ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC

Ở TRƢỜNG THCS HỒNG ĐỨC HUYỆN NINH GIANG

TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC

Ở TRƢỜNG THCS HỒNG ĐỨC HUYỆN NINH GIANG

TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

GS. TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Cho đến nay, luận văn này chưa từng được bảo vệ tại bất cứ hội đồng

bảo vệ luận văn nào trên toàn quốc, luận văn cũng chưa từng được công bố trên

bất cứ phương tiện thông tin nào.

Thái nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2018

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.

Tác giả

Nguyễn Đức Thịnh

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA

KHOA CHUYÊN MÔN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

i

LỜI CÁM ƠN

Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Quản lý phát

triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức huyện Ninh Giang tỉnh Hải

Dương”. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình.

Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Giáo sư - Tiến

sĩ khoa học Nguyễn Văn Hộ - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình

tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Tôi chân thành cám ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán bộ, giáo viên

thuộc các phòng, ban, Khoa tâm lí giáo dục trường Đại học sư phạm Thái

Nguyên.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những

thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài nghiên

cứu được hoàn thiện hơn.

Tác giả

ii

Nguyễn Đức Thịnh

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt, kí hiệu Chữ viết đầy đủ

1. BGH Ban giám hiệu

2. THCS Trung học cơ sở

3. CB Cán bộ

4. CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục

5. CBNV Cán bộ nhân viên

6. CBQL Cán bộ quản lý

7. CBGV Cán bộ giáo viên

8. GVCN Giáo viên chủ nhiệm

9. GV Giáo viên

10. GD Giáo dục

11. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

12. HS Học sinh

13. QLGD Quản lý giáo dục

14. TNCS Thanh niên cộng sản

15. XHCN Xã hội chủ nghĩa

16. XH Xã hội

17. VH Văn hóa

iii

18. VHTC Văn hóa tổ chức

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa Lời cam đoan ....................................................................................................... i

Lời cám ơn .......................................................................................................... ii

Những cụm từ viết tắt trong luận văn ................................................................ iii

Mục lục .............................................................................................................. iv

Danh mục bảng biểu ........................................................................................... v

Danh mục các hình............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN

VĂN HÓA TỔ CHỨC ...................................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5

1.2. Văn hóa tổ chức ở trường trung học cơ sở .................................................. 7

1.2.1. Khái niệm văn hóa ............................................................................. 7

1.2.2. Môi trường văn hóa ............................................................................ 8

1.2.3. Khái niệm tổ chức .............................................................................. 9

1.2.4. Phân loại tổ chức .............................................................................. 10

1.2.5. Khái niệm văn hóa tổ chức .............................................................. 11

1.2.6. Đặc trưng cơ bản của văn hóa tổ chức ............................................. 13

1.2.7. Chức năng của văn hóa tổ chức ....................................................... 14

1.2.8. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức .............................................. 15

1.2.9. Xây dựng văn hoá tổ chức ............................................................... 16

1.3. Phát triển văn hóa tổ chức trường trung học cơ sở .................................... 18

1.3.1. Khái niệm ......................................................................................... 18

1.3.2. Đặc điểm văn hóa của trường trung học cơ sở ................................ 19

1.3.3. Tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS .... 21

iv

1.4. Quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường ................................ 23

1.4.1. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường trung

học cơ sở..................................................................................................... 23

1.4.2. Quy trình quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS ........ 25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường

THCS ................................................................................................................ 31

1.5.1. Năng lực cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS ................. 31

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ trường THCS ................................................ 32

1.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất ở trường THCS. ........................................ 32

1.5.4. Đặc điểm và ý thức của học sinh trường THCS .............................. 32

1.5.5. Cơ cấu tổ chức ở trường THCS ....................................................... 33

1.5.6. Những quy phạm của nhà trường và các tổ chức thành viên ........... 34

1.5.7. Các phong trào hoạt động văn hóa trong trường THCS .................. 34

1.5.8. Các yếu tố ngoài nhà trường ............................................................ 34

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 35

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN

HÓA TỔ CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC ............... 36

2.1. Khái quát về trường THCS Hồng Đức ...................................................... 36

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng .............................................. 38

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 38

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 38

2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ........................................................ 38

2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý kết quả khảo sát ....... 38

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trường THCS Hồng Đức. .................................................................................. 39

2.2.1. Nhận thức và mức độ thực hiện quản lý phát triển văn hóa tổ

chức ............................................................................................................ 39

v

2.3. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức ....... 41

2.3.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý

về tác động của công tác phát triển văn hóa tổ chức. ................................ 42

2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về các mối quan

hệ giữa các thành viên nhà trường trong công tác phát triển văn hóa tổ

chức ............................................................................................................ 46

2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội

dung phát triển văn hóa tổ chức. ................................................................ 50

2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh

các nội dung giáo dục văn hóa tổ chức. ..................................................... 52

2.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về

các con đường giáo dục văn hóa tổ chức ................................................... 54

2.3.6. Thực trạng văn hóa giảng dạy và học tập trong trường THCS

Hồng Đức ................................................................................................... 54

2.3.7. Thực trạng văn hóa ứng xử trong trường THCS Hồng Đức ............ 58

2.3.8. Thực trạng các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức trong

trường THCS Hồng Đức ............................................................................ 65

2.3.9. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý phát triển

văn hóa tổ chức .......................................................................................... 67

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 72

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ

CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC............................ 73

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trường THCS Hồng Đức. .................................................................................. 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục .............. 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực .................................. 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển

vi

ở đối tượng giáo dục .................................................................................. 73

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa

bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức ...................... 74

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và

học sinh ...................................................................................................... 74

3.2. Các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

Hồng Đức .......................................................................................................... 74

3.2.1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về

phát triển văn hóa tổ chức .......................................................................... 75

3.2.2. Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với CBQL, GV và

học sinh ...................................................................................................... 78

3.2.3. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh -

sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học ..... 82

3.3.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên, học

tập, trải nghiệm của học sinh ..................................................................... 86

3.2.5. Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi...................... 92

3.2.6. Các bước nhằmphát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

Hồng Đức. .................................................................................................. 93

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 96

3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản

lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức ................................. 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Nhận thức về văn hoá, văn hoá tổ chức ở trường THCS. ........................ 39

Bảng 2.2. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV về vai trò của văn hóa tổ

chức ......................................................................................................... 40

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của phát triển VHTC ở trường THCS ................... 41

Bảng 2.4. Nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác động của

công tác phát triển VHTC ....................................................................... 43

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nhận thức của CBQL, GV về các mối quan hệ giữa

các thành viên trong nhà trường trong công tác phát triển VHTC ......... 46

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên

trong nhà trường của GV ........................................................................ 48

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về nội dung phát triển văn hóa tổ chức ... 51

Bảng 2.8 . Nhận thức của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục văn hóa tổ chức . 53

Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục văn hoá tổ

chức ......................................................................................................... 54

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về văn hoá giảng dạy ở trường THCS

Hồng Đức ................................................................................................ 55

Bảng 2.11. Đánh giá của HS về văn hoá học ở trường THCS Hồng Đức. ............... 57

Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử ở trường THCS

Hồng Đức ................................................................................................ 59

Bảng 2.13. Biểu hiện, mức độ vi phạm văn hóa tổ chức của HS trong trường

THCS Hồng Đức ..................................................................................... 63

Bảng 2.14. Chất lượng giáo dục những 3 năm học gần đây . ................................... 65

Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về hiệu quả các hoạt động phát triển

VHTC ở trường THCS Hồng Đức .......................................................... 65

Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển

văn hóa tổ chức ...................................................................................... 67

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp quản lý

phát triển văn hóa tổ chức ....................................................................... 97

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa tổ

chức ......................................................................................................... 99

v

Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống văn hoá .......................................................... 8

Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý ............................................................................. 29

vi

Trang

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đang sống ở thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế,

thời đại của công nghệ, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD

cho các quốc gia và cho các nhà trường. Đồng thời, cũng đặt ra những thách

thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHTC nói riêng.

Nghiên cứu về văn hóa tổ chức (VHTC) cũng chính là nghiên cứu một

hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích lũy trong quá

trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học.

VHTC được biểu hiện thông qua vốn di sản VH và các quan hệ ứng xử

VH giữa những người trong một môi trường GD, có tác động chi phối nhiều

chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính những con người sống

trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của quá trình GD

trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt

cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do

đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của GV và HS.

VHTC thể hiện ở một góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn

ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học cảnh quan nhà trường như thế nào, ...

cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình và

phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả của

GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHTC lành

mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như Donahoe

(1997) chỉ ra rằng “Nếu văn hóa thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.

Tuy vậy, vấn đề VHTC và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành

và phát triển VHTC hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, mặc dù

muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hóa nhà

1

trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo

dục - đào tạo trong các nhà trường, đến HS - thế hệ tương lai của đất nước. Vậy

các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát triển một môi trường

VHTC lành mạnh, tích cực?

Trường THCS Hồng Đức xã Hồng Đức – Huyện Ninh Giang – Tỉnh Hải

Dương được thành lập từ năm 1967. Nhìn lại chặng đường 50 năm xây dựng,

phát triển và trưởng thành, trường cũng có những năm tháng thăng trầm cùng

với lịch sử của dân tộc. Song với tình yêu nghề, quyết tâm vượt qua khó khăn,

gian khổ của các thầy giáo, cô giáo và tinh thần hiếu học của các em học sinh,

thầy và trò trường THCS Hồng Đức ngày càng khẳng định được vị thế của

mình trong ngành giáo dục, đạt được những thành tích rất đáng tự hào. Tuy

nhiên, trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường THCS

Hồng Đức đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ

hàng đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà

trường. Đó chính là văn hóa tổ chức.

Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường

Trung học cơ sở Hồng Đức huyện Ninh Giang – Tỉnh Hải Dương”

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ

chức, luận văn đề xuất một hệ thống biện pháp quản lí phát triển VHTC ở

trường THCS Hồng Đức, qua đó góp phần nâng cao năng lực quản lý văn hóa

tổ chức trường học và nâng cao chất lượng GD toàn diện nhân cách người học.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức huyện

2

Ninh Giang tỉnh Hải Dương .

3.3. Khách thể điều tra

- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THCS Hồng

Đức huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Văn hóa tổ chức trong nhà trường nếu không được quan tâm và không có

những biện pháp quản lý tốt sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của Nhà

trường về: quan hệ giữa các thành viên; ứng xử giữa các thành viên; chất lượng

dạy và học; hình ảnh của Nhà trường...

Các biện pháp quản lý phát triển VHTC khi được áp dụng ở trường

THCS Hồng Đức, sẽ góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho

CBGV và HS, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của trường THCS Hồng

Đức trong giai đoạn phát triển hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển VHTC trường THCS

5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lí phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lí phát triển VHTC

với nội dung: nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về phát triển văn hóa tổ

chức; những hành động của người quản lý, các tổ chức, thành viên trong nhà

trường để phát triển văn hóa tổ chức.

Đề tài tập trung khảo sát ở trường THCS Hồng Đức với 6 cán bộ quản lý

( gồm Hiệu trưởng, PHT, 2 Tổ trưởng, 2 Tổ phó), 18 giáo viên và 320 học

sinh, thời gian thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng hai phương pháp chính sau:

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân

3

loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp giả thuyết; phương pháp lịch sử..

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học;

phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm khoa học; phương pháp phân

tích tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân tích tổng hợp kinh

nghiệm.

8. Cấu trúc luận văn

- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu

tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phát triển văn hóa tổ chức.

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trường Trung học cơ sở Hồng Đức.

Chương 3. Biện pháp quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường Trung

4

học cơ sở Hồng Đức.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN

VĂN HÓA TỔ CHỨC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture

organisation) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên

1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện

muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm

văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ

năm 1982 [36] .

Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là

văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành

chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc

hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người

cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều

tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định[25].

Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên

cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức.

Một số sách, bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường

ở trường phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến: Xây dựng

môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa,

Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội của tác giả Đỗ Huy (2001)[22]; Xây dựng môi

5

trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội của Văn Đức

Thanh (2001) [42]; Văn hóa giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,

Hà Nội của Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003)[37];

Văn hóa học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội của V.M Rôđin (Người

dịch: Nguyễn Hồng Minh)(2000) [41]; Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản

Giáo dục. - Trường ĐHSPHN (9-2007) ,Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo

khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo

dục trong nhà trường của tác giả Phạm Hồng Quang (2006). Trong công trình

của tác giả Phạm Hồng Quang, tác giả đã đánh giá những tác động của môi

trường văn hóa giáo dục đến quá trình đào tạo đồng thời tác giả đã làm sáng tỏ

các quy luật tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình hình thành

và phát triển nhân cách người học. Các công trình nghiên cứu của ông chính là

những vấn đề quan trọng có giá trị trong các công trình nghiên cứu tiếp theo về

văn hóa sau này[33].

Cho đến nay, có một số sách, tạp chí với những bài viết về Nhà trường

tập trung vào việc chỉ ra các hành vi vi phạm văn hóa trong trường học như:

những mâu thuẫn giữa học sinh với học sinh; giáo viên với học sinh; giáo viên

với giáo viên; môi trường trong trường học; việc quản lý văn hóa nhà

trường…các bài viết cũng đã đưa ra được các biện pháp nhằm hạn chế được

các hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục, và các biện pháp

xây dựng văn hóa trường học…Tuy nhiên có ít tác giả quan tâm, đi sâu vào

nghiên cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc quản lý phát triển văn hóa

tổ chức trong Nhà trường, đặc biệt là ở các trường Phổ thông. Vì vậy, tôi chọn

nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý phát

6

triển văn hóa tổ chức ở trường THCS đồng thời đề xuất những biện pháp của

Hiệu trưởng trong công tác quản lý có hiệu quả môi trường công tác tích cực

cho CBGV & HS, trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của

các trường THCS nói chung và Trường THCS Hồng Đức nói riêng trong giai

đoạn phát triển hiện nay

1.2. Văn hóa tổ chức ở trƣờng trung học cơ sở

1.2.1. Khái niệm văn hóa

Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde

Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau

của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức

năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.

Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức

năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung

của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: Trong ý nghĩa rộng

nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc

cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH

bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, quyền cơ bản của con người

hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng.

Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với

đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn

có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác

động của con người, vì hạnh phúc của con người.

Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét trội

cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung

7

nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay

một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con

người trong môi trường tự nhiên, trong các mối quan hệ XH [4].

Cấu trúc của hệ thống VH được thể hiện qua sơ đồ 1.2

HỆ THỐNG VĂN HOÁ

Nhận thức về vũ

Văn hoá nhận thức

trụ

Các

Các loại

thành

hình văn

Văn hoá tổ chức cộng đồng và tổ chức cá nhân

tố

Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân

hoá cơ bản

tạo

hiện diện

thành

trong mỗi

hệ

thành tố

Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên

thống

Tận dụng môi trường tự nhiên, Ứng phó với môi trường tự nhiên

của hệ

văn

thống văn

hoá

hoá

Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội

Tận dụng môi trư ờng XH, ứng phó với môi trường XH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống văn hoá

VH là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh

của đời sống trong XH.

Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ mặt

chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói chung

và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình văn hóa.

1.2.2. Môi trường văn hóa

Môi trường văn hóa, là sự vận động của các quan hệ của con người trong

8

các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật

chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị VH vật chất và VH tinh thần

tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian và thời gian xác

định[10].

Môi trường VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất định.

Đó là hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ VH (cái

mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện giá trị) và

hệ thống những thiết chế VH (các định hướng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở

trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải cứng đờ, bất biến.

Vì vậy, xây dựng môi trường VH thực chất là xây dựng và phát huy tác

dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó.

Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH.

Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH.

Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh

quan VH.

Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế VH.

Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường VH có vai trò

cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con

người. Bởi vì, VH “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân

cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước,

ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

1.2.3. Khái niệm tổ chức

Thuật ngữ tổ chức được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa

không giống nhau:

Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự

vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”1. - Tổ

chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ

9

chức nhất định[1]

Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức2.

Như vậy theo lý thuyết quản trị công, để hình thành tổ chức phải có từ hai

người trở lên (điều kiện về chủ thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với

nhau một cách có ý thức. Quản trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và

nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi

nhận thức về khái niệm tổ chức.

Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước”

định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức,

có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục

tiêu chung (của tổ chức). Quan niệm của những người làm công tác tổ chức nhà

nước có nhiều điểm tương đồng với khoa học quản lý, luật học trong đó nhấn

mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động của tổ chức (điều phối một

cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan niệm này về tổ chức thể hiện ở

ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi hoạt động khác nhau phụ

thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu, nguồn lực của

tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức.

1.2.4. Phân loại tổ chức

+ Phân loại theo mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động của tổ chức là những điều cần đạt đến thông qua quá

trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức (tức là thông qua hoạt động

của tổ chức, cụ thể là:

+ Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động

Phân loại tổ chức theo ngành, lĩnh vực hoạt động là cách phân loại dựa

trên hoạt động chuyên môn của các tổ chức. Theo cách phân loại này ta có các

tổ chức thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau như: quốc phòng; an ninh; ngoại

giao; công thương; xây dựng; y tế; giáo dục; lao động, thương binh, xã hội;

10

khoa học, công nghệ…

+ Phân loại theo quy mô của tổ chức

Quy mô thực chất là mức độ rộng lớn của tổ chức. Với ý nghĩa như vậy

độ rộng lớn của tổ chức được xem xét trên hai phương diện chính là phạm vi

hoạt động của tổ chức và thẩm quyền của tổ chức. Ngoài ra còn có các yếu tố

khác như cơ cấu tổ chức; số lượng nhân lực; nguồn lực tài chính; cơ sở vật

chất, kỹ thuật. Căn cứ vào quy mô của tổ chức có thể phân loại tổ chức thành

các nhóm như:

1.2.5. Khái niệm văn hóa tổ chức ở trường THCS

Khái niệm văn hóa tổ chức (Organization Culture) tích hợp từ hai khái

niệm văn hóa và tổ chức. Khi kết hợp thành khái niệm văn hóa tổ chức. Tồn tại

một số định nghĩa khác nhau về VHTC. Sau đây là một số định nghĩa đã được

công bố và sử dụng phổ biến:

Theo Eldrige và Crombie (1974): khi nói đến văn hóa tổ chức hay văn

hóa của một tổ chức là nói đến các tiêu chuẩn, giá trị, tín gưỡng, cách đối xử,

.... được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc.

Theo Louis (1980): Văn hóa tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm

chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được các

thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi ứng xử và chỉ thích hợp cho tổ

chức riêng của họ. Các quan niệm này được truyền cho các thành viên mới [29].

Theo Tunstall (1983): Văn hóa tổ chức có thể được mô tả như một tập

hợp chung các tín ngưỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử

và cách thức hoạt động riêng của từng tổ chức. Các mặt đó quy định mô hình

hoạt động của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức đó[40].

Theo Farmar (1990): Văn hóa tổ chức được hiểu là tổng của các quan

niệm, niềm tin, giá trị - những yếu tố mà các thành viên của tổ chức chia sẻ,

chuyển tải thông qua: làm cái gì? Làm như thế nào? Và ai làm?[14].

Những định nghĩa tạo nên quan niệm về văn hóa tổ chức ở trường THCS

mà trong thực tế được biểu đạt gắn với từng loại hình thể chế nghề nghiệp như:

11

sản xuất - kinh doanh, hành chính, giáo dục - đào tạo, ....

Từ các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra quan niệm chung nhất về văn hóa

tổ chức trường học: văn hoá tổ chức ở trường THCS là toàn bộ các giá trị văn

hoá được xây dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một

đơn vị, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào

hoạt động của trường học đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của

thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích. Trong môi trường

chung đó những quan niệm, tập quán, ứng xử của các thành viên trong trường

học dần được hình thành và trở thành những giá trị mặc định của đơn vị, mà

những nhân viên gia nhập buộc phải hoà nhập vào nền văn hóa đó.

Như vậy, văn hóa tổ chức ở trường THCS có vai trò gắn kết các thành

viên thành một khối, tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực để

hướng dẫn các thành viên đi theo mục đích chung của một đơn vị một cách tự

giác, tự nguyện. Các yếu tố văn hóa được chọn lọc và tạo ra có vai trò như là

một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn những hành

vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức,

giữa thành viên với lãnh đạo.

Mỗi một Nhà trường bao giờ cũng có một giới hạn về mặt không gian,

thể chế và mục tiêu quản trị nhất định. Trong khi đó văn hóa là sáng tạo và

mang tính cá thể hóa cao. Khi nói đến văn hóa là nói đến cái giá trị, chuẩn mực

và biểu tượng của một cộng đồng người hình thành từ dưới lên, từ tự thân,

mang tính tự giác, tự nguyện; còn văn hóa tổ chức lại được định ra có tính

khuôn mẫu mang tính định chế. Đây là một mâu thuẫn không dễ giải quyết, đặc

biệt trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam khi môi trường hoạt động chưa thực

sự tạo nên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho các Nhà trường, và bản

thân các Nhà trường chưa có ý thức đầy đủ về vai trò của xây dựng văn hóa tổ

chức mà đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một tổ chức phải là nơi thu hút đội ngũ nhân

12

viên có chất lượng cao cả ở trong nước và quốc tế. Tuy nhiên khi môi trường làm

việc có tính đa dạng về nguồn gốc xuất thân, dân tộc, tôn giáo hay trình độ học

vấn dường như sẽ xuất hiện mâu thuẫn là làm giảm những giá trị văn hóa mà các

thành viên của trường đó đang cố gắng để xây dựng văn hóa tổ chức nếu không

xem xét đến khía cạnh này. Chính văn hóa sẽ là rào cản cho sự đổi mới, sự hợp

tác và hội nhập. Tính toán bối cảnh hội nhập đòi hòi phải xây dựng một cơ chế tự

điều chỉnh của các thể chế nghề nghiệp cho phép dung nạp và tiếp biến những

yếu tốt mới nảy sinh, nếu điều đó phù hợp với xu thế phát triển - vì văn hóa chỉ

hình thành và phát triển trong quá trình giao lưu và tiếp biến.

Tóm lại, văn hóa tổ chức ở trường THCS là một tập hợp các chuẩn mực,

các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tọa nên sự khác biệt của

các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác.

Văn hóa tổ chức ở trường THCS liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất,

tinh thần của trường đó. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục

tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, ... bầu không khí tâm lý.

Thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng

xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.

1.2.6. Đặc trưng cơ bản của văn hóa tổ chức ở trường THCS

Một là: văn hóa tổ chức mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người.

Tập hợp một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành

nên những thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, văn hóa tổ chức có thể

hình thành một cách “tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen

này sẽ dần càng rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một

Nhà trường, dù muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của trường

mình. Văn hóa tổ chức ở trường THCS khi hình thành một cách tự phát có thể

phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ

động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần thiết nếu Nhà trường

muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo

13

nên sức mạnh cạnh tranh của mình.

Hai là: văn hóa tổ chức có “tính giá trị”. Không có văn hóa tổ chức

“tốt” và “xấu” (cũng như cá tính, không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có

văn hoá phù hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát triển của tổ

chức). Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc

một số thang độ nhất định; và những nhận định này được thể hiện ra thành

“đúng- sai”, “tốt-xấu”, “đẹp-xấu”..., nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản

chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ

thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp đặt

giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có

những nhận định “đúng-sai” về văn hoá của một tổ chức nào đó.

Ba là: văn hóa tổ chức có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con

người, văn hoá tổ chức khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian,

các hoạt động khác nhau của các thành viên tổ chức sẽ giúp các niềm tin, giá

trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn

định của văn hoá[51].

1.2.7. Chức năng của văn hóa tổ chức ở trường THCS

Văn hóa có chức năng xác định ranh giới, nghĩa là văn hóa tạo ra sự

khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.

Văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ chức.

Văn hóa thúc đẩy phát sinh các cam kết của nhân viên đối với những gì

lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.

Văn hóa làm tăng sự ổn định của hệ thống xã hội. Văn hóa là một chất

keo dính, giúp gắn kết tổ chức lại thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn thích

hợp để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì.

Văn hóa có tác dụng kiểm soát để định hướng và hình thành nên thái độ

và hành vi của người lao động. Chức năng này có ý nghĩa đặc biệt đối với mỗi

14

chúng ta.

1.2.8. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức ở trường THCS

Có một số cách để phân loại các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức, như

yếu tố vật thể, phi vật thể, ... song có nhiều nhà nghiên cứu tán đồng theo cách

phân chia của Human Resources Management với việc chia văn hóa tổ chức

bao gồm [19].

Một là: những quá trình và cấu trức hữu tình (Artifacts),

Hai là: hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values);

Ba là: những quan niệm chung (Basic inderlying assumption)

* Về những quá trình và cấu trúc hữu hình

Có thể nói đó là những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc với

một tổ chức. Là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa tổ chức trường đó.

Những yếu tố này có thể được phân chia như sau:

Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội - ngoại thất, trang thiết bị,

các vật dụng, lôgô, biểu trưng, ....hay các hình thức sử dụng ngôn ngữ như:

băng rôn, khẩu hiệu, ngôn ngữ xưng hô, giao tiếp, ...

Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, hoạt động, ...

Các chuẩn mực hành vi: nghi thức các hoạt động sinh hoạt tập thể, cách

thức các hội nghị, ngày lễ, các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ, ....

Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh, ...và hình thức giao tiếp ứng xử với

bên ngoài

* Về hệ thống giá trị được tuyên bố

Hệ thống giá trị tuyên bố bao gồm: các chiến lược, mực tiêu, triết lý, giá

trị cốt lõi (Core values). Các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy

định, ...

Hệ thống giá trị tuyên bố là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của

một tổ chức được công bố rộng rãi. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì

người ta có thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác.

Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn, định hướng và là tài liệu đầu tiên diễn

15

tả về một tổ chức.

* Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình

cảm có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định)

Các ngầm định nền tảng thường là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm

đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong tập thể tổ

chức. Những ngầm định này thường là những quy ước bất thành văn, đương

nhiên tồn tại và tạo nền mạch ngầm kết dính các thành viên trong tổ chức; tạo

nên nền tảng giá trị, lối suy nghĩ, cách hành động của họ.

Hệ thống giá trị được tuyên bố và các ngầm định nền tảng của một tổ

chức là những thước đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và không nên

làm trong cách hành xử chung và riêng của cán bộ, nhân viên.

Schein cho rằng, bản chất của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan

niệm chung của chúng. Nếu nhận biết văn hóa của một tổ chức ở cấp độ một và

hai (Arifacts và Espoused values) chúng ta mới tiếp cận nó ở bề nổi, tức là có

khả năng suy đoán các thành viên của tổ chức đó “nói gì” trong một tình hướng

nào đó. Chỉ khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba (Basic underlying

asumptions) thì chúng ta mới có khả năng dự báo họ sẽ “làm gì” khi vận dụng

những giá trị này vào thực tiễn[50].

1.2.9. Xây dựng văn hoá tổ chức ở trường THCS

Có nhiều quan điểm về VH tổ chức, do đó cũng có nhiều mô hình xây

dựng VH tổ chức. Dưới đây, là mô hình xây dựng VH tổ chức gồm 11 khâu do

hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đề xuất [24].

Một là: tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát

triển của tổ chức trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng nhất làm

thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức.

Hai là: xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công, giá trị cốt

lõi phải là các giá trị không phai nhoà theo thời gian, là trái tim và linh hồn của

16

tổ chức.

Ba là: xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mà

tổ chức sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VH tổ chức, thậm chí có

thể tạo lập một nền VH tương lai cho tổ chức khác hẳn trạng thái hiện tại.

Bốn là: đánh giá VH hiện tại và xác định những yếu tố VH nào cần thay

đổi VH thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực kỳ khó khăn, dễ gây

nhầm lẫn vì các chủ thể VH vốn đã hoà mình vào nền VH đương đại, khó nhìn

nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt

tiêu cực cần thay đổi.

Năm là: tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để

thu hẹp khoảng cách của những giá trị VH hiện có và VH tương lai của tổ chức.

Sáu là: xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát

triển VH tổ chức. Lãnh đạo phải thực hiện vai trò người đề xướng, hướng dẫn

các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo lại có vai trò hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho

mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cũng nỗ lực

thực hiện, cũng như chính lãnh đạo là người có vai trò xua đi những đám mây

ngờ vực, lo âu của các thành viên trong tổ chức

Bảy là: soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết

tới từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực

khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.

Tám là: phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người

cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên

trong tổ chức có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm

của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển VH mới cho tổ chức.

Chín là: giúp cho mọi người, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự

thay đổi một cách cụ thể, từ đó động viên khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ

thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn.

Mười là: thể chế hoá, mô hình hoá và củng cố, cải thiện liên tục sự thay

17

đổi VH, coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu

lý tưởng phù hợp với mô hình VH tổ chức đang hướng tới. Sự khích lệ kèm

theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết.

Mười một là: thường xuyên đánh giá VH tổ chức và thiết lập các chuẩn

mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại đặc biệt là các giá trị học hỏi

không ngừng và thay đổi thường xuyên việc truyền bá các giá trị mới cho mọi

thành viên trong tổ chức cần được coi trọng song song với việc duy trì những

giá trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng là lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi

thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của VH tổ chức.

Như vậy, trong nhà trường nào cũng có VH của riêng mình. VH đó được

hình thành tự phát, hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ đích rõ

ràng của quản lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm? Nhà

trường đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và những điểm chưa mạnh

để khắc phục hay không? Căn cứ vào 11 khâu đã trình bày ở trên có thể đánh giá

được thực trạng việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức của một nhà trường, từ

đó đề xuất biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS.

1.3. Phát triển văn hóa tổ chức trƣờng trung học cơ sở

1.3.1. Khái niệm

1.3.1.1. Khái niệm văn hóa tổ chức ở trường THCS

Trường THCS là một đơn vị hành chính sự nghiệp, nên khái niệm văn

hóa tổ chức của trường THCS cũng nằm trong khái niệm chung về văn hóa tổ

chức. Văn hóa tổ chức trường THCS là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây

dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển, trở thành các giá trị, các

quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học đó, chi

phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong việc theo đuổi

và thực hiện mục đích. Trong môi trường chung đó những quan niệm, tập quán,

ứng xử của các thành viên trong trường THCS dần được hình thành và trở

thành những giá trị mặc định của đơn vị, mà những nhân viên gia nhập buộc

18

phải hoà nhập vào nền văn hóa đó.

1.3.1.2. Khái niệm phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

Phát triển văn hoá tổ chức ở trường THCS là phát triển hệ thống những ý

nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được

cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường THCS đó cùng thống nhất, và

có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động của từng thành viên.

Phát triển văn hoá tổ chức trường THCS có 3 điểm cần ghi nhớ:

Một là : phải đạt được sự thống nhất trong nhận thức, hình thành năng

lực hành động.

Hai là : phải lấy hệ thống giá trị làm thước đo, triết lý làm động lực và

cách vận dụng vào việc ra quyết định hàng ngày.

Ba là: các tác dụng, giá trị, ý nghĩa giúp: chuyển hoá nhận thức thành

động lực và chuyển hoá năng lực thành hành động.

Phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS phải tập trung phát triển

những quá trình và cấu trức hữu tình (Artifacts); phát triển hệ thống giá trị được

tuyên bố (Espoused values) và phát triển những quan niệm chung (Basic

inderlying assumption)

Tóm lại, phát triển văn hoá tổ chức ở trường THCS là phát triển hướng

đến sự thống nhất về nhận thức, ý thức giữa các thành viên và phát triển năng

lực hành động, hành vi thống nhất cho họ khi hành động.

1.3.2. Đặc điểm văn hóa của trường trung học cơ sở

1.3.2.1. Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo

dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Cấp THCS gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm 11 đến

năm 14 tuổi. Đây cũng là một cấp học phổ cập, một cấp học bắt buộc để công

dân có thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp II có thể học nghề

19

hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc Trung học phổ thông).

Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri

giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế

hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Sự phát triển chú ý của học sinh THCS

diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không

bền vững. Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong

muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi

nó như trẻ con mà phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng

tính độc lập của các em…Chính vì vậy giáo dục THCS có thể nói là quan trọng

hàng đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó không những quyết định tạo ra

lực lượng sản xuất có đủ kiến thức, linh hoạt , thích ứng với cuộc sống mà còn

có phẩm chất đạo đức tốt…và do đó cũng thấy được phát triển VHTC trường

THCS quan trọng như thế nào!

1.3.2.2. Yêu cầu của xã hội đặt ra đối với giáo dục trung học cơ sở

Theo công bố chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2017 của

bộ giáo dục và đào tạo, bậc THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng

lực đã được hình thành và p hát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân

theo các chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học tập

tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu

về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT học

nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Như vậy có thể nói giáo dục

THCS vừa giúp học sinh phát triển các phẩm chất năng lực đồng thời có đầy đủ

kĩ năng để làm việc.

1.3.1.3. Văn hóa nhà trường trung học cơ sở

Văn hoá nhà trường nói chung và văn hóa nhà trường THCS nói riêng là

hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong

quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa

nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó

20

tạo nên bản sắc riêng cho mỗi trường THCS đó.

Văn hoá nhà trường THCS có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song

nó có những đặc trưng riêng. Văn hoá nhà trường THCS liên quan đến toàn bộ

đời sống vật chất, tinh thần của trường THCS đó. Nó biểu hiện trước hết trong

tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý...

bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm

tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường

chấp nhận.

Như vậy để phát triển văn hóa tổ chức trường THCS trước tiên cần làm

tốt công tác phát triển văn hóa nhà trường, đặc biệt thực hiện tốt các chuẩn

mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử.. và luôn tạo ra bầu không khí thật

thoải mái của tất cả CBQL, GVNV và học sinh.

1.3.3. Tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

1.3.3.1. Văn hoá tổ chức trong nhà trường là một thứ tài sản lớn

Có không ít người đã khẳng định, văn hóa quyết định trường tồn của một

tổ chức. Đó là ý nghĩa lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan

trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, hơn bất kỳ một tổ chức nào, tính văn

hoá là tính chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những

căn cứ sau: Nhà trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân

loại; Nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và

sáng tạo văn hoá cho tương lai; Nhà trường là nơi con người với con người

(người dạy với người học) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá,

theo những cách thức văn hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi

trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, miền, địa phương.

1.3.3.2. Phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường tạo động lực làm việc

Động lực làm việc trong nhà trường - thường được gọi là động lực sư

phạm - được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô

hình nhưng có sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả hơn cả các biện pháp kinh

21

tế. Bởi lẽ văn hoá tổ chức giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ mục tiêu,

định hướng và bản chất công việc mình làm; tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp

giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên

và học sinh; đồng thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành

mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối

với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người; giúp cho người

dạy, người học và mỗi cá nhân trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác

tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc

vì những mục tiêu cao cả của nhà trường.

Vì vậy muốn tạo động lực cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu

chính đáng của mọi người. Khi nhu cầu còn ở mức độ thấp, động lực với người

lao động sư phạm là đồng lương, thu nhập, tiền thưởng … bó gọn trong những

giá trị vật chất. Khi nhu cầu vật chất thoả mãn một mức độ cao hơn, người lao

động nói chung, nhà giáo nói riêng sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp

hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được

cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng và phát triển.

1.3.3.3. Phát triển văn hoá tổ chức nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát

Văn hóa tổ chức nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các

cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền

thuyết do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.

Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ

chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo

viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn

nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức nhà trường.

1.3.3.4. Phát triển văn hóa tổ chức nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột

Văn hóa tổ chức nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về

cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó

tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư

22

luận tích cực hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực

thông thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột;

hoặc khi xung đột là không thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành

lang pháp lý - đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên

nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.

1.3.3.5. Phát triển văn hóa tổ chức giúp nâng cao chất lượng giáo dục

Từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế những nguy

cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, có thể thấy rằng việc phát triển văn hóa tổ

chức trường học đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ

sở đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng riêng, khác biệt cho tổ

chức trường học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường,

tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.

1.4. Quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trƣờng

1.4.1. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường trung học cơ sở

1.4.1.1. Khái niệm quản lý

Khái niệm quản lý có trong nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực

khác nhau, tuy nhiên:

Có thể khái quát: quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, ... của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính

sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử

dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật lực,

...) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường

luôn biến động. [2,3,7]

1.4.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch

hợp quy luật của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ

quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho quá trình giáo dục

23

nói chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà

trường đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các

mục tiêu phát triển nhà trường. [3]

Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo

chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu

trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường có các

tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ

tư vấn, .... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực

thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường.

1.4.1.3. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường

Quản lý phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường là quản lý phát triển

hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương

pháp tư duy được mọi thành viên trong trường đó, cùng thống nhất và có ảnh

hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động của từng thành viên.

Khi quản lý phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường ngoài việc phải

hiểu rõ tất cả các khái niệm đã trình bày ở trên về văn hóa, tổ chức, văn hóa tổ

chức, phát triển văn hóa tổ chức, chúng ta cần phải đạt được :

Về mục đích: Phải đạt được sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các

thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

từ đó hình thành năng lực hành động cho từng hoạt động cụ thể trong các hoạt

động giáo dục.

Về nội dung: Theo khái niệm văn hóa tổ chức để quản lý phát triển văn

hóa tổ chức trong nhà trường phải lấy hệ thống giá trị làm thước đo, triết lý làm

động lực và vận dụng thật linh hoạt vào việc ra quyết định hàng ngày.

Về tác dụng, giá trị, ý nghĩa giúp: chuyển hoá nhận thức thành động lực

và chuyển hoá năng lực thành hành động.

Như vậy, quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường là hướng

đến sự thống nhất về nhận thức ý thức giữa các thành viên trong nhà trường và

24

phát triển năng lực hành động hành vi thống nhất cho họ khi hành động.

1.4.2. Quy trình quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

1.4.2.1. Xây dựng mục tiêu quản lý phát triển VHTC ở trường THCS

Căn cứ vào những cơ sở lý luận đã nghiên cứu về quản lý phát triển văn

hóa tổ chức, quản lý phát triển VHTC ở trường THCS phải đạt được sự thống

nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về thể chế hoạt động của đơn vị theo chuẩn

mực trong một số lĩnh vực chủ yếu dựa trên các yếu tố cấu thành văn hóa tổ

chức “ Những quá trình và cấu trúc hữu hình” như: văn hóa kiến trúc, văn hóa

tinh thần cá nhân; văn hóa trang phục; văn hóa làm việc và học tập; văn hóa lễ

hội, vui chơi; văn hóa ứng xử:

1.4.2.2. Xây dựng nội dung quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

a) Lập kế hoạch phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

Kế hoạch là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá trình

quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu đối với

tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được

mục tiêu, mục đích đó. [2]

Hiệu trưởng phải là người hiểu một cách sâu sắc văn hóa tổ chức, biết rõ

đặc điểm tình hình của nhà trường, địa phương, hiểu và nắm chắc các quy định,

quy chế của ngành, các văn bản liên quan đến con người làm việc trong đơn vị,

phải hiểu tâm tư tình cảm của các thành viên trong đơn vị đồng thời phải là

người sáng tạo, quyết đoán dám nghĩ dám làm để đưa ra những đường hướng để

phát triển nhà trường. Có như vậy mới đưa ra được bản kế hoạch sát thực tế và

mang tính khả thi cao để quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường.

b) Quản lý thực hiện phát triển văn hóa tổ chức trường THCS

Để quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS, Hiệu trưởng phải

biết rõ điểm mạnh của từng thành viên ở tất cả các lĩnh vực để phân công

nhiệm vụ một cách phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa sức mạnh có trong bản

25

thân mỗi thành viên ở mỗi công việc và quan trọng nhất, Hiệu trưởng phải định

hình được những giá trị cốt lõi của Nhà trường vì nó là cơ sở của văn hóa tổ

chức, nó tạo ra bản sắc riêng của một Nhà trường. Do đó quản lý phát triển văn

hóa tổ chức ở trường THCS cần tập trung vào những nội dung chính sau:

+ Quản lý việc nhận thức của CBQL, GV và HS về văn hóa tổ chức

Trong những năm gần đây, GD nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề

bức xúc. XH hết sức lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng GD, rồi lại đến

những tiêu cực trong GD. Vì vậy, để có một nền GD với chất lượng đích thực,

chúng ta , những người công tác trong ngành phải quan tâm đến việc, làm thế

nào để xây dựng VHTC - một yếu tố cơ bản để GD phát triển mạnh, đúng

hướng. Một trong những yếu tố để phát triển văn hóa tổ chức trường THCS là

CBQL, GV, HS phải có nhận thức tốt về vấn đề này. Là Hiệu trưởng, cần nắm

bắt rõ ràng mức độ nhận thức của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh về

văn hóa tổ chức và phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS, để có kế

hoạch bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường để nâng cao

nhận thức về vấn đề này cho tất cả các thành viên.

+ Quản lý văn hóa dạy, văn hóa học và các hoạt động giáo dục trong

trường THCS.

Chất lượng giáo dục toàn diện trong trường THCS là sự quan tâm lớn

nhất của của các nhà quản lý giáo dục, quản lý trường học. Vì vậy, quản lý văn

hóa dạy, văn hóa học và các hoạt động giáo dục khác trong Nhà trường được

đặt lên trên hết. Quản lý tốt sẽ có chất lượng tốt. Trong vấn đề này, Hiệu

trưởng phải là người xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của

giáo viên, hoạt động học của học sinh. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình và

kế hoạch giảng dạy, thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc

lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên, biện pháp quản lí giờ lên lớp của giáo

viên; Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo

viên; biện pháp giúp học sinh có động cơ tốt để học tập; tổ chức phối hợp các

26

hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa:…

+ Quản lý về văn hóa ứng xử trong trường THCS

Văn hóa ứng xử là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên văn hóa tổ

chức trong trường THCS, tạo nên thương hiệu cho trường đó. Để quản lý về

văn hóa ứng xử trong trường THCS, Nhà quản lý trước tiên phải quy định các

chuẩn mực về đạo đức và ứng xử của cán bộ, nhà giáo khi thi hành nhiệm vụ,

công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh, với phụ huynh học

sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định các chuẩn mực về ứng xử văn

hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên trong trường và khách đến

trường, trong gia đình, ngoài xã hội.

Lấy văn hóa ứng xử là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán

bộ, viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, xử sự trong thực hiện nhiệm vụ

và trong các mối quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và

giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức.

Lấy văn hóa ứng xử căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp loại học

sinh hằng năm.

+ Quản lý cảnh quan Nhà trường và các thiết chế văn hóa tổ chức

Hiệu trưởng phải quan tâm đến quy hoạch xây dựng tổng thể cảnh quan

nhà trường và cơ sở vật chất gồm: tường rào, cổng trường, biển hiệu, phòng

làm việc của các tổ chức, cá nhân, phòng truyền thống, phòng học, phòng bộ

môn, thư viện, sân chơi, bãi tập, hệ thống cây xanh, cây cảnh, khu vệ sinh, công

cụ truyền thông... một cách khoa học, đảm bảo đủ điều kiện và thuận lợi khi sử

dụng. Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng hay tu bổ từng hạng mục công

trình theo lộ trình. Lưu ý cách bài trí phù hợp nét đẹp văn hóa trong môi trường

sư phạm và phù hợp với nét đẹp văn hóa của địa phương; Xây dựng cảnh quan

môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện;

Hiệu trưởng phải quan tâm đến những công trình mang nhiều ý nghĩa

giáo dục đạo đức: Phòng truyền thống phải được bài trí một cách trang trọng

27

thể hiện được truyền thống lịch sử của nhà trường từ khi bắt đầu thành lập, lịch

sử của địa phương, những thành tích về các mặt hoạt động của nhà trường…,

tên tuổi những thầy cô và những học sinh thành đạt xuất phát từ ngôi trường.

Phòng học phải được trang bị đầy đủ bàn ghế, điện sáng, quạt mát, nơi để mũ

nón của học sinh... luôn được vệ sinh sạch sẽ, thân thiện để học trò có cảm giác

thoải mái, vui vẻ khi tham gia các hoạt động giáo dục;

Hiệu trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo khai thác hiệu quả thư viện trường

học: Thư viện trường học được bố trí sắp xếp gọn gàng, thẩm mỹ, tiện tra cứu.

Đầu tư cho cơ sở vật chất thư viện theo hướng xây dựng thư viện điện tử.

Phòng đọc đủ điều kiện, yên tĩnh tạo điều kiện cho học sinh được mượn và trả

sách một cách dễ dàng, thường xuyên. Quan tâm đầu tư bổ sung các đầu sách

mới đặc biệt là các loại sách mang tính giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng

sống, giáo dục pháp luật.... Phát triển hình thức tủ sách lớp học, phòng đọc tại

các lớp học; Xây dựng Nội quy thư viện;

Hiệu trưởng phải có kế hoạch tăng cường đầu tư thiết bị dạy học, tạo

điều kiện cho giáo viên, học sinh đổi mới phương pháp dạy học và phương

pháp giáo dục đạo đức học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất;

Hiệu trưởng phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật

nâng cao nhận thức và ý thức thực thi pháp luật của cán bộ giáo viên và học

sinh. Xây dựng khối đoàn kết trong trường, trong lớp; thực hiện dân chủ, phát

huy trí tuệ tập thể trong việc xây dựng trường học là khối đoàn kết, thống nhất,

xây dựng bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện và hiệu quả.

c) Chỉ đạo trong quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS

Chỉ đạo (lãnh đạo) sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình

thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo

Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi đã có bản

kế hoạch để phát triển văn hóa tổ chức, phân công thành viên phụ trách ở từng

mảng mọi thành viên đã biết rõ công việc của mình thì bắt tay vào thực hiện.

28

Trong quá trình thực hiện công việc Hiệu trưởng phải biết rõ tiến độ và chất

lượng công việc, mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức đơn vị mình để

kịp thời đôn đốc, động viên khen thưởng cho các nhân hay tập thể nào đó, để

tạo ra bầu không khí làm việc cởi mở, vui tươi, hiệu quả.

d) Kiểm tra, đánh giá việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường

THCS

Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều

chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra.

Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản

lý, chu trình quản lý được biểu hiền bằng sơ đồ sau:

Kế hoạch phát triển VHTC

Thông tin

Tổ chức TH

Kiểm tra, ĐG

quản lý

Chỉ đạo phát triển VHTC

Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý

Quản lý nói chung và quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS

nói riêng , người Hiệu trưởng phải có hiểu biết tốt về chu trình trên, trong quá

trình thực hiện các chức năng của mình không được quên hay làm tắt bất cứ

một khâu nào. Làm được điều đó sẽ tạo cho giáo viên có thói quen làm việc

khoa học cũng đồng thời tạo cho họ ý thức làm việc nghiêm túc, hiệu quả.

1.4.2.3. Phương pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS

Nói đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS, không thể tách

rời việc thảo luận về vai trò và chức năng của người lãnh đạo trường ấy. Các

nhà nghiên cứu về quản lý văn hóa tổ chức thường chia ra sáu phương pháp

29

chính để quản lý phát triển văn hóa tổ chức dựa trên vai trò của nhà lãnh đạo.

Phương pháp quyền lực: đặc trưng chính của phương pháp này là Hiệu

trưởng nhà trường nắm quyền lực hầu như tuyệt đối. Khi đó giáo viên, nhân

viên trong trường thường có biểu hiện tham vọng quyền lực cao, thậm chí có

thể hi sinh lợi ích kinh tế để được ngồi lên đầu thiên hạ, ...

Phương pháp thể hiện tính gương mẫu: vai trò chính của Hiệu trưởng

trong phương pháp này là làm gương cho cấp dưới noi theo. Nói cách khác,

Hiệu trưởng thường phải là một nhân vật có tầm cỡ về tài năng và đức độ, được

mọi người sùng bái, kính phục. Các nhân viên thường chú trọng đến qui tắc,

chuẩn mực, nề nếp trong mọi công việc.

Phương pháp nhiệm vụ: vai trò người quản lý không quá quan trọng như

trong hai phương pháp trên. Chức vụ trong tổ chức theo phương pháp này dựa

trên nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực. Các nhân

viên thường được phân bố làm việc trong những nhóm xuyên chức năng tùy

theo từng công việc nên ý thức quyền lực không cao.

Phương pháp chấp nhận rủi ro: vai trò của người Hiệu trưởng là khuyến

khích các nhân viên làm việc trong tinh thần sáng tạo, dám nhận lãnh trách

nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi

chung của tổ chức khi chưa nhận được chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.

Phương pháp đề cao vai trò cá nhân: ở đó vai trò của người Hiệu trưởng

là khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào các mục tiêu

chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ (

thường ở các tổ chức lớn)

Phương pháp đề cao vai trò tập thể: vai trò của người Hiệu trưởng được

hòa tan và chia sẻ cho một nhóm người, khi biết sử dụng sức mạnh của tập thể

để hoàn thành các mục tiêu riêng của mình.

1.4.2.4. Hoạt động quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS

Hoạt động quản lý phát triển văn hoá tổ chức trường THCS cần:

Xác định rõ sứ mệnh của nhà trường bởi lẽ : Nó đảm bảo sự nhất trí về mục

30

đích trong nội bộ trường học, nó cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối

các nguồn lực của nhà trường, nó tạo ra tiếng nói chung, là trung tâm điểm để mọi

người đồng tình với mục đích và phương hướng của nhà trường. Không những thế

nó tạo điều kiện để chuyển mục đích của trường học thành mục tiêu thích hợp,

chuyển mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hoạt động.

Xác định tầm nhìn chiến lược của nhà trường để thấy được những định

hướng lâu dài mà quản lý vạch ra về tương lai của nhà trường dựa trên những

dự báo về sự biến động của môi trường giáo dục.

Xác định giá trị cốt lõi của tổ chức. Các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết

và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. Là một nhóm nhỏ các nguyên lý hướng

dẫn ngàn đời, các giá trị cốt lõi không đòi hỏi sự minh chứng bên ngoài, chúng

có giá trị và tầm quan trọng nội tại đối với những ai trong tổ chức đó

Quản lý phát triển văn hoá tổ chức là một quá trình quản lý phát triển về

nhận thức và năng lực hành động. Quá trình này diễn ra đối với một tổ chức

cũng như đối với từng cá nhân, thành viên của tổ chức, doanh nghiệp đó. Quá

trình diễn ra theo một trình tự các bước cơ bản: Bắt đầu từ việc tổ chức tiếp

nhận, sàng lọc thông tin từ môi trường sống về đối tượng mục tiêu, giá trị,

mong muốn và kỳ vọng được họ tôn trọng. Tiếp đến là quá trình phân tích, lựa

chọn, chắt lọc và chuyển hoá các giá trị, kỳ vọng của đối tượng hữu quan thành

giá trị, triết lý và nhận thức của tổ chức, doanh nghiệp. Những giá trị, triết lý,

mục tiêu và nhận thức này tiếp tục được chuyển hoá thành những nội dung văn

hoá tổ chức, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình chuyển hoá thành nhận thức của

các cá nhân, thành viên của tổ chức.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trƣờng THCS

1.5.1. Năng lực cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS

Cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS là những người có trách

nhiệm thực hiện thành công các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong

31

lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển văn

hóa tổ chức của trường đó. Họ làm việc trên cơ sở hợp tác giữa Nhà quản lý và

cán bộ giáo viên trong trường THCS để hiện thực hóa các chương trình giáo

dục đã đặt ra. Vì vậy năng lực của CBQL, GV là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến

quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS.

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ trường THCS

Trường THCS là cơ quan chuyên môn, giúp UBND huyện thực hiện quản

lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời

trường THCS chịu sự quản lý của phòng GD huyện về chuyên môn, nghiệp vụ

theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường phổ thông của Bộ giáo dục và

đào tạo. Trường THCS phải tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo

dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các

hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo

dục.Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật…

Như vậy có thể nói: nếu quản lý việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm

vụ của trường THCS đồng nghĩa với việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trường THCS đó hiệu quả cao

1.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất ở trường THCS.

Điều kiện cơ sở vật chất bao gồm diện tích đất, các khu nhà dành cho

học sinh, cán bộ giáo viên, các công trình phụ trợ, các trang thiết bị và đồ dùng

dạy học, thư viện, hệ thống các phòng học bộ môn, sân chơi bãi tập.. và hệ

thống cây xanh, bồn hoa…Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến việc

phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS.

1.5.4. Đặc điểm và ý thức của học sinh trường THCS

Lứa tuổi học sinh THCS từ 11 đến 14, đây là lứa tuổi hình thành và phát

triển nhân cách mạnh mẽ, ngoài việc lĩnh hội kiến thức ở các lĩnh vực KHTN

và KHXH các em còn được trải nghiệm các hoạt động giáo dục khác để phát

32

triển một cách toàn diện. Học sinh ở lứa tuổi này thường hiếu động, thích thể

hiện bản thân…nên các hành vi của của các em có thể vi phạm các chuẩn mực

đạo đức, nội quy trường lớp và có tác động không nhỏ đến văn hóa tổ chức ở

trường THCS

Ý thức học sinh THCS bao gồm tinh thần ham học, thái độ tự giác trong

học tập và rèn luyện, sự chấp hành nghiêm túc các nội quy, quy chế của lớp,

Suy cho cùng thì phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS là phát

triển nếp sống của cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường theo hướng

lành mạnh, phong phú trên cơ sở lấy hiệu quả, chất lượng học tập là yếu tố

quyết định. Do đó, đặc điểm và ý thức của học sinh các mối quan hệ, thái độ

tích cực tham gia các hoạt động, hành vi ứng xử của họ đối với các thành viên

khác cũng như với cảnh quan văn hóa trường THCS có vai trò quyết định

thành công của nhiệm vụ phát triển văn hóa trường THCS.

1.5.5. Cơ cấu tổ chức ở trường THCS

Trường học được coi là một “gia đình lớn” trong đó các thành viên

giảng dạy, học tập, rèn luyện trong mối quan hệ thầy - trò, đồng nghiệp, đồng

môn, đồng minh trong các hoạt động và đồng tình với những vấn đề liên quan

đến nghĩa vụ và quyền lợi tập thể.

Về cơ bản, cơ cấu tổ chức của trường THCS bao gồm Ban Giám hiệu

(thường có 1 hiệu trưởng và 1 đến 2 hiệu phó), các tổ (mỗi tổ có một tổ

trưởng ,một tổ phó và các giáo viên thuộc tổ), các đoàn thể bao gồm Công

đoàn (có chủ tịch, và các ủy viên), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

(có Ban chấp hành Đoàn trường gồm bí thư, phó bí thư và ủy viên; Đội Thiếu

niên Tiền phong Hồ Chí Minh ( có Ban Liên Đội gồm trưởng ban, phó ban và

các ủy viên )

Trong trường THCS, sự bố trí một cách hợp lý, khoa học về cơ cấu tổ

chức các tổ chuyên môn, tổ chức các đoàn thể, cán bộ, giáo viên ở từng bộ

phận cùng với sự phân công nhiệm vụ công tác rõ ràng, cụ thể cũng là một

yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển văn hóa tổ chức ở

33

trườngTHCS.

1.5.6. Những quy phạm của nhà trường và các tổ chức thành viên

Thông thường mỗi trường học sẽ đặt ra cho mình những quy định

mang tính bắt buộc để các thành viên trong trường thực hiện, gọi là nội quy

trường học, nó góp phần quan trọng vào việc duy trì, củng cố chất lượng cảu

phát triển văn hóa tổ chức trường THCS

1.5.7. Các phong trào hoạt động văn hóa trong trường THCS

Những hoạt động phong trào thường là những hoạt động văn hóa văn

nghệ, thể dục thể thao,... là những hoạt động mang tính đoàn thể thường kỳ

nhằm chào mừng những ngày kỷ niệm (20/11, 22/12, 26/3, 19/5)

Trường THCS phát triển được với những hoạt động đa dạng, có mục

đích và hướng đến mục tiêu chung là chất lượng giáo dục toàn diện tốt. Và do

đó, đây là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phát triển văn hóa tổ

chức trường THCS.

1.5.8. Các yếu tố ngoài nhà trường

Trong điều kiện kinh tế thị trường, trong thời đại bùng nổ thông tin và

trước làn sóng hội nhập quốc tế về mọi mặt, nhất về văn hóa, giáo dục thì các

yếu tố ngoài nhà trường ngày càng có ảnh hưởng, tác động lớn đến nhà trường.

Có thể nhận thấy hoạt động giao lưu, tiếp biến văn hóa rộng mở đã kéo theo sự

xâm thực ồ ạt của các phong cách sống đa dạng. Các quán, địa điểm truy cập

intemet ngay bên cạnh khuôn viên trường học cũng có tác động không nhỏ đến

số lượng sinh viên lên lớp cũng như chất lượng dạy học của nhà trường. Với

các trò chơi trực tuyến (game online) cuốn hút rất đông học sinh say mê tham

gia, làm cho các em “nghiện games” và tốn rất nhiều thời gian vô bổ.

Như vậy rõ ràng là trong điều kiện mới, các yếu tố ngoài nhà trường

với cả những yếu tố tích cực và tiêu cực đang tác động mạnh đến phát triển

34

văn hóa tổ chức trường THCS.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài chúng tôi rút ra

một số kết luận sau:

Một là: văn hóa tổ chức trong trường học, tập trung nhiều đến các giá trị

cốt lõi cần thiết cho dạy học và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của GV và

HS. Nó liên quan đến mọi đối tác trong trường từ BGH đến GV, HS, cha mẹ

HS và cộng đồng, đến mọi khía cạnh của nhà trường. Phát triển văn hóa tổ

chức tạo ra một môi trường ổn định, giúp Nhà trường thích nghi với môi trường

bên ngoài, hòa hợp môi trường bên trong. Phát triển văn hóa tổ chức tốt chắc

chắn sẽ giúp cho Nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục,

là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và long nhân ái trong xã hội, góp phần quan

trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.

Hai là: quản lý phát triển văn hoá tổ chức là quản lý hệ thống những ý

nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được

mọi thành viên trong một tổ chức, hướng tới sự phát triển bền vững của Nhà

trường mà thực chất là xây dựng nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong mọi hoạt

động của nhà trường, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò

- trò, giữa thầy - thầy (trong đó có các nhà QLGD) theo các chuẩn mực chung

của XH và những quy định riêng của ngành GD

Ba là: trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi thấy việc việc

đưa ra các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng

quan trọng , nó định hướng cho mọi hoạt động của Nhà trường. Nó sẽ là cơ sở

giúp cho hoạt động quản lý trong nhà trường tốt hơn, trong đó có hoạt động dạy

của giáo viên, hoạt động học của học sinh, môi trường giáo dục, các mối quan

35

hệ giữa các thành viên trong trường chúng tôi.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ

CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC

2.1. Khái quát về trƣờng THCS Hồng Đức

Trường THCS Hồng Đức được thành lập từ năm 1967. Nhìn lại chặng

đường 46 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, trường cũng có những

năm tháng thăng trầm cùng với lịch sử của dân tộc. Song với tình yêu nghề,

quyết tâm vượt qua khó khăn, gian khổ của các thầy giáo, cô giáo và tinh thần

hiếu học của các em học sinh, thầy và trò trường THCS Hồng Đức ngày càng

khẳng định được vị thế của mình trong ngành giáo dục, đạt được những thành

tích rất đáng tự hào.

Trải qua 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, từ mái trường

THCS Hồng Đức thân yêu đã có biết bao thế hệ học trò trưởng thành, thành đạt

trong nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ... Trong những học

trò thành đạt đó tiêu biểu là đ/c Nguyễn Mạnh Hiển bí thư Tỉnh ủy Hải Dương.

Có những học trò đã phát huy truyền thống hiếu học của quê hương tiếp tục

theo học và trở thành tiến sĩ trong nhiều lĩnh vực như tiến sĩ kĩ thuật Nguyễn

Phú Linh hiện đang công tác ở Viện vũ khí tổng cục công nghệ quốc phòng. Có

những học trò nay là những doanh nhân thành đạt như anh Dương Văn Nhân

anh Nguyễn Văn Thu, .... Nhiều người trong số học trò của nhà trường đã giữ

vị trí, trọng trách cao trong các cơ quan Nhà nước như anh Tạ Văn Đôi - Phó

giám đốc kho bạc nhà nước Tỉnh Lai Châu và nhiều học trò khác. Bên cạnh

những học sinh đã thành đạt ở các lĩnh vực khác nhau, còn có những học sinh

đã anh dũng hi sinh bảo vệ tổ quốc góp phần tô thắm thêm trang sử vẻ vang anh

hùng của dân tộc.

Trong 4 năm học vừa qua từ năm 2013 – 2017 nhà trường đã từng bước

36

khẳng định được vị thế của mình cụ thể:

- Về kết quả học sinh

Tuyển sinh hằng năm đạt 100% trở lên so với số học sinh hoàn thành

chương trình tiểu học. Học sinh lên lớp sau kiểm tra lại trong hè đạt 100%. Học

sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt 100%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào trường THPT

công lập và học các hệ đạt 90% đứng tốp đầu trong huyện.

Về giáo viên

Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên gồm 24 đồng chí (22 trong biên chế,

02 hợp đồng: Trong đó: 01 giáo viên Ngữ văn, 01 giáo viên Toán – Tin )

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ với tuổi đời trung bình là 35,5

tuổi, nhiệt tình, có trách nhiệm, gắn bó với công việc, biết chia sẻ kinh nghiệm

và giúp đỡ nhau trong công tác. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên

đồng đều đáp ứng tốt được yêu cầu đổi mới giảng dạy.

Về phổ cập giáo dục THCS

Tuyển sinh vào lớp 6 hàng năm đạt 100%. Duy trì tốt sĩ số học sinh.

Xã hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục THCS năm 1999, từ đó đến

nay luôn giữ vững xã đạt chuẩn PCGD - XMC với chất lượng cao.

Các đoàn thể trong trường

+ Chi bộ Đảng: Hàng năm chi bộ đều đạt chi bộ trong sạch vững mạnh

tiêu biểu.

+ Công Đoàn: Hàng năm đều đạt vững mạnh.

+ Liên đội: Hàng năm đều đạt xuất sắc cấp tỉnh, được Trung ương đoàn

tặng bằng khen.

+ Thư viện đạt chuẩn từ năm 2006 và được công nhận thư viện tiên tiến

năm 2012 và xuất sắc năm 2017. Từ năm 2000 đến năm 2017 trường luôn đạt

danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc, đặc biệt năm học 2016 – 2017

trường đạt danh hiệu tập thể LĐXS đạt là cờ đầu trong ngành GD huyện Ninh

37

Giang, được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tiến hành khảo sát để nhận định đánh giá thực trạng việc quản lý phát

triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức, tổ chức thực hiện đánh giá kết

quả việc phát triển VHTC, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng trong mối tương

quan giữa nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL, CBGV, NV và HS. Trên

cơ sở đó thu thập, phân tích số liệu, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu làm cơ

sở để đưa ra những biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường

THCS Hồng Đức – huyện Ninh Giang – tỉnh hải Dương

2.2.2. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề nhận thức của CBQL, GV và

NV về văn hóa, văn hóa tổ chức, việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong

trường học, vai trò và những tác động của văn hóa tổ chức đến các thành viên

trong nhà trường, những ảnh hưởng của VHTC đến mối quan hệ giữa các thành

viên trong nhà trường.

2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát

Đề tài tiến hành khảo sát ở 3 nhóm đối tượng: 6 CBQL, 24 cán bộ GV, NV

và 320 học sinh của trường THCS Hồng Đức huyện Ninh Giang – tỉnh Hải Dương

2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý kết quả khảo sát

Phương pháp khảo sát

Đề tài sử dụng 2 mẫu phiếu dành cho CBQL và GV ( mẫu phiếu phụ

lục…..) ; 2 mẫu phiếu chỉ dành cho giáo viên ( mẫu phiếu phụ lục…..); 2 mẫu

phiếu dành cho học sinh ( mẫu phiếu phụ lục…..) và 01 mẫu phiếu dành cho

phụ huynh học sinh ( mẫu phiếu phụ lục…..), đồng thời phối hợp sử dụng các

phương pháp phỏng vấn, quan sát để đánh giá thực trạng quản lý phát triển văn

38

hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức.

Phương pháp xử lý kết quả khảo sát

Quá trình phân tích, xử lý số liệu được tiến hành bằng phương pháp định

lượng ( phần mềm Excel) và định tính ( phỏng vấn). Bên cạnh đó tác giả sử

dụng thang đo 5 bậc tương ứng với thang đo điểm 5 để phân tích các số liệu thu

được trong quá trình khảo sát, luận giải các thông số .

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trƣờng THCS Hồng Đức.

2.2.1. Nhận thức và mức độ thực hiện quản lý phát triển văn hóa tổ chức

2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về văn hóa, văn hóa tổ chức.

Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về văn hóa, văn

hóa tổ chức trong trường THCS Hồng Đức, câu hỏi thứ nhất mà chúng tôi

chưng cầu ý kiến là: “ Thầy (cô) hiểu văn hóa là gì? ( Câu 1- phụ lục 1). Trong

3 đáp án đưa ra có 14 GV và CBQL ( 58,3%) hiểu đúng, còn lại 10 GV và

CBQL ( 41,7%) hiểu chưa đầy đủ về văn hóa. Chúng tôi đạt câu hỏi tương tự

như vậy để đánh giá thực trạng nhận thức của GV và CBQL về văn hóa tổ chức

trường học: “Thầy(cô) hiểu văn hóa tổ chức trường học là gì? Trong 3 đáp án

đưa ra có 12 GV và CBQL ( 50%) hiểu đúng khái niệm về văn hóa tổ chức

trường học. Qua phỏng vấn VG và CBQL, hầu hết các thầy cô đều đưa ra

những nội dung về văn hóa, văn hóa tổ chức trường học đúng, nhưng chưa có

nhận định khái quát dẫn đến hiểu sai về khái niệm. Kết quả thể hiện ở bảng 2.1

Bảng 2.1. Nhận thức về văn hoá, văn hoá tổ chức ở trƣờng THCS.

Mức độ hiểu (N = 24 )

Hiểu chƣa Câu hỏi Hiểu đúng Không hiểu đầy ddủ

SL % SL % SL %

14 58,3 10 41,7 0 0 Văn hóa là gì?

39

50 12 50 0 0 Văn hóa tổ chức trƣờng học là gì? 12

2.2.1.2. Nhận thức của CBQL, GV,về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức

Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng công

tác phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức, tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý

kiến của 6 CBQL ( gồm Hiệu trưởng, PHT, các tổ trưởng, tổ phó) , 18 giáo

viên, 320 học sinh về mức độ cần thiết có các nội dung phát triển VHTC tại

thời điểm tháng 11 năm 2017. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.2

Bảng 2.2. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV về vai trò của văn

hóa tổ chức

Vai trò của VHTC

Mức độ cần thiết Các chủ thể Rất cần Cần Không cần

SL % SL % SL %

4 66,7 2 33,3 0 0 Cán bộ quản lý (n=6)

5 27,7 9 50 4 22,2 Giáo viên, NV (n=18)

Một số nhận xét:

Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV

mức độ nhận thức là khác nhau nhưng đa số cán bộ quản lý, giáo viên đều cho

rằng vai trò của VHTC là rất cần và cần. Cụ thể: Số CBQL (chiếm 100%), giáo

viên (chiếm 77,7%).

Như vậy 100% CBQL trường THCS Hồng Đức nhận thức rằng văn hóa

tổ chức trường học là cần thiết phải có trong một trường học. Để so sánh kết

quả từ đó có những đánh giá chung nhất, chúng tôi phỏng vấn 2 Hiệu trưởng

trường THCS An Đức và THCS Vạn Phúc ( trong cụm) bằng câu hỏi: “Thầy

hãy đánh giá mức độ cần thiết của VHTC trường học trong đơn vị của thầy”?

chúng tôi có câu trả lời là rất cần thiết .

Có thể nói rằng, hiện tại văn hóa tổ chức mà cụ thể là một số loại văn hóa

cơ bản đang tồn tại trong các nhà trường đang bị mai một, nó thể hiện ra bên

ngoài mà các nhà quản lý cũng đã nhìn ra, họ cho rằng cần thiết phải phát triển

40

văn hóa tổ chức.

Tuy nhiên vẫn còn 22,2% số giáo viên cho rằng không cần thiết, có thể

đánh giá những giáo viên này có thể nhận thức chưa rõ khái niệm văn hóa tổ

chức trường học hoặc có thể là sự bất cần hay họ cho rằng “có phát triển cũng

thế thôi”. Như vậy là người quản lý trước tiên phải có biện pháp thay đổi nhận

thức của bộ phận giáo viên này.

Chúng tôi còn sử dụng câu hỏi số 4 ( phụ lục 1): “ Thầy ( cô) cho biết ý

kiến về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS Hồng

Đức”? để khảo sát 18 GV và 6 CBQL trong trường. Kết quả thể hiện

bảng 2.3 như sau:

2.3. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của phát triển VHTC ở trƣờng THCS

Ý kiến

TT

Vai trò của phát triển VHTC

Đúng

Phân vân

Không đúng

22

2

0

1

91,67

8,33

0

Là động lực phát triển, góp phần thực hiện sứ mạng và mục tiêu đào tạo của nhà trường.

18

5

1

Phát triển VHTC góp phần bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại.

2

20,83

4,17

75

21

2

1

3

87,5

8,33

4,17

Phát triển VHTC đào tạo những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hóa cho tương lai.

22

2

0

Phát triển VHTC tác động tích cực đến việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

4

91,67

8,33

0

23

1

0

5

95,83

4,17

0

Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường góp phần phát triển môi trường giáo dục trong nhà trường.

22

2

0

6

91,67

8,33

0

Phát triển VHTC góp phần bồi dưỡng hứng thú, tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động giảng dạy và học tập, là yếu tố đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.

41

Nội dung bảng trên cho thấy hầu hết cán bộ GV và CBQL đánh giá cao

vai trò của phát triển VHTC, với 95,83% GV và CBQL cho rằng: “Tạo mối

quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường góp phần phát triển môi

trường giáo dục trong nhà trường”; 91,67% . GV và CBQL nhất trí cao: “Phát

triển VHTC góp phần bồi dưỡng hứng thú, tăng cường tính trách nhiệm trong

hoạt động giảng dạy và học tập, là yếu tố đảm bảo chất lượng giảng dạy và học

tập” 91,67% GV và CBQL đồng ý: “Phát triển VHTC tác động tích cực đến

việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh”…Đây là một điều rất có ý

nghĩa, thể hiện mối quan tâm cũng như vai trò, tinh thần trách nhiệm của mỗi

cán bộ, giáo viên trong việc phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng

Đức. Với kết quả bảng trên, thể hiện tính khách quan về nhận thức của GV,

CBQL, bên cạnh đó cũng khẳng định tính chính xác việc xác định vai trò của

phát triển VHTC.

2.3.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác

động của công tác phát triển văn hóa tổ chức.

THCS Hồng Đức đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng “Nhà

trường văn hóa, thầy giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch” và thực hiện khẩu hiệu

“xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng công tác xây

dựng VHTC ở trường THCS. Tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến của 6 CBQL ở

trường THCS Hồng Đức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung

42

xây dựng VHTC vào tháng 11 năm 2017. Kết quả thu thể hiện ở bảng 2.4

Bảng 2.4. Nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác động

của công tác phát triển VHTC

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

TT Nội dung Cần Tốt Rất cần Không cần Trung bình Chƣa tốt

4 2 3 3 0 0

1 0 66,7 33,3 50 50 0

Giúp giáo viên nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó

0 5 1 2 3 1

2 0 83,33 16,67 33,3 50 16,7

Thuyết phục giáo viên hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức

0 4 2 2 3 1

3 0 66,7 33,3 33,3 50 16,7 Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội và nhu cầu tự khẳng định của bản thân

0 2 4 3 3 0

4 0 33,3 66,7 50 50 0

Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh

1 2 3 3 3 0

5 33,3 50 16,7 50 50 0 Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm

4 1 1 3 2 1

6 66,7 16,7 16,7 50 33,3 16,7 Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường

4 1 1 2 4 0

7 66,7 16,7 16,7 33,3 66,7 0

Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường

43

Một số nhận xét:

Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của

CBQL về công tác xây dựng VHTC ở trường THCS Hồng Đức cho thấy:

- Đa số CBQL đều đánh giá cao mức độ rất cần thiết cần phải xây dựng

VHTC.

- Với nội dung: Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào

hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong

nhà trường, số CBQL đánh giá mức độ rất cần thiết cần phải có việc làm này

chiểm tỷ lệ khá cao (66,7%). Qua tìm hiểu đa số người được hỏi cho rằng: Bầu

không khí khi làm việc là một yếu tốt rất quan trọng, khi tâm lý làm việc thoải

mái, cởi mở thì người lao động sẽ hăng say, nhiệt tình làm việc và hiệu quả

công việc sẽ tăng lên.

Tuy vậy, vẫn còn 1 CBQL ( 16,7%) có ý kiến cho rằng không cần phải

xây dựng nội dung này vì họ quan niệm rằng trong môi trường giáo dục cần

phải nghiêm túc, thực hiện theo mệnh lệnh quyết định. Cũng từ nhận thức chưa

sâu nên tỉ lệ CB đánh giá mức độ thực hiện trung bình chiếm 66,7%. Do vậy,

đây cũng là công tác mà nhà trường cần phải có định hướng rõ ràng.

Có tới 66,7% số CBQL cho rằng: thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên

tham gia quá trình tự quản là rất cần thiết vì hiện nay ở thời đại 4K, các thành viên

trong tổ chức có nhiều mối quan hệ khác nhau, lượng thông tin lớn tác động nhiều

chiều nên việc thu thập thông tin, trợ giúp thành viên là một việc làm đầy ý nghĩa.

Nhưng vẫn còn 1 CBQL cho rằng công tác này là không cần thiết. Số CBQL nhận

thức mức độ cần thiết và rất cần thiết nhưng khi bắt tay vào thực hiện thì chưa tốt

hay ở mức trung bình, thể hiện ở 33,3% CB cho rằng việc thu thập thông tin, trợ

giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường thực hiện ở mức độ

trung bình vì ý thức tự giác của mỗi thành viên chưa cao.

66,7% số CB nhận thức được rằng: Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội

và nhu cầu tự khẳng định của bản thân là rất cần thiết; 33,3% cho rằng cần

thiết. Về mức độ thực hiện thì chỉ ở mức độ trung bình chiếm 50%, tốt chiếm

44

33,3 %, chưa tốt chiếm 16,7%. Vì sự cống hiến phải đi liền với chính sách đãi

ngộ, phải đảm bảo quyền lợi cho họ, sự cống hiến của mỗi con người sẽ trở nên

giảm sút khi không có sự đãi ngộ tương ứng với công sức mà họ bỏ ra. Do đó,

để tạo động lực tốt cho những giáo viên làm việc tốt thì nhà trường cần có

chính sách cả về vật chất và tinh thần cho họ. Công tác đãi ngộ với sự cống

hiến của trường THCS Hồng Đức nói riêng và các trường THCS trong huyện

nói chung còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh mũi

nhọn. Giáo viên bồi dưỡng các đội tuyển HSG rất vất vả, nhưng cái họ nhận

được không tương xứng với công sức họ bỏ ra , nên những năm gần đây kết

quả mũi nhọn của Nhà trường nói riêng, của huyện nói chung thấp.

- GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục

tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó là một việc làm rất cần

thiết chiếm 66,7%, nó giúp cho người GV định hướng được việc làm của mình

một cách rõ ràng và cái đích cần đi tới là gì. Tuy nhiên trong thực tế thời gian

vừa qua công tác này thực hiện chỉ ở mức độ trung bình chiếm 50% là do trong

thời gian qua, nhà trường mới chỉ có vài buổi tập huấn, tổng kết rút kinh

nghiệm vào đợt đầu năm học và cuối năm chứ chưa có những buổi học, đợt tập

huấn định kỳ cho GV nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công việc này.

Như vậy: Qua kết quả điều tra thực trạng mức độ nhận thức và mức độ

thực hiện của CBQL về công tác phát triển VHTC ở trên chúng ta có thể đánh

giá tóm tắt như sau:

Về mặt nhận thức, nhà trường đã có những đánh giá cao việc phải để

phát triển VHTC. Tuy nhiên khi bắt tay vào thực hiện thì hiệu quả không cao,

chỉ đạt được ở mức độ trung bình, đôi khi còn chưa tốt. Điều đó cho thấy, lãnh

đạo nhà trường chưa có những chỉ đạo quyết liệt, chưa triệt để, chưa có những

biện pháp đồng bộ dẫn tới hiệu quả xây dựng thấp không đạt được kết quả

mong muốn, điều này cũng chỉ ra rằng BGH nhà trường đứng đầu là Hiệu

trưởng cần có những định hướng rõ ràng hơn, có những chỉ đạo quyết liệt hơn,

những biện pháp quản lý đồng bộ hơn để công tác phát triển VHTC đạt được

45

hiệu quả tốt nhất.

2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về các mối quan hệ giữa

các thành viên nhà trường trong công tác phát triển văn hóa tổ chức

VHTC có ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa các

thành viên trong nhà trường. Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của giáo viên về

các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường trong công tác phát triển

VHTC ở trường THCS Hồng Đức hiện nay, chúng tôi đã đặt câu hỏi cho 24

CBQL và giáo viên là: “Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa giáo viên – giáo

viên, giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào”.

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nhận thức của CBQL, GV về các mối quan hệ

giữa các thành viên trong nhà trƣờng trong công tác phát triển VHTC

Kết quả trả lời

TT

Mối quan hệ

n=24 Tỉ lệ %

1 Quan hệ mang tính quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở

6

25

Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp

2

1

4,17

dưới, của thầy với trò

Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết

3

5

20,83

nội bộ

Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ giáo viên - học sinh

4

20

83,3

dạy học, học tốt

Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy

5

18

75

tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường

Qua bảng tổng hợp kết quả trên cho thấy:

- Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV-HS dạy tốt, học tốt, quan hệ

được hầu hết GV quan tâm hơn cả chiếm 83,3%. Vì trong nhà trường sự đoàn

kết, gắn bó chặt chẽ GV-HS sẽ là nguồn lực giúp cho GV dạy tốt, HS học tốt

46

tạo ra mối quan thân thiện, cởi mở, trao đổi thẳng thắn giữa GV-HS.

- 75% số GV nhận thức: Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể

mà phát huy tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Đây cũng chính

là một giá trị VH tốt đẹp tạo nên hệ thống chuẩn mực trong Nhà trường. Nếu

người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể thì sẽ nhận được sự ủng hộ của

các thành viên trong nhà trường, các thành viên sẽ phát huy được tinh thần dân

chủ, lòng nhiệt tình trong các hoạt động của nhà trường.

- 25% số GV cho rằng: đó là quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh

thần dân chủ, cởi mở. Khi được hỏi số GV này trả lời: Nhà trường quản lý GV

theo giờ chính, giờ đến trường, thời gian ra vào lớp, thực hiện các hoạt động

giáo dục khác…quản lý và kiểm tra các loại hồ sơ thường xuyên, đột xuất..

Điều này sẽ tạo ra tâm lý không thoải mái, làm việc không hiệu quả.

- Tỷ lệ nhỏ GV cho rằng: Đó là quan hệ mang tính chất độc đoán của

người quản lý với cấp dưới, của thầy với trò chiếm 4,17%; nhưng có tới

20,83% GV cho rằng đó là sự đố kỵ ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất

đoàn kết nội bộ.

- Như vậy, qua kết quả đã được phân tích ở bảng 2.5 ta thấy: đa số GV nhận

thức được trong nhà trường phải có sự đoàn kết, gắn bó với nhau, người quản lý

biết tôn trọng tập thể, vì tập thể, mình vì mọi người thì mọi người mới vì mình.

Tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ GV thấy rằng đó là quan hệ mang tính quản lý, độc

đoán, thiếu tinh thần dân chủ, sự mất đoàn kết nội bộ. Trách nhiệm đó thuộc về

CBQL, đó là sự mất công bằng trong sự phân công nhiệm vụ giữa các GV và

quyền lợi mà họ được hưởng. Do đó, lãnh đạo nhà trường cần phải thay đổi phong

cách làm việc và nhìn nhận được thực chất vấn đề khi giao nhiệm vụ một cách

thỏa đáng để tránh ghen ghét, mất đoàn kết nội bộ trong nhà trường.

* Về đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường

mà chủ thể chính là CBQL, GV và HS. Chúng tôi đưa ra câu hỏi cho 24 CBQL

và GV là “Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên

47

trong nhà trường”, kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành

viên trong nhà trƣờng của GV

Mức độ

TT

Mối quan hệ

Tốt

Chƣa tốt

B. Thƣờng

Không rõ

SL % SL % SL % SL %

20 83,33

3

12,5

1

4,17

0

0

1

Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường

18

75

3

12,5

2

8,33

1

4,17

2 Về quan hệ giữa giáo viên với nhau

16

66,7

4

16,7

2

8,33

2

8,33

3 Về quan hệ giữa giáo viên với học sinh

16

66,7

20,83

5

2

8,33

1

4,17

4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh

Qua bảng tổng hợp kết quả trên tác giả thấy:

- Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường được đa số GV đánh

giá là tốt, tỷ lệ đánh giá mối quan hệ đó chưa tốt, hay không rõ là rất ít.

- Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường có 83,33%

số GV đánh giá tốt, tuy nhiên có có tới 12,5% số GV đánh giá mối quan hệ đó

ở mức độ bình thường 4,17% cho rằng chưa tốt.

Bầu không khí tâm lý, đạo đức tác động lớn đến chất lượng dạy và học,

đến phẩm chất đạo đức của HS. Không thể nói đến chất lượng dạy học, GD có

hiệu quả một khi nền nếp kỷ cương trong trường lỏng lẻo, thiếu quy củ thiếu cự

đồng thuần từ BGH nhà trường tới các thầy cô giáo và HS, trong đó vai trò của

BGH nhà trường là đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, những trường có bầu

không khí tốt có nề nếp dạy học tốt, kỷ cương, chuẩn mực sư phạm được giữ

vững, tinh thần dân chủ được phát huy đều có một BGH mạnh (đoàn kết, quản

lý giỏi, ....) được GV, HS của trường “tâm phục, khẩu phục”.

- Về quan hệ giữa GV với nhau trong đó có mối quan hệ với BGH nhà

trường có 75% số các GV đánh giá mối quan hệ này ở mức độ tốt 12,5% đánh

giá ở mức độ bình thường; số GV đánh giá mối quan hệ này chưa tốt chiếm

48

4,17%. Do đó nhà trường cần phải đặc biệt quan tâm đến quan hệ này.

Vì đây là mối quan hệ hợp tác tin cậy, giúp đỡ nhau trong chuyên môn,

chia sẻ, cảm thông với những hoàn cảnh riêng tư của nhau, tôn trọng cá tính

của nhau. Cùng bàn bạc dân chủ, tạo ra sự đồng thuận cao trong tập thể để giải

quyết những vấn đề về dạy học và giáo dục HS một cách có hiệu quả nhất. Một

tập thể GV đoàn kết bao giờ cũng có “hạt nhân” là BGH mà người Hiệu trưởng

đóng vai trò quyết định. Thực tế cho thấy ở những trường mà tập thể GV mất

đoàn kết, BGH thiếu mẫu mực, uy tín thấp đối với GV thì tất yếu là nền nếp, kỉ

cương sẽ rối loạn, chất lượng dạy học và giáo dục học sinh sẽ thấp kém.

- Về quan hệ giữa GV với HS chiếm 66,7% số GV đánh giá ở mức độ tốt,

GV đánh gia mối quan hệ này ở mức độ bình thường là 16,7%; số GV đánh giá

mối quan hệ này ở mức chưa tốt là 8,33%; Số GV không biết rõ mối quan hệ này

chiếm 8,33%. Quan hệ giữa thầy giáo và HS trong quá trình dạy học và GD thể

hiện rõ rệt nhất trong VH ứng xử giữa thầy và trò có thể tác động tích cực hoặc

tiêu cực tới quá trình dạy học và quá trình GD. Điều đáng buồn là trong thực tế

nhà trường hiện nay, hiện tượng GV đối xử thiếu công bằng với HS đang diễn

biến phức tạp. Nguyên nhân của hiện tượng này bao gồm cả những nguyên nhân

khách quan và chủ quan, nhưng rõ ràng là hình ảnh người thầy thiếu mẫu mực,

thiếu tình yêu thương HS để lại dấu ấn khó phai mờ trong tâm trí HS.

Có một thực tế là không ít HS hiện nay thiếu lễ phép với thầy cô có

những biểu hiện về thái độ hành vi xúc phạm tới thầy cô, ... Tất cả những điều

nói trên cho thấy quan hệ giữa thầy cô giáo với HS hiện nay cần được quan tâm

từ nhiều phía với nhiều hình thức, biện pháp tác động khác nhau để mối quan

hệ thầy trò thực sự tốt đẹp với truyền thống “tôn sư trọng đạo” - một nét đẹp

VH của dân tộc Việt Nam ta.

- 66,7% số GV đánh giá về mối quan hệ HS với HS ở mức độ tốt, số GV

đánh giá ở mức độ bình thường chiếm 20,83%; 8,33% số GV cho rằng mối

49

quan hệ này chưa tốt; số GV không rõ về mối quan hệ này chiếm 4,17%.

Đây là mối quan hệ đoàn kết tác, giúp đỡ nhau trong học tập, xây dựng

tình bạn trong sáng, tôn trọng lẫn nhau, ... là nét đẹp đáng tôn trọng của “văn

hóa nhà trường”. Nhưng tại sao lại có hiện tượng chưa tốt về mối quan hệ này?

Điều đáng tiếc là hiện nay trong mối quan hệ giữa HS với nhau có nhiều biểu

hiện thiế VH: văng tục, chửi bậy, mất đoàn kết, thậm chí còn gây gổ đánh nhau

ngay trong nhà trường. ... Rõ ràng là việc GD đạo đức cho HS trong nhà trường

hiện nay cần được các nhà GD quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, một số

thành viên của nhà trường thường tập trung vào hoạt động dạy học để đối phó

với các kỳ thi .... mà có phần buông lỏng hoạt động giáo dục, phẩm chất đạo

đức cho HS.

- Như vậy, phát triển VHTC lành mạnh hướng tới sự phát triển bền vững,

thực chất là xây dựng bầu không khí tâm lý, đạo đức, xây dựng nền nếp, kỉ

cương, dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, xây dựng các mối quan hệ

tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò - trò, giữa thầy - thầy (trong đó có các nhà

QLGD) theo các chuẩn mực chung của XH và những quy định riêng của ngành

GD. Mặt khác cần lên án, loại bỏ những biểu hiện phi VH trong nhà trường để

môi trường văn hóa luôn sạch. Đó cũng chính là mục tiêu của cuộc vận động

“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung

phát triển văn hóa tổ chức.

Trong những năm gần đây, GD nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề

bức xúc. XH hết sức lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng GD, rồi lại đến

những tiêu cực trong GD, để mong có một nền GD với chất lượng đích thực mà

ít ai quan tâm đến việc làm thế nào để xây dựng VHTC - một yếu tố cơ bản để

GD phát triển mạnh, đúng hướng.

Chúng ta đưa ra câu hỏi: “Xin đồng chí cho biết, trong phát triển VHTC

ở trường THCS Hồng Đức hiện nay nội dung nào cần quan tâm số một hoặc

50

cần coi là yếu tố then chốt” Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về nội dung phát triển

văn hóa tổ chức

Kết quả

TT

Nội dung

Cán bộ quản lý

Giáo viên

n = 6 % Thứ bậc n = 18 % Thứ bậc

1

5

83,3

1

9

50

2

Về văn hóa ứng xử trong nhà trường

2 Về văn hóa dạy

2

33,3

4

11

61,1

1

3 Về văn hóa giáo dục

3

50

3

2

11,1

4

4 Về văn hóa thi cử

4

66,7

2

3

16,67

3

5

1

16,67

5

2

11,1

4

Về phong cách, lối sống, ăn mặc

6 Về văn hóa đánh giá

1

16,67

5

1

5,56

6

7

0

0

7

1

5,56

6

Về văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh

Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.7. Tôi nhận thấy mức độ

nhận thức về các nội dung phát triển VHTC giữa CBQL và GV có khác nhau

nhưng nổi bật có 4 nội dung xếp thứ bậc cao từ 1 đến 4.

- 83,3% số CBQL và 50% GV nhận thức VH ứng xử trong nhà trường là

nội dung cần quan tâm hàng đầu. Vì chúng ta vẫn thường nghĩ trong nhà trường

là nội dung cần quan tâm hàng đầu. Vì chúng ta thường nghĩ trong nhà trường,

quan hệ giữa thầy giáo với thầy giáo, giữa lãnh đạo với GV, giữa thầy cô và

học trò phải tràn đầy những ứng xử mang tính chất sư phạm, mô phạm. Tiếc

thay, không phải trường nào cũng được như vậy, khi được hỏi, số GV cho rằng

quan hệ này mang tính quản lí theo tinh thần dân chủ, cởi mở thậm chí có cá sự

trù úm, độc đoán của người quản lí với cấp dưới, của thầy với trò và cả sự đố

kỵ, ghen gét giữa các đồng nghiệp.

Biết rằng, nhà trường là một môi trường sư phạm, việc ứng xử của từng

51

con người trong môi trường đó cũng phải hết sức mô phạm. Nếu cả thầy và trò

đều làm được như vậy thì chắc chắn nhà trường đó phát triển vững mạnh và

xây dựng được cho mình những nét VH trong nhà trường.

- Văn hóa dạy cũng được 33,3% số CBQL và 61,1% GV quan tâm, thực

tế cho thấy hiện nay số GV dạy nhiều giờ trong tuần chiếm đa số dẫn đến chất

lượng dạy không cao. GV thường có tâm trạng mệt mỏi khi đứng lớp do dạy

quá nhiều; chưa có phương pháp dạy học tích cực hiện đại do số GV phần lớn

tốt nghiệp không phải trong các trường sư phạm nên cách thức truyền đạt có

phần không sư phạm.

- Văn hóa giáo dục được 50% số CBQL và 11,1% GV quan tâm; VH thi

cử được 66,7% số CBQL và 16,67% số GV quan tâm vì hiện nay số HS sử dụng

tài liệu trong phòng thi không chịu học hành, chỉ lo quay cóp, cho bạn coi bài

chiếm tỷ lệ khá lớn. Có thể nói tình trạng gian dối trong học tập, thi cử, khá phổ

biến. Tình trạng quay cóp, sử dụng phao thi của người học đã trở thành những

nét đen khó tẩy xóa, khó chữa trị trong nhà trường, nét phổ biến trong VH thi cử

là sự gian dối thiếu trung thực gây nên nỗi bất bình ở các em học sinh không làm

điều này. Nhà trường coi đó là một trong những vấn đề cần loại bỏ để không làm

hư hỏng đạo đức học trò. Sự gian lận trong thi cử cùng với thái độ coi thường

chất lượng GD đã biến đạo học, đạo thi thành hư hỏng biết bao lớp học trò.

- Về phong cách, lối sống, ăn mặc, VH đánh giá, VH ngôn ngữ giao tiếp

của HS trong nhà trường cũng là vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi lãnh đạo nhà

trường cần kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong

GD, chống lại những hiện tượng phản VH để môi trường VH nhà trường thật

sự trong sạch, lành mạnh.

2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các nội

dung giáo dục văn hóa tổ chức.

Để thấy được thực trạng nhận thức CBQL, GV, HS về các nội dung GD

VHTC. Chúng tôi đã đặt ra câu hỏi cho 6 CBQL, 18 GV, 320 HS: “Trong các

nội dung giáo dục VHTC, nội dung nào quan trọng nhất”: Kết quả thu được thể

52

hiện ở bảng 2.7

Bảng 2.8 . Nhận thức của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục

văn hóa tổ chức

Kết quả

TT

Nội dung

Giáo viên

Học sinh

Cán bộ quản lý

n (6)

(%) n (18)

(%) n (320)

(%)

1

2

33,3

15

83,33

50

15,6

Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo

2 Giáo dục đạo đức

3

50

4

22,2

192

60

3

5

83,3

3

16,67

30

9,4

Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm

4

1

16,7

1

5,56

68

21,3

Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa

Qua bảng 2.8 chúng tôi nhận thấy

- Nội dung GD kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm được đa số CBQL

quan tâm (chiếm 83,3%), tiếp đến là nội dung: GD truyền thống hiếu học và

tôn sư trọng đạo (chiếm 33,3%), nội dung GD đạo đức (chiếm 50% và cuối

cùng là GD nếp sống văn minh, sống có VH (chiếm 16,7%)

- Đối với GV thì nội dung: GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo

chiếm vị trí hàng đầu (chiếm 83,3%), nội dung GD đạo đức chiếm 22,2%, GD

kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm chiếm 16,67%, GD nếp sống văn minh,

sống có VH chiếm 5,56%

- 192 HS chiếm 60% cho rằng GD đạo đức là nội dung quan trọng nhất

trong nội dung GD VHTC, tiếp đến là GD nếp sống văn minh, sống có VH

chiếm 21,3%, GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo chiếm 15,6%, GD

kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm chiếm 9,4%

Như vậy qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.8 tôi nhận thấy các nội

dung GD VHTC được các chủ thể nhận thức ở mức độ khác nhau: CBQL thì

cho rằng GD kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm là quan trọng nhất. nhưng

GV lại cho rằng GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo là quan trọng

53

nhất, HS thì cho rằng nội dung GD đạo đức là quan trọng nhất.

2.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các

con đường giáo dục văn hóa tổ chức

Để thấy được thực trạng nhận thức về các con đường GD VHTC ở

trường THCS Hồng Đức. Chúng tôi tiến hành điều tra 6 CBQL, 18 GV, 320

HS. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.8.

Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đƣờng giáo dục

văn hoá tổ chức

Kết quả

STT

Các nội dung

Cán bộ q.lý

Giáo viên

Học sinh

n (6)

n(18)

(%)

n (320)

(%)

(%)

1 Gia đình

33,3

2

14

77,78

52

16,3

2 Nhà trường

66,7

4

8

44,4

198

61,9

3 Xã hội

33,3

2

3

16,67

39

12,2

4 Tự học tập, rèn luyện

16,67

1

6

33,3

48

15

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.9, tôi thấy 66,7% số CBQL và

61,9% HS cho rằng nhà trường là con đường GD quan trọng nhất; 77,78% số

GV cho rằng gia đình là con đường GD quan trọng nhất; 15% số HS cho rằng:

Cá nhân tự học tập, rèn luyện là con đường GD VHTC.

Qua đó ta thấy rằng VHTC ở trường THCS Hồng Đức hình thành tự

phát, chủ yếu thu nhận thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường, phần

nữa là thông qua các hoạt động chính thống như môn học, ngành học, .....

2.3.6. Thực trạng văn hóa giảng dạy và học tập trong trường THCS Hồng Đức

2.3.6.1. Thực trạng văn hóa giảng dạy của CBQL, GV trường THCS Hồng Đức

Để đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của 24 CBQL và GV về các hoạt

động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức, tác giả sử dụng câu hỏi 11 (phụ

lục 1), với 5 mức độ đánh giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau:

Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm;

Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm

Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị

54

khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá:

Mức độ V ( 4,2

Mức độ IV ( 3,4

Mức độ V ( 2,6

Mức độ V ( 1,8

Mức độ V ( 1

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về văn hoá giảng dạy

ở trƣờng THCS Hồng Đức

Mức độ hài lòng

TT

Nội dung

( Điểm trung bình X)

1

4.21

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học của giáo viên

2

4.5

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách theo quy định

3

4,67

Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực ban, có thông báo khi đổi lịch

4 Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy, buổi dạy.

4,44

5

4,67

Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh hưởng đến tiết dạy và học sinh

6

3,67

Có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý kiến phát biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học

7

4,12

Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài học, tạo hứng thú hoc tập cho học sinh

8

4,22

Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức trọng tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng

9

4,11

Sử dụng hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính tích cực phát triển được các năng lực của HS.

10

4,11

Thực hiện kiểm tra đúng chương trình, đủ các bài, chấm trả bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất cả học sinh.

4,282

Trung bình chung

55

Nội dung bảng trên cho thấy, phần lớn GV và CBQL hoàn toàn hài lòng

về các hoạt động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức. Điểm trung bình

đánh giá về mức độ hài lòng là 4,282 ( mức độ V ). Tuy nhiên mức độ hài lòng

ở mỗi nội dung có khác nhau. Có 6 nội dung được các thầy cô đánh giá hoàn

toàn hài lòng gồm: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu

khoa học của giáo viên; Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách

theo quy định; Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực ban,

có thông báo khi đổi lịch; Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy,

buổi dạy; Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh hưởng đến

tiết dạy và học sinh; Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức

trọng tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng. Kết quả trên là hợp lý bởi lẽ

trong môi trường THCS, với mục tiêu dạy học và giáo dục các em ở lưa tuổi

phát triển mạnh về nhân cách nên các thầy cô cũng luôn chấp hành tốt nội quy,

quy chế chuyên môn của nhà trường.

Có 4 nội dung các thầy cô đánh giá ở mức độ hài lòng, mà thực ra đôi lúc

chưa hài lòng về nội dung: có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý

kiến phát biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học; sử dụng hiệu quả phương

tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính

tích cực phát triển được các năng lực của HS; thực hiện kiểm tra đúng chương

trình, đủ các bài, chấm trả bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất

cả học sinh; Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài học,

tạo hứng thú hoc tập cho học sinh.

Phát triển văn hóa tổ chức nhà trường dựa trên nhiều yếu tố , song văn

hóa dạy học trong nhà trường là một trong những yếu tố cơ bản, nền tảng quyết

định sự thành công của một nhà trường. Qua kết quả khảo sát trên chúng tôi

thấy: các trường đều xác định tầm quan trọng và quan tâm đầu tư đúng mực

56

cho lĩnh vực này.

2.3.6.2. Thực trạng văn hóa học của HS trường THCS Hồng Đức

Để đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của 24 CBQL và GV về các hoạt

động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức, tác giả sử dụng câu hỏi 6 ( phụ

lục 3), với 5 mức độ đánh giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau:

Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm;

Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm

Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị

khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá:

Mức độ V ( 4,2

Mức độ IV ( 3,4

Mức độ V ( 2,6

Mức độ V ( 1,8

Mức độ V ( 1

Bảng 2.11. Đánh giá của HS về văn hoá học ở trƣờng THCS Hồng Đức.

Mức độ hài lòng

TT

Nội dung

( Điểm trung bình X)

1 Động cơ và thái độ hoc tập

3,88

2

Sự nghiêm túc , kỷ luật trong học tập

4,1

3 Việc chuyên cần trong học tập

4,03

Sự trung thực trong học tập và thi cử

4

4,18

Sự chủ động và tích cực tự học

5

2,98

Sự hợp tác và thân thiện với bạn đọc.

6

3,92

7

3,66

Kết quả học tập của học sinh hai mặt học lực và hạnh kiểm

8

Có phương pháp học tập khoa học.

3,24

9

Bảo về của công giữ gìn hệ thống các phương tiện, cơ sở.

4,26

3,81

Trung bình chung

57

Nội dung bảng trên cho thấy, phần lớn học sinh được hổi đánh giá về quá

trình học tập tại trường đạt mức độ hài lòng. Điểm trung bìnhđánh giá về mức

độ hài lòng là 3,81 ( mức độ IV ). Tuy nhiên mức độ hài lòng đối với từng nội

dung có khác nhau. Với 9 nội dung trong bảng trên chúng tôi thấy có 7 nội

dung đạt hài lòng mức độ IV và 2 nội dung chỉ đạt mức độ III.

Động cơ và thái độ học tập được học sinh đánh giá cao ( X = 3,88). Điều

này thể hiện gia đình và bản thân các em học sinh đã xác định rõ mục đích của

việc học tập tại trường ngoài việc hoàn thành chương trình giáo dục trung học

mà còn có được kiến thức cơ bản nhất để sau khi tốt nghiệp có thể học tiếp

THPT hoặc làm các nghề phổ thông. Bên cạnh đó vẫn còn có nội dung được

đánh giá thấp: Nội dung số 5 ( sự chủ động tích cực học tập và nghiên cứu khoa

học) được đánh giá thấp nhất, chỉ đạt X = 2,98); nội dung 8 ( Có phương pháp

học tập khoa học X = 3,24 )

Để kiểm tra lại kết quả kết quả này, chúng tôi kết hợp phỏng vấn thêm

giáo viên. Qua đánh giá của giáo viên, được biết một bộ phận học sinh trường

THCS Hồng Đức lười học nhất là các môn cần học thuộc, một số học sinh thiếu

sự trung thực trong học tập, thi cử và sự chủ động tích cực tự học. Từ thực tiễn

vấn đề trên cho thấy thực trạng tạo hứng thú cho học sinh khi giảng dạy là nội

dung phải được giáo viên quan tâm.

2.3.7. Thực trạng văn hóa ứng xử trong trường THCS Hồng Đức

2.3.7.1. Đánh giá về văn hóa ứng xử của GV và CBQL trường THCS Hồng Đức

Để tìm hiểu đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử trong trường

THCS Hồng Đức, chúng tôi sử dụng câu hỏi 15 ( phụ lục 1 ) với 5 mức độ đánh

giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau:

Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm;

Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm

Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị

khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá:

Mức độ V ( 4,2

58

Mức độ IV ( 3,4

Mức độ V ( 2,6

Mức độ V ( 1,8

Mức độ V ( 1

Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử ở trƣờng

THCS Hồng Đức

Mức độ

TT

Nội dung

hài lòng

I. Ứng xử với cấp trên

1 Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công

4,2

2 Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định

4,22

3 Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên

3,45

4 Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên

3,4

II. Ứng xử với cấp dƣới

1 Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo

4,23

2

3,98

Chân thành động viên , thông cảm chia sẻ khó khăn với công việc và cuộc sống của cấp dưới

3

3,88

Thường xuyên đôn đốc kiểm tra , giám sát , đánh giá việc chấp hành kỉ cương cũng như việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

4 Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa cấp dưới

3,24

III. Ứng xử với đồng nghiệp

1

4,26

Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng nghiệp.

2 Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong công việc.

4,05

3 Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết.

3,88

4

3,56

Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt giao tiếp, không nói làm người khác hiểu lầm.

IV. Ứng sử với học sinh

1

3,76

Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh.

59

4,38

2

Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình các em học sinh

4,25

3

Không trù dập , xúc phạm nhân cách, thân thể của học sinh dưới mọi hình thức.

V. Ứng xử với công việc và môi trƣờng

4,2

1 Nghiêm túc, kỉ luật, trách nhiệm trong công việc

3,98

2 Tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong học tập và công việc

4,12

3 Tính trung thực trong công việc

3,98

4 Tính kiên trì và có ý trí vươn lên

4,46

5

Bảo vệ và giữ gìn cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và cảnh quan sư phạm nhà trường

3,971

Trung bình chung

Văn hóa ứng xử trong trường Trung học cơ sở được các giáo viên và cán

bộ quản lí đánh giá với kết quả như trên. Đây là một trong những nội dung rất

quan trọng trong văn hóa tổ chức. Văn hóa ứng xử là các mối quan hệ ứng xử

giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cấp dưới với lãnh đạo, giữa các đồng nghiệp

với nhau, giữa giáo viên với học sinh, giữa con người với công việc đều được

xây dựng trên những giá trị chung.

Với kết quả khảo sát như bảng nói trên cho thấy các giáo viên và cán bộ

quản lí đánh giá cao về văn hóa ứng xử trong trường Trung học cơ sở. Điểm

trung bình đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí về mức độ hài lòng đạt

X=3,971. Sự chênh lệch giữa các nội dung đánh giá về mức độ hài lòng không

lớn (0,84 điểm). Điều này thể hiện sự đồng nhất cao của giáo viên và cán bộ

quản lí về những nội dung chúng tôi đưa ra. Với 20 câu hỏi cho 5 nhóm văn hóa

ứng xử trong nhà trường có 8 nội dung đạt mức độ V, còn lại đạt mức độ IV.

- Ứng xử với cấp trên: Mục đích các câu hỏi nhằm đánh giá văn hóa ứng

xử giữa giáo viên, nhân viên đối với cán bộ quản lí. Có hai nội dung đạt mức

độ V (hoàn toàn hài lòng) đó là “Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo, mệnh lệnh,

nhiệm vụ được phân công” và “Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ theo quy

60

định”. Trong hai nội dung đạt mức độ IV (hài lòng) thì nội dung “Trung thực,

thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên” đạt mức độ

thấp hơn. Theo đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí, chúng tôi được biết

việc đề xuất và tham gia ý kiến với cấp trên ở các trường còn nhiều hạn chế.

- Ứng xử với cấp dưới: Trong văn hóa ứng xử giữa lãnh đạo các trường

với giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường Trung học cơ sở, chúng tôi

thu được kết quả rất khả quan. Nội dung 1 “Gương mẫu cho cấp dưới học tập,

noi theo về mọi mặt” được đánh giá ở mức V (hoàn toàn hài lòng). Ba nội dung

còn lại được đánh giá ở mức độ IV nhưng thang điểm rất cao.

- Ứng xử với đồng nghiệp: Văn hóa ứng xử giữa giáo viên, nhân viên với

nhau trong trường Trung học cơ sở được giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá ở

4 nội dung. Trong đó, nội dung số 1 (Thấu hiểu, chia sử khó khăn trong công

tác và cuộc sống với đồng nghiệp) được đánh giá đạt mức độ V. Điều này thể

hiện sự đoàn kết gắn bó trong công việc và cuộc sống trong đội ngũ giáo viên

của các trường. Ba nội dung còn lại đều được đánh giá ở mức độ IV. Trong đó

nội dung số 4 (Tác phong lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt, giao

tiếp) đạt điểm trung bình (X) thấp nhất. Qua trao đổi với một số giáo viên,

chúng tôi nhận được những ý kiến cho rằng: một bộ phận nhỏ giáo viên đặc

biệt trong đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề cần phải được rèn luyện hơn nữa

về những chuẩn mực nhà giáo.

- Ứng xử với học sinh: Về thái độ ứng xử giữa giáo viên và cán bộ quản lí

với học sinh được đánh giá với 2 nội dung và đạt ở mức độ V( hoàn toàn hài

lòng), còn lại đạt mức độ IV (hài lòng). Điều này thể hiện công tác giáo dục học

sinh trong trường Trung học cơ sở rất được chú trọng. Đối với học sinh, được

sống và học tập trong một môi trường luôn được thầy cô tôn trọng, được quan

tâm, chia sẻ … các biểu hiện tích cực của văn hóa ứng xử có tác động tạo ra một

bầu không khí học tập tích cực. Học sinh cảm thấy tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham

học, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị. Từ đó học sinh

thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá và tích cực tương tác với giáo

viên, nhóm bạn nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất, tạo ra môi trường thân

61

thiện, an toàn, cởi mở, tôn trọng và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác

nhau của học sinh. Tất cả những biểu hiện tích cực đó sẽ góp phần đẩy lùi những

biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hóa) trong nhà trường.

- Ứng xử với công việc và môi trường: Văn hóa ứng xử với công việc

trong trường Trung học cơ sở được giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá cao. Với

5 nội dung đưa ra khảo sát, kết quả có 3 nội dung đạt mức độ IV (hài lòng) và 2

nội dung đạt mức độ V (rất hài lòng). Qua trao đổi với giáo viên và cán bộ quản

lí, một số trường chúng tôi cho rằng: văn hóa ứng xử với công , trước hết dù là

lãnh đạo hay giáo viên, nhân viên trong nhà trường thì thái độ ứng xử trong công

việc đều là phải tôn trọng công việc của mình. Chỉ khi đó mới có thể làm việc

hiệu quả và mới tìm thấy niềm vui trong công việc. Thể hiện thái độ tôn trọng

công việc bằng sự nghiêm túc, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với công việc. Hãy

nhận trách nhiệm khi mắc lỗi bằng cách làm việc tích cực hơn, đảm bảo điều sai

lầm sẽ không xảy ra nữa. Hãy thực hiện công việc được giao theo đúng kế hoạch

với sự sáng tạo và nỗ lực để đạt hiệu quả cao nhất. Thái độ tôn trọng với công

việc còn thể hiện ở khía cạnh: tôn trọng giờ giấc làm việc, không lãng phí thời

gian làm việc và thực hiện đúng quy định làm việc trong công sở.

Qua kết quả khảo sát giáo viên và cán bộ quản lí về thực trạng văn hóa

ứng xử trong trường Trung học cơ sở, chúng tôi nhận thấy: Văn hóa ứng xử

trong nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên trong nhà trường.

Những biểu hiện tích cực của văn hóa ứng xử tạo dựng và nuôi dưỡng “bầu khí

quyển” cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Mỗi cán bộ,

giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý

thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc dạy và học. Coi trọng con

người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của

mỗi người. Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;

sáng tạo và đổi mới; khuyến khích hợp tác, làm việc nhóm; chia sẻ kinh nghiệm

và trao đổi chuyên môn. Xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp, tôn trọng, hiểu

biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò đã và đang trở thành nét đẹp

62

trong tập thể mỗi nhà trường.

2.3.7.2. Thực trạng các hành vi văn hóa vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà

trường (ở người học)

Để thấy được mức độ biểu hiện của các hành vi VH vi phạm chuẩn mực

và nội quy nhà trường (ở người học), tôi tiến hành khảo sát 320 học sinh trường

THCS Hồng Đức về các biểu hiện hành vi và mức độ nhận thức của họ về

VHTC. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.13:

Bảng 2.13. Biểu hiện, mức độ vi phạm văn hóa tổ chức của HS

trong trƣờng THCS Hồng Đức

Mức độ

TT

Các hành vi

Đôi khi

Chƣa

N

Th. xuyên

SL

(%) SL

(%) SL

(%)

1 Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên)

312 29 9,29 109 34,61 174 55,76

2 Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần) 320 0 0,00

0

0

320 100

3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học)

320 13 4,06 72 22,5 227 70,93

4 Bỏ tiết, bỏ buổi học

320 12 3,75 15 4,68 293 91,57

5

320 42 13,12 73 22,8 205 64,1

Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi kiểm tra

6 Đi học muộn

320 8

2,5

12 3,75 300 93,75

7 Không đọc sách ở thư viện

320 40 12,5 138 43,12 142 44,38

8 Vi phạm về nội qui phòng học

320 61 19,1 94 29,5 165 51,4

9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV

320 4 1,25 16

5

311 93,75

10 Uống rượu ( đối với nam)

142 0

0

8

5,6 312 94,4

11 Hút thuốc lá ( đối với nam)

142 0

0

12 8,5 130 91,5

12 Sử dụng Internet chơi game

320 55 17,19 223 69,69 118 13,12

13 Cho bạn coi bài kiểm tra

320 40 12,5 46 14,38 234 73,12

14 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở

320 16

5

40 12,5 275 82,5

15 Có quan hệ yêu đương

320 8

2,5

16

5

296 92,5

63

Đánh giá bảng 2.13.

Một số biểu hiện HS tự đánh giá có tính chất thường xuyên như: Quay

cóp sử dụng tài liệu trái phép (chiếm 13,1%), vi phạm về nội quy phòng học

(chiếm 19,1%), sử dụng Internet chươi games, phim ảnh xấu (chiếm 17,19%),

Cho bạn coi bài (chiếm 12,5%), vi phạm kỉ luật ( chiếm 9,2%)

Trừ biểu hiện: Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất 1 lần) , hút thuốc lá, uống

rượu, các biểu hiện có tính chất thường xuyên vi phạm còn lại chiếm tỷ lệ ít,

không đáng kể.

Các biểu hiện “Đôi khi vi phạm” chuẩn mực, nội quy nhà trường chiếm

tỷ lệ khá cao. Số HS khống đến thư viện đọc sách (chiếm 43,12%); quay cóp,

sử dụng tài liệu trái phép khi kiểm tra (chiếm 22,8%); vi phạm kỉ luật (từ phê

bình trước lớp trở lên) chiếm 34,61%; sử dụng Internet, chơi games (chiếm

69,69%), vi phạm nội qui phòng học ( chiếm 29,5%), các biểu hiện còn lại

chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Như vậy, vẫn còn một tỷ lệ HS tự đánh giá các biểu hiện hành vi VH vi

phạm các chuẩn mực XH và nội quy nhà trường có tính chất thường xuyên ở

mức khá cao.

Dù chỉ khảo sát những hành vi VH vi phạm các chuẩn mực XH và nội

quy nhà trường song cũng cho thấy một phần của “phần nổi” của VHTC ở

trường THCS Hồng Đức còn nhiều “vấn đề” cần được quan tâm nghiên cứu.

Vậy có hay không tồn tại một mối quan hệ nhất định giữa các biểu hiện

hành vi VH trên đây với các kết quả giáo dục – dạy học, với tỷ lệ HS loại trung

bình, yếu kém về học tập (27,2%) và hạnh kiểm (8,07%) hiện còn cao, tỉ lệ học

sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập chưa cao ( 52,6 %). Có thể tìm ra các

64

nguyên nhân từ đâu? (Xem bảng 2.14)

Bảng 2.14. Chất lƣợng giáo dục những 3 năm học gần đây .

Kết quả

TT

Các mặt

n thực

Khá giỏi (%) Số

Trung bình Yếu, kém (%) Số

(%)

Số

893

821 91,93

72

8,05

2

0.2

1

Hạnh kiểm

893

624

61,7

244

27,2

19

2,1

2

Học lực

211

Tỉ lệ: 52,6

3

Thi vào THPT

Số học sinh đỗ công lập: 111

2.3.8. Thực trạng các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức trong trường

THCS Hồng Đức

Để có thông tinh đánh giá hiệu quả các hoạt động phát triển văn hóa tổ

chức ở trường THCS Hồng Đức chúng tôi sử dụng câu hỏi ….( phụ lục….) cho

CBQL, GV trường THCS Hồng Đức, kết quả thể hiện ở bảng 2.15 như sau:

Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về hiệu quả các hoạt động phát

triển VHTC ở trƣờng THCS Hồng Đức

Hiệu quả

TT Nội dung

Cao

Thấp

Không

SL %

SL %

hiệu quả

4

6

14

1

Thi tìm hiểu về truyền thống văn hóa của nhà trường

(25%)

(58,3%)

(16,7%)

2

8

14

2 Diễn đàn kĩ năng sống

(33,3%)

(58,3%)

(8,4%)

4

6

14

3 Tổ chức tọa đàm, mở lớp bồi dưỡng kĩ năng sống

(25%)

(58,3%)

(16,7%)

2

12

10

4

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế trong nhà trường

(50%)

(41,6%)

(8,4%)

14

9

1 (4,2%)

5

Các phong trào thi đua văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao

(58,3%)

(37,5%)

12

10

2

6

Giáo viên tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống cho học sinh

(50%)

(41,6%)

(8,4%)

65

2

10

12

7

Tổ chức dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực cho học sinh

(41,6%)

(50%)

(8,4%)

2

6

8

14 (58,3%)

Tổ chức định kì hoạt động tự phê bình và phê bình, đánh giá và xếp loại tập thể

(25%)

(8,4%)

4

8

12

9

Biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể thi đua xuất sắc

(33,3%)

(50%)

(16,7%)

9

1

14

10

(58,3%)

(37,5%)

(4,2%)

Khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành vi thiếu văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác và tập thể

2

4

18

11 Tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường

(16,7%)

(75%)

(8,4%)

2

10

12

12 Xây dựng môi trường VHTC trong nhà trường

(41,6%)

(50%)

(8,4%)

1

16

7

13

Làm đẹp cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường

(66,7%)

(29,1%)

(4,2%)

Nội dung bảng trên cho thấy trong trường Trung học cơ sở, các hoạt

động VHTC được tổ chức thực hiện rất đa dạng và phong phú. Thông qua sự

đánh giá để có sự lựa chọn và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp, phát huy

các hoạt động được đánh giá có hiệu quả cao như: Các phong trào thi đua văn

hóa văn nghệ, thể dục thể thao (84,3%); kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội

quy, quy chế trong nhà trường (75,8%); biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể

thi đua xuất sắc (74,2%); khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành vi

thiếu văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác và tập thể (70,8%); làm đẹp

cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường (68,2%)

Bên cạnh đó, một số các hoạt động VHTC hiệu quả thấp, chúng tôi đã

tiến hành phỏng vấn sâu để tìm hiểu vấn đề và nhận được những ý kiến phản

hồi như sau:

+ Hoạt động tổ chức, mở lớp bồi dưỡng, tọa đàm, diễn đàn kỹ năng sống;

nói chuyện chuyên đề về VHTC là những nội dung rất quan trọng trong giáo

66

dục VHTC, song hiệu quả lại rất thấp (25,4%). Để lý giải vấn đề này, tìm hiểu

sâu chúng tôi được biết, các giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá cao tầm quan

trọng của các hoạt động này nhưng chưa đánh giá được hiệu quả vì các hoạt

động trên còn rất mới mẻ với các trường. Hầu hết các trường chưa thực hiện

hoặc thực hiện mang tính hình thức.

+ Hoạt động xây dựng môi trường VHTC trong trường cũng chưa được

các trường thực sự quan tâm. Chúng tôi được biết, hầu hết các trường đều có

nội dung lớp học, nhưng việc kiểm tra đôn đốc không thường xuyên. Đặc biệt

chưa xây dựng những quy định về nề nếp, tác phong, ý thức cụ thể trong công

việc mà chỉ có những văn bản quy định chung chung trên cơ sở luật công chức.

2.3.9. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý phát triển văn

hóa tổ chức

Tôi đặt ra câu hỏi cho các CBQL&GV: “Xin đồng chí cho biết hoạt động

của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức là gì?

Chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.16.

Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động của Hiệu trƣởng trong việc quản lý

phát triển văn hóa tổ chức

Kết quả

STT

Các nội dung

Giáo viên

Cán bộ quản lý

n=6 % n=18 %

1

2

33,3

10 55,56

Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện đại trong nhà trường

2

3

50

4

22,2

Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của cán bộ nhân viên, học sinh

3

3

50

6

33,33

Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phản biện đội ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý lực lượng ngoài nhà trường

4

2

33,3

3

16,67

Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý, quá trình giao tiếp và ra quyết định

5

1

16,67

2

11,11

Ảnh hưởng cuả văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của trường

67

Qua bảng 2.16 cho thấy:

Hiệu trưởng đã có những việc làm nhất định trong công tác quản lý phát

triển VHTC cũng như hoàn thành trách nhiệm của người lãnh đạo cao nhất, tuy

nhiên mức độ hoạt động ở từng nội dung khác nhau:

Có 50% số CBQL cho rằng hoạt động: đánh giá các ảnh hưởng của VH

đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý lực lượng ngoài nhà

trường (XH) là nội dung quan trọng nhất, tiếp đến là nội dung: đánh giá các giá

trị VH tích cực, tiêu cực của CBGV, sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý,

quá trình giao tiếp và ra quyết định (33,3%).

Có 55,56% số giáo viên cho rằng hoạt động: Đánh giá các giá trị cá

nhân, các giá trị VH hiện tại trong nhà trường là nội dung số một cần được

quan tâm. Nội dung: đánh giá các ảnh hưởng của VH đối với sự phát triển đội

ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý của lực lượng bên ngoài nhà trường (XH) chiếm

33,33%, tiếp đến là nội dung: Đánh giá các giá trị VH tích cực, tiêu cực của

CBGV (chiếm 22,2%).

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng mặc dù mức độ nhận thức của CBQL

và GV có khác nhau nhưng tất cả đều thấy được hoạt động của Hiệu trưởng

trong việc quản lý phát triển VHTC là rất cần thiết và bước đầu đã có sự

chuyển biến tích cực.

2.3.9.1. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý phát triển văn

hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức

Các giá trị VH tích cực của nhà trường được phản ánh trong cuộc sống

hàng ngày của nhà trường, trong quá trình xây dựng mục tiêu, kế hoạch hành

động, quá trình chỉ đạo, quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, đó là sự hưởng

tới lợi ích của HS, đặt lợi ích của các em lên hàng đầu. Các giá trị và các hành

vi VH còn được thể hiện trong các giao tiếp hàng ngày của các thành viên của

68

nhà trường.

a) Ưu điểm:

Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có nhận thức về văn hóa tổ

chức, phát triển văn hóa tổ chức, hiểu và biết được các nội dung phát triển văn

hóa tổ chức trong trường học.

Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các nội dung

nhằm phát triển văn hóa tổ chức trường học.

b) Nhược điểm:

Một số cán bộ giáo viên, nhân viên nhận thức chưa đầy đủ về văn hóa tổ

chức trường học, phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS là phát triển

những nội dung gì, bản thân mình cần làm tốt nội dung gì ?

Một số giáo viên, nhân viên thực hiện không tốt các nội dung để phát

triển văn hóa tổ chức trường học như việc ứng xử với các thành viên trong Nhà

trường; việc đảm bảo giờ giấc; việc soạn giảng; việc báo cáo; việc tham mưu

hay cùng nhau giải quyết một vấn đề.

Đa số học sinh chưa nhận thức được các vấn đề về văn hóa tổ chức và

phát triển văn hóa tổ chức trong Nhà trường. Một bộ phận học sinh thực hiện

không nghiêm túc các nội dung để phát triển văn hóa tổ chức Nhà trường.

Kế hoạch và biện pháp của Hiệu trưởng để quản lý phát triển VHTC

chưa đầy đủ và rõ ràng, chưa đưa ra được nội dung phát triển VHTC mang tính

hệ thống, tính bền vững.

2.3.9.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý phát triển

văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức

Qua điều tra thực trạng công tác quản lý phát triển VHTC ở trường

THCS Hồng Đức như đã được nêu ở trên, chúng tôi đã có những nhận xét,

đánh giá: Đa số CBQL, GV, HS nhà trường đều nhận thức được sự cần thiết

phải phát triển VHTC. Tuy nhiên từ nhận thức đến thực trạng còn nhiều yếu

69

kém của biểu hiện VH còn là một khách cách khá xa.

Vậy nguyên nhân do đâu? Kết quả này theo tôi là bởi các nguyên nhân

khách quan và chủ quan.

* Các nguyên nhân khách quan

- Do việc bổ nhiệm Hiệu trưởng mới trường công tác nên việc tiếp nhận

và xây dựng một môi trường VHTC chưa phù hợp với tình hình thực tế của nhà

trường vì tư duy theo mô hình cũ - mới còn chưa thống nhất, sự thay đổi cơ cấu

tổ chức, phong cách lãnh đạo cũng là nguyên nhân chủ yếu để thực hiện công

tác xây dựng VHTC có hiệu quả hay không?

- Cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học vẫn còn gặp khó khăn:

* Các nguyên nhân chủ quan.

- Nội dung phát triển VHTC chưa được cụ thể hóa, kế hoạch đề ra chưa

rõ ràng dẫn đế khi bắt tay vào thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng,

hiệu quả đạt được không cao.

- Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển VHTC được

thể hiện trong bối cảnh giao thời giữa Hiệu trưởng cũ, Hiệu trưởng mới, kinh

phí cho hoạt động này còn thiếu thốn, ...

- Nhà trường chưa có những buổi tập huấn, buổi nói chuyện về VH để

cho CBGV, HS nhận thức được những công việc cần phải làm và phải có

những việc làm thiết thực để cho môi trường VHTC luôn trong sạch.

- Việc thực hiện chức năng quản lý của BGH nhà trường trong công tác

xây dựng VHTC chưa cao, còn cứng nhắc, đôi khi gây ra sự gò bó cho CBGV

dẫn đến làm việc không hiệu quả.

- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ và không thường xuyên.

- Công tác động viên, kích thích hoạt động xây dựng VHTC của người

lãnh đạo còn hạn chế.

- Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của mỗi thành viên trong nhà trường chưa

70

được cao.

Trong các nguyên nhân chủ quan, về phía QLGD đó là chưa có sự sát

sao của GV trong giảng dạy, kỉ luật nhà trường còn lỏng lẻo, chưa có sự răn đe

đủ mạnh và còn biểu hiện che dấu vì thành tích. Có ý kiến cho rằng: Trước đây

khi GV lên lớp có thể phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của HS về tâm

trạng lo lắng hay vui buồn, về sức khỏe hay các biểu hiện tâm lý .... điều này

thể hiện quan hệ thầy - trò rất gắn bó mật thiết. Nhưng hiện nay, phần lớp GV ít

71

có thời gian và điều kiện để quan tâm đến từng HS .

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Công tác quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức là một

nhiệm vụ, mội nội dung quan trọng trong kế hoạch giáo dục đào tạo của nhà

trường. Để thực hiện nhiệm vụ này các GV, các nhà QLGD đã tiến hành các

hoạt động tổ chức GD thông qua các môn học, ngành học và thông qua các hoạt

động GD văn hóa khác. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc

quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức chưa được quan tâm và

đầu tư đúng mức. Điều này được thể hiện ở mức độ cần thiết phải quản lý phát

triển VHTC, nhưng khi thực hiện thì chỉ dừng lại ở mức độ trung bình hoặc

chưa tốt. Điều này được phản ánh ở nội dung, cách thức thực hiện công việc.

Nội dung dành cho các mảng công việc trong công tác quản lý phát triển

VHTC còn ít, các hình thức tổ chức còn đơn điệu. Thực trạng đó còn được

phản ánh ở sự phối hợp giữa các đoàn thể và GV chủ nhiệm chưa được phát

huy đầy đủ. Trong khi đó mỗi thành viên trong nhà trường lại chưa thực sự tích

cực, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động có tính chất phát triển VHTC ở

cơ sở mình.

Việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý phát triển VHTC ở trường

THCS tạo cơ sở, tiền đề cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển

72

VHTC ở trường THCS Hồng Đức.

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở

trƣờng THCS Hồng Đức.

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục

Nhận thức đúng về nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác xây dựng

VHTC, BGH nhà trường cần đảm bảo phục vụ cho thực hiện mục tiêu đào tạo

và nhiệm vụ GD toàn diện những phẩm chất, năng lực cho HS: coi trọng chất

lượng GD nhân cách người cán bộ kĩ thuật, mà nét đặc trưng là tác phong công

nghiệp, năng lực giao tiếp, năng lực thích nghi và ứng phó trước sự biến đổi

liên tục của các vấn đề chuyên môn và xã hội CNH-HĐH.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực

Nguyên tắc này đảm bảo các biện pháp xây dựng và phát triển VHTC

cần tính toán trong điều kiện chi phí không nhiều, thời gian tiêu phí ít, tiết kiệm

nhân lực nhưng kết quả đạt được phải cao. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi quá

trình xây dựng VHTC cần phải có tính đồng bộ về biện pháp, nhưng về mặt

thực thi cần xem xét những mặt, những khâu cần đượng ưu tiên; mặt khác,

cũng cần xác định một kế hoạch lâu dài, trong đó cần xác định các mục tiêu dài

hạn 5 - 10 năm và các mục tiêu trước mặt 2 - 3 năm để tập trung các nguồn lực

và các điều kiện phù hợp theo từng giai đoạn, từng năm học.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ở đối

tượng giáo dục

Nguyên tắc này trước hết đòi hỏi các hoạt động GD chứa đựng những giá

trị nhân văn, có sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống. gồm những giá

trị tốt đẹp của XH, của nhà trường và của truyền thống gia đình. Nhiệm vụ phát

triển VHTC phải đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để các giá trị truyền thống tốt

73

đẹp được lan tỏa. Định hướng cở bản của khoa học GD hiện đại không phải là

ngăn chặn, cấm đoán mà trước hết là gợi mở, phát triển, tạo môi trường tích

cực để những giá trị tốt đẹp thăng hoa. Do đó, ở mỗi cá nhân nếu được tạo điều

kiện để phát triển các giá trị tốt đẹp sẽ tạo sự cộng hưởng của ột môi trường

sống lành mạnh, có tác dụng tích cực đến đời sống XH.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ,

ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức

Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quan điểm khi giải quyết vấn đề giáo dục

phải đảm bảo sự biện chứng giữa xây và chống, giữa phát triển và ngăn chặn.

Trong đó tăng cường khả năng kháng thể của các chủ thể trước tác động xấu

của môi trường là yếu tố quan trọng và quyết định. Các hoạt động giáo dục

trong các nhà trường từ nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, hoạt dộng chuyên

môn và các hoạt động VH, văn nghệ, thể dục thể thao, .... cần phải tạo ra một

môi trường tích cực, lành mạnh. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nhà

trường với phát triển môi trường kinh tế XH địa phương trong việc xây dựng

một XH học tập, một môi trường sống văn minh.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh

Yếu tố trung tâm trong xây dựng VH là con người. Như vậy, cần có

những chính sách để tập trung vào khuyến khích khả năng tự lập, tự chủ, sáng

tạo của con người. Với các trường THCS học sinh và giáo viên là những thành

phần ưu tú của XH về khả năng nhận thức, về trình độ và về lối sống, do đó nếu

phát huy được tính tự giác tích cực của các chủ thể thì sẽ tạo động lực to lớn

đối với nhiệm vụ phát triển môi trường VHTC.

3.2. Các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trƣờng THCS

Hồng Đức

Dựa trên các phân tích và khái quát hóa cơ sở lý luận ở chương 1 và các

cơ sở thực tiễn về nhu cầu, thực trạng và các nguyên nhân của thực trạng VH ở

trường THCS Hồng Đức, tôi mạnh dạn đề xuất một “hệ thống” biện pháp xây

dựng VHTC có tính đồng bộ và có thể phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

74

trường trong giai đoạn hiện nay, gồm có biện pháp sau:

3.2.1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về phát triển

văn hóa tổ chức

3.2.1.1. Mục đích

Giúp cho đội ngũ CBQL, GV nâng cao được nhận thức về văn hóa, văn

hóa tổ chức nhà trường, quản lý phát triển văn hóa tổ chức nhà trường .Tạo sự

nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với

công tác phát triển VHTC.

3.2.1.2. Nội dung

a) Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác phát triển VHTC

Hội thảo nhằm tổ chức một diễn đàn với sự trao đổi thẳng thắn, đa chiều

về văn hóa tổ chức, phát triển văn hóa tổ chức, trách nhiệm của cá nhân GV

hay CBQL trong trường THCS Hồng Đức đối với việc quản lý phát triển

VHTC. Hội thảo còn đưa ra được triết lý giáo dục của nhà trường, từ đó tạo

môi trường thuận lợi nhằm cải tạo, xây dựng và phát huy văn hóa tổ chức của

nhà trường.

Trong hội thảo, Hiệu trưởng có thể mời thêm các CBQL, GV có kinh

nghiệm ở một số trường có đặc điểm chung cùng tham gia, đây là cơ hội quý

báu để CBQL, GV, gặp gỡ, thảo luận, đồng thời từ đó tiếp tục hoàn thiện thiết

chế về văn hóa tổ chức.

Nội dung hội thảo tập trung xoay quanh những thông tin về văn hóa tổ

chức nhà trường và đạo đức nghề nghiệp, những câu chuyện về phát triển văn

tổ chức nhà trường gắn với xây dựng thương hiệu, tương tác giữa văn hóa ứng

xử với văn hóa tổ chức nhà trường, các yếu tố tác động đến văn hóa tổ chức,

các tiêu chuẩn và chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nói chung và đạo đức ở

trường THCS Hồng Đức nói riêng

b) Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua

Để các phong trào thi đua luôn được lan toả trong cán bộ giáo viên, học

sinh, tiếp thêm sức mạnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục để họ

vững chắc niềm tin xã hội chủ nghĩa Hiệu trưởng cần thực hiện có hiệu quả một

75

số nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng

cao nhận thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh

về vai trò và tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng

Đức. Hiệu trưởng thường xuyên quán triệt sâu sắc các quan điểm, đường lối

của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về phát triển văn hóa tổ chức trường học.

Qua đó để họ ý thức sâu sắc chức trách, nhiệm vụ của mình trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ đó.

Thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, các buổi học hoạt động ngoài giờ

lên lớp…phát động thi đua và thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường lồng ghép

những nội dung tuyên truyền, giáo dục cho giáo viên và học sinh để họ hiểu và

nắm được những vấn đề cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường cũng

như mục đích, yêu cầu của việc tổ chức những phong trào thi đua.

Thứ hai, làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về việc tổ

chức các phong trào thi đua. Thông qua kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về

việc tổ chức các phong trào thi đua, giúp cho Hiệu trưởng thấy được những việc

đã làm được và chưa làm được để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn cho lần tổ chức

tiếp theo được tốt hơn. Tổ trưởng, tổ phó thường xuyên theo dõi, bám nắm các

hoạt động trong nhà trường để kịp thời bổ sung, điều chỉnh những nội dung của

các phong trào thi đua cho linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường

Thứ ba, chú trọng đến vấn đề tôn vinh những thầy cô giáo, học sinh có

thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua , đó cũng là nét đẹp trong phát

triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức.

c) Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế

độ, chính sách phù hợp.

Xây dựng các kênh thông tin.

Ban giám hiệu cần xây dựng cho trường mình một kênh thông tin chung

để tương tác giáo viên, học sinh và phụ huynh (ng-thcshongduc.edu.vn) . Cơ

76

quan có thể thiết kế cho mình một website với những thông tin cơ bản: tình

hình hoạt động, các sản phẩm công trình thực hiện, hoạt động xã hội... Có thể

thấy đây là một kênh thông tin khá hiệu quả và rất kinh tế cho tổ chức. Thông

qua kênh thông tin này sẽ giúp nhà trường quảng bá về kết quả các hoạt động

giáo dục của nhà trường một cách nhanh chóng, mang tính cập nhật tốt và làm

gia tăng tính chuyên nghiệp của trường học. Nhà trường tiếp tục phát triển và

quản lý tốt hòm thư góp ý, một kênh thông tin có thể nắm bắt được tâm tư,

nguyện vọng cũng như những bức xúc của giáo viên, từ đó lãnh đạo nhà trường

có thể điều chỉnh việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về ý

thức trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường trong việc tham gia xây

dựng phát triển văn hóa tổ chức.

Xây dựng và truyền bá các tiêu chuẩn đạo đức và thái độ cho cán bộ,

nhân viên trong toàn tổ chức

Bộ tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cần

phải xác định dựa trên một số đặc điểm sau: Vị trí làm việc và tính chất công

việc của các cán bộ giáo viên và học sinh. Đối tượng tiếp xúc của các cán bộ,

nhân viên đó là ai? Bên cạnh việc xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái

độ cho cán bộ iaos viên và học sinh thì công tác truyền bá cũng cần được quan

tâm. Có thể thực hiện các giải pháp sau: Đưa bộ tiêu chuẩn về hành vi và thái

độ của các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vào quy định chung động

viên mọi người thấm nhuần thực hiện. Tổ chức đánh giá định kỳ về hành vi và

thái độ của các cán bộ và nhân viên trong toàn tổ chức. Thực hiện chế độ

thưởng, phạt đối với các cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện các tiêu chuẩn

về hành vi và thái độ trong tổ chức.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Định kì hàng năm tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyền về vấn đề

VHTC, bồi dưỡng kĩ năng về công tác phát triển VHTC cho CBQL, GV và cả

HS trong nhà trường. Khi tổ chức cần mời những chuyên gia am hiểu về công

77

tác quản lý, đặc biệt là công tác phát triển VHTC ở các trường THCS.

Khi xây dựng quy định, chức năng, nhiệm vụ của người CBQL phải có

dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GV toàn

trường để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện.

Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương ứng với nhiệm vụ phải

làm để động viên CB, GV, HS khi tham gia công việc.

Để thực hiện biện pháp này, Nhà trường phải có sự ủng hộ của Chi bộ,

Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và cơ sở vật chất. Tổ chức bộ máy

của nhà trường đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỉ luật cao.

3.2.2. Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với CBQL, GV và học sinh

3.2.2.1. Mục đích

Bổ sung và tiếp tục phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử cho công tác

phát triển VHTC trong nhà trường một cách chi tiết, dễ hiểu nhất cho CBQL,

GV và HS. Nhìn vào bộ quy tắc đó, mỗi CBQL, GV và HS có thể thực hiện

một cách thường xuyên các hoạt động giáo dục trong nhà trường, qua đó dần

dần trở thành văn hóa của nhà trường; người cán bộ quản lý dựa vào kết quả

đánh giá có thể biết được văn hóa ứng xử cờn yếu ở khâu nào từ đó điều chỉnh.

Cụ thể:

Quy định các chuẩn mực về đạo đức và ứng xử của cán bộ, nhà giáo khi

thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh, với

phụ huynh học sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định các chuẩn mực

về ứng xử văn hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên trong trường

và khách đến trường, trong gia đình, ngoài xã hội.

Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức vi phạm

các chuẩn mực đạo đức và xử sự trong thực hiện nhiệm vụ và trong các mối

quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc

chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức.

Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và các mối quan

hệ công tác của cán bộ, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.

78

Là căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp loại học sinh hằng năm.

3.2.2.2. Nội dung quy tắc văn hóa ứng xử trường THCS Hồng Đức

Các ứng xử trong nhà trường thể hiện bằng cách tôn trọng bản thân, tôn

trọng đồng nghiệp, tôn trọng học sinh. Công bằng với giáo viên, nhân viên, học

sinh và các mối quan hệ khác với xã hội. Duy trì và phát huy những giá trị đó,

nhà trường cam kết luôn đặt sự tôn trọng lên hàng đầu. Lãnh đạo nhà trường

phải luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý trí của tất cả giáo

viên, nhân viên và các em học sinh đã, đang và sẽ luôn là mục tiêu phấn đấu

của nhà trường.

* Tiêu chí 1: Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp

Nhà trường sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh,

an toàn, lành mạnh, công bằng và thân thiện. Đó là môi trường mà tất cả đều có

cơ hội khám phá và thể hiện tài năng bản thân ở mức cao nhất cũng như đạt

được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho sự thành công

chung. Tất cả các thành viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía

cạnh vật chất lẫn tinh thần, được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các

trang thiết bị phục vụ công việc luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng

đóng góp ý kiến cá nhân.

* Các chỉ số

Ứng xử với cấp trên

Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân

công. Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định.

Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp

trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên

Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự

Ứng xử với cấp dưới

Hướng dẫn cấp dưới triển khai, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn

đóc kiểm tra, giam sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính,

79

việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Chân thành động

viên, thông cảm chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống, công việc của

cấp dưới.

Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa cấp dưới

Ứng xử với đồng nghiệp

Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng

nghiệp, xem đồng nghiệp như người thân của mình.

Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong công việc.

Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết.

Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt giao

tiếp, không nói làm người khác hiểu lầm. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn,

chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục

trong sinh hoạt, giao tiếp. Hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

* Tiêu chí 2: Ứng xử giữa giáo viên và học sinh.

Giáo viên phải biết chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của

học sinh. Giáo viên luôn tạo ra một môi trường, ở đó tất cả học sinh đều có cơ

hội khám phá và thể hiện các tiềm năng của bản thân ở mức cao nhất, khuyến

khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân, tôn trọng lẫn nhau, tạo

không khí xúc cảm tích cực.

* Các chỉ số

Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, triệt để

khi xử lý các vi phạm của học sinh.

Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình các em học

sinh, mối quan hệ giữa GVCN, GV bộ môn, và các tổ chức trong nhà trường.

Không trù dập, xúc phạm nhân cách, thân thể của học sinh dưới mọi

80

hình thức.

* Tiêu chí 3: Nề nếp và quy tắc ứng xử của học sinh.

Nề nếp trong học tập, sinh hoạt của học sinh được quy định rõ ràng, luôn

được duy trì, kiểm tra và đánh giá. Ứng xử giữa học sinh và giáo viên: Lễ phép,

kính trọng , không được vô lễ , xúc phạm đến nhân phẩm, đạo đức cuả cán bộ

giáo viên Nhà trường. Giữa học sinh với học sinh: khiêm tốn, tế nhị,tính trung

thực, tính khoan dung, độ lượng nhằm tăng tinh thần đoàn kết nhân qia trong

trong môi trường giáo dục

Các chỉ số

Nề nếp học tập

Nề nếp trong đời sống sinh hoạt

Nề nếp tham gia các hoạt động phong trào

Ứng xử của học sinh đối với giáo viên; giáo viên với tập thể Nhà trường

Ứng xử của học sinh với khách đến thăm trường

Ứng xử vơi bạn bè nói chung và bạn bè khác giới

Ứng xử nơi công cộng trong cộng đồng

Ứng xử với môi trường cảnh quan.

Các tiêu chí hay chỉ số đã nêu ở trên sẽ được xây dựng kèm theo thang

điểm tương ứng, qua đó quản lý nhà trường sẽ đánh giá được văn hóa ứng xử

trong nhà trường mình như thế nào, cần điều chỉnh ở khâu nào.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Sau khi đã có bộ quy tắc đầy đủ, Hiệu trưởng triển khai tới toàn thể cán bộ

giáo viên, nhân viên trong cuộc họp hội đồng. Trong cuộc họp Hiệu trưởng cần

nhấn mạnh về tầm quan trọng của bộ qui tắc này, có thể nhấn mạnh một số nội

dung mà Hiệu trưởng thấy rằng ở trường mình đang thực hiện không tốt.

Thống nhất lấy bộ quy tắc này để mỗi cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh tự đánh giá, các bộ phận được phân công đánh giá ở từng mảng, từng nội

dung về văn hóa ứng xử Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này,

81

làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Công khai Qui tắc này trên Website của trường

Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân

viên. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân

viên của trường.

3.2.3. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch -

đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học

3.2.6.1. Mục đích

Xây dựng môi trường, cảnh quan văn hóa.. nhằm nâng cao ý thức, trách

nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc rèn luyện những phẩm

chất, đạo đức, phong cách mẫu mực, đảm bảo chất lượng và hiệu quả GD cho

các hoạt động VH cho HS trong nhà trường. Từ đó giúp các em có môi trường

sống lành mạnh và tránh được các tệ nạn xã hội

3.2.6.2. Nội dung

Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp và không có tiếng ồn, hệ thống

chỉ dẫn khoa học và có các dịch vụ thông tin phục vụ học tập và dịch vụ công

cộng tốt.

Kiến tạo môi trường sống, môi trường VH trong nhà trường THCS

Xây dựng các mô hình hoạt động VH trong trường thu hút HS tham gia như:

giáo dục ý thức tự giác của học sinh. Tổ chức tố các phong trào “ Xanh hóa sân

trường, phong trào “ Lớp em gọn gàng, sạch đẹp, phong trào “ Nhà vệ sinh của

em sạch sẽ”, tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Thực hiện phong trào

mỗi thầy cô giáo là người hướng dẫn tích cực để giúp học sinh hình thành kĩ

năng và thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp. Đối với nhà trường đưa nội dung

này thành một tiêu chí để đánh giá xếp loại thi đua cuối năm.

Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất trường học đáp ứng được

các nội dung về văn hóa tổ chức trường học khác .

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

82

* Biện pháp tạo cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp

- Xây dựng các nội quy bảo vệ và chăm sóc cây xanh ( không bẻ cành, hái

hoa, tích cực tham gia các đợt trồng cây do liên đội và nhà trường tổ chức...)

- Xây dựng các nội quy về bảo vệ môi trường cảnh quan khu vực trường

học (không vứt giấy rác bừa bãi ở trong ngăn bàn, trong lớp học, ngoài sân

trường, ngoài cổng trường đặc biệt là ở các bồn hoa cây cảnh. Hàng ngày, hàng

tuần phải vệ sinh sạch sẽ lớp học và sân trường. Có ý thức giữ gìn khu vệ sinh

chung. Cần phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn nước sạch đã được đưa đến

từng lớp). Để làm được điều đó đòi hỏi sự cố gắng không phải của một vài

người mà cần sự cố gắng của tất cả giáo viên và học sinh.

Nhà trường chỉ đạo tổ chức Đội xây dựng rõ nội quy về cách ăn mặc hay

nói cách khác: thực hiện tốt quy tắc văn hóa trang phục ; Xây dựng kế hoạch

chống bạo lực học đường, chống đuối nước, tai nạn giao thông…

* Xây dựng các mô hình hoạt động VH trong trường thu hút HS tham

gia cụ thể:

Giáo dục ý thức tự giác của học sinh.

Giúp học sinh luôn có ý thức và hành động tự giác giữ gìn môi trường

xanh - sạch - đẹp ngay từ khi bước chân đến trường, như: không bẻ cây, hái

hoa, không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi quy định… công việc đó cần thực

hiện ở mọi lúc, mọi nơi.

Tuyên truyền học sinh thực hiện giữ gìn vệ sinh trường lớp vào các buổi

sinh hoạt lớp cũng như các buổi chào cờ đầu tuần.

Từng cá nhân và nhóm học sinh luôn tham gia trực tiếp các việc làm cụ

thể hàng ngày, hàng tuần về xây dựng lớp học trường học của mình ngày càng

xanh sạch đẹp hơn (như: trồng cây xanh, chăm sóc cây, bón phân cho hoa, làm

vệ sinh sân trường, lớp học, cầu thang, nhà vệ sinh,…).

Cuối mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi học kỳ và cuối năm học, các em cần nhận

xét đánh giá về mặt tốt, mặt chưa tốt của từng cá nhân, nhóm, tổ. Đề xuất các

việc cần làm nhằm góp phần xây dựng trường học ngày một tốt hơn, hoàn

83

chỉnh hơn.

Phong trào “ Xanh hóa sân trường”

Một trường học, lớp học xanh mát, ngập tràn sắc màu thiên nhiên, để mỗi

ngày đến lớp, các em học sinh có cảm giác như mình đang vào công viên. Quả là

tâm trạng tuyệt vời. Nhìn ở phương diện khoa học: cây cỏ, lá hoa được ví như lá

phổi thanh lọc những khí chất độc hại cho cơ thể. Ở góc độ đời sống tinh thần,

màu xanh thiên nhiên có tác dụng giúp tâm hồn thư giãn, sảng khoái …

Phong trào “ Lớp em gọn gàng, sạch đẹp”

Không chỉ chú trọng phát triển mảng xanh trong khuôn viên trường, xây

dựng môi trường học tập hiệu quả còn được đặt ra ở từng lớp học. Và nhiệm vụ

này do chính giáo viên, học sinh đảm nhận.

Thường xuyên tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường ở trường, lớp luôn

xanh, sạch, đẹp bằng việc làm cụ thể như chung tay cùng bạn làm vệ sinh sân

trường, lớp học trước buổi học, thu nhặt rác bỏ vào thùng rác, không xả rác bừa

bãi, thu gom giấy loại xếp thẳng bỏ vào thùng giấy của lớp, nhắc bạn không

nên xả rác trong lớp, trên sân trường mà bỏ vào thùng rác đúng qui định, tham

gia chăm sóc cây xanh theo sự phân công của Liên đội

Phong trào “ Nhà vệ sinh của em sạch sẽ”

Vấn đề nhà vệ sinh trường học là một vấn đề nổi cộm của trường học

trong thời gian vừa qua. Các báo, đài cũng thường xuyên đề cập tới vấn đề này.

Sở giáo dục đào tạo, Phòng giáo dục đào tạo cũng đã có các văn bản chỉ đạo

thực hiện việc không được để nhà vệ sinh học sinh dơ bẩn.

Vì vậy nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đặc biệt chú ý

kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thực hiện ráo riết nội dung này.

Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ.

Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân

công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, giáo viên chủ

84

nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao.

Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công

hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sinh khu vực của mình.

Kịp thời phát hiện và báo cáo sao đỏ, tổng phụ trách Đội nếu có học sinh lớp

khác làm mất vệ sinh khu vực của lớp mình quản lý.

Mỗi thầy cô giáo là người hướng dẫn tích cực để giúp học sinh hình

thành kĩ năng và thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp.

Thầy cô giáo là người giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu về việc xây dựng,

giữ gìn trường học xanh - sạch - đẹp và an toàn. Do đó thầy cô cần phải nói rõ

mục đích, ý nghĩa và hiệu quả của việc làm này đối với học sinh.

Thầy cô cần lồng ghép hay tích hợp giáo dục môi trường vào các môn

học thông qua chương trình giảng dạy.

Giáo viên chủ động phối hợp với liên Đội, Ban lao động nhằm thực hiện

các hoạt động xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp. Gương mẫu trước học

sinh về việc giữ gìn bảo vệ môi trường.

Các giải pháp trên cần được tiến hành thường xuyên, có sự hợp tác và

phối hợp đồng bộ của nhiều đối tượng và lực lượng tham gia. Ba việc làm cần

được thực hiện tốt đó là : xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động và giám sát

đánh giá.

*Tăng cường cơ sở vật chất trường học

Ngoài việc quy hoạch, bổ sung xây dựng trường lớp để đạt yêu cầu

chuẩn hóa trường lớp cần phát triển thêm một số nội dung sau: Phát triển mạnh

thư viện điện tử với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thông tin với số lượng sách,

giáo trình tính theo tỷ lệ HS ngày càng lớp phải là ưu tiên hàng đầu. Mở rộng

diện tích lớp học, diện tích thư viện, .... tỉ lệ máy tính nối mạng Internet/HS,

phòng học bộ môn…Tăng tỉ lệ các cuộc thi của HS, tạo nhiều cơ hội giao lưu

kiến thức liên trường cho HS ( trước tiên ở trong cụm). Tổ chức các hoạt động

85

sinh hoạt VH trong nhà trường bằng hình thức văn nghệ, giải trí lành mạnh, ...

Muốn thực hiện được các nội dung trên thì: Chi bộ và Ban giám hiệu nhà

trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc xây dựng

môi trường cảnh quan VH, khuôn viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng cơ sở vật

chất nhà trường, lớp học. Mỗi thành viên trong nhà trường phải có ý thức xây

dựng môi trường bảo vệ cơ sở vật chất nhà trường. Nhà trường phối hợp với

các lực lượng GD khác trong việc giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, phát

triển cảnh quan sư phạm nhà trường

3.3.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập,

trải nghiệm của học sinh

3.2.4.1. Mục đích

Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là

ở đội ngũ GV. Giúp CBGV, HS thực hành những hành vi và thói quan việc làm

có tổ chức, kỉ luật tuân theo quy chế và điều lệ nhà trường.

3.2.4.2. Nội dung

Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt

động học của học sinh. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng

dạy, thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc lựa chọn đồ

dùng dạy học của giáo viên, biện pháp quản lí giờ lên lớp của giáo viên; Biện

pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo viên; biện

pháp giúp học sinh có động cơ tốt để học tập; tổ chức phối hợp các hoạt động

học tập chính khóa và ngoại khóa:…

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

a) Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên

Xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường. Quy chế chuyên môn

trong nhà trường là một trong những công cụ để đánh giá quá trình lao động

của người giáo viên. Việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong nhà trường

của giáo viên là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác

86

giảng dạy.

b) Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy

Việc tố chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giảng dạy của

giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà

trường nên Hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn, các chỉ thị của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình

của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho vừa đảm bảo

chất lượng, vừa đảm bảo hoàn thành chương trình theo tinh thần chỉ đạo ngành.

Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội

dung chương trình cho cả năm học và cho tùng thời điểm, lập thời khóa biểu

cho các khối lớp, phân phối chương trình.

Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên cứu

về nội dung chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ. Hướng

dẫn tổ chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế

hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh.

Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo điều lệ

trường phổ thông, nội dung sinh hoạt đa dạng phong phú: trao đổi về phương

pháp dạy học, trao đổi về kết quả nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo

khoa, trao đổi về phương pháp xác định mục tiêu của bài học – xác định mảng

kiến thức trọng tâm của một bài, một môn, trao đổi về biện pháp giáo dục học

sinh hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như trong rèn luyện.

c) Biện pháp chỉ đạo thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên:

Triển khai các văn bản, các yêu cầu cơ bản về việc sử dụng đồ dùng dạy

học và thiết kế bài dạy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn

giảng đến từng giáo viên.

d) Biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên:

Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy

87

học để thực hiện mục tiêu dạy học.

- Xây dựng nề nếp giờ lên lớp của giáo viên, thực hiện kiểm soát giờ lên

lớp của giáo viên bằng thời khóa biểu, vào phân phối chương trình. kiểm tra bài

soạn, kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến giờ lên lớp, đảm bảo chế

độ giờ lên lớp (19 tiết/tuần đối với GV). Xử lí kịp thời trường hợp giáo viên bỏ

lớp, giáo viên thực hiện không nghiêm túc chương trình.

- Tổ chức thực hiện tốt kỉ luật lao động trong nhà trường, khuyến khích

giáo viên thực hiện tốt giờ lên lớp.

- Thực hiện chương trình đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, quy định

của ngành. Duy trì và thực hiện tốt giờ lên lớp.

e) Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo viên

- Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi

điểm; lập kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và

phổ biến các quy định về nề nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể sư phạm của

nhà trường.

- Tổ chuyên môn tiến hành nghiên cứu những quy định kiểm tra – đánh

giá nhận xét học sinh, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh

thường xuyên và theo từng thời điểm.

g) Xây dựng nề nếp, kỉ cương trong hoạt động học tập của học sinh:

- Xây dựng nội quy học sinh, triển khai sâu rộng trong giáo viên, học sinh

và phụ huynh học sinh ngay đầu năm học. Đặc biệt người làm thầy phải chú ý

lắng nghe ý kiến của người học để nghiên cứu và có biện pháp phát huy tài năng

của học sinh và kịp thời uốn nắn giúp học sinh rèn phát triển đúng đắn hơn.

- Giáo viên tìm hiểu tâm lí của học sinh, tìm hiểu về khả năng và nhu cầu

của từng em để có biện pháp giáo dục đạo đức, có biện pháp giúp đỡ sự rèn

luyện của họ sinh. Tổ chức thi đua theo tổ, cá nhân học sinh về học tập, về lao

động vệ sinh, về thực hiện nề nếp, thực hiện phong trào giúp bạn vượt khó,…

tổ chức bình chọn học sinh gương mẫu, tổ tiên tiến… vào cuối tuần theo dõi

88

thường xuyên và liên tục uốn nắn các hành vi của học sinh.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên – Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh, phát động phong trào thi đua, động viên, khuyến khích học sinh chấp

hành tốt nội quy, thường xuyên đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần để kịp thời

tuyên dương tập thể cá nhân có thành tích tốt, giúp cá nhân học sinh kịp thời

điều chỉnh việc làm không phù hợp, khắc phục hạn chế của bản thân dần dần

hoàn thiệ nhân cách ở học sinh.

h) Biện pháp chỉ đạo nhằm giáo dục động cơ học tập của học sinh:

Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học sinh, hoạt động này có

hiệu quả cao hay không thỉ còn tùy thuộc vào tinh thần, thái độ học tập của các

em. Vì vậy là người làm nhiệm vụ trồng người cần phải có biện pháp giáo dục

cho học sinh tính tự giác trong học tập của học sinh, thông qua các tiết dạy giáo

viên thường xuyên động viên khích lệ sự vươn lên trong học sinh, giáo dục và

ươm mầm ước mơ, khơi dậy hoài bảo ở mỗi em.

Tổ chức các hội thi, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tài năng của mình,

tạo cơ hội cho học sinh thể hiện niềm đam mê.

Giáo dục học sinh thông qua các tiết sinh hoạt đưới cờ, các buổi sinh

hoạt Đội, sinh hoạt Sao, nhân dịp lễ hội.

Giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần, trong tiết dạy, qua bài học, qua

việc làm tốt của bạn, qua kết qua học tập của bạn, của bản thân học sinh,…

Thông qua quá trình thực hiên tiết dạy của giáo trên lớp nên tạo ra cơ hội

cho học sinh phát biểu, học sinh tích cực xây dựng bài, giáo dục cho học sinh

hiểu học tập vừa là quyền được học lại vừa là nhiệm vụ của các em. Tạo ra nhu

cầu hứng thú về sự hiểu biết dần dần hình thành nhu cầu học tập với tinh thần

tự giác, thái độ đúng đắn.

i) Biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động học tập chính khóa

và ngoại khóa:

Để giúp học sinh hoàn thiện hơn thì cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban

89

đại diện hội cha mẹ học sinh, của chính quyền địa phương chung tay tuyên

truyền, vận động để cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt cho con mình học tập ở

trường cũng như học tập ở nhà: nên tạo cho các em góc học tập tại nhà, có lịch

học, thời khóa biểu học hợp lí, thường xuyên nhắc nhở, động viên con học tập,

kiểm tra việc học tập của con một cách thường xuyên…

Cùng với giáo viên chủ nhiệm giáo dục con mình phát triển toàn diện,

giáo dục đạo đức, giáo dục tính trung thực trong mõi lĩnh vực, biết đọc sách, tự

làm bài tập ở vở bài tập hoặc bài tập nâng cao…

k) Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội:

Là mối quan hệ không thể thiếu trong nhà trường phổ thông đặt biệt là

trong trường tiểu học. nhà trường phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh các tổ

chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục

giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhằm huy động mọi lực lượng của cộng

đồng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi

trường giáo dục lành mạnh. Là cánh tay đắc lực hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần

cho tập thể cán bộ giáo viên, tạo điều kiện trang bị đồ dùng dạy học, là nguồn

động viên lớn đối với ý thức học tập và rèn luyện của học sinh.

m) Đẩy mạnh vai trò của Đoàn – Đội trong các hoạt động phát triển văn

hóa tổ chức trong học sinh

Để nâng cao chất lượng học sinh, cần tạo cho HS một sân chới bổ ích,

góp phần vào việc GD tư tưởng, lẽ sống và lối sống lành mạnh cho HS, giúp

HS có dịp thể nghiệm những điều đã học, đưa nhận thức vào cuộc sống, vừa

giúp ích cho đời vừa rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt đẹp của con

người mới XHCN, bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, bồi dưỡng những tình cảm tốt

đẹp giữa các HS với nhau, giữa HS với nhà trường, bồi dưỡng tình yêu quê

hương đất nước.

Một số hình thức tổ chức

90

- Tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao cho HS

- Tổ chức các buổi liên hoan ca khúc cách mạng, tổ chức các câu lạc bộ

âm nhạc dân tộc, tổ chưc các trò chơi, các hoạt động có tính chất dân gian

mang đặc trưng của các dân tộc,

- Đa dạng hóa và đẩy mạng các loại hình hoạt động Đoàn – Đội

- GD tư tưởng, đạo đức và lối sống cho HS

n) Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình

Với mục đích huy động các nguồn lực trong và ngoài trường vào công tác

phát triển VHTC và tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân và tập thể trong và

ngoài nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện:

- Tổ chức họp bàn biện pháp, cơ chế phối hợp với các tổ chức trong và

ngoài trường

- Lập kế hoạch phối hợp với gia đình HS

- Tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhà trường

cho phù hợp với khả năng và năng lực của từng người

- Tổ chức thực hiện kết hợp và điều chỉnh phương pháp, phương tiện,

thời gian thực hiện cho phù hợp với đặc điểm tình hình HS cũng như ở trong và

ngoài trường trong từng giai đoạn

Khi đó tổ chức họp hội đồng nhà trường, hội đồng giáo viên chủ nhiệm để:

- Đề xuất họp bàn biện pháp, tao cơ chế phối hợp giữa các lực lượng

trong và ngoài trường (BGH, Đoàn, Đội, các tổ, bộ môn, gia đình và xã hội)

- Làm rõ trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến công tác phát triển

VHTC và cơ chế phối hợp

- Định kì mỗi tháng một lần thông báo kết quả học tập và rèn luyện của

HS cho gia đình HS được biết bằng hệ thống phần mềm nhắn tin.

- Tăng cường mối liên hệ gia đình và nhà trường

91

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề GD

3.2.5. Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi

3.2.5.1. Mục đích

Là người quản lý trong nhà trường cần hiểu sâu sắc giá trị cốt lõi của

nhà trường như thế nào, tầm quan trọng của nó trong phát triển văn hóa tổ

chức nhà trường bao gồm: niềm tin; mối quan hệ; sự hứng khởi; sự hợp tác..

vậy cần phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức dựa trên các giá

trị cốt lõi nêu trên.

3.2.5.2. Nội dung

Các giá trị cốt lõi cần xây dựng: xây dựng niềm tin; xây dựng các tiêu

chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, nhân viên; xây dựng văn hóa giao

lưu học hỏi.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

Thứ nhất, xây dựng niềm tin: Niềm tin của nhân viên vào tổ chức khi họ

làm việc đó là một điều hết sức quan trọng trong việc khai thác hết các tiềm

năng, năng lực của họ vào các hoạt động. Niềm tin chính là động lực quan trọng

của con người trong mọi hành động. Chính vì vậy xây dựng niềm tin của mỗi

thành viên vào công ty luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược về xây dựng

nguồn nhân lực cho. Muốn xây dựng được niềm tin cho cán bộ công nhân viên

thì trước hết phải tạo được sự an tâm trong công tác của mỗi thành viên. trong

công tác của mỗi thành viên tổ chức.

- Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược phát triển của tổ chức rõ

Các bước để thực hiện giải pháp này là:

- Xây dựng cơ chế chính sách, quy trình, quy định hợp lý, rõ ràng về

ràng và lâu dài.

- Có cơ chế khuyến khích, thu hút, đào tạo nhân tài đảm bảo giữ chân

các hoạt động để làm cơ sở điều chỉnh hành vi, thái độ của từng thành viên..

được những nhân viên có trình độ cao làm việc..

Đứng trên góc độ của người lao động thì với từng tổ chức, từng giai đoạn

92

làm việc cho đơn vị đó họ cũng có những nhu cầu riêng mà họ có thể cung cấp

ngoài nguồn trợ cấp về kinh tế. Các yếu tố ngoài kinh tế này sẽ đảm bảo cho

niềm tin của nhân viên và sự trung thành của họ với đơn vị. Các yếu tố này sẽ

giúp cho sự gắn bó và cống hiến lâu dài của nhân viên với tổ chức mà họ đang

làm việc và họ có thể tự hào rằng đơn vị là của “chúng tôi”.

Các yếu tố này được thể hiện dưới các góc độ sau:

Một là: đảm bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động của nhân viên. Xây

dựng chế độ đào tạo và phát triển kỹ năng nghề cùng với văn hóa cơ quan. Xây

dựng phong cách quản lý cho lãnh đạo mang triết lý văn hóa.

Hai là: xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ,

nhân viên. Các hành vi, thái độ này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc

pháp lý chung và đạo đức chung của xã hội, cần phải có một sự thống nhất

chung trong toàn tổ chức và được đông đảo nhân viên chấp nhận, coi đó như

những chuẩn mực, thước đo. Những chuẩn mực này bao hàm các khía cạnh

pháp lý nhưng trong chừng mực nhất định đã có tác dụng hình thành và củng

cố niềm tin sâu sắc vào tiền độ phát triển cao của đơn vị. Nội dung của các hệ

thống chuẩn mực này phải được những nhà quản lý, lãnh đạo đơn vị quán triệt

sâu sắc và thể hiện bằng những hành động chấp hành cụ thể. Và đến lượt mình,

những người quản lý phải giúp đỡ những người dưới quyền ý thức sâu sắc về ý

nghĩa to lớn của hệ thống chuẩn mực. Nếu các chuẩn mực mà nhà trường đưa

ra được quán triệt nghiêm túc thì sáng kiến của mọi người sẽ có định hướng rõ

rệt, hiệu suất lao động sẽ có khả năng đạt tới giới hạn tối đa. Chuẩn mực cũng

sẽ là cơ sở tạo cho mỗi người lao động có những căn cứ pháp lý và đạo đức

để đánh giá hành vi xã hội chung của tổ chức và là tiêu chí để mọi người hành

động, để nhóm làm việc biểu dương và khích lệ, phê bình hay uốn nắn các

hành vi lệch chuẩn so với nội quy, quy chế đơn vị đã đề ra.

3.2.6. Các bước nhằmphát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức.

3.2.6.1. Mục đích

Tiếp tục duy trì và đổi mới văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức

nhằm phát huy những mặt mạnh đã làm được có hiệu quả cao, khắc phục

93

những hạn chế, yếu kém hiệu quả thấp trong quản lý phát triển VHTC

Bổ sung những điểm mới vào bộ quy tắc văn hóa tổ chức trường THCS

Hồng Đức phù hợp với xu thế của đất nước, những thay đổi về quan điểm giáo

dục trong thời đại ngày nay.

3.2.6.2. Nội dung

Khi văn hóa đã được hình thành thì các hoạt động thực tế trong tổ chức

đóng vai trò duy trì văn hóa thông qua việc giới thiệu cho người lao động một

số kinh nghiệm tương tự. Phân công công việc cho từng cán bộ giáo viên trong

nhà trường, các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc, các biện pháp

khen thưởng, các hoạt động đào tạo và phát triển nghề nghiệp, và các thủ tục

đề bạt đảm bảo rằng những người phân công, làm việc phù hợp với văn hóa của

nhà trường.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

Thứ nhất là sự phân công công việc. Mục tiêu rõ ràng của phân công

công việc là tuyển chọn những người có trình độ khác nhau trong nhà trường

để sắp xếp vào các công việc phù hợp với trình độ, năng lực thực hiện công

việc trong tổ chức.

Thứ hai là Ban giám hiệu. Các hành động của Ban giám hiệu cũng có

ảnh hưởng quan trọng với văn hóa tổ chức nhà trường

Để duy trì và đổi mới văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức cần tiến

hành qua 7 bước:

Bước 1: Tuyên truyền sâu rộng vai trò, tầm quan trọng, nội dung, sự cần

thiết khách quan phải quản lý phát triển VHTC trong nhà trường. Chủ động

tuyên truyền vai trò, lợi ích, nội dung, các yếu tố cấu thành VHTC bằng nhiều

hình thức như thông qua các trò chơi tập thể, hái hoa dân chủ, các buổi dã

ngoại, giao lưu văn hóa văn nghệ… nếu phù hợp, kể cả bằng các khẩu hiệu

Bước 2: Đặt ra một định hướng và tầm nhìn mang tính chiến lược,

những giá trị cốt lõi… trên cơ sở cải tiến khi đã có hoặc xác định mới khi chưa

94

có, đưa ra trưng cầu ý kiến tập thể.

Bước 3 Xây dựng thể chế chuẩn mực VHTC trong nhà trường: Ban chỉ

đạo xây dựng Văn hóa đơn vị tổ chức dự thảo các thể chế theo các bộ phận

hợp thành, chia sẻ phương pháp triển khai giá trị cốt lõi trên bình diện chung,

lấy ý kiến rộng rãi, tổng hợp phân tích quyết định và công bố.

Bước 4: Tạo lập thói quen tự giác thực hiện, Thúc đẩy toàn thể cán bộ

chủ chốt, cán bộ công nhân viên của đơn vị thi đua hòa mình vào sự chia sẻ,

kiểm soát hướng dẫn hành vi, sẵn sàng chấp nhận rủi ro do đổi mới gây ra.

Lãnh đạo, cán bộ chủ chốt và cán bộ nhân viên xây dựng chương trình hành

động của cá nhân, thể hiện được ý chí quyết tâm tự nguyện thực hiện chương

trình đề ra. Thường xuyên tham chiếu các tiêu chuẩn đã chuẩn hoá với hoạt

động thực tiễn để kiểm soát sự phù hợp cần thiết phải điều chỉnh kịp thời. Kiểm

tra chéo giữa các bộ phận, nhắc nhở kịp thời các biểu hiện thực hiện chưa

nghiêm túc các giá trị văn hóa mà đơn vị đang xây dựng. Định kỳ tổ chức

phát động phong trào thi đua xây dựng hình ảnh văn hóa của nhà trường .

Bước 5: Tôn vinh văn hóa đơn vị: Xây dựng cách đánh giá rõ ràng về

hiệu quả hoạt động: Thực hiện khen chê trên cơ sở công bằng, dân chủ, Xây

dựng hệ thống giải thưởng để trao cho các bộ phận, cá nhân có thành tích xuất

sắc vì sự nghiệp xây dựng văn hóa và thương hiệu văn hóa đơn vị. Xây dựng

các hình thức xử lý vi phạm VHTC. Xây dựng quy trình bình chọn và tổ chức

trao giải thưởng.

Bước 6: Tạo môi trường xanh sạch đẹp lành mạnh cởi mở sôi động văn

minh dân chủ, văn hoá văn nghệ, thể thao vui chơi giải trí, trên cơ sở lãnh đạo

hoà nhập gương mẫu, tập thể đoàn kết chia sẻ, Tăng cường các hoạt động lễ hội

vui chơi giao lưu…

Bước 7: Đề xuất điều chỉnh, bổ sung, thay đổi khi cần thiết: Các chuẩn

mực đã xây dựng có thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc hiệu quả thấp,

Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung, đơn vị, cá nhân có thể gửi đề xuất

95

các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung vào thời điểm thích hợp.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng

thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Nhưng

các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ,

chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ.

Các biện pháp quản lý phát triển VHTC được xây dựng ở trên không chỉ

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện

chứng về nội dung. Điều đó được thực hiện ở các khía cạnh sau:

- Thứ nhất: Một hình thức hoạt động có thể được sử dụng trong những

nhóm và những biện pháp giáo dục khác nhau, còn sự khác nhau của nó được

biểu hiện ở mục đích, nội dung của hoạt động và nội dung của biện pháp.

- Thứ hai: Các hoạt động khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau,

các biện pháp khác nhau có nội dung khác nhau song chúng đều có chung một

mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng VHTC ở CBGV, HS nhằm phát

triển toàn diện nhân cách người học.

3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản

lý phát triển văn hóa tổ chức ở trƣờng THCS Hồng Đức

Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất kiểm chứng về mức độ cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển VHTC ở trường THCS

Hồng Đức, tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL và GV về mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Ý kiến của 6 CBQL, 18 GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của

những biện pháp xây dựng VHTC ở trường THCS Hồng Đức mà chúng tôi đã

96

đề xuất được trình bày ở Bảng 3.4.1. và Bảng 3.4.2

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp

quản lý phát triển văn hóa tổ chức

Mức độ cần thiết

Cán bộ quản lý (6) Giáo viên (18)

STT

Tên các biện pháp

Rất

Cần

Không

Rất

Cần

Không

cần

thiết

cần

cần

thiết

cần

n / (%)

n / (%)

Nâng cao nhận thức cán bộ quản

5

1

12

6

0

0

lý, giáo viên, nhân viên về phát

1

77,8 22,2

92,68 7,32

0

0

triển văn hóa tổ chức

Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng

5

1

15

3

0

0

xử đối với CBQL, GV và học

2

83,3 16,7

97,56 2,44

0

0

sinh

1

Xây dựng môi trường cảnh quan

4

2

10

8

0

văn hóa, khuôn viên xanh sạch

đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở

3

94,4 5,6

0

90,24 7,32

2,44

vật chất nhà trường , lớp học

Nâng cao chất lượng các hoạt

5

1

14

3

1

0

động giảng dạy của giáo viên,

4

72,2 27,8

90,24 7,32

2,44

0

học tập trải nghiệm của học sinh

3

2

12

3

3

1

Phát triển văn hóa tổ chức dựa

trên các giá trị cốt lõi.

5

61,1 33,3

5,6

87,8 7,32

4,88

Các bước nhằm phát triển văn

4

2

0

34

4

3

hóa tổ chức ở trường THCS

6

77,8 16,6

5,6

82,92 9,76

7,32

Hồng Đức.

97

- Đa số CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp trên ở mức độ rất cần

thiết chiếm tỷ lệ cao. Hiện nay, công tác phát triển VHTC vốn được đánh giá là

việc làm rất cần thiết, điều này phản ánh đúng quan điểm của lãnh đạo nhà

trường rất mong muốn có bước đột phá trong công tác phát triển VHTC, đặc

biệt là sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà trường đối với công tác quản lý phát

triển VHTC.

- Các biện pháp được đa số CBQL đánh giá cao đó là các biện pháp:

“Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cá bộ GV, HS” và biện pháp

“Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công

tác xây dựng VHTC” chiếm 94,4%, “Tổ chức phong trào thi đua xây dựng

“Nếp sống văn minh” giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ các đơn vị

của nhà trường” chiếm 83,3%.

- Biện pháp: “Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng

nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHTC trong HS” và biện pháp “Tăng

cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ

GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HS” thì CBQL đánh giá thấp hơn.

- 87,8% số GV cho rằng các biện pháp “Đẩy mạnh vai trò của Đoàn đội,

coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHTC trong HS”,

“Xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp

với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học”, “ Phối kết hợp với các lực

98

lượng GD địa phương và gia đình” là cần thiết.

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng

văn hóa tổ chức

Tính khả thi

Cán bộ quản lý (n=6)

Giáo viên (n=18)

STT

Tên các biện pháp

Khả thi

Khả thi

Không khả thi

Không khả thi

n %

n %

n %

n %

5

83,3

1

16,7

15

83,3

3

16,7

Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về

1

5

83,3

1

16,7

17

94,4

1

5,6

2

phát triển văn hóa tổ chức Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với CBQL, GV và học sinh

Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch

4

66,7

2

33,3

16

88,8

2

11,2

3

đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất nhà trường , lớp học

5

83,3

1

16,7

17

94,4

1

5,6

Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên,

4

4

66,7

2

33,3

17

94,4

1

5,6

5

học tập trải nghiệm của học sinh Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi.

5

83,3

1

16,7

17

94,4

1

5,6

6

Các bước nhằm phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức.

Thông qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL và GV về tính khả

thi của những biện pháp xây dựng VHTC cho thấy: Mặc dù giữa CBQL và GV

có sự đánh giá khác nhau nhưng đều có một điểm chung là:

- Hầu hết CBQL và GV đều nhận tính khả thi của các biện pháp xây

dựng VHTC. Các biện pháp được số CBQL đánh giá có tính khả thi cao là: Bổ

sung và tiếp tục xây dựng và phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với

99

CBQL, GV và học sinh ( chiếm 94,4%) số GV đánh giá có tính khả thi cao và

cũng số GV đó đánh giá biện pháp “Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng

dạy của giáo viên, học tập trải nghiệm của học sinh” có tính khả thi cao.

- Tuy nhiên, cũng còn một số bộ phận CBQL và GV từ 16,7% đến

33,3%, CBQL và 5,6% đến 16,7% GV có những băn khoăn về tính khả thi của

các biện pháp, điều này đã nói lên sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại những kết

quả đã đạt được trong quá khứ của công tác quản lý phát triển VHTC của nhà

trường.

Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm còn cho thấy: Đa số CBQL và GV

đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ

rằng các biện pháp quản lý phát triển VHTC do tác giả đề xuất là có thể chấp

100

nhận được.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Phát triển VHTC là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường. Tuy

nhiên cho đến nay, hầu như các trường nói chung, trường THCS Hồng Đức nói

riêng, công tác xây dựng VHTC có đủ cơ sở của khoa học quản lý.

1.2. Công tác phát triển VHTC phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học

của văn hóa tổ chức. Tuy nhiên, xây dựng VHTC ở một trường THCS còn có

những đặc thù của một nhà trường, với các hoạt động giáo dục, chính vì vậy

cần phải làm rõ các cơ sở khoa học của khái niệm văn hóa tổ chức và các nội

dung cơ bản của văn hóa tổ chức từ góc độ khoa học QLGD. Luận văn đã cố

gắng khái quát hóa và phân tích các cơ sở lý luận cho việc xác lập các biện

pháp xây dựng VHTC, với tư cách một nội dung quan trọng trong công tác

quản lý nhà trường của Hiệu trưởng trường THCS Hồng Đức.

1.3. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát triển VHTC, nhà quản lý

(Hiệu trưởng) không những cần khai thác triệt để cơ sở khoa học QLGD, mà

còn cần khảo sát và phân tích, đánh gia đúng thực trạng môi trường VH của

nhà trường. Trên cơ sở đó một mặt xác định các bất cập đồng thời xác định nhu

cầu, nguyện vọng, xác định các yếu tố cần phát huy những lợi thế của hoạt

động GD khác trong việc tình hình nhận thức, thái độ và hành vi VHTC.

1.4. Phát triển VHTC không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và tính

tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các hoạt

động tập thể, mà còn phụ thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng VHTC của

nhà quản lý, phụ thuộc vào nhữn cách thức tổ chức hoạt động VH, hay chính là

hệ thống những biện pháp xây dựng VHTC. Từ đó chúng tôi đề xuất hệ thống 6

biện pháp quản lý phát triển VHTC có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực

tế của trường THCS Hồng Đức hiện nay và cho những năm sắp tới tầm nhìn 5-

101

10 năm.

Các biện pháp trên đây đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính

khả thi. Kết quả bước đầu cho thấy đa số CBQL, GV tán thành ủng hộ các biện

pháp đã đề xuất.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo

- Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa ra các nội dung xây dựng VHTC

vào các trường THCS, xác định rõ vấn đề xây dựng VHTC là một trong các

nhiệm vụ chính trị của các trường trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần

nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành

- Cần chỉ đạo các trường chủ động vận dụng quy định chức năng, nhiệm

vụ của mình thực hiện có chất lượng, có hiệu quả công tác xây dựng VHTC ở

mỗi cơ sở.

- Cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu

phục vụ hoạt động xây dựng VHTC đảm bảo tính thống nhất cho các nhà

trường thực hiện.

2.2. Đối với Phòng giáo dục Huyện

- Phối hợp thống nhất để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường THCS thực

hiện chủ trương xây dựng VHTC

- Quan tâm, tham mưu với cấp trên có thẩm quyền đầu tư kinh phí, cơ sở

vật chất phục vụ đào tạo cho trường THCS Hồng Đức hơn nữa. Trên cơ sở dạy

tốt, học tốt mà trường tăng cường các hoạt động xây dựng VHTC hiệu quả.

2.3. Đối với trường THCS Hồng Đức

- BGH trường cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động

quản lý phát triển VHTC, coi nhiệm vụ phát triển VHTC là nhiệm vụ chính trị

hàng đầu của nhà trường hiện nay

- Cần xây dựng lại nội quy nhà trường và hệ thống các quy định phối hợp

giữa các đơn vị trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho từng tổ chức, cá

102

nhân trong công tác phát triển VHTC.

- Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận,

đoàn thể trong nhà trường, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với mục tiêu,

nội dung phát triển VHTC của nhà trường

- Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên

CBGV, HS tích cực tham gia xây dựng VHTC, có hành vi VH và lối sống mẫu

mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những đối tượng có thái độ,

hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định VHTC

- Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng, phát

triển VHTC.

- Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”, xây dựng lối sống

VH trong HS, xây dựng câu lạc bộ văn hóa và những cơ sở vật chất phục vụ

hoạt động tinh thần của HS.

2.4. Đối với tổ chức Đoàn- Đội trong nhà trường

- Tuyên truyền và tổ chức các hoạt động phát triển VHTC trong HS

- Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho HS, các cán bộ

Đoàn , đội tích cực tham gia các hoạt động phát triển VHTC. Gắn các hoạt

động đoàn với các mục tiêu và nội dung các hoạt động phát triển VHTC

- Xem xét, lựa chọn các Đoàn viên, Đội viên tham gia tích cực các hoạt

động phát triển VHTC, có hành vi và lối sống VH tốt đẹp, có kết quả rèn luyện

và học tập tốt.

- Thường xuyên phối hợp với CBGV chủ chốt nhất là đội ngũ GVCN

lớp, Ban liên Đội, Chi đoàn của nhà trường để tổ chức các hoạt động chính trị

103

xã hội, văn hóa thể thao, tạo sân chơi đa dạng phong phú cho HS.

1. A.Arnôđốp (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác Lê Nin 1981, NXB Văn hóa, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý , Trường CBQL GD & ĐT;

Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2002); Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình;

Trường CBQL GD & ĐT; Hà Nội.

4. Nguyễn Trần Bạt (5- 2005), Văn hóa và con người, Nhà xuất bản hội nhà văn.

5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2003), Quyết định số 56/2003/QĐ – BGD & ĐT, Về

việc ban hành Điều lệ trường THCS, Hà Nội.

6. Bùi Ngọc Diệp, Bùi Phương Nga, Bùi Thanh Xuân, NXB: Giáo dục, Cẩm nang

giáo dục KNS cho học sinh THCS

7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006); Cơ sở khoa học quản lý; Bài

giảng cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội.

8. Trường Chinh (1975), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội.

9. Cù Huy Chử (1996), Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc trong việc xây dựng

nền văn hóa nghệ thuật Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia.

10. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Viện văn hóa và NXB Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

11. Phạm Văn Đồng (1996), Văn hóa và đổi mới, Tác phẩm và bình luận, NXB Văn

hóa thông tin, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều

kiện mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước K07, Hà Nội.

13. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Khoa

học xã hội, Hà Nội.

14. Farmar (1990) – Văn hóa tổ chức .

15. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, NXB Khoa

học xã hội, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà

xuất bản giáo dục , Hà Nội.

17. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc

kết hợp tinh hoa nhân loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18. Ngô Tú Hiền, Tìm hiểu một số định hướng của môi trường văn hóa đối với sự

phát triển thẩm mĩ của HS nông thôn nước ta, Tài liệu đánh máy, Viện chiến

lược và Chương trình giáo dục.

19. Human Resources Management – Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức

20. Đỗ Huy - Nguyễn Văn Phúc (1994), Chân - Thiện - Mỹ. Sự thống nhất và đa

dạng trong văn hóa nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.

21. Đỗ Huy - Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị trong văn hóa Việt Nam,

NXB khoa học xã hội.

22. Đỗ Huy (2001), Viện triết học, Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay

từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, nhà xuất bản thông tin, Hà Nội 27. Hoàng

Ngọc Hiến (2007), Văn hóa và văn minh, Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý,

Nhà xuất bản Đà Nẵng.

23. Đỗ Huy (chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam, sự thống nhất và đa dạng,

NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội.

24. Julie Heifetz & Richard Hagberg, Các khâu xây dựng văn hóa tổ chức

25. Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ

thông Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội.

26. Phan Kiên; NXB: Giáo dục, Những kỹ năng mềm thiết yếu 6,7,8,9

27. TS Nguyễn Tùng Lâm.Website: Việt Nam thành công Giáo dục kỹ năng mềm cho

học sinh, sinh viên hiện nay.

28. Nguyễn Thị Lỹ Lộc; NXB: ĐHQG Hà Nội, Giáo Dục Giá Trị Sống Và Kỹ Năng

Sống Cho Học Sinh THCS, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,

29. Louis (1980) –Văn hóa tổ chức – các khái niệm

30. Luật giáo dục (2005), Vụ công tác lập pháp, Nhà xuất bản tưu pháp.

31. M.I - Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường

CBQLGD & ĐT.

32. Phạm Hồng Quang (2003), Văn hóa học, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

33. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục.

34. Phạm Hồng Quang (số 130, 1/2006), Hình thành năng lực nghiên cứu khoa học

cho SV - điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, Tạp chí Giáo dục.

105

35. Vũ Thị Sơn (số 102/2004), Môi trường học tập trong lớp, Tạp chí Giáo dục.

36. Terrence Deal và Atlan Kennedy (1982)- Văn hóa công ty

37. Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa cho giao

tiếp ứng xử (Biết co biết duỗi), Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

38. Hà Xuân Trường (1994, tr5 - 6), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, NXB Văn

hóa - Thông tin, Hà Nội.

39. Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội (9/2007), Viện nghiên cứu sư phạm; Hội thảo

khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo

dục trong nhà trường; Hà Nội.

40. Tunstall ( 1983) - Văn hóa tổ chức, mô hình hoạt động và cách ứng xử của các

thành viên trong tổ chức

41. V.M RôĐin, Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh; người hiệu đính:

Phạm Tô Minh) (2000) , Nhà xuất bản chính trị quốc gia , Hà Nội.

42. Văn Đức Thanh (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản

chính trị quốc gia, Hà Nội.

43. Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học (3/11/2008), khai thác mạng.

44. Huỳnh Khái Vinh (1998), Văn hóa khoan dung, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta,

NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội.

46. Hồ Sĩ Vịnh (chủ biên) (1993), Văn hóa và con người, NXB văn hóa và Tạp chí

văn hóa nghệ thuật Hà Nội.

47. Vũ Cao Đàm (2005); Phương pháp luận - Nghiên cứu khoa học; Nhà xuất bản

khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

48. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1996), Văn hóa học đại cương về cơ sở văn hóa

Việt Nam, H: NXB khoa học xã hội.

49. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB giáo dục,

Hà Nội.

50. Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo – Edrad H -Schein

51. Thuyết quản lý tổ chức - Chester I. Barnard (1886-1961)

106

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để tìm hiểu thực trạng, từ đó góp phần quản lý phát triển VHTC ở Trường

THCS Hồng Đức. Thầy ( cô ) vui lòng cho biết ý kiến của mình (Đánh dấu “x” vào

ô trống thích hợp) về một số nội dung:

Câu 1: Thầy ( cô ) lựa chọn đáp án đúng trong các khái niệm sau về văn hóa ?

Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức

và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng,

ngoài văn học và nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống

giá trị, truyền thống và đức tin.

Văn hóa là tổng hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và

cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài

văn học và nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá

trị, truyền thống và đức tin.

Văn hóa là một tập hợp về tâm hồn, vật chất, tri thức và cảm xúc của một

xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ

thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống

và đức tin.

Câu 2: Thầy (cô) lựa chọn đáp án đúng khái niệm sau về văn hóa tổ chức trƣờng học?

Văn hoá tổ chức trường học là một số các giá trị văn hoá được xây dựng

nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các

giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học

đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi

và thực hiện mục đích.

Văn hoá tổ chức trường học là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây dựng

nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các

giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học

đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi

và thực hiện mục đích.

Văn hoá tổ chức trường học là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây dựng

nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các

giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học

đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi

và thực hiện mục đích.

Câu 3. Thầy ( cô ) cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá tổ chức trong quá trình

giáo dục.

Rất cần thiết

Cần thiết Không cần thiết

Câu 4. Thầy ( cô ) cho biết mức độ cần thiết của phát triển Văn hóa tổ chức ở

Trường THCS Hồng Đức.

tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục

chức.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ

cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân. Rất

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS và cha mẹ HS.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm.

nhà trường.

Rất cần thiết

Cần thiết Không cần thiết

7. Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi mở làm cho

mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

6. Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của

Câu 5. Điều gì, hiện tượng nào...của VHTC hiện nay khiến đồng chí lo lắng, bận

tâm nhất (đánh số theo thứ tự từ 1-5):

Câu

Nội dung

Thứ tự

1

Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa nhà trường với các đối tác ngoài trường

2

Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa Cán bộ quản lý với Giáo viên, CBNV trong trường với nhau

3 Về quan hệ ứng xử giao tiếp giữa Học sinh, sinh viên với nhau

4

Về quan hệ ứng xử giữa học sinh, sinh viên với việc học tập nghề nghiệp

5 Về các quan hệ khác, vấn đề khác

Câu 6. Xin cho biết mức độ thể hiện của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHTC.

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

Câu 7. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc phát triển VHTC là gì.

1. Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại trong nhà trường

2. Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của CBNV, HS

HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (xã hội)

3. Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV,

4. Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu ql, quá trình giao tiếp và ra quyết định

5. Ảnh hưởng của văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của nhà trường

Câu 8. Xin cho biết mức độ thực hiện của công tác quản lý phát triển văn hóa tổ

chức ở Trường THCS Hồng Đức.

đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

6. Thu thập thông tin,trợ giúp thành viên tham gia quá trình tự quản của trường.

mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường.

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

7. Hâm nóng bầu không khí chung cuả nhà trường bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi

Câu 9: Thầy ( cô) cho biết, trong phát triển VHTC ở Trường THCS Hồng Đức

hiện nay, nội dung nào cần quan tâm số một, hoặc cần được coi là yếu tố then chốt

(đánh số theo thức tự từ 1-7):

Câu

Nội dung

Thứ tự

1 Về văn hóa ứng xử trong nhà trường

2 Về văn hóa dạy

3 Về văn hóa học

4 Về văn hóa thi cử

5 Về phong cách, lối sống, ăn mặc...

6 Văn hóa đánh giá

7 Văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh

Câu 10: Trong các nội dung giáo dục VHTC, nội dung nào là quan trọng nhất

(Đánh số theo thứ từ 1- 4).

Nội dung

Thứ tự

Câu

Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo

1

Giáo dục đạo đức

2

Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm

3

Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa

4

Ý kiến khác:............................................

Câu 11: Trong các con đường giáo dục VHTC, con đường GD nào là quan trọng

nhất (Đánh thứ tự từ 1 -4 vào ô chọn).

Câu

Nội dung

Thứ tự

Gia đình

1

2 Nhà trường

3 Xã hội

Cá nhân tự học tập, rèn luyện

4

Ý kiến khác:.......................................................................................

Câu 12: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý phát triển văn hóa tổ chức của Hiệu trưởng Trường THCS sau:

về công tác phát triển VHTC.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HS

triển VHTC.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình phát

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HS.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học.

động phát triển VHTC trong HS.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn – đội, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt

với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.

khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các

tác phát triển VHTC.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

10. Tăng cường việc rèn kĩ năng mềm cho giáo viên và học sinh.

Câu 13: Đồng chí cho biết tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển VHTC

của Hiệu trưởng Trường đồng chí công tác.

công tác quản lý phát triển VHTC:

Khả thi

Không khả thi

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HS về

triểnVHTC.

Khả thi

Không khả thi

2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình phát

Khả thi

Không khả thi

3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HS.

Khả thi

Không khả thi

4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học.

động phát triển VHTC trong HS.

Khả thi

Không khả thi

5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn – đội, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt

với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.

Khả thi

Không khả thi

6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp

Khả thi

Không khả thi

7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.

khối lớp và trong toàn bộ các tổ chức của nhà trường.

8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các

Khả thi

Không khả thi

tác xây dựng VHNT.

Khả thi

Không khả thi

9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công

Khả thi

Không khả thi

Xin cám ơn đồng chí!

10. Tăng cường việc rèn kĩ năng mềm cho giáo viên và học sinh.

nội dung ở bảng sau: Tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà thầy cô chọn.

Câu 14: Thầy (cô) hãy cho biết mức độ hài lòng về văn hóa giảng dạy ở đơn vị theo các

Mức độ hài lòng

TT

Nội dung

5

4

3

2

1

1

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học của giáo viên

2

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách theo quy định

3

Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực ban, có thông báo khi đổi lịch

4 Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy, buổi dạy.

5

Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh hưởng đến tiết dạy và học sinh

6

Có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý kiến phát biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học

7

Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài học, tạo hứng thú hoc tập cho học sinh

8

Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức trọng tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng

9

Sử dụng hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính tích cực phát triển được các năng lực của HS.

10

Thực hiện kiểm tra đúng chương trình, đủ các bài, chấm trả bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất cả học sinh.

Trung bình chung

Câu 15: Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ hài lòng về văn hóa ứng xử trong trường thầy

(cô) ở bảng sau, tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà thầy cô chọn.

Mức độ hài lòng

TT

Nội dung

5

4

3

2

1

I. Ứng xử với cấp trên

1

Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công

Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định

2

3

Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên

Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên

4

II. Ứng xử với cấp dƣới

Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo

1

2

Chân thành động viên , thông cảm chia sẻ khó khăn với công việc và cuộc sống của cấp dưới

3

Thường xuyên đôn đốc kiểm tra , giám sát , đánh giá việc chấp hành kỉ cương cũng như việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

4

Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa cấp dưới

III. Ứng xử với đồng nghiệp

1

Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng nghiệp.

2

Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong công việc.

3

Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết.

4

Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt giao tiếp, không nói làm người khác hiểu lầm.

IV. Ứng xử với học sinh

1

Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh.

2

Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình các em học sinh

3

Không trù dập , xúc phạm nhân cách, thân thể của học

sinh dưới mọi hình thức.

V. Ứng xử với công việc và môi trƣờng

1

Nghiêm túc, kỉ luật, trách nhiệm trong công việc

2

Tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong học tập và công việc

3

Tính trung thực trong công việc

4

Tính kiên trì và có ý trí vươn lên

5

Bảo vệ và giữ gìn cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và cảnh quan sư phạm nhà trường

Trung bình chung

Câu 16: Thầy (cô) hãy đánh giá về hiệu quả các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức ở

đơn vị thầy cô công tác, bằng cách đánh dâu X để lựa chọn

Hiệu quả

TT Nội dung

Cao

Thấp

Không hiệu quả

SL %

SL %

1 Thi tìm hiểu về truyền thống văn hóa của nhà trường

2 Diễn đàn kĩ năng sống

3 Tổ chức tọa đàm, mở lớp bồi dưỡng kĩ năng sống

4

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế trong nhà trường

5 Các phong trào thi đua văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao

6

Giáo viên tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống cho học sinh

7

Tổ chức dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực cho học sinh

8

Tổ chức định kì hoạt động tự phê bình và phê bình, đánh giá và xếp loại tập thể

9 Biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể thi đua xuất sắc

10

Khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành vi thiếu văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác và tập thể

11 Tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường

12 Xây dựng môi trường VHTC trong nhà trường

13 Làm đẹp cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường

Phụ lục 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN.

(Dành cho giáo viên)

Câu 1. VHTC có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống và hiệu quả hoạt động

của nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết các giá trị văn hóa mà đồng chí

mong muốn có ở một nhà trường (Trường THCS Hồng Đức). Đánh dấu “x” vào ô

lựa chọn tương ứng.

1. Xác định và truyền bá các giá trị văn hóa của tổ chức cho các thành viên

2. Xây dựng một mô hình thành công thống nhất.

3. Tạo ra các giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường

4. Làm việc hợp tác

5. Tạo và duy trì uy tín thực sự

Câu 2. Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa thầy giáo - thầy giáo; giữa lãnh đạo với

nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào?

1. Quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở

với trò.

2. Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy

3. Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ

4. Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV- HS dạy tốt, học tốt

trong các hoạt động của nhà trường

5. Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy tính dân chủ

Câu 3: Văn hóa tổ chức thể hiện ở môi trường văn hóa, đặc biệt là trong các mối

quan hệ giữa thành viên trong nhà trường. Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan

hệ giữa các thành viên trong nhà trường. (Đánh dấu “x” vào ô đồng chí chọn).

Mức độ

STT

Mối quan hệ

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Không rõ

1

Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường 2 Về quan hệ giữa GV với nhau 3 Về quan hệ giữa GV với học sinh 4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh

Phụ lục 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN.

(Dành cho học sinh)

Trong xã hội hiện đại, khi mà sự giao tiếp quốc tế ngày càng mở rộng thì vấn

đề VHTC trở thành nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với xã hội và đối với

con người.

Câu 1: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá tổ chức trong quá trình giáo dục.

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Câu 2: Trong các nội dung giáo dục VHTC. Theo em, nội dung nào là quan trọng

nhất (Đánh số theo thứ từ 1- 4).

1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo

2. Giáo dục đạo đức

3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm

4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa

Ý kiến khác:............................................

Câu 3: Trong các con đường giáo dục VHTC, theo em con đường giáo dục nào là

quan trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô em chọn).

1. Gia đình

2. Nhà trường

3. Xã hội

4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện

Ý kiến khác:.......................................................................................

Câu 4: Em tự đánh giá mức độ biểu hiện của các hành vi sau trong nhà trường.

TT

Mức độ

Thƣờng xuyên

Đôi khi

Chƣa bao giờ

1 Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên)

2 Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần)

3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học)

4 Bỏ tiết, bỏ buổi học

5 Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi kiểm tra

6 Đi học muộn

7 Không đọc sách ở thư viện

8 Vi phạm về nội qui phòng học

9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV

10 Uống rượu ( đối với nam)

11 Hút thuốc lá ( đối với nam)

12 Sử dụng Internet chơi game

13

Cho bạn coi bài kiểm tra

14 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở

15 Có quan hệ yêu đương

VHTC. Em hãy cho biết thái độ đối xử của GV đối với HS như thế nào? (đánh dấu

“x” vào ô trống mà em chọn).

Câu 5: Quan hệ của GV đối với HS là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá

Mức độ

Ít,

STT

Thái độ đối xử

Thƣờng

Thỉnh

không

xuyên

thoảng

bao giờ

1 Giáo viên đối xử với HS mang tính nhân đạo

2 Giáo viên đối xử bình đẳng giữa HSSV

3 Giáo viên đối xử công bằng giữa HSSV

4 Giáo viên đối xử với HS mang tính sáng tạo

Câu 6: Em hãy cho biết mức độ hài lòng về văn hóa học ở trường theo các nội dung

ở bảng sau: Tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà em chọn.

Mức độ hài lòng

TT

Nội dung

5

4

3

2

1

1 Động cơ và thái độ hoc tập

2

Sự nghiêm túc , kỷ luật trong học tập

3 Việc chuyên cần trong học tập

Sự trung thực trong học tập và thi cử

4

Sự chủ động và tích cực tự học

5

Sự hợp tác và thân thiện với bạn đọc.

6

7

Kết quả học tập của học sinh hai mặt học lực và hạnh kiểm

8 Có phương pháp học tập khoa học.

9

Bảo về của công giữ gìn hệ thống các phương tiện, cơ sở.

Trung bình chung

Ý kiến khác …………………………………………………

Xin cảm ơn em!