BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
Tác giả: Ngô Ngọc Hướng
N G Ô N G Ọ C H Ư Ớ N G
Q U Ả N T R
Ị
I
K N H D O A N H
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH VŨNG TÀU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H O Á 2 0 1 0
Hà Nội – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
NGÔ NGỌC HƯỚNG PHÂN TÍCH MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH VŨNG TÀU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ LAN
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ..........................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: .............................................................6
6. Bố cục của đề tài: ................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ..........8
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng: .................................................................................8
1.1.1. Tín dụng ngân hàng: ......................................................................................8
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: ..................................................................... 10
1.1.3. Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng: ............................................................ 12
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng: ............................................................................. 15
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng:...................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng: ............................................................... 15
1.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng:....................................... 16
1.2.3. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng: ....................................................... 20
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: .................................................................... 21
1.2.5. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng: ........................................................ 22
1.2.6. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng: .......................................................... 26
1.2.7. Bảo đảm tín dụng: ........................................................................................ 28
1.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam .................................. 29
1.3.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung: ................................................... 30
1.3.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán: .................................................... 30
1.4. Bài học kinh nghiệm và Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại
các NHTM Việt Nam:................................................................................................ 31
1
1.4.1. Bài học kinh nghiệm:.................................................................................... 31 Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
1.4.2. Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam: ..................................................................................................................... 33
Kết luận Chương 1: ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU (VIB VŨNG TÀU) ............ 36
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) ................................. 36
2.1.1. Tóm tắt các sự kiện nổi bật: ......................................................................... 36
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy: .................................................................................. 38
2.1.3. Mục tiêu và Chiến lược kinh doanh của VIB: ............................................... 40
2.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại VIB: ............................................................ 42
2.2.1. Bộ máy Quản lý Rủi ro: ................................................................................ 42
2.2.2. Mô hình Quản lý Rủi ro Tín dụng của VIB: .................................................. 43
2.2.3. Quy định về chính sách tín dụng: ................................................................. 54
2.2.4. Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo: ............................................. 58
2.2.5. Trích lập dự phòng rủi ro: ............................................................................ 59
2.2.6. Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập: ............................................................. 59
2.2.7. Hệ thống thông tin quản trị tín dụng: ........................................................... 60
2.3. Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản: ....................................................... 61
2.4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Vũng Tàu ........................ 61
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh
Vũng Tàu: .................................................................................................................. 61
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và cơ cấu tổ chức: ..................................... 62
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi
nhánh Vũng Tàu: ....................................................................................................... 63
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam -
Chi nhánh Vũng Tàu: ................................................................................................. 65
2.5.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi
nhánh Vũng Tàu (VIB): .............................................................................................. 65
2.6 Đánh giá ảnh hưởng của Mô hình QLRR tín dụng trong hoạt động tín dụng của
..................................................................................................................... 69
2
VIB: Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Kết luận Chương 2: ................................................................................................. 71
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM (VIB) .............................................................................................. 72
3.1. Những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
của VIB: .................................................................................................................... 72
3.1.1 Những ưu điểm: ........................................................................................... 72
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại: ............................................................................ 74
3.2 Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: .............................. 76
3.3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình QLRR tín dụng: .............................. 81
Kết luận Chương 3:.................................................................................................... 84
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 87
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
3
Phụ lục 1. Các Khối, Ban, Vùng của VIB: ................................................................. 87
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
ALCO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Uỷ ban quản lý tài sản nợ có
BCTĐ Báo cáo thẩm định
BĐH Ban Điều hành
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hội đồng tín dụng
HĐXLRR Hội đồng xử lý rủi ro
IT (Hệ thống) công nghệ thông tin
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH Nợ quá hạn
PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh
QLKH Quản lý khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
RM Relationship Manager – Quản lý khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TGĐ Tổng Giám đốc
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
VIB AMC Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản VIB
XLRR Xử lý rủi ro
UB Ủy ban
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
4
UBTD Ủy ban tín dụng
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu rủi ro
đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rủi ro là khía cạnh quan trọng
nhất của quản trị tài chính ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng thương mại (NHTM)
và là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc
hiểu rõ và tổ chức mô hình quản lý tốt rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi rủi ro lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam, bởi
tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn, hiệu
quả, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng đến cả sự ổn định của hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế.
Việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, ban hành và tuân thủ các chính
sách, quy trình, quy định trong hoạt động cấp tín dụng là đòi hỏi tất yếu giúp ngân
hàng nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh yêu cầu càng cao của của pháp luật Việt Nam về quản trị ngân hàng, để
hội nhập các NHTM Việt Nam cũng đang chọn lọc áp dụng các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế trong việc xây dựng mô hình quản lý và kiểm soát rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tín dụng.
Đề tài “Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam(VIB) và các giải pháp hoàn thiện” được tiến hành nghiên cứu
nhằm đưa ra và phân tích mô hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam (VIB) nói chung và Chi nhánh Vũng Tàu nói riêng để từ đó có
thể nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn đề cần bổ sung để đề ra các giải
pháp hữu ích nhằm hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM một cách an
toàn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý rủi ro tín dụng
hiện đại. Mặc dù đây là đề tài khá quen thuộc tuy nhiên bản thân nó luôn chứa đựng
những quan điểm mới mẻ khi thị trường tài chính Việt Nam đang trở thành một sân
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
5
chơi bình đẳng với tất cả các Ngân hàng trong và ngoài nước.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
- Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Giới thiệu, đánh giá thực trạng mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang áp dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) nói chung và Chi nhánh
Vũng Tàu nói riêng. Từ kết quả hoạt động của VIB từ năm 2009 đến năm 2011, tác giả
đưa ra những đánh giá mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang áp dụng đối với những kết
quả đạt được.
- Đánh giá và Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh
Vũng Tàu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mô hình quản lý rủi ro tín dụng và
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi
nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương
pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp... đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết
cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu.
Trên cơ sở phân tích đánh giá mô hình quản lý rủi tín dụng và tình hình hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
6
Vũng Tàu, đề tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải pháp
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
hoàn thiện khả thi.
Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về mô hình quản lý rủi ro tín
dụng đang áp dụng tại một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm rút kinh
nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình đang nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục và
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu
- Chương 3: Đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý rủi
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
7
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng:
1.1.1. Tín dụng ngân hàng:
Từ “tín dụng” có gốc la tinh từ chữ “creditium” có nghĩa là lòng tin, sự tín
nhiệm; vì tín dụng thực chất chủ yếu dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm. Người chủ sở
hữu khi cho vay luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền
hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho
vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho
vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác, tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Vai trò của tín dụng:
không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước mà còn tác động đến
cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
8
- Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp,
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước;
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều
sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang tính xã hội
khác;
- Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng
quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế;
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, tín
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý
kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng như là
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước;
- Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các
Chức năng của tín dụng: tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc
có hoàn trả; tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông; phản ánh và kiểm soát các hoạt
động kinh tế;
Nguyên tắc tín dụng: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư
hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng
cho khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận và có hoàn trả.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng thì:
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng;
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
9
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian cho vay có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức cấp tín dụng khác, trong đó:
- Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa
đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc lẫn lãi, bao gồm các loại sau:
Thấu chi: là việc ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư tiền gửi
thanh toán của mình đến một giới hạn và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn
này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng
ít có nhu cầu vay thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
10
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất
thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây
tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả.
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín
dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay)
không trả được.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo
đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không
thanh toán đủ.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời
hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có
lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố
bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai (thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm) khi
khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
11
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín của
bên thứ ba.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của
các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời, được phân loại thành 5 nhóm
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ;
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
1.1.2.5. Phân loại khác:
- Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng,…
- Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tín
dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất, cho vay mua ô tô, cho vay
du học, …
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng
và cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để
có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách quản lý phù hợp.
1.1.3. Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng:
1.1.3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
12
dẫn đến sự tổn thất về tài sản hoặc uy tín của ngân hàng. Các ngân hàng thường chịu
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nhiều loại rủi ro khác nhau, bao gồm các rủi ro cơ bản sau:
- Những rủi ro từ môi trường hoạt động như: Rủi ro luật pháp, Rủi ro kinh tế, Rủi
ro cạnh tranh và Rủi ro định chế;
- Những rủi ro từ nguồn nhân lực của ngân hàng: Rủi ro biển thủ, Rủi ro tổ chức,
Rủi ro năng lực và Rủi ro tác nghiệp;
- Những rủi ro từ tổ chức bán hàng: Rủi ro hoạt động, Rủi ro kỹ thuật, Rủi ro sản
phẩm mới và Rủi ro chiến lược;
- Những rủi ro liên quan đến tài chính được thể hiện trên bảng cân đối tài sản của
ngân hàng: Rủi ro tín dụng, Rủi ro thanh khoản, Rủi ro lãi suất và Rủi ro vốn CSH.
Phân loại rủi ro theo yêu cầu quản trị rủi ro:
Trong quản trị ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng xếp các loại rủi ro thành các
nhóm chính để xây dựng bộ máy quản trị:
- Rủi ro chiến lược là rủi ro phát sinh do việc hoạch định chiến lược kinh doanh
vượt quá các nguồn lực có thể thực hiện hoặc quá thận trọng nên không sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng mà vì lý do nội bộ hay ngoại cảnh mà khách hàng mất khả năng thanh toán
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đúng hạn được quy
định tại hợp đồng.
- Rủi ro thị trường là rủi ro phát sinh do những thay đổi bất thường về giá như
lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán và giá các tài sản khác do Ngân hàng nắm giữ
trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc theo các giao dịch bảo đảm hoặc các giao
dịch có tài sản bảo đảm tương tự khác;
Rủi ro lãi suất là rủi ro từ việc có những thay đổi bất lợi lên lợi nhuận kỳ vọng từ
lãi trong các năm hoạt động hiện tại và tương lai gây ra bởi sự thay đổi về lãi suất và
sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro luồng tiền ra khỏi ngân hàng bất thường, hoặc
phát sinh do chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và nợ, hoặc không kịp hoặc không thể
chuyển hóa tài sản thành tiền để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả; là tình trạng
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng, có thể gây thua lỗ, làm
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
13
định trệ hoạt động kinh doanh hoặc làm mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Rủi ro hoạt động là rủi ro dẫn đến tổn thất do nguyên nhân con người, những
thiếu sót hoặc vận hành không tốt quy trình, hệ thống nội bộ hoặc do các sự kiện
khách quan bên ngoài; Cấu thành rủi ro hoạt động gồm có: gian lận nội bộ; gian lận từ
bên ngoài; nội quy và an toàn nơi làm việc; khách hàng, sản phẩm và thông lệ kinh
doanh; thiệt hại về vật chất; gián đoạn kinh doanh và các sự cố hệ thống; thực hiện,
chuyển giao và quản lý quy trình.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi ro lớn nhất đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung bới các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” - theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho
Ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ các điều
khoản của Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng;
Rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
14
của ngân hàng.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro tín dụng có thể phân thành rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ yếu tố riêng biệt mỗi chủ thể đi vay hay từ ngành
kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ việc cho vay tập trung vào một số khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại sản phẩm tín dụng hoặc một khu vực địa
lý;
- Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng:
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng:
Chấp nhận và quản lý rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng;
Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
15
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi
sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người
đi vay. Ngân hàng và người đi hoạt động tuân theo sự chi phối với những điều kiện cụ
thể của môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân
khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp
chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được
những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của NHTM một cách
hữu ích, thiết thực hơn.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp thường
xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường.
1.2.2.1.1. Rủi ro từ môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngoài có tiềm
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
16
lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ) khiến cho các
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), vốn rất
nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế
giới biến động xấu.
Hàng lậu, hàng giả làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng
đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men,
đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng
lậu ở nước ta.
Sự cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng đối với các nhà đầu tư làm chuyển dịch vốn
từ ngành này qua ngành khác. Việc thiếu quy hoạch và điều tiết hợp lý của Nhà nước
dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư quá mức vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa,
lãng phí tài nguyên quốc gia.
1.2.2.1.2. Rủi ro do môi trường pháp lý:
- Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong
quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy
định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì
dựa trên các căn cứ khoa học;
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy
nhiên trên thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản
đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con
đường tố tụng… dẫn đến tình trạng NHTM không dễ giải quyết được nợ tồn đọng dù
có tài sản bảo đảm.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo
kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
17
sát chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn,
cảnh báo phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín dụng ở
một số NHTM có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp
thời.
1.2.2.1.3. Rủi ro do hệ thống thông tin:
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng để
làm cở sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu các
ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin chưa cân xứng
sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) cũng chỉ cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu,
chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
1.2.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
- Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh
lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
18
thành công trên thực tế.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi chép các sổ sách kế toán vẫn
chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ ngân
hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì
sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
1.2.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do các quy trình, quy định thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ; bộ máy quản trị và
kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả;
- Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
hoặc một địa bàn nào đó;
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý;
- Do không phát hiện khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài
chính,...;
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên,
do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
kiểm soát rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
19
đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng
cơ hội kinh doanh.
- Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả:
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi
ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các
ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân
hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang
định hướng mô hình phát triển. Trong phạm vi của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ
thuộc vào năng lực của bộ máy cấp và quản lý tín dụng trong việc phát hiện và hạn
chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng
lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và các nguồn lực của
ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ
và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực
hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của
ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng:
Quá trình tiếp xúc, kiểm tra thường xuyên khách hàng vay, cán bộ ngân hàng có
thể nhận biết dấu hiệu của những khoản cấp tín dụng có vấn đề:
- Khách hàng cung cấp thông tin thiếu trung thực hoặc có ý lảng tránh hoặc thoái
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
20
thác trả lời cán bộ ngân hàng; Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ;
- Thay đổi tài khoản ngân hàng; số dư tài khoản tại ngân hàng giảm;
- Thay đổi trong thái độ, thói quen cá nhân của những người chủ chốt của công
ty; thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo
cảm giác thiếu tính hợp tác; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm hoặc chết; những
thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt;
- Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng được những đơn đặt hàng; lợi nhuận
giảm; các khoản thu tiền về chậm, lưu chuyển tiền mặt ròng giảm;
- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi), hàng tồn kho gần như không bán
được; giá trị của tài sản giảm;
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp, tập trung doanh số
vào một mặt hàng nhất định; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thường; những
thay đổi trong chính sách mua bán chịu; xuất hiện những thoả hiệp cho những khoản
phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể
làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành;
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách;
mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng; tỷ lệ phần trăm của chi
phí trên tổng doanh thu tăng lên; doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm
đi; sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán
hàng;
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh; bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý; kém
cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị sử dụng; mất mát những
dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp; mất một
hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung ứng chính.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản xuất
kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ thống
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
21
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên tác
động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó
khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) và
cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã làm suy thoái nền kinh tế toàn cầu.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và sút giảm hiệu quả kinh
doanh. Khi gặp phải rủi ro tín dụng cao ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng, và có thể bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào kiểm soát đặc biệt hoặc bị phá sản,
sáp nhập.
Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên chế
độ phúc lợi, thu nhập sẽ bị hạn vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công
tác, càng gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây những hậu quả: nhẹ nhất là ngân hàng bị
giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn, có
thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy pháp luật đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng buộc phải
xây dựng hệ thống quản lý tín dụng thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
1.2.5. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:
1.2.5.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng:
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức
độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
22
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
hình được áp dụng tương đối phổ biến:
- Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
- Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình điểm số tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
23
nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
1.2.5.2. Đánh giá rủi ro tín dụng:
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
Dö
Tyû
leä
nôï
quaù
haïn
nôï dö
quaù cho nôï
haïn
vay
Toång
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý
chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo
thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) có thể được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
24
trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng
tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Toång
x
%100
Heä
soá
ruûi
ro
tín
duïng
dö cho nôï vay saûn coù Toång taøi
- Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành
3 nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng thấp: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây
cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng
là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động: cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động
Dö
nôï
treân voán
huy ñoäng
100% x
Dö nôï huy ñoäng
Voán
tham gia vào dư nợ:
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ, hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
25
tốt, rủi ro tín dụng thấp và là biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
%100x
Heä
thu soá nôï
Doanh thu soá nôï cho soá vay Doanh
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của
Voøng
quay
voán
tín
duïng
Doanh nôï Dö
bình
thu soá
nôï quaân
tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm:
1.2.6. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
1.2.6.1. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng:
- Mô hình quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
+ Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ
máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng, bộ
máy giám sát và bộ máy xử lý lý rủi ro.
+ Quy định điều kiện nhân sự trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ nhân viên thực
hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản lý rủi ro và xử lý rủi ro;
+ Xây dựng và hoàn thiện các định hướng, chính sách, quy chế, quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động và quản lý rủi ro tín dụng.
+ Hệ thống đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng;
+ Hệ thống thông tin tín dụng, báo cáo quản trị và cảnh báo rủi ro;
- Mô hình quản lý rủi ro có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào quy mô của
ngân hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau và độ phức tạp trong tổ chức
của ngân hàng. Điểm chính yếu khi xác định một mô hình quản lý rủi ro đúng đắn là
phải gắn kết được mô hình quản lý rủi ro đó với mục tiêu và chiến lược tổng thể của
ngân hàng. Điểm quan trọng là ngân hàng cần phải có được những hệ thống và quy
trình đủ tốt để đánh giá và quản lý rủi ro.
1.2.6.2. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng:
- Xây dựng phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, bao
gồm: cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, chuẩn hóa hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, phân loại tài sản bảo đảm theo khả năng thu hồi nợ và quản
lý nợ;
- Quy định về các điều kiện, quy trình thẩm định và quyết định việc cho vay và
nhận tài sản bảo đảm tiền vay;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
26
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản;
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản
lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ
tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín
dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
1.2.6.3. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng:
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu,... và bảo đảm tiền vay.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tài trợ.
- Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá nhiều đối
với một khách hàng hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.
- Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là việc quản lý danh mục tín dụng, đặt
ra các hạn mức cho vay đối với khách hàng hay nhóm khách hàng vay, ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn cho vay.
- Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
- Trích lập dự phòng nhằm tạo nguồn để bù đắp tổn thất rủi ro tín dụng. Áp dụng
các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây
tổn thất ở mức độ khác nhau. Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản
dự phòng để đối phó với rủi ro.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp.
1.2.6.4. Kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
- Sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để
đánh giá. Hoặc
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
27
- Sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management, Earnings, Liquydity and
Stress testing)
- Kiểm tra trong quá trình phát vay, sau cho vay, báo cáo hàng tháng và hàng
quý, giám sát khả năng trả nợ. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
1.2.6.5. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ:
- Ngân hàng phải xây dựng quy trình, bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm
các khoản nợ có vấn đề và phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý các khoản nợ có nguy
cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất khi
xảy ra rủi ro;
- Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm
thu hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy
định, quy trình chuẩn hoá công việc; Mỗi cán bộ nhân viên thực hiện công việc cấp tín
dụng cũng là một nhân viên xử lý nợ, ngoài ra ngân hàng cần có bộ phận chuyên môn
độc lập để thực hiện việc xử lý các khoản nợ có vấn đề;
- Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc khởi kiện.
1.2.7. Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn khác để
hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
- Bảo đảm tín dụng là một hình thức bảo đảm cho trường hợp khách hàng không
trả nợ hoặc cho các tình huống bất khả kháng.
- Bảo đảm tín dụng nhằm đảm bảo khách hàng không đi chệch mục đích vay vốn
đã xác định, ngăn ngừa gian lận.
- Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ
nhất không thanh toán được.
Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
- Giá trị của vật bảo đảm có thể xác định được và tương đối ổn định.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng và có sẵn thị trường tiêu thụ.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
28
- Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
- Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
quyền sử dụng (đối với đất đai) các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết.
Bảo dảm bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng TSBĐ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa đất
đai,… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không đơn giản.
- Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, sổ tiết
kiệm…
Rủi ro tín dụng và bảo đảm tín dụng:
Do tính chất hoạt động của các doanh nghiệp rất đa dạng, để mở rộng tín dụng
gắn với hạn chế rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng đồng thời nhiều loại TSBĐ và
hình thức bảo đảm, vận dụng thích ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Đối với
khách hàng và loại cho vay có rủi ro cao thì áp dụng loại bảo đảm có rủi ro thấp và
ngược lại.
1.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình
tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín
dụng của ngân hàng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
29
một khi có rủi ro xảy ra.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
1.3.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung:
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn
của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
- Điểm mạnh:
+ Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
+ Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường
giám sát rủi ro.
+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
+ Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
- Điểm yếu:
+ Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư
nhiều công sức và thời gian.
+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực
tiễn.
1.3.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán:
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và
tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và
chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
- Điểm mạnh:
+ Gọn nhẹ.
+ Cơ cấu tổ chức đơn giản.
+ Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
- Điểm yếu:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
30
+ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu
chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
1.4. Bài học kinh nghiệm và Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam:
1.4.1. Bài học kinh nghiệm:
Tại Việt Nam, trước đây một vài năm hầu hết các NHTM Việt Nam (đặc biệt là
các NHTMQD) đều áp dụng mô hình quản lý rủi ro phân tán do quy mô của các
NHTM Việt Nam khá thấp so với mức trung bình của các nước trong khu vực, và ưu
tiên số một vẫn là việc phải tập trung cho phát triển và lợi nhuận. Hệ thống quản lý rủi
ro của các Ngân hàng Việt Nam vẫn chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng
và chuyên nghiệp. Đó cũng là nguyên nhân làm cho tỉ lệ nợ xấu, cũng như khả năng
kiểm soát rủi ro vẫn đang là vấn đề lớn đối với một số ngân hàng Việt Nam hiện nay;
- Chúng ta đã có quá nhiều bài học từ thực tế về những tổn thất từ hoạt động tín
dụng có nguyên nhân từ việc quản lý rủi ro không hiệu quả, có thể điểm qua vài vụ án
điển hình:
+ Năm 1997, các doanh nghiệp thuộc 2 nhóm Epco và Minh Phụng nợ 6 Ngân
hàng Thương mại: Công thương Việt Nam (Incombank – “Vietinbank”), Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), Sài Gòn Công thương Ngân hàng; Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại
Nam; Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định, tổng số tiền gần 6.000 tỷ đồng và
32,6 triệu USD. Trong khi theo định giá của tòa án tại thời điểm xét xử trị giá tài sản
bảo đảm chỉ là 2.232 tỷ đồng.
+ Năm 2008, ngày 14/8, cảnh sát Thành phố Hồ Chí Minh đã khởi tố, bắt giam
ông Nguyễn Công Định, nhân viên Phòng tín dụng thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh Chợ Lớn, về tội “vi phạm quy định về cho
vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Nguyễn Công Định đã lập báo cáo
thẩm định để chi nhánh Agribank Chợ Lớn cho công ty Thành Phát (do vợ chồng Trần
Thị Hà - Hà Văn Hòa làm Giám đốc, Phó Giám đốc) vay 18 tỷ đồng và 3.000 lượng
vàng làm dự án, dù đơn vị này không đủ khả năng. Thực tế, Công ty Thành Phát không
đủ điều kiện, khả năng tài chính, không có vốn tự có tham gia dự án. Thế nhưng, Định
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
31
vẫn lập báo cáo thẩm định và đề nghị ngân hàng duyệt cho Công ty Thành Phát vay
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
tổng cộng cả vàng là trên 42 tỷ đồng. Sau đó, vợ chồng Hà - Hòa chi ra hơn 23 tỷ tiền
đền bù, chi 2,4 tỷ nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất 6,3 tỷ trả lãi vay, còn lại
chiếm đoạt hơn 10 tỷ đồng. (Nguồn: vnExpress.net- 15/08/2008);
- Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước thì: từ năm 1999 Ngân hàng Nhà nước
đã thực hiện cơ cấu lại các NHTMCP, trong đó có việc thanh lý và giải quyết hậu quả
của sự đổ vỡ từ những vụ bảo lãnh hoặc cho vay sai quy định dẫn đến mất khả năng
chi trả như: Ngân hàng Nam Đô, Ngân hàng Vũng Tàu; thực hiện sáp nhập như NHCP
Quế Đô, đưa vào kiểm soát đặc biệt như VP Bank, Eximbank, Việt Hoa, Hàng Hải,
Gia Định… Việc cơ cấu lại các NHTMCP thời kỳ này được coi như là cuộc “cải cách
ngân hàng ở Việt Nam lần thứ nhất’’.
- Đề án tái cơ cấu Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam được tiến hành
năm 1998 đã thu gọn 52 ngân hàng cổ phần, trong đó có nhiều ngân hàng ốm yếu,
xuống còn 36 ngân hàng khoẻ mạnh, Nợ xấu các ngân hàng cổ phần trước tái cơ cấu
trên 20% hiện chỉ còn khoảng 2,5%, một tỷ lệ rất thấp so với các ngân hàng quốc
doanh.
- Theo số liệu tổng hợp của tác giả từ các nguồn báo cáo của NHNN và từ báo
cáo của các TCTD thì nợ xấu bình quân hệ thống NHTM Việt Nam từ năm 2004 đến
nay tương đối ổn định và nằm trong giới hạn cho phép: năm 2004: khoảng 2,8%, năm
2005 khoảng 3,2%, năm 2006 khoảng 3,2%, năm 2007 khoảng 2,5%, năm 2008
khoảng 3,5%, năm 2009 khoảng 2,5%, năm 2010 là 2,14%, năm 2011 là 3,3%. Tỷ lệ
nợ xấu ở các NHTMQD (gồm cả các NHTMQD đã cổ phần hóa) thường cao hơn
nhiều so với các NHTMCP và các (chi nhánh) NH nước ngoài.
- Tuy nhiên các chuyên gia cũng cho rằng các số liệu hiện có về hệ thống ngân
hàng có thể chưa phản ánh hết tình hình. Với các khó khăn của nền kinh tế và sự đình
đốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu có thể cao
hơn và rủi ro thực tế sẽ lớn hơn đối với hệ thống ngân hàng, nhất là khi được đo lường
bằng các chuẩn mực quốc tế.
+ Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
32
mất vốn).”
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii)
khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS.
+ Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý
do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (I) quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS(viện
nghiên cứu Châu Á) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Một số NHTM Việt Nam đã bắt đầu nghĩ đến hoặc xem xét lại các tiêu chí cho
vay thông qua việc triển khai áp dụng chính sách xếp hạng tín dụng cũng như khung
cơ bản trích lập dự phòng (xếp hạng nợ xấu tiềm tàng). Tuy nhiên, quan niệm quản lý
rủi ro này vẫn chỉ đang xuất hiện rất chậm chạp trong ngành tài chính và ngân hàng
trong nước.
1.4.2. Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam:
- Nghiệp vụ và hoạt động ngân hàng thường bị giám sát và điều tiết chặt chẽ ở tất
cả các thị trường, tuy nhiên thực tế cho thấy bất chấp các cấp độ giám sát và điều tiết,
các ngân hàng trên toàn thế giới vẫn phải luôn đối mặt với khủng hoảng.
- Có thể nhận thấy rằng khả năng QLRR của các NHTM Việt Nam nhìn chung
thường kém phát triển và kém tinh vi hơn ở những thị trường khác mặc dù nhiều NH
TMQD và NH TMCP đang ngày càng nhận thức rõ hơn về QLRR trong thời gian gần
đây. Tuy nhiên điều quan trọng là các NHTM cần phải tiếp tục đầu tư vào công việc
QLRR đúng cách trong một thị trường đang ngày càng phức tạp và nhiều thách thức.
- Ban lãnh đạo của NHTM phải có trách nhiệm đảm bảo rằng họ đang có những
hệ thống và quy trình đủ tốt để nhận diện, xác định và đánh giá rủi ro nhằm quản lý và
giảm nhẹ tác động của những rủi ro đó.
- Mô hình quản lý rủi ro hiện đại cần dựa trên ba hàng phòng thủ; những nhân
viên từ các cơ sở của doanh nghiệp “như một nền tảng”, bộ phận quản lý rủi ro và sau
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
33
cùng là bộ phận kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần phải truyền bá một thông lệ
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
mạnh mẽ để có thể đưa việc quản lý rủi ro vào mọi cấp. Các nhân viên phải trở thành
những nhà quản lý rủi ro.
- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy
ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị
trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam được khuyến nghị nên
áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.
+ Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng
quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ
phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
+ Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc
khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,
đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát
khoản vay, thu nợ, thu lãi…):
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát
triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các
thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua
các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện
thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện
phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình
tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận
phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người
phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận
phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
34
khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Kết luận Chương 1:
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài cũng nghiên cứu bản chất,
các hình thức tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng, các biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng và chỉ ra ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra
một số phương pháp phân tích rủi ro tín dụng. Đề tài cũng đã nêu lên những vấn đề
trọng yếu trong việc quản lý rủi ro tín dụng và việc áp dụng các mô hình quản lý rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Những nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
35
tác giả nghiên cứu Chương 2.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU (VIB VŨNG TÀU)
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996 với vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, với các cổ đông sáng lập: Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các cá nhân
là các doanh nhân thành đạt trong và ngoài nước.
Đến hết năm 2011, VIB có 158 đơn vị kinh doanh (Sở giao dịch, Chi nhánh,
Phòng Giao dịch) tại 27 tỉnh thành trên toàn quốc, Vốn điều lệ 8,160 tỷ đồng, Tổng tài
sản trên 96,950 tỷ, Huy động vốn thị trường 1: trên 57,489 tỷ, Cho vay thị trường 1:
trên 43,497 tỷ, lợi nhuận trước thuế 849 tỷ đồng;
2.1.1. Tóm tắt các sự kiện nổi bật:
Sự kiện Thành lập Ngân hàng VIB Thành lập Trung tâm thẻ VIB Tăng vốn điều lệ lên 595 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ lên 711 tỷ đồng Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA Chính thức phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB Values Thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard Kỷ niệm 10 năm thành lập Hệ thống ATM chính thức đi vào hoạt động Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng Ngày 09-1996 01-2006 05-2006 05-2006 06-2006 06-2006 07-2006 07-2006 09-2006 09-2006 11-2006
12-2006 Được NHNN nước chấp thuận cho phát hành thẻ thanh toán quốc tế VISA và MasterCard
04-2007 Nhận giải thưởng “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia”
07-2007 Bảo lãnh phát hành thành công trái phiếu Công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
08-2007 Tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng lên 1.500 tỷ đồng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
36
11-2007 Được hãng tin quốc tế Bloomberg lựa chọn là 1 trong 10 ngân hàng báo giá đại diện cho thị trường tài chính Việt Nam
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
12-2007 05-2008 07-2008 07-2009 09-2009 11-2009 01-2009 01-2010 03-2010 04-2010 09-2010
Tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng Lần thứ 4 liên tiếp nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” Ra mắt dịch vụ Ngân hàng trực tuyến VIB 4U Tăng vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên 2.200 tỷ đồng Triển khai Chương trình tái định vị thương hiệu Tăng vốn điều lệ từ 2.200 tỷ đồng lên 2.400 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ từ 2.400 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng Thành lập Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản VIB AMC Nhận danh hiệu: “Doanh nghiệp có dịch vụ tốt nhất 2010” Công bố thỏa thuận hợp tác chiến lược với CBA CBA mua 15% cồ phần, tăng vốn điều lệ từ 3,400 tỷ lên 4,000 tỷ
12-2010 Nhận giải Top Trade Service Award do Bộ Công Thương ban tặng
03-2011
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
37
09-2011 10-2011 11-2011 Nhận giải Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất sắc nhất từ HSBC Kỷ niệm 15 năm thành lập. CBA tăng tỷ lệ sở hữu Cổ phần từ 15% lên 20%. Nhận giải Ngân hàng thanh toán xuất sắc của Citigroup
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Mô hình cơ cấu tổ chức VIB
Đại Hội đồng Cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng Quản trị
Kiểm toán nội bộ
Thư ký, Trợ lý HĐQT
Ủy ban Đãi ngộ
Ủy ban Quản lý rủi ro
Ủy ban Đề cử và Quản trị Doanh nghiệp
Tổng Giám đốc
Ủy ban ALCO
Thư ký, Trợ lý TGĐ
Ủy ban Tín dụng
Quản lý Rủi ro
Tài chính
Nhân sự
KHCL & QLDA
Nghiệp vụ Tổng hợp
Khách hàng Doanh nghiệp
Ngân hàng Bán lẻ
Nguồn vốn & KDNH
Quản lý Tín dụng
Marketing & Truyền thông
Công ty trực thuộc 100% vốn
Bán hàng
Tuyển dụng
Chiến lược
Chế độ tín dụng
Pháp chế & Tuân thủ
Tiếp thị và Phát triển thị trường
Tiếp thị và Phát triển thị trường
Kế toán tổng hợp
Quản lý Marketing
Quản lý Rủi ro Tín dụng
Đào tạo
Tái thẩm định
Kế hoạch
Quản lý Rủi ro Hoạt động
TTCNTT Ngân hàng
Quản lý Quan hệ đối tác
Thị trường tiền tệ
Định chế Tài chính
Phân tích tài chính
Quản lý & Phát triển Thương hiệu
Ngoại hối
Các phòng ban
PMO
Quản lý Rủi ro Thị trường
Chế độ & Chính sách
Quản lý Truyền thông
Quản lý sản phẩm
Tái thẩm định vùng
Quản lý kênh bán hàng trực tiếp
Hệ thống Báo cáo Quản lý
Tiền gửi
Trái phiếu
Quan hệ Lao động
Quản lý Sản phẩm
Ngân hàng Điện tử
Quản lý Quan hệ với nhà Đầu tư
Quản lý Tài sản Bảo đảm
Quản lý Chi tiêu Nội bộ
Cho vay
Đầu tư
Dịch vụ Nhân sự Vùng
Tiền gửi và các sản phẩm thu phí
Trung tâm thanh toán
TT Quản lý Nợ và KTTS
Nhà đất
TTTM & Quản lý dòng tiền
Quản lý tài sản Nợ có
Quản lý nợ
TT xử lý Giao dịch tập trung
Giám đốc Vùng
Cá nhân kinh doanh
Thu hồi nợ
Quản lý Giao dịch Tín dụng
Giám đốc KHDN (Kiêm GĐCN)
Dịch vụ tài chính cá nhân
Giao dịch TTQT
Giám sát tín dụng
Vận hành & Tác nghiệp thẻ
Khai thác tài sản
Quản lý Mạng lưới Quản lý các kênh phân phối Phi vật lý
Legend
Hỗ trợ sau giao dịchTreasury
Giám đốc Vùng
N1
Call as Division
N2
Call as Department
GĐ NH Bán lẻ (Kiêm GĐCN)
Quản lý Chất lượng DV & Chăm sóc KH
Call as Team
N3
Hành Chính
Đội bán hàng trực tiếp
2.1.2.1. Hội Đồng Quản Trị:
HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân
hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng
chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân
hàng thông qua Ban điều hành, Ban Kiểm soát và các Ủy ban.
2.1.2.2. Ban Kiểm Soát:
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm;
báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của
Ngân hàng.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
38
2.1.2.3. Ban Điều hành:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Bà Dương Thị Mai Hoa, Tổng Giám đốc:
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm trước HĐQT
và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám
đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ.
- Ông Richard Harris, Giám đốc Khối Ngân hàng bán lẻ..
- Ông Lê Quang Trung, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc khối Nguồn vốn và Kinh
doanh ngoại hối.
- Bà Vũ Thúy Quỳnh, Giám đốc Khối Doanh nghiệp FDI.
- Bà Nguyễn Thị Thanh Hương, Giám đốc Khối Quản lý Rủi ro.
- Ông Hồ Vân Long, Giám đốc Tài chính.
2.1.2.4. Các khối, ban nghiệp vụ, và công ty trực thuộc:
Tính đến 31/12/2011, VIB có:
- 7 Khối, 4 Ban và 1 công ty trực thuộc gồm: Khối Nghiệp vụ Tổng hợp, Khối
Quản lý rủi ro, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối Ngân hàng Bán lẻ, Khối Nguồn
vốn và kinh doanh ngoại hối, Khối quản lý tín dụng, Khối Khách hàng Doanh nghiệp
FDI, Ban Tài Chính, Ban Nhân sự, Ban Marketing và truyền thông, Ban Dự án chuyển
đổi Chi nhánh và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB (VIB AMC).
- 9 Vùng với 158 đơn vị kinh doanh (Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch,
Quỹ Tiết kiệm) tại 27 tỉnh thành:
+ Vùng Nam Hà Nội gồm một số đơn vị tại Hà Nội và các đơn vị tại các tỉnh
Thanh Hoá, Nghệ An, với 22 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Bắc Hà Nội gồm Sở giao dịch, các đơn vị còn lại tại Hà Nội và các đơn
vị tại các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ với 20 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Đông Hồ Chí Minh gồm một số đơn vị tại Thành phố Hồ Chí Minh với
27 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Tây Hồ Chí Minh gồm số đơn vị còn lại tại Thành phố Hồ Chí Minh với
26 đơn vị kinh doanh.
(Việc xếp các đơn vị tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào các
Vùng do Tổng Giám đốc VIB quyết định).
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
39
+ Vùng Đông Bắc gồm các đơn vị kinh doanh tại các tỉnh: Hải Phòng, Quảng
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Ninh, Thái Bình, Hải Dương với 15 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Miền Trung gồm các đơn vị tại các tỉnh: Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi với
8 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Nam Trung Bộ gồm các đơn vị kinh doanh tại các tỉnh: Bình Định,
Khánh Hoà, Đắc Lắc, Lâm Đồng với 8 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Đông Nam Bộ gồm các đơn vị kinh doanh tại các tỉnh: Bà Rịa Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh với 12 đơn vị kinh doanh.
+ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long gồm các đơn vị kinh doanh tại các tỉnh
Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau với 8 đơn vị kinh doanh.
2.1.3. Mục tiêu và Chiến lược kinh doanh của VIB:
Mục tiêu trong tương lai gần của VIB là trở thành một trong ba ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam và trong dài hạn trở thành một trong
năm ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, VIB đang tập trung và phát triển một số chiến
lược cụ thể:
- Tiếp tục tập trung vào phát triển sản phẩm và hoạt động kinh doanh bán lẻ
(khách hàng cá nhân) và bán buôn (khách hàng doanh nghiệp) như xây dựng các sản
phẩm phù hợp trên nền công nghệ sẵn có đồng thời tạo dựng thương hiệu VIB để
khẳng định vị thế của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường. VIB đang
tăng cường hoạt động kinh doanh và phát triển cơ sở khách hàng dựa trên việc cung
cấp các sản phẩm ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.
- Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ đa dạng và phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. VIB hiện đang cung cấp và sẽ phát triển hơn nữa các sản phẩm và dịch vụ
với nhiều tính cho các khách hàng hiện đang sử dụng các dịch vụ truyền thống của
VIB.
- Tăng cường đầu tư và phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ: VIB cũng là
một trong hai nhà cung cấp thẻ Mastercard sử dụng công nghệ Chip đầu tiên tại Việt
Nam. VIB đang tăng cường tìm kiếm và hợp tác với một số đối tác như JCB,
American Express và Diners Club để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
và nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ liên quan.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
40
- Nâng cao chất lượng và trình độ của cán bộ nhân viên thông qua các chương
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
trình đào tạo. VIB luôn quan tâm để tăng cường và nâng cao chất lượng, trình độ của
cán bộ nhân viên ngân hàng thông qua các chương trình đào tạo nhằm nâng cao khả
năng phục vụ, thuyết trình và bán hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ ngân hàng:
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm và dịch vụ của Oracle và IBM, VIB còn liên
tục đầu tư và phát triển các sản phẩm mới để phục vụ cho hoạt động kinh doanh bằng
việc gia tăng các giá trị và tiện ích cho các sản phẩm của mình.
- Tăng cường hoạt động quản trị rủi ro:
Ban điều hành VIB tin rằng sự quản lý rủi ro hiệu quả bao gồm ban hành các
chính sách, quy trình quản trị rủi ro phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng trong sự phát triển
của VIB. VIB đưa ra những quy trình chặt chẽ để quản trị rủi ro một cách khoa học và
hiệu quả trong công tác phê duyệt tín dụng. Ngoài ra, VIB cũng đang dự định nâng cấp
hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để hỗ trợ công tác quản trị rủi ro;
- Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới:
Năm 2012, VIB dự định sẽ phát triển hệ thống mạng mưới của mình lên 180 -
190 điểm kinh doanh tập trung chủ yếu vào các thành phố và trung tâm kinh tế của đất
nước, nơi tập trung khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. VIB tin tưởng rằng phát triển
mạng lưới là chiến lược quan trọng để quảng bá hình ảnh và tăng cường tính cạnh
tranh của mình.
- Đối tác chiến lược:
Ngày 20/04/2010, VIB và Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA)
đã ký kết thảo thuận hợp tác chiến lược. Với sự chấp thuận của cơ quan nhà nước, từ
01/09/2010 CBA đã trở thành đối tác chiến lược và nắm giữ 15% cổ phần của VIB.
Đến 15/10/2011 CBA tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần từ 15% lên 20%.
CBA là một định chế tài chính hàng đầu trên thế giới, đứng đầu tại Úc trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, là một trong 20 ngân hàng được đánh giá là an toàn
nhất thế giới, và đứng trong nhóm 15 ngân hàng có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất
toàn cầu (giá trị vốn hóa của CBA khoảng 85 tỷ USD tại thời điểm VIB và CBA ký
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
41
kết thỏa thuận hợp tác chiến lược).
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
2.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại VIB:
2.2.1. Bộ máy Quản lý Rủi ro:
- Với VIB, quản lý rủi ro là nhiệm vụ của toàn ngân hàng. Lãnh đạo ngân hàng
gồm các cấp HĐQT, Ban kiểm soát, BĐH am hiểu bản chất của các loại rủi ro và nhận
thức rõ tầm quan trọng của QLRR. QLRR là một trong những cấu phần quan trọng
trong chương chính hành động của các khối đặc biệt là các Khối kinh doanh.
Ngày 1/8/2009, VIB đã trở thành một trong số ít các NHTM ở Việt Nam tiên
phong trong lĩnh vực QLRR với việc thành lập Khối QLRR, trên cơ sở hợp nhất các
bộ phận chức năng về QLRR từ các Khối, Ban liên quan. Khối QLRR bao gồm 3
phòng: Phòng QLRR Hoạt động, Phòng QLRR Tín dụng và Phòng QLRR Thị trường.
Khối QLRR do Tổng Giám Đốc quản lý thay vì HĐQT như thường thấy ở các ngân
hàng lớn trên thế giới.
- Về cơ cấu tổ chức, hai khối chính chuyên trách quản lý rủi ro ở VIB là Khối
Quản lý tín dụng và Khối Quản lý rủi ro.
- VIB phân rủi ro thành bốn nhóm chính: rủi ro chiến lược, rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường và rủi ro hoạt động.
+ Rủi ro chiến lược được quản trị ở tầm Ủy ban Quản Lý rủi ro đang trong quá
trình thể chế hóa.
+ Rủi ro tín dụng do do một hệ thống bao gồm: Ủy ban tín dụng, khối Quản Lý
Tín Dụng và Phòng QLRR tín dụng (thuộc Khối QLRR) quản trị.
QLRR tín dụng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng với VIB. Bên cạnh Khối Quản lý
tín dụng, VIB cũng đã thành lập Phòng QLRR tín dụng thuộc Khối Quản lý Rủi ro
nhằm đảm bảo cho việc quản lý rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro thị trường do hệ thống bao gồm Ủy ban Quản Lý tài sản nợ có (ALCO),
Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối, Phòng QLRR thị trường (thuộc Khối Quản
lý rủi ro) quản trị. VIB nhóm một số rủi ro chính đã được nhận diện vào cấu phần rủi
ro thị trường: rủi ro thanh khoản, rủi ro giá (thị trường) cho sổ tự doanh bao gồm rủi ro
thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể, rủi ro lãi suất của sổ ngân hàng và rủi ro
tiền tệ và các rủi ro khác liên quan (ví dụ rủi ro cấu trúc, rủi ro tập trung được đưa vào
đối tượng này để phân tích, đánh giá tính tích hợp của chúng với các rủi ro liên quan).
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
42
Với mục tiêu quản trị rủi ro thị trường, VIB tách sổ tự doanh khỏi sổ ngân hàng nhằm
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
bước đầu triển khai đo lường theo mô hình giá trị rủi ro (VaR) theo 02 phương pháp
chính là mô phỏng lịch sử và mô phỏng Monte Carlo. Kỹ thuật kiểm tra trong điều
kiện căng thẳng (stress test) đang từng bước đưa vào thực hiện trong quản lý rủi ro thị
trường.
+ Rủi ro hoạt động do hệ thống phối kết hợp giữa phòng Quản lý rủi ro hoạt
động, Khối Quản lý rủi ro, Phòng Kiểm Toán Nội Bộ, trực thuộc ban kiểm soát và
phòng Pháp Chế kiểm soát tuân thủ thuộc Khối Nghiệp vụ Tổng Hợp quản trị.
2.2.2. Mô hình Quản lý Rủi ro Tín dụng của VIB:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
43
2.2.2.1. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng và phê duyệt tín dụng:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
UỶ BAN QUẢN LÝ RỦI RO
BỘ MÁY QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
UỶ BAN TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY AMC VIB
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH
PHÒNG CHẾ ĐỘ TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TRUNG TÂM THU HỒI NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN
PHÒNG QUẢN LÝ GIAO DỊCH TÍN DỤNG
KHỐI KINH DOANH
BỘ PHẬN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
BỘ PHẬN XỬ LÝ NỢ
QUẢN LÝ RỦI RO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
BỘ PHẬN GIÁM SÁT TÍN DỤNG
GIÁM ĐỐC VÙNG
QUẢN LÝ RỦI RO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
BỘ PHẬN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC ĐẦU TƯ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ KINH DOANH
BỘ PHẬN GIAO DỊCH TÍN DỤNG
TỔ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
PHÒNG KINH DOANH
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
44
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Hội đồng Quản trị:
+ Xây dựng định hướng và chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị rủi ro của
Ngân hàng;
+ Phê duyệt/điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, định hướng và quy mô phát triển
tín dụng của VIB theo từng thời kỳ;
+ Bổ nhiệm/miễn nhiệm các lãnh đạo cao cấp của VIB: Tổng Giám đốc và các
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc/Phó Giám đốc Khối, Giám đốc/Phó Giám đốc Vùng và
các chức danh tương đương;
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược, chính sách phát triển kinh
doanh, bộ máy hoạt động của VIB;
+ Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng Kiểm toán Nội bộ:
+ Giúp việc cho Ban Kiểm soát, Hội đồng Quản trị trong việc giám sát hoạt động
của hệ thống VIB;
+ Thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ, kiểm tra và giám sát sự tuân thủ của hệ
thống (Hội sở và các đơn vị kinh doanh);
+ Phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán độc lập trong việc thanh tra, kiểm
toán hệ thống, các đơn vị kinh kinh doanh;
+ Phối hợp với phòng Pháp chế giám sát tính tuân thủ pháp luật của các quy
trình, quy định do VIB ban hành;
+ Thanh tra nội bộ theo kế hoạch và theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, Hội đồng
Quản trị, Ban Điều hành;
- Ủy ban Quản lý Rủi ro:
+ Là cơ quan cao nhất trong bộ máy phê duyệt tín dụng của VIB;
+ Quyết định thành lập và giải thể các cấp phê duyệt khác;
+ Bổ nhiệm/miễn nhiệm Chủ tịch/Phó Chủ tịch uỷ ban Tín dụng;
+ Định hướng về phê duyệt cho các cấp phê duyệt;
+ Phê duyệt các khoản cấp tín dụng, đầu tư vượt quá thẩm quyền của Uỷ ban Tín
dụng;
- Uỷ ban Tín dụng:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
45
Do Chủ tịch HĐQT làm Chủ tịch Ủy ban, Tổng Giám đốc làm Phó Chủ tịch thứ
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nhất, Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng làm Phó Chủ tịch và các uỷ viên: Giám đốc
Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Giám đốc Khối Bán lẻ, Giám đốc Khối Quản lý Rủi
ro, Phó Giám đốc Khối quản lý Tín dụng, Giám đốc Tái thẩm định;
Chủ trì cuộc họp UBTD phải là Chủ tịch Ủy ban hoặc một trong hai Phó Chủ tịch
và phải có ít nhất 4 thành viên tham dự, quyết định theo đa số;
Ủy ban tín dụng VIB có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Quản trị cơ cấu dư nợ (thông qua định hướng về cơ cấu dư nợ trên toàn hệ
thống theo mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn hoạt động) và chất lượng tín
dụng toàn hệ thống theo định hướng tín dụng;
+ Phê duyệt giới hạn rủi ro tín dụng, quyết định chính sách tín dụng, chính sách
khách hàng, kiểm soát nộ bộ và đảm bảo việc tuân thủ các chính sách, quy định đã
được phê duyệt; Rà soát, điều chỉnh hạn mức tín dụng, chính sách tín dụng và kiểm
soát rủi ro tín dụng;
+ Phê duyệt các các khoản cấp tín dụng, đầu tư trong thẩm quyền của Ủy ban Tín
dụng:
(i) Phê duyệt các khoản cấp tín dụng và đầu tư vốn vượt thẩm quyền giao cho
Tổng Giám đốc và Hội đồng Tín dụng;
(ii) Phê duyệt cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo;
+ Phê duyệt các sản phẩm tín dụng, chính sách giá đối với các sản phẩm tín dụng
và từng loại khách hàng;
+ Quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức hoạt động của các cấp phê duyệt
tín dụng cấp dưới; Quyết định thẩm quyền phê duyệt tín dụng của các cấp phê duyệt
của toàn hệ thống, trừ thẩm quyền của Ủy ban Rủi ro;
+ Phê duyệt danh sách các cá nhân và hạn mức phê duyệt giao cho mỗi cá nhân
theo đề xuất của Tổng Giám đốc;
+ Quyết định chính sách về dự phòng rủi ro tín dụng; thông qua các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro;
+ Hướng dẫn và tư vấn cho các cấp phê duyệt về thực hiện chính sách cho vay,
chương trình sản phẩm, hồ sơ tín dụng và kiểm soát rủi ro;
+ Quản trị hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng, thống kê và kiểm soát các khoản
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
46
cấp tín dụng; Quản trị các khoản cấp tín dụng và đầu tư bị đánh giá theo chiều hướng
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
xấu;
- Tổng Giám đốc:
+ Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có giá trị tương đương thẩm quyền của Hội
đồng Tín dụng, và có thể thay theo từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu của hoạt động
kinh doanh.
+ Phê duyệt các khoản đầu tư vốn theo phân cấp;
+ Đề xuất danh sách các cá nhân và hạn mức phê duyệt của mỗi cá nhân để Ủy
ban Tín dụng thông qua;
- Hội đồng Tín dụng:
Do Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc
Khối Quản lý Tín dụng làm Phó Chủ tịch và các thành viên: Giám đốc/Phó Giám đốc
Khối Kinh doanh, Giám đốc/Trưởng/Phó Phòng Tái Thẩm định, và các cá nhân khác
do Chủ tịch Hội đồng chỉ định;
Chủ trì cuộc họp HĐTD là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTD và phải có ít nhất
là 3 thành viên tham dự, quyết định theo đa số;
+ Thực hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc
Khối Quản lý Tín dụng, theo thẩm quyền được UBTD phân cấp:
+ Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo theo quy định;
+ Phê duyệt các khoản tín chấp, không đủ tài sản đảm bảo theo quy định;
+ Thẩm quyền phê duyệt hiện nay của Hội đồng Tín dụng là 30 tỷ đồng hoặc
ngoại tệ tương đương;
+ Quyết định áp dụng các chính sách tín dụng, chính sách giá đối với khoản vay
thuộc thẩm quyền phê duyệt;
+ Phê duyệt các khoản cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị kinh doanh
trong phạm vi thẩm quyền phê duyệt của HĐTD;
- Khối Quản lý Tín dụng:
+ Triển khai và quản lý việc thực hiện chính sách tín dụng trên toàn hệ thống (thị
trường, khách hàng, hạn mức và mức phán quyết);
+ Xây dựng mẫu biểu chuẩn cho thẩm định và quản lý tín dụng; Phối hợp với
phòng Pháp chế - Khối Hỗ trợ xây dựng các mẫu biểu hợp đồng dùng trong hoạt động
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
47
tín dụng;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Thẩm định và tái thẩm định các khoản cấp tín dụng, tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nếu thấy cần thiết;
+ Giám đốc/Phó Giám đốc Khối Quản lý tín dụng phê duyệt tín dụng theo thẩm
quyền được UBTD phân cấp:
+ Các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của Giám đốc các Khối Kinh
doanh, Giám đốc Vùng và Giám đốc Tái thẩm định nhưng chưa đến mức phải trình lên
HĐTD hoặc Tổng Giám đốc;
+ Các khoản tín chấp hoặc tín chấp một phần hoặc không có đủ tài sản đảm bảo
theo quy định;
+ Hạn mức phê duyệt tối đa của Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng hiện nay là 10
tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;
+ Hạn mức phê duyệt của Phó Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng là 6 tỷ đồng
hoặc ngoại tệ tương đương;
+ Hạn mức phê duyệt tối đa của Giám đốc/Trưởng Phòng Tái Thẩm định là 3 tỷ
đồng hoặc ngoại tệ tương đương, không cấp tín dụng tín chấp ngoại trừ thực hiện theo
các sản phẩm tín dụng tín chấp đã được UBTD phê duyệt, Tổng Giám đốc ban hành;
+ Bảo đảm chất lượng tín dụng: Quản lý cơ cấu tín dụng; Giám sát và xử lý
những bất thường đối với các khoản cấp tín dụng đã được phê duyệt; Thu hồi nợ quá
hạn, nợ xấu và tham gia xử lý tài sản đảm bảo, quản lý rủi ro tín dụng; Dự báo rủi ro
tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro;
+ Thực hiện cảnh báo tín dụng thông qua các Hệ thống cảnh báo nợ quá hạn,
ngành hàng, các khách hàng lớn,...
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các chính sách quản trị tín dụng hệ thống;
+ Đào tạo kỹ năng tín dụng đối với nhân viên tín dụng trên toàn hệ thống;
- Khối Kinh doanh:
VIB có 3 khối kinh doanh: Khối Nguồn vốn và Ngoại hối, Khối Khách hàng
Doanh nghiệp và Khối Ngân hàng Bán lẻ; các Giám đốc Khối là các Phó Tổng Giám
đốc;
+ Giám đốc Khối Nguồn vốn và Ngoại hối được phân cấp phê duyệt các khoản
đầu tư;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
48
+ Các Giám đốc Khối KHDN và Khối Bán lẻ được phân cấp phê duyệt tín dụng;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Hạn mức phê duyệt hiện hành là 5 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đường;
+ Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng, các quy trình quy định nghiệp vụ
của Khối;
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách khách hàng;
+ Xây dựng và thực hiện theo các sản phẩm tín dụng;
+ Tuyển dụng và bổ nhiệm/miễn nhiệm các chức danh Trưởng đơn vị Kinh
doanh, Trưởng Phòng Kinh doanh và Quản lý Khách hàng;
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc, các Khối Nghiệp vụ trong việc ban hàng các
chính sách, quy trình, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh;
- Giám đốc Vùng:
VIB có 9 Vùng Kinh doanh, mỗi Vùng có 2 Giám đốc Vùng (Giám đốc Vùng
KHDN và Giám đốc Vùng Bán lẻ) trực thuộc các Khối KHDN và Khối Bán lẻ;
+ Các Giám đốc Vùng được phân cấp phê duyệt tín dụng, tuy nhiên việc hạn mức
phê duyệt tín dụng của từng Giám đốc các Vùng là khác nhau dựa trên các tiêu chí
đánh giá do UBTD ban hành và phê duyệt như kinh nghiệm công tác tín dụng, quy mô
kinh doanh, sự tuân thủ; Hiện tại Hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một Giám đốc
Vùng có thể được giao là 6 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;
+ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Giám đốc Vùng:
(i) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng, chính sách phát
triển khách hàng, định hướng kinh doanh, các quy định, quy trình nghiệp vụ đối với
các đơn vị kinh doanh;
(ii) Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm
đối với các chức danh cán bộ, nhân viên trong Vùng.
(iii) Có trách nhiệm chung đối với hoạt động tín dụng trong Vùng Quản lý;
- Trưởng đơn vị Kinh doanh:
Trưởng đơn vị Kinh doanh gồm: Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Bán lẻ chi
nhánh và Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch;
+ Các Trưởng đơn vị Kinh doanh được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng với
hạn mức khác nhau phụ thuộc và các tiêu chí do VIB quy định như: kinh nghiệm hoạt
động tín dụng, kinh nghiệm phê duyệt tín dụng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, nợ
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
49
quá hạn và nợ xấu và sự tuân thủ các quy trình, quy định, chính sách trong hoạt động
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
kinh doanh; Hiện tại hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một Giám đốc đơn vị kinh
doanh có thể được giao là 5 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu tín dụng được giao (dư
nợ, nợ xấu, số lượng khách hàng, hiệu quả kinh doanh);
+ Giám sát, phân công, chỉ đạo các Quản lý Khách hàng (RM) thực hiện các
chính sách tín dụng, các quy trình và quy định nghiệp vụ, thẩm định cấp tín dụng và
phụ trách khách hàng;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá hồ sơ cấp tín dụng và quyết định cấp/không cấp
tín dụng; Quyết định việc định giá tài sản đảm bảo và chính sách giá phù hợp với quy
định của VIB;
+ Quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý khoản vay theo mức phán quyết
được giao; xác định nguyên nhân và quyết định xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định xử lý các khoản vay quá hạn hoặc có nguy cơ quá hạn hoặc không còn khả
năng thu hồi;
+ Xem xét trách nhiệm của các QLKH (RM) có vi phạm tại đơn vị và quyết định
việc tạm dừng việc tham gia cấp tín dụng đối với các QLKH do mình quản lý có vi
phạm quy định, quy trình nghiệp vụ, có nợ quá hạn, nợ xấu; tham gia đánh giá và
tuyển dụng, bố trí sử dụng các QLKH;
+ Tổng hợp, đánh giá chất lượng và phân loại tín dụng; Có trách nhiệm chung
đối với hoạt động cấp tín dụng tại đơn vị do mình quản lý;
+ Giám đốc chi nhánh (Giám đốc Kinh doanh hoặc Giám đốc Bán lẻ) phê duyệt
khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch trực
thuộc trong phạm vi thẩm quyền hoặc quyết định việc trình cấp phê duyệt cao hơn nếu
vượt thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý Khách hàng:
Được phân theo Khối Kinh doanh: Quản lý KHDN và QLKH Bán lẻ;
+ Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các thông tin về khách hàng, là đầu mối tiếp xúc
khách hàng; giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
theo đúng quy trình, quy định nghiệp vụ;
+ Thẩm định và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự đầy đủ, chính xác, trung
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
50
thực của hồ sơ cấp tín dụng, các thông tin đề xuất cấp tín dụng;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Đề xuất và hoàn thiện thủ tục trình xét duyệt khoản cấp tín dụng và chiu trách
nhiệm chính về đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng; không có quyền từ chối cấp tín
dụng hoặc từ chối thẩm định khách hàng khi chưa có ý kiến của Trưởng đơn vị kinh
doanh;
+ Tham gia thẩm định tài sản bảo đảm, kiểm tra, giám sát TSBĐ và các vấn đề
khác có liên quan đến khoản cấp tín dụng;
+ Theo dõi, giám sát quá trình rút, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng;
+ Đề xuất các biện pháp để bảo đảm việc thu hồi nợ, cơ cấu lại khoản nợ, xử lý
khoản vay, TSBĐ và chịu trách nhiệm cho đến khi khoản nợ được tất toán;
+ Lưu giữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, liên tục của
hồ sơ cấp tín dụng;
+ Theo dõi, đánh giá và giám sát hoạt động tín dụng của nhóm khách hàng,
ngành hàng, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách;
- Bộ phận Giao dịch tín dụng: tại đơn vị kinh doanh hoặc tại cấp Vùng là bộ
phận quản lý và hoàn thiện các hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và
chỉ thực hiện thủ tục giải ngân cho khách hàng khi hồ sơ yêu cầu giải ngân đáp ứng
đầy đủ và đúng các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt; yêu cầu các QLKH và
Khách hàng hoàn thiện, bổ sung các hồ sơ chứng từ còn thiếu (nếu có); theo dõi, tính
toán hiệu quả của các khoản cấp tín dụng và nếu khoản cấp tín dụng chưa đảm bảo
hiệu quả theo phê duyệt thì yêu cầu QLKH có biện pháp thúc đẩy khách hàng gia tăng
sử dụng các dịch vụ của VIB hoặc điều chỉnh lãi suất, phí dịch vụ để đảm bảo hiệu quả
cấp tín dụng theo đúng phê duyệt;
- Phân cấp phê duyệt tín dụng:
+ Với mô hình cơ cấu tổ chức chặt chẽ và để hạn chế rủi ro tín dụng, VIB lựa
chọn cơ chế phân cấp phán quyết (phê duyệt) tập trung. Với cơ chế này, VIB đang
phát huy hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh
doanh an toàn, bền vững;
+ Ủy ban Tín dụng là cơ quan quyết định hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà
mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân thuộc bộ máy cấp tín dụng của VIB có thể
phán quyết (phê duyệt), ví dụ: Hội đồng Tín dụng: 30 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
51
đương, Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng 10 tỷ, Trưởng đơn vị kinh doanh: 5 tỷ,... Mức
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
phán quyết cụ thể được xác định tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh doanh,
nguồn lực của bộ máy phê duyệt và yêu cầu quản trị rủi ro của VIB trong từng thời kỳ;
+ Ủy ban Tín dụng thông qua đề xuất của Tổng Giám đốc về việc giao trách
nhiệm phê duyệt tín dụng cho từng cá nhân trong bộ máy cấp tín dụng trên cơ sở phù
hợp với năng lực và khả năng kiểm soát của VIB trong từng điều kiện hoạt động cụ
thể:
(i) Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy định theo từng mức cụ thể, gắn liền với
từng loại rủi ro, thời hạn cấp tín dụng;
(ii) Các mức phê duyệt giao cho mỗi cá nhân được xem xét lại thường xuyên tùy
theo điều kiện thực tế, mức độ hoàn thành công việc của cá nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị do cá nhân đó phụ trách, quản lý hoặc theo yêu cầu khi cần
thiết; Khối Quản lý Tín dụng có trách nhiệm theo dõi và chủ động đề xuất việc thay
đổi mức giao trách nhiệm phê duyệt của mỗi cá nhân, báo cáo Tổng Giám đốc trình
Ủy ban Tín dụng thông qua;
+ Mức phê duyệt tín dụng được giao cho mỗi cá nhân cụ thể và các cá nhân
không được ủy quyền lại cho người khác;
- Quy trình Quản lý rủi ro tín dụng, với các nội dung cơ bản:
+ Xây dựng hệ thống chính sách, thủ tuc cấp tín dụng; Ban hành các quy định,
quy chế, quy trình, hướng dẫn liên quan đến hoạt động tín dụng để áp dụng thống nhất
trên toàn hệ thống; tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ
liên quan đến công tác tín dụng đều nắm vững và thực thi tác nghiệp đầy đủ, chính
xác.
+ Ban hành các văn bản phân định rõ trách nhiệm và phân quyền trong hoạt động
cấp tín dụng;
+ Thiết lập các quy trình quản lý, giám sát và rà soát thường xuyên các khoản
cấp tín dụng;
+ Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với chất lượng tín dụng và theo quy
định hiện hành;
+ Rà soát thường xuyên việc thực hiện các hạn mức/giới hạn tín dụng, các giới
hạn chấp nhận rủi ro;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
52
+ Xây dựng và hướng đến việc hoàn thiện Hệ thống thông tin trong quản lý rủi
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
ro, đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ,
rõ ràng, chính xác, kịp thời cho các cấp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng và hạn chế rủi ro.
- Việc thẩm định và quyết định cho vay:
+ VIB ban hành các quy trình cấp tín dụng: quy trình tiếp thị khách hàng, quy
trình xét duyệt cấp tín dụng, quy trình hoàn thiện thủ tục giải ngân và quy trình thu hồi
nợ vay;
+ Bảo đảm tính độc lập và phân định trách nhiệm cá nhân giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay:
(i) QLKH tại đơn vị kinh doanh và chuyên viên tái thẩm định của Phòng Tái
thẩm định là các cá nhân thực hiện chức năng thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho
khách hàng;
(ii) các cấp phê duyệt tín dụng là: Trưởng đơn vị kinh doanh, Giám đốc Vùng,
Giám đốc Khối Kinh doanh, Khối Quản lý tín dụng, Hội đồng Tín dụng, Tổng Giám
đốc, Ủy ban Tín dụng và các cá nhân đã được Tổng Giám đốc giao trách nhiệm phê
duyệt tín dụng sau khi được UBTD thông qua;
+ QLKH và chuyên viên tái thẩm định (nếu khoản vay trình cấp Khối Quản lý tín
dụng trở lên) sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng phải
xem xét, thẩm định: tư cách, năng lực pháp lý và cơ cấu tổ chức điều hành của khách
hàng vay; sự đầy đủ và hợp lý, hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng; Năng lực tài
chính của khách hàng, tính khả thi và hiệu quả của phương án đề nghị cấp tín dụng;
Thẩm định về thị trường kinh doanh của khách hàng; Thẩm định nhu cầu vốn và
nguồn trả nợ; Thẩm định biện pháp đảm bảo; Thẩm định khả năng xảy ra rủi ro và các
biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro đối với khoản cấp tín dụng; và Lập tờ trình đề
xuất cấp tín dụng với các điều kiện kèm theo;
+ Mỗi cấp phê duyệt khi xem xét phê duyệt cấp tín dụng phải căn cứ vào: nhu
cấp tín dụng, khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng; tính khả thi và hiệu quả dự án
cấp tín dung; giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của VIB; khả năng nguồn vốn,
chính sách tín dụng của VIB và thẩm quyền phê duyệt tín dụng được giao để ra quyết
định cấp tín dụng và các điều kiện cấp tín dụng;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
53
+ Các đơn vị kinh doanh của VIB có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm sớm cảnh báo và xử lý
các tình huống rủi ro, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã
thỏa thuận trong Hợp đồng cấp tín dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh
và sử dụng vốn của khách hàng; Lập các báo cáo kiểm tra thực tế khách hàng và đề
xuất các biện pháp quản lý khoản cấp tín dụng hoặc bổ sung các điều kiện nhằm quản
lý rủi ro (nếu có);
- Quy định về định giá tài sản bảo đảm:
+ Tuỳ theo loại tài sản và các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo, VIB quy định
các căn cứ định giá: mệnh giá đối với chứng từ có giá, giá mua bán tài sản theo hợp
đồng, hoá đơn tài chính, theo khung giá đối với các loại tài sản Nhà nước có ban hành
khung giá, theo khung giá do VIB quy định trên cơ sở khảo sát giá thị trường, giá thị
trường của tài sản trên cơ sở các nguồn thông tin đại chúng, giá trị còn lại theo sổ sách
kế toán, giá do tổ chức độc lập có chuyên môn định giá, giá do tổ định giá độc lập của
VIB định giá; VIB cũng quy định: định kỳ hàng năm hoặc ngắn hơn khi cần thiết các
đơn vị phải định giá lại tài sản bảo đảm để xem xét khả năng bảo đảm an toàn của tài
sản bảo đảm;
+ Tổ định giá độc lập: được thành lập theo quy định của VIB, lấy ý kiến theo đa
số; ngoài các Tổ định giá đặt tại đơn vị kinh doanh do Trưởng đơn vị kinh doanh làm
Tổ trưởng, VIB còn có các Tổ định giá tài sản thuộc phòng Quản lý Nợ và Khai thác
tài sản, Khối Quản lý tín dụng tham gia định giá tài sản đảm đối với các khoản cấp tín
dụng có mức rủi ro được VIB quy định trong từng thời kỳ, theo địa bàn hoạt động
(hiện nay tại địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh là các khoản vay trên 2 tỷ, các địa bàn
khác là trên 20 tỷ) và các khoản cấp tín dụng mà cấp phê duyệt yêu cầu Tổ định giá tài
sản trực tiếp định giá (nếu thấy cần thiết).
2.2.3. Quy định về chính sách tín dụng:
2.2.3.1. Định hướng tín dụng:
Định hướng tín dụng của VIB thường được ban hành theo năm tài chính và có
thể điều chỉnh; Định hướng tín dụng hàng năm được VIB xây dựng phù hợp với mục
tiêu hoạt động tín dụng của hệ thống và xu hướng chung của nền kinh tế. Định hướng
tín dụng là cơ sở để các đơn vị kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
54
trên thị trường;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Các nội dung chính trong định hướng tín dụng của VIB liên quan đến:
- Hạn mức tăng trưởng tín dụng hàng năm;
- Quản lý danh mục khoản vay;
- Định hướng tín dụng theo địa bàn;
- Quản lý rủi ro tín dụng:
Với VIB quản lý rủi ro tín dụng là trách nhiệm chung của toàn hệ thống. Các cấp
có thẩm quyền và các cán bộ liên quan đến hoạt động tín dụng trong quá trình tác
nghiệp đều phải hướng đến mục tiêu đưa VIB trở thành một ngân hàng phát triển hàng
đầu về quy mô tài sản và lợi nhuận, đồng thời có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy
định về quản lý rủi ro, đảm bảo tăng trưởng bền vững. Với sự giám sát tích cực của
HĐQT, BĐH và các cán bộ tác nghiệp và dựa trên:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng của quốc gia, thành phần và ngành kinh tế;
+ Rủi ro tập trung và rủi ro danh mục tín dụng;
- Định hướng tín dụng về tài sản đảm bảo:
+ Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro, VIB ban hành
các quy chế, quy định, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh thực hiện các nội dung liên
quan đến tài sản đảm bảo: Điều kiện nhận tài sản bảo đảm, Tỷ lệ cho vay/Tài sản bảo
đảm, Nguyên tắc định giá và Phân loại tài sản bảo đảm, Điều kiện cho vay không có
tài sản bảo đảm, Hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với một khách hàng
và toàn hệ thống;
+ Phân loại: VIB phân Tài sản đảm bảo theo làm 5 loại: A, B, C, D, E theo tính
pháp lý, tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền, khả năng phát mãi tài sản),
khả năng quản lý, mức độ uy tín của người vay và chủ sở hữu tài sản, xu hướng biến
động giá thị trường của tài sản và các yếu tố khác;
- Định hướng chất lượng tín dụng:
Quy định giới hạn nợ quá hạn, nợ xấu của toàn hệ thống và từng đơn vị kinh
doanh và đưa ra các chế tài:
+ Khối Quản lý Tín dụng thường xuyên thực hiện rà soát nợ xấu đối với các đơn
vị kinh doanh có tỷ lệ nợ xấu trên 3% và đề xuất điều chỉnh thẩm quyền phê duyệt của
Trưởng đơn vị quản lý (nếu thấy cần thiết), việc rà soát nợ xấu cũng áp dụng đối với
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
55
các Vùng và Giám đốc Vùng;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Khối Quản lý Tín dụng thực hiện rà soát các khoản nợ xấu của các Quản lý
Khách hàng và Quản lý Khách hàng nào có nợ xấu trên 10% dư nợ quản lý sẽ bị dừng
kinh doanh để tập trung cho công tác thu hồi nợ cho đến khi tỷ lệ nợ xấu giảm xuống
dưới 10%;
+ Quy trách nhiệm cá nhân đối với các khoản rủi ro tín dụng do các nguyên chủ
quan của cán bộ trong việc không tuân thủ các quy chế, quy trình, quy định, hướng
dẫn cấp tín dụng của VIB.
- Chính sách Khách hàng, lãi suất, phí;
2.2.3.2. Chính sách khách hàng:
Nội dung của chính sách khách hàng:
+ Quy định về Xếp loại khách hàng: Tiêu chí xếp loại khách hàng; Quy định về
tiêu thức và thang điểm; Xếp loại và phân hạng khách hàng: gồm 10 hạng khách hàng
và 5 nhóm (AAA, AA, A; BBB, BB; B, CCC, CC; C;D)
+ Chính sách khách hàng chung: Ưu tiên áp dụng cho các khách hàng tốt, khách
hàng cốt lõi, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ và sản phẩm của VIB, khách hàng
đang quan hệ với VIB, các khách hàng đang hoạt động trong lĩnh vực mà VIB khuyến
khích cấp tín dụng; Hạn chế cho vay các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực, ngành
nghề, địa bàn mà VIB đánh giá tiềm ẩn rủi ro cao, khách hàng đang có dư nợ quá hạn
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ;
+ Chính sách về lãi suất, VIB quy định mức lãi suất áp dụng cho từng đối tượng
khách hàng theo định hướng tín dụng và kế hoạch lợi nhuận hàng năm và áp dụng
nguyên tắc: khách hàng có mức độ rủi ro càng cao thì áp dụng lãi suất càng cao và
ngược lại; Mức độ rủi ro của từng khách hàng được VIB xác định trên cơ sở xếp hạng
tín dụng nội bộ (xếp hạng khách hàng);
+ Chính sách bảo đảm tiền vay: chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc nhận
các tài sản có mức độ rủi ro cao, tính thanh khoản thấp đối với các khách hàng tốt,
khách hàng cốt lõi, khách hàng kinh doanh trong những lĩnh vực ít rủi ro hoặc ngành
nghề kinh doanh có những lợi thế riêng; VIB quy định tỷ lệ cho vay tối đa trên mỗi
loại tài sản đảm bảo cho từng loại khách hàng; Đối với các khách hàng xếp hạng càng
thấp thì yêu cầu về tài sản đảm bảo càng được chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho VIB
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
56
khi cấp tín dụng;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Ngoài ra VIB cũng áp dụng chính sách khách hàng về dịch vụ, phí dịch vụ và
chính sách huy động tiền gửi đối với khách hàng nhằm ưu đãi, thu hút những khách
tốt, khách hàng cốt lõi và khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, sản phẩm của VIB;
+ Quy định về giới hạn cho vay đối với mỗi loại tài sản bảo đảm ứng với mỗi
loại khách hàng (theo xếp hạng tín dụng nội bộ) dựa trên các yếu tố: số tiền gốc, lãi và
các chi phí có thể phát sinh tính đến thời điểm có thể xử lý thu hồi nợ; mức độ hiệu
quả, tính khả thi của dự án vay vốn và khả năng thu hồi nợ; đối tượng khách hàng vay
và các yếu tố khác theo quy định của VIB trong từng thời kỳ;
+ VIB quy định về quy trình tiếp nhận, quản lý hồ sơ, kiểm tra tài sản bảo đảm,
theo dõi sự biến động của tài sản bảo đảm, quy trình xư lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ hoặc hoàn trả tài sản bảo đảm khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ đối với VIB;
2.2.3.3. Các sản phẩm tín dụng:
Dựa trên tính phổ biến, tính đặc thù của từng lĩnh vực, sản phẩm cấp tín dụng và
Quy chế cho vay, Quy chế đảm bảo tiền vay, chính sách, định hướng phát triển tín
dụng VIB ban hành các quy định về sản phẩm tín dụng.
- Mục đích ban hành các sản phẩm: đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng phù hợp
với các quy định của pháp luật và của VIB, tạo sự khác biệt và vượt trội trong cạnh
tranh, tối ưu hóa các ưu điểm trong quá trình cấp tín dụng, thuận tiện trong việc xem
xét cấp tín dụng cho khách hàng.
- Cấu trúc sản phẩm gồm: Mô tả sản phẩm, Điều kiện sử dụng sản phẩm đối với
khách hàng và Nội dung sản phẩm (mức cho vay, lãi suất, phê duyệt khoản vay, thời
hạn cho vay tối đa, kỳ hạn trả nợ, ...);
- Danh mục sản phẩm có sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng Doanh nghiệp
và sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng Cá nhân;
- Sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng Doanh nghiệp có: Tài trợ vốn lưu
động, Thấu chi tài khoản, Tài trợ xuất khẩu, Tài trợ nhập khẩu, Chiết khấu hối phiếu,
Cho vay dự án và đầu tư tài sản cố định, Bao thanh toán nội địa, Bảo lãnh doanh
nghiệp, Cho vay Đồng tài trợ, Cho vay ủy thác, ...
- Sản phẩm tín dụng dành cho Khách hàng Cá nhân: Cho vay mua bất động sản,
Cho vay góp vốn mua nhà, Cho vay trả góp mua nhà đất, Cho vay mua xe hơi tiêu
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
57
dùng, Cho vay hộ kinh doanh, Cho vay tiểu thương chợ, Cho vay du học, Hỗ trợ tài
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
chính nâng cao kiến thức, Cho vay tiêu dùng, Cho vay cầm cố chứng từ có giá, Cho tín
chấp tiêu dùng, Cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, Cho vay thấu chi tài khoản, Cho
vay kinh doanh chứng khoán, ...
2.2.4. Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo:
- Thu hồi nợ là bước cuối cùng trong quy trình cho vay, bao gồm thu hồi gốc và
lãi của các khoản vay đến hạn, quá hạn và các khoản trả nợ trước hạn; để đảm bảo việc
thu hồi nợ và hạn chế nợ quá hạn, VIB quy định các Quản lý Khách hàng có trách
nhiệm:
+ Theo dõi và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng theo các quy định đã thuận
trong Hợp đồng tín dụng;
+ Lập và trình Trưởng phòng tín dụng ký thông báo nợ đến hạn trước mỗi kỳ hạn
trả nợ ít nhất 5 ngày làm việc gửi cho khách hàng;
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá đúng khả năng
trả nợ của khách hàng;
+ Kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn thu của Khách hàng để đảm bảo thu hồi nợ;
+ Tích cực xử lý sớm các khoản vay có dấu hiệu bất thường;
+ Thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ có hiệu quả;
+ Thực hiện quy trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
+ Đối với các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày (nợ xấu), VIB quy định các đơn vị
kinh doanh phải chuyển hồ sơ và phối hợp với Phòng Xử lý nợ và Khai thác tài sản để
xử lý thu hồi nợ.
- Khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã thỏa
thuận, VIB có thể thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm:
+ Yêu cầu bên thứ ba có nghĩa vụ thực hiện việc trả nợ (nếu có);
+ Thu giữ tài sản bảo đảm, nhận bàn giao tài sản bảo đảm để xử lý;
+ Bán/cho thuê/cho thuê lại tài sản bảo đảm;
+ Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của khách
hàng;
+ Thuê bên thứ 3 có chức năng và chuyên môn thực hiện việc đấu giá tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
58
+ Khởi kiện theo quy định của pháp luật để buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
trả nợ;
2.2.5. Trích lập dự phòng rủi ro:
VIB thực hiện trích lập một khoản dự phòng chung bằng 0,75% trên tổng các
khoản cho vay chưa được thanh toán thuộc các nhóm từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 và các
thư bảo lãnh còn hiệu lực, thư tín dụng, các cam kết cho vay không hủy ngang tại ngày
cuối tháng hoặc ngày cuối quý trước đó.
VIB cũng trích lập Dự phòng cụ thể trên cơ sở rủi ro tín dụng thuần của các
khoản cho vay và tạm ứng (được tính sau khi đã trừ đi giá trị của các khoản bảo đảm
đã nhận) đối với mỗi khách hàng theo các tỷ lệ tương ứng với từng nhóm như sau:
Nhóm nợ Phân loại nợ
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ dự phòng 0% 5% 20% 50% 100%
2.2.6. Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập:
- Giám sát tín dụng độc lập là một khâu quan trọng trong quy trình kiểm soát rủi
ro tín dụng với mục tiêu đảm bảo các khoản cấp tín dụng được sử dụng đúng mục
đích, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, vi phạm có khả năng ảnh hưởng đến
việc thu hồi nợ của Ngân hàng;
+ Giám sát tín dụng độc lập đảm bảo các quy định của pháp luật, các cơ chế,
chính sách, định hướng của VIB trong hoạt động cấp tín dụng được tuân thủ đầy đủ và
đưa ra những cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro;
+ Giám sát tín dụng độc lập nhằm kiểm soát và cung cấp thông tin phục vụ cho
công tác quản lý điều hành và cung cấp các thông tin tín dụng cho cơ quan có thẩm
quyền;
+ Về tổ chức bộ máy Giám sát tín dụng độc lập của VIB có: Phòng Giám sát tín
dụng thuộc Khối Quản lý tín dụng và Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm soát;
- Phòng Giám sát tín dụng có 2 bộ phận: Bộ phận Giám sát tín dụng trực tiếp và
Bộ phận báo cáo xử lý dữ liệu tín dụng; trong đó Bộ phận Giám sát tín trực tiếp kiểm
tra hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị kinh doanh:
+ Thực hiện kiểm tra trực tiếp tất cả các khoản nợ nhóm 1, giám sát, theo dõi và
59
xử lý các thông tin tín dụng để phục vụ cho công tác quản trị điều hành hoạt động tín Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
dụng, công tác đôn đốc thu hồi nợ vay trên toàn hệ thống;
+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về cấp tín dụng tại các đơn vị kinh doanh
trong việc phê duyệt, tuân thủ phê duyệt và quản lý hồ sơ cấp tín dụng;
+ Kiểm tra đối chiếu sự tuân thủ trong việc phản ánh các thông tin thực tế của
khách hàng với các nội dung trong tờ trình đề xuất cấp tín dụng, các nội dung yêu cầu
phải cập nhật vào Hệ thống thông tin tín dụng của VIB, Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ;
+ Kiểm tra thực tế khách hàng (nếu cần thiết), kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của khách hàng;
+ Lập báo cáo kết quả Giám sát tín dụng, đánh giá mức rủi ro đối với những vấn
đề không tuân thủ đúng quy định và trách nhiệm cá nhân liên quan, yêu cầu chấn
chỉnh, sửa chữa và bổ sung;
- Phòng Kiểm toán nội bộ gồm:
+ Bộ phận Giám sát hoạt động: giám sát mọi mặt hoạt động của VIB nhằm bảo
đảm kiểm soát được các mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phục vụ cho công tác
kiểm toán trực tiếp;
+ Bộ phận Kiểm toán trực tiếp: trực tiếp kiểm toán các nội dung hoạt động trên
các hồ sơ, chứng từ, tài liệu tại Hội sở chính và các đơn vị kinh doanh theo kế hoạch
kiểm toán hay theo quyết định của Trưởng ban Kiểm soát nhằm đảm bảo sự tuân thủ
quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của VIB. Kiểm toán bất thường hay đột
xuất theo yêu cầu của Ban Kiểm soát hoặc Hội đồng Quản trị;
+ Bộ phận Giám sát sau Kiểm toán trực tiếp: Giám sát theo dõi các hoạt động sửa
chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị đối với các vấn đề mà kiểm toán
trực tiếp đã ghi nhận và khuyến nghị.
2.2.7. Hệ thống thông tin quản trị tín dụng:
- Hệ thống thông tin quản trị tín dụng là tập hợp các thông tin liên quan đến quá
trình cấp tín dụng đối với khách hàng được thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác và
cung cấp trên phạm vi toàn hệ thống VIB với mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động
cấp tín dụng của VIB, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hệ thống thông tin tín
dụng tại VIB có hai cấu thành chính là: Thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng và
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
60
Hệ thống các báo cáo tín dụng:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Hệ thống thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng được cập nhật và lưu trữ
trong hồ sơ cấp tín dụng và nhập vào hệ thống thông tin của VIB bởi các đơn vị kinh
doanh, chủ yếu do bộ phận Giao dịch tín dụng thực hiện;
+ Hệ thống báo cáo thông tin tín dụng: theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
Cơ quan thống kê và yêu cầu quản trị của VIB nhằm quản trị thông tin tín dụng chi tiết
tới từng khách hàng, lịch sử giao dịch và quan hệ với VIB; các Báo cáo quản trị tín
dụng của VIB như thông tin diễn biến dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, tài sản bảo đảm,
đồng tiền cho vay, lãi suất, kỳ hạn, ... nhằm đưa ra cảnh báo cho hệ thống, bảo đảm
duy trì các tỷ lệ, chính sách, định hướng tín dụng;
2.3. Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản:
Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB:
Các chỉ số quan trọng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng tài sản (nghìn tỷ VNĐ) 39 35 57 94 96
Huy động (nghìn tỷ VNĐ) 19 24 34 60 58
Dư nợ (nghìn tỷ VNĐ) 17 20 27 42 43
Lợi nhuận trước thuế (tỷ VNĐ) 426 230 614 1,051 849
Tóm tắt về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của VIB trong
các năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 các năm 2009, 2010 và 2011 theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại
Việt Nam (VAS) và theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) (nêu ở
Phần 2 Phụ lục). Các thông tin này được trích từ các báo cáo tài chính đã công bố của
VIB do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam kiểm toán.
2.4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Vũng Tàu
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Vũng Tàu:
Ngân hàng TMCP Quốc tế chi nhánh Vũng Tàu (VIB Vũng Tàu) được thành lập ngày
12/10/2006. Sau 5 năm hoạt động trên địa bàn với vị thế là đơn vị ngân hàng cấp I, Chi
nhánh đã cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích tới các khách
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
61
hàng tổ chức kinh tế và cá nhân như: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán nội địa, kinh
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, kiều hối, thẻ tín dụng, phát hành bảo lãnh… Trong
quá trình hoạt động 5 năm qua, Chi nhánh từng bước nâng cao năng lực kinh doanh
trên một địa bàn ngày càng thu hút thêm nhiều đơn vị ngân hàng thành lập mới và hoạt
động cạnh tranh mạnh mẽ.
Với đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ nghiệp vụ khá giỏi, kỹ
năng giao tiếp và chăm sóc tốt khách hàng, nhờ vậy, Chi nhánh VIB Vũng Tàu có tốc
độ phát triển nhanh chóng. Số lượng khách hàng có quan hệ với Chi nhánh tăng nhanh,
hiện có hơn 6.000 khách hàng cá nhân và 400 Doanh nghiệp giao dịch thường xuyên.
Các chỉ tiêu nghiệp vụ chủ yếu qua các năm Chi nhánh đều thực hiện vượt kế hoạch.
Đến nay, tổng nguồn vốn huy động 2.100 tỷ đồng, dư nợ cho vay các thành phần kinh
tế trên địa bàn 370 tỷ đồng với 04 điểm giao dịch là: Phòng giao dịch Bà Rịa tại số
1264-1266 Bạch Đằng, thị xã Bà Rịa; phòng giao dịch Rạch Dừa tại số 291, đường
30/4, phường Rạch Dừa, Thành phố Vũng Tàu; phòng giao dịch Nguyễn Hữu Cảnh tại
tầng 1 tòa nhà số 2 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thắng Nhất, Tp Vũng Tàu và trụ sở
chính tại số 01K1 Nguyễn Thái Học, Phường 7, TPVT.
Cùng với sự trưởng thành là những đóng góp thiết thực của chi nhánh đối với
sự phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong chặn đường xây dựng và phát
triển, chi nhánh luôn xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là người bạn đồng hành
của các Ngân hàng, hỗ trợ tích cực cho mọi hoạt động của ngành dầu khí vốn là thế
mạnh trên địa bàn tỉnh và cả nước và các Ngân hàng khác trên địa bàn.
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và cơ cấu tổ chức:
Chức năng, nhiệm vụ:
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế Chi nhánh Vũng
tàu đã đặt ra các nhiệm vụ chính như sau:
- Cung cấp các sản phẩm; dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh..
- Phát triển thương hiệu; hình ảnh VIB trên địa bàn tỉnh.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
62
Cơ cấu tổ chức:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Hiện tại Ban Giám đốc của chi nhánh gồm 02 Giám đốc phụ trách hai mảng
hoạt động riêng biệt: Giám đốc Ngân hàng bán lẻ và Giám đốc Khách hàng Doanh
nghiệp.
Giám đốc khách hàng Doanh nghiệp: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý
chung toàn bộ hoạt động ngân hàng theo pháp luật, trực tiếp quản lý mảng hành chính
nhân sự, phát triển tín dụng, phụ trách khối khách hàng Doanh nghiệp…và các phòng
giao dịch.
Giám đốc Ngân hàng bán lẻ: phụ trách mảng dịch vụ khách hàng, kinh doanh
ngoại hối; phụ trách phòng khối khách hàng cá nhân.
Đến cuối năm 2011, tổng số lao động của chi nhánh và các phòng giao dịch có
hơn 100 người, trong đó số lao động nữ giới hơi nhỉnh hơn nam giới. Đa số lao động
có tuổi đời rất trẻ với độ tuổi trung bình 27 tuổi. Với đội ngũ trẻ, năng động, được đào
tạo chuyên nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và từng bước đáp ứng với
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Vũng Tàu:
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
Phòng khách hàng Doanh nghiệp có chức năng tìm kiếm khách hàng Doanh
nghiệp cho ngân hàng, phát triển và thu hút Doanh nghiệp trên địa bàn có nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Đầu tư tín dụng cho Doanh nghiệp;
- Xét duyệt mở bảo lãnh miễn ký quỹ và ký quỹ.;
- Phát triển các sản phẩm liên quan đến đội ngũ khách hàng Doanh nghiệp
- Chăm sóc khách hàng.....
Phòng Khách hàng cá nhân:
Phòng khách hàng cá nhân có chức năng tìm kiếm và phát triển khách hàng cá
nhân trên địa bàn và có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Cấp tín dụng đối với cá nhân;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
63
- Phát triển thẻ Mastercard, Prepaidcard và thẻ Value;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Phát triển các sản phẩm liên quan đến đội ngũ khách hàng cá nhân
- Chăm sóc khách hàng.....
Bộ phận Hành chính nhân sự:
Bộ phận Hành chính Nhân sự có các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, theo dõi việc trả lương
cho người lao động.
- Quản lý toàn bộ tài sản, công cụ lao động của cơ quan, mua sắm văn phòng
phẩm hàng tháng.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, công tác văn thư…
- Quản lý đội xe, đội bảo vệ cơ quan.
Phòng Dịch vụ khách hàng:
- Quản lý hồ sơ khách hàng, theo dõi, cập nhật mẫu dấu, chữ ký giao dịch trên
hệ thống máy tính của ngân hàng.
- Mở tài khoản thanh toán, thực hiện thanh toán trong nước cho khách hàng là
cá nhân và các tổ chức kinh tế, các công ty…
- Thực hiện nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam…
- Quản lý hệ thống máy rút tiền tự động (Máy ATM)
- Thực hiện các giao dịch Thẻ tín dụng (Visa, Master Card ..)
- Công bố tỷ giá ngoại tệ giao dịch hàng ngày.
- Quản lý, theo dõi, hạch toán các tài khoản tổng hợp của ngân hàng.
- Tiến hành giải ngân, thu nợ, lãi đối với khách hàng.
- Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ.
- Theo dõi các khoản thuế của ngân hàng…
- Theo dõi liên ngân hàng
- Mua ngoại tệ tiền mặt của khách hàng
Bộ phận Ngân quỹ:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
64
Bộ phận ngân quỹ có nhiệm vụ sau:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Thu, chi tiền gửi của khách hàng với số lượng lớn, với số lượng nhỏ do các
giao dịch viên (Teller) thu ngay tại quầy.
- Thu, chi tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ/nộp tiền bằng ngoại tệ của khách hàng.
- Thực hiện chi trả bằng tiền mặt cho khách hàng với số lượng lớn
- Thực hiện chi trả bằng ngoại tệ cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút
ngoại tệ…
- Nộp rút tiền với NHNN và các TCTD.
Bộ phận Vi tính:
Bộ phận Vi tính có nhiệm vụ:
- Lắp đặt hệ thống máy tính, cài đặt các phần mền ứng dụng
- Quản lý, khai thác dữ liệu trên hệ thống máy tính
- Cấp tên, mã người sử dụng cho toàn bộ nhân viên ngân hàng
- Đảm bảo hệ thống máy tính vận hành liên tục, đảm bảo an ninh mạng của hệ
thống vi tính ngân hàng…
Các phòng giao dịch Bà Rịa; Rạch Dừa, Nguyễn Hữu Cảnh:
Các phòng này thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, và thực hiện các giao dịch thanh toán trong
nước cho khách hàng cho khách hàng.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, chi trả tiết kiệm
- Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong hạn mức cho phép.
- Làm đầu mối tiếp nhận, trả hồ sơ giữa khách hàng và chi nhánh đối với các
giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch do chi nhánh thực hiện.
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu:
2.5.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu (VIB):
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh được xem là “Thiên thời địa lợi ” để phát
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
65
triển kinh tế với nguồn lực vô cùng phong phú, nguồn tài nguyên dồi dào, người dân
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
muốn cải thiện đời sống kinh tế, các Ngân hàng trên địa bàn không ngừng tăng lên về
số lượng…với nguồn lực như vậy, các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn nói
chung và VIB Vũng Tàu nói riêng không thể bỏ qua cơ hội này để mở rộng cho vay.
2.5.1.1 Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ
Dư nợ tại ngày 31/12 (đơn vị: triệu VND)
Tiêu chí Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
565,625 99.55% 370,526 99.57% Nhóm 1
1,618 0.43% 2,567 0.45% Nhóm 2
15 0.00% - - Nhóm 3
- - - - Nhóm 4
- - - - Nhóm 5
568,207 100% 372,144 100% Tổng
2,567 0.45% 1,618 0.43% Nợ quá hạn
15 0.00% - - Nợ xấu
Nhìn tổng quan các số liệu cho vay được phân chia theo nhóm nợ, chúng ta
nhận thấy, hầu như dư nợ cho vay chỉ tập trung ở nợ nhóm 1, tức là nợ dưới 10
ngày. Tỷ trọng của nhóm nợ này chiếm 99.55% năm 2010 và năm 2011 là 99.57%.
Trong khi đó, nợ quá hạn chỉ chiếm 0.045% trong tổng dư nợ năm 2010 và chiếm
0.43% trong tổng dư nợ năm 2010. Những số liệu trên cho chúng ta có cái nhìn
tổng quan về chất lượng tín dụng tại VIB Vũng Tàu tương đối tốt, các hồ sơ tín
dụng luôn được kiểm sóat chặt chẽ, các cấp phê duyệt có cái nhìn rất chính xác
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
66
trước mỗi hồ sơ phê duyệt, do đó đã hạn chế tối đa nợ xấu có thể xảy ra.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
2.5.1.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng.
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng.
STT Ngành nghề Năm 2010 Năm 2011
Nông nghiệp và lâm nghiệp 1 462
Thủy sản 2 5,099 2,650
Công nghiệp và khai thác mỏ 3 - -
Công nghiệp chế biến 4 19,756 7,354
Sản xuất và phân phốn điện khí đốt và nước 5 - -
Xây dựng 182,505 50,073 6
Thương nghiệp và sửa chữa xe có động cơ, môtô, 7 62,557 62,557 xe máy đồ dùng cá nhân và gia đình
Khách sạn và nhà hàng 8 42,229
Vận tải kho bãi thông tin liên lạc 9 14,868 5,208
Hoạt động tài chính 10 - -
Hoạt động khoa học công nghệ 11 - -
Quản lý nhà nước và kinh doanh quốc phòng, 12 - - đảng, đoàn thể, bảo đảm xã hội bắt buộc
Các hoạt động liên quan kinh doanh tài khoản và 13 1,400 3,117 dịch vụ tư vấn
Giáo dục và đào tạo 14 - -
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 15 - -
Hoạt động văn hóa thể thao 16 - -
17 Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 239,331 241,185
18 - - Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
19 - - Hoạt động các tổ chức đoàn thể quốc tế
568,207 372,144 Tổng dư nợ
Do đặc thù của địa bàn hoạt động, VIB Vũng Tàu chỉ tập trung cho vay các
ngành nghề ít rủi ro, có khả năng thu hồi vốn nhanh và kinh doanh hiệu quả. Trong
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
67
năm 2010, dư nợ được tập trung chủ yếu ở 2 ngành nghề chính là xây dựng với dư
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nợ 182,505 trđ và thương nghiệp, sửa chữa xe máy với dư nợ 62,557 trđ. Tuy
nhiên, sang đến năm 2011, dư nợ đã được cân đối hợp lý hơn, không tập trung quá
nhiều dư nợ cho một ngành nghề để tránh rủi ro. Mặc dù, Vũng Tàu có lợi thế về
kinh doanh, đánh bắt thủy hải sản nhưng đây là một ngành khá rủi ro bởi ảnh
hưởng của tự nhiên cũng như tạo hóa, bởi thế mà VIB Vũng Tàu không khuyến
khích phát triển dư nợ ở ngành nghề này.
2.5.1.3 Cơ cấu dư nợ theo tiền tệ .
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo tiền tệ.
Dư nợ tại ngày 31/12 (đơn vị: triệu VND)
Năm 2010 Năm 2011 Tiêu chí
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
VND 565,919 99.60% 365,330 98.17%
USD 2,288 0.40% 6,814 1.83%
Ngoại tệ khác - - - -
Tổng 568,207 100% 372,144 100%
2.5.1.4 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Dư nợ tại ngày 31/12 (đơn vị: triệu VND)
Tiêu chí Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Ngắn hạn 414,547 72.96% 154,011 41.38%
Trung hạn 55,576 9.78% 76,486 20.55%
Dài hạn 98,084 17.26% 141,647 38.07%
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
68
568,207 100% 372,144 100% Tổng
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
VIB Vũng Tàu chỉ tập trung cho vay đồng tiền chính của Việt Nam là Việt Nam
đồng (VND), đồng đô la Mỹ chỉ được cho vay trong khối các Doanh nghiệp, đặc biệt
là các Doanh nghiệp nhập khẩu, chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ của VIB
Vũng Tàu, năm 2010 và 2011 lần lượt là 0,4% và 1.83%.
Theo kỳ hạn cho vay, năm 2010 dư nợ được tập trung chủ yếu cho vay trong
ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 72,96% tổng dư nợ. Sở dĩ có điều này là do, chính sách tín
dụng của VIB và quy định của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 2010, VIB tập trung
cho vay kinh doanh và hạn chế cho vay tiêu dùng với mong muốn thay đổi tỷ trọng
cho vay cho hợp lý, qua năm 2011 tỷ trọng khá cân bằng cho các kỳ hạn.
Với vai trò là một ngân hàng cổ phần, VIB hoạt động theo Luật Ngân hàng và
Luật Tổ Chức Tín Dụng. Tất cả các tổ chức nhận tiền gửi tại Việt Nam (bao gồm cả
VIB) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép đều phải tuân theo các quy định
về bảo đảm an toàn và chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các quy định về bảo đảm an toàn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm
(a) hệ số tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, (b)
tỷ lệ về khả năng chi trả, (c) hệ số an toàn vốn tối thiểu, (d) giới hạn tín dụng đối với
khách hàng và (e) giới hạn góp vốn, mua cổ phần.
Ngoài ra, Ngân hàng phải tuân theo các quy định về phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, trạng thái ngoại tệ và bảo hiểm tiền gửi
2.6 Đánh giá ảnh hưởng của Mô hình QLRR tín dụng trong hoạt động tín
dụng của VIB:
- Với việc thành lập Khối Quản lý Rủi ro, VIB đã có những bước tiến quan trọng
để áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, đặc biệt là quản lý rủi ro tín
dụng.
- Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của VIB được tổ chức hợp lý, khoa học tuân
theo các chuẩn mực quản lý rủi ro hiện đại, giúp VIB đạt được đồng thời cả hai mục
tiêu: thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Cùng với những
chính sách tín dụng linh hoạt và việc đảm bảo tuân thủ định hướng tín dụng, VIB luôn
duy trì mức rủi ro tín dụng thấp hơn so với mức bình quân của toàn hệ thống ngân
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
69
hàng của Việt Nam.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Mô hình Quản lý rủi ro tín dụng của VIB tuân thủ nguyên tắc độc lập giữa các
khâu thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm tra giám sát.
- Hoạt động quản lý tín dụng của VIB luôn bảo đảm các tỷ lệ an toàn; cơ cấu tín
dụng của VIB phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, định hướng và chính
sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn; VIB đảm bảo mức tăng
trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của bộ
máy cấp tín dụng trong từng thời kỳ.
- VIB luôn xây dựng định hướng tín dụng và thực hiện chính sách tín dụng đa
dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng, không tập trung cho vay một loại
khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà chú trọng mở rộng đối tượng cho vay
nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro.
- VIB xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng một cách hiệu quả: các
khách hàng mục tiêu, khách hàng cốt lõi và truyền thống được hưởng các ưu đãi về lãi
suất, phí và chính sách ưu đãi cấp tín dụng khác. VIB áp dụng chính sách lãi suất và
quy định tỷ lệ cho vay đối với từng loại tài sản bảo đảm linh hoạt đối với từng loại
khách cũng như từng khoản cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án
vay vốn và loại tài sản bảo đảm cụ thể.
- Ban lãnh đạo VIB luôn nhận thức đúng việc đảm bảo nâng cao chất lượng cán
bộ tín dụng và các cán bộ tác nghiệp liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi
ro. Bên cạnh việc Quy định các tiêu chuẩn về từng chức danh cán bộ trong bộ máy cấp
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, VIB luôn coi yếu tố con người luôn là yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến sự thành bại của hoạt động ngân hàng, là tài quý giá nhất
của ngân hàng.
- Cùng với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, VIB luôn chú trọng đến chất lượng tín
dụng, tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay nhờ đó các khoản vay luôn
được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính ổn định và bền vững, nợ xấu ở mức thấp hơn
mức bình quân của toàn hệ thống ngân hàng.
- Tuy nhiên theo các tiêu chuẩn và nguyên tắc quản trị ngân hàng hiện đại, VIB
cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện:
+ Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động;
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
70
+ Hệ thống đào tạo và tái đào tạo cán bộ nhân viên, hệ thống đánh giá hiệu quả
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
làm việc của cán bộ nhân viên;
+ Trung tâm quản lý thông tin tín dụng và cảnh báo rủi ro tín dụng.
Kết luận Chương 2:
Trong Chương 2 tác giả đã giới thiệu, nghiên cứu về:
- Về lịch sử hình thành, phát triển và sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu;
- Bộ máy cấp tín dụng và Mô hình Quản lý rủi ro tín dụng của VIB cùng các
chính sách, định hướng tín dụng, quy trình quản lý rủi ro của VIB;
- Kết quả kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động tín dụng của VIB trong 3
năm gần nhất (2009 – 2011);
Từ việc nghiên cứu và phân tích Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của VIB tác giả
cũng đã đưa ra ý kiến đánh giá về Mô hình quản lý tín dụng của VIB trên cả hai góc
độ: việc hỗ trợ cho phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng của VIB.
Những vấn đề được nêu lên ở Chương 1 và Chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra
kiến nghị những giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại VIB được nêu
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
71
ở Chương 3 dưới đây.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM (VIB)
Qua nghiên cứu và tổng kết thực tiễn hoạt động từ mô hình quản lý rủi ro tín
dụng của VIB, tôi đưa ra ý kiến cá nhân về những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại
và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro và hoàn thiện mô hình
quản lý rủi ro của VIB như sau:
3.1. Những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của Mô hình quản lý rủi ro
tín dụng của VIB:
3.1.1 Những ưu điểm:
Thứ nhất, Mô hình quản lý rủi ro tín dụng khoa học giúp VIB luôn duy trì và
thực hiện chính sách tín dụng cân bằng giữa các mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro; đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; từng bước áp dụng các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong việc tổ chức bộ máy và hoạt động cấp tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng.
Thứ hai, VIB đã chuyên môn hóa việc phát triển sản phẩm trên nền công nghệ
hiện đại.
- VIB tổ chức bộ máy kinh doanh và cung cấp dịch vụ ngân hàng vừa nhằm xây
dựng, phát triển các đơn vị kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp (được gọi là Trung tâm Kinh doanh), vừa mở rộng mạng lưới ngân hàng
bán lẻ chuyên nghiệp (phục vụ Khách hàng cá nhân) tại những địa bàn có tiềm năng
phát triển kinh tế - xã hội.
- VIB có các Phòng chuyên môn (Phòng Phát triển sản phẩm) chuyên phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp và phát triển sản phẩm ngân
hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân. Việc phát triển sản phẩm ngân hàng luôn được
chú trọng hướng tới hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản
phẩm tiện ích khác như huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện
tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng,
qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh về mặt mạng lưới, khả năng tiếp cận, hiểu biết và
chăm sóc khách hàng.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
72
Thứ ba, về quản trị nhân sự:
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Ban lãnh đạo VIB luôn xác định yếu tố con người là tài sản quý giá nhất của
ngân hàng, và đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng, chất
lượng dịch vụ và hình ảnh của VIB, từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng cũng như
hiệu quả hoạt động của VIB. Bởi vậy, VIB luôn quan tâm tổ chức các khóa đào tạo,
tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ
marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh.
- VIB luôn chú trọng và đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn cán
bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm cán bộ tham gia vào bộ máy cấp tín dụng và
kiểm soát rủi ro, kiên quyết trong việc loại bỏ những cán bộ thiếu tư cách đạo đức,
thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng yếu kém về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ tư, VIB luôn chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng của hệ thống tin học
ngân hàng, đặc biệt là tự động hóa việc lưu trữ, xử lý các thông tin tín dụng với nhận
thức thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho VIB ra quyết định có đầu tư
hay không và giúp VIB kiểm soát việc thực hiện đúng các chính sách, định hướng kinh
doanh.
VIB có nhiều bộ phận chức năng thực hiện việc lưu trữ, thu thập các thông tin về
khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp
thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các
phần mềm tin học. Đây cũng là những nguồn cung cấp thông tin để đánh giá chính xác
hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay
và đầu tư.
Thứ năm, VIB tổ chức Bộ máy cấp tín dụng, và Quản lý rủi ro tín dụng hoạt
động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.
- VIB tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết
định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm
bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động tín dụng.
- VIB thực hiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và phân cấp phê duyệt tín
dụng với nhiều hạn mức khác nhau theo năng lực đã được kiểm chứng qua thực tiễn
hoạt động cho từng cá nhân cụ thể mà không phân cấp phán quyết theo chức danh.
- VIB tổ chức những phòng chuyên môn có chức năng kiểm tra giám sát tín dụng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
73
độc lập nhằm đảm bảo thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên cán
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
bộ các cấp liên quan tới hoạt động cấp tín dụng.
- VIB cũng xây dựng và thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy trình,
quy định, chính sách về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với từng
thời kỳ theo khả năng quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng;
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại:
Thứ nhất, về việc đảm bảo chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ trong hoạt
động cấp tín dụng:
- Mặc dù VIB đã xây dựng được bộ máy cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
khoa học, chặt chẽ và cũng đã ban hành tương đối đầy đủ và thường xuyên hoàn thiện,
bổ sung các quy định, quy trình, quy chế, chính sách, hướng dẫn đối với hoạt động cấp
tín dụng và quản lý rủi ro nhưng nợ quá hạn, nợ xấu của VIB vẫn chưa được kiểm soát
ở mức tốt nhất nếu so sánh với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn trên thị trường
như ACB, Sacombank và các (chi nhánh) ngân hàng nước ngoài (có tỷ lệ nợ xấu dưới
1%),...
- Do thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, chỉ phân cấp phán
quyết tín dụng thấp cho các Trưởng đơn vị kinh doanh đủ điều kiện, và đồng thời thực
hiện các quy trình độc lập trong thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng,
trình và phê duyệt tín dụng, do đó khi quy mô mạng lưới và hoạt động kinh doanh tăng
nhanh, nếu không bố trí đủ nguồn lực thì thời gian xử lý các khoản cấp tín dụng
thường kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và khả năng cạnh tranh
của VIB;
Như vậy VIB cần phải có những giải pháp để hoàn thiện về tổ chức, quy trình
hoạt động và nhân sự hợp lý hơn nhằm giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín dụng và tăng
cường chất lượng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng;
Thứ hai, về hệ thống thông tin báo cáo quản trị rủi ro tín dụng:
- Nhận thức được sự quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin trong việc
quản trị rủi ro và quản trị hoạt động ngân hàng, VIB thường xuyên đầu tư, nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống công nghệ. Tuy vậy hệ thống công nghệ ngân hàng của VIB vẫn
chưa đáp ứng tốt các yêu cầu về quản trị rủi ro, đặc biệt là việc xử lý các thông tin, dấu
hiệu cảnh báo sớm về rủi ro, các báo cáo phục vụ cho hoạt động tín dụng vẫn chưa
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
74
được xử lý tập trung, do đó VIB cần có chiến lược đầu tư nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
- Ngoài việc đầu tư cho hệ thống công nghệ ngân hàng, VIB cũng cần có chính
sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
công nghệ ngân hàng.
Thứ ba, về chính sách nâng cao chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín dụng
và quản lý rủi ro:
- VIB vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và quản
lý rủi ro, một số đơn vị vẫn thiếu nhiều cán bộ làm công tác tín dụng, công tác thẩm
định khách hàng.
- VIB vẫn chưa xây dựng và triển khai công tác đào tạo nhân sự nội bộ một cách
chuyên nghiệp, có hệ thống. Cụ thể VIB vẫn chưa thành lập các Trung tâm đào tạo
chuyên nghiệp.
- Để hạn chế rủi ro tín dụng từ các nguyên nhân do nhân tố nhân sự, bên cạnh
việc thực thi nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác tín dụng, cán
bộ làm công tác quản lý, kiểm soát rủi ro, VIB cần có chiến lược dài hạn trong việc
xây dựng đội ngũ nhân sự và sớm hình thành các trung tâm đào tạo nội bộ chuyên
nghiệp.
Thứ tư, về tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng:
Tuy đã hoàn thiện một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kiểm
soát rủi ro, nhưng do vẫn còn thiếu nhiều nhân sự để xây dựng và thực thi các quy
trình, quy định một cách có hiệu quả. Cụ thể, do mới được thành lập từ giữa năm
2009, Khối Quản lý rủi ro và Ủy ban Rủi ro vẫn chưa bố trí đủ nhân sự để triển khai
các công việc liên quan, vẫn cần sự hỗ trợ từ các Khối, Ban khác để thực hiện công
việc. Phòng Quản lý rủi ro hoạt động vẫn chưa lựa chọn được phương pháp và mô
hình thích hợp cho việc triển khai hoạt động, và bên cạnh đó ở Việt Nam vẫn thiếu
khung pháp lý để làm cơ sở triển khai phương thức quản lý rủi ro hoạt động.
Thứ năm, về công tác xử lý nợ:
- Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nợ xấu của VIB vẫn còn ở mức cao
chính là công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa tốt, quá trình xử lý nợ kéo dài, chưa
đạt hiệu quả như mong muốn;
+ Nguyên nhân khách quan là do trình tự thủ tục pháp lý và sự thực thi pháp luật
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
75
của các cơ quan chính quyền trong việc hỗ trợ các ngân hàng xử lý tài sản để thu hồi
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
nợ thường kéo dài, khó khăn.
+ Nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa đơn vị kinh doanh và Phòng Quản
lý nợ và Khai thác tài sản trong việc xử lý nợ vẫn chưa tốt. Với quy trình xử lý nợ xấu
tập trung và sự quá tải của nhân sự tác nghiệp dẫn đến việc triển khai xử lý nợ kéo dài.
- Ngoài các chế tài đối với các cá nhân, đơn vị để xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu, VIB
cần có chính sách, cơ chế và bố trí nhân sự phù hợp để đẩy mạnh công tác xử lý nợ,
tăng cường hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi nợ xấu;
3.2 Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng:
Năng lực quản trị rủi ro của NHTM là khả năng tự vệ của NHTM trong hoạt
động kinh doanh, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Năng lực quản trị rủi ro được đánh giá thông qua các hoạt
động phòng ngừa và xử lý rủi ro, số lượng, tính chất và mức độ thiệt hại do rủi ro gây
nên. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHTM góp phần nâng cao năng
lực quản trị rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
Dưới đây là đề xuất những giải pháp cụ thể đối với VIB:
Thứ nhất, về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng:
- VIB cần thường xuyên rà soát, hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng, quy
trình giám sát tín dụng và xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu để đưa ra những
dự báo chính xác và kịp thời phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời VIB
cũng đang cân nhắc và xem xét lại cơ cấu tài sản nợ có của VIB để đảm bảo tính hợp
lý trong cơ cấu huy động vốn nhằm giảm chi phí giá vốn tín dụng xuống mức thấp
nhất.
+ VIB cần duy trì và thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm đạt được mục
tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín
dụng an toàn, hiệu quả, từng bước áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong quản
trị hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro.
+ Các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh
quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Phòng Chính sách và Chế độ Tín dụng và các Phòng
Phát triển và Quản lý sản phẩm phải được đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Các Phòng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
76
chuyên trách này thường xuyên ghi nhận các phản hồi và đánh giá, rà soát các quy chế,
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
quy trình, chính sách, sản phẩm đã ban hành để trình cấp có thẩm điều chỉnh, bổ sung
hoặc thay thế nhằm đảm bảo sự đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với năng lực quản trị và
điều kiện hoạt động của VIB trong từng thời kỳ, phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp
nhất khả năng xảy ra rủi ro.
+ Phòng Quản lý rủi ro tín dụng phối hợp chặt chẽ với Khối Quản lý tín dụng
trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh định hướng tín
dụng, chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, quy trình quản lý rủi ro tín dụng
phù hợp với điều kiện thị trường, khả năng quản trị của VIB trong từng thời kỳ nhằm
tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và đảm bảo quản trị được rủi ro;
- Thống nhất nhận thức và nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng với
tầm nhìn dài hạn không chỉ giới hạn trong đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp mà cần triển
khai trên toàn hệ thống một cách thường xuyên.
- Tăng cường chính sách hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nhằm
hạn chế cạnh tranh thông qua các chính sách cho vay đồng tài trợ, cho vay ủy thác, cho
vay hợp vốn, hợp tác trong việc thông tin về tín dụng và nhân sự,… nhằm hạn chế sự
cạnh tranh, tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và có thể chia nhỏ rủi
ro khi có sự cố xảy ra.
Thứ hai, về mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm:
- VIB cần quy hoạch, phát triển mạng lưới các Trung tâm kinh doanh chuyên
phục vụ các khách hàng doanh nghiệp một cách hợp lý và tập trung được nguồn lực;
bên cạnh đó cần đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ (chủ yếu là các
Phòng Giao dịch, Quỹ Tiết kiệm, Điểm Giao dịch) chuyên phục vụ khách hàng cá
nhân tại những địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, như các khu du lịch, khu đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất, các điểm tập trung đông dân cư. Việc phát triển mở
rộng mạng lưới phù hợp không chỉ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
mở rộng cơ sở khách hàng, gia tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả hoạt động cho VIB
mà còn góp phần thực hiện chính sách tín dụng phân tán, chia nhỏ rủi ro nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro;
- VIB cũng cần đầu tư cho việc phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp nhiều sản phẩm
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
77
dịch vụ với sản phẩm tín dụng để hình thành các gói sản phẩm dành cho một khách
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
hàng hoặc nhóm khách hàng, nhằm vừa nâng cao khả năng cạnh tranh vừa đáp ứng tốt
nhất khả năng tiếp cận, mở rộng khách hàng.
Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự:
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của
bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con
người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng,
chất lượng dịch vụ, hình ảnh của Ngân hàng, quyết định đến hiệu quả tín dụng, hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng.
- VIB cần thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức
về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp, giúp ngân hàng sử dụng
đúng người, đúng việc, hạn chế rủi ro trong kinh doanh góp phần nâng cao năng lực
quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân
lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó VIB cần thường xuyên tổ chức
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ nhân viên
(CBNV) làm công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đảm bảo đủ về số lượng, có
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng
ngừa rủi ro. Đồng thời phải luôn thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn cán bộ khi
tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia vào bộ máy cấp tín dụng và quản
lý rủi ro; kiên quyết loại bỏ những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực,
những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên đánh giá
và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng,
trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
- VIB cũng cần tuyển dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro
và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban hành và bổ
sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro.
Đồng thời họ có thể giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối
với đội ngũ CBNV nghiệp vụ. Hiệu quả hoạt động của họ sẽ góp phần nâng cao năng
lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
78
- Bên cạnh đó VIB cần xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của cán
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để làm căn cứ xác định mức
lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng thường
được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín
dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương - thưởng vẫn có thể rất
thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Như vậy, việc xác định mức tổn thất ước
tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ định lượng rõ chất lượng
tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro
nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao.
Thứ tư, xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu:
- VIB cần xây dựng bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các khoản nợ có
vấn đề và các quy trình xử lý các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ
xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất khi xảy ra rủi ro;
- VIB cần có quy định, quy trình chuẩn hóa công việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu;
VIB cần quy định quy trình chuyển các khoản nợ xấu sang cho công ty VIB AMC xử
lý dưới dạng thuê dịch vụ đòi nợ và có cơ chế mua bán nợ giữa VIB và VIB AMC
hoặc bán nợ cho bên thứ ba nhằm nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nợ xấu, nợ quá hạn
và hạn chế tổn thất;
- Cần có quy định về việc nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ (gán nợ) đối
với những trường hợp việc xử lý nợ kéo dài.
- Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro theo các quy định của
pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu.
- Ủy quyền cho các đơn vị kinh doanh quyết định áp dụng các biện pháp kiên
quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, như việc quyết định xử lý tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc khởi kiện.
Thứ năm, nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho Ngân hàng ra
quyết định có đầu tư hay không. Để thẩm định cấp tín dụng, cán bộ tín dụng không thể
chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải thu thập, thẩm định, xử
lý thông tin liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Việc tổ chức
lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
79
nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học sẽ góp phần giúp việc đánh giá,
thẩm định chính xác, nâng cao tốc độ xử lý và chất lượng của quyết định cho vay và
đầu tư.
- VIB cần tăng cường công tác thông tin giúp phòng ngừa, ngặn chặn và hạn chế
rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm trước các biến động về chính trị,
kinh tế, xã hội. Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro cần được cập
nhật và khai thác triệt để trong quản trị kinh doanh ngân hàng. Có như vậy mới giảm
thiểu được những rủi ro khách quan và chủ quan do thiếu thông tin hoặc không khai
thác triệt để các thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của ngân hàng.
- VIB cần tiếp tục nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để hỗ
trợ công tác quản trị rủi ro; Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm các dấu hiệu,
các khoản vay có nguy cơ rủi ro, xác định được những lĩnh vực, những ngành có tiềm
ẩn rủi ro cao.
- Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật
thường xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho quản trị
rủi ro ít nhất cần bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các chỉ số
rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung đánh giá trên mọi phạm vi kinh
doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so sánh các
kết quả mọi thành phần rủi ro hoạt động báo cáo cho Hội đồng quản trị (iii) Tập trung
và/hoặc phân cấp quản lý.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
- VIB cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng
được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong
hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch phù hợp và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kiểm tra
nghiệp vụ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro, có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời.
+ Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát hiện sớm
những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan.
+ Từ kết quả kiểm tra nghiệp vụ tại các đơn vị doanh cần tổng kết để rút kinh
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
80
nghiệm, quán triệt trong toàn hệ thống nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
ro của Ngân hàng.
- VIB cần thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân và
đơn vị. Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt và xử lý
những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh và uy tín của Ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. Có thưởng, phạt
nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong hoạt
động kinh doanh của mỗi CBNV nghiệp vụ, từng đơn vị, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
3.3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình QLRR tín dụng:
Việc lựa chọn mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và giám sát rủi ro tín dụng
phân tán trên toàn hệ thống đã góp phần giúp VIB trở thành một trong số ít những
ngân hàng thương mại luôn đạt được tỷ lệ nợ xấu thấp. Tuy nhiên mô hình quản lý rủi
ro tín dụng của VIB cũng cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện nhằm tăng sức canh
tranh và kiểm soát rủi ro ngày tốt hơn, có thể phân thành hai nhóm giải pháp sau:
Một là, tiếp tục hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung:
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín vừa đảm bảo chất lượng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh vừa đảm bảo kiểm soát được rủi ro, tính
chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu: phát triển khách hàng, thẩm định cấp tín
dụng và phê duyệt tín dụng, VIB cần:
- Thường xuyên tuyển dụng, đào tạo và sàng lọc nhằm đảm bảo đủ nhân sự có
chất lượng tốt để thực hiện công tác thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm tra
kiểm soát rủi ro.
- Xây dựng và triển khai các bộ phận Tái Thẩm định theo các Vùng kinh doanh,
các Trung Tâm Tái Thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
+ Tái Thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình
Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng xem
xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao.
+ Các Trung Tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là cơ
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
81
quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng,
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
Phó Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng, Hội đồng Tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban
Tín dụng xem xét phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền.
- Tuyển chọn, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng chuyên
nghiệp trực thuộc Khối Quản lý tín dụng và xây dựng lộ trình, các tiêu chí để giao
quyền phê duyệt tín dụng cho cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện phê duyệt tín dụng độc
lập một cách khoa học, hợp lý;
- Rà soát, thống kê và phân tích cơ sở dữ liệu cấp tín dụng, các khoản tín dụng
rủi ro, đánh giá nguyên nhân rủi ro để xây dựng hệ thống phân cấp phê duyệt tín dụng
một cách hợp lý, sử dụng nguồn lực nhân sự một cách hiệu quả.
Hai là, hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng:
- Tiếp tục nghiên cứu lộ trình tách bộ phận kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh
thành hai bộ phận độc lập, gồm bộ phận Marketing, phát triển khách hàng và bộ phận
thẩm định khách hàng, thẩm định tín dụng:
+ Bộ phận Marketing, phát triển khách hàng: là bộ phận nòng cốt trong việc quản
trị quan hệ với khách hàng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu
khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng cũng như tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để giúp ngân hàng hoàn thiện, phát triển các sản phẩm tối ưu
cho khách hàng. Đây cũng là bộ phận hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
vốn, thu thập hồ sơ vay vốn của khách hàng để cung cấp cho bộ phận thẩm định/tái
thẩm định tín dụng.
+ Bộ phận thẩm định tín dụng: thực hiện chức năng thẩm định tín dụng đọc lập,
phân tích các số liệu, hồ sơ do khách hàng cung cấp, thực hiện kiểm tra thực tế khách
hàng, đối chiếu với các thông tin đã có, tham chiếu các quy định của ngân hàng để lập
tờ trình đề xuất tín dụng cho khách hàng.
- Chuyển giao bộ phận Giao dịch tín dụng từ các đơn vị kinh doanh về Phòng
Giao dịch tín dụng Vùng thuộc Khối Hỗ trợ:
+ Nhằm kiểm soát rủi ro ngay tại các đơn vị kinh doanh, từ năm 2007 VIB thành
lập Phòng Giao dịch tín dụng thuộc Khối Quản lý Tín dụng và có các bộ phận Giao
dịch tín dụng tại các đơn vị kinh doanh để tác nghiệp nghiệp vụ như kiểm tra sự đầy
đủ, tính pháp lý, tính tuân thủ của hồ sơ cấp tín dụng và thực hiện chức năng hỗ trợ
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
82
giao dịch đối với hoạt động cấp tín dụng.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Từ tháng 7 năm 2010 VIB bắt đầu quá trình chuyển giao Phòng Giao dịch tín
dụng về Khối Hỗ trợ và thành lập các Phòng Giao dịch tín dụng tại các Vùng, các Tổ
giao dịch Tín dụng tại các Trung tâm kinh doanh lớn (chi nhánh đầu mối cấp tỉnh)
nhằm tăng cường tính độc lập, sự chuyên nghiệp của bộ phận này, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro; Đây là bộ phận tác nghiệp
về nghiệp vụ và quản trị sự tuân thủ theo các quy định của ngân hàng và các điều kiện
phê duyệt tín dụng.
- Sớm hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình hoạt động của Khối Quản lý
Rủi ro nhằm hỗ trợ Khối Quản lý Tín dụng và các Khối Kinh doanh quản tri, kiểm soát
rủi ro hoạt động tín dụng;
- Thành lập Tổ xử lý nợ tại các Trung Tâm kinh doanh và Các Vùng để thực hiện
xử lý nợ đối với các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Chuyển Bộ phận xử lý nợ và tài
sản bảo đảm sang Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB (VIB – AMC)
nhằm chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa việc xử lý các khoản nợ xấu và xử lý tài
sản đảm bảo;
- Có cơ chế định giá lại khoản nợ xấu, chuyển giao nợ xấu và phối hợp xử lý nợ,
tài sản bảo đảm giữa các đơn vị kinh doanh và công ty VIB – AMC; có cơ chế về mua
bán nợ và cung cấp dịch vụ thu hồi nợ giữa VIB và VIB – AMC;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tài sản và thành lập các Tổ định giá Tài sản bảo
đảm tại các Vùng và các Trung tâm Kinh doanh lớn (là các chi nhánh đầu mối cấp
tỉnh) để định giá tài sản đảm vừa nhằm đảm bảo độc lập, thống nhất trong khâu định
giá vừa đảm bảo hỗ trợ kịp thời hoạt động kinh doanh;
- Thành lập Trung Tâm Thông tin tín dụng và Cảnh báo rủi ro tín dụng nhằm:
+ Thu thập, lưu trữ, xử lý các dữ liệu về: hoạt động tín dụng của VIB và các tổ
chức tín dụng; thông tin về các doanh nghiệp, các cá nhân có quan hệ với VIB; thông
tin về các chính sách, ngành nghề, thị trường và các thông tin khác có liên quan, ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, xử lý rủi ro tín dụng. Xây dựng
các quy trình hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Tối ưu hóa công nghệ
hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro. Tăng cường đối thoại với ngân hàng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
83
bạn, Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin tổn thất;
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
+ Thực hiện việc xếp hạng tín dụng khách hàng, thực hiện đánh giá mức tín
nhiệm các khách hàng có quan hệ với VIB và thông báo kết quả cho các đơn vị kinh
doanh, các phòng ban liên quan của VIB để áp dụng các chính sách khách hàng theo
quy định của VIB;
+ Phối hợp với các bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích và xác định nguyên
nhân các khoản nợ có vấn đề, hệ thống hóa để phổ biến rút kinh nghiệm và quán triệt
cho toàn hệ thống nhằm phòng ngừa những rủi ro tương tự.
+ Thông qua việc phân tích, xử lý các dữ liệu tín dụng trong quá khứ để xây
dựng hệ số rủi ro cho từng loại khách hàng, và theo tính chất từng khoản cho vay phục
vụ cho công tác kiểm tra, giám sát tín dụng theo nguyên tắc các khoản vay, khách
hàng có hệ số rủi ro tín dụng càng cao càng phải được kiểm soát chặt chẽ hơn.
+ Cung cấp thông tin tín dụng định kỳ và đưa ra những cảnh báo sớm về các
nguy cơ rủi ro cho các đơn vị kinh doanh, các bộ phận liên quan;
+ Thực hiện các báo cáo, thống kê với các cơ quan có thẩm quyền về hoạt động
tín dụng của VIB;
Kết luận Chương 3:
Trong Chương 3, tác giả đã đề ra một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao năng
lực quản lý rủi ro tín dụng, hiệu quả kinh doanh và các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện mô hình quản lý rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
(VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu.
Để thực hiện được tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng, bên
cạnh các vấn đề về chính sách, định hướng tín dụng, quy trình và bộ máy cấp tín dụng,
kiểm tra kiểm soát,… theo tác giải vấn đề cốt lõi để quản lý tốt rủi ro tín dụng vẫn là
vấn đề quản trị nhân sự, trong đó quan trọng nhất là các khâu tuyển dụng, đào tạo,
đánh giá, bố trí cán bộ và hệ thống kiểm tra giám sát việc thực thi công việc của mỗi
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
84
cá nhân.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
PHẦN KẾT LUẬN
Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu, đề tài đã hoàn
thành một số nội dung sau:
- Hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Giới thiệu về mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2011. Qua đó đưa ra những nhận xét về các ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục.
- Đánh giá và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao năng lực quản trị tín dụng
cũng như các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp
Ngân hàng thương mại thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam (VIB) nói riêng và các
ngân hàng thương mại nói chung có thể tổ chức mô hình quản lý rủi ro tín dụng chặt
chẽ hơn, kiểm soát được và giảm thiểu các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, sớm
nhận diện được những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng
tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Qua đây, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của thầy
hướng dẫn, các thầy cô, giảng viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt
kiến thức, hỗ trợ cho tôi quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các bạn đồng môn, các bạn đồng nghiệp và Ban lãnh đạo Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài: “Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB) và các giải pháp hoàn thiện” và tác
giả rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô phản biện để đề tài được
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
85
hoàn thiện và tốt hơn.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nxb. Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Đăng Dờn, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Văn Sáu,
Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong, Dương Tấn Khoa (2007), Quản trị
Ngân hàng Thương mại, Nxb Lao động Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Viết Hoàng, Cung Trần Việt (2008), Các Nguyên lý Tiền tệ Ngân hàng
và Thị trường Tài chính, Nxb. Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Nxb. Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nxb
Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ngân hàng Quốc Tế (2010), Báo cáo thường niên 2009, Hà Nội.
7. Ngân hàng Quốc Tế (2011), Báo cáo thường niên 2010, Hà Nội.
8. Ngân hàng Quốc Tế (2012), Báo cáo thường niên 2011, Hà Nội.
9. Lê Thanh Tâm, Phạm Bích Liên (2009), Quản trị Rủi ro hoạt động: Kinh
nghiệm Quốc tế và Bài học đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam,
Tạp chí Ngân hàng số 20, Hà Nội.
10. Lê Văn Tề, Hồ Diệu (2004), Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc
Tuấn (2007), Quản trị Rủi ro Tài Chính, Nxb Thống kê, Thành phố Hồ Chí
Minh.
12. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam,
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
86
Nxb Công An Nhân dân, Hà Nội.
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các Khối, Ban, Vùng của VIB:
1.1. Khối Nghiệp vụ Tổng hợp:
Khối Nghiệp vụ Tổng hợp chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm 2009
trên cơ sở cơ cấu và tổ chức lại các phòng thuộc Khối Hỗ trợ và Khối Công nghệ ngân
hàng trước đây. Khối nghiệp vụ Tổng hợp có chức năng quản lý các nghiệp vụ hỗ trợ
nhằm đảm bảo hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của hệ thống VIB. Khối nghiệp vụ
Tổng hợp bao gồm 7 phòng ban: Pháp chế và tuân thủ, Trung tâm Công nghệ, Trung
tâm thanh toán, Trung tâm xử lý giao dịch tập trung, Quản lý chất lượng dịch vụ, Hành
chính và phòng Quản lý Bất động sản và xây dựng cơ bản.
1.2. Khối Quản lý rủi ro:
Khối Quản lý rủi ro chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm 2009. Chức
năng chính của Khối Quản lý rủi ro là xây dựng các chính sách quản lý rủi ro, chịu
trách nhiệm quản lý và đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng và
rủi ro thị trường. Khối Quản lý rủi ro bao gồm 3 phòng chính: Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng, Phòng Quản lý rủi ro hoạt động, Phòng Quản lý rủi ro thị trường.
1.3. Khối Khách hàng Doanh nghiệp:
Khối Khách hàng doanh nghiệp được thành lập với chức năng là cung cấp các
sản phẩm tài chính cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng
doanh nghiệp lớn. Kể từ khi thành lập, Khối luôn đóng vai trò quan trọng trong thu
nhập cũng như chiến lược phát triển của ngân hàng. Các sản phẩm chính của Khối
Khách hàng Doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm huy động và cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp, bao thanh toán, tài trợ thương mại… Ngoài ra, Khối cũng cung
cấp các dịch vụ với mức phí phù hợp như chi trả lương, quản lý dòng tiền và dịch vụ
thu mua ngoại tệ.
Khối Khách hàng doanh nghiệp bao gồm 3 phòng ban chính và các Vùng kinh
doanh bao gồm Phòng Tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng Định chế tài chính và
Phòng Quản lý sản phẩm .
1.4. Khối Ngân hàng Bán lẻ:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
87
Nhiệm vụ chính của Khối Bán lẻ là cung cấp các sản phẩm huy động, cho vay và
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
các dịnh vụ ngân hàng tới các khách hàng là cá nhân thông qua hệ thống mạng lưới và
hệ thống công nghệ như ATM, tài khoản e-saving và mobile banking, dịch vụ e-
banking,...Hiện nay, Khối đang tập trung tăng cường thị phần của mình bằng việc mở
rộng thêm mạng lưới hoạt động và tăng cường phát triển các gói sản phẩm và dịch vụ
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Khối Ngân hàng Bán lẻ được chia làm 5 phòng ban chính và các vùng kinh
doanh bao gồm: Phòng Tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng Quản lý Quan hệ đối
tác, Phòng Quản lý sản phẩm, Phòng Quản lý mạng lưới, Phòng Quản lý các kênh
phân phối phi vật lý.
1.5. Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối:
Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối được thành lập với nhiệm vụ là quản lý
tài sản nợ có, giao dịch và mua bán bao gồm đầu tư chứng khoán, trái phiếu, giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng và giao dịch ngoại hối, đồng thời đảm bảo tính thanh
khoản cho hoạt động của ngân hàng. Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối được
chia làm 3 phòng chính: Phòng Thị trường tiền tệ, Phòng Ngoại hối, Phòng Trái phiếu
và Đầu tư.
Ngoài ra, VIB cũng có những quy định riêng nhằm quản lý hoạt động đầu tư và
giao dịch của Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối bao gồm quy định về định
mức đầu tư, thẩm quyền phê duyệt và các quy trình quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và nguồn vốn.
1.6. Khối Quản lý tín dụng:
Khối Quản lý tín dụng có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng chính sách tín dụng,
tái thẩm định và quản lý chất lượng tín dụng trên toàn hệ thống VIB. Cơ cấu Khối
Quản lý tín dụng bao gồm: Phòng Chế độ tín dụng, Phòng Quản lý tài sản đảm bảo,
Phòng Tái thẩm định, Phòng Quản lý giao dịch tín dụng và Trung tâm thu hồi nợ và
khai thác tài sản.
Về cơ cấu về tín dụng: Hiện nay VIB đang tập trung cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEs), khách hàng doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, chiếm 70%
tổng dư nợ; tiếp đến là khách hàng cá nhân, chiếm 30%.
1.7. Ban Tài Chính:
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
88
Chức năng chính của Ban Tài chính là quản lý, điều hành và giám sát hệ thống
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
đối với các hoạt động tài chính của VIB. Ban Tài chính bao gồm 3 bộ phận chính là:
Bộ phận Kế toán Tổng hợp, Bộ phận Phân tích tài chính và Bộ phận Quản lý Chi tiêu
nội bộ.
1.8. Ban Nhân sự:
Chức năng chính của Ban Nhân sự là quản lý, điều hành và giám sát hệ thống
trong hoạt động Nhân sự. Ban Nhân sự bao gồm 3 phòng ban chính là: Phòng Tuyển
dụng, Phòng Đào tạo, Phòng Chế độ và Chính sách và Quan hệ lao động.
Về cơ cấu, về độ tuổi, trình độ nhân sự của VIB thay đổi nhiều so với các năm
trước đây đặc biệt trình độ Đại học và trên Đại học của đội ngũ cán bộ nhân viên tăng
lên rõ rệt. Ngoài ra trình độ cán bộ của VIB được nâng lên do thường xuyên được đào
tạo và bồi dưỡng lại các nghiệp vụ và kiến thức mới.
1.9. Ban Kế hoạch Chiến lược & Quản lý dự án:
Chức năng chính của Ban Kế hoạch Chiến lược là xây dựng, hoạch định chiến
lược, chính sách phát triển, và kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra Ban Kế hoạch chiến
lược còn chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích thông tin về môi trường kinh doanh
và đối thủ cạnh tranh, làm đầu mối quản lý, theo dõi, đánh giá hiệu quả triển khai các
dự án của VIB.
1.10. Ban Quản lý Thương hiệu và Truyền thông
Chức năng chính của Ban Quản lý Thương hiệu và Truyền thông là quản lý, điều
hành và giám sát các hoạt động về quản lý Thương hiệu và Truyền thông. Cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý Thương hiệu và Truyền thông bao gồm 3 phòng ban chính:
Phòng Quản lý và phát triển thương hiệu, phòng Quản lý Quan hệ với nhà đầu tư và
phòng Quản lý Truyền thông.
1.11. Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC được thành lập theo quyết
định số 3181/QĐ NHNN ra ngày 28/12/2009 của Ngân hàng Nhà Nước với vốn điều
lệ ban đầu là 50 tỷ đồng.
VIB AMC hoạt động theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên do VIB làm chủ
sở hữu, với mục đích quản lý, khai thác có hiệu quả những tài sản đảm báo của các
khoản nợ xấu, tăng cường khả năng phòng ngừa những rủi ro tài chính trong các hoạt
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
89
động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng và sự an toàn trong các hoạt động tín
Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện
dụng của VIB.
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu về xử lý nợ và quản lý tài sản của VIB, VIBAMC sẽ
sử dụng các kỹ năng chuyên sâu của mình để phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
90
đọng của các Tổ chức tín dụng khác;