ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC
Ở TRƢỜNG THCS HỒNG ĐỨC HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC
Ở TRƢỜNG THCS HỒNG ĐỨC HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Cho đến nay, luận văn này chưa từng được bảo vệ tại bất cứ hội đồng
bảo vệ luận văn nào trên toàn quốc, luận văn cũng chưa từng được công bố trên
bất cứ phương tiện thông tin nào.
Thái nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2018
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.
Tác giả
Nguyễn Đức Thịnh
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA
KHOA CHUYÊN MÔN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
i
LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Quản lý phát
triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức huyện Ninh Giang tỉnh Hải
Dương”. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Giáo sư - Tiến
sĩ khoa học Nguyễn Văn Hộ - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi chân thành cám ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán bộ, giáo viên
thuộc các phòng, ban, Khoa tâm lí giáo dục trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả
ii
Nguyễn Đức Thịnh
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt, kí hiệu Chữ viết đầy đủ
1. BGH Ban giám hiệu
2. THCS Trung học cơ sở
3. CB Cán bộ
4. CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
5. CBNV Cán bộ nhân viên
6. CBQL Cán bộ quản lý
7. CBGV Cán bộ giáo viên
8. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
9. GV Giáo viên
10. GD Giáo dục
11. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
12. HS Học sinh
13. QLGD Quản lý giáo dục
14. TNCS Thanh niên cộng sản
15. XHCN Xã hội chủ nghĩa
16. XH Xã hội
17. VH Văn hóa
iii
18. VHTC Văn hóa tổ chức
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cám ơn .......................................................................................................... ii
Những cụm từ viết tắt trong luận văn ................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng biểu ........................................................................................... v
Danh mục các hình............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA TỔ CHỨC ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.2. Văn hóa tổ chức ở trường trung học cơ sở .................................................. 7
1.2.1. Khái niệm văn hóa ............................................................................. 7
1.2.2. Môi trường văn hóa ............................................................................ 8
1.2.3. Khái niệm tổ chức .............................................................................. 9
1.2.4. Phân loại tổ chức .............................................................................. 10
1.2.5. Khái niệm văn hóa tổ chức .............................................................. 11
1.2.6. Đặc trưng cơ bản của văn hóa tổ chức ............................................. 13
1.2.7. Chức năng của văn hóa tổ chức ....................................................... 14
1.2.8. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức .............................................. 15
1.2.9. Xây dựng văn hoá tổ chức ............................................................... 16
1.3. Phát triển văn hóa tổ chức trường trung học cơ sở .................................... 18
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................... 18
1.3.2. Đặc điểm văn hóa của trường trung học cơ sở ................................ 19
1.3.3. Tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS .... 21
iv
1.4. Quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường ................................ 23
1.4.1. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường trung
học cơ sở..................................................................................................... 23
1.4.2. Quy trình quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS ........ 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường
THCS ................................................................................................................ 31
1.5.1. Năng lực cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS ................. 31
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ trường THCS ................................................ 32
1.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất ở trường THCS. ........................................ 32
1.5.4. Đặc điểm và ý thức của học sinh trường THCS .............................. 32
1.5.5. Cơ cấu tổ chức ở trường THCS ....................................................... 33
1.5.6. Những quy phạm của nhà trường và các tổ chức thành viên ........... 34
1.5.7. Các phong trào hoạt động văn hóa trong trường THCS .................. 34
1.5.8. Các yếu tố ngoài nhà trường ............................................................ 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA TỔ CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC ............... 36
2.1. Khái quát về trường THCS Hồng Đức ...................................................... 36
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng .............................................. 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 38
2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ........................................................ 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý kết quả khảo sát ....... 38
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trường THCS Hồng Đức. .................................................................................. 39
2.2.1. Nhận thức và mức độ thực hiện quản lý phát triển văn hóa tổ
chức ............................................................................................................ 39
v
2.3. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức ....... 41
2.3.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý
về tác động của công tác phát triển văn hóa tổ chức. ................................ 42
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về các mối quan
hệ giữa các thành viên nhà trường trong công tác phát triển văn hóa tổ
chức ............................................................................................................ 46
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội
dung phát triển văn hóa tổ chức. ................................................................ 50
2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
các nội dung giáo dục văn hóa tổ chức. ..................................................... 52
2.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
các con đường giáo dục văn hóa tổ chức ................................................... 54
2.3.6. Thực trạng văn hóa giảng dạy và học tập trong trường THCS
Hồng Đức ................................................................................................... 54
2.3.7. Thực trạng văn hóa ứng xử trong trường THCS Hồng Đức ............ 58
2.3.8. Thực trạng các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức trong
trường THCS Hồng Đức ............................................................................ 65
2.3.9. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý phát triển
văn hóa tổ chức .......................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 72
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ
CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC............................ 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trường THCS Hồng Đức. .................................................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục .............. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực .................................. 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển
vi
ở đối tượng giáo dục .................................................................................. 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa
bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức ...................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và
học sinh ...................................................................................................... 74
3.2. Các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
Hồng Đức .......................................................................................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
phát triển văn hóa tổ chức .......................................................................... 75
3.2.2. Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với CBQL, GV và
học sinh ...................................................................................................... 78
3.2.3. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh -
sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học ..... 82
3.3.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên, học
tập, trải nghiệm của học sinh ..................................................................... 86
3.2.5. Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi...................... 92
3.2.6. Các bước nhằmphát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
Hồng Đức. .................................................................................................. 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 96
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản
lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức ................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức về văn hoá, văn hoá tổ chức ở trường THCS. ........................ 39
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV về vai trò của văn hóa tổ
chức ......................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của phát triển VHTC ở trường THCS ................... 41
Bảng 2.4. Nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác động của
công tác phát triển VHTC ....................................................................... 43
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nhận thức của CBQL, GV về các mối quan hệ giữa
các thành viên trong nhà trường trong công tác phát triển VHTC ......... 46
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhà trường của GV ........................................................................ 48
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về nội dung phát triển văn hóa tổ chức ... 51
Bảng 2.8 . Nhận thức của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục văn hóa tổ chức . 53
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục văn hoá tổ
chức ......................................................................................................... 54
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về văn hoá giảng dạy ở trường THCS
Hồng Đức ................................................................................................ 55
Bảng 2.11. Đánh giá của HS về văn hoá học ở trường THCS Hồng Đức. ............... 57
Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử ở trường THCS
Hồng Đức ................................................................................................ 59
Bảng 2.13. Biểu hiện, mức độ vi phạm văn hóa tổ chức của HS trong trường
THCS Hồng Đức ..................................................................................... 63
Bảng 2.14. Chất lượng giáo dục những 3 năm học gần đây . ................................... 65
Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về hiệu quả các hoạt động phát triển
VHTC ở trường THCS Hồng Đức .......................................................... 65
Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển
văn hóa tổ chức ...................................................................................... 67
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp quản lý
phát triển văn hóa tổ chức ....................................................................... 97
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa tổ
chức ......................................................................................................... 99
v
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống văn hoá .......................................................... 8
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý ............................................................................. 29
vi
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế,
thời đại của công nghệ, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD
cho các quốc gia và cho các nhà trường. Đồng thời, cũng đặt ra những thách
thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHTC nói riêng.
Nghiên cứu về văn hóa tổ chức (VHTC) cũng chính là nghiên cứu một
hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích lũy trong quá
trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học.
VHTC được biểu hiện thông qua vốn di sản VH và các quan hệ ứng xử
VH giữa những người trong một môi trường GD, có tác động chi phối nhiều
chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính những con người sống
trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của quá trình GD
trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt
cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do
đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của GV và HS.
VHTC thể hiện ở một góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn
ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học cảnh quan nhà trường như thế nào, ...
cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình và
phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả của
GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHTC lành
mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như Donahoe
(1997) chỉ ra rằng “Nếu văn hóa thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.
Tuy vậy, vấn đề VHTC và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành
và phát triển VHTC hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, mặc dù
muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hóa nhà
1
trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo
dục - đào tạo trong các nhà trường, đến HS - thế hệ tương lai của đất nước. Vậy
các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát triển một môi trường
VHTC lành mạnh, tích cực?
Trường THCS Hồng Đức xã Hồng Đức – Huyện Ninh Giang – Tỉnh Hải
Dương được thành lập từ năm 1967. Nhìn lại chặng đường 50 năm xây dựng,
phát triển và trưởng thành, trường cũng có những năm tháng thăng trầm cùng
với lịch sử của dân tộc. Song với tình yêu nghề, quyết tâm vượt qua khó khăn,
gian khổ của các thầy giáo, cô giáo và tinh thần hiếu học của các em học sinh,
thầy và trò trường THCS Hồng Đức ngày càng khẳng định được vị thế của
mình trong ngành giáo dục, đạt được những thành tích rất đáng tự hào. Tuy
nhiên, trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường THCS
Hồng Đức đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà
trường. Đó chính là văn hóa tổ chức.
Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường
Trung học cơ sở Hồng Đức huyện Ninh Giang – Tỉnh Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ
chức, luận văn đề xuất một hệ thống biện pháp quản lí phát triển VHTC ở
trường THCS Hồng Đức, qua đó góp phần nâng cao năng lực quản lý văn hóa
tổ chức trường học và nâng cao chất lượng GD toàn diện nhân cách người học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức huyện
2
Ninh Giang tỉnh Hải Dương .
3.3. Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THCS Hồng
Đức huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Văn hóa tổ chức trong nhà trường nếu không được quan tâm và không có
những biện pháp quản lý tốt sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của Nhà
trường về: quan hệ giữa các thành viên; ứng xử giữa các thành viên; chất lượng
dạy và học; hình ảnh của Nhà trường...
Các biện pháp quản lý phát triển VHTC khi được áp dụng ở trường
THCS Hồng Đức, sẽ góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho
CBGV và HS, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của trường THCS Hồng
Đức trong giai đoạn phát triển hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển VHTC trường THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lí phát triển VHTC
với nội dung: nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về phát triển văn hóa tổ
chức; những hành động của người quản lý, các tổ chức, thành viên trong nhà
trường để phát triển văn hóa tổ chức.
Đề tài tập trung khảo sát ở trường THCS Hồng Đức với 6 cán bộ quản lý
( gồm Hiệu trưởng, PHT, 2 Tổ trưởng, 2 Tổ phó), 18 giáo viên và 320 học
sinh, thời gian thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hai phương pháp chính sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân
3
loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp giả thuyết; phương pháp lịch sử..
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học;
phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm khoa học; phương pháp phân
tích tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân tích tổng hợp kinh
nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phát triển văn hóa tổ chức.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trường Trung học cơ sở Hồng Đức.
Chương 3. Biện pháp quản lí phát triển văn hóa tổ chức ở trường Trung
4
học cơ sở Hồng Đức.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA TỔ CHỨC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture
organisation) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên
1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện
muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm
văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ
năm 1982 [36] .
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là
văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành
chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc
hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người
cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều
tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định[25].
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức.
Một số sách, bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường
ở trường phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến: Xây dựng
môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa,
Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội của tác giả Đỗ Huy (2001)[22]; Xây dựng môi
5
trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội của Văn Đức
Thanh (2001) [42]; Văn hóa giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,
Hà Nội của Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003)[37];
Văn hóa học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội của V.M Rôđin (Người
dịch: Nguyễn Hồng Minh)(2000) [41]; Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục. - Trường ĐHSPHN (9-2007) ,Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo
khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường của tác giả Phạm Hồng Quang (2006). Trong công trình
của tác giả Phạm Hồng Quang, tác giả đã đánh giá những tác động của môi
trường văn hóa giáo dục đến quá trình đào tạo đồng thời tác giả đã làm sáng tỏ
các quy luật tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình hình thành
và phát triển nhân cách người học. Các công trình nghiên cứu của ông chính là
những vấn đề quan trọng có giá trị trong các công trình nghiên cứu tiếp theo về
văn hóa sau này[33].
Cho đến nay, có một số sách, tạp chí với những bài viết về Nhà trường
tập trung vào việc chỉ ra các hành vi vi phạm văn hóa trong trường học như:
những mâu thuẫn giữa học sinh với học sinh; giáo viên với học sinh; giáo viên
với giáo viên; môi trường trong trường học; việc quản lý văn hóa nhà
trường…các bài viết cũng đã đưa ra được các biện pháp nhằm hạn chế được
các hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục, và các biện pháp
xây dựng văn hóa trường học…Tuy nhiên có ít tác giả quan tâm, đi sâu vào
nghiên cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc quản lý phát triển văn hóa
tổ chức trong Nhà trường, đặc biệt là ở các trường Phổ thông. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý phát
6
triển văn hóa tổ chức ở trường THCS đồng thời đề xuất những biện pháp của
Hiệu trưởng trong công tác quản lý có hiệu quả môi trường công tác tích cực
cho CBGV & HS, trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của
các trường THCS nói chung và Trường THCS Hồng Đức nói riêng trong giai
đoạn phát triển hiện nay
1.2. Văn hóa tổ chức ở trƣờng trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau
của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức
năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức
năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung
của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: Trong ý nghĩa rộng
nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc
cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH
bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, quyền cơ bản của con người
hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng.
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với
đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn
có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác
động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét trội
cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung
7
nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay
một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con
người trong môi trường tự nhiên, trong các mối quan hệ XH [4].
Cấu trúc của hệ thống VH được thể hiện qua sơ đồ 1.2
HỆ THỐNG VĂN HOÁ
Nhận thức về vũ
Văn hoá nhận thức
trụ
Các
Các loại
thành
hình văn
Văn hoá tổ chức cộng đồng và tổ chức cá nhân
tố
Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân
hoá cơ bản
tạo
hiện diện
thành
trong mỗi
hệ
thành tố
Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên
thống
Tận dụng môi trường tự nhiên, Ứng phó với môi trường tự nhiên
của hệ
văn
thống văn
hoá
hoá
Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội
Tận dụng môi trư ờng XH, ứng phó với môi trường XH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống văn hoá
VH là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh
của đời sống trong XH.
Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ mặt
chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói chung
và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình văn hóa.
1.2.2. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa, là sự vận động của các quan hệ của con người trong
8
các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật
chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị VH vật chất và VH tinh thần
tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian và thời gian xác
định[10].
Môi trường VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất định.
Đó là hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ VH (cái
mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện giá trị) và
hệ thống những thiết chế VH (các định hướng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở
trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải cứng đờ, bất biến.
Vì vậy, xây dựng môi trường VH thực chất là xây dựng và phát huy tác
dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó.
Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH.
Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH.
Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh
quan VH.
Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế VH.
Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường VH có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con
người. Bởi vì, VH “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân
cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước,
ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
1.2.3. Khái niệm tổ chức
Thuật ngữ tổ chức được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa
không giống nhau:
Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”1. - Tổ
chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ
9
chức nhất định[1]
Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức2.
Như vậy theo lý thuyết quản trị công, để hình thành tổ chức phải có từ hai
người trở lên (điều kiện về chủ thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với
nhau một cách có ý thức. Quản trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và
nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi
nhận thức về khái niệm tổ chức.
Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước”
định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức,
có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục
tiêu chung (của tổ chức). Quan niệm của những người làm công tác tổ chức nhà
nước có nhiều điểm tương đồng với khoa học quản lý, luật học trong đó nhấn
mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động của tổ chức (điều phối một
cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan niệm này về tổ chức thể hiện ở
ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi hoạt động khác nhau phụ
thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu, nguồn lực của
tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức.
1.2.4. Phân loại tổ chức
+ Phân loại theo mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của tổ chức là những điều cần đạt đến thông qua quá
trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức (tức là thông qua hoạt động
của tổ chức, cụ thể là:
+ Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động
Phân loại tổ chức theo ngành, lĩnh vực hoạt động là cách phân loại dựa
trên hoạt động chuyên môn của các tổ chức. Theo cách phân loại này ta có các
tổ chức thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau như: quốc phòng; an ninh; ngoại
giao; công thương; xây dựng; y tế; giáo dục; lao động, thương binh, xã hội;
10
khoa học, công nghệ…
+ Phân loại theo quy mô của tổ chức
Quy mô thực chất là mức độ rộng lớn của tổ chức. Với ý nghĩa như vậy
độ rộng lớn của tổ chức được xem xét trên hai phương diện chính là phạm vi
hoạt động của tổ chức và thẩm quyền của tổ chức. Ngoài ra còn có các yếu tố
khác như cơ cấu tổ chức; số lượng nhân lực; nguồn lực tài chính; cơ sở vật
chất, kỹ thuật. Căn cứ vào quy mô của tổ chức có thể phân loại tổ chức thành
các nhóm như:
1.2.5. Khái niệm văn hóa tổ chức ở trường THCS
Khái niệm văn hóa tổ chức (Organization Culture) tích hợp từ hai khái
niệm văn hóa và tổ chức. Khi kết hợp thành khái niệm văn hóa tổ chức. Tồn tại
một số định nghĩa khác nhau về VHTC. Sau đây là một số định nghĩa đã được
công bố và sử dụng phổ biến:
Theo Eldrige và Crombie (1974): khi nói đến văn hóa tổ chức hay văn
hóa của một tổ chức là nói đến các tiêu chuẩn, giá trị, tín gưỡng, cách đối xử,
.... được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc.
Theo Louis (1980): Văn hóa tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm
chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được các
thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi ứng xử và chỉ thích hợp cho tổ
chức riêng của họ. Các quan niệm này được truyền cho các thành viên mới [29].
Theo Tunstall (1983): Văn hóa tổ chức có thể được mô tả như một tập
hợp chung các tín ngưỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử
và cách thức hoạt động riêng của từng tổ chức. Các mặt đó quy định mô hình
hoạt động của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức đó[40].
Theo Farmar (1990): Văn hóa tổ chức được hiểu là tổng của các quan
niệm, niềm tin, giá trị - những yếu tố mà các thành viên của tổ chức chia sẻ,
chuyển tải thông qua: làm cái gì? Làm như thế nào? Và ai làm?[14].
Những định nghĩa tạo nên quan niệm về văn hóa tổ chức ở trường THCS
mà trong thực tế được biểu đạt gắn với từng loại hình thể chế nghề nghiệp như:
11
sản xuất - kinh doanh, hành chính, giáo dục - đào tạo, ....
Từ các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra quan niệm chung nhất về văn hóa
tổ chức trường học: văn hoá tổ chức ở trường THCS là toàn bộ các giá trị văn
hoá được xây dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một
đơn vị, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào
hoạt động của trường học đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của
thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích. Trong môi trường
chung đó những quan niệm, tập quán, ứng xử của các thành viên trong trường
học dần được hình thành và trở thành những giá trị mặc định của đơn vị, mà
những nhân viên gia nhập buộc phải hoà nhập vào nền văn hóa đó.
Như vậy, văn hóa tổ chức ở trường THCS có vai trò gắn kết các thành
viên thành một khối, tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực để
hướng dẫn các thành viên đi theo mục đích chung của một đơn vị một cách tự
giác, tự nguyện. Các yếu tố văn hóa được chọn lọc và tạo ra có vai trò như là
một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn những hành
vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức,
giữa thành viên với lãnh đạo.
Mỗi một Nhà trường bao giờ cũng có một giới hạn về mặt không gian,
thể chế và mục tiêu quản trị nhất định. Trong khi đó văn hóa là sáng tạo và
mang tính cá thể hóa cao. Khi nói đến văn hóa là nói đến cái giá trị, chuẩn mực
và biểu tượng của một cộng đồng người hình thành từ dưới lên, từ tự thân,
mang tính tự giác, tự nguyện; còn văn hóa tổ chức lại được định ra có tính
khuôn mẫu mang tính định chế. Đây là một mâu thuẫn không dễ giải quyết, đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam khi môi trường hoạt động chưa thực
sự tạo nên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho các Nhà trường, và bản
thân các Nhà trường chưa có ý thức đầy đủ về vai trò của xây dựng văn hóa tổ
chức mà đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một tổ chức phải là nơi thu hút đội ngũ nhân
12
viên có chất lượng cao cả ở trong nước và quốc tế. Tuy nhiên khi môi trường làm
việc có tính đa dạng về nguồn gốc xuất thân, dân tộc, tôn giáo hay trình độ học
vấn dường như sẽ xuất hiện mâu thuẫn là làm giảm những giá trị văn hóa mà các
thành viên của trường đó đang cố gắng để xây dựng văn hóa tổ chức nếu không
xem xét đến khía cạnh này. Chính văn hóa sẽ là rào cản cho sự đổi mới, sự hợp
tác và hội nhập. Tính toán bối cảnh hội nhập đòi hòi phải xây dựng một cơ chế tự
điều chỉnh của các thể chế nghề nghiệp cho phép dung nạp và tiếp biến những
yếu tốt mới nảy sinh, nếu điều đó phù hợp với xu thế phát triển - vì văn hóa chỉ
hình thành và phát triển trong quá trình giao lưu và tiếp biến.
Tóm lại, văn hóa tổ chức ở trường THCS là một tập hợp các chuẩn mực,
các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tọa nên sự khác biệt của
các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác.
Văn hóa tổ chức ở trường THCS liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất,
tinh thần của trường đó. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục
tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, ... bầu không khí tâm lý.
Thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng
xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
1.2.6. Đặc trưng cơ bản của văn hóa tổ chức ở trường THCS
Một là: văn hóa tổ chức mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người.
Tập hợp một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành
nên những thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, văn hóa tổ chức có thể
hình thành một cách “tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen
này sẽ dần càng rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một
Nhà trường, dù muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của trường
mình. Văn hóa tổ chức ở trường THCS khi hình thành một cách tự phát có thể
phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ
động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần thiết nếu Nhà trường
muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo
13
nên sức mạnh cạnh tranh của mình.
Hai là: văn hóa tổ chức có “tính giá trị”. Không có văn hóa tổ chức
“tốt” và “xấu” (cũng như cá tính, không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có
văn hoá phù hợp hay không phù hợp (so với định hướng phát triển của tổ
chức). Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc
một số thang độ nhất định; và những nhận định này được thể hiện ra thành
“đúng- sai”, “tốt-xấu”, “đẹp-xấu”..., nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản
chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ
thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp đặt
giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có
những nhận định “đúng-sai” về văn hoá của một tổ chức nào đó.
Ba là: văn hóa tổ chức có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con
người, văn hoá tổ chức khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian,
các hoạt động khác nhau của các thành viên tổ chức sẽ giúp các niềm tin, giá
trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn
định của văn hoá[51].
1.2.7. Chức năng của văn hóa tổ chức ở trường THCS
Văn hóa có chức năng xác định ranh giới, nghĩa là văn hóa tạo ra sự
khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.
Văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ chức.
Văn hóa thúc đẩy phát sinh các cam kết của nhân viên đối với những gì
lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.
Văn hóa làm tăng sự ổn định của hệ thống xã hội. Văn hóa là một chất
keo dính, giúp gắn kết tổ chức lại thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn thích
hợp để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì.
Văn hóa có tác dụng kiểm soát để định hướng và hình thành nên thái độ
và hành vi của người lao động. Chức năng này có ý nghĩa đặc biệt đối với mỗi
14
chúng ta.
1.2.8. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức ở trường THCS
Có một số cách để phân loại các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức, như
yếu tố vật thể, phi vật thể, ... song có nhiều nhà nghiên cứu tán đồng theo cách
phân chia của Human Resources Management với việc chia văn hóa tổ chức
bao gồm [19].
Một là: những quá trình và cấu trức hữu tình (Artifacts),
Hai là: hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values);
Ba là: những quan niệm chung (Basic inderlying assumption)
* Về những quá trình và cấu trúc hữu hình
Có thể nói đó là những cái có thể nhìn thấy, dễ cảm nhận khi tiếp xúc với
một tổ chức. Là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa tổ chức trường đó.
Những yếu tố này có thể được phân chia như sau:
Phong cách thiết kế kiến trúc xây dựng, nội - ngoại thất, trang thiết bị,
các vật dụng, lôgô, biểu trưng, ....hay các hình thức sử dụng ngôn ngữ như:
băng rôn, khẩu hiệu, ngôn ngữ xưng hô, giao tiếp, ...
Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, hoạt động, ...
Các chuẩn mực hành vi: nghi thức các hoạt động sinh hoạt tập thể, cách
thức các hội nghị, ngày lễ, các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ, ....
Ngôn ngữ, cách ăn mặc, chức danh, ...và hình thức giao tiếp ứng xử với
bên ngoài
* Về hệ thống giá trị được tuyên bố
Hệ thống giá trị tuyên bố bao gồm: các chiến lược, mực tiêu, triết lý, giá
trị cốt lõi (Core values). Các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy
định, ...
Hệ thống giá trị tuyên bố là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của
một tổ chức được công bố rộng rãi. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì
người ta có thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác.
Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn, định hướng và là tài liệu đầu tiên diễn
15
tả về một tổ chức.
* Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình
cảm có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định)
Các ngầm định nền tảng thường là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm
đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong tập thể tổ
chức. Những ngầm định này thường là những quy ước bất thành văn, đương
nhiên tồn tại và tạo nền mạch ngầm kết dính các thành viên trong tổ chức; tạo
nên nền tảng giá trị, lối suy nghĩ, cách hành động của họ.
Hệ thống giá trị được tuyên bố và các ngầm định nền tảng của một tổ
chức là những thước đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và không nên
làm trong cách hành xử chung và riêng của cán bộ, nhân viên.
Schein cho rằng, bản chất của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan
niệm chung của chúng. Nếu nhận biết văn hóa của một tổ chức ở cấp độ một và
hai (Arifacts và Espoused values) chúng ta mới tiếp cận nó ở bề nổi, tức là có
khả năng suy đoán các thành viên của tổ chức đó “nói gì” trong một tình hướng
nào đó. Chỉ khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba (Basic underlying
asumptions) thì chúng ta mới có khả năng dự báo họ sẽ “làm gì” khi vận dụng
những giá trị này vào thực tiễn[50].
1.2.9. Xây dựng văn hoá tổ chức ở trường THCS
Có nhiều quan điểm về VH tổ chức, do đó cũng có nhiều mô hình xây
dựng VH tổ chức. Dưới đây, là mô hình xây dựng VH tổ chức gồm 11 khâu do
hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đề xuất [24].
Một là: tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát
triển của tổ chức trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng nhất làm
thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức.
Hai là: xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công, giá trị cốt
lõi phải là các giá trị không phai nhoà theo thời gian, là trái tim và linh hồn của
16
tổ chức.
Ba là: xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mà
tổ chức sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VH tổ chức, thậm chí có
thể tạo lập một nền VH tương lai cho tổ chức khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bốn là: đánh giá VH hiện tại và xác định những yếu tố VH nào cần thay
đổi VH thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực kỳ khó khăn, dễ gây
nhầm lẫn vì các chủ thể VH vốn đã hoà mình vào nền VH đương đại, khó nhìn
nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt
tiêu cực cần thay đổi.
Năm là: tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để
thu hẹp khoảng cách của những giá trị VH hiện có và VH tương lai của tổ chức.
Sáu là: xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát
triển VH tổ chức. Lãnh đạo phải thực hiện vai trò người đề xướng, hướng dẫn
các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo lại có vai trò hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho
mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cũng nỗ lực
thực hiện, cũng như chính lãnh đạo là người có vai trò xua đi những đám mây
ngờ vực, lo âu của các thành viên trong tổ chức
Bảy là: soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết
tới từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực
khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
Tám là: phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người
cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên
trong tổ chức có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm
của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển VH mới cho tổ chức.
Chín là: giúp cho mọi người, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự
thay đổi một cách cụ thể, từ đó động viên khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ
thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn.
Mười là: thể chế hoá, mô hình hoá và củng cố, cải thiện liên tục sự thay
17
đổi VH, coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu
lý tưởng phù hợp với mô hình VH tổ chức đang hướng tới. Sự khích lệ kèm
theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết.
Mười một là: thường xuyên đánh giá VH tổ chức và thiết lập các chuẩn
mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại đặc biệt là các giá trị học hỏi
không ngừng và thay đổi thường xuyên việc truyền bá các giá trị mới cho mọi
thành viên trong tổ chức cần được coi trọng song song với việc duy trì những
giá trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng là lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi
thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của VH tổ chức.
Như vậy, trong nhà trường nào cũng có VH của riêng mình. VH đó được
hình thành tự phát, hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ đích rõ
ràng của quản lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm? Nhà
trường đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và những điểm chưa mạnh
để khắc phục hay không? Căn cứ vào 11 khâu đã trình bày ở trên có thể đánh giá
được thực trạng việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức của một nhà trường, từ
đó đề xuất biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS.
1.3. Phát triển văn hóa tổ chức trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Khái niệm văn hóa tổ chức ở trường THCS
Trường THCS là một đơn vị hành chính sự nghiệp, nên khái niệm văn
hóa tổ chức của trường THCS cũng nằm trong khái niệm chung về văn hóa tổ
chức. Văn hóa tổ chức trường THCS là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây
dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển, trở thành các giá trị, các
quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học đó, chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong việc theo đuổi
và thực hiện mục đích. Trong môi trường chung đó những quan niệm, tập quán,
ứng xử của các thành viên trong trường THCS dần được hình thành và trở
thành những giá trị mặc định của đơn vị, mà những nhân viên gia nhập buộc
18
phải hoà nhập vào nền văn hóa đó.
1.3.1.2. Khái niệm phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
Phát triển văn hoá tổ chức ở trường THCS là phát triển hệ thống những ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của trường THCS đó cùng thống nhất, và
có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động của từng thành viên.
Phát triển văn hoá tổ chức trường THCS có 3 điểm cần ghi nhớ:
Một là : phải đạt được sự thống nhất trong nhận thức, hình thành năng
lực hành động.
Hai là : phải lấy hệ thống giá trị làm thước đo, triết lý làm động lực và
cách vận dụng vào việc ra quyết định hàng ngày.
Ba là: các tác dụng, giá trị, ý nghĩa giúp: chuyển hoá nhận thức thành
động lực và chuyển hoá năng lực thành hành động.
Phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS phải tập trung phát triển
những quá trình và cấu trức hữu tình (Artifacts); phát triển hệ thống giá trị được
tuyên bố (Espoused values) và phát triển những quan niệm chung (Basic
inderlying assumption)
Tóm lại, phát triển văn hoá tổ chức ở trường THCS là phát triển hướng
đến sự thống nhất về nhận thức, ý thức giữa các thành viên và phát triển năng
lực hành động, hành vi thống nhất cho họ khi hành động.
1.3.2. Đặc điểm văn hóa của trường trung học cơ sở
1.3.2.1. Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Cấp THCS gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm 11 đến
năm 14 tuổi. Đây cũng là một cấp học phổ cập, một cấp học bắt buộc để công
dân có thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp II có thể học nghề
19
hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc Trung học phổ thông).
Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri
giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế
hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Sự phát triển chú ý của học sinh THCS
diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không
bền vững. Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong
muốn người lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi
nó như trẻ con mà phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng
tính độc lập của các em…Chính vì vậy giáo dục THCS có thể nói là quan trọng
hàng đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó không những quyết định tạo ra
lực lượng sản xuất có đủ kiến thức, linh hoạt , thích ứng với cuộc sống mà còn
có phẩm chất đạo đức tốt…và do đó cũng thấy được phát triển VHTC trường
THCS quan trọng như thế nào!
1.3.2.2. Yêu cầu của xã hội đặt ra đối với giáo dục trung học cơ sở
Theo công bố chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2017 của
bộ giáo dục và đào tạo, bậc THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và p hát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học tập
tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu
về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT học
nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Như vậy có thể nói giáo dục
THCS vừa giúp học sinh phát triển các phẩm chất năng lực đồng thời có đầy đủ
kĩ năng để làm việc.
1.3.1.3. Văn hóa nhà trường trung học cơ sở
Văn hoá nhà trường nói chung và văn hóa nhà trường THCS nói riêng là
hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong
quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa
nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó
20
tạo nên bản sắc riêng cho mỗi trường THCS đó.
Văn hoá nhà trường THCS có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song
nó có những đặc trưng riêng. Văn hoá nhà trường THCS liên quan đến toàn bộ
đời sống vật chất, tinh thần của trường THCS đó. Nó biểu hiện trước hết trong
tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý...
bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường
chấp nhận.
Như vậy để phát triển văn hóa tổ chức trường THCS trước tiên cần làm
tốt công tác phát triển văn hóa nhà trường, đặc biệt thực hiện tốt các chuẩn
mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử.. và luôn tạo ra bầu không khí thật
thoải mái của tất cả CBQL, GVNV và học sinh.
1.3.3. Tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
1.3.3.1. Văn hoá tổ chức trong nhà trường là một thứ tài sản lớn
Có không ít người đã khẳng định, văn hóa quyết định trường tồn của một
tổ chức. Đó là ý nghĩa lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan
trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, hơn bất kỳ một tổ chức nào, tính văn
hoá là tính chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những
căn cứ sau: Nhà trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân
loại; Nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và
sáng tạo văn hoá cho tương lai; Nhà trường là nơi con người với con người
(người dạy với người học) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá,
theo những cách thức văn hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi
trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, miền, địa phương.
1.3.3.2. Phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường tạo động lực làm việc
Động lực làm việc trong nhà trường - thường được gọi là động lực sư
phạm - được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô
hình nhưng có sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả hơn cả các biện pháp kinh
21
tế. Bởi lẽ văn hoá tổ chức giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ mục tiêu,
định hướng và bản chất công việc mình làm; tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên
và học sinh; đồng thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành
mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối
với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người; giúp cho người
dạy, người học và mỗi cá nhân trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác
tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc
vì những mục tiêu cao cả của nhà trường.
Vì vậy muốn tạo động lực cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu
chính đáng của mọi người. Khi nhu cầu còn ở mức độ thấp, động lực với người
lao động sư phạm là đồng lương, thu nhập, tiền thưởng … bó gọn trong những
giá trị vật chất. Khi nhu cầu vật chất thoả mãn một mức độ cao hơn, người lao
động nói chung, nhà giáo nói riêng sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp
hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được
cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng và phát triển.
1.3.3.3. Phát triển văn hoá tổ chức nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát
Văn hóa tổ chức nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các
cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền
thuyết do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo
viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn
nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức nhà trường.
1.3.3.4. Phát triển văn hóa tổ chức nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột
Văn hóa tổ chức nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về
cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó
tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư
22
luận tích cực hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực
thông thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột;
hoặc khi xung đột là không thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành
lang pháp lý - đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên
nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.
1.3.3.5. Phát triển văn hóa tổ chức giúp nâng cao chất lượng giáo dục
Từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế những nguy
cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, có thể thấy rằng việc phát triển văn hóa tổ
chức trường học đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ
sở đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng riêng, khác biệt cho tổ
chức trường học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường,
tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.
1.4. Quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trƣờng
1.4.1. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường trung học cơ sở
1.4.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý có trong nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực
khác nhau, tuy nhiên:
Có thể khái quát: quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, ... của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật lực,
...) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường
luôn biến động. [2,3,7]
1.4.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho quá trình giáo dục
23
nói chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà
trường đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các
mục tiêu phát triển nhà trường. [3]
Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo
chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu
trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường có các
tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ
tư vấn, .... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực
thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường.
1.4.1.3. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường
Quản lý phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường là quản lý phát triển
hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương
pháp tư duy được mọi thành viên trong trường đó, cùng thống nhất và có ảnh
hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động của từng thành viên.
Khi quản lý phát triển văn hoá tổ chức trong nhà trường ngoài việc phải
hiểu rõ tất cả các khái niệm đã trình bày ở trên về văn hóa, tổ chức, văn hóa tổ
chức, phát triển văn hóa tổ chức, chúng ta cần phải đạt được :
Về mục đích: Phải đạt được sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các
thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
từ đó hình thành năng lực hành động cho từng hoạt động cụ thể trong các hoạt
động giáo dục.
Về nội dung: Theo khái niệm văn hóa tổ chức để quản lý phát triển văn
hóa tổ chức trong nhà trường phải lấy hệ thống giá trị làm thước đo, triết lý làm
động lực và vận dụng thật linh hoạt vào việc ra quyết định hàng ngày.
Về tác dụng, giá trị, ý nghĩa giúp: chuyển hoá nhận thức thành động lực
và chuyển hoá năng lực thành hành động.
Như vậy, quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường là hướng
đến sự thống nhất về nhận thức ý thức giữa các thành viên trong nhà trường và
24
phát triển năng lực hành động hành vi thống nhất cho họ khi hành động.
1.4.2. Quy trình quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
1.4.2.1. Xây dựng mục tiêu quản lý phát triển VHTC ở trường THCS
Căn cứ vào những cơ sở lý luận đã nghiên cứu về quản lý phát triển văn
hóa tổ chức, quản lý phát triển VHTC ở trường THCS phải đạt được sự thống
nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về thể chế hoạt động của đơn vị theo chuẩn
mực trong một số lĩnh vực chủ yếu dựa trên các yếu tố cấu thành văn hóa tổ
chức “ Những quá trình và cấu trúc hữu hình” như: văn hóa kiến trúc, văn hóa
tinh thần cá nhân; văn hóa trang phục; văn hóa làm việc và học tập; văn hóa lễ
hội, vui chơi; văn hóa ứng xử:
1.4.2.2. Xây dựng nội dung quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
a) Lập kế hoạch phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
Kế hoạch là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá trình
quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu đối với
tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. [2]
Hiệu trưởng phải là người hiểu một cách sâu sắc văn hóa tổ chức, biết rõ
đặc điểm tình hình của nhà trường, địa phương, hiểu và nắm chắc các quy định,
quy chế của ngành, các văn bản liên quan đến con người làm việc trong đơn vị,
phải hiểu tâm tư tình cảm của các thành viên trong đơn vị đồng thời phải là
người sáng tạo, quyết đoán dám nghĩ dám làm để đưa ra những đường hướng để
phát triển nhà trường. Có như vậy mới đưa ra được bản kế hoạch sát thực tế và
mang tính khả thi cao để quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường.
b) Quản lý thực hiện phát triển văn hóa tổ chức trường THCS
Để quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS, Hiệu trưởng phải
biết rõ điểm mạnh của từng thành viên ở tất cả các lĩnh vực để phân công
nhiệm vụ một cách phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa sức mạnh có trong bản
25
thân mỗi thành viên ở mỗi công việc và quan trọng nhất, Hiệu trưởng phải định
hình được những giá trị cốt lõi của Nhà trường vì nó là cơ sở của văn hóa tổ
chức, nó tạo ra bản sắc riêng của một Nhà trường. Do đó quản lý phát triển văn
hóa tổ chức ở trường THCS cần tập trung vào những nội dung chính sau:
+ Quản lý việc nhận thức của CBQL, GV và HS về văn hóa tổ chức
Trong những năm gần đây, GD nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề
bức xúc. XH hết sức lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng GD, rồi lại đến
những tiêu cực trong GD. Vì vậy, để có một nền GD với chất lượng đích thực,
chúng ta , những người công tác trong ngành phải quan tâm đến việc, làm thế
nào để xây dựng VHTC - một yếu tố cơ bản để GD phát triển mạnh, đúng
hướng. Một trong những yếu tố để phát triển văn hóa tổ chức trường THCS là
CBQL, GV, HS phải có nhận thức tốt về vấn đề này. Là Hiệu trưởng, cần nắm
bắt rõ ràng mức độ nhận thức của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh về
văn hóa tổ chức và phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS, để có kế
hoạch bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường để nâng cao
nhận thức về vấn đề này cho tất cả các thành viên.
+ Quản lý văn hóa dạy, văn hóa học và các hoạt động giáo dục trong
trường THCS.
Chất lượng giáo dục toàn diện trong trường THCS là sự quan tâm lớn
nhất của của các nhà quản lý giáo dục, quản lý trường học. Vì vậy, quản lý văn
hóa dạy, văn hóa học và các hoạt động giáo dục khác trong Nhà trường được
đặt lên trên hết. Quản lý tốt sẽ có chất lượng tốt. Trong vấn đề này, Hiệu
trưởng phải là người xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của
giáo viên, hoạt động học của học sinh. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình và
kế hoạch giảng dạy, thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc
lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên, biện pháp quản lí giờ lên lớp của giáo
viên; Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo
viên; biện pháp giúp học sinh có động cơ tốt để học tập; tổ chức phối hợp các
26
hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa:…
+ Quản lý về văn hóa ứng xử trong trường THCS
Văn hóa ứng xử là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên văn hóa tổ
chức trong trường THCS, tạo nên thương hiệu cho trường đó. Để quản lý về
văn hóa ứng xử trong trường THCS, Nhà quản lý trước tiên phải quy định các
chuẩn mực về đạo đức và ứng xử của cán bộ, nhà giáo khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh, với phụ huynh học
sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định các chuẩn mực về ứng xử văn
hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên trong trường và khách đến
trường, trong gia đình, ngoài xã hội.
Lấy văn hóa ứng xử là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán
bộ, viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, xử sự trong thực hiện nhiệm vụ
và trong các mối quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và
giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức.
Lấy văn hóa ứng xử căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp loại học
sinh hằng năm.
+ Quản lý cảnh quan Nhà trường và các thiết chế văn hóa tổ chức
Hiệu trưởng phải quan tâm đến quy hoạch xây dựng tổng thể cảnh quan
nhà trường và cơ sở vật chất gồm: tường rào, cổng trường, biển hiệu, phòng
làm việc của các tổ chức, cá nhân, phòng truyền thống, phòng học, phòng bộ
môn, thư viện, sân chơi, bãi tập, hệ thống cây xanh, cây cảnh, khu vệ sinh, công
cụ truyền thông... một cách khoa học, đảm bảo đủ điều kiện và thuận lợi khi sử
dụng. Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng hay tu bổ từng hạng mục công
trình theo lộ trình. Lưu ý cách bài trí phù hợp nét đẹp văn hóa trong môi trường
sư phạm và phù hợp với nét đẹp văn hóa của địa phương; Xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện;
Hiệu trưởng phải quan tâm đến những công trình mang nhiều ý nghĩa
giáo dục đạo đức: Phòng truyền thống phải được bài trí một cách trang trọng
27
thể hiện được truyền thống lịch sử của nhà trường từ khi bắt đầu thành lập, lịch
sử của địa phương, những thành tích về các mặt hoạt động của nhà trường…,
tên tuổi những thầy cô và những học sinh thành đạt xuất phát từ ngôi trường.
Phòng học phải được trang bị đầy đủ bàn ghế, điện sáng, quạt mát, nơi để mũ
nón của học sinh... luôn được vệ sinh sạch sẽ, thân thiện để học trò có cảm giác
thoải mái, vui vẻ khi tham gia các hoạt động giáo dục;
Hiệu trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo khai thác hiệu quả thư viện trường
học: Thư viện trường học được bố trí sắp xếp gọn gàng, thẩm mỹ, tiện tra cứu.
Đầu tư cho cơ sở vật chất thư viện theo hướng xây dựng thư viện điện tử.
Phòng đọc đủ điều kiện, yên tĩnh tạo điều kiện cho học sinh được mượn và trả
sách một cách dễ dàng, thường xuyên. Quan tâm đầu tư bổ sung các đầu sách
mới đặc biệt là các loại sách mang tính giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục pháp luật.... Phát triển hình thức tủ sách lớp học, phòng đọc tại
các lớp học; Xây dựng Nội quy thư viện;
Hiệu trưởng phải có kế hoạch tăng cường đầu tư thiết bị dạy học, tạo
điều kiện cho giáo viên, học sinh đổi mới phương pháp dạy học và phương
pháp giáo dục đạo đức học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất;
Hiệu trưởng phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
nâng cao nhận thức và ý thức thực thi pháp luật của cán bộ giáo viên và học
sinh. Xây dựng khối đoàn kết trong trường, trong lớp; thực hiện dân chủ, phát
huy trí tuệ tập thể trong việc xây dựng trường học là khối đoàn kết, thống nhất,
xây dựng bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện và hiệu quả.
c) Chỉ đạo trong quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS
Chỉ đạo (lãnh đạo) sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi đã có bản
kế hoạch để phát triển văn hóa tổ chức, phân công thành viên phụ trách ở từng
mảng mọi thành viên đã biết rõ công việc của mình thì bắt tay vào thực hiện.
28
Trong quá trình thực hiện công việc Hiệu trưởng phải biết rõ tiến độ và chất
lượng công việc, mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức đơn vị mình để
kịp thời đôn đốc, động viên khen thưởng cho các nhân hay tập thể nào đó, để
tạo ra bầu không khí làm việc cởi mở, vui tươi, hiệu quả.
d) Kiểm tra, đánh giá việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường
THCS
Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra.
Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản
lý, chu trình quản lý được biểu hiền bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch phát triển VHTC
Thông tin
Tổ chức TH
Kiểm tra, ĐG
quản lý
Chỉ đạo phát triển VHTC
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý
Quản lý nói chung và quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS
nói riêng , người Hiệu trưởng phải có hiểu biết tốt về chu trình trên, trong quá
trình thực hiện các chức năng của mình không được quên hay làm tắt bất cứ
một khâu nào. Làm được điều đó sẽ tạo cho giáo viên có thói quen làm việc
khoa học cũng đồng thời tạo cho họ ý thức làm việc nghiêm túc, hiệu quả.
1.4.2.3. Phương pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS
Nói đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức trường THCS, không thể tách
rời việc thảo luận về vai trò và chức năng của người lãnh đạo trường ấy. Các
nhà nghiên cứu về quản lý văn hóa tổ chức thường chia ra sáu phương pháp
29
chính để quản lý phát triển văn hóa tổ chức dựa trên vai trò của nhà lãnh đạo.
Phương pháp quyền lực: đặc trưng chính của phương pháp này là Hiệu
trưởng nhà trường nắm quyền lực hầu như tuyệt đối. Khi đó giáo viên, nhân
viên trong trường thường có biểu hiện tham vọng quyền lực cao, thậm chí có
thể hi sinh lợi ích kinh tế để được ngồi lên đầu thiên hạ, ...
Phương pháp thể hiện tính gương mẫu: vai trò chính của Hiệu trưởng
trong phương pháp này là làm gương cho cấp dưới noi theo. Nói cách khác,
Hiệu trưởng thường phải là một nhân vật có tầm cỡ về tài năng và đức độ, được
mọi người sùng bái, kính phục. Các nhân viên thường chú trọng đến qui tắc,
chuẩn mực, nề nếp trong mọi công việc.
Phương pháp nhiệm vụ: vai trò người quản lý không quá quan trọng như
trong hai phương pháp trên. Chức vụ trong tổ chức theo phương pháp này dựa
trên nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực. Các nhân
viên thường được phân bố làm việc trong những nhóm xuyên chức năng tùy
theo từng công việc nên ý thức quyền lực không cao.
Phương pháp chấp nhận rủi ro: vai trò của người Hiệu trưởng là khuyến
khích các nhân viên làm việc trong tinh thần sáng tạo, dám nhận lãnh trách
nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi
chung của tổ chức khi chưa nhận được chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.
Phương pháp đề cao vai trò cá nhân: ở đó vai trò của người Hiệu trưởng
là khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào các mục tiêu
chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ (
thường ở các tổ chức lớn)
Phương pháp đề cao vai trò tập thể: vai trò của người Hiệu trưởng được
hòa tan và chia sẻ cho một nhóm người, khi biết sử dụng sức mạnh của tập thể
để hoàn thành các mục tiêu riêng của mình.
1.4.2.4. Hoạt động quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS
Hoạt động quản lý phát triển văn hoá tổ chức trường THCS cần:
Xác định rõ sứ mệnh của nhà trường bởi lẽ : Nó đảm bảo sự nhất trí về mục
30
đích trong nội bộ trường học, nó cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối
các nguồn lực của nhà trường, nó tạo ra tiếng nói chung, là trung tâm điểm để mọi
người đồng tình với mục đích và phương hướng của nhà trường. Không những thế
nó tạo điều kiện để chuyển mục đích của trường học thành mục tiêu thích hợp,
chuyển mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hoạt động.
Xác định tầm nhìn chiến lược của nhà trường để thấy được những định
hướng lâu dài mà quản lý vạch ra về tương lai của nhà trường dựa trên những
dự báo về sự biến động của môi trường giáo dục.
Xác định giá trị cốt lõi của tổ chức. Các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết
và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. Là một nhóm nhỏ các nguyên lý hướng
dẫn ngàn đời, các giá trị cốt lõi không đòi hỏi sự minh chứng bên ngoài, chúng
có giá trị và tầm quan trọng nội tại đối với những ai trong tổ chức đó
Quản lý phát triển văn hoá tổ chức là một quá trình quản lý phát triển về
nhận thức và năng lực hành động. Quá trình này diễn ra đối với một tổ chức
cũng như đối với từng cá nhân, thành viên của tổ chức, doanh nghiệp đó. Quá
trình diễn ra theo một trình tự các bước cơ bản: Bắt đầu từ việc tổ chức tiếp
nhận, sàng lọc thông tin từ môi trường sống về đối tượng mục tiêu, giá trị,
mong muốn và kỳ vọng được họ tôn trọng. Tiếp đến là quá trình phân tích, lựa
chọn, chắt lọc và chuyển hoá các giá trị, kỳ vọng của đối tượng hữu quan thành
giá trị, triết lý và nhận thức của tổ chức, doanh nghiệp. Những giá trị, triết lý,
mục tiêu và nhận thức này tiếp tục được chuyển hoá thành những nội dung văn
hoá tổ chức, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình chuyển hoá thành nhận thức của
các cá nhân, thành viên của tổ chức.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trƣờng THCS
1.5.1. Năng lực cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS
Cán bộ quản lý, giáo viên trong trường THCS là những người có trách
nhiệm thực hiện thành công các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong
31
lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát triển văn
hóa tổ chức của trường đó. Họ làm việc trên cơ sở hợp tác giữa Nhà quản lý và
cán bộ giáo viên trong trường THCS để hiện thực hóa các chương trình giáo
dục đã đặt ra. Vì vậy năng lực của CBQL, GV là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến
quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS.
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ trường THCS
Trường THCS là cơ quan chuyên môn, giúp UBND huyện thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời
trường THCS chịu sự quản lý của phòng GD huyện về chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường phổ thông của Bộ giáo dục và
đào tạo. Trường THCS phải tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các
hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo
dục.Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật…
Như vậy có thể nói: nếu quản lý việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ của trường THCS đồng nghĩa với việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trường THCS đó hiệu quả cao
1.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất ở trường THCS.
Điều kiện cơ sở vật chất bao gồm diện tích đất, các khu nhà dành cho
học sinh, cán bộ giáo viên, các công trình phụ trợ, các trang thiết bị và đồ dùng
dạy học, thư viện, hệ thống các phòng học bộ môn, sân chơi bãi tập.. và hệ
thống cây xanh, bồn hoa…Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến việc
phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS.
1.5.4. Đặc điểm và ý thức của học sinh trường THCS
Lứa tuổi học sinh THCS từ 11 đến 14, đây là lứa tuổi hình thành và phát
triển nhân cách mạnh mẽ, ngoài việc lĩnh hội kiến thức ở các lĩnh vực KHTN
và KHXH các em còn được trải nghiệm các hoạt động giáo dục khác để phát
32
triển một cách toàn diện. Học sinh ở lứa tuổi này thường hiếu động, thích thể
hiện bản thân…nên các hành vi của của các em có thể vi phạm các chuẩn mực
đạo đức, nội quy trường lớp và có tác động không nhỏ đến văn hóa tổ chức ở
trường THCS
Ý thức học sinh THCS bao gồm tinh thần ham học, thái độ tự giác trong
học tập và rèn luyện, sự chấp hành nghiêm túc các nội quy, quy chế của lớp,
Suy cho cùng thì phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS là phát
triển nếp sống của cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường theo hướng
lành mạnh, phong phú trên cơ sở lấy hiệu quả, chất lượng học tập là yếu tố
quyết định. Do đó, đặc điểm và ý thức của học sinh các mối quan hệ, thái độ
tích cực tham gia các hoạt động, hành vi ứng xử của họ đối với các thành viên
khác cũng như với cảnh quan văn hóa trường THCS có vai trò quyết định
thành công của nhiệm vụ phát triển văn hóa trường THCS.
1.5.5. Cơ cấu tổ chức ở trường THCS
Trường học được coi là một “gia đình lớn” trong đó các thành viên
giảng dạy, học tập, rèn luyện trong mối quan hệ thầy - trò, đồng nghiệp, đồng
môn, đồng minh trong các hoạt động và đồng tình với những vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ và quyền lợi tập thể.
Về cơ bản, cơ cấu tổ chức của trường THCS bao gồm Ban Giám hiệu
(thường có 1 hiệu trưởng và 1 đến 2 hiệu phó), các tổ (mỗi tổ có một tổ
trưởng ,một tổ phó và các giáo viên thuộc tổ), các đoàn thể bao gồm Công
đoàn (có chủ tịch, và các ủy viên), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(có Ban chấp hành Đoàn trường gồm bí thư, phó bí thư và ủy viên; Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh ( có Ban Liên Đội gồm trưởng ban, phó ban và
các ủy viên )
Trong trường THCS, sự bố trí một cách hợp lý, khoa học về cơ cấu tổ
chức các tổ chuyên môn, tổ chức các đoàn thể, cán bộ, giáo viên ở từng bộ
phận cùng với sự phân công nhiệm vụ công tác rõ ràng, cụ thể cũng là một
yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển văn hóa tổ chức ở
33
trườngTHCS.
1.5.6. Những quy phạm của nhà trường và các tổ chức thành viên
Thông thường mỗi trường học sẽ đặt ra cho mình những quy định
mang tính bắt buộc để các thành viên trong trường thực hiện, gọi là nội quy
trường học, nó góp phần quan trọng vào việc duy trì, củng cố chất lượng cảu
phát triển văn hóa tổ chức trường THCS
1.5.7. Các phong trào hoạt động văn hóa trong trường THCS
Những hoạt động phong trào thường là những hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao,... là những hoạt động mang tính đoàn thể thường kỳ
nhằm chào mừng những ngày kỷ niệm (20/11, 22/12, 26/3, 19/5)
Trường THCS phát triển được với những hoạt động đa dạng, có mục
đích và hướng đến mục tiêu chung là chất lượng giáo dục toàn diện tốt. Và do
đó, đây là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phát triển văn hóa tổ
chức trường THCS.
1.5.8. Các yếu tố ngoài nhà trường
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trong thời đại bùng nổ thông tin và
trước làn sóng hội nhập quốc tế về mọi mặt, nhất về văn hóa, giáo dục thì các
yếu tố ngoài nhà trường ngày càng có ảnh hưởng, tác động lớn đến nhà trường.
Có thể nhận thấy hoạt động giao lưu, tiếp biến văn hóa rộng mở đã kéo theo sự
xâm thực ồ ạt của các phong cách sống đa dạng. Các quán, địa điểm truy cập
intemet ngay bên cạnh khuôn viên trường học cũng có tác động không nhỏ đến
số lượng sinh viên lên lớp cũng như chất lượng dạy học của nhà trường. Với
các trò chơi trực tuyến (game online) cuốn hút rất đông học sinh say mê tham
gia, làm cho các em “nghiện games” và tốn rất nhiều thời gian vô bổ.
Như vậy rõ ràng là trong điều kiện mới, các yếu tố ngoài nhà trường
với cả những yếu tố tích cực và tiêu cực đang tác động mạnh đến phát triển
34
văn hóa tổ chức trường THCS.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Một là: văn hóa tổ chức trong trường học, tập trung nhiều đến các giá trị
cốt lõi cần thiết cho dạy học và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của GV và
HS. Nó liên quan đến mọi đối tác trong trường từ BGH đến GV, HS, cha mẹ
HS và cộng đồng, đến mọi khía cạnh của nhà trường. Phát triển văn hóa tổ
chức tạo ra một môi trường ổn định, giúp Nhà trường thích nghi với môi trường
bên ngoài, hòa hợp môi trường bên trong. Phát triển văn hóa tổ chức tốt chắc
chắn sẽ giúp cho Nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục,
là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và long nhân ái trong xã hội, góp phần quan
trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
Hai là: quản lý phát triển văn hoá tổ chức là quản lý hệ thống những ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được
mọi thành viên trong một tổ chức, hướng tới sự phát triển bền vững của Nhà
trường mà thực chất là xây dựng nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong mọi hoạt
động của nhà trường, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò
- trò, giữa thầy - thầy (trong đó có các nhà QLGD) theo các chuẩn mực chung
của XH và những quy định riêng của ngành GD
Ba là: trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi thấy việc việc
đưa ra các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng
quan trọng , nó định hướng cho mọi hoạt động của Nhà trường. Nó sẽ là cơ sở
giúp cho hoạt động quản lý trong nhà trường tốt hơn, trong đó có hoạt động dạy
của giáo viên, hoạt động học của học sinh, môi trường giáo dục, các mối quan
35
hệ giữa các thành viên trong trường chúng tôi.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ
CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC
2.1. Khái quát về trƣờng THCS Hồng Đức
Trường THCS Hồng Đức được thành lập từ năm 1967. Nhìn lại chặng
đường 46 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, trường cũng có những
năm tháng thăng trầm cùng với lịch sử của dân tộc. Song với tình yêu nghề,
quyết tâm vượt qua khó khăn, gian khổ của các thầy giáo, cô giáo và tinh thần
hiếu học của các em học sinh, thầy và trò trường THCS Hồng Đức ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trong ngành giáo dục, đạt được những thành
tích rất đáng tự hào.
Trải qua 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, từ mái trường
THCS Hồng Đức thân yêu đã có biết bao thế hệ học trò trưởng thành, thành đạt
trong nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ... Trong những học
trò thành đạt đó tiêu biểu là đ/c Nguyễn Mạnh Hiển bí thư Tỉnh ủy Hải Dương.
Có những học trò đã phát huy truyền thống hiếu học của quê hương tiếp tục
theo học và trở thành tiến sĩ trong nhiều lĩnh vực như tiến sĩ kĩ thuật Nguyễn
Phú Linh hiện đang công tác ở Viện vũ khí tổng cục công nghệ quốc phòng. Có
những học trò nay là những doanh nhân thành đạt như anh Dương Văn Nhân
anh Nguyễn Văn Thu, .... Nhiều người trong số học trò của nhà trường đã giữ
vị trí, trọng trách cao trong các cơ quan Nhà nước như anh Tạ Văn Đôi - Phó
giám đốc kho bạc nhà nước Tỉnh Lai Châu và nhiều học trò khác. Bên cạnh
những học sinh đã thành đạt ở các lĩnh vực khác nhau, còn có những học sinh
đã anh dũng hi sinh bảo vệ tổ quốc góp phần tô thắm thêm trang sử vẻ vang anh
hùng của dân tộc.
Trong 4 năm học vừa qua từ năm 2013 – 2017 nhà trường đã từng bước
36
khẳng định được vị thế của mình cụ thể:
- Về kết quả học sinh
Tuyển sinh hằng năm đạt 100% trở lên so với số học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học. Học sinh lên lớp sau kiểm tra lại trong hè đạt 100%. Học
sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt 100%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào trường THPT
công lập và học các hệ đạt 90% đứng tốp đầu trong huyện.
Về giáo viên
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên gồm 24 đồng chí (22 trong biên chế,
02 hợp đồng: Trong đó: 01 giáo viên Ngữ văn, 01 giáo viên Toán – Tin )
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ với tuổi đời trung bình là 35,5
tuổi, nhiệt tình, có trách nhiệm, gắn bó với công việc, biết chia sẻ kinh nghiệm
và giúp đỡ nhau trong công tác. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên
đồng đều đáp ứng tốt được yêu cầu đổi mới giảng dạy.
Về phổ cập giáo dục THCS
Tuyển sinh vào lớp 6 hàng năm đạt 100%. Duy trì tốt sĩ số học sinh.
Xã hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục THCS năm 1999, từ đó đến
nay luôn giữ vững xã đạt chuẩn PCGD - XMC với chất lượng cao.
Các đoàn thể trong trường
+ Chi bộ Đảng: Hàng năm chi bộ đều đạt chi bộ trong sạch vững mạnh
tiêu biểu.
+ Công Đoàn: Hàng năm đều đạt vững mạnh.
+ Liên đội: Hàng năm đều đạt xuất sắc cấp tỉnh, được Trung ương đoàn
tặng bằng khen.
+ Thư viện đạt chuẩn từ năm 2006 và được công nhận thư viện tiên tiến
năm 2012 và xuất sắc năm 2017. Từ năm 2000 đến năm 2017 trường luôn đạt
danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc, đặc biệt năm học 2016 – 2017
trường đạt danh hiệu tập thể LĐXS đạt là cờ đầu trong ngành GD huyện Ninh
37
Giang, được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành khảo sát để nhận định đánh giá thực trạng việc quản lý phát
triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức, tổ chức thực hiện đánh giá kết
quả việc phát triển VHTC, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng trong mối tương
quan giữa nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL, CBGV, NV và HS. Trên
cơ sở đó thu thập, phân tích số liệu, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu làm cơ
sở để đưa ra những biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường
THCS Hồng Đức – huyện Ninh Giang – tỉnh hải Dương
2.2.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề nhận thức của CBQL, GV và
NV về văn hóa, văn hóa tổ chức, việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức trong
trường học, vai trò và những tác động của văn hóa tổ chức đến các thành viên
trong nhà trường, những ảnh hưởng của VHTC đến mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trường.
2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát ở 3 nhóm đối tượng: 6 CBQL, 24 cán bộ GV, NV
và 320 học sinh của trường THCS Hồng Đức huyện Ninh Giang – tỉnh Hải Dương
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý kết quả khảo sát
Phương pháp khảo sát
Đề tài sử dụng 2 mẫu phiếu dành cho CBQL và GV ( mẫu phiếu phụ
lục…..) ; 2 mẫu phiếu chỉ dành cho giáo viên ( mẫu phiếu phụ lục…..); 2 mẫu
phiếu dành cho học sinh ( mẫu phiếu phụ lục…..) và 01 mẫu phiếu dành cho
phụ huynh học sinh ( mẫu phiếu phụ lục…..), đồng thời phối hợp sử dụng các
phương pháp phỏng vấn, quan sát để đánh giá thực trạng quản lý phát triển văn
38
hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức.
Phương pháp xử lý kết quả khảo sát
Quá trình phân tích, xử lý số liệu được tiến hành bằng phương pháp định
lượng ( phần mềm Excel) và định tính ( phỏng vấn). Bên cạnh đó tác giả sử
dụng thang đo 5 bậc tương ứng với thang đo điểm 5 để phân tích các số liệu thu
được trong quá trình khảo sát, luận giải các thông số .
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở
trƣờng THCS Hồng Đức.
2.2.1. Nhận thức và mức độ thực hiện quản lý phát triển văn hóa tổ chức
2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về văn hóa, văn hóa tổ chức.
Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về văn hóa, văn
hóa tổ chức trong trường THCS Hồng Đức, câu hỏi thứ nhất mà chúng tôi
chưng cầu ý kiến là: “ Thầy (cô) hiểu văn hóa là gì? ( Câu 1- phụ lục 1). Trong
3 đáp án đưa ra có 14 GV và CBQL ( 58,3%) hiểu đúng, còn lại 10 GV và
CBQL ( 41,7%) hiểu chưa đầy đủ về văn hóa. Chúng tôi đạt câu hỏi tương tự
như vậy để đánh giá thực trạng nhận thức của GV và CBQL về văn hóa tổ chức
trường học: “Thầy(cô) hiểu văn hóa tổ chức trường học là gì? Trong 3 đáp án
đưa ra có 12 GV và CBQL ( 50%) hiểu đúng khái niệm về văn hóa tổ chức
trường học. Qua phỏng vấn VG và CBQL, hầu hết các thầy cô đều đưa ra
những nội dung về văn hóa, văn hóa tổ chức trường học đúng, nhưng chưa có
nhận định khái quát dẫn đến hiểu sai về khái niệm. Kết quả thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Nhận thức về văn hoá, văn hoá tổ chức ở trƣờng THCS.
Mức độ hiểu (N = 24 )
Hiểu chƣa Câu hỏi Hiểu đúng Không hiểu đầy ddủ
SL % SL % SL %
14 58,3 10 41,7 0 0 Văn hóa là gì?
39
50 12 50 0 0 Văn hóa tổ chức trƣờng học là gì? 12
2.2.1.2. Nhận thức của CBQL, GV,về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức
Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng công
tác phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức, tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý
kiến của 6 CBQL ( gồm Hiệu trưởng, PHT, các tổ trưởng, tổ phó) , 18 giáo
viên, 320 học sinh về mức độ cần thiết có các nội dung phát triển VHTC tại
thời điểm tháng 11 năm 2017. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV về vai trò của văn
hóa tổ chức
Vai trò của VHTC
Mức độ cần thiết Các chủ thể Rất cần Cần Không cần
SL % SL % SL %
4 66,7 2 33,3 0 0 Cán bộ quản lý (n=6)
5 27,7 9 50 4 22,2 Giáo viên, NV (n=18)
Một số nhận xét:
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV
mức độ nhận thức là khác nhau nhưng đa số cán bộ quản lý, giáo viên đều cho
rằng vai trò của VHTC là rất cần và cần. Cụ thể: Số CBQL (chiếm 100%), giáo
viên (chiếm 77,7%).
Như vậy 100% CBQL trường THCS Hồng Đức nhận thức rằng văn hóa
tổ chức trường học là cần thiết phải có trong một trường học. Để so sánh kết
quả từ đó có những đánh giá chung nhất, chúng tôi phỏng vấn 2 Hiệu trưởng
trường THCS An Đức và THCS Vạn Phúc ( trong cụm) bằng câu hỏi: “Thầy
hãy đánh giá mức độ cần thiết của VHTC trường học trong đơn vị của thầy”?
chúng tôi có câu trả lời là rất cần thiết .
Có thể nói rằng, hiện tại văn hóa tổ chức mà cụ thể là một số loại văn hóa
cơ bản đang tồn tại trong các nhà trường đang bị mai một, nó thể hiện ra bên
ngoài mà các nhà quản lý cũng đã nhìn ra, họ cho rằng cần thiết phải phát triển
40
văn hóa tổ chức.
Tuy nhiên vẫn còn 22,2% số giáo viên cho rằng không cần thiết, có thể
đánh giá những giáo viên này có thể nhận thức chưa rõ khái niệm văn hóa tổ
chức trường học hoặc có thể là sự bất cần hay họ cho rằng “có phát triển cũng
thế thôi”. Như vậy là người quản lý trước tiên phải có biện pháp thay đổi nhận
thức của bộ phận giáo viên này.
Chúng tôi còn sử dụng câu hỏi số 4 ( phụ lục 1): “ Thầy ( cô) cho biết ý
kiến về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS Hồng
Đức”? để khảo sát 18 GV và 6 CBQL trong trường. Kết quả thể hiện
bảng 2.3 như sau:
2.3. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của phát triển văn hóa tổ chức
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của phát triển VHTC ở trƣờng THCS
Ý kiến
TT
Vai trò của phát triển VHTC
Đúng
Phân vân
Không đúng
22
2
0
1
91,67
8,33
0
Là động lực phát triển, góp phần thực hiện sứ mạng và mục tiêu đào tạo của nhà trường.
18
5
1
Phát triển VHTC góp phần bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại.
2
20,83
4,17
75
21
2
1
3
87,5
8,33
4,17
Phát triển VHTC đào tạo những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hóa cho tương lai.
22
2
0
Phát triển VHTC tác động tích cực đến việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
4
91,67
8,33
0
23
1
0
5
95,83
4,17
0
Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường góp phần phát triển môi trường giáo dục trong nhà trường.
22
2
0
6
91,67
8,33
0
Phát triển VHTC góp phần bồi dưỡng hứng thú, tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động giảng dạy và học tập, là yếu tố đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.
41
Nội dung bảng trên cho thấy hầu hết cán bộ GV và CBQL đánh giá cao
vai trò của phát triển VHTC, với 95,83% GV và CBQL cho rằng: “Tạo mối
quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường góp phần phát triển môi
trường giáo dục trong nhà trường”; 91,67% . GV và CBQL nhất trí cao: “Phát
triển VHTC góp phần bồi dưỡng hứng thú, tăng cường tính trách nhiệm trong
hoạt động giảng dạy và học tập, là yếu tố đảm bảo chất lượng giảng dạy và học
tập” 91,67% GV và CBQL đồng ý: “Phát triển VHTC tác động tích cực đến
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh”…Đây là một điều rất có ý
nghĩa, thể hiện mối quan tâm cũng như vai trò, tinh thần trách nhiệm của mỗi
cán bộ, giáo viên trong việc phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng
Đức. Với kết quả bảng trên, thể hiện tính khách quan về nhận thức của GV,
CBQL, bên cạnh đó cũng khẳng định tính chính xác việc xác định vai trò của
phát triển VHTC.
2.3.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác
động của công tác phát triển văn hóa tổ chức.
THCS Hồng Đức đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng “Nhà
trường văn hóa, thầy giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch” và thực hiện khẩu hiệu
“xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng công tác xây
dựng VHTC ở trường THCS. Tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến của 6 CBQL ở
trường THCS Hồng Đức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung
42
xây dựng VHTC vào tháng 11 năm 2017. Kết quả thu thể hiện ở bảng 2.4
Bảng 2.4. Nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý về tác động
của công tác phát triển VHTC
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
TT Nội dung Cần Tốt Rất cần Không cần Trung bình Chƣa tốt
4 2 3 3 0 0
1 0 66,7 33,3 50 50 0
Giúp giáo viên nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó
0 5 1 2 3 1
2 0 83,33 16,67 33,3 50 16,7
Thuyết phục giáo viên hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức
0 4 2 2 3 1
3 0 66,7 33,3 33,3 50 16,7 Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội và nhu cầu tự khẳng định của bản thân
0 2 4 3 3 0
4 0 33,3 66,7 50 50 0
Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh
1 2 3 3 3 0
5 33,3 50 16,7 50 50 0 Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm
4 1 1 3 2 1
6 66,7 16,7 16,7 50 33,3 16,7 Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường
4 1 1 2 4 0
7 66,7 16,7 16,7 33,3 66,7 0
Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường
43
Một số nhận xét:
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của
CBQL về công tác xây dựng VHTC ở trường THCS Hồng Đức cho thấy:
- Đa số CBQL đều đánh giá cao mức độ rất cần thiết cần phải xây dựng
VHTC.
- Với nội dung: Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào
hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong
nhà trường, số CBQL đánh giá mức độ rất cần thiết cần phải có việc làm này
chiểm tỷ lệ khá cao (66,7%). Qua tìm hiểu đa số người được hỏi cho rằng: Bầu
không khí khi làm việc là một yếu tốt rất quan trọng, khi tâm lý làm việc thoải
mái, cởi mở thì người lao động sẽ hăng say, nhiệt tình làm việc và hiệu quả
công việc sẽ tăng lên.
Tuy vậy, vẫn còn 1 CBQL ( 16,7%) có ý kiến cho rằng không cần phải
xây dựng nội dung này vì họ quan niệm rằng trong môi trường giáo dục cần
phải nghiêm túc, thực hiện theo mệnh lệnh quyết định. Cũng từ nhận thức chưa
sâu nên tỉ lệ CB đánh giá mức độ thực hiện trung bình chiếm 66,7%. Do vậy,
đây cũng là công tác mà nhà trường cần phải có định hướng rõ ràng.
Có tới 66,7% số CBQL cho rằng: thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên
tham gia quá trình tự quản là rất cần thiết vì hiện nay ở thời đại 4K, các thành viên
trong tổ chức có nhiều mối quan hệ khác nhau, lượng thông tin lớn tác động nhiều
chiều nên việc thu thập thông tin, trợ giúp thành viên là một việc làm đầy ý nghĩa.
Nhưng vẫn còn 1 CBQL cho rằng công tác này là không cần thiết. Số CBQL nhận
thức mức độ cần thiết và rất cần thiết nhưng khi bắt tay vào thực hiện thì chưa tốt
hay ở mức trung bình, thể hiện ở 33,3% CB cho rằng việc thu thập thông tin, trợ
giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường thực hiện ở mức độ
trung bình vì ý thức tự giác của mỗi thành viên chưa cao.
66,7% số CB nhận thức được rằng: Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội
và nhu cầu tự khẳng định của bản thân là rất cần thiết; 33,3% cho rằng cần
thiết. Về mức độ thực hiện thì chỉ ở mức độ trung bình chiếm 50%, tốt chiếm
44
33,3 %, chưa tốt chiếm 16,7%. Vì sự cống hiến phải đi liền với chính sách đãi
ngộ, phải đảm bảo quyền lợi cho họ, sự cống hiến của mỗi con người sẽ trở nên
giảm sút khi không có sự đãi ngộ tương ứng với công sức mà họ bỏ ra. Do đó,
để tạo động lực tốt cho những giáo viên làm việc tốt thì nhà trường cần có
chính sách cả về vật chất và tinh thần cho họ. Công tác đãi ngộ với sự cống
hiến của trường THCS Hồng Đức nói riêng và các trường THCS trong huyện
nói chung còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh mũi
nhọn. Giáo viên bồi dưỡng các đội tuyển HSG rất vất vả, nhưng cái họ nhận
được không tương xứng với công sức họ bỏ ra , nên những năm gần đây kết
quả mũi nhọn của Nhà trường nói riêng, của huyện nói chung thấp.
- GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục
tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó là một việc làm rất cần
thiết chiếm 66,7%, nó giúp cho người GV định hướng được việc làm của mình
một cách rõ ràng và cái đích cần đi tới là gì. Tuy nhiên trong thực tế thời gian
vừa qua công tác này thực hiện chỉ ở mức độ trung bình chiếm 50% là do trong
thời gian qua, nhà trường mới chỉ có vài buổi tập huấn, tổng kết rút kinh
nghiệm vào đợt đầu năm học và cuối năm chứ chưa có những buổi học, đợt tập
huấn định kỳ cho GV nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công việc này.
Như vậy: Qua kết quả điều tra thực trạng mức độ nhận thức và mức độ
thực hiện của CBQL về công tác phát triển VHTC ở trên chúng ta có thể đánh
giá tóm tắt như sau:
Về mặt nhận thức, nhà trường đã có những đánh giá cao việc phải để
phát triển VHTC. Tuy nhiên khi bắt tay vào thực hiện thì hiệu quả không cao,
chỉ đạt được ở mức độ trung bình, đôi khi còn chưa tốt. Điều đó cho thấy, lãnh
đạo nhà trường chưa có những chỉ đạo quyết liệt, chưa triệt để, chưa có những
biện pháp đồng bộ dẫn tới hiệu quả xây dựng thấp không đạt được kết quả
mong muốn, điều này cũng chỉ ra rằng BGH nhà trường đứng đầu là Hiệu
trưởng cần có những định hướng rõ ràng hơn, có những chỉ đạo quyết liệt hơn,
những biện pháp quản lý đồng bộ hơn để công tác phát triển VHTC đạt được
45
hiệu quả tốt nhất.
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về các mối quan hệ giữa
các thành viên nhà trường trong công tác phát triển văn hóa tổ chức
VHTC có ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường. Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của giáo viên về
các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường trong công tác phát triển
VHTC ở trường THCS Hồng Đức hiện nay, chúng tôi đã đặt câu hỏi cho 24
CBQL và giáo viên là: “Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa giáo viên – giáo
viên, giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào”.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nhận thức của CBQL, GV về các mối quan hệ
giữa các thành viên trong nhà trƣờng trong công tác phát triển VHTC
Kết quả trả lời
TT
Mối quan hệ
n=24 Tỉ lệ %
1 Quan hệ mang tính quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở
6
25
Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp
2
1
4,17
dưới, của thầy với trò
Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết
3
5
20,83
nội bộ
Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ giáo viên - học sinh
4
20
83,3
dạy học, học tốt
Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy
5
18
75
tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường
Qua bảng tổng hợp kết quả trên cho thấy:
- Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV-HS dạy tốt, học tốt, quan hệ
được hầu hết GV quan tâm hơn cả chiếm 83,3%. Vì trong nhà trường sự đoàn
kết, gắn bó chặt chẽ GV-HS sẽ là nguồn lực giúp cho GV dạy tốt, HS học tốt
46
tạo ra mối quan thân thiện, cởi mở, trao đổi thẳng thắn giữa GV-HS.
- 75% số GV nhận thức: Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể
mà phát huy tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Đây cũng chính
là một giá trị VH tốt đẹp tạo nên hệ thống chuẩn mực trong Nhà trường. Nếu
người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể thì sẽ nhận được sự ủng hộ của
các thành viên trong nhà trường, các thành viên sẽ phát huy được tinh thần dân
chủ, lòng nhiệt tình trong các hoạt động của nhà trường.
- 25% số GV cho rằng: đó là quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh
thần dân chủ, cởi mở. Khi được hỏi số GV này trả lời: Nhà trường quản lý GV
theo giờ chính, giờ đến trường, thời gian ra vào lớp, thực hiện các hoạt động
giáo dục khác…quản lý và kiểm tra các loại hồ sơ thường xuyên, đột xuất..
Điều này sẽ tạo ra tâm lý không thoải mái, làm việc không hiệu quả.
- Tỷ lệ nhỏ GV cho rằng: Đó là quan hệ mang tính chất độc đoán của
người quản lý với cấp dưới, của thầy với trò chiếm 4,17%; nhưng có tới
20,83% GV cho rằng đó là sự đố kỵ ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất
đoàn kết nội bộ.
- Như vậy, qua kết quả đã được phân tích ở bảng 2.5 ta thấy: đa số GV nhận
thức được trong nhà trường phải có sự đoàn kết, gắn bó với nhau, người quản lý
biết tôn trọng tập thể, vì tập thể, mình vì mọi người thì mọi người mới vì mình.
Tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ GV thấy rằng đó là quan hệ mang tính quản lý, độc
đoán, thiếu tinh thần dân chủ, sự mất đoàn kết nội bộ. Trách nhiệm đó thuộc về
CBQL, đó là sự mất công bằng trong sự phân công nhiệm vụ giữa các GV và
quyền lợi mà họ được hưởng. Do đó, lãnh đạo nhà trường cần phải thay đổi phong
cách làm việc và nhìn nhận được thực chất vấn đề khi giao nhiệm vụ một cách
thỏa đáng để tránh ghen ghét, mất đoàn kết nội bộ trong nhà trường.
* Về đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường
mà chủ thể chính là CBQL, GV và HS. Chúng tôi đưa ra câu hỏi cho 24 CBQL
và GV là “Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên
47
trong nhà trường”, kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trƣờng của GV
Mức độ
TT
Mối quan hệ
Tốt
Chƣa tốt
B. Thƣờng
Không rõ
SL % SL % SL % SL %
20 83,33
3
12,5
1
4,17
0
0
1
Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường
18
75
3
12,5
2
8,33
1
4,17
2 Về quan hệ giữa giáo viên với nhau
16
66,7
4
16,7
2
8,33
2
8,33
3 Về quan hệ giữa giáo viên với học sinh
16
66,7
20,83
5
2
8,33
1
4,17
4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh
Qua bảng tổng hợp kết quả trên tác giả thấy:
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường được đa số GV đánh
giá là tốt, tỷ lệ đánh giá mối quan hệ đó chưa tốt, hay không rõ là rất ít.
- Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường có 83,33%
số GV đánh giá tốt, tuy nhiên có có tới 12,5% số GV đánh giá mối quan hệ đó
ở mức độ bình thường 4,17% cho rằng chưa tốt.
Bầu không khí tâm lý, đạo đức tác động lớn đến chất lượng dạy và học,
đến phẩm chất đạo đức của HS. Không thể nói đến chất lượng dạy học, GD có
hiệu quả một khi nền nếp kỷ cương trong trường lỏng lẻo, thiếu quy củ thiếu cự
đồng thuần từ BGH nhà trường tới các thầy cô giáo và HS, trong đó vai trò của
BGH nhà trường là đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, những trường có bầu
không khí tốt có nề nếp dạy học tốt, kỷ cương, chuẩn mực sư phạm được giữ
vững, tinh thần dân chủ được phát huy đều có một BGH mạnh (đoàn kết, quản
lý giỏi, ....) được GV, HS của trường “tâm phục, khẩu phục”.
- Về quan hệ giữa GV với nhau trong đó có mối quan hệ với BGH nhà
trường có 75% số các GV đánh giá mối quan hệ này ở mức độ tốt 12,5% đánh
giá ở mức độ bình thường; số GV đánh giá mối quan hệ này chưa tốt chiếm
48
4,17%. Do đó nhà trường cần phải đặc biệt quan tâm đến quan hệ này.
Vì đây là mối quan hệ hợp tác tin cậy, giúp đỡ nhau trong chuyên môn,
chia sẻ, cảm thông với những hoàn cảnh riêng tư của nhau, tôn trọng cá tính
của nhau. Cùng bàn bạc dân chủ, tạo ra sự đồng thuận cao trong tập thể để giải
quyết những vấn đề về dạy học và giáo dục HS một cách có hiệu quả nhất. Một
tập thể GV đoàn kết bao giờ cũng có “hạt nhân” là BGH mà người Hiệu trưởng
đóng vai trò quyết định. Thực tế cho thấy ở những trường mà tập thể GV mất
đoàn kết, BGH thiếu mẫu mực, uy tín thấp đối với GV thì tất yếu là nền nếp, kỉ
cương sẽ rối loạn, chất lượng dạy học và giáo dục học sinh sẽ thấp kém.
- Về quan hệ giữa GV với HS chiếm 66,7% số GV đánh giá ở mức độ tốt,
GV đánh gia mối quan hệ này ở mức độ bình thường là 16,7%; số GV đánh giá
mối quan hệ này ở mức chưa tốt là 8,33%; Số GV không biết rõ mối quan hệ này
chiếm 8,33%. Quan hệ giữa thầy giáo và HS trong quá trình dạy học và GD thể
hiện rõ rệt nhất trong VH ứng xử giữa thầy và trò có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực tới quá trình dạy học và quá trình GD. Điều đáng buồn là trong thực tế
nhà trường hiện nay, hiện tượng GV đối xử thiếu công bằng với HS đang diễn
biến phức tạp. Nguyên nhân của hiện tượng này bao gồm cả những nguyên nhân
khách quan và chủ quan, nhưng rõ ràng là hình ảnh người thầy thiếu mẫu mực,
thiếu tình yêu thương HS để lại dấu ấn khó phai mờ trong tâm trí HS.
Có một thực tế là không ít HS hiện nay thiếu lễ phép với thầy cô có
những biểu hiện về thái độ hành vi xúc phạm tới thầy cô, ... Tất cả những điều
nói trên cho thấy quan hệ giữa thầy cô giáo với HS hiện nay cần được quan tâm
từ nhiều phía với nhiều hình thức, biện pháp tác động khác nhau để mối quan
hệ thầy trò thực sự tốt đẹp với truyền thống “tôn sư trọng đạo” - một nét đẹp
VH của dân tộc Việt Nam ta.
- 66,7% số GV đánh giá về mối quan hệ HS với HS ở mức độ tốt, số GV
đánh giá ở mức độ bình thường chiếm 20,83%; 8,33% số GV cho rằng mối
49
quan hệ này chưa tốt; số GV không rõ về mối quan hệ này chiếm 4,17%.
Đây là mối quan hệ đoàn kết tác, giúp đỡ nhau trong học tập, xây dựng
tình bạn trong sáng, tôn trọng lẫn nhau, ... là nét đẹp đáng tôn trọng của “văn
hóa nhà trường”. Nhưng tại sao lại có hiện tượng chưa tốt về mối quan hệ này?
Điều đáng tiếc là hiện nay trong mối quan hệ giữa HS với nhau có nhiều biểu
hiện thiế VH: văng tục, chửi bậy, mất đoàn kết, thậm chí còn gây gổ đánh nhau
ngay trong nhà trường. ... Rõ ràng là việc GD đạo đức cho HS trong nhà trường
hiện nay cần được các nhà GD quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, một số
thành viên của nhà trường thường tập trung vào hoạt động dạy học để đối phó
với các kỳ thi .... mà có phần buông lỏng hoạt động giáo dục, phẩm chất đạo
đức cho HS.
- Như vậy, phát triển VHTC lành mạnh hướng tới sự phát triển bền vững,
thực chất là xây dựng bầu không khí tâm lý, đạo đức, xây dựng nền nếp, kỉ
cương, dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, xây dựng các mối quan hệ
tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò - trò, giữa thầy - thầy (trong đó có các nhà
QLGD) theo các chuẩn mực chung của XH và những quy định riêng của ngành
GD. Mặt khác cần lên án, loại bỏ những biểu hiện phi VH trong nhà trường để
môi trường văn hóa luôn sạch. Đó cũng chính là mục tiêu của cuộc vận động
“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung
phát triển văn hóa tổ chức.
Trong những năm gần đây, GD nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề
bức xúc. XH hết sức lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng GD, rồi lại đến
những tiêu cực trong GD, để mong có một nền GD với chất lượng đích thực mà
ít ai quan tâm đến việc làm thế nào để xây dựng VHTC - một yếu tố cơ bản để
GD phát triển mạnh, đúng hướng.
Chúng ta đưa ra câu hỏi: “Xin đồng chí cho biết, trong phát triển VHTC
ở trường THCS Hồng Đức hiện nay nội dung nào cần quan tâm số một hoặc
50
cần coi là yếu tố then chốt” Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về nội dung phát triển
văn hóa tổ chức
Kết quả
TT
Nội dung
Cán bộ quản lý
Giáo viên
n = 6 % Thứ bậc n = 18 % Thứ bậc
1
5
83,3
1
9
50
2
Về văn hóa ứng xử trong nhà trường
2 Về văn hóa dạy
2
33,3
4
11
61,1
1
3 Về văn hóa giáo dục
3
50
3
2
11,1
4
4 Về văn hóa thi cử
4
66,7
2
3
16,67
3
5
1
16,67
5
2
11,1
4
Về phong cách, lối sống, ăn mặc
6 Về văn hóa đánh giá
1
16,67
5
1
5,56
6
7
0
0
7
1
5,56
6
Về văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh
Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.7. Tôi nhận thấy mức độ
nhận thức về các nội dung phát triển VHTC giữa CBQL và GV có khác nhau
nhưng nổi bật có 4 nội dung xếp thứ bậc cao từ 1 đến 4.
- 83,3% số CBQL và 50% GV nhận thức VH ứng xử trong nhà trường là
nội dung cần quan tâm hàng đầu. Vì chúng ta vẫn thường nghĩ trong nhà trường
là nội dung cần quan tâm hàng đầu. Vì chúng ta thường nghĩ trong nhà trường,
quan hệ giữa thầy giáo với thầy giáo, giữa lãnh đạo với GV, giữa thầy cô và
học trò phải tràn đầy những ứng xử mang tính chất sư phạm, mô phạm. Tiếc
thay, không phải trường nào cũng được như vậy, khi được hỏi, số GV cho rằng
quan hệ này mang tính quản lí theo tinh thần dân chủ, cởi mở thậm chí có cá sự
trù úm, độc đoán của người quản lí với cấp dưới, của thầy với trò và cả sự đố
kỵ, ghen gét giữa các đồng nghiệp.
Biết rằng, nhà trường là một môi trường sư phạm, việc ứng xử của từng
51
con người trong môi trường đó cũng phải hết sức mô phạm. Nếu cả thầy và trò
đều làm được như vậy thì chắc chắn nhà trường đó phát triển vững mạnh và
xây dựng được cho mình những nét VH trong nhà trường.
- Văn hóa dạy cũng được 33,3% số CBQL và 61,1% GV quan tâm, thực
tế cho thấy hiện nay số GV dạy nhiều giờ trong tuần chiếm đa số dẫn đến chất
lượng dạy không cao. GV thường có tâm trạng mệt mỏi khi đứng lớp do dạy
quá nhiều; chưa có phương pháp dạy học tích cực hiện đại do số GV phần lớn
tốt nghiệp không phải trong các trường sư phạm nên cách thức truyền đạt có
phần không sư phạm.
- Văn hóa giáo dục được 50% số CBQL và 11,1% GV quan tâm; VH thi
cử được 66,7% số CBQL và 16,67% số GV quan tâm vì hiện nay số HS sử dụng
tài liệu trong phòng thi không chịu học hành, chỉ lo quay cóp, cho bạn coi bài
chiếm tỷ lệ khá lớn. Có thể nói tình trạng gian dối trong học tập, thi cử, khá phổ
biến. Tình trạng quay cóp, sử dụng phao thi của người học đã trở thành những
nét đen khó tẩy xóa, khó chữa trị trong nhà trường, nét phổ biến trong VH thi cử
là sự gian dối thiếu trung thực gây nên nỗi bất bình ở các em học sinh không làm
điều này. Nhà trường coi đó là một trong những vấn đề cần loại bỏ để không làm
hư hỏng đạo đức học trò. Sự gian lận trong thi cử cùng với thái độ coi thường
chất lượng GD đã biến đạo học, đạo thi thành hư hỏng biết bao lớp học trò.
- Về phong cách, lối sống, ăn mặc, VH đánh giá, VH ngôn ngữ giao tiếp
của HS trong nhà trường cũng là vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi lãnh đạo nhà
trường cần kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong
GD, chống lại những hiện tượng phản VH để môi trường VH nhà trường thật
sự trong sạch, lành mạnh.
2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các nội
dung giáo dục văn hóa tổ chức.
Để thấy được thực trạng nhận thức CBQL, GV, HS về các nội dung GD
VHTC. Chúng tôi đã đặt ra câu hỏi cho 6 CBQL, 18 GV, 320 HS: “Trong các
nội dung giáo dục VHTC, nội dung nào quan trọng nhất”: Kết quả thu được thể
52
hiện ở bảng 2.7
Bảng 2.8 . Nhận thức của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục
văn hóa tổ chức
Kết quả
TT
Nội dung
Giáo viên
Học sinh
Cán bộ quản lý
n (6)
(%) n (18)
(%) n (320)
(%)
1
2
33,3
15
83,33
50
15,6
Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
2 Giáo dục đạo đức
3
50
4
22,2
192
60
3
5
83,3
3
16,67
30
9,4
Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
4
1
16,7
1
5,56
68
21,3
Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa
Qua bảng 2.8 chúng tôi nhận thấy
- Nội dung GD kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm được đa số CBQL
quan tâm (chiếm 83,3%), tiếp đến là nội dung: GD truyền thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo (chiếm 33,3%), nội dung GD đạo đức (chiếm 50% và cuối
cùng là GD nếp sống văn minh, sống có VH (chiếm 16,7%)
- Đối với GV thì nội dung: GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
chiếm vị trí hàng đầu (chiếm 83,3%), nội dung GD đạo đức chiếm 22,2%, GD
kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm chiếm 16,67%, GD nếp sống văn minh,
sống có VH chiếm 5,56%
- 192 HS chiếm 60% cho rằng GD đạo đức là nội dung quan trọng nhất
trong nội dung GD VHTC, tiếp đến là GD nếp sống văn minh, sống có VH
chiếm 21,3%, GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo chiếm 15,6%, GD
kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm chiếm 9,4%
Như vậy qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.8 tôi nhận thấy các nội
dung GD VHTC được các chủ thể nhận thức ở mức độ khác nhau: CBQL thì
cho rằng GD kĩ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm là quan trọng nhất. nhưng
GV lại cho rằng GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo là quan trọng
53
nhất, HS thì cho rằng nội dung GD đạo đức là quan trọng nhất.
2.3.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các
con đường giáo dục văn hóa tổ chức
Để thấy được thực trạng nhận thức về các con đường GD VHTC ở
trường THCS Hồng Đức. Chúng tôi tiến hành điều tra 6 CBQL, 18 GV, 320
HS. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đƣờng giáo dục
văn hoá tổ chức
Kết quả
STT
Các nội dung
Cán bộ q.lý
Giáo viên
Học sinh
n (6)
n(18)
(%)
n (320)
(%)
(%)
1 Gia đình
33,3
2
14
77,78
52
16,3
2 Nhà trường
66,7
4
8
44,4
198
61,9
3 Xã hội
33,3
2
3
16,67
39
12,2
4 Tự học tập, rèn luyện
16,67
1
6
33,3
48
15
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.9, tôi thấy 66,7% số CBQL và
61,9% HS cho rằng nhà trường là con đường GD quan trọng nhất; 77,78% số
GV cho rằng gia đình là con đường GD quan trọng nhất; 15% số HS cho rằng:
Cá nhân tự học tập, rèn luyện là con đường GD VHTC.
Qua đó ta thấy rằng VHTC ở trường THCS Hồng Đức hình thành tự
phát, chủ yếu thu nhận thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường, phần
nữa là thông qua các hoạt động chính thống như môn học, ngành học, .....
2.3.6. Thực trạng văn hóa giảng dạy và học tập trong trường THCS Hồng Đức
2.3.6.1. Thực trạng văn hóa giảng dạy của CBQL, GV trường THCS Hồng Đức
Để đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của 24 CBQL và GV về các hoạt
động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức, tác giả sử dụng câu hỏi 11 (phụ
lục 1), với 5 mức độ đánh giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau:
Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm;
Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm
Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị
54
khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá:
Mức độ V ( 4,2 Mức độ IV ( 3,4 Mức độ V ( 2,6 Mức độ V ( 1,8 Mức độ V ( 1 Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về văn hoá giảng dạy ở trƣờng THCS Hồng Đức 1 4.21 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa
học của giáo viên 2 4.5 Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách theo quy
định 3 4,67 Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực
ban, có thông báo khi đổi lịch 4 Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy, buổi dạy. 4,44 5 4,67 Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh
hưởng đến tiết dạy và học sinh 6 3,67 Có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý kiến phát
biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học 7 4,12 Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài
học, tạo hứng thú hoc tập cho học sinh 8 4,22 Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức trọng
tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng 9 4,11 Sử dụng hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng
CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính tích cực phát triển
được các năng lực của HS. 10 4,11 Thực hiện kiểm tra đúng chương trình, đủ các bài, chấm trả
bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất cả học
sinh. 4,282 55 Nội dung bảng trên cho thấy, phần lớn GV và CBQL hoàn toàn hài lòng về các hoạt động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức. Điểm trung bình đánh giá về mức độ hài lòng là 4,282 ( mức độ V ). Tuy nhiên mức độ hài lòng ở mỗi nội dung có khác nhau. Có 6 nội dung được các thầy cô đánh giá hoàn toàn hài lòng gồm: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học của giáo viên; Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách theo quy định; Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực ban, có thông báo khi đổi lịch; Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy, buổi dạy; Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh hưởng đến tiết dạy và học sinh; Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức trọng tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng. Kết quả trên là hợp lý bởi lẽ trong môi trường THCS, với mục tiêu dạy học và giáo dục các em ở lưa tuổi phát triển mạnh về nhân cách nên các thầy cô cũng luôn chấp hành tốt nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường. Có 4 nội dung các thầy cô đánh giá ở mức độ hài lòng, mà thực ra đôi lúc chưa hài lòng về nội dung: có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý kiến phát biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học; sử dụng hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính tích cực phát triển được các năng lực của HS; thực hiện kiểm tra đúng chương trình, đủ các bài, chấm trả bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất cả học sinh; Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài học, tạo hứng thú hoc tập cho học sinh. Phát triển văn hóa tổ chức nhà trường dựa trên nhiều yếu tố , song văn hóa dạy học trong nhà trường là một trong những yếu tố cơ bản, nền tảng quyết định sự thành công của một nhà trường. Qua kết quả khảo sát trên chúng tôi thấy: các trường đều xác định tầm quan trọng và quan tâm đầu tư đúng mực 56 cho lĩnh vực này. 2.3.6.2. Thực trạng văn hóa học của HS trường THCS Hồng Đức Để đánh giá thực trạng mức độ hài lòng của 24 CBQL và GV về các hoạt động giảng dạy trong trường THCS Hồng Đức, tác giả sử dụng câu hỏi 6 ( phụ lục 3), với 5 mức độ đánh giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau: Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm; Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá: Mức độ V ( 4,2 Mức độ IV ( 3,4 Mức độ V ( 2,6 Mức độ V ( 1,8 Mức độ V ( 1 Bảng 2.11. Đánh giá của HS về văn hoá học ở trƣờng THCS Hồng Đức. 1 Động cơ và thái độ hoc tập 3,88 2 Sự nghiêm túc , kỷ luật trong học tập 4,1 3 Việc chuyên cần trong học tập 4,03 Sự trung thực trong học tập và thi cử 4 4,18 Sự chủ động và tích cực tự học 5 2,98 Sự hợp tác và thân thiện với bạn đọc. 6 3,92 7 3,66 Kết quả học tập của học sinh hai mặt học lực và hạnh
kiểm 8 Có phương pháp học tập khoa học. 3,24 9 Bảo về của công giữ gìn hệ thống các phương tiện, cơ sở. 4,26 3,81 57 Nội dung bảng trên cho thấy, phần lớn học sinh được hổi đánh giá về quá trình học tập tại trường đạt mức độ hài lòng. Điểm trung bìnhđánh giá về mức độ hài lòng là 3,81 ( mức độ IV ). Tuy nhiên mức độ hài lòng đối với từng nội dung có khác nhau. Với 9 nội dung trong bảng trên chúng tôi thấy có 7 nội dung đạt hài lòng mức độ IV và 2 nội dung chỉ đạt mức độ III. Động cơ và thái độ học tập được học sinh đánh giá cao ( X = 3,88). Điều này thể hiện gia đình và bản thân các em học sinh đã xác định rõ mục đích của việc học tập tại trường ngoài việc hoàn thành chương trình giáo dục trung học mà còn có được kiến thức cơ bản nhất để sau khi tốt nghiệp có thể học tiếp THPT hoặc làm các nghề phổ thông. Bên cạnh đó vẫn còn có nội dung được đánh giá thấp: Nội dung số 5 ( sự chủ động tích cực học tập và nghiên cứu khoa học) được đánh giá thấp nhất, chỉ đạt X = 2,98); nội dung 8 ( Có phương pháp học tập khoa học X = 3,24 ) Để kiểm tra lại kết quả kết quả này, chúng tôi kết hợp phỏng vấn thêm giáo viên. Qua đánh giá của giáo viên, được biết một bộ phận học sinh trường THCS Hồng Đức lười học nhất là các môn cần học thuộc, một số học sinh thiếu sự trung thực trong học tập, thi cử và sự chủ động tích cực tự học. Từ thực tiễn vấn đề trên cho thấy thực trạng tạo hứng thú cho học sinh khi giảng dạy là nội dung phải được giáo viên quan tâm. 2.3.7. Thực trạng văn hóa ứng xử trong trường THCS Hồng Đức 2.3.7.1. Đánh giá về văn hóa ứng xử của GV và CBQL trường THCS Hồng Đức Để tìm hiểu đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử trong trường THCS Hồng Đức, chúng tôi sử dụng câu hỏi 15 ( phụ lục 1 ) với 5 mức độ đánh giá để khảo sát và quy đổi ra điểm như sau: Hoàn toàn hài lòng: 5 điểm; Hài lòng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm; Không hài lòng: 2 điểm; Hoàn toàn không hài lòng: 1 điểm Tính giá trị trung bình để tìm ý nghĩa cho từng nội dung, với giá trị khoảng cách là 0,8 tác giả xác định có 5 mức độ đánh giá: Mức độ V ( 4,2 58 Mức độ IV ( 3,4 Mức độ V ( 2,6 Mức độ V ( 1,8 Mức độ V ( 1 Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CBQL về văn hóa ứng xử ở trƣờng THCS Hồng Đức 1 Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công 4,2 2 Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định 4,22 3 Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên 3,45 4 Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên 3,4 1 Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo 4,23 2 3,98 Chân thành động viên , thông cảm chia sẻ khó khăn với công việc và cuộc
sống của cấp dưới 3 3,88 Thường xuyên đôn đốc kiểm tra , giám sát , đánh giá việc chấp hành kỉ
cương cũng như việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn 4 Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa cấp dưới 3,24 1 4,26 Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng
nghiệp. 2 Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong công việc. 4,05 3 Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết. 3,88 4 3,56 Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt giao tiếp,
không nói làm người khác hiểu lầm. 1 3,76 Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, triệt để khi
xử lý các vi phạm của học sinh. 59 4,38 2 Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình các em học
sinh 4,25 3 Không trù dập , xúc phạm nhân cách, thân thể của học sinh dưới mọi hình
thức. 4,2 1 Nghiêm túc, kỉ luật, trách nhiệm trong công việc 3,98 2 Tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong học tập và công việc 4,12 3 Tính trung thực trong công việc 3,98 4 Tính kiên trì và có ý trí vươn lên 4,46 5 Bảo vệ và giữ gìn cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và cảnh quan sư
phạm nhà trường 3,971 Văn hóa ứng xử trong trường Trung học cơ sở được các giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá với kết quả như trên. Đây là một trong những nội dung rất quan trọng trong văn hóa tổ chức. Văn hóa ứng xử là các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cấp dưới với lãnh đạo, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa giáo viên với học sinh, giữa con người với công việc đều được xây dựng trên những giá trị chung. Với kết quả khảo sát như bảng nói trên cho thấy các giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá cao về văn hóa ứng xử trong trường Trung học cơ sở. Điểm trung bình đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí về mức độ hài lòng đạt X=3,971. Sự chênh lệch giữa các nội dung đánh giá về mức độ hài lòng không lớn (0,84 điểm). Điều này thể hiện sự đồng nhất cao của giáo viên và cán bộ quản lí về những nội dung chúng tôi đưa ra. Với 20 câu hỏi cho 5 nhóm văn hóa ứng xử trong nhà trường có 8 nội dung đạt mức độ V, còn lại đạt mức độ IV. - Ứng xử với cấp trên: Mục đích các câu hỏi nhằm đánh giá văn hóa ứng xử giữa giáo viên, nhân viên đối với cán bộ quản lí. Có hai nội dung đạt mức độ V (hoàn toàn hài lòng) đó là “Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công” và “Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ theo quy 60 định”. Trong hai nội dung đạt mức độ IV (hài lòng) thì nội dung “Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên” đạt mức độ thấp hơn. Theo đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí, chúng tôi được biết việc đề xuất và tham gia ý kiến với cấp trên ở các trường còn nhiều hạn chế. - Ứng xử với cấp dưới: Trong văn hóa ứng xử giữa lãnh đạo các trường với giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường Trung học cơ sở, chúng tôi thu được kết quả rất khả quan. Nội dung 1 “Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt” được đánh giá ở mức V (hoàn toàn hài lòng). Ba nội dung còn lại được đánh giá ở mức độ IV nhưng thang điểm rất cao. - Ứng xử với đồng nghiệp: Văn hóa ứng xử giữa giáo viên, nhân viên với nhau trong trường Trung học cơ sở được giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá ở 4 nội dung. Trong đó, nội dung số 1 (Thấu hiểu, chia sử khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng nghiệp) được đánh giá đạt mức độ V. Điều này thể hiện sự đoàn kết gắn bó trong công việc và cuộc sống trong đội ngũ giáo viên của các trường. Ba nội dung còn lại đều được đánh giá ở mức độ IV. Trong đó nội dung số 4 (Tác phong lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt, giao tiếp) đạt điểm trung bình (X) thấp nhất. Qua trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi nhận được những ý kiến cho rằng: một bộ phận nhỏ giáo viên đặc biệt trong đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề cần phải được rèn luyện hơn nữa về những chuẩn mực nhà giáo. - Ứng xử với học sinh: Về thái độ ứng xử giữa giáo viên và cán bộ quản lí với học sinh được đánh giá với 2 nội dung và đạt ở mức độ V( hoàn toàn hài lòng), còn lại đạt mức độ IV (hài lòng). Điều này thể hiện công tác giáo dục học sinh trong trường Trung học cơ sở rất được chú trọng. Đối với học sinh, được sống và học tập trong một môi trường luôn được thầy cô tôn trọng, được quan tâm, chia sẻ … các biểu hiện tích cực của văn hóa ứng xử có tác động tạo ra một bầu không khí học tập tích cực. Học sinh cảm thấy tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham học, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị. Từ đó học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá và tích cực tương tác với giáo viên, nhóm bạn nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất, tạo ra môi trường thân 61 thiện, an toàn, cởi mở, tôn trọng và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh. Tất cả những biểu hiện tích cực đó sẽ góp phần đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hóa) trong nhà trường. - Ứng xử với công việc và môi trường: Văn hóa ứng xử với công việc trong trường Trung học cơ sở được giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá cao. Với 5 nội dung đưa ra khảo sát, kết quả có 3 nội dung đạt mức độ IV (hài lòng) và 2 nội dung đạt mức độ V (rất hài lòng). Qua trao đổi với giáo viên và cán bộ quản lí, một số trường chúng tôi cho rằng: văn hóa ứng xử với công , trước hết dù là lãnh đạo hay giáo viên, nhân viên trong nhà trường thì thái độ ứng xử trong công việc đều là phải tôn trọng công việc của mình. Chỉ khi đó mới có thể làm việc hiệu quả và mới tìm thấy niềm vui trong công việc. Thể hiện thái độ tôn trọng công việc bằng sự nghiêm túc, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với công việc. Hãy nhận trách nhiệm khi mắc lỗi bằng cách làm việc tích cực hơn, đảm bảo điều sai lầm sẽ không xảy ra nữa. Hãy thực hiện công việc được giao theo đúng kế hoạch với sự sáng tạo và nỗ lực để đạt hiệu quả cao nhất. Thái độ tôn trọng với công việc còn thể hiện ở khía cạnh: tôn trọng giờ giấc làm việc, không lãng phí thời gian làm việc và thực hiện đúng quy định làm việc trong công sở. Qua kết quả khảo sát giáo viên và cán bộ quản lí về thực trạng văn hóa ứng xử trong trường Trung học cơ sở, chúng tôi nhận thấy: Văn hóa ứng xử trong nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên trong nhà trường. Những biểu hiện tích cực của văn hóa ứng xử tạo dựng và nuôi dưỡng “bầu khí quyển” cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc dạy và học. Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của mỗi người. Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới; sáng tạo và đổi mới; khuyến khích hợp tác, làm việc nhóm; chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn. Xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp, tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò đã và đang trở thành nét đẹp 62 trong tập thể mỗi nhà trường. 2.3.7.2. Thực trạng các hành vi văn hóa vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường (ở người học) Để thấy được mức độ biểu hiện của các hành vi VH vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường (ở người học), tôi tiến hành khảo sát 320 học sinh trường THCS Hồng Đức về các biểu hiện hành vi và mức độ nhận thức của họ về VHTC. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.13: Bảng 2.13. Biểu hiện, mức độ vi phạm văn hóa tổ chức của HS trong trƣờng THCS Hồng Đức SL (%) SL (%) SL (%) 1 Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên) 312 29 9,29 109 34,61 174 55,76 2 Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần) 320 0 0,00 0 0 320 100 3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học) 320 13 4,06 72 22,5 227 70,93 4 Bỏ tiết, bỏ buổi học 320 12 3,75 15 4,68 293 91,57 5 320 42 13,12 73 22,8 205 64,1 Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi
kiểm tra 6 Đi học muộn 320 8 2,5 12 3,75 300 93,75 7 Không đọc sách ở thư viện 320 40 12,5 138 43,12 142 44,38 8 Vi phạm về nội qui phòng học 320 61 19,1 94 29,5 165 51,4 9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV 320 4 1,25 16 5 311 93,75 10 Uống rượu ( đối với nam) 142 0 0 8 5,6 312 94,4 11 Hút thuốc lá ( đối với nam) 142 0 0 12 8,5 130 91,5 12 Sử dụng Internet chơi game 320 55 17,19 223 69,69 118 13,12 13 Cho bạn coi bài kiểm tra 320 40 12,5 46 14,38 234 73,12 14 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở 320 16 5 40 12,5 275 82,5 15 Có quan hệ yêu đương 320 8 2,5 16 5 296 92,5 63 Đánh giá bảng 2.13. Một số biểu hiện HS tự đánh giá có tính chất thường xuyên như: Quay cóp sử dụng tài liệu trái phép (chiếm 13,1%), vi phạm về nội quy phòng học (chiếm 19,1%), sử dụng Internet chươi games, phim ảnh xấu (chiếm 17,19%), Cho bạn coi bài (chiếm 12,5%), vi phạm kỉ luật ( chiếm 9,2%) Trừ biểu hiện: Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất 1 lần) , hút thuốc lá, uống rượu, các biểu hiện có tính chất thường xuyên vi phạm còn lại chiếm tỷ lệ ít, không đáng kể. Các biểu hiện “Đôi khi vi phạm” chuẩn mực, nội quy nhà trường chiếm tỷ lệ khá cao. Số HS khống đến thư viện đọc sách (chiếm 43,12%); quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi kiểm tra (chiếm 22,8%); vi phạm kỉ luật (từ phê bình trước lớp trở lên) chiếm 34,61%; sử dụng Internet, chơi games (chiếm 69,69%), vi phạm nội qui phòng học ( chiếm 29,5%), các biểu hiện còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể. Như vậy, vẫn còn một tỷ lệ HS tự đánh giá các biểu hiện hành vi VH vi phạm các chuẩn mực XH và nội quy nhà trường có tính chất thường xuyên ở mức khá cao. Dù chỉ khảo sát những hành vi VH vi phạm các chuẩn mực XH và nội quy nhà trường song cũng cho thấy một phần của “phần nổi” của VHTC ở trường THCS Hồng Đức còn nhiều “vấn đề” cần được quan tâm nghiên cứu. Vậy có hay không tồn tại một mối quan hệ nhất định giữa các biểu hiện hành vi VH trên đây với các kết quả giáo dục – dạy học, với tỷ lệ HS loại trung bình, yếu kém về học tập (27,2%) và hạnh kiểm (8,07%) hiện còn cao, tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập chưa cao ( 52,6 %). Có thể tìm ra các 64 nguyên nhân từ đâu? (Xem bảng 2.14) Bảng 2.14. Chất lƣợng giáo dục những 3 năm học gần đây . (%) Số 893 821 91,93 72 8,05 2 0.2 1 Hạnh kiểm 893 624 61,7 244 27,2 19 2,1 2 Học lực 211 Tỉ lệ: 52,6 3 Thi vào THPT Số học sinh đỗ công lập:
111 2.3.8. Thực trạng các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS Hồng Đức Để có thông tinh đánh giá hiệu quả các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức chúng tôi sử dụng câu hỏi ….( phụ lục….) cho CBQL, GV trường THCS Hồng Đức, kết quả thể hiện ở bảng 2.15 như sau: Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về hiệu quả các hoạt động phát triển VHTC ở trƣờng THCS Hồng Đức TT Nội dung 4 6 14 1 Thi tìm hiểu về truyền thống văn hóa của nhà
trường (25%) (58,3%) (16,7%) 2 8 14 2 Diễn đàn kĩ năng sống (33,3%) (58,3%) (8,4%) 4 6 14 3 Tổ chức tọa đàm, mở lớp bồi dưỡng kĩ năng sống (25%) (58,3%) (16,7%) 2 12 10 4 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế
trong nhà trường (50%) (41,6%) (8,4%) 14 9 1 (4,2%) 5 Các phong trào thi đua văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao (58,3%) (37,5%) 12 10 2 6 Giáo viên tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc
sống cho học sinh (50%) (41,6%) (8,4%) 65 2 10 12 7 Tổ chức dạy học theo hướng chú trọng phát triển
năng lực cho học sinh (41,6%) (50%) (8,4%) 2 6 8 14
(58,3%) Tổ chức định kì hoạt động tự phê bình và phê bình,
đánh giá và xếp loại tập thể (25%) (8,4%) 4 8 12 9 Biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể thi đua xuất
sắc (33,3%) (50%) (16,7%) 9 1 14 10 (58,3%) (37,5%) (4,2%) Khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành
vi thiếu văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác
và tập thể 2 4 18 11 Tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường (16,7%) (75%) (8,4%) 2 10 12 12 Xây dựng môi trường VHTC trong nhà trường (41,6%) (50%) (8,4%) 1 16 7 13 Làm đẹp cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà
trường (66,7%) (29,1%) (4,2%) Nội dung bảng trên cho thấy trong trường Trung học cơ sở, các hoạt động VHTC được tổ chức thực hiện rất đa dạng và phong phú. Thông qua sự đánh giá để có sự lựa chọn và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp, phát huy các hoạt động được đánh giá có hiệu quả cao như: Các phong trào thi đua văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao (84,3%); kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế trong nhà trường (75,8%); biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể thi đua xuất sắc (74,2%); khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành vi thiếu văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác và tập thể (70,8%); làm đẹp cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường (68,2%) Bên cạnh đó, một số các hoạt động VHTC hiệu quả thấp, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu để tìm hiểu vấn đề và nhận được những ý kiến phản hồi như sau: + Hoạt động tổ chức, mở lớp bồi dưỡng, tọa đàm, diễn đàn kỹ năng sống; nói chuyện chuyên đề về VHTC là những nội dung rất quan trọng trong giáo 66 dục VHTC, song hiệu quả lại rất thấp (25,4%). Để lý giải vấn đề này, tìm hiểu sâu chúng tôi được biết, các giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá cao tầm quan trọng của các hoạt động này nhưng chưa đánh giá được hiệu quả vì các hoạt động trên còn rất mới mẻ với các trường. Hầu hết các trường chưa thực hiện hoặc thực hiện mang tính hình thức. + Hoạt động xây dựng môi trường VHTC trong trường cũng chưa được các trường thực sự quan tâm. Chúng tôi được biết, hầu hết các trường đều có nội dung lớp học, nhưng việc kiểm tra đôn đốc không thường xuyên. Đặc biệt chưa xây dựng những quy định về nề nếp, tác phong, ý thức cụ thể trong công việc mà chỉ có những văn bản quy định chung chung trên cơ sở luật công chức. 2.3.9. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý phát triển văn hóa tổ chức Tôi đặt ra câu hỏi cho các CBQL&GV: “Xin đồng chí cho biết hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức là gì? Chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.16. Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động của Hiệu trƣởng trong việc quản lý phát triển văn hóa tổ chức 1 2 33,3 10 55,56 Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện
đại trong nhà trường 2 3 50 4 22,2 Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của
cán bộ nhân viên, học sinh 3 3 50 6 33,33 Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phản
biện đội ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý lực lượng
ngoài nhà trường 4 2 33,3 3 16,67 Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý, quá trình
giao tiếp và ra quyết định 5 1 16,67 2 11,11 Ảnh hưởng cuả văn hóa lên bầu không khí (môi
trường) của trường 67 Qua bảng 2.16 cho thấy: Hiệu trưởng đã có những việc làm nhất định trong công tác quản lý phát triển VHTC cũng như hoàn thành trách nhiệm của người lãnh đạo cao nhất, tuy nhiên mức độ hoạt động ở từng nội dung khác nhau: Có 50% số CBQL cho rằng hoạt động: đánh giá các ảnh hưởng của VH đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý lực lượng ngoài nhà trường (XH) là nội dung quan trọng nhất, tiếp đến là nội dung: đánh giá các giá trị VH tích cực, tiêu cực của CBGV, sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý, quá trình giao tiếp và ra quyết định (33,3%). Có 55,56% số giáo viên cho rằng hoạt động: Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị VH hiện tại trong nhà trường là nội dung số một cần được quan tâm. Nội dung: đánh giá các ảnh hưởng của VH đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, HS) và sự đồng ý của lực lượng bên ngoài nhà trường (XH) chiếm 33,33%, tiếp đến là nội dung: Đánh giá các giá trị VH tích cực, tiêu cực của CBGV (chiếm 22,2%). Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng mặc dù mức độ nhận thức của CBQL và GV có khác nhau nhưng tất cả đều thấy được hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển VHTC là rất cần thiết và bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực. 2.3.9.1. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức Các giá trị VH tích cực của nhà trường được phản ánh trong cuộc sống hàng ngày của nhà trường, trong quá trình xây dựng mục tiêu, kế hoạch hành động, quá trình chỉ đạo, quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, đó là sự hưởng tới lợi ích của HS, đặt lợi ích của các em lên hàng đầu. Các giá trị và các hành vi VH còn được thể hiện trong các giao tiếp hàng ngày của các thành viên của 68 nhà trường. a) Ưu điểm: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có nhận thức về văn hóa tổ chức, phát triển văn hóa tổ chức, hiểu và biết được các nội dung phát triển văn hóa tổ chức trong trường học. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các nội dung nhằm phát triển văn hóa tổ chức trường học. b) Nhược điểm: Một số cán bộ giáo viên, nhân viên nhận thức chưa đầy đủ về văn hóa tổ chức trường học, phát triển văn hóa tổ chức trong trường THCS là phát triển những nội dung gì, bản thân mình cần làm tốt nội dung gì ? Một số giáo viên, nhân viên thực hiện không tốt các nội dung để phát triển văn hóa tổ chức trường học như việc ứng xử với các thành viên trong Nhà trường; việc đảm bảo giờ giấc; việc soạn giảng; việc báo cáo; việc tham mưu hay cùng nhau giải quyết một vấn đề. Đa số học sinh chưa nhận thức được các vấn đề về văn hóa tổ chức và phát triển văn hóa tổ chức trong Nhà trường. Một bộ phận học sinh thực hiện không nghiêm túc các nội dung để phát triển văn hóa tổ chức Nhà trường. Kế hoạch và biện pháp của Hiệu trưởng để quản lý phát triển VHTC chưa đầy đủ và rõ ràng, chưa đưa ra được nội dung phát triển VHTC mang tính hệ thống, tính bền vững. 2.3.9.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức Qua điều tra thực trạng công tác quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức như đã được nêu ở trên, chúng tôi đã có những nhận xét, đánh giá: Đa số CBQL, GV, HS nhà trường đều nhận thức được sự cần thiết phải phát triển VHTC. Tuy nhiên từ nhận thức đến thực trạng còn nhiều yếu 69 kém của biểu hiện VH còn là một khách cách khá xa. Vậy nguyên nhân do đâu? Kết quả này theo tôi là bởi các nguyên nhân khách quan và chủ quan. * Các nguyên nhân khách quan - Do việc bổ nhiệm Hiệu trưởng mới trường công tác nên việc tiếp nhận và xây dựng một môi trường VHTC chưa phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường vì tư duy theo mô hình cũ - mới còn chưa thống nhất, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo cũng là nguyên nhân chủ yếu để thực hiện công tác xây dựng VHTC có hiệu quả hay không? - Cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học vẫn còn gặp khó khăn: * Các nguyên nhân chủ quan. - Nội dung phát triển VHTC chưa được cụ thể hóa, kế hoạch đề ra chưa rõ ràng dẫn đế khi bắt tay vào thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, hiệu quả đạt được không cao. - Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc quản lý phát triển VHTC được thể hiện trong bối cảnh giao thời giữa Hiệu trưởng cũ, Hiệu trưởng mới, kinh phí cho hoạt động này còn thiếu thốn, ... - Nhà trường chưa có những buổi tập huấn, buổi nói chuyện về VH để cho CBGV, HS nhận thức được những công việc cần phải làm và phải có những việc làm thiết thực để cho môi trường VHTC luôn trong sạch. - Việc thực hiện chức năng quản lý của BGH nhà trường trong công tác xây dựng VHTC chưa cao, còn cứng nhắc, đôi khi gây ra sự gò bó cho CBGV dẫn đến làm việc không hiệu quả. - Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ và không thường xuyên. - Công tác động viên, kích thích hoạt động xây dựng VHTC của người lãnh đạo còn hạn chế. - Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của mỗi thành viên trong nhà trường chưa 70 được cao. Trong các nguyên nhân chủ quan, về phía QLGD đó là chưa có sự sát sao của GV trong giảng dạy, kỉ luật nhà trường còn lỏng lẻo, chưa có sự răn đe đủ mạnh và còn biểu hiện che dấu vì thành tích. Có ý kiến cho rằng: Trước đây khi GV lên lớp có thể phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của HS về tâm trạng lo lắng hay vui buồn, về sức khỏe hay các biểu hiện tâm lý .... điều này thể hiện quan hệ thầy - trò rất gắn bó mật thiết. Nhưng hiện nay, phần lớp GV ít 71 có thời gian và điều kiện để quan tâm đến từng HS . KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Công tác quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức là một nhiệm vụ, mội nội dung quan trọng trong kế hoạch giáo dục đào tạo của nhà trường. Để thực hiện nhiệm vụ này các GV, các nhà QLGD đã tiến hành các hoạt động tổ chức GD thông qua các môn học, ngành học và thông qua các hoạt động GD văn hóa khác. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Điều này được thể hiện ở mức độ cần thiết phải quản lý phát triển VHTC, nhưng khi thực hiện thì chỉ dừng lại ở mức độ trung bình hoặc chưa tốt. Điều này được phản ánh ở nội dung, cách thức thực hiện công việc. Nội dung dành cho các mảng công việc trong công tác quản lý phát triển VHTC còn ít, các hình thức tổ chức còn đơn điệu. Thực trạng đó còn được phản ánh ở sự phối hợp giữa các đoàn thể và GV chủ nhiệm chưa được phát huy đầy đủ. Trong khi đó mỗi thành viên trong nhà trường lại chưa thực sự tích cực, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động có tính chất phát triển VHTC ở cơ sở mình. Việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý phát triển VHTC ở trường THCS tạo cơ sở, tiền đề cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển 72 VHTC ở trường THCS Hồng Đức. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG ĐỨC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trƣờng THCS Hồng Đức. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục Nhận thức đúng về nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác xây dựng VHTC, BGH nhà trường cần đảm bảo phục vụ cho thực hiện mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ GD toàn diện những phẩm chất, năng lực cho HS: coi trọng chất lượng GD nhân cách người cán bộ kĩ thuật, mà nét đặc trưng là tác phong công nghiệp, năng lực giao tiếp, năng lực thích nghi và ứng phó trước sự biến đổi liên tục của các vấn đề chuyên môn và xã hội CNH-HĐH. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực Nguyên tắc này đảm bảo các biện pháp xây dựng và phát triển VHTC cần tính toán trong điều kiện chi phí không nhiều, thời gian tiêu phí ít, tiết kiệm nhân lực nhưng kết quả đạt được phải cao. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi quá trình xây dựng VHTC cần phải có tính đồng bộ về biện pháp, nhưng về mặt thực thi cần xem xét những mặt, những khâu cần đượng ưu tiên; mặt khác, cũng cần xác định một kế hoạch lâu dài, trong đó cần xác định các mục tiêu dài hạn 5 - 10 năm và các mục tiêu trước mặt 2 - 3 năm để tập trung các nguồn lực và các điều kiện phù hợp theo từng giai đoạn, từng năm học. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ở đối tượng giáo dục Nguyên tắc này trước hết đòi hỏi các hoạt động GD chứa đựng những giá trị nhân văn, có sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống. gồm những giá trị tốt đẹp của XH, của nhà trường và của truyền thống gia đình. Nhiệm vụ phát triển VHTC phải đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để các giá trị truyền thống tốt 73 đẹp được lan tỏa. Định hướng cở bản của khoa học GD hiện đại không phải là ngăn chặn, cấm đoán mà trước hết là gợi mở, phát triển, tạo môi trường tích cực để những giá trị tốt đẹp thăng hoa. Do đó, ở mỗi cá nhân nếu được tạo điều kiện để phát triển các giá trị tốt đẹp sẽ tạo sự cộng hưởng của ột môi trường sống lành mạnh, có tác dụng tích cực đến đời sống XH. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quan điểm khi giải quyết vấn đề giáo dục phải đảm bảo sự biện chứng giữa xây và chống, giữa phát triển và ngăn chặn. Trong đó tăng cường khả năng kháng thể của các chủ thể trước tác động xấu của môi trường là yếu tố quan trọng và quyết định. Các hoạt động giáo dục trong các nhà trường từ nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, hoạt dộng chuyên môn và các hoạt động VH, văn nghệ, thể dục thể thao, .... cần phải tạo ra một môi trường tích cực, lành mạnh. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nhà trường với phát triển môi trường kinh tế XH địa phương trong việc xây dựng một XH học tập, một môi trường sống văn minh. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh Yếu tố trung tâm trong xây dựng VH là con người. Như vậy, cần có những chính sách để tập trung vào khuyến khích khả năng tự lập, tự chủ, sáng tạo của con người. Với các trường THCS học sinh và giáo viên là những thành phần ưu tú của XH về khả năng nhận thức, về trình độ và về lối sống, do đó nếu phát huy được tính tự giác tích cực của các chủ thể thì sẽ tạo động lực to lớn đối với nhiệm vụ phát triển môi trường VHTC. 3.2. Các biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trƣờng THCS Hồng Đức Dựa trên các phân tích và khái quát hóa cơ sở lý luận ở chương 1 và các cơ sở thực tiễn về nhu cầu, thực trạng và các nguyên nhân của thực trạng VH ở trường THCS Hồng Đức, tôi mạnh dạn đề xuất một “hệ thống” biện pháp xây dựng VHTC có tính đồng bộ và có thể phù hợp với điều kiện thực tế của nhà 74 trường trong giai đoạn hiện nay, gồm có biện pháp sau: 3.2.1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về phát triển văn hóa tổ chức 3.2.1.1. Mục đích Giúp cho đội ngũ CBQL, GV nâng cao được nhận thức về văn hóa, văn hóa tổ chức nhà trường, quản lý phát triển văn hóa tổ chức nhà trường .Tạo sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với công tác phát triển VHTC. 3.2.1.2. Nội dung a) Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác phát triển VHTC Hội thảo nhằm tổ chức một diễn đàn với sự trao đổi thẳng thắn, đa chiều về văn hóa tổ chức, phát triển văn hóa tổ chức, trách nhiệm của cá nhân GV hay CBQL trong trường THCS Hồng Đức đối với việc quản lý phát triển VHTC. Hội thảo còn đưa ra được triết lý giáo dục của nhà trường, từ đó tạo môi trường thuận lợi nhằm cải tạo, xây dựng và phát huy văn hóa tổ chức của nhà trường. Trong hội thảo, Hiệu trưởng có thể mời thêm các CBQL, GV có kinh nghiệm ở một số trường có đặc điểm chung cùng tham gia, đây là cơ hội quý báu để CBQL, GV, gặp gỡ, thảo luận, đồng thời từ đó tiếp tục hoàn thiện thiết chế về văn hóa tổ chức. Nội dung hội thảo tập trung xoay quanh những thông tin về văn hóa tổ chức nhà trường và đạo đức nghề nghiệp, những câu chuyện về phát triển văn tổ chức nhà trường gắn với xây dựng thương hiệu, tương tác giữa văn hóa ứng xử với văn hóa tổ chức nhà trường, các yếu tố tác động đến văn hóa tổ chức, các tiêu chuẩn và chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nói chung và đạo đức ở trường THCS Hồng Đức nói riêng b) Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua Để các phong trào thi đua luôn được lan toả trong cán bộ giáo viên, học sinh, tiếp thêm sức mạnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục để họ vững chắc niềm tin xã hội chủ nghĩa Hiệu trưởng cần thực hiện có hiệu quả một 75 số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh về vai trò và tầm quan trọng của phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức. Hiệu trưởng thường xuyên quán triệt sâu sắc các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về phát triển văn hóa tổ chức trường học. Qua đó để họ ý thức sâu sắc chức trách, nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đó. Thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, các buổi học hoạt động ngoài giờ lên lớp…phát động thi đua và thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường lồng ghép những nội dung tuyên truyền, giáo dục cho giáo viên và học sinh để họ hiểu và nắm được những vấn đề cơ bản về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường cũng như mục đích, yêu cầu của việc tổ chức những phong trào thi đua. Thứ hai, làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về việc tổ chức các phong trào thi đua. Thông qua kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về việc tổ chức các phong trào thi đua, giúp cho Hiệu trưởng thấy được những việc đã làm được và chưa làm được để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn cho lần tổ chức tiếp theo được tốt hơn. Tổ trưởng, tổ phó thường xuyên theo dõi, bám nắm các hoạt động trong nhà trường để kịp thời bổ sung, điều chỉnh những nội dung của các phong trào thi đua cho linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường Thứ ba, chú trọng đến vấn đề tôn vinh những thầy cô giáo, học sinh có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua , đó cũng là nét đẹp trong phát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức. c) Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế độ, chính sách phù hợp. Xây dựng các kênh thông tin. Ban giám hiệu cần xây dựng cho trường mình một kênh thông tin chung để tương tác giáo viên, học sinh và phụ huynh (ng-thcshongduc.edu.vn) . Cơ 76 quan có thể thiết kế cho mình một website với những thông tin cơ bản: tình hình hoạt động, các sản phẩm công trình thực hiện, hoạt động xã hội... Có thể thấy đây là một kênh thông tin khá hiệu quả và rất kinh tế cho tổ chức. Thông qua kênh thông tin này sẽ giúp nhà trường quảng bá về kết quả các hoạt động giáo dục của nhà trường một cách nhanh chóng, mang tính cập nhật tốt và làm gia tăng tính chuyên nghiệp của trường học. Nhà trường tiếp tục phát triển và quản lý tốt hòm thư góp ý, một kênh thông tin có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng cũng như những bức xúc của giáo viên, từ đó lãnh đạo nhà trường có thể điều chỉnh việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường trong việc tham gia xây dựng phát triển văn hóa tổ chức. Xây dựng và truyền bá các tiêu chuẩn đạo đức và thái độ cho cán bộ, nhân viên trong toàn tổ chức Bộ tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cần phải xác định dựa trên một số đặc điểm sau: Vị trí làm việc và tính chất công việc của các cán bộ giáo viên và học sinh. Đối tượng tiếp xúc của các cán bộ, nhân viên đó là ai? Bên cạnh việc xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ iaos viên và học sinh thì công tác truyền bá cũng cần được quan tâm. Có thể thực hiện các giải pháp sau: Đưa bộ tiêu chuẩn về hành vi và thái độ của các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vào quy định chung động viên mọi người thấm nhuần thực hiện. Tổ chức đánh giá định kỳ về hành vi và thái độ của các cán bộ và nhân viên trong toàn tổ chức. Thực hiện chế độ thưởng, phạt đối với các cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ trong tổ chức. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Định kì hàng năm tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyền về vấn đề VHTC, bồi dưỡng kĩ năng về công tác phát triển VHTC cho CBQL, GV và cả HS trong nhà trường. Khi tổ chức cần mời những chuyên gia am hiểu về công 77 tác quản lý, đặc biệt là công tác phát triển VHTC ở các trường THCS. Khi xây dựng quy định, chức năng, nhiệm vụ của người CBQL phải có dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GV toàn trường để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện. Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương ứng với nhiệm vụ phải làm để động viên CB, GV, HS khi tham gia công việc. Để thực hiện biện pháp này, Nhà trường phải có sự ủng hộ của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cả về chủ trương và cơ sở vật chất. Tổ chức bộ máy của nhà trường đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính dân chủ và kỉ luật cao. 3.2.2. Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với CBQL, GV và học sinh 3.2.2.1. Mục đích Bổ sung và tiếp tục phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử cho công tác phát triển VHTC trong nhà trường một cách chi tiết, dễ hiểu nhất cho CBQL, GV và HS. Nhìn vào bộ quy tắc đó, mỗi CBQL, GV và HS có thể thực hiện một cách thường xuyên các hoạt động giáo dục trong nhà trường, qua đó dần dần trở thành văn hóa của nhà trường; người cán bộ quản lý dựa vào kết quả đánh giá có thể biết được văn hóa ứng xử cờn yếu ở khâu nào từ đó điều chỉnh. Cụ thể: Quy định các chuẩn mực về đạo đức và ứng xử của cán bộ, nhà giáo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh, với phụ huynh học sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định các chuẩn mực về ứng xử văn hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên trong trường và khách đến trường, trong gia đình, ngoài xã hội. Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức và xử sự trong thực hiện nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và các mối quan hệ công tác của cán bộ, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. 78 Là căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp loại học sinh hằng năm. 3.2.2.2. Nội dung quy tắc văn hóa ứng xử trường THCS Hồng Đức Các ứng xử trong nhà trường thể hiện bằng cách tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng học sinh. Công bằng với giáo viên, nhân viên, học sinh và các mối quan hệ khác với xã hội. Duy trì và phát huy những giá trị đó, nhà trường cam kết luôn đặt sự tôn trọng lên hàng đầu. Lãnh đạo nhà trường phải luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý trí của tất cả giáo viên, nhân viên và các em học sinh đã, đang và sẽ luôn là mục tiêu phấn đấu của nhà trường. * Tiêu chí 1: Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp Nhà trường sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh, công bằng và thân thiện. Đó là môi trường mà tất cả đều có cơ hội khám phá và thể hiện tài năng bản thân ở mức cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho sự thành công chung. Tất cả các thành viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn tinh thần, được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công việc luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng đóng góp ý kiến cá nhân. * Các chỉ số Ứng xử với cấp trên Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công. Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định. Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự Ứng xử với cấp dưới Hướng dẫn cấp dưới triển khai, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đóc kiểm tra, giam sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, 79 việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Chân thành động viên, thông cảm chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống, công việc của cấp dưới. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa cấp dưới Ứng xử với đồng nghiệp Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và cuộc sống với đồng nghiệp, xem đồng nghiệp như người thân của mình. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong công việc. Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết. Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong sinh hoạt giao tiếp, không nói làm người khác hiểu lầm. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp. Hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Tiêu chí 2: Ứng xử giữa giáo viên và học sinh. Giáo viên phải biết chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra một môi trường, ở đó tất cả học sinh đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng của bản thân ở mức cao nhất, khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân, tôn trọng lẫn nhau, tạo không khí xúc cảm tích cực. * Các chỉ số Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh. Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình các em học sinh, mối quan hệ giữa GVCN, GV bộ môn, và các tổ chức trong nhà trường. Không trù dập, xúc phạm nhân cách, thân thể của học sinh dưới mọi 80 hình thức. * Tiêu chí 3: Nề nếp và quy tắc ứng xử của học sinh. Nề nếp trong học tập, sinh hoạt của học sinh được quy định rõ ràng, luôn được duy trì, kiểm tra và đánh giá. Ứng xử giữa học sinh và giáo viên: Lễ phép, kính trọng , không được vô lễ , xúc phạm đến nhân phẩm, đạo đức cuả cán bộ giáo viên Nhà trường. Giữa học sinh với học sinh: khiêm tốn, tế nhị,tính trung thực, tính khoan dung, độ lượng nhằm tăng tinh thần đoàn kết nhân qia trong trong môi trường giáo dục Các chỉ số Nề nếp học tập Nề nếp trong đời sống sinh hoạt Nề nếp tham gia các hoạt động phong trào Ứng xử của học sinh đối với giáo viên; giáo viên với tập thể Nhà trường Ứng xử của học sinh với khách đến thăm trường Ứng xử vơi bạn bè nói chung và bạn bè khác giới Ứng xử nơi công cộng trong cộng đồng Ứng xử với môi trường cảnh quan. Các tiêu chí hay chỉ số đã nêu ở trên sẽ được xây dựng kèm theo thang điểm tương ứng, qua đó quản lý nhà trường sẽ đánh giá được văn hóa ứng xử trong nhà trường mình như thế nào, cần điều chỉnh ở khâu nào. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Sau khi đã có bộ quy tắc đầy đủ, Hiệu trưởng triển khai tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong cuộc họp hội đồng. Trong cuộc họp Hiệu trưởng cần nhấn mạnh về tầm quan trọng của bộ qui tắc này, có thể nhấn mạnh một số nội dung mà Hiệu trưởng thấy rằng ở trường mình đang thực hiện không tốt. Thống nhất lấy bộ quy tắc này để mỗi cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tự đánh giá, các bộ phận được phân công đánh giá ở từng mảng, từng nội dung về văn hóa ứng xử Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này, 81 làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên. Công khai Qui tắc này trên Website của trường Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. 3.2.3. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học 3.2.6.1. Mục đích Xây dựng môi trường, cảnh quan văn hóa.. nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc rèn luyện những phẩm chất, đạo đức, phong cách mẫu mực, đảm bảo chất lượng và hiệu quả GD cho các hoạt động VH cho HS trong nhà trường. Từ đó giúp các em có môi trường sống lành mạnh và tránh được các tệ nạn xã hội 3.2.6.2. Nội dung Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp và không có tiếng ồn, hệ thống chỉ dẫn khoa học và có các dịch vụ thông tin phục vụ học tập và dịch vụ công cộng tốt. Kiến tạo môi trường sống, môi trường VH trong nhà trường THCS Xây dựng các mô hình hoạt động VH trong trường thu hút HS tham gia như: giáo dục ý thức tự giác của học sinh. Tổ chức tố các phong trào “ Xanh hóa sân trường, phong trào “ Lớp em gọn gàng, sạch đẹp, phong trào “ Nhà vệ sinh của em sạch sẽ”, tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Thực hiện phong trào mỗi thầy cô giáo là người hướng dẫn tích cực để giúp học sinh hình thành kĩ năng và thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp. Đối với nhà trường đưa nội dung này thành một tiêu chí để đánh giá xếp loại thi đua cuối năm. Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất trường học đáp ứng được các nội dung về văn hóa tổ chức trường học khác . 3.2.6.3. Cách thức thực hiện 82 * Biện pháp tạo cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp - Xây dựng các nội quy bảo vệ và chăm sóc cây xanh ( không bẻ cành, hái hoa, tích cực tham gia các đợt trồng cây do liên đội và nhà trường tổ chức...) - Xây dựng các nội quy về bảo vệ môi trường cảnh quan khu vực trường học (không vứt giấy rác bừa bãi ở trong ngăn bàn, trong lớp học, ngoài sân trường, ngoài cổng trường đặc biệt là ở các bồn hoa cây cảnh. Hàng ngày, hàng tuần phải vệ sinh sạch sẽ lớp học và sân trường. Có ý thức giữ gìn khu vệ sinh chung. Cần phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn nước sạch đã được đưa đến từng lớp). Để làm được điều đó đòi hỏi sự cố gắng không phải của một vài người mà cần sự cố gắng của tất cả giáo viên và học sinh. Nhà trường chỉ đạo tổ chức Đội xây dựng rõ nội quy về cách ăn mặc hay nói cách khác: thực hiện tốt quy tắc văn hóa trang phục ; Xây dựng kế hoạch chống bạo lực học đường, chống đuối nước, tai nạn giao thông… * Xây dựng các mô hình hoạt động VH trong trường thu hút HS tham gia cụ thể: Giáo dục ý thức tự giác của học sinh. Giúp học sinh luôn có ý thức và hành động tự giác giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ngay từ khi bước chân đến trường, như: không bẻ cây, hái hoa, không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi quy định… công việc đó cần thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi. Tuyên truyền học sinh thực hiện giữ gìn vệ sinh trường lớp vào các buổi sinh hoạt lớp cũng như các buổi chào cờ đầu tuần. Từng cá nhân và nhóm học sinh luôn tham gia trực tiếp các việc làm cụ thể hàng ngày, hàng tuần về xây dựng lớp học trường học của mình ngày càng xanh sạch đẹp hơn (như: trồng cây xanh, chăm sóc cây, bón phân cho hoa, làm vệ sinh sân trường, lớp học, cầu thang, nhà vệ sinh,…). Cuối mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi học kỳ và cuối năm học, các em cần nhận xét đánh giá về mặt tốt, mặt chưa tốt của từng cá nhân, nhóm, tổ. Đề xuất các việc cần làm nhằm góp phần xây dựng trường học ngày một tốt hơn, hoàn 83 chỉnh hơn. Phong trào “ Xanh hóa sân trường” Một trường học, lớp học xanh mát, ngập tràn sắc màu thiên nhiên, để mỗi ngày đến lớp, các em học sinh có cảm giác như mình đang vào công viên. Quả là tâm trạng tuyệt vời. Nhìn ở phương diện khoa học: cây cỏ, lá hoa được ví như lá phổi thanh lọc những khí chất độc hại cho cơ thể. Ở góc độ đời sống tinh thần, màu xanh thiên nhiên có tác dụng giúp tâm hồn thư giãn, sảng khoái … Phong trào “ Lớp em gọn gàng, sạch đẹp” Không chỉ chú trọng phát triển mảng xanh trong khuôn viên trường, xây dựng môi trường học tập hiệu quả còn được đặt ra ở từng lớp học. Và nhiệm vụ này do chính giáo viên, học sinh đảm nhận. Thường xuyên tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường ở trường, lớp luôn xanh, sạch, đẹp bằng việc làm cụ thể như chung tay cùng bạn làm vệ sinh sân trường, lớp học trước buổi học, thu nhặt rác bỏ vào thùng rác, không xả rác bừa bãi, thu gom giấy loại xếp thẳng bỏ vào thùng giấy của lớp, nhắc bạn không nên xả rác trong lớp, trên sân trường mà bỏ vào thùng rác đúng qui định, tham gia chăm sóc cây xanh theo sự phân công của Liên đội Phong trào “ Nhà vệ sinh của em sạch sẽ” Vấn đề nhà vệ sinh trường học là một vấn đề nổi cộm của trường học trong thời gian vừa qua. Các báo, đài cũng thường xuyên đề cập tới vấn đề này. Sở giáo dục đào tạo, Phòng giáo dục đào tạo cũng đã có các văn bản chỉ đạo thực hiện việc không được để nhà vệ sinh học sinh dơ bẩn. Vì vậy nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đặc biệt chú ý kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thực hiện ráo riết nội dung này. Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, giáo viên chủ 84 nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao. Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sinh khu vực của mình. Kịp thời phát hiện và báo cáo sao đỏ, tổng phụ trách Đội nếu có học sinh lớp khác làm mất vệ sinh khu vực của lớp mình quản lý. Mỗi thầy cô giáo là người hướng dẫn tích cực để giúp học sinh hình thành kĩ năng và thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp. Thầy cô giáo là người giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu về việc xây dựng, giữ gìn trường học xanh - sạch - đẹp và an toàn. Do đó thầy cô cần phải nói rõ mục đích, ý nghĩa và hiệu quả của việc làm này đối với học sinh. Thầy cô cần lồng ghép hay tích hợp giáo dục môi trường vào các môn học thông qua chương trình giảng dạy. Giáo viên chủ động phối hợp với liên Đội, Ban lao động nhằm thực hiện các hoạt động xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp. Gương mẫu trước học sinh về việc giữ gìn bảo vệ môi trường. Các giải pháp trên cần được tiến hành thường xuyên, có sự hợp tác và phối hợp đồng bộ của nhiều đối tượng và lực lượng tham gia. Ba việc làm cần được thực hiện tốt đó là : xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động và giám sát đánh giá. *Tăng cường cơ sở vật chất trường học Ngoài việc quy hoạch, bổ sung xây dựng trường lớp để đạt yêu cầu chuẩn hóa trường lớp cần phát triển thêm một số nội dung sau: Phát triển mạnh thư viện điện tử với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thông tin với số lượng sách, giáo trình tính theo tỷ lệ HS ngày càng lớp phải là ưu tiên hàng đầu. Mở rộng diện tích lớp học, diện tích thư viện, .... tỉ lệ máy tính nối mạng Internet/HS, phòng học bộ môn…Tăng tỉ lệ các cuộc thi của HS, tạo nhiều cơ hội giao lưu kiến thức liên trường cho HS ( trước tiên ở trong cụm). Tổ chức các hoạt động 85 sinh hoạt VH trong nhà trường bằng hình thức văn nghệ, giải trí lành mạnh, ... Muốn thực hiện được các nội dung trên thì: Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. Mỗi thành viên trong nhà trường phải có ý thức xây dựng môi trường bảo vệ cơ sở vật chất nhà trường. Nhà trường phối hợp với các lực lượng GD khác trong việc giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, phát triển cảnh quan sư phạm nhà trường 3.3.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập, trải nghiệm của học sinh 3.2.4.1. Mục đích Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV. Giúp CBGV, HS thực hành những hành vi và thói quan việc làm có tổ chức, kỉ luật tuân theo quy chế và điều lệ nhà trường. 3.2.4.2. Nội dung Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy, thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên, biện pháp quản lí giờ lên lớp của giáo viên; Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo viên; biện pháp giúp học sinh có động cơ tốt để học tập; tổ chức phối hợp các hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa:… 3.2.4.3. Cách thức thực hiện a) Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên Xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường. Quy chế chuyên môn trong nhà trường là một trong những công cụ để đánh giá quá trình lao động của người giáo viên. Việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong nhà trường của giáo viên là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác 86 giảng dạy. b) Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy Việc tố chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà trường nên Hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các chỉ thị của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm bảo hoàn thành chương trình theo tinh thần chỉ đạo ngành. Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội dung chương trình cho cả năm học và cho tùng thời điểm, lập thời khóa biểu cho các khối lớp, phân phối chương trình. Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên cứu về nội dung chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ. Hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh. Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo điều lệ trường phổ thông, nội dung sinh hoạt đa dạng phong phú: trao đổi về phương pháp dạy học, trao đổi về kết quả nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa, trao đổi về phương pháp xác định mục tiêu của bài học – xác định mảng kiến thức trọng tâm của một bài, một môn, trao đổi về biện pháp giáo dục học sinh hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như trong rèn luyện. c) Biện pháp chỉ đạo thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên: Triển khai các văn bản, các yêu cầu cơ bản về việc sử dụng đồ dùng dạy học và thiết kế bài dạy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng đến từng giáo viên. d) Biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy 87 học để thực hiện mục tiêu dạy học. - Xây dựng nề nếp giờ lên lớp của giáo viên, thực hiện kiểm soát giờ lên lớp của giáo viên bằng thời khóa biểu, vào phân phối chương trình. kiểm tra bài soạn, kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến giờ lên lớp, đảm bảo chế độ giờ lên lớp (19 tiết/tuần đối với GV). Xử lí kịp thời trường hợp giáo viên bỏ lớp, giáo viên thực hiện không nghiêm túc chương trình. - Tổ chức thực hiện tốt kỉ luật lao động trong nhà trường, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt giờ lên lớp. - Thực hiện chương trình đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, quy định của ngành. Duy trì và thực hiện tốt giờ lên lớp. e) Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của giáo viên - Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi điểm; lập kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và phổ biến các quy định về nề nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể sư phạm của nhà trường. - Tổ chuyên môn tiến hành nghiên cứu những quy định kiểm tra – đánh giá nhận xét học sinh, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh thường xuyên và theo từng thời điểm. g) Xây dựng nề nếp, kỉ cương trong hoạt động học tập của học sinh: - Xây dựng nội quy học sinh, triển khai sâu rộng trong giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ngay đầu năm học. Đặc biệt người làm thầy phải chú ý lắng nghe ý kiến của người học để nghiên cứu và có biện pháp phát huy tài năng của học sinh và kịp thời uốn nắn giúp học sinh rèn phát triển đúng đắn hơn. - Giáo viên tìm hiểu tâm lí của học sinh, tìm hiểu về khả năng và nhu cầu của từng em để có biện pháp giáo dục đạo đức, có biện pháp giúp đỡ sự rèn luyện của họ sinh. Tổ chức thi đua theo tổ, cá nhân học sinh về học tập, về lao động vệ sinh, về thực hiện nề nếp, thực hiện phong trào giúp bạn vượt khó,… tổ chức bình chọn học sinh gương mẫu, tổ tiên tiến… vào cuối tuần theo dõi 88 thường xuyên và liên tục uốn nắn các hành vi của học sinh. - Phối hợp với Đoàn thanh niên – Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, phát động phong trào thi đua, động viên, khuyến khích học sinh chấp hành tốt nội quy, thường xuyên đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần để kịp thời tuyên dương tập thể cá nhân có thành tích tốt, giúp cá nhân học sinh kịp thời điều chỉnh việc làm không phù hợp, khắc phục hạn chế của bản thân dần dần hoàn thiệ nhân cách ở học sinh. h) Biện pháp chỉ đạo nhằm giáo dục động cơ học tập của học sinh: Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học sinh, hoạt động này có hiệu quả cao hay không thỉ còn tùy thuộc vào tinh thần, thái độ học tập của các em. Vì vậy là người làm nhiệm vụ trồng người cần phải có biện pháp giáo dục cho học sinh tính tự giác trong học tập của học sinh, thông qua các tiết dạy giáo viên thường xuyên động viên khích lệ sự vươn lên trong học sinh, giáo dục và ươm mầm ước mơ, khơi dậy hoài bảo ở mỗi em. Tổ chức các hội thi, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tài năng của mình, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện niềm đam mê. Giáo dục học sinh thông qua các tiết sinh hoạt đưới cờ, các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao, nhân dịp lễ hội. Giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần, trong tiết dạy, qua bài học, qua việc làm tốt của bạn, qua kết qua học tập của bạn, của bản thân học sinh,… Thông qua quá trình thực hiên tiết dạy của giáo trên lớp nên tạo ra cơ hội cho học sinh phát biểu, học sinh tích cực xây dựng bài, giáo dục cho học sinh hiểu học tập vừa là quyền được học lại vừa là nhiệm vụ của các em. Tạo ra nhu cầu hứng thú về sự hiểu biết dần dần hình thành nhu cầu học tập với tinh thần tự giác, thái độ đúng đắn. i) Biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa: Để giúp học sinh hoàn thiện hơn thì cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban 89 đại diện hội cha mẹ học sinh, của chính quyền địa phương chung tay tuyên truyền, vận động để cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt cho con mình học tập ở trường cũng như học tập ở nhà: nên tạo cho các em góc học tập tại nhà, có lịch học, thời khóa biểu học hợp lí, thường xuyên nhắc nhở, động viên con học tập, kiểm tra việc học tập của con một cách thường xuyên… Cùng với giáo viên chủ nhiệm giáo dục con mình phát triển toàn diện, giáo dục đạo đức, giáo dục tính trung thực trong mõi lĩnh vực, biết đọc sách, tự làm bài tập ở vở bài tập hoặc bài tập nâng cao… k) Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Là mối quan hệ không thể thiếu trong nhà trường phổ thông đặt biệt là trong trường tiểu học. nhà trường phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh các tổ chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhằm huy động mọi lực lượng của cộng đồng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh. Là cánh tay đắc lực hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho tập thể cán bộ giáo viên, tạo điều kiện trang bị đồ dùng dạy học, là nguồn động viên lớn đối với ý thức học tập và rèn luyện của học sinh. m) Đẩy mạnh vai trò của Đoàn – Đội trong các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức trong học sinh Để nâng cao chất lượng học sinh, cần tạo cho HS một sân chới bổ ích, góp phần vào việc GD tư tưởng, lẽ sống và lối sống lành mạnh cho HS, giúp HS có dịp thể nghiệm những điều đã học, đưa nhận thức vào cuộc sống, vừa giúp ích cho đời vừa rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt đẹp của con người mới XHCN, bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp giữa các HS với nhau, giữa HS với nhà trường, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. Một số hình thức tổ chức 90 - Tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao cho HS - Tổ chức các buổi liên hoan ca khúc cách mạng, tổ chức các câu lạc bộ âm nhạc dân tộc, tổ chưc các trò chơi, các hoạt động có tính chất dân gian mang đặc trưng của các dân tộc, - Đa dạng hóa và đẩy mạng các loại hình hoạt động Đoàn – Đội - GD tư tưởng, đạo đức và lối sống cho HS n) Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình Với mục đích huy động các nguồn lực trong và ngoài trường vào công tác phát triển VHTC và tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân và tập thể trong và ngoài nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện: - Tổ chức họp bàn biện pháp, cơ chế phối hợp với các tổ chức trong và ngoài trường - Lập kế hoạch phối hợp với gia đình HS - Tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhà trường cho phù hợp với khả năng và năng lực của từng người - Tổ chức thực hiện kết hợp và điều chỉnh phương pháp, phương tiện, thời gian thực hiện cho phù hợp với đặc điểm tình hình HS cũng như ở trong và ngoài trường trong từng giai đoạn Khi đó tổ chức họp hội đồng nhà trường, hội đồng giáo viên chủ nhiệm để: - Đề xuất họp bàn biện pháp, tao cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài trường (BGH, Đoàn, Đội, các tổ, bộ môn, gia đình và xã hội) - Làm rõ trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến công tác phát triển VHTC và cơ chế phối hợp - Định kì mỗi tháng một lần thông báo kết quả học tập và rèn luyện của HS cho gia đình HS được biết bằng hệ thống phần mềm nhắn tin. - Tăng cường mối liên hệ gia đình và nhà trường 91 - Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề GD 3.2.5. Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi 3.2.5.1. Mục đích Là người quản lý trong nhà trường cần hiểu sâu sắc giá trị cốt lõi của nhà trường như thế nào, tầm quan trọng của nó trong phát triển văn hóa tổ chức nhà trường bao gồm: niềm tin; mối quan hệ; sự hứng khởi; sự hợp tác.. vậy cần phát triển văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức dựa trên các giá trị cốt lõi nêu trên. 3.2.5.2. Nội dung Các giá trị cốt lõi cần xây dựng: xây dựng niềm tin; xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, nhân viên; xây dựng văn hóa giao lưu học hỏi. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Thứ nhất, xây dựng niềm tin: Niềm tin của nhân viên vào tổ chức khi họ làm việc đó là một điều hết sức quan trọng trong việc khai thác hết các tiềm năng, năng lực của họ vào các hoạt động. Niềm tin chính là động lực quan trọng của con người trong mọi hành động. Chính vì vậy xây dựng niềm tin của mỗi thành viên vào công ty luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược về xây dựng nguồn nhân lực cho. Muốn xây dựng được niềm tin cho cán bộ công nhân viên thì trước hết phải tạo được sự an tâm trong công tác của mỗi thành viên. trong công tác của mỗi thành viên tổ chức. - Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược phát triển của tổ chức rõ Các bước để thực hiện giải pháp này là: - Xây dựng cơ chế chính sách, quy trình, quy định hợp lý, rõ ràng về ràng và lâu dài. - Có cơ chế khuyến khích, thu hút, đào tạo nhân tài đảm bảo giữ chân các hoạt động để làm cơ sở điều chỉnh hành vi, thái độ của từng thành viên.. được những nhân viên có trình độ cao làm việc.. Đứng trên góc độ của người lao động thì với từng tổ chức, từng giai đoạn 92 làm việc cho đơn vị đó họ cũng có những nhu cầu riêng mà họ có thể cung cấp ngoài nguồn trợ cấp về kinh tế. Các yếu tố ngoài kinh tế này sẽ đảm bảo cho niềm tin của nhân viên và sự trung thành của họ với đơn vị. Các yếu tố này sẽ giúp cho sự gắn bó và cống hiến lâu dài của nhân viên với tổ chức mà họ đang làm việc và họ có thể tự hào rằng đơn vị là của “chúng tôi”. Các yếu tố này được thể hiện dưới các góc độ sau: Một là: đảm bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động của nhân viên. Xây dựng chế độ đào tạo và phát triển kỹ năng nghề cùng với văn hóa cơ quan. Xây dựng phong cách quản lý cho lãnh đạo mang triết lý văn hóa. Hai là: xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bộ, nhân viên. Các hành vi, thái độ này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc pháp lý chung và đạo đức chung của xã hội, cần phải có một sự thống nhất chung trong toàn tổ chức và được đông đảo nhân viên chấp nhận, coi đó như những chuẩn mực, thước đo. Những chuẩn mực này bao hàm các khía cạnh pháp lý nhưng trong chừng mực nhất định đã có tác dụng hình thành và củng cố niềm tin sâu sắc vào tiền độ phát triển cao của đơn vị. Nội dung của các hệ thống chuẩn mực này phải được những nhà quản lý, lãnh đạo đơn vị quán triệt sâu sắc và thể hiện bằng những hành động chấp hành cụ thể. Và đến lượt mình, những người quản lý phải giúp đỡ những người dưới quyền ý thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của hệ thống chuẩn mực. Nếu các chuẩn mực mà nhà trường đưa ra được quán triệt nghiêm túc thì sáng kiến của mọi người sẽ có định hướng rõ rệt, hiệu suất lao động sẽ có khả năng đạt tới giới hạn tối đa. Chuẩn mực cũng sẽ là cơ sở tạo cho mỗi người lao động có những căn cứ pháp lý và đạo đức để đánh giá hành vi xã hội chung của tổ chức và là tiêu chí để mọi người hành động, để nhóm làm việc biểu dương và khích lệ, phê bình hay uốn nắn các hành vi lệch chuẩn so với nội quy, quy chế đơn vị đã đề ra. 3.2.6. Các bước nhằmphát triển văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức. 3.2.6.1. Mục đích Tiếp tục duy trì và đổi mới văn hóa tổ chức ở trường THCS Hồng Đức nhằm phát huy những mặt mạnh đã làm được có hiệu quả cao, khắc phục 93 những hạn chế, yếu kém hiệu quả thấp trong quản lý phát triển VHTC Bổ sung những điểm mới vào bộ quy tắc văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức phù hợp với xu thế của đất nước, những thay đổi về quan điểm giáo dục trong thời đại ngày nay. 3.2.6.2. Nội dung Khi văn hóa đã được hình thành thì các hoạt động thực tế trong tổ chức đóng vai trò duy trì văn hóa thông qua việc giới thiệu cho người lao động một số kinh nghiệm tương tự. Phân công công việc cho từng cán bộ giáo viên trong nhà trường, các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc, các biện pháp khen thưởng, các hoạt động đào tạo và phát triển nghề nghiệp, và các thủ tục đề bạt đảm bảo rằng những người phân công, làm việc phù hợp với văn hóa của nhà trường. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Thứ nhất là sự phân công công việc. Mục tiêu rõ ràng của phân công công việc là tuyển chọn những người có trình độ khác nhau trong nhà trường để sắp xếp vào các công việc phù hợp với trình độ, năng lực thực hiện công việc trong tổ chức. Thứ hai là Ban giám hiệu. Các hành động của Ban giám hiệu cũng có ảnh hưởng quan trọng với văn hóa tổ chức nhà trường Để duy trì và đổi mới văn hóa tổ chức trường THCS Hồng Đức cần tiến hành qua 7 bước: Bước 1: Tuyên truyền sâu rộng vai trò, tầm quan trọng, nội dung, sự cần thiết khách quan phải quản lý phát triển VHTC trong nhà trường. Chủ động tuyên truyền vai trò, lợi ích, nội dung, các yếu tố cấu thành VHTC bằng nhiều hình thức như thông qua các trò chơi tập thể, hái hoa dân chủ, các buổi dã ngoại, giao lưu văn hóa văn nghệ… nếu phù hợp, kể cả bằng các khẩu hiệu Bước 2: Đặt ra một định hướng và tầm nhìn mang tính chiến lược, những giá trị cốt lõi… trên cơ sở cải tiến khi đã có hoặc xác định mới khi chưa 94 có, đưa ra trưng cầu ý kiến tập thể. Bước 3 Xây dựng thể chế chuẩn mực VHTC trong nhà trường: Ban chỉ đạo xây dựng Văn hóa đơn vị tổ chức dự thảo các thể chế theo các bộ phận hợp thành, chia sẻ phương pháp triển khai giá trị cốt lõi trên bình diện chung, lấy ý kiến rộng rãi, tổng hợp phân tích quyết định và công bố. Bước 4: Tạo lập thói quen tự giác thực hiện, Thúc đẩy toàn thể cán bộ chủ chốt, cán bộ công nhân viên của đơn vị thi đua hòa mình vào sự chia sẻ, kiểm soát hướng dẫn hành vi, sẵn sàng chấp nhận rủi ro do đổi mới gây ra. Lãnh đạo, cán bộ chủ chốt và cán bộ nhân viên xây dựng chương trình hành động của cá nhân, thể hiện được ý chí quyết tâm tự nguyện thực hiện chương trình đề ra. Thường xuyên tham chiếu các tiêu chuẩn đã chuẩn hoá với hoạt động thực tiễn để kiểm soát sự phù hợp cần thiết phải điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra chéo giữa các bộ phận, nhắc nhở kịp thời các biểu hiện thực hiện chưa nghiêm túc các giá trị văn hóa mà đơn vị đang xây dựng. Định kỳ tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng hình ảnh văn hóa của nhà trường . Bước 5: Tôn vinh văn hóa đơn vị: Xây dựng cách đánh giá rõ ràng về hiệu quả hoạt động: Thực hiện khen chê trên cơ sở công bằng, dân chủ, Xây dựng hệ thống giải thưởng để trao cho các bộ phận, cá nhân có thành tích xuất sắc vì sự nghiệp xây dựng văn hóa và thương hiệu văn hóa đơn vị. Xây dựng các hình thức xử lý vi phạm VHTC. Xây dựng quy trình bình chọn và tổ chức trao giải thưởng. Bước 6: Tạo môi trường xanh sạch đẹp lành mạnh cởi mở sôi động văn minh dân chủ, văn hoá văn nghệ, thể thao vui chơi giải trí, trên cơ sở lãnh đạo hoà nhập gương mẫu, tập thể đoàn kết chia sẻ, Tăng cường các hoạt động lễ hội vui chơi giao lưu… Bước 7: Đề xuất điều chỉnh, bổ sung, thay đổi khi cần thiết: Các chuẩn mực đã xây dựng có thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc hiệu quả thấp, Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung, đơn vị, cá nhân có thể gửi đề xuất 95 các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung vào thời điểm thích hợp. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Nhưng các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ. Các biện pháp quản lý phát triển VHTC được xây dựng ở trên không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng về nội dung. Điều đó được thực hiện ở các khía cạnh sau: - Thứ nhất: Một hình thức hoạt động có thể được sử dụng trong những nhóm và những biện pháp giáo dục khác nhau, còn sự khác nhau của nó được biểu hiện ở mục đích, nội dung của hoạt động và nội dung của biện pháp. - Thứ hai: Các hoạt động khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau, các biện pháp khác nhau có nội dung khác nhau song chúng đều có chung một mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng VHTC ở CBGV, HS nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học. 3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức ở trƣờng THCS Hồng Đức Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất kiểm chứng về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển VHTC ở trường THCS Hồng Đức, tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Ý kiến của 6 CBQL, 18 GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng VHTC ở trường THCS Hồng Đức mà chúng tôi đã 96 đề xuất được trình bày ở Bảng 3.4.1. và Bảng 3.4.2 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp quản lý phát triển văn hóa tổ chức Nâng cao nhận thức cán bộ quản 5 1 12 6 0 0 lý, giáo viên, nhân viên về phát 1 77,8 22,2 92,68 7,32 0 0 triển văn hóa tổ chức Phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng 5 1 15 3 0 0 xử đối với CBQL, GV và học 2 83,3 16,7 97,56 2,44 0 0 sinh 1 Xây dựng môi trường cảnh quan 4 2 10 8 0 văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở 3 94,4 5,6 0 90,24 7,32 2,44 vật chất nhà trường , lớp học Nâng cao chất lượng các hoạt 5 1 14 3 1 0 động giảng dạy của giáo viên, 4 72,2 27,8 90,24 7,32 2,44 0 học tập trải nghiệm của học sinh 3 2 12 3 3 1 Phát triển văn hóa tổ chức dựa trên các giá trị cốt lõi. 5 61,1 33,3 5,6 87,8 7,32 4,88 Các bước nhằm phát triển văn 4 2 0 34 4 3 hóa tổ chức ở trường THCS 6 77,8 16,6 5,6 82,92 9,76 7,32 Hồng Đức. 97 - Đa số CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp trên ở mức độ rất cần thiết chiếm tỷ lệ cao. Hiện nay, công tác phát triển VHTC vốn được đánh giá là việc làm rất cần thiết, điều này phản ánh đúng quan điểm của lãnh đạo nhà trường rất mong muốn có bước đột phá trong công tác phát triển VHTC, đặc biệt là sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà trường đối với công tác quản lý phát triển VHTC. - Các biện pháp được đa số CBQL đánh giá cao đó là các biện pháp: “Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cá bộ GV, HS” và biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHTC” chiếm 94,4%, “Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “Nếp sống văn minh” giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường” chiếm 83,3%. - Biện pháp: “Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHTC trong HS” và biện pháp “Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HS” thì CBQL đánh giá thấp hơn. - 87,8% số GV cho rằng các biện pháp “Đẩy mạnh vai trò của Đoàn đội, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHTC trong HS”, “Xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học”, “ Phối kết hợp với các lực 98 lượng GD địa phương và gia đình” là cần thiết. Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức 5 83,3 1 16,7 15 83,3 3 16,7 Nâng cao nhận thức cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên về 5 83,3 1 16,7 17 94,4 1 5,6 phát triển văn hóa tổ chức
Phát triển bộ quy tắc văn
hóa ứng xử đối với CBQL,
GV và học sinh Xây dựng môi trường cảnh quan
văn hóa, khuôn viên xanh sạch 4 66,7 2 33,3 16 88,8 2 11,2 đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường , lớp học 5 83,3 1 16,7 17 94,4 1 5,6 Nâng cao chất lượng các hoạt
động giảng dạy của giáo viên, 4 66,7 2 33,3 17 94,4 1 5,6 học tập trải nghiệm của học sinh
Phát triển văn hóa tổ chức
dựa trên các giá trị cốt lõi. 5 83,3 1 16,7 17 94,4 1 5,6 Các bước nhằm phát triển
văn hóa tổ chức ở trường
THCS Hồng Đức. Thông qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của những biện pháp xây dựng VHTC cho thấy: Mặc dù giữa CBQL và GV có sự đánh giá khác nhau nhưng đều có một điểm chung là: - Hầu hết CBQL và GV đều nhận tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHTC. Các biện pháp được số CBQL đánh giá có tính khả thi cao là: Bổ sung và tiếp tục xây dựng và phát triển bộ quy tắc văn hóa ứng xử đối với 99 CBQL, GV và học sinh ( chiếm 94,4%) số GV đánh giá có tính khả thi cao và cũng số GV đó đánh giá biện pháp “Nâng cao chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập trải nghiệm của học sinh” có tính khả thi cao. - Tuy nhiên, cũng còn một số bộ phận CBQL và GV từ 16,7% đến 33,3%, CBQL và 5,6% đến 16,7% GV có những băn khoăn về tính khả thi của các biện pháp, điều này đã nói lên sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại những kết quả đã đạt được trong quá khứ của công tác quản lý phát triển VHTC của nhà trường. Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm còn cho thấy: Đa số CBQL và GV đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp quản lý phát triển VHTC do tác giả đề xuất là có thể chấp 100 nhận được. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Phát triển VHTC là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như các trường nói chung, trường THCS Hồng Đức nói riêng, công tác xây dựng VHTC có đủ cơ sở của khoa học quản lý. 1.2. Công tác phát triển VHTC phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học của văn hóa tổ chức. Tuy nhiên, xây dựng VHTC ở một trường THCS còn có những đặc thù của một nhà trường, với các hoạt động giáo dục, chính vì vậy cần phải làm rõ các cơ sở khoa học của khái niệm văn hóa tổ chức và các nội dung cơ bản của văn hóa tổ chức từ góc độ khoa học QLGD. Luận văn đã cố gắng khái quát hóa và phân tích các cơ sở lý luận cho việc xác lập các biện pháp xây dựng VHTC, với tư cách một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng trường THCS Hồng Đức. 1.3. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát triển VHTC, nhà quản lý (Hiệu trưởng) không những cần khai thác triệt để cơ sở khoa học QLGD, mà còn cần khảo sát và phân tích, đánh gia đúng thực trạng môi trường VH của nhà trường. Trên cơ sở đó một mặt xác định các bất cập đồng thời xác định nhu cầu, nguyện vọng, xác định các yếu tố cần phát huy những lợi thế của hoạt động GD khác trong việc tình hình nhận thức, thái độ và hành vi VHTC. 1.4. Phát triển VHTC không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và tính tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các hoạt động tập thể, mà còn phụ thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng VHTC của nhà quản lý, phụ thuộc vào nhữn cách thức tổ chức hoạt động VH, hay chính là hệ thống những biện pháp xây dựng VHTC. Từ đó chúng tôi đề xuất hệ thống 6 biện pháp quản lý phát triển VHTC có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của trường THCS Hồng Đức hiện nay và cho những năm sắp tới tầm nhìn 5- 101 10 năm. Các biện pháp trên đây đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi. Kết quả bước đầu cho thấy đa số CBQL, GV tán thành ủng hộ các biện pháp đã đề xuất. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo - Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa ra các nội dung xây dựng VHTC vào các trường THCS, xác định rõ vấn đề xây dựng VHTC là một trong các nhiệm vụ chính trị của các trường trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành - Cần chỉ đạo các trường chủ động vận dụng quy định chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện có chất lượng, có hiệu quả công tác xây dựng VHTC ở mỗi cơ sở. - Cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng VHTC đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường thực hiện. 2.2. Đối với Phòng giáo dục Huyện - Phối hợp thống nhất để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường THCS thực hiện chủ trương xây dựng VHTC - Quan tâm, tham mưu với cấp trên có thẩm quyền đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cho trường THCS Hồng Đức hơn nữa. Trên cơ sở dạy tốt, học tốt mà trường tăng cường các hoạt động xây dựng VHTC hiệu quả. 2.3. Đối với trường THCS Hồng Đức - BGH trường cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động quản lý phát triển VHTC, coi nhiệm vụ phát triển VHTC là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường hiện nay - Cần xây dựng lại nội quy nhà trường và hệ thống các quy định phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho từng tổ chức, cá 102 nhân trong công tác phát triển VHTC. - Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, đoàn thể trong nhà trường, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với mục tiêu, nội dung phát triển VHTC của nhà trường - Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên CBGV, HS tích cực tham gia xây dựng VHTC, có hành vi VH và lối sống mẫu mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những đối tượng có thái độ, hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định VHTC - Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng, phát triển VHTC. - Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”, xây dựng lối sống VH trong HS, xây dựng câu lạc bộ văn hóa và những cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tinh thần của HS. 2.4. Đối với tổ chức Đoàn- Đội trong nhà trường - Tuyên truyền và tổ chức các hoạt động phát triển VHTC trong HS - Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho HS, các cán bộ Đoàn , đội tích cực tham gia các hoạt động phát triển VHTC. Gắn các hoạt động đoàn với các mục tiêu và nội dung các hoạt động phát triển VHTC - Xem xét, lựa chọn các Đoàn viên, Đội viên tham gia tích cực các hoạt động phát triển VHTC, có hành vi và lối sống VH tốt đẹp, có kết quả rèn luyện và học tập tốt. - Thường xuyên phối hợp với CBGV chủ chốt nhất là đội ngũ GVCN lớp, Ban liên Đội, Chi đoàn của nhà trường để tổ chức các hoạt động chính trị 103 xã hội, văn hóa thể thao, tạo sân chơi đa dạng phong phú cho HS. 1. A.Arnôđốp (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác Lê Nin 1981, NXB Văn hóa, Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý , Trường CBQL GD & ĐT; Hà Nội. 3. Đặng Quốc Bảo (2002); Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình; Trường CBQL GD & ĐT; Hà Nội. 4. Nguyễn Trần Bạt (5- 2005), Văn hóa và con người, Nhà xuất bản hội nhà văn. 5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2003), Quyết định số 56/2003/QĐ – BGD & ĐT, Về việc ban hành Điều lệ trường THCS, Hà Nội. 6. Bùi Ngọc Diệp, Bùi Phương Nga, Bùi Thanh Xuân, NXB: Giáo dục, Cẩm nang giáo dục KNS cho học sinh THCS 7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006); Cơ sở khoa học quản lý; Bài giảng cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội. 8. Trường Chinh (1975), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội. 9. Cù Huy Chử (1996), Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc trong việc xây dựng nền văn hóa nghệ thuật Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia. 10. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Viện văn hóa và NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 11. Phạm Văn Đồng (1996), Văn hóa và đổi mới, Tác phẩm và bình luận, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 12. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước K07, Hà Nội. 13. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 14. Farmar (1990) – Văn hóa tổ chức . 15. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 16. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục , Hà Nội. 17. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp tinh hoa nhân loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18. Ngô Tú Hiền, Tìm hiểu một số định hướng của môi trường văn hóa đối với sự phát triển thẩm mĩ của HS nông thôn nước ta, Tài liệu đánh máy, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục. 19. Human Resources Management – Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức 20. Đỗ Huy - Nguyễn Văn Phúc (1994), Chân - Thiện - Mỹ. Sự thống nhất và đa dạng trong văn hóa nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội Hà Nội. 21. Đỗ Huy - Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị trong văn hóa Việt Nam, NXB khoa học xã hội. 22. Đỗ Huy (2001), Viện triết học, Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, nhà xuất bản thông tin, Hà Nội 27. Hoàng Ngọc Hiến (2007), Văn hóa và văn minh, Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý, Nhà xuất bản Đà Nẵng. 23. Đỗ Huy (chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam, sự thống nhất và đa dạng, NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội. 24. Julie Heifetz & Richard Hagberg, Các khâu xây dựng văn hóa tổ chức 25. Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ thông Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội. 26. Phan Kiên; NXB: Giáo dục, Những kỹ năng mềm thiết yếu 6,7,8,9 27. TS Nguyễn Tùng Lâm.Website: Việt Nam thành công Giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên hiện nay. 28. Nguyễn Thị Lỹ Lộc; NXB: ĐHQG Hà Nội, Giáo Dục Giá Trị Sống Và Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh THCS, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 29. Louis (1980) –Văn hóa tổ chức – các khái niệm 30. Luật giáo dục (2005), Vụ công tác lập pháp, Nhà xuất bản tưu pháp. 31. M.I - Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQLGD & ĐT. 32. Phạm Hồng Quang (2003), Văn hóa học, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 33. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục. 34. Phạm Hồng Quang (số 130, 1/2006), Hình thành năng lực nghiên cứu khoa học cho SV - điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, Tạp chí Giáo dục. 105 35. Vũ Thị Sơn (số 102/2004), Môi trường học tập trong lớp, Tạp chí Giáo dục. 36. Terrence Deal và Atlan Kennedy (1982)- Văn hóa công ty 37. Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa cho giao tiếp ứng xử (Biết co biết duỗi), Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 38. Hà Xuân Trường (1994, tr5 - 6), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 39. Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội (9/2007), Viện nghiên cứu sư phạm; Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; Hà Nội. 40. Tunstall ( 1983) - Văn hóa tổ chức, mô hình hoạt động và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức 41. V.M RôĐin, Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh; người hiệu đính: Phạm Tô Minh) (2000) , Nhà xuất bản chính trị quốc gia , Hà Nội. 42. Văn Đức Thanh (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học (3/11/2008), khai thác mạng. 44. Huỳnh Khái Vinh (1998), Văn hóa khoan dung, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 45. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta, NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội. 46. Hồ Sĩ Vịnh (chủ biên) (1993), Văn hóa và con người, NXB văn hóa và Tạp chí văn hóa nghệ thuật Hà Nội. 47. Vũ Cao Đàm (2005); Phương pháp luận - Nghiên cứu khoa học; Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 48. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1996), Văn hóa học đại cương về cơ sở văn hóa Việt Nam, H: NXB khoa học xã hội. 49. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB giáo dục, Hà Nội. 50. Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo – Edrad H -Schein 51. Thuyết quản lý tổ chức - Chester I. Barnard (1886-1961) 106 Phụ lục 1 (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) Để tìm hiểu thực trạng, từ đó góp phần quản lý phát triển VHTC ở Trường THCS Hồng Đức. Thầy ( cô ) vui lòng cho biết ý kiến của mình (Đánh dấu “x” vào ô trống thích hợp) về một số nội dung: Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Văn hóa là tổng hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Văn hóa là một tập hợp về tâm hồn, vật chất, tri thức và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Văn hoá tổ chức trường học là một số các giá trị văn hoá được xây dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích. Văn hoá tổ chức trường học là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích. Văn hoá tổ chức trường học là toàn bộ các giá trị văn hoá được xây dựng nên trong suốt quá trình hình thành và phát triển của trường học đó, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học đó, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích. giáo dục. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Trường THCS Hồng Đức. tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục chức. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ cần thiết Cần thiết Không cần thiết 3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân. Rất Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS và cha mẹ HS. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm. nhà trường. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 7. Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 6. Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của tâm nhất (đánh số theo thứ tự từ 1-5): 1 Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa nhà trường với các
đối tác ngoài trường 2 Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa Cán bộ quản lý với
Giáo viên, CBNV trong trường với nhau 3 Về quan hệ ứng xử giao tiếp giữa Học sinh, sinh viên với nhau 4 Về quan hệ ứng xử giữa học sinh, sinh viên với việc học tập nghề
nghiệp 5 Về các quan hệ khác, vấn đề khác Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1. Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại trong nhà trường 2. Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của CBNV, HS HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (xã hội) 3. Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, 4. Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu ql, quá trình giao tiếp và ra quyết định 5. Ảnh hưởng của văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của nhà trường đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. Tốt Trung bình Chưa tốt 1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu Tốt Trung bình Chưa tốt 3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân. Tốt Trung bình Chưa tốt 2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức. Tốt Trung bình Chưa tốt 4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS. Tốt Trung bình Chưa tốt 5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm. Tốt Trung bình Chưa tốt 6. Thu thập thông tin,trợ giúp thành viên tham gia quá trình tự quản của trường. mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường. Tốt Trung bình Chưa tốt 7. Hâm nóng bầu không khí chung cuả nhà trường bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi hiện nay, nội dung nào cần quan tâm số một, hoặc cần được coi là yếu tố then chốt (đánh số theo thức tự từ 1-7): 1 Về văn hóa ứng xử trong nhà trường 2 Về văn hóa dạy 3 Về văn hóa học 4 Về văn hóa thi cử 5 Về phong cách, lối sống, ăn mặc... 6 Văn hóa đánh giá 7 Văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh (Đánh số theo thứ từ 1- 4). Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 1 Giáo dục đạo đức 2 Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm 3 Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa 4 Ý kiến khác:............................................ nhất (Đánh thứ tự từ 1 -4 vào ô chọn). Gia đình 1 2 Nhà trường 3 Xã hội Cá nhân tự học tập, rèn luyện 4 Ý kiến khác:....................................................................................... quản lý phát triển văn hóa tổ chức của Hiệu trưởng Trường THCS sau: về công tác phát triển VHTC. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HS triển VHTC. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình phát Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HS. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học. động phát triển VHTC trong HS. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn – đội, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình. khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các tác phát triển VHTC. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 10. Tăng cường việc rèn kĩ năng mềm cho giáo viên và học sinh. của Hiệu trưởng Trường đồng chí công tác. công tác quản lý phát triển VHTC: Khả thi Không khả thi 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HS về triểnVHTC. Khả thi Không khả thi 2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình phát Khả thi Không khả thi 3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HS. Khả thi Không khả thi 4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học. động phát triển VHTC trong HS. Khả thi Không khả thi 5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn – đội, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. Khả thi Không khả thi 6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp Khả thi Không khả thi 7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình. khối lớp và trong toàn bộ các tổ chức của nhà trường. 8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các Khả thi Không khả thi tác xây dựng VHNT. Khả thi Không khả thi 9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công Khả thi Không khả thi Xin cám ơn đồng chí! 10. Tăng cường việc rèn kĩ năng mềm cho giáo viên và học sinh. nội dung ở bảng sau: Tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà thầy cô chọn. Câu 14: Thầy (cô) hãy cho biết mức độ hài lòng về văn hóa giảng dạy ở đơn vị theo các 1 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu
khoa học của giáo viên 2 Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảng dạy và ghi chép sổ sách theo
quy định 3 Thực hiện dạy theo đúng thời khóa biểu, lịch làm việc, trực
ban, có thông báo khi đổi lịch 4 Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, đủ thời gian tiết dạy, buổi dạy. 5 Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng gây ảnh
hưởng đến tiết dạy và học sinh 6 Có thái độ thân thiện, tôn trọng và khuyến khích ý kiến phát
biểu, câu hỏi của học sinh trong giờ học 7 Giảng dạy khoa học, rõ ràng,dễ hiểu, sinh động nội dung bài
học, tạo hứng thú hoc tập cho học sinh 8 Có kiến thức vững vàng giúp HS nắm vững kiến thức trọng
tâm, giải đáp thắc mắc một cách thỏa đáng 9 Sử dụng hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học, ứng dụng
CNTT trong dạy học, giúp HS phát huy tính tích cực phát
triển được các năng lực của HS. 10 Thực hiện kiểm tra đúng chương trình, đủ các bài, chấm trả
bài, nhận xét bài kiểm tra chi tiết, công bằng với tất cả học
sinh. 1 Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo , mệnh lệnh, nhiệm vụ
được phân công Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ theo qui định 2 3 Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia ý
kiến với cấp trên Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên 4 Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo 1 2 Chân thành động viên , thông cảm chia sẻ khó khăn với
công việc và cuộc sống của cấp dưới 3 Thường xuyên đôn đốc kiểm tra , giám sát , đánh giá
việc chấp hành kỉ cương cũng như việc thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn 4 Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, dời xa
cấp dưới 1 Thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong công tác và
cuộc sống với đồng nghiệp. 2 Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, có thái độ cầu thị trong
công việc. 3 Không ganh ghét, đố kị, lôi kéo, bè cánh, phe nhóm gây
mất đoàn kết. 4 Tác phong hòa nhã, lịch sự, ngôn ngữ trong sáng trong
sinh hoạt giao tiếp, không nói làm người khác hiểu lầm. 1 Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng
kiên quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh. 2 Đảm bảo giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình các em học sinh 3 Không trù dập , xúc phạm nhân cách, thân thể của học sinh dưới mọi hình thức. 1 Nghiêm túc, kỉ luật, trách nhiệm trong công việc 2 Tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong học tập
và công việc 3 Tính trung thực trong công việc 4 Tính kiên trì và có ý trí vươn lên 5 Bảo vệ và giữ gìn cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học
tập và cảnh quan sư phạm nhà trường đơn vị thầy cô công tác, bằng cách đánh dâu X để lựa chọn TT Nội dung 1 Thi tìm hiểu về truyền thống văn hóa của nhà trường 2 Diễn đàn kĩ năng sống 3 Tổ chức tọa đàm, mở lớp bồi dưỡng kĩ năng sống 4 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế trong
nhà trường 5 Các phong trào thi đua văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao 6 Giáo viên tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống cho
học sinh 7 Tổ chức dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực
cho học sinh 8 Tổ chức định kì hoạt động tự phê bình và phê bình, đánh
giá và xếp loại tập thể 9 Biểu dương, vinh danh cá nhân, tập thể thi đua xuất sắc 10 Khiển trách, kỷ luật những cá nhân, tập thể có hành vi thiếu
văn hóa, gây ảnh hưởng đến cá nhân khác và tập thể 11 Tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường 12 Xây dựng môi trường VHTC trong nhà trường 13 Làm đẹp cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường Phụ lục 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. của nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết các giá trị văn hóa mà đồng chí mong muốn có ở một nhà trường (Trường THCS Hồng Đức). Đánh dấu “x” vào ô lựa chọn tương ứng. 1. Xác định và truyền bá các giá trị văn hóa của tổ chức cho các thành viên 2. Xây dựng một mô hình thành công thống nhất. 3. Tạo ra các giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường 4. Làm việc hợp tác 5. Tạo và duy trì uy tín thực sự nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào? 1. Quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở với trò. 2. Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy 3. Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ 4. Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV- HS dạy tốt, học tốt trong các hoạt động của nhà trường 5. Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy tính dân chủ quan hệ giữa thành viên trong nhà trường. Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. (Đánh dấu “x” vào ô đồng chí chọn). 1 Về bầu không khí tâm lý, đạo đức
trong tập thể nhà trường
2 Về quan hệ giữa GV với nhau
3 Về quan hệ giữa GV với học sinh
4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh Phụ lục 3 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. Trong xã hội hiện đại, khi mà sự giao tiếp quốc tế ngày càng mở rộng thì vấn đề VHTC trở thành nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với xã hội và đối với con người. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết nhất (Đánh số theo thứ từ 1- 4). 1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 2. Giáo dục đạo đức 3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm 4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa Ý kiến khác:............................................ quan trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô em chọn). 1. Gia đình 2. Nhà trường 3. Xã hội 4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện Ý kiến khác:....................................................................................... 1 Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên) 2 Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần) 3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học) 4 Bỏ tiết, bỏ buổi học 5 Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi kiểm tra 6 Đi học muộn 7 Không đọc sách ở thư viện 8 Vi phạm về nội qui phòng học 9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV 10 Uống rượu ( đối với nam) 11 Hút thuốc lá ( đối với nam) 12 Sử dụng Internet chơi game 13 Cho bạn coi bài kiểm tra 14 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở 15 Có quan hệ yêu đương VHTC. Em hãy cho biết thái độ đối xử của GV đối với HS như thế nào? (đánh dấu “x” vào ô trống mà em chọn). Câu 5: Quan hệ của GV đối với HS là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá 1 Giáo viên đối xử với HS mang tính nhân đạo 2 Giáo viên đối xử bình đẳng giữa HSSV 3 Giáo viên đối xử công bằng giữa HSSV 4 Giáo viên đối xử với HS mang tính sáng tạo ở bảng sau: Tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà em chọn. 1 Động cơ và thái độ hoc tập 2 Sự nghiêm túc , kỷ luật trong học tập 3 Việc chuyên cần trong học tập Sự trung thực trong học tập và thi cử 4 Sự chủ động và tích cực tự học 5 Sự hợp tác và thân thiện với bạn đọc. 6 7 Kết quả học tập của học sinh hai mặt học lực và hạnh
kiểm 8 Có phương pháp học tập khoa học. 9 Bảo về của công giữ gìn hệ thống các phương tiện, cơ
sở. Ý kiến khác …………………………………………………Mức độ hài lòng
TT
Nội dung
( Điểm trung
bình X)
Trung bình chung
Mức độ hài lòng
TT
Nội dung
( Điểm trung
bình X)
Trung bình chung
Mức độ
TT
Nội dung
hài lòng
I. Ứng xử với cấp trên
II. Ứng xử với cấp dƣới
III. Ứng xử với đồng nghiệp
IV. Ứng sử với học sinh
V. Ứng xử với công việc và môi trƣờng
Trung bình chung
Mức độ
TT
Các hành vi
Đôi khi
Chƣa
N
Th.
xuyên
Kết quả
TT
Các mặt
n
thực
Khá giỏi
(%)
Số
Trung bình Yếu, kém
(%)
Số
Hiệu quả
Cao
Thấp
Không
SL %
SL %
hiệu quả
Kết quả
STT
Các nội dung
Giáo viên
Cán bộ
quản lý
n=6 % n=18 %
Mức độ cần thiết
Cán bộ quản lý (6) Giáo viên (18)
STT
Tên các biện pháp
Rất
Cần
Không
Rất
Cần
Không
cần
thiết
cần
cần
thiết
cần
n / (%)
n / (%)
Tính khả thi
Cán bộ quản lý (n=6)
Giáo viên (n=18)
STT
Tên các biện pháp
Khả thi
Khả thi
Không
khả thi
Không
khả thi
n %
n %
n %
n %
1
2
3
4
5
6
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Câu 1: Thầy ( cô ) lựa chọn đáp án đúng trong các khái niệm sau về văn hóa ?
Câu 2: Thầy (cô) lựa chọn đáp án đúng khái niệm sau về văn hóa tổ chức trƣờng học?
Câu 3. Thầy ( cô ) cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá tổ chức trong quá trình
Câu 4. Thầy ( cô ) cho biết mức độ cần thiết của phát triển Văn hóa tổ chức ở
Câu 5. Điều gì, hiện tượng nào...của VHTC hiện nay khiến đồng chí lo lắng, bận
Câu
Nội dung
Thứ tự
Câu 6. Xin cho biết mức độ thể hiện của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHTC.
Câu 7. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc phát triển VHTC là gì.
Câu 8. Xin cho biết mức độ thực hiện của công tác quản lý phát triển văn hóa tổ
chức ở Trường THCS Hồng Đức.
Câu 9: Thầy ( cô) cho biết, trong phát triển VHTC ở Trường THCS Hồng Đức
Câu
Nội dung
Thứ tự
Câu 10: Trong các nội dung giáo dục VHTC, nội dung nào là quan trọng nhất
Nội dung
Thứ tự
Câu
Câu 11: Trong các con đường giáo dục VHTC, con đường GD nào là quan trọng
Câu
Nội dung
Thứ tự
Câu 12: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các biện pháp
Câu 13: Đồng chí cho biết tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển VHTC
Mức độ hài lòng
TT
Nội dung
5
4
3
2
1
Trung bình chung
Câu 15: Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ hài lòng về văn hóa ứng xử trong trường thầy
(cô) ở bảng sau, tích dấu X vào mức từ 1 đến 5 mà thầy cô chọn.
Mức độ hài lòng
TT
Nội dung
5
4
3
2
1
I. Ứng xử với cấp trên
II. Ứng xử với cấp dƣới
III. Ứng xử với đồng nghiệp
IV. Ứng xử với học sinh
V. Ứng xử với công việc và môi trƣờng
Trung bình chung
Câu 16: Thầy (cô) hãy đánh giá về hiệu quả các hoạt động phát triển văn hóa tổ chức ở
Hiệu quả
Cao
Thấp
Không
hiệu quả
SL %
SL %
(Dành cho giáo viên)
Câu 1. VHTC có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống và hiệu quả hoạt động
Câu 2. Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa thầy giáo - thầy giáo; giữa lãnh đạo với
Câu 3: Văn hóa tổ chức thể hiện ở môi trường văn hóa, đặc biệt là trong các mối
Mức độ
STT
Mối quan hệ
Tốt
Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
Không
rõ
(Dành cho học sinh)
Câu 1: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá tổ chức trong quá trình giáo dục.
Câu 2: Trong các nội dung giáo dục VHTC. Theo em, nội dung nào là quan trọng
Câu 3: Trong các con đường giáo dục VHTC, theo em con đường giáo dục nào là
Câu 4: Em tự đánh giá mức độ biểu hiện của các hành vi sau trong nhà trường.
TT
Mức độ
Thƣờng
xuyên
Đôi
khi
Chƣa
bao giờ
Mức độ
Ít,
STT
Thái độ đối xử
Thƣờng
Thỉnh
không
xuyên
thoảng
bao giờ
Câu 6: Em hãy cho biết mức độ hài lòng về văn hóa học ở trường theo các nội dung
Mức độ hài lòng
TT
Nội dung
5
4
3
2
1
Trung bình chung
Xin cảm ơn em!