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và

khuyến khích học sinh tự làm các đồ dùng học tập” đạt 1,3 điểm. Đây cũng là nội

dung có 2/3 đồng chí trong BGH đánh giá ở mức “Chưa tốt". tiếp đến là nội dung

"Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp các phòng học bộ môn, mua

sắm các đồ dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...” và "Đẩy mạnh công tác xã hội hóa

giáo dục, huy động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay đóng góp xây

dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác dạy và học” đều đạt ở mức 1,7

điểm. Khi tác giả trao đổi thêm về nguyên nhân của các mức đánh giá trên thì

cũng nhận được câu trả lời trùng khớp với các ý kiến của GV. Ngoài ra cô

N.T.B.H - Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường còn cho biết

thêm: Trong điều kiện nền giáo dục đặt trong bối cảnh hiện nay, với các điều kiện

CSVC hiện có của nhà trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu dạy và học đặc biệt là

khi áp dụng các hình thức dạy học mới như dạy học hợp tác. Điều trăn trở nhất đối

với cô là phải tìm ra các biện pháp tận dụng tối đa các nguồn CSVC, trang thiết bị

hiện có kết hợp với xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong GV, HS

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của cả giáo viên và học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay.

2.3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể nhằm phát triển kĩ

năng hợp tác cho người học

Thực tế cho thấy, trong nhà trường phổ thông, việc tổ chức tốt các hoạt

động tập thể sẽ góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy trên lớp. Thông

qua những hoạt động tập thể vừa góp phần nâng cao kiến thức cho người học,

những kiến thức mà với lượng thời gian có hạn ở trên lớp, giáo viên không có điều

kiện để giới thiệu mở rộng chuyên sâu, gắn kiến thức với ứng dụng trong thực tiễn

66

cuộc sống. Đồng thời cũng thông qua những hoạt động này góp phần phát triển

nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và khả năng sáng tạo của học sinh. Thông qua

các hoạt động giao lưu, trò chơi học sinh có cơ hội được tư duy, tương tác lẫn

nhau, giúp học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa

năng lực, sở thích của từng cá nhân. Các kĩ năng học hợp tác của học sinh, theo

đó, sẽ được hình thành và phát triển.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, việc tổ chức các hoạt động tập thể tại trường

THPT Đồng Hỷ hiện nay có các ưu, nhược điểm sau:

- Về mặt nhận thức: Cơ bản giáo viên và học sinh đã có nhận thức đúng đắn

về tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể đối với sự phát

triển toàn diện của học sinh. Một số hoạt động trong nhà trường được tổ chức

thường xuyên và nhận được sự ủng hộ, tham gia tích cực từ phía giáo viên và học

sinh. Hiệu quả của các hoạt động được đánh giá cao.

- Về tổ chức thực hiện: Thực tế tại trường THPT Đồng Hỷ cho thấy, trong

nhiều năm qua các hoạt động sinh hoạt tập thể đã được thực hiện đều đặn, thường

xuyên và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Các hoạt động tập thể trong nhà

trường được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: ngoại khóa,

chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các

hoạt động trải nghiệm... Phần lớn các hoạt động do tổ chức Đoàn thanh niên trong

nhà trường phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện. Một số

hoạt động khác được thực hiện bởi các tổ bộ môn. Nhà trường cũng thườn xuyên

phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức các buổi giao lưu tuyên truyền, văn

hóa văn nghệ thể thao tạo không khí vui tươi lành mạnh và giúp học sinh tăng cơ

hội giao lưu và tương tác lẫn nhau.

- Về công tác quản lý: Nhà trường đã thực sự rất quan tâm đến nội dung này

và đã giao cho 01 đồng chí trong BGH nhà trường phụ trách công tác, thường

xuyên nghiên cứu các văn bản và chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên, giáo viên chủ

nhiệm cùng các bộ phận phối hợp thực hiện nhằm tổ chức hiệu quả các hoạt động

sinh hoạt tập thể trong nhà trường.

67

Nhìn chung, các hoạt động tập thể đã thu hút được sự tham gia đông đảo

của học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên một số học sinh vẫn còn e dè, nhút nhát,

lúng túng khi tham gia các hoạt động tập thể. Do vậy việc phát triển một số kĩ

năng ở học sinh như kĩ năng hòa đồng, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng điều hành

tập thể, kĩ năng tổ chức, xử lý các vấn đề trong học tập và cuộc sống... còn nhiều

hạn chế.

Hơn nữa, một trong số những khó khăn lớn nhất trong việc tổ chức các hoạt

động sinh hoạt tập thể tại trường THPT Đồng Hỷ hiện nay đó là: Khả năng tổ

chức các hoạt động của GV còn nhiều hạn chế. Trong nhà trường hiện nay không

có giáo viên có chuyên môn về lĩnh vực này. Tất cả các giáo viên làm công tác

Đoàn hiện nay đều chỉ là kiêm nhiệm. Việc lựa chọn cán bộ giáo viên làm công

tác Đoàn, công tác chủ nhiệm nhiều khi còn phụ thuộc vào cơ cấu giáo viên hiện

có của nhà trường. Công tác đoàn, công tác chủ nhiệm thường được giao cho giáo

viên có số giờ dạy ít. Một số giáo viên thực hiện nhiệm vụ mang tính bắt buộc dẫn

đến hiệu quả không cao.

Ngoài ra, do các nội dung phải thực hiện trong năm nhiều, số người đảm

nhiệm thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế nên đôi khi kế hoạch tổ chức thực hiện các

hoạt động còn chưa cụ thể và mang tính hiệu quả cao. Kinh phí chi cho các hoạt

động này lại hết sức hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo

và triển khai thực hiện các hoạt động tập thể cho học sinh trong nhà trường.

2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh trong nhà trường

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý phát

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường đề tài tiến hành khảo sát

giáo viên với câu hỏi số 10 - Phụ lục 02 và với CBQL câu hỏi số 6- Phụ lục 03.

Kết quả khảo sát như sau:

68

Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng

học hợp tác của học sinh qua đánh giá của GV và CBQL

Ý kiến đánh giá của

Ý kiến đánh giá của

GV

CBQL

Không

Không

Đồng ý

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

TT

Nội dung

Tỷ

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

SL

lệ

lệ

%

%

%

%

0

1 Trình độ, năng lực của nhà quản lý

3

0

0,0

0,0

50 100,0

100,0

0

2 Trình độ, năng lực của giáo viên

3

0

0,0

0,0

50 100,0

100,0

0

3

0

0,0

0,0

3 Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 50 100,0

100,0

Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị

4

48

2

3

0

96,0

4,0

100,0

0,0

dạy học

Yêu cầu của chương trình giáo dục

5

47

3

3

0

94,0

6,0

100,0

0,0

phổ thông mới

6 Môi trường, không gian dạy học

47

3

3

0

94,0

6,0

100,0

0,0

Kết quả khảo sát cho thấy mức đánh giá của GV và CBQL trong nhà trường

là tương đối tập trung. Đối với giáo viên 100% ý kiến cho rằng "Trình độ, năng

lực của nhà quản lý", "Trình độ, năng lực của giáo viên", "Trình độ, khả năng

nhận thức của học sinh” có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng học hợp

tác của HS. Đối với các yếu tố "Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông

mới”và "Môi trường, không gian dạy học” có 03 ý đánh giá "Không đồng ý", đối

với yếu tố "Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học” có 02 ý kiến đánh giá

“Không đồng ý".

Đối với CBQL, 100% các ý kiến đều cho rằng tất cả các yếu tố trên đều ảnh

hưởng tới qúa trình phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh.

Như vậy có thể thấy, CBQL và GV trong nhà trường nhìn chung đã nhận

thức rất đúng đắn về các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển kĩ năng học hợp

tác cho HS. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi của các nhà quản lý trong

69

công tác lãnh đạo, chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện các biện pháp phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác

cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ

Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học

tập hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ, tác giả nhận thấy có một số

điểm cần lưu ý như sau:

2.4.1. Mặt mạnh

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có bề dày kinh nghiệm, có

chuyên môn vững vàng, phương pháp làm việc khoa học, có tinh thần trách nhiệm

trong công tác, đều có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mức độ cần thiết, vai trò và

ý nghĩa của việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

Hiệu trưởng rất quan tâm tới việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh trong nhà trường và đã có những chỉ đạo về đổi mới phương pháp giảng dạy,

đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học. Các biện pháp

quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng như các hoạt động khác nhằm

phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS đã được thực hiện thường xuyên, liên tục và

bước đầu đã có các biện pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp. Công tác quản lý học

sinh, xây dựng nề nếp học tập và rèn luyện trong nhà trường được đánh giá tương

đối tốt.

2.4.2. Mặt hạn chế

- Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên tuy đã được đánh giá là có trình độ

chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm trong giảng dạy, có tay nghề vững vàng

song một số còn chậm về đổi mới phương pháp, vẫn dạy học theo lối truyền thụ

kiến thức cũ. GV còn chưa thực sự tích cực, sáng tạo trong tự làm đồ dùng dạy

học và hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập. Các kiến thức nền về dạy học

hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS ở một số GV còn hạn chế.

- Về phía học sinh: Một bộ phận học sinh còn chưa nhận thức đúng đắn về

Học hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác. Hầu hết các học sinh đều thiếu và

70

yếu về các kĩ năng học hợp tác đặc biệt trong việc thực hiện rèn luyện các kỹ

năng còn hạn chế. Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của bộ phận học sinh còn

chưa cao, một số học sinh còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các thành viên

khác trong nhóm.

- Về công tác quản lý: Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm chỉ đạo công tác

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, song vẫn chưa có kế hoạch cụ thể.

Công tác kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục hoặc có

được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức. Chưa có biện pháp quyết liệt trong

chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm

tra đánh giá.

- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy đã được bổ sung hàng năm song vẫn

còn thiếu nhiều hạng mục đặc biệt là các trang thiết bị, dụng cụ phòng học bộ

môn. Thiết bị trong phòng thí nghiệm còn ít và hỏng hóc nhiều dẫn đến hiệu quả

các giờ học thực hành chưa cao.

Những hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý phát triển

kĩ năng học hợp tác của học sinh.

2.4.3. Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan

Hiệu trưởng nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho HS trong nhà trường từ đó đã có những

biện pháp quản lý dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác. Cùng với sự

tận tâm, tận tụy, nhiệt tình, sáng tạo của đội ngũ GV, các biện pháp này bước đầu

đã phát huy được hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao uy tín và vị thế của các

nhà trường đối với phụ huynh HS và người dân địa phương.

Tuy nhiên, nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể trong việc phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh. Việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý DH còn

chủ quan nhất là công tác kiểm tra, giám sát đôi khi còn chưa kịp thời.

* Nguyên nhân khách quan

Hiệu trưởng xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất. Đội ngũ

cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường có ý thức, tinh thần, trách nhiệm,

nhiệt tình, nghiêm túc trong thực hiện các nội dung chỉ đạo của Hiệu trưởng.

71

Một số giáo viên lớn tuổi, hạn chế về công nghệ thông tin còn chậm về đổi

mới phương pháp. Một số ít giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm còn chưa nêu cao

tinh thần, ý thức tự học, tự rèn.

Trường đóng trên địa bàn huyện nên chất lượng đầu vào học sinh còn thấp.

Học sinh đa phần là học sinh nông thôn nên còn e dè, chưa thực sự mạnh dạn, tự

tin trong giao tiếp và học tập. Nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu sự

quan tâm của gia đình, do vậy công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh

trong giáo dục học sinh còn nhiều khó khăn, hạn chế.

Trước những bất cập, hạn chế nêu trên, đòi hỏi người hiệu trưởng trong

công tác quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cần có các biện pháp nhằm phát

huy các mặt mạnh và khắc phục, điều chỉnh, sửa chữa những hạn chế, tồn tại

nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà

trường góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

72

Kết luận chương 2

Qua tổng hợp một số nghiên cứu thực tiễn và các kết quả khảo sát thực

trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng

Hỷ cho thấy:

- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về học hợp tác

và phát triển kĩ năng học hợp tác nhìn chung là đúng đắn song chưa sâu. Hầu hết

cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thức rõ và đánh giá cao vai trò của việc phát

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh đối với việc nâng cao hiệu quả giáo dục

trong nhà trường. Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ nhận thức chưa hoàn toàn đầy

đủ về kĩ năng học hợp tác. Chính vì vậy việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản

lý, giáo viên, học sinh trong nhà trường về vai trò, tầm quan trọng của học hợp tác

và phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh là vấn đề cần thiết.

- Qua quan sát, phỏng vấn và điều tra cho thấy hiện nay việc quản lý phát

triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái

Nguyên còn chưa được thực hiện tốt. Số lượng GV thường xuyên áp dụng kỹ

thuật, các phương pháp tích cực trong dạy học còn ít. Nhiều giáo viên vẫn quen

với kiểu dạy học truyền thống truyền thống, không phát huy được tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh. GV chưa có quy trình và phương pháp xác định

mục tiêu, lựa chọn phương pháp, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá DH

hiệu quả.

- Qua điều tra, quan sát thực trạng kĩ năng học hợp tác của HS trong nhà

trường cho thấy HS đã ít nhiều có những kĩ năng học hợp tác nhất định, tuy nhiên

sự phát triển các kĩ năng này mới chủ yếu đạt ở mức độ trung bình. Qua kết quả

kiểm tra, quan sát các hoạt động học tập, rèn luyện cho thấy các em đã thể hiện

được một số kĩ năng cơ bản nhưng ở mức độ thành thạo chưa cao, chưa ổn định,

cần tiếp tục được bồi dưỡng phát triển.

Những kết quả khảo sát trên đã làm rõ các nội dung lý luận được đề cập ở

chương 1 và làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.

73

Chương 3

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC

CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích của hoạt động là kết quả dự kiến mà mỗi con người, mỗi hệ thống

cần phấn đấu đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo cho toàn bộ quá

trình hoạt động. Việc xác định được đúng đắn mục đích ban đầu sẽ giúp công việc

được hiệu quả. Khi đưa ra bất cứ biện pháp quản lý nào nhằm phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường cần xác định rõ mục tiêu cần đạt của biện

pháp. Nội dung các vấn đề nêu trong biện pháp thể hiện được mặt tác động tích cực

tới học sinh, đảm bảo diễn ra trình tự, logic và có tác dụng thúc đẩy rõ rệt.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý các biện pháp dạy học nhằm phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải có mối quan hệ biện chứng giữa phát triển

kĩ năng học hợp tác và hiệu quả học tập của học sinh. Điều đó có nghĩa là khi thực

hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của học sinh phải được nâng cao và các kĩ

năng học hợp tác của học sinh được phát triển.

Để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng

áp dụng vào thực tiễn một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả

cao trong quá trình quản lý tổ chức thực hiện các biện pháp, đạt được mục đích đề

ra. Việc này đòi hỏi khi xây dựng các biện pháp cần chú ý đến tính khoa học trong

quy trình quản lý tổ chức thực hiện với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các

biện pháp được thực hiện rộng rãi và được điều chỉnh khi cần thiết để ngày càng

được hoàn thiện.

Các biện pháp đề xuất phải được áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý dạy

học của các nhà trường một cách thuận lợi, có hiệu quả trong việc thực hiện các chức

năng quản lý của hiệu trưởng, phù hợp với đối tượng giáo viên và học sinh.

74

Tính khả thi còn thể hiện ở các khâu quản lý từ cấp độ vĩ mô đến cấp độ vi

mô đều có chung một mục tiêu, nội dung và chương trình giảng dạy. Nó phải

được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào tình hình thực tế, phù hợp với các điều

kiện hiện có của trường THPT Đồng Hỷ và phù hợp với các điều kiện kinh tế xã

hội của huyện Đồng Hỷ.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải đảm

bảo tính hiệu quả và toàn diện.

Tính hiệu quả phải được thể hiện ở các mặt về nhận thức, giáo dục và mang

tính kinh tế.

- Các biện pháp phải đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng một cách

đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc. Tri thức và kỹ năng đã được lĩnh hội trở

nên có hệ thống, bền vững có khả năng thực hành, ứng dụng tốt tại cơ sở giáo dục.

- Nâng cao ý thức của giáo viên, học sinh về thực hiện các yêu cầu phát

triển kĩ năng học hợp tác trong nhà trường, đồng thời làm cho cán bộ, giáo viên,

học sinh tích cực, chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ.

- Khi áp dụng các biện pháp này sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức và

tiền bạc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo mục tiêu đề ra.

- Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh phải tạo ra

hiệu quả toàn diện thiết thực góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh

trong nhà trường.

3.2. Biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường

THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp tác

và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua việc nâng cao nhận thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ

năng học hợp tác giúp đội ngũ giáo viên và học sinh trong nhà trường có nhận

thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng của việc quản lý phát triển kĩ năng học

75

hợp tác cho học sinh trong nhà trường từ đó sẽ có những biện pháp phối hợp giúp

hiệu trưởng triển khai và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục nhằm phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh. Thông qua việc quản lý chặt chẽ, đúng quy định về

phát triển kĩ năng học hợp tác sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động này ngày càng

đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả, chất lượng như mong muốn. Việc nâng cao nhận

thức về dạy học hợp tác cũng như phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh

cũng góp phần giúp người quản lý chỉ đạo tốt giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ

giảng dạy, sát với mục tiêu và phù hợp với thực tế, góp phần đào tạo ra những thế

hệ học sinh vững vàng về kiến thức và có khả năng thích ứng trong xã hội.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung biện pháp

- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên về chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các thông tư, nghị định liên quan đến

giáo dục, các văn bản hướng dẫn của ngành, đặc biệt là các văn bản chỉ đạo về đổi

mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của thời kì

hội nhập.

- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của học hợp tác và các tác động ảnh

hưởng tới quá trình nhận thức của học sinh cũng như sự phát triển của học sinh

sau khi ra trường.

- Giúp cán bộ, giáo viên nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp

quản lý để điều hành tốt các hoạt động dạy và học theo hướng phát triển kĩ năng

học hợp tác trong nhà trường cũng như các hoạt động rèn kĩ năng hợp tác của học

sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

* Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, những quy định

hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập

huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. Thông qua các kiến thức tiếp thu được qua các văn

bản và nội dung các buổi tập huấn của cấp trên, hiệu trưởng tiếp tục thực hiện

công tác tuyên truyền tới đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường

76

về các nội dung có liên quan, đồng thời tiến hành lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức

thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường.

- Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tự học, tự tìm

hiểu và nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh. Cụ thể:

+ Về phía giáo viên: Giáo viên chính là chủ thể của quá trình tổ chức,

hướng dẫn điều khiển, điều chỉnh quá trình học hợp tác của học sinh, do vậy:

Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải rèn luyện kĩ năng học hợp tác cho

học sinh là điều kiện đầu tiên và có tác động rất lớn đến kết quả học tập cho học

sinh. Nhận thức của giáo viên quyết định việc xác định mục tiêu, nội dung,

phương pháp, con đường, kỹ thuật... dạy học hợp tác do vậy, ngay từ ban đầu giáo

viên đã phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thiết kế hoạt động dạy học nhằm

rèn luyện, phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

+ Về phía học sinh: Cũng như giáo viên, nhận thức của học sinh cũng đóng

vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện và tự rèn luyện kĩ năng học hợp tác

của học sinh. Việc phát triển một kĩ năng bất kỳ nào đó đều liên quan đến nhận

thức về tính cần thiết và vai trò của kĩ năng đó đối với cá nhân, từ đó, mới nảy

sinh nhu cầu mong muốn được phát triển kĩ năng. Để hình thành, phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh thì điều quan trọng đầu tiên học sinh phải nhận

thức rõ vai trò, ý nghĩa, cách thức thực hiện và có ý thức rèn luyện kĩ năng học

hợp tác.

- Bên cạnh việc tự học, tự tìm hiểu, tự bồi dưỡng kiến thức trong nhà

trường Hiệu trưởng cần cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp học, lớp tập huấn,

bồi dưỡng do cấp trên tổ chức. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng

cao trình độ lí luận chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ

công tác. Thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng giáo viên được nâng cao

trình độ, nhận thức, sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường từ đó có nhiều biện pháp, giải pháp tích cực

hơn trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh.

77

- Trong quá trình dạy học, giáo viên cũng cần tuyên truyền cho học sinh

thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng học hợp tác để

từ đó các em tích cực, chủ động hơn trong thực hiện các nội dung học hợp tác.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng nhận thức đúng, đầy đủ về mục tiêu, nội dung chương trình

kế hoạch phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường, phải nắm

vững đặc điểm phương pháp dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác,

đánh giá đúng vai trò của các hoạt động giáo dục khác nhằm hỗ trợ phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh; Có biện pháp động viên, khích lệ tinh thần tự học,

tự rèn của cán bộ giáo viên; Đảm bảo chế độ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, nhận

thức đúng, đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ; tích cực tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng

phương pháp giảng dạy, năng lực công tác.

- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động giáo dục

nhằm hướng đến mục tiêu rèn và phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong

nhà trường.

3.2.2. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy trong nhà trường theo hướng phát triển kĩ

năng học tập hợp tác cho học sinh

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Việc quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trướng bám sát mục

tiêu phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các

biện pháp quản lý tiếp theo.

- Thông qua các hoạt động quản lý hoạt động dạy học của giáo viên như:

quản lý việc soạn bài trước khi lên lớp, dự giờ và đánh giá tiết dạy, quản lý công

tác kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên... sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được

chất lượng, hiệu quả công việc của giáo viên đồng thời đánh giá được thái độ học

tập, khả năng nhận thức và mức độ phát triển trí tuệ của học sinh để có những biện

pháp quản lý, chỉ đạo phù hợp.

78

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung biện pháp

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, thiết kế bài

soạn đảm bảo nội dung chương trình, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, bám sát

mục tiêu rèn kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hiệu quả các hoạt động kiểm tra, đánh giá

chất lượng giờ dạy của giáo viên nhằm đánh giá chất lượng dạy học theo hướng

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Các hoạt động này có thể được thực

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Dự giờ, thao giảng, hội giảng... Sau các

giờ dạy, tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá chất lượng giờ dạy thông qua đó giáo

viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, cách làm hay trong quá trình dạy học.

- Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác. Tổ chức bồi dưỡng

giáo viên các phương pháp mới về kiểm tra đánh giá nhằm mục tiêu phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh đảm bảo tính công bằng, khách quan đồng thời xây

dựng được mối quan hệ tương trợ giữa các thành viên trong lớp học.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên

+ Hiệu trưởng tiến hành tổ chức họp cho cán bộ giáo viên bàn bạc, thảo

luận để thông qua kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học với hệ thống các

mục tiêu và biện pháp thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT đã

ban hành, hiệu trưởng cụ thể hóa trong kế hoạch và chỉ đạo giáo viên thực hiện

giảng dạy theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác.

+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cá nhân của người quản lý để chỉ đạo

chuyên môn, đảm bảo cho quá trình dạy học được vận hành một cách có nề nếp,

chất lượng đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch

dạy học và bài soạn của giáo viên theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác.

+ Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt chuyên

môn, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài theo mục tiêu phát triển kĩ năng

79

học hợp tác. Trong quá trình soạn bài, cần phân biệt rõ hoạt động nào của thày,

hoạt động của trò, trong đó hoạt động của thày là chủ đạo, của trò là chủ động.

+ Giáo viên khi thiết kế nhiệm vụ học tập cần tạo được sự phụ thuộc tích

cực lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Nhiệm vụ học tập hợp tác phải chứa

đựng những tri thức trọng tâm xoay quanh bài học, phải rõ ràng, cụ thể, có tính

gợi mở. Khi phân chia công việc sao cho mỗi cá nhân được phân công và thực

hiện những nhiệm vụ cụ thể phụ thuộc lẫn nhau hướng tới giải quyết nhiệm vụ

chung của nhóm để đạt mục đích chung của bài học.

+ Trong kế hoạch giảng dạy của giáo viên, giáo án mỗi tiết dạy phải được

chuẩn bị kĩ lưỡng, phải thể hiện được những mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp

tác của học sinh thông qua những hoạt động, nhiệm vụ học tập. Bài soạn đòi hỏi

tính chính xác, rõ ràng về nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy thể

hiện công sức của giáo viên trong việc soạn bài. Thông qua giáo án giáo viên lựa

chọn nội dung các kiến thức trong sách giáo khoa, thiết kế các tình huống hoạt

động trong giờ dạy nhằm nâng cao cơ hội cho học sinh được tương tác lẫn nhau.

Giáo viên cũng cần dự kiến lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học, chuẩn bị

các phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung tiết dạy và phù hợp với

đối tượng học sinh.

+ Trong thực hiện dạy học theo định hướng phát triển kĩ năng học hợp tác,

giáo viên không nhất thiết phải đưa ra giảng dạy hết các nội dung trong sách giáo

khoa mà có thể yêu cầu học sinh về nhà tự đọc, tự tìm hiểu các kiến thức liên

quan, thảo luận, hợp tác và cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ học tập mà giáo

viên đề xuất. Giáo viên cũng cần chú ý việc thiết kế các nhiệm vụ để học sinh thực

hiện sau giờ học.

- Tổ chức dự giờ, đánh giá chia sẻ kinh nghiệm dạy học hợp tác

+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp, kế hoạch tổ chức các

hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho cả năm học, trên cơ sở đó hàng tuần, hàng

tháng các tổ chuyên môn xếp lịch dự giờ và sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức dự giờ

thi đua, đăng ký giờ dạy tốt.

80

+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút

kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Sử dụng linh hoạt các hình thức dự giờ khác

nhau: Dự giờ có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ cùng với chuyên gia.

+ Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức các hoạt động sinh hoạt

chuyên môn. Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra

đánh giá, ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy. Thông qua các hoạt động chú ý

rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức cho học sinh.

Thông qua phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm rèn luyện cho học sinh kĩ năng

chia sẻ, hợp tác.

+ Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn, tham gia dự giờ dạy

của giáo viên các trường ngoại tỉnh trường có đội ngũ giáo viên có trình độ

chuyên môn cao đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học.

+ Dự giờ, quan sát tiết dạy thực hiện phát triển kĩ năng học hợp tác cho học

sinh phải được tiến hành thường xuyên. Sau dự giờ phải tiến hành đánh giá rút

kinh nghiệm, nêu rõ mặt mạnh, mặt hạn chế của từng tiết dạy để từ đó nhân rộng

cách làm hay đồng thời hạn chế những tồn tại, yếu kém.

- Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác

Kiểm tra đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học

của giáo viên. Đổi mới phương pháp giảng dạy phải gắn liền với đổi mới phương

pháp đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá học sinh

không chỉ nhằm mục đích tạo động cơ học tập và định hướng phát triển cho học

sinh mà còn góp phần cải tiến chất lượng giảng dạy của giáo viên.

Để đạt được mục tiêu phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh, trong quá

trình giảng dạy, ngoài việc thực hiện các phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền

thống giáo viên cần triển khai áp dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá

nhằm khích lệ phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực hợp tác trong học

tập của học sinh.

81

+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá cá biệt hóa theo nhóm:

Với phương pháp này, lớp được chia thành nhiều nhóm nhỏ, nội dung kiểm

tra dành cho tất cả các học sinh trong lớp. Song, để tránh tình trạng học sinh ỉ lại,

dựa dẫm lẫn nhau mỗi học sinh trong một nhóm học tập phải thực hiện một bài

kiểm tra độc lập với nội dung riêng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập,

các thành viên trong nhóm có thể tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để đạt kết quả cao

nhất. Nếu tất cả các thành viên trong nhóm đều đạt mức điểm khá từ 7 trở lên,

nhóm đó mỗi thành viên được cộng thêm điểm thưởng (Số điểm cộng thưởng tùy

theo quy định của giáo viên căn cứ vào độ khó của bài tập được giao). Cách thức

này vừa đảm bảo đánh giá được năng lực riêng biệt của từng học sinh trong nhóm

vừa không làm giảm đi tính tích cực hợp tác và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau

trong nhóm học tập. Hình thức kiểm tra này gắn trách nhiệm của từng cá nhân với

kết quả chung của nhóm, yêu cầu mỗi học sinh phải có trách nhiệm cá nhân cao

hơn. Mặt khác nó đặt ra yêu cầu để cùng đạt được kết quả kiểm tra, đánh giá từ đó

làm tăng tính phụ thuộc tích cực, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên

trong nhóm. Trên cơ sở đó kiểm tra, đánh giá trở thành động lực, trở thành

phương tiện trong việc phát triển các kĩ năng học tập hợp tác.

+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả chung của nhóm

Phương pháp này lấy kết quả học tập chung của mỗi nhóm làm đơn vị đánh

giá. Các nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập chung và điểm đánh giá của nhóm

sẽ chính là điểm học tập của các thành viên trong nhóm. Như vậy, khác với hình

thức kiểm tra truyền thống động viên các cá nhân cạnh tranh đạt thành tích cao

nhất, ở phương pháp này cá nhân hưởng lợi từ thành quả chung của nhóm. Phương

pháp này kích thích các thành viên biết phân chia nhiệm vụ, giao tiếp với nhau, hỗ

trợ lẫn nhau, hợp tác với nhau để sao cho nhóm có thành tích cao nhất để từ đó kĩ

năng học hợp tác của học sinh được phát triển. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội

dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn học mà giáo viên lựa chọn nội dung

thảo luận và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Phương pháp này rất phù hợp

với định hướng giáo dục vận dụng kiến thức vào thực tiễn như hiện nay.

82

+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá hành vi hợp tác thường xuyên

Đây là phương pháp lấy kết quả tích cực trong hoạt động học hợp tác hàng

ngày của học sinh, của nhóm làm điểm thưởng đánh giá tính chuyên cần, tính tích

cực và thái độ học tập. Phương pháp này có tác dụng động viên, khích lệ, kích

thích học sinh tích cực, chủ động trong học tập, có ý thức trách nhiệm hơn trong

việc rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác.

Với phương thức đánh giá này, giáo viên có thể đánh giá hành vi hàng ngày

và những biểu hiện tiến bộ của từng học sinh, song đây là hình thức kiểm tra

tương đối mất thời gian công sức. Đòi hỏi giáo viên phải có lòng nhiệt huyết, tính

kiên trì, nghệ thuật sư phạm, óc quan sát cũng như kinh nghiệm trong việc tổ chức

dạy học hợp tác. Nhưng ngược lại nó giúp giáo viên đánh giá được công bằng,

khách quan thái độ, hành vi học tập của từng học sinh trong học tập.

Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác có tính đa dạng trong

mục tiêu vì vậy đòi hỏi phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng phải đa dạng. Người

giáo viên không được quá coi trọng thành tích nhóm mà bỏ qua cá nhân; cũng

không nên quá coi trọng kết quả học tập mà bỏ qua tính tích cực trong hành vi hợp

tác. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá nêu trên đều có ưu, nhược điểm riêng.

Giáo viên trong quá trình dạy học cần sử dụng uyển chuyển linh hoạt để đạt được

tính toàn diện, khách quan, công bằng.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng, cán bộ chỉ đạo chuyên môn phải nắm vững mục tiêu, các

kiến thức về phát triển kĩ năng học hợp tác nhằm đánh giá sát, đúng thực trạng

giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Hiệu trưởng phải xây dựng được một tập thể cán bộ giáo viên có thói quen

làm việc khoa học, đúng quy củ, theo kế hoạch. Để lãnh đạo, chỉ đạo tốt, bản thân

Hiệu trưởng phải có phong cách làm việc khoa học, không làm việc tùy tiện theo

cảm hứng.

- Hiệu trưởng thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện

kế hoạch của các bộ phận và cá nhân, thực hiện công bằng trong kiểm tra, đánh

83

giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Trong nhà trường cần có chế độ

khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm

vụ đồng thời có hình thức phê bình, kỷ luật với những tập thể, cá nhân thực hiện

chưa tốt.

- Đội ngũ giáo viên phải có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, có ý thức tự học

tự rèn, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, kĩ năng sư phạm, tích cực

trong vận dụng các phương pháp dạy học mới vào trong giảng dạy, kiểm tra đánh

giá học sinh.

- Việc tổ chức dự giờ, đánh giá tiết dạy phải trên tinh thần chia sẻ, tương

tác, giúp đỡ giáo viên để họ thực sự yêu nghề, tâm huyết với từng bài giảng, tập

trung vào bài dạy để nâng cao chất lượng dạy học, làm cho giờ học thực sự nhẹ

nhàng, khơi gợi được tinh thần ham học hỏi của học sinh.

- Hiệu trưởng phải kịp thời đáp ứng những yêu cầu của giáo viên về sách

giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng dạy học… sao cho các hoạt động dạy học

theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh được diễn ra một cách

thuận lợi nhất, đảm bảo nguồn kinh phí chi cho các hoạt động chuyên môn.

- Quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường cần được tiến hành

phối hợp đồng bộ với các hoạt động quản lý khác của nhà trường và công tác thi

đua, khen thưởng, nhằm tác dụng thúc đẩy giáo viên, học sinh thực hiện tốt hoạt

động dạy - học trong nhà trường.

3.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động tập thể trong nhà trường nhằm hỗ trợ phát

triển các kĩ năng học hợp tác cho học sinh

3.2.3.1. Mục đích biện pháp

- Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên về vai trò, ý nghĩa của các hoạt

động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường đối với sự phát triển của học sinh,

đặc biệt là ảnh hưởng của các hoạt động này tới việc phát triển kĩ năng học hợp tác

của học sinh.

- Việc tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm trong

nhà trường giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức học được trên lớp đồng

84

thời tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích mà thông qua những hoạt động này giúp học

sinh hình thành và phát triển các kĩ năng, kĩ xảo như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng

hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thuyết

trình... Ưu điểm của sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm chính là sự rèn luyện rất

tốt cho khả năng phát biểu trước đám đông. Không những thế, nó còn rèn luyện

cho các cá nhân biết sống trong tập thể, biết diễn đạt ý kiến và biết lắng nghe

người khác. Đây là những nền tảng cơ bản cho việc phát triển kĩ năng học hợp

tác của học sinh.

- Thông qua việc tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nhóm trong các

hoạt động tập thể có thể đánh giá khả năng sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ

năng xử lý tình huống của học sinh.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung biện pháp

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm thống

nhất với kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, phù hợp với điều kiện, hoàn

cảnh của nhà trường gắn với nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của từng năm học và

gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Tổ chức chỉ đạo các bộ phận triển khai nội dung theo kế hoạch.

- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động, đặc biệt là những ảnh hưởng

tác động tới phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh.

* Cách thức thực hiện

- Xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức các hoạt động theo năm học.

- Tổ chức hoạt động ngoại khóa tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng

của kĩ năng học hợp tác dành cho học sinh. Khi được trang bị kiến thức về học

hợp tác học sinh sẽ có những phương pháp, cách thức phối hợp có hiệu quả với

giáo viên, với các học sinh khác trong hoạt động học tập.

- Thành lập các ban chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường: Ban chính trị tư

tưởng, Ban lao động hướng nghiệp, Ban văn thể mỹ... Các ban chỉ đạo có nhiệm vụ

giúp hiệu trưởng lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực ban

mình phụ trách đồng thời đánh giá chất lượng hiệu quả của các hoạt động.

85

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục

theo tập thể, nhóm đặc biệt là đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên, giáo viên chủ

nhiệm lớp. Lựa chọn chủ đề các nội dung sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm đảm

bảo mang tính chất giáo dục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. Đa

dạng hóa các hình thức sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm: thảo luận, tọa đàm, thi

văn nghệ, đóng kịch, tổ chức các cuộc thi giữa các đội chơi...

- Có cơ chế động viên khích lệ, các hình thức khen thưởng kịp thời nhằm

thu hút đông đảo học sinh tham gia các hoạt động theo tập thể, nhóm.

- Ngoài việc tổ chức tốt các hoạt động tập thể, nhóm trong nhà trường cần

quan tâm tới việc giúp đỡ, định hướng giúp đỡ học sinh tham gia các hoạt động

nhóm tại nhà, tại nơi công cộng, các địa điểm khác... Nhóm ở đây có thể là các

nhóm được thành lập do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu

hoặc các nhóm tự phát (nhóm nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ văn học, câu lạc bộ

Tiếng Anh, Câu lạc bộ thể thao...).

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có được sự thống nhất và ủng hộ trong toàn trường xây dựng một môi

trường học tập thận thiện hợp tác.

- Cần xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, tích cực trong học tập rèn luyện

khả năng tổ chức các hoạt động tập thể, tổ chức và điều hành hoạt động nhóm.

- Cần xây dựng chương trình hoạt động cụ thể. Nội dung các buổi sinh hoạt

cần đa dạng cả về hình thức tổ chức lẫn nội dung nhằm thu hút được sự tham gia

của đông đảo học sinh. Phải tạo được sân chơi, tạo cơ hội cho học sinh được hợp

tác, chia sẻ và thực hành giải quyết vấn đề.

- Học sinh phải nhận thức đúng đắn về kĩ năng học tập hợp tác, tích cực

tham gia các nội dung hoạt động do thầy cô thiết kế, tổ chức.

- Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ

cho các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi, đễ dàng.

86

3.2.4. Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ hoạt động dạy

học phát triển kĩ năng học hợp tác

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,

nâng cao chất lượng dạy học, tạo các điều kiện thuận lợi để học sinh trong quá

trình học tập có cơ hội được giao lưu, tương tác cũng như có cơ hội được ứng

dụng thực hành phát huy năng lực tư duy, khả năng sáng tạo của mình.

- Từng bước đáp ứng đầy đủ các hạng mục cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ

công tác giảng dạy theo định hướng đổi mới cũng như đáp ứng các điều kiện cần

thiết để tổ chức các hoạt động tập thể trong nhà trường góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung biện pháp

- Phát huy sức mạnh của nhà trường, huy động và vận dụng tối đa, có hiệu

quả, tranh thủ sự đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để mua

sắm và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Sử dụng và bảo quản tốt, khai thác triệt để có hiệu quả cao nhất cơ sở vật

chất, trang thiết bị hiện có của nhà trường góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng

dạy và học.

- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp quản lý để xây dựng nhà trường

đúng qui cách trường học và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị

hiện đại cho nhà trường.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng quá trình

dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác: Hoạt động học hợp tác dựa

trên cơ sở hoạt động thực hành,trải nghiệm của học sinh phải thường xuyên sử

dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực, điều này đòi hỏi

phải có các điều kiện, phương tiện dạy học hiện đại đi kèm. Do dó, ngoài không

gian học tập rộng rãi, các phương tiện, điều kiện vật chất trong phòng học hay

phòng thí nghiệm cần phải đầy đủ cho dạy học như: máy chiếu, bảng phụ, mạng

wifi; bàn ghế thuận lợi cho di chuyển, quạt mát... Phương tiện, điều kiện dạy học

87

càng hiện đại thuận lợi bao nhiêu thì việc tổ chức dạy học càng có khả năng thiết

kế đa dạng bấy nhiêu. Đáp ứng được nội dung này chính là tạo môi trường học tập

linh hoạt cho học sinh được thực hành trải nghiệm.

- Tăng cường, bổ sung hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Hoạt

động dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác đòi hỏi giáo viên phải

thiết kế các nhiệm vụ học tập có độ khó đối với một cá nhân có năng lực và vừa

sức với sự hợp tác tích cực của tất cả học sinh trong nhóm học hợp tác. Do đó, cả

về phía giáo viên và học sinh rất cần nhiều hơn nguồn tài liệu, sách tham khảo

phong phú, đa dạng.

- Hiệu trưởng cần lập kế hoạch mua sắm các đồ dùng, trang thiết bị dạy

học, tài liệu tham khảo hàng năm. Trước khi xây dựng kế hoạch cần tổ chức lấy ý

kiến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị về các danh mục đồ dùng, thiết bị

phục vụ công tác giảng dạy cần mua sắm, bổ sung hàng năm đảm bảo các nội

dung mua sắm là cần thiết, phục vụ hiệu quả cho công tác dạy và học.

- Cần tăng cường công tác bảo quản, sử dụng, kiểm kê cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học. Định kì, tổ chức kiểm kê, đánh giá

chất lượng đồ dùng, trang thiết bị dạy học để lên kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường.

- Có kế hoạch bổ sung kinh phí xây dựng thêm các phòng học chức năng

trong nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy học theo các phương pháp mới, hiện đại.

- Xây dựng nội qui sử dụng thiết bị dạy học, nội quy sử dụng các phòng học

bộ môn và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng và bảo quản cơ

sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học trong nhà trường.

- Yêu cầu các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị trong

nhà trường, đảm bảo tất cả các giờ học thực hành được thực hiện theo đúng quy

định, đồng thời học sinh được tận dụng tối đa nguồn cơ sở vật chất, các trang thiết

bị dạy học hiện có trong quá trình học tập tại trường.

- Nhà trường có biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh tham gia sưu

tầm và tự làm đồ dùng dạy học. Các tổ chuyên môn tổ chức phong trào tự làm đồ

dùng dạy học và thực hành bằng những phương tiện kỹ thuật hiện đại, từng bước

88

áp dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào quá trình dạy

học. Động viên, khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật.

- Nhà trường tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thiết bị

thí nghiệm được tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý và sử

dụng cơ sở vật chất, việc ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại

trong công tác quản lý, giảng dạy.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng

trong quản lý và sử dụng cơ sở vật chất của đơn vị.

- Bộ phận tham mưu cho hiệu trưởng phải thực sự có tinh thần trách nhiệm,

có những đề xuất chính xác, hữu hiệu trong mua sắm bổ sung cũng như đưa ra các

biện pháp hữu hiệu trong sử dụng và bảo quản các trang thiết bị hiện có.

- Đội ngũ giáo viên phải nêu cao tính tự giác, thực sự nhiệt tình, trách

nhiệm trong sử dụng các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện có phục vụ trong

công tác giảng dạy; Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy;

Tích cực tìm tòi, hướng dẫn học sinh tận dụng tối đa nguồn cơ sở vật chất hiện có

để phục vụ cho quá trình học tập, tiếp thu tri thức. Nhà trường phải có đội ngũ cán

bộ, giáo viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trách nhiệm, hăng hái tiếp thu cái mới; có

ý thức bảo quản, giữ gìn tài sản chung của nhà trường.

- Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch bảo quản và sử dụng cơ sở vật

chất, các trang thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống hồ sơ sổ sách theo dõi quá

trình sử dụng.

- Giáo viên và học sinh trong nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm cao

trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

3.2.5. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh là việc xây dựng các điều kiện trong nhà trường sao cho

học sinh tự ý thức sự cần thiết của học hợp tác và chủ động, tích cực tham gia vào

các hoạt động học tập, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu vươn lên của bản thân.

89

- Môi trường học tập tích cực giúp học sinh xây dựng ý thức tự giác, chủ

động tích cực trong học tập vì hoạt động học tập chỉ thực sự hiệu quả khi bản thân

học sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực, say mê, phấn đấu trong học tập.

- Học sinh là đối tượng giảng dạy của giáo viên nhưng lại là chủ thể của quá

trình học tập. Để có kết quả học tập tốt họ phải có ý thức, phải chủ động, tích cực

và sáng tạo trong quá trình học tập. Ba điều kiện để học tập tốt đó là người học

phải có nhu cầu học tập, quyết tâm học tập và có phương pháp học tập. Tính tích

cực của học sinh được hình thành từ nhu cầu nhận thức, từ mong muốn có kết quả

học tập tốt, từ sự ý thức về cuộc sống tương lai của bản thân và được khích lệ

bằng nghệ thuật sư phạm của giáo viên, bằng các biện pháp quản lý cũng như

động viên, khích lệ khéo léo của các nhà sư phạm.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung biện pháp

Nội dung biện pháp bao gồm các nội dung xây dựng môi trường học tập tạo

ra các yếu tố tác động vào người học nhằm làm cho người học tự giác, chủ động

trong tham gia thực hiện các hoạt động học hợp tác, bao gồm:

- Xây dựng môi trường học tập tích cực kết hợp xây dựng các gương điển

hình tiên tiến với giáo dục truyền thống. Để làm được điều này các nhà quản lý

cần tập trung xây dựng các giá trị truyền thống, cốt lõi của nhà trường. Các tấm

gương sáng cần được kịp thời phát hiện và nhân rộng.

- Xây dựng môi trường học tập mang tính cạnh tranh, thúc đẩy. Cần tổ chức

theo dõi kiểm tra việc thực hiện nề nếp cũng như việc tham gia các hoạt động học

tập của học sinh. Thông qua quá trình theo dõi có đánh giá, xếp loại, biểu dương

khen thưởng cũng như góp ý, phê bình.

- Xây dựng môi trường học tập thân thiện có sức lôi cuốn hấp dẫn người

học. Chỉ đạo giáo viên tổ chức, điều khiển quá trình dạy học nhằm khơi gợi được

hứng thú, tính tự giác của người học.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường các hoạt động giáo dục

truyền thống, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục ngoài giờ lên lớp.

90

- Hiệu trưởng xây dựng nội quy nề nếp học tập và tổ chức triển khai thực

hiện trong nhà trường.

-Tổ chức xây dựng các tiêu chí thi đua, thực hiện các biện pháp, hình thức

khen thưởng cụ thể, kịp thời, công bằng có sức hút và có tác dụng thúc đẩy người

học phấn đấu.

- Thực hiện nội dung giáo dục truyền thống nhà trường. Thường xuyên sử

dụng hình thức nêu gương (giới thiệu thành tích học tập của các khóa học trước,

những gương sáng tích cực, tự giác trong học tập, các sản phẩm nghiên cứu khoa học,

mô hình học tập tiêu biểu, những tấm gương xuất sắc vượt khó trong học tập...).

- Mỗi thầy giáo cô giáo cần tự rèn luyện mình trở thành "tấm gương đạo

đức, tự học và sáng tạo” để các em học sinh soi vào, tự tu dưỡng rèn luyện bản

thân. Sự chỉ bảo ân cần, nhiệt tình của các thầy cô giáo chính là động lực để lôi

cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập.

- Giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với hướng dẫn

học sinh tự học ở nhà. Tổ chức tuyên truyền, tọa đàm về ý nghĩa của việc tự học,

giới thiệu kinh nghiệm của những học sinh có thành tích tốt

- Chỉ đạo giáo viên tổ chức phân loại học sinh, phân chia nhóm theo năng

lực hoặc theo địa bàn để thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập hoặc khi

giao nhiệm vụ cho học sinh cùng hợp tác giải quyết. Giám sát chặt chẽ, có biện

pháp động viên khích lệ kịp thời những học nhóm có thành tích tốt trong học tập;

phê bình, xử lý những nhóm học sinh chưa tích cực.

- Phối hợp với cha mẹ học sinh quản lý tốt giờ tự học ở nhà của học sinh.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên coi trọng công tác xây dựng và giáo dục các

giá trị truyền thống của nhà trường.

- Đội ngũ giáo viên cần có năng lực chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm,

sáng tạo trong triển khai công việc. Mỗi thầy giáo, cô giáo phấn đấu là những tấm

gương sáng cho học sinh noi theo.

- Học sinh tự giác, tích cực, thân thiện, chấp hành tốt nội quy, nề nếp học

tập, tích cực trong tham gia các hoạt động trong nhà trường.

91

- Nhà trường đảm bảo các điều kiện về phương tiện, sách tham khảo, đồ

dùng dụng cụ để học sinh tiến hành tự học, tự nghiên cứu.

- Phụ huynh học sinh phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà trường

thông qua giáo viên chủ nhiệm và tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em học tập có

hiệu quả.

- Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hàng năm xây dựng

được nguồn quỹ phục vụ công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên đây là 5 biện pháp quản lý nhằm phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho

học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp đã trình bày

ở trên có mối quan hệ lôgic và biện chứng với nhau, mỗi biện pháp đều có vị trí,

vai trò nhất định trong sự hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau. Các biện pháp quản lý

trên đều tác động vào khâu yếu trong công tác quản lý hoạt động dạy học của cán

bộ quản lý trong nhà trường. Nếu thực hiện tốt các biện pháp quản lý này thì kĩ

năng học tập hợp tác của học sinh trong nhà trường sẽ được nâng lên và ngược lại.

- Mỗi biện pháp có những ý nghĩa, mục đích cũng như nội dung thực hiện,

cách thức thực hiện khác nhau và đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì vậy,

trong quá trình triển khai vận dụng các biện pháp cần đảm bảo tính khoa học, tính

đồng bộ cũng như đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo với các nội dung quản lý khác

trong nhà trường thì mới đạt hiệu quả tối ưu.

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp

Để kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

được đề xuất nêu trên, tác giả đã tiến hành lấy phiếu hỏi ý kiến các đối tượng sau:

- Cán bộ quản lý các trường THPT trong địa bàn huyện: 09 đồng chí

- Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán trong nhà trường: 31 đồng chí.

Cách thức tiến hành khảo sát như sau:

Bước 1: Phát phiếu thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết

và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

- Về mức độ cần thiết: Rất cần: 3 điểm; Cần: 2 điểm; Không cần: 1 điểm.

- Về tính khả thi: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

92

Bước 2: Tổng hợp thống kê các phiếu thu được rút ra nhận xét. Sử dụng công

thức tính điểm trung bình về mức độ cần thiết hoặc tính khả thi của biện pháp.

3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất

Với tổng số 40 phiếu thăm dò ý kiến thu được từ 02 đối tượng khảo sát đã

nêu, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Không

Điểm

Xếp

TT

Nội dung các biện pháp

Rất cần

Cần

cần

trung

thứ

thiết

thiết

thiết

bình

bậc

Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học

sinh các kiến thức về học hợp tác và quản

30

10

0

2,75

4

1

lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho

học sinh trong nhà trường

Chỉ đạo, quản lý các hoạt động giảng dạy

2

trong nhà trường bám sát mục tiêu phát

35

5

0

2,87

3

triển kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh

Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức

3

các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm

34

6

0

2,88

2

trong nhà trường

Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các

điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và

4

các hoạt động giáo dục trong nhà trường

36

4

0

2,9

1

nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh.

Xây dựng môi trường tạo động lực học

5

tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học

29

11

0

2,72

5

hợp tác cho học sinh

* Nhận xét: Qua việc đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp có thể thấy

các biện pháp đưa ra đều được đánh giá là cần thiết. Điểm trung bình của các biện

pháp tương đối cao từ 2,72 đến 2,9. Điều đó chứng tỏ rằng các nhà quản lý giáo

dục, giáo viên trường THPT Đồng Hỷ đều thấy tầm quan trọng và đồng thuận với

93

việc áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên. 100% các ý kiến đều cho rằng các

biện pháp là “Cần thiết” và “Rất cần thiết".

3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất

Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất

Mức độ khả thi

TT

Nội dung các biện pháp

Khả thi

Điểm trung

Rất khả thi

Không khả thi

Xếp thứ bậc

bình

Nâng cao nhận thức cho giáo viên,

38

2

0

2,95

1

1

học sinh các kiến thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng

học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường

Chỉ đạo, quản lý các hoạt động

34

4

1

2,85

3

2

giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ năng học tập

hợp tác cho học sinh

Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ

36

3

1

2,87

2

3

chức các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường

Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công

33

7

0

2,82

4

4

tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

Xây dựng môi trường tạo động lực

học tập và thúc đẩy phát triển kĩ

5

32

8

0

2,8

5

năng học hợp tác cho học sinh

* Nhận xét: Qua kết quả khảo sát trên ta thấy rằng đa số các ý kiến đều cho

rằng nội dung các biện pháp mang tính khả thi cao. Chỉ có 1/40 ý kiến cho rằng

nội dung quản lý 2 là “Không khả thi"; 1/40 ý kiến cho rằng nội dung quản lý 2 là

"Không khả thi". Điểm trung bình của các biện pháp đều đạt từ 2,8 đến 2,95 điểm.

94

Kết luận chương 3

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận khoa học liên quan đến đề tài

và kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

tại trường THPT Đồng hỷ, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Các

biện pháp đó là: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về

vai trò, tầm quan trọng của quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác; Chỉ đạo,

quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ

năng học tập hợp tác; Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức các hoạt động tập

thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường; Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các

điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường

nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh; Xây dựng môi trường tạo động

lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Mỗi biện pháp

đưa ra nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác của học sinh trong nhà trường. Các biện pháp đưa ra đều xác định rõ

những mục tiêu cần đạt được, các nội dung quản lý cần triển khai, cách thức thực

hiện và các điều kiện đảm bảo thực hiện.

Qua thăm dò ý kiến nhận thấy tỷ lệ % đồng thuận về tính cần thiết tính khả

thi cũng như mối liên quan giữa tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đưa ra là

rất cao, chứng tỏ các giải pháp đó là phù hợp với thực tiễn công tác quản lý của

trường THPT Đồng Hỷ trong giai đoạn hiện nay.

Các biện pháp nêu trên không phải là hoàn toàn mới, có những biện pháp

đã nằm trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của nhà trường song hiệu

quả thực hiện chưa như mong muốn, chưa bám sát mục tiêu phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Trên cơ sở phân tích lý luận dạy học, khảo

sát thực trạng quản lý tại trường THPT Đồng Hỷ cùng với kết quả khảo nghiệm

mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả tin tưởng rằng

việc áp dụng tốt các biện pháp quản lý nêu trên tại trường THPT Đồng Hỷ sẽ giúp

nhà quản lý thực hiện được các mục tiêu cần đạt về phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh trong nhà trường.

95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu tác giả rút ra một số kết luận sau đây:

Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho người học nhằm phát huy được

tính tích cực, chủ động của người học phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục

và thời đại. Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh lấy hiệu quả mối

quan hệ giữa học sinh với học sinh trong dạy học làm trung tâm, lấy mục tiêu là

phát triển tri thức và kĩ năng học hợp tác của học sinh làm định hướng cho mọi

hoạt động.

Quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh gắn liền với quản lý

dạy học hợp tác trong nhà trường. Do vậy, giáo viên phải không ngừng bồi dưỡng

phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý phát triển kĩ năng học hợp

tác tại trường THPT Đồng Hỷ, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đề xuất 5 biện

pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường trong thời gian tới.

Các biện pháp được xây dựng trên quan điểm chỉ đạo mang tính đồng bộ,

hệ thống, sát với thực tiễn của nhà trường. Mỗi biện pháp đề xuất, tác giả cũng đã

chỉ ra những vấn đề cốt lõi như: Mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thực

hiện, các điều kiện để thực hiện biện pháp để việc triển khai nội dung biện pháp

trong thực tế được dễ dàng, thuận lợi.

Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc

đẩy nhau. Do vậy, chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho

một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào đặc điểm của nhà trường trong từng

giai đoạn nhất định.

Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để

quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh không chỉ ở trường THPT

Đồng Hỷ mà còn có thể sử dụng tham khảo cho các trường THPT khác. Tuy nhiên

đây chỉ là kết quả nghiên cứu tại một đơn vị nhà trường trong một giai đoạn nhất

96

định, cho nên nội dung các biện pháp vẫn cần được bổ sung, chỉnh sửa sao cho

phù hợp với thực tiễn của từng trường và đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới của nền

giáo dục.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng

lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông đáp ứng xu thế

phát triển giáo dục hiện nay.

- Xây dựng và triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung, chương trình bồi

dưỡng bắt buộc và khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với

giáo viên THPT. Chú trọng các chương trình bồi dưỡng về kỹ năng dạy học tiến

tiến, về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học vào nội

dung bắt buộc.

- Hoàn thiện chương trình sách giáo khoa, đổi mới nội dung hình thức kiểm

tra đánh giá sao cho phù hợp với mục tiêu của nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị giáo dục. Có

chính sách ưu tiên thỏa đáng đối với giáo viên, người công tác trong ngành giáo dục.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT

- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý các trường

THPT; tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn đối với các trường để có những

chỉ đạo sát sao, kịp thời phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.

- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên trong các nhà trường có cơ hội

được đi thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm tại các trường ngoại tỉnh có bề dày

về kinh nghiệm quản lý và tổ chức giảng dạy.

2.3. Với Chính quyền địa phương

- Quan tâm chỉ đạo và tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, địa phương

trong việc tuyên truyền nâng cao ý thức của nhân dân với công tác giáo dục của

địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho con, em học tập, rèn luyện.

97

2.4. Đối với cán bộ, GV nhà trường

- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, GV nhà

trường. Không ngừng phấn đấu tự học, tự rèn để nâng cao năng lực công tác phấn

đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường cần chủ động, sáng tạo trong

thực hiện các biện pháp quản lý, tận dụng tối đa các nguồn nhân lực, vật lực hiện

có; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích

giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, qua đó từng bước nâng cao chất

lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

2. Trịnh Văn Biểu (2011), “Dạy học hợp tác- một xu hướng mới của giáo dục

thế kỉ XXI”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 25.

3. Nguyễn Tuấn Dũng và Nguyễn Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội,

NXB ĐHQG, Hà Nội.

4. Franz Emanuel Weinert (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và giảng

dạy (Việt Anh và Nguyễn Hoài Bảo dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.

5. Đặng Thành Hưng (2000), "Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ",

Tạp chí nghiên cứu giáo dục.

6. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại- Lí luận, biện pháp, kĩ thuật,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Đặng Thành Hưng (2013), “Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá", Tạp chí

Khoa học giáo dục (88), tr. 5-9.

8. Kruchetxki V. A. (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, Tập 1, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

9. Levitov H. D. (1963), Tâm lí học lao động, NXB Matxcova.

10. Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học Mác - Lê Nin,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.

12. Nguyễn Thị Hồng Nam, 2006, tr.2.

13. Platonov K. K. (1963), "Về tri thức, kĩ xảo và kĩ năng", (bản dịch tiếng Nga),

Tạp chí KH Xô Viết, số 11.

14. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ QL GD TW1, Hà Nội.

99

15. Trần Trọng Thuỷ (1978), Tâm lí học lao động, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

Tài liệu tiếng nước Ngoài

16. Georgia Educational Technology Training center (2008) cooperative

learning", http://edtech.kennesaw.edu/intech/cooperativelearning.htm#why.

17. Johnson, D. W., & Johnson, R. (1999), Learning together and alone:

Cooperative, competitive, and individualistic learning (5th Ed.). Boston:

Allyn & Bacon.

18. Richard M. Felder (2008), "Cooperative learning in technical course:

procedures, pitfalls and payoff",http:/www4.ncsu.edu/unity/lockers/

users/f/felder/public/Papers/Coopreport.html#Introduction.

100

Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh)

Để phục vụ cho việc nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường, em hãy vui lòng đọc kĩ những câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào câu trả lời thích hợp Câu 1. Theo em, phát triển kĩ năng học hợp tác được hiểu là:

TT

Nội dung khảo sát

Ý kiến đánh giá Sai Đúng

1

2

3

Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn. Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả. Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.

Câu 2. Em hãy đánh giá về vai trò của kĩ năng học hợp tác đối với học sinh THPT?

Ý kiến

TT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

1 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học

2

3

4

5

6

Học tập hợp tác giúp người học có thêm môi trường học tập lẫn nhau, có thể học hỏi lẫn nhau Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội Học tập hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết vấn đề khác nhau Học tập hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định thực hiện mục tiêu học, quyết định sự phát triển nhân cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát triển tối đa

Câu 3. Em hãy cho biết các kĩ năng học hợp tác được phát triển cho học sinh trong nhà trường là những kỹ năng nào?

Ý kiến

TT

Nội dung

Không

1 Kĩ năng hình thành nhóm hợp tác

Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm

Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm

Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm

Kĩ năng phân công công việc nhóm,

Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm

2

Nhóm kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân

Kĩ năng tranh luận có tổ chức

Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình

Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến

Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến

Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau

3 Nhóm kĩ năng giải quyết bất đồng

Kĩ năng kiếm chế bực tức

Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn

Kĩ năng xử lý bất đồng

Kĩ năng phê bình ý kiến

Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích

4 Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau

Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ

Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác

Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ

Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến

Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia.

Câu 4: Em hãy cho biết, Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát

triển kĩ năng học hợp tác cho các em?

Ý kiến

Nội dung

TT

Không

Thông qua học tập trên lớp

1

Thông qua hoạt động trò chơi học tập

2

Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập

3

Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh

4

Câu 5. Theo em GV có vai trò như thế nào trong dạy học phát triển kĩ năng

học hợp tác của học sinh trong nhà trường?

Ý kiến đánh giá

TT

Vai trò của GV

Rất quan

Quan

Ít quan

trọng

trọng

trọng

1 Chức năng định hướng

2 Chức năng tổ chức, điều khiển

3 Chức năng kiểm tra, đánh giá

4

Tạo ra các hoạt động hợp tác phức hợp

5 Giúp học sinh trở thành một phần của nhóm

Phân công nhiệm vụ đồng đều phù hợp với khả năng,

6

tráng tính trạng không hợp tác mà sử dụng kết quả của

bạn trong nhóm

Huấn luyện, thúc đẩy quyền tự chủ nhóm, kiểm tra và

7

cung cấp những phản hồi, giúp học sinh học cách làm

việc với nhau hiệu quả để đạt được mục tiêu chung.

Một vài thông tin cá nhân

Họ và tên.....................................................................................

Học sinh lớp.........................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Em!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Để phục vụ cho việc nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển kĩ năng

học hợp tác của học sinh trong nhà trường, xin Thầy (Cô) vui lòng đọc kĩ những

câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào câu trả lời

thích hợp

Ý kiến của Thầy (Cô) là một đóng góp quý báu cho nghiên cứu khoa học.

Câu 1. Theo Thầy (cô) phát triển kĩ năng học hợp tác được hiểu là:

Ý kiến đánh giá TT Nội dung khảo sát Đúng Sai

Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo,

tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập 1 hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên

hiệu quả hơn.

Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập

hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ 2 cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho

việc học tập trở nên hiệu quả.

Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm

lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp 3 đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện,

làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.

Câu 2. Thầy (cô) hãy đánh giá về vai trò của kĩ năng học hợp tác đối với học

sinh THPT?

Ý kiến

Không Nội dung TT Đồng ý đồng ý

1 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học

2 Học tập hợp tác giúp người học có thêm môi trường học

tập lẫn nhau, có thể học hỏi lẫn nhau

3 Học tập hợp tác giúp người học hình thành các phẩm

chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ xã hội

4 Học tập hợp tác giúp người học tận dụng được năng lực

và trí tuệ tập thể, giải quyết được nhiều khó khăn phức

tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết

vấn đề khác nhau

5 Học tập hợp tác tạo một không khí học tập thân thiện,

vui vẻ, thỏa mái

6 Trong học hợp tác, học sinh được coi là người quyết định

thực hiện mục tiêu học, quyết định sự phát triển nhân

cách của bản thân. Thông qua học hợp tác, năng lực hợp

tác, kĩ năng giao tiếp xã hội của học sinh sẽ được phát

triển tối đa

Câu 3. Thầy (cô) hãy cho biết các kĩ năng học hợp tác cần được phát triển

cho học sinh trong nhà trường là những kỹ năng nào?

Ý kiến TT Nội dung Có Không

1 Kĩ năng hình thành nhóm hợp tác

Kĩ năng tự liên kết hình thành nhóm

Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm

Kĩ năng đảm nhiệm các vai trò khác nhau trong nhóm

Kĩ năng phân công công việc nhóm,

Kĩ năng phối hợp hành động cá nhân và nhóm

2 Kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng xác định trách nhiệm cá nhân

Kĩ năng tranh luận có tổ chức

Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình

Kĩ năng lắng nghe và tóm tắt ý kiến

Kĩ năng trao đổi và thống nhất ý kiến

Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau

Kĩ năng giải quyết bất đồng 3

Kĩ năng kiếm chế bực tức

Kĩ năng phát hiện mâu thuẫn

Kĩ năng xử lý bất đồng

Kĩ năng phê bình ý kiến

Kĩ năng phản đối nhẹ nhành không chỉ trích

Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau 4

Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ

Kĩ năng lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác

Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ

Kĩ năng giải thích làm rõ ý kiến

Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia.

Câu 4: Thầy/cô đã sử dụng những con đường nào để phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh?

Ý kiến TT Nội dung Có Không

Thông qua học tập trên lớp 1

Thông qua hoạt động trò chơi học tập 2

Thông qua hoạt động trải nghiệm học tập 3

Thông qua hoạt động tự học, tự rèn của học sinh 4

Câu 5. Thầy (cô) đánh giá vai trò của người Hiệu trưởng trong quản lý phát

triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường như thế nào?

Ý kiến đánh giá

Rất quan Quan Ít quan TT Vai trò của Hiệu trưởng

trọng trọng trọng

1 Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho

giáo viên, học sinh về học hợp tác và phát

triển kĩ năng học hợp tác.

2 Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học

hợp tác cho học sinh trong nhà trường

3 Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy

học theo hướng phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh

4 Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của

học sinh

5 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

6 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ

năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

Câu 6: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kỹ

năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?

Ý kiến

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

1

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên

Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ

năng học hợp tác trước khi lên lớp

Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng

phát triển kỹ năng học hợp tác cho HS:

Quản lý các hoạt động sau giờ học

2

Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ

năng học hợp tác của học sinh

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS

Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các

kỹ năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường

Câu 7: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển

kỹ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?

Ý kiến

Chưa

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

tốt

1

Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp xác định mục tiêu bài dạy phát

triển kỹ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học

Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học

Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy

Ý kiến

Chưa

Nội dung

TT

Rất tốt

Tốt

tốt

2

Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV

Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ năng

học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác

Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp

Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các tình huống

học hợp tác

Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác

Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ năng

học hợp tác

Quản lí phương pháp điều hành lớp học

Câu 8: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?

Ý kiến

Chưa TT Nội dung khảo sát Rất tốt Tốt tốt

1 Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

2 Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

3 Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

4 Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

Câu 9: Thầy (cô) cho biết hiệu quả quản lý quản lý cơ sở vật chất phục vụ

dạy học phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của BGH nhà trường?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

1

Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo

thường xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu

quả sử dụng.

2

Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng

cấp các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ

dùng, thiết bị, dụng cụ, hóa chất...

3

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy

động các lực lượng trong cộng đồng, xã hội

chung tay đóng góp xây dựng các điều kiện

cơ sở vật chất cho công tác dạy và học.

4

Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong

toàn bộ các các lớp học và phòng học bộ

môn phục vụ dạy học phát triển kỹ năng học

hợp tác của HS

5

Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế

hoạch sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị

đồ dùng dạy học hiện có một cách đầy đủ,

thường xuyên và hiệu quả nhất.

6

Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy

học trong giáo viên và khuyến khích học

sinh tự làm các đồ dùng học tập

7

Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ

thuật trong dạy học phát triển kỹ năng học

hợp tác cho học sinh.

Câu 10: Theo Thầy (cô), quá trình quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?

Ý kiến TT Nội dung Có Không

Trình độ, năng lực của nhà quản lý 1

Trình độ, năng lực của giáo viên 2

Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 3

Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học 4

Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 5

6 Môi trường, không gian dạy học

Xin thầy cô cho biết một vài thông tin cá nhân

Họ và tên giáo viên.....................................................................................

Trình độ chuyên môn.........................................................................................

Số năm giảng dạy.......................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 3

PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ

Xin thầy/ cô cho biết một vài ý kiến về vấn đề quản lí phát triển kĩ năng học hợp

tác cho học sinh trong nhà trường

I. Thông tin về người được phỏng vấn:

- Học và tên:

- Chuyên môn giảng dạy:

- Chức vụ hiện tại:

- Số năm làm quản lí:

II. Nội dung phỏng vấn:

Câu hỏi 1. Đ/c hiểu phát triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà

trường như thế nào?

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 2 mức Đúng và Sai

Ý kiến đánh giá TT Nội dung khảo sát Đúng Sai

Việc người học dần phát huy khả năng sáng tạo,

tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập 1 hợp tác theo nhóm nhằm làm cho việc học trở nên

hiệu quả hơn.

Quá trình biến đổi, tăng tiến các kĩ năng học tập

hợp tác của học sinh từ mức độ thấp đến mức độ 2 cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, làm cho

việc học tập trở nên hiệu quả.

Quá trình biến đổi, tăng tiến của các thuộc tính tâm

lí, các kĩ năng hợp tác của học sinh từ mức độ thấp 3 đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện,

làm cho việc học tập trở nên hiệu quả.

Câu hỏi 2. Đ/c đánh giá vai trò của người Hiệu trưởng trong quản lý phát

triển kĩ năng học hợp tác của học sinh trong nhà trường như thế nào?

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất quan trọng, Quan trọng và Ít

1 Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức cho giáo

viên, học sinh về học hợp tác và phát triển kĩ năng học

hợp tác.

2

Lập kế hoạch quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác

cho học sinh trong nhà trường

3 Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh

4 Quản lý việc xây xây dựng nề nếp học tập của học sinh

5 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tập thể hỗ trợ phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

6 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển kĩ năng

học hợp tác cho học sinh trong nhà trường.

quan trọng

Câu hỏi 3: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý nội dung dạy học phát triển kỹ năng

học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường như thế nào?

1

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh của giáo viên

Quản lý việc soạn bài theo hướng phát triển kĩ năng

học hợp tác trước khi lên lớp

Quản lý việc thực hiện giờ dạy học theo hướng phát

triển kỹ năng học hợp tác cho HS:

Quản lý các hoạt động sau giờ học

2

Quản lý hoạt động học theo hướng phát triển kĩ

năng học hợp tác của học sinh

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với GV

Theo dõi, quan sát việc HS hợp tác với HS

Theo dõi, quan sát việc tự học, tự rèn luyện các kỹ

năng học tập hợp tác của HS ở nhà trường

Câu hỏi 4: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý phương pháp dạy học phát triển kỹ

năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?

1

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt

Quản lí phương pháp chuẩn bị bài lên lớp theo

hướng phát triển kĩ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp xác định mục tiêu bài dạy

phát triển kỹ năng học hợp tác

Quản lí phương pháp nghiên cứu tài liệu dạy học

Quản lí phương pháp xác định nhiệm vụ dạy học

Quản lí phương pháp thiết kế nội dung bài dạy

2

Quản lý phương pháp dạy học trên lớp của GV

Quản lí phương pháp phổ biến cho học sinh về kĩ

năng học hợp tác và các nhiệm vụ học hợp tác

Quản lí phương pháp tổ chức nhóm học tập trên lớp

Quản lí phương pháp thiết kế, tổ chức các tình

huống học hợp tác

Quản lí phương pháp giao nhiệm vụ học tập hợp tác

Quản lí phương pháp rèn luyện, tập luyện các kĩ

năng học hợp tác

Quản lí phương pháp điều hành lớp học

Câu hỏi 5: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

việc phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt

1 Tiêu chí đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

2 Công cụ đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

3 Nội dung đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

4 Hình thức đánh giá kỹ năng học hợp tác của HS

Câu 6: Đ/c cho biết hiệu quả quản lý quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học

phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh của bản thân ở nhà trường?

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 3 mức Rất Tốt, Tốt và Chưa tốt

1 Xây phòng học đúng tiêu chuẩn, chỉ đạo thường

xuyên việc bảo trì để nâng cao hiệu quả sử dụng.

2 Thường xuyên rà soát hệ thống thiết bị, nâng cấp

các phòng học bộ môn, mua sắm các đồ dùng, thiết

bị, dụng cụ, hóa chất...

3 Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động

các lực lượng trong cộng đồng, xã hội chung tay

đóng góp xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho

công tác dạy và học.

4 Trang bị hệ thống máy chiếu trong trong toàn bộ

các các lớp học và phòng học bộ môn phục vụ dạy

học phát triển kỹ năng học hợp tác của HS

5 Giao cho các tổ, nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch

sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị đồ dùng dạy

học hiện có một cách đầy đủ, thường xuyên và hiệu

quả nhất.

6 Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong

giáo viên và khuyến khích học sinh tự làm các đồ

dùng học tập

7 Tăng cường việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật

trong dạy học phát triển kỹ năng học hợp tác cho

học sinh.

Câu 7: Đ/c cho biết quá trình quản lí GV phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào?

Định hướng trả lời: Đánh giá theo 2 mức Có hoặc Không

Trình độ, năng lực của nhà quản lý 1

Trình độ, năng lực của giáo viên 2

Trình độ, khả năng nhận thức của học sinh 3

Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học 4

Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 5

6 Môi trường, không gian dạy học

Trân trọng cảm ơn đ/c!

Người phỏng vấn

Phụ lục 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản lí phát triển kĩ năng học hợp tác cho

học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", cần khảo sát các ý kiến về

tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển

kĩ năng học hợp tác cho học sinh trong nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết

ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về nội dung khảo sát.

Đồng chí hãy đánh dấu (X) vào ô nào cho phù hợp với ý kiến của mình theo

nội dung bảng khảo sát dưới đây:

Đánh giá tính cần thiết Đánh giá tính khả thi

TT

Nội dung biện pháp

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

1

2

3

4

5

Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh các kiến thức về học hợp tác và quản lý phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh trong nhà trường Chỉ đạo, quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bám sát mục tiêu phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh Tăng cường chỉ đạo, quản lý việc tổ chức các hoạt động tập thể, sinh hoạt nhóm trong nhà trường Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh. Xây dựng môi trường tạo động lực học tập và thúc đẩy phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh.

Đồng chí có thể nêu thêm một số biện pháp khác có thể nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý phát triển kĩ năng học hợp tác cho học sinh tại trường THPT Đồng Hỷ

tỉnh Thái Nguyên:

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân

Họ và tên:.........................................................Nam/Nữ

Chức vụ:.....................................................................................................................

Trình độ chuyên môn:.................................................................................................

Số năm công tác:.........................................................................................................

Xin cảm ơn đồng chí!